SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM MỚI CÔNG NGHỆ MỚI
Sinh viên thực hiện : Trần Thanh Hiền
Mã sinh viên : A19721
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM MỚI CÔNG NGHỆ MỚI
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Đỗ Trường Sơn
Sinh viên thực hiện : Trần Thanh Hiền
Mã sinh viên : A19721
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới Ths.
Đỗ Trường Sơn – giáo viên hướng dẫn khóa luận cho em. Nhờ sự chỉ bảo hướng dẫn
tận tình của thầy mà em đã có thể vận dụng các kiến thức mình đã học vào để áp dụng
vào phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được sâu sắc nhất.
Bên cạnh đó em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể các thầy cô
giáo trường Đại học Thăng Long đã cung cấp những kiến thức không chỉ chuyên môn
mà còn là hành trang quý báu cho nghề nghiệp tương lai của em.
Và lời cảm ơn cuối cùng nhưng vô cùng sâu sắc em muốn gửi đến các cô chú,
anh chị của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới đã giúp đỡ tạo
điều kiện cho em được thực tập và làm việc trong thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2015
Sinh viên
Trần Thanh Hiền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tôi thực hiện với sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu, thông tin được sử dụng trong khóa luận có nguồn gốc và trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2015
Sinh viên
Trần Thanh Hiền
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp: ...............................................................1
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp: ...............................................................1
1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp: ......................................................................1
1.1.3. Vai trò tài chính doanh nghiệp ...........................................................................2
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp................................................4
1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp................................................4
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................5
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ...............................................7
1.2.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp....................................................10
1.2.5. Nội dung thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp:...........11
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................................12
1.3.1. Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp................................................12
1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp..........................................15
1.3.3. Phân tích Dupont: .............................................................................................21
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp......................23
1.4.1. Nhân tố khách quan ..........................................................................................23
1.4.2. Nhân tố chủ quan:.............................................................................................24
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CÔNG NGHỆ MỚI ...........................................26
2.1. Giới thiệu thông tin chung về Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới
Công nghệ mới:............................................................................................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm
mới Công nghệ mới:.....................................................................................................26
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công
nghệ mới: ...............................................................................................................27
2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính của Công ty TNHH Phát triển
Sản phẩm mới Công nghệ mới:..................................................................................29
2.2.1. Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp................................................29
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp..........................................56
2.2.3. Phân tích Dupont: .............................................................................................72
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính giai đoạn 2011- 2013 tại Công ty
TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới:...................................................74
2.3.1. Kết quả đạt được:...............................................................................................74
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân: .................................................................................76
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI
CÔNG NGHỆ MỚI.....................................................................................................78
3.1. Mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của
Công ty trong thời gian tới: ........................................................................................78
3.2. Các thế mạnh và hạn chế của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới
Công nghệ mới:............................................................................................................79
3.2.1. Thuận lợi............................................................................................................79
3.2.2. Khó khăn............................................................................................................79
3.3. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty........................................80
3.3.1. Giải pháp cho các khoản phải thu khách hàng và các chính sách hỗ trợ nhà
cung cấp: ...............................................................................................................80
3.3.2. Tăng doanh thu đồng thời giảm chi phí hợp lí ................................................82
3.3.3. Gia tăng khả năng sinh lời: ..............................................................................83
3.3.4. Giải pháp cho hàng tồn kho..............................................................................83
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
ROS Tỉ suất sinh lời trên doanh thu
ROA Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE Tỉ suất sinh lời trên tổng VCSH
TNHH Trách Nhiệm Hữu Hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VND Việt Nam đồng
VLĐR Vốn lưu động ròng
MỤC LỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng số liệu bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011 - 2013 ............................30
Bảng 2.3. Tình hình tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011- 2013.........................................33
Bảng 2.4. Quy mô Tài sản dài hạn giai đoạn 2011 – 2013 ...........................................36
Bảng 2.5. Quy mô nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013...................................................38
Bảng 2.6. Mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013.....................42
Bảng 2.7. Bảng số liệu Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 ................44
Bảng 2.8. Bảng số liệu báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2011 – 2013...................52
Bảng 2.9. Cơ cấu tài sản - nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013 .......................................56
Bảng 2.10. Khả năng thanh toán của giai đoạn 2011 – 2013........................................59
Bảng 2.11. Hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn 2011 - 2013 ........................................61
Bảng 2.12. Bảng các chỉ tiêu năng lực hoạt động giai đoạn 2011 - 2013.....................63
Bảng 2.13. Cơ cấu tài chính giai đoạn 2011 - 2013 ......................................................67
Bảng 2.14. Phân tích khả năng sinh lời trên doanh thu giai đoạn 2011 – 2013............69
Bảng 2.15. Phân tích khả năng sinh lời trên tổng Tài sản 2011 - 2013.........................70
Bảng 2.16. Phân tích khả năng sinh lời trên VCSH giai đoạn 2011 - 2013..................71
Bảng 2.17. Đánh giá mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến ROA từ 2011 - 2013.............73
Bảng 2.18. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ROE 2011- 2013............73
Bảng 3.1. Trọng số giá trị các biến trong mô hình Alman............................................81
Bảng 3.2. Bảng điều kiện chiết khấu cho khách hàng...................................................82
Bảng 3.4. Bảng số liệu tính toán cho việc dự trữ hàng tồn kho tối ưu..........................85
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu Tài sản giai đoạn 2011 - 2013 ......................................................32
Biểu đồ 2.2. Tình hình tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011- 2013.....................................33
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ cơ cấu Tài sản dài hạn giai đoạn 2011 - 2013.............................36
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013.................................................38
Sơ đồ 1.1. Quá trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp .................................10
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ mô tả các chiến lược quản lý vốn trong doanh nghiệp......................13
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới
.......................................................................................................................................27
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, nền kinh tế thị trường trên toàn cầu biến đổi liên tục, ngày càng tiên
tiến và cạnh tranh không ngừng nghỉ. Có thể nói, sự phát triển và hội nhập là xu hướng
tất yếu mà các doanh nghiệp của mọi quốc gia chắc chắn phải đối mặt. Riêng với nền
kinh tế Việt Nam, sau khi gia nhập WTO với tư cách là thành viên chính thức đã mang
lại nhiều cơ hội tuyệt vời cho các doanh nghiệp của chúng ta được phát triển, nhưng
kèm theo đó cũng là những thách thức phải vượt qua. Vì thế để tồn tại và phát triển
vững mạnh, các doanh nghiệp cần vạch ra hướng đi chiến lược vững chắc cho mình,
đồng thời tạo sức cạnh tranh cao không chỉ với các doanh nghiệp quốc dân mà còn là
các doanh nghiệp đến từ nước ngoài.
Từ thực tế đó, mọi doanh nghiệp muốn nhận thức rõ những khả năng, tồn tại của
mình để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì phải đi vào phân tích kĩ lưỡng tình
hình tài chính hàng năm. Nhờ vậy, chủ doanh nghiệp hay người quản lý của doanh
nghiệp sẽ có được những thông tin căn bản cho việc ra quyết định cũng như định
hướng để phát triển trong tương lai được tốt hơn.
Dựa trên những kiến thức đã được giảng dạy và tích lũy tại trường Đại học
Thăng Long, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty
TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình để có thể hiểu sâu sắc hơn tầm quan trọng của phân tích tài chính trong
doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính qua 3 năm tại Công ty TNHH
Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới
- Đề xuất các giải pháp cải thiện tình hìnhtài chính tại Công ty TNHH Phát triển
Sản phẩm mới Công nghệ mới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty TNHH Phát triển Sản
phẩm mới Công nghệ mới
- Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: nghiên cứu được các báo cáo tài chính và phân tích chỉ tiêu tài
chính của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới
 Thời gian: trong 3 năm 2011, 2012, 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên các cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp khóa luận sẽ sử dụng chủ yếu: phương pháp phân tích, phương pháp
tổng hợp và phương pháp so sánh.
5. Kết cấu luận văn
Với mong muốn được tìm hiểu tình hình tài chính thực tế tại mỗi doanh nghiệp
bằng những kiến thức đã được học trong trường, em đã tham gia thực tập ở Công ty
TNHH Phát Triển Sản Phẩm Mới Công Nghệ Mới. Trong khoảng thời gian này, em đã
học hỏi được rất nhiều điều bổ ích, phục vụ rất tốt cho quá trình làm việc sau này khi
ra trường. Trên cơ sở đó, em đã tổng hợp và viết nên bài khóa luận tốt nghiệp này.
Khóa luận của em bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm
mới Công nghệ mới.
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm cải thiện khả năng tài chính tại công
ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các
nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. [1,tr.137]
Hoặc cũng có thể hiểu: Tài chính doanh nghiệp là tổng thể các quan hệ giá trị
giữa doanh nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế phát sinh trong quá trình hình
thành và sử dụng quỹ tiền tệ nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. [2, tr.8]
1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ
chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lí vốn trong quá trình kinh doanh. Một
doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước hết phải có
nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động đầu tư ban đầu: để xây dựng, mua sắm các tư liệu
sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen thưởng, cải tiến kỹ thuật… Sau khi có nguồn
vốn thiết yếu, ban đầu doanh nghiệp tiến hành mua sắm tài sản, trang thiết bị, đầu tư
cơ sở hạ tầng… Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các khoản thu
để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá trình luân chuyển vốn
tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh tế đó
bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước hoặc khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước
(nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp
nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc
cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà
quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít.
- Quan hệ doanh nghiệp thị trường tài chính
Quan hệ này biểu hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ
và hoạt động đầu tư nhằm sinh lời. Thị trường tài chính là diễn ra các hoạt động mua
bán quyền sử dụng các khoản vốn (ngắn hoặc dài hạn) thông qua các công cụ tài chính
nhất định.
2
Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu
vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn.
Kèm theo đó là phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ.
Ngược lại, doanh nghiệp cũng có cách thức khác để tham gia thị trường tài chính
bằng cách gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử
dụng để sinh lời. Trong ngắn hạn thì có thể đầu tư: tiền gửi ngân hàng tín phiếu kho
bạc, thương phiếu,… hoặc nếu muốn đầu tư dài hạn thì có thể đầu tư: trái phiếu cổ
phiếu để hưởng lãi, cổ tức, trái tức, thặng dư vốn,…
- Quan hệ doanh nghiệp với các thị trường khác
Trong nền kinh tế doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường lao động,… Đây là những thị trường
mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao
động. Trước hết doanh nghiệp xác định nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ mà mình cần.
Sau đó doanh nghiệp sẽ hoạch định ngân sách đầu tư kế hoạch sản xuất tiếp thị nhằm
thỏa mãn nhu cầu thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, giữa
cổ đông và người quản lí, quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn. Thể hiện thông qua chính
sách như: chính sách cổ tức, phân phối thu nhập, chính sách đầu tư, kế hoạch sản xuất,
cơ cấu vốn, chi phí,…
 Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội
sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
 Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình
phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền
phạt và lãi cổ phần.
1.1.3. Vai trò tài chính doanh nghiệp
Quản lí tài chính là huyết mạch của mỗi doanh nghiệp, nó quyết định khả năng tự
chủ, sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh doanh. Đặc biệt, với xu
thế hội nhập và đổi mới không ngừng nghỉ, thêm vào đó là việc cạnh tranh khốc liệt
giữa các đối thủ trong khu vực và trên phạm vi toàn cầu thì việc quản lí tài chính lại
càng quan trọng. Doanh nghiệp luôn luôn phải giữ được một mức độ tài chính tương
xứng để không những vận hành hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, mà còn
có thể thận trọng đạt được mục đích của mình.
Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những
vai trò chủ yếu sau:
Thang Long University Library
3
Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu
quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ
thể. Quản lí tài chính giúp xác định nhu cầu về tài chính và định hướng được kế hoạch
tài chính cho mục đích của doanh nghiệp. Kế hoạch tài chính không những giúp doanh
nghiệp thấy rõ mục tiêu của mình và sử dụng các phương pháp để đạt được mục tiêu
ấy, mà còn giúp doanh nghiệp lường trước những rủi ro trong tương lai của môi trường
bên trong và bên ngoài.
- Phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn:
Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng (tức là vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ) thì
doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng
vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả. Quản lí tài chính cũng bao gồm việc chiếm
dụng vốn để nhằm tận dụng và gia tăng hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn thế nữa,
việc chiếm dụng vốn cũng giúp doanh nghiệp tránh được các chi phí lãi vay. Còn nếu
như chiếm dụng vốn vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh
doanh thì doanh nghiệp phải huy động các nguồn tài trợ như vay ngân hàng, các tổ
chức tín dụng,…
Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở
rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán,
cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh,... để đầu cơ và tìm kiếm lợi nhuận.
- Phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho chi
phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.
Việc vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh ngày nay có rất nhiều phương
thức, với mỗi phương thức lại có những thế mạnh và hạn chế. Vì vậy doanh nghiệp
phải cân nhắc xem nguồn vốn nào có phương thức phù hợp với khả năng trả nợ của
mình và chi phí cho việc trả nợ là tối ưu nhất.
Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp:
Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ
doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp
phân phối như sau:
Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí
khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi).
4
Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau:
- Bù đắp các chi phí không được trừ.
- Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông.
- Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp.
Việc tạo lập các quỹ trong doanh nghiệp thường xuất phát từ việc trích lợi nhuận
sau thuế hàng năm. Mục đích của việc trích lập các quỹ là để tạo điều kiện cho doanh
nghiệp quản lí khả năng tài chính của mình: chủ động mở rộng sản xuất kinh doanh,
cải thiện điều kiện làm việc, dự phòng những rủi ro, tổn thất trong tương lai. Việc sử
dụng và phân bổ ngân sách hợp lí các quỹ dẫn đến cải thiện hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi người quản lí tài chính sử dụng các quỹ hợp lí, họ có thể
giảm chi phí vốn và làm tăng giá trị của công ty.
Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông qua các
chỉ tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất - kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn
huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá
thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với
người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ
luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công
tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng
tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường
xuyên trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua tình hình tài
chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, nhà quản lí doanh nghiệp có thể đánh giá
khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp
thời những tồn tại, vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định
điều chỉnh phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và công cụ để thu thập và xử lí các thông tin kế toán và các thông tin
khác trong quản lí doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm
lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính,
quyết định quản lí phù hợp. [2, tr.66]
Thang Long University Library
5
Phân tích tài chính doanh nghiệp có thể hiểu cách khác là công việc xem xét,
đánh giá chất lượng quản lý doanh nghiệp của nhà quản trị thông qua việc sử dụng các
phương pháp phân tích số liệu từ báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp. Thông
qua đó, người sử dụng thông tin có thể biết được những thế mạnh hay tồn tại của
doanh nghiệp, giải thích được nguyên nhân dẫn tới những thực trạng ấy và từ đó có
những định hướng để nâng cao chất lượng quản lý trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều như những mắt xích có tác động
ảnh hưởng qua lại với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính tổng thể
mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc những hoạt động ấy của doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của mình như: các
nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp,… Với mỗi đối tượng này họ lại quan tâm đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung,
khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi
nhuận tối đa là mối quan tâm hàng đầu của họ.
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Đứng ở góc độ quản lí doanh nghiệp thì nhà quản trị luôn phải đưa ra nhiều quyết
định mang tính chiến lược. Tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp và
nhiệm vụ của nhà quản trị mà họ sẽ quan tâm đến kết quả phân tích tài chính doanh
nghiệp khác nhau. Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là
phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích
ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp
có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất vì có thể sở hữu thông tin đầy đủ
và am hiểu về doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp nhà quản trị:
 Định lượng được kết quả sản xuất kinh doanh mang tính chu kì và có thể dễ
dàng so sánh các chỉ số tài chính qua các năm.
 Là cơ sở cho các kế hoạch dự báo tài chính trong ngắn, trung và dài hạn.
 Là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh sản xuất
 Định hướng cho quyết định của Ban giám đốc sao cho phù hợp với tình hình
thực tế như quyết định đầu tư, phân phối lợi nhuận hàng năm, quản lí chi phí,…
Như vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực hiện cân
bằng tài chính, đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối tài chính, khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ,
phân tích lợi tức cổ phần.
6
- Đối với các nhà đầu tư:
Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng
thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư
còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lí. Những điều đó tạo ra sự
an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Đặc biệt với các công ty cổ phần, các cổ đông chính là chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Họ luôn đưa ra những cân nhắc để tối đa hóa lợi nhuận đạt được đồng thời tối
thiểu hóa mức rủi ro mình phải gánh chịu. Chính vì vậy mối quan tầm hàng đầu của
các cổđông chính là khả năng tăng trưởng, khả năng tối đa hóa lợi nhuận và giá trị sở
hữu. Và việc phân tích tình hình tài chính hàng năm sẽ giúp họ đánh giá được khả
năng sinh lời và triển vọng trong tương lai, từ đó sẽ đưa ra được quyết định đầu tư cho
phù hợp tương ứng với kì vọng.
- Đối với các nhà cho vay:
Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và
các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết
được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Bên cho vay luôn muốn chắc chắn khoản cho vay của mình sẽ được thanh toán
và trong trường hợp doanh nghiệp đó gặp rủi ro thì phải có lượng VCSH bảo đảm cho
khoản vay đó. Đồng thời ta cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì
đó chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay.
- Đối với cơ quan Nhà nước:
Đối với cơ quan quản lí Nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp sẽ áp dụng các chính sách quản lí vĩ mô, để điều tiết nền kinh tế hợp lí theo
từng thời kì và loại hình doanh nghiệp. Hơn thế nữa, Ngân sách Nhà nước được hình
thành trên cơ sở các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định doanh nghiệp phải nộp.
- Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư và các chủ nợ,... người lao động cũng
có nhu cầu quan tâm đến thông tin cơ bản về tình hình tài chính doanh nghiệp vì nó
liên quan trực tiếp đến quyền lợi và trách nhiệm của họ. Mối quan tâm của người lao
động chính là tiền lương vì đây là khoản thu nhập chính, chiếm tỉ trọng lớn nhất của
họ ngoài thưởng và các trợ cấp khác. Mà nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới lương chính
là tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp trong tương lai.
Thang Long University Library
7
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu, đưa ra sự thay đổi của các chỉ tiêu tài chính; từ đó rút ra
các kết luận, đánh giá tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Có rất nhiều
phương pháp để phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp, tuy nhiên trong
phạm vi nghiên cứu khóa luận và khả năng của bản thân em xin được trình bày một số
phương pháp phổ biến và đơn giản để thực hiện sau:
- Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Đây là
phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến đối và xác định sự biến động của việc phân tích
các chỉ tiêu tài chính. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản,
cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính.
Như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán.
Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
 So sánh giữa số thực hiện kì này với số thực hiện kì trước. Khi nghiên cứu nhịp
độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc để so sánh là trị số của chỉ
tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước).
 So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp. Khi đã nhận thấy thấy rõ xu hướng biến đổi về tài chính của doanh
nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi thì đưa ra biện pháp
khắc phục trong kì tới.
 So sánh giữa số thực hiện kì này với mức trung bình của ngành để thấy tình
hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được
so với doanh nghiệp cùng ngành.
 So sánh theo “chiều dọc” để thấy được tỉ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo
cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc so sánh.
 So sánh theo “chiều ngang” để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp nhau.
So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc
của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô tăng giảm của
các hiện tượng kinh tế.
∆X = X1 − X0
So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ
gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ
phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
8
X1
X0
x 100%
Trong đó: X1 là giá trị của kì n ∆X là chênh lệch giữa 2 kì
X0 là giá trị của kì n-1
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ các điều kiện sau:
Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kì phân tích”. Kỳ phân tích
được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.
Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm
bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau
về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, đơn vị đo lường, thời gian tính toán.
Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian.
Ưu điểm: Phương pháp so sánh sử dụng các dữ liệu đã có sẵn của bản thân doanh
nghiệp và không mất công tính toán quá phức tạp. Qua các phép tính toán biến đổi đơn
giản có thể cho ra kết quả chính xác với mong muốn và thấy rõ được định lượng của
sự biến động. Hơn thế nữa, ta có thể dễ dàng, nhanh chóng thấy được ý nghĩa mà các
con số đem lại, đặc biệt với những người có ít kiến thức chuyên môn trong phân tích
tài chính doanh nghiệp cũng dễ dàng hiểu được.
Nhược điểm: Phương pháp này yêu cầu các số liệu phải thống nhất về nội dung,
thời gian và tính chất. Đây là điều khá khó khi phân tích vì giá trị của tiền có giá trị
thực thay đổi qua các năm. Vậy nên phương pháp này mặc định là các điều kiện không
thay đổi. Thêm vào đó, nếu ta chỉ dùng phương pháp so sánh các chỉ số tài chính thì sẽ
khó khăn trong việc tìm ra nguyên nhân của các biến động.
- Phương pháp tỉ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỉ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác
định được các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên
cơ sở so sánh các tỉ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỉ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Mỗi một công ty hoạt động sản xuất trong các
ngành nghề khác nhau lại có các chỉ số tài chính khác nhau, thậm chí cũng công ty đó
nhưng ở các thời điểm khác nhau thì lại có những hệ số tài chính không giống nhau.
Do vậy, người ta coi các chỉ số tài chính là biểu hiện đặc trưng:
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: phản ánh khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng các
nguồn lực tồn tại trong doanh nghiệp.
Thang Long University Library
9
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động: phản ánh trình dộ sử dụng các nguồn vốn
để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời: cho biết mức độ sử dụng có hiệu quả của
các yếu tố đầu vào tương xứng như thế nào với tình hình sản xuất kinh doanh.
Ưu điểm:
 Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ
sở để hình thành những tham chiếu tin cậy.
 Đánh giá được công năng, hiệu quả hoạt động của các tài sản, nguồn vốn trong
doanh nghiệp.
 Phương pháp này giúp nhà phân tích khai thác số liệu có hiệu quả và phân tích
hệ thống hàng loạt tỉ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Nhược điểm:
 Những báo cáo tài chính bị sai lệch, thiếu chính xác sẽ khó để phát hiện
 Các số liệu tính toán riêng lẻ là không có ý nghĩa
 Khó kết luận được về tình hình tài chính tốt hay không
 Với những doanh nghiệp hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì rất khó có
thể hoạch định một cách chính xác và khả thi.
- Phương pháp DUPONT
DUPONT chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Dupont đã khái quát hoá và
trình bày chỉ số ROA, ROE một cách rõ ràng, nó giúp cho các nhà quản trị tài chính có
một bức tranh tổng hợp để có thể đưa ra các quyết định tài chính hữu hiệu.
Từ việc phân tích:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
ROE =
Lợi nhuận thuần
Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuần sau thuế
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Bản chất của phương pháp DUPONT là tách một tỉ số tổng hợp phản ánh sức
sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn
chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỉ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỉ số đó đối với tỉ số tổng hợp.
Thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích DUPONT để phân tích từ trên
xuống, ta có thể tìm hiểu được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các
quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm
biến động tăng giảm của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại.
10
hơn thế nữa, phương pháp này còn giúp các nhà quản lítối ưu hoá cơ cấu kinh doanh
và tài chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
- Phương pháp liên hệ cân đối
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, các
bộ phận... Để lượng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu, trong phân
tích kinh doanh còn phổ biến cách nghiên cứu liên hệ phổ biến như: liên hệ cân đối.
Cụ thể là các cân đối cơ bản:
Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn
Tổng Tài sản = TSNH + TSDH
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra
Phương pháp liên hệ cân đối thường thể hiện dưới hình thức phương thức trình
kinh tế hoặc bảng cân đối kinh tế. Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai
hệ thống chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành
phần hệ thống chỉ tiêu đó sẽ dẫn tới sự thay đổi một hoặc một số thành phần khác
nhưng sự thay đổi đó vẫn đảm bảo sự cân bằng của bảng cân đối kế toán. Khi phân
tích thường dùng để kiểm tra việc ghi chép hoặc để tính toán các chỉ tiêu.
1.2.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 1.1. Quá trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp
Nguồn: [1,tr.67]
Bước 1: Lập kế hoạch
Lập kế hoạch phân tích: trước tiên phải có một kế hoạch đầy đủ và chi tiết các
công việc sẽ triển khai trong quá trình phân tích. Việc này sẽ giúp quá trình phân tích
được thuận lợi và nguồn thông tin thu thập có chọn lọc hơn.
Bước 2: Thu thập thông tin
Xác định mục tiêu phân tích: là những thông tin nội bộ đến những thông tin bên
ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lí khác, những thông tin về số
lượng và giá trị....
Xây dựng chương trình phân tích: dùng các phương pháp, cách thức phù hợp
nhất với doanh nghiệp để phân tích số liệu, sử dụng nhà phân tích bên trong doanh
nghiệp hay thuê ngoài của công ty kiểm toán.
Lập kế hoạch
Thu thập
thông tin
Xử lí thông tin
Dự đoán và
quyết định
Thang Long University Library
11
Bước 3: Xử lí thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lí thông tin đã thu thập
được trước đó. Trong giai đoạn này, nhà phân tích sẽ sử dụng các phương pháp phù
hợp và có tính chính xác cao nhất để phân tích và xử lý nguồn thông tin đã thu thập,
phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra.
Xử lí thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định
nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã
đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Bước 4: Dự đoán và quyết định
Đây là bước cuối cùng trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhà
phân tích sẽ sử dụng những kĩ năng và kinh nghiệm của mình để lý giải cho các chỉ
tiêu tài chính đã được tính toán, phân tích và so sánh trước đó.
Các tồn tại và thành công mà doanh nghiệp đạt được nhận xét, giải thích kĩ càng
nhằm dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài chính. Đối với chủ doanh
nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá
giá trị doanh nghiệp. Từ đó, họ sẽ ra các quyết định chiến lược cho tương lai.
1.2.5. Nội dung thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp:
Để phân tích được tài chính doanh nghiệp đầy đủ và chính xác thì nguồn thông
tin, dữ liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nguồn thông tin phục vụ cho việc phân
tích tài chính không chỉ giới hạn trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà còn
là các thông tin thuộc lĩnh vực sản xuất mà doanh nghiệp đang hoạt động, tình hình
kinh tế chung của xã hội,…
- Nguồn dữ liệu bên trong:
Nguồn thông tin chủ yếu dùng cho hoạt động phân tích là các báo cáo tài chính
bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối các tài khoản phát sinh trong doanh nghiệp,…
Dữ liệu của nội bộ doanh nghiệp chính là nguyên liệu chủ yếu của việc phân tích
tài chính. Nó giúp nhà quản trị có cái nhìn xác thực nhất và tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp trong những giai đoạn nhất định
