SlideShare a Scribd company logo
1 of 42
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
1
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ TẠI VIETCOMBANK CHI
NHÁNH NAM SÀI GÒN
TPHCM - 2022
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
2
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH NAM SÀI GÒN
1.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
1.1.1. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày
01/04/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại Hối (trực thuộc Ngân Hàng Nhà Nước
Việt Nam ). Là NHTM Nhà nước đầu tiên được chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm
cổ phần hóa, Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng Thương
mại Cổ phần vào ngày 02/06/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa
thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/06/2009 cổ phiếu
Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại sở giao dịch chứng
khoán TPHCM.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, ngân hàng đã có những đóng góp
quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của
một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước,
đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn
cầu.
Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam hiện là một trong những NHTM lớn nhất Việt Nam với trên 15.000 cán bộ nhân
viên, hơn 500 Chi nhánh/ Phòng giao dịch/ Văn phòng đại diện/ Đơn vị thành viên trong
và ngoài nước, gồm Trụ sở chính tại Hà Nội, 101 chi nhánh và 395 phòng giao dịch trên
toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 1 Văn phòng
đại diện tại TP.HCM, 2 công ty con tại nước ngoài, 4 công ty liên doanh, liên kết. Bên
cạnh đó, ngân hàng còn phát triển một hệ thống Autobank với hơn 2.407 máy ATM và
trên 43.000 đơn vị chấp nhận Thẻ trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ
trợ bởi mạng lưới hơn 1.726 ngân hàng đại lý tại 158 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
3
Luôn hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động , ngân hàng liên tục được các
tổ chức uy tín trên thế giới bình chọn là “ Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”. Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam cũng là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam
có mặt trong top 500 ngân hàng đầu tiên Thế giới theo kết quả bình chọn do Tạp chí
The Banker công bố. Mục tiêu đến năm 2020 trở thành ngân hàng số 1 tại Việt Nam, 1
trong 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới và được quản trị theo các
thông lệ quốc tế tốt nhất.
1.1.2. Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Nam Sài
Gòn
1.1.2.1 Lịch sử hình thành
Vào ngày 25/11/1991, khu chế xuất Tân Thuận được thành lập để phát triển kinh tế
trong khu vực. Để thuận lợi trong việc luân chuyển vốn, thực hiện các dịch vụ ngân
hàng như chuyển tiền, thanh toán, thu đổi ngoại tệ… cho các nhà đầu tư, các công ty,
xí nghiệp trong khu chế xuất thì cần phải có một ngân hàng đảm nhiệm việc này. Dó đó
ngày 26/3/1993, Tổng giám đốc NHNT đã ra quyết định 70/TCCB về việc thành lập một
chi nhánh tại khu chế xuất Tân Thuận
Ngày 01/10/1993, Vietcombank Nam Sài Gòn được thành lập tại khu chế xuất Tân
Thuận, Quận 7, TP Hồ Chí Minh. Đây là chi nhánh đầu tiên phục vụ cho các nhà đầu tư
trong và ngoài khu chế xuất Tân Thuận.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Thuận đổi tên thành Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn theo quyết định số
533/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam ngày 05/06/2008.
Trải qua hơn 25 năm hoạt động và phát triển, Vietcombank Nam Sài Gòn đã phấn đấu
không ngừng để trở thành một đơn vị kinh doanh đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung
cấp các dịch vụ truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án,
thanh toán quốc tế và các mảng dịch vụ về thẻ, ngân hàng điện tử với các tiện ích tiên
tiến dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại.
1.1.2.2. Quy mô hoạt động
Hiện nay, Vietcombank Nam Sài Gòn đã phát triển lên 11 phòng giao dịch: PGD Trung
Sơn, PGD Phú Long, PGD Bình Minh, PGD Quận 4, PGD Phú Mỹ Hưng, PGD Mỹ Toàn,
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
4
PGD Tân Mỹ, PGD Tân Thuận, Trụ sở chi nhánh, PGD Bình Hưng, PGD Hiệp Phước,
và dự định mở rộng thêm các PGD mới. Vietcombank Nam Sài Gòn đã trở thành một
trong những chi nhánh hàng đầu của hệ thống với lợi nhuận và khả năng huy động vốn
cao nhất. Ngày 27/09/2013, kỷ niệm 20 năm thành lập và đón nhận Huân chương Lao
động Hạng Nhì do Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam trao tặng.
1.1.2.3. Đặc điểm hoạt động
Vietcombank Nam Sài Gòn là CN cấp I trực thuộc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam. Vietcombank CNNSG là đơn vị độc lập, có con dấu riêng, hạch toán kế toán nội
bộ, có bảng cân đối tài khoản riêng để thu chi, có trách nhiệm báo cáo tổng hợp, báo
cáo chi tiết định kỳ và đột xuất các hoạt động của mình theo yêu cầu của Hội Sở VCB.
Đó còn là tổ chức trung gian tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng như
sau:
- Dịch vụ tài khoản
- Dịch vụ huy động vốn (tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu)
- Dịch vụ cho vay (ngắn, trung, dài hạn)
- Dịch vụ bảo lãnh
- Dịch vụ chiết khấu chứng từ
- Dịch vụ thanh toán quốc tế
- Dịch vụ chuyển tiền
- Dịch vụ thẻ
- Dịch vụ thờ thu
- Dịch vụ mua bán ngoại tệ
- Dịch vụ ngân hàng đại lý
- Dịch vụ bao thanh toán
- Các dịch vụ khác theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1.1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý Ngân hàng VCB chi nhánh NSG
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
5
(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự VCB - NSG)
Mô hình quản lý của Vietcombank Nam Sài Gòn là mô hình quản lý trực tuyến. Người
quản lý cao nhất của ngân hàng là Giám đốc, thông qua việc quản lý tất cả các phòng
ban để quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị. Các phòng ban có quan hệ hỗ trợ lẫn
nhau cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và cùng nhau phát triển.
- Giám đốc: Tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động chung của CN, là người quyết định
những vấn đề chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh của CN. Phân công nhiệm
vụ, đôn đốc thực hiện, tổ chức phối hợp; Trực tiếp giải quyết một số công việc cụ thể
thuộc các lĩnh vực đã phân công, ủy quyền cho các Phó Giám đốc;...
- Phó Giám đốc 1: Chịu trách nhiệm quản lý về phòng Bán lẻ, Ngân quỹ và Quản lý nợ.
- Phó Giám đốc 2: Chịu trách nhiệm về mảng Tín dụng của các PGD.
- Phó Giám đốc 3: Chịu trách nhiệm quản lý về phòng Bán buôn, DVKH thể nhân, DVKH
tổ chức, Kế toán và Hành chính nhân sự.
- Phòng DVKH tổ chức: Trực tiếp giao dịch với khách hàng là DN, thực hiện các nghiệp
vụ về ủy nhiệm chi, tiền gửi, thanh toán quốc tế,... mà khách hàng yêu cầu. Giải đáp
thắc mắc, tư vấn cho khách hàng.
- Phòng DVKH thể nhân: Trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân, thực hiện các
nghiệp vụ về tiền gửi, thanh toán, ủy nhiệm chi, dịch vụ thẻ,... và tư vấn, giải đáp thắc
mắc cho khách hàng.
- Phòng DVKH tổ chức và thể nhân còn có chung chức năng trực tiếp quảng cáo, tiếp
thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
- Phòng ngân quỹ: Quản lý an toàn kho quỹ; Thực hiện các hoạt động thu chi VNĐ,
ngoại tệ; Thu hồi, đổi tiền rách, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông; Quản lý các giấy tờ
có giá: séc, hối phiếu,...;.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
6
- Phòng kế toán: Thực hiện chức năng đơn vị kế toán cơ sở tại CN; Thực hiện và đảm
bảo công tác kế toán tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời, tuân thủ quy định của pháp
luật, NHNN và VCB; Thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác
quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh.
- Phòng bán lẻ: Tiếp xúc với khách hàng là cá nhân, có các nhu cầu phục vụ đời sống:
vay mua nhà, mua ô tô, du học, kinh doanh, phục vụ đời sống cá nhân,...
- Phòng bán buôn: Phục vụ các khách hàng là DN, có nhu cầu vốn cho SXKD như: cho
vay bổ sung vốn lưu động, mua sắm tài sản, thanh toán công nợ khác,...
- Phòng quản lý nợ: Chịu trách nhiệm về thanh toán quốc tế, quản lý và xử lý các khoản
nợ; Quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định; Quản lý, theo dõi
và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro;...
- Phòng hành chính nhân sự: Thực hiện công tác tuyển dụng, điều động nhân sự nhằm
đảm bảo chất lượng theo yêu cầu và chiến lược của ngân hàng; Nắm giữ các con dấu
quan trọng của ngân hàng; Xây dựng chế độ lương thưởng, biện pháp khuyến khích
nhân sự;...
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
1.2.1. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2016 - 2019
Bảng 1.1 Cơ cấu huy động vốn theo thời hạn tại VCB chi nhánh NSG giai đoạn
2016-2019 Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2015 2016 2017 2018
Không kỳ hạn 2000 2.900 4.780 7.600
Có kỳ hạn 5.500 6.100 7.150 8.650
Tổng cộng 7.500 9.000 11.930 16.250
(Nguồn: Phòng KHDN-VCB Nam sài Gòn)
Biểu đồ 1.1 Cơ cấu vốn theo thời hạn tại VCB chi nhánh NSG giai đoạn 2016-2019
Đơn vị tính: tỷ đồng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
7
Bảng 1.2 So sánh cơ cấu huy động vốn theo thời hạn tại VCB chi nhánh NSG giai
đoạn 2016-2019
Đơn vị: tỷ đồng, %
Năm
Chỉ tiêu
2016 so với 2015 2017 so với 2016 2018 so với 2017
Tăng/
Giảm
TĐTT Tăng/
Giảm
TĐTT Tăng/
Giảm
TĐTT
Không kỳ hạn 900 45% 1.880 64,8% 2.820 59%
Có kỳ hạn 600 10,9% 1.050 17,2% 1.500 20,9%
Tổng cộng 1.500 20% 2.930 32,6% 4.320 36,2%
Nhìn vào bảng 1.1 có thể thấy được tình hình huy động vốn ở CN Nam Sài Gòn có xu
hướng tăng liên tục trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018. Xét về cơ cấu nguồn vốn
huy động, nhóm vốn huy động có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
huy động. Cụ thể năm 2016, tổng giá trị vốn huy động tăng 1.500 tỷ đồng so với năm
2015 TĐTT đạt 20%. Trong đó, nhóm vốn không kỳ hạn tăng 900 tỷ đồng (tương đương
TĐTT 45%) và nhóm vốn có kỳ hạn tăng 600 tỷ đồng (tương đương tăng 10,9%) so với
năm 2013
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
8
Về mặt xu hướng chung, TĐTT động vốn ở năm 2017 vẫn giữ mức tăng trưởng ổn
định so với 2016. Cụ thể là ở nhóm vốn không kỳ hạn trong năm 2017 tăng 1.880 tỷ
đồng, đạt mức tăng trưởng 64.8% so với năm 2016. Còn ở nhóm vốn có kỳ hạn tăng
đáng kể khi tăng 1.050 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 17,2% so với năm 2016.
Đến năm 2018, TĐTT huy động vốn vẫn tiếp tục tăng so với năm 2017. Xét riêng về
nhóm vốn không kỳ hạn đã tăng lên 2.820 tỷ đồng và đạt TĐTT 59%. Còn nhóm có kỳ
hạn thì tăng 1.500 tỷ đồng, tương đương tăng trưởng 20,9% so với năm 2017. Tổng
nguồn vốn có mức tăng trưởng cao khi tăng lên 4.320 tỷ so với năm 2017, và tốc độ
tăng trưởng đạt 36,2%%. Có thể nói huy động vốn của VCB giai đoạn này đang cực kỳ
ổn định và có phần tăng trưởng nhanh.
1.2.2. Tình hình tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2016 - 2019
Bảng 1.3 Tình hình dư nợ cho vay tại VCB chi nhánh NSG giai đoạn 2016-2019
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2015 2016 2017 2018
Doanh nghiệp 3.350 4.400 5.370 6.350
Cá nhân 1.490 2.250 3.950 5.150
Tổng 4.840 6.650 9.320 11.500
TĐTT 20,4% 37,3% 40,1% 23,4%
(Nguồn: Phòng KHDN-VCB Nam sài Gòn)
Biểu đồ 1.2 Tình hình dư nợ cho vay tại VCB chi nhánh NSG giai đoạn 2016-2019
Đơn vị: tỷ đồng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
9
Qua bảng số liệu 1.3 cho thấy, trong 4 năm liên tiếp từ năm 2015 đến năm 2018, tình
hình tăng trưởng tín dụng xét ở góc độ dư nợ cho vay thì đều tăng liên tục. Năm 2016,
dư nợ doanh nghiệp đạt 4.400 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng 31,3% so với năm 2015.
Dư nợ cá nhân đạt 2.250 tỷ đồng so năm 2014 chỉ đạt 1.490 tỷ đồng. Tổng dư nợ đạt
6.650 tỷ đồng và tốc độ tăng trưởng 37,3% so với năm 2015.
Sang đến năm 2017, khi dư nợ doanh nghiệp chững lại cũng là lúc mở ra cột mốc đánh
dấu phát triển hệ thống tín dụng ở mục khách hàng cá nhân tại Vietcombank CN Nam
Sài Gòn. Năm 2017, dư nợ doanh nghiệp chỉ tăng từ 4.400 tỷ đồng lên 5.370 tỷ đồng
so với năm 2016, dư nợ cá nhân lại tăng vượt bậc khi từ 2.250 tỷ đồng tăng lên 3.950
tỷ. Đây được xem là bước tiến vô cùng quan trọng đối với hệ thống Vietcombank NSG,
hoàn thành tốt kế hoạch năm 2017 theo đúng định hướng: giảm dư nợ bán buôn hiệu
quả thấp, mở rộng tín dụng bán lẻ, tăng tín dụng bán lẻ ở PGD . Qua đó góp phần tăng
tổng dư nợ từ 6.650 tỷ đồng lên đến 9.320 tỷ đồng. TĐTT chung cũng tăng đến 40,1%
so với năm 2016.
Năm 2018 tín dụng vẫn tăng trưởng tốt từ đầu năm, CN vẫn tuân thủ theo định hướng
chung, bám sát định hướng “Bán lẻ”, tái cấu trúc danh mục tín dụng, phát triển khách
hàng tín dụng mới. Cụ thể là khách hàng cá nhân tăng từ 3.950 tỷ đồng lên 5.150 tỷ
đồng, khách hàng doanh nghiệp tăng từ 5.370 tỷ đồng đến 6.350 tỷ đồng, TĐTT chung
ở mức 23,4%, đảm bảo mức trần Hội sở chính giao. Nhờ các giải pháp tín dụng tiếp tục
được điều hành linh hoạt hơn theo hướng đổi mới đường cong lãi suất, mở rộng tín
dụng đi đôi với an toàn hoạt động đối với cá nhân. Qua đó tạo niềm tin cho các khách
hàng cá nhân đối với các hoạt động tín dụng. Đồng thời hỗ trợ các dịch vụ chăm sóc
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
10
khách hàng tốt và quy trình thẩm định ngắn gọn rõ ràng đến với các khách hàng cá
nhân có nhu cầu cấp thiết.
1.2.3. Tình hình kinh doanh quốc tế 2016-2019
1.2.3.1. Kinh doanh ngoại tệ
Bảng 1.4 Doanh số giao dịch kinh doanh ngoại tệ
Đơn vị: tỷ USD
Năm
Chỉ tiêu
2015 2016 2017 2018
Doanh số 1,2 1,41 1,84 1,9
TĐTT 1,7% 17,5% 30,5% 3,3%
(Nguồn: Phòng kế toán VCB NSG)
Biểu đồ 1.3 Doanh số kinh doanh ngoại tệ
Đơn vị: tỷ USD
Với nguồn ngoại tệ lớn và ổn định, không ngạc nhiên khi kết quả kinh doanh ngoại tệ
của VCB cụ thể là CN NSG rất ấn tượng và phát triển ổn định. Cụ thể là trong 4 năm
liên tiếp gần đây, số liệu trên cho thấy kết quả liên tục tăng. Theo đánh giá của The
Asian Banker, 2017 là năm thành công đặc biệt của Vietcombank trong lĩnh vực ngoại
hối nói chung và kinh doanh ngoại tệ nói riêng. Nhìn vào số liệu trên có thể thấy 2017
có TĐTT vượt bậc từ 17,5% năm 2016 lên đến 30,5% năm 2017. Năm 2018 có chút
chững lại khi chỉ tăng 3,3% so với 2017. Tuy nhiên với định hướng tiếp tục duy trì ổn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
11
định kinh doanh ngoại hối thông qua điều tiết linh hoạt tỷ giá, mở rộng cơ sở khách
hàng có nguồn ngoại tệ chuyển đổi lớn, năm 2019 hứa hẹn sẽ có những thay đổi khả
quan hơn.
1.2.3.2.Thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại
Bảng 1.5 Doanh số thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại
Đơn vị: tỷ USD
Năm
Chỉ tiêu
2015 2016 2017 2018
Doanh số 1,33 1,56 2 2,26
TĐTT 15,2% 17,3% 28,2% 13%
Biểu đồ 1.4 Doanh số thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại
Đơn vị: tỷ USD
Vietcombank là ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực thanh toán quốc tế với
nhiều giải thưởng lớn được công nhận bởi các nước trên thế giới. Về tài trợ thương
mại, Vietcombank cũng là ông lớn chiếm thị phần nhiều nhất trên thị trường. Thành
công đó được thể hiện rõ trong từng chi nhánh, kết quả kinh doanh dịch vụ TTQT -
TTTM của Nam Sài Gòn liên tục tăng trong 4 năm trở lại đây. Năm 2016, doanh số
TTQT - TTTM đạt 1,56 tỷ USD, tỷ lệ tăng là 17,3% so với doanh số năm 2015. Năm
2017 được cho là một năm thành công rực rỡ của cả hệ thống nói chung hay chi nhánh
NSG nói riêng ở mọi lĩnh vực. Doanh số TTQT - TTTM đạt 2 tỷ USD, tăng tới 28,2% so
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
12
với năm ngoái, đây cũng là mức tăng lớn nhất trong 4 năm trở lại, góp phần đưa chi
nhánh NSG lên trở thành một trong những chi nhánh đứng top đầu hệ thống về TTQT
- TTTM. Năm 2018 vẫn giữ mức tăng ổn định 13% so với 2017, đạt 2,26 tỷ USD, tiếp
tục nằm trong top đầu và khẳng định vị thế của mình.
1.3. Đánh giá chung
1.3.1 Thuận lợi
- Vietcombank có lợi thế của người đi đầu, là một trong những ngân hàng thương mại
cổ phần nhà nước đầu tiên, có được uy tín và độ nhận diện thương hiệu cũng như độ
tin cậy đối với khách hàng cao khiến cho việc kinh doanh và các chỉ số tài chính của
ngân hàng ngày một nâng cao.
- Là một ngân hàng thương mại trực thuộc ngân hàng nhà nước nên Vietcombank luôn
được hỗ trợ bởi chính phủ cũng như chính quyền địa phương.
- Thu hút được nhiều nhân lực trình độ cao, hiệu suất cũng như chất lượng công việc
được hoàn thành triệt để.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, tối ưu hóa không gian, môi trường làm việc
khiến cho hiệu suất làm việc của nhân viên được tăng cao.
1.3.2. Khó khăn
- Ngành ngân hàng đang bị cạnh tranh khốc liệt từ cả trong nước và quốc tế. Ngày càng
có nhiều ngân hàng thương mại gia nhập vào thị trường cạnh tranh trực tiếp khiến thị
phần của Vietcombank bị đe dọa.
- Công nghệ phát triển nhiều sản phẩm số ra đời, nguy cơ của sản phẩm thay thế đối
với Vietcombank cũng không phải là nhỏ. Đơn cử là mô hình ví điện tử ngày càng phát
triển ở nước ta và chiếm được tình cảm của khách hàng bởi sự tiện lợi, nhanh chóng
và quan trọng nhất là tiết kiệm chi phí khiến ta cũng không khỏi đề phòng.
1.3.3. Kết luận
Qua những phân tích trên, có thể thấy chi nhánh Nam Sài Gòn là một trong những chi
nhánh phát triển mạnh nhất trong hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương. Và qua đó
ta cũng hiểu được vì sao Vietcombank luôn dẫn đầu trong hệ thống Ngân hàng TMCP
trên toàn quốc. Đó cũng là nhờ sự nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo ngân hàng
VCB cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong các phòng ban đơn vị. Tốc độ tăng
trưởng cao của hoạt động kinh doanh trong giai đoạn năm 2016 - 2019 tại CN Nam Sài
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
13
Gòn phần nào phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Giai đoạn này, hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng của các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp cũng
như hoạt động thương mại quốc tế ngày càng sôi động là tiền đề tốt để ngân hàng tiếp
tục cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ tốt cho khách hàng. Ngoài sự tác động khách
quan của nền kinh tế, bản thân những nỗ lực cải tiến cùng những chính sách, định
hướng phát triển đúng đắn đã đóng góp một phần rất lớn để toàn hệ thống Vietcombank
có được những thành công như ngày hôm nay.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN
2.1. Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam
2.1.1. Tình hình nhu cầu tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam
2.1.1.1. Thực trạng xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Cán cân thương mại Việt Nam trong những năm gần đây có sự tăng trưởng vượt trội
cả ở kim ngạch xuất khẩu lẫn nhập khẩu.
Về nhập khẩu, tính chung cả năm 2018, tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước đạt
236,7 tỷ USD, tăng 11,1% so với năm 2017. Trong đó, nhập khẩu của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đạt 141,7 tỷ USD, tăng 10,8% và chiếm xấp xỉ 60% tổng kim
ngạch nhập khẩu; nhập khẩu của khu vực 100% vốn trong nước đạt 95 tỷ USD, tăng
11,6%.
Về xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu năm 2018 đạt 243,5 tỷ USD, tăng 13,2% so với
