SlideShare a Scribd company logo
1 of 76
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH T ỪA THIÊN HUẾ GIAI
ĐOẠN 2012-2014
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
Giảng viên hướng dẫn:
Lời Cảm Ơn
Đề tài khóa luận tốt nghiệp này là kết quả của 4 năm học tập,
nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh tế - Đại học Huế và 3 tháng thực
tập tại Ban đầu tư và xây dựng, huyện Phong Điền. Để hoàn thành
khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể,
cá nhân và qua đây cho phép tôi gửi tới họ những lời cảm ơn chân
thành nhất.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sự dìu dắt, dạy dỗ của tập
thể cán bộ, giảng viên Trường Đại Học Kinh tế - Đại học Huế -
Những người đã cho tôi hành trang bước vào đời. Đặc biệt, tôi xin
chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Lê Anh Quý, đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo tôi trong suốt quá trình làm k óa luận tốt nghiệp để tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh,chị đang làm việc tại
Ban đầu tư và xây dựng, huyện Phong Điền đã nhiệt tình hướng dẫn,
cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thành được đề tài khóa luận này.
Cuối cùng tôi x n c ân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những
người thân luôn động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình thực tập cũng như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế cho nên bài làm không thể tránh
khỏi những thiếu sót, tôi mong muốn tiếp nhận những ý kiến đóng góp
để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Quỳnh Trâm
MỤC LỤC
Lời Cảm Ơn
MỤC LỤC.................................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................................ vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU...............................................................................................................................viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết........................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...........................................................4
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN...............................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về đầu tư công.............................................................................................4
1.1.2. Các lý thuyết về đầu tư ông.........................................................................................4
1.1.2.1. Quan điểm của trường phái tân cổ điển...................................................................4
1.1.2.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước ........................................................5
1.1.2.3. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối ........................................5
1.1.3. Đặc điểm và vai trò của đầu tư công...........................................................................7
1.1.3.1. Đặc điểm của đầu tư công.........................................................................................7
1.1.3.2. Vai trò của đầu tư công..............................................................................................9
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công ............................................................ 10
1.1.5. Hệ thống chính sách đầu tư công.............................................................................. 11
1.1.6. Hệ thống đánh giá chỉ tiêu hiệu quả đầu tư............................................................. 12
1.1.7. Quản lý đầu tư công ................................................................................................... 13
1.1.7.1. Khái niệm quản lý đầu tư công...............................................................................13
i
1.1.7.2. Nội dung của quản lý đầu tư công..........................................................................14
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.......................................................................................................15
1.2.1. Tình hình đầu tư công và quản lý đầu tư công ở Việt Nam .................................. 15
1.2.2. Tình hình đầu tư công và quản lý đầu tư công ở tỉnh Thừa Thiên Huế ............... 16
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHONG ĐIỀN - TỈNH THỪA THIÊN HUẾ................................................18
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN
PHONG ĐIỀN.........................................................................................................................18
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên...................................................................................... 18
2.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................18
2.1.1.2. Địa hình......................................................................................................................18
2.1.1.3. Khí hậu.......................................................................................................................19
2.1.1.4. Thủy văn.....................................................................................................................20
2.1.1.5. Tài nguyên đất ..........................................................................................................20
2.1.1.6. Đánh giá về điều kiện tự nhiên ...............................................................................21
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................................. 22
2.1.2.1. Đặc điểm xã hội........................................................................................................22
2.1.2.2. Đặc điểm kinh tế ......................................................................................................27
2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN .....32
2.2.1. Tình hình sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn huyện Phong Điền ............................ 32
2.2.2. Mức độ đầu tư từ NSNN vào các ngành .................................................................. 33
2.2.3. Kết quả đầu tư công.................................................................................................... 34
2.2.4. Hiệu quả đầu tư công ................................................................................................. 35
2.2.4.1. Hệ số ICOR ...............................................................................................................36
2.2.4.2. Tỷ lệ đầu tư công so với GDP ................................................................................37
2.3. KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN..............................................................................................37
2.3.1. Kết quả và hạn chế về cơ chế chính sách và các quy định pháp luật................... 37
2.3.2. Kết quả và hạn chế trong hoạch định đầu tư........................................................... 39
ii
2.3.3. Kết quả và hạn chế trong phân cấp quản lý đầu tư công....................................... 40
2.3.4. Kết quả và hạn chế trong công tác quy hoạch......................................................... 41
2.3.5. Kết quả và hạn chế trong công tác thẩm định và phê duyệt dự án, phê duyệt tổng
dự toán..................................................................................................................................... 42
2.3.6. Kết quả và hạn chế trong đấu thầu và chỉ định thầu............................................... 43
2.3.7. Kết quả và hạn chế trong công tác Quản lý thực hiện đầu tư ............................... 45
2.3.8. Kết quả và hạn chế trong công tác nghiệm thu và thanh quyết toán công trình 45
2.3.9. Kết quả và hạn chế trong công tác đánh giá hiệu quả công trình ......................... 46
2.4. NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ.......................................................................................46
2.4.1. Từ phía cơ quan có thẩm quyền................................................................................ 46
2.4.1.1. Đối với Chính phủ ....................................................................................................46
2.4.1.2. Đối với các cơ quan, ban ngành huyện Phong Điền............................................47
2.4.1.3. Đối với các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và các tổ chức tư vấn......................48
2.4.2. Hệ thống văn bản pháp luật....................................................................................... 48
2.4.3. Nguồn vốn ngân sách hạn hẹp .................................................................................. 49
2.4.4. Cơ chế quản lý ............................................................................................................ 49
2.4.5. Cơ chế làm việc........................................................................................................... 50
2.4.6. Yếu tố con người......................................................................................................... 51
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN......................................................................53
3.1. NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ CÔNG . 53
3.1.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch................................................................................ 53
3.1.2. Đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính trong quản lý đầu tư công.................. 53
3.1.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước
thường xuyên hơn, liên tục hơn để chống thất thoát lãng phí trong đầu tư công.......... 54
3.1.4. Cần điều chỉnh cơ cấu đầu tư.................................................................................... 57
3.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ KHU VỰC TƯ NHÂN ..............57
iii
3.3. MỞ RỘNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO TRÌ CÁC CÔNG
TRÌNH......................................................................................................................................58
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................59
1. KẾT LUẬN .........................................................................................................................59
2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................................59
2.1. Về phía nhà nước ........................................................................................................... 60
2.2. Về phía địa phương........................................................................................................ 60
2.3. Đối với người dân .......................................................................................................... 61
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KTXH
NSNN
GDP
ĐVT
XDCB
VĐT
GTSX
UBND
KH&ĐT
Kinh tế xã hội
Ngân sách nhà nước
Tổng sản phẩm quốc nội
Đơn vị tính
Xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư
Giá trị sản xuất
Ủy ban Nhân dân
Kế hoạch và đầu tư
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình dân số của huyện Phong Điền giai đoạn 2012 – 2014 ................. 23
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng lao động trên địa bàn huyện Phong Điền giai đoạn
2012-2014 .................................................................................................... 24
Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phong Điền giai đoạn 2012 – 2014 ........ 26
Bảng 2.4: Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Phong Điền giai đoạn
2012 – 2014 ................................................................................................. 28
Bảng 2.5. Tình hình thực hiện VĐT của huyện Phong Điền giai đoạn 2012 - 2014 .... 33
Bảng 2.6 VĐT XDCB sử dụng NSNN của huyện Phong Điền giai đoạn 2012 - 201433
Bảng 2.7. Tỷ lệ đầu tư công/ GDP huyện Phong Điền giai đoạn 2012-2014 ............... 37
Bảng 2.8. Kết quả thực hiện thực hiện công tác đấu thầu ............................................. 44
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Đồ thị 2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành sản xuất huyện Phong Điền giai đoạn 2012-2014 .. 31
Đồ thị 2.2. Biến động hệ số ICOR giai đoạn 2012 - 2014................................................................36
vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong thời gian qua, huyện Phong Điền đã và đang chuẩn bị những tiền đề về vật
chất kỹ thuật làm nền tảng để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Nhiệm vụ
đặt ra trong thời kỳ này là phải xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hoàn
chỉnh và đồng bộ. Để thực hiện được nhiệm vụ này, chính quyền địa phương cần đưa
ra những chính sách điều hành thông qua các hoạt động quản lý nhà nước của các cơ
quan hành chính, hoạt động đầu tư bằng vốn ngân sách vào các lĩnh vực phát triển hạ
tầng kinh tế xã hội. Trong những chính sách điều hành này, đầu tư công chiếm vai trò
vô cùng quan trọng. Đầu tư công là công cụ để khắc phục các hạn chế của nền kinh tế
thị trường, là đòn bẩy kinh tế, tạo điều kiện cho đầu tư từ các khu vực còn lại phát huy
hiệu quả cao thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, đồng thời còn giúp phát
triển các mặt về xã hội mà các thành phần kinh tế khác ít khi tham gia vào. Vấn đề đặt
ra ở đây là: "Quản lý đầu tư công như thế nào để có thể phát huy tối đa hiệu quả của
nó?" Trong những năm qua, huyện Phong Điền đã quan tâm, thắt chặt sự quản lý đầu
tư công trên địa bàn huyện. Song thực trạ g quản lý đầu tư công hiện nay vẫn còn tồn
tại nhiều hạn chế cần khắc phục.
Xuất phát từ vấn đề đó, em đã lựa chon đề tài:
“ giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư công trên địa bàn
huyện phong điền, tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 2012 – 2014.”
Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về tình hình đầu tư công và
quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Phong Điền
- Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Phong Điền
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện
Phong Điền
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu;
- Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu;
viii
- Phương pháp phân tích;
- Phương pháp chuyên gia.
Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu
Các nguồn số liệu thu thập từ các giáo trình, sách báo, tạp chí có liên quan.
Các báo cáo tổng kết từ các phòng ban của UBND huyện Phong Điền: Ban Đầu tư và
xây dựng, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Thống Kê, Phòng Tài Nguyên,....
Các kết quả đạt được
Thông qua việc phân tích, đánh giá đúng hiện trạng quản lý đầu tư công trên địa
bàn huyện Phong Điền, tôi nhận thấy kết quả đầu tư công trong thời gian qua đã có sự
phát triển vượt bậc. Hệ thống giao thông, điện, nước phục vụ phát triển du lịch và công
nghiệp sản xuất nông nghiệp được cải thiện đáng kể, chất lượng các công trình ngày
càng được nâng cao, công tác quản lý các dự án đầu tư công được giám sát chặt chẽ
hơn. Lượng vốn ngân sách chi cho đầu tư xây dựng cơ bản được đầu tư trọng tâm hơn,
ít bị thất thoát, lãng phí.
Bên cạnh đó công tác quản lý đầu tư công vẫn còn một số hạn chế: các chính
sách của nhà nước về quản lý đầu tư công còn thiếu đồng bộ, các chế tài xử phạt chưa
đủ mạnh; Quy hoạch phát triển ngành còn cục bộ, có xu hướng khép kín; Việc chuẩn
bị các thủ tục đầu tư của hầu hết ác huyện rất chậm, nên tình trạng bố trí VĐT cho các
dự án chưa được p ê duyệt dự án đầu tư tương đối nhiều; Năng lực quản lý đầu tư cấp
xã còn hạn chế, còn nhiều xã làm việc chưa có hiệu quả; Công tác quy hoạch còn hạn
chế, chưa theo kịp với tốc độ đầu tư, chưa phù hợp với tiến trình đổi mới đất nước;
Công tác nghiệm thu khối lượng hoàn thành của từng hạng mục công trình hoặc
nghiệm thu hoàn công còn mang nặng tính hình thức. Từ việc phân tích, đánh giá đó
làm cơ sở cho việc xác định phương hướng và giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả
quản lý đầu tư công của huyện trong thời gian sắp tới.
Đưa ra được hệ thống giải pháp đồng bộ mang tính khả thi, là cơ sở cho việc
nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện. Các giải pháp này tuy chưa
đầy đủ nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau trong quá
trình giải quyết những khó khăn trong việc đầu tư. Trong thời gian này thì những giải
pháp này rất phù hợp, có tính khả thi cao.
ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết
Phong Điền là một huyện đồng bằng ven biển, nằm ở cực Bắc của tỉnh Thừa
Thiên Huế, cách thành phố Huế 30 km. Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Hải Lăng tỉnh
Quảng Trị. Phía Đông Bắc giáp biển Đông; phía Đông Nam giáp huyện Quảng Điền,
thị xã Hương Trà; phía Nam giáp huyện A Lưới. Với những điều kiện thuận lợi về tài
nguyên thiên nhiên, các địa điểm du lịch văn hóa, lịch sử, Phong Điền được đánh giá
là một vùng giàu tiềm năng về phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ. Chính vì vậy
việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư
là việc rất đáng được quan tâm, nhằm góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Những năm gần đây, huyện Phong Điền đã huy động được nhiều nguồn vốn để
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước. Các công trình thuộc các lĩnh vực g ao thông, điện, thủy lợi, cấp thoát nước, bưu
chính viễn thông... đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng góp phần tạo môi trường
thuận lợi thu hút đầu tư, nâng ao đời sống của người dân, thúc đẩy nhanh quá trình
phát triển kinh tế xã hội của uyện. Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì việc sử
dụng ngân sách nhà nước vẫn tồn tại một số hạn chế như quy hoạch phát triển ngành
còn cục bộ, có xu hướng khép kín, năng lực quản lý đầu tư cấp xã còn hạn chế, công
tác quy hoạch còn hạn chế, các công trình và dự án đầu tư đã hoàn thành nhưng từ các
khâu quy hoạch cho đến thi công và quản lý dự án đầu tư còn nhiều thất thoát, gây
lãng phí nguồn nhân sách nhà nước.
Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn vồn ngân
sách của nhà nước để sự phát triển kinh tế xã hội của huyện có thể theo kịp với chủ
trương chính sách của tỉnh Thừa thiên Huế cũng như cả nước trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ vấn đề đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư
công trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2014”.
1
2. Mục tiêunghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả đầu tư và giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả đầu tư xây
dựng các dự án công trên địa bàn huyện Phong Điền
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình quản lý đầu tư
và xây dựng các dự án công
- Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Phong Điền
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn
huyện Phong Điền
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
- Xem xét các văn bản, chính sách, báo cáo, tổng kết của các cấp, các ngành
và các nguồn số liệu thống kê.
- Tổng quan các tư liệu hiện có về các dự án đầu tư công đã được đăng tải trên
các sách, báo, tạp chí, các báo cáo tổng kết hội nghị, hội thảo, kết quả các đợt điều tra của
các tổ chức, các cuộc trả lời phỏng vấn của các nhà khoa học, nhà quản lý, các nhà hoạch
định chính sách, các tài liệu đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng…
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Dùng phương pháp để phân tổ tổng hợp và hệ thống hóa số liệu điều tra theo
các tiêu thức để tiếp cận mục đích nghiên cứu số liệu được xử lý, tính toán trên máy
tính theo các phần mềm thống kê thông dụng.
Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp phân tích Kinh tế đầu tư
- Phương pháp phân tích khác
2
Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tham khảo ý kiến của các cán bộ
chuyên môn, những nguời có liên quan và am hiểu sâu sắc vấn đề nghiên cứu nhằm
hoàn thiện nội dung nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Phong Điển, tỉnh Thừa Thiên Huế
và giải pháp để hoàn thiện quản lý các dự án đó.
- Đối tượng khảo sát: Các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng dự án, ban
quản lý dự án.
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các công trình xây dựng của nhà nước trên địa bàn huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian: Phân tích đánh giá hiệu quả các dự án trong giai đoạn 2012-
2014 và đề xuất các giải pháp phù hợp.
3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Khái niệm về đầu tư công
Theo luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ban hành ngày 18/06/2014, tại điều 4
khoản 15: Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát
triển KTXH.
Với định nghĩa trên, đối tượng sử dụng nguồn vốn Nhà nước trong đầu tư
công rất đa dạng gồm: Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
KTXH, các công trình công cộng, quốc p òng, an ninh… đầu tư từ nguồn vốn thuộc
phạm vi NSNN cho đầu tư phát triển…
Nguồn hình thành VĐT công được lấy từ thu ngân sách, thu ngân sách bao
gồm các khoản sau:
- Thu nội địa: thu từ ác khu vực kinh tế (thuế đánh lên các doanh nghiệp), thu
từ các khu vực khác (t uế nhà đất, thuế nông nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thu sổ xố
kiến thiết, thu phí xăng dầu, thu phí, lệ phí,…).
- Thu từ ho t động nhập khẩu: thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng
hàng nhập khẩu, thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu.
- Thu viện trợ không hoàn lại.
1.1.2. Các lýthuyết về đầu tư công
1.1.2.1. Quan điểm của trường phái tân cổ điển
Quan điểm của trường phái này cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào nền
kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và lao động…mà sự vận động của
thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường phái này khẳng định là một trong
các ưu điểm kinh tế thị trường đó là sự phân bổ nguồn lực một cách tự động hay qua
4
bàn tay vô hình của thị trường. Đầu tư là một hình thức phân bổ nguồn lực trong các
hình thức đó có phân bổ vốn trong nền kinh tế.
Theo lý thuyết này, các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế trong quá trình tìm
đến điểm tối đa hóa lợi nhuận sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất cho chính mình, và
như vậy nhà nước không cần can thiệp để tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý cho doanh
nghiệp vì bản thân doanh nghiệp biết rõ hơn ai hết là cần phải làm gì để đạt lợi ích tốt
nhất cho chính doanh nghiệp. Cộng tất cả các đơn vị sản xuất này trong nền kinh tế sẽ
hình thành một cơ cấu đầu tư của một nền kinh tế và theo lập luận trên, cơ cấu đó là
hợp lý. Vai trò của nhà nước trong trường hợp này chỉ dừng lại ở mức là cung cấp các
hàng hóa công cộng cần thiết cho nền kinh tế như kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu
hạ tầng xã hội mà nếu để thị trường tự vận động thì không thể đáp ứng được. Giả định
của trường phái tân cổ điển là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Đây là thị trường mà
người bán và người mua có khả năng kiểm soát giá và họ có đầy đủ thông tin về thị
trường không những ở hiện tại mà cả ở tương lai.
1.1.2.2. Quan điểm ủng hộ sự can th ệp của hà nước
Quan điểm này cho rằng do sự không hoàn hảo của thị trường, nhất là các nước
đang phát triển, nên sự tự thân vận động của thị trường sẽ không mang lại kết quả tối ưu.
Thông tin không hoàn hảo sẽ dẫn đến sản xuất và đầu tư quá mức. Trong trường hợp, này
nhà nước phải là người tổ c ức cung cấp thông tin tốt để thị trường hoạt động tốt hơn. Mặt
khác, ở hầu hết các nước đang phát triển, nền kinh tế còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào
nông nghiệp, nếu để thị trường tự thân vận động thì sẽ không thể tạo ra phát triển công
nghiệp mạnh mẽ được mà chuyển dịch cơ cấu là nội dung của tiến trình công nghiệp hóa,
nhà nước cần phải tạo ra sự khởi động ban đầu để các thành phần kinh tế phát triển, tránh
những rủi ro, mất cân đối trong nền kinh tế, và sự can thiệp của nhà nước, nhất là việc
phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế là rất cần thiết.
1.1.2.3. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối
- Thuyết tăng trưởng cân đối
Theo Rosenstain - Rodan, khái niệm tăng trưởng cân đối được đưa ra nhằm mô
tả sự tăng trưởng cân đối giữa các ngành trong nền kinh tế. Ông đề xuất đầu tư nên
5
hướng cùng lúc vào nhiều ngành để tăng cung cũng như cầu cho nhiều sản phẩm bằng
cách tăng thu nhập của lao động trong những ngành này. Sự phát triển của các ngành
công nghiệp chế biến đòi hỏi lượng đầu tư lớn trong một thời gian dài. Từ đó phát sinh
nhu cầu phát triển song song cả hàng hóa phục vụ sản xuất lẫn phục vụ tiêu dùng. Ý
tưởng về "cú huých" lập luận rằng, một sự gia tăng đột ngột về đầu tư có thể làm cho
mức tiết kiệm tăng lên bởi vì sự gia tăng đột ngột của thu nhập. "Cú huých" này biểu
hiện thông qua các hoạt động của Chính phủ và mục tiêu của viện trợ nước ngoài.
Cũng theo Rosenstain - Rodan, mục đích của viện trợ nước ngoài cho các nước kém
phát triển là đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đến một điểm mà ở đó tốc độ tăng
trưởng kinh tế mong muốn có thể đạt được trên nền tảng tự duy trì, không phụ thuộc
vào các nguồn tài trợ bên ngoài.
- Thuyết tăng trưởng không cân đối
Hirchman (1958) đưa ra một mô hình trái ngược với thuyết tăng trưởng cân đối,
ông cho rằng sự mất cân đối giữa cung và cầu ạo ra động lực cho nhiều dự án mới.
Theo đó, cách tiếp cận này yêu cầu phần lớn VĐT được phân phối bởi nhà nước cho
những ngành công nghiệp trọng điểm, hằm tạo ra những cơ hội cho những ngành khác
trong nền kinh tế, từ đó khuyến khích làng sóng đầu tư thứ hai. Những ngành được
chọn ra để đầu tư nên được đánh giá theo mối liên hệ giữa ngành đó với các ngành liên
quan theo "c uỗi giá trị", điều này nói đến khả năng tạo ra những ngành mới làm đầu ra
hay cung cấp đầu vào cho những ngành được chọn làm đầu tư. Hirchman chấp nhận có
sự can thiệp của nhà nước nhưng ông cho rằng ý tưởng "cú huých" là không khả thi mà
thay vào đó, sự phát triển tốt nhất là được tạo ra từ những mất cân đối như thế. Do
nguồn vốn có hạn, chính phủ không thể bảo đảm đầu tư một cách rải đều cho tất cả các
ngành khác để đảm bảo phát triển ngành này cũng là tạo điều kiện để phát triển ngành
khác.
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế chuyển đổi, nhiều định
chế của cơ chế thị trường chưa hình thành hoàn chỉnh nên các điều kiện của kinh tế thị
trường cạnh tranh hoàn hảo chưa thể đáp ứng được. Mặt khác, nền kinh tế nước ta
đang ở trình độ rất thấp, chủ yếu là nền kinh tế nông nghiệp, trình độ cư dân thấp…đòi
hỏi phải có vai trò chủ động của nhà nước trong việc định hướng phát triển
6
các ngành kinh tế, nhà nước phải tạo những tiền đề nhất định như hạ tầng kỹ thuật,
nguồn nhân lực… để thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.1.3. Đặc điểm và vai trò của đầu tư công
1.1.3.1. Đặc điểm của đầu tư công
Hàng hóa công là loại hàng hóa không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng. Tính
phi cạnh tranh trong tiêu dùng biểu hiện cùng một lúc có hơn một người tận hưởng
những lợi ích từ hàng hóa công, và chi phí đáp ứng nhu cầu đòi hỏi các đối tượng tiêu
dùng tăng thêm này là bằng không. Phần lớn hàng hóa công do Chính phủ cung cấp và
ngoài ra còn có thể huy động sự tham gia của khu vực tư để đáp ứng nhu cầu về hàng
hóa công của xã hội.
Hàng hóa công có tính tiêu dùng chung, khi tăng thêm một người tiêu dùng thì
hàng hóa công sẽ không làm giảm đi lợi ích của những người tiêu dùng hiện có và chi
phí đáp ứng đòi hỏi của các đối tượng tiêu dùng tăng thêm là bằng không. Khi hàng
hóa công được cung cấp thì không thể loại trừ hoặc rất tốn kém để loại trừ một người
nào đó tiêu dùng hàng hóa mà không chịu trả tiền cho hành động của mình.
Tại sao Chính phủ phải ung cấp hàng hóa công? Nguyên nhân là có sự thất bại
của khu vực tư nhân trong việc ung cấp hàng hóa công, tính không hiệu quả do khu
vực tư nhân cung cấp àng óa công và làm giảm phúc lợi xã hội. Sự phát triển của xã
hội trong giai đo n k nh tế thị trường hiện đại đã cho thấy chi tiêu công hoàn toàn
không mất đi mà trái lại nó tạo ra sự tái phân phối giữa các khu vực trong nền kinh tế.
Chính phủ đóng vai trò là một trung tâm của quá trình tái phân phối thu nhập thông
qua các khoản chi tiêu công. Với ý nghĩa đó, đầu tư công đóng vai trò rất quan trọng
trong giai đoạn nền kinh tế đang có những bước chuyển đổi nhằm sử dụng các nguồn
vốn đầu tư có hiệu quả. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, đầu tư công chuyển mạnh cho
đầu tư sang phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cho sự nghiệp y tế,
giáo dục, xóa đói giảm nghèo.
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có một vai trò rất lớn trong đầu tư công để
tạo những bước đột phá phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành
7
phần thì khu vực tư nhân trong nước và khu vực nước ngoài cũng tham gia đầu tư,
kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp (ví dự như BOT, BTO, BT,…).
- Đầu tư công của ngân sách nhà nước là khoản chi tích lũy
Chi đầu tư công trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định,
gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ nét
thông qua việc nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như:
giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục,… Sự tăng lên về số lượng và chất lượng của hàng
hóa công này là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các
mặt: Phát triển cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ
quốc gia; nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển
của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài và tạo động lực,
cú hích cho sự tăng trưởng.
- Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của NSNN không cố định và phụ thuộc vào
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của n à nước rong từng thời kỳ và mức độ phát
triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Theo kinh nghiệm phát triển cho thấy, trong thời kỳ đầu thực hiện chiến lược
công nghiệp hóa, quy mô chi đầu tư công của NSNN chiếm tỷ lệ khá lớn so với tổng
đầu tư xã hội.
Ở giai đoạn này, do k u vực kinh tế tư nhân còn yếu trong khi chính sách thu
hút VĐT chưa hoàn th ện nên nhà nước phải tăng cường quy mô đầu tư từ NSNN để
tạo đà cho tiến trình công nghiệp hóa. Đi đôi với sự gia tăng quy mô thì cơ cấu chi đầu
tư cũng rất đa dạng để đáp ứng với nhu cầu thực tiễn đặt ra, như chi hỗ trợ, chi thực
hiện chương trình mục tiêu KTXH… Quy mô chi đầu tư công của nhà nước sẽ giảm
dần theo mức độ thành công của chiến lược công nghiệp hóa và mức độ phát triển của
khu vực kinh tế tư nhân. Khi đó chi đầu tư phát triển của nhà nước chủ yếu tập trung
vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô và các khoản chi cho vay chỉ
định, chi thực hiện chương trình mục tiêu KTXH sẽ được cắt giảm.
- Chi đầu tư công phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả VĐT.
Sự phối hợp không đồngbộ giữa chi đầu tư với chi thường xuyên sẽ dẫn đến
tình trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ
8
làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tư. Sự gắn kết giữa hai nhóm chi
tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, không tính đến hiệu quả khai thác.
Nội dung chi đầu tư công gồm 4 lĩnh vực: Chi xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng KTXH không có khả năng thu hồi vốn; chi hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp
nhà nước; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước; chi dự trữ nhà nước. Trong đó, chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng là khoản chi
chiếm tỷ trọng lớn nhất và được thực hiện theo phương thức không hoàn trả. Chi đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của nhà nước hướng vào củng cố và phát triển
hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình
kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình trọng điểm phục vụ phát triển văn hóa
xã hội, phúc lợi công cộng.
Thực chất loại chi này nhằm đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng tài sản cố định cho các ngành sản xuất vật chất và không sản xuất, có ý nghĩa
quyết định đối với sự phát triển KTXH.
Sự tham gia của nhà nước với các lĩ vực nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng đối
với sự phát triển KTXH nói chung và của khu vực ngoài quốc doanh nói riêng, bởi nó
nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị trường, tăng cường khả
năng cạnh tranh đồng thời tạo ra ác trung tâm kinh tế.
1.1.3.2. Vai trò của đầu tư công
Vai trò đầu tư công gắn liền với quan niệm về vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nước nói chung và vai trò bà đỡ của bàn tay nhà nước nói riêng trong quá trình phát
triển KTXH theo yêu cầu phát triển bền vững và bảo đảm an sinh xã hội. Thực tế, vai
trò của đầu tư công được thể hiện rõ ở các điểm sau:
Một là, đầu tư công góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại
hóa, phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội: Đầu tư công đóng góp lớn vào tăng
trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,… Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu thì
đầu tư công càng nổi bật vai trò duy trì động lực tăng trưởng kinh tế thông qua các gói
kích cầu của Chính phủ.
Hai là, đầu tư công góp phần định hình và phát triển cơ sở hạ tầng KTXH quốc gia.
9
Ba là, đầu tư công làm gia tăng tổng cầu của xã hội: Đầu tư công chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng đầu tư của toàn bộ nền kinh tế. Khi tổng cung chưa thay đổi, sự tăng lên
của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân bằng và giá cân bằng cũng tăng.
Bốn là, đầu tư công làm gia tăng tổng cung và năng lực kinh tế: Đầu tư công
làm cho tăng năng lực sản xuất làm cho tổng cung tăng và sản lượng tăng, giá giảm
xuống cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại kích thích sản xuất phát triển và
làm KTXH phát triển.
Năm là, đầu tư công có vai trò như là khoản “đầu tư mồi”, tạo cú huých và duy
trì động lực tăng trưởng. Đầu tư công định vị và củng cố nền kinh tế trong mối quan hệ
của khu vực và quốc tế. Tạo niềm tin và động lực cho các nguồn đầu tư khác vào trong
nước góp phần tăng trưởng kinh tế.
Sáu là, đầu tư công góp phần giải quyết việc làm, giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp,
tạo việc làm và thu nhập cho toàn xã hội.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công
- Năng lực của cơ quan nhà nước: Đây là yếu tố mang tính quyết định đến kết
quả đạt được của dự án. Để dự án đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện
đầu tư công và quản lý đầu tư ông cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lượng và
chất lượng (sự hiểu biết, trình độ, nhân lực). Phải bảo đảm những người phụ trách
chính trong dự án có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng nhu cầu của dự án.
- Kinh phí: Đây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện công việc nhìn
chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh phí cho hoạt
động đó. Đối với hoạt động đầu tư công, do đây chủ yếu là những hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh phí lại càng phải được quan tâm chặt
chẽ. Nguồn kinh phí đầu tư công chủ yếu là từ NSNN. Do nguồn ngân sách này còn
phải chi đồng thời cho nhiều khoản chi khác nhau, nhiều dự án khác nhau nên việc
đảm bảo đủ kinh phí cho hoạt động đầu tư diễn ra đúng tiến độ là vô cùng quan trọng.
- Thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: Việc thực hiện đầu tư công liên
quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra trình tự ổn định
và rành mạch cho hoạt động quản lý tối ưu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được
10
thuận lợi. Các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, bảo
đảm định hướng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển KTXH.
- Bối cảnh thực tế: các yếu tố xã hội, kinh tế, chính trị, tiến bộ khoa học – công
nghệ… đều có ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả đạt được của dự án đầu tư. Những
biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự án, hoặc ngưng không thực hiện
dự án nữa do không còn phù hợp.
- Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan: Sự ủng hộ hay phản đối của
công luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện dự án. Các dự án công bị người
dân phản đối, ngăn chặn từ khâu giải phóng mặt bằng sẽ gặp rất nhiều khó khăn về
sau. Bên cạnh đó, mỗi dự án được thực hiện sẽ mang lại lợi ích và bất lợi cho những
nhóm đối tượng khác nhau và do vậy cũng sẽ nhận được sự ủng hộ và phản đối của
các nhóm đối tượng tương ứng.
1.1.5. Hệ thống chính sách đầu tư công
Về tổng thể, hoạt động đầu tư nói c ung ở nước ta, trong đó có đầu tư sử dụng
vốn nhà nước trong thời gian vừa qua được quản lý theo quy định của nhiều văn bản
quy phạm pháp luật khác nhau như: Luật NSNN, Luật Đầu tư, Luật xây dựng, Luật
Đấu thầu, Luật Đất Đai, Luật phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, v.v… Riêng hoạt động đầu tư từ nguồn vốn nhà nước không nhằm
mục đích kinh doanh được điều chỉnh bằng các nghị quyết của Quốc hội, các văn bản
hướng dẫn thi hành các luật liên quan hoặc các nghị định của Chính phủ như:
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về Quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng, các nghị định sửa đổi, bổ sung Quy chế nói trên gồm: Nghị định
số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003.
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/3/2005 về Quy chế quản lý đầu tư xây
dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 về Quy chế quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình; Nghị định 03/2007/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 99.
11
Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ về Quy chế
quản lý sử dụng nguồn vốn ODA.
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về Quy chế quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 2 năm 2009 về quản lý đầu tư xây
dựng; Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định 12.
Các Nghị định 209/2004 ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng
công trình; Nghị định 111/NĐ-CP ngày 29/9/2006; Nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày
05/5/2008; Nghị định 85/2009/NĐ-CP về việc hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu.
Nghị định 68/2012/NĐ-CP ngày 12/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng
Ngoài ra còn có các Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/1/2013 của Chính
phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị. Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 của Quốc hội.
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 26/6/2014 quy định chi
tiết về lựa chọn nhà thầu. Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ về đầu tư theo hình t ức đối tác công tư…
Các luật và văn bản quy phạm pháp luật nói trên là cơ sở pháp lý để quản lý đầu
tư nói chung, hoạt động đầu tư công nói riêng trên toàn quốc và đã đạt được những kết
quả nhất định trong việc quản lý sử dụng các nguồn VĐT của nhà nước.
1.1.6. Hệ thống đánh giáchỉ tiêuhiệu quả đầu tư
 Hệ số ICOR

