1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BLENDED – LEARNING
Nhóm 16:
Đinh Bảo Châu: K37-103-024
Đào Ngọc Lam: K37-103-049
Đặng Thị Trúc Linh: K37-103-054
2. BLENDED - LEARNING
I. Tổng quan:
II. Cơ sở lý thuyết:
III.Ngữ cảnh dạy – học ở VN, điều kiện thực tế của dạy học ở trường
phổ thông:
IV.Mô hình học kết hợp áp dụng trong ngữ cảnh dạy – học ở Việt Nam:
V. Chiến lược sư phạm:
3. I. TỔNG QUAN:
Mô hình học kết hợp (blended – learning):
kết hợp dạy học truyền thống với dạy học
trực tuyến, đòi hỏi học viên phải tham gia
các hoạt động trực tuyến thông qua các
hoạt động ở lớp học truyền thống
4. I. TỔNG QUAN
Phương pháp blended - learning kết hợp
việc học face-to-face với các hoạt động
được máy tính hỗ trợ để hình thành lên một
phương pháp giảng dạy tích hợp.
5. I. TỔNG QUAN
Nếu như trước đây, các công cụ kỹ thuật
số đóng vai trò là công cụ hỗ trợ cho việc
giảng dạy trên lớp thì nay, việc học trên
lớp và việc học trên máy tính có thời gian
ngang nhau và quan trọng như nhau.
6. I. TỔNG QUAN:
Theo iNACOL, môi trường Blended - Learning có các đặc điểm sau:
Sự thay đổi phương pháp giảng dạy, lấy học sinh làm trung tâm thay vì giáo viên
như trước đây, học sinh sẽ trở nên năng động và tương tác nhiều hơn.
Làm tăng sự tương tác giữa học sinh và giáo viên, giữa học sinh với học sinh,
giữa học sinh với nội dung kiến thức và giữa học sinh với các nguồn bên ngoài.
7. II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
Cơ sở lý thuyết:
Nhóm lý thuyết hành vi - Behavivist
Nhóm lý thuyết kiến tạo - Constructivist
Phương pháp luận:
Môi trường dạy học kết hợp (Blended – Learning)
Mô hình TPCK (Technological Pedagogical Content Knowledge)
Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam
8. THUYẾT HÀNH VI (BEHAVIVIST):
Cơ chế của quá trình học tập: Học tập là quá trình thay đổi hành vi.
Mô hình học tập theo thuyết hành vi:
Thông tin đầu vào Học sinh
GV kiểm tra kết
quả đầu ra
9. ĐẶC ĐIỂM THUYẾT HÀNH VI (BEHAVIVIST):
Dạy học được định hướng theo
các hành vi đặc trưng có thể
quan sát được.
10. ĐẶC ĐIỂM THUYẾT HÀNH VI (BEHAVIVIST):
Các quá trình học tập phức tạp được chia
thành một chuỗi các bước học tập đơn
giản, trong đó bao gồm các hành vi cụ thể
với trình tự được quy định sẵn. Những
hành vi phức tạp được xây dựng thông
qua sự kết hợp các bước học tập đơn giản
11. ĐẶC ĐIỂM THUYẾT HÀNH VI (BEHAVIVIST):
GV hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn
của người học, tức là sắp xếp việc học tập sao
cho người học đạt được những hành vi mong
muốn và sẽ được phản hồi trực tiếp (khen
thưởng và công nhận).
12. ĐẶC ĐIỂM THUYẾT HÀNH VI (BEHAVIVIST):
GV thường xuyên điều chỉnh và giám sát
quá trình học tập để kiểm soát tiến bộ học
tập và điều chỉnh kịp thời những sai lầm.
13. THUYẾT KIẾN TẠO (CONSTRUCTIVIST):
-Cơ chế của quá trình học tập: Học tập là sự kiến tạo tri thức
-Trong mô hình học tập theo thuyết kiến tạo thì học sinh tự tìm hiểu
kiến thức chứ không tham gia các chương trình dạy học được lập trình
sẵn.
14. ĐẶC ĐIỂM THUYẾT KIẾN TẠO
Tri thức được lĩnh hội trong học tập là một
quá trình và sản phẩm kiến tạo theo từng cá
nhân thông qua tương tác giữa người học
và nội dung học tập.