- Nguồn dữ liệu bên ngoài:
Nếu chỉ phân tích các số liệu bên trong doanh nghiệp thì tình hình tài chính sẽ
không được phản ánh một cách xác thực nhất. Các chỉ số phải được so sánh với các
đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực sản xuất thì mới xác định
được chính xác tình hình và vị thế của doanh nghiệp. Việc phân tích thông tin bên
12
ngoài doanh nghiệp bao gồm: Cơ cấu của ngành mà doanh nghiệp theo đuổi, các chỉ
tiêu trung bình ngành, nhịp độ phát triển của nền kinh tế vĩ mô,..
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại những thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của kì
báo cáo.
Phân tích tình hình Tài sản:
Mục đích của phân tích tài sản là nhằm đánh giá tổng quát cở sở vật chất kỹ
thuật, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp ở quá khứ, hiện tại và khả năng ở tương lai,
căn cứ chủ yếu vào bảng cân đối kế toán qua nhiều kì. Nếu số đầu kì > số cuối năm:
phản ánh tài sản của doanh nghiệp được mở rộng, và ngược lại.
Tài sản ngắn hạn (TSNH) là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lí của
doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1 kì kinh doanh
hoặc trong 1 năm. TSNH của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật
(vật tư, hàng hoá), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu; bao gồm: vốn
bằng tiền; các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; các khoản phải thu; hàng tồn kho và
các TSNH khác.
Tài sản dài hạn (TSDH) là những tài sản của doanh nghiệp có thời gian sử dụng,
luân chuyển, thu hồi vốn với thời gian lớn hơn 1 năm hoặc lớn hơn 1 chu kì kinh
doanh. Bao gồm: tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài
chính, bất động sản đầu tư, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư
góp vốn liên doanh, đầu tư dài hạn khác và đầu tư xây dựng cơ bản dở dang, chi phí
trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Phân tích tình hình nguồn vốn:
Tương ứng với 2 loại hình tài sản, trong doanh nghiệp cũng tồn tại tương ứng 2
loại nguồn vốn để tài trợ cho việc tiến hành sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn ngắn hạn: là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng dưới 1 năm cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh như: nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ phải trả người
bán, nợ phải trả ngắn hạn khác,…
Nguồn vốn dài hạn (trung và dài hạn) là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh lớn hơn 1 năm: Vốn chủ sở hữu, vốn vay nợ trung
và dài hạn,…
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Thang Long University Library
13
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị
tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra,
khi phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ta cần chú trọng đến nguồn vốn
lưu động ròng (VLĐR) hay còn gọi là vốn lưu động thường xuyên.
VLĐR = TSNH – Nợ ngắn hạn = Nguồn vốn dài hạn – TSDH
Nhu cầu VLĐR = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ ngắn hạn (trừ vay ngắn hạn)
(1) (2) (3)
Nguồn: [3, tr. 101 - 103]
 Chiến lược quản lí vốn mạo hiểm (1): Chiến lược quản lí vốn mạo hiểm sử
dụng một phần nợ ngắn hạn tài trợ cho TSDH. VLĐR < 0. Đây là nguồn vốn dễ huy
động, lãi suất thấp, khả năng sinh lời cao nhưng chính vì thế mà có nhược điểm rủi ro
tài chính cao vì thời gian thu hồi vốn của TSDH lớn hơn thời gian trả nợ ngắn hạn.
 Chiến lược quản lí vốn thận trọng (2): Chiến lược này sử dụng một phần nợ dài
hạn để tài trợ cho TSNH. VLĐR > 0. Nó đảm bảo khả năng thanh toán, nguồn vốn ổn
định, hạn chế rủi ro cao. Tuy nhiên chi phí huy động vốn dài hạn lớn hơn chi phí huy
động vốn ngắn hạn nên khả năng sinh lời sẽ ở mức thấp nhất.
 Chiến lược quản lí vốn dung hòa (3): Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho
TSNH. Nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSDH. VLĐR = 0. Khả năng thanh toán ngắn
hạn = 1. Có ưu điểm tận dụng nguồn vốn trong mọi trường hợp. Tuy vậy chiến lược
này làm mất cơ hội kinh doanh gia tăng lợi nhuận nếu không huy động được nguồn
vốn cần thiết.
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là bảng tóm tắt lợi nhuận của một công
ty trong thời hạn 1 năm. Báo cáo này trình bày doanh thu tạo ra trong kì hoạt động, chi
phí phát sinh trong cùng kì và thu nhập ròng hay lợi nhuận của công ty, bằng chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí.
Phân tích và đánh giá tình hình doanh thu: Có 3 loại doanh thu: doanh thu từ
hoạt động kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động bất
thường. Trong đó doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng lớn nhất
TSNH
TSNH
TSDH
TSDH
NVNH
Nợ
NH
NVDH
Nợ
DH
TSNH
TSNH
TSDH
TSDH
NVNH
Nợ
NH
NVDH
Nợ
DH
TSNH
TSNHTSDH
TSDH
NVNH
Nợ
NH
NVDH
Nợ
DH
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ mô tả các chiến lược quản lý vốn trong doanh nghiệp
14
đến tình hình tài chính và quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thực
hiện được chỉ tiêu doanh thu hay tốc độ tăng trưởng tốt thì tình hình tài chính của
doanh nghiệp nhìn chung tiến triển, hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả và tiếp
tục thực hiện tốt cho quá trình sản xuất và ngược lại.
Phân tích và đánh giá tình hình chi phí: Tổng hợp các loại chi phí như chi phí
sản xuất chung, chi phí nguyên vật liệu, chi phí quản lý bán hàng,… trong cả năm để
ra tổng chi phí đã bỏ ra nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong tất cả
các loại chi phí thì giá vốn hàng bán là chi phí chiếm trọng số lớn nhất vì đó chính là
yếu tố đầu vào thiết yếu để doanh nghiệp tạo ra hàng hoá, dịch vụ.
Phân tích và đánh giá tình hình lợi nhuận: Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối
cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa
lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ thấy được tình hình tăng, giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp như thế nào so với kế hoạch và so với những năm trước.
- Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát
sinh trong kì báo cáo. Nó giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần,
cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và
khả năng trong việc tạo ra các luồng tiền của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền có liên quan đến các hoạt
động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cơ bản để đánh
giá khả năng tạo tiền từ các hoạt động kinh doanh để trả nợ, duy trì hoạt động, trả cổ
tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến nguồn tài chính bên
ngoài. Thông tin về luồng tiền này khi kết hợp với các thông tin khác sẽ giúp dự đoán
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Bao gồm: tiền thu từ bán hàng,
cung cấp dịch vụ; tiền trả nhà cung cấp, tiền trả lãi vay, tiền trả cho người lao động…
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền có liên quan đến việc mua
sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý TSDH và các khoản đầu tư khác không thuộc
các khoản tương đương tiền. Bao gồm: tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các
khoản TSDH khác; tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác (trừ trường hợp
tiền thu từ bán lại cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại); tiền thu hồi cho vay (trừ
trường hợp tiền thu hồi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài
chính); tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và TSDH khác; tiền chi đầu tư góp vốn vào
các đơn vị khác (trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại)…
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: là luồng tiền có liên quan đến việc thay
đổi về quy mô và kết cấu của VCSH và vốn vay. Bao gồm: tiền thu từ phát hành cổ
Thang Long University Library
15
phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu; tiền thu từ các khoản vay ngắn hạn, dài hạn; tiền
chi trả vốn góp của chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp đã phát hành;
tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay…
1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
 Chỉ tiêu xác định cơ cấu Tài sản và Nguồn vốn
- Tỉ trọng Tài sản ngắn hạn
Tỉ trọng TSNH =
Tổng TSNH
Tổng Tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tổng tài sản của doanh nghiệp thì TSNH có
bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ TSNH của doanh nghiệp càng cao. Thường
thì các doanh nghiệp thương mại sẽ có chỉ số này cao. Vì họ chỉ là nhà trung gian chứ
không trực tiếp sản xuất, do đó mà họ chỉ tập trung vào các TSNH.
- Tỉ trọng tài sản dài hạn
Tỉ trọng TSDH =
Tổng TSDH
Tổng Tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 100 đồng tài sản của doanh nghiệp thì tài sản dài hạn
chiếm bao nhiêu. Chỉ số này càng cao càng chứng tỏ TSDH chiếm phần lớn trong tổng
tài sản của doanh nghiệp. Những công ty có tỉ lệ TSDH lớn thường làm về sản xuất
hay xây dựng vì họ cần đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị với trị giá rất lớn và
phải trích khấu hao dần trong thời gian dài.
- Tỉ trọng nợ:
Tỉ trọng nợ =
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
Hệ số này cho biết trong 100 đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng là
nợ.Nó giúp xác định khả năng đảm bảo trả nợ của doanh nghiệp. Tỉ số này càng thấp
thì các khoản nợ càng được đảm bảo trả trong trường hợp doanh nghiệp phá sản. Song
nếu tỉ lệ này cao thì doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Tỉ trọng vốn chủ sở hữu
Tỉ trọng VCSH =
Tổng VCSH
Tổng nguồn vốn
Tỉ số này cho biết mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn. Đây là chỉ tiêu quan
trọng giúp đánh giá khả năng tự tài trợ của công ty. Tỉ suất càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp có nhiều VCSH nên tính chủ động về vốn càng cao và ngược lại. Tuy nhiên
trong thực tế, tỉ suất VCSH không phải bao giờ cũng là thước đo tuyệt đối để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
16
 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán hiện hành
Tỉ số thanh toán hiện hành =
Tổng TSNH
Nợ ngắn hạn
Cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các TSNH như tiền mặt, hàng
tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Tỉ số
này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được các khoản nợ.
Tỉ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở trong tình trạng tài
chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo hạn. Tuy nhiên, điều
này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động thêm
vốn. Mặt khác, nếu tỉ số này quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho
thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả.
- Hệ số thanh toán nhanh
Tỉ số thanh toán nhanh =
Tổng TSNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỉ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả
cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Tỉ số này
phản ánh chính xác hơn tỉ số thanh toán hiện hành. Một công ty có tỉ số thanh toán
nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được
xem xét cẩn thận. Ngoài ra, nếu tỉ số này nhỏ hơn hẳn so với tỉ số thanh toán hiện hành
thì điều đó có nghĩa là TSNH của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho.
- Hệ số thanh toán tiền mặt (tức thời)
Tỉ số thanh toán tiền mặt =
Các khoản tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Tỉ số thanh toán tiền mặt cho biết một công ty có thể trả được các khoản nợ của
mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính
thanh khoản cao nhất.
So với các tỷ số thanh khoản khác ngắn hạn khác như hệ số thanh toán hiện thời,
hay hệ số thanh toán nhanh, tỷ số thanh toán tiền mặt đòi hỏi khắt khe hơn về tính
thanh khoản. Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn bị loại khỏi công thức tính
do không có gì bảo đảm là hai khoản này có thể chuyển nhanh chóng sang tiền mặt.
Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp
ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn
hay bằng 1. Điều này cũng không quá nghiêm trọng vì việc giữ tiền mặt và các khoản
tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm
không thực tế vì nó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng tài sản có
tính thanh khoản cao này một cách có hiệu quả.
Thang Long University Library
17
 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
TSCĐ bình quân
Chỉ số này đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, cho thấy 1 đồng
TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tốt và ngược lại.
TSCĐ bình quân tức lấy tổng số dư đầu kì cộng với số dư cuối kì sau đó chia 2.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Vòng quay tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản
của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi 1 đồng tài sản có
bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra.
Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của
công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có kết
luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của một công ty chúng ta
cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của công ty đó với hệ số vòng quay tài sản bình
quân của ngành.
 Chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho
Hệ số quay vòng hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Trung bình hàng tồn kho trong kì
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kì, nó
được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu.
Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và
ngược lại. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên
không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng
tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không
bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn
kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng
dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự
trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây
18
chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để
đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
- Kì chuyển đổi hàng tồn kho:
Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho =
365
Vòng quay hàng tồn kho
Đây là thước đo thể hiện khả năng về mặt tài chính của công ty. Chỉ số này cho
các nhà đầu tư biết về khoảng thời gian cần thiết để công ty có thể thanh lí được hết số
lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả hàng hoá còn đang trong quá trình sản
xuất). Thông thường, nếu chỉ số ở mức thấp thì có nghĩa là công ty hoạt động khá tốt,
tuy nhiên cũng cần chú ý rằng chỉ số này rất khác nhau giữa các ngành. Đôi khi chỉ số
này còn được gọi là số ngày lưu thông hàng tồn kho
- Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng bị chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với các khách hàng. Việc khách hàng chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp là điều thường gặp trong kinh doanh vì các doanh nghiệp thường tạo chính sách
thanh toán hấp dẫn để thu hút khách hàng và gia tăng doanh thu.
Tuy nhiên nếu bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu sẽ khiến doanh nghiệp rơi
vào rủi ro thanh toán hoặc nguồn vốn để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì
vậy chỉ số này phải được duy trì lớn hơn 1, nó chửng tỏ khả năng thu hồi nợ của doanh
nghiệp là cao và đảm bảo luồng tiền thu về được sử dụng tốt.
- Kì chuyển đổi các khoản phải thu:
Thời gian thu tiền khách hàng bình quân =
365
Vòng quay phải thu khách hàng
Đây là một chỉ số được tính bằng số ngày trung bình mà một công ty cần để thu
hồi lại tiền bán hàng sau khi đã bán được hàng. Nếu như kỳ chuyển đổi các khoản phải
thu ở mức thấp thì có nghĩa là công ty chỉ cần ít ngày để thu hồi được tiền khách còn
nợ. Nếu tỉ lệ này cao thì có nghĩa là công ty chủ yếu là bán chịu cho khách hàng, thời
gian nợ dài hơn.
- Vòng quay các khoản phải trả:
Vòng quay các khoản phải trả =
Giá vốn hàng bán+ Chi phí quản lý bán hàng
Bình quân các khoản phải trả + Lương,thưởng,thuế
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có
thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
19
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh
nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước và ngược lại.
Nếu chỉ sốvòng quay các khoản phải trả quá nhỏ, sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng
thanh khoản. Tuy nhiên, cần lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn này có thể giúp doanh
nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối
với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
- Kì chuyển đổi các khoản phải trả
Kỳ chuyển đối các khoản phải trả =
365
Vòng quay các khoản phải trả
Là chỉ số thể hiện số ngày trung bình mà công ty cần để trả tiền cho nhà cung
cấp. Hệ số này thế hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người bán.
Hệ số kỳ chuyển đổi các khoản phải trả cao nghĩa là công ty có quan hệ tốt với
nhà cung cấp và có khả năng kéo giãn thời gian trả tiền cho người bán. Ngược lại, hệ
số này thấp nghĩa là công ty phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi
nhận hàng.
- Kì chuyển đổi tiền mặt
Kỳ chuyển đổi tiền mặt = Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho + Kỳ phải thu khách hàng - Kỳ
phải trả khách hàng.
Con số này càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Chu kì tiền mặt
được tính từ khi chi trả cho các nguyên vật liệu dùng cho sản xuất tới khi nhận được
tiền mặt trong bán hàng.
Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lí vốn lưu động tốt. Ngược lại,
con số này lớn có thể được giải thích là doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi
vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình.
Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải có thêm để
đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì
giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được
làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp
 Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính
- Hệ số nợ:
Hệ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường
thích công ty có tỉ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược
lại, cổ đông muốn có tỉ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ
20
đông. Tỉ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong trường
hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lí tài sản.
Tuy nhiên muốn biết tỉ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỉ số nợ của bình
quân ngành. Tỉ số nợ phụ thuộc rất nhiều yếu tố: loại hình doanh nghiệp, quy mô
doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, mục đích vay.
Tuy nhiên thông thường, ở mức 60/40 là chấp nhận được. Có nghĩa Tổng tài sản
có 100 thì vốn vay là 60.
- Hệ số tự tài trợ
Tỉ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Hệ số này phản ánh tỉ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của doanh
nghiệp. Để xác định mức độ phù hợp về tỉ lệ vốn chủ sở hữu trong trong nguồn vốn
của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng doanh
nghiệp cũng như từng ngành.
Tỉ số này cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp, nhưng cũng
cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng được đòn bẩy tài chính nhiều.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Tỉ số khả năng trả lãi =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay
Hệ số này cho biết một công ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của
nó đến mức nào.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay (hay hệ số thu nhập trả lãi định kì) càng cao thì
khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỉ lệ trả lãi
thấp cho thấy tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm
lợi nhuận trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn
tới mất khả năng thanh toán và nguy cơ vỡ nợ cao.
Tỉ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ
hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công
ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
- Tỉ suất sinh lời trên doanh thu
ROS =
Tổng lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp dịch
vụ trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Thang Long University Library
21
Tỉ suất này càng cao thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao. Hệ số
này càng cao càng chứng tỏ công ty quản lý chi phí có hiệu quả, hay tình hình doanh
thu tăng nhanh hơn chi phí. Đây là điều vô cùng có lợi cho doanh nghiệp. Thực tế thì
chỉ số ROS giữa các ngành là khác nhau và đối với mỗi công ty cũng khác nhau: nó
phụ thuộc vào khả năng quản lý sử dụng các yếu tốt đầu vào, nếu doanh nghiệp nào
quản lý tốt hơn thì sẽ có tỉ suất cao hơn.
- Tỉ suất sinh lời trên tài sản
ROA =
Tổng lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không quan tâm đến
cấu trúc tài chính. Chỉ số này cho biết công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
từ 1 đồng Tổng tài sản.
Đây là chỉ tiêu tài chính giúp đánh giá hiệu quả quản lí và sử dụng tài sản để tạo
ra thu nhập của doanh nghiệp. Nếu tỉ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm
ăn có lãi. Tỉ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả và nếu tỉ số này
nhỏ hơn 0, doanh nghiệp thua lỗ. Để chính xác cần so sánh tỉ số của doanh nghiệp với
tỉ số của của toàn ngành hoặc với tỉ số của công ty tương đương cùng ngành.
- Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROE =
Tổng lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Cho biết cứ 1 đồng VCSH thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỉ số này
phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ
rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỉ số này của một công ty với tỉ
số bình quân của ngành, hoặc với tỉ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
1.3.3. Phân tích Dupont:
Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi
của một công ty bằng các công cụ quản lí hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán.
- Ưu điểm:
 Tính đơn giản, dễ dàng tính toán.
 Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lí thực hiện một vài bước cải tổ
nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng.
- Nhược điểm:
 Không bao gồm chi phí vốn
 Độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết, số liệu đầu vào.
22
 Hiệu quả sử dụng Tài sản
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Hay ROA = ROS x Hiệu suất sử dụng tổng Tài sản
Từ mô hình phân tích tài chính Dupont ta thấy: số vòng quay tài sản càng cao,
điều đó chứng tỏ rằng sức sản xuất tài sản của doanh nghiệp càng lớn. Do vậy, để nâng
cao số vòng quay của tài sản (tăng ROA), một mặt phải tăng quy mô về doanh thu
thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lí hơn cơ cấu của tổng tài sản.
Tỉ lệ lãi theo doanh thu phụ thuộc vào 2 nhân tố cơ bản là: lợi nhận thuần và
doanh thu thuần, 2 nhân tố này quan hệ đồng biến. Nghĩa là doanh thu thuần tăng sẽ
làm cho lợi nhận thuần tăng. Do đó, để tăng doanh thu thuần, ngoài việc phải giảm các
khoản giảm trừ doanh thu, còn phải giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,...
Đồng thời thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm, để tăng giá bán góp phần làm
tăng tổng mức lợi nhuận.
 Hiệu quả sử dụng Nguồn vốn
ROE=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
ROE = Lợi nhuận biên x Vòng quay tài sản x
1
1−Đòn bẩy tài chính
Một vài lưu ý trong công thức trên gồm:
- Lợi nhuận dùng để phân tích thường là lợi nhuận sau thuế.
- Doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + thu nhập khác.
- Tổng tài sản, Vốn chủ sở hữu: tính bình quân trong kì
Đòn bẩy tài chính: lượng VCSH được sử dụng để tài trợ (tài chính) cho tài sản ở
công ty. Ngoài ra còn một số trường hợp ngoại lệ là bất cứ hoạt động nào mà nhà quản
trị làm để nâng cao hệ số này đều làm tăng ROE.
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu
thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài
chính, nghĩa là để tăng ROE doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản:
- Doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và
đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.
- Doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn
các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ
hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản của mình.
- Doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy
tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng
Thang Long University Library
23
tài sảncủa doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của
doanh nghiệp là hiệu quả.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Nhân tố khách quan
Đối với một doanh nghiệp yếu tố khách quan hay yếu tố vĩ mô bên ngoài doanh
nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính. Có thể kể đến các yếu tố như: chế
độ chính trị, chính sách ban hành của Nhà nước, ngành nghề của doanh nghiệp, sự
tăng trưởng của nền kinh tế,…
- Các chính sách quy định của Nhà nước:
Đây là nhân tố có sức ảnh hưởng khá lớn tới việc tình hình tài chính doanh
nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào khi hoạt động cũng phải tuân thủ và làm đúng với
những quy định mà pháp luật và Nhà nước đặt ra. Vì vậy nếu doanh nghiệp được may
mắn hoạt động trong một môi trường pháp luật, chính trị phù hợp và có nhiều chính
sách hỗ trợ thì sẽ giúp định hướng phát triển của doanh nghiệp đó tốt hơn. Ví dụ như
nếu mức thuế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp được nới lỏng thì lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp hàng năm sẽ gia tăng. Từ đó có thể bổ sung thêm nguồn vốn tái
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển hơn nữa.
- Chế độ chính trị:
Nền kinh tế muốn phát triển ổn định và bền vững thì trước hết phải có một nền
chính trị ổn định. Có như thế các doanh nghiệp mới có được điều kiện cơ sở để yên
tâm đầu tư, sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận. Ngay cả những doanh nghiệp
quốc tế khi đầu tư vào một nước nào đó thì điều đầu tiên học quan tâm chính là nền
kinh tế - chính trị ổn định và có tiềm năng phát triển. Vì vậy, được hoạt động và phát
triển trong một môi trường chính trị tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có doanh thu ổn định
và được hưởng các chế độ chính sách tài chính hỗ trợ từ Nhà nước.
- Tình hình kinh tế - xã hội:
Có thể nói, thu nhập bình quân trên đầu người, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế
quốc dân, tốc độ lạm phát... là các yếu tố tác động trực tiếp tới tình hình tài chính của
từng doanh nghiệp. Khi tốc độ tăng trưởng nền kinh tế cao, kèm theo đó là các chính
sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, thu nhập
bình quân đầu người ổn định... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản
xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.
Tình trạng môi trường, các vấn đề quy định liên quan đến việc xử lý chất thải và
bảo vệ môi trường,… đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và
chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, đặc biệt ở những doanh nghiệp sản xuất.
24
Cơ sở hạ tầng cũng là yếu tố để đánh giá thực trạng kinh tế chung của một quốc
gia cũng như là cơ sở cho sự phát triển của các doanh nghiệp ở nước đó. Hệ thống
đường xá, giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng
lưới điện quốc gia,... có ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh. Từ đó quyết đinh tới khả
năng thu thập và sử dụng thông tin, khả năng huy động và sử dụng vốn, khả năng giao
dịch thanh toán,... của các doanh nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh
Đối với mỗi doanh nghiệp cùng hoạt động trong cùng lĩnh vực thì việc tranh
giành thị phần là vô cùng khốc liệt. Muốn doanh nghiệp của mình có thể đứng vững và
phát triển vượt trội so với các đối thủ khác thì không những phải có một nguồn tài
chính tốt mà còn phải có chiến lược sử dụng nguồn tài chính đó hiệu quả. Nhà quản trị
luôn phải nắm được tình hình tài chính, tỷ lệ tăng trưởng so sánh với tỷ lệ trung bình
ngành của mỗi đối thủ cạnh tranh và so sánh với chính bản thân doanh nghiệp để thấy
được thế mạnh và những hạn chế còn tồn tại.
Nếu như cùng với một nguồn vốn hay giá trị tài sản tương đương nhau mà đối
thủ cạnh tranh hoạt động tốt hơn (thông qua các chỉ số doanh thu – chi phí – lợi nhuận;
các chỉ tiêu sinh lời, chỉ tiêu sử dụng nguồn vốn – tài sản hay chỉ tiêu đánh giá năng
lực hoạt động,…) thì đó chính do năng lực quản lý của bản thân doanh nghiệp không
được tốt. Trước hết sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu hàng năm và sau đó là cả tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
1.4.2. Nhân tố chủ quan:
Bên cạnh các yếu tố khách quan được nêu ở trên thì tình hình tài chính của doanh
nghiệp còn bị tác động bởi các nhân tố chủ quan bên trong. Tác động của các yếu tố
này tuy chỉ ảnh hưởng riêng đến doanh nghiệp nhưng cũng là yếu tố quyết định rất
quan trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào lĩnh vực, ngành nghề cụ thể cũng
cũng kì vọng vào việc sinh lời và hoạt động có hiệu quả cao. Tuy nhiên lĩnh vực kinh
doanh cũng là nhân tố chủ quan đầu tiên ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp qua từng thời kì. Nếu như doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có nhiều
biến động theo thị trường như: bất động sản, chứng khoán, ngân hàng,... thì vấn đề đầu
tiên phải tính tới đó là các rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên rủi ro càng cao thì kì
vọng lợi nhuận thu được lại càng lớn. Do đó nhà quản lý doanh nghiệp phải định
hướng được cơ cấu nguồn vốn của mình phân bổ tương ứng với cơ cấu tài sản và chi
phí kinh doanh sao cho phù hợp với lĩnh vực đang theo đuổi.
Thang Long University Library
25
Hơn thế nữa, ngành nghề kinh doanh cũng là nhân tố quyết định đến chu kì sản
xuất kinh doanh và tình hình luân chuyển vốn của mỗi doanh nghiệp. Những ngành
nghề như: thực phẩm, thương mại, dịch vụ,... có khả năng thu hồi vốn nhanh vì đầu tư
nhiều vào tài sản ngắn hạn. Trong khi đó các ngành nghề đòi hỏi đầu tư vào tài sản dài
hạn và trích khấu hao qua nhiều năm như: xây dựng, năng lượng, khoáng sản,… thì có
thời gian luân chuyển vốn dài hơn rất nhiều.
Với mỗi giai đoạn trong chu kì sản xuất của mình thì tình hình tài chính của
doanh nghiệp cũng sẽ có những thay đổi hoàn toàn khác nhau. Khi vào đúng thời kì
cao điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh thì nhu cầu vốn lưu động của công ty
cũng sẽ biến đổi và đòi hỏi phải có các nguồn tài trợ để cung ứng đầy đủ và kịp thời để
tiến trình kinh doanh không bị gián đoạn. Do đó mà nhà quản trị phải hết sức khéo léo
để có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và hiệu quả, kèm theo đó là
việc đảm bảo khả năng quản lý và cân đối tốt các nguồn tài trợ của mình.
Thêm vào đó, những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có tính chất thời vụ lại
hay gặp khó khăn trong việc cân đối giữa thu và chi bằng tiền giữa các thời kỳ ở trong
năm. Sở dĩ như vậy vì thời kì họ cần nhiều vốn để sản xuất kinh doanh thì lượng tiền
mặt lại thiếu hụt do đó việc chi trả, thanh toán tức thời sẽ không được đánh giá tốt.
Điều này nhắc nhở những nhà quản lý tài chính cần xây dựng những chiến lược thích
hợp cho quản lý sử dụng và bảo toàn vốn lưu động và cân đối được thu - chi tiền tệ của
mình ở mỗi thời kì kinh doanh.
- Quan điểm của doanh nghiệp:
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có một xu hướng quản lý tài chính riêng của
mình. Đây là yếu tố do chính những người chủ của doanh nghiệp quyết định và là kim
chỉ Nam cho mọi hoạt động tài tích của bản thân doanh nghiệp đó. Với những người kì
vọng vào việc sẽ tiềm kiếm và gia tăng lợi nhuận, họ sẽ quản lý vốn của mình theo
chiến lược quản lý vốn mạo hiểm. Tuy nhiên có rất nhiều rủi ro trên thị trường mà
doanh nghiệp dễ gặp phải, do đó, nhiều nhà quản trị lại muốn quản trị nguồn vốn của
mình một cách thận trọng.
Rất khó để có thể đánh giá đâu là chiến lược tốt hơn nhưng đối với mỗi cách thức
nhà quản trị sẽ phải có hàng loạt các bước đi cụ thể để mang lại hiệu quả tài chính tốt
nhất cho doanh nghiệp và phù hợp với định hướng ban đầu.
26
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM MỚI CÔNG NGHỆ MỚI
2.1. Giới thiệu thông tin chung về Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới
Công nghệ mới:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm
mới Công nghệ mới:
 Vài nét về công ty:
- Tên đơn vị: Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới
- Tên giao dịch quốc tế: (DPT) COMPANY FOR DEVELOPMENT OF NEW
PRODUCTS AND TECHNOLOGY
- Đăng ký kinh doanh số: 040489 do trọng tài kinh tế cấp ngày 28/03/1992, thay
đổi lần 6 ngày 30/06/2009.
- Trụ sở: Số 26 - Đường Láng Hạ - Phường Láng Hạ - Quận Đống Đa – Hà Nội.
- Điện thoại: 04. 3835 1344
- Fax: 04. 3831 0443
- Mã số Thuế : 0100512026
- Vốn chủ sở hữu thành lập công ty:
 Tính đến ngày 31/12/2013.
 Vốn đăng ký kinh doanh: 5.000.000.000 VND (Năm tỉ Việt Nam Đồng)
 Vốn điều lệ: 30.000.000.000 VND (Ba mươi tỉ Việt Nam Đồng)
 Vốn pháp định: 6.000.000 VND (Sáu tỉ Việt Nam Đồng)
 Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới được thành lập năm
1992 và chính thức đi vào hoạt động sản xuất thương hiệu “Bánh bao Malai” đầu năm
2000. Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, đến nay Công ty TNHH Phát triển
Sản phẩm mới Công nghệ mới hay được biết đến với thương hiệu “Bánh bao Malai”
đã trở thành một trong những thương hiệu uy tín hàng đầu Việt Nam trong ngành thực
phẩm chuyên kinh doanh sản phẩm bánh bao.
 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Phát triển Sản
phẩm mới Công nghệ mới:
 Kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp và thương mại. Là nhà phân phối cho các
nhãn hiệu nổi tiếng như: IBM, Compaq, HP,… trong các lĩnh vực công nghệ thông tin
và điện tử, thiết bị. Công ty chuyên cung cấp các đơn hàng theo số lượng lớn và hợp
tác cùng các doanh nghiệp có nhu cầu làm nhà bán lẻ trên thị trường.
Thang Long University Library
27
 Dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ. Công ty cung cấp các thiết bị kĩ
thuật, các thiết bị công nghệ cao và dịch vụ bảo dưỡng cho B.E.Marubishi (Nhật Bản)
tại Việt Nam, Novel Force ( Nhật Bản),…
 Sản xuất, chế biến, kinh doanh hàng lương thực thực phẩm. Hiện tại đây chính
là lĩnh vực kinh doanh trọng tâm của công ty vì công ty hợp tác với Bakles – Tập đoàn
Công nghệ thực phẩm hàng đầu thế giới. Bakles là nhà phân phối các sản phẩm phụ
gia làm bánh và chuyển giao công nghệ của Bakels – Malaysia. Đây là thế mạnh riêng
có của công ty và là ngành nghề đem lại lợi nhuận chủ yếu.
Ngày 18/01/2012, Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới được
cấp chứng nhận Hệ thống An toàn thực phẩm TQCSI vì có năng lực kiểm soát chất
lượng và an toàn thực phẩm phù hợp với các điều kiện nghiêm ngặt và hệ thống quản
lí tiêu chuẩn ISO 20000 : 2005 trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bánh bao, cũng
như chứng chỉ Vệ sinh An toàn Thực phẩm của Bộ Y tế.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công
nghệ mới:
Là một công ty tư nhân có quy mô không quá lớn vậy nên cơ cấu tổ chức của
Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công Nghệ mới như sau:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới
Nguồn: Phòng kế toán
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Giám Đốc:
Là người đại diện cấp cao nhất và quyết định tất cả công việc kinh doanh của
công ty. Có quyền cử người đại diện cho công ty điều hành các hoạt động kinh doanh
theo quy định của pháp luật. Thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định
đầu tư, sửa đổi bổ sung điều lệ công ty. Xem xét và xử lí các vi phạm, bầu miễn
nhiệm, bãi nhiệm các thành viên, nhân viên của công ty.
Giám đốc
Quản lý
Phòng kế
toán
Phòng bán hàng
và dịch vụ
Xưởng sản
xuất
Khu bao bì
Kho nguyên liệu
và thành phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới

More Related Content

What's hot

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩmPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩmhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng...
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng...đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng...
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng tại thừ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng tại thừ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng tại thừ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng tại thừ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thương mại ...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thương mại ...Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thương mại ...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thương mại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua và người bán tại...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua và người bán tại...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua và người bán tại...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua và người bán tại...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Ojitex Hải ...
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Ojitex Hải ...Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Ojitex Hải ...
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Ojitex Hải ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtecPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtechttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Kế toán doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ...
Kế toán doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ...Kế toán doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ...
Kế toán doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu th...
Đề tài: Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu th...Đề tài: Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu th...
Đề tài: Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu th...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Lập dự án tiền khả thi mở cửa hàng bán đồ chơi thông minh cho trẻ em sdt/ ZAL...
Lập dự án tiền khả thi mở cửa hàng bán đồ chơi thông minh cho trẻ em sdt/ ZAL...Lập dự án tiền khả thi mở cửa hàng bán đồ chơi thông minh cho trẻ em sdt/ ZAL...
Lập dự án tiền khả thi mở cửa hàng bán đồ chơi thông minh cho trẻ em sdt/ ZAL...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Bao cao-thuc-tap-chuyen-nganh-quan-tri-kinh-doanh
Bao cao-thuc-tap-chuyen-nganh-quan-tri-kinh-doanhBao cao-thuc-tap-chuyen-nganh-quan-tri-kinh-doanh
Bao cao-thuc-tap-chuyen-nganh-quan-tri-kinh-doanhhng1635
 
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (19)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩmPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
 
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng...
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng...đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng...
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng tại thừ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng tại thừ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng tại thừ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng tại thừ...
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thương mại ...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thương mại ...Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thương mại ...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thương mại ...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua và người bán tại...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua và người bán tại...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua và người bán tại...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua và người bán tại...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Đức Phú, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Đức Phú, ĐIỂM  8, RẤT HAYĐề tài nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Đức Phú, ĐIỂM  8, RẤT HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Đức Phú, ĐIỂM 8, RẤT HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Ojitex Hải ...
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Ojitex Hải ...Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Ojitex Hải ...
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Ojitex Hải ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtecPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
 
Đề tài: Xây dựng chiến lược marketing cho nhà hàng Nhật Bản
Đề tài: Xây dựng chiến lược marketing cho nhà hàng Nhật BảnĐề tài: Xây dựng chiến lược marketing cho nhà hàng Nhật Bản
Đề tài: Xây dựng chiến lược marketing cho nhà hàng Nhật Bản
 
Kế toán doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ...
Kế toán doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ...Kế toán doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ...
Kế toán doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ...
 
Đề tài: Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu th...
Đề tài: Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu th...Đề tài: Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu th...
Đề tài: Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu th...
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty...
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty...Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty...
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty...
 
Báo cáo thực tập kế toán tại California Fitness and Yoga
Báo cáo thực tập kế toán tại California Fitness and YogaBáo cáo thực tập kế toán tại California Fitness and Yoga
Báo cáo thực tập kế toán tại California Fitness and Yoga
 
Lập dự án tiền khả thi mở cửa hàng bán đồ chơi thông minh cho trẻ em sdt/ ZAL...
Lập dự án tiền khả thi mở cửa hàng bán đồ chơi thông minh cho trẻ em sdt/ ZAL...Lập dự án tiền khả thi mở cửa hàng bán đồ chơi thông minh cho trẻ em sdt/ ZAL...
Lập dự án tiền khả thi mở cửa hàng bán đồ chơi thông minh cho trẻ em sdt/ ZAL...
 
Bao cao-thuc-tap-chuyen-nganh-quan-tri-kinh-doanh
Bao cao-thuc-tap-chuyen-nganh-quan-tri-kinh-doanhBao cao-thuc-tap-chuyen-nganh-quan-tri-kinh-doanh
Bao cao-thuc-tap-chuyen-nganh-quan-tri-kinh-doanh
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
 
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việtPhân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thốngNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thốnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới (20)

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
 
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAYĐề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việtPhân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Đề tài tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài  tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAYĐề tài  tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạtPhân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thốngNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
 
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
 
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộcPhân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
 
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc DânĐề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
 

More from NOT

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...NOT
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namNOT
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinNOT
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...NOT
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...NOT
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...NOT
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...NOT
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...NOT
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...NOT
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...NOT
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...NOT
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...NOT
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...NOT
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...NOT
 

More from NOT (20)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artin
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 

Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh phát triển sản phẩm công nghệ mới