- Mục đích, ý nghĩa
Hệ số ICOR là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VĐT để
tăng trưởng kinh tế. Hiệu quả sử dụng VĐT là một trong những cơ sở để rà soát và sửa
đổi mục tiêu đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả về chất lượng sử dụng VĐT.
- Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
12
Khái niệm: Hiệu quả sử dụng VĐT (hệ số ICOR) là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh cần bao nhiêu đồng VĐT thực hiện tăng thêm để tăng thêm 1 đồng tổng sản
phẩm trong nước (GDP). Hệ số ICOR thay đổi tùy theo tình trạng KTXH trong từng
thời kỳ khác nhau, phụ thuộc vào cơ cấu đầu tư và hiệu quả sử dụng đồng vốn. Nếu hệ
số ICOR thấp, chứng tỏ đầu tư có hiệu quả cao và ngược lại
Hệ số ICOR được tính theo công thức:
ICORnăm t = Đầu tư năm t-1/ (GDP năm t - GDPnăm t-1)
ICOR(vốn ngân sách)năm t=Đầu tư từ vốn ngân sáchnăm t-1//(GDPnăm t-GDPnăm t-1)
 Tỷ lệ đầu tư công so với GDP

- Mục đích, ý nghĩa
Nguồn gốc để huy động đầu tư là từ GDP, hay nói một cách cụ thể hơn là trong
tổng sản phẩm do toàn xã hội làm ra bên cạnh phần tiêu dùng sẽ có một phần được tiết
kiệm và dùng để tái đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Mức độ đầu tư so với tổng sản
phẩm thể hiện mức độ tiết kiệm dùng cho đầu ư của nền kinh tế và cho phép đánh giá
khả năng huy động thêm VĐT từ nội tại ền kinh tế hay phải sử dụng đến các nguồn
bên ngoài thông qua kêu gọi đầu tư trực t ếp từ nước ngoài, vay vốn nước ngoài, nhận
các khoản viện trợ đối với quy mô của quốc gia, đối với quy mô của một địa phương
còn có thể huy động thêm từ nguồn hỗ trợ trực tiếp từ trung ương. Điều này đặc biệt
quan trọng trong sự p át triển dài hạn, những khu vực có tỷ lệ đầu tư tính trên GDP cao
thường có được sự tăng trưởng cao và bền vững.
Tỷ lệ đầu tư so với GDP được tính theo công thức:
Tỉ lệ (Đầu tư/GDP)năm t= Đầu tưnăm t/GDPnăm t-1
Tỉ lệ (Đầu tư từ vốn ngân sách/GDP)năm t= Đầu tư từ vốn ngân sáchnăm t/GDPnăm t-1
1.1.7. Quản lý đầu tư công
1.1.7.1. Khái niệm quản lý đầu tư công
Theo khoản 17, điều 4 Luật đầu tư công: Hoạt động quản lý đầu tư công là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và
hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng,
13
nhiệm vụ của người đại diện sở hữu trong các dự án đầu tư; ngăn ngừa các ảnh hưởng
tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong
việc sử dụng VĐT nhằm tránh thất thoát, lãng phí các nguồn VĐT.
Quản lý đầu tư công bao gồm bốn chức năng chủ yếu đó là: hoạch định; tổ
chức; lãnh đạo và điều phối thực hiện; giám sát thực hiện đầu tư.
Hoạch định: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính
nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Tổ chức: Để bảo đảm các mục tiêu và kế hoạch sẽ được triển khai vào thực tế,
tác động tích cực đến việc sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất, giảm thiểu
những sai sót và lãng phí trong hoạt động quản trị.
Lãnh đạo thực hiện: Đây là quá trình phân phối ng ồn lực bao gồm tiền vốn, lao
động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai
đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch rình cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi
nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù
hợp.
Kiểm tra, giám sát và đánh giá h ệu quả của dự án: Là quá tình theo dõi kiểm
tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện
pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám
sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút
kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau của dự án.
1.1.7.2. Nội dung của quản lý đầu tư công
Nội dung của quản lý đầu tư công gồm 5 nội dung chính:
1. Quản lý công tác hoạch định đầu tư
2. Quản lý công tác chuẩn bị đầu tư
3. Quản lý công tác thực hiện đầu tư
4. Quản lý công tác vận hành và nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng
5. Quản lý công tác giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư
- Quản lý hoạch định đầu tư: là quá trình quản lý các hoạch định đã được lựa
chọn để hoàn thành mục tiêu đề ra (bao gồm cả mục tiêu ngắn hạn và dài hạn).
14
- Quản lý công tác chuẩn bị đầu tư: Công tác chuẩn bị đầu tư là một loạt các
hạng mục công việc được tiến hành nhằm phục vụ cho việc đầu tư được thực hiện theo
đúng mục tiêu đã đề ra, quản lý công tác đầu tư bao gồm:
 Lập báo cáo đầu tư

 Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đầu tư

 Lập, thẩm định và phê duyệt tổng dự toán

 Quản lý công tác đấu thầu, chỉ định thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu

- Quản lý công tác thực hiện đầu tư
 Quản lý tiến độ thực hiện dự án

 Quản lý chất lượng dự án

 Quản lý về nhân lực

 Quản lý môi trường của dự án

- Giai đoạn bảo hành nghiệm thu, đưa vào sử dụng bao gồm: Là quá trình kết
thúc đầu tư, tiến hành nghiệm thu, bàn giao công rình, thực hiện việc kết thúc xây
dựng, vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình, bảo hành công trình,
quyết toán VĐT, phê duyệt.
- Giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư: Là công cụ quan trọng để theo dõi tiến
độ thực hiện nhằm cung cấp ho nhà quản lý và các bên liên quan xác định được mức
độ phù hợp, mức độ hoàn t ành, tính hiệu quả, phù hợp hay không phù hợp của việc
đầu tư.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Tình hình đầu tư công và quản lý đầu tư công ở Việt Nam
Đầu tư công có vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, kinh tế và xã hội, tạo động lực thúc đẩy phát triển đất nước. Theo nhận định
của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tư cao nhất
thế giới, chiếm trên 40% GDP. Trong đó, đầu tư công chiếm tỷ lệ khá lớn (hơn 10%
GDP đầu tư cơ sở hạ tầng). Mỗi năm, Việt Nam phải bỏ ra lượng tiền đầu tư công
bằng khoảng 17 – 20% GDP, trong khi đó thì tại các nước trong khu vực con số này
15
chỉ dưới 5%, như Trung Quốc là 3,5%, Indonesia 1,6%… Đó là một xu thế ngược với
yêu cầu giảm đầu tư công vào nền kinh tế, tăng đầu tư phát triển từ các nguồn vốn xã
hội khác. Theo TS. Vũ Tuấn Anh – Viện Kinh tế Việt Nam, trong những năm gần đây
tổng VĐT trong xã hội cũng đã liên tục tăng cao. Trong thời gian qua, bên cạnh những
thành công và đóng góp tích cực vào quá trình phát triển đất nước không thể phủ nhận,
đầu tư công của Việt Nam còn nhiều hạn chế, nhất là về hiệu quả đầu tư. Đầu tư công
luôn đi cùng với lãng phí, thất thoát và tốn kém, thậm chí với mức độ ngày càng nặng
nề... Việc Tập đoàn kinh tế nhà nước Vinashin bỏ 1.000 tỉ đồng để mua tàu vận tải
biển tuyến Bắc - Nam, nhưng chỉ chạy mấy chuyến rồi dừng, đang được nhắc đến như
một điển hình cho sự lãng phí của đầu tư công. Hay, đầu tư cảng biển dọc 600km ở bờ
biển miền Trung quá dày đặc (cứ khoảng 30 - 40km lại có 1 cảng), song, các cảng biển
này lại không hoạt động hết công suất… Đầu tư công và quản lý đầu tư công kém hiệu
quả không chỉ khiến hiệu quả đầu tư xã hội bị hạn ch , mà còn làm gia tăng nhiều hệ
quả tiêu cực và kéo dài khác, như: tăng sức ép lạm phát trong nước; mất cân đối vĩ mô
trong đó có cân đối ngành, sản phẩm, cán cân xuất - nhập khẩu, cán cân thanh toán, dự
trữ ngoại hối và tích lũy - tiêu dùng, cũng như làm hạn chế sức cạnh tranh và chất
lượng phát triển của nền kinh tế trong hội nhập. Đặc biệt, đầu tư công kém hiệu quả
làm tăng gánh nặng và tác động tiêu cực của chiếc bẫy nợ công lên đất nước, do làm
tăng nợ chính phủ, nhất là nợ nước ngoài. Về tổng thể, mô hình tăng trưởng theo chiều
rộng của Việt Nam nhờ g a tăng đầu tư công đã lên tới đỉnh. Nếu không điều chỉnh mà
càng thúc đẩy tăng trưởng dựa vào động lực mở rộng quy mô vốn, giá trị gia tăng thấp
và sự khai thác thái quá tài nguyên, lao động rẻ... thì nền kinh tế càng mất khả năng
cạnh tranh, thậm chí, càng tăng trưởng, đất nước và người dân càng bị nghèo đi và
thiếu bền vững.
1.2.2. Tình hình đầu tư công và quản lý đầu tư công ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Đầu tư công là một trong những nhân tố quan trọng trong phát triển KTXH của
tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong giai đoạn 2012 - 2014, đầu tư công đã đạt được những kết
quả nhất định, đã đầu tư được nhiều công trình, chương trình lớn, quan trọng phục vụ
phát triển KTXH. Các dự án xây dựng, nâng cấp cảng hàng không Phú Bài, Đại học
16
Huế, Bệnh viện Trung ương Huế, ký túc xá sinh viên, nhà ở cho người có thu nhập
thấp, bệnh viện đa khoa huyện,… hoàn thành đã góp phần quan trọng nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân và phát triển KTXH trên địa bàn
tỉnh. Kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, nước, các cơ sở giáo dục đào tạo, y tế
phát triển nhanh, mật độ hạ tầng giao thông toàn tỉnh đạt 0,66km/km2
. Đến nay toàn
tỉnh đã nhựa hóa được 80% đường tỉnh, bê tông hóa được 70% đường giao thông nông
thôn, 100% xã có đường ô tô đến trung tâm, 98% hộ sử dụng điện, 85% hộ sử dụng
nước hợp vệ sinh, 100% xã có tỷ lệ kiên cố hóa 44%... Việc đầu tư các dự án nêu trên
đã làm thay đổi nhanh kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn trên địa bàn, đảm bảo an
sinh xã hội, thu hút đầu tư.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn tồn tại nhiều hạn chế: tình trạng dàn
trải trong đầu tư, nhiều dự án trọng điểm triển khai thực hiện chậm, kéo dài, việc đền
bù, giải phóng mặt bằng còn chậm. Công tác quản lý đầu tư chưa được hiệu quả, thiếu
chặt chẽ gây nên sự thất thoát lãng phí cho NSNN. Ví dụ như dự án cao ốc văn phòng
cho thuê tại số 02 Nguyễn Tri Phương gần 10 năm nay đang dang dở, tòa nhà 11 tầng
này của Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng VIWSAEEN gây nên sự mất mỹ quan
cho thành phố, bên cạnh đó là thiệt hại ngân sách tỉnh trong việc đền bù, giải tỏa, tái
định cư. Khu công nghiệp Quảng Vinh, một trong 6 khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế được quy oạch với diện tích 150 ha từ năm 2009 nhưng đến nay vẫn
chỉ là bãi đất trống. Từ những ví dụ trên cho thấy công tác kiểm tra, giám sát các dự án
trên địa bàn tỉnh chưa được hiệu quả làm lãng phí NSNN, gây nhiều hậu quả cho sự
phát triển KTXH.
17
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHONG ĐIỀN - TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN
PHONG ĐIỀN
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Phong Điền là một huyện đồng bằng ven biển-đầm phá, nằm về phía Bắc tỉnh
Thừa Thiên Huế; có tổng diện tích tự nhiên 950,81 km2
, dân số trung bình năm 2014
có 101 nghìn người, chiếm 18,89% diện tích tự nhiên và 9,6% dân số toàn tỉnh. Toàn
huyện được chia thành 16 đơn vị hành chính, trong đó có 15 xã và 01 thị trấn. Các xã
bao gồm: Phong Hải, Phong Bình, Phong Chương, Phong Hòa, Phong Thu, Phong
Hiền, Phong An, Phong Sơn, Phong Mỹ, P o g Xuân, Điền Hải, Điền Hoà, Điền Lộc,
Điền Môn, Điền Hương. Thị trấn Pho g Điền là trung tâm KT-XH của huyện, cách
thành phố Huế 30 km về phía Bắc.
Huyện Phong Điền có t a độ địa lý từ 160
35’41” đến 160
57’ vĩ độ Bắc, 1070
21’41” độ kinh Đông.
Ranh giới hành chính của huyện Phong Điền được giới hạn:
- Phía ông giáp với huyện Quảng Điền
- Phía ông Nam giáp với thị xã Hương Trà
- Phía Đông Bắc giáp biển Đông
- Phía Tây Bắc giáp tỉnh Quảng Trị
- Phía Nam giáp huyện A Lưới
2.1.1.2. Địa hình
Địa hình thấp dần từ Tây sang Đông, ít bị chia cắt. Phần phía Tây chủ yếu đồi
núi, tiếp đến là các lưu vực sông Bồ, sông Ô Lâu tạo nên vùng đồng bằng và các dải
cát nội đồng khá bằng phẳng.
18
Trên địa bàn huyện Phong Điền hình thành 3 vùng địa hình chủ yếu sau:
- Vùng đồi núi: Là vùng đất phía Tây Nam của huyện. Gồm những dãy núi cao
với độ cao trung bình khoảng 1000 m, độ dốc bình quân 35o
, nhiều nơi địa hình hiểm
trở. Địa hình thấp dần từ Tây Nam xuống Đông Bắc. Tuy nhiên, trong sản xuất còn
gặp nhiều khó khăn, đây là vùng thường gặp khô hạn vào mùa khô; bị xói mòn, rửa
trôi mạnh trong mùa mưa.
- Vùng đồng bằng: Đây là vùng đất hẹp, bằng phẳng chạy dài theo quốc lộ 1A;
phần lớn là đất phù sa do sông Bồ và sông Ô Lâu bồi đắp hàng năm nên thích hợp cho
sản xuất nông nghiệp như lúa nước và các cây công nghiệp ngắn ngày. Một yếu tố đặc
trưng của vùng địa hình này là diện tích đất cát nội đồng. Đây là vùng có địa hình
tương đối bằng phẳng, lượn theo các trằm nước, có độ cao tr ng bình 7,8 m.
- Vùng ven biển - đầm phá: Bao gồm các xã vùng Ngũ Điền (Điền Hải, Điền
Hoà, Điền Lộc, Điền Môn, Điền Hương) và Phong Hải với những bãi cát bằng phẳng
ven biển. Vùng đất này có tiềm năng p át triển lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng
phòng hộ chống cát bay, cát lấp. Đây còn là vùng có tiềm năng khai thác thủy hải sản
biển và đầm phá; đặc biệt là tiềm năng nuôi tôm cao triều ven biển. Vùng này đang
được tỉnh và huyện rất quan tâm đầu tư nhằm tạo nên vùng động lực phát triển mới.
2.1.1.3. Khí hậu
Phong Điền nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu
chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam. Do địa hình của huyện trải dài từ vùng núi
cao phía Tây đến vùng đồng bằng thấp trũng ven biển tạo nên những vùng tiểu khí hậu
khác biệt. Vùng gò đồi miền núi chịu ảnh hưởng địa hình dải Trường Sơn nên khí hậu
tương đối ôn hòa, tạo nên những vùng vi khí hậu mát mẻ như vùng bảo tồn thiên nhiên
Phong Điền, khu vực hồ Quao, khe Me v.v.
- Nhiệt độ: Huyện Phong Điền có 2 mùa rõ rệt: mùa khô nóng và mùa mưa ẩm
lạnh. Nhiệt độ trung bình năm từ 240
- 250
tương đương với tổng nhiệt năm khoảng
9000 - 92000
C, số giờ nắng trung bình 5 - 6 giờ/ngày. Biên độ giữa các tháng trong
năm chênh lệch 7 0
- 90
C.
19
- Lượng mưa: Trên địa bàn Phong Điền lượng mưa rất lớn, trung bình hàng
năm đạt 2800 - 3000 mm. Các tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 10, 11, chiếm tới
45% tổng lượng mưa trong năm. Vào thời gian này thường hay xảy ra lũ lụt.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình đạt khoảng 84%. Trong mùa mưa độ ẩm
lên đến 90%.
- Gió bão: Phong Điền chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió mùa Tây
Nam và gió mùa Đông Bắc. Gió mùa Tây Nam bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, tốc độ
gió bình quân từ 2 - 3m/s, có khi lên tới 7 - 8 m/s; gió khô nóng, bốc hơi mạnh gây khô
hạn kéo dài. Gió mùa Đông Bắc bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, tốc độ gió đạt
4 - 6m/s, trong mùa mưa bão có thể lên tới 30 - 40m/s. Gió kèm theo mưa lớn gây lũ
lụt, ngập úng ở nhiều vùng.
2.1.1.4. Thủy văn
Trên địa bàn huyện Phong Điền có 2 ệ ống sông chính chảy qua là sông Ô Lâu
phía Bắc và sông Bồ phía Nam. Do đ ều kiện địa hình phía Tây có những dãy núi cao
dốc nghiêng ra biển nên sông ngòi có đặc điểm là ngắn, dốc, nhiều thác ghềnh, cửa
sông hẹp. Vào mùa mưa, lưu lượng nước lên cao, lưu lượng nước trung bình khoảng
3000m/s, mùa khô, lòng sông nước khô cạn, lưu lượng nước xuống thấp, chỉ còn
khoảng 3-4 m/s.
2.1.1.5. Tài nguyên đất
Theo số liệu thống kê năm 2014, tổng diện tích tự nhiên toàn huyện có
95.081,28 ha, được phân theo mục đích sử dụng thành 3 nhóm đất chính gồm:
- Đất nông nghiệp 75.690,01 ha, chiếm 79,61%.
- Đất phi nông nghiệp 10.966,83 ha, chiếm 11,53%.
- Đất chưa sử dụng 8.424,44 ha, chiếm 8,86%.
Nhìn chung, tài nguyên đất huyện Phong Điền khá đa dạng, màu mỡ, phân bố
tương đối tập trung theo các vùng địa lý, rất thích hợp cho phát triển các cây trồng
nông nghiệp có giá trị kinh tế với quy mô sản xuất tập trung: vùng đồng bằng trồng
lúa, rau màu lương thực; vùng gò đồi phát triển các cây công nghiệp dài ngày như cao
20
su, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc; vùng cát nội đồng phát triển rau màu thực phẩm, cây
công nghiệp ngắn ngày; vùng cát cát ven biển phù hợp với nuôi trồng thuỷ sản v.v.
2.1.1.6. Đánh giá về điều kiện tự nhiên
- Thuận lợi
Huyện Phong Điền có địa hình đa dạng, đất đai khá màu mỡ, nguồn nước dồi
dào. Thời tiết, khí hậu thuận lợi với lượng bức xạ lớn, lượng mưa cao là điều kiện
thích hợp cho phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, phát triển đa
dạng nông, lâm nghiệp nhiệt đới.
Huyện có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, trữ lượng lớn, chất lượng tốt
như đá vôi, cát trắng, than bùn, sét, nước khoáng nóng v.v. cho phép phát triển mạnh
các ngành công nghiệp với quy mô lớn mang lại giá trị kinh tế cao.
Bờ biển có các bãi tắm đẹp, ven đầm phá có cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái
đặc thù. Vùng gò đồi, miền núi có nhiều danh hắng hiên nhiên hấp dẫn v.v. là lợi thế
để phát triển ngành du lịch sinh thái biể , lâm sinh thái v.v.
Những đặc điểm về tự nhiên, tài guyên thiên nhiên là lợi thế, điều kiện thuận lợi
cho Phong Điền phát triển nền nông nghiệp toàn diện, đặc biệt là phát triển các cây
trồng, vật nuôi thế mạnh như lúa, rau đậu thực phẩm, cao su, trồng rừng tập trung,
chăn nuôi bò, nuôi tôm công nghiệp đem lại giá trị kinh tế cao.
− Khó khăn
Huyện có địa hình núi cao, dốc nghiêng ra biển, sông ngòi ngắn, cửa sông hẹp
nên vào mùa mưa lũ thường gây lũ lụt, ngập úng vùng hạ lưu, làm ảnh hưởng đến sản
xuất và đời sống.
Khí hậu ở huyện Phong Điền khá khắc nghiệt. Mùa hạ, nắng nóng kéo dài kèm
theo gió Tây Nam khô nóng thường gây hạn hán; mùa mưa, lượng mưa tập trung vào
một số tháng nên thường gây lũ lụt, ngập úng ở nhiều nơi.
Hiện tượng cát bay, cát lấp ở vùng ven biển, cát nội đồng gây khó khăn cho sản
xuất; hiện tượng xói mòn, rửa trôi đang xảy ra ở vùng gò đồi; mưa lũ làm sạt lở bờ
sông, thay đổi dòng chảy; bờ biển một số nơi bị xâm thực mạnh.
Các hồ được xây dựng ở thượng nguồn đã bổ sung lượng nước ngọt rất lớn vào
21
mùa kiệt nhưng cũng làm cho độ mặn trong đầm phá giảm mạnh, ảnh hưởng đến hệ
sinh thái.
Nguy cơ ô nhiễm môi trường đang là vấn đề tồn tại hiện nay, đặc biệt là môi
trường biển, ven bờ, đầm phá v.v.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
2.1.2.1. Đặc điểm xã hội
Tình hình dân số và lao động của huyện
Dân số trung bình của huyện trong bốn năm 2012 - 2014 không có nhiều biến
động, cơ cấu dân số theo khu vực có sự chênh lệch lớn giữa thành thị và nông thôn, tỷ
lệ khu vực nông thôn chiếm tỷ trọng l ớ n. Có sự chênh lệch này là do
ở huyện Phong Điền có đến 15 xã và chỉ 1 th ị tr ấ n, chính vì vậy dân cư chủ yếu tập
trung ở các xã. (Xem Bảng 2.1)
Dân số trung bình năm 2014 là 101.000 người tăng 1000 người so với năm
2013. Trên địa bàn có 5 dân tộc anh em cùng sinh sống như: Kinh, pa ko, Kơ tu, Tà
Ôi, Vân Kiều trong đó tỷ trọng người inh chiếm 98,95%. Trong 3 năm từ 2012-2014,
cơ cấu dân số nam có xu hướng tăng từ 47,45% năm 2012 lên 50,32% năm 2014, cơ
cấu dân số nữ giảm từ 52,55% năm 2012 xuống còn 50,18% năm 2014. Trong giai
đoạn này, nhờ tiếp tục thực hiện tốt công tác dân số - Kế hoạch hóa gia đình nên tỷ
suất sinh duy trì được ở mức thấp, tỷ trọng phát triển dân số tự nhiên đảm bảo mục tiêu
đặt ra. Năm 2013 tỷ suất sinh của huyện đã tăng mức cao, tỷ lệ phát triển tự nhiên
không đạt kế hoạch đề ra, nhưng trong năm 2014 thì tỷ suất sinh là 1,46% và giảm
0,06% so với năm 2013, điều đó cho thấy công tác dân số - kế hoạch hóa duy trì theo
chiều rộng cả chiều sâu.
22
Bảng 2.1. Tình hình dân số của huyện Phong Điền giai đoạn 2012 – 2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%)
Chỉ tiêu SL CC SL CC SL CC 2013/ 2014/
(1000 người) (%) (1000 người) (%) (1000 người) (%) 2012 2013
1. Dân số trung bình 101.00 100,00 100.00 100,00 101.00 100,00 -0,99 1,00
Phân theo giới tính
+ Nam 47.93 47,45 48.55 48,55 50.32 49,82 1,29 3,65
+ Nữ 53.071 52,55 51.45 51,45 50.68 50,18 -3,05 -1,50
Phân theo khu vực
+Thành thị 6.452 6,41 6.5 6,50 7.575 7,50 0,74 16,54
+Nông thôn 94.28 93,59 93.50 93,50 93.43 92,50 -0,83 -0,07
2. Tỷ suất sinh (%) 1,49 1,52 1,46 2,01 -3,95
3. Tỷ suất tử (%) 0,45 0,53 0,41 17,78 -22,64
4. Tỷ lệ giatăng dân
1,03 0,99 1,05 -3,88 6,06
số tự nhiên(%)
( Nguồn: Niên giám thống kê của huyện Phong Điền năm 2012-2014)
23
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng lao động trên địa bàn huyện Phong Điền
giai đoạn 2012-2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%)
Chỉ tiêu SL CC SL CC SL CC 2013/ 2014/
(người) (%) (người) (%) (người) (%) 2012 2013
Tổng dân số
trong độ tuổi 46.941 47.299 47.950 0,76 1,38
lao động
Lao động đang
làm việc trong
44.618 100 45.073 100 45.940 100 1,02 1,92
các ngành kinh
tế
+ Nông, lâm,
ngư nghiệp 17.212 38,58 15.613 34,64 15.960 34,74 -9,29 2,22
+ Công nghiệp-
15.207 34,08 15.940 35,36 16.032 34,90 4,82 0,58
Xây dựng
+ Dịch vụ 12.199 27,34 13.520 30,00 13.948 30,36 10,83 3,17
(Nguồn: Phò g Tài Chính – Kế hoạch huyện Phong Điền)
Dân số trong độ tuổi lao động trên địa bàn của huyện năm 2014 là 47.950 người,
chiếm 70,1% dân số của huyện. Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy, dân số năm 2014 tăng
1,38% so với năm 2013, năm 2013 tăng 0,76% so với năm 2012. Kể từ năm 2011, thị
trấn Phong Điền bắt đầ u tổ chức ngày hội việc làm cho nhân dân trên địa bàn; đây vừa
là cơ hội cho các doanh nghiệp có thể tuyển chọn lao động phù hợp với doanh nghiệp
mình, và là cơ hội để người lao động có thể lựa chọn các công việc phù hợp với khả
năng của bản thân. Vì vậy, lực lượng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
tăng lên theo từng năm; cụ thể là, năm 2014 có 45.940 người trong độ tuổi lao động,
tăng 1,92% so với năm 2013 và năm 2013 tăng 1,02% so với năm 2012. Tuy nhiên,
một bộ phận người dân chủ yếu là trong nhóm tuổi thanh niên và khu vực nông thôn
đã di chuyển vào các tỉnh phía Nam để làm việc và học tập khiến số lượng người dân
làm việc trong các ngành kinh tế chưa cao.
Cơ cấu lao động của huyện Phong Điền giai đoạn 2012 – 2014 theo số liệu
thống kê cho thấy chuyển dịch khá nhanh, tỷ trọng lao động làm trong các ngành nông
24
- lâm - thủy sản giảm dần và tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp và
dịch vụ. Cụ thể, năm 2013 dân số trong các ngành nông lâm ngư nghiệp là 15.613
người giảm 9,29% so với 2012, đến năm 2014 lao động tăng 2,22% so với năm 2013.
Bên cạnh đó, lao động ngành dịch vụ tăng 10,83% năm 2013 so với 2012 và tăng
3,17% năm 2014 so với năm 2013. Lao động ngành công nghiệp xây dựng cũng có sự
tăng lên mạnh mẽ, năm 2013 tăng 4,82% so với năm 2012, năm 2014 tăng 0,58% so
