SlideShare a Scribd company logo
1 of 34
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
1.1.1. Một số khái niệm
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC:
-Báo cáo tài chính: Là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và
công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp.
 BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh
và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của chủ quản lý doanh
nghiệp, cơ quan nhà nước và nhu cầu hữu ích của người sử dụng trong việc đưa ra
quyết định kinh tế. Nó không chỉ cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài
DN như các nhà đầu tư, cơ quan thuế, cơ quan thống kê,…mà còn cung cấp thông
tin cho các nhà quản trị DN để họ phân tích đánh giá một cách hoàn thiện về tình
hình tài chính của công ty
-Phân tích BCTC financial statements analysis)
 Là quá trình sử dụng các BCTC nhằm phân tích và đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp để có cơ sở ra những quyết định hợp lý. Hay nói cách khác, phân
tích BCTC là chỉ rõ những gì đang xảy ra đằng sau những chỉ tiêu tài chính, khi
“người sử dụng” phân tích BCTC. Phân tích tài chính là một trong nhiều hoạt động
phân tích khác của một công ty
 Là một bộ phận trong tiến trình phân tích hoạt động của DN (Phân tích tình hình
và kết quả sản xuất của DN; phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất; phân tích
tình hình tiêu thụ; phân tích tình hình tài chính qua các BCTC)
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
 Phân tích BCTC để biết được tình hình tài chính của công ty giữ vai trò cực kỳ
quan trọng không thể thiếu được trong mọi hoạt động SXKD, phân tích BCTC cũng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
có các công cụ và kỹ thuật giúp nhà phân tích, nhà quản trị công ty kiểm tra lại
BCTC đã qua và hiện hành để có định hướng phát triển hoạt động KD trong tương
lai
 Phân tích BCTC cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài
chính cho chủ sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo để họ có những
quyết định đúng đắn trong tương lai để đạt hiệu quả cao nhất trong điều kiện hữu
hạn về nguồn lực kinh tế
 Phân tích BCTC đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn,
tài sản, mật độ, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra sự tồn tại và
nguyên nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ dự toán để có chính
sách điều chỉnh thích hợp nhằm đạt được mục tiêu mà công ty đề ra
 Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn,
chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục
đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai.
1.2. Nguồn thông tin sử dụng cho phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của Công ty TNHH SX BAO BÌ GIẤY VIỆT MY và các
nguồn thông tin khác như thông tin từ website tài chính, tạp chí kế toán, tài chính,
thư viện điện tử Trường Đại Học Kinh Tế Huế, thư viện điện tử Trường Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân, các công trình đạt được,..
1.3. Cơ sở phân tích báo cáo tài chính
1.3.1. Bảng cân đối kế toán
-BCDKT là một tóm tắt định lượng (bằng số) tình trạng tài chính của một doanh
nghiệp ở một thời điểm nhất định. Bao gồm các tài sản, các khoản nợ và giá trị ròng
(vốn chủ sở hữu).[2]
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC:
Nguyên tắc lập bảng CDKT
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
 Theo chuẩn mực kế toán “Trình bày BCTC” thì thiết lập và trình bày bảng
CDKT phải tuân thủ các nguyên tắc về lập và trình bày BCTC. Ngoài ra, trên bảng
CDKT, các khoản mục TS và NPT phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và
hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ KD bình thường của DN
 Khi lập bảng CDKT tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và cấp dưới trực thuộc
không có tư cách pháp nhân
 Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên BCDKT
-Nguồn số liệu để lập BCDKT
 BCDKT ngày 31/12 năm trước
 Sổ KT tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số dư cuối kỳ
phản ánh TS, công nợ và nguồn VCSH
-Kết cấu của BCDKT: Gồm TS và NV (Mẫu số B01-DN). Phần TS cho biết toàn bộ
giá trị hiện có của DN tại thời điểm lập BC đang tồn tại dưới dạng các hình thái và
trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình KD. Trên cơ sở TS và kết cấu TS
hiện có mà có thể đánh giá tổng quát quy mô tài sản năng lực và trình độ sử dụng
vốn của DN
-TS bao gồm 2 phần:
 TS ngắn hạn
 TS dài hạn
 Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại TS của DN đến cuối kỳ
hạch toán. Chỉ tiêu NV được sắp xếp theo nguồn hình thành TS như: NVCSH,
NV đi vay, NV chiếm dụng,…
-NV bao gồm
 Nợ phải trả
 Nguồn vốn CSH
Bảng CDKT có tính chất cơ bản là tính cân đối giữa TS và NV, cụ thể là:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 BCKQKD là một sự hạch toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận ròng trong một
khoảng thời gian nhất định (kỳ kế toán).[2]
 BCKQKD cung cấp số liệu quan trọng giúp người sử dụng thông tin có thể kiểm
tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, so sánh với
các kỳ trước và các doanh nghiệp khác trong cùng ngành nghề để nhận biết khái
quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm
đưa ra các quyết định tài chính cho phù hợp.
 Cơ sở lập báo cáo (Điều 113.Hướng dẫn lập và trình bày BCKQHDKD (Mẫu số
B02-DN – Thông tư 200 BTC))
-Căn cứ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước
-Căn cứ vào sổ ké toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ cho các tài
khoản từ loại 5 đến loại 9
 Nguyên tắc lập BCKQHDKD
-Theo chuẩn mực số 21 - Trình bày BCTC, việc lập và trình bày BCKQHDKD
phải tuân thủ 6 nguyên tắc là: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán,
trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh
-Lấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng doanh thu hoạt
động tài chính trong kỳ trừ đi các khoản chi phí trong kỳ (kể cả chi phí hoạt
động tài chính) sẽ được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong kỳ; Lấy thu
nhập khác trừ chi phí sẽ được lợi nhuận từ hoạt động khác. Tổng lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác là tổng lợi nhuận trước
thuế trừ đi thu nhập doanh nghiệp phải nộp sẽ được chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 BCLCTT là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu
chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp chơ người sử dụng thông tin có cơ sở
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã
tạo ra đó trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp.[2]
 Có hai phương pháp báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
-Phương pháp gián tiếp: BCLCTT được lập bằng cách điều chỉnh lợi nhuận
trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh
hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng
tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà
ảnh hưởng về tiền của chúng thuộc hoạt động đầu tư. Luồng tiền từ hoạt động
kinh doanh được tiếp tục điều chỉnh với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả
trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh
-Phương pháp trực tiếp: BCLCTT được lập bằng cách xác định và phân tích
trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng tiền theo từng nội dung thu, chi trên
sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
-Hai phương pháp này chỉ khác nhau trong phần I “Lưu chuyển tiền từ hoạt
động sản xuất - kinh doanh”, còn phần II “Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư”
và phần III “Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính” thì giống nhau.
1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
 Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tài chính kế toán tổng quát
nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo
cáo tài chính khác
 Cơ sở lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính (Thông tư 200-Điều 115.Phương
pháp lập và trình bày Thuyết minh BCTC (Mẫu số B09-DN))
-Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
-Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; Sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết
có liên quan
-Căn cứ vào Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước
-Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan
 Bản TMBCTC cần tuân thủ các quy định sau:
-Đưa ra các thông tin về cơ sở lập báo cáo tài chính và các chính sách kế
toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan
trọng
-Trình bày các thông tin theo các quy định của các chuẩn mực kế toán mà
chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác
-Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính
khác nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý
-Số liệu phải đảm bảo thống nhất với số liệu trên báo cáo tài chính khác.
Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin
liên quan trong Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính
1.4.1. Phân tích cơ cấu tài chính
1.4.1.1. Đánh giá khái quát chung về tình hình tài chính
Đánh giá khái quát chung về tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp
một cách tổng quát nhất tình hình trong kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan
hay không. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình sản
xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay suy thoái từ đó đưa ra các
giải pháp hợp lý để quản lý
Đánh giá phải chính xác và toàn diện. Có đánh giá chính xác thực trạng tài
chính của doanh nghiệp mới giúp nhà quản lý có thể đưa ra quyết định phù hợp hiệu
quả với tình trạng đó và cả trong tương lai. Ngoài ra việc đánh giá khái quát tình
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hình tài chính còn giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh và năng lực kinh
doanh của mình.
Để đánh giá khái quat tình hình tài chính doanh nghiệp thì các nhà phân tích
cần sử các chỉ tiêu cơ bản sau:
1) Tổng số nguồn vốn: Sự biến động (tăng hay giảm) của tổng số nguồn vốn
cuối năm so với đầu năm và so với các năm trước liền kề là một trong những
chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng tổ chức, huy động vốn trong năm
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do vốn của doanh nghiệp tăng, giảm do nhiều
nguyên nhân khác nhau nên sự biến động của tổng nguồn vốn chưa thể hiện
đầy đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp, do đó khi phân tích, cần kết hợp
với việc xem xét cơ cấu nguồn vốn để có nhận xét phù hợp. Chỉ tiêu “Tổng số
nguồn vốn” được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán, phần “Nguồn vốn”
2) Hệ số tự tài trợ: Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo Đảm về
mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này cho biết, trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở
hữu chiếm mấy phần. Trị số chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo đảm
về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp
càng tăng và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự bảo đảm
về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của
doanh nghiệp càng giảm. Hệ số tài trợ được xác định theo công thức:
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
“Vốn chủ sở hữu” được phản ánh ở chỉ tiêu B “Vốn chủ sở hữu” (Mã số 400),
còn “Tổng số nguồn vốn” được phản ánh ở chỉ tiêu “Tổng cộng nguồn vốn”
