SlideShare a Scribd company logo
1 of 52
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TỐNG THỊ HƢƠNG
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU
THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TỐNG THỊ HƢƠNG
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU
THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Dân sự
Mã số : 60 38 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Khánh
HÀ NỘI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Tống Thị Hƣơng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................i
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU THEO PHÁP
LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM............................................................................6
1.1. Mục đích bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam ............11
1.2. Chủ thể bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam...............12
1.3. Chủ thể đối kháng trong bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam 16
1.4. Thời điểm thực hiện và các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật
dân sự Việt Nam..............................................................................................23
1.5. Nguyên tắc thực hiện bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự
Việt Nam .........................................................................................................25
Chương 2: CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU THEO PHÁP
LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM..........................................................................29
2.1. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam.....30
2.1.1.Biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu.........................................................30
2.1.2. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu thông qua khởi kiện tại Tòa án..........37
2.1.3.Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu thông qua cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền không phải là Tòa án ............................................................................60
2.2. Bảo vệ quyền sở hữu đối với một số loại tài sản theo quy định của pháp
luật dân sự .......................................................................................................61
2.2.1. Bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản là quyền tác giả...........................61
2.2.2. Bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản là nhà ở .......................................66
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ.........................69
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM....69
3.1.Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật dân sự ................................69
3.1.1.Hoàn thiện khái niệm tài sản trong Bộ Luật dân sự nhằm mở rộng đối
tượng tài sản được bảo vệ quyền sở hữu.........................................................69
3.1.2. Ghi nhận khái niệm vật quyền và bảo vệ vật quyền bên cạnh khái niệm
quyền sở hữu và bảo vệ quyền sở hữu ............................................................71
3.1.3. Hoàn thiện quy định pháp luật về đăng ký quyền sở hữu tài sản và ghi
nhận quyền đăng ký quyền sở hữu tài sản tự nguyện của chủ sở hữu đối với
tài sản là động sản không bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu.....................74
3.1.4. Ý kiến đối với một số quy định liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu
trong Dự thảo Bộ luật Dân sự sửa đổi, bổ sung được Bộ Tư pháp lấy ý kiến từ
tháng 6/2014....................................................................................................79
3.2. Giải pháp nâng cao khả năng bảo vệ quyền sở hữu trên thực tế..............86
KẾT LUẬN.....................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................91
PHỤ LỤC........................................................................................................93
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS
BLTTDS
LSHTT
: Bộ luật Dân sự
: Bộ luật Tố tụng Dân sự
: Luật Sở hữu Trí tuệ
i
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo vệ quyền sở hữu luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm của nhiều chủ
thể trong xã hội bởi nó gắn liền với thực thi quyền sở hữu của các tổ chức, cá
nhân trong đời sống xã hội cũng như trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Quyền sở hữu và bảo vệ quyền sở hữu là cơ sở thúc đẩy quá trình tạo ra của cải,
vật chất cho xã hội và bảo vệ của cải, vật chất đó cũng như người tạo ra
chúngtrước mọi hành vi gây hại. Bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự là
vấn đề diễn ra hàng ngày, thể hiện dưới nhiều hình thức đa dạng,tác động trực
tiếp đến quyền và lợi ích của các bên trong đời sống. Vì vậy, việc nghiên cứu
vấn đề bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam sẽ đóng góp thêm
các vấn đề lý luận quanh đề tài này cũng như đánh giá được những khác biệt của
các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự làm cơ sở cho các chủ
thểlựa chọn phương thức bảo vệ quyền sở hữu trên thực tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Bảo vệ quyền sở hữu vừa là hành vi thực tế, vừa là sản phẩm của quá
trình lập pháp nhằm thiết lập cơ chế đảm bảo sự thừa nhận và thực thi quyền
sở hữu trong đời sống xã hội. Do đó, bảo vệ quyền sở hữu theo quy định của
pháp luật dân sự là phương thức bảo vệ quyền sở hữu nhận nhiều quan tâm,
nghiên cứu từ phía các nhà làm luật, người giảng dạy cho đến các nghiên cứu
sinh, học viên cao học, sinh viên chuyên ngành Luật.
Năm 2007, Bộ môn Luật dân sự thuộc Khoa Luật dân sự - Trường Đại
học Luật Hà Nội đã tổ chức một hội thảo khoa học chuyên đề về “Các biện
pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật dân sự Việt Nam” với nhiều ý kiến,
quan điểm tiếp cận khác nhau của các giảng viên trong trường về vấn đề bảo
vệ quyền sở hữu như: vấn đề kiện đòi lại tài sản là động sản không phải đăng
1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình; vấn đề thực tiễn trong việc
kiện đòi nhà, đất do người khác chiếm hữu không có căn cứ pháp luật tại Tòa
án nhân dân; vấn đề bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi chủ sở
hữu kiện đòi lại tài sản;vấn đề tự bảo vệ quyền sở hữu; vấn đề thực trạng về
biện pháp dân sự bảo vệ quyền sở hữu; một số vấn đề về thủ tục tố tụng dân
sự trong bảo vệ quyền sở hữu tài sản tại Tòa án nhân dân…
Bên cạnh đó, nhiều tác giả cũng đã công bố các công trình, bài viết liên
quan đến đề tài bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự như “Phương thức
bảo vệ quyền sở hữu cá nhân trong luật dân sự Việt Nam”; “Bảo đảm và bảo
vệ quyền sở hữu tài sản của công dân ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Hà
Thị Mai Hiên; “Bảo vệ quyền sở hữu trong Bộ luật dân sự năm 2005” của tác
giả Tưởng Duy Lượng hay “Bảo vệ quyền sở hữu bằng phương thức kiện đòi
tài sản trong pháp luật dân sự Việt Nam và pháp luật dân sự của một số
nước” của tác giả Nguyễn Minh Tuấn… cùng với nhiều tiểu luận, khóa luận
có nội dung xoay quanh vấn đề bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự.
Mỗi công trình nghiên cứu, bài viết tiếp cận vấn đề bảo vệ quyền sở hữu
theo các góc độ khác nhau. Trong đó, phần lớn các công trình tiếp cận theo
hướng gắn liền với bảo vệ quyền sở hữu với các quy định về quyền sở hữu
theo quy định của pháp luật dân sự cũng như phân tích, đánh giá từng biện
pháp bảo vệ quyền sở hữu cụ thể và đưa ra các đánh giá cũng như giải pháp
hoàn thiện mà chưa có một đề tài mang tính tổng quan, khái quát.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của luận văn là nêu được các đặc điểm của bảo vệ
quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam, làm rõ quy định pháp luật dân
sự về các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, đồng thời đề xuất hướng nâng cao
khả năng bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự.
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.2. Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục đích cuối cùng của luận văn, cần phải hoàn thành các
mục tiêu cụ thể sau:
- Khái quát được đặc điểm của bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân
sự Việt Nam trong tương quan với bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật hình
sự, pháp luật hành chính;
- Phân tích các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự
Việt Nam, đánh giá được các ưu, nhược điểm;
- Đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo
pháp luật dân sự Việt Nam trên phương diện hoàn thiện pháp luật cũng như
giải pháp thực tế.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
4.1. Tính mới của đề tài
Vấn đề bảo vệ quyền sở hữu luôn nhận được sự quan tâm của nhiều tổ
chức, cá nhân trong xã hội. Vì vậy, có nhiều hội thảo, công trình khoa học
cũng như các bài viết tập trung nghiên cứu, phân tích vấn đề này. Tuy nhiên
các công trình nghiên cứu đó hầu hết chỉ phân tích đánh giá một hoặc một vài
biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự, hoặc đánh giá vấn đề
bảo vệ quyền sở hữu trong tương quan với quyền sở hữu, hoặc tiếp cận dưới
góc độ bảo vệ quyền sở hữu của một đối tượng chủ thể mà không có một công
trình nào khái quát hóa được nội dung bảo vệ quyền sở hữu. Đề tài “Bảo vệ
quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam” tiếp cận vấn đề bảo vệ quyền
sở hữu theo cách khái quát trên phương diện là quyền sở hữu của các chủ thể
nói chung trong xã hội, chỉ ra bản chất và sự khác biệt của bảo vệ quyền sở
hữu theo pháp luật dân sự so với các ngành luật khác và có thể ứng dụng vào
thực tiễn như là một hướng dẫn cho các chủ thể quyền thực hiện bảo vệ quyền
sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự. Đề tài có tính mới, và tính khái
quát cao hơn các đề tài đã được thực hiện.
3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4.2. Những đóng góp của đề tài
Đề tài giúp người nghiên cứu và những người đọc có được sự hiểu biết
bao quát bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự cùng với những quy định
của pháp luật về vấn đề này. Bên cạnh đó, đề tài còn đánh giá được sự khác
biệt giữa bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự với các ngành luật khác
khác và phân tích đánh giá từng biện pháp bảo vệ quyền sở hữu. Từ kết quả
nghiên cứu vận dụng đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao khả năng bảo vệ quyền
sở hữu theo pháp luật dân sự trên cả hai phương diện: hoàn thiện các quy định
pháp luật và nâng cao khả năng bảo vệ quyền sở hữu trên thực tế.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam được hiểu là bảo
vệ quyền sở hữu của tất cả các chủ thể trong xã hội, không phân biệt đó là tổ
chức hay cá nhân và các biện pháp bảo vệ sở hữu mà các chủ thể thực hiện là
các biện pháp được pháp luật dân sự Việt Nam thừa nhận và quy định trong
Bộ luật dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự và một số văn bản pháp luật liên quan.
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá các vấn đề mang tính lý luận, không
đánh giá nhiều về thực trạng thực hiện bảo vệ quyền sở hữu trên thực tế.
6. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các nội dung sau: Khái quát về bảo vệ quyền sở
hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam; Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo
pháp luật dân sự Việt Nam; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền
sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam.
Các phương pháp nghiên cứu của Luận văn được xây dựng trên cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch
sử, và đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Các phương pháp mà luận văn sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa các quy phạm pháp luật,
4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phương pháp so sánh pháp luật và phương pháp đánh giá thực trạng pháp luật.
Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích, làm rõ các đặc
điểm bảo vệ quyền sở hữu, làm rõ quy định của pháp luật dân sự về các
phương thức bảo vệ quyền sở hữu bằng biện pháp dân sự.
Phương pháp tổng hợp được sử dụng kết hợp với phương pháp phân
tích. Cụ thể, từ những kết quả nghiên cứu bằng phân tích, Luận văn sử dụng
phương pháp tổng hợp kết hợp chúng lại với nhau để có được sự nhận thức về
vấn đề nghiên cứu một cách đầy đủ, hoàn chỉnh. Kết quả tổng hợp được thể
hiện chủ yếu bằng các kết luận, kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
Phương pháp so sánh được sử dụng khi so sánh bảo vệ quyền sở hữu
theo pháp luật dân sự với bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật hành chính,
pháp luật hình sự để đáng giá được các ưu điểm, sự lựa chọn tối ưu đối với
các chủ thể quyền sở hữu khi thực hiện bảo vệ quyền sở hữu theo quy định
của pháp luật dân sự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần danh mục chữ viết tắt, danh mục sơ đồ, mở đầu, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương
1: Khái quát về bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam. Chương
2: Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo
pháp luật dân sự Việt Nam.
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chƣơng 2: CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ
QUYỀN SỞ HỮU THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
Pháp luật dù có quy định hay không có quy định các biện pháp bảo vệ
quyền sở hữu thì khi quyền sở hữu được công nhận, chủ thể có quyền cũng sẽ
bằng cách này hay cách khác thực hiện các biện pháp để bảo vệ quyền sở hữu
của họ. Tuy nhiên, nhà nước đặt ra các quy định pháp luật giới hạn phạm vi
hợp pháp hay không hợp pháp của hành vi bảo vệ quyền sở hữu của các chủ
thể quyền đảm bảo quyền sở hữu được thực thi trên thực tế nhưng không làm
đảo lộn các quan hệ xã hội cũng như trật tự quản lý mà nhà nước xây dựng.
Pháp luật dân sự ghi nhận quyền sở hữu và thừa nhận tồn tại một quyền đối
kháng giữa chủ thể quyền sở hữu với các chủ thể khác trong xã hội đó là
quyền bảo vệ quyền sở hữu thông qua việc quy định các biện pháp bảo vệ
quyền sở hữu mà người có quyền được thực hiện khi xuất hiện hành vi ảnh
hưởng tới việc thực hiện quyền sở hữu của họ. Pháp luật dân sự với nhiều
chuyên ngành khác nhau, mỗi chuyên ngành sẽ có các quy định cụ thể về cách
thức bảo vệ quyền sở hữu cho các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật do
chuyên ngành đó điều chỉnh. Tuy nhiên, với tư cách là luật gốc, Bộ luật dân
sự từ Điều 256 đến Điều 261 ghi nhận một cách khái quát các biện pháp bảo
vệ quyền sở hữu bao gồm: chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người
chiếm hữu trên cơ sở quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản
liền kề (gọi chung là người có quyền) tự thực hiện biện pháp bảo vệ hoặc
người có quyền thông qua yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu phải chấm dứt hành vi, trả lại
tài sản hay bồi thường thiệt hại. Tất cả các biện pháp trên được chủ thể quyền
áp dụng trong đời sống xã hội và mang lại những hiệu quả nhất định, đồng
thời cũng gặp phải những hạn chế đòi hỏi các chủ thể có sự linh hoạt trong
quá trình lựa chọn cũng như thực hiện trên thực tế.
29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam
2.1.1.Biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu
Lấy con người làm trung tâm, pháp luật dân sự tôn trọng quyền cá nhân
trong việc thực hiện các quyền do pháp luật thừa nhận. Do đó, biện pháp bảo
vệ quyền sở hữu đầu tiên được pháp luật dân sự ghi nhận và khuyến khích
thực hiện là biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu. Tự bảo vệ được hiểu là người
có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp tự thực hiện các
hành vi, cách thức bảo vệ quyền sở hữu nhằm tác động trực tiếp đối với chủ
thể đối kháng hoặc hành vi có nguy cơ đe dọa hoặc đã, đang xâm hại đến quá
trình thực hiện quyền sở hữu của mình. Tuy nhiên không phải mọi hành vi,
cách thức chống lại nguy cơ hoặc hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu, chiếm
hữu của các cá nhân, tổ chức đều được pháp luật thừa nhận. Quan điểm này
được ghi nhận tại Điều 255 Bộ luật dân sự , theo đó “chủ sở hữu, người chiếm
hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang
chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật” [6].
Hiểu theo nội dung Điều luật trên, các chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp
chỉ được tự mình thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu của mình mà
pháp luật dân sự có quy định, bao gồm: yêu cầu ngăn chặn và chấm dứt hành
vi cản trở trái pháp luật đối với người thực hiện quyền sở hữu, chiếm hữu hợp
pháp,yêu cầu trả lại tài sản và yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở
hữu, chiếm hữu bồi thường thiệt hại.
Tự bảo vệ là biện pháp bảo vệ quyền sở hữu được sử dụng thường
xuyên với cách thức thể hiện đa dạng nhất trong các biện pháp bảo vệ được
pháp luật dân sự ghi nhận. Không cần phải trải qua bất kỳ trình tự, thủ tục
nào, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người có quyền sử dụng
đất,quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề trực tiếp thực hiện quyền đối
kháng đối với hành vi và các chủ thể thực hiện hành vi có nguy cơ, đã hoặc
30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đang xâm phạm trực tiếp lên quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp của mình.
Đây cũng là biện pháp bảo vệ mang tính kinh tế cao nhất do tiết kiệm được
thời gian, ít tốn kém chi phí cho việc giải quyết tranh chấp. Khả năng phát
hiện và thực hiện sớm biện pháp tự bảo vệ giúp chủ thể quyền có thể ngăn
chặn ngay từ khi hành vi xâm phạm có nguy cơ diễn ra đồng thời hạn chế một
cách nhanh nhất và tối đa nhất các thiệt hại có thể xuất hiện do tác động của
các hành vi này. Biện pháp tự bảo vệ thể hiện rõ nhất nguyên tắc tự định đoạt
và nguyên tắc thỏa thuận của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp trong
việc theo dõi, tìm hiểu, phát hiện hành vi xâm phạm quyền, lợi ích chính đáng
của mình cũng như chủ động lựa chọn cách thức bảo vệ phù hợp như: yêu cầu
người xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, yêu cầu người chiếm hữu bất
hợp pháp phải trả lại tài sản hoặc bồi thường thiệt hại và chủ động thương
