SlideShare a Scribd company logo
1 of 13
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực
Tiễn Hội Nhập Của Việt Nam
Chương 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆN NAY
Chương 2 của Luận án bao gồm các vấn đề: bản chất, nội dung và cấp độ của
tự do hoá thương mại; khái niệm và các nội dung hợp tác của khu vực thương mại tự
do; lịch sử hình thành và phát triển, những đặc thù và khác biệt của AFTA so với các
tiến trình tự do hoá thương mại khác trên thế giới; vai trò của AFTA đ ối với Cộng
đồng kinh tế ASEAN và các nền kinh tế thành viên trong đi ều kiện hợp tác kinh tế
quốc tế hiện nay.
2.1. TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI VÀ KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO
2.1.1. Tự do hoá thương mại
Tự do hoá thương mại đã trở thành thực tiễn rất sôi động và phổ biến hiện nay
trên thế giới. Mỗi quốc gia đều đã và đang tham gia vào quá trình tự do hoá thương
mại với nhiều phạm vi, tầng nấc và cấp độ đan xen nhau, từ song phương, khu vực,
liên khu vực cho tới toàn cầu.
2.1.1.1. Bản chất và nội dung của tự do hóa thương mại
Các lý thuyết về thương mại quốc tế đã chỉ ra rằng trong bất kỳ thời đại nào,
môi trường nào, cạnh tranh hoàn hảo hay không hoàn hảo, thương mại quốc tế luôn
mang lại lợi ích cho các nước tham gia. Lợi ích này vừa là kết quả, vừa là nguyên
nhân dẫn đến và thúc đẩy hoạt đ ộng thương mại giữa các quốc gia. Đó là s ự đáp ứng
tự nhiên và có lợi đối với những khác biệt về giá, vốn dĩ đã tồn tại ngay cả khi không
có thương mại. Những khác biệt này chủ yếu bắt nguồn từ sự khác nhau giữa các
quốc gia về các nguồn lực, công nghệ hoặc về lợi thế kinh tế về quy mô hoặc vì cả
hai lý do đó. Tuy nhiên, cho dù luôn mang lại những lợi ích to lớn nhưng chưa khi
nào có “thương mại tự do” một cách hoàn toàn và đầy đủ trong lịch sử phát triển của
thương mại quốc tế. Với nhiều lý do khác nhau, các quốc gia luôn can thiệp và hạn
chế ở các mức độ khác nhau đối với hoạt động di chuyển hàng hóa, dịch vụ, vốn và
lao động quốc tế bằng các rào cản thương mại trong “chính sách thương mại quốc
tế"1
của mình. Trên thực tế, chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia là rất
khác nhau trong từng thời kỳ, bởi vì nó phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội
- chính trị và mục tiêu của Nhà nước trong việc can thiệp và điều chỉnh các
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
1
Chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia được hiểu là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc
và các công cụ, biện pháp thích hợp mà Nhà nước sử dụng để tác động và điều chỉnh các hoạt động thương
mại quốc tế của quốc gia.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
33
hoạt đ ộng thương mại quốc tế trong mỗi thời kỳ cụ thể. Tuy nhiên, dù thế nào, chúng
cũng luôn chịu sự chi phối của hai xu hướng cơ bản là thương mại tự do và bảo hộ
thương mại [45].
Tự do hoá thương mại là một thuật ngữ chung để chỉ hoạt động chuyển dần từ
chế độ bảo hộ thương mại sang chế độ thương mại tự do thông qua việc loại bỏ từng
bước các cản trở đối với thương mại quốc tế nhằm đ ạt đư ợc mục tiêu cuối cùng là
xoá bỏ hoàn toàn mọi rào cản đối với thương mại quốc tế, tức là đạt được chế độ
thương mại tự do. Nói một cách cụ thể hơn, tự do hoá thương mại được hiểu là “quá
trình cải cách nhằm xoá bỏ dần dần mọi cản trở đối với thương mại quốc tế, bao gồm
thuế quan và phi thuế quan, được tiến hành trong mối liên hệ với các chính sách khác
trong hệ thống chính sách kinh tế của chính phủ” [45, tr. 40].
Như vậy, về bản chất, tự do hóa thương mại là một quá trình chuyển từ tình
trạng của chủ nghĩa bảo hộ thương mại, tức là chuyển từ trạng thái đóng cửa hoặc
hạn chế sự di chuyển của các dòng hàng hóa, dịch vụ, vốn và người lao động sang
tình trạng thương mại tự do, tức là một nền tảng thể chế mà ở đó hàng hóa, dịch vụ
và các tư liệu sản xuất (đặc biệt là vốn và lao động) có thể lưu chuyển tự do giữa các
quốc gia. Tự do hóa thương mại phải là một quá trình đi từ thấp đến cao, từ cục bộ
đến toàn thể. Các biện pháp để thực hiện tự do hóa thương mại chính là việc điều
chỉnh theo hướng nới lỏng dần dần các công cụ bảo hộ thương mại đã và đang tồn tại
trong thương mại quốc tế với những bước đi phù hợp trên cơ sở các thỏa thuận song
phương và đa phương giữa các quốc gia.
Theo cách tiếp cận của WTO, các công cụ để thực hiện chính sách thương mại
quốc tế được phân thành hai loại: thuế quan và rào cản phi thuế quan. Để bảo hộ nền
sản xuất trong nước, quốc gia sẽ sử dụng những công cụ này như những rào cản nhằm
tạo ra những lợi thế cho nhà sản xuất trong nước và/hoặc cản trở, hạn chế các nhà sản
xuất nước ngoài có thể tiếp cận thị trường quốc gia.
Thuế quan: Theo quy định của WTO, thuế quan là loại thuế áp dụng tại cửa
khẩu đối với hàng hoá dịch chuyển từ một lãnh thổ hải quan này sang một lãnh thổ
hải quan khác (Điều I GATT). Thuế quan bao gồm cả thuế nhập khẩu và thuế xuất
khẩu. Tuy nhiên, rào cản chủ yếu mà các quốc gia muốn hạn chế và xóa bỏ là thuế
nhập khẩu vì nó cản trở hàng hóa nước ngoài thâm nhập thị trường nội địa của một
nước khác. Thuế quan ra đời với 2 mục đích chính là: (i) Góp phần đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách nhà nước; và (ii) Bảo hộ sản xuất trong nước. Bằng cách đánh thuế
cao vào hàng hóa nhập khẩu, Nhà nước tạo áp lực tăng giá bán của hàng hóa nhập
khẩu, qua đó, giúp các nhà sản xuất trong nước có lợi thế cạnh tranh về giá với
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
34
hàng hóa nhập khẩu. Thông thường, tự do hóa thuế quan sẽ được thực hiện thông qua
quá trình giảm dần tiến tới xóa bỏ thuế quan theo một lộ trình đã cam kết.
Rào cản phi thuế quan: Là các biện pháp phi thuế quan được sử dụng để cấm
hoặc hạn chế hoạt động xuất nhập khẩu nhằm bảo hộ hàng hóa và sản xuất trong
nước. Nếu như thuế quan mang bản chất kinh tế thì các rào cản phi thuế quan chủ yếu
mang tính chất hành chính/kỹ thuật, như các quy định về cấm nhập khẩu, cấm xuất
khẩu, giấy phép, hạn ngạch, hạn chế xuất khẩu tự nguyện... hoặc những tiêu chuẩn
kỹ thuật, biện pháp vệ sinh, dịch tễ do một quốc gia quy định đối với hàng hóa nhưng
lại được sử dụng như là một cách thức để cản trở hàng hóa nhập khẩu vào thị trường
nội địa. Nguyên tắc chung trong tự do hoá thương mại là các quốc gia phải xóa bỏ
các biện pháp phi thuế quan đư ợc xác đ ịnh là rào cản đ ối với thương mại quốc tế
và không được áp dụng những biện pháp mới trong tương lai.
Trên cơ sở mục tiêu, tốc độ và trình tự đã được xác định và dự đoán về những
tác động mà chương trình tự do hoá thương mại có thể đem lại, căn cứ vào những
điều kiện kinh tế ban đầu, tính khả thi về chính trị và năng lực hành chính, các nhà
hoạch định chính sách sẽ xác định nội dung của chương trình tự do hoá. Nội dung
của chương trình đó g ồm những cải cách cụ thể về thuế quan, các biện pháp phi thuế
quan và các cải cách chính sách liên quan khác.
Việc thực hiện một chương trình tự do hóa thương mại luôn bị đe dọa sẽ quay
ngược trở lại bởi các tác động không mong muốn. Vì vậy, các nước cần phải điều
chỉnh các chính sách liên quan trong hệ thống chính sách quốc gia. Các chính sách
có liên quan cần điều chỉnh có thể là chính sách tài chính, tỷ giá, tiền tệ, tiền lương,
tín dụng…. Chẳng hạn, liên quan đến chính sách tài chính, để bù đắp thâm hụt ngân
sách có thể xảy ra do việc cắt giảm thuế nhập khẩu, Chính phủ cần phải tiến hành cải
cách chính sách thuế bằng việc phát triển các nguồn thu thay thế, như thuế thu nhập,
thuế trị giá gia tăng hoặc giảm bớt chi tiêu.... Sự nhất quán giữa chính sách
thương mại quốc tế và các chính sách khác sẽ là nền tảng bảo đảm cho sự thành
công của chương trình tự do hóa thương mại.
Bên cạnh việc điều chỉnh những chính sách nhằm hạn chế những tác động tiêu
cực, các quốc gia còn cần thiết phải thực hiện những cải cách nhằm hỗ trợ cho quá
trình tự do hóa thương mại. Để đạt mục tiêu sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong
dài hạn, các chính phủ cần kết hợp cải cách thương mại với cải cách đầu tư và liên
quan với nó là chính sách thị trường lao động và chính sách giáo dục.... Chẳng
hạn, do mối quan hệ giữa giáo dục và mức độ mở cửa của nền kinh tế là mối quan hệ
hai chiều: khi mở cửa, người lao động do được tiếp xúc với những công nghệ và
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
35
kỹ thuật tiên tiến sẽ nâng cao được trình độ chuyên môn, tay nghề của mình, và ngược
lại, trình độ chuyên môn và tay nghề cao của người lao động được nâng cao sẽ góp
phần tăng cường hiệu quả trong phát triển kinh tế, vì thế cải cách chính sách giáo dục
là yêu cầu quan trọng khi tiến hành tự do hoá thương mại [45].
2.1.1.2. Cấp độ của tự do hóa thương mại
Các quốc gia có thể thực hiện chương trình tự do hóa thương mại thông qua
việc thực hiện các chương trình cải cách ở các cấp độ khác nhau: quốc gia, song
phương, khu vực hay toàn cầu. Chúng được gọi là các chương trình tự do hóa thương
mại đơn phương, song phương, khu vực và toàn cầu.
Đối với cấp độ đơn phương , tự do hóa thương mại được thực hiện một cách
đơn phương thông qua việc xóa bỏ các rào cản đối với hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu
từ tất cả các đối tác thương mại của mình theo nguyên tắc không phân biệt đối xử
hoặc từ những đối tác nhất định trên cơ sở quy chế tối huệ quốc. Ví dụ điển về tự do
hóa thương mại kiểu này là Hồng Kông.
Ở cấp độ song phương , tự do hóa thương mại được thực hiện giữa hai quốc
gia hoặc giữa quốc gia và một tổ chức quốc tế thông qua việc ký kết các Hiệp định
thương mại song phương, qua đó các bên thỏa thuận xóa bỏ các rào cản thương mại
đối với hàng hóa và dịch vụ có nguồn gốc từ các bên ký kết khi nhập khẩu sang thị
trường của nhau, cũng như dành cho nhau các ưu đãi thương mại khác trong quan
hệ thương mại giữa hai bên. Nếu như trước đây, tự do hóa thương mại ở cấp độ
song phương chủ yếu diễn ra giữa các quốc gia với nhau thì hiện nay các hiệp định
thương mại song phương giữa quốc gia với các tổ chức quốc tế cũng ngày càng trở
nên phổ biến, như các hiệp định thương mại ASEAN ký kết với Hàn Quốc, Trung
Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ… hay điển hình là Liên minh châu Âu với một loạt hiệp
định ký kết với các đối tác khác nhau tại khắp các châu lục.
Ở cấp đ ộ khu vực, trong thương mại quốc tế, chủ nghĩa khu vực đư ợc đ ịnh
nghĩa là “những hành động của các chính phủ nhằm thực hiện tự do hóa hoặc thuận
lợi hóa thương mại trong phạm vi một khu vực, thường là thông qua việc thành lập
các khu vực thương mại tự do hoặc các liên minh hải quan” [32, tr. 238]. Các khu
vực thương mại tự do, các liên minh hải quan cũng như các liên kết khu vực khác
được thiết lập trên cơ sở các hiệp định thương mại khu vực (RTAs). RTAs có thể là
các hiệp định được kí kết giữa các thực thể mà không nhất thiết chúng phải cùng
thuộc về một khu vực địa lý. Nội dung của các hiệp định khu vực có thể rất khác biệt,
với những RTAs hiện đại nói chung và RTAs của những nền kinh tế phát triển nhất
nói riêng thì chúng không chỉ bao gồm những cam kết cắt giảm thuế quan mà
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
36
còn qui định thêm một loạt các qui tắc để điều chỉnh thương mại nội khối, như các