15. ĐẶC ĐIỂM THUYẾT KIẾN TẠO:
Dạy học phải định hướng theo các lĩnh vực và
vấn đề phức hợp gần với cuộc sống và nghề
nghiệp, được khảo sát một cách tổng thể.
16. ĐẶC ĐIỂM THUYẾT KIẾN TẠO:
Việc học tập chỉ có thể thực hiện trong
hoạt động tích cực của người học, vì chỉ
từ những kinh nghiệm và kiến thức mới
của bản thân thì mới có thể thay đổi và cá
nhân hóa những kiến thức kĩ năng đã có.
17. ĐẶC ĐIỂM THUYẾT KIẾN TẠO:
Học tập trong nhóm có ý nghĩa quan trọng,
thông qua tương tác xã hội trong nhóm góp
phần cho người học tự điều chỉnh sự học
tập của bản thân.
18. ĐẶC ĐIỂM CỦA THUYẾT KIẾN TẠO:
Học qua sai lầm là điều có ý nghĩa
Nội dung học tập cần định hướng vào hứng thú
người học vì có thể học hỏi dễ nhất từ những
nội dung mà người ta thấy hứng thú hoặc có
tính thách thức
19. ĐẶC ĐIỂM CỦA THUYẾT KIẾN TẠO:
Thuyết kiến tạo không chỉ giới hạn ở những
khía cạnh nhận thức của việc dạy và học. Sự
học tập hợp tác đòi hỏi và khuyến khích
phát triển không chỉ có lý chí mà cả mặt
tình cảm, thái độ, giao tiếp.
20. ĐẶC ĐIỂM CỦA THUYẾT KIẾN TẠO:
Mục đích học tập là kiến tạo kiến thức của
bản thân, nên khi đánh giá các kết quả học
tập không định hướng theo các sản phẩm
học tập, mà cần kiểm tra những tiến bộ
trong quá trình học tập và trong những tình
huống học tập phức hợp
21. MÔ HÌNH TPCK
Mô hình TPCK xây dựng trên những mô tả của
Shulman (1987, 1986) về PCK (Pedagogical
Content Knowledge) để mô tả sự hiểu biết của
giáo viên như thế nào đối với công nghệ và kiến
thức nội dung có tính sư phạm tương tác với nhau
để tạo ra những bài dạy hiệu quả
có sử dụng công nghệ
(http://www.nadasisland.com/tpack/tpack.html
Technological Pedagogical Content Knowledge (Koehler & Mishra, 2009; adapted from
Koehler & Mishra, 2008)
22. CONTENT KNOWLEDGE
Hiểu biết về nội dung (Content Knowledge – CK) là
những hiểu biết về các vấn đề thực tế của giáo viên đã
được học hoặc dạy. Những nội dung này được đề cập
ở trường trung học, bao gồm (Shulman, 1986) kiến
thức về: khái niệm, lý thuyết, ý tưởng, mô hình tổ
chức, kiến thức về những chứng minh cũng như tạo ra
các hoạt động và phương pháp tiếp cận theo hướng
phát triển kiến thức
24. PEDAGOGICAL KNOWLEDGE
Kiến thức sư phạm (Pedagogical
Knowledge - PK) là những hiểu biết sâu
sắc về những qui trình, thực hành hoặc
những phương pháp của việc dạy và học
25. PEDAGOGICAL CONTENT
KNOWLEDGE
Pedagogical Content Knowledge (PCK) là
phù hợp với, và tương tự như ý tưởng
Shulman về kiến thức về phương pháp sư
phạm mà áp dụng cho việc giảng dạy nội
dung cụ thể.
