SlideShare a Scribd company logo
1 of 122
1
TR−êng ®¹i häc b¸ch khoa hµ néi
Khoa c«ng nghÖ dÖt may vμ thêi trang
NguyÔn ThÞ lÖ
Bμi gi¶ng
Thùc hµnh may i
Tμi liÖu dïng cho sinh viªn ®¹i häc hÖ chÝnh quy,
t¹i chøc vμ cao ®¼ng chuyªn ngμnh c«ng nghÖ dÖt-may
Hμ néi - 2007
2
MỤC LỤC
Trang
Mục đích……………………………………………………………..…..3
Yêu cầu và nhiệm vụ của sinh viên…………………………………..…..3
Chương 1 – kiến thức cơ sở thực hành may
1.1. Các đường khâu tay cơ bản .......................................................................4
1.1.1. Khái niệm...................................................................................................4
1.1.2. Chuẩn bị và thao tác...................................................................................4
1.1.3. Các đường khâu cơ bản: khâu chũi, khâu đột liền mũi,
chìm mũi, khâu lược, khâu vắt, khâu luồn, khâu dóc lòng tôm,
thùa khuyết, đính cúc, đính bọ...................................................................5
1.1.4. Thực hành…………………………..……………………………..…….13
1.2. Sử dụng máy may gia đình ......................................................................13
1.2.1. Cấu tạo chung của máy may…………………………………………….14
1.2.2. Chuẩn bị máy để may...............................................................................15
1.2.3. Điều chỉnh thông số may..........................................................................19
1.2.4. Một số qui định về sử dụng và bảo dưỡng máy........................................21
1.3. Sử dụng máy may công nghiệp 1 kim mũi thoi. .....................................23
1.3.1. Chuẩn bị máy để may...............................................................................23
1.3.2. Điều chỉnh thông số may..........................................................................27
1.3.3. Một số qui định về sử dụng và bảo dưỡng máy........................................30
1.4. Sử dụng máy vắt sổ. .................................................................................32
1.4.1. Chuẩn bị máy để may...............................................................................32
1.4.2. Điều chỉnh thông số may..........................................................................33
1.4.3. Một số qui định về sử dụng và bảo dưỡng máy........................................35
1.5. Sử dụng bàn là………………………………………………………...….36
1.5.1. Là……………………………………………………....…………...……36
1.5.2. Dán dựng...................................................................................................38
1.5.3. M?t s? qui d?nh v? s? d?ng và b?o du?ng bàn là......................................39
1.6. Các đường may theo hình dạng cơ bản……............................................39
1.6.1.Yêu cầu kỹ thuật của các đường may máy 1 kim mũi thoi........................39
1.6.2. Đường may theo các hình dạng cơ bản.....................................................40
1.6.3.Thực hành..................................................................................................40
1.7. Các đường liên kết cơ bản. .......................................................................41
1.7.1. Các đường may can...................................................................................41
1.7.2. Các đường may lộn....................................................................................48
1.7.3. Các đường may viền mép...........................................................................50
1.7.4. May chiết, ly, tạo sóng vải.........................................................................52
Chương 2 – kỹ thuật gia công các cụm chi tiết cơ bản
2.1. Nẹp áo.........................................................................................................56
2.1.1. Nẹp cúc.....................................................................................................56
2.1.2. Nẹp khuyết................................................................................................57
3
2.2. Túi ốp..........................................................................................................59
2.2.1. Túi ốp ngoài có nắp, có đố. .....................................................................59
2.2.2. Túi ốp lộn. ...............................................................................................64
2.2.3. Túi dọc rẽ. ...............................................................................................67
2.2.4. Túi dọc lật. ..............................................................................................71
2.2.5. Túi dọc chéo. ...........................................................................................74
2.2.6. Túi chéo có viền. ......................................................................................77
2.2.7. May túi 1 viền. .........................................................................................81
2.2.8. Túi 2 viền lật........... .................................................................................84
2.2.9. Túi 2 viền rẽ. ............................................................................................89
2.2.10. Túi cơi chéo. ..........................................................................................93
2.2.11. Túi cơi ngực. ..........................................................................................97
2.3. Các loại cổ áo...........................................................................................100
2.3.1. Cổ viền, cổ đáp ......................................................................................103
2.3.2. Cổ bẻ có chân. .......................................................................................106
2.3.3. Cổ bẻ ve…….. .......................................................................................110
2.3.4. Cổ liền thân. ...........................................................................................113
2.3.5. Cổ không chân........................................................................................116
2.4. Các loại thép tay, măng-séc. ...................................................................118
2.4.1. May thép tay viền bọc mí........................................................................118
2.4.2. May thép tay tr?......................................................................................121
2.4.3. Thép tay V..............................................................................................123
2.4.4. Thép tay I................................................................................................126
2.4.5. May măng séc ........................................................................................128
2.5. Khoá quần ...............................................................................................131
2.6. Cạp quần .................................................................................................134
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………..139
Mục đích
Môn Thực hành may 1 nhằm mục đích trang bị cho sinh viên những hiểu biết, kỹ năng
tay nghề cơ bản về kỹ thuật may, phương pháp gia công các chi tiết cơ bản trên quần áo. Trên cơ
sở đó, chuẩn bị cho sinh viên những kiến thức cần thiết để học tốt các môn chuyên môn, đồng
thời giải quyết một số vấn đề gặp phải trong thực tế và nghiên cứu khoa học.
Tài liệu bao gồm các bài thực hành các cụm chi tiết cơ bản của trang phục, kết cấu, qui
trình công nghệ may, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp gia công cũng như hướng dẫn sử dụng một
số loại thiết bị phổ biến trong sản xuất may.
Ngoài ra, thực hành may còn nhằm mục đích rèn luyện cho sinh viên tính cẩn thận, kiên
trì, chính xác trong quá trình thao tác, khi sử dụng thiết bị cũng như biết cách kiểm tra chất lượng
sản phẩm may.
4
Yêu cầu và nhiệm vụ của sinh viên
- Trước khi thực hành, sinh viên phải tìm hiểu nội dung bài thực hành, mục đích, yêu cầu
và phương pháp gia công, phương pháp sử dụng thiết bị, quan sát may mẫu và nắm vững qui
trình công nghệ gia công cũng như yêu cầu kỹ thuật của chi tiết, sản phẩm.
- Trong khi thực hành, sinh viên phải nắm vững các thao tác, phải tìm hiểu để sử dụng
thành thạo các loại thiết bị và các dụng cụ cần thiết.
- Sinh viên phải đọc các tài liệu hướng dẫn, tài liệu tham khảo trước khi đến thực hành.
Phải thực hiện bài tập chi tiết ở nhà một cách đầy đủ và đạt yêu cầu, đúng thời hạn và nộp bài
đầy đủ.
- Đến phòng thí nghiệm, sinh viên phải tuyệt đối tuân theo nội qui, qui định, hướng dẫn
của phòng thí nghiệm.
- Sau khi học môn Thực hành may I, sinh viên sử dụng thành thạo máy may gia đình, máy
may công nghiệp 1 kim, máy vắt sổ, viết được qui trình công nghệ, gia công và biết kiểm tra chất
lượng các cụm chi tiết cơ bản.
CHƯƠNG 1- KIẾN THỨC CƠ SỞ THỰC HÀNH MAY
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Chương 1 nhằm giới thiệu các đường khâu tay cơ bản; cách sử dụng bàn là và các máy may
thông dụng như máy may 1 kim mũi thoi, máy vắt sổ; các đường liên kết cơ bản sử dụng máy
may 1 kim mũi thoi.
- Kết thúc chương 1, sinh viên phải biết thực hành những đường khâu tay cơ bản, biết sử dụng
thành thạo và điều chỉnh đơn giản trên máy may như: mắc chỉ đúng, đánh suốt chỉ, thay kim,
điều chỉnh chiều dài mũi may, sức căng chỉ...; biết thực hành những đường liên kết cơ bản và mô
tả kết cấu của các đường liên kết đó; biết cách sử dụng bàn là để là chi tiết và dán dựng trong quá
trình may.
1.1. Các đường khâu tay cơ bản
1.1.1. Khái niệm:
Các đường khâu tay là những đường khâu sử dụng kim khâu tay và chỉ để tạo thành trên vải.
Đường khâu tay có thể có các cấu trúc, cách thức thực hiện khác nhau tuỳ theo mục đích sử dụng
để liên kết các chi tiết hay trang trí.
Các đường khâu tay được sử dụng trên những loại quần áo thường ngày may từ các loại vải
mỏng và mềm như tơ, lụa (áo dài, áo bà ba, áo, váy dành cho phụ nữ…) đến áo khoác ngoài như
áo vét-tông, áo đơn, áo kép… Các đường khâu tay thường tốn nhiều thời gian, năng suất thấp,
không đồng đều nhưng mềm mại, có công dụng và vẻ đẹp riêng nên việc hiểu và thực hành thành
thạo các đường khâu tay giúp ta vận dụng vào các loại quần áo đúng yêu cầu. Hiện nay, các nhà
máy sử dụng nhiều thiết bị hiện đại, đạt năng suất cao cho nên các đường khâu tay rất ít gặp
5
trong sản xuất công nghiệp với loạt lớn. Tuy nhiên, với những sản phẩm thời trang cao cấp và
sản xuất với loạt nhỏ hay số lượng ít, thậm chí một sản phẩm, các đường khâu tay vẫn được sử
dụng.
1.1.2. Chuẩn bị và thao tác:
* Các dụng cụ dùng để khâu tay:
- Kim khâu: Kim khâu tay được làm bằng thép hợp kim, được phân thành các số theo chiều dài
và đường kính của kim. Thường thì kim được phân loại theo chiều dài, một số nhà sản xuất phân
loại theo đường kính. Chiều dài và đường kính của kim được lựa chọn tuỳ theo loại vải, loại chỉ
và mục đích của đường khâu. Dạng kim khâu có đầu nhọn được sử dụng phổ biến.
- Kim cài: được làm bằng thép hoặc đồng, có thể có núm nhựa ở đầu, dùng để ghim đường xếp
nếp, nếp gấp. Kim cài cũng được chia thành các số khác nhau theo chiều dài và đường kính, được
lựa chọn tuỳ theo loại vải và mục đích sử dụng.
- Đê khâu: làm bằng thép hoặc đồng, xỏ vào đầu ngón tay giữa khi khâu để tránh trượt kim và
bảo vệ đầu ngón tay ấn vào chôn kim, khâu được nhanh và dễ dàng hơn.
Chỗ ngồi khâu cần được chiếu sáng tốt, bàn và ghế ngồi khâu cần phù hợp với tầm vóc
người khâu. Ngoài ra, cần có một ghế nhỏ và thấp hơn để đặt chân khi cần khâu những đường đặt
trên gối. Những đường khâu có mũi dài như các đường khâu lược, cần trải phẳng chi tiết trên mặt
bàn khi thực hiện.
* Chuẩn bị chỉ:
Chọn loại chỉ đúng yêu cầu về mầu sắc, chi số và thành phần. Độ dài đoạn chỉ lấy để khâu
vừa tầm tay (80-90cm). Nếu lấy dài quá, chỉ sẽ bị vướng, bị rối khi khâu. Lấy chỉ ngắn quá sẽ
nhanh phải thay chỉ, làm giảm năng suất và chất lượng đường khâu.
+ Xâu 1 sợi chỉ qua lỗ kim nếu khâu những đường lược, luồn, chũi hay vắt… 2 đầu chỉ để so le
và thắt nút đầu dài hơn.
+ Xâu 2 sợi chỉ qua lỗ kim nếu thùa khuy, đính cúc, đính bọ, thắt nút cho 2 đầu chỉ bằng nhau.
Nếu không, cần phải sử dụng loại chỉ thích hợp cho đường khâu này là loại có độ mảnh thấp hơn
2 lần so với chỉ khâu dùng 1 sợi ở trên.
* Cách cầm kim:
Cầm kim bằng tay phải và bằng 2 đốt đầu của ngón cái và ngón trỏ, ngón giữa đặt ở chôn
kim.
* Cách cầm vải để khâu:
Cầm vải bằng tay trái, ngón cái để trên (hoặc cả ngón út) các ngón còn lại để dưới. Với
đường khâu lược thì cần trải vải lên bàn để khâu.
1.1.3. Các đường khâu tay cơ bản:
a, Khâu chũi:
- Khái niệm: Khâu chũi là loại đường khâu tay có 2 mặt giống nhau, cứ 1 mũi chìm lại có 1 mũi
nổi (hình 1). Đây là đường khâu đơn giản nhất, thường sử dụng để liên kết các chi tiết, khâu
6
mép... Chiều dài của mũi khâu từ 0,15 - 0,3mm tuỳ theo mục đích và vị trí của đường khâu.
Thường được ứng dụng để làm quen với khâu tay cho người mới tập khâu.
- Yêu cầu: Đường khâu phải êm phẳng giữa các lớp vải, đều mũi và có hình dáng đúng qui định,
độ dài mũi khâu đúng yêu cầu (được qui định cụ thể tuỳ theo loại vải và loại quần áo).
- Cách khâu: Cắm kim từ mặt trên của vải tại vị trí bắt đầu đường khâu rồi đẩy kim lên xuống
liên tục 3-5 mũi với khoảng cách bằng nhau (0,15-0,3mm), sau đó rút chỉ cho êm phẳng rồi lại
khâu tiếp.
Hình 1- Đường khâu chũi
b, Khâu lược:
- Khái niệm: Đường khâu lược là đường khâu dùng để ghim giữ các lớp vải một cách tạm thời,
hoặc để sang dấu từ lớp vải này sang lớp vải khác (hình 2).
Hình 2- Đường khâu lược đều mũi.
Đường khâu này thường được dùng để lược gấu quần, gấu áo, lược giữ các đường khó
may chính xác như đường tra tay, đường sườn, sống lưng của các loại vải len kẻ, lược trải lớp
dựng không dính lên phần thân trước của áo khoác ngoài, sang dấu các chi tiết đối xứng trên các
sản phẩm may từ vải len, dạ.
Cấu trúc của đường khâu lược giống như đường khâu chũi, cứ 1 mũi chìm lại đến 1 mũi nổi,
nhưng độ dài của mũi khâu lớn hơn, từ 0,5 –2cm tuỳ theo từng đường lược.
- Yêu cầu: Giữ các lớp vải ở đúng vị trí yêu cầu cho đến khi chúng được may chính xác, độ dài
mũi khâu đúng qui định và phù hợp với yêu cầu chắc chắn của vị trí đường lược.
- Các loại đường khâu lược:
+ Khâu lược đều mũi: (hình 2) Đường khâu lược dạng này có độ dài của mũi chìm bằng độ dài
của mũi nổi. Thường dùng để lược gấu, sườn, sống lưng…
Để thực hiện đường khâu này, trải phần vải lược lên bàn, đâm kim từ mặt trên của vải
xuống mặt dưới và đâm kim lên ngay sau đó, rút chỉ cho phẳng và thực hiện tiếp 2 mũi khâu
tương tự.
2-3 mm
VËt liÖu
chØ
1-2 cm 1-2 cm
7
+ Khâu lược chìm mũi: Khâu lược chìm mũi là đường khâu lược nhưng giữa hai mũi nổi dài có
một mũi chìm ngắn (gọi là lược chìm 1 mũi – hình 3), có 2 mũi chìm ngắn (gọi là lược chìm 2
mũi – hình 4). Được dùng để lược những chi tiết đòi hỏi độ chắc chắn cao hơn như lược trải
dựng...
Hình 3- Đường khâu lược chìm 1 mũi
Hình 4- Đường khâu
lược chìm 2 mũi.
*Cách khâu lược chìm 1 mũi giống như khâu lược
*Cách khâu lược chìm 2 mũi: Đâm kim từ mặt trên của vải xuống mặt dưới, sau đó lên
kim, tiếp tục xuống và lên kim một lần nữa rồi mới rút chỉ cho êm phẳng. Như vậy, 1 lần rút chỉ
tạo thành 2 mũi chìm ngắn, 1 mũi nổi ngắn, mũi nổi dài được tạo thành giữa các lần rút kim.
c, Khâu vắt:
- Khái niệm: Vắt là đường khâu có hai hàng mũi chỉ, mũi khâu nằm chéo theo hình chữ V, mặt
trái có các mũi chỉ dài, mặt phải chỉ nhìn thấy các vết lõm hoặc những điểm nổi chỉ (hình 5).
Thường được dùng để vắt gấu áo quần, vắt ve cổ, nẹp của các áo khoác len dạ, trang trí trên
quần áo trẻ em và phụ nữ.
Hình 5- Đường khâu vắt
- Yêu cầu: Đường khâu phải êm phẳng giữa các lớp vải, không bị gợn sóng, chỉ được rút căng
vừa phải, mặt phải không lộ chỉ quá dài, đủ chắc chắn.
- Cách khâu: Đâm kim xuống từ mặt trái của vải và lên kim ngay tại đó (cách điểm xuống chỉ
1 hoặc 2 sợi vải), rút chỉ cho êm, lùi kim lại 1 mũi khâu và đâm kim xuống ở hàng mũi khâu
thứ 2, lên kim ngay tại đó (cách 1, 2 sợi vải), rút chỉ êm, tiếp tục lùi kim lại 1 mũi khâu, đâm
kim xuống ở hàng thứ nhất và lên kim ngay, quá trình khâu lặp lại.
d, Khâu vắt sổ:
2 cm 0,5 cmchØ
VËt liÖu
VËt liÖu
chØ 2 cm0,5 0,5 0,5
8
- Khái niệm: Khâu vắt sổ là đường khâu tay có mũi khâu nằm nghiêng và giữ cho mép vải
không bị tuột sợi (hình 6).
Có 2 loại đường khâu vắt sổ: Khâu vắt sổ đơn là đường khâu có các mũi khâu nghiêng về
một phía (hình 6a), khâu vắt sổ kép gồm 2 đường vắt sổ đơn theo hướng ngược nhau (hình 6b).
(a) (b)
Hình 6- Đường khâu vắt sổ đơn (a), kép (b).
- Yêu cầu: Mép vải êm phẳng không bị quăn mép, các mũi khâu đều, bám vào vải với độ rộng
qui định từ 0,2- 0,5cm tuỳ theo tùng loại vải.
- Cách khâu:
* Vắt sổ đơn: Đâm kim từ mặt dưới của vải lên mặt trên, vòng ra mép ngoài của vải, lại đâm
kim từ mặt dưới lên mặt trên của vải, cứ làm như vậy 3-5 mũi thì rút chỉ 1 lần sao cho mũi chỉ
êm phẳng và không làm quăn mép vải.
* Vắt sổ kép: Thực hiện 2 đường vắt sổ đơn, 1 đường khâu tiến, 1 đường khâu lùi sao cho
mũi chỉ tạo thành có hình chữ X.
e, Khâu đột:
- Khái niệm: Khâu đột là đường khâu có các mũi chỉ giằng nhau một phần hoặc cả mũi may.
Thường dùng để khâu các đường liên kết yêu cầu sự bền chắc và co giãn.
Có 2 loại đường khâu đột: khâu đột liền mũi (hình 7) dùng dể khâu các đường như nách
áo, đường sườn, đường đũng quần của các sản phẩm may từ tơ lụa hoặc vải mềm mỏng; khâu đột
chìm mũi (hình 8) dùng để khâu giữ chặt các lớp vải với nhau ở một số chi tiết của quần áo len
dạ như cửa quần, 2 đầu túi cơi ngực, nẹp áo, ve áo…
Hnh 7- ng khu t lin mi.
- Yêu cầu: Các mũi khâu đều, các lớp vải êm phẳng, chắc chắn và không bị biến dạng tại vị trí
khâu.
- Cách khâu:
*Khâu đột liền mũi: Đâm kim từ dưới lên, rút chỉ, lùi lại phía sau 1 mũi khâu và đâm kim
xuống, đâm kim lên mặt trên với bước tiến bằng chiều dài của 2 mũi, rút chỉ, quá trình khâu lặp
lại.
VËt liÖu
chỉ
9
Mặt trên của đường khâu này trông giống như đường may máy nhưng ở mặt dưới có các mũi
chỉ giằng nhau.
*Khâu đột chìm mũi: Đâm kim lên từ mặt dưới của vải, rút chỉ, lùi lại phía sau1 hoặc 2 sợi
vải, đâm kim xuống và lên kim sau khi tiến 1 mũi may, rút chỉ, quá trình khâu lặp lại.
Hình 8- Đường khâu đột chìm mũi.
g, Khâu mũi xích (dóc lòng tôm):
- Khái niệm: Khâu mũi xích là đường khâu ở mặt trên có những mũi chỉ lồng vào nhau dạng
xích, mặt dưới có các mũi chỉ liền nhau như đường may máy (hình 9). Thường dùng để trang trí
hoặc làm khuyết giả trên áo khoác ngoài.
- Yêu cầu: Các mũi chỉ đều nhau, êm phẳng trên mặt vải, theo đúng hình dạng qui định, mũi
chỉ không quá chặt hay lỏng.
- Cách khâu: Đâm kim lên từ mặt dưới của vải, đâm kim xuống ngay sát vị trí vừa đâm lên và
lên kim sau khi tiến với chiều dài một mũi. Vòng chỉ của kim qua thân kim và rút kim và chỉ
lên sao cho mũi chỉ trước lồng qua chân mũi chỉ sau, quá trình khâu lặp lại.
Hình 9- Đường khâu mũi xích
h, Khâu luồn:
- Khái niệm: Khâu luồn là đường may kín chỉ có mũi trong khuất và mũi ngoài lặn kín chỉ
(hình10). ở mặt phải chỉ nhìn thấy các vết lõm hoặc nốt chỉ, mặt trái không nhìn thấy các mũi
chỉ. Đường khâu này thường dùng để vắt gấu quần áo may từ tơ lụa, tà áo bà ba hoặc áo dài,
váy...
Hình 10- Đường khâu luồn
VËt liÖu
chỉ
10
- Yêu cầu: Các mũi khâu luồn phải đều, đảm bảo chắc chắn, không lộ chỉ hoặc nhăn rúm,
không rút chỉ quá chặt hoặc lỏng.
- Cách khâu: Để khâu luồn, kim và vải được cầm lên tay giống như khâu chũi. Đường khâu
luồn thường khâu tại mép vải được gập kín mép, có thể khâu lược mép trước cho dễ luồn.
Đâm kim từ phía trong phần vải gập ra ngoài mép gập để dấu đầu chỉ, cắm kim xuống lớp vải
dưới lấy lên 2 sợi vải rồi luồn kim vào giữa đường gập, tiến 1 mũi lại xuyên xuống lớp dưới
lấy 2 sợi vải rồi luồn kim vào giữa đường gập, cứ làm như vậy 3-5 mũi, khi đầy kim rồi mới
rút kim và chỉ lên. Quá trình khâu lại lặp lại những mũi mới.
i, Thùa khuyết
- Khái niệm: Thùa khuyết là dạng đường khâu giữ chắc và che kín mép vải đã được bấm để tạo
thành hình khuyết (hình 11). Đường khâu dạng này chủ yếu dùng để thùa lỗ khuyết, ngoài ra
còn dùng để giữ chắc các mép vải tránh tuột sổ hoặc trang trí trên khăn, mép nẹp áo khoác,
gối... Có nhiều cách thùa khuyết như thùa khuyết có dóng khuyết, thùa khuyết giả ... trên các
sản phẩm may từ vải len, dạ… ở đây chỉ giới thiệu cách thùa khuyết thông thường trên áo
sơmi.
- Yêu cầu: Đầu chân rết của mũi thùa đanh khít, đầu khuyết tròn, đuôi khuyết không rúm, mặt
trái không xơ vải, mật độ mũi thùa thích hợp (tuỳ theo vải và chỉ thùa dày hay mỏng), các
mũi thùa đều nhau.
- Cách khâu:
+ Trước khi thùa lỗ khuyết, đánh dấu vị trí và chiều dài khuyết. Dùng mũi kéo sắc bấm thẳng sợi
vải hết độ dài của khuyết (tuỳ theo loại và đường kính cúc). Nếu cúc dẹt thì chiều dài của khuyết
bằng đường kính cúc nhân với 1,1; nếu cúc tròn dầy thì chiều dài khuyết bằng đường kính cúc
nhân với 1,2. Nếu có các loại đục theo các cỡ khuyết thì đục thẳng sợi.
+ Đâm kim bắt đầu từ góc dười bờ khuyết bên trái và từ mặt dưới của vải lên, luồn kim qua phần
đầu 2 sợi chỉ để giấu đầu thắt nút, sau đó lặp lại, đâm kim từ dưới lên, lấy phần chỉ gần mũi khâu
trước vắt qua thân kim, rút kim và chỉ để tạo thành mũi thắt mới, quá trình khâu cứ thế lặp lại
theo mép vải cắt cho đến khi hết mép bên phải. Khâu 2 mũi cuối cùng qua 2 mép của đuôi khuyết
để lại mũi chắc chắn và cắt chỉ.
Hình 11-Thùa khuyết
k, Đính:
- Khái niệm: Đính là mũi khâu để đính chắc một vật lên vải, quần áo. Trên quần áo thường
đính cúc. Mũi đính móc được thực hiện tương tự nhưng vị trí của các mũi khâu có thay đổi so
với mũi đính cúc.
11
Hình 12- Đính cúc,
đính móc
- Yêu cầu: Chân cúc phải gọn, mũi đính vừa đủ dài so với khoảng cách giữa 2 lỗ cúc, không
quá dài làm dúm vải, không quá ngắn làm thủng vải, đứt cúc khi mặc. Chân cúc được quấn
cao đủ chứa nẹp khuyết, không làm nhăn rúm nẹp áo khi cài.
- Cách đính cúc:
+ Với khuyết bấm dọc, đánh dấu tương ứng với vị trí giữa khuyết để đính cúc, với khuyết bấm
ngang, đánh dấu tương ứng với vị trí đầu khuyết để đính cúc. Mũi khâu trên mặt cúc thường nằm
theo chiều dọc của khuyết.
