SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG THỊ HỒNG CHIÊM
NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ PHƯỢNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Hoàng Thị Hồng Chiêm
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ ......... 7
1.1. Khái niệm và đặc điểm về người bị tạm giữ....................................... 7
1.1.1 Khái niệm ngƣời bị tạm giữ ................................................................. 7
1.1.2 Đặc điểm về ngƣời bị tạm giữ............................................................10
1.2. Quy định của pháp luật TTHS một số nước về người bị tạm giữ .....18
1.2.1 Ngƣời bị tạm giữ trong luật tố tụng hình sự Liên bang Nga..............18
1.2.2 Ngƣời bị tạm giữ trong luật tố tụng hình sự cộng hòa Pháp..............20
1.2.3 Ngƣời bị tạm giữ trong Luật tố tụng hình sự Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa...........................................................................................22
1.3. Quy định của pháp luật TTHS Việt Nam từ năm 1945 đến
trước năm 2003 về người bị tạm giữ ..............................................24
1.3.1. Giai đoạn 1945 - 1954........................................................................24
1.3.2. Giai đoạn từ 1954 – 1976...................................................................25
1.3.3. Giai đoạn từ 1976-1989......................................................................27
1.3.4. Giai đoạn từ 1989 đến trƣớc năm 2003..............................................27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................29
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT
NAM HIỆN HÀNH VỀ NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ VÀ THỰC
TRẠNG ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI...30
2.1. Quy định của pháp luật TTHS Việt Nam hiện hành về người
bị tạm giữ ..........................................................................................30
2.1.1. Quyền của ngƣời bị tạm giữ...............................................................30
2.1.2. Nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ...........................................................43
2.1.3 Một số quy định chung liên quan đến ngƣời bị tạm giữ ....................45
2.2. Thực trạng áp dụng quy định của pháp luật TTHS Việt Nam
về người bị tạm giữ trên địa bàn Thành phố Hà Nội ...................51
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân...........................................51
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân.........................................................56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................72
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO QUYỀN VÀ
LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ .....................73
3.1. Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự.............................................73
3.2. Một số giải pháp khác......................................................................86
KẾT LUẬN....................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................93
PHỤ LỤC.......................................................................................................96
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS Bộ luật hình sự
BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự
ĐTV Điều tra viên
KSV Kiểm sát viên
TAND Tòa án nhân dân
THTT Tiến hành tố tụng
TTHS Tố tụng hình sự
TTLT Thông tƣ liên tịch
UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng thống kê tình hình bắt giữ và phân loại từ năm
2009-2013...................................................................................53
Bảng 2.2: Bảng thống kê tình hình giải quyết ngƣời bị tạm giữ từ
năm 2009-2013............................................................................54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cải cách tƣ pháp đang đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm
coi là nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nhằm tiếp tục thực hiện, đẩy
mạnh công cuộc cải cách tƣ pháp, ngày 02 tháng 01 năm 2002 Bộ Chính trị
đã ra Nghị quyết số 08-NQ/TƢ về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ
pháp trong thời gian tới và Nghị quyết 49-NQ/TƢ ngày 02/06/2005 về chiến
lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020. Các Nghị quyết trên đã chỉ rõ nhiều vấn
đề cụ thể của tố tụng hình sự cần phải đƣợc nghiên cứu một cách toàn diện để
thể chế hóa vào quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, tạo cơ sở pháp lý nâng
cao chất lƣợng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự. Xuất
phát từ quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta là nhà nƣớc của dân, do dân và vì
dân, mọi quyền lực thuộc về nhân dân nên quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân luôn đƣợc luật pháp trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam quy định rõ
ràng, nhằm bảo vệ quyền lợi của mọi công dân đƣợc công bằng. Để đạt đƣợc
mục đích đó, trƣớc hết trong công tác xử lý tin báo tố giác tội phạm và phân
loại việc bắt, giữ ngƣời vi phạm pháp luật cần phải đƣợc chú trọng và tăng
cƣờng, nhằm đảm bảo cho việc điều tra, truy tố, xét xử bảo đảm tính trung
thực, công minh, đúng ngƣời, đúng tội, không làm oan ngƣời vô tội và không
bỏ lọt kẻ phạm tội. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua đã xảy ra rất nhiều vụ
việc cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng vi phạm nghiêm trọng
thủ tục bắt giữ ngƣời theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, gây lên
những hậu quả nghiêm trọng đối với ngƣời bị tạm giữ. Hệ lụy kéo theo đó là
tình trạng bắt oan ngƣời vô tội, vi phạm các quyền con ngƣời, xâm phạm
2
quyền tự do thân thể…không đảm bảo đúng quyền của ngƣời bị tạm giữ theo
quy định của pháp luật.
Mặc dù đã bị dƣ luận và xã hội lên án xong vấn đề bảo đảm các quyền
và lợi ích chính đáng cho ngƣời bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam
cần đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện hơn nữa. Có thể thấy
từ trƣớc tới nay chƣa có một nghiên cứu nào, nghiên cứu một cách toàn diện
và sâu sắc về ngƣời bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam với quy mô là
một đề tài độc lập, chuyên biệt. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu và từng bƣớc
hoàn thiện các quy định của pháp luật đối với ngƣời bị tạm giữ trong TTHS
Việt Nam là cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua những nghiên cứu và tìm hiểu về ngƣời bị tạm giữ trong TTHS
Việt Nam, nhận thấy các nghiên cứu chuyên sâu về đối tƣợng là ngƣời bị tạm
giữ trong TTHS là rất hạn chế. Mặc dù vậy thì có khá nhiều các nghiên cứu
khoa học, các bài viết của các nhà khoa học về ngƣời bị bắt, ngƣời bị tạm giữ,
ngƣời bị tạm giam trong TTHS Việt Nam. Có thể thống kê một số nghiên cứu
và bài viết của các nhà khoa học để thấy rõ hơn tình hình nghiên cứu:
1. Nguyễn Văn Điệp: Các biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam
trong TTHS Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, Luận án tiến sỹ
Luật học, Hà Nội, 2005;
2. Phạm Thanh Bình: Tạm giữ, tạm giam trong TTHS Việt Nam, thực
trạng, nguyên nhân và giải pháp, Luận văn thạc sỹ Luật học, Hà Nội, 1996;
3. Nguyễn Bá Phùng, Vai trò của Viện kiểm sát trong việc áp dụng các
biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam trong luật TTHS Việt Nam, Luận
án tiến sỹ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010;
4. PGS.TS Hoàng Thị Minh Sơn: Bảo đảm quyền của người bị bắt,
người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong TTHS Việt Nam, Tạp chí Luật học
số 3/2011;
3
5. Ths. Đoàn Tạ Cửu Long và Ths. Nguyễn Tấn Hảo: Một số ý kiến
hoàn thiện Bộ luật TTHS về quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ, bị can,
bị cáo, Tạp chí kiểm sát số 21/2012;
6. Ths. Đinh Thế Hƣng: Bảo vệ quyền con người trong Tố tụng Hình
sự, Tham luận tại Hội thảo: Các điều kiện đảm bảo quyền con ngƣời ở Việt
Nam do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Viện nhà nƣớc và Pháp luật tổ chức ngày
27/8/2010;
7. Trần Ngọc Đƣờng: Bàn về quyền con ngƣời, quyền công dân. NXB
Chính trị Quốc gia, 2004;
8. Bộ tƣ pháp, Tạp chí dân chủ và pháp luật (1998), số chuyên đề về
Luật hình sự của một số nước trên thế giới;
9. ĐHQG Hà Nội, khoa luật (2001), Giáo trình Luật TTHS Việt Nam,
NXB Đại học Quốc Gia, Hà Nội;
10. Trƣờng đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật TTHS Việt
Nam, NXB Công an nhân dân.
Trên cơ sở những nghiên cứu và những bài viết của các nhà khoa học
cùng với hệ thống các sách giáo trình, sách chuyên khảo sẽ là những cơ sở
khoa học để chúng ta tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa về ngƣời bị tạm giữ
trong TTHS Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu những lý luận chung
và tình hình thực tiễn về ngƣời bị tạm giữ trong pháp luật TTHS Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu chuyên sâu về các
quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ trong pháp luật tố tụng hình sự Việt
Nam và một số nƣớc khác trên thế giới. Thực trạng về tình hình ngƣời bị tạm
giữ trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong năm năm trở lại đây. Đồng thời đƣa
ra những giải pháp nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị tạm
4
giữ trong TTHS, khắc phục những hạn chế, vƣớng mắc đối với quy định của
pháp luật Việt Nam về ngƣời bị tạm giữ trong TTHS Việt Nam.
4. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về ngƣời bị tạm giữ
trong pháp luật TTHS Việt Nam, luận văn đề xuất những giải pháp khắc phục
những hạn chế, vƣớng mắc và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật đối với
ngƣời bị tạm giữ. Đặc biệt là đảm bảo cho việc phân loại đối tƣợng bị tạm giữ
sau chuyển khởi tố đúng ngƣời, đúng tội, không làm oan ngƣời vô tội trong
hoạt động TTHS.
- Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, trong quá trình
nghiên cứu luận văn cần giải quyết những vấn đề sau:
+ Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về ngƣời bị tạm giữ mà nhất
là về địa vị pháp lý của ngƣời bị tạm giữ trong pháp luật TTHS Việt Nam.
+ Làm rõ những quy định của pháp luật TTHS Việt Nam về quyền và
nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ trong TTHS Việt Nam.
+ Đánh giá thực tiễn, tình trạng ngƣời bị tạm giữ trên địa bàn Thành phố
Hà Nội trong năm năm gần đây để có cái nhìn bao quát về ngƣời bị tạm giữ
trong pháp luật TTHS Việt Nam.
+ Đƣa ra những phƣơng hƣớng hoàn thiện quy định của pháp luật
TTHS Việt Nam về ngƣời bị tạm giữ và những giải pháp nhằm đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ .
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận:
+ Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê
Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật. Đƣờng lối quan điểm
của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nƣớc ta về công cuộc đấu tranh
5
phòng và chống tội phạm nói chung và giải quyết vụ án hình sự nói riêng.
+ Cơ sở thực tiễn của luận văn là dựa trên cơ sở nghiên cứu luật TTHS
thực định và hoạt động giải quyết vụ án hình sự của các cơ quan tiến hành tố
tụng cũng nhƣ các văn bản hƣớng dẫn về hoạt động TTHS.
- Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ
nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử. Kết hợp với việc sử
dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: so sánh, phân tích, tổng hợp, khảo sát thực
tế để chọn lọc tri thức khoa học, kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến ngƣời bị
tạm giữ trong TTHS, từ đó làm sáng tỏ nội dung của luận văn.
6. Đóng góp khoa học của luận văn
Là một công trình nghiên cứu độc lập và chuyên sâu về ngƣời bị tạm giữ
trong pháp luật TTHS Việt Nam, luận văn làm rõ những khái niệm, địa vị pháp
lý, các quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ để giúp cho việc áp dụng các
quy định của pháp luật đối với ngƣời bị tạm giữ đƣợc đúng ngƣời, đúng tội,
không bỏ lọt kẻ phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội. Từ đó mở đầu cho một
giai đoạn TTHS đƣợc chính xác, kịp thời, nghiêm minh và đúng pháp luật.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đƣa ra một số kiến nghị, giải
pháp khắc phục những vƣớng mắc, bất cập của quy định pháp luật hiện hành
đối với ngƣời bị tạm giữ trong TTHS Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của luận văn, góp phần giải đáp về mặt lý luận và
thực tiễn những vấn đề liên quan đến ngƣời bị tạm giữ trong TTHS Việt Nam.
Đồng thời, giúp cho ngƣời bị tạm giữ, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho ngƣời bị tạm giữ và các cơ quan THTT hình sự áp dụng các quy định
pháp luật về ngƣời bị tạm giữ một cách đúng đắn, hiệu quả và chính xác.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu cho việc nghiên cứu, tham khảo và
hoàn thiện pháp luật đối với những ai quan tâm đến vấn đề này.
6
7. Bố cục của Luận văn
Ngoµi phÇn më ®Çu, kÕt luËn, môc lôc vµ danh môc tµi liÖu tham kh¶o,
néi dung LuËn v¨n gåm 3 ch-¬ng.
Chương 1: Một số vấn đề chung về ngƣời bị tạm giữ.
Chương 2: Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành
về ngƣời bị tạm giữ và thực trạng áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của ngƣời bị tạm giữ.
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ
1.1. Khái niệm và đặc điểm về người bị tạm giữ
1.1.1 Khái niệm người bị tạm giữ
Theo Từ điển luật học, địa vị pháp lý là vị trí của chủ thể pháp luật
trong mối quan hệ với những chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định
của pháp luật. Địa vị pháp lý của chủ thể pháp luật thể hiện thành tổng thể các
quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể, qua đó xác lập cũng nhƣ giới hạn khả
năng của chủ thể trong các hoạt động của mình. Thông qua địa vị pháp lý, ta
có thể phân biệt đƣợc chủ thể pháp luật này với chủ thể pháp luật khác, đồng
thời cũng có thể xem xét vị trí, tầm quan trọng của chủ thể pháp luật trong
mối quan hệ pháp lý [27, tr.244].
Do vậy, việc nắm vững địa vị pháp lý của các chủ thể trong quan hệ
pháp luật có vai trò vô cùng quan trọng đối với mọi chủ thể. Đối với chủ thể
có địa vị pháp lý, sẽ giúp họ thực hiện tốt hơn các quyền và nghĩa vụ của
mình. Còn đối với các chủ thể khác, việc nắm vững địa vị pháp lý của chủ thể
trong quan hệ pháp luật sẽ giúp họ không xâm phạm đến quyền và nghĩa vụ
của ngƣời khác.
Trong tố tụng hình sự, việc nắm vững địa vị pháp lý của các chủ thể
càng có vai trò quan trọng hơn hết. Bởi vì, khi giải quyết một vụ án hình sự
phải trải qua rất nhiều giai đoạn khác nhau. Và tại mỗi giai đoạn, địa vị pháp
lý của các chủ thể tham gia tố tụng cũng không giống nhau. Việc xác định
một ngƣời bị coi là tạm giữ từ khi nào rất quan trọng, khi đó xác định vị trí
của ngƣời đó là ngƣời tham gia vào quá trình THTT, xác lập quyền và nghĩa
vụ của ngƣời bị tạm giữ. Tuy nhiên, việc xác định thời điểm một ngƣời bị coi
là ngƣời bị tạm giữ là rất khó, bởi vì, đối tƣợng của ngƣời bị tạm giữ trong đó
8
bao gồm cả ngƣời chƣa bị khởi tố hình sự và cả những ngƣời đã bị khởi tố
hình sự. Tƣ cách tố tụng của ngƣời bị tạm giữ bắt đầu từ khi có quyết định
tạm giữ và chấm dứt chuyển sang vai trò của một chủ thể khác khi hết thời
hạn tạm giữ hoặc hết thời hạn gia hạn tạm giữ. Có thể xảy ra một số trƣờng
hợp khi chấm dứt tƣ cách tố tụng của ngƣời bị tạm giữ nhƣ sau:
- Bị khởi tố bị can và có quyết định tạm giam thay thế.
- Bị khởi tố và có quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ, thay thế biện
pháp ngăn chặn khác.
- Có quyết định trả tự do cho ngƣời bị tạm giữ chuyển xử lý hành chính.
- Có quyết định trả tự do cho ngƣời bị tạm giữ, không xử lý hành chính.
- Viện kiểm sát trả tự do theo khoản 1 Điều 28 Luật tổ chức VNSND.
Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam cho đến nay chƣa có một khái niệm
pháp lý nào về địa vị pháp lý của ngƣời bị tạm giữ. Từ những phân tích trên
theo chúng tôi có thể hiểu: Địa vị pháp lý của ngƣời bị tạm giữ là tổng thể các
quyền và nghĩa vụ của một ngƣời khi có quyết định tạm giữ của cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự.
Trong tố tụng hình sự Việt Nam, ngƣời bị tạm giữ là ngƣời tham gia tố
tụng có quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý liên quan đến vụ án. BLTTHS năm
2003 đƣa ra khái niệm về ngƣời bị tạm giữ nhƣ sau: “Người bị tạm giữ là
người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người bị bắt theo
quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có
quyết định tạm giữ”. Ngƣời bị tạm giữ có thể là ngƣời chƣa bị khởi tố về hình
sự, đó là những ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang,
trƣờng hợp phạm tội tự thú trƣớc khi hành vi phạm tội bị phát hiện và khởi tố,
và đối với họ đã có quyết định tạm giữ. Mặc dù, họ chƣa bị khởi tố về hình sự
nhƣng trên thực tế họ vẫn phải chịu sự cƣỡng chế của cơ quan đã tạm giữ họ.
Họ bị hạn chế một số quyền tự do, bị buộc phải khai báo hoặc trả lời các câu
hỏi của cán bộ điều tra.
9
Ngƣời bị tạm giữ cũng có thể là ngƣời đã bị khởi tố về hình sự bao
gồm: bị can, bị cáo, ngƣời đã bị kết án nhƣng bỏ trốn, ngƣời đang chấp hành
án bỏ trốn nhƣng bị bắt theo quyết định truy nã hoặc ngƣời phạm tội ra đầu
thú và đã có quyết định tạm giữ đối với họ. Do đó, pháp luật coi ngƣời bị tạm
giữ là ngƣời tham gia tố tụng hình sự, có các quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị
tạm giữ theo quy định của pháp luật.
Hay nói cách khác, ngƣời bị tạm giữ là ngƣời bị nghi đã thực hiện tội
phạm và đối với họ đã có quyết định tạm giữ của ngƣời có thẩm quyền. Để
trở thành ngƣời bị tạm giữ cần có đủ hai điều kiện:
+ Điều kiện về nội dung: khi có căn cứ cho rằng ngƣời đó đang chuẩn
bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
ngƣời mà bị ngƣời khác có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy
và xác nhận đúng là ngƣời đã thực hiện tội phạm và thấy cần ngăn chặn ngay
việc ngƣời đó bỏ trốn; ngƣời mà thấy có dấu vết của tội phạm ở ngƣời hoặc
nơi ở nên cần ngăn chặn ngay việc ngƣời đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;
ngƣời bị phát hiện đang thực hiện tội phạm; ngƣời có lệnh truy nã hoặc ngƣời
tự thú, đầu thú sau khi thực hiện tội phạm.
Đối với trƣờng hợp bắt khẩn cấp, bị bắt do phạm tội quả tang, ngƣời tự
thú, đầu thú, ngƣời bị tạm giữ bị nghi thực hiện tội phạm, nhƣng chƣa bị cơ
quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, để kịp thời
ngăn chặn tội phạm, không để ngƣời đó tiếp tục phạm tội hay phạm tội mới,
để ngƣời đó không có điều kiện cản trở việc tiến hành điều tra, xác
minh…của cơ quan điều tra thì BLTTHS quy định cần phải cách ly họ trong
thời hạn nhất định. Đối với trƣờng hợp ngƣời bị tạm giữ bị bắt theo lệnh truy
nã, tuy ngƣời bị tạm giữ đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhƣng việc truy
cứu trách nhiệm hình sự đó không phải do ngƣời có thẩm quyền quyết định