26. TECHNOLOGICAL PEDAGOGICAL
KNOWLEDGE
Technological Pedagogical Knowledge (TPK) là
cách sử dụng những công nghệ đặc biệt thay đổi cả
việc dạy và học, gồm sự hiểu biết về những tính sư
phạm, hạn chế về phạm vi của những công cụ công
nghệ, có liên quan đến việc phù hợp với các thiết
kế sư phạm và chiến lược sư phạm
27. TECHNOLOGICAL CONTENT KNOWLEDGE:
Technological Content Knowledge
(TCK) là sự hiểu biết về cách thức mà
trong đó nội dung và công nghệ ảnh
hưởng và hạn chế lẫn nhau
28. NGỮ CẢNH DẠY VÀ HỌC Ở VIỆT NAM:
Ngữ cảnh dạy và học ở Đại học
Ngữ cảnh dạy và học ở phổ thông
Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
29. NGỮ CẢNH DẠY VÀ HỌC Ở ĐẠI HỌC
Chất lượng giáo dục đại học hiện nay ở nước ta đang
gặp nhiều vấn đề mà đó chỉ là một biểu hiện như
phần nổi của cả tảng băng chìm (Kết quả từ một
nghiên cứu gần đây
của PGS.TS.Nguyễn Công Khanh, Trường đại học
sư phạm Hà Nội, cho thấy có một tỉ lệ cao sinh viên
(54,5%) không hứng thú trong các bài giảng)
31. NGỮ CẢNH DẠY VÀ HỌC Ở ĐẠI HỌC
Điều kiện học tập và quá trình lịch sử
học tập chênh lệch ở các vùng (miền)
Hệ thống giáo dục phổ thông chưa khai
thác và sử dụng hiệu quả công cụ ICT
trong việc học tập
Văn hóa truyền thống Á Đông: xem
nặng hình thức hơn là chất lượng thật sự
32. 10 ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI VIỆT NAM:
Người nước ngoài nhìn ta :
1. Cần cù lao động song dễ thỏa mãn nên tâm lý hưởng thụ còn nặng.
2. Thông minh, sáng tạo, song chỉ có tính chất đối phó, thiếu tầm tư duy dài hạn,
chủ động.
3. Khéo léo, song không duy trì đến cùng (ít quan tâm đến sự hoàn thiện cuối cùng
của sản phẩm).
4. Vừa thực tế, vừa mơ mộng, song lại không có ý thức nâng lên thành lý luận.
5. Ham học hỏi, có khả năng tiếp thu nhanh, song ít khi học "đến đầu đến đuôi" nên
kiến thức không hệ thống, mất cơ bản. Ngoài ra, học tập không phải là mục tiêu tự
thân của mỗi người Việt Nam (nhỏ học vì gia đình, lớn lên học vì sĩ diện, vì kiếm
công ăn việc làm, ít vì chí khí, đam mê)
33. 10 ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI VIỆT NAM:
6.Xởi lởi, chiều khách, song không bền.
7. Tiết kiệm, song nhiều khi hoang phí vì những mục tiêu vô bổ (sĩ diện, khoe khoang, thích
hơn đời).
8. Có tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, song hầu như chỉ trong những hoàn cảnh,
trường hợp khó khăn, bần hàn. Còn trong điều kiện sống tốt hơn, giàu có hơn thì tinh thần này
rất ít xuất hiện.
9. Yêu hòa bình, nhẫn nhịn, song nhiều khi lại hiếu chiến, hiếu thắng vì những lý do tự ái, lặt
vặt, đánh mất đại cục.
10. Thích tụ tập, nhưng lại thiếu tính liên kết để tạo ra sức mạnh (Cùng một việc, một người
34. CƠ SỞ VẬT CHẤT, ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP
1. Phương pháp giảng dạy không hiệu quả, quá phụ thuộc vào các bài thuyết trình và
ít sử dụng các kỹ năng học tích cực, ít có sự tương tác giữa sinh viên và giảng viên
trong và ngoài lớp học.
2. Quá nhấn mạnh vào ghi nhớ kiến thức (theo kiểu thuộc lòng) mà không nhấn
mạnh vào việc học khái niệm hoặc học ở cấp độ cao (như phân tích và tổng hợp),
học hời hợt thay vì học chuyên sâu.
3. Sinh viên học một cách thụ động (nghe trình bày , ghi chép, nhớ lại thông tin đã
học).
4. Đa số sĩ số ở các lớp đại học quá đông.
5. Quá nhiều sinh viên không đến lớp.
35. CƠ SỞ VẬT CHẤT, ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP
6. Sinh viên mất quá nhiều thời gian học ở lớp mỗi ngày và học quá nhiều môn
trong một học kỳ mà không có thời gian để tiếp thu tài liệu (không có học và hiểu
sâu).
7. Sau giờ học, hầu hết sinh viên đi làm thêm, do đó họ không có thời gian để làm
bài tập có thể được cho về nhà làm.
8. Thiếu hiểu biết về sự khác biệt giữa giáo dục (sự chuẩn bị chung cho việc học cá
nhân và nghề nghiệp lâu dài) và đào tạo (sự chuẩn bị cụ thể để hoàn tất công việc).
