SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o---------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 60340121
Họ và tên: LÊ THU QUỲNH
Nguời hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Duy Liên
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của em. Các
số liệu, tư liệu được nêu và trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và
trung thực. Nếu sai, em xin chịu mọi trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thu Quỳnh
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý
thầy cô đã giảng dạy, hỗ trợ chương trình đào tạo thạc sĩ Khóa 22 chuyên ngành
Kinh doanh thương mại; những người đã giúp em trang bị tri thức, tạo điều kiện
thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại trường Đại
học Ngoại thương.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin được bày tỏ lời cảm ơn tới PGS.TS
Phạm Duy Liên đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh nhất,
song do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế nên luận
văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các nhà
khoa học, quý thầy cô trong và ngoài trường để luận văn được hoàn thiện hơn
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... iv
MỤC LỤC..................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .............................................x
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ...................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về môi trường đầu tư ..............................................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về môi trường đầu tư ..........................................4
1.1.2. Phân loại môi trường đầu tư ....................................................................8
1.1.3. Khái niệm về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI ........................11
1.2. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài.............................................13
1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài:.................................................13
1.2.2. Đặc điểm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.......................16
1.3. Mối quan hệ giữa môi trường đầu tư với đầu tư trực tiếp nước ngoài ...19
1.4. Kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại một số tỉnh thành trong cả nước...............................................20
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh............................................21
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội ......................................................26
1.4.3. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng................................................27
1.4.4. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh........................................................28
1.5. Bối cảnh và định hướng phát triển môi trường đầu tư của tỉnh Hải
Dương cho đến năm 2030....................................................................................30
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VỚI ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI HẢI DƯƠNG.............................................................33
2.1. Các yếu tố của môi trường đầu tư với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
tỉnh Hải Dương.....................................................................................................33
2.1.1. Môi trường địa lý, điều kiện tự nhiên, văn hóa của tỉnh Hải Dương...33
2.1.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng ...........................................................................35
2.1.3. Nguồn nhân lực địa phương...................................................................38
2.1.4. Hệ thống chính sách, pháp luật và hành chính.....................................41
2.1.5. Môi trường kinh tế ..................................................................................47
2.2. Đánh giá chung môi trường đầu tư tại tỉnh Hải Dương ...........................48
2.3. Tác động của quá trình cải thiện môi trường đầu tư đến đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại tỉnh Hải Dương...........................................................................51
2.3.1. Tác động của môi trường đầu tư tới quy mô vốn đầu tư nước ngoài...53
2.3.2. Tác động của môi trường đầu tư đến cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài...................................................................................................................56
2.4. Các thành tựu và hạn chế của tỉnh Hải Dương trong việc cải thiện môi
trường đầu tư trong thời gian qua .....................................................................58
2.5. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện cải thiện môi trường đầu tư
nhằm thu hút đầu tư nước ngoài tại Hải Dương ..............................................62
2.5.1. Thuận lợi..................................................................................................62
2.5.2. Khó khăn..................................................................................................63
2.5.3. Nguyên nhân ...........................................................................................65
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
NHẰM THU HÚT CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO TỈNH
HẢI DƯƠNG...........................................................................................................67
3.1. Cải thiện đồng bộ môi trường đầu tư tỉnh Hải Dương .............................67
3.2. Các giải pháp đề xuất nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư ...70
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư ........................................................70
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
3.2.2. Tăng cường quản lý sau chấp thuận đầu tư..........................................75
3.3. Các giải pháp đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng...........................................76
3.3.1. Mạng lưới giao thông..............................................................................76
3.3.2. Mạng lưới điện ........................................................................................77
3.3.3. Mạng lưới bưu chính viễn thông............................................................77
3.3.4. Hệ thống cấp thoát nước.........................................................................77
3.3.5. Hệ thống xử lý chất thải..........................................................................78
3.3.6. Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp........................................................78
3.4. Các giải pháp về nguồn lao động.................................................................78
3.5. Các giải pháp đề xuất về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội của
tỉnh.........................................................................................................................80
KẾT LUẬN..............................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. i
PHỤ LỤC I: SỐ DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM
31/12/2015 TỈNH HẢI DƯƠNG PHÂN THEO QUY MÔ LAO ĐỘNG VÀ
LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP ............................................................................ vi
PHỤ LỤC II: SỐ DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG TỈNH HẢI
DƯƠNG.................................................................................................................. viii
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
1. Bảng
Bảng 2.1: Lao động phân theo nhóm tuổi tỉnh Hải Dương năm 2015......................39
Bảng 2.2: Trình độ lao động năm 2015 của tỉnh Hải Dương....................................40
Bảng 2.3: Tổng hợp các chỉ số PCI của Hải Dương từ 2010 - 2016 ........................49
Bảng 2.4: Thống kê dự án đầu tư giai đoạn 2010 - 2016 tại tỉnh Hải Dương ..........52
Bảng 2.5: Tiến độ triển khai dự án đầu tư giai đoạn 2010 - 2016 tại tỉnh Hải Dương
...................................................................................................................................55
2. Biểu
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ chỉ số PCI của Hải Dương qua các năm .................................48
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ
viết tắt
Nội dung
Tiếng Anh Tiếng Việt
1 BOT Build Operate Transfer
Hình thức hợp đồng Xây dựng -
Vận hành - Chuyển giao
2 BTO Build Transfer Operate
Hình thức hợp đồng Xây dựng -
Chuyển giao - Kinh doanh
3 BT Buid Transfer
Hình thức hợp đồng Xây dựng -
Chuyển giao
4 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
5 ICD Inland Container Depot Cảng cạn, nằm sâu trong nội địa
6 KCN Khu công nghiệp
7 KCX Khu chế xuất
8 KH - ĐT Kế hoạch - đầu tư
9 Ng Người
10 PCI Province Competitive
Index
Chỉ số năng lực cấp tỉnh
11 UBND Uỷ ban nhân dân
12 VCCI Vietnam Chamber of
Commerce and Industry
Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập toàn cầu hiện nay, việc thu hút cạnh
tranh nước ngoài của các địa phương đều được quan tâm và coi trọng hàng đầu. Các
địa phương tạo lập và phát huy hiệu quả lợi thế cạnh tranh của mình để thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng môi trường đầu tư hấp dẫn. Qua quá trình nghiên
cứu, luận văn đạt được một số kết quả như sau:
Thứ nhất, tác giả đã hệ thống hóa các định nghĩa và hiểu biết chung về môi
trường đầu tư và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra
mối quan hệ giữa môi trường đầu tư và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tác giả
cũng chỉ ra bài học kinh nghiệm của một số tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu
tư và chỉ ra định hướng phát triển môi trường đầu tư của tỉnh Hải Dương cho đến
năm 2030.
Thứ hai, từ những khái niệm cơ bản phía trên, cùng với các dữ liệu thông tin
tổng hợp được, tác giả đã đánh giá các nhóm yếu tố của môi trường đầu tư tại tỉnh
Hải Dương, tác động trong quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư của tỉnh đến thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngoài ra, tác giả cũng chỉ ra được những thành
công, hạn chế trong quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư cũng như những khó
khăn, thuận lợi và nguyên nhân từ các điều kiện khách quan và chủ quan của môi
trường đầu tư của tỉnh Hải Dương trong những năm qua. Việc tìm ra nguyên nhân
của những thuận lợi, khó khăn này sẽ giúp đưa ra những giải pháp tốt hơn cho tỉnh
trong việc cải thiện môi trường đầu tư.
Thứ ba, tác giả đưa ra các giải pháp theo từng lĩnh vực cụ thể để hoàn thiện
môi trường đầu tư của tỉnh tốt hơn. Theo đó, tác giả đề xuất cải thiện môi trường
đầu tư của tỉnh thông qua các biện pháp chủ động xúc tiến đầu tư, hoàn thiện chính
sách, pháp luật, nâng cấp hệ thống hạ tầng được phối hợp một cách đồng bộ. Tác
giả cũng đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và sự ổn
định xã hội tại địa phương. Các đề xuất phối hợp đồng bộ tăng cường sự thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Hải Dương cũng giống như các địa phương khác trong cả nước tập
trung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển công nghiệp, dịch vụ của địa
phương, tăng cường phát triển kinh tế - xã hội.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc cải thiện môi trường đầu tư là
một đòi hỏi khách quan, là yêu cầu số một để khơi thông các dòng vốn cho đầu tư
phát triển. Thực tiễn trong những năm qua, môi trường đầu tư của tỉnh đã được cải
thiện từng bước, góp phần thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên,
việc thu hút đầu tư còn bộc lộ nhiều hạn chế. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu
tư còn nhiều vướng mắc; sử dụng các nguồn lực đầu tư còn dàn trải, lãng phí; hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư thấp. Sự cạnh tranh về môi trường đầu tư
của tỉnh Hải Dương với các tỉnh khác trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài chưa cao.
Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá đúng đắn những kết quả đã đạt được,
những yếu kém, hạn chế còn tồn tại, rút ra nguyên nhân đối với môi trường đầu tư
của tỉnh là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó và tiếp thu quan điểm, đường lối,
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp lớn trong các Nghị quyết, Chỉ thị của
Đảng, Nhà nước và tình hình thực tế của tỉnh để đề xuất các giải pháp cải thiện môi
trường đầu tư, nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng của tỉnh.
Chính vì thế tác giả lựa chọn đề tài “Môi trường đầu tư và các biện pháp cải
thiện môi trường đầu tư nhằm nâng cao năng lực thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Hải Dương” làm đề tài của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về môi trường đầu tư đối với các doanh nghiệp và đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
phạm vi tỉnh Hải Dương, Luận văn đề xuất cải thiện môi trường đầu tư tại tỉnh Hải
2
Dương đến năm 2030 để có thể có năng lực cạnh tranh với các tỉnh khác trong quá
trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đặt ra, Luận văn
tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Làm rõ những vấn đề lý luận về môi trường đầu tư ở địa bàn cấp tỉnh.
Phân tích, đánh giá các nhóm yếu tố của môi trường đầu tư và tác động của
quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư với đầu tư nước ngoài tại tỉnh Hải Dương.
Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư để thu hút
vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến các yếu tố về môi trường
đầu tư như các yếu tố tự nhiên, các yếu tố về năng lực quản lý hoạch định chính
sách của địa phương, các nhóm yếu tố về kết cấu hạ tầng và các yếu tố khác.
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của môi
trường đầu tư tác động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Hải Dương trong thời gian từ 2010 đến nay, đề xuất phương hướng và giải pháp
hoàn thiện môi trường đầu tư ở địa phương đến năm 2030.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: chỉ xem xét đến một số yếu tố của môi trường đầu tư:
các yếu tố địa lý, tự nhiên; các yếu tố về cơ sở hạ tầng; các yếu tố về nguồn nhân
lực; các yếu tố về chính sách, pháp luật và các yếu tố về môi trường kinh tế của tỉnh
Hải Dương
Phạm vi về thời gian nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng: Luận văn lấy mốc từ năm 2010 đến năm 2016 do trong
khoảng thời gian này, các yếu tố về môi trường đầu tư trong tỉnh Hải Dương có
những biến động. Bên cạnh đó, các tỉnh lân cận cũng có sự bứt phá trong quá trình
cải thiện môi trường đầu tư. Tỉnh Hải Dương cũng đưa ra các phương hướng và
nhiệm vụ cụ thể làm cho môi trường đầu tư tốt hơn, tăng tính cạnh tranh trong thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3
Phạm vi không gian nghiên cứu: Người viết chỉ tập trung nghiên cứu tỉnh
Hải Dương, có nghiên cứu thêm một số thành phố và tỉnh lân cận để rút ra những
bài học bổ ích cho tỉnh Hải Dương.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt
ra, Luận văn sẽ sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh đối
chiếu… trên cơ sở những quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Tác giả cũng sử dụng các bảng biểu để so sánh, đối chiếu làm rõ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận và Phần Tham khảo, nội dung chính của
Luận văn kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải thiện môi trường đầu tư nhằm
nâng cao năng lực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương II: Thực trạng về môi trường đầu tư với đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại tỉnh Hải Dương
Chương III: Các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút các
nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào tỉnh Hải Dương
4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Cơ sở lý luận về môi trường đầu tư
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về môi trường đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm về môi trường đầu tư
Trước khi nghiên cứu về môi trường đầu tư, bài viết nghiên cứu về khái niệm
“môi trường”.
Mọi cá nhân hay tổ chức không tồn tại độc lập mà tác động qua lại với nhau
cũng như tác động qua lại với môi trường xung quanh tạo thành sự vận động và
phát triển không ngừng. Như vậy, ta có thể hiểu môi trường là một không gian hữu
hạn tồn tại bao quanh sự vật, hiện tượng. Những sự thay đổi của môi trường xung
quanh, có thể tạo ra sự thuận lợi hay khó khăn cho các đối tượng, hiện tượng phát
triển.
Về môi trường đầu tư, đây là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi, tùy theo
đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Đã có rất nhiều tác giả đề cập đến khái niệm môi
trường đầu tư này và có rất nhiều cách hiểu khác nhau.
Ở cách hiểu thứ nhất, trong sách Đầu tư quốc tế, khái niệm môi trường đầu
tư được trình bày như sau: “Môi trường đầu tư quốc tế là tổng hòa các yếu tố có
ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư trên phạm vi toàn
cầu”.(Phùng Xuân Nhạ, 2001)
Theo định nghĩa ở trên, môi trường đầu tư quốc tế sẽ bao gồm ba yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư, đó là:
- Các yếu tố của môi trường của nước đầu tư : thay đổi chính sách đầu tư ra
ngoài, tiềm lực kinh tế, các chính sách vĩ mô, khoa học công nghệ...
- Các yếu tố của môi trường nước nhận đầu tư: tình hình phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội; tình hình chính trị, các chính sách phát triển và thu hút đầu tư của
nhà nước, các điều kiện tự nhiên khác...
- Các yếu tố của môi trường quốc tế: xu hướng liên kết và phát triển trong
khu vực, xu hướng đầu tư, toàn cầu hóa...
5
Các yếu tố của môi trường đầu tư quốc tế tác động qua lại lẫn nhau, mỗi sự
thay đổi của các yếu tố sẽ dẫn đến sự thay đổi các quyết định đầu tư khác nhau.
Cách hiểu thứ hai về môi trường đầu tư được tổng hợp lại như sau: “Môi
trường đầu tư bao gồm nhiều yếu tố cụ thể hình thành nên các cơ hội và động cơ để
các công ty có thể đầu tư một cách có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng hoạt động
của mình”.(Ngân hàng thế giới, 2005)
Trong định nghĩa thứ hai, khái niệm môi trường đầu tư đã được xem xét tại
địa điểm (một quốc gia, một vùng, một địa phương cụ thể). Các nhân tố tác động
đáng kể như chính sách pháp luật, thuế, hệ thống hành chính... cùng với các nhân tố
ít tác động như điều kiện tự nhiên, quy mô lao động... là các yếu tố cơ bản của môi
trường đầu tư. Theo định nghĩa này, hành vi của Chính phủ là rất quan trọng vì
thông qua cách lựa chọn chính sách của Chính phủ sẽ xác định được tình hình môi
trường đầu tư.
Như vậy, khái niệm này về môi trường đầu tư liên quan chặt chẽ đến những
nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác điều hành, các thể chế có chất
lượng cao và cơ sở hạ tầng xã hội trong việc tạo ra tăng trưởng. Nhìn chung, tiền đề
