2. ĐẠI CƯƠNG
DỊCH TỄ HỌC
LÂM SÀNG
PHÂN LOẠI
NGUYÊN NHÂN
CHẨN ĐOÁN
BIẾN CHỨNG
ĐIỀU TRỊ
3. ĐẠI CƯƠNG:
• Đái tháo đường là một bệnh nội tiết chuyển hoá
mạn tính, có yếu tố di truyền. Bệnh được đặc
trưng bởi sự tăng glucose máu. Nguyên nhân
chính do thiếu insulin tuyệt đối hoặc tương đối
dẫn đến rối loạn chuyển hoá đường, đạm, mỡ và
các chất khoáng.
• Những rối loạn này có thể đưa đến các biến
chứng cấp hoặc mạn tính, có thể đưa đến tàn phế
hoặc tử vong.
• Trong giai đoạn mới phát thường làm bệnh nhân
đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và do đó làm khát
nước. Bệnh tiểu đường là một trong những
nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo,
điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch
máu não, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại tử,
v.v.
6. TYPE 1
• Bệnh tiểu đường loại 1 do tụy tạng không tiết insulin.
• Thường xuất hiện ở người trẻ tuổi < 40 tuổi.
• Khởi bệnh đột ngột, cấp tính.
• Thể trạng gầy.
• Dễ có nhiễm toan ceton.
• Tổn thương vi mạch thường sau vài năm.
• Nồng độ insulin huyết thanh thấp. Bắt buộc phải điều trị
bằng insulin.
• Khoảng 5-10% tổng số bệnh nhân Bệnh tiểu đường thuộc
loại 1.
7. TYPE 2
• Bệnh tiểu đường loại 2 do tiết giảm insulin và đề kháng
insulin.
• Thường gặp ở người lớn tuổi > 40 tuổi.
• Bệnh khởi phát từ từ.
• Thể trạng thường béo.ít có nhiễm toan ceton.
• Tổn thương vi mạch thường xuất hiện sớm, nồng độ
insulin máu tăng hoặc bình thường.
• Bệnh tiểu đường loại 2 chiếm khoảng 90-95% trong tổng
số bệnh nhân bệnh tiểu đường.
8. NGUYÊN NHÂN:
• ĐTĐ type 1: ĐTĐ phụ thuộc
insulin
• ĐTĐ type 2: ĐTĐ không phụ
thuộc insulin
Nguyên phát
Thứ phát
Bệnh tuỵ ngoại tiết, bệnh gan,
bệnh nội tiết, do dùng thuốc
và hoá chất, hội chứng rối
loạn gen
10. CHẨN ĐOÁN:
• Khởi đầu tuổi trẻ < 40 tuổi.
• Glucose máu tăng theo tiêu chuẩn chẩn đoán
của TCYTTG
• Dấu lâm sàng rầm rộ: Tiểu nhiều, uống nhiều, ăn
nhiều, gầy nhiều, và suy kiệt.
• Tình trạng giảm insuline tuyệt đối dễ đưa đến
nhiễm cétone và nhiễm toan - cétone nếu không
điều trị (C-peptide < 0,2ng/ml). Trước khi giảm
insuline tuyệt đối, độ nặng nhẹ lâm sàng phụ
thuộc vào độ tiết insuline “cặn” được xác định
bằng cách đo insuline máu hoặc C-peptide.
• Kháng thể kháng đảo (+), và kháng thể kháng thể
kháng GAD (+).
• Điều trị phụ thuộc insuline.
• Biến chứng vi mạch là thường gặp.
• Liên quan đến yếu tố HLA
11. CHẨN ĐOÁN:
• Bệnh nhân đái tháo đường type 2 có triệu chứng lâm sàng
rõ xảy ra sau tuổi 40, đôi khi có thể xảy ra sớm hơn.
• Dấu lâm sàng thường không rầm rộ như type 1, nhưng
cũng có thể là tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều (thường có
yếu tố làm dễ như stress, nhiễm trùng...), rối loạn thị giác
đặc biệt, tăng glucose máu, rối loạn chiết quang, biến
chứng về mạch máu và thần kinh.
• Đôi khi hoàn toàn không có triệu chứng, và chẩn đoán phải
cần đến các xét nghiêm cận lâm sàng một cách có hệ
thống (30-50% đái tháo đường type 2 không được phát
hiện).
12. CHẨN ĐOÁN:
Phân loại
Nồng độ glucose máu mmol/l (mg/dl)
Lúc đói Test dung nạp glucose sau 24h
ĐTĐ >70 (126) và/hoặc >11,1 (200)
Rối loạn dung nạp
glucose
<70 (126) và 7,8 – 11,1 (200)
Rối loạn glucose lúc đói 6,1 – 7
Glucose máu bình
thường lúc đói
<6,1 và <7,8
13. BIẾN
CHỨNG
Cấp tính
• Nhiễm toan ceton
• Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu máu
• Hạ đường huyết
Mạn tính
• Biến chứng mạch máu lớn (Bệnh
mạch vành, Tăng huyết áp, Rối
loạn lipid máu)
• Bệnh lý mạch máu nhỏ (bệnh lý
võng mạc, bệnh lý thận, bệnh lý
thần kinh)
Khác
• Nhiễm trùng
• Bệnh lý bàn chân
• Tổn thương khớp
14. ĐIỀU TRỊ:
• Kiểm soát đường huyết đạ
mục tiêu và bền vững mà
không gây hạ đường huyết
• Điều trị và ngăn ngừa các biến
chứng, đặc biệt là các yếu tố
nguy cơ tim mạch – các thành
phần hội chứng chuyển hoá
15. ĐIỀU TRỊ:
• Khẩu phần ăn cân đối
• Vận động thể lực
• Kiểm soát đường huyết
• Giáo dục bệnh nhân
• Khám định kỳ
• Liệu pháp insulin
• Thuốc hạ đường huyết