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CÔNG NGHỆ MỚI Sinh viên thực hiện : Trần Thanh Hiền Mã sinh viên : A19721 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CÔNG NGHỆ MỚI Giáo viên hướng dẫn : Th.S Đỗ Trường Sơn Sinh viên thực hiện : Trần Thanh Hiền Mã sinh viên : A19721 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới Ths. Đỗ Trường Sơn – giáo viên hướng dẫn khóa luận cho em. Nhờ sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của thầy mà em đã có thể vận dụng các kiến thức mình đã học vào để áp dụng vào phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được sâu sắc nhất. Bên cạnh đó em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long đã cung cấp những kiến thức không chỉ chuyên môn mà còn là hành trang quý báu cho nghề nghiệp tương lai của em. Và lời cảm ơn cuối cùng nhưng vô cùng sâu sắc em muốn gửi đến các cô chú, anh chị của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em được thực tập và làm việc trong thời gian vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2015 Sinh viên Trần Thanh Hiền
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tôi thực hiện với sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu, thông tin được sử dụng trong khóa luận có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2015 Sinh viên Trần Thanh Hiền Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp: ...............................................................1 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp: ...............................................................1 1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp: ......................................................................1 1.1.3. Vai trò tài chính doanh nghiệp ...........................................................................2 1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp................................................4 1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp................................................4 1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................5 1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ...............................................7 1.2.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp....................................................10 1.2.5. Nội dung thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp:...........11 1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................................12 1.3.1. Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp................................................12 1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp..........................................15 1.3.3. Phân tích Dupont: .............................................................................................21 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp......................23 1.4.1. Nhân tố khách quan ..........................................................................................23 1.4.2. Nhân tố chủ quan:.............................................................................................24 CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CÔNG NGHỆ MỚI ...........................................26 2.1. Giới thiệu thông tin chung về Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới:............................................................................................................26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới:.....................................................................................................26 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới: ...............................................................................................................27 2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới:..................................................................................29 2.2.1. Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp................................................29 2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp..........................................56 2.2.3. Phân tích Dupont: .............................................................................................72
  • 6. 2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính giai đoạn 2011- 2013 tại Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới:...................................................74 2.3.1. Kết quả đạt được:...............................................................................................74 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân: .................................................................................76 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CÔNG NGHỆ MỚI.....................................................................................................78 3.1. Mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian tới: ........................................................................................78 3.2. Các thế mạnh và hạn chế của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới:............................................................................................................79 3.2.1. Thuận lợi............................................................................................................79 3.2.2. Khó khăn............................................................................................................79 3.3. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty........................................80 3.3.1. Giải pháp cho các khoản phải thu khách hàng và các chính sách hỗ trợ nhà cung cấp: ...............................................................................................................80 3.3.2. Tăng doanh thu đồng thời giảm chi phí hợp lí ................................................82 3.3.3. Gia tăng khả năng sinh lời: ..............................................................................83 3.3.4. Giải pháp cho hàng tồn kho..............................................................................83 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ ROS Tỉ suất sinh lời trên doanh thu ROA Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE Tỉ suất sinh lời trên tổng VCSH TNHH Trách Nhiệm Hữu Hạn TSCĐ Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn VCSH Vốn chủ sở hữu VND Việt Nam đồng VLĐR Vốn lưu động ròng
  • 8. MỤC LỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Bảng số liệu bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011 - 2013 ............................30 Bảng 2.3. Tình hình tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011- 2013.........................................33 Bảng 2.4. Quy mô Tài sản dài hạn giai đoạn 2011 – 2013 ...........................................36 Bảng 2.5. Quy mô nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013...................................................38 Bảng 2.6. Mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013.....................42 Bảng 2.7. Bảng số liệu Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 ................44 Bảng 2.8. Bảng số liệu báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2011 – 2013...................52 Bảng 2.9. Cơ cấu tài sản - nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013 .......................................56 Bảng 2.10. Khả năng thanh toán của giai đoạn 2011 – 2013........................................59 Bảng 2.11. Hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn 2011 - 2013 ........................................61 Bảng 2.12. Bảng các chỉ tiêu năng lực hoạt động giai đoạn 2011 - 2013.....................63 Bảng 2.13. Cơ cấu tài chính giai đoạn 2011 - 2013 ......................................................67 Bảng 2.14. Phân tích khả năng sinh lời trên doanh thu giai đoạn 2011 – 2013............69 Bảng 2.15. Phân tích khả năng sinh lời trên tổng Tài sản 2011 - 2013.........................70 Bảng 2.16. Phân tích khả năng sinh lời trên VCSH giai đoạn 2011 - 2013..................71 Bảng 2.17. Đánh giá mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến ROA từ 2011 - 2013.............73 Bảng 2.18. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ROE 2011- 2013............73 Bảng 3.1. Trọng số giá trị các biến trong mô hình Alman............................................81 Bảng 3.2. Bảng điều kiện chiết khấu cho khách hàng...................................................82 Bảng 3.4. Bảng số liệu tính toán cho việc dự trữ hàng tồn kho tối ưu..........................85 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu Tài sản giai đoạn 2011 - 2013 ......................................................32 Biểu đồ 2.2. Tình hình tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011- 2013.....................................33 Biểu đồ 2.3. Biểu đồ cơ cấu Tài sản dài hạn giai đoạn 2011 - 2013.............................36 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013.................................................38 Sơ đồ 1.1. Quá trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp .................................10 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ mô tả các chiến lược quản lý vốn trong doanh nghiệp......................13 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới .......................................................................................................................................27 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hiện nay, nền kinh tế thị trường trên toàn cầu biến đổi liên tục, ngày càng tiên tiến và cạnh tranh không ngừng nghỉ. Có thể nói, sự phát triển và hội nhập là xu hướng tất yếu mà các doanh nghiệp của mọi quốc gia chắc chắn phải đối mặt. Riêng với nền kinh tế Việt Nam, sau khi gia nhập WTO với tư cách là thành viên chính thức đã mang lại nhiều cơ hội tuyệt vời cho các doanh nghiệp của chúng ta được phát triển, nhưng kèm theo đó cũng là những thách thức phải vượt qua. Vì thế để tồn tại và phát triển vững mạnh, các doanh nghiệp cần vạch ra hướng đi chiến lược vững chắc cho mình, đồng thời tạo sức cạnh tranh cao không chỉ với các doanh nghiệp quốc dân mà còn là các doanh nghiệp đến từ nước ngoài. Từ thực tế đó, mọi doanh nghiệp muốn nhận thức rõ những khả năng, tồn tại của mình để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì phải đi vào phân tích kĩ lưỡng tình hình tài chính hàng năm. Nhờ vậy, chủ doanh nghiệp hay người quản lý của doanh nghiệp sẽ có được những thông tin căn bản cho việc ra quyết định cũng như định hướng để phát triển trong tương lai được tốt hơn. Dựa trên những kiến thức đã được giảng dạy và tích lũy tại trường Đại học Thăng Long, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình để có thể hiểu sâu sắc hơn tầm quan trọng của phân tích tài chính trong doanh nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính qua 3 năm tại Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới - Đề xuất các giải pháp cải thiện tình hìnhtài chính tại Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới - Phạm vi nghiên cứu:  Không gian: nghiên cứu được các báo cáo tài chính và phân tích chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới  Thời gian: trong 3 năm 2011, 2012, 2013.
  • 10. 4. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên các cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp khóa luận sẽ sử dụng chủ yếu: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp và phương pháp so sánh. 5. Kết cấu luận văn Với mong muốn được tìm hiểu tình hình tài chính thực tế tại mỗi doanh nghiệp bằng những kiến thức đã được học trong trường, em đã tham gia thực tập ở Công ty TNHH Phát Triển Sản Phẩm Mới Công Nghệ Mới. Trong khoảng thời gian này, em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích, phục vụ rất tốt cho quá trình làm việc sau này khi ra trường. Trên cơ sở đó, em đã tổng hợp và viết nên bài khóa luận tốt nghiệp này. Khóa luận của em bao gồm 3 phần chính: Chương 1: Cơ sở lí luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới. Chương 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm cải thiện khả năng tài chính tại công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp: 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. [1,tr.137] Hoặc cũng có thể hiểu: Tài chính doanh nghiệp là tổng thể các quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. [2, tr.8] 1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lí vốn trong quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước hết phải có nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động đầu tư ban đầu: để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen thưởng, cải tiến kỹ thuật… Sau khi có nguồn vốn thiết yếu, ban đầu doanh nghiệp tiến hành mua sắm tài sản, trang thiết bị, đầu tư cơ sở hạ tầng… Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá trình luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh tế đó bao gồm: - Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước hoặc khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít. - Quan hệ doanh nghiệp thị trường tài chính Quan hệ này biểu hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ và hoạt động đầu tư nhằm sinh lời. Thị trường tài chính là diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng các khoản vốn (ngắn hoặc dài hạn) thông qua các công cụ tài chính nhất định.
  • 12. 2 Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Kèm theo đó là phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Ngược lại, doanh nghiệp cũng có cách thức khác để tham gia thị trường tài chính bằng cách gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng để sinh lời. Trong ngắn hạn thì có thể đầu tư: tiền gửi ngân hàng tín phiếu kho bạc, thương phiếu,… hoặc nếu muốn đầu tư dài hạn thì có thể đầu tư: trái phiếu cổ phiếu để hưởng lãi, cổ tức, trái tức, thặng dư vốn,… - Quan hệ doanh nghiệp với các thị trường khác Trong nền kinh tế doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường lao động,… Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động. Trước hết doanh nghiệp xác định nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ mà mình cần. Sau đó doanh nghiệp sẽ hoạch định ngân sách đầu tư kế hoạch sản xuất tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường. - Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, giữa cổ đông và người quản lí, quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn. Thể hiện thông qua chính sách như: chính sách cổ tức, phân phối thu nhập, chính sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, cơ cấu vốn, chi phí,…  Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.  Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần. 1.1.3. Vai trò tài chính doanh nghiệp Quản lí tài chính là huyết mạch của mỗi doanh nghiệp, nó quyết định khả năng tự chủ, sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh doanh. Đặc biệt, với xu thế hội nhập và đổi mới không ngừng nghỉ, thêm vào đó là việc cạnh tranh khốc liệt giữa các đối thủ trong khu vực và trên phạm vi toàn cầu thì việc quản lí tài chính lại càng quan trọng. Doanh nghiệp luôn luôn phải giữ được một mức độ tài chính tương xứng để không những vận hành hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, mà còn có thể thận trọng đạt được mục đích của mình. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau: Thang Long University Library
  • 13. 3 Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể. Quản lí tài chính giúp xác định nhu cầu về tài chính và định hướng được kế hoạch tài chính cho mục đích của doanh nghiệp. Kế hoạch tài chính không những giúp doanh nghiệp thấy rõ mục tiêu của mình và sử dụng các phương pháp để đạt được mục tiêu ấy, mà còn giúp doanh nghiệp lường trước những rủi ro trong tương lai của môi trường bên trong và bên ngoài. - Phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. - Phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn: Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng (tức là vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ) thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả. Quản lí tài chính cũng bao gồm việc chiếm dụng vốn để nhằm tận dụng và gia tăng hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn thế nữa, việc chiếm dụng vốn cũng giúp doanh nghiệp tránh được các chi phí lãi vay. Còn nếu như chiếm dụng vốn vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải huy động các nguồn tài trợ như vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng,… Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh,... để đầu cơ và tìm kiếm lợi nhuận. - Phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý. Việc vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh ngày nay có rất nhiều phương thức, với mỗi phương thức lại có những thế mạnh và hạn chế. Vì vậy doanh nghiệp phải cân nhắc xem nguồn vốn nào có phương thức phù hợp với khả năng trả nợ của mình và chi phí cho việc trả nợ là tối ưu nhất. Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp: Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp phân phối như sau: Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi).
  • 14. 4 Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau: - Bù đắp các chi phí không được trừ. - Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông. - Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp. Việc tạo lập các quỹ trong doanh nghiệp thường xuất phát từ việc trích lợi nhuận sau thuế hàng năm. Mục đích của việc trích lập các quỹ là để tạo điều kiện cho doanh nghiệp quản lí khả năng tài chính của mình: chủ động mở rộng sản xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện làm việc, dự phòng những rủi ro, tổn thất trong tương lai. Việc sử dụng và phân bổ ngân sách hợp lí các quỹ dẫn đến cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi người quản lí tài chính sử dụng các quỹ hợp lí, họ có thể giảm chi phí vốn và làm tăng giá trị của công ty. Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông qua các chỉ tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất - kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường xuyên trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, nhà quản lí doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh. 1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ để thu thập và xử lí các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lí doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lí phù hợp. [2, tr.66] Thang Long University Library
  • 15. 5 Phân tích tài chính doanh nghiệp có thể hiểu cách khác là công việc xem xét, đánh giá chất lượng quản lý doanh nghiệp của nhà quản trị thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích số liệu từ báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp. Thông qua đó, người sử dụng thông tin có thể biết được những thế mạnh hay tồn tại của doanh nghiệp, giải thích được nguyên nhân dẫn tới những thực trạng ấy và từ đó có những định hướng để nâng cao chất lượng quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. 1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều như những mắt xích có tác động ảnh hưởng qua lại với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính tổng thể mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc những hoạt động ấy của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của mình như: các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp,… Với mỗi đối tượng này họ lại quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa là mối quan tâm hàng đầu của họ. - Đối với nhà quản trị doanh nghiệp Đứng ở góc độ quản lí doanh nghiệp thì nhà quản trị luôn phải đưa ra nhiều quyết định mang tính chiến lược. Tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp và nhiệm vụ của nhà quản trị mà họ sẽ quan tâm đến kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp khác nhau. Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất vì có thể sở hữu thông tin đầy đủ và am hiểu về doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp nhà quản trị:  Định lượng được kết quả sản xuất kinh doanh mang tính chu kì và có thể dễ dàng so sánh các chỉ số tài chính qua các năm.  Là cơ sở cho các kế hoạch dự báo tài chính trong ngắn, trung và dài hạn.  Là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh sản xuất  Định hướng cho quyết định của Ban giám đốc sao cho phù hợp với tình hình thực tế như quyết định đầu tư, phân phối lợi nhuận hàng năm, quản lí chi phí,… Như vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực hiện cân bằng tài chính, đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