lượng, thỏa thuận bất kỳ khi nào suốt quá trình giải quyết tranh chấp.
So với các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu khác, hạn chế duy nhất để
chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp thực hiện biện pháp tự bảo vệ lựa
chọn phương thức bảo vệ chính là các biện pháp này không ảnh hưởng đến lợi
ích của nhà nước, lợi ích công cộng, lợi ích của tổ chức và cá nhân. Nếu cho
phép người có quyền thực hiện mọi biện pháp để có thể theo đuổi quyền bảo
vệ, kể cả sử dụng các hành vi trái pháp luật, sẽ dẫn đến đảo lộn trật tự xã hội,
xâm phạm đến các quy định pháp luật mà nhà nước bảo vệ, từ đó khiến các
chủ thể trong xã hội e ngại tham gia các giao dịch dân sự. Trên thực tế, có
không ít trường hợp để bảo vệ tài sản của mình khỏi các nguy cơ xâm hại của
chủ thể khác, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp đã thực hiện các hành
động tự vệ ngay từ đầu đối với tài sản như: giăng dây điện quanh ao cá, vườn
cây ăn quả; đặt bẫy chông, hầm hố quanh tài sản… hoặc có hành vi đe dọa,
dùng vũ lực để buộc người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt thực hiện
hành vi xâm phạm, trả lại tài sản hay phải bồi thường thiệt hại. Thời gian gần
31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đây, báo chí nhắc nhiều đến các trường hợp người dân đánh đập dẫn đến trọng
thương, thậm chí là tử vong người trộm chó ở Nghệ An, Quảng Trị cho thấy
để bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản nhiều trường hợp đã vượt quá giới hạn
dẫn đến người có quyền lại trở thành người có hành vi phạm tội vì thực hiện
quyền mà xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác. Do đó, chủ sở
hữu, người chiếm hữu hợp pháp cần rất cẩn trọng khi thực hiện biện pháp tự
bảo vệ để bảo đảm quyền và lợi ích của mình được bảo vệ mà không xâm hại
đến lợi ích công cộng, lợi ích của cá nhân, tổ chức khác. Các cách thức tự bảo
vệ mà chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người có quyền sử dụng đất,
sử dụng bất động sản liền kề có thể lựa chọn để bảo vệ quyền sở hữu của
mình bao gồm:
Thứ nhất, người có quyền có thể yêu cầu ngăn chặn hoặc yêu cầu chấm
dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền
chiếm hữu hợp pháp. Quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp, quyền sử dụng đất,
sử dụng bất động sản liền kề mang lại cho người có quyền khả năng khai thác,
sử dụng, chuyển giao theo thời hạn tài sản để đạt được một lợi ích nhất định
về mặt vật chất cũng như tinh thần trong đời sống sinh hoạt cũng như trong
quá trình sản xuất, kinh doanh. Quá trình thực hiện các quyền năng chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản đôi khi bị cản trở, bị xâm phạm hoặc
đe dọa bị xâm phạm bởi hành vi của chủ thể khác dẫn đến chủ sở hữu, người
chiếm hữu hợp pháp không thể hoặc hạn chế việc thực hiện đầy đủ các quyền
năng của mình. Trong trường hợp này, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp
pháp có quyền thông báo, nhắc nhở, yêu cầu chủ thể này phải chấm dứt các
hành vi đó. Ví dụ, chủ sở hữu đầm tôm càng xanh hoặc người được chủ sở
hữu thuê để trông coi và nuôi tôm càng xanh trong đầm của mình thực hiện
nuôi tôm dự kiến trong 1 năm sẽ có tôm trưởng thành để giao cho Công ty X
đã ký kết hợp đồng để xuất khẩu tôm ra thị trường nước ngoài. Nhưng trong
32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quá trình nuôi tôm trong đầm, chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp phát
hiện ra chủ sở hữu vườn cây bên cạnh liên tục sử dụng phân bón, hóa chất cải tạo
đất làm ảnh hưởng chất lượng nước nuôi tôm trong đầm với biểu hiện một số
tôm càng xanh bị chết. Trong tình huống này, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp
pháp có quyền nhắc nhở, yêu cầu người thực hiện hành vi sử dụng hóa chất cải
tạo đất phải chấm dứt hành vi để đảm bảo tôm sống trong đầm không bị chết.
Nếu người thực hiện hành vi trên không chấm dứt hành vi, vẫn tiếp tục sử dụng
phân bón và hóa chất cải tạo đất thì chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có
thể kiện ra Tòa yêu cầu chủ thể này chấm dứt hành vi đồng thời bồi thường về
thiệt hại đã xảy ra. Trong tình huống nêu trên, dễ dàng để thấy được việc chủ sở
hữu, người chiếm hữu hợp pháp nếu thực hiện thành công biện pháp yêu cầu
người thực hiện hành vi chấm dứt hành vi sẽ hạn chế tối đa thiệt hại đối với đầm
tôm, so với việc tốn nhiều thời gian để chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp
kiện ra Tòa án yêu cầu chấm dứt hành vi mà trong khoảng thời gian kiện tụng,
người bị kiện vẫn tiếp tục có hành vi sử dụng hóa chất, phân bón ảnh hưởng đến
nguồn nước nuôi tôm. Biện pháp tự bảo vệ bằng ngăn chặn, yêu cầu dứt hành vi
cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp
pháp tạo khả năng bảo vệ quyền sở hữu, quyền chiếm hữu một cách nhanh
chóng, kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại và nhiều trường hợp có thể tránh được
thiệt hại xảy ra. Tuy nhiên, biện pháp này phụ thuộc nhiều vào sự tự nguyện thực
hiện hay không thực hiện chấm dứt hành
vi cản trở việc xâm phạm quyền của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp
của người được yêu cầu. Vì thế, việc thực hiện biện pháp này của chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp gần như không có sự bảo đảm.
Thứ hai, người có quyền có thể truy tìm và đòi lại tài sản. Chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp chính là người có quyền nắm giữ, quản lý tài sản
đồng thời có quyền quyết định chuyển giao quyền chiếm hữu, sử dụng đối với
33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tài sản có thời hạn hoặc không có thời hạn cho một người khác. Trong thực tế,
nhiều trường hợp, tài sản lúc đầu rời khỏi sự quản lý, nắm giữ của chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp phù hợp với ý chí của họ nhưng sau đó, tài sản lại
bị người nhận chuyển giao hợp pháp chuyển cho người thứ ba mà chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp không biết, hoặc trường hợp tài sản rời khỏi sự
nắm giữ, quản lý của họ đến tay người khác hoàn toàn ngoài sự kiểm soát của
họ. Để bảo vệ quyền sở hữu, quyền chiếm hữu tài sản của mình, chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp có quyền truy tìm tài sản. Thông qua việc thu thập
thông tin về tài sản như đăng thông tin tìm kiếm, nhờ người tìm hiểu…, người
có quyền đã xác định ai hiện đang là người nắm giữ tài sản bất hợp pháp tài
sản của mình và tình trạng tài sản ra sao. Sau khi xác định được tài sản còn
tồn tại, hiện đang nằm trong sự chiếm hữu, sử dụng không có căn cứ pháp luật
của người khác, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có thể thực hiện
quyền đòi lại tài sản. Việc đòi lại tài sản trong biện pháp tự bảo vệ có thể là
yêu cầu bằng văn bản hoặc bằng miệng được chủ sở hữu, người chiếm hữu
hợp pháp hoặc người được họ ủy quyền gửi đến người bị yêu cầu với một
biện pháp bảo đảm duy nhất là sự tự nguyện thực hiện trả tài sản từ người có
hành vi nắm giữ, quản lý tài sản không có căn cứ pháp luật. Chủ thể quyền
cũng có thể chỉ cho người có hành vi xâm phạm biết rằng nếu họ không trả lại
tài sản, người có quyền sẽ thực hiện kiện ra Tòa đòi người có hành vi xâm
phạm phải trả lại tài sản. Bảo đảm trả lại tài sản bằng sự tự nguyện của người
có hành vi xâm phạm hay chỉ cho họ nguy cơ phải hầu Tòa không phải là một
sự bảo đảm chắc chắn. Do đó, việc tự đòi lại tài sản từ người chiếm hữu
không có căn cứ pháp luật vẫn phụ thuộc chủ yếu vào sự thương lượng của cả
hai bên sao cho tài sản nhanh chóng được trả lại, giảm thiểu thiệt hại cho các
bên. Và trong trường hợp tự truy tìm, tự đòi lại tài sản từ người đang chiếm
hữu không có căn cứ pháp luật, không phải lúc nào chủ sở hữu, người chiếm
34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hữu hợp pháp có thể xác định được chính xác được người mình cần hướng
đến để truy đòi tài sản và cũng khó khăn cho chủ sở hữu, người chiếm hữu
hợp pháp khi phải tìm biện pháp để ngăn chặn hành vi chuyển giao, tẩu tán tài
sản từ người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Thứ ba, người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi
xâm phạm quyền sở hữu, chiếm hữu gây ra. Khác với hai biện pháp tự bảo vệ
đã nêu ở trên, điều quan trọng nhất để chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp
có thể tự mình thực hiện biện pháp yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền
sở hữu, chiếm hữu bồi thường là có thiệt hại đã xảy ra đối với chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp. Yêu cầu bồi thường thiệt hại có thể là yêu cầu độc
lập hoặc kết hợp với yêu cầu đòi lại tài sản, hay yêu cầu chấm dứt hành vi cản
trở quá trình thực hiện quyền của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp.
Trong quá trình yêu cầu bồi thường thiệt hại, người có quyền sẽ đưa ra yêu
cầu về các khoản mục bồi thường thiệt hại với mức bồi thường nhất định do
tài sản bị hư hỏng một phần hoặc toàn bộ, tài sản bị huỷ hoại, tiêu huỷ… Việc
xác định mức bồi thường hoàn toàn phụ thuộc vào sự tính toán của chủ sở
hữu, người chiếm hữu hợp pháp trên cơ sở có sự thỏa thuận, đồng ý từ người
được yêu cầu bồi thường cũng như có các chứng từ, giấy biên nhận hợp lệ về
các khoản chi phí đã bỏ ra để khắc phục thiệt hại. Đương nhiên, nếu mức bồi
thường không hợp lý, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp khó có thể nhận
được sự bồi thường từ người bị yêu cầu. Và trong nhiều trường hợp, khi tài
sản bị mất, bị hủy hoại dẫn đến chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không
thể đòi lại tài sản, họ có thể yêu cầu người có lỗi gây ra thiệt hại về tài sản
phải bồi thường như trường hợp người được chủ sở hữu chuyển giao quyền
chiếm hữu hợp pháp nhưng đã chuyển giao cho một người thứ ba mà không
có sự đồng ý của chủ sở hữu và người thứ ba đã làm mất tài sản đó. Trong yêu
cầu đòi bồi thường thiệt hại, nội dung quan trọng nhất cần
35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quan tâm chính là khả năng bồi thường cũng như sự tự nguyện thực hiện việc
bồi thường của người được yêu cầu.
Như vậy, tự bảo vệ quyền sở hữu là biện pháp mà nhà nước ghi nhận để
chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp thực hiện nhằm đối kháng một cách
ngay lập tức, nhanh chóng và có hiệu quả với người có hành vi đe dọa, đã và
đang xâm phạm đến quyền sở hữu và chiếm hữu hợp pháp tài sản của mình.
Đồng thời, việc ghi nhận biện pháp tự bảo vệ cũng là cách thức để nhà nước
nâng cao trách nhiệm bảo vệ sở hữu của chủ sở hữu và người chiếm hữu hợp
pháp đối với tài sản và lợi ích của mình. Bằng việc đề cao trách nhiệm các
chủ thể quyền trong suốt quá trình thực hiện quyền bảo vệ, nhận thức của chủ
sở hữu và người chiếm hữu hợp pháp đối với quyền sở hữu, chiếm hữu sẽ
được nâng cao giúp họ không ngừng gia tăng các biện pháp bảo vệ tài sản
cũng như nâng cao ý thức ràng buộc khi thực hiện chuyển quyền chiếm hữu,
sử dụng tài sản cho một người khác.
Pháp luật dân sự quy định biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu bên cạnh
đảm bảo quyền cho các chủ thể cũng như trách nhiệm của chủ sở hữu, người
chiếm hữu hợp pháp còn góp phần giảm thiểu các tranh chấp tại Tòa án và các
cơ quan có thẩm quyền để các tranh chấp được nhanh chóng, kịp thời, tiết
kiệm thời gian và chi phí cũng như ổn định trật tự trong giao lưu dân sự. Tuy
nhiên, hiệu quả của việc sử dụng biện pháp tự bảo vệ lại phụ thuộc rất nhiều
vào việc thỏa thuận, thương lượng giữa hai bên cũng như nhận thức của người
có hành vi xâm phạm dẫn dến nhiều trường hợp, biện pháp tự bảo vệ không
phát huy tác dụng. Và kể cả khi hai bên thỏa thuận được về việc giải quyết
tranh chấp, bên được yêu cầu chấm dứt hành vi, trả lại tài sản hay bồi thường
thiệt hại đồng ý thực hiện yêu cầu nhưng sau đó lại không thực hiện thì cũng
không có cơ chế nào buộc họ phải thực hiện. Trong trường hợp này, lợi ích
của người có quyền không được bảo đảm. Vì vậy, pháp luật ghi nhận thêm
36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu khác mang tính ràng buộc trách nhiệm cao
hơn đó là yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người
có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản,
chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền
chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Mà biện pháp có tính bảo đảm cao
nhất chính là lựa chọn con đường tố tụng, thông qua Tòa án để bảo vệ quyền
sở hữu và chiếm hữu hợp pháp của mình.
2.1.2. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu thông qua khởi kiện tại Tòa án
Khi nỗ lực yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu chấm dứt
hành vi trái pháp luật, trả lại tài sản hay bồi thường thiệt hại không thành, chủ
sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người chiếm hữu trên cơ sở quyền sử
dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề có thể lựa chọn một giải
pháp mang tính đảm bảo cao nhất chính là kiện ra Tòa yêu cầu người có hành
vi trái pháp luật phải chấm dứt hành vi trái pháp luật, trả lại tài sản hay bồi
thường thiệt hại. Lúc này, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản sẽ
bước vào một quy trình tố tụng theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự và
bắt buộc phải tuân thủ đầy đủ quy định đó để đảm bảo Tòa án sẽ thụ lý và giải
quyết yêu cầu của mình một cách nhanh chóng và chính xác. Vì vậy, ngoài
việc bảo đảm các điều kiện về mặt nội dung làm phát sinh quyền khởi kiện ra
Tòa án được trình bày cụ thể ở phần dưới, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp
pháp phải đáp ứng các điều kiện về trình tự, thủ tục kiện tại tòa án theo quy
định của BLTTDS. Như đã nêu ở trên, bảo vệ quyền sở hữu bằng biện pháp
dân sự có một nguyên tắc đặc trưng chính là nghĩa vụ chứng minh thuộc về
người có yêu cầu mà không phải là trách nhiệm của cơ quan Tòa án. Do đó,
để có thể khởi kiện, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp phải chuẩn bị đầy
đủ các căn cứ, tài liệu chứng minh việc khởi kiện của mình là có cơ sở. Theo
đó, để thực hiện việc khởi kiện ra Tòa nhằm giải quyết yêu cầu của mình, chủ
37
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp cần phải biết và thực hiện đầy đủ các quy
định sau:
Thứ nhất, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người có quyền sử
dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề cần tập hợp đầy đủ các
giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp
của tài sản, là chủ thể bị xâm phạm quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp để trở
thành người khởi kiện/nguyên đơn trong vụ kiện dân sự. Nếu như chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp là người có được tài sản theo quy định của pháp
luật thì họ cần có đầy đủ các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu và
chiếm hữu hợp pháp của mình thực sự phát sinh trên các căn cứ luật định, ví
dụ: Chủ sở hữu có giấy chứng nhận sở hữu đối với tài sản, văn bản chứng
minh việc mua bán, tặng cho, thừa kế tài sản, quá trình quản lý, sử dụng lâu
dài đối với tài sản…; người chiếm hữu hợp pháp phải cung cấp được tài liệu,
thông tin về việc ủy quyền của chủ sở hữu, văn bản thế chấp, cho mượn…;
người có quyền sử dụng đất phải cung cấp được giấy tờ chứng nhận quyển sử
dụng đất, quyết định giao đất của nhà nước, tài liệu chứng minh quá trình sử
dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp. Theo quy định tại điểm a, khoản 1
Điều 168 BLTTDS sửa đổi, bổ sung thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện trong
trường hợp “Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ
năng lực hành vi tố tụng dân sự” [8].Việc một người trở thành chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp đối với tài sản không bị giới hạn bởi độ tuổi, năng
lực hành vi, nhận thức của họ. Pháp luật thừa nhận năng lực pháp luật dân sự
- tức là “khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự kể từ khi
họ sinh ra cho đến khi mất đi” [6,Điều 14]. Tuy nhiên, để trở thành nguyên
đơn trong vụ kiện dân sự, người khởi kiện phải là người có đầy đủ năng lực
hành vi tố tụng dân sự, tức là “khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố
tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự” [7,
38
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Điều 57,Khoản 2]. Như vậy, ngoài việc chứng minh tư cách chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp, người chiếm hữu tài sản trên cơ sở quyền sử dụng
đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề còn phải chứng minh mình là
người có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Theo đó, người từ đủ 18 tuổi trở
lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự hay bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự là người có năng lực hành vi tố tụng đầy đủ. Người chưa đủ 6 tuổi
hoặc người mất năng lực hành vi dân sự không có năng lực tố tụng, người từ
đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi thì việc khởi kiện, tham gia quá trình tố tụng
thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp – là người giám hộ theo quy
định của pháp luật. Trong trường hợp, người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì
người đại diện hợp pháp của họ sẽ là người thay mặt cơ quan tổ chức tham gia
quá trình tố tụng. Các tài liệu chứng minh về năng lực hành vi tố tụng có thể
là chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu, tài liệu chứng minh tư cách người giám
hộ, quyết định công nhận người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc
giấy tờ ủy quyền hợp pháp theo quy định.
Thứ hai, người khởi kiện phải xác định được đối tượng bị kiện – bị đơn
mà mình hướng tới là ai. Tùy vào mục đích khởi kiện mà người có quyền
hướng tới là yêu cầu chấm dứt hành vi, đòi trả lại tài sản hay bồi thường thiệt
hại mà chủ thể bị kiện có thể sẽ khác nhau. Việc xác định người bị kiện ở đây
bao gồm cung cấp được các giấy tờ chứng minh hành vi của người bị kiện là
hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp của người khởi
kiện, tên tuổi, địa chỉ liên lạc của người bị kiện đảm bảo Tòa án sau khi thụ lý
vụ việc có thể triệu tập bị đơn đến Tòa. Tương tự như việc xác định tư cách
nguyên đơn ở bên trên, trong trường hợp người thực hiện hành vi cản trở trái
pháp luật, hành vi chiếm hữu không có căn cứ pháp luật hay gây ra thiệt hại là
người chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, người bị hạn chế năng lực