+ Để khâu, tay cầm kim ngửa khi may lên và úp khi may xuống, ngón cái và ngón giữa tay trái
giữ cúc và vải đúng vị trí. Khâu một mũi để giấu đầu chỉ, cắm kim qua cúc từ mặt dưới lên mặt
trên, sau đó khâu lên xuống 4 lần, cuối cùng quấn chỉ cho thật chắc chân cúc 3 vòng và lại mũi
cắt chỉ ở phía trong.
l, Đính bọ:
- Khái niệm: Đính bọ là kiểu khâu trang trí, có nhiều vòng chỉ được tết hoặc quấn dọc theo chiêù
dài của bọ (hình 13), thường dùng để trang trí hoặc làm chỗ cài móc hay vật trang trí, ít có tác
dụng giữ chắc các lớp vải như bọ đính bằng máy. Bọ làm bằng tay thường gặp ở các vị trí ve áo
vét-tông, sườn áo dài, điểm xẻ tà áo bà ba...
- Phân loại: Có nhiều loại bọ làm bằng tay được phân biệt theo cách thực hiện.
Bọ tết là loại bọ được hình thành bởi quá trình tết 2 phần của sợi chỉ xâu qua lỗ kim lên thân kim.
Bọ quấn được hình thành trên cơ sở quấn chỉ quanh thân kim cho đến khi đủ chiều dài của bọ thì
rút chỉ qua thân kim. Bọ xuyên đinh được hình thành nhờ các mũi thùa giống như thùa khuyết.
Hình 13- Khâu đính bọ
xuyên đinh
- Yêu cầu: Bọ phải chặt, đanh, đều mũi và bền chắc. Bọ tết phải hơi cong và đúng chiều để
cài nếu cần cài, lõi bọ được chập bằng nhiều lần chỉ tuỳ theo chiều dài bọ và độ mảnh của chỉ.
Với bọ xuyên đinh, cũng trên cơ sở bọ quấn nhưng các mũi tết được đâm kim gắn liền xuống mặt
vải.
12
- Cách khâu bọ quấn: Tay phải cầm kim hơi ngửa, tay trái cầm vải, ngón trỏ ở dưới, ngón
cái và ngón giữa ở trên giữ căng hai đầu vải. Khâu 1 mũi để giấu nút thắt chỉ, rút kim lên, lùi lại
0,7cm, cắm kim xuống xuyên qua lớp vải, lên kim đúng vào chân mũi may trước, rút kim lên và
khâu 3 lần như vậy, rút kim lên và tết liên tục các mũi sát nhau.
Bọ xuyên đinh cũng khâu như trên nhưng khi tết chỉ thì cắm kim xuyên xuống vải, vì vậy lõi của
bọ xuyên đinh chập chỉ ít hơn bọ quấn.
Đối với bọ tết, xâu chỉ qua kim và không thắt nút, sau đó đâm kim từ mặt phải qua mặt trái của
vải và lên kim cách đó 2 - 3 sợi, dùng 2 nửa của sợi chỉ lần lượt tết từng mũi vào thân kim cho tới
khi đủ chiều dài của bọ, rút toàn bộ các mũi tết qua thân kim đến sát mũi chỉ khâu ban đầu và
đâm kim xuống mặt vải tại điểm cuối của bọ, khâu lại mũi ở mặt dưới và cắt chỉ. Hai đầu chỉ ở
mặt trên được buộc chặt với nhau và cắt sát.
1.1.4. Thực hành
a, Chuẩn bị:
- Mẫu vải kích thước 30x 40cm (độ dày trung bình, một màu, ví dụ như vải phin)
- Kim khâu số 10, chỉ 40/2 cùng màu vải.
b, Nội dung:
- Khâu chũi 2 đường thẳng song song dài 30cm, cách nhau 1cm; mật độ mũi khâu: 4 mũi/cm
- Khâu đột chìm mũi 1 đường có chiều dài 30cm; mật độ: 3,5 mũi/cm
- Khâu đột liền mũi 1 đường; mật độ: 4mũi/cm
- Khâu vắt 2 mép cạnh nhau của vải mẫu; mật độ: 2mũi/cm
- Khâu luồn 1 mép dài của mẫu; mật độ: 3 mũi/cm
- Vắt sổ mép còn lại của mẫu; mật độ: 3,5 mũi/cm
- Khâu 1 đường mũi xích; mật độ : 3mũi/cm
- Thùa khuyết: chiều dài khuyết = 1,4cm; mật độ mũi thùa: 10mũi/cm
- Đính cúc: 1 cúc 2 lỗ, 1 cúc 4 lỗ
- Đính bọ (3 loại: bọ tết, bọ xuyên đinh, bọ quấn): chiều dài bọ = 0,7 cm, 1 bọ/loại
1.2. SỬ DỤNG MÁY MAY GIA ĐÌNH
Sử dụng máy may thành thạo là điều kiện rất quan trọng để có thể may được các sản phẩm
đạt chất lượng. Để có thể sử dụng máy may, cần tìm hiểu các cơ cấu chính của máy có liên quan trực
tiếp đến quá trình may, cách tháo lắp các chi tiết đơn giản như thoi suốt, kim may và chỉ may. Ngoài
ra còn phải biết thực hiện một số điều chỉnh đơn giản để có thể có được đường may đảm bảo yêu cầu
chất lượng. Chẳng hạn như điều chỉnh mật độ mũi may, sức căng chỉ may, độ cao của thanh răng...
1.2.1. Cấu tạo chung của máy may
Máy may là thiết bị dùng kim và chỉ thông qua các cơ cấu máy để thực hiện đường may. Hình
dạng chung của máy may gia đình được thể hiện trên hình 14.
Đầu máy là phần quan trọng nhất của máy may, được thiết kế nhằm đảm bảo yêu cầu công
nghệ cụ thể. Bàn máy là phần đỡ đầu máy và là vùng thao tác, làm việc của công nhân, thường được
làm bằng gỗ dán ép phẳng không cong vênh và giảm rung ồn. Chân máy đúc bằng gang hoặc thép
hàn và có thể điều chỉnh độ cao phù hợp với người sử dụng. Máy may gia đình có thể hoạt động nhờ
13
chuyển động từ bàn đạp truyền qua dây đai đến trục chính hoặc nhờ động cơ điện. Môtơ truyền
chuyển động quay cho đầu máy.
Hình 14- Máy may gia dình
Đầu máy được chia làm hai phần: thân máy và đế máy. Thân máy thường được đặt nổi,
bên trong là các cơ cấu trục chính, trục kim, cần giật chỉ và hệ thống phân phối chuyển động tới
các khu vực khác. Phần đế máy thường là vị trí thao tác công nghệ chứa các bộ phận tạo mũi như
trục, ổ, cơ cấu đẩ, móc …
Các bộ phận chủ yếu của đầu máy bao gồm:
+ Bộ trục chính để tiếp nhận và phân phối chuyển động tới các cơ cấu chấp hành. Trục chính
thường là trục trơn.
+ Bộ trụ kim - cần giật chỉ để tạo chuyển động cho kim máy và cần giật chỉ, cung cấp chỉ và
mang chỉ xuyên qua vải.
+ Bộ tạo mũi là bộ phận kết hợp với kim để tạo mũi may, tuỳ theo loại máy mà các bộ tạo mũi sẽ
khác nhau.
+ Bộ dịch chuyển là bộ phận đưa vải đi sau mỗi mũi may, tạo chiều dài mũi, thông thường máy
sử dụng thanh răng – chân vịt.
1.2.2. Chuẩn bị máy để may
Quá trình chuẩn bị máy để may là điều kiện cần thiết để đảm bảo quá trình may tốt: thuận
tiện khi may và chất lượng đảm bảo đúng yêu cầu, hạn chế những hư hỏng, nâng cao tuổi thọ
của máy. Để chuẩn bị máy may, cần thực hiện một số công việc dưới đây:
- Lau máy:
Dùng khăn mềm lau sạch bụi bám ở đầu máy, bàn máy, thân máy.
- Tra dầu:
Máy may gia đình bôi trơn bằng cách tra dầu có chu kỳ, sau một vài ngày may, cần tra
dầu vào các cổ bộ phận chuyển động. Các vị trí tra dầu được thể hiện trên đầu máy, thân máy và
bàn máy bằng các lỗ nhỏ. Những bộ phận không tra dầu được nhờ các lỗ nhỏ dầu thì cần nâng
đầu máy lên để tra dầu.
- Lắp kim:
14
+ Chọn kim phù hợp với chỉ và vải.
+ Dùng tay quay bánh đà, đưa trụ kim lên vị trí cao nhất.
+ Nới lỏng vít hãm kim.
+ Đưa kim mới vào sao cho rãnh dài của kim đặt đúng hướng và đẩy kim lên hết cỡ. Chú
ý rằng kim của máy may gia đình có đốc kim được vát phẳng một bên, xoay phần vát phẳng của
đốc kim tiếp xúc với đầu của vít hãm kim.
+ Vặn chặt vít hãm kim.
Hình 15 - Lắp kim vào trụ kim của máy
- Cuốn chỉ vào suốt:
+ Giữ chặt bánh đà bằng tay trái, tay phải vặn đồng tiền khoá bánh đà để bánh đà chạy
không tải tránh hư hỏng máy.
+ Lắp suốt chỉ vào trục đánh suốt, xoay suốt để cho rãnh ăn khớp với chốt giữ suốt 1.
+ Lấy cuộn chỉ 2 cắm vào cọc giữ cuộn chỉ .
+ Lấy đầu mỗi của cuộn chỉ kéo dài chỉ ra, luồn chỉ vào rãnh của khoen 3 và cuốn vào
suốt chỉ 5, ấn tay gạt 6 để cho bánh cao su của cọc quay đánh suốt chạm vào bánh đà, quay bánh
đà mấy vòng để sợi chỉ giữ chặt vào suốt (không nên để dài đầu chỉ, nếu thừa dài thì cắt đi).
+ Nâng chân vịt bằng cần gạt tay.
+ Cho máy chạy bằng cách ấn bàn đạp bằng chân, máy sẽ quấn chỉ vào suốt. Khi đầy suốt
chỉ, bộ phận đánh suốt tự động ngừng lại. Quấn chỉ vào suốt không nên lỏng quá hay chặt quá, có
thể điều chỉnh sức căng quấn chỉ bằng cách tăng giảm ở vít 4, chỉ phải được dàn đều theo chiều
dài suốt.
Hình 16- Cuốn chỉ vào suốt
Vít hãm kim
15
Hình 17- a, b- Quấn suốt không đạt yêu cầu;c- Suốt đạt yêu cầu
- Lắp suốt vào hộp suốt:
Suốt chỉ đầy được lắp vào hộp suốt sao cho khi kéo chỉ ra thì suốt quay theo chiều kim
đồng hồ. Sau đó kéo đầu chỉ qua rãnh hộp suốt xuống dưới vít me thoi ra ngoài.
Hình 18- Lắp suốt vào hộp suốt
Tay trái cầm hộp suốt, tay phải cầm suốt cho vào trong hộp suốt, kéo đầu sợi chỉ của suốt ra
một đoạn dài 8-10cm, khi suốt đã vào trong hộp, tay trái giữ hộp suốt, tay phải cầm sợi chỉ kéo
vào khe ở bên cạnh thoi xuống dưới lò xo lá. Sau đó kiểm tra sức căng của chỉ trong hộp suốt. Có
thể kiểm tra sức căng chỉ suốt bằng cách đơn giản như sau: Cầm đầu chỉ suốt và thả cho hộp suốt
ở trạng thái rơi tự do. Nếu chỉ suốt được tháo ra từ từ do trọng lượng của suốt và hộp suốt thì sức
căng chỉ suốt đã có thể chấp nhận được. Nếu chỉ suốt tự tháo ra quá nhanh và hộp suốt rơi xuống
đất thì cần tăng sức căng chỉ suốt. Nếu hộp suốt đứng yên thì sức căng chỉ suốt hiện đang quá
cao, cần giảm bớt.
- Lắp thoi vào ổ:
+ Dùng tay quay bánh đà, đưa cần giật chỉ lên vị trí cao nhất.
+ Đưa suốt và hộp suốt vào ổ sao cho đầu bản lề của hộp suốt hướng về phía người ngồi
may. Khi lắp thoi, tay trái bật bản lề rồi đưa vào sát vách trong của chao, không nên lắp hộp suốt
bằng cách ấn vào mà không bật bản lề, sẽ làm hỏng khe rãnh của chao và yếu bản lề của hộp
suốt.
Để chắc chắn, lấy ngón tay trỏ ấn hộp suốt vào lần nữa. Nếu hộp suốt không nằm đúng vị
trí trong ổ máy sẽ gây gẫy kim khi may.
a b c
16
Hình 19 - Lắp hộp suốt vào ổ
- Mắc chỉ trên:
Chỉ được dẫn từ cuộn chỉ qua các khuyết dẫn chỉ trên đầu máy, qua giữa 2 đồng tiền kẹp
chỉ, vòng qua lò xo giật chỉ, qua móc dẫn chỉ ở đồng tiền lên trên qua lỗ cần giật chỉ từ phải qua
trái xuống móc dẫn chỉ dưới. Chỉ xuống móc dẫn chỉ ở dưới trụ kim vào lỗ ôm chỉ và xâu qua lỗ
kim từ trái sang phải (từ rãnh dài sang rãnh ngắn).
Hình 20- Mắc chỉ trên
- Kéo chỉ dưới lên:
+ Tay trái giữ đầu chỉ vừa xâu qua kim, tay phải quay bánh đà ra ngoài từ từ một vòng
đồng thời kéo căng đầu chỉ trên thì chỉ dưới sẽ được lấy lên. Cần giật chỉ trên vị trí cao nhất.
+ Nâng chân vịt, Kéo 2 đầu chỉ về phía dưới và sau chân vịt. Hạ chân vịt và chuẩn bị
may.
- May:
+ Nâng chân vịt bằng cần gạt tay, đặt vải xuống dưới chân vịt. Hạ chân vịt bằng cách hạ
cần gạt tay.
+ Cho máy chạy bằng cách nhấn chân lên bàn đạp của môtơ. May thử một đoạn ngắn, nếu
máy chạy tốt thì có thể may tiếp.
+ Kiểm tra chất lượng đường may, điều chỉnh máy nếu cần thiết.
Chỉ cho máy chạy khi dưới chân vịt có vải và chân vịt đã hạ xuống.
17
Trước khi may với vải nên tập may không chỉ trên giấy và vải. Sau khi đã quen với máy
thì mới may với chỉ và vải.
Việc đẩy vải do thanh răng và chân vịt đảm nhiệm cho nên khi may tiến hay lùi đều
không nên kéo căng vải, làm gãy kim hoặc hỏng mặt nguyệt.
Trước khi muốn lấy vải đang may ra, cho dừng máy bằng cách nhả bàn đạp trở về vị trí
ban đầu. Để lấy vải ra khỏi máy, cần giật chỉ phải ở vị trí trên cùng và kim nằm ngoài vải (nếu
cần, phải dùng tay quay bánh đà để cần giật chỉ về vị trí trên cùng), nâng chân vịt lên và nhẹ
nhàng lấy vải ra.
1.2.3. Điều chỉnh thông số may:
- Điều chỉnh sức căng chỉ:
Để đảm bảo đường may chắc chắn và đẹp, ngoài việc lựa chọn kim chỉ cho phù hợp với
vải cần phải điều chỉ sức căng của chỉ trên và chỉ dưới cho đều, mật độ mũi may đúng theo yêu
cầu.
Trước tiên, cần may thử một vài đường, kiểm tra xem sức căng chỉ may đã phù hợp
chưa. Khi đó, 2 mặt đường may êm phẳng phải như nhau và nút thắt của chỉ nằm giữa 2 lớp vật
liệu (mũi may cân bằng). Trường hợp chỉ trên căng quá hay chỉ dưới căng quá hoặc cả hai sẽ làm
đường may nhăn. Chỉ cần một trong 2 chỉ bị lỏng, đường may sẽ sùi chỉ và không đảm bảo chất
lượng. Nút chỉ kết lại ở phía trên gọi là sùi chỉ trên, nút kết ở phía dưới gọi là sùi chỉ dưới.
Hình 21- Điều chỉnh sức căng chỉ
a- Chùng chỉ dưới
b- Chùng chỉ trên
Hình 22- Mũi may không cân bằng
Núm điều chỉnh
sức căng chỉ trên
18
Có thể một sợi chỉ trên hoặc dưới căng hoặc chùng nhưng cũng có thể cả 2 chỉ căng hoặc
chùng. Sức căng chỉ thấp thì đường may không chắc chắn, chỉ trên và dưới đều lỏng, đường may
không bền chặt. Để khắc phục hiện tượng này cần tăng sức căng của chỉ dưới trước, sau đó tăng
sức căng của chỉ trên cho phù hợp. Nếu chỉ trên và chỉ dưới căng quá, vải sẽ nhăn rúm, phải giảm
sức căng của chỉ dưới trước sau đó giảm dần sức căng của chỉ trên cho đều.
Sức căng của chỉ trên được điều chỉnh bằng bộ phận đồng tiền kẹp chỉ. Xoay vít đồng tiền
sang phải (vặn theo chiều kim đồng hồ) sẽ làm tăng sức căng chỉ kim và ngược lại.
Sức căng chỉ dưới được điều chỉnh bằng vít me trên hộp suốt. Vặn chặt vít theo chiều kim
đồng hồ làm tăng sức căng chỉ dưới và ngược lại.
- Điều chỉnh mật độ mũi may và lại mũi:
Mật độ mũi may là số mũi may trên 1cm tính theo chiều dài đường may. Tuỳ theo yêu
cầu kỹ thuật, từng loại vải và loại sản phẩm mà mật độ mũi may được điều chỉnh cho phù hợp.
Ví dụ:
Với các vải mỏng: mật độ mũi may là 7- 8 mũi/cm
Với các loại vải trung bình, mật độ mũi may là 5- 6 mũi/cm
Với các vải dày, mật độ mũi may là 4- 5 mũi/cm...
Điều chỉnh chiều dài mũi may bằng cần gạt, khi kim của cần gạt chỉ đúng chỉ số trên rãnh
có khắc vạch, ta sẽ có chiều dài mũi may tương ứng. Sau đó vặn chặt vít hãm.
Khi muốn may giật lùi (lại mũi), ấn cần gạt lại mũi (đồng thời cũng là cần gạt điều chỉnh
chiều dài mũi may) xuống hết cỡ qua số 0 trên rãnh điều chỉnh chiều dài mũi may, muốn kết thúc
phần may lùi, đưa cần gạt trở về vị trí cũ.
Hình 23- Điều chỉnh chiều dài mũi may và lại mũi.
- Điều chỉnh lực nén chân vịt:
Lực nén chân vịt cần phù hợp với từng loại vải. Xoay
vít điều chỉnh ở đầu máy sang phải lực nén chân vịt sẽ tăng
lên, xoay sang trái, lực nén giảm xuống.
Cần gạt
lại mũi
Vít điều chỉnh
lực nén chân vịt
19
Hình 24- Điều chỉnh lực nén chân vịt
- Điều chỉnh độ cao thanh răng:
Độ cao của thanh răng so với bề mặt của tấm kim tuỳ thuộc vào chiều dày và tính chất
nguyên liệu.
Hình 25 - Điều chỉnh độ cao thanh răng
Thông thường, ở vị trí cao nhất, đỉnh răng cưa cao hơn mặt nguyệt 0,7- 0,8mm.
Muốn điều chỉnh, chỉ việc vặn núm điều chỉnh độ cao thanh răng trên mặt bàn máy theo chiều
kim đồng hồ, thanh răng sẽ nhô lên cao hơn và ngược lại.
1.2.4. Một số qui định về sử dụng và bảo dưỡng máy:
Trong quá trình sử dụng máy may luôn phải bảo dưỡng để tránh hư hỏng và đảm bảo máy
luôn ở tình trạng làm việc tốt.
- Trước khi làm việc:
+ Kiểm tra sự thăng bằng của bàn máy.
+ Kiểm tra suốt, lắp suốt vào hộp suốt có đúng không, quay thử máy xem suốt có bị bật ra
không.
+ Kiểm tra vị trí tương ứng giữa kim và lỗ mặt nguyệt không: Dùng tay quay nhẹ bánh đà
xem kim có chạm thành lỗ mặt nguyệt không. Nếu lệch có thể nới vít bắt tấm kim để điều chỉnh
vị trí mặt nguyệt cho đúng. Kiểm tra xem kim có sứt mũi, cong gẫy hay không.
+ Kiểm tra vị trí của kim: Kiểm tra xem kim đã lắp đúng và chắc chắn chưa, có bị cao hay
thấp quá, lỗ kim và rãnh kim có nhẵn sạch hay không.
Núm điều chỉnh
độ cao thanh răng
20
+ Kiểm tra chân vịt: Hạ chân vịt xuống, mặt dưới chân vịt phải hoàn toàn che kín thanh
răng. Kiểm tra lực nén chân vịt và điều chỉnh cho vừa mức, khi hạ chân vịt xuống thì phải khít
với thanh răng.
- Trong khi làm việc:
+ Không được dùng tay kéo xê dịch vải làm gãy kim. Khi muốn chuyển hướng may hoặc
điều chỉnh vải, kim cần cắm trong vải ở vị trí tận cùng dưới và đứng yên rồi mới điều chỉnh.
Không để kim ở lưng chừng khi điều chỉnh dễ làm cong hay sứt mũi kim.
+ Khi may từ đoạn vải mỏng sang dày, cần giảm tốc độ máy.
+ Không nên chạy không có vải dưới chân vịt và thanh răng, tránh làm cho thanh răng
chóng mòn.
+ Trong khi máy chạy, lắng nghe tiếng kêu của máy xem có gì lạ để phát hiện hư hỏng.
Nếu máy hỏng hóc mà không thuộc phạm vi người thợ may sửa chữa thì không được tự
động tháo các chi tiết máy mà phải gọi thợ máy đến sửa. Mỗi máy nên có sổ theo dõi tình trạng
thiết bị, những hỏng hóc và cách sửa chữa, thay thế, những đặc điểm cần lưu ý khi vận hành.
- Sau khi làm việc:
Sau mỗi ngày làm việc, máy bị bẩn do bụi bông từ vải và chỉ rơi ra bám vào các khe rãnh
làm một số bộ phận khó chuyển động, gây dơ mòn hỏng hóc. Để đảm bảo máy luôn sạch sẽ và
hoạt động tốt, cần thường xuyên lau chùi một số bộ phận sau:
+ ổ:
Tháo hộp suốt ra bằng cách quay bánh đà đưa kim lên vị trí cao nhất, kéo bản lề hộp suốt,
lấy hộp suốt ra khỏi ổ, sau đó lật đầu máy lên và lau chùi sạch sẽ bằng giẻ mềm cho sạch bụi bẩn
và dầu.
Khi lau chùi, tránh làm cho bề mặt ổ bị xây sát sẽ gây đứt chỉ khi may. Cần lau bằng giẻ mềm,
sạch để đảm bảo ổ luôn nhẵn bóng. Sau khi lau sạch sẽ, lắp ổ vào máy theo đúng trình tự .
+ Mặt nguyệt và thanh răng
Tháo mặt nguyệt và lau sạch thanh răng. Tháo mặt nguyệt bằng cách mở 2 vít, sau đó lấy
mặt nguyệt ra, dưới mặt nguyệt là thanh răng. Lau sạch thanh răng và mặt nguyệt rồi lắp lại.
Chú ý điều chỉnh mặt nguyệt sao cho khi thanh răng chuyển động trong rãnh mặt nguyệt
thì không va chạm vào bất kỳ vị trí nào. Phải quay bánh đà để thử cho thanh răng ở đúng vị trí
giữa rãnh mặt nguyệt rồi mới xiết chặt vít cố định mặt nguyệt.
Khơi thông các lỗ tra dầu ở các bộ phận đề phòng khi làm việc bụi bẩn bám vào che kín.
Lau sạch bên trong và ngoài nắp máy.
Chú ý:
- Giẻ lau phải thật mềm và sạch. Giẻ cứng và bẩn làm xây xát các bộ phận, dính thêm bụi bẩn
làm các chi tiết máy chóng mòn, dơ.
- Sau khi may xong và lau máy sạch phải lót một miếng vải dày dưới chân vịt, cho kim xuống vị
trí thấp nhất và hạ chân vịt để tránh gẫy kim.
- Che đậy máy cẩn thận.
1.3. SỬ DỤNG MÁY MAY CÔNG NGHIỆP 1 KIM MŨI THOI
Mỏy may cụng nghi?p 1 kim mui thoi cú c?u t?o chung v? co b?n gi?ng nhu mỏy may gia
dỡnh. Tuy nhiờn, d?u mỏy, bàn mỏy và chõn mỏy cung nhu mụto cú kớch thu?c l?n hon, ch?c
21
ch?n hon vỡ mỏy ch?y v?i t?c d? cao hon. Mụto cú th? là lo?i 1 pha hay 3 pha xoay chi?u, cụng
su?t t? 250-400 W. Hỡnh dỏng chung c?a mỏy may cụng nghi?p 1 kim mui thoi du?c th? hi?n
trờn hỡnh 26.
1.3.1. Chuẩn bị máy để may:
Quá trình chuẩn bị máy để may là điều kiện cần thiết để đảm bảo sản xuất tốt, năng suất
cao, chất lượng đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, hạn chế những hư hỏng và nâng cao tuổi thọ của
máy. Để chuẩn bị máy may, cần thực hiện một số công việc dưới đây:
- Lau máy: Dùng khăn mềm lau sạch bụi bám ở đầu máy, bàn máy, thân máy.
- Tra dầu: Máy may công nghiệp có tốc độ cao, ổ làm việc với tốc độ cao gấp 2 lần trục chính
nên phải bôi trơn liên tục. Mặc dù, máy có hệ thống bơm dầu bôi trơn nhưng không phải với tất
cả các cơ cấu máy. Có những bộ phận không được bơm dầu, ống dẫn dầu không dẫn tới được nên
cần tra dầu cho các bộ phận đó. Chẳng hạn như bộ phận nâng hạ chân vịt, những vị trí có lỗ tra
dầu hoặc miếng nỉ thấm dầu.
