Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ luận văn 99
1. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Cách
lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Luận
Văn 99
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận quan trọng cấu thành nên báo cáo tài
chính của một doanh nghiệp. Vai trò chính của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phân
tích, đánh giá, dự báo khả năng tạo ra tiền và khả năng đầu tư… Trên cơ sở đó,
các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định đúng đắn đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về nội dung báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì, hãy
cùng Luận Văn 99 theo dõi bài viết dưới đây.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?
Về khái niệm, báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Tiếng Anh: Cash Flow Statement) là
một bộ phận quan trọng cấu thành báo cáo tài chính trong doanh nghiệp. Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản thu, khoản chi tiền trong kỳ của doanh
nghiệp theo từng hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh.
Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm mục đích cung
cấp thông tin cho người sử dụng báo cáo hiểu rõ luồng tiền trong doanh nghiệp
được sinh ra như thế nào, được sử dụng cho mục đích gì trong kỳ hạn báo cáo.
Cụ thể là đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng
thanh toán, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền và khả năng tạo ra các
luồng tiền trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Cùng với đó, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ cũng được xem như là một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc kiểm
tra, xác thực lại tính chính xác của đánh giá trước kia về các luồng tiền trong tương
lai của doanh nghiệp và kiểm tra mối quan hệ giữa các ảnh hưởng của thay đổi
giá cả dựa trên các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đặt ra
với khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Điều này luôn cần thiết cho mọi loại hình
doanh nghiệp.
2. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flow Statement) là gì?
Xem thêm:
➣ Chứng từ kế toán là gì? Cơ sở lý luận về chứng từ kế toán
Ý nghĩa thông tin của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với công
tác quản lý doanh nghiệp cũng như với các cơ quan hữu quan và các đối tượng
quan tâm khác như: Hội đồng quản trị, nhà đầu tư, người cho vay, các cơ quan
quản lý cấp trên,…
Đối với nội bộ doanh nghiệp:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương tiện cần thiết để các nhà quản lý phân tích,
dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong kỳ
kế tiếp,kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lưu lượng chuyển tiền
thuần và các tác động thay đổi của giá cả từ đó lập kế hoạch kinh doanh, sử dụng
vốn hiệu quả.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là căn cứ quan trọng để xây dựng các chỉ tiêu kinh tế,
tài chính của doanh nghiệp để từ đó đưa ra biện pháp cụ thể cho việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Đối với đối tượng ngoài doanh nghiệp:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin cho người sử dụng về các thay đổi
trong tài sản thuần, cơ cấu tài sản chính và khả năng chuyển đổi thành tiền, khả
năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận trong
quá trình hoạt động.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp đánh giá khách quan tình hình hoạt động của
doanh nghiệp và khả năng so sánh của các doanh nghiệp vì loại trừ được ảnh
hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng một giao
dịch.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp các chỉ tiêu, số liệu đáng tin cậy để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đồng thời thể hiện nhu cầu của doanh
nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền.
Ý nghĩa thông tin của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?
4. Nội dung cơ bản của báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo
chuẩn mực kế toán quốc tế
Những thuật ngữ cơ bản trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Tiền: Là các khoản tiền mặt đang nắm giữ hoặc các khoản tiền gửi.
Các khoản tiền tương đương: Thường là các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh
khoản cao, có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt để đáp ứng các cam kết chi
tiền ngắn hạn hơn là đầu tư hoặc sử dụng cho các mục đích khác. Một khoản tiền
tương đương có chu kỳ ngắn khoảng 03 tháng hoặc ít hơn từ ngày mua.
Luồng tiền vào và ra trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?
Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, luồng tiền trong kỳ được phân loại theo 3 hoạt
động gồm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, cụ thể:
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh bao gồm các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh
nghiệp hoặc tổ chức, thường là kết quả của các giao dịch và các sự kiện, điều
kiện khác nhau tham gia vào việc xác định lãi hoặc lỗ.