hành vi thì người đại diện hợp pháp sẽ là người đại diện cho bị đơn tham gia
39
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
các hoạt động tố tụng tại Tòa. Việc xác định được hay không xác định được
thông tin liên lạc của người bị kiện trong vụ kiện dân sự có ý nghĩa trong việc
giúp người khởi kiện lựa chọn yêu cầu khởi kiện phù hợp. Đồng thời, khi xác
định được đầy đủ thông tin về người bị kiện, người khởi kiện xác định được
cơ quan tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ kiện để tránh trường hợp hồ sơ
khởi kiện bị trả lại do không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án tiếp
nhận đơn.
Thứ ba, người khởi kiện cần xác định được cơ quan Tòa án có thẩm
quyền giải quyết vụ kiện yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở việc thực hiện
quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp, yêu cầu đòi lại tài sản và yêu cầu đòi bồi
thường thiệt hại. Căn cứ quy định về thẩm quyền của Tòa án được quy định
tại Chương III BLTTDS hiện hành thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo
thủ tục sơ thẩm đối với đơn kiện yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở việc thực
hiện quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp, yêu cầu đòi lại tài sản và yêu cầu đòi
bồi thường thiệt hại là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn là cá
nhân, hoặc nơi bị đơn có trụ sở nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức; là Tòa án cấp
huyện nơi có bất động sản nếu đối tượng kiện đòi là bất động sản; là Tòa án
cấp huyện nơi cư trú của nguyên đơn trong trường hợp không xác định được
nơi cư trú, nơi có trụ sở chính của bị đơn, nơi thực hiện hợp đồng hoặc theo
thỏa thuận của hai bên. Tòa án cấp huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết
vụ kiện nêu trên trong trường hợp đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc
cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
Trong trường hợp này, Tòa án cấp tỉnh sẽ là tòa án có thẩm quyền giải quyết
vụ kiện.
Thứ tư, xác định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự có còn hay không.
Đây cũng là một trong những cơ sở để Tòa án ra quyết định thụ lý vụ án hay
trả lại đơn khởi kiện do hết thời hiệu khởi kiện. Theo quy định tại Khoản 1
40
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Điều 159 BLTTDS thì: “Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn mà chủ
thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất
quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” [8]. Tại Khoản 3
Điều 159 BLTTDS nêu rõ: “Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện
theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời
hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau: a) Tranh chấp về quyền sở
hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu;
tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì
không áp dụng thời hiệu khởi kiện; b) Tranh chấp không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm,
kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm phạm”[8]. Như vậy, đối với yêu cầu kiện đòi tài sản do người
khác quản lý, chiếm hữu sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện, người khởi
kiện có thể khởi kiện ra tòa án bất kỳ lúc nào. Trong khi đó, thời hiệu khởi
kiện yêu cầu chấm dứt hành vi trái pháp luật và kiện đòi bồi thường thiệt hại
là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích
hợp pháp của mình bị xâm phạm. Do đó, khi các chủ thể lựa chọn phương
thức kiện dân sự yêu cầu người bị kiện chấm dứt hành vi trái pháp luật hoặc
bồi thường thiệt hại phải hết sức lưu ý về thời điểm mình biết được quyền và
lợi ích của mình bị xâm phạm và chứng minh được kể từ thời điểm đó đến khi
người khởi kiện nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền, thời hiệu yêu
cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm
phạm của mình vẫn còn.
Thứ năm, để Tòa án có thể thụ lý giải quyết yêu cầu của chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp, người chiếm hữu trên cơ sở quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề thì họ phải có đơn khởi kiện gửi
41
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đến Tòa án có thẩm quyền theo nội dung và hình thức quy định tại Điều 164
BLTTDS bao gồm các nội dung như: Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
tên Toà án nhận đơn khởi kiện; tên, địa chỉ của người khởi kiện; Tên, địa chỉ
của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có; tên, địa chỉ của người bị
kiện; tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có; những
vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có; Tài liệu,
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp; các
thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ
án; người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ
chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và
đóng dấu vào phần cuối đơn. Kèm theo đơn khởi kiện, người khởi kiện phải
gửi kèm tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có
căn cứ và hợp pháp. Đó là các tài liệu, chứng cứ chứng minh tư cách chủ sở
hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người chiếm hữu trên cơ sở quyền sử dụng
đất, quyền sử dụng bất động sản liền kề; tài liệu, chứng cứ chứng minh năng
lực hành vi tố tụng dân sự của người khởi kiện; tài liệu, chứng cứ chứng minh
hành vi xâm phạm quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp của người bị kiện…
Trên đây là những điều kiện về mặt thủ tục luật định mà chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp, người chiếm hữu trên cơ sở quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng bất động sản liền kề phải đáp ứng để có thể kiện ra Tòa án có
thẩm quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi trái pháp
luật, trả lại tài sản hay bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, tùy vào hiện trạng thực
tế của tài sản cũng như quyền lợi mà người có quyền có thể hoặc đã bị xâm
phạm, pháp luật dân sự lại quy định các điều kiện về mặt nội dung mà người
có quyền phải cân nhắc khi quyết định lựa chọn yêu cầu nào để đảm bảo
quyền và lợi ích bảo vệ của mình đạt được là cao nhất. Bao gồm:
42
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.2.1. Biện pháp kiện đòi trả lại tài sản
Đối tượng hướng đến của biện pháp bảo vệ quyền sở hữu thông qua yêu
cầu Tòa án buộc người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về
tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản theo quy định tại Điều
256 BLDS chính là tài sản. Do đó, để thực hiện được biện pháp kiện đòi tài
sản cần phải có cơ sở chứng minh về sự tồn tại của tài sản tại thời điểm khởi
kiện, tính chất của tài sản, tài sản hiện đang thuộc sự nắm giữ, quản lý tài sản
của ai, tư cách nắm giữ, quản lý tài sản của người đó là gì để có thể đề nghị
Tòa án yêu cầu chính xác người phải trả lại tài sản và bảo đảm về giá trị, tính
chất tài sản khi chuyển giao lại cho người có quyền. Bên cạnh đó, chức năng,
khả năng có thể khai thác đối với tài sản cũng là một vấn đề quan trọng, giả sử
tài sản vẫn còn tồn tại nhưng đã bị hỏng một số chức năng dẫn đến tài sản bị
hạn chế khả năng khai thác, sử dụng như ban đầu cũng ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn thực hiện hay không thực hiện kiện đòi tài sản, hoặc kết hợp
giữa việc kiện đòi tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại… Công dụng của tài
sản không phải là một yêu cầu bắt buộc khi người có quyền thực hiện kiện đòi
tài sản, nhưng là một trong yếu tố để người có quyền cân nhắc lợi ích đạt
được khi gửi đơn kiện tới Tòa án cũng như hành vi chiếm hữu bất hợp pháp
của người mà mình kiện đòi, đó chính là cơ sở để Tòa án có thể chấp nhận
yêu cầu của người kiện đòi tài sản. Như vậy, để thực hiện kiện đòi trả lại tài
sản, người khởi kiện cần lưu ý các điều kiện về mặt nội dung sau:
Thứ nhất, đối tượng là tài sản trong yêu cầu kiện đòi tài sản phải là bất
động sản hoặc động sản phải đăng ký quyền sở hữuvà hiện đang còn tồn tại
trên thực tế. Ngoại lệ, đối tượng kiện đòi tài sản là động sản không phải đăng
ký quyền sở hữu chỉ tồn tại khi động sản này nằm trong sự nắm giữ, quản lý
của người thứ ba ngay tình thông qua một hợp đồng không có đền bù hoặc
43
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
động sản bị lấy cắp, bị mất, hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí
của chủ sở hữu. Phụ thuộc vào tính chất di dời hay không di dời được của tài
sản, Bộ luật dân sự phân loại tài sản thành động sản và bất động sản. Trong
đó, “Bất động sản là các tài sản bao gồm: đất đai, nhà, công trình xây dựng
gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng
đó, các tài sản gắn liền với đất đai và các tài sản khác theo quy định của
pháp luật” [6,Điều 174,Khoản 1]. Bất động sản là loại tài sản có giá trị lớn, để
có cơ chế quản lý và bảo vệ của người sở hữu hợp pháp loại tài sản này, nhà
nước quy định quyền sở hữu của các tài sản này phải được xác lập thông qua
cơ chế đăng ký sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Động sản là tài
sản không phải là bất động sản, thông thường có giá trị nhỏ hơn so với bất
động sản, để đảm bảo tính linh hoạt cho các giao dịch liên quan đến động sản,
chỉ trong các trường hợp nhất định động sản mới phải trải qua thủ tục đăng ký
sở hữu như bất động sản. Các động sản cần phải đăng ký quyền sở hữu có thể
kể đến như tàu bay, tàu biển, ô tô, xe máy… Việc đăng ký quyền sở hữu đối
với tài sản không làm thay đổi quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản cũng
như quyền được thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu do pháp luật
quy định. Nhưng đăng ký quyền sở hữu lại là sự thừa nhận của pháp luật,
đồng thời là một hình thức công khai hay công bố rộng rãi về chủ sở hữu thực
sự của tài sản cũng như mang lại cho chủ sở hữu khả năng chứng minh một
cách nhanh chóng về quyền sở hữu của mình đối với tài sản trong trường hợp
có tranh chấp xảy ra. Yêu cầu kiện đòi tài sản phụ thuộc vào khả năng công
khai quyền sở hữu của chủ sở hữu đối với tài sản vì trong các trường hợp này
khi giao dịch liên quan đến tài sản được xác lập, người tham gia giao dịch
buộc phải biết về chủ sở hữu của tài sản để có thể thực hiện, hoàn thành việc
chuyển nhượng, tặng cho…đối với tài sản. Ví dụ, khi mua một mảnh đất, mua
một chiếc ô tô, người mua phải tìm hiểu về chủ sở hữu của tài sản cũng như
44
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chỉ khi có sự đồng ý của chủ tài sản được ghi nhận bằng Hợp đồng, cơ quan
có thẩm quyền mới cấp chứng nhận quyền sở hữu dụng đất, hay chuyển đăng
ký chủ sở hữu đối với ô tô đã mua. Một điều kiện hết sức quan trọng để chủ
sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp thực hiện được quyền kiện đòi tài sản của
mình đó là chứng minh được tài sản đó hiện đang tồn tại trên thực tế. Đòi tài
sản gắn liền với việc chiếm hữu, do vậy không thể kiện đòi một tài sản không
tồn tại dẫn đến chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không thể nắm giữ,
chiếm hữu nó.
Thứ hai, người bị kiện trong vụ án kiện đòi tài sản là người thực tế đang
chiếm hữu không có căn cứ pháp luật đối với tài sản là đối tượng kiện đòi.
Việc xác định này người bị kiện không chỉ bao gồm việc chỉ ra được danh
tính, đặc điểm của người đang chiếm hữu tài sản mà bao gồm cả việc chứng
minh việc chiếm hữu không có căn pháp luật cũng như thông tin về địa chỉ,
cách thức liên lạc của chủ thể này đảm bảo khi tòa án thụ lý yêu cầu của chủ
sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người thực tế đang chiếm hữu không có
căn cứ pháp luật được triệu tập và thực hiện được việc trả lại tài sản. Nếu như
vật đang còn tồn tại là một yêu cầu về đối tượng tài sản bị kiện đòi thì việc
chiếm hữu bất hợp pháp thực tế đối với tài sản là điều kiện tiên quyết để
chứng minh tư cách người bị kiện. Tài sản có thể bị chuyển giao, chiếm đoạt
tài sản qua nhiều người nhưng chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không
thể kiện đòi tài sản với tất cả những người đó mà chỉ có thể kiện đòi đối với ai
hiện đang nắm giữ, quản lý tài sản mà không có căn cứ pháp luật. Trong
trường hợp, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không thể xác định được
tài sản hiện đang thuộc sự chiếm hữu của ai thì họ không thể lựa chọn phương
thức kiện đòi tài sản mà chỉ có thể lựa chọn phương thức yêu cầu hoặc kiện
yêu cầu bồi thường thiệt hại. Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là
người chiếm hữu tài sản không căn cứ trên các quy định tại Điều 183 Bộ Luật
45
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dân sự được chia thành hai dạng là người chiếm hữu không có căn cứ pháp
luật nhưng ngay tình và người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không
ngay tình. Về mặt lý thuyết, người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật đối
với tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu không có sự
đồng ý của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp đều phải trả lại tài sản
cũng như “…phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm
hữu sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật” [6,Điều
601,Khoản 1] khi có yêu cầu. Tuy nhiên, trên thực tế, có một số trường hợp
thông qua một chủ thể trung gian có thẩm quyền theo quy định của pháp luật,
người hiện đang chiếm hữu tài sản có được tài sản một cách hợp pháp nhưng
sau đó có cơ sở để xác định rằng cơ quan có thẩm quyền đã xác định sai chủ
sở hữu thực sự của tài sản do đó người chiếm hữu hợp pháp đã trở thành
người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình. Đó là các
trường hợp người chiếm hữu có được tài sản thông qua bán đấu giá tài sản
hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ
sở hữu tài sản do bản án quyết định bị hủy, sửa. Khi xác lập giao dịch, vì dựa
trên uy tín của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, họ không thể biết về việc
người tài sản được chuyển giao cho mình không thuộc sở hữu của người mình
xác lập giao dịch.
Bán đấu giá là một phương thức giao dịch đặc biệt bởi giao dịch giữa
người mua và người bán được thực hiện thông qua trợ giúp của một chủ thể
trung gian là các tổ chức bán đấu giá bao gồm tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp và Hội đồng bán đấu giá tài sản. Người có tài sản để bán trong bán đấu
giá đa dạng hơn người bán tài sản trong các quan hệ dân sự thông thường, đó
có thể là chủ sở hữu tài sản, người được chủ tài sản ủy quyền; hoặc là ngân
hàng, tổ chức tín dụng đối với tài sản bảo đảm; người có trách nhiệm chuyển
46
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
giao tài sản để bán đấu giá là cơ quan quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước
đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý sử
dụng hoặc chủ trì xử lý tài sản nhà nước; chấp hành viên, cơ quan thi hành án
dân sự, cá nhân, tổ chức khác có thẩm quyền xử lý tài sản của người khác
thông qua bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật [3,Điều 10]. Hợp
đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa người có tài sản bán đấu giá và tổ
chức đấu giá tài sản là cơ sở để tài sản được đưa vào bán đấu giá theo quy
định. Để ký kết hợp đồng, pháp luật có quy định về có trách nhiệm cung cấp
cho tổ chức bán đấu giá tài sản giấy chứng nhận hợp pháp hoặc bằng chứng
khác chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền được bán tài sản theo quy định
của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các bằng chứng đó của
người có tài sản cũng như trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của các thông
tin về nguồn gốc tài sản, quyền sở hữu, quyền sử dụng của tài sản do người có
tài sản bán đấu giá cung cấp của tổ chức bán đấu giá tài sản [3,Điều 26,
Khoản 2]. Điều này có nghĩa tài sản đem ra bán đấu giá đã được các tổ chức
bán đấu giá đảm bảo về tính hợp pháp của tài sản, người tham gia đấu giá mặc
nhiên coi tài sản được bán bởi chủ sở hữu thực sự hoặc người có quyền đối
với tài sản. Mọi rủi ro liên quan đến tính hợp pháp của giao dịch thực hiện
thông qua đấu giá (nếu có) trước tiên thuộc về tổ chức bán đấu giá tài sản. Vì
vậy, để đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người mua tài sản thông qua bán đấu
giá, pháp luật dân sự quy định chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không
được đòi lại tài sản là bất động sản hoặc động sản phải đăng ký quyền sở hữu
từ người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu
giá. Cách hiểu trên không bao gồm việc người có được tài sản thông qua bán
đấu giá biết được nguồn gốc, tình trạng pháp lý thực sự của tài sản được bán
đấu giá không đúng như thông tin nêu trong hồ sơ bán tài sản bán đấu giá
47
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhưng vẫn tham gia đấu giá và trở thành người mua được tài sản bán đấu giá.
Hoặc người mua được tài sản thông qua đấu giá là đối tượng không được
tham gia đấu giá theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04/03/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản nhưng bằng một cách
nào đó, họ vẫn được tham gia đấu giá và trở thành người mua tài sản bán đấu
giá. Đối với các trường hợp này, chủ thể kiện đòi tài sản vẫn có thể là người
mua tài sản đấu giá nếu chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có đầy đủ
chứng cứ chứng minh về tính không ngay tình của người thực tế đang chiếm
hữu tài sản thông qua việc mua đấu giá tài sản.
Trường hợp thứ hai, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không được
đòi lại tài sản từ người thứ ba chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay
tình có được tài sản thông qua giao dịch với người mà theo quyết định, bản án
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người
này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy. Quyết định
công nhận quyền sở hữu tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
như Quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân,
Quyết định cấp văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp của Cục sở hữu trí tuệ,
Quyết định công nhận ... hay bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án là một trong
các căn cứ xác lập quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản được quy định tại Điều
126 BLDS. Để ra các quyết định, bản án công nhận quyền sở hữu nêu trên, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải căn cứ trên các quy định pháp luật, trải qua
