1. SỬ DỤNG VÁCH TẾ BÀO LỢI KHUẨN
Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2023
BÁO CÁO
2. Đặt vấn đề
• Hiện nay, sức ép của việc cấm sử dụng kháng sinh => nghiên cứu và sử dụng những chất bổ
sung thay thế đang là một đòi hỏi cấp bách.
• Probiotic là chất bổ sung được quan tâm nghiên cứu và sử dụng nhiều: trở ngại lớn là khi vào
đến dạ dày, những lợi khuẩn có thể bị tiêu diệt bởi axit dịch vị
• Vách tế bào lợi khuẩn chứa những phân tử peptidoglycan, β-glucan rất bền và ổn định
trong môi trường acid dạ dày
• Peptidoglycan tác dụng bổ dương, kích thích hệ miễn dịch tại chỗ ở niêm mạc ruột, thông
qua các cytokine tăng cường sức đề kháng không đặc hiệu (Vetvicka & cs, 2014).
• β-glucan có tính năng của prebiotic như ức chế sự phát triển của VSV có hại nhưng kích
thích sự phát triển của VSV có lợi trong ruột già (Wang & cs, 2020) và có khả năng hấp phụ
độc tố mycotoxin (Shetty & Jespersen, 2006).
Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung hỗn hợp vách tế bào lợi khuẩn
Lactobacilus rhamnosus và Saccharomyces cerevisiae đến năng suất, chất
lượng và hiệu quả sử dụng thức ăn trên lợn thịt
3. Mục tiêu
1. Đánh giá được ảnh hưởng của việc bổ sung vách tế bào lợi khuẩn
đến lượng thức ăn thu nhận, tốc độ sinh trưởng, hiệu quả sử dụng
thức ăn, năng suất và chất lượng thịt.
2. Đánh giá được hiệu quả việc bổ sung vách tế bào lợi khuẩn đến một
số vi sinh vật tại manh tràng và tỷ lệ mắc một số bệnh thông thường.
3. Đánh giá được hiệu quả việc bổ sung vách tế bào lợi khuẩn đến hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
=> Từ đó xác định được mức bổ sung vách tế bào lợi khuẩn phù hợp
4. VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Hỗn hợp vách tế bào lợi khuẩn Lactobacillus rhamnosus và Sacchromyces
cerevisiae với hàm lượng Beta Glucan ≥5%.
ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 2020-2021 tại trang trại ông Nguyễn Văn
Lương, Văn Giang, Hưng Yên.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung vách tế bào lợi khuẩn đến:
• Lượng thức ăn thu nhận, tốc độ sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, năng suất
và chất lượng thịt.
• Số lượng một số VSV tại manh tràng và tỷ lệ mắc một số bệnh thông thường.
• Hiệu quả kinh tế
5. Gia súc và khẩu phần thí nghiệm
Gia súc thí nghiệm: Tổng số 84 lợn lai thương phẩm F1 (PiDu x LY) có khối lượng 6,6 ±
1,45 kg (Mean ± SD).
Khẩu phần thí nghiệm: Các khẩu phần thí nghiệm bao gồm 4 khẩu phần: khẩu phần cơ
sở sẽ được bổ sung 0%, 0,01%, 0.03%, 0,06% chế phẩm vách tế bào lợi khuẩn vách tế
bào lợi khuẩn tương ứng với các lô thí nghiệm, TN1, TN2, TN3.
