SlideShare a Scribd company logo
1 of 57
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ CÔNG AN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẢNH SÁT NHÂN DÂN
CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
NĂM HỌC 2016 - 2017
NHỮNG VẤN ĐỀ THỰC TIỄN VỀ CHẾ ĐỊNH THỜI HIỆU TRONG
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: - Lớp:
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 4
NỘI DUNG........................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH THỜI HIỆU
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ............................................................ 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của chế định thời hiệu trong Luật hình sự
Việt Nam............................................................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................. 6
1.1.2. Ý nghĩa................................................................................................ 11
1.2. Nội dung của chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam................ 12
1.2.1. Các đặc điểm cơ bản của thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự...... 14
1.2.2. Thời hiệu thi hành bản án kết tội ........................................................ 16
1.2.2.1. Khái niệm thời hiệu thi hành bản án kết tội ................................. 16
1.2.2.2. Các đặc điểm cơ bản của thời hiệu thi hành bản án kết tội.......... 17
1.3. Các yếu tố tác động đến chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam
.......................................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỊNH THỜI HIỆU
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM .......................................................... 20
2.1. Thực trạng pháp luật hình sự Việt Nam về chế định thời hiệu................. 20
2.1.1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.............................................. 20
2.1.2. Thời hiệu thi hành bản án kết tội ........................................................ 36
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật hình sự Việt Nam về chế định thời hiệu... 46
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG CHẾ ĐỊNH THỜI HIỆU TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM.. 57
3.1. Quan điểm bảo đảm hiệu quả áp dụng chế định thời hiệu trong Luật hình
sự Việt Nam ..................................................... Error! Bookmark not defined.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.2. Giải pháp bảo đảm hiệu quả áp dụng chế định thời hiệu trong Luật hình sự
Việt Nam.......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Những giải pháp nâng cao tính hiệu quả của chế định thời hiệu.Error!
Bookmark not defined.
3.3.2. Giải pháp khác .................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......... Error! Bookmark not defined.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
Pháp luật hình sự là một trong những công cụ sắc bén và quan trọng để đấu
tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Nhiệm vụ của pháp luật hình sự là nhằm
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình
đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống
mọi hành vi phạm tội, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân thủ theo pháp
luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Bộ luật hình sự (quy ước là BLHS) nước ta được ban hành lần đầu tiên vào
ngày 27/6/1985. Trải qua thời gian 32 năm, BLHS nước ta đã qua nhiều lần sửa
đổi, bổ sung và thay thế bằng BLHS khác nhau. Cụ thể: BLHS năm 1985 được
sửa đổi bổ sung 5 lần vào những khoảng thời gian như 28/12/1989, 12/8/1991,
22/12/1992, 10/5/1997 và lần thứ năm trong hai kỳ họp của năm 1999 gọi là Bộ
luật hình sự năm 1999; BLHS 1999 được ban hành ngày 21/12/1999 và sau đó
được sửa đổi bổ sung 2 lần vào ngày 19/6/2009 và ngày 27/11/2015 được gọi là
BLHS 2015; BLHS 2015 tuy chưa có hiệu lực thi hành nhưng cũng đã trải qua 1
lần sửa đổi bổ sung vào ngày 20/6/2017.
Có thể thấy, trải qua nhiều thời kì, pháp luật hình sự Việt Nam, cụ thể là Bộ
luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 và tiếp đó là bộ luật hình sự
năm 2015 đã đóng vai trò vô cùng quan trọng, có tác dụng tích cực trong công
tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, hướng đến việc bảo đảm ổn định an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bộ luật hình sự năm 2015 ra đời đã lấp những
chỗ hổng của Bộ luật hình sự năm 1999 và 2009, trong đó chế định thời hiệu
trong bộ luật hình sự năm 2015 đã thể hiện được tinh thần chủ động phòng ngừa,
dựa vào đó để Nhà nước dễ dàng quản lý các vấn đề về thời hiệu, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Việc áp dụng đúng đắn và hiệu quả các quy phạm của chế định thời hiệu
trong Bộ luật hình sự năm 2015 vào thực tiễn sẽ mang lại những lợi ích thiết
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thân cho Nhà nước, cho mỗi công dân và cho toàn xã hội. Đối với Nhà nước, mà
trực tiếp là các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền sẽ nâng cao uy tín của
mình trước nhân dân, làm cho nhân dân tin vào tính công minh và sức mạnh của
pháp luật, qua đó khuyến khích người dân tham gia tích cực vào công cuộc đấu
tranh phòng chống tội phạm. Đối với mỗi công dân, mỗi khi gặp chuyện “bất
bình” sẽ an tâm về hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm
quyền mà toàn tâm toàn ý hỗ trợ, cùng với các cơ quan tư pháp này giải quyết
thấu đáo, triệt để vấn đề. Còn đối với toàn xã hội sẽ có được một pháp chế vững
mạnh và chắc chắn - đó chính là nền tảng cơ bản để chúng ta xây dựng thành
công một Nhà nước Pháp quyền. Tuy nhiên, trong quá trình thực tiễn áp dụng
cách tính thời hiệu còn có cách hiểu chưa thống nhất, nhận thức chưa đúng với
quy định của pháp luật. Do đó, vấn đề nhận thức đúng, áp dụng pháp luật thống
nhất, cần nắm rõ các quy định về thời hạn, cách tính thời hạn (trong đó lưu ý căn
cứ tính thời hạn, thời điểm tính thời hạn, cách xác định thời điểm bắt đầu, thời
điểm kết thúc) là cần thiết. Vì thế, tác giả chọn đề tài: “Những vấn đề thực tiễn
về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam”.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH THỜI HIỆU
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của chế định thời hiệu trong Luật hình sự
Việt Nam
1.1.1. Khái niệm
Thời hiệu nói chung có thể được hiểu là căn cứ để xác lập hoặc xóa bỏ một
quyền, bằng cách để cho một khoảng thời gian hay nói cách khác thời hiệu là
khoảng thời gian để thực hiện quyền hoặc được miễn trừ nghĩa vụ.
Trong lần pháp điển hoá lần thứ hai luật hình sự Việt Nam vừa qua, nhà
làm luật nước ta, lần đầu tiên, đã đưa ra khái niệm thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự như sau: “Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do
Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy
cứu trách nhiệm hình sự”. Từ khái niệm trên cho ta thấy: Thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự chính là một khoảng thời gian (thời hạn) mà các cơ quan tư
pháp hình sự có thẩm quyền được quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
người phạm tội, khi thời hạn ấy đã hết thì cũng là lúc các cơ quan này phải chấm
dứt việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội đó. Quy phạm này
chính là một điểm mới của Bộ luật hình sự năm 1999 (trong Bộ luật hình sự năm
1985 trước đây không đưa ra khái niệm thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự)
và nó có ý nghĩa rất quan trọng góp phần vào sự phát triển của pháp luật hình sự
Việt Nam nói chung. Đây sẽ là một căn cứ để so sánh với quy định của pháp luật
hình sự Việt Nam năm 2015 về chế định thời hiệu.
Trong bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999, các nhà làm luật không đưa ra
định nghĩa pháp lý thế nào là thời hiệu mà chỉ đưa ra định nghĩa cho hai yếu tố
cấu thành nên chế định này, đó là thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và thời
hiệu thi hành bản án hình sự tương ứng tại khoản 1 Điều 23 và khoản 1 Điều 55
của Bộ luật. Tuy nhiên, căn cứ vào các khái niệm nhỏ này, đồng thời tổng hợp
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quan điểm của các nhà khoa học, tập thể tác giả bộ môn Tư pháp hình sự của
Khoa luật trực thuộc Đại học quốc gia Hà Nội do TSKH. Lê Cảm chủ trì đã đưa
ra định nghĩa khoa học cho chế định này mà theo quan điểm của các nhà khoa
học là hoàn toàn hợp lý, như sau: Thời hiệu trong luật hình sự là một chế định
phản ánh nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự và được thể hiện bằng việc quy
định trong pháp luật hình sự một thời hạn nhất định mà khi hết thời hạn đó, thì
người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và người bị kết án không
phải chấp hành bản án kết tội có hiệu lực pháp luật đã được tuyên.
Về mặt pháp lý, thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời
hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy
định. Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015 thì:
“Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà
khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”
Xuất phát từ nguyên tắc xử lý: “mọi hành vi phạm tội đều phải phát hiện kịp
thời, xử lí nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật.” ( Điểm a khoản 1 Điều
3 BLHS).
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015 đã có quy định chi
tiết hơn về thời hiệu thi hành bản án hình sự như sau: “Thời hiệu thi hành bản án
hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết
án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.”
Theo Khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015 về thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự quy định, thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được
quy định như sau:
+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tại khoản 3 Điều này quy định chi tiết như sau: “Thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn
quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội
mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy
trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện
hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình
trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra
đầu thú hoặc bị bắt giữ.”
Luật hình sự Việt Nam năm 2015 quy định trường hợp không áp dụng thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật hình sự 2015
đối với các tội phạm sau đây:
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật
hình sự 2015;
- Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy
định tại Chương XXVI của Bộ luật hình sự 2015;
- Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
353 của Bộ luật hình sự 2015; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật hình sự 2015.
Như vậy, chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam là một trong các
chế định cơ bản của Luật hình sự Việt Nam nên việc tiếp tục nghiên cứu sâu sắc
hơn nữa chế định này để làm sáng tỏ về mặt lý luận là nhiệm vụ quan trọng hiện
nay của khoa học Luật hình sự nước ta.
Phân tích bản chất pháp lý của chế định này, chúng ta có thể chỉ ra 3 đặc
điểm cơ bản của chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam dưới đây:
Thứ nhất, bằng một số quy phạm mới trong Bộ luật hình sự năm 2015 chế
định thời hiệu trong luật hình sự nước ta đã thể hiện rõ nguyên tắc nhân đạo của
chính sách hình sự của Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quyền. Có thể đưa ra được khẳng định như vậy, vì bản thân sự tồn tại chế định
thời hiệu trong luật hình sự Việt Nam đã đưa đến cho người thực hiện tội phạm
hy vọng có thể được miễn việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không phải
chấp hành bản án kết tội có hiệu lực pháp luật đã được tuyên nếu như người
phạm tội đó đáp ứng được đầy đủ căn cứ pháp lí chung và những điều kiện cụ
thể do pháp luật hình sự quy định.
Thứ hai, thời hiệu trong pháp luật hình sự chính là một khoảng thời gian
nhất định. Trong khoảng thời gian đó, các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm
quyền của Nhà nước bao gồm: cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và cơ
quan thi hành án hình sự được Nhà nước trao cho quyền truy cứu trách nhiệm
hình sự và thi hành bản án kết tội đối với người thực hiện tội phạm theo quy
định trong Bộ luật hình sự năm 2015. Còn nếu nằm ngoài khoảng thời gian đó
thì các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền của Nhà nước không còn những
quyền này nữa, đồng thời người phạm tội hoặc người bị kết án thoả mãn đầy đủ
các điều kiện luật định (được định cụ thể tại khoản 3 Điều 27 và khoản 4; khoản
5 Điều 60) thì điều đó đồng nghĩa với việc người phạm tội sẽ không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự nữa và người bị kết án cũng không phải chấp hành bản án
đã tuyên.
Thứ ba, chỉ một trong các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền của Nhà
nước (cơ quan Điều tra với sự phê chuẩn của Viện kiểm sát, Viện kiểm sát, Toà
án hoặc cơ quan thi hành án hình sự) căn cứ vào các giai đoạn tố tụng hình sự cụ
thể (điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành án) được quyền thi hành việc không
truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội do đã hết thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015 hoặc
việc không thi hành bản án kết tội có hiệu lực pháp luật đã được tuyên đối với
người bị kết án do đã hết thời hiệu thi hành bản án kết tội theo quy định tại Điều
60 Bộ luật hình sự năm 2015.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bên cạnh việc lĩnh hội quy định được thừa nhận chung của PLHS quốc tế
về thời hiệu – không áp dụng chế định này đối với các tội xâm phạm hòa bình và
an ninh của nhân loại, PLHS Việt Nam cũng còn có quy định riêng thể hiện tính
nghiêm khắc hơn trong việc tăng cường xu hướng trấn áp về hình sự – không áp
dụng chế định này đối với cả các tội xâm phạm an ninh quốc gia.
Trong một Nhà nước pháp quyền, các quy định của pháp luật hình sự có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ các quyền và tự do của con người, của
công dân, bởi những quyền và tự do đó là những giá trị xã hội cao quý nhất
được thừa nhận chung của nền văn minh nhân loại. Việc bảo vệ nhằm tránh khỏi
sự xâm hại của những hành vi phạm tội mà người phạm tội gây ra, đồng thời
tránh khỏi sự vi phạm pháp chế và dân chủ, áp dụng sai các quy định của pháp
luật hình sự của một số quan chức trong bộ máy công quyền vì các động cơ vụ
lợi, cá nhân. Việc bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự trong giai
đoạn Nhà nước pháp quyền là sự kết hơp việc bảo vệ các quyền con người trên
cả ba phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Đúng như theo quan điểm của PGS. TSKH. Lê Cảm: “bảo vệ các quyền
con người bằng pháp luật hình sự trong giai đoạn Nhà nước pháp quyền là sự
ghi nhận (điều chỉnh) đầy đủ về mặt lập pháp, sự thực thi chính xác về mặt hành
pháp và sự đảm bảo tối đa về mặt tư pháp các quy định của pháp luật hình sự,
được tuân thủ, chấp hành và áp dụng một cách nghiêm chỉnh, thống nhất và triệt
để bởi các cơ quan bảo vệ pháp luật và Toà án trong thực tiễn điều tra, truy tố và
xét xử, đồng thời góp phần tạo nên lòng tin của công dân vào sự nghiêm minh
của pháp chế, tính minh bạch và sự bình đẳng của pháp luật, sức mạnh và uy tín
của bộ máy công quyền, tính nhân đạo và dân chủ của xã hội dân sự và Nhà
nước pháp quyền nói chung”. Tư tưởng bảo vệ các quyền con người được phản
ánh thông qua từng điều luật trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015. Các quy
định về chế định thời hiệu cũng không là ngoại lệ, tư tưởng bảo vệ các quyền
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
11
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
con người được phản ánh qua khái niệm của nó, bản chất pháp lý của nó và các
đặc điểm (dấu hiệu) cơ bản của nó.
1.1.2. Ý nghĩa
Thời hiệu theo nghĩa chung nhất là căn cứ pháp lý do pháp luật quy định
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Điểm khác biệt của
thời hiệu so với hành vi pháp lý hoặc sự kiện pháp lý là khi một khoảng thời
gian trôi qua và những điều kiện do pháp luật quy định thì hậu quả pháp lý phát
sinh.
Ý nghĩa trước hết của chế định thời hiệu là nâng cao tính kỷ luật trong giao
lưu dân sự, từ đó sớm xác lập sự ổn định quan hệ dân sự, khuyến khích các bên
tích cực, chủ động thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Về mặt tố tụng, chế
định thời hiệu tạo điều kiện bảo toàn chứng cứ để xác định sự thật trong cac
tranh chấp dân sự. Vì sau một thời gian nhất định trôi qua sẽ gây nên sự phức
tapk, thậm chí không thế khắc phục được trong việc thu thập, xác minh chứng
cứ, gây khó khăn trong hoạt động của Toàn án và các cơ quan có thẩm quyền.
Việc đưa ra chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam sẽ góp phần
xác định đúng đắn những điều kiện cụ thể của từng trường hợp áp dụng chế định
thời hiệu trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tiến hành tố
tụng, cũng như đưa ra các kiến nghị hoàn thiện các quy phạm của chế định thời
hiệu ở khía cạnh lập pháp, để giúp việc áp dụng chúng trong thực tiễn ngày một
hoàn thiện hơn.
Xuất phát từ sự cần thiết bảo đảm tính ổn định của quan hệ dân sự, thời
hiệu có đặc điểm quan trọng là mang tính bắt buộc tuân thủ. bất cứ thỏa thuận
nào của các bên về không áp dụng thời hiệu, thay đổi thời hiệu đều không có giá
trị pháp lý.
Áp dụng quy định về thời hiệu cũng là bắt buộc đối với Tòa án, các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác. Tuy nhiên, cần lưu ý là Tòa án, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác không được từ chối thụ lý tranh chấp với lý do thời
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
12
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hiệu. Trước khi ra quyết định trả đơn khởi kiện vụ án dân sự hoặc đơn yêu cầu
Tòa án giải quyết việc dân sự, từ chối không giải quyết tranh chấp, Tòa án, cơ
quan nhà nước khác cần tiếp nhận đơn kiện, đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
để trả lời câu hỏi:
- Có áp dụng thời hiệu đối với tranh chấp xảy ra hay không ?
- Thời hiệu áp dụng cho quan hệ pháp luật dân sự đang tranh chấp là như
thế nào? kết thúc tại thời điểm nào ?
- Có căn cứ tạm ngừng, bắt đầu lại thời hiệu hay không ?
1.2. Nội dung của chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam
Chế định thời hiệu là một chế định quan trọng trong pháp luật hình sự của
mỗi quốc gia, sự hiện diện của nó là bằng chứng phản ánh rõ ràng về thái độ và
trách nhiệm của các cán bộ tư pháp trong khi làm nhiệm vụ, đồng thời nó còn
mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Bởi bản chất của thời hiệu là một khoảng thời
gian xác định mà trong đó nhà nước và toàn xã hội có quyền thể hiện thái độ và
hành động lên án của mình đối với những hành vi phạm tội, đồng thời nó cũng
