1. Chuyên đề: e-Learning trong trường phổ thông
Chủ đề 2
HỌC KẾT HỢP (BLENDED LEARNING)
MỘT MÔ HÌNH HỌC TẬP HIỆU QUẢ
PHÙ HỢP VỚI NGỮ CẢNH DẠY HỌC
Ở VIỆT NAM
Người hướng dẫn: TS. Lê Đức Long
Sinh viên thực hiện: Nhóm 6
Nguyễn Hữu Thành Tâm _ K37.103.013
Nguyễn Thị Quyên _ K37.103.068
Lê Hồng Thắm _ K37.103.072
Lớp Sư phạm Tin 4
3. Nội dung chính
I. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực
tuyến.
II. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
III. Vấn đề Social Science đối với người Việt Nam
khi tham gia dạy và học trực tuyến.
IV.Tài liệu tham khảo
3
4. Nội dung chính
I. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực
tuyến.
II. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện thực
tế dạy học ở trường phổ thông.
III. Vấn đề Social Science đối với người Việt Nam
khi tham gia dạy và học trực tuyến.
IV.Tài liệu tham khảo
4
5. I. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học
trực tuyến
Nhắc lại một số định nghĩa về e-Learning:
5
6. I. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học
trực tuyến
Học trực tuyến và tích hợp công nghệ trong dạy
học có mối quan hệ mật thiết với nhau.
6
Tích hợp công nghệ trong dạy học: Quá trình xác
định công cụ điện tử và phương pháp nào để sử
dụng chúng cho phù hợp với tình huống và các vấn
đề trong lớp học được biết trước (Roblyer 2003).
Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến bao
gồm nhiều yếu tố, trong đó yếu tố được nhắc đến đầu
tiên chính là tích hợp công nghệ trong dạy học.
7. I.1. Cơ sở lý thuyết
I.1.1. Về các học thuyết dạy học
I.1.2. Vấn đề phát triển công nghệ thế kỷ 21
I.2. Về phương pháp luận:
I.2.1. Học kết hợp (blended learning)
I.2.2. Mô hình TPCK
I.2.3. Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam
7
I. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học
trực tuyến
8. I.1. Cơ sở lý thuyết
I.1.1. Về các học thuyết dạy học:
I.1.2. Vấn đề phát triển công nghệ thế kỷ 21:
I.2. Về phương pháp luận:
I.2.1. Học kết hợp (blended learning)
I.2.2. Mô hình TPCK
I.2.3. Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam
8
I. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học
trực tuyến
9. I.1.1. Về các học thuyết dạy học
Behaviorism (Thuyết Hành vi – đầu thế kỷ 20)
• Đây là hình thức dạy học thầy giảng – trò nghe, trong đó
người thầy đóng vai trò trung tâm trong quá trình dạy học.
• Đẩy mạnh việc học bề ngoài (không nắm/hiểu sâu, không
chú trọng chiều sâu) và tái hiện kiến thức
9
Đánh giá người học
dựa trên sự tiếp
nhận kiến thức đã
được truyền đạt.
10. I.1.1. Về các học thuyết dạy học
Constructivst (Thuyết Kiến tạo – giữa thế kỷ 20)
• Cách học này người thầy chỉ đóng vai trò là người hướng
dẫn, học trò đóng vai trò chính, tự nghiên cứu, tự học.
• Đặt người học vào một vị trí giải quyết những nhiệm vụ
được giao (có ý nghĩa, thực tế).
10
Đánh giá người học
dựa trên sự phát
triển nhận thức của
người học.
11. Khi kết hợp cả hai lý thuyết dạy học:
11
I.1.1. Về các học thuyết dạy học
• Nâng cao động lực học tập.
• Tối ưu hóa các nguồn tài
nguyên học tập.
• Loại bỏ những rào cản trong
quá trình học tập.
• Tăng cường kỹ năng giao tiếp.
