SlideShare a Scribd company logo
1 of 37
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn
Thiện Phân Tích
Báo Cáo Tài Chính
Tại Công Ty
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOAH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về báo cáo tài chính và phân tích báo
cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Báo cáo tài chính và vai trò của báo cáo tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính DN
Trong luật kế toán số 88/2015/QH13 có giải thích về Báo cáo tài chính,
tại điều 3 của Luật có nội dung “Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin
kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định
tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán” [9, Điều 3].
Báo cáo tài chính DN là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các
sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tài
sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một DN trong
một thời kỳ nhất định theo những biểu mẫu báo cáo quy định.
Trong hệ thống kế toán Việt Nam, báo cáo tài chính là loại báo cáo tổng
hợp, phản ánh một cách khái quát, toàn diện bằng các chỉ tiêu giá trị về
tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản theo kết cấu, kết quả hoạt động kinh
doanh và lưu chuyển tiền tệ của DN tại một thời điểm, thời kỳ nhất định. Như
vậy báo cáo tài chính không chỉ cung cấp thông tin chủ yếu cho các đối tượng
bên ngoài DN như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các cơ quan cấp trên,
các cơ quan thuế… mà còn cung cấp thông tin cho các nhà quản trị DN, giúp
họ phân tích, đánh giá tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh
doanh của DN.
Vai trò của Báo cáo tài chính DN
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Vai trò của báo cáo tài chính được xem xét thông qua nhu cầu sử dụng
thông tin trên báo cáo tài chính của từng đối tượng liên quan, cụ thể như sau:
- Đối với Nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp
cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế,
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
7
giúp cho việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan tài chính Nhà nước
đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN cũng như làm cơ sở cho việc
tính thuế và các khoản nộp khác của DN đối với ngân sách Nhà nước.
- Đối với chủ DN: các nhà quản lý cần công bố thông tin trên BCTC
định kỳ về hoạt động của DN nhằm thuyết phục các nhà đầu tư cũng như các
chủ nợ rằng DN đang có mức lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Hơn
nữa thông tin trên Báo cáo tài chính cũng phục vụ cho công tác điều hành
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà quản lý.
- Đối với nhà đầu tư hiện tại và tương lai, các chủ nợ, người cho vay, cho
thuê: Báo cáo tài chính giúp cho họ nhận biết khả năng tài chính, tình hình khả
năng thanh toán nợ cũng như việc sử dụng nguồn vốn được đầu tư và khả năng
thu lợi nhuận để từ đó họ quyết định đầu tư hay cho vay như thế nào.
- Đối với các cổ đông, những người góp vốn, người lao động: Báo cáo
tài chính giúp họ biết khả năng sinh lời, tỷ lệ lợi nhuận được chia hoặc phúc
lợi được hưởng.
Như vậy, báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng trong quản lý
DN, là tài liệu không thể thiếu trong việc cung cấp thông tin tài chính phục vụ
cho việc ra quyết định hợp lý của các đối tượng quan tâm.
1.1.2. Phân tích báo cáo tài chính và mục tiêu phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua.
Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng
thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những
rủi ro về tài chính trong tương lai của doang nghiệp [4].
Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin hữu ích không chỉ cho
quản trị DN mà còn cung cấp thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho các đối
tượng sử dụng thông tin ngoài DN. Bởi vậy phân tích báo cáo tài chính
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
8
ngoài phản ánh tình hình tài chính của DN tại một thời điểm mà còn cung cấp
các thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh của DN trong một thời gian.
1.1.2.2. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, có nhiều
chủ thể quan tâm đến tình hình tài chính của DN như các nhà quản trị DN, các
cổ đông hiện tại hoặc người đang muốn trở thành cổ đông của DN,
các nhà phân tích tài chính chuyên nghiệp, nhà cung cấp tín dụng, các DN tham
gia đầu tư để đa dạng hóa rủi ro, cơ quan thuế, các cơ quan quản lý Nhà nước,
người lao động... Các chủ thể này quan tâm đến tình hình tài chính của DN dưới
góc độ khác nhau. Phân tích báo cáo tài chính giúp cho mỗi chủ thể có thông tin
phù hợp với mục đích của mình, trên cơ sở đó họ có thể đưa ra các quyết định
để bảo toàn và gia tăng lợi ích của họ gắn với hoạt động của
DN. Chẳng hạn mục tiêu phân tích cụ thể với 3 nhóm chủ thể quản lý là các
nhà quản trị DN, nhà đầu tư, nhà cho vay như sau:
- Phân tích báo cáo tài chính đối với các nhà quản trị DN
+ Đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua: cơ
cấu vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, đặc biệt là các dấu hiệu rủi ro
tài chính trong DN... từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời và cơ sở cần
thiết để hoạch định chính sách tài chính cho tương lai của DN.
+ Định hướng cho ban lãnh đạo ra các quyết định đầu tư, quyết định tài
trợ, quyết định phân chia lợi nhuận theo cách phù hợp với tình hình thực tế
của DN.
+ Phân tích báo cáo tài chính DN là cơ sở lập ngân sách tài chính cho kỳ
sau, từ đó có những kế hoạch chuẩn bị về tài chính, máy móc trang thiết bị,
nhà xưởng, nguyên vật liệu...
+ Phân tích báo cáo tài chính DN là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát
hoạt động, quản lý trong DN.
- Phân tích báo cáo tài chính đối với các nhà đầu tư: Phân tích báo cáo
tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá khả năng sinh lời, đánh giá các cổ
phiếu trên thị trường cũng như triển vọng trong tương lai của DN.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
9
- Phân tích báo cáo tài chính đối với người cho vay: Phân tích báo cáo
tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
Tuy nhiên, phân tích với những khoản cho vay dài hạn và những khoản
cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
+ Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan
tâm đến khả năng thanh toán ngay của DN. Nói cách khác là khả năng ứng
phó của DN khi nợ vay đến hạn trả.
+ Đối với các khoản cho vay dài hạn: người cho vay đặc biệt quan tâm
đến khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của DN cũng như các yếu tố
gây ra rủi ro về thanh toán, rủi ro tài chính của DN trong dài hạn là những
thông tin họ phải nắm được khi quyết định cho vay.
1.2. Cơ sở dữ liệu và phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp
1.2.1. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp Hệ thống báo cáo tài chính của DN
* Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN) là báo cáo tài chính tổng
hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài
sản đó của DN tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán được chia
thành hai phần là phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”. Theo Thông tư
200/2014/TT – BTC, Bảng cân đối kế toán có kết cấu tổng thể như sau:
+ Phần tài sản bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện
có của DN tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu được sắp xếp theo nội dung
kinh tế của các loại tài sản và được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần
và được chia thành hai loại.
Loại A: Tài sản ngắn hạn bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của
DN là: tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,
các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác.
Loại B: Tài sản dài hạn bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của DN
là: các khoản thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, tài sản dở dang
dài hạn, đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
10
+ Phần nguồn vốn: bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn hình thành
lên các loại tài sản của DN tại thời điểm lập báo cáo và được chia thành hai
loại
Loại C: Nợ phải trả bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các loại nợ ngắn
hạn, nợ dài hạn mà DN có trách nhiệm phải thanh toán.
Loại D: Vốn chủ sở hữu phản ánh các nguồn vốn chủ sở hữu. Các quỹ
của DN và nguồn kinh phí (nếu có) thể hiện mức độ độc lập tự chủ về việc sử
dụng các loại nguồn vốn của DN [3].
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN) là báo cáo
tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh của DN chi tiết theo từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN trình bày các nội dung
cơ bản về chi phí, doanh thu và kết quả từng loại giao dịch, sự kiện:
+ Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ;
+ Hoạt động tài chính;
+ Hoạt động khác.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN) là báo cáo tài chính
tổng hợp phản ánh việc tạo tiền, sử dụng tiền và dự trữ tiền trong kỳ báo cáo
của DN.
Nội dung của báo cáo tài chính tiền tệ gồm 3 phần:
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Với nội dung trên báo cáo tài chính tiền tệ được kết cấu tương ứng thành
ba phần theo từng hoạt động, trong từng phần chi tiết thành các dòng để phản
ánh các chỉ tiêu liên quan đến việc tạo ra và sử dụng các khoản tiền theo từng
loại hoạt động và các chỉ tiêu được báo cáo chi tiết thành các cột theo số kỳ này
và kỳ trước để có thể đánh giá, so sánh giữa các kỳ với nhau. Phần lưu chuyển
tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đều lập theo phương
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
11
pháp trực tiếp, phần lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh lựa chọn một
trong hai phương pháp trực tiếp hay gián tiếp.
* Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN) là bộ phận hợp thành
không thể tách rời của báo cáo tài chính dùng để mô tả mang tính tường
thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin, số liệu đã được trình bày trong các
báo cáo tài chính cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các
chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh cũng có thể trình bày những
thông tin khác nếu DN xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý
báo cáo tài chính.
1.2.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Để phân tích báo cáo tài chính trong DN, người ta có thể sử dụng một hay
nhiều phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích.
Những phương pháp phân tích báo cáo tài chính được sử dụng phổ biến là
phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp phân tích
nhân tố, phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp toán tài
chính... kể cả phân tích các tình huống giả định.
Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong phân
tích báo cáo tài chính, được dùng để nghiên cứu sự biến động và xác định
mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích BCTC của DN,
trước hết xác định kỳ gốc để so sánh. Xác định kỳ gốc để so sánh phụ thuộc
vào mục đích cụ thể của phân tích. Kỳ gốc để so sánh được chọn là gốc về
mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc kỳ
kế hoạch hoặc kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh là số tuyệt đối, số tương
đối hoặc số bình quân.
Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm
bảo các điều kiện so sánh sau:
- Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
12
- Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
- Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật,
giá trị và thời gian).
Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau,
ngoài các điều kiện đã nêu, cần đảm bảo điều kiện khác, như: cùng phương
hướng kinh doanh, điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Mức độ biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ.
Kỳ thực tế với kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước… Mức
độ biến động tương đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với trị
số của chỉ tiêu ở kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số
của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của chỉ
tiêu phân tích.
Quá trình thực hiện phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực
hiện bằng ba hình thức: So sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều dọc, so
sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
So sánh ngang ở trên các BCTC của DN chính là việc so sánh, đối chiếu
tình hình biến động cả về tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu,
trên từng BCTC. Thực chất của sự phân tích này là phân tích sự biến động về
quy mô của từng khoản mục, trên từng BCTC của DN. Qua đó xác định được
mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ
ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
So sánh dọc trên các BCTC của DN chính là việc sử dụng các tỷ lệ, các
hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC, giữa các
BCTC của DN. Thực chất của việc phân tích theo chiều dọc trên BCTC là phân
tích sự biến động về cơ cấu TS và NV trên bảng CĐKT của DN, hoặc
phân tích các mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận và doanh thu với tổng giá vốn
hàng bán, với tổng TS…trên các BCTC của DN.
So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều
đó được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
13
BCTC được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô
chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu
hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính DN.
Nội dung so sánh gồm:
- So sánh số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kinh doanh trước nhằm
xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của DN. Đánh
giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của DN.
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kế hoạch nhằm
xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt hoạt
động tài chính của DN.
- So sánh giữa số liệu của DN với số liệu trung bình tiên tiến của ngành
của DN khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng.
Nó được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kì một hoạt động phân
tích nào của DN. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của DN, nó
được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt.
Phương pháp phân chia (chi tiết) được sử dụng để chia nhỏ quá trình
và kết quả thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức
quá trình và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau. Thông thường
trong phân tích thường chi tiết thành:
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: chia nhỏ chỉ
tiêu nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó.
- Chi tiết theo thời gian phát sinh và kết quả kinh tế: chia nhỏ quá trình
và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển.
- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế:
chia nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu
nghiên cứu.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
