SlideShare a Scribd company logo
1 of 44
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ
Phân Tích Báo Cáo
Tài Chính Tại Công
Ty
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Báo cáo tài chính và vai trò, ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và các loại Báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
* Khái niệm Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách
khác, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng
tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm. Thông qua báo cáo tài
chính, những người sử dụng thông tin có thể đánh giá, phân tích và chẩn đoán
được thực trạng và an ninh tài chính, nắm bắt được kết quả và hiệu quả hiệu
quả kinh doanh hoạt động kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán, xác
định giá trị doanh nghiệp, định rõ tiềm năng cũng như dự báo được nhu cầu tài
chính cùng những rủi ro trong tương lai mà doanh nghiệp có thể phải đương
đầu.
Theo khoản 1 Điều 3 luật kế toán năm 2015, Báo cáo tài chính là hệ thống
thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy
định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp, bao gồm các báo cáo tổng hợp,
phản ánh tổng quát bằng các chỉ tiêu giá trị về tình hình tài sản, nguồn hình
thành tài sản theo kết cấu, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ
của doanh nghiệp tại một thời điểm, thời kỳ nhất định [5].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sử dụng
hàng loạt các công cụ quản lý. Trong đó, kế toán tài chính đóng trò quan trọng
cho việc cung cấp các thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho điều hành, quản
lý của chủ doanh nghiệp và các đối tượng khác có liên quan như: cơ quan tài
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
7
chính, ngân hàng, các nhà đầu tư, chủ nợ, khách nợ, đối tác liên doanh, liên kết
và người lao động Mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính với những
mục tiêu khác nhau. Song đều có mục đích chung nhất định là nghiên cứu, tìm
hiểu thông tin cần thiết, đáng tin cậy phục vụ cho việc ra quyết định phù hợp
với mục đích của mình.
- Đối với chủ DN báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng quát về tài
sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và triển vọng tài chính của doanh nghiệp.
Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu chủ yếu của báo cáo tài chính, doanh
nghiệp biết được kết cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản, khả năng thanh toán,
khả năng sinh lợi lợi nhuận và diễn biến các dòng tiền, từ đó có phương án
SXKD hợp lý mang lại hiệu quả cao.
- Đối với các nhà đầu tư, nhà cho vay, báo cáo tài chính giúp họ nhân biết
khả năng tài chính, tình hình khả năng thanh toán cũng như việc sử dụng nguồn
vốn được đầu tư và khả năng thu lợi nhuận để từ đó họ có thể quyết định đầu
tư hay cho vay như thế nào
- Đối với các cổ đông, những người góp vốn, người lao động, báo cáo tài
chính giúp họ biết khả năng sinh lợi, tỷ lệ lợi nhuận được chia hoặc phúc lợi
sẽ được hưởng...
- Đối với các cơ quan tài chính, ngân hàng, thuế, kiếm toán....báo cáo tài
chính cung cấp thông tin tổng quát về tình hình tài chính tình hình chấp hành
chế độ thu nộp, kỷ luật tín dụng và tương lai phát triển của doanh nghiệp... từ
đó, giúp cho việc kiểm tra hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động.
Như vậy, có thể nói rằng báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng trong
quản lý doanh nghiệp, là tài liệu không thể thiếu được trong việc cung cấp thông
tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết định hợp lý của các đối tượng
quan tâm.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiện cần phải sử dụng các yếu tố
vật tư, lao động, tiền vốn gọi chung là tài sản. Các loại tài sản này được hình
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
8
thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy theo đặc điểm hình thức sở hữu của doanh
nghiệp, như từ ngân sách nhà nước, vay các đối tượng, liên doanh, liên kết,
đóng góp của các cổ đông... Các loại tài sản của DN được vận động thường
xuyên liên tục từ hình thái này sang hình thái khác. Để quản lý khối lượng tài
sản đó cần phải sử dụng các chỉ tiêu giá trị (tiền tệ là chủ yếu). Do vậy kế toán
tài chính sử dụng thước đo tiền tệ để phản ánh vận động và số hiện có của tài
sản trong doanh nghiệp thông qua hệ thống các phương pháp kế toán.
Các nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt động, bao gồm nhiều
loại khác nhau, đa dạng và phong phú, được thu nhận, xử lý trên các chứng từ
kế toán làm cơ sở pháp lý cho việc ghi vào các tài khoản kê toán theo đúng
quan hệ đối ứng của tài khoản kế toán tài chính. Từ các số liệu phản ánh trên
các tài khoản kế toán tài chính, kế toán tính toán theo phương pháp nhất định
để lập báo cáo tài chính. Như vậy, báo cáo tài chính thể hiện sự tổng hợp theo
những chỉ tiêu giá trị nhất định được quy định phù hợp với yêu cầu quản lý
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Trên cơ sở các chỉ tiêu phản ánh ở các báo
cáo tài chính cụ thể, tùy theo mục đích và yêu cầu quản lý, phân tích báo cáo
tài chính có nhiệm vụ đánh giá những mặt mạnh, mặt tồn tại trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tin cậy cho việc điều hành sản
xuất kinh doanh cũng như cho mục đích quan tâm của mỗi đối tượng.
*Khái niệm Phân tích Báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân
tích để xem xét mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó đánh
giá về tình hình tài chính hiện tại cũng như dự báo về tình hình tài chính trong
tương lai của doanh nghiệp. Mặc dù hệ thống báo cáo tài chính thể hiện “bức
tranh” tổng quát về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền lưu
chuyển sau mỗi kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét
từng con số đơn lẻ trên báo cáo tài chính, các đối tượng sử dụng sẽ khó nhìn
nhận toàn diện và sâu sắc về “bức tranh” này.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
9
Việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích hợp lý sẽ giúp các nhà đầu
tư tiến hành các phân tích cơ bản, xác định giá trị của cổ phiếu để quyết định
mua hoặc bán cổ phiếu với mức giá hợp lý. Phân tích báo cáo tài chính cũng
giúp các nhà cung cấp tín dụng đánh giá rủi ro tín dụng, chấm điểm tín dụng để
đưa ra các quyết định tài trợ vốn hợp lý. Các nhà quản trị doanh nghiệp không
chỉ xem xét báo cáo tài chính của đơn vị mình mà còn xem xét báo cáo tài chính
của đối thủ cạnh tranh, nhằm đánh giá vị trí của đơn vị trong ngành và hoawchj
định các chiến lược kinh doanh cho đơn vị.
1.1.1.2. Các loại báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC do
Bộ tài chính ban hành bao gồm các biểu báo cáo kèm theo tại Phụ lục 2 Thông tư
này. Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Báo cáo tài chính,
doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo
nguyên tắc liên tục trong mỗi phần. Theo thời gian lập, báo cáo tài chính bao gồm
báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niện độ [4].
Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp
(công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân …)
thuộc các ngành và mọi thành phần kinh tế. Bao gồm 4 mẫu biểu
báo cáo [4]:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ: chủ yếu được áp dụng cho doanh nghiệp
Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra
các doanh nghiệp khác có thể lập báo cáo tài chính giữa niên độ nhằm đáp ứng
cho nhu cầu quản lý. Bao gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và
báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm [4]:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
10
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ):
Mẫu số B 01a – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên
độ (dạng đầy đủ):
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn
lọc: Mẫu số B 09a – DN

Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm:

- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược):
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên
độ (dạng tóm lược):
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
(dạng tóm lược)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:
1.1.2. Vai trò của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình sử dụng các công cụ và kỹ thuật
phân tích thích hợp để tiến hành xem xét, đánh giá dữ liệu phản ánh trên các
báo cáo tài chính cùng các mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trên báo
cáo tài chính và các dữ liệu liên quan khác nhằm cung cấp thông tin hữu ích,
đáp ứng yêu cầu thông tin từ nhiều phía của người sử dụng [9, tr.8].
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến
tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có
tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính
vì vậy, phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ
doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh
nghiệp.
Mẫu số B 01b – DN
Mẫu số B 02b – DN
Mẫu số B 03b – DN
Mẫu số B 09a – DN
Mẫu số B 02a – DN
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài chính
trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích
tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông
tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
11
doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà
quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo
công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá
và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể
đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được
nợ.
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin
nhằm thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để
tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi
ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban
giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn
vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông
tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các
tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành
hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho
các nhà đầu tư.
Đối với các nhà cho vay và cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp: Mối
quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân
tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và
các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và
biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan nhà nước như cơ quan Thuế, Tài chính và người làm thuê
cho Doanh nghiệp: qua phân tích báo cáo tài chính sẽ cho thấy thực trạng về tài
chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ tính toán chính xác mức thuế mà công
ty phải nộp, cơ quan Tài chính và cơ quan chủ quản sẽ có biện pháp quản lý
hiệu quả hơn. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động có
nhu cầu thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách
nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
12
Từ những ý nghĩa trên, ta thấy phân tích báo cáo tài chính có vai trò quan
trọng đối với mọi nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường có quan hệ mật thiết
với nhau. Đó là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó phát hiện ra
các nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp cho từng nhà quản trị lực chọn và
đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Do vậy, phân tích báo
cáo tài chính là công cụ đắc lực cho các nhà quản trị kinh doanh đạt kết quả và
hiệu quả cao nhất.
1.2. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính
1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính
1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01 – DN)
Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định [5].
Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh
tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp
xếp thành từng loại, mục, và chỉ tiêu cụ thể phù hợp với yêu cầu của công tác
quản lý.
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần “Tài sản” và phần “Nguồn
vốn”. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần “Tài sản” được sắp xếp theo nội dung
kinh tế của các loại tài sản của doanh nghiệp, được trình bày theo trình tự tính
thanh khoản của tài sản giảm dần. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần “Nguồn
vốn” được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, được
trình bày theo trình tự tính cấp thiết phải thanh toán hay nghĩa vụ pháp lý với
từng loại nguồn vôn giảm dần [5].
Từ bảng cân đối kế toán có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính, phân
tích hình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, và hoạt động tài trợ của doanh nghiệp.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
13
1.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02 – DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh
chính và kết quả từ các hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp
[5].
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có tác dụng như sau: [5]
- Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản
xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tình hình chi phí, thu
nhập của hoạt động khác cũng như kết quả tương ứng của từng hoạt động
- Đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp, có biện pháp khai thác
tiềm năng cũng như hạn chế khắc phục những tổn tạitrong tương lai.
* Thông tin cung cấp của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trình bày những thông tin về doanh
thu, chi phí, lợi nhuận (hoặc lỗ) phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường
và hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp trong
một kỳ kinh doanh, phân ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận
thuần của doanh nghiệp trong kỳ đó.
Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp giữa doanh nghiệp
và đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc,
doanh nghiệp phải loại trừ toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát
sinh từ các giao dịch nội bộ
1.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)
Báo cáo lưu chuyển tiển tệ là một bộ phận hợp thành hệ thống Báo cáo tài
chính doanh nghiệp, cung cấp thông tin giúp cho người sử dụng đánh giá các
thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyên đổi tài sản thành
tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp [5].
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để kiểm tra thực trạng lưu chuyển tiền
của doanh nghiệp, đánh giá các dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
14
mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và dự đoán
khả năng về độ lớn, thời gian và tốc độ lưu chuyển của các luồng tiền trong
tương lai qua đó cung cấp thông tin cho các chủ thể quản lý [5].
* Tác dụng chủ yếu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là: [5]
- Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tạo ra tiền, các khoản tương
đương tiền và nhu đều của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền.
- Cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng báo cáo phân tích đánh
giá về thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong
doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về các nguên tiền hình thành từ các hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư tài chính để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó
đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu cầu
tiền của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động tiếp theo.
1.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng quát nhằm mục đích
giải trình, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được
trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác. Thuyết minh báo
cáo tài chính cũng nhằm cung cấp các thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh
giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm được rõ ràng và chính xác
[5].
1.2.2. Các tài liệu khác
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, các nhà phân tích nên sử dụng thêm
các tài liệu khác để có được sự hiểu biết sâu sắc và toàn diện về các yếu tố tác
động tới hoạt động kinh doanh, từ đó đánh giá đúng đắn về sự thành bại trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố tác động tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong.
Các yếu tố bên ngoài bao gồm đặc điểm môi trường kinh doanh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
15
(bao gồm cả đặc điểm nền kinh tế và đặc điểm ngành kinh doanh); các chế độ,
chính sách của Nhà nước liên quan tới ngành kinh doanh. Các yếu tố bên trong
bao gồm chiến lược và kế hoạch kinh doanh; đặc điểm tổ chức quản lý và tổ
chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tài liệu để thu thập các
thông tin này rất đa dạng như các báo cáo phân tích nền kinh tế, báo cáo phân
tích ngành, báo cáo thường niên của doanh nghiệp.
Báo cáo phân tích nền kinh tế và báo cáo phân tích ngành thường được
các công ty chứng khoán thực hiện và công bố trên trang web của mình, do đó
nhà phân tích dễ dàng tiếp cận được các tài liệu này. Tuy nhiên, điều này không
có nghĩa là bất kỳ lúc nào truy cập internet nhà phân tích cũng có thể tìm thấy
những báo cáo phân tích cập nhật nhất phục vụ cho mục tiêu phân tích của
mình. Trong báo cáo phân tích nền kinh tế, các thông tin về tăng trưởng kinh
tế, lãi suất, tỉ giá và lạm phát được tổng hợp và phân tích khá đầy đủ. Bên cạnh
vấn đề tăng trưởng kinh tế nói chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế của một số
ngành quan trọng cũng được thống kê và dự báo. Trong báo cáo phân tích
ngành, các thông tin tổng quan về ngành, phân tích hiện trạng ngành, triển vọng
của ngành, thị phần của các doanh nghiệp trong ngành, kế cả các chỉ số tài chính
so sánh giữa các doanh nghiệp trong ngành được phân tích khá chi tiết. Tất cả
những điều này đều tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo thường niên là báo cáo do doanh nghiệp lập, công bố thông tin về
các hoạt động cũng như các kết quả tài chính của doanh nghiệp. Tại Việt Nam,
theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ban hành ngày 6 tháng 10 năm 2015, các
công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán bắt buộc phải lập và công
bố báo cáo thường niên chậm nhất sau 20 ngày công bố báo cáo tài chính năm
đã được kiểm toán. Các nội dung cơ bản của Báo cáo thường niên bao gồm (1)
các thông tin chung (mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máu quản lý,
định hướng phát triển và các rủi ro); (2) tình hình hoạt động trong năm (tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức và nhân sự,
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
16
tình hình đầu tư, tình hình thực hiện các dự án, các chỉ số tài chính cốt yếu, cơ
cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu); (3) báo cáo và đánh giá của
ban giám đốc (đánh giá về kết quả đạt được và các kế hoạch phát triển trong
tương lai); (4) đánh giá của hội đồng quản trị về tình hình hoạt động của công
ty, (5) quản trị công ty và (6) báo cáo tài chính.
Ngoài ra còn có các tài liệu nội bộ (sổ sách kế toán, các chiến lược và kế
hoạch kinh doanh chi tiết) để có được những đánh giá chi tiết hơn về tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong mối liên hệ với việc thực hiện các mục tiêu
chiến lược và các kế hoạch cụ thể của doanh nghiệp.
1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính
Để phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp thực sự phát huy tác
dụng trong quá trình ra quyết định, chất lượng cho những người sử dụng thông
tin tài chính của doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính phải được tổ chức
một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý, bộ máy kế toán trong doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính thường
gồm 5 bước bao gồm: Xác định mục tiêu phân tích, xác định nội dung cần phân
tích; thu thập dữ liệu phân tích, Xử lí dữ liệu phân tích và tổng hợp kết quả phân
tích.
Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích
Đây là công việc quan trọng, quyết định tới chất lượng của báo cáo phân
tích và tác động tới mức độ hài lòng của các đối tượng sử dụng . Việc xác định
mục tiêu phân tích phụ thuộc vào mục đích ra quyết định của đối tượng sử dụng
báo cáo tài chính.
Bước 2: Xác định nội dung cần phân tích
Nhà phân tích sẽ xác định các nội dung cần phân tích để đạt được các mục
tiêu đó. Nếu mục tiêu phân tích là đánh giá hiệu quả quản lí và sử dụng vốn lưu
động thì cần phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nói chung, tốc độ
luân chuyển từng hạng mục tài sản ngắn hạn quan trọng(hàng tồn kho, nợ phải
thu khách hàng), vốn hoạt động thuần và độ dài của chu kì hoạt động
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
17
của DN. Việc xác định đúng nội dung cần phân tích (không thừa, không thiếu)
sẽ đảm bảo cung cấp những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng để ra
các quyết định hợp lí.
Bước 3: Thu thập dữ liệu phân tích
Căn cứ từ nội dung cần phân tích, nhà phân tích sẽ tiến hành thu thập dữ
liệu phân tích. Các dữ liệu phân tích có thể ở bên trong hoặc bên ngoài DN, có
thể thu thập được một cách dễ dàng hoặc khó khăn.
Không ai có thể chắc chắn rằng nhà phân tích luôn thu thập được đầy đủ
các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế của kết quả phân tích.
Việc không thu thập được đầy đủ các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế
của kết quả phân tích. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho tính hữu ích của dữ liệu
thu thập được, nhà phân tích cần kiểm tra tính tin cậy của dữ liệu. nhà phân tích
nên tiếp cận các dữ liệu có nguồn hợp pháp để nâng cao mức độ tin cậy của dữ
liệu.
Bước 4: Xử lí dữ liệu phân tích
Sau khi thu thập dữ liệu, các nhà phân tích sẽ sử dụng các phương pháp
hợp lí để xử lí dữ liệu theo các nội dung phân tích đã xác định. Dữ liệu sau khi
được xử lí sẽ là nguồn thông tin hữu ích để nhà phân tích nhận định tổng quát
cũng như chi tiết thực trạng vấn đề phân tích, lí giải nguyên nhân cho thực trạng
đó và đề xuất kiến nghị cho các đối tượng sử dụng.
Bước 5: Tổng hợp kết quả phân tích
Đây là bước kết thúc quá trình phân tích báo cáo tài chính. Trong bước này,
nhà phân tích viết báo cáo về kết quả phân tích gửi các đối tượng sử dụng. Các
hạn chế cuả kết quả phân tích cũng cần được công bố trong báo cáo.
1.4. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
1.4.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh
cần chú ý những vấn đề sau đây [5, tr.18]:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
18
Thứ nhất: Điều kiện so sánh
- Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng
- Các đại lượng (chỉ tiêu) phải đảm bảo tính so sánh được. Đó là sự thống
nhất về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và
đơn vị đo lường.
Thứ hai, Xác định gốc so sánh Kỳ gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích
của phân tích. Cụ thể [5, tr.18]:
- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì
gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng
loạt kỳ trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước,
năm nay với năm trước hoặc hàng loạt kỳ trước. Để phát hiện tính quy luật về
sự biến đổi của mỗi hiện tượng tài chính, phân tích dựa trên nguồn dữ liệu của
nhiều năm hiện tượng đó và chọn 1 năm điển hình để làm gốc, so sánh các năm
còn lại với năm gốc, dựa trên quy luật số lớn để xem xét sự biến động theo thời
gian, nếu có tính chu kỳ có nghĩa là quy luật biến động.
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so
sánh là trị số kế hoạch, dự toán, định mức của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến
hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch, dự toán, định mức của chỉ tiêu. Kết quả
này không chỉ kiểm tra tình hình thực hiện mục tiêu mà còn đánh giá được chất
lượng của công tác dự báo, công tác lập kế hoạch tài chính.
- Khi xác định vị trí, thứ hạng của DN thì gốc so sánh được xác định là trị
số của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trung bình của ngành, các tiêu chuẩn, chuẩn
mực xép hạng của tổ chức đánh giá, xếp hạng chuyên nghiệp công bố
hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
Thứ ba: Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt
đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh dọc, so sánh ngang...
- So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ
tiêu phân tích (CTPT)
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
19
- So sánh bằng số tương đối để thấy tốc độ hay tỷ lệ tăng hay giảm bao
nhiêu % của CTPT. Thực tế thường sử dụng số tương đối để nghiên cứu các
chỉ tiêu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác nhằm đánh giá các quan hệ
kinh tế của DN thông qua hệ tỷ lệ. Để đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả
hoạt động của DN nếu chỉ so sánh các thông tin có sẵn trong BCTC của DN thì
chưa đủ mà cần thông qua phân tích các tỷ số (hệ số) tài chính, các chỉ số kinh
tế. Các tỷ số tài hính bao gồm: các tỷ lệ phản ánh khả năng thanh toán, khả năng
hoạt động, khả năng sinh lãi, hiệu quả sử dụng tài sản, tốc độ luân chuyển
vốn...Các chỉ tiêu này cho thấy mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau
trong các BCTC. Khi so sánh các hệ số hay tỷ số tài chính có thể cho ta những
thông tin hữu dụng hơn.
- So sánh dọc (hay còn gọi là kỹ thuật phân tích dọc) là so sánh bằng số
tương đối của từng bộ phận với tổng thể, hoặc bộ phận này với bộ phận khác
của tổng thể để đánh giá cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của các phần tử trong tổng thể
có từ 2 phần tử hợp thành trở lên.
- So sánh ngang (hay còn gọi là kỹ thuật phân tích ngang) là so sánh mỗi
chỉ tiêu theo thời gian hoặc theo không gian khác nhau có tính tương đồng.
1.4.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Phương pháp loại trừ được dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố độc lập tới chỉ tiêu nghiên cứu. Tức là ta chỉ nghiên cứu mức biến động
của nhân tố đang xem xét, còn các nhân tố khác ta không tính đến mức ảnh
hưởng của nó. Phương pháp loại trừ bao gồm: Phương pháp thay thế liên hoàn
và phương pháp số chênh lệch và phương pháp cân đối.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp thay lần lượt từng nhân
tố từ giá trị ở kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định mức ảnh hưởng của nhân tố
đó đến chỉ tiêu nghiên cứu, các nhân tố chưa được thay thế phải giữ nguyên ở
kỳ gốc. Sau đó, so sánh trị số của lần vừa thay thế với lần thay thế trước đó,
chênh lệch tính ra được chính là mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích [5, tr.23].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
20
Để áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần đảm bảo điều kiện và
trình tự sau [5, tr.23]:
+ Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu,
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu. Các nhân tố này phải có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu dưới dạng tích số hoặc thương số,
+ Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu vào một công thức toán học theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố
chất lượng, từ nhân tố chủ yếu đến nhân tố thứ yếu,
+ Thay thế lần lượt giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên
cứu, có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần; nhân tố nào đã thay thế thì
giữ nguyên giá trị đã thay thế (kỳ phân tích) cho đến lần thay thế cuối cùng,
Sau mỗi lần thay thế trị số của từng nhân tố, phải xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố vừa thay thế đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng,
(nếu có).
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố chính là sự biến động của chỉ tiêu
nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc,
- Phương pháp số chênh lệch: Phương pháp số chênh lệch là trường hợp
đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp này được sử dụng
khi các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu diễn dưới dạng tích
số, các nhân tố được xắp xếp theo thứ tự nhân tố số lượng đến nhân tố chất
lượng, từ nhân tố chủ yếu đến nhân tố thứ yếu. Muốn xác định mức độ ảnh
hưởng của nhân tố nào, ta lấy chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của nhân
tố đó, nhân với nhân tố đứng đằng trước nó ở kỳ phân tích, nhân với nhân tố
đứng đằng sau ở kỳ gốc [5, tr.27].
- Phương pháp cân đối: Đây là phương pháp được sử dụng để xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nếu chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân
tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố
nào đó đến đối tượng cụ thể của chỉ tiêu phân tích, bằng phương pháp cân đối
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
21
người ta xác định chênh lệch giữa giá trị kỳ phân tích với giá trị kỳ gốc của
nhân tố ấy. Tuy nhiên cần để ý đến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh
hưởng với chỉ tiêu phân tích [5, tr.27].
1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont là phương pháp dựa trên mối quan
hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu để biến đổi chỉ tiêu ban đầu thành một chuỗi các
nhân tố có mối quan hệ mật thiết với nhau phục vụ mục đích phân tích.
Chẳng hạn, mô hình Dupont vận dụng phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản
ROA như sau:
Tỷ suất sinh
Lợi nhuận sau Lợi nhuận sau Doanh thu
thuế thuế thuần
lời của tài = = x
Tài sản bình Tài sản bình
sản (ROA) Doanh thu thuần
quân quân
Tỷ suất sinh lời Tỷ suất sinh lời Số vòng quay
của tài sản = của doanh thu x của tài sản
(ROA) (ROS) (SOA)
Nguồn: [5, tr.23]
Từ mô hình trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài
sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì doanh nghiệp phải nghiên cứu để tăng
sức sinh lời của doanh thu và làm cho số vòng của tài sản bình quân nhanh.
Để tăng số vòng quay của tài sản (SOA), phải tăng quy mô doanh thu
thuần và phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý cơ cấu tài sản. Tuy nhiên, tổng doanh
thu thuần và tổng tài sản bình quân thường có quan hệ thuận, tức là tổng tài sản
tăng thì tồng doanh thu thuần cũng tăng.
Để tăng tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS), cần tăng lợi nhuận sau thuế.
Mặt khác, lợi nhuận sau thuế có quan hệ thuận chiều với doanh thu thuần. Như
vậy, doanh thu thuần tăng cũng sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế tăng. Để tăng quy
mô doanh thu thuần cần giảm các khoản giảm trừ doanh thu, mở rộng thị phần và
thường xuyên nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ (để không giảm giá bán, có
thể tăng giá bán). Tuy nhiên, để tăng lợi nhuận sau thuế
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
22
đồng thời với biện pháp tăng doanh thu thuần cần tăng cường kiểm soát chi phí
trong sản xuất và tiêu thụ, áp dụng các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình tài chính Dupont có ý nghĩa
rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Từ phân tích thấy rõ sự ảnh hưởng định
lượng, định tính của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Từ đó hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp được phản ánh sâu sắc và toàn diện. Đồng thời phương
pháp còn giúp đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện
pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh
nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các kỳ kinh
doanh tiếp theo.
1.4.4. Các phương pháp khác
Phương pháp hồi quy: Là phương pháp sử dụng số liệu của quá khứ, những
dữ liệu đã diễn ra theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để thiết lập
(quy tụ lại) mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan. Thuật ngữ
toán gọi là sự nghiên cứu mức độ tác động của một hay nhiều biến độc lập (biến
giải thích) đến một biến số gọi là biến phụ thuộc (biến kết quả). Mối quan hệ