12. I.1. Cơ sở lý thuyết
I.1.1. Về các học thuyết dạy học:
I.1.2. Vấn đề phát triển công nghệ thế kỷ 21:
I.2. Về phương pháp luận:
I.2.1. Học kết hợp (blended learning)
I.2.2. Mô hình TPCK
I.2.3. Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam
12
I. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học
trực tuyến
17. I.1. Cơ sở lý thuyết
I.1.1. Về các học thuyết dạy học:
I.1.2. Vấn đề phát triển công nghệ thế kỷ 21:
I.2. Về phương pháp luận:
I.2.1. Học kết hợp (blended learning)
I.2.2. Mô hình TPCK
I.2.3. Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam
17
I. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học
trực tuyến
18. I.2.1. Học kết hợp (blended learning)
18
Đây là hình thức học tập, triển khai một khóa học với sự
kết hợp của hai hình thức học tập trực tuyến và dạy
học giáp mặt.
19. I.2.1. Học kết hợp (blended learning)
• e-Learning được thiết kế với mục đích hỗ trợ quá
trình dạy học và chỉ quan tâm tới những nội dung,
chủ điểm phù hợp nhất với hình thức này.
• Còn lại những nội dung khác thông qua hình thức dạy
học giáp mặt.
Hai hình thức này cần được thiết kế phù hợp, có mối
liên hệ mật thiết, bổ sung cho nhau hướng tới mục
tiêu nâng cao chất lượng khóa học
19
20. I.2.1. Học kết hợp (blended learning)
• Học kết hợp "Blended Learning" (BL) là một thuật
ngữ được sử dụng nhiều trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo ở các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật
Bản,...
• Học kết hợp xuất phát từ nghĩa của từ "Blend" tức là
"pha trộn".
20
21. I.2.1. Học kết hợp (blended learning)
Có nhiều định nghĩa khác nhau về học kết hợp:
• Học kết hợp là sự tích hợp các tiến bộ của công nghệ
vào học trực tuyến kết hợp với sự tham gia tương tác
của học truyền thống. [Thorne (2003)]
• Là sự kết hợp giữa giảng dạy mặt - đối - mặt (face to
face) với học trực tuyến dưới sự hỗ trợ của các
phương tiện truyền thông. [Littlejohn and Pegler
(2007)]
21
22. I.2.1. Học kết hợp (blended learning)
Có nhiều định nghĩa khác nhau về học kết hợp:
• Học kết hợp là sự tích hợp các tiến bộ của công nghệ
vào học trực tuyến kết hợp với sự tham gia tương tác
của học truyền thống. [Thorne (2003)]
• Là sự kết hợp giữa giảng dạy mặt - đối - mặt (face to
face) với học trực tuyến dưới sự hỗ trợ của các
phương tiện truyền thông. [Littlejohn and Pegler
(2007)]
22
[12] F. L. Wang et al (2010). Handbook of Research on Hybrid Learning Models: Advanced Tools, Technologies,and
Applications. InformatIon scIence reference, NY
23. I.2.1. Học kết hợp (blended learning)
Từ những cách định nghĩa trên, có thể hiểu một cách
đơn giản:
Học kết hợp là sự phối hợp nội dung, phương pháp và
cách thức tổ chức dạy - học giữa các hình thức học khác
nhau nhằm tối ưu hóa thế mạnh mỗi hình thức, đảm bảo
hiệu quả giáo dục đạt được là cao nhất.
23
24. I.2.1. Học kết hợp (blended learning)
Đặc điểm:
• Mô hình truyền đạt kiến thức khác nhau (mặt đối mặt
hoặc đào tạo từ xa)
• Có sự kết hợp của công nghệ (cơ sở là web).
• Có cơ sở thực hành giống như phòng học.
• Có những hoạt động đồng bộ (chat online), không đồng
bộ (email, blog, wiki)
• Làm việc theo nhóm.
• Kết hợp các phương pháp dạy học khác nhau.
