SlideShare a Scribd company logo
1 of 32
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỰA CHỌN NGHỀ CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG THPT
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ lâu, nghề nghiệp luôn là vấn đề được quan tâm, bởi đó là yếu tố quan trọng trong
sự phát triển của xã hội cũng như đời sống của mỗi con người. Trình độ của xã hội càng
phát triển, đòi hỏi sự đa dạng của nghề nghiệp càng lớn và như thế khi nghề nghiệp càng
phát triển thì đời sống vật chất và tinh thần của con người càng được nâng cao. Vì vậy, vấn
đề nghề nghiệp có rất nhiều tác giả quan tâm. Chúng tôi xin điểm lại những kết quả đã
nghiên cứu trước đây về vấn đề này.
1.1.1. Trên thế giới
Hiện nay, vấn đề lựa chọn nghề được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu, bởi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu con người ngày càng cao, sự lựa chọn nghề
ngày càng phong phú, đa dạng nhưng cũng phức tạp.
Có thể nói những tư tưởng về định hướng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ đã có từ thời
cổ đại, tuy nhiên, ở dưới dạng rất sơ khai và biểu hiện thông qua việc phân chia, phân cấp
lao động tùy thuộc vào địa vị và nguồn gốc xuất thân của mỗi người trong xã hội. Điều này
thể hiện rõ tính áp đặt của giai cấp thống trị và sự bất bình đẳng trong phân công lao động
xã hội. Đến thế kỷ XIX, khi nền sản xuất xã hội phát triển cùng với những tư tưởng tích
cực về giải phóng con người trên khắp thế giới thì khoa học hướng nghiệp mới thực sự trở
thành một khoa học độc lập. Cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề” xuất bản 1948 ở Pháp
được xem là cuốn sách đầu tiên nói về hướng nghiệp. Nội dung cuốn sách đã đề cập đến
sự phát triển da dạng của các ngành nghề trong xã hội do sự phát triển của công nghiệp, từ
đó đã rút ra những kết luận coi giáo dục hướng nghiệp là một vấn đề quan trọng không thể
thiếu khi xã hội ngày càng phát triển và cũng là nhân tố thúc đẩy xã hội phát triển.
Năm 1980, James McKeen Cattell - một trong những người tiên phong của khoa
học hướng nghiệp, giáo sư tâm lý học của Đại học Pensylvania (Mỹ) đã mở màn bằng việc
xây dựng các test đầu tiên để đo lường và đánh giá các thành công học đường của sinh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
viên. Năm 1909, Frank Parsons cũng là giáo sư Đại học Pensylvania đã xuất bản cuốn “Lựa
chọn một nghề nghiệp” (Choosing Vocation), về sau vào những năm 1930, thế giới phương
Tây đã tôn vinh cuốn sách này như là một công trình nền tảng của ngành tư vấn hướng
nghiệp. Cuốn sách đã trình bày cơ sở tâm lý học của hướng nghiệp và chọn nghề, các tiêu
chí về sự phù hợp nghề của mỗi cá nhân để từ đó có sự lựa chọn phù hợp. Vào những năm
1940, nhà tâm lý học Mỹ J.L.Holland đã nghiên cứu và thừa nhận sự tồn tại của các loại
nhân cách và sở thích nghề nghiệp, tác giả đã chỉ ra tương ứng với mỗi kiểu nhân cách
nghề nghiệp đó là một số những nghề nghiệp mà cá nhân có thể chọn để có được kết quả
làm việc cao nhất. Lý thuyết này của J.L. Holland đã được sử dụng rộng rãi nhất trong thực
tiễn hướng nghiệp trên thế giới.
Tại các nước phương Tây, những tác phẩm đầu tiên về tâm lý học nghề nghiệp đã
được công bố từ trước chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngày nay, tâm lý học nghề nghiệp
được rất nhiều người quan tâm với một số lượng lớn các bài báo, các bản tóm tắt chuyên
môn và các tài liệu chuyên khảo bằng nhiều thứ tiếng. Phần lớn các tài liệu này có đề cập
đến những phương pháp và kết quả thu được trong quá trình hoạt động thực tiễn. Các
tác giả của những tài liệu trên đều nghiên cứu những vấn đề do xí nghiệp mà họ trực tiếp
làm, đặt ra những vấn đề như về tuyển chọn công nhân, vấn đề dạy nghề cho công nhân,
sự sắp đặt nơi làm việc, các nguyên nhân gây nên những nhân tố bất hạnh hay những nhân
tố có ảnh hưởng đến năng suất lao động, đến các mối quan hệ của con người trong thực tế.
Ở Liên Xô (cũ) vào những năm 29, 30 của thế kỷ XX, vấn đề hướng nghiệp cho học
sinh cũng được các nhà khoa học và lãnh đạo chính quyền Xô viết đặc biệt quan tâm. V.I
Lênin đã có chỉ thị yêu cầu phải cho học sinh làm quen với khoa học kỹ thuật, làm quen
với cơ sở của nền sản xuất hiện đại. N.K Crupxkaia - nhà giáo dục lỗi lạc đã từng nêu lên
luận điểm “Tự do chọn nghề” cho mỗi thanh, thiếu niên. Theo bà, thông qua hướng nghiệp,
mỗi trẻ em phải nhận thức sâu sắc hướng phát triển kinh tế của đất nước, những nhu cầu
của nền sản xuất cần được xã hội đề ra cho các em trong lĩnh vực lao động sản xuất. Mặt
khác, công tác hướng nghiệp lại phải giúp cho trẻ em phát triển được hứng thú và năng lực
nghề nghiệp, giáo dục cho các em thái độ lao động đúng đắn, động cơ chọn nghề trong
sáng. Từ đó các em có thái độ tự giác trong việc chọn nghề.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Vấn đề dự định nghề nghiệp cũng được các tác giả A.A.Barbinova và A.A.Baixburg
nghiên cứu. Theo các tác giả, học sinh trung học phổ thông thường có dự định học lên hơn
là đi làm ngay. Những nghề học sinh dự định chọn là rất khác nhau, tùy theo từng thời kỳ,
theo đặc điểm lứa tuổi, giới tính.
N.D.Leevitov đánh giá rằng: Động cơ chọn nghề là một trong những động cơ có ý
nghĩa to lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách, là mục tiêu phấn đấu và tự quyết
định đường đời của thanh niên. Những sự hứng thú, năng lực, mức độ chuẩn bị với nghề
đã chọn, nguyện vọng tự rèn luyện là những động cơ cá nhân bên trong. Còn tấm gương
của người khác hay lời khuyên, vật chất,... là những động cơ bên ngoài của việc chọn nghề.
Khi chọn nghề thì xu hướng xã hội thường kết hợp với động cơ cá nhân như hứng thú đối
với công việc nào đó, nhận thấy mình có năng lực đó,...[10, tr9].
V.V.Tsebuseva đã nhận xét: “Học sinh chọn nghề nhưng chưa hiểu được ý nghĩa
của việc lựa chọn đó, không có các kiến thức cần thiết về nghề đã chọn” và ngoài sự hiểu
biết tối thiểu về nghề đã chọn đó, còn việc cần phải đối chiếu những đặc điểm cá nhân
mình với những yêu cầu mà nghề đó đề ra là điều mà HS thường không tiinhs đến. [29, tr
52].
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, giáo dục hướng nghiệp tuy được xếp ngang tầm quan trọng với các
mặt giáo dục khác như đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục nhưng bản thân nó lại rất non trẻ,
mới mẻ cả về nhận thức, lý luận và thực tiễn, rất thiếu về lực lượng, không mang tính
chuyên nghiệp,... vì vậy, việc thực hiện không mang lại nhiều hiệu quả. Vấn đề hướng
nghiệp chỉ thực sự nóng lên và được xã hội quan tâm khi nền kinh tế đất nước bước sang
cơ chế thị trường với sự đa dạng của các ngành nghề và nhu cầu rất lớn về chất lượng
nguồn nhân lực. Nếu so với sự ra đời của nền giáo dục XHCN sau cách mạng tháng Tám
năm 1945 thì những tư tưởng về hướng nghiệp cho học sinh cũng xuất hiện khá sớm. Cho
đến trước những năm 1970, những tư tưởng này chủ yếu dừng lại ở các quan điểm, chỉ thị,
nghị quyết mang tính chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng, Nhà nước chứ chưa phải là luận điểm
mang tính khoa học hay những nghiên cứu khoa học thực sự.
Tác giả Phạm Tất Dong là người có những đóng góp rất lớn cho giáo dục hướng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghiệp Việt Nam, ông đã dày công nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn cho giáo dục
hướng nghiệp như xác định mục đích, ý nghĩa, vai trò của hướng nghiệp; hứng thú, nhu
cầu và động cơ nghề nghiệp; hệ thống các quan điểm, nguyên tắc hướng nghiệp, các nội
dung, phương pháp, biện pháp giáo dục hướng nghiệp,... Điều này được thể hiện ở rất nhiều
trên các báo cáo, bài báo, sách, giáo trình của ông như: “Giúp bạn chọn nghề” hay cuốn
“Việc làm cho sinh viên - Giải pháp và chính sách”. Trong một công trình nghiên cứu gần
đây, ông đã chỉ ra rằng: “Công tác hướng nghiệp góp phần điều chỉnh việc chọn nghề của
thanh niên theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế”. Bởi vì theo tác giả, đất nước đang trong
giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp CNH – HĐH, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển theo hướng giảm tỉ
trọng công nghiệp, dịch vụ. Xu hướng chọn nghề của thanh niên phù hợp với xu hướng
chuyển cơ cấu kinh tế là một yêu cầu của công nghiệp [9, tr 38].
Chiến lược phát triển giáo dục năm 2001 - 2010 đã xác định rõ: “Thực hiện chương
trình phân ban hợp lý nhằm đảm bảo cho học sinh có học vấn phổ thông, cơ bản theo một
chuẩn thống nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát huy năng lực của mỗi học sinh, giúp
học sinh có những hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phân luồng sau THPT, để học sinh vào đời hoặc chọn ngành nghề học tiếp sau
khi tốt nghiệp”.
Tác giả Phạm Tất Dong có đề cập đến xu hướng nghề nghiệp của học sinh ở một số
vấn đề như lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp nhưng mới chỉ dừng lại ở phạm vi lý thuyết
[6].
Tác giả Nguyễn Văn Hộ cũng là một trong những người rất tâm đắc và nghiên cứu
chuyên sâu về giáo dục hướng nghiệp. Gần đây (2006), ông cũng đã cho xuất bản cuốn
sách: “Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường THPT”, cuốn
sách đã trình bày một cách hệ thống về cơ sở lý luận của giáo dục hướng nghiệp, vấn đề tổ
chức giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT và giảng dạy kỹ thuật ở nhà trường THPT
trong điều kiện kinh tế thị trường và sự nghiệp CNH - HĐH đất nước hiện nay.
Tóm lại, thế giới nghề nghiệp phát triển không ngừng, việc nghiên cứu vấn đề này
bao giờ cũng mang tính thời sự và luôn mới mẻ. Xung quanh vấn đề nghề nghiệp đã có
nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu trên nhiều khía cạnh như động cơ chọn nghề,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hứng thú nghề, nhận thức chung về nghề… Tuy nhiên, vấn đề về lựa chọn nghề của HS 12
chưa được các tác giả quan tâm thỏa đáng. Vì vậy, để góp phần làm rõ hơn vấn đề này,
chúng tôi đi sâu tìm hiểu thực trạng lựa chọn nghề của HS lớp 12 các trường THPT TP
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
1.2. Các khái niệm liên quan
1.2.1. Việc làm
Theo Từ điển Tiếng Việt (do Viện Ngôn ngữ học Việt Nam, nhà xuất bản (NXB)
Thanh Niên, 2000) định nghĩa: Việc làm là công việc cần dùng đến trí tuệ hoặc sức lực để
tạo nên điều kiện sinh sống.
Việc làm là công việc được giao cho làm thường ngày và được trả công (theo Từ
điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng).
Có rất nhiều định nghĩa về việc làm, nhưng chung quy lại, có thể thấy điểm chung:
việc làm là công việc thiết yếu của mỗi con người, là công việc để sinh sống, công việc có
hai loại là công việc lao động trí óc và công việc lao động chân tay.
1.2.2. Nghề nghiệp
Nghề nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng trong sự phát triển của xã hội
cũng như trong đời sống của mỗi người. Trình độ phát triển của xã hội được biểu hiện ở sự
phong phú và đa dạng của nghề nghiệp. Nghề càng phát triển, càng phong phú đa dạng bao
nhiêu thì người dân càng dễ dàng lựa chọn cho mình một nghề nghiệp phù hợp với năng
lực của mình.
Sự chuyển mình nhanh chóng của thế giới cũng như của Việt Nam trên các lĩnh vực
kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật công nghệ là điều kiện khiến cá nhân mỗi con người hay
toàn xã hội quan tâm sâu sắc đến lĩnh vực nghề nghiệp. Cũng chính vì thế, có rất nhiều
quan điểm khác nhau về nghề nghiệp.
Theo Từ điển Tiếng Việt: Nghề là một thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động
trong xã hội theo sự phân công lao động mà con người sử dụng lao động của mình để tạo
nên sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội.
Nghề là các hoạt động lặp đi lặp lại của một người lao động trong việc sử dụng
những công cụ lao động nhất định nhằm hoàn thành những nhiệm vụ phục vụ hay trực tiếp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sản xuất của cải vật chất do xã hội phân công. Khái niệm này dành cho lao động chân tay
[17, tr 22].
Nghề được đào tạo là nghề mà trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của người lao động
đã được đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn nhằm giúp người đó tạo ra sản phẩm vật chất, tinh
thần cho xã hội.
Nghề là một tập hợp do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó
trao đổi ngược, nghề mang tính chất tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi là do
trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội. Khái niệm này dành cho lao động trí óc.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về nghề nghiệp, nhưng tất cả đều chỉ một
hình thức lao động của một cá nhân hay một tập thể người trong xã hội dùng khả năng trí
tuệ hay cơ bắp để tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần nhằm phục vụ cho bản thân và cho
xã hội. Giữa nghề nghiệp và việc làm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng không phải
bất cứ việc làm nào cũng được gọi là nghề nghiệp. Có những việc làm mang tính chất nhất
thời, không ổn định, có thể thay đổi từ việc làm này sang việc làm khác thì không thể gọi
là nghề nghiệp của họ được.
Nghề nghiệp mang tính ổn định, lâu dài, ít khi di chuyển hay thay đổi, thường có sự
chuẩn bị về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, cho dù nghề được đào tạo có bài bản hoặc là những
nghề tự phát, tích lũy kinh nghiệm xã hội hay nghề truyền thống được lưu giữ từ đời này
sang đời khác.
Từ những định nghĩa trên, có thể coi nghề nghiệp cũng là việc làm nhưng không
phải việc làm nào cũng là nghề nghiệp. Giữa việc làm và nghề nghiệp có điểm chung là
con người cùng bỏ sức lao động để tạo ra sản phẩm của cải vật chất để phục vụ cho bản
thân và xã hội. Dấu hiệu để nhận biết việc làm và nghề nghiệp là ở chỗ: Nghề nghiệp là sự
gắn bó lâu dài với công việc chuyên môn, là trình độ, kỹ năng, kỹ xảo đối với việc làm đó.
Còn việc làm chỉ gắn với một phần hoặc một số kỹ năng lao động tùy thuộc vào một hay
nhiều nghề mà qua đó người lao động có thể hoàn thành nhiệm vụ và đem lại thu nhập cho
bản thân.
1.2.3. Lựa chọn nghề
1.2.3.1. Lựa chọn nghề là gì?
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, sự phân công xã hội ngày càng
phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, mỗi người chỉ có thể lựa chọn một nghề phù hợp nhất
với mình. Công việc này đòi hỏi mỗi học sinh phải có những hiểu biết nhất định về nghề,
đồng thời căn cứ vào hứng thú, năng lực của bản thân và nhu cầu của thị trường lao động
để tiến hành lựa chọn. Do đó, quá trình lựa chọn nghề phải bắt đầu bằng sự nhìn nhận, đánh
giá về nghề và rồi căn cứ vào hứng thú, năng lực của bản thân để chọn cho mình một nghề
phù hợp.
1.2.3.2. Quá trình chọn nghề
Nghề nghiệp xưa nay vốn là nỗi lo của xã hội và là khát vọng của con người. Do đó,
việc lựa chọn nghề phù hợp không chỉ là sự quyết định quan trọng của cá nhân mà còn có
ý nghĩa quan trọng đối với toàn xã hội. Khi có nghề nghiệp phù hợp con người sẽ luôn say
mê tìm tòi, khám phá, phát huy khả năng sáng tạo, đồng thời tạo điều kiện cho quá trình
hoạt động nghề nghiệp của mình đạt hiệu quả cao.
Nhưng thực tế, con người không dễ dàng chọn được cho mình một nghề phù hợp.
Làm thế nào để học sinh chọn được cho mình một nghề mà các em có thể gắn bó và cống
hiến cho nghề đó một cách tốt nhất, đó là một vấn đề không hề đơn giản đòi hỏi mỗi học
sinh phải khéo léo, linh hoạt trong việc lựa chọn nghề.
Nghề gì cũng đòi hỏi con người cần phải có những phẩm chất về tâm sinh lý, đáp
ứng những nhu cầu của nghề đó. Muốn thành công trong nghề nghiệp, cần phải phấn đấu
tìm ra được sự phù hợp giữa những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh với những yêu cầu
của nghề. Vì vậy, muốn chọn nghề phù hợp, cần phải tiếp thu thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau như gia đình, nhà trường...và điều quan trọng là phải hiểu rõ bản thân mình và
nghề mình chọn. Những năm gần đây, có rất nhiều HS do không nhận thức được năng lực
của bản thân và thiếu thông tin về nhu cầu lao động nên tỷ lệ HS thi trượt rất đông và có
rất nhiều HS, sinh viên ra trường không tìm được việc làm.
Trong quá trình chọn nghề, học sinh thường gặp những khó khăn sau:
- Thiếu thông tin về nghề
- Thiếu thông tin về thị trường lao động
- Thiếu tài chính để theo học nghề
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Bị gia đình phản đối
- Các yếu tố xã hội và một số khó khăn khác.
Những khó khăn trên ảnh hưởng đáng kể đến quá trình chọn nghề của thanh thiếu
niên. Như vậy, bên cạnh những trường hợp chọn nghề không đúng, có những trường hợp
chọn nghề theo dư luận xã hội, do chủ quan, áp đặt và nhất là do thiếu hiểu biết về nghề
nghiệp.
1.2.3.3. Cơ sở khoa học của việc lựa chọn nghề
Việc định hướng và chọn nghề phù hợp với học sinh có tầm quan trọng đặc biệt đối
với xã hội.
a. Ý nghĩa của việc lựa chọn nghề phù hợp
- Tạo điều kiện cho việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp có hiệu quả.
- Giảm áp lực về tâm lý, về tổ chức và các mặt xã hội trong các kỳ thi tuyển
sinh vào các trường ĐH, CĐ.
- Hạn chế, tiến tới xóa bỏ sự mất cân đối trong tuyển sinh, đào tạo và sử dụng về cơ
cấu lao động trong các ngành, nghề.
- Giúp cho mỗi cá nhân chọn được nghề phù hợp, có sự tiến bộ và thành đạt trong
nghề, hành nghề được lâu dài và có thể dịch chuyển nghề một cách dễ dàng, từ đó, có thể
lập thân lập nghiệp.
- Góp phần thiết thực cho thế hệ trẻ hướng nghiệp theo xu thế hội nhập khu vực và
quốc tế.
- Góp phần thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ngày một vững
chắc.
- Chọn nghề có cơ sở khoa học mang ý nghĩa giáo dục vừa có ý nghĩa kinh tế, vừa
có ý nghĩa xã hội, nhân văn và ý nghĩa chính trị sâu sắc, góp phần tích cực vào việc phát
triển kinh tế, xã hội bền vững của đất nước, tránh sự lãng phí về kinh tế, tài chính, về đào
tạo và sử dụng lao động – một tài sản vô giá của bất kỳ một quốc gia nào.
b. Cơ sở khoa học của việc lựa chọn nghề.
- Xét trên tổng thể, sự lựa chọn nghề được coi là có cơ sở khoa học khi người chọn
nghề phải biết đặt ra và làm rõ các vấn đề sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Về phương diện sức khỏe, phát triển thể lực và đặc điểm sinh lý, bản thân có điểm
nào đó mà nghề không chấp nhận.
+ Về phương diện tâm lý, bản thân có những đặc điểm gì không thể phù hợp với
công việc của ngành, nghề.
+ Về phương diện sinh sống, có gì trở ngại khi làm nghề mà mình thích.
- Hiểu một cách chi tiết, cơ sở khoa học của việc chọn nghề được thể hiện qua các
nội dung:
+ Tìm hiểu thế giới nghề nghiệp: Cần phải hiểu biết về thế giới nghề nghiệp và thấy
được sự đa dạng, phong phú của nghề. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến hoạt động của nghề
và những yêu cầu của nghề đối với người lao động.
+ Biết đánh giá đúng mình: Tìm hiểu và đánh giá đúng bản thân giữ một vai trò
quan trọng trong việc chọn nghề phù hợp. Tuy nhiên, đây là vấn đề không đơn giản, bởi vì
con người khi tự nhận thức, tự đánh giá mình, đôi khi rơi vào “lăng kính chủ quan”. Tự
đánh giá, xếp loại tâm lý của bản thân vào loại hướng nội hay hướng ngoại với những đặc
điểm cơ bản của nó, biết được khí chất của mình phù hợp hay không phù hợp với nghề sẽ
chọn.
1.2.4. Các thành tố của lựa chọn nghề
1.2.4.1. Nhận thức nghề
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người. Hoạt động
nhận thức là tiền đề quan trọng và có quan hệ mật thiết với nhiều hoạt động và nhiều hiện
tượng tâm lý khác của con người. Nhờ có nhận thức, con người không chỉ phản ánh được
hiện thực xung quanh mình mà còn cả hiện thực của chính bản thân, không chỉ phản ánh
các dấu hiệu về bề ngoài mà còn cả những thuộc tính bản chất bên trong. Chỉ khi có nhận
thức, con người mới thu nhận được những thông tin chân thực về thế giới khách quan và
qua đó con người mới tiến hành cải tạo thế giới hiệu quả được. Để có thể sống và tồn tại
một cách có ý nghĩa trong cuộc sống, con người không thể không có sự nhận thức về sự
vật, hiện tượng xung quanh. Con người phải luôn có nhu cầu nhận thức về sự vật, hiện
tượng, nhờ nhận thức, con người mới có khả năng cải tạo, sáng tạo, buộc thế giới phục vụ
trở lại mình.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Có nhiều quan điểm về nhận thức, nhưng nhìn chung, chúng đều có những đặc điểm
sau:
+ Nhận thức là quá trình phản ánh thế giới khách quan bởi con người.
+ Nhận thức là quá trình tạo thành tri thức trong bộ óc của mỗi người về hiện thực
khách quan.
Như đã nói ở trên, nhận thức là quá trình con người thu nhận tri thức, hiểu rõ về thế
giới xung quanh. Vậy nhận thức nghề là gì?
Nhận thức nghề (thực chất là sự hiểu biết nghề) là quá trình phản ánh các thuộc
tính cơ bản của nghề, những yêu cầu cơ bản của xã hội đối với nghề nghiệp, những đòi hỏi
về mặt tâm, sinh lý đối với người làm nghề đó, phản ánh quá trình lao động trong lĩnh vực
nghề nghiệp nhất định. [24, tr 22]
Nhận thức nghề có một vai trò rất quan trọng đối với quá trình chọn nghề. Nó cung
cấp cho con người những định hướng đầu tiên về nghề nghiệp. Nhận thức nghề có liên hệ
mật thiết sự lựa chọn nghề như hứng thú nghề, những định hướng giá trị về nghề nghiệp...
Đồng thời, nó có tác động mạnh mẽ đến tính tích cực của sự chuẩn bị nghề cho tương lai.
Thông thường, nhận thức đúng thì con người sẽ có sự lựa chọn nghề nghiệp phù hợp và
tích cực trong việc chuẩn bị nghề cho tương lai. Tuy nhiên, không phải bao giờ nhận thức
đúng thì con người cũng có những hành vi phù hợp. Do vậy, công tác giáo dục hướng
nghiệp không chỉ dừng lại ở việc nâng cao nhận thức mà còn phải giúp các em có được sự
lựa chọn đúng nghề, phù hợp với khả năng, sở thích của bản thân, với yêu cầu phát triển
KT – XH của địa phương, đất nước trong điều kiện hiện nay.
Nhận thức nghề có hai mức độ: Mức độ cảm tính và mức độ lý tính. Chỉ có nhận
thức ở mức độ lý tính thì mới giúp con người có cái nhìn chính xác và đúng đắn về thế giới
nghề nghiệp, nhờ đó mà sự lựa chọn nghề được đúng đắn hơn.
Nhận thức nghề được biểu hiện như sau:
* Nhận thức về các thuộc tính cơ bản của nghề
Trong nhận thức nghề, con người trước hết phải nhận thức được những thuộc tính
cơ bản của nghề. Nghề có những thuộc tính cơ bản sau:
- Đối tượng lao động: Đối tượng lao động của nghề là những thuộc tính, mối quan hệ qua
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lại giữa các sự vật, hiện tượng, các quá trình mà ở cương vị lao động nhất định, con người phải
vận dụng chúng. Ví dụ: Đối tượng lao động của ngành y là con người và những bệnh lý cụ thể,
các triệu chứng và nguyên nhân dẫn đến bệnh đó ...[25, tr 58].
- Mục đích lao động: Là kết quả mà xã hội đòi hỏi, trông đợi ở người lao động. Mục
đích cuối cùng của lao động trong nghề là phải trả lời được câu hỏi: “làm được gì?” Ví dụ:
Mục đích của việc dạy học là mang lại kiến thức, học vấn cho con người giúp hình thành
một số phẩm chất nhân cách. Trong khi đó, mục đích lao động của người hướng dẫn viên
du lịch lại là hướng tới giới thiệu với du khách tất cả những vẻ đẹp, sự hấp dẫn của kỳ tích,
cảnh quan thiên nhiên, cung cấp những thông tin về lịch sử văn hóa, về an toàn...nhằm tạo
cho du khách thích thú, tò mò và tin tưởng mình đã sử dụng đồng tiền đúng chỗ. [25, tr
59].
- Công cụ lao động: Bao gồm các thiết bị kỹ thuật, các dụng cụ gia công, các phương
tiện làm tăng năng lực nhận thức của con người, làm tăng sự tác động của con người đến
đối tượng đó. Những máy móc để biến đổi năng lượng, xử lý thông tin, đo lường chất lượng
sản phẩm, những công thức và quy tắc toán học...là những công cụ lao động. Ví dụ: Công
