SlideShare a Scribd company logo
1 of 91
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………………./……………… ……../…….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẶNG NHƯ PHÚ TÂN
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………………./……………… ……../…….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẶNG NHƯ PHÚ TÂN
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HẢI NINH
ĐẮK LẮK - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Sau đại học Học Viện
Hành chính Quốc gia.
Vậy, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Sau đại học xem xét
để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Đặng Như Phú Tân
MỤC LỤC
Trang phụ bìa trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG......................................................................... 7
1.1. Quan niệm vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính .............. 7
1.2. Các hình thức vi phạm hành chính về trật tự xây dựng và biện pháp
khắc phục..................................................................................................... 13
1.3. Nguyên tắc xử lý vi phạm trật tự về xây dựng..................................... 18
1.4. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính ........................................... 20
1.5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. ............................................... 21
1.6. Thẩm quyền của các cơ quan trong quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk......................................................................................... 21
1.7. Quy trình xử lý vi phạm TTXD ........................................................... 30
1.8. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính........................................... 33
Tiểu kết Chương 1....................................................................................... 34
Chương 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ VPHC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK ......................... 36
2.1. Tổng quan về huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk....................................... 36
2.2. Thực trạng tình hình vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa
bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk .............................................................. 44
2.3. Thực trạng trong áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính về trật tự
xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk................................. 50
2.4. Nhận xét chung về tình hình xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây
dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk........................................ 53
Tiểu kết Chương 2....................................................................................... 59
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CƯ KUIN .................................................................................... 60
3.1. Quan điểm xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng................... 60
3.2. Giải pháp đảm bảo xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên
địa bàn huyện Cư Kuin................................................................................ 60
Tiểu kết Chương 3....................................................................................... 77
KẾT LUẬN................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GPXD : Giấy phép xây dựng
TTXD : Trật tự xây dựng
QLNN : Quản lý nhànước
UBND : Uỷ ban nhân dân
VPHC : Vi phạm hành chính
DANH MỤC HÌNH VẼ
Bản đồ Sử dụng đất huyện Cư Kuin ........................................................... 38
DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu 2.1. Hiện trạng sử dụng đất 2016 ........................................................... 38
Biểu 2.2. Diện tích sử dụng đất của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện .... 40
Biểu 2.3. Kết quả kiểm tra xử lý vi phạm hành chính trật tự xây dựng năm
2015 ......................................................................................................... 47
Biểu 2.4. Kết quả kiểm tra xử lý vi phạm hành chính trật tự xây dựng năm
2016 ......................................................................................................... 48
Biểu 2.5. Số liệu các trường hợp xây dựng trái phép trên đất của các Doanh
nghiệp quản lý, sử dụng năm 2010 ................................................................. 49
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý xây dựng là một lĩnh vực rất rộng, liên quan tới nhiều ngành,
lĩnh vực pháp luật không chỉ pháp luật về xây dựng mà còn có Luật Hành
chính, Luật Hình sự, Luật Nhà ở, Luật Đất đai... Vì vậy, vi phạm hành chính
trong lĩnh vực xây dựng đã phong phú, đa dạng và phức tạp, mà công tác xử
lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực này cũng còn nhiều
vấn đề nảy sinh tính phức tạp. Do đó, phạm vi nghiên cứu tại luận văn tập
trung chủ yếu vào các qui định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012; Nghị định 180/2007/NĐ-CP, quy định chi tiết về
hướng dẫn thi hành một sổ điều của Luật Xây dựng và xử lý vi phạm trật tự
xây; Nghị định sổ 121/2012/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản;
khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng
kỳ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở. Mặt khác, pháp luật về xử phạt
hành chính gồm rất nhiều qui định: về hành vi vi phạm hành chính, hình thức
xử phạt, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt, thời hiệu xử phạt, trong phạm
vi khuôn khổ luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật xử
phạt vi phạm hành chính dưới góc độ nội dung chứ không đi sâu nghiên cứu
pháp luật dưới góc độ trình tự, thủ tục. Cụ thể đó là những qui định về: Hành
vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và thẩm quyền xử phạt.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước thì định hướng và
chiến lược phát triển đô thị có vai trò ngày càng quan trọng, nhưng để đô thị
phát triển một cách có kiểm soát, theo quy hoạch, thì Đảng và Nhà nước ta đã
có chủ trương là: “Cần phải phát triển đô thị một cách vững chắc, có trật tự,
nhằm xây dựng một đô thị hiện đại hơn, to đẹp hơn”.
2
Thực tế đã cho thấy rằng một trong những công cụ quản lý đô thị có
hiệu quả đó là xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng. Nếu các nguyên
tắc, quy trình, xử lý vi phạm trật tự xây dựng được tuân thủ một cách nghiêm
minh thì công tác quản lý trật tự đô thị sẽ có hiệu quả hơn, còn ngược lại thì
công tác quản lý trật tự đô thị sẽ gặp nhiều khó khăn, hạn chế.
Trong những năm qua, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, tốc độ phát triển đô thị diễn ra khá nhanh. Đô thị hoá nhanh
đồng nghĩa với việc các hạng mục công trình nhanh chóng được xây dựng
nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu về nhà ở, thương mại dịch vụ, sản xuất
phát triển của cộng đồng dân cư đô thị.
Tình hình vi phạm hành chính về trật tự xây dựng đô thị đã và đang là
một vấn đề nóng bỏng trong thực tế các đô thị ở nước ta hiện nay. Hiện tượng
xây dựng không phép, sai phép, xây dựng trên đất không được phép xây dựng
xảy ra ở nhiều nơi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí
Minh… Có thể nhận thấy các công trình vi phạm trật tự xây dựng và phát
triển đô thị ngày càng nhiều và đa dạng hơn. Mức độ vi phạm trật tự xây dựng
ngày càng tăng và diễn biến phức tạp (sử dụng đất không đúng mục đích, xây
dựng trên đất không được phép xây dựng, xây dựng không có giấy phép xây
dựng, xây dựng sai giấy phép xây dựng…).
Cho đến nay, sau gần 10 năm hình thành và phát triển, huyện Cư Kuin
đã đi lên và phát triển mạnh về nhiều mặt. Không nằm ngoài xu thế chung của
tỉnh nói riêng và cả nước nói chung, quá trình đô thị hóa cũng đang diễn ra
khá mạnh mẽ trên địa bàn huyện. Tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, nhu cầu xây
dựng các công trình, nhà ở của người dân ngày một tăng cao; dẫn đến tình
hình vi phạm về trật tự xây dựng ngày càng nhiều, các công trình xây dựng
không phép, sai phép, xây dựng trên đất không được phép xây dựng, xây
3
dựng trên đất doanh nghiệp diễn ra ngày càng nhiều. Việc quản lý, xử lý vi
phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện vì thế mà được đặt ra
một cách cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhận thức được tầm quan trọng của công
tác xử lý, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin nói riêng, đồng
thời qua tìm hiểu và xem xét về công tác xử phạt vi phạm trật tự xây dựng của
huyện Cư Kuin em quyết định lựa chọn đề tài: “Xử lý vi phạm hành chính về
trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thời gian qua, trong lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính đã có một số
công trình khoa học nghiên cứu về pháp luật xử phạt vi phạm hành chính như:
"Chế tài hành chính - Lý luận và thực tiễn" của Tiến sĩ Vũ Thư, Nxb Chính trị
quốc gia, 2000; Luận văn cao học "Hoàn thiện qui định pháp luật về các hình
thức xử phạt vi plạm hành chỉnh", của Nguyễn Trọng Bình, Trường Đại học
Luật Hà Nội, 2000; Luận văn cao học "Vi phạm hành chính và tội phạm -
Những vấn đề lý luận và thực tiễn", của Trần Thu Hạnh, Khoa Luật Trường
Đại học tổng hợp Hà Nội, 1998; Luận văn cao học "Hoàn thiện pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng, liên hệ qua thực tiễn ở
thành phố Hà Nội" của Quân Ngọc Anh, khoa Luật Trường Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2009 và một số bài viết nghiên cứu về lĩnh vực này.
Ở các công trình nghiên cứu này, các tác giả trên cơ sở lý luận và thực
tiễn chỉ giới thiệu, phân tích, đánh giá về hoạt động xử phạt vi phạm hành
chính nói chung chứ không chuyên sâu đề cập cụ thể tới vấn đề xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng.
Tuy nhiên, các công trình đó chưa đề cập cụ thể đến những vấn đề của
hoạt động xử phạt chuyên ngành trong lĩnh vực xây dựng vốn được xem là
4
một trong những vấn đề bức xúc của công tác quản lý nhà nước hiện nay.
Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu
liên quan, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề pháp luật và thực tiễn
của pháp luật xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng ở huyện Cư Kuin
hiện nay để từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện.
Do đó, việc nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về vấn đề
xử lý vi phạm hành chính về trật tự vực xây dựng.
Mặc dù vậy, những công trình khoa học đã được công bố nêu trên là tài
liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu và hoàn thiện đề tài của luận
văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích cơ sở lý
luận xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng; đánh giá thực trạng, các
thành công việc tổ chức thực hiện áp dụng trong thực tiễn từ đó đề xuất các
giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác xử lý vi phạm trật tự về xây
dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin.
- Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích đề ra, luận văn có những nhiệm vụ
sau:
+ Làm rõ cơ sở lý luận xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng.
+ Đánh giá tổ chức thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính về
trật tự xây dựng, làm rõ những vướng mắc, bất cập và nguyên nhân trong tổ
chức thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên
địa bàn huyện Cư Kuin.
5
+ Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị cụ thể để nhằm hoàn thiện xử lý
vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác tổ chức thực
hiện xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư
Kuin.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề pháp luật, áp dụng pháp
luật liên quan đến khái niệm, bản chất, đặc trưng của xử lý vi phạm hành
chính về trật tự xây dựng; khái niệm, đặc điểm pháp luật xử lý vi phạm hành
chính về trật tự xây dựng.
Đánh giá thực tiễn tổ chức thực hiện xử lý vi phạm hành chính về trật
tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin (từ năm 2010 đến nay).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Vận dụng cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin,tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, quan điểm của Đảng, pháp
luật của nhà nước xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp các phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần kiến nghị hoàn thiện
pháp luật xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng.
6
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan hoạch định cơ chế
chính sách ở địa phương liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính về
trật tự xây dựng ở huyện Cư Kuin.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây
dựng.
Chương 2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành
chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực
hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn
huyện Cư Kuin.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG
1.1. Quan niệm vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính
1.1.1. Định nghĩa vi phạm hành chính
Khi đề cập đến pháp luật xử phạt vi phạm hành chính thì một trong
những vấn đề cần được quan tâm hàng đầu là cơ sở của việc xử phạt vi phạm
hành chính. Cơ sở của việc xử phạt vi phạm hành chính là có hành vi vi phạm
hành chính được pháp luật quy định. Việc nghiên cứu về khái niệm hành vi vi
phạm hành chính vừa có ý nghĩa lý luận quan trọng vừa mang tính thực tiễn
sâu sắc, bởi lẽ, chỉ khi định nghĩa được đúng về hành vi vi phạm hành chính
mới có thể xác định được các vi phạm hành chính cụ thể trong từng lĩnh vực
quản lý nhà nước. Xác định được đúng hành vi vi phạm hành chính, tức là xác
định đúng cơ sở xử phạt, thì việc thực hiện xử phạt hành chính mới bảo đảm
chính xác, bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của tổ
chức và cá nhân, phát huy được hiệu quả và mục đích của việc xử phạt hành
chính là nhằm lập lại trật tự quản lý nhà nước bị xâm hại, góp phần giáo dục
người vi phạm và răn đe, phòng ngừa vi phạm trong tương lai, tránh được sự
tuỳ tiện trong xử phạt hành chính.
Trong thực tiễn thi hành và áp dụng pháp luật hiện nay, vi phạm hành
chính thường được hiểu một cách chung nhất là hành vi vi phạm các quy tắc
quản lý của Nhà nước nhưng không phải là tội phạm và bị xử lý theo thủ tục
hành chính do những người có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà
nước tiến hành mà không phải là cơ quan Tòa án với các thủ tục tư pháp.
Trước khi Luật Xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 được Uỷ ban thường
vụ Quốc hội ban hành thì các văn bản pháp luật chỉ đề cập đến khái niệm “vi
8
cảnh”. Khái niệm này chính thức được sử dụng trong “Điều lệ xử phạt vi
cảnh” ban hành kèm theo Nghị định số 143/CP của Hội đồng Chính phủ ngày
27/5/1977. Theo quy định của Điều lệ xử phạt vi cảnh thì tất cả những hành vi
xâm phạm đến trật tự an toàn xã hội mà có tính chất đơn giản, rõ ràng và hậu
quả không nghiêm trọng, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc áp
dụng các biện pháp hành chính khác là phạm pháp vi cảnh. Cũng theo quy
định của Điều lệ xử phạt vi cảnh thì có 04 hình thức xử phạt vi cảnh, đó là:
cảnh cáo, phạt tiền từ 01 đến 10 đồng, phạt lao động công ích từ 01 đến 03
ngày, phạt giam từ 01 đến 03 ngày. Bên cạnh đó, Điều lệ xử phạt vi cảnh
cũng quy định tịch thu phương tiện dùng vào việc vi phạm tuỳ theo tính chất,
mức độ của vi phạm; quy định thẩm quyền xử phạt với hình thức phạt cảnh
cáo, phạt tiền cho cán bộ có thẩm quyền của các ngành Kiểm lâm, Thuỷ sản,
Thương nghiệp, Y tế, Giao thông vận tải... trong khi thừa hành công vụ ngoài
lực lượng cán bộ, chiến sĩ Công an là lực lượng có thẩm quyền áp dụng tất cả
các hình thức xử phạt mà Điều lệ xử phạt vi cảnh quy định. Về sau, trong các
văn bản pháp luật do Nhà nước ta ban hành, khái niệm “vi cảnh” được hiểu
rộng hơn, không chỉ là những vi phạm luật lệ sinh hoạt nơi công cộng mà
được hiểu là những vi phạm nhỏ chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 2 của Điều lệ về phạt vi cảnh nói trên định nghĩa: “những hành vi xâm
phạm đến trật tự an toàn xã hội mà có tính chất đơn giản, rõ ràng và hậu quả
không nghiêm trọng, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa
đến mức xử phạt bằng các biện pháp hành chính khác là phạm pháp vi
cảnh”[31].
Ở một số nước trên thế giới, vi phạm hành chính thường được hiểu
chung là các hành vi vi phạm pháp luật mà không phải là tội phạm, bị xử phạt
bằng các chế tài hành chính. Ví dụ: Pháp lệnh của Hội đồng bang Milaca,
Minnesota[2] định nghĩa VPHC là hành vi vi phạm quy định của Pháp lệnh
9
này và phải chịu các hình thức xử phạt hành chính theo quy định…”. Luật về
xử phạt hành chính của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 1996 (Điều 3)
định nghĩa vi phạm hành chính là “hành vi vi phạm trật tự hành chính của
công dân và pháp nhân hoặc các tổ chức khác, bị áp dụng các hình thức phạt
hành chính được quy định bởi pháp luật theo quy định của Luật này và các
hình thức xử phạt này được giao cho các cơ quan hành chính áp dụng theo
thủ tục do Luật này quy định”. Trong khi đó, theo quy định của Bộ Luật xử
phạt vi phạm hành chính của Cộng hòa liên bang Nga[3] thì vi phạm hành
chính được định nghĩa là “hành động (không hành động) của thể nhân hoặc
pháp nhân, trái pháp luật, có lỗi và bị Bộ luật này hoặc các luật của Cộng
hòa liên bang Nga quy định phải chịu trách nhiệm hành chính”.
Trong pháp luật Việt Nam, định nghĩa “vi phạm hành chính” lần đầu
tiên được định nghĩa một cách chính thức tại Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành
chính ngày 30/11/1989, Điều 1 của Pháp lệnh này quy định “vi phạm hành
chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
phạm quy tắc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”. Định nghĩa này sau đó
đã được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn thi hành pháp luật và đưa vào các
giáo trình giảng dạy về pháp luật. Theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
năm 1995, sau đó là Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (sửa đổi,
bổ sung năm 2007 và 2008) và Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì
khái niệm vi phạm hành chính không được định nghĩa riêng biệt nữa mà được
đưa “lẩn” vào trong khái niệm “xử lý vi phạm hành chính”, nếu trích dẫn từ
định nghĩa về “vi phạm hành chính” được quy định tại Khoản 2, Điều 2 Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012[23] thì vi phạm hành chính được hiểu là
“Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và
10
theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”. Về ngôn
ngữ thể hiện, có thể thấy có đôi chút khác nhau giữa định nghĩa về vi phạm
hành chính được quy định trong các Pháp lệnh về xử phạt/xử lý vi phạm hành
chính 1989, 1995, 2002 và 2012. Tuy nhiên, về bản chất hành vi vi phạm
hành chính thì các định nghĩa trong các văn bản pháp luật này, về cơ bản,
