SlideShare a Scribd company logo
1 of 87
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
1
CHÍNH SÁCH THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY KINH DOANH VÀ XUẤT NHẬP
KHẨU VIGLACERA
MÃ TÀI LIỆU: 80719
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
2
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập cuối khoá là một khâu của quá trình đào tạo nhằm gắn liền học
với hành, lý luận với thực tiễn, giúp sinh viên làm quen và tăng cường kỹ năng
thực tế, năng lực chuyên môn về ngành nghề được đào tạo. Bản thân là một
sinh viên khoa luật kinh tế để thấy được thực tiễn áp dụng luật pháp vào hoạt
động ở doanh nghiệp thì quá trình thực tập là một khâu rất quan trọng. Trong
xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế thì hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng giữ
vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Việt Nam đang bước
qua hai thập kỷ của công cuộc đổi mới chính sách và cơ chế kinh tế, trong đó
hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế đã trở thành một yêu cầu tất yếu, một
trong những nguồn lực để thưc hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Hội nhập kinh tế đang được coi là trào lưu mới thúc đẩy quan hệ kinh tế đối
ngoại của các nước đang phát triển tiếp cận với thị trường tiềm năng về tiền
của, về công nghệ của các nước tiến nhằm đảm bảo mục tiêu cùng đạt tới lợi
ích tối đa cho mỗi quốc gia, phù hợp với quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Tham
gia hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay không chỉ diễn ra ở Việt Nam, châu Á
mà còn ở khắp các châu lục và bao gồm cả các nước kém phát triển. Tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được bắt đầu từ hội nhập kinh tế với
các tổ chức khu vực đến tổ chức toàn cầu. Nước ta đã trở thành viên chính thức
của ASEAN, của Diễn đàn Châu á – Thái Bình Dương (APEC) và bắt đầu gia
nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Mục tiêu của các tổ chức kinh tế là
nhằm xây dựng một nền kinh tế đạt hiệu quả tối ưu về đầu tư, thương mại để
tận dụng tối đa lợi thế so sánh của từng nước thành viên. Cơ hội có thể thu
được khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là rất lớn. Song những thách thức
trên con đường hội nhập sẽ không đơn giản.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
3
Thuế luôn là một vấn đề quan trọng trong các hoạt động của WTO và có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc đàm phán của các quốc gia trong quá trình hội nhập
cũng như khi đã trở thành viên chính thức của tổ chức này. Trước tình hình
mới khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới
đã đặt ra yêu cầu phải thực hiện cải cách chính sách thuế. Một trong những
vấn đề rất quan tâm của chính phủ là cải cách thuế xuất nhập khẩu, vì thuế xuất
nhập khẩu là loại thuế chịu tác động mạnh nhất trong quá trình hội nhập. Chính
sách thuế quan tốt sẽ tạo điều kiện cho hoạt động thương mại và đầu tư phát
triển, góp phần bảo hộ có hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế cũng như giảm thiểu các tác động bất lợi đối với nền kinh tế trước sự biến
động của thị trường thế giới.
Để nhìn nhận rõ hơn về chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Việt Nam
trong thời kì gia nhập WTO, tôi đã chọn Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu
Viglacera để thực tập và tìm hiểu vấn đề: Luật thuế Xuất - Nhập khẩu nhìn từ
hoạt động thực tiễn của công ty.
Chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thuế xuất khẩu, th ế nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng thực hiện Luật thuế xuất nhập khẩu tại công ty
kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera.
Chương 3: Những biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của công
ty nhìn từ góc độ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, ThS. Vũ Văn Ngọc
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập, cũng như sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cô chú, các anh chị Phòng Kinh tế - Kế toán của công ty kinh
doanh và xuất nhập khẩu Viglacera.
Do sự hạn chế về kiến thức và thời gian thực tập ngắn nên trong quá trình
hoàn thành chuyên đề em không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được
sự góp ý của các thầy, các cô và của các cô chú, anh chị tại nơi thực tập để em
có kết tốt hơn trong những bài viết sau.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
4
Em mong rằng những giải pháp mà em đưa ra sẽ giúp công ty kinh doanh và
xuất nhập khẩu Viglacera hoạt động có hiệu quả cao hơn.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU
I. KHÁI NIỆM THUẾ XUẤT KHẨU - THUẾ NHẬP KHẨU:
1. Khái niệm:
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến các quan hệ mua bán trao
đổi hàng hoá giữa các quốc gia diễn ra ngày càng tăng. Mỗi một quốc gia độc
lập có chủ quyền đều sử dụng một loại thuế thu vào hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu qua cửa khẩu, biên giới nước mình. Thuế này được gọi chung là thuế
quan (Custom duty).
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển theo xu hướng quốc tế hóa
thì pháp luật của các nước về thuế quan ngày càng có xu thế hội nhập với các
quốc gia trong khu vực và trên phạm vi toàn thế giới.
Thuế quan ở Việt Nam có tên gọi là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hoá
mậu dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt
Nam.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nhà nước ta ban hành vào năm 1951,
thời điểm này thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện
chức năng quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá giữa vùng tự do và
vùng bị tạm chiếm, bảo vệ và phát triễn kinh tế vùng tự do, xúc tiến việc giao
lưu các loại hàng hoá là nhu yếu phẩm cần thiết cho quân đội và nhân dân.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
5
Phương châm đấu tranh kinh tế với địch là đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ nhập
khẩu các loại hàng hoá cần thiết cho kháng chiến, sản xuất và đời sống nhân
dân. Do đó, nhà nước miễn thuế xuất khẩu cho tất cả các loại hàng hoá của
vùng tự do. Mặt khác, hạn chế nhập khẩu hàng hoá từ vùng địch. Thuế suất áp
dụng đối với hàng hoá nhập khẩu là từ 30 % trở lên.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch được Quốc hội nước
ta ban hành ngày 29 -12 -1987. Ðạo luật này chỉ điều chỉnh quan hệ thu nộp
thuế phát sinh từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch. Do đó có sự
phân biệt trong áp dụng chế độ thu thuế giữa hàng hoá mậu dịch với các loại
hàng hoá phi mậu dịch khác.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1998 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được Quốc hội thông qua ngày 26 -12
-1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu đã được Quốc hội thông qua ngày 5 -7- 1993. Luật này được Quốc hội
thông qua ngày 20 -5-1998 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 -1- 1999.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 được thông qua vào ngày 14-
6-2005 có hiệu lực từ ngày 1/1/2006. Luật này thay thế cho Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu 1998, được đánh giá là hoàn chỉnh nhất so với các luật
trước và đã đáp ứng được yêu cầu khi Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế
quốc tế.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành có phạm vi điều chỉnh rộng
hơn so với Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hoá mậu dịch ban hành
năm 1987. Theo đó, Nhà nước thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không phân
biệt tính chất hàng hoá là xuất khẩu, nhập khẩu mậu dịch hay phi mậu dịch.
Ðối tượng điều chỉnh của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là quan hệ
thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giữa nhà nước với các tổ chức và cá
nhân có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ
khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
6
Theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu đối với hàng hoá mậu dịch mang tính chất gián thu. Còn đối
với các loại hàng hoá khác thì tùy theo từng trường hợp mà thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu có tính chất gián thu hoặc tính chất trực thu.
2. Tính chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực
hiện chính sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu. Căn cứ vào từng giai đoạn lịch sử và điều kiện kinh tế - xã hội của
mỗi nước mà thuế quan được sử dụng với nhiều mục tiêu khác nhau. Tuy
nhiên, ở góc độ chung nhất có thể nhận thấy rằng tính chất của thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách
nhà nước. Mục tiêu chung của các quốc gia là sử dụng thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Ðồng thời thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu là loại thuế dễ thu nhất, ít bị phản ứng từ phía trong nước, thậm
chí có khi còn được sự ủng hộ của nhiều người.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm tăng
giá hàng hoá, do đó có tác dụng điều tiết xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn
tiêu dùng; bởi vì lượng hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu phụ thuộc vào sức
tiêu thụ hàng hoá, yếu tố này lại phụ thuộc vào giá cả. Giá cả hàng hoá cao hay
thấp sẽ quyết định việc giảm hoặc tăng sức cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị
trường. Thông qua thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhà nước điều tiết việc xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá . Hơn nữa, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ hạn
chế việc tiêu dùng hàng hoá xa xỉ hoặc các loại hàng hoá không được khuyến
khích sử dụng như thuốc lá, rượu, bia...
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản xuất trong
nước. Việc đánh thuế cao vào hàng hoá nhập khẩu sẽ giúp các nhà sản xuất
trong nước có thể cạnh tranh được với hàng hoá nhập khẩu. Ðặc biệt thuế xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
7
khẩu, thuế nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các
ngành còn non trẻ trong nước có thời gian trưởng thành và sinh lời để từ đó có
thể cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng giảm bớt nạn thất nghiệp vì
việc đánh thuế nhập khẩu cao thì hàng hoá nhập khẩu sẽ giảm; để bù vào lượng
hàng hoá nhập khẩu đó nhà nước ta phải mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất,
tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động từ đó góp phần giải quyết
nạn thất nghiệp trong nước.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện chính
sách phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại đối với các nước. Chẳng hạn
Mỹ đòi EU phải giảm từ 30 - 50% trợ cấp cho nông nghiệp, nếu không Mỹ sẽ
tăng mức thuế đánh vào hàng hoá nông sản của EU nhập khẩu vào thị trường
Mỹ.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngọai giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ quan trọng để Nhà nước thực
hiện chức năng quản lý và nâng cao hiệu qủa hoạt động xuất nhập khẩu trong
cả nước.
3. Mã số thuế:
Danh mục mặt hàng chịu thuế cuả biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập
khẩu hiện hành, về cơ bản được xây dựng dựa trên cơ sở bảng danh mục
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cuả Hội đồng hợp tác hải quan thế giới
(Hamorid System), đồng thời có biến đổi một số phần cụ thể cho phù hợp với
hoạt động xuất, nhập khẩu cuả Việt Nam. Hàng hoá trong bảng danh mục biểu
thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu hiện hành được chia thành 21 phần, 97
chương ( trừ chương 77 được để trống để dự phòng). Trong mỗi chương cuả
biểu thuế chia ra các nhóm hàng (cấp độ 4 chử số), trong mỗi nhóm hàng có
thể phân chia thành các phân nhóm hàng ( cấp độ 6 chử số), và trong mỗi phân
nhóm hàng có thể phân chia thành các mặt hàng ( cấp độ 8 chử số) .Tuỳ theo
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
8
đặc điểm, tính chất cấu tạo cuả từng chương, nhóm, phân nhóm và mặt hàng
mà một chương có thể được chia thành một hay nhiều nhóm hàng, một nhóm
hàng có thể không chia hoặc được chia thành nhiều phân nhóm hàng, một phân
nhóm hàng có thể không chia hoặc chia thành nhiều mặt hàng khác nhau.
Ðể thuận tiện trong việc tra cứu biểu thuế và làm thủ tục hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, về cơ bản tất cả các nhóm hàng, phân nhóm
hàng, mặt hàng đều được mã hoá theo số thứ tự cuả mặt hàng đó trong chương,
nhóm và phân nhóm. Trong đó:
- Mỗi nhóm hàng trong chương được xác định bằng 4 chử số. Ví dụ nhóm
trâu, bò sống được mã hoá bằng mã hiệu 0102, trong đó 2 chử số đầu (01) là
mã hiệu cuả chương (chương 1), hai chử số sau (02) là mã hiệu xác định vị trí
cuả nhóm đó trong chương (nhóm thứ 2 cuả chương).
- Mỗi phân nhóm hàng trong nhóm được xác định bằng 6 chử số. Có hai
cách phân loại và mã hiệu cho các phân nhóm hàng, gọi l;à phân nhóm cấp 1
và phân nhóm cấp 2.
- Một số nhóm hàng không được phân chia thành nhiều phân nhóm hàng
khác nhau thì sẽ được thêm hai chử số 00 vào sau cùng.
- Một số phân nhóm hàng trong biểu thuế được phân chia tiếp thành nhiều
mặt hàng khác nhau. Mỗi mặt hàng trong phân nhóm được xác định bằng 8
chử số.
- Tuy nhiên cũng có một số trường hợp các phân nhóm hàng được phân
chia tiếp thành nhiều mặt hàng khác nhau nhưng không xác định mã số cho
chúng.
Theo cách sắp xếp danh mục và mã số cuả nhóm hàng, phân nhóm hàng, mặt
hàng nói trên thì biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành được phân
thành 3 cột, trong đó:
- Cột thứ nhất là cột mã số của nhóm hàng, phân nhóm hàng và mặt hàng.
- Cột thứ hai là cột mô tả tên nhóm hàng, phân nhóm hàng và mặt hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
9
- Cột thứ 3 là cột quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
cho nhóm hàng; hoặc cho phân nhóm hàng; hoặc cho mặt hàng. Do đó khi tra
cứu mã số và mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cuả một mặt hàng
cụ thể nào đó cần xem nhóm hàng và mặt hàng này nằm trong đó được chia
chi tiết đến mức độ nào: Nhóm , phân nhóm cấp 1, phân nhóm cấp 2 hay mặt
hàng để xác định chính xác mức thuế cuả mặt hàng này trong biểu thuế.
II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LUẬT THUẾ XUẤT
KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU:
1. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch 1987:
Luật có hiệu lực thi hành từ 01/2/1988. Trong luật quy định hàng hóa bị
đánh thuế là hàng mậu dịch.
- Thuế được áp dụng với tất cả hàng hoá mua bán, trao đổi với nước ngoài
khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua biên giới Việt Nam (trừ hàng hoá xuất, nhập
khẩu có sự thoả thuận riêng về thuế xuất nhập khẩu giữa Chính phủ Việt Nam
với các nước khác).
- Tất cả các tổ chức kinh tế được phép xuất nhập khẩu hàng hoá đều phải
nộp thuế xuất, nhập khẩu hàng mậu dịch.
- Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu đi, theo
hợp đồng; đối với hàng hoá nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu đến, kể cả phí
vận tải, phí bảo hiểm theo hợp đồng. Trong trường hợp mua hoặc bán theo các
phương thức khác thì căn cứ vào giá ghi trên các chứng từ hợp lệ. Tỷ giá giữa
đồng Việt nam với tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công
bố.
- Thuế suất đối với hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu được áp dụng theo hai
mức ghi trong hai cột: thuế suất tối thiểu và thuế suất phổ thông
- Thuế suất tối thiểu áp dụng với hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu liên
quan đến các nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ buôn bán với
Việt Nam và những trường hợp khác do Hội đồng Bộ trưởng quy định. Thuế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
10
suất phổ thông áp dụng với hàng hoá xuất nhập khẩu qua các nước khác, ngoài
những trường hợp ghi trên đây.
2. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991:
- Danh mục các nhóm hàng, mặt hàng trong biểu thuế XNK được xây dựng
dựa trên hệ thống danh mục hàng hoá và mã hoá thống nhất của Hội đồng hợp
tác Hải quan quốc tế (ký tại Bruxelles ngày 19-6-1983) gồm 97 chương và hơn
hai nghìn nhóm ngành hàng. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho ta từng bước
hoà nhập vào quá trình hợp tác quốc tế về thuế quan và mậu dịch, khắc phục
những tồn tại đã gặp khi áp dụng danh mục cũ theo khối SEV quá đơn giản.
- Biểu thuế gồm 2 cột: thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi, tương tự
như cột thuế suất phổ thông và cột thuế suất tối thiểu trong biểu thuế XNK
mậu dịch cũ. Tuy nhiên, có điểm khác là ở luật cũ, 2 loại thuế suất này đều
được ghi trong biểu thuế; ở Luật mới, trong biểu thuế chỉ ghi thuế suất thông
thường, còn thuế suất ưu đãi là thuế suất áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu đối với các nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ mua
bán với Việt nam và những trường hợp khác do Hội đồng Bộ trưởng quyết
định (Ví dụ trường hợp không có ký kết nhưng Chính phủ ta đơn phương cho
một nước nào đó được hưởng mức thuế ưu đãi này trong quan hệ buôn bán với
ta). Theo Nghị định số 110-HĐBT ngày 31/3/1992 thì thuế suất ưu đãi được
áp dụng thống nhất bằng 70% thuế suất thông thường ghi trong biểu thuế. Các
trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi khác với quy định trên sẽ do Hội đồng Bộ
trưởng quyết định cụ thể theo đề nghị của Bộ Tài chính và các Bộ có liên quan.
3. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1993:
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1993 không có những thay đổi lớn về
mặt chính sách mà chỉ có những sửa đổi bổ sung một số điều.
4. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1998:
Việc áp dụng Luật thuế giá trị gia tăng (bắt đầu từ 1/1/1999) cả đối với hàng
nhập khẩu đòi hỏi Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (thuế XNK) phải được
sửa đổi, bổ sung để bảo đảm tính đồng bộ trong các chính sách thuế áp dụng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
11
đối với hàng nhập khẩu, không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp. Đồng thời phải phát huy tác dụng của thuế xuất khẩu,
nhập khẩu khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động xuất
khẩu, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước theo tinh thần bảo hộ có chọn lọc, có
điều kiện, có thời hạn, phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế.
Mặt khác, Việt nam đã là thành viên của ASEAN, tham gia vào khu vực
mậu dịch tự do của ASEAN (AFTA), đã ký Hiệp định thương mại với Liên
hiệp Châu âu, chuẩn bị trở thành thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
á - Thái Bình Dương (APEC) và chuẩn bị điều kiện gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới (WTO)- Hoàn cảnh đó đòi hỏi Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu
của ta phải có những sửa đổi, bổ sung để tạo ra những cơ sở pháp lý cần thiết
cho việc thực hiện những cam kết quốc tế, góp phần bảo vệ lợi ích quốc gia.
- Thuế suất mới đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thường, thuế
suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt:
+ Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
nước không có thoả thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với
Việt nam: Thuế suất thông thường được quy định cao hơn không quá 70% so
với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng, do Chính phủ quy định;
+ Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước có
