NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HOẠT TÍNH MỘT SỐ YẾU TỐ KHÁNG ĐÔNG SINH LÝ Ở PHỤ NỮ MANG THAI
1. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HOẠT TÍNH
MỘT SỐ YẾU TỐ KHÁNG ĐÔNG
SINH LÝ Ở PHỤ NỮ MANG THAI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TUẤN TÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
DƯƠNG THỊ THÙY LINH
2. Mang thai là giai đoạn sinh lý bình thường của
người phụ nữ trong lứa tuổi sinh sản.
Khi có thai, cơ thể người phụ nữ có nhiều thay
đổi để đáp ứng với kích thích do thai và phần
phụ của thai gây ra, trong đó có sự thay đổi về
hệ thống đông cầm máu.
Điều này có thể dẫn đến những tai biến không
mong muốn trong sản khoa, có tăng đông máu
và tạo huyết khối thành mạch.
ĐẶT VẤN ĐỀ
3. Một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy sự
giảm hoạt tính yếu tố kháng đông sinh lý ở phụ
nữ mang thai có liên quan đến tình trạng tăng
đông và huyết khối.
Việc kiểm soát hoạt tính các yếu tố kháng đông
sinh lý là cần thiết, góp phần phát hiện sớm
những rối loạn đông cầm máu trong quá trình
mang thai.
Nghiên cứu đặc điểm hoạt tính một số yếu tố
kháng đông sinh lý ở phụ nữ mang thai
ĐẶT VẤN ĐỀ
4. 1. Mô tả đặc điểm hoạt tính một số yếu tố
kháng đông sinh lý ở phụ nữ mang thai ở
các thai kỳ.
2. Bước đầu đánh giá mối liên quan giữa
bất thường hoạt tính yếu tố kháng đông
sinh lý với một số đặc điểm lâm sàng và
xét nghiệm ở phụ nữ mang thai.
Mục tiêu nghiên cứu
6. Nhóm nghiên cứu:
300 thai phụ lựa chọn ngẫu nhiên tại
Bệnh viện Phụ sản Hà Nội đạt các tiêu
chuẩn sau:
Dấu hiệu có thai: chẩn đoán qua khám
lâm sàng và siêu âm
Tiêu chuẩn xác định tuổi thai: tính từ ngày
đầu kỳ kinh cuối hoặc qua siêu âm.
Đối tượng nghiên cứu
7. Tiêu chuẩn phân chia quý thai:
Quý thai 1: tuổi thai dưới 14 tuần
Quý thai 2: tuổi thai từ tuần 14 đến hết tuần
27
Quý thai 3: tuổi thai từ tuần 28 đến tuần 42
*Loại trừ: thai phụ có rối loạn đông cầm
máu bẩm sinh, điều trị các thuốc gây rối
loạn ĐCM: heparin, wafarin...
Đối tượng nghiên cứu
8. Nhóm chứng:
50 phụ nữ khỏe mạnh trong độ tuổi sinh đẻ:
Không mang thai.
Có độ tuổi tương đương với độ tuổi trung
bình nhóm thai phụ nghiên cứu.
Không có tiền sử rối loạn chỉ số tế bào, đông
máu.
Đối tượng nghiên cứu
9. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.
Công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ: cỡ
mẫu ≥ 97 thai phụ mỗi quý thai.
Phương pháp nghiên cứu
10. Các thông số nghiên cứu:
a. Thông tin chung
Tuổi mẹ, tuổi thai.
Tiền sử sản khoa: nạo hút thai, sảy thai, mổ
đẻ….
Có bệnh lý đi kèm: tiền sản giật, xuất huyết…
Nguy cơ sản khoa: dọa sảy thai, rau bong non,
rau tiền đạo
b. Thông số đông cầm máu
Định lượng AT III, protein S, protein C.
Số lượng tiểu cầu, PT%, rAPTT, Fibrinogen.
