SlideShare a Scribd company logo
1 of 67
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KIỂM TRA BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG CỦA
UBND XÃ CAO PHẠ, HUYỆN MÙ CANG CHẢI,
TỈNH YÊN BÁI
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo
Cáo,Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.573.149
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Rừng là nguồn tài nguyên quý báu của đất nước, là một phần quan trọng của
môi trường sinh thái. Rừng là một dạng tài nguyên đặc biệt với khả năng tự tái tạo rất
phong phú và đa dạng, sở hữu giá trị phổ biến mặt đối sở hữu nền kinh tế quốc dân
văn hoá cộng đồng, du lịch sinh thái, nghiên cứu kỹ thuật, an ninh đất nước và chất lư-
ợng cuộc sống của những dân tộc sống trên trái đất. vì thế tài nguyên rừng cần
được xây dựng lớn mạnh vững bền và đây cũng là thiên hướng phát triển lâm nghiệp
của thế giới hiện giờ.
Như chúng ta đã biết, sự tồn tại của thế giới can dự khăng khít đến những nguồn tài
nguyên thiên nhiên như nước, không khí, khoáng sản, thực vật và động vật. Khuôn
khổ tác động của con người lên trái đất phụ thuộc vào số lượng người và cách tiêu
dùng tài nguyên. Tài nguyên mà con người dùng được tới mức tối đa ở 1 vùng hoặc đa
số mà trái đất chịu đựng được gọi là khả năng chịu đựng của địa cầu, hiện tại khả năng
chịu đựng đấy có thể tăng lên hoặc giảm đi do các tiến bộ của khoa học được áp
dụng vào trong trồng trọt, chăn nuôi, khai thác, chế biến rừng. Song con người thường
lạm dụng quá mức giới hạn mang đến của tài nguyên nên đã phải trả giá bằng sự suy
thoái tài nguyên, suy thoái môi trường sống. Tự chúng ta đang gây sức ép lên trái
đất đến quá giới hạn chịu đựng của nó như tình hình biến đổi khí hậu, nước biển dâng,
xói mòn đất, xa mạc hoá, ...
Tốc độ phát triển dân số trên trái đất càng ngày càng tăng lên chóng vánh nhất là
ở những nước đang phát triển. Theo số liệu của liên hợp quốc dân số năm 1650 sau
Công nguyên có khoảng 500 triệu người, đến năm 1950 là hai,4 tỷ người, năm 1960
là hai,7 tỷ và ngày nay là trên 7,8 tỷ người. Số lượng trên 7,8 tỷ người đang khai
thác dùng ít nhất khoảng trên 40% nguồn tài nguyên ngẫu nhiên, trong ấy với tài
nguyên rừng; mức tiêu dùng này đã gây ảnh hưởng to lớn tới môi trường, diện tích
rừng nhanh chóng giảm đi cả về số lượng và chủng loại. Trong những 200 năm qua
hành tinh này đã mất đi 6.000.000 km2 rừng thiên nhiên (chủ yếu là rừng nhiệt đới),
rừng mất đã ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của con người và môi trường. Cho nên,
đã tới lúc con người phải thay đổi cách thức sống hiện giờ, con người phải sống theo
kiểu mới, kiểu sống thân thiện với môi trường, dựa trên hạ tầng “Phát triển bền vững”
và bảo vệ sự bền vững ấy mãi mãi, với như vậy chất lượng cuộc sống mới được cải
thiện, tài nguyên tự nhiên mới được bảo tồn. vì vậy, công tác kiểm soát an
ninh và vững mạnh tài nguyên rừng là trách nhiệm, nghĩa vụ khôn xiết của các quốc
gia trên toàn cầu trong đó sở hữu Việt Nam của chúng ta. Trong những năm qua,
Đảng và Nhà nước chính thức ban hành đa dạng chủ trương, chính sách nhằm bảo
vệ diện tích rừng tình cờ phát hiện dẫn đến đẩy mạnh các hoạt động xây dựng, bảo
vệ và tăng trưởng vốn rừng, khuyến khích người dân dùng hợp lý và hiệu quả nguồn
tài nguyên rừng.
Đối với huyện Mù Cang Chải, toàn huyện với 14 công ty hành chính
UBND phường, phố (gồm 13 thị trấn, 01 thị trấn), trong đó có 13 phố thuộc vùng III
vùng đặc biệt khó khăn; toàn quận với 98 thôn, bản, tổ dân thị trấn. Mù Cang Chải
là huyện vùng núi cao nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Yên Bái; phía Bắc
giáp huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai; phía tây giáp thị xã Than Uyên, tỉnh Lai Châu;
phía nam giáp thị xã Mường La, tỉnh Sơn La; phía đông giáp huyện Văn Chấn, Trạm
Tấu, Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Tổng diện tích tự nhiên của quận là 119.773,36 ha, trong đó:
+ Đất nông nghiệp là: 92.410,40 ha (chiếm 77,15% diện tích tự nhiên)
+ Đất phi nông nghiệp: 1.817,7 ha (chiếm một,52% diện tích tự nhiên)
+ Đất chưa sử dụng: 25.550,8 ha (chiếm 21,33% diện tích tự nhiên)
Tổng diện tích tự nhiên của phường Cao Phạ là 8.667,94 ha, trong đó:
Diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp là 6.492,43 ha, cụ thể:
+ Đất rừng sản xuất: 1.737,03 ha (chiếm 20% tổng diện tích tự nhiên)
+ Đất rừng phòng hộ: 4.755,40 ha (chiếm 54,8% tổng diện tích tự nhiên)
Diện tích đất ngoài quy hoạch lâm nghiệp 2.175,51 ha
Hiện giờ công tác điều hành bảo vệ rừng của thị trấn Cao Phạ đang được thị xã uỷ,
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân quận và chính quyền xã đặc biệt để ý. các biện
pháp tổng hợp trong việc kiểm soát an ninh và phát triển rừng đã thu được những kết
quả rõ rệt. Không những thế, nguy cơ tiềm tàng suy thoái tài nguyên rừng do nạn khai
thác trộm, phát nương khiến rẫy, cháy rừng vẫn còn xảy ẩn, với nơi khá nghiêm
trọng. Do đó, chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ và phát triển tài nguyên
rừng một cách thức bền vững.
Cao Phạ cũng như 1 số thị trấn vùng miền núi khác trên cả nước trước sức ép gia nâng
cao dân số, diện tích canh tác lúa nước ít. Rừng đã được nhà nước quy hoạch bảo
vệ, áp lực dùng nguồn tài nguyên rừng to, một số chính sách của Nhà nước chưa thích
hợp sở hữu vùng cao, chương trình xoá nhà tạm, nhà dột nát, thiếu sự để ý của chính
quyền xã và nhận thức, phong tục tập quán của dân chúng vùng cao là các nguyên
nhân to ảnh hưởng tới việc kiểm soát an ninh và vững mạnh rừng hiện tại.
Để bảo vệ và vững mạnh rừng với hiệu quả, việc bảo vệ rừng không chỉ là việc cấm
chặt phá, khai thác, mà cần phải chú ý bảo vệ với tính toàn diện như bảo kê sở
hữu tăng trưởng, bảo vệ có ích lợi cho cuộc sống của người dân, ích lợi về sinh thái,
môi trường... song song mang quá trình thực hiện là cần phải có các nghiên cứu, Tìm
hiểu tổng kết rút kinh nghiệm để thấy được các còn đó, bất cập, yếu kém, các mặt
mạnh cần phát huy, để đề ra những phương hướng, vun đắp kế hoạch kiểm soát an
ninh và lớn mạnh rừng cho thời kì tiếp theo để cho nguồn tài nguyên ngày một lớn
mạnh.
Xuất phát trong khoảng thực tiễn trên khu vực và những khó khăn trên, để góp phần
nghiên cứu, phân tách, Phân tích những nguồn gốc chủ quan, khách quan và đưa
ra các giải pháp nhằm kiểm tra công tác bảo vệ và tăng trưởng rừng một cách thức sở
hữu hiệu quả dựa trên những chính sách luật pháp của nhà nước ban hành như Luật
Lâm nghiệp, luật kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng…do đó tôi xin chọn lựa đề tài
“Kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng của UBND xã Cao Phạ, huyện Mù Cang Chải,
tỉnh Yên Bái”.
Đây sẽ là căn cứ kỹ thuật và thực tiễn khiến cơ sở điều hành kiểm soát an ninh và phát
triển rừng, tiêu dùng tiết kiệm, sở hữu hiệu quả và vững bền tài nguyên rừng, thiết
lập các hành lang pháp lý cho việc xử lý nạn chặt phá rừng, xâm lấn đất rừng… phù
hợp có bắt buộc lớn mạnh kinh tế - thị trấn hội của phố Cao Phạ, quận Mù Cang
Chải, tỉnh yên ổn Bái.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay, vấn đề bảo vệ và vững mạnh rừng, đã sở hữu đông đảo bài viết
trên các báo, đề tài khoa học, các luận văn và những công trình nghiên cứu về bảo
vệ và lớn mạnh rừng tại Việt Nam đã đề cập được đa dạng vấn đề lý luận và thực
tiễn can dự đến bảo kê và lớn mạnh rừng. Trong giai đoạn nghiên cứu thực hiện đề tài
của mình, tôi đã nghiên cứu, tham khảo một số những Công trình khoa học, những đề
tài luận văn về kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng như: Luận văn thạc sĩ “Pháp
luật về bảo vệ qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế” của tác giả Lê Viết Sơn (2020),
trong nội dung của Luận văn này tác giả tập hợp vào phân tách những khó khăn lý
luận và những quy định của pháp luật về bảo vệ rừng, Nhận định thực trạng pháp
luật và thực tiễn thực hành luật pháp về bảo kê rừng, xác định các cỗi nguồn, giảm
thiểu trong quá trình vận dụng luật pháp về bảo vệ rừng. từ ấy, tác giả đề
ra một số giải pháp hoàn thiện những quy định luật pháp và tăng hiệu quả công ty thực
hiện pháp luật về bảo vệ rừng; luận văn thạc sĩ “Bảo vệ và lớn mạnh rừng theo luật
pháp Việt Nam trong khoảng thực tế tỉnh Quảng Bình” của tác giả Arâl Hoàng (2018),
trong nội dung của Luận văn này tác giả tụ họp vào phân tách, Tìm hiểu thực
trạng kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng theo luật pháp hiện
hành, tậu ra những mặt hăng hái, yếu kém và căn nguyên của chúng. Từ ấy, xác
lập quan niệm và đề xuất biện pháp bảo vệ và phát triển rừng theo luật pháp hiện hành
được thực hành nghiêm minh và hiệu quả; luận văn thạc sĩ “Quản lý Nhà nước về bảo
kê và lớn mạnh rừng ở quận Cắt Tiên, tỉnh Lâm Đồng” của tác giả Lê Ngọc Dũng
(2019), trong nội dung của Luận văn này tác giả quy tụ vào Tìm hiểu thực trạng điều
hành Nhà nước về kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng khiến cho rõ những quan
điểm, định hướng. từ đó, tác giả yêu cầu những giải pháp nhằm hoàn thiện quản
lý Nhà nước về kiểm soát an ninh và vững mạnh rừng…
Phần lớn những dự án nghiên cứu trên đã có các cách tiếp cận khác nhau hoặc trực
tiếp, gián tiếp đế vấn đề bảo vệ và lớn mạnh rừng trên địa bàn những tỉnh. Ngoài ra,
qua Đánh giá của tác giả tới thời khắc ngày nay chưa mang công trình nghiên cứu nào
về đề “Kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng của UBND xã Cao Phạ, huyện Mù Cang
Chải, tỉnh Yên Bái”được thực hiện dưới dạng một luận văn, luận án. những văn
bản luật pháp mang sự đổi thay, bởi thế các chính sách về bảo vệ và vững
mạnh rừng mang sự thay đổi, định hướng theo từng thời kỳ. do vậy,
để tăng cường điều hành bảo vệ và lớn mạnh rừng trên địa bàn phố tuân thủ theo quy
định của pháp luật, Tìm hiểu thực trạng và đưa ra các giải pháp quản lý mang tính
định hướng đối với UBND thị trấn Cao Phạ nói riêng và thị xã Mù Cang Chải nói
chung đối có rà soát bảo vệ và phát triển rừng.
3. mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hướng đến những mục tiêu cơ bản:
- Xác định cơ sở lý luận về rà soát kiểm soát an ninh và phát triển rừng của Ủy
ban quần chúng thị trấn.
- Phân tích được thực trạng kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban quần chúng.
Thành phố Cao Phạ, quận Mù Cang Chải, tỉnh YênBái quá trình 2018 – 2020, rút
ra những thế mạnh, điểm yếu, nguyên nhân của các hạn chế trong rà soát kiểm soát an
ninh và lớn mạnh rừng.
- Bắt buộc một số biện pháp nâng cao công tác kiểm tra bảo vệ và tăng trưởng rừng
của UBND phường Cao Phạ nhằm góp phần vào sự vững mạnh kinh tế - xã hội
của phường.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng của UBND phố Cao Phạ, quận Mù Cang
Chải, tỉnh Yên Bái.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu rà soát bảo vệ và lớn mạnh rừng của UBND phố Cao
Phạ theo các nội dung về bộ máy kiểm tra, nội dung rà soát, hình thức rà soát, trật
tự và dụng cụ rà soát.
- Về không gian: trên khu vực thị trấn Cao Phạ, thị xã Mù Cang Chải, thức
giấc yên Bái.
- Về thời gian: thông tin, số liệu thứ cấp dùng trong luận văn được thu thập trong thời
kỳ 2018- 2020;số liệu thứ cấp thu thập vào tháng 4/2021; yêu cầu những giải
pháp tới năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Những nhân tố tác động đến kiểm tra bảo vệ và tăng trưởng rừng của UBND thị trấn
- Những yếu tố thuộc về UBND phố.
- Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài của UBND xã
Rà soát bảo vệ và vững mạnh rừng của UBND xã
- Bộ máy kiểm tra bảo vệ và vững mạnh rừng của UBND phường.
- Nội dung kiểm tra kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng của UBND phường.
- Hình thức rà soát bảo vệ và vững mạnh rừng của UBND phường.
- Trật tự, phương tiện kiểm tra kiểm soát an ninh và vững mạnh rừng của UBND xã.
chỉ tiêu kiểm tra bảo kê và phát triển rừng của UBND xã
- Phát hiện kịp thời các sai phạm trong việc bảo vệ và lớn mạnh rừng.
- Ngăn đề phòng người dân phát phá, xâm lấn rừng.
5.2. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu lý thuyết, tài liệu sở hữu can hệ và làm rõ những nội dung
về kiểm tra bảo vệ và lớn mạnh rừng của UBND phường. Những cách cốt
yếu được sử dụng ở bước này là cách thức tổng hợp, cách mô phỏng hóa để vun
đắp khuông nghiên cứu kiểm tra.
Bước 2: Thăm dò thực tế, thu thập những dữ liệu thứ cấp, những tài liệu mang liên
quan đến rà soát kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng trên địa bàn xã Cao Phạ.
Bước 3: Thu thập thông báo, số liệu sơ cấp chuẩn dò xét bằng phỏng vấn trực tiếp về
thực trạng rà soát kiểm soát an ninh và vững mạnh rừng của UBND xã Cao Phạ.
Bước 4: Tiến hành phân tích số liệu: Kết quả thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp được
tổng hợp lại và phân tách khiến cho rõ thực trạng kiểm tra bảo kê và phát triển rừng
của UBND phố Cao Phạ trong khoảng đấy mua ra những điểm mạnh, điểm yếu
và duyên do của điểm yếu để làm cơ sở vật chất cho các biện pháp hoàn thiện quản
lý nhà nước đối với rà soát kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng của UBND phố Cao
Phạ.
Bước 5: buộc phải những biện pháp, kiến nghị hoàn thiện rà soát bảo kê và tăng
trưởng rừng của UBND xã Cao Phạ.
5.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
- Nguồn thứ cấp: Con số chính thức về tình hình rà soát bảo vệ và vững mạnh rừng
của UBND xã; một số tài liệu rà soát trên khu vực thị trấn.
- Nguồn sơ cấp: Phỏng vấn sâu thời kì tháng 04/2021
Đối tượng phỏng vấn: Cán bộ lãnh đạo quản lý UBND phường Cao Phạ: Phó chủ
tịch UBND xã; Công chức địa chính Nông - Lâm nghiệp; cán bộ kiểm lâm đảm
đương địa bàn; cán bộ trạm Ban quản lý rừng phòng hộ, trưởng bản, bí thư chi bộ.
Mục đích phỏng vấn nhằm sở hữu thêm thông báo về thực trạng và Phân tích chỉ
tiêu trong kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng của UBND xã Cao Phạ.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm sở
hữu 3 chương:
Chương 1: cơ sở vật chất lý luận về kiểm tra bảo vệ và vững mạnh rừng của UBND
xã:
Chương 2: phân tách thực trạng rà soát bảo vệ và phát triển rừng của
UBND phường Cao Phạ, huyện Mù Cang Chải, tỉnh im Bái.
Chương 3: Phương hướng và biện pháp hoàn thiện rà soát bảo kê và vững mạnh rừng
của UBND phường Cao Phạ, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ
1.1. Bảo vệ và phát triển rừng
1.1.1. Khái niệm, phân loại rừng
* Khái niệm về rừng
Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần cốt yếu, quần xã sinh vật
phải với diện tích tương đối to, giữa quần thị trấn sinh vật và môi trường, những thành
phần trong quần phố sinh vật phải sở hữu quan hệ mật thiết để đảm bảo khác
biệt giữa cảnh ngộ rừng và những cảnh hoàn khác.
Ngay trong khoảng thuở sơ khai, con người đã sở hữu những khái niệm căn bản nhất
về rừng. Rừng là nơi sản xuất mọi thứ dùng cho cuộc sống của con người. Lịch sử
càng tăng trưởng, các khái niệm về rừng được tích lũy, hoàn thiện thành các học
thuyết về rừng.
H. Cotta (1817): xuất bản tác phẩm “Những chỉ dẫn về lâm học” đã biểu lộ tổng
hợp các khái niệm về rừng.
G.F. Morodop (1912): ban bố tác phẩm “ thuyết lí về rừng” Sự tăng trưởng hoàn thiện
của thuyết lí này về rừng gắn liền với các thành tựu về sinh thái học.
Morozov (1930): “Rừng là 1 tổng thể cây gỗ, với mối liên hệ lẫn nhau, nó
chiếm 1 khuôn khổ ko gian nhất thiết ở mặt đất và khí quyển. Rừng chiếm phần
nhiều bề mặt địa cầu và là 1 phòng ban của cảnh quan địa lí”.
ME. Tcachenco (1952): “Rừng là 1 bộ phận của cảnh quan địa lí, trong đấy bao
gồm 1 nói chung những cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật. Trong công
đoạn vững mạnh của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau
và với tình cảnh bên ngoài”.
I.S. Mêlêkhôp (1974): “Rừng là sự hình thành phức tạp của bỗng dưng, là thành
phần cơ bản của sinh quyển địa cầu”.
Luật Lâm nghiệp (2017): “Rừng là 1 hệ sinh thái bao gồm những loài thực vật rừng,
động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và những nhân tố môi trường khác,
trong ấy thành phần chính là 1 hoặc 1 số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ quạu
quọ chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất
cát hoặc hệ thực vật đặc thù khác; diện tích liên vùng trong khoảng 0,3 ha trở lên; độ
tàn che từ 0,1 trở lên”.
* Phân loại rừng
Phân loại là một hoạt động và kết quả sắp đặt những sự việc hoặc các vật
dụng thành những đội ngũ hoặc những lớp (cấp, kiểu) giống nhau. Từ đó cho phép
đưa ra những nhận định hoặc báo cáo chính xác về rất nhiều những thành viên
của nhóm dựa trên kiến thức thu được trong khoảng việc nghiên cứu chỉ một phòng
ban của nhóm ấy. Mức độ chính xác của những (nhận định/bản báo cáo) tùy thuộc vào
tính đồng nhất của hàng ngũ và các đặc biệt được dùng để định nghĩa hàng ngũ.
Phân mẫu một đối tượng là tùy theo mục đích đặt ra. các mục đích khác nhau
dẫn đến bí quyết phân loại khác nhau. Phân chiếc rừng mang mục đích là hiểu
rõ các đặc tính của chúng, cùng lúc khai thác những chức năng bổ ích của chúng để
phục vụ loài người với 1 mức giá ít nhất về vốn đầu tư, thời kì, nhân công và sự hao
phí những tài nguyên khác. bởi thế, tiêu chuẩn phân chiếc rừng phải tuyển lựa tùy theo
mục đích phân cái. Để tiện dụng cho việc phân chiếc, người ta thường chọn các mục
tiêu “trội“ hơn gần như cho mục đích này. những khoảnh rừng được tách ra
theo các tiêu chí trội được gọi là “thể tổng hợp các nguyên tố sinh vật học tự
nhiên”. đa số thảm thực vật bao gồm những doanh nghiệp như vậy.
Tùy theo quan điểm tiếp cận của từng học giả, môn phái quốc gia hay quá trình lịch sử
mà tồn tại nhiều hệ thống phân mẫu rừng khác nhau. chả hạn như:
- Phân dòng rừng theo điều kiện tự nhiên, gồm có:
+ Phân cái rừng theo cấu trúc và ngoại mạo.
+ Phân loại rừng trên cơ sở sinh thái học.
+ Phân dòng rừng theo động thái.
+ Phân chiếc rừng theo mục tiêu tổng hợp.
- Phân loại rừng theo kỹ thuật: bao gồm những hệ thống phân cái nhằm phục
vụ những mục tiêu cụ thể như mục đích sử dụng, quy chế quản lý...
- Theo xuất xứ gồm có: Rừng tự nhiên/Rừng trồng.
- Theo diễn thế: Rừng nguyên sinh/Rừng thứ sinh.
- Theo tài nguyên: Rừng giàu/Rừng trung bình/ Rừng nghèo ...
- Theo chủ thể quản lý: Rừng nhà nước/ Rừng tư nhân/ Rừng cộng đồng.
- Theo chức năng mục tiêu tiêu dùng có: Rừng phòng hộ/ Rừng đặc dụng /Rừng cung
ứng.
Ở Việt Nam, để dễ dàng cho công việc điều hành và quy hoạch cho công tác lâm
nghiệp, chính phủ đã tiêu dùng hệ thống phân mẫu rừng và đất cung cấp trong lâm
nghiệp theo những chức năng và chỉ tiêu tiêu dùng, theo ấy diện tích rừng và đất rừng
được chia thành 03 lực lượng (thường gọi là 03 loại rừng):
- Rừng đặc dụng: Là loại rừng được xây dựng thương hiệu với mục đích cốt
yếu để bảo tồn ngẫu nhiên, chiếc chuẩn hệ sinh thái rừng của đất nước, nguồn gen
sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng
cảnh chuyên dụng cho nghỉ ngơi hài hòa có phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái,
gồm:
+ Rừng quốc gia
+ Khu bảo tồn thiên nhiên (khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài/sinh cảnh)
+ Rừng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh
+ Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm công nghệ
- Rừng phòng hộ: Là rừng được tiêu dùng cốt yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo kê đất,
chống xói mòn, chống sa mạc hóa, giảm thiểu thiên tai, điều hòa khí hậu, kiểm soát an
ninh môi trường, gồm:
+ Rừng phòng hộ đầu nguồn
+ Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cắt bay
+ Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển
+ Rừng phòng hộ kiểm soát an ninh môi trường
- Rừng sản xuất: Là rừng được tiêu dùng cốt yếu trong sản xuất gỗ, lâm sản, đặc sản,
gồm:
+ Rừng cung cấp là rừng trùng hợp
+ Rừng cung cấp là rừng trồng
+ Rừng giống (bao gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình tuyển công nhận)
- Trên thực tiễn, các cộng đồng địa phương đặc biệt đối mang đồng bào dân tộc thiểu
số qua phổ quát thế hệ vẫn đang duy trì các khu rừng linh tính hay còn gọi là rừng tôn
giáo hay rừng thiêng.
một.1.2. khái niệm bảo vệ và tăng trưởng rừng
kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng là 1 hệ thống những giải pháp nhằm duy trì mối
quan hệ qua lại hợp lý giữa con người và rừng để giữ gìn và phục hồi nguồn tài
nguyên phổ biến và trị giá tổng hợp của nó; Là việc tiêu dùng một cách khôn
khéo các nguồn tài nguyên và môi trường mang được trong khoảng rừng; dự báo và
phòng chống các ảnh hưởng bất lợi của con người và các tác nhân
khác tới rừng, tới những nguồn tài nguyên bất chợt khác trong khu vực sở hữu rừng và
môi trường sinh thái.
Tóm lại: bảo vệ và vững mạnh rừng là điều khiển cả đầu vào, đầu ra và mọi hoạt động
diễn ra trong vùng mang rừng nhằm đạt được những tiêu chí định sẵn của chủ thể điều
hành. bảo vệ rừng là một mặt hoạt động của điều hành rừng với những nội dung cụ thể
là rà soát, phát hiện, ngăn chặn, phòng chống các tác động bất lợi, không hợp lý vào
tài nguyên rừng và môi trường sinh thái rừng.
Bảo vệ rừng chính là việc giữ gìn, ngăn chặn bằng mọi bí quyết để rừng tăng
trưởng 1 bí quyết bỗng nhiên không bị chặt phá, hủy hoại không gian sống. bên
cạnh việc cung ứng nguồn gỗ, thì rừng còn là nơi tụ họp của muôn ngàn cây thuốc
quý hi hữu (thuốc nam, thuốc bắc,…), là nguồn dược chất dồi dào phục vụ trong việc
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe của con người.
1.1.3. Vai trò của kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng
- Kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng góp phần bảo vệ môi trường, tăng chất lượng
sống của con người.
+ Góp phần bảo vệ không gian sống của con người.
Bảo vệ và vững mạnh rừng là góp phần bảo vệ nguồn nước: Rừng góp phần duy trì
chất lượng nguồn nước sạch. Hơn 3/4 lượng nước sạch trên trái đất bắt nguồn trong
khoảng rừng. Chất lượng nước suy giảm cộng mang sự suy giảm chất lượng và diện
tích che phủ của rừng, thiên tai như lũ lụt, lở đất và thoái hóa đất đã gây ra những tác
động nghiêm trọng đến cuộc sống của con người và các sinh vật trên trái đất.
Không chỉ bảo vệ chất lượng của nguồn nước mà rừng còn điều hòa mẫu chảy
trong những sông ngòi và dòng chảy dưới lòng đất tránh thiên tai, hạn hán và lũ lụt.
Nước mưa rơi xuống vùng có rừng bị giữ lại phổ quát hơn trong tán cây và trong
đất, vì thế lượng nước chảy do mưa trong mùa lũ giảm đi. Rừng
cản không cho loại chảy mặt chảy quá nhanh, làm lũ xuất hiện chậm hơn, giảm mức
độ đột ngột và ác liệt của từng trận lũ. Nước thấm xuống đất rừng vừa là nguồn dự trữ
nuôi cây và các sinh vật sống trong đất, vừa chảy rất chậm về nuôi những khe suối chỉ
cần khoảng thời gian không mưa.
Kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng góp phần khiến
cho sạch không khí: Không khí sạch giữ cho môi trường sống của con người
được trong lành là 1 trong những nhân tố quan trọng tạo nên sức khỏe cho con người.
Rừng là lá phổi xanh của địa cầu. Cây xanh, trong giai đoạn quang hợp, thu
nạp cacbonnic và nhả ra ôxy cần thiết cho sự sống. Rừng với tác dụng làm cho trong
sạch ko khí, tán lá cản và giữ bụi, lá cây tiết ra phổ quát kháng khuẩn mang tác
dụng tiêu diệt vi trùng gây bệnh trong không khí.
Rừng bảo vệ và cải tạo đất điều này sở hữu thể thấy qua tác dụng của tán lá thực vật,
nhờ có tán xòe rộng như chiếc ô, nước mưa không xối thẳng xuống mặt đất,
nắng ko đốt cháy mặt đất, nên lớp đất trên mặt không bị rửa trôi theo nước mưa. Rừng
nuôi đất, bổ dưỡng cho đất. Đất rừng hầu như tự bón phân, vì cành lá rơi rụng từ cây
sẽ bị phân hủy, tạo thành các chất dinh dưỡng, khiến cho tăng độ mỡ màu của đất.
Đất mỡ màu, tơi xốp sẽ thấm thấp, giữ nước rẻ và giảm thiểu xói mòn.
tương tự, sở hữu thể thấy rừng góp phần duy trì kiểm soát an ninh và điều hòa nguồn
nước, duy trì chất lượng nguồn nước sạch. Rừng mang tác
dụng làm sạch không khí, kiểm soát an ninh và cải tạo đất.
+ Góp phần tăng chất lượng sống của con người.
Rừng và các tài nguyên rừng trong đó với các loài động vật, thực vật rừng hoang
dã dùng cho cho đời sống vật chất của con người và cảnh quan khi không là nơi với ý
nghĩa trong việc chuyên dụng cho cho việc tham quan, du lịch, giải trí chuyên dụng
cho đời sống tinh thần của con người. với giá trị về môi trường cũng như giá trị đối sở
hữu cuộc sống con người cả về vật chất lẫn tinh thần thì việc bảo vệ và tăng
trưởng rừng trước nguy cơ bị đe dọa, bị tàn phá và bảo vệ động vật rừng, thực vật
rừng đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng là vấn đề cấp thiết được đặt ra.
- Bảo vệ và phát triển rừng góp phần vào sự phát triển của kinh tế, giáo dục và công
nghệ.
+ Góp phần vào sự tăng trưởng về kinh tế.
Ngay từ thuở nguyên sơ loài người đã thực hành việc săn bắn, hái lượm làm thức ăn
cho con người và đã biết khai thác các sản phẩm của rừng để làm thuốc chữa bệnh
và chuyên dụng cho cho việc bồi bổ sức khỏe của con người. Sau đấy, loài động vật,
thực vật rừng được con người mang về thuần hóa, nuôi trồng để đáp ứng cho đời sống
con người. đa dạng loài động vật rừng và thực vật rừng sản xuất cho các đơn vị quản
lý công nghiệp như: công nghiệp chế biến, cung cấp gỗ, công nghiệp đá, thuốc
nhuộm…và rừng sản xuất 1 lượng lớn lâm thổ sản chuyên dụng cho cho đời sống con
người, như những loại gỗ, tre, nứa là vật liệu cung cấp hàng trăm mặt hàng đồ mỹ
nghệ, công cụ cần lao, những đồ gia dụng…Đồng thời rừng là nơi cung
cấp nguồn dược chất vô giá.
+ Góp phần vào sự phát triển về khoa học và giáo dục.
Tài nguyên rừng trong đấy sở hữu động vật và thực vật rừng được con người sử
dụng vào nghiên cứu kỹ thuật và công tác giảng dạy ở 1 số trường. các loài động vật
và thực vật rừng được tiêu dùng để nghiên cứu sự tiến hóa của những loài, tiêu
dùng những loài với cấu tạo thân thể sắp giống con người để thể
nghiệm các chiếc thuốc và cách điều trị mới. Trong 1 số trường hợp khác, các loài
động vật và thực vật rừng còn là đối tượng nghiên cứu để chọn ra các phương thức
điều trị bệnh.
Phổ biến sản phẩm từ động vật rừng và thực vật hoang dại đã được con người tiêu
dùng mang mục đích khiến cho dược chất như những loài cây thuốc quý, mật ong, mật
gấu…nhiều chế phẩm được chiết xuất trong khoảng nuôi cấy mô động vật hoặc thực
vật như (các vắc xin, hoócmôn…) từ các loài động vật và thực vật rừng thì con người
