1. Chủ đề 2
HỌC KẾT HỢP (BLENDED LEARNING)
MỘT MÔ HÌNH HỌC TẬP HIỆU QUẢ
PHÙ HỢP VỚI NGỮ CẢNH DẠY HỌC
Ở VIỆT NAM
Người hướng dẫn: TS. Lê Đức Long
Sinh viên thực hiện: Nhóm 8
Trần Thị Bích Liên
La Thị Thắng
Mai Hồng Ngọc
Lơp Sư Phạm Tin 4B
Trường Đại Học Sư Phạm TPHCM
Khoa Công Nghệ Thông Tin
2. Nội dung chính
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
II. Mô hình học kết hợp áp dụng cho ngữ cảnh
dạy học ở Việt Nam
III.Xác định mô hình sư phạm (pedagogical
strategy)
IV.Tài liệu tham khảo
2
3. Nội dung chính
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
II. Mô hình học kết hợp áp dụng cho ngữ cảnh
dạy học ở Việt Nam
III.Xác định mô hình sư phạm (pedagogical
strategy)
IV.Tài liệu tham khảo
3
4. 4
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế dạy học ở trường phổ
thông.
a) Các điều kiện và tình hình phát triển e-Learning ở
Việt Nam
Ở Việt Nam, phong trào E-learning thực chất đã nhen nhóm từ
những năm 90 với hàng loạt phần mềm hỗ trợ đào tạo do các công
ty Tin học sản xuất. Trong đó có thể kể đến là công ty Công nghệ
Tin học nhà trường với sản phầm phục vụ đào tạo trong nhà trường.
+ Năm 2001: FIHOU CYBERSCHOOL ra đời.
+Năm 2004: Cổng E-learning ra đời.
+ Năm 2005:
Hơn 1000 sinh viên theo học CNTT trực tuyến.
Gần 30000 sinh viên học CNTT từ xa tại Trí Đức ( thuộc DH
Quốc Gia TPHCM)
Một số trường đại học cũng bắt đầu đào tạo trực tuyến về
CNTT – VT.
5. 5
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế dạy học ở trường phổ
thông.
a) Các điều kiện và tình hình phát triển e-Learning ở
Việt Nam
6. 6
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế dạy học ở trường phổ
thông.
a) Các điều kiện và tình hình phát triển e-Learning ở
Việt Nam
+ Theo khảo sát của báo Sinh viên
Việt Nam – Hoa học trò cùng Global
Education đối với 5.000 người
(độtuổi từ15 – 30) tại các thành phố
lớn trên cả nước, có đến 46.5%
người học cho biết kiến thức tiếng
Anh của họ có được chủ yếu là được
học ở trường, một môi trường đào
tạo chính quy trong hệ thống giáo
dục quốc dân; tiếp đến là các trung
tâm ngoại ngữ(23.7%); và có đến
11.5% người học biết ngoại ngữ chủ
yếu là do tự học, tự tìm hiểu.
7. 7
+ Đối với những người không
có điều kiện đến các lớp học
trực tiếp và muốn linh động
thời gian học tập, hình thức
đào tạo trực tuyến trở thành
lựa chọn hàng đầu. Tuy nhiên,
số người lựa chọn hình thức
này ở Việt Nam mới chỉ có
hơn 100.000 người, chiếm
0,6% số người sử dụng
Internet và 0,13% dân số.
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều
kiện thực tế dạy học ở trường phổ
thông.
a) Các điều kiện và tình hình phát triển e-Learning ở
Việt Nam
8. 8
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
b) Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng
dụng công nghệ vào trong dạy học ở Việt Nam
- Nghị quyết TW2, khóa VIII đã nhấn mạnh:
“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng
bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy
và học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh,
nhất là sinh viên đại học.”
• Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
cũng đã nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác
động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy và học.
Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập.”
• Chỉ thị 55/2008/CT-BGD-ĐT nhấn mạnh: “Triển khai áp dụng CNTT
trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng
dụng CNTT ngay trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo ở
những nơi có điều kiện thiết bị tin học…”
9. 9
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
c) Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt Nam
Đặc điểm của người Việt Nam
• Cần cù trong lao động nhưng dễ
thoả mãn nên tâm lí hưởng thụ còn
nặng.
• Thông minh, sáng tạo nhưng có
tính đối phó, thiếu tầm tư duy dài
hạn, chủ động.
• Khéo léo nhưng không duy trì đến
cùng (ít quan tâm đến sự hoàn thiện
cuối cùng của sản phẩm).
• Vừa thực tế, vừa mơ mộng nhưng
không có ý thức nâng lên thành lí
luận.