cụ lao động của người giáo viên ngoài những công cụ bên ngoài (như sách vở, phấn
bảng...), còn có những công cụ có vai trò quyết định đến chất lượng giáo dục đó là tri thức
khoa học, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và toàn bộ nhân cách của người thầy giáo. [25,
tr 58 – 59].
- Điều kiện lao động: Ở đây nó được hiểu là những đặc điểm của môi trường làm
việc như trong nhà máy hay ngoài trời, nhiệt độ, tiếng ồn, độ ẩm, các chất độc hại cũng
như các sự cố nguy hiểm có thể xảy ra. Ví dụ: Điều kiện lao động của nghề may là làm
việc trong nhà hoặc trong dây chuyền sản xuất ở các phân xưởng. Vì vậy, nghề này không
đòi hỏi sự thích ứng đặc biệt của cơ thể đối với công việc. Còn điều kiện lao động của nghề
hướng dẫn viên du lịch lại thường xuyên làm việc ngoài trời, luôn di chuyển địa điểm, làm
việc trong hoàn cảnh thường xuyên tiếp xúc với nhiều người trong nước và ngoài nước.
Cho nên, công việc này đòi hỏi người lao động phải có sức khỏe, tính cách linh hoạt, kiến
thức xã hội sâu rộng, khả năng giao tiếp, ứng xử tốt. [25, tr 59].
Ngoài ra, một số đặc điểm khác như quá trình công nghệ, tổ chức quá trình lao động,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
những yêu cầu và đặc trưng về tâm sinh lý của người hành nghề cũng không kém quan
trọng.
Thế giới nghề nghiệp vô cùng đa dạng, nên không dễ dàng gì để trang bị cho các
em hết được những thuộc tính cơ bản của tất cả các nghề trong xã hội. Đối với học sinh
THPT, cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh đã phát triển và hoàn thiện nên các hoạt động
trí tuệ (cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, trí nhớ) đã trở nên bền vững và hiệu quả,
đồng thời tính chủ định trong hoạt động nhận thức đã phát triển mạnh. Nên các em có thể
tự mình tìm hiểu các thuộc tính cơ bản của nghề qua nhiều kênh thông tin khác nhau. Do
đó, công tác hướng nghiệp cần phải luôn đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ buộc học sinh
tích cực, chủ động tìm hiểu chúng, làm cho nhận thức nghề của bản thân ngày một sâu sắc
và hoàn thiện hơn.
Tóm lại, mỗi nghề đều có những đối tượng, mục đích, công cụ, điều kiện lao động
riêng. Việc nhận thức thấu đáo những đặc điểm này sẽ giúp cho học sinh khối 12 có thể có
được sự lựa chọn nghề tốt nhất.
* Nhận thức về yêu cầu nghề
Mỗi nghề đều đặt ra cho người lao động những yêu cầu nhất định để có thể làm tốt
được công việc đó. Đó chính là những yêu cầu nghề.
Do số lượng nghề và chuyên môn quá lớn, nội dung và tính chất nghề quá phức tạp
nên thật khó để có thể đưa ra những yêu cầu cụ thể cho từng ngành. Tuy nhiên, từ trên bình
diện tổng quát, việc đưa ra các yêu cầu nghề đối với xã hội của các tác giả Phạm Tất Dong,
Nguyễn Thế Trường được phần lớn các nhà nghiên cứu chấp nhận. Các yêu cầu đối với
từng nhóm nghề như sau:
Những nghề thuộc lĩnh vực hành chính: Những nghề này đòi hỏi con người có đức
tính thận trọng, chu đáo, ngăn nắp, chín chắn, tỉ mỉ. Mọi tác phong và thói quen cẩu thả,
thiếu ngăn nắp... đều không phù hợp với công việc hành chính.
Những nghề thuộc lĩnh vực tiếp xúc với con người: Những người làm trong nghề
này phải có thái độ hài hòa, chân thành, khéo léo, tế nhị... Thái độ, hành vi đối xử lạnh
nhạt, thiếu thông cảm, thiếu thiện chí...đều xa lạ đối với công việc trên.
Những nghề trong lĩnh vực kỹ thuật: Nghề kỹ thuật đòi hỏi người lao động có lòng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
say mê với công việc thiết kế và vận hành kỹ thuật, nắm chắc những tri thức khoa học hiện
đại, có khả năng tiếp cận với công nghệ mới. Người làm nghề kỹ thuật phải có lòng nhiệt
tình và óc sáng tạo trong công việc. Ngoài ra, năng lực tổ chức cũng có vị trí quan trọng
cơ bản.
Những nghề trong lĩnh vực văn hóa và nghệ thuật: Yêu cầu chung đối với những
người làm trong lĩnh vực này là phải có cảm hứng sáng tác, sự tinh tế và nhạy bén trong
cảm thụ và thể nghiệm cuộc sống.
Những nghề thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học: Người làm công tác nghiên cứu
khoa học phải say mê tìm kiếm chân lý, luôn luôn học hỏi, có thái độ khách quan trước đối
tượng nghiên cứu.
Nghề tiếp xúc với thiên nhiên: Muốn làm nghề này, con người phải yêu thích thiên
nhiên, đồng thời phải cần cù, chịu khó, thích nghi với hoạt động ngoài trời, thận trọng, tỉ
mỉ...
Những nghề có điều kiện lao động đặc biệt như lái máy bay, nhà du hành vũ trụ,
khai thác tài nguyên dưới đáy biển, thám hiểm... Những công việc này thích hợp với những
người dũng cảm, có sự quan sát tinh tế, thông minh, sáng tạo...
Trên đây chỉ là những phẩm chất tâm lý chung cần thiết để người lao động có thể
làm tốt nghề. Đồng thời, mỗi nghề cụ thể thì có những đòi hỏi riêng đối với người lao động.
Ví dụ: Nghề bác sĩ đòi hỏi người lao động phải có một cơ thể khỏe mạnh, có các giác quan
nhạy cảm... Nghề giáo viên đòi hỏi người lao động tối thiểu có giọng nói bình thường,
không nói lắp, nói ngọng.
Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi của sự tự xác định đường đời tương lai của mình.
Các em đã biết lựa chọn nghề nghiệp một cách có suy nghĩ, các em đã nêu lên được các lý
do lựa chọn của mình. Nhiều học sinh đã biết so sánh những đặc điểm về thể chất và tâm
lý của mình với yêu cầu của một nghề nào đó đối với con người (mặc dù các em chưa hiểu
hết những yêu cầu đó).
Ở lứa tuổi này, khả năng tự nhận thức về bản thân đã phát triển nên các em có thể ý
thức được những diễn biến tâm lý bên trong như: tâm trạng, tâm thế, thái độ... các em nhận
thức được cả những phẩm chất đạo đức, những nét tính cách, phẩm chất, ý chí của mình.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tuy nhiên, những hình ảnh về “cái tôi” của bản thân ở lứa tuổi này có tính chất phức tạp
và không ổn định. Do đó, để các em nhận thức được đúng đắn về bản thân mình, rất cần sự
hỗ trợ của những nhà chuyên môn. Họ là những chuyên gia được đào tạo có tay nghề, có
kiến thức sâu sắc về hướng nghiệp, về tư vấn chọn nghề, có kỹ thuật tư vấn và biết sử dụng
thành thạo các phương pháp, TEST, cùng với sự hỗ trợ của các máy móc, phương tiện kỹ
thuật hiện đại để chẩn đoán khả năng trí tuệ, khả năng vận động, nhân cách học sinh.
Tóm lại, thế giới nghề nghiệp thật đa dạng và phong phú, mỗi loại nghề đều đặt ra
những yêu cầu riêng đối với người lao động. Do đó, để việc chọn nghề đúng đắn thì mỗi
cá nhân khi chọn nghề phải đối chiếu những phẩm chất tâm lý của cá nhân với những yêu
cầu mà nghề đặt ra cho người lao động.
* Nhận thức về nghề phù hợp với bản thân
Trong việc chọn nghề, mỗi cá nhân cần nhận thức được nghề phù hợp với bản thân
mình. Một người được coi là phù hợp với nghề nào đó nếu họ có những phẩm chất, đặc
điểm tâm lý, sinh lý đáp ứng với những yêu cầu cụ thể của nghề đó đòi hỏi ở người lao
động. Trong giám định lao động, người ta xét tương quan giữa những đặc điểm nhân cách
(tổ hợp những đặc điểm tâm lý, sinh lý) với những yêu cầu của nghề (với tư cách là một
hoạt động). Nếu tương quan này thể hiện rõ nét thì coi là có sự phù hợp cao, còn thể hiện
không nhiều thì sự phù hợp bình thường. Trong trường hợp không thấy sự tương quan thì
kết luận là không có sự phù hợp.
Hiểu khái quát, xác định sự phù hợp nghề phải xuất phát từ:
+ Xác định phần tĩnh: bao gồm những phẩm chất con người có ở một thời điểm nhất
định.
+ Xác định phần động: là những đặc điểm cá nhân con người sẽ phát triển theo
hướng nào, với tốc độ như thế nào.
Muốn có được chân dung thật của con người phải tổng hợp cả hai phần tĩnh và phần
động.
+ Phải tổng hợp cả ba yếu tố: con người, nghề, KT – XH, tức là tìm ra sự phù hợp giữa các
đặc điểm của bản thân với những đòi hỏi của nghề và yêu cầu phát triển KT – XH của địa phương
và đất nước. Đây là sự phù hợp hoàn toàn, tuyệt đối và lý tưởng nhất.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Trong thực tiễn, sự phù hợp với các yêu cầu và điều kiện phát triển KT – XH của
đất nước lại là quan trọng hàng đầu, đôi khi rất khắc nghiệt đối với cá nhân con người bởi
vì nó quy định đến đầu ra, đến việc có hay không có việc làm đối với nghề mình chọn.
Cần phải xác định sự phù hợp nghề theo thứ tự ưu tiên, chẳng hạn: Trước tiên phải
xác định sự phù hợp về những phẩm chất tâm lý của người lao động (bao gồm cả phần tĩnh
và phần động) với những yêu cầu của nghề, sau đó cần xem xét sự phù hợp với yêu cầu
của sự phát triển KT – XH của địa phương. Cần chọn ra hai hoặc ba phương án phù hợp
và xếp theo thứ tự ưu tiên để có thể dịch chuyển nghề. [25, tr 93-94].
Sự phù hợp nghề có tính chất tương đối ở các mức khác nhau: Phù hợp ở mức độ
cao, mức độ bình thường và hoàn toàn không phù hợp.
Đối với học sinh THPT, việc xác định nghề phù hợp với bản thân thường gặp những
khó khăn sau:
+ Các em chưa có quan niệm rõ ràng về đa số các nghề nên không thể định hướng
đúng đắn trong các nghề đó. Các em không biết nghề đó đề ra những yêu cầu nào đối với
phẩm chất của con người.
+ Các em không phải bao giờ cũng biết xác định một cách khách quan sự phù hợp
nghề nghiệp của mình. Những đặc trưng của nghề nghiệp như tốc độ và tính chính xác của
phản ứng, những đặc điểm của cảm giác, tính linh hoạt của các quá trình thần kinh...là
những điều mà thường các em khó có thể hiểu nổi, vì chúng đòi hỏi một sự nghiên cứu
chuyên môn.
Các cán bộ ở trường phổ thông cần phải hiểu rằng, vấn đề bức thiết của việc chọn
nghề tất yếu sẽ nảy sinh ở các em và cần phải giúp các em lựa chọn một cách hợp lý nhất,
bằng cách tính tới những lợi ích và nhu cầu của địa phương, đất nước và những thiên
hướng, năng lực cá nhân. Tuy nhiên, nhà trường khó có thể tự mình giải quyết vấn đề
hướng nghiệp cho HS. Do đó, cần sự phối hợp với các lực lượng khác trong xã hội để giúp
các em có nhận ra được nghề phù hợp nhất với bản thân.
1.2.4.2. Nhu cầu nghề nghiệp
Trong cuộc sống, mọi người ai cũng có nhu cầu, đó là nhu cầu về ăn uống, nhu cầu
về thời trang, nhu cầu về giải trí, nhu cầu về nhà ở, nhu cầu về quyền lực...và đặc biệt nhu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cầu không thể thiếu đó chính là nhu cầu nghề nghiệp.
Theo Nguyễn Quang Uẩn: Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần thỏa
mãn để tồn tại và phát triển.
Theo Nguyễn Đình Xuân: Căn cứ vào tính tích cực thì nhu cầu được chia ra làm 3
mức độ:
- Lòng mong muốn: Là mức thấp nhất, là nhu cầu có cường độ yếu, chưa đủ mạnh
để thúc đẩy con người hoạt động.
- Lòng say mê: Là mức độ có cường độ mãnh liệt và sức mạnh thúc đẩy con người
hoạt động say mê, nhiệt tình, năng suất.
- Lòng đam mê: Đây là nhu cầu ở mức độ quá cao, đến một ngưỡng nào đó sẽ làm
cho con người mất sáng suốt.
Trước đây khi đang còn là một nền nông nghiệp lúa nước thuần nhất, nghề nghiệp
chưa được thực sự quan tâm, họ chỉ làm theo mùa nên đời sống của họ bấp bênh, trông đợi
vào thiên nhiên, chỉ mong sao cho mưa thuận gió hòa để làm ăn, vì đời sống bấp bênh,
thậm chí có khi còn không đủ ăn nên nhu cầu mong muốn của họ cũng đang ở mức độ thấp.
Nhưng khi bước sang thế kỷ XXI, với sự phát triển vượt bậc của khoa học – công nghệ nên
đời sống của con người càng được nâng cao, thế giới nghề nghiệp ngày càng được mở ra
hấp dẫn tất cả mọi người tự do lựa chọn. Nhưng cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật nên đối với nghề nghiệp cần đòi hỏi trình độ, tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo. Mặt khác,
sự thay thế sức lao động chân tay bằng máy móc hiện nay làm cho tình trạng thất nghiệp
ngày càng gia tăng. Chính vì thế nhu cầu nghề nghiệp là một nhu cầu lớn của mọi tầng lớp
trong xã hội, đặc biệt là tầng lớp thanh niên luôn đầy sự say mê trong công việc.
Mỗi cá nhân khác nhau có những nhu cầu khác nhau, mà sự lựa chọn nghề nghiệp
lại phụ thuộc vào tính chất của nhu cầu nên đối với mỗi người sự lựa chọn nghề nghiệp
cũng rất khác nhau.
Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của cuộc sống con người và hơn thế nữa lao
động sáng tạo ra con người, làm cho nhân cách con người càng hoàn thiện. Trước đây
người ta chọn nghề chỉ vì nuôi sống bản thân, nhưng ngày nay với sự bùng nổ của cuộc
cách mạng khoa học, kỹ thuật và công nghệ đã tạo điều kiện cho nhân loại tiến từ nền công
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Trải qua hơn nửa thế kỷ nhất là từ sau những năm 70 của
thế kỷ XX cho đến nay, cách mạng khoa học kỹ thuật đã thu được những tiến bộ phi thường
và những thành tựu kỳ diệu nhất là công nghệ sinh học, đặc biệt những tiến bộ hết sức
nhanh chóng của kỹ thuật điện tử tin học và viễn thông, nhất là máy tính đang được sử
dụng khắp mọi nơi, có khả năng liên kết với nhau bởi các mạng truyền dữ liệu hình thành
mạng thông tin máy tính toàn cầu. Chính điều này làm cho thế giới nghề nghiệp được mở
ra đa dạng và phong phú, nhu cầu nghề nghiệp của con người tăng lên.
1.2.4.3. Hứng thú nghề
Hứng thú đối với nghề nghiệp thể hiện thái độ của con người đối với một hoặc một
số nghề xác định, biểu thị thái độ của con người muốn làm quen tìm hiểu thế giới nghề đó,
là động lực thúc đẩy cá nhân chọn nghề và là nguồn gốc cơ bản của lòng yêu nghề, niềm
vui nghề nghiệp.
Hứng thú nghề nghiệp có tác dụng thúc đẩy con người tìm tòi sáng tạo trong lao
động, đi sâu vào mọi hoạt động có liên quan tới nghề nghiệp mà mình yêu thích. Hứng thú
góp phần mở rộng tầm hiểu biết và tăng cường hiệu suất lao động của con người. Hứng thú
mang lại cho bản thân họ những khoái cảm trong hoạt động. Do vậy, hứng thú gắn liền với
những biểu hiện cảm xúc và tình cảm của con người: Khi người ta có hứng thú và có tình
yêu sẽ làm cho con người say sưa nhiệt tình trong công tác và thu được những kết quả tốt
đẹp trong hoạt động nghề.
Muốn giáo dục xu hướng nghề nghiệp, cần thiết phải hình thành cho học sinh hứng
thú nghề. Đặc biệt, trong giai đoạn KT – XH hiện nay, chỉ hình thành cho học sinh hứng
thú đối với ngành nghề sử dụng lao động trí óc thì chưa đủ, điều quan trọng là phải làm sao
để học sinh thấy hứng thú với cả những nghề cần đến sức lực, cơ bắp cũng như những nghề
cần có trình độ tay nghề cao, được đào tạo.
Học sinh THPT có hứng thú ổn định đối với một khoa học nào đó hay với một ngành
tri thức, một lĩnh vực hoạt động nào đó. Hứng thú như thế ở học sinh lứa tuổi này dẫn đến
sự hình thành xu hướng nhận thức – nghề nghiệp của cá nhân, quyết định việc lựa chọn
nghề nghiệp, quyết định đường đời của họ sau khi tốt nghiệp. Sự có mặt của hứng thú đặc
thù đó đã kích thích khát vọng thường xuyên mở rộng và đào sâu tri thức một lĩnh vực nhất
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
định: Tích cực tìm hiểu tài liệu, tự nguyện tham gia các nhóm ngoại khóa tương ứng, tham
gia các buổi diễn giảng, báo cáo, gặp gỡ những người mà các em quan tâm.
Ở đây chúng ta xem xét các mức độ của hứng thú nghề nghiệp như sau:
- Thích: Tìm hiểu nghề nhưng còn hời hợt.
- Thích thú: Muốn tìm hiểu nghề với thái độ quan tâm, yêu mến.
- Say mê: Muốn tìm hiểu, quyết định chọn nghề, mong muốn được học và hành
nghề với cả sự say mê.
- Đam mê: Ước muốn, khát khao bằng mọi cách phải học và hành nghề, hứng thú
với nghề ở đỉnh cao nhất: Khát khao sáng tạo và khám phá trong nghề.
Nhà trường và xã hội cần phải giúp học sinh nhận thức được vốn hiểu biết của bản
thân về nghề nghiệp các em yêu thích, để từ đó phát triển hứng thú đến mức cao nhất, tích
cực chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai.
Đối với học sinh phổ thông, đặc biệt là HS khối 12, việc xem xét mối quan hệ này
là rất quan trọng. Thông thường trong quá trình học tập ở nhà trường, mỗi HS thể hiện
hứng thú của mình qua môn học: có em thích và say sưa với môn toán, có em thích học
môn văn... hứng thú ổn định sẽ chuyển thành năng khiếu chuyên biệt của môn học. Vì vậy,
khi chọn nghề học sinh thường chọn những nghề có liên quan đến những môn học mà mình
thấy hứng thú, nếu học sinh không cảm thấy có hứng thú với môn học nào thì khó có thể
hình thành nên hứng thú nghề nghiệp.
Căn cứ vào hứng thú học tập, có thể chia học sinh THPT ra thành hai loại: loại hứng
thú với tất cả các môn học, loại hứng thú rõ rệt với một hay một vài môn học và loại học
sinh không hứng thú với môn học nào. Trên thực tế, loại học sinh hứng thú với tất cả các
môn học và loại học sinh không hứng thú với môn học nào chiếm tỉ lệ rất ít, đa số học sinh
hứng thú với một hoặc một vài môn học.
Thái độ lựa chọn đối với môn học: Rất hiếm thấy một thái độ chung chung, tích cực
như nhau đối với tất cả các môn học. Đối với học sinh ở những bậc học trước, thái độ lựa
chọn đối với môn học hầu như hoàn toàn do chất lượng và trình độ giảng dạy quyết định.
Nhưng ở học sinh bậc THPT, thái độ lựa chọn đối với môn học còn do một nguyên nhân
quan trọng khác – nhiều em đã xuất hiện hứng thú môn học gắn liền với xu hướng nghề
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghiệp.
Hứng thú nghề nghiệp của học sinh phổ thông thường thay đổi theo độ tuổi và phụ
thuộc vào giới tính. Thông thường, học sinh nam thường hứng thú với những nghề đòi hỏi
kỹ thuật, hoạt động như cơ khí, điện tử, tin học học sinh nữ thì có hứng thú với những nghề
có tính chất nhẹ nhàng như sư phạm, nghệ thuật...
Hứng thú với nghề ở các lớp 10, 11 thường ít ổn định hơn hứng thú với nghề ở học
sinh 12. Giáo dục chính trị, đạo đức có ý nghĩa quan trọng đối với việc hình thành và phát
triển hứng thú nghề nghiệp của học sinh; bởi vậy, hứng thú nghề nghiệp của học sinh có
thể được điều chỉnh. Ngoài ra, hứng thú nghề nghiệp của học sinh còn phụ thuộc vào điều
kiện và hoàn cảnh sống của học sinh.
` Tóm lại, hứng thú đối với nghề nghiệp thể hiện thái độ của con người đối với một
nghề hay một số nghề xác định, biểu hiện thái độ của con người muốn làm quen, tìm hiểu
nghề đó, là động lực thúc đẩy cá nhân chọn nghề, tích cực chuẩn bị nghề và là nguồn gốc
cơ bản của lòng yêu nghề, niềm vui nghề nghiệp.
1.2.4.4. Sự chuẩn bị nghề của học sinh
Muốn làm tốt một công việc nào đó, thì trước hết cần phải có sự chuẩn bị. Sự chuẩn
bị càng kỹ lưỡng bao nhiêu thì hiệu quả công việc sẽ càng cao bấy nhiêu. Ví dụ: Vận động
viên muốn thi đấu đạt thành tích cao thì trước khi bước vào thi đấu người vận động viên
đó phải luyện tập các thao tác trở thành kỹ xảo, chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý.
Đối với hoạt động nghề cũng vậy, sự chuẩn bị nghề của học sinh đóng một vai trò
rất quan trọng. Sự chuẩn bị nghề giúp học sinh gia nhập vào môi trường học nghề, làm
quen với nghề, giúp các em có những sự chuẩn bị về tâm lý, sinh lý, thậm chí cả việc chuẩn
bị những điều kiện để theo học nghề và sự chuẩn bị nghề ở những học sinh khác nhau thì
khác nhau.
Đối với học sinh phổ thông nói chung và học sinh khối 12 nói riêng, hoạt động lao
động chủ yếu là hoạt động lao động – học tập để rèn luyện những phẩm chất nhân cách...
Do đó, nó khác xa với lao động của người lớn, lao động thực sự. Để có thể bước vào lao
động thực sự, các em cần phải có sự chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai.
Nhìn chung, có các hình thức chuẩn bị nghề của học sinh như sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Tích cực học tập để thi đỗ vào trường đã chọn.
- Rèn luyện những phẩm chất đạo đức cần thiết để thực hành nghề.
- Thu thập thông tin về nghề nghiệp thông qua sách báo, phương tiện thông tin đại
chúng.
- Đến các cơ sở thực hành nghề để làm quen với công việc tương lai.
Bên cạnh đó, cũng có những học sinh không có sự chuẩn bị gì cho nghề nghiệp
tương lai, các em có suy nghĩ là việc chuẩn bị bây giờ là chưa cần thiết.
Và mức độ tích cực về sự chuẩn bị nghề của mỗi học sinh cũng khác nhau, có em
rất tích cực, nhưng lại có những em không tích cực, thậm chí hờ hững với việc chuẩn bị
nghề cho tương lai của mình.
1.3. Đặc điểm tâm - sinh lý của HS THPT ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề
Lứa tuổi thanh niên là thời kỳ hoàn thành phát triển thể chất của một con người, thời
kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể cũng như tâm lý.
Sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng trong cấu trúc bên trong của
não, các chức năng hoạt động phức tạp của não đã phát triển mạnh. Điều này tạo tiền đề cần thiết
cho hoạt động phân tích và tổng hợp trong quá trình học tập.
* Sự phát triển của tự ý thức: Tác giả Lê Văn Hồng nhận định: Lứa tuổi HS THPT phát
triển mạnh mẽ tự ý thức; Ý thức về những thuộc tính và phẩm chất tâm lý của mình; Điều này
thuận lợi cho các em khi xác định về sự phù hợp của nghề nghiệp so với khả năng, tích cách,
hứng thú...của các em. Trong giai đoạn này, vấn đề quan trọng là làm cho các em HS THPT hiểu
được các giá trị xã hội nói chung và các giá trị của nghề nghiệp để các em có sự lựa chọn ngành
nghề đúng đắn và phù hợp. [15, tr 31]
* Lý tưởng sống của thanh niên: Một điểm đặc trưng trong lý tưởng của thanh niên
là lý tưởng nghề và lý tưởng đạo đức cao cả. Lý tưởng này được thể hiện qua mục đích sống,
qua sự say mê với việc học tập, nghiên cứu và lao động nghề nghiệp.
* Tính tích cực xã hội của thanh niên: Thể hiện rõ ở việc các em quan tâm nhiều hơn
đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trên thế giới và trong nước, bên cạnh đó các em đã có
một quá trình tích lũy nhất định về một hệ thống tri thức về khoa học tự nhiên và khoa học
xã hội, có kỹ năng lối sống và hành động...cho nên các em có thể đánh giá và có cách nhìn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhận riêng về thế giới, về con người và về bản thân. Tuy nhiên thế giới quan này của các em
chưa đạt được mức độ sâu sắc và bền vững.
* Hoạt động học tập của HS THPT: Hoạt động chủ đạo của lứa tuổi này là học tập
– hướng nghiệp, vì vậy, ý thức về nghề và sự chuẩn bị cho cuộc sống tương lai của các em
là một nhu cầu cấp bách. Việc học tập có tính lựa chọn rõ ràng, các em tập trung học nhiều
hơn đối với các môn học liên quan đến nghề và trường chọn để thi, hoặc các môn gây hứng
thú đặc biệt. Động cơ học tập của thanh niên HS có tính hiện thực, gắn liền với nhu cầu và
xu hướng nghề nghiệp chiếm ưu thế. Thái độ với môn học trở nên có lựa chọn hơn, các em
đã hình thành hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp.
* Sự phát triển trí tuệ và nhận thức liên quan đến định hướng nghề nghiệp:
Theo Muler P.H, lứa tuổi HS THPT là lứa tuổi phát triển trí tuệ thao tác hình thức,
nhờ có sự phát triển về tư duy này mà HS THPT có những suy nghĩ, so sánh, cân nhắc, giả
định, đối chiếu và rút ra những nhận định của bản thân về nghề trên cơ sở những thông tin
có được về nghề.
* Định hướng giá trị nghề nghiệp của HS THPT:
Vấn đề quan trọng nhất và được quan tâm nhất của HS trong việc xây dựng kế hoạch
đường đời là vấn đề nghề và chọn nghề, chọn trường học nghề. Việc chọn nghề trở thành
một trong những nhiệm vụ quan trọng nhưng vô cùng khó khăn đối với các em. Về chủ
quan, sự hiểu biết về nghề của HS còn hạn chế. Nhiều HS chưa thực sự hiểu rõ nghề nghiệp
hiện có trong xã hội, chưa phân biệt rõ sự khác nhau giữa nghề và trường đào tạo nghề,
nên ít em hướng đến việc chọn nghề mà chủ yếu chọn trường để học. Việc chọn nghề của
số HS này không phải với tư cách là chọn một lĩnh vực việc làm ổn định phù hợp với khả
năng và điều kiện của mình, không phải là một nghề để mưu sinh, mà chủ yếu chỉ là sự
khẳng định mình trước bạn hoặc chủ yếu là theo đuổi chí hướng có tính chất lý tưởng hóa
của mình. Vì vậy, mặc dù các em ý thức được tầm quan trọng của việc chọn nghề nhưng
hành vi lựa chọn của các em vẫn cảm tính. Về khách quan, trong nền kinh tế hiện đại, hệ
thống nghề rất đa dạng, phong phú và biến động, nên việc định hướng và lựa chọn giá trị