• Người học là chủ đạo, người học phải tự làm chủ quá
trình học của mình
24
25. I.1. Cơ sở lý thuyết
I.1.1. Về các học thuyết dạy học:
I.1.2. Vấn đề phát triển công nghệ thế kỷ 21:
I.2. Về phương pháp luận:
I.2.1. Học kết hợp (blended learning)
I.2.2. Mô hình TPCK
I.2.3. Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam
25
I. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học
trực tuyến
27. I.2.2. Mô hình TPCK
27
Tri thức nội
dung (Content
knowledge)
Các chủ đề cần được học hoặc
được dạy trong một khóa học, học
phần hay môn học
Tri thức sư
phạm
(Pedagogical
knowledge)
Kỹ năng sư phạm và kinh nghiệm
giảng dạy – khả năng vận dụng lý
thuyết và phương pháp dạy học vào
trong việc truyền thụ kiến thức, kỹ
năng cho người học
Tri thức công
nghệ
(Technological
knowledge)
Sự hiểu biết và ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông vào trong
công việc
29. I.1. Cơ sở lý thuyết
I.1.1. Về các học thuyết dạy học:
I.1.2. Vấn đề phát triển công nghệ thế kỷ 21:
I.2. Về phương pháp luận:
I.2.1. Học kết hợp (blended learning)
I.2.2. Mô hình TPCK
I.2.3. Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam
29
I. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học
trực tuyến
30. I.2.3. Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam
Việc dạy và học ở đại học:
• Phương pháp giảng dạy không hiệu quả, quá phụ
thuộc vào các bài thuyết trình và ít sử dụng các kỹ
năng học tích cực ít sự tương tác giữa sinh viên và
giảng viên trong và ngoài lớp học.
• Quá nhấn mạnh vào ghi nhớ kiến thức (theo kiểu
thuộc lòng) mà không nhấn mạnh vào việc học khái
niệm hoặc học ở cấp độ cao (như phân tích và tổng
hợp) học hời hợt thay vì học chuyên sâu.
• Sinh viên học một cách thụ động (nghe trình bày , ghi
chép, nhớ lại thông tin đã học).
30
31. I.2.3. Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam
Việc dạy và học ở đại học:
• Đa số sĩ số ở các lớp đại học quá đông.
31
32. I.2.3. Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam
Việc dạy và học ở đại học:
• Quá nhiều sinh viên không đến lớp.
32
33. I.2.3. Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam
Việc dạy và học ở đại học:
• Sinh viên mất quá nhiều thời gian học ở lớp mỗi ngày
và học quá nhiều môn trong một học kỳ mà không có
thời gian để tiếp thu tài liệu (không có học và hiểu
sâu).
• Sau giờ học, hầu hết sinh viên đi làm thêm, do đó họ
không có thời gian để làm bài tập có thể được cho về
nhà làm.
33
34. I.2.3. Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam
Việc dạy và học ở đại học:
• Thiếu hiểu biết về sự khác biệt giữa giáo dục (sự chuẩn
bị chung cho việc học cá nhân và nghề nghiệp lâu dài)
và đào tạo (sự chuẩn bị cụ thể để hoàn tất công việc).
• Thiếu nhấn mạnh đến sự phát triển các kỹ năng thông
thường và nghề nghiệp (làm việc nhóm, khả năng giao
tiếp hoặc viết, phương pháp GQVĐ, sáng kiến, học lâu
dài,…)
• Thiếu hiểu biết về mối tương quan giữa việc sử dụng
phương pháp dạy hiện tại với chất lượng và mức độ tiếp
thu của sinh viên.
34
35. I.2.3. Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam
Việc dạy và học ở đại học:
Thiếu sự chuẩn bị cho các giảng viên trong các lĩnh vực:
• Phương pháp sư phạm (phương pháp dạy học, tài liệu
giảng dạy và học tập);
• Thiết kế và phát triển giảng dạy nhằm hướng đến cải
tiến các môn học và chương trình đào tạo;
• Phát triển chuyên môn nghiệp vụ (đào tạo sau đại
học).
35
36. I.2.3. Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam
Việc dạy và học ở đại học:
• Không có nhiều nguồn tài liệu viết hoặc nguồn tài
liệu điện tử (cũng như các cán bộ hỗ trợ chuyên
nghiệp) để giúp đào tạo các phương pháp giảng dạy
và học tập mới nhất.
• Sách, tài liệu thuyết giảng, phần mềm lạc hậu.
• Trang thiết bị phòng học nghèo nàn (ồn, không tiện
nghi), trang thiết bị phòng thí nghiệm và thiết bị để
phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu không
tương xứng hoặc không có.
36
37. I.2.3. Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam
Chương trình đào tạo:
• Chương trình đào tạo đại học yêu cầu quá nhiều môn
học (6-8) và số tín chỉ (khoảng 25) trong một học kỳ
kết quả là sinh viên không có kiến thức sâu.
• Thường không có sự liên kết giữa các môn học có
liên quan. Ngoài ra trình tự sắp xếp chưa rõ trong
toàn bộ chương trình đào tạo đại học.
