SlideShare a Scribd company logo
1 of 73
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
THỬ NGHIỆM QUY TRÌNH SẢN XUẤT SINH KHỐI
BÀO TỬ VI NẤM PHÂN HUỶ CELLULOSE VÀ
PROTEIN
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn : Ts. Nguyễn Hoài Hương
Sinh viên thực hiện : Kha Tôn Huy
MSSV: 1191111022 Lớp: 11HSH02
TP. Hồ Chí Minh, 2013
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng phát triển một nền nông nghiệp
sạch và bền vững, các loại phân bón bảo vệ thực vật hữu cơ hoặc có nguồn gốc sinh
học được đề cao, tập trung nghiên cứu và phát triển. Trong đó, phổ biến và hiệu quả
nhất là việc sử dụng chế phẩm sinh học có chứa vi nấm Trichoderma sp., là loại vi
nấm có tác dụng cao trong việc thúc đẩy quá trình phân huỷ chất hữu cơ,
Ngày nay, theo sự phát triển của khoa học, công nghệ sinh học, việc sử dụng
chế phẩm Trichoderma sp. ủ phân hữu cơ để bón cho cây trồng sẽ giúp tăng cường
hệ vi sinh vật có ích trong đất, phân giải nhanh các chất hữu cơ thành dạng dễ tiêu,
phân huỷ cellulose thành các acid mùn, cung cấp dinh dưỡng cho cây, phòng một số
bệnh hại cho cây trồng, chất lượng phân được cao hơn.
Các chế phẩm sinh học chứa nấm Trichoderma sp. này còn là chế phẩm sạch,
tạo ra các sản phẩm cây trồng an toàn cho người tiêu dùng, không làm mất đi quần
thể thiên địch có ích trong tự nhiên, không gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
Vì những lý do trên, nên em chọn đề tài: “Thử nghiệm quy trình sản xuất sinh
khối bào tử vi nấm phân huỷ cellulose và protein”.
2. Mục đích nghiên cứu
Sản xuất sinh khối bào tử vi nấm Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thử nghiệm quy trình lên men thể rắn thu bào tử vi nấm Trichoderma sp. và
Aspergillus sp. SD4 phân huỷ cellulose và protein.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định hoạt tính enzyme ngoại bào.
Xác định độ ẩm nguyên liệu.
2
Lên men thu sinh khối bào tử.
Kiểm tra chất lượng thu được.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trước khi bắt đầu thực hiện đồ án, tôi đã tham khảo các nghiên cứu từ trước đến
nay về nấm Trichoderma sp. cũng như các ứng dụng và lợi ích mà nó mang lại, và
tôi đã chọn môi trường lên men xốp sản xuất bào tử Trichoderma sp. và Aspergillus
sp. SD4 để thực hiện đồ án.
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excel để tính toán và vẽ đồ thị biểu diễn.
5.3. Các kết quả đạt được
Xác định quy trình sản xuất bào tử Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4.
Chế phẩm bào tử Trichoderma sp. đạt mật độ 3,63.107
± 1,28.106
(bào tử/g) và
Aspergillus sp. SD4 đạt mật độ 2,98.1011
± 4,31.109
(bào tử/g) có khả năng nảy mầm
tương đương giống gốc.
5.4. Kết cấu ĐATN
Kết cấu ĐATN có 4 chương gồm:
Chương 1: Tổng quan về tài liệu
Chương 2: Vật liệu và phương pháp
Chương 3: Kết quả
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về ủ compost
1.1.1. Khái niệm khoa học về ủ compost
Hình 1.1. Chu trình ủ compost.
Ủ compost được hiểu là quá trình phân hủy sinh học hiếu khí các chất thải hữu
cơ được biến đổi thành các chất mùn ổn định do hoạt động của các tổ chức có thể
sống trong điều kiện tự nhiên hiện diện trong chất thải. Các tổ chức này bao gồm các
loại vi sinh vật, như vi khuẩn, nấm, chất thải hữu cơ được phân huỷ ban đầu từ sinh
4
vật tiêu thụ bậc một như vi khuẩn, nấm. Quá trình diễn ra chủ yếu giống như phân
hủy trong tự nhiên, nhưng được tăng cường và tăng tốc bởi tối ưu hóa các điều kiện
môi trường cho hoạt động của vi sinh vật.
Lịch sử quá trình ủ compost đã có từ rất lâu, ngay từ khi khai sinh của nông
nghiệp hàng nghìn năm trước Công nguyên, ghi nhận tại Ai Cập từ 3000 năm trước
Công nguyên như là một quá trình xử lý chất thải nông nghiệp đầu tiên trên thế giới.
Người Trung Quốc đã ủ chất thải từ cách đây 4000 năm, người Nhật đã sử dụng
compost làm phân bón trong nông nghiệp từ nhiều thế kỷ. Tuy nhiên đến năm 1943,
quá trình ủ compost mới được nghiên cứu một cách khoa học và báo cáo bởi Giáo sư
người Anh, Sir Albert Howard thực hiện tại Ấn Độ. Đến nay đã có nhiều tài liệu viết
về quá trình ủ compost và nhiều mô hình công nghệ ủ compost quy mô lớn được phát
triển trên thế giới. Compost là sản phẩm giàu chất hữu cơ và có hệ vi sinh vật dị
dưỡng phong phú, ngoài ra còn chứa các nguyên tố vi lượng có lợi cho đất và cây
trồng. Sản phẩm compost được sử dụng chủ yếu làm phân bón hữu cơ trong nông
nghiệp hay các mục đích cải tạo đất và cung cấp dinh dưỡng cây trồng. Ngoài ra,
compost còn được biết đến trong nhiều ứng dụng, như là các sản phẩm sinh học trong
việc xử lý ô nhiễm môi trường, hay các sản phẩm dinh dưỡng, chữa bệnh cho vật nuôi
và cây trồng.
Phương pháp ứng dụng vi sinh vật rất quan trọng trong quá trình ủ compost.
Thực tế, hệ vi sinh vật cần thiết cho quá trình ủ compost đã có sẵn trong vật liệu hữu
cơ, tự thích nghi và phát triển theo từng giai đoạn của quá trình ủ compost. Các thành
phần bổ sung thông thường có thể là sản phẩm sau ủ compost hay các thành phần
giúp điều chỉnh dinh dưỡng (C/N). Việc bổ sung các chế phẩm có bản chất là vi sinh
vật ngoại lai hay enzyme là không cần thiết mà vẫn có thể ủ compost thành công.
Kiểm soát tốt các điều kiện môi trường ảnh hưởng tới hoạt động của vi sinh vật chính
là nhân tố quyết định sự thành công của quá trình ủ compost. Kiểm soát tốt quá trình
ủ compost cũng giúp giảm phát sinh mùi ô nhiễm và loại bỏ các mầm vi sinh vật gây
bệnh. Vì vậy các giải pháp kỹ thuật trong công nghệ ủ compost hiện đại đều hướng
5
tới mục tiêu kiểm soát tối ưu các điều kiện môi trường cùng với khả năng vận hành
thuận tiện.
Đặc điểm cần lưu ý đối với ủ compost từ chất thải rắn đô thị là phân loại để loại
bỏ các kim loại nặng hay các hóa chất độc hại khác vì chúng cản trở quá trình chuyển
hóa và có nguy cơ gây ô nhiễm cho sản phẩm compost.
1.1.2. Mục đích của quá trình compost
Ổn định chất thải: các phản ứng sinh học xảy ra trong quá trình compost sẽ
chuyển hoá các chất hữu cơ dễ thối rửa sang dạng ổn định chủ yếu là các chất vô cơ
ít gây ô nhiễm môi trường khi thải ra đất hoặc nước.
Làm mất hoạt tính vi sinh vật: nhiệt của chất thải sinh ra từ quá trình phân huỷ
sinh học có thể đạt khoảng 50-60o
C, đủ để làm mất hoạt tính của vi khuẩn gây bệnh,
virus có hại nếu như nhiệt độ này được duy trì ít nhất 3 ngày. Do đó, các sản phẩm
của quá trình compost có thể loại bỏ an toàn trên đất sử dụng làm chất bổ sung dinh
dưỡng cho đất.
Thu hồi dinh dưỡng và cải tạo đất: các chất dinh dưỡng (N, P, K) có trong chất
thải ở dạng hữu cơ phức tạp, cây trồng khó hấp thụ. Sau quá trình compost các chất
này được chuyển hoá thành các chất vô cơ như NO3
-
và PO4 thích hợp cho cây trồng.
Sử dụng sản phẩm của quá trình chế biến compost bổ sung dinh dưỡng vô cơ tồn tại
chủ yếu ở dạng không tan. Thêm vào đó, lớp đất trồng cũng được cải tiến nên giúp rễ
cây phát triển tốt hơn.
Tăng khả năng kháng bệnh cho cây trồng: đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới
chứng minh cho khả năng kháng bệnh của cây được trồng trong đất có bón compost.
Cho đến nay, ở Việt Nam compost chưa được ứng dụng rộng rãi trong nộng nghiệp.
Với hàm lượng dinh dưỡng cao dễ hấp thụ và chũng loại vi sinh vật đa dạng, phân
hữu cơ không những làm tăng năng suất cây trồng mà còn có khả năng kháng bệnh
cao.
6
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ủ compost
Hiệu quả của quá trình ủ compost phụ thuộc vào nhóm các tổ chức cư ngụ và
làm ổn định trong chất thải hữu cơ. Do đó quá trình ủ sẽ không đạt kết quả mong
muốn mà nguyên nhân chính là do sự mất cân bằng về thành phần hoá học và điều
kiện lý học trong quá trình ủ. Chính vì vậy cần chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình ủ compost như nhiệt độ, độ ẩm, pH, vi sinh vật, oxy, tỷ lệ C/N và các cấu
trúc chất thải.
1.1.3.1. Các yếu tố vật lý
Các yếu tố vật lý ảnh hưởng đến quá trình ủ gồm: nhiệt độ, độ ẩm, kích thước
nguyên liệu, độ rỗng, thổi khí.
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt tính của vi sinh vật trong
quá trình chế biến phân hữu cơ và cũng là một trong các thông số giám sát và điều
khiển quá trình ủ CTR. Trong luống ủ, nhiệt độ cần duy trì là 55-65o
C , vì ở nhiệt độ
này, quá trình chế biến phân vẫn hiểu quả và mầm bệnh bị tiêu diệt. Khi nhiệt độ tăng
lên ngưỡng này sẽ ức chế hoạt động của VSV. Ở nhiệt độ thấp hơn, phân hữu cơ
không đạt tiêu chuẩn về mầm bệnh. Nhiệt độ trong luống ủ có thể điều chỉnh bằng
nhiều cách khác nhau như hiệu chỉnh tốc độ thổi khí và độ ẩm, cô lập khối ủ với môi
trường bên ngoài bằng cách che phủ hợp lý.
b. Độ ẩm
Độ ẩm là một yếu tố cần thiết cho hoạt động của VSV trong quá trình chế biến
phân hữu cơ. Vì nước cần thiết cho quá trình hoà tan chất dinh dưỡng vào nguyên
sinh chất của tế bào.
Độ ẩm tối ưu cho quá trình ủ phân CTR nằm trong khoảng 50-60o
C. Các VSV
đóng vai trò quyết định trong quá trình phân huỷ CTR thường tập trung tại lớp nước
mỏng trên bề mặt của phân tử CTR. Nếu độ ẩm quá nhỏ (<30%) sẽ hạn chế hoạt động
7
của VSV, còn khi độ ẩm quá lớn (>65%) thì quá trình phân huỷ sẽ chậm lại, sẽ chuyển
sang chế độ phân huỷ kỵ khí vì quá trình thổi khí bị cản trở do hiện tưởng bít kín các
khe rỗng không cho không khí đi qua, gây mùi hôi, rò rĩ chất dinh dưỡng và lan truyền
VSV gây bệnh.
Độ ẩm ảnh hưởng đến quá trình thay đổi nhiệt độ trong quá trình ủ vì nước có
nhiệt dung riêng cao hơn tất cả các vật liệu khác.
Trong trường hợp độ ẩm của khối ủ thấp, có thể điều chỉnh bằng cách thêm
nước vào. Còn khi độ ẩm của khối ủ cao có thể điều chỉnh bằng cách trộn với vật liệu
độn có độ ẩm thấp hơn như mạt cưa, rơm rạ…
Độ ẩm của phân bắc, bùn, phân động vật thường cao hơn giá trị tối ưu, do đó
cần bổ sung thêm các chất phụ gia để giảm độ ẩm đến giá trị cần thiết. Đối với hệ
thống làm compost vận hành liên tục, độ ẩm có thể được khống chế bằng cách tuần
hoàn sản phẩm compost.
c. Kích thước nguyên liệu
Kích thước nguyên liệu ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ phân huỷ. Quá trình phân
huỷ hiếu khí xảy ra trên bề mặt hạt, hạt có kích thước nhỏ sẽ có tổng diện tích bề mặt
lớn nên sẽ tăng sự tiếp xúc với oxy, gia tăng vận tốc phân huỷ. Tuy nhiên, nếu kích
thước hạt quá nhỏ và hạn chế sự lưu thông khí trong đống ủ, điều này sẽ làm giảm
oxy cần thiết cho các VSV trong đống ủ và giảm mức độ hoạt động của VSV. Ngược
lại, hạt có kích thước quá lớn sẽ có độ xốp cao và tạo ra các rãnh khí làm cho sự phân
bố khí không đều, không có lợi cho quá trình chế biến phân hữu cơ.
Đường kính hạt tối ưu cho quá trình chế biến khoảng 3-50mm. Kích thước hạt
tối ưu có thể đạt được bằng nhiều cách như cắt, nghiền và sàng vật liệu thô ban đầu.
8
d. Độ rỗng
Độ rỗng của khối vật liệu ủ là một yếu tố quan trọng trong quá trình chế biến
phân hữu cơ. Độ rỗng tối ưu sẽ thay đổi tuỳ loại vật liệu chế biến phân. Thông thường,
để quá trình chế biến diễn ra tốt khoảng 35-60%, tối ưu là 32-36%.
Độ rỗng của CRT ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình cung cấp oxy cần thiết cho
sự trao đổi chất, hô hấp của VSV hiếu khí và sự oxy hoá các phân tử hữu cơ hiện diện
trong lớp vật liệu ủ. Độ rỗng thấp sẽ hạn chế sự vận chuyển oxy, nên hạn chế sự giải
phóng nhiệt và làm tăng nhiệt độ trong khối ủ. Ngược lại, độ rỗng cao có thể dẫn đến
nhiệt độ trong khối ủ thấp, mầm bệnh không bị tiêu diệt.
Độ rỗng có thể được điều chỉnh bằng cách sử dụng vật liệu cấu trúc với tỷ lệ
trộn hợp lý.
e. Thổi khí
Khối ủ được cung cấp không khí từ môi trường xung quanh để VSV sử dụng
cho sự phân huỷ chất hữu cơ, cũng như làm bay hơi nước và giải phóng nhiệt. Nếu
khí không được cung cấp đầy đủ thì trong khối ủ có thể có những vùng kỵ khí, gây
mùi môi.
Lượng khí cung cấp cho khối phân hữu cơ có thể được thực hiện bằng cách: đảo
trộn, sử dụng ống khí, đổ chất thải từ tầng lưu chất trên cao xuống thấp, thổi khí.
Quá trình đảo trộn cung cấp khí không đủ theo cân bằng tỷ lệ. Điều kiện hiếu
khí chỉ thoả mãn đối với lớp trên cùng, các lớp bên trong hoạt động trong môi trường
tuỳ tiện hoặc kỵ khí. Do đó, tốc độ phân huỷ giảm và thời gian cần thiết để quá trình
ủ phân hoàn tất bị kéo dài.
Cấp khí bằng phương pháp thổi khí đạt hiệu quả phân huỷ cao nhất. Tuy nhiên,
lưu lượng khí phải khống chế thích hợp. Nếu cấp quá nhiều khí sẽ dẫn đến chi phí
quá cao và gây mất nhiệt của khối phân, kéo theo sản phẩm không đảm bảo an toàn
vì có thể chứa VSV gây bệnh. Khi pH của môi trường trong khối phân lớn hơn 7,
9
cùng với quá trình thổi khí sẽ làm thất thoát nito dưới dạng NH3. Trái lại, nếu thổi khí
ít quá môi trường bên trong khối phân trở thành kỵ khí. Vận tốc thổi khí cho quá trình
ủ compost thường trong khoảng 5-10m3
khí/ tấn nguyên liệu/ giờ.
1.1.3.2. Các yếu tố hoá sinh
a. Tỷ lệ C/N
Có rất nhiều nguyên tố ảnh hưởng đến quá trình phân huỷ do VSV, trong đó C
và N là cần thiết nhất, tỷ lệ C/N là thông số dinh dưỡng quan trọng nhất, quan trọng
kế tiếp là nguyên tố photpho, lưu huỳnh, canxi. Các nguyên tố vi lượng khác cũng
đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất tế bào.
Khoảng 20-40% của chất thải hữu cơ cần thiết cho quá trình đồng hoá thành tế
bào mới, phần còn lại chuyển hoá thành CO2, C cung cấp năng lượng và sinh khối cơ
bản để tạo ra khoảng 50% khối lượng tế bào VSV. N là thành phần chủ yếu của
protein, axit nucleic, axit amin, enzyme, co-enzyme cần thiết cho sự phát triển và hoạt
động của tế bào.
Tỷ lệ C/N tối ưu cho quá trình ủ phân khoảng 30:1. Ở tỷ lệ thấp hơn, N sẽ thừa
và sinh ra khí NH3 gây ra mùi khai. Ở mức tỷ lệ cao hơn hạn chế sự phất triển của
VSV do thiếu N. Chúng phải trải qua nhiều chu kỳ chuyển hoá, oxy hoá phần dư C
cho đến khi đạt tỷ lệ C/N thích hợp. Do đó, thời gian cần thiết cho quá trình làm phân
bị kéo dài hơn và sản phầm thu được chứa ít mùn hơn. Theo nghiên cứu cho thấy nếu
tỷ lệ C/N ban đầu là 20, thời gian cần thiết cho quá trình làm phân là 12 ngày, nếu tỷ
lệ này dao động trong khoảng 20-50, thời gian cần thiết là 14 ngày và nếu tỷ lệ C/N
là 78, thời gian cần thiết sẽ là 21 ngày. Mặc dù vậy, tỷ lệ này cũng có thể được hiệu
chỉnh theo giá trị sinh học của vật liệu ủ, trong đó quan trọng nhất là cần quan tâm
tới các vật liệu ủ có hàm lượng lignin cao.
Khi bắt đầu quá trình ủ phân, tỷ lệ C/N là 30:1 và giảm dần còn 15:1 ở các sản
phẩm cuối cùng do 2/3 C được giải phóng tạo ra CO2 khi các hợp chất này bị phân
huỷ bởi VSV.
10
Trong thực tế, việc tính toán và hiệu chỉnh chính xác tỷ lệ C/N tối ưu gặp phải
khó khăn vì những lý do sau:
-Một phần các chất như cellulose và lignin khó bị phân huỷ sinh học, chỉ bị
phân huỷ sau một khoảng thời gian dài.
-Một số chất dinh dưỡng cần thiết cho VSV không sẵn có.
b. Oxy
Oxy cũng là một trong những thành phần cần thiết cho quá trình ủ phân. Khi
VSV oxy hoá C tạo năng lượng, oxy sẽ được sử dụng và khí CO2 được sinh ra, khi
không có đủ oxy thì sẽ trở thành quá trình yếm khí và tạo mùi hôi như mùi trứng gà
thối của khí H2S.
Các VSV hiếu khí có thể sống được ở nồng độ oxy bằng 5%. Nồng độ oxy lớn
hơn 10% được coi là tối ưu cho quá trình ủ phân hiếu khí.
Tổng lượng khí cần cung cấp và do lưu lượng dòng khí là các thông số quan
trọng đối với hệ thống ủ phân trong thùng kín. Nhu cầu oxy thay đổi theo tiến trình ủ
gián đoạn, do đó cần xác định nhu cầu oxy tối đa để chọn máy thổi khí và thiết kế
ống phân phối khí phù hợp.
c. Dinh dưỡng
Ngoài một số nguyên tố đa lượng, quá trình chuyển hoá các chất hữu cơ nhờ
hoạt động VSV cũng cần một số nguyên tố vi lượng khác như P, K, Ca, Fe, Bo, Cu…
Thông thường, các chất dinh dưỡng này không có giới hạn bởi chúng có mặt nhiều
trong các vật liệu làm nguyên liệu cho quá trình ủ phân.
d. pH
Giá trị dinh dưỡng trong khoảng 5,5-8,5 là tối ưu cho các VSV trong quá trình
ủ phân. Các VSV, nấm, tiêu thụ các hợp chất hữu cơ và thải ra các axit hữu cơ. Trong
giai đoạn đầu của quá trình ủ phân, các axit này bị tích tụ và kết quả làm giảm pH,
kìm hãm sự phát triển của nấm và VSV, kìm hãm sự phân huỷ của lignin và cellulose.
11
Các axit hữu cơ sẽ tiếp tục bị phân huỷ trong quá trình ủ phân. Nếu hệ thống trở nên
yếm khí, việc tích tụ các axit có thể làm pH giảm xuống đến 4,5 và gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động của VSV.
1.1.4. Chất lượng của compost
Chất lượng của compost được đánh giá dựa trên bốn yếu tố sau đây:
- Mức độ lẫn tạp chất (thuỷ tinh, plastic, đá, kim loại nặng, chất thải hoá học,
thuốc trừ sâu…).
- Nồng độ các chất dinh dưỡng (dinh dưỡng đa lượng N, P, K, dinh dưỡng
trung lượng Ca, Mg, S, dinh dưỡng vi lượng Fe, Zn, Cu, Mn, Mo, Co, Bo).
- Mật độ VSV gây bệnh ( thấp đến mức không ảnh hưởng đến cây trồng).
- Độ ổn định (độ chín) và hàm lượng chất hữu cơ ( độ ổn định liên quan đến
nhiệt độ, độ ẩm và nồng độ oxy trong quá trình chế biến phân hữu cơ, độ ỏn định
thường tỷ lệ nghịch với hàm lượng chất hữu cơ, khi thời gian ủ phân kéo dài, độ ổn
định của phân sẽ tăng, tức là hàm lượng hữu cơ trong phân giảm).
1.1.5. Tính cấp thiết của compost
Cải tạo cơ cấu.
Quân bình độ pH trong đất.
Tạo ra sự màu mỡ trong đất.
Duy trì độ ẩm cho đất.
Tạo ra môi trường tốt cho VSV có lợi sống trong đất.
1.1.6. Những lợi ích và hạn chế của quá trình làm compost
1.1.6.1. Lợi ích của quá trình làm compost
12
Ổn định chất thải rắn: các phản ứng sinh học xảy ra trong quá trình làm phân
hữu cơ sẽ chuyển hoá chất hữu cơ dễ thối rữa sang dạng ổn định, chủ yếu là các chất
vô cơ ít gây ô nhiễm môi trường khí thải và nước.
Làm mất hoạt tính VSV gây bệnh: Nhiệt độ của chất thải sinh ra từ quá trình
phân huỷ sinh vật có thể đạt đến 60o
C, đủ để làm mất hoạt tính của VSV gây bệnh,
virus và trứng giun sán nếu nhiệt độ này duy trì ít nhất một ngày. Do đó, sản phẩm
của quá trình làm phân hữu cơ có thể thải bỏ trên đất hoặc sử dụng làm chất bổ sung
dinh dưỡng cho đất.
Thu hồi dinh dưỡng và cải tạo đất: các chất dinh dưỡng (N. P, K) có trong chất
thải ở dạng hữu cơ phức tạp, cây trồng khó hấp thụ. Sau quá trình làm phân hữu cơ,
các chất này được chuyển hoá thành các chất vô cơ như NO3
-
, PO4
3-
thích hợp cho
cây trồng. Sử dụng sản phẩm của quá trình chế biến phân từ CTR hữu cơ bổ sung
dinh dưỡng cho đất, có khả nặng làm giảm sự thất thoát dinh dưỡng do rò rĩ các chất
dinh dưỡng vô cơ tồn tại chủ yếu dưới dạng không tan. Thêm vào đó, lớp đất trồng
cũng được cải tiến nên giúp rễ cây phát triển tốt hơn.
Làm khô bùn: phân người, phân động vật và bùn chứa khoảng 80-95% nước,
do đó chi phí thu gom, vận chuyển và thải bỏ cao. Làm khô bùn trong quá trình ủ
phân là phương pháp lợi dụng nhiệt của chất thải sinh ra từ quá trình phân huỷ sinh
học làm bay hơi nước chứa trong bùn.
Tăng khả năng kháng bệnh cho cây trồng: với hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ
hấp thụ và chủng loại VSV đa dạng, phân hữu cơ không những làm tăng năng suất
cây trồng mà còn làm giảm thiểu bệnh trên cây trồng. Đối với các loại phân hoá học
khác cây trồng chỉ hấp thụ được một phần chất dinh dưỡng nhưng đối với phân hữu
cơ cây trồng có khả năng hấp thụ hầu hết các chất dinh dưỡng, đồng thời cây trồng
phát triển tốt và có khả năng kháng bệnh cao.
13
1.1.6.2. Hạn chế của quá trình làm compost
Hàm lượng chất dinh dưỡng trong phân hữu cơ không thoã mãn yêu cầu.
Do đặc tính của chất hữu cơ có thể thay đổi rất nhiều theo thời gian, khí hậu và
phương pháp thực hiện, nên tính chất của sản phẩm cũng khác nhau. Bản chất vật liệu
làm phân thường làm cho sự phân bố nhiệt độ trong đống phân không đồng đều. Do
đó khả năng làm mất hoạt tính của VSV gây bệnh trong phân cũng không hoàn toàn.
Quá trình làm phân hữu cơ thường tạo mùi hôi, gây mất mỹ quan...
1.2. Vai trò của giống khởi động trong ủ compost
1.2.1. Trichoderma spp
1.2.1.1. Giới thiệu
a. Phân loại
Hình 1.2. Nấm Trichoderma spp.
14
Trichoderma spp, là giống nấm khá phổ biến trong tự nhiên, tuy nhiên hệ thống
phân loại của chúng chưa rõ ràng và khá phức tạp, do đó có nhiều ý kiến khác nhau
đưa ra khi phân loại giống nấm này.
Ngành: Ascomycota
Lớp: Sordariomycetes
Bộ: Hypocreales
Họ: Moniliaceae
Chi: Trichoderma
Chúng có 89 loài như: Trichoderma harzianum, Trichoderma koningii,
Trichoderma reesei, Trichoderma viride, Trichoderma cerinum, Trichoderma
aggressivum, Trichoderma candidum, Trichoderma effusum.........
b. Hình thái, sự sinh trưởng và sự hình thành bào tử của nấm Trichoderma
spp
Đặc điểm hình thái: Trichoderma spp, là một loại nấm đất, phát triển tốt trên
các loại đất giàu dinh dưỡng hoặc trên tàn dư thực vật. Đặc điểm hình thái của nấm
này là cành bảo tử không màu, sợi nấm không màu, có vách ngăn, có khả năng phân
nhánh nhiều và cho lượng bào tử rất lớn. Bào tử thường có màu xanh, đơn bào hình
trứng, tròn, elip hoặc hình oval tuỳ theo từng loại. Bào tử đính ở đỉnh của cành.
Sự sinh trưởng của Trichoderma spp: là một loại nấm sinh trưởng trong đất nên
Trichoderma spp, có khả năng sử dụng nguồn hỗn hợp carbon và nitrogen. Nguồn
carbon và năng lượng Trichoderma spp, sử dụng được là đường đơn và đường đa,
cùng với hỗn hợp purines, pyrimidines acid amin, tannin, aldehydes và acid hữu cơ.
Đặc biệt là acid béo, methanol methylamine, formate và NH3 là nguồn đạm bắt buộc
phải có trong môi trường nuôi cấy Trichoderma spp. Môi trường có nhiều dinh dưỡng
muối, các nguồn sulfur và các hỗn hợp như vitamin cũng có ảnh hưởng khá lớn đến
15
khả năng sinh trưởng của Trichoderma spp. Nhưng muối sodium chloride sẽ làm
giảm sinh trưởng và phát triển của một số loại nấm Trichoderma spp. Do đó trong
môi trường nuôi cấy không được có mặt của muối này. Nồng độ CO2 trong môi trường
nuôi cấy cũng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của nấm Trichoderma spp. Tuy nhiên,
ảnh hưởng của CO2 đến sinh trưởng và sản xuất của Trichoderma spp phụ thuộc vào
nồng độ pH của môi trường trong đất. Nồng độ CO2 10% không ảnh hưởng đến tốc
độ sinh trưởng của Trichoderma spp. Tốc độ mọc nhanh của Trichoderma spp ở nồng
độ CO2 cao trong môi trường kiềm. Điều này có thể giải thích vì sao Trichoderma
spp thường sống trong môi trường đất phèn, ẩm ướt, ít hiện diện trên đất kiềm. Vì thế
CO2 có ảnh hưởng đến sinh trưởng của Trichoderma spp tại độ pH có giá trị cao.
Sự hình thành bào tử trên môi trường: phần lớn các loại Trichoderma spp có độ
cảm quang, dễ nảy mầm ở nhiều điều kiện môi trường trong tự nhiên và nhân tạo
dưới điều kiện tối sáng lẫn lộn, hay bào tử có thể xuất hiện trong điều kiện sáng.
Nhiều tác giả công bố, Trichoderma spp không hình thành bào tử ở bước sóng dưới
254 nm hoặc trên 1100nm và hình thành nhiều bào tử ở bước sóng 380-440nm. Các
hỗn hợp như azaguanie, 5- fluororacil, actiomycin D, cycloheximide, phennethyl
alcohol và ethidium bromide ngăn cản sự hình thành các bào tử hậu, làm tăng khả
năng phòng trừ sinh học của các nấm Trichoderma spp.
c. Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến nấm Trichoderma spp
Nhiệt độ: Trichoderma spp có thể phát triển trong khoảng nhiệt độ khá rộng từ
15 đến 35o
C, trong đó, ở nhiệt độ từ 15 đến 20o
C Trichoderma spp chậm hình thành
bào tử. Nhiệt độ 25-30o
C là khoảng nhiệt độ tối ưu đế Trichoderma spp sinh trưởng
và phát triển nhanh, lượng bào tử nhiều và thời gian sinh sản bào tử sớm. Ở 35o
C
Trichoderma spp phát triển kém, khả năng sinh bào tử yếu.
Ánh sáng: với cường độ chiếu sáng liên tục, nấm phát triển nhanh, nhưng mật
độ bào tử ít. Tối liên tục sợi nấm phát triển chậm, mật độ thưa, sợi nấm hình thành
xong sau đó bào tử hình thành theo từng đợt rất rõ. Sáng tối xen kẽ sợi nấm hình
thành nhiều (chỉ 2 ngày), mật độ dày, sau đó xuất hiện nhiều bào tử.
16
1.2.1.2. Vai trò của giống khởi động
Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng phát triển một nền nông nghiệp
sạch và bền vững, các loại phân bón - thuốc bảo vệ thực vật hữu cơ hoặc có nguồn
gốc sinh học được đề cao, tập trung nghiên cứu và phát triển. Cùng với chức năng