qui định về tiêu chuẩn, về biện pháp tự vệ thương mại, về thủ tục hải quan và chúng
cũng thường xây dựng được một hệ thống những qui tắc ưu đãi dành cho thương mại
khu vực. Những hiệp định thương mại khu vực phức tạp nhất đã vượt ra ngoài các
công cụ chính sách thương mại truyền thống, bao gồm cả các qui tắc khu vực về đầu
tư, cạnh tranh, môi trường và lao động [151].
Về lý thuyết cũng như trên thực tế, hiện nay các liên kết khu vực được thành
lập vô cùng đa dạng, phong phú với nhiều mô hình khác nhau. Sự đa dạng của các
mô hình này được biểu hiện ở số lượng thành viên, trình độ phát triển kinh tế của mỗi
thành viên, mức độ tự do hóa và tuân thủ các cam kết, trong đó yếu tố cơ bản để phân
biệt các mô hình liên kết khu vực là mức độ tự do hóa.
Căn cứ vào mức độ tự do hóa, theo cách phân loại truyền thống trong thương
mại quốc tế [118, tr. 3], các liên kết khu vực có thể được phân chia (một cách tương
đối)2
thành các mô hình liên kết sau:
- Câu lạc bộ thương mại ưu đãi (PTC). Có th ể coi Câu lạc bộ thương mại ưu
đãi là mô hình liên kết khu vực đầu tiên và có cấp độ tự do hóa thương mại thấp nhất
khi hai hay nhiều nước tham gia ký kết thỏa thuận cắt giảm thuế quan ở một mức
nhất định đối với chỉ một số loại hàng hóa nhất định trong xuất nhập khẩu giữa các
thành viên. Hiệp đ ịnh về các thỏa thuận ưu đãi thương m ại (PTA) năm 1977 giữa
sáu thành viên ASEAN khi đó là Thái Lan, Malaysia, Philippines, Indonesia,
Singapore và Brunei với việc giảm thuế quan đ ối với một số loại hàng hóa nhất định
là một thoả thuận điển hình của Câu lạc bộ thương mại ưu đãi [71].
- Khu vực thương mại tự do (FTA). So với Câu lạc bộ thương mại ưu đãi thì
phạm vi và mức độ tự do hóa thương mại của Khu vực thương mại tự do là rộng hơn
và cao hơn. Các thành viên của Khu vực thương mại thực hiện việc xóa bỏ các rào
cản thương mại, bao gồm cả thuế quan và rào cản phi thuế quan đối với hầu hết các
loại hàng hóa (trừ những hàng hóa liên quan đến an ninh quốc gia hay lợi ích chung
của cộng đồng) có xuất xứ từ một thành viên trong khu vực khi nhập khẩu vào thị
trường của một thành viên khác. Tuy nhiên, mỗi thành viên trong khu vực vẫn duy
trì một biểu thuế quan ngoại khối đ ộc lập với bên ngoài [71]. Khu vực thương mại
tự do Bắc Mỹ (NAFTA) là một ví dụ cho mô hình liên kết này, NAFTA được thành
lập trên cơ sở Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ ký ngày 12/08/1992
2
Việc phân chia như được trình bày ở phần này chỉ mang tính chất tương đối trong nghiên cứu. Trong thực
tiễn liên kết kinh tế khu vực sôi động hiện nay, các liên kết kinh tế khu vực thường được thiết lập với mô
hình rất đa dạng, phức tạp và thường có sự giao thoa, kết hợp hoặc chồng lấn giữa các nội dung khác nhau
của các mô hình liên kết kinh tế khu vực khác nhau.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
37
giữa ba quốc gia Hoa Kỳ, Canada và Mexico. Theo quy định tại Mục B và Mục C
của Hiệp định, các quốc gia không được thông qua hay duy trì bất kỳ nghĩa vụ thuế
quan hay rào cản phi thuế quan nào đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giữa các
thành viên, trừ những ngoại lệ liên quan đến bí mật, an ninh quốc gia, lợi ích công
cộng…. Tuy nhiên, Hiệp đ ịnh không đi ều chỉnh vấn đ ề thuế quan của các thành
viên trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa với các đối tác bên ngoài. Nói cách
khác, NAFTA chỉ tạo ra một thị trường chung giữa các thành viên với nhau thông
qua việc xóa bỏ những rào cản thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hóa có xuất
xứ từ một nước thành viên này khi xuất khẩu/nhập khẩu sang thị trường của một nước
thành viên khác mà không thiết lập một thị trường thống nhất trong mối quan hệ
thương mại với bên ngoài khi không quy định một chính sách thuế quan chung với
các thực thể thương mại ngoại khối.
- Liên minh hải quan (Custom Union - CU). Một Liên minh hải quan được hình
thành khi giữa các thành viên thực hiện việc xóa bỏ tất cả những rào cản thương mại
trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa giữa các thành viên với nhau, đồng thời
thiết lập một biểu thuế quan ngoại khối chung đối với hàng hóa có xuất xứ từ một
nước bên ngoài [71]. Liên minh kinh tế Á - Âu (EAEU) với năm quốc gia thành viên
Armenia, Belarus, Kazakhstan, Nga và Kyrgystan là một Liên minh hải quan được
thành lập trên cơ sở Hiệp ước Liên minh liên minh kinh tế Á - Âu ký ngày 29/05/2014
[163]. Theo quy định tại Hiệp ước, trong khuôn khổ EAEU, các quốc gia thành viên
không được phép áp dụng bất kì một nghĩa vụ thuế quan, các biện pháp phi thuế quan
hay bất kì biện pháp nào mang tính chất cản trở thương mại đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu giữa các thành viên. Đ ồng thời thiết lập một hệ thống thuế quan chung,
chính sách thương mại chung và các quy tắc thương mại chung đối với bên thứ ba
(Điều 25, 28 và 32 Hiệp ước Liên minh kinh tế Á - Âu).
- Thị trường chung (Common Market - CM). Thị trường chung được thành
lập khi hai hay nhiều nước thiết lập một Liên minh hải quan và thêm vào đó là sự
cho phép các yếu tố sản xuất di chuyển tự do giữa những nước này. So với các mô
hình liên kết trên, Thị trường chung không chỉ giải quyết vấn đề tự do di chuyển
của hàng hóa mà còn đảm bảo sự tự do di chuyển của những yếu tố sản xuất còn lại
là dịch vụ, vốn và lao động [71]. Thị trường chung Nam Mỹ là một minh chứng cho
mô hình liên kết này. Được hình thành trên cơ sở Hiệp ước thành lập Thị trường
chung giữa Argentina, Brazil, Paraguay và Uruguay ký ngày 26/03/1991, Thị
trường chung Nam Mỹ (MECORSURE) hiện nay bao gồm năm thành viên với hai
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
38
nội dung pháp lý cơ bản, thứ nhất là đảm bảo sự tự do di chuyển của hàng hóa, dịch
vụ và các yếu tố sản xuất khác giữa các thành viên, trong đó, xóa bỏ thuế quan, rào
cản phi thuế quan và các biện pháp tương đương đối với hàng hóa, thứ hai là xây
dựng hệ thống thuế quan ngoại khối chung đối với hàng hóa và thông qua chính
sách thương mại chung trong mối quan hệ với các nước thứ ba hoặc các nhóm quốc
gia khác (Điều 1).
- Liên minh kinh tế - tiền tệ (EMU). Liên minh kinh tế - tiền tệ được coi là mô
hình liên kết kinh tế khu vực cao nhất hiện nay, bởi lẽ để đạt được mức độ liên kết
này, đòi hỏi các nước thành viên ngoài việc đảm bảo sự tự do di chuyển của tất cả
những yếu tố sản xuất, xây dựng đư ợc một biểu thuế quan ngoại khối chung còn phải
hình thành đư ợc một chính sách tiền tệ chung và một đ ồng tiền chung. Đ ến nay,
mới chỉ có duy nhất Liên minh châu Âu đạt đến mô hình liên kết này với đồng tiền
chung châu Âu Euro và một chính sách tiền tệ chung áp dụng với các nước sử dụng
đồng tiền này [71].
Cuối cùng là cấp độ toàn cầu. Ở cấp độ này, có sự tham gia của hầu hết các
quốc gia trên thế giới vào quá trình ký kết và thực hiện các thỏa thuận tự do hóa
thương mại. Đi ển hình cho cấp đ ộ này là quá trình tự do hóa thương mại trong khuôn
khổ WTO. Theo Từ điển chính sách thương mại quốc tế, hệ thống thương mại đa
phương (The Multilateral3
Trading System, MTS) được định nghĩa là “một tổ chức
không phân biệt đối xử đối với thương mại quốc tế tồn tại cùng với GATT từ năm
19474
và hiện nay được đại diện bằng hệ thống WTO” [32, tr. 145].
2.1.2. Khu vực thương mại tự do
Như đã trình bày ở Mục 2.1.1.2, Khu vực thương mại tự do (FTA) là một trong
các mô hình liên kết kinh tế ở cấp độ khu vực và là mô hình liên kết kinh tế
khu vực phổ biến nhất hiện nay. Tính đến ngày 21/06/2016, các thoả thuận thành
3
Từ “đa phương” (“multilateral”) được sử dụng để chỉ hệ thống thương mại của WTO thay cho các từ như
“toàn cầu” (“global”) hay “thế giới” (“wolrd”), bởi lẽ hiện nay vẫn còn một số quốc gia và vùng lãnh thổ
chưa phải là thành viên của WTO. Ngoài ra, trong khuôn khổ WTO, thuật ngữ “đa phương” cũng đư ợc dùng
với ý nghĩa phân bi ệt với các liên kết mang tính khu vực hoặc các liên kết ở phạm vi hẹp của một nhóm nhỏ
các quốc gia. Đặc đi ểm này khác với cách sử dụng thuật ngữ “đa phương” trong các lĩnh vực quan hệ quốc
tế khác, ví dụ như trong lĩnh vực an ninh - chính trị, khái niệm “Thỏa thuận an ninh đa phương” (The
multilateral security arrangement) có thể là thỏa thuận mang tính chất khu vực [147].
4
Hệ thống thương mại đa phương b ắt đ ầu đư ợc hình thành gắn liền với sự ra đ ời của GATT 1947 (The
General Agreement on Tariffs and Trade). Ban đầu, các nước dự định thành lập Tổ chức thương mại quốc tế
(The International Trade Organization, ITO) và tiến hành đàm phán GATT 1947 để hiện thực hóa từng bước
ý tưởng này. Nhưng sau đó, với sự thất bại trong việc thành lập ITO, GATT 1947 mặc dù chỉ là một Hiệp đ
ịnh thương mại, nhưng đã gi ữ luôn vai trò là một thiết chế thương mại đi ều chỉnh các quan hệ thương mại
quốc tế trong suốt gần nửa thế kỷ, từ năm 1948 cho đến hết năm 1994, trước khi được thay thế bởi WTO từ
ngày 01/01/1995.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
39
lập khu vực thương mại tự do chiếm đến gần 90% trong số 320 hiệp định thương mại
khu vực (RTAs) được thông báo cho WTO. Chỉ có khoảng hơn 40 hiệp định trong số
này là các hiệp đ ịnh về thành lập các mô hình liên kết kinh tế khu vực khác, trong
đó có 12 hiệp định về thành lập Liên minh hải quan [158].
Cơ sở pháp lý thành lập các khu vực thương mại tự do là các hiệp định thương
mại khu vực (RTAs) được ký kết giữa các nước thành viên. Chẳng hạn, Khu vực
thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) được thành lập trên cơ sở Hiệp định thương mại
tự do Bắc Mỹ ký ngày 23/12/1992 giữa ba quốc gia Hoa Kỳ, Canada và Mexico, Khu
vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) được hình thành trên cơ sở Hiệp đ ịnh khung
về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN ký ngày 28/01/1992 hay Khu vực thương mại
tự do châu Âu (EFTA) thành lập trên cơ sở Hiệp định về Hiệp hội thương mại tự do
châu Âu ký ngày 04/01/1960 giữa Áo, Đan Mạch, Nauy, Bồ Đào Nha, Thụy Điển,
Thụy Sỹ và Vương quốc Anh [158].
Xét về mặt số lượng thành viên, các FTA song phương là loại hình phổ biến nhất
hiện nay, bao gồm hai bên ký kết là quốc gia - quốc gia như Khu vực thương mại tự do
Canada - Chile, Canada - Colombia, Trung Quốc - Singapore… hoặc quốc gia - tổ chức
quốc tế như Khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc, ASEAN
- Ấn Độ, ASEAN - Hàn Quốc hay một loạt các Khu vực thương mại tự do hình thành
giữa Liên minh châu Âu và các nước khác như EU - Hàn Quốc, EU - Chile, EU -
Isarel…. Ngoài ra, các FTA đa phương cũng chiếm một số lượng không nhỏ.
Nếu như trước đây, các FTA chủ yếu được hình thành giữa các quốc gia trong
cùng một khu vực đ ịa lý thì hiện nay khái niệm “khu vực” ngày càng đư ợc mở rộng,
các FTA có thể được thiết lập giữa bất kì chủ thể nào với nhau, miễn là các bên tìm
thấy lợi ích và dung hòa được những khác biệt. Chẳng hạn như các FTA giữa Liên
minh châu Âu với một số nước châu Á như Khu vực thương mại tự do EU - Hàn
Quốc, EU - Papua New Guinea...; với một số nước Trung Đông như EU - Ai Cập,
EU - Isarel, EU - Palestine hay với một số nước châu Phi như EU - Cameroon, EU -
Bờ Biển Ngà.
Nội dung pháp lý của các khu vực thương mại tự do được ghi nhận trong chính
điều ước quốc tế thành lập các FTA và các điều ước quốc tế khác có liên quan. Về