• Nhiều môn học trong chương trình đào tạo không liên
quan đến ngành học và chuyên ngành.
37
38. I.2.3. Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam
Chương trình đào tạo:
• Nội dung của từng môn học và toàn bộ chương trình
đào tạo lạc hậu và không ngang tầm với các trường
đại học thế giới (nhấn mạnh vào kỹ năng và lý
thuyết).
• Các ứng dụng thực tiễn tập trung vào các bài tập mức
độ thấp (lập trình và giải bài tập), hơn là các khả năng
tư duy như phân tích, tổng hợp, đánh giá và GQVĐ.
• Có sự mất cân đối giữa các môn học lý thuyết và các
môn học thực hành.
38
39. I.2.3. Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam
Chương trình đào tạo:
• Các chương trình đào tạo đại học chưa trang bị đủ về
tiếng Anh (viết, đọc, nghe, nói) rất quan trọng
trong giai đoạn hiện nay.
• Thiếu sự chuẩn bị cho các kỹ năng thông thường và
nghề nghiệp như giao tiếp nói và viết, kỹ năng thuyết
trình, làm việc nhóm, quản lý dự án, tư duy phê phán
và sự tự tin.
• Sinh viên không có cơ hội thường xuyên đánh giá các
môn học và toàn bộ chương trình đào tạo có liên quan
đến kết quả học tập đã đạt được.
39
40. Nội dung chính
I. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến.
II. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
III. Vấn đề Social Science đối với người Việt Nam
khi tham gia dạy và học trực tuyến.
IV.Tài liệu tham khảo
40
41. II. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế dạy học ở trường phổ thông
II.1. Các điều kiện và tình hình phát triển e-Learning ở
Việt Nam.
II.2. Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng dụng
công nghệ vào trong dạy học ở Việt Nam.
II.3. Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt Nam.
II.4. Ngữ cảnh dạy học ở trường phổ thông.
41
42. II. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế dạy học ở trường phổ thông
II.1. Các điều kiện và tình hình phát triển e-Learning
ở Việt Nam.
II.2. Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng dụng
công nghệ vào trong dạy học ở Việt Nam.
II.3. Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt Nam.
II.4. Ngữ cảnh dạy học ở trường phổ thông.
42
43. II.1. Các điều kiện và tình hình phát triển e-
Learning ở Việt Nam
Những chủ trương và giải pháp lớn.
Công nghệ thông tin đối với giáo dục Việt Nam phát triển
mạnh mẽ khi bước vào thế kỷ 21.
Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nêu rõ:
"Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành
học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho
nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát
triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết
nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo".
43
44. II.1. Các điều kiện và tình hình phát triển e-
Learning ở Việt Nam
Những chủ trương và giải pháp lớn.
Trong những năm qua, hạ tầng CNTT trong ngành giáo
dục được đầu tư mạnh mẽ, với việc hoàn thành "Mạng
giáo dục - Edunet" năm 2010, kết nối Internet băng thông
rộng đến tất cả các cơ sở giáo dục từ mầm non đến đại
học, Việt Nam trở thành một trong số ít quốc gia được
miễn phí Internet trong giáo dục.
Nhiều trường đại học, cao đẳng đã trang bị hạ tầng CNTT,
thiết bị dạy học hiện đại và từng bước triển khai e-
Learning.
Một số khóa học đào tạo trực tuyến, dạy học qua mạng đã
được mở ra.
44
45. II.1. Các điều kiện và tình hình phát triển e-
Learning ở Việt Nam
Những chủ trương và giải pháp lớn.
Chủ trương của Bộ GD&ĐT trong giai đoạn tới là tích
cực triển khai các hoạt động xây dựng một xã hội học tập,
mà ở đó mọi công dân (từ học sinh phổ thông, sinh viên,
các tầng lớp người lao động,...) đều có cơ hội được học
tập, hướng tới việc: học bất kỳ thứ gì (any things), bất kỳ
lúc nào (any time), bất kỳ nơi đâu (any where) và học tập
suốt đời (life long learning). Để thực hiện được các mục
tiêu nêu trên, e-Learning có một vai trò chủ đạo trong
việc tạo ra một môi trường học tập ảo.