các thủ tục luật định và điều kiện thực tế để công nhận chủ sở hữu hợp pháp tài
sản. Quyết định, bản án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là sự bảo đảm về
mặt nhà nước với tư cách chủ thể được công nhận là chủ sở hữu tài sản. Do đó,
việc người chiếm hữu ngay tình tin tưởng khi xác lập giao dịch với chủ sở hữu
theo quyết định, bản án là hợp lý.
48
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ở hai trường hợp đặc biệt trên, quyền sở hữu đối với tài sản của người
thứ ba chiếm hữu ngay tình được công nhận và để đảm bảo quyền lợi của họ,
họ sẽ không trở thành chủ thể bị kiện đòi tài sản khi chủ sở hữu đích thực
kiện đòi. Chủ sở hữu lúc này chỉ có một lựa chọn duy nhất là kiện lên Tòa án
yêu cầu các cơ quan này bồi thường thiệt hại cho mình do hành vi, quyết định
trái pháp luật của họ gây ra.
Đối với tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì người
thứ ba chiếm hữu ngay tình không trở thành chủ thể bị kiện, ngoại trừ trường
hợp “người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng
không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trong trường
hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động
sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu
ngoài ý chí của chủ sở hữu” [6,Điều 257]. Người không có quyền định đoạt
tài sản là người được chủ sở hữu chuyển giao một phần quyền sở hữu như
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng nhưng không chuyển giao quyền định đoạt
số phận pháp lý của tài sản như: người thuê, mượn tài sản, người chiếm hữu
tài sản căn cứ trên hợp đồng gửi giữ, văn bản ủy quyền... hoặc là người được
chủ sở cam kết chuyển giao quyền định đoạt tài sản trong một số điều kiện
nhất định nhưng các điều kiện này chưa xuất hiện thì họ đã thực hiện việc
định đoạt đối với tài sản như người nhận cầm cố, thế chấp tài sản chuyển
nhượng, tặng cho tài khi chưa hết thời hạn cầm cố, thế chấp hay chủ sở hữu
không vi phạm quy định về cầm cố, thế chấp... Đây là trường hợp, người
chuyển giao tài sản cho người thứ ba là người chiếm hữu hợp pháp đối với tài
sản dựa trên việc xác lập một giao dịch hợp pháp với chủ sở hữu tài sản
nhưng việc chuyển giao tài sản của họ cho người thứ ba lại không có sự đồng
ý của chủ sở hữu. Với các động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì
người thứ ba nhận được tài sản từ người không có quyền định đoạt tài sản đều
49
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
là những người chiếm hữu ngay tình do họ không thể biết về chủ sở hữu thực
sự của tài sản. Đương nhiên đã loại trừ trường hợp người thứ ba biết về việc
người chuyển giao tài sản cho mình không có quyền định đoạt đối với tài sản.
Vì đa phần động sản không phải trải qua thủ tục đăng ký quyền sở hữu nên
giao dịch của các bên được xác lập chủ yếu từ niềm tin giữa các bên và dựa
trên nguyên tắc suy đoán người chuyển giao là người có quyền định đoạt đối
với tài sản do họ đang chiếm hữu hợp pháp đối với tài sản từ việc xác lập một
giao dịch với chủ sở hữu. Phần lớn trong các giao dịch này, bên nhận chuyển
giao tài sản thực tế đã bỏ ra một tài sản khác, thực hiện công việc hay không
thực hiện một công việc để tương xứng một phần hoặc toàn bộ giá trị tài sản
mình nhận được. Họ không có lỗi khi xác lập giao dịch nhằm thỏa mãn nhu
cầu sở hữu tài sản của mình mà lỗi thuộc về người đã chuyển giao tài sản cho
họ trong khi thực tế không có quyền định đoạt đối với tài sản đã chuyển giao.
Vì chủ sở hữu đã có một giao dịch hợp pháp nhằm chuyển quyền chiếm hữu,
sử dụng tài sản cho người đang nắm giữ, quản lý tài sản (không bao gồm
quyền định đoạt, hoặc thiết lập các điều kiện định đoạt tài sản) nên họ phải
chịu rủi ro liên quan và buộc phải lường trước cũng như ngăn chặn các rủi ro
này trên cơ sở thiết lập các biện pháp áp dụng khi người giao dịch với mình vi
phạm thỏa thuận. Để bảo vệ quyền lợi cho người chiếm hữu ngay tình, nâng
cao trách nhiệm của người chiếm hữu, sử dụng nhưng không có quyền định
đoạt đối với tài sản, tạo ổn định cho các giao dịch liên quan đến động sản
không phải đăng ký sở hữu, pháp luật không thừa nhận việc chủ sở hữu đòi lại
tài sản từ người chiếm hữu ngay tình. Để bảo đảm quyền lợi của mình, chủ sở
hữu có thể kiện yêu cầu người không có quyền định đoạt đền bù một tài sản
tương ứng (nếu tài sản đó có vật cùng loại, vật có thể thay thế được) hoặc yêu
cầu bồi thường giá trị tài sản, thậm chí là phạt hợp đồng (nếu hai bên có thỏa
thuận) do vi phạm thỏa thuận giữa hai bên.
50
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Như đã nêu ở phần trên, kiện đòi tài sản từ người chiếm hữu, người sử
dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài
sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình không áp
dụng thời hiệu khởi kiện. Vì vậy, chỉ cần đáp ứng điều kiện về vật đang tồn
tại thuộc sự nắm giữ, quản lý của một người không có căn cứ pháp luật thì
chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người chiếm hữu trên cơ sở quyền sử
dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề có thể lựa chọn phương
thức kiện đòi trả tài sản.
2.1.2.2. Biện pháp kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Không phải trong mọi trường hợp tài sản sau khi rời khỏi chiếm hữu
của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người chiếm hữu trên cơ sở
quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đều còn tồn
tại hoặc còn nguyên giá trị khi đã qua quá trình khai thác, sử dụng hoặc bị
chuyển giao qua nhiều chủ thể khác nhau, đặc biệt là những tài sản là động
sản, hoặc các tài sản mang tính chất tiêu dùng. Bên cạnh đó, trong nhiều
trường hợp, tài sản đã được chuyển giao cho người chiếm hữu hợp pháp hoặc
người thứ ba phù hợp với ý chí của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp
nhưng sau đó không thể liên lạc hay xác định được địa chỉ của người thứ ba,
hoặc người thứ ba đã chuyển giao vật cho một người khác mà chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp không xác định được người đó là ai và đang ở đâu.
Hoặc nhiều trường hợp tài sản hiện đang trong sự nắm giữ, quản lý của người
thứ ba chiếm hữu ngay tình được pháp luật bảo vệ dẫn đến chủ thể quyền
không thể đòi lại tài sản từ những người này. Trong các trường hợp trên,
người có quyền thực hiện kiện đòi tài sản do không xác định được chủ thể bị
kiện, tài sản đã bị mất, tiêu hủy, người chiếm hữu tài sản là người thứ ba ngay
tình hoặc nếu có kiện đòi tài sản thì quyền lợi của chủ sở hữu, người chiếm
hữu hợp pháp không được bảo đảm do tài sản đã sa sút giá trị, không
51
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mang lại cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp khả năng khai thác như
ban đầu, đương nhiên, giá trị khai thác đã loại bỏ yếu tố hao mòn tự nhiên mà
trong quá trình sử dụng khai thác tài sản đương nhiên bị mất đi thì chủ thể
quyền có thể lựa chọn một biện pháp bảo vệ khác là khởi kiện tại Tòa án kiện
đòi bồi thường thiệt hại.
Điều 260 BLDS quy định “Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có
quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu
của mình bồi thường thiệt hại” [6] và áp dụng quy định tương tự với người
chiếm hữu trên cơ sở quyền sử dụng đất, quyền sử dụng bất động sản liền kề
ghi nhận tại Điều 261 BLDS. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một loại
trách nhiệm dân sự mà theo đó thì khi một người vi phạm nghĩa vụ pháp lý
của mình gây tổn hại cho người khác phải bồi thường những tổn thất mà mình
gây ra. Bồi thường thiệt hại khi xâm phạm quyền sở hữu, chiếm hữu chính là
việc một cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi xâm phạm các quyền năng của
chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp đối với tài sản phải đền bù cho người
có quyền một lợi ích tương đương nhằm bù đắp những tổn thất mà bị mất đi
do xuất hiện hành vi xâm phạm đó. Bồi thường thiệt hại không phôi phục tình
trạng ban đầu của tài sản là đối tượng của quyền sở hữu, chiếm hữu mà chỉ bù
đắp một phần hoặc toàn bộ các tổn thất trong quá trình thực hiện việc chiếm
hữu, sử dụng tài sản của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp. Trong biện
pháp tự bảo vệ quyền sở hữu đã nêu ở phần trên, việc bồi thường thiệt hại này
hoàn toàn có thể do hai bên thỏa thuận thống nhất, trong trường hợp không
thể thống nhất được, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp sẽ sử dụng đến
quyền khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại. Như vậy, chủ sở hữu, người chiếm
hữu hợp pháp sẽ lựa chọn phương thức kiện lên Tòa án có thẩm quyền yêu
cầu người có hành vi gây thiệt hại bồi thường cho mình và phải tuân thủ đầy
đủ các quy định về trình tự, thủ tục luật định. Kiện đòi bồi thường thiệt hại do
52
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hành vi xâm phạm quyền sở hữu có thể là một yêu cầu độc lập hoặc là một
yêu cầu kết hợp với kiện đòi tài sản hoặc kiện yêu cầu chấm dứt hành vi trái
pháp luật. Biện pháp kiện bồi thường thiệt hại được lựa chọn như là một yêu
cầu độc lập khi chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không xác định được
tài sản đang do ai nắm giữ hoặc do tài sản bị mất mát, hư hỏng dẫn đến không
có khả năng truy đòi hoặc tài sản đã không còn giá trị sử dụng ban đầu. Trong
khi đó, kiện đòi bồi thường thiệt hại có thể là một trong những yêu cầu của vụ
kiện đòi tài sản, kiện yêu cầu chấm dứt hành vi trái pháp luật khi hành vi trái
pháp luật đã làm hao mòn, sa sút giá trị sử dụng của tài sản. Để có thể áp dụng
biện pháp khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại, người khởi kiện thay vì phải
chứng minh tài sản đang còn tồn tại, thuộc sự chiếm hữu của người chiếm hữu
không có căn cứ pháp luật, thì chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp phải
chứng minh sự không còn tồn tại/ sa sút giá trị của tài sản, chứng minh về
việc không xác định được người đang nắm giữ tài sản, và quan trọng nhất
phải chứng minh người đã gây thiệt hại cho mình, giá trị thiệt hại là bao
nhiêu, cũng như chứng minh khả năng đền bù thiệt hại của người bị kiện để
khẳng định họ có khả năng bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu, người chiếm
hữu. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, tài sản là đối tượng của hành vi trái pháp luật mà người khởi
kiện yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại là động sản không phải đăng ký quyền
sở hữu hoặc trong một số trường hợp là động sản phải đăng ký quyền sở
hữu/bất động sản theo quy định của pháp luật và hiện không còn tồn tại hoặc
còn tồn tại nhưng bị sa sút, suy giảm giá trị sử dụng. Sở dĩ, tài sản bị xâm
phạm trong kiện đòi bồi thường thiệt hại là động sản không phải đăng ký
quyền sở hữu bởi với thuộc tính thanh khoản cao trong giao dịch, các tài sản
này có thể liên tục bị chuyển giao qua nhiều người khác mà chủ sở hữu, hay
người chiếm hữu hợp pháp không thể biết và tài sản dễ bị hao mòn, sa sút giá
53
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trị sử dụng. Hơn nữa, tài sản là động sản không phải đăng ký sở hữu không
thể là đối tượng kiện đòi tài sản do đó người có quyền sẽ phải lựa chọn biện
pháp bảo vệ thay thế. Tài sản là bất động sản hoặc động sản phải đăng ký
quyền sở hữu chỉ trở thành đối tượng của hành vi trái pháp luật mà người khởi
kiện yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại khi người thứ ba có được tài sản này
thông qua hoạt động đấu giá hoặc thông qua giao dịch với người mà theo bản
án quyết định của cơ quan nhà nước là chủ sở hữu nhưng sau đó hoạt động
đấu giá, bản án, quyết định bị hủy, sửa, dẫn đến quyền sở hữu không được
công nhận cũng là đối tượng của hành vi xâm phạm. Như đã ở trình bày ở
phần kiện đòi tài sản, trong trường hợp tài sản là bất động sản phải đăng ký
quyền sở hữu hay bất động sản mà người thứ ba ngay tình có được tài sản
thông qua đấu giá hay thông qua thực hiện giao dịch đối với người theo bản
án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền mà sau đó không còn là chủ sở hữu
do bản án quyết định bị hủy người thứ ba được bảo vệ quyền chiếm hữu đối
với tài sản, chủ sở hữu trước đây chỉ có một lựa chọn duy nhất là đòi bồi
thường thiệt hại đối với hành vi trái pháp luật do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền gây ra. Khi tài sản không còn hoặc còn nhưng giá trị tài sản còn
lại không mang lại giá trị khai thác tài sản như ban đầu thì chủ thể quyền
không thể kiện đòi tài sản hoặc việc kiện đòi một tài sản đã sa sút giá trị
không đảm bảo quyền lợi cho chủ thể quyền thì họ sẽ phải yêu cầu người có
hành vi xâm phạm bồi thường thiệt hại cho họ vì hành vi làm mất, hủy hoại
tài sản hay làm sa sút giá trị tài sản.
Thứ hai, chủ thể bị khởi kiện trong yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại có
thể là người có được quyền chiếm hữu có căn cứ pháp luật đối với tài sản
thông qua giao dịch hợp pháp với chủ sở hữu, người thứ ba chiếm hữu không
ngay tình đối với tài sản, người đã thực hiện hành vi trái pháp luật dẫn tới tài
sản thoát khỏi sự chiếm hữu của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp mà
54
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
họ không biết hoặc trong trường hợp đặc biệt là cơ quan, tổ chức đã có lỗi dẫn
tới người thứ ba chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình có được
tài sản như tổ chức/hội đồng đấu giá tài sản, cơ quan tố tụng theo quy định pháp
luật. Trong trường hợp, chủ thể bị khởi kiện chiếm hữu tài sản trên cơ sở một
giao dịch hợp pháp như hợp đồng ủy quyền nắm giữ, quản lý tài sản, hợp đồng
cho thuê, cho mượn, cho vay, thế chấp… nhưng người chiếm hữu tài sản đã vi
phạm điều khoản của hợp đồng như sử dụng sai mục đích, lầm mất mát, hư
hỏng, sa sút giá trị của tài sản hoặc chuyển giao tài sản cho người khác mà không
được sự đồng ý của chủ sở hữu hoặc hết thời hạn hợp đồng mà không trả lại tài
sản cho chủ sở hữu thì chủ thể quyền có thể yêu cầu người chiếm hữu hợp pháp
bồi thường thiệt hại đối với những tổn thất mà hành vi vi phạm hợp đồng của
người này gây ra. Đây là yêu cầu khởi kiện bồi thường thiệt hại dễ xác định và
dễ giải quyết hơn các trường hợp kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại xâm phạm
quyền sở hữu, chiếm hữu khác do người khởi kiện có thể viện dẫn điều khoản
quy định nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cũng như xác định các hành vi vi
phạm điều khoản của để yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trường hợp, người chiếm
hữu không ngay tình đối với tài sản, hoặc người thực hiện hành vi chiếm đoạt tài
sản từ chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp ngoài việc bị kiện đòi trả lại tài
sản còn có thể bị chủ thể quyền kiện đòi bồi thường thiệt hại trong suốt quá trình
người này chiếm hữu trái pháp luật đối với tài sản. Đối với trường hợp, các cơ
quan nhà nước trong quá trình thực hiện hoạt động của mình có lỗi trong việc ra
các quyết định dẫn đến xác định sai chủ sở hữu thực sự của tài sản ảnh hưởng
đến lợi ích của chủ sở hữu thì chủ sở hữu có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu các
cơ quan này bồi thường thiệt hại... Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6
Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước quy định một trong những căn cứ để
xác định trách nhiệm bồi thường của nhà nước là phải “Có văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định hành
55
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật và thuộc phạm vi trách nhiệm
bồi thường quy định tại Điều 13, 28, 38 và 39 của Luật này” [12]. Như vậy,
để có đầy đủ tài liệu làm cơ sở để Tòa chấp nhận đơn kiện đòi bồi thường
thiệt hại của chủ sở hữu đối với cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu phải
trải qua thủ tục khiếu nại theo quy định để chủ thể có thẩm quyền có văn bản
bản giải quyết khiếu nại, xem xét và kết luận hành vi trái pháp luật của người
thi hành công vụ. Khi đó, chủ sở hữu mới có đủ điều kiện để làm các thủ tục
yêu cầu bồi thường. Theo quy định, nếu một vụ yêu cầu bồi thường do người
thi hành công vụ trái pháp luật gây ra phải trải qua tất cả các thủ tục khiếu nại
và tố tụng, chưa kể thời gian luân chuyển hồ sơ thì phải mất 15 tháng, Tòa án
mới có thể ra được bản án quyết định mức bồi thường. Như vậy, sẽ rất bất lợi
cho chủ sở hữu khi phải theo đuổi quyền yêu cầu bồi thường trong thời gian
quá dài, chưa kể chi phí đi lại, sinh hoạt phí...
Thứ ba, người khởi kiện phải xác định được các thiệt hại do hành vi
xâm phạm đối với tài sản thuộc sở hữu, chiếm hữu của mình làm cơ sở yêu
cầu bồi thường thiệt hại từ người có hành vi vi phạm. Thiệt hại cần bồi
thường có thể căn cứ trên các điều khoản hợp đồng được ký kết giữa các bên,
do hai bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Nếu các thỏa thuận
bồi thường thiệt hại theo hợp đồng hoặc theo thỏa thuận hai bên thấp hơn
hoặc bằng mức bồi thường theo quy định của pháp luật, và không vi phạm
quy định pháp luật thì Tòa án sẽ chấp nhận mức bồi thường đó. Trong trường
hợp các bên không thỏa thuận hoặc thỏa thuận là vi phạm pháp luật thì mức
bồi thường sẽ dựa trên các căn cứ luật định. Điều 608 BLDS quy định: “Trong
trường hợp tài sản bị xâm phạm thì thiệt hại được bồi thường bao gồm: tài
sản bị mất; tài sản bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng; lợi ích gắn liền với việc sử
dụng, khai thác tài sản; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục
thiệt hại” [6].Nguyên tắc quan trọng trong bồi thường thiệt hại khi các
56
Nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam.doc
Nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam.doc
Nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam.doc
Nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam.doc
Nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam.doc
Nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam.doc
Nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam.doc
Nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam.doc
Nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam.doc
Nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam.doc
Nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam.doc
Nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam.doc
Nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam.doc