Hỡnh 26- Mỏy may cụng nghi?p 1 kim mui thoi
- Lắp kim:
+ Chọn kim phù hợp với chỉ và vải.
+ Dùng tay quay bánh đà, đưa trụ kim lên vị trí cao nhất.
+ Nới lỏng vít hãm kim.
+ Đưa kim vào sao cho rãnh dài của kim đặt đúng hướng (tuỳ theo máy) và đẩy kim lên
hết cỡ.
+ Vặn chặt vít hãm kim.
Bánh đà
Công tắc
Bàn đạp
Chân máy Môtơ
Bàn máy
Đế máy
Thân máy
22
Kim
VÝt h·m kim
Hình 27 - Lắp kim vào
trụ kim của máy
- Cuốn chỉ vào suốt:
+ Lắp cuộn chỉ vào giá rồi kéo đầu chỉ qua thanh dẫn 1 đi xuống qua giữa 2 đồng tiền
căng chỉ 2, cuốn chỉ vào suốt chỉ 3 (hình 28).
+ Lắp suốt chỉ vào trục puli đánh chỉ.
+ Quấn vài vòng chỉ vào suốt.
+ ấn tay lên nhíp đè suốt chỉ cho puli chỉ tiếp xúc với dây đai.
+ Nâng chân vịt bằng cần gạt tay.
+ Cho máy chạy bằng cách ấn bàn đạp bằng chân, máy sẽ quấn chỉ vào suốt. Khi đầy suốt
chỉ, bộ phận đánh suốt tự động ngừng lại.
Suốt chỉ được quấn đầy hay vơi được điều chỉnh bằng vít cữ của nhíp giữ suốt chỉ. Quay
vít cữ sang trái suốt chỉ vơi, quay sang phải, suốt chỉ đầy hơn.
C Hình 28- Cuốn chỉ vào suốt
- Lắp suốt vào hộp suốt:
Suốt chỉ đầy được lắp vào hộp suốt sao cho khi kéo chỉ ra thì suốt quay theo chiều kim đồng hồ.
Sau đó kéo đầu chỉ qua rãnh thoi xuống dưới díp me thoi ra ngoài.
Hình 29- Lắp suốt vào hộp suốt
- Lắp hộp suốt vào ổ:
Puli
Lò xo nén
Vít điều chỉnh
Đồng tiền
căng chỉ
Rãnh mắc chỉ
Rãnh thoát chỉ
23
+ Dùng tay quay bánh đà, đưa cần giật chỉ lên vị trí cao nhất.
+ Đưa suốt và hộp suốt vào ổ sao cho đầu bản lề hộp suốt hướng về phía người ngồi may.
Để chắc chắn, lấy ngón tay trỏ ấn hộp suốt vào lần nữa. Nếu hộp suốt không nằm đúng vị trí
trong ổ máy sẽ gây gẫy kim khi may.
Hình 30- Lắp suốt vào ổ
- Mắc chỉ trên:
Hình 31-
Mắc chỉ trên
Chỉ được dẫn
từ cuộn chỉ
qua các khuyết dẫn trên đầu máy, qua giữa 2 đồng tiền kẹp chỉ, vòng qua lò xo giật chỉ, qua móc
dẫn chỉ ở đồng tiền lên trên qua lỗ cần giật chỉ từ phải qua trái xuống móc dẫn chỉ ở trụ kim, vào
lỗ ôm chỉ và xâu qua lỗ kim từ trái sang phải (từ rãnh dài sang rãnh ngắn).
- Kéo chỉ dưới lên:
+ Tay trái giữ đầu chỉ vừa xâu qua kim, tay phải quay bánh đà một vòng đồng thời kéo
căng đầu chỉ trên thì chỉ dưới sẽ được lấy lên. Cần giật chỉ trên ở vị trí cao nhất.
+ Nâng chân vịt, kéo 2 đầu chỉ về phía sau chân vịt. Hạ chân vịt và chuẩn bị may.
- May:
+ Nâng chân vịt bằng cần gạt gối, đặt vải xuống dưới chân vịt. Hạ chân vịt bằng cách thả
cần gạt gối.
+ Cho máy chạy bằng cách nhấn chân lên bàn đạp. May thử một đoạn ngắn, nếu máy
chạy tốt, may 10cm.
+ Kiểm tra chất lượng đường may, điều chỉnh máy nếu cần thiết.
24
Chỉ được phép cho máy chạy khi dưới chân vịt có vải và chân vịt đã hạ xuống. Vì máy
làm việc với tốc độ cao nên trước khi may với vải, cần phải tập may không chỉ. Sau khi đã quen
với máy thì mới may với chỉ và vải.
Việc đẩy vải do thanh răng và chân vịt đảm nhiệm cho nên khi may tiến hay lùi đều
không nên kéo căng vải làm gãy kim hoặc hỏng mặt nguyệt.
Khi muốn lấy vải đang may ra, cho dừng máy bằng cách nhả bàn đạp trở về vị trí ban
đầu. Để lấy vải ra khỏi máy, cần giật chỉ phải ở vị trí trên cùng (nếu cần, phải dùng tay quay bánh
đà để cần giật chỉ về vị trí trên cùng), nâng chân vịt lên và nhẹ nhàng lấy vải ra.
1.3.2. Điều chỉnh thông số may:
- Điều chỉnh sức căng chỉ:
Để đảm bảo đường may chắc, đẹp, ngoài việc lựa chọn kim chỉ cho phù hợp với vải cần
phải điều chỉ sức căng của chỉ trên và chỉ dưới cho cân bằng và mật độ mũi may đúng theo yêu
cầu.
Trước tiên, cần may thử một vài đường, kiểm tra xem sức căng chỉ may đã phù hợp hay
chưa. Mũi may được coi là cân bằng khi 2 mặt đường may như nhau và nút thắt của chỉ nằm giữa
2 lớp vật liệu. Trường hợp chỉ trên hay chỉ dưới quá căng hay một trong 2 chỉ bị lỏng đều không
đảm bảo chất lượng đường may. Nút chỉ kết lại ở phía trên gọi là sùi chỉ trên, nút kết ở phía dưới
gọi là sùi chỉ dưới.
Hình 29- Điều chỉnh sức căng chỉ
Hình 32- Điều chỉnh sức căng chỉ trên và chỉ dưới
Có thể một chỉ căng hoặc chùng nhưng cũng có thể cả hai chỉ trên và dưới căng hoặc
chùng. Sức căng chỉ thấp thì đường may không chắc chắn, chỉ trên và dưới đều lỏng, đường may
không bền chặt. Để khắc phục hiện tượng này cần tăng sức căng của chỉ dưới trước, sau đó tăng
sức căng của chỉ trên cho phù hợp. Nếu chỉ trên và chỉ dưới căng quá, vải sẽ nhăn rúm, giảm sức
căng của chỉ dưới trước sau đó giảm dần sức căng của chỉ trên cho đến khi phù hợp với sức căng
chỉ dưới.
Sức căng của chỉ trên được điều chỉnh bằng bộ phận đồng tiền kẹp chỉ. Xoay vít đồng tiền
sang phải (vặn theo chiều kim đồng hồ) làm tăng sức căng chỉ kim và ngược lại.
Sức căng chỉ dưới được điều chỉnh bằng vít me trên hộp suốt. Vặn chặt vít theo chiều kim
đồng hồ làm tăng sức căng chỉ dưới và ngược lại.
- Điều chỉnh mật độ mũi may và lại mũi:
Lỏng chỉ Căng chỉ
Đồng tiền
điều chỉnh chỉ
Điều chỉnh
vítme thoi
25
Vít điều chỉnh
lực nén chân vịt
Mật độ mũi may là số mũi may trên 1cm tính theo chiều dài đường may. Tuỳ theo yêu
cầu kỹ thuật, từng loại vải và loại sản phẩm mà mật độ mũi may được điều chỉnh cho phù hợp.
Ví dụ:
Với các vải mỏng: mật độ mũi may là 8- 9 mũi/cm
Với các loại vải trung bình, mật độ mũi may là 5- 6 mũi/cm
Với các vải dày, mật độ mũi may là 4-5 mũi/cm...
Điều chỉnh chiều dài mũi may bằng cách vặn núm điều chỉnh, khi vị trí đánh dấu của núm
điều chỉnh chỉ đúng chỉ số, ta có chiều dài mũi may tương ứng.
Khi muốn may giật lùi (lại mũi), ấn cần gạt lại mũi xuống hết cỡ, muốn kết thúc phần
may lùi, thả cần gạt lại mũi, cần gạt sẽ trở về vị trí cũ, máy lại trở về may tiến.
Hình 33- Điều chỉnh chiều dài mũi may và cần gạt lại mũi.
- Điều chỉnh lực nén chân vịt:
Lực nén chân vịt cần được điều
chỉnh cho phù hợp với từng loại vải. Xoay
vít điều chỉnh ở đầu máy sang phải lực nén
chân vịt tăng lên, xoay sang trái, lực nén
giảm xuống.
Hình 34- Điều chỉnh lực nén chân vịt
- Điều chỉnh độ cao thanh răng:
Độ cao của thanh răng so với bề mặt của tấm kim tuỳ thuộc vào chiều dày và tính chất
nguyên liệu.
Hình 35- Điều chỉnh độ cao thanh răng
1
2
26
Thông thường, ở vị trí cao nhất, đỉnh răng cưa cao hơn mặt nguyệt 0,7- 0,8mm.
Muốn điều chỉnh, thực hiện theo các thao tác sau:
+ Nới lỏng vít 2 của tay quay 1.
+ Điều chỉnh răng cưa theo độ cao cần thiết
+ Xiết chặt vít 2.
Điều chỉnh hành trình đẩy vải của thanh răng:
Điều chỉnh hành trình đẩy vải của thanh răng sao cho khi may với chiều dài lớn nhất của
mũi may thì thanh răng cũng không bị va chạm vào mặt nguyệt, kể cả khi may tiến cũng như
may lùi.
- Điều chỉnh kim và ổ:
+ Quay bánh đà đưa trụ kim đến vị trí thấp nhất và nới lỏng vít 1
+ Điều chỉnh độ cao trụ kim:
Đối với kim DB, điều chỉnh đường vạch A trên trụ kim 2 ứng với điểm thấp nhất của bạc
trụ kim3 sau đó xiết chặt vít 1.
Đối với kim DA điều chỉnh đường vạch C trên trụ kim 2 ứng với điểm thấp nhất của bạc
trụ kim 3 , sau đó xiết chặt vít 1.
Điều chỉnh vị trí của ổ:
Đối với kim DB, nới lỏng 3 vít gĩư ổ, quay bánh xe, đường vạch B trên trụ kim 2 ứng với
vị trí thấp nhất của bạc trụ kim.
Đối với kim DA, nới lỏng 3 vít giữ ổ, quay bánh xe, đường vạch B trên trụ kim 2 ứng với
vị trí thấp nhất của bạc trụ kim 3.
+ Sau khi điều chỉnh các bước trên, vị trí mỏ ổ 5 ứng với đường tâm kim 4. khoảng cách giữa
kim và mỏ ổ từ 0,04 - 1mm, sau đó xiết chặt vít giữ ổ.
Hình 36 - Vị trí giữa
kim và ổ
1.3.3. Một số qui định về sử dụng và bảo dưỡng máy:
Khi sử dụng máy may luôn phải bảo dưỡng để tránh hư hỏng và đảm bảo máy luôn ở tình
trạng làm việc tốt.
- Trước khi làm việc:
C
D
A
B
1
3
A
2
B
4
5
a
27
+ Kiểm tra xem bàn máy đạt thăng bằng chưa.
+ Kiểm tra thoi suốt, lắp thoi vào suốt có đúng không, quay thử máy xem thoi có bị bật ra
không.
+ Kiểm tra vị trí tương đối giữa kim và lỗ mặt nguyệt: Dùng tay quay nhẹ bánh đà xem
kim có chạm thành lỗ mặt nguyệt không. Nếu lệch có thể nới vít bắt tấm kim để điều chỉnh lại
cho đúng. Kiểm tra xem kim có sứt mũi, cong gẫy hay không.
+ Kiểm tra vị trí của kim: Kiểm tra xem kim đã lắp đúng và chắc chắn chưa, có bị cao hay
thấp quá, lỗ kim và rãnh kim có nhẵn sạch hay không.
+ Kiểm tra chân vịt: Hạ chân vịt xuống, mặt dưới chân vịt phải hoàn toàn che kín thanh
răng. Kiểm tra lực nén chân vịt và điều chỉnh cho vừa mức, khi hạ chân vịt xuống thì phải khít
với thanh răng.
- Trong khi làm việc:
+ Không được dùng tay kéo xê dịch vải làm gãy kim. Khi muốn chuyển hướng may hoặc
điều chỉnh vải, kim cần cắm trong vải ở vị trí tận cùng dưới và đứng yên rồi mới điều chỉnh.
Không để kim ở lưng chừng khi điều chỉnh dễ làm cong hay sứt mũi kim.
+ Khi may từ đoạn vải mỏng sang dày, cần giảm tốc độ máy.
+ Không nên chạy không có vải dưới chân vịt và thanh răng, tránh làm cho thanh răng
chóng mòn.
+ Trong khi máy chạy, lắng nghe tiếng kêu của máy xem có gì lạ để phát hiện hư hỏng.
Nếu máy hỏng hóc mà không thuộc phạm vi người thợ may sửa chữa thì không được tự động
tháo các chi tiết máy mà phải yêu cầu thợ máy đến sửa.
Mỗi máy nên có sổ theo dõi tình trạng thiết bị, những hỏng hóc và cách sửa chữa, thay thế,
những đặc điểm cần lưu ý trong quá trình thao tác.
- Sau khi làm việc:
Sau mỗi ngày làm việc, máy bị bẩn do bụi bông từ vải và chỉ rơi ra bám vào các khe rãnh
làm một số bộ phận khó chuyển động, gây dơ mòn hỏng hóc. Để đảm bảo máy luôn sạch sẽ và
hoạt động tốt, cần thường xuyên lau chùi một số bộ phận sau:
+ ổ:
Tháo hộp suốt ra bằng cách quay bánh đà đưa kim lên vị trí cao nhất, kéo bản lề hộp suốt
và lấy ra khỏi ổ, sau đó lật đầu máy lên và lau chùi sạch sẽ bằng giẻ mềm cho sạch bụi bẩn và
dầu. Khi lau chùi ổ, tránh làm cho bề mặt ổ bị xây sát sẽ gây đứt chỉ khi may. Cần lau ổ bằng giẻ
mềm, sạch để đảm bảo ổ luôn nhẵn bóng. Sau khi lau sạch sẽ, lắp ổ vào máy theo trình tự.
+ Mặt nguyệt và thanh răng:
Tháo mặt nguyệt bằng cách mở 2 vít, sau đó lấy mặt nguyệt ra, dưới mặt nguyệt là thanh
răng. Lau sạch thanh răng và mặt nguyệt rồi lắp lại.
Chú ý điều chỉnh mặt nguyệt sao cho khi thanh răng chuyển động trong rãnh mặt nguyệt
thì không va chạm vào bất kỳ vị trí nào. Phải quay bánh đà để thử cho thanh răng ở đúng vị trí
giữa rãnh mặt nguyệt rồi mới xíêt chặt vít mặt nguyệt lại.
Khơi thông các lỗ tra dầu ở các bộ phận đề phòng bị che kín khi làm việc do bụi bẩn bám
vào. Lau sạch bên trong và ngoài nắp máy.
Chú ý:
28
- Giẻ lau phải thật mềm và sạch. Giẻ cứng và bẩn làm xây xát các bộ phận, dính thêm bụi bẩn
làm các chi tiết máy chóng mòn, dơ.
- Sau khi may xong và lau máy sạch phải lót một miếng vải dày dưới chân vịt, cho kim xuống hết
và hạ chân vịt để tránh gẫy kim.
- Che đậy máy cẩn thận.
1.4. SỬ DỤNG MÁY VẮT SỔ
1.4.1. Chuẩn bị máy để may:
- Lau máy: Dùng khăn mềm lau sạch bụi bám ở đầu máy, bàn máy, thân máy. Đặc biệt với
máy vắt sổ, cần mở nắp đậy phía trước, bên cạnh và dùng chổi lông quét bụi và xơ vải bám trên
các chi tiết, các khuyết dẫn chỉ.
- Tra dầu:
Máy vắt sổ công nghiệp có hệ thống bơm dầu bôi trơn liên tục với tất cả các cơ cấu máy.
- Lắp kim:
+ Chọn kim phù hợp với máy vắt sổ, chỉ và vải.
+ Dùng tay quay bánh đà, đưa trụ kim lên vị trí cao nhất.
+ Nới lỏng vít hãm kim.
+ Đưa kim mới vào sao cho rãnh dài của kim đặt đúng hướng (tuỳ theo máy) và đẩy kim
lên hết cỡ.
+ Vặn chặt vít hãm kim lại.
Khi lắp hết đốc kim và kim ở vị trí cao nhất thì khoảng cách giữa mặt tấm kim và đầu kim
khoảng 10mm.
- Mắc chỉ kim:
Chỉ được dẫn từ cuộn chỉ qua các khuyết dẫn chỉ trên đầu máy, qua giữa 2 đồng tiền kẹp
chỉ, Chỉ xuống móc dẫn chỉ ở dưới trụ kim vào lỗ ôm chỉ và xâu qua lỗ kim từ trái sang phải (từ
rãnh dài sang rãnh ngắn).
- Mắc chỉ móc:
Hình 37 - M?c ch?
kim và ch? múc
Chỉ móc cũng được
dẫn từ cuộn chỉ
trên giá đặt phía
trên đầu máy, qua
các khuyết dẫn chỉ,
đồng tiền kẹp chỉ,
một loạt các khuyết
dẫn phía trước cạnh
máy và xâu qua lỗ
29
trên các móc chỉ.
Cách mắc chỉ cho từng sợi được hướng dẫn cụ thể trên bảng chỉ dẫn ở mặt trong của nắp máy
phía trước. Có thể mở nắp máy bên tay trái bằng cách ấn cần gạt để việc xâu chỉ vào móc được
dễ dàng hơn. Sau khi mắc xong các chỉ, cần kéo tất cả các đầu chỉ lên mặt trên mặt tấm kim.
+ Nâng chân vịt, kéo các đầu chỉ về phía sau chân vịt. Hạ chân vịt và chuẩn bị may.
+ Trên máy may 2 kim 5 chỉ, nếu vừa may vừa vắt sổ thì cần mắc đủ 2 chỉ kim và 3 chỉ móc.
Nếu chỉ vắt sổ thì chỉ cần mắc 1 chỉ kim và 2 chỉ móc tương ứng.
- May:
+ Nâng chân vịt bằng bàn đạp nhỏ bên phải, đặt vải xuống dưới chân vịt. Hạ chân vịt
bằng cách nhả bàn đạp chân vịt.
+ Cho máy chạy bằng cách nhấn chân lên bàn đạp lớn bên trái. May thử một đoạn ngắn,
nếu máy chạy tốt, may 10cm.
+ Kiểm tra chất lượng đường may, điều chỉnh máy nếu cần thiết.
Chỉ được phép cho máy chạy khi dưới chân vịt có vải và chân vịt đã hạ xuống. Vì máy
làm việc với tốc độ cao nên ban đầu cần may với tốc độ thấp cho quen (ấn nhẹ bàn đạp). Sau khi
đã quen với máy thì mới may nhanh hơn.
Việc đẩy vải do thanh răng và chân vịt đảm nhiệm cho nên khi may không nên kéo căng
vải làm gãy kim hoặc hỏng mặt nguyệt.
Chú ý rằng máy vắt sổ không có khả năng may giật lùi hoặc lại mũi giống như máy may 1
kim mũi thoi.
Trước khi muốn lấy vải đang may ra, cho dừng máy bằng cách nhả bàn đạp trở về vị trí
ban đầu, đồng thời cho đường may chạy ra phía ngoài của mép vải. Để lấy vải ra khỏi máy, cần
giật chỉ phải ở vị trí trên cùng (nếu cần, phải dùng tay quay bánh đà để cần giật chỉ về vị trí trên
cùng), kim đang nằm ở vị trí phía trên tấm kim và đang trên hành trình đi xuống, nâng chân vịt
lên và nhẹ nhàng lấy vải ra, cắt đứt đầu chỉ bằng dao trên máy hoặc kéo.
1.4.2. Điều chỉnh thông số may:
- Điều chỉnh sức căng chỉ:
Để đảm bảo đường may chắc, đẹp, ngoài việc lựa chọn kim chỉ cho phù hợp với vải cần
phải điều chỉ sức căng của chỉ kim và chỉ móc cho đều và mật độ mũi may, độ rộng đường vắt sổ
đúng theo yêu cầu.
Trước tiên, cần may thử một vài đường, kiểm tra xem sức căng của các chỉ may đã cân
bằng chưa. Khi đó, các đoạn chỉ tạo nên mũi may phải đúng như mũi may tiêu chuẩn, vị trí của
các điểm thắt nhau của 2 chỉ móc phải nằm ở mép vải, các chỉ móc không làm cuộn mép vải.
Trường hợp sức căng chỉ kim hay chỉ móc quá cao hay một trong 3 chỉ bị lỏng đều không đảm
bảo chất lượng đường may.
Sức căng của chỉ kim được điều chỉnh bằng bộ phận đồng tiền kẹp chỉ. Xoay vít đồng tiền
sang phải (vặn theo chiều kim đồng hồ) làm tăng sức căng chỉ và ngược lại. Sức căng của chỉ
móc cũng được điều chỉnh bằng bộ phận đồng tiền kẹp chỉ tương ứng.
- Điều chỉnh mật độ mũi may:
30
Mật độ mũi may là số mũi may trên 1cm tính theo chiều dài đường may. Tuỳ theo yêu
cầu kỹ thuật, từng loại vải và loại sản phẩm mà mật độ mũi may được điều chỉnh cho phù hợp.
Tuy nhiên, do máy may vắt sổ có cấu tạo và điều chỉnh phức tạp, nên điều chỉnh này dành
cho thợ máy thực hiện. Trước khi tiến hành sản xuất đơn hàng nào đó, thợ máy cần thử và kiểm
tra chất lượng đường vắt sổ, điều chỉnh máy để có đường may đạt yêu cầu, sẵn sàng cho thợ may
tiến hành sản xuất.
- Điều chỉnh lực nén chân vịt:
Lực nén chân vịt cần được điều chỉnh cho phù hợp với từng loại vải. Xoay vít điều chỉnh
ở đầu máy sang phải lực nén chân vịt tăng lên, xoay sang trái, lực nén giảm xuống.
Hình 38- Điều chỉnh lực nén chân vịt
- Điều chỉnh độ cao thanh răng:
Độ cao của thanh răng so với bề
mặt của tấm kim tuỳ thuộc vào chiều dày
và tính chất nguyên liệu. Điều chỉnh độ
cao thanh răng, hành trình đẩy vải của thanh răng và điều chỉnh độ cao trụ kim cũng được thực
hiện bởi thợ máy.
1.4.3. Một số qui định về sử dụng và bảo dưỡng máy:
Khi sử dụng máy may luôn phải bảo dưỡng để tránh hư hỏng và đảm bảo máy luôn ở tình
trạng làm việc tốt.
- Trước khi làm việc:
+ Kiểm tra sự thăng bằng của bàn máy.
+ Kiểm tra xem chỉ kim và chỉ móc được mắc đúng chưa.
+ Kiểm tra xem kim có sứt mũi, cong gẫy hay không.
+ Kiểm tra vị trí của kim: Kiểm tra xem kim đã lắp đúng và chắc chắn chưa, có bị cao hay
thấp quá, lỗ kim và rãnh kim có nhẵn sạch hay không.
+ Kiểm tra chân vịt: Hạ chân vịt xuống, mặt dưới chân vịt phải hoàn toàn che kín thanh
răng. Kiểm tra lực nén chân vịt và điều chỉnh cho vừa mức, khi hạ chân vịt xuống thì phải khít
với thanh răng.
- Trong khi làm việc:
+ Không được dùng tay kéo xê dịch vải làm gãy kim. Khi muốn chuyển hướng may hoặc
điều chỉnh vải, kim cần cắm trong vải ở vị trí tận cùng dưới và đứng yên rồi mới điều chỉnh.
Không để kim ở lưng chừng khi điều chỉnh dễ làm cong hay sứt mũi kim.
+ Khi may từ đoạn vải mỏng sang dày, cần giảm tốc độ máy.
Vít điều chỉnh
lực nén chân vịt
31
+ Không nên cho máy chạy khi không có vải dưới chân vịt, tránh làm cho thanh răng
chóng mòn.
+ Trong khi máy chạy, lắng nghe tiếng kêu của máy xem có gì lạ để phát hiện hư hỏng.
Nếu máy hỏng hóc mà không thuộc phạm vi người thợ may sửa chữa thì không được tự động
tháo các chi tiết máy mà phải gọi thợ máy đến sửa.
Mỗi máy nên có sổ theo dõi tình trạng thiết bị, những hỏng hóc và cách sửa chữa, thay thế,
những đặc điểm cần lưu ý trong khi thao tác.
- Sau khi làm việc:
Sau mỗi ngày làm việc, máy bị bẩn do bụi bông từ vải và chỉ rơi ra bám vào các khe rãnh
làm một số bộ phận khó chuyển động, gây dơ mòn hỏng hóc. Để đảm bảo máy luôn sạch sẽ và
hoạt động tốt, cần thường xuyên lau chùi một số bộ phận như thanh răng, trong và ngoài nắp
may…
Lau sạch bụi bẩn và xơ vải bám trên thanh răng. Chú ý điều chỉnh mặt nguyệt sao cho khi
thanh răng chuyển động trong rãnh mặt nguyệt thì không va chạm vào bất kỳ vị trí nào. Phải
quay bánh đà để thử cho thanh răng ở đúng vị trí giữa rãnh mặt nguyệt rồi mới xíêt chặt vít mặt
nguyệt lại.