này được biểu diễn dưới dạng phương trình gọi là phương trình hôi quy. Dựa
vào phương trình hổi quy người ta có thể giải thích kết quả diễn ra, ước tính và
dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai. Phân tích báo cáo tài chính có thể
sử dụng phương pháp hồi quy đơn, phương pháp hồi quy bội để đánh giá và dự
báo kết quả tài chính trong doanh nghiệp.
Phương pháp quy hoạch tuyến tính: Là phương pháp sử dụng bài toán quy
hoạch để tìm phương án tối ưu cho các quyết định kinh tế.
Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng: Là phương pháp thiết lập
mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện kinh tế, sau đó sử dụng mô hình
kinh tế lượng để dự báo kết quả kinh tế trong tương lai.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
23
1.5. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính
1.5.1. Phân tích cấu trúc tài chính
1.5.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
Công việc tạo lập, tìm kiếm và tổ chức huy động vốn để tiến hành kinh
doanh là trách nhiệm của các nhà quản trị trong doanh nghiệp.Vốn trong doanh
nghiệp có thể được huy động từ hai nguồn chính: NV chủ sở hữu và nợ phải
trả.
Từ phân tích cơ cấu NV, các nhà quản lý nắm được cơ cấu huy động vốn,
trách nhiệm của DN đối với các bên liên quan (người cho vay, nhà cung cấp,
người lao động, ...); nắm được số tài sản được tài trợ bằng các nguồn vốn khau
nhau và mức độ độc lập tài chính cùng xu hướng biến động của cơ cấu NV huy
động.
Việc phân tích cơ cấu NV được tiến hành so sánh các chỉ tiêu phần nguồn
vốn của Bảng cân đối kế toán để đánh giá sự biến động quy mô nguồn vốn; và so
sánh tỷ trọng từng nguồn vốn để đánh giá sự biến động cơ cấu nguồn vốn.
Tỷ trọng của từng bộ phận NV chiếm trong tổng số NV được xác định
như sau:
Tỷ trọng của từng Giá trị của từng loại NV
= x 100
loại NV Tổng giá trị NV [5, tr.139]
Bằng việc xem xét sự biến động quy mô và cơ cấu nguồn vốn các nhà
quản lý sẽ thấy được những đặc trưng trong cơ cấu huy động vốn của DN, xác
định được tính hợp lý và an toàn của việc huy động vốn. Từ đó nhà quản lý
đánh giá được năng lực tài chính và mức độ độc lập tài chính của DN. Nếu NV
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số NV, DN có mức độ độc lập tài
chính cao và ngược lại.
Từ phân tích cơ cấu và sự biến động NV, các nhà phân tích sẽ nắm được
trị số và sự biến động của các chỉ tiêu:
- Hệ số tự tài trợ (tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn), hệ số
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
này càng cao, mức độ độc lập tài chính càng tốt và ngược lại.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
24
- Hệ số nợ (tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn). Hệ số này càng cao,
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.
Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể phân chia thành:
Nhóm Nợ phải trả: Bao gồm nguồn vay nợ và nguồn chiếm dụng
Nhóm Vốn chủ sở hữu: Bao gồm Nguồn vốn đầu tư từ chủ sở hữu và
nguồn được bổ sung từ hoạt động kinh doanh
Khi đi phân tích cần xem kỹ sự biến động của từng nguồn:
+ Vay nợ (nếu tăng thì mức độ phụ thuộc bên ngoài tăng dẫn đến rủi ro
tăng)
Trong đó vốn vay phải trả lãi có tính chất đó là tăng sự phụ thuộc, tăng chi
phí sử dụng vốn, có thể huy động được nguồn ngắn hoặc nguồn dài, quy mô có
thể lớn hoặc nhỏ. Vì vậy nguồn vốn vay này tăng lên trong điều kiện: huy động
vốn để kinh doanh và kinh doanh phải có lãi dẫn đến khả năng tạo ra lợi nhuận
sẽ cao hơn chi phí sử dụng vốn vay. Tuy nhiên chỉ sử dụng khi hệ số nợ chưa
cao.
Đối với nguồn vốn đi chiếm dụng thì có tính chất là tăng sự phụ thuộc,
không mất chi phí sử dụng vốn, có thể là nguồn ngắn hoặc nguồn dài nhưng
quy mô nhỏ. Nguồn vốn này tăng hợp lý khi áp lực trả tiền vay (lãi) nên kinh
doanh phải có lãi, không phụ thuộc vào bên ngoài nếu hệ số nợ cao.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu có tính chất: tăng tính độc lập, an toàn tài
chính; áp lực về chi phí sử dụng vốn ít; thời gian sử dụng vốn lâu (nguồn dài
hạn); quy mô lớn.
Nguồn vốn này tăng lên hợp lý khi hệ số nợ cao để cân bằng lại tính độc
lập hay hoạt động kinh doanh không tốt (khả năng sinh lời của tài sản < chi phí
sử dụng vốn)
Vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh có tính chất: an toàn, tăng tính độc lập;
không mất chi phí sử dụng vốn; là nguồn vốn dài hạn; quy mô không lớn vì bị giới
hạn bởi kết quả kinh doanh. Nguồn vốn này tăng lúc nào cũng hợp lý.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
25
Để đánh giá chính xác tính hợp lý và mức độ an toàn tài chính của DN, các
nhà phân tích cần liên hệ với chính sách huy động vốn và chính sách đầu tư trong
từng thời kỳ của DN và nguyên nhân dẫn đến sự biến động của từng loại NV. Mặt
khác, cũng cần liên hệ trị số của các chỉ tiêu trên với trị số trung bình ngành hoặc
với các DN khác tương đương. DN cần phải có các giải pháp thích hợp để xây
dựng và duy trì cơ cầu nguồn vốn hợp lý. Cơ cấu nguồn vốn được xem là tối ưu là
cơ cấu NV với mục tiêu tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn.
1.5.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản
Từ việc phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình
đầu tư (sử dụng) số vốn đã huy động, biết được mức độ sử dụng vốn đã phù
hợp với lĩnh vực kinh doanh và mục đích kinh doanh của doanh nghiệp chưa.
Phân tích cơ cấu TS của DN được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh
tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc hoặc giữa các kỳ với nhau về
tỷ trọng của từng bộ phận TS chiếm trong tổng số TS. Tỷ trọng của từng bộ
phận TS chiếm trong tổng số TS được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng Giá trị của từng loại TS
= x 100
loạiTS Tổng giá trị TS [5, tr.174]
Qua tính toán tỷ trọng của từng TS chiếm trong tổng số TS để thấy được
sự phù hợp của cơ cấu TS với ngành nghề KD. Thông thường các DN sản xuất
có cơ cấu tài sản dài hạn cao hơn tài sản ngắn hạn, cơ cấu tài sản cố định cao
hơn hàng tồn kho. DN thương mại thường có cơ cấu TS ngắn hạn cao hơn TS
dài hạn cơ cấu hàng tồn kho cao hơn các TS ngắn hạn khác.
Các điểm lưu ý khi phân tích cơ cấu và sự biến động của TS như sau [5,
tr.174]:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiền (tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi ngân hang, tiền đang chuyển, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn
thu hổi dưới 3 tháng) ảnh hưởng đến khả năng ứng phó của doanh nghiệp với
các khoản nợ đến hạn.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
26
Đồng thời căn cứ vào nhu cầu thực tế về tiền của doanh nghiệp trong từng
giai đoạn để nhận xét. Khoản mục này có thể tăng (hoặc giảm) không phải do
ứ đọng (hay thiếu tiền) mà có thể do doanh nghiệp đang có kế hoạch tập trung
tiền để chuẩn bị đầu tư mua sắm vật tư, tài sản... hay do doanh nghiệp vừa đầu
tư vào một số lĩnh vực kinh doanh...
Đầu tư tài chính: Khi xem xét khoản đầu tư, cần liên hệ với chính sách
đầu tư của doanh nghiệp cũng như môi trường đầu tư trong từng thời kỳ để
đánh giá những tác động đến tỷ trọng đầu tư thực tế của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu: Phải thu của doanh nghiệp có nhiều loại, trong đó
chủ yếu là các khoản phải thu người mua và tiền đặt trước cho người bán. Khoản
phải thu này tăng hay giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi xem xét nội
dung này cần liên hệ với phương thức tiêu thụ: bán buôn, bán lẻ; với chính sách
tín dụng bán hàng: tín dụng ngắn hạn, tín dụng dài hạn; với chính sách thanh
toán tiền hàng (chiết khấu thanh toán), với khả năng quản lý nợ cũng như năng
lực tài chính của khách hàng... để nhận xét.
Hàng tồn kho: Khi xem xét tỷ trọng hàng tồn kho chiếm trong tổng số tài
sản, cần liên hệ với ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, với
chính sách dự trữ, với tính thời vụ của kinh doanh và với chu kỳ sống của sản
phẩm, hàng hóa. Một doanh nghiệp có lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý sẽ bảo
đảm cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn,
không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn. Lượng dự trữ hợp lý phụ thuộc
vào nhiều nhân tố như qui mô sản xuất, tiêu thụ, mức độ chuyên môn hóa, hệ
thống cung cấp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính thời vụ, định mức
tiêu hao vật tư, tính tự nhiên của vật tư, hàng hoá...Một doanh nghiệp có hệ
thống cung cấp tốt sẽ giảm được lượng hàng tồn kho mà không ảnh hưởng đến
tính liên tục của quá trình kinh doanh [5, tr.175].
Tài sản cố định: Tỷ trọng tài sản cố định chiếm trong tổng số TS phụ thuộc
vào ngành nghề và lĩnh vực KD, chính sách đầu tư, chu kỳ KD và vào phương
pháp khấu hao DN áp dụng. Tỷ trọng trên thường cao đối với các
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
27
ngành có hàm lượng kỹ thuật cao như công nghiệp thăm dò khai thác (90%),
ngành luyện kim (70%), ...Đối với các DN có chính sách đầu tư mới, trong giai
đoạn mới đầu tư, tỷ trọng này thường cao do lượng vốn đầu tư lớn và mức khấu
hao chưa nhiều. Tỷ trọng của TS cố định chiếm trong tổng số TS được xác định
bằng giá trị còn lại của tài sản cố định nên phương pháp khấu hao mà doanh
nghiệp vận dụng có ảnh hưởng đáng kể do mỗi phương pháp khấu hao khác
nhau thì có mức khấu hao khác nhau [5, tr.175].
1.5.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Phân tích hình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh hay còn gọi là
hoạt động tài trợ của DN là việc xem xét các mối quan hệ: tài sản và nguồn vốn;
qua đó đánh giá sự an toàn, ổn định về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Nguyên tắc cơ bản để đảm bảo cân bằng tài chính là: “tài sản được tài trợ
trong một thời gian không thấp hơn thời gian chuyển hoá tài sản ấy”. Như vậy,
khi tính đến độ an toàn, ổn định trong việc tài trợ, nguyên tắc cân bằng tài chính
đòi hỏi: tài sản dài hạn chỉ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn; tài
sản ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.
Ta có cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức:
Tài sản Tài sản Nguồn vốn Nguồn vốn
+ = +
[5, tr.148]
ngắn hạn dài hạn ngắn hạn dài hạn
Hay:
Tài sản Nguồn vốn Nguồn vốn Tài sản
ngắn hạn
- = -
[5, tr.148]
ngắn hạn dài hạn dài hạn
Phân tích tình hình tài trợ thực chất là xem xét mối quan hệ giữa nguồn
vốn dài hạn (bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vay dài hạn) với tài sản dài hạn
hay tài sản ngắn hạn với nguồn vốn ngắn hạn. Vốn lưu chuyển là số vốn tối
thiểu của DN nhằm duy trì hoạt động KD bình thường của DN. Với số vốn lưu
chuyển, DN có khả năng bảo đảm chi trả các khoản chi tiêu mang tính chất
thường xuyên mà không cần vay mượn hay chiếm dụng bất kỳ một khoản nào
khác.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
28
Vốn lưu chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn ngắn hạn
[5, tr.149]
Vốn lưu chuyển = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
[5, tr.149]
Trường hợp vốn lưu chuyển > 0: nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản dài
hạn, nghĩa là nguồn tài trợ ổn định của DN dùng để đầu tư tài sản dài hạn, còn
phần thừa dùng để đầu tư tài sản ngắn hạn. Trong trường hợp này DN được
an an toàn vì nó cho phép DN đương đầu được với những rủi ro có thể xảy xa
như việc phá sản của khách hàng lớn, việc cắt giảm tín dụng của các nhà cung
cấp kể cả việc thua lỗ nhất thời…
Trường hợp vốn lưu chuyển <= 0: Trường hợp này có nghĩa DN không
có vốn hoạt động thuần. Theo đó, DN đã dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn
để tài trợ cho tài sản dài hạn. Khi vốn hoạt đồng thuần =0, nguồn vốn dài hạn
bằng tài sản dài hạn điều đó có nghĩa nguồn vốn dài hạn của DN vừa đủ để tài
trợ cho tài sản dài hạn, cân bằng tài chính trong trường hợp này vẫn đạt được
song tính ổn định chưa cao. Trong trường hợp này DN cần liên tục phải đảo nợ
và sử dụng các biện pháp như thu hẹp quy mô tài sản cố định, thu hồi đầu tư
đầu tư tài chính dài hạn, tăng vay dài hạn hay sử dụng các công cụ tài chính dài
dạn…
Tuy nhiên VLC bao nhiêu thì đủ, muốn trả lời được câu hỏi này chúng
ta phải có cơ sở để đánh giá đó chính là đảm bảo tài trợ đủ cho HTK và các
khoản phải thu ngắn hạn. Xét nguồn vốn ngắn hạn gồm vay và nợ ngắn hạn,
phải trả người bán, phải trả người lao động, … thì phải trả người lao động và
phải trả người bán là những khoản chiếm dụng thì khoản chiếm dụng là khoản
mà luôn tồn tại nên xét tính chất nó là nguồn dài cho nên khoản để tài trợ được
bớt cho các khoản chiếm dụng gọi là nhu cầu vốn lưu chuyển.
Như vậy ta có chỉ tiêu phân tích thứ 2 là:
Nhu cầu vốn lưu chuyển = Hàng tồn kho + Phải thu ngắn hạn – Các
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
khoản phải trả ngắn hạn [5, tr.148]
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
29
Trong đó: Các khoản phải trả ngắn hạn = Nguồn vốn ngắn hạn – Vay và
nợ ngắn hạn.
Xem xét mối quan hệ giữa vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu chuyển
bằng cách sử dụng phương pháp so sánh chỉ tiêu Vốn lưu chuyển và Nhu cầu
vốn lưu chuyển ở thời điểm cuối kỳ so với đầu kỳ để đánh giá về việc thực hiện
nguyên tắc cân bằng tài chính cũng như mức độ an toàn hoặc rủi ro trong hoạt
động tài trợ của doanh nghiệp.
1.5.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
1.5.3.1. Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp
Phân tích tình hình công nợ để đánh giá vốn của DN bị chiếm dụng như thế
nào? DN đã đi chiếm dụng vốn ra sao? Trong KD việc bị chiếm dụng vốn và đi
chiếm dụng vốn là điều bình thường bởi vì trong kinh doanh luôn xảy ra mối quan
hệ kinh tế nảy sinh giữa DN nàỳ với DN khác, giữa DN với Nhà nước, khách hàng,
công nhân viên của DN…Nhưng các khoản công nợ này nếu chưa đến hạn thanh
toán là hoàn toàn bình thường. Điều mà các nhà quản lý quan tâm đó là những
khoản nợ dây dưa, khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các
khoản phải trả không có nguồn để thanh toán. Để nhận biết điều đó cần phân tích
tình hình công nợ để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Trong thực tế nếu các khoản
công nợ phải thu lớn hơn các khoản công nợ phải trả thì DN đó đã bị chiếm dụng
vốn nhiều hơn làm tang nhu cầu cần tài trợ, nếu các khoản công nợ phải thu nhỏ
hơn khoản công nợ phải trả thì DN đó đã đi chiếm dụng vốn làm giảm nhu cầu
cần taì trợ. Các nhà quản lý DN luôn quan tâm đến các khoản công nợ đén hạn,
sắp đến hạn phải trả để chuẩn bị những nguồn thanh toán những khoản nợ này khi
đến hạn.
Chỉ tiêu phân tích: Bao gồm 3 nhóm chỉ tiêu
- Nhóm 1: Các chỉ tiêu phản ánh quy mô công nợ phải thu (bị chiếm
dụng) và công nợ phải trả (đi chiếm dụng)
+ Các khoản phải thu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
30
+ Các khoản phải trả (chỉ tính các khoản chiếm dụng, không tính các
khoản vay)
- Nhóm 2: Hệ số các khoản phải thu và các khoản phải trả
Hệ số các khoản
=
Các khoản phải thu
phải thu Tổng tài sản
[5, tr.248]
Hệ số cho biết phần vốn bị chiếm dụng chiếm bao nhiêu phần tài sản của
doanh nghiệp. Nó phản ánh mức độ bị chiếm dụng vốn dẫn đến phản ánh mức
độ vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Hệ số các khoản
=
Các khoản phải trả
phải trả Tổng tài sản
[5, tr.248]
Hệ số cho biết phần vốn đi chiếm dụng tài trợ bao nhiêu phần tài sản của
doanh nghiệp. Nó phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn.
- Nhóm 3: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý, thu hồi, thanh toán các
khoản phải thu và các khoản phải trả.
Doanh thu thuần
ng thu hồi nợ =
Các khoản phải thu ngắn
hạnbình quân [5, tr.249]
Hệ số vòng thu hồi nợ hay số vòng quay các khoản phải thu hay hệ số thu
hồi các khoản phải thu cho biết trong kỳ các khoản phải thu ngắn hạn bình quân
của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.
Thời hạn thu nợ=
Số ngày trong kỳ
Số vòng thu hồi nợ
[5, tr.249]
Chỉ tiêu cho biết trung bình sau bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp thu hồi
được nợ. Số vòng thu nợ và thời gian thu nợ phản ánh tốc độ luân chuyển các
khoản phải thu ngắn hạn qua đó đánh giá về thời gian thu nợ, xác suất thu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
được nợ và trình độ quản trị nợ của doanh nghiệp.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
31
Hệ số hoàn trả nợ =
Giá vốn hàng bán
Các khoản phải trả ngắn hạn bình quân
[5, tr.250]
Trong đó: Các khoản phải trả ngắn hạn = Nợ ngắn hạn – Vay và nợ thuê
TC ngắn hạn
Hệ số hoàn trả nợ các khoản phải thu cho biết trong kỳ các khoản phải
thu ngắn hạn bình quân của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.
Thời gian hoàn
=
Số ngày trong kỳ
trả nợ Hệ số hoàn trả nợ
[5, tr.250]
Chỉ tiêu cho biết trung bình sau bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp hoàn
trả nợ.
Khi đi phân tích cần xem xét DN có phát sinh các khoản phải thu khó đòi
hay các khoản phải trả quá hạn hay không vì như thế sẽ ảnh hưởng đến hình
ảnh của DN.
1.5.3.2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán là khả năng sử dụng các nguồn lực của DN đẻ ứng
phó đối với các khoản nợ phải trả của DN theo thời hạn phù hợp. Thông qua
phân tích khả năng thanh toán có thể đánh giá thực trạng khả năng thanh toán,
các khoản nợ của DN, từ đó có thể đánh giá tình hình tài chính của DN, thấy
được các tiềm năng cũng như nguy cơ trong quá trình thanh toán những khoản
nợ của DN để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời.
Các chỉ tiêu phân tích
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (hiện hành)
Hệ số khả năng thanh
=
Tổng tài sản
toán tổng quát [5, tr.255]
Tổng Nợ phải trả
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản
nợ phải tả của doanh nghiệp. Khi hệ số này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp có
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
khả năng thanh toán tổng quát; nếu hệ số này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp
này đang gặp rủi ro, toàn bộ tài sản hiện có không đủ để thanh toán các khoản
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
32
nợ dẫn đến việc mất khả năng thanh toán, có nguy cơ phá sản. Với DN hoạt
động bình thường thì chỉ tiêu này thường lớn hơn 1.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh
=
Tài sản ngắn hạn
toán nợ ngắn hạn [5, tr.256]
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ
ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì doanh
nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn
1 thì doanh nghiệp gặp rủi ro trong thanh toán nợ ngắn hạn (Nợ ngắn hạn đang
được bù đắp bởi tài sản dài hạn)
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh Tiền + Khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn [5, tr.256]
=
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng
các khoản tiền và tương đương tiền.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh Tiền và các khoản tương
đương tiền
=
toán tức thời [5, tr.256]
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay bao nhiêu
lần nợ quá hạn, đến hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền hiện có.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
EBIT
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả
Chỉ tiêu cho biết toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi
kỳ có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi va
phải trả từ huy động nguồn vốn nợ.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
33
Sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu ở thời điểm cuối kỳ so với đầu
kỳ, căn cứ vào kết quả so sánh độ lớn của từng chỉ tiêu hoặc chỉ tiêu TB ngành
(nếu có) để đánh giá khả năng thanh toán của DN
1.5.4. Phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh
1.5.4.1. Phân tích kết quả kinh doanh
Báo cáo KQKD là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp khái quát
tình hình doanh thu, chi phí và KQKD của DN sau một kỳ kế toán. Thông qua
phân tích báo cáo KQKD biết được doanh thu của hoạt động nào cơ bản giữ vị
trí quan trọng trong DN. Mặt khác đánh giá được vai trò, sự đóng góp của mỗi
hoạt động trong DN. Hơn nữa, phân tích BCTC giúp các nhà quản trị đánh giá
được trình độ kiểm soát chi phí của các hoạt động, hiệu quả kinh doanh đó là
cơ sở quan trọng đưa ra các quyết định đầu tư.
Nội dung phân tích báo cáo kết quả kinh doanh [5, tr.212]:
Thứ nhất: Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo KQKD
giữa các kỳ với nhau (so sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu).
Từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng tới mức tăng, giảm lợi nhuận sau thuế
của DN. Sau đó, tổng hợp các nhân tố, thấy được nhân tố nào ảnh hưởng với
mức cao nhất.
Thứ hai: So sánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng, giảm của các chỉ tiêu tài
chính trên báo cáo để thấy được bản chất tăng, giảm của các chỉ tiêu đã ảnh
hưởng như thế nào đến lợi nhuận sau thuế của DN.
Nếu tốc độ tăng của doanh thu bán hàng nhanh hơn tốc độ tăng của giá
vốn hàng bán: Chứng tỏ trình độ kiểm soát chi phí sản xuất của nhà quản trị tốt
đã làm cho giá thành sản phẩm hạ.
Nếu tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí bán hàng:
Chi phí có thể chưa phù hợp với các giai đoạn của chu kỳ sản phẩm, hoặc trình
độ kiểm soát chi phí kém.
Thứ ba: Phân tích mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp thông qua một số chỉ tiêu:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
34
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí gồm:
Tỷ lệ giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán
= x 100
Doanh thu thuần
trên doanh thu thuần [5, tr.214]
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng DTT doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu
đồng giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản
chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Tỷ lệ chi phí bán hàng
=
Chi phí bán hàng
trên doanh thu thuần
x 100
[5, tr.214]
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng DTT doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng (chi phí bán hàng chiếm bao nhiêu % doanh
thu). Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu quả và
ngược lại.
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần:
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh Chi phí quản lý doanh nghiệp
= x 100
Doanh thu thuần
nghiệp trên doanh thu thuần [5, tr.214]
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng DTT doanh nghiệp phải chi bao nhiêu
chi phí quản lý DN. Tỉ lệ chi phí quản lý DN trên DTT càng nhỏ chứng tỏ hiệu
quả quản lý càng cao và ngược lại.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên
doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết
nhuận gộp.
=
Lợi nhuận gộp
x 100
Doanh thu thuần [5, tr.218]
100 đồng DTT sinh ra bao nhiêu đồng lợi
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên Lợi nhuận trước thuần
= x 100
Doanh thu thuần
doanh thu thuần [5, tr.219]
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
biểu hiện 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
= x 100
trên doanh thu thuần Doanh thu thuần [5, tr.219]
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
35
Chỉ tiêu này cho biết: 100 đồng DTT có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Đây là chỉ tiêu phản ánh HQKD cuối cùng của DN, chỉ tiêu này càng cao
càng tốt.
1.5.4.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Khi phân tích hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp tùy thuộc vào mục
tiêu quan tâm và tài liệu thu thập được để xác định phạm vi phân tích phù hợp.
Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm phân
tích hiệu suất sử dụng vốn từ tổng quát đến chi tiết: Tức là hiệu suất sử dụng
vốn kinh doanh đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Trong vốn lưu động xem
xét tốc độ luân chuyển các loại vốn chủ yếu như: Tốc độ luân chuyển vốn hàng
hóa, vốn thanh toán (các khoản phải thu) qua đó có biện pháp điều chỉnh tốc độ
luân chuyển từng loại vốn một cách phù hợp để tối đa hóa mục tiêu tổng thể.