Phương pháp nghiên cứu
11. 300 thai phụ
(đủ tiêu chuẩn)
50 phụ nữ khỏe mạnh (đủ
tiêu chuẩn)
Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm xét nghiệm
TSSK BLSK PC, PS, ATIII
ĐMCB
SLTC
Tuổi mẹ
Tuổi thai
PC, PS, ATIII
Mục tiêu 1: Đặc điểm hoạt tính một số
yếu tố KĐSL ở phụ nữ mang thai
Mục tiêu 2: Mối liên quan giữa hoạt tính
yếu tố KĐSL với một số đặc điểm lâm
sàng và xét nghiệm
Sơ đồ nghiên cứu theo mục tiêu
13. 3.1. Một số đặc điểm chung của thai phụ
nghiên cứu
Nhóm
Nhóm thai phụ
(n=300)
Nhóm chứng
(n=50) p
± SD
Tuổi thai phụ
(nhỏ nhất – lớn nhất)
27,73 ± 4,62
(17 – 42)
27,6 ± 6,28
(19 – 35)
>0,05
Bảng 3.1: So sánh tuổi trung bình giữa
nhóm thai phụ và nhóm chứng
14. 2%
90%
8%
< 20 tuổi
20 - 35 tuổi
> 35 tuổi
Hoàng Hương Huyền (2010) và Nguyễn Thị Vân Anh
(2012), tỷ lệ thai phụ từ 20-34 là 87,4% và 90,4%.
Biểu đồ 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu
theo tuổi
15. 40%
44%
16%
Mang thai lần 1
Mang thai lần 2
Mang thai ≥ 3 lần
Biểu đồ 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo
số lần mang thai
16. Bảng 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo
tiền sử sản khoa
Tiền sử sản khoa n %
Nạo hút thai
Có 71 23,67
Không 229 76,33
Sảy thai
Có 47 15,67
Không 253 84,33
Mổ đẻ*
Có 48 30,4
Không 110 69,6
17. Đặc điểm lâm sàng n %
Xuất huyết
Có 2 0,7
Không 298 99,3
Tiền sản giật
Có 6 2
Không 294 98
Nguy cơ sản
khoa
Có 5 1,7
Không 295 98,3
Bảng 3.3: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo
đặc điểm lâm sàng
18. XN
Đông máu
Bình thường Tăng Giảm
n % n % n %
PT% 298 97,8 1 1,1 1 1,1
rAPTT 287 94,9 1 1,1 12 4,0
Fibrinogen(g/l) 229 76,3 71 23,7 0 0
SLTC(G/L) 210 70,0 0 0 90 30,0
Bảng 3.4: Kết quả xét nghiệm đông cầm máu cơ bản
19. Trong nghiên cứu của chúng tôi:
Các thai phụ chủ yếu trong độ tuổi từ 20 – 35
tuổi.
Thường mang thai ≤ 2 lần
Xét nghiệm đông cầm máu cơ bản cho thấy tỷ lệ
cao thai phụ có tình trạng giảm tiểu cầu và tăng
nồng độ fibrinogen.
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
20. Bảng 3.5: So sánh kết quả hoạt tính AT III giữa
nhóm thai phụ và nhóm chứng
3.2. Đặc điểm hoạt tính một số yếu tố
kháng đông sinh lý ở phụ nữ mang thai
XX
KĐSL (%)
Nhóm thai phụ Nhóm chứng
p
n ± SD n ± SD
AT III
Quý 1 100 91,3±11,52 50 110,34±18,37 <0,05
Quý 2 100 89,45±14,65 50 110,34±18,37 <0,05
Quý 3 100 99,77±22,78 50 110,34±18,37 <0,05
Tổng 300 93,38±17,44 50 110,34±18,37 <0,05
X X
21. KĐSL
(%)
Quý
thai
Giảm Bình thường Tăng
n % n % n %
AT III
1 4 4 95 95 0 0
2 7 7 92 92 1 1
3 4 4 82 82 14 14
Tổng 15 5 270 90 15 5
Bảng 3.6: Kết quả xét nghiệm hoạt tính AT III qua
các quý thai
Essien (1977) nghiên cứu trên 55 thai phụ cho thấy ở quý 2 và quý 3 mang thai có sự giảm rõ rệt
hoạt tính AT III so với nhóm chứng (78,69% so với 93,18%, p< 0,05).
Elizabeth (2001) , có thể có sự giảm hoạt tính AT III trong thời kỳ mang thai
22. Bảng 3.7: So sánh kết quả hoạt tính PS giữa
nhóm thai phụ và nhóm chứng
KĐSL(%)
Nhóm thai phụ Nhóm chứng
p
n ± SD n ± SD
PS
Quý 1 100 43,14±22,35 50 87,76±34,31 <0,05
Quý 2 100 54,55±22,24 50 87,76±34.31 <0,05
Quý 3 100 45,84±26,36 50 87,76±34,31 <0,05
Tổng 300 48,06±24,11 50 87,76±34,31 <0,05
XX
23. KĐSL
(%)
Quý thai
Giảm Bình thường Tăng
n % n % n %
PS
1 79 79 21 21 0 0
2 59 59 41 41 0 0
3 76 76 24 24 0 0
Tổng 214 71,3 86 28,7 0 0
Bảng 3.8: Kết quả xét nghiệm hoạt tính PS
qua các quý thai
Maiello(2006) nghiên cứu ở 39 thai phụ từ 24-39 tuổi cho thấy có giảm hoạt tính PS.
