SlideShare a Scribd company logo
1 of 64
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐÀO THỊ MAI PHƢƠNG
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG TỐ TỤNG HÌNH
SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ, TẠM GIAM
(cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI
1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐÀO THỊ MAI PHƢƠNG
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG TỐ TỤNG HÌNH
SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ, TẠM GIAM
(cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)
Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số :60380104
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Mạnh Hùng
HÀ NỘI
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh
nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu,
vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o
®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng
kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc
ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
§µo ThÞ Mai Ph-¬ng
3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ 8
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG TỐ TỤNG
HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ, TẠM GIAM
1.1. Khái niệm chung quyền con người 8
1.2. Khái niệm quyền con người và bảo đảm quyền con người 10
trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm giữ, tam giam
1.2.1. Khái niệm người bị tạm giữ, tạm giam và quyền con người 10
trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm giữ, tạm giam
1.2.2. Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người 16
bị tạm giữ, tạm giam
1.3. Một số quy định của luật nhân quyền quốc tế về bảo đảm 17
quyền con người đối với người bị tạm giữ, tạm giam
1.4. Quy định về vấn đề bảo đảm quyền con người đối với người bị 19
tạm giữ, tạm giam trong pháp luật tố tụng hình sự một số nước
1.4.1. Quy định về vấn đề bảo đảm quyền con người đối với người 19
bị tạm giữ, tạm giam trong pháp luật tố tụng hình sự Liên
bang Nga
1.4.2. Quy định về vấn đề bảo đảm quyền con người đối với người bị 24
tạm giữ, tạm giam trong pháp luật tố tụng hình sự Trung Quốc
4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.5. Các quy định về bảo đảm quyền con người đối với người bị 27
tạm giữ, tạm giam trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trước khi có Bộ luật
tố tụng hình sự năm 2003
1.5.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 cho đến 27
trước khi có Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988
1.5.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam 30
năm 1988 cho đến trước khi có Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003
Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 37
NĂM 2003 VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI ĐỐI
VỚI NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ TẠM GIAM VÀ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Các quy định của bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo 37
đảm quyền con người đối với người bị tạm giữ, tạm giam
2.1.1. Quy định bảo đảm quyền không bị bắt, giam giữ tùy tiện 37
2.1.2. Quy định bảo đảm quyền không phân biệt đối xử và đối xử 41
bình đẳng
2.1.3. Quy định bảo đảm quyền không bị tra tấn, đối xử hoặc trừng 45
phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục
2.1.4. Quy định bảo đảm quyền không bị coi là có tội khi chưa có 46
bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
2.1.5. Quy định bảo đảm quyền bào chữa 48
2.2. Thực tiễn việc bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự 57
đối với người bị tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.2.1. Những kết quả đạt được trong việc bảo đảm quyền con người 59
trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm giữ, tạm giam trên
địa bàn thành phố Hà Nội và nguyên nhân
2.2.2. Những bất cập, hạn chế trong việc bảo đảm quyền con người 66
trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm giữ, tạm giam trên
địa bàn thành phố Hà Nội và nguyên nhân 71
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 84
CỦA VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG
TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ,
TẠM GIAM
3.1. Hoàn thiện một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 84
2003 về bảo đảm quyền con người đối với người bị tạm giữ,
tạm giam
3.1.1. Hoàn thiện một số nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự 84
3.1.2. Hoàn thiện các quy định về quyền và nghĩa vụ tố tụng của 90
người bị tạm giữ (Điều 48 Bộ luật tố tụng hình sự), bị can
(Điều 49 Bộ luật tố tụng hình sự), bị cáo (Điều 50 Bộ luật tố
tụng hình sự)
3.1.3. Hoàn thiện các quy định về người bào chữa 92
3.1.4. Hoàn thiện các quy định về biện pháp ngăn chặn 94
3.2. Công tác hướng dẫn áp dụng Bộ luật tố tụng hình sự 104
3.3. Nâng cao chất lượng kiểm sát công tác tạm giữ, tạm giam 105
3.4. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho nhà tạm giữ, trại tạm 106
giam, các phương tiện thông tin, liên lạc phục vụ cho công tác
tạm giữ, tạm giam
3.5. Nâng cao nhận thức, trình độ, trách nhiệm của Điều tra viên, 106
Kiểm sát viên, Thẩm phán và Hội thẩm
3.6. Tăng cường hợp tác quốc tế về công tác tạm giữ, tạm giam 107
KẾT LUẬN 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
6
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS
BLTTHS
CQĐT
HĐXX
QCN
TAND
TANDTC
TTHS
VKS
VKSND
VKSNDTC
: Bộ luật hình sự
: Bộ luật Tố tụng hình sự
: Cơ quan điều tra
: Hội đồng xét xử
: Quyền con người
: Tòa án nhân dân
: Tòa án nhân dân tối cao
: Tố tụng hình sự
: Viện kiểm sát
: Viện kiểm sát nhân dân
: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
bảng
2.1 Thống kê tình hình bắt giữ và phân loại từ năm 2010-2014 59
2.2 Thống kê tình hình giải quyết người bị tạm giữ từ năm 60
2010-2014
2.3 Thống kê tình hình giải quyết người bị tạm giam từ năm 62
2010-2014
2.4 Số quá hạn tạm giữ từ năm 2010 đến năm 2014 68
2.5 Số người bị tạm giữ, tạm giam chết từ năm 2010 đến 75
năm 2014
8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người là vốn quý của tự nhiên và của xã hội. Bảo vệ quyền con
người (QCN) là mục tiêu của các thiết chế Nhà nước dân chủ và tiến bộ. Ngày
nay, đất nước ta đang trên đà phát triển về mọi mặt. Song song, với việc phát
triển kinh tế, Đảng và Nhà nước cũng chăm lo xây dựng một Nhà nước pháp
quyền của dân, do dân và vì dân, xây dựng một hệ thống pháp luật bảo đảm
cho việc phát triển các quyền tự do dân chủ của công dân là những quan điểm
cơ bản được thể hiện trong các văn bản của Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết
số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị "Về chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020" khẳng định:
Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với cơ quan tư pháp
ngày càng cao; các cơ quan tư pháp phải thật sự là chỗ dựa của
nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, đồng thời
phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ
nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm [15].
Văn kiện Đại hội X của Đảng cũng đặt ra nhiệm vụ "Xây dựng nền tư
pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền
con người" [16]. Văn kiện Đại hội XI của Đảng mới đây cũng tiếp tục đặt ra
nhiệm vụ: "Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong
đó đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây
dựng hệ thống tư pháp trong sạch vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và
bảo vệ quyền con người" [17].
Hoạt động tố tụng hình sự (TTHS) liên quan chặt chẽ đến QCN. Hoạt
động TTHS là nơi các biện pháp cưỡng chế Nhà nước được áp dụng phổ biến
nhất; và vì vậy là nơi QCN của các chủ thể tố tụng, đặc biệt, quyền của người
bị tạm giữ, tạm giam dễ bị lạm dụng, vi phạm. Việc tạm giữ, tạm giam người
9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thường được áp dụng trong đấu tranh chống tội phạm. Thực tiễn điều tra, truy tố,
xét xử trong những năm qua cho thấy rằng cũng có nhiều trường hợp vi phạm QCN
đối với người bị tạm giữ, tạm giam trong quá trình tiến hành tố tụng. Những
vi phạm đó xảy ra do nhiều nguyên nhân, trong đó có bất cập, hạn chế của pháp
luật, cơ chế, nhận thức, thái độ của người tiến hành tố tụng, các quy định về chế độ
trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng đối với công dân… Có thể nói,
vấn đề bảo đảm QCN đang là yêu cầu cấp thiết trên cả phương diện lý luận cũng
như trong hoạt động thực tiễn. Do đó, để góp phần bảo đảm hơn nữa về QCN nói
chung và bảo đảm QCN trong TTHS đối với người bị tạm giữ, tạm giam nói riêng,
tác giả chọn đề tài: "Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với
người bị tạm giữ, tạm giam (cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành phố Hà
Nội)" làm đề tài luận văn. Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá toàn diện các quy định
về bảo đảm QCN đối với người bị tạm giữ, tạm giam và thực tiễn áp dụng trên địa
bàn thành phố Hà Nội, tác giả đưa ra một số phương hướng để hoàn thiện pháp luật
về bảo đảm quyền của người bị tạm giữ, tạm giam và một số giải pháp để thực thi
một cách hiệu quả bảo đảm quyền này trong thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong khoa học pháp lý nước ta cũng như quốc tế, vấn đề bảo đảm
QCN nói chung, QCN trong hoạt động tư pháp cũng như QCN trong TTHS
đã được nhiều độc giả nghiên cứu từ các góc độ và với các mức độ khác nhau.
+ Từ góc độ nghiên cứu về bảo đảm QCN nói chung trong Nhà nước
pháp quyền có các công trình của các tác giả sau: Đỗ Trung Hiếu, "Một số suy
nghĩ về xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay", Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, 2004; Trần Ngọc Đường, "Quyền con người, quyền công dân trong
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam", Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, 2004; Đinh Văn Mậu, "Quyền lực Nhà nước và quyền con người",
Nhà xuất bản Tư pháp, 2003; Tường Duy Kiên, "Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam với việc bảo đảm quyền con người", Nhà xuất bản Nghề
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
luật, 2004; Hoàng Văn Thảo và Phạm Ích Khiêm, "Quyền con người trong thế
giới hiện đại", Viện Thông tin khoa học xã hội, 1995;… Trong các công trình
này, các tác giả đã nghiên cứu khái niệm và các đặc điểm Nhà nước pháp
quyền nói chung, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nói riêng; nghiên
cứu về mối quan hệ giữa QCN và quyền công dân; nghiên cứu vấn đề bảo
đảm QCN từ góc độ triết học, xã hội học hoặc lí luận chung về Nhà nước và
pháp luật. Tuy có cách nhìn không hoàn toàn giống nhau và nghiên cứu ở các
mức độ khác nhau nhưng các tác giả đều đưa ra các cơ chế bảo đảm QCN
trong Nhà nước pháp quyền.
+ Từ góc độ pháp luật chuyên ngành, cũng đã có nhiều công trình về bảo
vệ QCN trong lĩnh vực tư pháp hoặc tư pháp hình sự được công bố cụ thể: "Bảo
đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay", của Nguyễn
Huy Hoàng, Luận án tiến sĩ Luật học, Hà Nội, 2005; "Những vấn đề lí luận về
bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự
trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam" do GS.TSKH
Lê Văn Cảm, PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí, PGS.TS Trịnh Quốc Toản đồng chủ
biên, Đề tài khoa học cấp Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2006; "Luật tố tụng hình sự
Việt Nam với việc bảo vệ quyền con người" - đề tài nghiên cứu khoa học, chủ trì
TS. Nguyễn Ngọc Chí - Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; "Bảo vệ các
nhóm dễ bị tổn thương trong tố tụng hình sự" của Trung tâm nghiên cứu quyền
con người - quyền công dân và Trung tâm nghiên cứu tội phạm học và tư pháp
hình sự trực thuộc Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; "Luật quốc tế về quyền của các nhóm người dễ
bị tổn thương" do Trung tâm nghiên cứu quyền con người và quyền công dân
trực thuộc Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Nhà xuất bản lao động - xã hội,
2010; Báo cáo tại Hội thảo về QCN trong TTHS (do Viện kiểm sát nhân dân tối
cao (VKSNDTC) và Ủy ban nhân quyền Australia tổ chức năm 2010) của
PGS.TS Nguyễn Thái Phúc; "Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Việt Nam", của Nguyễn Quang Hiền, Luận án tiến sĩ Luật học, Hà Nội, 2008;
"Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam", sách
chuyên khảo của TS Trần Quang Tiệp, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2004;
"Thực hiện dân chủ trong tố tụng hình sự trong bối cảnh cải cách tư pháp ở
nước ta hiện nay" của PGS.TS Nguyễn Mạnh Kháng, Tạp chí Nhà nước và pháp
luật, 2007; "Nguyên tắc suy đoán vô tội", của Nguyễn Thành Long, Luận án tiến
sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội, 2010,… Trong các công trình
này, các tác giả nghiên cứu việc bảo vệ QCN trong hoạt động tư pháp nói chung,
kể cả hình sự, dân sự. Một số công trình nghiên cứu vấn đề từ góc độ tư pháp
hình sự, bao gồm cả luật hình sự và luật TTHS. Số công trình khác thì nghiên
cứu từ góc độ TTHS. Do phạm vi quá rộng, cho nên các tác giả chỉ nghiên cứu
sơ lược các nội dung mà chưa đi sâu nghiên cứu thật đầy đủ, toàn diện, hệ thống
trong TTHS đối với những đối tượng khác nhau. QCN của người bị tạm giữ, tạm
giam được nghiên cứu tương đối sơ lược. Phạm vi nghiên cứu chủ yếu xuất phát
từ phân tích quyền và nghĩa vụ tố tụng của người tham gia tố tụng mà chưa đi
sâu nghiên cứu các chế định liên quan khác nhau như các nguyên tắc TTHS, các
thủ tục TTHS, các biện pháp cưỡng chế tố tụng liên quan đến QCN của người bị
tạm giữ, tạm giam…
+ Trên thế giới cũng có một số tác giả nghiên cứu về QCN và việc bắt
giữ, tạm giam trước xét xử. Có thể kể đến các công trình sau: Human rights:
Judicial system (Bảo đảm quyền con người trong hệ thống tư pháp của Saudi
Arabia), 2000; "The guarantee for accused persons under Article 6 of the
European Convention on Human Rights" (Bảo đảm quyền con người của
người bị buộc tội của Stephanos Stavros), Nhà xuất bản Martinas Ni, 1992…
Như vậy, đã có một số công trình nghiên cứu cơ bản về bảo đảm QCN.
Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu khoa học nào mang tính toàn
diện, hệ thống và đồng bộ về vấn đề bảo đảm QCN, nhất là của người bị tạm
giữ, tạm giam.
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Do vậy, việc nghiên cứu đề tài "Bảo đảm quyền con người trong tố tụng
hình sự đối với người bị tạm giữ, tạm giam (cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa
bàn thành phố Hà Nội)" là cần thiết về cả lí luận và thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lí luận và thực tiễn về bảo đảm QCN
trong TTHS đối với người bị tạm giữ, tạm giam theo các quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự (BLTTHS) luận văn nhằm làm sáng tỏ những vướng mắc hạn
chế, đưa ra được những giải pháp nâng cao hiệu quả việc bảo đảm QCN của
người bị tạm giữ, tạm giam trong TTHS Việt Nam. Thông qua đó, góp phần
hoàn thiện các quy định của BLTTHS.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Làm rõ những vấn đề lý luận về QCN và bảo đảm QCN của người
bị tạm giữ, tạm giam.
+ Phân tích các quy định của BLTTHS và các văn bản khác liên quan
đến bảo đảm QCN của người bị tạm giữ, tạm giam; tìm ra những hạn chế và
bất cập về bảo đảm QCN của người bị tạm giữ, tạmg giam.
+ Nghiên cứu kinh nghiệm pháp luật một số nước về bảo đảm QCN
trong TTHS.
+ Nghiên cứu làm rõ tình hình thực tế việc bảo đảm QCN trong TTHS
đối với người bị tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Đánh giá thực tiễn việc bảo đảm QCN trong TTHS đối với người bị
tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả việc bảo đảm
QCN trong TTHS đối với người bị tạm giữ, tạm giam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề bảo đảm QCN trong
TTHS đối với người bị tạm giữ, tạm giam kết hợp với việc nghiên cứu đánh
giá tình hình áp dụng các quy định về bảo đảm QCN đối với người bị tạm giữ,
13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tạm giam. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến
nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả việc bảo
đảm QCN của người bị tạm giữ tạm, tạm giam.
Luận văn cũng nghiên cứu vấn đề bảo đảm QCN nói chung và quyền của
người bị tạm giữ, tạm giam nói riêng trong pháp luật TTHS của một số nước.
Về không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng
các quy định về bảo đảm QCN trong TTHS đối với người bị tạm giữ, tạm
giam trên địa bàn thành phố Hà Nội trong 5 năm (2010- 2014).
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về
Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà
nước pháp quyền, về chính sách Hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể
hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng khóa VIII, khóa IX, khóa X và các
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các
phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật TTHS như: phương pháp
phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn
dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê, điều tra xã hội học để
tổng hợp các tri thức khoa học về luật TTHS và luận chứng các vấn đề tương
ứng được nghiên cứu trong luận văn.
6. Kết quả và ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương
diện lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ
thống ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về bảo đảm QCN trong TTHS
đối với người bị tạm giữ, tạm giam, trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan
trọng về lý luận và thực tiễn liên quan tới bảo đảm QCN trong TTHS đối với
người bị tạm giữ, tạm giam. Những kết quả cụ thể là:
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Tổng hợp các quan điểm khoa học về QCN nói chung, QCN và bảo
đảm QCN trong TTHS Việt Nam nói riêng và có cái nhìn tổng quan về người
bị tạm giữ, tạm giam. Đồng thời nghiên cứu pháp luật của một số nước trên
thế giới về bảo đảm QCN đối với người bị tạm giữ, tạm giam.
+ Nghiên cứu chỉ ra quy định của pháp luật Việt Nam về bảo đảm
QCN đối với người bị tạm giữ, tạm giam từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945
đến trước khi BLTTHS 2003 ra đời.
+ Nghiên cứu các quy định của pháp luận hiện hành về bảo đảm QCN