đã sử dụng để nghiên cứu, thể nghiệm và tìm ra những loại thuốc mới, thí
nghiệm các cách điều trị dùng cho cho ngành nghề y khoa trực tiếp tiêu dùng để đảm
bảo sự sống của con người. những loài động vật và thực vật rừng cũng được tiêu
dùng để nghiên cứu, thể nghiệm, vận dụng cho các đơn vị quản lý kỹ
thuật khác. những chiếc động vật và thực vật rừng đặc hữu có các nguồn gen quý hãn
hữu cất cất các tính trạng rẻ mà các loài động vật khác không sở hữu. Bởi thế con
người với thể nghiên cứu, khai thác và dùng một cách hợp lý các nguồn gen để đạt
hiệu quả cao nhất.
Như vậy, có thể thấy tài nguyên rừng sở hữu ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong môi
trường và đời sống của con người. Hiện giờ, hiện trạng suy thoái rừng đã gây ra phổ
biến hậu quả hiểm nguy như hàng loạt các trận lũ, lụt, úng ngập, sạt lở đất, hạn hán
kéo dài gây thiệt hại về cả người và của. Qua ấy sở hữu thể thấy kiểm soát an
ninh và phát triển rừng với một vai trò cực kỳ lớn và là cơ sở vật chất cốt yếu để đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, tiên tiến hóa quốc gia song song cũng là cơ sở vật
chất của sự cân bằng hệ sinh thái, đảm bảo cho con người được sống trong môi
trường trong sạch và có một tương lai lớn mạnh.
1.2. Kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng của UBND xã
1.2.1. định nghĩa rà soát bảo vệ và tăng trưởng rừng của UBND xã
rà soát là quá trình xem xét kỹ đến chi tiết để xác định tính hợp pháp, chừng
độ đúng sai xem xét tình hình thực tại để Phân tích, nhận xét. Đối có việc Phân tích,
nhận xét đúng, sai...phải căn cứ vào những mục tiêu, văn bản đang với hiệu lực hiện
hành so với thực tiễn của đối tượng được rà soát.
Trên cơ sở vật chất quan niệm về kiểm tra như trên, với thể ý kiến công tác kiểm
tra bảo vệ và vững mạnh rừng của UBND xã như sau: kiểm tra kiểm soát an
ninh và vững mạnh rừng của UBND phường là tổng hợp các hoạt động của các cán bộ,
công chức, phòng ban chuyên môn thuộc UBND xã; các tổ đội do UBND xã quyết
định thành lập nhằm phát hiện những còn đó, giảm thiểu và đưa ra những giải
pháp thích hợp đối có việc điều hành, kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng, bảo đảm
rừng trên địa bàn được bảo vệ và tăng trưởng theo đúng quy định của pháp luật, hiệu
quả, công bằng và góp phần tăng trưởng kinh tế phường hội bền vững.
kiểm tra kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng là loại kiểm tra của cơ quan rà
soát nhằm nắm vững tình hình, nhận xét Nhận định việc quản lý kiểm soát an
ninh và tăng trưởng rừng, bảo đảm rừng trên khu vực được bảo vệ và phát triển bền
vững đúng quy định của luật pháp.
kiểm tra kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng là việc UBND phố coi xét các văn
bản thủ tục pháp lý, kết quả rà soát thực tế, Tìm hiểu, kết luận về điểm mạnh, thiếu
sót hoặc vi phạm của đối tượng được rà soát trong công việc lãnh đạo, chỉ đạo và công
ty thực hiện các quy định của luật pháp lâm nghiệp, các văn bản chỉ dẫn thi hành về lâm
nghiệp, kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng.
1.2.2. mục tiêu kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng của UBND phố
ưng chuẩn rà soát nhằm nâng cao ý thức bổn phận, ý thức chủ động của chính
quyền, các cấp đoàn thể, tổ chức, chủ rừng và hàng ngũ hộ nhận khoán kiểm soát an
ninh rừng trong bảo vệ và phát triển rừng; hạn chế thấp nhất số vụ và diện tích rừng bị
thiệt hại trên địa bàn phường.
Kịp thời phát hiện, ngăn dự phòng và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm phát
luật về lâm nghiệp: việc kiểm tra là khôn xiết cần thiết để phát hiện, ngăn dự phòng và
xử lý kịp thời những hành vi vi phạm phát luật trong việc khai thác các lợi ích trong
khoảng rừng; thực hành tốt quy chế kiểm soát an ninh rừng, nâng cao cường đơn
vị tuần tra, rà soát, tầm nã quét, ngăn chặn hiện trạng vi phạm phá rừng làm nương rẫy,
xẻ gỗ trái phép, chỉ dẫn dân chúng cung cấp nương rẫy theo đúng quy hoạch, đốt rẫy
đúng quy định; song song, chỉ đạo hạ tầng và chủ rừng thực hiện trang nghiêm công
tác PCCCR; thường xuyên cập nhật và cụ thể hóa thông tin cấp dự đoán cháy rừng
trên phương tiện thông báo đại chúng để chính quyền địa phương, những đơn vị chủ
rừng và nhân dân biết, thực hiện. Việc xử lý các vụ vi phạm được thực hiện kiên quyết,
nghiêm minh, đúng người, đúng hành vi vi phạm, mang tính răn đe cao, không có tố
giác xảy ra. công tác tuyên truyền, nhiều, giáo dục luật pháp về bảo vệ và phát
triển rừng được tiến hành thường xuyên, sở hữu sự tham dự của phổ thông công ty và
cả người dân, chủ động khai triển những giải pháp chống chặt phá rừng trên địa
bàn quản lý; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, đảng viên, trưởng
bản những bản thực hành tuyên truyền, phổ biến, giáo dục luật
pháp cho những cùng đồng dân cư và gia đình, cá nhân trên khu vực, giáo dục thành
viên trong gia đình, dòng họ tăng ý thức chấp hành pháp luật, tích cực tham dự cáo
giác đối tượng vi phạm.
công tác tăng trưởng rừng được thăm dò cụ thể, quy hoạch chọn địađiểm, lập giấy
má ngoại hình sát có thực tiễn; công tác trồng, coi sóc và điều hành, kiểm soát an
ninh đảm bảo theo phương án đã được duyệt, các giải pháp khoa học lâm sinh theo hồ
sơ thiết kế, thực hành đúng trật tự công nghệ trong công đoạn trông nom và giai
đoạn điều hành, bảo vệ rừng mới trồng.
Thường xuyên rà soát, kiểm soát quyền và lợi ích của chủ rừng và cá nhân, công
ty nhận khoán bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật, thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan quản lý và của người nhận khoán bảo vệ rừng.
1.2.3. Bộ máy rà soát bảo vệ và phát triển rừng của UBND xã
sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy rà soát công việc kiểm soát an ninh và vững
mạnh rừng của UBND xã:
UBND thị trấn
Công chức Địa chính Nông – lâm nghiệp
Kiểm lâm địa bàn
Công an thị trấn
Trạm tiểu khu Ban quản lý rừng phòng hộ
Hình 1.1. Bộ máy kiểm tra bảo vệ và vững mạnh rừng của UBND phường
Ủy ban nhân dân xã do Hội đồng dân chúng cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu bổn
phận trước nhân dân địa phương, Hội đồng dân chúng cùng cấp và cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của UBND xã được quy định cụ thể
tại Mục III trong khoảng Điều 30 tới Điều 36 Luật doanh nghiệp chính quyền địa
phương năm 2015. UBND phường với phận sự kết hợp có chiến trường tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân cộng cấp nhằm chăm lo, bảo kê lợi ích chính đáng của nhân
dân; phối hợp với trạm tiểu khu Ban quản lý rừng phòng hộ, Kiểm lâm địa bàn trong
việc kiểm tra, tranh đấu, chống những hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp trênkhu
vực. Uỷ ban nhân dân xã trực tiếp thực hành chức năng quản lý nhà nước về: công
tác thanh tra, giải quyết tố giác, khiếu nại trong khuôn khổ điều hành nhà nước của Ủy
ban dân chúng xã; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra khắc phục tố giác, cáo
giác và phòng, chống tham nhũng theo quy định của luật pháp.
Công chức địa chính Nông - Lâm nghiệp là công chức chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân phố thực hiện chức năng tham vấn, giúp Ủy ban quần
chúng phường trong điều hành nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai, tài
nguyên nước, khoáng sản, môi trường, biến đổikhí hậu, nông – lâm nghiệp và xây dựng.
Kiểm lâm địa bàn là công chức thuộc Hạt kiểm lâm huyện được phân công đảm
trách địa bàn xã thực hiện những nhiệm vụ tham mưu, giúp chủ tịch Ủy ban dân
chúng xã doanh nghiệp thực hành văn bản quy phi pháp luật, chương trình, kế hoạch,
phương án về điều hành, bảo kê rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp
hành pháp luật về kiểm soát an ninh phát triển rừng trên khu vực thị trấn.
Công an thị trấn thực hành nắm tình hình an ninh, trật tự, an
toàn xã hội trên khu vực thị trấn, bắt buộc với cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cùng cấp
và cơ quan Công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh, thứ
tự, an toàn phố hội và tổ chức thực hành chủ trương, kế hoạch, giải pháp đó; khiến
cho cốt cán xây dựng phong trào toàn dân kiểm soát an ninh an ninh Tổ quốc; tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, luật pháp về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; chỉ
dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện quy định của luật pháp về an
ninh, trật tự, an toàn phố hội trên địa bàn xã theo thẩm quyền; tham vấn cho Uỷ
ban nhân dân xã và công ty thực hành quy định của pháp luật về điều hành, giáo
dục những đối tượng phải chấp hành quyết phạt quản thúc, cải tạo ko giam cấm, người
bị kết án tội nhân nhưng được lợi án treo trú ngụ trênđịa bàn xã; quản lý người được ân
xá, người sau cai nghiện ma túy và người chấp hành xong hình phạt tầy thuộc diện
phải tiếp diễn quản lý theo quy định của pháp luật; Chủ trì, hài hòa với cơ quan, công
ty và lực lượng khác ngừa, phát hiện, đương đầu chống tù đọng và tệ nạn xã hội theo
quy định của pháp luật; bảo vệ an ninh, quy trình, an toàn xã hội; kiểm soát an ninh tính
mệnh, tài sản của tư nhân, cơ quan, tổ chức trên khu vực xã; hấp thu, phân mẫu, xử
lý các vụ việc mang tín hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, quy trình, an
toàn phố hội trên khu vực xã; rà soát người, đồ vật, thủ tục tùy thân, thu giữ khí giới,
hung khí của người có hành vi phạm tội quả tang; vun đắp hàng ngũ Công an xã trong
sạch, tăng trưởng về chính trị, tổ chức và nghiệp vụ…bên cạnh đó, công an thị
trấn mang nghĩa vụ thực hành những nhiệm vụ khác về an ninh, quy trình, an
toàn xã hội do cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân cùng cấp và Công an cấp trên giao.
Trạm tiểu khu Ban điều hành rừng phòng hộ là đơn vị đại diện cho chủ
rừng mang trách nhiệm quản lý rừng bền vững; bảo vệ, phát triển, dùng rừng theo Quy
chế quản lý rừng; vun đắp và thực hành phương án quản lý rừng bền vững; xây
dựng và thực hành phương án, biện pháp kiểm soát an ninh hệ sinh thái rừng; phòng,
chống chặt phá rừng; phòng, chống săn, bắt, bẫy động vật rừng trái phép; phòng cháy,
chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định.
1.2.4. Nội dung rà soát bảo vệ và lớn mạnh rừng của UBND thị trấn.
UBND phường mang 6 nội dung rà soát bảo vệ và lớn mạnh rừng như sau:
một.2.4.1. rà soát về phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng của Ban
chỉ huy phòng cháy chữa cháy rừng xã:
Cơ quan kiểm tra: Ủy ban quần chúng phố, kiểm lâm địa bàn, trạm tiểu khu
Ban điều hành rừng phòng hộ kiểm tra những nội dung về thành phần hồ sơ, phương
án, công cụ, trang đồ vật chữa cháy...sự phù hợp với những quy định của luật
pháp về bảo vệ và lớnmạnh rừng vững bền, giám sát việc xây dựng chương trình, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, luật pháp về phòng cháy và chữa cháy rừng, việc vun
đắp và sử dụng các Dự án phục vụ cho phòng cháy, chữa cháy rừng như (đường băng
cản lửa, chòi Quan sát phát hiện cháy rừng, hệ thống biển cấm, biển báo hiệu cháy
rừng...).
Đối tượng được kiểm tra: Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng phường,
trưởng bản những bản.
1.2.4.2. rà soát công việc vun đắp quy ước bảo kê và phát triển rừng của nhóm hộ
nhận khoán bảo vệ rừng.
Cơ quan kiểm tra: Ủy ban nhân dân xã, kiểm lâm địa bàn, công chức địa chính
Nông – Lâm nghiệp phường rà soát các nội dung về công việc xây dựng quy ước kiểm
soát an ninh và lớn mạnh rừng của hàng ngũ hộ nhận khoán kiểm soát an
ninh rừng: những quy định của quy ước thích hợp có quy định của pháp luật, kế
hoạch phát triển kinh tế - thị trấn hội của UBND thị trấn, cùng lúc kế thừa, phát
huy những phong tục, tập quán tốt đẹp của cùng đồng, đơn giản, dễ thực
hành trong khuôn khổ, điều kiện cùng đồng. Bảo đảm hồ hết các thành phần cộng đồng
được tôn trọng cộng tham gia xây dựng. phản chiếu được ước vọng của người
dân cùng đồng trong công tác bảo vệ, phát triển và dùng rừng. tăng cường sự điều
hành, sử dụng và vững mạnh rừng vững bền, giảm thiểu những ảnh hưởng thụ
động ảnh hưởng đến rừng.
Đối tượng được kiểm tra: Trưởng bản, tổ đội xung kích, nhóm hộ nhận
khoán kiểm soát an ninh rừng.
1.2.4.3. rà soát công việc tổ chức thực hiện bảo vệ và phát triển rừng của tổ đội
xung kích.
Cơ quan kiểm tra: Ủy ban nhân dân thị trấn, Công chức địa chính Nông – Lâm
nghiệp phường, kiểm lâm địa bàn và trạm tiểu khu Ban quản lý rừng phòng hộ kiểm
tra những nội dung về công tác công ty thực hành công việc kiểm soát an ninh và phát
triển rừng của tổ đội xung kích như việc tuyên truyền, rộng rãi, giáo dục pháp
luật bằng đa dạng hình thức nhằm giảm thiểu các vụ vi phạm Luật bảo vệ và lớn
mạnh rừng; công việc đi lại đóng góp quỹ hoạt động của tổ; công tác tuần tra, kiểm
soát những hành vi trái luật về kiểm soát an ninh và vững mạnh rừng; thực
hiện thấp công việc điều hành lâm thổ sản trong khai thác, tậu bán, chuyển
vận, chứa giữ, chế biến lâm thổ sản trái phép... tăng cường sự quản lý, tiêu dùng bền
vững rừng, tránh những ảnh hưởng tiêu cực ảnh hưởng tới rừng.
Đối tượng được kiểm tra: Trưởng bản, tổ đội xung kích.
một.2.4.4. rà soát việc chặt, phá, khai thác, lấn chiếm rừng:
Cơ quan kiểm tra: Ủy ban nhân dân xã, trạm tiểu khu Ban điều hành rừng phòng
hộ, kiểm lâm địa bàn rà soát kiểm tra xác định những vùng rừng trọng tâm sở hữu nguy
cơ bị xâm hại như: Chặt, phá, khai thác, lấn chiếm rừng để sở hữu biện pháp phòng
ngừa; đơn vị lực lượng tuần tra rừng để ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp
thời những hành vi vi phạm, không để sự việc tiếp tục thành các “điểm nóng”, nổi cộm
về phá rừng, khai thác rừng trái phép. đồng thời, nâng cao cường rà soát, giám sát chặt
chẽ những Dự án chuyển mục đích dùng rừng, nhất là những Công trình chuyển mục
đích sử dụng rừng bỗng dưng, rừng cung ứng chủ động chống chọi ngăn chặn, dự
phòng những hành vi xâm hại tài nguyên rừng...
Đối tượng được kiểm tra: những Dự án chuyển mục đích sử dụng đất rừng, công
ty, tư nhân sở hữu liên quan.
1.2.4.5. rà soát công việc trồng rừng của nhóm hộ nhận khoán bảo vệ rừng.
Cơ quan kiểm tra: Ủy ban nhân dân phường, trạm tiểu khu Ban điều hành rừng
phòng hộ, công chức địa chính Nông – Lâm nghiệp xã kiểm tra về công việc triển
khai trồng dặm, trồng mới, trồng bổ sung rừng theo kế hoạch của cấp trên như: cây
giống, mật độ cây trồng, công việc điều hành, trông nom cây nhằm mục đích diện tích
rừng mới trồng tăng trưởng.
Đối tượng được kiểm tra: Trưởng bản, hàng ngũ hộ nhận khoán kiểm soát an
ninh rừng.
1.2.4.6. kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ nguồn vốn của bản, nhóm hộ nhận
khoán bảo kê rừng.
Cơ quan kiểm tra: Ủy ban nhân dân phường, trạm tiểu khu Ban quản lý rừng
phòng hộ, kiểm lâm địabàn kiểm tra những nội dung về tình hình thực hành phận sự tài
chính của bản, nhóm hộ như đã đảm bảo theo chế độ chính sách của Nhà nước, việc điều
hành chi trả và dùng tiền nhà cung cấp môi trường rừng, quyền và nghĩa vụ của người
dân, phận sự của những doanh nghiệp liên quan…
Đối tượng được kiểm tra: Trưởng bản, đội ngũ hộ nhận khoán bảo vệ rừng.
1.2.5. Hình thức rà soát bảo vệ và tăng trưởng rừng của UBND thị trấn
- kiểm tra thường xuyên: Hình thức này luôn được UBND xã quan tâm, chú trọng,
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công thì kiểm lâm địa bàn hài hòa có công chức
địa chính Nông – Lâm nghiệp phường tham mưu cho ủy ban nhân dân phường và trực
tiếp rà soát thường xuyên trong công tác kiểm soát an ninh, vững mạnh rừng và
việc khắc phục các vấn đề thường xuyên, liên tiếp. duyệt y rà soát thường xuyên nhằm
kịp thời phát hiện các sai phép để sở hữu biện pháp điều chỉnh cho thích hợp. Hình
thức rà soát này mang tính chủ động cao, mang tác dụng ngăn đề phòng sai phép trong
khoảng xa. các cuộc rà soát này không dựa trên bất cứ dấu hiệu nào của công việc điều
hành, bảo vệ và tăng trưởng rừng, mà nó được khai triển ăn nhịp, đều đặn, bất đề
cập thời gian, tình huống, điều kiện như thế nào.
- kiểm tra định kỳ - kiểm tra toàn diện: UBND xã vun đắp các chương trình, kế
hoạch trong năm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các công ty đối sở
hữu những nội dung can hệ đến công tác kiểm tra kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng,
hình thức rà soát này là rất cần phải có nó can hệ trực tiếp giải quyết các vấn đề
như: lớp lang thủ tục những bước đã bảo đảm theo quy định, các quyền và phận sự, quy
ước về bảo vệ và vững mạnh rừng, việc tuân thủ theo quy định của luật pháp...việc kiểm
tra định kỳ - rà soát toàn diện là hình thức kiểm tra có tính kế hoạch cao, nó được xây
dựng và ấn định về thời gian, nội dung, tiêu chí, đối tượng... có sẵn trong kế
hoạch, thông thường ngay trong khoảng đầu năm hoặc cuối năm trước. Hình thức rà
soát này còn với ý nghĩa kể nhở đối tượng bị rà soát cần hoàn thiện các giấy tờ pháp lý
gắn liền về thời gian cố định như: kiểm tra sau vun đắp phương án điều hành bảo
vệ và tăng trưởng rừng, rà soát hoạt động của các tổ đội xung kích ở thôn bản, rà
soát tình hình khai thác lâm sản, thực hiện những quy ước của cùng đồng dân cư, công
tác kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng...
- rà soát đột xuất: Đối sở hữu hình thức này, thời kỳ rà soát của
UBND phường và các bộ phận liênquan ít rà soát hơn so sở hữu hai hình thức nêu trên.
Hình thức này được áp dụng lúc sở hữu tín hiệu vi phạm được phát hiện cần phải tiến
hành rà soát hoặc khi có đề nghị của công ty, cộng đồng dân cư, hộ gia đình tư nhân.
Hình thức này thường có số lượng ít, hội tụ vào một số vấn đề nhất mực, coi xét kết
luận mang thời gian ngắn và mang tính xử lý cảnh huống cao. Hình thức này được tiến
hành không đề cập thời gian, không gian, địa điểm. Việc kiểm tra đột xuất mang tác
dụng ngăn chặn nhanh và kịp thời các biểu đạt sai phép hay tín hiệu vi phạm xảy ra
đối sở hữu đối tượng rà soát. Hình thức này do tính khẩn trương và đột xuất, sẽ làm
cho tăng thêm tính khách quan lúc tiếp cận vấn đề của đối tượng rà soát. Nhưng cốt
yếu được dùng lúc sở hữu phản chiếu kiến nghị, thông báo tố cáo hoặc phát hiện tín
hiệu vi phạm về việc phát phá rừng, lấn chiến rừng, khai thác lâm thổ sản trái quy
định, các hộ gia đình ko thực hiện đúng những quy ước của cộng đồng đã quy định...
1.2.6. trật tự, dụng cụ kiểm tra bảo vệ và tăng trưởng rừng của UBND phường
1.2.6.1. trật tự kiểm tra bảo vệ và vững mạnh rừng của UBND phố
quy trình kiểm tra của UBND phường đối mang bảo vệ và lớn mạnh rừng
gồm có 03 bước:
những bước rà soát Nội dung cụ thể
1. Chuẩn bị kiểm tra
- vun đắp quyết định kế hoạch kiểm tra, dự định nhân
sự đoàn kiểm tra.
- Đoàn rà soát họp phân công nhiệm vụ các thành
viên, xây dựng lịch rà soát, đề cương gợi ý Báo cáo tự kiểm
tra.
- Chuẩn bị các hồ sơ cần thiết dùng cho kiểm tra.
2. Bước tiến hành
- tổ chức hội nghị triển khai quyết định kế hoạch rà
soát, hợp nhất lịch khiến việc.
- Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra xác minh.
- Tổng hợp những vi phạm sau lúc tiến hành thẩm tra
xác minh; vun đắp Con số kết quả thẩm tra xác minh.
- Trưởng bản các bản, thành viên tổ đội xung kích ở
thôn bản được kiểm tra công ty hội nghị.
- Đoàn rà soát tiếp tục thẩm tra xác minh những nội
dung chưa rõ.
- Đoàn rà soát hoàn chỉnh Báo cáo kết quả rà soát.
3. Bước chấm dứt
- Đoàn kiểm tra họp xem xét kết luận.
- Ký ban hành thông tin kết luận rà soát, Con
số UBND xã
- giao thông báo kết luận, lập và nộp giấy tờ lưu trữ,
giám sát việc chấp hành kết luận.
Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra
- Căn cứ chương trình kiểm tra, giám sát năm, UBND phố phân công vun đắp dự
thảo quy định, kế hoạch rà soát, phân công giao nội dung gợi ý viết Con số tự kiểm tra,
trình UBND xã.
- Đại diện UBND phường đàm luận dự định kế hoạch kiểm tra đối sở
hữu các bản, tổ đội xung kích của những bản được kiểm tra bằng hình thức phù
hợp (trao đổi điện thoại hoặc xuống trực tiếp); UBND phường coi xét, ký ban hành
hình định, kế hoạch kiểm tra và những văn bản liên quan, gửi quyết định, kế
hoạch kiểm tra, công văn giao nội dung Báo cáo tự kiểm tra; yêu cầu cung cấp giấy tờ,
tài liệu với liên quan.
- Đoàn kiểm tra xây dựng kế hoạch thẩm tra, xác minh, lịch khiến việc, họp cắt
cử nhiệm vụ cho những thành viên.
Bước 2: Tiến hành kiểm tra
- Đại diện UBND phường và đoàn kiểm tra khiến việc sở hữu đại diện bản, tổ đội
xung kích các bản được kiểm tra (tổ chức cá nhân với liên quan khác do
UBND phường quyết định) hợp nhất lịch làm việc; Thống kê tự kiểm tra; cung cấp tài
liệu có can dự và phân công cán bộ hài hòa thực hành.
- Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra xác minh:
Nghiên cứu Báo cáo tự kiểm tra; hồ sơ, giấy tờ đối mang công việc bảo vệ và lớn
mạnh rừng; những văn bản, tài liệu can hệ đến nội dung kiểm tra.
khiến cho việc có trưởng bản, tổ đội xung kích của bản, tư nhân có can hệ.
nếu như cần bổ sung nội dung rà soát, giám định kỹ thuật, chuyên môn thì trưởng
đoàn kiểm tra Con số UBND phường xem xét, quyết định.
- buộc phải trưởng bản, tổ đội xung kích của bản Thống kê bổ sung những nội
dung chưa rõ; Con số những nội dung gặp khó khăn... Dự thảo Con số kết quả thẩm tra
xác minh; họp đoàn rà soát để thống nhất. ví như thấy thiếu sót đã rõ vi phạm đến mức
phải coi xét xử lý vi phạm thì UBND phường trực tiếp hoặc giao cơ quan, công ty đủ
thẩm quyền xem xét xử lý.
- tổ chức hội nghị:
Thành phần:
Đoàn kiểm tra, trưởng bản, tổ đội xung kích của bản và các cá nhân với liên quan.
Nội dung:
Đoàn rà soát duyệt y kết quả thẩm tra, xác minh bằng văn bản; gợi ý những nội
dung cần khiến cho rõ để trưởng bản, tổ đội xung kích của bản mô tả ý kiến; hội
nghị thảo luận, nhận xét và đề xuất. nếu với xem xét xử lý kỷ luật thì trưởng bản, tổ đội
xung kích của bản đọc văn bản kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật; hội nghị đàm
đạo, bỏ thăm biểu quyết đề nghị hình thức kỷ luật theo quy định.
Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ; hoàn
chỉnh Thống kê kết quả kiểm tra; đàm luận sở hữu trưởng bản, tổ đội xung kích về kết
quả kiểm tra.
Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh Thống kê kết quả rà soát Con số buộc phải thi hành kỷ
luật (nếu có) trình UBND xã.
Bước 3: kết thúc rà soát
- UBND phường xem xét, kết luận:
Thành phần:
UBND phường, Đoàn kiểm tra, ví như sở hữu xem xét kỷ luật thì mời trưởng bản
vi phạm; đại diện tổ đội xung kích của bản.
Nội dung:
Đoàn kiểm tra Con số kết quả kiểm tra, Thống kê yêu cầu thi hành kỷ luật (nếu
có), mô tả phần nhiều những quan niệm tham dự của tư nhân, tổ chức được rà
soát ko đồng ý hoặc mang quan niệm khác sở hữu đoàn rà soát.
UBND xã (họp riêng) thảo luận, kết luận; bỏ thăm biểu quyết quyết định hoặc
biểu quyết yêu cầu hình thức kỷ luật cụ thể bằng phiếu kín hoặc yêu cầu cấp sở
hữu thẩm quyền ký ban hành quyết định kỷ luật đối mang bản để xảy vi phạm ra
về công việc kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng theo quy định.
Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh thông báo kết luận rà soát, quyết định thi hành kỷ luật
hoặc những Thống kê đề xuất cấp với thẩm quyền thi hành kỷ luật và những yêu
cầu văn bản khác (nếu có) trình UBND xã ký ban hành.
Đoàn kiểm tra thông tin kết luận rà soát, những đề xuất kiến nghị quyết định kỷ
luật (nếu có) đến trưởng bản, tổ đội xung kích của bản bằng hình thức thích hợp (xuống
trực tiếp hoặc gửi văn bản).
Đoàn rà soát lập thủ tục, giao lưu giữ theo quy định.
1.2.6.2. dụng cụ kiểm tra kiểm soát an ninh và vững mạnh rừng
phương tiện kiểm tra bảo kê và lớn mạnh rừng của UBND phường khá rộng rãi,
bao gồm những phương tiện sau:
- các văn bản luật pháp có can dự như: Luật Lâm nghiệp 2017, Nghị định
156/2018/NĐ-CP, Nghị định 35/2019/NĐ-CP, Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg, Thông
tư số 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 04/2018/TT-BNNPTNT, Thông tư 25/2019/TT-
BNNPTNT, của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn...
- những chương trình kiểm tra theo quý, chương trình rà soát hàng năm.
- các giấy tờ rà soát về việc chấp hành pháp luật kiểm soát an ninh và lớn
mạnh rừng như: rà soát lớp lang, giấy tờ, phương án phòng cháy chữa cháy rừng, kế
hoạch bảo vệ và tăng trưởng rừng của những bản, tổ đội xung kích của bản...
- Hệ thống khoa học thông báo hỗ trợ công tác kiểm tra: bản đồ số, Flycam, phần
mềm Mapinfor, Google Earth, phần mềm Excel và các phần mềm tương trợ khác...
- những hồ sơ về khai thác, tiêu dùng lâm sản và các lợi ích khác của rừng vào
mục đích công cộng và gia dụng cho thành viên trong cùng đồng dân cư: gồm phương
án khai thác, bảng kê lâm thổ sản...
- giấy tờ về công việc bồi thường cho cùng đồng dân cư khi Nhà nước thu hồi
rừng.
- thủ tục về việc thiết kế rừng, kế hoạch trồng rừng được giao đối với nhóm hộ
nhận khoán bảo vệ rừng.
- Văn bản vun đắp quy ước bảo vệ và tăng trưởng rừng của hàng ngũ hộ nhận
khoán kiểm soát an ninh rừng.
- những hình thức công ty công việc kiểm soát an ninh và phát triển rừng
của những bản, tổ đội xung kích của bản.
- các thủ tục về thực hiện phận sự tài chính của các bản, tổ đội xung kích.
1.3. những yếu tố ảnh hưởng đến rà soát bảo kê và lớn mạnh rừng của
UBND phường
một.3.1. nhân tố thuộc về Ủy ban nhân dân xã
* nguyên tố con người và đơn vị bộ máy với tác động quan yếu đến chất lượng rà
soát bảo vệ và phát triển rừng của UBND thị trấn. nếu bộ máy rà soát bảo vệ và tăng
trưởng rừng được kiện toàn, những bộ phận được phân cấp phần lớn thì công tác kiểm
tra sẽ thuận tiện. trái lại, ví như bộ máy không đồng bộ, quyền và phận sự của các bộ
phận không phù hợp sẽ làm cho phát sinh rộng rãi hoạt động không hiệu quả.
đặc thù, năng lực và phẩm chất của cán bộ, công chức UBND xã sở hữu tác
động lớn đến công tác rà soát kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng. ví như cán bộ
thiếu năng lực, phẩm chất kém thì con đường lối, chính sách, luật pháp về bảo
vệ và phát triển rừng với đúng đắn đến đâu cũng chẳng thể triển khai trong thực tại.
Thậm chí, giả dụ cán bộ cố tình tư lợi, tham nhũng họ sở hữu thể bẻ cong các chính
sách pháp luật.
* Sự hài hòa của UBND xã có những cơ quan chuyên môn ngành nghề dọc
đóng trên địa bàn và các ban, ngành nghề, đoàn thể, công ty chính trị xã hội trên khu
vực cũng là khâu quan yếu trong việc nắm bắt, tuyên truyền những chính sách pháp
luật.