Theo Nguyễn Tấn Đắc, người Việt Nam có mười đặc điểm
nổi bật sau đây:
10. 10
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
c) Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt Nam
• Xởi lởi, chiều khách nhưng
không bền.
• Tiết kiệm nhưng nhiều khi
hoang phí vì những mục tiêu
vô bổ (sĩ diện, khoe khoang,
thích hơn người).
• Có tinh thần đoàn kết, tương
thân tương ái, điều đó chỉ
xảy ra trong những hoàn
cảnh có khó khăn, bần hàn.
Trong điều kiện sống tốt
hơn, giàu có hơn thì tinh
thần này ít khi xuất hiện.
Đặc điểm của người Việt Nam
11. 11
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
c) Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt Nam
• Yêu hoà bình và nhẫn nhịn
nhưng nhiều khi hiếu thắng
vì những lí do tự ái lặt vặt,
đánh mất đại cục.
• Thích tụ tập nhưng lại thiếu
tính liên kết để tạo ra sức
mạnh (cùng một việc, một
người làm thì tốt, ba người
làm thì kém, bảy người làm
thì hỏng
Đặc điểm của người Việt Nam
12. 12
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
c) Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt Nam
Lịch sử dựng nước và giữ nước
Kỷ nguyên văn minh Văn Lang
– Âu lạc, Đại Việt
+ Thời kỳ 18 vua hùng
+ Thời kỳ 1000 năm Bắc thuộc
+ Thời kỳ 1000 năm giành và
giữ chủ quyền
+ Thời kỳ đô hộ thực dân
+ Thời kỳ giải phóng dân tộc và
chống ngoại xâm
+ Thời kỳ xây dựng đất nước
13. 13
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
c) Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt Nam
Lịch sử văn hóa của người Việt Nam
Đặc điểm văn hóa Việt Nam thời cơ sở
- Cách đây khoảng 4000 năm, cư dân Việt Nam đã bươc vào thời đại kim khí
- Thời kỳ này trên lãnh thổ Việt Nam tồn tại 3 trung tâm văn hóa lớn: Đông
Sơn (miền Bắc), Sa Huỳnh (miền Trung), Đồng Nai (miền Nam)
Đặc điểm văn hóa Việt Nam thời Lý – Trần
- Văn hóa vật chất: chùa một cột, tháp Bảo Thiên,…
- Hệ tư tưởng sử dụng hòa tam giáo, phật giáo phát triển mạnh mẽ
Đặc điểm văn hóa người Việt gần đây:
- Tư duy lý bước phát triển
- Nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được phát huy, nhiều chuẩn
mực văn hóa, đạo đức mới được hình thành.
- Việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa hiệu quả chưa cao, nguy cơ mai
một chưa được ngăn chặn.
- Hệ thống thông tin đại chúng phát triển thiếu quy hoạch khoa học.
14. 14
d) Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở
trường phổ thông
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
Việc dạy và học ở đại học:
- Phương pháp giảng dạy không hiệu quả ít sự tương tác giữa sinh viên và
giảng viên trong và ngoài lớp học.
- Quá nhấn mạnh vào ghi nhớ kiến thức học hời hợt thay vì học chuyên
sâu.
- Sinh viên học một cách thụ động (nghe
trình bày , ghi chép, nhớ lại thông
tin đã học).
- Sinh viên mất quá nhiều thời (không
có học và hiểu sâu).
- Sau giờ học, hầu hết sinh viên đi
làm thêm.
- Thiếu nhấn mạnh đến sự phát triển các
kỹ năng thông thường và nghề nghiệp
15. 15
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
d) Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở
trường phổ thông
Việc dạy và học ở đại học:
- Đa số sĩ số ở các lớp đại học quá đông
16. 16
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
d) Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở
trường phổ thông
Việc dạy và học ở đại học:
- Quá nhiều sinh viên không đến lớp.
17. 17
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
d) Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở
trường phổ thông
Việc dạy và học ở đại học:
- Thiếu hiểu biết về mối tương quan giữa việc
sử dụng phương pháp dạy hiện tại với chất
lượng và mức độ tiếp thu của sinh viên.
- Thiếu sự chuẩn bị cho các giảng viên trong
các lĩnh vực
- Phương pháp sư phạm.
- Thiết kế và phát triển giảng dạy nhằm
hướng đến cải tiến các môn học và chương
trình đào tạo;
- Phát triển chuyên môn nghiệp vụ (đào tạo
sau đại học).
- Không có nhiều nguồn tài liệu viết hoặc nguồn tài liệu điện
- Sách, tài liệu thuyết giảng, phần mềm lạc hậu.