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và sản xuất các chế phẩm sinh học phục vụ nông
nghiệp, Trung tâm Công nghệ sinh học TP.HCM đã nghiên cứu và sản xuất thành
công chế phẩm sinh học BIMA có chứa vi nấm Trichoderma sp. là loại nấm đối
kháng có tác dụng cao trong việc thúc đẩy quá trình phân huỷ chất hữu cơ và có nhiều
tác dụng, được dùng cho các loại cây trồng.
Chống được các loại nấm bệnh cây trồng gây bệnh thối rễ, chết yểu, xì mủ, …
do các nấm bệnh gây nên (Rhizoctonia solani, Fusarium solani, Phytophtora,
Sclerotium rolfsii,…).
Tạo điều kiện tốt cho vi sinh vật cố định đạm sống trong đất phát triển.
Sinh tổng hợp các enzyme cellulase, chitinase, protease, pectinase, amlylase nên
có khả năng phân giải tốt các chất xơ, chitin, lignin, pectin trong phế thải hữu cơ
thành các đơn chất dinh dưỡng, tạo điều kiện cho cây hấp thu được dễ dàng.
Kết hợp với phân hữu cơ có tác dụng cải tạo đất xốp hơn, chất mùn nhiều hơn,
đất trồng có độ phì cao hơn.
Hạn chế việc sử dụng các phân bón hoá học và thuốc trừ sâu hoá học độc hại.
Có thể sử dụng kết hợp với một số chế phẩm vi sinh khác như biolactyl, subtyl,
… để sản xuất chế phẩm Microfost phân hủy phân hầm cầu, và xử lý đáy ao hồ nuôi
tôm cá, khử mùi hôi ở bãi phân, chuồng trại, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
phối trộn để sản xuất phân hữu cơ vi sinh, phân hữu cơ sinh học, tăng cường khả năng
chống nấm bệnh gây hại hệ thống rễ cây trồng và cải tạo đất.
17
a. Cơ chế ký sinh
Đặc trưng của nấm Trichoderma spp là sống hoại sinh, đồng thời cũng sống kí
sinh trên nấm gây bệnh cây (Cook và Baker, 1983).
Nấm Trichoderma spp có khả năng ký sinh trên nhiều loại nấm bệnh quan trọng
trên nhiều loại cây trồng như Scerotium Rolfsii, Fusarium Spp, Pythium,
Macrophomina, Botrytis cenerea, Rhizoctonia solani…
Sự ký sinh là 1 tiến trình phức tạp qua nhiều giai đoạn:
Đầu tiên là phát hiện ký chủ và tăng trưởng nhanh về hướng ký chủ để tiếp
xúc với ký chủ.
Sau đó quấn quanh hoặc tăng trưởng dọc theo ký chủ và hình thành nên cấu
trúc giống như đĩa bám để xâm nhập vào vách tế bào ký chủ.
b. Cơ chế cạnh tranh dinh dưỡng
Trichoderma sử dụng cùng một nguồn tài nguyên (dinh dưỡng, không gian
sống) với các sinh vật gây bệnh nhưng Trichoderma spp "xâm chiếm" môi trường
trước khi tác nhân không mong muốn đến.
Trichoderma spp rất tích cực trong cạnh tranh về dinh dưỡng và không gian với
những sinh vật khác, thông qua định luật Gaue (nguyên tắc ức chế cạnh tranh).
Các nguyên tắc cho rằng khi hai loài cạnh tranh cho các nguồn tài nguyên quan
trọng (hay trong cùng một môi trường) thì một trong số họ cuối cùng sẽ rời khỏi môi
trường cạnh tranh và dịch chuyển đi nơi khác hoặc có thể chết hoặc chúng có thể
thích ứng với điều kiện môi trường khác thích hợp hơn để chúng có thể tồn tại không
cạnh trạnh với loài cạnh trạnh với chúng. Đây được gọi là định luật Gause.
18
c. Cơ chế tiết enzyme
Cơ chế quan trọng giúp Trichoderma spp đối kháng hiệu quả với nấm gây bệnh
cây là nhờ vào khả năng tiết ra nhiều chất tiết của nấm Trichoderma spp.
Trong đó enzyme là nhân tố quan trọng giúp Trichoderma có khả năng đối
kháng dễ dàng lên cơ chất cũng như khả năng tấn công trực tiếp lên nấm bệnh.
Các loại enzyme do Trichoderma spp tiết ra là:
Endochitinase.
Glucanase.
1,3-beta-glucosidase.
Chitobiosidase.
Trypsin.
Chymotrypsin.
Cellulose.
Protease.
N-acetyl-beta-P glucusaminidase (NAGase).
Lypase…
Trong số các enzyme được tiết ra từ nấm Trichoderma spp thì Endochitinase và
Glucanase 1,3-beta-glucosidase đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động ký sinh
của nấm Trichoderma spp.
Do vách tế bào hầu hết các loài nấm đều được cấu tạo bởi chitin và glucan nên
tác động đồng thời của 2 loại enzyme này sẽ làm tăng khả năng đối kháng của nấm
Trichoderma spp (Margolles Clark và ctv., 1995).
19
d. Khả năng kích thích sinh trưởng cây trồng của nấm Trichoderma spp
Trichoderma spp định cư ở vùng rễ như những vi sinh vật cộng sinh khác, sự
định cư mang lại lợi ích cho cả cây trồng lẫn Trichoderma spp.
Huyền phù của Trichoderma spp vào trong đất làm tăng sự nảy mầm, tăng khả
năng ra hoa, tăng trọng lượng và chiều cao của các loại hoa màu: ớt bắp, cà
chua,…(Bailey & Landsmen, 1998).
Trichoderma spp còn có khả năng tiết ra các chất điều hòa sinh trưởng giúp kích
thích rễ cây phát triển nhanh và mạnh hơn giúp rễ phát triển khỏe, tăng khả năng hút
dinh dưỡng, đề kháng với các nhân tố gây stress, tăng khả năng phòng vệ của cây,
giảm khả năng nhiễm bệnh (Newsham và ctv.,1995).
e. Kích thích tính kháng lưu dẫn và định cư bảo vệ rễ
Định cư bảo vệ rễ: Trichoderma spp có thể định cư trên bề mặt rễ, chúng hình
thành khuẩn lạc trên rễ, một số dòng có khả năng kiểm soát ở vùng rễ cao. Chúng
định cư và phát triển khi rễ tăng trưởng.
Kích thích tính kháng lưu dẫn: ngoài khả năng tấn công trực tiếp mầm bệnh,
Trichoderma spp còn có khả năng kích thích tính kháng lưu dẫn 1 số nấm bệnh. Một
vài dòng được thành lập nhanh, định cư lâu dài trên bề mặt rễ và thâm nhập trong
biểu bì và tế bào, chúng hình thành và giải phóng một số thành phần khác nhau 
làm kích thích tính kháng lưu dẫn và gây ra sự thay đổi quan trọng trong cơ chế
chuyển hóa protein thực vật.
1.2.2. Aspergillus
1.2.2.1. Giới thiệu
a. Phân loại
20
Hình 1.3. Vi nấm Aspergillus spp
-Năm 1729 P. A. Micheli lần đầu tiên mô tả chi Aspergillus.
-Năm 1900, Lindau lại xếp Aspergillus vào trật tự:
Lớp: Fungi imperfect.
Bộ: Hynphomycetes.
Họ: Mucedinaceae.
Họ phụ: Aspergillaceae.
Chi: Aspergillus.
-Năm 1950, Bessey đã xếp Aspergillus vào hai lớp khác nhau:
Lớp 1: Ascomycetes.
Bộ: Aspergillaces.
Họ: Aspergillaceae.
Chi: Eurotium.
Lớp 2: Ascomycetes.
Bộ: Moniliales.
Họ: Moniliaceae.
Chi: Aspergillus.
21
-Năm 1962, Alexopoulos trong cuốn “Introductory Mycology” đã xếp
Aspergillus vào hai lớp: Ascomycetes (khi người ta tìm thấy hình thức sinh sản của
nó) và Form class: Deuteromycetes (ơ trường hợp còn lại).
Lớp: Ascomycetes.
Dưới lớp: Euroascomycetidae.
Bộ: Eurotiales.
Họ: Eurotiaceae.
Chi: Eurotium, Sartorya,
Emerycella (hình thức vô tính
Asperillus)
Lớp: Deuteromycetes.
Bộ: Moniliales.
Họ: Moniliacea.
Chi: Aspergillus.
-Năm 1973, Ainworth đã xếp Aspergillus thuộc tổ chi Phialoconidiae lớp
Hyphomycetes, ngành phụ nấm bất toàn Deuteromycotina
-Năm 1977, Bùi Xuân Đồng căn cứ vào đặc điểm hình thái phát sinh BTT của
Deuteromycota đã xếp chi Aspergillus vào tổ chi Phialocolidiae, lớp phụ
Euhiphomycetidae, lớp Hyphomycetes, ngành phụ nấm bất toàn (Bùi Xuân Đồng,
2001).
-Năm 2000, Robert K Noyd, lại xếp Aspergillus thuộc họ Monilaceae, bộ
Moniliales, lớp Hyphomycetes, ngành Deuteromycota.
Giống Aspergillus có khoảng 200 loài phân bố khắp nơi trong tự nhiên, trong
đó có các loài Aspergillus niger, Aspergillus oryzae, Aspergillus sojae … , có giá trị
sử dụng trong sản xuất enzyme, rượu, acid hữu cơ…
22
b. Hình thái
Giống Aspergillus do Michelli mô tả lần đầu tiên vào năm 1729. Năm 1901
Wehmer đã cho ra đời một chuyên luận phân loại giống nấm bất toàn này.
Hình thái Aspergillus có khuẩn ty phân nhánh, có vách ngăn, bào tử đính không
nằm trong bọc bào tử, cuống sinh thể bình phình ra rõ rệt ở đầu tạo thành bọng lớn
hình cầu 5-6 x 20-30 µm, đôi khi 6-10 x 60-70 µm, màu đen.
Thể bình gồm hai lớp, lớp thứ nhất hình tam giác cân ngược, lớp thứ hai hình
chai, bào tử đính xoè ra, có hình cầu xù xì, có gai nhọn, có màu nâu đen đến đen than,
đường kính 4-5 µm.
c. Đặc điểm sinh học
Aspergillus sinh trưởng được ở nhiệt độ tối thiểu 6-8o
C và tối đa 45-47o
C; tối
ưu 28-35o
C, trong môi trường có độ ẩm tối thiểu là 23%. Độ ẩm môi trường thích
hợp để lên men bán rắn là 60-65%; nó chỉ sinh trưởng và phát triển khi có mặt O2 ở
pH tối ưu là 4-6,5; tuy nhiên, theo Patt (1981) cũng có những chủng sinh trưởng được
ở pH 2. Sự thay đổi pH môi trường nuôi cấy từ 3 đến 6,5 làm thay đổi đáng kể hình
thái của Aspergillus.
d. Đặc điểm sinh hoá
Khả năng lên men đường: Aspergillus có khả năng đồng hoá tốt các loại đường
đơn và đôi như glucose, fructose, maltose, xylose, manose, saccharose.
Khả năng tổng hợp enzyme:
+α-amylase: có khả năng tổng hợp α-amylase ngoại bào để thuỷ phân nhanh
tinh bột tạo dextrin và một ít maltose và glucose.
+Protease: Theo Lương Đức Phâm, Aspergillus có khả năng tạo hai loại
protease. Loại thứ nhất phân giải protein thành polypeptid, pepton, còn loại thứ hai
tiếp tục chuyển hoá cản sản phẩm trên thành acid amin. pH và nhiệt độ tối thích cho
hoạt động của chúng tương ứng là 3 – 4 và 50o
C.
23
+Cellulase: là một phức hợp enzyme, chủ yếu là cellulase C1, cellulase Cx
và β-glucosidase hay cellobiase. Cellulase có tác dụng thuỷ phân cellulase thành
cellbiose rồi thành glucose.
+Pectinase: Aspergillus có khả năng tạo pectinase ở nhiệt độ tối thích 25o
C
và pH 5,6. Tuy nhiên enzyme thể hiện hoạt tính trong khoảng pH 2,5-6,8.
1.2.2.2. Vai trò giống khởi động
Từ lâu, người ta đã dùng một số loại như Aspergillus niger để sản xuất các chế
phẩm sinh học như acid hữu cơ, các loại enzyme, các chế phẩm giàu protein…, phục
vụ phát triển công nghệ thực phẩm, dược phẩm chăn nuôi…
Trong đó enzyme là nhân tố quan trọng giúp Aspergillus có khả năng đối kháng
dễ dàng lên cơ chất cũng như khả năng tấn công trực tiếp lên nấm bệnh.
Các loại enzyme do Aspergillus sp. tiết ra là:
Amylase.
Glucoamylase.
Pectinase.
Protease.
Celullase
Chitinase…
Do vách tế bào hầu hết các loài nấm đều được cấu tạo bởi chitin và glucan nên
tác động đồng thời của 2 loại enzyme này sẽ làm tăng khả năng đối kháng của nấm
Aspergillus spp (Margolles Clark và ctv., 1995).
24
1.3. Quy trình sản xuất bào tử nấm làm giống khởi động
1.3.1. Giới thiệu các quy trình và phân tích ưu nhược điểm
Để sản xuất chế phẩm bào tử quy mô công nghiệp, người ta có thể áp dụng các
hai phương pháp lên men thể rắn, lên men thể lỏng và lên men bề mặt.
Ưu nhược điểm của lên men thể rắn.
Ưu điểm:
Sản xuất được ở quy mô nhỏ đến trung bình.
Ít tốn chi phí lao động.
Khối lượng nấm thu được cao.
Tận dụng được nguồn nguyên liệu rẻ.
Nhược điểm:
Không sản xuất được trên quy mô công nghiệp lớn.
Ưu nhược điểm của lên men thể lỏng.
Ưu điểm:
Kiểm soát được quá trình lên men.
Tiết kiệm được nguồn nguyên liệu.
Sử dụng các loại máy móc thiết bị như bơm, ống dẫn có khả năng sản xuất
với quy mô công nghiệp lớn.
Nhược điểm:
Khối lượng nấm thu được ít.
Tốn nguồn lao động.
25
Kết hợp lên men xốp và lên men thể lỏng: giai đoạn nhân giống quy mô nhỏ
thực hiện nhờ lên men thể lỏng, lên men chính áp dụng lên men rắn.
Lên men bề mặt không vô trùng tạo chế phẩm: phương pháp lên men bề mặt
không vô trùng tạo chế phẩm nấm đã được thực hiện bởi Evlacchova (1968). Môi
trường dinh dưỡng được nấu sôi ở 100o
C, và khi nguội cho thêm chất kháng sinh
Streptomycine (0,01%) để ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn trong quá trình lên
men. Tuy nhiên với phương pháp này bào tử chỉ phát triển trên bề mặt chất lỏng, nên
hiệu quả sử dụng thiết bị kém, khó tăng quy mô sản xuất.
1.3.2. Sản xuất bào tử bằng phương pháp lên men bề mặt hay lên men xốp
Lên men xốp được gọi là lên men xốp là do đặc tính xốp của môi trường nuôi
cấy để thông khí và độ ẩm vừa đủ để nấm phát triển. Phương pháp lên men xốp tạo
chế phẩm nấm là phương pháp được áp dụng rộng rãi nhất vì đây là quá trình lên men
đơn giản, dễ thành công hơn các quy trình khác. Dưới đây là sơ đồ công nghệ tổng
quát quy trình sản xuất bào tử bằng lên men xốp.
26
Hình 1.4. Quy trình sản xuất bào tử.
Nguyên liệu
(môi trường nuôi cấy)
Chuẩn bị môi trường
(nguồn C, khoáng, độ thoáng, độ ẩm)
Thanh/ Tiệt trùng
Cấy giống
Lên men bề mặt
Sấy
Thu bào tử
Tạo chế phẩm
Đóng gói
27
Thuyết minh quy trình:
Chuẩn bị môi trường nuôi cấy lên men thể rắn:
Môi trường lên men xốp thường bao gồm nguồn năng lượng, đồng thời là
nguồn C, nguồn N, khoáng. Quan trọng là phải có giá thể để tạo độ xốp ( độ thoáng
khí) cho môi trường và độ ẩm thích hợp.
Thành phần các loại môi trường dùng để lên men xốp:
*Bột gạo + bã động phộng.
*Cám gạo + bột ngô.
*Cám gạo + bột ngô + bột đâu nành.
*Cám gạo + bột ngô + bã đâu khô.
*Lúa.
*Hạt ngô khô.
*Bánh dầu + cám gạo.
*Bã neem + cám gạo.
*Bã mía + cám gạo.
Ngoài ra, các nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Tú (1997) còn thử nghiệm trên
3 loại môi trường khác để nhân sinh khối Trichoderma spp đó là:
*Môi trường cám, trấu.
*Môi trường than, bùn.
*Môi trường bột thạch cao tẩm mật rĩ 10%.
Thành phần môi trường dinh dưỡng và các thông số của môi trường như độ
thông thoáng, độ ẩm thường là những thông tin phụ thuộc vào hoàn cảnh sản xuất cụ
thể. Môi trường dinh dưỡng tối ưu để đạt mật độ bào tử cao nhất vẫn luôn là ẩn số
28
với mỗi chủng Trichoderma spp, tương tự độ ẩm môi trường phụ thuộc vào từng
chủng, kích thước hạt thành phần môi trường, độ ẩm không khí và thường do mỗi nhà
sản xuất tự xác dịnh trong điều kiện của mình.
Quá trình lên men:
Lên men xốp có thể tiến hành với nhiều thiết bị:
+Bao plastic.
+Khay đơn.
+Khay trong tủ ủ.
+Buồng khay.
+Thiết bị có khuấy trộn hoặc thối khí.
Điều kiện lên men rất đơn giản, nhiệt độ thường, độ ẩm không khí 95-100%,
thời gian 5-8 ngày thu bào tử. Độ ẩm canh trường cũng thấp (50-60%) nên các quá
trình thu hồi sản phẩm đơn giản, ít tốn kém.
Quá trình thu hồi sản phẩm:
Sau khi bào tử hình thành và sử dụng hết cơ chất, toàn bộ sinh khối được
chuyển qua sấy nhiệt độ thấp không quá 40o
C bằng phương pháp sấy đối lưu áp suất
thường hay sấy chân không.
Tạo chế phẩm:
Bào tử sau khi sấy có thể trực tiếp đưa vào tạo chế phẩm sau khi nghiền mịn,
trường hợp này chất mang chủ yếu là môi trường còn dư. Để thu bào tử đồng nhất và
bảo quản tốt hơn, người ta có thể sử dụng thiết bị hút chân không Mycoharvester.
29
Hình 1.5. Máy hút chân không tách bào tử ra khỏi cơ chất còn dư
Mycoharvester.
Bảo quản:
Khi nuôi giống nấm khởi động trên môi trường xốp Solivey F.F (1984), cho
biết đã đạt hiệu suất bào tử so với các phương pháp lên men khác để chống sâu bệnh.
Tuy nhiên, khả năng sống của bào tử chế phẩm phụ thuộc không chỉ vào điều kiện
bảo quản mà còn phụ thuộc vào sự sấy khô và cơ chất dinh dưỡng. Kết quả cho thấy
giống đối kháng nếu bảo quản ở nhiệt độ từ 5-10o
C có thể giữ được hoạt tính trong
6-8 tháng. Ngược lại bảo quản ở nhiệt độ thường thì chỉ giữ được khoảng 6-8 tuần.
Vì vậy, giống nấm khởi động được sản xuất ra cần phải được bảo quản trong nhiệt độ
lạnh, nơi khô ráo và có khả năng giữ được hoạt tính trong 6-8 tháng.
30
1.4. Tình hình nghiên cứu và sản xuất giông khời động ủ compost ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng phát triển một nền công nghiệp
sạch và bền vững, các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hữu cơ hoặc có nguồn gốc
sinh học được đề cao, tập trung nghiên cứu và phát triển. Cùng với chức năng nghiên
cứu, chuyển giao công nghệ và sản xuất các chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp,
Trung tâm Công nghệ sinh học TP.HCM đã nghiên cứu và sản xuất thành công chế
phẩm sinh học BIMA có chứa vi nấm Trichoderma sp. là loại nấm đối kháng có tác
dụng cao trong việc thúc đẩy quá trình phân huỷ chất hữu cơ và có nhiều tác dụng,
được dùng cho các loại cây trồng, có công dụng tiêu diệt và khống chế ngăn ngừa các
loại nấm bệnh hại cây trồng gây bệnh xì mủ, vàng lá thối rễ, chết yểu, héo rũ
như: Rhizoctonia solani, Fusarium, Pythium, Phytophthora sp., Sclerotium rolfsii,
tạo điều kiện tốt cho vi sinh vật cố định đạm phát triển sống trong đất trồng kích thích
sự tăng trưởng và phục hồi bộ rễ cây trồng, phân giải tốt các chất xơ, chitin, lignin,
pectin … trong phế thải hữu cơ thành các đơn chất dinh dưỡng, giúp cho cây hấp thu
được dễ dàng, kết hợp với phân hữu cơ có tác dụng cải tạo đất xốp hơn, chất mùn
nhiều hơn, tăng mật độ côn trùng có ích và giữ được độ phì của đất.
31
Hình 1.6. Chế phẩm sinh học BIMA.
Ngoài ra, trên thị trường còn có các chế phẩm khác như Nolatri của công ty
TNHH công nghệ Nông Lâm, chế phẩm Trichoderma sp. - ĐH Cần Thơ, chế phẩm
Tam Nông của công ty TNHH Tâm Nông chứa đến 2 triệu bào tử Trichoderma sp.
trong 1 gam chế phẩm…
32
Hình 1.7. Chế phẩm sinh học NOLATRI.
33
Hình 1.8. Chế phẩm Trichoderma sp. - ĐH Cần Thơ.
Hình 1.9. Chế phẩm Tam Nông Trichoderma sp..
34
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu
2.1.1. Các chủng nấm dùng trong nghiên cứu
Chủng nấm Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4 được phòng thí nghiệm
cung cấp.
2.1.2. Thành phần môi trường nuôi cấy nấm trong phòng thí nghiệm và lên
men xốp
D-glucose.
Agar.
Khoai tây.
Cám gạo.
Trấu.
Các khoáng thông dụng.
2.1.3. Bình tam giác để lên men thể rắn
Bình tam giác thể tích 250 ml, nút bông.
2.2. Dụng cụ và thiết bị
2.2.1. Dụng cụ
Các dụng cụ thuỷ tinh thông dụng dùng cho phân tích của phòng thí nghiệm.
2.2.2. Thiết bị
Tủ sấy MEMMERT, Germany.
Tủ cấy ESCO AIRS TREAM, Indonesia.
Nồi hấp HL-340 SPEEDS AUTOCLAVE.
2.3. Phương pháp
-Mục đích: sản xuất sinh khối bào tử vi nấm Trichoderma sp. và Aspergillus sp
SD4.
35
-Mục tiêu: thử nghiệm quy trình lên men thể rắn thu bào tử vi nấm Trichoderma
sp. và Aspergillus sp. SD4 phân huỷ cellulose và protein.
-Nội dung như sau:
Hình 2.1. Sơ đồ thí nghiệm.
2.3.1. Nuôi cấy và quan sát hình thái của nấm
2.3.1.1. Quan sát hình thái đại thể
Dùng que cấy móc vô trùng gạt nhẹ lên bào tử đính của nấm sợi chuyển sang
đĩa petri chưa môi trường PGA, cắm đầu que xuống mặt thạch 1-3 điểm. Quan sát
khuẩn lạc của nấm sợi (hình dạng, màu sắc) ở mặt trên và mặt dưới của khuẩn lạc.
2.3.1.2. Quan sát hình thái vi thể (phương pháp phòng ẩm)
-Nguyên tắc:
Sử dụng thuốc nhuộm có khả năng thẩm thấu qua màng tế bào và kết hợp
với các thành phần khác của tế bào thành những hợp chất màu đặc trưng bền vững.
Khảo sát hình thái và hoạt tính enzyme ngoại bào tử
của vi nấm
Thử nghiệm quy trình lên men thể rắn thu bào tử vi
nấm Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4
Kiểm tra chất lượng bào tử thu được bằng phương
pháp lên men xốp
Thí nghiệm kiểm tra khả năng nảy mầm
36
Thường để quan sát hình thái cấu trúc sợi nấm và các cơ quan sinh sản của nấm ở
trạng thái tự nhiên có thể làm phương pháp phòng ẩm.
-Cách thực hiện:
Dùng kẹp đặt giấy lọc vô trùng có đường kính 9cm vào đĩa petri đã hấp
khử trùng.
Đặt thanh thủy tinh hình chữ U vô trùng lên trên giấy lọc
Đổ 4ml nước cất vô trùng lên giấy lọc để tạo độ ẩm
Dùng kẹp đặt lame lên thanh chữ U
Dùng dao mổ vô trùng cắt một miếng thạch hình vuông khoảng 5mm từ
đĩa thạch.
Cấy bào tử nấm mốc lên cả mặt trên và đáy của miếng thạch. Đặt miếng
thạch lên lame sao cho có một mặt cấy bào tử được đặt xuống mặt lame.
Đậy lamel lên bề mặt khối thạch.
Đậy nắp đĩa petri và ủ ở nhiệt độ phòng trong 48h.
Hình 2.2. Đĩa petri được thực hiện phương pháp phòng ẩm.
37
2.3.2. Phương pháp xác định hoạt tính enzyme ngoại bào
2.3.2.1. Xác định hoạt tính cellulase ngoại bào
a. Môi trường
NaNO3 0,4 g
K2HPO4 0,2 g
MgSO4 0,1 g
KCl 0,1 g
CMC 1g (0,5%)
Peptone 0,04 g
Agar 2,5 g
Nước 200ml
b. Tiến hành
Pha 200ml môi trường CMC cho vào chai thuỷ tinh 200ml, rồi đậy kính nắp
đem hấp khử trùng với 6 đĩa petri sạch đã được gói kỹ.
Sau khi hấp khử trùng lấy ra chờ nguội, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn
cồn, ta lần lượt đổ môi trường vào 6 đĩa, sau đó chờ cho môi trường nguội và đặc lại.
Sau đó, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn cồn, lấy 6 đĩa môi trường CMC
tiến hành dùng que cấy nhọn đã khử trùng lấy 1 bào tử nấm phân lập được trong ống
nghiệm môi trường PDA, cấy bào tử vi nấm lên điểm giữa của đĩa môi trường. Bảo
quản ở nhiệt độ phòng, sau 2 ngày lấy ra quan sát.
38
2.3.2.2. Xác định hoạt tính chitinase ngoại bào
a. Môi trường MSM (g/l)
MgSO4.7H20 0,2 g
K2HPO4 0,9 g
KCl 0,2 g
NH4NO3 1 g
FeSO4.7H2O 0,002 g
MnSO4 0,002 g
ZnSO4 0,002 g
Đệm phosphate 50mM pH 6.3.
Nguồn C phát hiện: Colloidiol chitin 0,5% + Glucose 0,5%.
b. Tiến hành
Pha 200ml môi trường MSM cho vào chai thuỷ tinh 200ml, rồi đậy kính nắp
đem hấp khử trùng với 6 đĩa petri sạch đã được gói kỹ.
Sau khi hấp khử trùng lấy ra chờ nguội, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn
cồn, ta lần lượt đổ môi trường vào 6 đĩa, sau đó chờ cho môi trường nguội và đặc lại.
Sau đó, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn cồn, lấy 6 đĩa môi trường MSM
tiến hành dùng que cấy nhọn đã khử trùng lấy 1 bào tử nấm phân lập được trong ống
nghiệm môi trường PDA, cấy bào tử vi nấm lên điểm giữa của đĩa môi trường.
2.3.2.3. Xác định hoạt tính amylase ngoại bào
a. Môi trường MSM (g/l)
MgSO4.7H20 0,2 g
K2HPO4 0,9 g
39
KCl 0,2 g
NH4NO3 1 g
FeSO4.7H2O 0,002 g
MnSO4 0,002 g
ZnSO4 0,002 g
Đệm phosphate 50mM pH 6.3.
Nguồn C phát hiện: Tinh bột 0,5% + Glucose 0,5%.
b. Tiến hành
Pha 200ml môi trường MSM cho vào chai thuỷ tinh 200ml, rồi đậy kính nắp
đem hấp khử trùng với 6 đĩa petri sạch đã được gói kỹ.
Sau khi hấp khử trùng lấy ra chờ nguội, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn
cồn, ta lần lượt đổ môi trường vào 6 đĩa, sau đó chờ cho môi trường nguội và đặc lại.
Sau đó, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn cồn, lấy 6 đĩa môi trường MSM
tiến hành dùng que cấy nhọn đã khử trùng lấy 1 bào tử nấm phân lập được trong ống
nghiệm môi trường PDA, cấy bào tử vi nấm lên điểm giữa của đĩa môi trường.
2.3.2.4. Xác định hoạt tính protease ngoại bào
a. Môi trường MSM (g/l)
MgSO4.7H20 0,2 g
K2HPO4 0,9 g
KCl 0,2 g
NH4NO3 1 g
FeSO4.7H2O 0,002 g
MnSO4 0,002 g
40
ZnSO4 0,002 g
Đệm phosphate 50mM pH 6.3.
Nguồn C phát hiện: Casein 0,5% + Glucose 0,5%.
b. Tiến hành
Pha 200ml môi trường MSM cho vào chai thuỷ tinh 200ml, rồi đậy kính nắp
đem hấp khử trùng với 6 đĩa petri sạch đã được gói kỹ.
Sau khi hấp khử trùng lấy ra chờ nguội, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn
cồn, ta lần lượt đổ môi trường vào 6 đĩa, sau đó chờ cho môi trường nguội và đặc lại.
Sau đó, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn cồn, lấy 6 đĩa môi trường MSM
tiến hành dùng que cấy nhọn đã khử trùng lấy 1 bào tử nấm phân lập được trong ống
nghiệm môi trường PDA, cấy bào tử vi nấm lên điểm giữa của đĩa môi trường.
2.3.2.5. Xác định hoạt tính pectinase ngoại bào
a. Môi trường
NaNO3 0,4 g
K2HPO4 0,2 g
MgSO4 0,1 g
KCl 0,1 g
Pectin 1g (0,5%)
Peptone 0,04 g
Agar 2,4 g
Nước 200ml
41
b. Tiến hành
Pha 200ml môi trường Pectin cho vào chai thuỷ tinh 200ml, rồi đậy kính nắp
đem hấp khử trùng với 6 đĩa petri sạch đã được gói kỹ.
Sau khi hấp khử trùng lấy ra chờ nguội, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn
cồn, ta lần lượt đổ môi trường vào 6 đĩa, sau đó chờ cho môi trường nguội và đặc lại.
Sau đó, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn cồn, lấy 6 đĩa môi trường Pectin
tiến hành dùng que cấy nhọn đã khử trùng lấy 1 bào tử nấm phân lập được trong ống
nghiệm môi trường PDA, cấy bào tử vi nấm lên điểm giữa của đĩa môi trường. Bảo
quản ở nhiệt độ phòng, sau 2 ngày lấy ra quan sát.
2.3.3. Xác định độ ẩm nguyên liệu
2.3.3.1. Nguyên tắc
Dùng sức nóng làm bay hơi hết nước trong mẫu. Cân trọng lượng mẫu trước và
sau khi sấy khô, từ đó tính ra phần trăm nước có trong mẫu.
2.3.3.2. Dụng cụ và vật liệu
Tủ điều chỉnh nhiệt độ (100o
C – 105o
C).
Cân phân tích.
Bình hút ẩm phía dưới để chất hút ẩm (CaCl2, Na2SO4 khan, H2SO4 đậm đặc
hoặc Silicagen…).
Cốc sứ.
42
2.3.3.3. Cách tiến hành
Lấy cốc sứ và cốc đem cân, sau đó bỏ 10 g mẫu vào cốc cân.
Cho tất cả vào tủ sấy ở 100-103o
C, cho vào tủ sấy 6h.
Sấy xong, làm nguội trong bình hút ẩm (20-25 phút) và đem cân ở cân phân
tích.
Cho lại vào tủ sấy 100-103o
C trong 30 phút, lây ra làm nguội trong bình hút ẩm
(20 - 25 phút) và đem cân như trên tới khi trọng lượng không đổi. Kết quả giữa hai
lần cân liên tiếp không được cách nhau quá 0,5mg cho mỗi gam mẫu thử.
2.3.3.4. Tính kết quả
Độ ẩm theo phần trăm tính theo công thức:
m
m
m
m
X