thoả thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội quy định biểu thuế theo danh mục, nhóm hàng chịu
thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng. Căn cứ vào Biểu thuế do Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội ban hành, Chính phủ quy định Biểu thuế theo danh
mục mặt hàng và thuế suất cụ thể đối với từng mặt hàng;
+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
nước mà Việt nam và nước đó đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập
khẩu. Chính phủ quy định thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với từng mặt hàng theo
thoả thuận đã được ký kết với các nước.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
12
Ngoài việc nộp thuế theo quy định trên, đơn vị có hàng hoá được nhập khẩu
vào Việt nam trong các trường hợp sau đây còn phải nộp thêm thuế nhập khẩu
bổ sung theo tỷ lệ do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định:
+ Giá bán của hàng đó quá thấp so với giá thông thường do bán phá giá,
gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hoá tương tự của Việt
nam;
+ Giá bán của hàng đó quá thấp so với giá thông thường do có sự trợ cấp
của nước xuất khẩu, gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hoá
tương tự của Việt nam;
+ Có xuất xứ từ nước có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có
những biện pháp phân biệt đôí xử khác đối với hàng hoá của Việt nam.
- Luật sửa đổi, bổ sung về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn quy định
thêm một số nguyên tắc, thẩm quyền của cơ quan thuế về kiểm tra, truy thu
thuế xuất khẩu, nhập khẩu nếu phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm
lẫn trong việc tính thuế để có căn cứ pháp lý giải quyết trường hợp sau khi thu,
nộp thuế xong mới phát hiện khai man, trốn thuế, nhầm lẫn về thuế, một vướng
mắc thường phát sinh vì chưa có qui định rõ ràng, đầy đủ trong Luật thuế xuất
khẩu, nhập khẩu trước đây.
5. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005:
Một trong những nội dung quan trọng nằm trong dự án sửa đổi lần này là
về thời hạn nộp thuế. Tại Khoản 3, Điều 17 của Luật thuế xuất khẩu, nhập
khẩu hiện hành quy định cho phép doanh nghiệp được hưởng một thời gian ân
hạn thuế nhất định là 15 ngày, 30 ngày hoặc 275 ngày sau khi xuất, nhập khẩu
hàng hóa, tùy theo tính chất vào loại hình xuất, nhập khẩu. Chỉ riêng đối với
loại hàng tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Các
quy định trên đã có tác dụng tích cực, giảm bớt khó khăn về vốn, giúp các
doanh nghiệp đẩy mạnh xuất nhập khẩu và phát triển sản xuất, kinh doanh.
Đối với quy định về thông báo thuế, dự án Luật sửa đổi đề nghị bỏ thông
báo thuế, thay vào đó đối tượng nộp thuế sẽ thực hiện nghĩa vụ thuế của mình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
13
trên cơ sở căn cứ vào tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Theo hướng này,
thời điểm tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan Hải quan. Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu cũng đồng thời được xem như tờ khai thuế. Đối với những trường hợp
phải có kiểm tra, giám định thì đối tượng nộp thuế vẫn phải nộp thuế theo như
khai báo tại tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Sau khi có kết qủa kiểm
tra, giám định nếu có thay đổi về số thuế phải nộp, cơ quan Hải quan ra thông
báo về số thuế phải nộp thêm hoặc số thuế phải hoàn lại. Quy định như vậy
cũng phù hợp với việc tiến tới thống nhất cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thống nhất quy định về ưu đãi thuế:
Theo Luật thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK) (sửa đổi) được Quốc
hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 7, có hiệu lực từ 1-1-2006, có một nội
dung quan trọng đang được giới doanh nghiệp trông đợi, đó là việc quy định
thống nhất về ưu đãi thuế giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đồng thời
trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi đã thống nhất các quy định
về ưu đãi thuế XK, thuếNK tại các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau.
Luật thuế XK, thuế NK (sửa đổi) đã thống nhất các quy định về ưu đãi thuế
XK, thuế NK mà trước đây đã được quy định rải rác tại các văn bản quy phạm
pháp luật khác nhau. Điều này cũng có nghĩa là từ 1-1-2006, các quy định về
ưu đãi, miễn, giảm thuế đang được quy định tại các Luật chuyên ngành khác
bị bãi bỏ. Bên cạnh đó, Luật thuế XK, thuế NK (sửa đổi) cũng quy định thống
nhất chính sách ưu đãi giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, xoá bỏ sự phân biệt, dành ưu đãi cao hơn cho các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như Luật hiện hành. Vấn đề đặt ra khi
triển khai thực hiện Luật mới thì cơ quan chức năng cần xây dựng các Phụ lục
về địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn; địa bàn có điều kiện kinh tế-
xã hội đặc biệt khó khãn; Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; Danh mục
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
14
lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; Danh mục các nhóm trang thiết bị chỉ
được miễn thuế NK một lần.
Luật thuế XK, thuế NK hiện hành quy định việc miễn thuế nhập khẩu đối
với đầu tư nước ngoài theo Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư tại các
Phụ lục hành kèm theo Nghị định (NĐ) số 35/2002/NĐ-CP ngày 29-3-2002
của Chính phủ. Nhiều ý kiến cho rằng, quy định về miễn thuế NK được áp
dụng theo các Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của
Luật đầu tư chung (đã được Quốc hội thông qua vào kỳ họp thứ 8 vừa qua) là
phương án tối ưu nhất. Tuy nhiên, Luật đầu tư chung lại có hiệu lực thi hành
kể từ sau ngày 1-7-2006, vì vậy, Bộ Tài chính đã chủ động dự thảo các Phụ
lục về Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư để ban hành kèm theo Nghị
định hướng dẫn Luật Thuế XK, thuế NK sửa đổi. Và sau này khi Luật Đầu tư
chung có hiệu lực, việc ban hành các Phụ lục mới cần được nghiên cứu để
khớp các Phụ lục về một đầu mối. Việc xây dựng các Phụ lục về Danh mục
lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư hiện tại có 2 loại ý kiến: Phần lớn ý kiến cho
rằng việc xây dựng các Phụ lục trên nên dựa theo tinh thần của Luật mới tức
là lấy mức ưu đãi cao nhất của Luật đầu tư. nước ngoài và Luật khuyến khích
đầu tư trong nước, do đó các Phụ lục nêu trên sẽ được tổng hợp dựa trên các
Phụ lục ban hành kèm theo NĐ số 24, NĐ số 27 (Đầu tư nước ngoài) và NĐ
số 35 (Đầu tư trong nước) theo hướng lấy quy định cao nhất hoặc rộng hơn tại
các Phụ lục, vì vậy chủ yếu sẽ dựa trên nền tảng là NĐ 24 và NĐ 27, bởi vì
quy định tại 2 NĐ này rộng mở hơn so với NĐ 35.
Một số ý kiến khác cho rằng có thể dựa trên nền tảng là các Phụ lục ban
hành kèm theo NĐ số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo ý kiến này, điểm
thuận lợi là có thể sử dụng được ngay bởi vì các Phụ lục này đã được xây dựng
để áp dụng thống nhất cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Tuy
nhiên, về bản chất giữa thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế XK, thuế NK có
những điểm khác nhau, do vậy nếu sử dụng các Phụ lục này để áp dụng cho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
15
thuế XK, thuế NK thì chưa thật sự hợp lý. Hơn nữa quy định tại các Phụ lục
ban hành kèm theo NĐ số 164 cũng bó hẹp và chỉ tương đương so với mức độ
mở của Phụ lục ban hành kèm theo NĐ số 35, chứ không khuyến khích rộng
như quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo NĐ 24 và NĐ 27. Do vậy, theo
chúng tôi để đảm bảo tính khả thi khi thực hiện Luật thuế XK, thuế NK mới
được Quốc hội thông qua thì cần khẩn trương xây dựng các Phụ lục về Danh
mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư kèm theo Nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật theo đúng tinh thần của Luật mới, tức là lấy mức ưu đãi cao nhất
của Luật đầu tư nước ngoài và Luật khuyến khích đầu tư trong nước để các
doanh nghiệp về cơ bản được hưởng ưu đãi không kém thuận lợi hơn so với
trước đây. Việc này sẽ củng cố lòng tin cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nước đang hoạt động tại Việt Nam và các nhà đầu tư tiềm năng. Đó là dấu hiệu
tích cực đối với việc cải thiện môi trường đầu tư thông thoáng và hấp dẫn hơn.
Bên cạnh đó, Luật thuế XK, thuế NK (sửa đổi) cũng quy định thống nhất
chính sách ưu đãi giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, xoá bỏ sự phân biệt, dành ưu đãi cao hơn cho các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như Luật hiện hành. Vấn đề đặt ra khi triển
khai thực hiện Luật mới thì cơ quan chức năng cần xây dựng các Phụ lục về
địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn; địa bàn có điều kiện kinh tế-xã
hội đặc biệt khó khãn; Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; Danh mục lĩnh
vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; Danh mục các nhóm trang thiết bị chỉ được
miễn thuế NK một lần.
Luật thuế XK, thuế NK hiện hành quy định việc miễn thuế nhập khẩu đối
với đầu tư nước ngoài theo Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư tại các
Phụ lục ban hành kèm theo NĐ số 24/2000/NĐ-CP ngày 31-7-2000, NĐ số
27/2003/NĐ-CP ngày 19-3-2003 của Chính phủ; việc miễn thuế nhập khẩu đối
với đầu tư trong nước theo Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư tại các
Phụ lục ban hành.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
16
Luật thuế XK, thuế NK hiện nay được đánh giá là hoàn chỉnh nhất và phù
hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Nó được ví như đòn bẩy
cho hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
III. ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ
NHẬP KHẨU:
1. Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế:
Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu
chế xuất đưa ra thị trường trong nước, đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
2. Những đối tượng chịu thuế theo Luật hiện hành:
Tất cả các hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam trong các trường hợp sau đây đều là đối tượng chịu thuế xuất
khẩu hoặc thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc
các thành phần kinh tế được phép trao đổi, mua, bán, vay nợ với nước ngoài.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của
các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Hàng hoá được phép xuất khẩu vào khu chế xuất tại Việt Nam và hàng
hoá của các doanh nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập khẩu vào thị
trường Việt Nam.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ
triễn lãm.
- Hàng hoá viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.
- Hàng hoá vượt tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của
cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa
khẩu, biên giới Việt Nam.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
17
- Hàng hoá là quà biếu, quà tặng vượt qúa tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hoặc
gửi về cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của công
dân Việt Nam được nhà nước cử đi công tác, lao động và học tập ở nước ngoài,
của các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và của
các cá nhân người nước ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc tại các
hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Hàng hoá là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam do hết
thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam và cuả cá nhân người Việt Nam được
Chính phủ Việt Nam cho phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài.
3. Ðối tượng không chịu thuế:
Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu là đối tượng của nhiều loại quan hệ kinh tế - xã hội khác nhau
như hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các hợp đồng giữa các tổ chức kinh
tế; hàng hoá viện trợ hoàn lại và không hoàn lại; hàng hoá là hành lý, quà biếu,
quà tặng, là tài sản di chuyển ...
Ðể động viên hợp lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà
nước và phù hợp với thông lệ quốc tế, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
quy định các hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không thuộc
diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sau khi làm đầy đủ thủ tục hải quan
trong các trường hợp sau:
- Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam; hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hoá
từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hoá từ khu chế xuất này
đưa sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam.
- Hàng hoá chuyển khẩu theo các hình thức sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
18
+ Hàng hoá được chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến cảng nước nhập
khẩu không đến cảng Việt Nam.
+ Hàng hoá được chở đến cảng Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam mà đi luôn đến cảng nước nhập khẩu.
+Hàng hoá đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác không làm
thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam.
- Hàng hoá viện trợ nhân đạo.
Ðối với các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trái phép; hàng hoá cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu thì không thuộc phạm vi áp dụng luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu mà tuỳ vào mức độ vi phạm của từng trường hợp cụ thể sẽ bị
xử lý bằng các biện pháp cưỡng chế hành chính , tư pháp theo quy định cuả
pháp luật.
4. Ðối tượng nộp thuế:
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc diện chịu thuế là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Ðối
tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể là tổ chức, cá nhân trong
nước thuộc mọi thành phần kinh tế và cũng có thể là cá nhân, tổ chức nước
ngoài.
Trường hợp xuất nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác là đối tượng
nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
IV. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ:
1. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm:
- Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
- Giá tính thuế.
- Thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế.
1.1. Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được áp dụng theo quy định đối
với từng trường hợp sau đây:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
19
+ Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa
khẩu xuất (FOB), không gồm chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp
đồng bán hàng.
+ Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là giá mua cuả khách hàng tại
cửa khẩu nhập, bao gồm cả chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng
mua hàng, tức là giá CIF.
+ Ðối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nếu có hợp đồng mua bán và có đủ
các chứng từ hợp lệ đủ điều kiện để xác định giá tính thuế thì giá tính thuế
được xác định theo hợp đồng.
+ Trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức khác
hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua bán tối thiểu thực tế tại
cửa khẩu thì giá tính thuế áp dụng theo biểu giá do Chính phủ quy định.
Giá tính thuế tính bằng đồng Việt Nam. Ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng nhà nước công bố.
1.2. Thuế suất:
Thuế suất đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thường, thuế suất
ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt:
- Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
nước không có thoả thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với
Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy định cao hơn không quá 70% so
với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định.
- Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước có
thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
- Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
nước mà Việt Nam và nước đó đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập
khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau, ngoài việc chịu thuế theo quy
định như trên còn phải chịu thuế bổ sung
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
20
- Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá đó quá
thấp so với giá thông thường do được bán phá giá, gây khó khăn cho sự phát
triễn ngành sản xuất hàng hoá tương tự cuả Việt Nam .
- Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá đó quá
thấp so với giá thông thường do có sự trợ cấp của nước xuất khẩu, gây khó
khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hoá tương tự cuả Việt Nam.
- Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước mà nước đó
có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có những biện pháp phân biệt
đối xử khác đối với hàng hoá cuả Việt Nam.
1.3. Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
Là số lượng hàng hoá thực tế ghi trên tờ khai mà cơ sở có hàng xuất khẩu,
nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan .
2. Phương pháp tính thuế:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo công thức sau:
V. CHẾ ÐỘ MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ:
1. Miễn thuế:
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế trong các trường hợp sau:
- Hàng viện trợ không hoàn lại bao gồm:
+ Hàng hoá viện trợ không hoàn lại song phương hoặc đa phương cuả các
tổ chức Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ.
+ Hàng hoá viện trợ do các tổ chức nhân đạo, giáo dục, y tế, văn hoá nước
ngoài hoặc cuả các tổ chức tôn giáo quốc tế viện trợ cho các cơ quan khoa học,
giáo dục, y tế, văn hoá và các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam để dùng trực tiếp
cho khoa học, giáo dục, y tế, văn hoá và tôn giáo.
- Hàng tạm nhập tái xuất, hàng tạm xuất tái nhập để dự hội chợ, triển lãm
bao gồm những hàng hoá được phép tạm xuất khẩu hoặc tạm nhập khẩu để dự
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
21
hội chợ, triển lãm, hết thời hạn hội chợ, triển lãm phải nhập về Việt Nam đối
với hàng tạm xuất và xuất khẩu ra nước ngoài đối với hàng tạm nhập.
- Hàng là tài sản di chuyển cuả tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước ngoài
di chuyển vào Việt Nam hay đưa ra nước ngoài trong mức quy định bao gồm:
+ Hàng là tài sản di chuyển của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi
được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra khỏi Việt Nam
khi hết thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam.
+ Hàng hoá là tài sản di chuyển cuả tổ chức, cá nhân Việt Nam được Chính
phủ Việt Nam cho phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết
hạn chuyển về nước.
+ Hàng hoá là tài sản di chuyển cuả cá nhân người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mang về nước khi được phép trở về định cư ở Việt Nam hoặc mang
ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài.
+ Hàng hoá mang theo hoặc gửi về nước cuả công dân Việt Nam đi hợp tác
lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài trong tiêu chuẩn
hành lý xuất nhập cảnh theo quy định cuả Chính phủ.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cuả tổ chức, cá nhân người nước ngoài
được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ quy định phù hợp
với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
- Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi
xuất khẩu cho nước ngoài theo hợp đồng đã kí kết bao gồm các hình thức: nhận
vật tư, nguyên liệu về sản xuất rồi giao lại toàn bộ thành phẩm; hoặc trả tiền
một phần hay toàn bộ vật tư, nguyên liệu để bán lại toàn bộ thành phẩm cho
nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký kết.