Thiết kế thí nghiệm
PHƯƠNG
PHÁP
NGHIÊN
CỨU
Chỉ tiêu ĐC TN1 TN2 TN3
Tổng số lợn thí nghiệm (con/nghiệm thức) 21 21 21 21
Số ô thí nghiệm (ô/nghiệm thức) 3 3 3 3
Số lợn trong 1 ô thí nghiệm (con/ô) 7 7 7 7
Thời gian thí nghiệm (tháng) 5 5 5 5
Mức bổ sung hỗn hợp vách TB lợi khuẩn (%) 0 0,01 0,03 0,06
6. Giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần cơ sở
Thành phần
Giai đoạn
<30 kg 30-65kg 65kg-XC
ME (kcal/kg) 3166 3126 3071
Protein thô (%) 18,86 16,66 16,19
Ca (%) 0,76 0,54 0,52
P (%) 0,61 0,52 0,48
Lysine (%) 1,14 0,93 0,87
Methionine (%) 0,51 0,43 0,45
Tryptophan (%) 0,27 0,23 0,21
Khẩu phần cơ sở được xây dựng theo khuyển cáo của ARC (1981)
7. Tỷ lệ nguyên liệu thức ăn trong khẩu phần cơ sở
Chỉ tiêu
Giai đoạn
<30 kg 30-65kg 65kg-XC
Ngô 56,25 54,22 44,59
Cám mạch 21,93 21,03 38,59
Cám gạo loại 1 1,25 10,00 5,00
Gạo tẻ 0,28 - -
Dầu cá 0,50 0,50 0,50
Bột cá cao đạm 9,00 5,00 5,00
KD đỗ tương 9,03 7,88 5,00
L-Tryptophane 0,05 0,03 0,01
L-Threonine 0,13 0,13 0,15
DL-Methionine 98 % 0,17 0,15 0,11
L-Lysine HCI 0,1 0,1 0,05
Bột đá 0,31 0,43 0,48
Premix khoáng vi lượng 0,25 0,25 0,25
Premix vitamines 0,25 0,25 0,25
DCP 0,50 0,03 0,02
8. Phương pháp xác định các chỉ tiêu
Lượng thức ăn tiêu tốn:
Tiêu tốn thức ăn, FCR được xác định thông qua tăng khối lượng, lượng thức ăn ăn vào và
lượng thức ăn dư thừa.
Tốc độ sinh trưởng:
Cân khối lượng lúc bắt đầu, tháng thí nghiệm thứ nhất, thứ hai và kết thúc thí nghiệm.
Tỷ lệ mắc bệnh: Theo phương pháp Liu và cs (2017): Tỷ lệ mắc bệnh = (Số lợn mắc bệnh x số ngày
mắc bệnh)/(Số lợn thí nghiệm x số ngày thí nghiệm) x 100.
Khả năng cho thịt và chất lượng thịt:
Kết thúc thí nghiệm, tiến hành mổ khảo sát 3 con/lô (2 đực, 1 cái). Mẫu cơ thăn ở vị trí
xương sườn 13-14 để đo pH45 phút pH24 giờ, màu sắc thịt. Đo độ dày mỡ lưng và sâu cơ
thăn ở vị trí P2; Tỷ lệ nạc được xác định theo khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp Bỉ:
Tỷ lệ nạc (%) = 59,902386 – 1,06075*P2 (mm) + 0,229324*sâu cơ thăn (mm)
Xác định số lượng một số vi sinh vật đường ruột:
Lợn mổ khảo sát được lấy mẫu chất chứa tại manh tràng để xác định mật độ vi khuẩn mật độ
(Log10 CFU/g) của vi khuẩn E. Coli, Coliform, Lactobacillus spp. và tổng số VK hiểu khí.
9. XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu được phân tích theo mô hình tuyến tính đơn (General
Linear Models - GLM) trên phần mềm Minitab 16.0 (2010)
theo mô hình thống kê như sau:
Yijk = µ + KPi + Oj + εijk
Trong đó: Yijk là giá trị trung bình chung, KPi là ảnh hưởng
của khẩu phần thí nghiệm (i = 1, 2, 3, 4); Oj là ảnh hưởng của ô
thí nghiệm (j = 1, 2, 3); εijk là sai số ngẫu nhiên.