năm 2017, cao hơn nhiều so với chỉ tiêu tăng trưởng của Quốc hội đặt ra là 7%-8% và
của Chính phủ đặt ra là 10%. Trong đó, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (không kể dầu thô) đạt 171,5 tỷ USD, tăng 12,4% và chiếm 70,4% tổng kim
ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả
dầu thô) ước đạt 173,7 tỷ USD, tăng 11,8%. Xuất khẩu của khu vực 100% vốn trong
nước đạt 69,8 tỷ USD, tăng 16,9%.
Biểu đồ 2.1 Xuất nhập khẩu hàng hóa và cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn
2014-2018
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
15
Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, mặc dù thị trường thế giới có nhiều bất
ổn song Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao, cán cân thương
mại các năm này luôn có thặng dư, đặc biệt là năm 2018, thặng dư cán cân thương mại
lên đến 6,8 tỷ USD. Cả xuất khẩu hàng hóa và nhập khẩu hàng hóa năm 2018 tăng với
tốc độ 2 con số so với năm 2017, cụ thể xuất khẩu tăng 13,2% và nhập khẩu tăng
11,1%. Tuy nhiên, cả hai tốc độ tăng này đều thấp hơn nhiều so tốc độ tăng ấn tượng
đạt được trong năm 2017 (xuất khẩu tăng 21,8% và nhập khẩu tăng 21,9% so với năm
2016).
Những kết quả trên vẽ nên một bức tranh tổng thể về hoạt động xuất - nhập khẩu hàng
hóa của Việt Nam với một số điểm nổi bật như sau:
- Thứ nhất, năm 2018 cả nước xuất siêu khoảng 6,8 tỷ USD, cao nhất từ trước tới nay,
chiếm gần 2,8% kim ngạch xuất khẩu. Khu vực FDI (không kể dầu thô) xuất siêu 29,8
tỷ USD; nếu kể cả dầu thô, khu vực FDI xuất siêu 32 tỷ USD. Nhập siêu của khu vực
doanh nghiệp trong nước đạt 25,2 tỷ USD.
- Thứ hai, nhập siêu vẫn chủ yếu từ các thị trường châu Á, đặc biệt là Hàn Quốc (nhập
siêu 29,2 tỷ USD), Trung Quốc (24,2 tỷ USD), ASEAN (7,1 tỷ USD). Trong khi đó, đối
với các thị trường chính khác như Mỹ và EU, Việt Nam lại đạt được mức thặng dư
thương mại khá cao, lần lượt là 34,8 tỷ USD và 28,3 tỷ USD.
- Thứ ba, đóng góp chính cho tăng trưởng xuất khẩu là các mặt hàng công nghiệp (hàng
điện thoại, máy vi tính, điện tử, dệt may, giày dép...) và cũng là các mặt hàng chủ yếu
của khu vực FDI. Tuy nhiên, do đặc thù hiện nay, các mặt hàng này chủ yếu là gia công,
lắp ráp, nên việc nhập khẩu nguyên, nhiên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất là không
thể tránh khỏi.
Song song với những kết quả đạt được, hoạt động xuất khẩu của nước ta trong năm
qua cũng còn những hạn chế và đứng trước nhiều khó khăn thách thức như: tăng
trưởng xuất khẩu dễ bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài; chưa chủ động nghiên cứu
để hoạch định chiến lược giá, phần lớn việc định giá là dựa vào giá cả của đối thủ;
nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp xuất khẩu còn ít, khả năng xoay chuyển vốn
lưu động còn thấp khiến các doanh nghiệp luôn ở trạng thái cạn vốn,... Chính vì những
hạn chế đó, các doanh nghiệp đang mong đợi một giải pháp hỗ trợ về tài chính, giúp họ
phát huy được tối đa năng lực của mình.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
16
2.1.1.2. Sự cần thiết của tài trợ thương mại quốc tế
Nhìn lại tổng quát tình hình xuất nhập khẩu nước ta hiện nay, có thể nói đây là thị
trường hết sức sôi nổi và phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, điều đó cũng đồng nghĩa với
việc hình thành nên một môi trường cạnh tranh hết sức quyết liệt giữa những nhà cung
ứng hàng hóa dịch vụ trên thị trường quốc tế. Mỗi nhà kinh doanh xuất khẩu không
những phải đối đầu với các doanh nghiệp bản xứ mà còn phải cạnh tranh với vô số
doanh nghiệp khác khắp toàn cầu. Người mua nước ngoài cũng ngày càng khắt khe
hơn về uy tín, chất lượng hàng hóa dịch vụ cung ứng, và bao giờ cũng lựa chọn nhà
cung cấp nào mời chào nhiều ưu đãi nhất, trong đó có ưu đãi về thời hạn thanh toán.
Bên cạnh đó, hoạt động xuất nhập khẩu luôn ẩn chứa các nguy cơ dẫn tới rủi ro và thất
bại trong giao thương giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau, ngoài những khó
khăn thông thường như trong kinh doanh thương mại nội địa, các doanh nghiệp tham
gia ngoại thương còn phải đương đầu với những nguy cơ khác. Những nguy cơ này
xuất phát từ nhiều yếu tố đặc thù trong giao thương quốc tế về thời gian thực hiện giao
dịch và khoảng cách địa lý, về loại tiền thanh toán và những biến động tỷ giá hối đoái,
về sự khác biệt luật lệ, tập quán kinh doanh và các quy định điều tiết giữa các chính
phủ… Hơn nữa, rất nhiều doanh nghiệp gặp phải khó khăn khi tiếp cận và mở rộng thị
trường xuất nhập khẩu, chủ yếu là do thiếu tài sản thế chấp, khả năng tài chính chưa
mạnh, khó chứng minh khả năng tài chính để vay vốn… Trên thực tế, đã có rất nhiều
doanh nghiệp phải quay lưng với những đơn hàng đem lại lợi nhuận lớn cho công ty
chỉ vì không đủ nguồn vốn lưu động.
Vì vậy, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng ra đời là một tất yếu khách
quan, đáp ứng nhu cầu đa dạng của doanh nghiệp về phát triển kinh doanh, chống đỡ
rủi ro, nâng cao hiệu quả và tăng cường khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực thương
mại quốc tế. Qua các hoạt động tài trợ này, các ngân hàng cung cấp hệ thống giải pháp
và kĩ thuật tài trợ phong phú, hữu hiệu, giải quyết phần lớn những khó khăn về tài chính
của các doanh nghiệp.
Một thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam hiện nay là có khá nhiều ngân
hàng đang cung cấp dịch vụ TTTM. Không chỉ một số ngân hàng có định hướng TTTM
như Vietcombank, mà nhiều ngân hàng thương mại nội địa và cả nước ngoài, các công
ty tài chính cũng đang gia tăng đầu tư vào sản phẩm và chất lượng dịch vụ này.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
17
2.1.2. Tình hình nguồn cung tài trợ quốc tế tại Việt Nam
Nhiều năm trước đây, hoạt động tài trợ thương mại là thế mạnh của các chi nhánh ngân
hàng nước ngoài ở Việt Nam, do họ có lợi thế về hệ thống chi nhánh ở nhiều quốc gia,
công nghệ cao, tiềm lực tài chính mạnh… Nhiều ngân hàng đã có kinh nghiệm tài trợ
thương mại hàng trăm năm như ANZ dễ dàng tìm kiếm khách hàng là các doanh nghiệp
Việt Nam có hợp đồng lớn với đối tác ngoại. Định hướng tài trợ thương mại khi đó cũng
được đặt ra trong chiến lược phát triển của các ngân hàng thương mại quốc doanh để
hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên đến nay, nghiệp vụ tài trợ thương mại không còn chỉ dừng ở các ngân hàng
định hướng xuất khẩu mà không ngừng được mở rộng tại các ngân hàng thương mại
có uy tín khác. Đa số các ngân hàng thương mại hiện nay đều có dịch vụ tài trợ thương
mại với các mức phí ưu đãi khác nhau đáp ứng nhu cầu của từng doanh nghiệp. Sự đa
dạng, phong phú và linh hoạt theo nhu cầu của từng khách hàng, đồng thời yếu tố tin
cậy mà các ngân hàng TMCP đang tạo lập qua hoạt động tài trợ thương mại chính là
yếu tố thuyết phục đông đảo các đại gia, tập đoàn lớn trong nước tin tưởng sử dụng
dịch vụ.
2.1.3. Rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam
2.1.3.1. Rủi ro không thanh toán
Rủi ro này xảy ra khi khách hàng hoặc bên thứ ba không thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán cho ngân hàng. Cụ thể:
- Đối với nghiệp vụ mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu: Rủi ro nhà nhập khẩu không
nhận bộ chứng từ và thanh toán cho ngân hàng sau khi ngân hàng thanh toán cho bên
xuất khẩu
- Đối với nghiệp vụ bảo lãnh: Rủi ro khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ cho bên được
bảo lãnh, sau đó bên này không tiến hành hoàn trả cho ngân hàng.
- Đối với nghiệp vụ chiết khấu chứng từ: Rủi ro do người nhập khẩu hoặc ngân hàng
phát hành L/C không đồng thanh toán bộ chứng từ.
- Đối với nghiệp vụ cho vay tài trợ XNK: Rủi ro bên vay không thanh toán tiền khi tới
hạn.
2.1.3.2. Rủi ro quá hạn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
18
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và
không đủ tiêu chuẩn gia hạn nợ. Rủi ro nợ quá hạn xảy ra khi khách hàng cố tình trì
hoãn thanh toán hoặc tạm thời mất khả năng thanh toán cho ngân hàng khi đến hạn.
Đây là loại rủi ro phổ biến trong hoạt động tín dụng nói chung và tài trợ thương mại quốc
tế nói riêng.
2.1.3.3. Rủi ro liên quan đến tài sản bảo đảm
Khi tiếp nhận tài sản bảo đảm, ngân hàng luôn đứng trước nguy cơ rủi ro giá trị của tài
sản cầm cố, thế chấp khi tiến hành phát mại không đủ bù đắp thiệt hại hoặc do biến
động của thị trường, những tài sản này bị mất giá so với khi ngân hàng bảo đảm. Trong
nhiều trường hợp, khi ngân hàng tiến hành phát mại tài sản cầm cố, thế chấp thì gặp
rắc rối do thiếu những giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu những tài sản này.
2.1.3.4. Rủi ro mất uy tín
Trong khi doanh ngân hàng, chữ tín là hết sức quan trọng. Khi tiến hành tài trợ thương
mại quốc tế, ngân hàng đứng trước rủi ro mất uy tín đối với khách hàng hoặc bên thứ
ba trong quan hệ tài trợ. Ví dụ đối với hình thức bảo lãnh, khi tiến hành bảo lãnh, ngân
hàng đứng ra bảo đảm rằng nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ với người thụ
hưởng thì ngân hàng sẽ thực hiện thay. Nếu trường hợp này xảy ra mà ngân hàng cố
tình không thực hiện lời hứa của mình thì ngân hàng sẽ mất uy tín với bên thụ hưởng.
Đối với thanh toán bằng L/C, nếu ngân hàng tiếp nhận một bộ chứng từ có sai biệt
nhưng không phát hiện ra và vẫn thanh toán cho bên xuất khẩu thì không những ngân
hàng không nhận được thanh toán từ bên nhập khẩu mà còn mất uy tín với khách hàng
của mình.
2.2. Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Nam Sài Gòn giai đoạn 2016-2018
Các hoạt động ngân hàng đối ngoại cùng với mảng dịch vụ Thanh toán quốc tế và Tài
trợ thương mại (TTQT – TTTM) là những lĩnh vực then chốt đã làm nên thương hiệu
Vietcombank suốt hơn nửa thế kỷ qua. Hiện ngân hàng không ngừng mở rộng quan hệ
đại lý với các ngân hàng lớn trong khu vực và trên thế giới, đa dạng hóa sản phẩm dịch
vụ để khẳng định vị thế ngân hàng dẫn đầu trong TTQT – TTTM.
Bảng 2.1 Doanh số tài trợ thương mại tại Vietcombank chi nhánh NSG năm 2018
Đơn vị tính: triệu USD
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
19
Chỉ tiêu Bảo lãnh Chiết khấu Phát hành
L/C
Cho vay
XNK
Hoạt động
khác
Doanh số 22,3 73 811,3
675,2
679
Tỷ trọng (%) 1,2 3,2 35,8 29,8 30
(Nguồn: Phòng Quản lý Nợ - VCB chi nhánh NSG)
Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng các hình thức tài trợ thương mại tại VCB chi nhánh NSG năm
2018
Phát hành L/C là phương thức tài trợ phổ biến nhất và cũng mang về doanh thu cao
nhất cho VCB chi nhánh NSG với doanh thu năm 2018 đạt 811,3 triệu USD, chiếm
35,8% trong tổng doanh số TTQT-TTTM.
2.2.1 Bảo lãnh
Bảo lãnh ở nước ta chủ yếu là để tài trợ cho hoạt động nhập khẩu: trong phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ, bảo lãnh của ngân hàng thể hiện ở việc phát hàng L/C
trả chậm. Đây là hình thức được áp dụng phổ biến nhất nước ta trong thời gian vừa
qua, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dư nợ bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại. Đối
với các doanh nghiệp Việt Nam thì đây là hình thức vay vốn nước ngoài đơn giản và dễ
chấp nhận bằng cách mua chịu hàng hóa, phù hợp với hoàn cảnh hiện tại của các
doanh nghiệp đang thiếu vốn.
Kể từ khi thành lập đến nay, hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank chi nhánh NSG ngày
càng ổn định và phát triển mạnh mẽ hơn. Vì có nguồn lực tài chính mạnh nên ngân
hàng luôn được các khách hàng tin tưởng sử dụng các dịch vụ tài trợ thương mại quốc
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
20
tế tại đây, trong đó có bảo lãnh. Số lượng thư bảo lãnh phát hành những năm gần đây
của chi nhánh liên tục tăng. Cụ thể như Bảng 2.1 dưới đây, số liệu liên tục tăng nhưng
vượt trội nhất là năm 2018, kinh doanh dịch vụ bảo lãnh làm ăn rất tốt với mức tăng đến
41% so với 2017.
Bảng 2.2 Tình hình phát hành thư bảo lãnh tại Vietcombank chi nhánh NSG giai
đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: tỷ VND, thư
Năm
Chỉ tiêu
2016 2017 2018
Số lượng thư bảo lãnh 2.539 2.890 3.674
Doanh số phát hành bảo
lãnh miễn ký quỹ
98,6 137,27 245
Doanh số phát hành bảo
lãnh có ký quỹ
33 34,05 27,84
(Nguồn: Quản lý Nợ - VCB chi nhánh NSG)
Biểu đồ 2.2 Doanh số phát hành bảo lãnh
Về mức độ an toàn trong hoạt động bảo lãnh: Năm 2018, doanh số phát hành bảo lãnh
miễn ký quỹ đạt 245 tỷ VND, chiếm gần 89% tổng doanh số phát hành. Mặc dù chiếm
tỷ trọng lớn trong doanh số phát hành nhưng những giao dịch miễn ký quỹ này đều
thuộc đối tượng khách hàng có mức độ tín nhiệm đã được Ban lãnh đạo Hội sở chính
và Ban giám đốc sở giao dịch phê duyệt, cụ thể doanh số phát hành bảo lãnh trên cơ
sở bảo lãnh đối ứng của ngân hàng đại lý là 142 tỷ đồng, doanh số phát hành bảo lãnh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
21
cho các khách hàng đã được cấp hạn mức bảo lãnh là 102,9 tỷ đồng. Và doanh số phát
hành bảo lãnh có ký quỹ đạt 27,84 tỷ đồng chiếm gần 11% doanh số phát hành.
2.2.2. Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
Doanh số thanh toán xuất khẩu của VCB bao gồm doanh số thanh toán theo hình thức
L/C, nhờ thu và chuyển tiền. Hoạt động chiết khấu bộ chứng từ xuất thuộc về hoạt động
thanh toán theo L/C, nhờ thu.
Bảng 2.3 Doanh số chiết khấu của VCB chi nhánh NSG giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2016 2017 2018
Doanh số chiết
khấu
47 63,27 73
Tỷ trọng doanh
số chiết khấu (%)
6,6 7,6 7,5
(Nguồn: Phòng Quản lý Nợ - VCB chi nhánh NSG)
Biểu đồ 2.3 Doanh số chiết khấu của VCB chi nhánh NSG giai đoan 2016-2018
Đơn vị tính: Triệu USD
Trong các năm từ 2016-2018, thanh toán xuất khẩu của VCB vẫn duy trì mức tăng
trưởng với tốc độ xấp xỉ 17%. Năm 2018 doanh số thanh toán xuất khẩu của VCB chi
nhánh NSG là 974 triệu USD, tăng 17,55% so với năm 2017. Doanh số chiết khấu của
chi nhánh đạt 73 triệu USD năm 2018.
Việc chiết khấu chứng từ được thực hiện phần lớn cho các đối tượng khách hàng là
doanh nghiệp vừa và nhỏ là chủ yếu, các doanh nghiệp lớn thì ít hơn. So sánh doanh
0
20
40
60
80
2016 2017 2018
Doanh số chiết khấu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
22
số thanh toán xuất khẩu và doanh số chiết khấu thì thấy được tỷ trọng chiết khấu trong
doanh số thanh toán xuất khẩu còn thấp. Điều này có thể được giải thích là do các
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam còn chưa có kinh nghiệm trong quan hệ thương mại
với các đối tác nước ngoài, nhiều khi ký các hợp đồng với những điều khoản bất lợi dẫn
đến việc không lập được bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C hoặc nếu xuất trình bộ
chứng từ đến ngân hàng xin được chiết khấu thì bộ chứng từ lại không hoàn hảo, rủi ro
không được thanh toán là rất cao và ngân hàng không thể chấp nhận chiết khấu. Bên
cạnh đó, VCB còn gặp phải sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại khác, vị trí
độc quyền trong lĩnh vực thanh toán của VCB đã không còn. Đồng thời, các doanh
nghiệp Việt cũng đã dần tạo lập được mối quan hệ tín nhiệm đối với người mua, vì vậy
họ chuyển từ thanh toán bằng L/C sang các phương thức thanh toán khác như chuyển
tiền vừa đơn giản lại tiết kiệm chi phí.
2.2.3. Phát hành L/C thanh toán hàng nhập
Bảng 2.4 Doanh số phát hành L/C thanh toán hàng nhập tại VCB chi nhánh NSG
giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2016 2017 2018
Doanh số 473,2 659,6 811,3
TĐTT (%) 25,8 39,4 23,9
(Nguồn: Phòng Quản lý Nợ - VCB chi nhánh NSG)
Biểu đồ 2.4 Doanh số phát hành L/C và TĐTT của VCB ci nhánh NSG giai đoạn
2016-2018
Đơn vị tính: Triệu USD, %
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
23
Nhìn chung, phát hành L/C tại VCB NSG luôn chiếm tỷ trọng cao và ổn định hơn so với
các hình thức khác. Năm 2016 doanh số đạt 473,2 triệu USD, năm 2017, kim ngạch
tăng mạnh tới 39,4 % đạt 659,6 triệu USD, năm 2018, doanh số phát hành L/C đạt 811,3
triệu USD tăng 23,9% so với 2017. Trong 3 năm từ 2016-2018, VCB NSG luôn duy trì
và nâng cao tỷ trọng thanh toán nhập khẩu, mức tăng trưởng của chi nhánh nhìn chung
cao hơn mức tăng trưởng của cả hệ thống. Tuy nhiên năm 2019, kim ngạch thanh toán
nhập khẩu của VCB NSG theo cảm nhận của các nhân viên tài trợ thương mại có xu
hướng giảm so với năm 2018. Một trong những nguyên nhân được dự đoán khiến kim
ngạch thanh toán nhập khẩu VCB NSG năm 2019 giảm xuống là trong năm qua có một
số khách hàng của VCB NSG là công ty vừa và nhỏ đã chuyển sang giao dịch tại các
ngân hàng khác (do các công ty này là khách hàng tiềm năng của chi nhánh nhưng
cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro vì tính chuyên nghiệp không cao, mặt hàng kinh doanh không
chuyên ngành, trình độ nghiệp vụ còn hạn chế). Các khách hàng này không có hạn mức
tín dụng tại VCB hoặc hạn mức tín dụng thấp không đáp ứng được nhu cầu kinh doanh
của hộ nên họ chuyển sang giao dịch ở các ngân hàng khác để nhận được sự ưu đãi
hơn.
6 tháng đầu năm 2019, tại VCB NSG thanh toán nhập khẩu bằng L/C và nhờ thu chiếm
khoảng 36% về số lượng giao dịch nhưng chiếm tới 64,5% về kim ngạch, trái lại thanh
toán chuyển tiền chiếm tỷ lệ áp đảo về số lượng (64%) nhưng chỉ chiếm 34,5% về trị
giá.
2.2.4. Cho vay vốn tài trợ xuất nhập khẩu
Hoạt động tín dụng XNK tại VCB nam sài gòn ngày càng diễn ra sôi nổi và đa dạng, đặc
biệt tín dụng tài trợ nhập khẩu luôn là thế mạnh từ trước đến nay của VCB nói chung.
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
0
200
400
600
800
1000
2016 2017 2018
Doanh số TĐTT
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
24
Để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn trong hoạt động XNK của các doanh nghiệp, ngân
hàng đã tiến hành nhiều biện pháp cải tiến và đa dạng hóa các hình thức tài trợ.
Bảng 2.5 Dư nợ ngoại tệ tại VCB chi nhánh NSG giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2016 2017 2018
Dư nợ ngoại
tệ
395,7 509,9 675,2
TĐTT (%) 26,6 28,8 32,4
(Nguồn: Phòng Quản lý Nợ - VCB chi nhánh NSG)
Dư nợ ngoại tệ tính đến tháng 9/2018 của CN đạt 675,2 triệu USD bằng 132,4% so với
cuối năm 2017. Có thể thấy dư nợ ngoại tệ tăng lên rất nhanh, dư nợ cho vay nhập
khẩu cũng tăng lên đạt 521,7 triệu USD, tăng 27,05% so với năm 2017 (Nguồn: Phòng
Kế toán - VCB chi nhánh NSG). Điều này cho thấy tín dụng nhập khẩu không ngừng
tăng trưởng về quy mô mặc dù môi trường cạnh tranh ngày càng khó khăn. Trong cơ
cấu tín dụng của VCB thường nghiêng về cho vay ngoại tệ, đây cũng là điều dễ hiểu, vì
ngân hàng ngoại thương là nơi luôn có nhiều ngoại tệ và có khả năng đáp ứng mọi nhu
cầu của nhà nhập khẩu. Do đó doanh số cho vay bằng ngoại tệ tăng lên hàng năm theo
đà tăng của kim ngạch nhập khẩu.
0 100 200 300 400 500 600 700 800
2016
2017
2018
Dư nợ ngoại tệ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
25
2.3. Phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại VCB
chi nhánh NSG giai đoạn 2016-2018
2.3.1. Phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại
VCB chi nhánh NSG giai đoạn 2016-2018
VCB NSG là chi nhánh đứng trong top đầu của toàn hệ thống, không ngạc nhiên khi
chất lượng nghiệp vụ của nhân viên, quản lý của ban điều hành và chất lượng khách
hàng của chi nhánh đều thuộc loại tốt. Chính vì vậy ghi nhận những trường hợp tranh
chấp rủi ro trong giai đoạn 3 năm trở lại là không nhiều. Tuy nhiên điều đó không có
nghĩa là VCB NSG hoàn toàn không có rủi ro trong tài trợ thương mại. Những rủi ro
khác nhau sẽ đến từ những nghiệp vụ khác nhau.
Theo thống kê hàng năm của chi nhánh, rủi ro trong tài trợ thương mại quốc tế đến