trong TTHS đối với người bị tạm giữ, tạm giam. Đánh giá làm sáng tỏ bức
tranh về tình hình áp dụng các quy định về bảo đảm QCN trong TTHS đối với
người bị tạm giữ, tạm giam của các cơ quan tiến hành tố tụng; những tồn tại,
hạn chế của thực tiễn áp dụng pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề
xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và
cải cách tư pháp hiện nay ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo trong học tập và
nghiên cứu về TTHS.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về bảo đảm quyền con người
trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm giữ, tạm giam.
Chương 2: Các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo
đảm quyền con đối với người bị tạm giữ, tạm giam và thực tiễn áp dụng trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc bảo đảm
quyền con người trong tố tụng hình sự đối người bị tạm giữ, tạm giam.
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 2
CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003
VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI ĐỐI VỚI NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ
TẠM GIAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ
BẢO ĐẢM QUYỀN CON nGƢỜI ĐỐI VỚI NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ, TẠM GIAM
2.1.1. Quy định bảo đảm quyền không bị bắt, giam giữ tùy tiện
Tạm giữ, tạm giam là những biện pháp ngăn chặn động chạm trực tiếp
đến các quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp
năm 2013 ghi nhận và bảo đảm thực hiện:
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được
pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra
tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào
khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân
dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ
trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật
định [44, Điều 20, Khoản 1, Khoản 2].
Tạm giữ, tạm giam không chỉ liên quan đến đường lối, chính sách của
Đảng, đến pháp luật của nhà nước. Việc bắt, tạm giữ, tạm giam một số "đối
tượng đặc biệt" ở trong nước và các đối tượng là người nước ngoài còn ảnh
hưởng đến chính sách đối nội và quan hệ đối ngoại của Nhà nước ta.
BLTTHS 2003 đã cụ thể hóa chế định này nhằm đảm bảo tốt hơn nữa QCN
của người bị tạm giữ, tạm giam.
Theo quy định tại Điều 86 BLTTHS 2003 thì những người có quyền
ra quyết định tạm giữ: Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT các cấp; Người chỉ
45
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy
đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới; Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi
tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng và chỉ huy vùng cảnh sát biển.
Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị tạm giữ, người thi hành
quyết định tạm giữ phải giải thích để người bị tạm giữ biết lý do mình bị tạm
giữ; được giải thích về quyền và nghĩa vụ; trình bày lời khai; tự bào chữa
hoặc nhờ người khác bào chữa; đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu; khiếu nại về
việc tạm giữ, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng [42, Điều 58]. Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi ra quyết định tạm giữ,
quyết định tạm giữ phải được gửi cho VKS cùng cấp. Nếu xét thấy việc tạm
giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì VKS ra quyết định hủy bỏ quyết
định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị
tạm giữ. Quyết định tạm giữ ghi rõ lý do tạm giữ, ngày hết hạn tạm giữ và
giao cho người bị tạm giữ một bản.
Thời hạn tạm giữ được BLTTHS quy định ở mức độ cần thiết nhất, đó
là không quá ba ngày kể từ khi CQĐT nhận người bị bắt. Trong trường hợp
cần thiết người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá
ba ngày. Trong trường hợp đặc biệt người ra quyết định tạm giữ có thể gia
hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày. Mọi trường hợp gia hạn
tạm giữ đều phải được VKS cùng cấp phê chuẩn. Như vậy, nếu có gia hạn thì
tạm giữ tối đa không quá 9 ngày; trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đề
nghị gia hạn và tài liệu liên quan đến việc gia hạn tạm giữ, VKS cùng cấp
phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Trong khi
tạm giữ nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì phải trả tự do cho người bị tạm
giữ. Thời hạn tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ
bằng một ngày tạm giam.
Đối với người bị bắt để tạm giam, Điều 88 BLTTHS 2003 quy định
căn cứ để bắt bị can, bị cáo để tạm giam: 1) Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt
46
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng; 2) Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm
trọng, phạm tội nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt từ hai năm và có
căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử
hoặc có thể tiếp tục phạm tội [42, Điều 88, Khoản 1]. Tuy nhiên không phải
trong mọi trường hợp, khi có căn cứ nêu trên thì bị can, bị cáo đều bị bắt để
tạm giam mà BLTTHS quy định cơ quan có thẩm quyền có thể bắt chứ không
bắt buộc phải bắt để tạm giam.
Trường hợp người chưa thành niên phạm tội bị tạm giam thì ngoài
việc áp dụng các quy định của BLTTHS 2003 việc tạm giam còn được áp
dụng thêm các nội dung được quy định tại chương XXXII phần thứ bảy về thủ
tục đặc biệt của TTHS. Theo các quy định này thì việc bắt tạm giữ, tạm giam
bị can, bị cáo là người chưa thành niên chỉ được áp dụng trong điều kiện thật
cần thiết, có nghĩa là ngoài quy định tại Điều 80, 81, 82, 86, 120 của BLTTHS
2003 còn phải có thêm các điều kiện khác như là phải phạm tội rất nghiêm
trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng đối với người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi và phạm tội nghiêm trọng do cố ý, phạm tội rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi [42,
Điều 303, Khoản 1, Khoản 2].
Để bảo đảm việc bắt có căn cứ pháp luật và bắt người cần bắt,
BLTTHS quy định những người sau đây có quyền bắt bị can, bị cáo để tạm
giam: Viện trưởng, Phó viện trưởng VKS và VKSQS các cấp; chánh án, phó
chánh án TAND và Tòa án quân sự các cấp; thẩm phán giữ chức vụ Chánh
Tòa, Phó chánh Tòa phúc thẩm TANDTC; HĐXX; Thủ trưởng, Phó thủ
trưởng CQĐT các cấp. Trong trường hợp này lệnh bắt phải được VKS cùng
cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Khi bị bắt, bị can, bị cáo có quyền yêu cầu người thi hành lệnh bắt đọc
lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và lập biên bản về
việc bắt. Trong lệnh phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người
47
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ra lệnh, họ tên, địa chỉ của người bị bắt và lí do bắt. Lệnh bắt phải có chữ ký
của người ra lệnh và có đóng dấu. Nếu lệnh bắt không có chữ kí của người có
thẩm quyền hay không có sự phê chuẩn của VKS thì người bị bắt không có
nghĩa vụ phải chấp hành. Trong trường hợp bị can, bị cáo bị bắt tại nơi cư trú
phải có đại diện của chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng của
người bị bắt chứng kiến. Nếu bị can, bị cáo bị bắt tại nơi làm việc thì phải có
đại diện cơ quan, tổ chức người đó làm việc chứng kiến. Nếu bị can, bị cáo bị
bắt ở nơi khác thì phải có đại diện chính quyền nơi tiến hành bắt chứng kiến.
Không được bắt bị can, bị cáo vào ban đêm trừ trường hợp bắt khẩn cấp,
phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
Thời hạn của biện pháp tạm giam là khoảng thời gian mà cơ quan tiến
hành tố tụng áp dụng tước quyền tự do thân thể cá nhân, cũng như tước một
số quyền công dân đối với các đối tượng được quy định tại Điều 88 BLTTHS
2003. Do tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất, tước quyền tự
do thân thể của cá nhân cũng như một số quyền công dân trong khoảng thời
gian tương đối dài nên thời hạn tạm giam phải được quy định chặt chẽ, đầy đủ
ở mức tối thiểu nhưng bảo đảm cho toàn bộ hoạt động tố tụng. Không để có
trường hợp một thời gian nào đó trong toàn bộ quá trình tố tụng lại thiếu biện
pháp tạm giam, nhưng đồng thời không nên để xảy ra tùy tiện trong áp dụng
biện pháp này. Thời hạn tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 120
BLTTHS 2003: Đối với tội ít nghiêm trọng là không quá 02 tháng và được gia
hạn 01 lần không quá 01 tháng, như vậy chỉ được tạm giam 03 tháng. Đối với
tội nghiêm trọng là không quá 03 tháng, gia hạn lần thứ nhất không quá 02
tháng, lần thứ hai không quá 01 tháng, như vậy tối đa không quá 06 tháng.
Đối với tội rất nghiêm trọng là không quá 04 tháng, gia hạn lần thứ nhất
không quá 03 tháng, lần thứ hai không quá 02 tháng, như vậy tối đa không
quá 09 tháng. Đối với tội đặc biệt nghiêm trọng là không quá 04 tháng, gia
hạn lần thứ nhất không quá 04 tháng, lần thứ hai không quá 04 tháng, lần thứ
48
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hai không quá 04 tháng, lần thứ ba 04 tháng, như vậy tối đa không quá 16
tháng. Khi đã hết thời hạn tạm giam mà không có gia hạn tạm giam theo quy
định của pháp luật thì người ra lệnh tạm giam phải trả tự do cho người bị tạm
giam hoặc xét cần áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Quyền không bị bắt, giam giữ tùy tiện là cốt lõi của tự do và an toàn cá
nhân. Nếu quyền tự do và an toàn cá nhân của con người không được đảm bảo
một cách hiệu quả thì việc bảo vệ các quyền cá nhân khác sẽ dễ bị tổn thương và
không thực tế. Khi nhân quyền này bị vi phạm thì sẽ kéo theo một số hệ quả là
các nhân quyền khác cũng có nguy cơ bị ảnh hưởng theo như quyền không phân
biệt đối xử và đối xử công bằng; quyền tự do đi lại, cư trú; quyền đưuọc đối xử
nhân đạo và tôn trọng nhân phẩm của người bị tước tự do …
Tuy vậy, trong TTHS, quyền này vẫn có nguy cơ bị vi phạm khi các
cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng các biện pháp ngăn chặn một cách tùy tiện,
nhất là khi áp dụng biện pháp bắt người, tạm giữ, tạm giam để điều tra, truy tố
và xét xử.
2.1.2. Quy định bảo đảm quyền không phân biệt đối xử và đối xử
bình đẳng
Không phân biệt đối xử và đối xử bình đẳng được hiểu là sự thể hiện ở
vị trí như nhau của mọi công dân trong mọi lĩnh vực của hoạt động nhà nước
và xã hội mà không có sự ưu tiên, ưu đãi, phân biệt đối xử với bất cứ đối
tượng nào.
Người nào phạm tội đều bị xử lý theo một trình tự, thủ tục tố tụng như
nhau theo quy định của BLTTHS; người thực hiện hành vi phạm tội thì phải
chịu trách nhiệm hình sự theo các điều khoản tương ứng của BLHS, không
phân biệt dân tộc, nam nữ, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội.
Nghĩa là công dân ở địa vị pháp lý như nhau thì có quyền và nghĩa vụ tố tụng
như nhau và cơ quan có thẩm quyền phải đảm bảo cho công dân thực hiện đầy
đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng đó để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
49
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Điều 72 Hiến pháp năm 1992, Điều 31 Hiến pháp năm 2013 và Điều 9
BLTTHS 2003 quy định không có ai có thể bị coi là có tội và phải chịu hình
phạt khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Theo đó,
chừng nào chưa có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì người
bị tạm giữ, tạm giam vẫn được coi là chưa có tội. Do vậy, trong thời gian bị
tạm giữ, tạm giam họ không được đối xử như người có tội. Điều này thể hiện
ở quy định chế độ tạm giữ, tạm giam khác với chế độ chấp hành hình phạt tù.
Quy định này thể hiện việc tôn trọng QCN của pháp luật ngay cả khi họ là
người bị buộc tội. Việc tôn trọng này không ảnh hưởng đến việc điều tra,
khám phá tội phạm.
Thể hiện chính sách nhân đạo, pháp luật TTHS quy định đối với bị
can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người
già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ ràng thì không tạm giam mà áp
dụng biện pháp ngăn chặn khác [42, Điều 88, Khoản 2]. Ngoài ra, BLTTHS
2003 còn quy định những biện pháp bảo hộ của pháp luật đối với người thân
thích và tài sản của người bị tạm giam cũng như tạm giữ tại Điều 90 BLTTHS.
Khi người bị tạm giữ, tạm giam có con chưa thành niên dưới 14 tuổi hoặc
người thân thích là người tàn tật, già yếu mà không có người chăm sóc thì cơ
quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam giao những người đó cho người
thân thích chăm nom. Nếu họ không có người thân thích thì giao cho chính
quyền sở tại chăm nom. Trong trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà
hoặc tài sản khác mà không có người trông nom, bảo quản thì cơ quan ra quyết
định tạm giữ, lệnh tạm giam phải áp dụng những biện pháp trông nom, bảo
quản thích đáng. Cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam thông báo cho
người bị tạm giữ, tạm giam biết [42, Điều 90].
Trên cơ sở những quy định về việc tạm giữ, tạm giam tại BLTTHS
2003, Nhà nước Việt Nam đã cụ thể hóa việc quản lý giam giữ, các chế độ,
chính sách đối với người bị tạm giữ, tạm giam bằng nhiều quy phạm pháp luật
50
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khác, cụ thể: Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 ban hành quy chế về
tạm giữ, tạm giam; Nghị định số 98/2002/NĐ-CP ngày 27/11/2002 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998 ban hành
Quy chế về tạm giữ, tạm giam và Nghị định số 09/2011/NĐ-CP của Chính phủ
sửa đổi bổ sung chế độ ăn và khám, chữa bệnh đối với người bị tạm giữ, tạm
giam quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Quy chế về tạm giữ, tạm giam ban
hành kèm theo Nghị định 89/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 của Chính phủ…
Quan điểm xuyên suốt trong quá trình tạm giữ, tạm giam của pháp luật đã quy
định đó là: Việc tạm giữ, tạm giam phải đúng quy định của pháp luật, nghiêm
cấm mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm
của người bị tạm giữ, tạm giam. Buồng tạm giữ, buồng tạm giam được thiết kế
xây dựng kiên cố, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, tạm
giam, giữ vệ sinh môi trường, an toàn phòng cháy, chữa cháy, phù hợp với điều
kiện khí hậu của từng địa phương và yêu cầu an toàn của công tác quản lý, tạmg
giữ, tạm giam. Diện tích tối thiểu nơi tạm giữ, tạm giam là 2m2
/1 người, có bệ
nằm bằng xi măng hoặc gạch men và có chiếu trải để nằm. Vì vậy, trong quá
trình quản lý tạm giữ, tạm giam khi tiếp nhận người bị tạm giữ, tạm giam, trích
xuất hoặc đưa ra khỏi buồng tạm giam, trả tự do cho họ, tổ chức cho họ liên hệ,
tiếp xúc với những người khác đều được thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục,
trình tự đã được pháp luật quy định, không ai bị tạm giữ, tạm giam mà không có
lệnh của cơ quan có thẩm quyền. Trong công tác tạm giữ, tạm giam còn quy định
một số cơ quan chức năng khác được kiểm tra, giám sát công tác quản lý tạm
giữ, tạm giam nhằm tránh tình trạng vi phạm pháp luật, vi phạm danh dự, nhân
phẩm, sức khỏe của người bị tạm giữ, tạm giam.
Xuất phát từ tình hình kinh tế- xã hội của đất nước, Chính phủ Việt
Nam đã cố gắng dành cho người bị tạm giữ, tạm giam những điều kiện về vật
chất, tinh thần, về nơi ở, đi lại, thăm gặp, nhận gửi thư quà, thông tin liên lạc
với gia đình, khám chữa bệnh, quyền khiếu nại, tố cáo…
51
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Về tiêu chuẩn ăn trong một tháng của một người bị tạm giữ, tạm giam
được tính theo định lượng 17 kg gạo thường, 0,7 kg thịt và 0,8 kg cá, 01 kg
muối, 0,5 kg đường loại trung bình, 0,75 lít nước mắm, 0,1 kg bột ngọt, 15 kg
rau xanh và 15 kg củi hoặc 17 kg than; Một tháng không quá 3 lần người bị tạm
giữ, tạm giam được nhận quà và đồ dùng sinh hoạt của gia đình, thân nhân gửi
đến theo quy định. Nếu người bị tạm giữ, tạm giam thiếu hoặc không có chăn
màn thì nhà tạm giữ, trại tạm giam có thể cho họ mượn, ngoài ra hàng tháng họ
còn được cấp 0,2 kg xà phòng giặt, 2 tháng được cấp 1 khăn rửa mặt. Nhà tạm
giữ, trại tạm giam được tổ chức bếp ăn có đủ dụng cụ cần thiết và tổ chức phục
vụ ăn uống đủ tiêu chuẩn định lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh theo quy định.
Người bị tạm giữ, tạm giam bị ốm đau, bệnh tật, thương tích được cán bộ y tế
nhà tạm giữ, trại tạm giam khám và điều trị, nếu vượt quá khả năng thì chuyển
lên bệnh viện. Nhà tạm giữ, trại tạm giam được trang bị hệ thống phát thanh và
được đọc báo theo quy định (cứ 20 người tạm giữ, tạm giam được cấp một số tờ
báo Nhân dân hoặc báo địa phương), những nơi có điều kiện thì tổ chức cho họ
xem một số chương trình truyền hình Trung ương và địa phương. Người bị tạm
giữ, tạm giam được gửi và nhận thư khi được cơ quan thụ lý vụ án cho phép (vì
họ đang trong giai đoạn điều tra để tránh thông cung). Người bị tạm giữ, tạm
giam có quyền khiếu nại, tố cáo bằng miệng hoặc viết tay. Nhà tạm giữ, trại tạm
giam phải bố trí địa điểm, giấy bút hoặc tiếp nhận khiếu nại, tố cáo bằng miệng
của người đó và chuyển giao đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong 24 giờ.
Người bị tạm giữ, tạm giam là nữ được cấp thêm một số tiền (tương đương 2 kg
gạo tính theo thời giá thị trường ở từng địa phương) để mua những đồ dùng cần
thiết cho vệ sinh phụ nữ. Đối với người bị tạm giữ, tạm giam nhiễm HIV/AIDS,
việc chăm sóc và điều trị thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Giám
thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ phải thông báo những trường hợp bị bệnh
nặng cho cơ quan thụ lý vụ án, gia đình, thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của
người đó biết để
52
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phối hợp chăm sóc, điều trị người bị tạm giữ, tạm giam. Người nước ngoài bị
giam, giữ tại Nhà tạm giữ, Trại tạm giam được nhận sách, báo bằng tiếng nước
họ mang quốc tịch khi được cơ quan thụ lý vụ án cho phép [10, Điều 29].
2.1.3. Quy định bảo đảm quyền không bị tra tấn, đối xử hoặc
trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục
Pháp luật Việt Nam quy định quyền này tại các Điều 71, 72 Hiến pháp
năm 1992, Điều 19, 20 Hiến pháp năm 2013; Điều 6,7 BLTTHS 2003 và các
chương XII, XXII BLHS năm 2009 thể hiện các nội dung sau:
- Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, dùng nhục hình trong hoạt
động TTHS [42, Điều 6]. Việc truy bức, dùng nhục hình trong TTHS không
chỉ xâm phạm sức khỏe, tự do, danh dự, nhân phẩm của người tham gia tố
tụng mà còn làm cho hoạt động tố tụng bị sai lệch, ảnh hưởng đến việc xác