cơ bản, nội dung hợp tác của khu vực thương mại tự do bao gồm: (1) tự do hóa thuế
quan; (2) xóa bỏ rào cản phi thuế quan; (3) qui tắc xuất xứ; (4) thuận lợi hóa thương
mại; (5) giai đoạn chuyển đổi, lộ trình thực hiện và ưu đãi dành cho một số thành
viên đang phát triển và kém phát triển; (6) đối xử MFN, NT và ưu đãi nội khối; (7)
các điều kiện mở cửa thị trường; (8) các biện pháp khắc phục thương mại;
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
40
và (9) các vấn đề về thể chế và giải quyết tranh chấp. Trong đó, có thể nói, quan trọng
nhất là các vấn đề về tự do hóa thương mại và thuận lợi hóa thương mại. Các nội
dung khác đều là nhằm hỗ trợ cho hai nội dung này hoặc là giải quyết những vấn đề
phát sinh từ các quá trình đó.
(1) Tự do hóa thuế quan: Trừ những ngoại lệ được phép duy trì đối với một số
loại hàng hóa nhất định liên quan đến an ninh quốc gia hay lợi ích công cộng, nghĩa
vụ thuế quan đối v ới hàng hóa có xuất xứ từ một thành viên trong FTA khi nhập
khẩu vào thị trường một thành viên khác sẽ được xóa bỏ. Nói một cách cụ thể, thuế
xuất/nhập khẩu đối với hàng hóa khi tiến hành trao đổi thương mại giữa các thành
viên trong khu vực sẽ được đưa về mức cuối cùng là 0%. Quá trình này có thể được
thực hiện theo lộ trình giảm dần, tiến tới xóa bỏ thuế xuất nhập khẩu hoặc xóa bỏ
ngay theo thời hạn quy định. Tự do hóa thuế quan theo cách thức nào, cơ chế và lộ
trình ra sao sẽ do các thành viên thỏa thuận quyết định trên cơ sở phù hợp với đặc
điểm của mỗi khu vực thương mại tự do. Tuy nhiên, FTA về bản chất chỉ tạo ra một
thị trường hàng hóa tự do và thống nhất giữa các thành viên với nhau khi việc trao
đổi hàng hóa giữa các thành viên về cơ bản giống như trao đổi, mua bán hàng hóa
trong cùng một nước do thuế nhập khẩu được cắt giảm về mức 0%, mà không nhằm
tạo ra một thị trường chung đối với bên ngoài.
(2) Xóa bỏ hàng rào phi thuế quan: Do những tác động tiêu cực không chỉ đối
với thương mại mà còn đối với cả các hoạt động quản lý của Nhà nước nên trong khu
vực thương mại tự do, trừ những hàng hóa được xếp vào ngoại lệ vì lý do an ninh
quốc gia và/hoặc lợi ích công cộng, các biện pháp phi thuế quan được xác định là rào
cản thương mại trong FTA đều phải xóa bỏ. Loại rào cản phi thuế quan phổ biến nhất,
được quy định trước hết là những hạn chế về số lượng. Quy tắc chung của tất cả các
FTA là mọi quy định cấm hoặc hạn chế về số lượng đối với hàng hóa xuất/nhập khẩu
giữa các thành viên đều phải bị xoá bỏ. Nhóm rào cản phi thuế quan tiếp theo được
quy địn h chủ yếu là các biện pháp về/liên quan tính chất kỹ thuật, chất lượng của
hàng hóa và các biện pháp vệ sinh dịch tễ. Về bản chất, đây là những tiêu chuẩn/quy
chuẩn kỹ thuật hoặc những tiêu chuẩn về y tế, vệ sinh dịch tễ được thiết lập nhằm
đảm bảo chất lượng hàng hóa, hiệu quả của sản phẩm; đảm bảo sức khỏe, sự an toàn
của con người, động thực vật, môi trường…. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp,
những tiêu chuẩn/quy chuẩn, biện pháp này có thể trở thành những rào cản đối với
thương mại quốc tế khi được sử dụng như là những phương tiện/công cụ bảo hộ sản
xuất trong nước, cấm hoặc hạn chế việc thâm nhập của hàng hóa nước ngoài vào thị
trường nước nhập khẩu. Đối với những tiêu chuẩn/quy
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
41
chuẩn và biện pháp bị các FTA coi là những công cụ bảo hộ thị trường trong nước
thì các quốc gia sẽ phải xóa bỏ. Tương tự như thuế quan, việc xoá bỏ đối với hàng
rào phi thuế quan có thể được tiến hành theo lộ trình hoặc xóa bỏ ngay tùy vào đặc
điểm nền kinh tế của mỗi thành viên cũng như bản chất của từng loại biện pháp.
(3) Quy tắc xuất xứ: Do trong FTA, mỗi nước vẫn duy trì một chính sách thuế
quan riêng đ ối với hàng hóa của các nước thứ ba nên dẫn tới hệ quả là hàng hóa nhập
khẩu từ bên ngoài FTA có thể xâm nhập vào nước thành viên có mức thuế quan cao
thông qua các thành viên có mức thuế quan thấp (hiện tượng này được các nhà phân
tích gọi là “chệch hướng thương mại” - trade deflection), hoặc các nhà sản xuất từ
ngoài khu vực vẫn có thể tránh thuế quan cao bằng cách xây dựng các nhà máy để
thực hiện công đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất ở nước thành viên có mức thuế
quan thấp, sau đó xuất khẩu sang các nước thành viên khác có mức thuế quan cao
hơn. Để giải quyết vấn đề này, các nước thành viên phải có khả năng phân biệt hiệu
quả giữa hàng hoá có nguồn gốc từ khu vực với hàng hóa bên ngoài trên cơ sở những
quy tắc nhất định để xác định xuất xứ của các loại hàng hoá. Quy tắc xuất xứ được
hiểu là “tập hợp những quy định pháp luật và quyết định hành chính để xác đ ịnh
quốc gia xuất xứ của hàng hoá. Những quy đ ịnh này nhằm xác đ ịnh quốc gia nơi mà
hàng hoá “thực sự” đư ợc thu hoạch hoặc sản xuất, chế biến, gia công; qua đó, xác
định hàng hóa thuộc diện được hưởng ưu đãi thương mại mà FTA dành cho các thành
viên” [62, tr. 66].
(4) Thuận lợi hóa thương mại: Nếu như bản chất của quá trình tự do hóa thương
mại là xóa bỏ rào cản thương mại giữa các thành viên thì thuận lợi hóa thương mại là
quá trình “đơn giản hóa, hài hòa hóa và tiêu chuẩn hóa những thủ tục trong thương
mại quốc tế” [146], qua đó thúc đ ẩy hoạt động thương mại giữa các quốc gia nhanh
hơn, rẻ hơn và dễ dự đoán hơn.
Thuận lợi hóa thương mại liên quan đến bốn nguyên tắc cơ bản là minh bạch
hoá, đơn gi ản hoá, hài hòa hoá và tiêu chuẩn hoá. Minh bạch hoá liên quan đ ến
quyền tiếp cận và sử dụng các quy định, luật lệ và quyết định hành chính trong lĩnh
vực thương mại cũng như quyền được tham gia, bày tỏ quan đi ểm, ý ki ến đối với
những dự thảo chính sách, luật lệ thương mại trước khi chúng được ban hành; đơn
giản hoá là quá trình xóa bỏ tất cả những thủ tục, luật lệ và quy đ ịnh không cần thiết;
hài hòa hóa là quá trình hài hòa giữa các thủ tục, hoạt động và luật lệ của quốc gia
với các quy định, thực tiễn và tiêu chuẩn quốc tế, thông qua việc ban hành và thực
hiện những tiêu chuẩn tương tự giữa các thành viên; tiêu chuẩn hoá liên quan đến quá
trình xây dựng những mô hình chung về thực tiễn, thủ tục, quy tắc, thông
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
42
tin và được các thành viên chấp nhận.
Bên cạnh vấn đề trọng tâm là hải quan, nội dung chính của các chương trình
thuận lợi hóa thương mại còn gồm các vấn đề về tiêu chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh
giá sự hợp chuẩn (thủ tục đánh giá sự phù hợp), các biện pháp vệ sinh dịch tễ. Đối
với các tiêu chuẩn kỹ thuật, biện pháp vệ sinh dịch tễ không thuộc diện hàng rào phi
thuế quan phải xoá bỏ trong FTA thì về nguyên tắc, các quốc gia thành viên được
phép duy trì các biện pháp này. Nhưng khi ban hành hay áp dụng những tiêu
chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật, biện pháp vệ sinh dịch tễ đối với hàng hóa nước ngoài, các
quốc gia thành viên phải tuân theo những quy tắc chung đã đư ợc thống nhất trong
các chương trình thuận lợi hoá thương mại của mỗi FTA nhằm đ ảm bảo những tiêu
chuẩn, biện pháp này không gây ra các trở ngại cho quá trình tự do di chuyển của
hàng hóa. Về mặt kỹ thuật lập pháp, một số hiệp định thương mại tự do quy định các
tiêu chuẩn kỹ thuật và biện pháp vệ sinh dịch tễ là một phần của nội dung thuận lợi
hoá thương mại, một số hiệp định lại tách các vấn đề này thành các chương riêng ra
khỏi phần quy định về nội dung thuận lợi hoá thương mại (tương tự như Hiệp định
ATIGA), hoặc thậm chí tách thành các hiệp định riêng (tương tự như cách làm của
WTO).
Ngoài các vấn đ ề trên, tuỳ theo mỗi FTA, các chương trình thuận lợi hoá thương
mại còn có thể bao gồm các vấn đề về môi trường thương mại, các yếu tố, quá trình
liên quan đến giao dịch thương mại và những yếu tố hỗ trợ từ quá trình sản xuất đến
giao hàng tận tay người tiêu dùng như giao thông, thanh toán….
(5) Những ưu đãi hoặc quy định dành riêng cho các thành viên đang phát triển
hoặc kém phát triển hơn trong FTA. Trên thực tế, các khu vực thương mại tự do có
thể được hình thành giữa nhiều nước khác nhau và không phải lúc nào giữa các nước
này cũng đạt được sự tương đồng về trình độ phát triển, đặc biệt là về kinh tế. Do
vậy, các FTA thường ghi nhận những quy định riêng cho những thành viên kém phát
triển hơn, như dành các ưu đãi riên g hoặc quy định thời gian thực hiện nghĩa vụ (chủ
yếu là về tự do hóa thuế quan và phi thuế quan) kéo dài hơn so với những thành viên
khác trong khu vực. Mục đích của những quy định này là nhằm tạo điều kiện cho
những thành viên chậm phát triển hơn có thời gian dài hơn đ ể tự điều chỉnh, thích
nghi khi tham gia các FTA, tránh tạo ra những cú sốc kinh tế hoặc những tác động
không mong muốn mà tự do hóa thương mại gây ra.
(6) Các vấn đề về thể chế, chủ yếu liên quan đến hai nội dung. Thứ nhất là, cơ
chế giám sát, đảm bảo thực thi những nội dung pháp lý trong FTA, bao gồm thiết lập
các thiết chế khu vực, cách thức giám sát, biện pháp áp dụng nhằm điều chỉnh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
43
cũng như xử lý khi có vi phạm. Thứ hai là, cơ chế phối hợp giữa các thành viên nhằm
tăng cường và hỗ trợ cho nhau trong quá trình thực hiện FTA.
Các nội dung hợp tác nêu trên đều được quy định phổ biến trong hầu hết các hiệp
định thành lập FTA. Đối với các vấn đề còn lại, như đối xử MFN, NT và ưu đãi nội khối;
các điều kiện mở cửa thị trường; các biện pháp khắc phục thương mại; giải quyết tranh
chấp… đa s ố được các hiệp đ ịnh FTA dẫn chiếu tới các quy đ ịnh của WTO hoặc có thể
được quy định tại các thoả thuận chuyên biệt khác của Khu vực (chẳng hạn như các tranh
chấp phát sinh trong thực hiện AFTA hiện nay sẽ được giải quyết theo Cơ chế giải quyết
tranh chấp kinh tế - thương mại của ASEAN được quy định tại Nghị định thư về tăng
cường cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN 2004).
Từ những nội dung hợp tác như đã phân tích ở trên, có thể hiểu khu vực thương
mại tự do (nói chung)5
là khu vực thương mại hình thành giữa hai hoặc nhiều quốc
gia, lãnh thổ hải quan độc lập hoặc các tổ chức quốc tế, mà tại đó các rào cản thương
mại được dỡ bỏ, đồng thời các hoạt động thuận lợi hoá thương mại được xúc tiến đối
với hàng hoá qua lại giữa các thành viên. Về bản chất, đúng như tên gọi của nó, khu
vực thương mại tự do là một khu vực mà trong đó, hàng hóa được tự do di chuyển
giữa các thành viên, qua đó, tạo ra một thị trường chung cho hàng hóa trong quá trình
sản xuất và tiêu dùng trong khu vực. Đồng thời, cũng có thể thấy rằng, khu vực thương
mại tự do là một mô hình liên kết kinh tế không đòi hỏi mức độ hội tụ quá cao giữa
các nền kinh tế thành viên. Vì để thực hiện các nội dung hợp tác của khu vực thương
mại tự do, về lý thuyết, quan trọng nhất giữa các thành viên là có sự hài hòa về thể
chế, chính sách, pháp luật liên quan đ ến sự di chuyển của hàng hóa; còn những nội
dung khác như cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực… thực chất chỉ là các yếu tố bổ trợ để
hiện thực hóa những lợi ích kinh tế mà khu vực thương mại tự do mang lại. Ngược
lại, những mô hình liên kết khác đòi hỏi mức đ ộ hội tụ giữa các thành viên rất cao
trên nhiều lĩnh vực khác nhau, theo nguyên tắc mức độ liên kết càng cao thì mức độ
hội nhập giữa các thành viên càng phải rộng và sâu trên nhiều phương diện khác nhau.