Phân tích hiệu suất sử dụng vốn

Phân tích hiệu suất sử dụng tổng vốn
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh trong kỳ của mỗi DN nhằm
đánh giá một cách khái quát công tác phân bổ, quản lý, sử dụng vốn của DN có
hợp lý, hiệu suất sử dụng vốn có phù hợp với đặc thù của ngành nghề kinh
doanh hay không, doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng vốn tốt hay không tốt,
trọng điểm cần xem xét, quản lý nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh của DN trong kỳ.
Về chỉ tiêu phân tích :
- Số vòng quay tổng vốn (SV)
Luân chuyển thuần (LCT)
Số vòng quay vốn =
Vốn kinh doanh bình quân (V )
- Thời gian 1 vòng quay tổng vốn (K)
Số ngày trong kỳ
KV =
Số vòng quay vốn
lct : luân chuyển thuần bình quân trong ngày
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
36
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động của DN
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Trong quá trình
sản xuất, vốn lưu động của DN liên tục vận động qua các giai đoạn khác nhau
của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi giai đoạn hình thức biểu hiện của vốn lưu
động sẽ thay đổi; đầu tiên là vốn bằng tiền được sử dụng để mua sắm, trang trải
các yếu tố cơ bản cho quá trình sản xuất kinh doanh thông qua vốn hàng hóa:
như vật liệu, lao động, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa…được đi tiêu thụ bằng vốn
trong thanh toán và quay trở lại vốn tiền tệ. Quá trình đó diễn ra liên tục và
thường xuyên lặp lại gọi là quá trình tuần hoàn, luân chuyển vốn lưu động. Vốn
lưu động kết thúc vòng tuần hoàn khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tùy
thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, các điều kiện cụ thể của mỗi doanh
nghiệp khác nhau thì quy trình luân chuyển, thời gian luân chuyển của vốn lưu
động cũng khác nhau. Vốn lưu động của doanh nghiệp quay vòng nhanh có ý
nghĩa quan trọng bởi nó thể hiện với một lượng vốn ít hơn doanh nghiệp có thể
tạo ra một kết quả như cũ hay cùng với lượng vốn như vậy, nếu vòng quay vốn
nhanh sẽ tạo ra kết quả nhiều hơn. Vốn luuw động tuần hoàn, luân chuyển
nhanh hay chậm gọi là tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Thường xuyên phân
tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động của DN nhằm cung cấp cho các nhà quản
trị DN tối đa hóa giải pháp sử dụng vốn.
Chỉ tiêu phân tích:
vòng luân chuyển vốn lưu động (SVLĐ)
- Số
=
- Số vòng quay vốn lưu động phản ánh tốc độ quay vòng vốn của
doanh nghiệp.

Phân tích khả năng sinh lời

Khả năng sinh lời vừa là động cơ kinh doanh vừa là cơ sở để mỗi doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Tạo ra, duy trì và gia tăng khả năng sinh lời là mong
muốn của tất cả các chủ thể có lợi ích gắn với doanh nghiệp. Khả năng
SVLĐ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
37
sinh lời của doanh nghiệp bao gồm khả năng sinh lời tổng vốn và khả năng sinh
lời vốn chủ sở hữu.
Phân tích khả năng sinh lời tổng vốn
Chỉ tiêu phân tích
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn =
Hay
Mục đích muốn ROA tăng để một đồng vốn bỏ ra thu được nhiều đồng lợi
nhuận hơn. Tuy nhiên nhìn vào công thức trên khó để đi đến tận cùng của mục
đích phân tích nên phải sử dụng phương pháp Dupont. Vì vốn sau khi luân
chuyển tạo ra doanh thu, doanh thu bù đắp chi phí tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
ROA = = x = ( 1- Hcp) x Sv = Sv x (1- Hcp)
Suy ra ROA = Hđ x Svlđ x (1 – Hcp)
Trong đó: Hđ: Hệ số đầu tư tài sản ; Hđ = TSNH bq/ Tổng TS bq
Svlđ: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Svlđ = Lưu chuyển thuần / Vốn lưu động bình quân
Hcp: Hệ số chi phí; Hcp = CP/ Lưu chuyển thuần
Nhìn vào công thức ta thấy để tăng khả năng sinh lời của tài sản doanh
nghiệp phải sử dụng các biện pháp tác động đến 3 chiến lược: đầu tư vốn, tốc
độ quay vòng vốn lưu động, kiểm soát chi phí.
Phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu phân tích
ROE =
Nhìn vào công thức ta thấy ROE muốn tăng nên tăng doanh thu, giả chi
phí, cơ cấu vốn hợp lý, huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Phương pháp phân tích sử dụng phương pháp Dupont để phân tích
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
38
ROE = = x = ROA x = x Hđ x Svlđ x (1 – Hcp)
Trong đó: Hn: Hệ số nợ ; Hn = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
Hđ: Hệ số đầu tư tài sản ; Hđ = TSNH bq/ Tổng TS bq
Svlđ: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Svlđ = Lưu chuyển thuần / Vốn lưu động bình quân
Hcp: Hệ số chi phí; Hcp = CP/ Lưu chuyển thuần
1.5.5. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là một báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh sau kỳ hoạt động của doanh
nghiệp. Báo cáo LCTT được phân chia thành ba hoạt động: Hoạt động kinh
doanh (HĐKD), hoạt động đầu tư (HĐĐT), hoạt động tài chính (HĐTC). Quá
trình lưu chuyển tiền ở một DN có thể tóm lược qua sơ đồ sau:
Tiền và các khoản
tương đương tiền
đầu kỳ
- Hoạt động
kinh doanh
- Hoạt động đầu tư
- Hoạt động tài chính
Tiền và các khoản
tương đương tiền
cuối kỳ
Sơ đồ 1.1. Quá trình lưu chuyển tiền ở một doanh nghiệp
Nguồn: [5, tr.246]
Qua phân tích báo cáo LCTT có thể giải quyết những nội dung chính sau:

Doanh nghiệp làm thế nào để kiến được tiền, sử dụng tiền cho hiệu quả



Uy tín của doanh nghiệp có được đảm bảo thông qua quá trình vay và trả
nợ đúng thời hạn đối với các đối tượng cho vay.



Quá trình thu hồi và đầu tư tiền của doanh nghiệp có hiệu quả không



Những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo ra tiền và
khả năng thanh toán tiền của DN, từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu.