(Mã số 440) trên Bảng cân đối kế toán.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3) Hệ số tài trợ tài sản dài hạn: Hệ số tài trợ tài sản dài hạn (hay hệ số vốn chủ
sỡ hữu trên tài sản dài hạn) là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản dài
hạn bằng VCSH. Nếu trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, số VCSH của
doanh nghiệp càng có thừa khả năng để trang trải tài sản dài hạn và do vậy,
doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ dài hạn đến
hạn. Do đặc điểm của TSDH là thời gian luân chuyển dài (thường là ngoài
một năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh) nên nếu VCSH của doanh nghiệp
không đủ tài trợ tài sản dài hạn của mình mà phải sử dụng các nguồn vốn
khác (kể cả vốn chiếm dụng dài hạn) thì khi các khoản nợ đáo hạn, doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán và ngược lại, nếu VCSH của doanh
nghiệp có đủ và bảo đảm thừa khả năng tài trợ tài sản dài hạn của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn khi thanh toán nợ đáo hạn. Điều
này tuy giúp cho doanh nghiệp tự bảo đảm về mặt tài chính nhưng hiệu quả
kinh doanh sẽ không cao do vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử
dụng vào kinh doanh vòng quay để sinh lợi.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn =
Tài sản dài hạn
“Tài sản dài hạn” được phản ánh ở chỉ tiêu B “Tài sản dài hạn” (Mã số 200)
trên Bảng cân đối kế toán. Cần lưu ý rằng, chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ tài sản dài
hạn” còn có thể tính riêng cho từng bộ phận tài sản dài hạn (nợ phải thu dài
hạn, tài sản cố định đã và đang đầu tư, bất động sản đầu tư, đầu tư tài chính
dài hạn), đặc biệt là bộ phận tài sản cố định đã và đang đầu tư bởi vì tài sản
cố định (đã và đang đầu tư) là bộ phận tài sản dài hạn phản ánh toàn bộ cơ sở
vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp. Khác với các bộ phận tài sản dài hạn,
doanh nghiệp không thể dễ dàng và không thể đem bán, thanh lý bộ phận tài
sản cố định được vì đây chính là điều kiện cần thiết và là phương tiện phục
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. “Hệ số tự tài trợ tài sản cố
định” được tính theo công thức sau:
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định =
Tài sản cố định đã và đang đầu tư
Tài sản cố định đã và đang đầu tư được phản ánh ở chỉ tiêu “Tài sản cố
định” (Mã số 200) trên Bảng cân đối kế toán, bao gồm tài sản cố định đã đầu
tư (tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định
vô hình tương ứng các chỉ tiêu có Mã số 221,224,227) và tài sản cố định đang
đầu tư (chi phí xây dựng cơ bản dở dang có Mã số 230)
4) Hệ số đầu tư: Hệ số đầu tư là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư của tài sản dài
hạn trong tổng số tài sản, nó phản ánh cấu trúc tài sản của doanh nghiệp. Trị
số này phụ thuộc rất lớn vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Hệ số đầu tư =
Tài sản dài hạn-Phải thu dài hạn
Tổng số tài sản
Hệ số đầu tư có thể tính chung cho toàn bộ tài sản dài hạn sau khi trừ đi các
khoản phải thu dài hạn (hệ số đầu tư tổng quát) hay tính riêng cho từng bộ
phận của tài sản dài hạn (hệ số đầu tư tài sản cố định, hệ số đầu tư tài chính
dài hạn,…); Trong đó, hệ số đầu tư tài sản cố định được sử dụng phổ biến,
phản ánh giá trị còn lại của tài sản cố định chiếm trong tổng số tài sản là bao
nhiêu. Trị số này phụ thuộc vào từng ngành, nghề cụ thể.
1.4.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản cần xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng
loại tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn
tương đối của tổng số tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản, giúp người
phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng tài sản qua các thời kỳ, sự thay đổi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
này bắt đầu từ những dấu hiệu tích cực hay tiêu cực trong quá trình sản xuất kinh
doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Bên cạnh đó, việc phân
tích này còn cung cấp cho nhà phân tích thấy được sự biến động về quy mô kinh
doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Về cơ cấu tài sản, bên cạnh việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm còn
phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động
của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Giá trị của từng bộ phận tài sản
Tỷ trọng của từng bộ = × 100
Tổng tài sản
Tùy theo từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng
loại tài sản là cao hay thấp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì cần phải có lượng dự
trữ nguyên vật liệu đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm. Nếu là doanh
nghiệp thương mại thì cần phải có lượng hàng hóa dự trữ đầy đủ để cung cấp cho
nhu cầu bán ra. Đối với các khoản nợ phải thu, tỷ trọng càng cao thể hiện doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều . Do đó, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ngoài ra
khi nghiên cứu đánh giá phải xem xét tỷ suất đầu tư trang bị TSCĐ, đầu tư ngắn hạn
và dài hạn.
Căn cứ vào số liệu trên BCĐKT vào cuối kỳ (quý,năm) ta lập bảng phân tích
cấu trúc tài sản:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
11
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 1. 1. Phân tích cấu trúc tài sản
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kỳ
Cuối kỳ so với đầu
năm
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ trọng
(đ) (%) (đ) (%) (đ) (%)
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
III.Các khoản phải thu
IV.Hàng tồn kho
V.Tài sản ngắn hạn khác
B.TÀI SẢN DÀI HẠN
I.Các khoản phải thu dài hạn
II.Tài sản cố định
III.Bất động sản đầu tư
IV.Đầu tư tài chính dài hạn
V.Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang
IV.Tài sản dài hạn khác.
Tổng cộng
(Nguồn: Báo cáo tài chính theo mẫu B01b-DNN_Thông tư 133/2016/TT-BTC)
Từ cơ sở số liệu trên ta có thể phân tích như sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
12
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nếu tổng số tài sản của doanh nghiệp tăng lên, thể hiện quy mô vốn của doanh
nghiệp tăng lên và ngược lại. Cụ thể:
TSCĐ của doang nghiệp: Nếu tăng lên thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp được tăng cường, quy mô vốn về năng lực sản xuất được mở rộng và xu
hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hướng tốt. Nó cho
biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số của
chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh tế cụ thể.
Chi phí XDCB: Nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp đầu tư thêm công trình XDCB
dở dang, nếu giảm thì thể hiện một số công trình XDCB đã hoàn thành, bàn giao đưa
vào sử dụng làm tăng TSCĐ.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp ngoài
đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn đầu tư cho lĩnh vực tài chính khác và
ngược lại.
Các khoản phải thu: Nếu tăng thì doanh nghiệp cần tăng cường công tác thu hồi
vốn, tránh tình trạng bị ứ động và sử dụng vốn không có hiệu quả. Nếu các khoản
phải thu giảm thì chứng tỏ doanh nghiệp đã tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu,
giảm bớt được hiện tượng bị ứ động vốn trong khâu thanh toán làm cho việc sử
dụng vốn có hiệu quả hơn.
Hàng tồn kho: Nếu giảm chứng tỏ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp có chất
lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Nếu tăng doanh nghiệp phải xem xét
lại sản phẩm hàng hóa của mình có phù hợp với nhu cầu thị trường không. Số dư
hàng tồn kho tăng hay giảm so với dự trữ cần thiết là đều không tốt, bởi vì nếu tăng
sẽ gây ứ động vốn và nếu giảm thì sẽ dẫn đến thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm gây ảnh hưởng đến tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
13
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.4.1.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm đánh giá được khả năng tự tài
trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh
doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.
Cũng như phân tích cơ cấu tài sản, ta cũng lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn để
xem xét tỉ trọng từng khoản, nguồn vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn của từng loại vốn giữa cuối
kỳ và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm của từng loại nguồn vốn qua đó
đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn.
Trong phân tích cơ cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỷ suất tài trợ (còn gọi
là tỷ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này sẽ cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp
về vốn, là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.
Phân tích tính độc lập về tài chính của doanh nghiệp.
Nợ phải trả
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
14
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
b
a = × 100
c
Trong đó:
a: Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn
b: Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
c: Tổng số nguồn vốn
Dựa vào BCĐKT cuối kỳ ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn sau:
Bảng 1. 2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
(Đơn vị: VNĐ)
Chỉ tiêu Cuối năm Đầu năm
Chênh lệch cuối
năm so với đầu năm
Số
tiền
(…)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(…)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(…)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
lệ
(%)
A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
II.Nợ dài hạn
B.Vốn chủ sở hữu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
15
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
I.Vốn đầu tư chủ sở hữu
II.Nguồn kinh phí và quỹ
khác
Tổng nguồn vốn 100,0 100,0 -
( Nguồn: Báo cáo tài chính theo mẫu B01b-DNN_Thông tư 133/2016/TT-BTC)
1.4.1.4. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
 Tài sản và nguồn vốn có mối quan hệ mật thiết với nhau, biểu hiện ở việc
nguồn vốn hình thành nên tài sản
 Bất kỳ một tài sản nào cũng được hình thành từ một hoặc một số nguồn nhất
định hoặc ngược lại một nguồn vốn nào đó bao giờ cũng là nguồn đảm bảo
cho một hoặc một số tài sản
 Phân tích mối quan hệ này giúp đánh giá được sự hợp lý trong việc phân bổ
tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Cụ thể là việc huy động vốn và sử
dụng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ,…một cách hợp lý và hiệu quả.
Tổng giá trị tài sản = Tổng nguồn vốn.
Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, nhà phân tích cần xem
xét các chỉ tiêu sau:
Nợ phải trả
 Hệ số nợ so với tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết mức độ doanh nghiệp dùng các khoản nợ dầu tư cho tài sản
là bao nhiêu. Thông thường chủ nợ thích hệ số này vừa phải vì khi đó các khoản nợ
được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu
doanh nghiệp muốn hệ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh và muốn toàn
quyền kiểm soát doanh nghiệp. Hệ số nợ cao, mức độ an toàn tài chính giảm đi, mức
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
16
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
độ rủi ro cao hơn và có thể doanh nghiệp sẽ bị lỗ nếu hoạt động sản xuất kinh doanh
không ổn định, nhưng doanh nghiệp cũng có khả năng thu lợi nhuận cao hơn khi
điều kiện kinh tế thuận lợi. Dù vậy, nếu hệ số này quá cao thì doanh nghiệp dễ bị rơi
vào tình trạng mất thanh toán.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
17
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tài sản
 Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu.
Trị số của chỉ tiêu này càng lớn (>1) chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ
bằng vốn chủ sở hữu càng ít làm cho khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp
càng kém và ngược lại.
1.4.2. Phân tích tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn và khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn
Tỷ lệ thanh khoản giúp đánh giá khả năng của một công ty trong việc thanh
toán các nghĩa vụ tài chính hiện tại của nó. Chúng có thể bao gồm các tỷ lệ đo
lường hiệu quả của việc sử dụng các tài sản hiện có và nợ ngắn hạn [Theo quan
điểm của tác giả Charles H.Gibson trong giáo trình “Finance reporting and
analysis”]
Khả năng duy trì năng lực thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của một doanh
nghiệp là hết sưc quan trọng. Nếu một doanh nghiệp không thể giữ vững khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn, họ sẽ không duy trì khả năng thanh toán nợ dài
hạn hay thỏa mãn yêu cầu của các cổ đông. Ngay cả một doanh nghiệp kinh
doanh rất có lãi cũng sẽ lâm vào tình trạng phá sản nếu họ không thể hoàn thành
nghĩa vụ thanh toán nợ ngắn hạn đối với bên cho vay.
1.4.2.1. Các khoản mục của tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn
Loại tài khoản tài sản ngắn hạn có 3 loại bao gồm: Vốn bằng tiền; Đầu tư tài chính;
Các khoản phải thu và hàng tồn kho [Thông tư 133/2016/TT-BTC]
 Tiền mặt
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
18
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tiền mặt là tiền dưới dạng giấy hay tiền kim loại do Ngân hàng nhà nước
phát hành, là phương tiện trao đổi trung bình mà một ngân hàng sẽ chấp nhận
ký gửi và bên cho vay sẽ chấp nhận cho thanh toán, khoản mục tiền mặt trên
bảng CĐKT là một khoản mục tài sản ngắn hạn, thường có tên gọi là tiền
mặt, tiền và xác khoản tương đương tiền, hoặc tiền và chứng chỉ tiền gửi
 Chứng khoán khả mại
Chứng khoán khả mại là số chứng khoán do công ty sở hữu có khả năng
chuyển đổi thành tiền, là những chứng khoán có thể mua bán ngay được.
Chúng được mua bằng tiền nhàn rỗi, là những công cụ ngắn hạn (đáo hạn
dưới 1 năm), những chứng khoán có mức rủi ro thấp tính thanh khoản rất cao
để có vốn rút lại ngay khi cần thiết.
 Các khoản phải thu
Một doanh nghiệp thường có những dòng tiền thu về trong tương lai, thường
được xác định là khoản thu trên báo cáo tài chính. Những khoản thu chính mà
hầu hết các doanh nghiệp có được xuất phát từ hoạt động bán hàng hoặc cung
cấp dịch vụ cho khách hàng dưới dạng cho nợ thanh toán, được nhắc đến là phải
thu thương mại đối với những khách hàng hứa hẹn sẽ thanh toán trong một
khoảng thời gian giới hạn nào đó, dựa vào các chỉ tiêu trong bảng sau để phân
tích được các khoản phải thu của công ty:
Bảng 1. 3. Phân tích các khoản phải thu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
19
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chỉ tiêu Nợ phải thu Nợ đã thu
trong kỳ
Nợ còn phải thu cuối kỳ
Đầu
kỳ
Phát
sinh
trong
kỳ
Tổng
số nợ
phải
thu
trong
kỳ
Số
tiền
% so
với
tổng
số nợ
phải
thu
trong
kỳ
Số
tiền
Chênh
lệch so với
% so
với
tổng
số nợ
phải
thu
trong
kỳ
Số
tiền
Tỷ
lệ
(%)
A
I.Nợ phải thu
ngắn hạn
1.Phải thu của
khách hàng
2.Trả trước cho
người bán
3.Phải thu nội bộ
4.Phải thu theo
tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây
dựng
5.Các khoản phải
thu khác
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(N
gu
ồn:
Cá
c
chỉ
tiê
u
lấy
từ
Th
ôn
g
tư
20
0/2014/TT-BTC_Điều 112. Hướng dẫn lập và trình bày bảng cân đối kế toán)
1.4.2.2. Phân tích tính thanh khoản của TSNH
Chỉ tiêu cụ thể:
Tổng số nợ phải thu
Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với = ×100
các khoản nợ phải trả (%) Tổng số nợ phải trả
II.Nợ phải thu
dài hạn
1.Phải thu khách
hàng
2.Phảithu nội bộ
3.Phải thu dài
hạn
khác
Công nợ phải
thu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng bằng bao nhiêu
phần trăm so với các khoản doanh nghiệp chiếm dụng của các tổ chức, cá nhân khác.
Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều và ngược lại.
Gọi tỷ lệ này là T thì
Nếu T>1: Sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp vì các khoản phải thu quá lớn sẽ ảnh
hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn. Do đó, doanh nghiệp phải có biện pháp thu hồi
nợ, thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn.
Nếu T≤1: Có giá trị càng nhỏ với phương thức thanh toán không thay đổi theo
đúng thời hạn quy định chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi vốn tốt, công nợ và số vốn đi
chiếm dụng được càng nhiều.
Tổng doanh thu bán chịu
Số vòng quay các khoản phải thu =
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh các khoản phải thu quay được bao
nhiêu vòng.
Tổng số nợ phải thu đầu kỳ và cuối kỳ
Bình quân các khoản phải thu =
2
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư của các khoản phải thu, hiệu quả của
việc thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
các khoản phải thu sẽ cao và công ty ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng luân
chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng
hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ (chủ yếu là thanh toán ngay hay
thanh toán trong thời gian ngắn). Để biết thời gian thu hồi nợ của công ty ta phân tích
theo công thức sau:
y
x =
z
Trong đó,
x : Thời gian một vòng quay các khoản phải thu
y : Thời gian kỳ phân tích
z : Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho thấy để thu được các khoản phải thu cần một khoản thời gian là
bao nhiêu. Nếu số thời gian này lớn hơn số thời gian quy định bán chịu cho khách
hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại, số ngày quy định bán
chịu cho khách hàng lớn hơn thời gian này chứng tỏ việc thu hồi có dấu hiệu đạt
trước kế hoạch về thời gian.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
23
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chỉ tiêu này thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân bán được trong kỳ. Thời
gian tồn kho bình quân đo lường số ngày hàng hóa nằm trong kho trước khi bán ra.
1.4.2.3. Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của các tài sản và nợ.
Khả năng trả nợ là khả năng trả các khoản nợ khi chúng đến hạn.
Khả năng thanh toán được đo bằng lượng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
so với tổng số nợ mà doanh nghiệp đang gánh chịu, ngoài ra còn thể hiện qua khả
năng thanh khoản của tài sản để ứng phó với các khoản nợ ngắn hạn.
Phân tích khả năng thanh toán xủa doanh nghiệp qua các chỉ số:
Tổng số tài sản
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng số nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ phải trả của doanh nghiệp được đảm bảo
bởi mấy đồng tài sản.
Nếu trị số này lớn hơn 1, doanh nghiệp có thừa khả năng thanh toán tổng
quát
Nếu trị số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng
thanh toán các khoản nợ phải trả.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
24
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tài sản ngắn hạn
 Hệ số khả năng hanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng chuyển đổi tài sản có tính thanh khoản cao
thành tiền để đáp ứng nhu cầu trong ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn gồm các loại
là: Tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Nếu chỉ tiêu này bé hơn 1: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là
không tốt, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không đủ để thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ đến hạn phải trả.
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán các
khoản nợ vay và nếu hệ số này gia tăng thì nó phản ánh mức độ mà doanh
nghiệp đảm bảo chi trả các khoản nợ là cao, rủi ro phá sản của DN thấp, tình
hình tài chính được đánh giá là tốt. Nhưng nếu hệ số này quá cao thì không
tốt, nó cho thấy sự dồi dào của doanh nghiệp trong việc thanh toán nhưng lại
giảm hiệu quả sử dụng vốn do DN đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn
và có thể dẫn đến một tình hình tài chính xấu.
Nếu chỉ tiêu này dần về 0 thì DN khó có khả năng trả được nợ, tình hình tài
chính của DN đang gặp khó khăn và DN có nguy cơ bị phá sản.
 Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn-Hàng tồn kho) / Nợ
ngắn hạn = (Tiền và các khoản TĐT - Đầu tư tài chính ngắn hạn + Các
khoản phải thu ngắn hạn) / Nợ ngắn hạn.
=>Chỉ tiêu này thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn sau khi chuyển tài
sản thàn tiền mặt.
Các DN khi tiến hành thanh toán các khoản nợ thì trước tiên DN phải
chuyển các tài sản ngắn hạn thành tiền nhưng trong các loại tài sản của DN
thì không phải tài sản nào cũng có khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh
mà có những tài sản tồn kho nên loại bỏ ra khỏi tử số vì đó là bộ phận dự trữ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thường xuyên cho kinh doanh mà giá trị của nó và thời gian hoán chuyển
thành tiền rất kém, chẳng hạn như vật tư hàng hóa tồn kho (các loại vật tư
công cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho,…) thì không thể chuyển đổi ngay
thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém.
Chỉ tiêu này thường biến động từ 0,5 đến 1, lúc đó khả năng thanh toán
của DN được đánh giá là khả quan
Nếu hệ số <0,5 thì DN đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và để
trả nợ thì DN có thể phải bán gấp hàng hóa, tài sản để trả nợ. Nhưng hệ số
này quá cao cũng không tốt bởi vì tiền mặt tại quỹ nhiều hoặc các khoản phải
thu lớn sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn.
 Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền / Nợ
ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết với số tiền và các khoản tương đương tiền, DN có
đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không
So với các chỉ số thanh khoản ngắn hạn khác như chỉ số thanh toán hiện
thời, chỉ số thanh toán nhanh thì chỉ số thanh toán tức thời đòi hỏi khắt khe
hơn về tính thanh khoản. Hàng tồn kho và các khoản hu ngắn hạn bị loại khỏi
công thức tính do không có gì bảo đảm là hai khoản này có thể chuyển nhanh
chống sang tiền để kịp thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số này thường dao động từ 0,5 đến 1. Hệ số này nếu quá nhỏ sẽ làm cho
DN gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
Có rất ít DN có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp ứng toàn bộ
các khoản nợ ngắn hạn, do đó, chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn hay bằng 1.
Điều này cũng không quá nghiêm trọng. Một DN giữ tiền mặt và các khoản tương
đương tiền ở mức cao để đảm bảo chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm không
thực tế vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc DN không biết sử dụng lạo tài sản có tính
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
26
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thanh khoản cao này một cách hiệu quả. DN hoàn toàn có thể sử dụng số tiền và các
khoản tương đương tiền này để tạo ra doanh thu cao hơn (ví dụ cho vay ngắn hạn).
1.4.2.4. Phân tích khả năng sinh lời
 Đối với bất kỳ DN nào thì hiệu quả kinh doanh cung là quan trọng hàng đầu.
Để đóng góp vào hiệu quả này thì phân tích khả năng sinh lời là không thể bỏ
qua. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản và nguồn vốn giúp người sử dụng
thông tin đánh giá được tính hợp lý về cơ cấu tài sản, tính hiệu quả trong
