Luận Văn Quyền Bình Đẳng Giữa Vợ Và Chồng Theo Luật Hôn Nhân. Nghiên cứu vấn đề quyền bình đẳng giữa vợ và chồng theo luật HN&GĐ Việt Nam. Đây không chỉ đơn thuần là sự tổng hợp các quy định của pháp luật HN&GĐ về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng mà còn nhằm để xem xét diễn biến của quá trình đảm bảo quyền con ngƣời qua từng giai đoạn lịch sử nƣớc ta, qua đó thấy đƣợc sự phát triển của xã hội về vấn đề này cũng nhƣ nhận ra những điểm còn hạn chế để đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm khắc phục.
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
Luận Văn Quyền Bình Đẳng Giữa Vợ Và Chồng Theo Luật Hôn Nhân.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ MAI HƢƠNG
QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA VỢ VÀ
CHỒNG THEO LUẬT HÔN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ MAI HƢƠNG
QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA VỢ VÀ
CHỒNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Dân sự
Mã số: 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ HUY CƢƠNG
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Trần Thị Mai Hƣơng
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chƣơng 1: KHÁI LUẬN VỀ QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
8
1.1. Khái niệm và đặc điểm của quyền bình đẳng giữa vợ và chồng ...............8
1.1.1. Khái niệm quyền bình đẳng giữa vợ và chồng .......................................8
1.1.2. Đặc điểm của quyền bình đẳng giữa vợ và chồng ................................12
1.2. Hiến chƣơng Liên Hiệp Quốc và một số Luật Quốc tế về quyền bình đẳng
giữa vợ và chồng .............................................................................................16
1.3. Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng dƣới góc độ xã hội và góc độ pháp lý
.........................................................................................................................21
1.3.1. Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng dƣới góc độ xã hội.......................22
1.3.2. Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng dƣới góc độ pháp lý.....................24
1.4. Vai trò, ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa vợ và chồng .........................25
1.4.1. Vai trò của quyền bình đẳng giữa vợ và chồng ....................................25
1.4.2. Ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa vợ và chồng...................................28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................30
Chƣơng 2: NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA VỢ VÀ
CHỒNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM..........31
2.1. Nguyên tắc chung về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng theo quy định
pháp luật hiện hành .........................................................................................31
2.1.1. Nguyên tắc Hiến định............................................................................31
2.1.2. Nguyên tắc chung Luật Dân sự.............................................................32
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2. Khái quát vấn đề quyền bình đẳng giữa vợ và chồng theo Luật Hôn nhân
và gia đình Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử.................................................33
2.2.1. Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong pháp luật thời kỳ phong kiến
.........................................................................................................................33
2.2.2. Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong pháp luật thời kỳ Pháp thuộc
.........................................................................................................................40
2.2.3. Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong pháp luật hôn nhân và gia đình
Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám (1945) đến nay ......................................47
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................30
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP GÓP
PHẦN TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG
GIỮA VỢ VÀ CHỒNG ................................................................................82
3.1. Thực trạng quyền bình đẳng giữa vợ và chồng........................................82
3.1.1. Thành tựu đạt đƣợc...............................................................................82
3.1.2. Một số bất cập, hạn chế.........................................................................88
3.2. Một số kiến nghị, giải pháp góp phần tăng cƣờng hiệu quả bảo đảm
quyền bình đẳng giữa vợ và chồng .................................................................92
3.2.1. Kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về quyền bình đẳng
giữa vợ và chồng .............................................................................................93
3.2.2. Một số kiến nghị về tổ chức thực hiện và áp dụng quyền bình đẳng giữa
vợ và chồng .....................................................................................................95
3.2.3. Nâng cao vai trò của gia đình trong nhận thức và thực hiện quyền bình
đẳng giữa vợ và chồng ....................................................................................97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...............................................................................30
KẾT LUẬN ..................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................102
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HN&GĐ Hôn nhân và gia đình
QTHL Quốc Triều Hình Luật
HVLL Hoàng Việt Luật Lệ
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình xã hội hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang
trong quá trình chuyển đổi và phát triển về mọi mặt của đời sống xã hội. Việt
Nam là một trong những quốc gia luôn coi trọng vấn đề quyền bình đẳng và coi
đó chính là mục tiêu mang tính chiến lƣợc nhằm đảm bảo quyền con ngƣời nói
chung và quyền bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình nói riêng. Đặc biệt
là sự bình đẳng giữa vợ và chồng. Chính vì vậy, trong các văn kiện của Đảng và
trong các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc, quyền bình đẳng giữa vợ và chồng
luôn đƣợc quan tâm sâu sắc. Trong lĩnh vực HN&GĐ, nhìn chung, quyền bình
đẳng giữa vợ và chồng đƣợc đề cập khá cụ thể và chi tiết trong các quy định của
pháp luật và ngày càng có xu hƣớng hoàn thiện hơn. Điều đó cho thấy sự quan
tâm của Đảng, của Nhà nƣớc và của toàn xã hội đến vấn đề này đồng thời góp
phần vào mục tiêu chung là bình đẳng giới trên toàn thế giới. Tuy nhiên, các quy
định đó vẫn còn nhiều bất cập, chƣa hoàn thiện trong từng trƣờng hợp cụ thể các
vấn đề về quyền nhân thân và quyền tài sản giữa vợ và chồng, ảnh hƣởng đến
việc đảm bảo quyền bình đẳng cho các bên.
Hơn nữa, trên thực tế, sự giải phóng ngƣời phụ nữ, ngƣời vợ dƣờng
nhƣ chỉ dừng lại ở cái mà cơ chế xã hội mới mang lại, chƣa đi sâu vào đời
sống gia đình. Trong các gia đình ít nhiều vẫn tồn tại các hiện tƣợng bất bình
đẳng giữa vợ và chồng nhƣ chƣa ghi nhận đúng vai trò của ngƣời vợ, sự
phân công lao động trong gia đình chƣa hợp lý, sự phân biệt đối xử, bạo lực
trong gia đình…
Trƣớc tình hình thực tế về vấn đề quyền bình đẳng giữa vợ và chồng
trong những năm qua mặc dù đã đạt đƣợc những kết quả tốt đẹp, đáp ứng
đƣợc nhu cầu, nguyện vọng và đảm bảo quyền lợi cho cả đôi bên thì còn có
1
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
không ít những trƣờng hợp xảy ra mâu thuẫn, trong đời sống gia đình thì
ngƣời vợ thƣờng là ngƣời phải chịu nhiều thiệt thòi hơn. Đó là do phong tục
tập quán và tƣ tƣởng lạc hậu luôn bảo vệ quyền lợi của ngƣời chồng vốn dĩ
đã ăn sâu vào tiềm thức của mọi tầng lớp trong xã hội. Ngƣời phụ nữ, ngƣời
vợ còn có thái độ tự ti an phận không muốn tự đòi quyền lợi cho riêng mình.
Bên cạnh đó là công tác tuyên truyền pháp luật vẫn chƣa sâu rộng dẫn đến sự
hiểu biết về pháp luật còn quá ít. Chính vì thế vẫn tồn tại sự bất bình đẳng
giữa vợ và chồng trong gia đình.
Tuân thủ và thực hiện nguyên tắc quyền bình đẳng giữa vợ và chồng
trong HN&GĐ là yêu cầu bắt buộc với tất cả các cơ quan, tổ chức và mọi cá
nhân trong xã hội. Làm đƣợc điều đó sẽ góp phần xóa bỏ chế độ HN&GĐ
phong kiến lạc hậu đồng thời củng cố và xây dựng chế độ HN&GĐ xã hội
chủ nghĩa đặc biệt là bảo vệ quyền lợi chính đáng cho ngƣời phụ nữ, ngƣời
vợ trong gia đình giải phóng họ khỏi thân phận lệ thuộc và bất bình đẳng giữa
vợ và chồng cũng nhƣ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quyền bình đẳng giữa vợ và
chồng theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu pháp luật về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng là một
mảng đề tài lớn đƣợc khá nhiều nhà khoa học, thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm.
Trong khoa học luật nói chung và pháp luật về HN&GĐ nói riêng, quyền bình
đẳng giữa vợ và chồng đƣợc nghiên cứu nhƣ một cơ sở pháp lý quan trọng
tạo khung sƣờn cho việc ban hành các quy phạm pháp luật nhằm thực hiện tốt
mọi chính sách về quyền bình đẳng của con ngƣời.
Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau
đề cập có liên quan tới vấn đề quyền bình đẳng giữa vợ và chồng, nhƣ sau:
2
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhóm luận văn: Ở nhóm này có thể liệt kê đến một số công trình
nghiên cứu khoa học tiêu biểu nhƣ: Luận án tiến sĩ luật học, Nguyễn Văn Cừ,
Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ Việt Nam, Đại học luật Hà
Nội; Luận văn thạc sĩ luật học, Bùi Thị Mừng, Bảo vệ quyền lợi của phụ nữ
trong Luật HN&GĐ Việt Nam, Đại học luật Hà Nội; Luận văn thạc sĩ luật
học, Vũ Thị Thanh Huyền, Bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong pháp
luật HN&GĐ Việt Nam, Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội,… Những luận
văn trên các tác giả đã đi vào nghiên cứu, đề cập tới vấn đề quyền bình đẳng
giữa vợ và chồng theo luật HN&GĐ, tuy nhiên mới chỉ đi sâu nghiên cứu vấn
đề ở từng khía cạnh cụ thể nhƣ về chế độ tài sản hay bảo đảm quyền bình
đẳng của phụ nữ trong HN&GĐ. Vì vậy, chƣa có cái nhìn tổng quát về vấn đề
quyền bình đẳng giữa vợ và chồng theo luật HN&GĐ Việt Nam.
Nhóm giáo trình, sách bình luận chuyên sâu: Giáo trình Luật Dân sự;
Giáo trình Luật HN&GĐ Việt Nam; Sách chuyên khảo, TS. Nguyễn Văn Cừ,
Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật HN&GĐ Việt Nam; TS. Nguyễn
Văn Cừ và TS. Ngô Thị Hƣờng, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật
HN&GĐ năm 2000; Nguyễn Ngọc Điện, Bình luận khoa học Luật HN&GĐ
Việt Nam – Tập 1,… Hầu hết các công trình này mới chỉ dừng lại ở việc phân
tích, bình luận các quy định của luật HN&GĐ về vấn đề quyền bình đẳng giữa
vợ và chồng nói chung chƣa đề cập cụ thể qua các giai đoạn lịch sử và đƣa ra
thực tiễn thi hành pháp luật HN&GĐ về vấn đề trên.
Nhóm các bài báo, tạp chí chuyên ngành Luật: Các bài nghiên cứu
thuộc nhóm này chủ yếu đƣợc đề cập trên các tạp chí nhƣ: Tạp chí luật học,
TS. Nguyễn Văn Cừ, Quyền sở hữu của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm
2000; Tạp chí nhà nƣớc và pháp luật, TS. Nguyễn Văn Cừ, Quyền bình đẳng
của vợ chồng đối với tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất theo Luật HN&GĐ
năm 2000; Tạp chí tòa án, TS. Nguyễn Văn Cừ, Chia tài sản chung của vợ
3
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chồng khi hôn nhân đang tồn tại,… Phần lớn các bài viết này chỉ đề cập tới
một số khía cạnh cụ thể của vấn đề quyền bình đẳng giữa vợ chồng mà chƣa
có tính khái quát, tổng hợp vấn đề.
