SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
VŨ QUANG HIỆU
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
CHO NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
CỦA HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864
Dịch vụ viết luận văn chất lượng
Website: luanvantrust.com
Zalo/Tele: 0917 193 864
Mail: baocaothuctapnet@gmail.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
VŨ QUANG HIỆU
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
CHO NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
CỦA HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngườihướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG THỊ THU
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để
bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã
được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn
gốc./.
Thái Nguyên, ngày … tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn
Vũ Quang Hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông
nghiệp nông thôn của huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, bộ phận sau Đại
học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đaịhoc ̣
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Hoàng Thị Thu.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại hoc ̣ Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày … tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn
Vũ Quang Hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ......................................................................................2
5. Kết cấu của Luận văn ......................................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN CHO NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN..........4
1.1. Một số vấn đề về nông nghiệp nông thôn.................................................................4
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp nông thôn..........................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của nông nghiệp, nông thôn...................................................................5
1.1.3. Vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội................6
1.2. Ngân sách nhà nước.....................................................................................................8
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm ngân sách nhà nước .........................................................8
1.2.2. Chức năng của ngân sách nhà nước........................................................................9
1.2.3. Vai trò của ngân sách nhà nước. .......................................................................... 10
1.2.4. Phân loại ngân sách nhà nước .............................................................................. 12
1.3. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện cho nông nghiệp, nông thôn................ 14
1.3.1. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý ngân sách huyện trong điều
kiện hiện nay...................................................................................................................... 14
1.3.1.1. Xuất phát từ nền kinh tế nước ta....................................................................... 14
1.3.1.2. Xuất phát từ thực trạng quản lý ngân sách huyện thời gian qua................... 15
iv
1.3.2. Nguyên tắc cơ bản của quản lý ngân sách cấp huyện........................................ 15
1.3.3. Nôịdung quản lýngân sách nhànước cấp huyêṇ................................................. 17
1.3.3.1. Lập dự toán Ngân sách huyện ........................................................................... 18
1.3.3.2. Chấp hành Ngân sách huyện.............................................................................. 21
1.3.4.3. Kế toán và Quyết toán Ngân sách .................................................................... 25
1.3.3.4. Thanh kiểm tra quản lý ngân sách.................................................................... 27
1.3.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý ngân sách cấp huyện ....................................... 28
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện. 32
1.3.4.1. Nhân tố khách quan ............................................................................................ 32
1.3.4.2. Nhân tố chủ quan................................................................................................. 33
1.4. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước cho nông nghiệp nông thôn của
Viêt Nam............................................................................................................................ 34
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Bình 34
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách tại huyện Hoa Lư - tỉnh Ninh Bình 36
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Cô Tô trong quản lý ngân sách nhà nước
cho nông nghiệp, nông thôn ............................................................................................ 38
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 40
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 40
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin........................................................................... 40
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin................................................................................ 41
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin......................................................................... 41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................................... 42
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN CHO
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN CỦA HUYỆN ĐẢO CÔ TÔ, QUẢNG NINH
............................................................................................................................................. 44
3.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội của Huyện đảo Cô Tô................................... 44
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................................. 44
3.1.1.1 Vị trí địa lý............................................................................................................ 44
3.1.1.2. Địa hình................................................................................................................ 44
3.1.1.3. Khí hậu................................................................................................................. 44
v
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................................... 45
3.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................... 45
3.1.2.2. Dân số, lao động huyện Cô Tô.......................................................................... 47
3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng....................................................................................................... 49
3.1.3. Tình hình sản xuất kinh tế nông nghiệp nông thôn huyện Cô Tô.................... 51
3.1.3.1. Ngành Nông nghiệp............................................................................................ 52
3.1.3.3. Ngành Thuỷ sản.................................................................................................. 55
3.2. Thực trạng quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn ................................. 56
3.2.1. Dự toán ngân sách.................................................................................................. 56
3.2.2. Chấp hành ngân sách............................................................................................. 58
3.2.3. Quyết toán ngân sách............................................................................................. 65
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn 67
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn......... 67
3.3.1. Yếu tố khách quan.................................................................................................. 67
3.3.2. Yếu tố chủ quan...................................................................................................... 70
3.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông
thôn của Huyện đảo Cô Tô .............................................................................................. 72
3.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................................... 72
3.3.1.1. Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước ....................................................... 72
3.3.1.2. Công tác thực hiện thu ngân sách nhà nước.................................................... 72
3.3.1.3. Công tác chi ngân sách nhà nước ..................................................................... 72
3.3.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra.............................................................................. 73
3.3.2. Hạn chế ................................................................................................................... 74
3.3.2.1. Hạn chế trong công tác lập dự toán ngân sách nhà nước............................... 74
3.3.2.2. Hạn chế trong chấp hành ngân sách nhà nước................................................ 74
3.3.2.3. Hạn chế trong quyết toán ngân sách Nhà nước............................................... 75
3.3.2.4. Yếu kém trong thanh tra, kiểm tra, kiểm toán NSNN.................................... 76
3.3.2.5. Yếu kém trong bộ máy quản lý ngân sách tại địa phương............................. 76
3.3.3. Nguyên nhân........................................................................................................... 76
vi
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN CỦA HUYỆN ĐẢO CÔ TÔ,
QUẢNG NINH................................................................................................................. 79
4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội huyện Cô Tô và quan
điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn huyện Cô Tô................................. 79
4.1.1. Quan điểm. mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Cô Tô............................ 79
4.1.1.1. Quan điểm phát triển.......................................................................................... 79
4.1.1.2. Mục tiêu phát triển............................................................................................. 80
4.1.2. Định hướng phát triển nông nghiệp nông thôn huyện Cô Tô........................... 82
4.1.3. Định hướng nguồn Ngân sách cho phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất tập trung.............................................................................................................. 83
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn của
Huyện đảo Cô Tô.............................................................................................................. 85
4.2.1. Đổi mới quan điểm và nhận thức về vai trò, vị trí, tính chất của nông
nghiệp, nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa................................. 85
4.2.2. Đổi mới công tác quản lý thu, chi ngân sách...................................................... 86
4.2.3. Tăng cường chất lượng công tác lập, chấp hành và quyết toán NSNN........... 88
4.2.3.1.Tăng cường chất lượng công tác lập dự toán NSNN....................................... 88
4.2.3.2. Tăng cường chất lượng công tác chấp hành NSNN ....................................... 89
4.2.3.3. Tăng cường chất lượng công tác quyết toán NSNN....................................... 89
4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra tài chính và kiểm soát chi NSNN ................... 90
4.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên quản lý ngân sách .......................... 92
4.2.6. Đổi mới quản lý nhà nước trong ngành nông nghiệp, thực hiện tốt các
chính sách quản lý NSNN cho nông nghiệp nông thôn............................................... 93
KẾT LUẬN....................................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 97
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CDCCKT
CNH - HĐH
HĐND
KHKT
NS
NSĐP
NSNN
NSTW
UBND
: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Hội đồng nhân dân
: Khoa học kỹ thuật
: Ngân sách
: Ngân sách địa phương
: Ngân sách nhà nước
: Ngân sách trung ương
: Ủy ban nhân dân
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu dân số huyện Cô Tô ...................................................................... 48
Bảng 3.2: Diện tích năng suất, sản lượng một số cây trồng chính giai đoạn
2010 - 2013 .............................................................................................. 53
Bảng 3.3: Biến động sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn 2010 - 2013 .................... 54
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2010 - 2013 ................... 55
Bảng 3.5: Dự toán ngân sách nhà nước dành cho nông nghiệp nông thôn huyện
Cô Tô ....................................................................................................... 57
Bảng 3.6: Chấp hành chi ngân sách nhà nước cho nông nghiệp nông thôn huyện
Cô Tô ....................................................................................................... 60
Bảng 3.7: Chi ngân sách cho nông nghiệp nông thôn theo từng khoản chi .............. 61
Bảng 3.8: Quyết toán ngân sách cho phát triển nông nghiệp nông thôn .................... 66
Bảng 4.1: Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Cô Tô ....................................... 81
Bảng 4.2: Tổng vốn đầu tư vùng sản xuất nông nghiệp tập trung huyện Cô Tô
đến năm 2015 và 2020 ............................................................................. 83
Bảng 4.3: Phân kỳ vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung hàng
hóa huyện Cô Tô đến năm 2015 và 2020 ................................................ 84
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu hệ thống ngân sách Nhà nước Việt Nam ....................................... 13
Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Cô tô ...................................................... 46
Hình 3.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Cô Tô (%) ............................................ 47
Hình 3.3: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng điện huyện Cô Tô............................................... 50
Hình 3.4: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh................................................ 51
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý ngân sách nhà nước là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ
mô. Ngân sách huyện, xã là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà nước, là công cụ
để chính quyền cấp huyện, xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong
quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Luật ngân sách nhà nước năm
2002 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý ngân sách nhà nước nói chung và
ngân sách cấp huyện, xã nói riêng nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước.
Song thực tế hiện nay những yếu tố, điều kiện tiền đề chưa được tạo lập đồng bộ,
làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả thấp, chưa đáp ứng được
yêu cầu mà Luật ngân sách đặt ra.
Những năm gần đây, trên địa bàn huyện Cô Tô đã đạt được những chuyển
biến tích cực trong phương thức quản lý ngân sách từ huyện đến xã kể từ sau khi có
Luật ngân sách ra đời. Các đơn vị được giao quyền tự chủ đã chủ động trong công
tác chuyên môn, cơ bản sử dụng hiệu quả kinh phí được giao. Tuy nhiên, công tác
quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước cho nông nghiệp nông thôn của các cấp
ngân sách trên địa bàn huyện Cô Tô còn bộc lộ nhiều hạn chế trong khâu tổ chức
lập, phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách. Thủ trưởng các đơn vị
được giao quyền tự chủ trình độ quản lý tài chính hạn chế dẫn đến nhiều sai sót
trong quản lý. Mặt khác, do còn mang nặng tư tưởng bao cấp của cơ chế "xin - cho"
nên nhiều ngành, nhiều cơ quan đơn vị chưa thực sự chủ động trong quản lý ngân
sách, chưa phát huy được hiệu quả khi sử dụng và quản lý ngân sách nhà nước
Tuy nhiên, đối với tỉnh Quảng Ninh và đặc biệt là huyện Cô Tô - địa phương
khó khăn đang được Chính phủ và Tỉnh quan tâm đầu tư phát triển kinh tế xã hội
đảm bảo quốc phòng, an ninh - thì việc tăng cường quản lý ngân sách cấp huyện cho
nông nghiệp nông thôn chưa có công trình nào đề cập. Điều đó khẳng định tính cấp
thiết cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn của việc học viên chọn đề tài “Quản lý
ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn của huyện Cô Tô,
tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp.
2
2. Mục tiêunghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua phân tích tình hình quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn
của Cô Tô - Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn của huyện đảo cô tô
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cho
nông nghiệp nông thôn của một vùng/quốc gia
- Đánh giá, phân tích thực trạng công tác quản lý, điều hành ngân sách của
huyện Cô Tô cho nông nghiệp nông thôn trong những năm qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cho
nông nghiệp nông thôn của huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc quản lý ngân sách cho nông
nghiệp nông thôn của huyện đảo Cô Tô tỉnh Quảng Ninh: xây dựng qui trình lập,
chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước; thủ tục phân bổ ngân sách đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp;... mà chủ yếu là qui trình quản lý thu, chi ngân
sách nhà nước cho nông nghiệp nông thôn.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu quản lý ngân sách cấp huyện cho nông
nghiệp nông thôn trên phạm vi toàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: Luận văn sử dụng dữ liệu giai đoạn từ 2012 – 2014 để
nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về tình hình quản lý ngân sách
nhà nước cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện Cô Tô tỉnh
Quảng Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về công tác quản lý ngân sách cho
nông nghiệp nông thôn đối với cấp huyện. Đồng thời luận văn là tài liệu tham khảo
3
có ý nghĩa thiết thực cho công tác quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn.
Luận văn đề xuất một số phương hướng và giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp nông thôn trong thời gian tới.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo Luận văn
gồm 4 chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cho nông nghiệp
nông thôn
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn ở
huyện đảo Cô Tô - Quảng Ninh
Chương 4. Giải pháp quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông
thôn ở huyện đảo Cô Tô - Quảng Ninh
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN CHO NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
1.1. Một số vấn đề về nông nghiệp nông thôn
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp nông thôn
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con
người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm
như lương thực, thực phẩm để thoả mãn các nhu cầu của mình. Nông nghiệp theo
nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Như vậy, nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên.
Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ mặt
trời... trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi. Nông nghiệp
cũng là ngành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì đây là ngành sản xuất phụ
thuộc rất nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà việc ứng dụng tiến bộ khoa học
- công nghệ gặp rất nhiều khó khăn.
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân.
Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác; phân
biệt với đô thị.
Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có cộng đồng chủ yếu là
nông dân sinh sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có cơ cấu hạ tầng kém phát
triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn.
Theo từ điển bách khoa toàn thư thế giới thì “Nông thôn là khu vực mà ở đó
tập trung dân cư sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp”.
Ở Việt Nam, theo quy định về hành chính và thống kê, thì nông thôn là
những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy định là
khu vực thành thị). Cho đến nay, nông thôn ở nước ta được hiểu là nơi sinh sống và
làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông
nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ
sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị.
5
Hiện nay, khái niệm về nông thôn đã được nêu rõ tại Thông tư số 54 ngày
21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là: "Nông thôn là phần lãnh
thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi
cấp hành chính cơ sở là UBND xã" [19].
1.1.2. Đặc điểm của nông nghiệp, nông thôn
Thứ nhất, Nông nghiệp là ngành sản xuất truyền thống, có lịch sử phát triển
lâu đời. Do đó, có nhiều đặc điểm trì trệ lạc hậu vẫn còn tồn tại trong sản xuất. Mặc
dù tiến bộ khoa học kỹ thuật, đã áp dụng máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất
nhưng nhiều vùng người dân vẫn áp dụng những kỹ thuật cũ để sản xuất, không
muốn thay đổi. Cần phải cải tạo những đặc điểm không phù hợp, bảo thủ, trì trệ này
để phát triển ngành nông nghiệp.
Thứ hai, Nông nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm thiết yếu nhất cho con người. Thứ
ba, phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên và đất đai. Mỗi địa phương đều có có
những đặc trưng riêng về đất, khí hậu, địa hình… phù hợp với phát triển sản
xuất một số loại nông sản nhất định. Do đó, sản xuất nông nghiệp là ngành phụ
thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh khách quan không can thiệp được, do
đó mang tính rủi ro cao. Vì vậy, nhà nước ần có những chính sách bảo hiểm để giảm
rủi ro trong nông nghiệp.
Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con người không thể tăng thêm, theo
ý muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất ruống đất là chưa có giới hạn, nghĩa là con
người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên của
loài người về nông sản phẩm. Chính vì thế, trong quá trình sử dụng phải biết quí
trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây
dựng cơ bản, tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày
càng màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí
thấp nhất trên đơn vị sản phẩm.
Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ, một lực lượng lớn lao động trong
ngành nông nghiệp thiếu việc làm theo mùa vụ. Cần đa dạng hóa sản phẩm, thâm
canh tăng vụ để vừa khai thác tư liệu lao động, tạo thu nhập và giải quyết tình trạng
thất nghiệp mùa vụ.
6
Thứ tư, Nông nghiệp là ngành sản xuất đòi hỏi nhiều lao động. Công việc
trong ngành này không đòi hỏi trình độ cao, việc dễ làm nhưng đòi hỏi nhiều về lao
động. Đây cũng là một thuận lợi để giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy
nhiên, thu nhập trong ngành còn thấp nên hiện tượng thiếu việc làm còn nhiều. Hiện
lao động trong ngành nông nghiệp còn chiếm một tỉ trọng lớn, cần chuyển sang các
ngành công nghiệp và dịch vụ nhiều hơn nữa. Trong nông nghiệp cần nâng cấp sang
ngành sử dụng nhiều vốn, nâng cao năng suất.
Thứ năm, đây là ngành kinh tế có quy mô lớn, chiếm tỷ trọng về giá trị sản
xuất trong tổng nền kinh tế cao tuy nhiên tỷ trọng lao động và sản phẩm có xu
hướng giảm trong quá trình phát triển.
1.1.3. Vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội
* Cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội.
Hầu hết các nước đang phát triển đều dựa vào nông nghiệp trong nước để
cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng, nó tạo nên sự ổn định, đảm bảo an
toàn cho phát triển.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong phát
triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển là những nước còn
nghèo, đại bộ phận dân số sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ngay cả những nước có
nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng nông nghiệp không lớn, nhưng khối
lượng nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung
cấp đủ lương thực, thực phẩm cho đời sống của nhân dân nước đó. Lương thực,
thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con
người và phát triển kinh tế xã hội của đất nước mà hiện nay, mặc dù trình độ khoa
học - công nghệ ngày càng phát triển nhưng vẫn chưa ngành nào có thể thay thế
được..
* Cung cấp các yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành
thị Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cư sống bằng
nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực nông nghiệp nông
thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát triển công nghiệp và đô thị.
Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt tạo ra nhu cầu lớn về
7
lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông nghiệp không ngừng tăng
lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải phóng ngày càng nhiều. Số lao
động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp và đô thị. Đó là xu
hướng có tính quy luật của mọi quốc gia trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý
cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến,
giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh
của nông sản hàng hoá, mở rộng thị trường.
*Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hoá
Nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế,
trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, bởi vì nông
nghiệp là khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn
từ nông nghiệp có thể được tạo ra từ thuế nông nghiệp, tiết kiệm của nông dân đầu
tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản.Vì
vậy cần phải khai thác các nguồn khác một cách hợp lý, không nên cường điệu quá
vai trò của vốn tích luỹ trong nông nghiệp.
* Nông nghiệp, nông thôn là thị trường quan trọng của các ngành công
nghiệp và dịch vụ.
Ngoài ra nông nghiệp, nông thôn còn là thị trường tiêu thụ lớn của công
nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp bao
gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường
trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về cầu
trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu
vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân
cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản
phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc đẩy công nghiệp và dịch vụ phát triển.
*Cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế thông qua xuất khẩu nông sản
Các nước đang phát triển đều có nhu cầu rất lớn về ngoại tệ để nhập khẩu máy
móc, vật tư, thiết bị, nguyên liệu mà chưa tự sản xuất được trong nước. Một phần nhu
cầu ngoại tệ đó, có thể đáp ứng được thông qua xuất khẩu nông sản. Các loại nông lâm
thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các sản phẩm công
8
nghiệp. Vì thế ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ yếu
dựa vào các loại nông lâm thuỷ sản.
1.2. Ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời cùng với sự
xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển của các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ. Nhà
nước ra đời đã ban hành các luật thuế để lấy tiền chi tiêu, song cho tới chế độ phong
kiến, việc thu - chi của nhà nước rất tuỳ tiện, chủ yếu là theo quyết định của nhà
Vua. Do đó mọi khoản thu - chi không có kế hoạch trước, không có niên độ, cũng
không có sự tính toán phân loại và không có luật lệ điều chỉnh, chỉ đến khi chủ
nghĩa tư bản ra đời, giai cấp tư sản đấu tranh đòi nhà nước phải hỗ trợ tài chính cho
lĩnh vực kinh tế, đòi thiết lập trình tự lập kế hoạch chi tiêu và cơ chế kiểm tra, giám
sát đối với việc chi tiêu của nhà nước thì các nhân tố của NSNN mới được quy tụ
đầy đủ. Từ đó NSNN mới được hình thành với các đặc trưng của nó là tính kế hoạch
dự toán tính cân đối thu - chi và tính niên độ. Ngày nay thuật ngữ NSNN được dùng
phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia. Tuy nhiên, đến nay vẫn
chưa có sự thống nhất về khái niệm này.
Theo từ điển thuật ngữ Tài chính - Tín dụng, thuật ngữ Ngân sách bắt nguồn từ
tiếng nước ngoài có nghĩa là cái túi, tuy nhiên trong đời sống kinh tế, thuật ngữ này đã
thoát ly ý nghĩa ban đầu và nội dung hoàn toàn khác, theo đó Ngân sách được hiểu là
dự toán và thực hiện mọi khoản thu nhập (tiền thu vào) và chi tiêu (tiền chi ra) của bất
kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân, trong một khoảng thời gian
nhất định thường là một năm. “NSNN là dự toán cáckhoản thu - chi bằng tiền của Nhà
nước trong khoảng thời gian nhất định, thường là một năm” [1].
Ở Việt Nam năm ngân sách là năm dương lịch tính từ 01/01 đến 31/12
Luật NSNN của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Điều 1 luật NSNN số 01/2002 QH11
ngày 16/12/2002) [6].
9
* Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Về hình thức: NSNN là một bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền của Nhà
nước được dự kiến và được phép thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định
Về cơ cấu: NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước.
Về mặt pháp lý: NSNN được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Ở Việt
Nam, Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền quyết định NSNN về tổng mức và cơ cấu
phân bổ. Theo đó mọi hoạt động thu, chi của NSNN đều được tiến hành trên cơ sở
pháp luật do Nhà nước ban hành.
Về thời gian: NSNN được thực hiện trong một năm (năm này gọi là năm
ngân sách hay năm tài khóa)
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước, vừa là công cụ hữu
hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên
có những đặc điểm chính sau:
- Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế, chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước do
Hiến pháp quy định.
- Các hoạt động thu, chi của NSNN đều được tiến hành trên cơ sở pháp lý
như các luật thuế, luật quản lý thuế, chế độ thu, chế độ chi tiêu, định mức chi tiêu...
do Nhà nước ban hành.
- Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN là từ giá trị sản phẩm thặng
dư của xã hội và được hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong đó
thuế là hình thức thu phổ biến.
1.2.2. Chức năng của ngân sách nhà nước.
Chức năng NSNN được xuất phát từ bản chất của NSNN, và xuất phát từ
nguồn gốc ra đời của NSNN là Nhà nước, một Nhà nước ra đời tồn tại và phát triển
trước hết cần có nguồn tài chính đảm bảo chi tiêu cho bộ máy đồng thời chi đầu tư
đảm bảo kinh tế - xã hội phát triển toàn diện trên mọi lĩnh vực. Nguồn tài chính của
NSNN hình thành chủ yếu qua các khoản thu của Nhà nước, giữa thu và chi ngân
sách có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ mang tính cân đối, nên chức năng của NSNN
thực hiện hai chức năng chính:
10
Thứ nhất, huy động các nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước.
Thứ hai, NSNN có chức năng thực hiện các khoản cân đối thu và chi bằng
tiền của Nhà nước.
NSNN là bộ phận của TCNN nên bản thân nó còn có chức năng phân phối,
chức năng giám đốc và trong nên kinh tế thị trường nó còn thực hiện chức năng điều
tiết nên kinh tế vĩ mô, thông qua các công cụ của nó.
1.2.3. Vai trò của ngân sách nhà nước.
a. Vai trò khai thác huy động nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu chi
Hoạt động của Nhà nước luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để thỏa
mãn những nhu cầu chi tiêu thực hiện mục đích được xác định, các nhu cầu chi tiêu
phải thoả mãn từ các nguồn thu dưới các hình thức thuế và thu ngoài thuế. Đây là
vai trò lịch sử của NSNN được xuất phát từ nội tại của phạm trù tài chính mà trong
bất kỳ chế độ xã hội nào và cơ chế kinh tế nào, NSNN đều phải phát huy.Trong huy
động các nguồn lực vào NSNN cần chú ý 3 vấn đề:
Thứ nhất, mức động viên vào NSNN của các thành viên trong xã hội qua
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác phải hợp lý; mức thu quá cao hay quá thấp
đều có tác dụng tiêu cực.
Thứ hai, tỷ lệ động viên vào NSNN đối với tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng giai đoạn
cụ thể, tỷ lệ này vừa phải đảm bảo hợp lý với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế,
vừa phải đảm bảo cho cơ sở sản xuất có điều kiện tích tụ vốn để tái sản xuất.
Thứ ba, các chính sách, công cụ sử dụng tạo trong thu NSNN và chi NSNN
phải hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, cho từng vùng
kinh tế, cho nhóm đối tượng để đảm bảo tính khả thi nhưng đảm bảo nguyên tắc
thống nhất của NSNN.
Thứ tư, các nguồn lực tài chính mà NSNN cần khai thác hiệu quả, bao gồm
những nguồn lực hữu hình và các nguồn lực tài chính vô hình.
11
b. Vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế
- Kích thích sự tăng trưởng nền kinh tế:
Để duy trì sự ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Nhà nước cần sử dụng
nhiều công cụ, trong đó có các công cụ của NSNN, chủ yếu thông qua chính sách
thu thuế và chi đầu tư NSNN. Chính sách thuế bắt buộc chủ thể liên quan phải thực
hiện, mang tính pháp chế, trong đó có chế độ khuyến khích, ưu đãi cho đối tượng cụ
thể, vùng cụ thể nhằm hướng dẫn, khuyến khích và bắt buộc đối với các chủ thể.
Chính sách thuế có tác dụng khuyến khích thu hút vốn đầu tư, tạo điều kiện các nhà
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra
môi trường cạnh tranh lành mạnh. Mặt khác, thông qua các khoản chi của NSNN
thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại
hóa, thực hiện cá chính sách công bằng xã hội, tạo động lực mới cho sự phát triển.
- Điều tiết thị trường, giá cả và chống lạm phát:
Hai yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động
lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ
tác động đến giá cả, làm cho giá cả hoặc giảm đột biến và gây biến động trên thị
trường. Để đảm bảo lợi ích người sản xuất và người tiêu dùng. Nhà nước sử dụng
NSNN để can thiệp vào thị trường thông qua các khoản chi của NSNN dưới hình
thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ tài chính về hàng hóa và dự trữ
tài chính.
Trong quá trình điều chỉnh thị trường, NSNN còn tác độ đến sự hoạt động
của thị trường tiền tệ, thị trường vốn và trên cơ sở đó thực hiện giảm phát, kiểm soát
lạm phát. Điều này được thể hiện khi Nhà nước áp dụng các biện pháp tích cực như:
giải quyết cân đối NSNN, khai thác các nguồn vốn vay trong và ngoài nước dưới
hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham tra thị
trường vốn với tư cách là người mua và người bán chứng khoán.
12
- Bù đắp những khiếm khuyết của thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo
vệ môi trường sinh thái:
Với lập luận " hai bàn tay" nổi tiếng, Samuelon - nhà kinh tế học Mỹ - cho
rằng cần phải dùng cả hai bàn tay (nhà nước và thị trường) để tổ chức và phát triển
kinh tế bởi vì dù hữu hình hay vô hình thì bàn tay nào cũng có khuyết tật, cần phải
dùng cả hai bàn tay để hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Ngày nay đa số đều ủng hộ vai trò
quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, đồng thời coi trọng quy luật kinh tế
khách quan, hạn chế sự can thiệp không cần thiết, khi thị trường có thể làm được
với cơ chế của nó, đồng thời sẽ can thiệp tích cực với mức độ hợp lý trong những
trường hợp cần thiết để bù đắp những thất bại của thị trường [16].
Dưới lăng kính lợi ích cộng đồng, công bằng xã hội và môi trường sinh thái, thị
trường cạnh tranh không quan tâm đến các tầng lớp nghèo trong xã hội, không chú ý
đến bảo vệ môi trường sinh thái khi vận động. Thị trường thường xuyên chạy theo
những lợi nhuận kinh tế đơn thuần và thực hiện phân phối thu nhập theo các tiêu thức
của nó. Xét trên bình diện xã hội, đó là một hệ thống phân phối không công bằng, thiếu
tỉnh bền vững do không quan tâm đến lợi ích môi trường xã hội của cả cộng đồng.
Khiếm khuyết này chỉ có thể san lấp phần nào nhờ vào nhà nước, nhờ vào hiệu quả sử
dụng quyền lực pháp lý để bắt buộc (hoặc khuyến khích) sử dụng (hoặc không sử dụng)
một hoặc nhiều loại dịch vụ, hàng hóa công cộng nào đó.
1.2.4. Phân loại ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ
với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Tại nước
ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy nhà nước và vai
trò, vị trí của bộ máy đó trongquá trình phát triểnkinh tế xã hội của đất nước theo Hiến
pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện vật chất
cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ.
Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan
nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất
nước. Chính sự ra đời của hệ thống chính quyền nhà nước nhiều cấp đó là tiền đề cần
thiết để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp (Luật NSNN, 2002) [6].
13
Hệ thống ngân
sách Nhà nước
Ngân sách Trung ương Ngân sách địa phương
Ngân sách cấp Tỉnh, Thành phố trực
thuộc Trung ương
Ngân sách cấp Huyện, Quận, Thị
xã, Thành phố trực thuộc tỉnh
Ngân sách cấp Xã, Phường, Thị trấn
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu hệ thống ngân sách Nhà nước Việt Nam
Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nước, phù
hợp với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền nước ta hiện nay, hệ thống NSNN
bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách huyên:̣
* Ngân sách trung ương phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ vai trò
chủ đạo trong hệ thống NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung
ương được Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội của đất nước. Ngân sách trung ương cấp phát kinh phí cho yêu cầu thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trung ương (sự nghiệp văn hoá, sự nghiệp
an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, đầu tư phát triển…). Nó còn là trung tâm
điều hoà hoạt động ngân sách của huyện. Trên thực tế, ngân sách trung ương là
ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo
các nhiệm vụ chi tiêu có tính chất huyết mạch của cả nước.
14
Ngân sách huyện là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các cấp chính
quyền bên dưới phù hợp với địa giới hành chính gồm có: Ngân sách tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện); ngân sách xã,
phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Ngoài Ngân sách xã chưa có đơn
vị dự toán, các cấp ngân sách khác đều bao gồm một số đơn vị dự toán của cấp đó
hợp thành.
- Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ,
đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính
quyền cùng cấp. Chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện cần chủ động, sáng tạo trong việc
động viên khai thác các thế mạnh trên địa bàn để tăng nguồn thu, đảm bảo chi và
thực hiện cân đối ngân sách cấp mình.
- Ngân sách xã có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng: nguồn
thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố trí để phục
vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã mà không thông qua một
khâu trung gian nào.
1.3. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện cho nông nghiệp, nông thôn
1.3.1. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý ngân sách huyện trong điều kiện hiện nay
1.3.1.1. Xuất phát từ nền kinh tế nước ta
Bắt nguồn từ yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế - xã hội, công tác quản
lý thu, chi ngân sách huyện trong điều kiện hiện nay cần thiết phải được củng cố,
tăng cường, góp phần làm lành mạnh nền tài chính quốc gia, tăng cường nội lực
bằng tài chính, nâng cao hiệu quả chi của Nhà nước để đẩy mạnh và thực hiện thắng
lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại đất nước, làm cho quỹ tài chính công được
quản lý chặt chẽ, thống nhất, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Tăng cường
công tác quản lý thu, chi ngân sách huyện còn là vấn đề phát huy được vai trò của
chính quyền cấp huyện trong việc nâng cao hiệu quả của những nguồn thu đáp ứng
cho các khoản chi, mỗi đồng chi đều tiết kiệm nhưng có hiệu quả, đảm bảo đúng
chính sách, chế độ, định mức.
15
1.3.1.2. Xuất phát từ thực trạng quản lý ngân sách huyện thời gian qua
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, công tác quản lý thu, chi ngân
sách Nhà nước nói chung và thu, chi ngân sách huyện nói riêng đã có những đóng
góp tích cực, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, chống thất thoát lãng phí, đảm
bảo cho chính quyền cấp huyện thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình.
Trong công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách huyện đã thực hiện
theo đúng quy định của Nhà nước. Tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị do điều kiện
khó khăn, trình độ hạn chế, công tác quản lý còn bị buông lỏng... nên việc lập, chấp
hành và quyết toán ngân sách huyện chưa được chú ý đúng mức, từ đó dẫn đến hiệu
quả sử dụng Ngân sách Nhà nước chưa đạt hiệu quả cao.
Công tác quản lý thu, chi ngân sách huyện còn bộc lộ những hạn chế và yếu
kém nhất định. Hạn chế cơ bản là có quá nhiều sự lãng phí trong việc sử dụng ngân
sách nhà nước, công tác quản lý chi ngân sách chưa được chặt chẽ, tinh thần trách
nhiệm chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế phải kể đó là chính
quyền cấp huyện và các cơ quan ở địa phương chưa thực sự quan tâm đúng mức
đến việc tổ chức thu và bố trí chi hợp lý; chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng
làm” chưa được phát huy mạnh mẽ và sâu rộng trong quần chúng nhân dân.
Trước yêu cầu đòi hỏi trong đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và đứng trước
thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách huyện, cần thiết phải có những biện
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách huyện, góp phần hoàn
chỉnh cơ chế quản lý ngân sách huyện, đảm bảo cho ngân sách huyện có thể chủ
động đáp ứng được yêu cầu thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của chính quyền
cấp huyện.
1.3.2. Nguyên tắc cơ bản của quản lý ngân sách cấp huyện
Quản lý NSNN là quá trình tác động của chủ thể quản lý NSNN thông qua
việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác
động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được mục tiêu đã định.
Để đảm bảo quản lý tốt NSNN cần quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc thống nhất: Thể hiện qua hệ thống NSNN ở nước ta là một hệ
thống thống nhất từ trung ương đến địa phương thống nhất về chủ trương đường lối
16
chính sách, những quy định của Nhà nước về quản lý, tổ chức điều hành, cũng như
các chế độ, định chế về tài chính.
Nguyên tắc thống nhất của NSNN yêu cầu mọi nguồn thu và mọi khoản chi
của NSNN đều phải tập trung đầy đủ và trọn vẹn vào NSNN. Tất cả các cơ quan,
đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nếu phát sinh khoản thu, chi liên quan
đến các hoạt động của mình thì đều phải đạt trong hệ thống NSNN.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ được thể hiện qua hai mặt:
Mặt tập trung: Được biểu hiện là hầu hết, phần lớn NSNN tập trung ở NSTW
nhằm giải quyết những vấn đề lớn về kinh tế - xã hội của đất nước. Mặt khác, NS
cấp dưới phải chịu sự chỉ đạo của NS cấp trên và NS cấp trên có quyền kiểm tra,
quản lý, giám sát từ khâu lập, chấp hành dự toán và quyết toán của NS cấp dưới
trong việc thực hiện chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng
như việc chấp hành các chế độ quy định của Nhà nước.
Mặt dân chủ: Thể hiện qua mỗi cấp chính quyền Nhà nước có một ngân sách
theo phân cấp quản lý, có quyền quyết định NS cấp mình trong việc thực hiện chức
năng nhiệm vụ của chính quyền cấp mình một cách tự chủ, độc lập, phát huy tính
năng động sáng tạo của mình trong việc thực hiện chủ trương, đường lối chính sách
của Đảng, Nhà nước và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cấp mình, cũng như
cho phép cấp ngân sách được quản lý theo quy chế riêng cho phù hợp với khả năng,
trình độ quản lý và điều kiện cụ thể của từng cấp NS, bảo đảm cho hoạt động của
các cấp chính quyền Nhà nước có hiệu quả hơn, tích cực khai thác mọi nguồn thu và
tiết kiệm chi tiêu hợp lý, đồng thời để phối hợp thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế -
xã hội chung của đất nước
- Nguyên tắc công khai minh bạch: Công khai là để mọi người đều được biết.
Minh bạch là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu. Quản lý ngân sách phải
công khai minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của người dân với tư cách là
người nộp thuế cho nhà nước. Quy tắc chung về tính minh bạch gồm các nội dung
chủ yếu là:
17
- Ngân sách phải đảm bảo tính toàn diện. Điều này có nghĩa là các hoạt động
trong và ngoài ngân sách đều được phản ánh vào tài liệu trình cấp có thẩm quyền
xem xét quyết định.
- Đảm bảo tính khách quan độc lập. Các cấp, các đơn vị dự toán, các tổ chức
cá nhân được NSNN hỗ trợ phải công khai dự toán và quyết toán ngân sách, nội
dung công khai theo các biểu mẫu quy định, thời gian công khai được quy định rõ
đối với từng cấp ngân sách
- Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN: Cân đối NSNN ngoài sự cân bằng về thu,
chi còn là sự hài hoà hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các lĩnh vực,
các ngành; các cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ. Đảm bảo cân đối
ngân sách là một đòi hỏi khách quan xuất phát từ vai trò nhà nước trong việc can thiệp
vào nền kinh tế thị trường với mục tiêu ổn định, hiệu quả và công bằng. Vì vậy tính
toán nhu cầu chi sát với khả năng thu trong khi lập ngân sách là rất quan
trọng. Các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn bù đắp.
- Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm: Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm
trước nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý ngân sách. Chịu trách nhiệm hữu hiệu
bao gồm khả năng điều trần và gánh chịu hậu quả.
1.3.3. Nôị dung quản lýngân sách nhànước cấp huyêṇ
Theo Luật Ngân sách Nhà nước, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư
hướng dẫn của Bộ Tài chính và các văn bản dưới Luật có liên quan của các cấp thì
quy trình quản lý Ngân sách huyện bao gồm các bước sau:
- Lập dự toán Ngân sách huyện.
- Chấp hành Ngân sách huyện.
- Kế toán và quyết toán Ngân sách huyện.
Quản lý Ngân sách huyện là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
Nhà nước cấp huyện; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã dự toán bởi Uỷ ban
Nhân dân huyện giao và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của cấp trên giao và Hội đồng nhân dân huyện đề ra.
18
1.3.3.1. Lập dự toán Ngân sách huyện
a. Yêu cầu của việc lập dự toán
Dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm được lập căn cứ vào nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh. Việc lập dự toán ngân sách
huyện cũng không nằm ngoài những điều kiện trên.
Các khoản thu trong dự toán phải được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh
tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách.
Các khoản chi ngân sách trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ
sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an inh, quốc phòng. Đối với đầu tư
phát triển việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, chương trình, dự án đầu tư đã
có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt, ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với
tiến độ triển khai thực hiện các chương trình, dự án. Đối với chi thường xuyên, việc
lập dự toán phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với trả
nợ phải căn cứ vào nghĩa vụ trả nợ của năm dự toán.
Dự toán ngân sách huyện được tổ chức xây dựng, tổng hợp từ cơ quan thu,
đơn vị sử dụng ngân sách, đảm bảo đúng thời gian và biểu mẫu quy định.
Dự toán Ngân sách huyện phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi, theo cơ
cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ.
b. Căn cứ lập dự toán ngân sách huyện
Dự toán Ngân sách nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm
bảo quốc phòng an ninh; chỉ tiêu nhiệm vụ của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản
ánh quy mô, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên.
Để đảm bảo cho việc quản lý Ngân sách được tốt, hiệu quả thì công tác lập
dự toán ngân sách huyện đặc biệt chú ý các điểm sau:
Về thu ngân sách phải bám sát các luật, pháp lệnh thuế chế độ thu; chế độ,
tiêu chuẩn định mức do cấp có thẩm quyền quyết định; các chế độ chính sách hiện
hành làm cơ sở lập dự toán chi Ngân sách. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung phải
được nghiên cứu và ban hành trước thời điểm lập dự toán Ngân sách.
19
Dựa trên cơ sở những quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân
cấp quản lý Ngân sách.
Thực hiện đúng theo tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu và mức bổ
xung từ Ngân sách cấp trên.
Đối với chi ngân sách:
+ Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào các dự án
phù hợp với quy hoạch được duyệt, những dự án có đủ điều kiện bố trí vốn theo quy
định của quy chế quản lý vốn đầu tư xây dựng và phù hợp với khả năng bố trí ngân
sách hàng năm, kế hoạch tài chính 5 năm; đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp
với tiến độ triển khai các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với chi thường xuyên, với việc lập dự toán phải tuân theo các chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy
định trong đó.
Hội đồng nhân dân huyện căn cứ vào định mức phân bổ chi ngân sách địa
phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, ban hành định mức phân bổ dự toán chi
ngân sách cho các cơ quan, đơn vị, các xã, phường, thị trấn trực thuộc huyện.
Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, phải lập dự toán thu, chi ngân sách
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan cấp trên trực tiếp. Cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp (thường không phải là đơn vị dự toán cấp I) xem xét,
tổng hợp do đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi đơn vị dự toán cấp I.
Các tổ chức được Ngân sáchNhà nước trợ cấp kinh phí phải lập dự toán thu, chi
ngân sáchphạm vi nhiệm vụ được giao gửi cơ quan Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
Đối với các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí
quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu, việc lập dự toán thực hiện theo
quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
+ Đối với chi trả nợ, đảm bảo bố trí trả đủ các khoản nợ đến hạn (kể cả gốc
và lãi) theo đúng nghĩa vụ trả.
+ Đối với vay bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà nước, việc lập dự toán phải
căn cứ vào cân đối ngân sách, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và mức
bội chi ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền.
20
Sau khi Hội đồng Nhân dân huyện ban hành định mức phân bổ dự toán chi
ngân sách, các đơn vị, tổ chức tiến hành lập dự toán chi của đơn vị mình. Việc lập
dự toán thu chi, ngân sách phải căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, căn cứ
vào các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền ban hành.
c. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
trong quá trình lập dự toán Ngân sách huyện
Hàng năm cùng các cơ quan đơn vị thụ hưởng ngân sách trên địa bàn, Uỷ
ban nhân dân cấp dưới thảo luận về dự toán ngân sách. Được phép yêu cầu lập lại
dự toán về các khoản thu chưa đúng với khả năng và tình hình thực tế của đơn vị,
của Uỷ ban nhân dân cấp dưới. Đối với các khoản chi trong dự toán chưa đúng chế
độ, tiêu chuẩn định mức, chưa tiết kiệm, chưa phù hợp với khả năng Ngân sách và
định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình thảo luận để tổng hợp và lập dự toán Ngân sách, nếu còn có
ý kiến khác nhau, cơ quan tài chính ở cấp địa phương phải báo ngay cho Uỷ ban
nhân dân cùng cấp quyết định.
Chủ trì phối hợp với cơ quan thuế và đơn vị khác liên quan trong việc tổng
hợp lập dự toán Ngân sách và phương án phân bổ dự toán Ngân sách của cấp mình.
Phối hợp với đơn vị ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản, phòng kinh tế
hạ tầng trong việc lập và phân bổ dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản cho từng đơn
vị, từng dự án, công trình.
Tham mưu, đề xuất ý kiến về giải pháp và các phương án cân đối Ngân sách
địa phương nhằm tăng cường thực hiện chính sách tăng thu ngân sách, tiết kiệm chi
Ngân sách, đảm bảo đúng chế độ chính sách.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện xem xét dự toán của các đợn vị thuộc
ngân sách địa phương, dự toán thu do cơ quan thuế lập, dự toán thu, chi Ngân sách
của các xã, thị trấn lập. Tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân huyện để báo cáo thường
trực Hội đồng Nhân dân xem xét báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư.
21
d. Phân bổ, giao dự toán Ngân sách huyện
Sau khi Uỷ ban nhân dân huyện nhận được quyết định về việc phân bổ dự
toán thu, chi ngân sách Nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh, phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện có nhiệm vụ tham mưu giúp cho Uỷ ban nhân dân huyện trình Hội
đồng nhân dân huyện ra Nghị quyết phê chuẩn dự toán thu, chi Ngân sách huyện.
Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân huyện ra
quyết định về việc giao dự toán thu, chi Ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị thụ
hưởng ngân sách địa phương và dự toán thu, chi Ngân sách cho từng xã, thị trấn.
e. Điều chỉnh dự toán Ngân sách
Hàng năm, khi có một số nhiệm vụ phát sinh đột xuất nằm ngoài dự toán tại
các cơ quan đơn vị dự toán. Các đơn vị có nhiệm vụ phát sinh này lập tờ trình nộp
phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện xem
xét trình Hội đồng Nhân dân dân huyện tại kỳ họp hội đồng nhân dân gần nhất phê
duyệt. Sau khi có nghị quyết phê chuẩn của Hội đồng nhân dân huyện, Uỷ ban nhân
dân huyện ra quyết định điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách cho các cơ quan đơn
vị, các xã, thị trấn.
1.3.3.2. Chấp hành Ngân sách huyện
Sau khi được Uỷ ban nhân dân huyện tiến hành ra quyết định giao dự toán
ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Phòng Tài chính - Kế hoạch
căn cứ vào quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện thông báo phân bổ dự toán ngân
sách gửi cho các đơn vị trực thuộc; đồng thời gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho
bạc Nhà nước huyện để phối hợp thực hiện.
Khi nhận được quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện, thông báo của phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện. Các cơ quan đơn vị, các xã, thị trấn tổ chức triển khai
ngay công tác thu, chi ngân sách Nhà nước thuộc nhiệm vụ được giao .
Về thực hiện nhiệm vụ thu Ngân sách chỉ cơ quan tài chính, cơ quan Thuế,
cơ quan Hải Quan và cơ quan khác được Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách
(Gọi chung là cơ quan Thu) được tổ chức thu Ngân sách Nhà nước.
Cơ quan Thu có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Phối hợp với các cơ quan Nhà nước hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Uỷ ban nhân dân và sự giám sát của Hội đồng nhân
22
dân về công tác thu Ngân sách tại địa phương; Phối hợp với mặt trận tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện
nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của luật Ngân sách Nhà nước
và các quy định khác của pháp luật.
Tổ chức quản lý, thực hiện thu thuế và các khoản thu khác phải nộp Ngân
sách Nhà nước do các tổ chức, cá nhân nộp.
Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của Ngân sách Nhà nước; kiểm tra việc
chấp hành thu, nộp Ngân sách Nhà nước và xử lý các hành vi, vi phạm theo quy
định của pháp luật.
Toàn bộ các khoản thu ngân sách phải được nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà
nước. Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan thu được phép thu trực tiếp, nhưng phải
nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Về chi ngân sách căn cứ vào dự toán ngân sách được giao và yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút kinh phí chi tiêu
cho hoạt động của đơn vị mình và phải chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng tài
sản và Ngân sách Nhà nước theo đúng chính sách chế độ, tiêu chuẩn, định mức dự
toán được giao; trường hợp vi phạm sẽ xử lý theo quy định của luật Ngân sách Nhà
nước năm 2002. Người phụ trách công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị sử dụng
Ngân sách có trách nhiệm thực hiện chế độ quản lý tài chính - ngân sách, chế độ kế
toán Nhà nước; thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ nhằm phát hiện, ngăn
ngừa và kiến nghị thủ trưởng đơn vị, cơ quan tài chính xử lý đối với những trường
hợp vi phạm.
Các khoản chi thường xuyên theo định kỳ được bố trí kinh phí đều trong năm
để chi; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc mua sắm, sửa chữa lớn được bố trí
trong thời điểm kinh phí ngân sách đáp ứng được thì thực hiện.
Chi đầu tư phát triển phải đảm bảo cấp đúng và đủ theo tiến độ thực hiện
trong phạm vi tổng mức dự toán được giao.
Đối với những dự án, nhiệm vụ chi quan trọng, đột xuất cấp thiết thì được
tạm ứng trước dự toán để thực hiện.
23
Về nhiệm vụ chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia; chi mua sắm, sửa
chữa lớn, chi sự nghiệp kinh tế, dự toán năm giao cho các đơn vị sử dụng còn được
phân theo tiến độ từng quý.
Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ chi tiết theo từng loại và
các hạng mục của Mục lục Ngân sách Nhà nước phân bổ bằng thông báo hạn mức
vốn đầu theo tiến độ thực hiện.
Khi phân bổ dự toán ngân sách được giao, cơ quan, đơn vị phân bổ dự toán
chi phải đảm bảo bố trí đủ vốn, kinh phí cho các dự án, nhiệm vụ đã được chi ứng
trước dự toán nhưng đồng thời phải phân bổ hết dự toán ngân sách được giao.
Trường hợp có các nhiệm vụ chi chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự
toán đầu năm thì được giữ lại để phân bổ sau, nhưng khi phân bổ thì phải gửi cơ
quan tài chính cùng cấp để xem xét.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002, nguyên tắc chi trả, thanh toán các
khoản chi của Ngân sách Nhà nước là: căn cứ vào dự toán Ngân sách Nhà nước
được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi của đơn vị theo đúng tiến độ, tiêu
chuẩn, định mức. Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước huyện thực
hiện chi trả thanh toán các khoản chi có tính chất lương, người cung cấp hành hoá,
dịch vụ và người nhận thầu. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, do chưa đủ điều
kiện thực hiện chi trả, thanh toán theo nguyên tắc như trên. Việc chi trả, thanh toán
đối với một số khoản chi Ngân sách Nhà nước được áp dụng theo một số hình thức
khác như: Lệnh chi tiền, Uỷ nhiệm chi, Ghi thu, ghi chi...
Thanh toán, chi trả theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước huyện
Đối tượng chi trả, thanh toán theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước huyện gồm
các khoản chi thường xuyên trong dự toán ngân sách được giao của các cơ quan,
đơn vị sau:
+ Các cơ quan hành chính Nhà nước.
+ Các đơn vị sự nghiệp.
+ Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, xã hội nghề nghiệp thường xuyên được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ
kinh phí.
24
Dựa trên cơ sở dự toán ngân sách đã gửi Kho bạc Nhà nước huyện và theo
yêu cầu nhiệm vụ chi cho hoạt động của đơn vị mình, thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách lập chứng từ, giấy rút dự toán ngân sách kèm theo hồ sơ thanh toán
gửi Kho bạc Nhà nước huyện. Kho bạc Nhà nước huyện kiểm tra tính hợp pháp của
chứng từ, hồ sơ thanh toán, các điều kiện chi và giấy rút dự toán, nếu đầy đủ thì
thực hiện thanh toán, nếu chưa đầy đủ các điều kiện để thực hiện thanh toán ở tất cả
các khoản thì được phép cấp tạm ứng đối với một số khoản chi nhất định. Sau khi
hoàn thành công việc và có đầy đủ chứng từ thanh toán thì chuyển từ tạm ứng sang
thực thi.
Thanh toán, chi trả bằng hình thức lệnh chi tiền
Một số nhiệm vụ được thanh toán, chi trả theo hình thức lệnh chi tiền gồm
có: Chi hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, xã hội các đơn vị đóng trên địa bàn không
thụ hưởng ngân sách địa phương; chi trả nợ, viện trợ; chi bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới và một số khoản chi khác.
Căn cứ vào dự toán Ngân sách Nhà nước được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ chi, cơ quan tài chính xem xét, kiểm tra từng yêu cầu, nhiệm vụ chi và nếu có đủ
điều kiện thanh toán thì ra lệnh chi trả cho tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách.
Kho bạc Nhà nước thực hiện tính hợp lý của chứng từ xuất quỹ ngân sách, chuyển
khoản hoặc cấp tiền mặt cho các tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách.
Thanh toán, chi trả bằng Uỷ nhiệm chi; chi bằng hình thức này đối với các
chương trình, dự án của cấp trên uỷ quyền cho cơ quan tài chính cấp dưới thực hiện
một số nhiệm vụ chi phát sinh trên địa bàn.
Có thể nói tất cả các khoản chi đều có quy định cụ thể, từ đối tượng được chi,
quy trình chi trả, thanh toán như việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát. Quan trọng là
trong thực tế phải nghiêm chỉnh chấp hành theo luật Ngân sách Nhà nước và các
quy định của pháp luật, đồng thời sáng tạo trong việc áp dụng vào thực tế. Điều này
đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước trên lĩnh vực Tài chính ngân sách phải có
trình độ, có lương tâm nghề nghiệp.
Trong quá trình chấp hành ngân sách, khi phát sinh các công việc đột xuất
như; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch hoạ và các nhiệm vụ chi cấp thiết chưa được
bố trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự toán được giao mà sau khi sắp xếp lại các khoản
25
chi, đơn vị vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu lập tờ trình báo cáo phòng Tài chính
tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân huyện để xử lý.
Việc xử lý các khoản chi phát sinh đột xuất trong năm, phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân huyện xem xét điều chỉnh bổ sung dự
toán ngân sách Nhà nước trình Hội đồng nhân dân vào kỳ họp gần nhất.
Quá trình thực hiện khâu chấp hành dự toán ngân sách huyện, sự giám sát
của nhân dân, Hội đồng nhân dân huyện, các cơ quan tài chính cấp trên, nhất là Sở
Tài chính tỉnh phải thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn công tác quản lý tài chính là
một công việc hết sức quan trọng giúp cho Uỷ ban nhân dân huyện phát hiện được
những sai sót, kịp thời điều chỉnh cho đúng với các quy định của Nhà nước.
1.3.4.3. Kế toán và Quyết toán Ngân sách
Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu, chi ngân sách Nhà nước phải tổ chức
hoạch toán, kế toán, báo cáo và quyết toán theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước.
Cơ quan Kho bạc Nhà nước tổ chức thực hiện hạch toán kế toán Ngân sách
Nhà nước; định kỳ báo cáo việc thực hiện tiến độ dự toán thu, chi cho cơ quan Tài
cính và cơ quan Nhà nước hữu quan.
Các cơ quan quản lý Ngân sách huyện, các đơn vị dự toán có trách nhiệm tổ
chức thực hiện công tác kế toán Ngân sách thuộc phạm vi quản lý, lập quyết toán
thu, chi Ngân sách Nhà nước, tổng hợp báo cáo quyết toán Ngân sách Nhà nước.
Tổ chức bộ máy kế toán Ngân sách
Đơn vị dự toán và cấp chính quyền địa phương, phải tổ chức bộ máy kế toán
Ngân sách. Những cán bộ làm công tác kế toán phải được đào tạo đúng chuyên môn
và bố trí theo đúng chức danh tiêu chuẩn quy định của Nhà nước và được bảo đảm
quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. Khi thay đổi hoặc điều chuyển cán bộ kế
toán phải thực hiện bàn giao giữa cán bộ kế toán cũ với cán bộ kế toán mới, cán bộ
kế toán cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về công việc của mình đã làm kể từ ngày bàn
giao về trước, cán bộ kế toán mới phải chịu trách nhiệm về công việc của mình kể
từ ngày nhận bàn giao.
26
Khi giải thể, tiếp nhận, chia tách hoặc sát nhập đơn vị kế toán, thủ trưởng
đơn vị cùng kế toán trưởng hoặc người phụ trách công tác kế toán phải hoàn thành
việc quyết toán của đơn vị đến thời điểm giải thể, chia tách, sát nhập.
- Khoá sổ kế toán Ngân sách
Hết kỳ kế toán (tháng, quý, năm) các đơn vị dự toán và ngân sách cấp huyện
phải thực hiện công tác khoá sổ sách kế toán. Đối với các đơn vị dự toán, phải theo rõi
chặt chẽ dự toán còn lại chưa chi, số sư tài khoản tiền gửi của đơn vị tại Kho bạc Nhà
nước và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị để chủ động chi tiêu trong những ngày cuối năm.
- Quyết toán Ngân sách
Cuối năm ngân sách, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính, sở Tài chính
và các quy định của pháp luật, thủ trưởng các đơn vị có nhiệm vụ thu, chi ngân sách
lập quyết toán ngân sách của đơn vị mình gửi cơ quan quản lý cấp trên.
Số liệu thể hiện trong báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung
thực. Nội dung báo cáo quyết toán Ngân sách phải theo đúng các nội dung ghi trong
dự toán được duyệt và phải báo cáo quyết toán chi tiết theo Mục lục Ngân sách Nhà
nước và đúng các biểu mẫu theo quy định của Bộ Tài chính phát hành.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm chỉ đạo công tác kế toán,
lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện; tổng hợp, lập báo cáo thu Ngân sách
Nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách của huyện bao gồm
quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện và quyết toán thu chi ngân sách cấp xã trình
Uỷ ban nhân dân huyện xem xét, gửi Sở Tài chính tỉnh, đồng thời trình Hội đồng
nhân dân huyện phê chuẩn. Trong trường hợp báo cáo quyết toán năm của huyện do
Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn có thay đổi so với báo cáo quyết toán năm do
Uỷ ban nhân dân huyện đã gửi Sở Tài chính thì Uỷ ban nhân dân huyện báo cáo bổ
sung, gửi Sở Tài chính. Sau khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn, trong thời gian 5
ngày, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện gửi báo cáo quyết toán đến các cơ quan
sau:
- 01 bản gửi Hội đồng Nhân dân huyện.
- 01 bản gửi Uỷ ban Nhân dân huyện.
- 01 bản gửi Sở Tài chính.
- 01 bản lưu tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
27
Đồng thời, gửi Kho bạc Nhà nước huyện Nghị quyết phê chuẩn quyết toán
của Hội đồng huyện.
1.3.3.4. Thanh kiểm tra quản lý ngân sách
Nguồn lực của ngân sách nhà nước là nguồn lực do nhân dân đóng góp vì các
mục đích chung của cả cộng đồng. Bởi vậy, công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán
luôn là vấn đề được quan tâm trong công tác quản lý ngân sách. Nó đảm bảo cho
việc thực hiện ngân sách đúng về pháp luật cả về chính sách và tài chính đồng thời
sử dụng nguồn lực theo đúng mục tiêu đề ra, tránh những hậu quả xấu đè nặng lên
người dân, người chịu thuế. Quá trình này có nhiều cơ quan tham gia nhưng chịu
trách nhiệm chính vẫn thuộc về thủ trưởng của các đơn vị dự toán. Các Bộ, các đơn
vị dự toán cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các chế độ thu, chi và
quản lý ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị trực thuộc và hướng dẫn
các đơn vị này thực hiện việc kiểm tra trong đơn vị mình. Cơ quan tài chính, cơ
quan thu ngân sách, cơ quan Kho bạc Nhà nước, có trách nhiệm tổ chức thực hiện
chế độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ thu
nộp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách các cấp.
Thanh tra Tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành thu, chi và quản lý
ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của các tổ chức và cá nhân, xem xét giải quyết
các đơn khiếu tố về tài chính, kiểm tra các vụ việc đã xảy ra trong hoạt động tài
chính công. Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu, nộp ngân sách nhà nước, sử dụng
vốn, kinh phí ngân sách nhà nước và quản lý các khoản thu, chi tài chính phải tổ
chức hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán các khoản thu, chi của ngân sách nhà
nước và các khoản thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống
kê, theo chế độ kế toán và Mục lục ngân sách nhà nước. Công tác kế toán và quyết
toán ngân sách phải thực hiện thống nhất về:
- Chứng từ thu, chi ngân sách nhà nước.
- Mục lục ngân sách nhà nước.
- Hệ thống tài khoản, sổ sách, mẫu biểu báo cáo.
- Mã số đối tượng nộp thuế và mã số đối tượng sử dụng ngân sách.
28
Kiểm toán Nhà nước tiến hành kiểm tra và đánh giá các thông tin liên quan
tới quá trình quản lý và sử dụng vốn của NSNN tại các cơ quan nhà nước, tổ chức
xã hội và các doanh nghiệp có sử dụng vốn của ngân sách nhà nước. Quan hệ giữa
cơ quan kiểm toán nhà nước và đơn vị phải kiểm toán là quan hệ bắt buộc theo luật
định. Cơ quan kiểm toán Nhà nước xác nhận, đánh giá và nhận xét các tài liệu, số
liệu kế toán, báo cáo kế toán đã được kiểm toán và chịu trách nhiệm về các nội dung
đó. Theo quy định của luật ngân sách Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ xác định
tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách các cấp và đơn vị dự
toán. Kết quả kiểm toán này được báo cáo Chính phủ, Quốc hội và thực hiện trước
khi Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán.
1.3.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý ngân sách cấp huyện
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu, chi ngân sách nhà nước
- Tình hình thu Ngân sách trên địa bàn huyện Cô Tô và thu ngân sách được
phân cấp:
Chỉ tiêu này là chênh lệch về số tuyệt đối và tương đối (tỷ lệ %) giữa thực
hiện so với dự toán giao; giữa kết quả thực hiện năm sau so với năm trước; Tỷ trọng
(%) giữa nguồn thu của các cấp ngân sách (Ngân sách Trung ương, Ngân sách cấp
tỉnh và Ngân sách cấp huyện) so với tổng số thu NSNN trên địa bàn huyện; Tỷ
trọng (%) giữa các nguồn thu của Ngân sách huyện (thu Ngân sách huyện hưởng
theo phân cấp, thu bổ sung từ Ngân sách tỉnh, thu để lại chi quản lý qua Ngân sách,
thu kết dư Ngân sách năm trước và thu chuyển nguồn Ngân sách năm trước) so với
tổng thu Ngân sách huyện.
- Tình hình chi Ngân sách huyện Cô Tô (chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển)
Chỉ tiêu này là chênh lệch về số tuyệt đối và tương đối (tỷ lệ %) giữa thực hiện
so với dự toán giao; giữa kết quả thực hiện năm sau so với năm trước.
* Cơ cấu chi Ngân sách huyện và cân đối thu-chi Ngân sách huyện
- Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng (%) giữa các nội dung chi Ngân sách huyện
(chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi chuyển nguồn Ngân sách sang năm sau
và chi trợ cấp cho Ngân sách xã, thị trấn) với tổng chi Ngân sách huyện; Phản ánh
chênh lệch về số tuyệt đối và tương đối (tỷ lệ %) giữa thực hiện so với dự toán giao,
29
kết quả thực hiện năm sau so với năm trước của tổng thu Ngân sách và tổng chi
Ngân sách huyện.
Thu ngân sách:
Là các khoản thu từ thuế, lệ phí và các khoản thu từ hoạt động của Nhà nước như:
- Thu ngoài quốc doanh: Là các khoản thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
của các đơn vị, tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn.
Thuế môn bài: là các khoản thu từ các tổ chức cá nhân hoạt động sản xuất
kinh doanh khi đăng ký kinh doanh.
Thuế giá trị gia tăng: Là loại thuế gián thu, được tính trên phần giá trị gia
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất,
lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là loại thuế trực thu, thu vào phần thu nhập
chịu thuế sau khi trừ đi chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
Thuế tài nguyên: Là khoản thu trực tiếp đối với các đơn vị, cá nhân khai thác
tài nguyên khoáng sản.
- Thuế nhà đất: Là các khoản thu được huy động vào ngân sách Nhà nước
khi tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào mục tiêu để ở và xây dựng các công trình. Nhà
nước quy định bỏ khoản thu này vào năm 2012.
- Lệ phí trước bạ: Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân có tài sản phải nộp
trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản.
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Là loại thuế đánh vào:
Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công
nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
30
Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây
dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi
ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng
các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
- Thu tiền thuê đất: là khoản thu từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân phải nộp khi
thuê lại đất của Nhà nước để dùng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhà ở...