10. 4.1. ẢNH HƯỞNG
CỦA VIỆC BỔ SUNG
VÁCH TẾ BÀO LỢI
KHUẨN ĐẾN LƯỢNG
THỨC ĂN THU NHẬN,
TỐC ĐỘ SINH
TRƯỞNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG
THỨC ĂN
4.2. ẢNH HƯỞNG
CỦA BỔ SUNG
VÁCH TẾ BÀO LỢI
KHUẨN ĐẾN MỘT
SỐ VI SINH VẬT TẠI
MẠNH TRÀNG VÀ
TỶ LỆ MẮC MỘT
SỐ BỆNH THÔNG
THƯỜNG
4.3. HIỆU QUẢ
KINH TẾ
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
11. Bảng 1. Lượng thức ăn thu nhận qua các tháng thí nghiệm
Chỉ tiêu ĐC TN1 TN2 TN3 SEM P-value
TĂTN tháng 1 27,44 26,92 25,91 26,19 0,355 0,062
TĂTN tháng 2 38,26 38,47 38,54 37,38 2,045 0,994
TĂTN tháng 3-5 228,12 229,72 224,32 226,21 2,074 0,464
Tổng TĂTN 293,82 295,11 288,78 289,78 1,709 0,116
12. Bảng 2. Sinh trưởng tích lũy qua các tháng thí nghiệm
Chỉ tiêu ĐC TN1 TN2 TN3 SEM P-value
KL bắt đầu nuôi (kg) 6,27 6,46 6,91 6,96 0,314 0,340
KL tháng nuôi 1 (kg) 22,35 22,48 22,75 22,97 0,311 0,505
KL tháng nuôi 2 (kg) 39,64 40,52 41,10 41,43 0,624 0,314
KL kết thúc nuôi (kg) 117,62c 121,31b 124,50a 125,95a 0,430 <0,001
↑3,1% ↑5,9% ↑7,1%
13. Bảng 3 Sinh trưởng tuyệt đối qua các tháng thí nghiệm
Chỉ tiêu ĐC TN1 TN2 TN3 SEM P-value
ADG tháng nuôi 1 535,87 533,97 528,30 533,65 9,684 0,986
ADG tháng nuôi 2 576,40 601,20 611,70 615,30 9,348 0,893
ADG tháng nuôi 3-5 829,61c 859,55bc 887,20ab 899,16a 8,232 <0,001
ADG cả giai đoạn 723,06c 745,79b 763,58a 772,67a 3,588 <0,001
Hình 1. Khối lượng tích lũy khi kết thúc nuôi và tăng khối lượng
14. Bảng 4. Hiệu quả sử dụng thức ăn qua các tháng thí nghiệm
Chỉ tiêu ĐC TN1 TN2 TN3 SEM P-value
FCR tháng nuôi 1 1,71 1,68 1,64 1,64 0,019 0,084
FCR tháng nuôi 2 2,22a 2,13b 2,09bc 2,02c 0,016 <0,001
FCR tháng nuôi 3-5 2,93a 2,84a 2,69b 2,68b 0,015 <0,001
FCR trung bình 2,64a 2,57a 2,46b 2,44b 0,009 <0,001
So sánh (%) 100,00 97,35 93,05 92,26 - -
15. Bảng 5. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng
Chỉ tiêu ĐC TN1 TN2 TN3 SEM
P-
value
Tổng KL tăng (kg) 111,35d 114,85c 117,59ab 118,99a 0,5525 <0,001
CPTA tháng nuôi 1 (kđ) 301,88 297,96 290,29 296,89 3,976 0,277
CPTA tháng nuôi 2 (kđ) 401,70 406,59 412,50 405,10 21,868 0,998
CPTA tháng nuôi 3-5 (kđ) 2167,10 2198,40 2176,50 2225,00 20,124 0,358
Tổng CPTA (1000 đ) 2870,80 2902,90 2879,30 2927,00 17,356 0,247
CPTA/kg tăng KL (kđ) 25,79a 25,27ab 24,49bc 24,60c 0,095 <0,001
So sánh (%) 100,00 98,01 94,96 95,38 - -
16. Bảng 6. Năng suất và chất lượng thịt
Chỉ tiêu ĐC TN1 TN2 TN3 SEM P-value
Năng suất thịt
Khối lượng giết mổ 116,94 118,33 121,47 123,99 1,513 0,809
Tỷ lệ thịt xẻ (%) 70,66 71,23 72,32 72,69 0,364 0,809