Lau sạch bên trong và ngoài các nắp máy, nhất là ở các khuyết dẫn chỉ của chỉ móc nằm trong
nắp máy phía trước, cần lấy chổi lông mềm quét sạch bụi và xơ vải.
Chú ý:
- Giẻ lau phải thật mềm và sạch. Giẻ cứng và bẩn làm xây xát các chi tiết máy, dính thêm bụi bẩn
làm chóng mòn, dơ.
- Sau khi may xong và lau máy sạch phải lót một miếng vải dày dưới chân vịt, cho kim xuống hết
và hạ chân vịt để tránh gẫy kim.
- Che đậy máy cẩn thận.
1.5. SỬ DỤNG BÀN LÀ
Trong quá trình gia công sản phẩm may, thường phải thực hiện các bước công việc như là
rẽ, là lật đường may, là gấp mép chi tiết, là tạo hình dáng cho chi tiết, dán dựng lên vải... Đây là
loại công việc thủ công quan trọng, có ảnh hưởng nhiều tới chất lượng của đường may và sản
phẩm. Công việc này có vẻ như một việc làm nhỏ, không đòi hỏi kỹ thuật cao nhưng chính việc
sử dụng bàn là đúng lúc với cách thích hợp lại là một trong những bí quyết để có được những
đường may đẹp và sản phẩm với chất lượng tốt.
1.5.1. Là
* Chuẩn bị:
- Bàn là: Bàn là sử dụng trong sản xuất may thường là loại bàn là điện. Cấu tạo chung của bàn là
bao gồm đế bàn là đúc bằng gang được mạ bóng hoặc mạ chống dính và có thể có những lỗ phun
hơi nếu là bàn là hơi. Thân bàn là chứa các thanh điện trở hoặc các dây điện trở để đốt nóng đế
bàn là, nắp bàn là được mạ bóng. Tay cầm bàn là ở phía trên để tiện cho quá trình sử dụng, dây
và phích cắm điện được nối với nguồn điện. Bàn là điện thường có bộ phận điều chỉnh nhiệt độ
cho phù hợp với mỗi loại vải khi là. Một số loại còn có thêm bình nước trên thân bàn là để cấp
32
hơi nước cho quá trình là sản phẩm. Bàn là công nghiệp được cấp hơi nước qua ống dẫn hơi từ hệ
thống hoặc bình nước treo trên cao cùng với bộ phận điều chỉnh hơi.
- Gối là: là một chiếc gối nhỏ, cạnh tròn, một mặt thường may bằng vải bông, mặt kia được may
bằng vải nỉ. Gối là được lồng vào trong sản phẩm khi là tại các vị trí chật hẹp như vai áo, cổ áo,
các đường may cong và góc nhọn mà không cho phép ta trải phẳng sản phẩm lên mặt bàn.
- Miếng vải lót: là miếng vải bông có độ dày trung bình, màu trắng, kích thước khoảng 30 x
30cm, được sử dụng để tránh các vết là trên mặt vải bằng cách trải lên mặt phải của vải trước khi
là.
- Chuẩn bị chi tiết, đường may cần phải là, mẫu là.
- Chuẩn bị bàn là, bàn để là: nên dùng loại bàn là có thể điều chỉnh nhiệt độ và hơi nước để có
thể thích hợp với nhiều loại vải.
+ Kiểm tra dây nối, phích cắm, bàn là.
+ Đệm là: đệm là không nên quá cứng hoặc quá mềm đều không có tác dụng tích cực cho quá
trình định dạng bề mặt của chi tiết, sản phẩm được là. Đệm là được trải lên mặt bàn phẳng. Trên
mặt bàn cứng, thường trải đệm là là 2-3 lớp chăn len, sợi hoặc mặt đệm là chuyên dùng được bọc
vải bên ngoài tấm bọt biển có cốt gỗ. Với các phần như ống quần, ống tay áo, thường có gối là
chuyên dùng với hình dạng và kích thước phù hợp.
+ Cắm điện cho bàn là, đặt nhiệt độ, lượng hơi ẩm thích hợp và là thử trên một miếng vải cùng
loại với vải may sản phẩm. Kiểm tra chất lượng miếng vải sau khi là. Điều chỉnh nhiệt độ là và l-
ượng hơi cho thích hợp nếu cần thiết, thử lại và khẳng định chắc chắn chế độ công nghệ là thích
hợp.
* Các thao tác trong quá trình là
+ Là gập mép, chuẩn bị cho may: Trong quá trình gia công các cụm chi tiết, lắp ráp sản phẩm
may, có nhiều chi tiết, vị trí cần phải là gấp mép trước khi may. Điều đó giúp cho quá trình may
được dễ dàng hơn, các chi tiết đảm bảo chất lượng sau khi may. Chẳng hạn như là gập miệng túi
trước khi may miệng túi; là gấp nẹp, trước khi may nẹp; là xung quanh thân túi trước khi may túi
vào thân áo...
Để thực hiện các công việc này, cần chuẩn bị chi tiết được là với kích thước chính xác;
mẫu là bằng bìa cứng; yêu cầu của chi tiết được là.
Khi là, đặt mặt trái của chi tiết lên trên, đặt mẫu là lên trên chi tiết cho đúng vị trí rồi gấp
mép theo yêu cầu. Cần chú ý gập lần lượt các mép của chi tiết để là các mép vải sẽ lần lượt gói
gọn nhau và khi may vào chi tiết khác sẽ dễ dàng hơn.
+ Là tạo hình dạng cho các chi tiết sau khi may: Các chi tiết như nắp túi, cổ áo, măng séc... sau
khi may lộn, cần gọt sửa đường may sao cho trên các cạnh thẳng, các mép ít cong thì mép đường
may còn từ 0,5-0,7cm; tại các góc hoặc mép cong nhiều còn 0,2-0,3cm. Các chi tiết cần được lộn
sát mép. ở các góc nhọn đặt chỉ để lộn nếu cần. Khi bắt đầu là, đặt mặt lót của chi tiết lên trên và
là từ mép của đường may lộn vào phía trong của chi tiết. Sau đó là lại ở mặt phải.
Cần chú ý yêu cầu của chi tiết cần là lé hay là cặp chì. Nếu yêu cầu là lé, mép của lớp vải trên tại
đường may lộn được đẩy so le với lớp dưới 0,1cm. Nếu yêu cầu là cặp chì thì khi là, cần vét sát
mép đường may lộn sao cho 2 mép của lớp vải trên và dưới cân bằng nhau.
33
+ Là đường may: Các đường liên kết sau khi may có thể được là rẽ hoặc là lật. Nếu là rẽ thì đặt
mặt trái của đường may lên trên, sử dụng tay trái và mũi bàn là để rẽ 2 mép vải của đường may
sao cho vét sát mép đường may. Nếu là lật chi tiết thì nên đặt mặt phải của đường may lên trên,
dùng cạnh của đế bàn là gạt vuông góc với đường may để là sát mép đường may, cố định 2 mép
vải của đường may về một phía.
Có thể là sau một loạt các đường may trên các chi tiết khác nhau. Là từng đường may một
xong rồi mới chuyển sang đường khác. Là bên mặt trái để tránh để lại vết trên mặt vải, để bảo vệ
đế bàn là cho khỏi xước, nên gỡ các kim ghim ra khỏi vải trước khi là.
+ Là các nếp gấp: Có thể may ghim các nếp gấp theo vị trí đánh dấu trước khi là. Sau đó là để
tạo nếp gấp theo đường may rồi tháo đường may ghim. Ta sẽ có các nếp gấp như vị trí đánh dấu.
Để là phần rút chun tạo sóng vải trên quần áo, phần vải được rút chun trải tự nhiên trên
mặt bàn, phần vải còn lại được trải phẳng, giữ phần vải phải bởi bàn là bằng tay phải, tay trái kéo
nhẹ vải rút chun theo chiều dọc của các nếp gấp vải, đưa bàn là nhẹ nhàng theo chiều nếp gấp
nhưng không nén. Các nếp gấp nhỏ sau khi được may can rút chun sẽ hình thành một cách tự
nhiên.
* Yêu cầu của quá trình là:
- Là phẳng diện tích của chi tiết, là sát mép các đường may, các đường là lé theo đúng yêu cầu về
hướng và độ lé, hình dạng của các chi tiết sau khi là đúng với yêu cầu của thiết kế. Không làm
giảm chất lượng của vải sau khi là như cháy, xém, biến màu hay có mùi...
1.5.2. Dán dựng
Dựng dính là lớp vật liệu được dán vào mặt trái của vải may quần áo, dùng để tăng khả
năng tạo dáng, giữ hình dạng cho các chi tiết và sản phẩm.
Để lựa chọn loại dựng cho thích hợp cần xem xét loại vải để may, kiểu quần áo và điều kiện sử
dụng sản phẩm cũng như đặc điểm quá trình giặt giũ…
* Chuẩn bị các chi tiết để dán dựng:
Chi tiết vải được dán dựng và chi tiết dựng đã cắt chính xác.
* Chuẩn bị bàn là để dán dựng:
+ Kiểm tra dây nối, phích cắm, bàn là.
+ Cắm điện, kiểm tra và đặt nhiệt độ bàn là thích hợp với loại dựng, loại vải ngoài.
+ Dán thử với loại dựng và vải cần dán; kiểm tra chất lượng sau khi dán về độ phẳng phiu của chi
tiết, độ kết dính của dựng với vải, độ co của vải và dựng sau khi dán; điều chỉnh nhiệt độ cho
thích hợp nếu cần thiết.
+ Đặt chi tiết vải sẽ dán dựng lên bàn sao cho mặt trái lên trên. Đặt chi tiết dựng vào vị trí chính
xác cần dán với mặt có nhựa dính úp vào mặt trái của vải. Dùng bàn là ép nhẹ bắt đầu từ một
phía của chi tiết tiến dần cho đến đầu kia của chi tiết cho đến khi toàn bộ chi tiết dựng dính chặt
vào vải. Chú ý tại mỗi vị trí đặt bàn là xuống để dán, nếu chi tiết dán không cho qua máy ép mà
chỉ dán bằng bàn là thì thời gian dán phải đủ lớn để làm chảy hết nhựa dính trên nền của dựng,
rồi mới chuyển bàn là sang vị trí khác. Nếu dịch chuyển bàn là sang vị trí khác khi nhựa chưa tan
34
chảy hết, sự kết dính giữa vải và nền của dựng chưa hoàn toàn sẽ làm cho bong rộp dựng dính
hoặc rúm vải hoặc dựng do sự co không đều giữa 2 lớp vật liệu.
+ Kiểm tra lại chi tiết dán dựng.
* Yêu cầu của quá trình dán dựng:
+ Chọn loại dựng phù hợp với vải về độ dày và yêu cầu tạo dáng của chi tiết.
+ Chi tiết dán dựng chắc chắn, êm phẳng, không phồng dộp, nhăn rúm, đúng vị trí.
+ Không tràn nhựa dính sang mặt phải, không giảm chất lượng của vải ngoài như cháy, xém,
biến màu, có mùi... sau khi dán dựng.
1.5.3. Một số qui định về sử dụng và bảo dưỡng bàn là
- Trước khi sử dụng bàn là, luôn luôn phải kiểm tra dây điện, phích cắm, bình nước để sửa chữa
hoặc bổ sung kịp thời.
- Nước sử dụng cho bàn là phải là nước sạch, không có lắng cặn,
- Đế bàn là phải luôn được giữ gìn và lau chùi sạch sẽ, tránh bị xước, dính bẩn...
- Phải vệ sinh bình nước của bàn là thường xuyên để tránh bụi bẩn và lắng cặn.
- Luôn kiểm tra và đặt chế độ nhiệt độ, hơi ẩm khi là phù hợp với vật liệu để tránh bị cháy xém
vật liệu, dính vào đế bàn là.
- Khi là xong phải đặt bàn là vào đúng nơi qui định, rút phích cắm khi kết thúc công việc để
phòng tránh cháy nổ.
1.6. các đường may theo hình dạng cơ bản
1.6.1. Yêu cầu kỹ thuật của đường may máy 1 kim mũi thoi (301)
- Các mũi may trên đường may phải có cấu trúc đúng: S?c cang chỉ trên và dưới phự h?p, hai chỉ
đan thắt nhau ở giữa của các lớp vật liệu (mũi may cân bằng).
- Mật độ mũi may đúng yêu cầu.
- Kim và chỉ phải được lựa chọn phù hợp với vải và cấu trúc đường may.
- Đường may có hình dạng, vị trí và kích thước đúng yêu cầu.
- Lại mũi chắc chắn 3 mũi trùng khít đầu và cuối đường may.
- Các mũi may đều, không bỏ mũi, nhất là tại các vị trí góc nhọn (có sự chuyển hướng của đường
may) và êm phẳng.
- Đường may phải liên tục suốt chiều dài cần thiết và không nối chỉ giữa chừng.
1.6.2. Các đường may theo hình dạng cơ bản.
a, Đường may thẳng:
Đường may thẳng rất thường gặp trong khi may các sản phẩm. Ví dụ như đường sườn áo,
gấu áo, dọc quần, dàng quần...
Khi may đường may thẳng, cần chú ý sao cho vị trí đường may chính xác hoặc khoảng cách từ
đường may đến mép vải đúng theo qui định, các mép vải được sắp bằng nhau, cần giữ cho lớp
vải trên và lớp vải dưới dịch chuyển đều nhau, tránh co hụt lớp dưới và thừa lớp vải trên.
Để may một đường may thẳng dài, cần xếp các mép vải thẳng hàng và may từng đoạn,
sau đó xếp bằng các mép vải và may tiếp.
35
b, Đường may gấp khúc:
Đường may gấp khúc rất hay gặp trên các sản phẩm may, chẳng hạn khi may túi ốp lên
thân áo, may các đường trang trí, may lộn nắp túi, cổ áo...
Khi may đường gấp khúc, cần chú ý sao cho các lớp vải phải trùng nhau ở những điểm có mép
gấp khúc. Khi chuyển hướng đường may tại điểm gấp khúc, kim phải đang cắm trong vải và ở vị
trí thấp nhất để tránh gãy kim và bỏ mũi may tại vị trí chuyển hướng. Các lớp vải may với nhau
phải được đặt êm phẳng để tránh biến dạng chi tiết sau khi lộn sang mặt phải của vải.
Đường gấp khúc thường gặp có thể là đường may ziczắc, may theo hình vuông, hình chữ
nhật...
c, Đường may cong:
Các đường may dạng lượn sóng hoặc lượn tròn rất hay gặp trong quá trình may sản phẩm.
Ví dụ như đường may lộn cổ sen tròn, đường may lượn tròn theo đáy túi, các đường trang trí...
Để may đường cong theo các dạng này, không nên may với mũi may có chiều dài lớn
(mật độ mũi may thấp), cũng không thể may liên tục với đoạn đường may quá dài mà phải may
từng đoạn ngắn để đường may chính xác và êm phẳng giữa các lớp vải. Các đường may thường
được đánh dấu vị trí hoặc may theo mép vải. Cần chú ý mỗi lần dừng và điều chỉnh hướng may,
kim phải nằm trong vải mới không gây bỏ mũi. Mặt khác, khi điều chỉnh hướng may, bắt buộc
phải nâng chân vịt dù lượng điều chỉnh hướng may là nhỏ để tránh vặn, giữ cho các lớp vải êm
phẳng.
1.6.3. Thực hành:
a, May các đường trên máy 1 kim theo các hình dạng khác nhau trên giấy (không chỉ)
với mật độ mũi may 5mũi/cm:
- May các đường thẳng song song cách đều 1cm.
- May đường gấp khúc theo cạnh của hình vuông cách đều 1cm.
- May đường xoắn ốc cách đều 1cm.
- May đường zic zắc song song cách đều 1cm.
- May đường lượn sóng song song cách đều 1cm.
b, May các đường trên máy 1 kim theo các hình dạng khác nhau trên giấy (có chỉ) với
mật độ mũi may 5mũi/cm.
c, May các đường trên máy 1 kim theo các hình dạng khác nhau trên vải (có chỉ) với mật
độ mũi may 5mũi/cm.
10 ®−êng
20 cm
4cm
3cm
36
6 cm
Hình 39- May theo các đường dạng hình học khác nhau
1.7. CÁC ĐƯỜNG LIÊN KẾT CƠ BẢN
Trong sản xuất quần áo, các đường may có các chức năng cơ bản như can nối các chi tiết,
tạo hình dáng cho chi tiết, bọc mép các chi tiết, trang trí sản phẩm. Các đường may liên kết rất
phong phú về hình dạng và cấu trúc. Cần nắm vững phương pháp thực hiện các dạng đường liên
kết, tính chất và phạm vi ứng dụng của chúng để lựa chọn cho phù hợp với yêu cầu sản phẩm.
Dựa vào công dụng và cấu trúc của các đường liên kết, có thể phân loại chúng theo các nhóm
như sau:
1.7.1. Đường may can:
Đường may can là đường may dùng để can nối 2 hay nhiều mảnh vải với nhau. Tuỳ theo
vị trí của mép vải sau khi may can hay cách xử lý tiếp theo lại được chia thành các loại đường
may can khác nhau. Đây là đường may thông dụng, đơn giản và tốn ít chỉ.
1.7.1.1. Đường may can rẽ:
Đường may can rẽ là đường may can mà 2 mép vải tại đường can nối được là rẽ về 2 phía
của đường may. Đường may này êm phẳng, mềm mại, không cộm cứng, thường vắt sổ các mép
vải trước khi may can nếu sản phẩm chỉ có một lớp. Thường dùng để may can các chi tiết lớp vải
lần ngoài của áo vét, quần, áo, váy dành cho phụ nữ...
Hình 40- Đường may can rẽ
Cách may:
- Sắp bằng 2 mép vải của 2 mảnh vải cần can. May từ đầu này đến đầu kia với độ rộng của mép
đường may theo yêu cầu cụ thể (Thường là 1cm với các đường may thẳng; 0,5-0,7 cm với các
đường may cong).
- Là rẽ 2 mép vải ở mặt trái của đường may bằng bàn là. Khi là, nên dùng phần mũi bàn là và
vuốt phẳng 2 mảnh vải sao cho đường may được vét sát, phẳng phiu.
Yêu cầu:
3cm
37
Đường may thẳng hay cong theo đúng như hình dạng của mép vải thiết kế, lại mũi chắc
chắn ở 2 đầu đường may, mật độ mũi may đúng qui định, độ rộng mép đường may đúng yêu cầu,
hai mép vải bằng nhau, đường may có sức căng chỉ đúng, không gây nhăn rúm, bai dãn. Mép vải
là rẽ vét sát đường may, không làm hỏng vải khi là.
1.7.1.2. Đường may can lật:
Đường may can lật là đường may can nhưng 2 mép vải của đường may được lật về một
phía.
Đường may này thường dùng cho các sản phẩm mà tại đường can nối, yêu cầu về sự mềm mại và
phẳng phiu không quá cao. Ví dụ: áo sơ mi nam, quần bộ đồ mặc nhà dành cho nam nữ, áo
jacket...
Hình 41 - Đường may can lật
Cách may:
- Sắp bằng 2 mép vải và may 1 đường may can như trên.
- Đặt 2 mảnh vải về 1 phía và là mép đường may ở mặt trái sao cho êm phẳng.
- Lật mặt phải của vải, sắp cho mép đường may lật về phía được qui định, là đẩy ngang vuông
góc với đường may từ phía mảnh vải không có mép lật, qua đường may sang mảnh bên kia sao
cho vét sát đường may.
Yêu cầu:
Đường may theo đúng như hình dạng thiết kế, lại mũi chắc chắn ở 2 đầu đường may, mật
độ mũi may đúng qui định, độ rộng mép đường may đúng yêu cầu, đường may có sức căng chỉ
đúng, không gây nhăn rúm, bai dãn. Mép vải là lật vét sát đường may và đúng hướng, không làm
hỏng vải khi là.
1.7.1.3. Đường may can rẽ đè:
Đường may can rẽ đè là đường may can rẽ nhưng được may đè thêm hai đường ở hai bên
của đường may.
Đường may này thường dùng khi trang trí hay may can các loại vải không chết nếp khi là.
Thường được dùng trên áo lót nữ, áo váy nữ...
Hình 42 - Đường may can rẽ đè
Cách may:
38
- May một đường may can như trên.
- Là rẽ đường may về 2 phía (nếu loại vải chết nếp khi là)
- May 2 đường đè 2 bên đường may sao cho chúng cách đều đường may và đè lên mép vải đã là
rẽ.
Yêu cầu:
Đường may thẳng hay cong theo đúng như hình dạng thiết kế, lại mũi chắc chắn ở 2 đầu
đường may, mật độ mũi may đúng qui định, độ rộng mép đường may đúng yêu cầu, khoảng cách
từ đường may đè đến đường may can theo đúng yêu cầu qui định, đường may có sức căng chỉ
đúng, không gây nhăn rúm, bai dãn. Mép vải là rẽ vét sát đường may, không làm hỏng vải khi là.
1.7.1.4. Đường may can lật đè:
Đây là đường may can lật nhưng có thêm một đường may đè lên phía mép vải được lật
sang.
Đường may này thường ứng dụng rất phổ biến trên đường dọc quần kaki, quần bò, quần áo trẻ
em, áo jacket... cho cảm giác khoẻ mạnh và cứng cáp, chắc chắn, bền.
Hình 43- Đường may can lật đè
Cách may:
- Thực hiện đường may can lật.
- Lật mặt phải của vải, may đường may đè cách đưòng may can với khoảng cách theo qui định.
Yêu cầu:
Đường may thẳng hay cong theo đúng như hình dạng thiết kế, lại mũi chắc chắn ở 2 đầu
đường may, mật độ mũi may đúng qui định, độ rộng mép đường may đúng yêu cầu, đường may
có sức căng chỉ đúng, không gây nhăn rúm, bai dãn. Mép vải là lật vét sát đường may, không làm
hỏng vải khi là. Đường may đè cách đường can theo khoảng cách qui định. Không trượt khỏi
mép vải của đường may can.
1.7.1.5. Đường may can kê mép hở:
Là đường may can được tạo thành bằng cách đặt 2 mảnh vải giao nhau một lượng nhất
định và cố định bằng một đường may.
Đường may này thường dùng để can nối các loại vải dày và cứng, các loại vải không tuột mép,
may các dải băng trang trí lên mặt vải, can các lớp dựng như dựng cổ, dựng măng séc để chỗ nối
không quá dày...
Hình 44- Đường may can kê mép hở
Cách may:
39
Sắp cho 2 mép vải giao nhau 1cm hoặc theo yêu cầu, đặt cân đối và êm phẳng, may vào
chính giữa phần giao nhau một đường may can.
Yêu cầu:
Đường may êm phẳng, 2 mép vải giao nhau đúng qui định, đường may can nằm giữa
phần giao nhau.
1.7.1.6. Đường may can kê ráp:
Là đường may can mà 2 lớp vải được nối với nhau nhờ một dải vải khác và các đường
may. 2 mảnh vải can nối chỉ được đặt tiếp giáp, được may với một dải vải đặt dưói 2 mép vải đó
bằng 3 đường may: 2 đường 2 bên và 1 đường chần hình chữ N.
Phạm vi ứng dụng: đường may này thường dùng để can nối các loại vải dày bằng len, dạ, dựng
không dính...
Hình 45- Đường may can kê ráp
Cách may:
- Sửa cho 2 mép của 2 mảnh vải can bằng và thẳng mép.
- Sắp cho 2 mép vải sát nhau, đặt dưới một dải vải kê có bản rộng theo qui định, may 2 đường
song song để giữ 2 mảnh vải can vào dải kê cách nhau 1-1,5 cm. May chần hình chữ N qua 2
mép vải như hình vẽ.
Yêu cầu:
2 mép vải sát nhau. Đường may can kê và chần hình chữ N đều, cân đối.
1.7.1.7. Đường may can kê gập mép kín:
Đường may can kê gập mép kín là đường may can kê nhưng mép của mảnh vải nằm trên được
gập kín. Đường may này thường dùng để may can 2 mảnh trên áo jacket, may túi ốp vào thân áo,
may các dải băng trang trí lên thân sản phẩm...
Hình 46- Đường may can kê gập mép kín
Cách may:
- Đánh dấu vị trí sẽ may can nếu đường may can không ở mép lớp vải dưới.
- Là gập mép vải của lớp trên theo hình dạng của mép đường may.
- Đặt lớp vải trên lên lớp vải dưới vào vị trí đường may, May một đường theo mép vải đã là gập,
cách mép với độ rộng qui định.
Yêu cầu:
40
Đường may êm phẳng, có hình dạng đúng yêu cầu thiết kế, đường may cách đều mép gập
của vải với độ rộng qui định. 2 lớp vải không nhăn.
1.7.1.8. Đường may can kê lé viền:
Đường may can kê lé viền là đường may can kê nhưng giữa lớp vải trên và lớp vải dưới có thêm
một dải vải tạo viền trang trí. Đường may này thường dùng cho các chi tiết như gấu quần, cửa tay
của quần áo pyjama, túi ốp, túi dọc...
Hình 47- Đường may can kê lé viền
Cách may:
Là gập đôi sợi viền, sửa cho bằng mép, gập mép lớp vải trên, đặt lên trên sợi viền sao
cho bản rộng sợi viền đúng qui định, đúng vị trí. May 1 đường cách mép gập của lớp vải trên
0,1cm.
Có thể may bằng cách ghim trước sợi viền với lớp vải phía trên bằng 1 đường may ghim
1, sau đó lật mặt viền và may đường can kê số 2 thì sẽ cho kết quả đều và dễ may hơn.
Yêu cầu:
Đường may phải thẳng đều, mí 0,1 cm lớp vải trên ở mép gập, không trượt khỏi mép vải,
dải viền đều bản rộng 0,2 - 0,3 cm trên mặt phải của lớp vải dưới.