Ngoài các trường hợp quy định miễn thuế trên đây, các tổ chức và cá nhân
còn được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu theo các mục đích mà nhà nước cần khuyến khích vì lợi ích mang
tính quốc gia; trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư hoặc hàng hoá là
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
22
quà biếu, quà tặng trong mức quy định hoặc một số trường hợp khác do Chính
phủ quy định. Các trường hợp được xét miễn thuế bao gồm:
- Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng,
nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo trên cơ sở kế hoạch hàng năm đã
được Bộ trưởng Bộ chủ quản duyệt.
- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu cuả xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
cuả bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
trong từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư. Sau khi có sự thống
nhất cuả Bộ tài chính, Uỷ ban nhà nước về hợp tác và đầu tư xét miễn thuế
xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu cho từng trường hợp cụ thể.
- Hàng là quà biếu, quà tặng cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các
tổ chức, cá nhân cuả Việt Nam và ngược lại được miễn thuế theo mức quy định
cuả Bộ Tài chính.
- Hàng nhập khẩu để bán hàng miễn thuế tại các đơn vị được cơ quan có
thẩm quyền cho phép kinh doanh bán hàng miễn thuế phục vụ cho người xuất
cảnh, các cơ quan đại diện nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam.
2. Giảm thuế:
Theo quy định cuả Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì trường hợp hàng
hoá trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng, mất mát nếu có lý do xác
đáng và được Vinacontrol chứng nhận thì đối tượng nộp thuế được giảm thuế
tương ứng với tỷ lệ hư hao, mất mát cuả hàng hoá đó.
VI. ÐĂNG KÝ KÊ KHAI, NỘP THUẾ, HOÀN THUẾ, TRUY THU
THUẾ:
1. Ðăng ký kê khai thuế:
- Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế mỗi lần có hàng hoá
được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam phải đến cơ quan
hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc những cơ quan đã được
Tổng Cục hải quan cho phép để làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
23
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày kiểm hoá xong lô hàng xuất
khẩu hoặc nhập khẩu, nếu hàng hoá có thay đổi thừa hay thiếu so với lúc đăng
ký tờ khai hàng hoá, cơ quan hải quan sẽ điều chỉnh lại số thuế phải nộp và
đồng thời thông báo lại cho đối tượng nộp thuế chính thức sau khi đã kiểm
hoá.
- Quá thời hạn 15 ngày đối với hàng hoá xuất khẩu và 30 ngày đối với hàng
hoá nhập khẩu, kể từ ngày cơ quan hải quan xác nhận đăng ký tờ khai hàng
hoá, nhưng tổ chức, cá nhân vẫn chưa có hàng hoá thực xuất khẩu hoặc thực
nhập khẩu thì việc đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và thông
báo số thuế đối với lô hàng hoá ấy không còn giá trị. Khi có hàng hoá xuất
khẩu hoặc nhập khẩu thì phải làm lại thủ tục đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu
hoặc nhập khẩu mới.
2. Nộp thuế:
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau:
- Ðối với hàng hoá xuất khẩu là 15 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế
nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp.
- Ðối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá
xuất khẩu được nộp thuế trong thời hạn là 90 ngày kể từ ngày đối tượng nộp
thuế nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp.
Trong trường hợp đặc biệt, thời hạn nộp thuế có thể được gia hạn phù hợp với
chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu cuả doanh nghiệp theo quy định cuả
Chính phủ.
- Ðối với hàng hoá tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất là 15 ngày kể
từ ngày hết thời hạn tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất theo quy định
cuả cơ quan có thẩm quyền.
- Ðối với hàng hoá là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
phương tiện vận tải nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất là 30 ngày kể từ ngày
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
24
đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về
số thuế phải nộp.
- Ðối với hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế nhập khẩu
trước khi nhận hàng. Trong trường hợp có bảo lãnh về số tiền nộp thuế cuả các
tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động
ngân hàng theo quy định cuả Luật các tổ chức tín dụng thì thời hạn nộp thuế
là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức cuả
cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. Quá thời hạn nộp thuế nói trên mà đối
tượng nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh phải có trách nhiệm nộp
thuế đó thay cho đối tượng nộp thuế.
3. Hoàn thuế:
Nghiã vụ nộp thuế cuả đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gắn
liền với thực tế xuất khẩu, nhập khẩu của họ. Nhưng trên thực tế có sự bất hợp
lý giữa việc nộp thuế và thực tế việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của đối
tượng nộp thuế. Do đó đối tượng nộp thuế được xét hoàn lại thuế trong các
trường hợp sau:
- Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam , đã kê khai và nộp thuế nhập khẩu
theo thông báo nhưng hàng hoá vẫn còn nằm trong khu vực quản lý cuả cơ
quan hải quan tại các cửa khẩu, biên giới sau đó được phép xuất khẩu.
- Hàng hoá xuất khẩu đã kê khai và nộp thuế, nhưng thực tế không xuất
khẩu nữa.
- Hàng hoá đã nộp thuế theo tờ khai nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập
khẩu ít hơn.
- Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm.
- Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất, hàng tạm xuất khẩu để tái nhập được
hoàn thuế tương ứng với số hàng hoá tái xuất khẩu hay tái nhập khẩu.
- Hàng hoá nhập khẩu cuả một số doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập
khẩu để làm đại lý giao, bán cho nước ngoài có đăng ký trước với Bộ tài chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
25
thì được hoàn thuế nhập khẩu đối với số hàng thực bán để đưa ra khỏi Việt
Nam.
4. Truy thu thuế:
Khi lý do cuả các trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn
thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế đã thay đổi thì cơ quan hải quan sẽ truy thu
đủ sổ thuế đã được miễn, giảm. Cụ thể gồm các trường hợp sau đây:
- Hàng hoá viện trợ sử dụng vào các mục đích khác ngoài chương trình dự
án.
- Hàng hoá tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập để dự hội chợ, triển lãm,
nhưng không tái xuất khẩu hoặc không tái nhập khẩu.
- Hàng hoá nhập khẩu cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu
chuẩn miễn thuế theo chế độ tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu nhưng không tái
xuất mà tiêu thụ, chuyển nhượng tại thị trường Việt Nam cho các tổ chức, cá
nhân không được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế.
- Hàng hoá xuất khẩu để trả nợ nước ngoài cuả Chính phủ đã được miễn
thuế nhưng thực tế là không phải xuất khẩu để trả nợ nước ngoài.
- Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu
khoa học và giáo dục, đào tạo đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng không sử
dụng đúng mục đích mà bán lại trên thị trường Việt Nam.
- Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài đã
được miễn thuế nhập khẩu nhưng đem bán lại trên thị trường Việt Nam hoặc
không xuất khẩu sản phẩm hàng hoá ra nước ngoài mà bán lại trên thị trường
Việt Nam.
- Hàng hoá nhập khẩu cuả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cuả
bên nước ngoài hợp tác kinh doanh tại Việt Nam đã được miễn thuế nhập khẩu
nhưng lại đem bán trên thị trường Việt Nam.
- Hàng hoá trên danh nghiã là bị hư hỏng, mất mát trong quá trình vận
chuyển, bốc xếp nhưng sau đó xác định lại là không bị hư hỏng, mất mát.
5. Quản lý nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
26
5.1 Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Cơ quan hải quan có những nhiệm vụ, trách nhiệm sau đây:
- Tổng cục hải quan có trách nhiệm quy định thủ tục khai báo, kiểm hoá,
tính thuế, nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức thực hiện
việc thu thuế thống nhất trong toàn ngành hải quan. Hải quan tỉnh, thành phố
và hải quan cửa khẩu có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về thủ tục đăng
kí tờ khai hàng khi tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cung
cấp đủ các chứng từ hợp lệ để tính thuế; Tính đúng số thuế mà tổ chức, cá nhân
phải nộp thuế, đảm bảo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế.
- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ đăng ký kê khai, nộp thuế
theo đúng quy định cuả Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
- Bố trí cán bộ tiếp nhận và làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá cho đối
tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời.
- Tiến hành kiểm hoá đối với lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo đúng
với tờ khai hàng hoá cuả đối tượng nộp thuế.
- Trong một số trường hợp cần thiết, tiến hành giám định hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
- Trong thời hạn 8 giờ làm việc, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan phải thông báo chính thức cho đối tượng
nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn phải nộp xong thuế là trong 15 ngày, 30
ngày hoặc 90 ngày tuỳ theo từng trường hợp. Ðối với một số mặt hàng có số
lượng nhập khẩu lớn hoặc phải có giám định phức tạp thì thời hạn thông báo
thuế có thể được kéo dài nhưng không quá 3 ngày làm việc.
- Phối hợp với Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ
quan nhà nước có liên quan trong việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
nhằm đảm bảo cho việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoàn thành chỉ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
27
tiêu, kế hoạch được giao; đồng thời góp phần đấu tranh phòng chống buôn lậu
và gian lận thương mại.
- Kiểm tra, thanh tra việc kê khai nộp thuế, hoàn thuế cuả đối tượng nộp
thuế để đảm bảo thực hiện đúng quy định cuả pháp luật.
- Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.
- Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ
và hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế.
- Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà đối tượng nộp thuế và đối tượng
khác cung cấp theo quy định cuả pháp luật.
5.2 Xử lý vi phạm về thuế:
Ðối tượng nộp thuế nếu vi phạm Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị
xử lý như sau:
- Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết
định xử lý về thuế thì ngoài việc nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp
chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
- Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế theo
quy định cuả Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi
phạm hành chính vế thuế.
- Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định
cuả Luật này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến
năm lần số tiền thuế gian lận.
- Không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý vế thuế thì bị cưỡng chế
thi hành bằng các biện pháp sau đây:
+Trích tiền gửi cuả đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác,
kho bạc để nộp thuế, nộp phạt.Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc có
trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi cuả đối tượng nộp thuế để nộp thuế,
nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế cuả cơ quan
thuế hoặc cơ quan cò thẩm quyền trước khi thu nợ.
+ Giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
28
+ Kê biên tài sản theo quy định cuả pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế,
số tiền phạt còn thiếu.
+ Cơ quan hải quan không được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho
chuyến hàng tiếp theo cuả đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp
đủ số tiền thuế, tiền phạt.
- Nếu phát hiện và có kết luận có sự gian lận, trốn thuế, cơ quan thuế có
trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể
từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế; Trường hợp đối tượng nộp
thuế nhầm lẫn trong kê khai, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn
trả tiền thuế đó trong thời hạn một năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát
hiện có sự nhẩm lẫn đó.
- Trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bí xử phạt vi phạm hành chính về thuế
mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu
trách nhiệm hình sư theo quy định cuả pháp luật.
5.3 Giải quyết khiếu nại về thuế:
Trong trường hợp các đối tượng nộp thuế không đồng ý với quyết định
xử phạt cuả cơ quan thu thuế thì vẫn phải chấp hành biện pháp xử lý ấy và sau
đó có quyền khiếu nại lên Tổng Cục hải quan.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Tổng cục
hải quan phải giải quyết dứt điểm. Nếu đối tượng nộp thuế vẫn không đồng ý
với cách giải quyết cuả Tổng Cục hải quan, thì có quyền khiếu nại lên Bộ
trưởng Bộ Tài chính, và trong thời hạn 30 ngày, Bộ trưởng Bộ Tài chính phải
giải quyết xong và quyết định cuả Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối
cùng.
VII. ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO ĐẾN THUẾ XUẤT
KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU:
1. Cam kết về thuế quan trong WTO của Việt Nam:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
29
Trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO),
Việt Nam phải thay đổi rất nhiều các quy định về luật thuế, trong đó thuế xuất
nhập khẩu chịu ảnh hưởng mạnh nhất.
Việt Nam cam kết ràng buộc với toàn bộ Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu hiện hành gồm 10600 dòng thuế.
Thuế suất cam kết cuối cùng có mức bình quân giảm đi 23% so với mức
thuế bình quân hiện hành (thuế suất MFN) của biểu thuế (từ 17,4% xuống còn
13,4%) thời gian thực hiện sau 5-7 năm.
Trong toàn bộ biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng 3800
dòng thuế (chiếm 35,5% số dòng của Biểu thuế ); ràng buộc ở mức thuế hiện
hành với khoảng 3700 dòng thuế (chiếm 34,5% số dòng của Biểu thuế ); ràng
buộc theo mức thuế trần – cao hơn mức thuế hiện hành 3170 dòng thuế (chiếm
30% số dòng của Biểu thuế ), chủ yếu là đối với nhóm hàng như xăng dầu, kim
loại, hoá chất và một số phương tiện vận tải.
Một số mặt hàng đang có thuế suất cao từ trên 20%, 30% sẽ được cắt giảm
thuế ngay khi gia nhập. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế bao
gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc
thiết bị điện - điện tử.
Đối với lĩnh vực nông nghiệp, mức cam kết bình quân là 25,2% vào thời
điểm gia nhập và 21,0% sẽ là mức cắt giảm cuối cùng. So sánh với mức thuế
MFN bình quân đối với lĩnh vực nông nghiệp hiện nay là 23,5% thì mức cắt
giảm đi sẽ là 10%. Trong lĩnh vực nông nghiệp, Việt Nam sẽ được áp dụng cơ
chế hạn ngạch thuế quan đối với 4 mặt hàng, gồm: trứng, đường, thuốc lá,
muối ( muối trong WTO không được coi là mặt hàng nông sản). Đối với 4 mặt
hàng này, mức thuế trong hạn ngạch là tương đương mức thuế MFN hiện hành
(trứng 40%, đường thô 25%, đường tinh 50 – 60%, thuốc lá lá 30%, muối ăn
30%), thấp hơn nhiều so với mức thuế ngoài hạn ngạch.
Đối với lĩnh vực công nghiệp, mức cam kết bình quân vào thời điểm gia
nhập là 16.1%, và mức cắt giảm cuối cùng sẽ là 12.6%. So sánh với mức thuế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
30
MFN bình quân của hàng công nghiệp hiện nay là 16.6% thì mức cắt giảm đi
sẽ là 23.9%.
Các mức cắt giảm này có thể so sánh tương ứng với các mức cắt giảm trung
bình của các nước đang phát triển và đã phát triển trong vòng đàm phám
Urugoay (1994) như sau: trong lĩnh nông nghịêp các nước đang phát triển và
đã phát triển cam kết cắt giảm là 30% và 46%; với hàng công nghiệp tương
ứng là 37% và 24%; Trung Quốc trong đàm phán gia nhập của mình cam kết
cắt giảm khoảng 45% thuế nhập khẩu (từ 17,5% xuống 10%).
Như tất cả các nước mới gia nhập khác, Việt Nam cũng cam kết tham gia
vào một số Hiệp định tự do hoá theo ngành. Những ngành mà Việt Nam cam
kết tham gia đầy đủ là sản phẩm công nghệ thông tin (ITA), dệt may và thiết
bị y tế. Những ngành mà Việt Nam rham gia một phần là thiết bị máy bay, hoá
chất và thiết bị xây dựng. Thời gian thực hiện cam kết giảm thuế là từ 3 đến 5
năm.
Trong các hiệp định trên, tham gia ITA là quan trọng nhất, theo đó khoảng
330 dòng thuế thuộc diện công nghệ thông tin sẽ phải có thuế suất 0% sau 3
đến 5 năm. Như vậy, các sản phẩm điện tử như: máy tính, điện thoại di động,
máy ghi hình, máy ảnh kỹ thuật số…sẽ đều có thuế suất 0%, thực hiện sau 3 –
5 năm, tối đa là sau 7 năm.
2. Sự ảnh hưởng khi cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo WTO:
Cắt giảm thuế xuất khẩu, nhập khẩu sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh
nghiệp và nguồn thu của ngân sách nhà nước. Khi vào WTO, thuế quan sẽ
giảm dẫn đến giá thành hàng hoá của các nước cũng giảm. Như vậy, doanh
nghiệp cần xây dựng cho mình một chiến lược về giá. Một câu hỏi đặt ra là
các doanh nghiệp làm thế nào để có thể tận dụng hiệu quả các cơ hội và vượt
qua các thách thức mà hội nhập kinh tế mang lại cho các doanh nghiệp Việt
Nam
Hiện nay, thuế nhập khẩu vẫn là biện pháp quan trong để bảo hộ sản xuất
trong nước. Nhưng theo các cam kết của WTO và hiệp định tự do hoá thương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
31
mại (AFTA ), thuế nhập khẩu sẽ bị cắt giảm trong thời gian năm tới và sẽ dần
xuống mức 0% trong khoảng thời gian 10 – 12 năm. Cụ thể trong cam kết gia
nhập WTO, sẽ có 36% số dòng thuế trong biểu thuế phải cắt giảm thuế suất
thuế nhập khẩu so với hiện hành. Với mức cắt giảm như đã cam kết, kim ngạch
nhập khẩu thực tế chịu ảnh hưởng cắt giảm thuế khoảng 20% tổng kim ngạch
nhập khẩu hàng năm. Khi đó số thu thuế nhập khẩu sau khi thực hiện cắt giảm
giai đoạn 5 năm gia nhập WTO là 300 triệu USD, tương đương 4800 tỉ đồng.
Trung bình giảm khoảng 1000 tỉ đồng / năm, tương đương khoảng 6 -7 % số
thu thuế nhập khẩu hàng năm.
Gia nhập WTO, Vịêt Nam sẽ cạnh tranh với nhiều đối tác có lợi thế về công
nghệ, về giá cả, vận chuyển và chủ động nguồn nguyên liệu … trong khi biện
phápbảohộbằngthuếkhôngcònthìkhókhănsẽđếnvớicácnhàsảnxuấttrongnước.
Cùng với việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết của WTO, Việt Nam
vẫn tiếp tục thực hiện các cam kết cắt giảm thuế theo AFTA khu vực. Theo
cam kết này việc cắt giảm đều rất triệt để, xuống mức 0 – 5%. Điều này sẽ ảnh
hưởng đáng kể tới sản xuất trong nước nếu không có các biện pháp điều chỉnh,
vì các nước đối tác đều có thế mạnh về sản xuất và xuất khẩu. Vì thực tế buôn
bán trong ASEAN chỉ chiếm 25- 27% tổng giá trị nhập khẩu và giá trị kim
ngạch đảm bảo tiêu chí để được miễn thuế mớí chiếm 10% tổng kim ngạch
nhập khẩu từ ASEAN. Tuy nhiên, khi AFTA mở rộng sang cả Trung Quốc,
Hàn Quốc thì những ảnh hưởng sẽ càng rõ nét hơn.
Hiện nay, thuế xuất khẩu, nhập khẩu chiếm khoảng 13% tổng thu ngân sách
nhà nước. Việc cắt giảm thuế sẽ làm số thu giảm 10% tổng số thu thuế từ hoạt
động nhập khẩu. Bên cạnh đó, dưới tác động giản tiếp của hội nhập, nền kinh
tế trong nước đã có ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách như: số thu thuế từ
khu vực kinh tế trong nước, đặc biệt là từ các doanh nghiệp nhà nước sẽ bị ảnh
hưởng mạnh do tác động của cạnh tranh quốc tế và quá trình cải cách doanh
nghiệp. Mặt khác, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những thay đổi thị trường