của tăng trưởng được khái quát từ khái niệm về một môi trường đầu tư lành mạnh
trong đó bao gồm các yếu tố: Sự ổn định về kinh tế và chính trị, luật pháp; cơ sở hạ
tầng thích hợp, thuế và các quy định tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, chính
sách lao động và khả năng tiếp cận các nguồn tài chính. Các yếu tố này được chia
thành 3 nhóm: Nhóm các yếu tố tự nhiên, xã hội, chính trị; nhóm các yếu tố điều
hành và nhóm các yếu tố cơ sở hạ tầng.
Ở định nghĩa thứ ba, môi trường đầu tư cũng làm rõ hơn cho định nghĩa thứ
hai về môi trường đầu tư:
“Môi trường đầu tư (theo nghĩa chung nhất) là tổng hòa các yếu tố bên
ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, pháp
luật, cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường, lợi thế của một quốc gia có tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của nhà đầu tư”.(Vũ Chí Lộc, 2012)
Ở định nghĩa này, môi trường đầu tư được hiểu là các điều kiện liên quan đến
kinh tế, chính trị, hành chính, cơ sở hạ tầng tác động đến hoạt động đầu tư và kết
6
quả hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường đầu
tư là: vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng (bao gồm mạng lưới giao
thông, thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, các công
trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay…), hệ thống
pháp luật và hành chính (các cơ chế chính sách và những quy định của nhà nước
liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh), yếu tố kinh tế, nguồn nhân lực.
Một số cách hiểu khác về môi trường đầu tư được đề cập trong các tài liệu
khác. Môi trường đầu tư có thể hiểu là tổng hòa các yếu tố của nước nhận đầu tư có
ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư nước ngoài và phát triển kinh tế. Nhìn từ góc độ quá
trình đầu tư, nếu hiểu theo nghĩa hẹp, môi trường đầu tư là các yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình hoạt động và chấm dứt đầu tư. Nếu hiểu theo nghĩa rộng, môi trường
đầu tư là tất cả các yếu tố tác động đến quá trình đầu tư, từ việc thành lập các dự án
đầu tư, tìm hiểu quá trình đầu tư đến thực hiện đầu tư và chấm dứt đầu tư. Môi
trường đầu tư bao gồm các yếu tố tác động liên tục đến quá trình đầu tư của doanh
nghiệp, và ngược lại, quá trình đầu tư sẽ mang lại những tác động đến môi trường
đầu tư. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc cải thiện môi trường đầu tư là
một đòi hỏi khách quan, là yêu cầu số một để khơi thông các dòng vốn cho đầu tư
phát triển.
Bên cạnh khái niệm môi trường đầu tư, khái niệm môi trường kinh doanh
hay môi trường đầu tư kinh doanh cũng được sử dụng rộng rãi. Có rất nhiều ý kiến
cho rằng hai khái niệm này đồng nhất, cũng có những ý kiến cho rằng hai khái niệm
không giống nhau. Theo nghĩa rộng hơn, môi trường kinh doanh bao gồm những
yếu tố bên trong và những yếu tố bên ngoài. Những yếu tố bên trong phản ánh điểm
mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, những yếu tố bên ngoài tạo ra thời cơ và thách
thức cho doanh nghiệp. Theo nghĩa hẹp, môi trường kinh doanh là các yếu tố bên
ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như
vậy, khái niệm môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh đều có điểm tương
đồng đều bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư hoặc kinh doanh.
Khái niệm môi trường đầu tư rộng hơn, bao trùm cả khái niệm môi trường kinh
doanh, môi trường kinh doanh chỉ là một phần trong toàn bộ chu trình đầu tư.
7
Theo ý kiến của người viết, môi trường đầu tư là tổng hòa của các yếu tố bên
ngoài tác động đến các hoạt động đầu tư. Các yếu tố bên ngoài là các yếu tố kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, tự nhiên, công nghệ, các chính sách của Chính phủ, các
chính sách của địa phương đó... với các hoạt động đầu tư.
Về môi trường đầu tư của tỉnh Hải Dương, do phân tích với quy mô tại một
tỉnh cụ thể, tác giả cũng sẽ phân tích môi trường đầu tư theo định nghĩa thứ ba ở
trên và chia môi trường đầu tư của tỉnh thành các nhóm yếu tố tương ứng:
- Các đặc điểm tự nhiên, văn hóa, xã hội của tỉnh. Đây được coi là các yếu tố
cơ bản, thay đổi chậm và thời gian thực hiện dài.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng thu hút vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn nước
ngoài. Đây là yếu tố của môi trường đầu tư có thể thay đổi và phát triển được.
- Các chính sách của Chính phủ và chính sách của tỉnh trong thu hút đầu tư.
Đây cũng là các yếu tố có thể học hỏi, khắc phục và sửa chữa kinh nghiệm của các
tỉnh khác để nâng cao khả năng cạnh tranh của tỉnh trong khu vực khi thực hiện thu
hút đầu tư nước ngoài.
- Nguồn nhân lực, công nghệ của địa phương. Để thay đổi các yếu tố này
cũng phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách của tỉnh cũng như các giải pháp mang
tính đột phá và toàn diện.
Trong số các nhóm yếu tố trên, nhóm yếu tố tự nhiên là nhóm yếu tố khó cải
thiện và thay đổi nhất. Các chính sách của tỉnh chính là nhóm yếu tố có tính chất
quyết định và tác động đến toàn bộ các yếu tố còn lại.
1.1.1.2. Đặc điểm của môi trường đầu tư
Thứ nhất, môi trường đầu tư là sự tổng hợp của các yếu tố. Môi trường đầu
tư không chỉ tác động đến nhà đầu tư, mà còn tác động đến người lao động và cả
nền kinh tế. Do đó, khi đánh giá môi trường đầu tư cần đánh giá tổng hợp các yếu tố
và các mối quan hệ giữa các yếu tố. Khi cải thiện môi trường đầu tư cần chú ý đến
ảnh hưởng của việc cải thiện tất cả các yếu tố của môi trường đầu tư, từ đó đưa ra
các giải pháp phù hợp.
Thứ hai, môi trường đầu tư còn có tính tương tác cao. Giữa chính phủ, môi
trường đầu tư, nhà đầu tư và các yếu tố khác có sự liên hệ qua lại, tác động lẫn
8
nhau. Nhà đầu tư khi đưa ra quyết định đầu tư sẽ căn cứ vào môi trường đầu tư để
có những hướng đầu tư đúng đắn. Ngược lại, nhà đầu tư sẽ giúp nâng cao môi
trường đầu tư, nâng cao trình độ người lao động để đáp ứng được yêu cầu của mình,
nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật của nơi nhận đầu tư. Chính phủ thông qua vai
trò quản lý của mình cải thiện môi trường đầu tư cũng như tạo ra các kênh thông tin
thu hút các nhà đầu tư; các nhà đầu tư sẽ có những phản hồi góp phần cải thiện môi
trường đầu tư.
Thứ ba, môi trường đầu tư có tính động và mở. Các yếu tố của môi trường
đầu tư luôn vận động biến đổi. Khi nhìn môi trường đầu tư, các nhà đầu tư phải căn
cứ trên sự vận động cũng như tác động qua lại của các yếu tố với nhau. Sự vận động
các yếu tố của môi trường đầu tư cấp tỉnh chịu sự tác động của các yếu tố môi
trường đầu tư cấp quốc gia. Các yếu tố của môi trường đầu tư cấp quốc gia lại chịu
sự tác động của các yếu tố môi trường đầu tư cấp quốc tế, sự hội nhập ngày càng
sâu sắc, toàn cầu hóa. Hai thuộc tính này của môi trường đầu tư yêu cầu nhà đầu tư
cũng như Chính phủ phải có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về hướng phát triển của
môi trường đầu tư, phù hợp với xu hướng phát triển chung của thế giới.
Cuối cùng, môi trường đầu tư có tính hệ thống. Môi trường đầu tư quốc gia
ảnh hưởng bởi môi trường đầu tư quốc tế. Môi trường đầu tư quốc gia lại là tổng
hòa của môi trường đầu tư các vùng, khu vực, các tỉnh, ngành, lĩnh vực khác nhau
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó, khi thu hút các nhà đầu tư, Chính phủ
cần quản lý đầu tư một cách có hệ thống, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến môi
trường đầu tư, quản lý một cách không chồng chéo, hoàn thiện các văn bản và thủ
tục hành chính.
1.1.2. Phân loại môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư được cấu thành từ nhiều yếu tố, tùy cách tiếp cận khác
nhau và góc nhìn khác nhau, môi trường đầu tư được phân loại cụ thể.
1.1.2.1. Theo hình thái của môi trường đầu tư
Bao gồm môi trường cứng và môi trường mềm
- Môi trường đầu tư cứng liên quan đến các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đảm bảo cho sự phát triển của kinh tế vùng, quốc gia như hệ thống cơ sở hạ
9
tầng giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng... Cơ sở hạ tầng
cũng là một yếu tố cơ bản và quan trọng của môi trường đầu tư như chất lượng
đường bộ, hệ thống tưới tiêu, cảng, các sân bay. Cơ sở hạ tầng thường được đánh
giá là một trong những rào cản lớn nhất đối với đầu tư.
- Môi trường đầu tư mềm bao gồm hệ thống dịch vụ hành chính công, dịch
vụ pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư, hệ thống các dịch vụ ngân hàng, kế toán,
kiểm toán; hệ thống tài chính.... Hệ thống tài chính có thể khuyến khích đầu tư bằng
cách huy động nguồn vốn tiết kiệm cũng như giúp các nhà đầu tư kiểm soát rủi ro.
Hệ thống tài chính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo. Hệ
thống tài chính có thể giúp thúc đẩy tăng trưởng, từ đó tác động gián tiếp tới việc
xoá đói giảm nghèo. Hệ thống tài chính cũng có thể tác động trực tiếp hơn tới xoá
đói giảm nghèo thông qua việc cho phép người nghèo có nhiều cơ hội tiếp cận với
các dịch vụ tài chính. Việc tiếp cận các tài khoản tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm và
kiều hối cũng giúp các hộ gia đình kiểm soát tốt hơn những biến động về thu nhập,
và cho phép người nghèo đầu tư vào các dịch vụ thiết yếu như y tế và giáo dục.
1.1.2.2. Theo các nhóm yếu tố tác động đến đầu tư
- Khung chính sách: bao gồm hệ thống các quy định hành chính, luật pháp và
chiến lược của nhà nước. Khung chính sách bao gồm khung chính sách quốc gia và
khung chính sách quốc tế. Khung chính sách quốc gia bao gồm 2 nhóm là khung
chính sách vòng trong và khung chính sách vòng ngoài. Khung chính sách vòng
trong là các quy định liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư nước ngoài như bảo
hộ đầu tư, các tiêu chuẩn đối xử với nhà đầu tư nước ngoài. Khung chính sách vòng
ngoài là những chính sách liên quan gián tiếp đến hoạt động đầu tư như chính sách
thương mại, chính sách tư nhân hóa, chính sách thuế... Khung chính sách quốc tế là
các nhân tố thuộc về các hiệp định đầu tư song phương và đa phương, các liên kết
kinh tế quốc tế...
- Các yếu tố kinh tế: là tổng thể các yếu tố cấu thành lên một nền kinh tế. Các
yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố chủ yếu :
 Tính sẵn có của nguồn nguyên liệu
 Nguồn lao động và trình độ lao động
10
 Cơ sở hạ tầng
 Các nguồn khác: công nghệ, thương hiệu...
 Các chi phí đầu tư: chi phí thực cho nguyên nhiên liệu được điều chỉnh
theo năng suất lao động; chi phí cho các yếu tố đầu vào, các yếu tố trung gian.
 Các yếu tố khác của nền kinh tế
- Các yếu tố tạo thuận lợi cho kinh doanh: đây là các biện pháp mà chính phủ
hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài gồm: hoạt động xúc
tiến đầu tư, các biện pháp khuyến khích đầu tư (miễn, giảm thuế, thuế ưu đãi...), các
biện pháp nhằm giảm tiêu cực phí (công khai, minh bạch, giảm và loại trừ tham
nhũng...); các biện pháp cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ tiện ích, công
cộng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.
1.1.2.3. Theo yếu tố cấu thành
- Môi trường chính trị xã hội: sự ổn định của chính trị, quan hệ của các đảng
phái, sự ủng hộ của các đảng phái, của quần chúng nhân dân, tổ chức xã hội với
đảng cầm quyền, năng lực quản lý của đội ngũ lãnh đạo, tình hình an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội...
- Môi trường pháp lý và hành chính: hệ thống pháp luật công bằng, rõ ràng,
ổn định, khả năng thực thi pháp luật tốt...
- Môi trường kinh tế và tài nguyên: các chính sách kinh tế, tài nguyên thiên
nhiên và khả năng khai thác, chính sách bảo hộ thị trường trong nước...
- Môi trường tài chính: các chính sách tài chính, các chỉ tiêu đánh giá nền tài
chính quốc gia, tỷ giá hối đoái và khả năng điều tiết của nền kinh tế, hiệu quả hoạt
động của hệ thống ngân hàng, khả năng đầu tư của chính phủ cho phát triển...
- Môi trường cơ sở hạ tầng: hệ thống đường sá, giao thông, hệ thống cung
cấp năng lượng...
- Môi trường lao động: nguồn lao động và giá cả lao động cũng như trình độ
của người lao động...
- Môi trường quốc tế: quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế...
Ngoài ra, môi trường đầu tư có thể chia theo phạm vi của môi trường đầu tư:
- Môi trường đầu tư cấp quốc gia
11
- Môi trường đầu tư vùng
- Môi trường đầu tư tỉnh
Trong phạm vi nghiên cứu của bài luận văn, tác giả nghiên cứu tập trung vào
phân tích môi trường đầu tư theo phạm vi của môi trường đầu tư tại một địa phương
cụ thể. Đó là môi trường đầu tư tỉnh Hải Dương. Ngoài ra, bài viết cũng phân loại
môi trường đầu tư theo nhóm các yếu tố cấu thành để có thể phân tích sâu hơn và có
cái nhìn tổng quan hơn về môi trường đầu tư ở tỉnh Hải Dương.
1.1.3. Khái niệm về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI
Để đánh giá khả năng thu hút vốn đầu tư nói chung và vốn đầu tư nước ngoài
nói riêng, luận văn nghiên cứu tới chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đây là một
trong những chỉ số của môi trường đầu tư trong phạm vi nghiên cứu cấp tỉnh.
“Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay PCI (viết tắt của Provincial
Competitiveness Index) là chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền cấp tỉnh, thành
của Việt Nam trong việc xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát
triển doanh nghiệp dân doanh”. (VCCI, 2005)
Chỉ số này được đưa vào lần đầu tiên năm 2005 gồm 8 chỉ số thành phần cho
47 tỉnh thành trong cả nước do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) hợp tác và nghiên cứu dưới sự trợ giúp của Cơ quan hợp tác Phát triển
Quốc tế Hoa Kỳ US - AID. Kể từ năm 2006, tất cả các tỉnh thành được đưa vào
bảng xếp hạng . Năm 2013, 10 chỉ số thành phần được hoàn thiện gồm có:
- Chi phí gia nhập thị trường thấp;
- Doanh nghiệp dễ dàng Tiếp cận đất đai và có mặt bằng kinh doanh ổn
định;
Môi trường kinh doanh công khai minh bạch, doanh nghiệp có cơ hội tiếp
cận công bằng các thông tin cần cho kinh doanh và các văn bản pháp luật cần thiết;
- Thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính và
thanh tra kiểm tra hạn chế nhất (Chi phí thời gian).
- Chi phí không chính thức ở mức tối thiểu;
- Cạnh tranh bình đẳng - chỉ số thành phần mới;
- Lãnh đạo tỉnh năng động và tiên phong;
12
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, do khu vực nhà nước và tư nhân cung cấp;
- Có chính sách đào tạo lao động tốt;
- Hệ thống pháp luật và tư pháp để giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu
quả.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI không chỉ đánh giá khả năng cạnh
tranh của địa phương trong việc phát triển doanh nghiệp trong địa bàn mà còn cả
năng lực cạnh tranh trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp cả trong và
ngoài nước.
Với việc loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố cơ bản như tự nhiên và xã hội
trong một tỉnh, điểm mạnh của bộ chỉ số PCI trong đánh giá môi trường một tỉnh là
đánh giá được yếu tố quyết định nhất trong môi trường đầu tư địa phương, giúp xác
định và hướng vào các thực tiễn điều hành kinh tế tốt có thể đạt được ở cấp tỉnh, tập
trung phân tích các chính sách của chính quyền địa phương là chủ yếu.
Chỉ số PCI nghiên cứu chỉ ra được mối tương quan giữa các chính sách điều
hành của chính quyền địa phương với đánh giá của doanh nghiệp cũng như sự cải
thiện phúc lợi của địa phương. Chỉ số PCI này được xây dựng trên cơ sở đánh giá
của các doanh nghiệp. Do vậy chỉ số này sẽ phản ánh một cách khách quan và trung
thực về môi trường đầu tư và kinh doanh của địa phương.
Chỉ số PCI phản ánh được thực trạng điều hành của chính quyền các tỉnh về
thu hút đầu tư và điều hành hoạt động của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chỉ số
PCI cũng chỉ ra các điểm mạnh điểm yếu, cũng như xác định được chính quyền nào
có chất lượng điều hành kinh tế tốt và các doanh nghiệp hài lòng. Trong số những
yếu tố của môi trường đầu tư như đã phân tích ở trên, thực trạng điều hành và các
chính sách của địa phương là yếu tố quyết định và quan trọng nhất, ảnh hưởng lớn
đến các yếu tố khác. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI chỉ ra được thực trạng
điều hành của địa phương đó. Từ đó, chính quyền tỉnh sẽ nhận biết được môi trường
đầu tư của mình hiện đang còn những yếu kém gì cần phải khắc phục để đáp ứng
yêu cầu của doanh nghiệp và tỉnh trở nên cạnh tranh hơn so với các tỉnh thành khác
của Việt Nam.
13
Hạn chế của chỉ số PCI là tỷ lệ của các chỉ số thành phần trong cách tính toán
kết luận ra chỉ số cuối cùng còn nhiều ý kiến tranh cãi. Ngoài ra, do chỉ nêu ra được
một nhóm yếu tố về thực trạng điều hành ở địa phương, chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh chỉ nhìn được môi trường đầu tư ở một góc độ nên thiếu sự toàn diện và
sâu sắc khi phân tích.
1.2. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Tìm hiểu, nghiên cứu khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài chúng ta thấy có
nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mỗi khái niệm đều cố gắng
khái quát hoá bản chất và nhấn mạnh đến một khía cạnh nào đó của đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Có thể thấy rõ qua một số khái niệm sau:
Ủy ban Liên hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) (1999) định
nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài là: “Một khoản đầu tư bao gồm mối quan hệ trong
dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở
một nền kinh tế (nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ nước ngoài) trong một
doanh nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư
nước ngoài (doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trực tiếp, doanh nghiệp liên doanh
hoặc chi nhánh nước ngoài) ”. (UNCTAD, 1999)
Khái niệm do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra năm 1997 được chấp nhận khá
rộng rãi về đầu tư trực tiếp nước ngoài là: “Số vốn đầu tư được thực hiện để thu
được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền
kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là có được tiếng nói hiệu lực và
đạt hiệu quả cao trong quản lý doanh nghiệp ”(IMF, 1997). Khái niệm này cho
thấy, sự khác nhau cơ bản giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với đầu tư gián tiếp là
mục đích của các nhà đầu tư.
Năm 2005, Luật đầu tư nước ngoài được điều chỉnh và đã đưa ra định nghĩa
đầu tư nước ngoài trong Điều 2, chương I như sau: “Đầu tư nước ngoài là việc nhà
đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để
tiến hành hoạt động đầu tư”(Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, 2005).
14
Luật đầu tư nước ngoài năm 2005 không đề cập cụ thể đến khái niệm đầu tư
trực tiếp nước ngoài và đầu tư nước ngoài gián tiếp mà chỉ đưa ra khái niệm đầu tư
trực tiếp, đầu tư gián tiếp. Hai khái niệm trên được hiểu trong Điều 3, chương I của
Luật đầu tư nước ngoài 2005 số 59/2005/QH11: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu
tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”, “đầu tư
gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các
giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính
trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.
(Luật đầu tư nước ngoài, 2005)
Dù có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng xét về bản chất, đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) là một loại hình di chuyển vốn quốc tế trong đó người chủ sở hữu
vốn đồng thời là người quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Để tham
gia trực tiếp vào việc quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn, nhà đầu tư
nước ngoài phải có một lượng vốn nhất định và tuân theo các hình thức đầu tư nhất
định do pháp luật nước sở tại quy định.
Nói cách khác, trong đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài sẽ
sử dụng vốn, tài sản, kinh nghiệm, uy tín và nhãn hiệu sản phẩm của mình để tiến
hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước sở tại nhằm thu lợi nhuận và để đạt
được những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Về thực chất đây là hình thức xuất
khẩu vốn, một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá.
Trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài là
chủ thể quan trọng thành lập nên doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (hay còn
gọi là doanh nghiệp FDI) và có thể nói không có đầu tư trực tiếp nước ngoài tất yếu
không có doanh nghiệp FDI. Doanh nghiệp FDI là phương tiện, là cách thức để nhà
đầu tư nước ngoài trực tiếp bỏ vốn và tham gia quản lý kinh doanh ở một nước khác.
- Doanh nghiệp FDI là những pháp nhân mới được thành lập tại nước nhận đầu
tư. Trong đó, các đối tác có quốc tịch khác nhau và bên nước ngoài có tỷ lệ góp vốn tối
thiểu đủ để trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp. Quan niệm này nhấn mạnh đến vai
trò sáng lập của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp FDI.
15
- Doanh nghiệp FDI là những loại hình doanh nghiệp có vốn của bên nước
ngoài và có sự quản lý trực tiếp của bên nước ngoài. Doanh nghiệp này hoạt động
theo luật pháp của nước sở tại để tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu
được lợi ích cho tất cả các bên.
Theo các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp FDI là doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân hoặc không có tư cách pháp nhân, trong đó nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ
10% trở lên số cổ phần thường hay quyền bỏ phiếu (đối với doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân) hoặc tương đương (đối với doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân).
Những quan niệm đã trình bày ở trên cho thấy sự không thống nhất trên bình
diện quốc tế trong quan niệm về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, do
đặc thù của mỗi quốc gia mà có các quy định khác nhau về mô hình doanh nghiệp cho
hoạt động đầu tư nước ngoài.
Ở Việt Nam, đến nay chưa có khái niệm chính thức nào khác về doanh nghiệp
FDI ngoài những ghi nhận được đề cập trong Luật Đầu tư năm 2005, Luật đầu tư năm
2014 cũng không đề cập đến khai niệm này.
Như vậy, khác với Luật Doanh nghiệp và Luật doanh nghiệp nhà nước quan
tâm đến tiêu chí trách nhiệm của doanh nghiệp (công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) và tiêu chí nguồn gốc vốn của
doanh nghiệp (công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khác), thì qui định của
Luật Đầu tư nước ngoài lại nhấn mạnh theo tiêu chí tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư
nước ngoài trong doanh nghiệp. Điều này không phù hợp với thực tiễn về quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp, bởi vì điều mà các bên thứ ba quan tâm ở doanh
nghiệp không phải là nhà đầu tư có tỷ lệ góp vốn bao nhiêu, ... mà là doanh nghiệp
chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản trước đối tác, trước Nhà nước và các chủ
thể khác như thế nào. Đây chính là điểm hạn chế trước đây của Luật Đầu tư nước
ngoài ở Việt Nam.
Để khắc phục hạn chế trên, Luật Doanh nghiệp 2005 đã phân loại doanh
nghiệp theo tiêu chí cách thức góp vốn và chịu trách nhiệm (công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) mà không phụ
thuộc vào nguồn gốc vốn góp (tức là không phân biệt doanh nghiệp của nhà đầu tư
16
trong nước hay nước ngoài, của một nhà đầu tư hay nhiều nhà đầu tư). (Luật doanh
nghiệp, 2005)
Luật Đầu tư (2005), Khoản 6, Điều 3 khi định nghĩa về doanh nghiệp FDI
cũng không còn sử dụng khái niệm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và
doanh nghiệp liên doanh nữa mà thay vào đó đã sử dụng khái niệm: “Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành
lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu
tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại” (Luật đầu tư, 2005)
Vậy, theo Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Đầu tư 2005, doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh về bản chất vẫn tồn tại
nhưng tên gọi pháp lý của chúng đã thay đổi. Tùy theo cách thức góp vốn và chịu
trách nhiệm trong các doanh nghiệp này, chúng có thể là công ty TNHH, công ty cổ
phần, công ty hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân.
Qua phân tích ở trên, tác giả tổng kết lại như sau: “Doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức tổ chức kinh doanh, trong đó có một bên
hoặc các bên mang quốc tịch khác nhau cùng góp vốn, cùng quản lý cơ sở kinh tế
đó vì mục tiêu sinh lời, phù hợp với các quy định luật pháp của nước sở tại và thông
lệ quốc tế”.
1.2.2. Đặc điểm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.2.1. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có các đặc trưng sau:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài không có những ràng buộc về chính trị, không
để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế của nước chủ nhà nhưng có đóng góp tích
cực cho phát triển kinh tế và là một bộ phận hữu cơ trong cơ cấu đầu tư của nền
kinh tế nước chủ nhà.
- Trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, có sự thiết lập quyền sở hữu
về tư bản thực của công ty ở một nước khác, đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực
hiện bằng vốn của cá nhân hoặc tập thể do các chủ đầu tư tự quyết định đầu tư,
quyết định sản xuất, kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về các khoản lỗ, lãi. Đầu tư
17
trực tiếp nước ngoài phát triển gắn liền với sự ra đời và hoạt động của các công ty
xuyên quốc gia.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài có mục tiêu, nhiệm vụ rõ ràng nhằm mở rộng,
chiếm lĩnh thị trường của các công ty xuyên quốc gia và thu về lợi nhuận tối đa cho
nhà đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài có sự kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lý
các nguồn vốn đã được đầu tư. Khác với hình thức đầu tư gián tiếp, trong đầu tư
trực tiếp, chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên
doanh tùy theo tỷ lệ góp vốn của mình.
- Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có kèm theo việc chuyển giao công
nghệ và kỹ năng quản lý. Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà có
thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý... Đây
là những mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được.
- Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn liền với sự phát triển của thị
trường tài chính quốc tế và thương mại quốc tế. Trong hình thức đầu tư trực tiếp
nước ngoài, các công ty mẹ thường chuyển giao vốn của mình qua các công ty chi
nhánh. Do đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài có liên quan chặt chẽ với dòng lưu
chuyển vốn quốc tế, trong đó một công ty ở một nước tạo ra hoặc mở rộng chi
nhánh ở nước khác.
Những đặc trưng trên cho thấy bản chất và những lợi thế nổi bật của đầu
tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế của các nước đang phát triển nói
riêng và của nền kinh tế thế giới nói chung. Hiện nay, trong bối cảnh hầu hết các
quốc gia đều hoạt động theo cơ chế thị trường, xu thế khu vực hóa và toàn cầu
hóa các hoạt động kinh tế đang ngày càng phổ biến và diễn ra với tốc độ nhanh,
khoa học - kỹ thuật, công nghệ đạt đến trình độ phát triển cao.... đầu tư trực tiếp
nước ngoài được sử dụng như một trong những hình thức hợp tác kinh tế,
phương tiện thực hiện phân công lao động quốc tế và được xem là một trong các
điều kiện quyết định sự phát triển của nền kinh tế thế giới.
1.2.2.2. Phân loại các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
18
 Theo cách thức thâm nhập: chia làm 2 hình thức
- Đầu tư mới: xây dựng một cơ sở sản xuất kinh doanh mới hoàn toàn tại
khu vực nhận đầu tư
- Sáp nhập và mua lại qua biên giới: chủ đầu tư nước ngoài mua lại hoặc
sáp nhập một cơ sở sản xuất kinh doanh sẵn có ở nước nhận đầu tư.
 Theo quan hệ về ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp
nhận đầu tư: theo tiêu chí này FDI được chia làm 3 hình thức:
- FDI theo chiều dọc: khai thác nguyên vật liệu hoặc để gần gũi người tiêu
dùng thông qua các kênh phân phối ở khu vực nhận đầu tư
- FDI theo chiều ngang: sản xuất cùng loại sản xuất hoặc các sản phẩm
tương tự mà chủ đầu tư đã sản xuất tại nước của chủ đầu tư.
- FDI hỗn hợp: Doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư
hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau
 Theo định hướng của nước nhận đầu tư:
- FDI thay thế nhập khẩu
- FDI tăng cường xuất khẩu
- FDI theo các định hướng khác của chính phủ
 Theo định hướng của chủ đầu tư
- FDI phát triển: khai thác lợi thế về quyền sở hữu của doanh nghiệp ở nước
nhận đầu tư
- FDI phòng ngự: nhằm khai thác nguồn lao động giá rẻ ở các nước nhận
đầu tư để giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.
 Theo hình thức pháp lý:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh: văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để
tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam, quy định trách nhiệm chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
- Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa hai hoặc nhiều bên
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
19
Ngoài ra, FDI Việt Nam còn được tiến hành bằng các hình thức Xây dựng -
Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO),
Xây dựng - Chuyển giao (BT).
1.3. Mối quan hệ giữa môi trường đầu tư với đầu tư trực tiếp nước ngoài
Môi trường đầu tư thuận lợi sẽ khiến lượng vốn FDI tăng lên và khi FDI tăng
sẽ có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Một mặt, môi trường đầu tư tác động đến lượng vốn FDI thu hút được. Trước
khi đầu tư vào bất cứ một khu vực nào, nhà đầu tư sẽ tìm hiểu các yếu tố của môi
trường đầu tư một cách tổng hợp như các yếu tố kinh tế, chính trị, pháp luật, văn
hóa xã hội… Môi trường đầu tư có an toàn và đảm bảo khả năng sinh lợi mới có thể
thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sự ổn định về chính trị, tiềm lực
kinh tế, điều kiện tự nhiên thuận lợi cũng như sự cung cấp đầy đủ và toàn diện các
chủ trương chính sách và các thông tin đầu tư sẽ giúp các nhà đầu tư có những
quyết định đầu tư đúng, giảm thiểu rủi ro.
Trong các yếu tố của môi trường đầu tư, chi phí đầu tư là yếu tố để các nhà
đầu tư xác định hiệu quả đầu tư. Chi phí đầu tư bao gồm chi phí chính thức (như
thuế, phí…), chi phí không chính thức và thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
Chi phí đầu tư được giảm thiểu sẽ làm tăng lợi nhuận cho nhà đầu tư, tạo thuận lợi
và tiết kiệm thời gian đầu tư hiệu quả. Khi nghiên cứu các yếu tố của môi trường
đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài có thể dự đoán được mức độ rủi ro khi đầu tư. Khi
xảy ra rủi ro hệ thống do thay đổi các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến toàn bộ thị
trường (như thay đổi chính sách pháp luật, môi trường tự nhiên…), nhà đầu tư sẽ
phải điều chỉnh lại phương thức và lượng vốn đầu tư phù hợp để giảm thiểu tổn thất
đến mức thấp nhất.
Chính sách bảo hộ các ngành công nghiệp trong nước sẽ ảnh hưởng tới khả
năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào những ngành đó. Quy mô thị trường, cơ sở
hạ tầng, khoảng cách tới thị trường…cũng ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của nhà
đầu tư. Việc giảm chi phí đầu tư, giảm rủi ro và các rào cản với nhà đầu tư sẽ giúp
thu hút các nhà đầu tư lớn.
20
Ngược lại, sự gia tăng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp cải
thiện môi trường đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
Nguồn vốn FDI giúp phát triển kinh tế vùng và địa phương, giúp tăng trưởng
kinh tế, bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Hơn nữa, nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài làm tăng sản xuất của nền kinh tế, tăng sản phẩm, dịch vụ cho nền
kinh tế.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm,
tăng năng suất lao động, cải thiện nguồn nhân lực. Số lao động trực tiếp và gián tiếp
gia tăng, góp phần nâng cao, cải thiện đời sống trong một bộ phận dân cư. Số lao
động này được tiếp cận công nghệ hiện đại, được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ năng lực. Bên cạnh đó, những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng thúc
đẩy doanh nghiệp trong nước không ngừng đổi mới công nghệ, phương thức quản
lý để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong và ngoài nước.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách.
Lấy ví dụ năm 2015, tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2015 đạt 1.367,2 nghìn tỷ
đồng, tăng 12% so với năm trước và bằng 32,6% GDP. Tổng số vốn FDI thực hiện
năm 2015 đạt 14,5 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2014, vượt 11,5% so với kế hoạch
đề ra. Vốn đăng ký đạt 24,1 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2014 và vượt 9,6% so
với kế hoạch đề ra. (Tổng Cục thống kê, 2016)
Nhờ nguồn thu này, tổng vốn đầu tư cho hệ thống kết cấu hạ tầng tăng, thể
hiện ở mạng lưới cầu, đường, cảng biển... liên tục được nâng cấp. Viễn thông và
hàng không phát triển tương đối nhanh và đáp ứng được các yêu cầu đề ra.
1.4. Kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại một số tỉnh thành trong cả nước
Từ năm 1988 (Luật Đầu tư nước ngoài có hiệu lực) đến ngày 31-10-2014,
tổng vốn đăng ký FDI đạt 230 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 130 tỷ USD, chiếm 56,5%
vốn đăng ký (trong đó có khoảng 20% vốn của Việt Nam).
Năm 2016 số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng kí là 15,8 tỷ USD, tăng
9% so với cùng kỳ năm 2015, đạt mức giải ngân vốn FDI cao nhất từ trước đến nay.
Cả nước có 2.556 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký
21
là 15,18 tỷ USD, tăng 27% về số dự án và bằng 97,5% về vốn đăng ký so với cùng
kỳ năm 2015. Có 1.225 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn đăng
ký tăng thêm là 5,76 tỷ USD, tăng 50,5% về số dự án và bằng 80,3% về vốn tăng
thêm so với cùng kỳ (Cục Đầu tư nước ngoài, 2016).
Các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu, tiếp sau là kinh doanh bất
động sản, khoa học công nghệ... là các lĩnh vực thu hút FDI nổi bật trong thời gian
qua. Trong năm 2016, không kể dầu khí ngoài khơi các nhà đầu tư nước ngoài đã
đầu tư vào 56 tỉnh thành phố, trong đó thành phố Hồ Chí Minh là địa phương thu
hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất với 836 dự án cấp mới, 222 lượt dự án điều
chỉnh vốn và 1.935 dự án, tổ chức có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn mua cổ phần,
tổng số vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm là 3,42 tỷ USD, chiếm 14% tổng vốn đầu
tư.
Hải Phòng đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn
mua cổ phần là 2,98 tỷ USD, chiếm 12,26%. Tiếp theo là Hà Nội, Bình Dương,
Đồng Nai với tổng số vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn mua cổ phần lần
lượt là 2,79 tỷ USD, 2,36 tỷ USD và 2,23 tỷ USD (Cục đầu tư nước ngoài, 2016).
Mặt khác, số tỉnh không thu hút được vốn đầu tư nước ngoài tăng so dần.
Theo thời gian, số tỉnh "trắng" FDI là các tỉnh thành như Cao Bằng, Bắc Cạn, Hà
Giang, Sơn La, Điện Biên, Phú Yên, Cà Mau, Đắc Nông, Bạc Liêu, Hậu Giang,
Lâm Đồng, Tuyên Quang, Hòa Bình, Gia Lai. Ngoài ra, số tỉnh có từ 1 - 2 dự án
FDI trong cả năm cũng khá nhiều như: Lào Cai 1 dự án, Bình Thuận 1 dự án, An
Giang, Yên Bái, Quảng Trị, Kon Tum, Đắc Lắc... Trong đó số dự án này chỉ từ 1 - 5
triệu USD (22,7 đến hơn 100 tỷ đồng) tập trung chủ yếu vào lĩnh vực khai khoáng
như Lào Cai, Yên Bái hay Đắk Lắk để khai thác quặng Apatit, quặng sắt.
Việc nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của các tỉnh thu hút được vốn đầu tư
lớn và hạn chế của các tỉnh không thu hút được vốn đầu tư sẽ giúp cho tỉnh Hải
Dương hoàn thiện được môi trường đầu tư của địa phương mình và tìm ra điểm
riêng để có thể cạnh tranh với các tỉnh khác trong quá trình thu hút vốn đầu tư.
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh
22
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong địa phương đi đầu trong cả nước về
thu hút đầu tư nước ngoài (FDI), bên cạnh những thành công, tỉnh có nhiều bài học
để dòng vốn FDI mang lại hiệu quả hơn nữa cho quá trình phát triển kinh tế của tỉnh
nói riêng cũng như cả nước nói chung. Để có được vai trò đầu tàu, là cực tăng
trưởng trọng yếu và là cửa ngõ chính kết nối kinh tế Việt Nam với khu vực và thế
giới, một trong những thành công mà thành phố Hồ Chí Minh đạt được chính là
những kinh nghiệm trong việc thu hút nguồn vốn FDI. Thành phố đã có những biện
pháp đồng bộ để phát triển thu hút đầu tư:
- Các nhóm ngành thành phố khuyến khích phát triển, thu hút đầu tư gồm: 9
nhóm ngành dịch vụ; 4 nhóm ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học, công
nghệ và giá trị gia tăng cao. Bên cạnh đó, thành phố còn kêu gọi đầu tư cơ sở hạ
tầng, tham gia xây dựng các khu đô thị mới, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu
hạ tầng… Riêng trong lĩnh vực nông nghiệp, thành phố tập trung phát triển nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất giống chất lượng cao, chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi…
- Hệ thống đối thoại doanh nghiệp với chính quyền thành phố Hồ Chí Minh
đang phát huy hiệu quả tích cực, thúc đẩy hoàn thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ
doanh nghiệp về các thủ tục hành chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từng
bước tiến đến thực hiện nền hành chính điện tử. Các chương trình đối thoại ngày
càng nhận được sự hưởng ứng tích cực của các sở, ngành Thành phố, đồng thời trở
thành kênh thông tin quan trọng của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, góp
phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Nhằm thực hiện Chương trình chuyển
dịch cơ cấu hàng xuất khẩu trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm
2020, Sở Công Thương thành phố Hồ Chí Minh đã chủ động mở rộng thị trường, đa
dạng hóa quan hệ đối tác, tận dụng mọi khả năng để tăng kim ngạch xuất nhập khẩu
trên các thị trường quốc tế. Đồng thời, Sở tăng cường kết nối doanh nghiệp thành