- Trang thiết bị phòng học nghèo nàn
18. 18
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
d) Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở
trường phổ thông
Chương trình đào tạo:
- Chương trình đào tạo đại học yêu cầu quá nhiều môn học -> sinh viên
không có kiến thức sâu.
- Không có sự liên kết giữa các môn học.
- Nhiều môn học không liên quan đến ngành học và chuyên ngành.
- Nội dung lạc hậu và không ngang tầm với các trường đại học thế giới
(nhấn mạnh vào kỹ năng và lý thuyết).
- Các ứng dụng thực tiễn tập trung vào các bài tập mức độ thấp
- Có sự mất cân đối giữa các môn học lý thuyết và các môn học thực hành.
- Các chương trình đào tạo đại học chưa trang bị đủ về tiếng Anh (viết, đọc,
nghe, nói)
- Thiếu sự chuẩn bị cho các kỹ năng thông thường và nghề nghiệp
- Sinh viên không có cơ hội thường xuyên đánh giá các môn học và toàn bộ
chương trình đào tạo có liên quan đến kết quả học tập đã đạt được.
19. 19
Ngữ cảnh dạy học ở trường phổ thông:
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
d) Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở
trường phổ thông
Thực trạng:
- Nền giáo dục chú trọng việc truyền thụ
những tri thức khoa học chuyên môn.
- Phương pháp dạy học chiếm ưu thế là các
phương pháp diễn giảng – thông báo, giáo
viên là trung tâm của quá trình dạy học.
- Việc dạy học ít gắn với cuộc sống và hoạt
động thực tiễn.
Cần khắc phục trong bối cảnh tăng
cường hội nhập quốc tế. Cần xây dựng
một văn hoá học tập mới, khắc phục nền
văn hoá học tập nặng tính hàn lâm kinh
viện, xa rời thực tiễn.
20. 20
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
d) Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở
trường phổ thông
Ngữ cảnh dạy học ở trường phổ thông:
Về phía giáo viên:
+ Cách dạy của GV chưa thật sự đổi mới về bản chất.
+ GV đã cố gắng theo hướng đổi mới nhưng việc thực hiện chưa hoàn toàn,
chưa triệt để (chủ yếu còn mang tính trình diễn ở các buổi thao giảng).
+ GV chưa thật chú trọng và còn lúng túng trong việc dạy cách học cho HS.
21. 21
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
d) Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở
trường phổ thông
Ngữ cảnh dạy học ở trường phổ thông:
+ HS chưa chủ động: Theo nhận định của
Ban Giám hiệu nhà trường, chỉ có khoảng
50% là chủ động (trường được coi là tốt),
còn ở trường khó khăn thì còn tới 70% HS
học theo lối thụ động.
Về phía học sinh:
+ HS trung thực hơn trong học tập,
mặc dù vẫn còn hiện tượng quay cóp.
Phần lớn các em chưa biết cách tự học,
tự nghiên cứu. Kĩ năng học nhóm đã
có tiến bộ.
22. 22
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
d) Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở
trường phổ thông
Ngữ cảnh dạy học ở trường phổ thông:
Về công nghệ:
- Tại các trường phổ thông, việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác dạy
- học mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng PowerPoint để trình chiếu, hay MS.Word
để soạn thảo đề thi, bài tập cho học sinh..
23. 23
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
e) Xác định nhu cầu của người học trong ngữ cảnh cụ
thể.
Xác định triết lý giáo dục của nền giáo dục Việt Nam là
“thực học, dân chủ, dân tộc và khai phóng”.
“Thực học” : Thuộc tính này chính là “bốn trụ cột” mà UNESCO đã
khẳng định.
“Dân chủ” : đòi hỏi việc quản lý điều hành giáo dục phải được thực hiện
bằng cơ chế dân chủ-khoa học thay cho cơ chế quan liêu-bao cấp hiện
hành.
“Dân tộc”: Nền giáo dục quốc dân phải giữ vững truyền thống và thấm
nhuần bản sắc dân tộc, để tạo nên một giá trị cơ bản của dân tộc cho
các thế hệ tương lai của đất nước
Khai phóng” : Ở trong nước, thuộc tính này đòi hỏi tầm nhìn cởi mở
phóng khoáng đối với mọi ý tưởng hay phát minh sáng chế, tránh sự ràng
buộc hay áp đặt của những tư tưởng bảo thủ lỗi thời; còn đối với bên
ngoài, “khai phóng” có nghĩa là mở rộng hội nhập quốc tế, tiếp thu khoa
học hiện đại để áp dụng vào thực tiễn Việt Nam.