trong quá trình hội nhập cũng sẽ thay đổi nguồn thu. Tuy nhiên, việc cắt giảm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
32
thuế cũng sẽ dẫn tới việc thúc đẩy gia tăng kim ngạch thương mại. Các mặt
hàng nhập khẩu được giảm thuế sẽ có số lượng nhập khẩu gia tăng. Kết quả sẽ
dẫn đến tăng thu thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt. Nếu xét cả khía
cạnh này thì tác động của việc cắt giảm thuế sẽ thấp hơn.
Việc điều hành thuế nhập khẩu góp phần quan trọng trong việc bảo hộ có
chọn lọc các ngành hàng có khả năng cạnh tranh đầu tư, mở rộng sản xuất, hạn
chế tối đa những tác động bất lợi về biến động của giá cả. Không chỉ có vậy,
chính sách ưu đãi thuế đã góp phần quan trọng tạo điều kiện để nhiều ngành
công nghiệp của Việt Nam có điều kiện hình thành, từng bước mở rộng và phát
triển, giải quyết việc làm cho hàng trăm nghìn lao động. Tuy nhiên cũng không
phủ nhận hiện nay, một số chính sách ưu đãi thuế không còn phù hợp và cần
phải dỡ bỏ. Đây cũng là một bước để các doanh nghiệp làm quen dần với nền
kinh tế hội nhập.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG LUẬT THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU VIGLACERA
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
33
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty kinh doanh
xuất nhập khẩu:
Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Địa chỉ: Số 2 – Hoàng Quốc Việt- Cầu giấy- Hà Nội
Điện thoại: 04.7567712
Fax: 04.7567710
Email: Viglacera- exim@fpt.vn
Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu là một doanh nghiệp nhà nước mà
tiền thân là phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng công ty Thuỷ
tinh và Gốm xây dựng (Viglacera) được thành lập theo quyết định 217/ QĐ-
BXD ngày 17/5/1998 có tên giao dịch quốc tế là: Business and Import Export
Company nay có tên giao dịch mới là: Trading and Exporrt – Import Company,
viết tắt là TRADIMEX. Trụ sở công ty lúc đăng ký kinh doanh đặt tại khuôn
viên cơ quan Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng – 43B Hoàng Hoa
Thám, quận Tây Hố, Hà Nội. Hiện nay trụ sở chính của công ty đặt tại số 2
Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, HàNội. Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu
là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, thực hiện
hạch toán phụ thuộc Tổng công ty, được sử dụng con dấu theo mẫu quy định
và được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc nhà nước. Công ty kinh doanh
và xuất nhập khẩu hoạt động kinh doanh theo phân công, phân cấp của Tổng
công ty, theo điều lệ tổ chức và hoạt động Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây
dựng và quy chế tổ chức hoạt động của công ty do Hội đồng quản trị Tổng
công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng phê duyệt.
Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu thực hiện tiêu thụ sản phẩm của
Tổng công ty trong và ngoài nước; Nhập khẩu máy móc, thiết bị vật tư, phụ
tùng, nguyên vật liệu, hoá chất phục vụ sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các
loại gạch ngói, đát sét nung, gạch ốp lát ceramic, granit, nguyên vật liệu, xứ
vệ sinh, kính xây dựng và máy móc thiết bị trong ngàng xây dựng; Xuất khẩu
uỷ thác theo uỷ quyền của Tổng giám đốc công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
34
2. Chức năng của công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu:
Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu có 2 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng kinh doanh: Nghiên cứu quy luật cung cầu trên thị trường về
các loại sản phẩm do các công ty thành viên sản xuất để xây dựng phương án
tiêu thụ, giúp cho sản xuất của công ty hoà nhịp đáp ứng nhu cầu thị trường và
đạt hiệu quả cao.
- Chức năng xuất nhập khẩu:
+ Xuất khẩu các loại gạch ngói, đất sét nung, gạch ốp lát các loại Ceramic,
Granit, nguyên vật liệu, sứ vệ sinh, kính xây dựng và máy móc thiết bị trong
ngành xây dựng.
+ Nhập khấu vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị, phụ tùng, máy móc, hoá chất
phục vụ máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên trong
Tổng công ty và phục vụ kinh doanh.
+ Thực hiện dịch vụ xuất nhập khẩu uỷ thác theo uỷ quyền của Tổng giám
đốc công ty.
Nhiệm vụ của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu:
Để thực hiện các chức năng trên của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu
phải thực hiện những nhiệm vụ (có thay đổi theo thời gian) như sau:
- Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nhằm đảm bảo sự hoạt động
liên tục và hiệu quả của các đơn vị thành viên bao gồm cả việc bảo đảm những
yếu tố đầu vào (nhập khẩu) và việc tiêu thụ những sản phẩm đầu ra qua đó thu
được lơị nhuận. Xây dựng, tổ chức triển khai quản lý hệ thống đại diện, đại lý,
cửa hàng, cộng tác viên để hình thành hệ thống tiêu thụ sản phẩm của Tổng
công ty trong và ngoài nước. Xây dựng chương trình tiếp thị dài hạn và ngắn
hạn để trình Tổng giám đốc Tổng công ty phê duyệt trên cơ sở đó hoàn thành
nhiệm vụ đựơc giao.
- Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ hiện hành của
Nhà nước và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Thương mại.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
35
3. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của công ty kinh doanh
và xuất nhập khẩu:
Là một đơn vị kinh tế hạch toán phụ thuộc trong Tổng công ty do vậy cơ
cấu quy mô, tổ chức biên chế nhân sự công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu
do Tổng giám đốc Tổng công ty quyết định phù hợp với sự phát triển của công
ty bảo đảm gọn nhẹ kinh doanh đạt hiệu quả cao. Khi mới thành lập do mới
chỉ có chức năng kinh doanh và xuất nhập khẩu cho nên cơ cấu tổ chức bộ máy
của công ty chỉ bao gồm 4 phòng là: Phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán,
phòng kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu nhưng hiện nay do sự phát triển của
công ty mà thực chất là sự mở rộng ngành nghề kinh doanh ( thực hiện xuất
khẩu lao động trong và ngoài Tổng công ty đi làm việc tại nước ngoài) nên
công ty có thêm phòng mới là phòng Xuất khẩu lao động.
Biểu 1: sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:
Giỏm éốc
C.Ty
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
36
Cũng giống như đại đa số các công ty ở Việt Nam hiện nay sơ đồ tổ chức
của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu theo một mô hình trực tuyến, chức
năng trong đó:
Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc Tổng công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động của Công
ty theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
37
được Chủ tịch HĐQT tại quyết định số 64/TCT- HĐQT ngày 11/7/2000. Giám
đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
Giúp việc cho giám đốc:
- Phó giám đốc kiêm trưởng chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
- Phó giám đốc phụ trách xuất nhập khẩu
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
- Kế toán trưởng.
Các phó giám đốc công ty là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một
số lĩnh vực hoạt động kinh doanh theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giao
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc công ty về công
tác kinh doanh, tổ chức quản lý thị trường và hệ thống các phương án tiêu thụ
sản phẩm giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhịp nhàng và
đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Công ty
thực hiện quản lý các lĩnh vực công tác: tổ chức, hành chính, lao động,tiền
lương ,đào tạo ,thực hiện các chính sách liên quan đến người lao động.
Phòng xuất khẩu lao động: có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc Công
ty về lĩnh vực xuất khẩu lao động sang các thị trường mà công ty đang khai
thác và ngày càng mở rộng các thị trường trên thế giới.
Bộ phận kinh doanh kính xây dựng chịu trách nhiệm trước giám đốc về
mảng kinh doanh mà mình đảm nhiệm. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
này có hiệu quả và tiêu thụ được lượng lớn sản phẩm kính xây dựng của các
công ty thành viên trong Tổng công ty.
Bộ phận kinh doanh nội địa đảm nhiệm hoạt động kinh doanh, xây dựng và
tổ chức quản lý hệ thống mạng lưới của công ty trong nước.
4. Các đặc điểm của công ty:
4.1. Vốn kinh doanh:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
38
- Vốn điều lệ : 8.000.000.000 đ VNĐ, được chia thành các cổ phần và mỗi
cổ phần có trị giá 10.000 đ VNĐ. Trong đó vốn điều lệ phát hành ban đầu là :
500.000 cổ phần.
Cơ cấu vốn điều lệ:
- Nhà nước chiếm: 25%
- Cán bộ công nhân viên và các nhà đầu tư: 75%.
Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu là một đơn vị thành viên của Tổng
công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, đây là một công ty nhà nước. Do đó, một
mặt nó chịu sự quản lý về mặt tổ chức, mặt khác được nhận vốn kinh doanh
do Nhà nước và Tổng công ty cấp và còn có thể nhận được lượng vốn nhất
định do Ngân sách nhà nước cấp khi cần thiết. Đây là nguồn vốn ban đầu đảm
bảo cho sự hoạt động của công ty. Công ty phải có nhiệm vụ bảo toàn và phát
triển nguồn vốn này trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Trong các
năm qua công ty không ngừng huy động vốn trong nội bộ doanh nghiệp nên
tổng vốn kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên qua các năm.
Bảng 1: Tổng vốn kinh doanh và cơ cấu của nó:
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Số tiền (Đồng) Tỷ trọng (%)
Vốn cố định và đầu tư dài
hạn
1,300,816,110 0.578290266
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
39
Vốn lưu động và đầu tư ngắn
hạn
223,640,909,426 99.42170973
Tổng 224,941,725,536 100
Vốn nhà nước 727,127,000 0.323251301
Vốn vay:
Vay tín dụng dài hạn
Vay tín dụng ngắn hạn
Vay khác
224,214,598,482 99.6767487
188,342,879,037 84.00116688
30,340,649,600 13.53196884
5,531,069,845 2.466864282
Tổng 224,941,725,536 100
Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2005.
4.2. Về nguồn nhân lực:
Lao động là một yếu tố quan trọng hàng đấu phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty. Công ty không thể hoạt động có hiệu quả nếu
như không có đội ngũ lao động được bố trí hợp lý, phù hợp với chức năng
kinh doanh.
Tổng số lao động trong công ty tính đến ngày 30/6/2005 bao gồm 67
người.
Phân theo trình độ của người lao động:
Bảng 2: cơ cấu lao động phân theo trình độ
Đơn vị: người
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
40
Phân theo hợp đồng lao động:
Bảng 3: cơ cấu lao động phân theo hình thức hợp đồng
Đơn vị: người
Số lượng
lao động
theo biên
chế
Hợp đồng
lao động
không xác
định thời
hạn
Hợp
đồng
lao động
xác định
thời hạn
Mùa
vụ
Tổng
4 33 28 2 67
Nguồn : Phòng tổ chức hành chinh Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu
2005
Số lượng lao đồng sử dụng sau khi cổ phần hoá: 55 người, theo Quyết định
cổ phần hoá: Quyết định số1196/ QĐ- BXD ngày 31/5/2005 và kế hoạch cổ
phần hoá do Hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt.
Đại học
và
trên đại
học
Cao đẳng
và
trung cấp
Phổ thông Tổng
41 17 09 67
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
41
Phân theo trình độ của người lao động:
Bảng 4: cơ cấu lao động theo trình độ
Đơn vị: người
Đại học và trên đại
học
Cao đẳng và
trung cấp
Phổ
thông
Tổng
36 13 06 55
Phân theo hợp đồng lao động:
Bảng 5: cơ cấu lao động phân theo hình thức hợp đồng
Đơn vị: người
Biên
chế
Hợp đồng lao
động không
xác định thời
hạn
Hợp đồng
lao động
xác định
thời hạn
Mùa
vụ
Tổng
0 34 20 01 55
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu
2005
4.3. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu có địa bàn kinh doanh rất rộng lớn.
Địa bàn kinh doanh trong nước trải rộng khắp cả nước, thiết lập một mạng lưới
bán hàng rộng khắp cả nước đặc biệt là các tỉnh phía nam trong đó Thành phố
Hồ Chí Minh là trọng điểm.
Về xuất khẩu sang thị trường thế giới công ty có mối quan hệ bạn hàng với
nhiếu nước trên thế giới như thị trường các nước ASEAN, Đài Loan, Hàn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
42
Quốc, Nhật Bản, Nga, các nước Đông Âu, Hoa kỳ, Trung Đông…Các thị
trường này ngày càng có nhu cầu lớn.
Về nhập khẩu công ty có quan hệ với các nước có trình độ khoa học công
nghệ cao trong lĩnh vực vật liệu xây dựng như: Italia. Đức, Nhật, Tây Ban
Nha…
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty như sau:
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí nội thất, vật tư thiết bị
phục vụ cho ngành xây dựng.
- Sản xuất và lắp ráp các thiết bị trang trí nội thất.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng máy
móc, hoá chất, dây chuyền sản xuất.
- Xuất khẩu lao động.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, bất động sản.
- Kinh doanh vận tải đường bộ.
- Kinh doanh dịch vụ, du lịch.
- Kinh doanh đại lý xăng, dầu, gas, đại lý ô tô…
4.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu có hai chi nhánh Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh và một nhà máy sản xuất gương và kính tại Bình Dương,
đây là một nhà máy lớn với công suất 2 triệu m2/ năm. Từ khi thành lập đến
nay công ty đã nhập khẩu nhiều may móc thiết bị hiện đại của các nước có
trình độ cao trong lĩnh vực sản xuất gốm xây dựng và thuỷ tinh như: Italia,
Đức, Nhật…công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu thực hiện nhiệm vụ nhập
khẩu máy móc thiết bị cho các đơn vị thành viên trong Tổng công ty. Đây là
một nhiệm vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của các công ty
thành viên của Tổng công ty nói chung và công ty nói riêng.
Đối với lĩnh vực sản xuất thuỷ tinh xây dựng: Hiện nay các nhà máy kính
Đáp Cầu, nhà máy kính Bình Dương và nhà máy liên doanh kính nổi VFG (
liên doanh giữa Viglacera với tập đoàn Nippon- Nhật Bản) với các công nghệ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
43
sản xuất hiện đại của Nga, Hàn quốc, Đức, Nhật có thể đáp ứng đủ nhu cầu
tiêu thụ trong nước và sản phẩm thuỷ tinh như kính xây dựng có độ dày từ 2-
8 mm, kính an toàn cho xe ô tô, kính phản quang, gương, kính thuỷ tinh lỏng,
sợi bông thuỷ tinh…Năm 2000 đã xuất khẩu các thuỷ tinh mới của công ty
sang thị trường các nước ASEAN và trong các năm tới sẽ vươn sang thị trường
các khu vực khác.
Đối với lĩnh vực sản xuất sứ vệ sinh: Sản phẩm sứ vệ sinh mang nhãn hiệu
Viglacera hiện đựơc sản xuất trên công nghệ hiện đại của Italia và Hoa kỳ với
các loại chính: chậu rửa các loại. lavabo, bồn tắm và các loại sản phẩm sứ vệ
sinh khác. Đây là các sản phẩm đạt tiêu chuẩn Châu âu theo tiêu chuẩn ISO
9000.
Đối với sản phẩm gạch ốp lát: Các sản phẩm gạch ốp lát nền và ốp tường
tráng men dùng trong xây dựng gạch Gramite nhân tạo, được sản xuất trên dây
chuyền công nghệ do Cộng hoà liên bang Đức và Italia chuyển giao.
Đối với lĩnh vực sản xuất gạch chịu lửa: Công ty có khả năng đáp ứng mọi
nhu cầu trong công nghiệp sản xuất thuỷ tinh , gốm xây dựng, xi măng, luyện
thép, các vật liệu chịu lửa như gạch chịu lửa Chammot, gạch chịu lửa cao nhân,
gạch cách nhiệt, gạch chịu lửa kiềm tính. Các sản phẩm này đựơc sản xuất
trên dây chuyền kỹ thuật của Cộng hoà liên bang Nga và Cộng hoà liên bang
Đức,
Đối với lĩnh vực sản xuất gạch ngói thông dụng: Các sản phẩm gạch ngói
thông thường và gạch ngói tráng men làm từ đất sét như gạch xây, gạch chống
nóng gạch chẻ, gạch Block, gạch xây không chát, ngói lợp và ngói trang
trí…hiện nay có 16 đơn vị trực thuộc của Viglacera sản xuất các loại sản phẩm
này trên dây chuyền sản xuất của Nga và Czech với lò nung Tynnel nên mẫu
mã và chất lượng sản phẩm rất cao được người tiêu dùng trong và ngoài nước
tín nhiệm.
4.5. Mối quan hệ giữa công ty với các cơ quan nhà nước:
4.5.1. Mối quan hệ với Chính Phủ:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
44
- Chấp hành pháp luật, thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính Phủ
có liên quan đến công ty và các doanh nghiệp Nhà nước cũng như các quy định
liên quan đến công ty nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Thực hiện quy hoạch, chiến lựơc phát triển công ty trong chiến lược phát
triển của ngành.
- Chịu sự kiểm tra thanh tra về việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính
sách, chế độ của nhà nước tại công ty.
- Chấp hành các quy định về thành lập, tách, nhập, giải thể, các chính sách
về tài chính, kế toán, thuế, thống kê và cán bộ.
- Được sử dụng và quản lý vốn, đất đai, tài sản và các nguồn lực khác do
Nhà nước giao cho để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp, cơ chế quản lý Nhà nước đối với công
ty.
4.5.2. Mối quan hệ với Bộ Tài chính:
Công ty chịu sự chi phối của Bộ Tài chính về:
- Tuân thủ các chế độ tài chính, kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán kế
toán.
- Kiểm toán tài chính và kiểm toán nội bộ công ty.
Bộ Tài chính là cơ quan được Chính Phủ giao thực hiện một số chức năng
của chủ sở hữu, chi phối công ty về:
- Xác định vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác mà Nhà nước giao cho
Công ty quản lý, sử dụng.
- Kiểm tra hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn và các nguồn lực
khác được giao trong quá trình hoạt động, được thể hiện thông qua các quyết
toán hàng năm.
- Duỵêt quyết toán hàng năm của công ty.
Công ty có quyền đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách tài chính tín
dụng và các nội dung khác có liên quan đến công ty, kiến nghị cơ quan Nhà
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật
Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45
45
nước có thẩm phê duyệt để tổ chức thực hiện việc chuyển giao các tài sản lớn
và việc đầu tư nước ngoài, thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
4.5.3. Mối quan hệ với Bộ Xây dựng:
Với chức năng quản lý nhà nước về ngành kinh tế kỹ thuật, Bộ xây dựng
quản lý công ty về các vấn đề:
- Ban hành các tiêu chuẩn sản phẩm, tiêu chuẩn công nghệ kể cả thiết bị lẻ,
thiết bị đồng bộ nhập khẩu, các định mức cấp ngành xây dựng và trực tiếp
kiểm tra giám sát công ty về việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn đó.
- Xây dựng và ban hành quy hoạch định hướng phát triển và kiểm tra quá
trình thực hiện các quy hoạch đó.
Với nhiệm vụ được nhà nước giao thực hiện một số chức năng của chủ sở
hữu, Bộ Xây dựng chi phối công ty về các mặt sau:
- Thành lập. tổ chức, tách, nhập, giải thể công ty theo uỷ quyền của Thủ
tướng Chính Phủ.
- Phê chuẩn điều lệ và các nội dung sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.
- Tham gia giao vốn và các nguồn lực khác cho công ty, kiểm tra hoạt động
của công ty, công ty có trách nhiệm báo cáo theo quy định của Nhà nước và
theo các yêu cầu của Bộ xây dựng.
- Chỉ đạo công ty trong việc bảo đảm cân đối của Nhà nước, đáp ứng nhu
cầu thị trường về những hàng hoá, dịch vụ chủ lục mà công ty đang kinh doanh
để thực hiện bình ổn giá cả theo quy định của Nhà nước.
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Được thành lập từ tháng 5/ 1998 trong những ngày đầu mới thành lập công
ty gặp rất nhiều khó khăn như: bị hạn chế trong chức năng kinh doanh, đội ngũ
cán bộ công nhân viên mới tiếp cận thị trường trong một thời gian ngắn nên
chưa có kinh nghiệm, cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu. Hơn nữa, trong
thời kỳ đó các cơ chế kinh tế thường xuyên thay đổi. Nhưng vượt trên các khó
khăn đó Công ty vẫn đạt được những thành công nhất định. Đây là kết quả của
quá trình không ngừng cải cách mô hình tổ chức và nâng cao trình độ nghiệp
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera

More Related Content

Similar to Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera

Similar to Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera (20)

Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công tyĐề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
 
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Tm...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Tm...Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Tm...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Tm...
 
Báo Cáo Thực Tập Thuế Giá Trị Giá Tăng Công Ty Xây Dựng
Báo Cáo Thực Tập Thuế Giá Trị Giá Tăng Công Ty Xây DựngBáo Cáo Thực Tập Thuế Giá Trị Giá Tăng Công Ty Xây Dựng
Báo Cáo Thực Tập Thuế Giá Trị Giá Tăng Công Ty Xây Dựng
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty vật tư thép, HAY
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty vật tư thép, HAYĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty vật tư thép, HAY
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty vật tư thép, HAY
 
Kế toán thuế tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
Kế toán thuế  tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh KhôiKế toán thuế  tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
Kế toán thuế tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
 
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docLuận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
 
Tài liệu thuế 6
Tài liệu thuế 6Tài liệu thuế 6
Tài liệu thuế 6
 
Chính sách thuế quan và tự do hóa thương mại ở việt nam
Chính sách thuế quan và tự do hóa thương mại ở việt namChính sách thuế quan và tự do hóa thương mại ở việt nam
Chính sách thuế quan và tự do hóa thương mại ở việt nam
 
Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...
Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...
Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...
 
Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...
Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...
Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...
 
Luận văn: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Than...
Luận văn: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Than...Luận văn: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Than...
Luận văn: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Than...
 
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAYĐề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
 
Bài 6
Bài 6Bài 6
Bài 6
 
Luận văn: Pháp luật về thuế nhập khẩu từ Chi cục Hải quan, 9d
Luận văn: Pháp luật về thuế nhập khẩu từ Chi cục Hải quan, 9dLuận văn: Pháp luật về thuế nhập khẩu từ Chi cục Hải quan, 9d
Luận văn: Pháp luật về thuế nhập khẩu từ Chi cục Hải quan, 9d
 
Trình-bày-tóm-tắt-về-biểu-thuế-xnk.pptx
Trình-bày-tóm-tắt-về-biểu-thuế-xnk.pptxTrình-bày-tóm-tắt-về-biểu-thuế-xnk.pptx
Trình-bày-tóm-tắt-về-biểu-thuế-xnk.pptx
 
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đQuản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Th...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Th...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Th...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Th...
 
Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệpCơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
 