không có gì khác nhau. Theo chúng tôi, định nghĩa “vi phạm hành chính” có
04 dấu hiệu cơ bản sau đây:
Thứ nhất, vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, vi phạm các
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước; tác hại (tính nguy hiểm) do hành
vi gây ra ở mức độ thấp, chưa hoặc không cấu thành tội phạm hình sự và hành
vi đó được quy định trong các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính. Đây chính là dấu hiệu “pháp định” của vi phạm.
Thứ hai, hành vi đó phải là một hành vi khách quan đã được thực hiện
(hành động hoặc không hành động), phải là một việc thực, chứ không phải chỉ
tồn tại trong ý thức hoặc mới chỉ là dự định, đây có thể coi là dấu hiệu “vật
chất” (material) của vi phạm.
Thứ ba, hành vi đó do một cá nhân hoặc pháp nhân (tổ chức) thực hiện,
đây là dấu hiệu xác định “chủ thể” của vi phạm.
Thứ tư, hành vi đó là một hành vi có lỗi, tức là người vi phạm nhận
thức được vi phạm của mình, hình thức lỗi có thể là cố ý, nếu người vi phạm
nhận thức được tính chất trái pháp luật trong hành vi của mình, thấy trước hậu
quả của vi phạm và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc ý thức được hậu quả
và để mặc cho hậu quả xảy ra; hình thức lỗi là vô ý trong trường hợp người vi
phạm thấy trước được hậu quả của hành vi nhưng chủ quan cho rằng mình có
thể ngăn chặn được hậu quả hoặc không thấy trước hậu quả sẽ xảy ra dù phải
11
thấy trước và có thể thấy trước được hậu quả của vi phạm. Đây có thể coi là
dấu hiệu “tinh thần” của vi phạm.
Tại Khoản 1, Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 định
nghĩa Vi phạm hành chính như sau: Vi phạm hành chính là hành vi do cá
nhân, tổ chức thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý, vi phạm các quy định của
pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định
của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
1.1.2. Khái niệm “xử lý vi phạm hành chính”
Vi phạm hành chính là hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các qui định của
pháp luật về quản lý nhà nứớc mà không phải phạm tội và theo qui định của
pháp luật phải bị xử lý hành chính.
Xử lý vi phạm trật tự xây dựng bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và
các biện pháp xử lý hành chính khác trong hoạt động quản lý nhà nước về trật
tự xây dựng.
Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp
dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính.
Xử lý vi phạm hành chính là việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế của
Nhà nước (các chế tài hành chính) đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi
phạm hành chính. Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính hiện hành thì xử lý vi
phạm hành chính bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính khác.
Xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các chế tài chủ yếu đánh vào lợi
ích kinh tế, tinh thần của người vi phạm. Các chế tài xử phạt hành chính bao
12
gồm hình thức xử phạt chính, hình thức phạt bổ sung, biện pháp khắc phục
hậu quả.
1.1.3. Hình thức phạt chính
Hình thức phạt chính bao gồm phạt cảnh cáo và phạt tiền (đối với người
nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng hình phạt trục xuất).
1.1.4. Hình thức phạt bổ sung
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
không thời hạn, tuỳ thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm (ví dụ tước giấy
phép lái xe, tước chứng chỉ hành nghề y dược tư nhân, tước giấy phép sử
dụng súng săn, tước giấy phép kinh doanh...).
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. Ví
dụ: Một người sử dụng cuốc, xẻng, cưa máy… để chặt phá rừng thì ngoài việc
bị phạt tiền còn bị tịch thu các phương tiện, vật dụng (cuốc, xẻng, cưa...) đã
dùng để thực hiện hành vi vi phạm.
- Trục xuất (đối với người nước ngoài) khi không áp dụng là hình phạt
chính.
1.1.5. Các biện pháp khắc phục hậu quả
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (ví dụ: Buộc
trồng lại khoảng rừng đã bị đốt, bị chặt phá; buộc tháo dỡ nhà xây lấn chiếm
đất công).
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất các hàng hóa,
vật phẩm, phương tiện. Biện pháp này được áp dụng chủ yếu trong quá trình
xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc các lĩnh vực có
liên quan đến việc xuất nhập khẩu hoặc có hàng hoá, vật phẩm, phương tiện
13
được đưa từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam như kiểm dịch thực vật, thuỷ
sản... Ví dụ như hàng hoá, vật phẩm, phương tiện được nhập khẩu trái với quy
định của pháp luật hoặc hàng tạm nhập tái xuất nhưng không tái xuất theo
đúng quy định của pháp luật sẽ bị buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
buộc tái xuất.
- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
sống, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra (ví dụ: buộc thực hiện
biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước đối với nhà máy sản xuất
phân bón không thực hiện các biện pháp xử lý chất thải gây ra tình trạng ô
nhiễm).
- Buộc tiêu huỷ văn hóa phẩm độc hại, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ
con người và vật nuôi, cây trồng.
- Ngoài những biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên, các Nghị định của
Chính phủ về xử phạt hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước còn
quy định thêm các biện pháp khắc phục hậu quả khác mà người có thẩm
quyền được áp dụng khi xử phạt vi phạm hành chính.
1.2. Các hình thức vi phạm hành chính về trật tự xây dựng và biện
pháp xử lý
1.2.1. Các hình thức vi phạm hành chính về trật tự xây dựng
1.2.1.1. Công trình không phép
Là những công trình đi vào khởi công mà vẫn chưa được phép của cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn. Việc xin phép với những
công trình này là bắt buộc nhưng chủ đầu tư không xin cấp giấy phép. Hậu
quả dẫn đến với những loại công trình này thường là xây dựng không đúng
theo quy hoạch chi tiết của Huyện, xã…, xây dựng không đúng chỉ giới
14
đường đỏ dễ gây tranh chấp đất đai, các biện pháp thi công không được kiểm
soát dễ gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh, cảnh quan đô thị...[2,Điều
5].
Hành vi xây dựng không phép trên đất không đủ điều kiện để cấp giấy
phép xây dựng xử lý bằng biện pháp dỡ bỏ. Hậu quả dẫn đến những công
trình này gây lãng phí về tiền của của công dân, của nhà nước và mất cảnh
quan đô thị, gây ô nhiễm môi trường khi thực hiện dỡ bỏ…
1.2.1.2. Công trình sai phép
Là những công trình xây dựng không đúng với thiết kế đã được phê
duyệt, không đúng với nội dung GPXD đã cấp [2,Điều 5]. Những loại công
trình này đều đã có xin phép xây dựng song sau khi có giấy phép lại xây dựng
không giống như nội dung ghi trong giấy phép đã được cấp kèm theo hồ sơ
xin phép xây dựng. Hầu hết là xây lấn, xây tăng thêm so với giới hạn đã cho
phép. Những công trình này rất nhiều vì chủ đầu tư trong quá trình xây dựng
thường lấy cớ là đã có GPXD để che mắt sau đó là thực hiện hành vi xây dựng
sai phép. Hậu quả gây ra là không đảm bảo an toàn khi sử dụng, không phù
hợp quy hoạch, gây mất mỹ quan đô thị, gây ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh, dỡ bỏ phần sai phạm gây lãng phí tiền của …
1.2.1.3. Công trình xây dựng sai thiết kế được cấp có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt
Là những công trình xây dựng sai so với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với công trình được miễn
phép xây dựng) [2,Điều 5].
1.2.1.4. Công trình xây dựng có tác động đến chất lượng công trình lân
cận, ảnh hưởng đến môi trường cộng đồng dân cư
15
Trường hợp này bao gồm cả hai loại công trình xây dựng có phép và
công trình xây dựng không phép trong quá trình thi công xây dựng gây lún
nứt hoặc ảnh hưởng đến chất lượng công trình liền kề hoặc trổ cửa không đáp
ứng quy chuẩn xây dựng Việt Nam…
1.2.2. Các hình thức xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng
Chính phủ đã ban hành Nghị định 180 về xử lý vi phạm trật tự xây
dựng đô thị. Theo đó, những công trình xây dựng không phép vẫn được xem
xét cấp phép xây dựng, sau đó nếu đảm bảo một trong các điều kiện sau: Xây
trên đất ở có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà; xây
dựng mới trên nền nhà cũ hoặc cải tạo nhà đang ở phù hợp qui hoạch xây
dựng; công trình xây dựng có đủ điều kiện về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất... Khi phát hiện, cơ quan chức năng sẽ lập biên bản ngừng thi công,
yêu cầu chủ đầu tư làm thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng.
Nếu chủ đầu tư không chấp hành thì cơ quan chức năng đình chỉ thi
công. Trong thời hạn 60 ngày kể từ khi có quyết định đình chỉ thi công, nếu
chủ đầu tư không xuất trình Giấy phép xây dựng thì công trình sẽ bị cưỡng
chế phá dỡ. Sau khi được cấp Giấy phép xây dựng, nếu công trình đã xây
dựng sai nội dung giấy phép thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ phần sai nội dung
giấy phép được cấp mới được tiếp tục thi công. Nếu không chấp hành thì công
trình phải bị cưỡng chế, đồng thời chủ đầu tư phải chịu toàn bộ chi phí tổ
chức cưỡng chế này.
Nghị định cũng qui định trách nhiệm của các bên trong quá trình xây
dựng công trình. Theo đó, chủ đầu tư, nhà thầu thi công phải ngừng thi công
công trình khi có biên bản ngừng thi công của cơ quan chức năng và phải bồi
thường thiệt hại do mình gây ra.
16
Đơn vị giám sát, tư vấn thiết kế nếu thông đồng hoặc để chủ đầu tư,
nhà thầu thi công làm sai thiết kế xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng còn bị
xử lý hình sự. Chủ tịch UBND các cấp cũng phải chịu trách nhiệm về tình
hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
Ngày 10/10/2013 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2013/NĐ-
CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh
doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở (sau đây gọi
tắt là Nghị định 121/2013/NĐ-CP) thay thế cho Nghị định số 23/2009/NĐ-
CP.
Trong đó, ngoài việc sửa đổi, bổ sung và quy định chi tiết các hành vi
vi phạm, đồng thời tăng nặng mức tiền xử phạt để có tác dụng phòng ngừa,
răn đe các trường hợp vi phạm pháp luật, tăng cường quản lý trật tự xây dựng
đô thị, tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP còn có điểm mới so với Nghị định
số 23/2009/NĐ-CP trong việc quy định về xử lý vi phạm đối với một số
trường hợp thi công xây dựng công trình sai phép, không phép, cụ thể là:
- Tại khoản 9 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP quy định:
Hành vi quy định tài Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Điểm b
Khoản 7 Điều này mà không vi phạm chỉ giới xây dựng, không
gây ảnh hưởng các công trình lân cận, không có tranh chấp,
xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp thì ngoài việc
bị xử phạt vi phạm hành chính, còn bị buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được bằng 40% giá trị phần xây dựng sai phép,
không phép đối với công trình là nhà ở riêng lẻ và bằng 50%
giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được
phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị
17
được duyệt đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
hoặc công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng công trình. Sau khi chủ đầu tư hoàn thành việc nộp phạt
thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc điều
chỉnh giấy phép xây dựng [4,Điều 13].
- Tại khoản 2 Điều 70 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP quy định
về xử lý chuyển tiếp đối với các trường hợp xây dựng sai phép,
không phép quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều 13 Nghị định
này. Quy định mới này nhằm để xử lý một số trường hợp xây
dựng sai phép, không phép, sau khi hoàn thành xây dựng đưa
vào sử dụng mới bị phát hiện, trong trường hợp nếu buộc phá
dỡ thì cũng gây lãng phí lớn cho xã hội, có những trường hợp
đã kéo dài nhiều năm nhưng cũng chưa xử lý được triệt để.
Các công trình áp dụng quy định này phải đảm bảo điều kiện
không vi phạm chỉ giới xây dựng, không gây ảnh hưởng các
công trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất
thuộc quyền sử dụng hợp pháp, chứ quy định mới này không
áp dụng đối với tất cả các công trình xây dựng sai phép, không
phép [4,Điều 70].
Ngày 12/02/2014, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 02/2014/TT-
BXD hướng dẫn một số điều của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP, trong đó có
một số điều hướng dẫn cụ thể khoản 9 Điều 13 và khoản 2 Điều 70 của Nghị
định số 121/2013/NĐ-CP, cụ thể là:
- Tại Điều 8 của Thông tư số 02/2014/TT-BXD hướng dẫn phương
pháp tính giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được
18
duyệt, sai quy hoạch hoặc sai thiết kế đô thị được duyệt đối với các công
trình quy định tại khoản 9 Điều 13 của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP [1].
- Tại Điều 11 của Thông tư số 02/2014/TT-BXD hướng dẫn cụ thể về
xử lý chuyển tiếp các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 70 của
Nghị định số 121/2013/NĐ-CP [1].
Trên thực tế, Thông tư số 02/2014/TT-BXD không có quy định thêm
hoặc quy định khác so với Nghị định số 121/2013/NĐ-CP về các trường hợp
xây dựng sai phép, không phép được nộp tiền phạt và cho tồn tại, không
cưỡng chế phá dỡ đã được quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị định này[1].
Tuy nhiên, sau khi Thông tư số 02/2014/TT-BXD được ban hành, đã
có nhiều ý kiến khác nhau, trong đó có những ý kiến không đồng tình với quy
định phạt tiền và cho tồn tại đối với các trường hợp xây dựng sai phép, không
phép quy định tại khoản 9 Điều 13, khoản 2 Điều 70 của Nghị định số
121/2013/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể tại Điều 8, Điều 11 của Thông tư số
02/2014/TT-BXD với quan ngại rằng việc thực hiện quy định này có thể làm
gia tăng các trường hợp sai phạm, ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý
trật tự xây dựng đô thị.
1.3. Nguyên tắc xử lý vi phạm trật tự xây dựng
Tại Khoản 1, Điều 3, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy
định:
- Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và
phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải
được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
19
- Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công
khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của
pháp luật;
- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ,
hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
- Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính
do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi
người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm
hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
- Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm
hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua
người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối
với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà dung túng, bao
che không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không công minh, không
đúng thẩm quyền thì tuỳ theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính có hành vi chống đối
người thì hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh thi hành quyết định xử phạt hoặc
có những hành vi vi phạm khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
20
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1.4. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
- Cá nhân người Việt Nam:
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt về mọi hành vi vi phạm hành
chính do mình gây ra, kể cả lỗi cố ý hoặc vô ý. Khi áp dụng phạt tiền đối với
người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì mức phạt tiền áp dụng không quá 1/2
mức phạt đối với người thành niên có cùng hành vi vi phạm;
+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị xử phạt về vi phạm hành
chính do cố ý (hình phạt áp dụng đối với họ chỉ là cảnh cáo, không áp dụng
hình thức phạt tiền trong mọi trường hợp);
+ Người dưới 14 tuổi không bị xử phạt vi phạm hành chính.
- Tổ chức Việt Nam: Tổ chức ở đây bao gồm cơ quan nhà nước, tổ
chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị và các tổ chức khác có hành vi
vi phạm hành chính. Ví dụ một cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội… không chấp hành chế độ báo cáo thống kê hoặc có hành vi vi phạm quy
tắc xây dựng, không chấp hành quy tắc phòng cháy, chữa cháy… đều bị xử
phạt hành chính.
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài: Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm
hành chính trên lãnh thổ Việt Nam thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật
Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham
gia có quy định khác. Thông thường, những trường hợp mà người nước ngoài
được miễn trừ trách nhiệm hành chính được quy định trong các Điều ước
quốc tế, đặc biệt là Công ước Viên về miễn trừ ngoại giao năm 1961.
21
1.5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt hành chính là khoảng thời gian mà pháp luật quy
định người có thẩm quyền được áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm, quá thời hiệu này thì không được xử phạt nữa. Thời hiệu
thông thường là 1 năm, kể từ ngày vi phạm hành chính xảy ra. Đối với một số
lĩnh vực như tài chính, chứng khoán, sở hữu trí tuệ, xây dựng, môi trường, an
toàn và kiểm soát bức xạ, nhà ở, đất đai, đê điều, xuất bản, xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, sản xuất, buôn bán hàng giả... thì thời hiệu là 2
năm kể từ ngày vi phạm hành chính xảy ra (Điều 10 Luật XLVPHC).
Mặc dù pháp luật quy định thời hiệu xử phạt khá dài, nhưng điều đó
không có nghĩa là khi người có thẩm quyền phát hiện thấy hành vi vi phạm có
thể “treo” vụ việc đó, không xử lý. Theo quy định của pháp luật thì khi phát
hiện thấy hành vi vi phạm, người có thẩm quyền phải đình chỉ ngay hành vi vi
phạm và lập biên bản để xử phạt vi phạm hành chính, nếu thiếu trách nhiệm
để quá thời hiệu mà không xử phạt thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
trách nhiệm kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.6. Thẩm quyền của các cơ quan trong quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
1.6.1. Nguyên tắc chung trong phối hợp hoạt động của các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền trong hoạt động xây dựng
Tăng cường trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện, Sở Xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Đắk Lắk; đảm bảo công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng được
thực hiện thường xuyên, liên tục thống nhất đúng thẩm quyền, phát huy hiệu
22
quả mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong công tác quản lý
nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Công trình xây dựng trên địa bàn phải được thường xuyên kiểm tra từ
khi khởi công đến khi hoàn thành việc xây dựng; các vi phạm về trật tự xây
dựng phải được lập hồ sơ vi phạm và xử lý kịp thời, triệt để, đảm bảo chính
xác, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân cấp huyện cùng thực hiện việc quản lý,