để cho những người thực hiện hành vi phạm tội đó có quyền hi vọng rằng mình
có thể được hưởng chế định nhân đạo khi hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự hay khi hết thời hiệu thi hành bản án kết tội theo những căn cứ và điều
kiện được quy định cụ thể trong pháp luật hình sự thực định của mỗi quốc gia.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự thì thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
- 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng.
Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội
mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù (khoản 3
Điều 8 Bộ luật hình sự). Ví dụ: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124); tội
giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh quy định tại khoản Điều
125; tội xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tội ở lại nước ngoài hoặc ở Việt Nam
trái phép.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
13
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng.
Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức
cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù (khoản 2 Điều 9
Bộ luật hình sự năm 2015). Ví dụ: Tội lây truyền HIV cho người khác thuộc
trường hợp quy định tại Điều 148; tội cưỡng dâm thuộc trường hợp quy định tại
Điều 143.
- 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng.
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà
mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù (khoản
3 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015). Ví dụ: Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
thuộc trường hợp quy định tại Điều 192; tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền
tệ qua biên giới thuộc trường hợp quy định tại Điều 189.
- 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây y nguy hại đặc biệt lớn
cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm
năm tù, tù chung thân hoặc tử hình (khoản 4 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015).
Ví dụ: Tội phản bội tổ quốc thuộc trường hợp quy định tại Điều 108; tội hoạt
động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân thuộc trường hợp quy định tại Điều
109; tội giết người thuộc trường hợp quy định tại Điều 123; tội tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý; tội chiếm đoạt tàu bay,
tàu thuỷ,…
Việc xác định tội phạm nào là tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng không phức tạp, chỉ cần căn cứ vào
mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy. Nếu mức cao nhất của khung
hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù là tội phạm ít nghiêm trọng; đến bảy
năm tù là tội phạm nghiêm trọng; đến mười lăm năm tù là tội phạm rất nghiêm
trọng; đến chung thân hoặc tử hình là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Tuy
nhiên, trong Bộ luật hình sự không phải tội phạm nào nhà làm luật cũng quy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
14
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định mức cao nhất của khung hình phạt là 3 năm, 7 năm, 15 năm, chung thân
hoặc tử hình, mà trong nhiều trường hợp nhà làm luật quy định mức cao nhất
của khung hình phạt là một năm, hai năm, bốn năm, năm năm, sáu năm, tám
năm, mười năm, mười hai năm và hai mươi năm. Mặc dù Bộ luật hình sự đã có
hiệu lực pháp luật gần 10 năm nhưng đến nay vẫn còn quan điểm cho rằng, nếu
mức cao nhất của khung hình phạt không phải là 7 năm thì chưa phải là tội phạm
nghiêm trọng, không phải là 15 năm thì chưa phải là tội phạm rất nghiêm trọng,
không phải là chung thân hoặc tử hình thì chưa phải là tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng. Ví dụ: khoản 1 Điều 168 (tội cướp tài sản) có khung hình phạt từ ba năm
đến mười năm chưa phải là tội phạm rất nghiêm trọng mà chỉ là tội phạm
nghiêm trọng. Quan điểm này theo chúng tôi là không đúng với quy định của Bộ
luật hình sự, vì nhà làm luật chỉ quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối
với tội ấy “đến” ba năm, bảy năm, mười lăm năm, chung thân hoặc tử hình chứ
không quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy “là” ba năm,
bảy năm, mười lăm năm, chung thân hoặc tử hình.
1.2.1. Các đặc điểm cơ bản của thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Xuất phát từ các quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong
pháp luật hình sự thực định, kết hợp với việc phân tích khái niệm thời hiệu truy
cứu trách nhiệm hình sự ở phần trên, chúng ta có thể đưa ra ba đặc điểm cơ bản
của thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, đó là:
Thứ nhất: Các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền chỉ được quyền truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong một khoảng thời hạn xác
định được quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015. Tuỳ theo
từng loại tội khác nhau mà khoảng thời hạn ấy quy định tương ứng khác nhau,
cụ thể là: Đối với các tội phạm ít nghiêm trọng thì thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự là 5 năm, đối với các tội phạm nghiêm trọng thì thời hiệu truy
cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm, đối với các tội phạm rất nghiêm trọng thì
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
15
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm, đối với các tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm.
TS. Cao Thị Oanh cho rằng: “Cơ sở chủ yếu để xây dựng các quy định về
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là việc truy cứu trách nhiệm hình sự
không còn cần thiết nữa. Vì vậy, thời hạn cụ thể mà luật quy định để không truy
cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội nữa phải được xây dựng trên cơ sở tính
nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. Nói cách khác, căn cứ để tiến hành phân
hoá trách nhiệm hình sự trong các quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự chính là tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm và yêu cầu đặt ra là tính
nguy hiểm cho xã hội của tội phạm càng cao thì các thời hạn được quy định cụ
thể phải càng dài và ngược lại.
Thứ hai: Đâylà một chế định phản ánh nguyên tắc nhân đạo của Luật hình
sự. Kết luận này là đúng vì bản thân sự tồn tại chế định thời hiệu trong luật hình
sự Việt Nam đã đưa đến cho người thực hiện tội phạm hy vọng có thể được
miễn việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không phải chấp hành bản án kết
tội có hiệu lực pháp luật đã được tuyên nếu như người phạm tội đó đáp ứng
được đầy đủ căn cứ pháp lý chung và những điều kiện cụ thể do pháp luật hình
sự quy định.
Thứ ba: Thời hiệu trong luật hình sự chính là một khoảng thời gian nhất
định. Trong khoảng thời gian đó, các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền
của Nhà nước bao gồm: cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và cơ quan thi
hành án hình sự được Nhà nước trao cho quyền truy cứu trách nhiệm hình sự và
thi hành bản án kết tội đối với người thực hiện tội phạm theo quy định tại Bộ
luật hình sự năm 2015. Còn nếu nằm ngoài khoảng thời gian đó thì các cơ quan
tư pháp hình sự có thẩm quyền của Nhà nước không còn những quyền này nữa,
đồng thời người phạm tội hoặc ngươi bị kết án thỏa mãn đầy đủ các điều kiện
Luật định thì điều đó đồng nghĩa với việc người phạm tội sẽ không bị truy cứu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
16
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trách nhiệm hình sự nữa và người bị kết án cũng không phải chấp hành bản án
đã tuyên.
1.2.2. Thời hiệu thi hành bản án kết tội
1.2.2.1. Khái niệm thời hiệu thi hành bản án kết tội
Trong Bộ luật hình sự năm 2015, tại khoản 1 Điều 60 đã đưa ra định nghĩa
pháp lý của thời hiệu thi hành bản án hình sự: “Thời hiệu thi hành bản án hình
sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án,
pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.” Đây là
một điểm mới của Bộ luật hình sự năm 2015 vì trước đây trong Bộ luật hình sự
năm 1985 không hề đưa ra định nghĩa pháp lý của thời hiệu thi hành bản án hình
sự, và do đó sự tồn tại của nó có ý nghĩa rất quan trọng trong lĩnh vực tư pháp
hình sự nói riêng cũng như trong sự phát triển của pháp luật Việt Nam nói
chung.
Về nguyên tắc thì các bản án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành
nghiêm chỉnh. Nhưng trong thực tế có nhiều trường hợp do thiếu xót của các cơ
quan tư pháp hình sự nói chung và cơ quan thi hành án nói riêng nên bản án có
hiệu lực pháp luật không được thi hành do có nhiều nguyên nhân như bị bỏ
quên, bị thất lạc, khó thi hành (về phía người bị kết án vì bệnh tật, già yếu, hoàn
cảnh gia đình khó khăn đến nỗi họ không thể chấp hành án được), mặc dù họ
không trốn tránh pháp luật, không phạm tội mới. Vì vậy, pháp luật hình sự quy
định thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời gian (kỳ hạn) do pháp luật quy
định, quá kỳ hạn ấy thì sẽ phát sinh hậu quả pháp lý: nếu chưa thi hành thì
không được thi hành nữa và người bị kết án cũng không phải chấp hành bản án.
Do đó, việc áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự phải quy định chặt chẽ, để
đề phòng những sơ hở hoặc hiện tượng tiêu cực trong khi thực hiện.
Thực chất, bản án hình sự là một thuật ngữ chung, bao gồm hai dạng bản
án là bản án tuyên vô tội và bản án kết tội. TSKH. PGS. Lê Văn Cảm đã phân
tích cụ thể và nêu ra nội dung của ba khái niệm bản án hình sự, bản án tuyên vô
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
17
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tội và bản án kết tội. Theo đó, bản án hình sự là kết quả cuối cùng của quá trình
truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội do Toà án tuyên tại phiên toà,
khẳng định về việc người bị đưa ra xét xử có bị coi là có tội hay không có tội,
cũng như về việc có áp dụng hay không áp dụng hình phạt hoặc (và) biện pháp
cưỡng chế về hình sự khác đối với người đó; Bản án tuyên vô tội là kết quả cuối
cùng của quá trình giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự của người phạm tội do
Toà án tuyên tại phiên toà, khẳng định về việc người bị đưa ra xét xử được coi là
không có tội nên không có trách nhiệm hình sự, cũng như về việc minh oan cho
người đó; Bản án kết tội là kết quả cuối cùng của quá trình truy cứu trách nhiệm
hình sự người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm do Toà án tuyên tại phiên toà,
khẳng định về việc người bị đưa ra xét xử là có tội, cũng như về việc có áp dụng
hay miễn hình phạt hoặc (và) biện pháp cưỡng chế về hình sự khác đối với
người đó . Hiểu được vấn đề này, chúng ta sẽ có cái nhìn vừa tổng quan, vừa cụ
thể về bản chất pháp lý của một thuật ngữ mà chúng ta vẫn thường hay sử dụng
đối với những người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm, đó là bản án hình sự.
Phân tích những nội dung trên kết hợp với việc xem xét và phân tích khái
niệm pháp lý về thời hiệu thi hành bản án kết tội quy định tại khoản 1 Điều 60
Bộ luật hình sự năm 2015, chúng tôi cho rằng khái niệm pháp lý của phạm trù
thời hiệu thi hành bản án kết tội sẽ có nội dung như sau: thời hiệu thi hành bản
án kết tội là những thời hạn xác định - được quy định rõ ràng và cụ thể trong
pháp luật hình sự thực định, mà khi kết thúc thời hạn đó thì người bị kết án
không bị buộc phải chấp hành bản án kết tội có hiệu lực pháp luật mà Toà án đã
tuyên đối với họ.
1.2.2.2. Các đặc điểm cơ bản của thời hiệu thi hành bản án kết tội
Xuất phát từ các quy định về thời hiệu thi hành bản án kết tội trong pháp
luật hình sự thực định, kết hợp với việc phân tích khái niệm thời hiệu thi hành
bản án kết tội ở phần trên, chúng ta có thể đưa ra các đặc điểm cơ bản của thời
hiệu thi hành bản án kết tội như sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
18
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ nhất, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền chỉ được quyền thi
hành bản án kết tội có hiệu lực pháp luật đối với người bị kết án trong một
khoảng thời hạn xác định được quy định tại khoản 2 Điều 60 Bộ luật hình sự
năm 2015. Tuỳ theo từng loại và mức hình phạt khác nhau mà khoảng thời hạn
ấy quy định tương ứng khác nhau, cụ thể là: đối với các trường hợp xử phạt tiền,
cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ ba năm trở xuống thì thời hiệu thi
hành bản án kết tội là năm năm; đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên ba
năm đến mười lăm năm thì thời hiệu thi hành bản án kết tội là mười năm; đối
với các trường hợp xử phạt tù từ trên mười lăm năm đến ba mươi năm thì thời
hiệu thi hành bản án kết tội là mười lăm năm.
Thứ hai, quyền thi hành bản án kết tội mà Nhà nước trao cho cơ quan thi
hành án hình sự có thẩm quyền không còn tồn tại khi đã qua một khoảng thời
hạn xác định do pháp luật hình sự quy định. Nghĩa là bất kỳ người nào mặc dù
đã bị kết án và bản án đó đã có hiệu lực pháp luật theo quy định trong Bộ luật
hình sự năm 2015, nhưng sẽ không bị các cơ quan thi hành án hình sự có thẩm
quyền thi hành bản án kết tội đó đối với mình.
1.3. Các yếu tố tác động đến chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt
Nam
Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội là đòi hỏi tất yếu
của bất kỳ nhà nước nào nhằm mục đích trừng trị và phòng ngừa tội phạm, bảo
vệ các quan hệ xã hội thống trị, trật tự pháp luật và quyền con người, quyền
công dân. Mục đích này chỉ trở thành hiện thực, có hiệu lực trên thực tế khi tội
phạm xảy ra được chứng minh, xử lý theo một quy trình nhất định.
Thời hạn tố tụng hình sự là một bộ phận của thủ tục tố tụng của quá trình
giải quyết vụ án, có mối liên hệ và thuộc vào thẩm quyền, trình tự, thủ tục tiến
hành tố tụng ở các giai đoạn tố tụng. Thời hạn tố tụng vì thế cùng với các qui
định khác của luật TTHS có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định sự thật
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
19
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khách quan của vụ án, tính hiệu quả của hoạt động tố tụng và trong việc bảo
đảm quyền con người.
Việc quy định thời hiệu trong luật hình sự phải dựa trên cơ khoa học, phù
hợp với thực tiễn đấu tranh xử lý tội phạm, thực hiện mục đích giải quyết vụ án
nhanh chóng, khách quan, công bằng, tôn trọng và bảo đảm quyền con người
trong quá trình giải quyết vụ án.
Theo đó các yếu tố tác động đến chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt
Nam, bao gồm:
- Hoạt động áp dụng chế định thời hiệu có liên quan rất chặt chẽ với hoạt
động xây dựng pháp luật về chế định thời hiệu: Để thực hiện và áp dụng pháp
luật về chế định thời hiệu có hiệu quả trước hết phải có pháp luật tốt. Nói cụ thể
hơn là phải có một hệ thống pháp luật về chế định thời hiệu hoàn chỉnh , đồng
bộ , sát thực tế, phù hợp với các quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế-
xã hội, phù hợp với những điều kiện kinh tế , chính trị,văn hóa xã hội, tâm lí, tổ
chức mà trong đó pháp luật sẽ tác động, đáp ứng những nhu cầu đòi hỏi của đất
nước ở mỗi thời kì phát triển . Sau khi đã ban hành pháp luật về chế định thời
hiệu, vấn đề quan trọng có ảnh hưởng tới việc thực hiện, áp dụng pháp luật là
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về chế định thời hiệu cho cán bộ và
nhân dân để mọi người nắm được các quy định của pháp luật.
- Hoạt động của các cơ quan áp dụng pháp luật về chế định thời hiệu: Đặc
biệt, hoạt dộng của các cơ quan áp dụng pháp luật về chế định thời hiệu còn thể
hiện ở sự thông thạo các công việc mà họ đảm nhận và thực hiện chúng với tinh
thần trách nhiệm cao, tránh hiện tượng quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu, trì trệ,
giấy tờ hình thức hoặc thờ ơ lãnh đạm đối với số phận, tính mạng con người, với
tài sản của nhà nước và nhân dân. Thực tế cho thấy sự quan liêu, chậm trễ, thiếu
tinh thần trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc một số cán
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
20
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bộ có chức có quyền trong việc giải quyết các vấn đề về việc thực hiện chế định
thời hiệu.
- Các văn bản áp dụng pháp luật: Bởi tính hiệu quả của hoạt động áp dụng
pháp luật về chế định thời hiệu phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng, sự tác động
của các văn bản áp dụng pháp luật. Quá trình áp dụng pháp luật về chế định thời
hiệu phải thông qua một số giai đoạn nhất định, các giai đoạn đó được thực hiện
nhờ sự trợ giúp của các văn bản áp dụng pháp luật. Hiệu quả của hoạt động áp
dụng pháp luật về chế định thời hiệu phụ thuộc rất nhiều vào văn bản áp dụng
pháp luật. Do vậy các văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành phù hợp
với một số yêu cầu sau : văn bản áp dụng pháp luật về chế định thời hiệu phải
hợp pháp, nghĩa là nó được ban hành đúng thẩm quyền hoặc nhà chức trách chỉ
được ban hành một số văn bản áp dụng pháp luật nhất định theo quy định của
pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành có cơ sở thực tế, nghĩa
là nó được ban hành căn cứ vào những sự kiện, những đòi hỏi thực tế đầy đủ,
chính xác và đáng tin cậy.
- Ý thức pháp luật của người áp dụng pháp luật, người bị áp dụng pháp
luật, chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật và chủ thể bị áp dụng pháp luật
về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam: Ý thức pháp luật về chế định
thời hiệu có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động áp dụng pháp luật. Tất cả các chủ
thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật, chủ thể bị áp dụng pháp luật, người áp
dụng pháp luật và người bị áp dụng pháp luật về chế định thời hiệu đều cần có ý
thức pháp luật để điều chỉnh hành vi của mình và hành vi của các chủ thể khác
phù hợp với mục đích, yêu cầu của pháp luật.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỊNH THỜI HIỆU
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
2.1. Thực trạng pháp luật hình sự Việt Nam về chế định thời hiệu
2.1.1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
21
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Việc xác định rõ thời điểm bắt đầu và chấm dứt thời hiệu nói chung (bao
gồm thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và thời hiệu thi hành bản án hình sự)
là rất quan trọng vì nó sẽ tạo ra những sự ràng buộc nhất định về quyền lợi,
nghĩa vụ và trách nhiệm giữa một bên là Nhà nước mà đại diện là các cơ quan tư
pháp hình sự và một bên là người thực hiện hành vi phạm tội, để cùng hướng tới
một mục đích là tìm ra sự thật và công bằng. Ví dụ, nếu như có sự tắc trách
trong việc xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự dẫn đến một kết quả
sai lầm trong việc xác định đó, thì kết cục là một người có thể phải chịu án oan,
sai; đồng thời cũng thể hiện rằng một bản án kết tội đã không có sự tồn tại của
công lý và khách quan. Do vậy, trước tiên, chúng ta sẽ xem xét thời điểm bắt
đầu và chấm dứt của thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự có ý nghĩa giúp cho
các cơ quan tiến hành tố tụng nêu cao tinh thần trách nhiệm, khẩn trương truy