nghề của HS trở nên rất khó do vậy giáo dục nghề và hướng nghề cho HS luôn là việc làm
rất quan trọng của trường phổ thông và của toàn xã hội.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.4. Một số quan điểm của thanh niên khi lựa chọn nghề
Từ nửa sau thế kỷ XX đến thế kỷ XXI, sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão của khoa
học và công nghệ đã tạo ra sự biến đổi mạnh mẽ sâu sắc chưa từng có trong lịch sử nhân
loại. Cụ thể là sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghệ mới như công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa, công nghệ vật liệu mới, công nghệ năng
lượng. Điều này làm cho thế giới nghề nghiệp càng đa dạng và phong phú hơn. Thế giới
nghề nghiệp luôn biến đổi tùy thuộc vào nhu cầu của thị trường lao động trong từng giai
đoạn phát triển KT – XH cũng như tiến bộ kỹ thuật công nghệ được áp dụng trong từng
quốc gia.
Cùng với sự thay đổi của thế giới nghề và những ảnh hưởng của nền kinh tế thị
trường, quan niệm của HS về nghề nghiệp hiện nay cũng có những thay đổi nhất định. Yêu
cầu đặt ra cho mỗi HS THPT nói chung và HS khối 12 nói riêng khi chọn nghề phải có
cách nhìn nhận và đánh giá về thế giới nghề nghiệp cho phù hợp. Hay nói khác đi là mỗi
HS cần phải có những quan niệm đúng đắn về nghề nghiệp. Thực tế cho thấy có không ít
HS có những quan niệm sai lầm về nghề nghiệp. Quan niệm của HS về nghề nghiệp thường
được thể hiện ở những điểm sau:
- Nghề góp phần tạo ra của cải cho xã hội
- Nghề chỉ nhằm nuôi sống gia đình và bản thân
- Làm việc gì cũng được miễn là có thu nhập cao
- Điều quan trọng nhất là an nhàn nhưng cần đủ sống
- Nếu không phải làm việc mà vẫn sống thoải mái thì không cần phải làm việc
- Phải có việc làm mới sống lương thiện được
- Việc làm chỉ có mục đích duy nhất là kiếm sống
- Phải có nghề trong tay mới được xã hội coi trọng
- Trong xã hội ngày nay cứ giỏi một nghề còn sống tốt hơn là biết nhiều nghề nhưng
chỉ tầm tầm
- Công việc ổn định một chỗ không hay bằng thường xuyên thay đổi chỗ làm
- Làm việc gì hiện nay cũng cần phải có trí tuệ mới giỏi
- Nhạy cảm với nhu cầu, thị hiếu khách hàng là điều có lợi hơn cả tay nghề
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Phải có một vài nghề trong tay
- Không phải công việc nào cũng hợp với đạo lý làm người nhưng tất thảy mọi nghề
đều lương thiện
Để đạt được những giá trị nghề nghiệp mà HS lựa chọn, để thành đạt trong nghề
nghiệp, đòi hỏi mỗi HS phải có những phẩm chất và năng lực nhất định. Việc lựa chọn
những tiêu chuẩn về năng lực và phẩm chất cho sự thành đạt trong nghề nghiệp được xem
như là một biểu hiện đặc trưng của sự lựa chọn nghề nghiệp. Chỉ khi nào con người xác
định được những yêu cầu và tiêu chuẩn để thành đạt nghề nghiệp thì khi đó họ mới có
hướng phấn đấu đạt được nó.
Đối với HS khối 12 việc xác định các tiêu chuẩn để thành đạt trong nghề nghiệp
được xem như một cái đích để các em vươn tới, mà trước mắt, đó chính là động lực thúc
đẩy các em tích cực chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai.
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số tiêu chuẩn để con người thành
đạt trong nghề nghiệp như sau:
- Kiến thức chuyên môn giỏi
- Kiến thức xã hội chung rộng
- Khả năng làm việc nhóm
- Năng lực thực hành tốt
- Sáng tạo trong công việc
- Có lòng yêu nghề
- Kiên trì, chịu khó
- Dám nghĩ, dám làm
…
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nghề của HS THPT
1.5.1. Yếu tố bản thân
Khi đang ngồi trên ghế nhà trường phổ thông, chắc hẳn hơn một lần, các em đều
suy tưởng về nghề nghiệp tương lai của mình, với học sinh 12, vấn đề chọn nghề càng trở
nên cấp bách buộc họ phải suy nghĩ, cân nhắc để lựa chọn cho mình một nghề nghiệp phù
hợp nhất với khả năng của bản thân cũng như nhu cầu của xã hội để thể hiện được ước mơ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lý tưởng, được cống hiến khả năng, trí tuệ, sức lực của bản thân cho xã hội, đất nước, cho
gia đình và khả năng nuôi sống bản thân bằng chính nghề mà mình đã chọn.
Đứng trước sự lựa chọn nghề nghiệp cho mình, mỗi học sinh chịu tác động của rất
nhiều yếu tố từ gia đình, bạn bè, nhà trường, xã hội. Tuy nhiên “cuộc đời bạn là của bạn”
điều quan trọng nhất là tự mình tự quyết định lấy nghề nghiệp của mình. Đây là yếu tố
quyết định nhất.
Để lựa chọn được nghề nghiệp đúng đắn, trước hết, các em phải có nhận thức về
nghề thật đúng đắn và đầy đủ. Nghề mình chọn phải là nghề mình thích, đương nhiên phải
xét đến yếu tố tương hợp. Trên thực tế hiện nay, nhiều học sinh chọn nghề theo cảm tính,
do nổi hứng nhất thời, do chạy theo phong trào hoặc do mất phương hướng nên “nhắm mắt
đưa chân”.
Hiện nay, các bạn trẻ thường có xu hướng học lên đại học. Mong muốn của giới trẻ
không cân bằng với năng lực, có bạn lại chọn trường theo xu hướng bất cần tìm hiểu về
nghề nghiệp, bất cần hiểu về bản thân mình và chọn trường theo hướng bắt chước nhau, họ
chỉ cần có một trường học để giải phóng áp lực, ra trường chỉ cần một nghề nghiệp để giải
phóng nhu cầu công ăn việc làm và kiếm sống.
1.5.2. Yếu tố gia đình
Đối với mỗi học sinh, lúc còn nhỏ thì sống trong sự bao bọc nuôi nấng của cha mẹ,
của người đỡ đầu. Nhưng đến khi khôn lớn, mỗi người phải chọn cho mình một hướng đi,
một nghề nghiệp nhất định để tự nuôi sống bản thân, tự tạo lập cuộc sống cho riêng mình
chứ không thể sống thụ động, dựa dẫm vào người khác mãi được. Mỗi gia đình khác nhau
có những hoàn cảnh khác nhau, điều kiện kinh tế, môi trường sống khác nhau, một số gia
đình có đủ điều kiện thì cho con mình học những trường tốt nhất, mặc dù trường đó có học
phí cao, đầu tư cho con, tạo cho con có đủ mọi điều kiện. Nhưng ngược lại, cũng có không
ít gia đình có điều kiện khó khăn, các em thường chọn vào học những trường có học phí
thấp hoặc miễn học phí như các ngành sư phạm, quân sự...
Cha mẹ là những người có kinh nghiệm về thế giới bên ngoài, va chạm với cuộc
sống bên ngoài nhiều hơn các em. Vì vậy, các em có sự ảnh hưởng và tin tưởng rất lớn từ
cha mẹ trong việc lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân. Hơn nữa, trong điều kiện xã hội hiện
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nay, vấn đề việc làm sau khi ra trường (học nghề của học sinh) còn phụ thuộc rất nhiều vào
các mối quan hệ và khả năng tài chính của gia đình đối với việc chọn nghề nghiệp của học
sinh.
Truyền thống gia đình cũng có ảnh hưởng rất lớn, ví dụ, một số gia đình là giáo viên
thì họ cũng muốn con mình là giáo viên, gia đình là công an họ cũng muốn con mình là
công an, hay một số nghề truyền thống của gia đình...họ sẽ định hướng cho con theo nghề
đó.
Định hướng giá trị cho con cái phấn đấu vươn tới là việc làm cần thiết của mọi gia
đình. Song thực trạng hiện nay cho thấy, có một số phụ huynh định hướng nghề nghiệp cho
con em mình không phải dựa vào khả năng, sở thích của các em mà lại dựa vào sở thích
của chính họ. Từ đó, khiến cho các em sẽ không hăng say, hứng thú trong công việc, trong
học tập, khó đạt được thành quả như ba mẹ mong muốn. Điều này thường dẫn đến sự sai
lầm, lệch lạc trong việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh. Và đây cũng là một trong số
các nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiện tượng không thành đạt trong nghề, chán nghề, bỏ
nghề của các em sau này.
1.5.3. Yếu tố nhà trường
Trong nhà trường, công tác hướng nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh. Trong nhà trường, giáo dục hướng nghiệp là một
trong những hình thức hoạt động học tập của học sinh. Thông qua hoạt động này, mỗi học
sinh phải lĩnh hội được những thông tin về nghề nghiệp trong xã hội, nắm được hệ thống
các yêu cầu của từng nghề cụ thể mà mình muốn chọn, phải có kỹ năng tự đối chiếu những
phẩm chất, những đặc điểm tâm – sinh lý của mình với hệ thống yêu cầu của nghề đang
đặt ra.
Hướng nghiệp là một hoạt động của tập thể sư phạm nhằm giúp học sinh chọn nghề
một cách hợp lý, phù hợp với hứng thú, nguyện vọng, năng lực của cá nhân và yêu cầu của
xã hội.
1.5.3.1. Ý nghĩa của công tác hướng nghiệp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hướng nghiệp được coi là một bộ phận cấu thành trong toàn bộ công tác giáo dục,
việc chọn nghề của học sinh không thể để nó diễn ra một cách ngẫu nhiên, tự phát mà phải
là một quá trình giáo dục, đó là quá trình điều chỉnh hành động chọn nghề, làm cho hướng
chọn nghề của học sinh tiếp cận với hướng phát triển ngành nghề trong thực tế xã hội...làm
cho quá trình chọn nghề của học sinh từ chỗ định hướng ban đầu đến chỗ “tự quyết định
con đường đi vào nghề nghiệp tương lai” một cách đúng đắn.
Công tác định hướng nghề nghiệp trong nhà trường góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục toàn diện, góp phần tạo nên nhu cầu, động cơ, hứng thú học tập rèn
luyện. Về mặt xã hội, nó góp phần đáp ứng những yêu cầu kinh tế xã hội, về đội ngũ lao
động đồng bộ để tăng năng suất lao động xã hội.
1.5.3.2. Nhiệm vụ của công tác hướng nghiệp
Bồi dưỡng, hình thành những cơ sở ban đầu về mặt tri thức, kỹ năng, phẩm chất,
thái độ của một số nghề nghiệp trong xã hội, tạo điều kiện để cho học sinh lựa chọn nghề
nghiệp sau này.
Hướng dẫn cho học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực của cá nhân và
yêu cầu xã hội.
Bước đầu làm công tác bồi dưỡng, dạy nghề phổ thông, chuẩn bị lực lượng lao động
để giới thiệu hoặc đáp ứng cho một số cơ sở kinh tế xã hội có nhu cầu trực tiếp.
1.5.3.3. Nội dung của công tác hướng nghiệp
Bàn đến công tác hướng nghiệp là phải đề cập đến quá trình dẫn dắt sự phát triển nhân
cách của từng con người theo những mô hình nhân cách cụ thể. Sự phù hợp nghề của một
con người cụ thể bao giờ cũng thể hiện ở sự đồng bộ những đặc điểm nhân cách với yêu cầu
của một nghề nào đó. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng không phải bao giờ cũng có sự phù hợp
giữa những cấu trúc này của cá nhân với nhu cầu xã hôi. Như vậy, công tác hướng nghiệp
không chỉ dựa vào sự phù hợp ngẫu nhiên giữa các cấu trúc nhân cách và nhu cầu xã hội, mà
điều quan trọng hơn là tạo ra sự phù hợp nghề, chủ động trong việc điều chỉnh chọn nghề
trong xã hội, tạo ra sự phù hợp nghề trên cơ sở giáo dục và dạy học, mở ra khả năng sử dụng
hợp lý nguồn lao động của đất nước. Chính vì thế, công tác hướng nghiệp phải được tiến
hành lâu dài, liên tục. Tùy thuộc vào đặc trưng của từng giai đoạn phát triển cá nhân mà
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trong cả quá trình lâu dài, liên tục, công tác hướng nghiệp bao hàm trong đó những nội dung,
biện pháp tiến hành khác nhau nhằm đạt tới những mức độ nhất định.
Từ đó, có thể thấy rằng công tác hướng nghiệp cho học sinh bao gồm những nội
dung sau:
- Từng bước giới thiệu cho học sinh các ngành nghề ở địa phương và trong xã hội,
làm cho học sinh hiểu rõ ý nghĩa của việc chọn nghề, trang bị cho học sinh những kiến thức
sơ bộ nhưng cần thiết về các nghề chủ yếu như đối tượng lao động, công cụ lao động, sản
phẩm làm ra,..các yêu cầu của nghề đối với người lao động: Tri thức, kỹ năng, thái độ,
phẩm chất, sức khỏe,...chú ý quan tâm tới nghề triển vọng mà xã hội và địa phương sẽ phát
triển trong những năm tới.
- Tạo điều kiện tổ chức cho học sinh lao động, thực hành kỹ thuật, để học sinh được
tập dượt, thử sức, làm bộc lộ ở học sinh những đặc điểm về nhân cách, về tâm lý, sức khỏe,
từ đó giúp học sinh định hướng tâm lý và lựa chọn ngành, nghề sau này.
- Tổ chức hướng dẫn học sinh khâu chọn nghề dựa vào năng lực và sở trường của
học sinh đã được bộc lộ, có đối chiếu với yêu cầu phân công lao động xã hội, đồng thời
điều chỉnh nguyện vọng khi cần thiết và giúp đỡ cho học sinh học tập, rèn luyện theo ngành,
nghề đã chọn...qua các hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường.
- Tạo điều kiện và giúp đỡ bố trí công việc cho HS phù hợp với ngành, nghề mà học
sinh đã chọn và đã được rèn luyện trong nhà trường. Để làm được việc này, nhà trường
phải phối kết hợp chặt chẽ với các ngành, các cơ sở sản xuất ngay từ khâu đầu tiên và trong
cả quá trình hướng nghiệp cho học sinh. Trường học sẽ cung cấp cho các trường đào tạo,
các cơ sở sản xuất những tư liệu về đặc điểm nhân cách của từng học sinh và tạo điều kiện
tuyển sinh vào các trường chuyên nghiệp, tuyển chọn người lao động được thuận lợi, chính
xác và phù hợp. [21, tr 116 - 117]
1.5.3.4. Các nguyên tắc hướng nghiệp trong nhà trường THPT
Giáo dục lao động và hướng nghiệp là một trong những nội dung giáo dục toàn diện
của nhà trường phổ thông, nhằm giáo dục thế hệ trẻ trở thành con người phát triển toàn
diện. Vì vậy, quá trình giáo dục lao động, hướng nghiệp trong nhà trường cần phải tuân
theo những nguyên tắc cơ bản của lý luận giáo dục. Tuy nhiên, do đặc thù của hoạt động,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
công tác hướng nghiệp phản ánh các nguyên tắc giáo dục ở các khía cạnh khác với các hoạt
động giáo dục khác. Giáo dục lao động và hướng nghiệp có những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục của công tác hướng nghiệp:
Đảm bảo tính giáo dục của công tác hướng nghiệp là nguyên tắc cao nhất của quá
trình giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông. Về bản chất, nguyên tắc này đòi
hỏi một mặt hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phải góp phần hình thành
nhân cách toàn diện cho học sinh; mặt khác, phải được tiến hành đồng bộ với các mặt giáo
dục khác nhằm đảm bảo giáo dục toàn diện.
Toàn bộ công tác hướng nghiệp trong nhà trường có nhiệm vụ trang bị cho học sinh
những hiểu biết về thế giới nghề nghiệp, yêu cầu của nghề, hình thành năng lực nghề
nghiệp, năng lực nhận thức, trau dồi tình cảm nghề nghiệp...
Một trong những đặc điểm công tác giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông
là học sinh được tiếp thu các khái niệm, tri thức về nghề, mặt khác các em bước đầu được
tham gia vào lao động, sản xuất trực tiếp của xã hội. Chính trong quá trình tham gia này,
ngoài việc đạt tới sự biến đổi về lượng và chất đối với việc hình thành những kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo lao động, nó còn là môi trường tốt để thiết lập tính cách của con người lao
động mới.
Các hoạt động hướng nghiệp được tổ chức trong nhà trường, theo từng giai đoạn,
từng lứa tuổi, từng khối lớp, cần tạo điều kiện để mở rộng hoạt động trí tuệ của học sinh,
hình thành cho học sinh thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh và khả năng thích ứng cao nhất đối
với nghề.
Đảm bảo tính giáo dục trong công tác hướng nghiệp còn có nghĩa là cần phải tránh
các tư tưởng lệch lạc xảy ra trong trường học. Tư tưởng cường điệu hóa hay coi nhẹ, thậm
chí coi thường một mặt nào đấy trong quá trình giáo dục. Thực tế cho thấy, trường hợp nào
coi nhẹ công tác rèn luyện chính trị, đạo đức, hoặc ít chú trọng lao động sản xuất, không
dạy kỹ thuật hoặc không thống nhất được các mặt giáo dục thì chất lượng giáo dục giảm
sút và ngược lại. [21, tr 119 - 120]
- Nguyên tắc đảm bảo tính kỹ thuật tổng hợp trong hướng nghiệp:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong quá trình giáo dục ở trường phổ thông, giáo dục lao động, giáo dục kỹ thuật
tổng hợp và giáo dục hướng nghiệp là ba quá trình giáo dục riêng, song giữa chúng có mối
quan hệ khăng khít với nhau, cùng thực hiện mục tiêu chung là đào tạo người lao động
mới.
Mục tiêu chính của giáo dục lao động là giáo dục quan điểm, thái độ lao động, đạo
đức và tác phong của người lao động mới, trang bị cho học sinh một số tri thức, kỹ năng
cơ bản nhằm chuẩn bị cho học sinh ý thức sẵn sàng đi vào lao động, đời sống xã hội.
Giáo dục hướng nghiệp phải được tiến hành trên tinh thần giáo dục toàn diện kỹ
thuật tổng hợp. Có như vậy, học sinh mới đạt được một học vấn phổ thông đầy đủ về nghệ
thuật, thể lực cũng như các nguyên lý kỹ thuật chung của nền sản xuất và được tập dượt,
thực hành kỹ thuật trong các lĩnh vực sản xuất chính trong xã hội. Trên cơ sở đó học sinh
sẽ có khả năng quyết định việc lựa chọn nghề nghiệp một cách tự giác và thật sự có khoa
học.
Trong quá trình hướng nghiệp, việc tổ chức lao động sản xuất theo nguyên tắc kỹ
thuật tổng hợp sẽ làm cho công tác giáo dục hướng nghiệp có tác dụng về nhiều mặt. [21,
tr 120-121]
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ trong quá trình hướng nghiệp:
Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục hướng nghiệp phải được tiến hành sao
cho quá trình tiếp thu các tri thức và kỹ năng nghề nghiệp của các ngành, nghề khác nhau
của học sinh cần phải được diễn ra theo một trình tự nghiêm ngặt, phù hợp với logic khoa
học của lĩnh vực nghề nghiệp tương ứng, cũng như phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi và lao động nhận thức của học sinh.
Nguyên tắc này cũng đòi hỏi hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông phải
được tiến hành bằng nhiều con đường khác nhau và phải huy động được sự tham gia đóng góp
của nhiều lực lượng: gia đình, nhà trường, xã hội... [21, tr 122-123]
- Nguyên tắc đảm bảo tính phân hóa và cá biệt trong quá trình hướng nghiệp:
Như đã biết, mỗi nghề khác nhau trong xã hội đều có yêu cầu riêng đối với người
lao động về tri thức, kĩ năng, thái độ, sức khỏe … Trong khi mỗi người chỉ có khả năng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đáp ứng yêu cầu của một nghề hay một số nghề nhất định nào đó trong xã hội. Và chỉ ở
lĩnh vực ấy, con người mới gắn bó máu thịt với nghề, theo nghề trong suốt cuộc đời.
Để thực hiện nguyên tắc này, nhà giáo dục cần tìm hiểu, nắm vững hứng thú và năng
lực nghề nghiệp của học sinh, từ đó, có định hướng cho học sinh lựa chọn những nghề phù
hợp. Quá trình hướng nghiệp phải xuất phát từ sự am hiểu và nắm vững về hệ thống tri
thức, kĩ năng, kinh nghiệm… vốn có ở học sinh. Trên cơ sở vốn sống mà học sinh đã có
về các nghề khác nhau để trang bị tiếp tri thức và kỹ năng nghề nghiệp.
Trong quá trình hướng nghiệp, việc lựa chọn con đường, phương pháp, hình thức
giáo dục… phải phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của nhà trường, địa phương và của
học sinh. Nhà giáo dục phải đặt mình trong tình trạng của học sinh để thấy được hết những
khó khăn, thuận lợi của các em, từ đó tìm ra các giải pháp thỏa đáng cho việc tổ chức quá
trình giáo dục. Có như vậy, hiệu quả quá trình hướng nghiệp mới đảm bảo, hứng thú nghề
nghệp được nâng cao, các kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp được hình thành nhanh chóng,
vững chắc. [21, tr 124 - 125]
- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của quá trình giáo dục hướng nghiệp:
Tính thực tiễn là một nguyên tắc cơ bản cần phải quán triệt trong quá trình giáo dục
hướng nghiệp. Mục đích cao nhất của toàn bộ hệ thống giáo dục là đảm bảo cho giáo dục
phục vụ tốt nhất các yêu cầu của thực tiễn, trở thành động lực cơ bản thúc đẩy thực tiễn
phát triển. Trong quá trình hướng nghiệp, nếu đảm bảo được tính thực tiễn, sẽ làm tăng khả
năng ứng dụng các kiến thức đã học vào thực tế, giúp học sinh trở thành con người có khả
năng sáng tạo và thích nghi nhanh chóng hơn với xã hội đầy biến động như ngày nay.
Trong quá trình hướng nghiệp, nhà giáo dục phải tạo điều kiện cho học sinh hình
thành năng lực hoạt động thực tiễn vừa giúp học sinh hiểu biết về phương hướng phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước, các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế, cơ cấu các thành
phần kinh tế cũng như kế hoạch sản xuất và phát triển ngành, nghề của địa phương nơi
mình sinh sống để các em có sự điều chỉnh hứng thú và lựa chọn phù hợp các ngành, nghề
mà xã hội đang cần và đang có nhiều cơ hội để phát triển. [21, tr 126]
1.5.3.5. Các con đường giáo dục hướng nghiệp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong trường phổ thông, các con đường giáo dục hướng nghiệp được hình thành cơ
bản là:
- Hướng nghiệp qua dạy học các môn khoa học cơ bản:
Các môn khoa học cơ bản dạy trong nhà trường phổ thông có tầm quan trọng đặc biệt
đối với sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh nói chung và khả năng hướng nghiệp
cho học sinh nói riêng. Qua các môn học như toán, lý, hóa, văn, kỹ thuật...đem đến cho học
sinh những kiến thức cơ bản và có hệ thống về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và tư duy.
Đó là những khái niệm, quy luật, lý thuyết cơ bản có liên quan đến kỹ thuật và sản xuất. Những
môn học này cung cấp những cơ sở khoa học cho việc thực hiện giáo dục kỹ thuật tổng hợp,
giúp xây dựng và phát triển những năng lực phong phú, đa dạng của học sinh, chuẩn bị cho
các em đi vào lao động nghề nghiệp, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức và tác phong của
người lao động mới.
- Hướng nghiệp qua hoạt động dạy học môn kỹ thuật và lao động sản xuất trong
trường học:
Đây là môn học giúp học sinh tìm hiểu những kỹ thuật cơ bản của một số ngành nghề
phổ biến, thông qua đó bước đầu định hướng cho các em những tri thức, những kỹ năng về
môn học này tạo cơ sở vững chắc cho việc lựa chọn nghề nghiệp.
Lao động sản xuất trong nhà trường cũng là con đường quan trọng để học sinh tự
đánh giá về các khả năng tâm sinh lý của bản thân phù hợp với loại hình lao động nào đấy.
- Hướng nghiệp qua sinh hoạt ngoại khóa:
Sinh hoạt hướng nghiệp là một khâu quan trọng, một bộ phận hữu cơ của toàn bộ
quá trình hướng nghiệp. Sinh hoạt hướng nghiệp nhằm giúp học sinh có được sự chuẩn bị,
sẵn sàng tâm lý để bước vào lao động sản xuất xã hội. Công tác giáo dục tuyên truyền nghề
nghiệp nhằm hình thành năng lực chọn nghề cho học sinh. Các em có thể căn cứ vào những
đặc điểm tâm sinh lý của bản thân như sự hứng thú đối với nghề, năng lực làm việc với
nghề, đặc điểm về thể lực, giới tính...đối chiếu với đặc điểm yêu cầu của các nghề được
giới thiệu rồi tự mình quyết định chọn nghề phù hợp.
1.5.4. Yếu tố xã hội
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
“Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Sống trong xã hội mỗi người đều
chịu sự tác động của xã hội. Học sinh phổ thông lại càng chịu sự tác động mạnh mẽ bởi
việc lựa chọn nghề nghiệp cho chính bản thân mình.
Xã hội càng phát triển, những nhu cầu đòi hỏi về các ngành nghề ở mỗi giai đoạn
có sự thay đổi, các ngành nghề ngày càng phong phú và đa dạng cho nên sự lựa chọn nghề
nghiệp của các em cũng đa dạng nhưng cũng đầy phức tạp. Phần lớn học sinh thường có
xu hướng chọn những nghề dễ tìm việc làm, nghề của xã hội, nghề dễ nổi tiếng và có thu
nhập cao, đặc biệt là những nghề liên quan đến công nghệ thông tin. Ít quan tâm chú ý đến
những công việc đòi hỏi sức lao động cơ bắp, những nghề nông, lâm, ngư...
Học sinh sẽ định hướng và chuẩn bị có hiệu quả cho việc chọn nghề nếu học sinh
được chính quyền các cấp, các ngành, các cơ sở sản xuất tạo điều kiện thuận lợi giúp các
em nắm vững thông tin cũng như làm quen được với các ngành nghề trong xã hội. Như
vậy, yếu tố xã hội có ảnh hưởng lớn đến xu hướng chọn nghề của học sinh phổ thông.
* Tiểu kết chương 1
Vấn đề chọn nghề của học sinh không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân học sinh mà
còn ảnh hưởng tới gia đình và xã hội.
Xu hướng chọn nghề của học sinh khối 12 được thể hiện ở nhận thức, hứng thú chọn
nghề cho tương lai. Các yếu tố này bị chi phối bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan.
Việc chọn nghề của học sinh khối 12 là rất cần thiết, vì vậy, nghiên cứu cơ sở lý
luận của vấn đề này là cơ sở để khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp tác động thích
hợp để công tác hướng nghiệp đạt hiệu quả cao.