nhiều nhất từ hình thức Cho vay tín dụng tài trợ XNK. Giải thích cho việc này, cán bộ
TTQT - TTTM cho biết chính vì tính chất của nghiệp vụ là hình thức cho vay tín dụng,
vì vậy tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà chủ quan ngân hàng khó có thể kiểm soát được.
Bảng 2.6 Rủi ro từ các hình thức tài trợ thương mại tại VCB chi nhánh NSG
Đơn vị tính:
Hình thức
Chỉ tiêu
Bảo lãnh Chiết khấu Phát hành
L/C
Cho vay
XNK
Khác
Dư nợ quá hạn
Tỷ trọng (%)
(Nguồn: Phòng Quản lý Nợ - VCB chi nhánh NSG)
2.3.1.1. Bảo lãnh
Bảng 2.2 Tình hình nợ quá hạn trong nghiệp bảo lãnh của Vietcombank chi nhánh
NSG
Đơn vị tính: thư, %
Năm
Chỉ tiêu
2016 2017 2018
Số thư phát sinh 2.539 2.890 3.674
Số thư phát sinh nợ quá hạn 4 5 2
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
26
(Nguồn: Phòng Quản lý Nợ - VCB chi nhánh NSG)
Năm 2018, Vietcombank chi nhánh NSG phát hành 3.674 thư bảo lãnh trong đó 2 thư
phát sinh nợ quá hạn, giảm 3 so với năm 2017. Một số công ty phát sinh các khoản nợ
quá hạn bảo lãnh với giá trị tương đối lớn là công ty Dệt Nam Định với 10,32 tỷ VND,
công ty xi măng Hoà Bình với 1 tỷ VND và 227.244,81USD, công ty Du lịch Hoà Bình
với 84.779,24 USD. Tuy nhiên, các khoản nợ quá hạn này đã được CN thu hồi đầy đủ
vào cuối năm. 2 thư phát sinh nợ quá hạn này đều liên quan đến hoạt động xuất nhập
khẩu.
2.3.1.2. Phát hành L/C thanh toán hàng nhập và chiết khấu chứng từ hàng xuất
Trong những năm trở lại đây, rủi ro nợ quá hạn trong phương thức L/C của Vietcombank
NSG giảm đáng kể.
Bảng 2.3 Tình hình dư nợ quá hạn trong nghiệp vụ thanh toán L/C của VCB chi
nhánh NSG
Đơn vị tính: bộ, nghìn USD
Năm Doanh số
phát hànhL/C
L/C phát sinh nợ quá hạn Tỷ trọng (%)
Số lượng Doanh số
2016 12.358 7 348 5,6
2017 15.834 9 437 3,7
2018 19.423 5 181 1,15
(Nguồn: Phòng Quản lý Nợ - VCB chi nhánh NSG)
Qua số liệu trên, ta có thể thấy L/C phát sinh nợ quá hạn của CN có xu hướng giảm
dần theo các năm cả về số lượng và giá trị. Cụ thể: Năm 2017, giá trị các khoản nợ quá
hạn liên quan đến hoạt động thanh toán bằng L/C của Vietcombank là 437 nghìn USD,
với số lượng là 27 bộ, chiếm 3,7% tổng doanh số L/C. Đến năm 2018, số bộ L/C phát
sinh nợ quá hạn là 14 bộ, với doanh số là 181 nghìn USD, tức là giảm đi một nửa số bộ
và 2.016 nghìn USD so với năm 2017. Những khoản nợ quá hạn phát sinh chủ yếu đối
với những doanh nghiệp chủ động vay tiền Vietcombank để mở L/C tuy nhiên không
thể thanh toán cho Vietcombank khi đến hạn.
2.3.1.3. Cho vay vốn tài trợ xuất nhập khẩu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
27
Hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu là hoạt động tài trợ thương mại quốc tế chủ
yếu của Vietcombank. Do vậy, rủi ro nợ quá hạn phát sinh từ hoạt động này cũng chiếm
một tỷ trọng khá lớn trong tổng nợ quá hạn của ngân hàng.
Năm 2016, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tài trợ XNK so với với tổng nợ quá hạn tăng từ
mức 32,01% lên 38,32%. Tuy nhiên, từ năm 2016 đến nay, tỷ lệ này có xu hướng giảm.
Đến năm 2018, nợ quá hạn cho vay tài trợ XNK chỉ chiếm 32,7% tổng nợ quá hạn của
CN. Số liệu này cho thấy, rủi ro nợ quá hạn trong cho vay tài trợ thương mại quốc tế
ngày càng chiếm tỷ lệ ít hơn trong nợ quá hạn liên quan đến hoạt động tín dụng.
2.3.2. Nguyên nhân của rủi ro trong tài trợ thương mại quốc tế tại Vietcombank
.3.2.1. Nguyên nhân khách quan
Cũng như hoạt động của các chủ thể kinh tế khác, hoạt động tài trợ thương mại quốc
tế của NHTM chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan từ môi trường kinh tế, môi
trường chính trị, đặc điểm văn hóa – xã hội, môi trường pháp lý và các tác động chung
của khu vực và địa phương…Thậm chí những yếu tố như thiên tai, dịch bệnh cũng vẫn
tồn tại và chiếm khoảng 1% trong tổng dư nợ.
Các yếu tố khách quan có thể kể đến đó là
Một nền kinh tế bất ổn sẽ khiến các doanh nghiệp phải đối phó với các biến động bất
ngờ, làm ăn khó khăn và đặc biệt có khả năng không thể thực hiện đúng các nghĩa vụ
hợp đồng đã thoả thuận với bên yêu cầu tài trợ... Nó sẽ tạo điều kiện để các rủi ro trong
kinh doanh phát sinh cho cả ngân hàng và khách hàng. Pháp luật có vai trò rất lớn với
các hoạt động ngân hàng nói chung và tài trợ thương mại nói riêng. Khi hệ thống pháp
luật không đồng bộ, không phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, của nghiệp vụ tài trợ
thương mại, các văn bản dưới luật bị mâu thuẫn nhau, khách hàng và ngân hàng nhiều
khi không thể thực hiện đúng được. Điều này ảnh hưởng không tốt tới chất lượng của
nghiệp vụ. Bên cạnh đó, các nguyên nhân như sự khác biệt về phong tục tập quán,
quan điểm thanh toán của các thị trường khác nhau như quan điểm bắt lỗi chứng từ,
quan điểm xác định các giao dịch vi phạm các chương trình cấm vận của Mỹ, EU, Liên
Hiệp Quốc,... khiến bộ chứng từ bị trì hoãn thanh toán hoặc không được thanh toán,
ảnh hưởng đến tiến độ của việc tài trợ.
2.3.2.2. Nguyên nhân từ phía Vietcombank
2.3.2.2.1. Bảo lãnh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
28
- Do việc thực hiện không đúng quy trình bảo lãnh. Đôi khi còn xem nhẹ khâu thẩm định,
khâu theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đã cam kết của khách hàng.
- Do công nghệ ngân hàng còn thấp, thông tin không đầy đủ cũng là cản trở đối với
ngân hàng. Thiếu hụt thông tin, chất lượng thông tin thấp cán bộ ngân hàng sẽ không
đủ cơ sở để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại và tương lai, cũng như khả
năng thực hiện hợp đồng của khách hàng, không dự đoán được những biến động có
thể xảy ra.
2.3.2.2.2. Phát hành L/C/Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất/Cho vay tài trợ XNK
2.3.2.3. Nguyên nhân từ phía người nhận tài trợ
Báo cáo tài chính không minh bạch: khi thẩm định dự án cán bộ tín dụng phân tích và
đánh giá khách hàng thông qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp song những báo
cáo này không được kiểm toán, do vậy độ chính xác không cao gây nên nhiều khó khăn
cho cán bộ tín dụng trong việc phân tích khả năng trả nợ của khách hàng và đưa ra
quyết định tài trợ.
Sự tôn trọng và thiếu hiểu biết về pháp luật của doanh nghiệp: Sự thiếu hiểu biết về
pháp luật có thể đẩy doanh nghiệp tới tình trạng thua lỗ hoặc phá sản, không có khả
năng trả nợ cho ngân hàng. Đôi khi một số doanh nghiệp mặc dù nắm vững luật kinh tế
nhưng vẫn cố tình vi phạm như kinh doanh hàng phi pháp, trốn thuế… khi bị pháp luật
phát hiện sẽ ngưng hoạt động gây thiệt hại cho ngân hàng.
Khả năng ý thức thanh toán của doanh nghiệp XNK: Nhu cầu tín dụng của ngân hàng
là yếu tố quyết định đến hoạt động tín dụng ngân hàng được mở rộng hay thu hẹp.
Song nếu có nhu cầu vay vốn để nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài để sản xuất hàng
xuất khẩu nhưng khả năng hoàn trả của doanh nghiệp không cao thì ngân hàng cũng
sẽ không cho vay. Mặt khác, khi ngân hàng cấp vốn cho vay các doanh nghiệp XNK,
nhưng vì một nguyên nhân nào đó các ngân hàng này gặp rủi ro trong quá trình hoạt
động kinh doanh (bị huỷ bỏ hợp đồng, hàng bị mất cắp giảm giá trị... ) làm cho họ không
thu hồi đủ vốn để trả lại các khoản vay cho ngân hàng. Đối với ngân hàng khi mà có
quá nhiều khách hàng đến hạn trả mà không có khả năng thanh toán hoặc cố ý chây ỳ
thiếu ý thức tôn trọng các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng thì ngân hàng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
29
sẽ mất khả năng thanh toán của mình thậm chí ngân hàng còn rơi vào tình trạng phá
sản.
Thực tế tại Vietcombank NSG cho thấy rủi ro tài trợ thương mại quốc tế phát sinh chủ
yếu do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng. Song để xảy ra tình trạng này có
phần lỗi không nhỏ do bản thân CN. Vì vậy để khắc phục tình trạng này CN cần phải có
những biện pháp thiết thực hơn, hiệu quả hơn để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong
hoạt động tài trợ thương mại quốc tế.
2.4. Ví dụ thực tế một số trường hợp rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại tại
Vietcombank chi nhánh Nam Sài Gòn
Các tình huống rủi ro thực tế đến từ các khách hàng của VCB cũng có, mà đến từ chủ
quan CN cũng có, cụ thể là đến từ các cán bộ tài trợ thương mại. Tuy nhiên, hệ quả
của các rủi ro này không nghiêm trong và hầu như đều được giải quyết.
2.4.1. Rủi ro do cán bộ chi nhánh
- Ngày 7/11/2009, Vietcombank mở một L/C thanh toán hàng nhập khẩu cho một công
ty phân phối linh kiện điện tử của Việt Nam. Do đây là khách hàng quen của ngân hàng
và có lịch sử tín dụng rất tốt nên cán bộ tín dụng đã không thẩm định lại tình hình hoạt
động kinh doanh của khách hàng và chấp nhận cho công ty chỉ phải ký quỹ 30% giá trị
của L/C. Tuy nhiên, khi người xuất khẩu xuất trình chứng từ hợp lệ, ngân hàng tiến
hành đòi tiền công ty Việt Nam để thanh toán thì công ty này do gặp khó khăn về kinh
doanh đã không thể thanh toán cho Vietcombank. Mặc dù vậy, vì đây là lần đầu tiên
công ty này sai phạm và công ty đã có thiện chí nhận nợ với Vietcombank nên ngân
hàng đã chấp nhận cho công ty thanh toán chậm trong vòng 2 tháng.
2.5. Thực trạng công tác xử lý rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
tại Vietcombank chi nhánh Nam Sài Gòn
2.5.1. Thực trạng công tác xử lý rủi ro
rong những năm qua, công tác xử lý và hạn chế rủi ro luôn được CN đầu tư và triển
khai triệt để nhằm hiện thực hóa mục tiêu là (ngân hàng quản trị rủi ro tốt nhất:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
30
- HĐQT Vietcombank đã chỉ đạo triển khai dự án phân tích chênh lệch giữa yêu cầu
của Basel II (1) với hiện trạng Vietcombank, trên cơ sở đó đưa ra Lộ trình thực hiện
Basel II với tổng cộng 82 sáng kiến nhằm: đáp ứng Basel II theo phương pháp tiêu
chuẩn vào năm 2018 và đáp ứng phương pháp nâng cao vào năm 2019. Cho đến ngày
28/11/2018 vừa qua, Vietcombank đã thêm 1 dấu mốc vào trang sử phát triển của mình
khi chính được NHNN công nhân là Ngân hàng Việt Nam đầu tiên đáp ứng chuẩn mực
Basel) II.
- CN đã đầu tư hoàn thiện các quy trình, quy chế nội bộ để nâng cao hiệu quả hoạt
động và tăng cường công tác quản trị rủi ro bằng cách xây dựng và ban hành các quy
định, quy chế nội bộ quan trọng về Quy định giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của VCB, quy trình tín dụng bán buôn, cơ chế thẩm quyền ưu đãi phí đối với khách
hàng bán buôn, Quy định về quản trị rủi ro thanh khoản…
- Hoàn thiện các quy chế nội bộ như Quy chế luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác và
nghỉ bắt buộc đối với cán bộ VCB; Quy chế tổ chức và hoạt động của Khối Quản trị và
phát triển nguồn nhân lực VCB…
- Về công tác kiểm tra, kiểm soát và tuân thủ, cho thực hiện kiểm tra rủi ro tác nghiệp
tại CN, ngăn chặn cảnh báo kịp thời những rủi ro tiềm ẩn, đề xuất giải pháp khắc phục,
kiến nghị xử lý những vi phạm tại các đơn vị. Tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng
và đẩy mạnh thu hồi nợ xấu/ nợ đã xử lý DPRR, kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng
tại CN; quán triệt tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật và quy định của VCB
về cấp tín dụng. Phân công thành viên Ban lãnh đạo phụ trách tăng cường giám sát chỉ
đạo công tác xử lý thu hồi nợ theo chỉ đạo của Hội sở.
2.5.2. Thực trạng công tác xử lý nợ xấu
Vietcombank (NSG đang tích cực triển khai đồng bộ nhiều biện pháp như tiếp tục đẩy
mạnh công tác xử lý, thu hồi nợ. Nhất là trong vai trò chi nhánh top đầu, Nam Sài Gòn
phải phát huy hơn nữa trong công tác thu hồi nợ, hỗ trợ các chi nhánh khác làm việc
với các cơ quan ban, ngành để tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, từ đó tăng cường
phối hợp với các cơ quan, ban, ngành trong công tác xử lý, thu hồi nợ.
Bằng cách thường xuyên tiến hành rà soát lại danh mục nợ xấu, đồng thời bám sát
khách hàng, kiểm tra, kiểm soát nguồn trả nợ, đánh giá các nguồn thu hồi nợ, thiện chí
trả nợ, thái độ hợp tác của khách hàng, CN sẽ từ đó phân loại và đưa ra biện pháp, lộ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
31
trình xử lý, thu hồi nợ hiệu quả đối với từng khách hàng. Trong quá trình xử lý,
Vietcombank NSG đảm bảo việc thực hiện một cách công khai, minh bạch để tránh rủi
ro về mặt pháp lý sau này.
Trong năm 2018, Vietcombank tiếp tục kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng và đẩy
mạnh công tác xử lý nợ xấu. Dư nợ nhóm 2 là 3.781 tỷ đồng, giảm 1.002 tỷ đồng so với
năm 2017. Tỷ lệ nợ nhóm 2 chỉ còn ở mức 0,59%.
Kể từ khi cổ phần hóa, năm 2018 là năm đầu tiên Vietcombank đưa tỷ lệ nợ xấu về
dưới 1%. Dư nợ xấu nội bảng là 6.223 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,97%, trong khi dư quỹ dự
phòng rủi ro ở mức 10.294 tỷ đồng. Tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu nội bảng là 165%, đạt
mức cao nhất trong hoạt động của VCB. Thu hồi nợ ngoại bảng đạt 3.272 tỷ đồng, hoàn
thành 116,8% kế hoạch HĐQT giao. Giai đoạn 2016 – 2018 Vietcombank đã tự xử lý
được khoảng 22.600 tỷ đồng nợ xấu, bằng 134% kế hoạch, đạt 75% kế hoạch giai đoạn
2016 – 2020 theo Đề án cơ cấu lại Vietcombank đến năm 2020 đã được NHNN phê
duyệt.
Trong 6 tháng đầu năm 2019, Vietcombank cũng gây bất ngờ khi nợ nhóm 3 – nhóm
dưới chuẩn – đến hết quý 2 năm nay bất ngờ tăng gấp gần 6 lần so với cuối năm trước.
Cho dù nợ nhóm 4 và nhóm 5 có giảm nhẹ song tổng nợ xấu vẫn tăng thêm trên 900 tỷ
đồng và qua đó đưa tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay khách hàng từ dưới 1% lên
trên 1%. Tuy nhiên, nợ xấu của ngân hàng không phải là điều đáng lo bởi hiện
Vietcombank đang có tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu 6 tháng lên đến 180%, nên ngân hàng
“muốn nợ xấu thấp bao nhiêu cũng được”).
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN
3.1. Đánh giá chung tình hình rủi ro trong tài trợ thương mại quốc tế tại
Vietcombank chi nhánh Nam Sài Gòn
Nhìn chung, công tác phòng ngừa và xử lý rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại
quốc tế của Vietcombank có nhiều thay đổi so với trước đây, cụ thể là:
Vietcombank đã đánh giá được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tài trợ thương
mại quốc tế và đã tích cực đề ra các biện pháp nhằm nâng cao khả năng phòng ngừa
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
32
và phát hiện rủi ro tài trợ thương mại quốc tế. Vietcombank đã xây dựng một mô hình
chấm điểm khách hàng khá toàn diện và đầy đủ.
Tuy nhiên, thực tế những năm qua cho thấy, công tác phát hiện rủi ro của các chi nhánh
Vietcombank mang tính thụ động, chủ yếu là xử lý rủi ro đã phát hiện, khả năng dự báo
và phòng ngừa từ xa chưa tốt do hạn chế về trình độ, kinh nghiệm của cán bộ, hệ thống
thông tin thị trường và xử lý thông tin qua các phân tích, dự báo chưa tốt, công tác kiểm
tra sử dụng vốn còn hời hợt, chủ yếu dựa vào báo cáo do khách hàng cung cấp, đặc
biệt là các khách hàng ở xa.
3.2. Định hướng hạn chế rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại
Vietcombank
3.2.1. Định hướng chung của Vietcombank
Kinh tế thế giới năm 2020 ẩn chứa nhiều rủi ro thách thức hơn. Dấu hiệu giảm tốc tăng
trưởng xuất hiện ở cả các nền kinh tế phát triển và mới nổi. (IMF điều chỉnh giảm dự
báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2020 xuống mức 3,3% thấp hơn năm 2019 và dự
báo 3,5% trước đó. Bên cạnh đó, tình hình thế giới và khu vực vẫn diễn biến phức tạp,
rủi ro về thiên tai, dịch bệnh hiện hữu… Chính phủ xác định năm 2020 là năm bứt phá
để hoàn thành kế hoạch năm năm (2015 – 2020) với phương châm hành động "Kỷ
cương, Liêm chính, Hành động, Sáng tạo, Bứt phá, Hiệu quả". Mục tiêu tăng trưởng
kinh tế Việt Nam 2019 đạt khoảng 6,6-6,8% có tính khả thi cao. Dự báo lạm phát được
kiểm soát dưới mục tiêu 4%, hoạt động xuất nhập khẩu khả quan, đầu tư FDI thuận lợi.
Chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa được điều hành linh hoạt, hạ mặt bằng lãi suất,
kiểm soát tín dụng hợp lý, tập trung vào khu vực sản xuất hạn chế vào các lĩnh vực rủi
ro cao. Tuy nhiên, trong bối cảnh quốc tế kém khả quan, các rủi ro quốc tế khó lường,
kinh tế Việt Nam có thể bị tác động tiêu cực nếu các rủi ro vượt ra ngoài các kịch bản
dự kiến. Ngành ngân hàng tiếp tục tái cơ cấu, nâng cao chất lượng hoạt động, phát
triển ngân hàng số, ứng dụng công nghệ, phù hợp với xu hướng phát triển tài chính
hiện đại. Với phương châm hành động Chuyển đổi - Hiệu quả - Bền vững và quan điểm
điều hành Kỷ cương - Hành động - Trách nhiệm, toàn hệ thống VCB nỗ lực đẩy mạnh
các mảng hoạt động, quyết tâm thực hiện thắng lợi kế hoạch 2020, tiếp tục triển khai
ba trụ cột kinh doanh năm 2019: Bán lẻ, Dịch vụ, Đầu tư (kinh doanh vốn)).
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
33
3.2.2. Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại tại
Vietcombank
- Tăng tỷ trọng thu nhập phi tín dụng (trọng tâm là thu dịch vụ) trên tổng thu nhập và coi
đây là trụ cột trọng tâm trong năm 2019.
- Sử dụng chính sách giá, lãi suất linh hoạt, ưu đãi để gia tăng thu dịch vụ trên cơ sở
cân đối thu nhập tổng thể, chú trọng tăng mạnh nguồn thu dịch vụ từ các sản phẩm thẻ,
tài trợ thương mại, ngân hàng điện tử, bảo hiểm…
- Rà soát, điều chỉnh các biểu phí (bao gồm bán buôn, bán lẻ, thanh toán...), đảm bảo
vừa cạnh tranh vừa tăng hiệu quả thu dịch vụ. Rà soát điều chỉnh tỷ lệ chia sẻ phí, chi
phí trả các tổ chức thẻ quốc tế.
- Nỗ lực giữ và gia tăng thị phần thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại: mở rộng cơ
sở khách hàng có giao dịch với khu chế xuất/doanh nghiệp trong chuỗi giá trị của khách
hàng FDI lớn; các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng đầu tư vào Việt Nam; các khách
hàng thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại tiềm năng.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ đồng thời ban hành các cơ chế động lực cho cán bộ để
thúc đẩy tăng thu phí dịch vụ.
- Chú trọng tăng trưởng hoạt động kinh doanh ngoại tệ; tăng cường lợi nhuận kinh
doanh ngoại tệ của các hoạt động chuyển đổi kinh doanh ngoại tệ năm 2019.
3.2.3. Định hướng hạn chế rủi ro tài trợ thương mại quốc tế tại Vietcombank
- Tiếp tục tái cấu trúc danh mục tín dụng bán buôn: giảm dần dư nợ khách hàng có lãi
suất cho vay thấp, hiệu quả tổng thể không cao, dư nợ không có TSBĐ hoặc tỷ lệ TSBĐ
thấp, tình hình tài chính suy giảm; kiểm soát và giảm dần dư nợ cho vay đối với các lĩnh
vực tiềm ẩn rủi ro.
- Chú trọng thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý DPRR
- Rà soát từng khoản nợ có khả năng thu hồi được trong 2019; phân công nhiệm vụ cụ
thể đến từng thành viên Ban giám đốc, Lãnh đạo phòng và cán bộ tại Chi nhánh trong
công tác thu hồi nợ.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các chi nhánh và quy trình hoạt động tiềm ẩn rủi ro
cao, rủi ro có tính hệ thống để phát hiện sớm, cảnh báo và ngăn ngừa kịp thời.
- Giám sát kết quả thực hiện kiến nghị kiểm tra, kiểm toán và giám sát từ xa đối với các
chi nhánh/công ty con trong hệ thống VCB.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
34
- Tiếp tục hoàn thiện công tác quản trị rủi ro và chính sách quy trình.
- Hoàn thiện các chính sách về rủi ro; rà soát các quy định về thẩm quyền phê duyệt tín
dụng; hoàn thiện các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng; ban hành quy định chính thức
về quy trình cảnh báo sớm rủi ro tín dụng; sửa đổi, bổ sung chính sách phân loại nợ sử
dụng kết quả xếp hạng tín dụng theo mô hình xác suất vỡ nợ (PD) …
- Rà soát, sửa đổi, ban hành mới các chính sách, quy trình tác nghiệp nội bộ của VCB