Luồng tiền vào chủ yếu thu được từ việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ,
tiền bản quyền, phí, hoa hồng và các doanh thu khác, thu tiền mặt từ các khoản
đầu tư,…
Luồng tiền ra thường là việc thanh toán tiền mặt cho các nhà cung cấp hàng hóa
và dịch vụ, thanh toán tiền mặt cho nhân viên, chi tiền cho các hoạt động đầu tư,
cho vay hoặc các hợp đồng khác, thanh toán hoặc hoàn lại tiền thuế,…
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư:
Hoạt động đầu tư bao gồm các hoạt động mua lại hoặc thanh lý tài sản dài hạn và
các khoản đầu tư khác không phải là khoản tương đương tiền.
Luồng tiền vào: Thường là từ việc bán tài sản, máy móc thiết bị, các tài sản vô
hình hoặc tài sản dài hạn khác; phát hành công cụ vốn chủ sở hữu hoặc nợ của
đơn vị và lợi ích trong công ty liên doanh; tiền thu các khoản từ từ các bên liên
quan, từ hợp đồng,…
5. Luồng tiền ra: luồng tiền ra là các khoản thanh toán tiền mặt mua tài sản, máy móc
thiết bị, tài sản vô hình, tài sản dài hạn, thanh toán tiền mặt để đạt được công cụ
vốn hoặc nợ của các đơn vị khác,…
Luồng tiền từ hoạt động tài chính:
Hoạt động tài chính gồm các hoạt động tác động đến sự thay đổi quy mô và thành
phần đóng góp của vốn chủ sở hữu và các khoản vay của doanh nghiệp.
Luồng tiền vào: Là các nguồn thu từ việc phát hành cổ phiếu hay các công cụ vốn
khác như trái phiếu, các khoản vay, thế chấp, khoản vay ngắn hạn hay dài hạn.
Luồng tiền vào: Là các khoản tiền dùng để thanh toán cho chủ sở hữu để mua lại
cổ phiếu của doanh nghiệp hay trả các khoản vay,…
Luồng tiền vào ra trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phương pháp lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp:
6. Phương pháp này dựa trên nguyên tắc cơ sở kế tiền, cho thấy các khoản mục ảnh
hưởng đến luồng tiền và các tác động của luồng tiền. Các khoản tiền thu vào và
chi ra và nguồn gốc cụ thể của nó được thể hiện ra sao. Các đơn vị kinh doanh
thường được khuyến khích lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực
tiếp.
Ưu điểm: Phương pháp trực tiếp cho phép người sử dụng báo cáo tài chính hiểu
một cách dễ dàng về mối quan hệ giữa lợi nhuận (lỗ) và luồng tiền của đơn vị cũng
như dự đoán được luồng tiền trong tương lai.
Yêu cầu: Cần xác định các loại phiếu thu và phiếu chi thu tiền mặt như tiền thu từ
khách hàng, trả cho nhà cung cấp và sắp xếp chúng lại với nhanh thành luồng tiền
từ hoạt động kinh doanh của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Những con số này
được tính thông qua số dư đầu và số dư cuối kỳ tài khoản của doanh nghiệp cùng
sự tăng hoặc giảm ròng trong tài khoản. Những thông tin về hoạt động kinh doanh
thu được từ: Sổ sách kế toán của các đơn vị hoặc điều chỉnh doanh thu, giá vốn
bán hàng và các khoản mục khác (sự thay đổi hàng tồn kho, khoản mục không
dùng tiền mặt và các khoản mục khác ảnh hưởng đến luồng tiền của hoạt động
đầu tư hoặc tài chính).
Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp này được lập trên cơ sở dồn tích để xác định luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh từ sự khác biệt của lợi nhuận (lỗ) và luồng tiền, công nhận doanh
thu khi thu được và chi phí khi phát sinh, là một cách tiếp cận ngược lại với cơ sở
tiền của phương pháp trực tiếp. Trong thực tế, phương pháp gián tiếp được sử
dụng khá phổ biến.
Nhược điểm: Người sử dụng báo cáo tài chính có thể gặp khó khăn khi tiếp cận
các thông tin trong báo cáo vì các thông tin này không phản ánh hiệu quả luồng
tiền thu vào và luồng tiền chi ra cùng các khoản tương đương tiền.
Yêu cầu: Để thực hiện phương pháp này, ta lấy lợi nhuận trước thuế hoặc lỗ trong
năm điều chỉnh liên quan đến thu nhập và chi phí hoặc điều chỉnh thay đổi cơ cấu
vốn lưu động.