Tóm lại, cho đến nay dù đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về
quyền bình đẳng giữa vợ và chồng theo luật HN&GĐ Việt Nam nhƣng các công
trình đó chỉ chủ yếu tập trung vào một khía cạnh cụ thể của vấn đề hoặc nghiên
cứu vấn đề ở một thời kỳ nhất định. Chƣa có công trình nào đề cập tới vấn đề
quyền bình đẳng giữa vợ và chồng theo luật HN&GĐ Việt Nam một cách tổng
hợp và toàn diện. Tiếp tục kế thừa những thành quả nghiên cứu của các công
trình, bài viết trên đây, luận văn đi sâu tìm hiểu một cách có hệ thống, toàn diện
về vấn đề quyền bình đẳng giữa vợ và chồng theo luật HN&GĐ Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu vấn đề quyền bình đẳng giữa vợ và chồng theo luật
HN&GĐ Việt Nam. Đây không chỉ đơn thuần là sự tổng hợp các quy định của
pháp luật HN&GĐ về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng mà còn nhằm để
xem xét diễn biến của quá trình đảm bảo quyền con ngƣời qua từng giai đoạn
lịch sử nƣớc ta, qua đó thấy đƣợc sự phát triển của xã hội về vấn đề này cũng
nhƣ nhận ra những điểm còn hạn chế để đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm
khắc phục. Luận văn đặt ra những mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây:
Một là, phân tích, tìm hiểu nội hàm của khái niệm quyền bình đẳng
giữa vợ và chồng; nhận diện những đặc điểm cơ bản của khái niệm này; tìm
hiểu các quy định của Liên hợp quốc và pháp luật Quốc tế về quyền bình đẳng
giữa vợ và chồng; phân tích quyền này dƣới góc độ xã hội và góc độ pháp lý
và vai trò, ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa vợ và chồng.
Hai là, tìm hiểu, hệ thống hóa cơ sở lý luận pháp luật HN&GĐ Việt
Nam về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng qua các thời kỳ lịch sử và đƣa ra
các đánh giá sơ bộ mức độ phát triển, hoàn thiện luật;
4
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Ba là, nghiên cứu, đánh giá thực trạng áp dụng luật HN&GĐ Việt Nam
hiện nay về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng và đƣa ra định hƣớng các giải
pháp góp phần tăng cƣờng hiệu quả áp dụng luật HN&GĐ về giải quyết các
vấn đề liên quan đến quyền bình đẳng giữa vợ và chồng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp lịch sử, so sánh, phân
tích, tổng hợp, thống kê và vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng chủ nghĩa
Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về
vấn đề quyền bình đẳng giữa vợ và chồng và làm sáng tỏ các vấn đề đƣợc
nghiên cứu trong luận văn. Bên cạnh đó, luận văn vận dụng các thành tựu
nghiên cứu khoa học, những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên
cứu, sách chuyên khảo, bài viết của các tác giả khác để phát triển nội dung
nghiên cứu trong luận văn.
5. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Cho đến nay đã có một số tác giả bƣớc đầu đã nghiên cứu pháp luật về
quyền bình đẳng giữa vợ và chồng, song những tác giả này chỉ mới đề cập
một số khía cạnh của vấn đề hoặc gián tiếp, có liên quan đến vấn đề chứ
không trực tiếp đề cập vấn đề một cách cụ thể và tổng hợp trong hệ thống
pháp luật HN&GĐ Việt Nam. Vì vậy, đây là công trình mới nghiên cứu có hệ
thống lý luận qua từng giai đoạn lịch sử nƣớc ta cũng nhƣ thực trạng áp dụng
và đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật HN&GĐ Việt Nam
về vấn đề quyền bình đẳng giữa vợ và chồng. Những đóng góp của luận văn
thể hiện tập trung ở các nội dung sau đây:
Thứ nhất, trên cơ sở phân tích, tổng hợp các quy định của pháp luật, tác
giả đƣa ra quan điểm của mình về khái niệm quyền bình đẳng giữa vợ và
chồng, đặc điểm cơ bản của quyền này; đồng thời phân tích các quy định
trong Liên hợp quốc và pháp luật Quốc tế có liên quan về quyền bình đẳng
5
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
giữa vợ và chồng và nhìn nhận về vấn đề này dƣới hai góc độ xã hội và pháp
lý; qua đó thấy đƣợc tầm quan trọng của quyền này trong thực tiễn đời sống.
Thứ hai, tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá các quy định của luật
HN&GĐ Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử về quyền bình đẳng giữa vợ và
chồng, qua đó thấy đƣợc diễn biến cũng nhƣ mức độ hoàn thiện pháp luật về
vấn đề quyền bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt là quyền
bình đẳng giữa vợ và chồng ở nƣớc ta. Những điểm mới của Luật HN&GĐ
năm 2014 có những đóng góp và khắc phục hạn chế về quyền bình đẳng giữa
vợ và chồng mà những năm về trƣớc chƣa thực hiện đƣợc.
Thứ ba, phân tích, nhận xét, đánh giá khái quát thực tiễn áp dụng luật
HN&GĐ Việt Nam hiện nay về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng và một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện quyền bình đẳng giữa vợ và chồng theo Luật
HN&GĐ Việt Nam.
6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài xoay quanh các vấn đề:
Quyền bình đẳng giữa vợ chồng và các quy phạm pháp luật quy định về
quyền bình đẳng của vợ chồng, cụ thể trong pháp luật HN&GĐ Việt Nam qua
các thời kỳ.
Kết quả đạt đƣợc của việc thực hiện các quy định pháp luật HN&GĐ Việt
Nam về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong tình hình nƣớc ta hiện nay.
Do tính chất phức tạp và rộng lớn của đề tài, luận văn giới hạn phạm vi
nghiên cứu ở việc phân tích, tìm hiểu các quy định về vấn đề quyền bình đẳng
giữa vợ và chồng quy định trong pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử: cụ
thể, trong Cổ luật Việt Nam (Quốc triều hình luật, Hoàng Việt luật lệ); pháp luật
thời kỳ Pháp thuộc (Dân luật Bắc Kỳ, Dân luật Trung Kỳ, Dân luật giản yếu
Nam Kỳ); pháp luật thời kỳ từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay ( Luật
Gia đình năm 1959, Sắc lệnh số 15/64, Bộ luật Dân sự 1972, Sắc lệnh số 97/SL,
6
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Sắc lệnh số 159/SL, Luật HN&GĐ năm 1959, Luật HN&GĐ năm 1986, Luật
HN&GĐ năm 2000, Luật HN&GĐ hiện hành năm 2014 và thực tiễn áp dụng
Luật HN&GĐ hiện nay về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng).
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Khái luận về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng.
Chương 2: Nội dung cơ bản về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng theo
Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.
Chương 3: Thực trạng và một số kiến nghị, giải pháp góp phần tăng
cƣờng hiệu quả bảo đảm quyền bình đẳng giữa vợ và chồng.
7
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chƣơng 1
KHÁI LUẬN VỀ QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
1.1. Khái niệm và đặc điểm của quyền bình đẳng giữa vợ và chồng
1.1.1. Khái niệm quyền bình đẳng giữa vợ và chồng
Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng là một trong các quyền cơ bản của
công dân đƣợc pháp luật HN&GĐ quy định nhằm mục đích xây dựng gia
đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Để có thể hiểu và
thực hiện đúng quyền này trong HN&GĐ, cần thiết phải xây dựng một khái
niệm đầy đủ và tổng hợp về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong khoa
học pháp lý. Để có đƣợc tiếng nói chung về vấn đề này, xã hội loài ngƣời đã
phải trải qua không ít khó khăn trên một chặng đƣờng tiến hóa khá dài.
Năm 1948, Liên Hiệp quốc ra Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con
ngƣời, khẳng định: "Mọi người sinh ra đều tự do và bình đẳng về phẩm giá và
các quyền". Câu đầu tiên trong Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam cũng khẳng
định: "Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng". Ý tƣởng về sự bình
đẳng này đƣợc trích dẫn từ tuyên ngôn độc lập của Mỹ và Bản Tuyên ngôn Nhân
quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp. Điều đó cho thấy “bình đẳng” là một
nguyên lý căn bản đƣợc chấp nhận bởi mọi quốc gia, mọi dân tộc. Bình đẳng là
một khái niệm chung của cả nhân loại, nó hƣớng đến việc khẳng định quyền lợi
ngang nhau của mọi ngƣời, mọi đối tƣợng, mọi nhóm ngƣời trong xã hội. Bình
đẳng là mục tiêu phấn đấu của mọi dân tộc, mọi xã hội tiến bộ và là lý tƣởng
chung của mọi cuộc cách mạng trên thế giới [10, tr.3].
Kế thừa ý tƣởng bình đẳng này, ở nƣớc ta, các quyền bình đẳng của công
dân đã đƣợc tôn trọng và bảo vệ, đồng thời đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp và
các văn bản quy phạm pháp luật. Quyền bình đẳng ở đây có nghĩa là mọi công
dân đều đƣợc bình đẳng về cơ hội, nghĩa là mọi ngƣời đều đƣợc tạo
8
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
một cơ hội nhƣ nhau để phấn đấu và vƣơn lên trong xã hội, nếu ai nỗ lực
nhiều hơn, làm việc hiệu quả hơn, tất nhiên sẽ thu đƣợc nhiều lợi ích hơn.
Hơn nữa, bình đẳng cũng bao gồm cả việc tạo điều kiện cho những nhóm
ngƣời có khó khăn hơn nhƣ ngƣời nghèo, ngƣời già, trẻ em, ngƣời tàn tật,
dân tộc thiểu số, ngƣời ở vùng sâu vùng xa… giảm bớt những khó khăn của
họ [10, tr.3]. Việc ghi quyền bình đẳng của công dân trong Hiến pháp và các
đạo luật đã thể hiện bản chất Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, khẳng định mọi công dân, không phân biệt nam nữ, đều
bình đẳng trƣớc pháp luật và trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó
có quyền bình đẳng giữa vợ và chồng.
Trong pháp luật Việt Nam, các nhà lập pháp không nêu ra khái niệm
quyền bình đẳng giữa vợ và chồng là gì mà chỉ đƣa ra các quy định về quyền
và nghĩa vụ giữa vợ và chồng với nhau để đảm bảo quyền bình đẳng giữa vợ
và chồng trong HN&GĐ, cụ thể:
Theo Điều 40 Luật Dân sự năm 2005 quy định về quyền bình đẳng của
vợ chồng: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về
mọi mặt trong gia đình và trong quan hệ dân sự, cùng nhau xây dựng gia đình
no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững”.
Điều 17 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định về bình đẳng về quyền,
nghĩa vụ giữa vợ, chồng nhƣ sau: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền,
nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và
các luật khác có liên quan”.