Như vậy, qua phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các đối tượng quan
tâm sẽ biết được doanh nghiệp đã tạo ra tiền bằng cách nào, hoạt động nào là
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
39
hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào mục đích gì và
việc sử dụng đó có đúng và hiệu quả đối với DN.
Khi phân tích cần phải so sánh lưu chuyển thuần của HĐKD với các hoạt
động khác để biết được tiền tạo ra từ hoạt đồng nào là nhiều nhất và ít nhất.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD âm (Thu < chi): Thể hiện số tiền chi ra
để mua nguyên vật liệu dự trữ hàng tồn kho, chi thường xuyên…lớn hơn số tiền
thu về do bán hàng hóa, dịch vụ. Nếu lưu chuyển thuần từ HĐKD dương thì
ngược lại. Tuy nhiên, HĐKD là hoạt động chủ yếu trong doanh nghiệp, trong
một thời gian dài, cần thiết phải tạo ra dòng tiền dương thì doanh nghiệp có khả
năng tồn tại, điều đó thể hiện tiền thu bán hàng lớn hơn chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra trong kỳ: doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT âm (thu < chi) thể hiện quy mô đầu tư của
doanh nghiệp mở rộng. Vì đây là kết quả của số tiền chi ra để đầu tư tài sản cố
định, góp vốn liên doanh…Ngược lại, lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT dương, quy
mô đầu tư của doanh nghiệp đang thu hẹp, vì đây là kết quả số tiền thu do bán tài
sản cố định và thu hồi vốn đầu tư tài chính nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng
đầu tư, mua sắm tài sản cố định và tăng đầu tư tài chính.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC âm (thu < chi): Thể hiện quy mô đầu tư
ra bên ngoài của DN mở rộng (chi ra để mua cổ phiếu, chi trả nợ gốc vay…)
Ngược lại lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC dương (thu > chi) thể hiện lượng
vốn cung ứng từ bên ngoài tăng, vậy DN có thể bị phụ thuộc vào người cung
ứng tiền ở bên ngoài.
Tiến hành so sánh (số tuyệt đối và tương đối) giữa các kỳ, các năm theo
từng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo LCTT để thấy sự biến động về khả
năng tạo tiền của từng hoạt động. Đây cũng là cơ sở để đánh giá tiếp theo và
dự đoán tình hình tài chính và khả năng thanh toán của DN. Khi phân tích, ta
có thể tính toán chỉ tiêu mức tạo tiền từ các hoạt động để thấy được mức độ tạo
tiền của các hoạt động này so với tổng tiền tạo ra trong kỳ.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
40
Mức độ tạo tiền Lưu chuyển thuần từ các hoạt động
x 100
=
từ các hoạt động Tổng lưu chuyển thuần trong kỳ [5, tr.239]
Chỉ tiêu này của hoạt động nào càng cao chứng tỏ khả năng tạo tiền từ
hoạt động đó càng nhiều và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu khả năng tạo tiền từ
hoạt động kinh doanh cao luôn được đánh giá là tốt.
1.5.6. Phân tích chỉ tiêu tài chính đặc thù của Công ty cổ phần
Hệ số giá trên thu nhập P/E
P/E = Giá trên mỗi cổ phần / Thu nhập trên mỗi cổ phần
Chỉ số P/E cho biết giá mà nhà đầu tư sẵn sàng trả để nhận được một đồng
tiền lãi cố tức. Chỉ số này càng cao chứng tỏ các nhà đầu tư đánh giá cao về
triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên chỉ số P/E sẽ không phải là một căn cứ tin cậy trong trường hợp
đánh giá các công ty chưa có thu nhập hoặc thu nhập rất thấp.
Thu nhập 1 cổ phần thường (EPS)
Đây là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm. Chỉ tiêu cho biết, trong kỳ
mỗi cổ phiếu thường tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập
Thu nhập một
=
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức ưu đãi
cổ phần thường Số lượng cổ phần phổ thông đang lưu hành bình quân

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty

Bài thuyet trình qttc Hacker IELTS Listening.pdfHacker IELTS Listening.pdfHac...
Bài thuyet trình qttc Hacker IELTS Listening.pdfHacker IELTS Listening.pdfHac...Bài thuyet trình qttc Hacker IELTS Listening.pdfHacker IELTS Listening.pdfHac...
Bài thuyet trình qttc Hacker IELTS Listening.pdfHacker IELTS Listening.pdfHac...PhmTriuAn
 
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hàPhan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hàLan Te
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
bctntlvn (106).pdf
bctntlvn (106).pdfbctntlvn (106).pdf
bctntlvn (106).pdfLuanvan84
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...nataliej4
 
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)Nguyễn Ngọc Phan Văn
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty (20)

Cơ Sở Lý Luận Chung Về Lập Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Lập Và Phân Tích Báo Cáo Tài ChínhCơ Sở Lý Luận Chung Về Lập Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Lập Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Lập Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính.
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Lập Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính.Cơ Sở Lý Luận Chung Về Lập Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính.
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Lập Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính.
 
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOTĐề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
 
Đề tài: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư Cát Lâm
Đề tài: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư Cát LâmĐề tài: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư Cát Lâm
Đề tài: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư Cát Lâm
 
Cơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp.docx
Cơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp.docxCơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp.docx
Cơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp.docx
 
Bài thuyet trình qttc Hacker IELTS Listening.pdfHacker IELTS Listening.pdfHac...
Bài thuyet trình qttc Hacker IELTS Listening.pdfHacker IELTS Listening.pdfHac...Bài thuyet trình qttc Hacker IELTS Listening.pdfHacker IELTS Listening.pdfHac...
Bài thuyet trình qttc Hacker IELTS Listening.pdfHacker IELTS Listening.pdfHac...
 
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.
 
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hàPhan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội
Luận văn: Quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân độiLuận văn: Quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội
Luận văn: Quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội
 
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
 
bctntlvn (106).pdf
bctntlvn (106).pdfbctntlvn (106).pdf
bctntlvn (106).pdf
 
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Thuỷ Sản.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Thuỷ Sản.Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Thuỷ Sản.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Thuỷ Sản.
 
Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghi...
Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghi...Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghi...
Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghi...
 
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệpKhoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
 
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmCơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và UbndCơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
 