Thu nhập và chi phí gồm lợi nhuận hoặc lỗ trong năm là các khoản mục đã được
xác định căn cứ vào cơ sở dồn tích hợp là dựa vào cơ sở tiền mặt tạo nên sự
khác biệt giữa thu nhập với lượng tiền mặt nhận được từ khách hàng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp trình bày những thay đổi
trong hầu hết các bộ phận của tài sản và nợ ngắn hạn. Sự thay đổi trong hàng tồn
7. kho, khoản phải thu, khoản phải trả và các khoản tiền gửi thanh toán khác được
dùng để xác định luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Trong phương pháp gián tiếp, lợi nhuận ròng từ báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh được dùng để tính toán luồng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh. Khi báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh được chuẩn theo trên cơ sở dồn tích, doanh
thu được ghi nhận khi phát sinh chứ không phải theo thực tế thu được nên lợi
nhuận ròng không đại diện cho luồng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dẫn đến
sự cần thiết để điều chỉnh lợi nhuận trước thuế và lãi vay cho những khoản mục
ảnh hưởng đến lợi nhuận ròng dù không thực sự đã trả hoặc nhận tiền.
Cách lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Yêu cầu phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong doanh
nghiệp Việt Nam
Ý nghĩa thực tiễn của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?
Thứ nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một công cụ phân tích vốn bằng tiền dùng
để phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền trong doanh nghiệp. Nó cung
cấp những thông tin quan trọng đến những người quan tâm đến tình hinh tài chính
của một doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và hợp lý.
8. Thứ hai, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cơ sở ra quyết định của những người sử
dụng báo cáo. Theo đó, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là nguồn thông tin quan trọng
đối với doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Với doanh nghiệp,
trên cơ sở của báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ có những quyết định quản trị tài
chính đúng đắn và có hiệu quả hoặc thuyết phục các đối tượng liên quan có quyết
định hợp lý để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong tương lai. Với các đối tượng
khác, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cơ sở để đánh giá tình hình doanh nghiệp từ
đó đưa ra các quyết định phù hợp.
Thực trạng của việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở Việt Nam hiện nay
Mặc dù là một trong các báo cáo quan trọng với các doanh nghiệp nhưng tại Việt
Nam, báo cáo lưu chuyển tiền tệ vẫn chưa thực sự được phổ biến rộng rãi. Các
công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường chỉ là các công ty nước ngoài hoặc
có vốn của nước ngoài.
Trong những năm tiếp theo, để bắt kịp với sự phát triển kinh tế không ngừng với
sự cạnh tranh khốc liệt và sự gia tăng của vốn đầu tư nước ngoài, các doanh
nghiệp Việt cần hoàn thiện hoạt động quản lý và phân tích tài chính để gần hơn
với các chuẩn mực của thế giới và việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là điều
không thể tránh khỏi.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển ở trình độ cao, các mối quan hệ và hoạt
động kinh tế trở nên phức tạp thì việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ để phân tích
thực trạng, tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ mang lại những hiệu quả to lớn
cho các hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc các doanh nghiệp Việt chưa thực sự quan
tâm đến việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ như nền kinh tế thị trường Việt Nam
còn non trẻ, ít có kinh nghiệm hoạt động trong môi trường mới nên chưa thấy rõ
lợi ích mà báo cáo lưu chuyển tiền tệ mang lại. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
Việt đặc biệt là khu vực kinh tế Nhà nước ít kêu gọi vốn đầu tư từ nước ngoài nên
việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trở nên vô nghĩa với các doanh nghiệp.
Có thể nói, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một công cụ phân tích tài chính cung cấp
các thông tin quan trọng để người sử dụng có thể phân tích, đánh giá khả năng
tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại cũng như trong tương lai để có thể đưa
ra các quyết định phù hợp. Hy vọng những thông tin về khái niệm báo cáo lưu
chuyển tiền tệ là gì mà Luận Văn 99 đã mang lại cho các bạn nguồn tham khảo
hữu ích trong học tập, viết luận văn thạc sĩ kế toán cũng như trong công việc.