* Hệ thống thông tin ứng dụng trong việc điều hành kiểm soát an ninh và lớn
mạnh rừng như phần mềm Google Earth về bản đồ hiện trạng rừng, dùng rừng, quy
hoạch kế hoạch vững mạnh rừng, phần mềm theo dõi diễn biến rừng...
* Kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp cho UBND phường để thực hiện công
tác kiểm tra kiểm soát an ninh và vững mạnh rừng còn rất tránh, nguồn kinh phí hạn
hẹp ảnh hưởng trực tiếp đến công việc triển khai các nhiệm vụ can dự gặp phổ
thông khó khăn...
một.3.2. nguyên tố thuộc môi trường bên ngoài
- Quy mô diện tích rừng: địa bàn càng rộng lớn, càng phức tạp thì công việc rà
soát trở nên khó khăn và phức tạp hơn.
- Chính sách pháp luật:
+ Chính sách luật pháp liên tục đổi thay, ngành nghề bảo vệ và vững mạnh rừng
rộng; cùng lúc nhân sự cán bộ UBND phường thay đổi qua các thời kỳ ảnh hưởng trực
tiếp trong thời kỳ chỉ đạo triển khai thực hiện, phổ thông văn bản chính sách chưa kịp
thời sẽ gây khó khăn rất lớn cho UBND xã.
+ trên khu vực thị xã nhiều nội dung giữa những phòng, ban, cơ quan, công ty còn
chưa có sự thống nhất, việc xác định những chiếc rừng, mật độ rừng...dựa theo tiêu
chí của từng lĩnh vực để xác định. vì thế phổ biến lúc thực hành khai
triển UBND xã còn lúng túng trong việc xác định mẫu rừng trên thực địa.
- Kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp cho UBND phường để thực hiện công
tác quản lý kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng còn rất giảm thiểu, nguồn kinh
phí hạn hẹp ảnh hưởng trực tiếp đến công việc triển khai các nhiệm vụ liênquan gặp đa
dạng cạnh tranh.
- cộng đồng dân cư chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, vì vậy ý thức và năng
lực hiểu biết luật pháp còn tránh, ko đồng đều dẫn tới trạng thái phá rừng, khai thác lâm
sản trái phép, dùng lửa trong rừng, lấn chiếm rừng trên khu vực thị trấn vẫn xẩy ra.
- Đối mang các hộ đồng bào dân tộc thiểu số về kinh tế quá khó khăn sống phụ
thuộc cốt yếu vào rừng, vẫn mang phong tục săn bắn, hái lượm để kiếm sống.
- Đối sở hữu cùng đồng dân cư muốn quản lý kiểm soát an ninh và tăng
trưởng rừng một cách thức mang hiệu quả phụ thuộc đầy đủ vào tinh thần chung của
người dân, cộng đồng, trình độ dân trí và phong tục tập quán của người dân và các tổ
chức, tư nhân được giao khoán bảo kê rừng, nhất là các người dân sống gần rừng, trong
vùng được kiểm soát an ninh và được giao rừng. 1 số tư nhân chưa nhận thức được
hưởng ích lâu dài của tập thể, chỉ trông thấy ích lợi trước mặt, lợi ích cá nhân. vì
vậy trong quá trình điềuhành, khai thác vẫn xẩy ra những trường hợp chặt phá rừng, lấn
chiếm rừng khiến cho nương rẫy, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong
khoảng đất rừng sang làm cho lán trại, nhà ở, xây dựng những Công trình...làm suy
giảm diện tích rừng tác động nặng nài nỉ đến việc bảo kê đất chống xói mòn và
môi trường sinh thái đầu nguồn cũng như cảnh quan bất chợt...
CHƯƠNG 2
phân tách THỰC TRẠNG rà soát kiểm soát an ninh VÀ vững mạnh RỪNG CỦA
ỦY BAN quần chúng phố CAO PHẠ, thị xã MÙ CANG CHẢI, thức giấc im BÁI
2.1. nói chung về phố Cao Phạ, thị xã Mù Cang Chải, tỉnh giấc lặng Bái
hai.1.1. khái quát về điều kiện đột nhiên, các nguồn tài nguyên phố Cao
Phạ, huyện Mù Cang Chải, tỉnh giấc yên ổn Bái
hai.1.1.1. đại quát về điều kiện bất chợt
a) Vị trí địa lý
xã Cao Phạ là một xã của huyện vùng cao Mù Cang Chải nằm ở phía Đông của thị
xã, mang tọa độ địa lý 21°45′ tới 21°59′ Vĩ độ Bắc, 104°16′tới 104°25′ độ
kinh Đông, phường nằm dưới chân của dãy núi Hoàng Liên Sơn. rỡ ràng giới của thị
trấn tiếp giáp như sau:
- Phía Đông giáp thị trấn Tú Lệ quận Văn Chấn, tỉnh yên ổn Bái;
- Phía Tây giáp phố La Pán Tẩn;
- Phía Nam giáp Nậm Khắt và thị trấn Púng Luông;
- Phía Bắc giáp xã Nậm có.
phường Cao Phạ nằm trên các con phố quốc lộ 32 chạy qua với chiều dài hơn
20km. Đây là một lợi thế lớn to, góp phần xúc tiến thời kỳ tăng trưởng, giao lưu kinh tế
- văn hóa của thị trấn Cao Phạ với những phố trong, ngoài thị xã và trong tỉnh.
b) Địa hình, địa mạo
Địa hình phố Cao Phạ nằm trong vùng lòng chảo thung lũng Khau Phạ được
bao loanh quanh bởi dãy núi Hoàng Liên Sơn gồm 7 thôn, bản (Tà Chơ, Tà Sung, Tà
Dông, Lìm Thái, Lìm Mông, Sẻ Sáng và Kháo Nhà) địa hình bị chia cắt mạnh
bởi các khe núi, khe suối, độ cao làng nhàng 900 – một.200 m so có mực nước biển, sở
hữu độ dốc làng nhàng 300m, không những thế mang nơi mang độ dốc lên tới trên
450m. phường sở hữu cánh đồng Khau Phạ nằm trong vùng lòng chảo thung lũng Khau
Phạ thuận lợi cho việc phát triển cung ứng nông nghiệp (chủ yếu là canh tác lúa
nước), các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhà sản xuất, du hý ít tăng
trưởng.
c) Khí hậu
mang đặc điểm chung khí hậu vùng núi Tây Bắc, phường Cao Phạ nằm trong khu
vực khí hậu gió mùa, hàng năm chịu tác động của hai khối không khí lớn: Gió mùa
Đông Bắc và gió mùa Đông Nam, chia khí hậu phường Cao Phạ thành 2 mùa rõ rệt
trong năm:
- Mùa lạnh (mùa khô) trong khoảng tháng 11 tới tháng 3 năm sau: Nhiệt độ tốt,
bình quân 10°C-15°C, sở hữu thời khắc xuống 0°C-5°C sương mù độ ẩm cao; sở
hữu sương muối, băng giá vào những tháng mùa đông, nhất là vào những tháng 12,
tháng một và tháng 2.
- Mùa hot (mùa mưa) trong khoảng tháng 4 đến tháng 10: Nhiệt độ bình quân
25°C, mang thời khắc cao nhất là 39°C, mưa rộng rãi, lượng nước bốc khá lớn, độ
ẩm ko khí cao, có mưa rộng rãi nhưng phân bố không đều trong năm, lượng mưa làng
nhàng một.800 – hai.000mm/năm, tháng mưa phổ biến nhất là tháng 5 tới tháng 9.
Tổng lượng mưa trong mùa mưa của Cao Phạ chiếm đến 90% lượng mưa cả năm.
d) Thủy văn
thị trấn Cao Phạ mang 1 hệ thống khe, suối khá phong phú chạy dọc theo Quốc lộ
32, bắt nguồn trong khoảng lưng chừng dãy núi Hoàng Liên Sơn (Trống Gùa La) cung
cấp nguồn nước to cho cung ứng và sinh hoạt.
2.1.1.2. nói chung các nguồn tài nguyên
a) Tài nguyên đất
* Diện tích
Tổng diện tích tình cờ toàn xã theo kết quả Thống kê đất đai năm 2020 là 8.667,94
ha, chiếm 7,2% tổng diện tích tự nhiên quận Mù Cang Chải. Trong đó: Đất nông
nghiệp có diện tích 7.539,20 ha, đất phi nông nghiệp với diện tích 183,14 ha, đất
chưa tiêu dùng mang diện tích 945,60 ha.
* Đặc điểm thổ nhưỡng
Đất đai của xã Cao Phạ được chia làm cho 4 loại chính, chính yếu là đất Feralit
vàng đỏ phân bổ ở độ cao 900m trở lên và phù hợp cho phổ biến chiếc cây sinh trưởng
và lớn mạnh.
b) Tài nguyên nước
Nguồn nước ngầm: Trữ lượng nước ngầm trên khu vực phường hơi dồi dào, chính
yếu tập kết ở vùng ven suối và vùng rẻ (vùng lòng chảo).
c) Tài nguyên rừng
Rừng là tài nguyên và tiềm năng của xã với hệ thống thực vật rất phong phú
và rộng rãi, gồm rộng rãi chiếc, rộng rãi họ khác nhau, với 788 loài thực vật bậc
cao với mạch thuộc 488 chi, 147 họ và 5 lĩnh vực có đủ các lâm thổ sản quý
hiếm; những cây dược chất quý và những cây lâm thổ sản khác như tre, nứa, vầu...
Rừng trồng có các mẫu cây nhiều là thông, vối thuốc (màng mủ), sa mộc, táo mèo...
Tại các khu rừng mới khoanh nuôi, hồi phục chủ yếu là cây tiên phong ưa ánh sáng,
mọc nhanh. bên cạnh đó còn mang các cái lan rừng, thông đất, dương xỉ...
không chỉ có nhiều loại thực vật quý hi hữu, rừng Cao Phạ còn có hệ động vật
rừng khá đa dạng sở hữu 240 loài, 74 họ, 24 bộ động vật có xương sống,
trong đó mang 54 loài thú, 132 loài chim, 26 loài động vật lưỡng cư, 26 loài bò sát...
Đang sinh sống. Trong các năm vừa mới đây do nạn đốt rừng, trồng cây dược chất dưới
tán rừng và săn bắt chim thú tự do nên lượng chim thú quý trong rừng ngày
càng giảm, 1 số loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.
c) Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản ở phường Cao Phạ rất nghèo nàn, trữ lượng ít, phân tán, đa
dạng mỏ phân bố ở vị trí khó khai thác, liên lạc chưa đích thực tiện dụng, xa thị
trường tiêu thụ. tất cả những điểm khai thác chưa được Phân tích xác thực về tiềm năng
trữ lượng và chất lượng. trên khu vực thị trấn sở hữu 1 số mẫu khoáng sản chính như:
chì, kẽm, sắt...
d) Tài nguyên do văn
thị trấn Cao Phạ là địa bàn trú ngụ của 02 dân tộc chính Mông và Thái. ngoài ra,
còn một số dân tộc khác cộng sinh sống nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ.
Mỗi dân tộc với một phong tục, tập quán riêng tạo nên nét độc đáo trong văn hóa
truyền thống của cùng đồng các dân tộc. Người Thái thường sinh sống gần khu vực ven
suối, canh tác lúa nước là cốt yếu, mang nghề thủ công truyền thống là dệt thổ cẩm, đan
lát,... Người Mông sở hữu thói quen sinh sống tại những khuông núi cao với kinh
nghiệm làm đồng bậc thang và 1 số nghề thủ công truyền thống như: Nghề rèn đúc, dệt
vải bằng sợi lanh, làm đồ trang sức, thêu thổ cẩm truyền thống… Song, những dân tộc
đều mang một đặc điểm chung, đó là tính chuyên cần, thông minh trong cần lao, sản
xuất, với ý thức yêu nước, kết đoàn dân tộc.
xã Cao Phạ còn gắn liền sở hữu di tích lịch sử đội du kích Khau Phạ, danh lam
thắng cảnh quyến rũ như: ruộng bậc thang, dù lượn bay trên mùa vàng và những lễ hội
gắn liền mang ko gian văn hóa tín ngưỡng, phong tục tập quán truyền thống của đồng
bào các dân tộc thiểu số. Đây là các lợi thế to to trong quá trình tăng trưởng kinh tế - thị
trấn hội chung của toàn thị trấn, đặc biệt là lớn mạnh ngành du lịch sinh thái, văn hóa.
đ) Thực trạng môi trường
* Môi trường đất:
Do yếu tố địa hình nằm ở khu vực Tây Bắc, địa hình dốc, giai đoạn rửa trôi, sạt
lở, xói mòn đất đai trên địa bàn phường là rất to, đặc thù tại các vùng thiếu thảm thực
vật, không được che phủ (đất trống, đồi núi trọc tại những khu vực rừng bị tàn
phá, khiến nương rẫy). Thêm vào ấy, việc tiêu dùng phân bón hoá
học, những mẫu thuốc kích thích sinh trưởng trong công đoạn cung ứng nông nghiệp
cũng là nguyên cớ nâng cao nguy cơ gây thoái hoá và ô nhiễm môi trường đất.
* Môi trường nước:
Nguồn nước mặt cung cấp cho sinh hoạt và cung cấp chịu ít tác động của con
người nên nhìn chung vẫn chưa với dấu hiệu bị ô nhiễm. ngoài ra, hệ thống nước
thải trên địa bàn phố chưa được để ý vun đắp. Nước thải trong sinh hoạt và nước thải
tại một số cơ sở vật chất sản xuất thải trực tiếp ra môi trường vẫn chưa qua xử lý, cũng
đang tác động tới chất lượng nguồn nước.
* Môi trường không khí;
Môi trường không khí xã Cao Phạ nhìn chung còn tương đối tốt, khí hậu trong
sạch, mát mẻ nói quanh năm. Đây cũng là các dễ dàng cho việc phát triển hoạt động du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch cộng đồng, đặc thù là địa điểm khai thác du
lịch mạo hiểm dù lượn tuyệt đẹp tại đèo Khau Phạ.
2.1.2. Giới thiệu về UBND xã Cao Phạ, quận Mù Cang Chải
a) Lịch sử hình thành
Cao Phạ là 1 xã vùng cao, nằm ở phía Đông của quận, là 1 phường với truyền
thống lịch sử cách mệnh mang đội du kích Khau Phạ, là nơi lưu giữ rộng rãi những trị
giá văn hóa truyền thống của những dân tộc: Mông, Thái.
Ngày 18 tháng 10 năm 1955, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 06-
TTg xây dựng thương hiệu Châu Mù Cang Chải trong khu tự trị Thái - Mèo. Châu Mù
Cang Chải gồm 13 thị trấn của 3 Châu, huyện: Than Uyên, Văn Chấn, Mường La. Cao
Phạ trong khoảng ấy thuộc Châu Mù Cang Chải, khu tự trị Tây Bắc.
Ngày 12 tháng 01 năm 1957, Uỷ ban hành chính khu tự trị Thái - Mèo ra Quyết
định số 11/QĐTC chia phường Cao Phạ thành hai phường là Cao Phạ và Nậm có.
thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ Châu Mù Cang Chải, cuối năm 1960, Cao
Phạ đã thành lập được chi bộ gồm 5 Đảng viên do đồng chí Giàng Thị Dở làm bí thư.
Sự kiện xây dựng thương hiệu chi bộ đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc ở địa
phương. trong khoảng đây Cao Phạ đã có sự lãnh đạo trực tiếp của Chi bộ.
Ngày 14 tháng 12 năm 1962,tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khoá II đã ra quyết nghị ra
đời tỉnh giấc Nghĩa Lộ. Cao Phạ lúc này là doanh nghiệp hành cương
trực thuộc huyện Mù Cang Chải. Châu Uỷ Mù Cang Chải đổi thành quận Uỷ Mù Cang
Chải.
Tháng 9 năm 1975, tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá V đã ra Nghị quyết: Bỏ cấp
khu trong các công ty hành chính của nước ta, thống nhất 3 tỉnh giấc im Bái, Nghĩa Lộ,
Lào Cai thành 1 tỉnh giấc lấy tên là tỉnh Hoàng Liên Sơn (chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 16/2/1976. phường Cao Phạ giai đoạn này trực thuộc thị xã Mù Cang
Chải, thức giấc Hoàng Liên Sơn.
Tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII đã ban hành nghị quyết chia thức giấc Hoàng
Liên Sơn thành 2 tỉnh Lào Cai và yên ổn Bái. công đoạn này phường Cao Phạ trực
thuộc thị xã Mù Cang Chải, tỉnh giấc lặng Bái.
b) Chức năng, nhiệm vụ
Uỷ ban nhân dân xã do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng dân chúng cung cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng quần chúng cùng cấp nhằm bảo
đảm thực hành chủ trương, biện pháp tăng trưởng kinh tế - xã hội, củng cố
hương phòng, an ninh và thực hành những chính sách khác trên địa bàn.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã
- Trong ngành nghề kinh tế: xây dựng kế hoạch tăng trưởng kinh tế - phố hội hàng
năm trình Hội đồng quần chúng cộng cấp duyệt để trình Uỷ ban quần chúng.
# huyện phê duyệt; doanh nghiệp thực hành kế hoạch đó; Lập dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước trên khu vực và lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân
dân cộng cấp quyết định và Thống kê Uỷ ban nhân dân xã cơ quan nguồn vốn cấp trên
trực tiếp; đơn vị thực hành ngân sách địa phương, kết hợp sở hữu những cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc điều hành ngân sách nhà nước trên khu vực xã và Báo cáo về
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; quản lý và tiêu dùng hợp lý, có hiệu
quả quỹ đất được để lại dùng cho các nhu cầu công ích ở địa phương; vun đắp và điều
hành các Dự án công cùng, tuyến phố liênlạc, trụ sở, trường học, trạm y tế, Dự án điện,
nước theo quy định của pháp luật; Huy động sự đóng góp của những công ty, tư
nhân để đầu cơ vun đắp các Dự án kết cấu hạ tầng của xã trên nguyên tắc dân chủ, tự
nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, mang kiểm tra, kiểm soát
và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
- Trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, đất đai và tiểu tay
chân nghiệp: đơn vị và chỉ dẫn việc thực hành những chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích lớn mạnh và áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật để phát triển cung
ứng và chỉ dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong cung
ứng theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ những bệnh dịch đối có cây trồng và
vật nuôi; thực hành công việc điều hành đất đai, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng
sản, môi trường, khắc phục các tranh chấp đất đai, khai thác tài nguyên khoáng sản trái
phép, chặt phá, lấn chiếm rừng theo quy định của pháp luật; doanh nghiệp việc vun
đắp những Công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hành việc tôn tạo, kiểm soát an ninh đê
điều, kiểm soát an ninh rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt;
ngăn chặn kịp thời những hành vi trái luật về kiểm soát an ninh Công trình thủy
lợi, kiểm soát an ninh rừng tại địa phương; quản lý, rà soát, kiểm soát an ninh việc tiêu
dùng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật; vun đắp quy hoạch, kế
hoạch tiêu dùng đất đai định kỳ hàng năm, quá trình trình Ủy ban dân chúng thị xã xem
xét theo quy định của pháp luật; đơn vị, chỉ dẫn việc khai thác và phát triển các đơn vị
quản lý, nghề truyền thống ở địa phương và đơn vị áp dụng tiến bộ về khoa học, kỹ
thuật để lớn mạnh các ngành, nghề mới.
- Trong lĩnh vực vun đắp, giao thông vận tải: tổ chức thực hành việc xây dựng, tu
chỉnh trục đường liên lạc trong phố theo phân cấp; điều hành, kiểm tra việc thực
hiện luật pháp về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp
luật quy định; công ty việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm các con
phố giao thông và những Công trình hạ tầng cơ sở vật chất khác ở địa phương; Huy
động sự đóng góp tình nguyện của dân chúng để xây dựng trục đường giao thông, cầu,
cống trong phường theo quy định của luật pháp.
- Trong ngành giáo dục, y tế, phường hội, văn hoá và thể dục thể thao: thực
hiện kế hoạch vững mạnh sự nghiệp giáo dục ở địa phương; chỉ đạo phòng ban chuyên
môn can dự kết hợp mang trường học huy động trẻ con vào lớp 1 đúng độ tuổi; tổ
chức thực hiện các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ
tuổi; chỉ đạo điều hành cơ sở vật chất trường, lớp trên địa bàn; đơn vị thực
hành các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đình được giao; vận
động nhân dân giữ giàng vệ sinh; phòng, chống những dịch bệnh; vun đắp phong trào
và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; đơn vị những lễ hội cổ truyền, kiểm
soát an ninh và phát huy trị giá của những di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng
cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật; thực hiện chính sách, chế độ
đối có thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, các người và gia đình sở hữu công sở
hữu nước theo quy định của pháp luật; vận động nhân dân giúp đỡ các gia đình cạnh
tranh, người già cô đơn, người tật nguyền, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; đơn
vị những hình thức nuôi dưỡng, săn sóc những đối tượng chính sách ở địa phương theo
quy định của pháp luật.
- Trong ngành nghề thương mại, dịch vụ và du lịch: kiểm tra việc chấp hành quy
định của nhà nước về hoạt động thương nghiệp, nhà cung cấp và du lịch trên địa
bàn xã; rà soát việc thực hành các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương
mại, nhà sản xuất và du hý trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành quy định của nhà nước
về hoạt động thương nghiệp, dịch vụ, du hý trên khu vực.
- Trong ngành quốc phòng, an ninh và thứ tự, an toàn thị trấn hội: tổ chức tuyên
truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng làng thị trấn chống
chọi trong khu vực phòng vệ địaphương; thực hành công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển
quân theo kế hoạch; đăng ký, quản lý lính dự bị động viên; doanh nghiệp thực
hành việc xây dựng, đào tạo, dùng hàng ngũ dân quân tự vệ ở địa phương; thực
hiện những giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn thị trấn hội; vun đắp phong
trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp đề phòng và
chống tù, các tệ nạn phường hội và những hành vi trái luật khác ở địa phương; điều
hành hộ khẩu; doanh nghiệp việc đăng ký lưu trú, quản lý việc đi lại của người nước
ngoài ở địa phương.
- Trong việc thực hành chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo: tổ chức, hướng
dẫn và bảo đảm thực hành chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của quần chúng ở địa phương theo quy định của luật pháp.
- Trong ngành nghề thi hành pháp luật: tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp
luật; khắc phục các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong dân chúng theo quy định
của pháp luật; đơn vị tiếp dân, khắc phục cáo giác, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền; đơn vị thực hiện hoặc phối hợp có các cơ quan chức năng trong việc
thi hành án theo quy định của pháp luật; đơn vị thực hiện những quyết định về xử lý vi
phạm hành chính theo quy định của luật pháp.
- Trong việc xây dựng UBND phố và quản lý địa giới hành chính: công ty thực
hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp
luật; quản lý, sử dụng đơn vị bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn; quản lý thủ tục, mốc, chỉ
giới, bản đồ địa giới hành chính của xã.
2.2. Thực trạng rừng được quản lý bởi UBND phường Cao Phạ, thị xã Mù Cang
Chải, tỉnh yên Bái
thực hiện theo quy định của Luật Lâm nghiệp năm 2017 và các Nghị định, Thông
tư, văn bản pháp luật của Bộ Nông nghiệp và lớn mạnh Nông thôn. Trên cơ sở vật
chất chỉ đạo của UBND quận, chỉ dẫn liên ngành của phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Hạt kiểm lâm, Ban điều hành rừng phòng hộ thị xã, xã Cao Phạ đã chỉ
đạo, phối hợp mang các tổ chức can dự doanh nghiệp khai triển tập huấn, hướng
dẫn các nội dung căn bản của Luật và Nghị định của Chính phủ cho cán bộ, công
chức phường, trưởng bản, bí thơ chi bộ cơ sở, cùng đồng thôn bản nhận khoán kiểm
soát an ninh rừng, các thành viên Ban quản lý rừng cùng đồng thôn bản và hộ gia
đình tư nhân trên bàn thị trấn. mang đặc biệt là 1 thị trấn vùng núi với thể kể rừng là
nguồn tài nguyên, là điểm cộng của phường, rừng chiếm diện tích chính yếu trong cơ
cấu diện tích bỗng nhiên của toàn phố. tuy nhiên, các năm vừa qua tài nguyên rừng đã
bị suy giảm mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Do nhu cầu về đất ở, xây dựng thủy
điện, tuyến phố giao thông, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác, công việc phân định nhãi con giới những chiếc rừng còn hạn
chế do không với nguồn lực...
Bảng hai. một. Cơ cấu rừng kiểm soát an ninh trên địa bàn thị
trấn
công ty tính: Ha
Nguồn: UBND thị trấn Cao Phạ (2018-2020)
Qua bảng số liệu ta thấy, đối sở hữu rừng cung ứng trong năm 2018, 2019 ko sở
hữu sự biến động. tuy nhiên sang năm 2020 giảm diện tích là -149,20 ha với lý do tác
STT loại rừng Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
1 Rừng cung cấp một.169,20 1.169,20 1.020,0
hai Rừng phòng hộ 4.605,26 4.605,26 4.939,63
Tổng cộng 5.774,46 5.774,46 5.959,63
động của thời tiết khí hậu sương muối, băng giá, mưa lũ gây sạt lở làm cho cây trồng bị
chết, 1 phần diện tích hình thành rừng không những thế trên thực tại là đất nương luân
canh của người dân, một số diện tích quy hoạch rừng phòng hộ nhưng ko với rừng
chuyển sang các mục đích thu hồi đất phục vụ những Dự án của thị xã...
- Đối có rừng phòng hộ trong các năm 2018, 2019 ko với sự biến động. không
những thế sang năm 2020 diện tích nâng cao lên 334,37 ha sở hữu lý do, do kiểm tra,
quy hoạch, kiểm kê lại diện tích rừng theo quy định tại Quyết định số 2737/QĐ-UBND,
ngày 12/11/2019 của UBND tỉnh lặng Bái về việc duyệt y kết quả công trình: rà
soát tinh ma giới, trạng thái rừng để lập thủ tục quản lý tới hàng ngũ hộ, cùng đồng dân
cư phục vụ chi thanh toán nhà cung cấp môi trường rừng trong phạm vi quản lý của
Ban quản lý rừng phòng hộ quận Mù Cang Chải.
Bảng hai. hai. Cơ cấu trạng thái rừng trên địa bàn thị trấn.
tổ chức tính: Ha
STT tình trạng rừng
Năm
2018
Tỷ lệ
(%)
Năm
2019
Tỷ lệ
(%) 202
1
Rừng sản
xuất
với rừng 865,84 70,05 815,89 69,78
không có rừng 303,36 20,95 353,31 30,22
hai
Rừng
phòng hộ
mang rừng 4.289,26 93,14 4.154,39 90,20
không có rừng 316,0 6,86 450,87 9,80
Nguồn: UBND xã Cao Phạ (2018-2020)
Qua bảng số liệu ta thấy, đối sở hữu rừng cung ứng đã với sự biến động nâng cao,
giảm giữa các năm như rừng sản xuất có rừng năm 2019 giảm so với năm 2018 là -
49,95 ha và tăng rừng cung cấp không sở hữu rừng là 49,95 ha mang lý do,
đối mang những diện tích với rừng bị ảnh hưởng của thời tiếtkhí hậu sương muối, băng
giá, mưa lũ gây sạt lở đất làm cây trồng bị chết. Đối sở hữu rừng cung cấp mang rừng
năm 2020 giảm so mang năm 2019 là -80,44 ha và giảm rừng cung ứng ko có rừng là -
68,76 ha với lý do, 1 số diện tích nằm sắp đai rừng phòng hộ đủ điều kiện quy hoạch
sang rừng phòng hộ, 1 số diện tích quy hoạch rừng sản xuất nhưng không sở hữu rừng
chuyển sang các mục đích khác như khiến nương, thu hồi đất chuyên dụng
cho những Dự án của thị xã...
Đối sở hữu rừng phòng hộ cũng đã sở hữu sự biến động nâng cao, giảm
giữa các năm như rừng phòng hộ với rừng năm 2019 giảm so với năm 2018 là -134,87
ha và tăng rừng phòng hộ ko sở hữu rừng là 134,87 ha mang lý do,
đối mang những diện tích với rừng bị ảnh hưởng của thời tiếtkhí hậu sương muối, băng
giá, mưa lũ gây sạt lở đất khiến cây trồng bị chết. Đối với rừng phòng hộ với rừng năm
2020 nâng cao so có năm 2019 là 504,71 ha và giảm rừng phòng hộ ko với rừng là -
170,34ha với lý do, do kiểm tra, quy hoạch, kiểm kê lại diện tíchrừng tại theo quy định
tại Quyết định số 2737/QĐ-UBND, ngày 12/11/2019 củaUBND thức giấc lặng Bái về
việc chuẩn y kết quả công trình: rà soát ma lanh giới, tình trạng rừng để lập thủ tục quản
lý đến nhóm hộ, cùng đồng dân cư dùng cho chi thanh toán nhà cung cấp môi trường
rừng trong phạm vi điều hành của Ban điều hành rừng phòng hộ huyện Mù Cang Chải.
2.3. Thực trạng kiểm tra bảo kê và phát triển rừng của UBND xã Cao Phạ công
đoạn 2018 – 2020
hai.3.1. Thực trạng bộ máy kiểm tra bảo kê và vững mạnh rừng của UBND thị
trấn Cao Phạ
Công chức Địa chính Nông – lâm nghiệp phố
Kiểm lâm cáng đáng địa bàn
Công an phố, Ban chỉ huy quân sự phố
Trạm tiểu khu Ban điều hành rừng phòng hộ
UBND xã
Hình hai. 1. Bảng sơ đồ cơ cấu tổ chức của bộ máy rà soát kiểm soát an
ninh và lớn mạnh rừng của UBND xã Cao Phạ
- UBND phường Cao Phạ: thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo
vệ và phát triển rừng trên khu vực xã, với nhiệm vụ và quyền hạn sau: vun đắp kế
hoạch, duyệt và thực hiện kế hoạch rà soát công việc bảo vệ và phát triển rừng của
UBND xã; Đảm bảo ngân sách địa phương để đơn vị thực hành những hoạt động tuần
tra, rà soát kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng; thực hiện tuyên truyền, chuyển
động, chỉ dẫn những cá nhân, đội ngũ hộ nhận khoán bảo vệ rừng và quần chúng trên
địa bàn thực hành phải chăng công việc bảo vệ và lớn mạnh rừng; Theo dõi, Tìm hiểu,
định kì Báo cáo và chịu bổn phận trước UBND quận về hoạt động kiểm soát an
ninh và lớn mạnh rừng của UBND thị trấn.
- Công chức địa chính Nông – Lâm nghiệp phố tham vấn giúp việc và chịu trách
nhiệm với UBND thị trấn đối sở hữu nội dung thuộc lĩnh vực. tham gia vào các đoàn rà
soát do UBND thị trấn Cao Phạ xây dựng thương hiệu về hoạt động kiểm
tra đối với công việc kiểm soát an ninh và phát triển rừng của UBND phường sở
hữu vai trò quản lý hồ sơ địa chính, chịu phận sự tham vấn cho UBND xã về kế
hoạch rà soát, hoạt động kiểm tra và tham mưu nội dung rà soát kiểm soát an
ninh và phát triển rừng để ban hành chương trình kiểm tra.
- Kiểm lâm địa bàn: chịu nghĩa vụ tham mưu cho UBND phường thực hiện thủ
tục hành chính về điều hành bảo vệ và lớn mạnh rừng theo chức năng, nhiệm vụ
của lĩnh vực. tham gia vào các đoàn rà soát do UBND xã Cao Phạ thành lập về hoạt
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm

More Related Content

Similar to Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm

đáNh giá hiệu quả quản lý rừng dựa vào cộng đồng vùng dân tộc khmer ven biển ...
đáNh giá hiệu quả quản lý rừng dựa vào cộng đồng vùng dân tộc khmer ven biển ...đáNh giá hiệu quả quản lý rừng dựa vào cộng đồng vùng dân tộc khmer ven biển ...
đáNh giá hiệu quả quản lý rừng dựa vào cộng đồng vùng dân tộc khmer ven biển ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Rừng Tự Nhiên Hiệu Quả Ở Huy...
Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Rừng Tự Nhiên Hiệu Quả Ở Huy...Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Rừng Tự Nhiên Hiệu Quả Ở Huy...
Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Rừng Tự Nhiên Hiệu Quả Ở Huy...DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quyền khai thác lâm sản theo luật bảo vệ và phát triển rừng, HAY - Gửi miễn p...
Quyền khai thác lâm sản theo luật bảo vệ và phát triển rừng, HAY - Gửi miễn p...Quyền khai thác lâm sản theo luật bảo vệ và phát triển rừng, HAY - Gửi miễn p...
Quyền khai thác lâm sản theo luật bảo vệ và phát triển rừng, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bao cao danh gia nhu cau khu dtsq sh
Bao cao danh gia nhu cau khu dtsq shBao cao danh gia nhu cau khu dtsq sh
Bao cao danh gia nhu cau khu dtsq shNgô Văn Chiều
 
Kết quả tổng kết Tọa đàm Lào Cai tháng 10/2015
Kết quả tổng kết Tọa đàm Lào Cai tháng 10/2015Kết quả tổng kết Tọa đàm Lào Cai tháng 10/2015
Kết quả tổng kết Tọa đàm Lào Cai tháng 10/2015cirumvn
 

Similar to Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm (20)

đáNh giá hiệu quả quản lý rừng dựa vào cộng đồng vùng dân tộc khmer ven biển ...
đáNh giá hiệu quả quản lý rừng dựa vào cộng đồng vùng dân tộc khmer ven biển ...đáNh giá hiệu quả quản lý rừng dựa vào cộng đồng vùng dân tộc khmer ven biển ...
đáNh giá hiệu quả quản lý rừng dựa vào cộng đồng vùng dân tộc khmer ven biển ...
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
 
Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Rừng Tự Nhiên Hiệu Quả Ở Huy...
Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Rừng Tự Nhiên Hiệu Quả Ở Huy...Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Rừng Tự Nhiên Hiệu Quả Ở Huy...
Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Rừng Tự Nhiên Hiệu Quả Ở Huy...
 