tạm giữ thực hiện. Vì thế cho nên đối với ngƣời đó chỉ đƣợc (và cũng chỉ cần)
10
tạm giữ trong một thời hạn ngắn để chuyển giao cho ngƣời có trách nhiệm
truy cứu trách nhiệm hình sự xử lý vụ án theo quy định của pháp luật.
+ Điều kiện về hình thức: đối với ngƣời đã có quyết định tạm giữ của
ngƣời có thẩm quyền theo quy định của BLTTHS. Theo quy định của Điều
86 và Điều 81 BLTTHS năm 2003 thì Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng Cơ quan
điều tra các cấp, ngƣời chỉ huy Quân đội độc lập cấp trung đoàn và tƣơng
đƣơng, ngƣời chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới, ngƣời chỉ huy
tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng hoặc Chỉ
huy trƣởng vùng Cảnh sát biển là những ngƣời có thẩm quyền ra quyết định
tạm giữ [13, tr.32-33].
Từ những phân tích ở trên, theo quan điểm của tôi có thể đƣa ra khái
niệm khoa học về ngƣời bị tạm giữ nhƣ sau: Người bị tạm giữ là người bị bắt
trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người bị bắt theo quyết định
truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định
tạm giữ của người có thẩm quyền tố tụng; có quyền và nghĩa vụ nhất định
theo quy định của pháp luật.
1.1.2 Đặc điểm về người bị tạm giữ
Thứ nhất, là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp:
Là khi ngƣời đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng
hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hay sau khi ngƣời đó thực hiện tội phạm
rồi bỏ trốn, cản trở việc điều tra, khám phá tội phạm. Ngƣời bị tạm giữ trong
trƣờng hợp này là ngƣời chƣa bị khởi tố về hình sự. Việc bắt ngƣời trong
trƣờng hợp khẩn cấp nhằm ngăn chặn kịp thời tội phạm và hành vi trốn tránh
pháp luật, tiêu hủy chứng cứ, cản trở hoạt động điều tra của ngƣời thực hiện
tội phạm và đƣợc áp dụng trong những trƣờng hợp cấp bách. Từ đó, tạo điều
kiện cho cơ quan điều tra có thẩm quyền có đủ thời gian thu thập chứng cứ,
tài liệu, bƣớc đầu xác định tính chất, mức độ của hành vi, nhân thân của ngƣời
11
bị tạm giữ. Đồng thời để đảm bảo các quyền tự do cá nhân của con ngƣời,
Điều 81 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đã quy định một cách rõ ràng, cụ
thể các trƣờng hợp bắt khẩn cấp nhƣ sau:
Trƣờng hợp khẩn cấp thứ nhất: Khi có căn cứ để cho rằng ngƣời đó
đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng. Đây là trƣờng hợp cơ quan có thẩm quyền đã có quá trình theo
dõi hoặc kiểm tra xác minh các nguồn tin biết ngƣời đó (một ngƣời hoặc
nhiều ngƣời) đang bí mật tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phƣơng tiện hoặc tạo ra
những điều kiện cần thiết khác để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng nên cần phải bắt ngay trƣớc khi tội phạm
đƣợc thực hiện. Việc bắt ngƣời này cần phải đảm bảo hai điều kiện: Một là,
có căn cứ khẳng định một ngƣời (hoặc nhiều ngƣời) đang chuẩn bị thực hiện
tội phạm. Hai là, tội phạm đang chuẩn bị đƣợc thực hiện là tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Chuẩn bị thực hiện tội
phạm, còn một khoảng thời gian nhất định với việc thực hiện tội phạm, nên
không phải mọi hành vi chuẩn bị thực hiện tội phạm đều cần phải truy cứu
trách nhiệm hình sự (Điều 17 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định chỉ ngƣời
nào chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng mới phải chịu trách nhiệm hình sự). Ngƣời bị bắt trong trƣờng
hợp này, thƣờng phải bị tạm giữ vì khi quyết định bắt khẩn cấp cơ quan điều
tra đã có căn cứ để xác định rằng ngƣời đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm
rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Trƣờng hợp khẩn cấp thứ hai: Khi ngƣời bị hại hoặc ngƣời có mặt tại
nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là ngƣời đã thực
hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc ngƣời đó bỏ trốn. Đây là
trƣờng hợp tội phạm đã xảy ra, nhƣng ngƣời thực hiện tội phạm không bị bắt
ngay. Sau một thời gian, ngƣời bị hại hoặc ngƣời có mặt tại nơi xảy ra tội
12
phạm chính mắt trông thấy đã xác nhận đúng là ngƣời đã thực hiện tội phạm.
Nếu cơ quan điều tra xét thấy cần ngăn chặn ngay việc ngƣời đó bỏ trốn thì ra
lệnh bắt khẩn cấp. Việc bắt ngƣời trong trƣờng hợp này cần phải đảm bảo hai
điều kiện: Một là, phải có ngƣời có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt
trông thấy và trực tiếp xác nhận đúng là ngƣời đã thực hiện tội phạm. Việc
xác nhận phải mang tính chất khẳng định, chứ không thể “hình nhƣ”, hoặc
“nhìn giống nhƣ” ngƣời đã thực hiện tội phạm. Hai là, xét thấy cần ngăn chặn
ngay việc ngƣời đó trốn.
Đối với ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp này thì việc ra quyết định tạm
giữ là cấp bách và cần thiết. Khi đối tƣợng đã thực hiện hành vi phạm tội và
cơ quan điều tra xét thấy cần ngăn chặn ngay việc ngƣời đó bỏ trốn. Cho nên
ngay sau khi bắt khẩn cấp cần phải tạm giữ họ nhằm ngăn chặn việc họ bỏ
trốn, gây cản trở cho việc điều tra. Đồng thời cũng tạo điều kiện để cơ quan
điều tra có thời gian thực hiện các hoạt động nghiệp vụ khác, phục vụ cho
việc củng cố hồ sơ để đƣa khởi tố vụ án, khởi tố bị can và áp dụng biện pháp
ngăn chặn cho phù hợp với hành vi phạm tội.
Trƣờng hợp khẩn cấp thứ ba: Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở ngƣời
hoặc tại chỗ của ngƣời bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn
ngay việc ngƣời đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. Đây là trƣờng hợp cơ quan
có thẩm quyền chƣa có đủ tài liệu, chứng cứ để xác định ngƣời đó thực hiện
tội phạm, nhƣng qua việc phát hiện thấy có dấu vết của tội phạm ở ngƣời hoặc
tại chỗ ở của ngƣời mà ngƣời đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần
ngăn chặn việc ngƣời này bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ thì ngƣời đó bị bắt
khẩn cấp. Việc bắt ngƣời trong trƣờng hợp này cần đảm bảo hai điều kiện sau:
Một là, khi thấy dấu vết tội phạm ở ngƣời hoặc tại chỗ ở của ngƣời bị nghi
thực hiện tội phạm. Việc tìm thấy dấu vết của một tội phạm chỉ đƣợc coi là
một điều kiện để bắt khẩn cấp. Hai là, cần ngăn chặn ngay việc ngƣời bị nghi
13
thực hiện tội phạm trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. Khi có căn cứ cho rằng ngƣời
bị nghi thực hiện tội phạm trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ thì cơ quan có thẩm
quyền ra lệnh bắt khẩn cấp.
Trong thực tiễn thi hành pháp luật, ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp khẩn
cấp thƣờng sẽ bị tạm giữ vì khi có đủ căn cứ để quyết định bắt khẩn cấp, cơ
quan điều tra đã xác định cần phải ngăn chặn hành vi phạm tội và hành vi cản
trở việc điều tra, việc khám phá tội phạm của ngƣời thực hiện hành vi phạm
tội (việc ngƣời đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ …). Do đó khả năng ngƣời bị
tạm giữ trong trƣờng hợp bắt khẩn cấp là rất lớn.
Thực tế, có trƣờng hợp dù bị bắt khẩn cấp nhƣng ngƣời bị bắt không bị
tạm giữ đó là khi Viện kiểm sát không phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp hay ngƣời
bị bắt khẩn cấp bị bệnh hiểm nghèo mà không thể tạm giữ đƣợc hoặc có thể
xuất hiện những tình tiết mới loại trừ căn cứ bắt khẩn cấp và phải trả tự do
cho ngƣời bị bắt.
Thứ hai, là người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang:
Khi ngƣời đó đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội
phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt. Phạm tội quả tang có đặc điểm là hành
vi phạm tội cụ thể, rõ ràng không cần thiết phải điều tra, xác minh. Điều 82
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định những trƣờng hợp phạm tội quả
tang bao gồm:
Trƣờng hợp thứ nhất: Ngƣời đang thực hiện tội phạm thì bị phát hiện.
Đây là trƣờng hợp tội phạm đã bắt đầu đƣợc thực hiện, đang diễn ra và chƣa
kết thúc trên thực tế, đang gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội đƣợc luật hình
sự bảo vệ. Việc ngƣời đang thực hiện tội phạm bị phát hiện hay không, tùy
thuộc vào đặc điểm của cấu thành tội phạm, bối cảnh xảy ra tội phạm; khả
năng, kiến thức, vị trí công tác của ngƣời phát giác sự kiện phạm tội.
Trƣờng hợp hợp thứ hai: Ngƣời ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị
14
phát hiện. Đây là trƣờng hợp ngƣời phạm tội vừa thực hiện hành vi phạm tội
xong, chƣa kịp chạy trốn, chƣa kịp cất giấu tang vật hoặc đang cất giấu tang
vật, đang xóa những dấu vết của tội phạm trƣớc khi chạy trốn thì bị ngƣời
khác phát hiện. Vì vậy, khi bắt ngƣời phạm tội vừa thực hiện hành vi phạm tội
xong, chƣa kịp chạy trốn và sự phát hiện, bắt giữ ngƣời phạm tội phải xảy ra
không gián đoạn về mặt thời gian.
Trƣờng hợp thứ ba: Ngƣời ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị đuổi
bắt. Trong trƣờng hợp phạm tội quả tang này, ngƣời phạm tội đang thực hiện
tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện nên đã chạy
trốn và bị đuổi bắt. Trong trƣờng hợp này, việc đuổi bắt phải liền ngay sau khi
chạy trốn thì mới có cơ sở xác định đúng ngƣời phạm tội, tránh bắt nhầm
ngƣời không thực hiện tội phạm. Nếu việc đuổi bắt bị gián đoạn về mặt thời
gian so với hành vi chạy trốn thì không đƣợc xem là bắt quả tang mà có thể
bắt theo trƣờng hợp khẩn cấp.
Với ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp phạm tội quả tang nhƣ đã nêu trên
thì có thể bị tạm giữ. Tuy nhiên, khác với trƣờng hợp ngƣời bị bắt khẩn cấp
thƣờng bị tạm giữ, các trƣờng hợp phạm tội quả tang thì không phải mọi
trƣờng hợp bị bắt đều phải tạm giữ. Qua thực tiễn áp dụng và căn cứ vào quy
định của pháp luật về ngƣời bị tạm giữ có thể thấy: Ngƣời phạm tội quả tang
mà hành vi phạm tội thuộc trƣờng hợp ít nghiêm trọng, ngƣời phạm tội có nơi
cƣ trú rõ ràng, sự việc phạm tội đơn giản và ngƣời phạm tội không có dấu
hiệu bỏ trốn hay cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của cơ quan
điều tra thì không cần phải tạm giữ họ.
Chẳng hạn: Nguyễn Văn A đang thực hiện hành vi phạm tội Trộm cắp
tài sản (lấy trộm xe đạp điện của Nguyễn Thị B) đƣợc quy định tại khoản 1
Điều 138 BLHS thì bị phát hiện và bị bắt quả tang. Bản thân A chƣa có tiền
án, tiền sự, hành vi phạm tội này thuộc trƣờng hợp tội phạm ít nghiêm trọng,
15
A có nơi cƣ trú rõ ràng, có ngƣời bảo lãnh cụ thể. Trong trƣờng hợp này,
không cần thiết phải ra quyết định tạm giữ đối với A.
Bởi nhƣ đã nêu, việc ra quyết định tạm giữ đối với ngƣời phạm tội
nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn ngừa ngƣời bị tạm giữ tiếp tục phạm tội hoặc
lẩn tránh, cản trở cho công tác điều tra của cơ quan điều tra, đồng thời cũng
tạo điều kiện cho cơ quan điều tra xác minh chính xác hành vi phạm tội, lý
lịch nhân thân của ngƣời bị tạm giữ. Ở đây hành vi phạm tội đã xảy ra, ngƣời
phạm tội có nơi cƣ trú rõ ràng, không có dấu hiệu gây cản trở hoạt động điều
tra, tình tiết phạm tội đơn giản, tính chất ít nghiêm trọng thì việc tạm giữ hoặc
gia hạn tạm giữ sẽ là không cần thiết.
Thứ ba, là người bị bắt theo quyết định bị truy nã:
Trƣớc đây, Sắc luật số 002-SLt ngày 18/6/1957 quy định, ngƣời đang
bị truy nã là một trƣờng hợp phạm pháp quả tang mà ngƣời công dân nào
cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan có thẩm quyền nơi gần nhất vì có
quan niệm không chính xác khi cho rằng: ngƣời đang bị truy nã là ngƣời
phạm tội quả tang. Trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 (Điều 64), cũng
nhƣ trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (Điều 82), ngƣời phạm tội quả
tang và bắt ngƣời đang bị truy nã đƣợc phân biệt rõ ràng. Bởi vì, ngƣời đang
bị truy nã là ngƣời đã thực hiện hành vi phạm tội, đã bị cơ quan Công an ra
quyết định (hoặc lệnh) truy nã. Theo quy định tại quy chế về công tác truy nã
của Bộ Công an thì những ngƣời thuộc diện cơ quan Công an phải ra lệnh
truy nã gồm: Bị can (ngƣời đã bị khởi tố về hình sự) bỏ trốn hoặc không biết
đang ở đâu; Bị cáo (ngƣời đã bị tòa án quyết định đƣa ra xét xử) bỏ trốn hoặc
không biết đang ở đâu; Phạm nhân (ngƣời đang thi hành án phạt tù trong các
trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ) trốn trại.
Trong thực tế, ngƣời đang bị truy nã là ngƣời đã bị khởi tố về hình sự, đã
có tƣ cách tố tụng là bị can, bị cáo hay ngƣời bị kết án về hình sự chƣa thi hành
16
án hoặc đang thi hành án thì bỏ trốn. Hành vi của ngƣời đang bị truy nã không
phải là hành vi đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện phạm tội
thì bị phát hiện hoặc đuổi bắt nên ngƣời đang bị truy nã không phải là ngƣời
phạm tội quả tang. Tuy vậy, trong thực tế việc ngăn chặn ngay ngƣời đang bị
truy nã trốn tránh pháp luật cũng mang tính chất cấp bách nhƣ đối với ngƣời
phạm tội quả tang nên Bộ luật tố tụng hình sự quy định thẩm quyền, thủ tục bắt
ngƣời đang bị truy nã cũng đƣợc áp dụng nhƣ bắt ngƣời phạm tội quả tang.
Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện hành, chỉ có cơ quan
điều tra có thẩm quyền ra quyết định truy nã. Viện kiểm sát, Tòa án và các cơ
quan có liên quan khi cần truy nã ngƣời phạm tội, thì có văn bản đề nghị gửi
cơ quan điều tra ra quyết định truy nã. Điều 161 Bộ luật tố tụng hình sự 2003
quy định về truy nã bị can quy định: “Quyết định truy nã phải ghi rõ ngày,
giờ, tháng, năm, địa điểm ra quyết định truy nã; họ tên, chức vụ người ra
quyết định; họ tên, tuổi, nơi cư trú của bị can, đặc điểm để nhận dạng bị can,
dán ảnh kèm theo, nếu có; tội phạm mà bị can đã bị khởi tố”. Đối với ngƣời
bị bắt theo lệnh truy nã, ngay sau khi lấy lời khai, cơ quan điều tra nhận ngƣời
bị bắt phải thông báo cho cơ quan đã ra lệnh truy nã để cơ quan có thời gian
cho cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận ngƣời bị bắt, lấy lời khai, xác
minh nhân thân, lai lịch của ngƣời bị bắt (xem có đúng đối tƣợng truy nã hay
không) và các thủ tục tố tụng cần thiết khác.
Thứ tư, là người phạm tội tự thú, đầu thú:
Tự thú là việc một ngƣời sau khi đã thực hiện hành vi phạm tội nhƣng
hành vi đó vẫn chƣa bị phát hiện, hoặc ngƣời thực hiện hành vi đó vẫn chƣa
bị phát hiện. Nhƣng sau một thời gian, có thể do bị lƣơng tâm cắn rứt, do hối
hận về hành vi của mình... ngƣời đó đã tự ra trƣớc cơ quan chức năng trình
diện và khai nhận về hành vi phạm tội của mình hoặc hành vi phạm tội của
mình và đồng bọn.
17
Còn đầu thú là việc một ngƣời đã thực hiện hành vi phạm tội, hành vi
đó đã bị phát hiện, vụ án đó đã đƣợc khởi tố, có thể đã hoặc đang đƣợc tiến
hành điều tra, truy tố hoặc xét xử. Cá nhân ngƣời đó đã bị khởi tố bị can, có
thể chƣa hoặc đã bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị xử phạt nhƣng trốn tránh nay
đang bị truy nã, sau một thời gian trốn tránh ngƣời đó đã ra trƣớc các cơ quan
chức năng để trình diện, khai nhận về các hành vi phạm tội của mình.
Ngƣời phạm tội tự thú, đầu thú không phải là ngƣời phạm tội bị bắt mà
họ tự nguyện ra trình diện, khai báo hành vi phạm tội. Do đó ngƣời phạm tội tự
thú, đầu thú có thể bị tạm giữ nhƣng cũng có thể không cần thiết phải tạm giữ.
Thứ năm là, đối với họ phải có quyết định tạm giữ:
Bên cạnh điều kiện cần là một ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp khẩn cấp,
bị bắt trong trƣờng hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc
ngƣời phạm tội tự thú, đầu thú thì điều kiện đủ để họ trở thành ngƣời bị tạm
giữ là đối với họ phải có quyết định tạm giữ. Nếu một ngƣời bị bắt trong các
trƣờng hợp nêu trên hoặc ngƣời phạm tội tự thú, đầu thú mà không có quyết
định tạm giữ thì cũng không phải là ngƣời bị tạm giữ. Do đó điều kiện đủ này
điều kiện quan trọng và quyết định một ngƣời có phải là ngƣời bị tạm giữ hay
không trong quá trình tham gia tố tụng hình sự. Khi họ đã có quyết định tạm
giữ và tham gia vào quá trình tố tụng hình sự thì ngƣời bị tạm giữ có quyền và
nghĩa vụ nhất định theo quy định của pháp luật.
Từ những phân tích ở trên có thể thấy, khi bị bắt trong trƣờng hợp khẩn
cấp hoặc phạm tội quả tang, hoặc bị bắt theo quyết định truy nã, hoặc khi
ngƣời phạm tội ra đầu thú, tự thú thì họ không thể bị tạm giữ trong các trƣờng
hợp sau đây:
- Các cơ quan có thẩm quyền xác định đƣợc ngay việc bắt giữ đối với
họ là không có căn cứ, do đó cơ quan bắt giữ ngƣời phải trả tự do ngay cho
ngƣời bị bắt.
18
- Ngay sau khi bắt ngƣời khẩn cấp hoặc bắt ngƣời phạm tội quả tang,
bắt theo quyết định truy nã, hoặc ngay sau khi có ngƣời ra tự thú, đầu thú, các
cơ quan có thẩm quyền đã xác định đƣợc đầy đủ căn cứ để có thể khởi tố đối
với ngƣời bị bắt, ngƣời tự thú, đầu thú nên đã ra các quyết định khởi tố cần
thiết và cũng đã xác định đƣợc ngay căn cứ để có thể tạm giam đối với họ nên
đã ra lệnh tạm giam với bị can mà không cần tạm giữ. Hoặc ngay sau khi bắt
khẩn cấp, bắt quả tang, bắt theo quyết định truy nã, hoặc ngay sau khi có
ngƣời ra tự thú, đầu thú đã xác định đầy đủ căn cứ để khởi tố vụ án và khởi tố
bị can nên cơ quan có thẩm quyền không ra quyết định tạm giữ mà áp dụng
biện pháp ngăn chặn khác nhƣ Lệnh cấm đi khỏi nơi cƣ trú... thì cũng không
cần thiết phải ra quyết định tạm giữ.
- Ngoài các trƣờng hợp nêu trên, nếu sau khi bắt khẩn cấp hoặc bắt quả
tang, cơ quan có thẩm quyền đã gửi lệnh bắt cho Viện kiểm sát để Viện kiểm
sát kiểm sát việc bắt và Viện kiểm sát đã không phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp
đó thì cũng không đƣợc ra quyết định tạm giữ đối với ngƣời bị bắt và cơ quan
có thẩm quyền phải trả tự do ngay cho ngƣời bị bắt.
1.2. Quy định của pháp luật TTHS một số nước về người bị tạm giữ
1.2.1 Người bị tạm giữ trong luật tố tụng hình sự Liên bang Nga
Theo BLTTHS Liên bang Nga đƣợc DUMA quốc gia thông qua ngày
22/11/2001 (đã qua nhiều lần sửa đổi từ năm 2002 đến năm 2006) thì chủ thể
tham gia TTHS gồm: Tòa án, các chủ thể tham gia tố tụng thuộc bên buộc tội,
các chủ thể tham gia tố tụng thuộc bên bào chữa và những chủ thể khác tham
gia TTHS. Trong đó: ngƣời bị tình nghi, bị can, ngƣời đại diện hợp pháp của
ngƣời bị tình nghi và của bị can là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời bào chữa, bị
đơn dân sự... thì thuộc nhóm các chủ thể tham gia TTHS thuộc bên bào
chữa...Tùy theo từng loại ngƣời có những vai trò khác nhau trong TTHS mà
pháp luật Liên bang Nga có những quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của
19
họ tham gia giải quyết vụ án. Trên cơ sở nghiên cứu những quy định của
BLTTHS Liên bang Nga, không có quy định cụ thể về khái niệm cũng nhƣ
địa vị pháp lý của ngƣời bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Liên bang Nga mà
chỉ có khái niệm về ngƣời bị tình nghi - một chủ thể tham gia tố tụng. Mặc dù
vậy thì thuật ngữ “ngƣời bị tạm giữ ” vẫn đƣợc sử dụng trong các quy định
của BLTTHS Liên bang Nga (khoản 2, khoản 3 Điều 10 BLTTHS Liên bang
Nga). Theo quy định tại khoản 1 Điều 46: “Người bị tình nghi là người: 1)
Đối với họ đã khởi tố vụ án hình sự theo những căn cứ và theo thủ tục quy
định tại Mục 20 Bộ luật này; 2) Bị bắt giữ theo quy định tại Điều 91 và 92 Bộ
luật này; 3) Bị áp dụng biện pháp ngăn chặn trước khi khởi tố bị can theo quy
định tại Điều 100 Bộ luật này” [7, tr.26].
Tại khoản 11 Điều 5, BLTTHS Liên bang Nga đƣa ra khái niệm về việc
tạm giữ ngƣời bị tình nghi: Tạm giữ ngƣời bị tình nghi là biện pháp cƣỡng