1
100
).
2
1
(
Trong đó:
m: trọng lượng cốc và nắp (g).
m1: trọng lượng cốc có nắp và mẫu trước khi sấy (g).
m2: trọng lượng cốc có nắp và mẫu sau khi sấy (g).
Sai lệch giữa hai lần xác định song song không được lớn hơn 0,5%.
Kết quả cuối cùng là trung bình của 2 lần lặp lại song song.
43
2.3.4. Quy trình lên men thu sinh khối bào tử
Hình 2.3. Quy trình lên men thu bào tử.
Giống thạch nghiêng
Nhân giống
Lên men thu sinh
khối bào tử
Đo mật độ quang
Khả năng nảy
mầm
44
2.3.4.1. Môi trường nuôi cấy Trichoderma sp.
a. Môi trường PDA (potatoe D-gulocose agar)
 Khoai tây 200 g
 D-glucose 20 g
 Agar 20 g
 Nước cất 1000 ml
 Kháng sinh chloramphenycol
Hấp khử trùng 121o
C trong 15 phút.
Cách tiến hành:
Khoai tây gọt vỏ, cắt vỏ và nấu chín. Chiết lấy dịch khoai tây. Cho agar vào
dich khoai tây từ từ và khuấy liên tục, sau đó cho D-glucose vào và tiếp tục khuấy,
cho thêm 1 ít kháng sinh chloramphenycol. Đổ vào ống nghiệm, đậy nút bông và khử
trùng ở 121o
C trong 15 phút. Để thạch nghiêng, chờ nguội, cấy giống.
b. Nhân giống
Giống gốc được giữ trong ống nghiệm sau đó tiến hành cấy truyền qua đĩa petri
môi trường PDA.
2.3.4.1. Môi trường lên men xốp
Cám gạo độ ẩm 72% 21 g
Trấu 9 g
MT Czapek 13,5 ml
45
MT Czapek:
NaNO3 3 g
K2HPO4 1 g
MgSO4.7H2O 1 g
FeSO4.7H2O 0,1 g
Saccharose 30 g
KCl 0,5 g
Nước cất đủ 1000 ml
Hấp khử trùng 121o
C trong 15 phút.
Hình 2.4. Chuẩn bị môi trường trong bình tam giác có nút bông để lên men thể
rắn.
46
a. Cách tiến hành
Tiến hành cân cám và trấu. Trộn đều cám và trấu với môi trường Czapek. Sau
đó cho vào bình tam giác và nhét nút bông, đem khử trùng ở 121o
C trong 15 phút.
b. Cấy giống
Giống bào tử trên đĩa petri sau 7 ngày ủ, được phân thành các cạnh bằng nhau
bằng cách kẻ dưới đáy các ô vuông có cạnh là 1 cm.
Trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn cồn, lấy 5 đĩa petri môi trường PDA tiến
hành dùng dao cắt vào môi trường theo các đường kẻ dưới đáy đĩa, nhẹ nhàng dùng
dao lấy từ 3-4 lát môi trường PDA đã có giống nấm Trichoderma sp. cấy vào bình
tam giác đã có môi trường, sau đó nhanh chóng dùng que thuỷ tinh đã khủ trùng trộn
nhẹ môi trường trong bình tam giác.
Ủ ở điều kiện nhiệt độ phòng, nơi thoáng mát, không có ánh sáng trực tiếp, sau
12 ngày lấy ra quan sát và đo mật độ quang.
Hình 2.5. Bào tử Trichoderma sp. (trái) và Aspergillus sp.SD4 (phải) sau 12
ngày nuôi cấy.
47
2.3.4.2. Phương pháp đo OD (đo mật độ quang)
a. Nguyên tắc
Nguyên tắc của phương pháp này là dựa vào sự hấp thụ mạnh ánh sáng của một
chất ở một bước sóng xác định. Nấm Trichoderma sp. hấp thụ mạnh ánh sáng tử ngoại
ở bước sóng 600 nm. Giá trị mật độ quang ở bước sóng 600 nm của các mẫu cho phép
xác định nồng độ nấm Trichoderma sp. trong mẫu.
b. Các bước đo OD
Chuẩn bước sóng về 600nm.
Lấy nước muối sinh lý bổ sung 0,1% Tween 80 vào cuvet (d = 1 cm, V = 4 ml),
đo đối chứng.
Đo mật độ quang của huyền phù bào tử.
Hình 2.6. Huyền phù bào tử Trichoderma sp. được pha loãng để đo OD.
48
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Khảo sát hình thái và hoạt tính enzyme ngoại bào tử của vi nấm
Làm tương tự như phương pháp nêu ở mục 3.3.1.
2.4.2. Thử nghiệm quy trình lên men thể rắn thu bào tử vi nấm Trichoderma
sp. và Aspergillus sp. SD4
Ta thực hiện lên men thể rắn dựa vào quy trình sau đây:
Hình 2.7. Quy trình lên men thu bào tử.
Giống thạch nghiêng
Nhân giống
Lên men thu sinh
khối bào tử
Đo mật độ quang
Khả năng nảy
mầm
49
2.4.3. Kiểm tra chất lượng bào tử thu được bằng phương pháp lên men xốp
Sau khi đã lên men thể rắn thu sinh khối bào tử vi nấm Trichoderma sp. và
Aspergillus sp. SD4, ta tiến hành đo mật độ quang để đo số bào tử vi nấm thu được.
2.4.4. Thí nghiệm kiểm tra khả năng nảy mầm
Cấy bào tử nấm Trichoderma sp. từ ống nghiệm qua đĩa petri. Cấy bào tử nấm
Trichoderma sp. trong bình tam giác qua đĩa petri. Sau đó đem so sánh bán kính
khuẩn lạc nảy mầm.
50
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ
3.1. Khảo sát hình thái và hoạt tính enzyme ngoại bào của nấm
Vi nấm Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4 được ứng dụng để làm phân ủ
compost, có khả năng sinh tổng hợp các enzyme cellulase, chitinase, protease,
pectinase, amlylase nên có khả năng phân giải tốt các chất xơ, chitin, lignin, pectin
trong phụ phế phẩm nông nghiệp. Chính vì vậy các giống này thường được sử dụng
để sản xuất giống khởi động ủ phân compost.
Bước đầu tiên trong quy trình sản xuất giống khởi động là khảo sát hình thái
xác định hoạt tính enzyme ngoại bào của vi nấm Trichoderma sp. và Aspergillus sp.
SD4 có bị nhiễm hay thoái hóa giống hay không
3.1.1. Khảo sát hình thái của nấm
3.1.1.1. Hình thái Trichoderma sp
Hình thái khuẩn lạc Trichoderma sp. được trình bày trên hình 3.1
2 ngày 4 ngày 6 ngày
Hình 3.1. Hình thái khuẩn lạc Trichoderma sp. sau 2, 4, 6 ngày nuôi cấy.
Qua hình trên, ta thấy được nấm Trichoderma sp. có tốc độ phát triển nhanh chỉ
trong vòng 6 ngày nó đã lan ra khắp bề mặt của đĩa petri. Sợi tơ màu trắng xuất hiện
trong những ngày đầu sau đó xuất hiện bào tử màu xanh.
51
A) B)
Hình 3.2. Bào tử Trichoderma sp. quan sát dưới kính hiển vi A) Hệ số phóng
đại X100; B) Hệ số phóng đại X1000.
Quan sát dưới kính hiển vi sau khi nuôi cấy phòng ẩm ta thấy cuống bào tử phân
nhánh nhiều, bào tử xuất hiện dày đặc, bào tử hình oval.
3.1.1.2. Hình thái Aspergillus sp. SD4
Hình thái khuẩn lạc Aspergillus sp. SD4 được trình bày ở trên hình 3.3.
2 ngày 4 ngày 6 ngày
Hình 3.3. Hình thái khuẩn lạc Aspergillus sp. SD4 sau 2, 4, 6 ngày nuôi cấy.
52
Qua hình trên, ta thấy nấm Aspergillus sp. SD4 cũng tương tự như Trichoderma
sp., chỉ trong vòng 6 ngày nó đã lan nhanh khắp bề mặt của đĩa petri. Thời gian đầu
tơ nấm màu trắng, sau đó xuất hiện bào tử màu đen.
A) B)
Hình 3.4. Bào tử Aspergillus sp. SD4 quan sát dưới kính hiển vi A) Hệ số phóng
đại X 100; B) Hệ số phóng đại X1000.
Qua quan sát dưới kính hiển vi, ta thấy Aspergillus sp. SD4 sinh bào tử đính, hình
cầu màu đen.
53
3.1.2. Phát hiện enzyme ngoại bào
Bằng phương pháp cấy điểm trên môi trường cảm ứng enzyme ngoại bào, ta có
thể phát hiện khả năng tiết enzyme ngoại bào của nấm sợi. Các enzyme quan tâm là
cellulase, chitinase, amylase, pectinase, protease.
Sau 2 ngày nuôi cấy trên môi trường cảm ứng enzyme, ta dùng lugol làm chất
hiện màu. Kết quả khảo sát hoạt tính enzyme ngoại bào của các chủng nấm mốc
Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4 được trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Vòng phân giải enzyme (nếu d=0 thì hoạt tính là không có ký hiệu 0,
d≤30 thì hoạt tính là yếu, ký hiệu +; d=30-40 hoạt tính là trung bình, ký hiệu
++; d>40 hoạt tính là mạnh, ký hiệu +++)
Vòng phân giải Đường kính
vòng phân giải
(mm)
Đánh giá hoạt
tính
Trichoderma sp.
Cellulase 40 ++
54
Chitinase 55 +++
Amylase 0 0
Pectinase 70 +++
55
Protease 55 +++
Aspergillus sp. SD4
Cellulase 18 +
Chitinase 20 +
Amylase 20 +
56
Pectinase 35 +
Protease 25 +
Qua bảng trên, ta thấy hoạt tính enzyme của vi nấm Trichoderma sp. mạnh hơn
hẳn so với Aspergillus sp. SD4.
Với hoạt tính cellulase của Trichoderma sp. rất mạnh còn của Aspergillus sp.
SD4 thì lại yếu.
Tương tự hoạt tính chitinase của Trichoderma sp. rất mạnh còn Aspergillus
sp. SD4 thì lại yếu.
Hoạt lực amylase thì chủng Trichoderma không có hoạt lực, còn Aspergillus
sp. SD4 có hoạt lực yếu.
Tương tự hoạt tính pectinase của Trichoderma sp. rất mạnh còn Aspergillus
sp. SD4 thì lại yếu.
Tương tự hoạt tính protease của Trichoderma sp. rất mạnh còn Aspergillus
sp. SD4 thì lại yếu.
57
Như vậy, khảo sát hình thái và hoạt tính enzyme ngoại bào của hai chủng
Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4 cho thấy các chủng này thuần khiết, không
bị nhiễm hay thoái hóa. Do đó cả hai chủng được đưa vào sản xuất bào tử giống khởi
động.
3.2. Thử nghiệm quy trình lên men thể rắn thu bào tử vi nấm Trichoderma sp.
và Aspergillus sp. SD4
Quy trình lên men:
Hình 3.5. Quy trình lên men thu bào tử
Môi trường lên men xốp
Cám gạo độ ẩm 72% 21 g
Trấu 9 g
MT Czapek 13,5 ml
Giống thạch nghiêng
Nhân giống trên môi trường PDA, ở
nhiệt độ phòng, thời gian 2 ngày
Lên men thể rắn, độ ẩm 72%, trong nhiệt độ
phòng, cho vào 3 lát thạch môi trường PDA đã
có giống, thời gian 12 ngày.
Thu bào tử
58
Với độ ẩm là 72%.
Đầu tiên ta kiểm tra độ ẩm nguyên liệu là cám.
3.2.1. Xác định độ ẩm nguyên liệu
3.2.1.1. Kết quả đo được
Bảng 3.2. Khối lượng cốc chưa có mẫu và nắp trước khi sấy.
Cốc+nắp 1 Cốc+nắp 2 Cốc+nắp 3
Cốc Nắp Cốc Nắp Cốc nắp
Khối
lượng (g)
35,514 22,101 41,154 21,461 38,051 22,033
Bảng 3.3. Khối lượng cốc và nắp sau khi sấy lần 1.
Cốc+nắp 1 Cốc+nắp 2 Cốc+nắp 3
Khối
lượng (g)
60,420 65,231 62,865
Bảng 3.4. Khối lượng cốc và nắp sau khi sấy lần 2.
Cốc+nắp 1 Cốc+nắp 2 Cốc+nắp 3
Khối
lượng (g)
60,412 65,223 62,862
59
Bảng 3.5. Khối lượng cốc và nắp sau khi sấy lần 3.
Cốc+nắp 1 Cốc+nắp 2 Cốc+nắp 3
Khối
lượng (g)
60,400 65,217 62,861
3.2.1.2. Tính toán kết quả
Dựa vào công thức ở phần 2.3.3 xác định độ ẩm nguyên liệu ta tính được kết
quả độ ẩm ở bảng dưới:
Bảng 3.6. Kết quả tính phầm trăm độ ẩm.
sấy lần 1 sấy lần 2 sấy lần 3
trung bình của 3 lần
sấy
% độ ẩm cốc 1 71,95 72,03 72,15 72,04
% độ ẩm cốc 2 73,84 73,92 73,98 73,91
% độ ẩm cốc 3 72,19 72,22 72,23 72,21
% Độ ẩm trung bình của 3
cốc
72,72
60
3.2.2. Bào tử vi nấm thu được
3.2.2.1. Trichoderma sp.
Hình 3.6. Bào tử Trichoderma sp..
Kết quả thu được bào tử Trichoderma sp. mọc đầy trong bình tam giác.
61
3.2.2.2. Aspergillus sp. SD4
Hình 3.7. Bào tử Aspergillus sp. SD4.
Kết quả thu được bào tử Aspergillus sp. SD4 mọc đầy trong bình tam giác.
62
3.3. Kiểm tra chất lượng bào tử thu được bằng phương pháp lên men xốp
Sau khi đã thu được bào tử vi nấm bằng phương pháp lên men xốp, ta tiến hành
kiểm tra chất lượng bào tử thu được bằng phương pháp đo mật độ quang.
3.3.1. Đường chuẩn
Dựa vào đường chuẩn ta tính ra mật độ bào tử có trong Trichoderma sp. và
Aspergillus sp. SD4.
Hình 3.8. Đường chuẩn bào tử Trichoderma sp..
y = 1E-06x + 0.0292
R² = 0.9804
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 350000 400000 450000
OD
bào tử/g
OD 600
63
3.3.2. Tính toán kết quả
3.3.2.1. Trichoderma sp.
Trichoderma sp. pha loãng 2 lần (10-2
) được kết quả như bảng dưới đây.
Bảng 3.7. Kết quả và tính toán số liệu đo mật độ quang của Trichoderma sp..
Trung bình
Số lần lặp lại 1 2 3
4 ml bao tử đo ở OD
600 (y)
0,415 0,394 0,391
Bào tử/ml pha loãng
(x)
3,78.105
3,57.105
3,54.105
Bào tử/ml mẫu ban
đầu
(x*1E2 (102
))
3,78.107
3,57.107
3,54.107
3,63.107
Độ lệch chuẩn 1,28.106
Kết quả = Trung bình ± Độ lệch chuẩn (bào tử/g) = 3,63.107
± 1,28.106
(bào tử/g)
64
3.3.2.2. Aspergillus sp. SD4
Aspergillus sp. SD4 pha loãng 6 lần (10-6
) được kết quả như bảng dưới đây.
Bảng 3.8. Kết quả và tính toán số liệu đo mật độ quang của Aspergillus sp.
SD4.
Trung bình
Số ml bào tử
+ dịch pha loãng
3ml + 1 ml 3,5 ml + 0,5 ml 4ml
OD 600 (y)
0,257 0,3 0,33
Bào tử/ml pha
loãng (x)
2,23.105
2,65.105 2,94.105
Bào tử/ml mẫu
ban đầu
(x* 106
*(4/số ml
bào tử))
2,97*1011
3,02*1011
2,94*1011
2,98*1011
Độ lệch chuẩn 4,31.109
Kết quả = Trung bình ± Độ lệch chuẩn (bào tử/g) = 2,98.1011
± 4,31.109
(bào tử/g)
3.3.3. Giá thành
Dựa vào giá của từng các loại nguyên liệu dùng để lên men để tính ra giá
thành của sản phẩm. Giá thành của sản phẩm được trình bày ở bảng 3.9
65
Bảng 3.9. Giá thành của sản phẩm.
STT Nguyên liệu
Giá bán cho
500g (VNĐ)
Số lượng
dùng
Giá (VNĐ)
1 Cám 5000 21g 210
2 Trấu 10000 9g 180
3 NaNO3 49500 3g 297
4 K2HPO4 49500 1g 99
5 MgSO4 43736 1g 87,5
6 FeSO4 30800 0,1g 6
7 Saccharose 52800 30g 3168
8 KCl 30800 0,5g 30,8
Tổng giá thành 4078,3
Bảng 3.10. So sánh giá thành sản phẩm.
STT Sản phẩm Mật độ bào tử Giá (VND)
Giá tính cho
106
bào tử/g
(VND)
1 Bima 5×106
bào tử/gam 55000 11
2 Nolatri 107
bào tử /gam 55000 5,5
3 Trichoderma sp.
3,63.107
± 1,28.106
(bào tử/g)
4078,3 3,7
4 Aspergillus sp. SD4
2,98.1011
± 4,31.109
(bào tử/g)
4078,3 0,0004
66
Sản phẩm Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4 vừa lên men có giá tính ở
106
bào tử/g có giá thấp hơn giá của các sản phẩm như Bima và Nolatri có trên thị
trường.
3.4. Kiểm tra khả năng nảy mầm
3.4.1. Trichoderma sp.
Ta thực hiện thí nghiệm và theo dõi liên tục trong 4 ngày như bảng dưới.
Bảng 3.11. Khả năng nảy mầm của Trichoderma sp..
Ngày
Đối chứng Thí nghiệm
Mặt trước Mặt sau Mặt trước Mặt sau
1
2
3
4
67
Hình 3.9. Đường kính khuẩn lạc nảy mầm của bào tử Trichoderma sp..
Dựa vào bảng 3.11 và đồ thị trên hình 3.9 ta thấy:
Sau 1 ngày: khuẩn lạc trên đĩa đối chứng và đĩa thí nghiệm chênh lệch nhau
1cm (đối chứng là 2,5 cm, thí nghiệm là 3,5 cm).
Sau 2 ngày: khuẩn lạc trên đĩa đối chứng và đĩa thí nghiệm chênh lệch nhau
2cm (đối chứng là 6,5 cm, thí nghiệm là 4,5 cm).
Sau 3 ngày: khuẩn lạc trên đĩa đối chứng và đĩa thí nghiệm bằng nhau là 6
cm.
Sau 4 ngày: khuẩn lạc trên đĩa đối chứng và đĩa thí nghiệm bằng nhau là 8
cm.
Như vậy bằng phương pháp lên men xốp ta có thể thu được bào tử Trichoderma
sp. có khả năng nảy mầm hầu như không đổi so với bào tử gốc.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4
Thí nghiệm Đối chứng
68
3.4.2. Aspergillus sp. SD4
Ta thực hiện thí nghiệm và theo dõi liên tục trong 4 ngày như bảng dưới.
Bảng 3.12. Khả năng nảy mầm của Aspergillus sp. SD4.
Ngày
Đối chứng Thí nghiệm
Mặt trước Mặt sau Mặt trước Mặt sau
1
2
3
4
69
Hình 3.10. Đường kính khuẩn lạc nảy mầm của bào tử Aspergillus sp. SD4.
Dựa vào bảng 3.12 và đồ thị trên hình 3.10 ta thấy:
Sau 1 ngày: khuẩn lạc trên đĩa đối chứng và đĩa thí nghiệm gần như bằng
nhau (đối chứng là 1,4cm, thí nghiệm là 1,3cm).
Sau 2 ngày: khuẩn lạc trên đĩa đối chứng và đĩa thí nghiệm gần như bằng
nhau (đối chứng là 3,5 cm, thí nghiệm là 3cm).
Sau 3 ngày: khuẩn lạc trên đĩa đối chứng và đĩa thí nghiệm bằng nhau là 6
cm.
Sau 4 ngày: khuẩn lạc trên đĩa đối chứng và đĩa thí nghiệm bằng nhau là 7,5
cm.
Như vậy bằng phương pháp lên men xốp ta có thể thu được bào tử Aspergillus
sp. SD4có khả năng nảy mầm hầu như không đổi so với bào tử gốc.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4
Thí nghiệm Đối chứng
70
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4có hình thái khuẩn lạc và hình nấm đặc
trưng cho các nấm thuộc giống Trichoderma sp. và có hoạt tính phân huỷ cellulose
và protein.
Môi trường lên men thu bào tử Trichoderma sp. đạt mật độ 3,63.107
± 1,28.106
(bào tử/g) và SD4 đạt mật độ 2,98.1011
± 4,31.109
(bào tử/g), là môi trường dựa trên
cơ chất cám (độ ẩm 72%), bổ sung giá thể trấu với tỷ lệ trấu:cám là 4:7, độ ẩm 40%
và bổ sung khoáng là môi trường Czapek.
Bào tử Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4 thu được bằng phương pháp lên
men có khả năng nảy mầm tương đương giống gốc (thạch nghiêng).
4.2. Kiến nghị
Tối ưu hoá thành phần môi trường và điều kiện nuôi cấy (độ ẩm môi trường, độ
ẩm không khí…) bằng quy hoạch thực nghiệm.
Tăng quy mô thí nghiệm, sử dụng các thiết bị khác.
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu là sách
Burgess LW., Knight TE., Tesoriero L., Phan HT., Diagnostic manual for plant
Diseases in Vietnam. Australian Centre for International Agricultural Research
Canberra 2008.
Nguyễn Ngọc Tú, Nguyễn Cửu Thị Hương Giang, (1997). Bảo vệ cây trồng
bằng các chế phẩm từ vi nấm. NXB Nông nghiệp TP.HCM.
Lê Hùng (2011). Hoàn thiện môi trường lên men xốp sản xuát bào tử
Trichoderma T40 đối kháng nấm bệnh cây Rhizoctonia solani. Đại học kỹ thuật công
nghệ TPHCM.
Tài liệu là bài báo trong tạp chí
Asran-Amal A., Abd-Elsalam KA. , Omar MR., Aly AA. Antagonistic potential
of Trichoderma spp. against Rhizoctonia solani and use of M13 microsatellite-primed
PCR to evaluate the antagonist genetic variation. Journal of Plant Diseases and
Protection, 2005, 112 (6), 550–561.
Benistez T., Rincosn AM., Limón MC., Codosn AC. Biocontrol mechanisms of
Trichoderma strains. INTERNATIONAL MICROBIOLOGY (2004) 7:249-260.
Bailey B. A & Lumsden R. D., 1998. Direct effects of Trichoderma &
Glioladium Volume 2: 185 – 201.
Cook R.J., and Baker K. F. 1983. The Nature and Practice of Biological Coltrol
of plant Pathogens. American Phythopathological Society, St. Paul, MN. 539 pp.
Degenkolb T, , Graefenhan T., Berg A., Nirenberg HI., Gams W., Brueckner H.
Peptaibiomics: Screening for Polypeptide Antibiotics (Peptaibiotics) from Plant-
Protective Trichoderma Species. CHEMISTRY & BIODIVERSITY – Vol. 3 (2006).
72
Ghildiyal A. and A. Pandey A. Isolation of Cold Tolerant Antifungal Strains of
Trichoderma spp. from Glacial Sites of Indian Himalayan Region. Research Journal
of Microbiology, 2008, Vol 3, 559-564.
Hadar Y, Harman G. E., Tavlor A. G. (1984) Evaluation of Trichoderma
koningii and T. harzianum from New York soils for biological control of seed rot
caused by Pythium spp. Phytopathology 74, 106-110.
Newsham et al. Arbuscular mycorrhizae protect an annual grass from root
pathogenic fungi in the field, J. Ecol. 1995, 83:991-1000
Pieterse CMJ., Leon-Reyes A., Van der Ent S. & Van Wees SCM. Networking
by small-molecule hormones in plant immunity. Nature Chemical Biology, 2009, 5,
308 – 316.
Rachid Lahlali & Mohamed Hijri. Screening, identicationand evaluation of
potential biocontrol fungal endophytes against Rhizoctonia solani AG3 on potato
plants. FEMS Microbiol Lett 311 (2010) 152–159.
Tài liệu trích dẫn từ Internet:
http://www.mycobank.org/