9. Thiếu nhấn mạnh đến sự phát triển các kỹ năng thông thường và nghề nghiệp
(làm việc nhóm, khả năng giao tiếp hoặc viết, phương pháp GQVĐ, sáng kiến, học
lâu dài, …)
36. CƠ SỞ VẬT CHẤT, ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP
10. Thiếu hiểu biết về mối tương quan giữa việc sử dụng phương pháp dạy hiện
tại với chất lượng và mức độ tiếp thu của sinh viên.
11. Thiếu sự chuẩn bị cho các giảng viên trong các lĩnh vực:
a. Phương pháp sư phạm (phương pháp DH, tài liệu giảng dạy và học tập);
b. Thiết kế và phát triển giảng dạy nhằm hướng đến cải tiến các môn học và
chương
trình đào tạo;
c. Phát triển chuyên môn nghiệp vụ (đào tạo sau đại học).
37. CƠ SỞ VẬT CHẤT, ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP
12. Không có nhiều nguồn tài liệu viết hoặc nguồn tài liệu điện tử (cũng như các
cán bộ hỗ trợ chuyên nghiệp) để giúp đào tạo các phương pháp giảng dạy và học
tập mới nhất.
13. Sách, tài liệu thuyết giảng, phần mềm lạc hậu.
14. Trang thiết bị phòng học nghèo nàn (ồn, không tiện nghi), trang thiết bị phòng
thí nghiệm và thiết bị để phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu không tương
xứng hoặc không có.
15. Trang thiết bị thư viện và các nguồn lực không phù hợp (không gian, sách báo,
tạp chí
chuyên ngành dưới dạng ấn phẩm và điện tử, Internet băng thông rộng, máy vi
tính).
38. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1. Chương trình đào tạo đại học yêu cầu quá nhiều môn học (6-8) và số tín chỉ
(khoảng 25) trong một học kỳ kết quả là sinh viên không có kiến thức sâu.
2. Thường không có sự liên kết giữa các môn học có liên quan. Ngoài ra trình tự
sắp xếp chưa rõ trong toàn bộ chương trình đào tạo đại học.
3. Nhiều môn học trong chương trình đào tạo không liên quan đến ngành học và
chuyên ngành.
4. Nội dung của từng môn học và toàn bộ chương trình đào tạo lạc hậu và không
ngang tầm với các trường đại học thế giới (nhấn mạnh vào kỹ năng và lý thuyết).
5. Các ứng dụng thực tiễn tập trung vào các bài tập mức độ thấp (lập trình và giải
bài tập), hơn là các khả năng tư duy như phân tích, tổng hợp, đánh giá và GQVĐ.
39. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
6. Có sự mất cân đối giữa các môn học lý thuyết và các môn học thực hành.
7. Các chương trình đào tạo đại học chưa trang bị đủ về tiếng Anh (viết, đọc,
nghe, nói) rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
8. Thiếu sự chuẩn bị cho các kỹ năng thông thường và nghề nghiệp như giao tiếp
nói và viết, kỹ năng thuyết trình, làm việc nhóm, quản lý dự án, tư duy phê
phán, và sự tự tin.
9. Sinh viên không có cơ hội thường xuyên đánh giá các môn học và toàn bộ
chương trình đào tạo có liên quan đến kết quả học tập đã đạt được.
40. MÔ HÌNH KẾT HỢP ÁP DỤNG
TRONG NGỮ CẢNH DẠY HỌC Ở
VIỆT NAM
41. DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG & E – LEARNING:
• Online learning is more effective face – to – face learning.
• Online learning combined with some face – to – face
learning (blended/hyprid learning) is the most effectives.
• Face – to – face learning alone is the least effectives
method among the three types studied. (Means et al).
Technology is not enough to make successful e – learning!
42. INSTRUCTIONAL DESIGN & E – LEARNING:
Thiết kế dạy học (ID):
Team of instructional Design:
• Pedagogical Expert – chuyên gia sư
phạm.
ID model – mô hình thiết kế dạy học:
43. INSTRUCTIONAL DESIGN & E – LEARNING:
Mục tiêu:
Đảm bảo rằng những công nghệ mà họ chọn lựa và sử
dụng sẽ dạy-học một cách hiệu quả và thoả mãn nhu cầu
của người học.