Có thể thấy, cả hai điều luật quy định về quyền bình đẳng giữa vợ và
chồng nêu trên đều có những điểm chung nhƣ sau:
Thứ nhất, vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang
nhau về mọi mặt trong gia đình. Mọi mặt trong gia đình có thể hiểu là vợ
9
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chồng đƣợc xác lập trên cở sở bình đẳng về nhân thân và tài sản trong quan
hệ hôn nhân cũng nhƣ khi chấm dứt hôn nhân.
Cụ thể, quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong quan hệ HN&GĐ thể
hiện thông qua các nguyên tắc cơ bản của chế độ HN&GĐ và quy định của
pháp luật HN&GĐ nhƣ sau:
- Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng thể hiện qua hôn nhân tự nguyện,
tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Nhà nƣớc và xã hội không
thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa vợ và chồng.
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về
mọi mặt trong gia đình.
- Vợ chồng chung thuỷ, thƣơng yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau,
cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
- Vợ, chồng tôn trọng quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo của nhau; giúp
đỡ, tạo điều kiện cho nhau học tập, nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn,
nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội theo nguyện
vọng và khả năng của mỗi ngƣời.
- Vợ chồng có thể uỷ quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt các
giao dịch mà theo quy định của pháp luật phải có sự đồng ý của cả vợ chồng.
- Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản chung. Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch
dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất
của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tƣ kinh doanh phải đƣợc vợ
chồng bàn bạc, thoả thuận.
- Quyền đƣợc chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện nhƣ nhau giữa vợ và
chồng để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
- Vợ, chồng có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.
10
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Có thể thấy quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trƣớc hết là thể hiện
việc vợ chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình và
trong quan hệ dân sự; bình đẳng trong việc vợ chồng cùng nhau bàn bạc và
quyết định các vấn đề liên quan đến nhân thân và tài sản của vợ chồng, của
mỗi thành viên trong gia đình, liên quan đến đời sống chung của gia đình.
Thứ hai, với mục đích xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, bình đẳng, bền
vững, hạnh phúc; quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong quan hệ hôn nhân
cần đƣợc thực hiện dựa trên nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn
nhau và không phân biệt đối xử giữa vợ và chồng trong gia đình. Khi cả hai
đều tôn trọng lẫn nhau, đƣợc thực hiện các quyền và nghĩa vụ nhƣ nhau, sẽ
không có vấn đề đặt ra là ai có quyền hạn hơn ai mà chỉ có một sự phối hợp
hài hòa để cùng nhau giải quyết mọi công việc trong gia đình. Khi cả hai đều
quên mình để hy sinh cho nhau sẽ không có vấn đề đặt ra là ai đóng góp nhiều
hơn ai mà chỉ có một sự nỗ lực nơi tự thân mỗi ngƣời để cũng nhau xây dựng
gia đình. Trong gia đình, vợ và chồng bình đẳng không có sự phân biệt đối
xử, vợ chồng tôn trọng lẫn nhau, đó là những nhân tố quyết định để xóa bỏ rất
nhiều nguyên nhân gây ra sự bất bình đẳng giữa vợ và chồng và sự rạn nứt
trong quan hệ hôn nhân, nhất là trong thời đại hiện nay vốn rất dễ chịu sự chi
phối lớn lao của yếu tố vật chất.
Qua những phân tích khái quát ở trên tác giả xin mạnh dạn tổng hợp các
quy định và đƣa ra khái niệm về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng nhƣ sau:
Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng là vợ chồng có quyền, nghĩa vụ
ngang nhau về mọi mặt trong gia đình và trong quan hệ dân sự; thể hiện việc
vợ chồng cùng nhau bàn bạc và quyết định các vấn đề liên quan đến nhân
thân và tài sản của vợ chồng, của mỗi thành viên trong gia đình, liên quan
đến đời sống chung của gia đình; cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
11
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.2. Đặc điểm của quyền bình đẳng giữa vợ và chồng
Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng đƣợc pháp luật HN&GĐ quy định
xuất phát từ những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân đã đƣợc ghi nhận
trong Hiến pháp – đạo luật cơ bản của Nhà nƣớc ta. Có thể thấy, về bản chất,
các quyền công dân chính là những quyền con ngƣời đƣợc Nhà nƣớc thừa
nhận và áp dụng cho công dân của mình. Do vậy, quyền bình đẳng giữa vợ
chồng mang đầy đủ các đặc điểm của quyền con ngƣời trong HN&GĐ, cụ thể
nhƣ sau:
“Thứ nhất, quyền bình đẳng giữa vợ và chồng phụ thuộc chặt chẽ vào
bản chất của chế độ xã hội qua mỗi giai đoạn phát triển của đất nƣớc. Dƣới
các chế độ cũ, quyền bình đẳng giữa vợ và chồng đƣợc xác định theo giáo lý
Nho giáo. Tƣ tƣởng “phụ quyền” và “gia trưởng” là nguyên tắc chủ đạo
trong các quan hệ HN&GĐ. Quyền đƣợc xác lập và ƣu tiên cho ngƣời đàn
ông, ngƣời chồng trong gia đình; trong đó, quyền và nghĩa vụ của ngƣời phụ
nữ, ngƣời vợ lại mang tính phụ thuộc vào lợi ích của ngƣời chồng. Dƣới chế
độ Nhà nƣớc ta hiện nay, quyền bình đẳng giữa vợ và chồng về HN&GĐ đã
trở thành một trong các quyền cơ bản nhất của cá nhân đƣợc pháp luật ghi
nhận trong Hiến pháp, các văn bản pháp luật có liên quan. Quyền bình đẳng
giữa vợ và chồng đƣợc thực hiện trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng,
không phân biệt đối xử, kế thừa và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống
tốt đẹp của dân tộc.
Thứ hai, quyền bình đẳng giữa vợ và chồng thƣờng đƣợc đặt trong lợi
ích chung của gia đình và xã hội. Việt Nam là một đất nƣớc nông nghiệp ở
phƣơng Đông thuộc nền văn minh lúa nƣớc – nền văn minh gắn chặt gia đình
trong vai trò là đơn vị xã hội cơ bản. Kết cấu chặt chẽ gia đình – làng xã –
Nhà nƣớc đi liền với toàn bộ tiến trình phát triển của dân tộc Việt Nam. Do
đó, khác với ngƣời phƣơng Tây thƣờng đề cao tự do cá nhân còn gia đình
12
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhiều khi xếp vào hàng thứ yếu; ngƣời Việt Nam và một số nƣớc Á Đông lại
khác mỗi cá nhân gắn bó chặt chẽ với một gia đình, làng xã. Quyền của cá
nhân vợ, chồng trong HN&GĐ vì thế thƣờng bị hạn chế bởi lợi ích của gia
đình và xã hội. Trong thực tiễn cuộc sống, một ngƣời phụ nữ Việt Nam hiện
đại khi cần cân nhắc giữa lợi ích cá nhân với lợi ích của gia đình, thì lựa chọn
lợi ích gia đình vẫn mang tính phổ biến. Đặc điểm này cho thấy, ở Việt Nam
nếu công nhận, thực thi và bảo đảm quyền bình đẳng giữa vợ và chồng nhƣ
quyền cơ bản của cá nhân mà không có sự quan tâm về mặt pháp luật, chính
sách đối với vai trò của gia đình, thì quyền bình đẳng giữa vợ và chồng mới
chỉ dừng lại ở tính chất tuyên ngôn mà chƣa thực sự tiếp nhận quyền cụ thể
trên thực tế.
Thứ ba, quyền bình đẳng giữa vợ và chồng ở Việt Nam không phải là điều
mới lạ so với nền văn hóa truyền thống của Việt Nam, nhƣng cũng có sự xung
đột nhất định bởi yếu tố tôn giáo, tín ngƣỡng. Dân tộc Việt Nam dù bất cứ giai
đoạn lịch sử nào, truyền thống tôn trọng phụ nữ, đề cao tình cảm trong gia đình
là một nét văn hóa không thay đổi. Ngƣời dân luôn thể hiện khát vọng mong
muốn đƣợc hƣởng quyền dân chủ hơn, bình đẳng hơn trong gia đình, một loạt
các bài thơ của nữ thi sĩ Hồ Xuân Hƣơng, hay các câu ca dao, tục ngữ “thuận vợ,
thuận chồng tát bể đông cũng cạn”, “râu tôm nấu với ruột bầu, chồng chan vợ
húp gật gù khen ngon”…đã phản ánh phần nào truyền thống tốt đẹp đó. Do vậy,
xét ở khía cạnh thích ứng văn hóa, ngƣời dân Việt Nam dễ tiếp nhận quyền bình
đẳng giữa vợ chồng, đặc điểm các quyền liên quan đến vai trò của ngƣời phụ nữ,
ngƣời vợ trong gia đình và xã hội. Tuy nhiên, Việt Nam cũng là đất nƣớc chịu
ảnh hƣởng bởi tôn giáo và tín ngƣỡng. Trong suốt các triều đại phong kiến Việt
Nam, tƣ tƣởng Nho giáo đã đƣợc du nhập và đề cao. Trong đó, đức hy sinh của
ngƣời phụ nữ vì gia đình, sự phụ thuộc giữa các thế hệ, sự trọng nam – khinh
nữ,…là một trong các nội dung cơ bản. Quan niệm
13
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
“phu xướng, phụ tùy”, “thuyền theo lái, gái theo chồng”, “trai năm thê, bảy
thiếp, gái chính chuyên một chồng”…đã trở thành nguyên tắc phổ biến về ứng
xử và xác định quyền trong gia đình truyền thống ở Việt Nam. Ngoài ra, cùng
với sự xuất hiện giao lƣu Đông – Tây, đặc biệt ở giai đoạn thuộc Pháp, đạo
Cơ đốc đã xuất hiện và có ảnh hƣởng nhiều vùng, địa phƣơng của Việt Nam.
Giáo lý nhà thờ cũng có những tác động không nhỏ đến thực thi quyền bình
đẳng giữa vợ và chồng, đặc biệt các quyền về kết hôn, ly hôn… Ảnh hƣởng
của tôn giáo, tín ngƣỡng đã và đang là những rào cản rất lớn trong việc thực
thi và bảo đảm quyền cá nhân của vợ, chồng trong HN&GĐ.
Thứ tư, quyền bình đẳng giữa vợ và chồng gắn bó chặt chẽ với các
quyền con ngƣời về dân sự và chính trị khác. Thực tế nhiều quyền giữa vợ và
chồng chỉ thực hiện trên thực tế ở Việt Nam nếu các quyền dân sự, chính trị
khác đã đƣợc công nhận và thực thi cho các thành viên gia đình. Ví dụ: quyền
tự do lựa chọn nơi ở, nghề nghiệp, kinh doanh của ngƣời vợ chỉ có thể đƣợc
thực hiện khi trƣớc hết nó là quyền cơ bản của công dân đƣợc Nhà nƣớc tôn
trọng và bảo vệ. Do vậy, khi công nhận, thực thi và bảo đảm quyền bình đẳng
giữa vợ và chồng phải gắn liền chặt chẽ quyền này với các quyền con ngƣời
về dân sự, chính trị khác nhƣ là sự tƣơng hỗ, điều kiện cần cho quyền bình
đẳng giữa vợ và chồng trong HN&GĐ” [40].