45
46. II.1. Các điều kiện và tình hình phát triển e-
Learning ở Việt Nam
Một số hoạt động triển khai E-Learning:
Các trường đại học, cao đẳng đã tích cực triển khai e-learning,
xây dựng trung tâm học liệu mở, thư viện điện
tử. Huy động nhiều nguồn lực như kinh phí các dự án,
kinh phí ngân sách, kinh phí các doanh nghiệp hỗ trợ,... để
đầu tư hạ tầng CNTT, tập huấn cho giảng viên và xây
dựng hệ thống tài liệu, bài giảng phục vụ cho việc học tập,
nghiên cứu của học sinh, sinh viên.
46
47. II.1. Các điều kiện và tình hình phát triển e-
Learning ở Việt Nam
Một số hoạt động triển khai E-Learning:
Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các doanh nghiệp
triển khai e-Learning và thi trực tuyến.
• Cuộc thi "Thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử e-learning"
năm học 2009 - 2010 nằm trong khuôn khổ của chương
trình hợp tác giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quỹ
Laurence S. Ting.
47
48. II.1. Các điều kiện và tình hình phát triển e-
Learning ở Việt Nam
Một số hoạt động triển
khai E-Learning:
• Cuộc thi giải toán qua
mạng tại Website
Violympic.vn, là
chương trình hợp tác
giữa Bộ GD&ĐT với
Công ty TNHH nội
dung số FPT.
48
49. II.1. Các điều kiện và tình hình phát triển e-
Learning ở Việt Nam
Một số hoạt động triển khai E-Learning:
• Cuộc thi Olympic tiếng Anh (IOE) là chương trình hợp
tác giữa Tổng Công ty truyền thông Đa phương tiện
Việt Nam VTC với Bộ GD&ĐT.
49
50. II.1. Các điều kiện và tình hình phát triển e-
Learning ở Việt Nam
Một số hoạt động triển khai E-Learning:
Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp cũng đã tài trợ xây
dựng Website luyện thi trực tuyến như: hocmai.vn,
truongtructuyen.vn, e-Learning của Viettel Tp HCM,...
Xây dựng các thư viện tài liệu, bài giảng, thí nghiệm ảo,
như: thuvienvatly.vn, lichsuvietnam.vn,
baigiang.violet.vn,...
đã tạo ra một nguồn tài nguyên lớn về tài liệu và bài
giảng điện tử.
50
56. II. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế dạy học ở trường phổ thông
II.1. Các điều kiện và tình hình phát triển e-Learning ở
Việt Nam.
II.2. Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng
dụng công nghệ vào trong dạy học ở Việt Nam.
II.3. Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt Nam.
II.4. Ngữ cảnh dạy học ở trường phổ thông.
56
57. II.2. Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng
dụng công nghệ vào trong dạy học ở Việt Nam
Nghị quyết TW2, khóa VIII đã nhấn mạnh:
“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp
tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình
dạy và học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học.”
57
58. II.2. Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng
dụng công nghệ vào trong dạy học ở Việt Nam
• Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo cũng đã nêu rõ: “Đối với giáo dục và
đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm
thay đổi phương pháp, phương thức dạy và học. Công
nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới một xã hội
học tập.”
• Chỉ thị 55/2008/CT-BGD-ĐT nhấn mạnh: “Triển khai
áp dụng CNTT trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới
phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT
ngay trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo
ở những nơi có điều kiện thiết bị tin học…”
58
59. II.2. Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng
dụng công nghệ vào trong dạy học ở Việt Nam
Ứng dụng CNTT trong HĐDH là việc sử dụng các
phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ
thuật hiện đại để khai thác, sản xuất và trao đổi
thông tin số, phục vụ hiệu quả cho HĐDH của giáo
viên. Cụ thể hơn, ứng dụng CNTT trong HĐDH là việc
sử dụng máy tính, phần mềm máy tính và các thiết bị
CNTT khác trong việc soạn bài, dạy học, kiểm tra đánh
giá, hỗ trợ học sinh học tập và cả việc nghiên cứu nhằm
phát triển chuyên môn.
59
60. II. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế dạy học ở trường phổ thông
II.1. Các điều kiện và tình hình phát triển e-Learning ở
Việt Nam.
II.2. Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng dụng
công nghệ vào trong dạy học ở Việt Nam.
II.3. Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt Nam.
II.4. Ngữ cảnh dạy học ở trường phổ thông.