More Related Content

Similar to Nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam.doc

Luận Văn Truyên Truyền Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật Từ Thực Tiễn Thị Xã Sơn T...
Luận Văn Truyên Truyền Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật Từ  Thực Tiễn Thị Xã Sơn T...Luận Văn Truyên Truyền Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật Từ  Thực Tiễn Thị Xã Sơn T...
Luận Văn Truyên Truyền Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật Từ Thực Tiễn Thị Xã Sơn T...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Bảo Đảm Quyền Con Ngƣời Trong Quá Trình Áp Dụng Các Biện Pháp Xử Lý Hành Chín...
Bảo Đảm Quyền Con Ngƣời Trong Quá Trình Áp Dụng Các Biện Pháp Xử Lý Hành Chín...Bảo Đảm Quyền Con Ngƣời Trong Quá Trình Áp Dụng Các Biện Pháp Xử Lý Hành Chín...
Bảo Đảm Quyền Con Ngƣời Trong Quá Trình Áp Dụng Các Biện Pháp Xử Lý Hành Chín...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam.doc (20)

Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docxQuyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
 
Quyền an tử và vấn đề hợp pháp hóa an tử ở Việt Nam.doc
Quyền an tử và vấn đề hợp pháp hóa an tử ở Việt Nam.docQuyền an tử và vấn đề hợp pháp hóa an tử ở Việt Nam.doc
Quyền an tử và vấn đề hợp pháp hóa an tử ở Việt Nam.doc
 
Tiểu Luận Kết Thúc Học Phần Môn Tố Tụng Dân Sự, 9 Điểm.docx
Tiểu Luận Kết Thúc Học Phần Môn Tố Tụng Dân Sự, 9 Điểm.docxTiểu Luận Kết Thúc Học Phần Môn Tố Tụng Dân Sự, 9 Điểm.docx
Tiểu Luận Kết Thúc Học Phần Môn Tố Tụng Dân Sự, 9 Điểm.docx
 
Luận văn thạc sĩ Luật học - Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự Việt N...
Luận văn thạc sĩ Luật học - Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự Việt N...Luận văn thạc sĩ Luật học - Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự Việt N...
Luận văn thạc sĩ Luật học - Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự Việt N...
 
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAYLuận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
 
Luận văn thạc sĩ Thừa kế theo pháp luật - một số vấn đề lý luận và thực tiễn.doc
Luận văn thạc sĩ Thừa kế theo pháp luật - một số vấn đề lý luận và thực tiễn.docLuận văn thạc sĩ Thừa kế theo pháp luật - một số vấn đề lý luận và thực tiễn.doc
Luận văn thạc sĩ Thừa kế theo pháp luật - một số vấn đề lý luận và thực tiễn.doc
 
Luận Văn Truyên Truyền Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật Từ Thực Tiễn Thị Xã Sơn T...
Luận Văn Truyên Truyền Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật Từ  Thực Tiễn Thị Xã Sơn T...Luận Văn Truyên Truyền Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật Từ  Thực Tiễn Thị Xã Sơn T...
Luận Văn Truyên Truyền Phổ Biến Giáo Dục Pháp Luật Từ Thực Tiễn Thị Xã Sơn T...
 
Pháp luật của các quốc gia Asean chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia Asean chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia Asean chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia Asean chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Luận Văn Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô Tỉnh Đắk Nô...
Luận Văn Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô Tỉnh Đắk Nô...Luận Văn Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô Tỉnh Đắk Nô...
Luận Văn Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô Tỉnh Đắk Nô...
 
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả theo pháp luậtLuận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả theo pháp luật
 
Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động Việt Nam.doc
Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động Việt Nam.docBảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động Việt Nam.doc
Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động Việt Nam.doc
 
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm G...
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm G...Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm G...
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm G...
 
Khóa Luận Tố Tụng Hành Chính Nguyên Tắc Tranh Tụng.docx
Khóa Luận Tố Tụng Hành Chính Nguyên Tắc Tranh Tụng.docxKhóa Luận Tố Tụng Hành Chính Nguyên Tắc Tranh Tụng.docx
Khóa Luận Tố Tụng Hành Chính Nguyên Tắc Tranh Tụng.docx
 
Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ ở Việt Nam hiện nay.doc
Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ ở Việt Nam hiện nay.docHoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ ở Việt Nam hiện nay.doc
Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ ở Việt Nam hiện nay.doc
 
Bảo Đảm Quyền Con Ngƣời Trong Quá Trình Áp Dụng Các Biện Pháp Xử Lý Hành Chín...
Bảo Đảm Quyền Con Ngƣời Trong Quá Trình Áp Dụng Các Biện Pháp Xử Lý Hành Chín...Bảo Đảm Quyền Con Ngƣời Trong Quá Trình Áp Dụng Các Biện Pháp Xử Lý Hành Chín...
Bảo Đảm Quyền Con Ngƣời Trong Quá Trình Áp Dụng Các Biện Pháp Xử Lý Hành Chín...
 
Thực hiện pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất trên địa bà...
Thực hiện pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất trên địa bà...Thực hiện pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất trên địa bà...
Thực hiện pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất trên địa bà...
 
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa...
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa...Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa...
Sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua lần sửa...
 
Khóa luận - Bảo đảm quyền tự do lập hội theo hiến pháp 2013.doc
Khóa luận - Bảo đảm quyền tự do lập hội theo hiến pháp 2013.docKhóa luận - Bảo đảm quyền tự do lập hội theo hiến pháp 2013.doc
Khóa luận - Bảo đảm quyền tự do lập hội theo hiến pháp 2013.doc
 
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả, HOT
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả, HOTLuận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả, HOT
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả, HOT
 
Bảo Đảm Quyền Con Người Đối Với Người Bị Bắt Trong Giai Đoạn Điều Tra Vụ Án H...
Bảo Đảm Quyền Con Người Đối Với Người Bị Bắt Trong Giai Đoạn Điều Tra Vụ Án H...Bảo Đảm Quyền Con Người Đối Với Người Bị Bắt Trong Giai Đoạn Điều Tra Vụ Án H...
Bảo Đảm Quyền Con Người Đối Với Người Bị Bắt Trong Giai Đoạn Điều Tra Vụ Án H...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docxCơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
 