14
Phương pháp liên hệ, đối chiếu: là phương pháp phân tích sử dụng để
nghiên cứu xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế,
đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện
các hoạt động. Sử dụng phương pháp này cần chú ý đến các mối liên hệ mang
tính nội tại, ổn định, chung nhất và được lặp đi lặp lại, các liên hệ ngược, liên
hệ xuôi, tính cân đối tổng thể, cân đối từng phần... Vì vậy, cần thu thập được
thông tin đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh liên quan đến các luồng chuyển
dịch giá trị và sự vận động của các nguồn lực trong DN.
Phương pháp phân tích nhân tố
+ Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
- Phương pháp thay thế liên hoàn xác định ảnh hưởng của các nhân tố
đến các chỉ tiêu phân tích, xuất phát từ công thức xác định trị số của chỉ tiêu
phân tích kỳ gốc, lần lượt thay thế giá trị của các nhân tố kỳ gốc bằng giá trị
kỳ phân tích theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. Ở mỗi
bước thay thế phải xác định trị số của chỉ tiêu phân tích khi mỗi nhân tố thay
đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với chỉ số của chỉ tiêu
khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ được mức độ ảnh hưởng
của nhân tố đó.
- Phương pháp số chênh lệch được dùng để xác định ảnh hưởng của
các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
Điều kiện, nội dung và trình tự vận dụng của phương pháp số chênh lệch
cũng giống như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác
định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về
giá trị kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó (thực chất là thay thế liên
hoàn rút gọn áp dụng trong trường hợp chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu có quan hệ tích số với các nhân tố ảnh hưởng).
- Phương pháp cân đối được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu nếu chỉ tiêu phản
ánh đối tượng nghiên có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng ở dạng tổng hoặc
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
15
hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích, bằng
phương pháp cân đối người ta xác định chênh lệch giữa thực tế với kỳ gốc
của nhân tố ấy. Tuy nhiên cần chú ý đến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố
ảnh hưởng với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
+Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố
Sau khi xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, để có đánh giá và
dự toán hợp lý, trên cơ sở đưa ra các quyết định và cách thức thực hiện các
quyết định cần phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố. Việc phân tích
được thực hiện thông qua chỉ rõ và giải quyết các vấn đề như: chỉ rõ mức độ ảnh
hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh hưởng,
phương pháp đánh giá và dự đoán cụ thể, đồng thời xác định ý nghĩa của các
nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu, xem xét.
Phương pháp Dupont: phân tích dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa
các chỉ tiêu tài chính, từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số
của một loạt các biến. Chẳng hạn tách khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
(ROE) hay khả năng sinh lời của tài sản (ROA)... thành tích số của chuỗi các
hệ số có mối quan hệ mật thiết với nhau. Để từ đó đi sâu phân tích mối quan
hệ giữa các chỉ tiêu đó với khả năng sinh lời của vốn chủ.
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:
Tỷ suất lợi
Lợi nhuận Lợi nhuận
DTT
thuần thuần
nhuận theo = = x [18]
Tổng TS
Tổng
tài sản DTT TS
Từ mô hình phân tích tài chính Dupont ở trên cho thấy, số vòng quay của
TS càng cao, điều đó chứng tỏ rằng sức sản xuất TS của DN càng lớn. Do vậy,
làm cho tỷ lệ sinh lời của TS càng lớn. Để nâng cao số vòng quay của TS, một
mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và
hợp lý về cơ cấu của tổng TS. Như vậy tổng doanh thu thuần và tổng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
16
TS bình quân có quan hệ mật thiết với nhau, thông thường chúng có quan hệ
cùng chiều. Nghĩa là tổng TS tăng thì tổng doanh thu thuần cũng tăng.
Từ mô hình phân tích trên cho thấy, tỷ lệ lãi theo doanh thu thuần lại phụ
thuộc vào hai nhân tố cơ bản: Tổng lợi nhuận thuần và doanh thu thuần. Hai nhân
tố này lại có quan hệ cùng chiều, nghĩa là nếu doanh thu thuần tăng thì làm cho
lợi nhuận thuần cũng tăng. Để tăng quy mô về doanh thu thuần ngoài việc phải
giảm các khoản giảm trừ doanh thu, còn phải giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, bao gồm cả chi phí ngoài sản xuất và chi phí sản
xuất sản phẩm. Đồng thời cũng phải thường xuyên nâng cao chất lượng sản
phẩm để tăng giá bán, góp phần nâng cao tổng mức lợi nhuận.
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn
đối với quản trị DN. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ có thể đánh giá
hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ
và khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN.
Từ đó, đề ra được các biện pháp tỷ mỉ và xác thực nhằm tăng cường
công tác cải tiến tổ chức quản lý DN, góp phần không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh doanh của DN ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Phương pháp dự báo: phân tích báo cáo tài chính DN sử dụng để dự
báo tài chính DN. Có nhiều phương pháp khác nhau để dự báo các chỉ tiêu
kinh tế tài chính. Song, thường sử dụng các phương pháp sau đây:
- Phương pháp toán xác suất cho phép dự báo nguy cơ rủi ro hay tiềm
năng tài chính cần được khai thác trong những phạm vi và điều kiện nhất
định. Khi đã xác lập được thông tin cần dự báo trong mối quan hệ với các
yếu tố có liên quan thông qua một hay nhiều phương pháp kinh tế, ta có thể
tính toán các chỉ tiêu cơ bản như kỳ vọng toán, độ chênh lệch chuẩn, hệ số
biến thiên để đưa ra kết luận về dự báo nguy cơ rủi ro hay tiềm năng tài
chính của một dự án hay một cơ hội đầu tư...
- Phân tích độ nhạy: nếu như phương pháp phân tích nhân tố đòi hỏi
khi xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố ta phải giả định các nhân tố
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
17
khác không đổi nhằm loại trừ tác động đa chiều của các nhân tố tới đối tượng phân
tích, tức là đặt hiện tượng nghiên cứu trong trạng thái tĩnh, không thực tế. Phương
pháp phân tích độ nhạy ra đời còn gọi là phân tích động nhằm mục tiêu đánh giá
triển vọng và cảnh báo rủi ro cho công ty trong tương lai với sự
trợ giúp của công nghệ thông tin.
- Ngoài ra, các công ty còn có thể sử dụng một số phương pháp khác
như phương pháp hồi quy, phương pháp quy hoạch tuyến tính, sử dụng mô
hình kinh tế lượng...
Các phương pháp phân tích khác
Ngoài các phương pháp được sử dụng nêu trên. Để thực hiện chức năng
của mình thì Phân tích báo cáo tài chính còn có thể sử dụng kết hợp với các
phương pháp khác như phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp
thang điểm, phương pháp kinh nghiệm, phương pháp quy hoạch tuyến
tính, phương pháp dựa vào các ý kiến của các chuyên gia... Mỗi phương pháp
được sử dụng tùy thuộc vào mục đích phân tích và dữ liệu phân tích.
1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính
1.3.1. Lập kế hoạch phân tích
Đây là giai đoạn đầu tiên, là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến chất
lượng, hiệu quả của phân tích báo cáo tài chính. Giai đoạn lập kế hoạch phân
tích được tiến hành khoa học, chuẩn xác sẽ giúp cho các giai đoạn sau thực
hiện tốt. Lập kế hoạch phân tích bao gồm:
- Xác định mục tiêu, phạm vi phân tích, thời gian tiến hành phân tích.
- Xác định rõ nội dung phân tích, chỉ tiêu và phương pháp phân tích sử dụng.
- Lựa chọn tài liệu, thông tin cần thu thập.
- Lựa chọn nhân sự và phương tiện phân tích
1.3.2. Thực hiện công tác phân tích
Đây là giai đoạn triển khai thực hiện các công việc đã định trong kế
hoạch và được thực hiện theo trình tự sau:
- Đánh giá khái quát tình hình
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
18
Dự vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu đã xác định theo từng nội
dung phân tích, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh để đánh
giá chung tình hình. Có thể so sánh tổng thể kết hợp với việc so sánh trên từng
bộ phận cấu thành của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác định
chính xác kết quả, xu hướng phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa các
hoạt động kinh doanh với nhau.
- Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến đối tượng phân tích.
Xác định rõ nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích để các nhà
phân tích sẽ vận dụng những phương pháp thích hợp như phương pháp so
sánh, phương pháp đánh giá, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ
cân đối… để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh hưởng
của từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu.
- Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng
hoạt động tài chính của DN
1.3.3. Kết thúc phân tích
Trên cơ sở kết quả tính toán được, các nhà phân tích lập báo cáo phân
tích xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của
đối tượng nghiên cứu. Từ đó rút ra nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên
nhân dẫn đến thiếu sót, đồng thời tìm ra những tiềm năng chưa được khai
thác, sử dụng cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin
ra quyết định phù hợp với mục tiêu đề ra.
1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Nội dung Phân tích báo cáo tài chính cần phải cung cấp được những
thông tin về tình hình tài chính nói chung và tình hình tài chính có tính đặc
thù cũng như kết quả kinh doanh của DN.
Tiếp cận về nội dung Phân tích báo cáo tài chính, có những quan điểm khác
nhau như: Phân tích khái quát tình hình tài chính, Phân tích chính sách tài
chính, Phân tích tiềm lực tài chính (tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
19
lưu chuyển tiền, công nợ và khả năng thanh toán, hiệu suất sử dụng vốn và khả
năng sinh lời từ vốn), Phân tích tình hình tăng trưởng và dự báo tài chính.
Từ các quan điểm trên, theo quan điểm của Cao học viên thì nội dung
Phân tích báo cáo tài chính DN phục vụ quản trị DN bao gồm các nội dung như
Phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn, Phân tích hoạt động tài trợ,
Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh, Phân tích tình hình công nợ
và khả năng thanh toán, Phân tích khả năng tạo tiền và tình hình lưu
chuyển tiền, Phân tích hiệu suất sử dụng vốn, Phân tích khả năng sinh lời và
Phân tích rủi ro tài chính của DN.
1.4.1. Phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn
1.4.1.1. Phân tích tình hình tài sản
Phân tích tình hình tài sản cần xem xét đến cơ cấu và sự biến động của tài
sản giúp cho việc đánh giá quy mô tài sản của DN, mức độ đầu tư cho từng loại
tài sản, từng lĩnh vực hoạt động. Qua đó thấy được sự biến động về chính sách
đầu tư, quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh và năng lực hoạt động
của DN. Việc phân tích tình hình tài sản của DN thông qua việc so sánh giữa
số cuối kỳ và số đầu kỳ cả về số tuyệt đối và số tương đối, sử dụng 2 nhóm
chỉ tiêu sau:
- Các chỉ tiêu tài sản trên Bảng cân đối kế toán
- Tỷ trọng của từng loại tài sản (TS)
Tỷ trọng từng
=
Giá trị từng loại tài sản
x 100%
loại tài sản Tổng giá trị tài sản [12]
Phân tích sự biến động tài sản ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng
số và từng loại tài sản (tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản phải thu ngắn
hạn, hàng tồn kho…) giữa kỳ phân tích với kỳ gốc để xác định chênh lệch tuyệt
đối và tương đối của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản,
còn tính ra và so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số. Qua đó
thấy được quy mô sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất kinh doanh, tình
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
20
hình sử dụng vốn của DN trong kỳ cũng như thấy được xu hướng biến động
và mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Cơ cấu tài sản của DN phụ thuộc:
- Đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ, chu
kỳ sản xuất kinh doanh, tiến bộ khoa học kỹ thuật, thị trường đầu vào, thị
trường đầu ra...
- Trình độ quản lý của DN, chiến lược kinh doanh của DN và chính
sách đầu tư của Nhà nước.
- Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh, thị trường đầu vào, thị
trường đầu ra...
- Trình độ quản lý, chiến lược kinh doanh của DN và chính sách đầu
tư của Nhà nước.
1.4.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn
Phân tích tình hình nguồn vốn cần xem xét đến cơ cấu và sự biến động
nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tổ chức huy động vốn, khả năng tự chủ
hay phụ thuộc về tài chính của DN. Để phân tích cơ cấu và sự biến động của
nguồn vốn, sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu sau:
- Các chỉ tiêu nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán
- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn
Tỷ trọng từng Giá trị của từng loại nguồn vốn
= x 100% [12]
loại nguồn vốn Tổng giá trị nguồn vốn
Phân tích sự biến động của nguồn vốn là xem xét tình hình tăng giảm của
tổng nguồn vốn, từng loại nguồn vốn thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu
kỳ của từng chỉ tiêu nguồn vốn cả số tuyệt đối. Qua đó đánh giá được quy mô
nguồn vốn huy động và DN huy động vốn từ những nguồn vốn nào, việc huy
động vốn đó có đáp ứng nhu cầu về vốn cho qua trình sản xuất kinh
doanh hay không?
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
21
Phân tích cơ cấu nguồn vốn được tiến hành bằng cách xác định tỷ trọng
từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn và so sánh tỷ trọng từng loại, từng chỉ tiêu
nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ, căn cứ vào kết quả so sánh được để đánh
giá cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu và đánh giá được chính sách huy
động vốn của DN trong kỳ.
Cơ cấu và sự biến động của các chỉ tiêu nguồn vốn phụ thuộc vào:
- Chính sách huy động vốn của DN mục tiêu cấu trúc tài chính, chi phí
sử dụng vốn, nhu cầu tài trợ, khả năng thanh toán, khả năng huy động đối
với từng nguồn...
- Kết quả hoạt động kinh doanh, chính sách phân phối lợi nhuận.
1.4.2. Phân tích hoạt động tài trợ của doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài trợ của DN nhằm đánh giá chính sách tài trợ
của DN có tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn hay không? Cách thức tài trợ
đó có mang lại sự ổn định và an toàn về mặt tài chính cho DN hay không?
Đồng thời đánh giá tình hình huy động và sử dụng nguồn tài trợ của DN.
Hoạt động tài trợ của DN được đánh giá thông qua các chỉ tiêu vốn lưu
chuyển, hệ số tự tài trợ, hệ số tự tài trợ Tài sản dài hạn (TSDH), hệ số tự tài
trợ tài sản cố định (TSCĐ), hệ số tài trợ thường xuyên, hệ số tài trợ cho tài
sản bằng vốn cổ phần, hệ số tài trợ cho TSDH bằng vốn cổ phần, hệ số tài trợ
cho TSCĐ bằng vốn cổ phần.
- Vốn lưu chuyển (VLC)
VLC = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Hoặc VLC = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu - Tài sản dài hạn