chỉ đạo Đội thanh tra xây dựng cấp huyện trong quản lý tình hình trật tự xây
dựng trên địa bàn.
Sở Xây dựng chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở Xây dựng quản lý, chỉ đạo
Đội thanh tra xây dựng cấp huyện về tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ, đôn đốc
Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện kiểm tra thường xuyên, hàng ngày việc
chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng đối với việc xây
dựng các công trình trên địa bàn, lập hồ sơ vi phạm trật tự xây dựng theo quy
định và chuyển hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân các cấp để xử lý theo thẩm quyền
và theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, điều hành Đội thanh tra xây dựng
cấp huyện phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản
lý trật tự trên địa bàn theo quy định của pháp luật (Uỷ ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn do Đội
Thanh tra xây dựng cấp huyện chuyển đến để xử lý vi phạm trật tự xây dựng
theo thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định).
Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện chịu sự quản lý, chỉ đạo của Thanh tra
Sở Xây dựng về tổ chức chuyên môn nghiệp vụ; sự chỉ đạo, điều hành của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện về quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn
[25,Điều 2].
23
1.6.2. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản
lý trật tự xây dựng đô thị
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã)
Thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cấp xã theo
quy định tại Điều 121 của Luật tổ chức Tổ chức Chính quyền địa phương
2015, Điều 10 của Nghị định số 180/2007/NĐ- CP ngày 07/12/2007 của
Chính Phủ và các quy định khác có liên quan [25,Điều 3].
Cụ thể như sau:
+ Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định.
+ Đôn đốc, kiểm tra tình hình trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn, ban
hành kịp thời quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế
phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo thẩm quyền.
Xử lý những cán bộ dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây
dựng đô thị để xảy ra vi phạm.
+ Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn
+ Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định
của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Điều 17 của Nghị định số
180/2007/NĐ- CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ, khoản 1 Điều 38 của Luật
Xử lý vi phạm hành chính 2012 và các quy định khác có liên quan.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cấp huyện
theo quy định tại Điều 57 Luật tổ chức Tổ chức Chính quyền địa phương
2015, Điều 10 của Nghị định số 180/2007/NĐ- CP ngày 07/12/2007 của
Chính phủ và các quy định khác có liên quan [25,Điều 3].
Cụ thể như sau:
24
+ Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản
lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
+ Đôn đốc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản
lý trật tự xây dựng đô thị thuộc địa bàn; ban hành kịp thời quyết định cưỡng
chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
+ Xử lý Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã; các cán bộ dưới quyền được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm
+ Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa
bàn.
Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi tắt là cấp tỉnh) ban hành biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhằm
quản lý trật tự xây dựng đô thị có hiệu quả.
+ Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định
tại Điều 18 của Nghị định số 180/2007/NĐ- CP ngày 07/12/2007 của Chính
phủ, khoản 2 Điều 38 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các
quy định khác có liên quan.
- Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng của Thanh tra Sở Xây dựng
+ Giúp Giám đốc Sở Xây dựng; kiểm tra đôn đốc Uỷ ban nhân dân
cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn; thực hiện mối quan hệ phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp
huyện trong quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định tại
Khoản 3 Điều 2 của quy chế này [25, Điều 3].
+ Tổng hợp tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo giám
đốc Sở Xây dựng theo quy định tại Khoản 4, điều 10 của Nghị định số
180/NĐ- CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ;
25
+ Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo Điều 21
của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ (quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng), Điều 46 Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các quy định khác có liên quan.
- Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng của Giám đốc Sở Xây dựng
+ Chịu trách nhiệm về hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng trong
công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh;
+ Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng
(quy định trình tự, thủ tục để triển khai nhiệm vụ quy định tại điểm h khoản 2
và điểm b khoản 4 điều 4, khoản 1 điều 5 của quy chế này) [25, Điều 3].
+ Báo cáo và đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh những biện pháp chấn
chỉnh, khắc phục tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn.
1.6.3. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ trong công tác của Đội
Thanh tra xây dựng huyện
Đội thanh tra xây dựng huyện có chức năng tham mưu, thực hiện các
nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng, giúp Chủ tịch UBND huyện, thị xã và
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn xã.
Đội Thanh tra xây dựng huyện chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của
Thanh tra Sở Xây dựng; có trách nhiệm thực hiện các nhiệm và thường xuyên
báo cáo Thanh tra Sở Xây dựng, Sở Xây dựng, UBND huyện, thị xã, xã,
phường, thị trấn theo quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng giữa Thanh
tra Sở Xây dựng và UBND huyện, xã, phường, thị trấn do UBND tỉnh ban
hành.
Đội Thanh tra xây dựng huyện đồng thời chịu sự chỉ đạo, điều hành của
UBND huyện, thị xã; có trách nhiệm giúp UBND huyện, thị xã, xã, phường,
thị trấn thực hiện kế hoạch quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng
26
đô thị trên địa bàn quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn; chuyển hồ sơ tới
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn tổ chức xử lý các vi phạm
trật tự xây dựng trên địa bàn quận, huyện, thị xã theo quy chế phối hợp quản
lý trật tự xây dựng giữa Thanh tra Sở Xây dựng và UBND huyện, thị xã, xã,
phường, thị trấn do UBND tỉnh ban hành và các quy định hiện hành của pháp
luật.
Thanh tra Sở Xây dựng phân công một số thành viên thuộc các Đội
thanh tra xây dựng huyện về làm việc tại các xã, phường, thị trấn để giúp
UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp thực hiện kiểm tra, lập hồ sơ xử lý vi
phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn theo các quy định của pháp luật và theo
quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng giữa Thanh tra Sở Xây dựng và
UBND huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn. Các công chức, lao động, hợp đồng
thuộc Thanh tra Sở xây dựng khi làm việc tại UBND xã, phường, thị trấn
đồng thời chịu sự chỉ đạo điều hành của UBND xã, phường, thị trấn về việc
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, tham gia phối hợp xử lý các vi phạm trật tự xây
dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn; có trách nhiệm báo cáo Đội thanh tra
xây dựng huyện và lãnh đạo UBND xã, phường, thị trấn theo quy định và
chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Đội Thanh tra xây dựng quận,
huyện.
Đội Thanh tra xây dựng huyện trực tiếp tổ chức kiểm tra đối với công
trình xây dựng theo chỉ đạo của Lãnh đạo Thanh tra Sở Xây dựng trong
trường hợp cần thiết để xử lý vi phạm kịp thời theo Quy chế phối hợp quản lý
trật tự xây dựng và quy định của pháp luật[24, Điều 6].
1.6.4. Nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Chủ trì, phối hợp với Đội thanh tra xây dựng cấp huyện, các tổ chức
trong hệ thống chính trị ở cấp xã thực hiện việc tuyên truyền, vận động hướng
27
dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự
xây dựng trên địa bàn.
Chỉ đạo, điều hành Tổ công tác của Đội thanh tra xây dựng cấp huyện
đặt tại địa bàn chuyển đến để ban hành các quyết định xử phạt, quyết định
đình chỉ thi công, quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện xử lý các hành
vi vi phạm hành chính về trật tự xây dựng theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật.
Chỉ đạo Công an xã cấm thợ xây dựng, cấm vận chuyển vật liệu xây
dựng; yêu cầu các cơ quan cung cấp dịch vụ điện nước ngừng cung cấp dịch
vụ đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp
luật.
Kịp thời chuyển hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự xây dựng vượt thẩm
quyền và kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xử lý theo thẩm quyền.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận
kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp thẩm quyền đối
với công trình xây dựng trên địa bàn;
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin tài liệu, hồ sơ vi
phạm theo đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Cử cán bộ tham gia các hoạt động phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về trật tự xây dựng và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn khi
có yêu cầu của cơ quan có liên quan.
Tạo điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc, cơ sở vật chất chocông
tác của Đội thanh tra xây dựng cấp huyện đặt tại địa bàn[24, Điều 4].
1.6.5. Nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
28
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện việc tuyên truyền, vận
động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp
luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên
quan thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy
định của pháp luật nhằm kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về quản lý trật tự xây dựng.
Chỉ đạo điều hành Đội thanh tra xây dựng cấp huyện quản lý tình hình
trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của Quy chế này; tiếp nhận hồ sơ
vi phạm hành chính về trật tự xây dựng do Đội thanh tra xây dựng cấp huyện
chuyển đến để ban hành các quyết định xử phạt, quyết định đình chỉ thi công,
quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện xử lý các hành vi vi phạm hành
chính về trật tự xây dựng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện
phối hợp chặt chẽ với Đội thanh tra xây dựng cấp huyện trong công tác quản
lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn.
Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận, kiểm tra, quyết
định xử lý vi phạm trật tự xây dựng cấp huyện trong công tác quản lý tình
hình trật tự xây dựng trên địa bàn;
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo đề nghị
của Sở Xây dựng để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra;
Cử cán bộ tham gia các hoạt động phối hợp, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về trật tự xây dựng và giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn khi có
yêu cầu của cơ quan liên quan.
Tạo điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc, cơ sở vật chất cho Đội
thanh tra xây dựng trên địa bàn;
29
Xem xét xử lý tổ chức, cá nhân buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm
trong công tác để xảy ra vi phạm.
Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm,
miễn nhiệm các chức danh Đội trưởng, phó Đội trưởng Đội thanh tra xây
dựng cấp huyện trên địa bàn theo yêu cầu về công tác quản lý cán bộ [24,
Điều 4].
1.6.6. Nhiệm vụ của Thanh tra Sở Xây dựng
Theo chỉ đạo của Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng thực hiện mối
quan hệ phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã
trong quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn.
Chỉ đạo Đội thanh tra xây dựng cấp huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra
và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra một cách thường xuyên đối với hoạt
động xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Đội thanh tra xây
dựng cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, lập hồ sơ biên bản vi phạm trật tự
xây dựng, chuyển hồ sơ vi phạm trật tự xây dựng và đề xuất biện pháp xử lý
(trong vòng 24 giờ kể từ khi lập biên bản) đến chủ tịch uỷ ban cấp huyện
hoặc Chủ tịch uỷ ban nhân cấp xã để xử lý theo thẩm quyền.
Chỉ đạo Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện bố trí các Tổ công tác của
Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện đặt tại địa bàn một hoặc nhiều xã, phường,
thị trấn để phối hợp với uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn.
Chỉ đạo, đôn đốc Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện tổng hợp, báo cáo
Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng về tình
hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, tham mưu đề xuất các giải pháp
quản lý đảm bảo hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo
định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của Sở Xây dựng, Thanh tra Sở xây dựng,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện [24, Điều 4].
30
1.6.7. Nhiệm vụ của Sở Xây dựng
Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực
hiện tuyên truyền vận động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành
các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
Chỉ đạo Thanh tra Sở quản lý, chỉ đạo các Đội Thanh tra xây dựng cấp
huyện theo quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng, thường
xuyên kiểm tra chỉ đạo Thanh tra Sở, Đội Thanh tra cấp huyện thực hiện trách
nhiệm quản lý trật tự xây dựng và nhiệm vụ phối hợp quản lý trật tự xây dựng
theo quy định của quy chế này;
Kiểm tra, đôn đốc Uỷ ban nhân dân cấp huyện xử lý vi phạm theo thẩm
quyền, đồng thời kiến nghị cấp thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm đối
với tổ chức, cá nhân có liên quan buông lỏng quản lý, không xử lý kịp thời
đối với các hành vi vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
Chỉ đạo Thanh tra Sở bố trí các tổ công tác của Đội Thanh tra xây
dựng cấp huyện đặt tại địa bàn một hoặc nhiều xã, phường thị trấn để phối
hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn [24, Điều 4].
1.7. Quy trình xử lý vi phạm trật tự xây dựng
1.7.1. Quy trình lập chuyển hồ sơ xử lý vi phạm của các Đội Thanh
tra xây dựng huyện
Các công trình xây dựng trên địa bàn phải thường xuyên được kiểm tra.
Khi phát hiện hành vi vi phạm, cán bộ thanh tra xây dựng (hoặc tổ công tác)
được phân công nhiệm vụ trên địa bàn các xã phải tiến hành lập hồ sơ biên
bản vi phạm trật tự xây dựng và yêu cầu chủ đầu tư thực hiện các nội dung
được ghi trong biên bản. Sau khi lập hồ sơ phải gửi ngay toàn bộ hồ sơ và
phiếu đề xuất biện pháp xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị đến
Chủ tịch UBND cấp xã để xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Đồng thời phải
31
báo cáo kịp thời đến Đội trưởng đội Thanh tra xây dựng quận (huyện, thị xã)
để chỉ đạo phối hợp xử lý vi phạm.
Trong trường hợp hết thời hạn quy định chủ tịch UBND cấp phường
(xã, thị trấn) không xử lý vi phạm theo thẩm quyền thì Đội trưởng Đội Thanh
tra xây dựng phải gửi ngay hồ sơ và có báo cáo đề xuất biện pháp xử lý công
trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị đô thị đến Chủ tịch UBND cấp huyện để
xử lý vi phạm theo thẩm quyền (qua phòng Kinh tế và Hạ tầng). Đồng thời
gửi hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Sở để đôn đốc, chỉ đạo và phối hợp xử lý (qua
Thanh tra Sở).
Trường hợp UBND cấp huyện không kịp thời xử lý vi phạm theo thẩm
quyền, Đội trưởng Đội Thanh tra xây dựng phải kịp thời báo cáo và tham mưu
cho lãnh đạo Thanh tra Sở biện pháp xử lý theo thẩm quyền [19].
1.7.2. Quy trình xử lý vi phạm trật tự xây dựng của UBND cấp xã
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản ngừng thi công xây dựng
(hồ sơ, biên bản do tổ công tác thanh tra xây dựng được phân công nhiệm vụ
trên địa bàn cấp xã lập và báo cáo đề xuất) mà chủ đầu tư không ngừng thi công
xây dựng để thực hiện các nội dung ghi trong biên bản thì Chủ tịch UBND cấp
xã ban hành Quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình buộc chủ đầutư
thực hiện các nội dung trong biên bản ngừng thi công xây dựng.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ban hành Quyết định đình chỉ thi công
Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lực lượng cấm các phương tiện vận chuyển
vật liệu, vật tư, công nhân vào thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự
xây dựng đô thị. Đồng thời yêu cầu người có thẩm quyền ký kết hợp đồng
dịch vụ điện nước và các dịch vụ liên quan ngừng cung cấp các dịch vụ đối
với công trình vi phạm.
Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành Quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ
chức thực hiện phá dỡ.
32
Sau thời hạn 03 ngày (kể cả ngày nghỉ), kể từ khi ban hành Quyết
định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình không phải lập phương
án phá dỡ mà chủ đầu tư không tự thực hiện các nội dung ghi trong biên bản
ngừng thi công.
Sau thời hạn 10 ngày (kể cả ngày nghỉ), kể từ khi ban hành Quyết định
đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình phải lập phương án phá dỡ mà chủ
đầu tư không tự thực hiện các nội dung ghi trong biên bản ngừng thi công [19].
* Đối với các công trình xây dựng vi phạm mà do Uỷ ban nhân dân
cấp huyện hoặc do Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng trong thời hạn 24
giờ kể từ khi UBND cấp xã ban hành Quyết định đình chỉ thi công xây dựng,
Uỷ ban cấp xã có trách nhiệm gửi toàn bộ hồ sơ liên quan lên Chủ tịch
UBND cấp huyện để ban hành Quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi
phạm trật tự xây dựng đô thị.
Đối với trường hợp đình chỉ thi công buộc chủ đầu tư phải xin cấp giấy
phép xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số
180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ thì thẩm quyền và thời
hạn ban hành Quyết định cưỡng chế phá dỡ theo quy định tại Khoản 2 Điều
12 của Nghị định này [3].
1.7.3. Quy trình xử lý vi phạm trật tự xây dựng của UBND cấp huyện
Chủ tịch UBND huyện hành Quyết định đình chỉ thi công xây dựng và
quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm trật tự xây
dựng đô thị sau khi nhận được hồ sơ và báo cáo đề xuất xử lý vi phạm trật tự xây
dựng đô thị do Đội trưởng Đội Thanh tra xây dựng hoặc UBND xã chuyển đến.
Ban hành Quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi
phạm do Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng hoặc Sở xây
dựng cấp phép xây dựng công trình đó đã bị Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết
định đình chỉ thi công xây dựng.
33
Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ
những công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn sau khi có Quyết định