phố với thị trường tiêu thụ thông qua mở rộng hệ thống phân phối, triển khai các
hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, đặc biệt kết nối giữa người sản
xuất - người kinh doanh - người tiêu dùng.
23
- Thành phố tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng và
đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp và thúc đẩy hoạt động
khởi nghiệp sáng tạo... Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với thị trường bất
động sản, đảm bảo cho thị trường phát triển lành mạnh, công khai, minh bạch.
- Thành phố tiếp tục tổ chức rà soát pháp lý danh mục xây dựng lấn chiếm hệ
thống thoát nước theo quy định, di dời sớm các trường hợp xây dựng lấn chiếm,
hoàn trả lại hiện trạng hệ thống kênh, rạch, hầm ga, cửa xả và tuyến cống thoát
nước. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát
hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp xả rác, lấn chiếm xây dựng và các
hành vi xâm hại đến kênh rạch và hệ thống thoát nước; tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục, vận động nhân dân nâng cao tinh thần trách nhiệm giữ gìn vệ sinh
môi trường; tăng cường công tác nạo vét, duy tu, tăng cường máy bơm, giải tỏa các
chướng ngại vật cản trở dòng chảy. Chủ tịch UBND Thành phố cũng chỉ đạo các
quận, huyện, sở, ngành của Thành phố cần giữ vững ổn định chính trị, xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh vững chắc.
- Để đạt được những kết quả khả quan, thành phố đã thực hiện nhiều chính
sách thu hút nguồn FDI, trong đó cải cách các thủ tục hành chính, quản lý là mục
tiêu số một. Theo đó, việc thành lập các Ban Quản lý theo lĩnh vực hoạt động đã
phát huy vai trò tham mưu cho UBND Thành phố để xây dựng các chính sách thẩm
định dự án đầu tư, thu hút đầu tư linh hoạt, phù hợp với quy mô, phạm vi hoạt động
của từng khu, từ đó nâng cao cất lượng cung cấp thông tin, hướng dẫn và giải quyết
theo cơ chế “một cửa”, rút ngắn thời gian cấp giấy phép, giấy chứng nhận đầu tư
cho các nhà đầu tư. Tiếp đến, chính sách về đất đai với các dự án FDI được thực
hiện thí điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng và chuyển nhượng nhà
ở gắn liền với đất có hạ tầng tại khu đô thị Phú Mỹ Hưng đã thành công và là cơ sở
để Chính phủ ban hành Nghị định 84 sau này.
Năm 2015, thành phố đã có những “đột phá” trong công tác cải cách thủ tục
hành chính. Cụ thể, đã giảm 10 thủ tục hành chính, sửa đổi, bổ sung 26 thủ tục, thay
thế 5 thủ tục và bãi bỏ 144 thủ tục. Bên cạnh đó, thành phố đã cập nhật 241 thủ tục
hành chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia để các doanh nghiệp và người dân tiện tiếp
24
cận, thực thi; triển khai thực hiện Dự án Quy định điện tử (E-regulations). Đồng
thời, thành phố triển khai hệ thống một cửa điện tử trên điện thoại di động ứng dụng
công nghệ 3G. Nhờ đó, không chỉ hơn 3.000 văn phòng đại diện từ 60 quốc gia và
vùng lãnh thổ đang đầu tư vào tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thành phố đã có
những đánh giá tích cực về quá trình cải cách thủ tục hành chính, mà thành phố còn
tạo được niềm tin để thu hút thêm các nhà đầu tư nước ngoài khác đến thành phố
trong thời gian tới.
Đặc biệt, thành phố tập trung huy động nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng. Mạnh
dạn triển khai các hình thức đầu tư theo hợp đồng BOT, BT, BTO ở nhiều dự án
quan trọng. Việc áp dụng thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất với công trình
BT đã được Chính phủ cho thí điểm, cung cấp nhiều thực tiễn để Chính phủ xây
dựng các nghị định về đầu tư theo hình thức trên. Cụ thể, dự án đường vành đai
ngoài Tân Sơn Nhất - Bình Lợi do Tập đoàn GS E&C thực hiện là dự án BT đầu
tiên của nước ngoài thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh đem lại hiệu quả cao.
Thành phố Hồ Chí Minh dự định sẽ tiếp tục xây dựng các gói ưu đãi, hỗ trợ
đặc biệt vào các lĩnh vực góp phần đào tạo lao động có chất lượng cao và các dự án
có chuyển giao công nghệ nguồn; chú trọng vào những dự án có xây dựng các trung
tâm nghiên cứu - phát triển (R&D). Tuy nhiên, các gói hỗ trợ này không nhất thiết
phải đặt nặng vấn đề ưu đãi thuế và tiền sử dụng đất như cách làm hiện nay mà cần
thực hiện gián tiếp thông qua việc tư vấn, hỗ trợ pháp lý trong suốt hoạt động dự án,
hỗ trợ cơ sở hạ tầng…
Bên cạnh đó, thành phố chỉ định một cơ quan xúc tiến đầu tư mới, hoạt động
độc lập và tham mưu cho thành phố các chính sách thu hút đầu tư và tổ chức
chương trình xúc tiến đầu tư nước ngoài. Chú trọng nghiên cứu một cách tổng quát
các xu hướng đầu tư quốc tế đối với những lĩnh vực thế mạnh của thành phố, đề từ
đó xây dựng các chiến lược theo định hướng, đồng thời phải luôn dự báo được xu
hướng đầu tư trên thế giới và khu vực. Thành phố đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính bằng việc áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin để giảm thiểu thời gian giải
quyết hồ sơ; thực hiện cơ chế “một cửa” tới tất cả các khâu của quá trình cấp phép
cũng như kiểm tra sau cấp phép.
25
Thành phố Hồ Chí Minh đã có những con số ấn tượng trong thu hút vốn đầu
tư năm 2016. Các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư cả trong và ngoài nước
tiếp tục được thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra, đáp ứng yêu cầu phát triển thực tế
của Thành phố, gắn với các chương trình xúc tiến của khu vực và quốc gia; nội
dung các hoạt động đáp ứng được yêu cầu hội nhập của doanh nghiệp, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp giữ vững và tiến tới phát triển sản xuất bền vững.
Về đầu tư trong nước, từ đầu năm tới tháng 10 năm 2016 đã có 29.899 doanh
nghiệp được cấp phép thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 242.162 tỷ đồng (so
cùng kỳ tăng 15,9% về số lượng doanh nghiệp và tăng 46,1% về vốn đăng ký).
Ngoài ra, có 44.495 lượt doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh
doanh, trong đó vốn điều chỉnh bổ sung tăng 169.968 tỷ đồng (so cùng kỳ tăng
0,8% về số lượt doanh nghiệp và tăng 58,7% về vốn bổ sung). Tính chung tổng vốn
đăng ký và bổ sung là 412.130 tỷ đồng, tăng 45,9% so với cùng kỳ. Về đầu tư nước
ngoài, có 668 dự án được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tăng 44% so
cùng kỳ với tổng vốn đầu tư đạt 798,7 triệu đô-la Mỹ. Có 145 dự án điều chỉnh tăng
vốn với tổng vốn đầu tư là 477,3 triệu đô-la Mỹ.
Ngoài ra, thành phố cũng chấp thuận cho 1.469 trường hợp Nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp trong các
doanh nghiệp thành phố với tổng vốn góp đăng ký khoảng 1,23 tỷ đô-la Mỹ (Bộ Kế
hoạch đầu tư, 2016)
Như vậy, thành phố Hồ Chí Minh trước khi thực hiện thu hút vốn đầu tư nước
ngoài đã xác định đúng 9 nhóm ngành dịch vụ; 4 nhóm ngành công nghiệp có hàm
lượng khoa học, công nghệ và giá trị gia tăng cao. Đây là bước chuẩn bị thông minh
để giúp các nhóm giải pháp bám sát định hướng của thành phố. Việc tăng cường các
biện pháp tuyên truyền, chủ động đi tìm nhà đầu tư, nắm bắt và hiểu được xu hướng
nhà đầu tư là cách làm hiệu quả hơn việc ngồi chờ nhà đầu tư đến. Các nhóm giải
pháp được thực hiện đồng bộ, hiệu quả. Việc xây dựng các gói ưu đãi, hỗ trợ đặc
biệt vào các lĩnh vực góp phần đào tạo lao động có chất lượng cao và các dự án có
chuyển giao công nghệ nguồn cũng như thu hút hợp tác đầu tư quốc tế với hệ thống
cơ sở hạ tầng là nhóm giải pháp cần được nhân rộng ở các địa phương khác. Nó sẽ
26
tạo ra hiệu quả kép với thành phố, cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực, công
nghệ được cải thiện; một lần nữa lại tăng cường tính hiệu quả khi đầu tư vào thành
phố Hồ Chí Minh. Việc tổ chức ra một cơ quan riêng biệt chuyên phụ trách thu hút
đầu tư nước ngoài sẽ giúp thành phố quản lý tốt hơn và có những biện pháp khắc
phục kịp thời khi tổ chức triển khai các mô hình thu hút vốn đầu tư không chỉ trong
mà cả nguồn vốn lớn từ nước ngoài.
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội
Hà Nội là một trong ba trung tâm kinh tế lớn trong tam giác vàng phát triển
kinh tế của vùng Bắc Bộ là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Các biện pháp mà Hà Nội đã áp dụng với môi trường đầu tư trong thời gian
qua khá hiệu quả:
- Trong lĩnh vực hành chính, thành phố đã rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục
đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài xuống còn 15 ngày thay vì 45 ngày
như trước đây, Hà Nội tiếp tục là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư quốc tế và đã
trở thành điểm thu hút đầu tư nước ngoài ấn tượng.
- Định hướng đầu tư của thành phố: thành phố tiếp tục ưu tiên thu hút các dự
án công nghệ cao, công nghệ mới, năng lượng sạch, dịch vụ đạt chuẩn quốc tế thông
qua nhiều hình thức: FDI, PPP, xã hội hóa…
- Hệ thống hạ tầng, cơ sở vật chất được chú trọng đầu tư cụ thể: Xây dựng và
phát triển các khu đô thị vệ tinh; các dự án đường sắt đô thị, các tuyến đường vành
đai, các bãi đỗ xe, bến xe; cải tạo, xây dựng các khu chung cư cũ; công viên, khu
vui chơi thể dục thể thao; hạ tầng khu công nghiệp, trung tâm Logistic; trung tâm
thương mại, chợ đầu mối; các dự án y tế, giáo dục đạt chuẩn quốc tế; các dự án
kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường; khách sạn, cơ sở lưu trú phục vụ du lịch; nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Nhờ những nghiên cứu và đổi mới không ngừng, thành phố Hà Nội đạt được
các kết quả cao trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
- Trong giai đoạn 5 năm, 2010 - 2015 thành phố đã thu hút mới 1.637 dự án
FDI với tổng số vốn đăng ký trên 7,55 tỷ đô la Mỹ, vốn đầu tư thực hiện trong kỳ
đạt trên 5,67 tỷ đô la Mỹ, thu ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp FDI trên
27
địa bàn đạt 4,3 tỷ đô la Mỹ. Đến hết tháng 5/2016, Hà Nội đứng đầu cả nước về thu
hút vốn đầu tư nước ngoài với việc cấp mới và tăng vốn 1,6 tỷ đô la Mỹ. Đây cũng
là mức tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ.
- Trong năm 2016, Hà Nội đã thu hút 445 dự án đầu tư nước ngoài với vốn
đăng ký 2,8 tỷ USD (tương đương 58,8 nghìn tỷ đồng, tăng 2,6 lần so với năm
2015), vốn thực hiện đạt 1,2 tỷ USD, vượt kế hoạch năm 2016 đề ra từ 1,5 - 2 tỷ
USD.
- Kết quả thu hút FDI 10 tháng đầu năm 2016 có sự tăng mạnh về giá trị vốn
đầu tư đăng ký mới. Hà Nội đã thu hút được một số dự án lớn trong các lĩnh vực
được đánh giá là thế mạnh và ưu tiên thu hút đầu tư như: lĩnh vực công nghệ cao có
Dự án Trung tâm nghiên cứu và Phát triển Samsung (300 triệu USD); lĩnh vực môi
trường có Dự án Nhà máy nước mặt sông Đuống (227 triệu USD); lĩnh vực viễn
thông có Công ty Vietnammobile tăng vốn 208 triệu USD; lĩnh vực ngân hàng có
dự án Ngân hàng TNHH MTV Public Việt Nam với số vốn 134 triệu USD. (Sở Kế
hoạch đầu tư Hà Nội, 2016)
1.4.3. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng
Hải Phòng là một tỉnh có vị trí địa lí hết sức thuận lợi, là đầu ra của các cảng
biển phía Bắc. Nắm giữ các lợi thế của mình, Hải Phòng tiến hành các biện pháp
đồng bộ thống nhất đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài.Hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ, hiện đại và vượt trội, cùng vị thế cảng biển lớn nhất Vịnh Bắc Bộ của
Hải Phòng là những yếu tố hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, địa
phương không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng nhằm
tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư triển khai dự án và hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Thành phố đã cải thiện nhiều thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư. Cùng với đó là sự chọn lọc trong đầu tư. Trước đây, vốn FDI “chảy”
vào lĩnh vực công nghiệp chủ yếu là những dự án quy mô vốn nhỏ, dưới vài chục
triệu USD, không ít dự án chưa đạt yêu cầu về tiêu chuẩn công nghệ, thiết bị. Đến
nay, Hải Phòng đã có nhiều cơ hội lựa chọn, kiên quyết từ chối một số dự án có số
vốn đầu tư lớn nhưng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao và công nghệ chưa tiên
28
tiến. Các dự án đầu tư vào các lĩnh vực không khuyến khích, giá trị gia tăng thấp, tỷ
suất đầu tư thấp, chiếm diện tích đất lớn... được xem xét kỹ, có thể bị từ chối. Các
dự án sản xuất công nghiệp đều được hướng dẫn đầu tư tập trung vào các khu công
nghiệp, có sẵn hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thải cũng như các dịch vụ
đáp ứng đủ yêu cầu.
Năm 2016, thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế Hải Phòng
có nhiều đột phá cả về số lượng và chất lượng đầu tư. Các các khu công nghiệp, khu
kinh tế thu hút được 25 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với số vốn đạt
2.440,33 triệu USD; 27 dự án FDI điều chỉnh tăng vốn với số vốn tăng thêm là
428,36 triệu USD. Tổng vốn FDI thu hút đạt 2.868,69 triệu USD, bằng 330,1% so
với kết quả năm 2015 (869 triệu USD), bằng 159,4% kế hoạch năm 2016 (dự kiến
cả năm thu hút 1,8 tỷ USD). Tính đến ngày 20/12/2016, các KCN thành phố Hải
Phòng thu hút 226 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đạt 10.754,2 triệu USD (Ban
Quản lý Khu công nghiệp Hải Phòng, 2016). Như vậy, đến nay, Hải Phòng có 478
dự án FDI còn hiệu lực với tổng số vốn đầu tư đăng ký 13,6 tỷ USD. Trong đó,
phần lớn vốn FDI thu hút trong năm 2016 và những năm gần đây là các dự án lớn
của các tập đoàn hàng đầu trên thế giới như LG, Bridgestone, Fuji Xerox, Kyocera,
GE… Đặc biệt, các dự án mới được cấp phép đầu tư năm 2016 đang được thực hiện
với tốc độ nhanh chưa từng thấy. Các dự án đầu tư lớn kéo theo hàng trăm dự án
đầu tư làm vệ tinh, của cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, tạo nên làn sóng
đầu tư vào Hải Phòng.
Vì vậy, Hải Phòng đang là một điểm đến đầy hấp dẫn đối với các nhà đầu tư
trong và ngoài nước, nhất là đối với các tập đoàn kinh tế lớn.
1.4.4. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh
Để cải thiện môi trường đầu tư, tỉnh Quảng Ninh đang tập trung, tích cực xây
dựng các công trình, dự án hạ tầng giao thông quan trọng, tạo động lực cho sự phát
triển nhất là đường cao tốc nối với Hải Phòng - Hà Nội, sân bay Vân Đồn, cảng
biển quốc tế… Đồng thời tỉnh đẩy mạnh phát triển hạ tầng các khu đô thị hiện đại,
khu công nghiệp, khu kinh tế; hạ tầng thương mại, du lịch, y tế, giáo dục… với quy
mô và chất lượng theo chuẩn quốc tế để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư.
29
Với việc hạ tầng kỹ thuật - xã hội của tỉnh được triển khai đồng bộ,các dự án
động lực bắt đầu vào khai thác hoạt động, cùng với đó là các giải pháp quyết liệt
trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đổi mới hoạt động xúc tiến đầu
tư hiện nay, tỉnh Quảng Ninh được các tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài đánh giá cao
và xác định là một điểm đến hấp dẫn trong thời gian tới.
Để có được dòng vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước liên tục đổ vào
Quảng Ninh, những năm qua, lãnh đạo tỉnh đã thực hiện có hiệu quả các giải pháp
chiến lược; trong đó cải thiện hạ tầng giao thông, nâng cao năng lực cạnh tranh và
môi trường đầu tư kinh doanh. Đặc biệt, năm 2016, tỉnh đã tổ chức 2 hội nghị gặp
gỡ, tiếp xúc doanh nghiệp; tổ chức “Chương trình Cafe doanh nhân” được triển khai
đã kịp thời giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn cho trên 1.100 doanh
nghiệp và nhà đầu tư.
Cùng chương trình hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hoạt động
xúc tiến, thu hút đầu tư của Quảng Ninh cũng được đổi mới theo hướng chuyên
nghiệp, thiết thực; đặc biệt là mô hình trung tâm hành chính công, tạo nhiều thuận
lợi cho các nhà đầu tư. Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính đã giảm 40 -
50%; 64% thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận đầu tư đã được cắt giảm.
Theo đó, niềm tin của các nhà đầu tư được củng cố, nhiều dự án lớn động lực của
các nhà đầu tư chiến lược được tập trung đẩy nhanh tiến độ để sớm đưa vào khai
thác, phát huy hiệu quả đầu tư.
Kết quả đạt được của tỉnh Quảng Ninh được chỉ ra trong báo cáo mới nhất
của UBND tỉnh , riêng năm 2016, Quảng Ninh thu hút vốn đầu tư ước đạt 30.274 tỷ
đồng, trong đó: Vốn trong nước 17.793 tỷ đồng; vốn FDI ước đạt 567,3 triệu USD,
tăng 30,4% so với năm trước. Có trên 20 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào
Quảng Ninh. Trên địa bàn tỉnh hiện có 117 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu
tư đăng ký gần 5,5 tỷ USD (Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh, 2016)
Điều này mở ra cơ hội thu hút nguồn vốn FDI rất lớn đối với tỉnh Quảng
Ninh. Kết quả thu hút FDI vào Quảng Ninh hứa hẹn sẽ có bước đột phá mạnh mẽ
trong các năm tới, góp phần quan trọng duy trì tốc độ tăng trưởng cao, đưa Quảng
Ninh phát triển trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế dịch vụ công nghiệp vào năm 2020.
30
1.5. Bối cảnh và định hướng phát triển môi trường đầu tư của tỉnh Hải
Dương cho đến năm 2030
Trên thế giới, xu hướng toàn cầu hóa và thương mại tự do diễn ra ngày càng
mạnh mẽ thúc đẩy sự hợp tác phát triển toàn diện. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu ,
các nền kinh tế thế giới có xu hướng gắn kết nhau cùng phát triển, theo đó duy trì
đối thoại mở được cho là có hiệu quả với tất cả các quốc gia, các nền kinh tế nhằm
thúc đẩy kinh tế thế giới phục hồi và phát triển bền vững. Nằm trong khu vực kinh
tế năng động và nhạy cảm của nền kinh tế thế giới, Việt Nam không thể không chịu
tác động của những xu hướng phát triển kinh tế quốc tế: hội nhập và cạnh tranh.
Việc tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư vào các tỉnh trọng điểm được chú trọng
cùng với khả năng cạnh tranh và hoàn thiện giữa các tỉnh, các khu vực ngày càng
mạnh mẽ.
Qua những cơ sở lý luận cơ bản về môi trường đầu tư và đầu tư nước ngoài
như đã phân tích, cùng với bối cảnh tình hình phát triển trên thế giới và của Việt
Nam, thông qua những bài học kinh nghiệm quý báu đến từ các tỉnh có tính cạnh
tranh cao trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỉnh Hải Dương đã đưa ra
các định hướng cơ bản để phát triển.
Tỉnh Hải Dương cần có những định hướng cụ thể trong giai đoạn tiếp theo để
thực hiện thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trước hết, đó là việc tỉnh cần tiếp
tục thực hiện quyết liệt những nhiệm vụ và các giải pháp nhằm cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong những giai đoạn
tiếp theo; phải tập trung vào những chỉ số thành phần giảm điểm, điểm số thấp;
những chỉ tiêu còn yếu kém, suy giảm cũng như phân công rõ cơ quan chủ trì chịu
trách nhiệm về từng nhiệm vụ trong quá trình cải thiện môi trường đầu tư. Đây là
một quá trình lâu dài cần có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan ban ngành liên
quan.
Thứ hai, tỉnh cần nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, theo hướng khuyến khích
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển theo quy hoạch như: ưu tiên thu hút các
dự án có công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng có hiệu quả các
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG

More Related Content

Similar to MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG

bctntlvn (44).pdf
bctntlvn (44).pdfbctntlvn (44).pdf
bctntlvn (44).pdf
Luanvan84
 

Similar to MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG (20)

KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN    TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN    TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
 
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV: THỰC TRẠNG ...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV:  THỰC TRẠNG ...CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV:  THỰC TRẠNG ...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV: THỰC TRẠNG ...
 
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG...
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG...NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG...
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG...
 
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC:  THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPCÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC:  THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
 
QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...
QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...
QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...
 
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP - VINAC...
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP - VINAC...QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP - VINAC...
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP - VINAC...
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
 
NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA MALAYSIA GIAI ĐOẠN 20...
NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ  TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA MALAYSIA  GIAI ĐOẠN 20...NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ  TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA MALAYSIA  GIAI ĐOẠN 20...
NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA MALAYSIA GIAI ĐOẠN 20...
 
bctntlvn (44).pdf
bctntlvn (44).pdfbctntlvn (44).pdf
bctntlvn (44).pdf
 
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpLuận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Thiên Sinh
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Thiên SinhLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Thiên Sinh
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Thiên Sinh
 
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CÓ CHỌN LỌC TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CÓ CHỌN LỌC TẠI VIỆT NAMNGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CÓ CHỌN LỌC TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CÓ CHỌN LỌC TẠI VIỆT NAM
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ...
 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE VÀ H-SCORE TRONG DỰ BÁO KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CỦA CÁC DO...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE VÀ H-SCORE TRONG  DỰ BÁO KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CỦA CÁC DO...ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE VÀ H-SCORE TRONG  DỰ BÁO KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CỦA CÁC DO...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE VÀ H-SCORE TRONG DỰ BÁO KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CỦA CÁC DO...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI MOBIFONE TỈNH QUẢNG NINH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI MOBIFONE TỈNH QUẢNG NINHNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI MOBIFONE TỈNH QUẢNG NINH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI MOBIFONE TỈNH QUẢNG NINH
 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...
 
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...
Đề Tài Khóa luận 2024  Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...Đề Tài Khóa luận 2024  Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
 
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
 
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
 
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranhGợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
 