chế tố tụng do Cơ quan điều tra ban đầu, Điều tra viên, Dự thẩm viên hoặc
Kiểm sát viên áp dụng trong thời hạn không quá 48 giờ kể từ thời điểm ngƣời
bị tình nghi thực hiện tội phạm thực tế bị tạm giữ [7, tr.6]. Bên cạnh đó, tại
khoản 15 Điều 5 đƣa ra khái niệm cụ thể về thời điểm thực tế bị tạm giữ: Là
thời điểm thực tế tƣớc tự do ngƣời bị tình nghi thực hiện tội phạm đƣợc tiến
hành theo thủ tục quy định của BLTTHS Liên bang Nga [7, tr.7].
Từ những quy định trên có thể thấy, ngƣời bị tạm giữ trong tố tụng hình
sự Liên bang Nga là ngƣời bị tình nghi bị bắt theo quy định tại Điều 91, 92
BLTTHS Liên bang Nga, bị tạm giữ không quá 48 giờ kể từ thời điểm ngƣời bị
tình nghi thực hiện tội phạm thực tế bị tạm giữ và đối với họ phải có quyết định
của Tòa án. Ngƣời bị tạm giữ trong BLTTHS Liên bang Nga có quyền của
ngƣời bị tình nghi theo quy định tại khoản 4 Điều 46 bao gồm các quyền: 1)
Đƣợc biết họ bị tình nghi về việc gì và nhận bản sao quyết định khởi tố vụ án
chống lại họ hoặc bản sao biên bản bắt giữ hoặc bản sao quyết định áp dụng
20
biện pháp ngăn chặn đối với họ; 2) Đƣa ra những lời giải thích và khai báo về
việc họ bị tình nghi hoặc từ chối đƣa ra những lời giải thích và khai báo. Khi
ngƣời bị tình nghi đồng ý khai báo thì phải thông báo cho họ về việc lời khai
đó có thể đƣợc sử dụng làm chứng cứ của vụ án, kể cả việc sau này họ phản
bác lại lời khai đó, trừ trƣờng hợp quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 75 Bộ luật
này; 3) Đƣợc sự giúp đỡ của ngƣời bào chữa từ thời điểm quy định tại điểm 2
và 3 khoản 3 Điều 49 Bộ luật này và đƣợc gặp gỡ riêng và bí mật với ngƣời
bào chữa trƣớc khi lấy lời khai của họ; 4) Đƣa ra những chứng cứ; 5) Đƣa ra
những yêu cầu và đề nghị thay đổi ngƣời tiến hành tố tụng; 6) Đƣa ra những lời
khai và giải thích bằng tiếng mẹ đẻ hoặc bằng ngôn ngữ mà họ sử dụng thành
thạo; 7) Đƣợc sự giúp đỡ miễn phí của ngƣời phiên dịch; 8) Xem các biên bản
hoạt động tố tụng mà họ tham gia và đƣa ra những nhận xét; 9) Tham gia vào
các hoạt động điều tra đƣợc tiến hành theo yêu cầu của họ, của ngƣời bào chữa
hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họ, nếu đƣợc Dự thẩm viên hoặc Điều tra
viên đồng ý; 10) Khiếu nại đối với hoạt động và quyết định của Toà án, Kiểm
sát viên, Dự thẩm viên và Điều tra viên; 11) Đƣợc bảo vệ bằng những biện
pháp và phƣơng pháp khác không bị Bộ luật này cấm [7, tr.26-27]. Bên cạnh
những quy định về quyền của ngƣời bị tình nghi là ngƣời bị tạm giữ nhƣ trên,
BLTTHS Liên bang Nga đã dành riêng một mục 12, chƣơng 4 để quy định cụ
thể những vấn đề liên quan đến ngƣời bị tạm giữ nhƣ: căn cứ để tạm giữ, thủ
tục tạm giữ, những căn cứ để trả tự do ...[7, tr.45-46].
Trên cơ sở những phân tích trên, có thể khẳng định ngƣời bị tạm giữ là
một chủ thể tham gia vào quá trình tố tụng hình sự của Liên bang Nga có các
quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Liên bang Nga.
1.2.2 Người bị tạm giữ trong luật tố tụng hình sự cộng hòa Pháp
BLTTHS cộng hòa Pháp không có quy định về chủ thể tham gia tố tụng
hình sự. Tuy nhiên, qua nghiên cứu nội dung BLTTHS cộng hòa Pháp có thể
21
thấy ngƣời bị tạm giữ là một chủ thể tham gia vào quá trình tố tụng hình sự
của cộng hòa Pháp và có những quy định cụ thể về ngƣời bị tạm giữ trong
BLTTHS cộng hòa Pháp nhƣ sau:
Quy định tại Điều 63 BLTTHS cộng hòa Pháp: Sỹ quan cảnh sát
tƣ pháp, khi cần thiết cho việc điều tra, có thể bắt và tạm giữ bất
kì ai có một hoặc nhiều lý do xác đáng để nghi ngờ là họ đã thực
hiện hoặc tìm cách thực hiện một tội phạm. Khi bắt đầu tiến
hành việc bắt và tạm giữ ngƣời này thông báo cho công tố viên
trƣởng cấp quận.
Không đƣợc tạm giữ quá 24 giờ trong trƣờng hợp này. Tuy
nhiên, có thể gia hạn tạm giữ thêm một thời hạn nữa không quá 24 giờ
nếu đƣợc công tố viên trƣởng cấp quận phê chuẩn bằng văn bản. Công
tố viên trƣởng cấp quận có thể phê chuẩn với điều kiện là trƣớc đó
phải đƣa ngƣời bị tạm giữ ra trình diện trƣớc ngƣời này.
Căn cứ vào các chỉ thị của công tố viên trƣởng cấp quận, bất
kì ai mà chứng cứ thu thập đƣợc làm phát sinh việc truy tố họ, khi
kết thúc việc tạm giữ, có thể đƣợc trả tự do hoặc chuyển đến công
tố viên trƣởng cấp quận.
Nhƣ vậy có thể thấy, trong trƣờng hợp có lý do xác đáng để nghi ngờ là
một ngƣời đã thực hiện hoặc tìm cách thực hiện một tội phạm thì ngƣời đó sẽ
bị bắt và tạm giữ. Việc tạm giữ ngƣời này cũng phải thông báo ngay cho công
tố viên nhƣ trong tố tụng hình sự Việt Nam là việc tạm giữ ngƣời phải thông
báo ngay cho Viện kiểm sát. BLTTHS cộng hòa Pháp quy định thời hạn tạm
giữ đối với ngƣời bị tạm giữ là 24 giờ, có thể gia hạn thêm một thời hạn nữa
không quá 24 giờ nếu đƣợc công tố viên trƣởng cấp quận phê chuẩn bằng văn
bản. Bên cạnh đó, BLTTHS cộng hòa Pháp còn quy định một số quyền của
ngƣời bị tạm giữ và biện pháp cụ thể để đảm bảo việc thực hiện quyền của
22
ngƣời bị tạm giữ nhƣ: Quyền đƣợc thông báo ngay về bản chất của tội phạm
đang bị điều tra về các quyền đƣợc đề cập tại các điều 63-2, 63-3 và 63-4
cũng nhƣ các quy định điều chỉnh thời hạn tạm giữ tại Điều 63. Quyền này
phải đƣợc đảm bảo thực hiện trong báo cáo chính thức có chữ ký của ngƣời bị
tạm giữ, nếu ngƣời bị tạm giữ từ chối ký thì phải ghi chú điều này trong báo
cáo chính thức, đồng thời việc thông báo này phải đƣợc truyền đạt đến ngƣời
bị tạm giữ bằng ngôn ngữ ngƣời bị tạm giữ có thể hiểu đƣợc, nếu thấy phù
hợp thì dƣới hình thức văn bản (Điều 63-1). Quyền thông báo bằng điện thoại
về biện pháp họ đang bị áp dụng cho ngƣời cùng sinh sống, một trong những
ngƣời họ hàng trực hệ, một trong những anh, chị em, hoặc chủ sử dụng lao
động (Điều 63-2). Quyền đƣợc yêu cầu khám bệnh trong trƣờng hợp bị bệnh,
nếu ngƣời bị tạm giữ trong thời hạn gia hạn tạm giữ có thể xin đƣợc khám
bệnh lần thứ hai. Khi không có yêu cầu của ngƣời bị tạm giữ, nhƣng lại có
yêu cầu của một ngƣời trong gia đình ngƣời bị tạm giữ đƣơng nhiên đƣợc
khám bệnh thì ngƣời bị tạm giữ cũng đƣợc thầy thuốc khám bệnh ngay cho.
Trong giấy chứng nhận sức khỏe, thầy thuốc cho biết sức khỏe của đƣơng sự
có cho phép tiếp tục tạm giữ hay không và giấy này đƣợc lƣu trong hồ sơ
(Điều 63-3). Ngƣời bị tạm giữ có quyền đƣợc nói chuyện với luật sƣ trong
ngay khi bắt đầu bị tạm giữ và trong thời gian gia hạn tạm giữ (Điều 63-4).
Đồng thời với việc quy định quyền của ngƣời bị tạm giữ thì BLTTHS cộng
hòa Pháp còn quy định cụ thể nội dung, hình thức để bảo đảm các quyền của
ngƣời bị tạm giữ. Đây là những quy định rất tiến bộ về quyền và biện pháp
bảo đảm thực hiện quyền của ngƣời bị tạm giữ trong BLTTHS cộng hòa Pháp
đối với ngƣời bị tạm giữ.
1.2.3 Người bị tạm giữ trong Luật tố tụng hình sự Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa
Trong TTHS của nƣớc Cộng hòa nhân dân (CHND) Trung Hoa, các đối
23
tƣợng tham gia vào quan hệ tố tụng hình sự đều là chủ thể tham gia tố tụng.
Theo quy định tại Điều 82 Luật TTHS nƣớc CHND Trung Hoa thì ngƣời
tham gia tố tụng là các bên đƣơng sự bao gồm: ngƣời bị hại, tƣ tố viên, nghi
can, bị cáo, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự...Mặc dù, luật không quy định
khái niệm ngƣời bị tạm giữ hay cụ thể hóa ngƣời bị tạm giữ là một chủ thể
tham gia tố tụng nhƣ trong BLTTHS Việt Nam. Nhƣng trên cơ sở những quy
định của Luật TTHS nƣớc CHND Trung Hoa, trong chƣơng IV về các biện
pháp ngăn chặn có thể khẳng định: ngƣời bị tạm giữ cũng là một chủ thể tham
gia tố tụng hình sự nƣớc CHND Trung Hoa. Tại Điều 64, 65 Luật TTHS nƣớc
CHND Trung Hoa quy định:
Điều 64: Khi tạm giữ ngƣời, cơ quan công an phải có lệnh
tạm giữ. Trong vòng 24 giờ sau khi tạm giữ ngƣời, phải thông báo
nguyên nhân tạm giữ và nơi giam giữ cho gia đình hoặc cơ quan nơi
làm việc của ngƣời bị tạm giữ biết, trừ trƣờng hợp việc thông báo
gây trở ngại cho hoạt động điều tra hoặc không có cách nào để
thông báo cho những ngƣời này.
Điều 65. Cơ quan công an phải tiến hành thẩm vấn ngƣời bị
tạm giữ trong vòng 24 giờ sau khi tạm giữ. Khi xét thấy không cần
tạm giữ thì phải trả tự do ngay cho ngƣời bị tạm giữ và ra lệnh trả tự
do. Nếu cơ quan công an thấy cần bắt ngƣời bị tạm giữ khi chƣa có
đủ chứng cứ thì có thể cho phép ngƣời bị tạm giữ có ngƣời bảo lĩnh
trong giai đoạn chờ xét xử hoặc giám sát nơi cƣ trú của ngƣời này.
Theo đó, ngƣời bị tạm giữ trong TTHS nƣớc CHND Trung Hoa bắt
buộc phải có lệnh tạm giữ. Đồng thời, Luật TTHS Trung Hoa cũng quy định
một số quyền của ngƣời bị tạm giữ nhƣ: Quyền đƣợc thông báo cho ngƣời
thân về lý do bị tạm giữ và nơi bị tạm giữ, đƣợc quyền bảo lĩnh trong giai
đoạn chờ xét xử...
24
Điều 61 Luật TTHS nƣớc CHND Trung Hoa quy định: Cơ quan công
an có thể bắt giữ ngay từ đầu một tội phạm quả tang hoặc nghi can chính
trong bất kỳ trƣờng hợp nào sau đây: (1) khi đang chuẩn bị phạm tội, đang
thực hiện hành vi phạm tội hoặc bị phát hiện ngay sau khi phạm tội; (2) ngƣời
bị hại hoặc nhân chứng chính mắt trông thấy xác nhận là đã thực hiện tội
phạm; (3) nếu chứng cứ phạm tội đƣợc phát hiện có trên thân thể hoặc tại nơi
cƣ trú của ngƣời này; (4) nếu tìm cách tự tử hoặc chạy trốn sau khi phạm tội,
hoặc là một kẻ đào tẩu; (5) nếu có khả năng sẽ tiêu huỷ chứng cứ, làm sai lệch
chứng cứ hoặc thông cung; (6) nếu không chịu nói tên và địa chỉ thật và
không rõ lai lịch; (7) nếu bị nghi ngờ là đã thực hiện tội phạm ở nhiều nơi,
nhiều lần, hoặc ở trong một băng nhóm.
Điều 63 Luật TTHS nƣớc CHND Trung Hoa quy định: Bất cứ ngƣời nào
nêu dƣới đây cũng có thể bị bắt giữ ngay lập tức bởi bất kỳ công dân nào và
giao cho cơ quan công an, Viện kiểm sát nhân dân hoặc Toà án nhân dân xử lý:
(1) bất kỳ ai đang phạm tội hoặc bị phát hiện ngay sau khi có hành vi phạm tội;
(2) ngƣời đang bị truy nã; (3) ngƣời trốn khỏi nơi giam; (4) đang bị truy bắt.
Trên cơ sở những quy định nhƣ đã nêu trên, có thể thấy đây là những
điều kiện cần để bắt giữ một ngƣời và điều kiện đủ để ngƣời bị bắt trở thành
ngƣời bị tạm giữ trong luật TTHS nƣớc CHND Trung Hoa là khi có lệnh tạm
giữ đối với họ.
1.3. Quy định của pháp luật TTHS Việt Nam từ năm 1945 đến
trước năm 2003 về người bị tạm giữ
1.3.1. Giai đoạn 1945 - 1954
Ngay sau khi giành đƣợc chính quyền năm 1945, nƣớc Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa đã ban hành các văn bản pháp luật để bảo vệ chính quyền cách
mạng non trẻ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, trong đó cũng
có quy định về tạm giữ. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn
25
khách quan mà đặc biệt là do phải tập trung mọi tinh thần, của cải, vật chất để
phục vụ cho việc chống thù trong giặc ngoài, cho nên trong giai đoạn này,
chúng ta chƣa có những quy định riêng về ngƣời bị tạm giữ. Trong Sắc lệnh
số 13/SL ngày 24-01-1946 về tổ chức Tòa án và ngạch Thẩm phán tại Điều 4,
Điều 5 có quy định về việc ngƣời bị bắt trong hai trƣờng hợp: Khi có trát nã
của một thẩm phán hay khi thấy ngƣời phạm tội quả tang.
Ngày 29-3-1946, Chính phủ lâm thời ra Sắc lệnh số 46 về việc bảo đảm
tự do cá nhân. Sắc lệnh quy định: ngoài trƣờng hợp phạm pháp quả tang về
khinh tội hay trọng tội, việc bắt ngƣời phải có lệnh bằng văn bản của Thẩm
phán viên. Đồng thời, Sắc lệnh cũng quy định trách nhiệm đối với cơ quan, cá
nhân bắt, giam, giữ ngƣời trái pháp luật (Điều thứ 1). Sắc lệnh cũng quy định
cụ thể thế nào là phạm pháp quả tang. Trong trƣờng hợp phạm pháp quả tang
thì ngƣời bắt không cần phải có lệnh của Thẩm phán viên. Bất kỳ vào trƣờng
hợp nào trong hạn 24 giờ kể từ lúc bắt, ngƣời bị bắt cũng phải đƣợc đem ra
trƣớc mặt Thẩm phán viên để lấy cung (Điều thứ 2).
Ngày 09-11-1946, Hiến pháp đầu tiên của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng
hòa đƣợc Quốc hội thông qua. Những tƣ tƣởng cơ bản về bảo vệ quyền tự do,
dân chủ của công dân trong vụ án hình sự đã đƣợc quy định. Hiến pháp khẳng
định tất cả công dân Việt Nam đều bình đẳng trƣớc pháp luật (Điều 7); công
dân không bị bắt giam khi chƣa có quyết định của Tòa án (Điều 11).
Ngoài những quy định trên thì không có quy định nào về khái niệm hay
địa vị pháp lý của ngƣời bị tạm giữ trong giai đoạn này.
1.3.2. Giai đoạn từ 1954 – 1976
Sau ngày miền Bắc giải phóng, nhân dân ta dƣới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam tiến lên con đƣờng xây dựng chủ nghĩa xã hội, đời sống
nhân dân từng bƣớc đƣợc cải thiện, các quyền tự do dân chủ đƣợc mở rộng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ban hành Luật số 103- SL/L.005 ngày 20-05-
26
1957, quy định về việc bảo đảm quyền tự do thân thể và quyền bất khả xâm
phạm với nhà ở, đồ vật, thƣ tín của nhân dân. Theo đó, tại các Điều 3, 4, 5, 6
của Luật này đều có những quy định về việc bắt ngƣời để tạm giữ và việc tạm
giữ ngƣời bị bắt:
- Ngƣời bị bắt có hai trƣờng hợp là ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp phạm
tội quả tang và ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp khẩn cấp.
- Ngƣời phạm pháp bị bắt phải đƣợc giải lên cơ quan tƣ pháp hoặc cơ
quan công an cấp huyện trở lên trong thời hạn 24 giờ kể từ lúc bị bắt. Cơ quan
tƣ pháp huyện hoặc công an huyện đƣợc tạm giữ can phạm trong thời gian 3
ngày kể từ lúc nhận can phạm để xét và hỏi cung rồi phải quyết định tha hẳn,
tạm tha, hoặc giải lên Tòa án nhân dân hoặc công an cấp trên…
Để cụ thể hóa Luật số 103- SL/L.005, Chính phủ trình Ban thƣờng trực
Quốc hội một dự thảo Sắc luật đƣợc Ban thƣờng trực Quốc hội biểu quyết
thông qua và đƣợc ban hành ngày 18-6-1957 (thƣờng gọi là Sắc luật số
002/SLT). Trong văn bản này quy định cụ thể về những trƣờng hợp phạm
pháp quả tang và những trƣờng hợp khẩn cấp mà cơ quan Công an có thể bắt
giữ trƣớc khi có lệnh.
Nghị định số 301-TTg ngày 10-07-1957 của Thủ tƣớng Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật số 103-SL/L.005 ngày 20-05-1957 về bảo đảm
quyền tự do thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thƣ tín
của nhân dân, tại Điều 4 đã quy định cụ thể hơn về việc tạm giữ: “Lệnh tạm
giữ ngƣời phạm pháp phải ghi rõ lý do, ngày hết hạn tạm giữ và phải đọc cho
can phạm nghe. Trong hạn 24 giờ kể từ lúc tạm giữ can phạm, thẩm phán Tòa
án nhân dân huyện, châu, Công an huyện, châu hoặc đồn công an trở lên, cán
bộ quân đội có trách nhiệm điều tra vụ phạm pháp, phải hỏi cung can phạm”.
Mặc dù là văn bản pháp lý đầu tiên có những quy định về việc tạm giữ
ngƣời phạm pháp nhƣng xác định đƣợc ý nghĩa quan trọng trong việc bảo
27
đảm quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ nên đã có những quy định khá
đầy đủ về việc tạm giữ ngƣời.
Sự ra đời của Hiến pháp 1959, Luật tổ chức Tòa án 1960, Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân 1960 một lần nữa khẳng định: “Quyền bất khả xâm
phạm về thân thể của công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được bảo
đảm. Không ai có thể bị bắt nếu không có sự quyết định của Toà án nhân dân
hoặc sự phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân.” ( Điều 27 Hiếp pháp 1959).
“Việc bắt giam bất cứ một công dân nào phải được Viện kiểm sát nhân
dân phê chuẩn trừ trường hợp Toà án nhân dân quyết định bắt giam.” (Điều
14 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 1960).
Nhƣ vậy, trong thời kỳ này các văn bản pháp luật quy định về ngƣời bị
tạm giữ đã bƣớc đầu đƣợc hình thành và dần dần đƣợc hoàn thiện, thể hiện
đƣợc tính độc lập, chủ quyền của nhà nƣớc ta và tính chất cƣơng quyết trong
đấu tranh phòng chống tội phạm. Tuy nhiên, khái niệm về ngƣời bị tạm giữ
cũng nhƣ quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ giai đoạn này cũng chƣa
đƣợc đề cập một cách vụ thể, rõ ràng.
1.3.3. Giai đoạn từ 1976-1989
Sau khi thống nhất đất nƣớc, cả nƣớc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hiến
pháp năm 1980 ghi nhận: “Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể,
không ai có thể bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết
định hay phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân. Việc bắt và giam giữ người
phải đúng pháp luật” (Điều 69).
Trong thời kỳ này không có văn bản pháp luật mới nào quy định về
việc tạm giữ hình sự, vẫn áp dụng các quy định trƣớc đó.
1.3.4. Giai đoạn từ 1989 đến trước năm 2003
Bộ luật tố tụng hình sự đầu tiên của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đƣợc Quốc hội thông qua ngày 18-06-1988, có hiệu lực ngày 01-
01-1989 đánh dấu bƣớc phát triển mới trong quá trình pháp điển hóa Luật tố
28
tụng hình sự ở nƣớc ta. Qua 3 lần sửa đổi (năm 1990, 1992 và 2000), các quy
định về ngƣời bị tạm giữ đã từng bƣớc đƣợc hoàn thiện.
Lần đầu tiên, khái niệm về ngƣời bị tạm giữ cùng quy định về quyền và
nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ đƣợc đề cập trong luật. Tại Điều 38 BLTTHS
năm 1988 quy định: Ngƣời bị tạm giữ là ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp khẩn
cấp hoặc phạm tội quả tang và đối với họ đã có quyết định tạm giữ, nhƣng
chƣa bị khởi tố. Ngƣời bị tạm giữ có quyền đƣợc biết lý do mình bị tạm giữ;
đƣợc giải thích quyền và nghĩa vụ; trình bày lời khai; đƣa ra những yêu cầu;
khiếu nại về việc tạm giữ và những quyết định khác có liên quan. Ngƣời bị
tạm giữ có nghĩa vụ thực hiện các quy định về tạm giữ.
Bên cạnh đó, các văn bản dƣới luật nhƣ: Thông tƣ liên ngành 02/TTLN
ngày 06/9/1989 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ nội vụ; Thông tƣ số
01/TTLN ngày 20-03-1993 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Bộ tƣ pháp, Bộ nội vụ. Chế độ tạm giữ, tạm giam cũng ban thành
kèm theo Nghị định số 149/HĐBT ngày 05-05-1982, đƣợc thay thế bằng chế
độ tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày
07/11/1998 của Chính phủ, quy định chi tiết, cụ thể về quyền và nghĩa vụ của
ngƣời bị tạm giữ trong tố tụng hình sự.
Hơn nữa với sự ra đời của Hiến pháp 1992, đã xác định tầm quan trọng
của việc bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân.
Điều 71 Hiến pháp 1992 quy định: Công dân có quyền bất khả xâm
phạm về thân thể, đƣợc pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và
nhân phẩm. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án, quyết định
hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trƣờng hợp phạm tội quả
tang. Việc bắt và giam giữ ngƣời phải đúng pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành
vi truy bức, nhục hình xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân.
Điều 72 Hiến pháp 1992 cũng nhấn mạnh: Ngƣời bị bắt, bị giam giữ, bị
truy tố, xét xử trái pháp luật có quyền đƣợc bồi thƣờng thiệt hại về vật chất và
29
phục hồi danh dự. Ngƣời làm trái pháp luật trong việc bắt, giam giữ, truy tố,
xét xử gây thiệt hại cho ngƣời khác phải bị xử lý nghiêm minh.
Những quy định trên của Hiến pháp nhằm ngăn ngừa sự vi phạm quyền
con ngƣời, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền đƣợc bảo vệ nhân
phẩm, danh dự của công dân từ phía các cơ quan, cán bộ nhà nƣớc. Các quy
định tại Điều 71 và Điều 72 cũng là cơ sở để xây dựng các quy định của Luật
Tố tụng hình sự về ngƣời bị tạm giữ.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Từ những phân tích trên, chúng tôi đã đƣa ra đƣợc khái niệm về địa vị