Thứ năm, quyền bình đẳng giữa vợ và chồng có mối liên hệ mật thiết với
pháp luật. Điều này trƣớc hết là bởi cho dù quyền bình đẳng giữa vợ và chồng có là
quyền vốn có (nguồn gốc tự nhiên) hay phải do Nhà nƣớc quy định, thì việc thực
hiện các quyền vẫn cần có pháp luật. Hầu hết những nhu cầu vốn có, tự nhiên của
con ngƣời (quyền tự nhiên của con ngƣời) không thể đƣợc bảo đảm đầy đủ nếu
không đƣợc ghi nhận bằng pháp luật, mà thông qua đó, nghĩa vụ tôn trọng và thực
thi các quyền không phải chỉ tồn tại dƣới dạng những quy tắc đạo đức mà trở thành
những quy tắc cƣ xử chung, có hiệu lực bắt buộc và thống nhất với tất cả
14
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
mọi chủ thể trong xã hội. Pháp luật Nhà nƣớc, đặc biệt Luật HN&GĐ đã và
đang đóng vai trò là một công cụ hữu hiệu giúp Nhà nƣớc đảm bảo sự tuân
thủ, thực thi quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong gia đình thông qua việc
vận dụng các quy phạm pháp luật và cơ chế pháp lý [12, tr.46].
Ngoài ra, quyền bình đẳng giữa vợ và chồng còn mang những đặc điểm
riêng biệt khác:
Thứ nhất, quyền bình đẳng giữa vợ và chồng thể hiện rõ nét trong các
quyền và nghĩa vụ về nhân thân và tài sản. Thực hiện những quyền và nghĩa
vụ về nhân thân và tài sản là nhằm bảo đảm thỏa mãn những nhu cầu tình cảm
và vật chất trong đời sống vợ chồng, bảo đảm lợi ích chung của gia đình và xã
hội. Nghĩa vụ và quyền về nhân thân giữa vợ và chồng mang yếu tố tình cảm,
là lợi ích tinh thần giữa vợ và chồng, gắn liền với bản thân vợ chồng trong
suốt thời kỳ hôn nhân. Chỉ với tƣ cách là vợ chồng của nhau thì họ mới có
các quyền và nghĩa đó. Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ chồng đóng vai
trò quan trọng trong đời sống gia đình, mang những nét đặc trƣng gắn liền với
nhân thân của vợ chồng. Quyền và nghĩa vụ tài sản giữa vợ và chồng bao gồm
quyền sở hữu tài sản, quyền và nghĩa vụ cấp dƣỡng và quyền thừa kế tài sản
[7, tr.136]. Với tƣ cách là công dân, vợ chồng có đầy đủ các quyền và nghĩa
vụ đó và đƣợc pháp luật bảo hộ. Bên cạnh đó, vợ chồng còn có các quyền và
nghĩa vụ với nhau, với gia đình và xã hội.
Thứ hai, quyền bình đẳng giữa vợ và chồng phát sinh khi có sự kiện kết
hôn, xác lập quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng và chấm dứt khi có sự kiện làm
quan hệ hôn nhân chấm dứt cụ thể trong các trƣờng hợp nhƣ sau:
Đối với quyền và nghĩa vụ về nhân thân, trong trƣờng hợp vợ, chồng
chết; ly hôn và có quyết định của Tòa án tuyên bố vợ, chồng chết: các quyền
và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng sẽ chấm dứt. Nghĩa là những quyền và
nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng phát sinh từ khi kết hôn, gắn bó tƣơng ứng
15
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
giữa vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (nhƣ nghĩa vụ thƣơng yêu, quý trọng,
chăm sóc, giúp đỡ nhau tiến bộ, nghĩa vụ chung thủy giữa vợ chồng; quyền đại
diện cho nhau..) sẽ đƣơng nhiên chấm dứt. Một số quyền nhân thân khác mà vợ,
chồng với tƣ cách là công dân thì không ảnh hƣởng, không thay đổi (nhƣ các
quyền về họ tên, tôn giáo, dân tộc, quốc tịch, nghề nghiệp, chỗ ở…). Ngƣời vợ,
chồng còn sống hay sau khi ly hôn; vợ, chồng có quyền kết hôn với ngƣời khác
theo nguyên tắc tự do hôn nhân, phù hợp với quy định của pháp luật về điều kiện
kết hôn và cấm kết hôn. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp vợ, chồng bị tuyên bố là đã
chết nhƣng sau một thời gian, vì lý nào đó mà họ lại trở về thì việc hủy bỏ quyết
định của Tòa án hoặc giấy báo tử là cơ sở phục hồi quan hệ hôn nhân, trừ trƣờng
hợp ngƣời chồng, vợ đã kết hôn với ngƣời khác. Pháp luật của Nhà nƣớc ta đã
xóa bỏ việc cấm kết hôn trong thời kỳ “cư sương” hoặc “cư tang” đối với ngƣời
vợ góa dƣới pháp luật thời kỳ phong kiến [7, tr.241].
Đối với quyền và nghĩa vụ về tài sản, sau khi có sự kiện làm quan hệ
hôn nhân chấm dứt trong cả ba trƣờng hợp, khối tài sản chung hợp nhất giữa
vợ và chồng sẽ không hình thành thêm nữa. Việc chia tài sản chung giữa hai
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân trong trƣờng hợp vợ, chồng ly hôn sẽ do các
bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận đƣợc thì yêu cầu Tòa án giải quyết; tài
sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó [7, tr.281]. Trƣờng
hợp vợ, chồng chết hoặc có quyết định của Tòa án tuyên bố vợ, chồng đã
chết; tài sản chung của vợ chồng sẽ đƣợc chia theo quy định của pháp luật;
vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp
ngƣời vợ, ngƣời chồng bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu
những ngƣời đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản hiện còn hoặc đƣợc nhận
lại tài sản của mình do ngƣời quản lý tài sản chuyển giao.
1.2. Hiến chƣơng Liên Hiệp Quốc và một số Luật Quốc tế về quyền bình
đẳng giữa vợ và chồng
16
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
*) Hiến chƣơng Liên Hiệp Quốc năm 1945
Trải qua 70 năm tồn tại vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý và các ý nghĩa xã
hội, Hiến chƣơng Liên Hiệp Quốc năm 1945 đã đặt nền móng đầu tiên cho việc
thiết lập một cơ chế pháp lý quốc tế để bảo vệ và thúc đẩy quyền con ngƣời trên
thế giới, đặc biệt là các điều khoản quy định về bảo vệ và thực hiện quyền bình
đẳng nam, nữ nói chung; bình đẳng giữa vợ và chồng nói riêng.
Ngay lời mở đầu của Hiến chƣơng đã khẳng định: “Khẳng định lại sự
tin tưởng vào những quyền cơ bản của con người, vào nhân phẩm và giá trị
của con người, vào quyền bình đẳng giữa nam và nữ và giữa các quốc gia lớn
bé” [7, tr.13]. Lần đầu tiên, bình đẳng về các quyền giữa phụ nữ và đàn ông
đã đƣợc khẳng định trong Hiến chƣơng Liên Hiệp Quốc, đặt nền tảng cho tất
cả mọi ngƣời không phân biệt chủng tộc, màu da, dân tộc, giới tính, tôn
giáo,...tất cả mọi ngƣời đều đƣợc hƣởng các quyền và tự do một cách bình
đẳng. Bên cạnh đó, Hiến chƣơng kêu gọi tất cả các nƣớc hành động phối hợp
với Liên Hiệp Quốc để đạt đƣợc việc tôn trọng và thực hiện quyền bình đẳng
nam nữ trên phạm vi toàn thế giới. Với những mục đích hoạt động đã đƣợc
thể hiện trong Hiến chƣơng, trong đó vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời, đặc
biệt quyền bình đẳng nam nữ là một trong những mục đích chính của Liên
Hiệp Quốc nên trong hầu hết các điều khoản của Hiến chƣơng đều có những
quy định nhằm thúc đẩy, khuyến khích bảo vệ từ các cơ quan chuyên trách
của Liên Hiệp Quốc đến nghĩa vụ của cộng đồng quốc tế, các quốc gia.
Mặc dù, Hiến chƣơng chỉ mới dừng lại ở mức độ là những tuyên bố,
khuyến nghị, thúc đẩy của Liên Hiệp Quốc đối với các tổ chức trực thuộc hoặc
các quốc gia để nhằm bảo vệ và thực thi quyền bình đẳng giữa vợ và chồng một
cách gián tiếp thông qua quyền bình đẳng nam, nữ trên phạm vi toàn thế giới
nhƣng đây chính là tiền đề, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các quốc gia trên
thế giới có thể dựa vào đó ký kết và thực hiện các điều ƣớc quốc
17
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tế đa phƣơng cũng nhƣ song phƣơng, khu vực hay toàn thế giới về quyền con
ngƣời. Hiến chƣơng Liên hợp quốc đã trở thành khuôn khổ pháp lý quốc tế
nhằm bảo đảm vị thế bình đẳng giữa vợ và chồng trong cƣơng vị chủ thể các
quyền con ngƣời; làm tiền đề cho sự ra đời của các Công ƣớc quốc tế khác
nhằm hoàn thiện những quyền cơ bản của con ngƣời.
*) Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948
“Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng lần đầu tiên đƣợc đề cập trong Điều
16 của Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền quy định về quyền kết hôn, lập gia
đình và bình đẳng trong hôn nhân. Nam và nữ có quyền bình đẳng trong việc kết
hôn, trong thời gian chung sống và khi ly hôn. Các quy định kể trên của Tuyên
ngôn sau đó đƣợc tác khẳng định và cụ thể hóa trong Điều 23 Công ƣớc quốc tế
về các quyền dân sự, chính trị và Điều 10 Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh
tế, xã hội và văn hóa. Chính vì vậy, khi xếp các quyền có liên quan vào một
nhóm chung là quyền về gia đình, nhóm chung này sẽ mang đặc trƣng và đôi khi
đƣợc xếp vào cả hai nhóm quyền dân sự và quyền xã hội.
Cụ thể, về khía cạnh quan hệ nhân thân và tài sản, quyền về gia đình thuộc
nhóm quyền dân sự, tuy nhiên, ở khía cạnh an sinh xã hội, quyền này thuộc
nhóm quyền xã hội. Các quốc gia thành viên Công ƣớc phải tiến hành các biện
pháp thích hợp để đảm bảo sự bình đẳng về quyền và trách nhiệm của vợ và
chồng trong suốt thời gian chung sống và sau khi ly hôn. Liên quan đến Điều 23
Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, Hội đồng quyền con ngƣời
Liên Hiệp Quốc đã giải thích thêm về ý nghĩa và nội dung của các quyền ghi
nhận trong Điều này tại Bình luận chung số 19 thông qua phiên họp thứ 39 năm
1990 của Ủy ban, theo đó, về quyền bình đẳng khi kết hôn, cần đặc biệt lƣu ý
việc bảo đảm không có sự phân biệt đối xử về giới tính liên quan đến việc nhập
hay từ bỏ quốc tịch do kết hôn, cũng nhƣ bảo đảm quyền của cả vợ và chồng
đƣợc bình đẳng trong việc giữ nguyên hay lựa chọn mới
18
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cho mình sau khi kết hôn (đoạn 7). Vợ chồng có quyền bình đẳng liên quan
đến tất cả các vấn đề nảy sinh trong đời sống gia đình, ví dụ nhƣ việc lựa
chọn nơi cƣ trú, tổ chức cuộc sống, giáo dục con cái, quản lý tài sản, kể cả
trong việc ly hôn và trông nom, chu cấp, nuôi dƣỡng, thăm nom con cái sau
khi ly hôn…(các đoạn 8-9)” [12, tr.188].