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập Của Việt Nam

Tác động tích cực của FTA
Tác động tích cực của FTATác động tích cực của FTA
Tác động tích cực của FTAPhong Olympia
 
Đề tài Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...
Đề tài  Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...Đề tài  Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...
Đề tài Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việtToàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việtTrần Hiệp
 
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việtToàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việtPhan Mem Erp Omega
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).DocLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).DocNguyễn Công Huy
 
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việtToàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việtPhan Mem Erp Omega
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).docNguyễn Công Huy
 
Tăng Cường Quản Lý Thu Thuế Doanh Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Chi Cục Hải Quan Bắc ...
Tăng Cường Quản Lý Thu Thuế Doanh Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Chi Cục Hải Quan Bắc ...Tăng Cường Quản Lý Thu Thuế Doanh Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Chi Cục Hải Quan Bắc ...
Tăng Cường Quản Lý Thu Thuế Doanh Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Chi Cục Hải Quan Bắc ...Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tếCác hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tếKim Huynh
 
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)Hae Mon
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docNguyễn Công Huy
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập Của Việt Nam (20)

Tác động tích cực của FTA
Tác động tích cực của FTATác động tích cực của FTA
Tác động tích cực của FTA
 
Thực Tiễn Áp Dụng Chính Sách Ngoại Thương Của Việt Nam.docx
Thực Tiễn Áp Dụng Chính Sách Ngoại Thương Của Việt Nam.docxThực Tiễn Áp Dụng Chính Sách Ngoại Thương Của Việt Nam.docx
Thực Tiễn Áp Dụng Chính Sách Ngoại Thương Của Việt Nam.docx
 
Đề tài Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...
Đề tài  Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...Đề tài  Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...
Đề tài Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...
 