Vốn lưu chuyển có thể >0, <0 và có thể bằng 0. Khi vốn lưu chuyển <
0 và bằng 0 thì tình hình tài trợ của DN có dấu hiệu mạo hiểm. Khi vốn lưu
chuyển >0 thì tình hình tài trợ của DN được đánh giá là ổn định. Mức độ ổn
định cao hay thấp còn tùy thuộc vào nhu cầu cần tài trợ bằng nguồn vốn dài
hạn của tài sản ngắn hạn của mỗi DN trong mỗi thời kỳ cụ thể.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
22
Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh vốn lưu chuyển giữa cuối
kỳ và đầu kỳ để xác định chênh lệch từng chỉ tiêu.
Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố: Phương pháp cân đối để
xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến vốn lưu chuyển,
nhu cầu vốn lưu chuyển.
Vốn lưu chuyển của DN tăng, giảm phụ thuộc vào quy mô sản xuất
kinh doanh, chính sách huy động vốn, chính sách đầu tư và sử dụng vốn và
do kết quả hoạt động kinh doanh...
- Hệ số tự tài trợ: Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng tài sản hiện của DN
có bao nhiêu phần tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn các chủ sở hữu.
Hệ số tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản [12]
- Hệ số tự tài trợ dài hạn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn chủ sở hữu tài trợ
được bao nhiêu phần TSDH hiện có của DN
Hệ số tài trợ TSDH =
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn [12]
- Hệ số tự tài trợ tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh vốn chủ sở hữu
tài trợ được bao nhiêu phần TSCĐ hiện có của DN.
Hệ số tài trợ TSCĐ =
Vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định [12]
- Hệ số tài trợ thường xuyên: Nguồn vốn dài hạn (NV thường xuyên)
Hệ số tài trợ
=
Nguồn vốn dài hạn (NV thường xuyên)
thường xuyên Tài sản cố định [12]
Nguồn vốn thường xuyên chính là nguồn vốn huy động dài hạn của DN, bao
gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn. Nếu hệ số này >1 chứng tỏ chính sách tài
trợ của DN khá an toàn, phần dư thừa của nguồn vốn dài hạn được sử dụng để đầu
tư ngắn hạn, lúc này DN cũng phải chấp nhận chi phí vốn cao. Nếu hệ số này = 1
thì chính sách tài trợ đạt điểm cân bằng hợp lý, nếu < 1 thì chứng tỏ chính sách tài
trợ của DN đang khá mạo hiểm do đang dùng 1 phần nguồn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
23
vốn huy động ngắn hạn - nguồn vốn tạm thời để đầu tư dài hạn sẽ gây ra rủi
ro về thanh khoản.
1.4.3. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn, khả năng sinh lời và kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp
1.4.3.1. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn nhằm mục tiêu giúp các nhà phân tích
có cái nhìn tổng quát về tình hình luân chuyển vốn của DN là nhanh hay chậm,
việc sử dụng vốn đã hiệu quả hay chưa. Để đánh giá đầy đủ về hiệu suất sử
dụng vốn của DN cần phân tích khái quát đến chi tiết tốc độ luân chuyển của
các loại vốn, tùy mục tiêu quan tâm của từng chủ thể quản lý để lựa chọn
phạm vi phân tích thích hợp.
* Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của DN cho thấy hiệu suất
sử dụng vốn kinh doanh là cao hay thấp, tăng hay giảm. Hiệu suất sử dụng
vốn kinh doanh được xác định như sau:
Hiệu suất sử dụng vốn Tổng luân chuyển thuần
= Số dư bình quân vốn kinh
kinh doanh (HSkd) doanh (Skd) [12]
Trong đó: Tổng luân chuyển thuần là chỉ tiêu phản ánh tổng doanh thu
thuần, Doanh thu tài chính và thu nhập khác của DN thực hiện được trong
mỗi kỳ sản xuất kinh doanh mà chưa trừ bất kỳ loại chi phí nào. Chỉ tiêu này
được tính theo công thức:
Tổng luân
Doanh thu thuần về Doanh thu
Thu nhập
= bán hàng và cung + hoạt +
chuyển thuần khác
cấp dịch vụ động tài chính [12]
Số liệu dùng để tính chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu trên Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh (các mã số 10, 21 và 31 mẫu B03 - DN) [4].
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tổng tài sản sử dụng trong kỳ.
Vốn kinh doanh bình quân phản ánh lượng vốn kinh doanh bình quân của DN
tham gia luân chuyển. Để đơn giản hóa trong tính toán, chỉ tiêu này được
ước tính như sau:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
24
Tổng tài sản bình quân (St) =
TS đầu kỳ + TS cuối kỳ
[12]
2
Tổng tài sản được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán. Phần “Tài sản”
loại A+B “Tổng tài sản” (Mã số 270).
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh cho biết vốn đầu tư đầu vào hoạt động
kinh doanh (tài sản) của DN sau mỗi kỳ hay bình quân mỗi kỳ, vốn kinh doanh
quay được mấy vòng. Chỉ tiêu này càng lớn thì thời gian của một vòng
luân chuyển càng nhỏ, tốc độ luân chuyển của tài sản càng nhanh, hiệu quả
sử dụng tài sản càng cao và ngược lại.
Khi phân tích tình hình luân chuyển vốn kinh doanh ta sử dụng phương
pháp so sánh các chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước hoặc phương pháp phân tích
nhân tố, từ đó đánh giá về tình hình luân chuyển vốn kinh doanh của DN.
* Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động (tài sản ngắn hạn)
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn. Trong quá
trình sản xuất, vốn lưu động của DN liên tục vận động qua các giai đoạn
khác nhau của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động luân chuyển nhanh
hay chậm phản ánh tình hình luân chuyển vốn lưu động. Có hai chỉ tiêu phân
tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động là:
- Số vòng luân chuyển vốn lưu động (SVlđ)
Số vòng quay vốn lưu động DTT
trong kỳ (SV1đ) = Vốn lưu động bình quân (S1đ) [12]
Trong đó:
S1đ =
TSNH đầu kỳ + TSNH cuối kỳ
2 [12]
Số vòng vốn luân chuyển lưu động cho biết trong kỳ kinh doanh vốn lưu
động quay được mấy vòng. Số vòng quay càng lớn, thời gian của một vòng
luân chuyển càng nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
Khi phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động sử dụng phương pháp so
sánh chỉ tiêu kỳ này so với kỳ trước, đồng thời căn cứ vào giá trị của từng chỉ
tiêu, vào kết quả so sánh để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động của
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
25
DN. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để phân tích ảnh hưởng của từng
nhân tố đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
*Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua hai chỉ tiêu: Số
vòng quay hàng tồn kho và kỳ tồn kho bình quân.
Số vòng quay
=
Giá vốn hàng bán (GVHB)
hàng tồn kho (SVtk) Trị giá hàng tồn kho bình quân (Stk) [12]
Kỳ tồn kho Số ngày trong kỳ
S
tk Số ngày
bình quân (Ktk) = = x trong
GVHB
[12]
SVtk kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày hàng tồn kho chuyển thành hàng xuất bán
trong kỳ. Nếu số vòng quay của HTK giảm, thời hạn HTK bình quân tăng,
tốc độ luân chuyển HTK chậm sẽ tăng chi phí bảo quản, chi phí vốn tài trợ
làm giảm khả năng sinh lời, gây tổn thất tài chính cho DN và ngược lại.
Khi phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho sử dụng phương pháp
so sánh chỉ tiêu kỳ này với kỳ trước, đồng thời căn cứ vào giá trị của từng chỉ
tiêu, vào kết quả so sánh để đánh giá tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của
DN. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để phân tích ảnh hưởng của
từng nhân tố đến tốc độ luân chuyển hàng tồn kho.
* Phân tích tốc độ luân chuyển vốn thanh toán
Các khoản phải thu là phần vốn của DN đang tạm thời bị các bên liên
quan chiếm dụng trong khâu thanh toán. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn
thanh toán giúp cung cấp thông tin cho các nhà quản lý của công ty về tốc độ
luân chuyển vốn thanh toán, giúp nhà quản lý có chính sách tín dụng và giải
pháp thu hồi nợ hợp lý với từng đối tượng nợ.
Tốc độ luân chuyển vốn thanh toán được thể hiện ở hai chỉ tiêu: Số
vòng thu hồi nợ và kỳ hạn thu hồi nợ bình quân.
Số vòng thu hồi nợ Doanh thu thuần (bán chịu)
(SVpt Hệ số thu hồi =
Nợ phải thu ngắn hạn bình quân
nợ) [12]
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
26
Trong đó:
NPT ngắn
=
NPT ngắn hạn đầu kỳ + NPT ngắn hạn cuối kỳ
hạn bình quân 2 [12]
Nợ phải thu có thể chỉ lấy số liệu về khoản phải thu ngắn hạn hoặc lấy
tổng các khoản phải thu của DN tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh,
chính sách tín dụng và yêu cầu quản trị của DN, thường lấy số dư các khoản
phải thu ngắn hạn bình quân.
Kỳ hạn thu hồi
Số ngày trong Nợ phải thu ngắn Số ngày
kỳ hạn bình quân trong
nợ bình quân = = x
SVpt DTT kỳ [12]
Hệ số thu hồi nợ giảm, thời gian bị chiếm dụng vốn tăng sẽ dẫn tới chi
phí tài chính tăng, phát sinh chi phí quản trị nợ, hiệu quả sử dụng vốn giảm
và ngược lại. Khi DN chấp nhận thời gian bán chịu dài hơn cho khách hàng
thì cần phải xem xét tác động của nó đến việc bán hàng, có tăng được lượng
hàng bán ra hay không, có tăng được lợi nhuận hay không. Nếu tăng được
lợi nhuận thì sẽ bù đắp được rủi ro tài chính và ngược lại.
Khi phân tích tốc độ luân chuyển các khoản phải thu sử dụng phương
pháp so sánh chỉ tiêu kỳ này với kỳ trước, đồng thời căn cứ vào giá trị của
từng chỉ tiêu, vào kết quả so sánh để đánh giá tốc độ luân chuyển các khoản
phải thu của DN. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để phân tích ảnh
hưởng của từng nhân tố đến tốc độ luân chuyển các khoản phải thu.
1.4.3.2. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Khả năng sinh lời có thể nói vừa là động cơ kinh doanh vừa là cơ sở
để mỗi DN có thể tồn tại và phát triển. Tạo ra và duy trì khả năng sinh lời là
mong muốn của tất cả các chủ thể có lợi ích gắn với DN. Thông tin về khả năng
sinh lời của DN là mối quan tâm chủ yếu của hầu hết chủ thể quản lý có
liên quan tới DN vì nó là thông tin quan trọng nhất cung cấp cơ sở cho các
quyết định quản lý của họ. Khả năng sinh lời từ vốn của DN được phân tích
theo 3 nội dung: Khả năng sinh lời hoạt động, khả năng sinh lời của vốn kinh
doanh (khả năng sinh lời tài sản), khả năng sinh lời tài chính.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
27
- Khả năng sinh lời hoạt động của DN: là khả năng sinh lời từ hoạt
động kinh doanh của DN trong kỳ. Thông tin về khả năng sinh lời hoạt động
cho biết năng lực hoạch định chiến lược, quản lý và điều hành sách lược
kinh doanh của nhà quản lý DN như thế nào. Các chỉ tiêu thường sử dụng:
Hệ số sinh lời ròng (Hệ số sinh lời hoạt động sau thuế)
Lợi nhuận sau thuế (NP)
Hệ số sinh lời ròng (ROS) =
Tổng luân chuyển thuần (LCT)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động của DN dành cho
các chủ sở hữu sau khi bù đắp hết các khoản chi phí hoạt động trong kỳ.
+ Hệ số sinh lời trước thuế và lãi vay
Hệ số sinh lời trước
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
thuế và lãi vay Tổng luân chuyển thuần
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của DN khi không tính đến
nguồn gốc kinh doanh và thuế TNDN, bình quân mỗi đồng luân chuyển thuần
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
+ Hệ số sinh lời hoạt động kinh doanh
Hệ số sinh lời hoạt
=
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
động kinh doanh DTT + DT hoạt động tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của
DN, bình quân cứ một đồng doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của DN
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ HĐKD.
- Khả năng sinh lời của tài sản: phản ánh hiệu quả kinh tế của dòng vốn
đầu tư vào DN, hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng tài sản hình thành sau đầu
tư. Khả năng sinh lời của tài sản được phản ánh thông qua 2 chỉ tiêu: Hệ
số sinh lời ròng của tài sản (ROA) và hệ số sinh lời kinh tế của tài sản (BEP)
+ Hệ số sinh lời ròng của tài sản (Return on Asets - ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân mỗi đồng tài sản sau mỗi kỳ nhất định
sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Việc quản lý, sử dụng lượng tài sản hiện
có thuộc nhiệm vụ của bộ máy quản lý DN. Nếu chỉ tiêu này càng lớn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
28
chứng tỏ hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản vào hoạt động kinh doanh của bộ
máy quản lý DN càng cao và ngược lại.
Hệ số sinh lời ròng Lợi nhuận ròng (NP)
=
Tổng tài sản bình quân
của tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x
Tổng luân chuyển thuần
Tổng luân chuyển thuần Tổng tài sản bình quân
Hệ số sinh lời Hiệu suất sử dụng vốn
ROA =
hoạt động (ROS) + kinh doanh (HSkd)
+ Hệ số sinh lời kinh tế của tài sản (Basic Earning Power Ratio -
BEP)
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
BEP =
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân mỗi đồng vốn tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh trong mỗi thời kỳ nhất định sẽ sinh ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận không tính đến ảnh hưởng của nguồn gốc vốn kinh doanh và
thuế TNDN.
- Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu phản ánh một cách tổng hợp
năng lực hoạch định thực thi chính sách tài chính và chiến lược kinh doanh
của DN trong mỗi thời kỳ. Đây là chỉ tiêu được các chủ sở hữu và các nhà
đầu tư quan tâm, kỳ vọng khi đầu tư vốn vào DN...
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu được đánh giá thông qua các
chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) và đối với các DN thì xác
định các chỉ tiêu sinh lời vốn cổ phần như: hệ số sinh lời vốn cổ phần thường
(EPS)... các chỉ tiêu xác định như sau:
+ Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (Return on
equity - ROE)
Hệ số sinh lời vốn
chủ sở hữu (ROE)
ROE = 1/Ht *HSkd* ROS
ROE = 1/Ht *Hđ* SVlđ * ROS
Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn chủ sở hữu bình quân
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Trong đó: ROS là hệ số sinh lời hoạt động ròng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
29
Hđ: Hệ số đầu tư tài sản ngắn hạn
SVlđ: Số vòng luân chuyển vốn lưu động
HSkd: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Ht: Hệ số tự tài trợ
ROE cho biết bình quân mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Nếu hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu
càng lớn thì DN càng có khả năng huy động thêm vốn ở thị trường tài chính
để tài trợ cho hoạt động kinh doanh hoặc ngược lại. Tuy nhiên, không phải
lúc nào khả năng sinh lời trên vốn chủ cao cũng thuận lợi, bởi vì có thể do tỷ
trọng vốn chủ sở hữu nhỏ trong tổng quy mô huy động nên DN đang tận dụng
ưu thế của đòn bẩy tài chính để khuếch đại hệ số sinh lời của vốn chủ và khi
đó mạo hiểm tài chính cũng cao, nếu công ty bị lỗ trong kinh doanh thì sự suy
giảm của quy mô vốn chủ sở hữu sẽ xảy ra với tốc độ lớn.
Từ công thức xác định cho thấy khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu phụ
thuộc vào 4 nhân tố: Hệ số tự tài trợ, hệ số đầu tư ngắn hạn (Hđ), số vòng luân
chuyển vốn lưu động (SVlđ) và hệ số sinh lời hoạt động (ROS). Vì vậy, để tăng
khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cần sử dụng các biện pháp chủ yếu là:
+ Xác định chính sách huy động vốn để tài trợ hợp lý.
+ Xác định chính sách đầu tư hợp lý: Hệ số đầu tư ngắn hạn, hệ số đầu tư