pháp lý của ngƣời bị tạm giữ, khái niệm khoa học về ngƣời bị tạm giữ, xác
định đƣợc tƣ cách tố tụng của ngƣời bị tạm giữ. Đồng thời, phân tích cụ thể
những đặc điểm chung nhất về ngƣời bị tạm giữ. Từ đó, giúp cho việc áp
dụng các quy định về ngƣời bị tạm giữ trong từng trƣờng hợp cụ thể đƣợc
chính xác, không để ngƣời bị tạm giữ bị tạm giữ oan sai, không để lọt tội
phạm. Trên cơ sở những quy định về ngƣời bị tạm giữ trong TTHS của một
số nƣớc trên thế giới, thấy đƣợc những quy định pháp luật về ngƣời bị tạm
giữ trong TTHS Việt Nam đã đƣợc quy định một cách cụ thể và rõ ràng hơn.
Trƣớc khi BLTTHS năm 1988 ra đời, pháp luật Việt Nam chƣa có một
quy định tổng hợp nào về quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ mà chỉ đơn
thuần là những quy định gián tiếp, riêng lẻ nằm tản mạn trong các văn bản
pháp luật khác nhau. Qua mỗi giai đoạn, các quy định về ngƣời bị tạm giữ
ngày càng đƣợc quan tâm và xây dựng một cách hoàn thiện hơn. Khi
BLTTHS năm 1988 ra đời, pháp luật TTHS Việt Nam đã thực sự có đƣợc
những quy định cụ thể và cơ bản về quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ.
Tuy nhiên, một số quyền quan trọng của ngƣời bị tạm giữ vẫn chƣa đƣợc đề
cập mà phải đến khi Bộ luật TTHS năm 2003 ra đời thì chế định quyền và
nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ mới đƣợc quy định một cách toàn diện hơn.
30
Chương 2
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
HIỆN HÀNH VỀ NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Quy định của pháp luật TTHS Việt Nam hiện hành về người bị
tạm giữ
2.1.1. Quyền của người bị tạm giữ
Quyền con ngƣời là một giá trị nhân loại, đồng thời có tính lịch sử hình
thành trong cuộc đấu tranh giai cấp và đƣợc bổ sung mới qua các thời kỳ khác
nhau. Theo Từ điển tiếng Việt: “Quyền là điều mà pháp luật hoặc xã hội công
nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi” [12, tr.1051]. Nhƣ vậy, có thể
hiểu quyền con ngƣời là những điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho họ
đƣợc hƣởng. Tuy nhiên, cũng có khái niệm cho rằng: “Quyền là thế, sức mạnh,
lợi lộc được hưởng do pháp luật công nhận hoặc do địa vị đem lại” [4, tr.1383].
Theo từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý - Bộ tƣ pháp thì:
“Quyền là một khái niệm khoa học pháp lý dùng để chỉ những điều mà pháp
luật hoặc công nhận và đảm bảo thực hiện đối với cá nhân, tổ chức để theo
đó cá nhân được hưởng, được làm, được đòi hỏi mà không ai được ngăn cản,
hạn chế”... [27, tr.648]. Theo đó, quyền có hai dấu hiệu đặc trƣng:
Thứ nhất, quyền phải có sự ghi nhận về mặt pháp lý và đƣợc đảm bảo
thực hiện bởi các quy định của pháp luật.
Thứ hai, quyền phải có sự thừa nhận về mặt xã hội, gắn liền với các chủ
thể cá nhân, đƣợc thể hiện cụ thể trong thực tế đời sống, thông qua các quan
hệ xã hội cụ thể của cá nhân trong một cộng đồng nhất định.
Quyền của một cá nhân đƣợc phát sinh, tăng hay giảm tùy theo từng
thời điểm của quá trình tồn tại và phát triển của xã hội. Các quyền cơ bản của
31
cá nhân phát sinh khi cá nhân sinh ra và có những quyền cụ thể khác phát sinh
và ghi nhận khi cá nhân phát triển đến một giai đoạn nhất định, tham gia
những quan hệ xã hội, những lĩnh vực hoạt động nhất định. Ngoài ra, quyền
của cá nhân có thể đƣợc phát sinh do ngƣời khác ủy quyền. Tuy nhiên, quyền
của cá nhân cũng phải chịu sự chi phối của phạm vi quyền, gắn với các nghĩa
vụ của cá nhân, cũng nhƣ chịu sự tác động trong phạm vi giới hạn của pháp
luật quốc gia cũng nhƣ trên vùng lãnh thổ nhất định. Quyền của cá nhân cũng
chỉ có thể bị tƣớc bỏ bởi pháp luật hoặc chấm dứt khi ngƣời đó chết đi. Trong
thực tiễn xây dựng, áp dụng pháp luật cũng nhƣ trong đời sống xã hội, quyền
của cá nhân luôn là vấn đề trung tâm. Theo sự phát triển ngày càng tiến bộ
của xã hội, phạm vi các quyền của cá nhân ngày càng đƣợc phát triển, mở
rộng đáp ứng theo yêu cầu của xã hội.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra khái niệm về quyền của ngƣời bị
tạm giữ nhƣ sau:
Quyền của người bị tạm giữ là những điều mà pháp luật TTHS quy
định và đảm bảo thực hiện đối với người có quyết định tạm giữ hình sự mà
theo đó họ được hưởng, được làm, được đòi hỏi khi tham gia vào các hoạt
động tố tụng hình sự mà không ai được ngăn cản, hạn chế.
Bộ luật tố tụng hình sự ra đời ngày 26/11/2003 đã đáp ứng đƣợc yêu
cầu bảo vệ XHCN, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, xử lý
kiên quyết mọi hành vi phạm tội. Các hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự đã góp phần quan trọng trong việc bảo đảm dân chủ, công bằng xã
hội. Trong số những ngƣời tham gia tố tụng thì ngƣời bị tạm giữ đóng vai trò
quan trọng. Vì các hoạt động và các hành vi tố tụng của các cơ quan và ngƣời
tham gia tố tụng hình sự đối với ngƣời bị tạm giữ có nhiệm vụ là xác định
xem hành vi vi phạm của ngƣời bị tạm giữ có phải là hành vi phạm tội hay
32
không, để từ đó có biện pháp ngăn chặn kịp thời đối với hành vi phạm tội và
có đƣờng lối xử lý phù hợp đối với ngƣời bị tạm giữ không có hành vi phạm
tội. Đồng thời, đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong
quá trình tham gia tố tụng. Mặt khác, xuất phát từ yêu cầu cải cách tƣ pháp
theo tinh thần Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2002 của Bộ chính trị xác định rõ
hơn về quyền và nghĩa vụ của những ngƣời tham gia tố tụng, tạo điều kiện để
ngƣời bào chữa tham gia vào quá trình tố tụng, nhằm bảo đảm thực hiện đầy
đủ hơn các quyền của ngƣời tham gia tố tụng trong TTHS, góp phần nâng cao
trách nhiệm của các cơ quan THTT, BLTTHS 2003 đã bổ sung đầy đủ và thể
hiện một cách rõ ràng, cụ thể những quy định về ngƣời bị tạm giữ trong
TTHS Việt Nam.
Địa vị pháp lý của ngƣời bị tạm giữ đƣợc quy định xuất phát từ bản
chất của việc tạm giữ là cách ly ngƣời bị nghi thực hiện tội phạm một cách
cấp thiết trong một thời gian ngắn. Quyền của ngƣời bị tạm giữ đƣợc quy định
liên quan đến hai yếu tố cấu thành của tạm giữ: tính có căn cứ của việc tạm
giữ và tính hợp pháp của thủ tục tạm giữ.
Trƣớc tiên, ngƣời bị tạm giữ phải đƣợc quy định về các quyền để bảo
vệ mình khỏi việc tạm giữ thiếu căn cứ. Ngƣời bị tạm giữ phải biết lý do mình
bị tạm giữ. Đồng thời với quyền đƣợc biết lý do tạm giữ, ngƣời bị tạm giữ có
quyền thực hiện các hành vi tố tụng mà pháp luật quy định để bác bỏ các căn
cứ tạm giữ mà ngƣời có thẩm quyền đã xác định để ra quyết định tạm giữ.
Ngƣời bị tạm giữ có quyền chứng minh, khai báo, đƣa ra tài liệu, đồ vật, yêu
cầu xác minh… để bác bỏ sự nghi ngờ phạm tội đối với mình. Hay nói cách
khác, BLTTHS cần quy định quyền của ngƣời bị tạm giữ bác bỏ căn cứ bắt
khẩn cấp, bắt quả tang hoặc truy nã đối với họ.
Ngƣời bị tạm giữ có quyền bảo vệ mình khỏi việc tạm giữ bất hợp
pháp. Việc tạm giữ đối với ngƣời bị tạm giữ, ngoài việc phải có căn cứ, cần
33
phải đƣợc thực hiện đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và thời hạn. Vì thế,
ngƣời bị tạm giữ có quyền khiếu nại về việc tạm giữ, quyết định, hành vi của
cơ quan, ngƣời tiến hành tố tụng liên quan đến việc đảm bảo thực hiện các
quyền tố tụng đƣợc quy định trong luật.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003
thì các quyền của ngƣời bị tạm giữ bao gồm: a) đƣợc biết lý do mình bị tạm
giữ; b) đƣợc giải thích quyền và nghĩa vụ; c) trình bày lời khai; d) tự bào chữa
hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa; đ) đƣa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu; e) khiếu nại
về việc tạm giữ, quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, ngƣời có thẩm
quyền tiến hành tố tụng.
a. Quyền được biết lý do mình bị tạm giữ
Đây là quyền đầu tiên của ngƣời bị tạm giữ đƣợc pháp luật quy định.
Quyền này thể hiện tính chất quan trọng của việc một ngƣời bị nghi ngờ phạm
tội cần phải biết mình bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ về hành vi gì, điều
luật tội phạm nào của BLHS. Bởi vì, mục đích của việc tiến hành các trình tự
tố tụng là nhằm xác định một ngƣời có phạm tội hay không và nếu phạm tội
thì phải chịu hình phạt nhƣ thế nào. Do vậy, ngƣời bị nghi ngờ phạm tội cần
phải biết rằng mình bị tạm giữ về hành vi gì để họ có thể tự bào chữa, để gỡ
tội cho mình. Nếu không biết mình bị tạm giữ về hành vi gì thì họ khó có thể
đƣa ra các chứng cứ gỡ tội cho mình.
Ngƣời bị tạm giữ là ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp khẩn cấp, phạm tội
quả tang, ngƣời bị bắt theo quyết định truy nã hoặc ngƣời phạm tội tự thú, đầu
thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ. Vì việc tạm giữ là hậu quả tố tụng
của việc bắt quả tang, bắt khẩn cấp, truy nã, đầu thú hoặc tự thú; cho nên,
ngƣời bị tạm giữ có quyền đƣợc biết tại sao họ bị bắt quả tang, bị bắt khẩn
cấp, quyết định truy nã hoặc việc tự thú, đầu thú của họ. Đối với ngƣời bị tạm
giữ trong những trƣờng hợp bắt nêu trên có quyền đƣợc đọc biên bản bắt
34
ngƣời và có quyền ghi ý kiến không đồng ý của mình vào biên bản và ký xác
nhận. Sau khi nhận ngƣời bị bắt khẩn cấp, bắt quả tang, theo quyết định truy
nã hoặc ngƣời phạm tội tự thú, đầu thú thì cơ quan có thẩm quyền phải ra
ngay quyết định tạm giữ. Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của
ngƣời bị tạm giữ, lý do tạm giữ, ngày hết hạn tạm giữ và phải giao cho ngƣời
bị tạm giữ một bản. Trên cơ sở pháp luật quy định việc ngƣời bị tạm giữ đƣợc
giao một bản quyết định tạm giữ là hiện thực hóa quyền đƣợc biết lý do mình
bị tạm giữ của ngƣời bị tạm giữ. Đây là một quyền rất quan trọng và cũng là
quyền ảnh hƣởng rất lớn đến việc thực hiện các quyền khác của ngƣời bị tạm
giữ; đồng thời cũng thể hiện sự công bằng, bình đẳng và tiến bộ của pháp luật
Việt Nam nói chung và pháp luật xã hội chủ nghĩa nói riêng. Bởi lẽ các cơ
quan THTT là những ngƣời nhân danh Nhà nƣớc, sử dụng quyền lực của Nhà
nƣớc để tiến hành các hoạt động tố tụng đối với ngƣời bị tạm giữ, cho nên
việc ngƣời bị tạm giữ đƣợc biết lý do mình bị tạm giữ căn cứ theo điều, khoản
nào của BLTTHS một cách công khai, minh bạch thì mới có thể tiến hành tự
bào chữa cho mình hoặc nhờ ngƣời bào chữa.
Quyền đƣợc biết lý do mình bị tạm giữ của ngƣời bị tạm giữ trên thực
tế có đƣợc đảm bảo hay không phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của cơ quan
THTT và ngƣời THTT thông qua việc giao quyết định tạm giữ cho ngƣời bị
tạm giữ và giải thích quyền và nghĩa vụ cho họ. Pháp luật quy định việc ngƣời
bị tạm giữ đƣợc giao một bản quyết định tạm giữ với mục đích để ngƣời bị
tạm giữ đƣợc đọc và biết lý do mình bị tạm giữ. Tuy nhiên, trên thực tế việc
đƣợc giao quyết định tạm giữ cho ngƣời bị tạm giữ thƣờng chỉ đƣợc tiến hành
một cách rất hình thức là giao quyết định tạm giữ cho ngƣời bị tạm giữ để
ngƣời bị tạm giữ ký vào quyết định tạm giữ, phục vụ cho việc hợp thức hóa
đầy đủ thủ tục là đã giao quyết định cho ngƣời bị tạm giữ và làm căn cứ pháp
lý lƣu trong hồ sơ của cơ quan điều tra. Pháp luật TTHS đã có những qui định
35
khá cụ thể, đầy đủ về quyền đƣợc biết lý do mình bị tạm giữ của ngƣời bị tạm
giữ nhƣng trên thực tiễn áp dụng các qui định về quyền này của ngƣời bị tạm
giữ vẫn chƣa thực sự đƣợc đảm bảo. Một số lý do phát sinh từ các cơ quan
THTT, ngƣời THTT vì đã không giải thích và cho ngƣời bị tạm giữ biết lý do
họ bị tạm giữ. Và lý do khác lại phát sinh từ phía ngƣời bị tạm giữ do trình độ
và hiểu biết pháp luật còn nhiều hạn chế… Do đó dẫn đến tình trạng ngƣời bị
tạm giữ không có đƣợc sự chuẩn bị chu đáo về các chứng cứ, giấy tờ, tài liệu,
lời khai…có lợi nhất để bảo vệ cho quyền lợi của mình hay tìm sự trợ giúp về
pháp luật để bào chữa cho mình. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho chủ thể
THTT khó có thể xác định đƣợc hành vi vi phạm pháp luật của ngƣời bị tạm
giữ là vi phạm hình sự hay vi phạm hành chính, nhiều trƣờng hợp dẫn đến bắt
ngƣời vô tội và cũng có thể khiến cơ quan THTT bỏ lọt tội phạm.
b. Quyền được giải thích về quyền và nghĩa vụ
Đặt mình vào vị thế của ngƣời bị tạm giữ, khi bị cơ quan có thẩm
quyền tạm giữ, bị hạn chế các quyền nhân thân, quyền tự do... thì chúng ta sẽ
rất mong muốn biết đƣợc mình có những quyền và nghĩa vụ gì để giúp cho
mình có thể tự bảo vệ hoặc nhờ ngƣời khác bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
mình. Nhƣng không phải ai khi ở trong tình trạng bị tạm giữ cũng có đủ sự
chín chắn và hiểu biết để yêu cầu đƣợc biết mình có quyền và nghĩa vụ gì. Vì
vậy, quyền đƣợc giải thích về quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ đã
đƣợc BLTTHS quy định. Việc thực hiện đƣợc quyền này của ngƣời bị tạm
giữ đồng nghĩa với việc cơ quan THTT, ngƣời THTT phải thực hiện tốt nghĩa
vụ của mình. Đó là, nghĩa vụ giải thích cho ngƣời bị tạm giữ hiểu rõ họ có
những quyền và nghĩa vụ gì khi tham gia vào quá trình tố tụng, để khiến họ
yên tâm, tin tƣởng vào pháp luật và có thể sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình.
Việc đảm bảo quyền này của ngƣời bị tạm giữ cũng có ý nghĩa rất lớn
36
trong việc đảm bảo quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ cũng nhƣ góp phần
nhanh chóng kịp thời giải quyết vụ án, xác minh sự thật vụ án. Tuy nhiên, trên
thực tế, quyền đƣợc giải thích về quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ
không phải lúc nào cũng đƣợc đảm bảo. Nhƣ đã nói ở trên, để thực hiện tốt
quyền này của ngƣời bị tạm giữ thì cơ quan THTT và ngƣời THTT đều phải
thực hiện tốt nghĩa vụ của mình là giải thích cho ngƣời bị tạm giữ biết rõ
mình có quyền và nghĩa vụ gì. Nhƣng thực tế cho thấy, vì nhiều lý do khác
nhau mà quyền này của ngƣời bị tạm giữ gần nhƣ khó đƣợc bảo đảm. Trong
nhiều trƣờng hợp là do sự yếu kém trong chuyên môn, nghiệp vụ của ngƣời
THTT đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Cũng có trƣờng hợp là
do sự thiếu hiểu biết về pháp luật, sự “yếu thế” trong quá trình tham gia
TTHS của ngƣời bị tạm giữ nên mặc dù không đƣợc giải thích về quyền và
nghĩa vụ của mình nhƣng ngƣời bị tạm giữ cũng không “dám” yêu cầu đƣợc
biết mình có quyền và nghĩa vụ gì khi bị tạm giữ.
c. Quyền trình bày lời khai của người bị tạm giữ
Theo quy định này thì ngƣời bị tạm giữ có quyền trình bày lời khai về
những vấn đề liên quan đến việc họ bị bắt giữ, bị truy nã, tự thú, đầu thú.
Trong lời khai trƣớc cơ quan điều tra, ngƣời bị tạm giữ trình bày về những
tình tiết liên quan đến việc họ bị tình nghi thực hiện tội phạm. Cơ quan ra
quyết định tạm giữ có trách nhiệm lập biên bản ghi lời khai của ngƣời bị tạm
giữ. Lời khai đó chỉ đƣợc coi là một loại nguồn chứng cứ trong TTHS, khi nó
đƣợc thể hiện hợp pháp bằng biên bản ghi lời khai của ngƣời bị tạm giữ đƣợc
ĐTV đọc lại cho ngƣời bị tạm giữ nghe hoặc ngƣời bị tạm giữ tự đọc lại lời
khai và có chữ ký của ĐTV, chữ ký hoặc điểm chỉ của ngƣời bị tạm giữ (nếu
ngƣời bị tạm giữ không biết chữ) vào biên bản. Đối với ngƣời bị tạm giữ là
ngƣời chƣa thành niên hoặc có nhƣợc điểm về tâm thần hoặc thể chất thì việc
lấy lời khai những ngƣời này phải có mặt đại diện của gia đình, trừ trƣờng
37
hợp đại diện gia đình cố tình vắng mặt mà không có lý do chính đáng (khoản
2 Điều 306 BLTTHS).
Việc trình bày lời khai của ngƣời bị tạm giữ là quyền chứ không phải
nghĩa vụ. Theo đó, ngƣời bị tạm giữ sử dụng quyền này của mình để khai báo
những tình tiết có lợi cho mình nhằm chứng minh mình vô tội hoặc là phạm
tội ở mức độ nhẹ hơn tội đã bị khởi tố hay đƣa ra những tình tiết, lý do để
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho mình. Cũng có trƣờng hợp ngƣời bị tạm
giữ từ chối không khai báo về hành vi của mình. Trong những trƣờng hợp mà
họ từ chối khai báo hay khai báo gian dối thì họ cũng không phải chịu trách
nhiệm hình sự về hành vi đó. Trong trƣờng hợp nào thì cơ quan điều tra cũng
cần phải tôn trọng quyền đƣợc trình bày lời khai của ngƣời bị tạm giữ. Bởi vì,
qua lời khai của ngƣời bị tạm giữ - ngƣời bị tình nghi là đã thực hiện hành vi
trái pháp luật, ta có thể xác định sự thật một cách khách quan, không phiếm
diện. Tuy nhiên, thực tế có những ngƣời THTT không quan tâm hoặc cố tình
“quên mất” việc trình bày lời khai là quyền của ngƣời bị tạm giữ chứ không
phải nghĩa vụ mà ngƣời bị tạm giữ phải thực hiện. Qua khảo sát thực tế tại các
cơ quan THTT thì ngay cả những ĐTV, KSV có kinh nghiệm cũng vẫn coi
việc trình bày lời khai của ngƣời bị tạm giữ nhƣ là nghĩa vụ phải khai báo tình
tiết, hành vi mà họ thực hiện. Điều này, là một trong những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng mớm cung, bức cung đối với ngƣời bị tạm giữ, khiến cho họ
cảm thấy việc quy định của pháp luật rằng đây là quyền của họ gần nhƣ phi
thực tế. Vì trong thời gian bị tạm giữ, nếu chƣa có đủ cơ sở để xác định hành
vi vi phạm pháp luật của họ thì ngƣời THTT liên tục “thẩm vấn, lấy lời khai ”
đối với ngƣời bị tạm giữ, nhằm gây áp lực trong thời gian họ bị tạm giữ,
nhiều khi buộc họ phải khai nhận cả những hành vi mà họ không thực hiện...
Điều đó, dẫn đến sai lầm trong kết quả điều tra vụ án và nghiêm trọng hơn là
việc làm đó của ngƣời THTT đã vi phạm pháp luật, xâm hại đến quyền của
38
ngƣời bị tạm giữ. Thực tế hiện nay cho thấy, quyền đƣợc trình bày lời khai
của ngƣời bị tạm giữ chƣa thực sự đƣợc đảm bảo.
d. Quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa
Quyền tự bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa của ngƣời bị tạm giữ
đƣợc quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 BLTTHS, hƣớng dẫn chi tiết thủ
tục nhờ ngƣời bào chữa cho ngƣời bị tạm giữ trong giai đoạn điều tra vụ án
hình sự tại Điều 4 Thông tƣ số 70/2011/TT-BCA, ngày 10/10/2011 của Bộ
Công an. Theo quy định pháp luật, khi giao quyết định tạm giữ cho ngƣời bị
tạm giữ, Điều tra viên phải đọc và giải thích cho họ biết rõ về quyền, nghĩa vụ
của ngƣời bị tạm giữ theo quy định tại BLTTHS và lập biên bản giao nhận
quyết định tạm giữ. Trong biên bản phải ghi rõ ý kiến của ngƣời bị tạm giữ,
về việc có nhờ ngƣời bào chữa hay không. Nếu ngƣời bị tạm giữ, cần nhờ
ngƣời bào chữa thì cần tiến hành nhƣ sau:
- Trƣờng hợp ngƣời bị tạm giữ là thành viên của UBMTTQ Việt Nam
hoặc các tổ chức thành viên của UBMTTQ đề nghị tổ chức mà họ là thành
viên cử ngƣời bào chữa cho họ thì Điều tra viên phải ghi ý kiến của ngƣời bị
tạm giữ vào biên bản và hƣớng dẫn họ viết đề nghị bằng văn bản. Trong thời
hạn 24 giờ, Cơ quan điều tra có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị cử ngƣời bào
chữa của họ cho tổ chức đó bằng thƣ bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh;
- Trƣờng hợp ngƣời bị tạm giữ nhờ ngƣời bào chữa là ngƣời đại
diện hợp pháp của họ thì Điều tra viên hƣớng dẫn họ viết văn bản đề nghị,
trong văn bản ghi rõ họ tên, tuổi, địa chỉ của ngƣời đại diện hợp pháp.
Trong thời hạn 24 giờ, Cơ quan điều tra có trách nhiệm gửi văn bản đề
nghị của ngƣời bị tạm giữ cho ngƣời đại diện hợp pháp đó bằng thƣ bảo
đảm hoặc chuyển phát nhanh;
- Trƣờng hợp ngƣời bị tạm giữ nhờ ngƣời bào chữa là luật sƣ thì Điều
tra viên hƣớng dẫn họ viết giấy yêu cầu luật sƣ, nếu yêu cầu đích danh luật sƣ
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT

More Related Content

What's hot

Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đìnhLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đấtLuận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Luận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niênLuận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Luận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niên
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOTĐề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
 
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOTLuận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
 

Similar to Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT

CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...phamhieu56
 
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...TiLiu5
 
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...jackjohn45
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT (20)

Luận văn: Biện pháp tạm giam theo tố tụng hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo tố tụng hình sự Việt Nam, 9đLuận văn: Biện pháp tạm giam theo tố tụng hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo tố tụng hình sự Việt Nam, 9đ
 
Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội
Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tộiBảo đảm quyền con người của người bị buộc tội
Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội
 
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAYĐề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sựLuận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
 
Luận văn: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo pháp luật
Luận văn: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo pháp luậtLuận văn: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo pháp luật
Luận văn: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo pháp luật
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, HAYLuận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, HAY
 
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAYLuận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, 9 ĐIỂMLuận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt NamLuận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
 
Thi hành án phạt tù đối với người bị kết án là người chưa thành niên
Thi hành án phạt tù đối với người bị kết án là người chưa thành niênThi hành án phạt tù đối với người bị kết án là người chưa thành niên
Thi hành án phạt tù đối với người bị kết án là người chưa thành niên
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh PhúcLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật Việt Nam tại Vĩnh Phúc
 
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
 
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
 
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Luận văn thạc sĩ các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
 
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAYĐề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
 
Biện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sự
Biện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sựBiện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sự
Biện pháp bắt người đang bị truy nã theo luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm, HAYLuận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm, HAY
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm, HAY
 