More Related Content

What's hot

Tiet 15 sản xuất ruou etylic tu ri duong
Tiet 15 sản xuất ruou etylic tu ri duongTiet 15 sản xuất ruou etylic tu ri duong
Tiet 15 sản xuất ruou etylic tu ri duongChu Kien
 
Thu hồi và hoàn thiện sản phẩm lên men.pdf
Thu hồi và hoàn thiện sản phẩm lên men.pdfThu hồi và hoàn thiện sản phẩm lên men.pdf
Thu hồi và hoàn thiện sản phẩm lên men.pdfMan_Ebook
 
Bai giang cong nghe enzyme
Bai giang cong nghe enzymeBai giang cong nghe enzyme
Bai giang cong nghe enzymeRuby Tran
 
Phân lập và tuyển chọn các chủng bacillus ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp
Phân lập và tuyển chọn các chủng bacillus ứng dụng trong sản xuất nông nghiệpPhân lập và tuyển chọn các chủng bacillus ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp
Phân lập và tuyển chọn các chủng bacillus ứng dụng trong sản xuất nông nghiệpTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
LY TRÍCH VÀ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TINH DẦU BẠC HÀ (MENTHA ARVENS...
 LY TRÍCH VÀ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN  HÓA HỌC CỦA TINH DẦU BẠC HÀ  (MENTHA ARVENS... LY TRÍCH VÀ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN  HÓA HỌC CỦA TINH DẦU BẠC HÀ  (MENTHA ARVENS...
LY TRÍCH VÀ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TINH DẦU BẠC HÀ (MENTHA ARVENS...Ton Day
 
Nghiên cứu sản xuất ethanol tu rom ra
Nghiên cứu sản xuất ethanol tu rom raNghiên cứu sản xuất ethanol tu rom ra
Nghiên cứu sản xuất ethanol tu rom raLuong NguyenThanh
 
Tối Ưu Hóa Môi Trường Nuôi Cấy Trichoderma Hazianum Và Ứng Dụng Chế Phẩm Tron...
Tối Ưu Hóa Môi Trường Nuôi Cấy Trichoderma Hazianum Và Ứng Dụng Chế Phẩm Tron...Tối Ưu Hóa Môi Trường Nuôi Cấy Trichoderma Hazianum Và Ứng Dụng Chế Phẩm Tron...
Tối Ưu Hóa Môi Trường Nuôi Cấy Trichoderma Hazianum Và Ứng Dụng Chế Phẩm Tron...nataliej4
 
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá...
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá...Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá...
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Các phương pháp chuyển gen trực tiếp vào thực vật
Các phương pháp chuyển gen trực tiếp vào thực vậtCác phương pháp chuyển gen trực tiếp vào thực vật
Các phương pháp chuyển gen trực tiếp vào thực vậtnguyenkinkin
 
Luận văn nghiên cứu quy trình chưng cất tinh dầu gừng và ứng dụng phụ phẩm củ...
Luận văn nghiên cứu quy trình chưng cất tinh dầu gừng và ứng dụng phụ phẩm củ...Luận văn nghiên cứu quy trình chưng cất tinh dầu gừng và ứng dụng phụ phẩm củ...
Luận văn nghiên cứu quy trình chưng cất tinh dầu gừng và ứng dụng phụ phẩm củ...nataliej4
 
Huongdanvietbaocaothuctap
HuongdanvietbaocaothuctapHuongdanvietbaocaothuctap
Huongdanvietbaocaothuctaptienkhongdien
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ quả dứa
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ quả dứaNghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ quả dứa
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ quả dứaTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên Cứu Khả Năng Kháng Nấm Và Tạo Chế Phẩm Sinh Học Từ TRICHODERMA
Nghiên Cứu Khả Năng Kháng Nấm Và Tạo Chế Phẩm Sinh Học Từ TRICHODERMA Nghiên Cứu Khả Năng Kháng Nấm Và Tạo Chế Phẩm Sinh Học Từ TRICHODERMA
Nghiên Cứu Khả Năng Kháng Nấm Và Tạo Chế Phẩm Sinh Học Từ TRICHODERMA nataliej4
 
Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...
Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...
Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiet 7 protein don bao
Tiet 7 protein don baoTiet 7 protein don bao
Tiet 7 protein don baoChu Kien
 
Báo cáo chưng cất
Báo cáo chưng cấtBáo cáo chưng cất
Báo cáo chưng cất*3560748*
 
Nghiên cứu trồng nấm bào ngư xám trên cơ chất mạt cưa cao su có bổ sung phân ...
Nghiên cứu trồng nấm bào ngư xám trên cơ chất mạt cưa cao su có bổ sung phân ...Nghiên cứu trồng nấm bào ngư xám trên cơ chất mạt cưa cao su có bổ sung phân ...
Nghiên cứu trồng nấm bào ngư xám trên cơ chất mạt cưa cao su có bổ sung phân ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Tiet 15 sản xuất ruou etylic tu ri duong
Tiet 15 sản xuất ruou etylic tu ri duongTiet 15 sản xuất ruou etylic tu ri duong
Tiet 15 sản xuất ruou etylic tu ri duong
 
Thu hồi và hoàn thiện sản phẩm lên men.pdf
Thu hồi và hoàn thiện sản phẩm lên men.pdfThu hồi và hoàn thiện sản phẩm lên men.pdf
Thu hồi và hoàn thiện sản phẩm lên men.pdf
 
Bai giang cong nghe enzyme
Bai giang cong nghe enzymeBai giang cong nghe enzyme
Bai giang cong nghe enzyme
 
Phân lập và tuyển chọn các chủng bacillus ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp
Phân lập và tuyển chọn các chủng bacillus ứng dụng trong sản xuất nông nghiệpPhân lập và tuyển chọn các chủng bacillus ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp
Phân lập và tuyển chọn các chủng bacillus ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp
 
LY TRÍCH VÀ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TINH DẦU BẠC HÀ (MENTHA ARVENS...
 LY TRÍCH VÀ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN  HÓA HỌC CỦA TINH DẦU BẠC HÀ  (MENTHA ARVENS... LY TRÍCH VÀ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN  HÓA HỌC CỦA TINH DẦU BẠC HÀ  (MENTHA ARVENS...
LY TRÍCH VÀ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TINH DẦU BẠC HÀ (MENTHA ARVENS...
 
Nghiên cứu sản xuất ethanol tu rom ra
Nghiên cứu sản xuất ethanol tu rom raNghiên cứu sản xuất ethanol tu rom ra
Nghiên cứu sản xuất ethanol tu rom ra
 
Đề tài: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng, 9đ
Đề tài: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng, 9đĐề tài: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng, 9đ
Đề tài: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng, 9đ
 
Bài giảng môn học vi sinh thực phẩm
Bài giảng môn học vi sinh thực phẩmBài giảng môn học vi sinh thực phẩm
Bài giảng môn học vi sinh thực phẩm
 
Tối Ưu Hóa Môi Trường Nuôi Cấy Trichoderma Hazianum Và Ứng Dụng Chế Phẩm Tron...
Tối Ưu Hóa Môi Trường Nuôi Cấy Trichoderma Hazianum Và Ứng Dụng Chế Phẩm Tron...Tối Ưu Hóa Môi Trường Nuôi Cấy Trichoderma Hazianum Và Ứng Dụng Chế Phẩm Tron...
Tối Ưu Hóa Môi Trường Nuôi Cấy Trichoderma Hazianum Và Ứng Dụng Chế Phẩm Tron...
 
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá...
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá...Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá...
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá...
 
Các phương pháp chuyển gen trực tiếp vào thực vật
Các phương pháp chuyển gen trực tiếp vào thực vậtCác phương pháp chuyển gen trực tiếp vào thực vật
Các phương pháp chuyển gen trực tiếp vào thực vật
 
Cn enzyme
Cn enzymeCn enzyme
Cn enzyme
 
Luận văn nghiên cứu quy trình chưng cất tinh dầu gừng và ứng dụng phụ phẩm củ...
Luận văn nghiên cứu quy trình chưng cất tinh dầu gừng và ứng dụng phụ phẩm củ...Luận văn nghiên cứu quy trình chưng cất tinh dầu gừng và ứng dụng phụ phẩm củ...
Luận văn nghiên cứu quy trình chưng cất tinh dầu gừng và ứng dụng phụ phẩm củ...
 
Huongdanvietbaocaothuctap
HuongdanvietbaocaothuctapHuongdanvietbaocaothuctap
Huongdanvietbaocaothuctap
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ quả dứa
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ quả dứaNghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ quả dứa
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ quả dứa
 
Nghiên Cứu Khả Năng Kháng Nấm Và Tạo Chế Phẩm Sinh Học Từ TRICHODERMA
Nghiên Cứu Khả Năng Kháng Nấm Và Tạo Chế Phẩm Sinh Học Từ TRICHODERMA Nghiên Cứu Khả Năng Kháng Nấm Và Tạo Chế Phẩm Sinh Học Từ TRICHODERMA
Nghiên Cứu Khả Năng Kháng Nấm Và Tạo Chế Phẩm Sinh Học Từ TRICHODERMA
 
Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...
Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...
Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...
 
Tiet 7 protein don bao
Tiet 7 protein don baoTiet 7 protein don bao
Tiet 7 protein don bao
 
Báo cáo chưng cất
Báo cáo chưng cấtBáo cáo chưng cất
Báo cáo chưng cất
 
Nghiên cứu trồng nấm bào ngư xám trên cơ chất mạt cưa cao su có bổ sung phân ...
Nghiên cứu trồng nấm bào ngư xám trên cơ chất mạt cưa cao su có bổ sung phân ...Nghiên cứu trồng nấm bào ngư xám trên cơ chất mạt cưa cao su có bổ sung phân ...
Nghiên cứu trồng nấm bào ngư xám trên cơ chất mạt cưa cao su có bổ sung phân ...
 