quản lý và sử dụng từng bộ phận của tài sản và nguồn vốn DN. Để đo lường
nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Lợi nhuận sau thuế
 Tỷ suất sinh lời tài sản(ROA) =
Tổng TS bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu
này càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn và ngược lại.
Trong đó:
Tổng TS đầu năm+Tổng TS cuối năm
Tổng TS bình quân =
2
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Lợi nhuận sau thuế
 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu(ROE) =
Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng vốn DN. Khi xem xét ROE, các
nhà quản lý biết được một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem lại mấy đơn
vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao
và ngược lại.
Trong đó:
Vốn CSH đầu năm+Vốn CSH cuối năm
Vốn CSH bình quân =
2
Lợi nhuận sau thuế
 Suất sinh lời của doanh thu(ROS) =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị doanh thu thuần đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
Trị số này càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh
càng lớn.
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần đạt được có mấy đồng lợi nhuận
1.5. Kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Kỹ thuật so sánh
Kỹ thuật so sánh là kỹ thuật được sử dụng khá phổ biến trong phân tích tài chính,
được dùng để nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu
phân tích đã được lượng hóa có cùng một nội dung,tính chất tương tự. Từ đó giúp các
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
28
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhà phân tích tổng hợp được những điểm chung, điểm riêng biệt của các hiện tượng
được đưa ra so sánh, để đánh giá được các mặt phát triển, yếu kém và đưa ra giải pháp
tối ưu đối với từng trường hợp cụ thể.
Để tiến hành so sánh và phân tích báo cáo tài chính, trước hết cần phải xác định kỳ
gốc hay gọi là tiêu chuẩn so sánh, có thể là số liệu của kỳ trước, năm trước hay kỳ kế
hoạch nhằm đánh giá xu hướng phát triển của chỉ tiêu trung bình ngành…Các chỉ tiêu
của kỳ được chọn để so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu thực hiện và là kết quả
kinh doanh đã đạt được. Để việc so sánh có ý nghĩa, điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu
được sử dụng trong so sánh phải đồng nhất. Trên thực tế chúng ta cần qua tâm đến các
chỉ tiêu cả về mặt thời gian, không gian và điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ
tiêu kinh tế.
Có 3 hình thức so sánh: So ánh theo chiều dọc, so sánh theo chiều ngang, so sánh
xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu
 So sánh ngang: Là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số
tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính.
Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự biến động về quy mô
của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính doanh nghiệp. Qua đó,
xác định được mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu
phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích. Chẳng hạn phân tích tình hình biến động về quy mô tài
sản,nguồn hình thành tài sản (số tổng cộng), tình hình biến động về quy
mô của từng khoản mục ở hai bên tài sản và nguồn hình thành tài sản
trên bảng CĐKT của DN
 So sánh dọc trên BCTC của DN: Là việc sử dụng các tỷ lệ các hệ số thể
hiện môi tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa
các BCTC của DN. Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự biến
động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống
BCTC DN. Chẳng hạn, phân tích tình hình biến động về cơ cấu tài sản
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
29
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
và nguồn vốn trên bảng CĐKT của DN, hoặc phân tích các mối quan hệ
tỷ lệ giữa lợi nhuận với doanh thu, với tổng giá vốn hàng bán, với tổng
tài sản,…trên các BCTC DN.
 So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Các chỉ
tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên BCTC được xem xét trong
mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chụng và chúng có thể
được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của
các hiện tượng, kinh tế - tài chính của DN
Người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
 So sánh bằng số tuyệt đối:
+Số tuyệt đối là số biểu hiện quy mô, khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế nào đó
thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Nó là cơ sở để tính toán các số liệu khác.
+So sánh bằng số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các tiêu chí kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối
lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
 So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo quy mô chung:
Là kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số kỳ gốc đã
được điều chỉnh theo hệ số chỉ tiêu phân tích có liên quan theo hướng quyết định
quy mô chung:
Mức biến động tương đối = Chỉ tiêu kỳ phân tích - (Chỉ tiêu kỳ gốc×Hệ số
điều chỉnh)
 So sánh bằng số tương đối:
Có nhiều loại số tương đối, tùy theo từng yêu cầu của phân tích mà sử dụng cho
phù hợp, cụ thể là:
+Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỉ lệ: Là kết quả của phép chia giữa
trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Nó phản ánh tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch của các chỉ tiêu kinh tế.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chỉ tiêu kỳ phân tích
Số tương đối hoàn thành kế hoạch =
Chỉ tiêu kỳ gốc
+Số tương đối kết cấu: Thể hiện chênh lệch về tỷ trọng của từng bộ phận chiếm
trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu phân tích. Bản thân nó
phản ánh biến động bên trong của các chỉ tiêu.
Như vậy, việc so sánh bằng số tương đối giúp các nhà quản trị biết được mức độ
phổ biến, mức độ tăng trưởng cũng như xu hướng và nhịp độ biến động của các
chỉ tiêu.
 So sánh bằng số bình quân:
Số bình quân là dạng đặc biệt của số tương đối, nó biểu hiện tính chất và đặc
trưng về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ
phận hay một tổng thể nào đó có cùng một tính chất. Khi so sánh bằng số bình
quân, các nhà quản trị sẽ biết được mức độ mà DN đạt được so với bình quân
chung của tổng thể, của ngành từ đó giúp nhà quản trị xác định được vị thế của
DN trong ngành cũng như trên thị trường.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng, nó được
sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào của
DN.
1.5.2. Kỹ thuật tỷ lệ
Kỹ thuật phân tích tỷ lệ là công cụ thường được sử dụng trong phân tích BCTC. Việc
sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một tập hợp các con số thống kê để
vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của một số tổ chức đang được xem xét.
1.5.3. Kỹ thuật đồ thị
Phương pháp này dùng để minh họa các kết quả tài chính thu được trong quá trình phân
tích bằng các biểu đồ, sơ đồ,…Phương pháp đồ thi giúp người phân tích thể hiện rõ ràng,
trực quan về diễn biến của các đối tượng nghiên cứu và nhanh chóng có phân tích định
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hướng các chỉ tiêu tài chính để tìm ra nguyên nhân sự biến đổi các chỉ tiêu, từ đó kịp thời
đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.5.4. Kỹ thuật chi tiết chỉ tiêu phân tích
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác nhau.
Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những hướng
sau:
+ Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết
các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp
ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Với ý nghĩa đó, phương
pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kế
quả kinh doanh.
+ Chi tiết theo thời gian:
Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân
chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị
thời gian xác định thường không đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá
kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu lực cho công việc
kinh doanh. Tùy đặc tính của quá trình kinh doanh, tùy nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân
tích và tùy mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần chi tiết
khác nhau chỉ tiêu khác nhau phải chi tiết.
+ Chi tiết theo địa điểm:
Kết quả sản xuất kinh doanh của DN là do các bộ phận, các phân xưởng, đội, tổ sản
xuất kinh doanh thực hiện, bởi vậy, phương pháp này thường được ứng dụng rộng rãi
trong phân tích kinh doanh.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
32
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.5.4. Kỹ thuật phân tích theo mô hình Dupont
Trong phân tích tài chính, mô hình Dupont thường được vận dụng để phân tích mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ đó nhà phân tích có thể chỉ ra những nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ, từ đó biết được nguyên
nhân dẫn đến tốt xấu trong hoạt động của DN. Bản chất của hiện tượng này là tách một
số tỏng hợp phản ánh sức sinh lời của DN như thu thập trên TS (ROA), thu nhập thuế
trên VCSH (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Cụ thể:
Từ công thức xác định chỉ tiêu ROA ban đầu mẫu số, khi sử dụng mô hình phân tích
Dupont công thức sẽ được chuyển hóa bằng cách nhân cả tử số và mẫu số với doanh thu
thuần:
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
ROA = ×
Doanh thu thuần Tổng TS bình quân
= ROS × Vòng Quay tổng tài sản
LNST Doanh thu Tổng TS bình quân
ROE= × ×
Doanh Thu Tổng TS bình quân Vốn CSH bình quân
= Sức sinh lợi của doanh thu×Vòng quay TS×Đòn bẩy tài chính
1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng
đến quyết định đầu tư, tài trợ. Nó chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố sau:
 Nhân tố khách quan:
 Thông tin sử dụng:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
33
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đây là yếu tố quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi một khi thông tin
sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài chính đem
lại chỉ là hình thức,không có ý nghĩa. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong
phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính
 Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến
hành phân tích. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà
quản lý biết được vị thế của DN mình từ đó đánh giá được thực trạng tài chính
DN cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN mình.
 Nhân tố chủ quan
 Cán bộ phân tích:
Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó
như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều
không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân
tích. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các
chỉ tiêu, kết hợp với thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của DN để lý giải
tình hình tài chính của DN, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân
dẫn đến điểm yếu trên và đưa ra các giải pháp xử lý.
 Nhận thức về phân tích tài chính của chủ doanh nghiệp:
Đây là nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng phân tích tài chính DN.
Nhiều nhà quản lý chưa hiểu hết được vai trò cà tầm quan trọng của hoạt
động phân tích này nên phân tích tài chính chưa trở thành hoạt động thường
xuyên, chưa được chú trọng một cách hợp lý làm ảnh hưởng đến chất lượng
phân tích báo cáo tài chính.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
34
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp.docx

Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hàPhan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hàLan Te
 
Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần...
Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần...Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần...
Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần...mokoboo56
 
Đề tài : kế toán lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
Đề tài : kế toán lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017 Đề tài : kế toán lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
Đề tài : kế toán lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017 Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
bctntlvn (106).pdf
bctntlvn (106).pdfbctntlvn (106).pdf
bctntlvn (106).pdfLuanvan84
 
He thong bao cao tai chinh
He thong bao cao tai chinhHe thong bao cao tai chinh
He thong bao cao tai chinhPham Ngoc Quang
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp.docx (20)

Báo cáo thực tập Khoa Tài chính Ngân hàng, 10 điểm.doc
Báo cáo thực tập Khoa Tài chính Ngân hàng, 10 điểm.docBáo cáo thực tập Khoa Tài chính Ngân hàng, 10 điểm.doc
Báo cáo thực tập Khoa Tài chính Ngân hàng, 10 điểm.doc
 
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công TyCơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty
 
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công TyCơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty
Cơ Sở Lý Luận Hoàn Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Hưng Phát, HOT
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Hưng Phát, HOTĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Hưng Phát, HOT
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Hưng Phát, HOT
 
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Gia Định
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Gia ĐịnhCơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Gia Định
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Gia Định
 
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hàPhan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
 
Đề tài lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
Đề tài  lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017Đề tài  lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
Đề tài lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
 
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính.docxCơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính.docx
 
Cơ sở lý luận về hạch toán nợ phải thu trên Báo cáo tài chính.docx
Cơ sở lý luận về hạch toán nợ phải thu trên Báo cáo tài chính.docxCơ sở lý luận về hạch toán nợ phải thu trên Báo cáo tài chính.docx
Cơ sở lý luận về hạch toán nợ phải thu trên Báo cáo tài chính.docx
 
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp NEW.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp NEW.docxCơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp NEW.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp NEW.docx
 
Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần...
Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần...Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần...
Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần...
 
Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017
Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017
Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017
 
Đề tài : kế toán lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
Đề tài : kế toán lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017 Đề tài : kế toán lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
Đề tài : kế toán lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
 
bctntlvn (106).pdf
bctntlvn (106).pdfbctntlvn (106).pdf
bctntlvn (106).pdf
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội
Luận văn: Quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân độiLuận văn: Quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội
Luận văn: Quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
 
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty sản xuất thương mại
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty sản xuất thương mạiĐề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty sản xuất thương mại
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty sản xuất thương mại
 
He thong bao cao tai chinh
He thong bao cao tai chinhHe thong bao cao tai chinh
He thong bao cao tai chinh
 
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh BiênĐề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
 

More from Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562

Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docKhảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

More from Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562 (20)

InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
 
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docxDự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
 
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docxTai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
 
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docxPlanning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
 
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docKhảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
 
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docxKế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
 
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
 
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
 
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
 
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.docLập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
 
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
 
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docxBài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
 
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.docBài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
 
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
 
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docxKế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
 
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docxLập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
 
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docxQuản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 

Recently uploaded (20)