tương ứng với những thay đổi của quy định pháp luật, phù hợp với hệ thống
corebanking và các hệ thống mới.
3.3. Một số giải pháp cụ thể để hạn chế rủi ro tài trợ thương mại quốc tế tại
Vietcombank
3.3.1. Giải pháp phòng ngừa rủi ro
3.3.1.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích khách hàng
Thẩm định và phân tích khách hàng là khâu quan (trọng nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro
tài trợ thương mại quốc tế ở mức độ cao nhất. Cho đến nay, đa phần rủi ro tài trợ
thương mại quốc tế của Vietcombank đều bắt nguồn từ khâu thẩm định và phân tích
không chính xác và thiếu cẩn trọng dẫn đến những quyết định tài trợ sai lầm. Quá trình
thẩm định cần đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng và thời gian, đảm bảo sự cẩn
trọng hợp lý trên cơ sở phân tích tương quan giữa lợi nhuận và rủi ro cũng như đáp
ứng những tiêu chuẩn trong việc phục vụ khách hàng.
3.3.1.2. Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn và có hiệu quả:
Chiến lược khách hàng phải được xây dựng trên cơ sở khoa học và hợp lý. Ngân hàng
cần dựa vào mức độ tín nhiệm của từng nhóm khách hàng để đưa ra những chính sách
thích hợp nhằm mở rộng hay hạn chế tài trợ đối với từng nhóm khách hàng đó. Đối với
hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, công việc xây dựng chiến lược khách hàng là
tương đối khó khăn vì ngân hàng khó có thể nắm bắt đầy đủ thông tin từ phía khách
hàng là doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, ngân hàng cần thiết lập một mạng lưới thông
tin với các ngân hàng nước ngoài, những ngân hàng đã từng có quan hệ tín dụng hay
tài trợ với khách hàng và các tổ chức của Việt Nam đặt tại nước ngoài để có được các
thông tin chính xác từ đó đưa ra những quyết định tài trợ đúng đắn.
Những doanh nghiệp có độ tín nhiệm cao cần phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
35
- Doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, mặt hàng, sản phẩm kinh doanh
được thị trường chấp nhận và có uy tín cao, kinh doanh có lãi.
- Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng thanh toán, có uy
tín trong thanh toán với khách hàng và ngân hàng.
- Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật và các thể lệ của Ngân hàng, thường xuyên có
quan hệ với ngân hàng về tiền tệ, tài trợ thương mại quốc tế, thanh toán, có lịch sử tín
dụng tốt với ngân hàng.
Trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng của mình, ngân hàng phân loại
khách hàng của mình, từ đó đưa ra chiến lược thích hợp với từng loại từng loại khách
hàng. Đối với khách hàng có độ tín nhiệm cao, được xếp vào loại tốt nhất, ngân hàng
nên duy trì mối quan hệ thường xuyên với họ, tìm cách cung cấp cho họ nhiều tiện ích
như dịch vụ thanh toán hiện đại, dịch vụ thông tin tư vấn nhằm ổn định và tăng trưởng
khả năng tài trợ thương mại quốc tế đối với các doanh nghiệp này. Ngược lại, đối với
các doanh nghiệp có độ tín nhiệm thấp, ngân hàng không nên chấm dứt quan hệ với
họ mà nên hạn chế tài trợ thương mại quốc tế ở mức độ nhất định đồng thời tăng cường
kiểm tra, giám sát và thực hiện tư vấn nhằm nâng cao độ tín nhiệm của các doanh
nghiệp đó.
3.3.1.3. Tăng cường công tác thông tin phòng ngừa rủi ro:
Thông tin là điều kiện cơ bản nhất khi tiến hành thẩm định, quyết định tài trợ. Chính vì
vậy, thu thập, lựa chọn và xử lý thông tin, như thông tin về doanh nghiệp, thông tin về
thị trường giá cả... là rất cần thiết để phòng ngừa rủi ro trong tài trợ thương mại quốc
tế.
Để giải quyết vấn đề về thông tin, ngân hàng cần phải có kế hoạch cung cấp đầy đủ kịp
thời các thông tin về cơ chế chính sách của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và của
các ngân hàng thương mại khác cho từng cán bộ tài trợ thương mại quốc tế.
Mỗi cán bộ tài trợ thương mại quốc tế được phân cấp quản lý từng đối tượng khách
hàng riêng. Sau mỗi kỳ tài trợ, cán bộ tài trợ thương mại quốc tế nên lập “sổ tay kinh
nghiệm” nói về những thành công và thất bại của bản thân và khách hàng trong suốt
quá trình thẩm định và thực hiện tài trợ thương mại quốc tế. Sau đó, ngân hàng có thể
tổ chức các buổi hội thảo, các buổi tổng kết và trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ tài
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
36
trợ thương mại quốc tế đồng thời có thể lập “sổ kinh nghiệm chung” để tiện cho việc tra
cứu.
Để tránh rủi ro tài trợ thương mại quốc tế trong hoạt động mở L/C, nhất là mở L/C trả
chậm, ngân hàng ngoài việc tăng cường đào tạo và phân công cán bộ chuyên trách lập,
kiểm tra chứng từ còn cần phải thực hiện tư vấn cho khách hàng, cung cấp cho khách
hàng những thông tin có liên quan, đặc biệt là những thông tin về các doanh nghiệp
nước ngoài.
Ngân hàng cần tích cực mở rộng mối quan hệ với Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, các
Hiệp hội Ngân hàng nước ngoài và bản thân các ngân hàng nước ngoài để cập nhật
thông tin, học hỏi kinh nghiệm một cách kịp thời và nắm được thông tin về khách hàng
nước ngoài.
3.3.1.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát trong quá trình khách hàng sử dụng vốn
đối với hình thức cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
Sau khi quyết định tài trợ, thực hiện giải ngân vốn vay tài trợ, Ngân hàng cần liên tục
kiểm tra và giám sát khách hàng vay để có thể thu hồi vốn vay đúng thời hạn. Các biện
pháp là:
- Cán bộ tài trợ thương mại quốc tế phải định kỳ đến tận đơn vị vay vốn trong trường
hợp đó là doanh nghiệp ở Việt Nam hoặc liên hệ với các chi nhánh của ngân hàng ở
nước ngoài nếu doanh nghiệp vay vốn là doanh nghiệp nước ngoài để kiểm tra mục
đích sử dụng vốn vay xem có đúng cam kết không bằng cách yêu cầu khách hàng trình
lên các văn bản, chứng từ chứng nhận đã sử dụng đầy đủ vốn, đúng tiến độ vào các
dự án đã được thẩm định.
- Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính định kỳ hàng tháng, cuối
quý, cuối năm.
- Trong thời hạn tài trợ, ngân hàng phải luôn theo dõi tình hình biến động giá cả thị
trường tài sản đảm bảo, khi giá trị này giảm xuống Ngân hàng cần yêu cầu khách hàng
tăng tài sản bảo đảm.
- Trong trường hợp khách hàng vay vốn gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, cán
bộ tài trợ thương mại quốc tế có thể là chuyên gia tư vấn miễn phí trong việc giúp doanh
nghiệp khắc phục khó khăn trở lại sản xuất kinh doanh ổn định.
3.3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
37
3.3.2.1. Tăng cường chất lượng công tác xử lý rủi ro:
Rủi ro xảy ra là điều không ai mong muốn nhưng một khi rủi ro đã xảy ra, thì nhiệm vụ
của Ngân hàng là cần có những biện pháp hợp lý nhằm xử lý rủi ro một cách hiệu quả
nhất.
- Tuyên bố đến hạn đối với các khoản tín dụng thương mại quốc tế bị rủi ro:
Khi Ngân hàng chứng minh được khoản tài trợ thương mại quốc tế có rủi ro, thì Ngân
hàng có quyền tuyên bố khoản tài trợ đó đã đến hạn thanh toán trước thời hạn thỏa
thuận ban đầu. Đây là biện pháp có thể giúp Ngân hàng được quyền đòi nợ sớm hơn,
qua đó bảo vệ được vốn Ngân hàng, tránh được những thiệt hại, tổn thất to lớn về sau.
Đối với những khách hàng có ý thức để hoàn trả nợ vay nhưng bị gặp khó khăn tạm
thời hoặc bất thường về mặt tài chính, cán bộ tài trợ thương mại quốc tế nên phân tích
hay nhờ tư vấn để đánh giá triển vọng kinh doanh của khách hàng. Nếu thấy có triển
vọng, ngân hàng có thể điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ, giãn nợ, khoanh nợ, thậm chí có
thể cho khách hàng chuyển số nợ cũ thành số nợ mới để giảm gánh nặng tài chính cho
doanh nghiệp.
- Tổ chức khai thác đối với những tài sản đảm bảo
Khi khách hàng chắc chắn không trả được nợ, Ngân hàng phải tiến hành tịch biên tài
sản bảo đảm và tiến hành khai thác tài sản này.
- Tổ chức thanh lý:
Sau khi tiến hành các biện pháp khai thác để thu hồi nợ không thành, ngân hàng cần
tiến hành các biện pháp như: Thanh lý tài sản bảo đảm, xoá nợ nếu tiềm lực tài chính
của ngân hàng mạnh. Ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp sau để thanh lý các
món nợ khó đòi:
+Ngân hàng đề nghị khách hàng cùng hợp tác với mình trong việc bán tài sản thế chấp.
+Ngân hàng tiến hành bán tài sản xiết nợ theo giá thị trường.
+Ngân hàng tổ chức bán đấu giá tài sản xiết nợ hoặc uỷ quyền cho Trung tâm bán đấu
giá thực hiện.
+Ngân hàng có thể tiếp tục duy trì cho thuê tài sản bảo đảm.
+Ngân hàng có thể yêu cầu người bảo lãnh trả nợ thay khách hàng vay vốn.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
38
+Nếu bảo đảm tài trợ thương mại quốc tế thực hiện bằng chuyển nhượng nợ thì Ngân
hàng gửi thông báo chuyển nhượng nợ cho con nợ thứ ba yêu cầu họ trả nợ cho Ngân
hàng khi khoản tài trợ bị rủi ro.
Nếu các biện pháp trên không mang lại kết quả, Ngân hàng phải:
+Đề nghị toà án cho phép Ngân hàng sử dụng tài sản của người vay để gán nợ.
+Đề nghị toà án tuyên bố phá sản doanh nghiệp đã vay vốn Ngân hàng, để thanh lý tài
sản của doanh nghiệp nhằm thu nợ.
+Đề nghị cơ quan luật pháp điều tra làm rõ và đưa ra truy tố đối với những khách hàng
vay vốn Ngân hàng có hành vi lừa đảo làm ăn gian lận, phi pháp.
3.3.2.2. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm
Rủi ro là những biến cố không thể lường trước được do vậy việc sử dụng các công cụ
bảo đảm và bảo hiểm để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là điều cực kỳ quan trọng.
Một số giải pháp cần được thực hiện là:
Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm đối với hàng hóa. Trên thực tế, nhờ áp dụng loại
bảo hiểm này mà những tổn thất do những nhân tố ghi trong điều 86 kiện bảo hiểm gây
ra đã được cơ quan bảo hiểm thanh toán, giảm thiểu đáng kể những tổn thất.
Hiện nay, đa phần khách hàng khi muốn được vay vốn tài trợ XNK hay bảo lãnh đều
phải có tài sản bảo đảm. Đây là nguồn thu nợ chủ yếu khi có rủi ro xảy ra. Tuy nhiên,
vấn đề hiện nay là một số tài sản bảo đảm không có chứng nhận về quyền sở hữu khiến
cho việc bán lại những tài sản này rất khó khăn. Do đó ngân hàng nên yêu cầu khách
hàng cung cấp đầy đủ bằng chứng pháp lý về quyền sở hữu đối với tài sản hoặc quyền
sử dụng đối với bất động sản để tránh gặp) phải rắc rối với cơ quan pháp luật khi tiến
hành phát mại những tài sản đó.
3.4. Một số kiến nghị với các bên có liên quan
3.4.1. Những kiến nghị với Chính phủ và các ngành
Để tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tài trợ thương mại
quốc tế nói riêng, (giúp các ngân hàng mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ, Chính
phủ cần phải xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ, nhất quán và có sự định
hướng lâu dài nhằm tạo môi trường kinh tế ổn định. Đặc biệt, trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất trong nước với
các doanh nghiệp nước ngoài là hết sức gay gắt, Chính phủ cần có những chính sách
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
39
bảo hộ đối với các doanh nghiệp trong nước, điều chỉnh và tăng cường hiệu lực pháp
lý của cá chính sách thuế, quản lý ngoại hối,... bảo đảm tác dụng tích của của hệ thống
cơ chế chính sách.
Trong lĩnh vực ngân hàng, hiện nay Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín
dụng, cùng với các bộ luật khác đã được ban hành tạo ra hành lang pháp lý hết sức
quan trọng. Tuy nhiên nhà nước cần chỉ đạo việc ban hành, triển khai thực hiện các
nghị định một cách nhanh chóng, đồng bộ giữa các cấp, các ngành, tránh gây ách tắc
và đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các NHTM. Yêu cầu các bộ, các ngành có liên
quan phối hợp đồng bộ với các NHTM, tạo điều kiện thuận lợi để các NHTM xử lý nợ
tồn đọng.
Cần bổ sung tăng vốn điều lệ cho cá NHTM nhằm tăng tiềm lực tài chính, giúp ngân
hàng có thể đứng vững trước những biến động của thị trường và tăng cường khả năng
cạnh tranh trong môi trường kinh tế hội nhập.
Bộ tư pháp cần ban hành văn bản hướng dẫn các phòng công chứng địa phương và
UBND các cấp thực hiện công chứng các hợp đồng mua bán những tài sản mà ngân
hàng được giao từ các vụ án, để giúp ngân có thể bán tài sản để thu hồi nợ một cách
nhanh chóng.
3.4.2. Những kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Hiện nay việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro được thực hiện theo Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/04/2005. Do các văn bản quy chế trích quỹ lập
và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro chưa rõ ràng, chặt chẽ và thiếu linh hoạt đã gây khó
khăn cho các ngân hàng trong việc xử lý nợ quá hạn. Chính vì vậy, việc hoàn thiện các
văn bản , quy chế trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết.
Bên cạnh đó, công tác thanh tra là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của NHNN, mục tiêu
của công tác thanh tra là nhằm phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý những hành vi vi
phạm pháp luật của NHTM. Tuy nhiên, NHNN chỉ mới thực hiện việc kiểm tra, theo dõi
giai đoạn sau khi đã phát sinh rủi ro, chưa thực hiện công tác giám sát từ xa để phòng
ngừa và ngăn chặn kịp thời. Cần phải xây dựng một số điều luật nhằm tăng cường hơn
vai trò kiểm tra giám sát của NHNN đối với hoạt động tín dụng của NHTM.
3.4.3. Những kiến nghị với Vietcombank
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
40
- Yêu cầu các cán bộ chấp hành một cách nghiêm túc các thể lệ, chế độ tài trợ thương
mại hiện hành: Biện pháp quan trọng nhất để phòng tránh rủi ro trong hoạt động kinh
doanh tài trợ thương mại là mọi cán bộ tài trợ thương mại và cán bộ có liên quan phải
thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy chế hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về tín dụng nói chung, các loại hình tài trợ
thương mại nói riêng và đảm bảo an toàn về tài trợ thương mại. Mọi khoản tài trợ phải
thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, tiến hành thẩm định, kiểm tra, xác định đúng tư
cách pháp nhân của người vay, tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và giá
trị của các tài sản cầm cố, thế chấp thuộc sở hữu của họ.
- Ngoài ra, ngân hàng phải luôn coi trọng và giữ vững quy trình giải quyết công tác tài
trợ thương mại theo ba cấp: cán bộ phụ trách phòng Quan hệ khách hàng (Hội sở) hoặc
phòng tín dụng (Chi nhánh) tiến hành thẩm định và đưa ra hạn mức tín dụng cho khách
hàng, trưởng hoặc phó phòng tài trợ thương mại dựa trên hạn mức mà phòng tín dụng
đưa ra tiến hành tái thẩm định và trình lên lãnh đạo quyết định. Không được để tình
trạng cấp trên áp đặt cấp dưới tài trợ vốn hoặc tài trợ theo lệnh miệng của cán bộ cấp
cao. Qua cách giải quyết công việc theo trên sẽ đảm bảo được: dân chủ, phân định rõ
ràng trách nhiệm và kiểm tra, kiểm soát thường xuyên sẽ là biện pháp tốt nhất đảm bảo
an toàn vốn tài trợ thương mại.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn tài trợ đối với hình thức
cho vay tài trợ xuất nhập khẩu: Các ngân hàng cần phải mở sổ sách, theo dõi khế ước
vay nợ và thường xuyên kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của khách hàng để nắm vững
tình hình của họ. Nếu phát hiện dấu hiệu khách hàng gặp khó khăn về tài chính, hoạt
động kinh doanh đình trệ hoặc vi phạm hợp đồng tài trợ thương mại, ngân hàng cần
ngay lập tức đưa ra các biện pháp ngăn chặn rủi ro, tránh tình trạng khi rủi ro xảy ra rồi
mới tìm cách khắc phục.
- Hoàn thiện mạng lưới thông tin khách hàng: Khách hàng của một ngân hàng này, đồng
thời cũng có thể là khách hàng của nhiều ngân hàng khác. Do vậy để hiểu rõ hơn về
khách hàng các ngân hàng thương mại cần có các bộ phận chuyên trách nghiên cứu
về rủi ro và phải thường xuyên phối hợp, liên lạc chặt chẽ với các trung tâm thông tin
tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, qua đó sẽ sớm phát hiện những khách hàng có dấu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
41
hiệu lừa đảo và sẽ đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời, góp phần hạn chế rủi ro
trong kinh doanh tài trợ thương mại.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan pháp luật: Các ngân hàng phải thường xuyên phối
hợp với các cơ quan pháp luật để phòng ngừa các hành vi vi phạm các quy định quản
lý, những hành vi phạm tội trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
3.4.4. Những kiến nghị đối với các doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực các cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu: Các doanh nghiệp phải
tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, thông thạo các nghiệp vụ kinh doanh
ngoại thương cũng như am hiểu về các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế. Sự hiểu biết
của họ cộng với những kinh nghiệm trong hoạt động thương mại quốc tế sẽ giúp họ
tránh được những rủi ro khi làm ăn với đối tác nước ngoài. Từ đó, có thể hạn chế được
các rủi ro đối với ngân hàng khi tiến hành tài trợ thương mại quốc tế.
- Chủ động tăng cường phối hợp với ngân hàng: Nhiều doanh nghiệp XNK, nhất là
những doanh nghiệp mới thành lập bị hạn chế về các mối quan hệ, thiếu thông tin về
các đối tác, về thị trường cũng như kinh nghiệm trong hoạt động ngoại thương. Do vậy,
trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, họ rất dễ gặp thất bại thậm chí có thể
phá sản. Trong khi đó, các ngân hàng mà cụ thể là Vietcombank có nhiều mối quan hệ,
nguồn thông tin phong phú và khả năng chuyên môn về các nghiệp vụ tài trợ. Vì vậy,
các doanh nghiệp cần phải tăng cường phối hợp với ngân hàng để tận dụng các mối
quan hệ, nguồn thông tin của ngân hàng trong việc thẩm định tư cách pháp nhân, khả
năng tài chính cũng như khả năng thực hiện hợp đồng của đối tác nước ngoài để tránh
gặp phải những đối tượng lừa đảo.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
42
KẾT LUẬN
Rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế là mối đe dọa lớn đối với các Ngân
hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng. Do
đó, nhiệm vụ hàng đầu của Vietcombank trong thời gian tới là phải có những biện pháp
nhằm phòng ngừa và hạn chế những rủi ro này nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
tài trợ thương mại quốc tế và giữ vững vị trí dẫn đầu của ngân hàng trong lĩnh vực này.
Dựa trên những cơ sở lý luận về rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, bài
khóa luận đi sâu phân tích thực trạng và nguyên nhân rủi ro tài trợ thương mại quốc tế
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Hiện nay, rủi ro trong tài trợ thương mại
quốc tế tại Vietcombank chủ yếu tập trung vào nợ quá hạn và nợ xấu mà nguyên nhân
phần lớn là từ phía khách hàng xin tài trợ. Từ việc nhận định thực trạng và nguyên nhân
các rủi ro trong tài trợ thương mại quốc tế, bài khóa luận đã đưa ra những giải pháp cụ
thể nhằm phòng ngừa và hạn chế những rủi ro này như nâng cao chất lượng công tác
thẩm định, xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn, tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát sau tài trợ,…., trên cơ sở định hướng của ngân hàng về hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế trong thời gian tới. Khoá luận được viết trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết về rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế cùng với những kinh nghiệm
thực tiễn trong quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Tuy
nhiên, do phạm vi nghiên cứu tương đối rộng, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế, kính mong các thầy cô góp ý để bài khóa luận có thể hoàn thiện hơn. Em
xin chân thành cảm ơn )Th.S Ngô Thị Hải Xuân đã giúp em hoàn thành bài khóa luận
tốt nghiệp này.