60
61. II.3. Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người
Việt Nam
• Lịch sử văn hóa của người Việt Nam trải qua một thời
kỳ dài với nhiều thay đổi về thể chế chính trị cũng
như nền kinh tế- xã hội. Trải qua quá trình đó, con
người cũng thay đổi về mặt tư duy và hành động theo
nhiều chiều hướng khác nhau.
• Theo Nguyễn Tấn Đắc, người Việt Nam có mười đặc
điểm nổi bật sau đây:
61
62. II.3. Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người
Việt Nam
1. Cần cù trong lao động nhưng dễ thoả mãn nên tâm lí
hưởng thụ còn nặng.
2. Thông minh, sáng tạo nhưng có tính đối phó, thiếu tầm tư
duy dài hạn, chủ động.
3. Khéo léo nhưng không duy trì đến cùng (ít quan tâm đến
sự hoàn thiện cuối cùng của sản phẩm).
4. Vừa thực tế, vừa mơ mộng nhưng không có ý thức nâng
lên thành lí luận.
62
63. II.3. Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người
Việt Nam
5. Ham học hỏi và khả năng tiếp thu nhanh nhưng khi học
không đến nơi đến chốn nên kiến thức không thành hệ
thống, mất căn bản. Ngoài ra, học tập không còn mục
tiêu tự thân của nhiều người Việt Nam (nhỏ học vì gia
đình, lớn học vì sĩ diện, để kiếm công ăn việc làm, ít vì
chí khí đam mê).
6. Xởi lởi, chiều khách nhưng không bền.
7. Tiết kiệm nhưng nhiều khi hoang phí vì những mục tiêu
vô bổ (sĩ diện, khoe khoang, thích hơn người).
63
64. II.3. Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người
Việt Nam
8. Có tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, điều đó chỉ
xảy ra trong những hoàn cảnh có khó khăn, bần hàn.
Trong điều kiện sống tốt hơn, giàu có hơn thì tinh thần
này ít khi xuất hiện.
9. Yêu hoà bình và nhẫn nhịn nhưng nhiều khi hiếu thắng
vì những lí do tự ái lặt vặt, đánh mất đại cục.
10. Thích tụ tập nhưng lại thiếu tính liên kết để tạo ra sức
mạnh (cùng một việc, một người làm thì tốt, ba người
làm thì kém, bảy người làm thì hỏng).
64
65. II. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế dạy học ở trường phổ thông
II.1. Các điều kiện và tình hình phát triển e-Learning ở
Việt Nam.
II.2. Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng dụng
công nghệ vào trong dạy học ở Việt Nam.
II.3. Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt Nam.
II.4. Ngữ cảnh dạy học ở trường phổ thông.
65
66. II.4. Ngữ cảnh dạy học ở trường phổ thông
Thực trạng dạy học ở trường phổ thông có những vấn đề
thuộc văn hoá học tập nói chung, và những vấn đề về
phương pháp dạy học:
• Nền giáo dục chú trọng việc truyền thụ những tri thức
khoa học chuyên môn, ít gắn với những ứng dụng thực
tiễn, tâm lý học tập đối phó với thi cử còn nặng nề.
• Phương pháp dạy học chiếm ưu thế là các phương pháp
diễn giảng – thông báo, giáo viên là trung tâm của quá
trình dạy học, là người truyền thụ tri thức mang tính áp
đặt, hoạt động học tập của học sinh mang tính thụ động.
66
67. II.4. Ngữ cảnh dạy học ở trường phổ thông
• Việc dạy học ít gắn với cuộc sống và hoạt động thực
tiễn, vì thế hạn chế việc phát triển toàn diện, tích tích
cực, sáng tạo và năng động của học sinh.
Các vấn đề nêu trên đây là những vấn đề lớn cần
khắc phục của giáo dục trong bối cảnh tăng cường hội
nhập quốc tế. Cần xây dựng một văn hoá học tập mới,
khắc phục nền văn hoá học tập nặng tính hàn lâm kinh
viện, xa rời thực tiễn.
67
68. Nội dung chính
I. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến.
II. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện thực
tế dạy học ở trường phổ thông.
III.Vấn đề Social Science đối với người Việt Nam
khi tham gia dạy và học trực tuyến.