cưỡng chế phá dỡ (xây dựng kế hoạch, tổ chức lực lượng, xây dựng phương
án đối với những công trình phải lập phương án phá dỡ…).
Ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật Xử lý
vi phạm hành chính năm 2012. Thời hạn ra Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Điều 66 của Luật này [23].
1.8. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1.8.1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và
đ Khoản 1 Điều 28 của Luật này.
1.8.2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyền
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ,
e, h, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật này.
34
1.8.3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28
của Luật này.
Tiểu kết Chương 1
Quản lý xây dựng là một lĩnh vực rất rộng, liên quan tới nhiều ngành,
lĩnh vực pháp luật không chỉ pháp luật về xây dựng mà còn có Luật Hành
chính, Luật Hình sự, Luật Nhà ở, Luật Đất đai... Vì vậy, vi phạm hành chính
trong lĩnh vực xây dựng đã phong phú, đa dạng và phức tạp, mà công tác xử
lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực này cũng còn nhiều
vấn đề nẩy sinh tính phức tạp. Do đó, phạm vi nghiên cứu tại luận văn tập
trung chủ yếu vào các qui định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Xử lý
vi phạm hành chính năm 2012; Nghị định 180/2007/NĐ-CP, quy định chi
tiết về hướng dẫn thi hành một sổ điều của Luật Xây dựng và xử lý vi phạm
trật tự xây; Nghị định sổ 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất
động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công
trình hạ tầng kỳ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở. Mặt khác, pháp luật
về xử phạt hành chính gồm rất nhiều qui định: về hành vi vi phạm hành
chính, hình thức xử phạt, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt, thời hiệu xử
phạt, trong phạm vi khuôn khổ luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên
cứu pháp luật xử lý vi phạm hành chính dưới góc độ nội dung chứ không đi
35
sâu nghiên cứu pháp luật dưới góc độ trình tự, thủ tục. Cụ thể đó là những
qui định về: hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và thẩm quyền
xử phạt.
Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng là một khâu rất quan
trọng trong quản lý xây dựng. Bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn
cụ thể của đô thị nói riêng và của nhà nước nói chung, cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động xây dựng quản lý mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn đô
thị theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên tắc, quy tắc và mỹ quan, môi trường đô
thị. Trong Chương 1, đã chỉ rõ những khái niệm, định nghĩa cơ bản về Xử
phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng và đưa ra khái niệm Xử lý vi
phạm hành chính về trật tự xây dựng đồng thời phân tích một cách khái quát
quá trình phát triển của pháp luật về quản lý trật tự xây dựng, đây chính là
nền tảng cơ bản để luận văn phân tích rõ hơn về thẩm quyền, nhiệm vụ của
các cơ quan hành chính nhà nước trong hoạt động quản lý trật tự xây dựng đô
thị.
Bất cứ một hoạt động xử lý nào cũng được xây dựng dựa trên những
cơ sở lý luận và thực tiễn nhất định. Khi nghiên cứu về hoạt động xử lý vi
phạm hành chính về trật tự xây dựng cần phải xác định rõ cơ sở lý luận và cơ
sở thực tiễn của hoạt động này. Đây chính là lý do mà một phần trong nội
dung Chương 1 đã phân tích làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của hoạt
động xử lý vi phạm hành chính này.
Hoạt động xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng được thể hiện
trong các văn bản pháp luật, đặc biệt là trong Luật Xử lý vi phạm hành chính
cùng với quá trình hoàn thiện các quy định về quản lý trật tự xây dựng cho
thấy xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng có vai trò to lớn đối với
Nhà nước và của toàn xã hội.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Tổng quan về huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Tổng quan về đặc điểm huyện Cư Kuin
Huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk được thành lập theo Nghị định số
137/2007/NĐ-CP ngày 27/8/2007 của Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh địa
giới hành chính huyện Krông Ana để thành lập huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
Diện tích tự nhiên của huyện là 28.830 ha, với 08 đơn vị hành chính cấp xã,
113 thôn, buôn trong đó 27 buôn đồng bào dân tộc tại chỗ. Toàn huyện có 16
dân tộc anh em cùng sinh sống gồm: 21.073 hộ, với 106.277 khẩu, trong đó
đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ là 5.725 hộ với 30.817 khẩu, chiếm tỷ lệ
28,99% dân số; đồng bào có đạo là 44.229 người chiếm tỷ lệ 41,61% dân số
(toàn huyện có 03 tôn giáo chính là Công giáo, Tin lành và Phật giáo)[29].
2.1.2. Vị trí địa lý
Huyện Cư Kuin nằm về phía Nam trung tâm tỉnh Đắk Lắk, cách trung
tâm thành phố Buôn Ma Thuột 25km theo Quốc lộ 27; có tổng diện tích tự
nhiên 28.830 ha, với 8 đơn vị hành chính, trung tâm huyện được quy hoạch ở
cạnh Quốc lộ 27 trên địa bàn xã Dray Bhăng.
Ranh giới: Huyện Cư Kuin nằm về phía Nam trung tâm tỉnh Đắk Lắk,
có ranh giới như sau:
- Phía Đông giáp huyện Krông Pắc, huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk.
- Phía Tây giáp TP. Buôn Ma Thuột, huyện Krông Ana tỉnh Đắk Lắk.
- Phía Nam giáp huyện Krông Ana, huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk.
37
- Phía Bắc giáp TP. Buôn Ma Thuột, huyện Krông Pắc tỉnh Đắk Lắk.
Với vị trí gần thành phố Buôn Ma Thuột, nằm trên cữa ngõ phía Nam
của thành phố Buôn Ma Thuột đi tỉnh Lâm Đồng, cách sân bay Buôn Ma
Thuột khoảng 10 km. Huyện Cư Kuin có điều kiện thuận lợi trong giao lưu
kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ, đồng thời cung ứng nguồn lao động dồi
dào và hàng hoá nông sản có giá trị kinh tế cao cho thị trường. Ngoài ra
huyện có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá xã
hội với các huyện phía Nam của tỉnh và thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng và
đường hàng không với các tỉnh bên ngoài.
2.1.3. Địa hình và đất đai
Huyện nằm trong địa hình chuyển tiếp giữa cao nguyên Buôn Ma
Thuột và vùng trũng Lắk, nên có địa hình thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây
Nam; bị chi phối bởi hệ thống sông Krông Ana ở phía Nam; địa hình lượn
sóng chia cắt nhẹ; độ cao trung bình 400 - 500m so với mặt nước biển; độ dốc
trung bình từ 0 - 80. Đây là vùng địa hình cho ưu thế phát triển cây công
nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, tiêu có năng suất cao.
2.1.4. Về sử dụng đất
Theo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai ngày 01/01/2008, huyện Cư
Kuin có diện tích tự nhiên 28.830 ha. Trong đó, đất nông nghiệp 22.633,4 ha,
đất phi nông nghiệp 3.996,59 ha và đất chưa sử dụng 2.200,01 ha.
- Diện tích trồng cây lâu năm 15.477,8 ha, chiếm 71,64% diện tích đất
sản xuất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm: 6.127,69 ha; trong đó lúa
2.965,05 ha, cây hàng năm khác 3.160,75 ha.
Diện tích đất chưa sử dụng còn 2.200,01 ha, chiếm 7,63% DTTN, trong
đó đất bằng chưa sử dụng 266,08 ha và đất đồi núi chưa sử dụng 1933,93 ha.
38
Diện tích đất lâm nghiệp còn rất thấp, chỉ còn 3,4% DTTN (982,56 ha/năm
2007), diện tích đất phi nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao (3.996,59 ha =
13,86% DTTN)…
Bản đồ sử dụng đất huyện Cư Kuin
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Cư Kuin năm 2016
Hiện trạng sử dụng đất được thể hiện như bảng biểu sau:
39
Biểu 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016
Stt Chỉ tiêu Mã
Diện tích
(Ha)
Tỉ lệ
(%)
Tổng diện tích tự nhiên 28.830,00 100,00
1 Đất nông nghiệp NNP 22.633,40 78,51
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 21.605,49 95,46
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 6.127,69 28,36
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 2.965,05 48,39
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 1,89 0,03
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 3.160,75 51,58
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 15.477,80 71,64
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 982,56 4,34
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 982,56 4,55
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH -
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD -
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 45,35 0,20
2 Đất phi nông nghiệp PNN 3.996,59 13,86
2.1 Đất ở OTC 864,51 21,63
40
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 864,51 100,00
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT -
2.2 Đất chuyên dùng CDG 2.012,39 50,35
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 9,11 0,45
2.2.2 Đất quốc phòng CQP 10,30 0,51
2.2.3 Đất an ninh CAN 0,64 0,03
2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 63,02 3,13
2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 1.929,32 95,87
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 10,59 0,26
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 138,58 3,47
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 970,52 24,28
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK -
3 Đất chưa sử dụng CSD 2.200,01 7,63
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 266,08 12,09
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 1.933,93 87,91
Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Cư Kuin 2016
Trên địa bàn huyện có 8 doanh nghiệp nhà nước được UBND tỉnh cho
thuê đất sản xuất kinh doanh cà phê, cao su với diện tích đất (6.279,9 ha).
41
Biểu 2.2. Diện tích sử dụng đất của các DN trên địa bàn huyện
Stt Tên đơn vị Diện tích (ha)
1 Công ty TNHH MTV cà phê Ea Sim 917,3427
2 Công ty TNHH MTV cà phê Ea Hnin 827,52
3 Công ty TNHH MTV cà phê Ea Ktur 993,94
4 Công ty TNHH MTV cà phê Việt Đức 826,55
5 Công ty TNHH MTV cà phê Chư Quynh 780,90
6 Công ty TNHH MTV cà phê Việt Thắng 489,09
7 Công ty TNHH MTV cà phê Ea Tiêu 769,15
8 Chi nhánh Nông trường cao su 19/8 675,41
Tổng 6279,9014
Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Cư Kuin năm 2016
2.1.5. Điều kiện kinh tế, xã hội của huyện giai đoạn 2010 - 2016
2.1.5.1. Điều kiện kinh tế
Tổng giá trị sản xuất trong giai đoạn (giá so sánh năm 1994) đạt
5.463,412 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm 11,25%. Giá trị
sản xuất năm 2015 đạt 2.005,637 tỷ đồng, gấp 1,38 lần so với năm 2012,
trong đó, nông - lâm tăng 2,32%, công nghiệp - xây dựng tăng 21,33% (Nghị
quyết tăng 21,45%); thương mại - dịch vụ tăng 17,24%.
Giai đoạn 2011 – 2016 tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thủy sản đạt 2-
3%/năm. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2015 đạt 1.871 tỷ đồng (giá
2010), tăng 274 tỷ đồng so với năm 2011 và chiếm 53,38% trong tổng giá trị
sản xuất của huyện, giá trị sản xuất ngành thương mại dịch vụ giai đoạn 2011
42
- 2015 đạt 3.235,109 tỷ đồng (giá 2010), năm 2015 tăng 14,7% so với năm
2011. Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2015 (giá hiện hành) đạt 1.525,22 tỷ
đồng, tăng gấp 1,69 lần so với năm 2011.
Cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, năm 2012 tỷ trọng
nông - lâm nghiệp chiếm 49,51% thì năm 2015 giảm xuống còn 38,52%; công
nghiệp - xây dựng từ 19,58% tăng lên 25,37%; thương mại - dịch vụ từ
30,91% tăng lên 36,11%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 46,55
triệu đồng/người/năm.
Cơ sở hạ tầng thiết yếu như: Đường giao thông, hệ thống điện, công
trình thủy lợi, trường học, nhà sinh hoạt văn hóa cộng đồng được nâng cấp,
xây dựng mới tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sản xuất và sinh hoạt của dân
cư. Một số công trình hạ tầng đô thị như đường trục chính, đường bao đô thị,
hạ tầng khu dân cư đang được triển khai xây dựng... Đây là cơ sở thuận lợi
tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong giai đoạn tiếp
theo.
2.1.5.2. Điều kiện xã hội
Bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển kinh tế, huyện đã chú trọng thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội; các hoạt động văn hóa xã hội đã có bước
phát triển gắn với các phong trào thi đua đem lại hiệu quả thiết thực. Đời sống
vật chất, tinh thần 5 năm qua của đại bộ phận nhân dân tiếp tục được cải thiện
và nâng cao. Việc bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc đã và đang được quan tâm
khôi phục như lễ hội cúng bến nước, lễ hội cầu mưa, lễ hội dân gian Việt
Bắc… Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được triển
khai đồng bộ. Tỷ lệ thôn, buôn văn hóa từ 50% năm 2012 lên đạt 56% năm
2014; gia đình văn hóa từ 70% lên 74%; cơ quan, đơn vị văn hóa từ 87% lên
88%. Tỷ lệ phủ sóng phát thanh đạt 100%, truyền hình đạt 100% (Nghị quyết
43
năm 2015 đạt 99,5%). Phong trào rèn luyện sức khỏe, luyện tập thể dục thể
thao phát triển mạnh mẽ, góp phần nâng cao sức khỏe cho nhân dân.
Đi đôi với phát triển kinh tế, lĩnh vực văn hóa – xã hội có chuyển biến
mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Sự nghiệp Giáo dục – Đào
tạo là một điểm nhấn tiêu biểu, làm sáng thêm truyền thống hiếu học của con,
em các dân tộc sinh sống trên địa bàn, là nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự
phát triển toàn diện, bền vững của huyện trên con đường Công Nghiệp hóa –
Hiện đại hóa. Các thiết chế văn hóa, thể thao được tăng cường, quan tâm.
Công tác khám chữa bệnh cho nhân dân có nhiều tiến bộ, đảm bảo đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân.
Công tác quốc phòng được triển khai tích cực, tạo sự chuyển biến về
nhận thức về nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, xây dựng tiềm lực trong khu vực
phòng thủ, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân. Thực hiện chương trình
quốc gia phòng chống tội phạm có hiệu quả, phối hợp tốt các lực lượng triển
khai nhiều biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, đã tổ chức nhiều
lớp giáo dục, cảm hóa đối tượng; thực hiện tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh
phòng chống tội phạm.
2.1.6. Thuận lợi
Số đơn vị hành chính của huyện tương đối ít (08 xã), địa hình của
huyện tương đối bằng phẳng, cơ sở hạ tầng cơ bản đã được đầu tư đến từng
thôn buôn, điều kiện kinh tế của người dân tương đối ổn định. Tiềm lực về tài
nguyên, khoáng sản dồi dào, người dân có truyền thống hiếu học; An ninh
quốc phòng được đảm bảo...
2.1.7. Khó khăn
44
Dân số tương đối đông (106.277 người), điều kiện kinh tế của người
dân không đồng đều, tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiểu số tương đối cao
(28,99%), tỷ lệ đồng bào có đạo chiếm tương đối lớn (41,46%). Diện tích đất
của các Doanh nghiệp quản lý, sử dụng tương đối nhiều (21,78%)...
2.2. Thực trạng tình hình vi phạm hành chính về trật tự xây dựng
trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Thực trạng tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn
huyện
Do huyện Cư Kuin đang có xu hướng đô thị hoá nên số vụ vi phạm có
chiều hướng tăng lên, nhưng lực lượng quản lý xây dựng của huyện vẫn kiểm
soát được các công trình xây dựng trên địa bàn. Cán bộ quản lý trật tự xây
dựng thường xuyên kiểm tra, bám sát địa bàn, phát hiện và lập biên bản xử lý
kịp thời các trường hợp vi phạm. Đến nay, phần lớn các công trình xây dựng
đã được kiểm tra, kiểm soát, phân loại mức độ vi phạm và có biện pháp xử lý
theo thẩm quyền. Đối với những vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền kiến nghị
cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với những trường hợp lấn chiếm đất xây dựng công trình trái phép
mới phát sinh. Huyện uỷ, UBND huyện đã chỉ đạo UBND các xã kiên quyết,
xử lý triệt để theo thẩm quyền quy định.
Đối với những công trình xây dựng không phép, sai phép nhưng phù
hợp quy hoạch: Kiên quyết đình chỉ có hiệu lực, đồng thời yêu cầu chủ đầu tư
công trình hoàn thiện hồ sơ xin cấp phép xây dựng của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Tình hình vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn
huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
45
2.2.2.1. Tình hình vi phạm hành chính trên đất do UBND các xã quản
lý, sử dụng
- Năm 2010: UBND các cấp và Cơ quan chức năng cùng đội Thanh tra
xây dựng đã kiểm tra 155 công trình xây dựng, lập biên bản hiện trạng 155
công trình, trong đó có vi phạm hành chính 45 công trình; Ban hành Quyết
định xử phạt hành chính 30 trường hợp; trong đó UBND huyện 6 trường hợp,
UBND các xã 24 trường hợp, đã buộc tháo dỡ 0 trường hợp; Yêu cầu làm thủ
tục cấp phép xây dựng 10 trường hợp;
- Năm 2011, UBND các cấp và Cơ quan chức năng đội Thanh tra xây
dựng đã kiểm tra 177 công trình xây dựng, lập biên bản hiện trạng 177 công
trình, trong đó có vi phạm hành chính 51 công trình; Ban hành Quyết định xử
phạt hành chính 42 trường hợp; trong đó UBND huyện 12 trường hợp, UBND
các xã 10 trường hợp, đã buộc tháo dỡ 05 trường hợp; Yêu cầu làm thủ tục
cấp phép xây dựng 37 trường hợp;
- Năm 2012: UBND các cấp và Cơ quan chức năng đội Thanh tra xây
dựng đã kiểm tra 185 công trình xây dựng, lập biên bản hiện trạng 185 công
trình, trong đó có vi phạm hành chính 39 công trình; Ban hành Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính 34 trường hợp; trong đó UBND huyện 7 trường hợp,
UBND các xã 27 trường hợp, đã buộc tháo dỡ 02 trường hợp; Yêu cầu làm
thủ tục cấp phép xây dựng 13 trường hợp
- Năm 2013: Trong năm 2013, đội Thanh tra Xây dựng phối hợp với
UBND các xã, phòng Kinh tế và Hạ tầng tiến hành kiểm tra hoạt động xây
dựng trên địa bàn, kết quả cụ thể như sau:
+ Tổng công trình kiểm tra: 276 công trình, trong đó nhà ở tư nhân 263,
cơ quan tổ chức 13 công trình.
46
+ Công trình kiểm tra đã được cấp giấy phép xây dựng: 227 công trình,
(trong đó không vi phạm 201);
+ Vi phạm không có giấy phép XD 49 công trình; Sai phép 26 công
trình.
+ Lập biên bản vi phạm hành chính 73 công trình. UBND các xã ra
quyết định đình chỉ thi công 31 công trình;
+ Tự khắc phục hậu quả 14 công trình.
+ Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Tổng số 51 công
trình, trong đó UBND tỉnh xử phạt 02 công trình (Công ty XNK Đức Nguyên,
DNTN xăng dầu Như Linh); UBND huyện xử phạt 10 công trình; UBND xã
xử phạt 39 công trình; Tổng số tiền xử phạt 159 triệu đồng; Đã chấp hành nộp
phạt 44 trường hợp với 130 triệu đồng; chưa chấp hành 17 trường hợp
(UBND huyện 04, UBND xã 13 trường hợp) với số tiền 72,5 triệu đồng.
- Năm 2014: Đội Thanh tra Xây dựng phối hợp với UBND các xã,
phòng Kinh tế và Hạ tầng tiến hành kiểm tra hoạt động xây dựng trên địa bàn,
kết quả cụ thể như sau:
- Tổng công trình kiểm tra: 276 công trình, trong đó nhà ở tư nhân 263,
cơ quan tổ chức 13 công trình.
- Công trình kiểm tra đã được cấp giấy phép xây dựng: 227 công trình,
(trong đó không vi phạm 201);
- Vi phạm không có giấy phép XD 49 công trình; Sai phép 26 công
trình.
- Lập biên bản vi phạm hành chính 73 công trình. UBND các xã ra
quyết định đình chỉ thi công 31 công trình;
- Tự khắc phục hậu quả 14 công trình.
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT

More Related Content

What's hot

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...OnTimeVitThu
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOTLuận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
 
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt NamLuận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
 
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOTLuận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chínhLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Đề tài: Xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ tỉnh Quảng NinhĐề tài: Xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAYLuận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
 
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt NamLuận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
 
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOTLuận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
 

Similar to Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT

Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước trong cấp phép xây dựng, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước trong cấp phép xây dựng, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước trong cấp phép xây dựng, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước trong cấp phép xây dựng, 9 ĐIỂM
 
Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, HAY
Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, HAYCưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, HAY
Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, HAY
 
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...
 
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự, HOT
 
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng tỉnh Kiên GiangLuận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Quản lý của UBND tỉnh về xử lý vi phạm hành chính, 9đ
Luận văn: Quản lý của UBND tỉnh về xử lý vi phạm hành chính, 9đLuận văn: Quản lý của UBND tỉnh về xử lý vi phạm hành chính, 9đ
Luận văn: Quản lý của UBND tỉnh về xử lý vi phạm hành chính, 9đ
 
Luận văn: Thanh tra cấp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, HAY
Luận văn: Thanh tra cấp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, HAYLuận văn: Thanh tra cấp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, HAY
Luận văn: Thanh tra cấp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, HAY
 
Luận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk LăkLuận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
 
Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực trật tự đô thị tại Buôn Ma Thuột, HAY
Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực trật tự đô thị tại Buôn Ma Thuột, HAYXử phạt vi phạm trong lĩnh vực trật tự đô thị tại Buôn Ma Thuột, HAY
Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực trật tự đô thị tại Buôn Ma Thuột, HAY
 
Luận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính
Luận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chínhLuận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính
Luận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính
 
Đề tài: Xử phạt vi phạm về giao thông đường bộ ở quận 10, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm về giao thông đường bộ ở quận 10, HAYĐề tài: Xử phạt vi phạm về giao thông đường bộ ở quận 10, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm về giao thông đường bộ ở quận 10, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước trong cấp phép xây dựng tại Bình Phước
Luận văn: Quản lý nhà nước trong cấp phép xây dựng tại Bình PhướcLuận văn: Quản lý nhà nước trong cấp phép xây dựng tại Bình Phước
Luận văn: Quản lý nhà nước trong cấp phép xây dựng tại Bình Phước
 
Đề tài: Đạo đức trong thực thi công vụ của công chức thanh tra, HOT
Đề tài: Đạo đức trong thực thi công vụ của công chức thanh tra, HOTĐề tài: Đạo đức trong thực thi công vụ của công chức thanh tra, HOT
Đề tài: Đạo đức trong thực thi công vụ của công chức thanh tra, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Bình Định
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Bình Định
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Bình Định
 
Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAYNguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sựLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
 
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩmLuận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình Phước
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình PhướcLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình Phước
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình Phước
 