Luân Văn Quản lý rừng thông trên địa bàn Huyện Sơn Hà, Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luân Văn Quản lý rừng thông trên địa bàn Huyện Sơn Hà, Tỉnh Quảng Ngãi.docLuân Văn Quản lý rừng thông trên địa bàn Huyện Sơn Hà, Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luân Văn Quản lý rừng thông trên địa bàn Huyện Sơn Hà, Tỉnh Quảng Ngãi.doc
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng, 9 ĐIỂM
 
Xử phạt vi phạm trong quản lý và bảo vệ rừng tỉnh Quảng Bình, 9đ
Xử phạt vi phạm trong quản lý và bảo vệ rừng tỉnh Quảng Bình, 9đXử phạt vi phạm trong quản lý và bảo vệ rừng tỉnh Quảng Bình, 9đ
Xử phạt vi phạm trong quản lý và bảo vệ rừng tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Luận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật tỉnh Quảng NamLuận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật tỉnh Quảng Nam
 
uận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam, HOT
uận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam, HOTuận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam, HOT
uận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Luận văn: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trườngLuận văn: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Luận văn: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
 
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý lâm sản, 9đ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý lâm sản, 9đLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý lâm sản, 9đ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý lâm sản, 9đ
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về tài nguyên rừng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về tài nguyên rừng, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về tài nguyên rừng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về tài nguyên rừng, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Đánh giá chính sách giao đất giao rừng huyện Hòa Vang
Luận văn: Đánh giá chính sách giao đất giao rừng huyện Hòa VangLuận văn: Đánh giá chính sách giao đất giao rừng huyện Hòa Vang
Luận văn: Đánh giá chính sách giao đất giao rừng huyện Hòa Vang
 
Đề tài: Dự án Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm ...
Đề tài: Dự án Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm ...Đề tài: Dự án Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm ...
Đề tài: Dự án Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm ...
 
Quyền khai thác lâm sản theo luật bảo vệ và phát triển rừng, HAY - Gửi miễn p...
Quyền khai thác lâm sản theo luật bảo vệ và phát triển rừng, HAY - Gửi miễn p...Quyền khai thác lâm sản theo luật bảo vệ và phát triển rừng, HAY - Gửi miễn p...
Quyền khai thác lâm sản theo luật bảo vệ và phát triển rừng, HAY - Gửi miễn p...
 
Bao cao danh gia nhu cau khu dtsq sh
Bao cao danh gia nhu cau khu dtsq shBao cao danh gia nhu cau khu dtsq sh
Bao cao danh gia nhu cau khu dtsq sh
 
Kết quả tổng kết Tọa đàm Lào Cai tháng 10/2015
Kết quả tổng kết Tọa đàm Lào Cai tháng 10/2015Kết quả tổng kết Tọa đàm Lào Cai tháng 10/2015
Kết quả tổng kết Tọa đàm Lào Cai tháng 10/2015
 
Baikynangthuongluong
BaikynangthuongluongBaikynangthuongluong
Baikynangthuongluong
 
Luận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAY
 

More from Luanvantot.com 0934.573.149

Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
 Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đôngLuanvantot.com 0934.573.149
 
Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
 Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt namLuanvantot.com 0934.573.149
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...Luanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứngLuanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểmBáo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểmLuanvantot.com 0934.573.149
 
Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
 Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánhLuanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tếBáo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tếLuanvantot.com 0934.573.149
 
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...Luanvantot.com 0934.573.149
 
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinhSáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinhLuanvantot.com 0934.573.149
 
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinhSáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinhLuanvantot.com 0934.573.149
 
Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
 Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật  Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật Luanvantot.com 0934.573.149
 
Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
 Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp  Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp Luanvantot.com 0934.573.149
 
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự Luanvantot.com 0934.573.149
 
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sựĐề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sựLuanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạnBáo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạnLuanvantot.com 0934.573.149
 
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...Luanvantot.com 0934.573.149
 
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
 Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểmLuanvantot.com 0934.573.149
 
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao Luanvantot.com 0934.573.149
 
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn Luanvantot.com 0934.573.149
 
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lươngLập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lươngLuanvantot.com 0934.573.149
 

More from Luanvantot.com 0934.573.149 (20)

Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
 Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
 
Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
 Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
 
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
 
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểmBáo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
 
Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
 Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
 
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tếBáo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
 
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
 
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinhSáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
 
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinhSáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
 
Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
 Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật  Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
 
Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
 Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp  Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
 
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
 
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sựĐề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
 
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạnBáo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
 
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
 
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
 Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
 
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
 
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
 
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lươngLập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm

  • 1. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KIỂM TRA BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG CỦA UBND XÃ CAO PHẠ, HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo,Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.573.149
  • 2. Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Rừng là nguồn tài nguyên quý báu của đất nước, là một phần quan trọng của môi trường sinh thái. Rừng là một dạng tài nguyên đặc biệt với khả năng tự tái tạo rất phong phú và đa dạng, sở hữu giá trị phổ biến mặt đối sở hữu nền kinh tế quốc dân văn hoá cộng đồng, du lịch sinh thái, nghiên cứu kỹ thuật, an ninh đất nước và chất lư- ợng cuộc sống của những dân tộc sống trên trái đất. vì thế tài nguyên rừng cần được xây dựng lớn mạnh vững bền và đây cũng là thiên hướng phát triển lâm nghiệp của thế giới hiện giờ. Như chúng ta đã biết, sự tồn tại của thế giới can dự khăng khít đến những nguồn tài nguyên thiên nhiên như nước, không khí, khoáng sản, thực vật và động vật. Khuôn khổ tác động của con người lên trái đất phụ thuộc vào số lượng người và cách tiêu dùng tài nguyên. Tài nguyên mà con người dùng được tới mức tối đa ở 1 vùng hoặc đa số mà trái đất chịu đựng được gọi là khả năng chịu đựng của địa cầu, hiện tại khả năng chịu đựng đấy có thể tăng lên hoặc giảm đi do các tiến bộ của khoa học được áp dụng vào trong trồng trọt, chăn nuôi, khai thác, chế biến rừng. Song con người thường lạm dụng quá mức giới hạn mang đến của tài nguyên nên đã phải trả giá bằng sự suy thoái tài nguyên, suy thoái môi trường sống. Tự chúng ta đang gây sức ép lên trái đất đến quá giới hạn chịu đựng của nó như tình hình biến đổi khí hậu, nước biển dâng, xói mòn đất, xa mạc hoá, ... Tốc độ phát triển dân số trên trái đất càng ngày càng tăng lên chóng vánh nhất là ở những nước đang phát triển. Theo số liệu của liên hợp quốc dân số năm 1650 sau Công nguyên có khoảng 500 triệu người, đến năm 1950 là hai,4 tỷ người, năm 1960 là hai,7 tỷ và ngày nay là trên 7,8 tỷ người. Số lượng trên 7,8 tỷ người đang khai thác dùng ít nhất khoảng trên 40% nguồn tài nguyên ngẫu nhiên, trong ấy với tài nguyên rừng; mức tiêu dùng này đã gây ảnh hưởng to lớn tới môi trường, diện tích rừng nhanh chóng giảm đi cả về số lượng và chủng loại. Trong những 200 năm qua hành tinh này đã mất đi 6.000.000 km2 rừng thiên nhiên (chủ yếu là rừng nhiệt đới), rừng mất đã ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của con người và môi trường. Cho nên, đã tới lúc con người phải thay đổi cách thức sống hiện giờ, con người phải sống theo kiểu mới, kiểu sống thân thiện với môi trường, dựa trên hạ tầng “Phát triển bền vững” và bảo vệ sự bền vững ấy mãi mãi, với như vậy chất lượng cuộc sống mới được cải thiện, tài nguyên tự nhiên mới được bảo tồn. vì vậy, công tác kiểm soát an ninh và vững mạnh tài nguyên rừng là trách nhiệm, nghĩa vụ khôn xiết của các quốc gia trên toàn cầu trong đó sở hữu Việt Nam của chúng ta. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước chính thức ban hành đa dạng chủ trương, chính sách nhằm bảo vệ diện tích rừng tình cờ phát hiện dẫn đến đẩy mạnh các hoạt động xây dựng, bảo vệ và tăng trưởng vốn rừng, khuyến khích người dân dùng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên rừng.
  • 3. Đối với huyện Mù Cang Chải, toàn huyện với 14 công ty hành chính UBND phường, phố (gồm 13 thị trấn, 01 thị trấn), trong đó có 13 phố thuộc vùng III vùng đặc biệt khó khăn; toàn quận với 98 thôn, bản, tổ dân thị trấn. Mù Cang Chải là huyện vùng núi cao nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Yên Bái; phía Bắc giáp huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai; phía tây giáp thị xã Than Uyên, tỉnh Lai Châu; phía nam giáp thị xã Mường La, tỉnh Sơn La; phía đông giáp huyện Văn Chấn, Trạm Tấu, Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Tổng diện tích tự nhiên của quận là 119.773,36 ha, trong đó: + Đất nông nghiệp là: 92.410,40 ha (chiếm 77,15% diện tích tự nhiên) + Đất phi nông nghiệp: 1.817,7 ha (chiếm một,52% diện tích tự nhiên) + Đất chưa sử dụng: 25.550,8 ha (chiếm 21,33% diện tích tự nhiên) Tổng diện tích tự nhiên của phường Cao Phạ là 8.667,94 ha, trong đó: Diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp là 6.492,43 ha, cụ thể: + Đất rừng sản xuất: 1.737,03 ha (chiếm 20% tổng diện tích tự nhiên) + Đất rừng phòng hộ: 4.755,40 ha (chiếm 54,8% tổng diện tích tự nhiên) Diện tích đất ngoài quy hoạch lâm nghiệp 2.175,51 ha Hiện giờ công tác điều hành bảo vệ rừng của thị trấn Cao Phạ đang được thị xã uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân quận và chính quyền xã đặc biệt để ý. các biện pháp tổng hợp trong việc kiểm soát an ninh và phát triển rừng đã thu được những kết quả rõ rệt. Không những thế, nguy cơ tiềm tàng suy thoái tài nguyên rừng do nạn khai thác trộm, phát nương khiến rẫy, cháy rừng vẫn còn xảy ẩn, với nơi khá nghiêm trọng. Do đó, chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng một cách thức bền vững. Cao Phạ cũng như 1 số thị trấn vùng miền núi khác trên cả nước trước sức ép gia nâng cao dân số, diện tích canh tác lúa nước ít. Rừng đã được nhà nước quy hoạch bảo vệ, áp lực dùng nguồn tài nguyên rừng to, một số chính sách của Nhà nước chưa thích hợp sở hữu vùng cao, chương trình xoá nhà tạm, nhà dột nát, thiếu sự để ý của chính quyền xã và nhận thức, phong tục tập quán của dân chúng vùng cao là các nguyên nhân to ảnh hưởng tới việc kiểm soát an ninh và vững mạnh rừng hiện tại. Để bảo vệ và vững mạnh rừng với hiệu quả, việc bảo vệ rừng không chỉ là việc cấm chặt phá, khai thác, mà cần phải chú ý bảo vệ với tính toàn diện như bảo kê sở hữu tăng trưởng, bảo vệ có ích lợi cho cuộc sống của người dân, ích lợi về sinh thái, môi trường... song song mang quá trình thực hiện là cần phải có các nghiên cứu, Tìm hiểu tổng kết rút kinh nghiệm để thấy được các còn đó, bất cập, yếu kém, các mặt mạnh cần phát huy, để đề ra những phương hướng, vun đắp kế hoạch kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng cho thời kì tiếp theo để cho nguồn tài nguyên ngày một lớn mạnh.
  • 4. Xuất phát trong khoảng thực tiễn trên khu vực và những khó khăn trên, để góp phần nghiên cứu, phân tách, Phân tích những nguồn gốc chủ quan, khách quan và đưa ra các giải pháp nhằm kiểm tra công tác bảo vệ và tăng trưởng rừng một cách thức sở hữu hiệu quả dựa trên những chính sách luật pháp của nhà nước ban hành như Luật Lâm nghiệp, luật kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng…do đó tôi xin chọn lựa đề tài “Kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng của UBND xã Cao Phạ, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái”. Đây sẽ là căn cứ kỹ thuật và thực tiễn khiến cơ sở điều hành kiểm soát an ninh và phát triển rừng, tiêu dùng tiết kiệm, sở hữu hiệu quả và vững bền tài nguyên rừng, thiết lập các hành lang pháp lý cho việc xử lý nạn chặt phá rừng, xâm lấn đất rừng… phù hợp có bắt buộc lớn mạnh kinh tế - thị trấn hội của phố Cao Phạ, quận Mù Cang Chải, tỉnh yên ổn Bái. 2. Tình hình nghiên cứu Từ trước đến nay, vấn đề bảo vệ và vững mạnh rừng, đã sở hữu đông đảo bài viết trên các báo, đề tài khoa học, các luận văn và những công trình nghiên cứu về bảo vệ và lớn mạnh rừng tại Việt Nam đã đề cập được đa dạng vấn đề lý luận và thực tiễn can dự đến bảo kê và lớn mạnh rừng. Trong giai đoạn nghiên cứu thực hiện đề tài của mình, tôi đã nghiên cứu, tham khảo một số những Công trình khoa học, những đề tài luận văn về kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng như: Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về bảo vệ qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế” của tác giả Lê Viết Sơn (2020), trong nội dung của Luận văn này tác giả tập hợp vào phân tách những khó khăn lý luận và những quy định của pháp luật về bảo vệ rừng, Nhận định thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hành luật pháp về bảo kê rừng, xác định các cỗi nguồn, giảm thiểu trong quá trình vận dụng luật pháp về bảo vệ rừng. từ ấy, tác giả đề ra một số giải pháp hoàn thiện những quy định luật pháp và tăng hiệu quả công ty thực hiện pháp luật về bảo vệ rừng; luận văn thạc sĩ “Bảo vệ và lớn mạnh rừng theo luật pháp Việt Nam trong khoảng thực tế tỉnh Quảng Bình” của tác giả Arâl Hoàng (2018), trong nội dung của Luận văn này tác giả tụ họp vào phân tách, Tìm hiểu thực trạng kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng theo luật pháp hiện hành, tậu ra những mặt hăng hái, yếu kém và căn nguyên của chúng. Từ ấy, xác lập quan niệm và đề xuất biện pháp bảo vệ và phát triển rừng theo luật pháp hiện hành được thực hành nghiêm minh và hiệu quả; luận văn thạc sĩ “Quản lý Nhà nước về bảo kê và lớn mạnh rừng ở quận Cắt Tiên, tỉnh Lâm Đồng” của tác giả Lê Ngọc Dũng (2019), trong nội dung của Luận văn này tác giả quy tụ vào Tìm hiểu thực trạng điều hành Nhà nước về kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng khiến cho rõ những quan điểm, định hướng. từ đó, tác giả yêu cầu những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về kiểm soát an ninh và vững mạnh rừng… Phần lớn những dự án nghiên cứu trên đã có các cách tiếp cận khác nhau hoặc trực tiếp, gián tiếp đế vấn đề bảo vệ và lớn mạnh rừng trên địa bàn những tỉnh. Ngoài ra, qua Đánh giá của tác giả tới thời khắc ngày nay chưa mang công trình nghiên cứu nào về đề “Kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng của UBND xã Cao Phạ, huyện Mù Cang
  • 5. Chải, tỉnh Yên Bái”được thực hiện dưới dạng một luận văn, luận án. những văn bản luật pháp mang sự đổi thay, bởi thế các chính sách về bảo vệ và vững mạnh rừng mang sự thay đổi, định hướng theo từng thời kỳ. do vậy, để tăng cường điều hành bảo vệ và lớn mạnh rừng trên địa bàn phố tuân thủ theo quy định của pháp luật, Tìm hiểu thực trạng và đưa ra các giải pháp quản lý mang tính định hướng đối với UBND thị trấn Cao Phạ nói riêng và thị xã Mù Cang Chải nói chung đối có rà soát bảo vệ và phát triển rừng. 3. mục tiêu nghiên cứu Luận văn hướng đến những mục tiêu cơ bản: - Xác định cơ sở lý luận về rà soát kiểm soát an ninh và phát triển rừng của Ủy ban quần chúng thị trấn. - Phân tích được thực trạng kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban quần chúng. Thành phố Cao Phạ, quận Mù Cang Chải, tỉnh YênBái quá trình 2018 – 2020, rút ra những thế mạnh, điểm yếu, nguyên nhân của các hạn chế trong rà soát kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng. - Bắt buộc một số biện pháp nâng cao công tác kiểm tra bảo vệ và tăng trưởng rừng của UBND phường Cao Phạ nhằm góp phần vào sự vững mạnh kinh tế - xã hội của phường. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng của UBND phố Cao Phạ, quận Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu rà soát bảo vệ và lớn mạnh rừng của UBND phố Cao Phạ theo các nội dung về bộ máy kiểm tra, nội dung rà soát, hình thức rà soát, trật tự và dụng cụ rà soát. - Về không gian: trên khu vực thị trấn Cao Phạ, thị xã Mù Cang Chải, thức giấc yên Bái. - Về thời gian: thông tin, số liệu thứ cấp dùng trong luận văn được thu thập trong thời kỳ 2018- 2020;số liệu thứ cấp thu thập vào tháng 4/2021; yêu cầu những giải pháp tới năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu
  • 6. 5.1. Khung nghiên cứu Những nhân tố tác động đến kiểm tra bảo vệ và tăng trưởng rừng của UBND thị trấn - Những yếu tố thuộc về UBND phố. - Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài của UBND xã Rà soát bảo vệ và vững mạnh rừng của UBND xã - Bộ máy kiểm tra bảo vệ và vững mạnh rừng của UBND phường. - Nội dung kiểm tra kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng của UBND phường. - Hình thức rà soát bảo vệ và vững mạnh rừng của UBND phường. - Trật tự, phương tiện kiểm tra kiểm soát an ninh và vững mạnh rừng của UBND xã. chỉ tiêu kiểm tra bảo kê và phát triển rừng của UBND xã - Phát hiện kịp thời các sai phạm trong việc bảo vệ và lớn mạnh rừng. - Ngăn đề phòng người dân phát phá, xâm lấn rừng. 5.2. Quy trình nghiên cứu Bước 1: Nghiên cứu lý thuyết, tài liệu sở hữu can hệ và làm rõ những nội dung về kiểm tra bảo vệ và lớn mạnh rừng của UBND phường. Những cách cốt yếu được sử dụng ở bước này là cách thức tổng hợp, cách mô phỏng hóa để vun đắp khuông nghiên cứu kiểm tra. Bước 2: Thăm dò thực tế, thu thập những dữ liệu thứ cấp, những tài liệu mang liên quan đến rà soát kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng trên địa bàn xã Cao Phạ. Bước 3: Thu thập thông báo, số liệu sơ cấp chuẩn dò xét bằng phỏng vấn trực tiếp về thực trạng rà soát kiểm soát an ninh và vững mạnh rừng của UBND xã Cao Phạ. Bước 4: Tiến hành phân tích số liệu: Kết quả thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp được tổng hợp lại và phân tách khiến cho rõ thực trạng kiểm tra bảo kê và phát triển rừng của UBND phố Cao Phạ trong khoảng đấy mua ra những điểm mạnh, điểm yếu
  • 7. và duyên do của điểm yếu để làm cơ sở vật chất cho các biện pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với rà soát kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng của UBND phố Cao Phạ. Bước 5: buộc phải những biện pháp, kiến nghị hoàn thiện rà soát bảo kê và tăng trưởng rừng của UBND xã Cao Phạ. 5.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu - Nguồn thứ cấp: Con số chính thức về tình hình rà soát bảo vệ và vững mạnh rừng của UBND xã; một số tài liệu rà soát trên khu vực thị trấn. - Nguồn sơ cấp: Phỏng vấn sâu thời kì tháng 04/2021 Đối tượng phỏng vấn: Cán bộ lãnh đạo quản lý UBND phường Cao Phạ: Phó chủ tịch UBND xã; Công chức địa chính Nông - Lâm nghiệp; cán bộ kiểm lâm đảm đương địa bàn; cán bộ trạm Ban quản lý rừng phòng hộ, trưởng bản, bí thư chi bộ. Mục đích phỏng vấn nhằm sở hữu thêm thông báo về thực trạng và Phân tích chỉ tiêu trong kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng của UBND xã Cao Phạ. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm sở hữu 3 chương: Chương 1: cơ sở vật chất lý luận về kiểm tra bảo vệ và vững mạnh rừng của UBND xã: Chương 2: phân tách thực trạng rà soát bảo vệ và phát triển rừng của UBND phường Cao Phạ, huyện Mù Cang Chải, tỉnh im Bái. Chương 3: Phương hướng và biện pháp hoàn thiện rà soát bảo kê và vững mạnh rừng của UBND phường Cao Phạ, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ 1.1. Bảo vệ và phát triển rừng 1.1.1. Khái niệm, phân loại rừng * Khái niệm về rừng Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần cốt yếu, quần xã sinh vật phải với diện tích tương đối to, giữa quần thị trấn sinh vật và môi trường, những thành
  • 8. phần trong quần phố sinh vật phải sở hữu quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa cảnh ngộ rừng và những cảnh hoàn khác. Ngay trong khoảng thuở sơ khai, con người đã sở hữu những khái niệm căn bản nhất về rừng. Rừng là nơi sản xuất mọi thứ dùng cho cuộc sống của con người. Lịch sử càng tăng trưởng, các khái niệm về rừng được tích lũy, hoàn thiện thành các học thuyết về rừng. H. Cotta (1817): xuất bản tác phẩm “Những chỉ dẫn về lâm học” đã biểu lộ tổng hợp các khái niệm về rừng. G.F. Morodop (1912): ban bố tác phẩm “ thuyết lí về rừng” Sự tăng trưởng hoàn thiện của thuyết lí này về rừng gắn liền với các thành tựu về sinh thái học. Morozov (1930): “Rừng là 1 tổng thể cây gỗ, với mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm 1 khuôn khổ ko gian nhất thiết ở mặt đất và khí quyển. Rừng chiếm phần nhiều bề mặt địa cầu và là 1 phòng ban của cảnh quan địa lí”. ME. Tcachenco (1952): “Rừng là 1 bộ phận của cảnh quan địa lí, trong đấy bao gồm 1 nói chung những cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật. Trong công đoạn vững mạnh của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với tình cảnh bên ngoài”. I.S. Mêlêkhôp (1974): “Rừng là sự hình thành phức tạp của bỗng dưng, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu”. Luật Lâm nghiệp (2017): “Rừng là 1 hệ sinh thái bao gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và những nhân tố môi trường khác, trong ấy thành phần chính là 1 hoặc 1 số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ quạu quọ chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc thù khác; diện tích liên vùng trong khoảng 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên”. * Phân loại rừng Phân loại là một hoạt động và kết quả sắp đặt những sự việc hoặc các vật dụng thành những đội ngũ hoặc những lớp (cấp, kiểu) giống nhau. Từ đó cho phép đưa ra những nhận định hoặc báo cáo chính xác về rất nhiều những thành viên của nhóm dựa trên kiến thức thu được trong khoảng việc nghiên cứu chỉ một phòng ban của nhóm ấy. Mức độ chính xác của những (nhận định/bản báo cáo) tùy thuộc vào tính đồng nhất của hàng ngũ và các đặc biệt được dùng để định nghĩa hàng ngũ. Phân mẫu một đối tượng là tùy theo mục đích đặt ra. các mục đích khác nhau dẫn đến bí quyết phân loại khác nhau. Phân chiếc rừng mang mục đích là hiểu rõ các đặc tính của chúng, cùng lúc khai thác những chức năng bổ ích của chúng để phục vụ loài người với 1 mức giá ít nhất về vốn đầu tư, thời kì, nhân công và sự hao phí những tài nguyên khác. bởi thế, tiêu chuẩn phân chiếc rừng phải tuyển lựa tùy theo mục đích phân cái. Để tiện dụng cho việc phân chiếc, người ta thường chọn các mục
  • 9. tiêu “trội“ hơn gần như cho mục đích này. những khoảnh rừng được tách ra theo các tiêu chí trội được gọi là “thể tổng hợp các nguyên tố sinh vật học tự nhiên”. đa số thảm thực vật bao gồm những doanh nghiệp như vậy. Tùy theo quan điểm tiếp cận của từng học giả, môn phái quốc gia hay quá trình lịch sử mà tồn tại nhiều hệ thống phân mẫu rừng khác nhau. chả hạn như: - Phân dòng rừng theo điều kiện tự nhiên, gồm có: + Phân cái rừng theo cấu trúc và ngoại mạo. + Phân loại rừng trên cơ sở sinh thái học. + Phân dòng rừng theo động thái. + Phân chiếc rừng theo mục tiêu tổng hợp. - Phân loại rừng theo kỹ thuật: bao gồm những hệ thống phân cái nhằm phục vụ những mục tiêu cụ thể như mục đích sử dụng, quy chế quản lý... - Theo xuất xứ gồm có: Rừng tự nhiên/Rừng trồng. - Theo diễn thế: Rừng nguyên sinh/Rừng thứ sinh. - Theo tài nguyên: Rừng giàu/Rừng trung bình/ Rừng nghèo ... - Theo chủ thể quản lý: Rừng nhà nước/ Rừng tư nhân/ Rừng cộng đồng. - Theo chức năng mục tiêu tiêu dùng có: Rừng phòng hộ/ Rừng đặc dụng /Rừng cung ứng. Ở Việt Nam, để dễ dàng cho công việc điều hành và quy hoạch cho công tác lâm nghiệp, chính phủ đã tiêu dùng hệ thống phân mẫu rừng và đất cung cấp trong lâm nghiệp theo những chức năng và chỉ tiêu tiêu dùng, theo ấy diện tích rừng và đất rừng được chia thành 03 lực lượng (thường gọi là 03 loại rừng): - Rừng đặc dụng: Là loại rừng được xây dựng thương hiệu với mục đích cốt yếu để bảo tồn ngẫu nhiên, chiếc chuẩn hệ sinh thái rừng của đất nước, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh chuyên dụng cho nghỉ ngơi hài hòa có phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái, gồm: + Rừng quốc gia + Khu bảo tồn thiên nhiên (khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài/sinh cảnh) + Rừng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh + Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm công nghệ
  • 10. - Rừng phòng hộ: Là rừng được tiêu dùng cốt yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo kê đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, giảm thiểu thiên tai, điều hòa khí hậu, kiểm soát an ninh môi trường, gồm: + Rừng phòng hộ đầu nguồn + Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cắt bay + Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển + Rừng phòng hộ kiểm soát an ninh môi trường - Rừng sản xuất: Là rừng được tiêu dùng cốt yếu trong sản xuất gỗ, lâm sản, đặc sản, gồm: + Rừng cung cấp là rừng trùng hợp + Rừng cung cấp là rừng trồng + Rừng giống (bao gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình tuyển công nhận) - Trên thực tiễn, các cộng đồng địa phương đặc biệt đối mang đồng bào dân tộc thiểu số qua phổ quát thế hệ vẫn đang duy trì các khu rừng linh tính hay còn gọi là rừng tôn giáo hay rừng thiêng. một.1.2. khái niệm bảo vệ và tăng trưởng rừng kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng là 1 hệ thống những giải pháp nhằm duy trì mối quan hệ qua lại hợp lý giữa con người và rừng để giữ gìn và phục hồi nguồn tài nguyên phổ biến và trị giá tổng hợp của nó; Là việc tiêu dùng một cách khôn khéo các nguồn tài nguyên và môi trường mang được trong khoảng rừng; dự báo và phòng chống các ảnh hưởng bất lợi của con người và các tác nhân khác tới rừng, tới những nguồn tài nguyên bất chợt khác trong khu vực sở hữu rừng và môi trường sinh thái. Tóm lại: bảo vệ và vững mạnh rừng là điều khiển cả đầu vào, đầu ra và mọi hoạt động diễn ra trong vùng mang rừng nhằm đạt được những tiêu chí định sẵn của chủ thể điều hành. bảo vệ rừng là một mặt hoạt động của điều hành rừng với những nội dung cụ thể là rà soát, phát hiện, ngăn chặn, phòng chống các tác động bất lợi, không hợp lý vào tài nguyên rừng và môi trường sinh thái rừng. Bảo vệ rừng chính là việc giữ gìn, ngăn chặn bằng mọi bí quyết để rừng tăng trưởng 1 bí quyết bỗng nhiên không bị chặt phá, hủy hoại không gian sống. bên cạnh việc cung ứng nguồn gỗ, thì rừng còn là nơi tụ họp của muôn ngàn cây thuốc quý hi hữu (thuốc nam, thuốc bắc,…), là nguồn dược chất dồi dào phục vụ trong việc chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe của con người. 1.1.3. Vai trò của kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng
  • 11. - Kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng góp phần bảo vệ môi trường, tăng chất lượng sống của con người. + Góp phần bảo vệ không gian sống của con người. Bảo vệ và vững mạnh rừng là góp phần bảo vệ nguồn nước: Rừng góp phần duy trì chất lượng nguồn nước sạch. Hơn 3/4 lượng nước sạch trên trái đất bắt nguồn trong khoảng rừng. Chất lượng nước suy giảm cộng mang sự suy giảm chất lượng và diện tích che phủ của rừng, thiên tai như lũ lụt, lở đất và thoái hóa đất đã gây ra những tác động nghiêm trọng đến cuộc sống của con người và các sinh vật trên trái đất. Không chỉ bảo vệ chất lượng của nguồn nước mà rừng còn điều hòa mẫu chảy trong những sông ngòi và dòng chảy dưới lòng đất tránh thiên tai, hạn hán và lũ lụt. Nước mưa rơi xuống vùng có rừng bị giữ lại phổ quát hơn trong tán cây và trong đất, vì thế lượng nước chảy do mưa trong mùa lũ giảm đi. Rừng cản không cho loại chảy mặt chảy quá nhanh, làm lũ xuất hiện chậm hơn, giảm mức độ đột ngột và ác liệt của từng trận lũ. Nước thấm xuống đất rừng vừa là nguồn dự trữ nuôi cây và các sinh vật sống trong đất, vừa chảy rất chậm về nuôi những khe suối chỉ cần khoảng thời gian không mưa. Kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng góp phần khiến cho sạch không khí: Không khí sạch giữ cho môi trường sống của con người được trong lành là 1 trong những nhân tố quan trọng tạo nên sức khỏe cho con người. Rừng là lá phổi xanh của địa cầu. Cây xanh, trong giai đoạn quang hợp, thu nạp cacbonnic và nhả ra ôxy cần thiết cho sự sống. Rừng với tác dụng làm cho trong sạch ko khí, tán lá cản và giữ bụi, lá cây tiết ra phổ quát kháng khuẩn mang tác dụng tiêu diệt vi trùng gây bệnh trong không khí. Rừng bảo vệ và cải tạo đất điều này sở hữu thể thấy qua tác dụng của tán lá thực vật, nhờ có tán xòe rộng như chiếc ô, nước mưa không xối thẳng xuống mặt đất, nắng ko đốt cháy mặt đất, nên lớp đất trên mặt không bị rửa trôi theo nước mưa. Rừng nuôi đất, bổ dưỡng cho đất. Đất rừng hầu như tự bón phân, vì cành lá rơi rụng từ cây sẽ bị phân hủy, tạo thành các chất dinh dưỡng, khiến cho tăng độ mỡ màu của đất. Đất mỡ màu, tơi xốp sẽ thấm thấp, giữ nước rẻ và giảm thiểu xói mòn. tương tự, sở hữu thể thấy rừng góp phần duy trì kiểm soát an ninh và điều hòa nguồn nước, duy trì chất lượng nguồn nước sạch. Rừng mang tác dụng làm sạch không khí, kiểm soát an ninh và cải tạo đất. + Góp phần tăng chất lượng sống của con người. Rừng và các tài nguyên rừng trong đó với các loài động vật, thực vật rừng hoang dã dùng cho cho đời sống vật chất của con người và cảnh quan khi không là nơi với ý nghĩa trong việc chuyên dụng cho cho việc tham quan, du lịch, giải trí chuyên dụng cho đời sống tinh thần của con người. với giá trị về môi trường cũng như giá trị đối sở hữu cuộc sống con người cả về vật chất lẫn tinh thần thì việc bảo vệ và tăng
  • 12. trưởng rừng trước nguy cơ bị đe dọa, bị tàn phá và bảo vệ động vật rừng, thực vật rừng đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng là vấn đề cấp thiết được đặt ra. - Bảo vệ và phát triển rừng góp phần vào sự phát triển của kinh tế, giáo dục và công nghệ. + Góp phần vào sự tăng trưởng về kinh tế. Ngay từ thuở nguyên sơ loài người đã thực hành việc săn bắn, hái lượm làm thức ăn cho con người và đã biết khai thác các sản phẩm của rừng để làm thuốc chữa bệnh và chuyên dụng cho cho việc bồi bổ sức khỏe của con người. Sau đấy, loài động vật, thực vật rừng được con người mang về thuần hóa, nuôi trồng để đáp ứng cho đời sống con người. đa dạng loài động vật rừng và thực vật rừng sản xuất cho các đơn vị quản lý công nghiệp như: công nghiệp chế biến, cung cấp gỗ, công nghiệp đá, thuốc nhuộm…và rừng sản xuất 1 lượng lớn lâm thổ sản chuyên dụng cho cho đời sống con người, như những loại gỗ, tre, nứa là vật liệu cung cấp hàng trăm mặt hàng đồ mỹ nghệ, công cụ cần lao, những đồ gia dụng…Đồng thời rừng là nơi cung cấp nguồn dược chất vô giá. + Góp phần vào sự phát triển về khoa học và giáo dục. Tài nguyên rừng trong đấy sở hữu động vật và thực vật rừng được con người sử dụng vào nghiên cứu kỹ thuật và công tác giảng dạy ở 1 số trường. các loài động vật và thực vật rừng được tiêu dùng để nghiên cứu sự tiến hóa của những loài, tiêu dùng những loài với cấu tạo thân thể sắp giống con người để thể nghiệm các chiếc thuốc và cách điều trị mới. Trong 1 số trường hợp khác, các loài động vật và thực vật rừng còn là đối tượng nghiên cứu để chọn ra các phương thức điều trị bệnh. Phổ biến sản phẩm từ động vật rừng và thực vật hoang dại đã được con người tiêu dùng mang mục đích khiến cho dược chất như những loài cây thuốc quý, mật ong, mật gấu…nhiều chế phẩm được chiết xuất trong khoảng nuôi cấy mô động vật hoặc thực vật như (các vắc xin, hoócmôn…) từ các loài động vật và thực vật rừng thì con người đã sử dụng để nghiên cứu, thể nghiệm và tìm ra những loại thuốc mới, thí nghiệm các cách điều trị dùng cho cho ngành nghề y khoa trực tiếp tiêu dùng để đảm bảo sự sống của con người. những loài động vật và thực vật rừng cũng được tiêu dùng để nghiên cứu, thể nghiệm, vận dụng cho các đơn vị quản lý kỹ thuật khác. những chiếc động vật và thực vật rừng đặc hữu có các nguồn gen quý hãn hữu cất cất các tính trạng rẻ mà các loài động vật khác không sở hữu. Bởi thế con người với thể nghiên cứu, khai thác và dùng một cách hợp lý các nguồn gen để đạt hiệu quả cao nhất. Như vậy, có thể thấy tài nguyên rừng sở hữu ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong môi trường và đời sống của con người. Hiện giờ, hiện trạng suy thoái rừng đã gây ra phổ biến hậu quả hiểm nguy như hàng loạt các trận lũ, lụt, úng ngập, sạt lở đất, hạn hán kéo dài gây thiệt hại về cả người và của. Qua ấy sở hữu thể thấy kiểm soát an