IV.Tài liệu tham khảo
68
69. III. Vấn đề Social Science đối với người Việt
Nam khi tham gia dạy và học trực tuyến
Vấn đề về văn hóa xã hội đối với người Việt Nam khi tham
gia dạy và học trực tuyến chịu sự ảnh hưởng của ý thức,
truyền thống, thói quen và sở thích của mỗi người.
• Khá nhiều trường/viện đại học tại Việt Nam hiện nay đã
ứng dụng e-Learning trong các chương trình đào tạo của
mình.
• Trong đó, hình thức học tập chủ yếu là hoạt động
up/download nội dung, tài liệu tham khảo, hoặc bài tập/đồ
án môn học để cá nhân người học tự học/tự nghiên cứu.
• Các hoạt động cá nhân, cộng tác nhóm hoặc cộng đồng
như thảo luận nhóm, nhật kí cá nhân, chia sẻ thông tin,...
hầu như mới mẻ và xa lạ đối với sinh viên Việt Nam.
69
70. III. Vấn đề Social Science đối với người Việt
Nam khi tham gia dạy và học trực tuyến
• Họ chưa nhận thức được những ích lợi mà các hoạt động
cộng tác đem lại đối với việc học tập của bản thân, nên
số lượng sinh viên chủ động tham gia một cách tích cực
là rất ít.
• Sinh viên không quen với các hoạt động tự nghiên cứu,
làm việc nhóm thông qua môi trường máy tính và mạng
Internet.
• Họ chỉ quen thuộc với cách học thụ động thông qua mọi
thứ đều được cung cấp trực tiếp từ người giảng viên.
70
71. III. Vấn đề Social Science đối với người Việt
Nam khi tham gia dạy và học trực tuyến
Một nguyên nhân khác cũng đáng được quan tâm, đó là
điều kiện kinh tế –xã hội ở các vùng miền tại Việt
Nam là không đồng đều khiến cho điều kiện học tập và
cơ sở hạ tầng phục vụ giáo dục cũng khác nhau.
Khảo sát thực tế ở Trường Đại học Sư phạm TPHCM,
các sinh viên đến từ nhiều vùng, miền khác nhau trong
cả nước (nông thôn, thành thị, vùng sâu/vùng xa), nên
có các điều kiện học tập và quá trình lịch sử học tập rất
chênh lệch, đặc biệt là vấn đề ứng dụng và khai thác
công nghệ thông tin trong học tập, kể cả offline lẫn
online.
71
72. III. Vấn đề Social Science đối với người Việt
Nam khi tham gia dạy và học trực tuyến
Kết quả thử nghiệm với hệ thống ACeLS
(http://2leaerner.edu.vn/ACeLS) cho thấy các số liệu thống kê như sau:
• Tập trung ở hoạt động xem, và download các tài liệu liên quan đến
khóa học (95%);
• Tập trung ở một số hoạt động online phổ biến như: forum, và chat
(chiếm 70%);
• Tập trung ở đầu khóa học (chiếm 90%) và càng về cuối khóa học thì
càng thưa thớt (khoảng 5%);
• Đa số sinh viên tham gia hệ thống chỉ vì yêu cầu đánh giá của giáo
viên ởcuối khóa học (chiếm 80%);
• Còn một số đông sinh viên vẫn cho rằng học với hệ thống trực tuyến
là không có hứng thú hoặc không có lợi ích rõ ràng (chiếm 40%).
72
73. III. Vấn đề Social Science đối với người Việt
Nam khi tham gia dạy và học trực tuyến
Qua phân tích hiện trạng ở trên, một số nhu cầu của người học được
nhận biết như sau (sinh viên đại học/cao đẳng):
- Cần được cung cấp đầy đủ các tài liệu và tài nguyên học tập;
- Cần có sự hướng dẫn chi tiết và rõ ràng với các hoạt động học tập;
- Cần có tiêu chí cụ thể về cách đánh giá, hình thức kiểm tra/đánh
giá;
- Cần có sự theo dõi và giám sát thường xuyên và phản hồi nhanh từ
giáo viên;
- Cần thông tin thường xuyên về quá trình học tập, về các hoạt động
trực tuyến;
- Mong muốn có sự cạnh tranh của cá nhân với nhóm, hay cộng đồng
lớp học.