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việtToàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
 
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việtToàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).DocLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (8).Doc
 
Cam ket cua_viet_nam_trong_wto
Cam ket cua_viet_nam_trong_wtoCam ket cua_viet_nam_trong_wto
Cam ket cua_viet_nam_trong_wto
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Luật Kinh Tế.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Luật Kinh Tế.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Luật Kinh Tế.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Luật Kinh Tế.
 
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Tài Chính
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Tài ChínhCơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Tài Chính
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Tài Chính
 
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việtToàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
 
Qt053
Qt053Qt053
Qt053
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
 
Luận văn: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Than...
Luận văn: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Than...Luận văn: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Than...
Luận văn: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Than...
 
Tăng Cường Quản Lý Thu Thuế Doanh Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Chi Cục Hải Quan Bắc ...
Tăng Cường Quản Lý Thu Thuế Doanh Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Chi Cục Hải Quan Bắc ...Tăng Cường Quản Lý Thu Thuế Doanh Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Chi Cục Hải Quan Bắc ...
Tăng Cường Quản Lý Thu Thuế Doanh Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Chi Cục Hải Quan Bắc ...
 
Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tếCác hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
 
Tieuluanqtkdqt
TieuluanqtkdqtTieuluanqtkdqt
Tieuluanqtkdqt
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Hoạt Động Nhập Khẩu Của Doanh Nghiệp.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Hoạt Động Nhập Khẩu Của Doanh Nghiệp.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Hoạt Động Nhập Khẩu Của Doanh Nghiệp.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Hoạt Động Nhập Khẩu Của Doanh Nghiệp.docx
 
Afta 3 (bo-tai_chinh)
Afta 3 (bo-tai_chinh)Afta 3 (bo-tai_chinh)
Afta 3 (bo-tai_chinh)
 
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmCơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và UbndCơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
 