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng NaiGiải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………………./……………… ……../……. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG NHƯ PHÚ TÂN XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK, NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………………./……………… ……../……. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG NHƯ PHÚ TÂN XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HẢI NINH ĐẮK LẮK - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Sau đại học Học Viện Hành chính Quốc gia. Vậy, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Sau đại học xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Đặng Như Phú Tân
  • 4. MỤC LỤC Trang phụ bìa trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG......................................................................... 7 1.1. Quan niệm vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính .............. 7 1.2. Các hình thức vi phạm hành chính về trật tự xây dựng và biện pháp khắc phục..................................................................................................... 13 1.3. Nguyên tắc xử lý vi phạm trật tự về xây dựng..................................... 18 1.4. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính ........................................... 20 1.5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. ............................................... 21 1.6. Thẩm quyền của các cơ quan trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk......................................................................................... 21 1.7. Quy trình xử lý vi phạm TTXD ........................................................... 30 1.8. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính........................................... 33 Tiểu kết Chương 1....................................................................................... 34 Chương 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ VPHC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK ......................... 36 2.1. Tổng quan về huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk....................................... 36 2.2. Thực trạng tình hình vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk .............................................................. 44 2.3. Thực trạng trong áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk................................. 50 2.4. Nhận xét chung về tình hình xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk........................................ 53 Tiểu kết Chương 2....................................................................................... 59 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
  • 5. HUYỆN CƯ KUIN .................................................................................... 60 3.1. Quan điểm xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng................... 60 3.2. Giải pháp đảm bảo xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin................................................................................ 60 Tiểu kết Chương 3....................................................................................... 77 KẾT LUẬN................................................................................................. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 81
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GPXD : Giấy phép xây dựng TTXD : Trật tự xây dựng QLNN : Quản lý nhànước UBND : Uỷ ban nhân dân VPHC : Vi phạm hành chính
  • 7. DANH MỤC HÌNH VẼ Bản đồ Sử dụng đất huyện Cư Kuin ........................................................... 38
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Biểu 2.1. Hiện trạng sử dụng đất 2016 ........................................................... 38 Biểu 2.2. Diện tích sử dụng đất của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện .... 40 Biểu 2.3. Kết quả kiểm tra xử lý vi phạm hành chính trật tự xây dựng năm 2015 ......................................................................................................... 47 Biểu 2.4. Kết quả kiểm tra xử lý vi phạm hành chính trật tự xây dựng năm 2016 ......................................................................................................... 48 Biểu 2.5. Số liệu các trường hợp xây dựng trái phép trên đất của các Doanh nghiệp quản lý, sử dụng năm 2010 ................................................................. 49
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Quản lý xây dựng là một lĩnh vực rất rộng, liên quan tới nhiều ngành, lĩnh vực pháp luật không chỉ pháp luật về xây dựng mà còn có Luật Hành chính, Luật Hình sự, Luật Nhà ở, Luật Đất đai... Vì vậy, vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng đã phong phú, đa dạng và phức tạp, mà công tác xử lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực này cũng còn nhiều vấn đề nảy sinh tính phức tạp. Do đó, phạm vi nghiên cứu tại luận văn tập trung chủ yếu vào các qui định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Nghị định 180/2007/NĐ-CP, quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành một sổ điều của Luật Xây dựng và xử lý vi phạm trật tự xây; Nghị định sổ 121/2012/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỳ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở. Mặt khác, pháp luật về xử phạt hành chính gồm rất nhiều qui định: về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt, thời hiệu xử phạt, trong phạm vi khuôn khổ luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật xử phạt vi phạm hành chính dưới góc độ nội dung chứ không đi sâu nghiên cứu pháp luật dưới góc độ trình tự, thủ tục. Cụ thể đó là những qui định về: Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và thẩm quyền xử phạt. Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước thì định hướng và chiến lược phát triển đô thị có vai trò ngày càng quan trọng, nhưng để đô thị phát triển một cách có kiểm soát, theo quy hoạch, thì Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương là: “Cần phải phát triển đô thị một cách vững chắc, có trật tự, nhằm xây dựng một đô thị hiện đại hơn, to đẹp hơn”.
  • 10. 2 Thực tế đã cho thấy rằng một trong những công cụ quản lý đô thị có hiệu quả đó là xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng. Nếu các nguyên tắc, quy trình, xử lý vi phạm trật tự xây dựng được tuân thủ một cách nghiêm minh thì công tác quản lý trật tự đô thị sẽ có hiệu quả hơn, còn ngược lại thì công tác quản lý trật tự đô thị sẽ gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Trong những năm qua, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tốc độ phát triển đô thị diễn ra khá nhanh. Đô thị hoá nhanh đồng nghĩa với việc các hạng mục công trình nhanh chóng được xây dựng nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu về nhà ở, thương mại dịch vụ, sản xuất phát triển của cộng đồng dân cư đô thị. Tình hình vi phạm hành chính về trật tự xây dựng đô thị đã và đang là một vấn đề nóng bỏng trong thực tế các đô thị ở nước ta hiện nay. Hiện tượng xây dựng không phép, sai phép, xây dựng trên đất không được phép xây dựng xảy ra ở nhiều nơi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh… Có thể nhận thấy các công trình vi phạm trật tự xây dựng và phát triển đô thị ngày càng nhiều và đa dạng hơn. Mức độ vi phạm trật tự xây dựng ngày càng tăng và diễn biến phức tạp (sử dụng đất không đúng mục đích, xây dựng trên đất không được phép xây dựng, xây dựng không có giấy phép xây dựng, xây dựng sai giấy phép xây dựng…). Cho đến nay, sau gần 10 năm hình thành và phát triển, huyện Cư Kuin đã đi lên và phát triển mạnh về nhiều mặt. Không nằm ngoài xu thế chung của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung, quá trình đô thị hóa cũng đang diễn ra khá mạnh mẽ trên địa bàn huyện. Tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, nhu cầu xây dựng các công trình, nhà ở của người dân ngày một tăng cao; dẫn đến tình hình vi phạm về trật tự xây dựng ngày càng nhiều, các công trình xây dựng không phép, sai phép, xây dựng trên đất không được phép xây dựng, xây
  • 11. 3 dựng trên đất doanh nghiệp diễn ra ngày càng nhiều. Việc quản lý, xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện vì thế mà được đặt ra một cách cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác xử lý, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin nói riêng, đồng thời qua tìm hiểu và xem xét về công tác xử phạt vi phạm trật tự xây dựng của huyện Cư Kuin em quyết định lựa chọn đề tài: “Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Thời gian qua, trong lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về pháp luật xử phạt vi phạm hành chính như: "Chế tài hành chính - Lý luận và thực tiễn" của Tiến sĩ Vũ Thư, Nxb Chính trị quốc gia, 2000; Luận văn cao học "Hoàn thiện qui định pháp luật về các hình thức xử phạt vi plạm hành chỉnh", của Nguyễn Trọng Bình, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2000; Luận văn cao học "Vi phạm hành chính và tội phạm - Những vấn đề lý luận và thực tiễn", của Trần Thu Hạnh, Khoa Luật Trường Đại học tổng hợp Hà Nội, 1998; Luận văn cao học "Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng, liên hệ qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội" của Quân Ngọc Anh, khoa Luật Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009 và một số bài viết nghiên cứu về lĩnh vực này. Ở các công trình nghiên cứu này, các tác giả trên cơ sở lý luận và thực tiễn chỉ giới thiệu, phân tích, đánh giá về hoạt động xử phạt vi phạm hành chính nói chung chứ không chuyên sâu đề cập cụ thể tới vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, các công trình đó chưa đề cập cụ thể đến những vấn đề của hoạt động xử phạt chuyên ngành trong lĩnh vực xây dựng vốn được xem là
  • 12. 4 một trong những vấn đề bức xúc của công tác quản lý nhà nước hiện nay. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề pháp luật và thực tiễn của pháp luật xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng ở huyện Cư Kuin hiện nay để từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện. Do đó, việc nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về vấn đề xử lý vi phạm hành chính về trật tự vực xây dựng. Mặc dù vậy, những công trình khoa học đã được công bố nêu trên là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu và hoàn thiện đề tài của luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích cơ sở lý luận xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng; đánh giá thực trạng, các thành công việc tổ chức thực hiện áp dụng trong thực tiễn từ đó đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác xử lý vi phạm trật tự về xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin. - Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích đề ra, luận văn có những nhiệm vụ sau: + Làm rõ cơ sở lý luận xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng. + Đánh giá tổ chức thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, làm rõ những vướng mắc, bất cập và nguyên nhân trong tổ chức thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin.
  • 13. 5 + Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị cụ thể để nhằm hoàn thiện xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác tổ chức thực hiện xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề pháp luật, áp dụng pháp luật liên quan đến khái niệm, bản chất, đặc trưng của xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng; khái niệm, đặc điểm pháp luật xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng. Đánh giá thực tiễn tổ chức thực hiện xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin (từ năm 2010 đến nay). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Vận dụng cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, quan điểm của Đảng, pháp luật của nhà nước xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần kiến nghị hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng.
  • 14. 6 - Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan hoạch định cơ chế chính sách ở địa phương liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng ở huyện Cư Kuin. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận của xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng. Chương 2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin. Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin.
  • 15. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG 1.1. Quan niệm vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính 1.1.1. Định nghĩa vi phạm hành chính Khi đề cập đến pháp luật xử phạt vi phạm hành chính thì một trong những vấn đề cần được quan tâm hàng đầu là cơ sở của việc xử phạt vi phạm hành chính. Cơ sở của việc xử phạt vi phạm hành chính là có hành vi vi phạm hành chính được pháp luật quy định. Việc nghiên cứu về khái niệm hành vi vi phạm hành chính vừa có ý nghĩa lý luận quan trọng vừa mang tính thực tiễn sâu sắc, bởi lẽ, chỉ khi định nghĩa được đúng về hành vi vi phạm hành chính mới có thể xác định được các vi phạm hành chính cụ thể trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước. Xác định được đúng hành vi vi phạm hành chính, tức là xác định đúng cơ sở xử phạt, thì việc thực hiện xử phạt hành chính mới bảo đảm chính xác, bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của tổ chức và cá nhân, phát huy được hiệu quả và mục đích của việc xử phạt hành chính là nhằm lập lại trật tự quản lý nhà nước bị xâm hại, góp phần giáo dục người vi phạm và răn đe, phòng ngừa vi phạm trong tương lai, tránh được sự tuỳ tiện trong xử phạt hành chính. Trong thực tiễn thi hành và áp dụng pháp luật hiện nay, vi phạm hành chính thường được hiểu một cách chung nhất là hành vi vi phạm các quy tắc quản lý của Nhà nước nhưng không phải là tội phạm và bị xử lý theo thủ tục hành chính do những người có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành mà không phải là cơ quan Tòa án với các thủ tục tư pháp. Trước khi Luật Xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 được Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành thì các văn bản pháp luật chỉ đề cập đến khái niệm “vi
  • 16. 8 cảnh”. Khái niệm này chính thức được sử dụng trong “Điều lệ xử phạt vi cảnh” ban hành kèm theo Nghị định số 143/CP của Hội đồng Chính phủ ngày 27/5/1977. Theo quy định của Điều lệ xử phạt vi cảnh thì tất cả những hành vi xâm phạm đến trật tự an toàn xã hội mà có tính chất đơn giản, rõ ràng và hậu quả không nghiêm trọng, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác là phạm pháp vi cảnh. Cũng theo quy định của Điều lệ xử phạt vi cảnh thì có 04 hình thức xử phạt vi cảnh, đó là: cảnh cáo, phạt tiền từ 01 đến 10 đồng, phạt lao động công ích từ 01 đến 03 ngày, phạt giam từ 01 đến 03 ngày. Bên cạnh đó, Điều lệ xử phạt vi cảnh cũng quy định tịch thu phương tiện dùng vào việc vi phạm tuỳ theo tính chất, mức độ của vi phạm; quy định thẩm quyền xử phạt với hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền cho cán bộ có thẩm quyền của các ngành Kiểm lâm, Thuỷ sản, Thương nghiệp, Y tế, Giao thông vận tải... trong khi thừa hành công vụ ngoài lực lượng cán bộ, chiến sĩ Công an là lực lượng có thẩm quyền áp dụng tất cả các hình thức xử phạt mà Điều lệ xử phạt vi cảnh quy định. Về sau, trong các văn bản pháp luật do Nhà nước ta ban hành, khái niệm “vi cảnh” được hiểu rộng hơn, không chỉ là những vi phạm luật lệ sinh hoạt nơi công cộng mà được hiểu là những vi phạm nhỏ chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều 2 của Điều lệ về phạt vi cảnh nói trên định nghĩa: “những hành vi xâm phạm đến trật tự an toàn xã hội mà có tính chất đơn giản, rõ ràng và hậu quả không nghiêm trọng, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa đến mức xử phạt bằng các biện pháp hành chính khác là phạm pháp vi cảnh”[31]. Ở một số nước trên thế giới, vi phạm hành chính thường được hiểu chung là các hành vi vi phạm pháp luật mà không phải là tội phạm, bị xử phạt bằng các chế tài hành chính. Ví dụ: Pháp lệnh của Hội đồng bang Milaca, Minnesota[2] định nghĩa VPHC là hành vi vi phạm quy định của Pháp lệnh
  • 17. 9 này và phải chịu các hình thức xử phạt hành chính theo quy định…”. Luật về xử phạt hành chính của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 1996 (Điều 3) định nghĩa vi phạm hành chính là “hành vi vi phạm trật tự hành chính của công dân và pháp nhân hoặc các tổ chức khác, bị áp dụng các hình thức phạt hành chính được quy định bởi pháp luật theo quy định của Luật này và các hình thức xử phạt này được giao cho các cơ quan hành chính áp dụng theo thủ tục do Luật này quy định”. Trong khi đó, theo quy định của Bộ Luật xử phạt vi phạm hành chính của Cộng hòa liên bang Nga[3] thì vi phạm hành chính được định nghĩa là “hành động (không hành động) của thể nhân hoặc pháp nhân, trái pháp luật, có lỗi và bị Bộ luật này hoặc các luật của Cộng hòa liên bang Nga quy định phải chịu trách nhiệm hành chính”. Trong pháp luật Việt Nam, định nghĩa “vi phạm hành chính” lần đầu tiên được định nghĩa một cách chính thức tại Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính ngày 30/11/1989, Điều 1 của Pháp lệnh này quy định “vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm quy tắc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”. Định nghĩa này sau đó đã được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn thi hành pháp luật và đưa vào các giáo trình giảng dạy về pháp luật. Theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995, sau đó là Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (sửa đổi, bổ sung năm 2007 và 2008) và Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì khái niệm vi phạm hành chính không được định nghĩa riêng biệt nữa mà được đưa “lẩn” vào trong khái niệm “xử lý vi phạm hành chính”, nếu trích dẫn từ định nghĩa về “vi phạm hành chính” được quy định tại Khoản 2, Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012[23] thì vi phạm hành chính được hiểu là “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và
  • 18. 10 theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”. Về ngôn ngữ thể hiện, có thể thấy có đôi chút khác nhau giữa định nghĩa về vi phạm hành chính được quy định trong các Pháp lệnh về xử phạt/xử lý vi phạm hành chính 1989, 1995, 2002 và 2012. Tuy nhiên, về bản chất hành vi vi phạm hành chính thì các định nghĩa trong các văn bản pháp luật này, về cơ bản, không có gì khác nhau. Theo chúng tôi, định nghĩa “vi phạm hành chính” có 04 dấu hiệu cơ bản sau đây: Thứ nhất, vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước; tác hại (tính nguy hiểm) do hành vi gây ra ở mức độ thấp, chưa hoặc không cấu thành tội phạm hình sự và hành vi đó được quy định trong các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Đây chính là dấu hiệu “pháp định” của vi phạm. Thứ hai, hành vi đó phải là một hành vi khách quan đã được thực hiện (hành động hoặc không hành động), phải là một việc thực, chứ không phải chỉ tồn tại trong ý thức hoặc mới chỉ là dự định, đây có thể coi là dấu hiệu “vật chất” (material) của vi phạm. Thứ ba, hành vi đó do một cá nhân hoặc pháp nhân (tổ chức) thực hiện, đây là dấu hiệu xác định “chủ thể” của vi phạm. Thứ tư, hành vi đó là một hành vi có lỗi, tức là người vi phạm nhận thức được vi phạm của mình, hình thức lỗi có thể là cố ý, nếu người vi phạm nhận thức được tính chất trái pháp luật trong hành vi của mình, thấy trước hậu quả của vi phạm và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc ý thức được hậu quả và để mặc cho hậu quả xảy ra; hình thức lỗi là vô ý trong trường hợp người vi phạm thấy trước được hậu quả của hành vi nhưng chủ quan cho rằng mình có thể ngăn chặn được hậu quả hoặc không thấy trước hậu quả sẽ xảy ra dù phải
  • 19. 11 thấy trước và có thể thấy trước được hậu quả của vi phạm. Đây có thể coi là dấu hiệu “tinh thần” của vi phạm. Tại Khoản 1, Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 định nghĩa Vi phạm hành chính như sau: Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. 1.1.2. Khái niệm “xử lý vi phạm hành chính” Vi phạm hành chính là hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các qui định của pháp luật về quản lý nhà nứớc mà không phải phạm tội và theo qui định của pháp luật phải bị xử lý hành chính. Xử lý vi phạm trật tự xây dựng bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý hành chính khác trong hoạt động quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Xử lý vi phạm hành chính là việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước (các chế tài hành chính) đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính. Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính hiện hành thì xử lý vi phạm hành chính bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác. Xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các chế tài chủ yếu đánh vào lợi ích kinh tế, tinh thần của người vi phạm. Các chế tài xử phạt hành chính bao
  • 20. 12 gồm hình thức xử phạt chính, hình thức phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả. 1.1.3. Hình thức phạt chính Hình thức phạt chính bao gồm phạt cảnh cáo và phạt tiền (đối với người nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng hình phạt trục xuất). 1.1.4. Hình thức phạt bổ sung - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc không thời hạn, tuỳ thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm (ví dụ tước giấy phép lái xe, tước chứng chỉ hành nghề y dược tư nhân, tước giấy phép sử dụng súng săn, tước giấy phép kinh doanh...). - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. Ví dụ: Một người sử dụng cuốc, xẻng, cưa máy… để chặt phá rừng thì ngoài việc bị phạt tiền còn bị tịch thu các phương tiện, vật dụng (cuốc, xẻng, cưa...) đã dùng để thực hiện hành vi vi phạm. - Trục xuất (đối với người nước ngoài) khi không áp dụng là hình phạt chính. 1.1.5. Các biện pháp khắc phục hậu quả - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (ví dụ: Buộc trồng lại khoảng rừng đã bị đốt, bị chặt phá; buộc tháo dỡ nhà xây lấn chiếm đất công). - Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất các hàng hóa, vật phẩm, phương tiện. Biện pháp này được áp dụng chủ yếu trong quá trình xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc các lĩnh vực có liên quan đến việc xuất nhập khẩu hoặc có hàng hoá, vật phẩm, phương tiện
  • 21. 13 được đưa từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam như kiểm dịch thực vật, thuỷ sản... Ví dụ như hàng hoá, vật phẩm, phương tiện được nhập khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc hàng tạm nhập tái xuất nhưng không tái xuất theo đúng quy định của pháp luật sẽ bị buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất. - Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường sống, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra (ví dụ: buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước đối với nhà máy sản xuất phân bón không thực hiện các biện pháp xử lý chất thải gây ra tình trạng ô nhiễm). - Buộc tiêu huỷ văn hóa phẩm độc hại, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người và vật nuôi, cây trồng. - Ngoài những biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên, các Nghị định của Chính phủ về xử phạt hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước còn quy định thêm các biện pháp khắc phục hậu quả khác mà người có thẩm quyền được áp dụng khi xử phạt vi phạm hành chính. 1.2. Các hình thức vi phạm hành chính về trật tự xây dựng và biện pháp xử lý 1.2.1. Các hình thức vi phạm hành chính về trật tự xây dựng 1.2.1.1. Công trình không phép Là những công trình đi vào khởi công mà vẫn chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn. Việc xin phép với những công trình này là bắt buộc nhưng chủ đầu tư không xin cấp giấy phép. Hậu quả dẫn đến với những loại công trình này thường là xây dựng không đúng theo quy hoạch chi tiết của Huyện, xã…, xây dựng không đúng chỉ giới