More Related Content

Similar to Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Trong Hoạt Động Tài Trợ Thương Mại Quốc Tế Tại Vietcombank

Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụ...
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụ...Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụ...
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụ...luanvantrust
 
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phƣơng thức tín dụ...
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phƣơng thức tín dụ...Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phƣơng thức tín dụ...
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phƣơng thức tín dụ...hieu anh
 
Bài thảo luận marketing ngân hàng
Bài thảo luận marketing ngân hàngBài thảo luận marketing ngân hàng
Bài thảo luận marketing ngân hàngnhung308
 
Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Công Thương c...
Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Công Thương c...Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Công Thương c...
Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Công Thương c...luanvantrust
 

Similar to Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Trong Hoạt Động Tài Trợ Thương Mại Quốc Tế Tại Vietcombank (20)

Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụ...
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụ...Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụ...
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụ...
 
Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng vietinbank, 9 điểm.docx
Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng vietinbank, 9 điểm.docxThực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng vietinbank, 9 điểm.docx
Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng vietinbank, 9 điểm.docx
 
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phƣơng thức tín dụ...
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phƣơng thức tín dụ...Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phƣơng thức tín dụ...
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phƣơng thức tín dụ...
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long.
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long.Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long.
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long.
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Huy Động Vốn Tạ...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Huy Động Vốn Tạ...Báo Cáo Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Huy Động Vốn Tạ...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Huy Động Vốn Tạ...
 
Sơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh Vượng
Sơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh VượngSơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh Vượng
Sơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh Vượng
 
Một Số Đề Xuất Nâng Cao Hoạt Động Cho Vay Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Cô...
Một Số Đề Xuất Nâng Cao Hoạt Động Cho Vay Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Cô...Một Số Đề Xuất Nâng Cao Hoạt Động Cho Vay Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Cô...
Một Số Đề Xuất Nâng Cao Hoạt Động Cho Vay Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Cô...
 
Quy Trình Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Tín Ngh...
Quy Trình Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Tín Ngh...Quy Trình Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Tín Ngh...
Quy Trình Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Tín Ngh...
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng LongBáo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long
Báo cáo thực tập tại ngân hàng VPbank chi nhánh Thăng Long
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Bidv
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Cho Vay Tiêu Dùng Tại BidvKhoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Bidv
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Bidv
 
Tìm hiểu nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam ...
Tìm hiểu nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam ...Tìm hiểu nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam ...
Tìm hiểu nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam ...
 
Bài thảo luận marketing ngân hàng
Bài thảo luận marketing ngân hàngBài thảo luận marketing ngân hàng
Bài thảo luận marketing ngân hàng
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tậpBáo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tài chính ngân hàng tại ngân hàng agribank chi nh...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tài chính ngân hàng tại ngân hàng agribank chi nh...Báo cáo thực tập tốt nghiệp tài chính ngân hàng tại ngân hàng agribank chi nh...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tài chính ngân hàng tại ngân hàng agribank chi nh...
 
Báo cáo: Huy động vốn tại ngân hàng Agribank, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Huy động vốn tại ngân hàng Agribank, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo: Huy động vốn tại ngân hàng Agribank, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Huy động vốn tại ngân hàng Agribank, HAY, 9 ĐIỂM
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngâ...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngâ...Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngâ...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngâ...
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngâ...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngâ...Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngâ...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngâ...
 
Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank .docx
Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank .docxPhân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank .docx
Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank .docx
 
Thực Trạng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
Thực Trạng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Công Thương Việt NamThực Trạng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
Thực Trạng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
 
Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Công Thương c...
Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Công Thương c...Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Công Thương c...
Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Công Thương c...
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864 (20)

Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
 
Khoá Luận Phân Tích Hoạt Động Marketing Của Công Ty.
Khoá Luận Phân Tích Hoạt Động Marketing Của Công Ty.Khoá Luận Phân Tích Hoạt Động Marketing Của Công Ty.
Khoá Luận Phân Tích Hoạt Động Marketing Của Công Ty.
 
Khoá Luận Nghiên Cứu Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
Khoá Luận Nghiên Cứu Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công TyKhoá Luận Nghiên Cứu Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
Khoá Luận Nghiên Cứu Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công TyHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại AbbankGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
 
Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Going2saigon Trong Giai Đoạn 2020 - 2021
Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Going2saigon Trong Giai Đoạn 2020 - 2021Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Going2saigon Trong Giai Đoạn 2020 - 2021
Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Going2saigon Trong Giai Đoạn 2020 - 2021
 
Khoá Luận Hoạch Định Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Hapacol Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạch Định Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Hapacol Của Công Ty.Khoá Luận Hoạch Định Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Hapacol Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạch Định Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Hapacol Của Công Ty.
 
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
 
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng.
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng.Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng.
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng.
 
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công TyKhoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty
 
Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng AB Bank.
Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng AB Bank.Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng AB Bank.
Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng AB Bank.
 
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty In Ấn
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty In ẤnKhoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty In Ấn
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty In Ấn
 
Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Vỡ Túi P...
Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Vỡ Túi P...Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Vỡ Túi P...
Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Vỡ Túi P...
 
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu.
Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu.Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu.
Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu.
 
Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trườ...
Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trườ...Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trườ...
Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trườ...
 
Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Của Người Dân.
Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Của Người Dân.Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Của Người Dân.
Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Của Người Dân.
 
Khoá Luận Chiến Lược Phân Tích Sản Phẩm Cờ In Sao Tại Công Ty
Khoá Luận Chiến Lược Phân Tích Sản Phẩm Cờ In Sao Tại Công TyKhoá Luận Chiến Lược Phân Tích Sản Phẩm Cờ In Sao Tại Công Ty
Khoá Luận Chiến Lược Phân Tích Sản Phẩm Cờ In Sao Tại Công Ty
 
Khoá Luận Hướng Dẫn Thực Tập Và Viết Khoá Luận.
Khoá Luận Hướng Dẫn Thực Tập Và Viết Khoá Luận.Khoá Luận Hướng Dẫn Thực Tập Và Viết Khoá Luận.
Khoá Luận Hướng Dẫn Thực Tập Và Viết Khoá Luận.
 
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Trong Hoạt Động Tài Trợ Thương Mại Quốc Tế Tại Vietcombank