  • 13. ninh và phát triển rừng với một vai trò cực kỳ lớn và là cơ sở vật chất cốt yếu để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, tiên tiến hóa quốc gia song song cũng là cơ sở vật chất của sự cân bằng hệ sinh thái, đảm bảo cho con người được sống trong môi trường trong sạch và có một tương lai lớn mạnh. 1.2. Kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng của UBND xã 1.2.1. định nghĩa rà soát bảo vệ và tăng trưởng rừng của UBND xã rà soát là quá trình xem xét kỹ đến chi tiết để xác định tính hợp pháp, chừng độ đúng sai xem xét tình hình thực tại để Phân tích, nhận xét. Đối có việc Phân tích, nhận xét đúng, sai...phải căn cứ vào những mục tiêu, văn bản đang với hiệu lực hiện hành so với thực tiễn của đối tượng được rà soát. Trên cơ sở vật chất quan niệm về kiểm tra như trên, với thể ý kiến công tác kiểm tra bảo vệ và vững mạnh rừng của UBND xã như sau: kiểm tra kiểm soát an ninh và vững mạnh rừng của UBND phường là tổng hợp các hoạt động của các cán bộ, công chức, phòng ban chuyên môn thuộc UBND xã; các tổ đội do UBND xã quyết định thành lập nhằm phát hiện những còn đó, giảm thiểu và đưa ra những giải pháp thích hợp đối có việc điều hành, kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng, bảo đảm rừng trên địa bàn được bảo vệ và tăng trưởng theo đúng quy định của pháp luật, hiệu quả, công bằng và góp phần tăng trưởng kinh tế phường hội bền vững. kiểm tra kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng là loại kiểm tra của cơ quan rà soát nhằm nắm vững tình hình, nhận xét Nhận định việc quản lý kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng, bảo đảm rừng trên khu vực được bảo vệ và phát triển bền vững đúng quy định của luật pháp. kiểm tra kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng là việc UBND phố coi xét các văn bản thủ tục pháp lý, kết quả rà soát thực tế, Tìm hiểu, kết luận về điểm mạnh, thiếu sót hoặc vi phạm của đối tượng được rà soát trong công việc lãnh đạo, chỉ đạo và công ty thực hiện các quy định của luật pháp lâm nghiệp, các văn bản chỉ dẫn thi hành về lâm nghiệp, kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng. 1.2.2. mục tiêu kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng của UBND phố ưng chuẩn rà soát nhằm nâng cao ý thức bổn phận, ý thức chủ động của chính quyền, các cấp đoàn thể, tổ chức, chủ rừng và hàng ngũ hộ nhận khoán kiểm soát an
  • 14. ninh rừng trong bảo vệ và phát triển rừng; hạn chế thấp nhất số vụ và diện tích rừng bị thiệt hại trên địa bàn phường. Kịp thời phát hiện, ngăn dự phòng và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm phát luật về lâm nghiệp: việc kiểm tra là khôn xiết cần thiết để phát hiện, ngăn dự phòng và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm phát luật trong việc khai thác các lợi ích trong khoảng rừng; thực hành tốt quy chế kiểm soát an ninh rừng, nâng cao cường đơn vị tuần tra, rà soát, tầm nã quét, ngăn chặn hiện trạng vi phạm phá rừng làm nương rẫy, xẻ gỗ trái phép, chỉ dẫn dân chúng cung cấp nương rẫy theo đúng quy hoạch, đốt rẫy đúng quy định; song song, chỉ đạo hạ tầng và chủ rừng thực hiện trang nghiêm công tác PCCCR; thường xuyên cập nhật và cụ thể hóa thông tin cấp dự đoán cháy rừng trên phương tiện thông báo đại chúng để chính quyền địa phương, những đơn vị chủ rừng và nhân dân biết, thực hiện. Việc xử lý các vụ vi phạm được thực hiện kiên quyết, nghiêm minh, đúng người, đúng hành vi vi phạm, mang tính răn đe cao, không có tố giác xảy ra. công tác tuyên truyền, nhiều, giáo dục luật pháp về bảo vệ và phát triển rừng được tiến hành thường xuyên, sở hữu sự tham dự của phổ thông công ty và cả người dân, chủ động khai triển những giải pháp chống chặt phá rừng trên địa bàn quản lý; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, đảng viên, trưởng bản những bản thực hành tuyên truyền, phổ biến, giáo dục luật pháp cho những cùng đồng dân cư và gia đình, cá nhân trên khu vực, giáo dục thành viên trong gia đình, dòng họ tăng ý thức chấp hành pháp luật, tích cực tham dự cáo giác đối tượng vi phạm. công tác tăng trưởng rừng được thăm dò cụ thể, quy hoạch chọn địađiểm, lập giấy má ngoại hình sát có thực tiễn; công tác trồng, coi sóc và điều hành, kiểm soát an ninh đảm bảo theo phương án đã được duyệt, các giải pháp khoa học lâm sinh theo hồ sơ thiết kế, thực hành đúng trật tự công nghệ trong công đoạn trông nom và giai đoạn điều hành, bảo vệ rừng mới trồng. Thường xuyên rà soát, kiểm soát quyền và lợi ích của chủ rừng và cá nhân, công ty nhận khoán bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý và của người nhận khoán bảo vệ rừng. 1.2.3. Bộ máy rà soát bảo vệ và phát triển rừng của UBND xã sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy rà soát công việc kiểm soát an ninh và vững
  • 15. mạnh rừng của UBND xã: UBND thị trấn Công chức Địa chính Nông – lâm nghiệp Kiểm lâm địa bàn Công an thị trấn Trạm tiểu khu Ban quản lý rừng phòng hộ Hình 1.1. Bộ máy kiểm tra bảo vệ và vững mạnh rừng của UBND phường Ủy ban nhân dân xã do Hội đồng dân chúng cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu bổn
  • 16. phận trước nhân dân địa phương, Hội đồng dân chúng cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của UBND xã được quy định cụ thể tại Mục III trong khoảng Điều 30 tới Điều 36 Luật doanh nghiệp chính quyền địa phương năm 2015. UBND phường với phận sự kết hợp có chiến trường tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cộng cấp nhằm chăm lo, bảo kê lợi ích chính đáng của nhân dân; phối hợp với trạm tiểu khu Ban quản lý rừng phòng hộ, Kiểm lâm địa bàn trong việc kiểm tra, tranh đấu, chống những hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp trênkhu vực. Uỷ ban nhân dân xã trực tiếp thực hành chức năng quản lý nhà nước về: công tác thanh tra, giải quyết tố giác, khiếu nại trong khuôn khổ điều hành nhà nước của Ủy ban dân chúng xã; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra khắc phục tố giác, cáo giác và phòng, chống tham nhũng theo quy định của luật pháp. Công chức địa chính Nông - Lâm nghiệp là công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phố thực hiện chức năng tham vấn, giúp Ủy ban quần chúng phường trong điều hành nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường, biến đổikhí hậu, nông – lâm nghiệp và xây dựng. Kiểm lâm địa bàn là công chức thuộc Hạt kiểm lâm huyện được phân công đảm trách địa bàn xã thực hiện những nhiệm vụ tham mưu, giúp chủ tịch Ủy ban dân chúng xã doanh nghiệp thực hành văn bản quy phi pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án về điều hành, bảo kê rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về kiểm soát an ninh phát triển rừng trên khu vực thị trấn. Công an thị trấn thực hành nắm tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên khu vực thị trấn, bắt buộc với cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan Công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh, thứ tự, an toàn phố hội và tổ chức thực hành chủ trương, kế hoạch, giải pháp đó; khiến cho cốt cán xây dựng phong trào toàn dân kiểm soát an ninh an ninh Tổ quốc; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, luật pháp về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; chỉ dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện quy định của luật pháp về an ninh, trật tự, an toàn phố hội trên địa bàn xã theo thẩm quyền; tham vấn cho Uỷ ban nhân dân xã và công ty thực hành quy định của pháp luật về điều hành, giáo dục những đối tượng phải chấp hành quyết phạt quản thúc, cải tạo ko giam cấm, người
  • 17. bị kết án tội nhân nhưng được lợi án treo trú ngụ trênđịa bàn xã; quản lý người được ân xá, người sau cai nghiện ma túy và người chấp hành xong hình phạt tầy thuộc diện phải tiếp diễn quản lý theo quy định của pháp luật; Chủ trì, hài hòa với cơ quan, công ty và lực lượng khác ngừa, phát hiện, đương đầu chống tù đọng và tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật; bảo vệ an ninh, quy trình, an toàn xã hội; kiểm soát an ninh tính mệnh, tài sản của tư nhân, cơ quan, tổ chức trên khu vực xã; hấp thu, phân mẫu, xử lý các vụ việc mang tín hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, quy trình, an toàn phố hội trên khu vực xã; rà soát người, đồ vật, thủ tục tùy thân, thu giữ khí giới, hung khí của người có hành vi phạm tội quả tang; vun đắp hàng ngũ Công an xã trong sạch, tăng trưởng về chính trị, tổ chức và nghiệp vụ…bên cạnh đó, công an thị trấn mang nghĩa vụ thực hành những nhiệm vụ khác về an ninh, quy trình, an toàn xã hội do cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân cùng cấp và Công an cấp trên giao. Trạm tiểu khu Ban điều hành rừng phòng hộ là đơn vị đại diện cho chủ rừng mang trách nhiệm quản lý rừng bền vững; bảo vệ, phát triển, dùng rừng theo Quy chế quản lý rừng; vun đắp và thực hành phương án quản lý rừng bền vững; xây dựng và thực hành phương án, biện pháp kiểm soát an ninh hệ sinh thái rừng; phòng, chống chặt phá rừng; phòng, chống săn, bắt, bẫy động vật rừng trái phép; phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định. 1.2.4. Nội dung rà soát bảo vệ và lớn mạnh rừng của UBND thị trấn. UBND phường mang 6 nội dung rà soát bảo vệ và lớn mạnh rừng như sau: một.2.4.1. rà soát về phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng của Ban chỉ huy phòng cháy chữa cháy rừng xã: Cơ quan kiểm tra: Ủy ban quần chúng phố, kiểm lâm địa bàn, trạm tiểu khu Ban điều hành rừng phòng hộ kiểm tra những nội dung về thành phần hồ sơ, phương án, công cụ, trang đồ vật chữa cháy...sự phù hợp với những quy định của luật pháp về bảo vệ và lớnmạnh rừng vững bền, giám sát việc xây dựng chương trình, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, luật pháp về phòng cháy và chữa cháy rừng, việc vun đắp và sử dụng các Dự án phục vụ cho phòng cháy, chữa cháy rừng như (đường băng cản lửa, chòi Quan sát phát hiện cháy rừng, hệ thống biển cấm, biển báo hiệu cháy rừng...). Đối tượng được kiểm tra: Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng phường,
  • 18. trưởng bản những bản. 1.2.4.2. rà soát công việc vun đắp quy ước bảo kê và phát triển rừng của nhóm hộ nhận khoán bảo vệ rừng. Cơ quan kiểm tra: Ủy ban nhân dân xã, kiểm lâm địa bàn, công chức địa chính Nông – Lâm nghiệp phường rà soát các nội dung về công việc xây dựng quy ước kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng của hàng ngũ hộ nhận khoán kiểm soát an ninh rừng: những quy định của quy ước thích hợp có quy định của pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế - thị trấn hội của UBND thị trấn, cùng lúc kế thừa, phát huy những phong tục, tập quán tốt đẹp của cùng đồng, đơn giản, dễ thực hành trong khuôn khổ, điều kiện cùng đồng. Bảo đảm hồ hết các thành phần cộng đồng được tôn trọng cộng tham gia xây dựng. phản chiếu được ước vọng của người dân cùng đồng trong công tác bảo vệ, phát triển và dùng rừng. tăng cường sự điều hành, sử dụng và vững mạnh rừng vững bền, giảm thiểu những ảnh hưởng thụ động ảnh hưởng đến rừng. Đối tượng được kiểm tra: Trưởng bản, tổ đội xung kích, nhóm hộ nhận khoán kiểm soát an ninh rừng. 1.2.4.3. rà soát công việc tổ chức thực hiện bảo vệ và phát triển rừng của tổ đội xung kích. Cơ quan kiểm tra: Ủy ban nhân dân thị trấn, Công chức địa chính Nông – Lâm nghiệp phường, kiểm lâm địa bàn và trạm tiểu khu Ban quản lý rừng phòng hộ kiểm tra những nội dung về công tác công ty thực hành công việc kiểm soát an ninh và phát triển rừng của tổ đội xung kích như việc tuyên truyền, rộng rãi, giáo dục pháp luật bằng đa dạng hình thức nhằm giảm thiểu các vụ vi phạm Luật bảo vệ và lớn mạnh rừng; công việc đi lại đóng góp quỹ hoạt động của tổ; công tác tuần tra, kiểm soát những hành vi trái luật về kiểm soát an ninh và vững mạnh rừng; thực hiện thấp công việc điều hành lâm thổ sản trong khai thác, tậu bán, chuyển vận, chứa giữ, chế biến lâm thổ sản trái phép... tăng cường sự quản lý, tiêu dùng bền vững rừng, tránh những ảnh hưởng tiêu cực ảnh hưởng tới rừng. Đối tượng được kiểm tra: Trưởng bản, tổ đội xung kích. một.2.4.4. rà soát việc chặt, phá, khai thác, lấn chiếm rừng: Cơ quan kiểm tra: Ủy ban nhân dân xã, trạm tiểu khu Ban điều hành rừng phòng
  • 19. hộ, kiểm lâm địa bàn rà soát kiểm tra xác định những vùng rừng trọng tâm sở hữu nguy cơ bị xâm hại như: Chặt, phá, khai thác, lấn chiếm rừng để sở hữu biện pháp phòng ngừa; đơn vị lực lượng tuần tra rừng để ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm, không để sự việc tiếp tục thành các “điểm nóng”, nổi cộm về phá rừng, khai thác rừng trái phép. đồng thời, nâng cao cường rà soát, giám sát chặt chẽ những Dự án chuyển mục đích dùng rừng, nhất là những Công trình chuyển mục đích sử dụng rừng bỗng dưng, rừng cung ứng chủ động chống chọi ngăn chặn, dự phòng những hành vi xâm hại tài nguyên rừng... Đối tượng được kiểm tra: những Dự án chuyển mục đích sử dụng đất rừng, công ty, tư nhân sở hữu liên quan. 1.2.4.5. rà soát công việc trồng rừng của nhóm hộ nhận khoán bảo vệ rừng. Cơ quan kiểm tra: Ủy ban nhân dân phường, trạm tiểu khu Ban điều hành rừng phòng hộ, công chức địa chính Nông – Lâm nghiệp xã kiểm tra về công việc triển khai trồng dặm, trồng mới, trồng bổ sung rừng theo kế hoạch của cấp trên như: cây giống, mật độ cây trồng, công việc điều hành, trông nom cây nhằm mục đích diện tích rừng mới trồng tăng trưởng. Đối tượng được kiểm tra: Trưởng bản, hàng ngũ hộ nhận khoán kiểm soát an ninh rừng. 1.2.4.6. kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ nguồn vốn của bản, nhóm hộ nhận khoán bảo kê rừng. Cơ quan kiểm tra: Ủy ban nhân dân phường, trạm tiểu khu Ban quản lý rừng phòng hộ, kiểm lâm địabàn kiểm tra những nội dung về tình hình thực hành phận sự tài chính của bản, nhóm hộ như đã đảm bảo theo chế độ chính sách của Nhà nước, việc điều hành chi trả và dùng tiền nhà cung cấp môi trường rừng, quyền và nghĩa vụ của người dân, phận sự của những doanh nghiệp liên quan… Đối tượng được kiểm tra: Trưởng bản, đội ngũ hộ nhận khoán bảo vệ rừng. 1.2.5. Hình thức rà soát bảo vệ và tăng trưởng rừng của UBND thị trấn - kiểm tra thường xuyên: Hình thức này luôn được UBND xã quan tâm, chú trọng, theo chức năng, nhiệm vụ được phân công thì kiểm lâm địa bàn hài hòa có công chức địa chính Nông – Lâm nghiệp phường tham mưu cho ủy ban nhân dân phường và trực tiếp rà soát thường xuyên trong công tác kiểm soát an ninh, vững mạnh rừng và
  • 20. việc khắc phục các vấn đề thường xuyên, liên tiếp. duyệt y rà soát thường xuyên nhằm kịp thời phát hiện các sai phép để sở hữu biện pháp điều chỉnh cho thích hợp. Hình thức rà soát này mang tính chủ động cao, mang tác dụng ngăn đề phòng sai phép trong khoảng xa. các cuộc rà soát này không dựa trên bất cứ dấu hiệu nào của công việc điều hành, bảo vệ và tăng trưởng rừng, mà nó được khai triển ăn nhịp, đều đặn, bất đề cập thời gian, tình huống, điều kiện như thế nào. - kiểm tra định kỳ - kiểm tra toàn diện: UBND xã vun đắp các chương trình, kế hoạch trong năm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các công ty đối sở hữu những nội dung can hệ đến công tác kiểm tra kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng, hình thức rà soát này là rất cần phải có nó can hệ trực tiếp giải quyết các vấn đề như: lớp lang thủ tục những bước đã bảo đảm theo quy định, các quyền và phận sự, quy ước về bảo vệ và vững mạnh rừng, việc tuân thủ theo quy định của luật pháp...việc kiểm tra định kỳ - rà soát toàn diện là hình thức kiểm tra có tính kế hoạch cao, nó được xây dựng và ấn định về thời gian, nội dung, tiêu chí, đối tượng... có sẵn trong kế hoạch, thông thường ngay trong khoảng đầu năm hoặc cuối năm trước. Hình thức rà soát này còn với ý nghĩa kể nhở đối tượng bị rà soát cần hoàn thiện các giấy tờ pháp lý gắn liền về thời gian cố định như: kiểm tra sau vun đắp phương án điều hành bảo vệ và tăng trưởng rừng, rà soát hoạt động của các tổ đội xung kích ở thôn bản, rà soát tình hình khai thác lâm sản, thực hiện những quy ước của cùng đồng dân cư, công tác kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng... - rà soát đột xuất: Đối sở hữu hình thức này, thời kỳ rà soát của UBND phường và các bộ phận liênquan ít rà soát hơn so sở hữu hai hình thức nêu trên. Hình thức này được áp dụng lúc sở hữu tín hiệu vi phạm được phát hiện cần phải tiến hành rà soát hoặc khi có đề nghị của công ty, cộng đồng dân cư, hộ gia đình tư nhân. Hình thức này thường có số lượng ít, hội tụ vào một số vấn đề nhất mực, coi xét kết luận mang thời gian ngắn và mang tính xử lý cảnh huống cao. Hình thức này được tiến hành không đề cập thời gian, không gian, địa điểm. Việc kiểm tra đột xuất mang tác dụng ngăn chặn nhanh và kịp thời các biểu đạt sai phép hay tín hiệu vi phạm xảy ra đối sở hữu đối tượng rà soát. Hình thức này do tính khẩn trương và đột xuất, sẽ làm cho tăng thêm tính khách quan lúc tiếp cận vấn đề của đối tượng rà soát. Nhưng cốt yếu được dùng lúc sở hữu phản chiếu kiến nghị, thông báo tố cáo hoặc phát hiện tín
  • 21. hiệu vi phạm về việc phát phá rừng, lấn chiến rừng, khai thác lâm thổ sản trái quy định, các hộ gia đình ko thực hiện đúng những quy ước của cộng đồng đã quy định... 1.2.6. trật tự, dụng cụ kiểm tra bảo vệ và tăng trưởng rừng của UBND phường 1.2.6.1. trật tự kiểm tra bảo vệ và vững mạnh rừng của UBND phố quy trình kiểm tra của UBND phường đối mang bảo vệ và lớn mạnh rừng gồm có 03 bước: những bước rà soát Nội dung cụ thể 1. Chuẩn bị kiểm tra - vun đắp quyết định kế hoạch kiểm tra, dự định nhân sự đoàn kiểm tra. - Đoàn rà soát họp phân công nhiệm vụ các thành viên, xây dựng lịch rà soát, đề cương gợi ý Báo cáo tự kiểm tra. - Chuẩn bị các hồ sơ cần thiết dùng cho kiểm tra. 2. Bước tiến hành - tổ chức hội nghị triển khai quyết định kế hoạch rà soát, hợp nhất lịch khiến việc. - Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra xác minh. - Tổng hợp những vi phạm sau lúc tiến hành thẩm tra xác minh; vun đắp Con số kết quả thẩm tra xác minh. - Trưởng bản các bản, thành viên tổ đội xung kích ở thôn bản được kiểm tra công ty hội nghị. - Đoàn rà soát tiếp tục thẩm tra xác minh những nội dung chưa rõ. - Đoàn rà soát hoàn chỉnh Báo cáo kết quả rà soát. 3. Bước chấm dứt - Đoàn kiểm tra họp xem xét kết luận. - Ký ban hành thông tin kết luận rà soát, Con số UBND xã - giao thông báo kết luận, lập và nộp giấy tờ lưu trữ, giám sát việc chấp hành kết luận. Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra - Căn cứ chương trình kiểm tra, giám sát năm, UBND phố phân công vun đắp dự thảo quy định, kế hoạch rà soát, phân công giao nội dung gợi ý viết Con số tự kiểm tra,
  • 22. trình UBND xã. - Đại diện UBND phường đàm luận dự định kế hoạch kiểm tra đối sở hữu các bản, tổ đội xung kích của những bản được kiểm tra bằng hình thức phù hợp (trao đổi điện thoại hoặc xuống trực tiếp); UBND phường coi xét, ký ban hành hình định, kế hoạch kiểm tra và những văn bản liên quan, gửi quyết định, kế hoạch kiểm tra, công văn giao nội dung Báo cáo tự kiểm tra; yêu cầu cung cấp giấy tờ, tài liệu với liên quan. - Đoàn kiểm tra xây dựng kế hoạch thẩm tra, xác minh, lịch khiến việc, họp cắt cử nhiệm vụ cho những thành viên. Bước 2: Tiến hành kiểm tra - Đại diện UBND phường và đoàn kiểm tra khiến việc sở hữu đại diện bản, tổ đội xung kích các bản được kiểm tra (tổ chức cá nhân với liên quan khác do UBND phường quyết định) hợp nhất lịch làm việc; Thống kê tự kiểm tra; cung cấp tài liệu có can dự và phân công cán bộ hài hòa thực hành. - Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra xác minh: Nghiên cứu Báo cáo tự kiểm tra; hồ sơ, giấy tờ đối mang công việc bảo vệ và lớn mạnh rừng; những văn bản, tài liệu can hệ đến nội dung kiểm tra. khiến cho việc có trưởng bản, tổ đội xung kích của bản, tư nhân có can hệ. nếu như cần bổ sung nội dung rà soát, giám định kỹ thuật, chuyên môn thì trưởng đoàn kiểm tra Con số UBND phường xem xét, quyết định. - buộc phải trưởng bản, tổ đội xung kích của bản Thống kê bổ sung những nội dung chưa rõ; Con số những nội dung gặp khó khăn... Dự thảo Con số kết quả thẩm tra xác minh; họp đoàn rà soát để thống nhất. ví như thấy thiếu sót đã rõ vi phạm đến mức phải coi xét xử lý vi phạm thì UBND phường trực tiếp hoặc giao cơ quan, công ty đủ thẩm quyền xem xét xử lý. - tổ chức hội nghị: Thành phần: Đoàn kiểm tra, trưởng bản, tổ đội xung kích của bản và các cá nhân với liên quan. Nội dung: Đoàn rà soát duyệt y kết quả thẩm tra, xác minh bằng văn bản; gợi ý những nội dung cần khiến cho rõ để trưởng bản, tổ đội xung kích của bản mô tả ý kiến; hội
  • 23. nghị thảo luận, nhận xét và đề xuất. nếu với xem xét xử lý kỷ luật thì trưởng bản, tổ đội xung kích của bản đọc văn bản kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật; hội nghị đàm đạo, bỏ thăm biểu quyết đề nghị hình thức kỷ luật theo quy định. Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ; hoàn chỉnh Thống kê kết quả kiểm tra; đàm luận sở hữu trưởng bản, tổ đội xung kích về kết quả kiểm tra. Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh Thống kê kết quả rà soát Con số buộc phải thi hành kỷ luật (nếu có) trình UBND xã. Bước 3: kết thúc rà soát - UBND phường xem xét, kết luận: Thành phần: UBND phường, Đoàn kiểm tra, ví như sở hữu xem xét kỷ luật thì mời trưởng bản vi phạm; đại diện tổ đội xung kích của bản. Nội dung: Đoàn kiểm tra Con số kết quả kiểm tra, Thống kê yêu cầu thi hành kỷ luật (nếu có), mô tả phần nhiều những quan niệm tham dự của tư nhân, tổ chức được rà soát ko đồng ý hoặc mang quan niệm khác sở hữu đoàn rà soát. UBND xã (họp riêng) thảo luận, kết luận; bỏ thăm biểu quyết quyết định hoặc biểu quyết yêu cầu hình thức kỷ luật cụ thể bằng phiếu kín hoặc yêu cầu cấp sở hữu thẩm quyền ký ban hành quyết định kỷ luật đối mang bản để xảy vi phạm ra về công việc kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng theo quy định. Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh thông báo kết luận rà soát, quyết định thi hành kỷ luật hoặc những Thống kê đề xuất cấp với thẩm quyền thi hành kỷ luật và những yêu cầu văn bản khác (nếu có) trình UBND xã ký ban hành. Đoàn kiểm tra thông tin kết luận rà soát, những đề xuất kiến nghị quyết định kỷ luật (nếu có) đến trưởng bản, tổ đội xung kích của bản bằng hình thức thích hợp (xuống trực tiếp hoặc gửi văn bản). Đoàn rà soát lập thủ tục, giao lưu giữ theo quy định. 1.2.6.2. dụng cụ kiểm tra kiểm soát an ninh và vững mạnh rừng phương tiện kiểm tra bảo kê và lớn mạnh rừng của UBND phường khá rộng rãi, bao gồm những phương tiện sau:
  • 24. - các văn bản luật pháp có can dự như: Luật Lâm nghiệp 2017, Nghị định 156/2018/NĐ-CP, Nghị định 35/2019/NĐ-CP, Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg, Thông tư số 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 04/2018/TT-BNNPTNT, Thông tư 25/2019/TT- BNNPTNT, của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn... - những chương trình kiểm tra theo quý, chương trình rà soát hàng năm. - các giấy tờ rà soát về việc chấp hành pháp luật kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng như: rà soát lớp lang, giấy tờ, phương án phòng cháy chữa cháy rừng, kế hoạch bảo vệ và tăng trưởng rừng của những bản, tổ đội xung kích của bản... - Hệ thống khoa học thông báo hỗ trợ công tác kiểm tra: bản đồ số, Flycam, phần mềm Mapinfor, Google Earth, phần mềm Excel và các phần mềm tương trợ khác... - những hồ sơ về khai thác, tiêu dùng lâm sản và các lợi ích khác của rừng vào mục đích công cộng và gia dụng cho thành viên trong cùng đồng dân cư: gồm phương án khai thác, bảng kê lâm thổ sản... - giấy tờ về công việc bồi thường cho cùng đồng dân cư khi Nhà nước thu hồi rừng. - thủ tục về việc thiết kế rừng, kế hoạch trồng rừng được giao đối với nhóm hộ nhận khoán bảo vệ rừng. - Văn bản vun đắp quy ước bảo vệ và tăng trưởng rừng của hàng ngũ hộ nhận khoán kiểm soát an ninh rừng. - những hình thức công ty công việc kiểm soát an ninh và phát triển rừng của những bản, tổ đội xung kích của bản. - các thủ tục về thực hiện phận sự tài chính của các bản, tổ đội xung kích. 1.3. những yếu tố ảnh hưởng đến rà soát bảo kê và lớn mạnh rừng của UBND phường một.3.1. nhân tố thuộc về Ủy ban nhân dân xã * nguyên tố con người và đơn vị bộ máy với tác động quan yếu đến chất lượng rà soát bảo vệ và phát triển rừng của UBND thị trấn. nếu bộ máy rà soát bảo vệ và tăng trưởng rừng được kiện toàn, những bộ phận được phân cấp phần lớn thì công tác kiểm tra sẽ thuận tiện. trái lại, ví như bộ máy không đồng bộ, quyền và phận sự của các bộ phận không phù hợp sẽ làm cho phát sinh rộng rãi hoạt động không hiệu quả. đặc thù, năng lực và phẩm chất của cán bộ, công chức UBND xã sở hữu tác