  • 22. 14 đường đỏ dễ gây tranh chấp đất đai, các biện pháp thi công không được kiểm soát dễ gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh, cảnh quan đô thị...[2,Điều 5]. Hành vi xây dựng không phép trên đất không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng xử lý bằng biện pháp dỡ bỏ. Hậu quả dẫn đến những công trình này gây lãng phí về tiền của của công dân, của nhà nước và mất cảnh quan đô thị, gây ô nhiễm môi trường khi thực hiện dỡ bỏ… 1.2.1.2. Công trình sai phép Là những công trình xây dựng không đúng với thiết kế đã được phê duyệt, không đúng với nội dung GPXD đã cấp [2,Điều 5]. Những loại công trình này đều đã có xin phép xây dựng song sau khi có giấy phép lại xây dựng không giống như nội dung ghi trong giấy phép đã được cấp kèm theo hồ sơ xin phép xây dựng. Hầu hết là xây lấn, xây tăng thêm so với giới hạn đã cho phép. Những công trình này rất nhiều vì chủ đầu tư trong quá trình xây dựng thường lấy cớ là đã có GPXD để che mắt sau đó là thực hiện hành vi xây dựng sai phép. Hậu quả gây ra là không đảm bảo an toàn khi sử dụng, không phù hợp quy hoạch, gây mất mỹ quan đô thị, gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, dỡ bỏ phần sai phạm gây lãng phí tiền của … 1.2.1.3. Công trình xây dựng sai thiết kế được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt Là những công trình xây dựng sai so với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với công trình được miễn phép xây dựng) [2,Điều 5]. 1.2.1.4. Công trình xây dựng có tác động đến chất lượng công trình lân cận, ảnh hưởng đến môi trường cộng đồng dân cư
  • 23. 15 Trường hợp này bao gồm cả hai loại công trình xây dựng có phép và công trình xây dựng không phép trong quá trình thi công xây dựng gây lún nứt hoặc ảnh hưởng đến chất lượng công trình liền kề hoặc trổ cửa không đáp ứng quy chuẩn xây dựng Việt Nam… 1.2.2. Các hình thức xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng Chính phủ đã ban hành Nghị định 180 về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị. Theo đó, những công trình xây dựng không phép vẫn được xem xét cấp phép xây dựng, sau đó nếu đảm bảo một trong các điều kiện sau: Xây trên đất ở có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà; xây dựng mới trên nền nhà cũ hoặc cải tạo nhà đang ở phù hợp qui hoạch xây dựng; công trình xây dựng có đủ điều kiện về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... Khi phát hiện, cơ quan chức năng sẽ lập biên bản ngừng thi công, yêu cầu chủ đầu tư làm thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng. Nếu chủ đầu tư không chấp hành thì cơ quan chức năng đình chỉ thi công. Trong thời hạn 60 ngày kể từ khi có quyết định đình chỉ thi công, nếu chủ đầu tư không xuất trình Giấy phép xây dựng thì công trình sẽ bị cưỡng chế phá dỡ. Sau khi được cấp Giấy phép xây dựng, nếu công trình đã xây dựng sai nội dung giấy phép thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ phần sai nội dung giấy phép được cấp mới được tiếp tục thi công. Nếu không chấp hành thì công trình phải bị cưỡng chế, đồng thời chủ đầu tư phải chịu toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng chế này. Nghị định cũng qui định trách nhiệm của các bên trong quá trình xây dựng công trình. Theo đó, chủ đầu tư, nhà thầu thi công phải ngừng thi công công trình khi có biên bản ngừng thi công của cơ quan chức năng và phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
  • 24. 16 Đơn vị giám sát, tư vấn thiết kế nếu thông đồng hoặc để chủ đầu tư, nhà thầu thi công làm sai thiết kế xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng còn bị xử lý hình sự. Chủ tịch UBND các cấp cũng phải chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn. Ngày 10/10/2013 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2013/NĐ- CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở (sau đây gọi tắt là Nghị định 121/2013/NĐ-CP) thay thế cho Nghị định số 23/2009/NĐ- CP. Trong đó, ngoài việc sửa đổi, bổ sung và quy định chi tiết các hành vi vi phạm, đồng thời tăng nặng mức tiền xử phạt để có tác dụng phòng ngừa, răn đe các trường hợp vi phạm pháp luật, tăng cường quản lý trật tự xây dựng đô thị, tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP còn có điểm mới so với Nghị định số 23/2009/NĐ-CP trong việc quy định về xử lý vi phạm đối với một số trường hợp thi công xây dựng công trình sai phép, không phép, cụ thể là: - Tại khoản 9 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP quy định: Hành vi quy định tài Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Điểm b Khoản 7 Điều này mà không vi phạm chỉ giới xây dựng, không gây ảnh hưởng các công trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được bằng 40% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép đối với công trình là nhà ở riêng lẻ và bằng 50% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị
  • 25. 17 được duyệt đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng hoặc công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Sau khi chủ đầu tư hoàn thành việc nộp phạt thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng [4,Điều 13]. - Tại khoản 2 Điều 70 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP quy định về xử lý chuyển tiếp đối với các trường hợp xây dựng sai phép, không phép quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều 13 Nghị định này. Quy định mới này nhằm để xử lý một số trường hợp xây dựng sai phép, không phép, sau khi hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng mới bị phát hiện, trong trường hợp nếu buộc phá dỡ thì cũng gây lãng phí lớn cho xã hội, có những trường hợp đã kéo dài nhiều năm nhưng cũng chưa xử lý được triệt để. Các công trình áp dụng quy định này phải đảm bảo điều kiện không vi phạm chỉ giới xây dựng, không gây ảnh hưởng các công trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp, chứ quy định mới này không áp dụng đối với tất cả các công trình xây dựng sai phép, không phép [4,Điều 70]. Ngày 12/02/2014, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 02/2014/TT- BXD hướng dẫn một số điều của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP, trong đó có một số điều hướng dẫn cụ thể khoản 9 Điều 13 và khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP, cụ thể là: - Tại Điều 8 của Thông tư số 02/2014/TT-BXD hướng dẫn phương pháp tính giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được
  • 26. 18 duyệt, sai quy hoạch hoặc sai thiết kế đô thị được duyệt đối với các công trình quy định tại khoản 9 Điều 13 của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP [1]. - Tại Điều 11 của Thông tư số 02/2014/TT-BXD hướng dẫn cụ thể về xử lý chuyển tiếp các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP [1]. Trên thực tế, Thông tư số 02/2014/TT-BXD không có quy định thêm hoặc quy định khác so với Nghị định số 121/2013/NĐ-CP về các trường hợp xây dựng sai phép, không phép được nộp tiền phạt và cho tồn tại, không cưỡng chế phá dỡ đã được quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị định này[1]. Tuy nhiên, sau khi Thông tư số 02/2014/TT-BXD được ban hành, đã có nhiều ý kiến khác nhau, trong đó có những ý kiến không đồng tình với quy định phạt tiền và cho tồn tại đối với các trường hợp xây dựng sai phép, không phép quy định tại khoản 9 Điều 13, khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể tại Điều 8, Điều 11 của Thông tư số 02/2014/TT-BXD với quan ngại rằng việc thực hiện quy định này có thể làm gia tăng các trường hợp sai phạm, ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị. 1.3. Nguyên tắc xử lý vi phạm trật tự xây dựng Tại Khoản 1, Điều 3, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: - Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
  • 27. 19 - Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật; - Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; - Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; - Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính; - Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. - Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà dung túng, bao che không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không công minh, không đúng thẩm quyền thì tuỳ theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính có hành vi chống đối người thì hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh thi hành quyết định xử phạt hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
  • 28. 20 xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 1.4. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: - Cá nhân người Việt Nam: + Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt về mọi hành vi vi phạm hành chính do mình gây ra, kể cả lỗi cố ý hoặc vô ý. Khi áp dụng phạt tiền đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì mức phạt tiền áp dụng không quá 1/2 mức phạt đối với người thành niên có cùng hành vi vi phạm; + Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị xử phạt về vi phạm hành chính do cố ý (hình phạt áp dụng đối với họ chỉ là cảnh cáo, không áp dụng hình thức phạt tiền trong mọi trường hợp); + Người dưới 14 tuổi không bị xử phạt vi phạm hành chính. - Tổ chức Việt Nam: Tổ chức ở đây bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị và các tổ chức khác có hành vi vi phạm hành chính. Ví dụ một cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội… không chấp hành chế độ báo cáo thống kê hoặc có hành vi vi phạm quy tắc xây dựng, không chấp hành quy tắc phòng cháy, chữa cháy… đều bị xử phạt hành chính. - Cá nhân, tổ chức nước ngoài: Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt Nam thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. Thông thường, những trường hợp mà người nước ngoài được miễn trừ trách nhiệm hành chính được quy định trong các Điều ước quốc tế, đặc biệt là Công ước Viên về miễn trừ ngoại giao năm 1961.
  • 29. 21 1.5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính Thời hiệu xử phạt hành chính là khoảng thời gian mà pháp luật quy định người có thẩm quyền được áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm, quá thời hiệu này thì không được xử phạt nữa. Thời hiệu thông thường là 1 năm, kể từ ngày vi phạm hành chính xảy ra. Đối với một số lĩnh vực như tài chính, chứng khoán, sở hữu trí tuệ, xây dựng, môi trường, an toàn và kiểm soát bức xạ, nhà ở, đất đai, đê điều, xuất bản, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, sản xuất, buôn bán hàng giả... thì thời hiệu là 2 năm kể từ ngày vi phạm hành chính xảy ra (Điều 10 Luật XLVPHC). Mặc dù pháp luật quy định thời hiệu xử phạt khá dài, nhưng điều đó không có nghĩa là khi người có thẩm quyền phát hiện thấy hành vi vi phạm có thể “treo” vụ việc đó, không xử lý. Theo quy định của pháp luật thì khi phát hiện thấy hành vi vi phạm, người có thẩm quyền phải đình chỉ ngay hành vi vi phạm và lập biên bản để xử phạt vi phạm hành chính, nếu thiếu trách nhiệm để quá thời hiệu mà không xử phạt thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý trách nhiệm kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. 1.6. Thẩm quyền của các cơ quan trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 1.6.1. Nguyên tắc chung trong phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong hoạt động xây dựng Tăng cường trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Sở Xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk; đảm bảo công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng được thực hiện thường xuyên, liên tục thống nhất đúng thẩm quyền, phát huy hiệu
  • 30. 22 quả mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Công trình xây dựng trên địa bàn phải được thường xuyên kiểm tra từ khi khởi công đến khi hoàn thành việc xây dựng; các vi phạm về trật tự xây dựng phải được lập hồ sơ vi phạm và xử lý kịp thời, triệt để, đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật. Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân cấp huyện cùng thực hiện việc quản lý, chỉ đạo Đội thanh tra xây dựng cấp huyện trong quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn. Sở Xây dựng chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở Xây dựng quản lý, chỉ đạo Đội thanh tra xây dựng cấp huyện về tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ, đôn đốc Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện kiểm tra thường xuyên, hàng ngày việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng đối với việc xây dựng các công trình trên địa bàn, lập hồ sơ vi phạm trật tự xây dựng theo quy định và chuyển hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân các cấp để xử lý theo thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, điều hành Đội thanh tra xây dựng cấp huyện phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự trên địa bàn theo quy định của pháp luật (Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn do Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện chuyển đến để xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định). Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện chịu sự quản lý, chỉ đạo của Thanh tra Sở Xây dựng về tổ chức chuyên môn nghiệp vụ; sự chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn [25,Điều 2].
  • 31. 23 1.6.2. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng đô thị - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) Thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cấp xã theo quy định tại Điều 121 của Luật tổ chức Tổ chức Chính quyền địa phương 2015, Điều 10 của Nghị định số 180/2007/NĐ- CP ngày 07/12/2007 của Chính Phủ và các quy định khác có liên quan [25,Điều 3]. Cụ thể như sau: + Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định. + Đôn đốc, kiểm tra tình hình trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn, ban hành kịp thời quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo thẩm quyền. Xử lý những cán bộ dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm. + Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn + Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Điều 17 của Nghị định số 180/2007/NĐ- CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ, khoản 1 Điều 38 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và các quy định khác có liên quan. - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện Thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cấp huyện theo quy định tại Điều 57 Luật tổ chức Tổ chức Chính quyền địa phương 2015, Điều 10 của Nghị định số 180/2007/NĐ- CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan [25,Điều 3]. Cụ thể như sau:
  • 32. 24 + Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn. + Đôn đốc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản lý trật tự xây dựng đô thị thuộc địa bàn; ban hành kịp thời quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền. + Xử lý Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã; các cán bộ dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm + Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn. Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là cấp tỉnh) ban hành biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhằm quản lý trật tự xây dựng đô thị có hiệu quả. + Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 180/2007/NĐ- CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ, khoản 2 Điều 38 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các quy định khác có liên quan. - Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng của Thanh tra Sở Xây dựng + Giúp Giám đốc Sở Xây dựng; kiểm tra đôn đốc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; thực hiện mối quan hệ phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 của quy chế này [25, Điều 3]. + Tổng hợp tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo giám đốc Sở Xây dựng theo quy định tại Khoản 4, điều 10 của Nghị định số 180/NĐ- CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ;
  • 33. 25 + Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo Điều 21 của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ (quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng), Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các quy định khác có liên quan. - Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng của Giám đốc Sở Xây dựng + Chịu trách nhiệm về hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh; + Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng (quy định trình tự, thủ tục để triển khai nhiệm vụ quy định tại điểm h khoản 2 và điểm b khoản 4 điều 4, khoản 1 điều 5 của quy chế này) [25, Điều 3]. + Báo cáo và đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh những biện pháp chấn chỉnh, khắc phục tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn. 1.6.3. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ trong công tác của Đội Thanh tra xây dựng huyện Đội thanh tra xây dựng huyện có chức năng tham mưu, thực hiện các nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng, giúp Chủ tịch UBND huyện, thị xã và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn xã. Đội Thanh tra xây dựng huyện chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Thanh tra Sở Xây dựng; có trách nhiệm thực hiện các nhiệm và thường xuyên báo cáo Thanh tra Sở Xây dựng, Sở Xây dựng, UBND huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn theo quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng giữa Thanh tra Sở Xây dựng và UBND huyện, xã, phường, thị trấn do UBND tỉnh ban hành. Đội Thanh tra xây dựng huyện đồng thời chịu sự chỉ đạo, điều hành của UBND huyện, thị xã; có trách nhiệm giúp UBND huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn thực hiện kế hoạch quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng
  • 34. 26 đô thị trên địa bàn quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn; chuyển hồ sơ tới Chủ tịch UBND huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn tổ chức xử lý các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quận, huyện, thị xã theo quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng giữa Thanh tra Sở Xây dựng và UBND huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn do UBND tỉnh ban hành và các quy định hiện hành của pháp luật. Thanh tra Sở Xây dựng phân công một số thành viên thuộc các Đội thanh tra xây dựng huyện về làm việc tại các xã, phường, thị trấn để giúp UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp thực hiện kiểm tra, lập hồ sơ xử lý vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn theo các quy định của pháp luật và theo quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng giữa Thanh tra Sở Xây dựng và UBND huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn. Các công chức, lao động, hợp đồng thuộc Thanh tra Sở xây dựng khi làm việc tại UBND xã, phường, thị trấn đồng thời chịu sự chỉ đạo điều hành của UBND xã, phường, thị trấn về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, tham gia phối hợp xử lý các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn; có trách nhiệm báo cáo Đội thanh tra xây dựng huyện và lãnh đạo UBND xã, phường, thị trấn theo quy định và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Đội Thanh tra xây dựng quận, huyện. Đội Thanh tra xây dựng huyện trực tiếp tổ chức kiểm tra đối với công trình xây dựng theo chỉ đạo của Lãnh đạo Thanh tra Sở Xây dựng trong trường hợp cần thiết để xử lý vi phạm kịp thời theo Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng và quy định của pháp luật[24, Điều 6]. 1.6.4. Nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp xã Chủ trì, phối hợp với Đội thanh tra xây dựng cấp huyện, các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cấp xã thực hiện việc tuyên truyền, vận động hướng
  • 35. 27 dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn. Chỉ đạo, điều hành Tổ công tác của Đội thanh tra xây dựng cấp huyện đặt tại địa bàn chuyển đến để ban hành các quyết định xử phạt, quyết định đình chỉ thi công, quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện xử lý các hành vi vi phạm hành chính về trật tự xây dựng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Chỉ đạo Công an xã cấm thợ xây dựng, cấm vận chuyển vật liệu xây dựng; yêu cầu các cơ quan cung cấp dịch vụ điện nước ngừng cung cấp dịch vụ đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật. Kịp thời chuyển hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự xây dựng vượt thẩm quyền và kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xử lý theo thẩm quyền. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp thẩm quyền đối với công trình xây dựng trên địa bàn; Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin tài liệu, hồ sơ vi phạm theo đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Cử cán bộ tham gia các hoạt động phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan có liên quan. Tạo điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc, cơ sở vật chất chocông tác của Đội thanh tra xây dựng cấp huyện đặt tại địa bàn[24, Điều 4]. 1.6.5. Nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
  • 36. 28 Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện việc tuyên truyền, vận động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật nhằm kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý trật tự xây dựng. Chỉ đạo điều hành Đội thanh tra xây dựng cấp huyện quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của Quy chế này; tiếp nhận hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự xây dựng do Đội thanh tra xây dựng cấp huyện chuyển đến để ban hành các quyết định xử phạt, quyết định đình chỉ thi công, quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện xử lý các hành vi vi phạm hành chính về trật tự xây dựng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Đội thanh tra xây dựng cấp huyện trong công tác quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận, kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng cấp huyện trong công tác quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn; Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo đề nghị của Sở Xây dựng để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra; Cử cán bộ tham gia các hoạt động phối hợp, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng và giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan liên quan. Tạo điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc, cơ sở vật chất cho Đội thanh tra xây dựng trên địa bàn;
  • 37. 29 Xem xét xử lý tổ chức, cá nhân buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong công tác để xảy ra vi phạm. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Đội trưởng, phó Đội trưởng Đội thanh tra xây dựng cấp huyện trên địa bàn theo yêu cầu về công tác quản lý cán bộ [24, Điều 4]. 1.6.6. Nhiệm vụ của Thanh tra Sở Xây dựng Theo chỉ đạo của Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng thực hiện mối quan hệ phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã trong quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn. Chỉ đạo Đội thanh tra xây dựng cấp huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra một cách thường xuyên đối với hoạt động xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Đội thanh tra xây dựng cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, lập hồ sơ biên bản vi phạm trật tự xây dựng, chuyển hồ sơ vi phạm trật tự xây dựng và đề xuất biện pháp xử lý (trong vòng 24 giờ kể từ khi lập biên bản) đến chủ tịch uỷ ban cấp huyện hoặc Chủ tịch uỷ ban nhân cấp xã để xử lý theo thẩm quyền. Chỉ đạo Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện bố trí các Tổ công tác của Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện đặt tại địa bàn một hoặc nhiều xã, phường, thị trấn để phối hợp với uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. Chỉ đạo, đôn đốc Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, tham mưu đề xuất các giải pháp quản lý đảm bảo hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của Sở Xây dựng, Thanh tra Sở xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện [24, Điều 4].