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về lựa chọn nghề của học sinh trường THPT.docx

Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...luanvantrust
 
HỢP LƯU CÁC DÒNG TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC
HỢP LƯU CÁC DÒNG TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC HỢP LƯU CÁC DÒNG TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC
HỢP LƯU CÁC DÒNG TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC nataliej4
 
Vấn Đề Giáo Dục Thẩm Mỹ Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Ở Tỉnh Quảng Nam Hiệ...
Vấn Đề Giáo Dục Thẩm Mỹ Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Ở Tỉnh Quảng Nam Hiệ...Vấn Đề Giáo Dục Thẩm Mỹ Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Ở Tỉnh Quảng Nam Hiệ...
Vấn Đề Giáo Dục Thẩm Mỹ Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Ở Tỉnh Quảng Nam Hiệ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Giáo dục tư tưởng độc lập tự chủ trong qúa trình hội nhập quốc tế cho sinh vi...
Giáo dục tư tưởng độc lập tự chủ trong qúa trình hội nhập quốc tế cho sinh vi...Giáo dục tư tưởng độc lập tự chủ trong qúa trình hội nhập quốc tế cho sinh vi...
Giáo dục tư tưởng độc lập tự chủ trong qúa trình hội nhập quốc tế cho sinh vi...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...hieu anh
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...hieu anh
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
 Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ... Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...hieu anh
 
Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC
Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC
Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC nataliej4
 
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.ssuser499fca
 

Similar to Cơ sở lý luận về lựa chọn nghề của học sinh trường THPT.docx (20)

Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung ...
 Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung ... Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung ...
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung ...
 
