1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TP. HỒ CHÍ MINH
---------***--------
BÀI TIỂU LUẬN
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA FTA
Nhóm: 25
Họ và tên sinh viên MSSV
Trần Nguyễn Quỳnh Như.......................1301015343
Hà Khánh Phước......................................1301015373
Phạm Nguyễn Nam Phong .....................1301015359
Nguyễn Cảnh Luân..................................1301015647
Hồ Thị Mai Phương.................................1301015376
Trần Lê Minh Phúc .................................1301015369
2. i
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................v
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ FTA...................................................................................1
1.1 Khái niệm về FTA .....................................................................................................1
1.2 Nội dung cơ bản của FTA.........................................................................................2
1.2.1 Tự do hóa thương mại hàng hóa.......................................................................2
1.2.2 Tự do hóa thương mại dịch vụ..........................................................................2
1.2.3 Tự do hóa đầu tư.................................................................................................2
1.2.4 Thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước tham gia ký kết hiệp định.............3
CHƯƠNG 2. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA FTA .............................................................4
2.1 Tác động tới các Quốc gia thành viên.....................................................................4
2.1.1 Tác động tĩnh.......................................................................................................4
2.1.2 Tác động mang tính động lực............................................................................4
2.2 Tác động đến quá trình đa phương hóa...................................................................6
CHƯƠNG 3. LIÊN HỆ VIỆT NAM......................................................................................7
3.1 Tình hình đàm phán FTA của Việt Nam: ...............................................................7
3.1.1 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA): ....................................................7
3.1.2 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA): ...........................7
3.1.3 Hiệp định Thương mại Song phương Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA):.............8
3. ii
3.2 Lưu ý với Việt Nam khi kí kết FTA........................................................................8
3.2.1 Vấn đề tiếp cận thị trường .................................................................................8
3.2.2 Vấn đề dịch vụ ....................................................................................................9
KẾT LUẬN ............................................................................................................................10
4. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực thương mại tự do ASEAN
ACFTA ASEAN – China Free Trade
Agreement
Hiệp định Thương mại Tự do
ASEAN - Trung Quốc
AKFTA ASEAN – Korea Free Trade
Agreement
Hiệp định Thương mại Tự do
ASEAN - Hàn Quốc
BTA Bilateral Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do song
phương
FTA Free Trade Area/ Agreement Khu vực/ Hiệp định mậu dịch tự do
5. iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam -Trung Quốc giai đoạn 2001-2007------------ 5
Bảng 2: Đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam giai đoạn 2002-2007 ------------------- 5
6. v
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, WTO đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tự do
hóa thương mại quốc tế, nhằm mang tới sự thịnh vượng cho các quốc gia trên toàn thế
giới. Tuy nhiên, WTO cũng đã bộc lộ những bất cập như thời gian đàm phán gia nhập
lâu, khó đi đến sự đồng thuận chung giữa các nước thành viên, lĩnh vực bao quát hạn
chế, gặp phải sự phản đối của các cá nhân, tổ chức đối kháng, v.v…
Vì vậy, các nước ngày nay đang có xu hướng quay sang Hiệp định thương mại
tự do (còn gọi tắt là FTA). Việc tham gia vào các FTA cho phép mỗi nước tham gia
nhanh hơn, có hiệu quả hơn vào hoạt động thương mại quốc tế của khu vực và liên khu
vực, đồng thời FTA còn cho thấy nhiều khía cạnh tích cực trong vịêc giúp các nước
nâng cao, đổi mới chính sách, đa dạng hóa thị trường để cùng nhau phát triển.
Do đó, nhóm chúng em mạnh dạn chọn đề tài "Tác động tích cực của FTA" để
nghiên cứu một cách thấu đáo những khía cạnh tích cực cũng như những lợi ích về
nhiều mặt mà FTA đem lại . Hơn nữa, việc nghiên cứu này còn có ý nghĩa đối với Việt
Nam nói riêng, vì việc đàm phán FTA xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định thương mại
tự do với Liên minh châu Âu, với Liên minh thuế quan Nga - Kazakhstan-Belarus, với
Hàn Quốc... đang được Việt Nam từng bước triển khai, nếu biết tận dụng một cách triệt
để thì đây chính là cơ hội để tạo ra những bước đột phá mới trong việc mở rộng thị
trường xuất khẩu và tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế và thương mại.