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 

MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------o0o--------- LUẬN VĂN THẠC SĨ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG Ngành: Kinh doanh Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại Mã số: 60340121 Họ và tên: LÊ THU QUỲNH Nguời hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Duy Liên
  • 2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net Hà Nội - 2017 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của em. Các số liệu, tư liệu được nêu và trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và trung thực. Nếu sai, em xin chịu mọi trách nhiệm. Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Thu Quỳnh
  • 3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
  • 4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy, hỗ trợ chương trình đào tạo thạc sĩ Khóa 22 chuyên ngành Kinh doanh thương mại; những người đã giúp em trang bị tri thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại trường Đại học Ngoại thương. Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin được bày tỏ lời cảm ơn tới PGS.TS Phạm Duy Liên đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh nhất, song do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, quý thầy cô trong và ngoài trường để luận văn được hoàn thiện hơn
  • 5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... iv MỤC LỤC..................................................................................................................v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. ix TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .............................................x PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ...................................................................................4 1.1. Cơ sở lý luận về môi trường đầu tư ..............................................................4 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về môi trường đầu tư ..........................................4 1.1.2. Phân loại môi trường đầu tư ....................................................................8 1.1.3. Khái niệm về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI ........................11 1.2. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài.............................................13 1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài:.................................................13 1.2.2. Đặc điểm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.......................16 1.3. Mối quan hệ giữa môi trường đầu tư với đầu tư trực tiếp nước ngoài ...19 1.4. Kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh thành trong cả nước...............................................20 1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh............................................21 1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội ......................................................26 1.4.3. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng................................................27 1.4.4. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh........................................................28 1.5. Bối cảnh và định hướng phát triển môi trường đầu tư của tỉnh Hải Dương cho đến năm 2030....................................................................................30
  • 6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI HẢI DƯƠNG.............................................................33 2.1. Các yếu tố của môi trường đầu tư với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương.....................................................................................................33 2.1.1. Môi trường địa lý, điều kiện tự nhiên, văn hóa của tỉnh Hải Dương...33 2.1.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng ...........................................................................35 2.1.3. Nguồn nhân lực địa phương...................................................................38 2.1.4. Hệ thống chính sách, pháp luật và hành chính.....................................41 2.1.5. Môi trường kinh tế ..................................................................................47 2.2. Đánh giá chung môi trường đầu tư tại tỉnh Hải Dương ...........................48 2.3. Tác động của quá trình cải thiện môi trường đầu tư đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương...........................................................................51 2.3.1. Tác động của môi trường đầu tư tới quy mô vốn đầu tư nước ngoài...53 2.3.2. Tác động của môi trường đầu tư đến cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...................................................................................................................56 2.4. Các thành tựu và hạn chế của tỉnh Hải Dương trong việc cải thiện môi trường đầu tư trong thời gian qua .....................................................................58 2.5. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút đầu tư nước ngoài tại Hải Dương ..............................................62 2.5.1. Thuận lợi..................................................................................................62 2.5.2. Khó khăn..................................................................................................63 2.5.3. Nguyên nhân ...........................................................................................65 CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM THU HÚT CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG...........................................................................................................67 3.1. Cải thiện đồng bộ môi trường đầu tư tỉnh Hải Dương .............................67 3.2. Các giải pháp đề xuất nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư ...70 3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư ........................................................70
  • 7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 3.2.2. Tăng cường quản lý sau chấp thuận đầu tư..........................................75 3.3. Các giải pháp đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng...........................................76 3.3.1. Mạng lưới giao thông..............................................................................76 3.3.2. Mạng lưới điện ........................................................................................77 3.3.3. Mạng lưới bưu chính viễn thông............................................................77 3.3.4. Hệ thống cấp thoát nước.........................................................................77 3.3.5. Hệ thống xử lý chất thải..........................................................................78 3.3.6. Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp........................................................78 3.4. Các giải pháp về nguồn lao động.................................................................78 3.5. Các giải pháp đề xuất về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội của tỉnh.........................................................................................................................80 KẾT LUẬN..............................................................................................................81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. i PHỤ LỤC I: SỐ DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM 31/12/2015 TỈNH HẢI DƯƠNG PHÂN THEO QUY MÔ LAO ĐỘNG VÀ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP ............................................................................ vi PHỤ LỤC II: SỐ DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG TỈNH HẢI DƯƠNG.................................................................................................................. viii
  • 8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 1. Bảng Bảng 2.1: Lao động phân theo nhóm tuổi tỉnh Hải Dương năm 2015......................39 Bảng 2.2: Trình độ lao động năm 2015 của tỉnh Hải Dương....................................40 Bảng 2.3: Tổng hợp các chỉ số PCI của Hải Dương từ 2010 - 2016 ........................49 Bảng 2.4: Thống kê dự án đầu tư giai đoạn 2010 - 2016 tại tỉnh Hải Dương ..........52 Bảng 2.5: Tiến độ triển khai dự án đầu tư giai đoạn 2010 - 2016 tại tỉnh Hải Dương ...................................................................................................................................55 2. Biểu Biểu đồ 2.1. Biểu đồ chỉ số PCI của Hải Dương qua các năm .................................48
  • 9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nội dung Tiếng Anh Tiếng Việt 1 BOT Build Operate Transfer Hình thức hợp đồng Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao 2 BTO Build Transfer Operate Hình thức hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh 3 BT Buid Transfer Hình thức hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao 4 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 5 ICD Inland Container Depot Cảng cạn, nằm sâu trong nội địa 6 KCN Khu công nghiệp 7 KCX Khu chế xuất 8 KH - ĐT Kế hoạch - đầu tư 9 Ng Người 10 PCI Province Competitive Index Chỉ số năng lực cấp tỉnh 11 UBND Uỷ ban nhân dân 12 VCCI Vietnam Chamber of Commerce and Industry Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
  • 10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập toàn cầu hiện nay, việc thu hút cạnh tranh nước ngoài của các địa phương đều được quan tâm và coi trọng hàng đầu. Các địa phương tạo lập và phát huy hiệu quả lợi thế cạnh tranh của mình để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng môi trường đầu tư hấp dẫn. Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đạt được một số kết quả như sau: Thứ nhất, tác giả đã hệ thống hóa các định nghĩa và hiểu biết chung về môi trường đầu tư và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra mối quan hệ giữa môi trường đầu tư và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tác giả cũng chỉ ra bài học kinh nghiệm của một số tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư và chỉ ra định hướng phát triển môi trường đầu tư của tỉnh Hải Dương cho đến năm 2030. Thứ hai, từ những khái niệm cơ bản phía trên, cùng với các dữ liệu thông tin tổng hợp được, tác giả đã đánh giá các nhóm yếu tố của môi trường đầu tư tại tỉnh Hải Dương, tác động trong quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư của tỉnh đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngoài ra, tác giả cũng chỉ ra được những thành công, hạn chế trong quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư cũng như những khó khăn, thuận lợi và nguyên nhân từ các điều kiện khách quan và chủ quan của môi trường đầu tư của tỉnh Hải Dương trong những năm qua. Việc tìm ra nguyên nhân của những thuận lợi, khó khăn này sẽ giúp đưa ra những giải pháp tốt hơn cho tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư. Thứ ba, tác giả đưa ra các giải pháp theo từng lĩnh vực cụ thể để hoàn thiện môi trường đầu tư của tỉnh tốt hơn. Theo đó, tác giả đề xuất cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh thông qua các biện pháp chủ động xúc tiến đầu tư, hoàn thiện chính sách, pháp luật, nâng cấp hệ thống hạ tầng được phối hợp một cách đồng bộ. Tác giả cũng đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và sự ổn định xã hội tại địa phương. Các đề xuất phối hợp đồng bộ tăng cường sự thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương.
  • 11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tỉnh Hải Dương cũng giống như các địa phương khác trong cả nước tập trung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển công nghiệp, dịch vụ của địa phương, tăng cường phát triển kinh tế - xã hội. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc cải thiện môi trường đầu tư là một đòi hỏi khách quan, là yêu cầu số một để khơi thông các dòng vốn cho đầu tư phát triển. Thực tiễn trong những năm qua, môi trường đầu tư của tỉnh đã được cải thiện từng bước, góp phần thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư còn bộc lộ nhiều hạn chế. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư còn nhiều vướng mắc; sử dụng các nguồn lực đầu tư còn dàn trải, lãng phí; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư thấp. Sự cạnh tranh về môi trường đầu tư của tỉnh Hải Dương với các tỉnh khác trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa cao. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá đúng đắn những kết quả đã đạt được, những yếu kém, hạn chế còn tồn tại, rút ra nguyên nhân đối với môi trường đầu tư của tỉnh là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó và tiếp thu quan điểm, đường lối, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp lớn trong các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước và tình hình thực tế của tỉnh để đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng của tỉnh. Chính vì thế tác giả lựa chọn đề tài “Môi trường đầu tư và các biện pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm nâng cao năng lực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương” làm đề tài của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về môi trường đầu tư đối với các doanh nghiệp và đầu tư trực tiếp nước ngoài ở phạm vi tỉnh Hải Dương, Luận văn đề xuất cải thiện môi trường đầu tư tại tỉnh Hải
  • 12. 2 Dương đến năm 2030 để có thể có năng lực cạnh tranh với các tỉnh khác trong quá trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đặt ra, Luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau: Làm rõ những vấn đề lý luận về môi trường đầu tư ở địa bàn cấp tỉnh. Phân tích, đánh giá các nhóm yếu tố của môi trường đầu tư và tác động của quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư với đầu tư nước ngoài tại tỉnh Hải Dương. Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến các yếu tố về môi trường đầu tư như các yếu tố tự nhiên, các yếu tố về năng lực quản lý hoạch định chính sách của địa phương, các nhóm yếu tố về kết cấu hạ tầng và các yếu tố khác. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của môi trường đầu tư tác động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian từ 2010 đến nay, đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư ở địa phương đến năm 2030. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung: chỉ xem xét đến một số yếu tố của môi trường đầu tư: các yếu tố địa lý, tự nhiên; các yếu tố về cơ sở hạ tầng; các yếu tố về nguồn nhân lực; các yếu tố về chính sách, pháp luật và các yếu tố về môi trường kinh tế của tỉnh Hải Dương Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng: Luận văn lấy mốc từ năm 2010 đến năm 2016 do trong khoảng thời gian này, các yếu tố về môi trường đầu tư trong tỉnh Hải Dương có những biến động. Bên cạnh đó, các tỉnh lân cận cũng có sự bứt phá trong quá trình cải thiện môi trường đầu tư. Tỉnh Hải Dương cũng đưa ra các phương hướng và nhiệm vụ cụ thể làm cho môi trường đầu tư tốt hơn, tăng tính cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
  • 13. 3 Phạm vi không gian nghiên cứu: Người viết chỉ tập trung nghiên cứu tỉnh Hải Dương, có nghiên cứu thêm một số thành phố và tỉnh lân cận để rút ra những bài học bổ ích cho tỉnh Hải Dương. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, Luận văn sẽ sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh đối chiếu… trên cơ sở những quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Tác giả cũng sử dụng các bảng biểu để so sánh, đối chiếu làm rõ. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận và Phần Tham khảo, nội dung chính của Luận văn kết cấu thành 3 chương như sau: Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải thiện môi trường đầu tư nhằm nâng cao năng lực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Chương II: Thực trạng về môi trường đầu tư với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương Chương III: Các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào tỉnh Hải Dương
  • 14. 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. Cơ sở lý luận về môi trường đầu tư 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về môi trường đầu tư 1.1.1.1. Khái niệm về môi trường đầu tư Trước khi nghiên cứu về môi trường đầu tư, bài viết nghiên cứu về khái niệm “môi trường”. Mọi cá nhân hay tổ chức không tồn tại độc lập mà tác động qua lại với nhau cũng như tác động qua lại với môi trường xung quanh tạo thành sự vận động và phát triển không ngừng. Như vậy, ta có thể hiểu môi trường là một không gian hữu hạn tồn tại bao quanh sự vật, hiện tượng. Những sự thay đổi của môi trường xung quanh, có thể tạo ra sự thuận lợi hay khó khăn cho các đối tượng, hiện tượng phát triển. Về môi trường đầu tư, đây là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi, tùy theo đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Đã có rất nhiều tác giả đề cập đến khái niệm môi trường đầu tư này và có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Ở cách hiểu thứ nhất, trong sách Đầu tư quốc tế, khái niệm môi trường đầu tư được trình bày như sau: “Môi trường đầu tư quốc tế là tổng hòa các yếu tố có ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư trên phạm vi toàn cầu”.(Phùng Xuân Nhạ, 2001) Theo định nghĩa ở trên, môi trường đầu tư quốc tế sẽ bao gồm ba yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư, đó là: - Các yếu tố của môi trường của nước đầu tư : thay đổi chính sách đầu tư ra ngoài, tiềm lực kinh tế, các chính sách vĩ mô, khoa học công nghệ... - Các yếu tố của môi trường nước nhận đầu tư: tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; tình hình chính trị, các chính sách phát triển và thu hút đầu tư của nhà nước, các điều kiện tự nhiên khác... - Các yếu tố của môi trường quốc tế: xu hướng liên kết và phát triển trong khu vực, xu hướng đầu tư, toàn cầu hóa...
  • 15. 5 Các yếu tố của môi trường đầu tư quốc tế tác động qua lại lẫn nhau, mỗi sự thay đổi của các yếu tố sẽ dẫn đến sự thay đổi các quyết định đầu tư khác nhau. Cách hiểu thứ hai về môi trường đầu tư được tổng hợp lại như sau: “Môi trường đầu tư bao gồm nhiều yếu tố cụ thể hình thành nên các cơ hội và động cơ để các công ty có thể đầu tư một cách có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng hoạt động của mình”.(Ngân hàng thế giới, 2005) Trong định nghĩa thứ hai, khái niệm môi trường đầu tư đã được xem xét tại địa điểm (một quốc gia, một vùng, một địa phương cụ thể). Các nhân tố tác động đáng kể như chính sách pháp luật, thuế, hệ thống hành chính... cùng với các nhân tố ít tác động như điều kiện tự nhiên, quy mô lao động... là các yếu tố cơ bản của môi trường đầu tư. Theo định nghĩa này, hành vi của Chính phủ là rất quan trọng vì thông qua cách lựa chọn chính sách của Chính phủ sẽ xác định được tình hình môi trường đầu tư. Như vậy, khái niệm này về môi trường đầu tư liên quan chặt chẽ đến những nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác điều hành, các thể chế có chất lượng cao và cơ sở hạ tầng xã hội trong việc tạo ra tăng trưởng. Nhìn chung, tiền đề của tăng trưởng được khái quát từ khái niệm về một môi trường đầu tư lành mạnh trong đó bao gồm các yếu tố: Sự ổn định về kinh tế và chính trị, luật pháp; cơ sở hạ tầng thích hợp, thuế và các quy định tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, chính sách lao động và khả năng tiếp cận các nguồn tài chính. Các yếu tố này được chia thành 3 nhóm: Nhóm các yếu tố tự nhiên, xã hội, chính trị; nhóm các yếu tố điều hành và nhóm các yếu tố cơ sở hạ tầng. Ở định nghĩa thứ ba, môi trường đầu tư cũng làm rõ hơn cho định nghĩa thứ hai về môi trường đầu tư: “Môi trường đầu tư (theo nghĩa chung nhất) là tổng hòa các yếu tố bên ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, pháp luật, cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường, lợi thế của một quốc gia có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của nhà đầu tư”.(Vũ Chí Lộc, 2012) Ở định nghĩa này, môi trường đầu tư được hiểu là các điều kiện liên quan đến kinh tế, chính trị, hành chính, cơ sở hạ tầng tác động đến hoạt động đầu tư và kết
  • 16. 6 quả hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường đầu tư là: vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng (bao gồm mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, các công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay…), hệ thống pháp luật và hành chính (các cơ chế chính sách và những quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh), yếu tố kinh tế, nguồn nhân lực. Một số cách hiểu khác về môi trường đầu tư được đề cập trong các tài liệu khác. Môi trường đầu tư có thể hiểu là tổng hòa các yếu tố của nước nhận đầu tư có ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư nước ngoài và phát triển kinh tế. Nhìn từ góc độ quá trình đầu tư, nếu hiểu theo nghĩa hẹp, môi trường đầu tư là các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động và chấm dứt đầu tư. Nếu hiểu theo nghĩa rộng, môi trường đầu tư là tất cả các yếu tố tác động đến quá trình đầu tư, từ việc thành lập các dự án đầu tư, tìm hiểu quá trình đầu tư đến thực hiện đầu tư và chấm dứt đầu tư. Môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố tác động liên tục đến quá trình đầu tư của doanh nghiệp, và ngược lại, quá trình đầu tư sẽ mang lại những tác động đến môi trường đầu tư. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc cải thiện môi trường đầu tư là một đòi hỏi khách quan, là yêu cầu số một để khơi thông các dòng vốn cho đầu tư phát triển. Bên cạnh khái niệm môi trường đầu tư, khái niệm môi trường kinh doanh hay môi trường đầu tư kinh doanh cũng được sử dụng rộng rãi. Có rất nhiều ý kiến cho rằng hai khái niệm này đồng nhất, cũng có những ý kiến cho rằng hai khái niệm không giống nhau. Theo nghĩa rộng hơn, môi trường kinh doanh bao gồm những yếu tố bên trong và những yếu tố bên ngoài. Những yếu tố bên trong phản ánh điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, những yếu tố bên ngoài tạo ra thời cơ và thách thức cho doanh nghiệp. Theo nghĩa hẹp, môi trường kinh doanh là các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, khái niệm môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh đều có điểm tương đồng đều bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư hoặc kinh doanh. Khái niệm môi trường đầu tư rộng hơn, bao trùm cả khái niệm môi trường kinh doanh, môi trường kinh doanh chỉ là một phần trong toàn bộ chu trình đầu tư.
  • 17. 7 Theo ý kiến của người viết, môi trường đầu tư là tổng hòa của các yếu tố bên ngoài tác động đến các hoạt động đầu tư. Các yếu tố bên ngoài là các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tự nhiên, công nghệ, các chính sách của Chính phủ, các chính sách của địa phương đó... với các hoạt động đầu tư. Về môi trường đầu tư của tỉnh Hải Dương, do phân tích với quy mô tại một tỉnh cụ thể, tác giả cũng sẽ phân tích môi trường đầu tư theo định nghĩa thứ ba ở trên và chia môi trường đầu tư của tỉnh thành các nhóm yếu tố tương ứng: - Các đặc điểm tự nhiên, văn hóa, xã hội của tỉnh. Đây được coi là các yếu tố cơ bản, thay đổi chậm và thời gian thực hiện dài. - Hệ thống cơ sở hạ tầng thu hút vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Đây là yếu tố của môi trường đầu tư có thể thay đổi và phát triển được. - Các chính sách của Chính phủ và chính sách của tỉnh trong thu hút đầu tư. Đây cũng là các yếu tố có thể học hỏi, khắc phục và sửa chữa kinh nghiệm của các tỉnh khác để nâng cao khả năng cạnh tranh của tỉnh trong khu vực khi thực hiện thu hút đầu tư nước ngoài. - Nguồn nhân lực, công nghệ của địa phương. Để thay đổi các yếu tố này cũng phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách của tỉnh cũng như các giải pháp mang tính đột phá và toàn diện. Trong số các nhóm yếu tố trên, nhóm yếu tố tự nhiên là nhóm yếu tố khó cải thiện và thay đổi nhất. Các chính sách của tỉnh chính là nhóm yếu tố có tính chất quyết định và tác động đến toàn bộ các yếu tố còn lại. 1.1.1.2. Đặc điểm của môi trường đầu tư Thứ nhất, môi trường đầu tư là sự tổng hợp của các yếu tố. Môi trường đầu tư không chỉ tác động đến nhà đầu tư, mà còn tác động đến người lao động và cả nền kinh tế. Do đó, khi đánh giá môi trường đầu tư cần đánh giá tổng hợp các yếu tố và các mối quan hệ giữa các yếu tố. Khi cải thiện môi trường đầu tư cần chú ý đến ảnh hưởng của việc cải thiện tất cả các yếu tố của môi trường đầu tư, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp. Thứ hai, môi trường đầu tư còn có tính tương tác cao. Giữa chính phủ, môi trường đầu tư, nhà đầu tư và các yếu tố khác có sự liên hệ qua lại, tác động lẫn