tìm, điều tra tội phạm và người phạm tội, đồng thời áp dụng các biện pháp pháp
lý cần thiết để bảo đảm nguyên tắc mọi tội phạm đều phải được phát hiện chính
xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời, không để lọt tội phạm, không
làm oan người vô tội.
Theo quan điểm phổ biến hiện nay, đơn tội phạm bao gồm hai dạng: tội
đơn nhất thông thường và tội đơn nhất phức tạp (trong đó tội đơn nhất phức tạp
lại được chia ra làm ba dạng là tội liên tục, tội kéo dài và tội ghép). Trường hợp
đa tội phạm được phân ra làm bốn dạng là phạm tội nhiều lần, phạm nhiều tội,
phạm tội có tính chất chuyên nghiệp và tái phạm (tái phạm nguy hiểm). Chúng
ta sẽ đi nghiên cứu bản chất của từng loại tội phạm cụ thể để từ đó xác định thời
điểm bắt đầu và chấm dứt thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của loại tội đó
ở từng giai đoạn khác nhau của việc thực hiện tội phạm.
Thứ nhất, chế định đơn tội phạm có bốn dạng sau:
Tội đơn nhất thông thường là tội phạm mà hành vi nguy hiểm cho xã hội
thuộc mặt khách quan của tội phạm xâm hại đến một khách thể được luật hình
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
22
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sự bảo vệ ngay tại thời điểm đó. Đặc điểm của loại tội này là các yếu tố cấu
thành tội phạm (mặt khách quan, khách thể, mặt chủ quan, chủ thể) có “cấu tạo”
đơn giản và dễ nhận biết. Thời điểm bắt đầu thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình
sự là từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mà phải chịu trách nhiệm hình sự và
kết thúc là sau một khoảng thời gian tương ứng quy định trong khoản 2 Điều 27
Bộ luật hình sự năm 2015.
Tội liên tục là tội phạm mà hành vi nguy hiểm cho xã hội thuộc mặt khách
quan của tội đó được hợp thành bởi nhiều hành vi cùng tính chất, diễn ra kế tiếp
nhau về thời gian với một ý định phạm tội cụ thể, thống nhất, cùng xâm hại một
khách thể. Đặc điểm của tội liên tục là chỉ khi có sự kết hợp, tổng hợp nhiều
hành động phạm tội này thì mới cấu thành một tội, nếu tách các hành động đó ra
thì lúc này chúng chỉ đơn thuần là các hành vi vi phạm mà có thể chưa đến mức
chịu trách nhiệm hình sự vì mức độ nguy hiểm cho xã hội không đáng kể. Như
vậy, tội liên tục khác với phạm tội nhiều lần ở đặc điểm này. Ví dụ: A là kế toán
của một công ty có ý định tham ô tiền của Nhà nước, bằng cách sửa chữa sổ
sách, chứng từ, cố tình ghi chép sai nhằm mục đích chiếm đoạt số tiền chênh
lệnh, A đã làm 9 lần như vậy, mỗi lần A lấy của công ty ít nhất là 100.000 đồng,
nhiều nhất là 450.000 đồng. Trong Bộ luật hình sự năm 2015, có những tội sau
là tội kéo dài: Tội tham ô tài sản, tội bức tử, tội hành hạ người khác. Tội liên tục
bắt đầu từ khi kẻ phạm tội thực hiện hành động thứ nhất và kết thúc từ khi thực
hiện xong hành động cuối cùng của cấu thành (hành vi) tội phạm mà kẻ phạm
tội định thực hiện. Từ nhận thức chung về bản chất pháp lý loại tội này cho
chúng ta thấy: việc xác định các tội liên tục bị phát hiện ở giai đoạn chuẩn bị
phạm tội và giai đoạn phạm tội chưa đạt là rất khó, mà loại tội này thường bị
phát hiện ở giai đoạn tội phạm hoàn thành.
Thời điểm bắt đầu thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội liên tục
bắt đầu tính từ ngày mà hành vi cuối cùng trong một chuỗi các hành vi được
thực hiện và thời điểm kết thúc chính là sau một khoảng thời gian nhất định (5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
23
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm) được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 27 Bộ
luật hình sự năm 2015. Căn cứ để xác định ngày thực hiện hành vi phạm tội cuối
cùng, đó là phải xác định được có dấu hiệu tội phạm trên cơ sở: “1. Tố giác của
công dân; 2. Tin báo của cơ quan, tổ chức; 3. Tin báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng; 4. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án, Bộ đội biên phòng,
Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an
nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm; 5. Người phạm tội tự thú.”
Tội kéo dài là tội phạm mà hành vi nguy hiểm cho xã hội trong mặt khách
quan diễn ra không gián đoạn trong một khoảng thời gian tương đối dài. Đặc
điểm của loại tội này là không chấm dứt ngay lúc đó mà sẽ tồn tại trong một
khoảng thời gian. Ví dụ: các tội tàng trữ, tội vi phạm chế độ một vợ một chồng,
tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự, tội đào nhiệm, tội không chấp hành bản án, tội
không tố giác tội phạm, tội trốn khỏi nơi giam, tội che dấu tội phạm, tội đào ngũ,
v.v… Xét về mặt khách quan, có thể hiểu tội phạm kéo dài là hành vi không
thực hiện trong một thời gian dài (không bị gián đoạn) nghĩa vụ của người phạm
tội mà luật hình sự bắt buộc phải thực hiện. Tội phạm kéo dài bắt đầu từ khi kẻ
phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà bị Bộ luật hình sự cấm và
kết thúc khi kẻ phạm tội tự nguyện ngừng hoạt động tội phạm hoặc hoạt động đó
bị chấm dứt vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Từ nhận
thức chung về bản chất pháp lý loại tội này cho chúng ta thấy: việc xác định các
tội kéo dài bị phát hiện ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội và giai đoạn phạm tội
chưa đạt là rất khó, mà loại tội này thường bị phát hiện ở giai đoạn tội phạm
hoàn thành.
Đối với các tội kéo dài, thời điểm hoàn thành tội phạm không trùng với
thời điểm phát sinh những tình tiết biểu hiện sự chấm dứt tội phạm. Sau khi có
hành vi phạm tội thì thời điểm hoàn thành tội phạm xảy ra sớm hơn thời điểm
phát sinh những tình tiết biểu hiện sự chấm dứt hành vi, hoạt động tội phạm. Ví
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
24
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dụ kẻ phạm tội tàng trữ vũ khí đã không thực hiện quy định của pháp luật: cấm
mọi người không được tàng trữ vũ khí trái phép.
Thời điểm truy cứu trách nhiệm hình sự bắt đầu tính từ ngày hành vi phạm
tội bị phát hiện và thời điểm kết thúc là sau một khoảng thời gian nhất định
tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015. Ví dụ:
tội đào ngũ: trong trường hợp một sỹ quan muốn từ bỏ nhiệm vụ công tác của
mình, anh ta đã chuẩn bị hết các điều kiện để trốn khỏi nơi đóng quân, nhưng do
các điều kiện khách quan ngoài ý muốn nên mặc dù sỹ quan này đã cố gắng tiến
hành việc đào ngũ, anh ta vẫn không thể thực hiện được ý đồ của mình và bị các
anh em cùng đơn vị phát hiện ra hành vi phạm pháp đó. Trong trường hợp này
việc thực hiện tội phạm của sỹ quan muốn đào ngũ ở giai đoạn phạm tội chưa
đạt. Theo như quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015, anh sỹ quan muốn đào
ngũ đó phải chịu trách nhiệm về tội phạm chưa đạt; và hiệu lực của thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự vẫn bắt đầu từ lúc hành vi phạm tội bị phát hiện và
kết thúc là sau một khoảng thời gian nhất định tương ứng theo quy định tại
khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015.
Tội ghép là tội phạm mà hành vi nguy hiểm cho xã hội thuộc mặt khách
quan của tội đó được hợp thành bởi nhiều loại hành vi xảy ra cùng thời gian xâm
hại đến nhiều khách thể khác nhau , nhưng vì sự thống nhất bên trong của các
hành vi đó nên chỉ cấu thành một tội phạm. Ví dụ: tội cướp tài sản, tội bắt cóc
nhằm chiếm đoạt tài sản. Đặc điểm của loại tội này là không có sự kéo dài trong
một khoảng thời gian cũng không có sự lặp lại các hành vi vi phạm, mà các hành
vi diễn ra trong cùng một thời điểm. Do đó thời điểm bắt đầu và kết thúc thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của loại tội này cũng xác định giống như tội
đơn nhất thông thường đã đề cập ở trên.
Thứ hai, chế định đa tội phạm có bốn dạng sau:
Phạm tội nhiều lần là một trong bốn dạng của chế định đa tội phạm, trong
Bộ luật hình sự hiện hành chưa nêu lên định nghĩa pháp lý của nó, mà chỉ quy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
25
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định là tình tiết định khung tăng nặng của một số tội phạm cụ thể và là tình tiết
tăng nặng chung. Trong Thông tư liên tịch số 01 ngày 02/01/1998 của Toà án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công
an) đã đề cập khái niệm phạm tội nhiều lần, mặc dù chỉ dưới khía cạnh đơn lẻ
cho một số tội phạm có tính chất tham nhũng và tình dục, tuy nhiên cũng giúp
cho chúng ta hiểu được phần nào khái niệm phạm tội nhiều lần nói chung, đó là:
bị cáo đã phạm tội ấy từ hai lần trở lên mà mỗi lần phạm tội có đầy đủ các yếu
tố của cấu thành tội phạm cơ bản (khoản 1) trong điều luật tương ứng và người
phạm tội chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và tội ấy cũng chưa hết thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phạm nhiều tội cũng chưa được nhà làm luật nước ta điều chỉnh bằng một
quy phạm riêng biệt, mà chỉ được đề cập đến trong tên gọi của Điều 55 Bộ luật
hình sự năm 2015: “Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội”, và
trong một số Thông tư liên tịch của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao và Bộ Nội vụ. Về mặt khoa học hình sự, phạm nhiều tội được hiểu
là: phạm từ hai tội trở lên hoặc trong cùng một hành vi có các dấu hiệu của từ
hai tội trở lên mà những tội ấy được quy định tại các điều khác nhau của Bộ luật
này nhưng người phạm tội chưa bị xét xử về tội nào trong số những tội ấy.
Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp cũng chỉ được nêu ra trong Bộ luật
hình sự năm 2015 tại Điều 3 quy định nguyên tắc xử lí, Điều 52 quy định các
tình tiết tăng nặng chung, và các tội như: tội mua bán phụ nữ, tội mua bán đánh
tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, tội cướp tài sản với tính chất là tình tiết định khung
tăng nặng của các tội phạm cụ thể này. Về mặt khoa học hình sự, khái niệm
phạm tội có tính chất chuyên nghiệp được hiểu là “phạm tội nhiều lần có tính
chất liên tục và nhằm mục đích vụ lợi hay làm giàu bất chính mà hoạt động
phạm tội đã trở thành hệ thống và tạo nên nguồn thu nhập cơ bản hoặc nguồn
sống chủ yếu của người phạm tội”.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
26
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ba dạng đa tội phạm nói trên đều có một đặc điểm chung là: người phạm
tội thực hiện nhiều hành vi phạm tội (có thể khác nhau hoặc giống nhau) quy
định trong Bộ luật hình sự năm 2015, trong đó mỗi lần phạm tội có đầy đủ các
yếu tố của cấu thành tội phạm cơ bản trong điều luật tương ứng và người phạm
tội chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và tội ấy cũng chưa hết thời hiệu truy
cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của
các loại tội này được tính như thế nào (?) – vấn đề này đã được các nhà làm luật
nước ta đề cập một phần nào tại Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17
tháng 4 năm 2003 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn
áp dụng môt số quy định của Bộ luật hình sự, khi quy định việc truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với trường hợp phạm tội nhiều lần của người làm, tàng trữ,
lưu hành và vận chuyển tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả, tại trang 03 có
đoạn viết :”trong trường hợp thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của một lần
phạm tội nào đó đã hết thì không được truy cứu trách nhiệm hình sự lần phạm
tội này”.
Từ nội dung này, chúng ta có thể thấy kể cả trong trường hợp việc thực
hiện hành vi phạm tội thuộc vào một trong ba dạng trên của chế định đa tội
phạm, thì bản chất vấn đề thời hiệu vẫn được tính như các dạng tội phạm thuộc
chế định đơn tội phạm, nhưng phức tạp hơn ở chỗ: khi phạm tội lần thứ nhất thì
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày hành vi phạm tội lần
thứ nhất được thực hiện; khi phạm tội lần thứ hai, có hai trường hợp xảy ra:
Nếu vẫn trong thời hạn của thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội phạm
thứ nhất thì thời hạn này được tính lại kể từ ngày tội phạm thứ hai được thực
hiện.
Nếu nằm ngoài khoảng thời hạn của thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
tội phạm thứ nhất thì tội phạm thứ nhất này sẽ không được tính lại thời hạn đó
nữa, lúc này tuỳ từng trạng thái khác nhau của tội phạm thứ nhất mà sẽ đưa đến
những hậu quả pháp lí khác nhau: Một là, nếu các cơ quan tư pháp hình sự có
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
27
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thẩm quyền chưa tiến hành xong việc truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm
tội ở tội thứ nhất mà đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về này
nữa, còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm thứ hai được
tính bình thường như các trường hợp đơn tội phạm; hai là, thời hiệu thi hành bản
án kết tội nếu người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội lần thứ hai của mình
trong khoảng thời gian mà thời hiệu thi hành bản án kết tội đối với tội thứ nhất
đang tồn tại ( được quy định tại Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015) thì lúc này
thời hiệu thi hành bản án kết tội đối với tội thứ nhất được tính lại kể từ ngày
phạm tội thứ hai, còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội thứ hai
thì tính như trong các trường hợp đơn tội phạm.
Theo chúng tôi, có một vấn đề cần được đặt ra ở đây là: khi xem xét việc
tính thời hiệu thi hành bản án kết tội, trong trường hợp phạm nhiều tội, thì Toà
án sẽ quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó tổng hợp hình phạt theo quy
định tại Điều 55 Bộ luật hình sự năm 2015, còn trong trường hợp có nhiều bản
án khác nhau đối với một người, thì Toà án sẽ tổng hợp hình phạt của nhiều bản
án theo quy định tại Điều 56 Bộ luật hình sự năm 2015, và căn cứ để tính thời
hiệu là hình phạt tổng hợp và thời hiệu được tính từ ngày bản án kết tội đối với
người thực hiện tội phạm này có hiệu lực pháp luật.
Điều này có nghĩa rằng: suy cho cùng, thời hiệu thi hành bản án kết tội
trong trường hợp đa tội phạm chính là sự tổng hợp các thời hiệu thi hành bản án
kết tội của các loại tội đơn lẻ trong trường hợp phạm nhiều tội, phạm tội nhiều
lần và phạm tội có tính chất chuyên nghiệp vì căn cứ để tính thời hiệu là dựa vào
loại hình phạt và mức hình phạt, một khi những hình phạt đó được tổng hợp thì
cũng có thể cho rằng thời hiệu thi hành bản án kết tội cũng đã được tổng hợp.
Quay lại nhìn nhận thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, chúng ta thấy
rằng trong trường hợp đa tội phạm không hề tồn tại sự tổng hợp các mức độ
nghiêm trọng khác nhau của các loại tội phạm đồng nghĩa với việc không hề tồn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
28
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tại “sự tổng hợp” thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, đây có thể xem như là
một điểm khác nhau giữa thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và thời hiệu thi
hành bản án kết tội trong trường hợp đa tội phạm. Nhưng tại sao lại có sự khác
biệt như vậy (?).
Tái phạm, tái phạm nguy hiểm là dạng đa tội phạm duy nhất được các nhà
làm luật điều chỉnh về mặt lập pháp, tại Điều 53 Bộ luật hình sự năm 2015 đã
đưa ra khái niệm như sau: “1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được
xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi
phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm: a) Đã bị kết án về
tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được
xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; b) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà
lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.”. Từ khái niệm này, chúng ta có thể phân
biệt giữa dạng đa tội phạm này với ba dạng đa tội phạm còn lại đã phân tích ở
trên như sau:
Thứ nhất, tái phạm, tái phạm nguy hiểm cùng có đặc điểm chung giống với
phạm nhiều tội, phạm tội nhiều lần và phạm tội có tính chất chuyên nghiệp ở đặc
điểm là người phạm tội đã thực hiện nhiều hành vi phạm tội cấu thành nên nhiều
tội ( tức là hoặc cùng một tội nhưng được thực hiện nhiều lần khác nhau, hoặc
nhiều tội khác nhau được thực hiện).
Thứ hai, tái phạm, tái phạm nguy hiểm có điểm khác biệt với phạm nhiều
tội, phạm tội nhiều lần và phạm tội có tính chất chuyên nghiệp ở đặc điểm: Điều
kiện để xác định là có hay không hay không có trường hợp tái phạm, tái phạm
nguy hiểm là ở chỗ: người phạm tội đã bị kết án về một tội phạm mà họ đã thực
hiện, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội mới; còn điều kiện để xác định có
hay không có trường hợp phạm nhiều tội, phạm tội nhiều lần, phạm tội có tính
chất chuyên nghiệp là ở chỗ: người phạm tội thực hiện nhiều tội phạm (tức là
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
29
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hoặc cùng một tội nhưng được thực hiện nhiều lần khác nhau, hoặc nhiều tội
khác nhau được thực hiện) mà chưa hề có tội nào bị truy cứu trách nhiệm hình
sự bởi cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền của Nhà nước, đồng thời có ít
nhất việc phạm hai tội khác nhau hoặc phạm cùng một tội nhưng ít nhất là hai
lần chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 27 Bộ
luật hình sự năm 2015.
Chính điểm khác biệt này đã dẫn đến sự khác biệt trong vấn đề thời hiệu ở
chỗ: trong trường hợp là tái phạm, tái phạm nguy hiểm thì thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với tội cũ không phải xem xét nữa vì người bị kết án đã
chấp hành xong hình phạt trong bản án kết tội mà toà án đã tuyên đối với tội cũ,
họ chỉ chưa được xoá án tích. Như vậy, việc cần thiết ở đây chỉ còn là xác định
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội mới mà thực chất là xác định
như trong các trường hợp đơn tội phạm như ở phần trên đã phân tích.
Căn cứ vào các quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, chúng ta
có thể có một cái nhìn tổng thể về thời hạn của các giai đoạn tố tụng khi giải
quyết một vụ án như sau:
Tố giác tin báo tội phạm - 20 ngày (<=2 tháng) - khởi tố vụ án hay không
khởi tố vụ án
Giai đoạn
điều tra
Thời hạn điều
tra: khởi tố vụ
án – kết thúc
điều tra
Gia hạn
điều tra
Phục hồi điều
tra
(Điều tra tiếp +
trong thời hiệu
truy cứu trách
nhiệm hình sự)
Gia hạn
điều tra
Các tội ít
nghiêm trọng
<= 2 tháng 1<= 2 tháng <=2 tháng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
30
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các tội ngiêm
trọng
<= 3 tháng 2<=3 tháng, 2
tháng
<=2 tháng <=2 tháng
Các tội rất
nghiêm trọng
<=4tháng 2<=4 tháng, 4
tháng
<= 2 tháng <=2 tháng
Các tội đặc biệt
nghiêm trọng
<=4tháng 3<=4 tháng,4
tháng, 4 tháng
(Thêm :1<= 4
tháng)
<=3 tháng <=3 tháng
Ghi chú: Tội
xâm phạm
ANQG: Thêm
1<= 4 tháng)
Điều tra bổ
sung
Điều tra lại Thời hạn quyết
định truy tố
Gia hạn thời
hạn quyết định
truy tố
Thời hạn chuẩn
bị xét xử- kể từ
ngày TP nhận
HS
VKS trả:
2<=2 tháng
TA trả: 2<=1
tháng
Theo thủ tục
chung quy định
tại Điều 119 =
thời hạn điều
tra
20 ngày 10 ngày 30 ngày
20 ngày 10 ngày 45 ngày