7. Chương 1. Tổng quan về FTA 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ FTA
1.1 Khái niệm về FTA
Quan điểm FTA lần đầu tiên được đưa ra ở Hiệp định chung về Thuế quan và
Thương mại (GATT) 1947- trong điều XIV- điểm 8b: “Một Khu vực Thương mại tự
do được hiểu là một nhóm gồm hai hoặc nhiều các lãnh thổ thuế quan trong đó thuế
và các quy định thương mại khác sẽ bị dỡ bỏ đối với phần lớn các mặt hàng có xuất
xứ từ các lãnh thổ đó và được trao đổi thương mại giữa các lãnh thổ thuế quan đó”.
Từ năm 1990 trở lại đây, khái niệm Hiệp định Thương mại tự do hay Khu vực
mậu dịch tự do (FTA) ngày càng mở rộng và đào sâu hơn, nhất là về cam kết tự do
hóa.
Hiệp định thương mại tự do (FTA) là hình thức liên kết kinh tế trong đó hai hay
nhiều nước thỏa giữa các thành viên trong khối, tạo môi trường thuận lợi cho thương
mại phát triển tiến tới xây dựng khu thương mại tự do của các nước, nhưng các
thành viên trong khối vẫn duy trì chính sách thương mại riêng của mình trong quan
hệ với các quốc gia ngoài khối.
Đây là hình thức liên kết kinh tế có tính thống nhất, có sự chặt chẽ và ràng buộc
giữa các thành viên trong khối FTA là hình thức liên kết phổ biến nhất. Vì đây là
hình thức cho phép mỗi nước thực hiện tự do hóa thương mại với các nước trong
liên kết, nhưng vẫn thực hiện được chính sách đa dạng hóa thị trường, đa phương
hóa các mối quan hệ kinh tế.
8. Chương 1. Tổng quan về FTA 2
1.2 Nội dung cơ bản của FTA
1.2.1 Tự do hóa thương mại hàng hóa
Về thuế và các rào cản thương mại phi thuế: Trong các FTA một nội dung
không thể thiếu đó là cam kết dỡ bỏ các rào cản thuế quan và phi thuế đối với hàng
hóa. Các bên cam kết dần dần xóa bỏ thuế quan, áp dụng mức thuế suất 0% đối với hầu
hết các mặt hàng và thường quy định cụ thể các danh mục như: Danh mục hàng hóa dỡ
bỏ thuế ngay, Danh mục hàng hóa cắt giảm thuế dần dần với lộ trình cắt giảm thuế,
Danh mục hàng nhạy cảm, Danh mục loại trừ không đưa vào cắt giảm. Hiện nay ngày
càng có ít mặt hàng nằm trong danh sách loại trừ hơn, các mặt hàng trong danh sách
loại trừ thường là nhóm hàng nông phẩm, những hàng hóa liên quan đến an ninh, văn
hóa, phong tục tập quán của quốc gia. Còn lại hầu hết các mặt hàng thông thường đều
nằm trong danh mục cắt giảm thuế.
1.2.2 Tự do hóa thương mại dịch vụ
FTA ngày nay thường bao gồm cả nội dung tự do hóa thương mại dịch vụ, có
nghĩa là các mở cửa lớn hay nhỏ trong các FTA còn tùy thuộc vào quốc gia tham gia
ký kết. Các nước đang phát triển ký kết với nhau thì mức độ tự do hóa trong thương
mại dịch vụ thường không cao bằng trong thương mại hàng hóa. Nhưng nếu FTA có sự
tham gia của Mỹ hay một số nước phát triển khác thì thường đòi hỏi mức độ tự do hóa
dịch vụ rất cao, thậm chí là đòi hỏi mở cửa tuyệt đối.
1.2.3 Tự do hóa đầu tư
Các cam kết hướng tới tự do hóa đầu tư ngày càng xuất hiện nhiều trong các
FTA, đặc biệt là các FTA có sự tham gia của các nước phát triển. Nội dung của các
cam kết này thường là quy định dỡ bỏ các rào cản đối với nhà đầu tư của nước đối tác,
tạo điều kiện thuận lợi cho họ ký kết đầu tư, ví dụ: bảo vệ các nhà đầu tư và hoạt động
đầu tư, áp dụng quy chế đối xử quốc gia đối với các chủ đầu tư và hoạt động đầu tư,
9. Chương 1. Tổng quan về FTA 3
cấm các biện pháp cản trở đầu tư, đảm bảo bồi thường thỏa đáng trong trường hợp
quốc hữu hóa, đảm bảo tự do lưu chuyển thanh khoản…
1.2.4 Thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước tham gia ký kết hiệp định
Trong một FTA, một nội dung thường thấy nữa đó là các thỏa thuận hợp tác
trong nhiều lĩnh vực nhằm thúc đẩy quan hệ và hợp tác kinh tế giữa các nước đối tác.