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 1 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN TPHCM - 2022
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 2 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN 1.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 1.1.1. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/04/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại Hối (trực thuộc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam ). Là NHTM Nhà nước đầu tiên được chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hóa, Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng Thương mại Cổ phần vào ngày 02/06/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/06/2009 cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TPHCM. Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, ngân hàng đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu. Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam hiện là một trong những NHTM lớn nhất Việt Nam với trên 15.000 cán bộ nhân viên, hơn 500 Chi nhánh/ Phòng giao dịch/ Văn phòng đại diện/ Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm Trụ sở chính tại Hà Nội, 101 chi nhánh và 395 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 1 Văn phòng đại diện tại TP.HCM, 2 công ty con tại nước ngoài, 4 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, ngân hàng còn phát triển một hệ thống Autobank với hơn 2.407 máy ATM và trên 43.000 đơn vị chấp nhận Thẻ trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.726 ngân hàng đại lý tại 158 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 3 Luôn hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động , ngân hàng liên tục được các tổ chức uy tín trên thế giới bình chọn là “ Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cũng là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam có mặt trong top 500 ngân hàng đầu tiên Thế giới theo kết quả bình chọn do Tạp chí The Banker công bố. Mục tiêu đến năm 2020 trở thành ngân hàng số 1 tại Việt Nam, 1 trong 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới và được quản trị theo các thông lệ quốc tế tốt nhất. 1.1.2. Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Nam Sài Gòn 1.1.2.1 Lịch sử hình thành Vào ngày 25/11/1991, khu chế xuất Tân Thuận được thành lập để phát triển kinh tế trong khu vực. Để thuận lợi trong việc luân chuyển vốn, thực hiện các dịch vụ ngân hàng như chuyển tiền, thanh toán, thu đổi ngoại tệ… cho các nhà đầu tư, các công ty, xí nghiệp trong khu chế xuất thì cần phải có một ngân hàng đảm nhiệm việc này. Dó đó ngày 26/3/1993, Tổng giám đốc NHNT đã ra quyết định 70/TCCB về việc thành lập một chi nhánh tại khu chế xuất Tân Thuận Ngày 01/10/1993, Vietcombank Nam Sài Gòn được thành lập tại khu chế xuất Tân Thuận, Quận 7, TP Hồ Chí Minh. Đây là chi nhánh đầu tiên phục vụ cho các nhà đầu tư trong và ngoài khu chế xuất Tân Thuận. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Thuận đổi tên thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn theo quyết định số 533/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ngày 05/06/2008. Trải qua hơn 25 năm hoạt động và phát triển, Vietcombank Nam Sài Gòn đã phấn đấu không ngừng để trở thành một đơn vị kinh doanh đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp các dịch vụ truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án, thanh toán quốc tế và các mảng dịch vụ về thẻ, ngân hàng điện tử với các tiện ích tiên tiến dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. 1.1.2.2. Quy mô hoạt động Hiện nay, Vietcombank Nam Sài Gòn đã phát triển lên 11 phòng giao dịch: PGD Trung Sơn, PGD Phú Long, PGD Bình Minh, PGD Quận 4, PGD Phú Mỹ Hưng, PGD Mỹ Toàn,
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 4 PGD Tân Mỹ, PGD Tân Thuận, Trụ sở chi nhánh, PGD Bình Hưng, PGD Hiệp Phước, và dự định mở rộng thêm các PGD mới. Vietcombank Nam Sài Gòn đã trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu của hệ thống với lợi nhuận và khả năng huy động vốn cao nhất. Ngày 27/09/2013, kỷ niệm 20 năm thành lập và đón nhận Huân chương Lao động Hạng Nhì do Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam trao tặng. 1.1.2.3. Đặc điểm hoạt động Vietcombank Nam Sài Gòn là CN cấp I trực thuộc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Vietcombank CNNSG là đơn vị độc lập, có con dấu riêng, hạch toán kế toán nội bộ, có bảng cân đối tài khoản riêng để thu chi, có trách nhiệm báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết định kỳ và đột xuất các hoạt động của mình theo yêu cầu của Hội Sở VCB. Đó còn là tổ chức trung gian tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng như sau: - Dịch vụ tài khoản - Dịch vụ huy động vốn (tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu) - Dịch vụ cho vay (ngắn, trung, dài hạn) - Dịch vụ bảo lãnh - Dịch vụ chiết khấu chứng từ - Dịch vụ thanh toán quốc tế - Dịch vụ chuyển tiền - Dịch vụ thẻ - Dịch vụ thờ thu - Dịch vụ mua bán ngoại tệ - Dịch vụ ngân hàng đại lý - Dịch vụ bao thanh toán - Các dịch vụ khác theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 1.1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý Ngân hàng VCB chi nhánh NSG
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 5 (Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự VCB - NSG) Mô hình quản lý của Vietcombank Nam Sài Gòn là mô hình quản lý trực tuyến. Người quản lý cao nhất của ngân hàng là Giám đốc, thông qua việc quản lý tất cả các phòng ban để quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị. Các phòng ban có quan hệ hỗ trợ lẫn nhau cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và cùng nhau phát triển. - Giám đốc: Tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động chung của CN, là người quyết định những vấn đề chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh của CN. Phân công nhiệm vụ, đôn đốc thực hiện, tổ chức phối hợp; Trực tiếp giải quyết một số công việc cụ thể thuộc các lĩnh vực đã phân công, ủy quyền cho các Phó Giám đốc;... - Phó Giám đốc 1: Chịu trách nhiệm quản lý về phòng Bán lẻ, Ngân quỹ và Quản lý nợ. - Phó Giám đốc 2: Chịu trách nhiệm về mảng Tín dụng của các PGD. - Phó Giám đốc 3: Chịu trách nhiệm quản lý về phòng Bán buôn, DVKH thể nhân, DVKH tổ chức, Kế toán và Hành chính nhân sự. - Phòng DVKH tổ chức: Trực tiếp giao dịch với khách hàng là DN, thực hiện các nghiệp vụ về ủy nhiệm chi, tiền gửi, thanh toán quốc tế,... mà khách hàng yêu cầu. Giải đáp thắc mắc, tư vấn cho khách hàng. - Phòng DVKH thể nhân: Trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ về tiền gửi, thanh toán, ủy nhiệm chi, dịch vụ thẻ,... và tư vấn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng. - Phòng DVKH tổ chức và thể nhân còn có chung chức năng trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. - Phòng ngân quỹ: Quản lý an toàn kho quỹ; Thực hiện các hoạt động thu chi VNĐ, ngoại tệ; Thu hồi, đổi tiền rách, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông; Quản lý các giấy tờ có giá: séc, hối phiếu,...;.
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 6 - Phòng kế toán: Thực hiện chức năng đơn vị kế toán cơ sở tại CN; Thực hiện và đảm bảo công tác kế toán tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời, tuân thủ quy định của pháp luật, NHNN và VCB; Thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh. - Phòng bán lẻ: Tiếp xúc với khách hàng là cá nhân, có các nhu cầu phục vụ đời sống: vay mua nhà, mua ô tô, du học, kinh doanh, phục vụ đời sống cá nhân,... - Phòng bán buôn: Phục vụ các khách hàng là DN, có nhu cầu vốn cho SXKD như: cho vay bổ sung vốn lưu động, mua sắm tài sản, thanh toán công nợ khác,... - Phòng quản lý nợ: Chịu trách nhiệm về thanh toán quốc tế, quản lý và xử lý các khoản nợ; Quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định; Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro;... - Phòng hành chính nhân sự: Thực hiện công tác tuyển dụng, điều động nhân sự nhằm đảm bảo chất lượng theo yêu cầu và chiến lược của ngân hàng; Nắm giữ các con dấu quan trọng của ngân hàng; Xây dựng chế độ lương thưởng, biện pháp khuyến khích nhân sự;... 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 1.2.1. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2016 - 2019 Bảng 1.1 Cơ cấu huy động vốn theo thời hạn tại VCB chi nhánh NSG giai đoạn 2016-2019 Đơn vị tính: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 Không kỳ hạn 2000 2.900 4.780 7.600 Có kỳ hạn 5.500 6.100 7.150 8.650 Tổng cộng 7.500 9.000 11.930 16.250 (Nguồn: Phòng KHDN-VCB Nam sài Gòn) Biểu đồ 1.1 Cơ cấu vốn theo thời hạn tại VCB chi nhánh NSG giai đoạn 2016-2019 Đơn vị tính: tỷ đồng
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 7 Bảng 1.2 So sánh cơ cấu huy động vốn theo thời hạn tại VCB chi nhánh NSG giai đoạn 2016-2019 Đơn vị: tỷ đồng, % Năm Chỉ tiêu 2016 so với 2015 2017 so với 2016 2018 so với 2017 Tăng/ Giảm TĐTT Tăng/ Giảm TĐTT Tăng/ Giảm TĐTT Không kỳ hạn 900 45% 1.880 64,8% 2.820 59% Có kỳ hạn 600 10,9% 1.050 17,2% 1.500 20,9% Tổng cộng 1.500 20% 2.930 32,6% 4.320 36,2% Nhìn vào bảng 1.1 có thể thấy được tình hình huy động vốn ở CN Nam Sài Gòn có xu hướng tăng liên tục trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018. Xét về cơ cấu nguồn vốn huy động, nhóm vốn huy động có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể năm 2016, tổng giá trị vốn huy động tăng 1.500 tỷ đồng so với năm 2015 TĐTT đạt 20%. Trong đó, nhóm vốn không kỳ hạn tăng 900 tỷ đồng (tương đương TĐTT 45%) và nhóm vốn có kỳ hạn tăng 600 tỷ đồng (tương đương tăng 10,9%) so với năm 2013
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 8 Về mặt xu hướng chung, TĐTT động vốn ở năm 2017 vẫn giữ mức tăng trưởng ổn định so với 2016. Cụ thể là ở nhóm vốn không kỳ hạn trong năm 2017 tăng 1.880 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng 64.8% so với năm 2016. Còn ở nhóm vốn có kỳ hạn tăng đáng kể khi tăng 1.050 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 17,2% so với năm 2016. Đến năm 2018, TĐTT huy động vốn vẫn tiếp tục tăng so với năm 2017. Xét riêng về nhóm vốn không kỳ hạn đã tăng lên 2.820 tỷ đồng và đạt TĐTT 59%. Còn nhóm có kỳ hạn thì tăng 1.500 tỷ đồng, tương đương tăng trưởng 20,9% so với năm 2017. Tổng nguồn vốn có mức tăng trưởng cao khi tăng lên 4.320 tỷ so với năm 2017, và tốc độ tăng trưởng đạt 36,2%%. Có thể nói huy động vốn của VCB giai đoạn này đang cực kỳ ổn định và có phần tăng trưởng nhanh. 1.2.2. Tình hình tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2016 - 2019 Bảng 1.3 Tình hình dư nợ cho vay tại VCB chi nhánh NSG giai đoạn 2016-2019 Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 Doanh nghiệp 3.350 4.400 5.370 6.350 Cá nhân 1.490 2.250 3.950 5.150 Tổng 4.840 6.650 9.320 11.500 TĐTT 20,4% 37,3% 40,1% 23,4% (Nguồn: Phòng KHDN-VCB Nam sài Gòn) Biểu đồ 1.2 Tình hình dư nợ cho vay tại VCB chi nhánh NSG giai đoạn 2016-2019 Đơn vị: tỷ đồng
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 9 Qua bảng số liệu 1.3 cho thấy, trong 4 năm liên tiếp từ năm 2015 đến năm 2018, tình hình tăng trưởng tín dụng xét ở góc độ dư nợ cho vay thì đều tăng liên tục. Năm 2016, dư nợ doanh nghiệp đạt 4.400 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng 31,3% so với năm 2015. Dư nợ cá nhân đạt 2.250 tỷ đồng so năm 2014 chỉ đạt 1.490 tỷ đồng. Tổng dư nợ đạt 6.650 tỷ đồng và tốc độ tăng trưởng 37,3% so với năm 2015. Sang đến năm 2017, khi dư nợ doanh nghiệp chững lại cũng là lúc mở ra cột mốc đánh dấu phát triển hệ thống tín dụng ở mục khách hàng cá nhân tại Vietcombank CN Nam Sài Gòn. Năm 2017, dư nợ doanh nghiệp chỉ tăng từ 4.400 tỷ đồng lên 5.370 tỷ đồng so với năm 2016, dư nợ cá nhân lại tăng vượt bậc khi từ 2.250 tỷ đồng tăng lên 3.950 tỷ. Đây được xem là bước tiến vô cùng quan trọng đối với hệ thống Vietcombank NSG, hoàn thành tốt kế hoạch năm 2017 theo đúng định hướng: giảm dư nợ bán buôn hiệu quả thấp, mở rộng tín dụng bán lẻ, tăng tín dụng bán lẻ ở PGD . Qua đó góp phần tăng tổng dư nợ từ 6.650 tỷ đồng lên đến 9.320 tỷ đồng. TĐTT chung cũng tăng đến 40,1% so với năm 2016. Năm 2018 tín dụng vẫn tăng trưởng tốt từ đầu năm, CN vẫn tuân thủ theo định hướng chung, bám sát định hướng “Bán lẻ”, tái cấu trúc danh mục tín dụng, phát triển khách hàng tín dụng mới. Cụ thể là khách hàng cá nhân tăng từ 3.950 tỷ đồng lên 5.150 tỷ đồng, khách hàng doanh nghiệp tăng từ 5.370 tỷ đồng đến 6.350 tỷ đồng, TĐTT chung ở mức 23,4%, đảm bảo mức trần Hội sở chính giao. Nhờ các giải pháp tín dụng tiếp tục được điều hành linh hoạt hơn theo hướng đổi mới đường cong lãi suất, mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn hoạt động đối với cá nhân. Qua đó tạo niềm tin cho các khách hàng cá nhân đối với các hoạt động tín dụng. Đồng thời hỗ trợ các dịch vụ chăm sóc
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 10 khách hàng tốt và quy trình thẩm định ngắn gọn rõ ràng đến với các khách hàng cá nhân có nhu cầu cấp thiết. 1.2.3. Tình hình kinh doanh quốc tế 2016-2019 1.2.3.1. Kinh doanh ngoại tệ Bảng 1.4 Doanh số giao dịch kinh doanh ngoại tệ Đơn vị: tỷ USD Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 Doanh số 1,2 1,41 1,84 1,9 TĐTT 1,7% 17,5% 30,5% 3,3% (Nguồn: Phòng kế toán VCB NSG) Biểu đồ 1.3 Doanh số kinh doanh ngoại tệ Đơn vị: tỷ USD Với nguồn ngoại tệ lớn và ổn định, không ngạc nhiên khi kết quả kinh doanh ngoại tệ của VCB cụ thể là CN NSG rất ấn tượng và phát triển ổn định. Cụ thể là trong 4 năm liên tiếp gần đây, số liệu trên cho thấy kết quả liên tục tăng. Theo đánh giá của The Asian Banker, 2017 là năm thành công đặc biệt của Vietcombank trong lĩnh vực ngoại hối nói chung và kinh doanh ngoại tệ nói riêng. Nhìn vào số liệu trên có thể thấy 2017 có TĐTT vượt bậc từ 17,5% năm 2016 lên đến 30,5% năm 2017. Năm 2018 có chút chững lại khi chỉ tăng 3,3% so với 2017. Tuy nhiên với định hướng tiếp tục duy trì ổn
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 11 định kinh doanh ngoại hối thông qua điều tiết linh hoạt tỷ giá, mở rộng cơ sở khách hàng có nguồn ngoại tệ chuyển đổi lớn, năm 2019 hứa hẹn sẽ có những thay đổi khả quan hơn. 1.2.3.2.Thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại Bảng 1.5 Doanh số thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại Đơn vị: tỷ USD Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 Doanh số 1,33 1,56 2 2,26 TĐTT 15,2% 17,3% 28,2% 13% Biểu đồ 1.4 Doanh số thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại Đơn vị: tỷ USD Vietcombank là ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực thanh toán quốc tế với nhiều giải thưởng lớn được công nhận bởi các nước trên thế giới. Về tài trợ thương mại, Vietcombank cũng là ông lớn chiếm thị phần nhiều nhất trên thị trường. Thành công đó được thể hiện rõ trong từng chi nhánh, kết quả kinh doanh dịch vụ TTQT - TTTM của Nam Sài Gòn liên tục tăng trong 4 năm trở lại đây. Năm 2016, doanh số TTQT - TTTM đạt 1,56 tỷ USD, tỷ lệ tăng là 17,3% so với doanh số năm 2015. Năm 2017 được cho là một năm thành công rực rỡ của cả hệ thống nói chung hay chi nhánh NSG nói riêng ở mọi lĩnh vực. Doanh số TTQT - TTTM đạt 2 tỷ USD, tăng tới 28,2% so
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 12 với năm ngoái, đây cũng là mức tăng lớn nhất trong 4 năm trở lại, góp phần đưa chi nhánh NSG lên trở thành một trong những chi nhánh đứng top đầu hệ thống về TTQT - TTTM. Năm 2018 vẫn giữ mức tăng ổn định 13% so với 2017, đạt 2,26 tỷ USD, tiếp tục nằm trong top đầu và khẳng định vị thế của mình. 1.3. Đánh giá chung 1.3.1 Thuận lợi - Vietcombank có lợi thế của người đi đầu, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước đầu tiên, có được uy tín và độ nhận diện thương hiệu cũng như độ tin cậy đối với khách hàng cao khiến cho việc kinh doanh và các chỉ số tài chính của ngân hàng ngày một nâng cao. - Là một ngân hàng thương mại trực thuộc ngân hàng nhà nước nên Vietcombank luôn được hỗ trợ bởi chính phủ cũng như chính quyền địa phương. - Thu hút được nhiều nhân lực trình độ cao, hiệu suất cũng như chất lượng công việc được hoàn thành triệt để. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, tối ưu hóa không gian, môi trường làm việc khiến cho hiệu suất làm việc của nhân viên được tăng cao. 1.3.2. Khó khăn - Ngành ngân hàng đang bị cạnh tranh khốc liệt từ cả trong nước và quốc tế. Ngày càng có nhiều ngân hàng thương mại gia nhập vào thị trường cạnh tranh trực tiếp khiến thị phần của Vietcombank bị đe dọa. - Công nghệ phát triển nhiều sản phẩm số ra đời, nguy cơ của sản phẩm thay thế đối với Vietcombank cũng không phải là nhỏ. Đơn cử là mô hình ví điện tử ngày càng phát triển ở nước ta và chiếm được tình cảm của khách hàng bởi sự tiện lợi, nhanh chóng và quan trọng nhất là tiết kiệm chi phí khiến ta cũng không khỏi đề phòng. 1.3.3. Kết luận Qua những phân tích trên, có thể thấy chi nhánh Nam Sài Gòn là một trong những chi nhánh phát triển mạnh nhất trong hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương. Và qua đó ta cũng hiểu được vì sao Vietcombank luôn dẫn đầu trong hệ thống Ngân hàng TMCP trên toàn quốc. Đó cũng là nhờ sự nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo ngân hàng VCB cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong các phòng ban đơn vị. Tốc độ tăng trưởng cao của hoạt động kinh doanh trong giai đoạn năm 2016 - 2019 tại CN Nam Sài
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 13 Gòn phần nào phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Giai đoạn này, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng của các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp cũng như hoạt động thương mại quốc tế ngày càng sôi động là tiền đề tốt để ngân hàng tiếp tục cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ tốt cho khách hàng. Ngoài sự tác động khách quan của nền kinh tế, bản thân những nỗ lực cải tiến cùng những chính sách, định hướng phát triển đúng đắn đã đóng góp một phần rất lớn để toàn hệ thống Vietcombank có được những thành công như ngày hôm nay.
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 14 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN 2.1. Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam 2.1.1. Tình hình nhu cầu tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam 2.1.1.1. Thực trạng xuất nhập khẩu tại Việt Nam Cán cân thương mại Việt Nam trong những năm gần đây có sự tăng trưởng vượt trội cả ở kim ngạch xuất khẩu lẫn nhập khẩu. Về nhập khẩu, tính chung cả năm 2018, tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước đạt 236,7 tỷ USD, tăng 11,1% so với năm 2017. Trong đó, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 141,7 tỷ USD, tăng 10,8% và chiếm xấp xỉ 60% tổng kim ngạch nhập khẩu; nhập khẩu của khu vực 100% vốn trong nước đạt 95 tỷ USD, tăng 11,6%. Về xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu năm 2018 đạt 243,5 tỷ USD, tăng 13,2% so với năm 2017, cao hơn nhiều so với chỉ tiêu tăng trưởng của Quốc hội đặt ra là 7%-8% và của Chính phủ đặt ra là 10%. Trong đó, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) đạt 171,5 tỷ USD, tăng 12,4% và chiếm 70,4% tổng kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) ước đạt 173,7 tỷ USD, tăng 11,8%. Xuất khẩu của khu vực 100% vốn trong nước đạt 69,8 tỷ USD, tăng 16,9%. Biểu đồ 2.1 Xuất nhập khẩu hàng hóa và cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 2014-2018
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 15 Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, mặc dù thị trường thế giới có nhiều bất ổn song Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao, cán cân thương mại các năm này luôn có thặng dư, đặc biệt là năm 2018, thặng dư cán cân thương mại lên đến 6,8 tỷ USD. Cả xuất khẩu hàng hóa và nhập khẩu hàng hóa năm 2018 tăng với tốc độ 2 con số so với năm 2017, cụ thể xuất khẩu tăng 13,2% và nhập khẩu tăng 11,1%. Tuy nhiên, cả hai tốc độ tăng này đều thấp hơn nhiều so tốc độ tăng ấn tượng đạt được trong năm 2017 (xuất khẩu tăng 21,8% và nhập khẩu tăng 21,9% so với năm 2016). Những kết quả trên vẽ nên một bức tranh tổng thể về hoạt động xuất - nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với một số điểm nổi bật như sau: - Thứ nhất, năm 2018 cả nước xuất siêu khoảng 6,8 tỷ USD, cao nhất từ trước tới nay, chiếm gần 2,8% kim ngạch xuất khẩu. Khu vực FDI (không kể dầu thô) xuất siêu 29,8 tỷ USD; nếu kể cả dầu thô, khu vực FDI xuất siêu 32 tỷ USD. Nhập siêu của khu vực doanh nghiệp trong nước đạt 25,2 tỷ USD. - Thứ hai, nhập siêu vẫn chủ yếu từ các thị trường châu Á, đặc biệt là Hàn Quốc (nhập siêu 29,2 tỷ USD), Trung Quốc (24,2 tỷ USD), ASEAN (7,1 tỷ USD). Trong khi đó, đối với các thị trường chính khác như Mỹ và EU, Việt Nam lại đạt được mức thặng dư thương mại khá cao, lần lượt là 34,8 tỷ USD và 28,3 tỷ USD. - Thứ ba, đóng góp chính cho tăng trưởng xuất khẩu là các mặt hàng công nghiệp (hàng điện thoại, máy vi tính, điện tử, dệt may, giày dép...) và cũng là các mặt hàng chủ yếu của khu vực FDI. Tuy nhiên, do đặc thù hiện nay, các mặt hàng này chủ yếu là gia công, lắp ráp, nên việc nhập khẩu nguyên, nhiên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất là không thể tránh khỏi. Song song với những kết quả đạt được, hoạt động xuất khẩu của nước ta trong năm qua cũng còn những hạn chế và đứng trước nhiều khó khăn thách thức như: tăng trưởng xuất khẩu dễ bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài; chưa chủ động nghiên cứu để hoạch định chiến lược giá, phần lớn việc định giá là dựa vào giá cả của đối thủ; nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp xuất khẩu còn ít, khả năng xoay chuyển vốn lưu động còn thấp khiến các doanh nghiệp luôn ở trạng thái cạn vốn,... Chính vì những hạn chế đó, các doanh nghiệp đang mong đợi một giải pháp hỗ trợ về tài chính, giúp họ phát huy được tối đa năng lực của mình.
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 16 2.1.1.2. Sự cần thiết của tài trợ thương mại quốc tế Nhìn lại tổng quát tình hình xuất nhập khẩu nước ta hiện nay, có thể nói đây là thị trường hết sức sôi nổi và phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, điều đó cũng đồng nghĩa với việc hình thành nên một môi trường cạnh tranh hết sức quyết liệt giữa những nhà cung ứng hàng hóa dịch vụ trên thị trường quốc tế. Mỗi nhà kinh doanh xuất khẩu không những phải đối đầu với các doanh nghiệp bản xứ mà còn phải cạnh tranh với vô số doanh nghiệp khác khắp toàn cầu. Người mua nước ngoài cũng ngày càng khắt khe hơn về uy tín, chất lượng hàng hóa dịch vụ cung ứng, và bao giờ cũng lựa chọn nhà cung cấp nào mời chào nhiều ưu đãi nhất, trong đó có ưu đãi về thời hạn thanh toán. Bên cạnh đó, hoạt động xuất nhập khẩu luôn ẩn chứa các nguy cơ dẫn tới rủi ro và thất bại trong giao thương giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau, ngoài những khó khăn thông thường như trong kinh doanh thương mại nội địa, các doanh nghiệp tham gia ngoại thương còn phải đương đầu với những nguy cơ khác. Những nguy cơ này xuất phát từ nhiều yếu tố đặc thù trong giao thương quốc tế về thời gian thực hiện giao dịch và khoảng cách địa lý, về loại tiền thanh toán và những biến động tỷ giá hối đoái, về sự khác biệt luật lệ, tập quán kinh doanh và các quy định điều tiết giữa các chính phủ… Hơn nữa, rất nhiều doanh nghiệp gặp phải khó khăn khi tiếp cận và mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, chủ yếu là do thiếu tài sản thế chấp, khả năng tài chính chưa mạnh, khó chứng minh khả năng tài chính để vay vốn… Trên thực tế, đã có rất nhiều doanh nghiệp phải quay lưng với những đơn hàng đem lại lợi nhuận lớn cho công ty chỉ vì không đủ nguồn vốn lưu động. Vì vậy, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng ra đời là một tất yếu khách quan, đáp ứng nhu cầu đa dạng của doanh nghiệp về phát triển kinh doanh, chống đỡ rủi ro, nâng cao hiệu quả và tăng cường khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Qua các hoạt động tài trợ này, các ngân hàng cung cấp hệ thống giải pháp và kĩ thuật tài trợ phong phú, hữu hiệu, giải quyết phần lớn những khó khăn về tài chính của các doanh nghiệp. Một thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam hiện nay là có khá nhiều ngân hàng đang cung cấp dịch vụ TTTM. Không chỉ một số ngân hàng có định hướng TTTM như Vietcombank, mà nhiều ngân hàng thương mại nội địa và cả nước ngoài, các công ty tài chính cũng đang gia tăng đầu tư vào sản phẩm và chất lượng dịch vụ này.
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 17 2.1.2. Tình hình nguồn cung tài trợ quốc tế tại Việt Nam Nhiều năm trước đây, hoạt động tài trợ thương mại là thế mạnh của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam, do họ có lợi thế về hệ thống chi nhánh ở nhiều quốc gia, công nghệ cao, tiềm lực tài chính mạnh… Nhiều ngân hàng đã có kinh nghiệm tài trợ thương mại hàng trăm năm như ANZ dễ dàng tìm kiếm khách hàng là các doanh nghiệp Việt Nam có hợp đồng lớn với đối tác ngoại. Định hướng tài trợ thương mại khi đó cũng được đặt ra trong chiến lược phát triển của các ngân hàng thương mại quốc doanh để hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Tuy nhiên đến nay, nghiệp vụ tài trợ thương mại không còn chỉ dừng ở các ngân hàng định hướng xuất khẩu mà không ngừng được mở rộng tại các ngân hàng thương mại có uy tín khác. Đa số các ngân hàng thương mại hiện nay đều có dịch vụ tài trợ thương mại với các mức phí ưu đãi khác nhau đáp ứng nhu cầu của từng doanh nghiệp. Sự đa dạng, phong phú và linh hoạt theo nhu cầu của từng khách hàng, đồng thời yếu tố tin cậy mà các ngân hàng TMCP đang tạo lập qua hoạt động tài trợ thương mại chính là yếu tố thuyết phục đông đảo các đại gia, tập đoàn lớn trong nước tin tưởng sử dụng dịch vụ. 2.1.3. Rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam 2.1.3.1. Rủi ro không thanh toán Rủi ro này xảy ra khi khách hàng hoặc bên thứ ba không thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho ngân hàng. Cụ thể: - Đối với nghiệp vụ mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu: Rủi ro nhà nhập khẩu không nhận bộ chứng từ và thanh toán cho ngân hàng sau khi ngân hàng thanh toán cho bên xuất khẩu - Đối với nghiệp vụ bảo lãnh: Rủi ro khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh, sau đó bên này không tiến hành hoàn trả cho ngân hàng. - Đối với nghiệp vụ chiết khấu chứng từ: Rủi ro do người nhập khẩu hoặc ngân hàng phát hành L/C không đồng thanh toán bộ chứng từ. - Đối với nghiệp vụ cho vay tài trợ XNK: Rủi ro bên vay không thanh toán tiền khi tới hạn. 2.1.3.2. Rủi ro quá hạn