1.7.1.9. Đường may can cuốn:
Đường may can cuốn là đường may can nhưng các mép vải được cuộn kín, do đó không
nhìn thấy mép vải kể cả mặt trái và mặt phải.
- May cuốn 1 đường: là đường may can nhưng 2 mép vải được đặt so le nhau 0,6 cm, mép của
lớp dước bọc lấy mép của lớp trên và được gập kín mép. Đường may này thường dùng cho
đường sườn, bụng tay, dàng quần, đũng quần bà ba...
Hình 48- May cuốn 1 đường
Cách may:
úp 2 mặt phải của vải vào nhau sao cho mép dưới rộng hơn mép trên 0,6 cm, bẻ mép dưới ôm
lấy ép trên, bẻ mép 2 lớp một lần gập nữa, may mí đè mép bẻ lần 2.
Yêu cầu:
Đường may mí đè mép gập của lớp dưới, không trượt khỏi mép vải, không vặn, cuốn kín
các mép vải.
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội

More Related Content

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về Quấy rối tình dục tại n...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về Quấy rối tình dục tại n...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về Quấy rối tình dục tại n...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về Quấy rối tình dục tại n...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện website www.ishoes.com.vn của Công ty TNHH Cô...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện website www.ishoes.com.vn của Công ty TNHH Cô...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện website www.ishoes.com.vn của Công ty TNHH Cô...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện website www.ishoes.com.vn của Công ty TNHH Cô...
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLSĐồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 

Bài giảng Thực hành may 1 - Nguyễn Thị Lệ Khoa Công Nghệ May Đại Học Bách Khoa Hà Nội

  • 1. 1 TR−êng ®¹i häc b¸ch khoa hµ néi Khoa c«ng nghÖ dÖt may vμ thêi trang NguyÔn ThÞ lÖ Bμi gi¶ng Thùc hµnh may i Tμi liÖu dïng cho sinh viªn ®¹i häc hÖ chÝnh quy, t¹i chøc vμ cao ®¼ng chuyªn ngμnh c«ng nghÖ dÖt-may Hμ néi - 2007
  • 2. 2 MỤC LỤC Trang Mục đích……………………………………………………………..…..3 Yêu cầu và nhiệm vụ của sinh viên…………………………………..…..3 Chương 1 – kiến thức cơ sở thực hành may 1.1. Các đường khâu tay cơ bản .......................................................................4 1.1.1. Khái niệm...................................................................................................4 1.1.2. Chuẩn bị và thao tác...................................................................................4 1.1.3. Các đường khâu cơ bản: khâu chũi, khâu đột liền mũi, chìm mũi, khâu lược, khâu vắt, khâu luồn, khâu dóc lòng tôm, thùa khuyết, đính cúc, đính bọ...................................................................5 1.1.4. Thực hành…………………………..……………………………..…….13 1.2. Sử dụng máy may gia đình ......................................................................13 1.2.1. Cấu tạo chung của máy may…………………………………………….14 1.2.2. Chuẩn bị máy để may...............................................................................15 1.2.3. Điều chỉnh thông số may..........................................................................19 1.2.4. Một số qui định về sử dụng và bảo dưỡng máy........................................21 1.3. Sử dụng máy may công nghiệp 1 kim mũi thoi. .....................................23 1.3.1. Chuẩn bị máy để may...............................................................................23 1.3.2. Điều chỉnh thông số may..........................................................................27 1.3.3. Một số qui định về sử dụng và bảo dưỡng máy........................................30 1.4. Sử dụng máy vắt sổ. .................................................................................32 1.4.1. Chuẩn bị máy để may...............................................................................32 1.4.2. Điều chỉnh thông số may..........................................................................33 1.4.3. Một số qui định về sử dụng và bảo dưỡng máy........................................35 1.5. Sử dụng bàn là………………………………………………………...….36 1.5.1. Là……………………………………………………....…………...……36 1.5.2. Dán dựng...................................................................................................38 1.5.3. M?t s? qui d?nh v? s? d?ng và b?o du?ng bàn là......................................39 1.6. Các đường may theo hình dạng cơ bản……............................................39 1.6.1.Yêu cầu kỹ thuật của các đường may máy 1 kim mũi thoi........................39 1.6.2. Đường may theo các hình dạng cơ bản.....................................................40 1.6.3.Thực hành..................................................................................................40 1.7. Các đường liên kết cơ bản. .......................................................................41 1.7.1. Các đường may can...................................................................................41 1.7.2. Các đường may lộn....................................................................................48 1.7.3. Các đường may viền mép...........................................................................50 1.7.4. May chiết, ly, tạo sóng vải.........................................................................52 Chương 2 – kỹ thuật gia công các cụm chi tiết cơ bản 2.1. Nẹp áo.........................................................................................................56 2.1.1. Nẹp cúc.....................................................................................................56 2.1.2. Nẹp khuyết................................................................................................57
  • 3. 3 2.2. Túi ốp..........................................................................................................59 2.2.1. Túi ốp ngoài có nắp, có đố. .....................................................................59 2.2.2. Túi ốp lộn. ...............................................................................................64 2.2.3. Túi dọc rẽ. ...............................................................................................67 2.2.4. Túi dọc lật. ..............................................................................................71 2.2.5. Túi dọc chéo. ...........................................................................................74 2.2.6. Túi chéo có viền. ......................................................................................77 2.2.7. May túi 1 viền. .........................................................................................81 2.2.8. Túi 2 viền lật........... .................................................................................84 2.2.9. Túi 2 viền rẽ. ............................................................................................89 2.2.10. Túi cơi chéo. ..........................................................................................93 2.2.11. Túi cơi ngực. ..........................................................................................97 2.3. Các loại cổ áo...........................................................................................100 2.3.1. Cổ viền, cổ đáp ......................................................................................103 2.3.2. Cổ bẻ có chân. .......................................................................................106 2.3.3. Cổ bẻ ve…….. .......................................................................................110 2.3.4. Cổ liền thân. ...........................................................................................113 2.3.5. Cổ không chân........................................................................................116 2.4. Các loại thép tay, măng-séc. ...................................................................118 2.4.1. May thép tay viền bọc mí........................................................................118 2.4.2. May thép tay tr?......................................................................................121 2.4.3. Thép tay V..............................................................................................123 2.4.4. Thép tay I................................................................................................126 2.4.5. May măng séc ........................................................................................128 2.5. Khoá quần ...............................................................................................131 2.6. Cạp quần .................................................................................................134 Tài liệu tham khảo…………………………………………………………..139 Mục đích Môn Thực hành may 1 nhằm mục đích trang bị cho sinh viên những hiểu biết, kỹ năng tay nghề cơ bản về kỹ thuật may, phương pháp gia công các chi tiết cơ bản trên quần áo. Trên cơ sở đó, chuẩn bị cho sinh viên những kiến thức cần thiết để học tốt các môn chuyên môn, đồng thời giải quyết một số vấn đề gặp phải trong thực tế và nghiên cứu khoa học. Tài liệu bao gồm các bài thực hành các cụm chi tiết cơ bản của trang phục, kết cấu, qui trình công nghệ may, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp gia công cũng như hướng dẫn sử dụng một số loại thiết bị phổ biến trong sản xuất may. Ngoài ra, thực hành may còn nhằm mục đích rèn luyện cho sinh viên tính cẩn thận, kiên trì, chính xác trong quá trình thao tác, khi sử dụng thiết bị cũng như biết cách kiểm tra chất lượng sản phẩm may.
  • 4. 4 Yêu cầu và nhiệm vụ của sinh viên - Trước khi thực hành, sinh viên phải tìm hiểu nội dung bài thực hành, mục đích, yêu cầu và phương pháp gia công, phương pháp sử dụng thiết bị, quan sát may mẫu và nắm vững qui trình công nghệ gia công cũng như yêu cầu kỹ thuật của chi tiết, sản phẩm. - Trong khi thực hành, sinh viên phải nắm vững các thao tác, phải tìm hiểu để sử dụng thành thạo các loại thiết bị và các dụng cụ cần thiết. - Sinh viên phải đọc các tài liệu hướng dẫn, tài liệu tham khảo trước khi đến thực hành. Phải thực hiện bài tập chi tiết ở nhà một cách đầy đủ và đạt yêu cầu, đúng thời hạn và nộp bài đầy đủ. - Đến phòng thí nghiệm, sinh viên phải tuyệt đối tuân theo nội qui, qui định, hướng dẫn của phòng thí nghiệm. - Sau khi học môn Thực hành may I, sinh viên sử dụng thành thạo máy may gia đình, máy may công nghiệp 1 kim, máy vắt sổ, viết được qui trình công nghệ, gia công và biết kiểm tra chất lượng các cụm chi tiết cơ bản. CHƯƠNG 1- KIẾN THỨC CƠ SỞ THỰC HÀNH MAY MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU - Chương 1 nhằm giới thiệu các đường khâu tay cơ bản; cách sử dụng bàn là và các máy may thông dụng như máy may 1 kim mũi thoi, máy vắt sổ; các đường liên kết cơ bản sử dụng máy may 1 kim mũi thoi. - Kết thúc chương 1, sinh viên phải biết thực hành những đường khâu tay cơ bản, biết sử dụng thành thạo và điều chỉnh đơn giản trên máy may như: mắc chỉ đúng, đánh suốt chỉ, thay kim, điều chỉnh chiều dài mũi may, sức căng chỉ...; biết thực hành những đường liên kết cơ bản và mô tả kết cấu của các đường liên kết đó; biết cách sử dụng bàn là để là chi tiết và dán dựng trong quá trình may. 1.1. Các đường khâu tay cơ bản 1.1.1. Khái niệm: Các đường khâu tay là những đường khâu sử dụng kim khâu tay và chỉ để tạo thành trên vải. Đường khâu tay có thể có các cấu trúc, cách thức thực hiện khác nhau tuỳ theo mục đích sử dụng để liên kết các chi tiết hay trang trí. Các đường khâu tay được sử dụng trên những loại quần áo thường ngày may từ các loại vải mỏng và mềm như tơ, lụa (áo dài, áo bà ba, áo, váy dành cho phụ nữ…) đến áo khoác ngoài như áo vét-tông, áo đơn, áo kép… Các đường khâu tay thường tốn nhiều thời gian, năng suất thấp, không đồng đều nhưng mềm mại, có công dụng và vẻ đẹp riêng nên việc hiểu và thực hành thành thạo các đường khâu tay giúp ta vận dụng vào các loại quần áo đúng yêu cầu. Hiện nay, các nhà máy sử dụng nhiều thiết bị hiện đại, đạt năng suất cao cho nên các đường khâu tay rất ít gặp
  • 5. 5 trong sản xuất công nghiệp với loạt lớn. Tuy nhiên, với những sản phẩm thời trang cao cấp và sản xuất với loạt nhỏ hay số lượng ít, thậm chí một sản phẩm, các đường khâu tay vẫn được sử dụng. 1.1.2. Chuẩn bị và thao tác: * Các dụng cụ dùng để khâu tay: - Kim khâu: Kim khâu tay được làm bằng thép hợp kim, được phân thành các số theo chiều dài và đường kính của kim. Thường thì kim được phân loại theo chiều dài, một số nhà sản xuất phân loại theo đường kính. Chiều dài và đường kính của kim được lựa chọn tuỳ theo loại vải, loại chỉ và mục đích của đường khâu. Dạng kim khâu có đầu nhọn được sử dụng phổ biến. - Kim cài: được làm bằng thép hoặc đồng, có thể có núm nhựa ở đầu, dùng để ghim đường xếp nếp, nếp gấp. Kim cài cũng được chia thành các số khác nhau theo chiều dài và đường kính, được lựa chọn tuỳ theo loại vải và mục đích sử dụng. - Đê khâu: làm bằng thép hoặc đồng, xỏ vào đầu ngón tay giữa khi khâu để tránh trượt kim và bảo vệ đầu ngón tay ấn vào chôn kim, khâu được nhanh và dễ dàng hơn. Chỗ ngồi khâu cần được chiếu sáng tốt, bàn và ghế ngồi khâu cần phù hợp với tầm vóc người khâu. Ngoài ra, cần có một ghế nhỏ và thấp hơn để đặt chân khi cần khâu những đường đặt trên gối. Những đường khâu có mũi dài như các đường khâu lược, cần trải phẳng chi tiết trên mặt bàn khi thực hiện. * Chuẩn bị chỉ: Chọn loại chỉ đúng yêu cầu về mầu sắc, chi số và thành phần. Độ dài đoạn chỉ lấy để khâu vừa tầm tay (80-90cm). Nếu lấy dài quá, chỉ sẽ bị vướng, bị rối khi khâu. Lấy chỉ ngắn quá sẽ nhanh phải thay chỉ, làm giảm năng suất và chất lượng đường khâu. + Xâu 1 sợi chỉ qua lỗ kim nếu khâu những đường lược, luồn, chũi hay vắt… 2 đầu chỉ để so le và thắt nút đầu dài hơn. + Xâu 2 sợi chỉ qua lỗ kim nếu thùa khuy, đính cúc, đính bọ, thắt nút cho 2 đầu chỉ bằng nhau. Nếu không, cần phải sử dụng loại chỉ thích hợp cho đường khâu này là loại có độ mảnh thấp hơn 2 lần so với chỉ khâu dùng 1 sợi ở trên. * Cách cầm kim: Cầm kim bằng tay phải và bằng 2 đốt đầu của ngón cái và ngón trỏ, ngón giữa đặt ở chôn kim. * Cách cầm vải để khâu: Cầm vải bằng tay trái, ngón cái để trên (hoặc cả ngón út) các ngón còn lại để dưới. Với đường khâu lược thì cần trải vải lên bàn để khâu. 1.1.3. Các đường khâu tay cơ bản: a, Khâu chũi: - Khái niệm: Khâu chũi là loại đường khâu tay có 2 mặt giống nhau, cứ 1 mũi chìm lại có 1 mũi nổi (hình 1). Đây là đường khâu đơn giản nhất, thường sử dụng để liên kết các chi tiết, khâu
  • 6. 6 mép... Chiều dài của mũi khâu từ 0,15 - 0,3mm tuỳ theo mục đích và vị trí của đường khâu. Thường được ứng dụng để làm quen với khâu tay cho người mới tập khâu. - Yêu cầu: Đường khâu phải êm phẳng giữa các lớp vải, đều mũi và có hình dáng đúng qui định, độ dài mũi khâu đúng yêu cầu (được qui định cụ thể tuỳ theo loại vải và loại quần áo). - Cách khâu: Cắm kim từ mặt trên của vải tại vị trí bắt đầu đường khâu rồi đẩy kim lên xuống liên tục 3-5 mũi với khoảng cách bằng nhau (0,15-0,3mm), sau đó rút chỉ cho êm phẳng rồi lại khâu tiếp. Hình 1- Đường khâu chũi b, Khâu lược: - Khái niệm: Đường khâu lược là đường khâu dùng để ghim giữ các lớp vải một cách tạm thời, hoặc để sang dấu từ lớp vải này sang lớp vải khác (hình 2). Hình 2- Đường khâu lược đều mũi. Đường khâu này thường được dùng để lược gấu quần, gấu áo, lược giữ các đường khó may chính xác như đường tra tay, đường sườn, sống lưng của các loại vải len kẻ, lược trải lớp dựng không dính lên phần thân trước của áo khoác ngoài, sang dấu các chi tiết đối xứng trên các sản phẩm may từ vải len, dạ. Cấu trúc của đường khâu lược giống như đường khâu chũi, cứ 1 mũi chìm lại đến 1 mũi nổi, nhưng độ dài của mũi khâu lớn hơn, từ 0,5 –2cm tuỳ theo từng đường lược. - Yêu cầu: Giữ các lớp vải ở đúng vị trí yêu cầu cho đến khi chúng được may chính xác, độ dài mũi khâu đúng qui định và phù hợp với yêu cầu chắc chắn của vị trí đường lược. - Các loại đường khâu lược: + Khâu lược đều mũi: (hình 2) Đường khâu lược dạng này có độ dài của mũi chìm bằng độ dài của mũi nổi. Thường dùng để lược gấu, sườn, sống lưng… Để thực hiện đường khâu này, trải phần vải lược lên bàn, đâm kim từ mặt trên của vải xuống mặt dưới và đâm kim lên ngay sau đó, rút chỉ cho phẳng và thực hiện tiếp 2 mũi khâu tương tự. 2-3 mm VËt liÖu chØ 1-2 cm 1-2 cm
  • 7. 7 + Khâu lược chìm mũi: Khâu lược chìm mũi là đường khâu lược nhưng giữa hai mũi nổi dài có một mũi chìm ngắn (gọi là lược chìm 1 mũi – hình 3), có 2 mũi chìm ngắn (gọi là lược chìm 2 mũi – hình 4). Được dùng để lược những chi tiết đòi hỏi độ chắc chắn cao hơn như lược trải dựng... Hình 3- Đường khâu lược chìm 1 mũi Hình 4- Đường khâu lược chìm 2 mũi. *Cách khâu lược chìm 1 mũi giống như khâu lược *Cách khâu lược chìm 2 mũi: Đâm kim từ mặt trên của vải xuống mặt dưới, sau đó lên kim, tiếp tục xuống và lên kim một lần nữa rồi mới rút chỉ cho êm phẳng. Như vậy, 1 lần rút chỉ tạo thành 2 mũi chìm ngắn, 1 mũi nổi ngắn, mũi nổi dài được tạo thành giữa các lần rút kim. c, Khâu vắt: - Khái niệm: Vắt là đường khâu có hai hàng mũi chỉ, mũi khâu nằm chéo theo hình chữ V, mặt trái có các mũi chỉ dài, mặt phải chỉ nhìn thấy các vết lõm hoặc những điểm nổi chỉ (hình 5). Thường được dùng để vắt gấu áo quần, vắt ve cổ, nẹp của các áo khoác len dạ, trang trí trên quần áo trẻ em và phụ nữ. Hình 5- Đường khâu vắt - Yêu cầu: Đường khâu phải êm phẳng giữa các lớp vải, không bị gợn sóng, chỉ được rút căng vừa phải, mặt phải không lộ chỉ quá dài, đủ chắc chắn. - Cách khâu: Đâm kim xuống từ mặt trái của vải và lên kim ngay tại đó (cách điểm xuống chỉ 1 hoặc 2 sợi vải), rút chỉ cho êm, lùi kim lại 1 mũi khâu và đâm kim xuống ở hàng mũi khâu thứ 2, lên kim ngay tại đó (cách 1, 2 sợi vải), rút chỉ êm, tiếp tục lùi kim lại 1 mũi khâu, đâm kim xuống ở hàng thứ nhất và lên kim ngay, quá trình khâu lặp lại. d, Khâu vắt sổ: 2 cm 0,5 cmchØ VËt liÖu VËt liÖu chØ 2 cm0,5 0,5 0,5
  • 8. 8 - Khái niệm: Khâu vắt sổ là đường khâu tay có mũi khâu nằm nghiêng và giữ cho mép vải không bị tuột sợi (hình 6). Có 2 loại đường khâu vắt sổ: Khâu vắt sổ đơn là đường khâu có các mũi khâu nghiêng về một phía (hình 6a), khâu vắt sổ kép gồm 2 đường vắt sổ đơn theo hướng ngược nhau (hình 6b). (a) (b) Hình 6- Đường khâu vắt sổ đơn (a), kép (b). - Yêu cầu: Mép vải êm phẳng không bị quăn mép, các mũi khâu đều, bám vào vải với độ rộng qui định từ 0,2- 0,5cm tuỳ theo tùng loại vải. - Cách khâu: * Vắt sổ đơn: Đâm kim từ mặt dưới của vải lên mặt trên, vòng ra mép ngoài của vải, lại đâm kim từ mặt dưới lên mặt trên của vải, cứ làm như vậy 3-5 mũi thì rút chỉ 1 lần sao cho mũi chỉ êm phẳng và không làm quăn mép vải. * Vắt sổ kép: Thực hiện 2 đường vắt sổ đơn, 1 đường khâu tiến, 1 đường khâu lùi sao cho mũi chỉ tạo thành có hình chữ X. e, Khâu đột: - Khái niệm: Khâu đột là đường khâu có các mũi chỉ giằng nhau một phần hoặc cả mũi may. Thường dùng để khâu các đường liên kết yêu cầu sự bền chắc và co giãn. Có 2 loại đường khâu đột: khâu đột liền mũi (hình 7) dùng dể khâu các đường như nách áo, đường sườn, đường đũng quần của các sản phẩm may từ tơ lụa hoặc vải mềm mỏng; khâu đột chìm mũi (hình 8) dùng để khâu giữ chặt các lớp vải với nhau ở một số chi tiết của quần áo len dạ như cửa quần, 2 đầu túi cơi ngực, nẹp áo, ve áo… Hnh 7- ng khu t lin mi. - Yêu cầu: Các mũi khâu đều, các lớp vải êm phẳng, chắc chắn và không bị biến dạng tại vị trí khâu. - Cách khâu: *Khâu đột liền mũi: Đâm kim từ dưới lên, rút chỉ, lùi lại phía sau 1 mũi khâu và đâm kim xuống, đâm kim lên mặt trên với bước tiến bằng chiều dài của 2 mũi, rút chỉ, quá trình khâu lặp lại. VËt liÖu chỉ
  • 9. 9 Mặt trên của đường khâu này trông giống như đường may máy nhưng ở mặt dưới có các mũi chỉ giằng nhau. *Khâu đột chìm mũi: Đâm kim lên từ mặt dưới của vải, rút chỉ, lùi lại phía sau1 hoặc 2 sợi vải, đâm kim xuống và lên kim sau khi tiến 1 mũi may, rút chỉ, quá trình khâu lặp lại. Hình 8- Đường khâu đột chìm mũi. g, Khâu mũi xích (dóc lòng tôm): - Khái niệm: Khâu mũi xích là đường khâu ở mặt trên có những mũi chỉ lồng vào nhau dạng xích, mặt dưới có các mũi chỉ liền nhau như đường may máy (hình 9). Thường dùng để trang trí hoặc làm khuyết giả trên áo khoác ngoài. - Yêu cầu: Các mũi chỉ đều nhau, êm phẳng trên mặt vải, theo đúng hình dạng qui định, mũi chỉ không quá chặt hay lỏng. - Cách khâu: Đâm kim lên từ mặt dưới của vải, đâm kim xuống ngay sát vị trí vừa đâm lên và lên kim sau khi tiến với chiều dài một mũi. Vòng chỉ của kim qua thân kim và rút kim và chỉ lên sao cho mũi chỉ trước lồng qua chân mũi chỉ sau, quá trình khâu lặp lại. Hình 9- Đường khâu mũi xích h, Khâu luồn: - Khái niệm: Khâu luồn là đường may kín chỉ có mũi trong khuất và mũi ngoài lặn kín chỉ (hình10). ở mặt phải chỉ nhìn thấy các vết lõm hoặc nốt chỉ, mặt trái không nhìn thấy các mũi chỉ. Đường khâu này thường dùng để vắt gấu quần áo may từ tơ lụa, tà áo bà ba hoặc áo dài, váy... Hình 10- Đường khâu luồn VËt liÖu chỉ
  • 10. 10 - Yêu cầu: Các mũi khâu luồn phải đều, đảm bảo chắc chắn, không lộ chỉ hoặc nhăn rúm, không rút chỉ quá chặt hoặc lỏng. - Cách khâu: Để khâu luồn, kim và vải được cầm lên tay giống như khâu chũi. Đường khâu luồn thường khâu tại mép vải được gập kín mép, có thể khâu lược mép trước cho dễ luồn. Đâm kim từ phía trong phần vải gập ra ngoài mép gập để dấu đầu chỉ, cắm kim xuống lớp vải dưới lấy lên 2 sợi vải rồi luồn kim vào giữa đường gập, tiến 1 mũi lại xuyên xuống lớp dưới lấy 2 sợi vải rồi luồn kim vào giữa đường gập, cứ làm như vậy 3-5 mũi, khi đầy kim rồi mới rút kim và chỉ lên. Quá trình khâu lại lặp lại những mũi mới. i, Thùa khuyết - Khái niệm: Thùa khuyết là dạng đường khâu giữ chắc và che kín mép vải đã được bấm để tạo thành hình khuyết (hình 11). Đường khâu dạng này chủ yếu dùng để thùa lỗ khuyết, ngoài ra còn dùng để giữ chắc các mép vải tránh tuột sổ hoặc trang trí trên khăn, mép nẹp áo khoác, gối... Có nhiều cách thùa khuyết như thùa khuyết có dóng khuyết, thùa khuyết giả ... trên các sản phẩm may từ vải len, dạ… ở đây chỉ giới thiệu cách thùa khuyết thông thường trên áo sơmi. - Yêu cầu: Đầu chân rết của mũi thùa đanh khít, đầu khuyết tròn, đuôi khuyết không rúm, mặt trái không xơ vải, mật độ mũi thùa thích hợp (tuỳ theo vải và chỉ thùa dày hay mỏng), các mũi thùa đều nhau. - Cách khâu: + Trước khi thùa lỗ khuyết, đánh dấu vị trí và chiều dài khuyết. Dùng mũi kéo sắc bấm thẳng sợi vải hết độ dài của khuyết (tuỳ theo loại và đường kính cúc). Nếu cúc dẹt thì chiều dài của khuyết bằng đường kính cúc nhân với 1,1; nếu cúc tròn dầy thì chiều dài khuyết bằng đường kính cúc nhân với 1,2. Nếu có các loại đục theo các cỡ khuyết thì đục thẳng sợi. + Đâm kim bắt đầu từ góc dười bờ khuyết bên trái và từ mặt dưới của vải lên, luồn kim qua phần đầu 2 sợi chỉ để giấu đầu thắt nút, sau đó lặp lại, đâm kim từ dưới lên, lấy phần chỉ gần mũi khâu trước vắt qua thân kim, rút kim và chỉ để tạo thành mũi thắt mới, quá trình khâu cứ thế lặp lại theo mép vải cắt cho đến khi hết mép bên phải. Khâu 2 mũi cuối cùng qua 2 mép của đuôi khuyết để lại mũi chắc chắn và cắt chỉ. Hình 11-Thùa khuyết k, Đính: - Khái niệm: Đính là mũi khâu để đính chắc một vật lên vải, quần áo. Trên quần áo thường đính cúc. Mũi đính móc được thực hiện tương tự nhưng vị trí của các mũi khâu có thay đổi so với mũi đính cúc.