định sự thật khách quan của vụ án và từ đó dẫn đến ra phán quyết sai. Vì vậy,
truy bức, dùng nhục hình là vi phạm pháp luật nghiêm trọng, được xử lý
nghiêm khắc, kể cả truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản là những quyền cá
nhân thiêng liêng được bảo hộ tuyệt đối trong xã hội dân chủ, tiến bộ. Trong
hệ thống pháp luật quốc gia, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản
của công dân luôn được bảo vệ tuyệt đối. Quyền công dân được bảo hộ tính
mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm, tài sản được ghi nhận trong Hiến pháp
nước ta. Đây là nguyên tắc Hiến định được thể hiện trong luật TTHS.
BLTTHS 2003 nghiêm cấm hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản,
danh dự và nhân phẩm của công dân trong hoạt động TTHS nói chung và xét
xử nói riêng của cơ quan, người có thẩm quyền; mọi hành vi vi phạm đều bị
xử lý theo pháp luật bằng các biện pháp như xử lý kỷ luật, buộc bồi thường
thiệt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự [42, Điều 7].
- Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định trách nhiệm của cơ quan tiến
hành tố tụng áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ người tham gia tố
53
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tụng và người thân thích của họ khi tham gia tố tụng mà bị đe dọa đến tính mạng,
sức khỏe, bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tài sản. Điều này không chỉ xuất phát
từ nhu cầu bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của công dân
khi tham gia tố tụng, mà còn xuất phát từ thực tiễn khi thời gian gần đây việc trả thù
người tham gia tố tụng trong các vụ án nói chung, vụ án hình sự nói riêng đang xảy
ra tương đối phổ biến, nhiều vụ đặc biệt nghiêm trọng.
- Quyền này được bảo đảm thực hiện cũng chính là một trong những nội
dung kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc tạm giữ, tạm giam của VKS. Bảo
đảm QCN chính là một trong những hoạt động bảo đảm thực thi pháp luật một
cách công bằng, nghiêm minh và thống nhất của các cơ quan tư pháp khi tiến
hành giải quyết vụ án hình sự. Vì vậy, bảo đảm QCN trong tạm giữ, tạm giam là
một nội dung của hoạt động tư pháp hình sự và QCN có được bảo đảm thực hiện
trên thực tế hay không đã được Hiến pháp và pháp luật nước ta quy định thuộc
trách nhiệm của VKS, cụ thể là kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam.
2.1.4. Quy định bảo đảm quyền không bị coi là có tội khi chƣa có
bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
Để bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, Điều 72 của Hiến pháp
1992 quy định:
Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có
bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Người bị bắt, bị
giam giữ, bị truy tố, xét xử trái pháp luật có quyền được bồi thường
thiệt hại về vật chất và phục hồi danh dự. Người làm trái pháp luật
trong việc bắt giam giữ, truy tố, xét xử, gây thiệt hại cho người khác
phải bị xử lý nghiêm minh [40, Điều 72].
Hiến pháp năm 2013 khẳng định:
Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được
chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật... Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố,
54
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp luật có quyền được bồi
thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự. Người
vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý
theo pháp luật [44, Điều 31].
Cụ thể hóa Hiến pháp năm 1992, BLTTHS 2003 quy định: "Không ai
có thể bị coi là có tội nếu chưa có bản án kết tội đã có hiệu lực của Tòa án"
[42, Điều 9]. Như vậy, chừng nào chưa có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu
lực pháp luật thì người bị buộc tội vẫn được coi là người chưa có tội. Do chưa
được coi là người có tội nên các cơ quan tiến hành tố tụng không được đối xử
với bị can, bị cáo như người có tội, kể cả trường hợp áp dụng biện pháp ngăn
chặn nghiêm khắc nhất như biện pháp tạm giam.
Nguyên tắc này là một nguyên tắc quan trọng của TTHS, nó xác định
cho các cơ quan tiến hành TTHS, người tiến hành TTHS phải đảm bảo tính
khách quan, toàn diện và đầy đủ trong hoạt động TTHS của mình. Không
định kiến, không áp đặt đối với bị can, bị cáo để tránh những oan sai không
đáng có. Nguyên tắc này không hạn chế quyền và trách nhiệm của các cơ
quan tố tụng trong hoạt động điều tra, truy tố và xét xử các vụ án hình sự mà
ngược lại nó đảm bảo cho các cơ quan này hoạt động đứng đắn, đáp ứng với
yêu cầu xác định chính xác, xử lý nhanh chóng công minh các hành vi phạm
tội, không bỏ lọt tội phạm cũng như không làm oan người vô tội như Điều 1
BLTTHS 2003 quy định.
Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo không bị coi là có tội, tức là họ có đầy
đủ các quyền công dân, do vậy các cơ quan tiến hành tố tụng phải bảo đảm
cho họ thực hiện đầy đủ quyền bào chữa và các quyền năng khác theo quy
định của BLTTHS.
Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo không buộc phải chứng minh mình vô
tội, trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng. Bản
55
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thân người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền chứng minh mình vô tội, họ có
thể sử dụng quyền này để bảo vệ mình, chứ không có nghĩa vụ phải chứng
minh. Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có thể đưa bất cứ lời khai nào, hoàn
toàn không khai báo, trả lời từng câu hỏi. Nếu có nguyện vọng người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo có thể được đưa ra những chứng cứ khác (tài liệu, vật
chứng), được khiếu nại về việc áp dụng các biện pháp nhằm thu thập chứng
cứ bổ sung. Tuy nhiên, việc từ chối không khai báo, đưa ra những lời khai
mâu thuẫn hoặc giả dối không bị coi là căn cứ để ra bản án buộc tội. Những
người tiến hành tố tụng không được có thái độ định kiến là người bị tạm giữ,
bị can, bị cáo là người có tội. Vì vậy, ngoài việc thu thập chứng chứ buộc tội,
người tiến hành tố tụng còn phải thu thập những chứng cứ gỡ tội, bảo đảm
không để lọt tội phạm, nhưng không làm oan người vô tội.
Mọi nghi ngờ về lỗi của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo nếu không
được loại trừ theo trình tự, thủ tục do pháp luật TTHS quy định, thì phải được
giải thích có lợi cho họ. Nội dung này thể hiện sự nhân đạo của BLTTHS đối
với người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
2.1.5. Quy định bảo đảm quyền bào chữa
Theo Điều 11 BLTTHS 2003 thì người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có
quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. CQĐT, VKSND, TAND
có nhiệm vụ bảo đảm cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực hiện quyền
bào chữa của họ theo quy định của BLTTHS.
Đây là một trong những nguyên tắc rất quan trọng trong TTHS nhằm
đảm bảo QCN của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Nguyên tắc này khẳng
định bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa.
Trong những trường hợp bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có
nhược điểm về thể chất và tâm thần, người bị truy tố về tội có khung hình
phạt tử hình và nếu họ hoặc người đại diện hợp pháp của họ không nhờ người
bào chữa thì Tòa án phải yêu cầu văn phòng luật sư cử người bào chữa cho họ
56
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hoặc đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt
trận cử người bào chữa cho thành viên của tổ chức mình [42, Điều 57].
Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là những người hơn ai hết biết được
những tình tiết liên quan tới vụ án nói chung và những tình tiết liên quan đến
họ nói riêng, Vì vậy, quy định người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự
bào chữa là một bảo đảm pháp lý hết sức cần thiết giúp họ có thể đưa ra
những chứng cứ, lý lẽ biện minh, gỡ tội cho mình. Quyền tự bào chữa của
người bị tạm giữ, bị can, bị cáo được bảo đảm thực hiện xuyên suốt quá trình
tố tụng từ giai đoạn điều tra đến khi Tòa án ra bản án và bản án đó có hiệu lực
pháp luật. Quyền tự bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo cũng không
bị hạn chế, kể cả khi có người bào chữa cho họ thì quyền năng này vẫn được
pháp luật bảo đảm. Khoản 2 Điều 217 BLTTHS đã thể hiện: "…nếu bị cáo có
người bào chữa thì người này bào chữa cho bị cáo. Bị cáo có quyền bổ sung ý
kiến bào chữa" [42, Điều 217, Khoản 2].
Người bào chữa của bị can, bị cáo có thể là luật sư, người đại diện hợp
pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bào chữa viên nhân dân. Người bào
chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong cùng
một vụ án, nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau. Nhiều người bào
chữa có thể bào chữa cho một người bị tạm giữ, bị can, bị cáo [42, Điều 56].
BLTTHS cũng quy định rõ về thời hạn cấp giấy chứng nhận bào chữa cho
người bào chữa như sau:
Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày được đề nghị của người
bào chữa kèm theo giấy tờ liên quan đến việc bào chữa, Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải xem xét, cấp giấy chứng nhận người
bào chữa để họ thực hiện việc bào chữa. Nếu từ chối cấp giấy chứng
nhận thì phải nêu rõ lý do. Đối với trường hợp tạm giữ người thì trong
thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị của người bào chữa kèm
theo giấy tờ liên quan đến việc bào chữa, Cơ quan điều tra phải xem
57
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xét, cấp giấy chứng nhận người bào chữa để họ thực hiện việc bào chữa.
nếu từ chối cấp giấy chứng nhận thì phải nêu rõ lý do [42, Điều 56].
Bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa
của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, BLTTHS 2003 đã có những quy định về
quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, quyền và nghĩa vụ của người bào
chữa đảm bảo chắc chắn cho việc thực thi pháp luật trên thực tế, cụ thể: quy
định tại Điều 48, Điều 49, Điều 50, Điều 56, Điều 58.
Người bị tạm giữ được biết lý do mình bị tạm giữ; bị can, bị cáo biết rõ
mình bị truy cứu trách nhiệm về tội gì. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng phải bảo đảm cho người bị tạm giữ biết mình lý do tạm giữ, bị can,
bị cáo biết mình bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì trên cơ sở người bị tạm
giữ được giao quyết định tạm giữ; bị can, bị cáo được giao bản sao quyết định
khởi tố, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn, bản kết luận điều tra, bản cáo
trạng. Bị cáo được giao nhận bản án sau khi xét xử. Người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo có quyền được giải thích về quyền và nghĩa vụ. Người bị tạm giữ có quyền
đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu nhằm chứng minh họ không liên quan đến vụ việc
mà họ bị bắt giữ, họ cũng có quyền xác minh lại sự việc, yêu cầu xác minh lại sự
việc, yêu cầu CQĐT đưa ra những bằng chứng được coi là căn cứ bắt giữ họ. Bị
can có quyền cung cấp những tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, CQĐT khi
nhận được các tài liệu, đồ vật do bị can cung cấp phải tiến hành kiểm tra, đánh
giá một cách khách quan để xác định các tài liệu, đồ vật đó có phải là chứng cứ
trong vụ án hay không? Bị can cũng có quyền đưa ra những yêu cầu như: yêu cầu
thông báo về nội dung kết luận giám định; được trình bày những ý kiến của mình
về kết luận giám định; được yêu cầu giám định bổ sung, giám định lại. Trong
trường hợp CQĐT, VKS không chấp nhận yêu cầu của bị can thì phải nêu rõ lý
do và phải thông báo cho họ biết [42, Điều 158]; Nếu việc điều tra bị đình chỉ
theo quy định tại điểm 5 và điểm 6 Điều 107 BLTTHS 2003 mà bị can không
đồng ý và yêu cầu điều tra lại thì CQĐT hoặc VKS
58
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ra quyết định phục hồi điều tra… [42, Điều 165]. Bị cáo có quyền đưa ra các tài
liệu, đồ vật tại phiên tòa xét xử. Những tài liệu, đồ vật mà bị cáo đưa ra thông
thường có ý nghĩa gỡ tội cho bị cáo, chứng minh bị cáo không phạm tội hoặc
chứng minh những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo…HĐXX
phải kiểm tra, xác minh và đánh giá các đồ vật, tài liệu đó có phải là chứng cứ
trong vụ án không và giá trị của nó trong việc xác định sự thật của vụ án. Bị cáo
có thể đưa ra những yêu cầu: yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng; yêu cầu
đưa thêm vật chứng và tài liệu ra xem xét; yêu cầu hoãn phiên tòa [42, Điều
205]; yêu cầu xem biên bản phiên tòa và yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào
biên bản phiên tòa và ký xác nhận [42, Điều 200]. HĐXX xem xét và giải quyết
yêu cầu của bị cáo. Người bị tạm giữ, bị can có quyền trình bày lời khai, bị cáo
có quyền trình bày ý kiến tranh luận tại phiên tòa; có quyền khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, bị cáo có
quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án. Bị can có quyền tham gia một
số hoạt động điều tra. Khi khám nghiệm hiện trường và khi tiến hành thực
nghiệm điều tra trong trường hợp cần thiết bị can cũng có thể tham gia [42, Điều
150, 153]. Bị cáo có quyền tham gia phiên tòa, Tòa chỉ được xét xử vắng mặt bị
cáo trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 187 BLTTHS còn các
trường hợp khác nếu bị cáo vắng mặt đều phải hoãn phiên tòa. Tham gia phiên
tòa cũng là nghĩa vụ của bị cáo, nếu bị cáo vắng mặt tại phiên tòa mà không có
lý do chính đáng thì sẽ bị áp giải. Bị cáo có quyền đề nghị thay đổi người tiến
hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của BLTTHS. Bị
cáo là đối tượng bị đưa ra xét xử, là đối tượng bị buộc tội trong vụ án hình sự,
việc xét xử như thế nào ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và nghĩa vụ của bị cáo, vì
vậy, bị cáo có quyền được đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám
định, người phiên dịch khi có căn cứ rõ ràng để cho rằng họ không vô tư trong
khi làm nhiệm vụ. Bị cáo có thể thực hiện quyền này trước hoặc tại phiên tòa khi
HĐXX hỏi. Trước
59
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khi mở phiên tòa, trong thời gian chuẩn bị xét xử, nếu bị cáo yêu cầu thay đổi
kiểm sát viên, thành viên HĐXX, Thư ký Tòa án thì Viện trưởng VKS và Chánh
án Tòa án xem xét giải quyết yêu cầu của bị cáo [42, Điều 60, 61]. Tại phiên tòa,
khi bị cáo có yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người
phiên dịch thì HĐXX phải xem xét quyết định. Bị cáo có quyền trình bày ý kiến
tranh luận tại phiên tòa [42, Điều 50, khoản 2, điểm g]. Đây là quyền giúp bị cáo
phát huy cao nhất quyền tự bào chữa của mình tại phiên tòa. Bị cáo có quyền
trình bày ý kiến về luận tội của kiểm sát viên và đưa ra đề nghị của mình. Khi
trình bày ý kiến tranh luận tại phiên tòa, bị cáo bình đẳng với kiểm sát viên và
người tham gia tranh luận khác. Theo nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng
trước Tòa án - Điều 19 BLTTHS và theo quy định tại Điều 218 BLTTHS thì Tòa
án, chủ tọa phiên tòa có trách nhiệm tạo điều kiện cho bị cáo tranh luận, trình
bày hết ý kiến nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Bị cáo có quyền nói
lời sau cùng trước khi nghị án. Sau khi HĐXX kết thúc xét hỏi và tranh luận, bị
cáo được nói lời sau cùng trước khi nghị án. Pháp luật quy định quyền này là để
tạo điều kiện cho bị cáo có cơ hội được trình bày thái độ, nguyện vọng của mình
trước khi HĐXX đưa ra những quyết định đối với vụ án. Trong khi nói lời sau
cùng, bị cáo có quyền trình bày mọi vấn đề liên quan tới vụ án, tỏ thái độ của
mình đối với việc buộc tội…
Hiện nay, do trình độ dân trí và ý thức pháp luật của nhân dân ta còn
hạn chế hay do bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế tố tụng: tạm giữ, tạm
giam nên người bị tạm giữ, tạm giam không thể thực hiện đầy đủ và hiệu quả
quyền tự bào chữa của mình. Chính vì vậy BLTTHS 2003 quy định người bị
tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền nhờ người khác bào chữa. Để đảm bảo quyền
nhờ người khác bào chữa điều 58 BLTTHS quy định quyền và nghĩa vụ của
người bào chữa, cụ thể như sau:
- Người bào chữa có quyền tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can,
trong trường hợp bắt người theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 BLTTHS thì
60
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
người bào chữa tham gia từ khi có quyết định tạm giữ. Việc quy định người
bào chữa có quyền tham gia tố tụng từ khi có quyết định tạm giữ, khi khởi tố
bị can là cần thiết để đảm bảo cho việc tạm giữ và khởi tố bị can là có căn cứ
và hợp pháp, đồng thời cũng đảm bảo việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế
là cần thiết, tránh tình trạng tạm giữ, tạm giam bừa bãi và không đúng mục
đích. Đồng thời, quy định thời điểm tham gia tố tụng từ rất sớm của người bào
chữa nhằm đảm bảo cho người bào chữa có thể tiếp cận vụ án từ giai đoạn
đầu và có cái nhìn toàn diện hơn về vụ án, quy định này cũng nhằm bảo vệ tốt
hơn quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ. Tuy nhiên, không phải
lúc nào người bào chữa cũng được tham gia tố tụng sớm như vậy, trong
trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì
Viện trưởng VKS quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết
thúc điều tra. Người bào chữa có quyền có mặt khi lấy lời khai của người bị
tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu Điều tra viên đồng ý thì được hỏi người bị
tạm giữ, bị can và có mặt trong những hoạt động điều tra khác.
- Được có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị
can, người bào chữa có cơ hội được trực tiếp nghe người tạm giữ, bị can trình
bày về những tình tiết của vụ án. Trong quá trình xét hỏi, người bào chữa có
thể phát hiện ra những tình tiết có ý nghĩa có lợi cho người bị tạm giữ, bị can.
Khi được Điều tra viên cho phép, người bào chữa có thể dùng những câu hỏi
khéo léo của mình làm sáng tỏ những tình tiết minh oan cho người bị tạm giữ,
minh oan hoặc làm giảm nhẹ tội cho bị can. Mặt khác, sự có mặt của người
bào chữa trong khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, trong khi hỏi cung bị can
sẽ làm cho người bị tạm giữ, bị can ổn định hơn về mặt tâm lý, yên tâm khai
báo chính xác sự việc. Đồng thời, sự có mặt của người bào chữa cũng ngăn
ngừa những vi phạm pháp luật từ phía Điều tra viên, tránh tình trạng Điều tra
viên dụ cung, mớm cung, dùng nhục hình, ép cung đối với người bị tạm giữ,