Có thể kể ra đây một số lĩnh vực thường được cam kết hợp tác như: phát triển nguồn
nhân lực, du lịch, nghiên cứu khoa học công nghệ, dịch vụ tài chính, công nghệ thông
tin và viễn thông, xúc tiến thương mại và đầu tư, phát triển các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, phát thanh truyền hình và các lĩnh vực chia sẻ thông tin khác.
10. Chương 2. Tổng quan về FTA 4
CHƯƠNG 2. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA FTA
2.1 Tác động tới các Quốc gia thành viên
2.1.1 Tác động tĩnh
Khi vào FTA, các nước thành
viên có xu hướng phải cắt giảm, dỡ bỏ
hàng rào thuế quan, phi thuế quan để
thúc đẩy thương mại tự do. Hệ quả dẫn
đến là chi phí sẽ giảm xuống, kéo theo
sự giảm giá hàng hóa, do đó, những sản
phẩm của các nước thành viên FTA sẽ
có giá thấp hơn nhưng sản phẩm sản
xuất trong nước. Điều này cũng đồng
nghĩa với việc quốc gia sẽ có xu hướng
nhập khẩu sản phẩm rẻ về hơn là sản
xuất sản phẩm ấy trong nước với giá
cao hơn. Từ đó, ta có thể rút ra hai lợi
ích căn bản: một là, nguồn lực sản xuất
được phân bố hiệu quả hơn và hai là,
người tiêu dùng, các công ty thương
mại sẽ được hưởng lợi từ việc xuất nhập
khẩu và dùng hàng giá rẻ
2.1.2 Tác động mang tính động lực
Khi tham gia FTA, các thành viên có cơ hội mở rộng ngoại thương.
Ví dụ: Trong 6 tháng đầu năm 2010, sau khi khu vực mậu dịch tự do Asean -
Trung Quốc (CAFTA) chính thức có hiệu lực, thương mại song phương VN – TQ đạt
136,5 tỉ USD, tăng 55%, cao hơn tổng mức tăng trưởng thương mại quốc tế của Trung
Quốc cùng kỳ năm trước là 11%[1].
1 Theo Website Báo Mới, truy cập ngày 15/07/2014, Lợi ích từ mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc,
http://www.baomoi.com/Loi-ich-tu-mau-dich-tu-do-ASEAN--Trung-Quoc/45/4763321.epi
11. Chương 2. Tổng quan về FTA 5
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam -Trung Quốc giai đoạn
2001-2007
Đơn vị: Triệu USD
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Xuất khẩu 1.417 1.518 1.883 2.899 3.228 3.030 3.357
Nhập khẩu 1.606 2.159 3.139 4.595 5.859 7.391 12.502
Tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu
3.023 3.677 5.022 7.494 9.087 10.421 15.859
- Về đầu tư
FTA cũng giúp tăng cường thu hút cơ hội đầu tư và mở rộng thị trường của các
doanh nghiệp do những rào cản đầu tư được gỡ bỏ và hoạt động ngoại thương nội khối
được tự do. Ví dụ: Trong nửa đầu năm 2010, đầu tư trực tiếp của ASEAN vào Trung
Quốc đạt 3,131 tỉ USD, cao hơn 24, 9% so với cùng kỳ năm ngoái. Đầu tư trực tiếp của
Trung Quốc vào ASEAN là 1, 221 tỉ USD, tăng hơn 125,7 %[2].