  • 18. 8 nhau. Nhà đầu tư khi đưa ra quyết định đầu tư sẽ căn cứ vào môi trường đầu tư để có những hướng đầu tư đúng đắn. Ngược lại, nhà đầu tư sẽ giúp nâng cao môi trường đầu tư, nâng cao trình độ người lao động để đáp ứng được yêu cầu của mình, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật của nơi nhận đầu tư. Chính phủ thông qua vai trò quản lý của mình cải thiện môi trường đầu tư cũng như tạo ra các kênh thông tin thu hút các nhà đầu tư; các nhà đầu tư sẽ có những phản hồi góp phần cải thiện môi trường đầu tư. Thứ ba, môi trường đầu tư có tính động và mở. Các yếu tố của môi trường đầu tư luôn vận động biến đổi. Khi nhìn môi trường đầu tư, các nhà đầu tư phải căn cứ trên sự vận động cũng như tác động qua lại của các yếu tố với nhau. Sự vận động các yếu tố của môi trường đầu tư cấp tỉnh chịu sự tác động của các yếu tố môi trường đầu tư cấp quốc gia. Các yếu tố của môi trường đầu tư cấp quốc gia lại chịu sự tác động của các yếu tố môi trường đầu tư cấp quốc tế, sự hội nhập ngày càng sâu sắc, toàn cầu hóa. Hai thuộc tính này của môi trường đầu tư yêu cầu nhà đầu tư cũng như Chính phủ phải có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về hướng phát triển của môi trường đầu tư, phù hợp với xu hướng phát triển chung của thế giới. Cuối cùng, môi trường đầu tư có tính hệ thống. Môi trường đầu tư quốc gia ảnh hưởng bởi môi trường đầu tư quốc tế. Môi trường đầu tư quốc gia lại là tổng hòa của môi trường đầu tư các vùng, khu vực, các tỉnh, ngành, lĩnh vực khác nhau trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó, khi thu hút các nhà đầu tư, Chính phủ cần quản lý đầu tư một cách có hệ thống, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, quản lý một cách không chồng chéo, hoàn thiện các văn bản và thủ tục hành chính. 1.1.2. Phân loại môi trường đầu tư Môi trường đầu tư được cấu thành từ nhiều yếu tố, tùy cách tiếp cận khác nhau và góc nhìn khác nhau, môi trường đầu tư được phân loại cụ thể. 1.1.2.1. Theo hình thái của môi trường đầu tư Bao gồm môi trường cứng và môi trường mềm - Môi trường đầu tư cứng liên quan đến các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo cho sự phát triển của kinh tế vùng, quốc gia như hệ thống cơ sở hạ
  • 19. 9 tầng giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng... Cơ sở hạ tầng cũng là một yếu tố cơ bản và quan trọng của môi trường đầu tư như chất lượng đường bộ, hệ thống tưới tiêu, cảng, các sân bay. Cơ sở hạ tầng thường được đánh giá là một trong những rào cản lớn nhất đối với đầu tư. - Môi trường đầu tư mềm bao gồm hệ thống dịch vụ hành chính công, dịch vụ pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư, hệ thống các dịch vụ ngân hàng, kế toán, kiểm toán; hệ thống tài chính.... Hệ thống tài chính có thể khuyến khích đầu tư bằng cách huy động nguồn vốn tiết kiệm cũng như giúp các nhà đầu tư kiểm soát rủi ro. Hệ thống tài chính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo. Hệ thống tài chính có thể giúp thúc đẩy tăng trưởng, từ đó tác động gián tiếp tới việc xoá đói giảm nghèo. Hệ thống tài chính cũng có thể tác động trực tiếp hơn tới xoá đói giảm nghèo thông qua việc cho phép người nghèo có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ tài chính. Việc tiếp cận các tài khoản tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm và kiều hối cũng giúp các hộ gia đình kiểm soát tốt hơn những biến động về thu nhập, và cho phép người nghèo đầu tư vào các dịch vụ thiết yếu như y tế và giáo dục. 1.1.2.2. Theo các nhóm yếu tố tác động đến đầu tư - Khung chính sách: bao gồm hệ thống các quy định hành chính, luật pháp và chiến lược của nhà nước. Khung chính sách bao gồm khung chính sách quốc gia và khung chính sách quốc tế. Khung chính sách quốc gia bao gồm 2 nhóm là khung chính sách vòng trong và khung chính sách vòng ngoài. Khung chính sách vòng trong là các quy định liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư nước ngoài như bảo hộ đầu tư, các tiêu chuẩn đối xử với nhà đầu tư nước ngoài. Khung chính sách vòng ngoài là những chính sách liên quan gián tiếp đến hoạt động đầu tư như chính sách thương mại, chính sách tư nhân hóa, chính sách thuế... Khung chính sách quốc tế là các nhân tố thuộc về các hiệp định đầu tư song phương và đa phương, các liên kết kinh tế quốc tế... - Các yếu tố kinh tế: là tổng thể các yếu tố cấu thành lên một nền kinh tế. Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố chủ yếu :  Tính sẵn có của nguồn nguyên liệu  Nguồn lao động và trình độ lao động
  • 20. 10  Cơ sở hạ tầng  Các nguồn khác: công nghệ, thương hiệu...  Các chi phí đầu tư: chi phí thực cho nguyên nhiên liệu được điều chỉnh theo năng suất lao động; chi phí cho các yếu tố đầu vào, các yếu tố trung gian.  Các yếu tố khác của nền kinh tế - Các yếu tố tạo thuận lợi cho kinh doanh: đây là các biện pháp mà chính phủ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài gồm: hoạt động xúc tiến đầu tư, các biện pháp khuyến khích đầu tư (miễn, giảm thuế, thuế ưu đãi...), các biện pháp nhằm giảm tiêu cực phí (công khai, minh bạch, giảm và loại trừ tham nhũng...); các biện pháp cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ tiện ích, công cộng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. 1.1.2.3. Theo yếu tố cấu thành - Môi trường chính trị xã hội: sự ổn định của chính trị, quan hệ của các đảng phái, sự ủng hộ của các đảng phái, của quần chúng nhân dân, tổ chức xã hội với đảng cầm quyền, năng lực quản lý của đội ngũ lãnh đạo, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội... - Môi trường pháp lý và hành chính: hệ thống pháp luật công bằng, rõ ràng, ổn định, khả năng thực thi pháp luật tốt... - Môi trường kinh tế và tài nguyên: các chính sách kinh tế, tài nguyên thiên nhiên và khả năng khai thác, chính sách bảo hộ thị trường trong nước... - Môi trường tài chính: các chính sách tài chính, các chỉ tiêu đánh giá nền tài chính quốc gia, tỷ giá hối đoái và khả năng điều tiết của nền kinh tế, hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng, khả năng đầu tư của chính phủ cho phát triển... - Môi trường cơ sở hạ tầng: hệ thống đường sá, giao thông, hệ thống cung cấp năng lượng... - Môi trường lao động: nguồn lao động và giá cả lao động cũng như trình độ của người lao động... - Môi trường quốc tế: quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế... Ngoài ra, môi trường đầu tư có thể chia theo phạm vi của môi trường đầu tư: - Môi trường đầu tư cấp quốc gia
  • 21. 11 - Môi trường đầu tư vùng - Môi trường đầu tư tỉnh Trong phạm vi nghiên cứu của bài luận văn, tác giả nghiên cứu tập trung vào phân tích môi trường đầu tư theo phạm vi của môi trường đầu tư tại một địa phương cụ thể. Đó là môi trường đầu tư tỉnh Hải Dương. Ngoài ra, bài viết cũng phân loại môi trường đầu tư theo nhóm các yếu tố cấu thành để có thể phân tích sâu hơn và có cái nhìn tổng quan hơn về môi trường đầu tư ở tỉnh Hải Dương. 1.1.3. Khái niệm về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI Để đánh giá khả năng thu hút vốn đầu tư nói chung và vốn đầu tư nước ngoài nói riêng, luận văn nghiên cứu tới chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đây là một trong những chỉ số của môi trường đầu tư trong phạm vi nghiên cứu cấp tỉnh. “Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay PCI (viết tắt của Provincial Competitiveness Index) là chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền cấp tỉnh, thành của Việt Nam trong việc xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh”. (VCCI, 2005) Chỉ số này được đưa vào lần đầu tiên năm 2005 gồm 8 chỉ số thành phần cho 47 tỉnh thành trong cả nước do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) hợp tác và nghiên cứu dưới sự trợ giúp của Cơ quan hợp tác Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ US - AID. Kể từ năm 2006, tất cả các tỉnh thành được đưa vào bảng xếp hạng . Năm 2013, 10 chỉ số thành phần được hoàn thiện gồm có: - Chi phí gia nhập thị trường thấp; - Doanh nghiệp dễ dàng Tiếp cận đất đai và có mặt bằng kinh doanh ổn định; Môi trường kinh doanh công khai minh bạch, doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận công bằng các thông tin cần cho kinh doanh và các văn bản pháp luật cần thiết; - Thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính và thanh tra kiểm tra hạn chế nhất (Chi phí thời gian). - Chi phí không chính thức ở mức tối thiểu; - Cạnh tranh bình đẳng - chỉ số thành phần mới; - Lãnh đạo tỉnh năng động và tiên phong;
  • 22. 12 - Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, do khu vực nhà nước và tư nhân cung cấp; - Có chính sách đào tạo lao động tốt; - Hệ thống pháp luật và tư pháp để giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu quả. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI không chỉ đánh giá khả năng cạnh tranh của địa phương trong việc phát triển doanh nghiệp trong địa bàn mà còn cả năng lực cạnh tranh trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp cả trong và ngoài nước. Với việc loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố cơ bản như tự nhiên và xã hội trong một tỉnh, điểm mạnh của bộ chỉ số PCI trong đánh giá môi trường một tỉnh là đánh giá được yếu tố quyết định nhất trong môi trường đầu tư địa phương, giúp xác định và hướng vào các thực tiễn điều hành kinh tế tốt có thể đạt được ở cấp tỉnh, tập trung phân tích các chính sách của chính quyền địa phương là chủ yếu. Chỉ số PCI nghiên cứu chỉ ra được mối tương quan giữa các chính sách điều hành của chính quyền địa phương với đánh giá của doanh nghiệp cũng như sự cải thiện phúc lợi của địa phương. Chỉ số PCI này được xây dựng trên cơ sở đánh giá của các doanh nghiệp. Do vậy chỉ số này sẽ phản ánh một cách khách quan và trung thực về môi trường đầu tư và kinh doanh của địa phương. Chỉ số PCI phản ánh được thực trạng điều hành của chính quyền các tỉnh về thu hút đầu tư và điều hành hoạt động của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chỉ số PCI cũng chỉ ra các điểm mạnh điểm yếu, cũng như xác định được chính quyền nào có chất lượng điều hành kinh tế tốt và các doanh nghiệp hài lòng. Trong số những yếu tố của môi trường đầu tư như đã phân tích ở trên, thực trạng điều hành và các chính sách của địa phương là yếu tố quyết định và quan trọng nhất, ảnh hưởng lớn đến các yếu tố khác. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI chỉ ra được thực trạng điều hành của địa phương đó. Từ đó, chính quyền tỉnh sẽ nhận biết được môi trường đầu tư của mình hiện đang còn những yếu kém gì cần phải khắc phục để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và tỉnh trở nên cạnh tranh hơn so với các tỉnh thành khác của Việt Nam.
  • 23. 13 Hạn chế của chỉ số PCI là tỷ lệ của các chỉ số thành phần trong cách tính toán kết luận ra chỉ số cuối cùng còn nhiều ý kiến tranh cãi. Ngoài ra, do chỉ nêu ra được một nhóm yếu tố về thực trạng điều hành ở địa phương, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh chỉ nhìn được môi trường đầu tư ở một góc độ nên thiếu sự toàn diện và sâu sắc khi phân tích. 1.2. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài: Tìm hiểu, nghiên cứu khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài chúng ta thấy có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mỗi khái niệm đều cố gắng khái quát hoá bản chất và nhấn mạnh đến một khía cạnh nào đó của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có thể thấy rõ qua một số khái niệm sau: Ủy ban Liên hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) (1999) định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài là: “Một khoản đầu tư bao gồm mối quan hệ trong dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ nước ngoài) trong một doanh nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trực tiếp, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh nước ngoài) ”. (UNCTAD, 1999) Khái niệm do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra năm 1997 được chấp nhận khá rộng rãi về đầu tư trực tiếp nước ngoài là: “Số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là có được tiếng nói hiệu lực và đạt hiệu quả cao trong quản lý doanh nghiệp ”(IMF, 1997). Khái niệm này cho thấy, sự khác nhau cơ bản giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với đầu tư gián tiếp là mục đích của các nhà đầu tư. Năm 2005, Luật đầu tư nước ngoài được điều chỉnh và đã đưa ra định nghĩa đầu tư nước ngoài trong Điều 2, chương I như sau: “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”(Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, 2005).
  • 24. 14 Luật đầu tư nước ngoài năm 2005 không đề cập cụ thể đến khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư nước ngoài gián tiếp mà chỉ đưa ra khái niệm đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp. Hai khái niệm trên được hiểu trong Điều 3, chương I của Luật đầu tư nước ngoài 2005 số 59/2005/QH11: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”, “đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. (Luật đầu tư nước ngoài, 2005) Dù có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng xét về bản chất, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình di chuyển vốn quốc tế trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Để tham gia trực tiếp vào việc quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn, nhà đầu tư nước ngoài phải có một lượng vốn nhất định và tuân theo các hình thức đầu tư nhất định do pháp luật nước sở tại quy định. Nói cách khác, trong đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài sẽ sử dụng vốn, tài sản, kinh nghiệm, uy tín và nhãn hiệu sản phẩm của mình để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước sở tại nhằm thu lợi nhuận và để đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Về thực chất đây là hình thức xuất khẩu vốn, một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài là chủ thể quan trọng thành lập nên doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (hay còn gọi là doanh nghiệp FDI) và có thể nói không có đầu tư trực tiếp nước ngoài tất yếu không có doanh nghiệp FDI. Doanh nghiệp FDI là phương tiện, là cách thức để nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp bỏ vốn và tham gia quản lý kinh doanh ở một nước khác. - Doanh nghiệp FDI là những pháp nhân mới được thành lập tại nước nhận đầu tư. Trong đó, các đối tác có quốc tịch khác nhau và bên nước ngoài có tỷ lệ góp vốn tối thiểu đủ để trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp. Quan niệm này nhấn mạnh đến vai trò sáng lập của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp FDI.
  • 25. 15 - Doanh nghiệp FDI là những loại hình doanh nghiệp có vốn của bên nước ngoài và có sự quản lý trực tiếp của bên nước ngoài. Doanh nghiệp này hoạt động theo luật pháp của nước sở tại để tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi ích cho tất cả các bên. Theo các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp FDI là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân, trong đó nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 10% trở lên số cổ phần thường hay quyền bỏ phiếu (đối với doanh nghiệp có tư cách pháp nhân) hoặc tương đương (đối với doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân). Những quan niệm đã trình bày ở trên cho thấy sự không thống nhất trên bình diện quốc tế trong quan niệm về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, do đặc thù của mỗi quốc gia mà có các quy định khác nhau về mô hình doanh nghiệp cho hoạt động đầu tư nước ngoài. Ở Việt Nam, đến nay chưa có khái niệm chính thức nào khác về doanh nghiệp FDI ngoài những ghi nhận được đề cập trong Luật Đầu tư năm 2005, Luật đầu tư năm 2014 cũng không đề cập đến khai niệm này. Như vậy, khác với Luật Doanh nghiệp và Luật doanh nghiệp nhà nước quan tâm đến tiêu chí trách nhiệm của doanh nghiệp (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) và tiêu chí nguồn gốc vốn của doanh nghiệp (công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khác), thì qui định của Luật Đầu tư nước ngoài lại nhấn mạnh theo tiêu chí tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp. Điều này không phù hợp với thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, bởi vì điều mà các bên thứ ba quan tâm ở doanh nghiệp không phải là nhà đầu tư có tỷ lệ góp vốn bao nhiêu, ... mà là doanh nghiệp chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản trước đối tác, trước Nhà nước và các chủ thể khác như thế nào. Đây chính là điểm hạn chế trước đây của Luật Đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Để khắc phục hạn chế trên, Luật Doanh nghiệp 2005 đã phân loại doanh nghiệp theo tiêu chí cách thức góp vốn và chịu trách nhiệm (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) mà không phụ thuộc vào nguồn gốc vốn góp (tức là không phân biệt doanh nghiệp của nhà đầu tư
  • 26. 16 trong nước hay nước ngoài, của một nhà đầu tư hay nhiều nhà đầu tư). (Luật doanh nghiệp, 2005) Luật Đầu tư (2005), Khoản 6, Điều 3 khi định nghĩa về doanh nghiệp FDI cũng không còn sử dụng khái niệm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh nữa mà thay vào đó đã sử dụng khái niệm: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại” (Luật đầu tư, 2005) Vậy, theo Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Đầu tư 2005, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh về bản chất vẫn tồn tại nhưng tên gọi pháp lý của chúng đã thay đổi. Tùy theo cách thức góp vốn và chịu trách nhiệm trong các doanh nghiệp này, chúng có thể là công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân. Qua phân tích ở trên, tác giả tổng kết lại như sau: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức tổ chức kinh doanh, trong đó có một bên hoặc các bên mang quốc tịch khác nhau cùng góp vốn, cùng quản lý cơ sở kinh tế đó vì mục tiêu sinh lời, phù hợp với các quy định luật pháp của nước sở tại và thông lệ quốc tế”. 1.2.2. Đặc điểm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.2.1. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài có các đặc trưng sau: - Đầu tư trực tiếp nước ngoài không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế của nước chủ nhà nhưng có đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế và là một bộ phận hữu cơ trong cơ cấu đầu tư của nền kinh tế nước chủ nhà. - Trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, có sự thiết lập quyền sở hữu về tư bản thực của công ty ở một nước khác, đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện bằng vốn của cá nhân hoặc tập thể do các chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất, kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về các khoản lỗ, lãi. Đầu tư
  • 27. 17 trực tiếp nước ngoài phát triển gắn liền với sự ra đời và hoạt động của các công ty xuyên quốc gia. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài có mục tiêu, nhiệm vụ rõ ràng nhằm mở rộng, chiếm lĩnh thị trường của các công ty xuyên quốc gia và thu về lợi nhuận tối đa cho nhà đầu tư. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài có sự kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lý các nguồn vốn đã được đầu tư. Khác với hình thức đầu tư gián tiếp, trong đầu tư trực tiếp, chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tùy theo tỷ lệ góp vốn của mình. - Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có kèm theo việc chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý. Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý... Đây là những mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được. - Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và thương mại quốc tế. Trong hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, các công ty mẹ thường chuyển giao vốn của mình qua các công ty chi nhánh. Do đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài có liên quan chặt chẽ với dòng lưu chuyển vốn quốc tế, trong đó một công ty ở một nước tạo ra hoặc mở rộng chi nhánh ở nước khác. Những đặc trưng trên cho thấy bản chất và những lợi thế nổi bật của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế của các nước đang phát triển nói riêng và của nền kinh tế thế giới nói chung. Hiện nay, trong bối cảnh hầu hết các quốc gia đều hoạt động theo cơ chế thị trường, xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa các hoạt động kinh tế đang ngày càng phổ biến và diễn ra với tốc độ nhanh, khoa học - kỹ thuật, công nghệ đạt đến trình độ phát triển cao.... đầu tư trực tiếp nước ngoài được sử dụng như một trong những hình thức hợp tác kinh tế, phương tiện thực hiện phân công lao động quốc tế và được xem là một trong các điều kiện quyết định sự phát triển của nền kinh tế thế giới. 1.2.2.2. Phân loại các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
  • 28. 18  Theo cách thức thâm nhập: chia làm 2 hình thức - Đầu tư mới: xây dựng một cơ sở sản xuất kinh doanh mới hoàn toàn tại khu vực nhận đầu tư - Sáp nhập và mua lại qua biên giới: chủ đầu tư nước ngoài mua lại hoặc sáp nhập một cơ sở sản xuất kinh doanh sẵn có ở nước nhận đầu tư.  Theo quan hệ về ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu tư: theo tiêu chí này FDI được chia làm 3 hình thức: - FDI theo chiều dọc: khai thác nguyên vật liệu hoặc để gần gũi người tiêu dùng thông qua các kênh phân phối ở khu vực nhận đầu tư - FDI theo chiều ngang: sản xuất cùng loại sản xuất hoặc các sản phẩm tương tự mà chủ đầu tư đã sản xuất tại nước của chủ đầu tư. - FDI hỗn hợp: Doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau  Theo định hướng của nước nhận đầu tư: - FDI thay thế nhập khẩu - FDI tăng cường xuất khẩu - FDI theo các định hướng khác của chính phủ  Theo định hướng của chủ đầu tư - FDI phát triển: khai thác lợi thế về quyền sở hữu của doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư - FDI phòng ngự: nhằm khai thác nguồn lao động giá rẻ ở các nước nhận đầu tư để giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.  Theo hình thức pháp lý: - Hợp đồng hợp tác kinh doanh: văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam, quy định trách nhiệm chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới. - Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa hai hoặc nhiều bên - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
  • 29. 19 Ngoài ra, FDI Việt Nam còn được tiến hành bằng các hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Xây dựng - Chuyển giao (BT). 1.3. Mối quan hệ giữa môi trường đầu tư với đầu tư trực tiếp nước ngoài Môi trường đầu tư thuận lợi sẽ khiến lượng vốn FDI tăng lên và khi FDI tăng sẽ có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Một mặt, môi trường đầu tư tác động đến lượng vốn FDI thu hút được. Trước khi đầu tư vào bất cứ một khu vực nào, nhà đầu tư sẽ tìm hiểu các yếu tố của môi trường đầu tư một cách tổng hợp như các yếu tố kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa xã hội… Môi trường đầu tư có an toàn và đảm bảo khả năng sinh lợi mới có thể thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sự ổn định về chính trị, tiềm lực kinh tế, điều kiện tự nhiên thuận lợi cũng như sự cung cấp đầy đủ và toàn diện các chủ trương chính sách và các thông tin đầu tư sẽ giúp các nhà đầu tư có những quyết định đầu tư đúng, giảm thiểu rủi ro. Trong các yếu tố của môi trường đầu tư, chi phí đầu tư là yếu tố để các nhà đầu tư xác định hiệu quả đầu tư. Chi phí đầu tư bao gồm chi phí chính thức (như thuế, phí…), chi phí không chính thức và thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Chi phí đầu tư được giảm thiểu sẽ làm tăng lợi nhuận cho nhà đầu tư, tạo thuận lợi và tiết kiệm thời gian đầu tư hiệu quả. Khi nghiên cứu các yếu tố của môi trường đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài có thể dự đoán được mức độ rủi ro khi đầu tư. Khi xảy ra rủi ro hệ thống do thay đổi các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường (như thay đổi chính sách pháp luật, môi trường tự nhiên…), nhà đầu tư sẽ phải điều chỉnh lại phương thức và lượng vốn đầu tư phù hợp để giảm thiểu tổn thất đến mức thấp nhất. Chính sách bảo hộ các ngành công nghiệp trong nước sẽ ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào những ngành đó. Quy mô thị trường, cơ sở hạ tầng, khoảng cách tới thị trường…cũng ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của nhà đầu tư. Việc giảm chi phí đầu tư, giảm rủi ro và các rào cản với nhà đầu tư sẽ giúp thu hút các nhà đầu tư lớn.