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 

Cơ Sở Lý Luận Cơ Bản Về Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 1 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính 1.1.1. Một số khái niệm Theo thông tư 200/2014/TT-BTC: -Báo cáo tài chính: Là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.  BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của chủ quản lý doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và nhu cầu hữu ích của người sử dụng trong việc đưa ra quyết định kinh tế. Nó không chỉ cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài DN như các nhà đầu tư, cơ quan thuế, cơ quan thống kê,…mà còn cung cấp thông tin cho các nhà quản trị DN để họ phân tích đánh giá một cách hoàn thiện về tình hình tài chính của công ty -Phân tích BCTC financial statements analysis)  Là quá trình sử dụng các BCTC nhằm phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở ra những quyết định hợp lý. Hay nói cách khác, phân tích BCTC là chỉ rõ những gì đang xảy ra đằng sau những chỉ tiêu tài chính, khi “người sử dụng” phân tích BCTC. Phân tích tài chính là một trong nhiều hoạt động phân tích khác của một công ty  Là một bộ phận trong tiến trình phân tích hoạt động của DN (Phân tích tình hình và kết quả sản xuất của DN; phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất; phân tích tình hình tiêu thụ; phân tích tình hình tài chính qua các BCTC) 1.1.2. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính  Phân tích BCTC để biết được tình hình tài chính của công ty giữ vai trò cực kỳ quan trọng không thể thiếu được trong mọi hoạt động SXKD, phân tích BCTC cũng
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 2 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 có các công cụ và kỹ thuật giúp nhà phân tích, nhà quản trị công ty kiểm tra lại BCTC đã qua và hiện hành để có định hướng phát triển hoạt động KD trong tương lai  Phân tích BCTC cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo để họ có những quyết định đúng đắn trong tương lai để đạt hiệu quả cao nhất trong điều kiện hữu hạn về nguồn lực kinh tế  Phân tích BCTC đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản, mật độ, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra sự tồn tại và nguyên nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ dự toán để có chính sách điều chỉnh thích hợp nhằm đạt được mục tiêu mà công ty đề ra  Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai. 1.2. Nguồn thông tin sử dụng cho phân tích báo cáo tài chính Báo cáo tài chính của Công ty TNHH SX BAO BÌ GIẤY VIỆT MY và các nguồn thông tin khác như thông tin từ website tài chính, tạp chí kế toán, tài chính, thư viện điện tử Trường Đại Học Kinh Tế Huế, thư viện điện tử Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, các công trình đạt được,.. 1.3. Cơ sở phân tích báo cáo tài chính 1.3.1. Bảng cân đối kế toán -BCDKT là một tóm tắt định lượng (bằng số) tình trạng tài chính của một doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định. Bao gồm các tài sản, các khoản nợ và giá trị ròng (vốn chủ sở hữu).[2] Theo thông tư 200/2014/TT-BTC: Nguyên tắc lập bảng CDKT
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 3 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149  Theo chuẩn mực kế toán “Trình bày BCTC” thì thiết lập và trình bày bảng CDKT phải tuân thủ các nguyên tắc về lập và trình bày BCTC. Ngoài ra, trên bảng CDKT, các khoản mục TS và NPT phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ KD bình thường của DN  Khi lập bảng CDKT tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân  Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên BCDKT -Nguồn số liệu để lập BCDKT  BCDKT ngày 31/12 năm trước  Sổ KT tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số dư cuối kỳ phản ánh TS, công nợ và nguồn VCSH -Kết cấu của BCDKT: Gồm TS và NV (Mẫu số B01-DN). Phần TS cho biết toàn bộ giá trị hiện có của DN tại thời điểm lập BC đang tồn tại dưới dạng các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình KD. Trên cơ sở TS và kết cấu TS hiện có mà có thể đánh giá tổng quát quy mô tài sản năng lực và trình độ sử dụng vốn của DN -TS bao gồm 2 phần:  TS ngắn hạn  TS dài hạn  Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại TS của DN đến cuối kỳ hạch toán. Chỉ tiêu NV được sắp xếp theo nguồn hình thành TS như: NVCSH, NV đi vay, NV chiếm dụng,… -NV bao gồm  Nợ phải trả  Nguồn vốn CSH Bảng CDKT có tính chất cơ bản là tính cân đối giữa TS và NV, cụ thể là: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 4 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh  BCKQKD là một sự hạch toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận ròng trong một khoảng thời gian nhất định (kỳ kế toán).[2]  BCKQKD cung cấp số liệu quan trọng giúp người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp khác trong cùng ngành nghề để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định tài chính cho phù hợp.  Cơ sở lập báo cáo (Điều 113.Hướng dẫn lập và trình bày BCKQHDKD (Mẫu số B02-DN – Thông tư 200 BTC)) -Căn cứ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước -Căn cứ vào sổ ké toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9  Nguyên tắc lập BCKQHDKD -Theo chuẩn mực số 21 - Trình bày BCTC, việc lập và trình bày BCKQHDKD phải tuân thủ 6 nguyên tắc là: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh -Lấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ trừ đi các khoản chi phí trong kỳ (kể cả chi phí hoạt động tài chính) sẽ được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong kỳ; Lấy thu nhập khác trừ chi phí sẽ được lợi nhuận từ hoạt động khác. Tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác là tổng lợi nhuận trước thuế trừ đi thu nhập doanh nghiệp phải nộp sẽ được chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế 1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ  BCLCTT là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp chơ người sử dụng thông tin có cơ sở
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 5 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp.[2]  Có hai phương pháp báo cáo lưu chuyển tiền tệ: -Phương pháp gián tiếp: BCLCTT được lập bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng thuộc hoạt động đầu tư. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được tiếp tục điều chỉnh với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh -Phương pháp trực tiếp: BCLCTT được lập bằng cách xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng tiền theo từng nội dung thu, chi trên sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp. -Hai phương pháp này chỉ khác nhau trong phần I “Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất - kinh doanh”, còn phần II “Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư” và phần III “Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính” thì giống nhau. 1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính  Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tài chính kế toán tổng quát nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác  Cơ sở lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính (Thông tư 200-Điều 115.Phương pháp lập và trình bày Thuyết minh BCTC (Mẫu số B09-DN)) -Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 6 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 -Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; Sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan -Căn cứ vào Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước -Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan  Bản TMBCTC cần tuân thủ các quy định sau: -Đưa ra các thông tin về cơ sở lập báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng -Trình bày các thông tin theo các quy định của các chuẩn mực kế toán mà chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác -Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý -Số liệu phải đảm bảo thống nhất với số liệu trên báo cáo tài chính khác. Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. 1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính 1.4.1. Phân tích cơ cấu tài chính 1.4.1.1. Đánh giá khái quát chung về tình hình tài chính Đánh giá khái quát chung về tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình trong kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay không. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay suy thoái từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý để quản lý Đánh giá phải chính xác và toàn diện. Có đánh giá chính xác thực trạng tài chính của doanh nghiệp mới giúp nhà quản lý có thể đưa ra quyết định phù hợp hiệu quả với tình trạng đó và cả trong tương lai. Ngoài ra việc đánh giá khái quát tình
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 7 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hình tài chính còn giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh và năng lực kinh doanh của mình. Để đánh giá khái quat tình hình tài chính doanh nghiệp thì các nhà phân tích cần sử các chỉ tiêu cơ bản sau: 1) Tổng số nguồn vốn: Sự biến động (tăng hay giảm) của tổng số nguồn vốn cuối năm so với đầu năm và so với các năm trước liền kề là một trong những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng tổ chức, huy động vốn trong năm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do vốn của doanh nghiệp tăng, giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau nên sự biến động của tổng nguồn vốn chưa thể hiện đầy đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp, do đó khi phân tích, cần kết hợp với việc xem xét cơ cấu nguồn vốn để có nhận xét phù hợp. Chỉ tiêu “Tổng số nguồn vốn” được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán, phần “Nguồn vốn” 2) Hệ số tự tài trợ: Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo Đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần. Trị số chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm. Hệ số tài trợ được xác định theo công thức: Vốn chủ sở hữu Hệ số tài trợ = Tổng số nguồn vốn “Vốn chủ sở hữu” được phản ánh ở chỉ tiêu B “Vốn chủ sở hữu” (Mã số 400), còn “Tổng số nguồn vốn” được phản ánh ở chỉ tiêu “Tổng cộng nguồn vốn” (Mã số 440) trên Bảng cân đối kế toán.
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 8 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3) Hệ số tài trợ tài sản dài hạn: Hệ số tài trợ tài sản dài hạn (hay hệ số vốn chủ sỡ hữu trên tài sản dài hạn) là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản dài hạn bằng VCSH. Nếu trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, số VCSH của doanh nghiệp càng có thừa khả năng để trang trải tài sản dài hạn và do vậy, doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn. Do đặc điểm của TSDH là thời gian luân chuyển dài (thường là ngoài một năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh) nên nếu VCSH của doanh nghiệp không đủ tài trợ tài sản dài hạn của mình mà phải sử dụng các nguồn vốn khác (kể cả vốn chiếm dụng dài hạn) thì khi các khoản nợ đáo hạn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán và ngược lại, nếu VCSH của doanh nghiệp có đủ và bảo đảm thừa khả năng tài trợ tài sản dài hạn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn khi thanh toán nợ đáo hạn. Điều này tuy giúp cho doanh nghiệp tự bảo đảm về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao do vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh vòng quay để sinh lợi. Vốn chủ sở hữu Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn “Tài sản dài hạn” được phản ánh ở chỉ tiêu B “Tài sản dài hạn” (Mã số 200) trên Bảng cân đối kế toán. Cần lưu ý rằng, chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn” còn có thể tính riêng cho từng bộ phận tài sản dài hạn (nợ phải thu dài hạn, tài sản cố định đã và đang đầu tư, bất động sản đầu tư, đầu tư tài chính dài hạn), đặc biệt là bộ phận tài sản cố định đã và đang đầu tư bởi vì tài sản cố định (đã và đang đầu tư) là bộ phận tài sản dài hạn phản ánh toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp. Khác với các bộ phận tài sản dài hạn, doanh nghiệp không thể dễ dàng và không thể đem bán, thanh lý bộ phận tài sản cố định được vì đây chính là điều kiện cần thiết và là phương tiện phục
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 9 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. “Hệ số tự tài trợ tài sản cố định” được tính theo công thức sau: Vốn chủ sở hữu Hệ số tự tài trợ tài sản cố định = Tài sản cố định đã và đang đầu tư Tài sản cố định đã và đang đầu tư được phản ánh ở chỉ tiêu “Tài sản cố định” (Mã số 200) trên Bảng cân đối kế toán, bao gồm tài sản cố định đã đầu tư (tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình tương ứng các chỉ tiêu có Mã số 221,224,227) và tài sản cố định đang đầu tư (chi phí xây dựng cơ bản dở dang có Mã số 230) 4) Hệ số đầu tư: Hệ số đầu tư là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư của tài sản dài hạn trong tổng số tài sản, nó phản ánh cấu trúc tài sản của doanh nghiệp. Trị số này phụ thuộc rất lớn vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp Hệ số đầu tư = Tài sản dài hạn-Phải thu dài hạn Tổng số tài sản Hệ số đầu tư có thể tính chung cho toàn bộ tài sản dài hạn sau khi trừ đi các khoản phải thu dài hạn (hệ số đầu tư tổng quát) hay tính riêng cho từng bộ phận của tài sản dài hạn (hệ số đầu tư tài sản cố định, hệ số đầu tư tài chính dài hạn,…); Trong đó, hệ số đầu tư tài sản cố định được sử dụng phổ biến, phản ánh giá trị còn lại của tài sản cố định chiếm trong tổng số tài sản là bao nhiêu. Trị số này phụ thuộc vào từng ngành, nghề cụ thể. 1.4.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản Phân tích cơ cấu tài sản cần xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn tương đối của tổng số tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản, giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng tài sản qua các thời kỳ, sự thay đổi
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 10 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 này bắt đầu từ những dấu hiệu tích cực hay tiêu cực trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Bên cạnh đó, việc phân tích này còn cung cấp cho nhà phân tích thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ cấu tài sản, bên cạnh việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Giá trị của từng bộ phận tài sản Tỷ trọng của từng bộ = × 100 Tổng tài sản Tùy theo từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản là cao hay thấp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì cần phải có lượng dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm. Nếu là doanh nghiệp thương mại thì cần phải có lượng hàng hóa dự trữ đầy đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra. Đối với các khoản nợ phải thu, tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều . Do đó, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ngoài ra khi nghiên cứu đánh giá phải xem xét tỷ suất đầu tư trang bị TSCĐ, đầu tư ngắn hạn và dài hạn. Căn cứ vào số liệu trên BCĐKT vào cuối kỳ (quý,năm) ta lập bảng phân tích cấu trúc tài sản:
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 11 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Bảng 1. 1. Phân tích cấu trúc tài sản Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so với đầu năm Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng (đ) (%) (đ) (%) (đ) (%) A.TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền II. Đầu tư tài chính ngắn hạn III.Các khoản phải thu IV.Hàng tồn kho V.Tài sản ngắn hạn khác B.TÀI SẢN DÀI HẠN I.Các khoản phải thu dài hạn II.Tài sản cố định III.Bất động sản đầu tư IV.Đầu tư tài chính dài hạn V.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang IV.Tài sản dài hạn khác. Tổng cộng (Nguồn: Báo cáo tài chính theo mẫu B01b-DNN_Thông tư 133/2016/TT-BTC) Từ cơ sở số liệu trên ta có thể phân tích như sau:
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 12 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nếu tổng số tài sản của doanh nghiệp tăng lên, thể hiện quy mô vốn của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại. Cụ thể: TSCĐ của doang nghiệp: Nếu tăng lên thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp được tăng cường, quy mô vốn về năng lực sản xuất được mở rộng và xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hướng tốt. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh tế cụ thể. Chi phí XDCB: Nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp đầu tư thêm công trình XDCB dở dang, nếu giảm thì thể hiện một số công trình XDCB đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng làm tăng TSCĐ. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp ngoài đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn đầu tư cho lĩnh vực tài chính khác và ngược lại. Các khoản phải thu: Nếu tăng thì doanh nghiệp cần tăng cường công tác thu hồi vốn, tránh tình trạng bị ứ động và sử dụng vốn không có hiệu quả. Nếu các khoản phải thu giảm thì chứng tỏ doanh nghiệp đã tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu, giảm bớt được hiện tượng bị ứ động vốn trong khâu thanh toán làm cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Hàng tồn kho: Nếu giảm chứng tỏ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Nếu tăng doanh nghiệp phải xem xét lại sản phẩm hàng hóa của mình có phù hợp với nhu cầu thị trường không. Số dư hàng tồn kho tăng hay giảm so với dự trữ cần thiết là đều không tốt, bởi vì nếu tăng sẽ gây ứ động vốn và nếu giảm thì sẽ dẫn đến thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gây ảnh hưởng đến tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 13 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.4.1.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Cũng như phân tích cơ cấu tài sản, ta cũng lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn để xem xét tỉ trọng từng khoản, nguồn vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Phân tích cơ cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn của từng loại vốn giữa cuối kỳ và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm của từng loại nguồn vốn qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn. Trong phân tích cơ cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỷ suất tài trợ (còn gọi là tỷ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này sẽ cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn, là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn. Phân tích tính độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Nợ phải trả Tỷ số nợ = Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng tài sản Nợ phải trả Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 14 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 b a = × 100 c Trong đó: a: Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn b: Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn c: Tổng số nguồn vốn Dựa vào BCĐKT cuối kỳ ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn sau: Bảng 1. 2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn (Đơn vị: VNĐ) Chỉ tiêu Cuối năm Đầu năm Chênh lệch cuối năm so với đầu năm Số tiền (…) Tỷ trọng (%) Số tiền (…) Tỷ trọng (%) Số tiền (…) Tỷ trọng (%) Tỷ lệ (%) A.Nợ phải trả I.Nợ ngắn hạn II.Nợ dài hạn B.Vốn chủ sở hữu
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 15 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 I.Vốn đầu tư chủ sở hữu II.Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng nguồn vốn 100,0 100,0 - ( Nguồn: Báo cáo tài chính theo mẫu B01b-DNN_Thông tư 133/2016/TT-BTC) 1.4.1.4. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn  Tài sản và nguồn vốn có mối quan hệ mật thiết với nhau, biểu hiện ở việc nguồn vốn hình thành nên tài sản  Bất kỳ một tài sản nào cũng được hình thành từ một hoặc một số nguồn nhất định hoặc ngược lại một nguồn vốn nào đó bao giờ cũng là nguồn đảm bảo cho một hoặc một số tài sản  Phân tích mối quan hệ này giúp đánh giá được sự hợp lý trong việc phân bổ tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Cụ thể là việc huy động vốn và sử dụng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ,…một cách hợp lý và hiệu quả. Tổng giá trị tài sản = Tổng nguồn vốn. Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, nhà phân tích cần xem xét các chỉ tiêu sau: Nợ phải trả  Hệ số nợ so với tài sản = Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết mức độ doanh nghiệp dùng các khoản nợ dầu tư cho tài sản là bao nhiêu. Thông thường chủ nợ thích hệ số này vừa phải vì khi đó các khoản nợ được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp muốn hệ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Hệ số nợ cao, mức độ an toàn tài chính giảm đi, mức
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 16 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 độ rủi ro cao hơn và có thể doanh nghiệp sẽ bị lỗ nếu hoạt động sản xuất kinh doanh không ổn định, nhưng doanh nghiệp cũng có khả năng thu lợi nhuận cao hơn khi điều kiện kinh tế thuận lợi. Dù vậy, nếu hệ số này quá cao thì doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất thanh toán.
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 17 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tài sản  Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn (>1) chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu càng ít làm cho khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng kém và ngược lại. 1.4.2. Phân tích tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Tỷ lệ thanh khoản giúp đánh giá khả năng của một công ty trong việc thanh toán các nghĩa vụ tài chính hiện tại của nó. Chúng có thể bao gồm các tỷ lệ đo lường hiệu quả của việc sử dụng các tài sản hiện có và nợ ngắn hạn [Theo quan điểm của tác giả Charles H.Gibson trong giáo trình “Finance reporting and analysis”] Khả năng duy trì năng lực thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp là hết sưc quan trọng. Nếu một doanh nghiệp không thể giữ vững khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, họ sẽ không duy trì khả năng thanh toán nợ dài hạn hay thỏa mãn yêu cầu của các cổ đông. Ngay cả một doanh nghiệp kinh doanh rất có lãi cũng sẽ lâm vào tình trạng phá sản nếu họ không thể hoàn thành nghĩa vụ thanh toán nợ ngắn hạn đối với bên cho vay. 1.4.2.1. Các khoản mục của tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn Loại tài khoản tài sản ngắn hạn có 3 loại bao gồm: Vốn bằng tiền; Đầu tư tài chính; Các khoản phải thu và hàng tồn kho [Thông tư 133/2016/TT-BTC]  Tiền mặt
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 18 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tiền mặt là tiền dưới dạng giấy hay tiền kim loại do Ngân hàng nhà nước phát hành, là phương tiện trao đổi trung bình mà một ngân hàng sẽ chấp nhận ký gửi và bên cho vay sẽ chấp nhận cho thanh toán, khoản mục tiền mặt trên bảng CĐKT là một khoản mục tài sản ngắn hạn, thường có tên gọi là tiền mặt, tiền và xác khoản tương đương tiền, hoặc tiền và chứng chỉ tiền gửi  Chứng khoán khả mại Chứng khoán khả mại là số chứng khoán do công ty sở hữu có khả năng chuyển đổi thành tiền, là những chứng khoán có thể mua bán ngay được. Chúng được mua bằng tiền nhàn rỗi, là những công cụ ngắn hạn (đáo hạn dưới 1 năm), những chứng khoán có mức rủi ro thấp tính thanh khoản rất cao để có vốn rút lại ngay khi cần thiết.  Các khoản phải thu Một doanh nghiệp thường có những dòng tiền thu về trong tương lai, thường được xác định là khoản thu trên báo cáo tài chính. Những khoản thu chính mà hầu hết các doanh nghiệp có được xuất phát từ hoạt động bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng dưới dạng cho nợ thanh toán, được nhắc đến là phải thu thương mại đối với những khách hàng hứa hẹn sẽ thanh toán trong một khoảng thời gian giới hạn nào đó, dựa vào các chỉ tiêu trong bảng sau để phân tích được các khoản phải thu của công ty: Bảng 1. 3. Phân tích các khoản phải thu
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 19 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chỉ tiêu Nợ phải thu Nợ đã thu trong kỳ Nợ còn phải thu cuối kỳ Đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Tổng số nợ phải thu trong kỳ Số tiền % so với tổng số nợ phải thu trong kỳ Số tiền Chênh lệch so với % so với tổng số nợ phải thu trong kỳ Số tiền Tỷ lệ (%) A I.Nợ phải thu ngắn hạn 1.Phải thu của khách hàng 2.Trả trước cho người bán 3.Phải thu nội bộ 4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 5.Các khoản phải thu khác
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 20 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 (N gu ồn: Cá c chỉ tiê u lấy từ Th ôn g tư 20 0/2014/TT-BTC_Điều 112. Hướng dẫn lập và trình bày bảng cân đối kế toán) 1.4.2.2. Phân tích tính thanh khoản của TSNH Chỉ tiêu cụ thể: Tổng số nợ phải thu Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với = ×100 các khoản nợ phải trả (%) Tổng số nợ phải trả II.Nợ phải thu dài hạn 1.Phải thu khách hàng 2.Phảithu nội bộ 3.Phải thu dài hạn khác Công nợ phải thu
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 21 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng bằng bao nhiêu phần trăm so với các khoản doanh nghiệp chiếm dụng của các tổ chức, cá nhân khác. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều và ngược lại. Gọi tỷ lệ này là T thì Nếu T>1: Sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp vì các khoản phải thu quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn. Do đó, doanh nghiệp phải có biện pháp thu hồi nợ, thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn. Nếu T≤1: Có giá trị càng nhỏ với phương thức thanh toán không thay đổi theo đúng thời hạn quy định chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi vốn tốt, công nợ và số vốn đi chiếm dụng được càng nhiều. Tổng doanh thu bán chịu Số vòng quay các khoản phải thu = Bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh các khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng. Tổng số nợ phải thu đầu kỳ và cuối kỳ Bình quân các khoản phải thu = 2 Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư của các khoản phải thu, hiệu quả của việc thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 22 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 các khoản phải thu sẽ cao và công ty ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ (chủ yếu là thanh toán ngay hay thanh toán trong thời gian ngắn). Để biết thời gian thu hồi nợ của công ty ta phân tích theo công thức sau: y x = z Trong đó, x : Thời gian một vòng quay các khoản phải thu y : Thời gian kỳ phân tích z : Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho thấy để thu được các khoản phải thu cần một khoản thời gian là bao nhiêu. Nếu số thời gian này lớn hơn số thời gian quy định bán chịu cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại, số ngày quy định bán chịu cho khách hàng lớn hơn thời gian này chứng tỏ việc thu hồi có dấu hiệu đạt trước kế hoạch về thời gian. Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Giá trị hàng tồn kho bình quân
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 23 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chỉ tiêu này thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân bán được trong kỳ. Thời gian tồn kho bình quân đo lường số ngày hàng hóa nằm trong kho trước khi bán ra. 1.4.2.3. Phân tích khả năng thanh toán Khả năng thanh toán là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của các tài sản và nợ. Khả năng trả nợ là khả năng trả các khoản nợ khi chúng đến hạn. Khả năng thanh toán được đo bằng lượng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp so với tổng số nợ mà doanh nghiệp đang gánh chịu, ngoài ra còn thể hiện qua khả năng thanh khoản của tài sản để ứng phó với các khoản nợ ngắn hạn. Phân tích khả năng thanh toán xủa doanh nghiệp qua các chỉ số: Tổng số tài sản  Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng số nợ phải trả Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ phải trả của doanh nghiệp được đảm bảo bởi mấy đồng tài sản. Nếu trị số này lớn hơn 1, doanh nghiệp có thừa khả năng thanh toán tổng quát Nếu trị số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả.