  • 16. 6 - Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lí. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư. Đặc biệt với các công ty cổ phần, các cổ đông chính là chủ sở hữu của doanh nghiệp. Họ luôn đưa ra những cân nhắc để tối đa hóa lợi nhuận đạt được đồng thời tối thiểu hóa mức rủi ro mình phải gánh chịu. Chính vì vậy mối quan tầm hàng đầu của các cổđông chính là khả năng tăng trưởng, khả năng tối đa hóa lợi nhuận và giá trị sở hữu. Và việc phân tích tình hình tài chính hàng năm sẽ giúp họ đánh giá được khả năng sinh lời và triển vọng trong tương lai, từ đó sẽ đưa ra được quyết định đầu tư cho phù hợp tương ứng với kì vọng. - Đối với các nhà cho vay: Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cho vay luôn muốn chắc chắn khoản cho vay của mình sẽ được thanh toán và trong trường hợp doanh nghiệp đó gặp rủi ro thì phải có lượng VCSH bảo đảm cho khoản vay đó. Đồng thời ta cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay. - Đối với cơ quan Nhà nước: Đối với cơ quan quản lí Nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ áp dụng các chính sách quản lí vĩ mô, để điều tiết nền kinh tế hợp lí theo từng thời kì và loại hình doanh nghiệp. Hơn thế nữa, Ngân sách Nhà nước được hình thành trên cơ sở các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định doanh nghiệp phải nộp. - Đối với người lao động trong doanh nghiệp Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư và các chủ nợ,... người lao động cũng có nhu cầu quan tâm đến thông tin cơ bản về tình hình tài chính doanh nghiệp vì nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi và trách nhiệm của họ. Mối quan tâm của người lao động chính là tiền lương vì đây là khoản thu nhập chính, chiếm tỉ trọng lớn nhất của họ ngoài thưởng và các trợ cấp khác. Mà nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới lương chính là tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai. Thang Long University Library
  • 17. 7 1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu, đưa ra sự thay đổi của các chỉ tiêu tài chính; từ đó rút ra các kết luận, đánh giá tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Có rất nhiều phương pháp để phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu khóa luận và khả năng của bản thân em xin được trình bày một số phương pháp phổ biến và đơn giản để thực hiện sau: - Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Đây là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến đối và xác định sự biến động của việc phân tích các chỉ tiêu tài chính. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.  So sánh giữa số thực hiện kì này với số thực hiện kì trước. Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước).  So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. Khi đã nhận thấy thấy rõ xu hướng biến đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi thì đưa ra biện pháp khắc phục trong kì tới.  So sánh giữa số thực hiện kì này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành.  So sánh theo “chiều dọc” để thấy được tỉ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh.  So sánh theo “chiều ngang” để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp nhau. So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô tăng giảm của các hiện tượng kinh tế. ∆X = X1 − X0 So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
  • 18. 8 X1 X0 x 100% Trong đó: X1 là giá trị của kì n ∆X là chênh lệch giữa 2 kì X0 là giá trị của kì n-1 Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ các điều kiện sau: Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kì phân tích”. Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch. Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, đơn vị đo lường, thời gian tính toán. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian. Ưu điểm: Phương pháp so sánh sử dụng các dữ liệu đã có sẵn của bản thân doanh nghiệp và không mất công tính toán quá phức tạp. Qua các phép tính toán biến đổi đơn giản có thể cho ra kết quả chính xác với mong muốn và thấy rõ được định lượng của sự biến động. Hơn thế nữa, ta có thể dễ dàng, nhanh chóng thấy được ý nghĩa mà các con số đem lại, đặc biệt với những người có ít kiến thức chuyên môn trong phân tích tài chính doanh nghiệp cũng dễ dàng hiểu được. Nhược điểm: Phương pháp này yêu cầu các số liệu phải thống nhất về nội dung, thời gian và tính chất. Đây là điều khá khó khi phân tích vì giá trị của tiền có giá trị thực thay đổi qua các năm. Vậy nên phương pháp này mặc định là các điều kiện không thay đổi. Thêm vào đó, nếu ta chỉ dùng phương pháp so sánh các chỉ số tài chính thì sẽ khó khăn trong việc tìm ra nguyên nhân của các biến động. - Phương pháp tỉ lệ Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỉ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỉ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỉ lệ tham chiếu. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Mỗi một công ty hoạt động sản xuất trong các ngành nghề khác nhau lại có các chỉ số tài chính khác nhau, thậm chí cũng công ty đó nhưng ở các thời điểm khác nhau thì lại có những hệ số tài chính không giống nhau. Do vậy, người ta coi các chỉ số tài chính là biểu hiện đặc trưng:  Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp.  Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực tồn tại trong doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 19. 9  Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động: phản ánh trình dộ sử dụng các nguồn vốn để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.  Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời: cho biết mức độ sử dụng có hiệu quả của các yếu tố đầu vào tương xứng như thế nào với tình hình sản xuất kinh doanh. Ưu điểm:  Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy.  Đánh giá được công năng, hiệu quả hoạt động của các tài sản, nguồn vốn trong doanh nghiệp.  Phương pháp này giúp nhà phân tích khai thác số liệu có hiệu quả và phân tích hệ thống hàng loạt tỉ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Nhược điểm:  Những báo cáo tài chính bị sai lệch, thiếu chính xác sẽ khó để phát hiện  Các số liệu tính toán riêng lẻ là không có ý nghĩa  Khó kết luận được về tình hình tài chính tốt hay không  Với những doanh nghiệp hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì rất khó có thể hoạch định một cách chính xác và khả thi. - Phương pháp DUPONT DUPONT chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Dupont đã khái quát hoá và trình bày chỉ số ROA, ROE một cách rõ ràng, nó giúp cho các nhà quản trị tài chính có một bức tranh tổng hợp để có thể đưa ra các quyết định tài chính hữu hiệu. Từ việc phân tích: ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Tổng tài sản ROE = Lợi nhuận thuần Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuần sau thuế Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Tổng tài sản x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Bản chất của phương pháp DUPONT là tách một tỉ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỉ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỉ số đó đối với tỉ số tổng hợp. Thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích DUPONT để phân tích từ trên xuống, ta có thể tìm hiểu được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại.
  • 20. 10 hơn thế nữa, phương pháp này còn giúp các nhà quản lítối ưu hoá cơ cấu kinh doanh và tài chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp. - Phương pháp liên hệ cân đối Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, các bộ phận... Để lượng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu, trong phân tích kinh doanh còn phổ biến cách nghiên cứu liên hệ phổ biến như: liên hệ cân đối. Cụ thể là các cân đối cơ bản: Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn Tổng Tài sản = TSNH + TSDH Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra Phương pháp liên hệ cân đối thường thể hiện dưới hình thức phương thức trình kinh tế hoặc bảng cân đối kinh tế. Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hệ thống chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần hệ thống chỉ tiêu đó sẽ dẫn tới sự thay đổi một hoặc một số thành phần khác nhưng sự thay đổi đó vẫn đảm bảo sự cân bằng của bảng cân đối kế toán. Khi phân tích thường dùng để kiểm tra việc ghi chép hoặc để tính toán các chỉ tiêu. 1.2.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp Sơ đồ 1.1. Quá trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp Nguồn: [1,tr.67] Bước 1: Lập kế hoạch Lập kế hoạch phân tích: trước tiên phải có một kế hoạch đầy đủ và chi tiết các công việc sẽ triển khai trong quá trình phân tích. Việc này sẽ giúp quá trình phân tích được thuận lợi và nguồn thông tin thu thập có chọn lọc hơn. Bước 2: Thu thập thông tin Xác định mục tiêu phân tích: là những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lí khác, những thông tin về số lượng và giá trị.... Xây dựng chương trình phân tích: dùng các phương pháp, cách thức phù hợp nhất với doanh nghiệp để phân tích số liệu, sử dụng nhà phân tích bên trong doanh nghiệp hay thuê ngoài của công ty kiểm toán. Lập kế hoạch Thu thập thông tin Xử lí thông tin Dự đoán và quyết định Thang Long University Library
  • 21. 11 Bước 3: Xử lí thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lí thông tin đã thu thập được trước đó. Trong giai đoạn này, nhà phân tích sẽ sử dụng các phương pháp phù hợp và có tính chính xác cao nhất để phân tích và xử lý nguồn thông tin đã thu thập, phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lí thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. Bước 4: Dự đoán và quyết định Đây là bước cuối cùng trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhà phân tích sẽ sử dụng những kĩ năng và kinh nghiệm của mình để lý giải cho các chỉ tiêu tài chính đã được tính toán, phân tích và so sánh trước đó. Các tồn tại và thành công mà doanh nghiệp đạt được nhận xét, giải thích kĩ càng nhằm dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Từ đó, họ sẽ ra các quyết định chiến lược cho tương lai. 1.2.5. Nội dung thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp: Để phân tích được tài chính doanh nghiệp đầy đủ và chính xác thì nguồn thông tin, dữ liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nguồn thông tin phục vụ cho việc phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà còn là các thông tin thuộc lĩnh vực sản xuất mà doanh nghiệp đang hoạt động, tình hình kinh tế chung của xã hội,… - Nguồn dữ liệu bên trong: Nguồn thông tin chủ yếu dùng cho hoạt động phân tích là các báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối các tài khoản phát sinh trong doanh nghiệp,… Dữ liệu của nội bộ doanh nghiệp chính là nguyên liệu chủ yếu của việc phân tích tài chính. Nó giúp nhà quản trị có cái nhìn xác thực nhất và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong những giai đoạn nhất định - Nguồn dữ liệu bên ngoài: Nếu chỉ phân tích các số liệu bên trong doanh nghiệp thì tình hình tài chính sẽ không được phản ánh một cách xác thực nhất. Các chỉ số phải được so sánh với các đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực sản xuất thì mới xác định được chính xác tình hình và vị thế của doanh nghiệp. Việc phân tích thông tin bên
  • 22. 12 ngoài doanh nghiệp bao gồm: Cơ cấu của ngành mà doanh nghiệp theo đuổi, các chỉ tiêu trung bình ngành, nhịp độ phát triển của nền kinh tế vĩ mô,.. 1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp - Phân tích bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của kì báo cáo. Phân tích tình hình Tài sản: Mục đích của phân tích tài sản là nhằm đánh giá tổng quát cở sở vật chất kỹ thuật, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp ở quá khứ, hiện tại và khả năng ở tương lai, căn cứ chủ yếu vào bảng cân đối kế toán qua nhiều kì. Nếu số đầu kì > số cuối năm: phản ánh tài sản của doanh nghiệp được mở rộng, và ngược lại. Tài sản ngắn hạn (TSNH) là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lí của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1 kì kinh doanh hoặc trong 1 năm. TSNH của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hoá), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu; bao gồm: vốn bằng tiền; các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; các khoản phải thu; hàng tồn kho và các TSNH khác. Tài sản dài hạn (TSDH) là những tài sản của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn với thời gian lớn hơn 1 năm hoặc lớn hơn 1 chu kì kinh doanh. Bao gồm: tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, bất động sản đầu tư, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư dài hạn khác và đầu tư xây dựng cơ bản dở dang, chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Phân tích tình hình nguồn vốn: Tương ứng với 2 loại hình tài sản, trong doanh nghiệp cũng tồn tại tương ứng 2 loại nguồn vốn để tài trợ cho việc tiến hành sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn ngắn hạn: là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng dưới 1 năm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh như: nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ phải trả người bán, nợ phải trả ngắn hạn khác,… Nguồn vốn dài hạn (trung và dài hạn) là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh lớn hơn 1 năm: Vốn chủ sở hữu, vốn vay nợ trung và dài hạn,… Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn Thang Long University Library
  • 23. 13 Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ta cần chú trọng đến nguồn vốn lưu động ròng (VLĐR) hay còn gọi là vốn lưu động thường xuyên. VLĐR = TSNH – Nợ ngắn hạn = Nguồn vốn dài hạn – TSDH Nhu cầu VLĐR = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ ngắn hạn (trừ vay ngắn hạn) (1) (2) (3) Nguồn: [3, tr. 101 - 103]  Chiến lược quản lí vốn mạo hiểm (1): Chiến lược quản lí vốn mạo hiểm sử dụng một phần nợ ngắn hạn tài trợ cho TSDH. VLĐR < 0. Đây là nguồn vốn dễ huy động, lãi suất thấp, khả năng sinh lời cao nhưng chính vì thế mà có nhược điểm rủi ro tài chính cao vì thời gian thu hồi vốn của TSDH lớn hơn thời gian trả nợ ngắn hạn.  Chiến lược quản lí vốn thận trọng (2): Chiến lược này sử dụng một phần nợ dài hạn để tài trợ cho TSNH. VLĐR > 0. Nó đảm bảo khả năng thanh toán, nguồn vốn ổn định, hạn chế rủi ro cao. Tuy nhiên chi phí huy động vốn dài hạn lớn hơn chi phí huy động vốn ngắn hạn nên khả năng sinh lời sẽ ở mức thấp nhất.  Chiến lược quản lí vốn dung hòa (3): Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSNH. Nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSDH. VLĐR = 0. Khả năng thanh toán ngắn hạn = 1. Có ưu điểm tận dụng nguồn vốn trong mọi trường hợp. Tuy vậy chiến lược này làm mất cơ hội kinh doanh gia tăng lợi nhuận nếu không huy động được nguồn vốn cần thiết. - Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là bảng tóm tắt lợi nhuận của một công ty trong thời hạn 1 năm. Báo cáo này trình bày doanh thu tạo ra trong kì hoạt động, chi phí phát sinh trong cùng kì và thu nhập ròng hay lợi nhuận của công ty, bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Phân tích và đánh giá tình hình doanh thu: Có 3 loại doanh thu: doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường. Trong đó doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng lớn nhất TSNH TSNH TSDH TSDH NVNH Nợ NH NVDH Nợ DH TSNH TSNH TSDH TSDH NVNH Nợ NH NVDH Nợ DH TSNH TSNHTSDH TSDH NVNH Nợ NH NVDH Nợ DH Sơ đồ 1.2. Sơ đồ mô tả các chiến lược quản lý vốn trong doanh nghiệp
  • 24. 14 đến tình hình tài chính và quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thực hiện được chỉ tiêu doanh thu hay tốc độ tăng trưởng tốt thì tình hình tài chính của doanh nghiệp nhìn chung tiến triển, hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả và tiếp tục thực hiện tốt cho quá trình sản xuất và ngược lại. Phân tích và đánh giá tình hình chi phí: Tổng hợp các loại chi phí như chi phí sản xuất chung, chi phí nguyên vật liệu, chi phí quản lý bán hàng,… trong cả năm để ra tổng chi phí đã bỏ ra nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong tất cả các loại chi phí thì giá vốn hàng bán là chi phí chiếm trọng số lớn nhất vì đó chính là yếu tố đầu vào thiết yếu để doanh nghiệp tạo ra hàng hoá, dịch vụ. Phân tích và đánh giá tình hình lợi nhuận: Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ thấy được tình hình tăng, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp như thế nào so với kế hoạch và so với những năm trước. - Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kì báo cáo. Nó giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng trong việc tạo ra các luồng tiền của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền từ các hoạt động kinh doanh để trả nợ, duy trì hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về luồng tiền này khi kết hợp với các thông tin khác sẽ giúp dự đoán luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Bao gồm: tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ; tiền trả nhà cung cấp, tiền trả lãi vay, tiền trả cho người lao động… Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý TSDH và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Bao gồm: tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các khoản TSDH khác; tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác (trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại); tiền thu hồi cho vay (trừ trường hợp tiền thu hồi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính); tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và TSDH khác; tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác (trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại)… Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của VCSH và vốn vay. Bao gồm: tiền thu từ phát hành cổ Thang Long University Library
  • 25. 15 phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu; tiền thu từ các khoản vay ngắn hạn, dài hạn; tiền chi trả vốn góp của chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp đã phát hành; tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay… 1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp  Chỉ tiêu xác định cơ cấu Tài sản và Nguồn vốn - Tỉ trọng Tài sản ngắn hạn Tỉ trọng TSNH = Tổng TSNH Tổng Tài sản Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tổng tài sản của doanh nghiệp thì TSNH có bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ TSNH của doanh nghiệp càng cao. Thường thì các doanh nghiệp thương mại sẽ có chỉ số này cao. Vì họ chỉ là nhà trung gian chứ không trực tiếp sản xuất, do đó mà họ chỉ tập trung vào các TSNH. - Tỉ trọng tài sản dài hạn Tỉ trọng TSDH = Tổng TSDH Tổng Tài sản Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 100 đồng tài sản của doanh nghiệp thì tài sản dài hạn chiếm bao nhiêu. Chỉ số này càng cao càng chứng tỏ TSDH chiếm phần lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Những công ty có tỉ lệ TSDH lớn thường làm về sản xuất hay xây dựng vì họ cần đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị với trị giá rất lớn và phải trích khấu hao dần trong thời gian dài. - Tỉ trọng nợ: Tỉ trọng nợ = Tổng nợ Tổng nguồn vốn Hệ số này cho biết trong 100 đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng là nợ.Nó giúp xác định khả năng đảm bảo trả nợ của doanh nghiệp. Tỉ số này càng thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trả trong trường hợp doanh nghiệp phá sản. Song nếu tỉ lệ này cao thì doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. - Tỉ trọng vốn chủ sở hữu Tỉ trọng VCSH = Tổng VCSH Tổng nguồn vốn Tỉ số này cho biết mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn. Đây là chỉ tiêu quan trọng giúp đánh giá khả năng tự tài trợ của công ty. Tỉ suất càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều VCSH nên tính chủ động về vốn càng cao và ngược lại. Tuy nhiên trong thực tế, tỉ suất VCSH không phải bao giờ cũng là thước đo tuyệt đối để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
  • 26. 16  Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán - Hệ số thanh toán hiện hành Tỉ số thanh toán hiện hành = Tổng TSNH Nợ ngắn hạn Cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các TSNH như tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Tỉ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được các khoản nợ. Tỉ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỉ số này quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả. - Hệ số thanh toán nhanh Tỉ số thanh toán nhanh = Tổng TSNH – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Tỉ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Tỉ số này phản ánh chính xác hơn tỉ số thanh toán hiện hành. Một công ty có tỉ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được xem xét cẩn thận. Ngoài ra, nếu tỉ số này nhỏ hơn hẳn so với tỉ số thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là TSNH của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. - Hệ số thanh toán tiền mặt (tức thời) Tỉ số thanh toán tiền mặt = Các khoản tiền và tương đương tiền Nợ ngắn hạn Tỉ số thanh toán tiền mặt cho biết một công ty có thể trả được các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất. So với các tỷ số thanh khoản khác ngắn hạn khác như hệ số thanh toán hiện thời, hay hệ số thanh toán nhanh, tỷ số thanh toán tiền mặt đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản. Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn bị loại khỏi công thức tính do không có gì bảo đảm là hai khoản này có thể chuyển nhanh chóng sang tiền mặt. Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn hay bằng 1. Điều này cũng không quá nghiêm trọng vì việc giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm không thực tế vì nó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng tài sản có tính thanh khoản cao này một cách có hiệu quả. Thang Long University Library