với năm 2013. Sở dĩ năm 2012 và năm 2013 có sự chuyển dịch lao động trong các
ngành kinh tế lớn là vì các khu công nghiệp ở huyện Phong Điền bắt đầu phát triển
mạnh mẽ, cần nhiều lao động tham gia hoạt động sản xuất, các khu du lịch, các địa
điểm tham quan thu hút nhiều khách đến tham quan. Chính vì vậy đội ngũ lao động
cần trong các lĩnh vực này là rất lớn. Trên địa bàn huyện có 695 cơ sở công nghiệp,
trong đó 3 cơ sở do tỉnh quản lý, 2 cơ sở kinh tế tập thể, 9 cơ sở kinh tế tư nhân và 679
cơ sở kinh tế cá thể. Nhiều cơ sở công nghiệp đã đi vào hoạt động sản xuất như nhà
máy may Scavi Huế; nhà máy gạch Tuynen của Công ty 1/5; nhà máy nước khoáng,
nhà máy phân vi sinh Sông Hương, nhà máy p ân bón NPK và một số cơ sở chế biến
các sản phẩm từ cát v.v...Đến năm 2014, lao động trong các ngành Kinh tế bắt đầu bão
hòa và bắt đầu cân bằng trở lại .
Sử dụng đất
Theo thống kê năm 2014, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Phong Điền là
95.081,2 ha, chiếm 18,81% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh. Trong đó:
Diện tích đất nông nghiệp năm 2014 là 75.690 ha, tăng 159,2 ha so với năm
2013 và tăng 1.696,6 ha so với năm 2012.
Trong năm 2014, diện tích đất phi nông nghiệp của toàn huyện là 10.966,8 ha
chiếm 11,53% trong tổng diện tích đất tự nhiên; tăng 78,4 ha so với năm 2013 và giảm
447,9 ha so với năm 2012.
25
Diện tích đất chưa sử dụng còn lại trên địa bàn năm 2014 là 8.424,44 ha chiếm
8,86% diện tích đất tự nhiên, trong 3 năm từ 2012 – 2014 diện tích đất chưa sử dụng
giảm 1.218,8 ha, điều này cho thấy trong những năm gần đây công tác quy hoạch và sử
dụng đất có hiệu quả hơn.
Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phong Điền giai đoạn 2012 – 2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%)
Chỉ tiêu
Ha % Ha % Ha %
2013/ 2014/
2012 2013
Tổng diện tích
95.081,2 100 95.081,2 100 95.081,2 100
đất tự nhiên
1. Đất nhà nước 73.993,4 77,82 75.530,8 79,44 75.690,01 79,61 2,08 0,21
2. Đất phi nhà
11.444,7 12,04 10.888,4 11,45 10.966,83 11,53 -4,86 0,72
nước
3. Đất chưa sử
9.643,24 10,14 8.662,14 9,11 8.424,44 8,86 -10,17 -2,74
dụng
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế hoạch huyện Phong Điền)
Cơ sở hạ tầng
Cùng với sự phát triển chung của toàn tỉnh, trong những năm qua hạ tầng xã hội
trên địa bàn huyện đã được hú trọng đầu tư nhằm cải thiện và nâng cao đời sống xã hội
của nhân dân.
Về giáo dục: H ện nay trên địa bàn huyện có 30/71 trường đạt chuẩn quốc gia
đạt 42,25%. Tất cả các xã – thị trấn đều có trường mầm non và trường tiểu học. Tổng
số học sinh đi học năm 2014 là 22.382 học sinh. Thực hiện phổ cập giáo dục THCS
100%. Trang thiết bị vật chất phục vụ công tác dạy học được chú trọng đầu tư nâng
cấp. Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao.
Về Y tế: Toàn huyện có 3 Bệnh viện Đa khoa và 16 trạm y tế xã . Năm 2014,
huyện có 100 bác sĩ/ vạn dân, số giường bệnh/1 vạn dân là 179 giường. Chất lượng
công tác khám chữa bệnh ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Về văn hóa-xã hội: Hệ thống công trình văn hóa được quy hoạch theo từng bậc
từ thị trấn tới xã, thôn. Thị trấn có nhà văn hóa trung tâm phục vụ cho công tác văn
hóa-văn nghệ, thể thao. Tất cả các xã, thôn đều có nhà văn hóa xã, thôn. Các công
26
trình phục vụ giải trí đang được đầu tư và đua vào sử dụng. Công tác văn hóa- xã hội
có nhiều chuyển biến tích cực. Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa chiếm 96%, tỷ lệ khu
dân cư đạt chuẩn văn hóa chiếm 99%. Tổ chức tuyên truyền và các hoạt động văn hóa
thể thao thành công tốt đẹp. Đài Phát thanh - truyền hình huyện Phong Điền tổ chức
tuyên truyền, bám sát mục tiêu chính trị, đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân.
Về vệ sinh môi trường: 100% hộ trên địa bàn thị xã có công trình vệ sinh, công
tác môi trường được chú trọng, tổ chức đầu tư xây dựng bãi rác đạt tiêu chuẩn. Tỷ lệ
rác thải sinh hoạt được thu gom, xử lý và tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom, xử lý
đều đạt 100%, tỷ lệ xã đạt chuẩn vệ sinh môi trường theo tiêu chí nông thôn mới đạt
38,4%. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55%. Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch đạt 83%. Tỷ
lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%.
2.1.2.2. Đặc điểm kinh tế
Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm vừa qua, tình hình KT-XH huyện Phong Điền đã sự chuyển
biến tiến bộ và đang đi vào ổn định. Nhìn chung nền kinh tế của huyện trong những
năm qua có bước tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – dị h vụ – nông nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người
năm 2014 đạt 31.120 1000đ/người/năm cao hơn so với các năm trước. Tốc độ tăng
trưởng bình quân g ai đoạn 2012– 2014 đạt 16,58%. Tổng GTSX giai đoạn 2013-2014
tăng gấp 3 lần so với g ai đoạn 2012-2013, cụ thể là năm 2014 là 5.338 tỷ đồng tăng
23,97% so với năm 2013, năm 2013 tăng 7,41% so với năm 2012. Có sự tăng nhanh
về giá trị sản xuất trong thời kì này nguyên nhân là vì huyện Phong Điền đã biết lợi
dụng thế mạnh của địa phương, phát triển những ngành kinh tế trọng điểm như ngành
thủy sản, trồng trọt. Sự phát triển của các khu công nghiệp cũng như quảng bá rộng rãi
các địa điểm du lịch cũng là những nguyên nhân khiến cho tổng GTSX tăng mạnh.
27
Bảng 2.4: Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Phong Điền
giai đoạn 2012 – 2014
Năm Năm Năm
Tốc độ tăng (%)
Nhịp độ
2012 2013 2014 tăng
trưởng
Chỉ tiêu SL SL SL bình
(Tỷ (Tỷ (Tỷ
2013-2012 2014-2013 quân
2012 –
đồng) đồng) đồng) 2014 (%)
1. Nông - lâm -
1.335 1.282 1.337 -3,97 4,29 0,07
ngư nghiệp
a. Nông nghiệp 592 525 520 -11,32 -0,95 -6,08
+ Trồng trọt 424 378 371 -10,85 -1,85 -6,25
+ Chăn nuôi 168 147 149 -12,50 1,36 -5,65
b. Lâm nghiệp 81 84 100 3,70 19,05 11,73
c. Thủy sản 662 673 762 1,66 13,22 7,55
2. Công nghiệp
1.576 1.733 2.029 9,96 17,08 14,37
- Xây dựng
a. Công nghiệp 1.060 1.254 1.629 18,30 2,90 26,84
b. Xây dựng 516 480 400 -6,98 -16,67 -11,24
3. Dịch vụ 1.098 1.291 1.972 17,58 52,75 39,80
Tổng cộng 4.009 4.306 5.338 7,41 23,97 16,58
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế hoạch huyện Phong Điền)
Ngành nông nghiệp
Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2014 là 520 tỷ đồng chiếm 9,74% trong tổng
giá trị sản xuất của toàn huyện; giảm 0,95% so với năm 2013. Bình quân hằng năm
giảm 6,08%. Trong đó giá trị ngành trồng trọt giảm từ 424 tỷ đồng năm 2012 xuống
371 tỷ đồng năm 2014 và chăn nuôi giảm từ 168 tỷ đồng năm 2012 xuống 147 tỷ đồng
năm 2013 và tăng lên 149 tỷ đồng năm 2014. Cơ cấu nội bộ ngành chưa có dấu hiệu
chuyển dịch cụ thể, ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong nông nghiệp.
28
Về trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng năm 2012 là 14.791 ha, năm 2013 là
15.328 ha, năm 2014 là 15.937 ha. Tổng diện tích gieo trồng có xu hướng tăng do quỹ
đất dành cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được khai thác thêm Trong đó diện tích
trồng lúa tăng từ 9.887 ha năm 2011 lên 10.462 ha năm 2014. Sản lượng lương thực
58.931 tấn trong đó sản lượng lúa là 58.721 tấn, năng suất đạt 5,61 tạ/ha; sản lượng
ngô là 330 tạ, năng suất đạt 3 tạ/ha; sản lượng lạc là 2.160 tạ, năng suất 1,8 tạ/ha; sản
lượng sắn là 38.500 tạ, năng suất bình quân đạt 22 tạ/ha.
Về chăn nuôi: Giai đoạn 2012-2014 đàn gia súc gia cầm của huyện tương đối
ổn định và phát triển theo chiều hướng nâng cao chất lượng, không có dịch bệnh xảy ra
trên địa bàn. Tổng đàn trâu bò năm 2014 là 8000 con giảm 7,4% so với năm 2012.
Tổng đàn lợn năm 2014 là 30.000 con giảm 0,56% so với năm 2012. Tổng đàn gia
cầm năm 2014 là 420 nghin con tăng 13,22% so với năm 2012, nhờ tình hình dịch
bệnh trên gia cầm trong những năm gần đây ương đối ổn định nên người dân chú trọng
tập trung phát triển chăn nuôi gia cầm nông hộ, trang trại góp phần tăng tổng đàn gia
cầm trên địa bàn huyện.
Ngành lâm nghiệp
Tổng diện tích rừng năm 2014 là 18.006 ha. Công tác chăm sóc, bảo vệ rừng
được tăng cường, không xảy ra chặt phá rừng trái phép. Giá trị sản xuất ngành lâm
nghiệp năm 2014 là 100 tỷ đồng so với tổng giá trị sản xuất của toàn huyện, tăng
19,05% so với năm 2013. Tốc độ tăng bình quân hằng năm là 11,73%.
Ngành thủy sản
Giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng liên tục qua các năm; cụ thể, giá trị sản
xuất thủy sản năm 2014 là 762 tỷ đồng, tăng 13,22% so với năm 2013. Mức tăng bình
quân hằng năm ngành thủy sản là 6,29%. Ngành thủy sản có sự gia tăng liên tục như
vậy là do được sự quan tâm của lãnh đạo địa phương trong việc khuyến khích, tạo cơ
chế thông thoáng cho người dân nhằm phát triển ngành thế mạnh của địa phương. Bên
cạnh đó, nhận thấy được tiềm năng về nuôi trồng thủy sản, các doanh nghiệp tư nhân
lớn trong và ngoài nước đã đến Phong Điền để đầu tư kinh doanh mang lại hiệu quả
29
kinh tế cao. Năm 2014, diện tích nuôi trồng thủy hải sản là 792 ha; sản lượng khai thác
7.059 tấn tăng 784 tấn so với năm 2013 và tăng 1.059 tấn so với năm 2012.
Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
Ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, Xây dựng có tăng trưởng khá. Giá
trị sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp năm 2014 là 2.029 tỷ đồng chiếm
38,01% trong tổng giá trị sản xuất của toàn huyện, tăng 17,08% so với năm 2013. Tốc
độ tăng bình quân hằng năm là 14,37%. Hiện nay, trên đia bàn huyện, các lĩnh vực
công nghiệp, thủ công nghiệp rất đa dạng và phong phú. Sản phẩm công nghiệp chủ
yếu như phân vi sinh, gạch Tuynel, tinh bột sắn, sản phẩm may các loại, nón lá, gốm
các loại,... Sự đa dạng về các lĩnh vực tạo công an việc làm cho người lao động, góp
phần vào sự tăng trưởng kinh tế chung của địa phương.
Ngành thương mại dịch vụ
Các ngành dịch vụ có mức tăng trưởng n anh trong những năm trở lại đây, đáp
ứng nhu cầu phục vụ đời sống sản xuất của ân dân. Giá trị sản xuất năm 2014 đạt
1.972 tỷ đồng chiếm 36,94% trong tổng g á trị sản xuất của toàn huyện; tăng 52,75%
so với năm 2013. Tổng mức bán lẻ và doanh thu du lich năm 2014 đạt gần 15.663 tỷ
đồng, tăng 10,49% so với năm 2013. Ngành du lich đã có nhưng bước phát triển nhanh
chóng, tuy nhiên việc k ai t ác vẫn còn hạn chế so với tiềm năng phát triển của huyện.
30
Chuyển dịch cơ cấu Kinh tế
45
36.23
40.25
40 38.01 36.94
36.88
29.77
35 29.98
30 27.39 25.05
Cơ cấu (%) 25
20
15
10
5
0
2012 2013 2014
Năm
Nông - lâm - ngư nghiệp
Công nghiệp- Xây
dựng Dịch vụ
(Nguồn: Phò g Tài Chính – Kế hoạch huyện Phong Điền)
Đồ thị 2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành sản xuất huyện Phong Điền
giai đoạn 2012-2014
Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nền kinh tế đang chuyển dịch đúng hướng,
tăng tỷ trọng công ngh ệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản. Cụ
thể là, năm 2014 tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng trong tổng GTSX chiếm
38,01% giảm 1,30% so với năm 2012, ngành thương mại – dịch vụ năm 2014 là
36,94% tăng 9,55% so với năm 2012; trong khi đó, tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy
sản là 25,05% giảm 8,25% so với năm 2012. Nguyên nhân là do năm 2013, trong điều
kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn như: giá cả thị trường tăng, lãi suất vốn vay ngân hàng
cao, dịch bệnh diễn ra khó lường, tình trạng rét đậm rét hại kéo dài, một số xã bị ngập
lụt đã làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế diễn ra còn chậm chưa tương xứng với kỳ vọng.
31
2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN
2.2.1. Tình hình sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn huyện Phong Điền
Nhận thức rõ tầm quan trọng của đầu tư công đối với sự phát triển KTXH của
địa phương, huyện Phong Điền đã chủ trương đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng, coi
việc phát triển kết cấu hạ tầng là một khâu đột phá để phát triển địa phương và chuẩn
bị cho các bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng cả nước.
Thể chế hóa chủ trương, chính sách của tỉnh, huyện Phong Điền đã có chiến
lược, chính sách cụ thể nhằm phát triển kết cấu hạ tầng trong từng lĩnh vực, huyện đã
vận dụng nhiều chính sách ưu tiên, khuyến khích phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là
chính sách xã hội hóa, khuyến khích, thu hút sự tham gia của mọi thành phần kinh tế
vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. các chính sách tập tr ng vào việc đẩy mạnh huy
động các nguồn lực để ưu tiên cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giao thông,
thủy lợi, điện, kết cấu hạ tầng đô thị, kết cấu hạ ầng xã hội…
Với định hướng phát triển kinh tế của uyện là Công nghiệp - dịch vụ - nông lâm
thủy sản, đầu tư khu vực công chủ yếu tập trung vào kết cấu hạ tầng kinh tế và các
dịch vụ công nhằm thu hút các nhà đầu tư và lượng khách du lịch đến thăm quan nghỉ
dưỡng, tạo động lực để các ngành k inh tế khác phát triển.
Tổng VĐT trên địa bàn huyện Phong Điền giai đoạn 2012 - 2014 đạt 7.954,34
tỷ đồng; trong đó của n à nước là 2.148,46 tỷ đồng, chiếm 27% tổng VĐT toàn xã hội
của huyện. Vốn tư nhân đạt 5.415,89 tỷ đồng, chiếm 68% VĐT phát triển; VĐT của
nước ngoài là 390 tỷ đồng, chiếm 5% tổng VĐT.
Tốc độ tăng trưởng về VĐT đạt bình quân 7,22% /năm giai đoạn 2012-2014;
trong đó đầu tư công tăng bình quân tăng 10,14%/ năm; đầu tư khu vực tư nhân tăng
bình quân 6,48%/năm và đầu tư nước ngoài tăng 2,6%/năm.
So sánh giữa đầu tư công và đầu tư tư nhân giai đoạn 2012-2014 VĐT nhà
nước, khu vực tư nhân và khu vực nước ngoài đều tăng. Tỷ trọng nguồn VĐT khu vực
nhà nước tăng nhanh trong giai đoạn 2012-2013, tăng từ 24,96% lên 28,82% và giảm
nhẹ từ 28,82% xuống còn 27,05% ở giai đoạn 2013-2014. Trong giai đoạn 2013-2014,
VĐT từ khu vực tư nhân có xu hướng tăng dần tỷ trọng trong tổng VĐT toàn xã hội.
32
Điều này chứng tỏ huyện đã thực hiện có hiệu quả công tác huy động VĐT từ tư nhân,
từ các nhà đầu tư trong nước, thực hiện tốt công tác xã hội hóa trong hoạt động đầu tư,
bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế trong công tác thu hút VĐT nước ngoài.
Bảng 2.5. Tình hình thực hiện VĐT của huyện Phong Điền
giai đoạn 2012 - 2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tốc độ tăng
trưởng
Nguồn vốn Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng % VĐT bình
quân (%)
Vốn nhà nước 595,00 24,96 758,51 28,82 794,95 27,05 10,14
Vốn tư nhân 1.664,00 69,80 1.743,25 66,24 2.008,64 68,35 6,48
Vốn nước ngoài 125,00 5,24 130,00 4,94 135,00 4,59 2,60
Tổng 2.384,00 100 2.631,76 100 2.938,59 100 7,22
(Nguồn: Ban Đầu ư và Xây dựng huyện Phong Điền)
2.2.2. Mức độ đầu tư từ NSNN vào các gà h
Bảng 2.6 VĐT XDCB sử dụng NSNN của huyện Phong Điền
giai đoạn 2012 - 2014
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %
1. Nông nghiệp, thủy lợi 37.687 29,44 43.177 22,64 56.895 33,81
2. Giao thông 28.017 21,88 36.479 19,13 34.087 20,26
3. Văn hóa, xã hội 20.607 16,10 27.805 14,58 22.389 13,31
4. Giáo dục, đào tạo 16.705 13,05 27.601 14,47 18.975 11,28
5. Cấp thoát nước 10.679 8,34 12.385 6,49 13.250 7,87
6. Quản lý nhà nước 5.684 4,44 14.385 7,54 6.097 3,62
7. Công nghiệp, điện 5.673 4,43 11.389 5,97 14.782 8,79
8. XDCB khác của đầu tư 1.800 1,41 15.893 8,33 399 0,24
9. Y tế, vệ sinh môi trường 1.170 0,91 1.608 0,84 1.385 0,82
Tổng 128.027 100 190.722 100 168.259 100
(Nguồn: Ban Đầu tư và Xây dựng huyện Phong Điền)
33
Qua bảng 2.6 cho thấy cơ cấu VĐT từ NSNN chủ yếu tập trung cho lĩnh vực
nông nghiệp, thủy lợi, giao thông, văn hóa xã hội và giáo dục đào tạo.
Tuy nhiên, khi phân tích bằng cơ cấu VĐT công này cũng cho ta thấy một số
lĩnh vực quan trọng như quản lý nhà nước, y tế, vệ sinh môi trường có tỷ lệ đầu tư thấp
nên mức độ phát triển của những lĩnh vực này cũng bị ảnh hưởng nhất định. Đặc biệt
đối với lĩnh vực quản lý nhà nước, bộ máy cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện Phong
Điền thường được phản ánh là gặp phải tình trạng quá tải, dẫn đến thời gian giải quyết
công việc kéo dài. Nên việc thiếu đầu tư cho lĩnh vực này cũng gây khó khăn cho việc
nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy nhà nước nói chug và hiệu quả điều hành,
quản lý đầu tư công nói riêng.
2.2.3. Kết quả đầu tư công
Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm bám sát vào 7 chương trình KTXH trọng điểm
của huyện; bước đầu cơ sở hạ tầng ngày càng được cải thiện tạo điều kiện thuận lợi
thúc đẩy các ngành, lĩnh vực và các địa p ương có bước phát triển mới, tạo chuyển
biến trên một số lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường.
Hệ thống giao thông, điện, nước phục vụ phát triển du lịch và công nghiệp sản
xuất nông nghiệp được cải thiện đáng kể.
Đường bộ: tính đến 31/12/2014 tổng số chiều dài đường huyện lộ là 108,96 km,
trong đó tỷ lệ đường huyện lộ được nhựa và bê tông hóa chiếm 78,9% chiều dài các
tuyến giao thông toàn huyện; tổng số chiều dài đường liên xã là 119,7 km, trong đó
đường nhựa và bê tông hóa chiếm 60%; số km giao thông nông thôn được kiên cố hóa
là 373 km, chiếm 53,2%; số km giao thông nội đồng được kiên cố hóa là 107 km,
chiếm 31,8%.
Công nghệ thông tin và truyền thông: trên địa bàn huyện Phong Điền hiện nay
có 90 số thuê bao điện thoại/100 dân tăng 40 máy so với năm 2012. 100% các xã thị
trấn trong huyện đều có đường dây điện thoại, tạo thuận lợi cho việc thông tin liên lạc
của người dân, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa của huyện. Tổng doanh thu ngành
bưu chính, viễn thông, CNTT năm 2014 là 22.206 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2012.
34
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM

More Related Content

Similar to BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khôngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khônghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...
Đề Tài Khóa luận 2024  Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...Đề Tài Khóa luận 2024  Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và thương mại ...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và thương mại ...Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và thương mại ...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và thương mại ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Sự hài lòng của học viên về chất lượng dịch vụ đào tạo khóa học
Khóa luận Sự hài lòng của học viên về chất lượng dịch vụ đào tạo khóa họcKhóa luận Sự hài lòng của học viên về chất lượng dịch vụ đào tạo khóa học
Khóa luận Sự hài lòng của học viên về chất lượng dịch vụ đào tạo khóa họcViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU T...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU T...GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU T...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU T...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việtPhân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Fpt Play Box Tại Công Ty Viễn Thông Fpt....
Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Fpt Play Box Tại Công Ty Viễn Thông Fpt....Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Fpt Play Box Tại Công Ty Viễn Thông Fpt....
Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Fpt Play Box Tại Công Ty Viễn Thông Fpt....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTELQUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTELPhuong Tran
 

Similar to BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM (20)

Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Ph...Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Ph...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khôngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...
Đề Tài Khóa luận 2024  Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...Đề Tài Khóa luận 2024  Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và thương mại ...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và thương mại ...Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và thương mại ...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và thương mại ...
 
Khóa luận Sự hài lòng của học viên về chất lượng dịch vụ đào tạo khóa học
Khóa luận Sự hài lòng của học viên về chất lượng dịch vụ đào tạo khóa họcKhóa luận Sự hài lòng của học viên về chất lượng dịch vụ đào tạo khóa học
Khóa luận Sự hài lòng của học viên về chất lượng dịch vụ đào tạo khóa học
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Thực Trạng Cải Cách Hành Chính Trên Địa Bàn Huyện Ia G...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Thực Trạng Cải Cách Hành Chính Trên Địa Bàn Huyện Ia G...Báo Cáo Tốt Nghiệp Thực Trạng Cải Cách Hành Chính Trên Địa Bàn Huyện Ia G...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Thực Trạng Cải Cách Hành Chính Trên Địa Bàn Huyện Ia G...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty đầu tư giáo dục và đào tạo, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty đầu tư giáo dục và đào tạo, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty đầu tư giáo dục và đào tạo, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty đầu tư giáo dục và đào tạo, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo ...
 
Nâng Cao Hiệu Quả Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng ISO 9001- 20 15.docx
Nâng Cao Hiệu Quả Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng ISO 9001- 20 15.docxNâng Cao Hiệu Quả Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng ISO 9001- 20 15.docx
Nâng Cao Hiệu Quả Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng ISO 9001- 20 15.docx
 
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về xây dựng, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU T...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU T...GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU T...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU T...
 
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAYĐề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việtPhân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
 
Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Fpt Play Box Tại Công Ty Viễn Thông Fpt....
Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Fpt Play Box Tại Công Ty Viễn Thông Fpt....Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Fpt Play Box Tại Công Ty Viễn Thông Fpt....
Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Fpt Play Box Tại Công Ty Viễn Thông Fpt....
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức nghiên cứu khoa học
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức nghiên cứu khoa họcĐề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức nghiên cứu khoa học
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức nghiên cứu khoa học
 
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...
 
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTELQUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
 
Quản trị đào tạo tại viettel
Quản trị đào tạo tại viettelQuản trị đào tạo tại viettel
Quản trị đào tạo tại viettel
 
BÀI MẪU Luận văn học viện quản lý giáo dục, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn học viện quản lý giáo dục, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn học viện quản lý giáo dục, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn học viện quản lý giáo dục, HAY, 9 ĐIỂM
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