tài sản dài hạn trong tổng tài sản đảm bảo phù hợp với lĩnh vực ngành nghề kinh
doanh và các điều kiện cụ thể khác của công ty cũng như của môi trường
kinh doanh.
+ Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trên cơ sở phân bổ, quản trị
từng loại vốn, nhất là vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho hợp lý
và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ.
+ Tăng hệ số sinh lời hoạt động ròng bằng cách giám sát hệ số chi phí
hoạt động trong tổng luân chuyển thuần, đảm bảo DN đã quản lý từng loại
chi phí hoạt động một cách tốt nhất.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
30
Khả năng sinh lời của cổ phiếu của DN có thể xác định thông qua các
chỉ tiêu sau:
Hệ số sinh lời cổ phiếu thường (Thu nhập từ cổ phiếu thường - Earning
per - EPS)
Hệ số sinh lời cổ
phiếu thường (EPS)
Trong đó:
LNST - LN trả cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi
=
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
Lợi nhuận trả cổ tức Số lượng cổ phiếu ưu Cổ tức đã công bố
cho cổ phiếu ưu đãi
=
đãi đang ban hành x
trên cổ phiếu ưu đãi
Chỉ tiêu này đo lường năng lực trả lãi của DN cho các cổ đông thường là cơ
sở để xác định giá trị tăng thêm của cổ phần thường. Các nhà đầu tư so sánh hệ
số sinh lãi của cổ phần thường với các lĩnh vực đầu tư khác để có quyết định đầu
tư tăng thêm hay rút vốn đầu tư vào DN. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh
giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn.
Hệ số giá trên thu nhập của mỗi cổ phiếu thường (P/E)
Giá thị trường mỗi cổ phiếu (Market Price)
P/E =
Thu nhập mỗi cổ phiếu (EPS)
Trong đó: Giá trị trường của cổ phiếu là giá mua tại đó các cổ đông đang
được mua bán tại thời điểm hiện tại. EPS thường được lấy trong năm tài
chính gần nhất.
Cổ tức trên thu nhập của mỗi cổ phiếu thường (D/E)
Cổ tức trả mỗi cổ phiếu thường
D/E =
Thu nhập mỗi cổ phiếu thường
Hệ số này đo lường quan hệ của cổ tức công bố chi trả cho cổ phiếu
thường của công ty so với khả năng sinh lãi của nó. Hệ số này cao thì tỷ lệ lợi
nhuận giữ lại tái đầu tư thấp và ngược lại.
Hệ số cổ tức trên thị giá của mỗi cổ phiếu thường (D/P)
Cổ tức trả mỗi cổ phiếu thường
D/P =
Giá trị thường mỗi cổ phiếu thường
Hệ số này phản ánh lợi tức mong đợi của nhà đầu tư vào chính sách chi
trả cổ tức của DN khi mua một loại cổ phiếu tại thời điểm hiện tại. Hệ số này
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
31
càng cao và tăng thì những cổ đông hiện tại sẽ hài lòng, ngược lại các nhà
đầu tư tiềm năng sẽ e ngại đầu tư vào cổ phiếu.
1.4.3.3. Phân tích kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Để phân tích đánh giá chung kết quả kinh doanh của DN, người ta
thường đánh giá tình hình tăng giảm của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh thông qua so sánh các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (kỳ này với kỳ trước) cả số tuyệt đối
và tương đối. Qua đó đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động kinh
doanh của toàn DN cũng như của từng lĩnh vực hoạt động.
* Phân tích tình hình quản lý chi phí
- Hệ số chi phí: phản ánh mối quan hệ giữa tổng chi phí của DN với
doanh thu, thu nhập mà nó tạo ra trong mỗi thời kỳ hoạt động kinh doanh thông
qua công thức:
Tổng chi phí
Hệ số chi phí =
Tổng luân chuyển thuần
Trong đó: Tổng luân chuyển thuần = Doanh thu thuần từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ + Doanh thu từ hoạt động tài chính + Thu nhập khác.
Tổng chi phí trong kỳ = Giá vốn hàng bán + Chi phí tài chính + Chi phí
bán hàng + Chi phí quản lý DN + Chi phí khác + Chi phí thuế TNDN
Hệ số này < 1 chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả.
- Hệ số giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
Hệ số giá vốn hàng
=
Trị giá vốn hàng bán
bán trên DTT Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng doanh thu thuần thu được, DN phải
bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ việc
quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
- Hệ số chi phí bán hàng trên doanh thu thuần
Hệ số chi phí
=
Chi phí hàng bán
hàng bán trên DTT Doanh thu thuần
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Hệ số chi phí quản lý DN trên doanh thu thuần
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
32
Hệ số chi phí
=
Chi phí quản lý DN
quản lý DN trên DTT Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 1 đồng doanh thu thuần cần chi ra bao
nhiêu đồng chi phí quản lý DN. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả
quản lý càng cao và ngược lại.
* Phân tích hiệu quả kinh doanh của DN
Hệ số sinh lời từ hoạt
=
LN thuần từ HĐKD
động kinh doanh DTT từ BH và CCDV + DT tài chính
Chỉ tiêu này cho biết: Trong 1 đồng doanh thu thuần và doanh thu tài
chính thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Hệ số sinh lời từ hoạt
=
LN kế toán trước thuế
động trước thuế Tổng luân chuyển thuần
Chỉ tiêu này cho biết: trong 1 đồng tổng luân chuyển thuần sinh ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận kế toán.
Hệ số sinh lời
=
LN sau thuế
ròng (ROS) Tổng luân chuyển thuần
Chỉ tiêu này cho biết: Trong 1 đồng tổng luân chuyển thuần sinh ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Với các chỉ tiêu trên thì người phân tích sẽ phải sử dụng phương pháp so
sánh kỳ hiện tại với kỳ trước và nhiều kỳ trước của chỉ tiêu phân tích bằng cả số
tuyệt đối và số tương đối để đánh giá sự biến động và xu hướng biến động.
1.4.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
1.4.4.1. Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp
Trong kinh doanh việc bị chiếm dụng và đi chiếm dụng vốn là đương
nhiên giữa DN này với DN khác, giữa DN với nhà nước, khách hàng, công nhân
viên của DN... Các khoản công nợ chưa đến hạn thanh toán là hoàn toàn bình
thường. Điều mà các nhà quản lý quan tâm đó là những khoản nợ dây dưa, khó
đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có
khả năng hoàn trả đúng hạn. Nếu các khoản nợ phải thu lớn hơn các khoản nợ
phải trả thì DN đã bị chiếm dụng vốn nhiều hơn làm tăng nhu cầu cần tài trợ.
Các nhà quản lý phải luôn luôn quan tâm đến tổng mức nợ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
33
phải thu, phải trả, thời hạn thanh toán của từng món để chủ động thu hồi, hoàn
trả đúng lúc tạo được niềm tin và uy tín lâu dài trong quan hệ tín dụng. Nội
dung phân tích tình hình công nợ của DN được thể hiện theo 3 nội dung:
- Phân tích quy mô công nợ: Việc phân tích được thực hiện thông qua
xác định các chỉ tiêu phải thu, phải trả (tổng số và chi tiết) trên bảng CĐKT
và so sánh các chỉ tiêu phải thu, phải trả (tổng số, chi tiết) giữa kỳ phân tích
với kỳ gốc (cuối kỳ và đầu kỳ) cả số tuyệt đối và số tương đối. Qua đó đánh
giá được quy mô công nợ phải thu và công nợ phải trả của DN.
- Phân tích cơ cấu nợ được thực hiện qua chỉ
tiêu: + Hệ số các khoản phải thu
Các khoản phải thu
Hệ số các khoản phải thu =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ bị chiếm dụng vốn của DN. Chỉ tiêu này
cho biết trong tổng tài sản của DN có bao nhiêu phần vốn bị chiếm dụng, hệ
số này càng lớn chứng tỏ chính sách tín dụng của DN nới lỏng, để tránh mất
vốn DNcần tổ chức tốt công tác đánh giá tín nhiệm tín dụng của các khách
hàng và thu hồi nợ.
+ Hệ số các khoản phải trả
Các khoản phải trả
Hệ số các khoản phải trả =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn của DN. Chỉ tiêu này
cho biết trong tổng số tài sản của DN có bao nhiêu phần được tài trợ bằng vốn đi
chiếm dụng. Để quản lý tốt chỉ tiêu này các khoản phải trả cần phân biệt phải trả
do đi vay có tài sản thế chấp và bảo lãnh với phải trả từ tín dụng
thương mại, từ tín chấp.
+ Hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả
Hệ số các khoản phải thu
=
Các khoản phải thu
so với các khoản phải trả Các khoản phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tín dụng vốn lẫn nhau của DN với các bên
có liên quan. Các khoản phải thu và các khoản phải trả được xác định trên cơ sở
số liệu tổng hợp từ bản cân đối kế toán theo các tiêu thức có thể so sánh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
34
được: về thời gian nợ, hình thức nợ, đối tượng nợ... để đảm bảo lợi ích bên
trong quan hệ kinh tế.
- Phân tích tình hình quản lý nợ thực hiện thông qua các chỉ tiêu:
+ Hệ số thu hồi nợ
Hệ số thu hồi nợ
=
Các khoản phải thu
(số vòng thu hồi nợ) Các khoản phải trả
Hệ số thu hồi nợ phản ánh tốc độ thu hồi nợ của DN trong kỳ. Nếu chỉ
tiêu này càng lớn thì vốn ở khâu thanh toán luân chuyển càng nhanh và ngược
lại. Tử số có thể lấy LCT hoặc doanh thu thuần khi không thu được tài liệu
về doanh thu bán chịu.
Tương ứng với hệ số thu hồi nợ còn có chỉ tiêu kỳ thu hồi nợ bình quân.
Thời gian kỳ báo cáo
Kỳ thu hồi nợ bình quân =
Hệ số thu hồi nợ
Thời gian kỳ báo cáo có thể là 30, 90, 360 ngày. Chỉ tiêu này phản ánh
mỗi vòng quay các khoản phải thu khách hàng là bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này
càng lớn càng chứng tỏ thời gian DN bị chiếm dụng vốn càng lâu việc thu hồi
nợ chậm và ngược lại.
+ Hệ số hoàn trả nợ
Tổng số tiền hàng mua chịu
Hệ số hoàn trả nợ =
(giá vốn hàng bán)
Các khoản phải trả ngắn hạn bình quân
ỳ ả ợ Thời gian kỳ báo cáo K tr n bình quân =
Hệ số hoàn trả nợ
Để phân tích tình hình công nợ của DN ta phải tiến hành so sánh các chỉ
tiêu trên giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, giữa các kỳ với nhau hoặc so sánh với
số trung bình ngành.
1.4.4.2. Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của DN cho biết năng lực tài chính trước mắt và
lâu dài của DN. Khả năng thanh toán của DN càng cao, năng lực tài chính càng
lớn, an ninh tài chính càng vững chắc và ngược lại, khả năng thanh toán
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
35
của DN càng thấp, năng lực tài chính càng nhỏ và an ninh tài chính sẽ kém
bền vững. Khi phân tích khả năng thanh toán, cần sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng
=
Tổng tài sản
thanh toán tổng quát Nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết DN có khả năng thanh toán tổng quát được bao
nhiêu lần nợ phải trả bằng tổng tài sản.
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng
=
Tài sản ngắn hạn
thanh toánnợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết DN có khả năng thanh toán được bao nhiêu lần
nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng
=
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết DN có khả năng thanh toán nhanh được bao
nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng
=
Tiền và tương đương tiền
thanh toán tức thời Nợ quá hạn, đến hạn
Chỉ tiêu này cho biết DN có khả năng thanh toán ngay tức thì được bao
nhiêu lần nợ quá hạn, đến hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền.
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng LN kế toán trước thuế
và lãi vay
thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả
Chỉ tiêu này cho biết DN có khả năng thanh toán được bao lần lãi vay
phải trả bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu khả năng thanh
toán giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, đồng thời căn cứ vào giá trị của từng chỉ tiêu,
vào kết quả so sánh, đặc thù ngành nghề kinh doanh của DN để đánh giá
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
khả năng thanh toán của DN trong kỳ.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
36
1.4.5. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ
Dòng lưu chuyển tiền của DN phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa DN
với các bên có liên quan thông qua phương tiện giao dịch trao đổi thực tế
bằng tiền và được phản ánh qua chỉ tiêu: Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ.
Lưu chuyển Lưu chuyển Lưu chuyển Lưu chuyển
tiền thuần = tiền thuần từ + tiền thuần từ + tiền thuần từ
trong kỳ HĐKD HĐĐT HĐTC
Chỉ tiêu này bị tác động bởi ba nhân tố là:
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Chỉ tiêu này xảy ra một trong ba khả năng: dương, âm và bằng 0.
Lưu chuyển tiền từ HĐKD âm (thu < chi): thể hiện số tiền chi ra mua
nguyên vật liệu dự trữ, hàng hóa, chi thường xuyên... lớn hơn số tiền thu về
từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nếu lưu chuyển tiền từ HĐKD
dương thì ngược lại. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh là hoạt động chính
trong DN nên trong một thời gian dài cần thiết phải tạo ra dòng tiền dương thì
DN mới có khả năng tồn tại. Tức là tiền thu từ bán hàng phải lớn hơn bỏ ra
trong kỳ, DN làm ăn có hiệu quả.
Lưu chuyển tiền từ HĐĐT âm (thu < chi): thể hiện quy mô đầu tư của
DN mở rộng. Vì đây là kết quả của số tiền chi ra từ đầu tư mua sắm tài sản, góp
vốn liên doanh... Ngược lại, lưu chuyển tiền từ HĐĐT dương có nghĩa là quy
mô đầu tư của DN đang thu hẹp vì đây là kết quả của việc bán tài sản cố định,
thu hồi vốn đầu tư nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu tư.
Lưu chuyển tiền từ HĐTC âm (thu < chi): thể hiện quy mô đầu tư ra
bên ngoài của DN mở rộng (chi để mua cổ phiếu, chi trả nợ gốc vay...). Ngược
lại, lưu chuyển tiền từ HĐTC dương thể hiện lượng vốn cung ứng từ bên
ngoài tăng, vậy DN có thể chịu sự phụ thuộc về nguồn tài chính.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
37
Khi lưu chuyển tiền thuần từ mỗi hoạt động bằng 0 tức là DN đã cân đối
thu chi của hoạt động đó trong kỳ. Nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh
kỳ này với các kỳ trước để đánh giá xu hướng biến động của dòng lưu
chuyển tiền.
1.4.6. Phân tích rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là sự bất trắc, sự không ổn định có thể đo lường được,
có thể đưa đến những tổn thất, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh
lời, nhưng cũng có thể đưa đến những lợi ích, những cơ hội trong hoạt động
tài chính của DN. Rủi ro tài chính gắn liền với cơ cấu nguồn vốn và tình hình
quản lý, sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Để phân tích rủi ro tài chính của DN, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
Hệ số nợ: Chỉ tiêu này phản ánh cấu trúc tài chính của DN
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của DN có bao nhiêu phần được
tài trợ bằng vốn vay và vốn đi chiếm dụng. Hệ số này càng lớn thì nguy cơ
rủi ro tài chính càng cao, tuy nhiên khi các DN sử dụng nợ có hiệu quả khả
năng sinh lời kinh tế lớn hơn lãi suất tiền vay thì việc sử dụng nợ sẽ mang lợi
ích cho chủ sở hữu và ngược lại.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn (Chỉ tiêu này đã trình
bày trong mục các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán).
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (Vòng quay tài sản) (trình bày ở hệ
thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh).
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Vòng quay vốn lưu động. Vòng quay HTK (trình bày ở hệ thống chỉ tiêu
phản ánh hiệu suất sử dụng vốn).
Hệ số thu hồi nợ (trình bày ở phần các chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ)
Hệ số sinh lời ròng của tài sản (ROA), Hệ số sinh lời vốn chủ (ROE)
(trình bày ở phần hệ thống các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời).