Diện tích cơ thăn (cm2) 49,67 53,33 52,00 57,33 2,993 0,515
Sâu cơ thăn (mm) 54,33 53,00 59,67 60,00 2,840 0,365
Dày mỡ lưng (mm) 16,30 16,42 16,49 16,49 0,314 0,957
Tỷ lệ nạc (%) 55,07 54,64 56,09 56,17 0,792 0,612
Chất lượng thịt
pH45 7,04 7,26 6,72 6,94 0,316 0,814
pH24 6,79 7,06 6,57 6,77 0,301 0,841
Tỷ lệ mất nước 24h (%) 3,29 3,16 1,36 3,39 0,995 0,592
Độ dai thịt thăn (N) 45,60 46,80 43,11 45,80 10,844 0,798
Màu sắc thịt
a* (đỏ) 14,87 15,29 15,94 14,50 0,920 0,830
b* (vàng) 10,24 9,60 11,25 10,02 1,511 0,944
L* (sáng) 58,02 55,84 56,61 57,43 1,713 0,730
17. ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG VÁCH TẾ BÀO LỢI KHUẨN ĐẾN MỘT SỐ VI SINH
VẬT TẠI MẠNH TRÀNG VÀ TỶ LỆ MẮC MỘT SỐ BỆNH THÔNG THƯỜNG
Bảng 7. Số lượng một số vi sinh vật tại manh tràng
Chỉ ĐC TN1 TN2 TN3 SEM P-value
Tổng VSV hiếu khí 6,80 7,75 8,15 8,06 0,380 0,174
Lactobacillus spp 7,69 7,71 8,36 8,15 0,405 0,378
Coliforms 6,20a 4,88a 4,17b 3,93b 0,220 <0,001
E.Coli 5,58a 4,29b 3,52c 3,26c 0,189 <0,001
Hình 3. Chủng loại
VSV tại mang tràng
18. Bảng 8. Tỷ lệ mắc một số bệnh thông thường
Loại bệnh ĐC TN1 TN2 TN3
Tổng số ngày mắc bệnh (ngày)
Hội chứng tiêu chảy 57,0 22,5 19,5 24,0
Hội chứng hô hấp 60,0 42,0 30,0 30,0
Viêm khớp 45,0 36,0 30,0 26,0
Tỷ lệ mắc bệnh (%)
Hội chứng tiêu chảy 1,81 0,71 0,62 0,76
Hội chứng hô hấp 1,90 1,33 0,95 0,95
Viêm khớp 1,43 1,14 0,95 0,83
19. Bảng 9. Hiệu quả kinh tế riêng phần
Chỉ tiêu ĐC TN1 TN2 TN3
1. Phần chi
Giống 3200.00 3200.00 3200.00 3200.00
Thức ăn 2870.80 2902.90 2879.30 2927.00
Thuốc thú y 85.21 81.32 80.56 78.65
Công lao động 180.00 180.00 180.00 180.00
Điện nước 64.80 64.80 64.80 64.80
Khác 25 25 26 27
Tổng chi 6425.81 6454.02 6430.66 6477.45
So sánh (%) 100.00 100.44 100.08 100.80
2. Phần thu
Khối lượng xuất bán (kg) 117.62 121.31 124.50 125.95
Giá bán (kđ) 75.00 75.00 75.00 75.00
Tổng thu 8821.50 9098.25 9337.50 9446.25
3. Lợi nhuận 2395.69 2644.23 2906.84 2968.80
So sánh 100.00 110.37 121.34 123.92
20. Phân tích tối ưu lợi nhuận
Hình 4. Tương quan giữa mức bổ sung chế
phẩm với tăng khối lượng và lợi nhuận
Hình 5. Tương quan giữa mức bổ sung
chế phẩm với FCR và lợi nhuận
21. Hình 6. Dự báo lợi nhuận và FCR ở các mức bổ sung chế phẩm khác nhau
22. Kết luận:
Bổ sung chế phẩm vách tế bào lợi khuẩn:
1. Không ảnh hưởng tới lượng thức ăn thu nhận nhưng đã làm tăng tốc độ sinh trưởng (3.6% đến 8.4%.),
giảm tiêu tốn thức ăn (2,65% đến 7,75%), giảm chi phí thức ăn (1,99% đến 5,04%); không ảnh hưởng
tới chất lượng thịt lợn.