*) Công ƣớc về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử với
phụ nữ năm 1979
Trong quan hệ HN&GĐ, sự bất bình đẳng giữa vợ và chồng vẫn luôn
tồn tại trong xã hội, phần lớn ngƣời phụ nữ phải chịu sự đối xử bất công
bằng, chịu nhiều thiệt thòi trong gia đình và xã hội. Công ƣớc về xóa bỏ tất cả
các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ là văn kiện quốc tế quan trọng nhất
về quyền con ngƣời của phụ nữ, góp phần bảo đảm quyền lợi của ngƣời phụ
nữ, ngƣời vợ trong gia đình. Công ƣớc là một trong 9 Công ƣớc quốc tế quan
trọng nhất hiện nay về quyền con ngƣời của Liên Hiệp Quốc. Mặc dù vậy,
Công ƣớc không xác lập các quyền mới cho phụ nữ, mà thay vào đó, Công
ƣớc này đề ra những phƣơng thức, biện pháp nhằm loại trừ sự phân biệt đối
xử chống lại phụ nữ trong việc hƣởng thụ các quyền con ngƣời mà họ đã
đƣợc thừa nhận trong những điều ƣớc quốc tế trƣớc đó. Cụ thể, Công ƣớc
chỉ ra những lĩnh vực mà có sự phân biệt đối xử nặng nề với phụ nữ trong đó
có lĩnh vực HN&GĐ, đồng thời, xác định những cách thức, biện pháp để xóa
bỏ những sự phân biệt đối xử đó [12, tr.234]. “Điều 16 Công ƣớc đề cập việc
xóa bỏ sự phân biệt đối xử chống lại phụ nữ trên lĩnh vực riêng tƣ mà có ý
nghĩa rất quan trọng đến cuộc sống của con ngƣời nói chung và của phụ nữ
nói riêng, đó là hôn nhân, gia đình. Điều này xuất phát từ thực tế là trong hầu
hết các xã hội, phụ nữ thƣờng phải chịu đựng sự đối xử bất bình đẳng ngay
trong gia đình, thể hiện ở các hình thức nhƣ hôn nhân cƣỡng bức (hay sắp
đặt), quyền quyết định về con cái, quản lý tài sản, quyền đƣợc nghỉ ngơi… Sự
19
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phân biệt đối xử chống lại phụ nữ trên lĩnh vực này đƣợc coi là một trong
những yếu tố có ý nghĩa quyết định để phụ nữ đạt đƣợc sự bình đẳng một
cách đầy đủ với đàn ông. Các khía cạnh chủ yếu đƣợc đề cập trong Điều 16
bao gồm: (i) Bình đẳng về kết hôn, thể hiện ở việc phụ nữ đƣợc tự do quyết
định việc kết hôn và lựa chọn ngƣời phối ngẫu. Vấn đề này liên quan đến
trách nhiệm của các nhà nƣớc trong việc quy định độ tuổi kết hôn tối thiểu,
việc đăng ký kết hôn, chế độ hôn nhân tự nguyện, cấm chế độ đa thê cũng
nhƣ việc tảo hôn cho trẻ em; (ii) Bình đẳng trong hôn nhân và khi hôn nhân
kết thúc, thể hiện ở việc phụ nữ đƣợc bình đẳng với chồng cả trong thời gian
hôn nhân và khi đã ly hôn. Điều này liên quan đến một loạt vấn đề từ quản lý
tài sản chung trong gia đình; quyền và trách nhiệm với con cái; việc xác định
số con, khoảng cách giữa các lần sinh; việc cho, nhận con nuôi; những tự do
cá nhân nhƣ việc lựa chọn họ tên, quyết định lựa chọn nghề nghiệp, việc làm
của bản thân mà không bị phụ thuộc bởi ngƣời chồng.
Liên quan đến Điều 16, trong Khuyến nghị chung số 21, Ủy ban Công
ƣớc nêu rằng, chế độ hôn nhân đa thê là trái với quyền bình đẳng nam nữ và
có thể gây ra những nguy cơ nghiêm trọng cho phụ nữ và con cái họ, vì vậy,
Ủy ban khuyến nghị các quốc gia thành viên cấm chế độ đa thê (đoạn 14). Ủy
ban cũng khuyến nghị các quốc gia cấm các hành động cƣỡng ép hoặc sắp đặt
hôn nhân để đảm bảo quyền đƣợc lựa chọn ngƣời phối ngẫu (đoạn 15). Thêm
vào đó, Ủy ban cho rằng các quy định pháp luật và tập tục ƣu đãi cho nam
giới trong việc hƣởng thừa kế tài sản là sự phân biệt đối xử chống lại phụ nữ,
đồng thời, yêu cầu các quốc gia thành viên phải thừa nhận và bảo đảm quyền
bình đẳng của phụ nữ trong vấn đề này. Liên quan đến Điều 16, trong Khuyến
nghị chung số 19, Ủy ban Công ƣớc nêu rằng, hành động triệt sản nữ và bắt
buộc phá thai cấu thành sự vi phạm quyền của phụ nữ trong việc quyết định
số con và khoảng cách giữa các lần sinh. Ủy ban cũng yêu cầu các quốc gia
20
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thành viên tăng cƣờng các biện pháp, kể cả dân sự và hình sự, để chống lại
nạn bạo hành phụ nữ trong gia đình, bao gồm việc thiết lập các trung tâm
phục hồi và các nhà tạm lánh cho những phụ nữ là nạn nhân của tệ nạn này.
Điểm hạn chế của Điều 16 (và của toàn bộ Công ƣớc) là đã không đề cập một
cách đúng mức tới vấn đề bạo lực trên cơ sở giới tính, một trong bốn hình
thức cơ bản về bất bình đẳng giới. Tuy nhiên, hạn chế này đã phần nào đƣợc
khắc phục với việc Đại hội đồng Liên minh Liên hợp quốc thông qua Tuyên
ngôn về xóa bỏ mọi hình thức bạo lực chống lại phụ nữ vào năm 1993.
Thêm vào đó, trong Khuyến nghị chung số 12 đƣợc thông qua tại phiên
họp lần thứ 8 năm 1989, khuyến nghị các quốc gia thành viên thực thi và báo
cáo về các biện pháp mà quốc gia đã tiến hành để bảo vệ phụ nữ khỏi những
hình thức bạo lực ở trong gia đình, ngoài xã hội và ở nơi làm việc. Ủy ban
cũng cho rằng, bạo lực trên cơ sở giới tính xâm phạm hoặc tƣớc đoạt của phụ
nữ rất nhiều quyền và tự do cơ bản của con ngƣời, trong đó có quyền sông;
quyền không bị tra tấn, đối xử hay trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo; quyền tự
do và an ninh cá nhân; quyền bình đẳng trƣớc pháp luật; quyền bình đẳng
trong gia đình; quyền đƣợc hƣởng tình trạng tốt nhất về sức khỏe...(đoạn 7).
Ở hầu hết quốc gia trên thế giới, việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo
lực trên cơ sở giới gặp nhiều trở ngại xuất phát từ tính chất phức tạp của vấn
đề cũng nhƣ từ quan niệm trong văn hóa truyền thống coi đó là những vấn đề
nội bộ của các gia đình. Tuy nhiên, cần thấy rằng bạo lực trên cơ sở giới
không chỉ là vấn đề riêng của các gia đình, mà còn là vấn đề chung của toàn
xã hội, bởi lẽ nhƣ Ủy ban Công ƣớc đã nêu trong Khuyến nghị chung số 19,
bạo lực trên cơ sở giới cản trở sự hƣởng thụ một số quyền con ngƣời của nạn
nhân” [12, tr.249].
1.3. Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng dƣới góc độ xã hội và góc độ pháp lý
21
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Dƣới góc độ xã hội và pháp lý ở Việt Nam cho thấy, vấn đề quyền bình
đẳng giữa vợ và chồng trong HN&GĐ là mục tiêu và nguyên tắc cơ bản, nhất
quán trong chính sách về gia đình của Đảng và Nhà nƣớc ta.
1.3.1. Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng dưới góc độ xã hội
Hàng ngàn năm chịu ảnh hƣởng của tƣ tƣởng Nho giáo “trọng nam
khinh nữ”, chế độ phong kiến đã thừa nhận sự bất bình đẳng đặt ngƣời phụ nữ
vào địa vị phụ thuộc thấp kém, cả cuộc đời ngƣời phụ nữ trong xã hội phong
kiến Việt Nam chỉ đƣợc coi nhƣ là “cái bóng” của ngƣời đàn ông với những
quan niệm nhƣ “xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử”. Trong gia đình truyền
thống, các kỳ vọng của xã hội đối với ngƣời vợ và ngƣời chồng là có sự khác
biệt rõ rệt. Ngƣời phụ nữ đƣợc quan niệm gắn liền với vai trò của ngƣời mẹ,
ngƣời vợ, ngƣời nội trợ, là ngƣời phụ thuộc không quan tâm đến việc họ có
thu nhập cao hay thấp. Ngƣời đàn ông trở thành trụ cột về kinh tế, là tấm
gƣơng đạo đức, là chỗ dựa về tinh thần, là ngƣời chủ gia đình, đại diện cho
gia đình trong các quan hệ xã hội và cộng đồng. Các quan niệm đã trở thành
những định kiến dẫn đến tình trạng bất bình đẳng giữa vợ chồng tồn tại phổ
biến trong xã hội từ thế hệ này đến thế hệ khác.
Khi nói đến quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong gia đình là cả vợ
và chồng đều có vị trí và cơ hội nhƣ nhau để làm việc và phát triển. Điều này
không có nghĩa là chúng ta chỉ đấu tranh cho quyền lợi ngƣời phụ nữ mà còn
phải đấu tranh cho sự bất bình đẳng giữa cả hai bên. Nhƣng nhìn chung trong
thời đại xƣa và nay, sự bất bình đẳng xảy ra đối với phụ nữ là đa số nên
ngƣời ta nói nhiều đến việc đòi quyền lợi cho phụ nữ nhiều hơn.
Ngày nay, khi mà vấn đề quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong gia
đình đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đánh giá là có vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển của đất nƣớc thì địa vị của ngƣời phụ nữ đã đƣợc nâng cao
trong các mặt của đời sống xã hội. Tuy nhiên, những định kiến về sự bất bình
22
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đẳng giữa vợ và chồng trong thời kỳ phong kiến đã là “hòn đá tảng” gây cản
trở, khó khăn cho việc thực hiện quyền bình đẳng nam nữ hiện nay, đặc biệt là
quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong gia đình. Cuộc sống càng hiện đại,
ngƣời phụ nữ càng tham gia nhiều lĩnh vực trong xã hội, càng nắm giữ những
vị trí quan trọng thì gánh nặng của họ càng nặng nề, càng khó bình đẳng vì
phải chu toàn cả việc cơ quan và gia đình.