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty

Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hàPhan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hàLan Te
 
bctntlvn (106).pdf
bctntlvn (106).pdfbctntlvn (106).pdf
bctntlvn (106).pdfLuanvan84
 
Đề tài : kế toán lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
Đề tài : kế toán lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017 Đề tài : kế toán lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
Đề tài : kế toán lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017 Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Bài thuyet trình qttc Hacker IELTS Listening.pdfHacker IELTS Listening.pdfHac...
Bài thuyet trình qttc Hacker IELTS Listening.pdfHacker IELTS Listening.pdfHac...Bài thuyet trình qttc Hacker IELTS Listening.pdfHacker IELTS Listening.pdfHac...
Bài thuyet trình qttc Hacker IELTS Listening.pdfHacker IELTS Listening.pdfHac...PhmTriuAn
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpssuser499fca
 
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_656714 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ luận ...
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ   luận ...Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ   luận ...
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ luận ...Luận Văn 99
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty (20)

Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hàPhan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
 
bctntlvn (106).pdf
bctntlvn (106).pdfbctntlvn (106).pdf
bctntlvn (106).pdf
 
Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017
Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017
Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017
 
Đề tài : kế toán lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
Đề tài : kế toán lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017 Đề tài : kế toán lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
Đề tài : kế toán lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
 
Thực trạng công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty xây dựng Đ...
Thực trạng công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty xây dựng Đ...Thực trạng công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty xây dựng Đ...
Thực trạng công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty xây dựng Đ...
 
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty.
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty.Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty.
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty.
 
Bài thuyet trình qttc Hacker IELTS Listening.pdfHacker IELTS Listening.pdfHac...
Bài thuyet trình qttc Hacker IELTS Listening.pdfHacker IELTS Listening.pdfHac...Bài thuyet trình qttc Hacker IELTS Listening.pdfHacker IELTS Listening.pdfHac...
Bài thuyet trình qttc Hacker IELTS Listening.pdfHacker IELTS Listening.pdfHac...
 
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho vay tại Ngân hàng - Gửi miễn...
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho vay tại Ngân hàng - Gửi miễn...Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho vay tại Ngân hàng - Gửi miễn...
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho vay tại Ngân hàng - Gửi miễn...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp.docx
Cơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp.docxCơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp.docx
Cơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp.docx
 
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOTĐề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
 
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.
 
Báo cáo thực tập Khoa Tài chính Ngân hàng, 10 điểm.doc
Báo cáo thực tập Khoa Tài chính Ngân hàng, 10 điểm.docBáo cáo thực tập Khoa Tài chính Ngân hàng, 10 điểm.doc
Báo cáo thực tập Khoa Tài chính Ngân hàng, 10 điểm.doc
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Đề tài: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư Cát Lâm
Đề tài: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư Cát LâmĐề tài: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư Cát Lâm
Đề tài: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư Cát Lâm
 
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_656714 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
 
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Xây Dựng
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Xây DựngCơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Xây Dựng
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Xây Dựng
 
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ luận ...
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ   luận ...Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ   luận ...
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ luận ...
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmCơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và UbndCơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
 