bị can. Khi phát hiện Điều tra viên vi phạm pháp luật trong quá trình
61
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can thì người bào chữa có
quyền khiếu nại tới cơ quan có thẩm quyền để xử lý. Người bào chữa được có
mặt trong những hoạt động điều tra khác, đó là các hoạt động điều tra quy
định tại các chương XI, XII, XIII của BLTTHS khi được Điều tra viên đồng
ý. Khi tham gia các hoạt động này người bào chữa có điều kiện thu thập thêm
một số tình tiết có ý nghĩa trong việc gỡ tội hoặc giảm trách nhiệm hình sự
của bị can.
- Người bào chữa có quyền được xem biên bản về hoạt động tố tụng
có sự tham gia của mình và các quyết định có liên quan tới người mà mình
bào chữa. Người bào chữa có quyền đề nghị CQĐT thông báo trước về thời
gian và địa điểm hỏi cung bị can để có mặt khi hỏi cung bị can. Người bào
chữa có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định,
người phiên dịch. Xuất phát từ nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của những người
tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng (Điều 14 BLTTHS 2003) và
bảo đảm quyền lợi của người bị tạm giữ bị can, bị cáo khi có căn cứ thay đổi
người tiến hành tố tụng tại Điều 42, người giám định tại khoản 4 Điều 60,
người phiên dịch tại khoản 4 Điều 61, người bào chữa có quyền đề nghị cơ
quan có thẩm quyền thay đổi những người nói trên.
- Người bào chữa có quyền đưa ra đồ vật, tài liệu, yêu cầu.
Trong quá trình làm nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
người bị tạm giữ, bị can, người bào chữa có thể phát hiện ra những đồ vật, tài liệu
mà các cơ quan tiến hành tố tụng chưa phát hiện được. Trong trường hợp này,
người bào chữa có quyền đưa ra những đồ vật, tài liệu đó để cơ quan tiến hành tố
tụng xem xét nhưng chỉ khi những đồ vật, tài liệu đó có lợi cho người bị tạm giữ,
bị can, bị cáo và không làm xấu đi tình trạng hiện thời của họ, như: những đồ vật,
tài liệu chứng minh sự vô tội của bị can, bị cáo, chứng minh sự không liên quan
của người bị tạm giữ đến những căn cứ là lý do bắt giữ họ…. Người bào chữa có
quyền đưa ra có yêu cầu: yêu cầu trưng cầu giám định,…cơ
62
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quan tiến hành tố tụng phải tôn trọng quyền đưa ra yêu cầu của người bào
chữa, nếu không đồng ý với những yêu cầu đó thì phải nêu rõ lý do.
- Người bào chữa có quyền thu thập những tài liệu, đồ vật, tình tiết
liên quan đến việc bào chữa từ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo người thân
thích của những người này hoặc từ cơ quan tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của
người bị tạm giữ, bị can, bị cáo nếu không thuộc bí mật Nhà nước, bí mật
công tác. Quy định này nhằm đảm bảo trong quá trình tiếp xúc giữa người bị
tạm giữ, bị can, bị cáo, người thân thích của họ với người bào chữa, những
người này có thể tin tưởng giao cho người bào chữa những tài liệu, đồ vật
hoặc nói với người bào chữa những tình tiết mà vì một lý do nào đó họ không
giao cho hoặc nói cho CQĐT, VKS. Hoặc người bị tạm giữ, bị can, bị cáo vì
lý do đang bị tạm giữ, tạm giam… không thể thu thập được đồ vật, tài liệu thì
có thể yêu cầu người bào chữa thu thập giúp mình. Những tình tiết, tài liệu, đồ
vật này có thể được dùng làm căn cứ chứng minh cho sự vô tội của người bị
tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc làm giảm nhẹ tội cho bị can, bị cáo. Tùy theo mỗi
giai đoạn tố tụng, khi thu thập được tài liệu, đồ vật, tài liệu liên quan tới vụ án
thì người bào chữa có trách nhiệm giao cho CQĐT, VKS. Việc giao nhận các
tài liệu đó phải được lập biên bản theo quy định tại Điều 95 BLTTHS.
- Người bào chữa có quyền gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang
bị tạm giam. Khi gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo bị tạm giam, qua trao
đổi, người bào chữa sẽ giúp cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo bị tạm giam
nhận thức đứng đắn việc bào chữa là nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của họ
trên cơ sở những quy định của pháp luật và tôn trọng sự thật khách quan của
vụ án; giải thích những vấn đề về pháp luật liên quan, cần thiết, mà người bị
tạm giữ, tạm giam chưa hiểu hoặc chưa biết cách trình bày trước các cơ quan
tiến hành tố tụng nhằm minh oan hoặc làm giảm nhẹ tội cho mình…
- Người bào chữa có quyền đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu
trong hồ sơ vụ án có liên quan đến việc bào chữa sau khi kết thúc điều tra
63
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
theo quy định của pháp luật. Quyền này được thực hiện sẽ giúp người bào
chữa nắm vững được các tình tiết của vụ án. Có đọc hồ sơ, người bào chữa
mới biết bị can, theo điều khoản nào của BLHS, mới nắm được bị can bị buộc
tội trên cơ sở nào từ đó mới tìm ra chứng cứ gỡ tội cho bị can.
- Người bào chữa có quyền tham gia xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng; có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án
nếu bị cáo là người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần
hoặc thể chất quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 57 của BLTTHS. Kháng cáo
của người bào chữa phải theo hướng có lợi cho bị cáo; có quyền tham gia
phiên tòa phúc thẩm.
- Người bào chữa có nghĩa vụ: Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật
quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo vô tội, những tình tiết làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị
cáo; Tùy theo mỗi giai đoạn tố tụng khi thu thập được những tài liệu, đồ vật
có liên quan đến vụ án, thì người bào chữa có trách nhiệm bàn giao cho
CQĐT, VKSND, TAND. Việc giao nhận các tài liệu, đồ vật giữa người bào
chữa và cơ quan tiến hành tố tụng phải được lập biên bản theo quy định tại
Điều 95 BLTTHS; Giúp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo về mặt pháp lý nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; Không được từ chối bào chữa cho
người bị tạm giữ, bị can, bị cáo mà mình đã đảm nhận bào chữa, nếu không có
lý do chính đáng; Tôn trọng sự thật và pháp luật; không được mua chuộc,
cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự
thật; Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; Không được tiết lộ bí mật điều tra
mà mình biết được khi thực hiện việc bảo chữa không được sử dụng các tài
liệu, đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án với mục đích xâm phạm tới lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân;
Người bào chữa làm trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị thu hồi giấy chứng nhận bào chữa, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
64
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Cùng với các quy định về quyền, các quy định về nghĩa vụ của người
bào chữa sẽ giúp cho người bào chữa thực hiện nhiệm vụ tốt hơn, bảo vệ
quyền và lợi ích của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đồng thời bảo vệ pháp
chế xã hội chủ nghĩa.
Bảo đảm quyền bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo không
chỉ thể hiện sự nhân đạo của TTHS Việt Nam, mà còn do yêu cầu bảo đảm sự
khách quan trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Bảo đảm sự khách quan
là nền tảng bảo đảm sự công bằng, công lý trong TTHS. Bảo đảm quyền bào
chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo cũng là đảm bảo quyền tự vệ của
mỗi thể nhân, là quyền tự nhiên của con người.
2.2. THỰC TIỄN VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG TỐ
TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ, TẠM GIAM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Trong những năm gần đây, công tác bắt, giam giữ người đã trở thành
một vấn đề thu hút sự chú ý của cơ quan Nhà nước, nhiều tổ chức xã hội và
đông đảo các tầng lớp nhân dân. Việc bắt người tùy tiện, bắt oan người không
có tội, tạm giữ, tạm giam người không có lệnh hoặc quá hạn đã làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến QCN, lợi ích hợp pháp của công dân. Bắt người, tạm
giữ, tạm giam oan sai tuy chưa phải là hiện tượng phổ biến nhưng đã xảy ra ở
nhiều địa phương, gây sự bất bình trong dư luận xã hội, có trường hợp gây
hậu quả nghiêm trọng. Trong thực tế, tình trạng người bị tạm giữ không đúng
đối tượng còn diễn ra, vẫn xảy ra tình trạng tạm giữ cả những người bị bắt khi
phạm tội quả tang những sự việc phạm tội nhỏ, tính chất ít nghiêm trọng hay
việc tạm giữ cả những người bị bắt có nơi cư trú rõ ràng và không có hành
động, biểu hiện sẽ cản trở việc điều tra. Tình trạng tạm giam quá hạn còn xảy
ra; giam giữ quá tải vẫn chưa được khắc phục.
65
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trên cơ sở quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 48, 49
của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp. Nhất là việc quán triệt sâu sắc và thực
hiện nghiêm túc nội dung của Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012
về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật về tội phạm, trong công tác tạm
giữ, tạm giam hình sự.
Tại đoạn 3 khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 37 quy định: Giảm ít nhất 1%
số người tạm giữ hình sự sau đó chuyển xử lý hành chính vì hành vi không
cấu thành tội phạm so với năm 2012. Giảm số đối tượng bị tạm giữ, tạm giam
chết thuộc trách nhiệm quản lý cả nhà tạm giữ, trại tạm giam; cơ bản khắc
phục tình trạng tạm giữ, tạm giam chung người trong cùng vụ án, người chưa
thành niên với người thành niên; tạo điều kiện để luật sư tham gia tố tụng theo
đúng quy định của pháp luật.
Trong những năm qua, công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam luôn
được VKSND thành phố Hà Nội chú trọng và thực hiện nghiêm túc. Với chức
năng thực hành công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam của VKS có mục đích
đảm bảo cho việc tạm giữ, tạm giam theo đúng quy định của pháp luật; chế độ
tạm giữ, tạm giam được chấp hành nghiêm chỉnh; tính mạng, sức khỏe, tài sản,
tự do, danh dự, nhân phẩm và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của người bị
tạm giữ, tạm giam không bị pháp luật tước bỏ được tôn trọng.
Hoạt động kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam của VKS là hoạt động
thường kỳ và bất thường trực tiếp kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại tạm giam,
trong đó sẽ trực tiếp kiểm tra hồ sơ, sổ sách, tài liệu của cơ quan cùng cấp và
cấp dưới có trách nhiệm trong tạm giữ, tạm giam; trực tiếp gặp hỏi người bị
tạm giữ, tạm giam về việc giam giữ, đồng thời tiếp nhận và giải quyết khiếu
nại, tố cáo về việc tạm giữ, tạm giam.
Khi thực hiện công tác kiểm sát VKS có nhiệm vụ, quyền hạn yêu cầu
cơ quan cùng cấp và cấp dưới trong quản lý tạm giữ, tạm giam kiểm tra những
nơi đó và thông báo kết quả cho VKS để làm sáng tỏ một số vụ, việc
66
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
liên quan đến việc tạm giữ, tạm giam; kháng nghị cơ quan cùng cấp và cấp
dưới yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi
phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, chấm dứt việc làm vi phạm
pháp luật và yêu cầu xử lý người vi phạm pháp luật; kiến nghị, yêu cầu khắc
phục vi phạm trong việc tạm giữ, tạm giam.
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc trong việc bảo đảm quyền con
ngƣời trong tố tụng hình sự đối với ngƣời bị tạm giữ, tạm giam trên địa
bàn thành phố Hà Nội và nguyên nhân
2.2.1.1. Kết quả đạt được
* Đối với việc tạm giữ
Theo số liệu thống kê của VKSND thành phố Hà Nội về công tác
kiểm sát việc bắt, phân loại và xử lý người bị tạm giữ của CQĐT trên địa bàn
thành phố Hà Nội cho thấy: Từ năm 2010 đến năm 2014, tình hình bắt, phân
loại và xử lý người bị tạm giữ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên
địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần tích
cực trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn thành phố nói
riêng và trên cả nước nói chung.
Bảng 3.1: Thống kê tình hình bắt giữ và phân loại từ năm 2010-2014
Năm
2010 2011 2012 2013 2014
Ngƣời bị tạm giữ
Khẩn cấp 2279 2427 2365 2289 2410
Quả tang 6866 8361 7729 6829 6363
Các hình thức
Truy nã 336 379 362 409 361
bắt
Đầu thú 1021 1133 1226 1285 1192
Tự thú 20 29 32 16 38
Tổng số người bị tạm giữ 10522 12329 11714 10808 10360
Số đã giải quyết 10337 12145 11643 10726 10240
Tỷ lệ giải quyết 98,2% 98,5% 99,4% 99,2% 98,8%
Nguồn: Phòng Thống kê - VKSND thành phố Hà Nội.
67
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Từ số liệu bảng thống kê trên cho thấy: Trong năm năm trở lại đây, số
lượng người bị tạm giữ trên địa bàn thành phố Hà Nội ngày càng tăng, hầu như
năm sau cao hơn năm trước, nhất là trong năm 2011 tổng số người bị tạm giữ
tăng đột biến, tăng 1807 người so với năm 2010. Tỷ lệ phân loại bắt giữ hàng
năm đều đạt tỷ lệ 100% và tỷ lệ giải quyết số người bị tạm giữ qua các năm
đều đạt trên 98%. Các quyền của người bị tạm giữ, tạm giam theo quy định
của pháp luật hiện hành đã ngày càng được quan tâm và đảm bảo thực hiện. Số
người bị tạm giữ sau chuyển khởi tố và đưa ra truy tố, xét xử đã tăng lên, việc
phân loại người bị tạm giữ được thực hiện nhanh chóng, chặt chẽ nên đã hạn
chế tình trạng thông cung giữa các đối tượng trong cùng một vụ án; tình trạng
người bị tạm giữ bỏ trốn đã gần như không còn (chỉ có năm 2012 có 01 người
tạm giữ bỏ trốn khỏi nhà tạm giữ Công an quận Đống Đa).
Bảng 3.2: Thống kê tình hình giải quyết người bị tạm giữ từ năm 2010-2014
TT
Năm
2010 2011 2012 2013 2014
Kiểm sát việc tạm giữ
1 Tổng số ngƣời bị tạm giữ 10522 12329 11714 10808 10360
2 Số đã giải quyết. Trong đó: 10337 12145 11643 10726 10240
2.1 Khởi tố chuyển tạm giam 7023 8153 7934 7290 7389
2.2 Khởi tố áp dụng biện pháp ngăn chặn khác 2388 2972 3622 3185 2461
2.3 Số truy nã chuyển tạm giam 229 240 340 395 306
3 Cơ quan bắt trả tự do: 106 130 184 264 244
3.1 Chuyển xử lý hành chính 23 24 46 66 64
3.2 Không chuyển xử lý hành chính 11 15 22 26 10
3.3 Trả tự do chờ xử lý sau 72 91 116 172 170
Tỷ lệ chuyển xử lý hành chính 0,2% 0,2% 0,4% 0,6% 0,6%
Tỷ lệ không chuyển xử lý hành chính 0,1% 0,1% 0,2% 0,24% 0,1%
Tỷ lệ xử lý hình sự 98,9% 98,9% 98,4% 97,5% 97,6%
Nguồn: Phòng Thống kê - VKSND thành phố Hà Nội.
Tỷ lệ người bị tạm giữ sau chuyển khởi tố hình sự và áp dụng biện
pháp ngăn chặn khác hàng năm đạt tỷ lệ cao từ 97,5% trở lên. Đối với người
68
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bị tạm giữ, sau khi đã xác minh được đầy đủ hành vi phạm tội, nhân thân, lai
lịch rõ ràng, trên cơ sở đối chiếu với các quy định của pháp luật, các cơ quan
tiến hành tố tụng đã phân loại, giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong
đó, số người bị tạm giữ sau giải quyết khởi tố chuyển tạm giam là chủ yếu.
Đối với người bị tạm giữ có hành vi phạm tội cụ thể, khi xét thấy không cần
thiết phải tiếp tục tạm giữ hoặc chuyển tạm giam thì cơ quan tiến hành tố tụng
đã hủy bỏ biện pháp tạm giữ, khởi tố áp dụng biện pháp ngăn chặn khác,
thường là áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú đối với họ. Đối với người
bị truy nã, trên cơ sở xem xét tính chất, mức độ, hành vi phạm tội, nhân thân,
lai lịch của người phạm tội thì họ cũng có thể không tiếp tục bị tạm giữ và
tạm giam mà chuyển áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Do đó, qua so sánh
đối chiếu số liệu bảng 3.2 có thể thấy số người bị truy nã sau chuyển sang tạm
giam ít hơn số người bị truy nã tại bảng 3.1.
Tỷ lệ người bị tạm giữ sau trả tự do và chuyển xử lý hành chính các
năm đều không quá 1% (Bảng 3.2), thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu đặt ra theo
Nghị quyết 37. Kết quả này đã thể hiện vai trò quan trọng của VKSND hai
cấp thành phố Hà Nội trong công tác kiểm sát việc tạm giữ trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
* Đối với việc tạm giam
Trong các biện pháp ngăn chặn, tạm giam là một trong những biện
pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất. Biện pháp này tạm thời tước bỏ một số
quyền tự do của người bị bắt trong một thời gian nhất định và kèm theo là hạn
chế một số quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giam, có tác dụng ngăn chặn
việc bị can tiếp tục phạm tội hoặc trốn tránh việc xử lý của cơ quan pháp luật,
cũng từ việc áp dụng biện pháp tạm giam mà cơ quan cảnh sát điều tra đã thu
thập được nhiều thông tin có giá trị để phục vụ công tác điều tra, mở rộng vụ
án… góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Đây là một quy định của pháp luật có ảnh hướng đến nhiều
69
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vấn đề khi thực hiện nó. Bởi áp dụng biện pháp tạm giam, sẽ tác động đến chế
độ đối với người bị áp dụng, đến tình hình quá tải ở các trại tạm giam, nhà
tạm giữ đến cách nhìn nhận của xã hội về vấn đề tạm giam và những nhân tố
về QCN theo quan điểm chính trị- xã hội- vấn đề nhạy cảm hiện nay.
Bả ng 3.3: Thố ng kê tình hình giả i quyế t ngư ờ i bị tạ m giam
từ nă m 2010-2014
TT Năm 2010 2011 2012 2013 2014
1 Tổng số tạm giam 16194 19571 12395 11391 13235
2 Đã giải quyết 11738 13935 8122 6603 7160
Tỷ lệ giải quyết 72,5% 71,2% 65,5% 58% 54,1%
3
Đã xét xử, án có hiệu lực pháp
8695 11516 6057 5157 6166
luật, chuyển trại giam
4 Thay đổi biện pháp ngăn chặn 946 1027 816 640 569
5
Trả tự do khi bị can có quyết
5 0 2 0 0
định đình chỉ
6 Trả tự do vì không tội 0 0 0 0 0
7 Xử phạt tù, cho hưởng án treo 534 356 202 157 245
8
Thời hạn tù bằng hoặc ngắn hơn
146 134 187 139 151
thời hạn bị cáo bị tạm giam
9 Quá hạn tạm giam 49 84 192 270 613
Nguồn: Phòng Thống kê - VKSND thành phố Hà Nội.
Theo số liệu thống kê của VKSND thành phố Hà Nội. Trong năm năm
trở lại đây, số lượng người bị tạm giam trên địa bàn thành phố Hà Nội có xu
hướng giảm, riêng có năm 2011 số người bị tạm giam tăng vượt trội (so với
năm 2010 tăng hơn 3377 người). Tỷ lệ giải quyết giảm dần năm 2010 là
72,5%, 2011 là 71,1%, năm 2012 là 65,5%, năm 2013 là 58%, năm 2014 là
54,1%. Qua nghiên cứu tài liệu báo cáo tổng kết công tác kiểm sát việc tạm
giữ, tạm giam và thi hành án hình sự các năm và một số tài liệu khác cho thấy
nguyên nhân tỷ lệ giải quyết giảm là do trong thời gian qua, mặc dù các loại
án có giảm so với năm trước nhưng tính chất các vụ án lại càng phức tạp, phát
sinh một số tội phạm mới, số lượng bị cáo và người tham gia tố tụng cũng
70
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc

More Related Content

Similar to Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc

Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...
Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...
Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...jackjohn45
 

Similar to Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc (20)

Cơ sở lý luận về biện pháp ngăn chặn tạm giam theo quy định của luật tố tụng ...
Cơ sở lý luận về biện pháp ngăn chặn tạm giam theo quy định của luật tố tụng ...Cơ sở lý luận về biện pháp ngăn chặn tạm giam theo quy định của luật tố tụng ...
Cơ sở lý luận về biện pháp ngăn chặn tạm giam theo quy định của luật tố tụng ...
 
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Quyền con người của người bị buộc tội theo luật Tố tụng Hình sự
Quyền con người của người bị buộc tội theo luật Tố tụng Hình sựQuyền con người của người bị buộc tội theo luật Tố tụng Hình sự
Quyền con người của người bị buộc tội theo luật Tố tụng Hình sự
 
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAYLuận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAYLuận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
 
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.docNhững vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
 
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
 
Bảo vệ quyền con người trong biện pháp tạm giữ, tạm giam, HAY
Bảo vệ quyền con người trong biện pháp tạm giữ, tạm giam, HAYBảo vệ quyền con người trong biện pháp tạm giữ, tạm giam, HAY
Bảo vệ quyền con người trong biện pháp tạm giữ, tạm giam, HAY
 
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm về tội phạm, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm về tội phạm, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm về tội phạm, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm về tội phạm, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập tại Chi Cục Thi Hành Án Dân Sự
Báo Cáo Thực Tập tại Chi Cục Thi Hành Án Dân SựBáo Cáo Thực Tập tại Chi Cục Thi Hành Án Dân Sự
Báo Cáo Thực Tập tại Chi Cục Thi Hành Án Dân Sự
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật về đặc xá ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật về đặc xá ở Việt Nam, HAYLuận văn: Áp dụng pháp luật về đặc xá ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật về đặc xá ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dânLuận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân
 
Luận án: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
Luận án: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAYLuận án: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
Luận án: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
 
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAYLuận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, 9 ĐIỂMLuận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, 9 ĐIỂM
 
Quyền con người của người bị tạm giữ theo luật tố tụng hình sự
Quyền con người của người bị tạm giữ theo luật tố tụng hình sựQuyền con người của người bị tạm giữ theo luật tố tụng hình sự
Quyền con người của người bị tạm giữ theo luật tố tụng hình sự
 
Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...
Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...
Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAY
Đề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAYĐề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAY
Đề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAY
 
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOTBảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docxCơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docxCơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docxCơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docxCơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
 
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
 
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docxCơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
 
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docxCơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
 
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docxCơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
 