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niênBảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG THỊ HỒNG CHIÊM NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ PHƯỢNG HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Hoàng Thị Hồng Chiêm
  • 3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ ......... 7 1.1. Khái niệm và đặc điểm về người bị tạm giữ....................................... 7 1.1.1 Khái niệm ngƣời bị tạm giữ ................................................................. 7 1.1.2 Đặc điểm về ngƣời bị tạm giữ............................................................10 1.2. Quy định của pháp luật TTHS một số nước về người bị tạm giữ .....18 1.2.1 Ngƣời bị tạm giữ trong luật tố tụng hình sự Liên bang Nga..............18 1.2.2 Ngƣời bị tạm giữ trong luật tố tụng hình sự cộng hòa Pháp..............20 1.2.3 Ngƣời bị tạm giữ trong Luật tố tụng hình sự Cộng hòa nhân dân Trung Hoa...........................................................................................22 1.3. Quy định của pháp luật TTHS Việt Nam từ năm 1945 đến trước năm 2003 về người bị tạm giữ ..............................................24 1.3.1. Giai đoạn 1945 - 1954........................................................................24 1.3.2. Giai đoạn từ 1954 – 1976...................................................................25 1.3.3. Giai đoạn từ 1976-1989......................................................................27 1.3.4. Giai đoạn từ 1989 đến trƣớc năm 2003..............................................27 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................29 Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI...30 2.1. Quy định của pháp luật TTHS Việt Nam hiện hành về người bị tạm giữ ..........................................................................................30
  • 4. 2.1.1. Quyền của ngƣời bị tạm giữ...............................................................30 2.1.2. Nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ...........................................................43 2.1.3 Một số quy định chung liên quan đến ngƣời bị tạm giữ ....................45 2.2. Thực trạng áp dụng quy định của pháp luật TTHS Việt Nam về người bị tạm giữ trên địa bàn Thành phố Hà Nội ...................51 2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân...........................................51 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân.........................................................56 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................72 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ .....................73 3.1. Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự.............................................73 3.2. Một số giải pháp khác......................................................................86 KẾT LUẬN....................................................................................................91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................93 PHỤ LỤC.......................................................................................................96
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự ĐTV Điều tra viên KSV Kiểm sát viên TAND Tòa án nhân dân THTT Tiến hành tố tụng TTHS Tố tụng hình sự TTLT Thông tƣ liên tịch UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc VKSND Viện kiểm sát nhân dân
  • 6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Bảng thống kê tình hình bắt giữ và phân loại từ năm 2009-2013...................................................................................53 Bảng 2.2: Bảng thống kê tình hình giải quyết ngƣời bị tạm giữ từ năm 2009-2013............................................................................54
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, cải cách tƣ pháp đang đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm coi là nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nhằm tiếp tục thực hiện, đẩy mạnh công cuộc cải cách tƣ pháp, ngày 02 tháng 01 năm 2002 Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 08-NQ/TƢ về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới và Nghị quyết 49-NQ/TƢ ngày 02/06/2005 về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020. Các Nghị quyết trên đã chỉ rõ nhiều vấn đề cụ thể của tố tụng hình sự cần phải đƣợc nghiên cứu một cách toàn diện để thể chế hóa vào quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, tạo cơ sở pháp lý nâng cao chất lƣợng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự. Xuất phát từ quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta là nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân, mọi quyền lực thuộc về nhân dân nên quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân luôn đƣợc luật pháp trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam quy định rõ ràng, nhằm bảo vệ quyền lợi của mọi công dân đƣợc công bằng. Để đạt đƣợc mục đích đó, trƣớc hết trong công tác xử lý tin báo tố giác tội phạm và phân loại việc bắt, giữ ngƣời vi phạm pháp luật cần phải đƣợc chú trọng và tăng cƣờng, nhằm đảm bảo cho việc điều tra, truy tố, xét xử bảo đảm tính trung thực, công minh, đúng ngƣời, đúng tội, không làm oan ngƣời vô tội và không bỏ lọt kẻ phạm tội. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua đã xảy ra rất nhiều vụ việc cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng vi phạm nghiêm trọng thủ tục bắt giữ ngƣời theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, gây lên những hậu quả nghiêm trọng đối với ngƣời bị tạm giữ. Hệ lụy kéo theo đó là tình trạng bắt oan ngƣời vô tội, vi phạm các quyền con ngƣời, xâm phạm
  • 8. 2 quyền tự do thân thể…không đảm bảo đúng quyền của ngƣời bị tạm giữ theo quy định của pháp luật. Mặc dù đã bị dƣ luận và xã hội lên án xong vấn đề bảo đảm các quyền và lợi ích chính đáng cho ngƣời bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam cần đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện hơn nữa. Có thể thấy từ trƣớc tới nay chƣa có một nghiên cứu nào, nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc về ngƣời bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam với quy mô là một đề tài độc lập, chuyên biệt. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu và từng bƣớc hoàn thiện các quy định của pháp luật đối với ngƣời bị tạm giữ trong TTHS Việt Nam là cần thiết. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Qua những nghiên cứu và tìm hiểu về ngƣời bị tạm giữ trong TTHS Việt Nam, nhận thấy các nghiên cứu chuyên sâu về đối tƣợng là ngƣời bị tạm giữ trong TTHS là rất hạn chế. Mặc dù vậy thì có khá nhiều các nghiên cứu khoa học, các bài viết của các nhà khoa học về ngƣời bị bắt, ngƣời bị tạm giữ, ngƣời bị tạm giam trong TTHS Việt Nam. Có thể thống kê một số nghiên cứu và bài viết của các nhà khoa học để thấy rõ hơn tình hình nghiên cứu: 1. Nguyễn Văn Điệp: Các biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam trong TTHS Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, Luận án tiến sỹ Luật học, Hà Nội, 2005; 2. Phạm Thanh Bình: Tạm giữ, tạm giam trong TTHS Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, Luận văn thạc sỹ Luật học, Hà Nội, 1996; 3. Nguyễn Bá Phùng, Vai trò của Viện kiểm sát trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam trong luật TTHS Việt Nam, Luận án tiến sỹ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010; 4. PGS.TS Hoàng Thị Minh Sơn: Bảo đảm quyền của người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong TTHS Việt Nam, Tạp chí Luật học số 3/2011;
  • 9. 3 5. Ths. Đoàn Tạ Cửu Long và Ths. Nguyễn Tấn Hảo: Một số ý kiến hoàn thiện Bộ luật TTHS về quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, Tạp chí kiểm sát số 21/2012; 6. Ths. Đinh Thế Hƣng: Bảo vệ quyền con người trong Tố tụng Hình sự, Tham luận tại Hội thảo: Các điều kiện đảm bảo quyền con ngƣời ở Việt Nam do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Viện nhà nƣớc và Pháp luật tổ chức ngày 27/8/2010; 7. Trần Ngọc Đƣờng: Bàn về quyền con ngƣời, quyền công dân. NXB Chính trị Quốc gia, 2004; 8. Bộ tƣ pháp, Tạp chí dân chủ và pháp luật (1998), số chuyên đề về Luật hình sự của một số nước trên thế giới; 9. ĐHQG Hà Nội, khoa luật (2001), Giáo trình Luật TTHS Việt Nam, NXB Đại học Quốc Gia, Hà Nội; 10. Trƣờng đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật TTHS Việt Nam, NXB Công an nhân dân. Trên cơ sở những nghiên cứu và những bài viết của các nhà khoa học cùng với hệ thống các sách giáo trình, sách chuyên khảo sẽ là những cơ sở khoa học để chúng ta tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa về ngƣời bị tạm giữ trong TTHS Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu những lý luận chung và tình hình thực tiễn về ngƣời bị tạm giữ trong pháp luật TTHS Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu chuyên sâu về các quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam và một số nƣớc khác trên thế giới. Thực trạng về tình hình ngƣời bị tạm giữ trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong năm năm trở lại đây. Đồng thời đƣa ra những giải pháp nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị tạm
  • 10. 4 giữ trong TTHS, khắc phục những hạn chế, vƣớng mắc đối với quy định của pháp luật Việt Nam về ngƣời bị tạm giữ trong TTHS Việt Nam. 4. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về ngƣời bị tạm giữ trong pháp luật TTHS Việt Nam, luận văn đề xuất những giải pháp khắc phục những hạn chế, vƣớng mắc và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật đối với ngƣời bị tạm giữ. Đặc biệt là đảm bảo cho việc phân loại đối tƣợng bị tạm giữ sau chuyển khởi tố đúng ngƣời, đúng tội, không làm oan ngƣời vô tội trong hoạt động TTHS. - Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, trong quá trình nghiên cứu luận văn cần giải quyết những vấn đề sau: + Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về ngƣời bị tạm giữ mà nhất là về địa vị pháp lý của ngƣời bị tạm giữ trong pháp luật TTHS Việt Nam. + Làm rõ những quy định của pháp luật TTHS Việt Nam về quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ trong TTHS Việt Nam. + Đánh giá thực tiễn, tình trạng ngƣời bị tạm giữ trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong năm năm gần đây để có cái nhìn bao quát về ngƣời bị tạm giữ trong pháp luật TTHS Việt Nam. + Đƣa ra những phƣơng hƣớng hoàn thiện quy định của pháp luật TTHS Việt Nam về ngƣời bị tạm giữ và những giải pháp nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ . 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: + Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật. Đƣờng lối quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nƣớc ta về công cuộc đấu tranh
  • 11. 5 phòng và chống tội phạm nói chung và giải quyết vụ án hình sự nói riêng. + Cơ sở thực tiễn của luận văn là dựa trên cơ sở nghiên cứu luật TTHS thực định và hoạt động giải quyết vụ án hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng cũng nhƣ các văn bản hƣớng dẫn về hoạt động TTHS. - Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử. Kết hợp với việc sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: so sánh, phân tích, tổng hợp, khảo sát thực tế để chọn lọc tri thức khoa học, kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến ngƣời bị tạm giữ trong TTHS, từ đó làm sáng tỏ nội dung của luận văn. 6. Đóng góp khoa học của luận văn Là một công trình nghiên cứu độc lập và chuyên sâu về ngƣời bị tạm giữ trong pháp luật TTHS Việt Nam, luận văn làm rõ những khái niệm, địa vị pháp lý, các quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ để giúp cho việc áp dụng các quy định của pháp luật đối với ngƣời bị tạm giữ đƣợc đúng ngƣời, đúng tội, không bỏ lọt kẻ phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội. Từ đó mở đầu cho một giai đoạn TTHS đƣợc chính xác, kịp thời, nghiêm minh và đúng pháp luật. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đƣa ra một số kiến nghị, giải pháp khắc phục những vƣớng mắc, bất cập của quy định pháp luật hiện hành đối với ngƣời bị tạm giữ trong TTHS Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận văn, góp phần giải đáp về mặt lý luận và thực tiễn những vấn đề liên quan đến ngƣời bị tạm giữ trong TTHS Việt Nam. Đồng thời, giúp cho ngƣời bị tạm giữ, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ngƣời bị tạm giữ và các cơ quan THTT hình sự áp dụng các quy định pháp luật về ngƣời bị tạm giữ một cách đúng đắn, hiệu quả và chính xác. Luận văn có thể dùng làm tài liệu cho việc nghiên cứu, tham khảo và hoàn thiện pháp luật đối với những ai quan tâm đến vấn đề này.
  • 12. 6 7. Bố cục của Luận văn Ngoµi phÇn më ®Çu, kÕt luËn, môc lôc vµ danh môc tµi liÖu tham kh¶o, néi dung LuËn v¨n gåm 3 ch-¬ng. Chương 1: Một số vấn đề chung về ngƣời bị tạm giữ. Chương 2: Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về ngƣời bị tạm giữ và thực trạng áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3: Một số giải pháp nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ.
  • 13. 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ 1.1. Khái niệm và đặc điểm về người bị tạm giữ 1.1.1 Khái niệm người bị tạm giữ Theo Từ điển luật học, địa vị pháp lý là vị trí của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ với những chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định của pháp luật. Địa vị pháp lý của chủ thể pháp luật thể hiện thành tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể, qua đó xác lập cũng nhƣ giới hạn khả năng của chủ thể trong các hoạt động của mình. Thông qua địa vị pháp lý, ta có thể phân biệt đƣợc chủ thể pháp luật này với chủ thể pháp luật khác, đồng thời cũng có thể xem xét vị trí, tầm quan trọng của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ pháp lý [27, tr.244]. Do vậy, việc nắm vững địa vị pháp lý của các chủ thể trong quan hệ pháp luật có vai trò vô cùng quan trọng đối với mọi chủ thể. Đối với chủ thể có địa vị pháp lý, sẽ giúp họ thực hiện tốt hơn các quyền và nghĩa vụ của mình. Còn đối với các chủ thể khác, việc nắm vững địa vị pháp lý của chủ thể trong quan hệ pháp luật sẽ giúp họ không xâm phạm đến quyền và nghĩa vụ của ngƣời khác. Trong tố tụng hình sự, việc nắm vững địa vị pháp lý của các chủ thể càng có vai trò quan trọng hơn hết. Bởi vì, khi giải quyết một vụ án hình sự phải trải qua rất nhiều giai đoạn khác nhau. Và tại mỗi giai đoạn, địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia tố tụng cũng không giống nhau. Việc xác định một ngƣời bị coi là tạm giữ từ khi nào rất quan trọng, khi đó xác định vị trí của ngƣời đó là ngƣời tham gia vào quá trình THTT, xác lập quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ. Tuy nhiên, việc xác định thời điểm một ngƣời bị coi là ngƣời bị tạm giữ là rất khó, bởi vì, đối tƣợng của ngƣời bị tạm giữ trong đó
  • 14. 8 bao gồm cả ngƣời chƣa bị khởi tố hình sự và cả những ngƣời đã bị khởi tố hình sự. Tƣ cách tố tụng của ngƣời bị tạm giữ bắt đầu từ khi có quyết định tạm giữ và chấm dứt chuyển sang vai trò của một chủ thể khác khi hết thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hạn gia hạn tạm giữ. Có thể xảy ra một số trƣờng hợp khi chấm dứt tƣ cách tố tụng của ngƣời bị tạm giữ nhƣ sau: - Bị khởi tố bị can và có quyết định tạm giam thay thế. - Bị khởi tố và có quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ, thay thế biện pháp ngăn chặn khác. - Có quyết định trả tự do cho ngƣời bị tạm giữ chuyển xử lý hành chính. - Có quyết định trả tự do cho ngƣời bị tạm giữ, không xử lý hành chính. - Viện kiểm sát trả tự do theo khoản 1 Điều 28 Luật tổ chức VNSND. Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam cho đến nay chƣa có một khái niệm pháp lý nào về địa vị pháp lý của ngƣời bị tạm giữ. Từ những phân tích trên theo chúng tôi có thể hiểu: Địa vị pháp lý của ngƣời bị tạm giữ là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của một ngƣời khi có quyết định tạm giữ của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự. Trong tố tụng hình sự Việt Nam, ngƣời bị tạm giữ là ngƣời tham gia tố tụng có quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý liên quan đến vụ án. BLTTHS năm 2003 đƣa ra khái niệm về ngƣời bị tạm giữ nhƣ sau: “Người bị tạm giữ là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ”. Ngƣời bị tạm giữ có thể là ngƣời chƣa bị khởi tố về hình sự, đó là những ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, trƣờng hợp phạm tội tự thú trƣớc khi hành vi phạm tội bị phát hiện và khởi tố, và đối với họ đã có quyết định tạm giữ. Mặc dù, họ chƣa bị khởi tố về hình sự nhƣng trên thực tế họ vẫn phải chịu sự cƣỡng chế của cơ quan đã tạm giữ họ. Họ bị hạn chế một số quyền tự do, bị buộc phải khai báo hoặc trả lời các câu hỏi của cán bộ điều tra.
  • 15. 9 Ngƣời bị tạm giữ cũng có thể là ngƣời đã bị khởi tố về hình sự bao gồm: bị can, bị cáo, ngƣời đã bị kết án nhƣng bỏ trốn, ngƣời đang chấp hành án bỏ trốn nhƣng bị bắt theo quyết định truy nã hoặc ngƣời phạm tội ra đầu thú và đã có quyết định tạm giữ đối với họ. Do đó, pháp luật coi ngƣời bị tạm giữ là ngƣời tham gia tố tụng hình sự, có các quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ theo quy định của pháp luật. Hay nói cách khác, ngƣời bị tạm giữ là ngƣời bị nghi đã thực hiện tội phạm và đối với họ đã có quyết định tạm giữ của ngƣời có thẩm quyền. Để trở thành ngƣời bị tạm giữ cần có đủ hai điều kiện: + Điều kiện về nội dung: khi có căn cứ cho rằng ngƣời đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; ngƣời mà bị ngƣời khác có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là ngƣời đã thực hiện tội phạm và thấy cần ngăn chặn ngay việc ngƣời đó bỏ trốn; ngƣời mà thấy có dấu vết của tội phạm ở ngƣời hoặc nơi ở nên cần ngăn chặn ngay việc ngƣời đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ; ngƣời bị phát hiện đang thực hiện tội phạm; ngƣời có lệnh truy nã hoặc ngƣời tự thú, đầu thú sau khi thực hiện tội phạm. Đối với trƣờng hợp bắt khẩn cấp, bị bắt do phạm tội quả tang, ngƣời tự thú, đầu thú, ngƣời bị tạm giữ bị nghi thực hiện tội phạm, nhƣng chƣa bị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, để kịp thời ngăn chặn tội phạm, không để ngƣời đó tiếp tục phạm tội hay phạm tội mới, để ngƣời đó không có điều kiện cản trở việc tiến hành điều tra, xác minh…của cơ quan điều tra thì BLTTHS quy định cần phải cách ly họ trong thời hạn nhất định. Đối với trƣờng hợp ngƣời bị tạm giữ bị bắt theo lệnh truy nã, tuy ngƣời bị tạm giữ đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhƣng việc truy cứu trách nhiệm hình sự đó không phải do ngƣời có thẩm quyền quyết định tạm giữ thực hiện. Vì thế cho nên đối với ngƣời đó chỉ đƣợc (và cũng chỉ cần)
  • 16. 10 tạm giữ trong một thời hạn ngắn để chuyển giao cho ngƣời có trách nhiệm truy cứu trách nhiệm hình sự xử lý vụ án theo quy định của pháp luật. + Điều kiện về hình thức: đối với ngƣời đã có quyết định tạm giữ của ngƣời có thẩm quyền theo quy định của BLTTHS. Theo quy định của Điều 86 và Điều 81 BLTTHS năm 2003 thì Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng Cơ quan điều tra các cấp, ngƣời chỉ huy Quân đội độc lập cấp trung đoàn và tƣơng đƣơng, ngƣời chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới, ngƣời chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng hoặc Chỉ huy trƣởng vùng Cảnh sát biển là những ngƣời có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ [13, tr.32-33]. Từ những phân tích ở trên, theo quan điểm của tôi có thể đƣa ra khái niệm khoa học về ngƣời bị tạm giữ nhƣ sau: Người bị tạm giữ là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ của người có thẩm quyền tố tụng; có quyền và nghĩa vụ nhất định theo quy định của pháp luật. 1.1.2 Đặc điểm về người bị tạm giữ Thứ nhất, là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp: Là khi ngƣời đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hay sau khi ngƣời đó thực hiện tội phạm rồi bỏ trốn, cản trở việc điều tra, khám phá tội phạm. Ngƣời bị tạm giữ trong trƣờng hợp này là ngƣời chƣa bị khởi tố về hình sự. Việc bắt ngƣời trong trƣờng hợp khẩn cấp nhằm ngăn chặn kịp thời tội phạm và hành vi trốn tránh pháp luật, tiêu hủy chứng cứ, cản trở hoạt động điều tra của ngƣời thực hiện tội phạm và đƣợc áp dụng trong những trƣờng hợp cấp bách. Từ đó, tạo điều kiện cho cơ quan điều tra có thẩm quyền có đủ thời gian thu thập chứng cứ, tài liệu, bƣớc đầu xác định tính chất, mức độ của hành vi, nhân thân của ngƣời
  • 17. 11 bị tạm giữ. Đồng thời để đảm bảo các quyền tự do cá nhân của con ngƣời, Điều 81 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đã quy định một cách rõ ràng, cụ thể các trƣờng hợp bắt khẩn cấp nhƣ sau: Trƣờng hợp khẩn cấp thứ nhất: Khi có căn cứ để cho rằng ngƣời đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Đây là trƣờng hợp cơ quan có thẩm quyền đã có quá trình theo dõi hoặc kiểm tra xác minh các nguồn tin biết ngƣời đó (một ngƣời hoặc nhiều ngƣời) đang bí mật tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phƣơng tiện hoặc tạo ra những điều kiện cần thiết khác để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng nên cần phải bắt ngay trƣớc khi tội phạm đƣợc thực hiện. Việc bắt ngƣời này cần phải đảm bảo hai điều kiện: Một là, có căn cứ khẳng định một ngƣời (hoặc nhiều ngƣời) đang chuẩn bị thực hiện tội phạm. Hai là, tội phạm đang chuẩn bị đƣợc thực hiện là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Chuẩn bị thực hiện tội phạm, còn một khoảng thời gian nhất định với việc thực hiện tội phạm, nên không phải mọi hành vi chuẩn bị thực hiện tội phạm đều cần phải truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 17 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định chỉ ngƣời nào chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mới phải chịu trách nhiệm hình sự). Ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp này, thƣờng phải bị tạm giữ vì khi quyết định bắt khẩn cấp cơ quan điều tra đã có căn cứ để xác định rằng ngƣời đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Trƣờng hợp khẩn cấp thứ hai: Khi ngƣời bị hại hoặc ngƣời có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là ngƣời đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc ngƣời đó bỏ trốn. Đây là trƣờng hợp tội phạm đã xảy ra, nhƣng ngƣời thực hiện tội phạm không bị bắt ngay. Sau một thời gian, ngƣời bị hại hoặc ngƣời có mặt tại nơi xảy ra tội
  • 18. 12 phạm chính mắt trông thấy đã xác nhận đúng là ngƣời đã thực hiện tội phạm. Nếu cơ quan điều tra xét thấy cần ngăn chặn ngay việc ngƣời đó bỏ trốn thì ra lệnh bắt khẩn cấp. Việc bắt ngƣời trong trƣờng hợp này cần phải đảm bảo hai điều kiện: Một là, phải có ngƣời có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và trực tiếp xác nhận đúng là ngƣời đã thực hiện tội phạm. Việc xác nhận phải mang tính chất khẳng định, chứ không thể “hình nhƣ”, hoặc “nhìn giống nhƣ” ngƣời đã thực hiện tội phạm. Hai là, xét thấy cần ngăn chặn ngay việc ngƣời đó trốn. Đối với ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp này thì việc ra quyết định tạm giữ là cấp bách và cần thiết. Khi đối tƣợng đã thực hiện hành vi phạm tội và cơ quan điều tra xét thấy cần ngăn chặn ngay việc ngƣời đó bỏ trốn. Cho nên ngay sau khi bắt khẩn cấp cần phải tạm giữ họ nhằm ngăn chặn việc họ bỏ trốn, gây cản trở cho việc điều tra. Đồng thời cũng tạo điều kiện để cơ quan điều tra có thời gian thực hiện các hoạt động nghiệp vụ khác, phục vụ cho việc củng cố hồ sơ để đƣa khởi tố vụ án, khởi tố bị can và áp dụng biện pháp ngăn chặn cho phù hợp với hành vi phạm tội. Trƣờng hợp khẩn cấp thứ ba: Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở ngƣời hoặc tại chỗ của ngƣời bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc ngƣời đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. Đây là trƣờng hợp cơ quan có thẩm quyền chƣa có đủ tài liệu, chứng cứ để xác định ngƣời đó thực hiện tội phạm, nhƣng qua việc phát hiện thấy có dấu vết của tội phạm ở ngƣời hoặc tại chỗ ở của ngƣời mà ngƣời đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn việc ngƣời này bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ thì ngƣời đó bị bắt khẩn cấp. Việc bắt ngƣời trong trƣờng hợp này cần đảm bảo hai điều kiện sau: Một là, khi thấy dấu vết tội phạm ở ngƣời hoặc tại chỗ ở của ngƣời bị nghi thực hiện tội phạm. Việc tìm thấy dấu vết của một tội phạm chỉ đƣợc coi là một điều kiện để bắt khẩn cấp. Hai là, cần ngăn chặn ngay việc ngƣời bị nghi