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
 
De an CNTT final
De an CNTT finalDe an CNTT final
De an CNTT final
 

More from luanvantrust

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera

  • 1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 1 CHÍNH SÁCH THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY KINH DOANH VÀ XUẤT NHẬP KHẨU VIGLACERA MÃ TÀI LIỆU: 80719 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 2 LỜI MỞ ĐẦU Thực tập cuối khoá là một khâu của quá trình đào tạo nhằm gắn liền học với hành, lý luận với thực tiễn, giúp sinh viên làm quen và tăng cường kỹ năng thực tế, năng lực chuyên môn về ngành nghề được đào tạo. Bản thân là một sinh viên khoa luật kinh tế để thấy được thực tiễn áp dụng luật pháp vào hoạt động ở doanh nghiệp thì quá trình thực tập là một khâu rất quan trọng. Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế thì hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Việt Nam đang bước qua hai thập kỷ của công cuộc đổi mới chính sách và cơ chế kinh tế, trong đó hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế đã trở thành một yêu cầu tất yếu, một trong những nguồn lực để thưc hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Hội nhập kinh tế đang được coi là trào lưu mới thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển tiếp cận với thị trường tiềm năng về tiền của, về công nghệ của các nước tiến nhằm đảm bảo mục tiêu cùng đạt tới lợi ích tối đa cho mỗi quốc gia, phù hợp với quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay không chỉ diễn ra ở Việt Nam, châu Á mà còn ở khắp các châu lục và bao gồm cả các nước kém phát triển. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được bắt đầu từ hội nhập kinh tế với các tổ chức khu vực đến tổ chức toàn cầu. Nước ta đã trở thành viên chính thức của ASEAN, của Diễn đàn Châu á – Thái Bình Dương (APEC) và bắt đầu gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Mục tiêu của các tổ chức kinh tế là nhằm xây dựng một nền kinh tế đạt hiệu quả tối ưu về đầu tư, thương mại để tận dụng tối đa lợi thế so sánh của từng nước thành viên. Cơ hội có thể thu được khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là rất lớn. Song những thách thức trên con đường hội nhập sẽ không đơn giản.
  • 3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 3 Thuế luôn là một vấn đề quan trọng trong các hoạt động của WTO và có ảnh hưởng trực tiếp đến việc đàm phán của các quốc gia trong quá trình hội nhập cũng như khi đã trở thành viên chính thức của tổ chức này. Trước tình hình mới khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới đã đặt ra yêu cầu phải thực hiện cải cách chính sách thuế. Một trong những vấn đề rất quan tâm của chính phủ là cải cách thuế xuất nhập khẩu, vì thuế xuất nhập khẩu là loại thuế chịu tác động mạnh nhất trong quá trình hội nhập. Chính sách thuế quan tốt sẽ tạo điều kiện cho hoạt động thương mại và đầu tư phát triển, góp phần bảo hộ có hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế cũng như giảm thiểu các tác động bất lợi đối với nền kinh tế trước sự biến động của thị trường thế giới. Để nhìn nhận rõ hơn về chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong thời kì gia nhập WTO, tôi đã chọn Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera để thực tập và tìm hiểu vấn đề: Luật thuế Xuất - Nhập khẩu nhìn từ hoạt động thực tiễn của công ty. Chuyên đề bao gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về thuế xuất khẩu, th ế nhập khẩu. Chương 2: Thực trạng thực hiện Luật thuế xuất nhập khẩu tại công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera. Chương 3: Những biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của công ty nhìn từ góc độ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, ThS. Vũ Văn Ngọc đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập, cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, các anh chị Phòng Kinh tế - Kế toán của công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera. Do sự hạn chế về kiến thức và thời gian thực tập ngắn nên trong quá trình hoàn thành chuyên đề em không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy, các cô và của các cô chú, anh chị tại nơi thực tập để em có kết tốt hơn trong những bài viết sau.
  • 4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 4 Em mong rằng những giải pháp mà em đưa ra sẽ giúp công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera hoạt động có hiệu quả cao hơn. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU I. KHÁI NIỆM THUẾ XUẤT KHẨU - THUẾ NHẬP KHẨU: 1. Khái niệm: Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến các quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia diễn ra ngày càng tăng. Mỗi một quốc gia độc lập có chủ quyền đều sử dụng một loại thuế thu vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới nước mình. Thuế này được gọi chung là thuế quan (Custom duty). Trong điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển theo xu hướng quốc tế hóa thì pháp luật của các nước về thuế quan ngày càng có xu thế hội nhập với các quốc gia trong khu vực và trên phạm vi toàn thế giới. Thuế quan ở Việt Nam có tên gọi là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hoá mậu dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nhà nước ta ban hành vào năm 1951, thời điểm này thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện chức năng quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá giữa vùng tự do và vùng bị tạm chiếm, bảo vệ và phát triễn kinh tế vùng tự do, xúc tiến việc giao lưu các loại hàng hoá là nhu yếu phẩm cần thiết cho quân đội và nhân dân.
  • 5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 5 Phương châm đấu tranh kinh tế với địch là đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ nhập khẩu các loại hàng hoá cần thiết cho kháng chiến, sản xuất và đời sống nhân dân. Do đó, nhà nước miễn thuế xuất khẩu cho tất cả các loại hàng hoá của vùng tự do. Mặt khác, hạn chế nhập khẩu hàng hoá từ vùng địch. Thuế suất áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu là từ 30 % trở lên. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch được Quốc hội nước ta ban hành ngày 29 -12 -1987. Ðạo luật này chỉ điều chỉnh quan hệ thu nộp thuế phát sinh từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch. Do đó có sự phân biệt trong áp dụng chế độ thu thuế giữa hàng hoá mậu dịch với các loại hàng hoá phi mậu dịch khác. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1998 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được Quốc hội thông qua ngày 26 -12 -1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được Quốc hội thông qua ngày 5 -7- 1993. Luật này được Quốc hội thông qua ngày 20 -5-1998 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 -1- 1999. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 được thông qua vào ngày 14- 6-2005 có hiệu lực từ ngày 1/1/2006. Luật này thay thế cho Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1998, được đánh giá là hoàn chỉnh nhất so với các luật trước và đã đáp ứng được yêu cầu khi Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành có phạm vi điều chỉnh rộng hơn so với Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hoá mậu dịch ban hành năm 1987. Theo đó, Nhà nước thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không phân biệt tính chất hàng hoá là xuất khẩu, nhập khẩu mậu dịch hay phi mậu dịch. Ðối tượng điều chỉnh của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là quan hệ thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giữa nhà nước với các tổ chức và cá nhân có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước.
  • 6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 6 Theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá mậu dịch mang tính chất gián thu. Còn đối với các loại hàng hoá khác thì tùy theo từng trường hợp mà thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tính chất gián thu hoặc tính chất trực thu. 2. Tính chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chính sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Căn cứ vào từng giai đoạn lịch sử và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nước mà thuế quan được sử dụng với nhiều mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, ở góc độ chung nhất có thể nhận thấy rằng tính chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước. Mục tiêu chung của các quốc gia là sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Ðồng thời thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế dễ thu nhất, ít bị phản ứng từ phía trong nước, thậm chí có khi còn được sự ủng hộ của nhiều người. - Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm tăng giá hàng hoá, do đó có tác dụng điều tiết xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn tiêu dùng; bởi vì lượng hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu phụ thuộc vào sức tiêu thụ hàng hoá, yếu tố này lại phụ thuộc vào giá cả. Giá cả hàng hoá cao hay thấp sẽ quyết định việc giảm hoặc tăng sức cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị trường. Thông qua thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhà nước điều tiết việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá . Hơn nữa, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ hạn chế việc tiêu dùng hàng hoá xa xỉ hoặc các loại hàng hoá không được khuyến khích sử dụng như thuốc lá, rượu, bia... - Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản xuất trong nước. Việc đánh thuế cao vào hàng hoá nhập khẩu sẽ giúp các nhà sản xuất trong nước có thể cạnh tranh được với hàng hoá nhập khẩu. Ðặc biệt thuế xuất
  • 7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 7 khẩu, thuế nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các ngành còn non trẻ trong nước có thời gian trưởng thành và sinh lời để từ đó có thể cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu. - Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng giảm bớt nạn thất nghiệp vì việc đánh thuế nhập khẩu cao thì hàng hoá nhập khẩu sẽ giảm; để bù vào lượng hàng hoá nhập khẩu đó nhà nước ta phải mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động từ đó góp phần giải quyết nạn thất nghiệp trong nước. - Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện chính sách phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại đối với các nước. Chẳng hạn Mỹ đòi EU phải giảm từ 30 - 50% trợ cấp cho nông nghiệp, nếu không Mỹ sẽ tăng mức thuế đánh vào hàng hoá nông sản của EU nhập khẩu vào thị trường Mỹ. - Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngọai giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới. - Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý và nâng cao hiệu qủa hoạt động xuất nhập khẩu trong cả nước. 3. Mã số thuế: Danh mục mặt hàng chịu thuế cuả biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu hiện hành, về cơ bản được xây dựng dựa trên cơ sở bảng danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cuả Hội đồng hợp tác hải quan thế giới (Hamorid System), đồng thời có biến đổi một số phần cụ thể cho phù hợp với hoạt động xuất, nhập khẩu cuả Việt Nam. Hàng hoá trong bảng danh mục biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu hiện hành được chia thành 21 phần, 97 chương ( trừ chương 77 được để trống để dự phòng). Trong mỗi chương cuả biểu thuế chia ra các nhóm hàng (cấp độ 4 chử số), trong mỗi nhóm hàng có thể phân chia thành các phân nhóm hàng ( cấp độ 6 chử số), và trong mỗi phân nhóm hàng có thể phân chia thành các mặt hàng ( cấp độ 8 chử số) .Tuỳ theo
  • 8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 8 đặc điểm, tính chất cấu tạo cuả từng chương, nhóm, phân nhóm và mặt hàng mà một chương có thể được chia thành một hay nhiều nhóm hàng, một nhóm hàng có thể không chia hoặc được chia thành nhiều phân nhóm hàng, một phân nhóm hàng có thể không chia hoặc chia thành nhiều mặt hàng khác nhau. Ðể thuận tiện trong việc tra cứu biểu thuế và làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, về cơ bản tất cả các nhóm hàng, phân nhóm hàng, mặt hàng đều được mã hoá theo số thứ tự cuả mặt hàng đó trong chương, nhóm và phân nhóm. Trong đó: - Mỗi nhóm hàng trong chương được xác định bằng 4 chử số. Ví dụ nhóm trâu, bò sống được mã hoá bằng mã hiệu 0102, trong đó 2 chử số đầu (01) là mã hiệu cuả chương (chương 1), hai chử số sau (02) là mã hiệu xác định vị trí cuả nhóm đó trong chương (nhóm thứ 2 cuả chương). - Mỗi phân nhóm hàng trong nhóm được xác định bằng 6 chử số. Có hai cách phân loại và mã hiệu cho các phân nhóm hàng, gọi l;à phân nhóm cấp 1 và phân nhóm cấp 2. - Một số nhóm hàng không được phân chia thành nhiều phân nhóm hàng khác nhau thì sẽ được thêm hai chử số 00 vào sau cùng. - Một số phân nhóm hàng trong biểu thuế được phân chia tiếp thành nhiều mặt hàng khác nhau. Mỗi mặt hàng trong phân nhóm được xác định bằng 8 chử số. - Tuy nhiên cũng có một số trường hợp các phân nhóm hàng được phân chia tiếp thành nhiều mặt hàng khác nhau nhưng không xác định mã số cho chúng. Theo cách sắp xếp danh mục và mã số cuả nhóm hàng, phân nhóm hàng, mặt hàng nói trên thì biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành được phân thành 3 cột, trong đó: - Cột thứ nhất là cột mã số của nhóm hàng, phân nhóm hàng và mặt hàng. - Cột thứ hai là cột mô tả tên nhóm hàng, phân nhóm hàng và mặt hàng.
  • 9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 9 - Cột thứ 3 là cột quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho nhóm hàng; hoặc cho phân nhóm hàng; hoặc cho mặt hàng. Do đó khi tra cứu mã số và mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cuả một mặt hàng cụ thể nào đó cần xem nhóm hàng và mặt hàng này nằm trong đó được chia chi tiết đến mức độ nào: Nhóm , phân nhóm cấp 1, phân nhóm cấp 2 hay mặt hàng để xác định chính xác mức thuế cuả mặt hàng này trong biểu thuế. II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU: 1. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch 1987: Luật có hiệu lực thi hành từ 01/2/1988. Trong luật quy định hàng hóa bị đánh thuế là hàng mậu dịch. - Thuế được áp dụng với tất cả hàng hoá mua bán, trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua biên giới Việt Nam (trừ hàng hoá xuất, nhập khẩu có sự thoả thuận riêng về thuế xuất nhập khẩu giữa Chính phủ Việt Nam với các nước khác). - Tất cả các tổ chức kinh tế được phép xuất nhập khẩu hàng hoá đều phải nộp thuế xuất, nhập khẩu hàng mậu dịch. - Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu đi, theo hợp đồng; đối với hàng hoá nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu đến, kể cả phí vận tải, phí bảo hiểm theo hợp đồng. Trong trường hợp mua hoặc bán theo các phương thức khác thì căn cứ vào giá ghi trên các chứng từ hợp lệ. Tỷ giá giữa đồng Việt nam với tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố. - Thuế suất đối với hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu được áp dụng theo hai mức ghi trong hai cột: thuế suất tối thiểu và thuế suất phổ thông - Thuế suất tối thiểu áp dụng với hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu liên quan đến các nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ buôn bán với Việt Nam và những trường hợp khác do Hội đồng Bộ trưởng quy định. Thuế
  • 10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 10 suất phổ thông áp dụng với hàng hoá xuất nhập khẩu qua các nước khác, ngoài những trường hợp ghi trên đây. 2. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991: - Danh mục các nhóm hàng, mặt hàng trong biểu thuế XNK được xây dựng dựa trên hệ thống danh mục hàng hoá và mã hoá thống nhất của Hội đồng hợp tác Hải quan quốc tế (ký tại Bruxelles ngày 19-6-1983) gồm 97 chương và hơn hai nghìn nhóm ngành hàng. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho ta từng bước hoà nhập vào quá trình hợp tác quốc tế về thuế quan và mậu dịch, khắc phục những tồn tại đã gặp khi áp dụng danh mục cũ theo khối SEV quá đơn giản. - Biểu thuế gồm 2 cột: thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi, tương tự như cột thuế suất phổ thông và cột thuế suất tối thiểu trong biểu thuế XNK mậu dịch cũ. Tuy nhiên, có điểm khác là ở luật cũ, 2 loại thuế suất này đều được ghi trong biểu thuế; ở Luật mới, trong biểu thuế chỉ ghi thuế suất thông thường, còn thuế suất ưu đãi là thuế suất áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đối với các nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ mua bán với Việt nam và những trường hợp khác do Hội đồng Bộ trưởng quyết định (Ví dụ trường hợp không có ký kết nhưng Chính phủ ta đơn phương cho một nước nào đó được hưởng mức thuế ưu đãi này trong quan hệ buôn bán với ta). Theo Nghị định số 110-HĐBT ngày 31/3/1992 thì thuế suất ưu đãi được áp dụng thống nhất bằng 70% thuế suất thông thường ghi trong biểu thuế. Các trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi khác với quy định trên sẽ do Hội đồng Bộ trưởng quyết định cụ thể theo đề nghị của Bộ Tài chính và các Bộ có liên quan. 3. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1993: Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1993 không có những thay đổi lớn về mặt chính sách mà chỉ có những sửa đổi bổ sung một số điều. 4. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1998: Việc áp dụng Luật thuế giá trị gia tăng (bắt đầu từ 1/1/1999) cả đối với hàng nhập khẩu đòi hỏi Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (thuế XNK) phải được sửa đổi, bổ sung để bảo đảm tính đồng bộ trong các chính sách thuế áp dụng
  • 11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 11 đối với hàng nhập khẩu, không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời phải phát huy tác dụng của thuế xuất khẩu, nhập khẩu khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động xuất khẩu, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước theo tinh thần bảo hộ có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn, phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế. Mặt khác, Việt nam đã là thành viên của ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do của ASEAN (AFTA), đã ký Hiệp định thương mại với Liên hiệp Châu âu, chuẩn bị trở thành thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương (APEC) và chuẩn bị điều kiện gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO)- Hoàn cảnh đó đòi hỏi Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu của ta phải có những sửa đổi, bổ sung để tạo ra những cơ sở pháp lý cần thiết cho việc thực hiện những cam kết quốc tế, góp phần bảo vệ lợi ích quốc gia. - Thuế suất mới đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt: + Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước không có thoả thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt nam: Thuế suất thông thường được quy định cao hơn không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng, do Chính phủ quy định; + Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước có thoả thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định biểu thuế theo danh mục, nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng. Căn cứ vào Biểu thuế do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành, Chính phủ quy định Biểu thuế theo danh mục mặt hàng và thuế suất cụ thể đối với từng mặt hàng; + Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước mà Việt nam và nước đó đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu. Chính phủ quy định thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với từng mặt hàng theo thoả thuận đã được ký kết với các nước.
  • 12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 12 Ngoài việc nộp thuế theo quy định trên, đơn vị có hàng hoá được nhập khẩu vào Việt nam trong các trường hợp sau đây còn phải nộp thêm thuế nhập khẩu bổ sung theo tỷ lệ do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định: + Giá bán của hàng đó quá thấp so với giá thông thường do bán phá giá, gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hoá tương tự của Việt nam; + Giá bán của hàng đó quá thấp so với giá thông thường do có sự trợ cấp của nước xuất khẩu, gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hoá tương tự của Việt nam; + Có xuất xứ từ nước có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có những biện pháp phân biệt đôí xử khác đối với hàng hoá của Việt nam. - Luật sửa đổi, bổ sung về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn quy định thêm một số nguyên tắc, thẩm quyền của cơ quan thuế về kiểm tra, truy thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu nếu phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn trong việc tính thuế để có căn cứ pháp lý giải quyết trường hợp sau khi thu, nộp thuế xong mới phát hiện khai man, trốn thuế, nhầm lẫn về thuế, một vướng mắc thường phát sinh vì chưa có qui định rõ ràng, đầy đủ trong Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu trước đây. 5. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005: Một trong những nội dung quan trọng nằm trong dự án sửa đổi lần này là về thời hạn nộp thuế. Tại Khoản 3, Điều 17 của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành quy định cho phép doanh nghiệp được hưởng một thời gian ân hạn thuế nhất định là 15 ngày, 30 ngày hoặc 275 ngày sau khi xuất, nhập khẩu hàng hóa, tùy theo tính chất vào loại hình xuất, nhập khẩu. Chỉ riêng đối với loại hàng tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Các quy định trên đã có tác dụng tích cực, giảm bớt khó khăn về vốn, giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất nhập khẩu và phát triển sản xuất, kinh doanh. Đối với quy định về thông báo thuế, dự án Luật sửa đổi đề nghị bỏ thông báo thuế, thay vào đó đối tượng nộp thuế sẽ thực hiện nghĩa vụ thuế của mình
  • 13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 13 trên cơ sở căn cứ vào tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Theo hướng này, thời điểm tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan Hải quan. Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cũng đồng thời được xem như tờ khai thuế. Đối với những trường hợp phải có kiểm tra, giám định thì đối tượng nộp thuế vẫn phải nộp thuế theo như khai báo tại tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Sau khi có kết qủa kiểm tra, giám định nếu có thay đổi về số thuế phải nộp, cơ quan Hải quan ra thông báo về số thuế phải nộp thêm hoặc số thuế phải hoàn lại. Quy định như vậy cũng phù hợp với việc tiến tới thống nhất cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Thống nhất quy định về ưu đãi thuế: Theo Luật thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK) (sửa đổi) được Quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 7, có hiệu lực từ 1-1-2006, có một nội dung quan trọng đang được giới doanh nghiệp trông đợi, đó là việc quy định thống nhất về ưu đãi thuế giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đồng thời trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi đã thống nhất các quy định về ưu đãi thuế XK, thuếNK tại các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Luật thuế XK, thuế NK (sửa đổi) đã thống nhất các quy định về ưu đãi thuế XK, thuế NK mà trước đây đã được quy định rải rác tại các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Điều này cũng có nghĩa là từ 1-1-2006, các quy định về ưu đãi, miễn, giảm thuế đang được quy định tại các Luật chuyên ngành khác bị bãi bỏ. Bên cạnh đó, Luật thuế XK, thuế NK (sửa đổi) cũng quy định thống nhất chính sách ưu đãi giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, xoá bỏ sự phân biệt, dành ưu đãi cao hơn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như Luật hiện hành. Vấn đề đặt ra khi triển khai thực hiện Luật mới thì cơ quan chức năng cần xây dựng các Phụ lục về địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn; địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khãn; Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; Danh mục
  • 14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 14 lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; Danh mục các nhóm trang thiết bị chỉ được miễn thuế NK một lần. Luật thuế XK, thuế NK hiện hành quy định việc miễn thuế nhập khẩu đối với đầu tư nước ngoài theo Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư tại các Phụ lục hành kèm theo Nghị định (NĐ) số 35/2002/NĐ-CP ngày 29-3-2002 của Chính phủ. Nhiều ý kiến cho rằng, quy định về miễn thuế NK được áp dụng theo các Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật đầu tư chung (đã được Quốc hội thông qua vào kỳ họp thứ 8 vừa qua) là phương án tối ưu nhất. Tuy nhiên, Luật đầu tư chung lại có hiệu lực thi hành kể từ sau ngày 1-7-2006, vì vậy, Bộ Tài chính đã chủ động dự thảo các Phụ lục về Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư để ban hành kèm theo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế XK, thuế NK sửa đổi. Và sau này khi Luật Đầu tư chung có hiệu lực, việc ban hành các Phụ lục mới cần được nghiên cứu để khớp các Phụ lục về một đầu mối. Việc xây dựng các Phụ lục về Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư hiện tại có 2 loại ý kiến: Phần lớn ý kiến cho rằng việc xây dựng các Phụ lục trên nên dựa theo tinh thần của Luật mới tức là lấy mức ưu đãi cao nhất của Luật đầu tư. nước ngoài và Luật khuyến khích đầu tư trong nước, do đó các Phụ lục nêu trên sẽ được tổng hợp dựa trên các Phụ lục ban hành kèm theo NĐ số 24, NĐ số 27 (Đầu tư nước ngoài) và NĐ số 35 (Đầu tư trong nước) theo hướng lấy quy định cao nhất hoặc rộng hơn tại các Phụ lục, vì vậy chủ yếu sẽ dựa trên nền tảng là NĐ 24 và NĐ 27, bởi vì quy định tại 2 NĐ này rộng mở hơn so với NĐ 35. Một số ý kiến khác cho rằng có thể dựa trên nền tảng là các Phụ lục ban hành kèm theo NĐ số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo ý kiến này, điểm thuận lợi là có thể sử dụng được ngay bởi vì các Phụ lục này đã được xây dựng để áp dụng thống nhất cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, về bản chất giữa thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế XK, thuế NK có những điểm khác nhau, do vậy nếu sử dụng các Phụ lục này để áp dụng cho