  • 27. 17  Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần TSCĐ bình quân Chỉ số này đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, cho thấy 1 đồng TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tốt và ngược lại. TSCĐ bình quân tức lấy tổng số dư đầu kì cộng với số dư cuối kì sau đó chia 2. - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi 1 đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra. Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của một công ty chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của công ty đó với hệ số vòng quay tài sản bình quân của ngành.  Chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động - Vòng quay hàng tồn kho Hệ số quay vòng hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Trung bình hàng tồn kho trong kì Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kì, nó được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây
  • 28. 18 chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. - Kì chuyển đổi hàng tồn kho: Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho = 365 Vòng quay hàng tồn kho Đây là thước đo thể hiện khả năng về mặt tài chính của công ty. Chỉ số này cho các nhà đầu tư biết về khoảng thời gian cần thiết để công ty có thể thanh lí được hết số lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả hàng hoá còn đang trong quá trình sản xuất). Thông thường, nếu chỉ số ở mức thấp thì có nghĩa là công ty hoạt động khá tốt, tuy nhiên cũng cần chú ý rằng chỉ số này rất khác nhau giữa các ngành. Đôi khi chỉ số này còn được gọi là số ngày lưu thông hàng tồn kho - Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Bình quân các khoản phải thu Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với các khách hàng. Việc khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp là điều thường gặp trong kinh doanh vì các doanh nghiệp thường tạo chính sách thanh toán hấp dẫn để thu hút khách hàng và gia tăng doanh thu. Tuy nhiên nếu bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu sẽ khiến doanh nghiệp rơi vào rủi ro thanh toán hoặc nguồn vốn để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy chỉ số này phải được duy trì lớn hơn 1, nó chửng tỏ khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp là cao và đảm bảo luồng tiền thu về được sử dụng tốt. - Kì chuyển đổi các khoản phải thu: Thời gian thu tiền khách hàng bình quân = 365 Vòng quay phải thu khách hàng Đây là một chỉ số được tính bằng số ngày trung bình mà một công ty cần để thu hồi lại tiền bán hàng sau khi đã bán được hàng. Nếu như kỳ chuyển đổi các khoản phải thu ở mức thấp thì có nghĩa là công ty chỉ cần ít ngày để thu hồi được tiền khách còn nợ. Nếu tỉ lệ này cao thì có nghĩa là công ty chủ yếu là bán chịu cho khách hàng, thời gian nợ dài hơn. - Vòng quay các khoản phải trả: Vòng quay các khoản phải trả = Giá vốn hàng bán+ Chi phí quản lý bán hàng Bình quân các khoản phải trả + Lương,thưởng,thuế Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 29. 19 Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước và ngược lại. Nếu chỉ sốvòng quay các khoản phải trả quá nhỏ, sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cần lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn này có thể giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. - Kì chuyển đổi các khoản phải trả Kỳ chuyển đối các khoản phải trả = 365 Vòng quay các khoản phải trả Là chỉ số thể hiện số ngày trung bình mà công ty cần để trả tiền cho nhà cung cấp. Hệ số này thế hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người bán. Hệ số kỳ chuyển đổi các khoản phải trả cao nghĩa là công ty có quan hệ tốt với nhà cung cấp và có khả năng kéo giãn thời gian trả tiền cho người bán. Ngược lại, hệ số này thấp nghĩa là công ty phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng. - Kì chuyển đổi tiền mặt Kỳ chuyển đổi tiền mặt = Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho + Kỳ phải thu khách hàng - Kỳ phải trả khách hàng. Con số này càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Chu kì tiền mặt được tính từ khi chi trả cho các nguyên vật liệu dùng cho sản xuất tới khi nhận được tiền mặt trong bán hàng. Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lí vốn lưu động tốt. Ngược lại, con số này lớn có thể được giải thích là doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình. Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải có thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp  Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính - Hệ số nợ: Hệ số nợ = Tổng nợ Tổng tài sản Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỉ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỉ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ
  • 30. 20 đông. Tỉ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lí tài sản. Tuy nhiên muốn biết tỉ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỉ số nợ của bình quân ngành. Tỉ số nợ phụ thuộc rất nhiều yếu tố: loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, mục đích vay. Tuy nhiên thông thường, ở mức 60/40 là chấp nhận được. Có nghĩa Tổng tài sản có 100 thì vốn vay là 60. - Hệ số tự tài trợ Tỉ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Hệ số này phản ánh tỉ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Để xác định mức độ phù hợp về tỉ lệ vốn chủ sở hữu trong trong nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng doanh nghiệp cũng như từng ngành. Tỉ số này cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp, nhưng cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng được đòn bẩy tài chính nhiều. - Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Tỉ số khả năng trả lãi = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Chi phí lãi vay Hệ số này cho biết một công ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó đến mức nào. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay (hay hệ số thu nhập trả lãi định kì) càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỉ lệ trả lãi thấp cho thấy tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lợi nhuận trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và nguy cơ vỡ nợ cao. Tỉ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.  Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời - Tỉ suất sinh lời trên doanh thu ROS = Tổng lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Thang Long University Library
  • 31. 21 Tỉ suất này càng cao thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao. Hệ số này càng cao càng chứng tỏ công ty quản lý chi phí có hiệu quả, hay tình hình doanh thu tăng nhanh hơn chi phí. Đây là điều vô cùng có lợi cho doanh nghiệp. Thực tế thì chỉ số ROS giữa các ngành là khác nhau và đối với mỗi công ty cũng khác nhau: nó phụ thuộc vào khả năng quản lý sử dụng các yếu tốt đầu vào, nếu doanh nghiệp nào quản lý tốt hơn thì sẽ có tỉ suất cao hơn. - Tỉ suất sinh lời trên tài sản ROA = Tổng lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính. Chỉ số này cho biết công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế từ 1 đồng Tổng tài sản. Đây là chỉ tiêu tài chính giúp đánh giá hiệu quả quản lí và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Nếu tỉ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỉ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả và nếu tỉ số này nhỏ hơn 0, doanh nghiệp thua lỗ. Để chính xác cần so sánh tỉ số của doanh nghiệp với tỉ số của của toàn ngành hoặc với tỉ số của công ty tương đương cùng ngành. - Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE = Tổng lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Cho biết cứ 1 đồng VCSH thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỉ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỉ số này của một công ty với tỉ số bình quân của ngành, hoặc với tỉ số của công ty tương đương trong cùng ngành. 1.3.3. Phân tích Dupont: Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi của một công ty bằng các công cụ quản lí hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. - Ưu điểm:  Tính đơn giản, dễ dàng tính toán.  Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lí thực hiện một vài bước cải tổ nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. - Nhược điểm:  Không bao gồm chi phí vốn  Độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết, số liệu đầu vào.
  • 32. 22  Hiệu quả sử dụng Tài sản ROA = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Tổng tài sản Hay ROA = ROS x Hiệu suất sử dụng tổng Tài sản Từ mô hình phân tích tài chính Dupont ta thấy: số vòng quay tài sản càng cao, điều đó chứng tỏ rằng sức sản xuất tài sản của doanh nghiệp càng lớn. Do vậy, để nâng cao số vòng quay của tài sản (tăng ROA), một mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lí hơn cơ cấu của tổng tài sản. Tỉ lệ lãi theo doanh thu phụ thuộc vào 2 nhân tố cơ bản là: lợi nhận thuần và doanh thu thuần, 2 nhân tố này quan hệ đồng biến. Nghĩa là doanh thu thuần tăng sẽ làm cho lợi nhận thuần tăng. Do đó, để tăng doanh thu thuần, ngoài việc phải giảm các khoản giảm trừ doanh thu, còn phải giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,... Đồng thời thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm, để tăng giá bán góp phần làm tăng tổng mức lợi nhuận.  Hiệu quả sử dụng Nguồn vốn ROE= Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Tổng tài sản x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu ROE = Lợi nhuận biên x Vòng quay tài sản x 1 1−Đòn bẩy tài chính Một vài lưu ý trong công thức trên gồm: - Lợi nhuận dùng để phân tích thường là lợi nhuận sau thuế. - Doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + thu nhập khác. - Tổng tài sản, Vốn chủ sở hữu: tính bình quân trong kì Đòn bẩy tài chính: lượng VCSH được sử dụng để tài trợ (tài chính) cho tài sản ở công ty. Ngoài ra còn một số trường hợp ngoại lệ là bất cứ hoạt động nào mà nhà quản trị làm để nâng cao hệ số này đều làm tăng ROE. Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính, nghĩa là để tăng ROE doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản: - Doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. - Doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản của mình. - Doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng Thang Long University Library
  • 33. 23 tài sảncủa doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Nhân tố khách quan Đối với một doanh nghiệp yếu tố khách quan hay yếu tố vĩ mô bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính. Có thể kể đến các yếu tố như: chế độ chính trị, chính sách ban hành của Nhà nước, ngành nghề của doanh nghiệp, sự tăng trưởng của nền kinh tế,… - Các chính sách quy định của Nhà nước: Đây là nhân tố có sức ảnh hưởng khá lớn tới việc tình hình tài chính doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào khi hoạt động cũng phải tuân thủ và làm đúng với những quy định mà pháp luật và Nhà nước đặt ra. Vì vậy nếu doanh nghiệp được may mắn hoạt động trong một môi trường pháp luật, chính trị phù hợp và có nhiều chính sách hỗ trợ thì sẽ giúp định hướng phát triển của doanh nghiệp đó tốt hơn. Ví dụ như nếu mức thuế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp được nới lỏng thì lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp hàng năm sẽ gia tăng. Từ đó có thể bổ sung thêm nguồn vốn tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển hơn nữa. - Chế độ chính trị: Nền kinh tế muốn phát triển ổn định và bền vững thì trước hết phải có một nền chính trị ổn định. Có như thế các doanh nghiệp mới có được điều kiện cơ sở để yên tâm đầu tư, sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận. Ngay cả những doanh nghiệp quốc tế khi đầu tư vào một nước nào đó thì điều đầu tiên học quan tâm chính là nền kinh tế - chính trị ổn định và có tiềm năng phát triển. Vì vậy, được hoạt động và phát triển trong một môi trường chính trị tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có doanh thu ổn định và được hưởng các chế độ chính sách tài chính hỗ trợ từ Nhà nước. - Tình hình kinh tế - xã hội: Có thể nói, thu nhập bình quân trên đầu người, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát... là các yếu tố tác động trực tiếp tới tình hình tài chính của từng doanh nghiệp. Khi tốc độ tăng trưởng nền kinh tế cao, kèm theo đó là các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, thu nhập bình quân đầu người ổn định... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại. Tình trạng môi trường, các vấn đề quy định liên quan đến việc xử lý chất thải và bảo vệ môi trường,… đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, đặc biệt ở những doanh nghiệp sản xuất.
  • 34. 24 Cơ sở hạ tầng cũng là yếu tố để đánh giá thực trạng kinh tế chung của một quốc gia cũng như là cơ sở cho sự phát triển của các doanh nghiệp ở nước đó. Hệ thống đường xá, giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia,... có ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh. Từ đó quyết đinh tới khả năng thu thập và sử dụng thông tin, khả năng huy động và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán,... của các doanh nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Đối thủ cạnh tranh Đối với mỗi doanh nghiệp cùng hoạt động trong cùng lĩnh vực thì việc tranh giành thị phần là vô cùng khốc liệt. Muốn doanh nghiệp của mình có thể đứng vững và phát triển vượt trội so với các đối thủ khác thì không những phải có một nguồn tài chính tốt mà còn phải có chiến lược sử dụng nguồn tài chính đó hiệu quả. Nhà quản trị luôn phải nắm được tình hình tài chính, tỷ lệ tăng trưởng so sánh với tỷ lệ trung bình ngành của mỗi đối thủ cạnh tranh và so sánh với chính bản thân doanh nghiệp để thấy được thế mạnh và những hạn chế còn tồn tại. Nếu như cùng với một nguồn vốn hay giá trị tài sản tương đương nhau mà đối thủ cạnh tranh hoạt động tốt hơn (thông qua các chỉ số doanh thu – chi phí – lợi nhuận; các chỉ tiêu sinh lời, chỉ tiêu sử dụng nguồn vốn – tài sản hay chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động,…) thì đó chính do năng lực quản lý của bản thân doanh nghiệp không được tốt. Trước hết sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu hàng năm và sau đó là cả tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.4.2. Nhân tố chủ quan: Bên cạnh các yếu tố khách quan được nêu ở trên thì tình hình tài chính của doanh nghiệp còn bị tác động bởi các nhân tố chủ quan bên trong. Tác động của các yếu tố này tuy chỉ ảnh hưởng riêng đến doanh nghiệp nhưng cũng là yếu tố quyết định rất quan trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Lĩnh vực sản xuất kinh doanh Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào lĩnh vực, ngành nghề cụ thể cũng cũng kì vọng vào việc sinh lời và hoạt động có hiệu quả cao. Tuy nhiên lĩnh vực kinh doanh cũng là nhân tố chủ quan đầu tiên ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp qua từng thời kì. Nếu như doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có nhiều biến động theo thị trường như: bất động sản, chứng khoán, ngân hàng,... thì vấn đề đầu tiên phải tính tới đó là các rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên rủi ro càng cao thì kì vọng lợi nhuận thu được lại càng lớn. Do đó nhà quản lý doanh nghiệp phải định hướng được cơ cấu nguồn vốn của mình phân bổ tương ứng với cơ cấu tài sản và chi phí kinh doanh sao cho phù hợp với lĩnh vực đang theo đuổi. Thang Long University Library
  • 35. 25 Hơn thế nữa, ngành nghề kinh doanh cũng là nhân tố quyết định đến chu kì sản xuất kinh doanh và tình hình luân chuyển vốn của mỗi doanh nghiệp. Những ngành nghề như: thực phẩm, thương mại, dịch vụ,... có khả năng thu hồi vốn nhanh vì đầu tư nhiều vào tài sản ngắn hạn. Trong khi đó các ngành nghề đòi hỏi đầu tư vào tài sản dài hạn và trích khấu hao qua nhiều năm như: xây dựng, năng lượng, khoáng sản,… thì có thời gian luân chuyển vốn dài hơn rất nhiều. Với mỗi giai đoạn trong chu kì sản xuất của mình thì tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng sẽ có những thay đổi hoàn toàn khác nhau. Khi vào đúng thời kì cao điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh thì nhu cầu vốn lưu động của công ty cũng sẽ biến đổi và đòi hỏi phải có các nguồn tài trợ để cung ứng đầy đủ và kịp thời để tiến trình kinh doanh không bị gián đoạn. Do đó mà nhà quản trị phải hết sức khéo léo để có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và hiệu quả, kèm theo đó là việc đảm bảo khả năng quản lý và cân đối tốt các nguồn tài trợ của mình. Thêm vào đó, những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có tính chất thời vụ lại hay gặp khó khăn trong việc cân đối giữa thu và chi bằng tiền giữa các thời kỳ ở trong năm. Sở dĩ như vậy vì thời kì họ cần nhiều vốn để sản xuất kinh doanh thì lượng tiền mặt lại thiếu hụt do đó việc chi trả, thanh toán tức thời sẽ không được đánh giá tốt. Điều này nhắc nhở những nhà quản lý tài chính cần xây dựng những chiến lược thích hợp cho quản lý sử dụng và bảo toàn vốn lưu động và cân đối được thu - chi tiền tệ của mình ở mỗi thời kì kinh doanh. - Quan điểm của doanh nghiệp: Bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có một xu hướng quản lý tài chính riêng của mình. Đây là yếu tố do chính những người chủ của doanh nghiệp quyết định và là kim chỉ Nam cho mọi hoạt động tài tích của bản thân doanh nghiệp đó. Với những người kì vọng vào việc sẽ tiềm kiếm và gia tăng lợi nhuận, họ sẽ quản lý vốn của mình theo chiến lược quản lý vốn mạo hiểm. Tuy nhiên có rất nhiều rủi ro trên thị trường mà doanh nghiệp dễ gặp phải, do đó, nhiều nhà quản trị lại muốn quản trị nguồn vốn của mình một cách thận trọng. Rất khó để có thể đánh giá đâu là chiến lược tốt hơn nhưng đối với mỗi cách thức nhà quản trị sẽ phải có hàng loạt các bước đi cụ thể để mang lại hiệu quả tài chính tốt nhất cho doanh nghiệp và phù hợp với định hướng ban đầu.
  • 36. 26 CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CÔNG NGHỆ MỚI 2.1. Giới thiệu thông tin chung về Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới: 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới:  Vài nét về công ty: - Tên đơn vị: Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới - Tên giao dịch quốc tế: (DPT) COMPANY FOR DEVELOPMENT OF NEW PRODUCTS AND TECHNOLOGY - Đăng ký kinh doanh số: 040489 do trọng tài kinh tế cấp ngày 28/03/1992, thay đổi lần 6 ngày 30/06/2009. - Trụ sở: Số 26 - Đường Láng Hạ - Phường Láng Hạ - Quận Đống Đa – Hà Nội. - Điện thoại: 04. 3835 1344 - Fax: 04. 3831 0443 - Mã số Thuế : 0100512026 - Vốn chủ sở hữu thành lập công ty:  Tính đến ngày 31/12/2013.  Vốn đăng ký kinh doanh: 5.000.000.000 VND (Năm tỉ Việt Nam Đồng)  Vốn điều lệ: 30.000.000.000 VND (Ba mươi tỉ Việt Nam Đồng)  Vốn pháp định: 6.000.000 VND (Sáu tỉ Việt Nam Đồng)  Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới được thành lập năm 1992 và chính thức đi vào hoạt động sản xuất thương hiệu “Bánh bao Malai” đầu năm 2000. Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, đến nay Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới hay được biết đến với thương hiệu “Bánh bao Malai” đã trở thành một trong những thương hiệu uy tín hàng đầu Việt Nam trong ngành thực phẩm chuyên kinh doanh sản phẩm bánh bao.  Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới:  Kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp và thương mại. Là nhà phân phối cho các nhãn hiệu nổi tiếng như: IBM, Compaq, HP,… trong các lĩnh vực công nghệ thông tin và điện tử, thiết bị. Công ty chuyên cung cấp các đơn hàng theo số lượng lớn và hợp tác cùng các doanh nghiệp có nhu cầu làm nhà bán lẻ trên thị trường. Thang Long University Library
  • 37. 27  Dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ. Công ty cung cấp các thiết bị kĩ thuật, các thiết bị công nghệ cao và dịch vụ bảo dưỡng cho B.E.Marubishi (Nhật Bản) tại Việt Nam, Novel Force ( Nhật Bản),…  Sản xuất, chế biến, kinh doanh hàng lương thực thực phẩm. Hiện tại đây chính là lĩnh vực kinh doanh trọng tâm của công ty vì công ty hợp tác với Bakles – Tập đoàn Công nghệ thực phẩm hàng đầu thế giới. Bakles là nhà phân phối các sản phẩm phụ gia làm bánh và chuyển giao công nghệ của Bakels – Malaysia. Đây là thế mạnh riêng có của công ty và là ngành nghề đem lại lợi nhuận chủ yếu. Ngày 18/01/2012, Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới được cấp chứng nhận Hệ thống An toàn thực phẩm TQCSI vì có năng lực kiểm soát chất lượng và an toàn thực phẩm phù hợp với các điều kiện nghiêm ngặt và hệ thống quản lí tiêu chuẩn ISO 20000 : 2005 trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bánh bao, cũng như chứng chỉ Vệ sinh An toàn Thực phẩm của Bộ Y tế. 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới: Là một công ty tư nhân có quy mô không quá lớn vậy nên cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công Nghệ mới như sau: Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới Công nghệ mới Nguồn: Phòng kế toán Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận - Giám Đốc: Là người đại diện cấp cao nhất và quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Có quyền cử người đại diện cho công ty điều hành các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định đầu tư, sửa đổi bổ sung điều lệ công ty. Xem xét và xử lí các vi phạm, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên, nhân viên của công ty. Giám đốc Quản lý Phòng kế toán Phòng bán hàng và dịch vụ Xưởng sản xuất Khu bao bì Kho nguyên liệu và thành phẩm