Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Động lực học tập của sinh viên ở một số trường đại học - cao đẳng Hà Nội hiện nay, cho các bạn tham khảo
2. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Huyền
2
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Với sự phát triển kỳ diệu của khoa học kỹ thuật và công
nghệ, nhân loại đã thực sự bước vào kỷ nguyên trí tuệ. Đời sống
kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội đang biến động hết sức nhanh
chóng với hai xu hướng cơ bản là hội nhập và tăng tốc. Động thái
và diện mạo của kinh tế thế giới ( nhất là những nước phát triển )
đã chứng tỏ khoa học ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp. Nền “ kinh tế tri thức ” đã hình thành và sẽ ngày càng cao
cùng với đòi hỏi nâng cao không ngừng chất lượng sống của con
người. Chưa bao giờ việc học hành của từng cá nhân được coi
trọng như thời đại ngày nay. Từ các nước phát triển đến các nước
đang phát triển đều khuyến khích mọi người dân, đặc biệt là thế
hệ trẻ chú trọng đến việc học hành. Cách đây chưa lâu, UNESCO
đã nêu lên bốn trụ cột giáo dục là học để biết, học để làm, học để
làm người và học để chung sống với người khác.
Với những nước có điểm xuất phát về kinh tế, khoa học kỹ
thuật và công nghệ thấp như ở Việt Nam thì đòi hỏi nâng cao mặt
bằng tri thức xã hội, trước hết là của thế hệ trẻ lại càng trở nên
cần thiết hơn bao giờ hết. Nếu không nhanh chóng nâng cao trình
độ khoa học kỹ thuật và công nghệ thì chúng ta không thể hoàn
thành mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá, không thể tiến kịp
các nước trong khu vực và trên thế giới mà còn tụt hậu xa hơn
nữa. Đây là thử thách vô cùng nghiệt ngã trước thềm thiên niên
kỷ mới mà dân tộc Việt Nam phải vượt qua nếu không muốn trở
3. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Huyền
3
thành kẻ tị nạn về kinh tế, về khoa học kỹ thuật và công nghệ
ngay trên quê hương đất nước mình.
Thanh niên Việt Nam nói chung và sinh viên Việt Nam nói
riêng đã và sẽ là lực lượng nòng cốt gánh vác những nhiệm vụ
trọng đại của Tổ quốc ở những thập niên đầu thế kỷ XXI. Dó đó,
trình độ năng lực khoa học kỹ thuật - công nghệ và tri thức nói
chung của sinh viên không chỉ quan hệ đến bản thân mỗi người
mà còn quan hệ đến sự hưng vong của đất nước. Lời dạy của Bác
Hồ trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tháng 9 năm 1945 vừa có ý
nghĩa cơ bản, lâu dài vừa mang tính thời sự cấp bách: “ Non sông
Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có
bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm
châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn công học tập
của các cháu ”.
Hiện nay, những người không có việc làm phần lớn là những
người không được học hành hoặc học hành không đến nơi đến
chốn. Có những thanh niên hoang phí quỹ thời gian quý giá cho
những thú vui ở các tụ điểm ăn chơi và trở thành những kẻ bênh
hoạn, thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Ngạn ngữ Trung
Quốc có câu: “ Dậy muộn thì phí một ngày, không chịu học thì
phí một đời ”. Xu hướng của số đông học sinh tốt nghiệp phổ
thông đều muốn thi vào đại học ( kể cả những học sinh dưới trung
bình và kém ). Đó là một trong những nguyên nhân của hiện
tượng tiêu cực trong thi cử, học hành ở trường phổ thông, đại học
và cả sau đại học tạo ra nghịch cảnh “ Ýt thợ nhiều thầy ”. Hậu
quả tất yếu là chất lượng giáo dục đào tạo bị giảm sút, mặt bằng
tri thức của xã hội thấp hơn nhiều so với khu vực và thế giới, ảnh
4. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Huyền
4
hưởng tới hệ thống chuẩn mực giá trị. Nguy hại hơn, nó làm cho
thế hệ trẻ bị nhiễm tư tưởng, tâm lý thiếu trung thực, thiếu lòng
tin vào tương lai và lẽ phải. Điều đó gây tác hại nghiêm trọng,
lâu dài đến nguồn lực con người - nhân tố quyết định quá trình
phát triển đất nước.
