Luận văn nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn argibank, Trước các yêu cầu của công cuộc phát triển đất nước, với phương châm phát huy tối đa nguồn nội lực, tín dụng ngân hàng là một giải pháp quan trọng về vốn. Sự ra đời của thị trường chứng khoán tạo ra một kênh huy động trung và dài hạn cho nền kinh tế, là một sự bổ sung tốt cho hệ thống NHTM. Tuy vậy, cho vay ngắn hạn của NH đối với khách hàng luôn giữ một vị trí cùng quan trọng. Trong quá trình cạnh tranh và phát triển, các NH nhận thấy việc nâng cao hiệu quả cho vay cũng quan trọng không kém việc mở rộng cho vay.
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
~~~~~~~~*~~~~~~~~
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
AGRIBANK
Ngành đào tạo: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 7340201
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh
Người hướng dẫn luận văn tốt nghiệp
Th.s Nguyễn Thị Bích Ngọc
HÀ NỘI – 2020
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
~~~~~~~~*~~~~~~~~
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
AGRIBANK
Ngành đào tạo: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 7340201
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Lan Anh
Người hướng dẫn luận văn tốt nghiệp
Th.s Nguyễn Thị Bích Ngọc
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
HÀ NỘI – 2020
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp này là do tự bản thân em thực
hiện có sự hỗ trợ từ Th.s Nguyễn Thị Bích Ngọc và không sao chép các công
trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong
Luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm về lời cam đoan!
Hà Nội, ngày . . . tháng . . . năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lan Anh
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận được sự
giúp đỡ rất lớn từ nhà trường, thầy cô cũng như các cô chú anh chị trong đơn
vị thực tập. Đầu tiên cho em gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu
nhà trường, khoa, các bộ môn trong trường đã giúp em có được những kiến
thức bổ ích về chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng cũng như đã tạo điều
kiện cho em được tiếp cận môi trường kinh doanh thực tế trong thời gian qua.
Đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Th.s Nguyễn Thị Bích
Ngọc. Trong thời gian viết luận văn, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của cô, cô đã giúp em bổ sung và hoàn thiện những kiến thức lý thuyết còn
thiếu cũng như việc áp dụng các kiến thức đó vào thực tế trong đơn vị thực
tập để em có thể hoàn thiện bài Luận văn tốt nghiệp.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian, điều kiện tiếp cận và kiến thức
kinh nghiệm của bản thân, bài luận này không tránh khỏi những khiếm
khuyết, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và người đọc để có thể
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Thị Lan Anh
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nguyên nghĩa
1 CN Cá nhân
2 DN Doanh nghiệp
3 HSXKD Hộ sản xuất kinh doanh
4 KHDN Khách hàng doanh nghiệp
5 KT Kinh tế
6 NH Ngân hàng
7 NHNN VN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
8 NHTM Ngân hàng Thương mại
9 NQH Nợ quá hạn
10 TCTD Tổ chức tín dụng
11 TSĐB Tài sản đảm bảo
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên Trang
Bảng 1 So sánh huy động vốn qua lãi suất tiền gửi giữa
các ngân hàng
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của NH Nông nghiệp và
Phát triển Nông Thôn Agribank
Bảng 2.2 Tình hình giao dịch ngoại hối NH Nông nghiệp và
Phát triển Nông Thôn Agribank
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh qua giai đoạn 2017-
2019
Bảng 2.4 Bảng phân tích doanh số cho vay ngắn hạn theo
thành phần kinh tế
Bảng 2.5 Bảng phân tích doanh cho vay ngắn hạn theo
ngành nghề kinh tế
Bảng 2.6 Bảng phân tích doanh thu nợ ngắn hạn theo thành
phần kinh tế
Bảng 2.7 Bảng phân tích doanh thu nợ ngắn hạn theo ngành
nghề kinh tế
Bảng 2.8 Bảng phân tích doanh số dư nợ ngắn hạn theo
thành phần kinh tế
Bảng 2.9 Bảng phân tích doanh dư nợ ngắn hạn theo ngành
nghề kinh tế
Bảng 2.10 Bảng phân tích doanh số dư nợ ngắn hạn theo
thành phần kinh tế
Bảng 2.11 Bảng phân tích doanh nợ quá hạn theo ngành nghề
kinh tế
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BIỂU ĐỒ , SƠ ĐỒ
STT Tên Trang
1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ngân hàng
Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn của giai đoạn
2017-2019
Biểu đồ 2.2 Tổng doanh số cho vay ngắn hạn tại NH Nông
nghiệp và Phát triển Nông Thôn Agribank giai
đoạn 2017-2019
Biểu đồ 2.3 Cho vay ngắn hạn tại NH Nông nghiệp thành
phần kinh tế
Biểu đồ 2.4 Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh
tế
Biểu đồ 2.5 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần nghề
kinh tế
Biểu đồ 2.6 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh
tế
Biểu đồ 2.7 Doanh số dư nợ ngắn hạn theo thành phần nghề
kinh tế
Biểu đồ 2.8 Doanh số dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh
tế
Biểu đồ 2.9 Doanh số dư nợ ngắn hạn theo thành phần nghề
kinh tế
Biểu đồ 2.10 Biểu đồ nợ quá hạn theo ngành nghề kinh tế
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN AGRIBANK
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN AGRIBANK
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông Thôn
Tên bằng tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam.
Tên bằng tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rural
Development.
Tên viết tắt: Agribank.
- Mã số doanh nghiệp: 0100686174.
- Vốn điều lệ tại ngày 31/12/2018: 30.472.983.001.584 đồng.
- Bằng chữ: Ba mươi nghìn bốn trăm bảy mươi hai tỷ chín trăm tám
mươi ba triệu một nghìn năm trăm tám mươi tư đồng.
- Địa chỉ: Số 2 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành
phố Hà Nội, Việt Nam.
-Điện thoại:(84)24.38379014-(84)24.37724401–(84)24.38313733;
(84)1900.55.88.18.
- Fax: (84)24 38313690 – (84) 24 38313709.
- Website: www.agribank.com.vn
Ngân hàng được thành lập ngày 26/03/1988 theo Quyết định số
53/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng với tên gọi là Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp Việt Nam. Sau đó, Ngân hàng đổi tên thành Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam theo Quyết định số 400/CT ngày 14/11/1990 của Thủ
tướng Chính phủ. Theo Quyết định số 280/QĐ-NH5 ngày 15/11/1996 Ngân
hàng đã đổi tên một lần nữa thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam như hiện nay.
Ngày 30/01/2011, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số
214/QĐ-NHNN phê duyệt việc chuyển đổi hình thức sở hữu của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam từ Doanh nghiệp Nhà nước
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu.
Năm 1998, AGRIBANK đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng.
Năm 2001 là năm đầu tiên AGRIBANK triển khai thực hiện đề án tái
cơ cấu với các nội dung chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn
mực quốc tế đời mới sắp xếp lại bộ mủy tổ chức NHTM hiện đại tăng cường
đào tạo và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây
dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại.
Năm 2010 và những năm tiếp theo, AGRIBANK xác định mục tiêu
chung là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu,
tụ cột trong đầu tư vào da Tển kinh tế đất TG, chủ lực trên thị trường tài
chính, tiền tệ ở đồng tiền tỉ bán tụ tiêu hoạt động . Duy trì tăng trưởng tín
dụng ở mức hợp lý. Ưu tiên các tu các hộ gia đình tăng xuất nông, lâm, ngư
nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển dịch đa
tin đồn tự do xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ 70%/tổng.
Năm 2016, AGRIBANK đạt được mục tiêu :Năm 2009, nguồn vốn tăng
từ 2%-5%; tỷ lệ cho vay TTg nghiệp, nông thôn đạt 30/ổng dư nợ, nợ xấu dưới
5%; tỷ lệ thu ngoài tín dụng tăng 3%; lợi nhuận tăng 10%; hệ số am toán vốn
(CAR) theo chuẩn quốc tế.
Năm 2019 được xác định là năm có ý nghĩa quan trọng trong lộ trình
thực hiện đề án chiến lược kinh doanh giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn năm
2030. Mục tiêu được Agribank đề ra là giữ vững vị trí Ngân hàng Thương
mại hàng đầu Việt Nam, có nền tảng công nghệ, mô hình quản trị hiện đại,
hoạt động kinh doanh đa năng, hiệu quả, phát triển ổn định và bền vững; giữ
vai trò chủ lực về tín dụng, cung cấp các dịch vụ, tiện ích ngân hàng trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; Hội nhập sâu rộng, đi tắt đón đầu những
thành tựu mới trong ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, theo lộ trình và chiến lược cụ thể nhằm phát
triển dịch vụ ngân hàng số, cung cấp SPDV tài chính ngân hàng mọi lúc, mọi
nơi, mọi đối tượng, hỗ trợ đắc lực cho khách hàng nhất là khu vực nông
nghiệp, nông thôn và nông dân. Đến nay, những chính sách và dịch vụ hệ
thống vẫn tiếp tục làm tiền đề cho sự phát triển hội nhập khối liên ngân hàng.
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban
Sơ đồ cơ cấu tổ chức NH Agribank
Khối doanh nghiệp: Quản lý, phát triển, tiếp thị sản phẩm truyền thống
cho KH doanh nghiệp. Quản lý công tác chăm sóc, xây dựng chính sách KH
doanh nghiệp. Quản lý công tác TTQT, chuyển tiền quốc tế.. Quản lý hệ
thống Swift. Thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với các định chế
tài chính. Quản lý ngân hàng đại lý. Quản lý tài khoản Nostro
Khối cá nhân: Quản lý, phát triển và tiếp thị sản phẩm truyền thống cho
KH cá nhân. Xây dựng, quản lý và điều phối chỉ tiêu bán hàng theo các sản
phẩm cụ thể. Tiếp thị và phát triển kinh doanh. Quản lý mạng lưới ATM.
Khối tiền tệ: Kinh doanh trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Quản
lý và điều hành thanh khoản của ngân hàng Thực hiện kinh doanh ngoại
tệ,vàng. Xây dựng và phát triển các sản phẩm của khối tiền tệ
Khối đầu tư: Đầu mối tiếp nhận thông tin về dự án đấu tư. Dàn xếp,
phối hợp với các tổ chức tín dụng khác để cho vay hợp vốn., Thẩm định các
dự án ngân hàng tài trợ
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Quản lý hoạt động đầu tư góp vốn, mua cổ phần bằng nguồn vốn tự có
của Ngân hàng.
Khối điều hành: Tham mưu xây dựng và triển khai chiến lược phát
triển của Ngân hàng Tổng hợp báo cáo hoạt động của toàn Ngân hàng.. Công
tác mở rộng mạng lưới. Quản lý chính sách tín dụng. Quản lý quy trình chất
lược, công tác pháp chế, cơ cấu tổ chức bộ máy.. Công tác xây dựng và kiểm
tra chế độ tài chính kế toán.. Tham mưu xây dựng các chính sách về quản lý
rủi ro. Quản lý thu hồi nợ, rủi ro tín dụng và phi tín dụng. Tái thẩm định hồ sơ
cấp tín dụng vượt hạn mức phán quyết của các chi nhánh liên quan đến khách
hàng và thẩm định các hồ sơ theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Khối hỗ trợ: Quản lý và phát hành văn thư, công tác hành chính phục
vụ Quản lý chi phí điều hành. Quản lý hoạt động quan hệ công chúng. Quản
bá thương hiệu. Quản lỳ công tác xây dựng cơ bản. Đào tạo theo kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực của Ngân hàng. Quản lý công tác thanh toán nội
địa. Quản lý công tác ngân quỹ,thực hiện hỗ trợ cho họat động khối tiền tệ
Khối CNTTl: Công tác quản trị mạng Công tác an toàn và bảo mật
thông tin. Phân tích và mô tả các yêu cầu về sản phẩm dịch vụ của Ngân
hàng, về khai thác hệ thống thông tin, dữ liệu trên hệ thống ngân hàng lõi, về
xây dựng các ứng dụng phần mềm ngoài hệ thống ngân hàng lõi. Phân tích
thiết kế và lập trình các phân hệ phần mềm để thực hiện các yêu cầu về sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng, và để khai thác hệ thống thông tin, dữ liệu trên
hệ thống ngân hàng lõi và các ứng dụng phần mềm ngoài hệ thống ngân hàng
lõi.
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Kiểm tra, giám sát tuân thủ các quy định
cảu pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của Ngân
hàng., Đánh giá kiểm tra tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm tra kiểm
soát nội bộ
Nhân sự: Tuyển dụng nhân sự. Quản lý nhân sự. Xây dựng và triển
khai kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của Ngân hàng. Quản lý cơ chế tiền
lương và chính sách đãi ngộ nhân sự.
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông Thôn Agribank giai đoạn 2017-2019 ( Năm 2019 chưa có báo
cáo tài chính chi tiết hợp nhất)
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Bất cứ một NHTM nào thì công tác huy động vốn luôn giữ một vai trò
vô cùng quan trọng trong hoạt động của mình. Do đó ngay từ khi mới thành
lập NH Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Agribank đã luôn chú trong
việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và trong dân cư. Để có thể huy động
vốn tối đa cho hoạt động của mình, NH đã đưa ra nhiều hình thức huy động
vốn phong phú và mức lãi suất hấp dân. Hoạt động huy động vốn của NH đã
có những bước phát triển rất tốt.
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của NH Nông nghiệp và Phát
triển Nông Thôn Agribank
Đơn vị: Tỷ đồng
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng nguồn vốn huy động của NH có sự
tăng giảm không đều. Năm 2017 đạt 269.962.885 tỷ đồng tặng mạnh ở 2018
là 1.006.442.014 tỷ đồng tăng 14,3% so với năm 2018, đến năm 2019 theo
Năm
Chỉ tiêu
2017 2018 2019 2018/20017 2019/2018
Số tiền
(Tỷ đồng)
Số tiền
(Tỷ đồng)
Số tiền
(Tỷ đồng)
Chênh lệch
(Tỷ đồng)
Tốc
độ
tăng
(%)
Chênh lệch
(Tỷ đồng)
Tốc
độ
tăn
g
(%)
Tổng
VHĐ
880.396.14
3
1.006.442.
014
992.787.3
90
126.045.871
14,
3
-13.654.624
-
13,
6
1. Phân theo đối tượng khách hàng
KH là
TCKT
269.962.88
5
297.087.0
63
- 28.124.178
10
,1
- -
KH là cá
nhân và
vay khác
606.275.05
5
707.484.6
87
- 101.209.632
16
,7
2. Phân theo thời hạn
TG có
kỳ hạn
<12
tháng
516.851.44
0
586.338.6
00
- 69.487.160
13,
4
- -
TG có
kỳ hạn >
12 tháng
359.386.47
0
485.881.4
25
- 126.494.955
35,
2
- -
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
báo cáo mới nhất đang có mức huy động vốn là 992.787.390 tỷ đồng giảm
mạnh so với 2018 là 13,6%. Cụ thể:
- Xét theo nhóm khách hàng
Nhìn chung nguồn vốn huy động chính của NH trong giai đoạn này
chủ yếu là từ các tổ chức và cá nhân(chiếm trên 80%). Số lượng và tỷ trọng
của nhóm này có biến động qua các năm.
+ KH là TCKT đã hy động cho NH số vốn năm 2017 là 269.962.885 tỷ
đồng, năm 2018 đã mang về cho NH 297.087.063 tỷ đồng đã tăng 10,1% so
với năm 2018, đến năm 2019 thì có cút sút giảm do tổng HĐV giảm.
+ Đối với KH là cá nhân và vay khác đã HĐV thành công với mức tăng
trưởng 16,7% với số tiền năm 2018 là 707.484.687 tỷ đồng so với năm 2017
là 606.275.055 tỷ đồng. Đến năm 2019 mức tăng trưởng có giảm đi theo tỉ lệ
thuận của tổng HĐV.
- Xét theo thời gian
Cơ cấu nguồn tiền gửi trong giai đoạn này nhìn chung vẫn duy trì ở
mức ổn định . Chiếm tỷ lệ lớn nhất vẫn là tiền gửi ngắn hạn sau đó là tiền gửi
trung hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Có thể thấy tiền gửi ngắn hạn và trung
hạn của chi nhánh tăng lên khá cao, có thể lý giải cho điều này là với tiền gửi
trung hạn và kì hạn ngắn người dân có thể rút tiền lúc nào họ muốn do đó họ
có thể yên tâm về khoản tiền gửi của mình khi nào họ cảm thấy không có lợi,
dễ gặp rủi ro là họ rút ra. Tiền gửi dưới 12 tháng năm 2018 đạt 586.338.600 tỷ
đồng tăng 13,4% so với 2017 là 516.851.440 tỷ đồng. Năm 2019 có sự giảm
nhẹ dựa theo số liệu tổng HĐV như trên.
Nguyên nhân làm cho tiền gửi khách hàng trong giai đoạn này tăng
giảm không đều. Là do ảnh hưởng của sự suy thoái và khủng hoảng kinh tế
của một số nước trên thế giới tới nền kinh tế nước ta. Điều này làm cho các
hoạt động đầu tư khác đều bị ảnh hưởng dễ xảy ra rủi ro, những người có tiền
muốn an toàn vẫn lựa chọn hình thức gửi tiền vào ngân hàng. Thêm vào đó là
lạm phát làm cho giá cả hàng hoá tăng lên như giá các mặt hàng xi măng,
xăng dầu, sắt thép… làm cho người dân cảm thấy tâm lý hoang mang lo sợ
đồng tiền bị mất trượt giá vì thế họ có xu hướng gửi tiền vào loại trung hạn và
kỳ hạn ngắn dưới 12 tháng để có thể dễ dàng rút tiền ra khi có biến động xấu.
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 1 : So sánh huy động vốn qua lãi suất tiền gửi giữa các ngân
hàng
( Nguồn: Tổng hợp)
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, trên cơ sở nguồn vốn đã
huy động được thực hiện cho pháp nhân và các cá nhân hoạt động sản xuất
kinh doanh theo pháp luật Việt Nam được vay vốn khi có nhu cầu theo đúng
các thể thức tín dụng ngắn hạn và dài hạn. Do chú trọng chất lượng và hiệu
quả tín dụng coi đó là điều cơ bản quan trọng nhất đến hiệu quả của khách
hàng là mục đích kinh doanh của mình. Hoạt động tín dụng đã quyết định một
phần kết quả kinh doanh của NH Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn.
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chỉ tiêu
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
So
sánh
2018/2
017
(%)
So
sánh
2019/2
018
(%)
Dư
nợ
(Tỷ
đồng
)
Tỷ
trọn
g
(%)
Dư nợ
(Tỷ
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Dư
nợ
(Tỷ
đồng)
Tỷ
trọn
g
(%)
Tổng dư nợ
1. Phân theo đồng tiền
2. Phân theo thời hạn
3. Phân theo TPKT
2.1.3.3. Hoạt động khác
Ngoài những nghiệp vụ truyền thống như huy động vốn và cho vay, Agribank
đã triển khai nhiều các sản phẩm dịch vụ, thanh toán quốc tế đạt kết quả cao. Cụ thể
như sau:
+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh mua ngoại tệ năm, bán ngoại tệ đạt, tăng
giảm….
+ Chi trả kiều hối:
+ Thu phí dịch vụ về thanh toán: năm ………
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN AGRIBANK
2.2.1 Các quy định về cho vay ngắn hạn tại NH
2.2.1.1. Đối tượng khách hàng
- Là các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức Việt Nam hay nước ngoài đáp ứng
đủ các điều kiện về năng lực pháp lý và đảm bảo thực hiện đúng các nguyên
tắc và cam kết vốn vay của NH Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn
Agribank.
2.2.1.2. Điều kiện vay vốn
- Là đối tượng cho vay vốn tại NH Nông nghiệp và Phát triển Nông
Thôn Agribank.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp và phù hợp với định hướng
hoạt động NH Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Agribank.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, phương án phục vụ
đời sống có khả thi, có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đủ để đảm bảo thực hiện phương án.
- Đáp ứng các điều kiện trong quy định cho vay của NHNN và thể lệ tín
dụng do NH Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Agribank ban hành.
- Thời hạn cho vay :
Thời hạn cho vay không quá 12 tháng và được xác định vào các yếu tố:
chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của thường vụ, khả năng trả
nợ của khách hàng, khả năng và mức cho vay của ngân hàng.
- Mức cho vay :
+ Mức cho vay không quá 70 % giá trị tài sản đã được xác định và ghi
trên HĐTD, hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
+ Đối với tài sản đảm bảo là các GTCG, sổ tiết kiệm, mức cho vay dựa
vào giá trị TSĐB vào thời điểm nợ vay đến hạn đủ để thanh toán toàn bộ số
tiền vay, tiền lãi và các khoản chi phí khác.
+ Đối với tài sản hình thành từ vốn vay : mức cho vay tối đa bằng 70 %
vốn đầu tư của dự án hoặc phương án vay vốn.
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Lãi suất cho vay :
+ Lãi suất cho vay được NH và KH vay vốn thỏa thuận và ghi vào
HĐTD.
+ Tổng giám đốc Ngân hàng xác định và công bố công khai lãi suất cho
vay theo từng loại KH, từng đối tượng cho vay.
2.2.1.3. Quy trình cho vay ngắn hạn tại NH Nông nghiệp và Phát triển Nông
Thôn Agribank
Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn khách hàng. Cán bộ tín dụng
nhận hồ sơ, tiếp nhận nhu cầu vay vốn của KH và hướng dẫn KH lập hồ sơ
vay vốn cần thiết theo quy định tại NH.
Bao gồm : hồ sơ tài chính, hồ sơ cho vay vốn, phương án kinh doanh,
hồ sơ về tư cách năng lực pháp nhân.
Bước 2: Thẩm định tín dụng CBTD căn cứ vào hồ sơ vay vốn cụ thể
của KH, thu thập các thông tin liên quan đến KH và thực hiện thẩm định tín
dụng đối với KH.
Thẩm định tín dụng bao gồm: thẩm định KH vay vốn, thẩm định
phương án kinh doanh và thẩm định TSĐB của KH. Việc thẩm định của
chuyên viên được thẩm định bằng báo cáo thẩm định và báo cáo thẩm định
phải được tuân thủ theo mẫu quy định tại NH Nông nghiệp và Phát triển Nông
Thôn Agribank.
Bước 3 : Xét duyệt và ký hợp đồng tín dụng CBTD sau khi nghiên cứu,
thẩm định các điều kiện vay vốn, CBTD lập tờ trình cho vay kèm theo hồ sơ
vay vốn trình lên trưởng phòng tín dụng.
Trường phòng tín dụng trên cơ sở tờ trình của CBTD kèm hồ sơ vay
vốn, xem xét, kiểm tra, thẩm định lại, ghi ý kiến vào tờ trình và đưa xuống
phòng phê duyệt tín dụng. Phòng phê duyệt tín dụng xem xét hồ sơ để quyết
định và gửi về cho CBTD. Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là
chấp nhận hoặc từ chối cho vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định trước
đó. Nếu chấp thuận cho vay, CBTD sẽ hướng dẫn KH ký HĐTD và làm các
bước tiếp theo. Nếu từ chối vay, NH sẽ có văn bản trả lời và giải thích rõ lý
do cho KH .
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bước 4: Giải ngân, theo dõi vốn vay và hoạt động của KH CBTD nhận
lại hồ sơ và chuyển cho lãnh đạo phòng kinh doanh. Lãnh đạo phòng kinh
doanh thực hiện việc kiểm soát lại nội dung các hợp đồng văn bản. Nếu toàn
bộ các điều kiện của khoản vay được đáp ứng thì ký kiểm soát vào tờ trình
giải ngân. Sau khi trình duyệt ký kiểm soát từ lãnh đạo, CBTD bổ sung, điều
chỉnh các nội dung sai sót và tiến hành giải ngân theo hồ sơ giải ngân. Sau khi
giải ngân, CBTD thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay và các hoạt động
theo dõi, quản lý hoạt động của KH vay vốn theo quy định NH Nông nghiệp
và Phát triển Nông Thôn Agribank.
Bước 5: Theo dõi thu hồi nợ gốc và lãi vay CBTD theo dõi thông qua
HĐTD, chứng từ kế toán , sổ sách. Thông báo cho KH trả nợ gốc và lãi ,phí (
nếu có ) trước 5 ngày làm việc.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Tất toán khoản vay: khi KH trả hết nợ CBTD tiến hành phối hợp với bộ
phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí để tất toán
khoản vay. Giải tỏa các hợp đồng bảo đảm tài sản: kiểm tra và làm thủ tục
xuất các giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố. Thanh lý hợp đồng tín dụng: khi
bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì HĐTD hết hiệu lực và các bên không cần
lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, CBTD soạn
thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình lên lãnh đạo kiểm soát và lãnh đạo ký
biên bản thanh lý.
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2.2 Thực trạng cho vay ngắn hạn tại NH Nông nghiệp và Phát triển
Nông Thôn Agribank giai đoạn 2017-2019
2.2.2.1. Phân tích doanh số cho vay tại NH NH Nông nghiệp và Phát triển
Nông Thôn Agribank từ 2017-2019
Biểu đồ 2.2. Tổng doanh số cho vay ngắn hạn tại NH Nông nghiệp và Phát
triển Nông Thôn Agribank giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán hợp nhất của NH giai đoạn 2017-2019)
Biểu đồ đã thể hiện thực trạng cho vay ngắn hạn của ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông Thôn Agribank giai đoạn 2017-2019. Với mức tăng
trưởng nhanh trong giai đoạn 2017-2019 đã cho thấy phần nào hoạt động tín
dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Agribank đang rất
hiệu quả . Nguyên nhân của phát triển doanh số cho vay là do hiện nay nhu
cầu của con người ngày càng tăng cao , buộc các nhà kinh doanh phải đầu tư
vào lĩnh vực đó nhằm vừa đáp ứng được nhu cầu của con người vừa đem lại
lợi nhuận cho mình . Trong khi đó nguồn vốn của công ty còn hạn chế . Vì
vậy họ phải tìm đến NH để nhằm đáp ứng nốt số vốn còn thiếu . Điều này
khiến cho doanh số cho vay của ngân hàng tăng đều qua các năm .
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Doanh số cho vay ngắn hạn tại NH theo thành phần kinh tế
Bảng 2.4. Bảng phân tích doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Chênh lệch 2017/2018 Chênh lệch 2018/2019
Số tiền % Số tiền %
DN
14.596 70,1 25.717 73,0
Hộ XKD
48.382 52,3 80.322 57,0
Cá nhân
82.978 89,1 142.677 81,0
Tổng
45.956 70,7 248.716 70,6
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đơn vị: Triệu đồng
Biểu đồ 2.3. Cho vay ngắn hạn tại NH Nông nghiệp thành phần kinh tế
Có thể thấy rõ công tác quản lý và thu hồi nợ của ngân hàng được thực
hiện rất tốt . Cho thấy nhân viên của Ngân hàng rất biết nắm bắt nhu cầu vay
của khách hàng , đồng thời đưa ra phương án vay vốn cụ thể cũng như
phương án trả nợ . Qua đó cũng cho thấy công tác thẩm định tài sản , thẩm
định tư cách khách hàng của Ngân hàng luôn luôn đi sát với thực tế . Từ đó
đưa ra phương ản vay cũng như thu nợ , tránh được tình hình nợ xấu gia tăng ,
ảnh hưởng tới Ngân hàng .
Cụ thể tổng doanh số thu nợ luôn ở mức cao . Năm 2018 tổng doanh số
thu nợ tăng 147.208 triệu đồng (chiếm 95,2%) so với năm 2017 . Doanh số
thu nợ tăng do người dân có hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi khả
năng trả nợ của người dân tốt . Tuy nhiên , năm 2019 doanh số thu nợ của
ngân hàng vẫn mức tốt 135.248 triệu đồng (44,8%) nhưng lại giảm hơn 2018
là 50,4% . Nguyên nhân là do người dẫn chưa đến thu hoạch , làm ăn thất mùa
, kinh doanh không tốt . Doanh số thu nợ được thể hiện cụ thể :
* Các doanh nghiệp :
Nguồn thu của doanh nghiệp ổn định tìm cho kỳ hạn trả nợ của khách
hàng luôn trong tình trạng đúng hẹn , ý thức tri nợ của khách hàng doanh
nghiệp cao . Năm 2018 doanh số thu nợ của các doanh nghiệp luôn chiếm vị
trí .
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
Doanh nghiệp Hộ SXKD Cá nhân
chênh lệch 2017/2018 chênh lệch 2018/2019
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tuy nhiên , năm 2019 doanh số thu nợ của doanh nghiệp tăng 20.526
triệu đồng (tăng 68 % ) nhưng giảm 27,2 % so với năm 2018. Nguyên nhân ,
các doanh nghiệp được sự hỗ trợ của địa phương tạo cơ hội phát triển vượt
bậc trong kinh doanh . Ngoài ra, ý thức trả nợ của khách hàng doanh nghiệp
tốt đã làm cho doanh số thu nợ năm 2018 tăng cao . Còn năm 2019 doanh
nghiệp phát triển chậm do nền kinh tế có nhiều biến động , làm ảnh hưởng
đến sản phẩm xuất khẩu của khách hàng giảm kéo đến nguồn thu của doanh
nghiệp thấp , vì vậy doanh số thu nợ năm 2019 giảm .
* Hộ SXKD :
Đối với hộ SXKD doanh số thu nợ năm 2018 là 61.244 triệu đồng
ngành nghề của hộ được phát triển , whức trách nhiệm của người dân cao .
Năm 2010 doanh số thu nợ của hộ là 49.524 triệu đồng ( chiếm 36,5 % ) .
Doanh số vẫn ở mức cao nhưng so với năm 2017 giảm 45,7 % . Nguyên nhân
của sự sụt giảm này là do chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế , chịu ảnh
hưởng của thiên tai làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của hộ .
* Cá nhân :
Khách hảng cá nhân có doanh số thu nợ qua các năm cụ thể như sau :
Năm 2018 doanh số thu nợ chiếm tỷ trọng cao 110,3 % (tương ứng 71 . 243
triệu đồng ), doanh số tăng cao là do người dân làm được mùa , buôn bán
thuận lợi , kinh doanh ngày càng phát triển , cán bộ tín dụng thường xuyên
kiểm tra , giám sát một cách chặt chẽ . Năm 2019 doanh số cho vay cao
65,198 triệu đồng (48 %) nhưng thấp hơn năm 2018 là 6,045 triệu đồng .
Nguyên nhân lả ảnh hưởng đến sự sụt giảm nảy là điều kiện tự nhiên như
thiên như tai nạn, hạn mặn.. và hàng hóa làm giảm đến thu nhập của người
dân.
- Doanh số cho vay ngắn hạn tại NH theo ngành kinh tế
Thực hiện định hướng hoạt động kinh doanh qua từng năm và căn cứ
vào chương trình mục tiêu phát triển kinh tế địa phương , trong 3 năm của
NH đã tập trung cho vay có hiệu quả các thành phần kinh tế như: nông
nghiệp, thủy sản, thương mại dịch vụ, ngành khác cụ thể như sau:
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 2.5. Bảng phân tích doanh cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
(2017-2018)
Chênh lệch
(2018-2019)
2017 2018 2019 Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Nông nghiệp 63.593 10.805 189.332 44.907 70,6 80.832 74,5
Thủy sản 33.179 72.321 143.362 39.142 118,0 71.041 98,2
TM – DV 90.501 140.836 218.295 50.335 55,6 77.459 55
Ngành khác 19.016 30.633 50.335 11.572 60,7 19.384 63,3
Tổng DSCV 206.334 352.290 601.006 145.956 70,7 248.716 70,6
(Nguồn: Phòng tín dụng NH Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Agribank)
Biểu đồ 2.4 Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế
Nhìn chung doanh số cho vay của NH Nông nghiệp và Phát triển Nông
Thôn Agribank không ổn định những biến động không nhiều khoảng chênh
lệch doanh số cho vay giữa năm 2018 so với năm 2019. Từ bảng số liệu ta
thấy năm 2018 tổng doanh số cho vay đạt được 14.596 triệu đồng (tăng
70,7%) so với năm 2017 đây là một kết quả rất khả quan đối với hoạt động
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Nông nghiệp Thủy sản TM-DV Ngành khác Tổng
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cho vay ngắn hạn của NH. Năm 2019 tổng doanh số cho vay ngắn hạn tăng
70 6% so với năm 2018 tương ứng với tổng doanh số cho vay theo đối tượng
tương ứng với doanh số tăng tuyệt đối là 248.716 triệu đồng. Nguyên nhân
làm cho tổng doanh số cho vay tăng là do năm 2018 nền kinh tế nước ta có
nhiều biến động, kim ngạch xuất khẩu tăng, hàng hóa nông sản, thủy sản có
sản lượng xuất khẩu mạnh nên người dân có nhu cầu vốn cao để sản xuất kinh
doanh. Do đó, doanh số cho vay tăng mạnh vào năm 2019 . Năm 2019 nền
kinh tế không ổn định thị trường có nhiều biến động, lãi suất huy động vốn
tăng dẫn đến lãi suất tiền vay tăng, các ngân hàng được thành lập tạo nên sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng dẫn đến sự sụt giảm doanh số cho vay nhưng
không đáng kể. Đối tượng sản xuất kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là: các
doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh và cá nhân.
* Nông nghiệp:
Đây là những khoản mà ngân hàng cho vay chủ yếu để trồng lúa, trồng
hoa màu, chăn nuôi, . . . Ta thấy trong ngắn hạn những món vay này chiếm tỷ
trọng rất cao đó cũng là điều rất hợp lý vì mục đích chính của ngân hàng là
cho vay để sản xuất nông nghiệp. Biểu hiện ở chổ doanh số cho vay ngắn hạn
đối với sản xuất nông nghiệp là tăng liên tục trong 3 năm. Năm 2017 doanh số
cho vay của đối tượng này là 63.593 triệu đồng nhưng đến năm 2018 tăng đến
108.500 triệu đồng (tăng70,6%) so với năm trước. Năm 2019 doanh số cho
vay chiếm 189.332 triệu đồng tức tăng 80.832 triệu đồng (chiếm74,5%) so
với năm 2018. Doanh số cho vay đối với mục đích sản xuất nông nghiệp tăng
liên tục vì địa bàn có diện tích trồng trọt lớn , đa số người dân sống bằng nghề
nông nghiệp là chủ yếu. Doanh số cho vay đạt được kết quả này là do người
dân có xu hướng trồng trọt , tận dụng các diện tích có sẵn. Bên cạnh đó, sự tác
động của nền kinh tế thị trường cũng là điều kiện thuận lợi cho cây trồng vật
nuôi như cây lúa phát triển cả quy mô và năng suất và ngân hàng là nơi cung
cấp vốn tốt nhất có thể giúp địa phương phát huy được thế mạnh của mình.
Doanh số cho vay ngắn hạn đối với mục đích sử dụng sản xuất nông nghiệp
tăng liên tục qua ba năm còn do thổi quen của bà con nông dân khi nợ đến
hạn trả có nhu cầu vay lại cao hơn để mở rộng sản xuất kinh doanh cho chu kì
tiếp theo.
* Thủy sản:
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Doanh số cho vay đối với thành phần này gặp biến động qua các năm
cụ thể. Năm 2017 doanh số cho vay 33.179 triệu đồng nhưng đến năm 2018
doanh số cho vay lại tăng lên 72.321 triệu đồng (tăng 118%) so với năm 2017.
Đến năm 2018 doanh số cho vay đạt được 143.362 triệu đồng tăng nhưng lại
thấp hơn 2016 chỉ chiếm 98,2 %. Nguyên nhân giảm doanh số cho vay này là
do hộ nuôi tôm, hắn không được thuận lợi do điều kiện tự nhiên không thuận
lợi làm giảm sản lượng. Tình hình đó thì nhiều hộ nông dân lại tỏ ra chán nản,
không có nhu cầu mở rộng trong việc nuôi trồng thủy hải sản, vì vậy đã làm
cho doanh số sụt giảm.
* Thương mại- dịch vụ:
Doanh số cho vay đối với ngành thương mại dịch vụ tăng trưởng không
ổn định. Năm 2017 doanh số cho vay đạt được là 90.500 triệu đồng nhưng
đến năm 2018 doanh số cho vay tăng thêm 50.335 triệu đồng (tăng 55,6%) so
với năm 2017. Tuy nhiên đến năm 2019 doanh số cho vay đạt được 218.295
triệu đồng nhưng giảm hơn năm 2018 là 77.459 triệu đồng. Nguyên nhân có
sự sụt giảm này là do Ngân hàng chú trọng đầu tư vào cho vay nông nghiệp,
nuôi trồng, . . mà lãng quên đến khách hàng ngành thương mại dịch vụ. Mặc
khác, các khách hàng kinh doanh chủ yếu là ở chợ, việc tài sản thế chấp để
vay tiền gặp nhiều khó khăn do khách hàng không có quyền sử dụng nhà ở,
nên gặp khó khăn cho Ngân hàng khi cho vay.
* Ngành khác:
Ngoài lĩnh vực cho vay trọng điểm thì Ngân hàng còn đầu tư vào các
lĩnh vực khác như: cho vay tiêu dùng, cho vay cầm cố, xuất khẩu lao động, . .
. Nhìn chung doanh số cho vay của ngành khác tăng trưởng nhưng không
nhiều qua 3 năm. Năm 2017 doanh số cho vay đạt được là 19.061 triệu đồng
nhưng đến năm 2018 doanh số tăng thêm 11.572 triệu đồng (chiếm 60,7%) so
với năm 2017 . Đến năm 2019 doanh số tăng đến 50.017 triệu đồng tức tăng
19.384 triệu đồng so với năm 2018. Sở dĩ tăng như vậy là do theo chiều phát
triển kinh tế của xã hội thì hoạt động của người dân trong tất cả các lĩnh vực
này cũng tăng theo nhưng không đáng kể, điều này khiến cho nhu cầu vay
vốn của họ cũng tăng nhưng không cao. Tóm lại, công tác cho vay ngắn hạn
của NH rất phù hợp với tình hình phát triển kinh tế. Đây là hướng đi đúng đắn
của Ngân hàng. Ngân hàng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn, góp phần nâng
cao đời sống của người dân cũng như sự phát triển kinh tế của địa phương. Để
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đạt được những thành tích này một phần là sự chỉ đạo sâu sát của Ban lãnh
đạo ngân hàng, cũng như sự cố gắng của đội ngũ cán bộ công nhân viên của
NH từ khâu tìm kiếm khách hàng, mở rộng đầu tư tín dụng, cho vay tối đa
dạng các đối tượng đầu tư và một phần là do quan niệm của người dân đã có
nhiều thay đổi, nếu trước đây người dân ngại đến Ngân hàng vay tiền vì sợ
phải làm thủ tục mất nhiều thời gian nên họ sẵn sàng vay bên ngoài để nhận
tiền nhanh hơn, nhưng hiện nay họ đã đến Ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn
vì lãi suất cho vay của Ngân hàng thấp hơn nhiều so với lãi suất bên ngoài.
2.2.2.2. Phân tích doanh số thu nợ tại NH NH Nông nghiệp và Phát triển
Nông Thôn Agribank từ 2017-2019
- Doanh số thu nợ ngắn hạn tại NH theo thành phần kinh tế
Bảng 2.6. Bảng phân tích doanh thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Chênh lệch
2017/2018 2018/2019
Số tiền % Số tiền %
Các doanh
nghiệp
15.464 30.185 50.721 14.721 95,2 20.526 68
Hộ SXKD 74.587 135.831 185.355 61.244 82,1 49.524 36,5
Cá nhân 64.587 135.830 201.028 71.243 110,3 65.198 48
Tổng cộng 154.638 301.846 437.094 147.208 147,208 135.248 44,8
(Nguồn: Phòng tín dụng NH Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Agribank)
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Biểu đồ 2.5 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần nghề kinh tế
Có thể thấy rõ công tác quản lý và thu hồi nợ của ngân hàng được thực
hiện rất tốt. Cho thấy nhân viên của Ngân hàng rất biết nắm bắt nhu cầu vay
của khách hàng, đồng thời đưa ra phương án vay vốn cụ thể cũng như phương
án trả nợ. Qua đó cũng cho thấy công tác thẩm định tài sản, thẩm định tư cách
khách hàng của Ngân hàng luôn luôn đi sát với thực tế. Từ đó đưa ra phương
án vay cũng như thu nợ , tránh được tình hình nợ xấu gia tăng , ảnh hưởng tới
Ngân hàng. Cụ thể tổng doanh số thu nợ luôn ở mức cao. Năm 2018 tổng
doanh số thu nợ tăng 147.208 triệu đồng ( chiếm 95,2 % ) so với năm 2017.
Doanh số thu nợ tăng do người dân có hoạt động sản xuất kinh doanh thuận
lợi khả năng trả nợ của người dân tốt. Tuy nhiên, năm 2019 doanh số thu nợ
của ngân hàng vẫn mức tốt 135. 248 triệu đồng (44,8 %) nhưng lại giảm hơn
2018 là 50,4 %. Nguyên nhân là do người dân chưa đến thu hoạch, làm ăn
thất mùa, kinh doanh không tốt. Doanh số thu nợ được thể hiện cụ thể:
* Các doanh nghiệp:
Nguồn thu của doanh nghiệp ổn định làm cho kỳ hạn trả nợ của khách
hàng luôn trong tình trạng đúng hạn, ý thức trả nợ của khách hàng doanh
nghiệp cao. Năm 2018 doanh số thu nợ của các doanh nghiệp luôn chiếm vị
trí cao là 95,2 %(Tương ứng 14.721 triệu đồng) so với năm trước. Tuy nhiên,
năm 2019 doanh số thu nợ của doanh nghiệp tăng 20.626 triệu đồng(tăng 68
%) những giảm 27,2 % so với năm 2018. Nguyên nhân, các doanh nghiệp
0
50000
100000
150000
200000
250000
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Doanh số thu nợ
DN SXKD Cá nhân
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
được sự hỗ trợ của địa phương tạo cơ hội phát triển vượt bậc trong kinh
doanh. Ngoài ra, ý thức trả nợ của khách hàng doanh nghiệp tốt đã làm cho
doanh số thu nợ năm 2018 tăng cao. Còn năm 2019 doanh nghiệp phát triển
chậm do nền kinh tế có nhiều biến động, làm ảnh hưởng đến sản phẩm xuất
khẩu của khách hàng giảm kéo đến nguồn thu của doanh nghiệp thấp , vì vậy
doanh số thu nợ năm 2019 giảm.
* Hộ SXKD:
Đối với hộ SXKD doanh số thu nợ năm 2018 là 61.244 triệu
đồng(chiếm 82,1%) so với năm trước, nguyên nhân là do hộ SXKD thuận lợi,
các ngành nghề của hộ được phát triển , ý thức trách nhiệm của người dân
cao. Năm 2019 doanh số thu nợ của hộ là 49.524 triệu đồng (chiếm 36,5% ).
Doanh số vẫn ở mức cao nhưng so với năm 2017 giảm 45,7 %. Nguyên nhân
của sự sụt giảm này là do chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế, chịu ảnh
hưởng của thiên tai làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của hộ.
* Cá nhân:
Khách hàng cá nhân có doanh số thu nợ qua các năm cụ thể như sau.
Năm 2018 doanh số thu nợ chiếm tỷ trọng cao 110,3 % (tương ứng 71.243
triệu đồng), doanh số tăng cao là do người dân làm ăn được mùa, buôn bán
thuận lợi, kinh doanh ngày càng phát triển, cán bộ tín dụng thường xuyên
kiểm tra, giám sát khoản vay một cách chặt chẽ. Năm 2019 doanh số cho vay
cao 65.198 triệu đồng (48 %) nhưng thấp hơn năm 2018 là 6.045 triệu đồng.
Nguyên nhân là ảnh hưởng đến sự sụt giảm này là điều kiện tự nhiên như
thiên tai, hạn mặn và giá hàng hóa nông sản giảm làm ảnh hưởng đến nguồn
thu nhập.
- Doanh số thu nợ ngắn hạn tại NH theo ngành kinh tế
Bảng 2.7. Bảng phân tích doanh thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
(2017-2018)
Chênh lệch
(2018-2019)
2017 2018 2019 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(%) (%)
Nông nghiệp 58.084 111.688 195.387 52.584 89,0 83.719 75,0
Thủy sản 13.650 26.990 46.258 12.749 93,4 19.859 75,2
TM – DV 70.517 137.507 184.424 66.990 5,0 46.917 34,1
Ngành khác 154.638 301.846 437.094 14.885 130,7 -15.247 -58,0
Tổng DSCV 206.334 352.290 601.006 147.208 95,2 135.248 44,8
(Nguồn: Phòng tín dụng NH Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Agribank)
Biểu đồ 2.6. Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế
Nhìn chung doanh số thu nợ của Ngân hàng có tình trạng biến động qua
các năm cụ thể. Năm 2017 tình hình thu nợ đạt được là 154.638 triệu đồng
nhưng đến năm 2018 doanh số thu nợ tăng thêm 147.208 triệu đồng(tăng
95,2%) so với năm 2014 . Nhưng đến năm 2016 tổng doanh số thu nợ có phần
sụt giảm hơn năm 2018 là 135.248 triệu đồng (chiếm 44,8%), trong đó:
* Nông nghiệp
Doanh số thu nợ trong 3 năm tăng trưởng không đều cụ thể. Năm 2017
doanh số thu nợ đạt 59.084 triệu đồng nhưng đến năm 2018 doanh số tăng
thêm 52.584 triệu đồng (chiếm 89%) so với năm 2017. Năm 2019 doanh số
thu nợ đạt 195.387 triệu đồng nhưng lại giảm hơn năm 2018 là 83.719 triệu
đồng (chiếm 75%). Nguyên nhân cho sự sụt giảm này là do giá của nguyên
0
100
200
300
400
500
600
700
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
NN TS TM-DV Ngành khác Tổng DSTN
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vật liệu sản xuất cao làm nông dân bị lỗ , ngoài ra còn có sâu bệnh, thiên tai
mất mùa cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ đối với tình hình thu nợ của
Ngân hàng và phần lớn họ không có vốn dự trữ sẵn nên gặp khó khăn trong
việc trả nợ cho ngân hàng.
* Thủy sản
Nhìn chung về tình hình thu nợ của ngành nuôi trồng thủy sản có biến
động qua các năm. Năm 2017 doanh số thu nợ đạt được 13.650 triệu đồng
nhưng đến năm 2018 doanh số thu nợ tăng thêm 12.749 triệu đồng (tức tăng
93,4%) so với năm trước đó. Năm 2019 doanh số này đạt được 46.258 triệu
đồng tăng nhưng thấp hơn năm 2018. Tình hình thu nợ đối với ngành thủy sản
vẫn tốt. Nhưng tình hình thu nợ của năm 2019 giảm nhẹ hơn năm 2018 là do
biến động của thiên nhiên làm thiệt hại đến người dân nuôi thủy sản của vùng,
giá cả thị trường tiêu thụ sụt giảm.
* Thương mại dịch vụ
Qua bảng số liệu ta thấy được tình hình thu nợ của ngành này tăng
trưởng nhưng không đều qua các năm cụ thể. Năm 2017 doanh số thu nợ đạt
được 70.517 triệu đồng nhưng đến năm 2018 doanh số này đã tăng thêm
66.990 triệu đồng (tăng 95%) so với năm 2017. Tuy nhiên, năm 2019
doanh số thu nợ đạt được 184.424 triệu đồng giảm 46.917 triệu đồng (tức
34,1 %) so với năm 2018. Qua đó, ta thấy được doanh số thu nợ vẫn ở mức
tốt nhưng có sự sụt giảm nhẹ năm 2019 là do ảnh hưởng chung của nền kinh
tế nước ta, các ngành nghề khác cũng gặp khó khăn trong việc kinh doanh nên
kéo theo ngành thương mại dịch vụ giảm nhẹ nhưng không tác động mạnh
đến việc thu hồi nợ của ngân hàng. Bên cạnh đó, cán bộ ngân hàng luôn kiểm
tra khoản vay và tìm ra hướng giải quyết kịp thời để đảm bảo khách hàng trả
nợ đúng hạn cho ngân hàng.
* Ngành khác
Doanh số thu nợ cụ thể qua 3 năm tăng trưởng không đều. Cụ thể,
trong năm 2018 doanh số thu nợ của công nhân viên chức, cho vay tiêu dùng
tăng 130,7% tức tăng 14.885 triệu đồng so với năm 2017. Tuy nhiên, đến năm
2019 doanh số này lại giảm mạnh 58 % ( tức giảm 15.247 triệu đồng) so với
năm 2018 . Sự sụt giảm mạnh này là do các yếu tố khách quan bởi các điều
kiện tự nhiên và chịu ảnh hưởng chung nền kinh tế và một yếu tố khác làm
cho người vay trả nợ đúng thời hạn như trong hợp đồng và phải gia hạn nợ.
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhìn chung tổng thể ngân hàng thu được kết quả rất tích cực khi doanh số thu
nợ vẫn ở mức cao nhưng lại giảm nhẹ so với những năm trước. Sự sụt giảm
này có yếu tố khách quan thiên tai, ngập mặn và biến động nền kinh tế gây
ảnh hưởng lớn cho sự sụt giảm này . Ngoài ra, kết quả thu nợ đúng hạn đạt
được như vậy là nhờ vào cán bộ Ngân hàng luôn kiểm tra nhắc nhở, đôn đốc
khách hàng. Cán bộ luôn theo dõi kịp thời khoản nợ sắp đến hạn, khách hàng
có gặp khó khăn trong việc trả nợ cho Ngân hàng và tìm ra cách xử lý cho
khách hàng như gia hạn nợ cho khách hàng hạn đáo hạn nợ theo cho khách
hàng theo Nghị định của Chính Phủ.
2.2.2.3. Phân tích doanh số dư nợ tại NH NH Nông nghiệp và Phát triển
Nông Thôn Agribank từ 2017-2019
- Doanh số dư nợ ngắn hạn tại NH theo thành phần kinh tế
Bảng 2.8. Bảng phân tích doanh số dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
(2017-2018)
Chênh lệch
(2018-2019)
2017 2018 2019 Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Các doanh
nghiệp
10.942 10.942 26.221 5.044 46,1 10.235 64,0
Hộ SXKD 48.298 48.298 89.266 5.085 10,5 35,883 67,2
Cá nhân 50.183 50.183 208.292 40.315 80,3 117.794 130,2
Tổng cộng 109.423 159.867 323.779 50.444 46,1 163.912 102,5
(Nguồn: Phòng tín dụng NH Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Agribank)
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Biểu đồ 2.7. Doanh số dư nợ ngắn hạn theo thành phần nghề kinh tế
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ cho thấy tổng dư nợ có xu hướng tăng
không đều. Năm 2018 tăng không đáng kể chỉ tăng 46,1% ( chiếm 50.444
triệu đồng) so với năm trước. Nhưng đến năm 2019 doanh số thu nợ tăng
mạnh 163. 912 triệu đồng (chiếm 102,5%) so với năm 2018. Sự tăng này là
hợp lý. Cụ thể qua các đối tượng sử dụng vốn:
* Các DN:
Tổng dư nợ các doanh nghiệp tăng liên tục qua các năm. Năm 2018 dư
nợ tăng 5 044 triệu đồng(chiếm 46,1%) so với năm 2017. Đến năm 2019 dự
nợ của doanh nghiệp tăng mạnh 10.235 triệu đồng tăng 64 % so với năm
2018. Nguyên nhân là do nhu cầu đầu tư tăng cao đã làm cho doanh số cho
vay cũng như dư nợ của Ngân hàng tăng theo. Doanh nghiệp có nhu cầu vốn
tăng, cộng thêm việc kinh doanh có thuận lợi hơn trong thời buổi mở cửa nên
họ mạnh dạn đầu tư tiếp cho năm sau và ngân hàng cũng đã tăng trưởng dư nợ
cho các đối tượng này nên làm cho dư nợ của doanh nghiệp năm 2018 và
2019 tăng lên đáng kể. Đây là một thuận lợi, mang lại hiệu quả cao trong hoạt
động của Ngân hàng trong những năm qua. Song, Ngân hàng cần xem xét các
rủi ro có thể phát sinh và chất lượng tín dụng trước khi quyết định có nên tăng
trưởng dự nợ hay không.
* Hộ SXKD:
Đây là đối tượng có nhu cầu vốn cao do quy mô sản xuất vừa-nhỏ, số
lượng hộ SXKD trên địa bàn cũng cao nên dư nợ chiếm tỷ trọng cao. Năm
2018 dư nợ tăng 5.085 triệu đồng (chiếm 10,5 % so với năm 2017. Tuy nhiên,
0
50000
100000
150000
200000
250000
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Dư nợ
DN SXKD Cá nhân
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
năm 2019 dư nợ của hộ tăng mạnh 35.883 triệu đồng (chiếm 67,2 %) so với
năm 2018. Nguyên nhân làm cho dư nợ tăng do nhu cầu vay vốn của người
dân địa phương luôn cao đặc biệt là những hộ nuôi tôm, nuôi hến, chăn nuôi
heo luôn cần vốn nhiều, việc thu nợ của đối tượng này tuy năm nào cũng tăng
nhưng tăng chậm hơn tốc độ vay vốn nên dư nợ của đối tượng này cao.
* Cá nhân:
Từ bảng số liệu ta thấy được tình hình thu nợ của khách hàng cá nhân
tăng trưởng không đều qua các năm. Năm 2018 dư nợ ngắn hạn là 80,3%
(chiếm 40.315 triệu đồng) so với năm 2017 . Năm 2019 dư nợ của khách hàng
cá nhân tăng mạnh chiếm 130,2% (tương ứng 117.794 triệu đồng) so với năm
2018. Dư nợ tăng trưởng là do nhu cầu vốn tăng cao dẫn đến doanh số cho
vay tăng. Ngoài ra , dư nợ của năm trước chuyển sang nên dư nợ tăng mạnh.
Đáp ứng được nhu cầu về vốn cho mọi nghành, mọi thành phần kinh tế thúc
đẩy nền kinh tế huyện. Bên cạnh việc xem xét dư nợ của một Ngân hàng ta
cần chú ý đến rủi ro mà Ngân hàng gánh chịu với mức dư nợ đó , mặc dù mức
dư nợ đó cao nhưng rủi ro mà Ngân hàng phải gánh chịu nằm trong khoảng có
thể chấp nhận được thì mức dư nợ đó vẫn là tốt vì nó thể hiện được qui mô,
khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng cao.
- Doanh số dư nợ ngắn hạn tại NH theo ngành kinh tế
Bảng 2.9. Bảng phân tích doanh dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
(2017-2018)
Chênh lệch
(2018-2019)
2017 2018 2019 Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Nông nghiệp 57977 54809 48754 -3.168 -5,5 -6.055 -11,0
Thủy sản 6720 52642 149746 45.922 683,4 97.104 184,5
TM – DV 42314 45643 79514 3.329 7,9 33.871 74,2
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Ngành khác 2412 6773 45764 4.361 180,8 38.992 575,7
Tổng DSCV 109423 159867 323779 50.444 46,1 163.912 102,5
(Nguồn: Phòng tín dụng NH Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Agribank)
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Biểu đồ 2.8. Doanh số dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế
Số dư nợ tại thời điểm nhất định phản ánh tổng số tiền thị trường còn
nợ Ngân hàng hay nói cách khác, nó phản ánh số tiền mà Ngân hàng cho
khách hàng vay và chưa thu hồi được. Số dư nợ lớn hay nhỏ chư nói lên được
điều gì. Nếu số dư nợ nhỏ là do không mở rộng được hoạt động cho vay,
doanh số cho vay hằng năm thấp nhưng ở mức hợp lý thì kết quả đạt được tốt
hơn. Để đánh giá tình hình dư nợ của Ngân hàng cần xem xét các yếu tố khác
như doanh số cho vay, doanh số thu nợ và kiểm soát tốt khoản nợ quá hạn của
Ngân hàng. Trong thời gian qua tình hình dư nợ của Ngân hàng có bước tăng
trưởng qua các năm cụ thể như sau. Năm 2017 tổng dư nợ đạt được là
109.423 triệu đồng nhưng đến năm 2018 tổng dư nợ tăng thêm 50.444 triệu
đồng (tăng 46,1%) so với năm 2017. Nhưng đến năm 2019 tổng dư nợ này đạt
được là 323.779 triệu đồng tức tăng thêm 163.912 triệu đồng ( chiếm
102,5%) so với năm trước đó. Nguyên nhân có sự tăng vọt này là do Ngân
hàng mở rộng hoạt động cho vay.
* Nông nghiệp
Qua bảng ta nhận thấy được tình hình dư nợ đối với ngành nông nghiệp
tăng trưởng liên tục qua ba năm. Năm 2017 dư nợ đạt được là 57.977 triệu
đồng nhưng đến năm 2017 dư nợ giảm 3.168 triệu đồng ( giảm 5,5%) so với
năm trước. Đến năm 2019, dư nợ đạt được 48.754 triệu đồng tức giảm 6.055
triệu đồng (giảm 11 %) so với năm 2018. Mặc dù, vẫn là địa bàn nông nghiệp
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
NN TS TM-DV Ngành khác Tổng
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
là chủ yếu nhưng do tình hình hoạt động nông nghiệp gặp nhiều khó khăn,
thời tiết không thuận lợi, ngập mặn, hạn hán làm ảnh hưởng đến hoạt động
trồng trọt của vùng làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Vì thế, Ngân hàng
thu hẹp khả năng cho vay đối với ngành kinh tế nông nghiệp.
* Thủy sản
Tình hình dư nợ của nuôi trồng thủy sản của vùng luôn tăng 3 năm. Cụ
thể, năm 2017 dư nợ chiếm 6.720 triệu đồng nhưng đến năm 2018 dư nợ lại
tăng mạnh thêm 455.922 triệu đồng ( tăng 683,4 %) so với năm 2017. Đến
năm 2019 dư nợ chiếm 149.746 triệu đồng tức tăng 97.104 triệu đồng (tăng
184,5%) so với năm 2018. Dư nợ tăng do doanh số cho vay cao nên tỷ lệ dư
nợ cao. Ngoài ra, tỉnh hình giải ngân của cuối năm 2018 nhưng chưa tới hạn
thu hồi nên dư nợ cộng dồn sang năm 2017 làm cho dư nợ này tăng lên.
* Thương mại dịch vụ
Qua bảng ta thấy được tình hình dư nợ của ngành này có nhiều biến
động cụ thể qua ba năm như sau. Năm 2017 dư nợ chiếm 42.314 triệu đồng
nhưng đến năm 2018 dư nợ tăng thêm 3.329 triệu đồng (tăng 7,9% ) so với
năm 2017. Tuy nhiên, năm 2019 dư nợ này lại đạt 79. 514 triệu đồng ( tăng
33 . 871 triệu đồng ) tức tăng 74, 2 % so với năm 2018. Dư nợ có chiều hướng
tăng là do doanh số cho vay đối với ngành này còn khá cao, dư nợ của khách
hàng vào cuối năm 2018 chưa đến hạn trả nên được chuyển sang. Vì vậy, dư
nợ có chiều hướng gia tăng .
* Ngành khác
Qua bảng ta nhận thấy được tình hình dư nợ biến động qua 3 năm. Năm
2017 dư nợ này chiếm 2.412 triệu đồng nhưng đến năm 2018 dư nợ này đã
tăng thêm 4.361 triệu đồng, tăng 180,8 %). Tuy nhiên đến năm 2019 dư nợ
này là 45.765 triệu đồng tức tăng 38.992 triệu đồng (tăng 575,5% ) so với
năm 2018. Dự nợ tăng trưởng mạnh mẽ này là do tình hình cho vay của ngành
này cũng có chiều hướng tăng cao, tình hình thu nợ của các cán bộ tín dụng
luôn cao, ngoài ra dư nợ năm trước được chuyển sang. Nguyên nhân của sự
tăng mạnh dư nợ của ngành là nhu cầu vốn vay ở địa phương phát triển mạnh
mẽ cho thấy ngành này được chú trọng phát triển nhiều hơn trong thời gian
sắp tới.
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tóm lại , trong những năm qua do nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh đã làm cho doanh số cho vay cũng như dư nợ của Ngân hàng tăng theo.
Đây là một thuận lợi, mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của Ngân hàng
trong những năm qua. Song, Ngân hàng cần xem xét các rủi ro có thể phát
sinh và chất lượng tín dụng trước khi quyết định có nên tăng trưởng dư nợ
hay không.
2.2.2.4. Phân tích doanh số nợ quá hạn tại NH NH Nông nghiệp và Phát triển
Nông Thôn Agribank từ 2017-2019
- Doanh số nợ quá hạn tại NH theo thành phần kinh tế
Bảng 2.10. Bảng phân tích doanh số dư nợ ngắn hạn theo thành phần
kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
(2017-2018)
Chênh lệch
(2018-2019)
2017 2018 2019 Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
DN 0 47 58 47 0 11 23,4
Hộ SXKD 82 32 76 -50 -61 44 138
Cá nhân 26 21 36 -5 -19 15 71,4
Tổng cộng 108 100 170 -8 -7 70 70
(Nguồn: Phòng tín dụng NH Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Agribank)
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Biểu đồ 2.9. Doanh số dư nợ ngắn hạn theo thành phần nghề kinh tế
Mặc dù ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm. Tuy nhiên trong công tác thu nợ đã gặp không ít khó khăn bên cạnh
đó còn có yếu tố môi trường tác động khiến cho khả năng trả nợ của khách
hàng bị hạn chế làm cho phát sinh nợ quá hạn trong ngân hàng. Năm 2018
tỉnh hình tổng nợ quá hạn giảm 8 triệu đồng (giảm 7%) so với năm 2017. Đến
năm 2019 tổng nợ quá hạn tăng 70 triệu đồng (tăng 70%) so với năm 2018.
Tình hình cụ thể như sau:
* Các DN:
Nhìn vào bảng số liệu tỉnh hình nợ quá hạn theo đối tượng này có tốc
độ tăng trưởng qua các năm. Năm 2018 tình hình nợ quá hạn tăng 47 triệu
đồng (chiếm 0%) so với năm 2017. Năm 2019 nợ quá hạn tăng nhanh
hơn so với năm 2018. Nguyên nhân của tình trạng trên là do ngân hàng đẩy
mạnh cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nên doanh số cho vay của
đối tượng này năm sau cao hơn năm trước. Trong khi đó tình hình sản xuất
năm 2019 gặp nhiều khó khăn do biến động của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát
cao, giá cả tăng đột biến làm chi phí nhiều phát sinh dẫn đến lợi nhuận doanh
nghiệp giảm không thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
* Hộ SXKD:
Nợ quá hạn của đối tượng hộ sản xuất kinh doanh tăng nhanh qua các
năm cụ thể. Năm 2018 nợ quá hạn giảm 61% (giảm 50 triệu đồng) so với năm
2017. Tuy nhiên, năm 2019 nợ quá hạn tăng nhanh chiếm 44 triệu đồng
(chiếm 138 %) so năm 2018. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do yếu tố
0
20
40
60
80
100
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Nợ quá hạn
DN SXKD Cá nhân
42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khách quan như vụ nuôi tôm do bị thất mùa, giá biến động lên xuống không
ổn định đã gây ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của khách hàng làm
cho họ không có khả năng trả nợ đúng như kế hoạch. Đồng thời, do thời tiết
thay đổi thất thường không giống theo chu kì của mọi năm làm cho hộ kinh
doanh gặp rất nhiều khó khăn. Những biến động của thị trường đầu vào như:
thức ăn, thuốc, giá xăng dầu, cước phí vận chuyển biến động mạnh trong khi
giá sản phẩm không tăng gây thua lỗ cho hộ SXKD.
* Cá nhân:
Nhìn chung nợ quá hạn theo đối tượng cá nhân tăng không đều qua ba
năm cụ thể. Năm 2018 nợ quá hạn giảm 5 triệu đồng (giảm 19%) so với năm
2017 . Tuy nhiên, năm 2019 tăng nhanh chiếm 15 triệu đồng (chiếm 71,4%)
so với năm 2018. Nguyên nhân cho sự gia tăng này là do vụ mùa của khách
hàng cá nhân thất mùa, lúa bị dịch bệnh, thiên tai, giá nông sản không ổn
định. Bên cạnh đó, giá vật tư nông nghiệp của tăng cao, hàng hóa nông nghiệp
ứ đọng, . . . cũng gây ra thiệt hại lớn cho đối tượng này. Trong những năm
gần đây, do tình hình gặp nhiều khó khăn nên việc thẩm định của ngân hàng
trở nên thận trọng hơn, do vậy doanh số cho vay của đối tượng này cũng
giảm. Tóm lại , tình hình nợ xấu của ngân hàng ngày càng tăng là vấn đề
nghiêm trọng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Tuy tỷ lệ nảy
cao nhưng vẫn chấp nhận được. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng ngân hàng phải
phấn đấu và tìm ra biện pháp để làm cho tỷ lệ này ngày càng thấp thì hoạt
động cho vay ngắn hạn của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn.
- Doanh số nợ quá hạn tại NH theo ngành nghề kinh tế
Đối với mỗi hoạt động cho vay đến các khách hàng thì Ngân hàng
mong muốn đồng vốn của mình bỏ ra sẽ được thu hồi đúng hạn. Đây là cơ sở
cho sự tồn tại và phát triển Ngân hàng. Tuy nhiên thực tế cho thấy hoạt động
cho vay chứa đựng rất nhiều rủi ro cho Ngân hàng, không có gì cho sự chắc
chắn rằng các khoản cho vay bằng tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh. Đây
là điều khó tránh khỏi nhưng làm thế nào để hạn chế ở mức thấp nhất các
khoản nợ quá hạn. Vì thế vấn để hạn chế, xử lý, giảm thấp nhất luôn được
ngân hàng xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu cần thực
hiện để đảm bảo cho hoạt động cho vay của Ngân hàng được an toàn, lành
mạnh và hiệu quả.
43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 2.11. Bảng phân tích doanh nợ quá hạn theo ngành nghề kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
(2017-2018)
Chênh lệch
(2018-2019)
2017 2018 2019 Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Nông nghiệp 89 76 91 -13 -14,6 15 19,7
Thủy sản 0 14 33 14 0 19 135,7
TM – DV 12 8 41 -4 -33.3 33 412,5
Ngành khác 7 2 5 -5 -71,4 3 150
Tổng DSCV 108 100 170 -8 -7,6 70 70
(Nguồn: Phòng tín dụng NH Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Agribank)
Biểu đồ 2.10 Biểu đồ nợ quá hạn theo ngành nghề kinh tế
Tình hình tổng nợ quá hạn của Ngân hàng có nhiều biến động qua các
năm sau. Năm 2017 tổng dư nợ chiếm 108 triệu đồng nhưng đến năm 2018 nợ
quá hạn giảm 8 triệu đồng ( giảm 7,4%). Tuy nhiên, đến năm 2019 tổng nợ
quá hạn chiếm 170 triệu hình kinh tế có nhiều biến động nợ xấu là vấn đề
luôn được chú ý và quan tâm hàng đầu của Ngân hàng. Dựa vào bảng số liệu
ta có thể nhận thấy được tổng nợ quá hạn năm 2014 chiếm 108 triệu đồng
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
NN TS TM-DV Ngành khác Tổng
44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhưng đến năm 2018 tổng nợ quá hạn giảm 8 triệu đồng(giảm 7,4 %) đồng
tức tăng 70 triệu đồng (tăng 70%) so với năm trước. Cụ thể được thể hiện rõ
như Sau :
* Nông nghiệp
Nợ xấu ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất Năm 2017 nợ quá
hạn chiếm 89 triệu đồng nhưng đến năm 2018 nợ quá hạn giảm 13 triệu đồng
(giảm 14,6% ) so với năm 2017. Tuy nhiên đến năm 2019 dư nợ đạt 91 triệu
đồng tăng 15 triệu đồng ( tăng 19,7 % ) so với năm 2018. Nguyên nhân làm
cho nợ quá hạn tăng cao là do vụ mùa của người dân làm khó khăn do gặp
thiên tai, ngập mặn kéo dài , giá cả nông sản trên thị trường không ổn định vì
vậy, dự nợ nông nghiệp có chiều hướng gia tăng nhưng không đáng kể.