Recently uploaded

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐÀO THỊ MAI PHƢƠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ, TẠM GIAM (cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI 1
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐÀO THỊ MAI PHƢƠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ, TẠM GIAM (cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội) Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số :60380104 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Mạnh Hùng HÀ NỘI 2
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n §µo ThÞ Mai Ph-¬ng 3
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ 8 BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ, TẠM GIAM 1.1. Khái niệm chung quyền con người 8 1.2. Khái niệm quyền con người và bảo đảm quyền con người 10 trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm giữ, tam giam 1.2.1. Khái niệm người bị tạm giữ, tạm giam và quyền con người 10 trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm giữ, tạm giam 1.2.2. Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người 16 bị tạm giữ, tạm giam 1.3. Một số quy định của luật nhân quyền quốc tế về bảo đảm 17 quyền con người đối với người bị tạm giữ, tạm giam 1.4. Quy định về vấn đề bảo đảm quyền con người đối với người bị 19 tạm giữ, tạm giam trong pháp luật tố tụng hình sự một số nước 1.4.1. Quy định về vấn đề bảo đảm quyền con người đối với người 19 bị tạm giữ, tạm giam trong pháp luật tố tụng hình sự Liên bang Nga 1.4.2. Quy định về vấn đề bảo đảm quyền con người đối với người bị 24 tạm giữ, tạm giam trong pháp luật tố tụng hình sự Trung Quốc 4
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.5. Các quy định về bảo đảm quyền con người đối với người bị 27 tạm giữ, tạm giam trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trước khi có Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 1.5.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 cho đến 27 trước khi có Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 1.5.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam 30 năm 1988 cho đến trước khi có Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 37 NĂM 2003 VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI ĐỐI VỚI NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ TẠM GIAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Các quy định của bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo 37 đảm quyền con người đối với người bị tạm giữ, tạm giam 2.1.1. Quy định bảo đảm quyền không bị bắt, giam giữ tùy tiện 37 2.1.2. Quy định bảo đảm quyền không phân biệt đối xử và đối xử 41 bình đẳng 2.1.3. Quy định bảo đảm quyền không bị tra tấn, đối xử hoặc trừng 45 phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục 2.1.4. Quy định bảo đảm quyền không bị coi là có tội khi chưa có 46 bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án 2.1.5. Quy định bảo đảm quyền bào chữa 48 2.2. Thực tiễn việc bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự 57 đối với người bị tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.2.1. Những kết quả đạt được trong việc bảo đảm quyền con người 59 trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hà Nội và nguyên nhân 2.2.2. Những bất cập, hạn chế trong việc bảo đảm quyền con người 66 trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hà Nội và nguyên nhân 71 5
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 84 CỦA VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ, TẠM GIAM 3.1. Hoàn thiện một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 84 2003 về bảo đảm quyền con người đối với người bị tạm giữ, tạm giam 3.1.1. Hoàn thiện một số nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự 84 3.1.2. Hoàn thiện các quy định về quyền và nghĩa vụ tố tụng của 90 người bị tạm giữ (Điều 48 Bộ luật tố tụng hình sự), bị can (Điều 49 Bộ luật tố tụng hình sự), bị cáo (Điều 50 Bộ luật tố tụng hình sự) 3.1.3. Hoàn thiện các quy định về người bào chữa 92 3.1.4. Hoàn thiện các quy định về biện pháp ngăn chặn 94 3.2. Công tác hướng dẫn áp dụng Bộ luật tố tụng hình sự 104 3.3. Nâng cao chất lượng kiểm sát công tác tạm giữ, tạm giam 105 3.4. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho nhà tạm giữ, trại tạm 106 giam, các phương tiện thông tin, liên lạc phục vụ cho công tác tạm giữ, tạm giam 3.5. Nâng cao nhận thức, trình độ, trách nhiệm của Điều tra viên, 106 Kiểm sát viên, Thẩm phán và Hội thẩm 3.6. Tăng cường hợp tác quốc tế về công tác tạm giữ, tạm giam 107 KẾT LUẬN 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110 6
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS BLTTHS CQĐT HĐXX QCN TAND TANDTC TTHS VKS VKSND VKSNDTC : Bộ luật hình sự : Bộ luật Tố tụng hình sự : Cơ quan điều tra : Hội đồng xét xử : Quyền con người : Tòa án nhân dân : Tòa án nhân dân tối cao : Tố tụng hình sự : Viện kiểm sát : Viện kiểm sát nhân dân : Viện kiểm sát nhân dân tối cao 7
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Thống kê tình hình bắt giữ và phân loại từ năm 2010-2014 59 2.2 Thống kê tình hình giải quyết người bị tạm giữ từ năm 60 2010-2014 2.3 Thống kê tình hình giải quyết người bị tạm giam từ năm 62 2010-2014 2.4 Số quá hạn tạm giữ từ năm 2010 đến năm 2014 68 2.5 Số người bị tạm giữ, tạm giam chết từ năm 2010 đến 75 năm 2014 8
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Con người là vốn quý của tự nhiên và của xã hội. Bảo vệ quyền con người (QCN) là mục tiêu của các thiết chế Nhà nước dân chủ và tiến bộ. Ngày nay, đất nước ta đang trên đà phát triển về mọi mặt. Song song, với việc phát triển kinh tế, Đảng và Nhà nước cũng chăm lo xây dựng một Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, xây dựng một hệ thống pháp luật bảo đảm cho việc phát triển các quyền tự do dân chủ của công dân là những quan điểm cơ bản được thể hiện trong các văn bản của Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị "Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020" khẳng định: Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với cơ quan tư pháp ngày càng cao; các cơ quan tư pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, đồng thời phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm [15]. Văn kiện Đại hội X của Đảng cũng đặt ra nhiệm vụ "Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người" [16]. Văn kiện Đại hội XI của Đảng mới đây cũng tiếp tục đặt ra nhiệm vụ: "Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người" [17]. Hoạt động tố tụng hình sự (TTHS) liên quan chặt chẽ đến QCN. Hoạt động TTHS là nơi các biện pháp cưỡng chế Nhà nước được áp dụng phổ biến nhất; và vì vậy là nơi QCN của các chủ thể tố tụng, đặc biệt, quyền của người bị tạm giữ, tạm giam dễ bị lạm dụng, vi phạm. Việc tạm giữ, tạm giam người 9
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thường được áp dụng trong đấu tranh chống tội phạm. Thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử trong những năm qua cho thấy rằng cũng có nhiều trường hợp vi phạm QCN đối với người bị tạm giữ, tạm giam trong quá trình tiến hành tố tụng. Những vi phạm đó xảy ra do nhiều nguyên nhân, trong đó có bất cập, hạn chế của pháp luật, cơ chế, nhận thức, thái độ của người tiến hành tố tụng, các quy định về chế độ trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng đối với công dân… Có thể nói, vấn đề bảo đảm QCN đang là yêu cầu cấp thiết trên cả phương diện lý luận cũng như trong hoạt động thực tiễn. Do đó, để góp phần bảo đảm hơn nữa về QCN nói chung và bảo đảm QCN trong TTHS đối với người bị tạm giữ, tạm giam nói riêng, tác giả chọn đề tài: "Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm giữ, tạm giam (cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)" làm đề tài luận văn. Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá toàn diện các quy định về bảo đảm QCN đối với người bị tạm giữ, tạm giam và thực tiễn áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội, tác giả đưa ra một số phương hướng để hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của người bị tạm giữ, tạm giam và một số giải pháp để thực thi một cách hiệu quả bảo đảm quyền này trong thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong khoa học pháp lý nước ta cũng như quốc tế, vấn đề bảo đảm QCN nói chung, QCN trong hoạt động tư pháp cũng như QCN trong TTHS đã được nhiều độc giả nghiên cứu từ các góc độ và với các mức độ khác nhau. + Từ góc độ nghiên cứu về bảo đảm QCN nói chung trong Nhà nước pháp quyền có các công trình của các tác giả sau: Đỗ Trung Hiếu, "Một số suy nghĩ về xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay", Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2004; Trần Ngọc Đường, "Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam", Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2004; Đinh Văn Mậu, "Quyền lực Nhà nước và quyền con người", Nhà xuất bản Tư pháp, 2003; Tường Duy Kiên, "Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với việc bảo đảm quyền con người", Nhà xuất bản Nghề 10
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 luật, 2004; Hoàng Văn Thảo và Phạm Ích Khiêm, "Quyền con người trong thế giới hiện đại", Viện Thông tin khoa học xã hội, 1995;… Trong các công trình này, các tác giả đã nghiên cứu khái niệm và các đặc điểm Nhà nước pháp quyền nói chung, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nói riêng; nghiên cứu về mối quan hệ giữa QCN và quyền công dân; nghiên cứu vấn đề bảo đảm QCN từ góc độ triết học, xã hội học hoặc lí luận chung về Nhà nước và pháp luật. Tuy có cách nhìn không hoàn toàn giống nhau và nghiên cứu ở các mức độ khác nhau nhưng các tác giả đều đưa ra các cơ chế bảo đảm QCN trong Nhà nước pháp quyền. + Từ góc độ pháp luật chuyên ngành, cũng đã có nhiều công trình về bảo vệ QCN trong lĩnh vực tư pháp hoặc tư pháp hình sự được công bố cụ thể: "Bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay", của Nguyễn Huy Hoàng, Luận án tiến sĩ Luật học, Hà Nội, 2005; "Những vấn đề lí luận về bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam" do GS.TSKH Lê Văn Cảm, PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí, PGS.TS Trịnh Quốc Toản đồng chủ biên, Đề tài khoa học cấp Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2006; "Luật tố tụng hình sự Việt Nam với việc bảo vệ quyền con người" - đề tài nghiên cứu khoa học, chủ trì TS. Nguyễn Ngọc Chí - Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; "Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương trong tố tụng hình sự" của Trung tâm nghiên cứu quyền con người - quyền công dân và Trung tâm nghiên cứu tội phạm học và tư pháp hình sự trực thuộc Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; "Luật quốc tế về quyền của các nhóm người dễ bị tổn thương" do Trung tâm nghiên cứu quyền con người và quyền công dân trực thuộc Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Nhà xuất bản lao động - xã hội, 2010; Báo cáo tại Hội thảo về QCN trong TTHS (do Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC) và Ủy ban nhân quyền Australia tổ chức năm 2010) của PGS.TS Nguyễn Thái Phúc; "Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự 11
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Việt Nam", của Nguyễn Quang Hiền, Luận án tiến sĩ Luật học, Hà Nội, 2008; "Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam", sách chuyên khảo của TS Trần Quang Tiệp, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2004; "Thực hiện dân chủ trong tố tụng hình sự trong bối cảnh cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay" của PGS.TS Nguyễn Mạnh Kháng, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, 2007; "Nguyên tắc suy đoán vô tội", của Nguyễn Thành Long, Luận án tiến sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội, 2010,… Trong các công trình này, các tác giả nghiên cứu việc bảo vệ QCN trong hoạt động tư pháp nói chung, kể cả hình sự, dân sự. Một số công trình nghiên cứu vấn đề từ góc độ tư pháp hình sự, bao gồm cả luật hình sự và luật TTHS. Số công trình khác thì nghiên cứu từ góc độ TTHS. Do phạm vi quá rộng, cho nên các tác giả chỉ nghiên cứu sơ lược các nội dung mà chưa đi sâu nghiên cứu thật đầy đủ, toàn diện, hệ thống trong TTHS đối với những đối tượng khác nhau. QCN của người bị tạm giữ, tạm giam được nghiên cứu tương đối sơ lược. Phạm vi nghiên cứu chủ yếu xuất phát từ phân tích quyền và nghĩa vụ tố tụng của người tham gia tố tụng mà chưa đi sâu nghiên cứu các chế định liên quan khác nhau như các nguyên tắc TTHS, các thủ tục TTHS, các biện pháp cưỡng chế tố tụng liên quan đến QCN của người bị tạm giữ, tạm giam… + Trên thế giới cũng có một số tác giả nghiên cứu về QCN và việc bắt giữ, tạm giam trước xét xử. Có thể kể đến các công trình sau: Human rights: Judicial system (Bảo đảm quyền con người trong hệ thống tư pháp của Saudi Arabia), 2000; "The guarantee for accused persons under Article 6 of the European Convention on Human Rights" (Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội của Stephanos Stavros), Nhà xuất bản Martinas Ni, 1992… Như vậy, đã có một số công trình nghiên cứu cơ bản về bảo đảm QCN. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu khoa học nào mang tính toàn diện, hệ thống và đồng bộ về vấn đề bảo đảm QCN, nhất là của người bị tạm giữ, tạm giam. 12
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Do vậy, việc nghiên cứu đề tài "Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm giữ, tạm giam (cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)" là cần thiết về cả lí luận và thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lí luận và thực tiễn về bảo đảm QCN trong TTHS đối với người bị tạm giữ, tạm giam theo các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) luận văn nhằm làm sáng tỏ những vướng mắc hạn chế, đưa ra được những giải pháp nâng cao hiệu quả việc bảo đảm QCN của người bị tạm giữ, tạm giam trong TTHS Việt Nam. Thông qua đó, góp phần hoàn thiện các quy định của BLTTHS. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Làm rõ những vấn đề lý luận về QCN và bảo đảm QCN của người bị tạm giữ, tạm giam. + Phân tích các quy định của BLTTHS và các văn bản khác liên quan đến bảo đảm QCN của người bị tạm giữ, tạm giam; tìm ra những hạn chế và bất cập về bảo đảm QCN của người bị tạm giữ, tạmg giam. + Nghiên cứu kinh nghiệm pháp luật một số nước về bảo đảm QCN trong TTHS. + Nghiên cứu làm rõ tình hình thực tế việc bảo đảm QCN trong TTHS đối với người bị tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Đánh giá thực tiễn việc bảo đảm QCN trong TTHS đối với người bị tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả việc bảo đảm QCN trong TTHS đối với người bị tạm giữ, tạm giam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề bảo đảm QCN trong TTHS đối với người bị tạm giữ, tạm giam kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá tình hình áp dụng các quy định về bảo đảm QCN đối với người bị tạm giữ, 13
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tạm giam. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả việc bảo đảm QCN của người bị tạm giữ tạm, tạm giam. Luận văn cũng nghiên cứu vấn đề bảo đảm QCN nói chung và quyền của người bị tạm giữ, tạm giam nói riêng trong pháp luật TTHS của một số nước. Về không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định về bảo đảm QCN trong TTHS đối với người bị tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hà Nội trong 5 năm (2010- 2014). 5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách Hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng khóa VIII, khóa IX, khóa X và các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật TTHS như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học về luật TTHS và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. 6. Kết quả và ý nghĩa nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về bảo đảm QCN trong TTHS đối với người bị tạm giữ, tạm giam, trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn liên quan tới bảo đảm QCN trong TTHS đối với người bị tạm giữ, tạm giam. Những kết quả cụ thể là: 14
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 + Tổng hợp các quan điểm khoa học về QCN nói chung, QCN và bảo đảm QCN trong TTHS Việt Nam nói riêng và có cái nhìn tổng quan về người bị tạm giữ, tạm giam. Đồng thời nghiên cứu pháp luật của một số nước trên thế giới về bảo đảm QCN đối với người bị tạm giữ, tạm giam. + Nghiên cứu chỉ ra quy định của pháp luật Việt Nam về bảo đảm QCN đối với người bị tạm giữ, tạm giam từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trước khi BLTTHS 2003 ra đời. + Nghiên cứu các quy định của pháp luận hiện hành về bảo đảm QCN trong TTHS đối với người bị tạm giữ, tạm giam. Đánh giá làm sáng tỏ bức tranh về tình hình áp dụng các quy định về bảo đảm QCN trong TTHS đối với người bị tạm giữ, tạm giam của các cơ quan tiến hành tố tụng; những tồn tại, hạn chế của thực tiễn áp dụng pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp hiện nay ở Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo trong học tập và nghiên cứu về TTHS. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm giữ, tạm giam. Chương 2: Các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về bảo đảm quyền con đối với người bị tạm giữ, tạm giam và thực tiễn áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối người bị tạm giữ, tạm giam. 15
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 2 CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI ĐỐI VỚI NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ TẠM GIAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON nGƢỜI ĐỐI VỚI NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ, TẠM GIAM 2.1.1. Quy định bảo đảm quyền không bị bắt, giam giữ tùy tiện Tạm giữ, tạm giam là những biện pháp ngăn chặn động chạm trực tiếp đến các quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013 ghi nhận và bảo đảm thực hiện: 1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. 2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định [44, Điều 20, Khoản 1, Khoản 2]. Tạm giữ, tạm giam không chỉ liên quan đến đường lối, chính sách của Đảng, đến pháp luật của nhà nước. Việc bắt, tạm giữ, tạm giam một số "đối tượng đặc biệt" ở trong nước và các đối tượng là người nước ngoài còn ảnh hưởng đến chính sách đối nội và quan hệ đối ngoại của Nhà nước ta. BLTTHS 2003 đã cụ thể hóa chế định này nhằm đảm bảo tốt hơn nữa QCN của người bị tạm giữ, tạm giam. Theo quy định tại Điều 86 BLTTHS 2003 thì những người có quyền ra quyết định tạm giữ: Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT các cấp; Người chỉ 45
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới; Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng và chỉ huy vùng cảnh sát biển. Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị tạm giữ, người thi hành quyết định tạm giữ phải giải thích để người bị tạm giữ biết lý do mình bị tạm giữ; được giải thích về quyền và nghĩa vụ; trình bày lời khai; tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa; đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu; khiếu nại về việc tạm giữ, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng [42, Điều 58]. Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi ra quyết định tạm giữ, quyết định tạm giữ phải được gửi cho VKS cùng cấp. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì VKS ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. Quyết định tạm giữ ghi rõ lý do tạm giữ, ngày hết hạn tạm giữ và giao cho người bị tạm giữ một bản. Thời hạn tạm giữ được BLTTHS quy định ở mức độ cần thiết nhất, đó là không quá ba ngày kể từ khi CQĐT nhận người bị bắt. Trong trường hợp cần thiết người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá ba ngày. Trong trường hợp đặc biệt người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được VKS cùng cấp phê chuẩn. Như vậy, nếu có gia hạn thì tạm giữ tối đa không quá 9 ngày; trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn và tài liệu liên quan đến việc gia hạn tạm giữ, VKS cùng cấp phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Trong khi tạm giữ nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì phải trả tự do cho người bị tạm giữ. Thời hạn tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ bằng một ngày tạm giam. Đối với người bị bắt để tạm giam, Điều 88 BLTTHS 2003 quy định căn cứ để bắt bị can, bị cáo để tạm giam: 1) Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt 46
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng; 2) Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt từ hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội [42, Điều 88, Khoản 1]. Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp, khi có căn cứ nêu trên thì bị can, bị cáo đều bị bắt để tạm giam mà BLTTHS quy định cơ quan có thẩm quyền có thể bắt chứ không bắt buộc phải bắt để tạm giam. Trường hợp người chưa thành niên phạm tội bị tạm giam thì ngoài việc áp dụng các quy định của BLTTHS 2003 việc tạm giam còn được áp dụng thêm các nội dung được quy định tại chương XXXII phần thứ bảy về thủ tục đặc biệt của TTHS. Theo các quy định này thì việc bắt tạm giữ, tạm giam bị can, bị cáo là người chưa thành niên chỉ được áp dụng trong điều kiện thật cần thiết, có nghĩa là ngoài quy định tại Điều 80, 81, 82, 86, 120 của BLTTHS 2003 còn phải có thêm các điều kiện khác như là phải phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi và phạm tội nghiêm trọng do cố ý, phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi [42, Điều 303, Khoản 1, Khoản 2]. Để bảo đảm việc bắt có căn cứ pháp luật và bắt người cần bắt, BLTTHS quy định những người sau đây có quyền bắt bị can, bị cáo để tạm giam: Viện trưởng, Phó viện trưởng VKS và VKSQS các cấp; chánh án, phó chánh án TAND và Tòa án quân sự các cấp; thẩm phán giữ chức vụ Chánh Tòa, Phó chánh Tòa phúc thẩm TANDTC; HĐXX; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT các cấp. Trong trường hợp này lệnh bắt phải được VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Khi bị bắt, bị can, bị cáo có quyền yêu cầu người thi hành lệnh bắt đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và lập biên bản về việc bắt. Trong lệnh phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người 47