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
 
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 

Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập Của Việt Nam

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập Của Việt Nam Chương 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆN NAY Chương 2 của Luận án bao gồm các vấn đề: bản chất, nội dung và cấp độ của tự do hoá thương mại; khái niệm và các nội dung hợp tác của khu vực thương mại tự do; lịch sử hình thành và phát triển, những đặc thù và khác biệt của AFTA so với các tiến trình tự do hoá thương mại khác trên thế giới; vai trò của AFTA đ ối với Cộng đồng kinh tế ASEAN và các nền kinh tế thành viên trong đi ều kiện hợp tác kinh tế quốc tế hiện nay. 2.1. TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI VÀ KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO 2.1.1. Tự do hoá thương mại Tự do hoá thương mại đã trở thành thực tiễn rất sôi động và phổ biến hiện nay trên thế giới. Mỗi quốc gia đều đã và đang tham gia vào quá trình tự do hoá thương mại với nhiều phạm vi, tầng nấc và cấp độ đan xen nhau, từ song phương, khu vực, liên khu vực cho tới toàn cầu. 2.1.1.1. Bản chất và nội dung của tự do hóa thương mại Các lý thuyết về thương mại quốc tế đã chỉ ra rằng trong bất kỳ thời đại nào, môi trường nào, cạnh tranh hoàn hảo hay không hoàn hảo, thương mại quốc tế luôn mang lại lợi ích cho các nước tham gia. Lợi ích này vừa là kết quả, vừa là nguyên nhân dẫn đến và thúc đẩy hoạt đ ộng thương mại giữa các quốc gia. Đó là s ự đáp ứng tự nhiên và có lợi đối với những khác biệt về giá, vốn dĩ đã tồn tại ngay cả khi không có thương mại. Những khác biệt này chủ yếu bắt nguồn từ sự khác nhau giữa các quốc gia về các nguồn lực, công nghệ hoặc về lợi thế kinh tế về quy mô hoặc vì cả hai lý do đó. Tuy nhiên, cho dù luôn mang lại những lợi ích to lớn nhưng chưa khi nào có “thương mại tự do” một cách hoàn toàn và đầy đủ trong lịch sử phát triển của thương mại quốc tế. Với nhiều lý do khác nhau, các quốc gia luôn can thiệp và hạn chế ở các mức độ khác nhau đối với hoạt động di chuyển hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao động quốc tế bằng các rào cản thương mại trong “chính sách thương mại quốc tế"1 của mình. Trên thực tế, chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia là rất khác nhau trong từng thời kỳ, bởi vì nó phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội - chính trị và mục tiêu của Nhà nước trong việc can thiệp và điều chỉnh các
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 1 Chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia được hiểu là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và các công cụ, biện pháp thích hợp mà Nhà nước sử dụng để tác động và điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia.
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 33 hoạt đ ộng thương mại quốc tế trong mỗi thời kỳ cụ thể. Tuy nhiên, dù thế nào, chúng cũng luôn chịu sự chi phối của hai xu hướng cơ bản là thương mại tự do và bảo hộ thương mại [45]. Tự do hoá thương mại là một thuật ngữ chung để chỉ hoạt động chuyển dần từ chế độ bảo hộ thương mại sang chế độ thương mại tự do thông qua việc loại bỏ từng bước các cản trở đối với thương mại quốc tế nhằm đ ạt đư ợc mục tiêu cuối cùng là xoá bỏ hoàn toàn mọi rào cản đối với thương mại quốc tế, tức là đạt được chế độ thương mại tự do. Nói một cách cụ thể hơn, tự do hoá thương mại được hiểu là “quá trình cải cách nhằm xoá bỏ dần dần mọi cản trở đối với thương mại quốc tế, bao gồm thuế quan và phi thuế quan, được tiến hành trong mối liên hệ với các chính sách khác trong hệ thống chính sách kinh tế của chính phủ” [45, tr. 40]. Như vậy, về bản chất, tự do hóa thương mại là một quá trình chuyển từ tình trạng của chủ nghĩa bảo hộ thương mại, tức là chuyển từ trạng thái đóng cửa hoặc hạn chế sự di chuyển của các dòng hàng hóa, dịch vụ, vốn và người lao động sang tình trạng thương mại tự do, tức là một nền tảng thể chế mà ở đó hàng hóa, dịch vụ và các tư liệu sản xuất (đặc biệt là vốn và lao động) có thể lưu chuyển tự do giữa các quốc gia. Tự do hóa thương mại phải là một quá trình đi từ thấp đến cao, từ cục bộ đến toàn thể. Các biện pháp để thực hiện tự do hóa thương mại chính là việc điều chỉnh theo hướng nới lỏng dần dần các công cụ bảo hộ thương mại đã và đang tồn tại trong thương mại quốc tế với những bước đi phù hợp trên cơ sở các thỏa thuận song phương và đa phương giữa các quốc gia. Theo cách tiếp cận của WTO, các công cụ để thực hiện chính sách thương mại quốc tế được phân thành hai loại: thuế quan và rào cản phi thuế quan. Để bảo hộ nền sản xuất trong nước, quốc gia sẽ sử dụng những công cụ này như những rào cản nhằm tạo ra những lợi thế cho nhà sản xuất trong nước và/hoặc cản trở, hạn chế các nhà sản xuất nước ngoài có thể tiếp cận thị trường quốc gia. Thuế quan: Theo quy định của WTO, thuế quan là loại thuế áp dụng tại cửa khẩu đối với hàng hoá dịch chuyển từ một lãnh thổ hải quan này sang một lãnh thổ hải quan khác (Điều I GATT). Thuế quan bao gồm cả thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu. Tuy nhiên, rào cản chủ yếu mà các quốc gia muốn hạn chế và xóa bỏ là thuế nhập khẩu vì nó cản trở hàng hóa nước ngoài thâm nhập thị trường nội địa của một nước khác. Thuế quan ra đời với 2 mục đích chính là: (i) Góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước; và (ii) Bảo hộ sản xuất trong nước. Bằng cách đánh thuế cao vào hàng hóa nhập khẩu, Nhà nước tạo áp lực tăng giá bán của hàng hóa nhập khẩu, qua đó, giúp các nhà sản xuất trong nước có lợi thế cạnh tranh về giá với
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 34 hàng hóa nhập khẩu. Thông thường, tự do hóa thuế quan sẽ được thực hiện thông qua quá trình giảm dần tiến tới xóa bỏ thuế quan theo một lộ trình đã cam kết. Rào cản phi thuế quan: Là các biện pháp phi thuế quan được sử dụng để cấm hoặc hạn chế hoạt động xuất nhập khẩu nhằm bảo hộ hàng hóa và sản xuất trong nước. Nếu như thuế quan mang bản chất kinh tế thì các rào cản phi thuế quan chủ yếu mang tính chất hành chính/kỹ thuật, như các quy định về cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, giấy phép, hạn ngạch, hạn chế xuất khẩu tự nguyện... hoặc những tiêu chuẩn kỹ thuật, biện pháp vệ sinh, dịch tễ do một quốc gia quy định đối với hàng hóa nhưng lại được sử dụng như là một cách thức để cản trở hàng hóa nhập khẩu vào thị trường nội địa. Nguyên tắc chung trong tự do hoá thương mại là các quốc gia phải xóa bỏ các biện pháp phi thuế quan đư ợc xác đ ịnh là rào cản đ ối với thương mại quốc tế và không được áp dụng những biện pháp mới trong tương lai. Trên cơ sở mục tiêu, tốc độ và trình tự đã được xác định và dự đoán về những tác động mà chương trình tự do hoá thương mại có thể đem lại, căn cứ vào những điều kiện kinh tế ban đầu, tính khả thi về chính trị và năng lực hành chính, các nhà hoạch định chính sách sẽ xác định nội dung của chương trình tự do hoá. Nội dung của chương trình đó g ồm những cải cách cụ thể về thuế quan, các biện pháp phi thuế quan và các cải cách chính sách liên quan khác. Việc thực hiện một chương trình tự do hóa thương mại luôn bị đe dọa sẽ quay ngược trở lại bởi các tác động không mong muốn. Vì vậy, các nước cần phải điều chỉnh các chính sách liên quan trong hệ thống chính sách quốc gia. Các chính sách có liên quan cần điều chỉnh có thể là chính sách tài chính, tỷ giá, tiền tệ, tiền lương, tín dụng…. Chẳng hạn, liên quan đến chính sách tài chính, để bù đắp thâm hụt ngân sách có thể xảy ra do việc cắt giảm thuế nhập khẩu, Chính phủ cần phải tiến hành cải cách chính sách thuế bằng việc phát triển các nguồn thu thay thế, như thuế thu nhập, thuế trị giá gia tăng hoặc giảm bớt chi tiêu.... Sự nhất quán giữa chính sách thương mại quốc tế và các chính sách khác sẽ là nền tảng bảo đảm cho sự thành công của chương trình tự do hóa thương mại. Bên cạnh việc điều chỉnh những chính sách nhằm hạn chế những tác động tiêu cực, các quốc gia còn cần thiết phải thực hiện những cải cách nhằm hỗ trợ cho quá trình tự do hóa thương mại. Để đạt mục tiêu sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong dài hạn, các chính phủ cần kết hợp cải cách thương mại với cải cách đầu tư và liên quan với nó là chính sách thị trường lao động và chính sách giáo dục.... Chẳng hạn, do mối quan hệ giữa giáo dục và mức độ mở cửa của nền kinh tế là mối quan hệ hai chiều: khi mở cửa, người lao động do được tiếp xúc với những công nghệ và
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 35 kỹ thuật tiên tiến sẽ nâng cao được trình độ chuyên môn, tay nghề của mình, và ngược lại, trình độ chuyên môn và tay nghề cao của người lao động được nâng cao sẽ góp phần tăng cường hiệu quả trong phát triển kinh tế, vì thế cải cách chính sách giáo dục là yêu cầu quan trọng khi tiến hành tự do hoá thương mại [45]. 2.1.1.2. Cấp độ của tự do hóa thương mại Các quốc gia có thể thực hiện chương trình tự do hóa thương mại thông qua việc thực hiện các chương trình cải cách ở các cấp độ khác nhau: quốc gia, song phương, khu vực hay toàn cầu. Chúng được gọi là các chương trình tự do hóa thương mại đơn phương, song phương, khu vực và toàn cầu. Đối với cấp độ đơn phương , tự do hóa thương mại được thực hiện một cách đơn phương thông qua việc xóa bỏ các rào cản đối với hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu từ tất cả các đối tác thương mại của mình theo nguyên tắc không phân biệt đối xử hoặc từ những đối tác nhất định trên cơ sở quy chế tối huệ quốc. Ví dụ điển về tự do hóa thương mại kiểu này là Hồng Kông. Ở cấp độ song phương , tự do hóa thương mại được thực hiện giữa hai quốc gia hoặc giữa quốc gia và một tổ chức quốc tế thông qua việc ký kết các Hiệp định thương mại song phương, qua đó các bên thỏa thuận xóa bỏ các rào cản thương mại đối với hàng hóa và dịch vụ có nguồn gốc từ các bên ký kết khi nhập khẩu sang thị trường của nhau, cũng như dành cho nhau các ưu đãi thương mại khác trong quan hệ thương mại giữa hai bên. Nếu như trước đây, tự do hóa thương mại ở cấp độ song phương chủ yếu diễn ra giữa các quốc gia với nhau thì hiện nay các hiệp định thương mại song phương giữa quốc gia với các tổ chức quốc tế cũng ngày càng trở nên phổ biến, như các hiệp định thương mại ASEAN ký kết với Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ… hay điển hình là Liên minh châu Âu với một loạt hiệp định ký kết với các đối tác khác nhau tại khắp các châu lục. Ở cấp đ ộ khu vực, trong thương mại quốc tế, chủ nghĩa khu vực đư ợc đ ịnh nghĩa là “những hành động của các chính phủ nhằm thực hiện tự do hóa hoặc thuận lợi hóa thương mại trong phạm vi một khu vực, thường là thông qua việc thành lập các khu vực thương mại tự do hoặc các liên minh hải quan” [32, tr. 238]. Các khu vực thương mại tự do, các liên minh hải quan cũng như các liên kết khu vực khác được thiết lập trên cơ sở các hiệp định thương mại khu vực (RTAs). RTAs có thể là các hiệp định được kí kết giữa các thực thể mà không nhất thiết chúng phải cùng thuộc về một khu vực địa lý. Nội dung của các hiệp định khu vực có thể rất khác biệt, với những RTAs hiện đại nói chung và RTAs của những nền kinh tế phát triển nhất nói riêng thì chúng không chỉ bao gồm những cam kết cắt giảm thuế quan mà