73
74. III. Vấn đề Social Science đối với người Việt
Nam khi tham gia dạy và học trực tuyến
Để tạo hứng thú và phát huy mạnh mẽ tính chủ động của
người học, việc đổi mới phương pháp giảng dạy cần đi vào
các hướng sau đây:
• Tổ chức tốt bài giảng và cách giảng bài
• Tăng cường đặt câu hỏi và khuyến khích người học đưa ra
câu hỏi.
• Dùng những phương tiện để hỗ trợ trực quan
• Chuẩn bị các tài liệu bổ sung
• Khuyến khích học tập theo nhóm và tăng cường thảo luận
• Minh hoạ bài giảng bằng các ví dụ, tình huống hoặc sự
việc cụ thể
74
75. III. Vấn đề Social Science đối với người Việt
Nam khi tham gia dạy và học trực tuyến
Phương pháp dạy và học tích cực hiện nay thường được áp
dụng qua việc dạy học qua dự án, dạy học nêu vấn đề, học
thông qua hành động, học qua trải nghiệm,... để thu hút người
học, cần:
• Phản hồi nhanh chóng với sinh viên
• Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng thời gian học
tập
• Đặt kỳ vọng cao cho sinh viên
• Tôn trọng tài năng và phương pháp học đa dạng của sinh
viên
• Tăng cường các bài kiểm tra
• Phối hợp giảng dạy
75
76. Nội dung chính
I. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến.
II. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện thực
tế dạy học ở trường phổ thông.
III. Vấn đề Social Science đối với người Việt Nam
khi tham gia dạy và học trực tuyến.
IV.Tài liệu tham khảo
76
77. IV. Tài liệu tham khảo
1. Lê Đức Long (2013). Bài giảng chuyên đề e-Learning trong trường phổ thông,
chương 2: Học kết hợp (blended learning) – Một mô hình học tập hiệu quả với
ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam.
2. Lê Đức Long (2012). Bài giảng chuyên đề Công nghệ dạy học, chương 2: Cơ sở
lý thuyết về thiết kế dạy học.
3. Horton, W. (2006). E-Learning by Design. Published by Pfeiffer, An Imprint of
Wiley. ISBN -10: 0-7879-8425-6 (pbk.).
4. Nguyễn Thị Diễm Hằng, Bùi Nguyễn Minh Hải. (2011) Luận văn tốt nghiệp
“Xây dựng mô hình học kết hợp (blended learning) và thử nghiệm với Sakai
CLE”.
5. Nguyễn Văn Nghiêm (2013). Luận văn thạc sĩ “Đánh giá những yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học của
giáo viên các môn tự nhiên bậc trung học phổ thông”.
6. Phan Văn Huy, Đinh Văn Quyên, Nguyễn Ngọc Nhất Linh, TS. Lê Đức Long
(2013). Xây dựng phân hệ tư vấn thông tin cho hệ học trực tuyến ở trường ĐH
Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM, 53/2013.
7. Nguyễn Tấn Đắc. (2005) Văn hoá Đông Nam á, NXB Đại học Quốc gia Tp
HCM.
77
78. IV. Tài liệu tham khảo
7. MOET (2008), Chỉ thị về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ
thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012, Bộ GD và Đào tạo Việt
Nam, số 55/2008/CT-BGD-ĐT.
8. Nguyễn Vũ Quốc Hưng, Đào Việt Cường, Lê Ngọc Tú. (2006) Nghiên cứu các
điều kiện để triển khai hệ thống đào tạo điện tử (e-Learning).
9. Bonk, C. J. & Graham, C. R. (Eds.). (in press). Handbook of blended learning:
Global Perspectives, local designs. San Francisco, CA: Pfeiffer Publishing.
10. Nguyễn Xuân Trạch, Bùi Hữu Đoàn. Giải pháp thu hút và thúc đẩy sinh viên
tích cực học tập.
11.Vietnam Education Foundation (VEF) (2006), presented to the Vietnam
Education Foundation by the Site Visit Team of the National Academies of the
United States: Observations on undergraduate education in computer science,
electrical engineering, and physics at select universities in Vietnam,
http://home.vef.gov/download/Report_on_Undergrad_Educ_E.pdf
12.Wang et al. (2010), Handbook of Research on Hybrid Learning Models:
Advanced Tools, Technologies, and Applications. Information Science
Reference (an imprint of IGI Global)
13. PGS. TS. Vũ Hồng Tiến, Phương pháp dạy học tích cực.
78