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
 
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
 
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Chƣơng 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOAH NGHIỆP 1.1. Khái quát chung về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Báo cáo tài chính và vai trò của báo cáo tài chính doanh nghiệp Báo cáo tài chính DN Trong luật kế toán số 88/2015/QH13 có giải thích về Báo cáo tài chính, tại điều 3 của Luật có nội dung “Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán” [9, Điều 3]. Báo cáo tài chính DN là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một DN trong một thời kỳ nhất định theo những biểu mẫu báo cáo quy định. Trong hệ thống kế toán Việt Nam, báo cáo tài chính là loại báo cáo tổng hợp, phản ánh một cách khái quát, toàn diện bằng các chỉ tiêu giá trị về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản theo kết cấu, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của DN tại một thời điểm, thời kỳ nhất định. Như vậy báo cáo tài chính không chỉ cung cấp thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài DN như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các cơ quan cấp trên, các cơ quan thuế… mà còn cung cấp thông tin cho các nhà quản trị DN, giúp họ phân tích, đánh giá tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Vai trò của Báo cáo tài chính DN
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Vai trò của báo cáo tài chính được xem xét thông qua nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của từng đối tượng liên quan, cụ thể như sau: - Đối với Nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế,
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 7 giúp cho việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan tài chính Nhà nước đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN cũng như làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản nộp khác của DN đối với ngân sách Nhà nước. - Đối với chủ DN: các nhà quản lý cần công bố thông tin trên BCTC định kỳ về hoạt động của DN nhằm thuyết phục các nhà đầu tư cũng như các chủ nợ rằng DN đang có mức lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Hơn nữa thông tin trên Báo cáo tài chính cũng phục vụ cho công tác điều hành quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà quản lý. - Đối với nhà đầu tư hiện tại và tương lai, các chủ nợ, người cho vay, cho thuê: Báo cáo tài chính giúp cho họ nhận biết khả năng tài chính, tình hình khả năng thanh toán nợ cũng như việc sử dụng nguồn vốn được đầu tư và khả năng thu lợi nhuận để từ đó họ quyết định đầu tư hay cho vay như thế nào. - Đối với các cổ đông, những người góp vốn, người lao động: Báo cáo tài chính giúp họ biết khả năng sinh lời, tỷ lệ lợi nhuận được chia hoặc phúc lợi được hưởng. Như vậy, báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng trong quản lý DN, là tài liệu không thể thiếu trong việc cung cấp thông tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết định hợp lý của các đối tượng quan tâm. 1.1.2. Phân tích báo cáo tài chính và mục tiêu phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của doang nghiệp [4]. Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin hữu ích không chỉ cho quản trị DN mà còn cung cấp thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài DN. Bởi vậy phân tích báo cáo tài chính
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 8 ngoài phản ánh tình hình tài chính của DN tại một thời điểm mà còn cung cấp các thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh của DN trong một thời gian. 1.1.2.2. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, có nhiều chủ thể quan tâm đến tình hình tài chính của DN như các nhà quản trị DN, các cổ đông hiện tại hoặc người đang muốn trở thành cổ đông của DN, các nhà phân tích tài chính chuyên nghiệp, nhà cung cấp tín dụng, các DN tham gia đầu tư để đa dạng hóa rủi ro, cơ quan thuế, các cơ quan quản lý Nhà nước, người lao động... Các chủ thể này quan tâm đến tình hình tài chính của DN dưới góc độ khác nhau. Phân tích báo cáo tài chính giúp cho mỗi chủ thể có thông tin phù hợp với mục đích của mình, trên cơ sở đó họ có thể đưa ra các quyết định để bảo toàn và gia tăng lợi ích của họ gắn với hoạt động của DN. Chẳng hạn mục tiêu phân tích cụ thể với 3 nhóm chủ thể quản lý là các nhà quản trị DN, nhà đầu tư, nhà cho vay như sau: - Phân tích báo cáo tài chính đối với các nhà quản trị DN + Đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua: cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, đặc biệt là các dấu hiệu rủi ro tài chính trong DN... từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời và cơ sở cần thiết để hoạch định chính sách tài chính cho tương lai của DN. + Định hướng cho ban lãnh đạo ra các quyết định đầu tư, quyết định tài trợ, quyết định phân chia lợi nhuận theo cách phù hợp với tình hình thực tế của DN. + Phân tích báo cáo tài chính DN là cơ sở lập ngân sách tài chính cho kỳ sau, từ đó có những kế hoạch chuẩn bị về tài chính, máy móc trang thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu... + Phân tích báo cáo tài chính DN là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong DN. - Phân tích báo cáo tài chính đối với các nhà đầu tư: Phân tích báo cáo tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá khả năng sinh lời, đánh giá các cổ phiếu trên thị trường cũng như triển vọng trong tương lai của DN.
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 9 - Phân tích báo cáo tài chính đối với người cho vay: Phân tích báo cáo tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau. + Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của DN. Nói cách khác là khả năng ứng phó của DN khi nợ vay đến hạn trả. + Đối với các khoản cho vay dài hạn: người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của DN cũng như các yếu tố gây ra rủi ro về thanh toán, rủi ro tài chính của DN trong dài hạn là những thông tin họ phải nắm được khi quyết định cho vay. 1.2. Cơ sở dữ liệu và phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Hệ thống báo cáo tài chính của DN * Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN) là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của DN tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần là phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”. Theo Thông tư 200/2014/TT – BTC, Bảng cân đối kế toán có kết cấu tổng thể như sau: + Phần tài sản bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản và được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần và được chia thành hai loại. Loại A: Tài sản ngắn hạn bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của DN là: tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Loại B: Tài sản dài hạn bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của DN là: các khoản thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, tài sản dở dang dài hạn, đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác.
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 10 + Phần nguồn vốn: bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn hình thành lên các loại tài sản của DN tại thời điểm lập báo cáo và được chia thành hai loại Loại C: Nợ phải trả bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các loại nợ ngắn hạn, nợ dài hạn mà DN có trách nhiệm phải thanh toán. Loại D: Vốn chủ sở hữu phản ánh các nguồn vốn chủ sở hữu. Các quỹ của DN và nguồn kinh phí (nếu có) thể hiện mức độ độc lập tự chủ về việc sử dụng các loại nguồn vốn của DN [3]. * Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN) là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của DN chi tiết theo từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN trình bày các nội dung cơ bản về chi phí, doanh thu và kết quả từng loại giao dịch, sự kiện: + Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ; + Hoạt động tài chính; + Hoạt động khác. * Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN) là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc tạo tiền, sử dụng tiền và dự trữ tiền trong kỳ báo cáo của DN. Nội dung của báo cáo tài chính tiền tệ gồm 3 phần: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Với nội dung trên báo cáo tài chính tiền tệ được kết cấu tương ứng thành ba phần theo từng hoạt động, trong từng phần chi tiết thành các dòng để phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến việc tạo ra và sử dụng các khoản tiền theo từng loại hoạt động và các chỉ tiêu được báo cáo chi tiết thành các cột theo số kỳ này và kỳ trước để có thể đánh giá, so sánh giữa các kỳ với nhau. Phần lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đều lập theo phương
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 11 pháp trực tiếp, phần lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh lựa chọn một trong hai phương pháp trực tiếp hay gián tiếp. * Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN) là bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin, số liệu đã được trình bày trong các báo cáo tài chính cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu DN xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính. 1.2.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Để phân tích báo cáo tài chính trong DN, người ta có thể sử dụng một hay nhiều phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích. Những phương pháp phân tích báo cáo tài chính được sử dụng phổ biến là phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp toán tài chính... kể cả phân tích các tình huống giả định. Phương pháp so sánh So sánh là một phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong phân tích báo cáo tài chính, được dùng để nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích BCTC của DN, trước hết xác định kỳ gốc để so sánh. Xác định kỳ gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Kỳ gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc kỳ kế hoạch hoặc kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo các điều kiện so sánh sau: - Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 12 - Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. - Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật, giá trị và thời gian). Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau, ngoài các điều kiện đã nêu, cần đảm bảo điều kiện khác, như: cùng phương hướng kinh doanh, điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Mức độ biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Kỳ thực tế với kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước… Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích. Quá trình thực hiện phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng ba hình thức: So sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều dọc, so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. So sánh ngang ở trên các BCTC của DN chính là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng BCTC. Thực chất của sự phân tích này là phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng BCTC của DN. Qua đó xác định được mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. So sánh dọc trên các BCTC của DN chính là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC, giữa các BCTC của DN. Thực chất của việc phân tích theo chiều dọc trên BCTC là phân tích sự biến động về cơ cấu TS và NV trên bảng CĐKT của DN, hoặc phân tích các mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận và doanh thu với tổng giá vốn hàng bán, với tổng TS…trên các BCTC của DN. So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều đó được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 13 BCTC được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính DN. Nội dung so sánh gồm: - So sánh số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kinh doanh trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của DN. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của DN. - So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt hoạt động tài chính của DN. - So sánh giữa số liệu của DN với số liệu trung bình tiên tiến của ngành của DN khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan. Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kì một hoạt động phân tích nào của DN. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của DN, nó được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt. Phương pháp phân chia (chi tiết) được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau. Thông thường trong phân tích thường chi tiết thành: - Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: chia nhỏ chỉ tiêu nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó. - Chi tiết theo thời gian phát sinh và kết quả kinh tế: chia nhỏ quá trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển. - Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế: chia nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu.
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 14 Phương pháp liên hệ, đối chiếu: là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện các hoạt động. Sử dụng phương pháp này cần chú ý đến các mối liên hệ mang tính nội tại, ổn định, chung nhất và được lặp đi lặp lại, các liên hệ ngược, liên hệ xuôi, tính cân đối tổng thể, cân đối từng phần... Vì vậy, cần thu thập được thông tin đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh liên quan đến các luồng chuyển dịch giá trị và sự vận động của các nguồn lực trong DN. Phương pháp phân tích nhân tố + Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố - Phương pháp thay thế liên hoàn xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích, xuất phát từ công thức xác định trị số của chỉ tiêu phân tích kỳ gốc, lần lượt thay thế giá trị của các nhân tố kỳ gốc bằng giá trị kỳ phân tích theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. Ở mỗi bước thay thế phải xác định trị số của chỉ tiêu phân tích khi mỗi nhân tố thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với chỉ số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. - Phương pháp số chênh lệch được dùng để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Điều kiện, nội dung và trình tự vận dụng của phương pháp số chênh lệch cũng giống như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó (thực chất là thay thế liên hoàn rút gọn áp dụng trong trường hợp chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu có quan hệ tích số với các nhân tố ảnh hưởng). - Phương pháp cân đối được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu nếu chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng ở dạng tổng hoặc
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 15 hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích, bằng phương pháp cân đối người ta xác định chênh lệch giữa thực tế với kỳ gốc của nhân tố ấy. Tuy nhiên cần chú ý đến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. +Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố Sau khi xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, để có đánh giá và dự toán hợp lý, trên cơ sở đưa ra các quyết định và cách thức thực hiện các quyết định cần phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố. Việc phân tích được thực hiện thông qua chỉ rõ và giải quyết các vấn đề như: chỉ rõ mức độ ảnh hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh hưởng, phương pháp đánh giá và dự đoán cụ thể, đồng thời xác định ý nghĩa của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu, xem xét. Phương pháp Dupont: phân tích dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính, từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến. Chẳng hạn tách khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) hay khả năng sinh lời của tài sản (ROA)... thành tích số của chuỗi các hệ số có mối quan hệ mật thiết với nhau. Để từ đó đi sâu phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đó với khả năng sinh lời của vốn chủ. Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng: Tỷ suất lợi Lợi nhuận Lợi nhuận DTT thuần thuần nhuận theo = = x [18] Tổng TS Tổng tài sản DTT TS Từ mô hình phân tích tài chính Dupont ở trên cho thấy, số vòng quay của TS càng cao, điều đó chứng tỏ rằng sức sản xuất TS của DN càng lớn. Do vậy, làm cho tỷ lệ sinh lời của TS càng lớn. Để nâng cao số vòng quay của TS, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng TS. Như vậy tổng doanh thu thuần và tổng
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 16 TS bình quân có quan hệ mật thiết với nhau, thông thường chúng có quan hệ cùng chiều. Nghĩa là tổng TS tăng thì tổng doanh thu thuần cũng tăng. Từ mô hình phân tích trên cho thấy, tỷ lệ lãi theo doanh thu thuần lại phụ thuộc vào hai nhân tố cơ bản: Tổng lợi nhuận thuần và doanh thu thuần. Hai nhân tố này lại có quan hệ cùng chiều, nghĩa là nếu doanh thu thuần tăng thì làm cho lợi nhuận thuần cũng tăng. Để tăng quy mô về doanh thu thuần ngoài việc phải giảm các khoản giảm trừ doanh thu, còn phải giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, bao gồm cả chi phí ngoài sản xuất và chi phí sản xuất sản phẩm. Đồng thời cũng phải thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng giá bán, góp phần nâng cao tổng mức lợi nhuận. Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị DN. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN. Từ đó, đề ra được các biện pháp tỷ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý DN, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN ở các kỳ kinh doanh tiếp theo. Phương pháp dự báo: phân tích báo cáo tài chính DN sử dụng để dự báo tài chính DN. Có nhiều phương pháp khác nhau để dự báo các chỉ tiêu kinh tế tài chính. Song, thường sử dụng các phương pháp sau đây: - Phương pháp toán xác suất cho phép dự báo nguy cơ rủi ro hay tiềm năng tài chính cần được khai thác trong những phạm vi và điều kiện nhất định. Khi đã xác lập được thông tin cần dự báo trong mối quan hệ với các yếu tố có liên quan thông qua một hay nhiều phương pháp kinh tế, ta có thể tính toán các chỉ tiêu cơ bản như kỳ vọng toán, độ chênh lệch chuẩn, hệ số biến thiên để đưa ra kết luận về dự báo nguy cơ rủi ro hay tiềm năng tài chính của một dự án hay một cơ hội đầu tư... - Phân tích độ nhạy: nếu như phương pháp phân tích nhân tố đòi hỏi khi xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố ta phải giả định các nhân tố