  • 11. 11 Hình 12- Đính cúc, đính móc - Yêu cầu: Chân cúc phải gọn, mũi đính vừa đủ dài so với khoảng cách giữa 2 lỗ cúc, không quá dài làm dúm vải, không quá ngắn làm thủng vải, đứt cúc khi mặc. Chân cúc được quấn cao đủ chứa nẹp khuyết, không làm nhăn rúm nẹp áo khi cài. - Cách đính cúc: + Với khuyết bấm dọc, đánh dấu tương ứng với vị trí giữa khuyết để đính cúc, với khuyết bấm ngang, đánh dấu tương ứng với vị trí đầu khuyết để đính cúc. Mũi khâu trên mặt cúc thường nằm theo chiều dọc của khuyết. + Để khâu, tay cầm kim ngửa khi may lên và úp khi may xuống, ngón cái và ngón giữa tay trái giữ cúc và vải đúng vị trí. Khâu một mũi để giấu đầu chỉ, cắm kim qua cúc từ mặt dưới lên mặt trên, sau đó khâu lên xuống 4 lần, cuối cùng quấn chỉ cho thật chắc chân cúc 3 vòng và lại mũi cắt chỉ ở phía trong. l, Đính bọ: - Khái niệm: Đính bọ là kiểu khâu trang trí, có nhiều vòng chỉ được tết hoặc quấn dọc theo chiêù dài của bọ (hình 13), thường dùng để trang trí hoặc làm chỗ cài móc hay vật trang trí, ít có tác dụng giữ chắc các lớp vải như bọ đính bằng máy. Bọ làm bằng tay thường gặp ở các vị trí ve áo vét-tông, sườn áo dài, điểm xẻ tà áo bà ba... - Phân loại: Có nhiều loại bọ làm bằng tay được phân biệt theo cách thực hiện. Bọ tết là loại bọ được hình thành bởi quá trình tết 2 phần của sợi chỉ xâu qua lỗ kim lên thân kim. Bọ quấn được hình thành trên cơ sở quấn chỉ quanh thân kim cho đến khi đủ chiều dài của bọ thì rút chỉ qua thân kim. Bọ xuyên đinh được hình thành nhờ các mũi thùa giống như thùa khuyết. Hình 13- Khâu đính bọ xuyên đinh - Yêu cầu: Bọ phải chặt, đanh, đều mũi và bền chắc. Bọ tết phải hơi cong và đúng chiều để cài nếu cần cài, lõi bọ được chập bằng nhiều lần chỉ tuỳ theo chiều dài bọ và độ mảnh của chỉ. Với bọ xuyên đinh, cũng trên cơ sở bọ quấn nhưng các mũi tết được đâm kim gắn liền xuống mặt vải.
  • 12. 12 - Cách khâu bọ quấn: Tay phải cầm kim hơi ngửa, tay trái cầm vải, ngón trỏ ở dưới, ngón cái và ngón giữa ở trên giữ căng hai đầu vải. Khâu 1 mũi để giấu nút thắt chỉ, rút kim lên, lùi lại 0,7cm, cắm kim xuống xuyên qua lớp vải, lên kim đúng vào chân mũi may trước, rút kim lên và khâu 3 lần như vậy, rút kim lên và tết liên tục các mũi sát nhau. Bọ xuyên đinh cũng khâu như trên nhưng khi tết chỉ thì cắm kim xuyên xuống vải, vì vậy lõi của bọ xuyên đinh chập chỉ ít hơn bọ quấn. Đối với bọ tết, xâu chỉ qua kim và không thắt nút, sau đó đâm kim từ mặt phải qua mặt trái của vải và lên kim cách đó 2 - 3 sợi, dùng 2 nửa của sợi chỉ lần lượt tết từng mũi vào thân kim cho tới khi đủ chiều dài của bọ, rút toàn bộ các mũi tết qua thân kim đến sát mũi chỉ khâu ban đầu và đâm kim xuống mặt vải tại điểm cuối của bọ, khâu lại mũi ở mặt dưới và cắt chỉ. Hai đầu chỉ ở mặt trên được buộc chặt với nhau và cắt sát. 1.1.4. Thực hành a, Chuẩn bị: - Mẫu vải kích thước 30x 40cm (độ dày trung bình, một màu, ví dụ như vải phin) - Kim khâu số 10, chỉ 40/2 cùng màu vải. b, Nội dung: - Khâu chũi 2 đường thẳng song song dài 30cm, cách nhau 1cm; mật độ mũi khâu: 4 mũi/cm - Khâu đột chìm mũi 1 đường có chiều dài 30cm; mật độ: 3,5 mũi/cm - Khâu đột liền mũi 1 đường; mật độ: 4mũi/cm - Khâu vắt 2 mép cạnh nhau của vải mẫu; mật độ: 2mũi/cm - Khâu luồn 1 mép dài của mẫu; mật độ: 3 mũi/cm - Vắt sổ mép còn lại của mẫu; mật độ: 3,5 mũi/cm - Khâu 1 đường mũi xích; mật độ : 3mũi/cm - Thùa khuyết: chiều dài khuyết = 1,4cm; mật độ mũi thùa: 10mũi/cm - Đính cúc: 1 cúc 2 lỗ, 1 cúc 4 lỗ - Đính bọ (3 loại: bọ tết, bọ xuyên đinh, bọ quấn): chiều dài bọ = 0,7 cm, 1 bọ/loại 1.2. SỬ DỤNG MÁY MAY GIA ĐÌNH Sử dụng máy may thành thạo là điều kiện rất quan trọng để có thể may được các sản phẩm đạt chất lượng. Để có thể sử dụng máy may, cần tìm hiểu các cơ cấu chính của máy có liên quan trực tiếp đến quá trình may, cách tháo lắp các chi tiết đơn giản như thoi suốt, kim may và chỉ may. Ngoài ra còn phải biết thực hiện một số điều chỉnh đơn giản để có thể có được đường may đảm bảo yêu cầu chất lượng. Chẳng hạn như điều chỉnh mật độ mũi may, sức căng chỉ may, độ cao của thanh răng... 1.2.1. Cấu tạo chung của máy may Máy may là thiết bị dùng kim và chỉ thông qua các cơ cấu máy để thực hiện đường may. Hình dạng chung của máy may gia đình được thể hiện trên hình 14. Đầu máy là phần quan trọng nhất của máy may, được thiết kế nhằm đảm bảo yêu cầu công nghệ cụ thể. Bàn máy là phần đỡ đầu máy và là vùng thao tác, làm việc của công nhân, thường được làm bằng gỗ dán ép phẳng không cong vênh và giảm rung ồn. Chân máy đúc bằng gang hoặc thép hàn và có thể điều chỉnh độ cao phù hợp với người sử dụng. Máy may gia đình có thể hoạt động nhờ
  • 13. 13 chuyển động từ bàn đạp truyền qua dây đai đến trục chính hoặc nhờ động cơ điện. Môtơ truyền chuyển động quay cho đầu máy. Hình 14- Máy may gia dình Đầu máy được chia làm hai phần: thân máy và đế máy. Thân máy thường được đặt nổi, bên trong là các cơ cấu trục chính, trục kim, cần giật chỉ và hệ thống phân phối chuyển động tới các khu vực khác. Phần đế máy thường là vị trí thao tác công nghệ chứa các bộ phận tạo mũi như trục, ổ, cơ cấu đẩ, móc … Các bộ phận chủ yếu của đầu máy bao gồm: + Bộ trục chính để tiếp nhận và phân phối chuyển động tới các cơ cấu chấp hành. Trục chính thường là trục trơn. + Bộ trụ kim - cần giật chỉ để tạo chuyển động cho kim máy và cần giật chỉ, cung cấp chỉ và mang chỉ xuyên qua vải. + Bộ tạo mũi là bộ phận kết hợp với kim để tạo mũi may, tuỳ theo loại máy mà các bộ tạo mũi sẽ khác nhau. + Bộ dịch chuyển là bộ phận đưa vải đi sau mỗi mũi may, tạo chiều dài mũi, thông thường máy sử dụng thanh răng – chân vịt. 1.2.2. Chuẩn bị máy để may Quá trình chuẩn bị máy để may là điều kiện cần thiết để đảm bảo quá trình may tốt: thuận tiện khi may và chất lượng đảm bảo đúng yêu cầu, hạn chế những hư hỏng, nâng cao tuổi thọ của máy. Để chuẩn bị máy may, cần thực hiện một số công việc dưới đây: - Lau máy: Dùng khăn mềm lau sạch bụi bám ở đầu máy, bàn máy, thân máy. - Tra dầu: Máy may gia đình bôi trơn bằng cách tra dầu có chu kỳ, sau một vài ngày may, cần tra dầu vào các cổ bộ phận chuyển động. Các vị trí tra dầu được thể hiện trên đầu máy, thân máy và bàn máy bằng các lỗ nhỏ. Những bộ phận không tra dầu được nhờ các lỗ nhỏ dầu thì cần nâng đầu máy lên để tra dầu. - Lắp kim:
  • 14. 14 + Chọn kim phù hợp với chỉ và vải. + Dùng tay quay bánh đà, đưa trụ kim lên vị trí cao nhất. + Nới lỏng vít hãm kim. + Đưa kim mới vào sao cho rãnh dài của kim đặt đúng hướng và đẩy kim lên hết cỡ. Chú ý rằng kim của máy may gia đình có đốc kim được vát phẳng một bên, xoay phần vát phẳng của đốc kim tiếp xúc với đầu của vít hãm kim. + Vặn chặt vít hãm kim. Hình 15 - Lắp kim vào trụ kim của máy - Cuốn chỉ vào suốt: + Giữ chặt bánh đà bằng tay trái, tay phải vặn đồng tiền khoá bánh đà để bánh đà chạy không tải tránh hư hỏng máy. + Lắp suốt chỉ vào trục đánh suốt, xoay suốt để cho rãnh ăn khớp với chốt giữ suốt 1. + Lấy cuộn chỉ 2 cắm vào cọc giữ cuộn chỉ . + Lấy đầu mỗi của cuộn chỉ kéo dài chỉ ra, luồn chỉ vào rãnh của khoen 3 và cuốn vào suốt chỉ 5, ấn tay gạt 6 để cho bánh cao su của cọc quay đánh suốt chạm vào bánh đà, quay bánh đà mấy vòng để sợi chỉ giữ chặt vào suốt (không nên để dài đầu chỉ, nếu thừa dài thì cắt đi). + Nâng chân vịt bằng cần gạt tay. + Cho máy chạy bằng cách ấn bàn đạp bằng chân, máy sẽ quấn chỉ vào suốt. Khi đầy suốt chỉ, bộ phận đánh suốt tự động ngừng lại. Quấn chỉ vào suốt không nên lỏng quá hay chặt quá, có thể điều chỉnh sức căng quấn chỉ bằng cách tăng giảm ở vít 4, chỉ phải được dàn đều theo chiều dài suốt. Hình 16- Cuốn chỉ vào suốt Vít hãm kim
  • 15. 15 Hình 17- a, b- Quấn suốt không đạt yêu cầu;c- Suốt đạt yêu cầu - Lắp suốt vào hộp suốt: Suốt chỉ đầy được lắp vào hộp suốt sao cho khi kéo chỉ ra thì suốt quay theo chiều kim đồng hồ. Sau đó kéo đầu chỉ qua rãnh hộp suốt xuống dưới vít me thoi ra ngoài. Hình 18- Lắp suốt vào hộp suốt Tay trái cầm hộp suốt, tay phải cầm suốt cho vào trong hộp suốt, kéo đầu sợi chỉ của suốt ra một đoạn dài 8-10cm, khi suốt đã vào trong hộp, tay trái giữ hộp suốt, tay phải cầm sợi chỉ kéo vào khe ở bên cạnh thoi xuống dưới lò xo lá. Sau đó kiểm tra sức căng của chỉ trong hộp suốt. Có thể kiểm tra sức căng chỉ suốt bằng cách đơn giản như sau: Cầm đầu chỉ suốt và thả cho hộp suốt ở trạng thái rơi tự do. Nếu chỉ suốt được tháo ra từ từ do trọng lượng của suốt và hộp suốt thì sức căng chỉ suốt đã có thể chấp nhận được. Nếu chỉ suốt tự tháo ra quá nhanh và hộp suốt rơi xuống đất thì cần tăng sức căng chỉ suốt. Nếu hộp suốt đứng yên thì sức căng chỉ suốt hiện đang quá cao, cần giảm bớt. - Lắp thoi vào ổ: + Dùng tay quay bánh đà, đưa cần giật chỉ lên vị trí cao nhất. + Đưa suốt và hộp suốt vào ổ sao cho đầu bản lề của hộp suốt hướng về phía người ngồi may. Khi lắp thoi, tay trái bật bản lề rồi đưa vào sát vách trong của chao, không nên lắp hộp suốt bằng cách ấn vào mà không bật bản lề, sẽ làm hỏng khe rãnh của chao và yếu bản lề của hộp suốt. Để chắc chắn, lấy ngón tay trỏ ấn hộp suốt vào lần nữa. Nếu hộp suốt không nằm đúng vị trí trong ổ máy sẽ gây gẫy kim khi may. a b c
  • 16. 16 Hình 19 - Lắp hộp suốt vào ổ - Mắc chỉ trên: Chỉ được dẫn từ cuộn chỉ qua các khuyết dẫn chỉ trên đầu máy, qua giữa 2 đồng tiền kẹp chỉ, vòng qua lò xo giật chỉ, qua móc dẫn chỉ ở đồng tiền lên trên qua lỗ cần giật chỉ từ phải qua trái xuống móc dẫn chỉ dưới. Chỉ xuống móc dẫn chỉ ở dưới trụ kim vào lỗ ôm chỉ và xâu qua lỗ kim từ trái sang phải (từ rãnh dài sang rãnh ngắn). Hình 20- Mắc chỉ trên - Kéo chỉ dưới lên: + Tay trái giữ đầu chỉ vừa xâu qua kim, tay phải quay bánh đà ra ngoài từ từ một vòng đồng thời kéo căng đầu chỉ trên thì chỉ dưới sẽ được lấy lên. Cần giật chỉ trên vị trí cao nhất. + Nâng chân vịt, Kéo 2 đầu chỉ về phía dưới và sau chân vịt. Hạ chân vịt và chuẩn bị may. - May: + Nâng chân vịt bằng cần gạt tay, đặt vải xuống dưới chân vịt. Hạ chân vịt bằng cách hạ cần gạt tay. + Cho máy chạy bằng cách nhấn chân lên bàn đạp của môtơ. May thử một đoạn ngắn, nếu máy chạy tốt thì có thể may tiếp. + Kiểm tra chất lượng đường may, điều chỉnh máy nếu cần thiết. Chỉ cho máy chạy khi dưới chân vịt có vải và chân vịt đã hạ xuống.
  • 17. 17 Trước khi may với vải nên tập may không chỉ trên giấy và vải. Sau khi đã quen với máy thì mới may với chỉ và vải. Việc đẩy vải do thanh răng và chân vịt đảm nhiệm cho nên khi may tiến hay lùi đều không nên kéo căng vải, làm gãy kim hoặc hỏng mặt nguyệt. Trước khi muốn lấy vải đang may ra, cho dừng máy bằng cách nhả bàn đạp trở về vị trí ban đầu. Để lấy vải ra khỏi máy, cần giật chỉ phải ở vị trí trên cùng và kim nằm ngoài vải (nếu cần, phải dùng tay quay bánh đà để cần giật chỉ về vị trí trên cùng), nâng chân vịt lên và nhẹ nhàng lấy vải ra. 1.2.3. Điều chỉnh thông số may: - Điều chỉnh sức căng chỉ: Để đảm bảo đường may chắc chắn và đẹp, ngoài việc lựa chọn kim chỉ cho phù hợp với vải cần phải điều chỉ sức căng của chỉ trên và chỉ dưới cho đều, mật độ mũi may đúng theo yêu cầu. Trước tiên, cần may thử một vài đường, kiểm tra xem sức căng chỉ may đã phù hợp chưa. Khi đó, 2 mặt đường may êm phẳng phải như nhau và nút thắt của chỉ nằm giữa 2 lớp vật liệu (mũi may cân bằng). Trường hợp chỉ trên căng quá hay chỉ dưới căng quá hoặc cả hai sẽ làm đường may nhăn. Chỉ cần một trong 2 chỉ bị lỏng, đường may sẽ sùi chỉ và không đảm bảo chất lượng. Nút chỉ kết lại ở phía trên gọi là sùi chỉ trên, nút kết ở phía dưới gọi là sùi chỉ dưới. Hình 21- Điều chỉnh sức căng chỉ a- Chùng chỉ dưới b- Chùng chỉ trên Hình 22- Mũi may không cân bằng Núm điều chỉnh sức căng chỉ trên
  • 18. 18 Có thể một sợi chỉ trên hoặc dưới căng hoặc chùng nhưng cũng có thể cả 2 chỉ căng hoặc chùng. Sức căng chỉ thấp thì đường may không chắc chắn, chỉ trên và dưới đều lỏng, đường may không bền chặt. Để khắc phục hiện tượng này cần tăng sức căng của chỉ dưới trước, sau đó tăng sức căng của chỉ trên cho phù hợp. Nếu chỉ trên và chỉ dưới căng quá, vải sẽ nhăn rúm, phải giảm sức căng của chỉ dưới trước sau đó giảm dần sức căng của chỉ trên cho đều. Sức căng của chỉ trên được điều chỉnh bằng bộ phận đồng tiền kẹp chỉ. Xoay vít đồng tiền sang phải (vặn theo chiều kim đồng hồ) sẽ làm tăng sức căng chỉ kim và ngược lại. Sức căng chỉ dưới được điều chỉnh bằng vít me trên hộp suốt. Vặn chặt vít theo chiều kim đồng hồ làm tăng sức căng chỉ dưới và ngược lại. - Điều chỉnh mật độ mũi may và lại mũi: Mật độ mũi may là số mũi may trên 1cm tính theo chiều dài đường may. Tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật, từng loại vải và loại sản phẩm mà mật độ mũi may được điều chỉnh cho phù hợp. Ví dụ: Với các vải mỏng: mật độ mũi may là 7- 8 mũi/cm Với các loại vải trung bình, mật độ mũi may là 5- 6 mũi/cm Với các vải dày, mật độ mũi may là 4- 5 mũi/cm... Điều chỉnh chiều dài mũi may bằng cần gạt, khi kim của cần gạt chỉ đúng chỉ số trên rãnh có khắc vạch, ta sẽ có chiều dài mũi may tương ứng. Sau đó vặn chặt vít hãm. Khi muốn may giật lùi (lại mũi), ấn cần gạt lại mũi (đồng thời cũng là cần gạt điều chỉnh chiều dài mũi may) xuống hết cỡ qua số 0 trên rãnh điều chỉnh chiều dài mũi may, muốn kết thúc phần may lùi, đưa cần gạt trở về vị trí cũ. Hình 23- Điều chỉnh chiều dài mũi may và lại mũi. - Điều chỉnh lực nén chân vịt: Lực nén chân vịt cần phù hợp với từng loại vải. Xoay vít điều chỉnh ở đầu máy sang phải lực nén chân vịt sẽ tăng lên, xoay sang trái, lực nén giảm xuống. Cần gạt lại mũi Vít điều chỉnh lực nén chân vịt
  • 19. 19 Hình 24- Điều chỉnh lực nén chân vịt - Điều chỉnh độ cao thanh răng: Độ cao của thanh răng so với bề mặt của tấm kim tuỳ thuộc vào chiều dày và tính chất nguyên liệu. Hình 25 - Điều chỉnh độ cao thanh răng Thông thường, ở vị trí cao nhất, đỉnh răng cưa cao hơn mặt nguyệt 0,7- 0,8mm. Muốn điều chỉnh, chỉ việc vặn núm điều chỉnh độ cao thanh răng trên mặt bàn máy theo chiều kim đồng hồ, thanh răng sẽ nhô lên cao hơn và ngược lại. 1.2.4. Một số qui định về sử dụng và bảo dưỡng máy: Trong quá trình sử dụng máy may luôn phải bảo dưỡng để tránh hư hỏng và đảm bảo máy luôn ở tình trạng làm việc tốt. - Trước khi làm việc: + Kiểm tra sự thăng bằng của bàn máy. + Kiểm tra suốt, lắp suốt vào hộp suốt có đúng không, quay thử máy xem suốt có bị bật ra không. + Kiểm tra vị trí tương ứng giữa kim và lỗ mặt nguyệt không: Dùng tay quay nhẹ bánh đà xem kim có chạm thành lỗ mặt nguyệt không. Nếu lệch có thể nới vít bắt tấm kim để điều chỉnh vị trí mặt nguyệt cho đúng. Kiểm tra xem kim có sứt mũi, cong gẫy hay không. + Kiểm tra vị trí của kim: Kiểm tra xem kim đã lắp đúng và chắc chắn chưa, có bị cao hay thấp quá, lỗ kim và rãnh kim có nhẵn sạch hay không. Núm điều chỉnh độ cao thanh răng
  • 20. 20 + Kiểm tra chân vịt: Hạ chân vịt xuống, mặt dưới chân vịt phải hoàn toàn che kín thanh răng. Kiểm tra lực nén chân vịt và điều chỉnh cho vừa mức, khi hạ chân vịt xuống thì phải khít với thanh răng. - Trong khi làm việc: + Không được dùng tay kéo xê dịch vải làm gãy kim. Khi muốn chuyển hướng may hoặc điều chỉnh vải, kim cần cắm trong vải ở vị trí tận cùng dưới và đứng yên rồi mới điều chỉnh. Không để kim ở lưng chừng khi điều chỉnh dễ làm cong hay sứt mũi kim. + Khi may từ đoạn vải mỏng sang dày, cần giảm tốc độ máy. + Không nên chạy không có vải dưới chân vịt và thanh răng, tránh làm cho thanh răng chóng mòn. + Trong khi máy chạy, lắng nghe tiếng kêu của máy xem có gì lạ để phát hiện hư hỏng. Nếu máy hỏng hóc mà không thuộc phạm vi người thợ may sửa chữa thì không được tự động tháo các chi tiết máy mà phải gọi thợ máy đến sửa. Mỗi máy nên có sổ theo dõi tình trạng thiết bị, những hỏng hóc và cách sửa chữa, thay thế, những đặc điểm cần lưu ý khi vận hành. - Sau khi làm việc: Sau mỗi ngày làm việc, máy bị bẩn do bụi bông từ vải và chỉ rơi ra bám vào các khe rãnh làm một số bộ phận khó chuyển động, gây dơ mòn hỏng hóc. Để đảm bảo máy luôn sạch sẽ và hoạt động tốt, cần thường xuyên lau chùi một số bộ phận sau: + ổ: Tháo hộp suốt ra bằng cách quay bánh đà đưa kim lên vị trí cao nhất, kéo bản lề hộp suốt, lấy hộp suốt ra khỏi ổ, sau đó lật đầu máy lên và lau chùi sạch sẽ bằng giẻ mềm cho sạch bụi bẩn và dầu. Khi lau chùi, tránh làm cho bề mặt ổ bị xây sát sẽ gây đứt chỉ khi may. Cần lau bằng giẻ mềm, sạch để đảm bảo ổ luôn nhẵn bóng. Sau khi lau sạch sẽ, lắp ổ vào máy theo đúng trình tự . + Mặt nguyệt và thanh răng Tháo mặt nguyệt và lau sạch thanh răng. Tháo mặt nguyệt bằng cách mở 2 vít, sau đó lấy mặt nguyệt ra, dưới mặt nguyệt là thanh răng. Lau sạch thanh răng và mặt nguyệt rồi lắp lại. Chú ý điều chỉnh mặt nguyệt sao cho khi thanh răng chuyển động trong rãnh mặt nguyệt thì không va chạm vào bất kỳ vị trí nào. Phải quay bánh đà để thử cho thanh răng ở đúng vị trí giữa rãnh mặt nguyệt rồi mới xiết chặt vít cố định mặt nguyệt. Khơi thông các lỗ tra dầu ở các bộ phận đề phòng khi làm việc bụi bẩn bám vào che kín. Lau sạch bên trong và ngoài nắp máy. Chú ý: - Giẻ lau phải thật mềm và sạch. Giẻ cứng và bẩn làm xây xát các bộ phận, dính thêm bụi bẩn làm các chi tiết máy chóng mòn, dơ. - Sau khi may xong và lau máy sạch phải lót một miếng vải dày dưới chân vịt, cho kim xuống vị trí thấp nhất và hạ chân vịt để tránh gẫy kim. - Che đậy máy cẩn thận. 1.3. SỬ DỤNG MÁY MAY CÔNG NGHIỆP 1 KIM MŨI THOI Mỏy may cụng nghi?p 1 kim mui thoi cú c?u t?o chung v? co b?n gi?ng nhu mỏy may gia dỡnh. Tuy nhiờn, d?u mỏy, bàn mỏy và chõn mỏy cung nhu mụto cú kớch thu?c l?n hon, ch?c
  • 21. 21 ch?n hon vỡ mỏy ch?y v?i t?c d? cao hon. Mụto cú th? là lo?i 1 pha hay 3 pha xoay chi?u, cụng su?t t? 250-400 W. Hỡnh dỏng chung c?a mỏy may cụng nghi?p 1 kim mui thoi du?c th? hi?n trờn hỡnh 26. 1.3.1. Chuẩn bị máy để may: Quá trình chuẩn bị máy để may là điều kiện cần thiết để đảm bảo sản xuất tốt, năng suất cao, chất lượng đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, hạn chế những hư hỏng và nâng cao tuổi thọ của máy. Để chuẩn bị máy may, cần thực hiện một số công việc dưới đây: - Lau máy: Dùng khăn mềm lau sạch bụi bám ở đầu máy, bàn máy, thân máy. - Tra dầu: Máy may công nghiệp có tốc độ cao, ổ làm việc với tốc độ cao gấp 2 lần trục chính nên phải bôi trơn liên tục. Mặc dù, máy có hệ thống bơm dầu bôi trơn nhưng không phải với tất cả các cơ cấu máy. Có những bộ phận không được bơm dầu, ống dẫn dầu không dẫn tới được nên cần tra dầu cho các bộ phận đó. Chẳng hạn như bộ phận nâng hạ chân vịt, những vị trí có lỗ tra dầu hoặc miếng nỉ thấm dầu. Hỡnh 26- Mỏy may cụng nghi?p 1 kim mui thoi - Lắp kim: + Chọn kim phù hợp với chỉ và vải. + Dùng tay quay bánh đà, đưa trụ kim lên vị trí cao nhất. + Nới lỏng vít hãm kim. + Đưa kim vào sao cho rãnh dài của kim đặt đúng hướng (tuỳ theo máy) và đẩy kim lên hết cỡ. + Vặn chặt vít hãm kim. Bánh đà Công tắc Bàn đạp Chân máy Môtơ Bàn máy Đế máy Thân máy
  • 22. 22 Kim VÝt h·m kim Hình 27 - Lắp kim vào trụ kim của máy - Cuốn chỉ vào suốt: + Lắp cuộn chỉ vào giá rồi kéo đầu chỉ qua thanh dẫn 1 đi xuống qua giữa 2 đồng tiền căng chỉ 2, cuốn chỉ vào suốt chỉ 3 (hình 28). + Lắp suốt chỉ vào trục puli đánh chỉ. + Quấn vài vòng chỉ vào suốt. + ấn tay lên nhíp đè suốt chỉ cho puli chỉ tiếp xúc với dây đai. + Nâng chân vịt bằng cần gạt tay. + Cho máy chạy bằng cách ấn bàn đạp bằng chân, máy sẽ quấn chỉ vào suốt. Khi đầy suốt chỉ, bộ phận đánh suốt tự động ngừng lại. Suốt chỉ được quấn đầy hay vơi được điều chỉnh bằng vít cữ của nhíp giữ suốt chỉ. Quay vít cữ sang trái suốt chỉ vơi, quay sang phải, suốt chỉ đầy hơn. C Hình 28- Cuốn chỉ vào suốt - Lắp suốt vào hộp suốt: Suốt chỉ đầy được lắp vào hộp suốt sao cho khi kéo chỉ ra thì suốt quay theo chiều kim đồng hồ. Sau đó kéo đầu chỉ qua rãnh thoi xuống dưới díp me thoi ra ngoài. Hình 29- Lắp suốt vào hộp suốt - Lắp hộp suốt vào ổ: Puli Lò xo nén Vít điều chỉnh Đồng tiền căng chỉ Rãnh mắc chỉ Rãnh thoát chỉ
  • 23. 23 + Dùng tay quay bánh đà, đưa cần giật chỉ lên vị trí cao nhất. + Đưa suốt và hộp suốt vào ổ sao cho đầu bản lề hộp suốt hướng về phía người ngồi may. Để chắc chắn, lấy ngón tay trỏ ấn hộp suốt vào lần nữa. Nếu hộp suốt không nằm đúng vị trí trong ổ máy sẽ gây gẫy kim khi may. Hình 30- Lắp suốt vào ổ - Mắc chỉ trên: Hình 31- Mắc chỉ trên Chỉ được dẫn từ cuộn chỉ qua các khuyết dẫn trên đầu máy, qua giữa 2 đồng tiền kẹp chỉ, vòng qua lò xo giật chỉ, qua móc dẫn chỉ ở đồng tiền lên trên qua lỗ cần giật chỉ từ phải qua trái xuống móc dẫn chỉ ở trụ kim, vào lỗ ôm chỉ và xâu qua lỗ kim từ trái sang phải (từ rãnh dài sang rãnh ngắn). - Kéo chỉ dưới lên: + Tay trái giữ đầu chỉ vừa xâu qua kim, tay phải quay bánh đà một vòng đồng thời kéo căng đầu chỉ trên thì chỉ dưới sẽ được lấy lên. Cần giật chỉ trên ở vị trí cao nhất. + Nâng chân vịt, kéo 2 đầu chỉ về phía sau chân vịt. Hạ chân vịt và chuẩn bị may. - May: + Nâng chân vịt bằng cần gạt gối, đặt vải xuống dưới chân vịt. Hạ chân vịt bằng cách thả cần gạt gối. + Cho máy chạy bằng cách nhấn chân lên bàn đạp. May thử một đoạn ngắn, nếu máy chạy tốt, may 10cm. + Kiểm tra chất lượng đường may, điều chỉnh máy nếu cần thiết.