2. Làm giảm VSV có hại trong đường ruột (E.Coli và Coliform), có xu hướng làm tăng mật độ tổng
VSV hiếu khí và Lactobacillus spp. Từ đó làm giảm tỷ lệ các bệnh thông thường (hội chứng tiêu chảy
và hội chứng hô hấp).
3. Tăng lợi nhuận 10,37% đến 23,92% (tính theo giá hiện tại).
4. Phân tích tối ưu cho thấy mức bổ sung tối ưu để đạt được mức độ sinh trưởng cao nhất, tiêu tốn thức
ăn thấp nhất và lợi nhuận cao nhất là từ 0,048% - 0,051% (trung bình là 0,05%).
Đề nghị:
1. Bổ sung vách tế bào lợi khuẩn ở mức 0,03% - 0,05% trong khẩu phần ăn của lợn thịt.
2. Thử nghiệm xác định mức bổ sung chế phẩm vách tế bào lợi khuẩn trên lợn nái và trên các giống lợn
khác nhau để tìm ra mức bổ sung thích hợp cho từng loại lợn.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Vách tế báo lợi khuẩn chứa những phân tử peptidoglycan rất bền và ổn định, không những không bị phân hủy trong môi trường acid dạ dày mà còn có tác dụng như một loại chất bổ dưỡng, vừa kích thích hệ miễn dịch tại chỗ ở niêm mạc ruột, vừa thông qua các cytokine tăng cường sức đề kháng không đặc hiệu của toàn bộ cơ thể.
Đối với bản thân nhu mô ruột, chất trợ sinh này cũng làm tăng sức khỏe, chức năng và tạo điều kiện cho sự phát triển lành mạnh, ổn định của các vi khuẩn có ích trong đường ruột.
Lợn thí nghiệm được phân hoàn toàn ngẫu nhiên vào 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 21 con, được chia làm 3 ô, mỗi ô 7 con, đảm bảo đồng đều về khối lượng, lứa tuổi và tỷ lệ đực cái (12 đực và 9 cái). Gia súc thí nghiệm được ăn khẩu phần cơ sở và được bổ sung 0%; 0,01%; 0,03%; 0,06% chế phẩm vách tế bào lợi khuẩn chứa hỗn hợp vách tế bào lợi khuẩn với các lô thí nghiệm ĐC; TN1; TN2; TN3
Kết quả cho thấy, việc bổ sung vách tế bào lợi khuẩn không làm ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu nhận (P>0,05).
Tuy nhiên, Krüger và Werf (2019) đã tổng kết lại các nghiên cứu của Rosen (2006), Spring et al. (2015) cho thấy, việc sử dụng vách tế bào lợi khuẩn cải thiện khoảng 1% lượng thức ăn thu nhận, 3.6% tăng khối lượng, 3% FCR.
Kết quả thấy khối lượng kết thúc thí nghiệm tăng 3.14%, 5.85% và 7.08% tương ứng với các mức bổ sung 0,01%, 0,03% và 0,06% khi bổ sung chế phẩm vách tế bào lợi khuẩn (P <0,001). Như vậy, việc bổ sung vách tế bào lợi khuẩn đã cải thiện được khối lượng kết thúc nuôi.
Kết quả cho thấy việc bổ sung vách tế bào lợi khuẩn đã cải thiện rõ rệt tốc độ tăng khối lượng từ 3.1% đến 6.9%.
Ở tháng nuôi thứ nhất và thứ hai, kết quả cho thấy không thấy ảnh hưởng có ý nghĩa thông kê đến tốc độ sinh trưởng của lợn (P>0,05).