Một khía cạnh khác khi nhìn nhận vấn đề quyền bình đẳng giữa vợ và
chồng dƣới góc độ xã hội không thể không nhắc đến một vấn nạn nhức nhối
của xã hội là bạo lực trong gia đình. Bởi vì, khi xã hội hƣớng tới gia đình
không có bạo lực sẽ là tiền đề quan trọng và nhanh nhất tiến tới sự bình đẳng
giới nói chung và quyền bình đẳng giữa vợ và chồng nói riêng. Có thể thấy
bạo lực gia đình tồn tại ở mọi vùng lãnh thổ, mọi lứa tuổi, mọi giai tầng xã
hội. Trong xã hội hiện đại, bạo lực gia đình ngày càng đƣợc biết đến với
nhiều dạng thức tinh vi, gây ra hậu quả vô cùng nghiêm trọng không chỉ trong
gia đình, mà còn cho cả xã hội. Ngoài nỗi đau về thể xác, khủng hoảng về tinh
thần thì sự rạn vỡ quan hệ vợ chồng là không thể hàn gắn đƣợc, để lại nỗi ám
ảnh cho mỗi ngƣời mãi về sau.
Xã hội ngày nay đang chuyển biến một cách mạnh mẽ, nhanh chóng.
Số phụ nữ bƣớc ra khỏi ngƣỡng cửa gia đình để đảm nhận những công việc
xã hội ngày càng nhiều hơn, thay vì chỉ quanh quẩn coi sóc việc nhà và chăm
lo cho con cái nhƣ trƣớc kia. Nhiều phụ nữ đã có mức thu nhập đóng góp vào
gia đình cao bằng hoặc hơn cả nam giới. Và điều này tất nhiên làm thay đổi đi
rất nhiều nề nếp sinh hoạt trong gia đình. Với diễn biến xã hội đa dạng và
phức tạp, khi mà mỗi gia đình là một hoàn cảnh khác nhau, mỗi dân tộc là
một quan điểm khác nhau, mỗi giai đoạn lịch sử là có những cách nhìn nhận
khác nhau thì vấn đề quyền bình đẳng giữa vợ và chồng cũng thể hiện tính đa
23
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dạng và phức tạp nhƣ vậy. Trong bối cảnh đó, hơn bao giờ hết, quyền bình
đẳng giữa vợ và chồng rất cần đƣợc xã hội tôn trọng và hiểu đúng.
1.3.2. Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng dưới góc độ pháp lý
Ở Việt Nam, trong lịch sử và hiện tại, gia đình đã luôn đƣợc xác định là một
thiết chế xã hội rất quan trọng – tế bào của xã hội. Do vậy, dù ở bất cứ giai đoạn
phát triển nào, gia đình luôn đƣợc Nhà nƣớc quan tâm tác động bằng chính sách,
điều chỉnh bằng pháp luật. Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong HN&GĐ ở
Việt Nam cũng đƣợc đặt trong tiến trình đó và mang những đặc trƣng cơ bản trong
từng giai đoạn. Có thể thấy, mức độ công nhận và thực thi quyền bình đẳng giữa vợ
và chồng trong pháp luật HN&GD ở Việt Nam phụ thuộc chặt chẽ vào bản chất của
chế độ xã hội qua mỗi giai đoạn phát triển của đất nƣớc.
Dƣới chế độ phong kiến, sự bình đẳng và địa vị của ngƣời phụ nữ phần nào
đã đƣợc khẳng định trong Bộ luật Hồng Đức và Bộ luật Gia Long, tuy nhiên, phần
lớn các quy định đó vẫn nghiêng về ngƣời chồng nhiều hơn, nó bảo vệ cho sự bất
bình đẳng giữa vợ và chồng. Dƣới chế độ thực dân, quy định pháp luật thời kỳ này
đã mang những sắc thái mới so với pháp luật thời kỳ phong kiến nhƣng do điều
kiện kinh tế - xã hội còn quá nghèo nàn, dƣới ách thống trị của chế độ thực dân nửa
phong kiến và ảnh hƣởng của tƣ tƣởng Nho giáo luôn bảo vệ quyền lợi của ngƣời
chồng thì sự bất bình đẳng với ngƣời vợ là không thể tránh khỏi.
Ngày nay, trong hệ thống pháp luật của mình, nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã tích cực xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật đa
dạng ở nhiều cấp độ, nhiều lĩnh vực khác nhau về quyền bình đẳng nam nữ
nói chung và quyền giữa vợ và chồng trong lĩnh vực HN&GĐ nói riêng: Hiến
pháp năm 2013 (trƣớc đó là các Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992); BLDS
năm 2005 (trƣớc đó là BLDS năm 1995); Luật HN&GĐ năm 2014 (trƣớc đó
là Luật HN&GĐ năm 1959, 1986, 2000); Luật bình đẳng giới năm 2006; Luật
phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007…
24
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bên cạnh đó, Việt Nam là thành viên tích cực của Liên Hiệp Quốc trong
việc tham gia và công nhận các công ƣớc quốc tế trực tiếp hoặc gián tiếp liên
quan đến vấn đề quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong HN&GĐ nhƣ: Hiến
chƣơng Liên Hiệp Quốc (1945), Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền (1948),
Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (1966), Công ƣớc
quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (1966), Công ƣớc về xóa bỏ mọi hình
thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ 1979…Việt Nam cũng đã và đang từng
bƣớc nội luật hóa các công ƣớc này vào pháp luật của Việt Nam.
Vợ và chồng, trong khung cảnh của luật thực định, hoàn toàn bình đẳng
trong quan hệ tƣơng hỗ và có những quyền và nghĩa vụ hỗ tƣơng nhƣ nhau,
ngang nhau. Hôn nhân không làm cho vợ và chồng hòa nhập thành một chủ
thể duy nhất của quan hệ pháp luật, vợ chồng vẫn tiếp tục giữ lai lịch pháp lý
cá nhân của riêng mình, có danh dự, nhân phẩm riêng, có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi của riêng mình cả trong quan hệ nội bộ và trong quan hệ
với ngƣời thứ ba. Để thực hiện những quyền cơ bản đó của công dân, cũng
nhƣ nhằm loại trừ định kiến xã hội trong xác định vai trò của ngƣời vợ trong
gia đình, pháp luật Việt Nam công nhận và bảo vệ quyền bình đẳng giữa vợ
và chồng về nhân thân và tài sản trong khuôn khổ cuộc sống gia đình. Tuy
nhiên, từ bình đẳng trƣớc pháp luật đến bình đẳng trong thực tế đời sống còn
cả một đoạn đƣờng dài. Sự bình đẳng đó đƣợc ghi nhận và từng bƣớc đƣợc
củng cố với sự phát triển của xã hội, tạo cơ sở kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội cho việc thực hiện bình đẳng hoàn toàn giữa vợ và chồng.
1.4. Vai trò, ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa vợ và chồng
1.4.1. Vai trò của quyền bình đẳng giữa vợ và chồng
Xuất phát từ vị trí quan trọng của gia đình đối với xã hội, gia đình là
nền tảng cơ bản, thể hiện tính chất và kết cấu của xã hội. Trong xã hội có giai
cấp, các giai cấp thống trị đều thông qua Nhà nƣớc, bằng pháp luật điều chỉnh
25
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
các quan hệ HN&GĐ, trong đó có quan hệ hôn nhân, quan hệ vợ chồng.
Trong mỗi chế độ xã hội cụ thể đều xây dựng một mô hình gia đình phù hợp
với tính chất, kết cấu của chế độ xã hội đó. Lịch sử xã hội đã ghi nhận nhiều
hình thái gia đình tƣơng ứng với chế độ chủ nô, phong kiến, tƣ sản và gia
đình xã hội chủ nghĩa với những đặc điểm và nội dung khác nhau, do các điều
kiện kinh tế - xã hội chi phối.
Trong quan hệ gia đình (dựa trên cơ sở hôn nhân, huyết thống, nuôi
dƣỡng), quan hệ vợ chồng có vai trò đặc biệt quan trọng. Sự kiện kết hôn đã
làm phát sinh quan hệ pháp luật giữa vợ và chồng, cụ thể, bao gồm các nghĩa
vụ và quyền về nhân thân và tài sản, trong đó các nghĩa vụ và quyền về nhân
thân là nội dung chủ yếu trong quan hệ vợ chồng. Xuất phát từ mục đích của
việc xác lập quan hệ vợ chồng dƣới chế độ nƣớc ta hiện nay là nhằm xây
dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Pháp luật
Việt Nam nói chung, pháp luật HN&GĐ nói riêng khi điều chỉnh các quan hệ
giữa vợ và chồng đã dựa trên các nguyên tắc bình đẳng - tiến bộ. Các nguyên
tắc đó thể hiện rõ nét trong các nghĩa vụ và quyền về nhân thân và tài sản giữa
vợ chồng. Do đó, để gia đình tồn tại và phát triển, trong quan hệ vợ chồng
nhất thiết cần phải có sự bình đẳng về quyền, nghĩa vụ đƣợc quy định trong
pháp luật và đƣợc đảm bảo thực hiện trên thực tế đời sống gia đình. Vai trò
của quyền bình đẳng giữa vợ và chồng đƣợc thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất, thực chất quyền bình đẳng giữa vợ và chồng đƣợc pháp luật ghi
nhận nhằm điều chỉnh và đảm bảo các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Nhƣ phân tích ở phần quyền bình đẳng giữa vợ chồng dƣới góc độ pháp lý thì
sự kiện hôn nhân không làm cho vợ và chồng mất đi lai lịch pháp lý cá nhân của
riêng mình; vợ, chồng vẫn có danh dự, nhân phẩm riêng; có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi của riêng mình cả trong quan hệ nội bộ và trong quan hệ với
ngƣời thứ ba. Bởi vậy, khi mà quyền bình đẳng giữa vợ và chồng đƣợc ghi nhận
26
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
bằng pháp luật sẽ tạo điều kiện cho vợ, chồng có đầy đủ các quyền và nghĩa
vụ đó. Đây còn là cơ sở pháp lý để vợ chồng có các quyền và nghĩa vụ với
nhau, với gia đình và xã hội, tạo điều kiện để vợ chồng có những cách thức xử
sự theo yêu cầu của pháp luật và phù hợp với đạo đức xã hội.
Thứ hai, trong lĩnh vực HN&GĐ, Luật HN&GĐ nhằm điều chỉnh các
quyền và nghĩa vụ trong quan hệ về nhân thân và tài sản phát sinh giữa vợ và
chồng. Việc thực hiện những quyền và nghĩa vụ đó nhằm bảo đảm thỏa mãn
những nhu cầu tình cảm và vật chất trong đời sống vợ chồng, đảm bảo lợi ích
chung của gia đình và xã hội. Nghĩa vụ và quyền trong quan hệ nhân thân
giữa vợ chồng có nội dung là những lợi ích về tinh thần, tình cảm, không phụ
thuộc vào yếu tố tài sản, vật chất, gắn liền với bản thân vợ chồng trong suốt
thời kỳ hôn nhân. Các nghĩa vụ và quyền đó còn bao gồm cả tình yêu, sự hòa
thuận, sự tôn trọng lẫn nhau, việc xử sự giữa các thành viên trong gia đình. Vì
vậy, việc thực hiện các nghĩa vụ và quyền về nhân thân giữa vợ chồng nhằm
bảo đảm thỏa mãn nhu cầu tình cảm trong đời sống vợ chồng. Bên cạnh đó,
quyền và nghĩa vụ trong quan hệ tài sản giữa vợ chồng đóng vai trò quan
trọng trong đời sống gia đình, mang những nét đặc trƣng gắn liền với nhân
thân của vợ chồng. Quyền và nghĩa vụ tài sản giữa vợ và chồng bao gồm
quyền sở hữu tài sản, quyền và nghĩa vụ cấp dƣỡng và quyền thừa kế tài sản.