  • 24. 24 Chỉ được phép cho máy chạy khi dưới chân vịt có vải và chân vịt đã hạ xuống. Vì máy làm việc với tốc độ cao nên trước khi may với vải, cần phải tập may không chỉ. Sau khi đã quen với máy thì mới may với chỉ và vải. Việc đẩy vải do thanh răng và chân vịt đảm nhiệm cho nên khi may tiến hay lùi đều không nên kéo căng vải làm gãy kim hoặc hỏng mặt nguyệt. Khi muốn lấy vải đang may ra, cho dừng máy bằng cách nhả bàn đạp trở về vị trí ban đầu. Để lấy vải ra khỏi máy, cần giật chỉ phải ở vị trí trên cùng (nếu cần, phải dùng tay quay bánh đà để cần giật chỉ về vị trí trên cùng), nâng chân vịt lên và nhẹ nhàng lấy vải ra. 1.3.2. Điều chỉnh thông số may: - Điều chỉnh sức căng chỉ: Để đảm bảo đường may chắc, đẹp, ngoài việc lựa chọn kim chỉ cho phù hợp với vải cần phải điều chỉ sức căng của chỉ trên và chỉ dưới cho cân bằng và mật độ mũi may đúng theo yêu cầu. Trước tiên, cần may thử một vài đường, kiểm tra xem sức căng chỉ may đã phù hợp hay chưa. Mũi may được coi là cân bằng khi 2 mặt đường may như nhau và nút thắt của chỉ nằm giữa 2 lớp vật liệu. Trường hợp chỉ trên hay chỉ dưới quá căng hay một trong 2 chỉ bị lỏng đều không đảm bảo chất lượng đường may. Nút chỉ kết lại ở phía trên gọi là sùi chỉ trên, nút kết ở phía dưới gọi là sùi chỉ dưới. Hình 29- Điều chỉnh sức căng chỉ Hình 32- Điều chỉnh sức căng chỉ trên và chỉ dưới Có thể một chỉ căng hoặc chùng nhưng cũng có thể cả hai chỉ trên và dưới căng hoặc chùng. Sức căng chỉ thấp thì đường may không chắc chắn, chỉ trên và dưới đều lỏng, đường may không bền chặt. Để khắc phục hiện tượng này cần tăng sức căng của chỉ dưới trước, sau đó tăng sức căng của chỉ trên cho phù hợp. Nếu chỉ trên và chỉ dưới căng quá, vải sẽ nhăn rúm, giảm sức căng của chỉ dưới trước sau đó giảm dần sức căng của chỉ trên cho đến khi phù hợp với sức căng chỉ dưới. Sức căng của chỉ trên được điều chỉnh bằng bộ phận đồng tiền kẹp chỉ. Xoay vít đồng tiền sang phải (vặn theo chiều kim đồng hồ) làm tăng sức căng chỉ kim và ngược lại. Sức căng chỉ dưới được điều chỉnh bằng vít me trên hộp suốt. Vặn chặt vít theo chiều kim đồng hồ làm tăng sức căng chỉ dưới và ngược lại. - Điều chỉnh mật độ mũi may và lại mũi: Lỏng chỉ Căng chỉ Đồng tiền điều chỉnh chỉ Điều chỉnh vítme thoi
  • 25. 25 Vít điều chỉnh lực nén chân vịt Mật độ mũi may là số mũi may trên 1cm tính theo chiều dài đường may. Tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật, từng loại vải và loại sản phẩm mà mật độ mũi may được điều chỉnh cho phù hợp. Ví dụ: Với các vải mỏng: mật độ mũi may là 8- 9 mũi/cm Với các loại vải trung bình, mật độ mũi may là 5- 6 mũi/cm Với các vải dày, mật độ mũi may là 4-5 mũi/cm... Điều chỉnh chiều dài mũi may bằng cách vặn núm điều chỉnh, khi vị trí đánh dấu của núm điều chỉnh chỉ đúng chỉ số, ta có chiều dài mũi may tương ứng. Khi muốn may giật lùi (lại mũi), ấn cần gạt lại mũi xuống hết cỡ, muốn kết thúc phần may lùi, thả cần gạt lại mũi, cần gạt sẽ trở về vị trí cũ, máy lại trở về may tiến. Hình 33- Điều chỉnh chiều dài mũi may và cần gạt lại mũi. - Điều chỉnh lực nén chân vịt: Lực nén chân vịt cần được điều chỉnh cho phù hợp với từng loại vải. Xoay vít điều chỉnh ở đầu máy sang phải lực nén chân vịt tăng lên, xoay sang trái, lực nén giảm xuống. Hình 34- Điều chỉnh lực nén chân vịt - Điều chỉnh độ cao thanh răng: Độ cao của thanh răng so với bề mặt của tấm kim tuỳ thuộc vào chiều dày và tính chất nguyên liệu. Hình 35- Điều chỉnh độ cao thanh răng 1 2
  • 26. 26 Thông thường, ở vị trí cao nhất, đỉnh răng cưa cao hơn mặt nguyệt 0,7- 0,8mm. Muốn điều chỉnh, thực hiện theo các thao tác sau: + Nới lỏng vít 2 của tay quay 1. + Điều chỉnh răng cưa theo độ cao cần thiết + Xiết chặt vít 2. Điều chỉnh hành trình đẩy vải của thanh răng: Điều chỉnh hành trình đẩy vải của thanh răng sao cho khi may với chiều dài lớn nhất của mũi may thì thanh răng cũng không bị va chạm vào mặt nguyệt, kể cả khi may tiến cũng như may lùi. - Điều chỉnh kim và ổ: + Quay bánh đà đưa trụ kim đến vị trí thấp nhất và nới lỏng vít 1 + Điều chỉnh độ cao trụ kim: Đối với kim DB, điều chỉnh đường vạch A trên trụ kim 2 ứng với điểm thấp nhất của bạc trụ kim3 sau đó xiết chặt vít 1. Đối với kim DA điều chỉnh đường vạch C trên trụ kim 2 ứng với điểm thấp nhất của bạc trụ kim 3 , sau đó xiết chặt vít 1. Điều chỉnh vị trí của ổ: Đối với kim DB, nới lỏng 3 vít gĩư ổ, quay bánh xe, đường vạch B trên trụ kim 2 ứng với vị trí thấp nhất của bạc trụ kim. Đối với kim DA, nới lỏng 3 vít giữ ổ, quay bánh xe, đường vạch B trên trụ kim 2 ứng với vị trí thấp nhất của bạc trụ kim 3. + Sau khi điều chỉnh các bước trên, vị trí mỏ ổ 5 ứng với đường tâm kim 4. khoảng cách giữa kim và mỏ ổ từ 0,04 - 1mm, sau đó xiết chặt vít giữ ổ. Hình 36 - Vị trí giữa kim và ổ 1.3.3. Một số qui định về sử dụng và bảo dưỡng máy: Khi sử dụng máy may luôn phải bảo dưỡng để tránh hư hỏng và đảm bảo máy luôn ở tình trạng làm việc tốt. - Trước khi làm việc: C D A B 1 3 A 2 B 4 5 a
  • 27. 27 + Kiểm tra xem bàn máy đạt thăng bằng chưa. + Kiểm tra thoi suốt, lắp thoi vào suốt có đúng không, quay thử máy xem thoi có bị bật ra không. + Kiểm tra vị trí tương đối giữa kim và lỗ mặt nguyệt: Dùng tay quay nhẹ bánh đà xem kim có chạm thành lỗ mặt nguyệt không. Nếu lệch có thể nới vít bắt tấm kim để điều chỉnh lại cho đúng. Kiểm tra xem kim có sứt mũi, cong gẫy hay không. + Kiểm tra vị trí của kim: Kiểm tra xem kim đã lắp đúng và chắc chắn chưa, có bị cao hay thấp quá, lỗ kim và rãnh kim có nhẵn sạch hay không. + Kiểm tra chân vịt: Hạ chân vịt xuống, mặt dưới chân vịt phải hoàn toàn che kín thanh răng. Kiểm tra lực nén chân vịt và điều chỉnh cho vừa mức, khi hạ chân vịt xuống thì phải khít với thanh răng. - Trong khi làm việc: + Không được dùng tay kéo xê dịch vải làm gãy kim. Khi muốn chuyển hướng may hoặc điều chỉnh vải, kim cần cắm trong vải ở vị trí tận cùng dưới và đứng yên rồi mới điều chỉnh. Không để kim ở lưng chừng khi điều chỉnh dễ làm cong hay sứt mũi kim. + Khi may từ đoạn vải mỏng sang dày, cần giảm tốc độ máy. + Không nên chạy không có vải dưới chân vịt và thanh răng, tránh làm cho thanh răng chóng mòn. + Trong khi máy chạy, lắng nghe tiếng kêu của máy xem có gì lạ để phát hiện hư hỏng. Nếu máy hỏng hóc mà không thuộc phạm vi người thợ may sửa chữa thì không được tự động tháo các chi tiết máy mà phải yêu cầu thợ máy đến sửa. Mỗi máy nên có sổ theo dõi tình trạng thiết bị, những hỏng hóc và cách sửa chữa, thay thế, những đặc điểm cần lưu ý trong quá trình thao tác. - Sau khi làm việc: Sau mỗi ngày làm việc, máy bị bẩn do bụi bông từ vải và chỉ rơi ra bám vào các khe rãnh làm một số bộ phận khó chuyển động, gây dơ mòn hỏng hóc. Để đảm bảo máy luôn sạch sẽ và hoạt động tốt, cần thường xuyên lau chùi một số bộ phận sau: + ổ: Tháo hộp suốt ra bằng cách quay bánh đà đưa kim lên vị trí cao nhất, kéo bản lề hộp suốt và lấy ra khỏi ổ, sau đó lật đầu máy lên và lau chùi sạch sẽ bằng giẻ mềm cho sạch bụi bẩn và dầu. Khi lau chùi ổ, tránh làm cho bề mặt ổ bị xây sát sẽ gây đứt chỉ khi may. Cần lau ổ bằng giẻ mềm, sạch để đảm bảo ổ luôn nhẵn bóng. Sau khi lau sạch sẽ, lắp ổ vào máy theo trình tự. + Mặt nguyệt và thanh răng: Tháo mặt nguyệt bằng cách mở 2 vít, sau đó lấy mặt nguyệt ra, dưới mặt nguyệt là thanh răng. Lau sạch thanh răng và mặt nguyệt rồi lắp lại. Chú ý điều chỉnh mặt nguyệt sao cho khi thanh răng chuyển động trong rãnh mặt nguyệt thì không va chạm vào bất kỳ vị trí nào. Phải quay bánh đà để thử cho thanh răng ở đúng vị trí giữa rãnh mặt nguyệt rồi mới xíêt chặt vít mặt nguyệt lại. Khơi thông các lỗ tra dầu ở các bộ phận đề phòng bị che kín khi làm việc do bụi bẩn bám vào. Lau sạch bên trong và ngoài nắp máy. Chú ý:
  • 28. 28 - Giẻ lau phải thật mềm và sạch. Giẻ cứng và bẩn làm xây xát các bộ phận, dính thêm bụi bẩn làm các chi tiết máy chóng mòn, dơ. - Sau khi may xong và lau máy sạch phải lót một miếng vải dày dưới chân vịt, cho kim xuống hết và hạ chân vịt để tránh gẫy kim. - Che đậy máy cẩn thận. 1.4. SỬ DỤNG MÁY VẮT SỔ 1.4.1. Chuẩn bị máy để may: - Lau máy: Dùng khăn mềm lau sạch bụi bám ở đầu máy, bàn máy, thân máy. Đặc biệt với máy vắt sổ, cần mở nắp đậy phía trước, bên cạnh và dùng chổi lông quét bụi và xơ vải bám trên các chi tiết, các khuyết dẫn chỉ. - Tra dầu: Máy vắt sổ công nghiệp có hệ thống bơm dầu bôi trơn liên tục với tất cả các cơ cấu máy. - Lắp kim: + Chọn kim phù hợp với máy vắt sổ, chỉ và vải. + Dùng tay quay bánh đà, đưa trụ kim lên vị trí cao nhất. + Nới lỏng vít hãm kim. + Đưa kim mới vào sao cho rãnh dài của kim đặt đúng hướng (tuỳ theo máy) và đẩy kim lên hết cỡ. + Vặn chặt vít hãm kim lại. Khi lắp hết đốc kim và kim ở vị trí cao nhất thì khoảng cách giữa mặt tấm kim và đầu kim khoảng 10mm. - Mắc chỉ kim: Chỉ được dẫn từ cuộn chỉ qua các khuyết dẫn chỉ trên đầu máy, qua giữa 2 đồng tiền kẹp chỉ, Chỉ xuống móc dẫn chỉ ở dưới trụ kim vào lỗ ôm chỉ và xâu qua lỗ kim từ trái sang phải (từ rãnh dài sang rãnh ngắn). - Mắc chỉ móc: Hình 37 - M?c ch? kim và ch? múc Chỉ móc cũng được dẫn từ cuộn chỉ trên giá đặt phía trên đầu máy, qua các khuyết dẫn chỉ, đồng tiền kẹp chỉ, một loạt các khuyết dẫn phía trước cạnh máy và xâu qua lỗ
  • 29. 29 trên các móc chỉ. Cách mắc chỉ cho từng sợi được hướng dẫn cụ thể trên bảng chỉ dẫn ở mặt trong của nắp máy phía trước. Có thể mở nắp máy bên tay trái bằng cách ấn cần gạt để việc xâu chỉ vào móc được dễ dàng hơn. Sau khi mắc xong các chỉ, cần kéo tất cả các đầu chỉ lên mặt trên mặt tấm kim. + Nâng chân vịt, kéo các đầu chỉ về phía sau chân vịt. Hạ chân vịt và chuẩn bị may. + Trên máy may 2 kim 5 chỉ, nếu vừa may vừa vắt sổ thì cần mắc đủ 2 chỉ kim và 3 chỉ móc. Nếu chỉ vắt sổ thì chỉ cần mắc 1 chỉ kim và 2 chỉ móc tương ứng. - May: + Nâng chân vịt bằng bàn đạp nhỏ bên phải, đặt vải xuống dưới chân vịt. Hạ chân vịt bằng cách nhả bàn đạp chân vịt. + Cho máy chạy bằng cách nhấn chân lên bàn đạp lớn bên trái. May thử một đoạn ngắn, nếu máy chạy tốt, may 10cm. + Kiểm tra chất lượng đường may, điều chỉnh máy nếu cần thiết. Chỉ được phép cho máy chạy khi dưới chân vịt có vải và chân vịt đã hạ xuống. Vì máy làm việc với tốc độ cao nên ban đầu cần may với tốc độ thấp cho quen (ấn nhẹ bàn đạp). Sau khi đã quen với máy thì mới may nhanh hơn. Việc đẩy vải do thanh răng và chân vịt đảm nhiệm cho nên khi may không nên kéo căng vải làm gãy kim hoặc hỏng mặt nguyệt. Chú ý rằng máy vắt sổ không có khả năng may giật lùi hoặc lại mũi giống như máy may 1 kim mũi thoi. Trước khi muốn lấy vải đang may ra, cho dừng máy bằng cách nhả bàn đạp trở về vị trí ban đầu, đồng thời cho đường may chạy ra phía ngoài của mép vải. Để lấy vải ra khỏi máy, cần giật chỉ phải ở vị trí trên cùng (nếu cần, phải dùng tay quay bánh đà để cần giật chỉ về vị trí trên cùng), kim đang nằm ở vị trí phía trên tấm kim và đang trên hành trình đi xuống, nâng chân vịt lên và nhẹ nhàng lấy vải ra, cắt đứt đầu chỉ bằng dao trên máy hoặc kéo. 1.4.2. Điều chỉnh thông số may: - Điều chỉnh sức căng chỉ: Để đảm bảo đường may chắc, đẹp, ngoài việc lựa chọn kim chỉ cho phù hợp với vải cần phải điều chỉ sức căng của chỉ kim và chỉ móc cho đều và mật độ mũi may, độ rộng đường vắt sổ đúng theo yêu cầu. Trước tiên, cần may thử một vài đường, kiểm tra xem sức căng của các chỉ may đã cân bằng chưa. Khi đó, các đoạn chỉ tạo nên mũi may phải đúng như mũi may tiêu chuẩn, vị trí của các điểm thắt nhau của 2 chỉ móc phải nằm ở mép vải, các chỉ móc không làm cuộn mép vải. Trường hợp sức căng chỉ kim hay chỉ móc quá cao hay một trong 3 chỉ bị lỏng đều không đảm bảo chất lượng đường may. Sức căng của chỉ kim được điều chỉnh bằng bộ phận đồng tiền kẹp chỉ. Xoay vít đồng tiền sang phải (vặn theo chiều kim đồng hồ) làm tăng sức căng chỉ và ngược lại. Sức căng của chỉ móc cũng được điều chỉnh bằng bộ phận đồng tiền kẹp chỉ tương ứng. - Điều chỉnh mật độ mũi may:
  • 30. 30 Mật độ mũi may là số mũi may trên 1cm tính theo chiều dài đường may. Tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật, từng loại vải và loại sản phẩm mà mật độ mũi may được điều chỉnh cho phù hợp. Tuy nhiên, do máy may vắt sổ có cấu tạo và điều chỉnh phức tạp, nên điều chỉnh này dành cho thợ máy thực hiện. Trước khi tiến hành sản xuất đơn hàng nào đó, thợ máy cần thử và kiểm tra chất lượng đường vắt sổ, điều chỉnh máy để có đường may đạt yêu cầu, sẵn sàng cho thợ may tiến hành sản xuất. - Điều chỉnh lực nén chân vịt: Lực nén chân vịt cần được điều chỉnh cho phù hợp với từng loại vải. Xoay vít điều chỉnh ở đầu máy sang phải lực nén chân vịt tăng lên, xoay sang trái, lực nén giảm xuống. Hình 38- Điều chỉnh lực nén chân vịt - Điều chỉnh độ cao thanh răng: Độ cao của thanh răng so với bề mặt của tấm kim tuỳ thuộc vào chiều dày và tính chất nguyên liệu. Điều chỉnh độ cao thanh răng, hành trình đẩy vải của thanh răng và điều chỉnh độ cao trụ kim cũng được thực hiện bởi thợ máy. 1.4.3. Một số qui định về sử dụng và bảo dưỡng máy: Khi sử dụng máy may luôn phải bảo dưỡng để tránh hư hỏng và đảm bảo máy luôn ở tình trạng làm việc tốt. - Trước khi làm việc: + Kiểm tra sự thăng bằng của bàn máy. + Kiểm tra xem chỉ kim và chỉ móc được mắc đúng chưa. + Kiểm tra xem kim có sứt mũi, cong gẫy hay không. + Kiểm tra vị trí của kim: Kiểm tra xem kim đã lắp đúng và chắc chắn chưa, có bị cao hay thấp quá, lỗ kim và rãnh kim có nhẵn sạch hay không. + Kiểm tra chân vịt: Hạ chân vịt xuống, mặt dưới chân vịt phải hoàn toàn che kín thanh răng. Kiểm tra lực nén chân vịt và điều chỉnh cho vừa mức, khi hạ chân vịt xuống thì phải khít với thanh răng. - Trong khi làm việc: + Không được dùng tay kéo xê dịch vải làm gãy kim. Khi muốn chuyển hướng may hoặc điều chỉnh vải, kim cần cắm trong vải ở vị trí tận cùng dưới và đứng yên rồi mới điều chỉnh. Không để kim ở lưng chừng khi điều chỉnh dễ làm cong hay sứt mũi kim. + Khi may từ đoạn vải mỏng sang dày, cần giảm tốc độ máy. Vít điều chỉnh lực nén chân vịt
  • 31. 31 + Không nên cho máy chạy khi không có vải dưới chân vịt, tránh làm cho thanh răng chóng mòn. + Trong khi máy chạy, lắng nghe tiếng kêu của máy xem có gì lạ để phát hiện hư hỏng. Nếu máy hỏng hóc mà không thuộc phạm vi người thợ may sửa chữa thì không được tự động tháo các chi tiết máy mà phải gọi thợ máy đến sửa. Mỗi máy nên có sổ theo dõi tình trạng thiết bị, những hỏng hóc và cách sửa chữa, thay thế, những đặc điểm cần lưu ý trong khi thao tác. - Sau khi làm việc: Sau mỗi ngày làm việc, máy bị bẩn do bụi bông từ vải và chỉ rơi ra bám vào các khe rãnh làm một số bộ phận khó chuyển động, gây dơ mòn hỏng hóc. Để đảm bảo máy luôn sạch sẽ và hoạt động tốt, cần thường xuyên lau chùi một số bộ phận như thanh răng, trong và ngoài nắp may… Lau sạch bụi bẩn và xơ vải bám trên thanh răng. Chú ý điều chỉnh mặt nguyệt sao cho khi thanh răng chuyển động trong rãnh mặt nguyệt thì không va chạm vào bất kỳ vị trí nào. Phải quay bánh đà để thử cho thanh răng ở đúng vị trí giữa rãnh mặt nguyệt rồi mới xíêt chặt vít mặt nguyệt lại. Lau sạch bên trong và ngoài các nắp máy, nhất là ở các khuyết dẫn chỉ của chỉ móc nằm trong nắp máy phía trước, cần lấy chổi lông mềm quét sạch bụi và xơ vải. Chú ý: - Giẻ lau phải thật mềm và sạch. Giẻ cứng và bẩn làm xây xát các chi tiết máy, dính thêm bụi bẩn làm chóng mòn, dơ. - Sau khi may xong và lau máy sạch phải lót một miếng vải dày dưới chân vịt, cho kim xuống hết và hạ chân vịt để tránh gẫy kim. - Che đậy máy cẩn thận. 1.5. SỬ DỤNG BÀN LÀ Trong quá trình gia công sản phẩm may, thường phải thực hiện các bước công việc như là rẽ, là lật đường may, là gấp mép chi tiết, là tạo hình dáng cho chi tiết, dán dựng lên vải... Đây là loại công việc thủ công quan trọng, có ảnh hưởng nhiều tới chất lượng của đường may và sản phẩm. Công việc này có vẻ như một việc làm nhỏ, không đòi hỏi kỹ thuật cao nhưng chính việc sử dụng bàn là đúng lúc với cách thích hợp lại là một trong những bí quyết để có được những đường may đẹp và sản phẩm với chất lượng tốt. 1.5.1. Là * Chuẩn bị: - Bàn là: Bàn là sử dụng trong sản xuất may thường là loại bàn là điện. Cấu tạo chung của bàn là bao gồm đế bàn là đúc bằng gang được mạ bóng hoặc mạ chống dính và có thể có những lỗ phun hơi nếu là bàn là hơi. Thân bàn là chứa các thanh điện trở hoặc các dây điện trở để đốt nóng đế bàn là, nắp bàn là được mạ bóng. Tay cầm bàn là ở phía trên để tiện cho quá trình sử dụng, dây và phích cắm điện được nối với nguồn điện. Bàn là điện thường có bộ phận điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với mỗi loại vải khi là. Một số loại còn có thêm bình nước trên thân bàn là để cấp
  • 32. 32 hơi nước cho quá trình là sản phẩm. Bàn là công nghiệp được cấp hơi nước qua ống dẫn hơi từ hệ thống hoặc bình nước treo trên cao cùng với bộ phận điều chỉnh hơi. - Gối là: là một chiếc gối nhỏ, cạnh tròn, một mặt thường may bằng vải bông, mặt kia được may bằng vải nỉ. Gối là được lồng vào trong sản phẩm khi là tại các vị trí chật hẹp như vai áo, cổ áo, các đường may cong và góc nhọn mà không cho phép ta trải phẳng sản phẩm lên mặt bàn. - Miếng vải lót: là miếng vải bông có độ dày trung bình, màu trắng, kích thước khoảng 30 x 30cm, được sử dụng để tránh các vết là trên mặt vải bằng cách trải lên mặt phải của vải trước khi là. - Chuẩn bị chi tiết, đường may cần phải là, mẫu là. - Chuẩn bị bàn là, bàn để là: nên dùng loại bàn là có thể điều chỉnh nhiệt độ và hơi nước để có thể thích hợp với nhiều loại vải. + Kiểm tra dây nối, phích cắm, bàn là. + Đệm là: đệm là không nên quá cứng hoặc quá mềm đều không có tác dụng tích cực cho quá trình định dạng bề mặt của chi tiết, sản phẩm được là. Đệm là được trải lên mặt bàn phẳng. Trên mặt bàn cứng, thường trải đệm là là 2-3 lớp chăn len, sợi hoặc mặt đệm là chuyên dùng được bọc vải bên ngoài tấm bọt biển có cốt gỗ. Với các phần như ống quần, ống tay áo, thường có gối là chuyên dùng với hình dạng và kích thước phù hợp. + Cắm điện cho bàn là, đặt nhiệt độ, lượng hơi ẩm thích hợp và là thử trên một miếng vải cùng loại với vải may sản phẩm. Kiểm tra chất lượng miếng vải sau khi là. Điều chỉnh nhiệt độ là và l- ượng hơi cho thích hợp nếu cần thiết, thử lại và khẳng định chắc chắn chế độ công nghệ là thích hợp. * Các thao tác trong quá trình là + Là gập mép, chuẩn bị cho may: Trong quá trình gia công các cụm chi tiết, lắp ráp sản phẩm may, có nhiều chi tiết, vị trí cần phải là gấp mép trước khi may. Điều đó giúp cho quá trình may được dễ dàng hơn, các chi tiết đảm bảo chất lượng sau khi may. Chẳng hạn như là gập miệng túi trước khi may miệng túi; là gấp nẹp, trước khi may nẹp; là xung quanh thân túi trước khi may túi vào thân áo... Để thực hiện các công việc này, cần chuẩn bị chi tiết được là với kích thước chính xác; mẫu là bằng bìa cứng; yêu cầu của chi tiết được là. Khi là, đặt mặt trái của chi tiết lên trên, đặt mẫu là lên trên chi tiết cho đúng vị trí rồi gấp mép theo yêu cầu. Cần chú ý gập lần lượt các mép của chi tiết để là các mép vải sẽ lần lượt gói gọn nhau và khi may vào chi tiết khác sẽ dễ dàng hơn. + Là tạo hình dạng cho các chi tiết sau khi may: Các chi tiết như nắp túi, cổ áo, măng séc... sau khi may lộn, cần gọt sửa đường may sao cho trên các cạnh thẳng, các mép ít cong thì mép đường may còn từ 0,5-0,7cm; tại các góc hoặc mép cong nhiều còn 0,2-0,3cm. Các chi tiết cần được lộn sát mép. ở các góc nhọn đặt chỉ để lộn nếu cần. Khi bắt đầu là, đặt mặt lót của chi tiết lên trên và là từ mép của đường may lộn vào phía trong của chi tiết. Sau đó là lại ở mặt phải. Cần chú ý yêu cầu của chi tiết cần là lé hay là cặp chì. Nếu yêu cầu là lé, mép của lớp vải trên tại đường may lộn được đẩy so le với lớp dưới 0,1cm. Nếu yêu cầu là cặp chì thì khi là, cần vét sát mép đường may lộn sao cho 2 mép của lớp vải trên và dưới cân bằng nhau.