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 36 còn qui định thêm một loạt các qui tắc để điều chỉnh thương mại nội khối, như các qui định về tiêu chuẩn, về biện pháp tự vệ thương mại, về thủ tục hải quan và chúng cũng thường xây dựng được một hệ thống những qui tắc ưu đãi dành cho thương mại khu vực. Những hiệp định thương mại khu vực phức tạp nhất đã vượt ra ngoài các công cụ chính sách thương mại truyền thống, bao gồm cả các qui tắc khu vực về đầu tư, cạnh tranh, môi trường và lao động [151]. Về lý thuyết cũng như trên thực tế, hiện nay các liên kết khu vực được thành lập vô cùng đa dạng, phong phú với nhiều mô hình khác nhau. Sự đa dạng của các mô hình này được biểu hiện ở số lượng thành viên, trình độ phát triển kinh tế của mỗi thành viên, mức độ tự do hóa và tuân thủ các cam kết, trong đó yếu tố cơ bản để phân biệt các mô hình liên kết khu vực là mức độ tự do hóa. Căn cứ vào mức độ tự do hóa, theo cách phân loại truyền thống trong thương mại quốc tế [118, tr. 3], các liên kết khu vực có thể được phân chia (một cách tương đối)2 thành các mô hình liên kết sau: - Câu lạc bộ thương mại ưu đãi (PTC). Có th ể coi Câu lạc bộ thương mại ưu đãi là mô hình liên kết khu vực đầu tiên và có cấp độ tự do hóa thương mại thấp nhất khi hai hay nhiều nước tham gia ký kết thỏa thuận cắt giảm thuế quan ở một mức nhất định đối với chỉ một số loại hàng hóa nhất định trong xuất nhập khẩu giữa các thành viên. Hiệp đ ịnh về các thỏa thuận ưu đãi thương m ại (PTA) năm 1977 giữa sáu thành viên ASEAN khi đó là Thái Lan, Malaysia, Philippines, Indonesia, Singapore và Brunei với việc giảm thuế quan đ ối với một số loại hàng hóa nhất định là một thoả thuận điển hình của Câu lạc bộ thương mại ưu đãi [71]. - Khu vực thương mại tự do (FTA). So với Câu lạc bộ thương mại ưu đãi thì phạm vi và mức độ tự do hóa thương mại của Khu vực thương mại tự do là rộng hơn và cao hơn. Các thành viên của Khu vực thương mại thực hiện việc xóa bỏ các rào cản thương mại, bao gồm cả thuế quan và rào cản phi thuế quan đối với hầu hết các loại hàng hóa (trừ những hàng hóa liên quan đến an ninh quốc gia hay lợi ích chung của cộng đồng) có xuất xứ từ một thành viên trong khu vực khi nhập khẩu vào thị trường của một thành viên khác. Tuy nhiên, mỗi thành viên trong khu vực vẫn duy trì một biểu thuế quan ngoại khối đ ộc lập với bên ngoài [71]. Khu vực thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) là một ví dụ cho mô hình liên kết này, NAFTA được thành lập trên cơ sở Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ ký ngày 12/08/1992 2 Việc phân chia như được trình bày ở phần này chỉ mang tính chất tương đối trong nghiên cứu. Trong thực tiễn liên kết kinh tế khu vực sôi động hiện nay, các liên kết kinh tế khu vực thường được thiết lập với mô hình rất đa dạng, phức tạp và thường có sự giao thoa, kết hợp hoặc chồng lấn giữa các nội dung khác nhau của các mô hình liên kết kinh tế khu vực khác nhau.
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 37 giữa ba quốc gia Hoa Kỳ, Canada và Mexico. Theo quy định tại Mục B và Mục C của Hiệp định, các quốc gia không được thông qua hay duy trì bất kỳ nghĩa vụ thuế quan hay rào cản phi thuế quan nào đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giữa các thành viên, trừ những ngoại lệ liên quan đến bí mật, an ninh quốc gia, lợi ích công cộng…. Tuy nhiên, Hiệp đ ịnh không đi ều chỉnh vấn đ ề thuế quan của các thành viên trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa với các đối tác bên ngoài. Nói cách khác, NAFTA chỉ tạo ra một thị trường chung giữa các thành viên với nhau thông qua việc xóa bỏ những rào cản thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hóa có xuất xứ từ một nước thành viên này khi xuất khẩu/nhập khẩu sang thị trường của một nước thành viên khác mà không thiết lập một thị trường thống nhất trong mối quan hệ thương mại với bên ngoài khi không quy định một chính sách thuế quan chung với các thực thể thương mại ngoại khối. - Liên minh hải quan (Custom Union - CU). Một Liên minh hải quan được hình thành khi giữa các thành viên thực hiện việc xóa bỏ tất cả những rào cản thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa giữa các thành viên với nhau, đồng thời thiết lập một biểu thuế quan ngoại khối chung đối với hàng hóa có xuất xứ từ một nước bên ngoài [71]. Liên minh kinh tế Á - Âu (EAEU) với năm quốc gia thành viên Armenia, Belarus, Kazakhstan, Nga và Kyrgystan là một Liên minh hải quan được thành lập trên cơ sở Hiệp ước Liên minh liên minh kinh tế Á - Âu ký ngày 29/05/2014 [163]. Theo quy định tại Hiệp ước, trong khuôn khổ EAEU, các quốc gia thành viên không được phép áp dụng bất kì một nghĩa vụ thuế quan, các biện pháp phi thuế quan hay bất kì biện pháp nào mang tính chất cản trở thương mại đối với hàng hóa xuất nhập khẩu giữa các thành viên. Đ ồng thời thiết lập một hệ thống thuế quan chung, chính sách thương mại chung và các quy tắc thương mại chung đối với bên thứ ba (Điều 25, 28 và 32 Hiệp ước Liên minh kinh tế Á - Âu). - Thị trường chung (Common Market - CM). Thị trường chung được thành lập khi hai hay nhiều nước thiết lập một Liên minh hải quan và thêm vào đó là sự cho phép các yếu tố sản xuất di chuyển tự do giữa những nước này. So với các mô hình liên kết trên, Thị trường chung không chỉ giải quyết vấn đề tự do di chuyển của hàng hóa mà còn đảm bảo sự tự do di chuyển của những yếu tố sản xuất còn lại là dịch vụ, vốn và lao động [71]. Thị trường chung Nam Mỹ là một minh chứng cho mô hình liên kết này. Được hình thành trên cơ sở Hiệp ước thành lập Thị trường chung giữa Argentina, Brazil, Paraguay và Uruguay ký ngày 26/03/1991, Thị trường chung Nam Mỹ (MECORSURE) hiện nay bao gồm năm thành viên với hai
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 38 nội dung pháp lý cơ bản, thứ nhất là đảm bảo sự tự do di chuyển của hàng hóa, dịch vụ và các yếu tố sản xuất khác giữa các thành viên, trong đó, xóa bỏ thuế quan, rào cản phi thuế quan và các biện pháp tương đương đối với hàng hóa, thứ hai là xây dựng hệ thống thuế quan ngoại khối chung đối với hàng hóa và thông qua chính sách thương mại chung trong mối quan hệ với các nước thứ ba hoặc các nhóm quốc gia khác (Điều 1). - Liên minh kinh tế - tiền tệ (EMU). Liên minh kinh tế - tiền tệ được coi là mô hình liên kết kinh tế khu vực cao nhất hiện nay, bởi lẽ để đạt được mức độ liên kết này, đòi hỏi các nước thành viên ngoài việc đảm bảo sự tự do di chuyển của tất cả những yếu tố sản xuất, xây dựng đư ợc một biểu thuế quan ngoại khối chung còn phải hình thành đư ợc một chính sách tiền tệ chung và một đ ồng tiền chung. Đ ến nay, mới chỉ có duy nhất Liên minh châu Âu đạt đến mô hình liên kết này với đồng tiền chung châu Âu Euro và một chính sách tiền tệ chung áp dụng với các nước sử dụng đồng tiền này [71]. Cuối cùng là cấp độ toàn cầu. Ở cấp độ này, có sự tham gia của hầu hết các quốc gia trên thế giới vào quá trình ký kết và thực hiện các thỏa thuận tự do hóa thương mại. Đi ển hình cho cấp đ ộ này là quá trình tự do hóa thương mại trong khuôn khổ WTO. Theo Từ điển chính sách thương mại quốc tế, hệ thống thương mại đa phương (The Multilateral3 Trading System, MTS) được định nghĩa là “một tổ chức không phân biệt đối xử đối với thương mại quốc tế tồn tại cùng với GATT từ năm 19474 và hiện nay được đại diện bằng hệ thống WTO” [32, tr. 145]. 2.1.2. Khu vực thương mại tự do Như đã trình bày ở Mục 2.1.1.2, Khu vực thương mại tự do (FTA) là một trong các mô hình liên kết kinh tế ở cấp độ khu vực và là mô hình liên kết kinh tế khu vực phổ biến nhất hiện nay. Tính đến ngày 21/06/2016, các thoả thuận thành 3 Từ “đa phương” (“multilateral”) được sử dụng để chỉ hệ thống thương mại của WTO thay cho các từ như “toàn cầu” (“global”) hay “thế giới” (“wolrd”), bởi lẽ hiện nay vẫn còn một số quốc gia và vùng lãnh thổ chưa phải là thành viên của WTO. Ngoài ra, trong khuôn khổ WTO, thuật ngữ “đa phương” cũng đư ợc dùng với ý nghĩa phân bi ệt với các liên kết mang tính khu vực hoặc các liên kết ở phạm vi hẹp của một nhóm nhỏ các quốc gia. Đặc đi ểm này khác với cách sử dụng thuật ngữ “đa phương” trong các lĩnh vực quan hệ quốc tế khác, ví dụ như trong lĩnh vực an ninh - chính trị, khái niệm “Thỏa thuận an ninh đa phương” (The multilateral security arrangement) có thể là thỏa thuận mang tính chất khu vực [147]. 4 Hệ thống thương mại đa phương b ắt đ ầu đư ợc hình thành gắn liền với sự ra đ ời của GATT 1947 (The General Agreement on Tariffs and Trade). Ban đầu, các nước dự định thành lập Tổ chức thương mại quốc tế (The International Trade Organization, ITO) và tiến hành đàm phán GATT 1947 để hiện thực hóa từng bước ý tưởng này. Nhưng sau đó, với sự thất bại trong việc thành lập ITO, GATT 1947 mặc dù chỉ là một Hiệp đ ịnh thương mại, nhưng đã gi ữ luôn vai trò là một thiết chế thương mại đi ều chỉnh các quan hệ thương mại quốc tế trong suốt gần nửa thế kỷ, từ năm 1948 cho đến hết năm 1994, trước khi được thay thế bởi WTO từ ngày 01/01/1995.
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 39 lập khu vực thương mại tự do chiếm đến gần 90% trong số 320 hiệp định thương mại khu vực (RTAs) được thông báo cho WTO. Chỉ có khoảng hơn 40 hiệp định trong số này là các hiệp đ ịnh về thành lập các mô hình liên kết kinh tế khu vực khác, trong đó có 12 hiệp định về thành lập Liên minh hải quan [158]. Cơ sở pháp lý thành lập các khu vực thương mại tự do là các hiệp định thương mại khu vực (RTAs) được ký kết giữa các nước thành viên. Chẳng hạn, Khu vực thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) được thành lập trên cơ sở Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ ký ngày 23/12/1992 giữa ba quốc gia Hoa Kỳ, Canada và Mexico, Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) được hình thành trên cơ sở Hiệp đ ịnh khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN ký ngày 28/01/1992 hay Khu vực thương mại tự do châu Âu (EFTA) thành lập trên cơ sở Hiệp định về Hiệp hội thương mại tự do châu Âu ký ngày 04/01/1960 giữa Áo, Đan Mạch, Nauy, Bồ Đào Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Vương quốc Anh [158]. Xét về mặt số lượng thành viên, các FTA song phương là loại hình phổ biến nhất hiện nay, bao gồm hai bên ký kết là quốc gia - quốc gia như Khu vực thương mại tự do Canada - Chile, Canada - Colombia, Trung Quốc - Singapore… hoặc quốc gia - tổ chức quốc tế như Khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Ấn Độ, ASEAN - Hàn Quốc hay một loạt các Khu vực thương mại tự do hình thành giữa Liên minh châu Âu và các nước khác như EU - Hàn Quốc, EU - Chile, EU - Isarel…. Ngoài ra, các FTA đa phương cũng chiếm một số lượng không nhỏ. Nếu như trước đây, các FTA chủ yếu được hình thành giữa các quốc gia trong cùng một khu vực đ ịa lý thì hiện nay khái niệm “khu vực” ngày càng đư ợc mở rộng, các FTA có thể được thiết lập giữa bất kì chủ thể nào với nhau, miễn là các bên tìm thấy lợi ích và dung hòa được những khác biệt. Chẳng hạn như các FTA giữa Liên minh châu Âu với một số nước châu Á như Khu vực thương mại tự do EU - Hàn Quốc, EU - Papua New Guinea...; với một số nước Trung Đông như EU - Ai Cập, EU - Isarel, EU - Palestine hay với một số nước châu Phi như EU - Cameroon, EU - Bờ Biển Ngà. Nội dung pháp lý của các khu vực thương mại tự do được ghi nhận trong chính điều ước quốc tế thành lập các FTA và các điều ước quốc tế khác có liên quan. Về cơ bản, nội dung hợp tác của khu vực thương mại tự do bao gồm: (1) tự do hóa thuế quan; (2) xóa bỏ rào cản phi thuế quan; (3) qui tắc xuất xứ; (4) thuận lợi hóa thương mại; (5) giai đoạn chuyển đổi, lộ trình thực hiện và ưu đãi dành cho một số thành viên đang phát triển và kém phát triển; (6) đối xử MFN, NT và ưu đãi nội khối; (7) các điều kiện mở cửa thị trường; (8) các biện pháp khắc phục thương mại;