Tuy nhiên, tốc độ tăng khối lượng của lợn ở tháng nuôi thứ 3-5 đã được cải thiện rõ rệt (P<0,001). Khi tăng mức bổ sung chế phẩm vách tế bào lợi khuẩn từ 0,01% lên 0,06%, tốc độ sinh trưởng tăng lên 3,6% đến 8,4%.
Kết quả cho thấy, bổ sung vách tế bào lợi khuẩn đã làm giảm FCR từ 2,65 đến 7,75%.
Tuy nhiên, FCR chỉ được được cải thiện rõ rệt từ tháng nuôi thứ hai trở đi (P<0,001). Ở tháng nuôi thứ 2, FCR tốt nhất ở lô TN3 (0,06% vách tế bào lợi khuẩn) tiếp đến là lô TN2 (0,03% vách tế bào lợi khuẩn)
=> Như vậy, việc bổ sung chế phẩm vách tế bào lợi khuẩn có thể có tác động lên hệ VSV và hệ thống vi nhung của đường ruột ở tháng nuôi thứ nhất, nhưng hiệu quả chuyển hóa thức ăn mới thực sự được tác động rõ nét ở tháng nuôi thứ hai.
Kết quả bảng 3 và 4 cho thấy, việc bổ sung vách tế bào lợi khuẩn đã cải thiện được tốc độ tăng khối lượng và tổng khối lượng tăng trọng được (tăng 3,1%, 5,6% và 6,9% so với lô ĐC, tương ứng lô TN1, TN2 và TN3, trong khi không ảnh hưởng đến thức ăn thu nhận.
=> Do đó, khi tính chi phí thức cho 1 kg tăng KL => việc bổ sung vách tế bào lợi khuẩn đã làm giảm chi phí thức ăn từ 1,99% đến 5,04%, tốt nhất ở lô TN2 (0,03%).
Kết quả cho thấy, các chỉ tiêu năng suất và chất lượng thịt lợn của các lô TN là tương đươcng nhau (P>0,05). Chất lượng thị nằm trong phổ chất lượng thịt bình thường. việc bổ sung vách tế bào lợi khuẩn không ảnh hưởng đến chất lượng thịt.
Kết quả cho thấy chỉ số một số loại vi khuẩn ở đường ruột như E. coli, Coliform của lợn ở lô ĐC đều cao hơn các lô thí nghiệm (P<0,001).
Vi khuẩn có lợi như Lactobacillus ở các lô thí nghiệm cao hơn lô đối chứng.
=> Điều đó chứng tỏ việc bổ sung vách tế bào lợi khuẩn có tác dụng làm tăng lợi khuẩn rõ rệt ở đường ruột, hạn chế sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh.
Trong quá trình thí nghiệm chỉ có 3 bệnh chính xảy ra là hội chứng tiêu chảy, hội chứng hô hấp và viêm khớp. Kết quả cho thấy, tổng số ngày có lợn bệnh và tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn ở lô ĐC cao hơn so với các lô thí nghiệm. Điều này chứng tỏ, chế phẩm vách tế bào lợi khuẩn và probiotic đều có tác động tích cực đến sức đề kháng của lợn, lợn có thể mắc bệnh nhưng với số lượng và số ngày mắc bệnh thấp hơn
Kết quả phân tích Solver cho thấy, mức bổ sung tối ưu để đạt được tốc độ sinh trưởng cao nhất là 0,051% (tăng khối lượng đạt 773,8 g/con/ngày). Và để đạt được FCR và lợi nhuận tối ưu nhất, mức bổ sung tương ứng là 0,05% (FCR = 2,42) và 0,048% (đạt 3001,98 nghìn đồng/con với giá hiện tại). Như vậy, kết quả tổng hợp từ các phân tích tối ưu, mức bổ sung tốt nhất là 0.05%.
Kết quả dự báo cho thấy, để đạt được tốc độ sinh trưởng cao nhất và tiêu tốn thức ăn (FCR) thấp nhất và lợi nhuận đạt cao nhất, mức bổ sung vách tế bào lợi khuẩn tối ưu từ 0,048 – 0,05% (trung bình là 0,05%).