  • 19. 13 thực hiện tội phạm trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. Khi có căn cứ cho rằng ngƣời bị nghi thực hiện tội phạm trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ thì cơ quan có thẩm quyền ra lệnh bắt khẩn cấp. Trong thực tiễn thi hành pháp luật, ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp khẩn cấp thƣờng sẽ bị tạm giữ vì khi có đủ căn cứ để quyết định bắt khẩn cấp, cơ quan điều tra đã xác định cần phải ngăn chặn hành vi phạm tội và hành vi cản trở việc điều tra, việc khám phá tội phạm của ngƣời thực hiện hành vi phạm tội (việc ngƣời đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ …). Do đó khả năng ngƣời bị tạm giữ trong trƣờng hợp bắt khẩn cấp là rất lớn. Thực tế, có trƣờng hợp dù bị bắt khẩn cấp nhƣng ngƣời bị bắt không bị tạm giữ đó là khi Viện kiểm sát không phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp hay ngƣời bị bắt khẩn cấp bị bệnh hiểm nghèo mà không thể tạm giữ đƣợc hoặc có thể xuất hiện những tình tiết mới loại trừ căn cứ bắt khẩn cấp và phải trả tự do cho ngƣời bị bắt. Thứ hai, là người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang: Khi ngƣời đó đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt. Phạm tội quả tang có đặc điểm là hành vi phạm tội cụ thể, rõ ràng không cần thiết phải điều tra, xác minh. Điều 82 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định những trƣờng hợp phạm tội quả tang bao gồm: Trƣờng hợp thứ nhất: Ngƣời đang thực hiện tội phạm thì bị phát hiện. Đây là trƣờng hợp tội phạm đã bắt đầu đƣợc thực hiện, đang diễn ra và chƣa kết thúc trên thực tế, đang gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội đƣợc luật hình sự bảo vệ. Việc ngƣời đang thực hiện tội phạm bị phát hiện hay không, tùy thuộc vào đặc điểm của cấu thành tội phạm, bối cảnh xảy ra tội phạm; khả năng, kiến thức, vị trí công tác của ngƣời phát giác sự kiện phạm tội. Trƣờng hợp hợp thứ hai: Ngƣời ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị
  • 20. 14 phát hiện. Đây là trƣờng hợp ngƣời phạm tội vừa thực hiện hành vi phạm tội xong, chƣa kịp chạy trốn, chƣa kịp cất giấu tang vật hoặc đang cất giấu tang vật, đang xóa những dấu vết của tội phạm trƣớc khi chạy trốn thì bị ngƣời khác phát hiện. Vì vậy, khi bắt ngƣời phạm tội vừa thực hiện hành vi phạm tội xong, chƣa kịp chạy trốn và sự phát hiện, bắt giữ ngƣời phạm tội phải xảy ra không gián đoạn về mặt thời gian. Trƣờng hợp thứ ba: Ngƣời ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị đuổi bắt. Trong trƣờng hợp phạm tội quả tang này, ngƣời phạm tội đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện nên đã chạy trốn và bị đuổi bắt. Trong trƣờng hợp này, việc đuổi bắt phải liền ngay sau khi chạy trốn thì mới có cơ sở xác định đúng ngƣời phạm tội, tránh bắt nhầm ngƣời không thực hiện tội phạm. Nếu việc đuổi bắt bị gián đoạn về mặt thời gian so với hành vi chạy trốn thì không đƣợc xem là bắt quả tang mà có thể bắt theo trƣờng hợp khẩn cấp. Với ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp phạm tội quả tang nhƣ đã nêu trên thì có thể bị tạm giữ. Tuy nhiên, khác với trƣờng hợp ngƣời bị bắt khẩn cấp thƣờng bị tạm giữ, các trƣờng hợp phạm tội quả tang thì không phải mọi trƣờng hợp bị bắt đều phải tạm giữ. Qua thực tiễn áp dụng và căn cứ vào quy định của pháp luật về ngƣời bị tạm giữ có thể thấy: Ngƣời phạm tội quả tang mà hành vi phạm tội thuộc trƣờng hợp ít nghiêm trọng, ngƣời phạm tội có nơi cƣ trú rõ ràng, sự việc phạm tội đơn giản và ngƣời phạm tội không có dấu hiệu bỏ trốn hay cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của cơ quan điều tra thì không cần phải tạm giữ họ. Chẳng hạn: Nguyễn Văn A đang thực hiện hành vi phạm tội Trộm cắp tài sản (lấy trộm xe đạp điện của Nguyễn Thị B) đƣợc quy định tại khoản 1 Điều 138 BLHS thì bị phát hiện và bị bắt quả tang. Bản thân A chƣa có tiền án, tiền sự, hành vi phạm tội này thuộc trƣờng hợp tội phạm ít nghiêm trọng,
  • 21. 15 A có nơi cƣ trú rõ ràng, có ngƣời bảo lãnh cụ thể. Trong trƣờng hợp này, không cần thiết phải ra quyết định tạm giữ đối với A. Bởi nhƣ đã nêu, việc ra quyết định tạm giữ đối với ngƣời phạm tội nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn ngừa ngƣời bị tạm giữ tiếp tục phạm tội hoặc lẩn tránh, cản trở cho công tác điều tra của cơ quan điều tra, đồng thời cũng tạo điều kiện cho cơ quan điều tra xác minh chính xác hành vi phạm tội, lý lịch nhân thân của ngƣời bị tạm giữ. Ở đây hành vi phạm tội đã xảy ra, ngƣời phạm tội có nơi cƣ trú rõ ràng, không có dấu hiệu gây cản trở hoạt động điều tra, tình tiết phạm tội đơn giản, tính chất ít nghiêm trọng thì việc tạm giữ hoặc gia hạn tạm giữ sẽ là không cần thiết. Thứ ba, là người bị bắt theo quyết định bị truy nã: Trƣớc đây, Sắc luật số 002-SLt ngày 18/6/1957 quy định, ngƣời đang bị truy nã là một trƣờng hợp phạm pháp quả tang mà ngƣời công dân nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan có thẩm quyền nơi gần nhất vì có quan niệm không chính xác khi cho rằng: ngƣời đang bị truy nã là ngƣời phạm tội quả tang. Trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 (Điều 64), cũng nhƣ trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (Điều 82), ngƣời phạm tội quả tang và bắt ngƣời đang bị truy nã đƣợc phân biệt rõ ràng. Bởi vì, ngƣời đang bị truy nã là ngƣời đã thực hiện hành vi phạm tội, đã bị cơ quan Công an ra quyết định (hoặc lệnh) truy nã. Theo quy định tại quy chế về công tác truy nã của Bộ Công an thì những ngƣời thuộc diện cơ quan Công an phải ra lệnh truy nã gồm: Bị can (ngƣời đã bị khởi tố về hình sự) bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu; Bị cáo (ngƣời đã bị tòa án quyết định đƣa ra xét xử) bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu; Phạm nhân (ngƣời đang thi hành án phạt tù trong các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ) trốn trại. Trong thực tế, ngƣời đang bị truy nã là ngƣời đã bị khởi tố về hình sự, đã có tƣ cách tố tụng là bị can, bị cáo hay ngƣời bị kết án về hình sự chƣa thi hành
  • 22. 16 án hoặc đang thi hành án thì bỏ trốn. Hành vi của ngƣời đang bị truy nã không phải là hành vi đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện phạm tội thì bị phát hiện hoặc đuổi bắt nên ngƣời đang bị truy nã không phải là ngƣời phạm tội quả tang. Tuy vậy, trong thực tế việc ngăn chặn ngay ngƣời đang bị truy nã trốn tránh pháp luật cũng mang tính chất cấp bách nhƣ đối với ngƣời phạm tội quả tang nên Bộ luật tố tụng hình sự quy định thẩm quyền, thủ tục bắt ngƣời đang bị truy nã cũng đƣợc áp dụng nhƣ bắt ngƣời phạm tội quả tang. Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện hành, chỉ có cơ quan điều tra có thẩm quyền ra quyết định truy nã. Viện kiểm sát, Tòa án và các cơ quan có liên quan khi cần truy nã ngƣời phạm tội, thì có văn bản đề nghị gửi cơ quan điều tra ra quyết định truy nã. Điều 161 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định về truy nã bị can quy định: “Quyết định truy nã phải ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm ra quyết định truy nã; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, tuổi, nơi cư trú của bị can, đặc điểm để nhận dạng bị can, dán ảnh kèm theo, nếu có; tội phạm mà bị can đã bị khởi tố”. Đối với ngƣời bị bắt theo lệnh truy nã, ngay sau khi lấy lời khai, cơ quan điều tra nhận ngƣời bị bắt phải thông báo cho cơ quan đã ra lệnh truy nã để cơ quan có thời gian cho cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận ngƣời bị bắt, lấy lời khai, xác minh nhân thân, lai lịch của ngƣời bị bắt (xem có đúng đối tƣợng truy nã hay không) và các thủ tục tố tụng cần thiết khác. Thứ tư, là người phạm tội tự thú, đầu thú: Tự thú là việc một ngƣời sau khi đã thực hiện hành vi phạm tội nhƣng hành vi đó vẫn chƣa bị phát hiện, hoặc ngƣời thực hiện hành vi đó vẫn chƣa bị phát hiện. Nhƣng sau một thời gian, có thể do bị lƣơng tâm cắn rứt, do hối hận về hành vi của mình... ngƣời đó đã tự ra trƣớc cơ quan chức năng trình diện và khai nhận về hành vi phạm tội của mình hoặc hành vi phạm tội của mình và đồng bọn.
  • 23. 17 Còn đầu thú là việc một ngƣời đã thực hiện hành vi phạm tội, hành vi đó đã bị phát hiện, vụ án đó đã đƣợc khởi tố, có thể đã hoặc đang đƣợc tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử. Cá nhân ngƣời đó đã bị khởi tố bị can, có thể chƣa hoặc đã bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị xử phạt nhƣng trốn tránh nay đang bị truy nã, sau một thời gian trốn tránh ngƣời đó đã ra trƣớc các cơ quan chức năng để trình diện, khai nhận về các hành vi phạm tội của mình. Ngƣời phạm tội tự thú, đầu thú không phải là ngƣời phạm tội bị bắt mà họ tự nguyện ra trình diện, khai báo hành vi phạm tội. Do đó ngƣời phạm tội tự thú, đầu thú có thể bị tạm giữ nhƣng cũng có thể không cần thiết phải tạm giữ. Thứ năm là, đối với họ phải có quyết định tạm giữ: Bên cạnh điều kiện cần là một ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp khẩn cấp, bị bắt trong trƣờng hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc ngƣời phạm tội tự thú, đầu thú thì điều kiện đủ để họ trở thành ngƣời bị tạm giữ là đối với họ phải có quyết định tạm giữ. Nếu một ngƣời bị bắt trong các trƣờng hợp nêu trên hoặc ngƣời phạm tội tự thú, đầu thú mà không có quyết định tạm giữ thì cũng không phải là ngƣời bị tạm giữ. Do đó điều kiện đủ này điều kiện quan trọng và quyết định một ngƣời có phải là ngƣời bị tạm giữ hay không trong quá trình tham gia tố tụng hình sự. Khi họ đã có quyết định tạm giữ và tham gia vào quá trình tố tụng hình sự thì ngƣời bị tạm giữ có quyền và nghĩa vụ nhất định theo quy định của pháp luật. Từ những phân tích ở trên có thể thấy, khi bị bắt trong trƣờng hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang, hoặc bị bắt theo quyết định truy nã, hoặc khi ngƣời phạm tội ra đầu thú, tự thú thì họ không thể bị tạm giữ trong các trƣờng hợp sau đây: - Các cơ quan có thẩm quyền xác định đƣợc ngay việc bắt giữ đối với họ là không có căn cứ, do đó cơ quan bắt giữ ngƣời phải trả tự do ngay cho ngƣời bị bắt.
  • 24. 18 - Ngay sau khi bắt ngƣời khẩn cấp hoặc bắt ngƣời phạm tội quả tang, bắt theo quyết định truy nã, hoặc ngay sau khi có ngƣời ra tự thú, đầu thú, các cơ quan có thẩm quyền đã xác định đƣợc đầy đủ căn cứ để có thể khởi tố đối với ngƣời bị bắt, ngƣời tự thú, đầu thú nên đã ra các quyết định khởi tố cần thiết và cũng đã xác định đƣợc ngay căn cứ để có thể tạm giam đối với họ nên đã ra lệnh tạm giam với bị can mà không cần tạm giữ. Hoặc ngay sau khi bắt khẩn cấp, bắt quả tang, bắt theo quyết định truy nã, hoặc ngay sau khi có ngƣời ra tự thú, đầu thú đã xác định đầy đủ căn cứ để khởi tố vụ án và khởi tố bị can nên cơ quan có thẩm quyền không ra quyết định tạm giữ mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhƣ Lệnh cấm đi khỏi nơi cƣ trú... thì cũng không cần thiết phải ra quyết định tạm giữ. - Ngoài các trƣờng hợp nêu trên, nếu sau khi bắt khẩn cấp hoặc bắt quả tang, cơ quan có thẩm quyền đã gửi lệnh bắt cho Viện kiểm sát để Viện kiểm sát kiểm sát việc bắt và Viện kiểm sát đã không phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp đó thì cũng không đƣợc ra quyết định tạm giữ đối với ngƣời bị bắt và cơ quan có thẩm quyền phải trả tự do ngay cho ngƣời bị bắt. 1.2. Quy định của pháp luật TTHS một số nước về người bị tạm giữ 1.2.1 Người bị tạm giữ trong luật tố tụng hình sự Liên bang Nga Theo BLTTHS Liên bang Nga đƣợc DUMA quốc gia thông qua ngày 22/11/2001 (đã qua nhiều lần sửa đổi từ năm 2002 đến năm 2006) thì chủ thể tham gia TTHS gồm: Tòa án, các chủ thể tham gia tố tụng thuộc bên buộc tội, các chủ thể tham gia tố tụng thuộc bên bào chữa và những chủ thể khác tham gia TTHS. Trong đó: ngƣời bị tình nghi, bị can, ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời bị tình nghi và của bị can là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời bào chữa, bị đơn dân sự... thì thuộc nhóm các chủ thể tham gia TTHS thuộc bên bào chữa...Tùy theo từng loại ngƣời có những vai trò khác nhau trong TTHS mà pháp luật Liên bang Nga có những quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của
  • 25. 19 họ tham gia giải quyết vụ án. Trên cơ sở nghiên cứu những quy định của BLTTHS Liên bang Nga, không có quy định cụ thể về khái niệm cũng nhƣ địa vị pháp lý của ngƣời bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Liên bang Nga mà chỉ có khái niệm về ngƣời bị tình nghi - một chủ thể tham gia tố tụng. Mặc dù vậy thì thuật ngữ “ngƣời bị tạm giữ ” vẫn đƣợc sử dụng trong các quy định của BLTTHS Liên bang Nga (khoản 2, khoản 3 Điều 10 BLTTHS Liên bang Nga). Theo quy định tại khoản 1 Điều 46: “Người bị tình nghi là người: 1) Đối với họ đã khởi tố vụ án hình sự theo những căn cứ và theo thủ tục quy định tại Mục 20 Bộ luật này; 2) Bị bắt giữ theo quy định tại Điều 91 và 92 Bộ luật này; 3) Bị áp dụng biện pháp ngăn chặn trước khi khởi tố bị can theo quy định tại Điều 100 Bộ luật này” [7, tr.26]. Tại khoản 11 Điều 5, BLTTHS Liên bang Nga đƣa ra khái niệm về việc tạm giữ ngƣời bị tình nghi: Tạm giữ ngƣời bị tình nghi là biện pháp cƣỡng chế tố tụng do Cơ quan điều tra ban đầu, Điều tra viên, Dự thẩm viên hoặc Kiểm sát viên áp dụng trong thời hạn không quá 48 giờ kể từ thời điểm ngƣời bị tình nghi thực hiện tội phạm thực tế bị tạm giữ [7, tr.6]. Bên cạnh đó, tại khoản 15 Điều 5 đƣa ra khái niệm cụ thể về thời điểm thực tế bị tạm giữ: Là thời điểm thực tế tƣớc tự do ngƣời bị tình nghi thực hiện tội phạm đƣợc tiến hành theo thủ tục quy định của BLTTHS Liên bang Nga [7, tr.7]. Từ những quy định trên có thể thấy, ngƣời bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Liên bang Nga là ngƣời bị tình nghi bị bắt theo quy định tại Điều 91, 92 BLTTHS Liên bang Nga, bị tạm giữ không quá 48 giờ kể từ thời điểm ngƣời bị tình nghi thực hiện tội phạm thực tế bị tạm giữ và đối với họ phải có quyết định của Tòa án. Ngƣời bị tạm giữ trong BLTTHS Liên bang Nga có quyền của ngƣời bị tình nghi theo quy định tại khoản 4 Điều 46 bao gồm các quyền: 1) Đƣợc biết họ bị tình nghi về việc gì và nhận bản sao quyết định khởi tố vụ án chống lại họ hoặc bản sao biên bản bắt giữ hoặc bản sao quyết định áp dụng
  • 26. 20 biện pháp ngăn chặn đối với họ; 2) Đƣa ra những lời giải thích và khai báo về việc họ bị tình nghi hoặc từ chối đƣa ra những lời giải thích và khai báo. Khi ngƣời bị tình nghi đồng ý khai báo thì phải thông báo cho họ về việc lời khai đó có thể đƣợc sử dụng làm chứng cứ của vụ án, kể cả việc sau này họ phản bác lại lời khai đó, trừ trƣờng hợp quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 75 Bộ luật này; 3) Đƣợc sự giúp đỡ của ngƣời bào chữa từ thời điểm quy định tại điểm 2 và 3 khoản 3 Điều 49 Bộ luật này và đƣợc gặp gỡ riêng và bí mật với ngƣời bào chữa trƣớc khi lấy lời khai của họ; 4) Đƣa ra những chứng cứ; 5) Đƣa ra những yêu cầu và đề nghị thay đổi ngƣời tiến hành tố tụng; 6) Đƣa ra những lời khai và giải thích bằng tiếng mẹ đẻ hoặc bằng ngôn ngữ mà họ sử dụng thành thạo; 7) Đƣợc sự giúp đỡ miễn phí của ngƣời phiên dịch; 8) Xem các biên bản hoạt động tố tụng mà họ tham gia và đƣa ra những nhận xét; 9) Tham gia vào các hoạt động điều tra đƣợc tiến hành theo yêu cầu của họ, của ngƣời bào chữa hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họ, nếu đƣợc Dự thẩm viên hoặc Điều tra viên đồng ý; 10) Khiếu nại đối với hoạt động và quyết định của Toà án, Kiểm sát viên, Dự thẩm viên và Điều tra viên; 11) Đƣợc bảo vệ bằng những biện pháp và phƣơng pháp khác không bị Bộ luật này cấm [7, tr.26-27]. Bên cạnh những quy định về quyền của ngƣời bị tình nghi là ngƣời bị tạm giữ nhƣ trên, BLTTHS Liên bang Nga đã dành riêng một mục 12, chƣơng 4 để quy định cụ thể những vấn đề liên quan đến ngƣời bị tạm giữ nhƣ: căn cứ để tạm giữ, thủ tục tạm giữ, những căn cứ để trả tự do ...[7, tr.45-46]. Trên cơ sở những phân tích trên, có thể khẳng định ngƣời bị tạm giữ là một chủ thể tham gia vào quá trình tố tụng hình sự của Liên bang Nga có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Liên bang Nga. 1.2.2 Người bị tạm giữ trong luật tố tụng hình sự cộng hòa Pháp BLTTHS cộng hòa Pháp không có quy định về chủ thể tham gia tố tụng hình sự. Tuy nhiên, qua nghiên cứu nội dung BLTTHS cộng hòa Pháp có thể
  • 27. 21 thấy ngƣời bị tạm giữ là một chủ thể tham gia vào quá trình tố tụng hình sự của cộng hòa Pháp và có những quy định cụ thể về ngƣời bị tạm giữ trong BLTTHS cộng hòa Pháp nhƣ sau: Quy định tại Điều 63 BLTTHS cộng hòa Pháp: Sỹ quan cảnh sát tƣ pháp, khi cần thiết cho việc điều tra, có thể bắt và tạm giữ bất kì ai có một hoặc nhiều lý do xác đáng để nghi ngờ là họ đã thực hiện hoặc tìm cách thực hiện một tội phạm. Khi bắt đầu tiến hành việc bắt và tạm giữ ngƣời này thông báo cho công tố viên trƣởng cấp quận. Không đƣợc tạm giữ quá 24 giờ trong trƣờng hợp này. Tuy nhiên, có thể gia hạn tạm giữ thêm một thời hạn nữa không quá 24 giờ nếu đƣợc công tố viên trƣởng cấp quận phê chuẩn bằng văn bản. Công tố viên trƣởng cấp quận có thể phê chuẩn với điều kiện là trƣớc đó phải đƣa ngƣời bị tạm giữ ra trình diện trƣớc ngƣời này. Căn cứ vào các chỉ thị của công tố viên trƣởng cấp quận, bất kì ai mà chứng cứ thu thập đƣợc làm phát sinh việc truy tố họ, khi kết thúc việc tạm giữ, có thể đƣợc trả tự do hoặc chuyển đến công tố viên trƣởng cấp quận. Nhƣ vậy có thể thấy, trong trƣờng hợp có lý do xác đáng để nghi ngờ là một ngƣời đã thực hiện hoặc tìm cách thực hiện một tội phạm thì ngƣời đó sẽ bị bắt và tạm giữ. Việc tạm giữ ngƣời này cũng phải thông báo ngay cho công tố viên nhƣ trong tố tụng hình sự Việt Nam là việc tạm giữ ngƣời phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát. BLTTHS cộng hòa Pháp quy định thời hạn tạm giữ đối với ngƣời bị tạm giữ là 24 giờ, có thể gia hạn thêm một thời hạn nữa không quá 24 giờ nếu đƣợc công tố viên trƣởng cấp quận phê chuẩn bằng văn bản. Bên cạnh đó, BLTTHS cộng hòa Pháp còn quy định một số quyền của ngƣời bị tạm giữ và biện pháp cụ thể để đảm bảo việc thực hiện quyền của
  • 28. 22 ngƣời bị tạm giữ nhƣ: Quyền đƣợc thông báo ngay về bản chất của tội phạm đang bị điều tra về các quyền đƣợc đề cập tại các điều 63-2, 63-3 và 63-4 cũng nhƣ các quy định điều chỉnh thời hạn tạm giữ tại Điều 63. Quyền này phải đƣợc đảm bảo thực hiện trong báo cáo chính thức có chữ ký của ngƣời bị tạm giữ, nếu ngƣời bị tạm giữ từ chối ký thì phải ghi chú điều này trong báo cáo chính thức, đồng thời việc thông báo này phải đƣợc truyền đạt đến ngƣời bị tạm giữ bằng ngôn ngữ ngƣời bị tạm giữ có thể hiểu đƣợc, nếu thấy phù hợp thì dƣới hình thức văn bản (Điều 63-1). Quyền thông báo bằng điện thoại về biện pháp họ đang bị áp dụng cho ngƣời cùng sinh sống, một trong những ngƣời họ hàng trực hệ, một trong những anh, chị em, hoặc chủ sử dụng lao động (Điều 63-2). Quyền đƣợc yêu cầu khám bệnh trong trƣờng hợp bị bệnh, nếu ngƣời bị tạm giữ trong thời hạn gia hạn tạm giữ có thể xin đƣợc khám bệnh lần thứ hai. Khi không có yêu cầu của ngƣời bị tạm giữ, nhƣng lại có yêu cầu của một ngƣời trong gia đình ngƣời bị tạm giữ đƣơng nhiên đƣợc khám bệnh thì ngƣời bị tạm giữ cũng đƣợc thầy thuốc khám bệnh ngay cho. Trong giấy chứng nhận sức khỏe, thầy thuốc cho biết sức khỏe của đƣơng sự có cho phép tiếp tục tạm giữ hay không và giấy này đƣợc lƣu trong hồ sơ (Điều 63-3). Ngƣời bị tạm giữ có quyền đƣợc nói chuyện với luật sƣ trong ngay khi bắt đầu bị tạm giữ và trong thời gian gia hạn tạm giữ (Điều 63-4). Đồng thời với việc quy định quyền của ngƣời bị tạm giữ thì BLTTHS cộng hòa Pháp còn quy định cụ thể nội dung, hình thức để bảo đảm các quyền của ngƣời bị tạm giữ. Đây là những quy định rất tiến bộ về quyền và biện pháp bảo đảm thực hiện quyền của ngƣời bị tạm giữ trong BLTTHS cộng hòa Pháp đối với ngƣời bị tạm giữ. 1.2.3 Người bị tạm giữ trong Luật tố tụng hình sự Cộng hòa nhân dân Trung Hoa Trong TTHS của nƣớc Cộng hòa nhân dân (CHND) Trung Hoa, các đối
  • 29. 23 tƣợng tham gia vào quan hệ tố tụng hình sự đều là chủ thể tham gia tố tụng. Theo quy định tại Điều 82 Luật TTHS nƣớc CHND Trung Hoa thì ngƣời tham gia tố tụng là các bên đƣơng sự bao gồm: ngƣời bị hại, tƣ tố viên, nghi can, bị cáo, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự...Mặc dù, luật không quy định khái niệm ngƣời bị tạm giữ hay cụ thể hóa ngƣời bị tạm giữ là một chủ thể tham gia tố tụng nhƣ trong BLTTHS Việt Nam. Nhƣng trên cơ sở những quy định của Luật TTHS nƣớc CHND Trung Hoa, trong chƣơng IV về các biện pháp ngăn chặn có thể khẳng định: ngƣời bị tạm giữ cũng là một chủ thể tham gia tố tụng hình sự nƣớc CHND Trung Hoa. Tại Điều 64, 65 Luật TTHS nƣớc CHND Trung Hoa quy định: Điều 64: Khi tạm giữ ngƣời, cơ quan công an phải có lệnh tạm giữ. Trong vòng 24 giờ sau khi tạm giữ ngƣời, phải thông báo nguyên nhân tạm giữ và nơi giam giữ cho gia đình hoặc cơ quan nơi làm việc của ngƣời bị tạm giữ biết, trừ trƣờng hợp việc thông báo gây trở ngại cho hoạt động điều tra hoặc không có cách nào để thông báo cho những ngƣời này. Điều 65. Cơ quan công an phải tiến hành thẩm vấn ngƣời bị tạm giữ trong vòng 24 giờ sau khi tạm giữ. Khi xét thấy không cần tạm giữ thì phải trả tự do ngay cho ngƣời bị tạm giữ và ra lệnh trả tự do. Nếu cơ quan công an thấy cần bắt ngƣời bị tạm giữ khi chƣa có đủ chứng cứ thì có thể cho phép ngƣời bị tạm giữ có ngƣời bảo lĩnh trong giai đoạn chờ xét xử hoặc giám sát nơi cƣ trú của ngƣời này. Theo đó, ngƣời bị tạm giữ trong TTHS nƣớc CHND Trung Hoa bắt buộc phải có lệnh tạm giữ. Đồng thời, Luật TTHS Trung Hoa cũng quy định một số quyền của ngƣời bị tạm giữ nhƣ: Quyền đƣợc thông báo cho ngƣời thân về lý do bị tạm giữ và nơi bị tạm giữ, đƣợc quyền bảo lĩnh trong giai đoạn chờ xét xử...
  • 30. 24 Điều 61 Luật TTHS nƣớc CHND Trung Hoa quy định: Cơ quan công an có thể bắt giữ ngay từ đầu một tội phạm quả tang hoặc nghi can chính trong bất kỳ trƣờng hợp nào sau đây: (1) khi đang chuẩn bị phạm tội, đang thực hiện hành vi phạm tội hoặc bị phát hiện ngay sau khi phạm tội; (2) ngƣời bị hại hoặc nhân chứng chính mắt trông thấy xác nhận là đã thực hiện tội phạm; (3) nếu chứng cứ phạm tội đƣợc phát hiện có trên thân thể hoặc tại nơi cƣ trú của ngƣời này; (4) nếu tìm cách tự tử hoặc chạy trốn sau khi phạm tội, hoặc là một kẻ đào tẩu; (5) nếu có khả năng sẽ tiêu huỷ chứng cứ, làm sai lệch chứng cứ hoặc thông cung; (6) nếu không chịu nói tên và địa chỉ thật và không rõ lai lịch; (7) nếu bị nghi ngờ là đã thực hiện tội phạm ở nhiều nơi, nhiều lần, hoặc ở trong một băng nhóm. Điều 63 Luật TTHS nƣớc CHND Trung Hoa quy định: Bất cứ ngƣời nào nêu dƣới đây cũng có thể bị bắt giữ ngay lập tức bởi bất kỳ công dân nào và giao cho cơ quan công an, Viện kiểm sát nhân dân hoặc Toà án nhân dân xử lý: (1) bất kỳ ai đang phạm tội hoặc bị phát hiện ngay sau khi có hành vi phạm tội; (2) ngƣời đang bị truy nã; (3) ngƣời trốn khỏi nơi giam; (4) đang bị truy bắt. Trên cơ sở những quy định nhƣ đã nêu trên, có thể thấy đây là những điều kiện cần để bắt giữ một ngƣời và điều kiện đủ để ngƣời bị bắt trở thành ngƣời bị tạm giữ trong luật TTHS nƣớc CHND Trung Hoa là khi có lệnh tạm giữ đối với họ. 1.3. Quy định của pháp luật TTHS Việt Nam từ năm 1945 đến trước năm 2003 về người bị tạm giữ 1.3.1. Giai đoạn 1945 - 1954 Ngay sau khi giành đƣợc chính quyền năm 1945, nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ban hành các văn bản pháp luật để bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, trong đó cũng có quy định về tạm giữ. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn
  • 31. 25 khách quan mà đặc biệt là do phải tập trung mọi tinh thần, của cải, vật chất để phục vụ cho việc chống thù trong giặc ngoài, cho nên trong giai đoạn này, chúng ta chƣa có những quy định riêng về ngƣời bị tạm giữ. Trong Sắc lệnh số 13/SL ngày 24-01-1946 về tổ chức Tòa án và ngạch Thẩm phán tại Điều 4, Điều 5 có quy định về việc ngƣời bị bắt trong hai trƣờng hợp: Khi có trát nã của một thẩm phán hay khi thấy ngƣời phạm tội quả tang. Ngày 29-3-1946, Chính phủ lâm thời ra Sắc lệnh số 46 về việc bảo đảm tự do cá nhân. Sắc lệnh quy định: ngoài trƣờng hợp phạm pháp quả tang về khinh tội hay trọng tội, việc bắt ngƣời phải có lệnh bằng văn bản của Thẩm phán viên. Đồng thời, Sắc lệnh cũng quy định trách nhiệm đối với cơ quan, cá nhân bắt, giam, giữ ngƣời trái pháp luật (Điều thứ 1). Sắc lệnh cũng quy định cụ thể thế nào là phạm pháp quả tang. Trong trƣờng hợp phạm pháp quả tang thì ngƣời bắt không cần phải có lệnh của Thẩm phán viên. Bất kỳ vào trƣờng hợp nào trong hạn 24 giờ kể từ lúc bắt, ngƣời bị bắt cũng phải đƣợc đem ra trƣớc mặt Thẩm phán viên để lấy cung (Điều thứ 2). Ngày 09-11-1946, Hiến pháp đầu tiên của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa đƣợc Quốc hội thông qua. Những tƣ tƣởng cơ bản về bảo vệ quyền tự do, dân chủ của công dân trong vụ án hình sự đã đƣợc quy định. Hiến pháp khẳng định tất cả công dân Việt Nam đều bình đẳng trƣớc pháp luật (Điều 7); công dân không bị bắt giam khi chƣa có quyết định của Tòa án (Điều 11). Ngoài những quy định trên thì không có quy định nào về khái niệm hay địa vị pháp lý của ngƣời bị tạm giữ trong giai đoạn này. 1.3.2. Giai đoạn từ 1954 – 1976 Sau ngày miền Bắc giải phóng, nhân dân ta dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam tiến lên con đƣờng xây dựng chủ nghĩa xã hội, đời sống nhân dân từng bƣớc đƣợc cải thiện, các quyền tự do dân chủ đƣợc mở rộng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ban hành Luật số 103- SL/L.005 ngày 20-05-
  • 32. 26 1957, quy định về việc bảo đảm quyền tự do thân thể và quyền bất khả xâm phạm với nhà ở, đồ vật, thƣ tín của nhân dân. Theo đó, tại các Điều 3, 4, 5, 6 của Luật này đều có những quy định về việc bắt ngƣời để tạm giữ và việc tạm giữ ngƣời bị bắt: - Ngƣời bị bắt có hai trƣờng hợp là ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp phạm tội quả tang và ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp khẩn cấp. - Ngƣời phạm pháp bị bắt phải đƣợc giải lên cơ quan tƣ pháp hoặc cơ quan công an cấp huyện trở lên trong thời hạn 24 giờ kể từ lúc bị bắt. Cơ quan tƣ pháp huyện hoặc công an huyện đƣợc tạm giữ can phạm trong thời gian 3 ngày kể từ lúc nhận can phạm để xét và hỏi cung rồi phải quyết định tha hẳn, tạm tha, hoặc giải lên Tòa án nhân dân hoặc công an cấp trên… Để cụ thể hóa Luật số 103- SL/L.005, Chính phủ trình Ban thƣờng trực Quốc hội một dự thảo Sắc luật đƣợc Ban thƣờng trực Quốc hội biểu quyết thông qua và đƣợc ban hành ngày 18-6-1957 (thƣờng gọi là Sắc luật số 002/SLT). Trong văn bản này quy định cụ thể về những trƣờng hợp phạm pháp quả tang và những trƣờng hợp khẩn cấp mà cơ quan Công an có thể bắt giữ trƣớc khi có lệnh. Nghị định số 301-TTg ngày 10-07-1957 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật số 103-SL/L.005 ngày 20-05-1957 về bảo đảm quyền tự do thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thƣ tín của nhân dân, tại Điều 4 đã quy định cụ thể hơn về việc tạm giữ: “Lệnh tạm giữ ngƣời phạm pháp phải ghi rõ lý do, ngày hết hạn tạm giữ và phải đọc cho can phạm nghe. Trong hạn 24 giờ kể từ lúc tạm giữ can phạm, thẩm phán Tòa án nhân dân huyện, châu, Công an huyện, châu hoặc đồn công an trở lên, cán bộ quân đội có trách nhiệm điều tra vụ phạm pháp, phải hỏi cung can phạm”. Mặc dù là văn bản pháp lý đầu tiên có những quy định về việc tạm giữ ngƣời phạm pháp nhƣng xác định đƣợc ý nghĩa quan trọng trong việc bảo
  • 33. 27 đảm quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ nên đã có những quy định khá đầy đủ về việc tạm giữ ngƣời. Sự ra đời của Hiến pháp 1959, Luật tổ chức Tòa án 1960, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 1960 một lần nữa khẳng định: “Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được bảo đảm. Không ai có thể bị bắt nếu không có sự quyết định của Toà án nhân dân hoặc sự phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân.” ( Điều 27 Hiếp pháp 1959). “Việc bắt giam bất cứ một công dân nào phải được Viện kiểm sát nhân dân phê chuẩn trừ trường hợp Toà án nhân dân quyết định bắt giam.” (Điều 14 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 1960). Nhƣ vậy, trong thời kỳ này các văn bản pháp luật quy định về ngƣời bị tạm giữ đã bƣớc đầu đƣợc hình thành và dần dần đƣợc hoàn thiện, thể hiện đƣợc tính độc lập, chủ quyền của nhà nƣớc ta và tính chất cƣơng quyết trong đấu tranh phòng chống tội phạm. Tuy nhiên, khái niệm về ngƣời bị tạm giữ cũng nhƣ quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ giai đoạn này cũng chƣa đƣợc đề cập một cách vụ thể, rõ ràng. 1.3.3. Giai đoạn từ 1976-1989 Sau khi thống nhất đất nƣớc, cả nƣớc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hiến pháp năm 1980 ghi nhận: “Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, không ai có thể bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hay phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân. Việc bắt và giam giữ người phải đúng pháp luật” (Điều 69). Trong thời kỳ này không có văn bản pháp luật mới nào quy định về việc tạm giữ hình sự, vẫn áp dụng các quy định trƣớc đó. 1.3.4. Giai đoạn từ 1989 đến trước năm 2003 Bộ luật tố tụng hình sự đầu tiên của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc Quốc hội thông qua ngày 18-06-1988, có hiệu lực ngày 01- 01-1989 đánh dấu bƣớc phát triển mới trong quá trình pháp điển hóa Luật tố
  • 34. 28 tụng hình sự ở nƣớc ta. Qua 3 lần sửa đổi (năm 1990, 1992 và 2000), các quy định về ngƣời bị tạm giữ đã từng bƣớc đƣợc hoàn thiện. Lần đầu tiên, khái niệm về ngƣời bị tạm giữ cùng quy định về quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ đƣợc đề cập trong luật. Tại Điều 38 BLTTHS năm 1988 quy định: Ngƣời bị tạm giữ là ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang và đối với họ đã có quyết định tạm giữ, nhƣng chƣa bị khởi tố. Ngƣời bị tạm giữ có quyền đƣợc biết lý do mình bị tạm giữ; đƣợc giải thích quyền và nghĩa vụ; trình bày lời khai; đƣa ra những yêu cầu; khiếu nại về việc tạm giữ và những quyết định khác có liên quan. Ngƣời bị tạm giữ có nghĩa vụ thực hiện các quy định về tạm giữ. Bên cạnh đó, các văn bản dƣới luật nhƣ: Thông tƣ liên ngành 02/TTLN ngày 06/9/1989 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ nội vụ; Thông tƣ số 01/TTLN ngày 20-03-1993 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ tƣ pháp, Bộ nội vụ. Chế độ tạm giữ, tạm giam cũng ban thành kèm theo Nghị định số 149/HĐBT ngày 05-05-1982, đƣợc thay thế bằng chế độ tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998 của Chính phủ, quy định chi tiết, cụ thể về quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ trong tố tụng hình sự. Hơn nữa với sự ra đời của Hiến pháp 1992, đã xác định tầm quan trọng của việc bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân. Điều 71 Hiến pháp 1992 quy định: Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, đƣợc pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trƣờng hợp phạm tội quả tang. Việc bắt và giam giữ ngƣời phải đúng pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành vi truy bức, nhục hình xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân. Điều 72 Hiến pháp 1992 cũng nhấn mạnh: Ngƣời bị bắt, bị giam giữ, bị truy tố, xét xử trái pháp luật có quyền đƣợc bồi thƣờng thiệt hại về vật chất và
  • 35. 29 phục hồi danh dự. Ngƣời làm trái pháp luật trong việc bắt, giam giữ, truy tố, xét xử gây thiệt hại cho ngƣời khác phải bị xử lý nghiêm minh. Những quy định trên của Hiến pháp nhằm ngăn ngừa sự vi phạm quyền con ngƣời, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền đƣợc bảo vệ nhân phẩm, danh dự của công dân từ phía các cơ quan, cán bộ nhà nƣớc. Các quy định tại Điều 71 và Điều 72 cũng là cơ sở để xây dựng các quy định của Luật Tố tụng hình sự về ngƣời bị tạm giữ. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Từ những phân tích trên, chúng tôi đã đƣa ra đƣợc khái niệm về địa vị pháp lý của ngƣời bị tạm giữ, khái niệm khoa học về ngƣời bị tạm giữ, xác định đƣợc tƣ cách tố tụng của ngƣời bị tạm giữ. Đồng thời, phân tích cụ thể những đặc điểm chung nhất về ngƣời bị tạm giữ. Từ đó, giúp cho việc áp dụng các quy định về ngƣời bị tạm giữ trong từng trƣờng hợp cụ thể đƣợc chính xác, không để ngƣời bị tạm giữ bị tạm giữ oan sai, không để lọt tội phạm. Trên cơ sở những quy định về ngƣời bị tạm giữ trong TTHS của một số nƣớc trên thế giới, thấy đƣợc những quy định pháp luật về ngƣời bị tạm giữ trong TTHS Việt Nam đã đƣợc quy định một cách cụ thể và rõ ràng hơn. Trƣớc khi BLTTHS năm 1988 ra đời, pháp luật Việt Nam chƣa có một quy định tổng hợp nào về quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ mà chỉ đơn thuần là những quy định gián tiếp, riêng lẻ nằm tản mạn trong các văn bản pháp luật khác nhau. Qua mỗi giai đoạn, các quy định về ngƣời bị tạm giữ ngày càng đƣợc quan tâm và xây dựng một cách hoàn thiện hơn. Khi BLTTHS năm 1988 ra đời, pháp luật TTHS Việt Nam đã thực sự có đƣợc những quy định cụ thể và cơ bản về quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ. Tuy nhiên, một số quyền quan trọng của ngƣời bị tạm giữ vẫn chƣa đƣợc đề cập mà phải đến khi Bộ luật TTHS năm 2003 ra đời thì chế định quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ mới đƣợc quy định một cách toàn diện hơn.
  • 36. 30 Chương 2 QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Quy định của pháp luật TTHS Việt Nam hiện hành về người bị tạm giữ 2.1.1. Quyền của người bị tạm giữ Quyền con ngƣời là một giá trị nhân loại, đồng thời có tính lịch sử hình thành trong cuộc đấu tranh giai cấp và đƣợc bổ sung mới qua các thời kỳ khác nhau. Theo Từ điển tiếng Việt: “Quyền là điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi” [12, tr.1051]. Nhƣ vậy, có thể hiểu quyền con ngƣời là những điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho họ đƣợc hƣởng. Tuy nhiên, cũng có khái niệm cho rằng: “Quyền là thế, sức mạnh, lợi lộc được hưởng do pháp luật công nhận hoặc do địa vị đem lại” [4, tr.1383]. Theo từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý - Bộ tƣ pháp thì: “Quyền là một khái niệm khoa học pháp lý dùng để chỉ những điều mà pháp luật hoặc công nhận và đảm bảo thực hiện đối với cá nhân, tổ chức để theo đó cá nhân được hưởng, được làm, được đòi hỏi mà không ai được ngăn cản, hạn chế”... [27, tr.648]. Theo đó, quyền có hai dấu hiệu đặc trƣng: Thứ nhất, quyền phải có sự ghi nhận về mặt pháp lý và đƣợc đảm bảo thực hiện bởi các quy định của pháp luật. Thứ hai, quyền phải có sự thừa nhận về mặt xã hội, gắn liền với các chủ thể cá nhân, đƣợc thể hiện cụ thể trong thực tế đời sống, thông qua các quan hệ xã hội cụ thể của cá nhân trong một cộng đồng nhất định. Quyền của một cá nhân đƣợc phát sinh, tăng hay giảm tùy theo từng thời điểm của quá trình tồn tại và phát triển của xã hội. Các quyền cơ bản của
  • 37. 31 cá nhân phát sinh khi cá nhân sinh ra và có những quyền cụ thể khác phát sinh và ghi nhận khi cá nhân phát triển đến một giai đoạn nhất định, tham gia những quan hệ xã hội, những lĩnh vực hoạt động nhất định. Ngoài ra, quyền của cá nhân có thể đƣợc phát sinh do ngƣời khác ủy quyền. Tuy nhiên, quyền của cá nhân cũng phải chịu sự chi phối của phạm vi quyền, gắn với các nghĩa vụ của cá nhân, cũng nhƣ chịu sự tác động trong phạm vi giới hạn của pháp luật quốc gia cũng nhƣ trên vùng lãnh thổ nhất định. Quyền của cá nhân cũng chỉ có thể bị tƣớc bỏ bởi pháp luật hoặc chấm dứt khi ngƣời đó chết đi. Trong thực tiễn xây dựng, áp dụng pháp luật cũng nhƣ trong đời sống xã hội, quyền của cá nhân luôn là vấn đề trung tâm. Theo sự phát triển ngày càng tiến bộ của xã hội, phạm vi các quyền của cá nhân ngày càng đƣợc phát triển, mở rộng đáp ứng theo yêu cầu của xã hội. Từ những phân tích trên, có thể rút ra khái niệm về quyền của ngƣời bị tạm giữ nhƣ sau: Quyền của người bị tạm giữ là những điều mà pháp luật TTHS quy định và đảm bảo thực hiện đối với người có quyết định tạm giữ hình sự mà theo đó họ được hưởng, được làm, được đòi hỏi khi tham gia vào các hoạt động tố tụng hình sự mà không ai được ngăn cản, hạn chế. Bộ luật tố tụng hình sự ra đời ngày 26/11/2003 đã đáp ứng đƣợc yêu cầu bảo vệ XHCN, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, xử lý kiên quyết mọi hành vi phạm tội. Các hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã góp phần quan trọng trong việc bảo đảm dân chủ, công bằng xã hội. Trong số những ngƣời tham gia tố tụng thì ngƣời bị tạm giữ đóng vai trò quan trọng. Vì các hoạt động và các hành vi tố tụng của các cơ quan và ngƣời tham gia tố tụng hình sự đối với ngƣời bị tạm giữ có nhiệm vụ là xác định xem hành vi vi phạm của ngƣời bị tạm giữ có phải là hành vi phạm tội hay
  • 38. 32 không, để từ đó có biện pháp ngăn chặn kịp thời đối với hành vi phạm tội và có đƣờng lối xử lý phù hợp đối với ngƣời bị tạm giữ không có hành vi phạm tội. Đồng thời, đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong quá trình tham gia tố tụng. Mặt khác, xuất phát từ yêu cầu cải cách tƣ pháp theo tinh thần Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2002 của Bộ chính trị xác định rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của những ngƣời tham gia tố tụng, tạo điều kiện để ngƣời bào chữa tham gia vào quá trình tố tụng, nhằm bảo đảm thực hiện đầy đủ hơn các quyền của ngƣời tham gia tố tụng trong TTHS, góp phần nâng cao trách nhiệm của các cơ quan THTT, BLTTHS 2003 đã bổ sung đầy đủ và thể hiện một cách rõ ràng, cụ thể những quy định về ngƣời bị tạm giữ trong TTHS Việt Nam. Địa vị pháp lý của ngƣời bị tạm giữ đƣợc quy định xuất phát từ bản chất của việc tạm giữ là cách ly ngƣời bị nghi thực hiện tội phạm một cách cấp thiết trong một thời gian ngắn. Quyền của ngƣời bị tạm giữ đƣợc quy định liên quan đến hai yếu tố cấu thành của tạm giữ: tính có căn cứ của việc tạm giữ và tính hợp pháp của thủ tục tạm giữ. Trƣớc tiên, ngƣời bị tạm giữ phải đƣợc quy định về các quyền để bảo vệ mình khỏi việc tạm giữ thiếu căn cứ. Ngƣời bị tạm giữ phải biết lý do mình bị tạm giữ. Đồng thời với quyền đƣợc biết lý do tạm giữ, ngƣời bị tạm giữ có quyền thực hiện các hành vi tố tụng mà pháp luật quy định để bác bỏ các căn cứ tạm giữ mà ngƣời có thẩm quyền đã xác định để ra quyết định tạm giữ. Ngƣời bị tạm giữ có quyền chứng minh, khai báo, đƣa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu xác minh… để bác bỏ sự nghi ngờ phạm tội đối với mình. Hay nói cách khác, BLTTHS cần quy định quyền của ngƣời bị tạm giữ bác bỏ căn cứ bắt khẩn cấp, bắt quả tang hoặc truy nã đối với họ. Ngƣời bị tạm giữ có quyền bảo vệ mình khỏi việc tạm giữ bất hợp pháp. Việc tạm giữ đối với ngƣời bị tạm giữ, ngoài việc phải có căn cứ, cần
  • 39. 33 phải đƣợc thực hiện đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và thời hạn. Vì thế, ngƣời bị tạm giữ có quyền khiếu nại về việc tạm giữ, quyết định, hành vi của cơ quan, ngƣời tiến hành tố tụng liên quan đến việc đảm bảo thực hiện các quyền tố tụng đƣợc quy định trong luật. Theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 thì các quyền của ngƣời bị tạm giữ bao gồm: a) đƣợc biết lý do mình bị tạm giữ; b) đƣợc giải thích quyền và nghĩa vụ; c) trình bày lời khai; d) tự bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa; đ) đƣa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu; e) khiếu nại về việc tạm giữ, quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền tiến hành tố tụng. a. Quyền được biết lý do mình bị tạm giữ Đây là quyền đầu tiên của ngƣời bị tạm giữ đƣợc pháp luật quy định. Quyền này thể hiện tính chất quan trọng của việc một ngƣời bị nghi ngờ phạm tội cần phải biết mình bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ về hành vi gì, điều luật tội phạm nào của BLHS. Bởi vì, mục đích của việc tiến hành các trình tự tố tụng là nhằm xác định một ngƣời có phạm tội hay không và nếu phạm tội thì phải chịu hình phạt nhƣ thế nào. Do vậy, ngƣời bị nghi ngờ phạm tội cần phải biết rằng mình bị tạm giữ về hành vi gì để họ có thể tự bào chữa, để gỡ tội cho mình. Nếu không biết mình bị tạm giữ về hành vi gì thì họ khó có thể đƣa ra các chứng cứ gỡ tội cho mình. Ngƣời bị tạm giữ là ngƣời bị bắt trong trƣờng hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, ngƣời bị bắt theo quyết định truy nã hoặc ngƣời phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ. Vì việc tạm giữ là hậu quả tố tụng của việc bắt quả tang, bắt khẩn cấp, truy nã, đầu thú hoặc tự thú; cho nên, ngƣời bị tạm giữ có quyền đƣợc biết tại sao họ bị bắt quả tang, bị bắt khẩn cấp, quyết định truy nã hoặc việc tự thú, đầu thú của họ. Đối với ngƣời bị tạm giữ trong những trƣờng hợp bắt nêu trên có quyền đƣợc đọc biên bản bắt
  • 40. 34 ngƣời và có quyền ghi ý kiến không đồng ý của mình vào biên bản và ký xác nhận. Sau khi nhận ngƣời bị bắt khẩn cấp, bắt quả tang, theo quyết định truy nã hoặc ngƣời phạm tội tự thú, đầu thú thì cơ quan có thẩm quyền phải ra ngay quyết định tạm giữ. Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của ngƣời bị tạm giữ, lý do tạm giữ, ngày hết hạn tạm giữ và phải giao cho ngƣời bị tạm giữ một bản. Trên cơ sở pháp luật quy định việc ngƣời bị tạm giữ đƣợc giao một bản quyết định tạm giữ là hiện thực hóa quyền đƣợc biết lý do mình bị tạm giữ của ngƣời bị tạm giữ. Đây là một quyền rất quan trọng và cũng là quyền ảnh hƣởng rất lớn đến việc thực hiện các quyền khác của ngƣời bị tạm giữ; đồng thời cũng thể hiện sự công bằng, bình đẳng và tiến bộ của pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật xã hội chủ nghĩa nói riêng. Bởi lẽ các cơ quan THTT là những ngƣời nhân danh Nhà nƣớc, sử dụng quyền lực của Nhà nƣớc để tiến hành các hoạt động tố tụng đối với ngƣời bị tạm giữ, cho nên việc ngƣời bị tạm giữ đƣợc biết lý do mình bị tạm giữ căn cứ theo điều, khoản nào của BLTTHS một cách công khai, minh bạch thì mới có thể tiến hành tự bào chữa cho mình hoặc nhờ ngƣời bào chữa. Quyền đƣợc biết lý do mình bị tạm giữ của ngƣời bị tạm giữ trên thực tế có đƣợc đảm bảo hay không phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của cơ quan THTT và ngƣời THTT thông qua việc giao quyết định tạm giữ cho ngƣời bị tạm giữ và giải thích quyền và nghĩa vụ cho họ. Pháp luật quy định việc ngƣời bị tạm giữ đƣợc giao một bản quyết định tạm giữ với mục đích để ngƣời bị tạm giữ đƣợc đọc và biết lý do mình bị tạm giữ. Tuy nhiên, trên thực tế việc đƣợc giao quyết định tạm giữ cho ngƣời bị tạm giữ thƣờng chỉ đƣợc tiến hành một cách rất hình thức là giao quyết định tạm giữ cho ngƣời bị tạm giữ để ngƣời bị tạm giữ ký vào quyết định tạm giữ, phục vụ cho việc hợp thức hóa đầy đủ thủ tục là đã giao quyết định cho ngƣời bị tạm giữ và làm căn cứ pháp lý lƣu trong hồ sơ của cơ quan điều tra. Pháp luật TTHS đã có những qui định
  • 41. 35 khá cụ thể, đầy đủ về quyền đƣợc biết lý do mình bị tạm giữ của ngƣời bị tạm giữ nhƣng trên thực tiễn áp dụng các qui định về quyền này của ngƣời bị tạm giữ vẫn chƣa thực sự đƣợc đảm bảo. Một số lý do phát sinh từ các cơ quan THTT, ngƣời THTT vì đã không giải thích và cho ngƣời bị tạm giữ biết lý do họ bị tạm giữ. Và lý do khác lại phát sinh từ phía ngƣời bị tạm giữ do trình độ và hiểu biết pháp luật còn nhiều hạn chế… Do đó dẫn đến tình trạng ngƣời bị tạm giữ không có đƣợc sự chuẩn bị chu đáo về các chứng cứ, giấy tờ, tài liệu, lời khai…có lợi nhất để bảo vệ cho quyền lợi của mình hay tìm sự trợ giúp về pháp luật để bào chữa cho mình. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho chủ thể THTT khó có thể xác định đƣợc hành vi vi phạm pháp luật của ngƣời bị tạm giữ là vi phạm hình sự hay vi phạm hành chính, nhiều trƣờng hợp dẫn đến bắt ngƣời vô tội và cũng có thể khiến cơ quan THTT bỏ lọt tội phạm. b. Quyền được giải thích về quyền và nghĩa vụ Đặt mình vào vị thế của ngƣời bị tạm giữ, khi bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ, bị hạn chế các quyền nhân thân, quyền tự do... thì chúng ta sẽ rất mong muốn biết đƣợc mình có những quyền và nghĩa vụ gì để giúp cho mình có thể tự bảo vệ hoặc nhờ ngƣời khác bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Nhƣng không phải ai khi ở trong tình trạng bị tạm giữ cũng có đủ sự chín chắn và hiểu biết để yêu cầu đƣợc biết mình có quyền và nghĩa vụ gì. Vì vậy, quyền đƣợc giải thích về quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ đã đƣợc BLTTHS quy định. Việc thực hiện đƣợc quyền này của ngƣời bị tạm giữ đồng nghĩa với việc cơ quan THTT, ngƣời THTT phải thực hiện tốt nghĩa vụ của mình. Đó là, nghĩa vụ giải thích cho ngƣời bị tạm giữ hiểu rõ họ có những quyền và nghĩa vụ gì khi tham gia vào quá trình tố tụng, để khiến họ yên tâm, tin tƣởng vào pháp luật và có thể sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Việc đảm bảo quyền này của ngƣời bị tạm giữ cũng có ý nghĩa rất lớn
  • 42. 36 trong việc đảm bảo quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ cũng nhƣ góp phần nhanh chóng kịp thời giải quyết vụ án, xác minh sự thật vụ án. Tuy nhiên, trên thực tế, quyền đƣợc giải thích về quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ không phải lúc nào cũng đƣợc đảm bảo. Nhƣ đã nói ở trên, để thực hiện tốt quyền này của ngƣời bị tạm giữ thì cơ quan THTT và ngƣời THTT đều phải thực hiện tốt nghĩa vụ của mình là giải thích cho ngƣời bị tạm giữ biết rõ mình có quyền và nghĩa vụ gì. Nhƣng thực tế cho thấy, vì nhiều lý do khác nhau mà quyền này của ngƣời bị tạm giữ gần nhƣ khó đƣợc bảo đảm. Trong nhiều trƣờng hợp là do sự yếu kém trong chuyên môn, nghiệp vụ của ngƣời THTT đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Cũng có trƣờng hợp là do sự thiếu hiểu biết về pháp luật, sự “yếu thế” trong quá trình tham gia TTHS của ngƣời bị tạm giữ nên mặc dù không đƣợc giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình nhƣng ngƣời bị tạm giữ cũng không “dám” yêu cầu đƣợc biết mình có quyền và nghĩa vụ gì khi bị tạm giữ. c. Quyền trình bày lời khai của người bị tạm giữ Theo quy định này thì ngƣời bị tạm giữ có quyền trình bày lời khai về những vấn đề liên quan đến việc họ bị bắt giữ, bị truy nã, tự thú, đầu thú. Trong lời khai trƣớc cơ quan điều tra, ngƣời bị tạm giữ trình bày về những tình tiết liên quan đến việc họ bị tình nghi thực hiện tội phạm. Cơ quan ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm lập biên bản ghi lời khai của ngƣời bị tạm giữ. Lời khai đó chỉ đƣợc coi là một loại nguồn chứng cứ trong TTHS, khi nó đƣợc thể hiện hợp pháp bằng biên bản ghi lời khai của ngƣời bị tạm giữ đƣợc ĐTV đọc lại cho ngƣời bị tạm giữ nghe hoặc ngƣời bị tạm giữ tự đọc lại lời khai và có chữ ký của ĐTV, chữ ký hoặc điểm chỉ của ngƣời bị tạm giữ (nếu ngƣời bị tạm giữ không biết chữ) vào biên bản. Đối với ngƣời bị tạm giữ là ngƣời chƣa thành niên hoặc có nhƣợc điểm về tâm thần hoặc thể chất thì việc lấy lời khai những ngƣời này phải có mặt đại diện của gia đình, trừ trƣờng
  • 43. 37 hợp đại diện gia đình cố tình vắng mặt mà không có lý do chính đáng (khoản 2 Điều 306 BLTTHS). Việc trình bày lời khai của ngƣời bị tạm giữ là quyền chứ không phải nghĩa vụ. Theo đó, ngƣời bị tạm giữ sử dụng quyền này của mình để khai báo những tình tiết có lợi cho mình nhằm chứng minh mình vô tội hoặc là phạm tội ở mức độ nhẹ hơn tội đã bị khởi tố hay đƣa ra những tình tiết, lý do để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho mình. Cũng có trƣờng hợp ngƣời bị tạm giữ từ chối không khai báo về hành vi của mình. Trong những trƣờng hợp mà họ từ chối khai báo hay khai báo gian dối thì họ cũng không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đó. Trong trƣờng hợp nào thì cơ quan điều tra cũng cần phải tôn trọng quyền đƣợc trình bày lời khai của ngƣời bị tạm giữ. Bởi vì, qua lời khai của ngƣời bị tạm giữ - ngƣời bị tình nghi là đã thực hiện hành vi trái pháp luật, ta có thể xác định sự thật một cách khách quan, không phiếm diện. Tuy nhiên, thực tế có những ngƣời THTT không quan tâm hoặc cố tình “quên mất” việc trình bày lời khai là quyền của ngƣời bị tạm giữ chứ không phải nghĩa vụ mà ngƣời bị tạm giữ phải thực hiện. Qua khảo sát thực tế tại các cơ quan THTT thì ngay cả những ĐTV, KSV có kinh nghiệm cũng vẫn coi việc trình bày lời khai của ngƣời bị tạm giữ nhƣ là nghĩa vụ phải khai báo tình tiết, hành vi mà họ thực hiện. Điều này, là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng mớm cung, bức cung đối với ngƣời bị tạm giữ, khiến cho họ cảm thấy việc quy định của pháp luật rằng đây là quyền của họ gần nhƣ phi thực tế. Vì trong thời gian bị tạm giữ, nếu chƣa có đủ cơ sở để xác định hành vi vi phạm pháp luật của họ thì ngƣời THTT liên tục “thẩm vấn, lấy lời khai ” đối với ngƣời bị tạm giữ, nhằm gây áp lực trong thời gian họ bị tạm giữ, nhiều khi buộc họ phải khai nhận cả những hành vi mà họ không thực hiện... Điều đó, dẫn đến sai lầm trong kết quả điều tra vụ án và nghiêm trọng hơn là việc làm đó của ngƣời THTT đã vi phạm pháp luật, xâm hại đến quyền của
  • 44. 38 ngƣời bị tạm giữ. Thực tế hiện nay cho thấy, quyền đƣợc trình bày lời khai của ngƣời bị tạm giữ chƣa thực sự đƣợc đảm bảo. d. Quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa Quyền tự bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa của ngƣời bị tạm giữ đƣợc quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 BLTTHS, hƣớng dẫn chi tiết thủ tục nhờ ngƣời bào chữa cho ngƣời bị tạm giữ trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự tại Điều 4 Thông tƣ số 70/2011/TT-BCA, ngày 10/10/2011 của Bộ Công an. Theo quy định pháp luật, khi giao quyết định tạm giữ cho ngƣời bị tạm giữ, Điều tra viên phải đọc và giải thích cho họ biết rõ về quyền, nghĩa vụ của ngƣời bị tạm giữ theo quy định tại BLTTHS và lập biên bản giao nhận quyết định tạm giữ. Trong biên bản phải ghi rõ ý kiến của ngƣời bị tạm giữ, về việc có nhờ ngƣời bào chữa hay không. Nếu ngƣời bị tạm giữ, cần nhờ ngƣời bào chữa thì cần tiến hành nhƣ sau: - Trƣờng hợp ngƣời bị tạm giữ là thành viên của UBMTTQ Việt Nam hoặc các tổ chức thành viên của UBMTTQ đề nghị tổ chức mà họ là thành viên cử ngƣời bào chữa cho họ thì Điều tra viên phải ghi ý kiến của ngƣời bị tạm giữ vào biên bản và hƣớng dẫn họ viết đề nghị bằng văn bản. Trong thời hạn 24 giờ, Cơ quan điều tra có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị cử ngƣời bào chữa của họ cho tổ chức đó bằng thƣ bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh; - Trƣờng hợp ngƣời bị tạm giữ nhờ ngƣời bào chữa là ngƣời đại diện hợp pháp của họ thì Điều tra viên hƣớng dẫn họ viết văn bản đề nghị, trong văn bản ghi rõ họ tên, tuổi, địa chỉ của ngƣời đại diện hợp pháp. Trong thời hạn 24 giờ, Cơ quan điều tra có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị của ngƣời bị tạm giữ cho ngƣời đại diện hợp pháp đó bằng thƣ bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh; - Trƣờng hợp ngƣời bị tạm giữ nhờ ngƣời bào chữa là luật sƣ thì Điều tra viên hƣớng dẫn họ viết giấy yêu cầu luật sƣ, nếu yêu cầu đích danh luật sƣ