30 ngày 15 ngày 2 tháng
30 ngày 30 ngày 3 tháng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
31
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ gia hạn điều
tra
Ghi chú: 3 ngày: ra bản cáo
trạng – TA
Gia hạn thời
hạn chuẩn bị
xét xử
QĐ đvarxx-
mở PT
Hoãn phiên tòa
ST
Việc giao bản
án sơ thẩm
Thời hạn kháng
cáo, kháng
nghị
15 ngày 15 ngày
30 ngày nếu có
lý do;
Nếu ĐTBS:
15 ngày kể từ
ngày nhận HS,
phải ra QĐ
đvarxx
Điều 182:
giao quyết định
đưa vụ án ra xx
– mở phiên
toà
>=10 ngày
<=3 ngày 10 ngày – 15 ngày kể
từ:
+ ngày Toà
tuyên án
+ ngày bản án
được giao cho
họ hoặc được
niêm yết
+ ngày bưu
điện nơi gửi
đóng dấu
+ ngày Ban
giám thị trại
tạm giam nhận
được đơn.
30 ngày (VKS
cấp trên trực
tiếp)
Kháng cáo quá
hạn
15 ngày
30 ngày
30 ngày
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
32
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thời hạn xét
xử phúc thẩm
Thời hạn thông
báo trước ngày
mở phiên toà
Hoãn phiên toà
phúc thẩm
Việc giao bản
án và quyết
định phúc thẩm
Hiệu lực pháp
luật
Cấp tỉnh: 60
ngày Cấp trung
ương: 90 ngày
Kể từ ngày
nhận được hồ
sơ vụ án
15 ngày <=30 ngày 10 ngày
<=25 ngày
(Toà phúc thẩm
TANDTC)
Bản án hình sự
phúc thẩm có
hiệu lực pháp
luật kể từ ngày
tuyên án
Thời hạn kháng
nghị theo thủ
tục GĐT
Hoãn phiên toà Chuẩn bị phiên
toà và thủ tục
phiên toà
Thời hạn GĐT Hiệu lực và
việc giao quyết
định GĐT
Theo hướng
không có lợi: 1
năm
Theo hướng có
lợi: bất kể
Kể từ ngày bản
án, quyết định
có HLPL
<=30 ngày 7 ngày bản
thuyết trình gửi
cho các thành
viên hội đồng
trước ngày mở
phiên toà giám
đốc thẩm.
4 tháng kể từ
ngày nhận được
kháng nghị
Trong trường
hợp huỷ để
ĐTL, XXL:
15 ngày giao
cho VKS, TA
Hiệu lực pháp
luật ngay
10 ngày, gửi
quyết định
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
33
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
34
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thời hạn kháng
nghị theo thủ
tục TT
Hoãn phiên toà
TT
Chuẩn bị phiên
toà và thủ tục
phiên toà TT
Thời hạn
TT
Hiệu lực và
việc giao quyết
định TT
Theo hướng
không có lợi:
Trong thời hiệu
truy cứu trách
nhiệm hình sự
và 1 năm
Theo hướng có
lợi: không tính
thời gian
Kể từ ngày
nhận được tin
báo
<=30 ngày 7 ngày bản
thuyết trình gửi
cho các thành
viên hội đồng
trước ngày mở
phiên toà giám
đốc thẩm.
4 tháng kể từ
ngày nhận
được kháng
nghị
Trong trường
hợp huỷ để
ĐTL, XXL:
15
ngày giao cho
VKS, TA
- Hiệu lực pháp
luật ngay;
- <=10
ngày, gửi
bản án
Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tính từ khi tội phạm được
thực hiện cho đến khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về các thời hạn khi giải quyết một vụ án
hình sự thì đều phải nằm trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, vì nếu đã
hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì không thể điều tra, truy tố, xét xử
sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hay tái thẩm vụ án đó nữa.
Vì vậy, không cần thiết phải quy định là “trong thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự”: Thời hạn phục hồi điều tra và thời hạn khán nghị theo thủ tục
tái thẩm; mà chúng ta cần hiểu là thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự bao
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
35
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hàm trong tất cả các điều luật này, chứ không phải chỉ trong một vài điều luật
riêng biệt trong cả quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tại sao trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, vấn đề “thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự” chỉ quy định rõ ràng trong thời hạn phục hồi điều tra?
trong thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm? Chúng ta có thể lý giải vấn đề
này như sau: Theo quy định thời hạn phục hồi điều tra và phục hồi điều tra, cho
thấy bản chất của phục hồi điều tra khác với quá trình điều tra, điều tra bổ sung
và điều tra lại. Cho nên, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự áp dụng cho tất
cả các thời hạn tố tụng, nhưng chúng ta cần nhấn mạnh nó khi áp dụng thời hạn
phục hồi điều tra.
Theo quy định tính chất của tái thẩm và thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm, cho thấy bản chất của kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khác với kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Cho nên, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình
sự áp dụng cho tất cả các thời hạn giám đốc thẩm, tái thẩm, nhưng chúng ta cần
nhấn mạnh nó khi áp dụng trong thủ tục tái thẩm.
Luật quy định “thời hạn mở” cho các giai đoạn tố tụng: Thời hạn điều tra
lại bằng thời hạn điều tra; Thời hạn hoãn phiên toà - không giới hạn số lần hoãn;
Thời hạn kháng cáo, kháng nghị - trường hợp người tham gia tố tụng vắng mặt
tại phiên toà được quyền kháng cáo thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án
được giao cho họ hoặc được niêm yết; Trường hợp kháng cáo quá hạn; Thời hạn
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị
kết án; Vấn đề huỷ án để điều tra lại, xét xử lại.
Chính vì luật quy định “thời hạn mở”, nên việc thực hiện nghiêm túc quy
định của pháp luật về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thực sự rất cần thiết
và quan trọng.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tính từ khi tội phạm được thực hiện
cho đến khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Do vậy, bất kỳ cơ quan
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
36
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tiến hành tố tụng nào (cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Toà án) đều có quyền áp
dụng chế định nhân đạo khi hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có sự thống kê rõ ràng và đầy đủ của các cơ quan
tiến hành tố tụng đối với những trường hợp miễn trách nhiệm hình sự do hết thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong các Báo cáo tổng kết công tác của ngành Kiểm sát nhân dân trong
những năm vừa qua chỉ nêu chung chung những trường hợp đình chỉ điều tra: ví
dụ trong Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát năm 2015 thống kê trong năm 2015,
cơ quan điều tra đình chỉ điều tra 1236 vụ/1610 bị can (giảm 199 vụ), trong đó
đình chỉ điều tra vì không có tội 337 bị can (giảm 61 bị can); Viện kiểm sát các
cấp đình chỉ 895 vụ/1638 bị can (giảm 345 vụ), trong đó đình chỉ điều tra vì
không có tội 206 bị can (giảm 75 bị can). Nguyên nhân của tình trạng này một
phần là do sự nhận thức pháp luật của điều tra viên, kiểm sát viên về thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự còn nhiều hạn chế; Báo cáo tổng kết công tác của
ngành Kiểm sát nhân dân năm 2016 đã thống kê cơ quan điều tra đình chỉ điều
tra 1121 vụ, giảm 9,6% số vụ so với năm 2015. Số bị can được đình chỉ điều tra
do không phạm tội là 241 bị can, giảm 28,5% so với năm 2015; Viện kiểm sát
đình chỉ đối với 115 bị can do không phạm tội, giảm 44,2% so với năm 2015.
Trong Báo cáo tổng kết công tác năm 2017 của ngành Toà án nhân dân:
theo số liệu, tại cấp sơ thẩm Toà án đã đình chỉ là 251 vụ án/365 bị cáo; tuyên
không có tội 54 trường hợp, miễn trách nhiệm hình sự 42 trường hợp. Tại cấp
phúc thẩm, Toà án tuyên không có tội 0 trường hợp, miễn trách nhiệm hình sự
12 trường hợp.
2.1.2. Thời hiệu thi hành bản án kết tội
Không giống như cách tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là dựa
vào các loại tội phạm khác nhau, thời hiệu thi hành bản án kết tội xuất hiện khi
bản án kết tội đã tuyên đối với người phạm tội có hiệu lực pháp luật và cách tính
của nó dựa vào hình phạt và mức hình phạt khác nhau. Do có đặc điểm khác biệt
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
37
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
này, nên đã đưa đến việc khi xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc của thời
hiệu thi hành bản án kết tội không cần xem xét đến loại tội phạm mà người bị
kết án đó thực hiện, mà chỉ xem xét đến loại hình phạt và mức hình phạt mà Toà
án đã tuyên đối với người bị kết án, vì vậy, nó không quá phức tạp như khi xác
định đối với thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể là:
Thứ nhất, về thời điểm bắt đầu thời hiệu thi hành bản án kết tội: theo quy
định tại khoản 3 Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015 thì thời hiệu thi hành bản án
kết tội được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Một bản án được coi là có
hiệu lực pháp luật khi nó thuộc vào một trong các trường hợp quy định tại Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2015, đó là: những bản án và quyết định của Toà án cấp
sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm; những bản án
và quyết định của Toà án cấp phúc thẩm; những quyết định của Toà án giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm.
Ngoài ra luật còn quy định trong một số trường hợp đặc biệt, một bản án
quyết định sẽ được thi hành ngay sau khi bản án, quyết định đó được đưa ra từ
phía các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền của Nhà nước, không kể bản án
quyết định đó sẽ bị kháng cáo, kháng nghị hay không. Đây là căn cứ vừa thể
hiện việc đảm bảo quyền và lợi ích của người bị kết án cũng như thể hiện
nguyên tắc nhân đạo trong pháp luật hình sự Việt Nam. Những trường hợp đặc
biệt này được quy định cụ thể tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015: “Trong
trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Toà án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ
vụ án, không kết tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình
phạt không phải là tù giam hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời
hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định
của Toà án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng nghi, kháng cáo”.
Thứ hai, về thời điểm kết thúc thời hiệu thi hành bản án kết tội: tại khoản 2
Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015 đã đưa ra ba thời hạn khác nhau tương ứng
với các loại hình phạt và mức hình phạt khác nhau của một bản án hình sự mà
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
38
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nói chính xác là của một bản án kết tội có hiệu lực pháp luật đã được Toà án
tuyên đối với họ. Vì thực chất, bản án hình sự bao gồm hai dạng là bản án tuyên
vô tội và bản án kết tội; trong đó, nếu một người phạm tội được Toà án nhân
danh Nhà nước tuyên là không có tội tức là một bản án tuyên vô tội được đưa ra
thì họ được trả tự do ngay tại phiên toà và bản án tuyên vô tội phải được thi
hành ngay mặc dù vẫn có thể bị kháng nghị, kháng cáo theo quy định tại Bộ luật
tố tụng hình sự năm 2015. Do đó, không nên và không cần thiết phải đề cập đến
thời hiệu thi hành bản án tuyên vô tội. Và ở đây, các khoảng thời gian của thời
hiệu thi hành bản án kết tội đã được luật hình sự thực định quy định cụ thể tại
khoản 2 Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015 như sau: “a) Năm năm đối với các
trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ ba năm trở
xuống; b) Mười năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên ba năm đến mười
lăm năm; c) Mười lăm năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên mười lăm
năm đến ba mươi năm”.
Sự phân định này có hai điểm khác so với sự phân định quy định tại Điều
46 Bộ luật hình sự năm 1985, đó là: thứ nhất, quy định cụ thể việc áp dụng
khoảng thời hạn là năm năm đối với ba trường hợp: xử phạt tiền, cải tạo không
giam giữ và tù từ ba năm trở xuống, còn tại điểm a khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình
sự năm 1985 chỉ quy định chung chung là:”Năm năm đối với các trường hợp xử
phạt từ năm năm tù trở xuống;”, điểm khác thứ hai là khoảng thời hạn mười lăm
năm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015 sẽ áp dụng
đối với các trường hợp tù từ trên mười lăm năm đến ba mươi năm, còn tại điểm
c khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1985 thì quy định việc áp dụng khoảng
thời hạn này đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên mười lăm năm đến hai
mươi năm.
Khi xem xét thời hiệu thi hành bản án đã hết hay chưa để xem xét việc xoá
án tích, thì cần phải căn cứ vào Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015. Trước đây
thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với trường hợp xử phạt tiền chưa được quy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
39
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định trong Bộ luật hình sự năm 1985, cho nên được thi hành theo Pháp lệnh thi
hành án dân sự. Nay đã được quy định bổ sung tại điểm a khoản 2 Điều 60 Bộ
luật hình sự năm 2015, theo đó thời hiệu thi hành hình phạt tiền là 5 năm, kể từ
ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật.
Thi hành bản án và quyết định của Toà án được quy định tại Phần thứ năm
của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, trong đó tại Điều 255 quy định “Những
bản án và quyết định được thi hành là những bản án và quyết định đã có hiệu lực
pháp luật” ngoại trừ những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; tại Điều
256 quy định “Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có
hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm,
quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm, Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm
phải ra quyết định thi hành án hoặc uỷ thác cho Toà án khác cùng cấp ra quyết
định thi hành án…Trong trường hợp người bị kết án đang tại ngoại thì quyết
định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định, người đó phải có mặt tại cơ quan Công an để thi hành án”
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, thì trình tự, thủ tục
thi hành các hình phạt mà Toà án tuyên, đó là:
Thi hành
hình phạt
tử hình
Thi hành
hình phạt
tù
Thi hành hình
phạt tù cho
hưởng án treo,
hình phạt cải
tạo không giam
giữ
Thi hành hình
phạt trục xuất
Thi hành hình
phạt quản chế
hoặc cấm cư
trú; Thi hành
hình phạt tiền
hoặc tịch thu tài
sản
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
40
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Sau khi BA có
HLPL,
HSVA
gửi ngay Chánh
án TATC,
BA
gửi ngày Viện
trưởng VKSTC.
Trong 2 tháng,
kể từ ngày
nhận, Chánh án
và Viện trưởng
phải QĐ KN
hay QĐ không
KN GĐT hoặc
TT.
7 ngày kể từ
Thi hành hình
phạt tù:-Trong
trường hợp
người bị kết án
đang tại ngoại,
nếu quá thời
hạn mà không
có mặt tại cơ
quan Công an
để chấp hành án
thì người bị kết
án sẽ bị áp giải.
- Trong trường
hợp người đang
chấp hành hình
phạt tù trốn
khỏi trại giam
thì cơ quan
Công an ra
Người bị phạt
tù được hưởng
án treo và người
bị phạt cải tạo
không giam giữ
được giao cho
chính quyền xã,
phường, thị trấn
hoặc cơ quan,
tổ chức nơi họ
cư trú hoặc làm
việc để giám
sát, giáo dục.
- Người bị phạt
trục xuất phải
rời khỏi lãnh
thổ nước Cộng
hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
trong thời hạn
chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày
có quyết định
thi hành án.
- Thời hạn này
do pháp luật
quy định, nếu
họ phải chấp
hành các hình
phạt khác, hoặc
phải
Đối với người
bị phạt quản
chế thì sau khi
chấp hành xong
hình phạt tù,
người bị kết án
được giao cho
chính quyền xã,
phường, thị trấn
nơi họ cư trú để
thi hành hình
phạt quản chế.
Người bị phạt
cấm cư trú thì
không được tạm
trú, thường trú
ở những địa
phương bị cấm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
41
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ngày bản án có
hiệu lực pháp
luật, người bị
kết án gửi đơn
xin ân giảm lên
Chủ tịch nước.
- Bản án tử hình
thi hành, nếu
không có KN,
KN đó không
được chấp
nhận, Chủ tịch
nước bác đơn
xin ân giảm
quyết định truy
nã.
- Chánh án TA
đã ra quyết định
THA phải theo
dõi việc THA.
Cơ quan Công
an phải thông
báo bằng văn
bản cho TA về
việc bắt người
bị kết án để thi
hành án,…
- Hoãn chấp
hành hình phạt
tù
- Tạm đình chỉ
chấp hành hình
phạt tù
thực hiện các
nghĩa vụ khác.
cư trú;
- Quyết định
đưa bản án phạt
tiền hoặc tịch
thu tài sản ra
thi hành phải
được gửi cho
Viện kiểm sát
cùng cấp, Chấp
hành viên,
người bị kết án
và chính quyền
xã, phường, thị
trấn nơi người
bị kết án cư trú.
Việc tịch thu tài
sản được tiến
hành theo quy
định tại Bộ luật
hình sự năm
2015.
Như vậy, để một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật được thi hành, thì
trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự không phải là dài. Vì
vậy, theo quan điểm của chúng tôi, thời hiệu thi hành bản án kết tội theo quy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
42
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định tại Điều 60 của Bộ luật hình sự là những khoảng thời gian đủ để một bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật được thi hành nếu như các cán bộ, nhân
viên của cơ quan Thi hành án làm việc tận tuỵ, có trách nhiệm với công việc của
mình. Điều này khác với việc quy định và áp dụng thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự vì: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự áp dụng cho tất cả các
giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử bởi các cơ quan tư pháp tương ứng: Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Toà án; nếu như việc điều tra, truy tố, xét xử chưa xong
mà đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì tuỳ thuộc vào từng giai
đoạn tương ứng mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án sẽ ra quyết định
đình chỉ việc điều tra, truy tố, xét xử do hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình
sự. Còn thời hiệu thi hành bản án kết tội chỉ áp dụng ở giai đoạn thi hành bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật do Toà án tuyên đối với bị cáo bởi cơ quan Thi
hành án; nếu như chưa có quyết định thi hành án của Chánh án Toà án nhân dân
cấp xét xử sơ thẩm và cơ quan Thi hành án chưa tiến hành thực hiện quyết định
này mà đã hết thời hiệu thi hành bản án kết tội thì phải ra quyết định đình chỉ
việc thi hành án do đã hết thời hiệu thi hành bản án kết tội.
Trên thực tế, với trách nhiệm là cơ quan theo dõi việc thi hành án hình sự,
các Toà án đã chủ động phối hợp với Viện kiểm sát và Công an rà soát, đối
chiếu số liệu, danh sách những người đã có quyết định thi hành án phạt tù, hiện
còn tại ngoại, chưa bị bắt thi hành án để kiểm tra, đôn đốc, xác định trách nhiệm
giữa các cơ quan, không để lọt những trường hợp đã bị kết án tù nhưng không bị
bắt thi hành án. Nhìn chung, công tác này được các Toà án quan tâm, thực hiện
thường xuyên và có hiệu quả.
Trong năm 2008, theo báo cáo của các Toà án các cấp thì đến hết tháng 12
năm 2008, số người bị kết án tù còn ở ngoài xã hội (chưa thi hành án và chưa thi
hành xong hình phạt tù) là 4.368 người (gồm 87 người thuộc Bộ Quốc phòng
quản lý và 4.281 người do Bộ Công an quản lý). Trong số 87 người thuộc Bộ
Quốc phòng quản lý thì 17 người đã có quyết định hoãn thi hành án, 5 người
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc

More Related Content

Similar to Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc

Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng BìnhÁp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng BìnhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc (20)

Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Cơ Quan Thi Hành Án Dân Sự Cấp Tỉnh...
 
Luận văn thạc sĩ Luật học - Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự Việt N...
Luận văn thạc sĩ Luật học - Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự Việt N...Luận văn thạc sĩ Luật học - Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự Việt N...
Luận văn thạc sĩ Luật học - Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự Việt N...
 
Cơ sở lý luận về chế định thời hiệu trong luật hình sự Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận về chế định thời hiệu trong luật hình sự Việt Nam.docxCơ sở lý luận về chế định thời hiệu trong luật hình sự Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận về chế định thời hiệu trong luật hình sự Việt Nam.docx
 
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
 
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt NamLuận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
 
Bài Tập Lớn Học Phần Môn Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật.docx
Bài Tập Lớn Học Phần Môn Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật.docxBài Tập Lớn Học Phần Môn Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật.docx
Bài Tập Lớn Học Phần Môn Xây Dựng Văn Bản Pháp Luật.docx
 
Luận văn thạc sĩ hoãn thi hành án hình sự theo pháp luật Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ hoãn thi hành án hình sự theo pháp luật Việt Nam.docLuận văn thạc sĩ hoãn thi hành án hình sự theo pháp luật Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ hoãn thi hành án hình sự theo pháp luật Việt Nam.doc
 
Bài Thi Kết Thúc Môn Lý Luận Chung Về Nhà Nước Và Pháp Luật.docx
Bài Thi Kết Thúc Môn Lý Luận Chung Về Nhà Nước Và Pháp Luật.docxBài Thi Kết Thúc Môn Lý Luận Chung Về Nhà Nước Và Pháp Luật.docx
Bài Thi Kết Thúc Môn Lý Luận Chung Về Nhà Nước Và Pháp Luật.docx
 
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOTLuận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
 
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sự
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sựLuận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sự
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sự
 
Luận văn: Đặc xá, đại xá theo pháp luật Việt Nam tỉnh Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Đặc xá, đại xá theo pháp luật Việt Nam tỉnh Đồng Nai, 9đLuận văn: Đặc xá, đại xá theo pháp luật Việt Nam tỉnh Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Đặc xá, đại xá theo pháp luật Việt Nam tỉnh Đồng Nai, 9đ
 
Tiểu Luận Pháp Luật Về Chi Phí Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự.docx
Tiểu Luận Pháp Luật Về Chi Phí Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự.docxTiểu Luận Pháp Luật Về Chi Phí Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự.docx
Tiểu Luận Pháp Luật Về Chi Phí Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự.docx
 
Luận văn: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOTLuận văn: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
Tiểu Luận Kết Thúc Học Phần Môn Tố Tụng Dân Sự, 9 Điểm.docx
Tiểu Luận Kết Thúc Học Phần Môn Tố Tụng Dân Sự, 9 Điểm.docxTiểu Luận Kết Thúc Học Phần Môn Tố Tụng Dân Sự, 9 Điểm.docx
Tiểu Luận Kết Thúc Học Phần Môn Tố Tụng Dân Sự, 9 Điểm.docx
 
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng BìnhÁp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
 
Tiểu Luận Nâng Cao Chất Lượng Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Hiện Nay.docx
Tiểu Luận Nâng Cao Chất Lượng Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Hiện Nay.docxTiểu Luận Nâng Cao Chất Lượng Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Hiện Nay.docx
Tiểu Luận Nâng Cao Chất Lượng Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Hiện Nay.docx
 
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng NaiGiải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng Bình
Luận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng BìnhLuận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng Bình
Luận văn: Áp dụng án treo theo pháp luật hình sự tại Quảng Bình
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docxPhân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docxMột số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.docGiải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
 
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
 
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
 
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
 
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docxHoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
 
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
 
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
 
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
 
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
 
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
 
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.docHoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
 
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
 
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
 
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docxBáo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
 