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 18 Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ tiêu chuẩn gia hạn nợ. Rủi ro nợ quá hạn xảy ra khi khách hàng cố tình trì hoãn thanh toán hoặc tạm thời mất khả năng thanh toán cho ngân hàng khi đến hạn. Đây là loại rủi ro phổ biến trong hoạt động tín dụng nói chung và tài trợ thương mại quốc tế nói riêng. 2.1.3.3. Rủi ro liên quan đến tài sản bảo đảm Khi tiếp nhận tài sản bảo đảm, ngân hàng luôn đứng trước nguy cơ rủi ro giá trị của tài sản cầm cố, thế chấp khi tiến hành phát mại không đủ bù đắp thiệt hại hoặc do biến động của thị trường, những tài sản này bị mất giá so với khi ngân hàng bảo đảm. Trong nhiều trường hợp, khi ngân hàng tiến hành phát mại tài sản cầm cố, thế chấp thì gặp rắc rối do thiếu những giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu những tài sản này. 2.1.3.4. Rủi ro mất uy tín Trong khi doanh ngân hàng, chữ tín là hết sức quan trọng. Khi tiến hành tài trợ thương mại quốc tế, ngân hàng đứng trước rủi ro mất uy tín đối với khách hàng hoặc bên thứ ba trong quan hệ tài trợ. Ví dụ đối với hình thức bảo lãnh, khi tiến hành bảo lãnh, ngân hàng đứng ra bảo đảm rằng nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ với người thụ hưởng thì ngân hàng sẽ thực hiện thay. Nếu trường hợp này xảy ra mà ngân hàng cố tình không thực hiện lời hứa của mình thì ngân hàng sẽ mất uy tín với bên thụ hưởng. Đối với thanh toán bằng L/C, nếu ngân hàng tiếp nhận một bộ chứng từ có sai biệt nhưng không phát hiện ra và vẫn thanh toán cho bên xuất khẩu thì không những ngân hàng không nhận được thanh toán từ bên nhập khẩu mà còn mất uy tín với khách hàng của mình. 2.2. Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Nam Sài Gòn giai đoạn 2016-2018 Các hoạt động ngân hàng đối ngoại cùng với mảng dịch vụ Thanh toán quốc tế và Tài trợ thương mại (TTQT – TTTM) là những lĩnh vực then chốt đã làm nên thương hiệu Vietcombank suốt hơn nửa thế kỷ qua. Hiện ngân hàng không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng lớn trong khu vực và trên thế giới, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để khẳng định vị thế ngân hàng dẫn đầu trong TTQT – TTTM. Bảng 2.1 Doanh số tài trợ thương mại tại Vietcombank chi nhánh NSG năm 2018 Đơn vị tính: triệu USD
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 19 Chỉ tiêu Bảo lãnh Chiết khấu Phát hành L/C Cho vay XNK Hoạt động khác Doanh số 22,3 73 811,3 675,2 679 Tỷ trọng (%) 1,2 3,2 35,8 29,8 30 (Nguồn: Phòng Quản lý Nợ - VCB chi nhánh NSG) Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng các hình thức tài trợ thương mại tại VCB chi nhánh NSG năm 2018 Phát hành L/C là phương thức tài trợ phổ biến nhất và cũng mang về doanh thu cao nhất cho VCB chi nhánh NSG với doanh thu năm 2018 đạt 811,3 triệu USD, chiếm 35,8% trong tổng doanh số TTQT-TTTM. 2.2.1 Bảo lãnh Bảo lãnh ở nước ta chủ yếu là để tài trợ cho hoạt động nhập khẩu: trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, bảo lãnh của ngân hàng thể hiện ở việc phát hàng L/C trả chậm. Đây là hình thức được áp dụng phổ biến nhất nước ta trong thời gian vừa qua, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dư nợ bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam thì đây là hình thức vay vốn nước ngoài đơn giản và dễ chấp nhận bằng cách mua chịu hàng hóa, phù hợp với hoàn cảnh hiện tại của các doanh nghiệp đang thiếu vốn. Kể từ khi thành lập đến nay, hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank chi nhánh NSG ngày càng ổn định và phát triển mạnh mẽ hơn. Vì có nguồn lực tài chính mạnh nên ngân hàng luôn được các khách hàng tin tưởng sử dụng các dịch vụ tài trợ thương mại quốc
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 20 tế tại đây, trong đó có bảo lãnh. Số lượng thư bảo lãnh phát hành những năm gần đây của chi nhánh liên tục tăng. Cụ thể như Bảng 2.1 dưới đây, số liệu liên tục tăng nhưng vượt trội nhất là năm 2018, kinh doanh dịch vụ bảo lãnh làm ăn rất tốt với mức tăng đến 41% so với 2017. Bảng 2.2 Tình hình phát hành thư bảo lãnh tại Vietcombank chi nhánh NSG giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: tỷ VND, thư Năm Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Số lượng thư bảo lãnh 2.539 2.890 3.674 Doanh số phát hành bảo lãnh miễn ký quỹ 98,6 137,27 245 Doanh số phát hành bảo lãnh có ký quỹ 33 34,05 27,84 (Nguồn: Quản lý Nợ - VCB chi nhánh NSG) Biểu đồ 2.2 Doanh số phát hành bảo lãnh Về mức độ an toàn trong hoạt động bảo lãnh: Năm 2018, doanh số phát hành bảo lãnh miễn ký quỹ đạt 245 tỷ VND, chiếm gần 89% tổng doanh số phát hành. Mặc dù chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số phát hành nhưng những giao dịch miễn ký quỹ này đều thuộc đối tượng khách hàng có mức độ tín nhiệm đã được Ban lãnh đạo Hội sở chính và Ban giám đốc sở giao dịch phê duyệt, cụ thể doanh số phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của ngân hàng đại lý là 142 tỷ đồng, doanh số phát hành bảo lãnh
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 21 cho các khách hàng đã được cấp hạn mức bảo lãnh là 102,9 tỷ đồng. Và doanh số phát hành bảo lãnh có ký quỹ đạt 27,84 tỷ đồng chiếm gần 11% doanh số phát hành. 2.2.2. Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất Doanh số thanh toán xuất khẩu của VCB bao gồm doanh số thanh toán theo hình thức L/C, nhờ thu và chuyển tiền. Hoạt động chiết khấu bộ chứng từ xuất thuộc về hoạt động thanh toán theo L/C, nhờ thu. Bảng 2.3 Doanh số chiết khấu của VCB chi nhánh NSG giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: triệu USD Năm Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Doanh số chiết khấu 47 63,27 73 Tỷ trọng doanh số chiết khấu (%) 6,6 7,6 7,5 (Nguồn: Phòng Quản lý Nợ - VCB chi nhánh NSG) Biểu đồ 2.3 Doanh số chiết khấu của VCB chi nhánh NSG giai đoan 2016-2018 Đơn vị tính: Triệu USD Trong các năm từ 2016-2018, thanh toán xuất khẩu của VCB vẫn duy trì mức tăng trưởng với tốc độ xấp xỉ 17%. Năm 2018 doanh số thanh toán xuất khẩu của VCB chi nhánh NSG là 974 triệu USD, tăng 17,55% so với năm 2017. Doanh số chiết khấu của chi nhánh đạt 73 triệu USD năm 2018. Việc chiết khấu chứng từ được thực hiện phần lớn cho các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ là chủ yếu, các doanh nghiệp lớn thì ít hơn. So sánh doanh 0 20 40 60 80 2016 2017 2018 Doanh số chiết khấu
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 22 số thanh toán xuất khẩu và doanh số chiết khấu thì thấy được tỷ trọng chiết khấu trong doanh số thanh toán xuất khẩu còn thấp. Điều này có thể được giải thích là do các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam còn chưa có kinh nghiệm trong quan hệ thương mại với các đối tác nước ngoài, nhiều khi ký các hợp đồng với những điều khoản bất lợi dẫn đến việc không lập được bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C hoặc nếu xuất trình bộ chứng từ đến ngân hàng xin được chiết khấu thì bộ chứng từ lại không hoàn hảo, rủi ro không được thanh toán là rất cao và ngân hàng không thể chấp nhận chiết khấu. Bên cạnh đó, VCB còn gặp phải sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại khác, vị trí độc quyền trong lĩnh vực thanh toán của VCB đã không còn. Đồng thời, các doanh nghiệp Việt cũng đã dần tạo lập được mối quan hệ tín nhiệm đối với người mua, vì vậy họ chuyển từ thanh toán bằng L/C sang các phương thức thanh toán khác như chuyển tiền vừa đơn giản lại tiết kiệm chi phí. 2.2.3. Phát hành L/C thanh toán hàng nhập Bảng 2.4 Doanh số phát hành L/C thanh toán hàng nhập tại VCB chi nhánh NSG giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: triệu USD Năm Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Doanh số 473,2 659,6 811,3 TĐTT (%) 25,8 39,4 23,9 (Nguồn: Phòng Quản lý Nợ - VCB chi nhánh NSG) Biểu đồ 2.4 Doanh số phát hành L/C và TĐTT của VCB ci nhánh NSG giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: Triệu USD, %
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 23 Nhìn chung, phát hành L/C tại VCB NSG luôn chiếm tỷ trọng cao và ổn định hơn so với các hình thức khác. Năm 2016 doanh số đạt 473,2 triệu USD, năm 2017, kim ngạch tăng mạnh tới 39,4 % đạt 659,6 triệu USD, năm 2018, doanh số phát hành L/C đạt 811,3 triệu USD tăng 23,9% so với 2017. Trong 3 năm từ 2016-2018, VCB NSG luôn duy trì và nâng cao tỷ trọng thanh toán nhập khẩu, mức tăng trưởng của chi nhánh nhìn chung cao hơn mức tăng trưởng của cả hệ thống. Tuy nhiên năm 2019, kim ngạch thanh toán nhập khẩu của VCB NSG theo cảm nhận của các nhân viên tài trợ thương mại có xu hướng giảm so với năm 2018. Một trong những nguyên nhân được dự đoán khiến kim ngạch thanh toán nhập khẩu VCB NSG năm 2019 giảm xuống là trong năm qua có một số khách hàng của VCB NSG là công ty vừa và nhỏ đã chuyển sang giao dịch tại các ngân hàng khác (do các công ty này là khách hàng tiềm năng của chi nhánh nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro vì tính chuyên nghiệp không cao, mặt hàng kinh doanh không chuyên ngành, trình độ nghiệp vụ còn hạn chế). Các khách hàng này không có hạn mức tín dụng tại VCB hoặc hạn mức tín dụng thấp không đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của hộ nên họ chuyển sang giao dịch ở các ngân hàng khác để nhận được sự ưu đãi hơn. 6 tháng đầu năm 2019, tại VCB NSG thanh toán nhập khẩu bằng L/C và nhờ thu chiếm khoảng 36% về số lượng giao dịch nhưng chiếm tới 64,5% về kim ngạch, trái lại thanh toán chuyển tiền chiếm tỷ lệ áp đảo về số lượng (64%) nhưng chỉ chiếm 34,5% về trị giá. 2.2.4. Cho vay vốn tài trợ xuất nhập khẩu Hoạt động tín dụng XNK tại VCB nam sài gòn ngày càng diễn ra sôi nổi và đa dạng, đặc biệt tín dụng tài trợ nhập khẩu luôn là thế mạnh từ trước đến nay của VCB nói chung. 0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 0 200 400 600 800 1000 2016 2017 2018 Doanh số TĐTT
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 24 Để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn trong hoạt động XNK của các doanh nghiệp, ngân hàng đã tiến hành nhiều biện pháp cải tiến và đa dạng hóa các hình thức tài trợ. Bảng 2.5 Dư nợ ngoại tệ tại VCB chi nhánh NSG giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: triệu USD Năm Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Dư nợ ngoại tệ 395,7 509,9 675,2 TĐTT (%) 26,6 28,8 32,4 (Nguồn: Phòng Quản lý Nợ - VCB chi nhánh NSG) Dư nợ ngoại tệ tính đến tháng 9/2018 của CN đạt 675,2 triệu USD bằng 132,4% so với cuối năm 2017. Có thể thấy dư nợ ngoại tệ tăng lên rất nhanh, dư nợ cho vay nhập khẩu cũng tăng lên đạt 521,7 triệu USD, tăng 27,05% so với năm 2017 (Nguồn: Phòng Kế toán - VCB chi nhánh NSG). Điều này cho thấy tín dụng nhập khẩu không ngừng tăng trưởng về quy mô mặc dù môi trường cạnh tranh ngày càng khó khăn. Trong cơ cấu tín dụng của VCB thường nghiêng về cho vay ngoại tệ, đây cũng là điều dễ hiểu, vì ngân hàng ngoại thương là nơi luôn có nhiều ngoại tệ và có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của nhà nhập khẩu. Do đó doanh số cho vay bằng ngoại tệ tăng lên hàng năm theo đà tăng của kim ngạch nhập khẩu. 0 100 200 300 400 500 600 700 800 2016 2017 2018 Dư nợ ngoại tệ
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 25 2.3. Phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại VCB chi nhánh NSG giai đoạn 2016-2018 2.3.1. Phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại VCB chi nhánh NSG giai đoạn 2016-2018 VCB NSG là chi nhánh đứng trong top đầu của toàn hệ thống, không ngạc nhiên khi chất lượng nghiệp vụ của nhân viên, quản lý của ban điều hành và chất lượng khách hàng của chi nhánh đều thuộc loại tốt. Chính vì vậy ghi nhận những trường hợp tranh chấp rủi ro trong giai đoạn 3 năm trở lại là không nhiều. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là VCB NSG hoàn toàn không có rủi ro trong tài trợ thương mại. Những rủi ro khác nhau sẽ đến từ những nghiệp vụ khác nhau. Theo thống kê hàng năm của chi nhánh, rủi ro trong tài trợ thương mại quốc tế đến nhiều nhất từ hình thức Cho vay tín dụng tài trợ XNK. Giải thích cho việc này, cán bộ TTQT - TTTM cho biết chính vì tính chất của nghiệp vụ là hình thức cho vay tín dụng, vì vậy tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà chủ quan ngân hàng khó có thể kiểm soát được. Bảng 2.6 Rủi ro từ các hình thức tài trợ thương mại tại VCB chi nhánh NSG Đơn vị tính: Hình thức Chỉ tiêu Bảo lãnh Chiết khấu Phát hành L/C Cho vay XNK Khác Dư nợ quá hạn Tỷ trọng (%) (Nguồn: Phòng Quản lý Nợ - VCB chi nhánh NSG) 2.3.1.1. Bảo lãnh Bảng 2.2 Tình hình nợ quá hạn trong nghiệp bảo lãnh của Vietcombank chi nhánh NSG Đơn vị tính: thư, % Năm Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Số thư phát sinh 2.539 2.890 3.674 Số thư phát sinh nợ quá hạn 4 5 2
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 26 (Nguồn: Phòng Quản lý Nợ - VCB chi nhánh NSG) Năm 2018, Vietcombank chi nhánh NSG phát hành 3.674 thư bảo lãnh trong đó 2 thư phát sinh nợ quá hạn, giảm 3 so với năm 2017. Một số công ty phát sinh các khoản nợ quá hạn bảo lãnh với giá trị tương đối lớn là công ty Dệt Nam Định với 10,32 tỷ VND, công ty xi măng Hoà Bình với 1 tỷ VND và 227.244,81USD, công ty Du lịch Hoà Bình với 84.779,24 USD. Tuy nhiên, các khoản nợ quá hạn này đã được CN thu hồi đầy đủ vào cuối năm. 2 thư phát sinh nợ quá hạn này đều liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. 2.3.1.2. Phát hành L/C thanh toán hàng nhập và chiết khấu chứng từ hàng xuất Trong những năm trở lại đây, rủi ro nợ quá hạn trong phương thức L/C của Vietcombank NSG giảm đáng kể. Bảng 2.3 Tình hình dư nợ quá hạn trong nghiệp vụ thanh toán L/C của VCB chi nhánh NSG Đơn vị tính: bộ, nghìn USD Năm Doanh số phát hànhL/C L/C phát sinh nợ quá hạn Tỷ trọng (%) Số lượng Doanh số 2016 12.358 7 348 5,6 2017 15.834 9 437 3,7 2018 19.423 5 181 1,15 (Nguồn: Phòng Quản lý Nợ - VCB chi nhánh NSG) Qua số liệu trên, ta có thể thấy L/C phát sinh nợ quá hạn của CN có xu hướng giảm dần theo các năm cả về số lượng và giá trị. Cụ thể: Năm 2017, giá trị các khoản nợ quá hạn liên quan đến hoạt động thanh toán bằng L/C của Vietcombank là 437 nghìn USD, với số lượng là 27 bộ, chiếm 3,7% tổng doanh số L/C. Đến năm 2018, số bộ L/C phát sinh nợ quá hạn là 14 bộ, với doanh số là 181 nghìn USD, tức là giảm đi một nửa số bộ và 2.016 nghìn USD so với năm 2017. Những khoản nợ quá hạn phát sinh chủ yếu đối với những doanh nghiệp chủ động vay tiền Vietcombank để mở L/C tuy nhiên không thể thanh toán cho Vietcombank khi đến hạn. 2.3.1.3. Cho vay vốn tài trợ xuất nhập khẩu
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 27 Hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu là hoạt động tài trợ thương mại quốc tế chủ yếu của Vietcombank. Do vậy, rủi ro nợ quá hạn phát sinh từ hoạt động này cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng nợ quá hạn của ngân hàng. Năm 2016, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tài trợ XNK so với với tổng nợ quá hạn tăng từ mức 32,01% lên 38,32%. Tuy nhiên, từ năm 2016 đến nay, tỷ lệ này có xu hướng giảm. Đến năm 2018, nợ quá hạn cho vay tài trợ XNK chỉ chiếm 32,7% tổng nợ quá hạn của CN. Số liệu này cho thấy, rủi ro nợ quá hạn trong cho vay tài trợ thương mại quốc tế ngày càng chiếm tỷ lệ ít hơn trong nợ quá hạn liên quan đến hoạt động tín dụng. 2.3.2. Nguyên nhân của rủi ro trong tài trợ thương mại quốc tế tại Vietcombank .3.2.1. Nguyên nhân khách quan Cũng như hoạt động của các chủ thể kinh tế khác, hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của NHTM chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan từ môi trường kinh tế, môi trường chính trị, đặc điểm văn hóa – xã hội, môi trường pháp lý và các tác động chung của khu vực và địa phương…Thậm chí những yếu tố như thiên tai, dịch bệnh cũng vẫn tồn tại và chiếm khoảng 1% trong tổng dư nợ. Các yếu tố khách quan có thể kể đến đó là Một nền kinh tế bất ổn sẽ khiến các doanh nghiệp phải đối phó với các biến động bất ngờ, làm ăn khó khăn và đặc biệt có khả năng không thể thực hiện đúng các nghĩa vụ hợp đồng đã thoả thuận với bên yêu cầu tài trợ... Nó sẽ tạo điều kiện để các rủi ro trong kinh doanh phát sinh cho cả ngân hàng và khách hàng. Pháp luật có vai trò rất lớn với các hoạt động ngân hàng nói chung và tài trợ thương mại nói riêng. Khi hệ thống pháp luật không đồng bộ, không phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, của nghiệp vụ tài trợ thương mại, các văn bản dưới luật bị mâu thuẫn nhau, khách hàng và ngân hàng nhiều khi không thể thực hiện đúng được. Điều này ảnh hưởng không tốt tới chất lượng của nghiệp vụ. Bên cạnh đó, các nguyên nhân như sự khác biệt về phong tục tập quán, quan điểm thanh toán của các thị trường khác nhau như quan điểm bắt lỗi chứng từ, quan điểm xác định các giao dịch vi phạm các chương trình cấm vận của Mỹ, EU, Liên Hiệp Quốc,... khiến bộ chứng từ bị trì hoãn thanh toán hoặc không được thanh toán, ảnh hưởng đến tiến độ của việc tài trợ. 2.3.2.2. Nguyên nhân từ phía Vietcombank 2.3.2.2.1. Bảo lãnh
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 28 - Do việc thực hiện không đúng quy trình bảo lãnh. Đôi khi còn xem nhẹ khâu thẩm định, khâu theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đã cam kết của khách hàng. - Do công nghệ ngân hàng còn thấp, thông tin không đầy đủ cũng là cản trở đối với ngân hàng. Thiếu hụt thông tin, chất lượng thông tin thấp cán bộ ngân hàng sẽ không đủ cơ sở để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại và tương lai, cũng như khả năng thực hiện hợp đồng của khách hàng, không dự đoán được những biến động có thể xảy ra. 2.3.2.2.2. Phát hành L/C/Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất/Cho vay tài trợ XNK 2.3.2.3. Nguyên nhân từ phía người nhận tài trợ Báo cáo tài chính không minh bạch: khi thẩm định dự án cán bộ tín dụng phân tích và đánh giá khách hàng thông qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp song những báo cáo này không được kiểm toán, do vậy độ chính xác không cao gây nên nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc phân tích khả năng trả nợ của khách hàng và đưa ra quyết định tài trợ. Sự tôn trọng và thiếu hiểu biết về pháp luật của doanh nghiệp: Sự thiếu hiểu biết về pháp luật có thể đẩy doanh nghiệp tới tình trạng thua lỗ hoặc phá sản, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Đôi khi một số doanh nghiệp mặc dù nắm vững luật kinh tế nhưng vẫn cố tình vi phạm như kinh doanh hàng phi pháp, trốn thuế… khi bị pháp luật phát hiện sẽ ngưng hoạt động gây thiệt hại cho ngân hàng. Khả năng ý thức thanh toán của doanh nghiệp XNK: Nhu cầu tín dụng của ngân hàng là yếu tố quyết định đến hoạt động tín dụng ngân hàng được mở rộng hay thu hẹp. Song nếu có nhu cầu vay vốn để nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng khả năng hoàn trả của doanh nghiệp không cao thì ngân hàng cũng sẽ không cho vay. Mặt khác, khi ngân hàng cấp vốn cho vay các doanh nghiệp XNK, nhưng vì một nguyên nhân nào đó các ngân hàng này gặp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh (bị huỷ bỏ hợp đồng, hàng bị mất cắp giảm giá trị... ) làm cho họ không thu hồi đủ vốn để trả lại các khoản vay cho ngân hàng. Đối với ngân hàng khi mà có quá nhiều khách hàng đến hạn trả mà không có khả năng thanh toán hoặc cố ý chây ỳ thiếu ý thức tôn trọng các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng thì ngân hàng
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 29 sẽ mất khả năng thanh toán của mình thậm chí ngân hàng còn rơi vào tình trạng phá sản. Thực tế tại Vietcombank NSG cho thấy rủi ro tài trợ thương mại quốc tế phát sinh chủ yếu do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng. Song để xảy ra tình trạng này có phần lỗi không nhỏ do bản thân CN. Vì vậy để khắc phục tình trạng này CN cần phải có những biện pháp thiết thực hơn, hiệu quả hơn để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế. 2.4. Ví dụ thực tế một số trường hợp rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại tại Vietcombank chi nhánh Nam Sài Gòn Các tình huống rủi ro thực tế đến từ các khách hàng của VCB cũng có, mà đến từ chủ quan CN cũng có, cụ thể là đến từ các cán bộ tài trợ thương mại. Tuy nhiên, hệ quả của các rủi ro này không nghiêm trong và hầu như đều được giải quyết. 2.4.1. Rủi ro do cán bộ chi nhánh - Ngày 7/11/2009, Vietcombank mở một L/C thanh toán hàng nhập khẩu cho một công ty phân phối linh kiện điện tử của Việt Nam. Do đây là khách hàng quen của ngân hàng và có lịch sử tín dụng rất tốt nên cán bộ tín dụng đã không thẩm định lại tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và chấp nhận cho công ty chỉ phải ký quỹ 30% giá trị của L/C. Tuy nhiên, khi người xuất khẩu xuất trình chứng từ hợp lệ, ngân hàng tiến hành đòi tiền công ty Việt Nam để thanh toán thì công ty này do gặp khó khăn về kinh doanh đã không thể thanh toán cho Vietcombank. Mặc dù vậy, vì đây là lần đầu tiên công ty này sai phạm và công ty đã có thiện chí nhận nợ với Vietcombank nên ngân hàng đã chấp nhận cho công ty thanh toán chậm trong vòng 2 tháng. 2.5. Thực trạng công tác xử lý rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Vietcombank chi nhánh Nam Sài Gòn 2.5.1. Thực trạng công tác xử lý rủi ro rong những năm qua, công tác xử lý và hạn chế rủi ro luôn được CN đầu tư và triển khai triệt để nhằm hiện thực hóa mục tiêu là (ngân hàng quản trị rủi ro tốt nhất:
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 30 - HĐQT Vietcombank đã chỉ đạo triển khai dự án phân tích chênh lệch giữa yêu cầu của Basel II (1) với hiện trạng Vietcombank, trên cơ sở đó đưa ra Lộ trình thực hiện Basel II với tổng cộng 82 sáng kiến nhằm: đáp ứng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn vào năm 2018 và đáp ứng phương pháp nâng cao vào năm 2019. Cho đến ngày 28/11/2018 vừa qua, Vietcombank đã thêm 1 dấu mốc vào trang sử phát triển của mình khi chính được NHNN công nhân là Ngân hàng Việt Nam đầu tiên đáp ứng chuẩn mực Basel) II. - CN đã đầu tư hoàn thiện các quy trình, quy chế nội bộ để nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường công tác quản trị rủi ro bằng cách xây dựng và ban hành các quy định, quy chế nội bộ quan trọng về Quy định giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của VCB, quy trình tín dụng bán buôn, cơ chế thẩm quyền ưu đãi phí đối với khách hàng bán buôn, Quy định về quản trị rủi ro thanh khoản… - Hoàn thiện các quy chế nội bộ như Quy chế luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác và nghỉ bắt buộc đối với cán bộ VCB; Quy chế tổ chức và hoạt động của Khối Quản trị và phát triển nguồn nhân lực VCB… - Về công tác kiểm tra, kiểm soát và tuân thủ, cho thực hiện kiểm tra rủi ro tác nghiệp tại CN, ngăn chặn cảnh báo kịp thời những rủi ro tiềm ẩn, đề xuất giải pháp khắc phục, kiến nghị xử lý những vi phạm tại các đơn vị. Tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng và đẩy mạnh thu hồi nợ xấu/ nợ đã xử lý DPRR, kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng tại CN; quán triệt tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật và quy định của VCB về cấp tín dụng. Phân công thành viên Ban lãnh đạo phụ trách tăng cường giám sát chỉ đạo công tác xử lý thu hồi nợ theo chỉ đạo của Hội sở. 2.5.2. Thực trạng công tác xử lý nợ xấu Vietcombank (NSG đang tích cực triển khai đồng bộ nhiều biện pháp như tiếp tục đẩy mạnh công tác xử lý, thu hồi nợ. Nhất là trong vai trò chi nhánh top đầu, Nam Sài Gòn phải phát huy hơn nữa trong công tác thu hồi nợ, hỗ trợ các chi nhánh khác làm việc với các cơ quan ban, ngành để tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, từ đó tăng cường phối hợp với các cơ quan, ban, ngành trong công tác xử lý, thu hồi nợ. Bằng cách thường xuyên tiến hành rà soát lại danh mục nợ xấu, đồng thời bám sát khách hàng, kiểm tra, kiểm soát nguồn trả nợ, đánh giá các nguồn thu hồi nợ, thiện chí trả nợ, thái độ hợp tác của khách hàng, CN sẽ từ đó phân loại và đưa ra biện pháp, lộ