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
 
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docxCơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docxCơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TỐNG THỊ HƢƠNG BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TỐNG THỊ HƢƠNG BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Khánh HÀ NỘI
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Tống Thị Hƣơng
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................i MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM............................................................................6 1.1. Mục đích bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam ............11 1.2. Chủ thể bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam...............12 1.3. Chủ thể đối kháng trong bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam 16 1.4. Thời điểm thực hiện và các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam..............................................................................................23 1.5. Nguyên tắc thực hiện bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam .........................................................................................................25 Chương 2: CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM..........................................................................29 2.1. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam.....30 2.1.1.Biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu.........................................................30 2.1.2. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu thông qua khởi kiện tại Tòa án..........37 2.1.3.Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu thông qua cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không phải là Tòa án ............................................................................60 2.2. Bảo vệ quyền sở hữu đối với một số loại tài sản theo quy định của pháp luật dân sự .......................................................................................................61 2.2.1. Bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản là quyền tác giả...........................61 2.2.2. Bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản là nhà ở .......................................66 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ.........................69
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM....69 3.1.Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật dân sự ................................69 3.1.1.Hoàn thiện khái niệm tài sản trong Bộ Luật dân sự nhằm mở rộng đối tượng tài sản được bảo vệ quyền sở hữu.........................................................69 3.1.2. Ghi nhận khái niệm vật quyền và bảo vệ vật quyền bên cạnh khái niệm quyền sở hữu và bảo vệ quyền sở hữu ............................................................71 3.1.3. Hoàn thiện quy định pháp luật về đăng ký quyền sở hữu tài sản và ghi nhận quyền đăng ký quyền sở hữu tài sản tự nguyện của chủ sở hữu đối với tài sản là động sản không bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu.....................74 3.1.4. Ý kiến đối với một số quy định liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trong Dự thảo Bộ luật Dân sự sửa đổi, bổ sung được Bộ Tư pháp lấy ý kiến từ tháng 6/2014....................................................................................................79 3.2. Giải pháp nâng cao khả năng bảo vệ quyền sở hữu trên thực tế..............86 KẾT LUẬN.....................................................................................................89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................91 PHỤ LỤC........................................................................................................93
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS BLTTDS LSHTT : Bộ luật Dân sự : Bộ luật Tố tụng Dân sự : Luật Sở hữu Trí tuệ i
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Bảo vệ quyền sở hữu luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm của nhiều chủ thể trong xã hội bởi nó gắn liền với thực thi quyền sở hữu của các tổ chức, cá nhân trong đời sống xã hội cũng như trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Quyền sở hữu và bảo vệ quyền sở hữu là cơ sở thúc đẩy quá trình tạo ra của cải, vật chất cho xã hội và bảo vệ của cải, vật chất đó cũng như người tạo ra chúngtrước mọi hành vi gây hại. Bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự là vấn đề diễn ra hàng ngày, thể hiện dưới nhiều hình thức đa dạng,tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích của các bên trong đời sống. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam sẽ đóng góp thêm các vấn đề lý luận quanh đề tài này cũng như đánh giá được những khác biệt của các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự làm cơ sở cho các chủ thểlựa chọn phương thức bảo vệ quyền sở hữu trên thực tế. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài: Bảo vệ quyền sở hữu vừa là hành vi thực tế, vừa là sản phẩm của quá trình lập pháp nhằm thiết lập cơ chế đảm bảo sự thừa nhận và thực thi quyền sở hữu trong đời sống xã hội. Do đó, bảo vệ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự là phương thức bảo vệ quyền sở hữu nhận nhiều quan tâm, nghiên cứu từ phía các nhà làm luật, người giảng dạy cho đến các nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên chuyên ngành Luật. Năm 2007, Bộ môn Luật dân sự thuộc Khoa Luật dân sự - Trường Đại học Luật Hà Nội đã tổ chức một hội thảo khoa học chuyên đề về “Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật dân sự Việt Nam” với nhiều ý kiến, quan điểm tiếp cận khác nhau của các giảng viên trong trường về vấn đề bảo vệ quyền sở hữu như: vấn đề kiện đòi lại tài sản là động sản không phải đăng 1
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình; vấn đề thực tiễn trong việc kiện đòi nhà, đất do người khác chiếm hữu không có căn cứ pháp luật tại Tòa án nhân dân; vấn đề bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi chủ sở hữu kiện đòi lại tài sản;vấn đề tự bảo vệ quyền sở hữu; vấn đề thực trạng về biện pháp dân sự bảo vệ quyền sở hữu; một số vấn đề về thủ tục tố tụng dân sự trong bảo vệ quyền sở hữu tài sản tại Tòa án nhân dân… Bên cạnh đó, nhiều tác giả cũng đã công bố các công trình, bài viết liên quan đến đề tài bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự như “Phương thức bảo vệ quyền sở hữu cá nhân trong luật dân sự Việt Nam”; “Bảo đảm và bảo vệ quyền sở hữu tài sản của công dân ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Hà Thị Mai Hiên; “Bảo vệ quyền sở hữu trong Bộ luật dân sự năm 2005” của tác giả Tưởng Duy Lượng hay “Bảo vệ quyền sở hữu bằng phương thức kiện đòi tài sản trong pháp luật dân sự Việt Nam và pháp luật dân sự của một số nước” của tác giả Nguyễn Minh Tuấn… cùng với nhiều tiểu luận, khóa luận có nội dung xoay quanh vấn đề bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự. Mỗi công trình nghiên cứu, bài viết tiếp cận vấn đề bảo vệ quyền sở hữu theo các góc độ khác nhau. Trong đó, phần lớn các công trình tiếp cận theo hướng gắn liền với bảo vệ quyền sở hữu với các quy định về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự cũng như phân tích, đánh giá từng biện pháp bảo vệ quyền sở hữu cụ thể và đưa ra các đánh giá cũng như giải pháp hoàn thiện mà chưa có một đề tài mang tính tổng quan, khái quát. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của luận văn là nêu được các đặc điểm của bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam, làm rõ quy định pháp luật dân sự về các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, đồng thời đề xuất hướng nâng cao khả năng bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự. 2
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.2. Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục đích cuối cùng của luận văn, cần phải hoàn thành các mục tiêu cụ thể sau: - Khái quát được đặc điểm của bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam trong tương quan với bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật hình sự, pháp luật hành chính; - Phân tích các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam, đánh giá được các ưu, nhược điểm; - Đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam trên phương diện hoàn thiện pháp luật cũng như giải pháp thực tế. 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài 4.1. Tính mới của đề tài Vấn đề bảo vệ quyền sở hữu luôn nhận được sự quan tâm của nhiều tổ chức, cá nhân trong xã hội. Vì vậy, có nhiều hội thảo, công trình khoa học cũng như các bài viết tập trung nghiên cứu, phân tích vấn đề này. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu đó hầu hết chỉ phân tích đánh giá một hoặc một vài biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự, hoặc đánh giá vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trong tương quan với quyền sở hữu, hoặc tiếp cận dưới góc độ bảo vệ quyền sở hữu của một đối tượng chủ thể mà không có một công trình nào khái quát hóa được nội dung bảo vệ quyền sở hữu. Đề tài “Bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam” tiếp cận vấn đề bảo vệ quyền sở hữu theo cách khái quát trên phương diện là quyền sở hữu của các chủ thể nói chung trong xã hội, chỉ ra bản chất và sự khác biệt của bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự so với các ngành luật khác và có thể ứng dụng vào thực tiễn như là một hướng dẫn cho các chủ thể quyền thực hiện bảo vệ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự. Đề tài có tính mới, và tính khái quát cao hơn các đề tài đã được thực hiện. 3
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4.2. Những đóng góp của đề tài Đề tài giúp người nghiên cứu và những người đọc có được sự hiểu biết bao quát bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự cùng với những quy định của pháp luật về vấn đề này. Bên cạnh đó, đề tài còn đánh giá được sự khác biệt giữa bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự với các ngành luật khác khác và phân tích đánh giá từng biện pháp bảo vệ quyền sở hữu. Từ kết quả nghiên cứu vận dụng đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao khả năng bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự trên cả hai phương diện: hoàn thiện các quy định pháp luật và nâng cao khả năng bảo vệ quyền sở hữu trên thực tế. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam được hiểu là bảo vệ quyền sở hữu của tất cả các chủ thể trong xã hội, không phân biệt đó là tổ chức hay cá nhân và các biện pháp bảo vệ sở hữu mà các chủ thể thực hiện là các biện pháp được pháp luật dân sự Việt Nam thừa nhận và quy định trong Bộ luật dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự và một số văn bản pháp luật liên quan. Luận văn tập trung phân tích, đánh giá các vấn đề mang tính lý luận, không đánh giá nhiều về thực trạng thực hiện bảo vệ quyền sở hữu trên thực tế. 6. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các nội dung sau: Khái quát về bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam; Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam. Các phương pháp nghiên cứu của Luận văn được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, và đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam. Các phương pháp mà luận văn sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa các quy phạm pháp luật, 4
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phương pháp so sánh pháp luật và phương pháp đánh giá thực trạng pháp luật. Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích, làm rõ các đặc điểm bảo vệ quyền sở hữu, làm rõ quy định của pháp luật dân sự về các phương thức bảo vệ quyền sở hữu bằng biện pháp dân sự. Phương pháp tổng hợp được sử dụng kết hợp với phương pháp phân tích. Cụ thể, từ những kết quả nghiên cứu bằng phân tích, Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp kết hợp chúng lại với nhau để có được sự nhận thức về vấn đề nghiên cứu một cách đầy đủ, hoàn chỉnh. Kết quả tổng hợp được thể hiện chủ yếu bằng các kết luận, kiến nghị hoàn thiện pháp luật. Phương pháp so sánh được sử dụng khi so sánh bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự với bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật hành chính, pháp luật hình sự để đáng giá được các ưu điểm, sự lựa chọn tối ưu đối với các chủ thể quyền sở hữu khi thực hiện bảo vệ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần danh mục chữ viết tắt, danh mục sơ đồ, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát về bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam. Chương 2: Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam. 5
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chƣơng 2: CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM Pháp luật dù có quy định hay không có quy định các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu thì khi quyền sở hữu được công nhận, chủ thể có quyền cũng sẽ bằng cách này hay cách khác thực hiện các biện pháp để bảo vệ quyền sở hữu của họ. Tuy nhiên, nhà nước đặt ra các quy định pháp luật giới hạn phạm vi hợp pháp hay không hợp pháp của hành vi bảo vệ quyền sở hữu của các chủ thể quyền đảm bảo quyền sở hữu được thực thi trên thực tế nhưng không làm đảo lộn các quan hệ xã hội cũng như trật tự quản lý mà nhà nước xây dựng. Pháp luật dân sự ghi nhận quyền sở hữu và thừa nhận tồn tại một quyền đối kháng giữa chủ thể quyền sở hữu với các chủ thể khác trong xã hội đó là quyền bảo vệ quyền sở hữu thông qua việc quy định các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu mà người có quyền được thực hiện khi xuất hiện hành vi ảnh hưởng tới việc thực hiện quyền sở hữu của họ. Pháp luật dân sự với nhiều chuyên ngành khác nhau, mỗi chuyên ngành sẽ có các quy định cụ thể về cách thức bảo vệ quyền sở hữu cho các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật do chuyên ngành đó điều chỉnh. Tuy nhiên, với tư cách là luật gốc, Bộ luật dân sự từ Điều 256 đến Điều 261 ghi nhận một cách khái quát các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu bao gồm: chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người chiếm hữu trên cơ sở quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề (gọi chung là người có quyền) tự thực hiện biện pháp bảo vệ hoặc người có quyền thông qua yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu phải chấm dứt hành vi, trả lại tài sản hay bồi thường thiệt hại. Tất cả các biện pháp trên được chủ thể quyền áp dụng trong đời sống xã hội và mang lại những hiệu quả nhất định, đồng thời cũng gặp phải những hạn chế đòi hỏi các chủ thể có sự linh hoạt trong quá trình lựa chọn cũng như thực hiện trên thực tế. 29
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.1. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam 2.1.1.Biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu Lấy con người làm trung tâm, pháp luật dân sự tôn trọng quyền cá nhân trong việc thực hiện các quyền do pháp luật thừa nhận. Do đó, biện pháp bảo vệ quyền sở hữu đầu tiên được pháp luật dân sự ghi nhận và khuyến khích thực hiện là biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu. Tự bảo vệ được hiểu là người có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp tự thực hiện các hành vi, cách thức bảo vệ quyền sở hữu nhằm tác động trực tiếp đối với chủ thể đối kháng hoặc hành vi có nguy cơ đe dọa hoặc đã, đang xâm hại đến quá trình thực hiện quyền sở hữu của mình. Tuy nhiên không phải mọi hành vi, cách thức chống lại nguy cơ hoặc hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu, chiếm hữu của các cá nhân, tổ chức đều được pháp luật thừa nhận. Quan điểm này được ghi nhận tại Điều 255 Bộ luật dân sự , theo đó “chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật” [6]. Hiểu theo nội dung Điều luật trên, các chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp chỉ được tự mình thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu của mình mà pháp luật dân sự có quy định, bao gồm: yêu cầu ngăn chặn và chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với người thực hiện quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp,yêu cầu trả lại tài sản và yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, chiếm hữu bồi thường thiệt hại. Tự bảo vệ là biện pháp bảo vệ quyền sở hữu được sử dụng thường xuyên với cách thức thể hiện đa dạng nhất trong các biện pháp bảo vệ được pháp luật dân sự ghi nhận. Không cần phải trải qua bất kỳ trình tự, thủ tục nào, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người có quyền sử dụng đất,quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề trực tiếp thực hiện quyền đối kháng đối với hành vi và các chủ thể thực hiện hành vi có nguy cơ, đã hoặc 30
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đang xâm phạm trực tiếp lên quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp của mình. Đây cũng là biện pháp bảo vệ mang tính kinh tế cao nhất do tiết kiệm được thời gian, ít tốn kém chi phí cho việc giải quyết tranh chấp. Khả năng phát hiện và thực hiện sớm biện pháp tự bảo vệ giúp chủ thể quyền có thể ngăn chặn ngay từ khi hành vi xâm phạm có nguy cơ diễn ra đồng thời hạn chế một cách nhanh nhất và tối đa nhất các thiệt hại có thể xuất hiện do tác động của các hành vi này. Biện pháp tự bảo vệ thể hiện rõ nhất nguyên tắc tự định đoạt và nguyên tắc thỏa thuận của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp trong việc theo dõi, tìm hiểu, phát hiện hành vi xâm phạm quyền, lợi ích chính đáng của mình cũng như chủ động lựa chọn cách thức bảo vệ phù hợp như: yêu cầu người xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, yêu cầu người chiếm hữu bất hợp pháp phải trả lại tài sản hoặc bồi thường thiệt hại và chủ động thương lượng, thỏa thuận bất kỳ khi nào suốt quá trình giải quyết tranh chấp. So với các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu khác, hạn chế duy nhất để chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp thực hiện biện pháp tự bảo vệ lựa chọn phương thức bảo vệ chính là các biện pháp này không ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, lợi ích của tổ chức và cá nhân. Nếu cho phép người có quyền thực hiện mọi biện pháp để có thể theo đuổi quyền bảo vệ, kể cả sử dụng các hành vi trái pháp luật, sẽ dẫn đến đảo lộn trật tự xã hội, xâm phạm đến các quy định pháp luật mà nhà nước bảo vệ, từ đó khiến các chủ thể trong xã hội e ngại tham gia các giao dịch dân sự. Trên thực tế, có không ít trường hợp để bảo vệ tài sản của mình khỏi các nguy cơ xâm hại của chủ thể khác, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp đã thực hiện các hành động tự vệ ngay từ đầu đối với tài sản như: giăng dây điện quanh ao cá, vườn cây ăn quả; đặt bẫy chông, hầm hố quanh tài sản… hoặc có hành vi đe dọa, dùng vũ lực để buộc người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt thực hiện hành vi xâm phạm, trả lại tài sản hay phải bồi thường thiệt hại. Thời gian gần 31
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đây, báo chí nhắc nhiều đến các trường hợp người dân đánh đập dẫn đến trọng thương, thậm chí là tử vong người trộm chó ở Nghệ An, Quảng Trị cho thấy để bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản nhiều trường hợp đã vượt quá giới hạn dẫn đến người có quyền lại trở thành người có hành vi phạm tội vì thực hiện quyền mà xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác. Do đó, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp cần rất cẩn trọng khi thực hiện biện pháp tự bảo vệ để bảo đảm quyền và lợi ích của mình được bảo vệ mà không xâm hại đến lợi ích công cộng, lợi ích của cá nhân, tổ chức khác. Các cách thức tự bảo vệ mà chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người có quyền sử dụng đất, sử dụng bất động sản liền kề có thể lựa chọn để bảo vệ quyền sở hữu của mình bao gồm: Thứ nhất, người có quyền có thể yêu cầu ngăn chặn hoặc yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp. Quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp, quyền sử dụng đất, sử dụng bất động sản liền kề mang lại cho người có quyền khả năng khai thác, sử dụng, chuyển giao theo thời hạn tài sản để đạt được một lợi ích nhất định về mặt vật chất cũng như tinh thần trong đời sống sinh hoạt cũng như trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Quá trình thực hiện các quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản đôi khi bị cản trở, bị xâm phạm hoặc đe dọa bị xâm phạm bởi hành vi của chủ thể khác dẫn đến chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không thể hoặc hạn chế việc thực hiện đầy đủ các quyền năng của mình. Trong trường hợp này, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền thông báo, nhắc nhở, yêu cầu chủ thể này phải chấm dứt các hành vi đó. Ví dụ, chủ sở hữu đầm tôm càng xanh hoặc người được chủ sở hữu thuê để trông coi và nuôi tôm càng xanh trong đầm của mình thực hiện nuôi tôm dự kiến trong 1 năm sẽ có tôm trưởng thành để giao cho Công ty X đã ký kết hợp đồng để xuất khẩu tôm ra thị trường nước ngoài. Nhưng trong 32
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quá trình nuôi tôm trong đầm, chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp phát hiện ra chủ sở hữu vườn cây bên cạnh liên tục sử dụng phân bón, hóa chất cải tạo đất làm ảnh hưởng chất lượng nước nuôi tôm trong đầm với biểu hiện một số tôm càng xanh bị chết. Trong tình huống này, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền nhắc nhở, yêu cầu người thực hiện hành vi sử dụng hóa chất cải tạo đất phải chấm dứt hành vi để đảm bảo tôm sống trong đầm không bị chết. Nếu người thực hiện hành vi trên không chấm dứt hành vi, vẫn tiếp tục sử dụng phân bón và hóa chất cải tạo đất thì chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có thể kiện ra Tòa yêu cầu chủ thể này chấm dứt hành vi đồng thời bồi thường về thiệt hại đã xảy ra. Trong tình huống nêu trên, dễ dàng để thấy được việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp nếu thực hiện thành công biện pháp yêu cầu người thực hiện hành vi chấm dứt hành vi sẽ hạn chế tối đa thiệt hại đối với đầm tôm, so với việc tốn nhiều thời gian để chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp kiện ra Tòa án yêu cầu chấm dứt hành vi mà trong khoảng thời gian kiện tụng, người bị kiện vẫn tiếp tục có hành vi sử dụng hóa chất, phân bón ảnh hưởng đến nguồn nước nuôi tôm. Biện pháp tự bảo vệ bằng ngăn chặn, yêu cầu dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp tạo khả năng bảo vệ quyền sở hữu, quyền chiếm hữu một cách nhanh chóng, kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại và nhiều trường hợp có thể tránh được thiệt hại xảy ra. Tuy nhiên, biện pháp này phụ thuộc nhiều vào sự tự nguyện thực hiện hay không thực hiện chấm dứt hành vi cản trở việc xâm phạm quyền của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp của người được yêu cầu. Vì thế, việc thực hiện biện pháp này của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp gần như không có sự bảo đảm. Thứ hai, người có quyền có thể truy tìm và đòi lại tài sản. Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp chính là người có quyền nắm giữ, quản lý tài sản đồng thời có quyền quyết định chuyển giao quyền chiếm hữu, sử dụng đối với 33