Similar to Thử nghiệm quy trình sản xuất sinh khối bào tử vi nấm phân hủy cellulose và protein

Cong nghe len men ii
Cong nghe len men iiCong nghe len men ii
Cong nghe len men iiCẩm Ái
 
2017. hoàng thị hằng. xây dựng quy trình nuôi cấy mô invitro lan thạch hộc tía
2017. hoàng thị hằng. xây dựng quy trình nuôi cấy mô invitro lan thạch hộc tía2017. hoàng thị hằng. xây dựng quy trình nuôi cấy mô invitro lan thạch hộc tía
2017. hoàng thị hằng. xây dựng quy trình nuôi cấy mô invitro lan thạch hộc tíaFOODCROPS
 
Giáo trình nông nghiệp hữu cơ - Nguyễn Đức Nhuận;Nguyễn Thế Đặng;Nguyễn Tuấn ...
Giáo trình nông nghiệp hữu cơ - Nguyễn Đức Nhuận;Nguyễn Thế Đặng;Nguyễn Tuấn ...Giáo trình nông nghiệp hữu cơ - Nguyễn Đức Nhuận;Nguyễn Thế Đặng;Nguyễn Tuấn ...
Giáo trình nông nghiệp hữu cơ - Nguyễn Đức Nhuận;Nguyễn Thế Đặng;Nguyễn Tuấn ...Man_Ebook
 
Vi sinh hữu hiệu EM.pdf
Vi sinh hữu hiệu EM.pdfVi sinh hữu hiệu EM.pdf
Vi sinh hữu hiệu EM.pdfJeepc
 
[123doc] - tim-hieu-vi-tao-chlorella.pdf
[123doc] - tim-hieu-vi-tao-chlorella.pdf[123doc] - tim-hieu-vi-tao-chlorella.pdf
[123doc] - tim-hieu-vi-tao-chlorella.pdfTLAnh7
 
Vệ sinh An Toàn thực phẩm.pptx
Vệ sinh An Toàn thực phẩm.pptxVệ sinh An Toàn thực phẩm.pptx
Vệ sinh An Toàn thực phẩm.pptxThLmonNguyn
 
UDCNSHPTXDVSATTP.BIEN.pptx
UDCNSHPTXDVSATTP.BIEN.pptxUDCNSHPTXDVSATTP.BIEN.pptx
UDCNSHPTXDVSATTP.BIEN.pptxThLmonNguyn
 
Giáo trình trồng trọt đại cương - Đặng Văn Minh;Đỗ Tuấn Khiêm;Nguyễn Ngọc Nôn...
Giáo trình trồng trọt đại cương - Đặng Văn Minh;Đỗ Tuấn Khiêm;Nguyễn Ngọc Nôn...Giáo trình trồng trọt đại cương - Đặng Văn Minh;Đỗ Tuấn Khiêm;Nguyễn Ngọc Nôn...
Giáo trình trồng trọt đại cương - Đặng Văn Minh;Đỗ Tuấn Khiêm;Nguyễn Ngọc Nôn...Man_Ebook
 
Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...
Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...
Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân lập và tuyển chọn và xác định môi trường nhân sinh khối của các chủng az...
Phân lập và tuyển chọn và xác định môi trường nhân sinh khối của các chủng az...Phân lập và tuyển chọn và xác định môi trường nhân sinh khối của các chủng az...
Phân lập và tuyển chọn và xác định môi trường nhân sinh khối của các chủng az...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bài giảng vsv nông nghiệp
Bài giảng vsv nông nghiệpBài giảng vsv nông nghiệp
Bài giảng vsv nông nghiệpChu Kien
 
Nhóm6_ lớp 01.pptx
Nhóm6_ lớp 01.pptxNhóm6_ lớp 01.pptx
Nhóm6_ lớp 01.pptxThLmonNguyn
 
Giao trinh doc hoc moi truong nguyen duc hue
Giao trinh doc hoc moi truong   nguyen duc hue Giao trinh doc hoc moi truong   nguyen duc hue
Giao trinh doc hoc moi truong nguyen duc hue Dangcong Dung
 
Hoa hoc cac hop chat tu nhien nguyen ngoc tuan ph d
Hoa hoc cac hop chat tu nhien nguyen ngoc tuan ph dHoa hoc cac hop chat tu nhien nguyen ngoc tuan ph d
Hoa hoc cac hop chat tu nhien nguyen ngoc tuan ph dNguyen Thanh Tu Collection
 
TS. Lê Quý Kha 2016.pdf
TS. Lê Quý Kha 2016.pdfTS. Lê Quý Kha 2016.pdf
TS. Lê Quý Kha 2016.pdfThLmonNguyn
 
Giáo trình Cơ sở di truyền phân tử và kỹ thuật gen.pdf
Giáo trình Cơ sở di truyền phân tử và kỹ thuật gen.pdfGiáo trình Cơ sở di truyền phân tử và kỹ thuật gen.pdf
Giáo trình Cơ sở di truyền phân tử và kỹ thuật gen.pdfMan_Ebook
 

Similar to Thử nghiệm quy trình sản xuất sinh khối bào tử vi nấm phân hủy cellulose và protein (20)

Công tác đào tạo hệ vừa làm vừa học của ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
Công tác đào tạo hệ vừa làm vừa học của ĐH Nông Lâm Thái NguyênCông tác đào tạo hệ vừa làm vừa học của ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
Công tác đào tạo hệ vừa làm vừa học của ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
 
Cong nghe len men ii
Cong nghe len men iiCong nghe len men ii
Cong nghe len men ii
 
Sử dụng phân hữu cơ với Trichoderma và Pseudomonas cho cây lạc
Sử dụng phân hữu cơ với Trichoderma và Pseudomonas cho cây lạcSử dụng phân hữu cơ với Trichoderma và Pseudomonas cho cây lạc
Sử dụng phân hữu cơ với Trichoderma và Pseudomonas cho cây lạc
 
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
 
2017. hoàng thị hằng. xây dựng quy trình nuôi cấy mô invitro lan thạch hộc tía
2017. hoàng thị hằng. xây dựng quy trình nuôi cấy mô invitro lan thạch hộc tía2017. hoàng thị hằng. xây dựng quy trình nuôi cấy mô invitro lan thạch hộc tía
2017. hoàng thị hằng. xây dựng quy trình nuôi cấy mô invitro lan thạch hộc tía
 
Giáo trình nông nghiệp hữu cơ - Nguyễn Đức Nhuận;Nguyễn Thế Đặng;Nguyễn Tuấn ...
Giáo trình nông nghiệp hữu cơ - Nguyễn Đức Nhuận;Nguyễn Thế Đặng;Nguyễn Tuấn ...Giáo trình nông nghiệp hữu cơ - Nguyễn Đức Nhuận;Nguyễn Thế Đặng;Nguyễn Tuấn ...
Giáo trình nông nghiệp hữu cơ - Nguyễn Đức Nhuận;Nguyễn Thế Đặng;Nguyễn Tuấn ...
 
Vi sinh hữu hiệu EM.pdf
Vi sinh hữu hiệu EM.pdfVi sinh hữu hiệu EM.pdf
Vi sinh hữu hiệu EM.pdf
 
[123doc] - tim-hieu-vi-tao-chlorella.pdf
[123doc] - tim-hieu-vi-tao-chlorella.pdf[123doc] - tim-hieu-vi-tao-chlorella.pdf
[123doc] - tim-hieu-vi-tao-chlorella.pdf
 
Vệ sinh An Toàn thực phẩm.pptx
Vệ sinh An Toàn thực phẩm.pptxVệ sinh An Toàn thực phẩm.pptx
Vệ sinh An Toàn thực phẩm.pptx
 
UDCNSHPTXDVSATTP.BIEN.pptx
UDCNSHPTXDVSATTP.BIEN.pptxUDCNSHPTXDVSATTP.BIEN.pptx
UDCNSHPTXDVSATTP.BIEN.pptx
 
Giáo trình trồng trọt đại cương - Đặng Văn Minh;Đỗ Tuấn Khiêm;Nguyễn Ngọc Nôn...
Giáo trình trồng trọt đại cương - Đặng Văn Minh;Đỗ Tuấn Khiêm;Nguyễn Ngọc Nôn...Giáo trình trồng trọt đại cương - Đặng Văn Minh;Đỗ Tuấn Khiêm;Nguyễn Ngọc Nôn...
Giáo trình trồng trọt đại cương - Đặng Văn Minh;Đỗ Tuấn Khiêm;Nguyễn Ngọc Nôn...
 
Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...
Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...
Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...
 
Phân lập và tuyển chọn và xác định môi trường nhân sinh khối của các chủng az...
Phân lập và tuyển chọn và xác định môi trường nhân sinh khối của các chủng az...Phân lập và tuyển chọn và xác định môi trường nhân sinh khối của các chủng az...
Phân lập và tuyển chọn và xác định môi trường nhân sinh khối của các chủng az...
 
Bài giảng vsv nông nghiệp
Bài giảng vsv nông nghiệpBài giảng vsv nông nghiệp
Bài giảng vsv nông nghiệp
 
Nghiên Cứu Thu Nhận Và Ứng Dụng Anthocyanin Của Khoai Lang Tím Trong Chế Biến...
Nghiên Cứu Thu Nhận Và Ứng Dụng Anthocyanin Của Khoai Lang Tím Trong Chế Biến...Nghiên Cứu Thu Nhận Và Ứng Dụng Anthocyanin Của Khoai Lang Tím Trong Chế Biến...
Nghiên Cứu Thu Nhận Và Ứng Dụng Anthocyanin Của Khoai Lang Tím Trong Chế Biến...
 
Nhóm6_ lớp 01.pptx
Nhóm6_ lớp 01.pptxNhóm6_ lớp 01.pptx
Nhóm6_ lớp 01.pptx
 
Giao trinh doc hoc moi truong nguyen duc hue
Giao trinh doc hoc moi truong   nguyen duc hue Giao trinh doc hoc moi truong   nguyen duc hue
Giao trinh doc hoc moi truong nguyen duc hue
 
Hoa hoc cac hop chat tu nhien nguyen ngoc tuan ph d
Hoa hoc cac hop chat tu nhien nguyen ngoc tuan ph dHoa hoc cac hop chat tu nhien nguyen ngoc tuan ph d
Hoa hoc cac hop chat tu nhien nguyen ngoc tuan ph d
 
TS. Lê Quý Kha 2016.pdf
TS. Lê Quý Kha 2016.pdfTS. Lê Quý Kha 2016.pdf
TS. Lê Quý Kha 2016.pdf
 
Giáo trình Cơ sở di truyền phân tử và kỹ thuật gen.pdf
Giáo trình Cơ sở di truyền phân tử và kỹ thuật gen.pdfGiáo trình Cơ sở di truyền phân tử và kỹ thuật gen.pdf
Giáo trình Cơ sở di truyền phân tử và kỹ thuật gen.pdf
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 

Thử nghiệm quy trình sản xuất sinh khối bào tử vi nấm phân hủy cellulose và protein