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 17 khác không đổi nhằm loại trừ tác động đa chiều của các nhân tố tới đối tượng phân tích, tức là đặt hiện tượng nghiên cứu trong trạng thái tĩnh, không thực tế. Phương pháp phân tích độ nhạy ra đời còn gọi là phân tích động nhằm mục tiêu đánh giá triển vọng và cảnh báo rủi ro cho công ty trong tương lai với sự trợ giúp của công nghệ thông tin. - Ngoài ra, các công ty còn có thể sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp hồi quy, phương pháp quy hoạch tuyến tính, sử dụng mô hình kinh tế lượng... Các phương pháp phân tích khác Ngoài các phương pháp được sử dụng nêu trên. Để thực hiện chức năng của mình thì Phân tích báo cáo tài chính còn có thể sử dụng kết hợp với các phương pháp khác như phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp thang điểm, phương pháp kinh nghiệm, phương pháp quy hoạch tuyến tính, phương pháp dựa vào các ý kiến của các chuyên gia... Mỗi phương pháp được sử dụng tùy thuộc vào mục đích phân tích và dữ liệu phân tích. 1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính 1.3.1. Lập kế hoạch phân tích Đây là giai đoạn đầu tiên, là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của phân tích báo cáo tài chính. Giai đoạn lập kế hoạch phân tích được tiến hành khoa học, chuẩn xác sẽ giúp cho các giai đoạn sau thực hiện tốt. Lập kế hoạch phân tích bao gồm: - Xác định mục tiêu, phạm vi phân tích, thời gian tiến hành phân tích. - Xác định rõ nội dung phân tích, chỉ tiêu và phương pháp phân tích sử dụng. - Lựa chọn tài liệu, thông tin cần thu thập. - Lựa chọn nhân sự và phương tiện phân tích 1.3.2. Thực hiện công tác phân tích Đây là giai đoạn triển khai thực hiện các công việc đã định trong kế hoạch và được thực hiện theo trình tự sau: - Đánh giá khái quát tình hình
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 18 Dự vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung phân tích, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá chung tình hình. Có thể so sánh tổng thể kết hợp với việc so sánh trên từng bộ phận cấu thành của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác định chính xác kết quả, xu hướng phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động kinh doanh với nhau. - Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích. Xác định rõ nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích để các nhà phân tích sẽ vận dụng những phương pháp thích hợp như phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ cân đối… để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu. - Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt động tài chính của DN 1.3.3. Kết thúc phân tích Trên cơ sở kết quả tính toán được, các nhà phân tích lập báo cáo phân tích xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu. Từ đó rút ra nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, đồng thời tìm ra những tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin ra quyết định phù hợp với mục tiêu đề ra. 1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Nội dung Phân tích báo cáo tài chính cần phải cung cấp được những thông tin về tình hình tài chính nói chung và tình hình tài chính có tính đặc thù cũng như kết quả kinh doanh của DN. Tiếp cận về nội dung Phân tích báo cáo tài chính, có những quan điểm khác nhau như: Phân tích khái quát tình hình tài chính, Phân tích chính sách tài chính, Phân tích tiềm lực tài chính (tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 19 lưu chuyển tiền, công nợ và khả năng thanh toán, hiệu suất sử dụng vốn và khả năng sinh lời từ vốn), Phân tích tình hình tăng trưởng và dự báo tài chính. Từ các quan điểm trên, theo quan điểm của Cao học viên thì nội dung Phân tích báo cáo tài chính DN phục vụ quản trị DN bao gồm các nội dung như Phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn, Phân tích hoạt động tài trợ, Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh, Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán, Phân tích khả năng tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền, Phân tích hiệu suất sử dụng vốn, Phân tích khả năng sinh lời và Phân tích rủi ro tài chính của DN. 1.4.1. Phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn 1.4.1.1. Phân tích tình hình tài sản Phân tích tình hình tài sản cần xem xét đến cơ cấu và sự biến động của tài sản giúp cho việc đánh giá quy mô tài sản của DN, mức độ đầu tư cho từng loại tài sản, từng lĩnh vực hoạt động. Qua đó thấy được sự biến động về chính sách đầu tư, quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh và năng lực hoạt động của DN. Việc phân tích tình hình tài sản của DN thông qua việc so sánh giữa số cuối kỳ và số đầu kỳ cả về số tuyệt đối và số tương đối, sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu sau: - Các chỉ tiêu tài sản trên Bảng cân đối kế toán - Tỷ trọng của từng loại tài sản (TS) Tỷ trọng từng = Giá trị từng loại tài sản x 100% loại tài sản Tổng giá trị tài sản [12] Phân tích sự biến động tài sản ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng số và từng loại tài sản (tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho…) giữa kỳ phân tích với kỳ gốc để xác định chênh lệch tuyệt đối và tương đối của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản, còn tính ra và so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số. Qua đó thấy được quy mô sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất kinh doanh, tình
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 20 hình sử dụng vốn của DN trong kỳ cũng như thấy được xu hướng biến động và mức độ hợp lý của việc phân bổ. Cơ cấu tài sản của DN phụ thuộc: - Đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ, chu kỳ sản xuất kinh doanh, tiến bộ khoa học kỹ thuật, thị trường đầu vào, thị trường đầu ra... - Trình độ quản lý của DN, chiến lược kinh doanh của DN và chính sách đầu tư của Nhà nước. - Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh, thị trường đầu vào, thị trường đầu ra... - Trình độ quản lý, chiến lược kinh doanh của DN và chính sách đầu tư của Nhà nước. 1.4.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn Phân tích tình hình nguồn vốn cần xem xét đến cơ cấu và sự biến động nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tổ chức huy động vốn, khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của DN. Để phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn, sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu sau: - Các chỉ tiêu nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán - Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn Tỷ trọng từng Giá trị của từng loại nguồn vốn = x 100% [12] loại nguồn vốn Tổng giá trị nguồn vốn Phân tích sự biến động của nguồn vốn là xem xét tình hình tăng giảm của tổng nguồn vốn, từng loại nguồn vốn thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu kỳ của từng chỉ tiêu nguồn vốn cả số tuyệt đối. Qua đó đánh giá được quy mô nguồn vốn huy động và DN huy động vốn từ những nguồn vốn nào, việc huy động vốn đó có đáp ứng nhu cầu về vốn cho qua trình sản xuất kinh doanh hay không?
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 21 Phân tích cơ cấu nguồn vốn được tiến hành bằng cách xác định tỷ trọng từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn và so sánh tỷ trọng từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ, căn cứ vào kết quả so sánh được để đánh giá cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu và đánh giá được chính sách huy động vốn của DN trong kỳ. Cơ cấu và sự biến động của các chỉ tiêu nguồn vốn phụ thuộc vào: - Chính sách huy động vốn của DN mục tiêu cấu trúc tài chính, chi phí sử dụng vốn, nhu cầu tài trợ, khả năng thanh toán, khả năng huy động đối với từng nguồn... - Kết quả hoạt động kinh doanh, chính sách phân phối lợi nhuận. 1.4.2. Phân tích hoạt động tài trợ của doanh nghiệp Phân tích hoạt động tài trợ của DN nhằm đánh giá chính sách tài trợ của DN có tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn hay không? Cách thức tài trợ đó có mang lại sự ổn định và an toàn về mặt tài chính cho DN hay không? Đồng thời đánh giá tình hình huy động và sử dụng nguồn tài trợ của DN. Hoạt động tài trợ của DN được đánh giá thông qua các chỉ tiêu vốn lưu chuyển, hệ số tự tài trợ, hệ số tự tài trợ Tài sản dài hạn (TSDH), hệ số tự tài trợ tài sản cố định (TSCĐ), hệ số tài trợ thường xuyên, hệ số tài trợ cho tài sản bằng vốn cổ phần, hệ số tài trợ cho TSDH bằng vốn cổ phần, hệ số tài trợ cho TSCĐ bằng vốn cổ phần. - Vốn lưu chuyển (VLC) VLC = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn Hoặc VLC = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu - Tài sản dài hạn Vốn lưu chuyển có thể >0, <0 và có thể bằng 0. Khi vốn lưu chuyển < 0 và bằng 0 thì tình hình tài trợ của DN có dấu hiệu mạo hiểm. Khi vốn lưu chuyển >0 thì tình hình tài trợ của DN được đánh giá là ổn định. Mức độ ổn định cao hay thấp còn tùy thuộc vào nhu cầu cần tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn của tài sản ngắn hạn của mỗi DN trong mỗi thời kỳ cụ thể.
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 22 Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh vốn lưu chuyển giữa cuối kỳ và đầu kỳ để xác định chênh lệch từng chỉ tiêu. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố: Phương pháp cân đối để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến vốn lưu chuyển, nhu cầu vốn lưu chuyển. Vốn lưu chuyển của DN tăng, giảm phụ thuộc vào quy mô sản xuất kinh doanh, chính sách huy động vốn, chính sách đầu tư và sử dụng vốn và do kết quả hoạt động kinh doanh... - Hệ số tự tài trợ: Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng tài sản hiện của DN có bao nhiêu phần tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn các chủ sở hữu. Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản [12] - Hệ số tự tài trợ dài hạn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn chủ sở hữu tài trợ được bao nhiêu phần TSDH hiện có của DN Hệ số tài trợ TSDH = Vốn chủ sở hữu Tài sản dài hạn [12] - Hệ số tự tài trợ tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh vốn chủ sở hữu tài trợ được bao nhiêu phần TSCĐ hiện có của DN. Hệ số tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sở hữu Tài sản cố định [12] - Hệ số tài trợ thường xuyên: Nguồn vốn dài hạn (NV thường xuyên) Hệ số tài trợ = Nguồn vốn dài hạn (NV thường xuyên) thường xuyên Tài sản cố định [12] Nguồn vốn thường xuyên chính là nguồn vốn huy động dài hạn của DN, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn. Nếu hệ số này >1 chứng tỏ chính sách tài trợ của DN khá an toàn, phần dư thừa của nguồn vốn dài hạn được sử dụng để đầu tư ngắn hạn, lúc này DN cũng phải chấp nhận chi phí vốn cao. Nếu hệ số này = 1 thì chính sách tài trợ đạt điểm cân bằng hợp lý, nếu < 1 thì chứng tỏ chính sách tài trợ của DN đang khá mạo hiểm do đang dùng 1 phần nguồn
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 23 vốn huy động ngắn hạn - nguồn vốn tạm thời để đầu tư dài hạn sẽ gây ra rủi ro về thanh khoản. 1.4.3. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn, khả năng sinh lời và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.4.3.1. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn Phân tích hiệu suất sử dụng vốn nhằm mục tiêu giúp các nhà phân tích có cái nhìn tổng quát về tình hình luân chuyển vốn của DN là nhanh hay chậm, việc sử dụng vốn đã hiệu quả hay chưa. Để đánh giá đầy đủ về hiệu suất sử dụng vốn của DN cần phân tích khái quát đến chi tiết tốc độ luân chuyển của các loại vốn, tùy mục tiêu quan tâm của từng chủ thể quản lý để lựa chọn phạm vi phân tích thích hợp. * Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của DN cho thấy hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh là cao hay thấp, tăng hay giảm. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh được xác định như sau: Hiệu suất sử dụng vốn Tổng luân chuyển thuần = Số dư bình quân vốn kinh kinh doanh (HSkd) doanh (Skd) [12] Trong đó: Tổng luân chuyển thuần là chỉ tiêu phản ánh tổng doanh thu thuần, Doanh thu tài chính và thu nhập khác của DN thực hiện được trong mỗi kỳ sản xuất kinh doanh mà chưa trừ bất kỳ loại chi phí nào. Chỉ tiêu này được tính theo công thức: Tổng luân Doanh thu thuần về Doanh thu Thu nhập = bán hàng và cung + hoạt + chuyển thuần khác cấp dịch vụ động tài chính [12] Số liệu dùng để tính chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (các mã số 10, 21 và 31 mẫu B03 - DN) [4]. Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tổng tài sản sử dụng trong kỳ. Vốn kinh doanh bình quân phản ánh lượng vốn kinh doanh bình quân của DN tham gia luân chuyển. Để đơn giản hóa trong tính toán, chỉ tiêu này được ước tính như sau:
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 24 Tổng tài sản bình quân (St) = TS đầu kỳ + TS cuối kỳ [12] 2 Tổng tài sản được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán. Phần “Tài sản” loại A+B “Tổng tài sản” (Mã số 270). Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh cho biết vốn đầu tư đầu vào hoạt động kinh doanh (tài sản) của DN sau mỗi kỳ hay bình quân mỗi kỳ, vốn kinh doanh quay được mấy vòng. Chỉ tiêu này càng lớn thì thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ, tốc độ luân chuyển của tài sản càng nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại. Khi phân tích tình hình luân chuyển vốn kinh doanh ta sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước hoặc phương pháp phân tích nhân tố, từ đó đánh giá về tình hình luân chuyển vốn kinh doanh của DN. * Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động (tài sản ngắn hạn) Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn. Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động của DN liên tục vận động qua các giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh tình hình luân chuyển vốn lưu động. Có hai chỉ tiêu phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động là: - Số vòng luân chuyển vốn lưu động (SVlđ) Số vòng quay vốn lưu động DTT trong kỳ (SV1đ) = Vốn lưu động bình quân (S1đ) [12] Trong đó: S1đ = TSNH đầu kỳ + TSNH cuối kỳ 2 [12] Số vòng vốn luân chuyển lưu động cho biết trong kỳ kinh doanh vốn lưu động quay được mấy vòng. Số vòng quay càng lớn, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Khi phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động sử dụng phương pháp so sánh chỉ tiêu kỳ này so với kỳ trước, đồng thời căn cứ vào giá trị của từng chỉ tiêu, vào kết quả so sánh để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động của
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 25 DN. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động. *Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua hai chỉ tiêu: Số vòng quay hàng tồn kho và kỳ tồn kho bình quân. Số vòng quay = Giá vốn hàng bán (GVHB) hàng tồn kho (SVtk) Trị giá hàng tồn kho bình quân (Stk) [12] Kỳ tồn kho Số ngày trong kỳ S tk Số ngày bình quân (Ktk) = = x trong GVHB [12] SVtk kỳ Chỉ tiêu này cho biết số ngày hàng tồn kho chuyển thành hàng xuất bán trong kỳ. Nếu số vòng quay của HTK giảm, thời hạn HTK bình quân tăng, tốc độ luân chuyển HTK chậm sẽ tăng chi phí bảo quản, chi phí vốn tài trợ làm giảm khả năng sinh lời, gây tổn thất tài chính cho DN và ngược lại. Khi phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho sử dụng phương pháp so sánh chỉ tiêu kỳ này với kỳ trước, đồng thời căn cứ vào giá trị của từng chỉ tiêu, vào kết quả so sánh để đánh giá tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của DN. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố đến tốc độ luân chuyển hàng tồn kho. * Phân tích tốc độ luân chuyển vốn thanh toán Các khoản phải thu là phần vốn của DN đang tạm thời bị các bên liên quan chiếm dụng trong khâu thanh toán. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn thanh toán giúp cung cấp thông tin cho các nhà quản lý của công ty về tốc độ luân chuyển vốn thanh toán, giúp nhà quản lý có chính sách tín dụng và giải pháp thu hồi nợ hợp lý với từng đối tượng nợ. Tốc độ luân chuyển vốn thanh toán được thể hiện ở hai chỉ tiêu: Số vòng thu hồi nợ và kỳ hạn thu hồi nợ bình quân. Số vòng thu hồi nợ Doanh thu thuần (bán chịu) (SVpt Hệ số thu hồi = Nợ phải thu ngắn hạn bình quân nợ) [12]
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 26 Trong đó: NPT ngắn = NPT ngắn hạn đầu kỳ + NPT ngắn hạn cuối kỳ hạn bình quân 2 [12] Nợ phải thu có thể chỉ lấy số liệu về khoản phải thu ngắn hạn hoặc lấy tổng các khoản phải thu của DN tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh, chính sách tín dụng và yêu cầu quản trị của DN, thường lấy số dư các khoản phải thu ngắn hạn bình quân. Kỳ hạn thu hồi Số ngày trong Nợ phải thu ngắn Số ngày kỳ hạn bình quân trong nợ bình quân = = x SVpt DTT kỳ [12] Hệ số thu hồi nợ giảm, thời gian bị chiếm dụng vốn tăng sẽ dẫn tới chi phí tài chính tăng, phát sinh chi phí quản trị nợ, hiệu quả sử dụng vốn giảm và ngược lại. Khi DN chấp nhận thời gian bán chịu dài hơn cho khách hàng thì cần phải xem xét tác động của nó đến việc bán hàng, có tăng được lượng hàng bán ra hay không, có tăng được lợi nhuận hay không. Nếu tăng được lợi nhuận thì sẽ bù đắp được rủi ro tài chính và ngược lại. Khi phân tích tốc độ luân chuyển các khoản phải thu sử dụng phương pháp so sánh chỉ tiêu kỳ này với kỳ trước, đồng thời căn cứ vào giá trị của từng chỉ tiêu, vào kết quả so sánh để đánh giá tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của DN. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố đến tốc độ luân chuyển các khoản phải thu. 1.4.3.2. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp Khả năng sinh lời có thể nói vừa là động cơ kinh doanh vừa là cơ sở để mỗi DN có thể tồn tại và phát triển. Tạo ra và duy trì khả năng sinh lời là mong muốn của tất cả các chủ thể có lợi ích gắn với DN. Thông tin về khả năng sinh lời của DN là mối quan tâm chủ yếu của hầu hết chủ thể quản lý có liên quan tới DN vì nó là thông tin quan trọng nhất cung cấp cơ sở cho các quyết định quản lý của họ. Khả năng sinh lời từ vốn của DN được phân tích theo 3 nội dung: Khả năng sinh lời hoạt động, khả năng sinh lời của vốn kinh doanh (khả năng sinh lời tài sản), khả năng sinh lời tài chính.
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 27 - Khả năng sinh lời hoạt động của DN: là khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ. Thông tin về khả năng sinh lời hoạt động cho biết năng lực hoạch định chiến lược, quản lý và điều hành sách lược kinh doanh của nhà quản lý DN như thế nào. Các chỉ tiêu thường sử dụng: Hệ số sinh lời ròng (Hệ số sinh lời hoạt động sau thuế) Lợi nhuận sau thuế (NP) Hệ số sinh lời ròng (ROS) = Tổng luân chuyển thuần (LCT) Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động của DN dành cho các chủ sở hữu sau khi bù đắp hết các khoản chi phí hoạt động trong kỳ. + Hệ số sinh lời trước thuế và lãi vay Hệ số sinh lời trước = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) thuế và lãi vay Tổng luân chuyển thuần Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của DN khi không tính đến nguồn gốc kinh doanh và thuế TNDN, bình quân mỗi đồng luân chuyển thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. + Hệ số sinh lời hoạt động kinh doanh Hệ số sinh lời hoạt = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh động kinh doanh DTT + DT hoạt động tài chính Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của DN, bình quân cứ một đồng doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của DN tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ HĐKD. - Khả năng sinh lời của tài sản: phản ánh hiệu quả kinh tế của dòng vốn đầu tư vào DN, hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng tài sản hình thành sau đầu tư. Khả năng sinh lời của tài sản được phản ánh thông qua 2 chỉ tiêu: Hệ số sinh lời ròng của tài sản (ROA) và hệ số sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) + Hệ số sinh lời ròng của tài sản (Return on Asets - ROA) Chỉ tiêu này phản ánh bình quân mỗi đồng tài sản sau mỗi kỳ nhất định sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Việc quản lý, sử dụng lượng tài sản hiện có thuộc nhiệm vụ của bộ máy quản lý DN. Nếu chỉ tiêu này càng lớn