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
 
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
 
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
 

Recently uploaded

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Báo cáo tài chính và vai trò, ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và các loại Báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm * Khái niệm Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính (BCTC) là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm. Thông qua báo cáo tài chính, những người sử dụng thông tin có thể đánh giá, phân tích và chẩn đoán được thực trạng và an ninh tài chính, nắm bắt được kết quả và hiệu quả hiệu quả kinh doanh hoạt động kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán, xác định giá trị doanh nghiệp, định rõ tiềm năng cũng như dự báo được nhu cầu tài chính cùng những rủi ro trong tương lai mà doanh nghiệp có thể phải đương đầu. Theo khoản 1 Điều 3 luật kế toán năm 2015, Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp, bao gồm các báo cáo tổng hợp, phản ánh tổng quát bằng các chỉ tiêu giá trị về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản theo kết cấu, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp tại một thời điểm, thời kỳ nhất định [5].
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý. Trong đó, kế toán tài chính đóng trò quan trọng cho việc cung cấp các thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho điều hành, quản lý của chủ doanh nghiệp và các đối tượng khác có liên quan như: cơ quan tài
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 7 chính, ngân hàng, các nhà đầu tư, chủ nợ, khách nợ, đối tác liên doanh, liên kết và người lao động Mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính với những mục tiêu khác nhau. Song đều có mục đích chung nhất định là nghiên cứu, tìm hiểu thông tin cần thiết, đáng tin cậy phục vụ cho việc ra quyết định phù hợp với mục đích của mình. - Đối với chủ DN báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng quát về tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và triển vọng tài chính của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu chủ yếu của báo cáo tài chính, doanh nghiệp biết được kết cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi lợi nhuận và diễn biến các dòng tiền, từ đó có phương án SXKD hợp lý mang lại hiệu quả cao. - Đối với các nhà đầu tư, nhà cho vay, báo cáo tài chính giúp họ nhân biết khả năng tài chính, tình hình khả năng thanh toán cũng như việc sử dụng nguồn vốn được đầu tư và khả năng thu lợi nhuận để từ đó họ có thể quyết định đầu tư hay cho vay như thế nào - Đối với các cổ đông, những người góp vốn, người lao động, báo cáo tài chính giúp họ biết khả năng sinh lợi, tỷ lệ lợi nhuận được chia hoặc phúc lợi sẽ được hưởng... - Đối với các cơ quan tài chính, ngân hàng, thuế, kiếm toán....báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng quát về tình hình tài chính tình hình chấp hành chế độ thu nộp, kỷ luật tín dụng và tương lai phát triển của doanh nghiệp... từ đó, giúp cho việc kiểm tra hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Như vậy, có thể nói rằng báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, là tài liệu không thể thiếu được trong việc cung cấp thông tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết định hợp lý của các đối tượng quan tâm. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiện cần phải sử dụng các yếu tố vật tư, lao động, tiền vốn gọi chung là tài sản. Các loại tài sản này được hình
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 8 thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy theo đặc điểm hình thức sở hữu của doanh nghiệp, như từ ngân sách nhà nước, vay các đối tượng, liên doanh, liên kết, đóng góp của các cổ đông... Các loại tài sản của DN được vận động thường xuyên liên tục từ hình thái này sang hình thái khác. Để quản lý khối lượng tài sản đó cần phải sử dụng các chỉ tiêu giá trị (tiền tệ là chủ yếu). Do vậy kế toán tài chính sử dụng thước đo tiền tệ để phản ánh vận động và số hiện có của tài sản trong doanh nghiệp thông qua hệ thống các phương pháp kế toán. Các nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt động, bao gồm nhiều loại khác nhau, đa dạng và phong phú, được thu nhận, xử lý trên các chứng từ kế toán làm cơ sở pháp lý cho việc ghi vào các tài khoản kê toán theo đúng quan hệ đối ứng của tài khoản kế toán tài chính. Từ các số liệu phản ánh trên các tài khoản kế toán tài chính, kế toán tính toán theo phương pháp nhất định để lập báo cáo tài chính. Như vậy, báo cáo tài chính thể hiện sự tổng hợp theo những chỉ tiêu giá trị nhất định được quy định phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Trên cơ sở các chỉ tiêu phản ánh ở các báo cáo tài chính cụ thể, tùy theo mục đích và yêu cầu quản lý, phân tích báo cáo tài chính có nhiệm vụ đánh giá những mặt mạnh, mặt tồn tại trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tin cậy cho việc điều hành sản xuất kinh doanh cũng như cho mục đích quan tâm của mỗi đối tượng. *Khái niệm Phân tích Báo cáo tài chính Phân tích báo cáo tài chính là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích để xem xét mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó đánh giá về tình hình tài chính hiện tại cũng như dự báo về tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. Mặc dù hệ thống báo cáo tài chính thể hiện “bức tranh” tổng quát về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền lưu chuyển sau mỗi kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét từng con số đơn lẻ trên báo cáo tài chính, các đối tượng sử dụng sẽ khó nhìn nhận toàn diện và sâu sắc về “bức tranh” này.
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 9 Việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích hợp lý sẽ giúp các nhà đầu tư tiến hành các phân tích cơ bản, xác định giá trị của cổ phiếu để quyết định mua hoặc bán cổ phiếu với mức giá hợp lý. Phân tích báo cáo tài chính cũng giúp các nhà cung cấp tín dụng đánh giá rủi ro tín dụng, chấm điểm tín dụng để đưa ra các quyết định tài trợ vốn hợp lý. Các nhà quản trị doanh nghiệp không chỉ xem xét báo cáo tài chính của đơn vị mình mà còn xem xét báo cáo tài chính của đối thủ cạnh tranh, nhằm đánh giá vị trí của đơn vị trong ngành và hoawchj định các chiến lược kinh doanh cho đơn vị. 1.1.1.2. Các loại báo cáo tài chính trong doanh nghiệp Hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành bao gồm các biểu báo cáo kèm theo tại Phụ lục 2 Thông tư này. Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Báo cáo tài chính, doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần. Theo thời gian lập, báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niện độ [4]. Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp (công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân …) thuộc các ngành và mọi thành phần kinh tế. Bao gồm 4 mẫu biểu báo cáo [4]: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN Báo cáo tài chính giữa niên độ: chủ yếu được áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra các doanh nghiệp khác có thể lập báo cáo tài chính giữa niên độ nhằm đáp ứng cho nhu cầu quản lý. Bao gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược:
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm [4]:
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 10 - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ): - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a – DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN  Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm:  - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược): - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược): - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: 1.1.2. Vai trò của phân tích báo cáo tài chính Phân tích báo cáo tài chính là quá trình sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích thích hợp để tiến hành xem xét, đánh giá dữ liệu phản ánh trên các báo cáo tài chính cùng các mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và các dữ liệu liên quan khác nhằm cung cấp thông tin hữu ích, đáp ứng yêu cầu thông tin từ nhiều phía của người sử dụng [9, tr.8]. Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Mẫu số B 01b – DN Mẫu số B 02b – DN Mẫu số B 03b – DN Mẫu số B 09a – DN Mẫu số B 02a – DN
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 11 doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần. Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư. Đối với các nhà cho vay và cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp: Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Đối với cơ quan nhà nước như cơ quan Thuế, Tài chính và người làm thuê cho Doanh nghiệp: qua phân tích báo cáo tài chính sẽ cho thấy thực trạng về tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ tính toán chính xác mức thuế mà công ty phải nộp, cơ quan Tài chính và cơ quan chủ quản sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động có nhu cầu thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 12 Từ những ý nghĩa trên, ta thấy phân tích báo cáo tài chính có vai trò quan trọng đối với mọi nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó phát hiện ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp cho từng nhà quản trị lực chọn và đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Do vậy, phân tích báo cáo tài chính là công cụ đắc lực cho các nhà quản trị kinh doanh đạt kết quả và hiệu quả cao nhất. 1.2. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính 1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính 1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01 – DN) Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định [5]. Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành từng loại, mục, và chỉ tiêu cụ thể phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý. Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần “Tài sản” được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của doanh nghiệp, được trình bày theo trình tự tính thanh khoản của tài sản giảm dần. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần “Nguồn vốn” được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, được trình bày theo trình tự tính cấp thiết phải thanh toán hay nghĩa vụ pháp lý với từng loại nguồn vôn giảm dần [5]. Từ bảng cân đối kế toán có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính, phân tích hình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và hoạt động tài trợ của doanh nghiệp.
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 13 1.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02 – DN) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ các hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp [5]. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có tác dụng như sau: [5] - Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác cũng như kết quả tương ứng của từng hoạt động - Đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp, có biện pháp khai thác tiềm năng cũng như hạn chế khắc phục những tổn tạitrong tương lai. * Thông tin cung cấp của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trình bày những thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận (hoặc lỗ) phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường và hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh, phân ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận thuần của doanh nghiệp trong kỳ đó. Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp giữa doanh nghiệp và đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp phải loại trừ toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát sinh từ các giao dịch nội bộ 1.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN) Báo cáo lưu chuyển tiển tệ là một bộ phận hợp thành hệ thống Báo cáo tài chính doanh nghiệp, cung cấp thông tin giúp cho người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyên đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp [5]. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để kiểm tra thực trạng lưu chuyển tiền của doanh nghiệp, đánh giá các dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 14 mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và dự đoán khả năng về độ lớn, thời gian và tốc độ lưu chuyển của các luồng tiền trong tương lai qua đó cung cấp thông tin cho các chủ thể quản lý [5]. * Tác dụng chủ yếu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là: [5] - Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tạo ra tiền, các khoản tương đương tiền và nhu đều của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền. - Cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng báo cáo phân tích đánh giá về thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin về các nguên tiền hình thành từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu cầu tiền của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động tiếp theo. 1.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN) Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng quát nhằm mục đích giải trình, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác. Thuyết minh báo cáo tài chính cũng nhằm cung cấp các thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm được rõ ràng và chính xác [5]. 1.2.2. Các tài liệu khác Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, các nhà phân tích nên sử dụng thêm các tài liệu khác để có được sự hiểu biết sâu sắc và toàn diện về các yếu tố tác động tới hoạt động kinh doanh, từ đó đánh giá đúng đắn về sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong. Các yếu tố bên ngoài bao gồm đặc điểm môi trường kinh doanh
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 15 (bao gồm cả đặc điểm nền kinh tế và đặc điểm ngành kinh doanh); các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan tới ngành kinh doanh. Các yếu tố bên trong bao gồm chiến lược và kế hoạch kinh doanh; đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tài liệu để thu thập các thông tin này rất đa dạng như các báo cáo phân tích nền kinh tế, báo cáo phân tích ngành, báo cáo thường niên của doanh nghiệp. Báo cáo phân tích nền kinh tế và báo cáo phân tích ngành thường được các công ty chứng khoán thực hiện và công bố trên trang web của mình, do đó nhà phân tích dễ dàng tiếp cận được các tài liệu này. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là bất kỳ lúc nào truy cập internet nhà phân tích cũng có thể tìm thấy những báo cáo phân tích cập nhật nhất phục vụ cho mục tiêu phân tích của mình. Trong báo cáo phân tích nền kinh tế, các thông tin về tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỉ giá và lạm phát được tổng hợp và phân tích khá đầy đủ. Bên cạnh vấn đề tăng trưởng kinh tế nói chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế của một số ngành quan trọng cũng được thống kê và dự báo. Trong báo cáo phân tích ngành, các thông tin tổng quan về ngành, phân tích hiện trạng ngành, triển vọng của ngành, thị phần của các doanh nghiệp trong ngành, kế cả các chỉ số tài chính so sánh giữa các doanh nghiệp trong ngành được phân tích khá chi tiết. Tất cả những điều này đều tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo thường niên là báo cáo do doanh nghiệp lập, công bố thông tin về các hoạt động cũng như các kết quả tài chính của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ban hành ngày 6 tháng 10 năm 2015, các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán bắt buộc phải lập và công bố báo cáo thường niên chậm nhất sau 20 ngày công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán. Các nội dung cơ bản của Báo cáo thường niên bao gồm (1) các thông tin chung (mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máu quản lý, định hướng phát triển và các rủi ro); (2) tình hình hoạt động trong năm (tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức và nhân sự,
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 16 tình hình đầu tư, tình hình thực hiện các dự án, các chỉ số tài chính cốt yếu, cơ cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu); (3) báo cáo và đánh giá của ban giám đốc (đánh giá về kết quả đạt được và các kế hoạch phát triển trong tương lai); (4) đánh giá của hội đồng quản trị về tình hình hoạt động của công ty, (5) quản trị công ty và (6) báo cáo tài chính. Ngoài ra còn có các tài liệu nội bộ (sổ sách kế toán, các chiến lược và kế hoạch kinh doanh chi tiết) để có được những đánh giá chi tiết hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong mối liên hệ với việc thực hiện các mục tiêu chiến lược và các kế hoạch cụ thể của doanh nghiệp. 1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính Để phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp thực sự phát huy tác dụng trong quá trình ra quyết định, chất lượng cho những người sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính phải được tổ chức một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán trong doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính thường gồm 5 bước bao gồm: Xác định mục tiêu phân tích, xác định nội dung cần phân tích; thu thập dữ liệu phân tích, Xử lí dữ liệu phân tích và tổng hợp kết quả phân tích. Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích Đây là công việc quan trọng, quyết định tới chất lượng của báo cáo phân tích và tác động tới mức độ hài lòng của các đối tượng sử dụng . Việc xác định mục tiêu phân tích phụ thuộc vào mục đích ra quyết định của đối tượng sử dụng báo cáo tài chính. Bước 2: Xác định nội dung cần phân tích Nhà phân tích sẽ xác định các nội dung cần phân tích để đạt được các mục tiêu đó. Nếu mục tiêu phân tích là đánh giá hiệu quả quản lí và sử dụng vốn lưu động thì cần phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nói chung, tốc độ luân chuyển từng hạng mục tài sản ngắn hạn quan trọng(hàng tồn kho, nợ phải thu khách hàng), vốn hoạt động thuần và độ dài của chu kì hoạt động
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 17 của DN. Việc xác định đúng nội dung cần phân tích (không thừa, không thiếu) sẽ đảm bảo cung cấp những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng để ra các quyết định hợp lí. Bước 3: Thu thập dữ liệu phân tích Căn cứ từ nội dung cần phân tích, nhà phân tích sẽ tiến hành thu thập dữ liệu phân tích. Các dữ liệu phân tích có thể ở bên trong hoặc bên ngoài DN, có thể thu thập được một cách dễ dàng hoặc khó khăn. Không ai có thể chắc chắn rằng nhà phân tích luôn thu thập được đầy đủ các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế của kết quả phân tích. Việc không thu thập được đầy đủ các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế của kết quả phân tích. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho tính hữu ích của dữ liệu thu thập được, nhà phân tích cần kiểm tra tính tin cậy của dữ liệu. nhà phân tích nên tiếp cận các dữ liệu có nguồn hợp pháp để nâng cao mức độ tin cậy của dữ liệu. Bước 4: Xử lí dữ liệu phân tích Sau khi thu thập dữ liệu, các nhà phân tích sẽ sử dụng các phương pháp hợp lí để xử lí dữ liệu theo các nội dung phân tích đã xác định. Dữ liệu sau khi được xử lí sẽ là nguồn thông tin hữu ích để nhà phân tích nhận định tổng quát cũng như chi tiết thực trạng vấn đề phân tích, lí giải nguyên nhân cho thực trạng đó và đề xuất kiến nghị cho các đối tượng sử dụng. Bước 5: Tổng hợp kết quả phân tích Đây là bước kết thúc quá trình phân tích báo cáo tài chính. Trong bước này, nhà phân tích viết báo cáo về kết quả phân tích gửi các đối tượng sử dụng. Các hạn chế cuả kết quả phân tích cũng cần được công bố trong báo cáo. 1.4. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính 1.4.1. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý những vấn đề sau đây [5, tr.18]:
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 18 Thứ nhất: Điều kiện so sánh - Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng - Các đại lượng (chỉ tiêu) phải đảm bảo tính so sánh được. Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. Thứ hai, Xác định gốc so sánh Kỳ gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích của phân tích. Cụ thể [5, tr.18]: - Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước, năm nay với năm trước hoặc hàng loạt kỳ trước. Để phát hiện tính quy luật về sự biến đổi của mỗi hiện tượng tài chính, phân tích dựa trên nguồn dữ liệu của nhiều năm hiện tượng đó và chọn 1 năm điển hình để làm gốc, so sánh các năm còn lại với năm gốc, dựa trên quy luật số lớn để xem xét sự biến động theo thời gian, nếu có tính chu kỳ có nghĩa là quy luật biến động. - Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số kế hoạch, dự toán, định mức của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch, dự toán, định mức của chỉ tiêu. Kết quả này không chỉ kiểm tra tình hình thực hiện mục tiêu mà còn đánh giá được chất lượng của công tác dự báo, công tác lập kế hoạch tài chính. - Khi xác định vị trí, thứ hạng của DN thì gốc so sánh được xác định là trị số của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trung bình của ngành, các tiêu chuẩn, chuẩn mực xép hạng của tổ chức đánh giá, xếp hạng chuyên nghiệp công bố hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh. Thứ ba: Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh dọc, so sánh ngang... - So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích (CTPT)
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 19 - So sánh bằng số tương đối để thấy tốc độ hay tỷ lệ tăng hay giảm bao nhiêu % của CTPT. Thực tế thường sử dụng số tương đối để nghiên cứu các chỉ tiêu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác nhằm đánh giá các quan hệ kinh tế của DN thông qua hệ tỷ lệ. Để đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của DN nếu chỉ so sánh các thông tin có sẵn trong BCTC của DN thì chưa đủ mà cần thông qua phân tích các tỷ số (hệ số) tài chính, các chỉ số kinh tế. Các tỷ số tài hính bao gồm: các tỷ lệ phản ánh khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng sinh lãi, hiệu quả sử dụng tài sản, tốc độ luân chuyển vốn...Các chỉ tiêu này cho thấy mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong các BCTC. Khi so sánh các hệ số hay tỷ số tài chính có thể cho ta những thông tin hữu dụng hơn. - So sánh dọc (hay còn gọi là kỹ thuật phân tích dọc) là so sánh bằng số tương đối của từng bộ phận với tổng thể, hoặc bộ phận này với bộ phận khác của tổng thể để đánh giá cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của các phần tử trong tổng thể có từ 2 phần tử hợp thành trở lên. - So sánh ngang (hay còn gọi là kỹ thuật phân tích ngang) là so sánh mỗi chỉ tiêu theo thời gian hoặc theo không gian khác nhau có tính tương đồng. 1.4.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố Phương pháp loại trừ được dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố độc lập tới chỉ tiêu nghiên cứu. Tức là ta chỉ nghiên cứu mức biến động của nhân tố đang xem xét, còn các nhân tố khác ta không tính đến mức ảnh hưởng của nó. Phương pháp loại trừ bao gồm: Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch và phương pháp cân đối. - Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp thay lần lượt từng nhân tố từ giá trị ở kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định mức ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu nghiên cứu, các nhân tố chưa được thay thế phải giữ nguyên ở kỳ gốc. Sau đó, so sánh trị số của lần vừa thay thế với lần thay thế trước đó, chênh lệch tính ra được chính là mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến chỉ tiêu phân tích [5, tr.23].
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 20 Để áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần đảm bảo điều kiện và trình tự sau [5, tr.23]: + Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu, + Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Các nhân tố này phải có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu dưới dạng tích số hoặc thương số, + Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu vào một công thức toán học theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng, từ nhân tố chủ yếu đến nhân tố thứ yếu, + Thay thế lần lượt giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên cứu, có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần; nhân tố nào đã thay thế thì giữ nguyên giá trị đã thay thế (kỳ phân tích) cho đến lần thay thế cuối cùng, Sau mỗi lần thay thế trị số của từng nhân tố, phải xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố vừa thay thế đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng, (nếu có). Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố chính là sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, - Phương pháp số chênh lệch: Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp này được sử dụng khi các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu diễn dưới dạng tích số, các nhân tố được xắp xếp theo thứ tự nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng, từ nhân tố chủ yếu đến nhân tố thứ yếu. Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào, ta lấy chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của nhân tố đó, nhân với nhân tố đứng đằng trước nó ở kỳ phân tích, nhân với nhân tố đứng đằng sau ở kỳ gốc [5, tr.27]. - Phương pháp cân đối: Đây là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nếu chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố nào đó đến đối tượng cụ thể của chỉ tiêu phân tích, bằng phương pháp cân đối
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 21 người ta xác định chênh lệch giữa giá trị kỳ phân tích với giá trị kỳ gốc của nhân tố ấy. Tuy nhiên cần để ý đến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân tích [5, tr.27]. 1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont Phương pháp phân tích tài chính Dupont là phương pháp dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu để biến đổi chỉ tiêu ban đầu thành một chuỗi các nhân tố có mối quan hệ mật thiết với nhau phục vụ mục đích phân tích. Chẳng hạn, mô hình Dupont vận dụng phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản ROA như sau: Tỷ suất sinh Lợi nhuận sau Lợi nhuận sau Doanh thu thuế thuế thuần lời của tài = = x Tài sản bình Tài sản bình sản (ROA) Doanh thu thuần quân quân Tỷ suất sinh lời Tỷ suất sinh lời Số vòng quay của tài sản = của doanh thu x của tài sản (ROA) (ROS) (SOA) Nguồn: [5, tr.23] Từ mô hình trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì doanh nghiệp phải nghiên cứu để tăng sức sinh lời của doanh thu và làm cho số vòng của tài sản bình quân nhanh. Để tăng số vòng quay của tài sản (SOA), phải tăng quy mô doanh thu thuần và phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý cơ cấu tài sản. Tuy nhiên, tổng doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân thường có quan hệ thuận, tức là tổng tài sản tăng thì tồng doanh thu thuần cũng tăng. Để tăng tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS), cần tăng lợi nhuận sau thuế. Mặt khác, lợi nhuận sau thuế có quan hệ thuận chiều với doanh thu thuần. Như vậy, doanh thu thuần tăng cũng sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế tăng. Để tăng quy mô doanh thu thuần cần giảm các khoản giảm trừ doanh thu, mở rộng thị phần và thường xuyên nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ (để không giảm giá bán, có thể tăng giá bán). Tuy nhiên, để tăng lợi nhuận sau thuế
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 22 đồng thời với biện pháp tăng doanh thu thuần cần tăng cường kiểm soát chi phí trong sản xuất và tiêu thụ, áp dụng các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình tài chính Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Từ phân tích thấy rõ sự ảnh hưởng định lượng, định tính của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Từ đó hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh sâu sắc và toàn diện. Đồng thời phương pháp còn giúp đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các kỳ kinh doanh tiếp theo. 1.4.4. Các phương pháp khác Phương pháp hồi quy: Là phương pháp sử dụng số liệu của quá khứ, những dữ liệu đã diễn ra theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để thiết lập (quy tụ lại) mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan. Thuật ngữ toán gọi là sự nghiên cứu mức độ tác động của một hay nhiều biến độc lập (biến giải thích) đến một biến số gọi là biến phụ thuộc (biến kết quả). Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng phương trình gọi là phương trình hôi quy. Dựa vào phương trình hổi quy người ta có thể giải thích kết quả diễn ra, ước tính và dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai. Phân tích báo cáo tài chính có thể sử dụng phương pháp hồi quy đơn, phương pháp hồi quy bội để đánh giá và dự báo kết quả tài chính trong doanh nghiệp. Phương pháp quy hoạch tuyến tính: Là phương pháp sử dụng bài toán quy hoạch để tìm phương án tối ưu cho các quyết định kinh tế. Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng: Là phương pháp thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện kinh tế, sau đó sử dụng mô hình kinh tế lượng để dự báo kết quả kinh tế trong tương lai.
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 23 1.5. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính 1.5.1. Phân tích cấu trúc tài chính 1.5.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn Công việc tạo lập, tìm kiếm và tổ chức huy động vốn để tiến hành kinh doanh là trách nhiệm của các nhà quản trị trong doanh nghiệp.Vốn trong doanh nghiệp có thể được huy động từ hai nguồn chính: NV chủ sở hữu và nợ phải trả. Từ phân tích cơ cấu NV, các nhà quản lý nắm được cơ cấu huy động vốn, trách nhiệm của DN đối với các bên liên quan (người cho vay, nhà cung cấp, người lao động, ...); nắm được số tài sản được tài trợ bằng các nguồn vốn khau nhau và mức độ độc lập tài chính cùng xu hướng biến động của cơ cấu NV huy động. Việc phân tích cơ cấu NV được tiến hành so sánh các chỉ tiêu phần nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán để đánh giá sự biến động quy mô nguồn vốn; và so sánh tỷ trọng từng nguồn vốn để đánh giá sự biến động cơ cấu nguồn vốn. Tỷ trọng của từng bộ phận NV chiếm trong tổng số NV được xác định như sau: Tỷ trọng của từng Giá trị của từng loại NV = x 100 loại NV Tổng giá trị NV [5, tr.139] Bằng việc xem xét sự biến động quy mô và cơ cấu nguồn vốn các nhà quản lý sẽ thấy được những đặc trưng trong cơ cấu huy động vốn của DN, xác định được tính hợp lý và an toàn của việc huy động vốn. Từ đó nhà quản lý đánh giá được năng lực tài chính và mức độ độc lập tài chính của DN. Nếu NV chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số NV, DN có mức độ độc lập tài chính cao và ngược lại. Từ phân tích cơ cấu và sự biến động NV, các nhà phân tích sẽ nắm được trị số và sự biến động của các chỉ tiêu: - Hệ số tự tài trợ (tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn), hệ số
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM này càng cao, mức độ độc lập tài chính càng tốt và ngược lại.
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 24 - Hệ số nợ (tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn). Hệ số này càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại. Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể phân chia thành: Nhóm Nợ phải trả: Bao gồm nguồn vay nợ và nguồn chiếm dụng Nhóm Vốn chủ sở hữu: Bao gồm Nguồn vốn đầu tư từ chủ sở hữu và nguồn được bổ sung từ hoạt động kinh doanh Khi đi phân tích cần xem kỹ sự biến động của từng nguồn: + Vay nợ (nếu tăng thì mức độ phụ thuộc bên ngoài tăng dẫn đến rủi ro tăng) Trong đó vốn vay phải trả lãi có tính chất đó là tăng sự phụ thuộc, tăng chi phí sử dụng vốn, có thể huy động được nguồn ngắn hoặc nguồn dài, quy mô có thể lớn hoặc nhỏ. Vì vậy nguồn vốn vay này tăng lên trong điều kiện: huy động vốn để kinh doanh và kinh doanh phải có lãi dẫn đến khả năng tạo ra lợi nhuận sẽ cao hơn chi phí sử dụng vốn vay. Tuy nhiên chỉ sử dụng khi hệ số nợ chưa cao. Đối với nguồn vốn đi chiếm dụng thì có tính chất là tăng sự phụ thuộc, không mất chi phí sử dụng vốn, có thể là nguồn ngắn hoặc nguồn dài nhưng quy mô nhỏ. Nguồn vốn này tăng hợp lý khi áp lực trả tiền vay (lãi) nên kinh doanh phải có lãi, không phụ thuộc vào bên ngoài nếu hệ số nợ cao. Vốn đầu tư của chủ sở hữu có tính chất: tăng tính độc lập, an toàn tài chính; áp lực về chi phí sử dụng vốn ít; thời gian sử dụng vốn lâu (nguồn dài hạn); quy mô lớn. Nguồn vốn này tăng lên hợp lý khi hệ số nợ cao để cân bằng lại tính độc lập hay hoạt động kinh doanh không tốt (khả năng sinh lời của tài sản < chi phí sử dụng vốn) Vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh có tính chất: an toàn, tăng tính độc lập; không mất chi phí sử dụng vốn; là nguồn vốn dài hạn; quy mô không lớn vì bị giới hạn bởi kết quả kinh doanh. Nguồn vốn này tăng lúc nào cũng hợp lý.
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 25 Để đánh giá chính xác tính hợp lý và mức độ an toàn tài chính của DN, các nhà phân tích cần liên hệ với chính sách huy động vốn và chính sách đầu tư trong từng thời kỳ của DN và nguyên nhân dẫn đến sự biến động của từng loại NV. Mặt khác, cũng cần liên hệ trị số của các chỉ tiêu trên với trị số trung bình ngành hoặc với các DN khác tương đương. DN cần phải có các giải pháp thích hợp để xây dựng và duy trì cơ cầu nguồn vốn hợp lý. Cơ cấu nguồn vốn được xem là tối ưu là cơ cấu NV với mục tiêu tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn. 1.5.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản Từ việc phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư (sử dụng) số vốn đã huy động, biết được mức độ sử dụng vốn đã phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và mục đích kinh doanh của doanh nghiệp chưa. Phân tích cơ cấu TS của DN được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc hoặc giữa các kỳ với nhau về tỷ trọng của từng bộ phận TS chiếm trong tổng số TS. Tỷ trọng của từng bộ phận TS chiếm trong tổng số TS được xác định như sau: Tỷ trọng của từng Giá trị của từng loại TS = x 100 loạiTS Tổng giá trị TS [5, tr.174] Qua tính toán tỷ trọng của từng TS chiếm trong tổng số TS để thấy được sự phù hợp của cơ cấu TS với ngành nghề KD. Thông thường các DN sản xuất có cơ cấu tài sản dài hạn cao hơn tài sản ngắn hạn, cơ cấu tài sản cố định cao hơn hàng tồn kho. DN thương mại thường có cơ cấu TS ngắn hạn cao hơn TS dài hạn cơ cấu hàng tồn kho cao hơn các TS ngắn hạn khác. Các điểm lưu ý khi phân tích cơ cấu và sự biến động của TS như sau [5, tr.174]: Tiền và các khoản tương đương tiền Sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiền (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hang, tiền đang chuyển, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hổi dưới 3 tháng) ảnh hưởng đến khả năng ứng phó của doanh nghiệp với các khoản nợ đến hạn.
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 26 Đồng thời căn cứ vào nhu cầu thực tế về tiền của doanh nghiệp trong từng giai đoạn để nhận xét. Khoản mục này có thể tăng (hoặc giảm) không phải do ứ đọng (hay thiếu tiền) mà có thể do doanh nghiệp đang có kế hoạch tập trung tiền để chuẩn bị đầu tư mua sắm vật tư, tài sản... hay do doanh nghiệp vừa đầu tư vào một số lĩnh vực kinh doanh... Đầu tư tài chính: Khi xem xét khoản đầu tư, cần liên hệ với chính sách đầu tư của doanh nghiệp cũng như môi trường đầu tư trong từng thời kỳ để đánh giá những tác động đến tỷ trọng đầu tư thực tế của doanh nghiệp. Các khoản phải thu: Phải thu của doanh nghiệp có nhiều loại, trong đó chủ yếu là các khoản phải thu người mua và tiền đặt trước cho người bán. Khoản phải thu này tăng hay giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi xem xét nội dung này cần liên hệ với phương thức tiêu thụ: bán buôn, bán lẻ; với chính sách tín dụng bán hàng: tín dụng ngắn hạn, tín dụng dài hạn; với chính sách thanh toán tiền hàng (chiết khấu thanh toán), với khả năng quản lý nợ cũng như năng lực tài chính của khách hàng... để nhận xét. Hàng tồn kho: Khi xem xét tỷ trọng hàng tồn kho chiếm trong tổng số tài sản, cần liên hệ với ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, với chính sách dự trữ, với tính thời vụ của kinh doanh và với chu kỳ sống của sản phẩm, hàng hóa. Một doanh nghiệp có lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý sẽ bảo đảm cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn, không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn. Lượng dự trữ hợp lý phụ thuộc vào nhiều nhân tố như qui mô sản xuất, tiêu thụ, mức độ chuyên môn hóa, hệ thống cung cấp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính thời vụ, định mức tiêu hao vật tư, tính tự nhiên của vật tư, hàng hoá...Một doanh nghiệp có hệ thống cung cấp tốt sẽ giảm được lượng hàng tồn kho mà không ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình kinh doanh [5, tr.175]. Tài sản cố định: Tỷ trọng tài sản cố định chiếm trong tổng số TS phụ thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực KD, chính sách đầu tư, chu kỳ KD và vào phương pháp khấu hao DN áp dụng. Tỷ trọng trên thường cao đối với các
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 27 ngành có hàm lượng kỹ thuật cao như công nghiệp thăm dò khai thác (90%), ngành luyện kim (70%), ...Đối với các DN có chính sách đầu tư mới, trong giai đoạn mới đầu tư, tỷ trọng này thường cao do lượng vốn đầu tư lớn và mức khấu hao chưa nhiều. Tỷ trọng của TS cố định chiếm trong tổng số TS được xác định bằng giá trị còn lại của tài sản cố định nên phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp vận dụng có ảnh hưởng đáng kể do mỗi phương pháp khấu hao khác nhau thì có mức khấu hao khác nhau [5, tr.175]. 1.5.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Phân tích hình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh hay còn gọi là hoạt động tài trợ của DN là việc xem xét các mối quan hệ: tài sản và nguồn vốn; qua đó đánh giá sự an toàn, ổn định về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nguyên tắc cơ bản để đảm bảo cân bằng tài chính là: “tài sản được tài trợ trong một thời gian không thấp hơn thời gian chuyển hoá tài sản ấy”. Như vậy, khi tính đến độ an toàn, ổn định trong việc tài trợ, nguyên tắc cân bằng tài chính đòi hỏi: tài sản dài hạn chỉ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn; tài sản ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Ta có cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức: Tài sản Tài sản Nguồn vốn Nguồn vốn + = + [5, tr.148] ngắn hạn dài hạn ngắn hạn dài hạn Hay: Tài sản Nguồn vốn Nguồn vốn Tài sản ngắn hạn - = - [5, tr.148] ngắn hạn dài hạn dài hạn Phân tích tình hình tài trợ thực chất là xem xét mối quan hệ giữa nguồn vốn dài hạn (bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vay dài hạn) với tài sản dài hạn hay tài sản ngắn hạn với nguồn vốn ngắn hạn. Vốn lưu chuyển là số vốn tối thiểu của DN nhằm duy trì hoạt động KD bình thường của DN. Với số vốn lưu chuyển, DN có khả năng bảo đảm chi trả các khoản chi tiêu mang tính chất thường xuyên mà không cần vay mượn hay chiếm dụng bất kỳ một khoản nào khác.
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 28 Vốn lưu chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn ngắn hạn [5, tr.149] Vốn lưu chuyển = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn [5, tr.149] Trường hợp vốn lưu chuyển > 0: nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản dài hạn, nghĩa là nguồn tài trợ ổn định của DN dùng để đầu tư tài sản dài hạn, còn phần thừa dùng để đầu tư tài sản ngắn hạn. Trong trường hợp này DN được an an toàn vì nó cho phép DN đương đầu được với những rủi ro có thể xảy xa như việc phá sản của khách hàng lớn, việc cắt giảm tín dụng của các nhà cung cấp kể cả việc thua lỗ nhất thời… Trường hợp vốn lưu chuyển <= 0: Trường hợp này có nghĩa DN không có vốn hoạt động thuần. Theo đó, DN đã dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Khi vốn hoạt đồng thuần =0, nguồn vốn dài hạn bằng tài sản dài hạn điều đó có nghĩa nguồn vốn dài hạn của DN vừa đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn, cân bằng tài chính trong trường hợp này vẫn đạt được song tính ổn định chưa cao. Trong trường hợp này DN cần liên tục phải đảo nợ và sử dụng các biện pháp như thu hẹp quy mô tài sản cố định, thu hồi đầu tư đầu tư tài chính dài hạn, tăng vay dài hạn hay sử dụng các công cụ tài chính dài dạn… Tuy nhiên VLC bao nhiêu thì đủ, muốn trả lời được câu hỏi này chúng ta phải có cơ sở để đánh giá đó chính là đảm bảo tài trợ đủ cho HTK và các khoản phải thu ngắn hạn. Xét nguồn vốn ngắn hạn gồm vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán, phải trả người lao động, … thì phải trả người lao động và phải trả người bán là những khoản chiếm dụng thì khoản chiếm dụng là khoản mà luôn tồn tại nên xét tính chất nó là nguồn dài cho nên khoản để tài trợ được bớt cho các khoản chiếm dụng gọi là nhu cầu vốn lưu chuyển. Như vậy ta có chỉ tiêu phân tích thứ 2 là: Nhu cầu vốn lưu chuyển = Hàng tồn kho + Phải thu ngắn hạn – Các