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà NộiLuận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
 
Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Công nghệ, HAY
Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Công nghệ, HAYPhát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Công nghệ, HAY
Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Công nghệ, HAY
 
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC MÔN TRIẾT HỌC CHO SINH VIÊN  - TẢI FREE ZALO: 0...
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC MÔN TRIẾT HỌC CHO SINH VIÊN   - TẢI FREE ZALO: 0...HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC MÔN TRIẾT HỌC CHO SINH VIÊN   - TẢI FREE ZALO: 0...
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC MÔN TRIẾT HỌC CHO SINH VIÊN  - TẢI FREE ZALO: 0...
 
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục cho học sinh, 9đ
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục cho học sinh, 9đBiện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục cho học sinh, 9đ
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục cho học sinh, 9đ
 
Đề tài: Vị trí, vai trò của giáo dục Nho giáo trong xã hội phong kiến Việt Nam
Đề tài: Vị trí, vai trò của giáo dục Nho giáo trong xã hội phong kiến Việt NamĐề tài: Vị trí, vai trò của giáo dục Nho giáo trong xã hội phong kiến Việt Nam
Đề tài: Vị trí, vai trò của giáo dục Nho giáo trong xã hội phong kiến Việt Nam
 
Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính - Viễn...
Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính - Viễn...Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính - Viễn...
Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính - Viễn...
 
Đề tài: Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Viễn thông
Đề tài: Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Viễn thôngĐề tài: Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Viễn thông
Đề tài: Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Viễn thông
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 
HỢP LƯU CÁC DÒNG TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC
HỢP LƯU CÁC DÒNG TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC HỢP LƯU CÁC DÒNG TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC
HỢP LƯU CÁC DÒNG TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC
 
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sửLuận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
 
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học ...
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học ...Luận văn: Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học ...
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học ...
 
Vấn Đề Giáo Dục Thẩm Mỹ Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Ở Tỉnh Quảng Nam Hiệ...
Vấn Đề Giáo Dục Thẩm Mỹ Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Ở Tỉnh Quảng Nam Hiệ...Vấn Đề Giáo Dục Thẩm Mỹ Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Ở Tỉnh Quảng Nam Hiệ...
Vấn Đề Giáo Dục Thẩm Mỹ Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Ở Tỉnh Quảng Nam Hiệ...
 
Giáo dục tư tưởng độc lập tự chủ trong qúa trình hội nhập quốc tế cho sinh vi...
Giáo dục tư tưởng độc lập tự chủ trong qúa trình hội nhập quốc tế cho sinh vi...Giáo dục tư tưởng độc lập tự chủ trong qúa trình hội nhập quốc tế cho sinh vi...
Giáo dục tư tưởng độc lập tự chủ trong qúa trình hội nhập quốc tế cho sinh vi...
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
 Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ... Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
 
Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC
Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC
Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC
 
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
 
Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà NộiThực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
 

More from 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
 
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docxCơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docxCơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docCơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
 
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docxCơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
 
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docxCơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
 
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.docLUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
 
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
 
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.docNăng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
 
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docxCHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
 
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.docQuản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
 
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
 
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
 
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
 
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
 
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.docChế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
 
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.docHoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
 
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.docGiải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
 