BÀI MẪU Khóa luận đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM

  • 1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH T ỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2012-2014 TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM Giảng viên hướng dẫn:
  • 2. Lời Cảm Ơn Đề tài khóa luận tốt nghiệp này là kết quả của 4 năm học tập, nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh tế - Đại học Huế và 3 tháng thực tập tại Ban đầu tư và xây dựng, huyện Phong Điền. Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể, cá nhân và qua đây cho phép tôi gửi tới họ những lời cảm ơn chân thành nhất. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sự dìu dắt, dạy dỗ của tập thể cán bộ, giảng viên Trường Đại Học Kinh tế - Đại học Huế - Những người đã cho tôi hành trang bước vào đời. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Lê Anh Quý, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình làm k óa luận tốt nghiệp để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh,chị đang làm việc tại Ban đầu tư và xây dựng, huyện Phong Điền đã nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thành được đề tài khóa luận này. Cuối cùng tôi x n c ân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân luôn động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập cũng như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Do kiến thức còn nhiều hạn chế cho nên bài làm không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong muốn tiếp nhận những ý kiến đóng góp để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên thực hiện Bùi Thị Quỳnh Trâm
  • 3. MỤC LỤC Lời Cảm Ơn MỤC LỤC.................................................................................................................................i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU........................................................................................vi DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................................ vii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU...............................................................................................................................viii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết........................................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...........................................................4 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN...............................................................................................................4 1.1.1. Khái niệm về đầu tư công.............................................................................................4 1.1.2. Các lý thuyết về đầu tư ông.........................................................................................4 1.1.2.1. Quan điểm của trường phái tân cổ điển...................................................................4 1.1.2.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước ........................................................5 1.1.2.3. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối ........................................5 1.1.3. Đặc điểm và vai trò của đầu tư công...........................................................................7 1.1.3.1. Đặc điểm của đầu tư công.........................................................................................7 1.1.3.2. Vai trò của đầu tư công..............................................................................................9 1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công ............................................................ 10 1.1.5. Hệ thống chính sách đầu tư công.............................................................................. 11 1.1.6. Hệ thống đánh giá chỉ tiêu hiệu quả đầu tư............................................................. 12 1.1.7. Quản lý đầu tư công ................................................................................................... 13 1.1.7.1. Khái niệm quản lý đầu tư công...............................................................................13 i
  • 4. 1.1.7.2. Nội dung của quản lý đầu tư công..........................................................................14 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.......................................................................................................15 1.2.1. Tình hình đầu tư công và quản lý đầu tư công ở Việt Nam .................................. 15 1.2.2. Tình hình đầu tư công và quản lý đầu tư công ở tỉnh Thừa Thiên Huế ............... 16 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN - TỈNH THỪA THIÊN HUẾ................................................18 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN PHONG ĐIỀN.........................................................................................................................18 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên...................................................................................... 18 2.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................18 2.1.1.2. Địa hình......................................................................................................................18 2.1.1.3. Khí hậu.......................................................................................................................19 2.1.1.4. Thủy văn.....................................................................................................................20 2.1.1.5. Tài nguyên đất ..........................................................................................................20 2.1.1.6. Đánh giá về điều kiện tự nhiên ...............................................................................21 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................................. 22 2.1.2.1. Đặc điểm xã hội........................................................................................................22 2.1.2.2. Đặc điểm kinh tế ......................................................................................................27 2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN .....32 2.2.1. Tình hình sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn huyện Phong Điền ............................ 32 2.2.2. Mức độ đầu tư từ NSNN vào các ngành .................................................................. 33 2.2.3. Kết quả đầu tư công.................................................................................................... 34 2.2.4. Hiệu quả đầu tư công ................................................................................................. 35 2.2.4.1. Hệ số ICOR ...............................................................................................................36 2.2.4.2. Tỷ lệ đầu tư công so với GDP ................................................................................37 2.3. KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN..............................................................................................37 2.3.1. Kết quả và hạn chế về cơ chế chính sách và các quy định pháp luật................... 37 2.3.2. Kết quả và hạn chế trong hoạch định đầu tư........................................................... 39 ii
  • 5. 2.3.3. Kết quả và hạn chế trong phân cấp quản lý đầu tư công....................................... 40 2.3.4. Kết quả và hạn chế trong công tác quy hoạch......................................................... 41 2.3.5. Kết quả và hạn chế trong công tác thẩm định và phê duyệt dự án, phê duyệt tổng dự toán..................................................................................................................................... 42 2.3.6. Kết quả và hạn chế trong đấu thầu và chỉ định thầu............................................... 43 2.3.7. Kết quả và hạn chế trong công tác Quản lý thực hiện đầu tư ............................... 45 2.3.8. Kết quả và hạn chế trong công tác nghiệm thu và thanh quyết toán công trình 45 2.3.9. Kết quả và hạn chế trong công tác đánh giá hiệu quả công trình ......................... 46 2.4. NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ.......................................................................................46 2.4.1. Từ phía cơ quan có thẩm quyền................................................................................ 46 2.4.1.1. Đối với Chính phủ ....................................................................................................46 2.4.1.2. Đối với các cơ quan, ban ngành huyện Phong Điền............................................47 2.4.1.3. Đối với các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và các tổ chức tư vấn......................48 2.4.2. Hệ thống văn bản pháp luật....................................................................................... 48 2.4.3. Nguồn vốn ngân sách hạn hẹp .................................................................................. 49 2.4.4. Cơ chế quản lý ............................................................................................................ 49 2.4.5. Cơ chế làm việc........................................................................................................... 50 2.4.6. Yếu tố con người......................................................................................................... 51 CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN......................................................................53 3.1. NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ CÔNG . 53 3.1.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch................................................................................ 53 3.1.2. Đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính trong quản lý đầu tư công.................. 53 3.1.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước thường xuyên hơn, liên tục hơn để chống thất thoát lãng phí trong đầu tư công.......... 54 3.1.4. Cần điều chỉnh cơ cấu đầu tư.................................................................................... 57 3.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ KHU VỰC TƯ NHÂN ..............57 iii
  • 6. 3.3. MỞ RỘNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO TRÌ CÁC CÔNG TRÌNH......................................................................................................................................58 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................59 1. KẾT LUẬN .........................................................................................................................59 2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................................59 2.1. Về phía nhà nước ........................................................................................................... 60 2.2. Về phía địa phương........................................................................................................ 60 2.3. Đối với người dân .......................................................................................................... 61 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC iv
  • 7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT KTXH NSNN GDP ĐVT XDCB VĐT GTSX UBND KH&ĐT Kinh tế xã hội Ngân sách nhà nước Tổng sản phẩm quốc nội Đơn vị tính Xây dựng cơ bản Vốn đầu tư Giá trị sản xuất Ủy ban Nhân dân Kế hoạch và đầu tư v
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình dân số của huyện Phong Điền giai đoạn 2012 – 2014 ................. 23 Bảng 2.2. Tình hình sử dụng lao động trên địa bàn huyện Phong Điền giai đoạn 2012-2014 .................................................................................................... 24 Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phong Điền giai đoạn 2012 – 2014 ........ 26 Bảng 2.4: Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Phong Điền giai đoạn 2012 – 2014 ................................................................................................. 28 Bảng 2.5. Tình hình thực hiện VĐT của huyện Phong Điền giai đoạn 2012 - 2014 .... 33 Bảng 2.6 VĐT XDCB sử dụng NSNN của huyện Phong Điền giai đoạn 2012 - 201433 Bảng 2.7. Tỷ lệ đầu tư công/ GDP huyện Phong Điền giai đoạn 2012-2014 ............... 37 Bảng 2.8. Kết quả thực hiện thực hiện công tác đấu thầu ............................................. 44 vi
  • 9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Đồ thị 2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành sản xuất huyện Phong Điền giai đoạn 2012-2014 .. 31 Đồ thị 2.2. Biến động hệ số ICOR giai đoạn 2012 - 2014................................................................36 vii
  • 10. TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Trong thời gian qua, huyện Phong Điền đã và đang chuẩn bị những tiền đề về vật chất kỹ thuật làm nền tảng để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ này là phải xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hoàn chỉnh và đồng bộ. Để thực hiện được nhiệm vụ này, chính quyền địa phương cần đưa ra những chính sách điều hành thông qua các hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính, hoạt động đầu tư bằng vốn ngân sách vào các lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế xã hội. Trong những chính sách điều hành này, đầu tư công chiếm vai trò vô cùng quan trọng. Đầu tư công là công cụ để khắc phục các hạn chế của nền kinh tế thị trường, là đòn bẩy kinh tế, tạo điều kiện cho đầu tư từ các khu vực còn lại phát huy hiệu quả cao thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, đồng thời còn giúp phát triển các mặt về xã hội mà các thành phần kinh tế khác ít khi tham gia vào. Vấn đề đặt ra ở đây là: "Quản lý đầu tư công như thế nào để có thể phát huy tối đa hiệu quả của nó?" Trong những năm qua, huyện Phong Điền đã quan tâm, thắt chặt sự quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện. Song thực trạ g quản lý đầu tư công hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục. Xuất phát từ vấn đề đó, em đã lựa chon đề tài: “ giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện phong điền, tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 2012 – 2014.” Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về tình hình đầu tư công và quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Phong Điền - Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Phong Điền - Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Phong Điền Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu; - Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu; viii
  • 11. - Phương pháp phân tích; - Phương pháp chuyên gia. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu Các nguồn số liệu thu thập từ các giáo trình, sách báo, tạp chí có liên quan. Các báo cáo tổng kết từ các phòng ban của UBND huyện Phong Điền: Ban Đầu tư và xây dựng, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Thống Kê, Phòng Tài Nguyên,.... Các kết quả đạt được Thông qua việc phân tích, đánh giá đúng hiện trạng quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Phong Điền, tôi nhận thấy kết quả đầu tư công trong thời gian qua đã có sự phát triển vượt bậc. Hệ thống giao thông, điện, nước phục vụ phát triển du lịch và công nghiệp sản xuất nông nghiệp được cải thiện đáng kể, chất lượng các công trình ngày càng được nâng cao, công tác quản lý các dự án đầu tư công được giám sát chặt chẽ hơn. Lượng vốn ngân sách chi cho đầu tư xây dựng cơ bản được đầu tư trọng tâm hơn, ít bị thất thoát, lãng phí. Bên cạnh đó công tác quản lý đầu tư công vẫn còn một số hạn chế: các chính sách của nhà nước về quản lý đầu tư công còn thiếu đồng bộ, các chế tài xử phạt chưa đủ mạnh; Quy hoạch phát triển ngành còn cục bộ, có xu hướng khép kín; Việc chuẩn bị các thủ tục đầu tư của hầu hết ác huyện rất chậm, nên tình trạng bố trí VĐT cho các dự án chưa được p ê duyệt dự án đầu tư tương đối nhiều; Năng lực quản lý đầu tư cấp xã còn hạn chế, còn nhiều xã làm việc chưa có hiệu quả; Công tác quy hoạch còn hạn chế, chưa theo kịp với tốc độ đầu tư, chưa phù hợp với tiến trình đổi mới đất nước; Công tác nghiệm thu khối lượng hoàn thành của từng hạng mục công trình hoặc nghiệm thu hoàn công còn mang nặng tính hình thức. Từ việc phân tích, đánh giá đó làm cơ sở cho việc xác định phương hướng và giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công của huyện trong thời gian sắp tới. Đưa ra được hệ thống giải pháp đồng bộ mang tính khả thi, là cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện. Các giải pháp này tuy chưa đầy đủ nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau trong quá trình giải quyết những khó khăn trong việc đầu tư. Trong thời gian này thì những giải pháp này rất phù hợp, có tính khả thi cao. ix
  • 12. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết Phong Điền là một huyện đồng bằng ven biển, nằm ở cực Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế, cách thành phố Huế 30 km. Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị. Phía Đông Bắc giáp biển Đông; phía Đông Nam giáp huyện Quảng Điền, thị xã Hương Trà; phía Nam giáp huyện A Lưới. Với những điều kiện thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên, các địa điểm du lịch văn hóa, lịch sử, Phong Điền được đánh giá là một vùng giàu tiềm năng về phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ. Chính vì vậy việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư là việc rất đáng được quan tâm, nhằm góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh Thừa Thiên Huế. Những năm gần đây, huyện Phong Điền đã huy động được nhiều nguồn vốn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Các công trình thuộc các lĩnh vực g ao thông, điện, thủy lợi, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông... đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng góp phần tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, nâng ao đời sống của người dân, thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội của uyện. Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì việc sử dụng ngân sách nhà nước vẫn tồn tại một số hạn chế như quy hoạch phát triển ngành còn cục bộ, có xu hướng khép kín, năng lực quản lý đầu tư cấp xã còn hạn chế, công tác quy hoạch còn hạn chế, các công trình và dự án đầu tư đã hoàn thành nhưng từ các khâu quy hoạch cho đến thi công và quản lý dự án đầu tư còn nhiều thất thoát, gây lãng phí nguồn nhân sách nhà nước. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn vồn ngân sách của nhà nước để sự phát triển kinh tế xã hội của huyện có thể theo kịp với chủ trương chính sách của tỉnh Thừa thiên Huế cũng như cả nước trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ vấn đề đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2014”. 1
  • 13. 2. Mục tiêunghiên cứu Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả đầu tư và giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả đầu tư xây dựng các dự án công trên địa bàn huyện Phong Điền Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình quản lý đầu tư và xây dựng các dự án công - Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Phong Điền - Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Phong Điền 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu - Xem xét các văn bản, chính sách, báo cáo, tổng kết của các cấp, các ngành và các nguồn số liệu thống kê. - Tổng quan các tư liệu hiện có về các dự án đầu tư công đã được đăng tải trên các sách, báo, tạp chí, các báo cáo tổng kết hội nghị, hội thảo, kết quả các đợt điều tra của các tổ chức, các cuộc trả lời phỏng vấn của các nhà khoa học, nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các tài liệu đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng… Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu Dùng phương pháp để phân tổ tổng hợp và hệ thống hóa số liệu điều tra theo các tiêu thức để tiếp cận mục đích nghiên cứu số liệu được xử lý, tính toán trên máy tính theo các phần mềm thống kê thông dụng. Phương pháp phân tích - Phương pháp thống kê mô tả - Phương pháp phân tích Kinh tế đầu tư - Phương pháp phân tích khác 2
  • 14. Phương pháp chuyên gia Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tham khảo ý kiến của các cán bộ chuyên môn, những nguời có liên quan và am hiểu sâu sắc vấn đề nghiên cứu nhằm hoàn thiện nội dung nghiên cứu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu - Quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Phong Điển, tỉnh Thừa Thiên Huế và giải pháp để hoàn thiện quản lý các dự án đó. - Đối tượng khảo sát: Các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng dự án, ban quản lý dự án. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Các công trình xây dựng của nhà nước trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Về thời gian: Phân tích đánh giá hiệu quả các dự án trong giai đoạn 2012- 2014 và đề xuất các giải pháp phù hợp. 3
  • 15. PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1.1. Khái niệm về đầu tư công Theo luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ban hành ngày 18/06/2014, tại điều 4 khoản 15: Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển KTXH. Với định nghĩa trên, đối tượng sử dụng nguồn vốn Nhà nước trong đầu tư công rất đa dạng gồm: Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KTXH, các công trình công cộng, quốc p òng, an ninh… đầu tư từ nguồn vốn thuộc phạm vi NSNN cho đầu tư phát triển… Nguồn hình thành VĐT công được lấy từ thu ngân sách, thu ngân sách bao gồm các khoản sau: - Thu nội địa: thu từ ác khu vực kinh tế (thuế đánh lên các doanh nghiệp), thu từ các khu vực khác (t uế nhà đất, thuế nông nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thu sổ xố kiến thiết, thu phí xăng dầu, thu phí, lệ phí,…). - Thu từ ho t động nhập khẩu: thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu. - Thu viện trợ không hoàn lại. 1.1.2. Các lýthuyết về đầu tư công 1.1.2.1. Quan điểm của trường phái tân cổ điển Quan điểm của trường phái này cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào nền kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và lao động…mà sự vận động của thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường phái này khẳng định là một trong các ưu điểm kinh tế thị trường đó là sự phân bổ nguồn lực một cách tự động hay qua 4
  • 16. bàn tay vô hình của thị trường. Đầu tư là một hình thức phân bổ nguồn lực trong các hình thức đó có phân bổ vốn trong nền kinh tế. Theo lý thuyết này, các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế trong quá trình tìm đến điểm tối đa hóa lợi nhuận sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất cho chính mình, và như vậy nhà nước không cần can thiệp để tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý cho doanh nghiệp vì bản thân doanh nghiệp biết rõ hơn ai hết là cần phải làm gì để đạt lợi ích tốt nhất cho chính doanh nghiệp. Cộng tất cả các đơn vị sản xuất này trong nền kinh tế sẽ hình thành một cơ cấu đầu tư của một nền kinh tế và theo lập luận trên, cơ cấu đó là hợp lý. Vai trò của nhà nước trong trường hợp này chỉ dừng lại ở mức là cung cấp các hàng hóa công cộng cần thiết cho nền kinh tế như kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội mà nếu để thị trường tự vận động thì không thể đáp ứng được. Giả định của trường phái tân cổ điển là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Đây là thị trường mà người bán và người mua có khả năng kiểm soát giá và họ có đầy đủ thông tin về thị trường không những ở hiện tại mà cả ở tương lai. 1.1.2.2. Quan điểm ủng hộ sự can th ệp của hà nước Quan điểm này cho rằng do sự không hoàn hảo của thị trường, nhất là các nước đang phát triển, nên sự tự thân vận động của thị trường sẽ không mang lại kết quả tối ưu. Thông tin không hoàn hảo sẽ dẫn đến sản xuất và đầu tư quá mức. Trong trường hợp, này nhà nước phải là người tổ c ức cung cấp thông tin tốt để thị trường hoạt động tốt hơn. Mặt khác, ở hầu hết các nước đang phát triển, nền kinh tế còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, nếu để thị trường tự thân vận động thì sẽ không thể tạo ra phát triển công nghiệp mạnh mẽ được mà chuyển dịch cơ cấu là nội dung của tiến trình công nghiệp hóa, nhà nước cần phải tạo ra sự khởi động ban đầu để các thành phần kinh tế phát triển, tránh những rủi ro, mất cân đối trong nền kinh tế, và sự can thiệp của nhà nước, nhất là việc phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế là rất cần thiết. 1.1.2.3. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối - Thuyết tăng trưởng cân đối Theo Rosenstain - Rodan, khái niệm tăng trưởng cân đối được đưa ra nhằm mô tả sự tăng trưởng cân đối giữa các ngành trong nền kinh tế. Ông đề xuất đầu tư nên 5