Quyền và nghĩa vụ tài sản giữa vợ chồng là cơ sở kinh tế bảo đảm cho gia
đình thực hiện tốt các chức năng xã hội. Các quyền và nghĩa vụ đó còn nhằm
đáp ứng nhu cầu vật chất của vợ chồng, bảo đảm cho vợ chồng thực hiện tốt
các quyền và nghĩa vụ về nhân thân với nhau và thực hiện tốt các quyền và
nghĩa vụ đối với con cái và với các thành viên trong gia đình [7, tr.135].
Thông qua hệ thống pháp luật của Nhà nƣớc ta đã khẳng định quyền
bình đẳng của vợ chồng về quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. Nhƣng
“bình đẳng về mặt pháp luật vẫn chưa phải là bình đẳng trong thực tế đời
27
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sống”. Vì vây, hiện nay Nhà nƣớc ta đã có nhiều chính sách và biện pháp bảo
đảm cho phụ nữ có cơ hội đƣợc tham gia vào các công việc xã hội, tham gia
vào các nhà máy, công sở và tham gia vào hoạt động quản lý nhà nƣớc…Tất
cả các biện pháp trên có vai trò rất lớn trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho
phụ nữ đƣợc bình đẳng với nam giới. Đồng thời, các biện pháp đó có vai trò
quan trọng trong việc tạo điều kiện cho cả vợ và chồng sử dụng đầy đủ nhất
các quyền của họ, bảo đảm quyền bình đẳng thực sự trong quan hệ HN&GĐ.
1.4.2. Ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa vợ và chồng
Từ thực tế cuộc sống cho thấy, do bị ảnh hƣởng bởi những tƣ tƣởng
lạc hậu, phong kiến nên vẫn tồn tại trong xã hội sự bất bình đẳng giữa vợ và
chồng. Sự bất bình đẳng ấy đã đẩy ngƣời phụ nữ vào tình trạng lệ thuộc,
không có sự đảm bảo về quyền lợi chính đáng của mình. Quyền bình đẳng
giữa vợ và chồng về mọi mặt trong gia đình đƣợc khẳng định và thể hiện là
một nhu cầu cấp thiết, góp phần bảo vệ quyền lợi ngƣời vợ, đẩy lùi tƣ tƣởng
lạc hậu phong kiến, xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa dân chủ và bình đẳng ở
nƣớc ta.
Những quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng
với ý nghĩa là cơ sở pháp lý để cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền giải quyết
các vấn đề liên quan đến quan hệ vợ chồng nhƣ: tranh chấp tài sản, bạo lực
gia đình, giải quyết ly hôn,…Một trong những nguyên tắc hoạt động của Tòa
án nhân dân là độc lập xét xử và chỉ tuân theo pháp luật, nên khi giải quyết
các vụ kiện về HN&GĐ thì Tòa án phải xét xử trên cơ sở quy định của pháp
luật, cụ thể là Luật HN&GĐ. Hơn nữa đây còn là cơ sở để các cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền ban hành các văn bản hƣớng dẫn cụ thể giúp cho việc
giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ đƣợc khách quan, thống nhất, đúng
pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho các bên. Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng
trong gia đình là cơ sở pháp lý thực hiện quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về
28
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
các vấn đề liên quan đến nhân thân và tài sản của bản thân vợ chồng, cũng
nhƣ các thành viên trong gia đình. Họ đƣợc hƣởng những quyền ngang nhau,
thực hiện nghĩa vụ nhƣ nhau về nhân thân và tài sản. Đó là các quyền mà họ
đƣợc Nhà nƣớc trao cho và bảo đảm thực hiện.
Bên cạnh đó quyền bình đẳng giữa vợ chồng là cơ sở để ban hành các
văn bản pháp luật liên quan đến quyền lợi của ngƣời phụ nữ nhằm đảm bảo
tính khả thi các quyền của phụ nữ đƣợc thực hiện trên thực tế đời sống, làm
ổn định quan hệ HN&GĐ, giúp ngƣời phụ nữ tự tin hơn khi ra ngoài xã hội.
Cụ thể, ngƣời vợ có quyền đƣợc đƣa ra ý kiến, cùng bàn bạc và quyết định
các vấn đề lớn nhỏ trong gia đình với ngƣời chồng. Vợ, chồng cùng nhau san
sẻ công việc gia đình, nỗi lo toan hằng ngày nhƣ: nuôi dạy con cái, nội trợ,….
Khi mà có sự bình đẳng trong gia đình, vợ chồng có thể tâm sự, hiểu nhau
hơn hạn chế đƣợc những xung đột, khúc mắc trong cuộc sống. Đó chính là cơ
sở để đảm bảo một gia đình dân chủ, hòa thuận và hạnh phúc.
Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng là một trong những cơ sở góp phần
triển khai các chƣơng trình bình đẳng giới, tránh bạo lực trong gia đình. Tất
cả những ý nghĩa đó đều góp phần thúc đẩy quá trình xã hội hóa theo xu
hƣớng bình đẳng thực sự từ trong gia đình đến cả xã hội, hƣớng tới mục tiêu
bình đẳng giới trên toàn thế giới.
29
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Do ảnh hƣởng của tƣ tƣởng phong kiến, cuộc sống của nhiều gia đình
Việt Nam vẫn tuân theo những tập quán, chuẩn mực xã hội cũ, trở thành
những định kiến dẫn đến tình trạng bất bình đẳng giữa vợ chồng tồn tại phổ
biến trong xã hội từ thế hệ này đến thế hệ khác. Ngày nay, bối cảnh xã hội đã
khác, hệ thống giá trị cũ đã không còn ăn nhập một cách hài hòa với sự phát
triển của điều kiện xã hội. Trong điều kiện đó vấn đề quyền bình đẳng giữa vợ
và chồng về mọi mặt trong gia đình có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Trong chƣơng 1 của luận văn, tác giả đã khái quát hóa, hệ thống hóa
khái niệm và đặc điểm của quyền bình đẳng giữa vợ và chồng; Hiến chƣơng
Liên Hiệp Quốc và một số luật Quốc tế quy định về quyền bình đẳng giữa vợ
và chồng. Đồng thời, tác giả phân tích vấn đề quyền bình đẳng giữa vợ và
chồng dƣới góc độ xã hội và dƣới góc độ pháp lý, nêu ra vai trò và ý nghĩa
của vấn đề nhằm đƣa ra một bức tranh tổng hợp về vấn đề quyền bình đẳng
giữa vợ và chồng trong HN&GĐ.
30
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chƣơng 2
NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM
2.1. Nguyên tắc chung về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng theo quy
định pháp luật hiện hành
2.1.1. Nguyên tắc Hiến định
Trải qua nhiều giai đoạn, thời kỳ lịch sử đấu tranh, Nhà nƣớc ta đã ghi
nhận nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng là một trong những nguyên tắc
cơ bản, quan trọng của Luật HN&GĐ trên cơ sở nguyên tắc nam nữ bình đẳng
mà Hiến pháp đã quy định.
Hiến pháp năm 2013 thể hiện đƣờng lối của Đảng ta. Những nguyên lý
của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định nếu không có tự do và bình đẳng trong
gia đình thì sẽ không có tự do, bình đẳng ngoài xã hội và ngƣợc lại nếu không
có tự do, bình đẳng ngoài xã hội thì cũng sẽ không có tự do, bình đẳng trong
gia đình.
Khoản 1 Điều 16 Hiến pháp năm 2013 đã quy định: “Mọi người đều
bình đẳng trước pháp luật”. Theo nguyên tắc này thì mỗi ngƣời bình đẳng
trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Bất cứ công dân nào,
không phân biệt ngƣời đó là ai, thành phần xã hội nhƣ thế nào, tình trạng tài
sản ra sao, nắm giữ chức vụ gì trong bộ máy nhà nƣớc, theo tín ngƣỡng tôn
giáo nào đều có quyền và nghĩa vụ nhƣ nhau. Luật pháp Nhà nƣớc không
thừa nhận bất kỳ một sự đặc quyền, đặc lợi của bất kỳ một đối tƣợng, tầng lớp
nào. Bình đẳng trƣớc pháp luật còn bao hàm cả nội dung bình đẳng nam nữ,
bình đẳng vợ chồng. Đó là một trong những tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá
mức độ tiến bộ của một xã hội là mức độ giải phóng phụ nữ, giải phóng vị trí
lệ thuộc của ngƣời vợ trong gia đình.
31
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khoản 1 Điều 26 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân nam, nữ
bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình
đẳng giới”. Đây là sự ghi nhận quyền bình đẳng về giới, với tƣ cách là công
dân của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nữ giới và nam giới đều
bình đẳng trƣớc pháp luật.
Ghi nhận và bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa vợ và chồng là
vấn đề luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Khoản 1 Điều 36 Hiến pháp
năm 2013 đã thể hiện rõ điều đó: “Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn
nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình
đẳng, tôn trọng lẫn nhau”. HN&GĐ luôn là một vấn đề đƣợc sự quan tâm đặc
biệt của một quốc gia nếu quốc gia đó muốn ổn định và phát triển. Và vấn đề
phải làm sao đảm bảo đƣợc quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong mọi lĩnh
vực là một nhiệm vụ cần phải thực hiện nhƣ Hiến pháp đã quy định.
2.1.2. Nguyên tắc chung Luật Dân sự
Tại Điều 5 Bộ luật dân sự năm 2005 đã quy định: “Trong quan hệ dân
sự, các bên đều bình đẳng, không được lấy lý do khác biệt về dân tộc, giới
tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn
hóa, nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với nhau”. Các chủ thể bình đẳng
về năng lực pháp luật, về hình thức sở hữu khi giao kết hợp đồng dân sự, đều
đƣợc hƣởng các quyền và phải gánh vác những nghĩa vụ nhƣ nhau. Trong
quan hệ vợ chồng, vợ, chồng là những chủ thể độc lập khi tham gia bất kỳ một
giao dịch hợp pháp mà bên kia không có quyền ngăn cản, các bên luôn phải
tôn trọng quyền bình đẳng đó. Có nhƣ vậy, thì gia đình mới hạnh phúc và xã
hội mới phát triển đƣợc. Mặt khác, các chủ thể phải luôn tôn trọng, không
đƣợc xâm phạm đến lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích
hợp pháp của ngƣời khác. Có thể thấy rằng, quyền bình đẳng giữa vợ và
chồng nói riêng, quyền bình đẳng công dân nói chung luôn nằm trong khuôn
32
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khổ pháp luật, hƣớng tới sự đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể,
và trong một chừng mực có thể, bảo vệ lợi ích chung của gia đình và xã hội.