Giải quyết một số các vấn đề cần quan tâm như:
tỉ lệ thấp người tham gia,
sự phản kháng từ người học (do không thích, hoặc bị ép
buộc tham gia),
tỉ lệ học viên không hoàn tất khoá học cao, và
nội dung, hoạt động học tập nghèo nàn không hấp dẫn.
44. INSTRUCTIONAL DESIGN & E – LEARNING:
Các bài toán chính:
XÂY DỰNG NỘI DUNG TRI THỨC: tài
nguyên học tập
CHỌN LỰA MEDIA VÀ CÔNG NGHỆ:
hoạt động học tập
46. DESIGN ALL UNIT OF E – LEARNING:
Curriculum Đề cương chương trình, bao gồm việc mô tả các môn học/ học phần liên quan
để dẫn tới một mức độ hay chứng nhận trong một phạm vi ngành nghề
Course Khóa học, được hiểu như là một học phần hay môn học cụ thể, được gắn với
những yêu cầu về mục tiêu kiến thức, kỹ năng và thái độ
Lesson Bài học, được tổ chức để hoàn tất một trong những mục tiêu chung
của môn học, hay một tập các mục liên quan
Topic Chủ đề/Đề mục, được thiết kế cho việc dạy học. Nó là một bài giảng online
hoặc offline được xác định trên một lượng kiến thức cụ thể để hoàn thành một
mục tiêu ở mức thấp đơn giản. Vì vậy nó cũng được xem như là thành phần nội
dung hôc tập nhỏ nhât cần chuyển tải đến người học.
47. BÀITOÁN XÂY DỰNG MỘT HỆ E – LEARNING MỚI
Giải pháp đề xuất:
Hướng tiếp cận:
- Xây dựng một hệ nền lý thuyết để làm cơ sở
cho các hệ học
- Áp dụng mô hình học kết hợp trong các hoạt
động học tập.
Cơ sở thực hiện: Đề xuất 1 chiến lược sư phạm
với ba nhóm hoạt động học tập chính: học
nhóm, tự học và học cộng tác
Trình bày trong các công trình : CT(3), CT(5), CT(6) của luận án tiến sĩ, tác giả Lê Đức Long
49. KIẾN TRÚC TỔNG QUÁTACELF:
Bao gồm 4 module cơ bản: nội dung tri thức (KG/Sub-KG), nội dung dạy học (e – Course và tài
nguyên), hoạt động học tập, thành phần tư vấn & giám sát.
50.
51. CÁC VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM TRONG
VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC SƯ
PHẠM ĐỐI VỚI MỘT HỆ E-LEARNING
THEO NGỮ CẢNH
52. YÊU CẦU KHÓA HỌC E-LEARNING
Thể hiện rõ ràng mục tiêu học tập
Thể hiện những điều kiện tiên quyết khi
tham gia khóa học. Có những thông tin
mô tả tóm tắt về nội dung courseware.
Cấu trúc rõ ràng, logic.
53. YÊU CẦU KHÓA HỌC E- LEARNING
Có nội dung chính xác, phù hợp với mục
tiêu học tập.
Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, thuận tiện
khi duyệt qua nội dung học tập.
Có khă năng định vị thông tin trong quá
trình học tập.
Hỗ trợ tìm kiếm thông tin.
54. YÊU CẦU KHÓA HỌC E-LEARNING:
Thể hiện mối quan hệ giữa học tập với
courseware với các hình thức học tập khác
Đảm bảo người học biết bắt đầu từ đâu,
tiến trình học tập như thế nào, trong điều
kiện gì.
Việc học tập của người học được thể hiện
phần lớn thông qua các hoạt động cụ thể
55. YÊU CẦU KHÓA HỌC E – LEARNING:
Tích hợp các lý luận dạy học hiện đại nhằm phát huy
tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học
Đảm bảo tính tương tác với nội dung, cho phép traie
nghiệm để hình thành một số kỹ năng điển hình.
Người học có thể tự đánh giá mức độ tiến bộ trong quá
trình học tập
56. YÊU CẦU KHÓA HỌC E-LEARNING:
Giúp cho người học hoàn thành được
những bài tập vận dụng
Đầy đủ về tài liệu tham khảo
Tài nguyên học tập đa dạng, hợp lý
57. YÊU CẦU KHÓA HỌC E – LEARNING:
Những yêu cầu trên chưa bao gồm các yếu tố
đảm bảo sự tương tác, phản hồi giữa người dạy
với người học, giữa người học với nhau.