Tuổi trẻ là tuổi có thể lực và trí lực, là tuổi chuẩn bị mọi mặt
cho tương lai. Trong vốn hành trang Êy, đạo đức là gốc. Tri thức
là sức mạnh, là chìa khoá để sáng tạo cống hiến, làm giàu cho
mình, cho gia đình và xã hội. Nhiều học sinh, sinh viên và cả
những người không có điều kiện học tập chính quy đã nêu cao
tinh thần vượt khó, xác định cho mình động lực học tập đúng đắn,
chiến thắng mọi trở ngại để là chủ khoa học, đạt được những
thành tựu đáng tự hào trong học tập và ứng dụng khoa học kỹ
thuật và cộng nghệ và sản xuất. Nhưng đáng tiếc, có một số sinh
viên, chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc tích luỹ và
phát triển tri thức, thiếu hẳn khát vọng cháy bỏng là chiếm lĩnh
đỉnh cao trí tuệ của nhân loại. Từ đó dẫn đến động cơ học tập
chưa đúng đắn, học tập theo kiểu “ đối phó ”, miễn sao vượt qua
các “ cửa ải ”. Bằng cấp đối với họ chỉ có ý nghĩa “ trang trí ”, là
tấm vế vào đời. Đã không Ýt những mánh khoé gian dối trong
kiểm tra thi cử....Bởi vậy, việc tự xác định cho mình động cơ học
tập đúng đắn là rất cần thiết. Một trong những yếu tố ảnh hưởng
có tác động mạnh mẽ quyết định đến kết quả học tập của sinh
viên đó là động lực học tập của họ. Động lực học tập của sinh
viên là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu và nhà quản lý giáo
dục quan tâm nhất là trong giai đoạn hiện nay. Với lý do trên tôi
quyết định chọn vấn đề : " Động lực học tập của sinh viên ở
5. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Huyền
5
một số trường đại học - cao đẳng Hà Nội hiện nay " làm khoá
luận tốt nghiệp.
2.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
2.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu nhằm ứng dụng một số khái niệm, lý
thuyến của xã hội học vào nghiên cứu thực nghiệm vấn đề động
lực học tập của sinh viên để phác hoạ, mô tả hiện trạng về “ động
lực học tập của sinh viên ở một số trường đại học - cao đẳng Hà
Nội hiện nay ”. Trên cơ sở những thông tin thực nghiệm thu được
góp phần hoàn thiện, bổ sung vào kho tàng tri thức lý luận xã hội
học giáo dục ở Việt Nam.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu động lực học tập của sinh viên chỉ ra được
thực trạng, nguyên nhân và các yếu tố tác động. Trên cơ sở đó
giúp các nhà quản lý, các ngành các đoàn thể để tìm ra giải pháp
để làm tăng các yếu tố tích cực, góp phần làm tăng động lực học
tập của sinh viên trong điều kiện phát triển nguồn nhân lực nhằm
thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mô tả hiện trạng động lực học tập của sinh viên thông qua
Hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học
6. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Huyền
6
Lý do lựa chọn nghành học
Kết quả học tập
Chỉ ra sự khác nhau về động lực học tập của các sinh viên có
đặc trưng khác nhau ( năm học, giới tính, trường, nguồn gốc xuất
thân...)
Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của
sinh viên hiện nay ( quan niệm sống, việc làm khi ra trường, các
chính sách xã hội...)
Trên cơ sở đó đề tài đưa ra một số những giải pháp, kiến
nghị để làm tăng những yếu tố tích cực, góp phần làm tăng động
lực học tập của sinh viên trong điều kiện chuẩn bị nhân lực cho
công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
4. ĐỐI TƯỢNG , KHÁCH THỂ, PHẠM VI VÀ MẪU
NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu động lực học tập của sinh viên ở một số
trường đại học - cao đẳng Hà Nội hiện nay.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên ở một số trường đại học - cao đẳng Hà Nội hiện
nay.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu là một số trường đại học -cao đẳng ở Hà
Nội.
7. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Huyền
7
Việc xác định không gian nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ
sở :
Hà Nội là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá của cả
nước, là nơi các quá trình kinh tế, chính trị, văn hoá diễn ra mạnh
mẽ nhất.
Là nơi tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng, mật độ dân
cư dày, số lượng sinh viên đông và có nguồn gốc xuất thân từ
khắp mọi miền đất nước.
4.4. Mẫu nghiên cứu
Mẫu của đề tài được xác định theo 2 bước :
Bước 1 : Trong 43 trường Đại học, Cao đẳng ở Hà Nội chọn
9 trường thuộc 3 nhóm nghành là khoa học kỹ thuật côngnghệ,
khoa học xã hội và nhân văn, y và dược.