  • 33. 33 + Là đường may: Các đường liên kết sau khi may có thể được là rẽ hoặc là lật. Nếu là rẽ thì đặt mặt trái của đường may lên trên, sử dụng tay trái và mũi bàn là để rẽ 2 mép vải của đường may sao cho vét sát mép đường may. Nếu là lật chi tiết thì nên đặt mặt phải của đường may lên trên, dùng cạnh của đế bàn là gạt vuông góc với đường may để là sát mép đường may, cố định 2 mép vải của đường may về một phía. Có thể là sau một loạt các đường may trên các chi tiết khác nhau. Là từng đường may một xong rồi mới chuyển sang đường khác. Là bên mặt trái để tránh để lại vết trên mặt vải, để bảo vệ đế bàn là cho khỏi xước, nên gỡ các kim ghim ra khỏi vải trước khi là. + Là các nếp gấp: Có thể may ghim các nếp gấp theo vị trí đánh dấu trước khi là. Sau đó là để tạo nếp gấp theo đường may rồi tháo đường may ghim. Ta sẽ có các nếp gấp như vị trí đánh dấu. Để là phần rút chun tạo sóng vải trên quần áo, phần vải được rút chun trải tự nhiên trên mặt bàn, phần vải còn lại được trải phẳng, giữ phần vải phải bởi bàn là bằng tay phải, tay trái kéo nhẹ vải rút chun theo chiều dọc của các nếp gấp vải, đưa bàn là nhẹ nhàng theo chiều nếp gấp nhưng không nén. Các nếp gấp nhỏ sau khi được may can rút chun sẽ hình thành một cách tự nhiên. * Yêu cầu của quá trình là: - Là phẳng diện tích của chi tiết, là sát mép các đường may, các đường là lé theo đúng yêu cầu về hướng và độ lé, hình dạng của các chi tiết sau khi là đúng với yêu cầu của thiết kế. Không làm giảm chất lượng của vải sau khi là như cháy, xém, biến màu hay có mùi... 1.5.2. Dán dựng Dựng dính là lớp vật liệu được dán vào mặt trái của vải may quần áo, dùng để tăng khả năng tạo dáng, giữ hình dạng cho các chi tiết và sản phẩm. Để lựa chọn loại dựng cho thích hợp cần xem xét loại vải để may, kiểu quần áo và điều kiện sử dụng sản phẩm cũng như đặc điểm quá trình giặt giũ… * Chuẩn bị các chi tiết để dán dựng: Chi tiết vải được dán dựng và chi tiết dựng đã cắt chính xác. * Chuẩn bị bàn là để dán dựng: + Kiểm tra dây nối, phích cắm, bàn là. + Cắm điện, kiểm tra và đặt nhiệt độ bàn là thích hợp với loại dựng, loại vải ngoài. + Dán thử với loại dựng và vải cần dán; kiểm tra chất lượng sau khi dán về độ phẳng phiu của chi tiết, độ kết dính của dựng với vải, độ co của vải và dựng sau khi dán; điều chỉnh nhiệt độ cho thích hợp nếu cần thiết. + Đặt chi tiết vải sẽ dán dựng lên bàn sao cho mặt trái lên trên. Đặt chi tiết dựng vào vị trí chính xác cần dán với mặt có nhựa dính úp vào mặt trái của vải. Dùng bàn là ép nhẹ bắt đầu từ một phía của chi tiết tiến dần cho đến đầu kia của chi tiết cho đến khi toàn bộ chi tiết dựng dính chặt vào vải. Chú ý tại mỗi vị trí đặt bàn là xuống để dán, nếu chi tiết dán không cho qua máy ép mà chỉ dán bằng bàn là thì thời gian dán phải đủ lớn để làm chảy hết nhựa dính trên nền của dựng, rồi mới chuyển bàn là sang vị trí khác. Nếu dịch chuyển bàn là sang vị trí khác khi nhựa chưa tan
  • 34. 34 chảy hết, sự kết dính giữa vải và nền của dựng chưa hoàn toàn sẽ làm cho bong rộp dựng dính hoặc rúm vải hoặc dựng do sự co không đều giữa 2 lớp vật liệu. + Kiểm tra lại chi tiết dán dựng. * Yêu cầu của quá trình dán dựng: + Chọn loại dựng phù hợp với vải về độ dày và yêu cầu tạo dáng của chi tiết. + Chi tiết dán dựng chắc chắn, êm phẳng, không phồng dộp, nhăn rúm, đúng vị trí. + Không tràn nhựa dính sang mặt phải, không giảm chất lượng của vải ngoài như cháy, xém, biến màu, có mùi... sau khi dán dựng. 1.5.3. Một số qui định về sử dụng và bảo dưỡng bàn là - Trước khi sử dụng bàn là, luôn luôn phải kiểm tra dây điện, phích cắm, bình nước để sửa chữa hoặc bổ sung kịp thời. - Nước sử dụng cho bàn là phải là nước sạch, không có lắng cặn, - Đế bàn là phải luôn được giữ gìn và lau chùi sạch sẽ, tránh bị xước, dính bẩn... - Phải vệ sinh bình nước của bàn là thường xuyên để tránh bụi bẩn và lắng cặn. - Luôn kiểm tra và đặt chế độ nhiệt độ, hơi ẩm khi là phù hợp với vật liệu để tránh bị cháy xém vật liệu, dính vào đế bàn là. - Khi là xong phải đặt bàn là vào đúng nơi qui định, rút phích cắm khi kết thúc công việc để phòng tránh cháy nổ. 1.6. các đường may theo hình dạng cơ bản 1.6.1. Yêu cầu kỹ thuật của đường may máy 1 kim mũi thoi (301) - Các mũi may trên đường may phải có cấu trúc đúng: S?c cang chỉ trên và dưới phự h?p, hai chỉ đan thắt nhau ở giữa của các lớp vật liệu (mũi may cân bằng). - Mật độ mũi may đúng yêu cầu. - Kim và chỉ phải được lựa chọn phù hợp với vải và cấu trúc đường may. - Đường may có hình dạng, vị trí và kích thước đúng yêu cầu. - Lại mũi chắc chắn 3 mũi trùng khít đầu và cuối đường may. - Các mũi may đều, không bỏ mũi, nhất là tại các vị trí góc nhọn (có sự chuyển hướng của đường may) và êm phẳng. - Đường may phải liên tục suốt chiều dài cần thiết và không nối chỉ giữa chừng. 1.6.2. Các đường may theo hình dạng cơ bản. a, Đường may thẳng: Đường may thẳng rất thường gặp trong khi may các sản phẩm. Ví dụ như đường sườn áo, gấu áo, dọc quần, dàng quần... Khi may đường may thẳng, cần chú ý sao cho vị trí đường may chính xác hoặc khoảng cách từ đường may đến mép vải đúng theo qui định, các mép vải được sắp bằng nhau, cần giữ cho lớp vải trên và lớp vải dưới dịch chuyển đều nhau, tránh co hụt lớp dưới và thừa lớp vải trên. Để may một đường may thẳng dài, cần xếp các mép vải thẳng hàng và may từng đoạn, sau đó xếp bằng các mép vải và may tiếp.
  • 35. 35 b, Đường may gấp khúc: Đường may gấp khúc rất hay gặp trên các sản phẩm may, chẳng hạn khi may túi ốp lên thân áo, may các đường trang trí, may lộn nắp túi, cổ áo... Khi may đường gấp khúc, cần chú ý sao cho các lớp vải phải trùng nhau ở những điểm có mép gấp khúc. Khi chuyển hướng đường may tại điểm gấp khúc, kim phải đang cắm trong vải và ở vị trí thấp nhất để tránh gãy kim và bỏ mũi may tại vị trí chuyển hướng. Các lớp vải may với nhau phải được đặt êm phẳng để tránh biến dạng chi tiết sau khi lộn sang mặt phải của vải. Đường gấp khúc thường gặp có thể là đường may ziczắc, may theo hình vuông, hình chữ nhật... c, Đường may cong: Các đường may dạng lượn sóng hoặc lượn tròn rất hay gặp trong quá trình may sản phẩm. Ví dụ như đường may lộn cổ sen tròn, đường may lượn tròn theo đáy túi, các đường trang trí... Để may đường cong theo các dạng này, không nên may với mũi may có chiều dài lớn (mật độ mũi may thấp), cũng không thể may liên tục với đoạn đường may quá dài mà phải may từng đoạn ngắn để đường may chính xác và êm phẳng giữa các lớp vải. Các đường may thường được đánh dấu vị trí hoặc may theo mép vải. Cần chú ý mỗi lần dừng và điều chỉnh hướng may, kim phải nằm trong vải mới không gây bỏ mũi. Mặt khác, khi điều chỉnh hướng may, bắt buộc phải nâng chân vịt dù lượng điều chỉnh hướng may là nhỏ để tránh vặn, giữ cho các lớp vải êm phẳng. 1.6.3. Thực hành: a, May các đường trên máy 1 kim theo các hình dạng khác nhau trên giấy (không chỉ) với mật độ mũi may 5mũi/cm: - May các đường thẳng song song cách đều 1cm. - May đường gấp khúc theo cạnh của hình vuông cách đều 1cm. - May đường xoắn ốc cách đều 1cm. - May đường zic zắc song song cách đều 1cm. - May đường lượn sóng song song cách đều 1cm. b, May các đường trên máy 1 kim theo các hình dạng khác nhau trên giấy (có chỉ) với mật độ mũi may 5mũi/cm. c, May các đường trên máy 1 kim theo các hình dạng khác nhau trên vải (có chỉ) với mật độ mũi may 5mũi/cm. 10 ®−êng 20 cm 4cm 3cm
  • 36. 36 6 cm Hình 39- May theo các đường dạng hình học khác nhau 1.7. CÁC ĐƯỜNG LIÊN KẾT CƠ BẢN Trong sản xuất quần áo, các đường may có các chức năng cơ bản như can nối các chi tiết, tạo hình dáng cho chi tiết, bọc mép các chi tiết, trang trí sản phẩm. Các đường may liên kết rất phong phú về hình dạng và cấu trúc. Cần nắm vững phương pháp thực hiện các dạng đường liên kết, tính chất và phạm vi ứng dụng của chúng để lựa chọn cho phù hợp với yêu cầu sản phẩm. Dựa vào công dụng và cấu trúc của các đường liên kết, có thể phân loại chúng theo các nhóm như sau: 1.7.1. Đường may can: Đường may can là đường may dùng để can nối 2 hay nhiều mảnh vải với nhau. Tuỳ theo vị trí của mép vải sau khi may can hay cách xử lý tiếp theo lại được chia thành các loại đường may can khác nhau. Đây là đường may thông dụng, đơn giản và tốn ít chỉ. 1.7.1.1. Đường may can rẽ: Đường may can rẽ là đường may can mà 2 mép vải tại đường can nối được là rẽ về 2 phía của đường may. Đường may này êm phẳng, mềm mại, không cộm cứng, thường vắt sổ các mép vải trước khi may can nếu sản phẩm chỉ có một lớp. Thường dùng để may can các chi tiết lớp vải lần ngoài của áo vét, quần, áo, váy dành cho phụ nữ... Hình 40- Đường may can rẽ Cách may: - Sắp bằng 2 mép vải của 2 mảnh vải cần can. May từ đầu này đến đầu kia với độ rộng của mép đường may theo yêu cầu cụ thể (Thường là 1cm với các đường may thẳng; 0,5-0,7 cm với các đường may cong). - Là rẽ 2 mép vải ở mặt trái của đường may bằng bàn là. Khi là, nên dùng phần mũi bàn là và vuốt phẳng 2 mảnh vải sao cho đường may được vét sát, phẳng phiu. Yêu cầu: 3cm
  • 37. 37 Đường may thẳng hay cong theo đúng như hình dạng của mép vải thiết kế, lại mũi chắc chắn ở 2 đầu đường may, mật độ mũi may đúng qui định, độ rộng mép đường may đúng yêu cầu, hai mép vải bằng nhau, đường may có sức căng chỉ đúng, không gây nhăn rúm, bai dãn. Mép vải là rẽ vét sát đường may, không làm hỏng vải khi là. 1.7.1.2. Đường may can lật: Đường may can lật là đường may can nhưng 2 mép vải của đường may được lật về một phía. Đường may này thường dùng cho các sản phẩm mà tại đường can nối, yêu cầu về sự mềm mại và phẳng phiu không quá cao. Ví dụ: áo sơ mi nam, quần bộ đồ mặc nhà dành cho nam nữ, áo jacket... Hình 41 - Đường may can lật Cách may: - Sắp bằng 2 mép vải và may 1 đường may can như trên. - Đặt 2 mảnh vải về 1 phía và là mép đường may ở mặt trái sao cho êm phẳng. - Lật mặt phải của vải, sắp cho mép đường may lật về phía được qui định, là đẩy ngang vuông góc với đường may từ phía mảnh vải không có mép lật, qua đường may sang mảnh bên kia sao cho vét sát đường may. Yêu cầu: Đường may theo đúng như hình dạng thiết kế, lại mũi chắc chắn ở 2 đầu đường may, mật độ mũi may đúng qui định, độ rộng mép đường may đúng yêu cầu, đường may có sức căng chỉ đúng, không gây nhăn rúm, bai dãn. Mép vải là lật vét sát đường may và đúng hướng, không làm hỏng vải khi là. 1.7.1.3. Đường may can rẽ đè: Đường may can rẽ đè là đường may can rẽ nhưng được may đè thêm hai đường ở hai bên của đường may. Đường may này thường dùng khi trang trí hay may can các loại vải không chết nếp khi là. Thường được dùng trên áo lót nữ, áo váy nữ... Hình 42 - Đường may can rẽ đè Cách may:
  • 38. 38 - May một đường may can như trên. - Là rẽ đường may về 2 phía (nếu loại vải chết nếp khi là) - May 2 đường đè 2 bên đường may sao cho chúng cách đều đường may và đè lên mép vải đã là rẽ. Yêu cầu: Đường may thẳng hay cong theo đúng như hình dạng thiết kế, lại mũi chắc chắn ở 2 đầu đường may, mật độ mũi may đúng qui định, độ rộng mép đường may đúng yêu cầu, khoảng cách từ đường may đè đến đường may can theo đúng yêu cầu qui định, đường may có sức căng chỉ đúng, không gây nhăn rúm, bai dãn. Mép vải là rẽ vét sát đường may, không làm hỏng vải khi là. 1.7.1.4. Đường may can lật đè: Đây là đường may can lật nhưng có thêm một đường may đè lên phía mép vải được lật sang. Đường may này thường ứng dụng rất phổ biến trên đường dọc quần kaki, quần bò, quần áo trẻ em, áo jacket... cho cảm giác khoẻ mạnh và cứng cáp, chắc chắn, bền. Hình 43- Đường may can lật đè Cách may: - Thực hiện đường may can lật. - Lật mặt phải của vải, may đường may đè cách đưòng may can với khoảng cách theo qui định. Yêu cầu: Đường may thẳng hay cong theo đúng như hình dạng thiết kế, lại mũi chắc chắn ở 2 đầu đường may, mật độ mũi may đúng qui định, độ rộng mép đường may đúng yêu cầu, đường may có sức căng chỉ đúng, không gây nhăn rúm, bai dãn. Mép vải là lật vét sát đường may, không làm hỏng vải khi là. Đường may đè cách đường can theo khoảng cách qui định. Không trượt khỏi mép vải của đường may can. 1.7.1.5. Đường may can kê mép hở: Là đường may can được tạo thành bằng cách đặt 2 mảnh vải giao nhau một lượng nhất định và cố định bằng một đường may. Đường may này thường dùng để can nối các loại vải dày và cứng, các loại vải không tuột mép, may các dải băng trang trí lên mặt vải, can các lớp dựng như dựng cổ, dựng măng séc để chỗ nối không quá dày... Hình 44- Đường may can kê mép hở Cách may:
  • 39. 39 Sắp cho 2 mép vải giao nhau 1cm hoặc theo yêu cầu, đặt cân đối và êm phẳng, may vào chính giữa phần giao nhau một đường may can. Yêu cầu: Đường may êm phẳng, 2 mép vải giao nhau đúng qui định, đường may can nằm giữa phần giao nhau. 1.7.1.6. Đường may can kê ráp: Là đường may can mà 2 lớp vải được nối với nhau nhờ một dải vải khác và các đường may. 2 mảnh vải can nối chỉ được đặt tiếp giáp, được may với một dải vải đặt dưói 2 mép vải đó bằng 3 đường may: 2 đường 2 bên và 1 đường chần hình chữ N. Phạm vi ứng dụng: đường may này thường dùng để can nối các loại vải dày bằng len, dạ, dựng không dính... Hình 45- Đường may can kê ráp Cách may: - Sửa cho 2 mép của 2 mảnh vải can bằng và thẳng mép. - Sắp cho 2 mép vải sát nhau, đặt dưới một dải vải kê có bản rộng theo qui định, may 2 đường song song để giữ 2 mảnh vải can vào dải kê cách nhau 1-1,5 cm. May chần hình chữ N qua 2 mép vải như hình vẽ. Yêu cầu: 2 mép vải sát nhau. Đường may can kê và chần hình chữ N đều, cân đối. 1.7.1.7. Đường may can kê gập mép kín: Đường may can kê gập mép kín là đường may can kê nhưng mép của mảnh vải nằm trên được gập kín. Đường may này thường dùng để may can 2 mảnh trên áo jacket, may túi ốp vào thân áo, may các dải băng trang trí lên thân sản phẩm... Hình 46- Đường may can kê gập mép kín Cách may: - Đánh dấu vị trí sẽ may can nếu đường may can không ở mép lớp vải dưới. - Là gập mép vải của lớp trên theo hình dạng của mép đường may. - Đặt lớp vải trên lên lớp vải dưới vào vị trí đường may, May một đường theo mép vải đã là gập, cách mép với độ rộng qui định. Yêu cầu:
  • 40. 40 Đường may êm phẳng, có hình dạng đúng yêu cầu thiết kế, đường may cách đều mép gập của vải với độ rộng qui định. 2 lớp vải không nhăn. 1.7.1.8. Đường may can kê lé viền: Đường may can kê lé viền là đường may can kê nhưng giữa lớp vải trên và lớp vải dưới có thêm một dải vải tạo viền trang trí. Đường may này thường dùng cho các chi tiết như gấu quần, cửa tay của quần áo pyjama, túi ốp, túi dọc... Hình 47- Đường may can kê lé viền Cách may: Là gập đôi sợi viền, sửa cho bằng mép, gập mép lớp vải trên, đặt lên trên sợi viền sao cho bản rộng sợi viền đúng qui định, đúng vị trí. May 1 đường cách mép gập của lớp vải trên 0,1cm. Có thể may bằng cách ghim trước sợi viền với lớp vải phía trên bằng 1 đường may ghim 1, sau đó lật mặt viền và may đường can kê số 2 thì sẽ cho kết quả đều và dễ may hơn. Yêu cầu: Đường may phải thẳng đều, mí 0,1 cm lớp vải trên ở mép gập, không trượt khỏi mép vải, dải viền đều bản rộng 0,2 - 0,3 cm trên mặt phải của lớp vải dưới. 1.7.1.9. Đường may can cuốn: Đường may can cuốn là đường may can nhưng các mép vải được cuộn kín, do đó không nhìn thấy mép vải kể cả mặt trái và mặt phải. - May cuốn 1 đường: là đường may can nhưng 2 mép vải được đặt so le nhau 0,6 cm, mép của lớp dước bọc lấy mép của lớp trên và được gập kín mép. Đường may này thường dùng cho đường sườn, bụng tay, dàng quần, đũng quần bà ba... Hình 48- May cuốn 1 đường Cách may: úp 2 mặt phải của vải vào nhau sao cho mép dưới rộng hơn mép trên 0,6 cm, bẻ mép dưới ôm lấy ép trên, bẻ mép 2 lớp một lần gập nữa, may mí đè mép bẻ lần 2. Yêu cầu: Đường may mí đè mép gập của lớp dưới, không trượt khỏi mép vải, không vặn, cuốn kín các mép vải.