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tài sản có thời hạn hoặc không có thời hạn cho một người khác. Trong thực tế, nhiều trường hợp, tài sản lúc đầu rời khỏi sự quản lý, nắm giữ của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp phù hợp với ý chí của họ nhưng sau đó, tài sản lại bị người nhận chuyển giao hợp pháp chuyển cho người thứ ba mà chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không biết, hoặc trường hợp tài sản rời khỏi sự nắm giữ, quản lý của họ đến tay người khác hoàn toàn ngoài sự kiểm soát của họ. Để bảo vệ quyền sở hữu, quyền chiếm hữu tài sản của mình, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền truy tìm tài sản. Thông qua việc thu thập thông tin về tài sản như đăng thông tin tìm kiếm, nhờ người tìm hiểu…, người có quyền đã xác định ai hiện đang là người nắm giữ tài sản bất hợp pháp tài sản của mình và tình trạng tài sản ra sao. Sau khi xác định được tài sản còn tồn tại, hiện đang nằm trong sự chiếm hữu, sử dụng không có căn cứ pháp luật của người khác, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có thể thực hiện quyền đòi lại tài sản. Việc đòi lại tài sản trong biện pháp tự bảo vệ có thể là yêu cầu bằng văn bản hoặc bằng miệng được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp hoặc người được họ ủy quyền gửi đến người bị yêu cầu với một biện pháp bảo đảm duy nhất là sự tự nguyện thực hiện trả tài sản từ người có hành vi nắm giữ, quản lý tài sản không có căn cứ pháp luật. Chủ thể quyền cũng có thể chỉ cho người có hành vi xâm phạm biết rằng nếu họ không trả lại tài sản, người có quyền sẽ thực hiện kiện ra Tòa đòi người có hành vi xâm phạm phải trả lại tài sản. Bảo đảm trả lại tài sản bằng sự tự nguyện của người có hành vi xâm phạm hay chỉ cho họ nguy cơ phải hầu Tòa không phải là một sự bảo đảm chắc chắn. Do đó, việc tự đòi lại tài sản từ người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật vẫn phụ thuộc chủ yếu vào sự thương lượng của cả hai bên sao cho tài sản nhanh chóng được trả lại, giảm thiểu thiệt hại cho các bên. Và trong trường hợp tự truy tìm, tự đòi lại tài sản từ người đang chiếm hữu không có căn cứ pháp luật, không phải lúc nào chủ sở hữu, người chiếm 34
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hữu hợp pháp có thể xác định được chính xác được người mình cần hướng đến để truy đòi tài sản và cũng khó khăn cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp khi phải tìm biện pháp để ngăn chặn hành vi chuyển giao, tẩu tán tài sản từ người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Thứ ba, người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu, chiếm hữu gây ra. Khác với hai biện pháp tự bảo vệ đã nêu ở trên, điều quan trọng nhất để chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có thể tự mình thực hiện biện pháp yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, chiếm hữu bồi thường là có thiệt hại đã xảy ra đối với chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp. Yêu cầu bồi thường thiệt hại có thể là yêu cầu độc lập hoặc kết hợp với yêu cầu đòi lại tài sản, hay yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở quá trình thực hiện quyền của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp. Trong quá trình yêu cầu bồi thường thiệt hại, người có quyền sẽ đưa ra yêu cầu về các khoản mục bồi thường thiệt hại với mức bồi thường nhất định do tài sản bị hư hỏng một phần hoặc toàn bộ, tài sản bị huỷ hoại, tiêu huỷ… Việc xác định mức bồi thường hoàn toàn phụ thuộc vào sự tính toán của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp trên cơ sở có sự thỏa thuận, đồng ý từ người được yêu cầu bồi thường cũng như có các chứng từ, giấy biên nhận hợp lệ về các khoản chi phí đã bỏ ra để khắc phục thiệt hại. Đương nhiên, nếu mức bồi thường không hợp lý, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp khó có thể nhận được sự bồi thường từ người bị yêu cầu. Và trong nhiều trường hợp, khi tài sản bị mất, bị hủy hoại dẫn đến chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không thể đòi lại tài sản, họ có thể yêu cầu người có lỗi gây ra thiệt hại về tài sản phải bồi thường như trường hợp người được chủ sở hữu chuyển giao quyền chiếm hữu hợp pháp nhưng đã chuyển giao cho một người thứ ba mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu và người thứ ba đã làm mất tài sản đó. Trong yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại, nội dung quan trọng nhất cần 35
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quan tâm chính là khả năng bồi thường cũng như sự tự nguyện thực hiện việc bồi thường của người được yêu cầu. Như vậy, tự bảo vệ quyền sở hữu là biện pháp mà nhà nước ghi nhận để chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp thực hiện nhằm đối kháng một cách ngay lập tức, nhanh chóng và có hiệu quả với người có hành vi đe dọa, đã và đang xâm phạm đến quyền sở hữu và chiếm hữu hợp pháp tài sản của mình. Đồng thời, việc ghi nhận biện pháp tự bảo vệ cũng là cách thức để nhà nước nâng cao trách nhiệm bảo vệ sở hữu của chủ sở hữu và người chiếm hữu hợp pháp đối với tài sản và lợi ích của mình. Bằng việc đề cao trách nhiệm các chủ thể quyền trong suốt quá trình thực hiện quyền bảo vệ, nhận thức của chủ sở hữu và người chiếm hữu hợp pháp đối với quyền sở hữu, chiếm hữu sẽ được nâng cao giúp họ không ngừng gia tăng các biện pháp bảo vệ tài sản cũng như nâng cao ý thức ràng buộc khi thực hiện chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản cho một người khác. Pháp luật dân sự quy định biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu bên cạnh đảm bảo quyền cho các chủ thể cũng như trách nhiệm của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp còn góp phần giảm thiểu các tranh chấp tại Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền để các tranh chấp được nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm thời gian và chi phí cũng như ổn định trật tự trong giao lưu dân sự. Tuy nhiên, hiệu quả của việc sử dụng biện pháp tự bảo vệ lại phụ thuộc rất nhiều vào việc thỏa thuận, thương lượng giữa hai bên cũng như nhận thức của người có hành vi xâm phạm dẫn dến nhiều trường hợp, biện pháp tự bảo vệ không phát huy tác dụng. Và kể cả khi hai bên thỏa thuận được về việc giải quyết tranh chấp, bên được yêu cầu chấm dứt hành vi, trả lại tài sản hay bồi thường thiệt hại đồng ý thực hiện yêu cầu nhưng sau đó lại không thực hiện thì cũng không có cơ chế nào buộc họ phải thực hiện. Trong trường hợp này, lợi ích của người có quyền không được bảo đảm. Vì vậy, pháp luật ghi nhận thêm 36
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu khác mang tính ràng buộc trách nhiệm cao hơn đó là yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Mà biện pháp có tính bảo đảm cao nhất chính là lựa chọn con đường tố tụng, thông qua Tòa án để bảo vệ quyền sở hữu và chiếm hữu hợp pháp của mình. 2.1.2. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu thông qua khởi kiện tại Tòa án Khi nỗ lực yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu chấm dứt hành vi trái pháp luật, trả lại tài sản hay bồi thường thiệt hại không thành, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người chiếm hữu trên cơ sở quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề có thể lựa chọn một giải pháp mang tính đảm bảo cao nhất chính là kiện ra Tòa yêu cầu người có hành vi trái pháp luật phải chấm dứt hành vi trái pháp luật, trả lại tài sản hay bồi thường thiệt hại. Lúc này, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản sẽ bước vào một quy trình tố tụng theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự và bắt buộc phải tuân thủ đầy đủ quy định đó để đảm bảo Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết yêu cầu của mình một cách nhanh chóng và chính xác. Vì vậy, ngoài việc bảo đảm các điều kiện về mặt nội dung làm phát sinh quyền khởi kiện ra Tòa án được trình bày cụ thể ở phần dưới, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện về trình tự, thủ tục kiện tại tòa án theo quy định của BLTTDS. Như đã nêu ở trên, bảo vệ quyền sở hữu bằng biện pháp dân sự có một nguyên tắc đặc trưng chính là nghĩa vụ chứng minh thuộc về người có yêu cầu mà không phải là trách nhiệm của cơ quan Tòa án. Do đó, để có thể khởi kiện, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp phải chuẩn bị đầy đủ các căn cứ, tài liệu chứng minh việc khởi kiện của mình là có cơ sở. Theo đó, để thực hiện việc khởi kiện ra Tòa nhằm giải quyết yêu cầu của mình, chủ 37
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp cần phải biết và thực hiện đầy đủ các quy định sau: Thứ nhất, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người có quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề cần tập hợp đầy đủ các giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp của tài sản, là chủ thể bị xâm phạm quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp để trở thành người khởi kiện/nguyên đơn trong vụ kiện dân sự. Nếu như chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp là người có được tài sản theo quy định của pháp luật thì họ cần có đầy đủ các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu và chiếm hữu hợp pháp của mình thực sự phát sinh trên các căn cứ luật định, ví dụ: Chủ sở hữu có giấy chứng nhận sở hữu đối với tài sản, văn bản chứng minh việc mua bán, tặng cho, thừa kế tài sản, quá trình quản lý, sử dụng lâu dài đối với tài sản…; người chiếm hữu hợp pháp phải cung cấp được tài liệu, thông tin về việc ủy quyền của chủ sở hữu, văn bản thế chấp, cho mượn…; người có quyền sử dụng đất phải cung cấp được giấy tờ chứng nhận quyển sử dụng đất, quyết định giao đất của nhà nước, tài liệu chứng minh quá trình sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp. Theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 168 BLTTDS sửa đổi, bổ sung thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp “Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự” [8].Việc một người trở thành chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp đối với tài sản không bị giới hạn bởi độ tuổi, năng lực hành vi, nhận thức của họ. Pháp luật thừa nhận năng lực pháp luật dân sự - tức là “khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự kể từ khi họ sinh ra cho đến khi mất đi” [6,Điều 14]. Tuy nhiên, để trở thành nguyên đơn trong vụ kiện dân sự, người khởi kiện phải là người có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, tức là “khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự” [7, 38
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Điều 57,Khoản 2]. Như vậy, ngoài việc chứng minh tư cách chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người chiếm hữu tài sản trên cơ sở quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề còn phải chứng minh mình là người có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Theo đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự hay bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là người có năng lực hành vi tố tụng đầy đủ. Người chưa đủ 6 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự không có năng lực tố tụng, người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi thì việc khởi kiện, tham gia quá trình tố tụng thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp – là người giám hộ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp, người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của họ sẽ là người thay mặt cơ quan tổ chức tham gia quá trình tố tụng. Các tài liệu chứng minh về năng lực hành vi tố tụng có thể là chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu, tài liệu chứng minh tư cách người giám hộ, quyết định công nhận người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc giấy tờ ủy quyền hợp pháp theo quy định. Thứ hai, người khởi kiện phải xác định được đối tượng bị kiện – bị đơn mà mình hướng tới là ai. Tùy vào mục đích khởi kiện mà người có quyền hướng tới là yêu cầu chấm dứt hành vi, đòi trả lại tài sản hay bồi thường thiệt hại mà chủ thể bị kiện có thể sẽ khác nhau. Việc xác định người bị kiện ở đây bao gồm cung cấp được các giấy tờ chứng minh hành vi của người bị kiện là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp của người khởi kiện, tên tuổi, địa chỉ liên lạc của người bị kiện đảm bảo Tòa án sau khi thụ lý vụ việc có thể triệu tập bị đơn đến Tòa. Tương tự như việc xác định tư cách nguyên đơn ở bên trên, trong trường hợp người thực hiện hành vi cản trở trái pháp luật, hành vi chiếm hữu không có căn cứ pháp luật hay gây ra thiệt hại là người chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, người bị hạn chế năng lực hành vi thì người đại diện hợp pháp sẽ là người đại diện cho bị đơn tham gia 39
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 các hoạt động tố tụng tại Tòa. Việc xác định được hay không xác định được thông tin liên lạc của người bị kiện trong vụ kiện dân sự có ý nghĩa trong việc giúp người khởi kiện lựa chọn yêu cầu khởi kiện phù hợp. Đồng thời, khi xác định được đầy đủ thông tin về người bị kiện, người khởi kiện xác định được cơ quan tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ kiện để tránh trường hợp hồ sơ khởi kiện bị trả lại do không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án tiếp nhận đơn. Thứ ba, người khởi kiện cần xác định được cơ quan Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ kiện yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở việc thực hiện quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp, yêu cầu đòi lại tài sản và yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại. Căn cứ quy định về thẩm quyền của Tòa án được quy định tại Chương III BLTTDS hiện hành thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với đơn kiện yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở việc thực hiện quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp, yêu cầu đòi lại tài sản và yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn là cá nhân, hoặc nơi bị đơn có trụ sở nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức; là Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản nếu đối tượng kiện đòi là bất động sản; là Tòa án cấp huyện nơi cư trú của nguyên đơn trong trường hợp không xác định được nơi cư trú, nơi có trụ sở chính của bị đơn, nơi thực hiện hợp đồng hoặc theo thỏa thuận của hai bên. Tòa án cấp huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết vụ kiện nêu trên trong trường hợp đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. Trong trường hợp này, Tòa án cấp tỉnh sẽ là tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ kiện. Thứ tư, xác định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự có còn hay không. Đây cũng là một trong những cơ sở để Tòa án ra quyết định thụ lý vụ án hay trả lại đơn khởi kiện do hết thời hiệu khởi kiện. Theo quy định tại Khoản 1 40
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Điều 159 BLTTDS thì: “Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” [8]. Tại Khoản 3 Điều 159 BLTTDS nêu rõ: “Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau: a) Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện; b) Tranh chấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”[8]. Như vậy, đối với yêu cầu kiện đòi tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện, người khởi kiện có thể khởi kiện ra tòa án bất kỳ lúc nào. Trong khi đó, thời hiệu khởi kiện yêu cầu chấm dứt hành vi trái pháp luật và kiện đòi bồi thường thiệt hại là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Do đó, khi các chủ thể lựa chọn phương thức kiện dân sự yêu cầu người bị kiện chấm dứt hành vi trái pháp luật hoặc bồi thường thiệt hại phải hết sức lưu ý về thời điểm mình biết được quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm và chứng minh được kể từ thời điểm đó đến khi người khởi kiện nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm của mình vẫn còn. Thứ năm, để Tòa án có thể thụ lý giải quyết yêu cầu của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người chiếm hữu trên cơ sở quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề thì họ phải có đơn khởi kiện gửi 41
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đến Tòa án có thẩm quyền theo nội dung và hình thức quy định tại Điều 164 BLTTDS bao gồm các nội dung như: Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; tên Toà án nhận đơn khởi kiện; tên, địa chỉ của người khởi kiện; Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có; tên, địa chỉ của người bị kiện; tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có; những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có; Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp; các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án; người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn. Kèm theo đơn khởi kiện, người khởi kiện phải gửi kèm tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Đó là các tài liệu, chứng cứ chứng minh tư cách chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người chiếm hữu trên cơ sở quyền sử dụng đất, quyền sử dụng bất động sản liền kề; tài liệu, chứng cứ chứng minh năng lực hành vi tố tụng dân sự của người khởi kiện; tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp của người bị kiện… Trên đây là những điều kiện về mặt thủ tục luật định mà chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người chiếm hữu trên cơ sở quyền sử dụng đất, quyền sử dụng bất động sản liền kề phải đáp ứng để có thể kiện ra Tòa án có thẩm quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi trái pháp luật, trả lại tài sản hay bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, tùy vào hiện trạng thực tế của tài sản cũng như quyền lợi mà người có quyền có thể hoặc đã bị xâm phạm, pháp luật dân sự lại quy định các điều kiện về mặt nội dung mà người có quyền phải cân nhắc khi quyết định lựa chọn yêu cầu nào để đảm bảo quyền và lợi ích bảo vệ của mình đạt được là cao nhất. Bao gồm: 42
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.1.2.1. Biện pháp kiện đòi trả lại tài sản Đối tượng hướng đến của biện pháp bảo vệ quyền sở hữu thông qua yêu cầu Tòa án buộc người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản theo quy định tại Điều 256 BLDS chính là tài sản. Do đó, để thực hiện được biện pháp kiện đòi tài sản cần phải có cơ sở chứng minh về sự tồn tại của tài sản tại thời điểm khởi kiện, tính chất của tài sản, tài sản hiện đang thuộc sự nắm giữ, quản lý tài sản của ai, tư cách nắm giữ, quản lý tài sản của người đó là gì để có thể đề nghị Tòa án yêu cầu chính xác người phải trả lại tài sản và bảo đảm về giá trị, tính chất tài sản khi chuyển giao lại cho người có quyền. Bên cạnh đó, chức năng, khả năng có thể khai thác đối với tài sản cũng là một vấn đề quan trọng, giả sử tài sản vẫn còn tồn tại nhưng đã bị hỏng một số chức năng dẫn đến tài sản bị hạn chế khả năng khai thác, sử dụng như ban đầu cũng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn thực hiện hay không thực hiện kiện đòi tài sản, hoặc kết hợp giữa việc kiện đòi tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại… Công dụng của tài sản không phải là một yêu cầu bắt buộc khi người có quyền thực hiện kiện đòi tài sản, nhưng là một trong yếu tố để người có quyền cân nhắc lợi ích đạt được khi gửi đơn kiện tới Tòa án cũng như hành vi chiếm hữu bất hợp pháp của người mà mình kiện đòi, đó chính là cơ sở để Tòa án có thể chấp nhận yêu cầu của người kiện đòi tài sản. Như vậy, để thực hiện kiện đòi trả lại tài sản, người khởi kiện cần lưu ý các điều kiện về mặt nội dung sau: Thứ nhất, đối tượng là tài sản trong yêu cầu kiện đòi tài sản phải là bất động sản hoặc động sản phải đăng ký quyền sở hữuvà hiện đang còn tồn tại trên thực tế. Ngoại lệ, đối tượng kiện đòi tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu chỉ tồn tại khi động sản này nằm trong sự nắm giữ, quản lý của người thứ ba ngay tình thông qua một hợp đồng không có đền bù hoặc 43
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 động sản bị lấy cắp, bị mất, hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu. Phụ thuộc vào tính chất di dời hay không di dời được của tài sản, Bộ luật dân sự phân loại tài sản thành động sản và bất động sản. Trong đó, “Bất động sản là các tài sản bao gồm: đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó, các tài sản gắn liền với đất đai và các tài sản khác theo quy định của pháp luật” [6,Điều 174,Khoản 1]. Bất động sản là loại tài sản có giá trị lớn, để có cơ chế quản lý và bảo vệ của người sở hữu hợp pháp loại tài sản này, nhà nước quy định quyền sở hữu của các tài sản này phải được xác lập thông qua cơ chế đăng ký sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Động sản là tài sản không phải là bất động sản, thông thường có giá trị nhỏ hơn so với bất động sản, để đảm bảo tính linh hoạt cho các giao dịch liên quan đến động sản, chỉ trong các trường hợp nhất định động sản mới phải trải qua thủ tục đăng ký sở hữu như bất động sản. Các động sản cần phải đăng ký quyền sở hữu có thể kể đến như tàu bay, tàu biển, ô tô, xe máy… Việc đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản không làm thay đổi quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản cũng như quyền được thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu do pháp luật quy định. Nhưng đăng ký quyền sở hữu lại là sự thừa nhận của pháp luật, đồng thời là một hình thức công khai hay công bố rộng rãi về chủ sở hữu thực sự của tài sản cũng như mang lại cho chủ sở hữu khả năng chứng minh một cách nhanh chóng về quyền sở hữu của mình đối với tài sản trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Yêu cầu kiện đòi tài sản phụ thuộc vào khả năng công khai quyền sở hữu của chủ sở hữu đối với tài sản vì trong các trường hợp này khi giao dịch liên quan đến tài sản được xác lập, người tham gia giao dịch buộc phải biết về chủ sở hữu của tài sản để có thể thực hiện, hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho…đối với tài sản. Ví dụ, khi mua một mảnh đất, mua một chiếc ô tô, người mua phải tìm hiểu về chủ sở hữu của tài sản cũng như 44
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chỉ khi có sự đồng ý của chủ tài sản được ghi nhận bằng Hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền mới cấp chứng nhận quyền sở hữu dụng đất, hay chuyển đăng ký chủ sở hữu đối với ô tô đã mua. Một điều kiện hết sức quan trọng để chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp thực hiện được quyền kiện đòi tài sản của mình đó là chứng minh được tài sản đó hiện đang tồn tại trên thực tế. Đòi tài sản gắn liền với việc chiếm hữu, do vậy không thể kiện đòi một tài sản không tồn tại dẫn đến chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không thể nắm giữ, chiếm hữu nó. Thứ hai, người bị kiện trong vụ án kiện đòi tài sản là người thực tế đang chiếm hữu không có căn cứ pháp luật đối với tài sản là đối tượng kiện đòi. Việc xác định này người bị kiện không chỉ bao gồm việc chỉ ra được danh tính, đặc điểm của người đang chiếm hữu tài sản mà bao gồm cả việc chứng minh việc chiếm hữu không có căn pháp luật cũng như thông tin về địa chỉ, cách thức liên lạc của chủ thể này đảm bảo khi tòa án thụ lý yêu cầu của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người thực tế đang chiếm hữu không có căn cứ pháp luật được triệu tập và thực hiện được việc trả lại tài sản. Nếu như vật đang còn tồn tại là một yêu cầu về đối tượng tài sản bị kiện đòi thì việc chiếm hữu bất hợp pháp thực tế đối với tài sản là điều kiện tiên quyết để chứng minh tư cách người bị kiện. Tài sản có thể bị chuyển giao, chiếm đoạt tài sản qua nhiều người nhưng chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không thể kiện đòi tài sản với tất cả những người đó mà chỉ có thể kiện đòi đối với ai hiện đang nắm giữ, quản lý tài sản mà không có căn cứ pháp luật. Trong trường hợp, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không thể xác định được tài sản hiện đang thuộc sự chiếm hữu của ai thì họ không thể lựa chọn phương thức kiện đòi tài sản mà chỉ có thể lựa chọn phương thức yêu cầu hoặc kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại. Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là người chiếm hữu tài sản không căn cứ trên các quy định tại Điều 183 Bộ Luật 45