  • 25. động lớn đến công tác rà soát kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng. ví như cán bộ thiếu năng lực, phẩm chất kém thì con đường lối, chính sách, luật pháp về bảo vệ và phát triển rừng với đúng đắn đến đâu cũng chẳng thể triển khai trong thực tại. Thậm chí, giả dụ cán bộ cố tình tư lợi, tham nhũng họ sở hữu thể bẻ cong các chính sách pháp luật. * Sự hài hòa của UBND xã có những cơ quan chuyên môn ngành nghề dọc đóng trên địa bàn và các ban, ngành nghề, đoàn thể, công ty chính trị xã hội trên khu vực cũng là khâu quan yếu trong việc nắm bắt, tuyên truyền những chính sách pháp luật. * Hệ thống thông tin ứng dụng trong việc điều hành kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng như phần mềm Google Earth về bản đồ hiện trạng rừng, dùng rừng, quy hoạch kế hoạch vững mạnh rừng, phần mềm theo dõi diễn biến rừng... * Kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp cho UBND phường để thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát an ninh và vững mạnh rừng còn rất tránh, nguồn kinh phí hạn hẹp ảnh hưởng trực tiếp đến công việc triển khai các nhiệm vụ can dự gặp phổ thông khó khăn... một.3.2. nguyên tố thuộc môi trường bên ngoài - Quy mô diện tích rừng: địa bàn càng rộng lớn, càng phức tạp thì công việc rà soát trở nên khó khăn và phức tạp hơn. - Chính sách pháp luật: + Chính sách luật pháp liên tục đổi thay, ngành nghề bảo vệ và vững mạnh rừng rộng; cùng lúc nhân sự cán bộ UBND phường thay đổi qua các thời kỳ ảnh hưởng trực tiếp trong thời kỳ chỉ đạo triển khai thực hiện, phổ thông văn bản chính sách chưa kịp thời sẽ gây khó khăn rất lớn cho UBND xã. + trên khu vực thị xã nhiều nội dung giữa những phòng, ban, cơ quan, công ty còn chưa có sự thống nhất, việc xác định những chiếc rừng, mật độ rừng...dựa theo tiêu chí của từng lĩnh vực để xác định. vì thế phổ biến lúc thực hành khai triển UBND xã còn lúng túng trong việc xác định mẫu rừng trên thực địa. - Kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp cho UBND phường để thực hiện công tác quản lý kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng còn rất giảm thiểu, nguồn kinh phí hạn hẹp ảnh hưởng trực tiếp đến công việc triển khai các nhiệm vụ liênquan gặp đa
  • 26. dạng cạnh tranh. - cộng đồng dân cư chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, vì vậy ý thức và năng lực hiểu biết luật pháp còn tránh, ko đồng đều dẫn tới trạng thái phá rừng, khai thác lâm sản trái phép, dùng lửa trong rừng, lấn chiếm rừng trên khu vực thị trấn vẫn xẩy ra. - Đối mang các hộ đồng bào dân tộc thiểu số về kinh tế quá khó khăn sống phụ thuộc cốt yếu vào rừng, vẫn mang phong tục săn bắn, hái lượm để kiếm sống. - Đối sở hữu cùng đồng dân cư muốn quản lý kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng một cách thức mang hiệu quả phụ thuộc đầy đủ vào tinh thần chung của người dân, cộng đồng, trình độ dân trí và phong tục tập quán của người dân và các tổ chức, tư nhân được giao khoán bảo kê rừng, nhất là các người dân sống gần rừng, trong vùng được kiểm soát an ninh và được giao rừng. 1 số tư nhân chưa nhận thức được hưởng ích lâu dài của tập thể, chỉ trông thấy ích lợi trước mặt, lợi ích cá nhân. vì vậy trong quá trình điềuhành, khai thác vẫn xẩy ra những trường hợp chặt phá rừng, lấn chiếm rừng khiến cho nương rẫy, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong khoảng đất rừng sang làm cho lán trại, nhà ở, xây dựng những Công trình...làm suy giảm diện tích rừng tác động nặng nài nỉ đến việc bảo kê đất chống xói mòn và môi trường sinh thái đầu nguồn cũng như cảnh quan bất chợt... CHƯƠNG 2 phân tách THỰC TRẠNG rà soát kiểm soát an ninh VÀ vững mạnh RỪNG CỦA ỦY BAN quần chúng phố CAO PHẠ, thị xã MÙ CANG CHẢI, thức giấc im BÁI 2.1. nói chung về phố Cao Phạ, thị xã Mù Cang Chải, tỉnh giấc lặng Bái hai.1.1. khái quát về điều kiện đột nhiên, các nguồn tài nguyên phố Cao Phạ, huyện Mù Cang Chải, tỉnh giấc yên ổn Bái hai.1.1.1. đại quát về điều kiện bất chợt a) Vị trí địa lý xã Cao Phạ là một xã của huyện vùng cao Mù Cang Chải nằm ở phía Đông của thị xã, mang tọa độ địa lý 21°45′ tới 21°59′ Vĩ độ Bắc, 104°16′tới 104°25′ độ kinh Đông, phường nằm dưới chân của dãy núi Hoàng Liên Sơn. rỡ ràng giới của thị trấn tiếp giáp như sau: - Phía Đông giáp thị trấn Tú Lệ quận Văn Chấn, tỉnh yên ổn Bái;
  • 27. - Phía Tây giáp phố La Pán Tẩn; - Phía Nam giáp Nậm Khắt và thị trấn Púng Luông; - Phía Bắc giáp xã Nậm có. phường Cao Phạ nằm trên các con phố quốc lộ 32 chạy qua với chiều dài hơn 20km. Đây là một lợi thế lớn to, góp phần xúc tiến thời kỳ tăng trưởng, giao lưu kinh tế - văn hóa của thị trấn Cao Phạ với những phố trong, ngoài thị xã và trong tỉnh. b) Địa hình, địa mạo Địa hình phố Cao Phạ nằm trong vùng lòng chảo thung lũng Khau Phạ được bao loanh quanh bởi dãy núi Hoàng Liên Sơn gồm 7 thôn, bản (Tà Chơ, Tà Sung, Tà Dông, Lìm Thái, Lìm Mông, Sẻ Sáng và Kháo Nhà) địa hình bị chia cắt mạnh bởi các khe núi, khe suối, độ cao làng nhàng 900 – một.200 m so có mực nước biển, sở hữu độ dốc làng nhàng 300m, không những thế mang nơi mang độ dốc lên tới trên 450m. phường sở hữu cánh đồng Khau Phạ nằm trong vùng lòng chảo thung lũng Khau Phạ thuận lợi cho việc phát triển cung ứng nông nghiệp (chủ yếu là canh tác lúa nước), các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhà sản xuất, du hý ít tăng trưởng. c) Khí hậu mang đặc điểm chung khí hậu vùng núi Tây Bắc, phường Cao Phạ nằm trong khu vực khí hậu gió mùa, hàng năm chịu tác động của hai khối không khí lớn: Gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam, chia khí hậu phường Cao Phạ thành 2 mùa rõ rệt trong năm: - Mùa lạnh (mùa khô) trong khoảng tháng 11 tới tháng 3 năm sau: Nhiệt độ tốt, bình quân 10°C-15°C, sở hữu thời khắc xuống 0°C-5°C sương mù độ ẩm cao; sở hữu sương muối, băng giá vào những tháng mùa đông, nhất là vào những tháng 12, tháng một và tháng 2. - Mùa hot (mùa mưa) trong khoảng tháng 4 đến tháng 10: Nhiệt độ bình quân 25°C, mang thời khắc cao nhất là 39°C, mưa rộng rãi, lượng nước bốc khá lớn, độ ẩm ko khí cao, có mưa rộng rãi nhưng phân bố không đều trong năm, lượng mưa làng nhàng một.800 – hai.000mm/năm, tháng mưa phổ biến nhất là tháng 5 tới tháng 9. Tổng lượng mưa trong mùa mưa của Cao Phạ chiếm đến 90% lượng mưa cả năm. d) Thủy văn
  • 28. thị trấn Cao Phạ mang 1 hệ thống khe, suối khá phong phú chạy dọc theo Quốc lộ 32, bắt nguồn trong khoảng lưng chừng dãy núi Hoàng Liên Sơn (Trống Gùa La) cung cấp nguồn nước to cho cung ứng và sinh hoạt. 2.1.1.2. nói chung các nguồn tài nguyên a) Tài nguyên đất * Diện tích Tổng diện tích tình cờ toàn xã theo kết quả Thống kê đất đai năm 2020 là 8.667,94 ha, chiếm 7,2% tổng diện tích tự nhiên quận Mù Cang Chải. Trong đó: Đất nông nghiệp có diện tích 7.539,20 ha, đất phi nông nghiệp với diện tích 183,14 ha, đất chưa tiêu dùng mang diện tích 945,60 ha. * Đặc điểm thổ nhưỡng Đất đai của xã Cao Phạ được chia làm cho 4 loại chính, chính yếu là đất Feralit vàng đỏ phân bổ ở độ cao 900m trở lên và phù hợp cho phổ biến chiếc cây sinh trưởng và lớn mạnh. b) Tài nguyên nước Nguồn nước ngầm: Trữ lượng nước ngầm trên khu vực phường hơi dồi dào, chính yếu tập kết ở vùng ven suối và vùng rẻ (vùng lòng chảo). c) Tài nguyên rừng Rừng là tài nguyên và tiềm năng của xã với hệ thống thực vật rất phong phú và rộng rãi, gồm rộng rãi chiếc, rộng rãi họ khác nhau, với 788 loài thực vật bậc cao với mạch thuộc 488 chi, 147 họ và 5 lĩnh vực có đủ các lâm thổ sản quý hiếm; những cây dược chất quý và những cây lâm thổ sản khác như tre, nứa, vầu... Rừng trồng có các mẫu cây nhiều là thông, vối thuốc (màng mủ), sa mộc, táo mèo... Tại các khu rừng mới khoanh nuôi, hồi phục chủ yếu là cây tiên phong ưa ánh sáng, mọc nhanh. bên cạnh đó còn mang các cái lan rừng, thông đất, dương xỉ... không chỉ có nhiều loại thực vật quý hi hữu, rừng Cao Phạ còn có hệ động vật rừng khá đa dạng sở hữu 240 loài, 74 họ, 24 bộ động vật có xương sống, trong đó mang 54 loài thú, 132 loài chim, 26 loài động vật lưỡng cư, 26 loài bò sát... Đang sinh sống. Trong các năm vừa mới đây do nạn đốt rừng, trồng cây dược chất dưới tán rừng và săn bắt chim thú tự do nên lượng chim thú quý trong rừng ngày càng giảm, 1 số loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.
  • 29. c) Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản ở phường Cao Phạ rất nghèo nàn, trữ lượng ít, phân tán, đa dạng mỏ phân bố ở vị trí khó khai thác, liên lạc chưa đích thực tiện dụng, xa thị trường tiêu thụ. tất cả những điểm khai thác chưa được Phân tích xác thực về tiềm năng trữ lượng và chất lượng. trên khu vực thị trấn sở hữu 1 số mẫu khoáng sản chính như: chì, kẽm, sắt... d) Tài nguyên do văn thị trấn Cao Phạ là địa bàn trú ngụ của 02 dân tộc chính Mông và Thái. ngoài ra, còn một số dân tộc khác cộng sinh sống nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ. Mỗi dân tộc với một phong tục, tập quán riêng tạo nên nét độc đáo trong văn hóa truyền thống của cùng đồng các dân tộc. Người Thái thường sinh sống gần khu vực ven suối, canh tác lúa nước là cốt yếu, mang nghề thủ công truyền thống là dệt thổ cẩm, đan lát,... Người Mông sở hữu thói quen sinh sống tại những khuông núi cao với kinh nghiệm làm đồng bậc thang và 1 số nghề thủ công truyền thống như: Nghề rèn đúc, dệt vải bằng sợi lanh, làm đồ trang sức, thêu thổ cẩm truyền thống… Song, những dân tộc đều mang một đặc điểm chung, đó là tính chuyên cần, thông minh trong cần lao, sản xuất, với ý thức yêu nước, kết đoàn dân tộc. xã Cao Phạ còn gắn liền sở hữu di tích lịch sử đội du kích Khau Phạ, danh lam thắng cảnh quyến rũ như: ruộng bậc thang, dù lượn bay trên mùa vàng và những lễ hội gắn liền mang ko gian văn hóa tín ngưỡng, phong tục tập quán truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số. Đây là các lợi thế to to trong quá trình tăng trưởng kinh tế - thị trấn hội chung của toàn thị trấn, đặc biệt là lớn mạnh ngành du lịch sinh thái, văn hóa. đ) Thực trạng môi trường * Môi trường đất: Do yếu tố địa hình nằm ở khu vực Tây Bắc, địa hình dốc, giai đoạn rửa trôi, sạt lở, xói mòn đất đai trên địa bàn phường là rất to, đặc thù tại các vùng thiếu thảm thực vật, không được che phủ (đất trống, đồi núi trọc tại những khu vực rừng bị tàn phá, khiến nương rẫy). Thêm vào ấy, việc tiêu dùng phân bón hoá học, những mẫu thuốc kích thích sinh trưởng trong công đoạn cung ứng nông nghiệp cũng là nguyên cớ nâng cao nguy cơ gây thoái hoá và ô nhiễm môi trường đất. * Môi trường nước:
  • 30. Nguồn nước mặt cung cấp cho sinh hoạt và cung cấp chịu ít tác động của con người nên nhìn chung vẫn chưa với dấu hiệu bị ô nhiễm. ngoài ra, hệ thống nước thải trên địa bàn phố chưa được để ý vun đắp. Nước thải trong sinh hoạt và nước thải tại một số cơ sở vật chất sản xuất thải trực tiếp ra môi trường vẫn chưa qua xử lý, cũng đang tác động tới chất lượng nguồn nước. * Môi trường không khí; Môi trường không khí xã Cao Phạ nhìn chung còn tương đối tốt, khí hậu trong sạch, mát mẻ nói quanh năm. Đây cũng là các dễ dàng cho việc phát triển hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch cộng đồng, đặc thù là địa điểm khai thác du lịch mạo hiểm dù lượn tuyệt đẹp tại đèo Khau Phạ. 2.1.2. Giới thiệu về UBND xã Cao Phạ, quận Mù Cang Chải a) Lịch sử hình thành Cao Phạ là 1 xã vùng cao, nằm ở phía Đông của quận, là 1 phường với truyền thống lịch sử cách mệnh mang đội du kích Khau Phạ, là nơi lưu giữ rộng rãi những trị giá văn hóa truyền thống của những dân tộc: Mông, Thái. Ngày 18 tháng 10 năm 1955, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 06- TTg xây dựng thương hiệu Châu Mù Cang Chải trong khu tự trị Thái - Mèo. Châu Mù Cang Chải gồm 13 thị trấn của 3 Châu, huyện: Than Uyên, Văn Chấn, Mường La. Cao Phạ trong khoảng ấy thuộc Châu Mù Cang Chải, khu tự trị Tây Bắc. Ngày 12 tháng 01 năm 1957, Uỷ ban hành chính khu tự trị Thái - Mèo ra Quyết định số 11/QĐTC chia phường Cao Phạ thành hai phường là Cao Phạ và Nậm có. thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ Châu Mù Cang Chải, cuối năm 1960, Cao Phạ đã thành lập được chi bộ gồm 5 Đảng viên do đồng chí Giàng Thị Dở làm bí thư. Sự kiện xây dựng thương hiệu chi bộ đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc ở địa phương. trong khoảng đây Cao Phạ đã có sự lãnh đạo trực tiếp của Chi bộ. Ngày 14 tháng 12 năm 1962,tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khoá II đã ra quyết nghị ra đời tỉnh giấc Nghĩa Lộ. Cao Phạ lúc này là doanh nghiệp hành cương trực thuộc huyện Mù Cang Chải. Châu Uỷ Mù Cang Chải đổi thành quận Uỷ Mù Cang Chải. Tháng 9 năm 1975, tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá V đã ra Nghị quyết: Bỏ cấp khu trong các công ty hành chính của nước ta, thống nhất 3 tỉnh giấc im Bái, Nghĩa Lộ,
  • 31. Lào Cai thành 1 tỉnh giấc lấy tên là tỉnh Hoàng Liên Sơn (chính thức đi vào hoạt động từ ngày 16/2/1976. phường Cao Phạ giai đoạn này trực thuộc thị xã Mù Cang Chải, thức giấc Hoàng Liên Sơn. Tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII đã ban hành nghị quyết chia thức giấc Hoàng Liên Sơn thành 2 tỉnh Lào Cai và yên ổn Bái. công đoạn này phường Cao Phạ trực thuộc thị xã Mù Cang Chải, tỉnh giấc lặng Bái. b) Chức năng, nhiệm vụ Uỷ ban nhân dân xã do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng dân chúng cung cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng quần chúng cùng cấp nhằm bảo đảm thực hành chủ trương, biện pháp tăng trưởng kinh tế - xã hội, củng cố hương phòng, an ninh và thực hành những chính sách khác trên địa bàn. * Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã - Trong ngành nghề kinh tế: xây dựng kế hoạch tăng trưởng kinh tế - phố hội hàng năm trình Hội đồng quần chúng cộng cấp duyệt để trình Uỷ ban quần chúng. # huyện phê duyệt; doanh nghiệp thực hành kế hoạch đó; Lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên khu vực và lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cộng cấp quyết định và Thống kê Uỷ ban nhân dân xã cơ quan nguồn vốn cấp trên trực tiếp; đơn vị thực hành ngân sách địa phương, kết hợp sở hữu những cơ quan nhà nước cấp trên trong việc điều hành ngân sách nhà nước trên khu vực xã và Báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; quản lý và tiêu dùng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại dùng cho các nhu cầu công ích ở địa phương; vun đắp và điều hành các Dự án công cùng, tuyến phố liênlạc, trụ sở, trường học, trạm y tế, Dự án điện, nước theo quy định của pháp luật; Huy động sự đóng góp của những công ty, tư nhân để đầu cơ vun đắp các Dự án kết cấu hạ tầng của xã trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, mang kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật. - Trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, đất đai và tiểu tay chân nghiệp: đơn vị và chỉ dẫn việc thực hành những chương trình, kế hoạch, đề án
  • 32. khuyến khích lớn mạnh và áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật để phát triển cung ứng và chỉ dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong cung ứng theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ những bệnh dịch đối có cây trồng và vật nuôi; thực hành công việc điều hành đất đai, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khắc phục các tranh chấp đất đai, khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép, chặt phá, lấn chiếm rừng theo quy định của pháp luật; doanh nghiệp việc vun đắp những Công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hành việc tôn tạo, kiểm soát an ninh đê điều, kiểm soát an ninh rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi trái luật về kiểm soát an ninh Công trình thủy lợi, kiểm soát an ninh rừng tại địa phương; quản lý, rà soát, kiểm soát an ninh việc tiêu dùng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật; vun đắp quy hoạch, kế hoạch tiêu dùng đất đai định kỳ hàng năm, quá trình trình Ủy ban dân chúng thị xã xem xét theo quy định của pháp luật; đơn vị, chỉ dẫn việc khai thác và phát triển các đơn vị quản lý, nghề truyền thống ở địa phương và đơn vị áp dụng tiến bộ về khoa học, kỹ thuật để lớn mạnh các ngành, nghề mới. - Trong lĩnh vực vun đắp, giao thông vận tải: tổ chức thực hành việc xây dựng, tu chỉnh trục đường liên lạc trong phố theo phân cấp; điều hành, kiểm tra việc thực hiện luật pháp về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định; công ty việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm các con phố giao thông và những Công trình hạ tầng cơ sở vật chất khác ở địa phương; Huy động sự đóng góp tình nguyện của dân chúng để xây dựng trục đường giao thông, cầu, cống trong phường theo quy định của luật pháp. - Trong ngành giáo dục, y tế, phường hội, văn hoá và thể dục thể thao: thực hiện kế hoạch vững mạnh sự nghiệp giáo dục ở địa phương; chỉ đạo phòng ban chuyên môn can dự kết hợp mang trường học huy động trẻ con vào lớp 1 đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi; chỉ đạo điều hành cơ sở vật chất trường, lớp trên địa bàn; đơn vị thực hành các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đình được giao; vận động nhân dân giữ giàng vệ sinh; phòng, chống những dịch bệnh; vun đắp phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; đơn vị những lễ hội cổ truyền, kiểm soát an ninh và phát huy trị giá của những di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng
  • 33. cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật; thực hiện chính sách, chế độ đối có thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, các người và gia đình sở hữu công sở hữu nước theo quy định của pháp luật; vận động nhân dân giúp đỡ các gia đình cạnh tranh, người già cô đơn, người tật nguyền, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; đơn vị những hình thức nuôi dưỡng, săn sóc những đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật. - Trong ngành nghề thương mại, dịch vụ và du lịch: kiểm tra việc chấp hành quy định của nhà nước về hoạt động thương nghiệp, nhà cung cấp và du lịch trên địa bàn xã; rà soát việc thực hành các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương mại, nhà sản xuất và du hý trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành quy định của nhà nước về hoạt động thương nghiệp, dịch vụ, du hý trên khu vực. - Trong ngành quốc phòng, an ninh và thứ tự, an toàn thị trấn hội: tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng làng thị trấn chống chọi trong khu vực phòng vệ địaphương; thực hành công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký, quản lý lính dự bị động viên; doanh nghiệp thực hành việc xây dựng, đào tạo, dùng hàng ngũ dân quân tự vệ ở địa phương; thực hiện những giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn thị trấn hội; vun đắp phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp đề phòng và chống tù, các tệ nạn phường hội và những hành vi trái luật khác ở địa phương; điều hành hộ khẩu; doanh nghiệp việc đăng ký lưu trú, quản lý việc đi lại của người nước ngoài ở địa phương. - Trong việc thực hành chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo: tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hành chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của quần chúng ở địa phương theo quy định của luật pháp. - Trong ngành nghề thi hành pháp luật: tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; khắc phục các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong dân chúng theo quy định của pháp luật; đơn vị tiếp dân, khắc phục cáo giác, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; đơn vị thực hiện hoặc phối hợp có các cơ quan chức năng trong việc thi hành án theo quy định của pháp luật; đơn vị thực hiện những quyết định về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của luật pháp. - Trong việc xây dựng UBND phố và quản lý địa giới hành chính: công ty thực
  • 34. hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng đơn vị bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn; quản lý thủ tục, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của xã. 2.2. Thực trạng rừng được quản lý bởi UBND phường Cao Phạ, thị xã Mù Cang Chải, tỉnh yên Bái thực hiện theo quy định của Luật Lâm nghiệp năm 2017 và các Nghị định, Thông tư, văn bản pháp luật của Bộ Nông nghiệp và lớn mạnh Nông thôn. Trên cơ sở vật chất chỉ đạo của UBND quận, chỉ dẫn liên ngành của phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hạt kiểm lâm, Ban điều hành rừng phòng hộ thị xã, xã Cao Phạ đã chỉ đạo, phối hợp mang các tổ chức can dự doanh nghiệp khai triển tập huấn, hướng dẫn các nội dung căn bản của Luật và Nghị định của Chính phủ cho cán bộ, công chức phường, trưởng bản, bí thơ chi bộ cơ sở, cùng đồng thôn bản nhận khoán kiểm soát an ninh rừng, các thành viên Ban quản lý rừng cùng đồng thôn bản và hộ gia đình tư nhân trên bàn thị trấn. mang đặc biệt là 1 thị trấn vùng núi với thể kể rừng là nguồn tài nguyên, là điểm cộng của phường, rừng chiếm diện tích chính yếu trong cơ cấu diện tích bỗng nhiên của toàn phố. tuy nhiên, các năm vừa qua tài nguyên rừng đã bị suy giảm mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Do nhu cầu về đất ở, xây dựng thủy điện, tuyến phố giao thông, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, công việc phân định nhãi con giới những chiếc rừng còn hạn chế do không với nguồn lực... Bảng hai. một. Cơ cấu rừng kiểm soát an ninh trên địa bàn thị trấn công ty tính: Ha Nguồn: UBND thị trấn Cao Phạ (2018-2020) Qua bảng số liệu ta thấy, đối sở hữu rừng cung ứng trong năm 2018, 2019 ko sở hữu sự biến động. tuy nhiên sang năm 2020 giảm diện tích là -149,20 ha với lý do tác STT loại rừng Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 1 Rừng cung cấp một.169,20 1.169,20 1.020,0 hai Rừng phòng hộ 4.605,26 4.605,26 4.939,63 Tổng cộng 5.774,46 5.774,46 5.959,63
  • 35. động của thời tiết khí hậu sương muối, băng giá, mưa lũ gây sạt lở làm cho cây trồng bị chết, 1 phần diện tích hình thành rừng không những thế trên thực tại là đất nương luân canh của người dân, một số diện tích quy hoạch rừng phòng hộ nhưng ko với rừng chuyển sang các mục đích thu hồi đất phục vụ những Dự án của thị xã... - Đối có rừng phòng hộ trong các năm 2018, 2019 ko với sự biến động. không những thế sang năm 2020 diện tích nâng cao lên 334,37 ha sở hữu lý do, do kiểm tra, quy hoạch, kiểm kê lại diện tích rừng theo quy định tại Quyết định số 2737/QĐ-UBND, ngày 12/11/2019 của UBND tỉnh lặng Bái về việc duyệt y kết quả công trình: rà soát tinh ma giới, trạng thái rừng để lập thủ tục quản lý tới hàng ngũ hộ, cùng đồng dân cư phục vụ chi thanh toán nhà cung cấp môi trường rừng trong phạm vi quản lý của Ban quản lý rừng phòng hộ quận Mù Cang Chải. Bảng hai. hai. Cơ cấu trạng thái rừng trên địa bàn thị trấn. tổ chức tính: Ha STT tình trạng rừng Năm 2018 Tỷ lệ (%) Năm 2019 Tỷ lệ (%) 202 1 Rừng sản xuất với rừng 865,84 70,05 815,89 69,78 không có rừng 303,36 20,95 353,31 30,22 hai Rừng phòng hộ mang rừng 4.289,26 93,14 4.154,39 90,20 không có rừng 316,0 6,86 450,87 9,80 Nguồn: UBND xã Cao Phạ (2018-2020) Qua bảng số liệu ta thấy, đối sở hữu rừng cung ứng đã với sự biến động nâng cao, giảm giữa các năm như rừng sản xuất có rừng năm 2019 giảm so với năm 2018 là - 49,95 ha và tăng rừng cung cấp không sở hữu rừng là 49,95 ha mang lý do, đối mang những diện tích với rừng bị ảnh hưởng của thời tiếtkhí hậu sương muối, băng giá, mưa lũ gây sạt lở đất làm cây trồng bị chết. Đối sở hữu rừng cung cấp mang rừng năm 2020 giảm so mang năm 2019 là -80,44 ha và giảm rừng cung ứng ko có rừng là - 68,76 ha với lý do, 1 số diện tích nằm sắp đai rừng phòng hộ đủ điều kiện quy hoạch sang rừng phòng hộ, 1 số diện tích quy hoạch rừng sản xuất nhưng không sở hữu rừng chuyển sang các mục đích khác như khiến nương, thu hồi đất chuyên dụng
  • 36. cho những Dự án của thị xã... Đối sở hữu rừng phòng hộ cũng đã sở hữu sự biến động nâng cao, giảm giữa các năm như rừng phòng hộ với rừng năm 2019 giảm so với năm 2018 là -134,87 ha và tăng rừng phòng hộ ko sở hữu rừng là 134,87 ha mang lý do, đối mang những diện tích với rừng bị ảnh hưởng của thời tiếtkhí hậu sương muối, băng giá, mưa lũ gây sạt lở đất khiến cây trồng bị chết. Đối với rừng phòng hộ với rừng năm 2020 nâng cao so có năm 2019 là 504,71 ha và giảm rừng phòng hộ ko với rừng là - 170,34ha với lý do, do kiểm tra, quy hoạch, kiểm kê lại diện tíchrừng tại theo quy định tại Quyết định số 2737/QĐ-UBND, ngày 12/11/2019 củaUBND thức giấc lặng Bái về việc chuẩn y kết quả công trình: rà soát ma lanh giới, tình trạng rừng để lập thủ tục quản lý đến nhóm hộ, cùng đồng dân cư dùng cho chi thanh toán nhà cung cấp môi trường rừng trong phạm vi điều hành của Ban điều hành rừng phòng hộ huyện Mù Cang Chải. 2.3. Thực trạng kiểm tra bảo kê và phát triển rừng của UBND xã Cao Phạ công đoạn 2018 – 2020 hai.3.1. Thực trạng bộ máy kiểm tra bảo kê và vững mạnh rừng của UBND thị trấn Cao Phạ Công chức Địa chính Nông – lâm nghiệp phố Kiểm lâm cáng đáng địa bàn Công an phố, Ban chỉ huy quân sự phố Trạm tiểu khu Ban điều hành rừng phòng hộ UBND xã
  • 37. Hình hai. 1. Bảng sơ đồ cơ cấu tổ chức của bộ máy rà soát kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng của UBND xã Cao Phạ - UBND phường Cao Phạ: thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trên khu vực xã, với nhiệm vụ và quyền hạn sau: vun đắp kế hoạch, duyệt và thực hiện kế hoạch rà soát công việc bảo vệ và phát triển rừng của UBND xã; Đảm bảo ngân sách địa phương để đơn vị thực hành những hoạt động tuần tra, rà soát kiểm soát an ninh và tăng trưởng rừng; thực hiện tuyên truyền, chuyển động, chỉ dẫn những cá nhân, đội ngũ hộ nhận khoán bảo vệ rừng và quần chúng trên địa bàn thực hành phải chăng công việc bảo vệ và lớn mạnh rừng; Theo dõi, Tìm hiểu, định kì Báo cáo và chịu bổn phận trước UBND quận về hoạt động kiểm soát an ninh và lớn mạnh rừng của UBND thị trấn. - Công chức địa chính Nông – Lâm nghiệp phố tham vấn giúp việc và chịu trách nhiệm với UBND thị trấn đối sở hữu nội dung thuộc lĩnh vực. tham gia vào các đoàn rà soát do UBND thị trấn Cao Phạ xây dựng thương hiệu về hoạt động kiểm tra đối với công việc kiểm soát an ninh và phát triển rừng của UBND phường sở hữu vai trò quản lý hồ sơ địa chính, chịu phận sự tham vấn cho UBND xã về kế hoạch rà soát, hoạt động kiểm tra và tham mưu nội dung rà soát kiểm soát an ninh và phát triển rừng để ban hành chương trình kiểm tra. - Kiểm lâm địa bàn: chịu nghĩa vụ tham mưu cho UBND phường thực hiện thủ tục hành chính về điều hành bảo vệ và lớn mạnh rừng theo chức năng, nhiệm vụ của lĩnh vực. tham gia vào các đoàn rà soát do UBND xã Cao Phạ thành lập về hoạt