  • 30. 20 Ngược lại, sự gia tăng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp cải thiện môi trường đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Nguồn vốn FDI giúp phát triển kinh tế vùng và địa phương, giúp tăng trưởng kinh tế, bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Hơn nữa, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài làm tăng sản xuất của nền kinh tế, tăng sản phẩm, dịch vụ cho nền kinh tế. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao động, cải thiện nguồn nhân lực. Số lao động trực tiếp và gián tiếp gia tăng, góp phần nâng cao, cải thiện đời sống trong một bộ phận dân cư. Số lao động này được tiếp cận công nghệ hiện đại, được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực. Bên cạnh đó, những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng thúc đẩy doanh nghiệp trong nước không ngừng đổi mới công nghệ, phương thức quản lý để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong và ngoài nước. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách. Lấy ví dụ năm 2015, tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2015 đạt 1.367,2 nghìn tỷ đồng, tăng 12% so với năm trước và bằng 32,6% GDP. Tổng số vốn FDI thực hiện năm 2015 đạt 14,5 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2014, vượt 11,5% so với kế hoạch đề ra. Vốn đăng ký đạt 24,1 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2014 và vượt 9,6% so với kế hoạch đề ra. (Tổng Cục thống kê, 2016) Nhờ nguồn thu này, tổng vốn đầu tư cho hệ thống kết cấu hạ tầng tăng, thể hiện ở mạng lưới cầu, đường, cảng biển... liên tục được nâng cấp. Viễn thông và hàng không phát triển tương đối nhanh và đáp ứng được các yêu cầu đề ra. 1.4. Kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh thành trong cả nước Từ năm 1988 (Luật Đầu tư nước ngoài có hiệu lực) đến ngày 31-10-2014, tổng vốn đăng ký FDI đạt 230 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 130 tỷ USD, chiếm 56,5% vốn đăng ký (trong đó có khoảng 20% vốn của Việt Nam). Năm 2016 số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng kí là 15,8 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2015, đạt mức giải ngân vốn FDI cao nhất từ trước đến nay. Cả nước có 2.556 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký
  • 31. 21 là 15,18 tỷ USD, tăng 27% về số dự án và bằng 97,5% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2015. Có 1.225 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 5,76 tỷ USD, tăng 50,5% về số dự án và bằng 80,3% về vốn tăng thêm so với cùng kỳ (Cục Đầu tư nước ngoài, 2016). Các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu, tiếp sau là kinh doanh bất động sản, khoa học công nghệ... là các lĩnh vực thu hút FDI nổi bật trong thời gian qua. Trong năm 2016, không kể dầu khí ngoài khơi các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 56 tỉnh thành phố, trong đó thành phố Hồ Chí Minh là địa phương thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất với 836 dự án cấp mới, 222 lượt dự án điều chỉnh vốn và 1.935 dự án, tổ chức có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn mua cổ phần, tổng số vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm là 3,42 tỷ USD, chiếm 14% tổng vốn đầu tư. Hải Phòng đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn mua cổ phần là 2,98 tỷ USD, chiếm 12,26%. Tiếp theo là Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai với tổng số vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn mua cổ phần lần lượt là 2,79 tỷ USD, 2,36 tỷ USD và 2,23 tỷ USD (Cục đầu tư nước ngoài, 2016). Mặt khác, số tỉnh không thu hút được vốn đầu tư nước ngoài tăng so dần. Theo thời gian, số tỉnh "trắng" FDI là các tỉnh thành như Cao Bằng, Bắc Cạn, Hà Giang, Sơn La, Điện Biên, Phú Yên, Cà Mau, Đắc Nông, Bạc Liêu, Hậu Giang, Lâm Đồng, Tuyên Quang, Hòa Bình, Gia Lai. Ngoài ra, số tỉnh có từ 1 - 2 dự án FDI trong cả năm cũng khá nhiều như: Lào Cai 1 dự án, Bình Thuận 1 dự án, An Giang, Yên Bái, Quảng Trị, Kon Tum, Đắc Lắc... Trong đó số dự án này chỉ từ 1 - 5 triệu USD (22,7 đến hơn 100 tỷ đồng) tập trung chủ yếu vào lĩnh vực khai khoáng như Lào Cai, Yên Bái hay Đắk Lắk để khai thác quặng Apatit, quặng sắt. Việc nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của các tỉnh thu hút được vốn đầu tư lớn và hạn chế của các tỉnh không thu hút được vốn đầu tư sẽ giúp cho tỉnh Hải Dương hoàn thiện được môi trường đầu tư của địa phương mình và tìm ra điểm riêng để có thể cạnh tranh với các tỉnh khác trong quá trình thu hút vốn đầu tư. 1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh
  • 32. 22 Thành phố Hồ Chí Minh là một trong địa phương đi đầu trong cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài (FDI), bên cạnh những thành công, tỉnh có nhiều bài học để dòng vốn FDI mang lại hiệu quả hơn nữa cho quá trình phát triển kinh tế của tỉnh nói riêng cũng như cả nước nói chung. Để có được vai trò đầu tàu, là cực tăng trưởng trọng yếu và là cửa ngõ chính kết nối kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới, một trong những thành công mà thành phố Hồ Chí Minh đạt được chính là những kinh nghiệm trong việc thu hút nguồn vốn FDI. Thành phố đã có những biện pháp đồng bộ để phát triển thu hút đầu tư: - Các nhóm ngành thành phố khuyến khích phát triển, thu hút đầu tư gồm: 9 nhóm ngành dịch vụ; 4 nhóm ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học, công nghệ và giá trị gia tăng cao. Bên cạnh đó, thành phố còn kêu gọi đầu tư cơ sở hạ tầng, tham gia xây dựng các khu đô thị mới, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng… Riêng trong lĩnh vực nông nghiệp, thành phố tập trung phát triển nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất giống chất lượng cao, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi… - Hệ thống đối thoại doanh nghiệp với chính quyền thành phố Hồ Chí Minh đang phát huy hiệu quả tích cực, thúc đẩy hoàn thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp về các thủ tục hành chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước tiến đến thực hiện nền hành chính điện tử. Các chương trình đối thoại ngày càng nhận được sự hưởng ứng tích cực của các sở, ngành Thành phố, đồng thời trở thành kênh thông tin quan trọng của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Nhằm thực hiện Chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020, Sở Công Thương thành phố Hồ Chí Minh đã chủ động mở rộng thị trường, đa dạng hóa quan hệ đối tác, tận dụng mọi khả năng để tăng kim ngạch xuất nhập khẩu trên các thị trường quốc tế. Đồng thời, Sở tăng cường kết nối doanh nghiệp thành phố với thị trường tiêu thụ thông qua mở rộng hệ thống phân phối, triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, đặc biệt kết nối giữa người sản xuất - người kinh doanh - người tiêu dùng.
  • 33. 23 - Thành phố tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng và đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo... Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với thị trường bất động sản, đảm bảo cho thị trường phát triển lành mạnh, công khai, minh bạch. - Thành phố tiếp tục tổ chức rà soát pháp lý danh mục xây dựng lấn chiếm hệ thống thoát nước theo quy định, di dời sớm các trường hợp xây dựng lấn chiếm, hoàn trả lại hiện trạng hệ thống kênh, rạch, hầm ga, cửa xả và tuyến cống thoát nước. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp xả rác, lấn chiếm xây dựng và các hành vi xâm hại đến kênh rạch và hệ thống thoát nước; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân nâng cao tinh thần trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường; tăng cường công tác nạo vét, duy tu, tăng cường máy bơm, giải tỏa các chướng ngại vật cản trở dòng chảy. Chủ tịch UBND Thành phố cũng chỉ đạo các quận, huyện, sở, ngành của Thành phố cần giữ vững ổn định chính trị, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vững chắc. - Để đạt được những kết quả khả quan, thành phố đã thực hiện nhiều chính sách thu hút nguồn FDI, trong đó cải cách các thủ tục hành chính, quản lý là mục tiêu số một. Theo đó, việc thành lập các Ban Quản lý theo lĩnh vực hoạt động đã phát huy vai trò tham mưu cho UBND Thành phố để xây dựng các chính sách thẩm định dự án đầu tư, thu hút đầu tư linh hoạt, phù hợp với quy mô, phạm vi hoạt động của từng khu, từ đó nâng cao cất lượng cung cấp thông tin, hướng dẫn và giải quyết theo cơ chế “một cửa”, rút ngắn thời gian cấp giấy phép, giấy chứng nhận đầu tư cho các nhà đầu tư. Tiếp đến, chính sách về đất đai với các dự án FDI được thực hiện thí điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng và chuyển nhượng nhà ở gắn liền với đất có hạ tầng tại khu đô thị Phú Mỹ Hưng đã thành công và là cơ sở để Chính phủ ban hành Nghị định 84 sau này. Năm 2015, thành phố đã có những “đột phá” trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Cụ thể, đã giảm 10 thủ tục hành chính, sửa đổi, bổ sung 26 thủ tục, thay thế 5 thủ tục và bãi bỏ 144 thủ tục. Bên cạnh đó, thành phố đã cập nhật 241 thủ tục hành chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia để các doanh nghiệp và người dân tiện tiếp
  • 34. 24 cận, thực thi; triển khai thực hiện Dự án Quy định điện tử (E-regulations). Đồng thời, thành phố triển khai hệ thống một cửa điện tử trên điện thoại di động ứng dụng công nghệ 3G. Nhờ đó, không chỉ hơn 3.000 văn phòng đại diện từ 60 quốc gia và vùng lãnh thổ đang đầu tư vào tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thành phố đã có những đánh giá tích cực về quá trình cải cách thủ tục hành chính, mà thành phố còn tạo được niềm tin để thu hút thêm các nhà đầu tư nước ngoài khác đến thành phố trong thời gian tới. Đặc biệt, thành phố tập trung huy động nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng. Mạnh dạn triển khai các hình thức đầu tư theo hợp đồng BOT, BT, BTO ở nhiều dự án quan trọng. Việc áp dụng thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất với công trình BT đã được Chính phủ cho thí điểm, cung cấp nhiều thực tiễn để Chính phủ xây dựng các nghị định về đầu tư theo hình thức trên. Cụ thể, dự án đường vành đai ngoài Tân Sơn Nhất - Bình Lợi do Tập đoàn GS E&C thực hiện là dự án BT đầu tiên của nước ngoài thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh đem lại hiệu quả cao. Thành phố Hồ Chí Minh dự định sẽ tiếp tục xây dựng các gói ưu đãi, hỗ trợ đặc biệt vào các lĩnh vực góp phần đào tạo lao động có chất lượng cao và các dự án có chuyển giao công nghệ nguồn; chú trọng vào những dự án có xây dựng các trung tâm nghiên cứu - phát triển (R&D). Tuy nhiên, các gói hỗ trợ này không nhất thiết phải đặt nặng vấn đề ưu đãi thuế và tiền sử dụng đất như cách làm hiện nay mà cần thực hiện gián tiếp thông qua việc tư vấn, hỗ trợ pháp lý trong suốt hoạt động dự án, hỗ trợ cơ sở hạ tầng… Bên cạnh đó, thành phố chỉ định một cơ quan xúc tiến đầu tư mới, hoạt động độc lập và tham mưu cho thành phố các chính sách thu hút đầu tư và tổ chức chương trình xúc tiến đầu tư nước ngoài. Chú trọng nghiên cứu một cách tổng quát các xu hướng đầu tư quốc tế đối với những lĩnh vực thế mạnh của thành phố, đề từ đó xây dựng các chiến lược theo định hướng, đồng thời phải luôn dự báo được xu hướng đầu tư trên thế giới và khu vực. Thành phố đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính bằng việc áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin để giảm thiểu thời gian giải quyết hồ sơ; thực hiện cơ chế “một cửa” tới tất cả các khâu của quá trình cấp phép cũng như kiểm tra sau cấp phép.
  • 35. 25 Thành phố Hồ Chí Minh đã có những con số ấn tượng trong thu hút vốn đầu tư năm 2016. Các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư cả trong và ngoài nước tiếp tục được thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra, đáp ứng yêu cầu phát triển thực tế của Thành phố, gắn với các chương trình xúc tiến của khu vực và quốc gia; nội dung các hoạt động đáp ứng được yêu cầu hội nhập của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp giữ vững và tiến tới phát triển sản xuất bền vững. Về đầu tư trong nước, từ đầu năm tới tháng 10 năm 2016 đã có 29.899 doanh nghiệp được cấp phép thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 242.162 tỷ đồng (so cùng kỳ tăng 15,9% về số lượng doanh nghiệp và tăng 46,1% về vốn đăng ký). Ngoài ra, có 44.495 lượt doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trong đó vốn điều chỉnh bổ sung tăng 169.968 tỷ đồng (so cùng kỳ tăng 0,8% về số lượt doanh nghiệp và tăng 58,7% về vốn bổ sung). Tính chung tổng vốn đăng ký và bổ sung là 412.130 tỷ đồng, tăng 45,9% so với cùng kỳ. Về đầu tư nước ngoài, có 668 dự án được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tăng 44% so cùng kỳ với tổng vốn đầu tư đạt 798,7 triệu đô-la Mỹ. Có 145 dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn đầu tư là 477,3 triệu đô-la Mỹ. Ngoài ra, thành phố cũng chấp thuận cho 1.469 trường hợp Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp trong các doanh nghiệp thành phố với tổng vốn góp đăng ký khoảng 1,23 tỷ đô-la Mỹ (Bộ Kế hoạch đầu tư, 2016) Như vậy, thành phố Hồ Chí Minh trước khi thực hiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã xác định đúng 9 nhóm ngành dịch vụ; 4 nhóm ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học, công nghệ và giá trị gia tăng cao. Đây là bước chuẩn bị thông minh để giúp các nhóm giải pháp bám sát định hướng của thành phố. Việc tăng cường các biện pháp tuyên truyền, chủ động đi tìm nhà đầu tư, nắm bắt và hiểu được xu hướng nhà đầu tư là cách làm hiệu quả hơn việc ngồi chờ nhà đầu tư đến. Các nhóm giải pháp được thực hiện đồng bộ, hiệu quả. Việc xây dựng các gói ưu đãi, hỗ trợ đặc biệt vào các lĩnh vực góp phần đào tạo lao động có chất lượng cao và các dự án có chuyển giao công nghệ nguồn cũng như thu hút hợp tác đầu tư quốc tế với hệ thống cơ sở hạ tầng là nhóm giải pháp cần được nhân rộng ở các địa phương khác. Nó sẽ
  • 36. 26 tạo ra hiệu quả kép với thành phố, cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực, công nghệ được cải thiện; một lần nữa lại tăng cường tính hiệu quả khi đầu tư vào thành phố Hồ Chí Minh. Việc tổ chức ra một cơ quan riêng biệt chuyên phụ trách thu hút đầu tư nước ngoài sẽ giúp thành phố quản lý tốt hơn và có những biện pháp khắc phục kịp thời khi tổ chức triển khai các mô hình thu hút vốn đầu tư không chỉ trong mà cả nguồn vốn lớn từ nước ngoài. 1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội Hà Nội là một trong ba trung tâm kinh tế lớn trong tam giác vàng phát triển kinh tế của vùng Bắc Bộ là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Các biện pháp mà Hà Nội đã áp dụng với môi trường đầu tư trong thời gian qua khá hiệu quả: - Trong lĩnh vực hành chính, thành phố đã rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài xuống còn 15 ngày thay vì 45 ngày như trước đây, Hà Nội tiếp tục là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư quốc tế và đã trở thành điểm thu hút đầu tư nước ngoài ấn tượng. - Định hướng đầu tư của thành phố: thành phố tiếp tục ưu tiên thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ mới, năng lượng sạch, dịch vụ đạt chuẩn quốc tế thông qua nhiều hình thức: FDI, PPP, xã hội hóa… - Hệ thống hạ tầng, cơ sở vật chất được chú trọng đầu tư cụ thể: Xây dựng và phát triển các khu đô thị vệ tinh; các dự án đường sắt đô thị, các tuyến đường vành đai, các bãi đỗ xe, bến xe; cải tạo, xây dựng các khu chung cư cũ; công viên, khu vui chơi thể dục thể thao; hạ tầng khu công nghiệp, trung tâm Logistic; trung tâm thương mại, chợ đầu mối; các dự án y tế, giáo dục đạt chuẩn quốc tế; các dự án kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường; khách sạn, cơ sở lưu trú phục vụ du lịch; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Nhờ những nghiên cứu và đổi mới không ngừng, thành phố Hà Nội đạt được các kết quả cao trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài: - Trong giai đoạn 5 năm, 2010 - 2015 thành phố đã thu hút mới 1.637 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký trên 7,55 tỷ đô la Mỹ, vốn đầu tư thực hiện trong kỳ đạt trên 5,67 tỷ đô la Mỹ, thu ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp FDI trên
  • 37. 27 địa bàn đạt 4,3 tỷ đô la Mỹ. Đến hết tháng 5/2016, Hà Nội đứng đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài với việc cấp mới và tăng vốn 1,6 tỷ đô la Mỹ. Đây cũng là mức tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ. - Trong năm 2016, Hà Nội đã thu hút 445 dự án đầu tư nước ngoài với vốn đăng ký 2,8 tỷ USD (tương đương 58,8 nghìn tỷ đồng, tăng 2,6 lần so với năm 2015), vốn thực hiện đạt 1,2 tỷ USD, vượt kế hoạch năm 2016 đề ra từ 1,5 - 2 tỷ USD. - Kết quả thu hút FDI 10 tháng đầu năm 2016 có sự tăng mạnh về giá trị vốn đầu tư đăng ký mới. Hà Nội đã thu hút được một số dự án lớn trong các lĩnh vực được đánh giá là thế mạnh và ưu tiên thu hút đầu tư như: lĩnh vực công nghệ cao có Dự án Trung tâm nghiên cứu và Phát triển Samsung (300 triệu USD); lĩnh vực môi trường có Dự án Nhà máy nước mặt sông Đuống (227 triệu USD); lĩnh vực viễn thông có Công ty Vietnammobile tăng vốn 208 triệu USD; lĩnh vực ngân hàng có dự án Ngân hàng TNHH MTV Public Việt Nam với số vốn 134 triệu USD. (Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội, 2016) 1.4.3. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng Hải Phòng là một tỉnh có vị trí địa lí hết sức thuận lợi, là đầu ra của các cảng biển phía Bắc. Nắm giữ các lợi thế của mình, Hải Phòng tiến hành các biện pháp đồng bộ thống nhất đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài.Hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại và vượt trội, cùng vị thế cảng biển lớn nhất Vịnh Bắc Bộ của Hải Phòng là những yếu tố hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, địa phương không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư triển khai dự án và hoạt động sản xuất kinh doanh. Thành phố đã cải thiện nhiều thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Cùng với đó là sự chọn lọc trong đầu tư. Trước đây, vốn FDI “chảy” vào lĩnh vực công nghiệp chủ yếu là những dự án quy mô vốn nhỏ, dưới vài chục triệu USD, không ít dự án chưa đạt yêu cầu về tiêu chuẩn công nghệ, thiết bị. Đến nay, Hải Phòng đã có nhiều cơ hội lựa chọn, kiên quyết từ chối một số dự án có số vốn đầu tư lớn nhưng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao và công nghệ chưa tiên
  • 38. 28 tiến. Các dự án đầu tư vào các lĩnh vực không khuyến khích, giá trị gia tăng thấp, tỷ suất đầu tư thấp, chiếm diện tích đất lớn... được xem xét kỹ, có thể bị từ chối. Các dự án sản xuất công nghiệp đều được hướng dẫn đầu tư tập trung vào các khu công nghiệp, có sẵn hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thải cũng như các dịch vụ đáp ứng đủ yêu cầu. Năm 2016, thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế Hải Phòng có nhiều đột phá cả về số lượng và chất lượng đầu tư. Các các khu công nghiệp, khu kinh tế thu hút được 25 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với số vốn đạt 2.440,33 triệu USD; 27 dự án FDI điều chỉnh tăng vốn với số vốn tăng thêm là 428,36 triệu USD. Tổng vốn FDI thu hút đạt 2.868,69 triệu USD, bằng 330,1% so với kết quả năm 2015 (869 triệu USD), bằng 159,4% kế hoạch năm 2016 (dự kiến cả năm thu hút 1,8 tỷ USD). Tính đến ngày 20/12/2016, các KCN thành phố Hải Phòng thu hút 226 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đạt 10.754,2 triệu USD (Ban Quản lý Khu công nghiệp Hải Phòng, 2016). Như vậy, đến nay, Hải Phòng có 478 dự án FDI còn hiệu lực với tổng số vốn đầu tư đăng ký 13,6 tỷ USD. Trong đó, phần lớn vốn FDI thu hút trong năm 2016 và những năm gần đây là các dự án lớn của các tập đoàn hàng đầu trên thế giới như LG, Bridgestone, Fuji Xerox, Kyocera, GE… Đặc biệt, các dự án mới được cấp phép đầu tư năm 2016 đang được thực hiện với tốc độ nhanh chưa từng thấy. Các dự án đầu tư lớn kéo theo hàng trăm dự án đầu tư làm vệ tinh, của cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, tạo nên làn sóng đầu tư vào Hải Phòng. Vì vậy, Hải Phòng đang là một điểm đến đầy hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nhất là đối với các tập đoàn kinh tế lớn. 1.4.4. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh Để cải thiện môi trường đầu tư, tỉnh Quảng Ninh đang tập trung, tích cực xây dựng các công trình, dự án hạ tầng giao thông quan trọng, tạo động lực cho sự phát triển nhất là đường cao tốc nối với Hải Phòng - Hà Nội, sân bay Vân Đồn, cảng biển quốc tế… Đồng thời tỉnh đẩy mạnh phát triển hạ tầng các khu đô thị hiện đại, khu công nghiệp, khu kinh tế; hạ tầng thương mại, du lịch, y tế, giáo dục… với quy mô và chất lượng theo chuẩn quốc tế để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư.
  • 39. 29 Với việc hạ tầng kỹ thuật - xã hội của tỉnh được triển khai đồng bộ,các dự án động lực bắt đầu vào khai thác hoạt động, cùng với đó là các giải pháp quyết liệt trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư hiện nay, tỉnh Quảng Ninh được các tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài đánh giá cao và xác định là một điểm đến hấp dẫn trong thời gian tới. Để có được dòng vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước liên tục đổ vào Quảng Ninh, những năm qua, lãnh đạo tỉnh đã thực hiện có hiệu quả các giải pháp chiến lược; trong đó cải thiện hạ tầng giao thông, nâng cao năng lực cạnh tranh và môi trường đầu tư kinh doanh. Đặc biệt, năm 2016, tỉnh đã tổ chức 2 hội nghị gặp gỡ, tiếp xúc doanh nghiệp; tổ chức “Chương trình Cafe doanh nhân” được triển khai đã kịp thời giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn cho trên 1.100 doanh nghiệp và nhà đầu tư. Cùng chương trình hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư của Quảng Ninh cũng được đổi mới theo hướng chuyên nghiệp, thiết thực; đặc biệt là mô hình trung tâm hành chính công, tạo nhiều thuận lợi cho các nhà đầu tư. Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính đã giảm 40 - 50%; 64% thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận đầu tư đã được cắt giảm. Theo đó, niềm tin của các nhà đầu tư được củng cố, nhiều dự án lớn động lực của các nhà đầu tư chiến lược được tập trung đẩy nhanh tiến độ để sớm đưa vào khai thác, phát huy hiệu quả đầu tư. Kết quả đạt được của tỉnh Quảng Ninh được chỉ ra trong báo cáo mới nhất của UBND tỉnh , riêng năm 2016, Quảng Ninh thu hút vốn đầu tư ước đạt 30.274 tỷ đồng, trong đó: Vốn trong nước 17.793 tỷ đồng; vốn FDI ước đạt 567,3 triệu USD, tăng 30,4% so với năm trước. Có trên 20 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Quảng Ninh. Trên địa bàn tỉnh hiện có 117 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 5,5 tỷ USD (Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh, 2016) Điều này mở ra cơ hội thu hút nguồn vốn FDI rất lớn đối với tỉnh Quảng Ninh. Kết quả thu hút FDI vào Quảng Ninh hứa hẹn sẽ có bước đột phá mạnh mẽ trong các năm tới, góp phần quan trọng duy trì tốc độ tăng trưởng cao, đưa Quảng Ninh phát triển trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế dịch vụ công nghiệp vào năm 2020.
  • 40. 30 1.5. Bối cảnh và định hướng phát triển môi trường đầu tư của tỉnh Hải Dương cho đến năm 2030 Trên thế giới, xu hướng toàn cầu hóa và thương mại tự do diễn ra ngày càng mạnh mẽ thúc đẩy sự hợp tác phát triển toàn diện. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu , các nền kinh tế thế giới có xu hướng gắn kết nhau cùng phát triển, theo đó duy trì đối thoại mở được cho là có hiệu quả với tất cả các quốc gia, các nền kinh tế nhằm thúc đẩy kinh tế thế giới phục hồi và phát triển bền vững. Nằm trong khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm của nền kinh tế thế giới, Việt Nam không thể không chịu tác động của những xu hướng phát triển kinh tế quốc tế: hội nhập và cạnh tranh. Việc tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư vào các tỉnh trọng điểm được chú trọng cùng với khả năng cạnh tranh và hoàn thiện giữa các tỉnh, các khu vực ngày càng mạnh mẽ. Qua những cơ sở lý luận cơ bản về môi trường đầu tư và đầu tư nước ngoài như đã phân tích, cùng với bối cảnh tình hình phát triển trên thế giới và của Việt Nam, thông qua những bài học kinh nghiệm quý báu đến từ các tỉnh có tính cạnh tranh cao trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỉnh Hải Dương đã đưa ra các định hướng cơ bản để phát triển. Tỉnh Hải Dương cần có những định hướng cụ thể trong giai đoạn tiếp theo để thực hiện thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trước hết, đó là việc tỉnh cần tiếp tục thực hiện quyết liệt những nhiệm vụ và các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong những giai đoạn tiếp theo; phải tập trung vào những chỉ số thành phần giảm điểm, điểm số thấp; những chỉ tiêu còn yếu kém, suy giảm cũng như phân công rõ cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm về từng nhiệm vụ trong quá trình cải thiện môi trường đầu tư. Đây là một quá trình lâu dài cần có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan ban ngành liên quan. Thứ hai, tỉnh cần nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, theo hướng khuyến khích kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển theo quy hoạch như: ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng có hiệu quả các