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THỬ NGHIỆM QUY TRÌNH SẢN XUẤT SINH KHỐI BÀO TỬ VI NẤM PHÂN HUỶ CELLULOSE VÀ PROTEIN Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Giảng viên hướng dẫn : Ts. Nguyễn Hoài Hương Sinh viên thực hiện : Kha Tôn Huy MSSV: 1191111022 Lớp: 11HSH02 TP. Hồ Chí Minh, 2013
  • 2. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng phát triển một nền nông nghiệp sạch và bền vững, các loại phân bón bảo vệ thực vật hữu cơ hoặc có nguồn gốc sinh học được đề cao, tập trung nghiên cứu và phát triển. Trong đó, phổ biến và hiệu quả nhất là việc sử dụng chế phẩm sinh học có chứa vi nấm Trichoderma sp., là loại vi nấm có tác dụng cao trong việc thúc đẩy quá trình phân huỷ chất hữu cơ, Ngày nay, theo sự phát triển của khoa học, công nghệ sinh học, việc sử dụng chế phẩm Trichoderma sp. ủ phân hữu cơ để bón cho cây trồng sẽ giúp tăng cường hệ vi sinh vật có ích trong đất, phân giải nhanh các chất hữu cơ thành dạng dễ tiêu, phân huỷ cellulose thành các acid mùn, cung cấp dinh dưỡng cho cây, phòng một số bệnh hại cho cây trồng, chất lượng phân được cao hơn. Các chế phẩm sinh học chứa nấm Trichoderma sp. này còn là chế phẩm sạch, tạo ra các sản phẩm cây trồng an toàn cho người tiêu dùng, không làm mất đi quần thể thiên địch có ích trong tự nhiên, không gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Vì những lý do trên, nên em chọn đề tài: “Thử nghiệm quy trình sản xuất sinh khối bào tử vi nấm phân huỷ cellulose và protein”. 2. Mục đích nghiên cứu Sản xuất sinh khối bào tử vi nấm Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4. 3. Mục tiêu nghiên cứu Thử nghiệm quy trình lên men thể rắn thu bào tử vi nấm Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4 phân huỷ cellulose và protein. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Xác định hoạt tính enzyme ngoại bào. Xác định độ ẩm nguyên liệu.
  • 3. 2 Lên men thu sinh khối bào tử. Kiểm tra chất lượng thu được. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Trước khi bắt đầu thực hiện đồ án, tôi đã tham khảo các nghiên cứu từ trước đến nay về nấm Trichoderma sp. cũng như các ứng dụng và lợi ích mà nó mang lại, và tôi đã chọn môi trường lên men xốp sản xuất bào tử Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4 để thực hiện đồ án. 5.2. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phần mềm Excel để tính toán và vẽ đồ thị biểu diễn. 5.3. Các kết quả đạt được Xác định quy trình sản xuất bào tử Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4. Chế phẩm bào tử Trichoderma sp. đạt mật độ 3,63.107 ± 1,28.106 (bào tử/g) và Aspergillus sp. SD4 đạt mật độ 2,98.1011 ± 4,31.109 (bào tử/g) có khả năng nảy mầm tương đương giống gốc. 5.4. Kết cấu ĐATN Kết cấu ĐATN có 4 chương gồm: Chương 1: Tổng quan về tài liệu Chương 2: Vật liệu và phương pháp Chương 3: Kết quả Chương 4: Kết luận và kiến nghị
  • 4. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về ủ compost 1.1.1. Khái niệm khoa học về ủ compost Hình 1.1. Chu trình ủ compost. Ủ compost được hiểu là quá trình phân hủy sinh học hiếu khí các chất thải hữu cơ được biến đổi thành các chất mùn ổn định do hoạt động của các tổ chức có thể sống trong điều kiện tự nhiên hiện diện trong chất thải. Các tổ chức này bao gồm các loại vi sinh vật, như vi khuẩn, nấm, chất thải hữu cơ được phân huỷ ban đầu từ sinh
  • 5. 4 vật tiêu thụ bậc một như vi khuẩn, nấm. Quá trình diễn ra chủ yếu giống như phân hủy trong tự nhiên, nhưng được tăng cường và tăng tốc bởi tối ưu hóa các điều kiện môi trường cho hoạt động của vi sinh vật. Lịch sử quá trình ủ compost đã có từ rất lâu, ngay từ khi khai sinh của nông nghiệp hàng nghìn năm trước Công nguyên, ghi nhận tại Ai Cập từ 3000 năm trước Công nguyên như là một quá trình xử lý chất thải nông nghiệp đầu tiên trên thế giới. Người Trung Quốc đã ủ chất thải từ cách đây 4000 năm, người Nhật đã sử dụng compost làm phân bón trong nông nghiệp từ nhiều thế kỷ. Tuy nhiên đến năm 1943, quá trình ủ compost mới được nghiên cứu một cách khoa học và báo cáo bởi Giáo sư người Anh, Sir Albert Howard thực hiện tại Ấn Độ. Đến nay đã có nhiều tài liệu viết về quá trình ủ compost và nhiều mô hình công nghệ ủ compost quy mô lớn được phát triển trên thế giới. Compost là sản phẩm giàu chất hữu cơ và có hệ vi sinh vật dị dưỡng phong phú, ngoài ra còn chứa các nguyên tố vi lượng có lợi cho đất và cây trồng. Sản phẩm compost được sử dụng chủ yếu làm phân bón hữu cơ trong nông nghiệp hay các mục đích cải tạo đất và cung cấp dinh dưỡng cây trồng. Ngoài ra, compost còn được biết đến trong nhiều ứng dụng, như là các sản phẩm sinh học trong việc xử lý ô nhiễm môi trường, hay các sản phẩm dinh dưỡng, chữa bệnh cho vật nuôi và cây trồng. Phương pháp ứng dụng vi sinh vật rất quan trọng trong quá trình ủ compost. Thực tế, hệ vi sinh vật cần thiết cho quá trình ủ compost đã có sẵn trong vật liệu hữu cơ, tự thích nghi và phát triển theo từng giai đoạn của quá trình ủ compost. Các thành phần bổ sung thông thường có thể là sản phẩm sau ủ compost hay các thành phần giúp điều chỉnh dinh dưỡng (C/N). Việc bổ sung các chế phẩm có bản chất là vi sinh vật ngoại lai hay enzyme là không cần thiết mà vẫn có thể ủ compost thành công. Kiểm soát tốt các điều kiện môi trường ảnh hưởng tới hoạt động của vi sinh vật chính là nhân tố quyết định sự thành công của quá trình ủ compost. Kiểm soát tốt quá trình ủ compost cũng giúp giảm phát sinh mùi ô nhiễm và loại bỏ các mầm vi sinh vật gây bệnh. Vì vậy các giải pháp kỹ thuật trong công nghệ ủ compost hiện đại đều hướng
  • 6. 5 tới mục tiêu kiểm soát tối ưu các điều kiện môi trường cùng với khả năng vận hành thuận tiện. Đặc điểm cần lưu ý đối với ủ compost từ chất thải rắn đô thị là phân loại để loại bỏ các kim loại nặng hay các hóa chất độc hại khác vì chúng cản trở quá trình chuyển hóa và có nguy cơ gây ô nhiễm cho sản phẩm compost. 1.1.2. Mục đích của quá trình compost Ổn định chất thải: các phản ứng sinh học xảy ra trong quá trình compost sẽ chuyển hoá các chất hữu cơ dễ thối rửa sang dạng ổn định chủ yếu là các chất vô cơ ít gây ô nhiễm môi trường khi thải ra đất hoặc nước. Làm mất hoạt tính vi sinh vật: nhiệt của chất thải sinh ra từ quá trình phân huỷ sinh học có thể đạt khoảng 50-60o C, đủ để làm mất hoạt tính của vi khuẩn gây bệnh, virus có hại nếu như nhiệt độ này được duy trì ít nhất 3 ngày. Do đó, các sản phẩm của quá trình compost có thể loại bỏ an toàn trên đất sử dụng làm chất bổ sung dinh dưỡng cho đất. Thu hồi dinh dưỡng và cải tạo đất: các chất dinh dưỡng (N, P, K) có trong chất thải ở dạng hữu cơ phức tạp, cây trồng khó hấp thụ. Sau quá trình compost các chất này được chuyển hoá thành các chất vô cơ như NO3 - và PO4 thích hợp cho cây trồng. Sử dụng sản phẩm của quá trình chế biến compost bổ sung dinh dưỡng vô cơ tồn tại chủ yếu ở dạng không tan. Thêm vào đó, lớp đất trồng cũng được cải tiến nên giúp rễ cây phát triển tốt hơn. Tăng khả năng kháng bệnh cho cây trồng: đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới chứng minh cho khả năng kháng bệnh của cây được trồng trong đất có bón compost. Cho đến nay, ở Việt Nam compost chưa được ứng dụng rộng rãi trong nộng nghiệp. Với hàm lượng dinh dưỡng cao dễ hấp thụ và chũng loại vi sinh vật đa dạng, phân hữu cơ không những làm tăng năng suất cây trồng mà còn có khả năng kháng bệnh cao.
  • 7. 6 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ủ compost Hiệu quả của quá trình ủ compost phụ thuộc vào nhóm các tổ chức cư ngụ và làm ổn định trong chất thải hữu cơ. Do đó quá trình ủ sẽ không đạt kết quả mong muốn mà nguyên nhân chính là do sự mất cân bằng về thành phần hoá học và điều kiện lý học trong quá trình ủ. Chính vì vậy cần chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ủ compost như nhiệt độ, độ ẩm, pH, vi sinh vật, oxy, tỷ lệ C/N và các cấu trúc chất thải. 1.1.3.1. Các yếu tố vật lý Các yếu tố vật lý ảnh hưởng đến quá trình ủ gồm: nhiệt độ, độ ẩm, kích thước nguyên liệu, độ rỗng, thổi khí. a. Nhiệt độ Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt tính của vi sinh vật trong quá trình chế biến phân hữu cơ và cũng là một trong các thông số giám sát và điều khiển quá trình ủ CTR. Trong luống ủ, nhiệt độ cần duy trì là 55-65o C , vì ở nhiệt độ này, quá trình chế biến phân vẫn hiểu quả và mầm bệnh bị tiêu diệt. Khi nhiệt độ tăng lên ngưỡng này sẽ ức chế hoạt động của VSV. Ở nhiệt độ thấp hơn, phân hữu cơ không đạt tiêu chuẩn về mầm bệnh. Nhiệt độ trong luống ủ có thể điều chỉnh bằng nhiều cách khác nhau như hiệu chỉnh tốc độ thổi khí và độ ẩm, cô lập khối ủ với môi trường bên ngoài bằng cách che phủ hợp lý. b. Độ ẩm Độ ẩm là một yếu tố cần thiết cho hoạt động của VSV trong quá trình chế biến phân hữu cơ. Vì nước cần thiết cho quá trình hoà tan chất dinh dưỡng vào nguyên sinh chất của tế bào. Độ ẩm tối ưu cho quá trình ủ phân CTR nằm trong khoảng 50-60o C. Các VSV đóng vai trò quyết định trong quá trình phân huỷ CTR thường tập trung tại lớp nước mỏng trên bề mặt của phân tử CTR. Nếu độ ẩm quá nhỏ (<30%) sẽ hạn chế hoạt động
  • 8. 7 của VSV, còn khi độ ẩm quá lớn (>65%) thì quá trình phân huỷ sẽ chậm lại, sẽ chuyển sang chế độ phân huỷ kỵ khí vì quá trình thổi khí bị cản trở do hiện tưởng bít kín các khe rỗng không cho không khí đi qua, gây mùi hôi, rò rĩ chất dinh dưỡng và lan truyền VSV gây bệnh. Độ ẩm ảnh hưởng đến quá trình thay đổi nhiệt độ trong quá trình ủ vì nước có nhiệt dung riêng cao hơn tất cả các vật liệu khác. Trong trường hợp độ ẩm của khối ủ thấp, có thể điều chỉnh bằng cách thêm nước vào. Còn khi độ ẩm của khối ủ cao có thể điều chỉnh bằng cách trộn với vật liệu độn có độ ẩm thấp hơn như mạt cưa, rơm rạ… Độ ẩm của phân bắc, bùn, phân động vật thường cao hơn giá trị tối ưu, do đó cần bổ sung thêm các chất phụ gia để giảm độ ẩm đến giá trị cần thiết. Đối với hệ thống làm compost vận hành liên tục, độ ẩm có thể được khống chế bằng cách tuần hoàn sản phẩm compost. c. Kích thước nguyên liệu Kích thước nguyên liệu ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ phân huỷ. Quá trình phân huỷ hiếu khí xảy ra trên bề mặt hạt, hạt có kích thước nhỏ sẽ có tổng diện tích bề mặt lớn nên sẽ tăng sự tiếp xúc với oxy, gia tăng vận tốc phân huỷ. Tuy nhiên, nếu kích thước hạt quá nhỏ và hạn chế sự lưu thông khí trong đống ủ, điều này sẽ làm giảm oxy cần thiết cho các VSV trong đống ủ và giảm mức độ hoạt động của VSV. Ngược lại, hạt có kích thước quá lớn sẽ có độ xốp cao và tạo ra các rãnh khí làm cho sự phân bố khí không đều, không có lợi cho quá trình chế biến phân hữu cơ. Đường kính hạt tối ưu cho quá trình chế biến khoảng 3-50mm. Kích thước hạt tối ưu có thể đạt được bằng nhiều cách như cắt, nghiền và sàng vật liệu thô ban đầu.
  • 9. 8 d. Độ rỗng Độ rỗng của khối vật liệu ủ là một yếu tố quan trọng trong quá trình chế biến phân hữu cơ. Độ rỗng tối ưu sẽ thay đổi tuỳ loại vật liệu chế biến phân. Thông thường, để quá trình chế biến diễn ra tốt khoảng 35-60%, tối ưu là 32-36%. Độ rỗng của CRT ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình cung cấp oxy cần thiết cho sự trao đổi chất, hô hấp của VSV hiếu khí và sự oxy hoá các phân tử hữu cơ hiện diện trong lớp vật liệu ủ. Độ rỗng thấp sẽ hạn chế sự vận chuyển oxy, nên hạn chế sự giải phóng nhiệt và làm tăng nhiệt độ trong khối ủ. Ngược lại, độ rỗng cao có thể dẫn đến nhiệt độ trong khối ủ thấp, mầm bệnh không bị tiêu diệt. Độ rỗng có thể được điều chỉnh bằng cách sử dụng vật liệu cấu trúc với tỷ lệ trộn hợp lý. e. Thổi khí Khối ủ được cung cấp không khí từ môi trường xung quanh để VSV sử dụng cho sự phân huỷ chất hữu cơ, cũng như làm bay hơi nước và giải phóng nhiệt. Nếu khí không được cung cấp đầy đủ thì trong khối ủ có thể có những vùng kỵ khí, gây mùi môi. Lượng khí cung cấp cho khối phân hữu cơ có thể được thực hiện bằng cách: đảo trộn, sử dụng ống khí, đổ chất thải từ tầng lưu chất trên cao xuống thấp, thổi khí. Quá trình đảo trộn cung cấp khí không đủ theo cân bằng tỷ lệ. Điều kiện hiếu khí chỉ thoả mãn đối với lớp trên cùng, các lớp bên trong hoạt động trong môi trường tuỳ tiện hoặc kỵ khí. Do đó, tốc độ phân huỷ giảm và thời gian cần thiết để quá trình ủ phân hoàn tất bị kéo dài. Cấp khí bằng phương pháp thổi khí đạt hiệu quả phân huỷ cao nhất. Tuy nhiên, lưu lượng khí phải khống chế thích hợp. Nếu cấp quá nhiều khí sẽ dẫn đến chi phí quá cao và gây mất nhiệt của khối phân, kéo theo sản phẩm không đảm bảo an toàn vì có thể chứa VSV gây bệnh. Khi pH của môi trường trong khối phân lớn hơn 7,
  • 10. 9 cùng với quá trình thổi khí sẽ làm thất thoát nito dưới dạng NH3. Trái lại, nếu thổi khí ít quá môi trường bên trong khối phân trở thành kỵ khí. Vận tốc thổi khí cho quá trình ủ compost thường trong khoảng 5-10m3 khí/ tấn nguyên liệu/ giờ. 1.1.3.2. Các yếu tố hoá sinh a. Tỷ lệ C/N Có rất nhiều nguyên tố ảnh hưởng đến quá trình phân huỷ do VSV, trong đó C và N là cần thiết nhất, tỷ lệ C/N là thông số dinh dưỡng quan trọng nhất, quan trọng kế tiếp là nguyên tố photpho, lưu huỳnh, canxi. Các nguyên tố vi lượng khác cũng đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất tế bào. Khoảng 20-40% của chất thải hữu cơ cần thiết cho quá trình đồng hoá thành tế bào mới, phần còn lại chuyển hoá thành CO2, C cung cấp năng lượng và sinh khối cơ bản để tạo ra khoảng 50% khối lượng tế bào VSV. N là thành phần chủ yếu của protein, axit nucleic, axit amin, enzyme, co-enzyme cần thiết cho sự phát triển và hoạt động của tế bào. Tỷ lệ C/N tối ưu cho quá trình ủ phân khoảng 30:1. Ở tỷ lệ thấp hơn, N sẽ thừa và sinh ra khí NH3 gây ra mùi khai. Ở mức tỷ lệ cao hơn hạn chế sự phất triển của VSV do thiếu N. Chúng phải trải qua nhiều chu kỳ chuyển hoá, oxy hoá phần dư C cho đến khi đạt tỷ lệ C/N thích hợp. Do đó, thời gian cần thiết cho quá trình làm phân bị kéo dài hơn và sản phầm thu được chứa ít mùn hơn. Theo nghiên cứu cho thấy nếu tỷ lệ C/N ban đầu là 20, thời gian cần thiết cho quá trình làm phân là 12 ngày, nếu tỷ lệ này dao động trong khoảng 20-50, thời gian cần thiết là 14 ngày và nếu tỷ lệ C/N là 78, thời gian cần thiết sẽ là 21 ngày. Mặc dù vậy, tỷ lệ này cũng có thể được hiệu chỉnh theo giá trị sinh học của vật liệu ủ, trong đó quan trọng nhất là cần quan tâm tới các vật liệu ủ có hàm lượng lignin cao. Khi bắt đầu quá trình ủ phân, tỷ lệ C/N là 30:1 và giảm dần còn 15:1 ở các sản phẩm cuối cùng do 2/3 C được giải phóng tạo ra CO2 khi các hợp chất này bị phân huỷ bởi VSV.
  • 11. 10 Trong thực tế, việc tính toán và hiệu chỉnh chính xác tỷ lệ C/N tối ưu gặp phải khó khăn vì những lý do sau: -Một phần các chất như cellulose và lignin khó bị phân huỷ sinh học, chỉ bị phân huỷ sau một khoảng thời gian dài. -Một số chất dinh dưỡng cần thiết cho VSV không sẵn có. b. Oxy Oxy cũng là một trong những thành phần cần thiết cho quá trình ủ phân. Khi VSV oxy hoá C tạo năng lượng, oxy sẽ được sử dụng và khí CO2 được sinh ra, khi không có đủ oxy thì sẽ trở thành quá trình yếm khí và tạo mùi hôi như mùi trứng gà thối của khí H2S. Các VSV hiếu khí có thể sống được ở nồng độ oxy bằng 5%. Nồng độ oxy lớn hơn 10% được coi là tối ưu cho quá trình ủ phân hiếu khí. Tổng lượng khí cần cung cấp và do lưu lượng dòng khí là các thông số quan trọng đối với hệ thống ủ phân trong thùng kín. Nhu cầu oxy thay đổi theo tiến trình ủ gián đoạn, do đó cần xác định nhu cầu oxy tối đa để chọn máy thổi khí và thiết kế ống phân phối khí phù hợp. c. Dinh dưỡng Ngoài một số nguyên tố đa lượng, quá trình chuyển hoá các chất hữu cơ nhờ hoạt động VSV cũng cần một số nguyên tố vi lượng khác như P, K, Ca, Fe, Bo, Cu… Thông thường, các chất dinh dưỡng này không có giới hạn bởi chúng có mặt nhiều trong các vật liệu làm nguyên liệu cho quá trình ủ phân. d. pH Giá trị dinh dưỡng trong khoảng 5,5-8,5 là tối ưu cho các VSV trong quá trình ủ phân. Các VSV, nấm, tiêu thụ các hợp chất hữu cơ và thải ra các axit hữu cơ. Trong giai đoạn đầu của quá trình ủ phân, các axit này bị tích tụ và kết quả làm giảm pH, kìm hãm sự phát triển của nấm và VSV, kìm hãm sự phân huỷ của lignin và cellulose.
  • 12. 11 Các axit hữu cơ sẽ tiếp tục bị phân huỷ trong quá trình ủ phân. Nếu hệ thống trở nên yếm khí, việc tích tụ các axit có thể làm pH giảm xuống đến 4,5 và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của VSV. 1.1.4. Chất lượng của compost Chất lượng của compost được đánh giá dựa trên bốn yếu tố sau đây: - Mức độ lẫn tạp chất (thuỷ tinh, plastic, đá, kim loại nặng, chất thải hoá học, thuốc trừ sâu…). - Nồng độ các chất dinh dưỡng (dinh dưỡng đa lượng N, P, K, dinh dưỡng trung lượng Ca, Mg, S, dinh dưỡng vi lượng Fe, Zn, Cu, Mn, Mo, Co, Bo). - Mật độ VSV gây bệnh ( thấp đến mức không ảnh hưởng đến cây trồng). - Độ ổn định (độ chín) và hàm lượng chất hữu cơ ( độ ổn định liên quan đến nhiệt độ, độ ẩm và nồng độ oxy trong quá trình chế biến phân hữu cơ, độ ỏn định thường tỷ lệ nghịch với hàm lượng chất hữu cơ, khi thời gian ủ phân kéo dài, độ ổn định của phân sẽ tăng, tức là hàm lượng hữu cơ trong phân giảm). 1.1.5. Tính cấp thiết của compost Cải tạo cơ cấu. Quân bình độ pH trong đất. Tạo ra sự màu mỡ trong đất. Duy trì độ ẩm cho đất. Tạo ra môi trường tốt cho VSV có lợi sống trong đất. 1.1.6. Những lợi ích và hạn chế của quá trình làm compost 1.1.6.1. Lợi ích của quá trình làm compost
  • 13. 12 Ổn định chất thải rắn: các phản ứng sinh học xảy ra trong quá trình làm phân hữu cơ sẽ chuyển hoá chất hữu cơ dễ thối rữa sang dạng ổn định, chủ yếu là các chất vô cơ ít gây ô nhiễm môi trường khí thải và nước. Làm mất hoạt tính VSV gây bệnh: Nhiệt độ của chất thải sinh ra từ quá trình phân huỷ sinh vật có thể đạt đến 60o C, đủ để làm mất hoạt tính của VSV gây bệnh, virus và trứng giun sán nếu nhiệt độ này duy trì ít nhất một ngày. Do đó, sản phẩm của quá trình làm phân hữu cơ có thể thải bỏ trên đất hoặc sử dụng làm chất bổ sung dinh dưỡng cho đất. Thu hồi dinh dưỡng và cải tạo đất: các chất dinh dưỡng (N. P, K) có trong chất thải ở dạng hữu cơ phức tạp, cây trồng khó hấp thụ. Sau quá trình làm phân hữu cơ, các chất này được chuyển hoá thành các chất vô cơ như NO3 - , PO4 3- thích hợp cho cây trồng. Sử dụng sản phẩm của quá trình chế biến phân từ CTR hữu cơ bổ sung dinh dưỡng cho đất, có khả nặng làm giảm sự thất thoát dinh dưỡng do rò rĩ các chất dinh dưỡng vô cơ tồn tại chủ yếu dưới dạng không tan. Thêm vào đó, lớp đất trồng cũng được cải tiến nên giúp rễ cây phát triển tốt hơn. Làm khô bùn: phân người, phân động vật và bùn chứa khoảng 80-95% nước, do đó chi phí thu gom, vận chuyển và thải bỏ cao. Làm khô bùn trong quá trình ủ phân là phương pháp lợi dụng nhiệt của chất thải sinh ra từ quá trình phân huỷ sinh học làm bay hơi nước chứa trong bùn. Tăng khả năng kháng bệnh cho cây trồng: với hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ hấp thụ và chủng loại VSV đa dạng, phân hữu cơ không những làm tăng năng suất cây trồng mà còn làm giảm thiểu bệnh trên cây trồng. Đối với các loại phân hoá học khác cây trồng chỉ hấp thụ được một phần chất dinh dưỡng nhưng đối với phân hữu cơ cây trồng có khả năng hấp thụ hầu hết các chất dinh dưỡng, đồng thời cây trồng phát triển tốt và có khả năng kháng bệnh cao.
  • 14. 13 1.1.6.2. Hạn chế của quá trình làm compost Hàm lượng chất dinh dưỡng trong phân hữu cơ không thoã mãn yêu cầu. Do đặc tính của chất hữu cơ có thể thay đổi rất nhiều theo thời gian, khí hậu và phương pháp thực hiện, nên tính chất của sản phẩm cũng khác nhau. Bản chất vật liệu làm phân thường làm cho sự phân bố nhiệt độ trong đống phân không đồng đều. Do đó khả năng làm mất hoạt tính của VSV gây bệnh trong phân cũng không hoàn toàn. Quá trình làm phân hữu cơ thường tạo mùi hôi, gây mất mỹ quan... 1.2. Vai trò của giống khởi động trong ủ compost 1.2.1. Trichoderma spp 1.2.1.1. Giới thiệu a. Phân loại Hình 1.2. Nấm Trichoderma spp.
  • 15. 14 Trichoderma spp, là giống nấm khá phổ biến trong tự nhiên, tuy nhiên hệ thống phân loại của chúng chưa rõ ràng và khá phức tạp, do đó có nhiều ý kiến khác nhau đưa ra khi phân loại giống nấm này. Ngành: Ascomycota Lớp: Sordariomycetes Bộ: Hypocreales Họ: Moniliaceae Chi: Trichoderma Chúng có 89 loài như: Trichoderma harzianum, Trichoderma koningii, Trichoderma reesei, Trichoderma viride, Trichoderma cerinum, Trichoderma aggressivum, Trichoderma candidum, Trichoderma effusum......... b. Hình thái, sự sinh trưởng và sự hình thành bào tử của nấm Trichoderma spp Đặc điểm hình thái: Trichoderma spp, là một loại nấm đất, phát triển tốt trên các loại đất giàu dinh dưỡng hoặc trên tàn dư thực vật. Đặc điểm hình thái của nấm này là cành bảo tử không màu, sợi nấm không màu, có vách ngăn, có khả năng phân nhánh nhiều và cho lượng bào tử rất lớn. Bào tử thường có màu xanh, đơn bào hình trứng, tròn, elip hoặc hình oval tuỳ theo từng loại. Bào tử đính ở đỉnh của cành. Sự sinh trưởng của Trichoderma spp: là một loại nấm sinh trưởng trong đất nên Trichoderma spp, có khả năng sử dụng nguồn hỗn hợp carbon và nitrogen. Nguồn carbon và năng lượng Trichoderma spp, sử dụng được là đường đơn và đường đa, cùng với hỗn hợp purines, pyrimidines acid amin, tannin, aldehydes và acid hữu cơ. Đặc biệt là acid béo, methanol methylamine, formate và NH3 là nguồn đạm bắt buộc phải có trong môi trường nuôi cấy Trichoderma spp. Môi trường có nhiều dinh dưỡng muối, các nguồn sulfur và các hỗn hợp như vitamin cũng có ảnh hưởng khá lớn đến
  • 16. 15 khả năng sinh trưởng của Trichoderma spp. Nhưng muối sodium chloride sẽ làm giảm sinh trưởng và phát triển của một số loại nấm Trichoderma spp. Do đó trong môi trường nuôi cấy không được có mặt của muối này. Nồng độ CO2 trong môi trường nuôi cấy cũng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của nấm Trichoderma spp. Tuy nhiên, ảnh hưởng của CO2 đến sinh trưởng và sản xuất của Trichoderma spp phụ thuộc vào nồng độ pH của môi trường trong đất. Nồng độ CO2 10% không ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của Trichoderma spp. Tốc độ mọc nhanh của Trichoderma spp ở nồng độ CO2 cao trong môi trường kiềm. Điều này có thể giải thích vì sao Trichoderma spp thường sống trong môi trường đất phèn, ẩm ướt, ít hiện diện trên đất kiềm. Vì thế CO2 có ảnh hưởng đến sinh trưởng của Trichoderma spp tại độ pH có giá trị cao. Sự hình thành bào tử trên môi trường: phần lớn các loại Trichoderma spp có độ cảm quang, dễ nảy mầm ở nhiều điều kiện môi trường trong tự nhiên và nhân tạo dưới điều kiện tối sáng lẫn lộn, hay bào tử có thể xuất hiện trong điều kiện sáng. Nhiều tác giả công bố, Trichoderma spp không hình thành bào tử ở bước sóng dưới 254 nm hoặc trên 1100nm và hình thành nhiều bào tử ở bước sóng 380-440nm. Các hỗn hợp như azaguanie, 5- fluororacil, actiomycin D, cycloheximide, phennethyl alcohol và ethidium bromide ngăn cản sự hình thành các bào tử hậu, làm tăng khả năng phòng trừ sinh học của các nấm Trichoderma spp. c. Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến nấm Trichoderma spp Nhiệt độ: Trichoderma spp có thể phát triển trong khoảng nhiệt độ khá rộng từ 15 đến 35o C, trong đó, ở nhiệt độ từ 15 đến 20o C Trichoderma spp chậm hình thành bào tử. Nhiệt độ 25-30o C là khoảng nhiệt độ tối ưu đế Trichoderma spp sinh trưởng và phát triển nhanh, lượng bào tử nhiều và thời gian sinh sản bào tử sớm. Ở 35o C Trichoderma spp phát triển kém, khả năng sinh bào tử yếu. Ánh sáng: với cường độ chiếu sáng liên tục, nấm phát triển nhanh, nhưng mật độ bào tử ít. Tối liên tục sợi nấm phát triển chậm, mật độ thưa, sợi nấm hình thành xong sau đó bào tử hình thành theo từng đợt rất rõ. Sáng tối xen kẽ sợi nấm hình thành nhiều (chỉ 2 ngày), mật độ dày, sau đó xuất hiện nhiều bào tử.
  • 17. 16 1.2.1.2. Vai trò của giống khởi động Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng phát triển một nền nông nghiệp sạch và bền vững, các loại phân bón - thuốc bảo vệ thực vật hữu cơ hoặc có nguồn gốc sinh học được đề cao, tập trung nghiên cứu và phát triển. Cùng với chức năng nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và sản xuất các chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp, Trung tâm Công nghệ sinh học TP.HCM đã nghiên cứu và sản xuất thành công chế phẩm sinh học BIMA có chứa vi nấm Trichoderma sp. là loại nấm đối kháng có tác dụng cao trong việc thúc đẩy quá trình phân huỷ chất hữu cơ và có nhiều tác dụng, được dùng cho các loại cây trồng. Chống được các loại nấm bệnh cây trồng gây bệnh thối rễ, chết yểu, xì mủ, … do các nấm bệnh gây nên (Rhizoctonia solani, Fusarium solani, Phytophtora, Sclerotium rolfsii,…). Tạo điều kiện tốt cho vi sinh vật cố định đạm sống trong đất phát triển. Sinh tổng hợp các enzyme cellulase, chitinase, protease, pectinase, amlylase nên có khả năng phân giải tốt các chất xơ, chitin, lignin, pectin trong phế thải hữu cơ thành các đơn chất dinh dưỡng, tạo điều kiện cho cây hấp thu được dễ dàng. Kết hợp với phân hữu cơ có tác dụng cải tạo đất xốp hơn, chất mùn nhiều hơn, đất trồng có độ phì cao hơn. Hạn chế việc sử dụng các phân bón hoá học và thuốc trừ sâu hoá học độc hại. Có thể sử dụng kết hợp với một số chế phẩm vi sinh khác như biolactyl, subtyl, … để sản xuất chế phẩm Microfost phân hủy phân hầm cầu, và xử lý đáy ao hồ nuôi tôm cá, khử mùi hôi ở bãi phân, chuồng trại, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường; phối trộn để sản xuất phân hữu cơ vi sinh, phân hữu cơ sinh học, tăng cường khả năng chống nấm bệnh gây hại hệ thống rễ cây trồng và cải tạo đất.
  • 18. 17 a. Cơ chế ký sinh Đặc trưng của nấm Trichoderma spp là sống hoại sinh, đồng thời cũng sống kí sinh trên nấm gây bệnh cây (Cook và Baker, 1983). Nấm Trichoderma spp có khả năng ký sinh trên nhiều loại nấm bệnh quan trọng trên nhiều loại cây trồng như Scerotium Rolfsii, Fusarium Spp, Pythium, Macrophomina, Botrytis cenerea, Rhizoctonia solani… Sự ký sinh là 1 tiến trình phức tạp qua nhiều giai đoạn: Đầu tiên là phát hiện ký chủ và tăng trưởng nhanh về hướng ký chủ để tiếp xúc với ký chủ. Sau đó quấn quanh hoặc tăng trưởng dọc theo ký chủ và hình thành nên cấu trúc giống như đĩa bám để xâm nhập vào vách tế bào ký chủ. b. Cơ chế cạnh tranh dinh dưỡng Trichoderma sử dụng cùng một nguồn tài nguyên (dinh dưỡng, không gian sống) với các sinh vật gây bệnh nhưng Trichoderma spp "xâm chiếm" môi trường trước khi tác nhân không mong muốn đến. Trichoderma spp rất tích cực trong cạnh tranh về dinh dưỡng và không gian với những sinh vật khác, thông qua định luật Gaue (nguyên tắc ức chế cạnh tranh). Các nguyên tắc cho rằng khi hai loài cạnh tranh cho các nguồn tài nguyên quan trọng (hay trong cùng một môi trường) thì một trong số họ cuối cùng sẽ rời khỏi môi trường cạnh tranh và dịch chuyển đi nơi khác hoặc có thể chết hoặc chúng có thể thích ứng với điều kiện môi trường khác thích hợp hơn để chúng có thể tồn tại không cạnh trạnh với loài cạnh trạnh với chúng. Đây được gọi là định luật Gause.
  • 19. 18 c. Cơ chế tiết enzyme Cơ chế quan trọng giúp Trichoderma spp đối kháng hiệu quả với nấm gây bệnh cây là nhờ vào khả năng tiết ra nhiều chất tiết của nấm Trichoderma spp. Trong đó enzyme là nhân tố quan trọng giúp Trichoderma có khả năng đối kháng dễ dàng lên cơ chất cũng như khả năng tấn công trực tiếp lên nấm bệnh. Các loại enzyme do Trichoderma spp tiết ra là: Endochitinase. Glucanase. 1,3-beta-glucosidase. Chitobiosidase. Trypsin. Chymotrypsin. Cellulose. Protease. N-acetyl-beta-P glucusaminidase (NAGase). Lypase… Trong số các enzyme được tiết ra từ nấm Trichoderma spp thì Endochitinase và Glucanase 1,3-beta-glucosidase đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động ký sinh của nấm Trichoderma spp. Do vách tế bào hầu hết các loài nấm đều được cấu tạo bởi chitin và glucan nên tác động đồng thời của 2 loại enzyme này sẽ làm tăng khả năng đối kháng của nấm Trichoderma spp (Margolles Clark và ctv., 1995).
  • 20. 19 d. Khả năng kích thích sinh trưởng cây trồng của nấm Trichoderma spp Trichoderma spp định cư ở vùng rễ như những vi sinh vật cộng sinh khác, sự định cư mang lại lợi ích cho cả cây trồng lẫn Trichoderma spp. Huyền phù của Trichoderma spp vào trong đất làm tăng sự nảy mầm, tăng khả năng ra hoa, tăng trọng lượng và chiều cao của các loại hoa màu: ớt bắp, cà chua,…(Bailey & Landsmen, 1998). Trichoderma spp còn có khả năng tiết ra các chất điều hòa sinh trưởng giúp kích thích rễ cây phát triển nhanh và mạnh hơn giúp rễ phát triển khỏe, tăng khả năng hút dinh dưỡng, đề kháng với các nhân tố gây stress, tăng khả năng phòng vệ của cây, giảm khả năng nhiễm bệnh (Newsham và ctv.,1995). e. Kích thích tính kháng lưu dẫn và định cư bảo vệ rễ Định cư bảo vệ rễ: Trichoderma spp có thể định cư trên bề mặt rễ, chúng hình thành khuẩn lạc trên rễ, một số dòng có khả năng kiểm soát ở vùng rễ cao. Chúng định cư và phát triển khi rễ tăng trưởng. Kích thích tính kháng lưu dẫn: ngoài khả năng tấn công trực tiếp mầm bệnh, Trichoderma spp còn có khả năng kích thích tính kháng lưu dẫn 1 số nấm bệnh. Một vài dòng được thành lập nhanh, định cư lâu dài trên bề mặt rễ và thâm nhập trong biểu bì và tế bào, chúng hình thành và giải phóng một số thành phần khác nhau  làm kích thích tính kháng lưu dẫn và gây ra sự thay đổi quan trọng trong cơ chế chuyển hóa protein thực vật. 1.2.2. Aspergillus 1.2.2.1. Giới thiệu a. Phân loại
  • 21. 20 Hình 1.3. Vi nấm Aspergillus spp -Năm 1729 P. A. Micheli lần đầu tiên mô tả chi Aspergillus. -Năm 1900, Lindau lại xếp Aspergillus vào trật tự: Lớp: Fungi imperfect. Bộ: Hynphomycetes. Họ: Mucedinaceae. Họ phụ: Aspergillaceae. Chi: Aspergillus. -Năm 1950, Bessey đã xếp Aspergillus vào hai lớp khác nhau: Lớp 1: Ascomycetes. Bộ: Aspergillaces. Họ: Aspergillaceae. Chi: Eurotium. Lớp 2: Ascomycetes. Bộ: Moniliales. Họ: Moniliaceae. Chi: Aspergillus.
  • 22. 21 -Năm 1962, Alexopoulos trong cuốn “Introductory Mycology” đã xếp Aspergillus vào hai lớp: Ascomycetes (khi người ta tìm thấy hình thức sinh sản của nó) và Form class: Deuteromycetes (ơ trường hợp còn lại). Lớp: Ascomycetes. Dưới lớp: Euroascomycetidae. Bộ: Eurotiales. Họ: Eurotiaceae. Chi: Eurotium, Sartorya, Emerycella (hình thức vô tính Asperillus) Lớp: Deuteromycetes. Bộ: Moniliales. Họ: Moniliacea. Chi: Aspergillus. -Năm 1973, Ainworth đã xếp Aspergillus thuộc tổ chi Phialoconidiae lớp Hyphomycetes, ngành phụ nấm bất toàn Deuteromycotina -Năm 1977, Bùi Xuân Đồng căn cứ vào đặc điểm hình thái phát sinh BTT của Deuteromycota đã xếp chi Aspergillus vào tổ chi Phialocolidiae, lớp phụ Euhiphomycetidae, lớp Hyphomycetes, ngành phụ nấm bất toàn (Bùi Xuân Đồng, 2001). -Năm 2000, Robert K Noyd, lại xếp Aspergillus thuộc họ Monilaceae, bộ Moniliales, lớp Hyphomycetes, ngành Deuteromycota. Giống Aspergillus có khoảng 200 loài phân bố khắp nơi trong tự nhiên, trong đó có các loài Aspergillus niger, Aspergillus oryzae, Aspergillus sojae … , có giá trị sử dụng trong sản xuất enzyme, rượu, acid hữu cơ…
  • 23. 22 b. Hình thái Giống Aspergillus do Michelli mô tả lần đầu tiên vào năm 1729. Năm 1901 Wehmer đã cho ra đời một chuyên luận phân loại giống nấm bất toàn này. Hình thái Aspergillus có khuẩn ty phân nhánh, có vách ngăn, bào tử đính không nằm trong bọc bào tử, cuống sinh thể bình phình ra rõ rệt ở đầu tạo thành bọng lớn hình cầu 5-6 x 20-30 µm, đôi khi 6-10 x 60-70 µm, màu đen. Thể bình gồm hai lớp, lớp thứ nhất hình tam giác cân ngược, lớp thứ hai hình chai, bào tử đính xoè ra, có hình cầu xù xì, có gai nhọn, có màu nâu đen đến đen than, đường kính 4-5 µm. c. Đặc điểm sinh học Aspergillus sinh trưởng được ở nhiệt độ tối thiểu 6-8o C và tối đa 45-47o C; tối ưu 28-35o C, trong môi trường có độ ẩm tối thiểu là 23%. Độ ẩm môi trường thích hợp để lên men bán rắn là 60-65%; nó chỉ sinh trưởng và phát triển khi có mặt O2 ở pH tối ưu là 4-6,5; tuy nhiên, theo Patt (1981) cũng có những chủng sinh trưởng được ở pH 2. Sự thay đổi pH môi trường nuôi cấy từ 3 đến 6,5 làm thay đổi đáng kể hình thái của Aspergillus. d. Đặc điểm sinh hoá Khả năng lên men đường: Aspergillus có khả năng đồng hoá tốt các loại đường đơn và đôi như glucose, fructose, maltose, xylose, manose, saccharose. Khả năng tổng hợp enzyme: +α-amylase: có khả năng tổng hợp α-amylase ngoại bào để thuỷ phân nhanh tinh bột tạo dextrin và một ít maltose và glucose. +Protease: Theo Lương Đức Phâm, Aspergillus có khả năng tạo hai loại protease. Loại thứ nhất phân giải protein thành polypeptid, pepton, còn loại thứ hai tiếp tục chuyển hoá cản sản phẩm trên thành acid amin. pH và nhiệt độ tối thích cho hoạt động của chúng tương ứng là 3 – 4 và 50o C.
  • 24. 23 +Cellulase: là một phức hợp enzyme, chủ yếu là cellulase C1, cellulase Cx và β-glucosidase hay cellobiase. Cellulase có tác dụng thuỷ phân cellulase thành cellbiose rồi thành glucose. +Pectinase: Aspergillus có khả năng tạo pectinase ở nhiệt độ tối thích 25o C và pH 5,6. Tuy nhiên enzyme thể hiện hoạt tính trong khoảng pH 2,5-6,8. 1.2.2.2. Vai trò giống khởi động Từ lâu, người ta đã dùng một số loại như Aspergillus niger để sản xuất các chế phẩm sinh học như acid hữu cơ, các loại enzyme, các chế phẩm giàu protein…, phục vụ phát triển công nghệ thực phẩm, dược phẩm chăn nuôi… Trong đó enzyme là nhân tố quan trọng giúp Aspergillus có khả năng đối kháng dễ dàng lên cơ chất cũng như khả năng tấn công trực tiếp lên nấm bệnh. Các loại enzyme do Aspergillus sp. tiết ra là: Amylase. Glucoamylase. Pectinase. Protease. Celullase Chitinase… Do vách tế bào hầu hết các loài nấm đều được cấu tạo bởi chitin và glucan nên tác động đồng thời của 2 loại enzyme này sẽ làm tăng khả năng đối kháng của nấm Aspergillus spp (Margolles Clark và ctv., 1995).
  • 25. 24 1.3. Quy trình sản xuất bào tử nấm làm giống khởi động 1.3.1. Giới thiệu các quy trình và phân tích ưu nhược điểm Để sản xuất chế phẩm bào tử quy mô công nghiệp, người ta có thể áp dụng các hai phương pháp lên men thể rắn, lên men thể lỏng và lên men bề mặt. Ưu nhược điểm của lên men thể rắn. Ưu điểm: Sản xuất được ở quy mô nhỏ đến trung bình. Ít tốn chi phí lao động. Khối lượng nấm thu được cao. Tận dụng được nguồn nguyên liệu rẻ. Nhược điểm: Không sản xuất được trên quy mô công nghiệp lớn. Ưu nhược điểm của lên men thể lỏng. Ưu điểm: Kiểm soát được quá trình lên men. Tiết kiệm được nguồn nguyên liệu. Sử dụng các loại máy móc thiết bị như bơm, ống dẫn có khả năng sản xuất với quy mô công nghiệp lớn. Nhược điểm: Khối lượng nấm thu được ít. Tốn nguồn lao động.
  • 26. 25 Kết hợp lên men xốp và lên men thể lỏng: giai đoạn nhân giống quy mô nhỏ thực hiện nhờ lên men thể lỏng, lên men chính áp dụng lên men rắn. Lên men bề mặt không vô trùng tạo chế phẩm: phương pháp lên men bề mặt không vô trùng tạo chế phẩm nấm đã được thực hiện bởi Evlacchova (1968). Môi trường dinh dưỡng được nấu sôi ở 100o C, và khi nguội cho thêm chất kháng sinh Streptomycine (0,01%) để ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn trong quá trình lên men. Tuy nhiên với phương pháp này bào tử chỉ phát triển trên bề mặt chất lỏng, nên hiệu quả sử dụng thiết bị kém, khó tăng quy mô sản xuất. 1.3.2. Sản xuất bào tử bằng phương pháp lên men bề mặt hay lên men xốp Lên men xốp được gọi là lên men xốp là do đặc tính xốp của môi trường nuôi cấy để thông khí và độ ẩm vừa đủ để nấm phát triển. Phương pháp lên men xốp tạo chế phẩm nấm là phương pháp được áp dụng rộng rãi nhất vì đây là quá trình lên men đơn giản, dễ thành công hơn các quy trình khác. Dưới đây là sơ đồ công nghệ tổng quát quy trình sản xuất bào tử bằng lên men xốp.
  • 27. 26 Hình 1.4. Quy trình sản xuất bào tử. Nguyên liệu (môi trường nuôi cấy) Chuẩn bị môi trường (nguồn C, khoáng, độ thoáng, độ ẩm) Thanh/ Tiệt trùng Cấy giống Lên men bề mặt Sấy Thu bào tử Tạo chế phẩm Đóng gói
  • 28. 27 Thuyết minh quy trình: Chuẩn bị môi trường nuôi cấy lên men thể rắn: Môi trường lên men xốp thường bao gồm nguồn năng lượng, đồng thời là nguồn C, nguồn N, khoáng. Quan trọng là phải có giá thể để tạo độ xốp ( độ thoáng khí) cho môi trường và độ ẩm thích hợp. Thành phần các loại môi trường dùng để lên men xốp: *Bột gạo + bã động phộng. *Cám gạo + bột ngô. *Cám gạo + bột ngô + bột đâu nành. *Cám gạo + bột ngô + bã đâu khô. *Lúa. *Hạt ngô khô. *Bánh dầu + cám gạo. *Bã neem + cám gạo. *Bã mía + cám gạo. Ngoài ra, các nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Tú (1997) còn thử nghiệm trên 3 loại môi trường khác để nhân sinh khối Trichoderma spp đó là: *Môi trường cám, trấu. *Môi trường than, bùn. *Môi trường bột thạch cao tẩm mật rĩ 10%. Thành phần môi trường dinh dưỡng và các thông số của môi trường như độ thông thoáng, độ ẩm thường là những thông tin phụ thuộc vào hoàn cảnh sản xuất cụ thể. Môi trường dinh dưỡng tối ưu để đạt mật độ bào tử cao nhất vẫn luôn là ẩn số
  • 29. 28 với mỗi chủng Trichoderma spp, tương tự độ ẩm môi trường phụ thuộc vào từng chủng, kích thước hạt thành phần môi trường, độ ẩm không khí và thường do mỗi nhà sản xuất tự xác dịnh trong điều kiện của mình. Quá trình lên men: Lên men xốp có thể tiến hành với nhiều thiết bị: +Bao plastic. +Khay đơn. +Khay trong tủ ủ. +Buồng khay. +Thiết bị có khuấy trộn hoặc thối khí. Điều kiện lên men rất đơn giản, nhiệt độ thường, độ ẩm không khí 95-100%, thời gian 5-8 ngày thu bào tử. Độ ẩm canh trường cũng thấp (50-60%) nên các quá trình thu hồi sản phẩm đơn giản, ít tốn kém. Quá trình thu hồi sản phẩm: Sau khi bào tử hình thành và sử dụng hết cơ chất, toàn bộ sinh khối được chuyển qua sấy nhiệt độ thấp không quá 40o C bằng phương pháp sấy đối lưu áp suất thường hay sấy chân không. Tạo chế phẩm: Bào tử sau khi sấy có thể trực tiếp đưa vào tạo chế phẩm sau khi nghiền mịn, trường hợp này chất mang chủ yếu là môi trường còn dư. Để thu bào tử đồng nhất và bảo quản tốt hơn, người ta có thể sử dụng thiết bị hút chân không Mycoharvester.
  • 30. 29 Hình 1.5. Máy hút chân không tách bào tử ra khỏi cơ chất còn dư Mycoharvester. Bảo quản: Khi nuôi giống nấm khởi động trên môi trường xốp Solivey F.F (1984), cho biết đã đạt hiệu suất bào tử so với các phương pháp lên men khác để chống sâu bệnh. Tuy nhiên, khả năng sống của bào tử chế phẩm phụ thuộc không chỉ vào điều kiện bảo quản mà còn phụ thuộc vào sự sấy khô và cơ chất dinh dưỡng. Kết quả cho thấy giống đối kháng nếu bảo quản ở nhiệt độ từ 5-10o C có thể giữ được hoạt tính trong 6-8 tháng. Ngược lại bảo quản ở nhiệt độ thường thì chỉ giữ được khoảng 6-8 tuần. Vì vậy, giống nấm khởi động được sản xuất ra cần phải được bảo quản trong nhiệt độ lạnh, nơi khô ráo và có khả năng giữ được hoạt tính trong 6-8 tháng.
  • 31. 30 1.4. Tình hình nghiên cứu và sản xuất giông khời động ủ compost ở Việt Nam Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng phát triển một nền công nghiệp sạch và bền vững, các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hữu cơ hoặc có nguồn gốc sinh học được đề cao, tập trung nghiên cứu và phát triển. Cùng với chức năng nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và sản xuất các chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp, Trung tâm Công nghệ sinh học TP.HCM đã nghiên cứu và sản xuất thành công chế phẩm sinh học BIMA có chứa vi nấm Trichoderma sp. là loại nấm đối kháng có tác dụng cao trong việc thúc đẩy quá trình phân huỷ chất hữu cơ và có nhiều tác dụng, được dùng cho các loại cây trồng, có công dụng tiêu diệt và khống chế ngăn ngừa các loại nấm bệnh hại cây trồng gây bệnh xì mủ, vàng lá thối rễ, chết yểu, héo rũ như: Rhizoctonia solani, Fusarium, Pythium, Phytophthora sp., Sclerotium rolfsii, tạo điều kiện tốt cho vi sinh vật cố định đạm phát triển sống trong đất trồng kích thích sự tăng trưởng và phục hồi bộ rễ cây trồng, phân giải tốt các chất xơ, chitin, lignin, pectin … trong phế thải hữu cơ thành các đơn chất dinh dưỡng, giúp cho cây hấp thu được dễ dàng, kết hợp với phân hữu cơ có tác dụng cải tạo đất xốp hơn, chất mùn nhiều hơn, tăng mật độ côn trùng có ích và giữ được độ phì của đất.
  • 32. 31 Hình 1.6. Chế phẩm sinh học BIMA. Ngoài ra, trên thị trường còn có các chế phẩm khác như Nolatri của công ty TNHH công nghệ Nông Lâm, chế phẩm Trichoderma sp. - ĐH Cần Thơ, chế phẩm Tam Nông của công ty TNHH Tâm Nông chứa đến 2 triệu bào tử Trichoderma sp. trong 1 gam chế phẩm…
  • 33. 32 Hình 1.7. Chế phẩm sinh học NOLATRI.
  • 34. 33 Hình 1.8. Chế phẩm Trichoderma sp. - ĐH Cần Thơ. Hình 1.9. Chế phẩm Tam Nông Trichoderma sp..
  • 35. 34 CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Vật liệu 2.1.1. Các chủng nấm dùng trong nghiên cứu Chủng nấm Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4 được phòng thí nghiệm cung cấp. 2.1.2. Thành phần môi trường nuôi cấy nấm trong phòng thí nghiệm và lên men xốp D-glucose. Agar. Khoai tây. Cám gạo. Trấu. Các khoáng thông dụng. 2.1.3. Bình tam giác để lên men thể rắn Bình tam giác thể tích 250 ml, nút bông. 2.2. Dụng cụ và thiết bị 2.2.1. Dụng cụ Các dụng cụ thuỷ tinh thông dụng dùng cho phân tích của phòng thí nghiệm. 2.2.2. Thiết bị Tủ sấy MEMMERT, Germany. Tủ cấy ESCO AIRS TREAM, Indonesia. Nồi hấp HL-340 SPEEDS AUTOCLAVE. 2.3. Phương pháp -Mục đích: sản xuất sinh khối bào tử vi nấm Trichoderma sp. và Aspergillus sp SD4.
  • 36. 35 -Mục tiêu: thử nghiệm quy trình lên men thể rắn thu bào tử vi nấm Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4 phân huỷ cellulose và protein. -Nội dung như sau: Hình 2.1. Sơ đồ thí nghiệm. 2.3.1. Nuôi cấy và quan sát hình thái của nấm 2.3.1.1. Quan sát hình thái đại thể Dùng que cấy móc vô trùng gạt nhẹ lên bào tử đính của nấm sợi chuyển sang đĩa petri chưa môi trường PGA, cắm đầu que xuống mặt thạch 1-3 điểm. Quan sát khuẩn lạc của nấm sợi (hình dạng, màu sắc) ở mặt trên và mặt dưới của khuẩn lạc. 2.3.1.2. Quan sát hình thái vi thể (phương pháp phòng ẩm) -Nguyên tắc: Sử dụng thuốc nhuộm có khả năng thẩm thấu qua màng tế bào và kết hợp với các thành phần khác của tế bào thành những hợp chất màu đặc trưng bền vững. Khảo sát hình thái và hoạt tính enzyme ngoại bào tử của vi nấm Thử nghiệm quy trình lên men thể rắn thu bào tử vi nấm Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4 Kiểm tra chất lượng bào tử thu được bằng phương pháp lên men xốp Thí nghiệm kiểm tra khả năng nảy mầm
  • 37. 36 Thường để quan sát hình thái cấu trúc sợi nấm và các cơ quan sinh sản của nấm ở trạng thái tự nhiên có thể làm phương pháp phòng ẩm. -Cách thực hiện: Dùng kẹp đặt giấy lọc vô trùng có đường kính 9cm vào đĩa petri đã hấp khử trùng. Đặt thanh thủy tinh hình chữ U vô trùng lên trên giấy lọc Đổ 4ml nước cất vô trùng lên giấy lọc để tạo độ ẩm Dùng kẹp đặt lame lên thanh chữ U Dùng dao mổ vô trùng cắt một miếng thạch hình vuông khoảng 5mm từ đĩa thạch. Cấy bào tử nấm mốc lên cả mặt trên và đáy của miếng thạch. Đặt miếng thạch lên lame sao cho có một mặt cấy bào tử được đặt xuống mặt lame. Đậy lamel lên bề mặt khối thạch. Đậy nắp đĩa petri và ủ ở nhiệt độ phòng trong 48h. Hình 2.2. Đĩa petri được thực hiện phương pháp phòng ẩm.
  • 38. 37 2.3.2. Phương pháp xác định hoạt tính enzyme ngoại bào 2.3.2.1. Xác định hoạt tính cellulase ngoại bào a. Môi trường NaNO3 0,4 g K2HPO4 0,2 g MgSO4 0,1 g KCl 0,1 g CMC 1g (0,5%) Peptone 0,04 g Agar 2,5 g Nước 200ml b. Tiến hành Pha 200ml môi trường CMC cho vào chai thuỷ tinh 200ml, rồi đậy kính nắp đem hấp khử trùng với 6 đĩa petri sạch đã được gói kỹ. Sau khi hấp khử trùng lấy ra chờ nguội, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn cồn, ta lần lượt đổ môi trường vào 6 đĩa, sau đó chờ cho môi trường nguội và đặc lại. Sau đó, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn cồn, lấy 6 đĩa môi trường CMC tiến hành dùng que cấy nhọn đã khử trùng lấy 1 bào tử nấm phân lập được trong ống nghiệm môi trường PDA, cấy bào tử vi nấm lên điểm giữa của đĩa môi trường. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, sau 2 ngày lấy ra quan sát.
  • 39. 38 2.3.2.2. Xác định hoạt tính chitinase ngoại bào a. Môi trường MSM (g/l) MgSO4.7H20 0,2 g K2HPO4 0,9 g KCl 0,2 g NH4NO3 1 g FeSO4.7H2O 0,002 g MnSO4 0,002 g ZnSO4 0,002 g Đệm phosphate 50mM pH 6.3. Nguồn C phát hiện: Colloidiol chitin 0,5% + Glucose 0,5%. b. Tiến hành Pha 200ml môi trường MSM cho vào chai thuỷ tinh 200ml, rồi đậy kính nắp đem hấp khử trùng với 6 đĩa petri sạch đã được gói kỹ. Sau khi hấp khử trùng lấy ra chờ nguội, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn cồn, ta lần lượt đổ môi trường vào 6 đĩa, sau đó chờ cho môi trường nguội và đặc lại. Sau đó, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn cồn, lấy 6 đĩa môi trường MSM tiến hành dùng que cấy nhọn đã khử trùng lấy 1 bào tử nấm phân lập được trong ống nghiệm môi trường PDA, cấy bào tử vi nấm lên điểm giữa của đĩa môi trường. 2.3.2.3. Xác định hoạt tính amylase ngoại bào a. Môi trường MSM (g/l) MgSO4.7H20 0,2 g K2HPO4 0,9 g
  • 40. 39 KCl 0,2 g NH4NO3 1 g FeSO4.7H2O 0,002 g MnSO4 0,002 g ZnSO4 0,002 g Đệm phosphate 50mM pH 6.3. Nguồn C phát hiện: Tinh bột 0,5% + Glucose 0,5%. b. Tiến hành Pha 200ml môi trường MSM cho vào chai thuỷ tinh 200ml, rồi đậy kính nắp đem hấp khử trùng với 6 đĩa petri sạch đã được gói kỹ. Sau khi hấp khử trùng lấy ra chờ nguội, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn cồn, ta lần lượt đổ môi trường vào 6 đĩa, sau đó chờ cho môi trường nguội và đặc lại. Sau đó, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn cồn, lấy 6 đĩa môi trường MSM tiến hành dùng que cấy nhọn đã khử trùng lấy 1 bào tử nấm phân lập được trong ống nghiệm môi trường PDA, cấy bào tử vi nấm lên điểm giữa của đĩa môi trường. 2.3.2.4. Xác định hoạt tính protease ngoại bào a. Môi trường MSM (g/l) MgSO4.7H20 0,2 g K2HPO4 0,9 g KCl 0,2 g NH4NO3 1 g FeSO4.7H2O 0,002 g MnSO4 0,002 g
  • 41. 40 ZnSO4 0,002 g Đệm phosphate 50mM pH 6.3. Nguồn C phát hiện: Casein 0,5% + Glucose 0,5%. b. Tiến hành Pha 200ml môi trường MSM cho vào chai thuỷ tinh 200ml, rồi đậy kính nắp đem hấp khử trùng với 6 đĩa petri sạch đã được gói kỹ. Sau khi hấp khử trùng lấy ra chờ nguội, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn cồn, ta lần lượt đổ môi trường vào 6 đĩa, sau đó chờ cho môi trường nguội và đặc lại. Sau đó, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn cồn, lấy 6 đĩa môi trường MSM tiến hành dùng que cấy nhọn đã khử trùng lấy 1 bào tử nấm phân lập được trong ống nghiệm môi trường PDA, cấy bào tử vi nấm lên điểm giữa của đĩa môi trường. 2.3.2.5. Xác định hoạt tính pectinase ngoại bào a. Môi trường NaNO3 0,4 g K2HPO4 0,2 g MgSO4 0,1 g KCl 0,1 g Pectin 1g (0,5%) Peptone 0,04 g Agar 2,4 g Nước 200ml
  • 42. 41 b. Tiến hành Pha 200ml môi trường Pectin cho vào chai thuỷ tinh 200ml, rồi đậy kính nắp đem hấp khử trùng với 6 đĩa petri sạch đã được gói kỹ. Sau khi hấp khử trùng lấy ra chờ nguội, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn cồn, ta lần lượt đổ môi trường vào 6 đĩa, sau đó chờ cho môi trường nguội và đặc lại. Sau đó, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn cồn, lấy 6 đĩa môi trường Pectin tiến hành dùng que cấy nhọn đã khử trùng lấy 1 bào tử nấm phân lập được trong ống nghiệm môi trường PDA, cấy bào tử vi nấm lên điểm giữa của đĩa môi trường. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, sau 2 ngày lấy ra quan sát. 2.3.3. Xác định độ ẩm nguyên liệu 2.3.3.1. Nguyên tắc Dùng sức nóng làm bay hơi hết nước trong mẫu. Cân trọng lượng mẫu trước và sau khi sấy khô, từ đó tính ra phần trăm nước có trong mẫu. 2.3.3.2. Dụng cụ và vật liệu Tủ điều chỉnh nhiệt độ (100o C – 105o C). Cân phân tích. Bình hút ẩm phía dưới để chất hút ẩm (CaCl2, Na2SO4 khan, H2SO4 đậm đặc hoặc Silicagen…). Cốc sứ.
  • 43. 42 2.3.3.3. Cách tiến hành Lấy cốc sứ và cốc đem cân, sau đó bỏ 10 g mẫu vào cốc cân. Cho tất cả vào tủ sấy ở 100-103o C, cho vào tủ sấy 6h. Sấy xong, làm nguội trong bình hút ẩm (20-25 phút) và đem cân ở cân phân tích. Cho lại vào tủ sấy 100-103o C trong 30 phút, lây ra làm nguội trong bình hút ẩm (20 - 25 phút) và đem cân như trên tới khi trọng lượng không đổi. Kết quả giữa hai lần cân liên tiếp không được cách nhau quá 0,5mg cho mỗi gam mẫu thử. 2.3.3.4. Tính kết quả Độ ẩm theo phần trăm tính theo công thức: m m m m X    1 100 ). 2 1 ( Trong đó: m: trọng lượng cốc và nắp (g). m1: trọng lượng cốc có nắp và mẫu trước khi sấy (g). m2: trọng lượng cốc có nắp và mẫu sau khi sấy (g). Sai lệch giữa hai lần xác định song song không được lớn hơn 0,5%. Kết quả cuối cùng là trung bình của 2 lần lặp lại song song.
  • 44. 43 2.3.4. Quy trình lên men thu sinh khối bào tử Hình 2.3. Quy trình lên men thu bào tử. Giống thạch nghiêng Nhân giống Lên men thu sinh khối bào tử Đo mật độ quang Khả năng nảy mầm
  • 45. 44 2.3.4.1. Môi trường nuôi cấy Trichoderma sp. a. Môi trường PDA (potatoe D-gulocose agar)  Khoai tây 200 g  D-glucose 20 g  Agar 20 g  Nước cất 1000 ml  Kháng sinh chloramphenycol Hấp khử trùng 121o C trong 15 phút. Cách tiến hành: Khoai tây gọt vỏ, cắt vỏ và nấu chín. Chiết lấy dịch khoai tây. Cho agar vào dich khoai tây từ từ và khuấy liên tục, sau đó cho D-glucose vào và tiếp tục khuấy, cho thêm 1 ít kháng sinh chloramphenycol. Đổ vào ống nghiệm, đậy nút bông và khử trùng ở 121o C trong 15 phút. Để thạch nghiêng, chờ nguội, cấy giống. b. Nhân giống Giống gốc được giữ trong ống nghiệm sau đó tiến hành cấy truyền qua đĩa petri môi trường PDA. 2.3.4.1. Môi trường lên men xốp Cám gạo độ ẩm 72% 21 g Trấu 9 g MT Czapek 13,5 ml
  • 46. 45 MT Czapek: NaNO3 3 g K2HPO4 1 g MgSO4.7H2O 1 g FeSO4.7H2O 0,1 g Saccharose 30 g KCl 0,5 g Nước cất đủ 1000 ml Hấp khử trùng 121o C trong 15 phút. Hình 2.4. Chuẩn bị môi trường trong bình tam giác có nút bông để lên men thể rắn.
  • 47. 46 a. Cách tiến hành Tiến hành cân cám và trấu. Trộn đều cám và trấu với môi trường Czapek. Sau đó cho vào bình tam giác và nhét nút bông, đem khử trùng ở 121o C trong 15 phút. b. Cấy giống Giống bào tử trên đĩa petri sau 7 ngày ủ, được phân thành các cạnh bằng nhau bằng cách kẻ dưới đáy các ô vuông có cạnh là 1 cm. Trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn đèn cồn, lấy 5 đĩa petri môi trường PDA tiến hành dùng dao cắt vào môi trường theo các đường kẻ dưới đáy đĩa, nhẹ nhàng dùng dao lấy từ 3-4 lát môi trường PDA đã có giống nấm Trichoderma sp. cấy vào bình tam giác đã có môi trường, sau đó nhanh chóng dùng que thuỷ tinh đã khủ trùng trộn nhẹ môi trường trong bình tam giác. Ủ ở điều kiện nhiệt độ phòng, nơi thoáng mát, không có ánh sáng trực tiếp, sau 12 ngày lấy ra quan sát và đo mật độ quang. Hình 2.5. Bào tử Trichoderma sp. (trái) và Aspergillus sp.SD4 (phải) sau 12 ngày nuôi cấy.
  • 48. 47 2.3.4.2. Phương pháp đo OD (đo mật độ quang) a. Nguyên tắc Nguyên tắc của phương pháp này là dựa vào sự hấp thụ mạnh ánh sáng của một chất ở một bước sóng xác định. Nấm Trichoderma sp. hấp thụ mạnh ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 600 nm. Giá trị mật độ quang ở bước sóng 600 nm của các mẫu cho phép xác định nồng độ nấm Trichoderma sp. trong mẫu. b. Các bước đo OD Chuẩn bước sóng về 600nm. Lấy nước muối sinh lý bổ sung 0,1% Tween 80 vào cuvet (d = 1 cm, V = 4 ml), đo đối chứng. Đo mật độ quang của huyền phù bào tử. Hình 2.6. Huyền phù bào tử Trichoderma sp. được pha loãng để đo OD.
  • 49. 48 2.4. Nội dung nghiên cứu 2.4.1. Khảo sát hình thái và hoạt tính enzyme ngoại bào tử của vi nấm Làm tương tự như phương pháp nêu ở mục 3.3.1. 2.4.2. Thử nghiệm quy trình lên men thể rắn thu bào tử vi nấm Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4 Ta thực hiện lên men thể rắn dựa vào quy trình sau đây: Hình 2.7. Quy trình lên men thu bào tử. Giống thạch nghiêng Nhân giống Lên men thu sinh khối bào tử Đo mật độ quang Khả năng nảy mầm
  • 50. 49 2.4.3. Kiểm tra chất lượng bào tử thu được bằng phương pháp lên men xốp Sau khi đã lên men thể rắn thu sinh khối bào tử vi nấm Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4, ta tiến hành đo mật độ quang để đo số bào tử vi nấm thu được. 2.4.4. Thí nghiệm kiểm tra khả năng nảy mầm Cấy bào tử nấm Trichoderma sp. từ ống nghiệm qua đĩa petri. Cấy bào tử nấm Trichoderma sp. trong bình tam giác qua đĩa petri. Sau đó đem so sánh bán kính khuẩn lạc nảy mầm.
  • 51. 50 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ 3.1. Khảo sát hình thái và hoạt tính enzyme ngoại bào của nấm Vi nấm Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4 được ứng dụng để làm phân ủ compost, có khả năng sinh tổng hợp các enzyme cellulase, chitinase, protease, pectinase, amlylase nên có khả năng phân giải tốt các chất xơ, chitin, lignin, pectin trong phụ phế phẩm nông nghiệp. Chính vì vậy các giống này thường được sử dụng để sản xuất giống khởi động ủ phân compost. Bước đầu tiên trong quy trình sản xuất giống khởi động là khảo sát hình thái xác định hoạt tính enzyme ngoại bào của vi nấm Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4 có bị nhiễm hay thoái hóa giống hay không 3.1.1. Khảo sát hình thái của nấm 3.1.1.1. Hình thái Trichoderma sp Hình thái khuẩn lạc Trichoderma sp. được trình bày trên hình 3.1 2 ngày 4 ngày 6 ngày Hình 3.1. Hình thái khuẩn lạc Trichoderma sp. sau 2, 4, 6 ngày nuôi cấy. Qua hình trên, ta thấy được nấm Trichoderma sp. có tốc độ phát triển nhanh chỉ trong vòng 6 ngày nó đã lan ra khắp bề mặt của đĩa petri. Sợi tơ màu trắng xuất hiện trong những ngày đầu sau đó xuất hiện bào tử màu xanh.
  • 52. 51 A) B) Hình 3.2. Bào tử Trichoderma sp. quan sát dưới kính hiển vi A) Hệ số phóng đại X100; B) Hệ số phóng đại X1000. Quan sát dưới kính hiển vi sau khi nuôi cấy phòng ẩm ta thấy cuống bào tử phân nhánh nhiều, bào tử xuất hiện dày đặc, bào tử hình oval. 3.1.1.2. Hình thái Aspergillus sp. SD4 Hình thái khuẩn lạc Aspergillus sp. SD4 được trình bày ở trên hình 3.3. 2 ngày 4 ngày 6 ngày Hình 3.3. Hình thái khuẩn lạc Aspergillus sp. SD4 sau 2, 4, 6 ngày nuôi cấy.
  • 53. 52 Qua hình trên, ta thấy nấm Aspergillus sp. SD4 cũng tương tự như Trichoderma sp., chỉ trong vòng 6 ngày nó đã lan nhanh khắp bề mặt của đĩa petri. Thời gian đầu tơ nấm màu trắng, sau đó xuất hiện bào tử màu đen. A) B) Hình 3.4. Bào tử Aspergillus sp. SD4 quan sát dưới kính hiển vi A) Hệ số phóng đại X 100; B) Hệ số phóng đại X1000. Qua quan sát dưới kính hiển vi, ta thấy Aspergillus sp. SD4 sinh bào tử đính, hình cầu màu đen.
  • 54. 53 3.1.2. Phát hiện enzyme ngoại bào Bằng phương pháp cấy điểm trên môi trường cảm ứng enzyme ngoại bào, ta có thể phát hiện khả năng tiết enzyme ngoại bào của nấm sợi. Các enzyme quan tâm là cellulase, chitinase, amylase, pectinase, protease. Sau 2 ngày nuôi cấy trên môi trường cảm ứng enzyme, ta dùng lugol làm chất hiện màu. Kết quả khảo sát hoạt tính enzyme ngoại bào của các chủng nấm mốc Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4 được trình bày trong bảng 3.1. Bảng 3.1. Vòng phân giải enzyme (nếu d=0 thì hoạt tính là không có ký hiệu 0, d≤30 thì hoạt tính là yếu, ký hiệu +; d=30-40 hoạt tính là trung bình, ký hiệu ++; d>40 hoạt tính là mạnh, ký hiệu +++) Vòng phân giải Đường kính vòng phân giải (mm) Đánh giá hoạt tính Trichoderma sp. Cellulase 40 ++
  • 55. 54 Chitinase 55 +++ Amylase 0 0 Pectinase 70 +++
  • 56. 55 Protease 55 +++ Aspergillus sp. SD4 Cellulase 18 + Chitinase 20 + Amylase 20 +
  • 57. 56 Pectinase 35 + Protease 25 + Qua bảng trên, ta thấy hoạt tính enzyme của vi nấm Trichoderma sp. mạnh hơn hẳn so với Aspergillus sp. SD4. Với hoạt tính cellulase của Trichoderma sp. rất mạnh còn của Aspergillus sp. SD4 thì lại yếu. Tương tự hoạt tính chitinase của Trichoderma sp. rất mạnh còn Aspergillus sp. SD4 thì lại yếu. Hoạt lực amylase thì chủng Trichoderma không có hoạt lực, còn Aspergillus sp. SD4 có hoạt lực yếu. Tương tự hoạt tính pectinase của Trichoderma sp. rất mạnh còn Aspergillus sp. SD4 thì lại yếu. Tương tự hoạt tính protease của Trichoderma sp. rất mạnh còn Aspergillus sp. SD4 thì lại yếu.
  • 58. 57 Như vậy, khảo sát hình thái và hoạt tính enzyme ngoại bào của hai chủng Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4 cho thấy các chủng này thuần khiết, không bị nhiễm hay thoái hóa. Do đó cả hai chủng được đưa vào sản xuất bào tử giống khởi động. 3.2. Thử nghiệm quy trình lên men thể rắn thu bào tử vi nấm Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4 Quy trình lên men: Hình 3.5. Quy trình lên men thu bào tử Môi trường lên men xốp Cám gạo độ ẩm 72% 21 g Trấu 9 g MT Czapek 13,5 ml Giống thạch nghiêng Nhân giống trên môi trường PDA, ở nhiệt độ phòng, thời gian 2 ngày Lên men thể rắn, độ ẩm 72%, trong nhiệt độ phòng, cho vào 3 lát thạch môi trường PDA đã có giống, thời gian 12 ngày. Thu bào tử
  • 59. 58 Với độ ẩm là 72%. Đầu tiên ta kiểm tra độ ẩm nguyên liệu là cám. 3.2.1. Xác định độ ẩm nguyên liệu 3.2.1.1. Kết quả đo được Bảng 3.2. Khối lượng cốc chưa có mẫu và nắp trước khi sấy. Cốc+nắp 1 Cốc+nắp 2 Cốc+nắp 3 Cốc Nắp Cốc Nắp Cốc nắp Khối lượng (g) 35,514 22,101 41,154 21,461 38,051 22,033 Bảng 3.3. Khối lượng cốc và nắp sau khi sấy lần 1. Cốc+nắp 1 Cốc+nắp 2 Cốc+nắp 3 Khối lượng (g) 60,420 65,231 62,865 Bảng 3.4. Khối lượng cốc và nắp sau khi sấy lần 2. Cốc+nắp 1 Cốc+nắp 2 Cốc+nắp 3 Khối lượng (g) 60,412 65,223 62,862
  • 60. 59 Bảng 3.5. Khối lượng cốc và nắp sau khi sấy lần 3. Cốc+nắp 1 Cốc+nắp 2 Cốc+nắp 3 Khối lượng (g) 60,400 65,217 62,861 3.2.1.2. Tính toán kết quả Dựa vào công thức ở phần 2.3.3 xác định độ ẩm nguyên liệu ta tính được kết quả độ ẩm ở bảng dưới: Bảng 3.6. Kết quả tính phầm trăm độ ẩm. sấy lần 1 sấy lần 2 sấy lần 3 trung bình của 3 lần sấy % độ ẩm cốc 1 71,95 72,03 72,15 72,04 % độ ẩm cốc 2 73,84 73,92 73,98 73,91 % độ ẩm cốc 3 72,19 72,22 72,23 72,21 % Độ ẩm trung bình của 3 cốc 72,72
  • 61. 60 3.2.2. Bào tử vi nấm thu được 3.2.2.1. Trichoderma sp. Hình 3.6. Bào tử Trichoderma sp.. Kết quả thu được bào tử Trichoderma sp. mọc đầy trong bình tam giác.
  • 62. 61 3.2.2.2. Aspergillus sp. SD4 Hình 3.7. Bào tử Aspergillus sp. SD4. Kết quả thu được bào tử Aspergillus sp. SD4 mọc đầy trong bình tam giác.
  • 63. 62 3.3. Kiểm tra chất lượng bào tử thu được bằng phương pháp lên men xốp Sau khi đã thu được bào tử vi nấm bằng phương pháp lên men xốp, ta tiến hành kiểm tra chất lượng bào tử thu được bằng phương pháp đo mật độ quang. 3.3.1. Đường chuẩn Dựa vào đường chuẩn ta tính ra mật độ bào tử có trong Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4. Hình 3.8. Đường chuẩn bào tử Trichoderma sp.. y = 1E-06x + 0.0292 R² = 0.9804 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 350000 400000 450000 OD bào tử/g OD 600
  • 64. 63 3.3.2. Tính toán kết quả 3.3.2.1. Trichoderma sp. Trichoderma sp. pha loãng 2 lần (10-2 ) được kết quả như bảng dưới đây. Bảng 3.7. Kết quả và tính toán số liệu đo mật độ quang của Trichoderma sp.. Trung bình Số lần lặp lại 1 2 3 4 ml bao tử đo ở OD 600 (y) 0,415 0,394 0,391 Bào tử/ml pha loãng (x) 3,78.105 3,57.105 3,54.105 Bào tử/ml mẫu ban đầu (x*1E2 (102 )) 3,78.107 3,57.107 3,54.107 3,63.107 Độ lệch chuẩn 1,28.106 Kết quả = Trung bình ± Độ lệch chuẩn (bào tử/g) = 3,63.107 ± 1,28.106 (bào tử/g)
  • 65. 64 3.3.2.2. Aspergillus sp. SD4 Aspergillus sp. SD4 pha loãng 6 lần (10-6 ) được kết quả như bảng dưới đây. Bảng 3.8. Kết quả và tính toán số liệu đo mật độ quang của Aspergillus sp. SD4. Trung bình Số ml bào tử + dịch pha loãng 3ml + 1 ml 3,5 ml + 0,5 ml 4ml OD 600 (y) 0,257 0,3 0,33 Bào tử/ml pha loãng (x) 2,23.105 2,65.105 2,94.105 Bào tử/ml mẫu ban đầu (x* 106 *(4/số ml bào tử)) 2,97*1011 3,02*1011 2,94*1011 2,98*1011 Độ lệch chuẩn 4,31.109 Kết quả = Trung bình ± Độ lệch chuẩn (bào tử/g) = 2,98.1011 ± 4,31.109 (bào tử/g) 3.3.3. Giá thành Dựa vào giá của từng các loại nguyên liệu dùng để lên men để tính ra giá thành của sản phẩm. Giá thành của sản phẩm được trình bày ở bảng 3.9
  • 66. 65 Bảng 3.9. Giá thành của sản phẩm. STT Nguyên liệu Giá bán cho 500g (VNĐ) Số lượng dùng Giá (VNĐ) 1 Cám 5000 21g 210 2 Trấu 10000 9g 180 3 NaNO3 49500 3g 297 4 K2HPO4 49500 1g 99 5 MgSO4 43736 1g 87,5 6 FeSO4 30800 0,1g 6 7 Saccharose 52800 30g 3168 8 KCl 30800 0,5g 30,8 Tổng giá thành 4078,3 Bảng 3.10. So sánh giá thành sản phẩm. STT Sản phẩm Mật độ bào tử Giá (VND) Giá tính cho 106 bào tử/g (VND) 1 Bima 5×106 bào tử/gam 55000 11 2 Nolatri 107 bào tử /gam 55000 5,5 3 Trichoderma sp. 3,63.107 ± 1,28.106 (bào tử/g) 4078,3 3,7 4 Aspergillus sp. SD4 2,98.1011 ± 4,31.109 (bào tử/g) 4078,3 0,0004
  • 67. 66 Sản phẩm Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4 vừa lên men có giá tính ở 106 bào tử/g có giá thấp hơn giá của các sản phẩm như Bima và Nolatri có trên thị trường. 3.4. Kiểm tra khả năng nảy mầm 3.4.1. Trichoderma sp. Ta thực hiện thí nghiệm và theo dõi liên tục trong 4 ngày như bảng dưới. Bảng 3.11. Khả năng nảy mầm của Trichoderma sp.. Ngày Đối chứng Thí nghiệm Mặt trước Mặt sau Mặt trước Mặt sau 1 2 3 4
  • 68. 67 Hình 3.9. Đường kính khuẩn lạc nảy mầm của bào tử Trichoderma sp.. Dựa vào bảng 3.11 và đồ thị trên hình 3.9 ta thấy: Sau 1 ngày: khuẩn lạc trên đĩa đối chứng và đĩa thí nghiệm chênh lệch nhau 1cm (đối chứng là 2,5 cm, thí nghiệm là 3,5 cm). Sau 2 ngày: khuẩn lạc trên đĩa đối chứng và đĩa thí nghiệm chênh lệch nhau 2cm (đối chứng là 6,5 cm, thí nghiệm là 4,5 cm). Sau 3 ngày: khuẩn lạc trên đĩa đối chứng và đĩa thí nghiệm bằng nhau là 6 cm. Sau 4 ngày: khuẩn lạc trên đĩa đối chứng và đĩa thí nghiệm bằng nhau là 8 cm. Như vậy bằng phương pháp lên men xốp ta có thể thu được bào tử Trichoderma sp. có khả năng nảy mầm hầu như không đổi so với bào tử gốc. 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Thí nghiệm Đối chứng
  • 69. 68 3.4.2. Aspergillus sp. SD4 Ta thực hiện thí nghiệm và theo dõi liên tục trong 4 ngày như bảng dưới. Bảng 3.12. Khả năng nảy mầm của Aspergillus sp. SD4. Ngày Đối chứng Thí nghiệm Mặt trước Mặt sau Mặt trước Mặt sau 1 2 3 4
  • 70. 69 Hình 3.10. Đường kính khuẩn lạc nảy mầm của bào tử Aspergillus sp. SD4. Dựa vào bảng 3.12 và đồ thị trên hình 3.10 ta thấy: Sau 1 ngày: khuẩn lạc trên đĩa đối chứng và đĩa thí nghiệm gần như bằng nhau (đối chứng là 1,4cm, thí nghiệm là 1,3cm). Sau 2 ngày: khuẩn lạc trên đĩa đối chứng và đĩa thí nghiệm gần như bằng nhau (đối chứng là 3,5 cm, thí nghiệm là 3cm). Sau 3 ngày: khuẩn lạc trên đĩa đối chứng và đĩa thí nghiệm bằng nhau là 6 cm. Sau 4 ngày: khuẩn lạc trên đĩa đối chứng và đĩa thí nghiệm bằng nhau là 7,5 cm. Như vậy bằng phương pháp lên men xốp ta có thể thu được bào tử Aspergillus sp. SD4có khả năng nảy mầm hầu như không đổi so với bào tử gốc. 0 1 2 3 4 5 6 7 8 Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Thí nghiệm Đối chứng
  • 71. 70 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4có hình thái khuẩn lạc và hình nấm đặc trưng cho các nấm thuộc giống Trichoderma sp. và có hoạt tính phân huỷ cellulose và protein. Môi trường lên men thu bào tử Trichoderma sp. đạt mật độ 3,63.107 ± 1,28.106 (bào tử/g) và SD4 đạt mật độ 2,98.1011 ± 4,31.109 (bào tử/g), là môi trường dựa trên cơ chất cám (độ ẩm 72%), bổ sung giá thể trấu với tỷ lệ trấu:cám là 4:7, độ ẩm 40% và bổ sung khoáng là môi trường Czapek. Bào tử Trichoderma sp. và Aspergillus sp. SD4 thu được bằng phương pháp lên men có khả năng nảy mầm tương đương giống gốc (thạch nghiêng). 4.2. Kiến nghị Tối ưu hoá thành phần môi trường và điều kiện nuôi cấy (độ ẩm môi trường, độ ẩm không khí…) bằng quy hoạch thực nghiệm. Tăng quy mô thí nghiệm, sử dụng các thiết bị khác.
  • 72. 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu là sách Burgess LW., Knight TE., Tesoriero L., Phan HT., Diagnostic manual for plant Diseases in Vietnam. Australian Centre for International Agricultural Research Canberra 2008. Nguyễn Ngọc Tú, Nguyễn Cửu Thị Hương Giang, (1997). Bảo vệ cây trồng bằng các chế phẩm từ vi nấm. NXB Nông nghiệp TP.HCM. Lê Hùng (2011). Hoàn thiện môi trường lên men xốp sản xuát bào tử Trichoderma T40 đối kháng nấm bệnh cây Rhizoctonia solani. Đại học kỹ thuật công nghệ TPHCM. Tài liệu là bài báo trong tạp chí Asran-Amal A., Abd-Elsalam KA. , Omar MR., Aly AA. Antagonistic potential of Trichoderma spp. against Rhizoctonia solani and use of M13 microsatellite-primed PCR to evaluate the antagonist genetic variation. Journal of Plant Diseases and Protection, 2005, 112 (6), 550–561. Benistez T., Rincosn AM., Limón MC., Codosn AC. Biocontrol mechanisms of Trichoderma strains. INTERNATIONAL MICROBIOLOGY (2004) 7:249-260. Bailey B. A & Lumsden R. D., 1998. Direct effects of Trichoderma & Glioladium Volume 2: 185 – 201. Cook R.J., and Baker K. F. 1983. The Nature and Practice of Biological Coltrol of plant Pathogens. American Phythopathological Society, St. Paul, MN. 539 pp. Degenkolb T, , Graefenhan T., Berg A., Nirenberg HI., Gams W., Brueckner H. Peptaibiomics: Screening for Polypeptide Antibiotics (Peptaibiotics) from Plant- Protective Trichoderma Species. CHEMISTRY & BIODIVERSITY – Vol. 3 (2006).
  • 73. 72 Ghildiyal A. and A. Pandey A. Isolation of Cold Tolerant Antifungal Strains of Trichoderma spp. from Glacial Sites of Indian Himalayan Region. Research Journal of Microbiology, 2008, Vol 3, 559-564. Hadar Y, Harman G. E., Tavlor A. G. (1984) Evaluation of Trichoderma koningii and T. harzianum from New York soils for biological control of seed rot caused by Pythium spp. Phytopathology 74, 106-110. Newsham et al. Arbuscular mycorrhizae protect an annual grass from root pathogenic fungi in the field, J. Ecol. 1995, 83:991-1000 Pieterse CMJ., Leon-Reyes A., Van der Ent S. & Van Wees SCM. Networking by small-molecule hormones in plant immunity. Nature Chemical Biology, 2009, 5, 308 – 316. Rachid Lahlali & Mohamed Hijri. Screening, identicationand evaluation of potential biocontrol fungal endophytes against Rhizoctonia solani AG3 on potato plants. FEMS Microbiol Lett 311 (2010) 152–159. Tài liệu trích dẫn từ Internet: http://www.mycobank.org/