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 24 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tài sản ngắn hạn  Hệ số khả năng hanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết khả năng chuyển đổi tài sản có tính thanh khoản cao thành tiền để đáp ứng nhu cầu trong ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn gồm các loại là: Tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho. Nếu chỉ tiêu này bé hơn 1: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là không tốt, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ đến hạn phải trả. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ vay và nếu hệ số này gia tăng thì nó phản ánh mức độ mà doanh nghiệp đảm bảo chi trả các khoản nợ là cao, rủi ro phá sản của DN thấp, tình hình tài chính được đánh giá là tốt. Nhưng nếu hệ số này quá cao thì không tốt, nó cho thấy sự dồi dào của doanh nghiệp trong việc thanh toán nhưng lại giảm hiệu quả sử dụng vốn do DN đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn và có thể dẫn đến một tình hình tài chính xấu. Nếu chỉ tiêu này dần về 0 thì DN khó có khả năng trả được nợ, tình hình tài chính của DN đang gặp khó khăn và DN có nguy cơ bị phá sản.  Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn-Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn = (Tiền và các khoản TĐT - Đầu tư tài chính ngắn hạn + Các khoản phải thu ngắn hạn) / Nợ ngắn hạn. =>Chỉ tiêu này thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn sau khi chuyển tài sản thàn tiền mặt. Các DN khi tiến hành thanh toán các khoản nợ thì trước tiên DN phải chuyển các tài sản ngắn hạn thành tiền nhưng trong các loại tài sản của DN thì không phải tài sản nào cũng có khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh mà có những tài sản tồn kho nên loại bỏ ra khỏi tử số vì đó là bộ phận dự trữ
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 25 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thường xuyên cho kinh doanh mà giá trị của nó và thời gian hoán chuyển thành tiền rất kém, chẳng hạn như vật tư hàng hóa tồn kho (các loại vật tư công cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho,…) thì không thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém. Chỉ tiêu này thường biến động từ 0,5 đến 1, lúc đó khả năng thanh toán của DN được đánh giá là khả quan Nếu hệ số <0,5 thì DN đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và để trả nợ thì DN có thể phải bán gấp hàng hóa, tài sản để trả nợ. Nhưng hệ số này quá cao cũng không tốt bởi vì tiền mặt tại quỹ nhiều hoặc các khoản phải thu lớn sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn.  Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền / Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết với số tiền và các khoản tương đương tiền, DN có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không So với các chỉ số thanh khoản ngắn hạn khác như chỉ số thanh toán hiện thời, chỉ số thanh toán nhanh thì chỉ số thanh toán tức thời đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản. Hàng tồn kho và các khoản hu ngắn hạn bị loại khỏi công thức tính do không có gì bảo đảm là hai khoản này có thể chuyển nhanh chống sang tiền để kịp thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này thường dao động từ 0,5 đến 1. Hệ số này nếu quá nhỏ sẽ làm cho DN gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. Có rất ít DN có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó, chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn hay bằng 1. Điều này cũng không quá nghiêm trọng. Một DN giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức cao để đảm bảo chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm không thực tế vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc DN không biết sử dụng lạo tài sản có tính
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 26 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thanh khoản cao này một cách hiệu quả. DN hoàn toàn có thể sử dụng số tiền và các khoản tương đương tiền này để tạo ra doanh thu cao hơn (ví dụ cho vay ngắn hạn). 1.4.2.4. Phân tích khả năng sinh lời  Đối với bất kỳ DN nào thì hiệu quả kinh doanh cung là quan trọng hàng đầu. Để đóng góp vào hiệu quả này thì phân tích khả năng sinh lời là không thể bỏ qua. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản và nguồn vốn giúp người sử dụng thông tin đánh giá được tính hợp lý về cơ cấu tài sản, tính hiệu quả trong quản lý và sử dụng từng bộ phận của tài sản và nguồn vốn DN. Để đo lường nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau: Lợi nhuận sau thuế  Tỷ suất sinh lời tài sản(ROA) = Tổng TS bình quân Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn và ngược lại. Trong đó: Tổng TS đầu năm+Tổng TS cuối năm Tổng TS bình quân = 2
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 27 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Lợi nhuận sau thuế  Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu(ROE) = Vốn CSH bình quân Chỉ tiêu này phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng vốn DN. Khi xem xét ROE, các nhà quản lý biết được một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Trong đó: Vốn CSH đầu năm+Vốn CSH cuối năm Vốn CSH bình quân = 2 Lợi nhuận sau thuế  Suất sinh lời của doanh thu(ROS) = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị doanh thu thuần đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Trị số này càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn. Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần đạt được có mấy đồng lợi nhuận 1.5. Kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.5.1. Kỹ thuật so sánh Kỹ thuật so sánh là kỹ thuật được sử dụng khá phổ biến trong phân tích tài chính, được dùng để nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích đã được lượng hóa có cùng một nội dung,tính chất tương tự. Từ đó giúp các
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 28 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nhà phân tích tổng hợp được những điểm chung, điểm riêng biệt của các hiện tượng được đưa ra so sánh, để đánh giá được các mặt phát triển, yếu kém và đưa ra giải pháp tối ưu đối với từng trường hợp cụ thể. Để tiến hành so sánh và phân tích báo cáo tài chính, trước hết cần phải xác định kỳ gốc hay gọi là tiêu chuẩn so sánh, có thể là số liệu của kỳ trước, năm trước hay kỳ kế hoạch nhằm đánh giá xu hướng phát triển của chỉ tiêu trung bình ngành…Các chỉ tiêu của kỳ được chọn để so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu thực hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt được. Để việc so sánh có ý nghĩa, điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng trong so sánh phải đồng nhất. Trên thực tế chúng ta cần qua tâm đến các chỉ tiêu cả về mặt thời gian, không gian và điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế. Có 3 hình thức so sánh: So ánh theo chiều dọc, so sánh theo chiều ngang, so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu  So sánh ngang: Là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính doanh nghiệp. Qua đó, xác định được mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn phân tích tình hình biến động về quy mô tài sản,nguồn hình thành tài sản (số tổng cộng), tình hình biến động về quy mô của từng khoản mục ở hai bên tài sản và nguồn hình thành tài sản trên bảng CĐKT của DN  So sánh dọc trên BCTC của DN: Là việc sử dụng các tỷ lệ các hệ số thể hiện môi tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các BCTC của DN. Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống BCTC DN. Chẳng hạn, phân tích tình hình biến động về cơ cấu tài sản
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 29 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 và nguồn vốn trên bảng CĐKT của DN, hoặc phân tích các mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận với doanh thu, với tổng giá vốn hàng bán, với tổng tài sản,…trên các BCTC DN.  So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên BCTC được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chụng và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng, kinh tế - tài chính của DN Người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:  So sánh bằng số tuyệt đối: +Số tuyệt đối là số biểu hiện quy mô, khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế nào đó thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Nó là cơ sở để tính toán các số liệu khác. +So sánh bằng số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các tiêu chí kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.  So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo quy mô chung: Là kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số chỉ tiêu phân tích có liên quan theo hướng quyết định quy mô chung: Mức biến động tương đối = Chỉ tiêu kỳ phân tích - (Chỉ tiêu kỳ gốc×Hệ số điều chỉnh)  So sánh bằng số tương đối: Có nhiều loại số tương đối, tùy theo từng yêu cầu của phân tích mà sử dụng cho phù hợp, cụ thể là: +Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỉ lệ: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Nó phản ánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của các chỉ tiêu kinh tế.
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 30 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chỉ tiêu kỳ phân tích Số tương đối hoàn thành kế hoạch = Chỉ tiêu kỳ gốc +Số tương đối kết cấu: Thể hiện chênh lệch về tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu phân tích. Bản thân nó phản ánh biến động bên trong của các chỉ tiêu. Như vậy, việc so sánh bằng số tương đối giúp các nhà quản trị biết được mức độ phổ biến, mức độ tăng trưởng cũng như xu hướng và nhịp độ biến động của các chỉ tiêu.  So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tương đối, nó biểu hiện tính chất và đặc trưng về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể nào đó có cùng một tính chất. Khi so sánh bằng số bình quân, các nhà quản trị sẽ biết được mức độ mà DN đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành từ đó giúp nhà quản trị xác định được vị thế của DN trong ngành cũng như trên thị trường. Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng, nó được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào của DN. 1.5.2. Kỹ thuật tỷ lệ Kỹ thuật phân tích tỷ lệ là công cụ thường được sử dụng trong phân tích BCTC. Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một tập hợp các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của một số tổ chức đang được xem xét. 1.5.3. Kỹ thuật đồ thị Phương pháp này dùng để minh họa các kết quả tài chính thu được trong quá trình phân tích bằng các biểu đồ, sơ đồ,…Phương pháp đồ thi giúp người phân tích thể hiện rõ ràng, trực quan về diễn biến của các đối tượng nghiên cứu và nhanh chóng có phân tích định
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 31 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hướng các chỉ tiêu tài chính để tìm ra nguyên nhân sự biến đổi các chỉ tiêu, từ đó kịp thời đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 1.5.4. Kỹ thuật chi tiết chỉ tiêu phân tích Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những hướng sau: + Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Với ý nghĩa đó, phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kế quả kinh doanh. + Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu lực cho công việc kinh doanh. Tùy đặc tính của quá trình kinh doanh, tùy nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích và tùy mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần chi tiết khác nhau chỉ tiêu khác nhau phải chi tiết. + Chi tiết theo địa điểm: Kết quả sản xuất kinh doanh của DN là do các bộ phận, các phân xưởng, đội, tổ sản xuất kinh doanh thực hiện, bởi vậy, phương pháp này thường được ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh doanh.
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 32 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.5.4. Kỹ thuật phân tích theo mô hình Dupont Trong phân tích tài chính, mô hình Dupont thường được vận dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ đó nhà phân tích có thể chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ, từ đó biết được nguyên nhân dẫn đến tốt xấu trong hoạt động của DN. Bản chất của hiện tượng này là tách một số tỏng hợp phản ánh sức sinh lời của DN như thu thập trên TS (ROA), thu nhập thuế trên VCSH (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Cụ thể: Từ công thức xác định chỉ tiêu ROA ban đầu mẫu số, khi sử dụng mô hình phân tích Dupont công thức sẽ được chuyển hóa bằng cách nhân cả tử số và mẫu số với doanh thu thuần: Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần ROA = × Doanh thu thuần Tổng TS bình quân = ROS × Vòng Quay tổng tài sản LNST Doanh thu Tổng TS bình quân ROE= × × Doanh Thu Tổng TS bình quân Vốn CSH bình quân = Sức sinh lợi của doanh thu×Vòng quay TS×Đòn bẩy tài chính 1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, tài trợ. Nó chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố sau:  Nhân tố khách quan:  Thông tin sử dụng:
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 33 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Đây là yếu tố quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức,không có ý nghĩa. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính  Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý biết được vị thế của DN mình từ đó đánh giá được thực trạng tài chính DN cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN mình.  Nhân tố chủ quan  Cán bộ phân tích: Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của DN để lý giải tình hình tài chính của DN, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên và đưa ra các giải pháp xử lý.  Nhận thức về phân tích tài chính của chủ doanh nghiệp: Đây là nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng phân tích tài chính DN. Nhiều nhà quản lý chưa hiểu hết được vai trò cà tầm quan trọng của hoạt động phân tích này nên phân tích tài chính chưa trở thành hoạt động thường xuyên, chưa được chú trọng một cách hợp lý làm ảnh hưởng đến chất lượng phân tích báo cáo tài chính.
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 34 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149