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Cơ sở lý luận về lựa chọn nghề của học sinh trường THPT.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỰA CHỌN NGHỀ CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề Từ lâu, nghề nghiệp luôn là vấn đề được quan tâm, bởi đó là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của xã hội cũng như đời sống của mỗi con người. Trình độ của xã hội càng phát triển, đòi hỏi sự đa dạng của nghề nghiệp càng lớn và như thế khi nghề nghiệp càng phát triển thì đời sống vật chất và tinh thần của con người càng được nâng cao. Vì vậy, vấn đề nghề nghiệp có rất nhiều tác giả quan tâm. Chúng tôi xin điểm lại những kết quả đã nghiên cứu trước đây về vấn đề này. 1.1.1. Trên thế giới Hiện nay, vấn đề lựa chọn nghề được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, bởi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu con người ngày càng cao, sự lựa chọn nghề ngày càng phong phú, đa dạng nhưng cũng phức tạp. Có thể nói những tư tưởng về định hướng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ đã có từ thời cổ đại, tuy nhiên, ở dưới dạng rất sơ khai và biểu hiện thông qua việc phân chia, phân cấp lao động tùy thuộc vào địa vị và nguồn gốc xuất thân của mỗi người trong xã hội. Điều này thể hiện rõ tính áp đặt của giai cấp thống trị và sự bất bình đẳng trong phân công lao động xã hội. Đến thế kỷ XIX, khi nền sản xuất xã hội phát triển cùng với những tư tưởng tích cực về giải phóng con người trên khắp thế giới thì khoa học hướng nghiệp mới thực sự trở thành một khoa học độc lập. Cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề” xuất bản 1948 ở Pháp được xem là cuốn sách đầu tiên nói về hướng nghiệp. Nội dung cuốn sách đã đề cập đến sự phát triển da dạng của các ngành nghề trong xã hội do sự phát triển của công nghiệp, từ đó đã rút ra những kết luận coi giáo dục hướng nghiệp là một vấn đề quan trọng không thể thiếu khi xã hội ngày càng phát triển và cũng là nhân tố thúc đẩy xã hội phát triển. Năm 1980, James McKeen Cattell - một trong những người tiên phong của khoa học hướng nghiệp, giáo sư tâm lý học của Đại học Pensylvania (Mỹ) đã mở màn bằng việc xây dựng các test đầu tiên để đo lường và đánh giá các thành công học đường của sinh
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 viên. Năm 1909, Frank Parsons cũng là giáo sư Đại học Pensylvania đã xuất bản cuốn “Lựa chọn một nghề nghiệp” (Choosing Vocation), về sau vào những năm 1930, thế giới phương Tây đã tôn vinh cuốn sách này như là một công trình nền tảng của ngành tư vấn hướng nghiệp. Cuốn sách đã trình bày cơ sở tâm lý học của hướng nghiệp và chọn nghề, các tiêu chí về sự phù hợp nghề của mỗi cá nhân để từ đó có sự lựa chọn phù hợp. Vào những năm 1940, nhà tâm lý học Mỹ J.L.Holland đã nghiên cứu và thừa nhận sự tồn tại của các loại nhân cách và sở thích nghề nghiệp, tác giả đã chỉ ra tương ứng với mỗi kiểu nhân cách nghề nghiệp đó là một số những nghề nghiệp mà cá nhân có thể chọn để có được kết quả làm việc cao nhất. Lý thuyết này của J.L. Holland đã được sử dụng rộng rãi nhất trong thực tiễn hướng nghiệp trên thế giới. Tại các nước phương Tây, những tác phẩm đầu tiên về tâm lý học nghề nghiệp đã được công bố từ trước chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngày nay, tâm lý học nghề nghiệp được rất nhiều người quan tâm với một số lượng lớn các bài báo, các bản tóm tắt chuyên môn và các tài liệu chuyên khảo bằng nhiều thứ tiếng. Phần lớn các tài liệu này có đề cập đến những phương pháp và kết quả thu được trong quá trình hoạt động thực tiễn. Các tác giả của những tài liệu trên đều nghiên cứu những vấn đề do xí nghiệp mà họ trực tiếp làm, đặt ra những vấn đề như về tuyển chọn công nhân, vấn đề dạy nghề cho công nhân, sự sắp đặt nơi làm việc, các nguyên nhân gây nên những nhân tố bất hạnh hay những nhân tố có ảnh hưởng đến năng suất lao động, đến các mối quan hệ của con người trong thực tế. Ở Liên Xô (cũ) vào những năm 29, 30 của thế kỷ XX, vấn đề hướng nghiệp cho học sinh cũng được các nhà khoa học và lãnh đạo chính quyền Xô viết đặc biệt quan tâm. V.I Lênin đã có chỉ thị yêu cầu phải cho học sinh làm quen với khoa học kỹ thuật, làm quen với cơ sở của nền sản xuất hiện đại. N.K Crupxkaia - nhà giáo dục lỗi lạc đã từng nêu lên luận điểm “Tự do chọn nghề” cho mỗi thanh, thiếu niên. Theo bà, thông qua hướng nghiệp, mỗi trẻ em phải nhận thức sâu sắc hướng phát triển kinh tế của đất nước, những nhu cầu của nền sản xuất cần được xã hội đề ra cho các em trong lĩnh vực lao động sản xuất. Mặt khác, công tác hướng nghiệp lại phải giúp cho trẻ em phát triển được hứng thú và năng lực nghề nghiệp, giáo dục cho các em thái độ lao động đúng đắn, động cơ chọn nghề trong sáng. Từ đó các em có thái độ tự giác trong việc chọn nghề.
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Vấn đề dự định nghề nghiệp cũng được các tác giả A.A.Barbinova và A.A.Baixburg nghiên cứu. Theo các tác giả, học sinh trung học phổ thông thường có dự định học lên hơn là đi làm ngay. Những nghề học sinh dự định chọn là rất khác nhau, tùy theo từng thời kỳ, theo đặc điểm lứa tuổi, giới tính. N.D.Leevitov đánh giá rằng: Động cơ chọn nghề là một trong những động cơ có ý nghĩa to lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách, là mục tiêu phấn đấu và tự quyết định đường đời của thanh niên. Những sự hứng thú, năng lực, mức độ chuẩn bị với nghề đã chọn, nguyện vọng tự rèn luyện là những động cơ cá nhân bên trong. Còn tấm gương của người khác hay lời khuyên, vật chất,... là những động cơ bên ngoài của việc chọn nghề. Khi chọn nghề thì xu hướng xã hội thường kết hợp với động cơ cá nhân như hứng thú đối với công việc nào đó, nhận thấy mình có năng lực đó,...[10, tr9]. V.V.Tsebuseva đã nhận xét: “Học sinh chọn nghề nhưng chưa hiểu được ý nghĩa của việc lựa chọn đó, không có các kiến thức cần thiết về nghề đã chọn” và ngoài sự hiểu biết tối thiểu về nghề đã chọn đó, còn việc cần phải đối chiếu những đặc điểm cá nhân mình với những yêu cầu mà nghề đó đề ra là điều mà HS thường không tiinhs đến. [29, tr 52]. 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, giáo dục hướng nghiệp tuy được xếp ngang tầm quan trọng với các mặt giáo dục khác như đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục nhưng bản thân nó lại rất non trẻ, mới mẻ cả về nhận thức, lý luận và thực tiễn, rất thiếu về lực lượng, không mang tính chuyên nghiệp,... vì vậy, việc thực hiện không mang lại nhiều hiệu quả. Vấn đề hướng nghiệp chỉ thực sự nóng lên và được xã hội quan tâm khi nền kinh tế đất nước bước sang cơ chế thị trường với sự đa dạng của các ngành nghề và nhu cầu rất lớn về chất lượng nguồn nhân lực. Nếu so với sự ra đời của nền giáo dục XHCN sau cách mạng tháng Tám năm 1945 thì những tư tưởng về hướng nghiệp cho học sinh cũng xuất hiện khá sớm. Cho đến trước những năm 1970, những tư tưởng này chủ yếu dừng lại ở các quan điểm, chỉ thị, nghị quyết mang tính chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng, Nhà nước chứ chưa phải là luận điểm mang tính khoa học hay những nghiên cứu khoa học thực sự. Tác giả Phạm Tất Dong là người có những đóng góp rất lớn cho giáo dục hướng
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nghiệp Việt Nam, ông đã dày công nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn cho giáo dục hướng nghiệp như xác định mục đích, ý nghĩa, vai trò của hướng nghiệp; hứng thú, nhu cầu và động cơ nghề nghiệp; hệ thống các quan điểm, nguyên tắc hướng nghiệp, các nội dung, phương pháp, biện pháp giáo dục hướng nghiệp,... Điều này được thể hiện ở rất nhiều trên các báo cáo, bài báo, sách, giáo trình của ông như: “Giúp bạn chọn nghề” hay cuốn “Việc làm cho sinh viên - Giải pháp và chính sách”. Trong một công trình nghiên cứu gần đây, ông đã chỉ ra rằng: “Công tác hướng nghiệp góp phần điều chỉnh việc chọn nghề của thanh niên theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế”. Bởi vì theo tác giả, đất nước đang trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp CNH – HĐH, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển theo hướng giảm tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ. Xu hướng chọn nghề của thanh niên phù hợp với xu hướng chuyển cơ cấu kinh tế là một yêu cầu của công nghiệp [9, tr 38]. Chiến lược phát triển giáo dục năm 2001 - 2010 đã xác định rõ: “Thực hiện chương trình phân ban hợp lý nhằm đảm bảo cho học sinh có học vấn phổ thông, cơ bản theo một chuẩn thống nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát huy năng lực của mỗi học sinh, giúp học sinh có những hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân luồng sau THPT, để học sinh vào đời hoặc chọn ngành nghề học tiếp sau khi tốt nghiệp”. Tác giả Phạm Tất Dong có đề cập đến xu hướng nghề nghiệp của học sinh ở một số vấn đề như lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp nhưng mới chỉ dừng lại ở phạm vi lý thuyết [6]. Tác giả Nguyễn Văn Hộ cũng là một trong những người rất tâm đắc và nghiên cứu chuyên sâu về giáo dục hướng nghiệp. Gần đây (2006), ông cũng đã cho xuất bản cuốn sách: “Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường THPT”, cuốn sách đã trình bày một cách hệ thống về cơ sở lý luận của giáo dục hướng nghiệp, vấn đề tổ chức giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT và giảng dạy kỹ thuật ở nhà trường THPT trong điều kiện kinh tế thị trường và sự nghiệp CNH - HĐH đất nước hiện nay. Tóm lại, thế giới nghề nghiệp phát triển không ngừng, việc nghiên cứu vấn đề này bao giờ cũng mang tính thời sự và luôn mới mẻ. Xung quanh vấn đề nghề nghiệp đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu trên nhiều khía cạnh như động cơ chọn nghề,
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hứng thú nghề, nhận thức chung về nghề… Tuy nhiên, vấn đề về lựa chọn nghề của HS 12 chưa được các tác giả quan tâm thỏa đáng. Vì vậy, để góp phần làm rõ hơn vấn đề này, chúng tôi đi sâu tìm hiểu thực trạng lựa chọn nghề của HS lớp 12 các trường THPT TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. 1.2. Các khái niệm liên quan 1.2.1. Việc làm Theo Từ điển Tiếng Việt (do Viện Ngôn ngữ học Việt Nam, nhà xuất bản (NXB) Thanh Niên, 2000) định nghĩa: Việc làm là công việc cần dùng đến trí tuệ hoặc sức lực để tạo nên điều kiện sinh sống. Việc làm là công việc được giao cho làm thường ngày và được trả công (theo Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng). Có rất nhiều định nghĩa về việc làm, nhưng chung quy lại, có thể thấy điểm chung: việc làm là công việc thiết yếu của mỗi con người, là công việc để sinh sống, công việc có hai loại là công việc lao động trí óc và công việc lao động chân tay. 1.2.2. Nghề nghiệp Nghề nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng trong sự phát triển của xã hội cũng như trong đời sống của mỗi người. Trình độ phát triển của xã hội được biểu hiện ở sự phong phú và đa dạng của nghề nghiệp. Nghề càng phát triển, càng phong phú đa dạng bao nhiêu thì người dân càng dễ dàng lựa chọn cho mình một nghề nghiệp phù hợp với năng lực của mình. Sự chuyển mình nhanh chóng của thế giới cũng như của Việt Nam trên các lĩnh vực kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật công nghệ là điều kiện khiến cá nhân mỗi con người hay toàn xã hội quan tâm sâu sắc đến lĩnh vực nghề nghiệp. Cũng chính vì thế, có rất nhiều quan điểm khác nhau về nghề nghiệp. Theo Từ điển Tiếng Việt: Nghề là một thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động trong xã hội theo sự phân công lao động mà con người sử dụng lao động của mình để tạo nên sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội. Nghề là các hoạt động lặp đi lặp lại của một người lao động trong việc sử dụng những công cụ lao động nhất định nhằm hoàn thành những nhiệm vụ phục vụ hay trực tiếp
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 sản xuất của cải vật chất do xã hội phân công. Khái niệm này dành cho lao động chân tay [17, tr 22]. Nghề được đào tạo là nghề mà trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của người lao động đã được đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn nhằm giúp người đó tạo ra sản phẩm vật chất, tinh thần cho xã hội. Nghề là một tập hợp do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi ngược, nghề mang tính chất tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi là do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội. Khái niệm này dành cho lao động trí óc. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về nghề nghiệp, nhưng tất cả đều chỉ một hình thức lao động của một cá nhân hay một tập thể người trong xã hội dùng khả năng trí tuệ hay cơ bắp để tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần nhằm phục vụ cho bản thân và cho xã hội. Giữa nghề nghiệp và việc làm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng không phải bất cứ việc làm nào cũng được gọi là nghề nghiệp. Có những việc làm mang tính chất nhất thời, không ổn định, có thể thay đổi từ việc làm này sang việc làm khác thì không thể gọi là nghề nghiệp của họ được. Nghề nghiệp mang tính ổn định, lâu dài, ít khi di chuyển hay thay đổi, thường có sự chuẩn bị về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, cho dù nghề được đào tạo có bài bản hoặc là những nghề tự phát, tích lũy kinh nghiệm xã hội hay nghề truyền thống được lưu giữ từ đời này sang đời khác. Từ những định nghĩa trên, có thể coi nghề nghiệp cũng là việc làm nhưng không phải việc làm nào cũng là nghề nghiệp. Giữa việc làm và nghề nghiệp có điểm chung là con người cùng bỏ sức lao động để tạo ra sản phẩm của cải vật chất để phục vụ cho bản thân và xã hội. Dấu hiệu để nhận biết việc làm và nghề nghiệp là ở chỗ: Nghề nghiệp là sự gắn bó lâu dài với công việc chuyên môn, là trình độ, kỹ năng, kỹ xảo đối với việc làm đó. Còn việc làm chỉ gắn với một phần hoặc một số kỹ năng lao động tùy thuộc vào một hay nhiều nghề mà qua đó người lao động có thể hoàn thành nhiệm vụ và đem lại thu nhập cho bản thân. 1.2.3. Lựa chọn nghề 1.2.3.1. Lựa chọn nghề là gì?
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, sự phân công xã hội ngày càng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, mỗi người chỉ có thể lựa chọn một nghề phù hợp nhất với mình. Công việc này đòi hỏi mỗi học sinh phải có những hiểu biết nhất định về nghề, đồng thời căn cứ vào hứng thú, năng lực của bản thân và nhu cầu của thị trường lao động để tiến hành lựa chọn. Do đó, quá trình lựa chọn nghề phải bắt đầu bằng sự nhìn nhận, đánh giá về nghề và rồi căn cứ vào hứng thú, năng lực của bản thân để chọn cho mình một nghề phù hợp. 1.2.3.2. Quá trình chọn nghề Nghề nghiệp xưa nay vốn là nỗi lo của xã hội và là khát vọng của con người. Do đó, việc lựa chọn nghề phù hợp không chỉ là sự quyết định quan trọng của cá nhân mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với toàn xã hội. Khi có nghề nghiệp phù hợp con người sẽ luôn say mê tìm tòi, khám phá, phát huy khả năng sáng tạo, đồng thời tạo điều kiện cho quá trình hoạt động nghề nghiệp của mình đạt hiệu quả cao. Nhưng thực tế, con người không dễ dàng chọn được cho mình một nghề phù hợp. Làm thế nào để học sinh chọn được cho mình một nghề mà các em có thể gắn bó và cống hiến cho nghề đó một cách tốt nhất, đó là một vấn đề không hề đơn giản đòi hỏi mỗi học sinh phải khéo léo, linh hoạt trong việc lựa chọn nghề. Nghề gì cũng đòi hỏi con người cần phải có những phẩm chất về tâm sinh lý, đáp ứng những nhu cầu của nghề đó. Muốn thành công trong nghề nghiệp, cần phải phấn đấu tìm ra được sự phù hợp giữa những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh với những yêu cầu của nghề. Vì vậy, muốn chọn nghề phù hợp, cần phải tiếp thu thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như gia đình, nhà trường...và điều quan trọng là phải hiểu rõ bản thân mình và nghề mình chọn. Những năm gần đây, có rất nhiều HS do không nhận thức được năng lực của bản thân và thiếu thông tin về nhu cầu lao động nên tỷ lệ HS thi trượt rất đông và có rất nhiều HS, sinh viên ra trường không tìm được việc làm. Trong quá trình chọn nghề, học sinh thường gặp những khó khăn sau: - Thiếu thông tin về nghề - Thiếu thông tin về thị trường lao động - Thiếu tài chính để theo học nghề
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Bị gia đình phản đối - Các yếu tố xã hội và một số khó khăn khác. Những khó khăn trên ảnh hưởng đáng kể đến quá trình chọn nghề của thanh thiếu niên. Như vậy, bên cạnh những trường hợp chọn nghề không đúng, có những trường hợp chọn nghề theo dư luận xã hội, do chủ quan, áp đặt và nhất là do thiếu hiểu biết về nghề nghiệp. 1.2.3.3. Cơ sở khoa học của việc lựa chọn nghề Việc định hướng và chọn nghề phù hợp với học sinh có tầm quan trọng đặc biệt đối với xã hội. a. Ý nghĩa của việc lựa chọn nghề phù hợp - Tạo điều kiện cho việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp có hiệu quả. - Giảm áp lực về tâm lý, về tổ chức và các mặt xã hội trong các kỳ thi tuyển sinh vào các trường ĐH, CĐ. - Hạn chế, tiến tới xóa bỏ sự mất cân đối trong tuyển sinh, đào tạo và sử dụng về cơ cấu lao động trong các ngành, nghề. - Giúp cho mỗi cá nhân chọn được nghề phù hợp, có sự tiến bộ và thành đạt trong nghề, hành nghề được lâu dài và có thể dịch chuyển nghề một cách dễ dàng, từ đó, có thể lập thân lập nghiệp. - Góp phần thiết thực cho thế hệ trẻ hướng nghiệp theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế. - Góp phần thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ngày một vững chắc. - Chọn nghề có cơ sở khoa học mang ý nghĩa giáo dục vừa có ý nghĩa kinh tế, vừa có ý nghĩa xã hội, nhân văn và ý nghĩa chính trị sâu sắc, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế, xã hội bền vững của đất nước, tránh sự lãng phí về kinh tế, tài chính, về đào tạo và sử dụng lao động – một tài sản vô giá của bất kỳ một quốc gia nào. b. Cơ sở khoa học của việc lựa chọn nghề. - Xét trên tổng thể, sự lựa chọn nghề được coi là có cơ sở khoa học khi người chọn nghề phải biết đặt ra và làm rõ các vấn đề sau:
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 + Về phương diện sức khỏe, phát triển thể lực và đặc điểm sinh lý, bản thân có điểm nào đó mà nghề không chấp nhận. + Về phương diện tâm lý, bản thân có những đặc điểm gì không thể phù hợp với công việc của ngành, nghề. + Về phương diện sinh sống, có gì trở ngại khi làm nghề mà mình thích. - Hiểu một cách chi tiết, cơ sở khoa học của việc chọn nghề được thể hiện qua các nội dung: + Tìm hiểu thế giới nghề nghiệp: Cần phải hiểu biết về thế giới nghề nghiệp và thấy được sự đa dạng, phong phú của nghề. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến hoạt động của nghề và những yêu cầu của nghề đối với người lao động. + Biết đánh giá đúng mình: Tìm hiểu và đánh giá đúng bản thân giữ một vai trò quan trọng trong việc chọn nghề phù hợp. Tuy nhiên, đây là vấn đề không đơn giản, bởi vì con người khi tự nhận thức, tự đánh giá mình, đôi khi rơi vào “lăng kính chủ quan”. Tự đánh giá, xếp loại tâm lý của bản thân vào loại hướng nội hay hướng ngoại với những đặc điểm cơ bản của nó, biết được khí chất của mình phù hợp hay không phù hợp với nghề sẽ chọn. 1.2.4. Các thành tố của lựa chọn nghề 1.2.4.1. Nhận thức nghề Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người. Hoạt động nhận thức là tiền đề quan trọng và có quan hệ mật thiết với nhiều hoạt động và nhiều hiện tượng tâm lý khác của con người. Nhờ có nhận thức, con người không chỉ phản ánh được hiện thực xung quanh mình mà còn cả hiện thực của chính bản thân, không chỉ phản ánh các dấu hiệu về bề ngoài mà còn cả những thuộc tính bản chất bên trong. Chỉ khi có nhận thức, con người mới thu nhận được những thông tin chân thực về thế giới khách quan và qua đó con người mới tiến hành cải tạo thế giới hiệu quả được. Để có thể sống và tồn tại một cách có ý nghĩa trong cuộc sống, con người không thể không có sự nhận thức về sự vật, hiện tượng xung quanh. Con người phải luôn có nhu cầu nhận thức về sự vật, hiện tượng, nhờ nhận thức, con người mới có khả năng cải tạo, sáng tạo, buộc thế giới phục vụ trở lại mình.
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Có nhiều quan điểm về nhận thức, nhưng nhìn chung, chúng đều có những đặc điểm sau: + Nhận thức là quá trình phản ánh thế giới khách quan bởi con người. + Nhận thức là quá trình tạo thành tri thức trong bộ óc của mỗi người về hiện thực khách quan. Như đã nói ở trên, nhận thức là quá trình con người thu nhận tri thức, hiểu rõ về thế giới xung quanh. Vậy nhận thức nghề là gì? Nhận thức nghề (thực chất là sự hiểu biết nghề) là quá trình phản ánh các thuộc tính cơ bản của nghề, những yêu cầu cơ bản của xã hội đối với nghề nghiệp, những đòi hỏi về mặt tâm, sinh lý đối với người làm nghề đó, phản ánh quá trình lao động trong lĩnh vực nghề nghiệp nhất định. [24, tr 22] Nhận thức nghề có một vai trò rất quan trọng đối với quá trình chọn nghề. Nó cung cấp cho con người những định hướng đầu tiên về nghề nghiệp. Nhận thức nghề có liên hệ mật thiết sự lựa chọn nghề như hứng thú nghề, những định hướng giá trị về nghề nghiệp... Đồng thời, nó có tác động mạnh mẽ đến tính tích cực của sự chuẩn bị nghề cho tương lai. Thông thường, nhận thức đúng thì con người sẽ có sự lựa chọn nghề nghiệp phù hợp và tích cực trong việc chuẩn bị nghề cho tương lai. Tuy nhiên, không phải bao giờ nhận thức đúng thì con người cũng có những hành vi phù hợp. Do vậy, công tác giáo dục hướng nghiệp không chỉ dừng lại ở việc nâng cao nhận thức mà còn phải giúp các em có được sự lựa chọn đúng nghề, phù hợp với khả năng, sở thích của bản thân, với yêu cầu phát triển KT – XH của địa phương, đất nước trong điều kiện hiện nay. Nhận thức nghề có hai mức độ: Mức độ cảm tính và mức độ lý tính. Chỉ có nhận thức ở mức độ lý tính thì mới giúp con người có cái nhìn chính xác và đúng đắn về thế giới nghề nghiệp, nhờ đó mà sự lựa chọn nghề được đúng đắn hơn. Nhận thức nghề được biểu hiện như sau: * Nhận thức về các thuộc tính cơ bản của nghề Trong nhận thức nghề, con người trước hết phải nhận thức được những thuộc tính cơ bản của nghề. Nghề có những thuộc tính cơ bản sau: - Đối tượng lao động: Đối tượng lao động của nghề là những thuộc tính, mối quan hệ qua
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 lại giữa các sự vật, hiện tượng, các quá trình mà ở cương vị lao động nhất định, con người phải vận dụng chúng. Ví dụ: Đối tượng lao động của ngành y là con người và những bệnh lý cụ thể, các triệu chứng và nguyên nhân dẫn đến bệnh đó ...[25, tr 58]. - Mục đích lao động: Là kết quả mà xã hội đòi hỏi, trông đợi ở người lao động. Mục đích cuối cùng của lao động trong nghề là phải trả lời được câu hỏi: “làm được gì?” Ví dụ: Mục đích của việc dạy học là mang lại kiến thức, học vấn cho con người giúp hình thành một số phẩm chất nhân cách. Trong khi đó, mục đích lao động của người hướng dẫn viên du lịch lại là hướng tới giới thiệu với du khách tất cả những vẻ đẹp, sự hấp dẫn của kỳ tích, cảnh quan thiên nhiên, cung cấp những thông tin về lịch sử văn hóa, về an toàn...nhằm tạo cho du khách thích thú, tò mò và tin tưởng mình đã sử dụng đồng tiền đúng chỗ. [25, tr 59]. - Công cụ lao động: Bao gồm các thiết bị kỹ thuật, các dụng cụ gia công, các phương tiện làm tăng năng lực nhận thức của con người, làm tăng sự tác động của con người đến đối tượng đó. Những máy móc để biến đổi năng lượng, xử lý thông tin, đo lường chất lượng sản phẩm, những công thức và quy tắc toán học...là những công cụ lao động. Ví dụ: Công cụ lao động của người giáo viên ngoài những công cụ bên ngoài (như sách vở, phấn bảng...), còn có những công cụ có vai trò quyết định đến chất lượng giáo dục đó là tri thức khoa học, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và toàn bộ nhân cách của người thầy giáo. [25, tr 58 – 59]. - Điều kiện lao động: Ở đây nó được hiểu là những đặc điểm của môi trường làm việc như trong nhà máy hay ngoài trời, nhiệt độ, tiếng ồn, độ ẩm, các chất độc hại cũng như các sự cố nguy hiểm có thể xảy ra. Ví dụ: Điều kiện lao động của nghề may là làm việc trong nhà hoặc trong dây chuyền sản xuất ở các phân xưởng. Vì vậy, nghề này không đòi hỏi sự thích ứng đặc biệt của cơ thể đối với công việc. Còn điều kiện lao động của nghề hướng dẫn viên du lịch lại thường xuyên làm việc ngoài trời, luôn di chuyển địa điểm, làm việc trong hoàn cảnh thường xuyên tiếp xúc với nhiều người trong nước và ngoài nước. Cho nên, công việc này đòi hỏi người lao động phải có sức khỏe, tính cách linh hoạt, kiến thức xã hội sâu rộng, khả năng giao tiếp, ứng xử tốt. [25, tr 59]. Ngoài ra, một số đặc điểm khác như quá trình công nghệ, tổ chức quá trình lao động,