Bảng 2: Đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam giai đoạn 2002-2007
Đơn vị: Triệu USD
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Số dự án 58 62 70 46 77 85
Vốn đăng ký 74,8 152,2 91,6 120,7 401,3 301,1
2 Theo Website Báo Mới, truy cập ngày 15/07/2014, Lợi ích từ mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc,
http://www.baomoi.com/Loi-ich-tu-mau-dich-tu-do-ASEAN--Trung-Quoc/45/4763321.epi
12. Chương 2. Tổng quan về FTA 6
- Về đổi mới cơ cấu kinh tế
Tác động mang tính động lực không chỉ kích thích, đóng góp vào _ang trưởng
kinh tế của các nước thành viên FTA mà còn tác động mạnh mẽ đến quá trình cải cách
thể chế và hội nhập kinh tế quốc tế của các Quốc gia. FTA sẽ giúp thúc đẩy nền kinh tế
phát triển và hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế toàn cầu.
Ví dụ: FTA Hoa Kì – Hàn Quốc giúp Hàn Quốc vươn tới 12 bậc, từ vị trí 23 lên
vị trí số 11 trong bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu [3].
2.2 Tác động đến quá trình đa phương hóa
Có thể nói, FTA đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa, thúc đẩy
các mối quan hệ song phương giữa các nước trong khu vực và giữa các khu vực với
nhau. Điều này sinh ra ngoại áp vào các nước trong liên kết FTA, và đồng thời tạo ra
hiệu ứng “cam kết cải cách”, buộc các thành viên phải thay đổi để tận dụng tối đa lợi
ích mà liên kết FTA mang lại.
3 Theo Tổng cục thống kê, 2011, Tình hình Việt Nam mười năm 2001-2010,Nhà xuất bản Thống Kê
13. Chương 3. Tổng quan về FTA 7
CHƯƠNG 3. LIÊN HỆ VIỆT NAM
3.1 Tình hình đàm phán FTA của Việt Nam:
Tính đến năm 2014, Việt Nam đã và đang tham gia đàm phán 7 Hiệp định
thương mại tự do, trong đó có nhiều đối tác lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản,... Sau đây
là một vài ví dụ về các FTA tiêu biểu mà Việt Nam là thành viên:
3.1.1 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA):
Với mục tiêu biến ASEAN thành
một khu vực sản xuất cạnh tranh trên thị
trường thế giới, khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA) đã chính thức được
thành lập tại Hội nghị cấp cao ASEAN
thứ IV vào năm 1992. Một trong những
bước quan trọng nhằm thực hiện được
mục tiêu trên là tạo thuận lợi cho
thương mại nội khối thông qua việc xoá
bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế
quan giữa các quốc gia thành viên.
Ngoài ra, các nước ASEAN cũng
tập trung nới lỏng quy tắc xuất xứ
(được cho là biện pháp quan trọng để
thúc đẩy thương mại trong nội khối
ASEAN) bên cạnh việc quyết tâm xoá
bỏ các rào cản phi quan thuế.
3.1.2 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA):
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA) là khu vực mậu dịch tự
do lớn nhất thế giới. Ý tưởng về việc thiết lập ACFTA xuất phát từ đề xuất của Thủ
tướng Trung Quốc Chu Dung Cơ tại Hội nghị thượng đỉnh không chính thức của
ASEAN lần thứ 4 vào tháng 11/2000. Sau nhiều thỏa thuận, đến ngày 6/11/2001, tại
Hội nghị giữa những nhà lãnh đạo ASEAN-Trung Quốc ở Banda Seri Begawan
(Brunei), các nhà lãnh đạo Trung Quốc và 10 nước ASEAN đã nhất trí về việc thành
lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA) trong vòng 10 năm
14. Chương 3. Tổng quan về FTA 8
3.1.3 Hiệp định Thương mại Song phương Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA):
Hiệp định Thương mại Song phương Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA) là một hiệp định có thể xem là thành công của hai quốc gia
Việt Nam và Hoa Kỳ. Hiệp định BTA đã được cả hai nước ký kết vào ngày 13/07/2000 (hiệu lực từ ngày 11/12/2001) sau 4 năm đàm
phán. Hiệp định mở ra một sân chơi công bằng cho các doanh nghiệp và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tận dụng được những ưu
thế của thị trường của ASEAN.
3.2 Lưu ý với Việt Nam khi kí kết FTA
Bên cạnh những lợi ích đạt được từ việc ký kết FTA, Việt Nam cũng cần lưu ý một số thách thức khi cam kết các hiệp định
thương mại tự do.