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ra lệnh, họ tên, địa chỉ của người bị bắt và lí do bắt. Lệnh bắt phải có chữ ký của người ra lệnh và có đóng dấu. Nếu lệnh bắt không có chữ kí của người có thẩm quyền hay không có sự phê chuẩn của VKS thì người bị bắt không có nghĩa vụ phải chấp hành. Trong trường hợp bị can, bị cáo bị bắt tại nơi cư trú phải có đại diện của chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến. Nếu bị can, bị cáo bị bắt tại nơi làm việc thì phải có đại diện cơ quan, tổ chức người đó làm việc chứng kiến. Nếu bị can, bị cáo bị bắt ở nơi khác thì phải có đại diện chính quyền nơi tiến hành bắt chứng kiến. Không được bắt bị can, bị cáo vào ban đêm trừ trường hợp bắt khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã. Thời hạn của biện pháp tạm giam là khoảng thời gian mà cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng tước quyền tự do thân thể cá nhân, cũng như tước một số quyền công dân đối với các đối tượng được quy định tại Điều 88 BLTTHS 2003. Do tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất, tước quyền tự do thân thể của cá nhân cũng như một số quyền công dân trong khoảng thời gian tương đối dài nên thời hạn tạm giam phải được quy định chặt chẽ, đầy đủ ở mức tối thiểu nhưng bảo đảm cho toàn bộ hoạt động tố tụng. Không để có trường hợp một thời gian nào đó trong toàn bộ quá trình tố tụng lại thiếu biện pháp tạm giam, nhưng đồng thời không nên để xảy ra tùy tiện trong áp dụng biện pháp này. Thời hạn tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 120 BLTTHS 2003: Đối với tội ít nghiêm trọng là không quá 02 tháng và được gia hạn 01 lần không quá 01 tháng, như vậy chỉ được tạm giam 03 tháng. Đối với tội nghiêm trọng là không quá 03 tháng, gia hạn lần thứ nhất không quá 02 tháng, lần thứ hai không quá 01 tháng, như vậy tối đa không quá 06 tháng. Đối với tội rất nghiêm trọng là không quá 04 tháng, gia hạn lần thứ nhất không quá 03 tháng, lần thứ hai không quá 02 tháng, như vậy tối đa không quá 09 tháng. Đối với tội đặc biệt nghiêm trọng là không quá 04 tháng, gia hạn lần thứ nhất không quá 04 tháng, lần thứ hai không quá 04 tháng, lần thứ 48
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hai không quá 04 tháng, lần thứ ba 04 tháng, như vậy tối đa không quá 16 tháng. Khi đã hết thời hạn tạm giam mà không có gia hạn tạm giam theo quy định của pháp luật thì người ra lệnh tạm giam phải trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét cần áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Quyền không bị bắt, giam giữ tùy tiện là cốt lõi của tự do và an toàn cá nhân. Nếu quyền tự do và an toàn cá nhân của con người không được đảm bảo một cách hiệu quả thì việc bảo vệ các quyền cá nhân khác sẽ dễ bị tổn thương và không thực tế. Khi nhân quyền này bị vi phạm thì sẽ kéo theo một số hệ quả là các nhân quyền khác cũng có nguy cơ bị ảnh hưởng theo như quyền không phân biệt đối xử và đối xử công bằng; quyền tự do đi lại, cư trú; quyền đưuọc đối xử nhân đạo và tôn trọng nhân phẩm của người bị tước tự do … Tuy vậy, trong TTHS, quyền này vẫn có nguy cơ bị vi phạm khi các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng các biện pháp ngăn chặn một cách tùy tiện, nhất là khi áp dụng biện pháp bắt người, tạm giữ, tạm giam để điều tra, truy tố và xét xử. 2.1.2. Quy định bảo đảm quyền không phân biệt đối xử và đối xử bình đẳng Không phân biệt đối xử và đối xử bình đẳng được hiểu là sự thể hiện ở vị trí như nhau của mọi công dân trong mọi lĩnh vực của hoạt động nhà nước và xã hội mà không có sự ưu tiên, ưu đãi, phân biệt đối xử với bất cứ đối tượng nào. Người nào phạm tội đều bị xử lý theo một trình tự, thủ tục tố tụng như nhau theo quy định của BLTTHS; người thực hiện hành vi phạm tội thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo các điều khoản tương ứng của BLHS, không phân biệt dân tộc, nam nữ, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. Nghĩa là công dân ở địa vị pháp lý như nhau thì có quyền và nghĩa vụ tố tụng như nhau và cơ quan có thẩm quyền phải đảm bảo cho công dân thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng đó để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. 49
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Điều 72 Hiến pháp năm 1992, Điều 31 Hiến pháp năm 2013 và Điều 9 BLTTHS 2003 quy định không có ai có thể bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Theo đó, chừng nào chưa có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì người bị tạm giữ, tạm giam vẫn được coi là chưa có tội. Do vậy, trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam họ không được đối xử như người có tội. Điều này thể hiện ở quy định chế độ tạm giữ, tạm giam khác với chế độ chấp hành hình phạt tù. Quy định này thể hiện việc tôn trọng QCN của pháp luật ngay cả khi họ là người bị buộc tội. Việc tôn trọng này không ảnh hưởng đến việc điều tra, khám phá tội phạm. Thể hiện chính sách nhân đạo, pháp luật TTHS quy định đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác [42, Điều 88, Khoản 2]. Ngoài ra, BLTTHS 2003 còn quy định những biện pháp bảo hộ của pháp luật đối với người thân thích và tài sản của người bị tạm giam cũng như tạm giữ tại Điều 90 BLTTHS. Khi người bị tạm giữ, tạm giam có con chưa thành niên dưới 14 tuổi hoặc người thân thích là người tàn tật, già yếu mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam giao những người đó cho người thân thích chăm nom. Nếu họ không có người thân thích thì giao cho chính quyền sở tại chăm nom. Trong trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà hoặc tài sản khác mà không có người trông nom, bảo quản thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam phải áp dụng những biện pháp trông nom, bảo quản thích đáng. Cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam thông báo cho người bị tạm giữ, tạm giam biết [42, Điều 90]. Trên cơ sở những quy định về việc tạm giữ, tạm giam tại BLTTHS 2003, Nhà nước Việt Nam đã cụ thể hóa việc quản lý giam giữ, các chế độ, chính sách đối với người bị tạm giữ, tạm giam bằng nhiều quy phạm pháp luật 50
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 khác, cụ thể: Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 ban hành quy chế về tạm giữ, tạm giam; Nghị định số 98/2002/NĐ-CP ngày 27/11/2002 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998 ban hành Quy chế về tạm giữ, tạm giam và Nghị định số 09/2011/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi bổ sung chế độ ăn và khám, chữa bệnh đối với người bị tạm giữ, tạm giam quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Quy chế về tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo Nghị định 89/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 của Chính phủ… Quan điểm xuyên suốt trong quá trình tạm giữ, tạm giam của pháp luật đã quy định đó là: Việc tạm giữ, tạm giam phải đúng quy định của pháp luật, nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị tạm giữ, tạm giam. Buồng tạm giữ, buồng tạm giam được thiết kế xây dựng kiên cố, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, tạm giam, giữ vệ sinh môi trường, an toàn phòng cháy, chữa cháy, phù hợp với điều kiện khí hậu của từng địa phương và yêu cầu an toàn của công tác quản lý, tạmg giữ, tạm giam. Diện tích tối thiểu nơi tạm giữ, tạm giam là 2m2 /1 người, có bệ nằm bằng xi măng hoặc gạch men và có chiếu trải để nằm. Vì vậy, trong quá trình quản lý tạm giữ, tạm giam khi tiếp nhận người bị tạm giữ, tạm giam, trích xuất hoặc đưa ra khỏi buồng tạm giam, trả tự do cho họ, tổ chức cho họ liên hệ, tiếp xúc với những người khác đều được thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục, trình tự đã được pháp luật quy định, không ai bị tạm giữ, tạm giam mà không có lệnh của cơ quan có thẩm quyền. Trong công tác tạm giữ, tạm giam còn quy định một số cơ quan chức năng khác được kiểm tra, giám sát công tác quản lý tạm giữ, tạm giam nhằm tránh tình trạng vi phạm pháp luật, vi phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của người bị tạm giữ, tạm giam. Xuất phát từ tình hình kinh tế- xã hội của đất nước, Chính phủ Việt Nam đã cố gắng dành cho người bị tạm giữ, tạm giam những điều kiện về vật chất, tinh thần, về nơi ở, đi lại, thăm gặp, nhận gửi thư quà, thông tin liên lạc với gia đình, khám chữa bệnh, quyền khiếu nại, tố cáo… 51
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Về tiêu chuẩn ăn trong một tháng của một người bị tạm giữ, tạm giam được tính theo định lượng 17 kg gạo thường, 0,7 kg thịt và 0,8 kg cá, 01 kg muối, 0,5 kg đường loại trung bình, 0,75 lít nước mắm, 0,1 kg bột ngọt, 15 kg rau xanh và 15 kg củi hoặc 17 kg than; Một tháng không quá 3 lần người bị tạm giữ, tạm giam được nhận quà và đồ dùng sinh hoạt của gia đình, thân nhân gửi đến theo quy định. Nếu người bị tạm giữ, tạm giam thiếu hoặc không có chăn màn thì nhà tạm giữ, trại tạm giam có thể cho họ mượn, ngoài ra hàng tháng họ còn được cấp 0,2 kg xà phòng giặt, 2 tháng được cấp 1 khăn rửa mặt. Nhà tạm giữ, trại tạm giam được tổ chức bếp ăn có đủ dụng cụ cần thiết và tổ chức phục vụ ăn uống đủ tiêu chuẩn định lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh theo quy định. Người bị tạm giữ, tạm giam bị ốm đau, bệnh tật, thương tích được cán bộ y tế nhà tạm giữ, trại tạm giam khám và điều trị, nếu vượt quá khả năng thì chuyển lên bệnh viện. Nhà tạm giữ, trại tạm giam được trang bị hệ thống phát thanh và được đọc báo theo quy định (cứ 20 người tạm giữ, tạm giam được cấp một số tờ báo Nhân dân hoặc báo địa phương), những nơi có điều kiện thì tổ chức cho họ xem một số chương trình truyền hình Trung ương và địa phương. Người bị tạm giữ, tạm giam được gửi và nhận thư khi được cơ quan thụ lý vụ án cho phép (vì họ đang trong giai đoạn điều tra để tránh thông cung). Người bị tạm giữ, tạm giam có quyền khiếu nại, tố cáo bằng miệng hoặc viết tay. Nhà tạm giữ, trại tạm giam phải bố trí địa điểm, giấy bút hoặc tiếp nhận khiếu nại, tố cáo bằng miệng của người đó và chuyển giao đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong 24 giờ. Người bị tạm giữ, tạm giam là nữ được cấp thêm một số tiền (tương đương 2 kg gạo tính theo thời giá thị trường ở từng địa phương) để mua những đồ dùng cần thiết cho vệ sinh phụ nữ. Đối với người bị tạm giữ, tạm giam nhiễm HIV/AIDS, việc chăm sóc và điều trị thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ phải thông báo những trường hợp bị bệnh nặng cho cơ quan thụ lý vụ án, gia đình, thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người đó biết để 52
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phối hợp chăm sóc, điều trị người bị tạm giữ, tạm giam. Người nước ngoài bị giam, giữ tại Nhà tạm giữ, Trại tạm giam được nhận sách, báo bằng tiếng nước họ mang quốc tịch khi được cơ quan thụ lý vụ án cho phép [10, Điều 29]. 2.1.3. Quy định bảo đảm quyền không bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục Pháp luật Việt Nam quy định quyền này tại các Điều 71, 72 Hiến pháp năm 1992, Điều 19, 20 Hiến pháp năm 2013; Điều 6,7 BLTTHS 2003 và các chương XII, XXII BLHS năm 2009 thể hiện các nội dung sau: - Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, dùng nhục hình trong hoạt động TTHS [42, Điều 6]. Việc truy bức, dùng nhục hình trong TTHS không chỉ xâm phạm sức khỏe, tự do, danh dự, nhân phẩm của người tham gia tố tụng mà còn làm cho hoạt động tố tụng bị sai lệch, ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan của vụ án và từ đó dẫn đến ra phán quyết sai. Vì vậy, truy bức, dùng nhục hình là vi phạm pháp luật nghiêm trọng, được xử lý nghiêm khắc, kể cả truy cứu trách nhiệm hình sự. - Tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản là những quyền cá nhân thiêng liêng được bảo hộ tuyệt đối trong xã hội dân chủ, tiến bộ. Trong hệ thống pháp luật quốc gia, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của công dân luôn được bảo vệ tuyệt đối. Quyền công dân được bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm, tài sản được ghi nhận trong Hiến pháp nước ta. Đây là nguyên tắc Hiến định được thể hiện trong luật TTHS. BLTTHS 2003 nghiêm cấm hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự và nhân phẩm của công dân trong hoạt động TTHS nói chung và xét xử nói riêng của cơ quan, người có thẩm quyền; mọi hành vi vi phạm đều bị xử lý theo pháp luật bằng các biện pháp như xử lý kỷ luật, buộc bồi thường thiệt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự [42, Điều 7]. - Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ người tham gia tố 53
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tụng và người thân thích của họ khi tham gia tố tụng mà bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tài sản. Điều này không chỉ xuất phát từ nhu cầu bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của công dân khi tham gia tố tụng, mà còn xuất phát từ thực tiễn khi thời gian gần đây việc trả thù người tham gia tố tụng trong các vụ án nói chung, vụ án hình sự nói riêng đang xảy ra tương đối phổ biến, nhiều vụ đặc biệt nghiêm trọng. - Quyền này được bảo đảm thực hiện cũng chính là một trong những nội dung kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc tạm giữ, tạm giam của VKS. Bảo đảm QCN chính là một trong những hoạt động bảo đảm thực thi pháp luật một cách công bằng, nghiêm minh và thống nhất của các cơ quan tư pháp khi tiến hành giải quyết vụ án hình sự. Vì vậy, bảo đảm QCN trong tạm giữ, tạm giam là một nội dung của hoạt động tư pháp hình sự và QCN có được bảo đảm thực hiện trên thực tế hay không đã được Hiến pháp và pháp luật nước ta quy định thuộc trách nhiệm của VKS, cụ thể là kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam. 2.1.4. Quy định bảo đảm quyền không bị coi là có tội khi chƣa có bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Để bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, Điều 72 của Hiến pháp 1992 quy định: Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Người bị bắt, bị giam giữ, bị truy tố, xét xử trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất và phục hồi danh dự. Người làm trái pháp luật trong việc bắt giam giữ, truy tố, xét xử, gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý nghiêm minh [40, Điều 72]. Hiến pháp năm 2013 khẳng định: Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật... Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, 54
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật [44, Điều 31]. Cụ thể hóa Hiến pháp năm 1992, BLTTHS 2003 quy định: "Không ai có thể bị coi là có tội nếu chưa có bản án kết tội đã có hiệu lực của Tòa án" [42, Điều 9]. Như vậy, chừng nào chưa có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì người bị buộc tội vẫn được coi là người chưa có tội. Do chưa được coi là người có tội nên các cơ quan tiến hành tố tụng không được đối xử với bị can, bị cáo như người có tội, kể cả trường hợp áp dụng biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất như biện pháp tạm giam. Nguyên tắc này là một nguyên tắc quan trọng của TTHS, nó xác định cho các cơ quan tiến hành TTHS, người tiến hành TTHS phải đảm bảo tính khách quan, toàn diện và đầy đủ trong hoạt động TTHS của mình. Không định kiến, không áp đặt đối với bị can, bị cáo để tránh những oan sai không đáng có. Nguyên tắc này không hạn chế quyền và trách nhiệm của các cơ quan tố tụng trong hoạt động điều tra, truy tố và xét xử các vụ án hình sự mà ngược lại nó đảm bảo cho các cơ quan này hoạt động đứng đắn, đáp ứng với yêu cầu xác định chính xác, xử lý nhanh chóng công minh các hành vi phạm tội, không bỏ lọt tội phạm cũng như không làm oan người vô tội như Điều 1 BLTTHS 2003 quy định. Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo không bị coi là có tội, tức là họ có đầy đủ các quyền công dân, do vậy các cơ quan tiến hành tố tụng phải bảo đảm cho họ thực hiện đầy đủ quyền bào chữa và các quyền năng khác theo quy định của BLTTHS. Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo không buộc phải chứng minh mình vô tội, trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng. Bản 55
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thân người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền chứng minh mình vô tội, họ có thể sử dụng quyền này để bảo vệ mình, chứ không có nghĩa vụ phải chứng minh. Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có thể đưa bất cứ lời khai nào, hoàn toàn không khai báo, trả lời từng câu hỏi. Nếu có nguyện vọng người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có thể được đưa ra những chứng cứ khác (tài liệu, vật chứng), được khiếu nại về việc áp dụng các biện pháp nhằm thu thập chứng cứ bổ sung. Tuy nhiên, việc từ chối không khai báo, đưa ra những lời khai mâu thuẫn hoặc giả dối không bị coi là căn cứ để ra bản án buộc tội. Những người tiến hành tố tụng không được có thái độ định kiến là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là người có tội. Vì vậy, ngoài việc thu thập chứng chứ buộc tội, người tiến hành tố tụng còn phải thu thập những chứng cứ gỡ tội, bảo đảm không để lọt tội phạm, nhưng không làm oan người vô tội. Mọi nghi ngờ về lỗi của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo nếu không được loại trừ theo trình tự, thủ tục do pháp luật TTHS quy định, thì phải được giải thích có lợi cho họ. Nội dung này thể hiện sự nhân đạo của BLTTHS đối với người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. 2.1.5. Quy định bảo đảm quyền bào chữa Theo Điều 11 BLTTHS 2003 thì người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. CQĐT, VKSND, TAND có nhiệm vụ bảo đảm cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của họ theo quy định của BLTTHS. Đây là một trong những nguyên tắc rất quan trọng trong TTHS nhằm đảm bảo QCN của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Nguyên tắc này khẳng định bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. Trong những trường hợp bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất và tâm thần, người bị truy tố về tội có khung hình phạt tử hình và nếu họ hoặc người đại diện hợp pháp của họ không nhờ người bào chữa thì Tòa án phải yêu cầu văn phòng luật sư cử người bào chữa cho họ 56
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hoặc đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử người bào chữa cho thành viên của tổ chức mình [42, Điều 57]. Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là những người hơn ai hết biết được những tình tiết liên quan tới vụ án nói chung và những tình tiết liên quan đến họ nói riêng, Vì vậy, quy định người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa là một bảo đảm pháp lý hết sức cần thiết giúp họ có thể đưa ra những chứng cứ, lý lẽ biện minh, gỡ tội cho mình. Quyền tự bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo được bảo đảm thực hiện xuyên suốt quá trình tố tụng từ giai đoạn điều tra đến khi Tòa án ra bản án và bản án đó có hiệu lực pháp luật. Quyền tự bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo cũng không bị hạn chế, kể cả khi có người bào chữa cho họ thì quyền năng này vẫn được pháp luật bảo đảm. Khoản 2 Điều 217 BLTTHS đã thể hiện: "…nếu bị cáo có người bào chữa thì người này bào chữa cho bị cáo. Bị cáo có quyền bổ sung ý kiến bào chữa" [42, Điều 217, Khoản 2]. Người bào chữa của bị can, bị cáo có thể là luật sư, người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bào chữa viên nhân dân. Người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau. Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị tạm giữ, bị can, bị cáo [42, Điều 56]. BLTTHS cũng quy định rõ về thời hạn cấp giấy chứng nhận bào chữa cho người bào chữa như sau: Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày được đề nghị của người bào chữa kèm theo giấy tờ liên quan đến việc bào chữa, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải xem xét, cấp giấy chứng nhận người bào chữa để họ thực hiện việc bào chữa. Nếu từ chối cấp giấy chứng nhận thì phải nêu rõ lý do. Đối với trường hợp tạm giữ người thì trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị của người bào chữa kèm theo giấy tờ liên quan đến việc bào chữa, Cơ quan điều tra phải xem 57
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 xét, cấp giấy chứng nhận người bào chữa để họ thực hiện việc bào chữa. nếu từ chối cấp giấy chứng nhận thì phải nêu rõ lý do [42, Điều 56]. Bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, BLTTHS 2003 đã có những quy định về quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, quyền và nghĩa vụ của người bào chữa đảm bảo chắc chắn cho việc thực thi pháp luật trên thực tế, cụ thể: quy định tại Điều 48, Điều 49, Điều 50, Điều 56, Điều 58. Người bị tạm giữ được biết lý do mình bị tạm giữ; bị can, bị cáo biết rõ mình bị truy cứu trách nhiệm về tội gì. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải bảo đảm cho người bị tạm giữ biết mình lý do tạm giữ, bị can, bị cáo biết mình bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì trên cơ sở người bị tạm giữ được giao quyết định tạm giữ; bị can, bị cáo được giao bản sao quyết định khởi tố, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn, bản kết luận điều tra, bản cáo trạng. Bị cáo được giao nhận bản án sau khi xét xử. Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền được giải thích về quyền và nghĩa vụ. Người bị tạm giữ có quyền đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu nhằm chứng minh họ không liên quan đến vụ việc mà họ bị bắt giữ, họ cũng có quyền xác minh lại sự việc, yêu cầu xác minh lại sự việc, yêu cầu CQĐT đưa ra những bằng chứng được coi là căn cứ bắt giữ họ. Bị can có quyền cung cấp những tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, CQĐT khi nhận được các tài liệu, đồ vật do bị can cung cấp phải tiến hành kiểm tra, đánh giá một cách khách quan để xác định các tài liệu, đồ vật đó có phải là chứng cứ trong vụ án hay không? Bị can cũng có quyền đưa ra những yêu cầu như: yêu cầu thông báo về nội dung kết luận giám định; được trình bày những ý kiến của mình về kết luận giám định; được yêu cầu giám định bổ sung, giám định lại. Trong trường hợp CQĐT, VKS không chấp nhận yêu cầu của bị can thì phải nêu rõ lý do và phải thông báo cho họ biết [42, Điều 158]; Nếu việc điều tra bị đình chỉ theo quy định tại điểm 5 và điểm 6 Điều 107 BLTTHS 2003 mà bị can không đồng ý và yêu cầu điều tra lại thì CQĐT hoặc VKS 58