  • 17. hướng cùng lúc vào nhiều ngành để tăng cung cũng như cầu cho nhiều sản phẩm bằng cách tăng thu nhập của lao động trong những ngành này. Sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến đòi hỏi lượng đầu tư lớn trong một thời gian dài. Từ đó phát sinh nhu cầu phát triển song song cả hàng hóa phục vụ sản xuất lẫn phục vụ tiêu dùng. Ý tưởng về "cú huých" lập luận rằng, một sự gia tăng đột ngột về đầu tư có thể làm cho mức tiết kiệm tăng lên bởi vì sự gia tăng đột ngột của thu nhập. "Cú huých" này biểu hiện thông qua các hoạt động của Chính phủ và mục tiêu của viện trợ nước ngoài. Cũng theo Rosenstain - Rodan, mục đích của viện trợ nước ngoài cho các nước kém phát triển là đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đến một điểm mà ở đó tốc độ tăng trưởng kinh tế mong muốn có thể đạt được trên nền tảng tự duy trì, không phụ thuộc vào các nguồn tài trợ bên ngoài. - Thuyết tăng trưởng không cân đối Hirchman (1958) đưa ra một mô hình trái ngược với thuyết tăng trưởng cân đối, ông cho rằng sự mất cân đối giữa cung và cầu ạo ra động lực cho nhiều dự án mới. Theo đó, cách tiếp cận này yêu cầu phần lớn VĐT được phân phối bởi nhà nước cho những ngành công nghiệp trọng điểm, hằm tạo ra những cơ hội cho những ngành khác trong nền kinh tế, từ đó khuyến khích làng sóng đầu tư thứ hai. Những ngành được chọn ra để đầu tư nên được đánh giá theo mối liên hệ giữa ngành đó với các ngành liên quan theo "c uỗi giá trị", điều này nói đến khả năng tạo ra những ngành mới làm đầu ra hay cung cấp đầu vào cho những ngành được chọn làm đầu tư. Hirchman chấp nhận có sự can thiệp của nhà nước nhưng ông cho rằng ý tưởng "cú huých" là không khả thi mà thay vào đó, sự phát triển tốt nhất là được tạo ra từ những mất cân đối như thế. Do nguồn vốn có hạn, chính phủ không thể bảo đảm đầu tư một cách rải đều cho tất cả các ngành khác để đảm bảo phát triển ngành này cũng là tạo điều kiện để phát triển ngành khác. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế chuyển đổi, nhiều định chế của cơ chế thị trường chưa hình thành hoàn chỉnh nên các điều kiện của kinh tế thị trường cạnh tranh hoàn hảo chưa thể đáp ứng được. Mặt khác, nền kinh tế nước ta đang ở trình độ rất thấp, chủ yếu là nền kinh tế nông nghiệp, trình độ cư dân thấp…đòi hỏi phải có vai trò chủ động của nhà nước trong việc định hướng phát triển 6
  • 18. các ngành kinh tế, nhà nước phải tạo những tiền đề nhất định như hạ tầng kỹ thuật, nguồn nhân lực… để thúc đẩy phát triển kinh tế. 1.1.3. Đặc điểm và vai trò của đầu tư công 1.1.3.1. Đặc điểm của đầu tư công Hàng hóa công là loại hàng hóa không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng. Tính phi cạnh tranh trong tiêu dùng biểu hiện cùng một lúc có hơn một người tận hưởng những lợi ích từ hàng hóa công, và chi phí đáp ứng nhu cầu đòi hỏi các đối tượng tiêu dùng tăng thêm này là bằng không. Phần lớn hàng hóa công do Chính phủ cung cấp và ngoài ra còn có thể huy động sự tham gia của khu vực tư để đáp ứng nhu cầu về hàng hóa công của xã hội. Hàng hóa công có tính tiêu dùng chung, khi tăng thêm một người tiêu dùng thì hàng hóa công sẽ không làm giảm đi lợi ích của những người tiêu dùng hiện có và chi phí đáp ứng đòi hỏi của các đối tượng tiêu dùng tăng thêm là bằng không. Khi hàng hóa công được cung cấp thì không thể loại trừ hoặc rất tốn kém để loại trừ một người nào đó tiêu dùng hàng hóa mà không chịu trả tiền cho hành động của mình. Tại sao Chính phủ phải ung cấp hàng hóa công? Nguyên nhân là có sự thất bại của khu vực tư nhân trong việc ung cấp hàng hóa công, tính không hiệu quả do khu vực tư nhân cung cấp àng óa công và làm giảm phúc lợi xã hội. Sự phát triển của xã hội trong giai đo n k nh tế thị trường hiện đại đã cho thấy chi tiêu công hoàn toàn không mất đi mà trái lại nó tạo ra sự tái phân phối giữa các khu vực trong nền kinh tế. Chính phủ đóng vai trò là một trung tâm của quá trình tái phân phối thu nhập thông qua các khoản chi tiêu công. Với ý nghĩa đó, đầu tư công đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn nền kinh tế đang có những bước chuyển đổi nhằm sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, đầu tư công chuyển mạnh cho đầu tư sang phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cho sự nghiệp y tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có một vai trò rất lớn trong đầu tư công để tạo những bước đột phá phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành 7
  • 19. phần thì khu vực tư nhân trong nước và khu vực nước ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp (ví dự như BOT, BTO, BT,…). - Đầu tư công của ngân sách nhà nước là khoản chi tích lũy Chi đầu tư công trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ nét thông qua việc nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như: giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục,… Sự tăng lên về số lượng và chất lượng của hàng hóa công này là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: Phát triển cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài và tạo động lực, cú hích cho sự tăng trưởng. - Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của NSNN không cố định và phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của n à nước rong từng thời kỳ và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Theo kinh nghiệm phát triển cho thấy, trong thời kỳ đầu thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, quy mô chi đầu tư công của NSNN chiếm tỷ lệ khá lớn so với tổng đầu tư xã hội. Ở giai đoạn này, do k u vực kinh tế tư nhân còn yếu trong khi chính sách thu hút VĐT chưa hoàn th ện nên nhà nước phải tăng cường quy mô đầu tư từ NSNN để tạo đà cho tiến trình công nghiệp hóa. Đi đôi với sự gia tăng quy mô thì cơ cấu chi đầu tư cũng rất đa dạng để đáp ứng với nhu cầu thực tiễn đặt ra, như chi hỗ trợ, chi thực hiện chương trình mục tiêu KTXH… Quy mô chi đầu tư công của nhà nước sẽ giảm dần theo mức độ thành công của chiến lược công nghiệp hóa và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Khi đó chi đầu tư phát triển của nhà nước chủ yếu tập trung vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô và các khoản chi cho vay chỉ định, chi thực hiện chương trình mục tiêu KTXH sẽ được cắt giảm. - Chi đầu tư công phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả VĐT. Sự phối hợp không đồngbộ giữa chi đầu tư với chi thường xuyên sẽ dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ 8
  • 20. làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tư. Sự gắn kết giữa hai nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, không tính đến hiệu quả khai thác. Nội dung chi đầu tư công gồm 4 lĩnh vực: Chi xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KTXH không có khả năng thu hồi vốn; chi hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; chi dự trữ nhà nước. Trong đó, chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và được thực hiện theo phương thức không hoàn trả. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của nhà nước hướng vào củng cố và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình trọng điểm phục vụ phát triển văn hóa xã hội, phúc lợi công cộng. Thực chất loại chi này nhằm đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho các ngành sản xuất vật chất và không sản xuất, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển KTXH. Sự tham gia của nhà nước với các lĩ vực nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển KTXH nói chung và của khu vực ngoài quốc doanh nói riêng, bởi nó nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh đồng thời tạo ra ác trung tâm kinh tế. 1.1.3.2. Vai trò của đầu tư công Vai trò đầu tư công gắn liền với quan niệm về vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước nói chung và vai trò bà đỡ của bàn tay nhà nước nói riêng trong quá trình phát triển KTXH theo yêu cầu phát triển bền vững và bảo đảm an sinh xã hội. Thực tế, vai trò của đầu tư công được thể hiện rõ ở các điểm sau: Một là, đầu tư công góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội: Đầu tư công đóng góp lớn vào tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,… Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu thì đầu tư công càng nổi bật vai trò duy trì động lực tăng trưởng kinh tế thông qua các gói kích cầu của Chính phủ. Hai là, đầu tư công góp phần định hình và phát triển cơ sở hạ tầng KTXH quốc gia. 9
  • 21. Ba là, đầu tư công làm gia tăng tổng cầu của xã hội: Đầu tư công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của toàn bộ nền kinh tế. Khi tổng cung chưa thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân bằng và giá cân bằng cũng tăng. Bốn là, đầu tư công làm gia tăng tổng cung và năng lực kinh tế: Đầu tư công làm cho tăng năng lực sản xuất làm cho tổng cung tăng và sản lượng tăng, giá giảm xuống cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại kích thích sản xuất phát triển và làm KTXH phát triển. Năm là, đầu tư công có vai trò như là khoản “đầu tư mồi”, tạo cú huých và duy trì động lực tăng trưởng. Đầu tư công định vị và củng cố nền kinh tế trong mối quan hệ của khu vực và quốc tế. Tạo niềm tin và động lực cho các nguồn đầu tư khác vào trong nước góp phần tăng trưởng kinh tế. Sáu là, đầu tư công góp phần giải quyết việc làm, giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp, tạo việc làm và thu nhập cho toàn xã hội. 1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công - Năng lực của cơ quan nhà nước: Đây là yếu tố mang tính quyết định đến kết quả đạt được của dự án. Để dự án đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện đầu tư công và quản lý đầu tư ông cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng (sự hiểu biết, trình độ, nhân lực). Phải bảo đảm những người phụ trách chính trong dự án có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng nhu cầu của dự án. - Kinh phí: Đây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện công việc nhìn chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh phí cho hoạt động đó. Đối với hoạt động đầu tư công, do đây chủ yếu là những hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh phí lại càng phải được quan tâm chặt chẽ. Nguồn kinh phí đầu tư công chủ yếu là từ NSNN. Do nguồn ngân sách này còn phải chi đồng thời cho nhiều khoản chi khác nhau, nhiều dự án khác nhau nên việc đảm bảo đủ kinh phí cho hoạt động đầu tư diễn ra đúng tiến độ là vô cùng quan trọng. - Thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: Việc thực hiện đầu tư công liên quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra trình tự ổn định và rành mạch cho hoạt động quản lý tối ưu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được 10
  • 22. thuận lợi. Các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, bảo đảm định hướng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển KTXH. - Bối cảnh thực tế: các yếu tố xã hội, kinh tế, chính trị, tiến bộ khoa học – công nghệ… đều có ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả đạt được của dự án đầu tư. Những biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự án, hoặc ngưng không thực hiện dự án nữa do không còn phù hợp. - Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan: Sự ủng hộ hay phản đối của công luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện dự án. Các dự án công bị người dân phản đối, ngăn chặn từ khâu giải phóng mặt bằng sẽ gặp rất nhiều khó khăn về sau. Bên cạnh đó, mỗi dự án được thực hiện sẽ mang lại lợi ích và bất lợi cho những nhóm đối tượng khác nhau và do vậy cũng sẽ nhận được sự ủng hộ và phản đối của các nhóm đối tượng tương ứng. 1.1.5. Hệ thống chính sách đầu tư công Về tổng thể, hoạt động đầu tư nói c ung ở nước ta, trong đó có đầu tư sử dụng vốn nhà nước trong thời gian vừa qua được quản lý theo quy định của nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như: Luật NSNN, Luật Đầu tư, Luật xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đất Đai, Luật phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, v.v… Riêng hoạt động đầu tư từ nguồn vốn nhà nước không nhằm mục đích kinh doanh được điều chỉnh bằng các nghị quyết của Quốc hội, các văn bản hướng dẫn thi hành các luật liên quan hoặc các nghị định của Chính phủ như: Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, các nghị định sửa đổi, bổ sung Quy chế nói trên gồm: Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003. Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/3/2005 về Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP. Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 về Quy chế quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định 03/2007/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 99. 11
  • 23. Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ về Quy chế quản lý sử dụng nguồn vốn ODA. Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về Quy chế quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 2 năm 2009 về quản lý đầu tư xây dựng; Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 12. Các Nghị định 209/2004 ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình; Nghị định 111/NĐ-CP ngày 29/9/2006; Nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008; Nghị định 85/2009/NĐ-CP về việc hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu. Nghị định 68/2012/NĐ-CP ngày 12/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng Ngoài ra còn có các Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/1/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị. Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 của Quốc hội. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 26/6/2014 quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu. Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình t ức đối tác công tư… Các luật và văn bản quy phạm pháp luật nói trên là cơ sở pháp lý để quản lý đầu tư nói chung, hoạt động đầu tư công nói riêng trên toàn quốc và đã đạt được những kết quả nhất định trong việc quản lý sử dụng các nguồn VĐT của nhà nước. 1.1.6. Hệ thống đánh giáchỉ tiêuhiệu quả đầu tư  Hệ số ICOR  - Mục đích, ý nghĩa Hệ số ICOR là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VĐT để tăng trưởng kinh tế. Hiệu quả sử dụng VĐT là một trong những cơ sở để rà soát và sửa đổi mục tiêu đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả về chất lượng sử dụng VĐT. - Khái niệm, nội dung, phương pháp tính 12
  • 24. Khái niệm: Hiệu quả sử dụng VĐT (hệ số ICOR) là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh cần bao nhiêu đồng VĐT thực hiện tăng thêm để tăng thêm 1 đồng tổng sản phẩm trong nước (GDP). Hệ số ICOR thay đổi tùy theo tình trạng KTXH trong từng thời kỳ khác nhau, phụ thuộc vào cơ cấu đầu tư và hiệu quả sử dụng đồng vốn. Nếu hệ số ICOR thấp, chứng tỏ đầu tư có hiệu quả cao và ngược lại Hệ số ICOR được tính theo công thức: ICORnăm t = Đầu tư năm t-1/ (GDP năm t - GDPnăm t-1) ICOR(vốn ngân sách)năm t=Đầu tư từ vốn ngân sáchnăm t-1//(GDPnăm t-GDPnăm t-1)  Tỷ lệ đầu tư công so với GDP  - Mục đích, ý nghĩa Nguồn gốc để huy động đầu tư là từ GDP, hay nói một cách cụ thể hơn là trong tổng sản phẩm do toàn xã hội làm ra bên cạnh phần tiêu dùng sẽ có một phần được tiết kiệm và dùng để tái đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Mức độ đầu tư so với tổng sản phẩm thể hiện mức độ tiết kiệm dùng cho đầu ư của nền kinh tế và cho phép đánh giá khả năng huy động thêm VĐT từ nội tại ền kinh tế hay phải sử dụng đến các nguồn bên ngoài thông qua kêu gọi đầu tư trực t ếp từ nước ngoài, vay vốn nước ngoài, nhận các khoản viện trợ đối với quy mô của quốc gia, đối với quy mô của một địa phương còn có thể huy động thêm từ nguồn hỗ trợ trực tiếp từ trung ương. Điều này đặc biệt quan trọng trong sự p át triển dài hạn, những khu vực có tỷ lệ đầu tư tính trên GDP cao thường có được sự tăng trưởng cao và bền vững. Tỷ lệ đầu tư so với GDP được tính theo công thức: Tỉ lệ (Đầu tư/GDP)năm t= Đầu tưnăm t/GDPnăm t-1 Tỉ lệ (Đầu tư từ vốn ngân sách/GDP)năm t= Đầu tư từ vốn ngân sáchnăm t/GDPnăm t-1 1.1.7. Quản lý đầu tư công 1.1.7.1. Khái niệm quản lý đầu tư công Theo khoản 17, điều 4 Luật đầu tư công: Hoạt động quản lý đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, 13
  • 25. nhiệm vụ của người đại diện sở hữu trong các dự án đầu tư; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng VĐT nhằm tránh thất thoát, lãng phí các nguồn VĐT. Quản lý đầu tư công bao gồm bốn chức năng chủ yếu đó là: hoạch định; tổ chức; lãnh đạo và điều phối thực hiện; giám sát thực hiện đầu tư. Hoạch định: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Tổ chức: Để bảo đảm các mục tiêu và kế hoạch sẽ được triển khai vào thực tế, tác động tích cực đến việc sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất, giảm thiểu những sai sót và lãng phí trong hoạt động quản trị. Lãnh đạo thực hiện: Đây là quá trình phân phối ng ồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch rình cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp. Kiểm tra, giám sát và đánh giá h ệu quả của dự án: Là quá tình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau của dự án. 1.1.7.2. Nội dung của quản lý đầu tư công Nội dung của quản lý đầu tư công gồm 5 nội dung chính: 1. Quản lý công tác hoạch định đầu tư 2. Quản lý công tác chuẩn bị đầu tư 3. Quản lý công tác thực hiện đầu tư 4. Quản lý công tác vận hành và nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng 5. Quản lý công tác giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư - Quản lý hoạch định đầu tư: là quá trình quản lý các hoạch định đã được lựa chọn để hoàn thành mục tiêu đề ra (bao gồm cả mục tiêu ngắn hạn và dài hạn). 14
  • 26. - Quản lý công tác chuẩn bị đầu tư: Công tác chuẩn bị đầu tư là một loạt các hạng mục công việc được tiến hành nhằm phục vụ cho việc đầu tư được thực hiện theo đúng mục tiêu đã đề ra, quản lý công tác đầu tư bao gồm:  Lập báo cáo đầu tư   Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đầu tư   Lập, thẩm định và phê duyệt tổng dự toán   Quản lý công tác đấu thầu, chỉ định thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu  - Quản lý công tác thực hiện đầu tư  Quản lý tiến độ thực hiện dự án   Quản lý chất lượng dự án   Quản lý về nhân lực   Quản lý môi trường của dự án  - Giai đoạn bảo hành nghiệm thu, đưa vào sử dụng bao gồm: Là quá trình kết thúc đầu tư, tiến hành nghiệm thu, bàn giao công rình, thực hiện việc kết thúc xây dựng, vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình, bảo hành công trình, quyết toán VĐT, phê duyệt. - Giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư: Là công cụ quan trọng để theo dõi tiến độ thực hiện nhằm cung cấp ho nhà quản lý và các bên liên quan xác định được mức độ phù hợp, mức độ hoàn t ành, tính hiệu quả, phù hợp hay không phù hợp của việc đầu tư. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Tình hình đầu tư công và quản lý đầu tư công ở Việt Nam Đầu tư công có vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội, tạo động lực thúc đẩy phát triển đất nước. Theo nhận định của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tư cao nhất thế giới, chiếm trên 40% GDP. Trong đó, đầu tư công chiếm tỷ lệ khá lớn (hơn 10% GDP đầu tư cơ sở hạ tầng). Mỗi năm, Việt Nam phải bỏ ra lượng tiền đầu tư công bằng khoảng 17 – 20% GDP, trong khi đó thì tại các nước trong khu vực con số này 15
  • 27. chỉ dưới 5%, như Trung Quốc là 3,5%, Indonesia 1,6%… Đó là một xu thế ngược với yêu cầu giảm đầu tư công vào nền kinh tế, tăng đầu tư phát triển từ các nguồn vốn xã hội khác. Theo TS. Vũ Tuấn Anh – Viện Kinh tế Việt Nam, trong những năm gần đây tổng VĐT trong xã hội cũng đã liên tục tăng cao. Trong thời gian qua, bên cạnh những thành công và đóng góp tích cực vào quá trình phát triển đất nước không thể phủ nhận, đầu tư công của Việt Nam còn nhiều hạn chế, nhất là về hiệu quả đầu tư. Đầu tư công luôn đi cùng với lãng phí, thất thoát và tốn kém, thậm chí với mức độ ngày càng nặng nề... Việc Tập đoàn kinh tế nhà nước Vinashin bỏ 1.000 tỉ đồng để mua tàu vận tải biển tuyến Bắc - Nam, nhưng chỉ chạy mấy chuyến rồi dừng, đang được nhắc đến như một điển hình cho sự lãng phí của đầu tư công. Hay, đầu tư cảng biển dọc 600km ở bờ biển miền Trung quá dày đặc (cứ khoảng 30 - 40km lại có 1 cảng), song, các cảng biển này lại không hoạt động hết công suất… Đầu tư công và quản lý đầu tư công kém hiệu quả không chỉ khiến hiệu quả đầu tư xã hội bị hạn ch , mà còn làm gia tăng nhiều hệ quả tiêu cực và kéo dài khác, như: tăng sức ép lạm phát trong nước; mất cân đối vĩ mô trong đó có cân đối ngành, sản phẩm, cán cân xuất - nhập khẩu, cán cân thanh toán, dự trữ ngoại hối và tích lũy - tiêu dùng, cũng như làm hạn chế sức cạnh tranh và chất lượng phát triển của nền kinh tế trong hội nhập. Đặc biệt, đầu tư công kém hiệu quả làm tăng gánh nặng và tác động tiêu cực của chiếc bẫy nợ công lên đất nước, do làm tăng nợ chính phủ, nhất là nợ nước ngoài. Về tổng thể, mô hình tăng trưởng theo chiều rộng của Việt Nam nhờ g a tăng đầu tư công đã lên tới đỉnh. Nếu không điều chỉnh mà càng thúc đẩy tăng trưởng dựa vào động lực mở rộng quy mô vốn, giá trị gia tăng thấp và sự khai thác thái quá tài nguyên, lao động rẻ... thì nền kinh tế càng mất khả năng cạnh tranh, thậm chí, càng tăng trưởng, đất nước và người dân càng bị nghèo đi và thiếu bền vững. 1.2.2. Tình hình đầu tư công và quản lý đầu tư công ở tỉnh Thừa Thiên Huế Đầu tư công là một trong những nhân tố quan trọng trong phát triển KTXH của tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong giai đoạn 2012 - 2014, đầu tư công đã đạt được những kết quả nhất định, đã đầu tư được nhiều công trình, chương trình lớn, quan trọng phục vụ phát triển KTXH. Các dự án xây dựng, nâng cấp cảng hàng không Phú Bài, Đại học 16
  • 28. Huế, Bệnh viện Trung ương Huế, ký túc xá sinh viên, nhà ở cho người có thu nhập thấp, bệnh viện đa khoa huyện,… hoàn thành đã góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân và phát triển KTXH trên địa bàn tỉnh. Kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, nước, các cơ sở giáo dục đào tạo, y tế phát triển nhanh, mật độ hạ tầng giao thông toàn tỉnh đạt 0,66km/km2 . Đến nay toàn tỉnh đã nhựa hóa được 80% đường tỉnh, bê tông hóa được 70% đường giao thông nông thôn, 100% xã có đường ô tô đến trung tâm, 98% hộ sử dụng điện, 85% hộ sử dụng nước hợp vệ sinh, 100% xã có tỷ lệ kiên cố hóa 44%... Việc đầu tư các dự án nêu trên đã làm thay đổi nhanh kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn trên địa bàn, đảm bảo an sinh xã hội, thu hút đầu tư. Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn tồn tại nhiều hạn chế: tình trạng dàn trải trong đầu tư, nhiều dự án trọng điểm triển khai thực hiện chậm, kéo dài, việc đền bù, giải phóng mặt bằng còn chậm. Công tác quản lý đầu tư chưa được hiệu quả, thiếu chặt chẽ gây nên sự thất thoát lãng phí cho NSNN. Ví dụ như dự án cao ốc văn phòng cho thuê tại số 02 Nguyễn Tri Phương gần 10 năm nay đang dang dở, tòa nhà 11 tầng này của Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng VIWSAEEN gây nên sự mất mỹ quan cho thành phố, bên cạnh đó là thiệt hại ngân sách tỉnh trong việc đền bù, giải tỏa, tái định cư. Khu công nghiệp Quảng Vinh, một trong 6 khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được quy oạch với diện tích 150 ha từ năm 2009 nhưng đến nay vẫn chỉ là bãi đất trống. Từ những ví dụ trên cho thấy công tác kiểm tra, giám sát các dự án trên địa bàn tỉnh chưa được hiệu quả làm lãng phí NSNN, gây nhiều hậu quả cho sự phát triển KTXH. 17
  • 29. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN - TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN PHONG ĐIỀN 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Phong Điền là một huyện đồng bằng ven biển-đầm phá, nằm về phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế; có tổng diện tích tự nhiên 950,81 km2 , dân số trung bình năm 2014 có 101 nghìn người, chiếm 18,89% diện tích tự nhiên và 9,6% dân số toàn tỉnh. Toàn huyện được chia thành 16 đơn vị hành chính, trong đó có 15 xã và 01 thị trấn. Các xã bao gồm: Phong Hải, Phong Bình, Phong Chương, Phong Hòa, Phong Thu, Phong Hiền, Phong An, Phong Sơn, Phong Mỹ, P o g Xuân, Điền Hải, Điền Hoà, Điền Lộc, Điền Môn, Điền Hương. Thị trấn Pho g Điền là trung tâm KT-XH của huyện, cách thành phố Huế 30 km về phía Bắc. Huyện Phong Điền có t a độ địa lý từ 160 35’41” đến 160 57’ vĩ độ Bắc, 1070 21’41” độ kinh Đông. Ranh giới hành chính của huyện Phong Điền được giới hạn: - Phía ông giáp với huyện Quảng Điền - Phía ông Nam giáp với thị xã Hương Trà - Phía Đông Bắc giáp biển Đông - Phía Tây Bắc giáp tỉnh Quảng Trị - Phía Nam giáp huyện A Lưới 2.1.1.2. Địa hình Địa hình thấp dần từ Tây sang Đông, ít bị chia cắt. Phần phía Tây chủ yếu đồi núi, tiếp đến là các lưu vực sông Bồ, sông Ô Lâu tạo nên vùng đồng bằng và các dải cát nội đồng khá bằng phẳng. 18
  • 30. Trên địa bàn huyện Phong Điền hình thành 3 vùng địa hình chủ yếu sau: - Vùng đồi núi: Là vùng đất phía Tây Nam của huyện. Gồm những dãy núi cao với độ cao trung bình khoảng 1000 m, độ dốc bình quân 35o , nhiều nơi địa hình hiểm trở. Địa hình thấp dần từ Tây Nam xuống Đông Bắc. Tuy nhiên, trong sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, đây là vùng thường gặp khô hạn vào mùa khô; bị xói mòn, rửa trôi mạnh trong mùa mưa. - Vùng đồng bằng: Đây là vùng đất hẹp, bằng phẳng chạy dài theo quốc lộ 1A; phần lớn là đất phù sa do sông Bồ và sông Ô Lâu bồi đắp hàng năm nên thích hợp cho sản xuất nông nghiệp như lúa nước và các cây công nghiệp ngắn ngày. Một yếu tố đặc trưng của vùng địa hình này là diện tích đất cát nội đồng. Đây là vùng có địa hình tương đối bằng phẳng, lượn theo các trằm nước, có độ cao tr ng bình 7,8 m. - Vùng ven biển - đầm phá: Bao gồm các xã vùng Ngũ Điền (Điền Hải, Điền Hoà, Điền Lộc, Điền Môn, Điền Hương) và Phong Hải với những bãi cát bằng phẳng ven biển. Vùng đất này có tiềm năng p át triển lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng phòng hộ chống cát bay, cát lấp. Đây còn là vùng có tiềm năng khai thác thủy hải sản biển và đầm phá; đặc biệt là tiềm năng nuôi tôm cao triều ven biển. Vùng này đang được tỉnh và huyện rất quan tâm đầu tư nhằm tạo nên vùng động lực phát triển mới. 2.1.1.3. Khí hậu Phong Điền nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam. Do địa hình của huyện trải dài từ vùng núi cao phía Tây đến vùng đồng bằng thấp trũng ven biển tạo nên những vùng tiểu khí hậu khác biệt. Vùng gò đồi miền núi chịu ảnh hưởng địa hình dải Trường Sơn nên khí hậu tương đối ôn hòa, tạo nên những vùng vi khí hậu mát mẻ như vùng bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, khu vực hồ Quao, khe Me v.v. - Nhiệt độ: Huyện Phong Điền có 2 mùa rõ rệt: mùa khô nóng và mùa mưa ẩm lạnh. Nhiệt độ trung bình năm từ 240 - 250 tương đương với tổng nhiệt năm khoảng 9000 - 92000 C, số giờ nắng trung bình 5 - 6 giờ/ngày. Biên độ giữa các tháng trong năm chênh lệch 7 0 - 90 C. 19