Thu phí -lệ phí
Phí: Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá
nhân khác cung cấp dịch vụ được quy định trong danh mục phí.
Lệ phí: Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan Nhà
nước hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý Nhà nước được quy
định trong danh mục phí.
- Thu khác ngân sách: Là khoản thu ngoài các khoản thu từ các đơn vị, cá
nhân được huy động vào Nhà nước không mang tính chất hoạt động kinh doanh.
- Thu quản lý qua ngân sách: Là các khoản thu mang tính chất đóng góp.
Khoản thu này được huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để xây
dựng các công trình tại địa phương.
- Thu kết dư: Là khoản thu khi hết năm ngân sách sau khi cân đối các khoản
thu, chi, số dư còn lại gọi là kết dư.
- Thu bổ sung: Đây là khoản thu mà ngân sách Tỉnh bổ xung cho ngân sách
huyện để chi, bao gồm bổ sung cân đối và bổ xung mục tiêu. Căn cứ dự toán ngân
sách huyện được duyệt và tính toán các khoản thu mà ngân sách được hưởng theo
quy định, nếu số chi lớn hơn số thu thì ngân sách Tỉnh sẽ bổ sung số còn thiếu.
Hoặc trong năm phát sinh số bổ sung có mục tiêu cho các chương trình dự án như
chương trình 134,135/CP...
- Thu chuyển nguồn: Là số tiền của ngân sách năm trước chưa kịp thanh toán
thì phải chuyển nguồn sang năm sau để chi.
Chi ngân sách:

Chi thường xuyên:

Chi cho sự nghiệp kinh tế: Chi cho sự nghiệp khuyến nông, khuyến lâm, thủy
lợi: Bảo dưỡng các công trình thủy lợi, các trang trại nông nghiệp, ngư nghiệp, bảo
vệ, phòng cháy chứa cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
31
Sự nghiệp giao thông: Bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình
giao thông khác.
Sự nghiệp thị chính: Bảo dưỡng hệ thống đèn đường chiếu sáng vỉa hè.
Sự nghiệp địa chính: Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các
hoạt động khác.
Sự nghiệp môi trường: Công tác bảo vệ môi trường, xử lý rác thải, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và các hoạt động khác.
Sự nghiệp giáo dục: Chi cho công tác Giáo dục - Đào tạo, dạy nghề.
Sự nghiệp y tế: xây dựng phòng khám, công tác phòng, khám, chữa bệnh bảo
vệ sức khỏe cho người dân.
Bảo đảm xã hội: Công tác cứu tế xã hội, chống các tệ nạn xã hội, trợ cấp các
đối tượng chính sách và các hoạt động khác.
Sự nghiệp văn hóa thông tin: Các hoạt động văn hóa thông tin như bảo tồn,
bảo tàng, thư viện, văn nghệ và các hoạt động khác.
Quản lý hành chính: Các hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng cộng
sản Việt Nam, ủy ban mặt trận tổ quốc, hội cựu chiến binh, hội liên hiệp phụ nữ, hội
nông dân, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Quốc phòng - An ninh: Các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự xã hội.
Bổ xung ngân sách xã: là khoản chi giúp các xã, thị trấn thực hiện tốt nhiệm
vụ kinh tế - xã hội ở địa phương, cân đối thu, chi ngân sách.
Chi khác: Chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, nghề
nghiệp ở địa phương.

Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng các côngtrình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội do địa phương quản lý.



Chi chuyển nguồn: Là các khoản chi của ngân sách năm trước chưa đủ
điều kiện để thanh toán, phải chuyển sang năm sau để thanh toán tiếp.



Dự phòng: Khoản dự phòng này được tính trên cơ sở từ 2% đến 5% dự
toán để chi phòng chống, khác phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, nhiệm vụ quan
trọng về phòng chống, an ninh, nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán
trong năm ngân sách.

Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn

More Related Content

Similar to Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...luanvantrust
 
Th s01.088 thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cấp huyện tại ...
Th s01.088 thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cấp huyện tại ...Th s01.088 thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cấp huyện tại ...
Th s01.088 thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cấp huyện tại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...luanvantrust
 
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...luanvantrust
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn (20)

Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
 
BÀI MẪU Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn thạc sĩ: Phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Phát triển du lịch bền vững, 9đLuận văn thạc sĩ: Phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Phát triển du lịch bền vững, 9đ
 
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, HAY
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, HAYLuận văn: Năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, HAY
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thiên sơn, HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thiên sơn, HAYĐề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thiên sơn, HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thiên sơn, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
 
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
 
Th s01.088 thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cấp huyện tại ...
Th s01.088 thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cấp huyện tại ...Th s01.088 thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cấp huyện tại ...
Th s01.088 thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cấp huyện tại ...
 
Luan van thac si kinh te (1)
Luan van thac si kinh te (1)Luan van thac si kinh te (1)
Luan van thac si kinh te (1)
 
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
 
Luận văn: Vai trò trong phát triển kinh tế cây ăn quả ở huyện Phổ Yên
Luận văn: Vai trò trong phát triển kinh tế cây ăn quả ở huyện Phổ YênLuận văn: Vai trò trong phát triển kinh tế cây ăn quả ở huyện Phổ Yên
Luận văn: Vai trò trong phát triển kinh tế cây ăn quả ở huyện Phổ Yên
 
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
Tuyển dụng viên chức tại các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh ở tỉn...
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện đảo Cô Tô, tỉn...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện đảo Cô Tô, tỉn...Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện đảo Cô Tô, tỉn...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện đảo Cô Tô, tỉn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Ngành Quản Lý Kinh Tế
Luận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Ngành Quản Lý Kinh TếLuận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Ngành Quản Lý Kinh Tế
Luận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Ngành Quản Lý Kinh Tế
 
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
 
Hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Vĩnh Phúc
Hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Vĩnh PhúcHiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Vĩnh Phúc
Hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Vĩnh Phúc
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 

Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––– VŨ QUANG HIỆU QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN CHO NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN CỦA HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864 Dịch vụ viết luận văn chất lượng Website: luanvantrust.com Zalo/Tele: 0917 193 864 Mail: baocaothuctapnet@gmail.com LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––– VŨ QUANG HIỆU QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN CHO NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN CỦA HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngườihướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG THỊ THU THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./. Thái Nguyên, ngày … tháng 6 năm 2015 Tác giả luận văn Vũ Quang Hiệu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn của huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, bộ phận sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đaịhoc ̣ Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Hoàng Thị Thu. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại hoc ̣ Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, ngày … tháng 6 năm 2015 Tác giả luận văn Vũ Quang Hiệu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................. vii DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................................viii DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................................. ix MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................2 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ......................................................................................2 5. Kết cấu của Luận văn ......................................................................................................3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN CHO NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN..........4 1.1. Một số vấn đề về nông nghiệp nông thôn.................................................................4 1.1.1. Khái niệm nông nghiệp nông thôn..........................................................................4 1.1.2. Đặc điểm của nông nghiệp, nông thôn...................................................................5 1.1.3. Vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội................6 1.2. Ngân sách nhà nước.....................................................................................................8 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm ngân sách nhà nước .........................................................8 1.2.2. Chức năng của ngân sách nhà nước........................................................................9 1.2.3. Vai trò của ngân sách nhà nước. .......................................................................... 10 1.2.4. Phân loại ngân sách nhà nước .............................................................................. 12 1.3. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện cho nông nghiệp, nông thôn................ 14 1.3.1. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý ngân sách huyện trong điều kiện hiện nay...................................................................................................................... 14 1.3.1.1. Xuất phát từ nền kinh tế nước ta....................................................................... 14 1.3.1.2. Xuất phát từ thực trạng quản lý ngân sách huyện thời gian qua................... 15
  • 6. iv 1.3.2. Nguyên tắc cơ bản của quản lý ngân sách cấp huyện........................................ 15 1.3.3. Nôịdung quản lýngân sách nhànước cấp huyêṇ................................................. 17 1.3.3.1. Lập dự toán Ngân sách huyện ........................................................................... 18 1.3.3.2. Chấp hành Ngân sách huyện.............................................................................. 21 1.3.4.3. Kế toán và Quyết toán Ngân sách .................................................................... 25 1.3.3.4. Thanh kiểm tra quản lý ngân sách.................................................................... 27 1.3.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý ngân sách cấp huyện ....................................... 28 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện. 32 1.3.4.1. Nhân tố khách quan ............................................................................................ 32 1.3.4.2. Nhân tố chủ quan................................................................................................. 33 1.4. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước cho nông nghiệp nông thôn của Viêt Nam............................................................................................................................ 34 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Bình 34 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách tại huyện Hoa Lư - tỉnh Ninh Bình 36 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Cô Tô trong quản lý ngân sách nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn ............................................................................................ 38 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 40 2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 40 2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 40 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin........................................................................... 40 2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin................................................................................ 41 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin......................................................................... 41 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................................... 42 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN CHO NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN CỦA HUYỆN ĐẢO CÔ TÔ, QUẢNG NINH ............................................................................................................................................. 44 3.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội của Huyện đảo Cô Tô................................... 44 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................................. 44 3.1.1.1 Vị trí địa lý............................................................................................................ 44 3.1.1.2. Địa hình................................................................................................................ 44 3.1.1.3. Khí hậu................................................................................................................. 44
  • 7. v 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................................... 45 3.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................... 45 3.1.2.2. Dân số, lao động huyện Cô Tô.......................................................................... 47 3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng....................................................................................................... 49 3.1.3. Tình hình sản xuất kinh tế nông nghiệp nông thôn huyện Cô Tô.................... 51 3.1.3.1. Ngành Nông nghiệp............................................................................................ 52 3.1.3.3. Ngành Thuỷ sản.................................................................................................. 55 3.2. Thực trạng quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn ................................. 56 3.2.1. Dự toán ngân sách.................................................................................................. 56 3.2.2. Chấp hành ngân sách............................................................................................. 58 3.2.3. Quyết toán ngân sách............................................................................................. 65 3.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn 67 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn......... 67 3.3.1. Yếu tố khách quan.................................................................................................. 67 3.3.2. Yếu tố chủ quan...................................................................................................... 70 3.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn của Huyện đảo Cô Tô .............................................................................................. 72 3.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................................... 72 3.3.1.1. Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước ....................................................... 72 3.3.1.2. Công tác thực hiện thu ngân sách nhà nước.................................................... 72 3.3.1.3. Công tác chi ngân sách nhà nước ..................................................................... 72 3.3.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra.............................................................................. 73 3.3.2. Hạn chế ................................................................................................................... 74 3.3.2.1. Hạn chế trong công tác lập dự toán ngân sách nhà nước............................... 74 3.3.2.2. Hạn chế trong chấp hành ngân sách nhà nước................................................ 74 3.3.2.3. Hạn chế trong quyết toán ngân sách Nhà nước............................................... 75 3.3.2.4. Yếu kém trong thanh tra, kiểm tra, kiểm toán NSNN.................................... 76 3.3.2.5. Yếu kém trong bộ máy quản lý ngân sách tại địa phương............................. 76 3.3.3. Nguyên nhân........................................................................................................... 76
  • 8. vi Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN CỦA HUYỆN ĐẢO CÔ TÔ, QUẢNG NINH................................................................................................................. 79 4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội huyện Cô Tô và quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn huyện Cô Tô................................. 79 4.1.1. Quan điểm. mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Cô Tô............................ 79 4.1.1.1. Quan điểm phát triển.......................................................................................... 79 4.1.1.2. Mục tiêu phát triển............................................................................................. 80 4.1.2. Định hướng phát triển nông nghiệp nông thôn huyện Cô Tô........................... 82 4.1.3. Định hướng nguồn Ngân sách cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất tập trung.............................................................................................................. 83 4.2. Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn của Huyện đảo Cô Tô.............................................................................................................. 85 4.2.1. Đổi mới quan điểm và nhận thức về vai trò, vị trí, tính chất của nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa................................. 85 4.2.2. Đổi mới công tác quản lý thu, chi ngân sách...................................................... 86 4.2.3. Tăng cường chất lượng công tác lập, chấp hành và quyết toán NSNN........... 88 4.2.3.1.Tăng cường chất lượng công tác lập dự toán NSNN....................................... 88 4.2.3.2. Tăng cường chất lượng công tác chấp hành NSNN ....................................... 89 4.2.3.3. Tăng cường chất lượng công tác quyết toán NSNN....................................... 89 4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra tài chính và kiểm soát chi NSNN ................... 90 4.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên quản lý ngân sách .......................... 92 4.2.6. Đổi mới quản lý nhà nước trong ngành nông nghiệp, thực hiện tốt các chính sách quản lý NSNN cho nông nghiệp nông thôn............................................... 93 KẾT LUẬN....................................................................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 97
  • 9. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CDCCKT CNH - HĐH HĐND KHKT NS NSĐP NSNN NSTW UBND : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa : Hội đồng nhân dân : Khoa học kỹ thuật : Ngân sách : Ngân sách địa phương : Ngân sách nhà nước : Ngân sách trung ương : Ủy ban nhân dân
  • 10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Cơ cấu dân số huyện Cô Tô ...................................................................... 48 Bảng 3.2: Diện tích năng suất, sản lượng một số cây trồng chính giai đoạn 2010 - 2013 .............................................................................................. 53 Bảng 3.3: Biến động sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn 2010 - 2013 .................... 54 Bảng 3.4: Kết quả sản xuất nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2010 - 2013 ................... 55 Bảng 3.5: Dự toán ngân sách nhà nước dành cho nông nghiệp nông thôn huyện Cô Tô ....................................................................................................... 57 Bảng 3.6: Chấp hành chi ngân sách nhà nước cho nông nghiệp nông thôn huyện Cô Tô ....................................................................................................... 60 Bảng 3.7: Chi ngân sách cho nông nghiệp nông thôn theo từng khoản chi .............. 61 Bảng 3.8: Quyết toán ngân sách cho phát triển nông nghiệp nông thôn .................... 66 Bảng 4.1: Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Cô Tô ....................................... 81 Bảng 4.2: Tổng vốn đầu tư vùng sản xuất nông nghiệp tập trung huyện Cô Tô đến năm 2015 và 2020 ............................................................................. 83 Bảng 4.3: Phân kỳ vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung hàng hóa huyện Cô Tô đến năm 2015 và 2020 ................................................ 84
  • 11. ix DANH MỤC CÁC HÌNH Sơ đồ 1.1: Cơ cấu hệ thống ngân sách Nhà nước Việt Nam ....................................... 13 Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Cô tô ...................................................... 46 Hình 3.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Cô Tô (%) ............................................ 47 Hình 3.3: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng điện huyện Cô Tô............................................... 50 Hình 3.4: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh................................................ 51
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý ngân sách nhà nước là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Ngân sách huyện, xã là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà nước, là công cụ để chính quyền cấp huyện, xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Luật ngân sách nhà nước năm 2002 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách cấp huyện, xã nói riêng nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước. Song thực tế hiện nay những yếu tố, điều kiện tiền đề chưa được tạo lập đồng bộ, làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu mà Luật ngân sách đặt ra. Những năm gần đây, trên địa bàn huyện Cô Tô đã đạt được những chuyển biến tích cực trong phương thức quản lý ngân sách từ huyện đến xã kể từ sau khi có Luật ngân sách ra đời. Các đơn vị được giao quyền tự chủ đã chủ động trong công tác chuyên môn, cơ bản sử dụng hiệu quả kinh phí được giao. Tuy nhiên, công tác quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước cho nông nghiệp nông thôn của các cấp ngân sách trên địa bàn huyện Cô Tô còn bộc lộ nhiều hạn chế trong khâu tổ chức lập, phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách. Thủ trưởng các đơn vị được giao quyền tự chủ trình độ quản lý tài chính hạn chế dẫn đến nhiều sai sót trong quản lý. Mặt khác, do còn mang nặng tư tưởng bao cấp của cơ chế "xin - cho" nên nhiều ngành, nhiều cơ quan đơn vị chưa thực sự chủ động trong quản lý ngân sách, chưa phát huy được hiệu quả khi sử dụng và quản lý ngân sách nhà nước Tuy nhiên, đối với tỉnh Quảng Ninh và đặc biệt là huyện Cô Tô - địa phương khó khăn đang được Chính phủ và Tỉnh quan tâm đầu tư phát triển kinh tế xã hội đảm bảo quốc phòng, an ninh - thì việc tăng cường quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn chưa có công trình nào đề cập. Điều đó khẳng định tính cấp thiết cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn của việc học viên chọn đề tài “Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn của huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp.
  • 13. 2 2. Mục tiêunghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Thông qua phân tích tình hình quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn của Cô Tô - Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn của huyện đảo cô tô trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn của một vùng/quốc gia - Đánh giá, phân tích thực trạng công tác quản lý, điều hành ngân sách của huyện Cô Tô cho nông nghiệp nông thôn trong những năm qua. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn của huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn của huyện đảo Cô Tô tỉnh Quảng Ninh: xây dựng qui trình lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước; thủ tục phân bổ ngân sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp;... mà chủ yếu là qui trình quản lý thu, chi ngân sách nhà nước cho nông nghiệp nông thôn. 3.2.Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn trên phạm vi toàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi thời gian: Luận văn sử dụng dữ liệu giai đoạn từ 2012 – 2014 để nghiên cứu. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về tình hình quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh. 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn Luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về công tác quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn đối với cấp huyện. Đồng thời luận văn là tài liệu tham khảo
  • 14. 3 có ý nghĩa thiết thực cho công tác quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn. Luận văn đề xuất một số phương hướng và giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp nông thôn trong thời gian tới. 5. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo Luận văn gồm 4 chương sau: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn Chương 2. Phương pháp nghiên cứu Chương 3. Thực trạng quản lý ngân sách cho nông nghiệp nông thôn ở huyện đảo Cô Tô - Quảng Ninh Chương 4. Giải pháp quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn ở huyện đảo Cô Tô - Quảng Ninh
  • 15. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN CHO NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN 1.1. Một số vấn đề về nông nghiệp nông thôn 1.1.1. Khái niệm nông nghiệp nông thôn Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm để thoả mãn các nhu cầu của mình. Nông nghiệp theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp. Như vậy, nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên. Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ mặt trời... trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi. Nông nghiệp cũng là ngành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì đây là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ gặp rất nhiều khó khăn. Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác; phân biệt với đô thị. Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có cộng đồng chủ yếu là nông dân sinh sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn. Theo từ điển bách khoa toàn thư thế giới thì “Nông thôn là khu vực mà ở đó tập trung dân cư sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp”. Ở Việt Nam, theo quy định về hành chính và thống kê, thì nông thôn là những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy định là khu vực thành thị). Cho đến nay, nông thôn ở nước ta được hiểu là nơi sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị.
  • 16. 5 Hiện nay, khái niệm về nông thôn đã được nêu rõ tại Thông tư số 54 ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã" [19]. 1.1.2. Đặc điểm của nông nghiệp, nông thôn Thứ nhất, Nông nghiệp là ngành sản xuất truyền thống, có lịch sử phát triển lâu đời. Do đó, có nhiều đặc điểm trì trệ lạc hậu vẫn còn tồn tại trong sản xuất. Mặc dù tiến bộ khoa học kỹ thuật, đã áp dụng máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất nhưng nhiều vùng người dân vẫn áp dụng những kỹ thuật cũ để sản xuất, không muốn thay đổi. Cần phải cải tạo những đặc điểm không phù hợp, bảo thủ, trì trệ này để phát triển ngành nông nghiệp. Thứ hai, Nông nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm thiết yếu nhất cho con người. Thứ ba, phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên và đất đai. Mỗi địa phương đều có có những đặc trưng riêng về đất, khí hậu, địa hình… phù hợp với phát triển sản xuất một số loại nông sản nhất định. Do đó, sản xuất nông nghiệp là ngành phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh khách quan không can thiệp được, do đó mang tính rủi ro cao. Vì vậy, nhà nước ần có những chính sách bảo hiểm để giảm rủi ro trong nông nghiệp. Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con người không thể tăng thêm, theo ý muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất ruống đất là chưa có giới hạn, nghĩa là con người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên của loài người về nông sản phẩm. Chính vì thế, trong quá trình sử dụng phải biết quí trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng cơ bản, tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất trên đơn vị sản phẩm. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ, một lực lượng lớn lao động trong ngành nông nghiệp thiếu việc làm theo mùa vụ. Cần đa dạng hóa sản phẩm, thâm canh tăng vụ để vừa khai thác tư liệu lao động, tạo thu nhập và giải quyết tình trạng thất nghiệp mùa vụ.
  • 17. 6 Thứ tư, Nông nghiệp là ngành sản xuất đòi hỏi nhiều lao động. Công việc trong ngành này không đòi hỏi trình độ cao, việc dễ làm nhưng đòi hỏi nhiều về lao động. Đây cũng là một thuận lợi để giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, thu nhập trong ngành còn thấp nên hiện tượng thiếu việc làm còn nhiều. Hiện lao động trong ngành nông nghiệp còn chiếm một tỉ trọng lớn, cần chuyển sang các ngành công nghiệp và dịch vụ nhiều hơn nữa. Trong nông nghiệp cần nâng cấp sang ngành sử dụng nhiều vốn, nâng cao năng suất. Thứ năm, đây là ngành kinh tế có quy mô lớn, chiếm tỷ trọng về giá trị sản xuất trong tổng nền kinh tế cao tuy nhiên tỷ trọng lao động và sản phẩm có xu hướng giảm trong quá trình phát triển. 1.1.3. Vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội * Cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội. Hầu hết các nước đang phát triển đều dựa vào nông nghiệp trong nước để cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng, nó tạo nên sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển là những nước còn nghèo, đại bộ phận dân số sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho đời sống của nhân dân nước đó. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội của đất nước mà hiện nay, mặc dù trình độ khoa học - công nghệ ngày càng phát triển nhưng vẫn chưa ngành nào có thể thay thế được.. * Cung cấp các yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cư sống bằng nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực nông nghiệp nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt tạo ra nhu cầu lớn về
  • 18. 7 lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị trường. *Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hoá Nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế, trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, bởi vì nông nghiệp là khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được tạo ra từ thuế nông nghiệp, tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản.Vì vậy cần phải khai thác các nguồn khác một cách hợp lý, không nên cường điệu quá vai trò của vốn tích luỹ trong nông nghiệp. * Nông nghiệp, nông thôn là thị trường quan trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra nông nghiệp, nông thôn còn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc đẩy công nghiệp và dịch vụ phát triển. *Cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế thông qua xuất khẩu nông sản Các nước đang phát triển đều có nhu cầu rất lớn về ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, vật tư, thiết bị, nguyên liệu mà chưa tự sản xuất được trong nước. Một phần nhu cầu ngoại tệ đó, có thể đáp ứng được thông qua xuất khẩu nông sản. Các loại nông lâm thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các sản phẩm công
  • 19. 8 nghiệp. Vì thế ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông lâm thuỷ sản. 1.2. Ngân sách nhà nước 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển của các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ. Nhà nước ra đời đã ban hành các luật thuế để lấy tiền chi tiêu, song cho tới chế độ phong kiến, việc thu - chi của nhà nước rất tuỳ tiện, chủ yếu là theo quyết định của nhà Vua. Do đó mọi khoản thu - chi không có kế hoạch trước, không có niên độ, cũng không có sự tính toán phân loại và không có luật lệ điều chỉnh, chỉ đến khi chủ nghĩa tư bản ra đời, giai cấp tư sản đấu tranh đòi nhà nước phải hỗ trợ tài chính cho lĩnh vực kinh tế, đòi thiết lập trình tự lập kế hoạch chi tiêu và cơ chế kiểm tra, giám sát đối với việc chi tiêu của nhà nước thì các nhân tố của NSNN mới được quy tụ đầy đủ. Từ đó NSNN mới được hình thành với các đặc trưng của nó là tính kế hoạch dự toán tính cân đối thu - chi và tính niên độ. Ngày nay thuật ngữ NSNN được dùng phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm này. Theo từ điển thuật ngữ Tài chính - Tín dụng, thuật ngữ Ngân sách bắt nguồn từ tiếng nước ngoài có nghĩa là cái túi, tuy nhiên trong đời sống kinh tế, thuật ngữ này đã thoát ly ý nghĩa ban đầu và nội dung hoàn toàn khác, theo đó Ngân sách được hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu nhập (tiền thu vào) và chi tiêu (tiền chi ra) của bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân, trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm. “NSNN là dự toán cáckhoản thu - chi bằng tiền của Nhà nước trong khoảng thời gian nhất định, thường là một năm” [1]. Ở Việt Nam năm ngân sách là năm dương lịch tính từ 01/01 đến 31/12 Luật NSNN của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Điều 1 luật NSNN số 01/2002 QH11 ngày 16/12/2002) [6].
  • 20. 9 * Đặc điểm của ngân sách nhà nước Về hình thức: NSNN là một bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền của Nhà nước được dự kiến và được phép thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định Về cơ cấu: NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước. Về mặt pháp lý: NSNN được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Ở Việt Nam, Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền quyết định NSNN về tổng mức và cơ cấu phân bổ. Theo đó mọi hoạt động thu, chi của NSNN đều được tiến hành trên cơ sở pháp luật do Nhà nước ban hành. Về thời gian: NSNN được thực hiện trong một năm (năm này gọi là năm ngân sách hay năm tài khóa) NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau: - Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước do Hiến pháp quy định. - Các hoạt động thu, chi của NSNN đều được tiến hành trên cơ sở pháp lý như các luật thuế, luật quản lý thuế, chế độ thu, chế độ chi tiêu, định mức chi tiêu... do Nhà nước ban hành. - Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN là từ giá trị sản phẩm thặng dư của xã hội và được hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong đó thuế là hình thức thu phổ biến. 1.2.2. Chức năng của ngân sách nhà nước. Chức năng NSNN được xuất phát từ bản chất của NSNN, và xuất phát từ nguồn gốc ra đời của NSNN là Nhà nước, một Nhà nước ra đời tồn tại và phát triển trước hết cần có nguồn tài chính đảm bảo chi tiêu cho bộ máy đồng thời chi đầu tư đảm bảo kinh tế - xã hội phát triển toàn diện trên mọi lĩnh vực. Nguồn tài chính của NSNN hình thành chủ yếu qua các khoản thu của Nhà nước, giữa thu và chi ngân sách có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ mang tính cân đối, nên chức năng của NSNN thực hiện hai chức năng chính:
  • 21. 10 Thứ nhất, huy động các nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thứ hai, NSNN có chức năng thực hiện các khoản cân đối thu và chi bằng tiền của Nhà nước. NSNN là bộ phận của TCNN nên bản thân nó còn có chức năng phân phối, chức năng giám đốc và trong nên kinh tế thị trường nó còn thực hiện chức năng điều tiết nên kinh tế vĩ mô, thông qua các công cụ của nó. 1.2.3. Vai trò của ngân sách nhà nước. a. Vai trò khai thác huy động nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu chi Hoạt động của Nhà nước luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu thực hiện mục đích được xác định, các nhu cầu chi tiêu phải thoả mãn từ các nguồn thu dưới các hình thức thuế và thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của NSNN được xuất phát từ nội tại của phạm trù tài chính mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào và cơ chế kinh tế nào, NSNN đều phải phát huy.Trong huy động các nguồn lực vào NSNN cần chú ý 3 vấn đề: Thứ nhất, mức động viên vào NSNN của các thành viên trong xã hội qua thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác phải hợp lý; mức thu quá cao hay quá thấp đều có tác dụng tiêu cực. Thứ hai, tỷ lệ động viên vào NSNN đối với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể, tỷ lệ này vừa phải đảm bảo hợp lý với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, vừa phải đảm bảo cho cơ sở sản xuất có điều kiện tích tụ vốn để tái sản xuất. Thứ ba, các chính sách, công cụ sử dụng tạo trong thu NSNN và chi NSNN phải hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, cho từng vùng kinh tế, cho nhóm đối tượng để đảm bảo tính khả thi nhưng đảm bảo nguyên tắc thống nhất của NSNN. Thứ tư, các nguồn lực tài chính mà NSNN cần khai thác hiệu quả, bao gồm những nguồn lực hữu hình và các nguồn lực tài chính vô hình.
  • 22. 11 b. Vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế - Kích thích sự tăng trưởng nền kinh tế: Để duy trì sự ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Nhà nước cần sử dụng nhiều công cụ, trong đó có các công cụ của NSNN, chủ yếu thông qua chính sách thu thuế và chi đầu tư NSNN. Chính sách thuế bắt buộc chủ thể liên quan phải thực hiện, mang tính pháp chế, trong đó có chế độ khuyến khích, ưu đãi cho đối tượng cụ thể, vùng cụ thể nhằm hướng dẫn, khuyến khích và bắt buộc đối với các chủ thể. Chính sách thuế có tác dụng khuyến khích thu hút vốn đầu tư, tạo điều kiện các nhà đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh. Mặt khác, thông qua các khoản chi của NSNN thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hóa, thực hiện cá chính sách công bằng xã hội, tạo động lực mới cho sự phát triển. - Điều tiết thị trường, giá cả và chống lạm phát: Hai yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ tác động đến giá cả, làm cho giá cả hoặc giảm đột biến và gây biến động trên thị trường. Để đảm bảo lợi ích người sản xuất và người tiêu dùng. Nhà nước sử dụng NSNN để can thiệp vào thị trường thông qua các khoản chi của NSNN dưới hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ tài chính về hàng hóa và dự trữ tài chính. Trong quá trình điều chỉnh thị trường, NSNN còn tác độ đến sự hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn và trên cơ sở đó thực hiện giảm phát, kiểm soát lạm phát. Điều này được thể hiện khi Nhà nước áp dụng các biện pháp tích cực như: giải quyết cân đối NSNN, khai thác các nguồn vốn vay trong và ngoài nước dưới hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham tra thị trường vốn với tư cách là người mua và người bán chứng khoán.
  • 23. 12 - Bù đắp những khiếm khuyết của thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái: Với lập luận " hai bàn tay" nổi tiếng, Samuelon - nhà kinh tế học Mỹ - cho rằng cần phải dùng cả hai bàn tay (nhà nước và thị trường) để tổ chức và phát triển kinh tế bởi vì dù hữu hình hay vô hình thì bàn tay nào cũng có khuyết tật, cần phải dùng cả hai bàn tay để hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Ngày nay đa số đều ủng hộ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, đồng thời coi trọng quy luật kinh tế khách quan, hạn chế sự can thiệp không cần thiết, khi thị trường có thể làm được với cơ chế của nó, đồng thời sẽ can thiệp tích cực với mức độ hợp lý trong những trường hợp cần thiết để bù đắp những thất bại của thị trường [16]. Dưới lăng kính lợi ích cộng đồng, công bằng xã hội và môi trường sinh thái, thị trường cạnh tranh không quan tâm đến các tầng lớp nghèo trong xã hội, không chú ý đến bảo vệ môi trường sinh thái khi vận động. Thị trường thường xuyên chạy theo những lợi nhuận kinh tế đơn thuần và thực hiện phân phối thu nhập theo các tiêu thức của nó. Xét trên bình diện xã hội, đó là một hệ thống phân phối không công bằng, thiếu tỉnh bền vững do không quan tâm đến lợi ích môi trường xã hội của cả cộng đồng. Khiếm khuyết này chỉ có thể san lấp phần nào nhờ vào nhà nước, nhờ vào hiệu quả sử dụng quyền lực pháp lý để bắt buộc (hoặc khuyến khích) sử dụng (hoặc không sử dụng) một hoặc nhiều loại dịch vụ, hàng hóa công cộng nào đó. 1.2.4. Phân loại ngân sách nhà nước Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Tại nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy nhà nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó trongquá trình phát triểnkinh tế xã hội của đất nước theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước. Chính sự ra đời của hệ thống chính quyền nhà nước nhiều cấp đó là tiền đề cần thiết để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp (Luật NSNN, 2002) [6].
  • 24. 13 Hệ thống ngân sách Nhà nước Ngân sách Trung ương Ngân sách địa phương Ngân sách cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương Ngân sách cấp Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố trực thuộc tỉnh Ngân sách cấp Xã, Phường, Thị trấn Sơ đồ 1.1: Cơ cấu hệ thống ngân sách Nhà nước Việt Nam Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nước, phù hợp với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền nước ta hiện nay, hệ thống NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách huyên:̣ * Ngân sách trung ương phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung ương được Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Ngân sách trung ương cấp phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trung ương (sự nghiệp văn hoá, sự nghiệp an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, đầu tư phát triển…). Nó còn là trung tâm điều hoà hoạt động ngân sách của huyện. Trên thực tế, ngân sách trung ương là ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo các nhiệm vụ chi tiêu có tính chất huyết mạch của cả nước.