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 31 trình xử lý, thu hồi nợ hiệu quả đối với từng khách hàng. Trong quá trình xử lý, Vietcombank NSG đảm bảo việc thực hiện một cách công khai, minh bạch để tránh rủi ro về mặt pháp lý sau này. Trong năm 2018, Vietcombank tiếp tục kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng và đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu. Dư nợ nhóm 2 là 3.781 tỷ đồng, giảm 1.002 tỷ đồng so với năm 2017. Tỷ lệ nợ nhóm 2 chỉ còn ở mức 0,59%. Kể từ khi cổ phần hóa, năm 2018 là năm đầu tiên Vietcombank đưa tỷ lệ nợ xấu về dưới 1%. Dư nợ xấu nội bảng là 6.223 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,97%, trong khi dư quỹ dự phòng rủi ro ở mức 10.294 tỷ đồng. Tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu nội bảng là 165%, đạt mức cao nhất trong hoạt động của VCB. Thu hồi nợ ngoại bảng đạt 3.272 tỷ đồng, hoàn thành 116,8% kế hoạch HĐQT giao. Giai đoạn 2016 – 2018 Vietcombank đã tự xử lý được khoảng 22.600 tỷ đồng nợ xấu, bằng 134% kế hoạch, đạt 75% kế hoạch giai đoạn 2016 – 2020 theo Đề án cơ cấu lại Vietcombank đến năm 2020 đã được NHNN phê duyệt. Trong 6 tháng đầu năm 2019, Vietcombank cũng gây bất ngờ khi nợ nhóm 3 – nhóm dưới chuẩn – đến hết quý 2 năm nay bất ngờ tăng gấp gần 6 lần so với cuối năm trước. Cho dù nợ nhóm 4 và nhóm 5 có giảm nhẹ song tổng nợ xấu vẫn tăng thêm trên 900 tỷ đồng và qua đó đưa tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay khách hàng từ dưới 1% lên trên 1%. Tuy nhiên, nợ xấu của ngân hàng không phải là điều đáng lo bởi hiện Vietcombank đang có tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu 6 tháng lên đến 180%, nên ngân hàng “muốn nợ xấu thấp bao nhiêu cũng được”). CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN 3.1. Đánh giá chung tình hình rủi ro trong tài trợ thương mại quốc tế tại Vietcombank chi nhánh Nam Sài Gòn Nhìn chung, công tác phòng ngừa và xử lý rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Vietcombank có nhiều thay đổi so với trước đây, cụ thể là: Vietcombank đã đánh giá được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tài trợ thương mại quốc tế và đã tích cực đề ra các biện pháp nhằm nâng cao khả năng phòng ngừa
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 32 và phát hiện rủi ro tài trợ thương mại quốc tế. Vietcombank đã xây dựng một mô hình chấm điểm khách hàng khá toàn diện và đầy đủ. Tuy nhiên, thực tế những năm qua cho thấy, công tác phát hiện rủi ro của các chi nhánh Vietcombank mang tính thụ động, chủ yếu là xử lý rủi ro đã phát hiện, khả năng dự báo và phòng ngừa từ xa chưa tốt do hạn chế về trình độ, kinh nghiệm của cán bộ, hệ thống thông tin thị trường và xử lý thông tin qua các phân tích, dự báo chưa tốt, công tác kiểm tra sử dụng vốn còn hời hợt, chủ yếu dựa vào báo cáo do khách hàng cung cấp, đặc biệt là các khách hàng ở xa. 3.2. Định hướng hạn chế rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Vietcombank 3.2.1. Định hướng chung của Vietcombank Kinh tế thế giới năm 2020 ẩn chứa nhiều rủi ro thách thức hơn. Dấu hiệu giảm tốc tăng trưởng xuất hiện ở cả các nền kinh tế phát triển và mới nổi. (IMF điều chỉnh giảm dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2020 xuống mức 3,3% thấp hơn năm 2019 và dự báo 3,5% trước đó. Bên cạnh đó, tình hình thế giới và khu vực vẫn diễn biến phức tạp, rủi ro về thiên tai, dịch bệnh hiện hữu… Chính phủ xác định năm 2020 là năm bứt phá để hoàn thành kế hoạch năm năm (2015 – 2020) với phương châm hành động "Kỷ cương, Liêm chính, Hành động, Sáng tạo, Bứt phá, Hiệu quả". Mục tiêu tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2019 đạt khoảng 6,6-6,8% có tính khả thi cao. Dự báo lạm phát được kiểm soát dưới mục tiêu 4%, hoạt động xuất nhập khẩu khả quan, đầu tư FDI thuận lợi. Chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa được điều hành linh hoạt, hạ mặt bằng lãi suất, kiểm soát tín dụng hợp lý, tập trung vào khu vực sản xuất hạn chế vào các lĩnh vực rủi ro cao. Tuy nhiên, trong bối cảnh quốc tế kém khả quan, các rủi ro quốc tế khó lường, kinh tế Việt Nam có thể bị tác động tiêu cực nếu các rủi ro vượt ra ngoài các kịch bản dự kiến. Ngành ngân hàng tiếp tục tái cơ cấu, nâng cao chất lượng hoạt động, phát triển ngân hàng số, ứng dụng công nghệ, phù hợp với xu hướng phát triển tài chính hiện đại. Với phương châm hành động Chuyển đổi - Hiệu quả - Bền vững và quan điểm điều hành Kỷ cương - Hành động - Trách nhiệm, toàn hệ thống VCB nỗ lực đẩy mạnh các mảng hoạt động, quyết tâm thực hiện thắng lợi kế hoạch 2020, tiếp tục triển khai ba trụ cột kinh doanh năm 2019: Bán lẻ, Dịch vụ, Đầu tư (kinh doanh vốn)).
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 33 3.2.2. Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại tại Vietcombank - Tăng tỷ trọng thu nhập phi tín dụng (trọng tâm là thu dịch vụ) trên tổng thu nhập và coi đây là trụ cột trọng tâm trong năm 2019. - Sử dụng chính sách giá, lãi suất linh hoạt, ưu đãi để gia tăng thu dịch vụ trên cơ sở cân đối thu nhập tổng thể, chú trọng tăng mạnh nguồn thu dịch vụ từ các sản phẩm thẻ, tài trợ thương mại, ngân hàng điện tử, bảo hiểm… - Rà soát, điều chỉnh các biểu phí (bao gồm bán buôn, bán lẻ, thanh toán...), đảm bảo vừa cạnh tranh vừa tăng hiệu quả thu dịch vụ. Rà soát điều chỉnh tỷ lệ chia sẻ phí, chi phí trả các tổ chức thẻ quốc tế. - Nỗ lực giữ và gia tăng thị phần thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại: mở rộng cơ sở khách hàng có giao dịch với khu chế xuất/doanh nghiệp trong chuỗi giá trị của khách hàng FDI lớn; các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng đầu tư vào Việt Nam; các khách hàng thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại tiềm năng. - Nâng cao chất lượng dịch vụ đồng thời ban hành các cơ chế động lực cho cán bộ để thúc đẩy tăng thu phí dịch vụ. - Chú trọng tăng trưởng hoạt động kinh doanh ngoại tệ; tăng cường lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ của các hoạt động chuyển đổi kinh doanh ngoại tệ năm 2019. 3.2.3. Định hướng hạn chế rủi ro tài trợ thương mại quốc tế tại Vietcombank - Tiếp tục tái cấu trúc danh mục tín dụng bán buôn: giảm dần dư nợ khách hàng có lãi suất cho vay thấp, hiệu quả tổng thể không cao, dư nợ không có TSBĐ hoặc tỷ lệ TSBĐ thấp, tình hình tài chính suy giảm; kiểm soát và giảm dần dư nợ cho vay đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. - Chú trọng thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý DPRR - Rà soát từng khoản nợ có khả năng thu hồi được trong 2019; phân công nhiệm vụ cụ thể đến từng thành viên Ban giám đốc, Lãnh đạo phòng và cán bộ tại Chi nhánh trong công tác thu hồi nợ. - Tăng cường kiểm tra, giám sát các chi nhánh và quy trình hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao, rủi ro có tính hệ thống để phát hiện sớm, cảnh báo và ngăn ngừa kịp thời. - Giám sát kết quả thực hiện kiến nghị kiểm tra, kiểm toán và giám sát từ xa đối với các chi nhánh/công ty con trong hệ thống VCB.
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 34 - Tiếp tục hoàn thiện công tác quản trị rủi ro và chính sách quy trình. - Hoàn thiện các chính sách về rủi ro; rà soát các quy định về thẩm quyền phê duyệt tín dụng; hoàn thiện các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng; ban hành quy định chính thức về quy trình cảnh báo sớm rủi ro tín dụng; sửa đổi, bổ sung chính sách phân loại nợ sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng theo mô hình xác suất vỡ nợ (PD) … - Rà soát, sửa đổi, ban hành mới các chính sách, quy trình tác nghiệp nội bộ của VCB tương ứng với những thay đổi của quy định pháp luật, phù hợp với hệ thống corebanking và các hệ thống mới. 3.3. Một số giải pháp cụ thể để hạn chế rủi ro tài trợ thương mại quốc tế tại Vietcombank 3.3.1. Giải pháp phòng ngừa rủi ro 3.3.1.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích khách hàng Thẩm định và phân tích khách hàng là khâu quan (trọng nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro tài trợ thương mại quốc tế ở mức độ cao nhất. Cho đến nay, đa phần rủi ro tài trợ thương mại quốc tế của Vietcombank đều bắt nguồn từ khâu thẩm định và phân tích không chính xác và thiếu cẩn trọng dẫn đến những quyết định tài trợ sai lầm. Quá trình thẩm định cần đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng và thời gian, đảm bảo sự cẩn trọng hợp lý trên cơ sở phân tích tương quan giữa lợi nhuận và rủi ro cũng như đáp ứng những tiêu chuẩn trong việc phục vụ khách hàng. 3.3.1.2. Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn và có hiệu quả: Chiến lược khách hàng phải được xây dựng trên cơ sở khoa học và hợp lý. Ngân hàng cần dựa vào mức độ tín nhiệm của từng nhóm khách hàng để đưa ra những chính sách thích hợp nhằm mở rộng hay hạn chế tài trợ đối với từng nhóm khách hàng đó. Đối với hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, công việc xây dựng chiến lược khách hàng là tương đối khó khăn vì ngân hàng khó có thể nắm bắt đầy đủ thông tin từ phía khách hàng là doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, ngân hàng cần thiết lập một mạng lưới thông tin với các ngân hàng nước ngoài, những ngân hàng đã từng có quan hệ tín dụng hay tài trợ với khách hàng và các tổ chức của Việt Nam đặt tại nước ngoài để có được các thông tin chính xác từ đó đưa ra những quyết định tài trợ đúng đắn. Những doanh nghiệp có độ tín nhiệm cao cần phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 35 - Doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, mặt hàng, sản phẩm kinh doanh được thị trường chấp nhận và có uy tín cao, kinh doanh có lãi. - Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng thanh toán, có uy tín trong thanh toán với khách hàng và ngân hàng. - Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật và các thể lệ của Ngân hàng, thường xuyên có quan hệ với ngân hàng về tiền tệ, tài trợ thương mại quốc tế, thanh toán, có lịch sử tín dụng tốt với ngân hàng. Trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng của mình, ngân hàng phân loại khách hàng của mình, từ đó đưa ra chiến lược thích hợp với từng loại từng loại khách hàng. Đối với khách hàng có độ tín nhiệm cao, được xếp vào loại tốt nhất, ngân hàng nên duy trì mối quan hệ thường xuyên với họ, tìm cách cung cấp cho họ nhiều tiện ích như dịch vụ thanh toán hiện đại, dịch vụ thông tin tư vấn nhằm ổn định và tăng trưởng khả năng tài trợ thương mại quốc tế đối với các doanh nghiệp này. Ngược lại, đối với các doanh nghiệp có độ tín nhiệm thấp, ngân hàng không nên chấm dứt quan hệ với họ mà nên hạn chế tài trợ thương mại quốc tế ở mức độ nhất định đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát và thực hiện tư vấn nhằm nâng cao độ tín nhiệm của các doanh nghiệp đó. 3.3.1.3. Tăng cường công tác thông tin phòng ngừa rủi ro: Thông tin là điều kiện cơ bản nhất khi tiến hành thẩm định, quyết định tài trợ. Chính vì vậy, thu thập, lựa chọn và xử lý thông tin, như thông tin về doanh nghiệp, thông tin về thị trường giá cả... là rất cần thiết để phòng ngừa rủi ro trong tài trợ thương mại quốc tế. Để giải quyết vấn đề về thông tin, ngân hàng cần phải có kế hoạch cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về cơ chế chính sách của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và của các ngân hàng thương mại khác cho từng cán bộ tài trợ thương mại quốc tế. Mỗi cán bộ tài trợ thương mại quốc tế được phân cấp quản lý từng đối tượng khách hàng riêng. Sau mỗi kỳ tài trợ, cán bộ tài trợ thương mại quốc tế nên lập “sổ tay kinh nghiệm” nói về những thành công và thất bại của bản thân và khách hàng trong suốt quá trình thẩm định và thực hiện tài trợ thương mại quốc tế. Sau đó, ngân hàng có thể tổ chức các buổi hội thảo, các buổi tổng kết và trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ tài
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 36 trợ thương mại quốc tế đồng thời có thể lập “sổ kinh nghiệm chung” để tiện cho việc tra cứu. Để tránh rủi ro tài trợ thương mại quốc tế trong hoạt động mở L/C, nhất là mở L/C trả chậm, ngân hàng ngoài việc tăng cường đào tạo và phân công cán bộ chuyên trách lập, kiểm tra chứng từ còn cần phải thực hiện tư vấn cho khách hàng, cung cấp cho khách hàng những thông tin có liên quan, đặc biệt là những thông tin về các doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng cần tích cực mở rộng mối quan hệ với Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, các Hiệp hội Ngân hàng nước ngoài và bản thân các ngân hàng nước ngoài để cập nhật thông tin, học hỏi kinh nghiệm một cách kịp thời và nắm được thông tin về khách hàng nước ngoài. 3.3.1.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát trong quá trình khách hàng sử dụng vốn đối với hình thức cho vay tài trợ xuất nhập khẩu Sau khi quyết định tài trợ, thực hiện giải ngân vốn vay tài trợ, Ngân hàng cần liên tục kiểm tra và giám sát khách hàng vay để có thể thu hồi vốn vay đúng thời hạn. Các biện pháp là: - Cán bộ tài trợ thương mại quốc tế phải định kỳ đến tận đơn vị vay vốn trong trường hợp đó là doanh nghiệp ở Việt Nam hoặc liên hệ với các chi nhánh của ngân hàng ở nước ngoài nếu doanh nghiệp vay vốn là doanh nghiệp nước ngoài để kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay xem có đúng cam kết không bằng cách yêu cầu khách hàng trình lên các văn bản, chứng từ chứng nhận đã sử dụng đầy đủ vốn, đúng tiến độ vào các dự án đã được thẩm định. - Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính định kỳ hàng tháng, cuối quý, cuối năm. - Trong thời hạn tài trợ, ngân hàng phải luôn theo dõi tình hình biến động giá cả thị trường tài sản đảm bảo, khi giá trị này giảm xuống Ngân hàng cần yêu cầu khách hàng tăng tài sản bảo đảm. - Trong trường hợp khách hàng vay vốn gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, cán bộ tài trợ thương mại quốc tế có thể là chuyên gia tư vấn miễn phí trong việc giúp doanh nghiệp khắc phục khó khăn trở lại sản xuất kinh doanh ổn định. 3.3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 37 3.3.2.1. Tăng cường chất lượng công tác xử lý rủi ro: Rủi ro xảy ra là điều không ai mong muốn nhưng một khi rủi ro đã xảy ra, thì nhiệm vụ của Ngân hàng là cần có những biện pháp hợp lý nhằm xử lý rủi ro một cách hiệu quả nhất. - Tuyên bố đến hạn đối với các khoản tín dụng thương mại quốc tế bị rủi ro: Khi Ngân hàng chứng minh được khoản tài trợ thương mại quốc tế có rủi ro, thì Ngân hàng có quyền tuyên bố khoản tài trợ đó đã đến hạn thanh toán trước thời hạn thỏa thuận ban đầu. Đây là biện pháp có thể giúp Ngân hàng được quyền đòi nợ sớm hơn, qua đó bảo vệ được vốn Ngân hàng, tránh được những thiệt hại, tổn thất to lớn về sau. Đối với những khách hàng có ý thức để hoàn trả nợ vay nhưng bị gặp khó khăn tạm thời hoặc bất thường về mặt tài chính, cán bộ tài trợ thương mại quốc tế nên phân tích hay nhờ tư vấn để đánh giá triển vọng kinh doanh của khách hàng. Nếu thấy có triển vọng, ngân hàng có thể điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ, giãn nợ, khoanh nợ, thậm chí có thể cho khách hàng chuyển số nợ cũ thành số nợ mới để giảm gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp. - Tổ chức khai thác đối với những tài sản đảm bảo Khi khách hàng chắc chắn không trả được nợ, Ngân hàng phải tiến hành tịch biên tài sản bảo đảm và tiến hành khai thác tài sản này. - Tổ chức thanh lý: Sau khi tiến hành các biện pháp khai thác để thu hồi nợ không thành, ngân hàng cần tiến hành các biện pháp như: Thanh lý tài sản bảo đảm, xoá nợ nếu tiềm lực tài chính của ngân hàng mạnh. Ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp sau để thanh lý các món nợ khó đòi: +Ngân hàng đề nghị khách hàng cùng hợp tác với mình trong việc bán tài sản thế chấp. +Ngân hàng tiến hành bán tài sản xiết nợ theo giá thị trường. +Ngân hàng tổ chức bán đấu giá tài sản xiết nợ hoặc uỷ quyền cho Trung tâm bán đấu giá thực hiện. +Ngân hàng có thể tiếp tục duy trì cho thuê tài sản bảo đảm. +Ngân hàng có thể yêu cầu người bảo lãnh trả nợ thay khách hàng vay vốn.
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 38 +Nếu bảo đảm tài trợ thương mại quốc tế thực hiện bằng chuyển nhượng nợ thì Ngân hàng gửi thông báo chuyển nhượng nợ cho con nợ thứ ba yêu cầu họ trả nợ cho Ngân hàng khi khoản tài trợ bị rủi ro. Nếu các biện pháp trên không mang lại kết quả, Ngân hàng phải: +Đề nghị toà án cho phép Ngân hàng sử dụng tài sản của người vay để gán nợ. +Đề nghị toà án tuyên bố phá sản doanh nghiệp đã vay vốn Ngân hàng, để thanh lý tài sản của doanh nghiệp nhằm thu nợ. +Đề nghị cơ quan luật pháp điều tra làm rõ và đưa ra truy tố đối với những khách hàng vay vốn Ngân hàng có hành vi lừa đảo làm ăn gian lận, phi pháp. 3.3.2.2. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm Rủi ro là những biến cố không thể lường trước được do vậy việc sử dụng các công cụ bảo đảm và bảo hiểm để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là điều cực kỳ quan trọng. Một số giải pháp cần được thực hiện là: Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm đối với hàng hóa. Trên thực tế, nhờ áp dụng loại bảo hiểm này mà những tổn thất do những nhân tố ghi trong điều 86 kiện bảo hiểm gây ra đã được cơ quan bảo hiểm thanh toán, giảm thiểu đáng kể những tổn thất. Hiện nay, đa phần khách hàng khi muốn được vay vốn tài trợ XNK hay bảo lãnh đều phải có tài sản bảo đảm. Đây là nguồn thu nợ chủ yếu khi có rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, vấn đề hiện nay là một số tài sản bảo đảm không có chứng nhận về quyền sở hữu khiến cho việc bán lại những tài sản này rất khó khăn. Do đó ngân hàng nên yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ bằng chứng pháp lý về quyền sở hữu đối với tài sản hoặc quyền sử dụng đối với bất động sản để tránh gặp) phải rắc rối với cơ quan pháp luật khi tiến hành phát mại những tài sản đó. 3.4. Một số kiến nghị với các bên có liên quan 3.4.1. Những kiến nghị với Chính phủ và các ngành Để tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tài trợ thương mại quốc tế nói riêng, (giúp các ngân hàng mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ, Chính phủ cần phải xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ, nhất quán và có sự định hướng lâu dài nhằm tạo môi trường kinh tế ổn định. Đặc biệt, trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài là hết sức gay gắt, Chính phủ cần có những chính sách
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 39 bảo hộ đối với các doanh nghiệp trong nước, điều chỉnh và tăng cường hiệu lực pháp lý của cá chính sách thuế, quản lý ngoại hối,... bảo đảm tác dụng tích của của hệ thống cơ chế chính sách. Trong lĩnh vực ngân hàng, hiện nay Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng, cùng với các bộ luật khác đã được ban hành tạo ra hành lang pháp lý hết sức quan trọng. Tuy nhiên nhà nước cần chỉ đạo việc ban hành, triển khai thực hiện các nghị định một cách nhanh chóng, đồng bộ giữa các cấp, các ngành, tránh gây ách tắc và đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các NHTM. Yêu cầu các bộ, các ngành có liên quan phối hợp đồng bộ với các NHTM, tạo điều kiện thuận lợi để các NHTM xử lý nợ tồn đọng. Cần bổ sung tăng vốn điều lệ cho cá NHTM nhằm tăng tiềm lực tài chính, giúp ngân hàng có thể đứng vững trước những biến động của thị trường và tăng cường khả năng cạnh tranh trong môi trường kinh tế hội nhập. Bộ tư pháp cần ban hành văn bản hướng dẫn các phòng công chứng địa phương và UBND các cấp thực hiện công chứng các hợp đồng mua bán những tài sản mà ngân hàng được giao từ các vụ án, để giúp ngân có thể bán tài sản để thu hồi nợ một cách nhanh chóng. 3.4.2. Những kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Hiện nay việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro được thực hiện theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/04/2005. Do các văn bản quy chế trích quỹ lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro chưa rõ ràng, chặt chẽ và thiếu linh hoạt đã gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc xử lý nợ quá hạn. Chính vì vậy, việc hoàn thiện các văn bản , quy chế trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó, công tác thanh tra là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của NHNN, mục tiêu của công tác thanh tra là nhằm phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật của NHTM. Tuy nhiên, NHNN chỉ mới thực hiện việc kiểm tra, theo dõi giai đoạn sau khi đã phát sinh rủi ro, chưa thực hiện công tác giám sát từ xa để phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời. Cần phải xây dựng một số điều luật nhằm tăng cường hơn vai trò kiểm tra giám sát của NHNN đối với hoạt động tín dụng của NHTM. 3.4.3. Những kiến nghị với Vietcombank
  • 40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 40 - Yêu cầu các cán bộ chấp hành một cách nghiêm túc các thể lệ, chế độ tài trợ thương mại hiện hành: Biện pháp quan trọng nhất để phòng tránh rủi ro trong hoạt động kinh doanh tài trợ thương mại là mọi cán bộ tài trợ thương mại và cán bộ có liên quan phải thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy chế hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về tín dụng nói chung, các loại hình tài trợ thương mại nói riêng và đảm bảo an toàn về tài trợ thương mại. Mọi khoản tài trợ phải thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, tiến hành thẩm định, kiểm tra, xác định đúng tư cách pháp nhân của người vay, tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và giá trị của các tài sản cầm cố, thế chấp thuộc sở hữu của họ. - Ngoài ra, ngân hàng phải luôn coi trọng và giữ vững quy trình giải quyết công tác tài trợ thương mại theo ba cấp: cán bộ phụ trách phòng Quan hệ khách hàng (Hội sở) hoặc phòng tín dụng (Chi nhánh) tiến hành thẩm định và đưa ra hạn mức tín dụng cho khách hàng, trưởng hoặc phó phòng tài trợ thương mại dựa trên hạn mức mà phòng tín dụng đưa ra tiến hành tái thẩm định và trình lên lãnh đạo quyết định. Không được để tình trạng cấp trên áp đặt cấp dưới tài trợ vốn hoặc tài trợ theo lệnh miệng của cán bộ cấp cao. Qua cách giải quyết công việc theo trên sẽ đảm bảo được: dân chủ, phân định rõ ràng trách nhiệm và kiểm tra, kiểm soát thường xuyên sẽ là biện pháp tốt nhất đảm bảo an toàn vốn tài trợ thương mại. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn tài trợ đối với hình thức cho vay tài trợ xuất nhập khẩu: Các ngân hàng cần phải mở sổ sách, theo dõi khế ước vay nợ và thường xuyên kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của khách hàng để nắm vững tình hình của họ. Nếu phát hiện dấu hiệu khách hàng gặp khó khăn về tài chính, hoạt động kinh doanh đình trệ hoặc vi phạm hợp đồng tài trợ thương mại, ngân hàng cần ngay lập tức đưa ra các biện pháp ngăn chặn rủi ro, tránh tình trạng khi rủi ro xảy ra rồi mới tìm cách khắc phục. - Hoàn thiện mạng lưới thông tin khách hàng: Khách hàng của một ngân hàng này, đồng thời cũng có thể là khách hàng của nhiều ngân hàng khác. Do vậy để hiểu rõ hơn về khách hàng các ngân hàng thương mại cần có các bộ phận chuyên trách nghiên cứu về rủi ro và phải thường xuyên phối hợp, liên lạc chặt chẽ với các trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, qua đó sẽ sớm phát hiện những khách hàng có dấu
  • 41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 41 hiệu lừa đảo và sẽ đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời, góp phần hạn chế rủi ro trong kinh doanh tài trợ thương mại. - Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan pháp luật: Các ngân hàng phải thường xuyên phối hợp với các cơ quan pháp luật để phòng ngừa các hành vi vi phạm các quy định quản lý, những hành vi phạm tội trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. 3.4.4. Những kiến nghị đối với các doanh nghiệp - Nâng cao năng lực các cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu: Các doanh nghiệp phải tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, thông thạo các nghiệp vụ kinh doanh ngoại thương cũng như am hiểu về các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế. Sự hiểu biết của họ cộng với những kinh nghiệm trong hoạt động thương mại quốc tế sẽ giúp họ tránh được những rủi ro khi làm ăn với đối tác nước ngoài. Từ đó, có thể hạn chế được các rủi ro đối với ngân hàng khi tiến hành tài trợ thương mại quốc tế. - Chủ động tăng cường phối hợp với ngân hàng: Nhiều doanh nghiệp XNK, nhất là những doanh nghiệp mới thành lập bị hạn chế về các mối quan hệ, thiếu thông tin về các đối tác, về thị trường cũng như kinh nghiệm trong hoạt động ngoại thương. Do vậy, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, họ rất dễ gặp thất bại thậm chí có thể phá sản. Trong khi đó, các ngân hàng mà cụ thể là Vietcombank có nhiều mối quan hệ, nguồn thông tin phong phú và khả năng chuyên môn về các nghiệp vụ tài trợ. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải tăng cường phối hợp với ngân hàng để tận dụng các mối quan hệ, nguồn thông tin của ngân hàng trong việc thẩm định tư cách pháp nhân, khả năng tài chính cũng như khả năng thực hiện hợp đồng của đối tác nước ngoài để tránh gặp phải những đối tượng lừa đảo.
  • 42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 42 KẾT LUẬN Rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế là mối đe dọa lớn đối với các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng. Do đó, nhiệm vụ hàng đầu của Vietcombank trong thời gian tới là phải có những biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế những rủi ro này nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế và giữ vững vị trí dẫn đầu của ngân hàng trong lĩnh vực này. Dựa trên những cơ sở lý luận về rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, bài khóa luận đi sâu phân tích thực trạng và nguyên nhân rủi ro tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Hiện nay, rủi ro trong tài trợ thương mại quốc tế tại Vietcombank chủ yếu tập trung vào nợ quá hạn và nợ xấu mà nguyên nhân phần lớn là từ phía khách hàng xin tài trợ. Từ việc nhận định thực trạng và nguyên nhân các rủi ro trong tài trợ thương mại quốc tế, bài khóa luận đã đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm phòng ngừa và hạn chế những rủi ro này như nâng cao chất lượng công tác thẩm định, xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sau tài trợ,…., trên cơ sở định hướng của ngân hàng về hoạt động tài trợ thương mại quốc tế trong thời gian tới. Khoá luận được viết trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế cùng với những kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu tương đối rộng, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, kính mong các thầy cô góp ý để bài khóa luận có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn )Th.S Ngô Thị Hải Xuân đã giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.