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dân sự được chia thành hai dạng là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình và người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình. Về mặt lý thuyết, người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật đối với tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu không có sự đồng ý của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp đều phải trả lại tài sản cũng như “…phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật” [6,Điều 601,Khoản 1] khi có yêu cầu. Tuy nhiên, trên thực tế, có một số trường hợp thông qua một chủ thể trung gian có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, người hiện đang chiếm hữu tài sản có được tài sản một cách hợp pháp nhưng sau đó có cơ sở để xác định rằng cơ quan có thẩm quyền đã xác định sai chủ sở hữu thực sự của tài sản do đó người chiếm hữu hợp pháp đã trở thành người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình. Đó là các trường hợp người chiếm hữu có được tài sản thông qua bán đấu giá tài sản hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án quyết định bị hủy, sửa. Khi xác lập giao dịch, vì dựa trên uy tín của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, họ không thể biết về việc người tài sản được chuyển giao cho mình không thuộc sở hữu của người mình xác lập giao dịch. Bán đấu giá là một phương thức giao dịch đặc biệt bởi giao dịch giữa người mua và người bán được thực hiện thông qua trợ giúp của một chủ thể trung gian là các tổ chức bán đấu giá bao gồm tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và Hội đồng bán đấu giá tài sản. Người có tài sản để bán trong bán đấu giá đa dạng hơn người bán tài sản trong các quan hệ dân sự thông thường, đó có thể là chủ sở hữu tài sản, người được chủ tài sản ủy quyền; hoặc là ngân hàng, tổ chức tín dụng đối với tài sản bảo đảm; người có trách nhiệm chuyển 46
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 giao tài sản để bán đấu giá là cơ quan quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý sử dụng hoặc chủ trì xử lý tài sản nhà nước; chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự, cá nhân, tổ chức khác có thẩm quyền xử lý tài sản của người khác thông qua bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật [3,Điều 10]. Hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa người có tài sản bán đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản là cơ sở để tài sản được đưa vào bán đấu giá theo quy định. Để ký kết hợp đồng, pháp luật có quy định về có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức bán đấu giá tài sản giấy chứng nhận hợp pháp hoặc bằng chứng khác chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các bằng chứng đó của người có tài sản cũng như trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của các thông tin về nguồn gốc tài sản, quyền sở hữu, quyền sử dụng của tài sản do người có tài sản bán đấu giá cung cấp của tổ chức bán đấu giá tài sản [3,Điều 26, Khoản 2]. Điều này có nghĩa tài sản đem ra bán đấu giá đã được các tổ chức bán đấu giá đảm bảo về tính hợp pháp của tài sản, người tham gia đấu giá mặc nhiên coi tài sản được bán bởi chủ sở hữu thực sự hoặc người có quyền đối với tài sản. Mọi rủi ro liên quan đến tính hợp pháp của giao dịch thực hiện thông qua đấu giá (nếu có) trước tiên thuộc về tổ chức bán đấu giá tài sản. Vì vậy, để đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người mua tài sản thông qua bán đấu giá, pháp luật dân sự quy định chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không được đòi lại tài sản là bất động sản hoặc động sản phải đăng ký quyền sở hữu từ người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá. Cách hiểu trên không bao gồm việc người có được tài sản thông qua bán đấu giá biết được nguồn gốc, tình trạng pháp lý thực sự của tài sản được bán đấu giá không đúng như thông tin nêu trong hồ sơ bán tài sản bán đấu giá 47
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhưng vẫn tham gia đấu giá và trở thành người mua được tài sản bán đấu giá. Hoặc người mua được tài sản thông qua đấu giá là đối tượng không được tham gia đấu giá theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/03/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản nhưng bằng một cách nào đó, họ vẫn được tham gia đấu giá và trở thành người mua tài sản bán đấu giá. Đối với các trường hợp này, chủ thể kiện đòi tài sản vẫn có thể là người mua tài sản đấu giá nếu chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có đầy đủ chứng cứ chứng minh về tính không ngay tình của người thực tế đang chiếm hữu tài sản thông qua việc mua đấu giá tài sản. Trường hợp thứ hai, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không được đòi lại tài sản từ người thứ ba chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình có được tài sản thông qua giao dịch với người mà theo quyết định, bản án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy. Quyết định công nhận quyền sở hữu tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành như Quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân, Quyết định cấp văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp của Cục sở hữu trí tuệ, Quyết định công nhận ... hay bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án là một trong các căn cứ xác lập quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản được quy định tại Điều 126 BLDS. Để ra các quyết định, bản án công nhận quyền sở hữu nêu trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải căn cứ trên các quy định pháp luật, trải qua các thủ tục luật định và điều kiện thực tế để công nhận chủ sở hữu hợp pháp tài sản. Quyết định, bản án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là sự bảo đảm về mặt nhà nước với tư cách chủ thể được công nhận là chủ sở hữu tài sản. Do đó, việc người chiếm hữu ngay tình tin tưởng khi xác lập giao dịch với chủ sở hữu theo quyết định, bản án là hợp lý. 48
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Ở hai trường hợp đặc biệt trên, quyền sở hữu đối với tài sản của người thứ ba chiếm hữu ngay tình được công nhận và để đảm bảo quyền lợi của họ, họ sẽ không trở thành chủ thể bị kiện đòi tài sản khi chủ sở hữu đích thực kiện đòi. Chủ sở hữu lúc này chỉ có một lựa chọn duy nhất là kiện lên Tòa án yêu cầu các cơ quan này bồi thường thiệt hại cho mình do hành vi, quyết định trái pháp luật của họ gây ra. Đối với tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì người thứ ba chiếm hữu ngay tình không trở thành chủ thể bị kiện, ngoại trừ trường hợp “người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trong trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu” [6,Điều 257]. Người không có quyền định đoạt tài sản là người được chủ sở hữu chuyển giao một phần quyền sở hữu như quyền chiếm hữu, quyền sử dụng nhưng không chuyển giao quyền định đoạt số phận pháp lý của tài sản như: người thuê, mượn tài sản, người chiếm hữu tài sản căn cứ trên hợp đồng gửi giữ, văn bản ủy quyền... hoặc là người được chủ sở cam kết chuyển giao quyền định đoạt tài sản trong một số điều kiện nhất định nhưng các điều kiện này chưa xuất hiện thì họ đã thực hiện việc định đoạt đối với tài sản như người nhận cầm cố, thế chấp tài sản chuyển nhượng, tặng cho tài khi chưa hết thời hạn cầm cố, thế chấp hay chủ sở hữu không vi phạm quy định về cầm cố, thế chấp... Đây là trường hợp, người chuyển giao tài sản cho người thứ ba là người chiếm hữu hợp pháp đối với tài sản dựa trên việc xác lập một giao dịch hợp pháp với chủ sở hữu tài sản nhưng việc chuyển giao tài sản của họ cho người thứ ba lại không có sự đồng ý của chủ sở hữu. Với các động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì người thứ ba nhận được tài sản từ người không có quyền định đoạt tài sản đều 49
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 là những người chiếm hữu ngay tình do họ không thể biết về chủ sở hữu thực sự của tài sản. Đương nhiên đã loại trừ trường hợp người thứ ba biết về việc người chuyển giao tài sản cho mình không có quyền định đoạt đối với tài sản. Vì đa phần động sản không phải trải qua thủ tục đăng ký quyền sở hữu nên giao dịch của các bên được xác lập chủ yếu từ niềm tin giữa các bên và dựa trên nguyên tắc suy đoán người chuyển giao là người có quyền định đoạt đối với tài sản do họ đang chiếm hữu hợp pháp đối với tài sản từ việc xác lập một giao dịch với chủ sở hữu. Phần lớn trong các giao dịch này, bên nhận chuyển giao tài sản thực tế đã bỏ ra một tài sản khác, thực hiện công việc hay không thực hiện một công việc để tương xứng một phần hoặc toàn bộ giá trị tài sản mình nhận được. Họ không có lỗi khi xác lập giao dịch nhằm thỏa mãn nhu cầu sở hữu tài sản của mình mà lỗi thuộc về người đã chuyển giao tài sản cho họ trong khi thực tế không có quyền định đoạt đối với tài sản đã chuyển giao. Vì chủ sở hữu đã có một giao dịch hợp pháp nhằm chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản cho người đang nắm giữ, quản lý tài sản (không bao gồm quyền định đoạt, hoặc thiết lập các điều kiện định đoạt tài sản) nên họ phải chịu rủi ro liên quan và buộc phải lường trước cũng như ngăn chặn các rủi ro này trên cơ sở thiết lập các biện pháp áp dụng khi người giao dịch với mình vi phạm thỏa thuận. Để bảo vệ quyền lợi cho người chiếm hữu ngay tình, nâng cao trách nhiệm của người chiếm hữu, sử dụng nhưng không có quyền định đoạt đối với tài sản, tạo ổn định cho các giao dịch liên quan đến động sản không phải đăng ký sở hữu, pháp luật không thừa nhận việc chủ sở hữu đòi lại tài sản từ người chiếm hữu ngay tình. Để bảo đảm quyền lợi của mình, chủ sở hữu có thể kiện yêu cầu người không có quyền định đoạt đền bù một tài sản tương ứng (nếu tài sản đó có vật cùng loại, vật có thể thay thế được) hoặc yêu cầu bồi thường giá trị tài sản, thậm chí là phạt hợp đồng (nếu hai bên có thỏa thuận) do vi phạm thỏa thuận giữa hai bên. 50
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Như đã nêu ở phần trên, kiện đòi tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Vì vậy, chỉ cần đáp ứng điều kiện về vật đang tồn tại thuộc sự nắm giữ, quản lý của một người không có căn cứ pháp luật thì chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người chiếm hữu trên cơ sở quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề có thể lựa chọn phương thức kiện đòi trả tài sản. 2.1.2.2. Biện pháp kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại Không phải trong mọi trường hợp tài sản sau khi rời khỏi chiếm hữu của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người chiếm hữu trên cơ sở quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đều còn tồn tại hoặc còn nguyên giá trị khi đã qua quá trình khai thác, sử dụng hoặc bị chuyển giao qua nhiều chủ thể khác nhau, đặc biệt là những tài sản là động sản, hoặc các tài sản mang tính chất tiêu dùng. Bên cạnh đó, trong nhiều trường hợp, tài sản đã được chuyển giao cho người chiếm hữu hợp pháp hoặc người thứ ba phù hợp với ý chí của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp nhưng sau đó không thể liên lạc hay xác định được địa chỉ của người thứ ba, hoặc người thứ ba đã chuyển giao vật cho một người khác mà chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không xác định được người đó là ai và đang ở đâu. Hoặc nhiều trường hợp tài sản hiện đang trong sự nắm giữ, quản lý của người thứ ba chiếm hữu ngay tình được pháp luật bảo vệ dẫn đến chủ thể quyền không thể đòi lại tài sản từ những người này. Trong các trường hợp trên, người có quyền thực hiện kiện đòi tài sản do không xác định được chủ thể bị kiện, tài sản đã bị mất, tiêu hủy, người chiếm hữu tài sản là người thứ ba ngay tình hoặc nếu có kiện đòi tài sản thì quyền lợi của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không được bảo đảm do tài sản đã sa sút giá trị, không 51
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 mang lại cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp khả năng khai thác như ban đầu, đương nhiên, giá trị khai thác đã loại bỏ yếu tố hao mòn tự nhiên mà trong quá trình sử dụng khai thác tài sản đương nhiên bị mất đi thì chủ thể quyền có thể lựa chọn một biện pháp bảo vệ khác là khởi kiện tại Tòa án kiện đòi bồi thường thiệt hại. Điều 260 BLDS quy định “Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình bồi thường thiệt hại” [6] và áp dụng quy định tương tự với người chiếm hữu trên cơ sở quyền sử dụng đất, quyền sử dụng bất động sản liền kề ghi nhận tại Điều 261 BLDS. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một loại trách nhiệm dân sự mà theo đó thì khi một người vi phạm nghĩa vụ pháp lý của mình gây tổn hại cho người khác phải bồi thường những tổn thất mà mình gây ra. Bồi thường thiệt hại khi xâm phạm quyền sở hữu, chiếm hữu chính là việc một cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi xâm phạm các quyền năng của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp đối với tài sản phải đền bù cho người có quyền một lợi ích tương đương nhằm bù đắp những tổn thất mà bị mất đi do xuất hiện hành vi xâm phạm đó. Bồi thường thiệt hại không phôi phục tình trạng ban đầu của tài sản là đối tượng của quyền sở hữu, chiếm hữu mà chỉ bù đắp một phần hoặc toàn bộ các tổn thất trong quá trình thực hiện việc chiếm hữu, sử dụng tài sản của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp. Trong biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu đã nêu ở phần trên, việc bồi thường thiệt hại này hoàn toàn có thể do hai bên thỏa thuận thống nhất, trong trường hợp không thể thống nhất được, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp sẽ sử dụng đến quyền khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại. Như vậy, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp sẽ lựa chọn phương thức kiện lên Tòa án có thẩm quyền yêu cầu người có hành vi gây thiệt hại bồi thường cho mình và phải tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục luật định. Kiện đòi bồi thường thiệt hại do 52
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hành vi xâm phạm quyền sở hữu có thể là một yêu cầu độc lập hoặc là một yêu cầu kết hợp với kiện đòi tài sản hoặc kiện yêu cầu chấm dứt hành vi trái pháp luật. Biện pháp kiện bồi thường thiệt hại được lựa chọn như là một yêu cầu độc lập khi chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không xác định được tài sản đang do ai nắm giữ hoặc do tài sản bị mất mát, hư hỏng dẫn đến không có khả năng truy đòi hoặc tài sản đã không còn giá trị sử dụng ban đầu. Trong khi đó, kiện đòi bồi thường thiệt hại có thể là một trong những yêu cầu của vụ kiện đòi tài sản, kiện yêu cầu chấm dứt hành vi trái pháp luật khi hành vi trái pháp luật đã làm hao mòn, sa sút giá trị sử dụng của tài sản. Để có thể áp dụng biện pháp khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại, người khởi kiện thay vì phải chứng minh tài sản đang còn tồn tại, thuộc sự chiếm hữu của người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật, thì chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp phải chứng minh sự không còn tồn tại/ sa sút giá trị của tài sản, chứng minh về việc không xác định được người đang nắm giữ tài sản, và quan trọng nhất phải chứng minh người đã gây thiệt hại cho mình, giá trị thiệt hại là bao nhiêu, cũng như chứng minh khả năng đền bù thiệt hại của người bị kiện để khẳng định họ có khả năng bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu, người chiếm hữu. Cụ thể như sau: Thứ nhất, tài sản là đối tượng của hành vi trái pháp luật mà người khởi kiện yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu hoặc trong một số trường hợp là động sản phải đăng ký quyền sở hữu/bất động sản theo quy định của pháp luật và hiện không còn tồn tại hoặc còn tồn tại nhưng bị sa sút, suy giảm giá trị sử dụng. Sở dĩ, tài sản bị xâm phạm trong kiện đòi bồi thường thiệt hại là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu bởi với thuộc tính thanh khoản cao trong giao dịch, các tài sản này có thể liên tục bị chuyển giao qua nhiều người khác mà chủ sở hữu, hay người chiếm hữu hợp pháp không thể biết và tài sản dễ bị hao mòn, sa sút giá 53
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trị sử dụng. Hơn nữa, tài sản là động sản không phải đăng ký sở hữu không thể là đối tượng kiện đòi tài sản do đó người có quyền sẽ phải lựa chọn biện pháp bảo vệ thay thế. Tài sản là bất động sản hoặc động sản phải đăng ký quyền sở hữu chỉ trở thành đối tượng của hành vi trái pháp luật mà người khởi kiện yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại khi người thứ ba có được tài sản này thông qua hoạt động đấu giá hoặc thông qua giao dịch với người mà theo bản án quyết định của cơ quan nhà nước là chủ sở hữu nhưng sau đó hoạt động đấu giá, bản án, quyết định bị hủy, sửa, dẫn đến quyền sở hữu không được công nhận cũng là đối tượng của hành vi xâm phạm. Như đã ở trình bày ở phần kiện đòi tài sản, trong trường hợp tài sản là bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu hay bất động sản mà người thứ ba ngay tình có được tài sản thông qua đấu giá hay thông qua thực hiện giao dịch đối với người theo bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền mà sau đó không còn là chủ sở hữu do bản án quyết định bị hủy người thứ ba được bảo vệ quyền chiếm hữu đối với tài sản, chủ sở hữu trước đây chỉ có một lựa chọn duy nhất là đòi bồi thường thiệt hại đối với hành vi trái pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền gây ra. Khi tài sản không còn hoặc còn nhưng giá trị tài sản còn lại không mang lại giá trị khai thác tài sản như ban đầu thì chủ thể quyền không thể kiện đòi tài sản hoặc việc kiện đòi một tài sản đã sa sút giá trị không đảm bảo quyền lợi cho chủ thể quyền thì họ sẽ phải yêu cầu người có hành vi xâm phạm bồi thường thiệt hại cho họ vì hành vi làm mất, hủy hoại tài sản hay làm sa sút giá trị tài sản. Thứ hai, chủ thể bị khởi kiện trong yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại có thể là người có được quyền chiếm hữu có căn cứ pháp luật đối với tài sản thông qua giao dịch hợp pháp với chủ sở hữu, người thứ ba chiếm hữu không ngay tình đối với tài sản, người đã thực hiện hành vi trái pháp luật dẫn tới tài sản thoát khỏi sự chiếm hữu của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp mà 54
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 họ không biết hoặc trong trường hợp đặc biệt là cơ quan, tổ chức đã có lỗi dẫn tới người thứ ba chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình có được tài sản như tổ chức/hội đồng đấu giá tài sản, cơ quan tố tụng theo quy định pháp luật. Trong trường hợp, chủ thể bị khởi kiện chiếm hữu tài sản trên cơ sở một giao dịch hợp pháp như hợp đồng ủy quyền nắm giữ, quản lý tài sản, hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho vay, thế chấp… nhưng người chiếm hữu tài sản đã vi phạm điều khoản của hợp đồng như sử dụng sai mục đích, lầm mất mát, hư hỏng, sa sút giá trị của tài sản hoặc chuyển giao tài sản cho người khác mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu hoặc hết thời hạn hợp đồng mà không trả lại tài sản cho chủ sở hữu thì chủ thể quyền có thể yêu cầu người chiếm hữu hợp pháp bồi thường thiệt hại đối với những tổn thất mà hành vi vi phạm hợp đồng của người này gây ra. Đây là yêu cầu khởi kiện bồi thường thiệt hại dễ xác định và dễ giải quyết hơn các trường hợp kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại xâm phạm quyền sở hữu, chiếm hữu khác do người khởi kiện có thể viện dẫn điều khoản quy định nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cũng như xác định các hành vi vi phạm điều khoản của để yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trường hợp, người chiếm hữu không ngay tình đối với tài sản, hoặc người thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản từ chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp ngoài việc bị kiện đòi trả lại tài sản còn có thể bị chủ thể quyền kiện đòi bồi thường thiệt hại trong suốt quá trình người này chiếm hữu trái pháp luật đối với tài sản. Đối với trường hợp, các cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện hoạt động của mình có lỗi trong việc ra các quyết định dẫn đến xác định sai chủ sở hữu thực sự của tài sản ảnh hưởng đến lợi ích của chủ sở hữu thì chủ sở hữu có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu các cơ quan này bồi thường thiệt hại... Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước quy định một trong những căn cứ để xác định trách nhiệm bồi thường của nhà nước là phải “Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành 55
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật và thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 13, 28, 38 và 39 của Luật này” [12]. Như vậy, để có đầy đủ tài liệu làm cơ sở để Tòa chấp nhận đơn kiện đòi bồi thường thiệt hại của chủ sở hữu đối với cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu phải trải qua thủ tục khiếu nại theo quy định để chủ thể có thẩm quyền có văn bản bản giải quyết khiếu nại, xem xét và kết luận hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ. Khi đó, chủ sở hữu mới có đủ điều kiện để làm các thủ tục yêu cầu bồi thường. Theo quy định, nếu một vụ yêu cầu bồi thường do người thi hành công vụ trái pháp luật gây ra phải trải qua tất cả các thủ tục khiếu nại và tố tụng, chưa kể thời gian luân chuyển hồ sơ thì phải mất 15 tháng, Tòa án mới có thể ra được bản án quyết định mức bồi thường. Như vậy, sẽ rất bất lợi cho chủ sở hữu khi phải theo đuổi quyền yêu cầu bồi thường trong thời gian quá dài, chưa kể chi phí đi lại, sinh hoạt phí... Thứ ba, người khởi kiện phải xác định được các thiệt hại do hành vi xâm phạm đối với tài sản thuộc sở hữu, chiếm hữu của mình làm cơ sở yêu cầu bồi thường thiệt hại từ người có hành vi vi phạm. Thiệt hại cần bồi thường có thể căn cứ trên các điều khoản hợp đồng được ký kết giữa các bên, do hai bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Nếu các thỏa thuận bồi thường thiệt hại theo hợp đồng hoặc theo thỏa thuận hai bên thấp hơn hoặc bằng mức bồi thường theo quy định của pháp luật, và không vi phạm quy định pháp luật thì Tòa án sẽ chấp nhận mức bồi thường đó. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc thỏa thuận là vi phạm pháp luật thì mức bồi thường sẽ dựa trên các căn cứ luật định. Điều 608 BLDS quy định: “Trong trường hợp tài sản bị xâm phạm thì thiệt hại được bồi thường bao gồm: tài sản bị mất; tài sản bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng; lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại” [6].Nguyên tắc quan trọng trong bồi thường thiệt hại khi các 56