  • 15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 15 thuế XK, thuế NK thì chưa thật sự hợp lý. Hơn nữa quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo NĐ số 164 cũng bó hẹp và chỉ tương đương so với mức độ mở của Phụ lục ban hành kèm theo NĐ số 35, chứ không khuyến khích rộng như quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo NĐ 24 và NĐ 27. Do vậy, theo chúng tôi để đảm bảo tính khả thi khi thực hiện Luật thuế XK, thuế NK mới được Quốc hội thông qua thì cần khẩn trương xây dựng các Phụ lục về Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư kèm theo Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật theo đúng tinh thần của Luật mới, tức là lấy mức ưu đãi cao nhất của Luật đầu tư nước ngoài và Luật khuyến khích đầu tư trong nước để các doanh nghiệp về cơ bản được hưởng ưu đãi không kém thuận lợi hơn so với trước đây. Việc này sẽ củng cố lòng tin cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đang hoạt động tại Việt Nam và các nhà đầu tư tiềm năng. Đó là dấu hiệu tích cực đối với việc cải thiện môi trường đầu tư thông thoáng và hấp dẫn hơn. Bên cạnh đó, Luật thuế XK, thuế NK (sửa đổi) cũng quy định thống nhất chính sách ưu đãi giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, xoá bỏ sự phân biệt, dành ưu đãi cao hơn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như Luật hiện hành. Vấn đề đặt ra khi triển khai thực hiện Luật mới thì cơ quan chức năng cần xây dựng các Phụ lục về địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn; địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khãn; Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; Danh mục các nhóm trang thiết bị chỉ được miễn thuế NK một lần. Luật thuế XK, thuế NK hiện hành quy định việc miễn thuế nhập khẩu đối với đầu tư nước ngoài theo Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư tại các Phụ lục ban hành kèm theo NĐ số 24/2000/NĐ-CP ngày 31-7-2000, NĐ số 27/2003/NĐ-CP ngày 19-3-2003 của Chính phủ; việc miễn thuế nhập khẩu đối với đầu tư trong nước theo Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư tại các Phụ lục ban hành.
  • 16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 16 Luật thuế XK, thuế NK hiện nay được đánh giá là hoàn chỉnh nhất và phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Nó được ví như đòn bẩy cho hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. III. ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU: 1. Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế: Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước, đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 2. Những đối tượng chịu thuế theo Luật hiện hành: Tất cả các hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trong các trường hợp sau đây đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu: - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép trao đổi, mua, bán, vay nợ với nước ngoài. - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Hàng hoá được phép xuất khẩu vào khu chế xuất tại Việt Nam và hàng hoá của các doanh nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập khẩu vào thị trường Việt Nam. - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triễn lãm. - Hàng hoá viện trợ hoàn lại và không hoàn lại. - Hàng hoá vượt tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
  • 17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 17 - Hàng hoá là quà biếu, quà tặng vượt qúa tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hoặc gửi về cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại. - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của công dân Việt Nam được nhà nước cử đi công tác, lao động và học tập ở nước ngoài, của các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và của các cá nhân người nước ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc tại các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Hàng hoá là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam do hết thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam và cuả cá nhân người Việt Nam được Chính phủ Việt Nam cho phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài. 3. Ðối tượng không chịu thuế: Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là đối tượng của nhiều loại quan hệ kinh tế - xã hội khác nhau như hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các hợp đồng giữa các tổ chức kinh tế; hàng hoá viện trợ hoàn lại và không hoàn lại; hàng hoá là hành lý, quà biếu, quà tặng, là tài sản di chuyển ... Ðể động viên hợp lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước và phù hợp với thông lệ quốc tế, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định các hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sau khi làm đầy đủ thủ tục hải quan trong các trường hợp sau: - Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hoá từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hoá từ khu chế xuất này đưa sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam. - Hàng hoá chuyển khẩu theo các hình thức sau:
  • 18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 18 + Hàng hoá được chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến cảng nước nhập khẩu không đến cảng Việt Nam. + Hàng hoá được chở đến cảng Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam mà đi luôn đến cảng nước nhập khẩu. +Hàng hoá đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam. - Hàng hoá viện trợ nhân đạo. Ðối với các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trái phép; hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thì không thuộc phạm vi áp dụng luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà tuỳ vào mức độ vi phạm của từng trường hợp cụ thể sẽ bị xử lý bằng các biện pháp cưỡng chế hành chính , tư pháp theo quy định cuả pháp luật. 4. Ðối tượng nộp thuế: Tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện chịu thuế là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Ðối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể là tổ chức, cá nhân trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế và cũng có thể là cá nhân, tổ chức nước ngoài. Trường hợp xuất nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. IV. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ: 1. Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm: - Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu. - Giá tính thuế. - Thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế. 1.1. Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được áp dụng theo quy định đối với từng trường hợp sau đây:
  • 19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 19 + Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất (FOB), không gồm chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng bán hàng. + Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là giá mua cuả khách hàng tại cửa khẩu nhập, bao gồm cả chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng mua hàng, tức là giá CIF. + Ðối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nếu có hợp đồng mua bán và có đủ các chứng từ hợp lệ đủ điều kiện để xác định giá tính thuế thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng. + Trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức khác hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua bán tối thiểu thực tế tại cửa khẩu thì giá tính thuế áp dụng theo biểu giá do Chính phủ quy định. Giá tính thuế tính bằng đồng Việt Nam. Ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng nhà nước công bố. 1.2. Thuế suất: Thuế suất đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt: - Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước không có thoả thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy định cao hơn không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định. - Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. - Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước mà Việt Nam và nước đó đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu. Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau, ngoài việc chịu thuế theo quy định như trên còn phải chịu thuế bổ sung
  • 20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 20 - Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá đó quá thấp so với giá thông thường do được bán phá giá, gây khó khăn cho sự phát triễn ngành sản xuất hàng hoá tương tự cuả Việt Nam . - Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá đó quá thấp so với giá thông thường do có sự trợ cấp của nước xuất khẩu, gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hoá tương tự cuả Việt Nam. - Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước mà nước đó có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có những biện pháp phân biệt đối xử khác đối với hàng hoá cuả Việt Nam. 1.3. Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: Là số lượng hàng hoá thực tế ghi trên tờ khai mà cơ sở có hàng xuất khẩu, nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan . 2. Phương pháp tính thuế: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo công thức sau: V. CHẾ ÐỘ MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ: 1. Miễn thuế: Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế trong các trường hợp sau: - Hàng viện trợ không hoàn lại bao gồm: + Hàng hoá viện trợ không hoàn lại song phương hoặc đa phương cuả các tổ chức Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ. + Hàng hoá viện trợ do các tổ chức nhân đạo, giáo dục, y tế, văn hoá nước ngoài hoặc cuả các tổ chức tôn giáo quốc tế viện trợ cho các cơ quan khoa học, giáo dục, y tế, văn hoá và các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam để dùng trực tiếp cho khoa học, giáo dục, y tế, văn hoá và tôn giáo. - Hàng tạm nhập tái xuất, hàng tạm xuất tái nhập để dự hội chợ, triển lãm bao gồm những hàng hoá được phép tạm xuất khẩu hoặc tạm nhập khẩu để dự
  • 21. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 21 hội chợ, triển lãm, hết thời hạn hội chợ, triển lãm phải nhập về Việt Nam đối với hàng tạm xuất và xuất khẩu ra nước ngoài đối với hàng tạm nhập. - Hàng là tài sản di chuyển cuả tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước ngoài di chuyển vào Việt Nam hay đưa ra nước ngoài trong mức quy định bao gồm: + Hàng là tài sản di chuyển của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra khỏi Việt Nam khi hết thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam. + Hàng hoá là tài sản di chuyển cuả tổ chức, cá nhân Việt Nam được Chính phủ Việt Nam cho phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết hạn chuyển về nước. + Hàng hoá là tài sản di chuyển cuả cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang về nước khi được phép trở về định cư ở Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài. + Hàng hoá mang theo hoặc gửi về nước cuả công dân Việt Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài trong tiêu chuẩn hành lý xuất nhập cảnh theo quy định cuả Chính phủ. - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cuả tổ chức, cá nhân người nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. - Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu cho nước ngoài theo hợp đồng đã kí kết bao gồm các hình thức: nhận vật tư, nguyên liệu về sản xuất rồi giao lại toàn bộ thành phẩm; hoặc trả tiền một phần hay toàn bộ vật tư, nguyên liệu để bán lại toàn bộ thành phẩm cho nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký kết. Ngoài các trường hợp quy định miễn thuế trên đây, các tổ chức và cá nhân còn được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các mục đích mà nhà nước cần khuyến khích vì lợi ích mang tính quốc gia; trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư hoặc hàng hoá là
  • 22. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 22 quà biếu, quà tặng trong mức quy định hoặc một số trường hợp khác do Chính phủ quy định. Các trường hợp được xét miễn thuế bao gồm: - Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo trên cơ sở kế hoạch hàng năm đã được Bộ trưởng Bộ chủ quản duyệt. - Hàng xuất khẩu, nhập khẩu cuả xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cuả bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh trong từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư. Sau khi có sự thống nhất cuả Bộ tài chính, Uỷ ban nhà nước về hợp tác và đầu tư xét miễn thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu cho từng trường hợp cụ thể. - Hàng là quà biếu, quà tặng cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân cuả Việt Nam và ngược lại được miễn thuế theo mức quy định cuả Bộ Tài chính. - Hàng nhập khẩu để bán hàng miễn thuế tại các đơn vị được cơ quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh bán hàng miễn thuế phục vụ cho người xuất cảnh, các cơ quan đại diện nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam. 2. Giảm thuế: Theo quy định cuả Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì trường hợp hàng hoá trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng, mất mát nếu có lý do xác đáng và được Vinacontrol chứng nhận thì đối tượng nộp thuế được giảm thuế tương ứng với tỷ lệ hư hao, mất mát cuả hàng hoá đó. VI. ÐĂNG KÝ KÊ KHAI, NỘP THUẾ, HOÀN THUẾ, TRUY THU THUẾ: 1. Ðăng ký kê khai thuế: - Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế mỗi lần có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam phải đến cơ quan hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc những cơ quan đã được Tổng Cục hải quan cho phép để làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá.
  • 23. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 23 Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày kiểm hoá xong lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, nếu hàng hoá có thay đổi thừa hay thiếu so với lúc đăng ký tờ khai hàng hoá, cơ quan hải quan sẽ điều chỉnh lại số thuế phải nộp và đồng thời thông báo lại cho đối tượng nộp thuế chính thức sau khi đã kiểm hoá. - Quá thời hạn 15 ngày đối với hàng hoá xuất khẩu và 30 ngày đối với hàng hoá nhập khẩu, kể từ ngày cơ quan hải quan xác nhận đăng ký tờ khai hàng hoá, nhưng tổ chức, cá nhân vẫn chưa có hàng hoá thực xuất khẩu hoặc thực nhập khẩu thì việc đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và thông báo số thuế đối với lô hàng hoá ấy không còn giá trị. Khi có hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì phải làm lại thủ tục đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu mới. 2. Nộp thuế: Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau: - Ðối với hàng hoá xuất khẩu là 15 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. - Ðối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu được nộp thuế trong thời hạn là 90 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. Trong trường hợp đặc biệt, thời hạn nộp thuế có thể được gia hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu cuả doanh nghiệp theo quy định cuả Chính phủ. - Ðối với hàng hoá tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất theo quy định cuả cơ quan có thẩm quyền. - Ðối với hàng hoá là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phương tiện vận tải nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất là 30 ngày kể từ ngày
  • 24. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 24 đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. - Ðối với hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế nhập khẩu trước khi nhận hàng. Trong trường hợp có bảo lãnh về số tiền nộp thuế cuả các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định cuả Luật các tổ chức tín dụng thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. Quá thời hạn nộp thuế nói trên mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh phải có trách nhiệm nộp thuế đó thay cho đối tượng nộp thuế. 3. Hoàn thuế: Nghiã vụ nộp thuế cuả đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gắn liền với thực tế xuất khẩu, nhập khẩu của họ. Nhưng trên thực tế có sự bất hợp lý giữa việc nộp thuế và thực tế việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của đối tượng nộp thuế. Do đó đối tượng nộp thuế được xét hoàn lại thuế trong các trường hợp sau: - Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam , đã kê khai và nộp thuế nhập khẩu theo thông báo nhưng hàng hoá vẫn còn nằm trong khu vực quản lý cuả cơ quan hải quan tại các cửa khẩu, biên giới sau đó được phép xuất khẩu. - Hàng hoá xuất khẩu đã kê khai và nộp thuế, nhưng thực tế không xuất khẩu nữa. - Hàng hoá đã nộp thuế theo tờ khai nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn. - Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm. - Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất, hàng tạm xuất khẩu để tái nhập được hoàn thuế tương ứng với số hàng hoá tái xuất khẩu hay tái nhập khẩu. - Hàng hoá nhập khẩu cuả một số doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập khẩu để làm đại lý giao, bán cho nước ngoài có đăng ký trước với Bộ tài chính
  • 25. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 25 thì được hoàn thuế nhập khẩu đối với số hàng thực bán để đưa ra khỏi Việt Nam. 4. Truy thu thuế: Khi lý do cuả các trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế đã thay đổi thì cơ quan hải quan sẽ truy thu đủ sổ thuế đã được miễn, giảm. Cụ thể gồm các trường hợp sau đây: - Hàng hoá viện trợ sử dụng vào các mục đích khác ngoài chương trình dự án. - Hàng hoá tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập để dự hội chợ, triển lãm, nhưng không tái xuất khẩu hoặc không tái nhập khẩu. - Hàng hoá nhập khẩu cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế theo chế độ tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu nhưng không tái xuất mà tiêu thụ, chuyển nhượng tại thị trường Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân không được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế. - Hàng hoá xuất khẩu để trả nợ nước ngoài cuả Chính phủ đã được miễn thuế nhưng thực tế là không phải xuất khẩu để trả nợ nước ngoài. - Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng không sử dụng đúng mục đích mà bán lại trên thị trường Việt Nam. - Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng đem bán lại trên thị trường Việt Nam hoặc không xuất khẩu sản phẩm hàng hoá ra nước ngoài mà bán lại trên thị trường Việt Nam. - Hàng hoá nhập khẩu cuả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cuả bên nước ngoài hợp tác kinh doanh tại Việt Nam đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng lại đem bán trên thị trường Việt Nam. - Hàng hoá trên danh nghiã là bị hư hỏng, mất mát trong quá trình vận chuyển, bốc xếp nhưng sau đó xác định lại là không bị hư hỏng, mất mát. 5. Quản lý nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
  • 26. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 26 5.1 Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan hải quan: Cơ quan hải quan có những nhiệm vụ, trách nhiệm sau đây: - Tổng cục hải quan có trách nhiệm quy định thủ tục khai báo, kiểm hoá, tính thuế, nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức thực hiện việc thu thuế thống nhất trong toàn ngành hải quan. Hải quan tỉnh, thành phố và hải quan cửa khẩu có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về thủ tục đăng kí tờ khai hàng khi tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp đủ các chứng từ hợp lệ để tính thuế; Tính đúng số thuế mà tổ chức, cá nhân phải nộp thuế, đảm bảo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. - Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ đăng ký kê khai, nộp thuế theo đúng quy định cuả Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Bố trí cán bộ tiếp nhận và làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá cho đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời. - Tiến hành kiểm hoá đối với lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo đúng với tờ khai hàng hoá cuả đối tượng nộp thuế. - Trong một số trường hợp cần thiết, tiến hành giám định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật. - Trong thời hạn 8 giờ làm việc, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan phải thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn phải nộp xong thuế là trong 15 ngày, 30 ngày hoặc 90 ngày tuỳ theo từng trường hợp. Ðối với một số mặt hàng có số lượng nhập khẩu lớn hoặc phải có giám định phức tạp thì thời hạn thông báo thuế có thể được kéo dài nhưng không quá 3 ngày làm việc. - Phối hợp với Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan nhà nước có liên quan trong việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhằm đảm bảo cho việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoàn thành chỉ
  • 27. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 27 tiêu, kế hoạch được giao; đồng thời góp phần đấu tranh phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại. - Kiểm tra, thanh tra việc kê khai nộp thuế, hoàn thuế cuả đối tượng nộp thuế để đảm bảo thực hiện đúng quy định cuả pháp luật. - Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế. - Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ và hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế. - Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà đối tượng nộp thuế và đối tượng khác cung cấp theo quy định cuả pháp luật. 5.2 Xử lý vi phạm về thuế: Ðối tượng nộp thuế nếu vi phạm Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử lý như sau: - Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp. - Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế theo quy định cuả Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính vế thuế. - Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định cuả Luật này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số tiền thuế gian lận. - Không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý vế thuế thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây: +Trích tiền gửi cuả đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc để nộp thuế, nộp phạt.Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi cuả đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế cuả cơ quan thuế hoặc cơ quan cò thẩm quyền trước khi thu nợ. + Giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu.
  • 28. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 28 + Kê biên tài sản theo quy định cuả pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu. + Cơ quan hải quan không được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo cuả đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt. - Nếu phát hiện và có kết luận có sự gian lận, trốn thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế; Trường hợp đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn trả tiền thuế đó trong thời hạn một năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhẩm lẫn đó. - Trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bí xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sư theo quy định cuả pháp luật. 5.3 Giải quyết khiếu nại về thuế: Trong trường hợp các đối tượng nộp thuế không đồng ý với quyết định xử phạt cuả cơ quan thu thuế thì vẫn phải chấp hành biện pháp xử lý ấy và sau đó có quyền khiếu nại lên Tổng Cục hải quan. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Tổng cục hải quan phải giải quyết dứt điểm. Nếu đối tượng nộp thuế vẫn không đồng ý với cách giải quyết cuả Tổng Cục hải quan, thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài chính, và trong thời hạn 30 ngày, Bộ trưởng Bộ Tài chính phải giải quyết xong và quyết định cuả Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng. VII. ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO ĐẾN THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU: 1. Cam kết về thuế quan trong WTO của Việt Nam:
  • 29. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 29 Trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam phải thay đổi rất nhiều các quy định về luật thuế, trong đó thuế xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng mạnh nhất. Việt Nam cam kết ràng buộc với toàn bộ Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành gồm 10600 dòng thuế. Thuế suất cam kết cuối cùng có mức bình quân giảm đi 23% so với mức thuế bình quân hiện hành (thuế suất MFN) của biểu thuế (từ 17,4% xuống còn 13,4%) thời gian thực hiện sau 5-7 năm. Trong toàn bộ biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng 3800 dòng thuế (chiếm 35,5% số dòng của Biểu thuế ); ràng buộc ở mức thuế hiện hành với khoảng 3700 dòng thuế (chiếm 34,5% số dòng của Biểu thuế ); ràng buộc theo mức thuế trần – cao hơn mức thuế hiện hành 3170 dòng thuế (chiếm 30% số dòng của Biểu thuế ), chủ yếu là đối với nhóm hàng như xăng dầu, kim loại, hoá chất và một số phương tiện vận tải. Một số mặt hàng đang có thuế suất cao từ trên 20%, 30% sẽ được cắt giảm thuế ngay khi gia nhập. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc thiết bị điện - điện tử. Đối với lĩnh vực nông nghiệp, mức cam kết bình quân là 25,2% vào thời điểm gia nhập và 21,0% sẽ là mức cắt giảm cuối cùng. So sánh với mức thuế MFN bình quân đối với lĩnh vực nông nghiệp hiện nay là 23,5% thì mức cắt giảm đi sẽ là 10%. Trong lĩnh vực nông nghiệp, Việt Nam sẽ được áp dụng cơ chế hạn ngạch thuế quan đối với 4 mặt hàng, gồm: trứng, đường, thuốc lá, muối ( muối trong WTO không được coi là mặt hàng nông sản). Đối với 4 mặt hàng này, mức thuế trong hạn ngạch là tương đương mức thuế MFN hiện hành (trứng 40%, đường thô 25%, đường tinh 50 – 60%, thuốc lá lá 30%, muối ăn 30%), thấp hơn nhiều so với mức thuế ngoài hạn ngạch. Đối với lĩnh vực công nghiệp, mức cam kết bình quân vào thời điểm gia nhập là 16.1%, và mức cắt giảm cuối cùng sẽ là 12.6%. So sánh với mức thuế
  • 30. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 30 MFN bình quân của hàng công nghiệp hiện nay là 16.6% thì mức cắt giảm đi sẽ là 23.9%. Các mức cắt giảm này có thể so sánh tương ứng với các mức cắt giảm trung bình của các nước đang phát triển và đã phát triển trong vòng đàm phám Urugoay (1994) như sau: trong lĩnh nông nghịêp các nước đang phát triển và đã phát triển cam kết cắt giảm là 30% và 46%; với hàng công nghiệp tương ứng là 37% và 24%; Trung Quốc trong đàm phán gia nhập của mình cam kết cắt giảm khoảng 45% thuế nhập khẩu (từ 17,5% xuống 10%). Như tất cả các nước mới gia nhập khác, Việt Nam cũng cam kết tham gia vào một số Hiệp định tự do hoá theo ngành. Những ngành mà Việt Nam cam kết tham gia đầy đủ là sản phẩm công nghệ thông tin (ITA), dệt may và thiết bị y tế. Những ngành mà Việt Nam rham gia một phần là thiết bị máy bay, hoá chất và thiết bị xây dựng. Thời gian thực hiện cam kết giảm thuế là từ 3 đến 5 năm. Trong các hiệp định trên, tham gia ITA là quan trọng nhất, theo đó khoảng 330 dòng thuế thuộc diện công nghệ thông tin sẽ phải có thuế suất 0% sau 3 đến 5 năm. Như vậy, các sản phẩm điện tử như: máy tính, điện thoại di động, máy ghi hình, máy ảnh kỹ thuật số…sẽ đều có thuế suất 0%, thực hiện sau 3 – 5 năm, tối đa là sau 7 năm. 2. Sự ảnh hưởng khi cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo WTO: Cắt giảm thuế xuất khẩu, nhập khẩu sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp và nguồn thu của ngân sách nhà nước. Khi vào WTO, thuế quan sẽ giảm dẫn đến giá thành hàng hoá của các nước cũng giảm. Như vậy, doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một chiến lược về giá. Một câu hỏi đặt ra là các doanh nghiệp làm thế nào để có thể tận dụng hiệu quả các cơ hội và vượt qua các thách thức mà hội nhập kinh tế mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam Hiện nay, thuế nhập khẩu vẫn là biện pháp quan trong để bảo hộ sản xuất trong nước. Nhưng theo các cam kết của WTO và hiệp định tự do hoá thương
  • 31. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 31 mại (AFTA ), thuế nhập khẩu sẽ bị cắt giảm trong thời gian năm tới và sẽ dần xuống mức 0% trong khoảng thời gian 10 – 12 năm. Cụ thể trong cam kết gia nhập WTO, sẽ có 36% số dòng thuế trong biểu thuế phải cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu so với hiện hành. Với mức cắt giảm như đã cam kết, kim ngạch nhập khẩu thực tế chịu ảnh hưởng cắt giảm thuế khoảng 20% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm. Khi đó số thu thuế nhập khẩu sau khi thực hiện cắt giảm giai đoạn 5 năm gia nhập WTO là 300 triệu USD, tương đương 4800 tỉ đồng. Trung bình giảm khoảng 1000 tỉ đồng / năm, tương đương khoảng 6 -7 % số thu thuế nhập khẩu hàng năm. Gia nhập WTO, Vịêt Nam sẽ cạnh tranh với nhiều đối tác có lợi thế về công nghệ, về giá cả, vận chuyển và chủ động nguồn nguyên liệu … trong khi biện phápbảohộbằngthuếkhôngcònthìkhókhănsẽđếnvớicácnhàsảnxuấttrongnước. Cùng với việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết của WTO, Việt Nam vẫn tiếp tục thực hiện các cam kết cắt giảm thuế theo AFTA khu vực. Theo cam kết này việc cắt giảm đều rất triệt để, xuống mức 0 – 5%. Điều này sẽ ảnh hưởng đáng kể tới sản xuất trong nước nếu không có các biện pháp điều chỉnh, vì các nước đối tác đều có thế mạnh về sản xuất và xuất khẩu. Vì thực tế buôn bán trong ASEAN chỉ chiếm 25- 27% tổng giá trị nhập khẩu và giá trị kim ngạch đảm bảo tiêu chí để được miễn thuế mớí chiếm 10% tổng kim ngạch nhập khẩu từ ASEAN. Tuy nhiên, khi AFTA mở rộng sang cả Trung Quốc, Hàn Quốc thì những ảnh hưởng sẽ càng rõ nét hơn. Hiện nay, thuế xuất khẩu, nhập khẩu chiếm khoảng 13% tổng thu ngân sách nhà nước. Việc cắt giảm thuế sẽ làm số thu giảm 10% tổng số thu thuế từ hoạt động nhập khẩu. Bên cạnh đó, dưới tác động giản tiếp của hội nhập, nền kinh tế trong nước đã có ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách như: số thu thuế từ khu vực kinh tế trong nước, đặc biệt là từ các doanh nghiệp nhà nước sẽ bị ảnh hưởng mạnh do tác động của cạnh tranh quốc tế và quá trình cải cách doanh nghiệp. Mặt khác, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những thay đổi thị trường trong quá trình hội nhập cũng sẽ thay đổi nguồn thu. Tuy nhiên, việc cắt giảm
  • 32. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 32 thuế cũng sẽ dẫn tới việc thúc đẩy gia tăng kim ngạch thương mại. Các mặt hàng nhập khẩu được giảm thuế sẽ có số lượng nhập khẩu gia tăng. Kết quả sẽ dẫn đến tăng thu thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt. Nếu xét cả khía cạnh này thì tác động của việc cắt giảm thuế sẽ thấp hơn. Việc điều hành thuế nhập khẩu góp phần quan trọng trong việc bảo hộ có chọn lọc các ngành hàng có khả năng cạnh tranh đầu tư, mở rộng sản xuất, hạn chế tối đa những tác động bất lợi về biến động của giá cả. Không chỉ có vậy, chính sách ưu đãi thuế đã góp phần quan trọng tạo điều kiện để nhiều ngành công nghiệp của Việt Nam có điều kiện hình thành, từng bước mở rộng và phát triển, giải quyết việc làm cho hàng trăm nghìn lao động. Tuy nhiên cũng không phủ nhận hiện nay, một số chính sách ưu đãi thuế không còn phù hợp và cần phải dỡ bỏ. Đây cũng là một bước để các doanh nghiệp làm quen dần với nền kinh tế hội nhập. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG ÁP DỤNG LUẬT THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VIGLACERA I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY:
  • 33. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 33 1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu: Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera Địa chỉ: Số 2 – Hoàng Quốc Việt- Cầu giấy- Hà Nội Điện thoại: 04.7567712 Fax: 04.7567710 Email: Viglacera- exim@fpt.vn Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu là một doanh nghiệp nhà nước mà tiền thân là phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng (Viglacera) được thành lập theo quyết định 217/ QĐ- BXD ngày 17/5/1998 có tên giao dịch quốc tế là: Business and Import Export Company nay có tên giao dịch mới là: Trading and Exporrt – Import Company, viết tắt là TRADIMEX. Trụ sở công ty lúc đăng ký kinh doanh đặt tại khuôn viên cơ quan Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng – 43B Hoàng Hoa Thám, quận Tây Hố, Hà Nội. Hiện nay trụ sở chính của công ty đặt tại số 2 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, HàNội. Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, thực hiện hạch toán phụ thuộc Tổng công ty, được sử dụng con dấu theo mẫu quy định và được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc nhà nước. Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu hoạt động kinh doanh theo phân công, phân cấp của Tổng công ty, theo điều lệ tổ chức và hoạt động Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng và quy chế tổ chức hoạt động của công ty do Hội đồng quản trị Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng phê duyệt. Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu thực hiện tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty trong và ngoài nước; Nhập khẩu máy móc, thiết bị vật tư, phụ tùng, nguyên vật liệu, hoá chất phục vụ sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các loại gạch ngói, đát sét nung, gạch ốp lát ceramic, granit, nguyên vật liệu, xứ vệ sinh, kính xây dựng và máy móc thiết bị trong ngàng xây dựng; Xuất khẩu uỷ thác theo uỷ quyền của Tổng giám đốc công ty.
  • 34. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 34 2. Chức năng của công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu: Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu có 2 chức năng cơ bản sau: - Chức năng kinh doanh: Nghiên cứu quy luật cung cầu trên thị trường về các loại sản phẩm do các công ty thành viên sản xuất để xây dựng phương án tiêu thụ, giúp cho sản xuất của công ty hoà nhịp đáp ứng nhu cầu thị trường và đạt hiệu quả cao. - Chức năng xuất nhập khẩu: + Xuất khẩu các loại gạch ngói, đất sét nung, gạch ốp lát các loại Ceramic, Granit, nguyên vật liệu, sứ vệ sinh, kính xây dựng và máy móc thiết bị trong ngành xây dựng. + Nhập khấu vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị, phụ tùng, máy móc, hoá chất phục vụ máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty và phục vụ kinh doanh. + Thực hiện dịch vụ xuất nhập khẩu uỷ thác theo uỷ quyền của Tổng giám đốc công ty. Nhiệm vụ của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu: Để thực hiện các chức năng trên của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu phải thực hiện những nhiệm vụ (có thay đổi theo thời gian) như sau: - Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nhằm đảm bảo sự hoạt động liên tục và hiệu quả của các đơn vị thành viên bao gồm cả việc bảo đảm những yếu tố đầu vào (nhập khẩu) và việc tiêu thụ những sản phẩm đầu ra qua đó thu được lơị nhuận. Xây dựng, tổ chức triển khai quản lý hệ thống đại diện, đại lý, cửa hàng, cộng tác viên để hình thành hệ thống tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty trong và ngoài nước. Xây dựng chương trình tiếp thị dài hạn và ngắn hạn để trình Tổng giám đốc Tổng công ty phê duyệt trên cơ sở đó hoàn thành nhiệm vụ đựơc giao. - Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Thương mại.
  • 35. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 35 3. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu: Là một đơn vị kinh tế hạch toán phụ thuộc trong Tổng công ty do vậy cơ cấu quy mô, tổ chức biên chế nhân sự công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu do Tổng giám đốc Tổng công ty quyết định phù hợp với sự phát triển của công ty bảo đảm gọn nhẹ kinh doanh đạt hiệu quả cao. Khi mới thành lập do mới chỉ có chức năng kinh doanh và xuất nhập khẩu cho nên cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty chỉ bao gồm 4 phòng là: Phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu nhưng hiện nay do sự phát triển của công ty mà thực chất là sự mở rộng ngành nghề kinh doanh ( thực hiện xuất khẩu lao động trong và ngoài Tổng công ty đi làm việc tại nước ngoài) nên công ty có thêm phòng mới là phòng Xuất khẩu lao động. Biểu 1: sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty: Giỏm éốc C.Ty
  • 36. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 36 Cũng giống như đại đa số các công ty ở Việt Nam hiện nay sơ đồ tổ chức của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu theo một mô hình trực tuyến, chức năng trong đó: Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu
  • 37. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 37 được Chủ tịch HĐQT tại quyết định số 64/TCT- HĐQT ngày 11/7/2000. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Giúp việc cho giám đốc: - Phó giám đốc kiêm trưởng chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh - Phó giám đốc phụ trách xuất nhập khẩu - Phó giám đốc phụ trách kinh doanh - Kế toán trưởng. Các phó giám đốc công ty là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giao Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác kinh doanh, tổ chức quản lý thị trường và hệ thống các phương án tiêu thụ sản phẩm giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhịp nhàng và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện quản lý các lĩnh vực công tác: tổ chức, hành chính, lao động,tiền lương ,đào tạo ,thực hiện các chính sách liên quan đến người lao động. Phòng xuất khẩu lao động: có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc Công ty về lĩnh vực xuất khẩu lao động sang các thị trường mà công ty đang khai thác và ngày càng mở rộng các thị trường trên thế giới. Bộ phận kinh doanh kính xây dựng chịu trách nhiệm trước giám đốc về mảng kinh doanh mà mình đảm nhiệm. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh này có hiệu quả và tiêu thụ được lượng lớn sản phẩm kính xây dựng của các công ty thành viên trong Tổng công ty. Bộ phận kinh doanh nội địa đảm nhiệm hoạt động kinh doanh, xây dựng và tổ chức quản lý hệ thống mạng lưới của công ty trong nước. 4. Các đặc điểm của công ty: 4.1. Vốn kinh doanh:
  • 38. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 38 - Vốn điều lệ : 8.000.000.000 đ VNĐ, được chia thành các cổ phần và mỗi cổ phần có trị giá 10.000 đ VNĐ. Trong đó vốn điều lệ phát hành ban đầu là : 500.000 cổ phần. Cơ cấu vốn điều lệ: - Nhà nước chiếm: 25% - Cán bộ công nhân viên và các nhà đầu tư: 75%. Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, đây là một công ty nhà nước. Do đó, một mặt nó chịu sự quản lý về mặt tổ chức, mặt khác được nhận vốn kinh doanh do Nhà nước và Tổng công ty cấp và còn có thể nhận được lượng vốn nhất định do Ngân sách nhà nước cấp khi cần thiết. Đây là nguồn vốn ban đầu đảm bảo cho sự hoạt động của công ty. Công ty phải có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển nguồn vốn này trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Trong các năm qua công ty không ngừng huy động vốn trong nội bộ doanh nghiệp nên tổng vốn kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Bảng 1: Tổng vốn kinh doanh và cơ cấu của nó: Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Số tiền (Đồng) Tỷ trọng (%) Vốn cố định và đầu tư dài hạn 1,300,816,110 0.578290266
  • 39. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 39 Vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn 223,640,909,426 99.42170973 Tổng 224,941,725,536 100 Vốn nhà nước 727,127,000 0.323251301 Vốn vay: Vay tín dụng dài hạn Vay tín dụng ngắn hạn Vay khác 224,214,598,482 99.6767487 188,342,879,037 84.00116688 30,340,649,600 13.53196884 5,531,069,845 2.466864282 Tổng 224,941,725,536 100 Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2005. 4.2. Về nguồn nhân lực: Lao động là một yếu tố quan trọng hàng đấu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty không thể hoạt động có hiệu quả nếu như không có đội ngũ lao động được bố trí hợp lý, phù hợp với chức năng kinh doanh. Tổng số lao động trong công ty tính đến ngày 30/6/2005 bao gồm 67 người. Phân theo trình độ của người lao động: Bảng 2: cơ cấu lao động phân theo trình độ Đơn vị: người
  • 40. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 40 Phân theo hợp đồng lao động: Bảng 3: cơ cấu lao động phân theo hình thức hợp đồng Đơn vị: người Số lượng lao động theo biên chế Hợp đồng lao động không xác định thời hạn Hợp đồng lao động xác định thời hạn Mùa vụ Tổng 4 33 28 2 67 Nguồn : Phòng tổ chức hành chinh Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu 2005 Số lượng lao đồng sử dụng sau khi cổ phần hoá: 55 người, theo Quyết định cổ phần hoá: Quyết định số1196/ QĐ- BXD ngày 31/5/2005 và kế hoạch cổ phần hoá do Hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt. Đại học và trên đại học Cao đẳng và trung cấp Phổ thông Tổng 41 17 09 67
  • 41. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 41 Phân theo trình độ của người lao động: Bảng 4: cơ cấu lao động theo trình độ Đơn vị: người Đại học và trên đại học Cao đẳng và trung cấp Phổ thông Tổng 36 13 06 55 Phân theo hợp đồng lao động: Bảng 5: cơ cấu lao động phân theo hình thức hợp đồng Đơn vị: người Biên chế Hợp đồng lao động không xác định thời hạn Hợp đồng lao động xác định thời hạn Mùa vụ Tổng 0 34 20 01 55 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu 2005 4.3. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu có địa bàn kinh doanh rất rộng lớn. Địa bàn kinh doanh trong nước trải rộng khắp cả nước, thiết lập một mạng lưới bán hàng rộng khắp cả nước đặc biệt là các tỉnh phía nam trong đó Thành phố Hồ Chí Minh là trọng điểm. Về xuất khẩu sang thị trường thế giới công ty có mối quan hệ bạn hàng với nhiếu nước trên thế giới như thị trường các nước ASEAN, Đài Loan, Hàn
  • 42. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 42 Quốc, Nhật Bản, Nga, các nước Đông Âu, Hoa kỳ, Trung Đông…Các thị trường này ngày càng có nhu cầu lớn. Về nhập khẩu công ty có quan hệ với các nước có trình độ khoa học công nghệ cao trong lĩnh vực vật liệu xây dựng như: Italia. Đức, Nhật, Tây Ban Nha… Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty như sau: - Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí nội thất, vật tư thiết bị phục vụ cho ngành xây dựng. - Sản xuất và lắp ráp các thiết bị trang trí nội thất. - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng máy móc, hoá chất, dây chuyền sản xuất. - Xuất khẩu lao động. - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, bất động sản. - Kinh doanh vận tải đường bộ. - Kinh doanh dịch vụ, du lịch. - Kinh doanh đại lý xăng, dầu, gas, đại lý ô tô… 4.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật: Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu có hai chi nhánh Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh và một nhà máy sản xuất gương và kính tại Bình Dương, đây là một nhà máy lớn với công suất 2 triệu m2/ năm. Từ khi thành lập đến nay công ty đã nhập khẩu nhiều may móc thiết bị hiện đại của các nước có trình độ cao trong lĩnh vực sản xuất gốm xây dựng và thuỷ tinh như: Italia, Đức, Nhật…công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu máy móc thiết bị cho các đơn vị thành viên trong Tổng công ty. Đây là một nhiệm vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của các công ty thành viên của Tổng công ty nói chung và công ty nói riêng. Đối với lĩnh vực sản xuất thuỷ tinh xây dựng: Hiện nay các nhà máy kính Đáp Cầu, nhà máy kính Bình Dương và nhà máy liên doanh kính nổi VFG ( liên doanh giữa Viglacera với tập đoàn Nippon- Nhật Bản) với các công nghệ
  • 43. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 43 sản xuất hiện đại của Nga, Hàn quốc, Đức, Nhật có thể đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ trong nước và sản phẩm thuỷ tinh như kính xây dựng có độ dày từ 2- 8 mm, kính an toàn cho xe ô tô, kính phản quang, gương, kính thuỷ tinh lỏng, sợi bông thuỷ tinh…Năm 2000 đã xuất khẩu các thuỷ tinh mới của công ty sang thị trường các nước ASEAN và trong các năm tới sẽ vươn sang thị trường các khu vực khác. Đối với lĩnh vực sản xuất sứ vệ sinh: Sản phẩm sứ vệ sinh mang nhãn hiệu Viglacera hiện đựơc sản xuất trên công nghệ hiện đại của Italia và Hoa kỳ với các loại chính: chậu rửa các loại. lavabo, bồn tắm và các loại sản phẩm sứ vệ sinh khác. Đây là các sản phẩm đạt tiêu chuẩn Châu âu theo tiêu chuẩn ISO 9000. Đối với sản phẩm gạch ốp lát: Các sản phẩm gạch ốp lát nền và ốp tường tráng men dùng trong xây dựng gạch Gramite nhân tạo, được sản xuất trên dây chuyền công nghệ do Cộng hoà liên bang Đức và Italia chuyển giao. Đối với lĩnh vực sản xuất gạch chịu lửa: Công ty có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu trong công nghiệp sản xuất thuỷ tinh , gốm xây dựng, xi măng, luyện thép, các vật liệu chịu lửa như gạch chịu lửa Chammot, gạch chịu lửa cao nhân, gạch cách nhiệt, gạch chịu lửa kiềm tính. Các sản phẩm này đựơc sản xuất trên dây chuyền kỹ thuật của Cộng hoà liên bang Nga và Cộng hoà liên bang Đức, Đối với lĩnh vực sản xuất gạch ngói thông dụng: Các sản phẩm gạch ngói thông thường và gạch ngói tráng men làm từ đất sét như gạch xây, gạch chống nóng gạch chẻ, gạch Block, gạch xây không chát, ngói lợp và ngói trang trí…hiện nay có 16 đơn vị trực thuộc của Viglacera sản xuất các loại sản phẩm này trên dây chuyền sản xuất của Nga và Czech với lò nung Tynnel nên mẫu mã và chất lượng sản phẩm rất cao được người tiêu dùng trong và ngoài nước tín nhiệm. 4.5. Mối quan hệ giữa công ty với các cơ quan nhà nước: 4.5.1. Mối quan hệ với Chính Phủ:
  • 44. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 44 - Chấp hành pháp luật, thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính Phủ có liên quan đến công ty và các doanh nghiệp Nhà nước cũng như các quy định liên quan đến công ty nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần. - Thực hiện quy hoạch, chiến lựơc phát triển công ty trong chiến lược phát triển của ngành. - Chịu sự kiểm tra thanh tra về việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách, chế độ của nhà nước tại công ty. - Chấp hành các quy định về thành lập, tách, nhập, giải thể, các chính sách về tài chính, kế toán, thuế, thống kê và cán bộ. - Được sử dụng và quản lý vốn, đất đai, tài sản và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty. - Đề xuất các kiến nghị, giải pháp, cơ chế quản lý Nhà nước đối với công ty. 4.5.2. Mối quan hệ với Bộ Tài chính: Công ty chịu sự chi phối của Bộ Tài chính về: - Tuân thủ các chế độ tài chính, kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán kế toán. - Kiểm toán tài chính và kiểm toán nội bộ công ty. Bộ Tài chính là cơ quan được Chính Phủ giao thực hiện một số chức năng của chủ sở hữu, chi phối công ty về: - Xác định vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác mà Nhà nước giao cho Công ty quản lý, sử dụng. - Kiểm tra hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn và các nguồn lực khác được giao trong quá trình hoạt động, được thể hiện thông qua các quyết toán hàng năm. - Duỵêt quyết toán hàng năm của công ty. Công ty có quyền đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách tài chính tín dụng và các nội dung khác có liên quan đến công ty, kiến nghị cơ quan Nhà
  • 45. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Luật Vũ Thị Hợp Luật kinh doanh 45 45 nước có thẩm phê duyệt để tổ chức thực hiện việc chuyển giao các tài sản lớn và việc đầu tư nước ngoài, thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. 4.5.3. Mối quan hệ với Bộ Xây dựng: Với chức năng quản lý nhà nước về ngành kinh tế kỹ thuật, Bộ xây dựng quản lý công ty về các vấn đề: - Ban hành các tiêu chuẩn sản phẩm, tiêu chuẩn công nghệ kể cả thiết bị lẻ, thiết bị đồng bộ nhập khẩu, các định mức cấp ngành xây dựng và trực tiếp kiểm tra giám sát công ty về việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn đó. - Xây dựng và ban hành quy hoạch định hướng phát triển và kiểm tra quá trình thực hiện các quy hoạch đó. Với nhiệm vụ được nhà nước giao thực hiện một số chức năng của chủ sở hữu, Bộ Xây dựng chi phối công ty về các mặt sau: - Thành lập. tổ chức, tách, nhập, giải thể công ty theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính Phủ. - Phê chuẩn điều lệ và các nội dung sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty. - Tham gia giao vốn và các nguồn lực khác cho công ty, kiểm tra hoạt động của công ty, công ty có trách nhiệm báo cáo theo quy định của Nhà nước và theo các yêu cầu của Bộ xây dựng. - Chỉ đạo công ty trong việc bảo đảm cân đối của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu thị trường về những hàng hoá, dịch vụ chủ lục mà công ty đang kinh doanh để thực hiện bình ổn giá cả theo quy định của Nhà nước. 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: Được thành lập từ tháng 5/ 1998 trong những ngày đầu mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn như: bị hạn chế trong chức năng kinh doanh, đội ngũ cán bộ công nhân viên mới tiếp cận thị trường trong một thời gian ngắn nên chưa có kinh nghiệm, cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu. Hơn nữa, trong thời kỳ đó các cơ chế kinh tế thường xuyên thay đổi. Nhưng vượt trên các khó khăn đó Công ty vẫn đạt được những thành công nhất định. Đây là kết quả của quá trình không ngừng cải cách mô hình tổ chức và nâng cao trình độ nghiệp