Cloe A.(2010) cho thấy có sự giảm PS trong thời gian mang thai và các thai phụ
phải được theo dõi xét nghiệm đông máu định kỳ để kịp thời sử dụng heparin,
wafarin… tránh tình trạng tăng đông và huyết khối, có thể dẫn đến sảy thai, thai lưu,
đẻ non…
24. Bảng 3.9: So sánh kết quả hoạt tính PC giữa
nhóm thai phụ và nhóm chứng
KĐSL (%)
Nhóm thai phụ Nhóm chứng
p
n ± SD n ± SD
PC
Quý 1 100 84,86±23,02 50 130,42±29,77 <0,05
Quý 2 100 92,33±23,42 50 130,42±29,77 <0,05
Quý 3 100 100,89±23,13 50 130,42±29,77 <0,05
Tổng 300 92,68±24,00 50 130,42±29,77 <0,05
XX
25. KĐSL
(%)
Quý
thai
Giảm Bình thường Tăng
n % n % n %
PC
1 28 28 70 70 2 2
2 17 17 74 74 9 9
3 6 6 84 84 10 10
Tổng 51 17 228 76 21 7
Bảng 3.10: Kết quả xét nghiệm hoạt tính PC qua
các quý thai
Walker và cộng sự (1997) nghiên cứu sự thay đổi hoạt tính PC trên 128 thai phụ
mang thai bình thường thấy hoạt tính PC giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
Oruc và cộng sự (2000) nghiên cứu trên 32 thai phụ cho thấy hoạt tính PC giảm dần
trong suốt thời gian thai kỳ.
26. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở
phụ nữ mang thai có hiện tượng giảm hoạt tính
của AT III, PS, PC so với nhóm chứng và giảm
hoạt tính AT III, PS, PC ở cả 3 quý mang thai.
Đặc điểm hoạt tính một số yếu tố kháng đông
sinh lý ở phụ nữ mang thai
27. Bảng 3.11: So sánh hoạt tính AT III, PS, PC theo tuổi thai phụ
3.3. So sánh hoạt tính yếu tố KĐSL theo một
số đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm ĐCM
KĐSL
(%)
< 20 tuổi(1) 20 – 35 tuổi(2) > 35 tuổi(3)
P
n ± SD n ± SD n ± SD
ATIII 7 78,37±26,99 268 93,65±16,86 25 94,37±19,95
p(1−2)<0,05
p(1−3)<0,05
p(2−3)>0,05
PS 7 35,32±15,64 268 48,72±24.24 25 44,27±23,96
p(1−2)>0,05
p(1−3)>0,05
p(2−3)>0,05
PC 7 114,13±15,35 268 92,19±23,96 25 92,36±24,38
p(1−2)<0,05
p(1−3)<0,05
p(2−3)>0,05
XX X
28. Torricelli M ở 70 thai phụ khỏe mạnh cho thấy có sự giảm mức kháng thể
kháng PC (IgG, IgM) từ quý 1 đến quý 3 thai có thể là nguyên nhân gây ra sự
giảm hoạt tính PC ở phụ nữ mang thai.
Bảng 3.12: So sánh hoạt tính KĐSL theo tuổi thai
KĐSL
(%)
± SD
PQuý 1
(n =100)
Quý 2
(n =100)
Quý 3
(n =100)
AT III 91,3±11,52 89,45±14,65 99,77±22,78
p(1−2) >0,05
p(1−3) <0,05
p(2−3) <0,05
PS (%) 43,14±22,35 54,55±22,24 45,84±26,36
p(1−2) <0,05
p(1−3) >0,05
p(2−3) <0,05
PC 84,86±23,02 92,33±23,42 100,89±23,13
p(1−2) <0,05
p(1−3) <0,05
p(2−3) <0,05
X
29. Bảng 3.13: So sánh hoạt tính KĐSL theo tiền sử sảy thai
Trauscht-Van Horn (1992) trên 15 thai phụ có giảm hoạt tính PC và 37
chứng cho thấy ở 33% thai phụ có giảm hoạt tính PC có tiền sử sảy
thai so với 19% ở nhóm chứng và có hiện tượng tăng đông ở 33% thai
phụ so với 5% ở nhóm chứng.