24. Nội dung chính
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
II. Mô hình học kết hợp áp dụng cho ngữ cảnh
dạy học ở Việt Nam
III.Xác định mô hình sư phạm (pedagogical
strategy)
IV.Tài liệu tham khảo
24
25. II. Mô hình học kết hợp áp dụng cho ngữ cảnh
dạy học ở Việt Nam
25
Đây là hình thức học tập, triển khai một khóa học với sự kết
hợp của hai hình thức học tập trực tuyến và dạy học giáp mặt.
26. 26
II. Mô hình học kết hợp áp dụng cho ngữ cảnh dạy
học ở Việt Nam
Vai trò của giáo viên, học sinh trong hình thức học tập kết
hợp:
+ Đối với vai trò, vị trí của
giáo viên: Giáo viên có
nhiệm vụ định hướng,
hướng dẫn học viên, xây
dựng các nội dung giúp
học viên tự truy cập, và
quan trọng là dạy cho
người học những kỹ năng
quan trọng khi khai thác,
xử lý thông tin bao gồm cả
các kỹ năng máy tính cần
thiết.
27. 27
+ Đối với học viên, sự chủ động, tích cực trong học tập là vô cùng
quan trọng. Học viên phải phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin một cách hiệu
quả. Việc duy trì ý thức kỷ luật và động cơ học tập càng có ý nghĩa hơn đối
với loại hình học tập này.
II. Mô hình học kết hợp áp dụng cho ngữ cảnh
dạy học ở Việt Nam
28. 28
II. Mô hình học kết hợp áp dụng cho ngữ cảnh
dạy học ở Việt Nam
Với ngữ cảnh cụ thể là việc dạy tin học ở trường phổ thông –
hình thức Blended có thể áp dụng theo đề xuất như sau:
1. Tạo môi trường học tập trực tuyến để hỗ trợ học sinh
học tập song song với việc học tập truyền thống face to face với
giáo viên trên lớp
2. Bên cạnh các hoạt động học tập trên lớp học truyền
thống – giáo viên sẽ thiết kế các hoạt động hỗ trợ học sinh tự
học, tham gia thảo luận và hoạt động nhóm trên hệ thống học
tập.
3. Hình thức này sẽ hỗ trợ giáo viên khắc phục được các
hạn chế của hình thức học tập truyền thống:
29. 29
II. Mô hình học kết hợp áp dụng cho ngữ cảnh
dạy học ở Việt Nam
+ Hỗ trợ giáo viên và học sinh có
môi trường trao đổi và thảo luận
tốt hơn. Khắc phục được khuyết
điểm thời gian eo hẹp trên lớp
không đủ để học sinh trao đổi
thắc mắc với giáo viên.
+ Hỗ trợ giáo viên thiết kế các
hoạt động tăng tính tích cực và tự
học của học sinh
+ Hỗ trợ học sinh có môi trường
tự học một cách có định hướng
của giáo viên – rèn luyện tinh
thần tự học từ khi còn ngồi trên
ghế nhà trường.
30. Nội dung chính
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
II. Mô hình học kết hợp áp dụng cho ngữ cảnh
dạy học ở Việt Nam
III.Xác định mô hình sư phạm (pedagogical
strategy)
IV.Tài liệu tham khảo
30
31. 31
III. Xác định mô hình sư phạm (pedagogical
strategy)
Mô hình chiến lược sư phạm của hệ thống
32. 32
III. Xác định mô hình sư phạm (pedagogical
strategy)
Bước 1: Phân tích môi trường. Các câu hỏi cần trả lời được
phân tích môi trường (Các cơ hội thuận lợi của nhà trường từ
các yếu tố tác động bên ngoài đến bên trong ? Điểm mạnh,
điểm yếu của nhà trường? Những vấn đề đặt ra cho nhà
trường?)
Bước 2: Xác định sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị và mục tiêu chiến
lược Định hướng phát triển chiến lược nhà trường. Gồm 4
nội dung :
Xác định sứ mệnh nhà trường.
Tầm nhìn.
Hệ thống các giá trị cơ bản.
Xác định mục tiêu chiến lược.
33. 33
III. Xác định mô hình sư phạm (pedagogical
strategy)
Bước 3: Xác định giải pháp chiến
lược phải dựa trên kết quả giải quyết
mâu thuẫn, các khó khăn và bất cập
khi thực hiện các mục tiêu chiến
lược, chỉ ra cách thức hành động cụ
thể tạo ra động lực phát triển. Hoàn
thiện cơ cấu tổ chức nhà trường và
phát triển đội ngũ, phương thức đổi
mới lãnh đạo và quản lý các hoạt
động. Các tiêu chí đánh giá kết quả
và công cụ đánh giá để nhận biết
thông tin phản hồi về sự phát triển
của nhà trường.