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 40 và (9) các vấn đề về thể chế và giải quyết tranh chấp. Trong đó, có thể nói, quan trọng nhất là các vấn đề về tự do hóa thương mại và thuận lợi hóa thương mại. Các nội dung khác đều là nhằm hỗ trợ cho hai nội dung này hoặc là giải quyết những vấn đề phát sinh từ các quá trình đó. (1) Tự do hóa thuế quan: Trừ những ngoại lệ được phép duy trì đối với một số loại hàng hóa nhất định liên quan đến an ninh quốc gia hay lợi ích công cộng, nghĩa vụ thuế quan đối v ới hàng hóa có xuất xứ từ một thành viên trong FTA khi nhập khẩu vào thị trường một thành viên khác sẽ được xóa bỏ. Nói một cách cụ thể, thuế xuất/nhập khẩu đối với hàng hóa khi tiến hành trao đổi thương mại giữa các thành viên trong khu vực sẽ được đưa về mức cuối cùng là 0%. Quá trình này có thể được thực hiện theo lộ trình giảm dần, tiến tới xóa bỏ thuế xuất nhập khẩu hoặc xóa bỏ ngay theo thời hạn quy định. Tự do hóa thuế quan theo cách thức nào, cơ chế và lộ trình ra sao sẽ do các thành viên thỏa thuận quyết định trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của mỗi khu vực thương mại tự do. Tuy nhiên, FTA về bản chất chỉ tạo ra một thị trường hàng hóa tự do và thống nhất giữa các thành viên với nhau khi việc trao đổi hàng hóa giữa các thành viên về cơ bản giống như trao đổi, mua bán hàng hóa trong cùng một nước do thuế nhập khẩu được cắt giảm về mức 0%, mà không nhằm tạo ra một thị trường chung đối với bên ngoài. (2) Xóa bỏ hàng rào phi thuế quan: Do những tác động tiêu cực không chỉ đối với thương mại mà còn đối với cả các hoạt động quản lý của Nhà nước nên trong khu vực thương mại tự do, trừ những hàng hóa được xếp vào ngoại lệ vì lý do an ninh quốc gia và/hoặc lợi ích công cộng, các biện pháp phi thuế quan được xác định là rào cản thương mại trong FTA đều phải xóa bỏ. Loại rào cản phi thuế quan phổ biến nhất, được quy định trước hết là những hạn chế về số lượng. Quy tắc chung của tất cả các FTA là mọi quy định cấm hoặc hạn chế về số lượng đối với hàng hóa xuất/nhập khẩu giữa các thành viên đều phải bị xoá bỏ. Nhóm rào cản phi thuế quan tiếp theo được quy địn h chủ yếu là các biện pháp về/liên quan tính chất kỹ thuật, chất lượng của hàng hóa và các biện pháp vệ sinh dịch tễ. Về bản chất, đây là những tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật hoặc những tiêu chuẩn về y tế, vệ sinh dịch tễ được thiết lập nhằm đảm bảo chất lượng hàng hóa, hiệu quả của sản phẩm; đảm bảo sức khỏe, sự an toàn của con người, động thực vật, môi trường…. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, những tiêu chuẩn/quy chuẩn, biện pháp này có thể trở thành những rào cản đối với thương mại quốc tế khi được sử dụng như là những phương tiện/công cụ bảo hộ sản xuất trong nước, cấm hoặc hạn chế việc thâm nhập của hàng hóa nước ngoài vào thị trường nước nhập khẩu. Đối với những tiêu chuẩn/quy
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 41 chuẩn và biện pháp bị các FTA coi là những công cụ bảo hộ thị trường trong nước thì các quốc gia sẽ phải xóa bỏ. Tương tự như thuế quan, việc xoá bỏ đối với hàng rào phi thuế quan có thể được tiến hành theo lộ trình hoặc xóa bỏ ngay tùy vào đặc điểm nền kinh tế của mỗi thành viên cũng như bản chất của từng loại biện pháp. (3) Quy tắc xuất xứ: Do trong FTA, mỗi nước vẫn duy trì một chính sách thuế quan riêng đ ối với hàng hóa của các nước thứ ba nên dẫn tới hệ quả là hàng hóa nhập khẩu từ bên ngoài FTA có thể xâm nhập vào nước thành viên có mức thuế quan cao thông qua các thành viên có mức thuế quan thấp (hiện tượng này được các nhà phân tích gọi là “chệch hướng thương mại” - trade deflection), hoặc các nhà sản xuất từ ngoài khu vực vẫn có thể tránh thuế quan cao bằng cách xây dựng các nhà máy để thực hiện công đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất ở nước thành viên có mức thuế quan thấp, sau đó xuất khẩu sang các nước thành viên khác có mức thuế quan cao hơn. Để giải quyết vấn đề này, các nước thành viên phải có khả năng phân biệt hiệu quả giữa hàng hoá có nguồn gốc từ khu vực với hàng hóa bên ngoài trên cơ sở những quy tắc nhất định để xác định xuất xứ của các loại hàng hoá. Quy tắc xuất xứ được hiểu là “tập hợp những quy định pháp luật và quyết định hành chính để xác đ ịnh quốc gia xuất xứ của hàng hoá. Những quy đ ịnh này nhằm xác đ ịnh quốc gia nơi mà hàng hoá “thực sự” đư ợc thu hoạch hoặc sản xuất, chế biến, gia công; qua đó, xác định hàng hóa thuộc diện được hưởng ưu đãi thương mại mà FTA dành cho các thành viên” [62, tr. 66]. (4) Thuận lợi hóa thương mại: Nếu như bản chất của quá trình tự do hóa thương mại là xóa bỏ rào cản thương mại giữa các thành viên thì thuận lợi hóa thương mại là quá trình “đơn giản hóa, hài hòa hóa và tiêu chuẩn hóa những thủ tục trong thương mại quốc tế” [146], qua đó thúc đ ẩy hoạt động thương mại giữa các quốc gia nhanh hơn, rẻ hơn và dễ dự đoán hơn. Thuận lợi hóa thương mại liên quan đến bốn nguyên tắc cơ bản là minh bạch hoá, đơn gi ản hoá, hài hòa hoá và tiêu chuẩn hoá. Minh bạch hoá liên quan đ ến quyền tiếp cận và sử dụng các quy định, luật lệ và quyết định hành chính trong lĩnh vực thương mại cũng như quyền được tham gia, bày tỏ quan đi ểm, ý ki ến đối với những dự thảo chính sách, luật lệ thương mại trước khi chúng được ban hành; đơn giản hoá là quá trình xóa bỏ tất cả những thủ tục, luật lệ và quy đ ịnh không cần thiết; hài hòa hóa là quá trình hài hòa giữa các thủ tục, hoạt động và luật lệ của quốc gia với các quy định, thực tiễn và tiêu chuẩn quốc tế, thông qua việc ban hành và thực hiện những tiêu chuẩn tương tự giữa các thành viên; tiêu chuẩn hoá liên quan đến quá trình xây dựng những mô hình chung về thực tiễn, thủ tục, quy tắc, thông
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 42 tin và được các thành viên chấp nhận. Bên cạnh vấn đề trọng tâm là hải quan, nội dung chính của các chương trình thuận lợi hóa thương mại còn gồm các vấn đề về tiêu chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn (thủ tục đánh giá sự phù hợp), các biện pháp vệ sinh dịch tễ. Đối với các tiêu chuẩn kỹ thuật, biện pháp vệ sinh dịch tễ không thuộc diện hàng rào phi thuế quan phải xoá bỏ trong FTA thì về nguyên tắc, các quốc gia thành viên được phép duy trì các biện pháp này. Nhưng khi ban hành hay áp dụng những tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật, biện pháp vệ sinh dịch tễ đối với hàng hóa nước ngoài, các quốc gia thành viên phải tuân theo những quy tắc chung đã đư ợc thống nhất trong các chương trình thuận lợi hoá thương mại của mỗi FTA nhằm đ ảm bảo những tiêu chuẩn, biện pháp này không gây ra các trở ngại cho quá trình tự do di chuyển của hàng hóa. Về mặt kỹ thuật lập pháp, một số hiệp định thương mại tự do quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật và biện pháp vệ sinh dịch tễ là một phần của nội dung thuận lợi hoá thương mại, một số hiệp định lại tách các vấn đề này thành các chương riêng ra khỏi phần quy định về nội dung thuận lợi hoá thương mại (tương tự như Hiệp định ATIGA), hoặc thậm chí tách thành các hiệp định riêng (tương tự như cách làm của WTO). Ngoài các vấn đ ề trên, tuỳ theo mỗi FTA, các chương trình thuận lợi hoá thương mại còn có thể bao gồm các vấn đề về môi trường thương mại, các yếu tố, quá trình liên quan đến giao dịch thương mại và những yếu tố hỗ trợ từ quá trình sản xuất đến giao hàng tận tay người tiêu dùng như giao thông, thanh toán…. (5) Những ưu đãi hoặc quy định dành riêng cho các thành viên đang phát triển hoặc kém phát triển hơn trong FTA. Trên thực tế, các khu vực thương mại tự do có thể được hình thành giữa nhiều nước khác nhau và không phải lúc nào giữa các nước này cũng đạt được sự tương đồng về trình độ phát triển, đặc biệt là về kinh tế. Do vậy, các FTA thường ghi nhận những quy định riêng cho những thành viên kém phát triển hơn, như dành các ưu đãi riên g hoặc quy định thời gian thực hiện nghĩa vụ (chủ yếu là về tự do hóa thuế quan và phi thuế quan) kéo dài hơn so với những thành viên khác trong khu vực. Mục đích của những quy định này là nhằm tạo điều kiện cho những thành viên chậm phát triển hơn có thời gian dài hơn đ ể tự điều chỉnh, thích nghi khi tham gia các FTA, tránh tạo ra những cú sốc kinh tế hoặc những tác động không mong muốn mà tự do hóa thương mại gây ra. (6) Các vấn đề về thể chế, chủ yếu liên quan đến hai nội dung. Thứ nhất là, cơ chế giám sát, đảm bảo thực thi những nội dung pháp lý trong FTA, bao gồm thiết lập các thiết chế khu vực, cách thức giám sát, biện pháp áp dụng nhằm điều chỉnh
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 43 cũng như xử lý khi có vi phạm. Thứ hai là, cơ chế phối hợp giữa các thành viên nhằm tăng cường và hỗ trợ cho nhau trong quá trình thực hiện FTA. Các nội dung hợp tác nêu trên đều được quy định phổ biến trong hầu hết các hiệp định thành lập FTA. Đối với các vấn đề còn lại, như đối xử MFN, NT và ưu đãi nội khối; các điều kiện mở cửa thị trường; các biện pháp khắc phục thương mại; giải quyết tranh chấp… đa s ố được các hiệp đ ịnh FTA dẫn chiếu tới các quy đ ịnh của WTO hoặc có thể được quy định tại các thoả thuận chuyên biệt khác của Khu vực (chẳng hạn như các tranh chấp phát sinh trong thực hiện AFTA hiện nay sẽ được giải quyết theo Cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế - thương mại của ASEAN được quy định tại Nghị định thư về tăng cường cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN 2004). Từ những nội dung hợp tác như đã phân tích ở trên, có thể hiểu khu vực thương mại tự do (nói chung)5 là khu vực thương mại hình thành giữa hai hoặc nhiều quốc gia, lãnh thổ hải quan độc lập hoặc các tổ chức quốc tế, mà tại đó các rào cản thương mại được dỡ bỏ, đồng thời các hoạt động thuận lợi hoá thương mại được xúc tiến đối với hàng hoá qua lại giữa các thành viên. Về bản chất, đúng như tên gọi của nó, khu vực thương mại tự do là một khu vực mà trong đó, hàng hóa được tự do di chuyển giữa các thành viên, qua đó, tạo ra một thị trường chung cho hàng hóa trong quá trình sản xuất và tiêu dùng trong khu vực. Đồng thời, cũng có thể thấy rằng, khu vực thương mại tự do là một mô hình liên kết kinh tế không đòi hỏi mức độ hội tụ quá cao giữa các nền kinh tế thành viên. Vì để thực hiện các nội dung hợp tác của khu vực thương mại tự do, về lý thuyết, quan trọng nhất giữa các thành viên là có sự hài hòa về thể chế, chính sách, pháp luật liên quan đ ến sự di chuyển của hàng hóa; còn những nội dung khác như cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực… thực chất chỉ là các yếu tố bổ trợ để hiện thực hóa những lợi ích kinh tế mà khu vực thương mại tự do mang lại. Ngược lại, những mô hình liên kết khác đòi hỏi mức đ ộ hội tụ giữa các thành viên rất cao trên nhiều lĩnh vực khác nhau, theo nguyên tắc mức độ liên kết càng cao thì mức độ hội nhập giữa các thành viên càng phải rộng và sâu trên nhiều phương diện khác nhau.