Điều 40 BLDS năm 2005 quy định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có
quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình và trong quan hệ dân
sự, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền
vững”. Quy định đó đã thể hiện sự bình đẳng về mọi mặt giữa vợ và chồng
trong gia đình. Có nhƣ vậy thì mới xây dựng đƣợc một gia đình no ấm, tiến
bộ, hạnh phúc và bền vững. Đồng thời hạn chế đƣợc các mâu thuẫn phát sinh
trong đời sống vợ chồng và đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các bên.
2.2. Khái quát vấn đề quyền bình đẳng giữa vợ và chồng theo Luật Hôn
nhân và gia đình Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử
Vấn đề quyền bình đẳng giữa vợ và chồng ở Việt Nam có thể nói đƣợc
quan tâm từ rất sớm. Ngay từ thời phong kiến đến từng giai đoạn của cuộc
cách mạng giải phóng đất nƣớc. Và ở giai đoạn hiện nay thì đó là vấn đề đƣợc
toàn xã hội quan tâm.
2.2.1. Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong pháp luật thời kỳ phong kiến
Trải qua 1000 năm Bắc thuộc có lẽ dấu ấn lớn nhất mà chính quyền đô
hộ để lại cho nƣớc Đại Việt đó là mô hình tổ chức bộ máy nhà nƣớc theo kiểu
quân chủ chuyên chế, kéo theo đó là sự biến đổi của pháp luật để phù hợp với
hoàn cảnh lịch sử. Ảnh hƣởng định kiến tƣ tƣởng Nho giáo, phong kiến lạc
hậu, dƣới thời Lý, Trần, sự bất bình đẳng giữa vợ và chồng là rõ nét. Ngƣời
phụ nữ trong xã hội thời bấy giờ có địa vị thấp hèn, họ không đƣợc tôn trọng,
bảo vệ, phải chịu nhiều ràng buộc. Trong “Kinh Lễ” có dẫn ngƣời đàn ông có
bảy lý do để bỏ vợ là: không có con, dâm đãng, không kính thờ cha mẹ chồng,
lắm điều, trộm cắp, ghen tuông, có ác tật. Cứ nhƣ những điều ghi trên thì
ngƣời vợ phải chịu thiệt thòi quá nhiều, ngƣời chồng muốn bỏ vợ lúc nào
cũng đƣợc vì ngƣời chồng có thể quá dễ dàng khi tìm ra một trong bảy lý do
33
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
để bỏ vợ nhƣ trong “Thất xuất” đã ghi. Ngƣời nam giới có thể có quyền lấy
năm, lấy bảy vợ lẽ nhƣng ngƣời con gái phải thủ tiết chỉ với một ngƣời
chồng. Tiền của dù là hai vợ chồng cùng làm ra hay của ngƣời chồng hoặc
ngƣời vợ làm ra thì cũng gọi là của chồng cả. Nhƣ vậy, dƣới thời Lý, Trần
ngƣời vợ không đƣợc pháp luật bảo vệ vì thế vẫn còn nhiều sự phân biệt đối
xử giữa vợ và chồng. Nhƣng đến thời Lê và sau đó là dƣới triều Nguyễn,
quyền của ngƣời phụ nữ đã đƣợc cụ thể hóa trong hai bộ luật Hồng Đức và
Gia Long. Đây chính là một bƣớc tiến lớn trong lịch sử lập pháp của Việt
Nam thời kỳ phong kiến về vấn đề quyền bình đẳng giữa vợ và chồng.
Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong Quốc triều hình luật (Bộ luật
Hồng Đức)
Trong xã hội truyền thống phƣơng Đông nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản,
Triều Tiên, Việt Nam…thân phận ngƣời phụ nữ luôn bị xem nhẹ, coi thƣờng, bị
ràng buộc bởi đạo đức khắt khe, bị áp chế bởi luật lệ bất công. Song, cũng rất đặc
biệt, một triều đại ở Việt Nam đƣợc đánh giá là có ảnh hƣởng sâu sắc nhất từ tƣ
tƣởng Nho giáo, dƣới triều Lê trong khoảng niên hiệu Hồng Đức (1470 – 1497)
đã ban hành bộ Quốc triều hình luật, trong đó, quyền lợi của ngƣời phụ nữ đƣợc
đảm bảo trong hôn nhân và quyền thừa kế gia sản. Trên lý thuyết, ngƣời vợ vẫn
đòi hỏi phải lệ thuộc vào chồng và không đƣợc làm điều gì nếu không có sự chỉ
đạo hay đồng ý của chồng. Nhƣng trên thực tế, địa vị của ngƣời vợ - chồng thay
đổi nhiều tùy thuộc theo vị trí xã hội và kinh tế của họ. Cũng giống nhƣ ngƣời
chồng, ngƣời phụ nữ Việt Nam xƣa có tài sản riêng và tham gia các hoạt động
kinh tế. Đó là điều khác biệt với ngƣời phụ nữ Trung Quốc. Trong hôn nhân,
ngƣời vợ cũng có thể yêu cầu ly hôn (đâm đơn kiện).
Điều 322 trong chƣơng Hôn điền QTHL ghi: “Con gái thấy chồng chưa
cưới có ác tật có thể kêu quan mà trả đồ sính lễ”, nếu “con rể lăng mạ cha mẹ
vợ, đem thưa quan, cho ly dị”. Ngoài ra, Điều 320 quy định về sự tôn trọng
34
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quyền thủ tiết của ngƣời vợ đối với chồng: “Tang chồng đã hết mà vợ muốn thủ
tiết, nếu ai không phải là ông bà cha mẹ mà ép gả cho người khác, thì xử biếm ba
tư, bắt phải li dị; người đàn bà phải trả về nhà chồng cũ”. Trong gia đình ngƣời
vợ tƣơng đối bình quyền với ngƣời chồng và do đó, hôn nhân không đƣợc coi là
sự chuyển giao hoàn toàn cô gái từ gia đình bên nội của mình sang gia đình
chồng nhƣ ở Trung Quốc. Không những thế luật pháp còn bảo về quyền lợi
ngƣời vợ, họ đƣợc phép đến nhà đƣơng chức xin ly hôn trong trƣờng hợp chồng
không chăm nom, săn sóc vợ trong 5 tháng (1 năm – nếu vợ đã có con). Nếu vợ
đem đơn đến công đƣờng thì bộ luật cho phép cƣỡng bức ly hôn. Nghĩa là,
ngƣời chồng không làm tròn nghĩa vụ với vợ thì ngƣời vợ cũng không buộc phải
làm tròn bổn phận của mình. Quy định này không có trong bất kỳ bộ luật nào của
Trung Quốc cũng nhƣ các văn bản cổ luật trƣớc hay sau triều Lê. Ngay cả khi
luật bắt buộc ngƣời chồng phải bỏ vợ ngoài ý muốn chủ quan, Điều 310 quy
định: “Vợ, nàng dâu đã phạm vào điều “thất xuất” mà người chồng ẩn nhẫn
không bỏ thì phải tội biếm tùy theo nặng nhẹ”. Tuy nhiên, sẽ không thể ly hôn
đƣợc nếu nhƣ khi phạm vào điều thất xuất ngƣời vợ đang ở trong ba trƣờng hợp
(tam bất khứ): đã để tang nhà chồng 3 năm, khi lấy nhau nghèo mà sau giàu có,
khi lấy nhau có bà con mà khi bỏ lại không có bà con để trở về. Đồng thời, khi
hai bên vợ chồng đang có tang cha mẹ thì vấn đề ly hôn cũng không đƣợc đặt ra.
Khi ly hôn, con cái thƣờng thuộc về chồng, nhƣng nếu muốn giữ con, ngƣời vợ
có quyền đòi chia một nửa số con. Điều 167 – Hồng Đức thiện chính thƣ – quy
định rõ hình thức thuận tình ly hôn: giấy ly hôn đƣợc làm dƣới hình thức hợp
đồng, ngƣời vợ và ngƣời chồng mỗi bên giữ một bản làm bằng chứng. Vậy là,
bên cạnh sự ƣng thuận của cha mẹ hay các bậc tôn thuộc rất quan trọng thì sự
ƣng thuận của hau bên vợ - chồng cũng là một thành tố đƣợc nhà lập pháp chú ý
đến. Quan
35
42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hệ nhân thân giữa vợ và chồng sau khi ly hôn hoàn toàn chấm dứt, hai bên đều
có quyền kết hôn với ngƣời khác mà không bị pháp luật ngăn cấm [32].
Về quyền thừa kế giữa vợ và chồng, pháp luật nhà Lê có những quy định
cụ thể đối với từng loại tài sản. Điều 375 quy định: “Vợ chồng không có con,
hoặc ai chết trước không có chúc thư, mà điền sản chia về chồng hay vợ cùng là
để việc tế tự…, người trong họ không được giữ phần điền sản về việc tế tự ấy
nữa”. Có nghĩa là một nửa tài sản của chồng hay vợ đã mất đƣợc chuyển giao
cho gia đình của ngƣời ấy, còn một nửa phần tài sản thì để lại cho ngƣời chồng
hay ngƣời vợ làm kế sinh tồn. Đối với tài sản của hai vợ chồng làm ra, luật cũng
quy định rõ: “…điền sản của hai vợ chồng làm ra thì chia làm hai, vợ chồng mỗi
người được một phần; phần của vợ được nhận làm của riêng, phần của chồng lại
chia làm ba, cho vợ hai phần, để về việc tế tự và phần mộ của chồng…” (Điều
375). Sự phân chia tài sản nhƣ trên cho thấy vị trí quan trọng của ngƣời vợ trong
gia đình truyền thống Việt Nam. Nó đã chứng minh rằng, sở dĩ ngƣời có đƣợc vị
thế cao trong gia đình vì những hoạt động kinh tế của chính mình, và ngƣời vợ
đƣợc bộ luật nhà Lê dành cho sự hợp thức trong pháp luật về quyền thừa kế tài
sản. Về quyền làm chủ tài sản, có một điều đặc biệt quan trọng quy định ngƣời
chồng không có quyền thừa kế tài sản của vợ, nếu ngƣời vợ mất đi mà không có
con: “Vợ chồng đã có con nếu một người chết trước, sau đó con cũng lại chết, thì
điền sản thuộc về chồng hay vợ. Nếu người trưởng họ chia không đúng phép, thì
bị xử phạt 50 roi, biếm một tư và mất phần chia (đúng phép nghĩa là điền sản
của vợ chia làm 3, để cho chồng hai phần, cho người họ (người thừa tự một
phần). Cha mẹ còn sống thì chia làm hai, thuộc về cha mẹ một phần, phần của
chồng chỉ để nuôi một đời, không được nhận làm của riêng, chồng chết thì phần
ấy thuộc về cha mẹ hay người thừa tự…” (Điều 376) [32]. Việc chuyển tài sản
của ngƣời vợ cho gia đình cha mẹ đẻ chứng tỏ ngƣời vợ không hoàn toàn bị phụ
thuộc vào quyền lực của ngƣời chồng.
36