* Thủy sản
Nợ quá hạn của ngành thủy sản có nhiều biến động trong ba năm qua
cụ thể . Năm 2017 khách hàng trả nợ tốt nên nợ quá hạn của ngành không có
nhýng đến năm 2018 nợ quá hạn tăng lên 14 triệu đồng. Năm 2016 nợ quá
hạn của ngành thủy sản chiếm 33 triệu đồng tức tăng 19 triệu đồng (tăng
135,7 %) so với năm 2018. Nguyên nhân có sự tăng trưởng này do là các hộ,
cá nhân, doanh nghiệp nuôi thủy sản như tôm hến thất bại do điều kiện thiên
nhiên làm ảnh hưởng đến sản lượng. Quá trình sản xuất bị thiên tai, dịch bệnh
trong nhiều năm liền (phần lớn là hộ nuôi tôm), tuy được NH gia hạn nhưng
khả năng khôi phục sản xuất còn chậm. Một số trường hợp do vay sử dụng
vốn sai mục đích , nuôi tôm ngoài vùng qui hoạch, quy trình sản xuất chưa
hợp lý theo khuyến cáo của ngành chức năng. Đồng thời, xuất khẩu các mặt
hàng này không ổn định làm cho khách hàng thiếu vốn trả nợ cho Ngân hàng.
* Thương mại dịch vụ
Qua bảng ta nhận thấy tình hình nợ quá hạn đối với ngành có chiều
hướng gia tăng qua các năm như sau. Năm 2017 nợ quá hạn đạt được là 12
triệu đồng nhưng đến năm 2018 nợ quá hạn lại giảm xuống 4 triệu đồng (
giảm 33,3% ) so với năm trước đó. Năm 2019 nợ quá hạn đạt 41 triệu đồng có
chiều hướng gia tăng thêm 33 triệu đồng ( tăng 413 % ) so với năm 2018.
Nguyên nhân có sự gia tăng này là do ngành thương mại dịch vụ gặp nhiều
khó khăn do kinh tế của nước ta có nhiều biến động dẫn đến việc kinh doanh
không thuận lợi thiếu hụt vốn do vậy, khoản nợ vay của khách hàng bị trì
hoãn việc trả nợ.
45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
* Ngành khác
Tình hình nợ quá hạn đối với đối tượng này có biến động không ổn
định . Năm 2017 nợ quá hạn chiếm 7 triệu đồng nhưng đến năm 2018 nợ quá
hạn giảm 5 triệu đồng ( giảm 71,4% ) so với năm 2017. Tuy nhiên, đến năm
2016 nợ quá hạn đạt 5 triệu đồng tức tăng thêm 3 triệu đồng so với năm 2018.
Tóm lại, nguyên nhân của việc nợ quá hạn tăng cao là do chủ trương thắt chặt
tín dụng chống lạm phát của Chính phủ. Ngân hàng đã cắt giảm hạn mức tín
dụng, đồng thời lãi suất cho vay tăng cao, tình hình vay vốn của doanh
nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh gặp nhiều khó khăn dẫn tới chi phí giá thành
sản phẩm cao, lợi nhuận giảm, vốn luân chuyển chậm, không thực hiện đúng
kể trả nợ Ngân hàng dẫn đến nợ quá hạn tăng. Các doanh nghiệp khó khăn về
tài chính đều gặp phải trở ngại trong việc thanh toán về tiền hàng, việc thu
tiền bán hàng chậm, nên doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn dẫn đến nợ quá
hạn. Ngoài ra, do Ngân hàng cho vay chưa khảo sát kỹ khách hàng , phương
án khả thi, cho vay vốn sai mục đích, khách hàng kinh doanh không hiệu quả,
có nguy cơ phá sản, Ngân hàng khó thu hồi hoặc không thể thu hồi được vốn
và lãi vay. Đây cũng là bài học cho Ngân hàng về sự hời hợt trong phần kiểm
tra sử dụng vốn. Vì vậy, trong thời gian sắp tới Ngân hàng cần phải quan tâm
hơn nữa vấn để sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm đảm bảo sử dụng đúng
mục đích và có hiệu quả, đây cũng là phương pháp giảm nợ xấu.
2.2.3 Đánh giá một số chỉ tiêu trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại NH
Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Agribank giai đoạn 2017-2019
Trong suốt quá trình hoạt kinh doanh, NH Nông nghiệp và Phát triển
Nông Thôn Agribank không ngừng đổi mới phương thức hoạt động, đi đôi
với mở rộng quy mô cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Ngân hàng từng bước nâng dẩn chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn
tạo điều kiện để nâng cao vị thế cạnh tranh với các NHTM khác. Thông qua
một số các chỉ tiêu tài chính có thể đánh giá một cách khái quát về quy mô và
hiệu quả hoạt động tín dụng mà NH đã đạt được trong 3 năm qua:
* Tổng dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động
Qua kết quả trên cho thấy Ngân hàng hoạt động chủ yếu là trên vốn huy
động, vốn huy động của Ngân hàng tăng liên tục đây là kết quả tốt. Chỉ số này
phản ánh khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng vào cho vay ngắn
46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hạn, chỉ tiêu của chỉ số này quá nhỏ hay quá lớn cũng không tốt. Qua bảng số
liệu trên ta thấy chỉ tiêu này tăng giảm không ổn định qua các năm.
+ Năm 2017 tỷ số này là 3,04 tức trong 3,04 đồng vốn Ngân hàng cho
vay thì có 1 đồng là vốn huy động.
+ Năm 2018 tỷ số này là 2,81 tức trong 2,81 đồng vốn Ngân hàng cho
vay thì có 1 đồng huy động vốn. Tỷ số này giảm so với năm 2017 do năm
2017 vốn huy động chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn và dư nợ ngắn
hạn năm nảy cao nên tỷ số nảy cao, mặc dù dư nợ 2018 tăng nhưng vốn huy
động 2018 tăng với tốc độ nhanh hơn nên tỷ số này giảm.
+ Năm 2019 tỷ số này là 4,7 tức là trong 4,7 đồng vốn Ngân hàng cho
vay thì có 1 đồng là vốn huy động. Tỷ số năm 2019 tăng 1,89 so với năm
2018 nhưng ngược lại với trường hợp trên. Trong năm nay vốn huy động tuy
tăng nhưng dư nợ năm nay tăng quá nhanh làm cho chỉ số này tăng theo.
Thông thường khi nguồn vốn huy động ở Ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với
tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động.
Nếu Ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thị
không hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Do vậy, tỷ lệ
này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động Ngân hàng, khi đó Ngân hàng sử
dụng một cách có hiệu quả đồng vốn huy động được.
* Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Một điều mà bất kỳ Ngân hàng nào cũng gặp phải là tồn tại các khoản
nợ quá hạn nhưng vấn đề cần quan tâm là tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng đó
cao hay thấp. Nếu tỷ lệ này thấp thì chứng tỏ Ngân hàng này hoạt động có
hiệu quả và ngược lại cho thấy công tác thu nợ của Ngân hàng chưa tốt lắm
cần phải chú trọng nhiều hơn và có nhiều biện pháp để hạn chế nợ quá hạn.
Đây là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả
hoạt động tín dụng. Nó phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay và
khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng . Qua số liệu thực tế cho thấy tỷ lệ nợ quá
hạn trên tổng dư nợ của Ngân hàng qua 3 năm biến động. Cụ thể năm 2017 là
0,1 %, năm 2018 là 0,06 % và năm 2019 giảm xuống 0 , 05 % . Tỷ trọng nợ
quá hạn trên tổng dư nợ giảm qua các năm. Đều đó cho thấy mức độ rủi ro tín
dụng có xu hướng giảm qua các năm cũng như chất lượng tín dụng tăng qua
các năm.
* Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay
47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của Ngân hàng hay khả năng trả
nợ vay của khách hàng, cho biết số tiền mà Ngân hàng thu được trong một
thời kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ
càng lớn thì càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của Ngân
hàng cảng hiệu quả và ngược lại.
+ Năm 2017, hệ số này là 75% tức 100 đồng cho vay sẽ thu lại được 75
đồng nợ.
+ Năm 2018, hệ số này tăng lên 86% tức 100 đồng cho vay Ngân hàng
thu hồi lại được 86 đồng nợ, tỷ số này tăng so với năm 2017 là do doanh số
cho vay tăng chậm hơn tốc độ tăng doanh số thu nợ của Ngân hàng.
+ Đến năm 2019, hệ số này chỉ 73% do doanh số cho vay quá cao nên
mặc dù có tăng doanh số thu nợ nhưng vẫn không kịp với doanh số cho vay
nên tỷ số năm nay thấp hơn hai năm trước. Qua ba năm, ta thấy tỷ số này
giảm nhưng không thể cho rằng hiệu quả thu nợ của Ngân hàng giảm được
mà phải kết hợp nhiều chỉ tiêu nữa mới cho ta nhìn tổng thể hơn, chính xác
hơn hoạt động cho vay của Ngân hàng . Trong tương lai Ngân hàng cần phải
tăng cường hơn công tác thu nợ cũng như thẩm định để ngày càng nâng cao
doanh số thu nợ hơn.
* Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ quay vòng của đồng vốn tín dụng từ đó
biết được thời gian thu hồi vốn nhanh hay chậm. Tỷ số cảng lớn thì hiệu quả
cảng Cao.
+ Năm 2017 vốn Ngân hàng quay 1,07 vòng trong năm.
+ Năm 2018 vốn của Ngân hàng quay 1,19 vòng trong năm tăng 0,12
vòng so với năm 2017.
+ Năm 2019 vốn Ngân hàng quay 1,34 vòng trong năm tăng 0,15 vòng
so với năm 2018. Chỉ số này tăng là do dư nợ bình quân qua các năm giảm
hoặc doanh số thu nợ tăng nhưng theo như đã phân tích thì dư nợ của Ngân
hàng qua các năm đều tăng và kéo theo dư nợ bình quân cũng tăng, do đó
vòng vay tín dụng tăng do doanh số thu nợ tăng. Chỉ số này tăng qua ba năm
cho thấy công tác thu hồi vốn năm sau cao hơn năm trước và khả năng sinh
lời vốn của Ngân hàng tăng. Vòng quay vốn của Ngân hàng luôn lớn hơn 1
48. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cho thấy vốn của Ngân hàng được sử dụng có hiệu quả, có khả năng sinh lời.
Ngân hàng không bị rơi vào tình trạng ứ động về vốn.
49. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3 . ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN AGRIBANK
2.3.1 . Những thành tựu đạt được
Qua nhiểu năm hoạt động, NH được đánh giá cao về chất lượng hoạt
động, thu hút được đông đảo khách hàng trên địa bàn, đóng góp lớn không
những cho nền kinh tế.
Hoạt động huy động vốn của chi nhánh tăng khá mạnh, chứng tỏ được
vị trí uy tín của chi nhánh trên địa bàn tỉnh , được người dân tín nhiệm cao.
Với hoạt động cho vay của chi nhánh, quy trình thẩm định cho vay và
tiến hành theo một trình tự logic, đã đề cập được đầy đủ các nội dung công tác
thẩm định, đặc biệt là trong thẩm định tài chính dự án các chi tiêu được đưa ra
để thẩm định khá đầy đủ và chi tiết, đảm bảo cho việc thẩm định được chính
xác và nhất là việc đánh giá khả năng hoàn vốn và thời gian trả nợ của khách
hàng vay vốn. Quy định phối hợp giữa phòng tin dung, phòng nguồn vốn và
phòng thẩm định đã giúp ngân hàng phát hiện được những sai sót khách quan
một cách dễ dàng hơn, đồng thời giúp ngân hàng có thể đưa ra kết quả đánh
giá chính xác hơn về dự án, có được sự thống nhất trước khi lập tờ trình Ban
lãnh đạo ngân hàng. Cách làm việc tập thể này cũng giúp ngân hàng giảm
thiểu được rủi ro đạo đức nghề nghiệp, nâng cao trách nhiệm của mỗi cán bộ,
góp phần vào việc hoàn thiện công tác thẩm định dự án.
Việc trang bị các thiết bị máy móc hiện đại, các phương tiện làm việc
thuận tiện cho các cán bộ thẩm định đã được Sở giao dịch quan tâm một cách
đầy đủ và thường xuyên hơn. Những công việc tính toán, soạn thảo, lưu trữ
ngày càng được thực hiện chính xác, nhanh chóng và khoa học hơn, các
phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, điện thoại, máy fax, mạng nội bộ,
mạng Internet đã và đang được trang bị và hoàn thiện giúp cán bộ thẩm định
thu thập thông tin, khai thác các nguồn thông tin bổ có hiệu quả và chính xác
hơn, góp phần vào việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói chung và
thẩm định tài chính dự án nói riêng tại chi nhánh.
Bên cạnh đó, chi nhánh cũng quan tâm và chú trọng đến công tác đào
tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác thẩm định, giúp cho
các ván bộ thâm định có được trình độ chuyên môn ngày càng cao, đạo đức
nghề nghiệp ngày càng vững vàng, có được những phẩm chất cần thiết của
một cán bộ ngân hàng và đáp ứng được những yêu cầu của công việc đòi hỏi.
50. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động cho vay của NH Nông
nghiệp và Phát triển Nông Thôn Agribank cũng có những hạn chế:
- Cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng. Là một NHTM chủ lực, đóng vai trò quan trọng trong các chủ
trương đường lối của Đảng và Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc
tiền tệ của NHNN, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, chi nhánh nên chú mang
nhiều hơn vào hoạt động cho vay trung và dài hạn. Trong điều tiên kinh tế
nước ta hiện nay, nguồn vốn trung và dài hạn là một nhân tố quan trong thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH , là nguồn cứu cánh
quan trọng giúp một số DN thoát khỏi nguy cơ phá sản đặc biệt trong thời kỳ
khủng hoảng kinh tế. Thêm vào đó , phát triển nghiệp vụ cho vay trung và dài
hạn còn góp phần giúp ngân hàng tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nêu quản lý tốt hiệu quả hoạt động cho vay.
- Ngân hàng chưa chú trọng đẩy mạnh hoạt động dịch vụ. Đây là một
hoạt động phi tín dụng, có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động
cho vay của ngân hàng, bởi lẽ nếu phát triển tốt hoạt động này sẽ góp phần
nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng, phân tán rủi ro đồng thời làm tăng lợi
nhuận cho ngân hàng, cho phép ngân hàng thúc đẩy và mở rộng mối quan hệ
hợp tác với các đối tác, qua đó hỗ trợ cho hoạt động cho vay của ngân hàng
được hiệu quả và an toàn hơn.
- Tỷ lệ an toàn vốn còn chưa cao so với các NHTM khác.
- Nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn tăng cao. Điều này là khó
tránh khỏi trong giai đoạn hiện nay khi mà hoạt động sản xuất kinh doanh của
các DN gặp nhiều khó khăn, hàng tồn khi tăng cao, thị trường bất động sản
đóng băng, hàng chục nghìn doanh nghiệp bị giải thể phá sản khiến cho khả
năng trả nợ ngân hàng gặp nhiều trở ngại.
51. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3.3 . Nguyên nhân
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Một là, chính sách cho vay
Chính sách tín dụng nói chung, chính sách cho vay nói riêng đã được
Agribank qui định trong Sổ tay Tín dụng và phổ biến cho toàn hệ thống. Tuy
nhiên, có thể thấy chính sách tín dụng chưa có tính định hướng có hoạt động
cho vay của ngân hàng dân đến chưa phát huy được định hướng cho hoạt
động cho vay của ngân hàng. Chính sách tín dụng quan trọng như các nội
dung về:
+ Chính sách khách hàng: Mới chỉ dừng ở việc chấm điểm tín dụng ra đề
cập một cách chi tiết về định hướng của NH đối với từng nhóm khách hàng,
từng ngành nghề cụ thể.
+ Chính sách đảm bảo: những yêu cầu về đảm bảo mà cụ thể là tài sản
đảm bảo vẫn chỉ được hướng dẫn một cách chiếu lệ, chưa có tính thực tiễn để
góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
+ Chính sách xử lý tài sản có vấn đề: thiếu sự hệ thống hoá thành văn
bản chính thức, dẫn đến khi có nợ quá hạn, nợ xấu các cán bộ tín dụng gặp rất
nhiều khó khăn trong việc xử lý. Trong khi hạn mức tín dụng có vai trò rất
quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến rủi ro của ngân hàng.
52. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hai là, chất lượng thẩm định cho vay
Việc thực hiện qui trình thẩm định cho vay chưa đầy đủ, còn qua loa
không đảm bảo tính chặt chẽ. Chưa thực sự coi trọng tính khả thi, hiệu quả
của dự án, tính pháp lý của hồ sơ, tình hình tài chính và năng lực của khách
hàng thậm chí còn thực hiện chiếu lệ hình thức. Năng lực đội ngũ cán bộ ngân
hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng nói chung còn chưa cao đặc biệt
là kiến thức về kĩ thuật, kinh tế, pháp luật ,chưa thực sự nắm vững và làm
theo qui trình, đa số làm theo kinh nghiệm, chưa đủ khả năng thẩm định kĩ
càng các dự án và khách hàng. Nhất là đối với các dự án lớn, dự án trung và
dài hạn thì nhiều cán bộ chưa thẩm định nổi.
Quá chú trọng đến tài sản đảm bảo mà không chú ý đến hiệu quả của dự
án, dẫn đến cho vay bảo đảm bằng chính tài sản của dự án nhưng khi dự án
không hiệu quả thì tài sản thế chấp đó đem ra phát mại thì cũng không có ai
mua.
- Ba là , chất lượng đội ngũ cán bộ
Về trình độ của cán bộ : Các cán bộ của ngân hàng nói chung đều có
trình tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế trong việc nắm bắt độ chuyên môn khá
tốt. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế tra g pháp mới. Mặt khác, các cán bộ
tín dụng chủ các kiến thức mới, các phương pháp mới. Mặt khác, các cán bộ,
Cây lâu năm, nên có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực yếu đều có thâm
niên lâu năm, nên có nhiều kinh ng truyền thống. Nhưng trong môi trường
kinh doanh ngày đầu các cán bộ tín dụng phải nhanh nhạy hơn, nhanh chónh
môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh yêu anh nhạy hơn, nhanh chóng
nắm bắt, chủ động tìm kiếm các nguồn khách hàng mới, đây là một điểm
thiểu sót rất lớn của ngân hàng hiện nay.
Về đạo đức cán bộ:
Các cán bộ tín dụng phần lớn đều có đạo đức tốt, tuy nhiên vẫn còn một
số mặt hạn chế:
+ Tình trạng thiếu nghiêm túc trong tác nghiệp, dẫn đến không tuân thủ
các kỉ luật của ngân hàng.
53. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Một số cán bộ không tuân thủ đầy đủ qui trình cho vay của ngân hàng
dẫn đến các khoản cho vay chất lượng không có ảnh hưởng nghiêm trọng đến
hiệu quả cho vay của ngân hàng.
+ Các cán bộ tín dụng chưa nhận thức được ảnh hưởng của nợ xấu đến
hoạt động cuả Ngân hàng nên không tích cực trong công tác đôn đốc thu hồi
nợ.
+ Nhiều cán bộ thiếu năng động trong công tác tìm hiểu khách hàng, tìm
hiểu thị trường dẫn đến không có được nguồn thông tin chính xác, phần lớn
chỉ dựa vào các thông tin do chính khách hàng cung cấp.
b. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế trong những năm vừa qua có nhiều biến động. Những
biến động trong một số ngành nghề, tác động không nhỏ tới một số đối tượng
khách hàng của ngân hàng qua đó cũng ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt
động cho vay ngắn hạn của ngân hàng .
Do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới, nền kinh tế nước ta bị
ảnh hưởng xấu. Các ngành thương mại và dịch vụ, công nghiệp và xây dựng
giảm sút. Kéo theo đó là mặt bằng giá. leo thang gây ra nhiều khó khăn về
nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp. Đây là một nguyên nhân quan
trọng gây ra các khoản nợ quá hạn xấu của ngân hàng.
Bên cạnh đó, thị trường bất động sản đóng băng, giá vàng diễn biến phức
hưởng nghiêm trọng đến chất lượng các khoản cho vay của ngân hàng.
c. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Với nhóm khách hàng chủ yếu của ngân hàng hiện nay là các công ty,đối
tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất của các cơ chính sách hiện nay. Mặt cơ chế
chính sách chưa ổn định, thiếu đồng bộ, thiếu tính hoạch định có tính chiến
lược lâu dài và hay thay đổi đột ngột đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt
động kinh doanh của các công ty này.
Một vài công ty vay vốn của chi nhánh không trung thực trong các báo
cáo tài chính trong hợp đồng tín dụng, làm cho quy trình thẩm định dự án cho
vay của chi nhánh không chính xác, làm gia tăng tỉ lệ nợ xấu của chi nhánh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
54. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong chương 2 luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng hiệu quả hoạt
động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Agribank, phân tích các kết quả đạt
được và các mặt hạn chế của hoạt động cho vay ngắn hạn để tìm ra nguyên
nhân của hạn chế. Qua phân tích cho thấy hoạt động cho vay ngắn hạn của
NH đang có xu hướng tăng trưởng tương đối ổn định, mang lại lợi nhuận cao
cho NH. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu vẫn tăng giảm qua các năm, nhưng nếu tăng chỉ
tăng nhẹ dẫn tới hoạt động cho vay vẫn còn gặp không ít khó khăn. Trên cơ
sở đó, luận văn đã đánh giá ưu điểm, tồn tại của hoạt động cho vay ngắn hạn
và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn là hết sức quan
trọng và cần thiết. Điều này sẽ được nghiên cứu trong chương tiếp theo.