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 những yêu cầu và đặc trưng về tâm sinh lý của người hành nghề cũng không kém quan trọng. Thế giới nghề nghiệp vô cùng đa dạng, nên không dễ dàng gì để trang bị cho các em hết được những thuộc tính cơ bản của tất cả các nghề trong xã hội. Đối với học sinh THPT, cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh đã phát triển và hoàn thiện nên các hoạt động trí tuệ (cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, trí nhớ) đã trở nên bền vững và hiệu quả, đồng thời tính chủ định trong hoạt động nhận thức đã phát triển mạnh. Nên các em có thể tự mình tìm hiểu các thuộc tính cơ bản của nghề qua nhiều kênh thông tin khác nhau. Do đó, công tác hướng nghiệp cần phải luôn đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ buộc học sinh tích cực, chủ động tìm hiểu chúng, làm cho nhận thức nghề của bản thân ngày một sâu sắc và hoàn thiện hơn. Tóm lại, mỗi nghề đều có những đối tượng, mục đích, công cụ, điều kiện lao động riêng. Việc nhận thức thấu đáo những đặc điểm này sẽ giúp cho học sinh khối 12 có thể có được sự lựa chọn nghề tốt nhất. * Nhận thức về yêu cầu nghề Mỗi nghề đều đặt ra cho người lao động những yêu cầu nhất định để có thể làm tốt được công việc đó. Đó chính là những yêu cầu nghề. Do số lượng nghề và chuyên môn quá lớn, nội dung và tính chất nghề quá phức tạp nên thật khó để có thể đưa ra những yêu cầu cụ thể cho từng ngành. Tuy nhiên, từ trên bình diện tổng quát, việc đưa ra các yêu cầu nghề đối với xã hội của các tác giả Phạm Tất Dong, Nguyễn Thế Trường được phần lớn các nhà nghiên cứu chấp nhận. Các yêu cầu đối với từng nhóm nghề như sau: Những nghề thuộc lĩnh vực hành chính: Những nghề này đòi hỏi con người có đức tính thận trọng, chu đáo, ngăn nắp, chín chắn, tỉ mỉ. Mọi tác phong và thói quen cẩu thả, thiếu ngăn nắp... đều không phù hợp với công việc hành chính. Những nghề thuộc lĩnh vực tiếp xúc với con người: Những người làm trong nghề này phải có thái độ hài hòa, chân thành, khéo léo, tế nhị... Thái độ, hành vi đối xử lạnh nhạt, thiếu thông cảm, thiếu thiện chí...đều xa lạ đối với công việc trên. Những nghề trong lĩnh vực kỹ thuật: Nghề kỹ thuật đòi hỏi người lao động có lòng
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 say mê với công việc thiết kế và vận hành kỹ thuật, nắm chắc những tri thức khoa học hiện đại, có khả năng tiếp cận với công nghệ mới. Người làm nghề kỹ thuật phải có lòng nhiệt tình và óc sáng tạo trong công việc. Ngoài ra, năng lực tổ chức cũng có vị trí quan trọng cơ bản. Những nghề trong lĩnh vực văn hóa và nghệ thuật: Yêu cầu chung đối với những người làm trong lĩnh vực này là phải có cảm hứng sáng tác, sự tinh tế và nhạy bén trong cảm thụ và thể nghiệm cuộc sống. Những nghề thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học: Người làm công tác nghiên cứu khoa học phải say mê tìm kiếm chân lý, luôn luôn học hỏi, có thái độ khách quan trước đối tượng nghiên cứu. Nghề tiếp xúc với thiên nhiên: Muốn làm nghề này, con người phải yêu thích thiên nhiên, đồng thời phải cần cù, chịu khó, thích nghi với hoạt động ngoài trời, thận trọng, tỉ mỉ... Những nghề có điều kiện lao động đặc biệt như lái máy bay, nhà du hành vũ trụ, khai thác tài nguyên dưới đáy biển, thám hiểm... Những công việc này thích hợp với những người dũng cảm, có sự quan sát tinh tế, thông minh, sáng tạo... Trên đây chỉ là những phẩm chất tâm lý chung cần thiết để người lao động có thể làm tốt nghề. Đồng thời, mỗi nghề cụ thể thì có những đòi hỏi riêng đối với người lao động. Ví dụ: Nghề bác sĩ đòi hỏi người lao động phải có một cơ thể khỏe mạnh, có các giác quan nhạy cảm... Nghề giáo viên đòi hỏi người lao động tối thiểu có giọng nói bình thường, không nói lắp, nói ngọng. Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi của sự tự xác định đường đời tương lai của mình. Các em đã biết lựa chọn nghề nghiệp một cách có suy nghĩ, các em đã nêu lên được các lý do lựa chọn của mình. Nhiều học sinh đã biết so sánh những đặc điểm về thể chất và tâm lý của mình với yêu cầu của một nghề nào đó đối với con người (mặc dù các em chưa hiểu hết những yêu cầu đó). Ở lứa tuổi này, khả năng tự nhận thức về bản thân đã phát triển nên các em có thể ý thức được những diễn biến tâm lý bên trong như: tâm trạng, tâm thế, thái độ... các em nhận thức được cả những phẩm chất đạo đức, những nét tính cách, phẩm chất, ý chí của mình.
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tuy nhiên, những hình ảnh về “cái tôi” của bản thân ở lứa tuổi này có tính chất phức tạp và không ổn định. Do đó, để các em nhận thức được đúng đắn về bản thân mình, rất cần sự hỗ trợ của những nhà chuyên môn. Họ là những chuyên gia được đào tạo có tay nghề, có kiến thức sâu sắc về hướng nghiệp, về tư vấn chọn nghề, có kỹ thuật tư vấn và biết sử dụng thành thạo các phương pháp, TEST, cùng với sự hỗ trợ của các máy móc, phương tiện kỹ thuật hiện đại để chẩn đoán khả năng trí tuệ, khả năng vận động, nhân cách học sinh. Tóm lại, thế giới nghề nghiệp thật đa dạng và phong phú, mỗi loại nghề đều đặt ra những yêu cầu riêng đối với người lao động. Do đó, để việc chọn nghề đúng đắn thì mỗi cá nhân khi chọn nghề phải đối chiếu những phẩm chất tâm lý của cá nhân với những yêu cầu mà nghề đặt ra cho người lao động. * Nhận thức về nghề phù hợp với bản thân Trong việc chọn nghề, mỗi cá nhân cần nhận thức được nghề phù hợp với bản thân mình. Một người được coi là phù hợp với nghề nào đó nếu họ có những phẩm chất, đặc điểm tâm lý, sinh lý đáp ứng với những yêu cầu cụ thể của nghề đó đòi hỏi ở người lao động. Trong giám định lao động, người ta xét tương quan giữa những đặc điểm nhân cách (tổ hợp những đặc điểm tâm lý, sinh lý) với những yêu cầu của nghề (với tư cách là một hoạt động). Nếu tương quan này thể hiện rõ nét thì coi là có sự phù hợp cao, còn thể hiện không nhiều thì sự phù hợp bình thường. Trong trường hợp không thấy sự tương quan thì kết luận là không có sự phù hợp. Hiểu khái quát, xác định sự phù hợp nghề phải xuất phát từ: + Xác định phần tĩnh: bao gồm những phẩm chất con người có ở một thời điểm nhất định. + Xác định phần động: là những đặc điểm cá nhân con người sẽ phát triển theo hướng nào, với tốc độ như thế nào. Muốn có được chân dung thật của con người phải tổng hợp cả hai phần tĩnh và phần động. + Phải tổng hợp cả ba yếu tố: con người, nghề, KT – XH, tức là tìm ra sự phù hợp giữa các đặc điểm của bản thân với những đòi hỏi của nghề và yêu cầu phát triển KT – XH của địa phương và đất nước. Đây là sự phù hợp hoàn toàn, tuyệt đối và lý tưởng nhất.
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 + Trong thực tiễn, sự phù hợp với các yêu cầu và điều kiện phát triển KT – XH của đất nước lại là quan trọng hàng đầu, đôi khi rất khắc nghiệt đối với cá nhân con người bởi vì nó quy định đến đầu ra, đến việc có hay không có việc làm đối với nghề mình chọn. Cần phải xác định sự phù hợp nghề theo thứ tự ưu tiên, chẳng hạn: Trước tiên phải xác định sự phù hợp về những phẩm chất tâm lý của người lao động (bao gồm cả phần tĩnh và phần động) với những yêu cầu của nghề, sau đó cần xem xét sự phù hợp với yêu cầu của sự phát triển KT – XH của địa phương. Cần chọn ra hai hoặc ba phương án phù hợp và xếp theo thứ tự ưu tiên để có thể dịch chuyển nghề. [25, tr 93-94]. Sự phù hợp nghề có tính chất tương đối ở các mức khác nhau: Phù hợp ở mức độ cao, mức độ bình thường và hoàn toàn không phù hợp. Đối với học sinh THPT, việc xác định nghề phù hợp với bản thân thường gặp những khó khăn sau: + Các em chưa có quan niệm rõ ràng về đa số các nghề nên không thể định hướng đúng đắn trong các nghề đó. Các em không biết nghề đó đề ra những yêu cầu nào đối với phẩm chất của con người. + Các em không phải bao giờ cũng biết xác định một cách khách quan sự phù hợp nghề nghiệp của mình. Những đặc trưng của nghề nghiệp như tốc độ và tính chính xác của phản ứng, những đặc điểm của cảm giác, tính linh hoạt của các quá trình thần kinh...là những điều mà thường các em khó có thể hiểu nổi, vì chúng đòi hỏi một sự nghiên cứu chuyên môn. Các cán bộ ở trường phổ thông cần phải hiểu rằng, vấn đề bức thiết của việc chọn nghề tất yếu sẽ nảy sinh ở các em và cần phải giúp các em lựa chọn một cách hợp lý nhất, bằng cách tính tới những lợi ích và nhu cầu của địa phương, đất nước và những thiên hướng, năng lực cá nhân. Tuy nhiên, nhà trường khó có thể tự mình giải quyết vấn đề hướng nghiệp cho HS. Do đó, cần sự phối hợp với các lực lượng khác trong xã hội để giúp các em có nhận ra được nghề phù hợp nhất với bản thân. 1.2.4.2. Nhu cầu nghề nghiệp Trong cuộc sống, mọi người ai cũng có nhu cầu, đó là nhu cầu về ăn uống, nhu cầu về thời trang, nhu cầu về giải trí, nhu cầu về nhà ở, nhu cầu về quyền lực...và đặc biệt nhu
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 cầu không thể thiếu đó chính là nhu cầu nghề nghiệp. Theo Nguyễn Quang Uẩn: Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần thỏa mãn để tồn tại và phát triển. Theo Nguyễn Đình Xuân: Căn cứ vào tính tích cực thì nhu cầu được chia ra làm 3 mức độ: - Lòng mong muốn: Là mức thấp nhất, là nhu cầu có cường độ yếu, chưa đủ mạnh để thúc đẩy con người hoạt động. - Lòng say mê: Là mức độ có cường độ mãnh liệt và sức mạnh thúc đẩy con người hoạt động say mê, nhiệt tình, năng suất. - Lòng đam mê: Đây là nhu cầu ở mức độ quá cao, đến một ngưỡng nào đó sẽ làm cho con người mất sáng suốt. Trước đây khi đang còn là một nền nông nghiệp lúa nước thuần nhất, nghề nghiệp chưa được thực sự quan tâm, họ chỉ làm theo mùa nên đời sống của họ bấp bênh, trông đợi vào thiên nhiên, chỉ mong sao cho mưa thuận gió hòa để làm ăn, vì đời sống bấp bênh, thậm chí có khi còn không đủ ăn nên nhu cầu mong muốn của họ cũng đang ở mức độ thấp. Nhưng khi bước sang thế kỷ XXI, với sự phát triển vượt bậc của khoa học – công nghệ nên đời sống của con người càng được nâng cao, thế giới nghề nghiệp ngày càng được mở ra hấp dẫn tất cả mọi người tự do lựa chọn. Nhưng cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nên đối với nghề nghiệp cần đòi hỏi trình độ, tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo. Mặt khác, sự thay thế sức lao động chân tay bằng máy móc hiện nay làm cho tình trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng. Chính vì thế nhu cầu nghề nghiệp là một nhu cầu lớn của mọi tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là tầng lớp thanh niên luôn đầy sự say mê trong công việc. Mỗi cá nhân khác nhau có những nhu cầu khác nhau, mà sự lựa chọn nghề nghiệp lại phụ thuộc vào tính chất của nhu cầu nên đối với mỗi người sự lựa chọn nghề nghiệp cũng rất khác nhau. Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của cuộc sống con người và hơn thế nữa lao động sáng tạo ra con người, làm cho nhân cách con người càng hoàn thiện. Trước đây người ta chọn nghề chỉ vì nuôi sống bản thân, nhưng ngày nay với sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật và công nghệ đã tạo điều kiện cho nhân loại tiến từ nền công
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Trải qua hơn nửa thế kỷ nhất là từ sau những năm 70 của thế kỷ XX cho đến nay, cách mạng khoa học kỹ thuật đã thu được những tiến bộ phi thường và những thành tựu kỳ diệu nhất là công nghệ sinh học, đặc biệt những tiến bộ hết sức nhanh chóng của kỹ thuật điện tử tin học và viễn thông, nhất là máy tính đang được sử dụng khắp mọi nơi, có khả năng liên kết với nhau bởi các mạng truyền dữ liệu hình thành mạng thông tin máy tính toàn cầu. Chính điều này làm cho thế giới nghề nghiệp được mở ra đa dạng và phong phú, nhu cầu nghề nghiệp của con người tăng lên. 1.2.4.3. Hứng thú nghề Hứng thú đối với nghề nghiệp thể hiện thái độ của con người đối với một hoặc một số nghề xác định, biểu thị thái độ của con người muốn làm quen tìm hiểu thế giới nghề đó, là động lực thúc đẩy cá nhân chọn nghề và là nguồn gốc cơ bản của lòng yêu nghề, niềm vui nghề nghiệp. Hứng thú nghề nghiệp có tác dụng thúc đẩy con người tìm tòi sáng tạo trong lao động, đi sâu vào mọi hoạt động có liên quan tới nghề nghiệp mà mình yêu thích. Hứng thú góp phần mở rộng tầm hiểu biết và tăng cường hiệu suất lao động của con người. Hứng thú mang lại cho bản thân họ những khoái cảm trong hoạt động. Do vậy, hứng thú gắn liền với những biểu hiện cảm xúc và tình cảm của con người: Khi người ta có hứng thú và có tình yêu sẽ làm cho con người say sưa nhiệt tình trong công tác và thu được những kết quả tốt đẹp trong hoạt động nghề. Muốn giáo dục xu hướng nghề nghiệp, cần thiết phải hình thành cho học sinh hứng thú nghề. Đặc biệt, trong giai đoạn KT – XH hiện nay, chỉ hình thành cho học sinh hứng thú đối với ngành nghề sử dụng lao động trí óc thì chưa đủ, điều quan trọng là phải làm sao để học sinh thấy hứng thú với cả những nghề cần đến sức lực, cơ bắp cũng như những nghề cần có trình độ tay nghề cao, được đào tạo. Học sinh THPT có hứng thú ổn định đối với một khoa học nào đó hay với một ngành tri thức, một lĩnh vực hoạt động nào đó. Hứng thú như thế ở học sinh lứa tuổi này dẫn đến sự hình thành xu hướng nhận thức – nghề nghiệp của cá nhân, quyết định việc lựa chọn nghề nghiệp, quyết định đường đời của họ sau khi tốt nghiệp. Sự có mặt của hứng thú đặc thù đó đã kích thích khát vọng thường xuyên mở rộng và đào sâu tri thức một lĩnh vực nhất
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 định: Tích cực tìm hiểu tài liệu, tự nguyện tham gia các nhóm ngoại khóa tương ứng, tham gia các buổi diễn giảng, báo cáo, gặp gỡ những người mà các em quan tâm. Ở đây chúng ta xem xét các mức độ của hứng thú nghề nghiệp như sau: - Thích: Tìm hiểu nghề nhưng còn hời hợt. - Thích thú: Muốn tìm hiểu nghề với thái độ quan tâm, yêu mến. - Say mê: Muốn tìm hiểu, quyết định chọn nghề, mong muốn được học và hành nghề với cả sự say mê. - Đam mê: Ước muốn, khát khao bằng mọi cách phải học và hành nghề, hứng thú với nghề ở đỉnh cao nhất: Khát khao sáng tạo và khám phá trong nghề. Nhà trường và xã hội cần phải giúp học sinh nhận thức được vốn hiểu biết của bản thân về nghề nghiệp các em yêu thích, để từ đó phát triển hứng thú đến mức cao nhất, tích cực chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai. Đối với học sinh phổ thông, đặc biệt là HS khối 12, việc xem xét mối quan hệ này là rất quan trọng. Thông thường trong quá trình học tập ở nhà trường, mỗi HS thể hiện hứng thú của mình qua môn học: có em thích và say sưa với môn toán, có em thích học môn văn... hứng thú ổn định sẽ chuyển thành năng khiếu chuyên biệt của môn học. Vì vậy, khi chọn nghề học sinh thường chọn những nghề có liên quan đến những môn học mà mình thấy hứng thú, nếu học sinh không cảm thấy có hứng thú với môn học nào thì khó có thể hình thành nên hứng thú nghề nghiệp. Căn cứ vào hứng thú học tập, có thể chia học sinh THPT ra thành hai loại: loại hứng thú với tất cả các môn học, loại hứng thú rõ rệt với một hay một vài môn học và loại học sinh không hứng thú với môn học nào. Trên thực tế, loại học sinh hứng thú với tất cả các môn học và loại học sinh không hứng thú với môn học nào chiếm tỉ lệ rất ít, đa số học sinh hứng thú với một hoặc một vài môn học. Thái độ lựa chọn đối với môn học: Rất hiếm thấy một thái độ chung chung, tích cực như nhau đối với tất cả các môn học. Đối với học sinh ở những bậc học trước, thái độ lựa chọn đối với môn học hầu như hoàn toàn do chất lượng và trình độ giảng dạy quyết định. Nhưng ở học sinh bậc THPT, thái độ lựa chọn đối với môn học còn do một nguyên nhân quan trọng khác – nhiều em đã xuất hiện hứng thú môn học gắn liền với xu hướng nghề
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nghiệp. Hứng thú nghề nghiệp của học sinh phổ thông thường thay đổi theo độ tuổi và phụ thuộc vào giới tính. Thông thường, học sinh nam thường hứng thú với những nghề đòi hỏi kỹ thuật, hoạt động như cơ khí, điện tử, tin học học sinh nữ thì có hứng thú với những nghề có tính chất nhẹ nhàng như sư phạm, nghệ thuật... Hứng thú với nghề ở các lớp 10, 11 thường ít ổn định hơn hứng thú với nghề ở học sinh 12. Giáo dục chính trị, đạo đức có ý nghĩa quan trọng đối với việc hình thành và phát triển hứng thú nghề nghiệp của học sinh; bởi vậy, hứng thú nghề nghiệp của học sinh có thể được điều chỉnh. Ngoài ra, hứng thú nghề nghiệp của học sinh còn phụ thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh sống của học sinh. ` Tóm lại, hứng thú đối với nghề nghiệp thể hiện thái độ của con người đối với một nghề hay một số nghề xác định, biểu hiện thái độ của con người muốn làm quen, tìm hiểu nghề đó, là động lực thúc đẩy cá nhân chọn nghề, tích cực chuẩn bị nghề và là nguồn gốc cơ bản của lòng yêu nghề, niềm vui nghề nghiệp. 1.2.4.4. Sự chuẩn bị nghề của học sinh Muốn làm tốt một công việc nào đó, thì trước hết cần phải có sự chuẩn bị. Sự chuẩn bị càng kỹ lưỡng bao nhiêu thì hiệu quả công việc sẽ càng cao bấy nhiêu. Ví dụ: Vận động viên muốn thi đấu đạt thành tích cao thì trước khi bước vào thi đấu người vận động viên đó phải luyện tập các thao tác trở thành kỹ xảo, chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý. Đối với hoạt động nghề cũng vậy, sự chuẩn bị nghề của học sinh đóng một vai trò rất quan trọng. Sự chuẩn bị nghề giúp học sinh gia nhập vào môi trường học nghề, làm quen với nghề, giúp các em có những sự chuẩn bị về tâm lý, sinh lý, thậm chí cả việc chuẩn bị những điều kiện để theo học nghề và sự chuẩn bị nghề ở những học sinh khác nhau thì khác nhau. Đối với học sinh phổ thông nói chung và học sinh khối 12 nói riêng, hoạt động lao động chủ yếu là hoạt động lao động – học tập để rèn luyện những phẩm chất nhân cách... Do đó, nó khác xa với lao động của người lớn, lao động thực sự. Để có thể bước vào lao động thực sự, các em cần phải có sự chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai. Nhìn chung, có các hình thức chuẩn bị nghề của học sinh như sau:
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Tích cực học tập để thi đỗ vào trường đã chọn. - Rèn luyện những phẩm chất đạo đức cần thiết để thực hành nghề. - Thu thập thông tin về nghề nghiệp thông qua sách báo, phương tiện thông tin đại chúng. - Đến các cơ sở thực hành nghề để làm quen với công việc tương lai. Bên cạnh đó, cũng có những học sinh không có sự chuẩn bị gì cho nghề nghiệp tương lai, các em có suy nghĩ là việc chuẩn bị bây giờ là chưa cần thiết. Và mức độ tích cực về sự chuẩn bị nghề của mỗi học sinh cũng khác nhau, có em rất tích cực, nhưng lại có những em không tích cực, thậm chí hờ hững với việc chuẩn bị nghề cho tương lai của mình. 1.3. Đặc điểm tâm - sinh lý của HS THPT ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề Lứa tuổi thanh niên là thời kỳ hoàn thành phát triển thể chất của một con người, thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể cũng như tâm lý. Sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng trong cấu trúc bên trong của não, các chức năng hoạt động phức tạp của não đã phát triển mạnh. Điều này tạo tiền đề cần thiết cho hoạt động phân tích và tổng hợp trong quá trình học tập. * Sự phát triển của tự ý thức: Tác giả Lê Văn Hồng nhận định: Lứa tuổi HS THPT phát triển mạnh mẽ tự ý thức; Ý thức về những thuộc tính và phẩm chất tâm lý của mình; Điều này thuận lợi cho các em khi xác định về sự phù hợp của nghề nghiệp so với khả năng, tích cách, hứng thú...của các em. Trong giai đoạn này, vấn đề quan trọng là làm cho các em HS THPT hiểu được các giá trị xã hội nói chung và các giá trị của nghề nghiệp để các em có sự lựa chọn ngành nghề đúng đắn và phù hợp. [15, tr 31] * Lý tưởng sống của thanh niên: Một điểm đặc trưng trong lý tưởng của thanh niên là lý tưởng nghề và lý tưởng đạo đức cao cả. Lý tưởng này được thể hiện qua mục đích sống, qua sự say mê với việc học tập, nghiên cứu và lao động nghề nghiệp. * Tính tích cực xã hội của thanh niên: Thể hiện rõ ở việc các em quan tâm nhiều hơn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trên thế giới và trong nước, bên cạnh đó các em đã có một quá trình tích lũy nhất định về một hệ thống tri thức về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, có kỹ năng lối sống và hành động...cho nên các em có thể đánh giá và có cách nhìn
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nhận riêng về thế giới, về con người và về bản thân. Tuy nhiên thế giới quan này của các em chưa đạt được mức độ sâu sắc và bền vững. * Hoạt động học tập của HS THPT: Hoạt động chủ đạo của lứa tuổi này là học tập – hướng nghiệp, vì vậy, ý thức về nghề và sự chuẩn bị cho cuộc sống tương lai của các em là một nhu cầu cấp bách. Việc học tập có tính lựa chọn rõ ràng, các em tập trung học nhiều hơn đối với các môn học liên quan đến nghề và trường chọn để thi, hoặc các môn gây hứng thú đặc biệt. Động cơ học tập của thanh niên HS có tính hiện thực, gắn liền với nhu cầu và xu hướng nghề nghiệp chiếm ưu thế. Thái độ với môn học trở nên có lựa chọn hơn, các em đã hình thành hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp. * Sự phát triển trí tuệ và nhận thức liên quan đến định hướng nghề nghiệp: Theo Muler P.H, lứa tuổi HS THPT là lứa tuổi phát triển trí tuệ thao tác hình thức, nhờ có sự phát triển về tư duy này mà HS THPT có những suy nghĩ, so sánh, cân nhắc, giả định, đối chiếu và rút ra những nhận định của bản thân về nghề trên cơ sở những thông tin có được về nghề. * Định hướng giá trị nghề nghiệp của HS THPT: Vấn đề quan trọng nhất và được quan tâm nhất của HS trong việc xây dựng kế hoạch đường đời là vấn đề nghề và chọn nghề, chọn trường học nghề. Việc chọn nghề trở thành một trong những nhiệm vụ quan trọng nhưng vô cùng khó khăn đối với các em. Về chủ quan, sự hiểu biết về nghề của HS còn hạn chế. Nhiều HS chưa thực sự hiểu rõ nghề nghiệp hiện có trong xã hội, chưa phân biệt rõ sự khác nhau giữa nghề và trường đào tạo nghề, nên ít em hướng đến việc chọn nghề mà chủ yếu chọn trường để học. Việc chọn nghề của số HS này không phải với tư cách là chọn một lĩnh vực việc làm ổn định phù hợp với khả năng và điều kiện của mình, không phải là một nghề để mưu sinh, mà chủ yếu chỉ là sự khẳng định mình trước bạn hoặc chủ yếu là theo đuổi chí hướng có tính chất lý tưởng hóa của mình. Vì vậy, mặc dù các em ý thức được tầm quan trọng của việc chọn nghề nhưng hành vi lựa chọn của các em vẫn cảm tính. Về khách quan, trong nền kinh tế hiện đại, hệ thống nghề rất đa dạng, phong phú và biến động, nên việc định hướng và lựa chọn giá trị nghề của HS trở nên rất khó do vậy giáo dục nghề và hướng nghề cho HS luôn là việc làm rất quan trọng của trường phổ thông và của toàn xã hội.