3.2.1 Vấn đề tiếp cận thị trường
Việt Nam phải xác định rõ được mặt hàng nào là quan trọng đối với mình, mặt hàng nào mà chúng ta kỳ vọng có thể hàng xuất
khẩu thông qua FTA. Hiện tại, có lẽ những mặt hàng quan trọng nhất vẫn là nông, lâm, thủy sản và một số mặt hàng tiêu dùng khác
như dệt may, giày dép…Bên cạnh đó cũng phải cân nhắc liệu trên thực tế thì có thể mở rộng được việc tiếp cận thị trường hay không
và mở rộng thị trường nào.
15. Chương 3. Tổng quan về FTA 9
3.2.2 Vấn đề dịch vụ
Việt Nam cần phải đưa ra một kế hoạch quốc gia hoặc khung chiến lược về dịch vụ trong đó bao gồm những kế hoạch cụ thể
cho từng ngành. Một phần trong kế hoạch đó sẽ bao gồm vai trò tương ứng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.Vị thế quốc gia
trong các đàm phán thương mại cũng cần được đưa vào trong nội dung của kế hoạch này.
16. KẾT LUẬN
Hiệp định thương mại tự do đang là xu thế chung của hợp tác kinh tế quốc tế
song song với quá trình tự do hóa đa phương khác đang diễn ra trong khuôn khổ
GATT/WTO. Các nhà hoạch định chính sách kinh tế đối ngoại tại nhiều quốc gia ngày
càng xem chính sách FTA là một công cụ chính sách thương mại trọng yếu và bổ sung
cho chính sách tự do hóa thương mại đa phương vì phạm vi điều chỉnh chính sách của
các FTA ngày nay mang tính toàn diện, sâu hơn những gì cam kết và thực thi trên kênh
tự do hóa đa phương WTO. Ngoài ra, sự phát triển như vũ bão về số lượng và chất
lượng của các FTA cũng thúc đẩy các nước còn ngại ngần với hiệp định thương mại tự
do hãy vào cuộc nếu họ không muốn bị bỏ lại sau lưng.
Tham gia FTA không chỉ mang lại cho quốc gia thành viên những lợi ích kinh tế
như gia tăng thương mại, thúc đẩy cạnh tranh, đầu tư, chuyển giao tri thức, công nghệ
và thông tin…mà còn đem lại cả những lợi ích phi kinh tế như gia tăng vị thế quốc gia
trên trường quốc tế đồng thời củng cố hòa bình và an ninh. Hơn nữa, đối với tiến trình
đa phương hóa, các kênh đàm phán FTA song phương và khu vực có vai trò như “lò
luyện” giúp tích lũy những kinh nghiệm đàm phán, xử lý nhiều vấn đề thương mại mới,
phức tạp mà thực tiễn đàm phán đa phương đang đặt ra nhưng lại chưa có tiền lệ.
Chính vì vậy, trong những năm gần đây, FTA đã nổi lên như một xu thế quan trọng,
một hướng đi không thể không tính tới trong chính sách kinh tế đối ngoại của các quốc
gia trên toàn thế giới.
17. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Bộ Công Thương Việt Nam. (n.d.). Retrieved from www.moit.gov.vn.
2) kê, T. c. (2011). Tình hình Việt Nam mười năm 2001-2010. Nhà xuất bản Thống
Kê.
3) Lý, G. T. (2009). Giáo Trình Quan Hệ kinh tế Quốc Tế. Nhà xuất bản Giáo Dục
Việt Nam.
4) Thu, G. V. (2008). Giáo Trình Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế. Nhà xuất bản Thống
Kê.
5) Tổ Chức thương mại quốc tế. (n.d.). Retrieved from www.wto.org.
6) Tổng Cục Thống Kê. (n.d.). Retrieved from www.gso.gov.vn.
7) Ủy ban hợp tác kinh tế quốc tế. (n.d.). Retrieved from www.nceic.gove.vn.
18. Index
A
ACFTA 1-3, 1, 8
AFTA 1-3, 1, 8
ASEAN 1-3, 1, 5, 6, 8, 9
B
BTA 1-3, 1, 9
C
CAFTA 5
D
đàm phán 1-2, 1, 8, 9, 10, 11
Danh mục hàng hóa cắt giảm thuế 3
F
FTA 1
Hiệp định thương mại tự do 1
P
phi thuế quan 5, 8
T
Tự do hóa 1-2, 3
W
WTO 1, 11