  • 31. - Lượng mưa: Trên địa bàn Phong Điền lượng mưa rất lớn, trung bình hàng năm đạt 2800 - 3000 mm. Các tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 10, 11, chiếm tới 45% tổng lượng mưa trong năm. Vào thời gian này thường hay xảy ra lũ lụt. - Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình đạt khoảng 84%. Trong mùa mưa độ ẩm lên đến 90%. - Gió bão: Phong Điền chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Gió mùa Tây Nam bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, tốc độ gió bình quân từ 2 - 3m/s, có khi lên tới 7 - 8 m/s; gió khô nóng, bốc hơi mạnh gây khô hạn kéo dài. Gió mùa Đông Bắc bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, tốc độ gió đạt 4 - 6m/s, trong mùa mưa bão có thể lên tới 30 - 40m/s. Gió kèm theo mưa lớn gây lũ lụt, ngập úng ở nhiều vùng. 2.1.1.4. Thủy văn Trên địa bàn huyện Phong Điền có 2 ệ ống sông chính chảy qua là sông Ô Lâu phía Bắc và sông Bồ phía Nam. Do đ ều kiện địa hình phía Tây có những dãy núi cao dốc nghiêng ra biển nên sông ngòi có đặc điểm là ngắn, dốc, nhiều thác ghềnh, cửa sông hẹp. Vào mùa mưa, lưu lượng nước lên cao, lưu lượng nước trung bình khoảng 3000m/s, mùa khô, lòng sông nước khô cạn, lưu lượng nước xuống thấp, chỉ còn khoảng 3-4 m/s. 2.1.1.5. Tài nguyên đất Theo số liệu thống kê năm 2014, tổng diện tích tự nhiên toàn huyện có 95.081,28 ha, được phân theo mục đích sử dụng thành 3 nhóm đất chính gồm: - Đất nông nghiệp 75.690,01 ha, chiếm 79,61%. - Đất phi nông nghiệp 10.966,83 ha, chiếm 11,53%. - Đất chưa sử dụng 8.424,44 ha, chiếm 8,86%. Nhìn chung, tài nguyên đất huyện Phong Điền khá đa dạng, màu mỡ, phân bố tương đối tập trung theo các vùng địa lý, rất thích hợp cho phát triển các cây trồng nông nghiệp có giá trị kinh tế với quy mô sản xuất tập trung: vùng đồng bằng trồng lúa, rau màu lương thực; vùng gò đồi phát triển các cây công nghiệp dài ngày như cao 20
  • 32. su, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc; vùng cát nội đồng phát triển rau màu thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày; vùng cát cát ven biển phù hợp với nuôi trồng thuỷ sản v.v. 2.1.1.6. Đánh giá về điều kiện tự nhiên - Thuận lợi Huyện Phong Điền có địa hình đa dạng, đất đai khá màu mỡ, nguồn nước dồi dào. Thời tiết, khí hậu thuận lợi với lượng bức xạ lớn, lượng mưa cao là điều kiện thích hợp cho phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, phát triển đa dạng nông, lâm nghiệp nhiệt đới. Huyện có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, trữ lượng lớn, chất lượng tốt như đá vôi, cát trắng, than bùn, sét, nước khoáng nóng v.v. cho phép phát triển mạnh các ngành công nghiệp với quy mô lớn mang lại giá trị kinh tế cao. Bờ biển có các bãi tắm đẹp, ven đầm phá có cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái đặc thù. Vùng gò đồi, miền núi có nhiều danh hắng hiên nhiên hấp dẫn v.v. là lợi thế để phát triển ngành du lịch sinh thái biể , lâm sinh thái v.v. Những đặc điểm về tự nhiên, tài guyên thiên nhiên là lợi thế, điều kiện thuận lợi cho Phong Điền phát triển nền nông nghiệp toàn diện, đặc biệt là phát triển các cây trồng, vật nuôi thế mạnh như lúa, rau đậu thực phẩm, cao su, trồng rừng tập trung, chăn nuôi bò, nuôi tôm công nghiệp đem lại giá trị kinh tế cao. − Khó khăn Huyện có địa hình núi cao, dốc nghiêng ra biển, sông ngòi ngắn, cửa sông hẹp nên vào mùa mưa lũ thường gây lũ lụt, ngập úng vùng hạ lưu, làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống. Khí hậu ở huyện Phong Điền khá khắc nghiệt. Mùa hạ, nắng nóng kéo dài kèm theo gió Tây Nam khô nóng thường gây hạn hán; mùa mưa, lượng mưa tập trung vào một số tháng nên thường gây lũ lụt, ngập úng ở nhiều nơi. Hiện tượng cát bay, cát lấp ở vùng ven biển, cát nội đồng gây khó khăn cho sản xuất; hiện tượng xói mòn, rửa trôi đang xảy ra ở vùng gò đồi; mưa lũ làm sạt lở bờ sông, thay đổi dòng chảy; bờ biển một số nơi bị xâm thực mạnh. Các hồ được xây dựng ở thượng nguồn đã bổ sung lượng nước ngọt rất lớn vào 21
  • 33. mùa kiệt nhưng cũng làm cho độ mặn trong đầm phá giảm mạnh, ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Nguy cơ ô nhiễm môi trường đang là vấn đề tồn tại hiện nay, đặc biệt là môi trường biển, ven bờ, đầm phá v.v. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 2.1.2.1. Đặc điểm xã hội Tình hình dân số và lao động của huyện Dân số trung bình của huyện trong bốn năm 2012 - 2014 không có nhiều biến động, cơ cấu dân số theo khu vực có sự chênh lệch lớn giữa thành thị và nông thôn, tỷ lệ khu vực nông thôn chiếm tỷ trọng l ớ n. Có sự chênh lệch này là do ở huyện Phong Điền có đến 15 xã và chỉ 1 th ị tr ấ n, chính vì vậy dân cư chủ yếu tập trung ở các xã. (Xem Bảng 2.1) Dân số trung bình năm 2014 là 101.000 người tăng 1000 người so với năm 2013. Trên địa bàn có 5 dân tộc anh em cùng sinh sống như: Kinh, pa ko, Kơ tu, Tà Ôi, Vân Kiều trong đó tỷ trọng người inh chiếm 98,95%. Trong 3 năm từ 2012-2014, cơ cấu dân số nam có xu hướng tăng từ 47,45% năm 2012 lên 50,32% năm 2014, cơ cấu dân số nữ giảm từ 52,55% năm 2012 xuống còn 50,18% năm 2014. Trong giai đoạn này, nhờ tiếp tục thực hiện tốt công tác dân số - Kế hoạch hóa gia đình nên tỷ suất sinh duy trì được ở mức thấp, tỷ trọng phát triển dân số tự nhiên đảm bảo mục tiêu đặt ra. Năm 2013 tỷ suất sinh của huyện đã tăng mức cao, tỷ lệ phát triển tự nhiên không đạt kế hoạch đề ra, nhưng trong năm 2014 thì tỷ suất sinh là 1,46% và giảm 0,06% so với năm 2013, điều đó cho thấy công tác dân số - kế hoạch hóa duy trì theo chiều rộng cả chiều sâu. 22
  • 34. Bảng 2.1. Tình hình dân số của huyện Phong Điền giai đoạn 2012 – 2014 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%) Chỉ tiêu SL CC SL CC SL CC 2013/ 2014/ (1000 người) (%) (1000 người) (%) (1000 người) (%) 2012 2013 1. Dân số trung bình 101.00 100,00 100.00 100,00 101.00 100,00 -0,99 1,00 Phân theo giới tính + Nam 47.93 47,45 48.55 48,55 50.32 49,82 1,29 3,65 + Nữ 53.071 52,55 51.45 51,45 50.68 50,18 -3,05 -1,50 Phân theo khu vực +Thành thị 6.452 6,41 6.5 6,50 7.575 7,50 0,74 16,54 +Nông thôn 94.28 93,59 93.50 93,50 93.43 92,50 -0,83 -0,07 2. Tỷ suất sinh (%) 1,49 1,52 1,46 2,01 -3,95 3. Tỷ suất tử (%) 0,45 0,53 0,41 17,78 -22,64 4. Tỷ lệ giatăng dân 1,03 0,99 1,05 -3,88 6,06 số tự nhiên(%) ( Nguồn: Niên giám thống kê của huyện Phong Điền năm 2012-2014) 23
  • 35. Bảng 2.2. Tình hình sử dụng lao động trên địa bàn huyện Phong Điền giai đoạn 2012-2014 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%) Chỉ tiêu SL CC SL CC SL CC 2013/ 2014/ (người) (%) (người) (%) (người) (%) 2012 2013 Tổng dân số trong độ tuổi 46.941 47.299 47.950 0,76 1,38 lao động Lao động đang làm việc trong 44.618 100 45.073 100 45.940 100 1,02 1,92 các ngành kinh tế + Nông, lâm, ngư nghiệp 17.212 38,58 15.613 34,64 15.960 34,74 -9,29 2,22 + Công nghiệp- 15.207 34,08 15.940 35,36 16.032 34,90 4,82 0,58 Xây dựng + Dịch vụ 12.199 27,34 13.520 30,00 13.948 30,36 10,83 3,17 (Nguồn: Phò g Tài Chính – Kế hoạch huyện Phong Điền) Dân số trong độ tuổi lao động trên địa bàn của huyện năm 2014 là 47.950 người, chiếm 70,1% dân số của huyện. Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy, dân số năm 2014 tăng 1,38% so với năm 2013, năm 2013 tăng 0,76% so với năm 2012. Kể từ năm 2011, thị trấn Phong Điền bắt đầ u tổ chức ngày hội việc làm cho nhân dân trên địa bàn; đây vừa là cơ hội cho các doanh nghiệp có thể tuyển chọn lao động phù hợp với doanh nghiệp mình, và là cơ hội để người lao động có thể lựa chọn các công việc phù hợp với khả năng của bản thân. Vì vậy, lực lượng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế tăng lên theo từng năm; cụ thể là, năm 2014 có 45.940 người trong độ tuổi lao động, tăng 1,92% so với năm 2013 và năm 2013 tăng 1,02% so với năm 2012. Tuy nhiên, một bộ phận người dân chủ yếu là trong nhóm tuổi thanh niên và khu vực nông thôn đã di chuyển vào các tỉnh phía Nam để làm việc và học tập khiến số lượng người dân làm việc trong các ngành kinh tế chưa cao. Cơ cấu lao động của huyện Phong Điền giai đoạn 2012 – 2014 theo số liệu thống kê cho thấy chuyển dịch khá nhanh, tỷ trọng lao động làm trong các ngành nông 24
  • 36. - lâm - thủy sản giảm dần và tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Cụ thể, năm 2013 dân số trong các ngành nông lâm ngư nghiệp là 15.613 người giảm 9,29% so với 2012, đến năm 2014 lao động tăng 2,22% so với năm 2013. Bên cạnh đó, lao động ngành dịch vụ tăng 10,83% năm 2013 so với 2012 và tăng 3,17% năm 2014 so với năm 2013. Lao động ngành công nghiệp xây dựng cũng có sự tăng lên mạnh mẽ, năm 2013 tăng 4,82% so với năm 2012, năm 2014 tăng 0,58% so với năm 2013. Sở dĩ năm 2012 và năm 2013 có sự chuyển dịch lao động trong các ngành kinh tế lớn là vì các khu công nghiệp ở huyện Phong Điền bắt đầu phát triển mạnh mẽ, cần nhiều lao động tham gia hoạt động sản xuất, các khu du lịch, các địa điểm tham quan thu hút nhiều khách đến tham quan. Chính vì vậy đội ngũ lao động cần trong các lĩnh vực này là rất lớn. Trên địa bàn huyện có 695 cơ sở công nghiệp, trong đó 3 cơ sở do tỉnh quản lý, 2 cơ sở kinh tế tập thể, 9 cơ sở kinh tế tư nhân và 679 cơ sở kinh tế cá thể. Nhiều cơ sở công nghiệp đã đi vào hoạt động sản xuất như nhà máy may Scavi Huế; nhà máy gạch Tuynen của Công ty 1/5; nhà máy nước khoáng, nhà máy phân vi sinh Sông Hương, nhà máy p ân bón NPK và một số cơ sở chế biến các sản phẩm từ cát v.v...Đến năm 2014, lao động trong các ngành Kinh tế bắt đầu bão hòa và bắt đầu cân bằng trở lại . Sử dụng đất Theo thống kê năm 2014, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Phong Điền là 95.081,2 ha, chiếm 18,81% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh. Trong đó: Diện tích đất nông nghiệp năm 2014 là 75.690 ha, tăng 159,2 ha so với năm 2013 và tăng 1.696,6 ha so với năm 2012. Trong năm 2014, diện tích đất phi nông nghiệp của toàn huyện là 10.966,8 ha chiếm 11,53% trong tổng diện tích đất tự nhiên; tăng 78,4 ha so với năm 2013 và giảm 447,9 ha so với năm 2012. 25
  • 37. Diện tích đất chưa sử dụng còn lại trên địa bàn năm 2014 là 8.424,44 ha chiếm 8,86% diện tích đất tự nhiên, trong 3 năm từ 2012 – 2014 diện tích đất chưa sử dụng giảm 1.218,8 ha, điều này cho thấy trong những năm gần đây công tác quy hoạch và sử dụng đất có hiệu quả hơn. Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phong Điền giai đoạn 2012 – 2014 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%) Chỉ tiêu Ha % Ha % Ha % 2013/ 2014/ 2012 2013 Tổng diện tích 95.081,2 100 95.081,2 100 95.081,2 100 đất tự nhiên 1. Đất nhà nước 73.993,4 77,82 75.530,8 79,44 75.690,01 79,61 2,08 0,21 2. Đất phi nhà 11.444,7 12,04 10.888,4 11,45 10.966,83 11,53 -4,86 0,72 nước 3. Đất chưa sử 9.643,24 10,14 8.662,14 9,11 8.424,44 8,86 -10,17 -2,74 dụng (Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế hoạch huyện Phong Điền) Cơ sở hạ tầng Cùng với sự phát triển chung của toàn tỉnh, trong những năm qua hạ tầng xã hội trên địa bàn huyện đã được hú trọng đầu tư nhằm cải thiện và nâng cao đời sống xã hội của nhân dân. Về giáo dục: H ện nay trên địa bàn huyện có 30/71 trường đạt chuẩn quốc gia đạt 42,25%. Tất cả các xã – thị trấn đều có trường mầm non và trường tiểu học. Tổng số học sinh đi học năm 2014 là 22.382 học sinh. Thực hiện phổ cập giáo dục THCS 100%. Trang thiết bị vật chất phục vụ công tác dạy học được chú trọng đầu tư nâng cấp. Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Về Y tế: Toàn huyện có 3 Bệnh viện Đa khoa và 16 trạm y tế xã . Năm 2014, huyện có 100 bác sĩ/ vạn dân, số giường bệnh/1 vạn dân là 179 giường. Chất lượng công tác khám chữa bệnh ngày càng được cải thiện và nâng cao. Về văn hóa-xã hội: Hệ thống công trình văn hóa được quy hoạch theo từng bậc từ thị trấn tới xã, thôn. Thị trấn có nhà văn hóa trung tâm phục vụ cho công tác văn hóa-văn nghệ, thể thao. Tất cả các xã, thôn đều có nhà văn hóa xã, thôn. Các công 26
  • 38. trình phục vụ giải trí đang được đầu tư và đua vào sử dụng. Công tác văn hóa- xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa chiếm 96%, tỷ lệ khu dân cư đạt chuẩn văn hóa chiếm 99%. Tổ chức tuyên truyền và các hoạt động văn hóa thể thao thành công tốt đẹp. Đài Phát thanh - truyền hình huyện Phong Điền tổ chức tuyên truyền, bám sát mục tiêu chính trị, đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân. Về vệ sinh môi trường: 100% hộ trên địa bàn thị xã có công trình vệ sinh, công tác môi trường được chú trọng, tổ chức đầu tư xây dựng bãi rác đạt tiêu chuẩn. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom, xử lý và tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom, xử lý đều đạt 100%, tỷ lệ xã đạt chuẩn vệ sinh môi trường theo tiêu chí nông thôn mới đạt 38,4%. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55%. Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch đạt 83%. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%. 2.1.2.2. Đặc điểm kinh tế Tăng trưởng kinh tế Trong những năm vừa qua, tình hình KT-XH huyện Phong Điền đã sự chuyển biến tiến bộ và đang đi vào ổn định. Nhìn chung nền kinh tế của huyện trong những năm qua có bước tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – dị h vụ – nông nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt 31.120 1000đ/người/năm cao hơn so với các năm trước. Tốc độ tăng trưởng bình quân g ai đoạn 2012– 2014 đạt 16,58%. Tổng GTSX giai đoạn 2013-2014 tăng gấp 3 lần so với g ai đoạn 2012-2013, cụ thể là năm 2014 là 5.338 tỷ đồng tăng 23,97% so với năm 2013, năm 2013 tăng 7,41% so với năm 2012. Có sự tăng nhanh về giá trị sản xuất trong thời kì này nguyên nhân là vì huyện Phong Điền đã biết lợi dụng thế mạnh của địa phương, phát triển những ngành kinh tế trọng điểm như ngành thủy sản, trồng trọt. Sự phát triển của các khu công nghiệp cũng như quảng bá rộng rãi các địa điểm du lịch cũng là những nguyên nhân khiến cho tổng GTSX tăng mạnh. 27
  • 39. Bảng 2.4: Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Phong Điền giai đoạn 2012 – 2014 Năm Năm Năm Tốc độ tăng (%) Nhịp độ 2012 2013 2014 tăng trưởng Chỉ tiêu SL SL SL bình (Tỷ (Tỷ (Tỷ 2013-2012 2014-2013 quân 2012 – đồng) đồng) đồng) 2014 (%) 1. Nông - lâm - 1.335 1.282 1.337 -3,97 4,29 0,07 ngư nghiệp a. Nông nghiệp 592 525 520 -11,32 -0,95 -6,08 + Trồng trọt 424 378 371 -10,85 -1,85 -6,25 + Chăn nuôi 168 147 149 -12,50 1,36 -5,65 b. Lâm nghiệp 81 84 100 3,70 19,05 11,73 c. Thủy sản 662 673 762 1,66 13,22 7,55 2. Công nghiệp 1.576 1.733 2.029 9,96 17,08 14,37 - Xây dựng a. Công nghiệp 1.060 1.254 1.629 18,30 2,90 26,84 b. Xây dựng 516 480 400 -6,98 -16,67 -11,24 3. Dịch vụ 1.098 1.291 1.972 17,58 52,75 39,80 Tổng cộng 4.009 4.306 5.338 7,41 23,97 16,58 (Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế hoạch huyện Phong Điền) Ngành nông nghiệp Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2014 là 520 tỷ đồng chiếm 9,74% trong tổng giá trị sản xuất của toàn huyện; giảm 0,95% so với năm 2013. Bình quân hằng năm giảm 6,08%. Trong đó giá trị ngành trồng trọt giảm từ 424 tỷ đồng năm 2012 xuống 371 tỷ đồng năm 2014 và chăn nuôi giảm từ 168 tỷ đồng năm 2012 xuống 147 tỷ đồng năm 2013 và tăng lên 149 tỷ đồng năm 2014. Cơ cấu nội bộ ngành chưa có dấu hiệu chuyển dịch cụ thể, ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong nông nghiệp. 28
  • 40. Về trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng năm 2012 là 14.791 ha, năm 2013 là 15.328 ha, năm 2014 là 15.937 ha. Tổng diện tích gieo trồng có xu hướng tăng do quỹ đất dành cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được khai thác thêm Trong đó diện tích trồng lúa tăng từ 9.887 ha năm 2011 lên 10.462 ha năm 2014. Sản lượng lương thực 58.931 tấn trong đó sản lượng lúa là 58.721 tấn, năng suất đạt 5,61 tạ/ha; sản lượng ngô là 330 tạ, năng suất đạt 3 tạ/ha; sản lượng lạc là 2.160 tạ, năng suất 1,8 tạ/ha; sản lượng sắn là 38.500 tạ, năng suất bình quân đạt 22 tạ/ha. Về chăn nuôi: Giai đoạn 2012-2014 đàn gia súc gia cầm của huyện tương đối ổn định và phát triển theo chiều hướng nâng cao chất lượng, không có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn. Tổng đàn trâu bò năm 2014 là 8000 con giảm 7,4% so với năm 2012. Tổng đàn lợn năm 2014 là 30.000 con giảm 0,56% so với năm 2012. Tổng đàn gia cầm năm 2014 là 420 nghin con tăng 13,22% so với năm 2012, nhờ tình hình dịch bệnh trên gia cầm trong những năm gần đây ương đối ổn định nên người dân chú trọng tập trung phát triển chăn nuôi gia cầm nông hộ, trang trại góp phần tăng tổng đàn gia cầm trên địa bàn huyện. Ngành lâm nghiệp Tổng diện tích rừng năm 2014 là 18.006 ha. Công tác chăm sóc, bảo vệ rừng được tăng cường, không xảy ra chặt phá rừng trái phép. Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp năm 2014 là 100 tỷ đồng so với tổng giá trị sản xuất của toàn huyện, tăng 19,05% so với năm 2013. Tốc độ tăng bình quân hằng năm là 11,73%. Ngành thủy sản Giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng liên tục qua các năm; cụ thể, giá trị sản xuất thủy sản năm 2014 là 762 tỷ đồng, tăng 13,22% so với năm 2013. Mức tăng bình quân hằng năm ngành thủy sản là 6,29%. Ngành thủy sản có sự gia tăng liên tục như vậy là do được sự quan tâm của lãnh đạo địa phương trong việc khuyến khích, tạo cơ chế thông thoáng cho người dân nhằm phát triển ngành thế mạnh của địa phương. Bên cạnh đó, nhận thấy được tiềm năng về nuôi trồng thủy sản, các doanh nghiệp tư nhân lớn trong và ngoài nước đã đến Phong Điền để đầu tư kinh doanh mang lại hiệu quả 29
  • 41. kinh tế cao. Năm 2014, diện tích nuôi trồng thủy hải sản là 792 ha; sản lượng khai thác 7.059 tấn tăng 784 tấn so với năm 2013 và tăng 1.059 tấn so với năm 2012. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng Ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, Xây dựng có tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp năm 2014 là 2.029 tỷ đồng chiếm 38,01% trong tổng giá trị sản xuất của toàn huyện, tăng 17,08% so với năm 2013. Tốc độ tăng bình quân hằng năm là 14,37%. Hiện nay, trên đia bàn huyện, các lĩnh vực công nghiệp, thủ công nghiệp rất đa dạng và phong phú. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu như phân vi sinh, gạch Tuynel, tinh bột sắn, sản phẩm may các loại, nón lá, gốm các loại,... Sự đa dạng về các lĩnh vực tạo công an việc làm cho người lao động, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế chung của địa phương. Ngành thương mại dịch vụ Các ngành dịch vụ có mức tăng trưởng n anh trong những năm trở lại đây, đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống sản xuất của ân dân. Giá trị sản xuất năm 2014 đạt 1.972 tỷ đồng chiếm 36,94% trong tổng g á trị sản xuất của toàn huyện; tăng 52,75% so với năm 2013. Tổng mức bán lẻ và doanh thu du lich năm 2014 đạt gần 15.663 tỷ đồng, tăng 10,49% so với năm 2013. Ngành du lich đã có nhưng bước phát triển nhanh chóng, tuy nhiên việc k ai t ác vẫn còn hạn chế so với tiềm năng phát triển của huyện. 30
  • 42. Chuyển dịch cơ cấu Kinh tế 45 36.23 40.25 40 38.01 36.94 36.88 29.77 35 29.98 30 27.39 25.05 Cơ cấu (%) 25 20 15 10 5 0 2012 2013 2014 Năm Nông - lâm - ngư nghiệp Công nghiệp- Xây dựng Dịch vụ (Nguồn: Phò g Tài Chính – Kế hoạch huyện Phong Điền) Đồ thị 2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành sản xuất huyện Phong Điền giai đoạn 2012-2014 Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nền kinh tế đang chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng công ngh ệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản. Cụ thể là, năm 2014 tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng trong tổng GTSX chiếm 38,01% giảm 1,30% so với năm 2012, ngành thương mại – dịch vụ năm 2014 là 36,94% tăng 9,55% so với năm 2012; trong khi đó, tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản là 25,05% giảm 8,25% so với năm 2012. Nguyên nhân là do năm 2013, trong điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn như: giá cả thị trường tăng, lãi suất vốn vay ngân hàng cao, dịch bệnh diễn ra khó lường, tình trạng rét đậm rét hại kéo dài, một số xã bị ngập lụt đã làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra còn chậm chưa tương xứng với kỳ vọng. 31
  • 43. 2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN 2.2.1. Tình hình sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn huyện Phong Điền Nhận thức rõ tầm quan trọng của đầu tư công đối với sự phát triển KTXH của địa phương, huyện Phong Điền đã chủ trương đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng, coi việc phát triển kết cấu hạ tầng là một khâu đột phá để phát triển địa phương và chuẩn bị cho các bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng cả nước. Thể chế hóa chủ trương, chính sách của tỉnh, huyện Phong Điền đã có chiến lược, chính sách cụ thể nhằm phát triển kết cấu hạ tầng trong từng lĩnh vực, huyện đã vận dụng nhiều chính sách ưu tiên, khuyến khích phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là chính sách xã hội hóa, khuyến khích, thu hút sự tham gia của mọi thành phần kinh tế vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. các chính sách tập tr ng vào việc đẩy mạnh huy động các nguồn lực để ưu tiên cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, kết cấu hạ tầng đô thị, kết cấu hạ ầng xã hội… Với định hướng phát triển kinh tế của uyện là Công nghiệp - dịch vụ - nông lâm thủy sản, đầu tư khu vực công chủ yếu tập trung vào kết cấu hạ tầng kinh tế và các dịch vụ công nhằm thu hút các nhà đầu tư và lượng khách du lịch đến thăm quan nghỉ dưỡng, tạo động lực để các ngành k inh tế khác phát triển. Tổng VĐT trên địa bàn huyện Phong Điền giai đoạn 2012 - 2014 đạt 7.954,34 tỷ đồng; trong đó của n à nước là 2.148,46 tỷ đồng, chiếm 27% tổng VĐT toàn xã hội của huyện. Vốn tư nhân đạt 5.415,89 tỷ đồng, chiếm 68% VĐT phát triển; VĐT của nước ngoài là 390 tỷ đồng, chiếm 5% tổng VĐT. Tốc độ tăng trưởng về VĐT đạt bình quân 7,22% /năm giai đoạn 2012-2014; trong đó đầu tư công tăng bình quân tăng 10,14%/ năm; đầu tư khu vực tư nhân tăng bình quân 6,48%/năm và đầu tư nước ngoài tăng 2,6%/năm. So sánh giữa đầu tư công và đầu tư tư nhân giai đoạn 2012-2014 VĐT nhà nước, khu vực tư nhân và khu vực nước ngoài đều tăng. Tỷ trọng nguồn VĐT khu vực nhà nước tăng nhanh trong giai đoạn 2012-2013, tăng từ 24,96% lên 28,82% và giảm nhẹ từ 28,82% xuống còn 27,05% ở giai đoạn 2013-2014. Trong giai đoạn 2013-2014, VĐT từ khu vực tư nhân có xu hướng tăng dần tỷ trọng trong tổng VĐT toàn xã hội. 32
  • 44. Điều này chứng tỏ huyện đã thực hiện có hiệu quả công tác huy động VĐT từ tư nhân, từ các nhà đầu tư trong nước, thực hiện tốt công tác xã hội hóa trong hoạt động đầu tư, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế trong công tác thu hút VĐT nước ngoài. Bảng 2.5. Tình hình thực hiện VĐT của huyện Phong Điền giai đoạn 2012 - 2014 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tốc độ tăng trưởng Nguồn vốn Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng % VĐT bình quân (%) Vốn nhà nước 595,00 24,96 758,51 28,82 794,95 27,05 10,14 Vốn tư nhân 1.664,00 69,80 1.743,25 66,24 2.008,64 68,35 6,48 Vốn nước ngoài 125,00 5,24 130,00 4,94 135,00 4,59 2,60 Tổng 2.384,00 100 2.631,76 100 2.938,59 100 7,22 (Nguồn: Ban Đầu ư và Xây dựng huyện Phong Điền) 2.2.2. Mức độ đầu tư từ NSNN vào các gà h Bảng 2.6 VĐT XDCB sử dụng NSNN của huyện Phong Điền giai đoạn 2012 - 2014 Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng % 1. Nông nghiệp, thủy lợi 37.687 29,44 43.177 22,64 56.895 33,81 2. Giao thông 28.017 21,88 36.479 19,13 34.087 20,26 3. Văn hóa, xã hội 20.607 16,10 27.805 14,58 22.389 13,31 4. Giáo dục, đào tạo 16.705 13,05 27.601 14,47 18.975 11,28 5. Cấp thoát nước 10.679 8,34 12.385 6,49 13.250 7,87 6. Quản lý nhà nước 5.684 4,44 14.385 7,54 6.097 3,62 7. Công nghiệp, điện 5.673 4,43 11.389 5,97 14.782 8,79 8. XDCB khác của đầu tư 1.800 1,41 15.893 8,33 399 0,24 9. Y tế, vệ sinh môi trường 1.170 0,91 1.608 0,84 1.385 0,82 Tổng 128.027 100 190.722 100 168.259 100 (Nguồn: Ban Đầu tư và Xây dựng huyện Phong Điền) 33
  • 45. Qua bảng 2.6 cho thấy cơ cấu VĐT từ NSNN chủ yếu tập trung cho lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi, giao thông, văn hóa xã hội và giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, khi phân tích bằng cơ cấu VĐT công này cũng cho ta thấy một số lĩnh vực quan trọng như quản lý nhà nước, y tế, vệ sinh môi trường có tỷ lệ đầu tư thấp nên mức độ phát triển của những lĩnh vực này cũng bị ảnh hưởng nhất định. Đặc biệt đối với lĩnh vực quản lý nhà nước, bộ máy cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện Phong Điền thường được phản ánh là gặp phải tình trạng quá tải, dẫn đến thời gian giải quyết công việc kéo dài. Nên việc thiếu đầu tư cho lĩnh vực này cũng gây khó khăn cho việc nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy nhà nước nói chug và hiệu quả điều hành, quản lý đầu tư công nói riêng. 2.2.3. Kết quả đầu tư công Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm bám sát vào 7 chương trình KTXH trọng điểm của huyện; bước đầu cơ sở hạ tầng ngày càng được cải thiện tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy các ngành, lĩnh vực và các địa p ương có bước phát triển mới, tạo chuyển biến trên một số lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường. Hệ thống giao thông, điện, nước phục vụ phát triển du lịch và công nghiệp sản xuất nông nghiệp được cải thiện đáng kể. Đường bộ: tính đến 31/12/2014 tổng số chiều dài đường huyện lộ là 108,96 km, trong đó tỷ lệ đường huyện lộ được nhựa và bê tông hóa chiếm 78,9% chiều dài các tuyến giao thông toàn huyện; tổng số chiều dài đường liên xã là 119,7 km, trong đó đường nhựa và bê tông hóa chiếm 60%; số km giao thông nông thôn được kiên cố hóa là 373 km, chiếm 53,2%; số km giao thông nội đồng được kiên cố hóa là 107 km, chiếm 31,8%. Công nghệ thông tin và truyền thông: trên địa bàn huyện Phong Điền hiện nay có 90 số thuê bao điện thoại/100 dân tăng 40 máy so với năm 2012. 100% các xã thị trấn trong huyện đều có đường dây điện thoại, tạo thuận lợi cho việc thông tin liên lạc của người dân, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa của huyện. Tổng doanh thu ngành bưu chính, viễn thông, CNTT năm 2014 là 22.206 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2012. 34