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 1 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ CÔNG AN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẢNH SÁT NHÂN DÂN CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN NĂM HỌC 2016 - 2017 NHỮNG VẤN ĐỀ THỰC TIỄN VỀ CHẾ ĐỊNH THỜI HIỆU TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM Sinh viên thực hiện: - Lớp: THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 2 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 4 NỘI DUNG........................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH THỜI HIỆU TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ............................................................ 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam............................................................................................................ 6 1.1.1. Khái niệm.............................................................................................. 6 1.1.2. Ý nghĩa................................................................................................ 11 1.2. Nội dung của chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam................ 12 1.2.1. Các đặc điểm cơ bản của thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự...... 14 1.2.2. Thời hiệu thi hành bản án kết tội ........................................................ 16 1.2.2.1. Khái niệm thời hiệu thi hành bản án kết tội ................................. 16 1.2.2.2. Các đặc điểm cơ bản của thời hiệu thi hành bản án kết tội.......... 17 1.3. Các yếu tố tác động đến chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam .......................................................................................................................... 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỊNH THỜI HIỆU TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM .......................................................... 20 2.1. Thực trạng pháp luật hình sự Việt Nam về chế định thời hiệu................. 20 2.1.1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.............................................. 20 2.1.2. Thời hiệu thi hành bản án kết tội ........................................................ 36 2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật hình sự Việt Nam về chế định thời hiệu... 46 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CHẾ ĐỊNH THỜI HIỆU TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM.. 57 3.1. Quan điểm bảo đảm hiệu quả áp dụng chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam ..................................................... Error! Bookmark not defined.
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 3 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.2. Giải pháp bảo đảm hiệu quả áp dụng chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam.......................................................... Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Những giải pháp nâng cao tính hiệu quả của chế định thời hiệu.Error! Bookmark not defined. 3.3.2. Giải pháp khác .................................... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......... Error! Bookmark not defined.
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 4 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỞ ĐẦU Pháp luật hình sự là một trong những công cụ sắc bén và quan trọng để đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Nhiệm vụ của pháp luật hình sự là nhằm bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân thủ theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Bộ luật hình sự (quy ước là BLHS) nước ta được ban hành lần đầu tiên vào ngày 27/6/1985. Trải qua thời gian 32 năm, BLHS nước ta đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung và thay thế bằng BLHS khác nhau. Cụ thể: BLHS năm 1985 được sửa đổi bổ sung 5 lần vào những khoảng thời gian như 28/12/1989, 12/8/1991, 22/12/1992, 10/5/1997 và lần thứ năm trong hai kỳ họp của năm 1999 gọi là Bộ luật hình sự năm 1999; BLHS 1999 được ban hành ngày 21/12/1999 và sau đó được sửa đổi bổ sung 2 lần vào ngày 19/6/2009 và ngày 27/11/2015 được gọi là BLHS 2015; BLHS 2015 tuy chưa có hiệu lực thi hành nhưng cũng đã trải qua 1 lần sửa đổi bổ sung vào ngày 20/6/2017. Có thể thấy, trải qua nhiều thời kì, pháp luật hình sự Việt Nam, cụ thể là Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 và tiếp đó là bộ luật hình sự năm 2015 đã đóng vai trò vô cùng quan trọng, có tác dụng tích cực trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, hướng đến việc bảo đảm ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bộ luật hình sự năm 2015 ra đời đã lấp những chỗ hổng của Bộ luật hình sự năm 1999 và 2009, trong đó chế định thời hiệu trong bộ luật hình sự năm 2015 đã thể hiện được tinh thần chủ động phòng ngừa, dựa vào đó để Nhà nước dễ dàng quản lý các vấn đề về thời hiệu, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc áp dụng đúng đắn và hiệu quả các quy phạm của chế định thời hiệu trong Bộ luật hình sự năm 2015 vào thực tiễn sẽ mang lại những lợi ích thiết
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 5 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thân cho Nhà nước, cho mỗi công dân và cho toàn xã hội. Đối với Nhà nước, mà trực tiếp là các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền sẽ nâng cao uy tín của mình trước nhân dân, làm cho nhân dân tin vào tính công minh và sức mạnh của pháp luật, qua đó khuyến khích người dân tham gia tích cực vào công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm. Đối với mỗi công dân, mỗi khi gặp chuyện “bất bình” sẽ an tâm về hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền mà toàn tâm toàn ý hỗ trợ, cùng với các cơ quan tư pháp này giải quyết thấu đáo, triệt để vấn đề. Còn đối với toàn xã hội sẽ có được một pháp chế vững mạnh và chắc chắn - đó chính là nền tảng cơ bản để chúng ta xây dựng thành công một Nhà nước Pháp quyền. Tuy nhiên, trong quá trình thực tiễn áp dụng cách tính thời hiệu còn có cách hiểu chưa thống nhất, nhận thức chưa đúng với quy định của pháp luật. Do đó, vấn đề nhận thức đúng, áp dụng pháp luật thống nhất, cần nắm rõ các quy định về thời hạn, cách tính thời hạn (trong đó lưu ý căn cứ tính thời hạn, thời điểm tính thời hạn, cách xác định thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc) là cần thiết. Vì thế, tác giả chọn đề tài: “Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam”.
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 6 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 NỘI DUNG CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH THỜI HIỆU TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm Thời hiệu nói chung có thể được hiểu là căn cứ để xác lập hoặc xóa bỏ một quyền, bằng cách để cho một khoảng thời gian hay nói cách khác thời hiệu là khoảng thời gian để thực hiện quyền hoặc được miễn trừ nghĩa vụ. Trong lần pháp điển hoá lần thứ hai luật hình sự Việt Nam vừa qua, nhà làm luật nước ta, lần đầu tiên, đã đưa ra khái niệm thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: “Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự”. Từ khái niệm trên cho ta thấy: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự chính là một khoảng thời gian (thời hạn) mà các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền được quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, khi thời hạn ấy đã hết thì cũng là lúc các cơ quan này phải chấm dứt việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội đó. Quy phạm này chính là một điểm mới của Bộ luật hình sự năm 1999 (trong Bộ luật hình sự năm 1985 trước đây không đưa ra khái niệm thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự) và nó có ý nghĩa rất quan trọng góp phần vào sự phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam nói chung. Đây sẽ là một căn cứ để so sánh với quy định của pháp luật hình sự Việt Nam năm 2015 về chế định thời hiệu. Trong bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999, các nhà làm luật không đưa ra định nghĩa pháp lý thế nào là thời hiệu mà chỉ đưa ra định nghĩa cho hai yếu tố cấu thành nên chế định này, đó là thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và thời hiệu thi hành bản án hình sự tương ứng tại khoản 1 Điều 23 và khoản 1 Điều 55 của Bộ luật. Tuy nhiên, căn cứ vào các khái niệm nhỏ này, đồng thời tổng hợp
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 7 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quan điểm của các nhà khoa học, tập thể tác giả bộ môn Tư pháp hình sự của Khoa luật trực thuộc Đại học quốc gia Hà Nội do TSKH. Lê Cảm chủ trì đã đưa ra định nghĩa khoa học cho chế định này mà theo quan điểm của các nhà khoa học là hoàn toàn hợp lý, như sau: Thời hiệu trong luật hình sự là một chế định phản ánh nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự và được thể hiện bằng việc quy định trong pháp luật hình sự một thời hạn nhất định mà khi hết thời hạn đó, thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và người bị kết án không phải chấp hành bản án kết tội có hiệu lực pháp luật đã được tuyên. Về mặt pháp lý, thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015 thì: “Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.” Xuất phát từ nguyên tắc xử lý: “mọi hành vi phạm tội đều phải phát hiện kịp thời, xử lí nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật.” ( Điểm a khoản 1 Điều 3 BLHS). Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015 đã có quy định chi tiết hơn về thời hiệu thi hành bản án hình sự như sau: “Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.” Theo Khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015 về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định, thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: + 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; + 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; + 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; + 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 8 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tại khoản 3 Điều này quy định chi tiết như sau: “Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.” Luật hình sự Việt Nam năm 2015 quy định trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật hình sự 2015 đối với các tội phạm sau đây: - Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật hình sự 2015; - Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật hình sự 2015; - Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật hình sự 2015; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật hình sự 2015. Như vậy, chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam là một trong các chế định cơ bản của Luật hình sự Việt Nam nên việc tiếp tục nghiên cứu sâu sắc hơn nữa chế định này để làm sáng tỏ về mặt lý luận là nhiệm vụ quan trọng hiện nay của khoa học Luật hình sự nước ta. Phân tích bản chất pháp lý của chế định này, chúng ta có thể chỉ ra 3 đặc điểm cơ bản của chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam dưới đây: Thứ nhất, bằng một số quy phạm mới trong Bộ luật hình sự năm 2015 chế định thời hiệu trong luật hình sự nước ta đã thể hiện rõ nguyên tắc nhân đạo của chính sách hình sự của Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 9 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quyền. Có thể đưa ra được khẳng định như vậy, vì bản thân sự tồn tại chế định thời hiệu trong luật hình sự Việt Nam đã đưa đến cho người thực hiện tội phạm hy vọng có thể được miễn việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không phải chấp hành bản án kết tội có hiệu lực pháp luật đã được tuyên nếu như người phạm tội đó đáp ứng được đầy đủ căn cứ pháp lí chung và những điều kiện cụ thể do pháp luật hình sự quy định. Thứ hai, thời hiệu trong pháp luật hình sự chính là một khoảng thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian đó, các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền của Nhà nước bao gồm: cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và cơ quan thi hành án hình sự được Nhà nước trao cho quyền truy cứu trách nhiệm hình sự và thi hành bản án kết tội đối với người thực hiện tội phạm theo quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015. Còn nếu nằm ngoài khoảng thời gian đó thì các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền của Nhà nước không còn những quyền này nữa, đồng thời người phạm tội hoặc người bị kết án thoả mãn đầy đủ các điều kiện luật định (được định cụ thể tại khoản 3 Điều 27 và khoản 4; khoản 5 Điều 60) thì điều đó đồng nghĩa với việc người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa và người bị kết án cũng không phải chấp hành bản án đã tuyên. Thứ ba, chỉ một trong các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền của Nhà nước (cơ quan Điều tra với sự phê chuẩn của Viện kiểm sát, Viện kiểm sát, Toà án hoặc cơ quan thi hành án hình sự) căn cứ vào các giai đoạn tố tụng hình sự cụ thể (điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành án) được quyền thi hành việc không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội do đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015 hoặc việc không thi hành bản án kết tội có hiệu lực pháp luật đã được tuyên đối với người bị kết án do đã hết thời hiệu thi hành bản án kết tội theo quy định tại Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015.
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 10 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Bên cạnh việc lĩnh hội quy định được thừa nhận chung của PLHS quốc tế về thời hiệu – không áp dụng chế định này đối với các tội xâm phạm hòa bình và an ninh của nhân loại, PLHS Việt Nam cũng còn có quy định riêng thể hiện tính nghiêm khắc hơn trong việc tăng cường xu hướng trấn áp về hình sự – không áp dụng chế định này đối với cả các tội xâm phạm an ninh quốc gia. Trong một Nhà nước pháp quyền, các quy định của pháp luật hình sự có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ các quyền và tự do của con người, của công dân, bởi những quyền và tự do đó là những giá trị xã hội cao quý nhất được thừa nhận chung của nền văn minh nhân loại. Việc bảo vệ nhằm tránh khỏi sự xâm hại của những hành vi phạm tội mà người phạm tội gây ra, đồng thời tránh khỏi sự vi phạm pháp chế và dân chủ, áp dụng sai các quy định của pháp luật hình sự của một số quan chức trong bộ máy công quyền vì các động cơ vụ lợi, cá nhân. Việc bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự trong giai đoạn Nhà nước pháp quyền là sự kết hơp việc bảo vệ các quyền con người trên cả ba phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đúng như theo quan điểm của PGS. TSKH. Lê Cảm: “bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự trong giai đoạn Nhà nước pháp quyền là sự ghi nhận (điều chỉnh) đầy đủ về mặt lập pháp, sự thực thi chính xác về mặt hành pháp và sự đảm bảo tối đa về mặt tư pháp các quy định của pháp luật hình sự, được tuân thủ, chấp hành và áp dụng một cách nghiêm chỉnh, thống nhất và triệt để bởi các cơ quan bảo vệ pháp luật và Toà án trong thực tiễn điều tra, truy tố và xét xử, đồng thời góp phần tạo nên lòng tin của công dân vào sự nghiêm minh của pháp chế, tính minh bạch và sự bình đẳng của pháp luật, sức mạnh và uy tín của bộ máy công quyền, tính nhân đạo và dân chủ của xã hội dân sự và Nhà nước pháp quyền nói chung”. Tư tưởng bảo vệ các quyền con người được phản ánh thông qua từng điều luật trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015. Các quy định về chế định thời hiệu cũng không là ngoại lệ, tư tưởng bảo vệ các quyền
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 11 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 con người được phản ánh qua khái niệm của nó, bản chất pháp lý của nó và các đặc điểm (dấu hiệu) cơ bản của nó. 1.1.2. Ý nghĩa Thời hiệu theo nghĩa chung nhất là căn cứ pháp lý do pháp luật quy định làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Điểm khác biệt của thời hiệu so với hành vi pháp lý hoặc sự kiện pháp lý là khi một khoảng thời gian trôi qua và những điều kiện do pháp luật quy định thì hậu quả pháp lý phát sinh. Ý nghĩa trước hết của chế định thời hiệu là nâng cao tính kỷ luật trong giao lưu dân sự, từ đó sớm xác lập sự ổn định quan hệ dân sự, khuyến khích các bên tích cực, chủ động thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Về mặt tố tụng, chế định thời hiệu tạo điều kiện bảo toàn chứng cứ để xác định sự thật trong cac tranh chấp dân sự. Vì sau một thời gian nhất định trôi qua sẽ gây nên sự phức tapk, thậm chí không thế khắc phục được trong việc thu thập, xác minh chứng cứ, gây khó khăn trong hoạt động của Toàn án và các cơ quan có thẩm quyền. Việc đưa ra chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam sẽ góp phần xác định đúng đắn những điều kiện cụ thể của từng trường hợp áp dụng chế định thời hiệu trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tiến hành tố tụng, cũng như đưa ra các kiến nghị hoàn thiện các quy phạm của chế định thời hiệu ở khía cạnh lập pháp, để giúp việc áp dụng chúng trong thực tiễn ngày một hoàn thiện hơn. Xuất phát từ sự cần thiết bảo đảm tính ổn định của quan hệ dân sự, thời hiệu có đặc điểm quan trọng là mang tính bắt buộc tuân thủ. bất cứ thỏa thuận nào của các bên về không áp dụng thời hiệu, thay đổi thời hiệu đều không có giá trị pháp lý. Áp dụng quy định về thời hiệu cũng là bắt buộc đối với Tòa án, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. Tuy nhiên, cần lưu ý là Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác không được từ chối thụ lý tranh chấp với lý do thời
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 12 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hiệu. Trước khi ra quyết định trả đơn khởi kiện vụ án dân sự hoặc đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, từ chối không giải quyết tranh chấp, Tòa án, cơ quan nhà nước khác cần tiếp nhận đơn kiện, đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp để trả lời câu hỏi: - Có áp dụng thời hiệu đối với tranh chấp xảy ra hay không ? - Thời hiệu áp dụng cho quan hệ pháp luật dân sự đang tranh chấp là như thế nào? kết thúc tại thời điểm nào ? - Có căn cứ tạm ngừng, bắt đầu lại thời hiệu hay không ? 1.2. Nội dung của chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam Chế định thời hiệu là một chế định quan trọng trong pháp luật hình sự của mỗi quốc gia, sự hiện diện của nó là bằng chứng phản ánh rõ ràng về thái độ và trách nhiệm của các cán bộ tư pháp trong khi làm nhiệm vụ, đồng thời nó còn mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Bởi bản chất của thời hiệu là một khoảng thời gian xác định mà trong đó nhà nước và toàn xã hội có quyền thể hiện thái độ và hành động lên án của mình đối với những hành vi phạm tội, đồng thời nó cũng để cho những người thực hiện hành vi phạm tội đó có quyền hi vọng rằng mình có thể được hưởng chế định nhân đạo khi hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hay khi hết thời hiệu thi hành bản án kết tội theo những căn cứ và điều kiện được quy định cụ thể trong pháp luật hình sự thực định của mỗi quốc gia. Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: - 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù (khoản 3 Điều 8 Bộ luật hình sự). Ví dụ: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124); tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh quy định tại khoản Điều 125; tội xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tội ở lại nước ngoài hoặc ở Việt Nam trái phép.
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 13 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù (khoản 2 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015). Ví dụ: Tội lây truyền HIV cho người khác thuộc trường hợp quy định tại Điều 148; tội cưỡng dâm thuộc trường hợp quy định tại Điều 143. - 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù (khoản 3 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015). Ví dụ: Tội sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc trường hợp quy định tại Điều 192; tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới thuộc trường hợp quy định tại Điều 189. - 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây y nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình (khoản 4 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015). Ví dụ: Tội phản bội tổ quốc thuộc trường hợp quy định tại Điều 108; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân thuộc trường hợp quy định tại Điều 109; tội giết người thuộc trường hợp quy định tại Điều 123; tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý; tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ,… Việc xác định tội phạm nào là tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng không phức tạp, chỉ cần căn cứ vào mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy. Nếu mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù là tội phạm ít nghiêm trọng; đến bảy năm tù là tội phạm nghiêm trọng; đến mười lăm năm tù là tội phạm rất nghiêm trọng; đến chung thân hoặc tử hình là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Tuy nhiên, trong Bộ luật hình sự không phải tội phạm nào nhà làm luật cũng quy
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 14 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 định mức cao nhất của khung hình phạt là 3 năm, 7 năm, 15 năm, chung thân hoặc tử hình, mà trong nhiều trường hợp nhà làm luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt là một năm, hai năm, bốn năm, năm năm, sáu năm, tám năm, mười năm, mười hai năm và hai mươi năm. Mặc dù Bộ luật hình sự đã có hiệu lực pháp luật gần 10 năm nhưng đến nay vẫn còn quan điểm cho rằng, nếu mức cao nhất của khung hình phạt không phải là 7 năm thì chưa phải là tội phạm nghiêm trọng, không phải là 15 năm thì chưa phải là tội phạm rất nghiêm trọng, không phải là chung thân hoặc tử hình thì chưa phải là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Ví dụ: khoản 1 Điều 168 (tội cướp tài sản) có khung hình phạt từ ba năm đến mười năm chưa phải là tội phạm rất nghiêm trọng mà chỉ là tội phạm nghiêm trọng. Quan điểm này theo chúng tôi là không đúng với quy định của Bộ luật hình sự, vì nhà làm luật chỉ quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy “đến” ba năm, bảy năm, mười lăm năm, chung thân hoặc tử hình chứ không quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy “là” ba năm, bảy năm, mười lăm năm, chung thân hoặc tử hình. 1.2.1. Các đặc điểm cơ bản của thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự Xuất phát từ các quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong pháp luật hình sự thực định, kết hợp với việc phân tích khái niệm thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự ở phần trên, chúng ta có thể đưa ra ba đặc điểm cơ bản của thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, đó là: Thứ nhất: Các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền chỉ được quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong một khoảng thời hạn xác định được quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015. Tuỳ theo từng loại tội khác nhau mà khoảng thời hạn ấy quy định tương ứng khác nhau, cụ thể là: Đối với các tội phạm ít nghiêm trọng thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 5 năm, đối với các tội phạm nghiêm trọng thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm, đối với các tội phạm rất nghiêm trọng thì