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.4. Một số quan điểm của thanh niên khi lựa chọn nghề Từ nửa sau thế kỷ XX đến thế kỷ XXI, sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão của khoa học và công nghệ đã tạo ra sự biến đổi mạnh mẽ sâu sắc chưa từng có trong lịch sử nhân loại. Cụ thể là sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghệ mới như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa, công nghệ vật liệu mới, công nghệ năng lượng. Điều này làm cho thế giới nghề nghiệp càng đa dạng và phong phú hơn. Thế giới nghề nghiệp luôn biến đổi tùy thuộc vào nhu cầu của thị trường lao động trong từng giai đoạn phát triển KT – XH cũng như tiến bộ kỹ thuật công nghệ được áp dụng trong từng quốc gia. Cùng với sự thay đổi của thế giới nghề và những ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, quan niệm của HS về nghề nghiệp hiện nay cũng có những thay đổi nhất định. Yêu cầu đặt ra cho mỗi HS THPT nói chung và HS khối 12 nói riêng khi chọn nghề phải có cách nhìn nhận và đánh giá về thế giới nghề nghiệp cho phù hợp. Hay nói khác đi là mỗi HS cần phải có những quan niệm đúng đắn về nghề nghiệp. Thực tế cho thấy có không ít HS có những quan niệm sai lầm về nghề nghiệp. Quan niệm của HS về nghề nghiệp thường được thể hiện ở những điểm sau: - Nghề góp phần tạo ra của cải cho xã hội - Nghề chỉ nhằm nuôi sống gia đình và bản thân - Làm việc gì cũng được miễn là có thu nhập cao - Điều quan trọng nhất là an nhàn nhưng cần đủ sống - Nếu không phải làm việc mà vẫn sống thoải mái thì không cần phải làm việc - Phải có việc làm mới sống lương thiện được - Việc làm chỉ có mục đích duy nhất là kiếm sống - Phải có nghề trong tay mới được xã hội coi trọng - Trong xã hội ngày nay cứ giỏi một nghề còn sống tốt hơn là biết nhiều nghề nhưng chỉ tầm tầm - Công việc ổn định một chỗ không hay bằng thường xuyên thay đổi chỗ làm - Làm việc gì hiện nay cũng cần phải có trí tuệ mới giỏi - Nhạy cảm với nhu cầu, thị hiếu khách hàng là điều có lợi hơn cả tay nghề
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Phải có một vài nghề trong tay - Không phải công việc nào cũng hợp với đạo lý làm người nhưng tất thảy mọi nghề đều lương thiện Để đạt được những giá trị nghề nghiệp mà HS lựa chọn, để thành đạt trong nghề nghiệp, đòi hỏi mỗi HS phải có những phẩm chất và năng lực nhất định. Việc lựa chọn những tiêu chuẩn về năng lực và phẩm chất cho sự thành đạt trong nghề nghiệp được xem như là một biểu hiện đặc trưng của sự lựa chọn nghề nghiệp. Chỉ khi nào con người xác định được những yêu cầu và tiêu chuẩn để thành đạt nghề nghiệp thì khi đó họ mới có hướng phấn đấu đạt được nó. Đối với HS khối 12 việc xác định các tiêu chuẩn để thành đạt trong nghề nghiệp được xem như một cái đích để các em vươn tới, mà trước mắt, đó chính là động lực thúc đẩy các em tích cực chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai. Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số tiêu chuẩn để con người thành đạt trong nghề nghiệp như sau: - Kiến thức chuyên môn giỏi - Kiến thức xã hội chung rộng - Khả năng làm việc nhóm - Năng lực thực hành tốt - Sáng tạo trong công việc - Có lòng yêu nghề - Kiên trì, chịu khó - Dám nghĩ, dám làm … 1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nghề của HS THPT 1.5.1. Yếu tố bản thân Khi đang ngồi trên ghế nhà trường phổ thông, chắc hẳn hơn một lần, các em đều suy tưởng về nghề nghiệp tương lai của mình, với học sinh 12, vấn đề chọn nghề càng trở nên cấp bách buộc họ phải suy nghĩ, cân nhắc để lựa chọn cho mình một nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của bản thân cũng như nhu cầu của xã hội để thể hiện được ước mơ
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 lý tưởng, được cống hiến khả năng, trí tuệ, sức lực của bản thân cho xã hội, đất nước, cho gia đình và khả năng nuôi sống bản thân bằng chính nghề mà mình đã chọn. Đứng trước sự lựa chọn nghề nghiệp cho mình, mỗi học sinh chịu tác động của rất nhiều yếu tố từ gia đình, bạn bè, nhà trường, xã hội. Tuy nhiên “cuộc đời bạn là của bạn” điều quan trọng nhất là tự mình tự quyết định lấy nghề nghiệp của mình. Đây là yếu tố quyết định nhất. Để lựa chọn được nghề nghiệp đúng đắn, trước hết, các em phải có nhận thức về nghề thật đúng đắn và đầy đủ. Nghề mình chọn phải là nghề mình thích, đương nhiên phải xét đến yếu tố tương hợp. Trên thực tế hiện nay, nhiều học sinh chọn nghề theo cảm tính, do nổi hứng nhất thời, do chạy theo phong trào hoặc do mất phương hướng nên “nhắm mắt đưa chân”. Hiện nay, các bạn trẻ thường có xu hướng học lên đại học. Mong muốn của giới trẻ không cân bằng với năng lực, có bạn lại chọn trường theo xu hướng bất cần tìm hiểu về nghề nghiệp, bất cần hiểu về bản thân mình và chọn trường theo hướng bắt chước nhau, họ chỉ cần có một trường học để giải phóng áp lực, ra trường chỉ cần một nghề nghiệp để giải phóng nhu cầu công ăn việc làm và kiếm sống. 1.5.2. Yếu tố gia đình Đối với mỗi học sinh, lúc còn nhỏ thì sống trong sự bao bọc nuôi nấng của cha mẹ, của người đỡ đầu. Nhưng đến khi khôn lớn, mỗi người phải chọn cho mình một hướng đi, một nghề nghiệp nhất định để tự nuôi sống bản thân, tự tạo lập cuộc sống cho riêng mình chứ không thể sống thụ động, dựa dẫm vào người khác mãi được. Mỗi gia đình khác nhau có những hoàn cảnh khác nhau, điều kiện kinh tế, môi trường sống khác nhau, một số gia đình có đủ điều kiện thì cho con mình học những trường tốt nhất, mặc dù trường đó có học phí cao, đầu tư cho con, tạo cho con có đủ mọi điều kiện. Nhưng ngược lại, cũng có không ít gia đình có điều kiện khó khăn, các em thường chọn vào học những trường có học phí thấp hoặc miễn học phí như các ngành sư phạm, quân sự... Cha mẹ là những người có kinh nghiệm về thế giới bên ngoài, va chạm với cuộc sống bên ngoài nhiều hơn các em. Vì vậy, các em có sự ảnh hưởng và tin tưởng rất lớn từ cha mẹ trong việc lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân. Hơn nữa, trong điều kiện xã hội hiện
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nay, vấn đề việc làm sau khi ra trường (học nghề của học sinh) còn phụ thuộc rất nhiều vào các mối quan hệ và khả năng tài chính của gia đình đối với việc chọn nghề nghiệp của học sinh. Truyền thống gia đình cũng có ảnh hưởng rất lớn, ví dụ, một số gia đình là giáo viên thì họ cũng muốn con mình là giáo viên, gia đình là công an họ cũng muốn con mình là công an, hay một số nghề truyền thống của gia đình...họ sẽ định hướng cho con theo nghề đó. Định hướng giá trị cho con cái phấn đấu vươn tới là việc làm cần thiết của mọi gia đình. Song thực trạng hiện nay cho thấy, có một số phụ huynh định hướng nghề nghiệp cho con em mình không phải dựa vào khả năng, sở thích của các em mà lại dựa vào sở thích của chính họ. Từ đó, khiến cho các em sẽ không hăng say, hứng thú trong công việc, trong học tập, khó đạt được thành quả như ba mẹ mong muốn. Điều này thường dẫn đến sự sai lầm, lệch lạc trong việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh. Và đây cũng là một trong số các nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiện tượng không thành đạt trong nghề, chán nghề, bỏ nghề của các em sau này. 1.5.3. Yếu tố nhà trường Trong nhà trường, công tác hướng nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh. Trong nhà trường, giáo dục hướng nghiệp là một trong những hình thức hoạt động học tập của học sinh. Thông qua hoạt động này, mỗi học sinh phải lĩnh hội được những thông tin về nghề nghiệp trong xã hội, nắm được hệ thống các yêu cầu của từng nghề cụ thể mà mình muốn chọn, phải có kỹ năng tự đối chiếu những phẩm chất, những đặc điểm tâm – sinh lý của mình với hệ thống yêu cầu của nghề đang đặt ra. Hướng nghiệp là một hoạt động của tập thể sư phạm nhằm giúp học sinh chọn nghề một cách hợp lý, phù hợp với hứng thú, nguyện vọng, năng lực của cá nhân và yêu cầu của xã hội. 1.5.3.1. Ý nghĩa của công tác hướng nghiệp
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Hướng nghiệp được coi là một bộ phận cấu thành trong toàn bộ công tác giáo dục, việc chọn nghề của học sinh không thể để nó diễn ra một cách ngẫu nhiên, tự phát mà phải là một quá trình giáo dục, đó là quá trình điều chỉnh hành động chọn nghề, làm cho hướng chọn nghề của học sinh tiếp cận với hướng phát triển ngành nghề trong thực tế xã hội...làm cho quá trình chọn nghề của học sinh từ chỗ định hướng ban đầu đến chỗ “tự quyết định con đường đi vào nghề nghiệp tương lai” một cách đúng đắn. Công tác định hướng nghề nghiệp trong nhà trường góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, góp phần tạo nên nhu cầu, động cơ, hứng thú học tập rèn luyện. Về mặt xã hội, nó góp phần đáp ứng những yêu cầu kinh tế xã hội, về đội ngũ lao động đồng bộ để tăng năng suất lao động xã hội. 1.5.3.2. Nhiệm vụ của công tác hướng nghiệp Bồi dưỡng, hình thành những cơ sở ban đầu về mặt tri thức, kỹ năng, phẩm chất, thái độ của một số nghề nghiệp trong xã hội, tạo điều kiện để cho học sinh lựa chọn nghề nghiệp sau này. Hướng dẫn cho học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực của cá nhân và yêu cầu xã hội. Bước đầu làm công tác bồi dưỡng, dạy nghề phổ thông, chuẩn bị lực lượng lao động để giới thiệu hoặc đáp ứng cho một số cơ sở kinh tế xã hội có nhu cầu trực tiếp. 1.5.3.3. Nội dung của công tác hướng nghiệp Bàn đến công tác hướng nghiệp là phải đề cập đến quá trình dẫn dắt sự phát triển nhân cách của từng con người theo những mô hình nhân cách cụ thể. Sự phù hợp nghề của một con người cụ thể bao giờ cũng thể hiện ở sự đồng bộ những đặc điểm nhân cách với yêu cầu của một nghề nào đó. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng không phải bao giờ cũng có sự phù hợp giữa những cấu trúc này của cá nhân với nhu cầu xã hôi. Như vậy, công tác hướng nghiệp không chỉ dựa vào sự phù hợp ngẫu nhiên giữa các cấu trúc nhân cách và nhu cầu xã hội, mà điều quan trọng hơn là tạo ra sự phù hợp nghề, chủ động trong việc điều chỉnh chọn nghề trong xã hội, tạo ra sự phù hợp nghề trên cơ sở giáo dục và dạy học, mở ra khả năng sử dụng hợp lý nguồn lao động của đất nước. Chính vì thế, công tác hướng nghiệp phải được tiến hành lâu dài, liên tục. Tùy thuộc vào đặc trưng của từng giai đoạn phát triển cá nhân mà
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 trong cả quá trình lâu dài, liên tục, công tác hướng nghiệp bao hàm trong đó những nội dung, biện pháp tiến hành khác nhau nhằm đạt tới những mức độ nhất định. Từ đó, có thể thấy rằng công tác hướng nghiệp cho học sinh bao gồm những nội dung sau: - Từng bước giới thiệu cho học sinh các ngành nghề ở địa phương và trong xã hội, làm cho học sinh hiểu rõ ý nghĩa của việc chọn nghề, trang bị cho học sinh những kiến thức sơ bộ nhưng cần thiết về các nghề chủ yếu như đối tượng lao động, công cụ lao động, sản phẩm làm ra,..các yêu cầu của nghề đối với người lao động: Tri thức, kỹ năng, thái độ, phẩm chất, sức khỏe,...chú ý quan tâm tới nghề triển vọng mà xã hội và địa phương sẽ phát triển trong những năm tới. - Tạo điều kiện tổ chức cho học sinh lao động, thực hành kỹ thuật, để học sinh được tập dượt, thử sức, làm bộc lộ ở học sinh những đặc điểm về nhân cách, về tâm lý, sức khỏe, từ đó giúp học sinh định hướng tâm lý và lựa chọn ngành, nghề sau này. - Tổ chức hướng dẫn học sinh khâu chọn nghề dựa vào năng lực và sở trường của học sinh đã được bộc lộ, có đối chiếu với yêu cầu phân công lao động xã hội, đồng thời điều chỉnh nguyện vọng khi cần thiết và giúp đỡ cho học sinh học tập, rèn luyện theo ngành, nghề đã chọn...qua các hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường. - Tạo điều kiện và giúp đỡ bố trí công việc cho HS phù hợp với ngành, nghề mà học sinh đã chọn và đã được rèn luyện trong nhà trường. Để làm được việc này, nhà trường phải phối kết hợp chặt chẽ với các ngành, các cơ sở sản xuất ngay từ khâu đầu tiên và trong cả quá trình hướng nghiệp cho học sinh. Trường học sẽ cung cấp cho các trường đào tạo, các cơ sở sản xuất những tư liệu về đặc điểm nhân cách của từng học sinh và tạo điều kiện tuyển sinh vào các trường chuyên nghiệp, tuyển chọn người lao động được thuận lợi, chính xác và phù hợp. [21, tr 116 - 117] 1.5.3.4. Các nguyên tắc hướng nghiệp trong nhà trường THPT Giáo dục lao động và hướng nghiệp là một trong những nội dung giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thông, nhằm giáo dục thế hệ trẻ trở thành con người phát triển toàn diện. Vì vậy, quá trình giáo dục lao động, hướng nghiệp trong nhà trường cần phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản của lý luận giáo dục. Tuy nhiên, do đặc thù của hoạt động,
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 công tác hướng nghiệp phản ánh các nguyên tắc giáo dục ở các khía cạnh khác với các hoạt động giáo dục khác. Giáo dục lao động và hướng nghiệp có những nguyên tắc sau: - Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục của công tác hướng nghiệp: Đảm bảo tính giáo dục của công tác hướng nghiệp là nguyên tắc cao nhất của quá trình giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông. Về bản chất, nguyên tắc này đòi hỏi một mặt hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phải góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh; mặt khác, phải được tiến hành đồng bộ với các mặt giáo dục khác nhằm đảm bảo giáo dục toàn diện. Toàn bộ công tác hướng nghiệp trong nhà trường có nhiệm vụ trang bị cho học sinh những hiểu biết về thế giới nghề nghiệp, yêu cầu của nghề, hình thành năng lực nghề nghiệp, năng lực nhận thức, trau dồi tình cảm nghề nghiệp... Một trong những đặc điểm công tác giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông là học sinh được tiếp thu các khái niệm, tri thức về nghề, mặt khác các em bước đầu được tham gia vào lao động, sản xuất trực tiếp của xã hội. Chính trong quá trình tham gia này, ngoài việc đạt tới sự biến đổi về lượng và chất đối với việc hình thành những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo lao động, nó còn là môi trường tốt để thiết lập tính cách của con người lao động mới. Các hoạt động hướng nghiệp được tổ chức trong nhà trường, theo từng giai đoạn, từng lứa tuổi, từng khối lớp, cần tạo điều kiện để mở rộng hoạt động trí tuệ của học sinh, hình thành cho học sinh thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh và khả năng thích ứng cao nhất đối với nghề. Đảm bảo tính giáo dục trong công tác hướng nghiệp còn có nghĩa là cần phải tránh các tư tưởng lệch lạc xảy ra trong trường học. Tư tưởng cường điệu hóa hay coi nhẹ, thậm chí coi thường một mặt nào đấy trong quá trình giáo dục. Thực tế cho thấy, trường hợp nào coi nhẹ công tác rèn luyện chính trị, đạo đức, hoặc ít chú trọng lao động sản xuất, không dạy kỹ thuật hoặc không thống nhất được các mặt giáo dục thì chất lượng giáo dục giảm sút và ngược lại. [21, tr 119 - 120] - Nguyên tắc đảm bảo tính kỹ thuật tổng hợp trong hướng nghiệp:
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trong quá trình giáo dục ở trường phổ thông, giáo dục lao động, giáo dục kỹ thuật tổng hợp và giáo dục hướng nghiệp là ba quá trình giáo dục riêng, song giữa chúng có mối quan hệ khăng khít với nhau, cùng thực hiện mục tiêu chung là đào tạo người lao động mới. Mục tiêu chính của giáo dục lao động là giáo dục quan điểm, thái độ lao động, đạo đức và tác phong của người lao động mới, trang bị cho học sinh một số tri thức, kỹ năng cơ bản nhằm chuẩn bị cho học sinh ý thức sẵn sàng đi vào lao động, đời sống xã hội. Giáo dục hướng nghiệp phải được tiến hành trên tinh thần giáo dục toàn diện kỹ thuật tổng hợp. Có như vậy, học sinh mới đạt được một học vấn phổ thông đầy đủ về nghệ thuật, thể lực cũng như các nguyên lý kỹ thuật chung của nền sản xuất và được tập dượt, thực hành kỹ thuật trong các lĩnh vực sản xuất chính trong xã hội. Trên cơ sở đó học sinh sẽ có khả năng quyết định việc lựa chọn nghề nghiệp một cách tự giác và thật sự có khoa học. Trong quá trình hướng nghiệp, việc tổ chức lao động sản xuất theo nguyên tắc kỹ thuật tổng hợp sẽ làm cho công tác giáo dục hướng nghiệp có tác dụng về nhiều mặt. [21, tr 120-121] - Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ trong quá trình hướng nghiệp: Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục hướng nghiệp phải được tiến hành sao cho quá trình tiếp thu các tri thức và kỹ năng nghề nghiệp của các ngành, nghề khác nhau của học sinh cần phải được diễn ra theo một trình tự nghiêm ngặt, phù hợp với logic khoa học của lĩnh vực nghề nghiệp tương ứng, cũng như phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và lao động nhận thức của học sinh. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông phải được tiến hành bằng nhiều con đường khác nhau và phải huy động được sự tham gia đóng góp của nhiều lực lượng: gia đình, nhà trường, xã hội... [21, tr 122-123] - Nguyên tắc đảm bảo tính phân hóa và cá biệt trong quá trình hướng nghiệp: Như đã biết, mỗi nghề khác nhau trong xã hội đều có yêu cầu riêng đối với người lao động về tri thức, kĩ năng, thái độ, sức khỏe … Trong khi mỗi người chỉ có khả năng
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đáp ứng yêu cầu của một nghề hay một số nghề nhất định nào đó trong xã hội. Và chỉ ở lĩnh vực ấy, con người mới gắn bó máu thịt với nghề, theo nghề trong suốt cuộc đời. Để thực hiện nguyên tắc này, nhà giáo dục cần tìm hiểu, nắm vững hứng thú và năng lực nghề nghiệp của học sinh, từ đó, có định hướng cho học sinh lựa chọn những nghề phù hợp. Quá trình hướng nghiệp phải xuất phát từ sự am hiểu và nắm vững về hệ thống tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm… vốn có ở học sinh. Trên cơ sở vốn sống mà học sinh đã có về các nghề khác nhau để trang bị tiếp tri thức và kỹ năng nghề nghiệp. Trong quá trình hướng nghiệp, việc lựa chọn con đường, phương pháp, hình thức giáo dục… phải phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của nhà trường, địa phương và của học sinh. Nhà giáo dục phải đặt mình trong tình trạng của học sinh để thấy được hết những khó khăn, thuận lợi của các em, từ đó tìm ra các giải pháp thỏa đáng cho việc tổ chức quá trình giáo dục. Có như vậy, hiệu quả quá trình hướng nghiệp mới đảm bảo, hứng thú nghề nghệp được nâng cao, các kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp được hình thành nhanh chóng, vững chắc. [21, tr 124 - 125] - Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của quá trình giáo dục hướng nghiệp: Tính thực tiễn là một nguyên tắc cơ bản cần phải quán triệt trong quá trình giáo dục hướng nghiệp. Mục đích cao nhất của toàn bộ hệ thống giáo dục là đảm bảo cho giáo dục phục vụ tốt nhất các yêu cầu của thực tiễn, trở thành động lực cơ bản thúc đẩy thực tiễn phát triển. Trong quá trình hướng nghiệp, nếu đảm bảo được tính thực tiễn, sẽ làm tăng khả năng ứng dụng các kiến thức đã học vào thực tế, giúp học sinh trở thành con người có khả năng sáng tạo và thích nghi nhanh chóng hơn với xã hội đầy biến động như ngày nay. Trong quá trình hướng nghiệp, nhà giáo dục phải tạo điều kiện cho học sinh hình thành năng lực hoạt động thực tiễn vừa giúp học sinh hiểu biết về phương hướng phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế, cơ cấu các thành phần kinh tế cũng như kế hoạch sản xuất và phát triển ngành, nghề của địa phương nơi mình sinh sống để các em có sự điều chỉnh hứng thú và lựa chọn phù hợp các ngành, nghề mà xã hội đang cần và đang có nhiều cơ hội để phát triển. [21, tr 126] 1.5.3.5. Các con đường giáo dục hướng nghiệp
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trong trường phổ thông, các con đường giáo dục hướng nghiệp được hình thành cơ bản là: - Hướng nghiệp qua dạy học các môn khoa học cơ bản: Các môn khoa học cơ bản dạy trong nhà trường phổ thông có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh nói chung và khả năng hướng nghiệp cho học sinh nói riêng. Qua các môn học như toán, lý, hóa, văn, kỹ thuật...đem đến cho học sinh những kiến thức cơ bản và có hệ thống về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và tư duy. Đó là những khái niệm, quy luật, lý thuyết cơ bản có liên quan đến kỹ thuật và sản xuất. Những môn học này cung cấp những cơ sở khoa học cho việc thực hiện giáo dục kỹ thuật tổng hợp, giúp xây dựng và phát triển những năng lực phong phú, đa dạng của học sinh, chuẩn bị cho các em đi vào lao động nghề nghiệp, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức và tác phong của người lao động mới. - Hướng nghiệp qua hoạt động dạy học môn kỹ thuật và lao động sản xuất trong trường học: Đây là môn học giúp học sinh tìm hiểu những kỹ thuật cơ bản của một số ngành nghề phổ biến, thông qua đó bước đầu định hướng cho các em những tri thức, những kỹ năng về môn học này tạo cơ sở vững chắc cho việc lựa chọn nghề nghiệp. Lao động sản xuất trong nhà trường cũng là con đường quan trọng để học sinh tự đánh giá về các khả năng tâm sinh lý của bản thân phù hợp với loại hình lao động nào đấy. - Hướng nghiệp qua sinh hoạt ngoại khóa: Sinh hoạt hướng nghiệp là một khâu quan trọng, một bộ phận hữu cơ của toàn bộ quá trình hướng nghiệp. Sinh hoạt hướng nghiệp nhằm giúp học sinh có được sự chuẩn bị, sẵn sàng tâm lý để bước vào lao động sản xuất xã hội. Công tác giáo dục tuyên truyền nghề nghiệp nhằm hình thành năng lực chọn nghề cho học sinh. Các em có thể căn cứ vào những đặc điểm tâm sinh lý của bản thân như sự hứng thú đối với nghề, năng lực làm việc với nghề, đặc điểm về thể lực, giới tính...đối chiếu với đặc điểm yêu cầu của các nghề được giới thiệu rồi tự mình quyết định chọn nghề phù hợp. 1.5.4. Yếu tố xã hội
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 “Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Sống trong xã hội mỗi người đều chịu sự tác động của xã hội. Học sinh phổ thông lại càng chịu sự tác động mạnh mẽ bởi việc lựa chọn nghề nghiệp cho chính bản thân mình. Xã hội càng phát triển, những nhu cầu đòi hỏi về các ngành nghề ở mỗi giai đoạn có sự thay đổi, các ngành nghề ngày càng phong phú và đa dạng cho nên sự lựa chọn nghề nghiệp của các em cũng đa dạng nhưng cũng đầy phức tạp. Phần lớn học sinh thường có xu hướng chọn những nghề dễ tìm việc làm, nghề của xã hội, nghề dễ nổi tiếng và có thu nhập cao, đặc biệt là những nghề liên quan đến công nghệ thông tin. Ít quan tâm chú ý đến những công việc đòi hỏi sức lao động cơ bắp, những nghề nông, lâm, ngư... Học sinh sẽ định hướng và chuẩn bị có hiệu quả cho việc chọn nghề nếu học sinh được chính quyền các cấp, các ngành, các cơ sở sản xuất tạo điều kiện thuận lợi giúp các em nắm vững thông tin cũng như làm quen được với các ngành nghề trong xã hội. Như vậy, yếu tố xã hội có ảnh hưởng lớn đến xu hướng chọn nghề của học sinh phổ thông. * Tiểu kết chương 1 Vấn đề chọn nghề của học sinh không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân học sinh mà còn ảnh hưởng tới gia đình và xã hội. Xu hướng chọn nghề của học sinh khối 12 được thể hiện ở nhận thức, hứng thú chọn nghề cho tương lai. Các yếu tố này bị chi phối bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Việc chọn nghề của học sinh khối 12 là rất cần thiết, vì vậy, nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề này là cơ sở để khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp tác động thích hợp để công tác hướng nghiệp đạt hiệu quả cao.