Bước 2 : Chọn ngẫu nhiên trông 9 trường 750 người làm
đơn vị quan sát và thu thập thông tin. Cụ thể được trình bày trong
bảng sau :
8. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Huyền
8
STT Đặc điểm Số lượng người %
1. Giới
tính
1.1.Nam
1.2.Nữ
368
364
51,5
48,5
2. Nơi
sinh
2.1.T. phố- Thị xã
2.2.Nông thôn
3.3.Miền nói
385
277
88
51,3
36,9
11,7
3. Chỗ ở 3.1.Nội trú-thuê nhà
3.2.ở cùng gia đình
551
199
73,5
26,5
4. Năm
học
4.1.Năm thứ I
4.2.Năm thứ II
4.3.Năm thứ III
4.4.Năm thứ VI
4.5.Năm thứ V
4.6.Năm thứ VI
52
177
259
182
62
18
6,9
23,6
34,5
24,3
8,3
2,4
5. Trường 5.1.ĐH Y Hà Nội
5.2.CĐ lao động XH
5.3.ĐH Sư phạm I
5.4.ĐH Bách Khoa
5.5.ĐH N. Thương
5.6.ĐH Kiến trúc
5.7.ĐH Kinh tế
5.8.ĐH KHXH&NV
5.9.ĐH KHTN
92
92
95
101
28
78
74
90
100
12,3
12,3
12,7
13,5
3,7
10,4
9,9
12,0
13,3
9. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Huyền
9
5. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp luận
Trong đề tài nghiên cứu này, chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử được sử dụng làm phương pháp luận
nhận thức vấn đề nghiên cứu. Cụ thể là :
Cơ cấu xã hội những quy luật vân động phát triển của xã hội
là đối tượng nghiên cứu của xã hội học phải được xem xét như nó
đang tồn tại, đang thể hiện chứ không phải theo ý muốn chủ quan
của người nghiên cứu.
Các hiện tượng, các quy luật xã hội cần được xem xét như
nó đang xảy ra một cách bình thường: có nghĩa là các nghiên cứu
xã hội học hướng tới các hiện tượng ngẫu nhiên bất bình thường
không bản chất.
Qúa trình nhận thức xã hội học không chỉ dừng lại ở bên
ngoài sự vật hiện tượng mà cần nhận thức được bản chất bên
trong cũng như quy luật khách quan của nó.
Những hiện tượng xã hội cần phải được xem xét trong mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, cần phải chỉ ra được vai trò của từng
yếu tố trong mối quan hệ đó.
Các nghiên cứu xã hội học thực nghiệm cần phải xuất phát
từ thực tế lịch sử của một xã hội cụ thể.
Xuất phát từ lý thuyết xã hội học, chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử đối tượng nghiên cứu của đề
10. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Huyền
10
tàI sẽ được tiếp cận một cách khách quan, khoa học nhằm tránh
những sai sót về mặt nhận thức và tư duy.
Lý thuyết hành động xã hội của Max.Weber : Khi định
nghĩa hành động như là hành vi của con người khi một tác nhân
hay những tác nhân coi nó như là có ý nghĩa một cách chủ quan,
Weber nhấn mạnh “ động cơ thúc đẩy” có trong ký ức của chủ thể
là “ nguyên nhân” của hành động. Tuy vậy, chúng ta cũng cần
nắm được động cơ của chủ thể bằng việc sử dụng thấu cảm và
suy xét có lý. Khi chóng ta biết động cơ, chúng ta giải thích được
hành động đó. Để giải thích đối với khoa học liên quan tới ý
nghĩa của các hành động là nắm được sự phức tạp của các ý nghĩa
mà một hành động chỉ có thể nhận biết được bằng trí óc một cách
trực tiếp thích hợp với nó nhờ ý nghĩa có dụng ý chủ quan của nó.
Weber phân biệt ra 4 kiểu động cơ : phục tùng truyền thống theo
thãi quen, hành vi hợp lý có xúc cảm được định hướng tới một
giá trị, hành vi hợp lý được định hướng tới một mục đích.Giải
thích có khoa học để thấy rõ động cơ đúng. Chúng ta thực hiện
điều này một phần nhờ việc xác định đúng vị trí hành động trong
bối cảnh của nó. Nói chung, toàn bộ sự nhấn mạnh của Weber là
vào việc giả thích các hành động nhờ những phán đoán có thông
tin về những lý do của chủ thể hành động. Điều này làm xuất hiện
những vấn đề ở 2 mức :
Thứ nhất, Weber thường được coi là có cố gắng thoả hiệp
với thuyết thực chứng để tạo nên một xã hội khoa học. Hoàn toàn
rõ ràng rằng những việc giải thích theo lời lẽ về lý trí của chủ thể
là không chút nào tương hợp với nghiên cứu của thuyết thực
chứng về các nguyên nhân vật chất bên ngoài mà có thể được
phát hiện ra theo thực nghiệm. Ngay cả với quan điểm này, các
11. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Huyền
11
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 51144
DOWNLOAD: + Link tải: Xem bình luận
Hoặc : + ZALO: 0932091562