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 15 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm, đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm. TS. Cao Thị Oanh cho rằng: “Cơ sở chủ yếu để xây dựng các quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là việc truy cứu trách nhiệm hình sự không còn cần thiết nữa. Vì vậy, thời hạn cụ thể mà luật quy định để không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội nữa phải được xây dựng trên cơ sở tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. Nói cách khác, căn cứ để tiến hành phân hoá trách nhiệm hình sự trong các quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự chính là tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm và yêu cầu đặt ra là tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm càng cao thì các thời hạn được quy định cụ thể phải càng dài và ngược lại. Thứ hai: Đâylà một chế định phản ánh nguyên tắc nhân đạo của Luật hình sự. Kết luận này là đúng vì bản thân sự tồn tại chế định thời hiệu trong luật hình sự Việt Nam đã đưa đến cho người thực hiện tội phạm hy vọng có thể được miễn việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không phải chấp hành bản án kết tội có hiệu lực pháp luật đã được tuyên nếu như người phạm tội đó đáp ứng được đầy đủ căn cứ pháp lý chung và những điều kiện cụ thể do pháp luật hình sự quy định. Thứ ba: Thời hiệu trong luật hình sự chính là một khoảng thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian đó, các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền của Nhà nước bao gồm: cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và cơ quan thi hành án hình sự được Nhà nước trao cho quyền truy cứu trách nhiệm hình sự và thi hành bản án kết tội đối với người thực hiện tội phạm theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015. Còn nếu nằm ngoài khoảng thời gian đó thì các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền của Nhà nước không còn những quyền này nữa, đồng thời người phạm tội hoặc ngươi bị kết án thỏa mãn đầy đủ các điều kiện Luật định thì điều đó đồng nghĩa với việc người phạm tội sẽ không bị truy cứu
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 16 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trách nhiệm hình sự nữa và người bị kết án cũng không phải chấp hành bản án đã tuyên. 1.2.2. Thời hiệu thi hành bản án kết tội 1.2.2.1. Khái niệm thời hiệu thi hành bản án kết tội Trong Bộ luật hình sự năm 2015, tại khoản 1 Điều 60 đã đưa ra định nghĩa pháp lý của thời hiệu thi hành bản án hình sự: “Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.” Đây là một điểm mới của Bộ luật hình sự năm 2015 vì trước đây trong Bộ luật hình sự năm 1985 không hề đưa ra định nghĩa pháp lý của thời hiệu thi hành bản án hình sự, và do đó sự tồn tại của nó có ý nghĩa rất quan trọng trong lĩnh vực tư pháp hình sự nói riêng cũng như trong sự phát triển của pháp luật Việt Nam nói chung. Về nguyên tắc thì các bản án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh. Nhưng trong thực tế có nhiều trường hợp do thiếu xót của các cơ quan tư pháp hình sự nói chung và cơ quan thi hành án nói riêng nên bản án có hiệu lực pháp luật không được thi hành do có nhiều nguyên nhân như bị bỏ quên, bị thất lạc, khó thi hành (về phía người bị kết án vì bệnh tật, già yếu, hoàn cảnh gia đình khó khăn đến nỗi họ không thể chấp hành án được), mặc dù họ không trốn tránh pháp luật, không phạm tội mới. Vì vậy, pháp luật hình sự quy định thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời gian (kỳ hạn) do pháp luật quy định, quá kỳ hạn ấy thì sẽ phát sinh hậu quả pháp lý: nếu chưa thi hành thì không được thi hành nữa và người bị kết án cũng không phải chấp hành bản án. Do đó, việc áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự phải quy định chặt chẽ, để đề phòng những sơ hở hoặc hiện tượng tiêu cực trong khi thực hiện. Thực chất, bản án hình sự là một thuật ngữ chung, bao gồm hai dạng bản án là bản án tuyên vô tội và bản án kết tội. TSKH. PGS. Lê Văn Cảm đã phân tích cụ thể và nêu ra nội dung của ba khái niệm bản án hình sự, bản án tuyên vô
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 17 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tội và bản án kết tội. Theo đó, bản án hình sự là kết quả cuối cùng của quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội do Toà án tuyên tại phiên toà, khẳng định về việc người bị đưa ra xét xử có bị coi là có tội hay không có tội, cũng như về việc có áp dụng hay không áp dụng hình phạt hoặc (và) biện pháp cưỡng chế về hình sự khác đối với người đó; Bản án tuyên vô tội là kết quả cuối cùng của quá trình giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự của người phạm tội do Toà án tuyên tại phiên toà, khẳng định về việc người bị đưa ra xét xử được coi là không có tội nên không có trách nhiệm hình sự, cũng như về việc minh oan cho người đó; Bản án kết tội là kết quả cuối cùng của quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm do Toà án tuyên tại phiên toà, khẳng định về việc người bị đưa ra xét xử là có tội, cũng như về việc có áp dụng hay miễn hình phạt hoặc (và) biện pháp cưỡng chế về hình sự khác đối với người đó . Hiểu được vấn đề này, chúng ta sẽ có cái nhìn vừa tổng quan, vừa cụ thể về bản chất pháp lý của một thuật ngữ mà chúng ta vẫn thường hay sử dụng đối với những người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm, đó là bản án hình sự. Phân tích những nội dung trên kết hợp với việc xem xét và phân tích khái niệm pháp lý về thời hiệu thi hành bản án kết tội quy định tại khoản 1 Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015, chúng tôi cho rằng khái niệm pháp lý của phạm trù thời hiệu thi hành bản án kết tội sẽ có nội dung như sau: thời hiệu thi hành bản án kết tội là những thời hạn xác định - được quy định rõ ràng và cụ thể trong pháp luật hình sự thực định, mà khi kết thúc thời hạn đó thì người bị kết án không bị buộc phải chấp hành bản án kết tội có hiệu lực pháp luật mà Toà án đã tuyên đối với họ. 1.2.2.2. Các đặc điểm cơ bản của thời hiệu thi hành bản án kết tội Xuất phát từ các quy định về thời hiệu thi hành bản án kết tội trong pháp luật hình sự thực định, kết hợp với việc phân tích khái niệm thời hiệu thi hành bản án kết tội ở phần trên, chúng ta có thể đưa ra các đặc điểm cơ bản của thời hiệu thi hành bản án kết tội như sau:
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 18 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thứ nhất, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền chỉ được quyền thi hành bản án kết tội có hiệu lực pháp luật đối với người bị kết án trong một khoảng thời hạn xác định được quy định tại khoản 2 Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015. Tuỳ theo từng loại và mức hình phạt khác nhau mà khoảng thời hạn ấy quy định tương ứng khác nhau, cụ thể là: đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ ba năm trở xuống thì thời hiệu thi hành bản án kết tội là năm năm; đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên ba năm đến mười lăm năm thì thời hiệu thi hành bản án kết tội là mười năm; đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên mười lăm năm đến ba mươi năm thì thời hiệu thi hành bản án kết tội là mười lăm năm. Thứ hai, quyền thi hành bản án kết tội mà Nhà nước trao cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền không còn tồn tại khi đã qua một khoảng thời hạn xác định do pháp luật hình sự quy định. Nghĩa là bất kỳ người nào mặc dù đã bị kết án và bản án đó đã có hiệu lực pháp luật theo quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015, nhưng sẽ không bị các cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền thi hành bản án kết tội đó đối với mình. 1.3. Các yếu tố tác động đến chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội là đòi hỏi tất yếu của bất kỳ nhà nước nào nhằm mục đích trừng trị và phòng ngừa tội phạm, bảo vệ các quan hệ xã hội thống trị, trật tự pháp luật và quyền con người, quyền công dân. Mục đích này chỉ trở thành hiện thực, có hiệu lực trên thực tế khi tội phạm xảy ra được chứng minh, xử lý theo một quy trình nhất định. Thời hạn tố tụng hình sự là một bộ phận của thủ tục tố tụng của quá trình giải quyết vụ án, có mối liên hệ và thuộc vào thẩm quyền, trình tự, thủ tục tiến hành tố tụng ở các giai đoạn tố tụng. Thời hạn tố tụng vì thế cùng với các qui định khác của luật TTHS có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định sự thật
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 19 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 khách quan của vụ án, tính hiệu quả của hoạt động tố tụng và trong việc bảo đảm quyền con người. Việc quy định thời hiệu trong luật hình sự phải dựa trên cơ khoa học, phù hợp với thực tiễn đấu tranh xử lý tội phạm, thực hiện mục đích giải quyết vụ án nhanh chóng, khách quan, công bằng, tôn trọng và bảo đảm quyền con người trong quá trình giải quyết vụ án. Theo đó các yếu tố tác động đến chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam, bao gồm: - Hoạt động áp dụng chế định thời hiệu có liên quan rất chặt chẽ với hoạt động xây dựng pháp luật về chế định thời hiệu: Để thực hiện và áp dụng pháp luật về chế định thời hiệu có hiệu quả trước hết phải có pháp luật tốt. Nói cụ thể hơn là phải có một hệ thống pháp luật về chế định thời hiệu hoàn chỉnh , đồng bộ , sát thực tế, phù hợp với các quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế- xã hội, phù hợp với những điều kiện kinh tế , chính trị,văn hóa xã hội, tâm lí, tổ chức mà trong đó pháp luật sẽ tác động, đáp ứng những nhu cầu đòi hỏi của đất nước ở mỗi thời kì phát triển . Sau khi đã ban hành pháp luật về chế định thời hiệu, vấn đề quan trọng có ảnh hưởng tới việc thực hiện, áp dụng pháp luật là tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về chế định thời hiệu cho cán bộ và nhân dân để mọi người nắm được các quy định của pháp luật. - Hoạt động của các cơ quan áp dụng pháp luật về chế định thời hiệu: Đặc biệt, hoạt dộng của các cơ quan áp dụng pháp luật về chế định thời hiệu còn thể hiện ở sự thông thạo các công việc mà họ đảm nhận và thực hiện chúng với tinh thần trách nhiệm cao, tránh hiện tượng quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu, trì trệ, giấy tờ hình thức hoặc thờ ơ lãnh đạm đối với số phận, tính mạng con người, với tài sản của nhà nước và nhân dân. Thực tế cho thấy sự quan liêu, chậm trễ, thiếu tinh thần trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc một số cán
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 20 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 bộ có chức có quyền trong việc giải quyết các vấn đề về việc thực hiện chế định thời hiệu. - Các văn bản áp dụng pháp luật: Bởi tính hiệu quả của hoạt động áp dụng pháp luật về chế định thời hiệu phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng, sự tác động của các văn bản áp dụng pháp luật. Quá trình áp dụng pháp luật về chế định thời hiệu phải thông qua một số giai đoạn nhất định, các giai đoạn đó được thực hiện nhờ sự trợ giúp của các văn bản áp dụng pháp luật. Hiệu quả của hoạt động áp dụng pháp luật về chế định thời hiệu phụ thuộc rất nhiều vào văn bản áp dụng pháp luật. Do vậy các văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành phù hợp với một số yêu cầu sau : văn bản áp dụng pháp luật về chế định thời hiệu phải hợp pháp, nghĩa là nó được ban hành đúng thẩm quyền hoặc nhà chức trách chỉ được ban hành một số văn bản áp dụng pháp luật nhất định theo quy định của pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành có cơ sở thực tế, nghĩa là nó được ban hành căn cứ vào những sự kiện, những đòi hỏi thực tế đầy đủ, chính xác và đáng tin cậy. - Ý thức pháp luật của người áp dụng pháp luật, người bị áp dụng pháp luật, chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật và chủ thể bị áp dụng pháp luật về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam: Ý thức pháp luật về chế định thời hiệu có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động áp dụng pháp luật. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật, chủ thể bị áp dụng pháp luật, người áp dụng pháp luật và người bị áp dụng pháp luật về chế định thời hiệu đều cần có ý thức pháp luật để điều chỉnh hành vi của mình và hành vi của các chủ thể khác phù hợp với mục đích, yêu cầu của pháp luật. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỊNH THỜI HIỆU TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 2.1. Thực trạng pháp luật hình sự Việt Nam về chế định thời hiệu 2.1.1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 21 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Việc xác định rõ thời điểm bắt đầu và chấm dứt thời hiệu nói chung (bao gồm thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và thời hiệu thi hành bản án hình sự) là rất quan trọng vì nó sẽ tạo ra những sự ràng buộc nhất định về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm giữa một bên là Nhà nước mà đại diện là các cơ quan tư pháp hình sự và một bên là người thực hiện hành vi phạm tội, để cùng hướng tới một mục đích là tìm ra sự thật và công bằng. Ví dụ, nếu như có sự tắc trách trong việc xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự dẫn đến một kết quả sai lầm trong việc xác định đó, thì kết cục là một người có thể phải chịu án oan, sai; đồng thời cũng thể hiện rằng một bản án kết tội đã không có sự tồn tại của công lý và khách quan. Do vậy, trước tiên, chúng ta sẽ xem xét thời điểm bắt đầu và chấm dứt của thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự có ý nghĩa giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng nêu cao tinh thần trách nhiệm, khẩn trương truy tìm, điều tra tội phạm và người phạm tội, đồng thời áp dụng các biện pháp pháp lý cần thiết để bảo đảm nguyên tắc mọi tội phạm đều phải được phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Theo quan điểm phổ biến hiện nay, đơn tội phạm bao gồm hai dạng: tội đơn nhất thông thường và tội đơn nhất phức tạp (trong đó tội đơn nhất phức tạp lại được chia ra làm ba dạng là tội liên tục, tội kéo dài và tội ghép). Trường hợp đa tội phạm được phân ra làm bốn dạng là phạm tội nhiều lần, phạm nhiều tội, phạm tội có tính chất chuyên nghiệp và tái phạm (tái phạm nguy hiểm). Chúng ta sẽ đi nghiên cứu bản chất của từng loại tội phạm cụ thể để từ đó xác định thời điểm bắt đầu và chấm dứt thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của loại tội đó ở từng giai đoạn khác nhau của việc thực hiện tội phạm. Thứ nhất, chế định đơn tội phạm có bốn dạng sau: Tội đơn nhất thông thường là tội phạm mà hành vi nguy hiểm cho xã hội thuộc mặt khách quan của tội phạm xâm hại đến một khách thể được luật hình
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 22 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sự bảo vệ ngay tại thời điểm đó. Đặc điểm của loại tội này là các yếu tố cấu thành tội phạm (mặt khách quan, khách thể, mặt chủ quan, chủ thể) có “cấu tạo” đơn giản và dễ nhận biết. Thời điểm bắt đầu thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mà phải chịu trách nhiệm hình sự và kết thúc là sau một khoảng thời gian tương ứng quy định trong khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015. Tội liên tục là tội phạm mà hành vi nguy hiểm cho xã hội thuộc mặt khách quan của tội đó được hợp thành bởi nhiều hành vi cùng tính chất, diễn ra kế tiếp nhau về thời gian với một ý định phạm tội cụ thể, thống nhất, cùng xâm hại một khách thể. Đặc điểm của tội liên tục là chỉ khi có sự kết hợp, tổng hợp nhiều hành động phạm tội này thì mới cấu thành một tội, nếu tách các hành động đó ra thì lúc này chúng chỉ đơn thuần là các hành vi vi phạm mà có thể chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự vì mức độ nguy hiểm cho xã hội không đáng kể. Như vậy, tội liên tục khác với phạm tội nhiều lần ở đặc điểm này. Ví dụ: A là kế toán của một công ty có ý định tham ô tiền của Nhà nước, bằng cách sửa chữa sổ sách, chứng từ, cố tình ghi chép sai nhằm mục đích chiếm đoạt số tiền chênh lệnh, A đã làm 9 lần như vậy, mỗi lần A lấy của công ty ít nhất là 100.000 đồng, nhiều nhất là 450.000 đồng. Trong Bộ luật hình sự năm 2015, có những tội sau là tội kéo dài: Tội tham ô tài sản, tội bức tử, tội hành hạ người khác. Tội liên tục bắt đầu từ khi kẻ phạm tội thực hiện hành động thứ nhất và kết thúc từ khi thực hiện xong hành động cuối cùng của cấu thành (hành vi) tội phạm mà kẻ phạm tội định thực hiện. Từ nhận thức chung về bản chất pháp lý loại tội này cho chúng ta thấy: việc xác định các tội liên tục bị phát hiện ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội và giai đoạn phạm tội chưa đạt là rất khó, mà loại tội này thường bị phát hiện ở giai đoạn tội phạm hoàn thành. Thời điểm bắt đầu thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội liên tục bắt đầu tính từ ngày mà hành vi cuối cùng trong một chuỗi các hành vi được thực hiện và thời điểm kết thúc chính là sau một khoảng thời gian nhất định (5
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 23 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm) được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015. Căn cứ để xác định ngày thực hiện hành vi phạm tội cuối cùng, đó là phải xác định được có dấu hiệu tội phạm trên cơ sở: “1. Tố giác của công dân; 2. Tin báo của cơ quan, tổ chức; 3. Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; 4. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm; 5. Người phạm tội tự thú.” Tội kéo dài là tội phạm mà hành vi nguy hiểm cho xã hội trong mặt khách quan diễn ra không gián đoạn trong một khoảng thời gian tương đối dài. Đặc điểm của loại tội này là không chấm dứt ngay lúc đó mà sẽ tồn tại trong một khoảng thời gian. Ví dụ: các tội tàng trữ, tội vi phạm chế độ một vợ một chồng, tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự, tội đào nhiệm, tội không chấp hành bản án, tội không tố giác tội phạm, tội trốn khỏi nơi giam, tội che dấu tội phạm, tội đào ngũ, v.v… Xét về mặt khách quan, có thể hiểu tội phạm kéo dài là hành vi không thực hiện trong một thời gian dài (không bị gián đoạn) nghĩa vụ của người phạm tội mà luật hình sự bắt buộc phải thực hiện. Tội phạm kéo dài bắt đầu từ khi kẻ phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà bị Bộ luật hình sự cấm và kết thúc khi kẻ phạm tội tự nguyện ngừng hoạt động tội phạm hoặc hoạt động đó bị chấm dứt vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Từ nhận thức chung về bản chất pháp lý loại tội này cho chúng ta thấy: việc xác định các tội kéo dài bị phát hiện ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội và giai đoạn phạm tội chưa đạt là rất khó, mà loại tội này thường bị phát hiện ở giai đoạn tội phạm hoàn thành. Đối với các tội kéo dài, thời điểm hoàn thành tội phạm không trùng với thời điểm phát sinh những tình tiết biểu hiện sự chấm dứt tội phạm. Sau khi có hành vi phạm tội thì thời điểm hoàn thành tội phạm xảy ra sớm hơn thời điểm phát sinh những tình tiết biểu hiện sự chấm dứt hành vi, hoạt động tội phạm. Ví
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 24 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dụ kẻ phạm tội tàng trữ vũ khí đã không thực hiện quy định của pháp luật: cấm mọi người không được tàng trữ vũ khí trái phép. Thời điểm truy cứu trách nhiệm hình sự bắt đầu tính từ ngày hành vi phạm tội bị phát hiện và thời điểm kết thúc là sau một khoảng thời gian nhất định tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015. Ví dụ: tội đào ngũ: trong trường hợp một sỹ quan muốn từ bỏ nhiệm vụ công tác của mình, anh ta đã chuẩn bị hết các điều kiện để trốn khỏi nơi đóng quân, nhưng do các điều kiện khách quan ngoài ý muốn nên mặc dù sỹ quan này đã cố gắng tiến hành việc đào ngũ, anh ta vẫn không thể thực hiện được ý đồ của mình và bị các anh em cùng đơn vị phát hiện ra hành vi phạm pháp đó. Trong trường hợp này việc thực hiện tội phạm của sỹ quan muốn đào ngũ ở giai đoạn phạm tội chưa đạt. Theo như quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015, anh sỹ quan muốn đào ngũ đó phải chịu trách nhiệm về tội phạm chưa đạt; và hiệu lực của thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự vẫn bắt đầu từ lúc hành vi phạm tội bị phát hiện và kết thúc là sau một khoảng thời gian nhất định tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015. Tội ghép là tội phạm mà hành vi nguy hiểm cho xã hội thuộc mặt khách quan của tội đó được hợp thành bởi nhiều loại hành vi xảy ra cùng thời gian xâm hại đến nhiều khách thể khác nhau , nhưng vì sự thống nhất bên trong của các hành vi đó nên chỉ cấu thành một tội phạm. Ví dụ: tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Đặc điểm của loại tội này là không có sự kéo dài trong một khoảng thời gian cũng không có sự lặp lại các hành vi vi phạm, mà các hành vi diễn ra trong cùng một thời điểm. Do đó thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của loại tội này cũng xác định giống như tội đơn nhất thông thường đã đề cập ở trên. Thứ hai, chế định đa tội phạm có bốn dạng sau: Phạm tội nhiều lần là một trong bốn dạng của chế định đa tội phạm, trong Bộ luật hình sự hiện hành chưa nêu lên định nghĩa pháp lý của nó, mà chỉ quy
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 25 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 định là tình tiết định khung tăng nặng của một số tội phạm cụ thể và là tình tiết tăng nặng chung. Trong Thông tư liên tịch số 01 ngày 02/01/1998 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) đã đề cập khái niệm phạm tội nhiều lần, mặc dù chỉ dưới khía cạnh đơn lẻ cho một số tội phạm có tính chất tham nhũng và tình dục, tuy nhiên cũng giúp cho chúng ta hiểu được phần nào khái niệm phạm tội nhiều lần nói chung, đó là: bị cáo đã phạm tội ấy từ hai lần trở lên mà mỗi lần phạm tội có đầy đủ các yếu tố của cấu thành tội phạm cơ bản (khoản 1) trong điều luật tương ứng và người phạm tội chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và tội ấy cũng chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Phạm nhiều tội cũng chưa được nhà làm luật nước ta điều chỉnh bằng một quy phạm riêng biệt, mà chỉ được đề cập đến trong tên gọi của Điều 55 Bộ luật hình sự năm 2015: “Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội”, và trong một số Thông tư liên tịch của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Nội vụ. Về mặt khoa học hình sự, phạm nhiều tội được hiểu là: phạm từ hai tội trở lên hoặc trong cùng một hành vi có các dấu hiệu của từ hai tội trở lên mà những tội ấy được quy định tại các điều khác nhau của Bộ luật này nhưng người phạm tội chưa bị xét xử về tội nào trong số những tội ấy. Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp cũng chỉ được nêu ra trong Bộ luật hình sự năm 2015 tại Điều 3 quy định nguyên tắc xử lí, Điều 52 quy định các tình tiết tăng nặng chung, và các tội như: tội mua bán phụ nữ, tội mua bán đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, tội cướp tài sản với tính chất là tình tiết định khung tăng nặng của các tội phạm cụ thể này. Về mặt khoa học hình sự, khái niệm phạm tội có tính chất chuyên nghiệp được hiểu là “phạm tội nhiều lần có tính chất liên tục và nhằm mục đích vụ lợi hay làm giàu bất chính mà hoạt động phạm tội đã trở thành hệ thống và tạo nên nguồn thu nhập cơ bản hoặc nguồn sống chủ yếu của người phạm tội”.
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 26 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Ba dạng đa tội phạm nói trên đều có một đặc điểm chung là: người phạm tội thực hiện nhiều hành vi phạm tội (có thể khác nhau hoặc giống nhau) quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015, trong đó mỗi lần phạm tội có đầy đủ các yếu tố của cấu thành tội phạm cơ bản trong điều luật tương ứng và người phạm tội chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và tội ấy cũng chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của các loại tội này được tính như thế nào (?) – vấn đề này đã được các nhà làm luật nước ta đề cập một phần nào tại Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17 tháng 4 năm 2003 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng môt số quy định của Bộ luật hình sự, khi quy định việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với trường hợp phạm tội nhiều lần của người làm, tàng trữ, lưu hành và vận chuyển tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả, tại trang 03 có đoạn viết :”trong trường hợp thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của một lần phạm tội nào đó đã hết thì không được truy cứu trách nhiệm hình sự lần phạm tội này”. Từ nội dung này, chúng ta có thể thấy kể cả trong trường hợp việc thực hiện hành vi phạm tội thuộc vào một trong ba dạng trên của chế định đa tội phạm, thì bản chất vấn đề thời hiệu vẫn được tính như các dạng tội phạm thuộc chế định đơn tội phạm, nhưng phức tạp hơn ở chỗ: khi phạm tội lần thứ nhất thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày hành vi phạm tội lần thứ nhất được thực hiện; khi phạm tội lần thứ hai, có hai trường hợp xảy ra: Nếu vẫn trong thời hạn của thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội phạm thứ nhất thì thời hạn này được tính lại kể từ ngày tội phạm thứ hai được thực hiện. Nếu nằm ngoài khoảng thời hạn của thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội phạm thứ nhất thì tội phạm thứ nhất này sẽ không được tính lại thời hạn đó nữa, lúc này tuỳ từng trạng thái khác nhau của tội phạm thứ nhất mà sẽ đưa đến những hậu quả pháp lí khác nhau: Một là, nếu các cơ quan tư pháp hình sự có