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM khoản phải trả ngắn hạn [5, tr.148]
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 29 Trong đó: Các khoản phải trả ngắn hạn = Nguồn vốn ngắn hạn – Vay và nợ ngắn hạn. Xem xét mối quan hệ giữa vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu chuyển bằng cách sử dụng phương pháp so sánh chỉ tiêu Vốn lưu chuyển và Nhu cầu vốn lưu chuyển ở thời điểm cuối kỳ so với đầu kỳ để đánh giá về việc thực hiện nguyên tắc cân bằng tài chính cũng như mức độ an toàn hoặc rủi ro trong hoạt động tài trợ của doanh nghiệp. 1.5.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 1.5.3.1. Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp Phân tích tình hình công nợ để đánh giá vốn của DN bị chiếm dụng như thế nào? DN đã đi chiếm dụng vốn ra sao? Trong KD việc bị chiếm dụng vốn và đi chiếm dụng vốn là điều bình thường bởi vì trong kinh doanh luôn xảy ra mối quan hệ kinh tế nảy sinh giữa DN nàỳ với DN khác, giữa DN với Nhà nước, khách hàng, công nhân viên của DN…Nhưng các khoản công nợ này nếu chưa đến hạn thanh toán là hoàn toàn bình thường. Điều mà các nhà quản lý quan tâm đó là những khoản nợ dây dưa, khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có nguồn để thanh toán. Để nhận biết điều đó cần phân tích tình hình công nợ để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Trong thực tế nếu các khoản công nợ phải thu lớn hơn các khoản công nợ phải trả thì DN đó đã bị chiếm dụng vốn nhiều hơn làm tang nhu cầu cần tài trợ, nếu các khoản công nợ phải thu nhỏ hơn khoản công nợ phải trả thì DN đó đã đi chiếm dụng vốn làm giảm nhu cầu cần taì trợ. Các nhà quản lý DN luôn quan tâm đến các khoản công nợ đén hạn, sắp đến hạn phải trả để chuẩn bị những nguồn thanh toán những khoản nợ này khi đến hạn. Chỉ tiêu phân tích: Bao gồm 3 nhóm chỉ tiêu - Nhóm 1: Các chỉ tiêu phản ánh quy mô công nợ phải thu (bị chiếm dụng) và công nợ phải trả (đi chiếm dụng) + Các khoản phải thu
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 30 + Các khoản phải trả (chỉ tính các khoản chiếm dụng, không tính các khoản vay) - Nhóm 2: Hệ số các khoản phải thu và các khoản phải trả Hệ số các khoản = Các khoản phải thu phải thu Tổng tài sản [5, tr.248] Hệ số cho biết phần vốn bị chiếm dụng chiếm bao nhiêu phần tài sản của doanh nghiệp. Nó phản ánh mức độ bị chiếm dụng vốn dẫn đến phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hệ số các khoản = Các khoản phải trả phải trả Tổng tài sản [5, tr.248] Hệ số cho biết phần vốn đi chiếm dụng tài trợ bao nhiêu phần tài sản của doanh nghiệp. Nó phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn. - Nhóm 3: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý, thu hồi, thanh toán các khoản phải thu và các khoản phải trả. Doanh thu thuần ng thu hồi nợ = Các khoản phải thu ngắn hạnbình quân [5, tr.249] Hệ số vòng thu hồi nợ hay số vòng quay các khoản phải thu hay hệ số thu hồi các khoản phải thu cho biết trong kỳ các khoản phải thu ngắn hạn bình quân của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Thời hạn thu nợ= Số ngày trong kỳ Số vòng thu hồi nợ [5, tr.249] Chỉ tiêu cho biết trung bình sau bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp thu hồi được nợ. Số vòng thu nợ và thời gian thu nợ phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ngắn hạn qua đó đánh giá về thời gian thu nợ, xác suất thu
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM được nợ và trình độ quản trị nợ của doanh nghiệp.
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 31 Hệ số hoàn trả nợ = Giá vốn hàng bán Các khoản phải trả ngắn hạn bình quân [5, tr.250] Trong đó: Các khoản phải trả ngắn hạn = Nợ ngắn hạn – Vay và nợ thuê TC ngắn hạn Hệ số hoàn trả nợ các khoản phải thu cho biết trong kỳ các khoản phải thu ngắn hạn bình quân của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Thời gian hoàn = Số ngày trong kỳ trả nợ Hệ số hoàn trả nợ [5, tr.250] Chỉ tiêu cho biết trung bình sau bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp hoàn trả nợ. Khi đi phân tích cần xem xét DN có phát sinh các khoản phải thu khó đòi hay các khoản phải trả quá hạn hay không vì như thế sẽ ảnh hưởng đến hình ảnh của DN. 1.5.3.2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp Khả năng thanh toán là khả năng sử dụng các nguồn lực của DN đẻ ứng phó đối với các khoản nợ phải trả của DN theo thời hạn phù hợp. Thông qua phân tích khả năng thanh toán có thể đánh giá thực trạng khả năng thanh toán, các khoản nợ của DN, từ đó có thể đánh giá tình hình tài chính của DN, thấy được các tiềm năng cũng như nguy cơ trong quá trình thanh toán những khoản nợ của DN để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời. Các chỉ tiêu phân tích - Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (hiện hành) Hệ số khả năng thanh = Tổng tài sản toán tổng quát [5, tr.255] Tổng Nợ phải trả Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ phải tả của doanh nghiệp. Khi hệ số này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp có
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM khả năng thanh toán tổng quát; nếu hệ số này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp này đang gặp rủi ro, toàn bộ tài sản hiện có không đủ để thanh toán các khoản
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 32 nợ dẫn đến việc mất khả năng thanh toán, có nguy cơ phá sản. Với DN hoạt động bình thường thì chỉ tiêu này thường lớn hơn 1. - Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh = Tài sản ngắn hạn toán nợ ngắn hạn [5, tr.256] Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp gặp rủi ro trong thanh toán nợ ngắn hạn (Nợ ngắn hạn đang được bù đắp bởi tài sản dài hạn) - Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số khả năng thanh Tiền + Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn [5, tr.256] = toán nhanh Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền. - Hệ số khả năng thanh toán tức thời Hệ số khả năng thanh Tiền và các khoản tương đương tiền = toán tức thời [5, tr.256] Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay bao nhiêu lần nợ quá hạn, đến hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền hiện có. - Hệ số khả năng thanh toán lãi vay EBIT Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả Chỉ tiêu cho biết toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi kỳ có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi va phải trả từ huy động nguồn vốn nợ.
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 33 Sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu ở thời điểm cuối kỳ so với đầu kỳ, căn cứ vào kết quả so sánh độ lớn của từng chỉ tiêu hoặc chỉ tiêu TB ngành (nếu có) để đánh giá khả năng thanh toán của DN 1.5.4. Phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh 1.5.4.1. Phân tích kết quả kinh doanh Báo cáo KQKD là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp khái quát tình hình doanh thu, chi phí và KQKD của DN sau một kỳ kế toán. Thông qua phân tích báo cáo KQKD biết được doanh thu của hoạt động nào cơ bản giữ vị trí quan trọng trong DN. Mặt khác đánh giá được vai trò, sự đóng góp của mỗi hoạt động trong DN. Hơn nữa, phân tích BCTC giúp các nhà quản trị đánh giá được trình độ kiểm soát chi phí của các hoạt động, hiệu quả kinh doanh đó là cơ sở quan trọng đưa ra các quyết định đầu tư. Nội dung phân tích báo cáo kết quả kinh doanh [5, tr.212]: Thứ nhất: Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo KQKD giữa các kỳ với nhau (so sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu). Từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng tới mức tăng, giảm lợi nhuận sau thuế của DN. Sau đó, tổng hợp các nhân tố, thấy được nhân tố nào ảnh hưởng với mức cao nhất. Thứ hai: So sánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng, giảm của các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo để thấy được bản chất tăng, giảm của các chỉ tiêu đã ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận sau thuế của DN. Nếu tốc độ tăng của doanh thu bán hàng nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán: Chứng tỏ trình độ kiểm soát chi phí sản xuất của nhà quản trị tốt đã làm cho giá thành sản phẩm hạ. Nếu tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí bán hàng: Chi phí có thể chưa phù hợp với các giai đoạn của chu kỳ sản phẩm, hoặc trình độ kiểm soát chi phí kém. Thứ ba: Phân tích mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua một số chỉ tiêu:
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 34 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí gồm: Tỷ lệ giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán = x 100 Doanh thu thuần trên doanh thu thuần [5, tr.214] Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng DTT doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại. Tỷ lệ chi phí bán hàng = Chi phí bán hàng trên doanh thu thuần x 100 [5, tr.214] Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng DTT doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng (chi phí bán hàng chiếm bao nhiêu % doanh thu). Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu quả và ngược lại. Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần: Tỷ lệ chi phí quản lý doanh Chi phí quản lý doanh nghiệp = x 100 Doanh thu thuần nghiệp trên doanh thu thuần [5, tr.214] Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng DTT doanh nghiệp phải chi bao nhiêu chi phí quản lý DN. Tỉ lệ chi phí quản lý DN trên DTT càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh: Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết nhuận gộp. = Lợi nhuận gộp x 100 Doanh thu thuần [5, tr.218] 100 đồng DTT sinh ra bao nhiêu đồng lợi Tỷ suất lợi nhuận thuần trên Lợi nhuận trước thuần = x 100 Doanh thu thuần doanh thu thuần [5, tr.219] Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM = x 100 trên doanh thu thuần Doanh thu thuần [5, tr.219]
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 35 Chỉ tiêu này cho biết: 100 đồng DTT có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu phản ánh HQKD cuối cùng của DN, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 1.5.4.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh Khi phân tích hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp tùy thuộc vào mục tiêu quan tâm và tài liệu thu thập được để xác định phạm vi phân tích phù hợp. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm phân tích hiệu suất sử dụng vốn từ tổng quát đến chi tiết: Tức là hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Trong vốn lưu động xem xét tốc độ luân chuyển các loại vốn chủ yếu như: Tốc độ luân chuyển vốn hàng hóa, vốn thanh toán (các khoản phải thu) qua đó có biện pháp điều chỉnh tốc độ luân chuyển từng loại vốn một cách phù hợp để tối đa hóa mục tiêu tổng thể.  Phân tích hiệu suất sử dụng vốn  Phân tích hiệu suất sử dụng tổng vốn Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh trong kỳ của mỗi DN nhằm đánh giá một cách khái quát công tác phân bổ, quản lý, sử dụng vốn của DN có hợp lý, hiệu suất sử dụng vốn có phù hợp với đặc thù của ngành nghề kinh doanh hay không, doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng vốn tốt hay không tốt, trọng điểm cần xem xét, quản lý nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của DN trong kỳ. Về chỉ tiêu phân tích : - Số vòng quay tổng vốn (SV) Luân chuyển thuần (LCT) Số vòng quay vốn = Vốn kinh doanh bình quân (V ) - Thời gian 1 vòng quay tổng vốn (K) Số ngày trong kỳ KV = Số vòng quay vốn lct : luân chuyển thuần bình quân trong ngày
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 36 Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động của DN Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động của DN liên tục vận động qua các giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi giai đoạn hình thức biểu hiện của vốn lưu động sẽ thay đổi; đầu tiên là vốn bằng tiền được sử dụng để mua sắm, trang trải các yếu tố cơ bản cho quá trình sản xuất kinh doanh thông qua vốn hàng hóa: như vật liệu, lao động, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa…được đi tiêu thụ bằng vốn trong thanh toán và quay trở lại vốn tiền tệ. Quá trình đó diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại gọi là quá trình tuần hoàn, luân chuyển vốn lưu động. Vốn lưu động kết thúc vòng tuần hoàn khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tùy thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, các điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp khác nhau thì quy trình luân chuyển, thời gian luân chuyển của vốn lưu động cũng khác nhau. Vốn lưu động của doanh nghiệp quay vòng nhanh có ý nghĩa quan trọng bởi nó thể hiện với một lượng vốn ít hơn doanh nghiệp có thể tạo ra một kết quả như cũ hay cùng với lượng vốn như vậy, nếu vòng quay vốn nhanh sẽ tạo ra kết quả nhiều hơn. Vốn luuw động tuần hoàn, luân chuyển nhanh hay chậm gọi là tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Thường xuyên phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động của DN nhằm cung cấp cho các nhà quản trị DN tối đa hóa giải pháp sử dụng vốn. Chỉ tiêu phân tích: vòng luân chuyển vốn lưu động (SVLĐ) - Số = - Số vòng quay vốn lưu động phản ánh tốc độ quay vòng vốn của doanh nghiệp.  Phân tích khả năng sinh lời  Khả năng sinh lời vừa là động cơ kinh doanh vừa là cơ sở để mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Tạo ra, duy trì và gia tăng khả năng sinh lời là mong muốn của tất cả các chủ thể có lợi ích gắn với doanh nghiệp. Khả năng SVLĐ
  • 40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 37 sinh lời của doanh nghiệp bao gồm khả năng sinh lời tổng vốn và khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu. Phân tích khả năng sinh lời tổng vốn Chỉ tiêu phân tích Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = Hay Mục đích muốn ROA tăng để một đồng vốn bỏ ra thu được nhiều đồng lợi nhuận hơn. Tuy nhiên nhìn vào công thức trên khó để đi đến tận cùng của mục đích phân tích nên phải sử dụng phương pháp Dupont. Vì vốn sau khi luân chuyển tạo ra doanh thu, doanh thu bù đắp chi phí tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. ROA = = x = ( 1- Hcp) x Sv = Sv x (1- Hcp) Suy ra ROA = Hđ x Svlđ x (1 – Hcp) Trong đó: Hđ: Hệ số đầu tư tài sản ; Hđ = TSNH bq/ Tổng TS bq Svlđ: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Svlđ = Lưu chuyển thuần / Vốn lưu động bình quân Hcp: Hệ số chi phí; Hcp = CP/ Lưu chuyển thuần Nhìn vào công thức ta thấy để tăng khả năng sinh lời của tài sản doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp tác động đến 3 chiến lược: đầu tư vốn, tốc độ quay vòng vốn lưu động, kiểm soát chi phí. Phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu phân tích ROE = Nhìn vào công thức ta thấy ROE muốn tăng nên tăng doanh thu, giả chi phí, cơ cấu vốn hợp lý, huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý.
  • 41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Phương pháp phân tích sử dụng phương pháp Dupont để phân tích
  • 42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 38 ROE = = x = ROA x = x Hđ x Svlđ x (1 – Hcp) Trong đó: Hn: Hệ số nợ ; Hn = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn Hđ: Hệ số đầu tư tài sản ; Hđ = TSNH bq/ Tổng TS bq Svlđ: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Svlđ = Lưu chuyển thuần / Vốn lưu động bình quân Hcp: Hệ số chi phí; Hcp = CP/ Lưu chuyển thuần 1.5.5. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh sau kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo LCTT được phân chia thành ba hoạt động: Hoạt động kinh doanh (HĐKD), hoạt động đầu tư (HĐĐT), hoạt động tài chính (HĐTC). Quá trình lưu chuyển tiền ở một DN có thể tóm lược qua sơ đồ sau: Tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ - Hoạt động kinh doanh - Hoạt động đầu tư - Hoạt động tài chính Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ Sơ đồ 1.1. Quá trình lưu chuyển tiền ở một doanh nghiệp Nguồn: [5, tr.246] Qua phân tích báo cáo LCTT có thể giải quyết những nội dung chính sau:  Doanh nghiệp làm thế nào để kiến được tiền, sử dụng tiền cho hiệu quả    Uy tín của doanh nghiệp có được đảm bảo thông qua quá trình vay và trả nợ đúng thời hạn đối với các đối tượng cho vay.    Quá trình thu hồi và đầu tư tiền của doanh nghiệp có hiệu quả không    Những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo ra tiền và khả năng thanh toán tiền của DN, từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu.  Như vậy, qua phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các đối tượng quan tâm sẽ biết được doanh nghiệp đã tạo ra tiền bằng cách nào, hoạt động nào là
  • 43. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 39 hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào mục đích gì và việc sử dụng đó có đúng và hiệu quả đối với DN. Khi phân tích cần phải so sánh lưu chuyển thuần của HĐKD với các hoạt động khác để biết được tiền tạo ra từ hoạt đồng nào là nhiều nhất và ít nhất. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD âm (Thu < chi): Thể hiện số tiền chi ra để mua nguyên vật liệu dự trữ hàng tồn kho, chi thường xuyên…lớn hơn số tiền thu về do bán hàng hóa, dịch vụ. Nếu lưu chuyển thuần từ HĐKD dương thì ngược lại. Tuy nhiên, HĐKD là hoạt động chủ yếu trong doanh nghiệp, trong một thời gian dài, cần thiết phải tạo ra dòng tiền dương thì doanh nghiệp có khả năng tồn tại, điều đó thể hiện tiền thu bán hàng lớn hơn chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ: doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT âm (thu < chi) thể hiện quy mô đầu tư của doanh nghiệp mở rộng. Vì đây là kết quả của số tiền chi ra để đầu tư tài sản cố định, góp vốn liên doanh…Ngược lại, lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT dương, quy mô đầu tư của doanh nghiệp đang thu hẹp, vì đây là kết quả số tiền thu do bán tài sản cố định và thu hồi vốn đầu tư tài chính nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu tư, mua sắm tài sản cố định và tăng đầu tư tài chính. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC âm (thu < chi): Thể hiện quy mô đầu tư ra bên ngoài của DN mở rộng (chi ra để mua cổ phiếu, chi trả nợ gốc vay…) Ngược lại lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC dương (thu > chi) thể hiện lượng vốn cung ứng từ bên ngoài tăng, vậy DN có thể bị phụ thuộc vào người cung ứng tiền ở bên ngoài. Tiến hành so sánh (số tuyệt đối và tương đối) giữa các kỳ, các năm theo từng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo LCTT để thấy sự biến động về khả năng tạo tiền của từng hoạt động. Đây cũng là cơ sở để đánh giá tiếp theo và dự đoán tình hình tài chính và khả năng thanh toán của DN. Khi phân tích, ta có thể tính toán chỉ tiêu mức tạo tiền từ các hoạt động để thấy được mức độ tạo tiền của các hoạt động này so với tổng tiền tạo ra trong kỳ.
  • 44. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 40 Mức độ tạo tiền Lưu chuyển thuần từ các hoạt động x 100 = từ các hoạt động Tổng lưu chuyển thuần trong kỳ [5, tr.239] Chỉ tiêu này của hoạt động nào càng cao chứng tỏ khả năng tạo tiền từ hoạt động đó càng nhiều và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh cao luôn được đánh giá là tốt. 1.5.6. Phân tích chỉ tiêu tài chính đặc thù của Công ty cổ phần Hệ số giá trên thu nhập P/E P/E = Giá trên mỗi cổ phần / Thu nhập trên mỗi cổ phần Chỉ số P/E cho biết giá mà nhà đầu tư sẵn sàng trả để nhận được một đồng tiền lãi cố tức. Chỉ số này càng cao chứng tỏ các nhà đầu tư đánh giá cao về triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ số P/E sẽ không phải là một căn cứ tin cậy trong trường hợp đánh giá các công ty chưa có thu nhập hoặc thu nhập rất thấp. Thu nhập 1 cổ phần thường (EPS) Đây là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm. Chỉ tiêu cho biết, trong kỳ mỗi cổ phiếu thường tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập Thu nhập một = Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức ưu đãi cổ phần thường Số lượng cổ phần phổ thông đang lưu hành bình quân