34. 34
III. Xác định mô hình sư phạm (pedagogical
strategy)
Bước 4: Viết văn bản, phê chuẩn
và ban hành văn bản. Viết được
các thông tin chính xác trên cơ sở
sự tham gia tích cực của các lực
lượng giáo dục sẽ là yếu tố đảm
bảo thành công cho việc viết văn
bản, phê chuẩn và ban hành văn
bản. Coi bản chiến lược phát triển
nhà trường là văn bản pháp lý, mọi
tổ chức cá nhân trong trường cũng
như các lực lượng tham gia giáo
dục khác của nhà trường cũng phải
thực hiện
35. 35
III. Xác định mô hình sư phạm (pedagogical
strategy)
Việc xây dựng kế hoạch chiến lược là rất cần thiết
trong hoạt động quản lý và nhằm mang lại kết quả trong
công việc, nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng cho quá
trình công nghiệp hóa – hiến đại hóa đất nước. Để đạt
được các mục tiêu xác định trong kế hoạch còn liên quan
rất nhiều đến các vấn đề mang tính kĩ thuật khác. Ngoài
ra, còn phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm các nguồn lực
đặc biệt nguồn lực con người. Trong đó, phải kể đến
năng lực nhận thức và tư duy của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo
36. Nội dung chính
I. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
II. Mô hình học kết hợp áp dụng cho ngữ cảnh
dạy học ở Việt Nam
III.Xác định mô hình sư phạm (pedagogical
strategy)
IV.Tài liệu tham khảo
36
37. 37
1. Lê Đức Long (2013). Bài giảng chuyên đề e-Learning trong trường phổ thông, chương 2:
Học kết hợp (blended learning) – Một mô hình học tập hiệu quả với ngữ cảnh dạy học ở Việt
Nam.
2. Lê Đức Long (2012). Bài giảng chuyên đề Công nghệ dạy học, chương 2: Cơ sở lý thuyết về
thiết kế dạy học.
3. Horton, W. (2006). E-Learning by Design. Published by Pfeiffer, An Imprint of Wiley. ISBN -
10: 0-7879-8425-6 (pbk.).
4. Nguyễn Thị Diễm Hằng, Bùi Nguyễn Minh Hải. (2011) Luận văn tốt nghiệp “Xây dựng mô
hình học kết hợp (blended learning) và thử nghiệm với Sakai CLE”.
5. Nguyễn Văn Nghiêm (2013). Luận văn thạc sĩ “Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học của giáo viên các môn tự nhiên
bậc trung học phổ thông”.
6. Phan Văn Huy, Đinh Văn Quyên, Nguyễn Ngọc Nhất Linh, TS. Lê Đức Long (2013). Xây
dựng phân hệ tư vấn thông tin cho hệ học trực tuyến ở trường ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí
Minh. Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM, 53/2013.
7. Nguyễn Tấn Đắc. (2005) Văn hoá Đông Nam á, NXB Đại học Quốc gia Tp HCM.
IV. Tài liệu tham khảo
38. 38
8. MOET (2008), Chỉ thị về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012, Bộ GD và Đào tạo Việt Nam, số 55/2008/CT-
BGD-ĐT.
9. Nguyễn Vũ Quốc Hưng, Đào Việt Cường, Lê Ngọc Tú. (2006) Nghiên cứu các điều kiện để
triển khai hệ thống đào tạo điện tử (e-Learning).
10. Bonk, C. J. & Graham, C. R. (Eds.). (in press). Handbook of blended learning: Global
Perspectives, local designs. San Francisco, CA: Pfeiffer Publishing.
11. Nguyễn Xuân Trạch, Bùi Hữu Đoàn. Giải pháp thu hút và thúc đẩy sinh viên tích cực học
tập.
12. Vietnam Education Foundation (VEF) (2006), presented to the Vietnam Education
Foundation by the Site Visit Team of the National Academies of the United States:
Observations on undergraduate education in computer science, electrical engineering, and
physics at select universities in Vietnam,
http://home.vef.gov/download/Report_on_Undergrad_Educ_E.pdf
13. Wang et al. (2010), Handbook of Research on Hybrid Learning Models: Advanced Tools,
Technologies, and Applications. Information Science Reference (an imprint of IGI Global
14. PGS. TS. Vũ Hồng Tiến, Phương pháp dạy học tích cực.
IV. Tài liệu tham khảo