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 27 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thẩm quyền chưa tiến hành xong việc truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội ở tội thứ nhất mà đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về này nữa, còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm thứ hai được tính bình thường như các trường hợp đơn tội phạm; hai là, thời hiệu thi hành bản án kết tội nếu người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội lần thứ hai của mình trong khoảng thời gian mà thời hiệu thi hành bản án kết tội đối với tội thứ nhất đang tồn tại ( được quy định tại Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015) thì lúc này thời hiệu thi hành bản án kết tội đối với tội thứ nhất được tính lại kể từ ngày phạm tội thứ hai, còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội thứ hai thì tính như trong các trường hợp đơn tội phạm. Theo chúng tôi, có một vấn đề cần được đặt ra ở đây là: khi xem xét việc tính thời hiệu thi hành bản án kết tội, trong trường hợp phạm nhiều tội, thì Toà án sẽ quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó tổng hợp hình phạt theo quy định tại Điều 55 Bộ luật hình sự năm 2015, còn trong trường hợp có nhiều bản án khác nhau đối với một người, thì Toà án sẽ tổng hợp hình phạt của nhiều bản án theo quy định tại Điều 56 Bộ luật hình sự năm 2015, và căn cứ để tính thời hiệu là hình phạt tổng hợp và thời hiệu được tính từ ngày bản án kết tội đối với người thực hiện tội phạm này có hiệu lực pháp luật. Điều này có nghĩa rằng: suy cho cùng, thời hiệu thi hành bản án kết tội trong trường hợp đa tội phạm chính là sự tổng hợp các thời hiệu thi hành bản án kết tội của các loại tội đơn lẻ trong trường hợp phạm nhiều tội, phạm tội nhiều lần và phạm tội có tính chất chuyên nghiệp vì căn cứ để tính thời hiệu là dựa vào loại hình phạt và mức hình phạt, một khi những hình phạt đó được tổng hợp thì cũng có thể cho rằng thời hiệu thi hành bản án kết tội cũng đã được tổng hợp. Quay lại nhìn nhận thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, chúng ta thấy rằng trong trường hợp đa tội phạm không hề tồn tại sự tổng hợp các mức độ nghiêm trọng khác nhau của các loại tội phạm đồng nghĩa với việc không hề tồn
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 28 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tại “sự tổng hợp” thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, đây có thể xem như là một điểm khác nhau giữa thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và thời hiệu thi hành bản án kết tội trong trường hợp đa tội phạm. Nhưng tại sao lại có sự khác biệt như vậy (?). Tái phạm, tái phạm nguy hiểm là dạng đa tội phạm duy nhất được các nhà làm luật điều chỉnh về mặt lập pháp, tại Điều 53 Bộ luật hình sự năm 2015 đã đưa ra khái niệm như sau: “1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý. 2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm: a) Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; b) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.”. Từ khái niệm này, chúng ta có thể phân biệt giữa dạng đa tội phạm này với ba dạng đa tội phạm còn lại đã phân tích ở trên như sau: Thứ nhất, tái phạm, tái phạm nguy hiểm cùng có đặc điểm chung giống với phạm nhiều tội, phạm tội nhiều lần và phạm tội có tính chất chuyên nghiệp ở đặc điểm là người phạm tội đã thực hiện nhiều hành vi phạm tội cấu thành nên nhiều tội ( tức là hoặc cùng một tội nhưng được thực hiện nhiều lần khác nhau, hoặc nhiều tội khác nhau được thực hiện). Thứ hai, tái phạm, tái phạm nguy hiểm có điểm khác biệt với phạm nhiều tội, phạm tội nhiều lần và phạm tội có tính chất chuyên nghiệp ở đặc điểm: Điều kiện để xác định là có hay không hay không có trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm là ở chỗ: người phạm tội đã bị kết án về một tội phạm mà họ đã thực hiện, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội mới; còn điều kiện để xác định có hay không có trường hợp phạm nhiều tội, phạm tội nhiều lần, phạm tội có tính chất chuyên nghiệp là ở chỗ: người phạm tội thực hiện nhiều tội phạm (tức là
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 29 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hoặc cùng một tội nhưng được thực hiện nhiều lần khác nhau, hoặc nhiều tội khác nhau được thực hiện) mà chưa hề có tội nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự bởi cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền của Nhà nước, đồng thời có ít nhất việc phạm hai tội khác nhau hoặc phạm cùng một tội nhưng ít nhất là hai lần chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015. Chính điểm khác biệt này đã dẫn đến sự khác biệt trong vấn đề thời hiệu ở chỗ: trong trường hợp là tái phạm, tái phạm nguy hiểm thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cũ không phải xem xét nữa vì người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt trong bản án kết tội mà toà án đã tuyên đối với tội cũ, họ chỉ chưa được xoá án tích. Như vậy, việc cần thiết ở đây chỉ còn là xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội mới mà thực chất là xác định như trong các trường hợp đơn tội phạm như ở phần trên đã phân tích. Căn cứ vào các quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, chúng ta có thể có một cái nhìn tổng thể về thời hạn của các giai đoạn tố tụng khi giải quyết một vụ án như sau: Tố giác tin báo tội phạm - 20 ngày (<=2 tháng) - khởi tố vụ án hay không khởi tố vụ án Giai đoạn điều tra Thời hạn điều tra: khởi tố vụ án – kết thúc điều tra Gia hạn điều tra Phục hồi điều tra (Điều tra tiếp + trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự) Gia hạn điều tra Các tội ít nghiêm trọng <= 2 tháng 1<= 2 tháng <=2 tháng
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 30 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Các tội ngiêm trọng <= 3 tháng 2<=3 tháng, 2 tháng <=2 tháng <=2 tháng Các tội rất nghiêm trọng <=4tháng 2<=4 tháng, 4 tháng <= 2 tháng <=2 tháng Các tội đặc biệt nghiêm trọng <=4tháng 3<=4 tháng,4 tháng, 4 tháng (Thêm :1<= 4 tháng) <=3 tháng <=3 tháng Ghi chú: Tội xâm phạm ANQG: Thêm 1<= 4 tháng) Điều tra bổ sung Điều tra lại Thời hạn quyết định truy tố Gia hạn thời hạn quyết định truy tố Thời hạn chuẩn bị xét xử- kể từ ngày TP nhận HS VKS trả: 2<=2 tháng TA trả: 2<=1 tháng Theo thủ tục chung quy định tại Điều 119 = thời hạn điều tra 20 ngày 10 ngày 30 ngày 20 ngày 10 ngày 45 ngày 30 ngày 15 ngày 2 tháng 30 ngày 30 ngày 3 tháng
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 31 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 + gia hạn điều tra Ghi chú: 3 ngày: ra bản cáo trạng – TA Gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử QĐ đvarxx- mở PT Hoãn phiên tòa ST Việc giao bản án sơ thẩm Thời hạn kháng cáo, kháng nghị 15 ngày 15 ngày 30 ngày nếu có lý do; Nếu ĐTBS: 15 ngày kể từ ngày nhận HS, phải ra QĐ đvarxx Điều 182: giao quyết định đưa vụ án ra xx – mở phiên toà >=10 ngày <=3 ngày 10 ngày – 15 ngày kể từ: + ngày Toà tuyên án + ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết + ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu + ngày Ban giám thị trại tạm giam nhận được đơn. 30 ngày (VKS cấp trên trực tiếp) Kháng cáo quá hạn 15 ngày 30 ngày 30 ngày
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 32 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thời hạn xét xử phúc thẩm Thời hạn thông báo trước ngày mở phiên toà Hoãn phiên toà phúc thẩm Việc giao bản án và quyết định phúc thẩm Hiệu lực pháp luật Cấp tỉnh: 60 ngày Cấp trung ương: 90 ngày Kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án 15 ngày <=30 ngày 10 ngày <=25 ngày (Toà phúc thẩm TANDTC) Bản án hình sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án Thời hạn kháng nghị theo thủ tục GĐT Hoãn phiên toà Chuẩn bị phiên toà và thủ tục phiên toà Thời hạn GĐT Hiệu lực và việc giao quyết định GĐT Theo hướng không có lợi: 1 năm Theo hướng có lợi: bất kể Kể từ ngày bản án, quyết định có HLPL <=30 ngày 7 ngày bản thuyết trình gửi cho các thành viên hội đồng trước ngày mở phiên toà giám đốc thẩm. 4 tháng kể từ ngày nhận được kháng nghị Trong trường hợp huỷ để ĐTL, XXL: 15 ngày giao cho VKS, TA Hiệu lực pháp luật ngay 10 ngày, gửi quyết định
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 33 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 34 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thời hạn kháng nghị theo thủ tục TT Hoãn phiên toà TT Chuẩn bị phiên toà và thủ tục phiên toà TT Thời hạn TT Hiệu lực và việc giao quyết định TT Theo hướng không có lợi: Trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và 1 năm Theo hướng có lợi: không tính thời gian Kể từ ngày nhận được tin báo <=30 ngày 7 ngày bản thuyết trình gửi cho các thành viên hội đồng trước ngày mở phiên toà giám đốc thẩm. 4 tháng kể từ ngày nhận được kháng nghị Trong trường hợp huỷ để ĐTL, XXL: 15 ngày giao cho VKS, TA - Hiệu lực pháp luật ngay; - <=10 ngày, gửi bản án Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tính từ khi tội phạm được thực hiện cho đến khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về các thời hạn khi giải quyết một vụ án hình sự thì đều phải nằm trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, vì nếu đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì không thể điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hay tái thẩm vụ án đó nữa. Vì vậy, không cần thiết phải quy định là “trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự”: Thời hạn phục hồi điều tra và thời hạn khán nghị theo thủ tục tái thẩm; mà chúng ta cần hiểu là thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự bao
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 35 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hàm trong tất cả các điều luật này, chứ không phải chỉ trong một vài điều luật riêng biệt trong cả quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự. Tại sao trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, vấn đề “thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự” chỉ quy định rõ ràng trong thời hạn phục hồi điều tra? trong thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm? Chúng ta có thể lý giải vấn đề này như sau: Theo quy định thời hạn phục hồi điều tra và phục hồi điều tra, cho thấy bản chất của phục hồi điều tra khác với quá trình điều tra, điều tra bổ sung và điều tra lại. Cho nên, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự áp dụng cho tất cả các thời hạn tố tụng, nhưng chúng ta cần nhấn mạnh nó khi áp dụng thời hạn phục hồi điều tra. Theo quy định tính chất của tái thẩm và thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm, cho thấy bản chất của kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khác với kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Cho nên, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự áp dụng cho tất cả các thời hạn giám đốc thẩm, tái thẩm, nhưng chúng ta cần nhấn mạnh nó khi áp dụng trong thủ tục tái thẩm. Luật quy định “thời hạn mở” cho các giai đoạn tố tụng: Thời hạn điều tra lại bằng thời hạn điều tra; Thời hạn hoãn phiên toà - không giới hạn số lần hoãn; Thời hạn kháng cáo, kháng nghị - trường hợp người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết; Trường hợp kháng cáo quá hạn; Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án; Vấn đề huỷ án để điều tra lại, xét xử lại. Chính vì luật quy định “thời hạn mở”, nên việc thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thực sự rất cần thiết và quan trọng. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tính từ khi tội phạm được thực hiện cho đến khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Do vậy, bất kỳ cơ quan
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 36 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tiến hành tố tụng nào (cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Toà án) đều có quyền áp dụng chế định nhân đạo khi hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, hiện nay chưa có sự thống kê rõ ràng và đầy đủ của các cơ quan tiến hành tố tụng đối với những trường hợp miễn trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong các Báo cáo tổng kết công tác của ngành Kiểm sát nhân dân trong những năm vừa qua chỉ nêu chung chung những trường hợp đình chỉ điều tra: ví dụ trong Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát năm 2015 thống kê trong năm 2015, cơ quan điều tra đình chỉ điều tra 1236 vụ/1610 bị can (giảm 199 vụ), trong đó đình chỉ điều tra vì không có tội 337 bị can (giảm 61 bị can); Viện kiểm sát các cấp đình chỉ 895 vụ/1638 bị can (giảm 345 vụ), trong đó đình chỉ điều tra vì không có tội 206 bị can (giảm 75 bị can). Nguyên nhân của tình trạng này một phần là do sự nhận thức pháp luật của điều tra viên, kiểm sát viên về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự còn nhiều hạn chế; Báo cáo tổng kết công tác của ngành Kiểm sát nhân dân năm 2016 đã thống kê cơ quan điều tra đình chỉ điều tra 1121 vụ, giảm 9,6% số vụ so với năm 2015. Số bị can được đình chỉ điều tra do không phạm tội là 241 bị can, giảm 28,5% so với năm 2015; Viện kiểm sát đình chỉ đối với 115 bị can do không phạm tội, giảm 44,2% so với năm 2015. Trong Báo cáo tổng kết công tác năm 2017 của ngành Toà án nhân dân: theo số liệu, tại cấp sơ thẩm Toà án đã đình chỉ là 251 vụ án/365 bị cáo; tuyên không có tội 54 trường hợp, miễn trách nhiệm hình sự 42 trường hợp. Tại cấp phúc thẩm, Toà án tuyên không có tội 0 trường hợp, miễn trách nhiệm hình sự 12 trường hợp. 2.1.2. Thời hiệu thi hành bản án kết tội Không giống như cách tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là dựa vào các loại tội phạm khác nhau, thời hiệu thi hành bản án kết tội xuất hiện khi bản án kết tội đã tuyên đối với người phạm tội có hiệu lực pháp luật và cách tính của nó dựa vào hình phạt và mức hình phạt khác nhau. Do có đặc điểm khác biệt
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 37 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 này, nên đã đưa đến việc khi xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc của thời hiệu thi hành bản án kết tội không cần xem xét đến loại tội phạm mà người bị kết án đó thực hiện, mà chỉ xem xét đến loại hình phạt và mức hình phạt mà Toà án đã tuyên đối với người bị kết án, vì vậy, nó không quá phức tạp như khi xác định đối với thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể là: Thứ nhất, về thời điểm bắt đầu thời hiệu thi hành bản án kết tội: theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015 thì thời hiệu thi hành bản án kết tội được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Một bản án được coi là có hiệu lực pháp luật khi nó thuộc vào một trong các trường hợp quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, đó là: những bản án và quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm; những bản án và quyết định của Toà án cấp phúc thẩm; những quyết định của Toà án giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Ngoài ra luật còn quy định trong một số trường hợp đặc biệt, một bản án quyết định sẽ được thi hành ngay sau khi bản án, quyết định đó được đưa ra từ phía các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền của Nhà nước, không kể bản án quyết định đó sẽ bị kháng cáo, kháng nghị hay không. Đây là căn cứ vừa thể hiện việc đảm bảo quyền và lợi ích của người bị kết án cũng như thể hiện nguyên tắc nhân đạo trong pháp luật hình sự Việt Nam. Những trường hợp đặc biệt này được quy định cụ thể tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015: “Trong trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Toà án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, không kết tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là tù giam hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Toà án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng nghi, kháng cáo”. Thứ hai, về thời điểm kết thúc thời hiệu thi hành bản án kết tội: tại khoản 2 Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015 đã đưa ra ba thời hạn khác nhau tương ứng với các loại hình phạt và mức hình phạt khác nhau của một bản án hình sự mà
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 38 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nói chính xác là của một bản án kết tội có hiệu lực pháp luật đã được Toà án tuyên đối với họ. Vì thực chất, bản án hình sự bao gồm hai dạng là bản án tuyên vô tội và bản án kết tội; trong đó, nếu một người phạm tội được Toà án nhân danh Nhà nước tuyên là không có tội tức là một bản án tuyên vô tội được đưa ra thì họ được trả tự do ngay tại phiên toà và bản án tuyên vô tội phải được thi hành ngay mặc dù vẫn có thể bị kháng nghị, kháng cáo theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Do đó, không nên và không cần thiết phải đề cập đến thời hiệu thi hành bản án tuyên vô tội. Và ở đây, các khoảng thời gian của thời hiệu thi hành bản án kết tội đã được luật hình sự thực định quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015 như sau: “a) Năm năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ ba năm trở xuống; b) Mười năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên ba năm đến mười lăm năm; c) Mười lăm năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên mười lăm năm đến ba mươi năm”. Sự phân định này có hai điểm khác so với sự phân định quy định tại Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1985, đó là: thứ nhất, quy định cụ thể việc áp dụng khoảng thời hạn là năm năm đối với ba trường hợp: xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ và tù từ ba năm trở xuống, còn tại điểm a khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1985 chỉ quy định chung chung là:”Năm năm đối với các trường hợp xử phạt từ năm năm tù trở xuống;”, điểm khác thứ hai là khoảng thời hạn mười lăm năm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015 sẽ áp dụng đối với các trường hợp tù từ trên mười lăm năm đến ba mươi năm, còn tại điểm c khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1985 thì quy định việc áp dụng khoảng thời hạn này đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên mười lăm năm đến hai mươi năm. Khi xem xét thời hiệu thi hành bản án đã hết hay chưa để xem xét việc xoá án tích, thì cần phải căn cứ vào Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015. Trước đây thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với trường hợp xử phạt tiền chưa được quy
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 39 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 định trong Bộ luật hình sự năm 1985, cho nên được thi hành theo Pháp lệnh thi hành án dân sự. Nay đã được quy định bổ sung tại điểm a khoản 2 Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015, theo đó thời hiệu thi hành hình phạt tiền là 5 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật. Thi hành bản án và quyết định của Toà án được quy định tại Phần thứ năm của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, trong đó tại Điều 255 quy định “Những bản án và quyết định được thi hành là những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật” ngoại trừ những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; tại Điều 256 quy định “Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm, Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án hoặc uỷ thác cho Toà án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án…Trong trường hợp người bị kết án đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt tại cơ quan Công an để thi hành án” Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, thì trình tự, thủ tục thi hành các hình phạt mà Toà án tuyên, đó là: Thi hành hình phạt tử hình Thi hành hình phạt tù Thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo, hình phạt cải tạo không giam giữ Thi hành hình phạt trục xuất Thi hành hình phạt quản chế hoặc cấm cư trú; Thi hành hình phạt tiền hoặc tịch thu tài sản
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 40 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Sau khi BA có HLPL, HSVA gửi ngay Chánh án TATC, BA gửi ngày Viện trưởng VKSTC. Trong 2 tháng, kể từ ngày nhận, Chánh án và Viện trưởng phải QĐ KN hay QĐ không KN GĐT hoặc TT. 7 ngày kể từ Thi hành hình phạt tù:-Trong trường hợp người bị kết án đang tại ngoại, nếu quá thời hạn mà không có mặt tại cơ quan Công an để chấp hành án thì người bị kết án sẽ bị áp giải. - Trong trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù trốn khỏi trại giam thì cơ quan Công an ra Người bị phạt tù được hưởng án treo và người bị phạt cải tạo không giam giữ được giao cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ cư trú hoặc làm việc để giám sát, giáo dục. - Người bị phạt trục xuất phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có quyết định thi hành án. - Thời hạn này do pháp luật quy định, nếu họ phải chấp hành các hình phạt khác, hoặc phải Đối với người bị phạt quản chế thì sau khi chấp hành xong hình phạt tù, người bị kết án được giao cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú để thi hành hình phạt quản chế. Người bị phạt cấm cư trú thì không được tạm trú, thường trú ở những địa phương bị cấm
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 41 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người bị kết án gửi đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước. - Bản án tử hình thi hành, nếu không có KN, KN đó không được chấp nhận, Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm quyết định truy nã. - Chánh án TA đã ra quyết định THA phải theo dõi việc THA. Cơ quan Công an phải thông báo bằng văn bản cho TA về việc bắt người bị kết án để thi hành án,… - Hoãn chấp hành hình phạt tù - Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thực hiện các nghĩa vụ khác. cư trú; - Quyết định đưa bản án phạt tiền hoặc tịch thu tài sản ra thi hành phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, Chấp hành viên, người bị kết án và chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị kết án cư trú. Việc tịch thu tài sản được tiến hành theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015. Như vậy, để một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật được thi hành, thì trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự không phải là dài. Vì vậy, theo quan điểm của chúng tôi, thời hiệu thi hành bản án kết tội theo quy
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 42 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 định tại Điều 60 của Bộ luật hình sự là những khoảng thời gian đủ để một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật được thi hành nếu như các cán bộ, nhân viên của cơ quan Thi hành án làm việc tận tuỵ, có trách nhiệm với công việc của mình. Điều này khác với việc quy định và áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự vì: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự áp dụng cho tất cả các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử bởi các cơ quan tư pháp tương ứng: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án; nếu như việc điều tra, truy tố, xét xử chưa xong mà đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì tuỳ thuộc vào từng giai đoạn tương ứng mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án sẽ ra quyết định đình chỉ việc điều tra, truy tố, xét xử do hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn thời hiệu thi hành bản án kết tội chỉ áp dụng ở giai đoạn thi hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật do Toà án tuyên đối với bị cáo bởi cơ quan Thi hành án; nếu như chưa có quyết định thi hành án của Chánh án Toà án nhân dân cấp xét xử sơ thẩm và cơ quan Thi hành án chưa tiến hành thực hiện quyết định này mà đã hết thời hiệu thi hành bản án kết tội thì phải ra quyết định đình chỉ việc thi hành án do đã hết thời hiệu thi hành bản án kết tội. Trên thực tế, với trách nhiệm là cơ quan theo dõi việc thi hành án hình sự, các Toà án đã chủ động phối hợp với Viện kiểm sát và Công an rà soát, đối chiếu số liệu, danh sách những người đã có quyết định thi hành án phạt tù, hiện còn tại ngoại, chưa bị bắt thi hành án để kiểm tra, đôn đốc, xác định trách nhiệm giữa các cơ quan, không để lọt những trường hợp đã bị kết án tù nhưng không bị bắt thi hành án. Nhìn chung, công tác này được các Toà án quan tâm, thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. Trong năm 2008, theo báo cáo của các Toà án các cấp thì đến hết tháng 12 năm 2008, số người bị kết án tù còn ở ngoài xã hội (chưa thi hành án và chưa thi hành xong hình phạt tù) là 4.368 người (gồm 87 người thuộc Bộ Quốc phòng quản lý và 4.281 người do Bộ Công an quản lý). Trong số 87 người thuộc Bộ Quốc phòng quản lý thì 17 người đã có quyết định hoãn thi hành án, 5 người