  • 25. 14 Ngân sách huyện là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các cấp chính quyền bên dưới phù hợp với địa giới hành chính gồm có: Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện); ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Ngoài Ngân sách xã chưa có đơn vị dự toán, các cấp ngân sách khác đều bao gồm một số đơn vị dự toán của cấp đó hợp thành. - Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền cùng cấp. Chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện cần chủ động, sáng tạo trong việc động viên khai thác các thế mạnh trên địa bàn để tăng nguồn thu, đảm bảo chi và thực hiện cân đối ngân sách cấp mình. - Ngân sách xã có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng: nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã mà không thông qua một khâu trung gian nào. 1.3. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện cho nông nghiệp, nông thôn 1.3.1. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý ngân sách huyện trong điều kiện hiện nay 1.3.1.1. Xuất phát từ nền kinh tế nước ta Bắt nguồn từ yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế - xã hội, công tác quản lý thu, chi ngân sách huyện trong điều kiện hiện nay cần thiết phải được củng cố, tăng cường, góp phần làm lành mạnh nền tài chính quốc gia, tăng cường nội lực bằng tài chính, nâng cao hiệu quả chi của Nhà nước để đẩy mạnh và thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại đất nước, làm cho quỹ tài chính công được quản lý chặt chẽ, thống nhất, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách huyện còn là vấn đề phát huy được vai trò của chính quyền cấp huyện trong việc nâng cao hiệu quả của những nguồn thu đáp ứng cho các khoản chi, mỗi đồng chi đều tiết kiệm nhưng có hiệu quả, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, định mức.
  • 26. 15 1.3.1.2. Xuất phát từ thực trạng quản lý ngân sách huyện thời gian qua Cùng với sự phát triển chung của đất nước, công tác quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước nói chung và thu, chi ngân sách huyện nói riêng đã có những đóng góp tích cực, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, chống thất thoát lãng phí, đảm bảo cho chính quyền cấp huyện thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Trong công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách huyện đã thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị do điều kiện khó khăn, trình độ hạn chế, công tác quản lý còn bị buông lỏng... nên việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách huyện chưa được chú ý đúng mức, từ đó dẫn đến hiệu quả sử dụng Ngân sách Nhà nước chưa đạt hiệu quả cao. Công tác quản lý thu, chi ngân sách huyện còn bộc lộ những hạn chế và yếu kém nhất định. Hạn chế cơ bản là có quá nhiều sự lãng phí trong việc sử dụng ngân sách nhà nước, công tác quản lý chi ngân sách chưa được chặt chẽ, tinh thần trách nhiệm chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế phải kể đó là chính quyền cấp huyện và các cơ quan ở địa phương chưa thực sự quan tâm đúng mức đến việc tổ chức thu và bố trí chi hợp lý; chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm” chưa được phát huy mạnh mẽ và sâu rộng trong quần chúng nhân dân. Trước yêu cầu đòi hỏi trong đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và đứng trước thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách huyện, cần thiết phải có những biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách huyện, góp phần hoàn chỉnh cơ chế quản lý ngân sách huyện, đảm bảo cho ngân sách huyện có thể chủ động đáp ứng được yêu cầu thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện. 1.3.2. Nguyên tắc cơ bản của quản lý ngân sách cấp huyện Quản lý NSNN là quá trình tác động của chủ thể quản lý NSNN thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được mục tiêu đã định. Để đảm bảo quản lý tốt NSNN cần quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau: - Nguyên tắc thống nhất: Thể hiện qua hệ thống NSNN ở nước ta là một hệ thống thống nhất từ trung ương đến địa phương thống nhất về chủ trương đường lối
  • 27. 16 chính sách, những quy định của Nhà nước về quản lý, tổ chức điều hành, cũng như các chế độ, định chế về tài chính. Nguyên tắc thống nhất của NSNN yêu cầu mọi nguồn thu và mọi khoản chi của NSNN đều phải tập trung đầy đủ và trọn vẹn vào NSNN. Tất cả các cơ quan, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nếu phát sinh khoản thu, chi liên quan đến các hoạt động của mình thì đều phải đạt trong hệ thống NSNN. - Nguyên tắc tập trung dân chủ được thể hiện qua hai mặt: Mặt tập trung: Được biểu hiện là hầu hết, phần lớn NSNN tập trung ở NSTW nhằm giải quyết những vấn đề lớn về kinh tế - xã hội của đất nước. Mặt khác, NS cấp dưới phải chịu sự chỉ đạo của NS cấp trên và NS cấp trên có quyền kiểm tra, quản lý, giám sát từ khâu lập, chấp hành dự toán và quyết toán của NS cấp dưới trong việc thực hiện chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng như việc chấp hành các chế độ quy định của Nhà nước. Mặt dân chủ: Thể hiện qua mỗi cấp chính quyền Nhà nước có một ngân sách theo phân cấp quản lý, có quyền quyết định NS cấp mình trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp mình một cách tự chủ, độc lập, phát huy tính năng động sáng tạo của mình trong việc thực hiện chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cấp mình, cũng như cho phép cấp ngân sách được quản lý theo quy chế riêng cho phù hợp với khả năng, trình độ quản lý và điều kiện cụ thể của từng cấp NS, bảo đảm cho hoạt động của các cấp chính quyền Nhà nước có hiệu quả hơn, tích cực khai thác mọi nguồn thu và tiết kiệm chi tiêu hợp lý, đồng thời để phối hợp thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế - xã hội chung của đất nước - Nguyên tắc công khai minh bạch: Công khai là để mọi người đều được biết. Minh bạch là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu. Quản lý ngân sách phải công khai minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của người dân với tư cách là người nộp thuế cho nhà nước. Quy tắc chung về tính minh bạch gồm các nội dung chủ yếu là:
  • 28. 17 - Ngân sách phải đảm bảo tính toàn diện. Điều này có nghĩa là các hoạt động trong và ngoài ngân sách đều được phản ánh vào tài liệu trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. - Đảm bảo tính khách quan độc lập. Các cấp, các đơn vị dự toán, các tổ chức cá nhân được NSNN hỗ trợ phải công khai dự toán và quyết toán ngân sách, nội dung công khai theo các biểu mẫu quy định, thời gian công khai được quy định rõ đối với từng cấp ngân sách - Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN: Cân đối NSNN ngoài sự cân bằng về thu, chi còn là sự hài hoà hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các lĩnh vực, các ngành; các cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ. Đảm bảo cân đối ngân sách là một đòi hỏi khách quan xuất phát từ vai trò nhà nước trong việc can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục tiêu ổn định, hiệu quả và công bằng. Vì vậy tính toán nhu cầu chi sát với khả năng thu trong khi lập ngân sách là rất quan trọng. Các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn bù đắp. - Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm: Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm trước nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý ngân sách. Chịu trách nhiệm hữu hiệu bao gồm khả năng điều trần và gánh chịu hậu quả. 1.3.3. Nôị dung quản lýngân sách nhànước cấp huyêṇ Theo Luật Ngân sách Nhà nước, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các văn bản dưới Luật có liên quan của các cấp thì quy trình quản lý Ngân sách huyện bao gồm các bước sau: - Lập dự toán Ngân sách huyện. - Chấp hành Ngân sách huyện. - Kế toán và quyết toán Ngân sách huyện. Quản lý Ngân sách huyện là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp huyện; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã dự toán bởi Uỷ ban Nhân dân huyện giao và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cấp trên giao và Hội đồng nhân dân huyện đề ra.
  • 29. 18 1.3.3.1. Lập dự toán Ngân sách huyện a. Yêu cầu của việc lập dự toán Dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm được lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh. Việc lập dự toán ngân sách huyện cũng không nằm ngoài những điều kiện trên. Các khoản thu trong dự toán phải được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách. Các khoản chi ngân sách trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an inh, quốc phòng. Đối với đầu tư phát triển việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, chương trình, dự án đầu tư đã có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt, ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện các chương trình, dự án. Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với trả nợ phải căn cứ vào nghĩa vụ trả nợ của năm dự toán. Dự toán ngân sách huyện được tổ chức xây dựng, tổng hợp từ cơ quan thu, đơn vị sử dụng ngân sách, đảm bảo đúng thời gian và biểu mẫu quy định. Dự toán Ngân sách huyện phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi, theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ. b. Căn cứ lập dự toán ngân sách huyện Dự toán Ngân sách nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh; chỉ tiêu nhiệm vụ của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh quy mô, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên. Để đảm bảo cho việc quản lý Ngân sách được tốt, hiệu quả thì công tác lập dự toán ngân sách huyện đặc biệt chú ý các điểm sau: Về thu ngân sách phải bám sát các luật, pháp lệnh thuế chế độ thu; chế độ, tiêu chuẩn định mức do cấp có thẩm quyền quyết định; các chế độ chính sách hiện hành làm cơ sở lập dự toán chi Ngân sách. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung phải được nghiên cứu và ban hành trước thời điểm lập dự toán Ngân sách.
  • 30. 19 Dựa trên cơ sở những quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp quản lý Ngân sách. Thực hiện đúng theo tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu và mức bổ xung từ Ngân sách cấp trên. Đối với chi ngân sách: + Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào các dự án phù hợp với quy hoạch được duyệt, những dự án có đủ điều kiện bố trí vốn theo quy định của quy chế quản lý vốn đầu tư xây dựng và phù hợp với khả năng bố trí ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính 5 năm; đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Đối với chi thường xuyên, với việc lập dự toán phải tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định trong đó. Hội đồng nhân dân huyện căn cứ vào định mức phân bổ chi ngân sách địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị, các xã, phường, thị trấn trực thuộc huyện. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, phải lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (thường không phải là đơn vị dự toán cấp I) xem xét, tổng hợp do đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi đơn vị dự toán cấp I. Các tổ chức được Ngân sáchNhà nước trợ cấp kinh phí phải lập dự toán thu, chi ngân sáchphạm vi nhiệm vụ được giao gửi cơ quan Tài chính - Kế hoạch cấp huyện. Đối với các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu, việc lập dự toán thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. + Đối với chi trả nợ, đảm bảo bố trí trả đủ các khoản nợ đến hạn (kể cả gốc và lãi) theo đúng nghĩa vụ trả. + Đối với vay bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà nước, việc lập dự toán phải căn cứ vào cân đối ngân sách, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và mức bội chi ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền.
  • 31. 20 Sau khi Hội đồng Nhân dân huyện ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân sách, các đơn vị, tổ chức tiến hành lập dự toán chi của đơn vị mình. Việc lập dự toán thu chi, ngân sách phải căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, căn cứ vào các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền ban hành. c. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện trong quá trình lập dự toán Ngân sách huyện Hàng năm cùng các cơ quan đơn vị thụ hưởng ngân sách trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân cấp dưới thảo luận về dự toán ngân sách. Được phép yêu cầu lập lại dự toán về các khoản thu chưa đúng với khả năng và tình hình thực tế của đơn vị, của Uỷ ban nhân dân cấp dưới. Đối với các khoản chi trong dự toán chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức, chưa tiết kiệm, chưa phù hợp với khả năng Ngân sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình thảo luận để tổng hợp và lập dự toán Ngân sách, nếu còn có ý kiến khác nhau, cơ quan tài chính ở cấp địa phương phải báo ngay cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định. Chủ trì phối hợp với cơ quan thuế và đơn vị khác liên quan trong việc tổng hợp lập dự toán Ngân sách và phương án phân bổ dự toán Ngân sách của cấp mình. Phối hợp với đơn vị ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản, phòng kinh tế hạ tầng trong việc lập và phân bổ dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản cho từng đơn vị, từng dự án, công trình. Tham mưu, đề xuất ý kiến về giải pháp và các phương án cân đối Ngân sách địa phương nhằm tăng cường thực hiện chính sách tăng thu ngân sách, tiết kiệm chi Ngân sách, đảm bảo đúng chế độ chính sách. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện xem xét dự toán của các đợn vị thuộc ngân sách địa phương, dự toán thu do cơ quan thuế lập, dự toán thu, chi Ngân sách của các xã, thị trấn lập. Tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân huyện để báo cáo thường trực Hội đồng Nhân dân xem xét báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư.
  • 32. 21 d. Phân bổ, giao dự toán Ngân sách huyện Sau khi Uỷ ban nhân dân huyện nhận được quyết định về việc phân bổ dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có nhiệm vụ tham mưu giúp cho Uỷ ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện ra Nghị quyết phê chuẩn dự toán thu, chi Ngân sách huyện. Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định về việc giao dự toán thu, chi Ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách địa phương và dự toán thu, chi Ngân sách cho từng xã, thị trấn. e. Điều chỉnh dự toán Ngân sách Hàng năm, khi có một số nhiệm vụ phát sinh đột xuất nằm ngoài dự toán tại các cơ quan đơn vị dự toán. Các đơn vị có nhiệm vụ phát sinh này lập tờ trình nộp phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện xem xét trình Hội đồng Nhân dân dân huyện tại kỳ họp hội đồng nhân dân gần nhất phê duyệt. Sau khi có nghị quyết phê chuẩn của Hội đồng nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách cho các cơ quan đơn vị, các xã, thị trấn. 1.3.3.2. Chấp hành Ngân sách huyện Sau khi được Uỷ ban nhân dân huyện tiến hành ra quyết định giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ vào quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện thông báo phân bổ dự toán ngân sách gửi cho các đơn vị trực thuộc; đồng thời gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện để phối hợp thực hiện. Khi nhận được quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện, thông báo của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Các cơ quan đơn vị, các xã, thị trấn tổ chức triển khai ngay công tác thu, chi ngân sách Nhà nước thuộc nhiệm vụ được giao . Về thực hiện nhiệm vụ thu Ngân sách chỉ cơ quan tài chính, cơ quan Thuế, cơ quan Hải Quan và cơ quan khác được Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách (Gọi chung là cơ quan Thu) được tổ chức thu Ngân sách Nhà nước. Cơ quan Thu có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Phối hợp với các cơ quan Nhà nước hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Uỷ ban nhân dân và sự giám sát của Hội đồng nhân
  • 33. 22 dân về công tác thu Ngân sách tại địa phương; Phối hợp với mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của luật Ngân sách Nhà nước và các quy định khác của pháp luật. Tổ chức quản lý, thực hiện thu thuế và các khoản thu khác phải nộp Ngân sách Nhà nước do các tổ chức, cá nhân nộp. Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của Ngân sách Nhà nước; kiểm tra việc chấp hành thu, nộp Ngân sách Nhà nước và xử lý các hành vi, vi phạm theo quy định của pháp luật. Toàn bộ các khoản thu ngân sách phải được nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan thu được phép thu trực tiếp, nhưng phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Về chi ngân sách căn cứ vào dự toán ngân sách được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút kinh phí chi tiêu cho hoạt động của đơn vị mình và phải chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng tài sản và Ngân sách Nhà nước theo đúng chính sách chế độ, tiêu chuẩn, định mức dự toán được giao; trường hợp vi phạm sẽ xử lý theo quy định của luật Ngân sách Nhà nước năm 2002. Người phụ trách công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị sử dụng Ngân sách có trách nhiệm thực hiện chế độ quản lý tài chính - ngân sách, chế độ kế toán Nhà nước; thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ nhằm phát hiện, ngăn ngừa và kiến nghị thủ trưởng đơn vị, cơ quan tài chính xử lý đối với những trường hợp vi phạm. Các khoản chi thường xuyên theo định kỳ được bố trí kinh phí đều trong năm để chi; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc mua sắm, sửa chữa lớn được bố trí trong thời điểm kinh phí ngân sách đáp ứng được thì thực hiện. Chi đầu tư phát triển phải đảm bảo cấp đúng và đủ theo tiến độ thực hiện trong phạm vi tổng mức dự toán được giao. Đối với những dự án, nhiệm vụ chi quan trọng, đột xuất cấp thiết thì được tạm ứng trước dự toán để thực hiện.
  • 34. 23 Về nhiệm vụ chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia; chi mua sắm, sửa chữa lớn, chi sự nghiệp kinh tế, dự toán năm giao cho các đơn vị sử dụng còn được phân theo tiến độ từng quý. Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ chi tiết theo từng loại và các hạng mục của Mục lục Ngân sách Nhà nước phân bổ bằng thông báo hạn mức vốn đầu theo tiến độ thực hiện. Khi phân bổ dự toán ngân sách được giao, cơ quan, đơn vị phân bổ dự toán chi phải đảm bảo bố trí đủ vốn, kinh phí cho các dự án, nhiệm vụ đã được chi ứng trước dự toán nhưng đồng thời phải phân bổ hết dự toán ngân sách được giao. Trường hợp có các nhiệm vụ chi chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm thì được giữ lại để phân bổ sau, nhưng khi phân bổ thì phải gửi cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét. Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002, nguyên tắc chi trả, thanh toán các khoản chi của Ngân sách Nhà nước là: căn cứ vào dự toán Ngân sách Nhà nước được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi của đơn vị theo đúng tiến độ, tiêu chuẩn, định mức. Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước huyện thực hiện chi trả thanh toán các khoản chi có tính chất lương, người cung cấp hành hoá, dịch vụ và người nhận thầu. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, do chưa đủ điều kiện thực hiện chi trả, thanh toán theo nguyên tắc như trên. Việc chi trả, thanh toán đối với một số khoản chi Ngân sách Nhà nước được áp dụng theo một số hình thức khác như: Lệnh chi tiền, Uỷ nhiệm chi, Ghi thu, ghi chi... Thanh toán, chi trả theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước huyện Đối tượng chi trả, thanh toán theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước huyện gồm các khoản chi thường xuyên trong dự toán ngân sách được giao của các cơ quan, đơn vị sau: + Các cơ quan hành chính Nhà nước. + Các đơn vị sự nghiệp. + Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp thường xuyên được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí.
  • 35. 24 Dựa trên cơ sở dự toán ngân sách đã gửi Kho bạc Nhà nước huyện và theo yêu cầu nhiệm vụ chi cho hoạt động của đơn vị mình, thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách lập chứng từ, giấy rút dự toán ngân sách kèm theo hồ sơ thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước huyện. Kho bạc Nhà nước huyện kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ, hồ sơ thanh toán, các điều kiện chi và giấy rút dự toán, nếu đầy đủ thì thực hiện thanh toán, nếu chưa đầy đủ các điều kiện để thực hiện thanh toán ở tất cả các khoản thì được phép cấp tạm ứng đối với một số khoản chi nhất định. Sau khi hoàn thành công việc và có đầy đủ chứng từ thanh toán thì chuyển từ tạm ứng sang thực thi. Thanh toán, chi trả bằng hình thức lệnh chi tiền Một số nhiệm vụ được thanh toán, chi trả theo hình thức lệnh chi tiền gồm có: Chi hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, xã hội các đơn vị đóng trên địa bàn không thụ hưởng ngân sách địa phương; chi trả nợ, viện trợ; chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và một số khoản chi khác. Căn cứ vào dự toán Ngân sách Nhà nước được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, cơ quan tài chính xem xét, kiểm tra từng yêu cầu, nhiệm vụ chi và nếu có đủ điều kiện thanh toán thì ra lệnh chi trả cho tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách. Kho bạc Nhà nước thực hiện tính hợp lý của chứng từ xuất quỹ ngân sách, chuyển khoản hoặc cấp tiền mặt cho các tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách. Thanh toán, chi trả bằng Uỷ nhiệm chi; chi bằng hình thức này đối với các chương trình, dự án của cấp trên uỷ quyền cho cơ quan tài chính cấp dưới thực hiện một số nhiệm vụ chi phát sinh trên địa bàn. Có thể nói tất cả các khoản chi đều có quy định cụ thể, từ đối tượng được chi, quy trình chi trả, thanh toán như việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát. Quan trọng là trong thực tế phải nghiêm chỉnh chấp hành theo luật Ngân sách Nhà nước và các quy định của pháp luật, đồng thời sáng tạo trong việc áp dụng vào thực tế. Điều này đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước trên lĩnh vực Tài chính ngân sách phải có trình độ, có lương tâm nghề nghiệp. Trong quá trình chấp hành ngân sách, khi phát sinh các công việc đột xuất như; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch hoạ và các nhiệm vụ chi cấp thiết chưa được bố trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự toán được giao mà sau khi sắp xếp lại các khoản
  • 36. 25 chi, đơn vị vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu lập tờ trình báo cáo phòng Tài chính tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân huyện để xử lý. Việc xử lý các khoản chi phát sinh đột xuất trong năm, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân huyện xem xét điều chỉnh bổ sung dự toán ngân sách Nhà nước trình Hội đồng nhân dân vào kỳ họp gần nhất. Quá trình thực hiện khâu chấp hành dự toán ngân sách huyện, sự giám sát của nhân dân, Hội đồng nhân dân huyện, các cơ quan tài chính cấp trên, nhất là Sở Tài chính tỉnh phải thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn công tác quản lý tài chính là một công việc hết sức quan trọng giúp cho Uỷ ban nhân dân huyện phát hiện được những sai sót, kịp thời điều chỉnh cho đúng với các quy định của Nhà nước. 1.3.4.3. Kế toán và Quyết toán Ngân sách Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu, chi ngân sách Nhà nước phải tổ chức hoạch toán, kế toán, báo cáo và quyết toán theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước. Cơ quan Kho bạc Nhà nước tổ chức thực hiện hạch toán kế toán Ngân sách Nhà nước; định kỳ báo cáo việc thực hiện tiến độ dự toán thu, chi cho cơ quan Tài cính và cơ quan Nhà nước hữu quan. Các cơ quan quản lý Ngân sách huyện, các đơn vị dự toán có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán Ngân sách thuộc phạm vi quản lý, lập quyết toán thu, chi Ngân sách Nhà nước, tổng hợp báo cáo quyết toán Ngân sách Nhà nước. Tổ chức bộ máy kế toán Ngân sách Đơn vị dự toán và cấp chính quyền địa phương, phải tổ chức bộ máy kế toán Ngân sách. Những cán bộ làm công tác kế toán phải được đào tạo đúng chuyên môn và bố trí theo đúng chức danh tiêu chuẩn quy định của Nhà nước và được bảo đảm quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. Khi thay đổi hoặc điều chuyển cán bộ kế toán phải thực hiện bàn giao giữa cán bộ kế toán cũ với cán bộ kế toán mới, cán bộ kế toán cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về công việc của mình đã làm kể từ ngày bàn giao về trước, cán bộ kế toán mới phải chịu trách nhiệm về công việc của mình kể từ ngày nhận bàn giao.
  • 37. 26 Khi giải thể, tiếp nhận, chia tách hoặc sát nhập đơn vị kế toán, thủ trưởng đơn vị cùng kế toán trưởng hoặc người phụ trách công tác kế toán phải hoàn thành việc quyết toán của đơn vị đến thời điểm giải thể, chia tách, sát nhập. - Khoá sổ kế toán Ngân sách Hết kỳ kế toán (tháng, quý, năm) các đơn vị dự toán và ngân sách cấp huyện phải thực hiện công tác khoá sổ sách kế toán. Đối với các đơn vị dự toán, phải theo rõi chặt chẽ dự toán còn lại chưa chi, số sư tài khoản tiền gửi của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị để chủ động chi tiêu trong những ngày cuối năm. - Quyết toán Ngân sách Cuối năm ngân sách, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính, sở Tài chính và các quy định của pháp luật, thủ trưởng các đơn vị có nhiệm vụ thu, chi ngân sách lập quyết toán ngân sách của đơn vị mình gửi cơ quan quản lý cấp trên. Số liệu thể hiện trong báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung thực. Nội dung báo cáo quyết toán Ngân sách phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được duyệt và phải báo cáo quyết toán chi tiết theo Mục lục Ngân sách Nhà nước và đúng các biểu mẫu theo quy định của Bộ Tài chính phát hành. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm chỉ đạo công tác kế toán, lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện; tổng hợp, lập báo cáo thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách của huyện bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện và quyết toán thu chi ngân sách cấp xã trình Uỷ ban nhân dân huyện xem xét, gửi Sở Tài chính tỉnh, đồng thời trình Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn. Trong trường hợp báo cáo quyết toán năm của huyện do Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn có thay đổi so với báo cáo quyết toán năm do Uỷ ban nhân dân huyện đã gửi Sở Tài chính thì Uỷ ban nhân dân huyện báo cáo bổ sung, gửi Sở Tài chính. Sau khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn, trong thời gian 5 ngày, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện gửi báo cáo quyết toán đến các cơ quan sau: - 01 bản gửi Hội đồng Nhân dân huyện. - 01 bản gửi Uỷ ban Nhân dân huyện. - 01 bản gửi Sở Tài chính. - 01 bản lưu tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
  • 38. 27 Đồng thời, gửi Kho bạc Nhà nước huyện Nghị quyết phê chuẩn quyết toán của Hội đồng huyện. 1.3.3.4. Thanh kiểm tra quản lý ngân sách Nguồn lực của ngân sách nhà nước là nguồn lực do nhân dân đóng góp vì các mục đích chung của cả cộng đồng. Bởi vậy, công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán luôn là vấn đề được quan tâm trong công tác quản lý ngân sách. Nó đảm bảo cho việc thực hiện ngân sách đúng về pháp luật cả về chính sách và tài chính đồng thời sử dụng nguồn lực theo đúng mục tiêu đề ra, tránh những hậu quả xấu đè nặng lên người dân, người chịu thuế. Quá trình này có nhiều cơ quan tham gia nhưng chịu trách nhiệm chính vẫn thuộc về thủ trưởng của các đơn vị dự toán. Các Bộ, các đơn vị dự toán cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các chế độ thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị trực thuộc và hướng dẫn các đơn vị này thực hiện việc kiểm tra trong đơn vị mình. Cơ quan tài chính, cơ quan thu ngân sách, cơ quan Kho bạc Nhà nước, có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ thu nộp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách các cấp. Thanh tra Tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của các tổ chức và cá nhân, xem xét giải quyết các đơn khiếu tố về tài chính, kiểm tra các vụ việc đã xảy ra trong hoạt động tài chính công. Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu, nộp ngân sách nhà nước, sử dụng vốn, kinh phí ngân sách nhà nước và quản lý các khoản thu, chi tài chính phải tổ chức hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước và các khoản thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê, theo chế độ kế toán và Mục lục ngân sách nhà nước. Công tác kế toán và quyết toán ngân sách phải thực hiện thống nhất về: - Chứng từ thu, chi ngân sách nhà nước. - Mục lục ngân sách nhà nước. - Hệ thống tài khoản, sổ sách, mẫu biểu báo cáo. - Mã số đối tượng nộp thuế và mã số đối tượng sử dụng ngân sách.
  • 39. 28 Kiểm toán Nhà nước tiến hành kiểm tra và đánh giá các thông tin liên quan tới quá trình quản lý và sử dụng vốn của NSNN tại các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và các doanh nghiệp có sử dụng vốn của ngân sách nhà nước. Quan hệ giữa cơ quan kiểm toán nhà nước và đơn vị phải kiểm toán là quan hệ bắt buộc theo luật định. Cơ quan kiểm toán Nhà nước xác nhận, đánh giá và nhận xét các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo kế toán đã được kiểm toán và chịu trách nhiệm về các nội dung đó. Theo quy định của luật ngân sách Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách các cấp và đơn vị dự toán. Kết quả kiểm toán này được báo cáo Chính phủ, Quốc hội và thực hiện trước khi Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán. 1.3.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý ngân sách cấp huyện * Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu, chi ngân sách nhà nước - Tình hình thu Ngân sách trên địa bàn huyện Cô Tô và thu ngân sách được phân cấp: Chỉ tiêu này là chênh lệch về số tuyệt đối và tương đối (tỷ lệ %) giữa thực hiện so với dự toán giao; giữa kết quả thực hiện năm sau so với năm trước; Tỷ trọng (%) giữa nguồn thu của các cấp ngân sách (Ngân sách Trung ương, Ngân sách cấp tỉnh và Ngân sách cấp huyện) so với tổng số thu NSNN trên địa bàn huyện; Tỷ trọng (%) giữa các nguồn thu của Ngân sách huyện (thu Ngân sách huyện hưởng theo phân cấp, thu bổ sung từ Ngân sách tỉnh, thu để lại chi quản lý qua Ngân sách, thu kết dư Ngân sách năm trước và thu chuyển nguồn Ngân sách năm trước) so với tổng thu Ngân sách huyện. - Tình hình chi Ngân sách huyện Cô Tô (chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển) Chỉ tiêu này là chênh lệch về số tuyệt đối và tương đối (tỷ lệ %) giữa thực hiện so với dự toán giao; giữa kết quả thực hiện năm sau so với năm trước. * Cơ cấu chi Ngân sách huyện và cân đối thu-chi Ngân sách huyện - Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng (%) giữa các nội dung chi Ngân sách huyện (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi chuyển nguồn Ngân sách sang năm sau và chi trợ cấp cho Ngân sách xã, thị trấn) với tổng chi Ngân sách huyện; Phản ánh chênh lệch về số tuyệt đối và tương đối (tỷ lệ %) giữa thực hiện so với dự toán giao,
  • 40. 29 kết quả thực hiện năm sau so với năm trước của tổng thu Ngân sách và tổng chi Ngân sách huyện. Thu ngân sách: Là các khoản thu từ thuế, lệ phí và các khoản thu từ hoạt động của Nhà nước như: - Thu ngoài quốc doanh: Là các khoản thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đơn vị, tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn. Thuế môn bài: là các khoản thu từ các tổ chức cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh khi đăng ký kinh doanh. Thuế giá trị gia tăng: Là loại thuế gián thu, được tính trên phần giá trị gia tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là loại thuế trực thu, thu vào phần thu nhập chịu thuế sau khi trừ đi chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Thuế tài nguyên: Là khoản thu trực tiếp đối với các đơn vị, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản. - Thuế nhà đất: Là các khoản thu được huy động vào ngân sách Nhà nước khi tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào mục tiêu để ở và xây dựng các công trình. Nhà nước quy định bỏ khoản thu này vào năm 2012. - Lệ phí trước bạ: Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân có tài sản phải nộp trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. - Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Là loại thuế đánh vào: Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
  • 41. 30 Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ; - Thu tiền thuê đất: là khoản thu từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân phải nộp khi thuê lại đất của Nhà nước để dùng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhà ở...  Thu phí -lệ phí Phí: Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ được quy định trong danh mục phí. Lệ phí: Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý Nhà nước được quy định trong danh mục phí. - Thu khác ngân sách: Là khoản thu ngoài các khoản thu từ các đơn vị, cá nhân được huy động vào Nhà nước không mang tính chất hoạt động kinh doanh. - Thu quản lý qua ngân sách: Là các khoản thu mang tính chất đóng góp. Khoản thu này được huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để xây dựng các công trình tại địa phương. - Thu kết dư: Là khoản thu khi hết năm ngân sách sau khi cân đối các khoản thu, chi, số dư còn lại gọi là kết dư. - Thu bổ sung: Đây là khoản thu mà ngân sách Tỉnh bổ xung cho ngân sách huyện để chi, bao gồm bổ sung cân đối và bổ xung mục tiêu. Căn cứ dự toán ngân sách huyện được duyệt và tính toán các khoản thu mà ngân sách được hưởng theo quy định, nếu số chi lớn hơn số thu thì ngân sách Tỉnh sẽ bổ sung số còn thiếu. Hoặc trong năm phát sinh số bổ sung có mục tiêu cho các chương trình dự án như chương trình 134,135/CP... - Thu chuyển nguồn: Là số tiền của ngân sách năm trước chưa kịp thanh toán thì phải chuyển nguồn sang năm sau để chi. Chi ngân sách:  Chi thường xuyên:  Chi cho sự nghiệp kinh tế: Chi cho sự nghiệp khuyến nông, khuyến lâm, thủy lợi: Bảo dưỡng các công trình thủy lợi, các trang trại nông nghiệp, ngư nghiệp, bảo vệ, phòng cháy chứa cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
  • 42. 31 Sự nghiệp giao thông: Bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác. Sự nghiệp thị chính: Bảo dưỡng hệ thống đèn đường chiếu sáng vỉa hè. Sự nghiệp địa chính: Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động khác. Sự nghiệp môi trường: Công tác bảo vệ môi trường, xử lý rác thải, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và các hoạt động khác. Sự nghiệp giáo dục: Chi cho công tác Giáo dục - Đào tạo, dạy nghề. Sự nghiệp y tế: xây dựng phòng khám, công tác phòng, khám, chữa bệnh bảo vệ sức khỏe cho người dân. Bảo đảm xã hội: Công tác cứu tế xã hội, chống các tệ nạn xã hội, trợ cấp các đối tượng chính sách và các hoạt động khác. Sự nghiệp văn hóa thông tin: Các hoạt động văn hóa thông tin như bảo tồn, bảo tàng, thư viện, văn nghệ và các hoạt động khác. Quản lý hành chính: Các hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng cộng sản Việt Nam, ủy ban mặt trận tổ quốc, hội cựu chiến binh, hội liên hiệp phụ nữ, hội nông dân, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Quốc phòng - An ninh: Các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự xã hội. Bổ xung ngân sách xã: là khoản chi giúp các xã, thị trấn thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế - xã hội ở địa phương, cân đối thu, chi ngân sách. Chi khác: Chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp ở địa phương.  Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng các côngtrình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phương quản lý.    Chi chuyển nguồn: Là các khoản chi của ngân sách năm trước chưa đủ điều kiện để thanh toán, phải chuyển sang năm sau để thanh toán tiếp.    Dự phòng: Khoản dự phòng này được tính trên cơ sở từ 2% đến 5% dự toán để chi phòng chống, khác phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, nhiệm vụ quan trọng về phòng chống, an ninh, nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán trong năm ngân sách. 