  • 38. 30 1.6.7. Nhiệm vụ của Sở Xây dựng Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyên truyền vận động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn. Chỉ đạo Thanh tra Sở quản lý, chỉ đạo các Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện theo quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng, thường xuyên kiểm tra chỉ đạo Thanh tra Sở, Đội Thanh tra cấp huyện thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng và nhiệm vụ phối hợp quản lý trật tự xây dựng theo quy định của quy chế này; Kiểm tra, đôn đốc Uỷ ban nhân dân cấp huyện xử lý vi phạm theo thẩm quyền, đồng thời kiến nghị cấp thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có liên quan buông lỏng quản lý, không xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn. Chỉ đạo Thanh tra Sở bố trí các tổ công tác của Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện đặt tại địa bàn một hoặc nhiều xã, phường thị trấn để phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn [24, Điều 4]. 1.7. Quy trình xử lý vi phạm trật tự xây dựng 1.7.1. Quy trình lập chuyển hồ sơ xử lý vi phạm của các Đội Thanh tra xây dựng huyện Các công trình xây dựng trên địa bàn phải thường xuyên được kiểm tra. Khi phát hiện hành vi vi phạm, cán bộ thanh tra xây dựng (hoặc tổ công tác) được phân công nhiệm vụ trên địa bàn các xã phải tiến hành lập hồ sơ biên bản vi phạm trật tự xây dựng và yêu cầu chủ đầu tư thực hiện các nội dung được ghi trong biên bản. Sau khi lập hồ sơ phải gửi ngay toàn bộ hồ sơ và phiếu đề xuất biện pháp xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị đến Chủ tịch UBND cấp xã để xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Đồng thời phải
  • 39. 31 báo cáo kịp thời đến Đội trưởng đội Thanh tra xây dựng quận (huyện, thị xã) để chỉ đạo phối hợp xử lý vi phạm. Trong trường hợp hết thời hạn quy định chủ tịch UBND cấp phường (xã, thị trấn) không xử lý vi phạm theo thẩm quyền thì Đội trưởng Đội Thanh tra xây dựng phải gửi ngay hồ sơ và có báo cáo đề xuất biện pháp xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị đô thị đến Chủ tịch UBND cấp huyện để xử lý vi phạm theo thẩm quyền (qua phòng Kinh tế và Hạ tầng). Đồng thời gửi hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Sở để đôn đốc, chỉ đạo và phối hợp xử lý (qua Thanh tra Sở). Trường hợp UBND cấp huyện không kịp thời xử lý vi phạm theo thẩm quyền, Đội trưởng Đội Thanh tra xây dựng phải kịp thời báo cáo và tham mưu cho lãnh đạo Thanh tra Sở biện pháp xử lý theo thẩm quyền [19]. 1.7.2. Quy trình xử lý vi phạm trật tự xây dựng của UBND cấp xã Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản ngừng thi công xây dựng (hồ sơ, biên bản do tổ công tác thanh tra xây dựng được phân công nhiệm vụ trên địa bàn cấp xã lập và báo cáo đề xuất) mà chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung ghi trong biên bản thì Chủ tịch UBND cấp xã ban hành Quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình buộc chủ đầutư thực hiện các nội dung trong biên bản ngừng thi công xây dựng. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ban hành Quyết định đình chỉ thi công Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lực lượng cấm các phương tiện vận chuyển vật liệu, vật tư, công nhân vào thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị. Đồng thời yêu cầu người có thẩm quyền ký kết hợp đồng dịch vụ điện nước và các dịch vụ liên quan ngừng cung cấp các dịch vụ đối với công trình vi phạm. Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành Quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện phá dỡ.
  • 40. 32 Sau thời hạn 03 ngày (kể cả ngày nghỉ), kể từ khi ban hành Quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình không phải lập phương án phá dỡ mà chủ đầu tư không tự thực hiện các nội dung ghi trong biên bản ngừng thi công. Sau thời hạn 10 ngày (kể cả ngày nghỉ), kể từ khi ban hành Quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình phải lập phương án phá dỡ mà chủ đầu tư không tự thực hiện các nội dung ghi trong biên bản ngừng thi công [19]. * Đối với các công trình xây dựng vi phạm mà do Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc do Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng trong thời hạn 24 giờ kể từ khi UBND cấp xã ban hành Quyết định đình chỉ thi công xây dựng, Uỷ ban cấp xã có trách nhiệm gửi toàn bộ hồ sơ liên quan lên Chủ tịch UBND cấp huyện để ban hành Quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị. Đối với trường hợp đình chỉ thi công buộc chủ đầu tư phải xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ thì thẩm quyền và thời hạn ban hành Quyết định cưỡng chế phá dỡ theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Nghị định này [3]. 1.7.3. Quy trình xử lý vi phạm trật tự xây dựng của UBND cấp huyện Chủ tịch UBND huyện hành Quyết định đình chỉ thi công xây dựng và quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị sau khi nhận được hồ sơ và báo cáo đề xuất xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị do Đội trưởng Đội Thanh tra xây dựng hoặc UBND xã chuyển đến. Ban hành Quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm do Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng hoặc Sở xây dựng cấp phép xây dựng công trình đó đã bị Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đình chỉ thi công xây dựng.
  • 41. 33 Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ những công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn sau khi có Quyết định cưỡng chế phá dỡ (xây dựng kế hoạch, tổ chức lực lượng, xây dựng phương án đối với những công trình phải lập phương án phá dỡ…). Ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Thời hạn ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 66 của Luật này [23]. 1.8. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính 1.8.1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật này. 1.8.2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyền - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật này.
  • 42. 34 1.8.3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này. Tiểu kết Chương 1 Quản lý xây dựng là một lĩnh vực rất rộng, liên quan tới nhiều ngành, lĩnh vực pháp luật không chỉ pháp luật về xây dựng mà còn có Luật Hành chính, Luật Hình sự, Luật Nhà ở, Luật Đất đai... Vì vậy, vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng đã phong phú, đa dạng và phức tạp, mà công tác xử lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực này cũng còn nhiều vấn đề nẩy sinh tính phức tạp. Do đó, phạm vi nghiên cứu tại luận văn tập trung chủ yếu vào các qui định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Nghị định 180/2007/NĐ-CP, quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành một sổ điều của Luật Xây dựng và xử lý vi phạm trật tự xây; Nghị định sổ 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỳ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở. Mặt khác, pháp luật về xử phạt hành chính gồm rất nhiều qui định: về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt, thời hiệu xử phạt, trong phạm vi khuôn khổ luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật xử lý vi phạm hành chính dưới góc độ nội dung chứ không đi
  • 43. 35 sâu nghiên cứu pháp luật dưới góc độ trình tự, thủ tục. Cụ thể đó là những qui định về: hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và thẩm quyền xử phạt. Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng là một khâu rất quan trọng trong quản lý xây dựng. Bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể của đô thị nói riêng và của nhà nước nói chung, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng quản lý mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn đô thị theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên tắc, quy tắc và mỹ quan, môi trường đô thị. Trong Chương 1, đã chỉ rõ những khái niệm, định nghĩa cơ bản về Xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng và đưa ra khái niệm Xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng đồng thời phân tích một cách khái quát quá trình phát triển của pháp luật về quản lý trật tự xây dựng, đây chính là nền tảng cơ bản để luận văn phân tích rõ hơn về thẩm quyền, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trong hoạt động quản lý trật tự xây dựng đô thị. Bất cứ một hoạt động xử lý nào cũng được xây dựng dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn nhất định. Khi nghiên cứu về hoạt động xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng cần phải xác định rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động này. Đây chính là lý do mà một phần trong nội dung Chương 1 đã phân tích làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động xử lý vi phạm hành chính này. Hoạt động xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng được thể hiện trong các văn bản pháp luật, đặc biệt là trong Luật Xử lý vi phạm hành chính cùng với quá trình hoàn thiện các quy định về quản lý trật tự xây dựng cho thấy xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng có vai trò to lớn đối với Nhà nước và của toàn xã hội.
  • 44. 36 Chương 2 THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Tổng quan về huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Tổng quan về đặc điểm huyện Cư Kuin Huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk được thành lập theo Nghị định số 137/2007/NĐ-CP ngày 27/8/2007 của Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính huyện Krông Ana để thành lập huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. Diện tích tự nhiên của huyện là 28.830 ha, với 08 đơn vị hành chính cấp xã, 113 thôn, buôn trong đó 27 buôn đồng bào dân tộc tại chỗ. Toàn huyện có 16 dân tộc anh em cùng sinh sống gồm: 21.073 hộ, với 106.277 khẩu, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ là 5.725 hộ với 30.817 khẩu, chiếm tỷ lệ 28,99% dân số; đồng bào có đạo là 44.229 người chiếm tỷ lệ 41,61% dân số (toàn huyện có 03 tôn giáo chính là Công giáo, Tin lành và Phật giáo)[29]. 2.1.2. Vị trí địa lý Huyện Cư Kuin nằm về phía Nam trung tâm tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột 25km theo Quốc lộ 27; có tổng diện tích tự nhiên 28.830 ha, với 8 đơn vị hành chính, trung tâm huyện được quy hoạch ở cạnh Quốc lộ 27 trên địa bàn xã Dray Bhăng. Ranh giới: Huyện Cư Kuin nằm về phía Nam trung tâm tỉnh Đắk Lắk, có ranh giới như sau: - Phía Đông giáp huyện Krông Pắc, huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk. - Phía Tây giáp TP. Buôn Ma Thuột, huyện Krông Ana tỉnh Đắk Lắk. - Phía Nam giáp huyện Krông Ana, huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk.
  • 45. 37 - Phía Bắc giáp TP. Buôn Ma Thuột, huyện Krông Pắc tỉnh Đắk Lắk. Với vị trí gần thành phố Buôn Ma Thuột, nằm trên cữa ngõ phía Nam của thành phố Buôn Ma Thuột đi tỉnh Lâm Đồng, cách sân bay Buôn Ma Thuột khoảng 10 km. Huyện Cư Kuin có điều kiện thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ, đồng thời cung ứng nguồn lao động dồi dào và hàng hoá nông sản có giá trị kinh tế cao cho thị trường. Ngoài ra huyện có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá xã hội với các huyện phía Nam của tỉnh và thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng và đường hàng không với các tỉnh bên ngoài. 2.1.3. Địa hình và đất đai Huyện nằm trong địa hình chuyển tiếp giữa cao nguyên Buôn Ma Thuột và vùng trũng Lắk, nên có địa hình thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam; bị chi phối bởi hệ thống sông Krông Ana ở phía Nam; địa hình lượn sóng chia cắt nhẹ; độ cao trung bình 400 - 500m so với mặt nước biển; độ dốc trung bình từ 0 - 80. Đây là vùng địa hình cho ưu thế phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, tiêu có năng suất cao. 2.1.4. Về sử dụng đất Theo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai ngày 01/01/2008, huyện Cư Kuin có diện tích tự nhiên 28.830 ha. Trong đó, đất nông nghiệp 22.633,4 ha, đất phi nông nghiệp 3.996,59 ha và đất chưa sử dụng 2.200,01 ha. - Diện tích trồng cây lâu năm 15.477,8 ha, chiếm 71,64% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm: 6.127,69 ha; trong đó lúa 2.965,05 ha, cây hàng năm khác 3.160,75 ha. Diện tích đất chưa sử dụng còn 2.200,01 ha, chiếm 7,63% DTTN, trong đó đất bằng chưa sử dụng 266,08 ha và đất đồi núi chưa sử dụng 1933,93 ha.
  • 46. 38 Diện tích đất lâm nghiệp còn rất thấp, chỉ còn 3,4% DTTN (982,56 ha/năm 2007), diện tích đất phi nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao (3.996,59 ha = 13,86% DTTN)… Bản đồ sử dụng đất huyện Cư Kuin Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Cư Kuin năm 2016 Hiện trạng sử dụng đất được thể hiện như bảng biểu sau:
  • 47. 39 Biểu 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 Stt Chỉ tiêu Mã Diện tích (Ha) Tỉ lệ (%) Tổng diện tích tự nhiên 28.830,00 100,00 1 Đất nông nghiệp NNP 22.633,40 78,51 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 21.605,49 95,46 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 6.127,69 28,36 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 2.965,05 48,39 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 1,89 0,03 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 3.160,75 51,58 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 15.477,80 71,64 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 982,56 4,34 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 982,56 4,55 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH - 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD - 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 45,35 0,20 2 Đất phi nông nghiệp PNN 3.996,59 13,86 2.1 Đất ở OTC 864,51 21,63
  • 48. 40 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 864,51 100,00 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT - 2.2 Đất chuyên dùng CDG 2.012,39 50,35 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 9,11 0,45 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 10,30 0,51 2.2.3 Đất an ninh CAN 0,64 0,03 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 63,02 3,13 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 1.929,32 95,87 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 10,59 0,26 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 138,58 3,47 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 970,52 24,28 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK - 3 Đất chưa sử dụng CSD 2.200,01 7,63 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 266,08 12,09 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 1.933,93 87,91 Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Cư Kuin 2016 Trên địa bàn huyện có 8 doanh nghiệp nhà nước được UBND tỉnh cho thuê đất sản xuất kinh doanh cà phê, cao su với diện tích đất (6.279,9 ha).
  • 49. 41 Biểu 2.2. Diện tích sử dụng đất của các DN trên địa bàn huyện Stt Tên đơn vị Diện tích (ha) 1 Công ty TNHH MTV cà phê Ea Sim 917,3427 2 Công ty TNHH MTV cà phê Ea Hnin 827,52 3 Công ty TNHH MTV cà phê Ea Ktur 993,94 4 Công ty TNHH MTV cà phê Việt Đức 826,55 5 Công ty TNHH MTV cà phê Chư Quynh 780,90 6 Công ty TNHH MTV cà phê Việt Thắng 489,09 7 Công ty TNHH MTV cà phê Ea Tiêu 769,15 8 Chi nhánh Nông trường cao su 19/8 675,41 Tổng 6279,9014 Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Cư Kuin năm 2016 2.1.5. Điều kiện kinh tế, xã hội của huyện giai đoạn 2010 - 2016 2.1.5.1. Điều kiện kinh tế Tổng giá trị sản xuất trong giai đoạn (giá so sánh năm 1994) đạt 5.463,412 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm 11,25%. Giá trị sản xuất năm 2015 đạt 2.005,637 tỷ đồng, gấp 1,38 lần so với năm 2012, trong đó, nông - lâm tăng 2,32%, công nghiệp - xây dựng tăng 21,33% (Nghị quyết tăng 21,45%); thương mại - dịch vụ tăng 17,24%. Giai đoạn 2011 – 2016 tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thủy sản đạt 2- 3%/năm. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2015 đạt 1.871 tỷ đồng (giá 2010), tăng 274 tỷ đồng so với năm 2011 và chiếm 53,38% trong tổng giá trị sản xuất của huyện, giá trị sản xuất ngành thương mại dịch vụ giai đoạn 2011
  • 50. 42 - 2015 đạt 3.235,109 tỷ đồng (giá 2010), năm 2015 tăng 14,7% so với năm 2011. Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2015 (giá hiện hành) đạt 1.525,22 tỷ đồng, tăng gấp 1,69 lần so với năm 2011. Cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, năm 2012 tỷ trọng nông - lâm nghiệp chiếm 49,51% thì năm 2015 giảm xuống còn 38,52%; công nghiệp - xây dựng từ 19,58% tăng lên 25,37%; thương mại - dịch vụ từ 30,91% tăng lên 36,11%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 46,55 triệu đồng/người/năm. Cơ sở hạ tầng thiết yếu như: Đường giao thông, hệ thống điện, công trình thủy lợi, trường học, nhà sinh hoạt văn hóa cộng đồng được nâng cấp, xây dựng mới tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sản xuất và sinh hoạt của dân cư. Một số công trình hạ tầng đô thị như đường trục chính, đường bao đô thị, hạ tầng khu dân cư đang được triển khai xây dựng... Đây là cơ sở thuận lợi tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong giai đoạn tiếp theo. 2.1.5.2. Điều kiện xã hội Bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển kinh tế, huyện đã chú trọng thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; các hoạt động văn hóa xã hội đã có bước phát triển gắn với các phong trào thi đua đem lại hiệu quả thiết thực. Đời sống vật chất, tinh thần 5 năm qua của đại bộ phận nhân dân tiếp tục được cải thiện và nâng cao. Việc bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc đã và đang được quan tâm khôi phục như lễ hội cúng bến nước, lễ hội cầu mưa, lễ hội dân gian Việt Bắc… Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được triển khai đồng bộ. Tỷ lệ thôn, buôn văn hóa từ 50% năm 2012 lên đạt 56% năm 2014; gia đình văn hóa từ 70% lên 74%; cơ quan, đơn vị văn hóa từ 87% lên 88%. Tỷ lệ phủ sóng phát thanh đạt 100%, truyền hình đạt 100% (Nghị quyết
  • 51. 43 năm 2015 đạt 99,5%). Phong trào rèn luyện sức khỏe, luyện tập thể dục thể thao phát triển mạnh mẽ, góp phần nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Đi đôi với phát triển kinh tế, lĩnh vực văn hóa – xã hội có chuyển biến mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo là một điểm nhấn tiêu biểu, làm sáng thêm truyền thống hiếu học của con, em các dân tộc sinh sống trên địa bàn, là nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự phát triển toàn diện, bền vững của huyện trên con đường Công Nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Các thiết chế văn hóa, thể thao được tăng cường, quan tâm. Công tác khám chữa bệnh cho nhân dân có nhiều tiến bộ, đảm bảo đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Công tác quốc phòng được triển khai tích cực, tạo sự chuyển biến về nhận thức về nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, xây dựng tiềm lực trong khu vực phòng thủ, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân. Thực hiện chương trình quốc gia phòng chống tội phạm có hiệu quả, phối hợp tốt các lực lượng triển khai nhiều biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, đã tổ chức nhiều lớp giáo dục, cảm hóa đối tượng; thực hiện tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm. 2.1.6. Thuận lợi Số đơn vị hành chính của huyện tương đối ít (08 xã), địa hình của huyện tương đối bằng phẳng, cơ sở hạ tầng cơ bản đã được đầu tư đến từng thôn buôn, điều kiện kinh tế của người dân tương đối ổn định. Tiềm lực về tài nguyên, khoáng sản dồi dào, người dân có truyền thống hiếu học; An ninh quốc phòng được đảm bảo... 2.1.7. Khó khăn
  • 52. 44 Dân số tương đối đông (106.277 người), điều kiện kinh tế của người dân không đồng đều, tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiểu số tương đối cao (28,99%), tỷ lệ đồng bào có đạo chiếm tương đối lớn (41,46%). Diện tích đất của các Doanh nghiệp quản lý, sử dụng tương đối nhiều (21,78%)... 2.2. Thực trạng tình hình vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Thực trạng tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Do huyện Cư Kuin đang có xu hướng đô thị hoá nên số vụ vi phạm có chiều hướng tăng lên, nhưng lực lượng quản lý xây dựng của huyện vẫn kiểm soát được các công trình xây dựng trên địa bàn. Cán bộ quản lý trật tự xây dựng thường xuyên kiểm tra, bám sát địa bàn, phát hiện và lập biên bản xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Đến nay, phần lớn các công trình xây dựng đã được kiểm tra, kiểm soát, phân loại mức độ vi phạm và có biện pháp xử lý theo thẩm quyền. Đối với những vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền kiến nghị cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Đối với những trường hợp lấn chiếm đất xây dựng công trình trái phép mới phát sinh. Huyện uỷ, UBND huyện đã chỉ đạo UBND các xã kiên quyết, xử lý triệt để theo thẩm quyền quy định. Đối với những công trình xây dựng không phép, sai phép nhưng phù hợp quy hoạch: Kiên quyết đình chỉ có hiệu lực, đồng thời yêu cầu chủ đầu tư công trình hoàn thiện hồ sơ xin cấp phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 2.2.2. Tình hình vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
  • 53. 45 2.2.2.1. Tình hình vi phạm hành chính trên đất do UBND các xã quản lý, sử dụng - Năm 2010: UBND các cấp và Cơ quan chức năng cùng đội Thanh tra xây dựng đã kiểm tra 155 công trình xây dựng, lập biên bản hiện trạng 155 công trình, trong đó có vi phạm hành chính 45 công trình; Ban hành Quyết định xử phạt hành chính 30 trường hợp; trong đó UBND huyện 6 trường hợp, UBND các xã 24 trường hợp, đã buộc tháo dỡ 0 trường hợp; Yêu cầu làm thủ tục cấp phép xây dựng 10 trường hợp; - Năm 2011, UBND các cấp và Cơ quan chức năng đội Thanh tra xây dựng đã kiểm tra 177 công trình xây dựng, lập biên bản hiện trạng 177 công trình, trong đó có vi phạm hành chính 51 công trình; Ban hành Quyết định xử phạt hành chính 42 trường hợp; trong đó UBND huyện 12 trường hợp, UBND các xã 10 trường hợp, đã buộc tháo dỡ 05 trường hợp; Yêu cầu làm thủ tục cấp phép xây dựng 37 trường hợp; - Năm 2012: UBND các cấp và Cơ quan chức năng đội Thanh tra xây dựng đã kiểm tra 185 công trình xây dựng, lập biên bản hiện trạng 185 công trình, trong đó có vi phạm hành chính 39 công trình; Ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính 34 trường hợp; trong đó UBND huyện 7 trường hợp, UBND các xã 27 trường hợp, đã buộc tháo dỡ 02 trường hợp; Yêu cầu làm thủ tục cấp phép xây dựng 13 trường hợp - Năm 2013: Trong năm 2013, đội Thanh tra Xây dựng phối hợp với UBND các xã, phòng Kinh tế và Hạ tầng tiến hành kiểm tra hoạt động xây dựng trên địa bàn, kết quả cụ thể như sau: + Tổng công trình kiểm tra: 276 công trình, trong đó nhà ở tư nhân 263, cơ quan tổ chức 13 công trình.
  • 54. 46 + Công trình kiểm tra đã được cấp giấy phép xây dựng: 227 công trình, (trong đó không vi phạm 201); + Vi phạm không có giấy phép XD 49 công trình; Sai phép 26 công trình. + Lập biên bản vi phạm hành chính 73 công trình. UBND các xã ra quyết định đình chỉ thi công 31 công trình; + Tự khắc phục hậu quả 14 công trình. + Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Tổng số 51 công trình, trong đó UBND tỉnh xử phạt 02 công trình (Công ty XNK Đức Nguyên, DNTN xăng dầu Như Linh); UBND huyện xử phạt 10 công trình; UBND xã xử phạt 39 công trình; Tổng số tiền xử phạt 159 triệu đồng; Đã chấp hành nộp phạt 44 trường hợp với 130 triệu đồng; chưa chấp hành 17 trường hợp (UBND huyện 04, UBND xã 13 trường hợp) với số tiền 72,5 triệu đồng. - Năm 2014: Đội Thanh tra Xây dựng phối hợp với UBND các xã, phòng Kinh tế và Hạ tầng tiến hành kiểm tra hoạt động xây dựng trên địa bàn, kết quả cụ thể như sau: - Tổng công trình kiểm tra: 276 công trình, trong đó nhà ở tư nhân 263, cơ quan tổ chức 13 công trình. - Công trình kiểm tra đã được cấp giấy phép xây dựng: 227 công trình, (trong đó không vi phạm 201); - Vi phạm không có giấy phép XD 49 công trình; Sai phép 26 công trình. - Lập biên bản vi phạm hành chính 73 công trình. UBND các xã ra quyết định đình chỉ thi công 31 công trình; - Tự khắc phục hậu quả 14 công trình.