Khi khai thác trong môi trường LMS
(Learning Management System), yêu cầu trên
sẽ được đáp ứng.
Cũng với LMS, nhiều yêu cầu trên có thể được
thực hiện một cách dễ dàng.
58. CẤU TRÚC KHÓA HỌC:
Thông tin chung về khóa học :
Tên khóa học
Người xây dựng
Số đơn vị học trình
Mục tiêu tổng thể của khóa học
Mô tả tóm tắt về nội dung khóa học
Điều kiện tiên quyết
Thông tin đánh giá của khóa học
Cấu trúc các chương, bài, mục
Sự phối hợp giữa hoạt động học tập này vơi các hình thức
khác
Thông tin về bản quyền
59. CẤU TRÚC KHÓA HỌC:
Hướng dẫn học tập:
Giới thiệu về giao diện, cách thức di chuyển giữa các
nội dung
Ý tưởng sư phạm của courseware
Hướng dẫn cụ thể một số hoạt động học tập.
Tài liệu tham khảo chung
Các tài liệu tham khảo dưới dạng in ấn
Các tài liệu tham khảo trên mạng
60. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHÓA HỌC:
Bước 1: Xác định nhu cầu và mục tiêu
•Các yêu cầu trọng tâm trong mỗi bài học
•Nhu cầu về lượng kiến thức người học
cần chiếm lĩnh.
61. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHÓA HỌC:
Bước 2: Thu nhập tài nguyên
• Liên quan đến chủ đề của bài dạy.
• Lấy từ giáo trình, sách tham khảo,
phim ảnh và quan trọng nhất là từ
các chuyên gia hay những người có
kiến thức sâu sắc trong từng lĩnh vực
liên quan.
62. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHÓA HỌC:
Bước 3: Nghiên cứu nội dung:
Xây dựng các bài học phải là người
hiểu biết sâu sắc về nội dung cần
được trình bày.
63. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHÓA HỌC:
• Bước 4: Hình thành ý tưởng :
Các nhà thiết kế với sự giúp đỡ của
nhiều người khác trong nhóm có thể có
được rất nhiều ý tưởng khác nhau để
lựa chọn, đánh giá chất lượng, tính khả
thi của các ý tưởng.
64. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHÓA HỌC:
Bước 5: Thiết kế bài giảng :
Dựa trên những ý tưởng đã được
chọn, thể hiện bài giảng với
những chiến lược sư phạm phù
hợp.
65. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHÓA HỌC:
Bước 6: Lưu đồ tiến trình bài học:
Biểu đồ tiến trình gồm có thông tin khi nào máy
tính cung cấp tư liệu, điều gì xảy ra khi người học
làm sai và khi nào bài học kết thúc.
Mức độ chi tiết của biểu đồ tiến trình khác nhau tùy
theo từng phương pháp được áp dụng khi thiết kế.
66. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHÓA HỌC:
Bước 7: Thể hiện nội dung các bài học:
Tập trung vào thiết kế và xây dựng
các bài dạy.
Được thể hiện dưới các hoạt động dạy
học, thông qua các hành động, hoạt
động cụ thể của người học.
67. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHÓA HỌC:
Bước 8: Thể hiện bài dạy thành chương trình
Bước này là quá trình chuyển đổi kịch bản trên
giấy thành courseware (khóa học được sử dụng
trong dạy học dựa trên hệ thống e-Learning).
Các phần mềm cho phép thực hiện công việc
này như phần mềm eXe Learning, Lectora, IBM
Authoring Tool….
68. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHÓA HỌC:
Bước 9: Xây dựng các tài liệu hỗ trợ :
Thường có 4 loại: tài liệu hướng dẫn
sinh viên, tài liệu hướng dẫn giảng
viên, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật và tài
liệu hướng dẫn bổ sung. time
69. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHÓA HỌC:
Bước 10: Đánh giá và chỉnh sửa
Bài giảng và các tài liệu hỗ trợ cần được
đánh giá bằng cách tự mình xem xét hoặc
nhờ các chuyên gia nhận xét.
Hoặc sử dụng phương pháp thực nghiệm sư
phạm để kiểm chứng chất lượng của các bài
học