X
KĐSL
(%)
Không sảy Có sảy thai
p
n ± SD n ± SD
ATIII 253 93,30±18,19 47 93,8±12,98 >0,05
PS 253 48,71±24,86 47 44,63±19,56 >0,05
PC 253 94,11±23,46 47 85,17±24,00 <0,05
XX
30. KĐSL(%)
Nhóm SLTC
bình thường
Nhóm giảm SLTC
p
n ± SD n ± SD
ATIII 210 91,51±13,27 90 97,72±24,10 <0,05
PS 210 49,16±23,53 90 45,50±25,36 >0,05
PC 210 93,74±25,12 90 90,21±21,09 >0,05
Bảng 3.14: So sánh hoạt tính KĐSL giữa nhóm có
SLTC bình thường và nhóm giảm SLTC
XX
31. Bảng 3.15: So sánh hoạt tính yếu tố KĐSL ở nhóm
fibrinogen bình thường và nhóm có tăng fibrinogen
Thiếu hụt protein C sẽ dẫn đến một tình trạng hình
thành fibrin không điều chỉnh được do giảm khả năng
bất hoạt các yếu tố VIIIa và Va.
X
KĐSL(%)
Nhóm fibrinogen bình
thường
Nhóm fibrinogen
tăng p
n ± SD n ± SD
AT III 229 93,53±16,93 71 92,87±19,10 >0,05
PS 229 50,01±24,45 71 41,86±22,02 <0,05
PC 229 90.65±23.98 71 99.14±23.07 <0,05
X X
32. PC = 9,2* Fibrinogen + 60,15
r = 0,219; p < 0,05
Biểu đồ 3.3: Tương quan giữa hoạt tính PC và Fibrinogen
33. Như vậy, theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, có sự
liên quan giữa hoạt tính AT III, PS, PC với tuổi thai phụ,
tuổi thai, tiền sử sảy thai, số lượng tiểu cầu và fibrinogen
So sánh hoạt tính yếu tố KĐSL theo một số đặc
điểm lâm sàng và xét nghiệm ĐCM
34. 1. Ở phụ nữ mang thai có tình trạng giảm hoạt tính một
số yếu tố kháng đông sinh lý với các đặc điểm cụ thể
như sau:
AT III: 93.38%, 5% thai phụ AT III giảm. AT III ở quý 1,2,3:
91,3%; 89,45%; 99,77%.
PS: 48.06%, 71.3% thai phụ PS giảm, không có thai phụ nào
có hoạt tính PS tăng. PS ở quý 1,2,3: 43,14%; 54,55%;
45,84%.
PC: 92.68%, 17% thai phụ PC giảm, 7% thai phụ có PC tăng.
PC ở quý 1,2,3: 84,86%; 92,33%; 100,89%.
KẾT LUẬN
35. 2. Có liên quan giữa hoạt tính một số yếu tố kháng đông sinh lý
với tuổi thai phụ, tuổi thai, tiền sử sảy thai, số lượng tiểu cầu
và fibrinogen:
Thai phụ có tuổi < 20 thì hoạt tính AT III thấp nhất, PC cao nhất
so với nhóm thai phụ tuổi 20 – 35 và > 35 tuổi.
Thai phụ quý 1, quý 2 có AT III, PC thấp hơn so với quý 3. PS
thấp hơn ở nhóm thai phụ quý 1, quý 3 so với quý 2.
Thai phụ có tiền sử sảy thai thì PC là 85,17%, thấp hơn rõ rệt so
với nhóm không có tiền sử sảy thai (94,11%)
Nhóm thai phụ có SLTC giảm thì hoạt tính AT III là 97,72%, cao
hơn nhóm có SLTC bình thường.
Nhóm thai phụ có nồng độ fibrinogen tăng thì PS (41,86%) thấp
hơn và hoạt tính PC (99,14%) cao hơn so với nhóm có
fibrinogen bình thường.
KẾT LUẬN
36. Làm xét nghiệm AT III, PS, PC ở phụ nữ mang thai, đặc
biệt là những thai phụ có tiền sử sảy thai.
Mở rộng nghiên cứu tìm mối liên quan giữa xu hướng
giảm hoạt tính các yếu tố kháng đông sinh lý với những
thay đổi về lâm sàng và rối loạn xét nghiệm đông cầm
máu khác nhằm theo dõi nguy cơ huyết khối và chảy máu
có thể xảy ra trong quá trình chuyển dạ và sau đẻ để kịp
thời điều trị và ngăn chặn những tai biến sản khoa.
KIẾN NGHỊ