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ra quyết định phục hồi điều tra… [42, Điều 165]. Bị cáo có quyền đưa ra các tài liệu, đồ vật tại phiên tòa xét xử. Những tài liệu, đồ vật mà bị cáo đưa ra thông thường có ý nghĩa gỡ tội cho bị cáo, chứng minh bị cáo không phạm tội hoặc chứng minh những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo…HĐXX phải kiểm tra, xác minh và đánh giá các đồ vật, tài liệu đó có phải là chứng cứ trong vụ án không và giá trị của nó trong việc xác định sự thật của vụ án. Bị cáo có thể đưa ra những yêu cầu: yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng; yêu cầu đưa thêm vật chứng và tài liệu ra xem xét; yêu cầu hoãn phiên tòa [42, Điều 205]; yêu cầu xem biên bản phiên tòa và yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa và ký xác nhận [42, Điều 200]. HĐXX xem xét và giải quyết yêu cầu của bị cáo. Người bị tạm giữ, bị can có quyền trình bày lời khai, bị cáo có quyền trình bày ý kiến tranh luận tại phiên tòa; có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, bị cáo có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án. Bị can có quyền tham gia một số hoạt động điều tra. Khi khám nghiệm hiện trường và khi tiến hành thực nghiệm điều tra trong trường hợp cần thiết bị can cũng có thể tham gia [42, Điều 150, 153]. Bị cáo có quyền tham gia phiên tòa, Tòa chỉ được xét xử vắng mặt bị cáo trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 187 BLTTHS còn các trường hợp khác nếu bị cáo vắng mặt đều phải hoãn phiên tòa. Tham gia phiên tòa cũng là nghĩa vụ của bị cáo, nếu bị cáo vắng mặt tại phiên tòa mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị áp giải. Bị cáo có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của BLTTHS. Bị cáo là đối tượng bị đưa ra xét xử, là đối tượng bị buộc tội trong vụ án hình sự, việc xét xử như thế nào ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và nghĩa vụ của bị cáo, vì vậy, bị cáo có quyền được đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch khi có căn cứ rõ ràng để cho rằng họ không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Bị cáo có thể thực hiện quyền này trước hoặc tại phiên tòa khi HĐXX hỏi. Trước 59
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 khi mở phiên tòa, trong thời gian chuẩn bị xét xử, nếu bị cáo yêu cầu thay đổi kiểm sát viên, thành viên HĐXX, Thư ký Tòa án thì Viện trưởng VKS và Chánh án Tòa án xem xét giải quyết yêu cầu của bị cáo [42, Điều 60, 61]. Tại phiên tòa, khi bị cáo có yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì HĐXX phải xem xét quyết định. Bị cáo có quyền trình bày ý kiến tranh luận tại phiên tòa [42, Điều 50, khoản 2, điểm g]. Đây là quyền giúp bị cáo phát huy cao nhất quyền tự bào chữa của mình tại phiên tòa. Bị cáo có quyền trình bày ý kiến về luận tội của kiểm sát viên và đưa ra đề nghị của mình. Khi trình bày ý kiến tranh luận tại phiên tòa, bị cáo bình đẳng với kiểm sát viên và người tham gia tranh luận khác. Theo nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án - Điều 19 BLTTHS và theo quy định tại Điều 218 BLTTHS thì Tòa án, chủ tọa phiên tòa có trách nhiệm tạo điều kiện cho bị cáo tranh luận, trình bày hết ý kiến nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Bị cáo có quyền nói lời sau cùng trước khi nghị án. Sau khi HĐXX kết thúc xét hỏi và tranh luận, bị cáo được nói lời sau cùng trước khi nghị án. Pháp luật quy định quyền này là để tạo điều kiện cho bị cáo có cơ hội được trình bày thái độ, nguyện vọng của mình trước khi HĐXX đưa ra những quyết định đối với vụ án. Trong khi nói lời sau cùng, bị cáo có quyền trình bày mọi vấn đề liên quan tới vụ án, tỏ thái độ của mình đối với việc buộc tội… Hiện nay, do trình độ dân trí và ý thức pháp luật của nhân dân ta còn hạn chế hay do bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế tố tụng: tạm giữ, tạm giam nên người bị tạm giữ, tạm giam không thể thực hiện đầy đủ và hiệu quả quyền tự bào chữa của mình. Chính vì vậy BLTTHS 2003 quy định người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền nhờ người khác bào chữa. Để đảm bảo quyền nhờ người khác bào chữa điều 58 BLTTHS quy định quyền và nghĩa vụ của người bào chữa, cụ thể như sau: - Người bào chữa có quyền tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can, trong trường hợp bắt người theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 BLTTHS thì 60
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 người bào chữa tham gia từ khi có quyết định tạm giữ. Việc quy định người bào chữa có quyền tham gia tố tụng từ khi có quyết định tạm giữ, khi khởi tố bị can là cần thiết để đảm bảo cho việc tạm giữ và khởi tố bị can là có căn cứ và hợp pháp, đồng thời cũng đảm bảo việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế là cần thiết, tránh tình trạng tạm giữ, tạm giam bừa bãi và không đúng mục đích. Đồng thời, quy định thời điểm tham gia tố tụng từ rất sớm của người bào chữa nhằm đảm bảo cho người bào chữa có thể tiếp cận vụ án từ giai đoạn đầu và có cái nhìn toàn diện hơn về vụ án, quy định này cũng nhằm bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ. Tuy nhiên, không phải lúc nào người bào chữa cũng được tham gia tố tụng sớm như vậy, trong trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng VKS quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra. Người bào chữa có quyền có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu Điều tra viên đồng ý thì được hỏi người bị tạm giữ, bị can và có mặt trong những hoạt động điều tra khác. - Được có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can, người bào chữa có cơ hội được trực tiếp nghe người tạm giữ, bị can trình bày về những tình tiết của vụ án. Trong quá trình xét hỏi, người bào chữa có thể phát hiện ra những tình tiết có ý nghĩa có lợi cho người bị tạm giữ, bị can. Khi được Điều tra viên cho phép, người bào chữa có thể dùng những câu hỏi khéo léo của mình làm sáng tỏ những tình tiết minh oan cho người bị tạm giữ, minh oan hoặc làm giảm nhẹ tội cho bị can. Mặt khác, sự có mặt của người bào chữa trong khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, trong khi hỏi cung bị can sẽ làm cho người bị tạm giữ, bị can ổn định hơn về mặt tâm lý, yên tâm khai báo chính xác sự việc. Đồng thời, sự có mặt của người bào chữa cũng ngăn ngừa những vi phạm pháp luật từ phía Điều tra viên, tránh tình trạng Điều tra viên dụ cung, mớm cung, dùng nhục hình, ép cung đối với người bị tạm giữ, bị can. Khi phát hiện Điều tra viên vi phạm pháp luật trong quá trình 61
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can thì người bào chữa có quyền khiếu nại tới cơ quan có thẩm quyền để xử lý. Người bào chữa được có mặt trong những hoạt động điều tra khác, đó là các hoạt động điều tra quy định tại các chương XI, XII, XIII của BLTTHS khi được Điều tra viên đồng ý. Khi tham gia các hoạt động này người bào chữa có điều kiện thu thập thêm một số tình tiết có ý nghĩa trong việc gỡ tội hoặc giảm trách nhiệm hình sự của bị can. - Người bào chữa có quyền được xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và các quyết định có liên quan tới người mà mình bào chữa. Người bào chữa có quyền đề nghị CQĐT thông báo trước về thời gian và địa điểm hỏi cung bị can để có mặt khi hỏi cung bị can. Người bào chữa có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch. Xuất phát từ nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng (Điều 14 BLTTHS 2003) và bảo đảm quyền lợi của người bị tạm giữ bị can, bị cáo khi có căn cứ thay đổi người tiến hành tố tụng tại Điều 42, người giám định tại khoản 4 Điều 60, người phiên dịch tại khoản 4 Điều 61, người bào chữa có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền thay đổi những người nói trên. - Người bào chữa có quyền đưa ra đồ vật, tài liệu, yêu cầu. Trong quá trình làm nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị tạm giữ, bị can, người bào chữa có thể phát hiện ra những đồ vật, tài liệu mà các cơ quan tiến hành tố tụng chưa phát hiện được. Trong trường hợp này, người bào chữa có quyền đưa ra những đồ vật, tài liệu đó để cơ quan tiến hành tố tụng xem xét nhưng chỉ khi những đồ vật, tài liệu đó có lợi cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo và không làm xấu đi tình trạng hiện thời của họ, như: những đồ vật, tài liệu chứng minh sự vô tội của bị can, bị cáo, chứng minh sự không liên quan của người bị tạm giữ đến những căn cứ là lý do bắt giữ họ…. Người bào chữa có quyền đưa ra có yêu cầu: yêu cầu trưng cầu giám định,…cơ 62
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quan tiến hành tố tụng phải tôn trọng quyền đưa ra yêu cầu của người bào chữa, nếu không đồng ý với những yêu cầu đó thì phải nêu rõ lý do. - Người bào chữa có quyền thu thập những tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa từ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo người thân thích của những người này hoặc từ cơ quan tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo nếu không thuộc bí mật Nhà nước, bí mật công tác. Quy định này nhằm đảm bảo trong quá trình tiếp xúc giữa người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người thân thích của họ với người bào chữa, những người này có thể tin tưởng giao cho người bào chữa những tài liệu, đồ vật hoặc nói với người bào chữa những tình tiết mà vì một lý do nào đó họ không giao cho hoặc nói cho CQĐT, VKS. Hoặc người bị tạm giữ, bị can, bị cáo vì lý do đang bị tạm giữ, tạm giam… không thể thu thập được đồ vật, tài liệu thì có thể yêu cầu người bào chữa thu thập giúp mình. Những tình tiết, tài liệu, đồ vật này có thể được dùng làm căn cứ chứng minh cho sự vô tội của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc làm giảm nhẹ tội cho bị can, bị cáo. Tùy theo mỗi giai đoạn tố tụng, khi thu thập được tài liệu, đồ vật, tài liệu liên quan tới vụ án thì người bào chữa có trách nhiệm giao cho CQĐT, VKS. Việc giao nhận các tài liệu đó phải được lập biên bản theo quy định tại Điều 95 BLTTHS. - Người bào chữa có quyền gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam. Khi gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo bị tạm giam, qua trao đổi, người bào chữa sẽ giúp cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo bị tạm giam nhận thức đứng đắn việc bào chữa là nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của họ trên cơ sở những quy định của pháp luật và tôn trọng sự thật khách quan của vụ án; giải thích những vấn đề về pháp luật liên quan, cần thiết, mà người bị tạm giữ, tạm giam chưa hiểu hoặc chưa biết cách trình bày trước các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm minh oan hoặc làm giảm nhẹ tội cho mình… - Người bào chữa có quyền đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án có liên quan đến việc bào chữa sau khi kết thúc điều tra 63
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 theo quy định của pháp luật. Quyền này được thực hiện sẽ giúp người bào chữa nắm vững được các tình tiết của vụ án. Có đọc hồ sơ, người bào chữa mới biết bị can, theo điều khoản nào của BLHS, mới nắm được bị can bị buộc tội trên cơ sở nào từ đó mới tìm ra chứng cứ gỡ tội cho bị can. - Người bào chữa có quyền tham gia xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa; có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 57 của BLTTHS. Kháng cáo của người bào chữa phải theo hướng có lợi cho bị cáo; có quyền tham gia phiên tòa phúc thẩm. - Người bào chữa có nghĩa vụ: Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị tạm giữ, bị can, bị cáo vô tội, những tình tiết làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo; Tùy theo mỗi giai đoạn tố tụng khi thu thập được những tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, thì người bào chữa có trách nhiệm bàn giao cho CQĐT, VKSND, TAND. Việc giao nhận các tài liệu, đồ vật giữa người bào chữa và cơ quan tiến hành tố tụng phải được lập biên bản theo quy định tại Điều 95 BLTTHS; Giúp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; Không được từ chối bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo mà mình đã đảm nhận bào chữa, nếu không có lý do chính đáng; Tôn trọng sự thật và pháp luật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện việc bảo chữa không được sử dụng các tài liệu, đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án với mục đích xâm phạm tới lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; Người bào chữa làm trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị thu hồi giấy chứng nhận bào chữa, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành 64
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Cùng với các quy định về quyền, các quy định về nghĩa vụ của người bào chữa sẽ giúp cho người bào chữa thực hiện nhiệm vụ tốt hơn, bảo vệ quyền và lợi ích của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đồng thời bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Bảo đảm quyền bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo không chỉ thể hiện sự nhân đạo của TTHS Việt Nam, mà còn do yêu cầu bảo đảm sự khách quan trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Bảo đảm sự khách quan là nền tảng bảo đảm sự công bằng, công lý trong TTHS. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo cũng là đảm bảo quyền tự vệ của mỗi thể nhân, là quyền tự nhiên của con người. 2.2. THỰC TIỄN VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI BỊ TẠM GIỮ, TẠM GIAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Trong những năm gần đây, công tác bắt, giam giữ người đã trở thành một vấn đề thu hút sự chú ý của cơ quan Nhà nước, nhiều tổ chức xã hội và đông đảo các tầng lớp nhân dân. Việc bắt người tùy tiện, bắt oan người không có tội, tạm giữ, tạm giam người không có lệnh hoặc quá hạn đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến QCN, lợi ích hợp pháp của công dân. Bắt người, tạm giữ, tạm giam oan sai tuy chưa phải là hiện tượng phổ biến nhưng đã xảy ra ở nhiều địa phương, gây sự bất bình trong dư luận xã hội, có trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng. Trong thực tế, tình trạng người bị tạm giữ không đúng đối tượng còn diễn ra, vẫn xảy ra tình trạng tạm giữ cả những người bị bắt khi phạm tội quả tang những sự việc phạm tội nhỏ, tính chất ít nghiêm trọng hay việc tạm giữ cả những người bị bắt có nơi cư trú rõ ràng và không có hành động, biểu hiện sẽ cản trở việc điều tra. Tình trạng tạm giam quá hạn còn xảy ra; giam giữ quá tải vẫn chưa được khắc phục. 65
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trên cơ sở quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 48, 49 của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp. Nhất là việc quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc nội dung của Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật về tội phạm, trong công tác tạm giữ, tạm giam hình sự. Tại đoạn 3 khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 37 quy định: Giảm ít nhất 1% số người tạm giữ hình sự sau đó chuyển xử lý hành chính vì hành vi không cấu thành tội phạm so với năm 2012. Giảm số đối tượng bị tạm giữ, tạm giam chết thuộc trách nhiệm quản lý cả nhà tạm giữ, trại tạm giam; cơ bản khắc phục tình trạng tạm giữ, tạm giam chung người trong cùng vụ án, người chưa thành niên với người thành niên; tạo điều kiện để luật sư tham gia tố tụng theo đúng quy định của pháp luật. Trong những năm qua, công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam luôn được VKSND thành phố Hà Nội chú trọng và thực hiện nghiêm túc. Với chức năng thực hành công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam của VKS có mục đích đảm bảo cho việc tạm giữ, tạm giam theo đúng quy định của pháp luật; chế độ tạm giữ, tạm giam được chấp hành nghiêm chỉnh; tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của người bị tạm giữ, tạm giam không bị pháp luật tước bỏ được tôn trọng. Hoạt động kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam của VKS là hoạt động thường kỳ và bất thường trực tiếp kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại tạm giam, trong đó sẽ trực tiếp kiểm tra hồ sơ, sổ sách, tài liệu của cơ quan cùng cấp và cấp dưới có trách nhiệm trong tạm giữ, tạm giam; trực tiếp gặp hỏi người bị tạm giữ, tạm giam về việc giam giữ, đồng thời tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc tạm giữ, tạm giam. Khi thực hiện công tác kiểm sát VKS có nhiệm vụ, quyền hạn yêu cầu cơ quan cùng cấp và cấp dưới trong quản lý tạm giữ, tạm giam kiểm tra những nơi đó và thông báo kết quả cho VKS để làm sáng tỏ một số vụ, việc 66
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 liên quan đến việc tạm giữ, tạm giam; kháng nghị cơ quan cùng cấp và cấp dưới yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật và yêu cầu xử lý người vi phạm pháp luật; kiến nghị, yêu cầu khắc phục vi phạm trong việc tạm giữ, tạm giam. 2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc trong việc bảo đảm quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự đối với ngƣời bị tạm giữ, tạm giam trên địa bàn thành phố Hà Nội và nguyên nhân 2.2.1.1. Kết quả đạt được * Đối với việc tạm giữ Theo số liệu thống kê của VKSND thành phố Hà Nội về công tác kiểm sát việc bắt, phân loại và xử lý người bị tạm giữ của CQĐT trên địa bàn thành phố Hà Nội cho thấy: Từ năm 2010 đến năm 2014, tình hình bắt, phân loại và xử lý người bị tạm giữ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần tích cực trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn thành phố nói riêng và trên cả nước nói chung. Bảng 3.1: Thống kê tình hình bắt giữ và phân loại từ năm 2010-2014 Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Ngƣời bị tạm giữ Khẩn cấp 2279 2427 2365 2289 2410 Quả tang 6866 8361 7729 6829 6363 Các hình thức Truy nã 336 379 362 409 361 bắt Đầu thú 1021 1133 1226 1285 1192 Tự thú 20 29 32 16 38 Tổng số người bị tạm giữ 10522 12329 11714 10808 10360 Số đã giải quyết 10337 12145 11643 10726 10240 Tỷ lệ giải quyết 98,2% 98,5% 99,4% 99,2% 98,8% Nguồn: Phòng Thống kê - VKSND thành phố Hà Nội. 67
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Từ số liệu bảng thống kê trên cho thấy: Trong năm năm trở lại đây, số lượng người bị tạm giữ trên địa bàn thành phố Hà Nội ngày càng tăng, hầu như năm sau cao hơn năm trước, nhất là trong năm 2011 tổng số người bị tạm giữ tăng đột biến, tăng 1807 người so với năm 2010. Tỷ lệ phân loại bắt giữ hàng năm đều đạt tỷ lệ 100% và tỷ lệ giải quyết số người bị tạm giữ qua các năm đều đạt trên 98%. Các quyền của người bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật hiện hành đã ngày càng được quan tâm và đảm bảo thực hiện. Số người bị tạm giữ sau chuyển khởi tố và đưa ra truy tố, xét xử đã tăng lên, việc phân loại người bị tạm giữ được thực hiện nhanh chóng, chặt chẽ nên đã hạn chế tình trạng thông cung giữa các đối tượng trong cùng một vụ án; tình trạng người bị tạm giữ bỏ trốn đã gần như không còn (chỉ có năm 2012 có 01 người tạm giữ bỏ trốn khỏi nhà tạm giữ Công an quận Đống Đa). Bảng 3.2: Thống kê tình hình giải quyết người bị tạm giữ từ năm 2010-2014 TT Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Kiểm sát việc tạm giữ 1 Tổng số ngƣời bị tạm giữ 10522 12329 11714 10808 10360 2 Số đã giải quyết. Trong đó: 10337 12145 11643 10726 10240 2.1 Khởi tố chuyển tạm giam 7023 8153 7934 7290 7389 2.2 Khởi tố áp dụng biện pháp ngăn chặn khác 2388 2972 3622 3185 2461 2.3 Số truy nã chuyển tạm giam 229 240 340 395 306 3 Cơ quan bắt trả tự do: 106 130 184 264 244 3.1 Chuyển xử lý hành chính 23 24 46 66 64 3.2 Không chuyển xử lý hành chính 11 15 22 26 10 3.3 Trả tự do chờ xử lý sau 72 91 116 172 170 Tỷ lệ chuyển xử lý hành chính 0,2% 0,2% 0,4% 0,6% 0,6% Tỷ lệ không chuyển xử lý hành chính 0,1% 0,1% 0,2% 0,24% 0,1% Tỷ lệ xử lý hình sự 98,9% 98,9% 98,4% 97,5% 97,6% Nguồn: Phòng Thống kê - VKSND thành phố Hà Nội. Tỷ lệ người bị tạm giữ sau chuyển khởi tố hình sự và áp dụng biện pháp ngăn chặn khác hàng năm đạt tỷ lệ cao từ 97,5% trở lên. Đối với người 68
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 bị tạm giữ, sau khi đã xác minh được đầy đủ hành vi phạm tội, nhân thân, lai lịch rõ ràng, trên cơ sở đối chiếu với các quy định của pháp luật, các cơ quan tiến hành tố tụng đã phân loại, giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong đó, số người bị tạm giữ sau giải quyết khởi tố chuyển tạm giam là chủ yếu. Đối với người bị tạm giữ có hành vi phạm tội cụ thể, khi xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giữ hoặc chuyển tạm giam thì cơ quan tiến hành tố tụng đã hủy bỏ biện pháp tạm giữ, khởi tố áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, thường là áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú đối với họ. Đối với người bị truy nã, trên cơ sở xem xét tính chất, mức độ, hành vi phạm tội, nhân thân, lai lịch của người phạm tội thì họ cũng có thể không tiếp tục bị tạm giữ và tạm giam mà chuyển áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Do đó, qua so sánh đối chiếu số liệu bảng 3.2 có thể thấy số người bị truy nã sau chuyển sang tạm giam ít hơn số người bị truy nã tại bảng 3.1. Tỷ lệ người bị tạm giữ sau trả tự do và chuyển xử lý hành chính các năm đều không quá 1% (Bảng 3.2), thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu đặt ra theo Nghị quyết 37. Kết quả này đã thể hiện vai trò quan trọng của VKSND hai cấp thành phố Hà Nội trong công tác kiểm sát việc tạm giữ trên địa bàn thành phố Hà Nội. * Đối với việc tạm giam Trong các biện pháp ngăn chặn, tạm giam là một trong những biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất. Biện pháp này tạm thời tước bỏ một số quyền tự do của người bị bắt trong một thời gian nhất định và kèm theo là hạn chế một số quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giam, có tác dụng ngăn chặn việc bị can tiếp tục phạm tội hoặc trốn tránh việc xử lý của cơ quan pháp luật, cũng từ việc áp dụng biện pháp tạm giam mà cơ quan cảnh sát điều tra đã thu thập được nhiều thông tin có giá trị để phục vụ công tác điều tra, mở rộng vụ án… góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đây là một quy định của pháp luật có ảnh hướng đến nhiều 69
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vấn đề khi thực hiện nó. Bởi áp dụng biện pháp tạm giam, sẽ tác động đến chế độ đối với người bị áp dụng, đến tình hình quá tải ở các trại tạm giam, nhà tạm giữ đến cách nhìn nhận của xã hội về vấn đề tạm giam và những nhân tố về QCN theo quan điểm chính trị- xã hội- vấn đề nhạy cảm hiện nay. Bả ng 3.3: Thố ng kê tình hình giả i quyế t ngư ờ i bị tạ m giam từ nă m 2010-2014 TT Năm 2010 2011 2012 2013 2014 1 Tổng số tạm giam 16194 19571 12395 11391 13235 2 Đã giải quyết 11738 13935 8122 6603 7160 Tỷ lệ giải quyết 72,5% 71,2% 65,5% 58% 54,1% 3 Đã xét xử, án có hiệu lực pháp 8695 11516 6057 5157 6166 luật, chuyển trại giam 4 Thay đổi biện pháp ngăn chặn 946 1027 816 640 569 5 Trả tự do khi bị can có quyết 5 0 2 0 0 định đình chỉ 6 Trả tự do vì không tội 0 0 0 0 0 7 Xử phạt tù, cho hưởng án treo 534 356 202 157 245 8 Thời hạn tù bằng hoặc ngắn hơn 146 134 187 139 151 thời hạn bị cáo bị tạm giam 9 Quá hạn tạm giam 49 84 192 270 613 Nguồn: Phòng Thống kê - VKSND thành phố Hà Nội. Theo số liệu thống kê của VKSND thành phố Hà Nội. Trong năm năm trở lại đây, số lượng người bị tạm giam trên địa bàn thành phố Hà Nội có xu hướng giảm, riêng có năm 2011 số người bị tạm giam tăng vượt trội (so với năm 2010 tăng hơn 3377 người). Tỷ lệ giải quyết giảm dần năm 2010 là 72,5%, 2011 là 71,1%, năm 2012 là 65,5%, năm 2013 là 58%, năm 2014 là 54,1%. Qua nghiên cứu tài liệu báo cáo tổng kết công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự các năm và một số tài liệu khác cho thấy nguyên nhân tỷ lệ giải quyết giảm là do trong thời gian qua, mặc dù các loại án có giảm so với năm trước nhưng tính chất các vụ án lại càng phức tạp, phát sinh một số tội phạm mới, số lượng bị cáo và người tham gia tố tụng cũng 70