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 28 chứng tỏ hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản vào hoạt động kinh doanh của bộ máy quản lý DN càng cao và ngược lại. Hệ số sinh lời ròng Lợi nhuận ròng (NP) = Tổng tài sản bình quân của tài sản (ROA) ROA = Lợi nhuận sau thuế x Tổng luân chuyển thuần Tổng luân chuyển thuần Tổng tài sản bình quân Hệ số sinh lời Hiệu suất sử dụng vốn ROA = hoạt động (ROS) + kinh doanh (HSkd) + Hệ số sinh lời kinh tế của tài sản (Basic Earning Power Ratio - BEP) Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) BEP = Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này phản ánh bình quân mỗi đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong mỗi thời kỳ nhất định sẽ sinh ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận không tính đến ảnh hưởng của nguồn gốc vốn kinh doanh và thuế TNDN. - Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu phản ánh một cách tổng hợp năng lực hoạch định thực thi chính sách tài chính và chiến lược kinh doanh của DN trong mỗi thời kỳ. Đây là chỉ tiêu được các chủ sở hữu và các nhà đầu tư quan tâm, kỳ vọng khi đầu tư vốn vào DN... Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu được đánh giá thông qua các chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) và đối với các DN thì xác định các chỉ tiêu sinh lời vốn cổ phần như: hệ số sinh lời vốn cổ phần thường (EPS)... các chỉ tiêu xác định như sau: + Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (Return on equity - ROE) Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = 1/Ht *HSkd* ROS ROE = 1/Ht *Hđ* SVlđ * ROS Lợi nhuận sau thuế = Vốn chủ sở hữu bình quân
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Trong đó: ROS là hệ số sinh lời hoạt động ròng
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 29 Hđ: Hệ số đầu tư tài sản ngắn hạn SVlđ: Số vòng luân chuyển vốn lưu động HSkd: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh Ht: Hệ số tự tài trợ ROE cho biết bình quân mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Nếu hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu càng lớn thì DN càng có khả năng huy động thêm vốn ở thị trường tài chính để tài trợ cho hoạt động kinh doanh hoặc ngược lại. Tuy nhiên, không phải lúc nào khả năng sinh lời trên vốn chủ cao cũng thuận lợi, bởi vì có thể do tỷ trọng vốn chủ sở hữu nhỏ trong tổng quy mô huy động nên DN đang tận dụng ưu thế của đòn bẩy tài chính để khuếch đại hệ số sinh lời của vốn chủ và khi đó mạo hiểm tài chính cũng cao, nếu công ty bị lỗ trong kinh doanh thì sự suy giảm của quy mô vốn chủ sở hữu sẽ xảy ra với tốc độ lớn. Từ công thức xác định cho thấy khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào 4 nhân tố: Hệ số tự tài trợ, hệ số đầu tư ngắn hạn (Hđ), số vòng luân chuyển vốn lưu động (SVlđ) và hệ số sinh lời hoạt động (ROS). Vì vậy, để tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cần sử dụng các biện pháp chủ yếu là: + Xác định chính sách huy động vốn để tài trợ hợp lý. + Xác định chính sách đầu tư hợp lý: Hệ số đầu tư ngắn hạn, hệ số đầu tư tài sản dài hạn trong tổng tài sản đảm bảo phù hợp với lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và các điều kiện cụ thể khác của công ty cũng như của môi trường kinh doanh. + Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trên cơ sở phân bổ, quản trị từng loại vốn, nhất là vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho hợp lý và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ. + Tăng hệ số sinh lời hoạt động ròng bằng cách giám sát hệ số chi phí hoạt động trong tổng luân chuyển thuần, đảm bảo DN đã quản lý từng loại chi phí hoạt động một cách tốt nhất.
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 30 Khả năng sinh lời của cổ phiếu của DN có thể xác định thông qua các chỉ tiêu sau: Hệ số sinh lời cổ phiếu thường (Thu nhập từ cổ phiếu thường - Earning per - EPS) Hệ số sinh lời cổ phiếu thường (EPS) Trong đó: LNST - LN trả cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi = Số lượng cổ phiếu đang lưu hành Lợi nhuận trả cổ tức Số lượng cổ phiếu ưu Cổ tức đã công bố cho cổ phiếu ưu đãi = đãi đang ban hành x trên cổ phiếu ưu đãi Chỉ tiêu này đo lường năng lực trả lãi của DN cho các cổ đông thường là cơ sở để xác định giá trị tăng thêm của cổ phần thường. Các nhà đầu tư so sánh hệ số sinh lãi của cổ phần thường với các lĩnh vực đầu tư khác để có quyết định đầu tư tăng thêm hay rút vốn đầu tư vào DN. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn. Hệ số giá trên thu nhập của mỗi cổ phiếu thường (P/E) Giá thị trường mỗi cổ phiếu (Market Price) P/E = Thu nhập mỗi cổ phiếu (EPS) Trong đó: Giá trị trường của cổ phiếu là giá mua tại đó các cổ đông đang được mua bán tại thời điểm hiện tại. EPS thường được lấy trong năm tài chính gần nhất. Cổ tức trên thu nhập của mỗi cổ phiếu thường (D/E) Cổ tức trả mỗi cổ phiếu thường D/E = Thu nhập mỗi cổ phiếu thường Hệ số này đo lường quan hệ của cổ tức công bố chi trả cho cổ phiếu thường của công ty so với khả năng sinh lãi của nó. Hệ số này cao thì tỷ lệ lợi nhuận giữ lại tái đầu tư thấp và ngược lại. Hệ số cổ tức trên thị giá của mỗi cổ phiếu thường (D/P) Cổ tức trả mỗi cổ phiếu thường D/P = Giá trị thường mỗi cổ phiếu thường Hệ số này phản ánh lợi tức mong đợi của nhà đầu tư vào chính sách chi trả cổ tức của DN khi mua một loại cổ phiếu tại thời điểm hiện tại. Hệ số này
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 31 càng cao và tăng thì những cổ đông hiện tại sẽ hài lòng, ngược lại các nhà đầu tư tiềm năng sẽ e ngại đầu tư vào cổ phiếu. 1.4.3.3. Phân tích kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Để phân tích đánh giá chung kết quả kinh doanh của DN, người ta thường đánh giá tình hình tăng giảm của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thông qua so sánh các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (kỳ này với kỳ trước) cả số tuyệt đối và tương đối. Qua đó đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của toàn DN cũng như của từng lĩnh vực hoạt động. * Phân tích tình hình quản lý chi phí - Hệ số chi phí: phản ánh mối quan hệ giữa tổng chi phí của DN với doanh thu, thu nhập mà nó tạo ra trong mỗi thời kỳ hoạt động kinh doanh thông qua công thức: Tổng chi phí Hệ số chi phí = Tổng luân chuyển thuần Trong đó: Tổng luân chuyển thuần = Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu từ hoạt động tài chính + Thu nhập khác. Tổng chi phí trong kỳ = Giá vốn hàng bán + Chi phí tài chính + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý DN + Chi phí khác + Chi phí thuế TNDN Hệ số này < 1 chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả. - Hệ số giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần Hệ số giá vốn hàng = Trị giá vốn hàng bán bán trên DTT Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng doanh thu thuần thu được, DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại. - Hệ số chi phí bán hàng trên doanh thu thuần Hệ số chi phí = Chi phí hàng bán hàng bán trên DTT Doanh thu thuần
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM - Hệ số chi phí quản lý DN trên doanh thu thuần
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 32 Hệ số chi phí = Chi phí quản lý DN quản lý DN trên DTT Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để thu được 1 đồng doanh thu thuần cần chi ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý DN. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại. * Phân tích hiệu quả kinh doanh của DN Hệ số sinh lời từ hoạt = LN thuần từ HĐKD động kinh doanh DTT từ BH và CCDV + DT tài chính Chỉ tiêu này cho biết: Trong 1 đồng doanh thu thuần và doanh thu tài chính thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Hệ số sinh lời từ hoạt = LN kế toán trước thuế động trước thuế Tổng luân chuyển thuần Chỉ tiêu này cho biết: trong 1 đồng tổng luân chuyển thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán. Hệ số sinh lời = LN sau thuế ròng (ROS) Tổng luân chuyển thuần Chỉ tiêu này cho biết: Trong 1 đồng tổng luân chuyển thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Với các chỉ tiêu trên thì người phân tích sẽ phải sử dụng phương pháp so sánh kỳ hiện tại với kỳ trước và nhiều kỳ trước của chỉ tiêu phân tích bằng cả số tuyệt đối và số tương đối để đánh giá sự biến động và xu hướng biến động. 1.4.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 1.4.4.1. Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp Trong kinh doanh việc bị chiếm dụng và đi chiếm dụng vốn là đương nhiên giữa DN này với DN khác, giữa DN với nhà nước, khách hàng, công nhân viên của DN... Các khoản công nợ chưa đến hạn thanh toán là hoàn toàn bình thường. Điều mà các nhà quản lý quan tâm đó là những khoản nợ dây dưa, khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có khả năng hoàn trả đúng hạn. Nếu các khoản nợ phải thu lớn hơn các khoản nợ phải trả thì DN đã bị chiếm dụng vốn nhiều hơn làm tăng nhu cầu cần tài trợ. Các nhà quản lý phải luôn luôn quan tâm đến tổng mức nợ
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 33 phải thu, phải trả, thời hạn thanh toán của từng món để chủ động thu hồi, hoàn trả đúng lúc tạo được niềm tin và uy tín lâu dài trong quan hệ tín dụng. Nội dung phân tích tình hình công nợ của DN được thể hiện theo 3 nội dung: - Phân tích quy mô công nợ: Việc phân tích được thực hiện thông qua xác định các chỉ tiêu phải thu, phải trả (tổng số và chi tiết) trên bảng CĐKT và so sánh các chỉ tiêu phải thu, phải trả (tổng số, chi tiết) giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cuối kỳ và đầu kỳ) cả số tuyệt đối và số tương đối. Qua đó đánh giá được quy mô công nợ phải thu và công nợ phải trả của DN. - Phân tích cơ cấu nợ được thực hiện qua chỉ tiêu: + Hệ số các khoản phải thu Các khoản phải thu Hệ số các khoản phải thu = Tổng tài sản Chỉ tiêu này thể hiện mức độ bị chiếm dụng vốn của DN. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của DN có bao nhiêu phần vốn bị chiếm dụng, hệ số này càng lớn chứng tỏ chính sách tín dụng của DN nới lỏng, để tránh mất vốn DNcần tổ chức tốt công tác đánh giá tín nhiệm tín dụng của các khách hàng và thu hồi nợ. + Hệ số các khoản phải trả Các khoản phải trả Hệ số các khoản phải trả = Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn của DN. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số tài sản của DN có bao nhiêu phần được tài trợ bằng vốn đi chiếm dụng. Để quản lý tốt chỉ tiêu này các khoản phải trả cần phân biệt phải trả do đi vay có tài sản thế chấp và bảo lãnh với phải trả từ tín dụng thương mại, từ tín chấp. + Hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả Hệ số các khoản phải thu = Các khoản phải thu so với các khoản phải trả Các khoản phải trả Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tín dụng vốn lẫn nhau của DN với các bên có liên quan. Các khoản phải thu và các khoản phải trả được xác định trên cơ sở số liệu tổng hợp từ bản cân đối kế toán theo các tiêu thức có thể so sánh
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 34 được: về thời gian nợ, hình thức nợ, đối tượng nợ... để đảm bảo lợi ích bên trong quan hệ kinh tế. - Phân tích tình hình quản lý nợ thực hiện thông qua các chỉ tiêu: + Hệ số thu hồi nợ Hệ số thu hồi nợ = Các khoản phải thu (số vòng thu hồi nợ) Các khoản phải trả Hệ số thu hồi nợ phản ánh tốc độ thu hồi nợ của DN trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì vốn ở khâu thanh toán luân chuyển càng nhanh và ngược lại. Tử số có thể lấy LCT hoặc doanh thu thuần khi không thu được tài liệu về doanh thu bán chịu. Tương ứng với hệ số thu hồi nợ còn có chỉ tiêu kỳ thu hồi nợ bình quân. Thời gian kỳ báo cáo Kỳ thu hồi nợ bình quân = Hệ số thu hồi nợ Thời gian kỳ báo cáo có thể là 30, 90, 360 ngày. Chỉ tiêu này phản ánh mỗi vòng quay các khoản phải thu khách hàng là bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ thời gian DN bị chiếm dụng vốn càng lâu việc thu hồi nợ chậm và ngược lại. + Hệ số hoàn trả nợ Tổng số tiền hàng mua chịu Hệ số hoàn trả nợ = (giá vốn hàng bán) Các khoản phải trả ngắn hạn bình quân ỳ ả ợ Thời gian kỳ báo cáo K tr n bình quân = Hệ số hoàn trả nợ Để phân tích tình hình công nợ của DN ta phải tiến hành so sánh các chỉ tiêu trên giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, giữa các kỳ với nhau hoặc so sánh với số trung bình ngành. 1.4.4.2. Phân tích khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của DN cho biết năng lực tài chính trước mắt và lâu dài của DN. Khả năng thanh toán của DN càng cao, năng lực tài chính càng lớn, an ninh tài chính càng vững chắc và ngược lại, khả năng thanh toán
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 35 của DN càng thấp, năng lực tài chính càng nhỏ và an ninh tài chính sẽ kém bền vững. Khi phân tích khả năng thanh toán, cần sử dụng các chỉ tiêu sau: + Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Hệ số khả năng = Tổng tài sản thanh toán tổng quát Nợ phải trả Chỉ tiêu này cho biết DN có khả năng thanh toán tổng quát được bao nhiêu lần nợ phải trả bằng tổng tài sản. + Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Hệ số khả năng = Tài sản ngắn hạn thanh toánnợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết DN có khả năng thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. + Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số khả năng = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết DN có khả năng thanh toán nhanh được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền. + Hệ số khả năng thanh toán tức thời Hệ số khả năng = Tiền và tương đương tiền thanh toán tức thời Nợ quá hạn, đến hạn Chỉ tiêu này cho biết DN có khả năng thanh toán ngay tức thì được bao nhiêu lần nợ quá hạn, đến hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền. + Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Hệ số khả năng LN kế toán trước thuế và lãi vay thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả Chỉ tiêu này cho biết DN có khả năng thanh toán được bao lần lãi vay phải trả bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu khả năng thanh toán giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, đồng thời căn cứ vào giá trị của từng chỉ tiêu, vào kết quả so sánh, đặc thù ngành nghề kinh doanh của DN để đánh giá
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM khả năng thanh toán của DN trong kỳ.
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 36 1.4.5. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ Dòng lưu chuyển tiền của DN phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa DN với các bên có liên quan thông qua phương tiện giao dịch trao đổi thực tế bằng tiền và được phản ánh qua chỉ tiêu: Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ. Lưu chuyển Lưu chuyển Lưu chuyển Lưu chuyển tiền thuần = tiền thuần từ + tiền thuần từ + tiền thuần từ trong kỳ HĐKD HĐĐT HĐTC Chỉ tiêu này bị tác động bởi ba nhân tố là: + Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh + Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư + Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Chỉ tiêu này xảy ra một trong ba khả năng: dương, âm và bằng 0. Lưu chuyển tiền từ HĐKD âm (thu < chi): thể hiện số tiền chi ra mua nguyên vật liệu dự trữ, hàng hóa, chi thường xuyên... lớn hơn số tiền thu về từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nếu lưu chuyển tiền từ HĐKD dương thì ngược lại. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh là hoạt động chính trong DN nên trong một thời gian dài cần thiết phải tạo ra dòng tiền dương thì DN mới có khả năng tồn tại. Tức là tiền thu từ bán hàng phải lớn hơn bỏ ra trong kỳ, DN làm ăn có hiệu quả. Lưu chuyển tiền từ HĐĐT âm (thu < chi): thể hiện quy mô đầu tư của DN mở rộng. Vì đây là kết quả của số tiền chi ra từ đầu tư mua sắm tài sản, góp vốn liên doanh... Ngược lại, lưu chuyển tiền từ HĐĐT dương có nghĩa là quy mô đầu tư của DN đang thu hẹp vì đây là kết quả của việc bán tài sản cố định, thu hồi vốn đầu tư nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu tư. Lưu chuyển tiền từ HĐTC âm (thu < chi): thể hiện quy mô đầu tư ra bên ngoài của DN mở rộng (chi để mua cổ phiếu, chi trả nợ gốc vay...). Ngược lại, lưu chuyển tiền từ HĐTC dương thể hiện lượng vốn cung ứng từ bên ngoài tăng, vậy DN có thể chịu sự phụ thuộc về nguồn tài chính.
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 37 Khi lưu chuyển tiền thuần từ mỗi hoạt động bằng 0 tức là DN đã cân đối thu chi của hoạt động đó trong kỳ. Nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh kỳ này với các kỳ trước để đánh giá xu hướng biến động của dòng lưu chuyển tiền. 1.4.6. Phân tích rủi ro tài chính Rủi ro tài chính là sự bất trắc, sự không ổn định có thể đo lường được, có thể đưa đến những tổn thất, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời, nhưng cũng có thể đưa đến những lợi ích, những cơ hội trong hoạt động tài chính của DN. Rủi ro tài chính gắn liền với cơ cấu nguồn vốn và tình hình quản lý, sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của DN. Để phân tích rủi ro tài chính của DN, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây: Hệ số nợ: Chỉ tiêu này phản ánh cấu trúc tài chính của DN Nợ phải trả Hệ số nợ = Tài sản Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của DN có bao nhiêu phần được tài trợ bằng vốn vay và vốn đi chiếm dụng. Hệ số này càng lớn thì nguy cơ rủi ro tài chính càng cao, tuy nhiên khi các DN sử dụng nợ có hiệu quả khả năng sinh lời kinh tế lớn hơn lãi suất tiền vay thì việc sử dụng nợ sẽ mang lợi ích cho chủ sở hữu và ngược lại. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn (Chỉ tiêu này đã trình bày trong mục các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán). Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (Vòng quay tài sản) (trình bày ở hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh).
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Vòng quay vốn lưu động. Vòng quay HTK (trình bày ở hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn). Hệ số thu hồi nợ (trình bày ở phần các chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ) Hệ số sinh lời ròng của tài sản (ROA), Hệ số sinh lời vốn chủ (ROE) (trình bày ở phần hệ thống các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời).