SlideShare a Scribd company logo
1 of 128
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ XUÂN KIỂM
VAI TRß CñA Tæ CHøC C¤NG §OµN TRONG B¶O VÖ QUYÒN
CñA NG¦êI LAO §éNG ë VIÖT NAM HIÖN NAY
Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con người
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THỊ HOÀI THU
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Vũ Xuân Kiểm
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VÀ
VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC
BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG................................ 7
1.1. Khái quát chung về tổ chức công đoàn ............................................ 7
1.1.1. Vị trí ..................................................................................................... 7
1.1.2. Chức năng...........................................................................................10
1.1.3. Hệ thống tổ chức công đoàn...............................................................16
1.2. Vai trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi của
người lao động ..................................................................................21
1.2.1. Khái niệm vai trò của công đoàn........................................................21
1.2.2. Nội dung vai trò của công đoàn .........................................................24
1.3. Sự cần thiết có sự tham gia của tổ chức công đoàn trong bảo
vệ quyền của người lao động...........................................................29
Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CÔNG
ĐOÀN TRONG BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................33
2.1. Thực trạng các qui định pháp luật về vai trò của tổ chức công
đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động ở Việt Nam hiện nay...33
2.1.1. Trong lĩnh vực kiểm tra, giám sát việc thi hành các qui định của
pháp luật lao động ..............................................................................33
2.1.2. Trong lĩnh vực giải quyết việc làm và đảm bảo việc làm..................37
2.1.3. Trong lĩnh vực thương lượng, ký kết Thỏa ước lao động tập thể......40
2.1.4. Trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động...........................................43
2.1.5. Trong lĩnh vực đảm bảo điều kiện lao động ......................................49
2.1.6. Trong lĩnh vực nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người
lao động..............................................................................................58
2.1.7. Trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp lao động ..................................62
2.1.8. Trong lĩnh vực đình công và giải quyết các cuộc đình công. ............69
2.1.9. Vai trò của Công đoàn trong cơ chế ba bên.......................................74
2.2. Một số nhận xét về vai trò của tổ chức Công đoàn trong bảo
vệ quyền của người lao động ở Việt Nam hiện nay.......................78
2.2.1. Ưu điểm..............................................................................................78
2.2.2. Hạn chế...............................................................................................82
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG
BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY .....................................................................90
3.1. Những yêu cầu đặt ra cho tổ chức công đoàn trong việc bảo
vệ quyền của người lao động ở Việt Nam hiện nay.......................90
3.1.1. Công đoàn phải thực sự thực hiện tốt chức năng bảo vệ người
lao động..............................................................................................90
3.1.2. Công đoàn phải làm tốt vai trò bảo vệ người lao động nhưng
không cản trở doanh nghiệp...............................................................91
3.1.3. Công đoàn phải đủ mạnh để tham gia quan hệ với công đoàn
quốc tế ................................................................................................91
3.1.4. Tăng cường hoạt động của công đoàn ở khu vực ngoài Nhà nước.........93
3.2. Một số kiến nghị ...............................................................................94
3.2.1. Về các qui định của pháp luật...............................................................98
3.2.2. Về việc tổ chức thực hiện...................................................................104
KẾT LUẬN..................................................................................................114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................116
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATLĐ – VSLĐ: An toàn lao động – Vệ sinh lao động
CNVCLĐ: Công nhân viên chức lao động
DN: Doanh nghiệp
NLĐ: Người lao động
NSDLĐ: Người sử dụng lao động
TBCN: Tư bản chủ nghĩa
TLĐLĐ: Tổng Liên đoàn Lao động
TƯ: Trung ương
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ thế kỷ XV chủ nghĩa tư bản đã nảy sinh ngay trong lòng chế độ
phong kiến các nước Tây Âu nhưng còn ở mức độ công trường thủ công. Đến
thập kỷ 80 của thế kỷ XVIII (thời kỳ châu Âu phục hưng), hàng loạt những
phát minh máy móc ra đời. Giai cấp tư sản Anh đã tận dụng triệt để những
thành quả này để thực hiện khát vọng lợi nhuận của mình. Chủ tư bản đầu tư
máy móc, công xưởng, nhà máy, chuyển nền sản xuất nhỏ lao động công
trường thủ công sang sản xuất lớn bằng máy móc công nghiệp. Người ta đã
lấy năm 1764 (1764 Giêm Hagrivơ sáng chế ra sa máy, xe 12 sợi; 1784 Giêm
Óat phát minh máy hơi nước; 1785 Ét Man Cacrai phát minh ra máy dệt) là
năm mở đầu cho cuộc cách mạng công nghiệp của nước Anh và là cuộc cách
mạng công nghiệp đầu tiên của nhân loại. Cách mạng công nghiệp là hiện
tượng phổ biến của nhiều nước trên thế giới nhưng ở nước Anh sớm hơn
khoảng 50 đến 100 năm. Nền công nghiệp lớn hình thành tạo ra nhiều sản
phẩm xã hội, giai cấp tư sản ngày càng tích lũy được số tư bản khổng lồ, nắm
vận mệnh xã hội. Ngược lại giai cấp vô sản ngày càng lâm vào tình cảnh lầm
than, áp bức bóc lột. Mâu thuẫn giữa hai giai cấp tư sản và vô sản ngày càng
trở nên sâu sắc.
Đã có nhiều cuộc đấu tranh đòi quyền lợi từ thấp đến cao, từ đơn lẻ tự
phát đến đoàn kết, liên minh, tập hợp, có tổ chức. Đó là cơ sở thực tiễn hình
thành tổ chức công đoàn đầu tiên trên thế giới (1776) tại nước Anh. Từ đó
phong trào công đoàn đã phát triển ra các khu vực trên phạm vi toàn thế giới.
Có thể nói công đoàn là thực thể khách quan tất yếu trong xã hội công nghiệp.
Người Việt Nam đầu tiên gia nhập công đoàn là đồng chí Nguyễn Ái Quốc,
Người gia nhập Công đoàn Kim khí, Quận 17 Pari - Pháp năm 1919.
2
Ở Việt Nam năm 1921, đồng chí Tôn Đức Thắng bắt tay vào cuộc vận
động thành lập Công hội Ba Son. Mục đích của hội là: Đấu tranh bênh vực
quyền lợi của công nhân, đấu tranh chống đế quốc tư bản. Công hội đỏ đã trở
thành linh hồn của phong trào bãi công của công nhân Ba Son, Sài Gòn - Chợ
Lớn vào những năm 1920 - 1925, mà điển hình là cuộc bãi công của công
nhân Ba Son tháng 8 năm 1925. Cuộc bãi công này ủng hộ cuộc đấu tranh của
công nhân Thượng Hải, Trung Quốc. Vì thế đây là cuộc đấu tranh đầu tiên
của công nhân ta mang tính chính trị quốc tế. Công hội Ba Son cũng là tổ
chức công đoàn sơ khai đầu tiên ở Việt Nam.
Trải qua các thời kỳ đấu tranh cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn Việt Nam đã
cùng nhân dân cả nước viết nên những trang sử vẻ vang của dân tộc. Trong
quá trình đổi mới đất nước, công đoàn tiếp tục tập hợp, đoàn kết CNVCLĐ
vượt qua nhiều khó khăn, thách thức; tích cực đổi mới nội dung và phương
pháp hoạt động, thực hiện ngày càng tốt hơn những chức năng cơ bản của
mình, góp phần xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn lớn mạnh.
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xu hướng chuyển dịch cơ cấu và sắp xếp,
phân công lại lao động đang diễn ra mạnh mẽ, phù hợp tiến trình đổi mới nền
kinh tế đất nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và lực lượng
lao động, tạo ra nhiều việc làm, thu nhập cho NLĐ; quan hệ lao động trong
DN đã từng bước được xây dựng và hoàn thiện. Nhiều DN đã phối hợp với
CĐCS xây dựng được quan hệ lao động lành mạnh, tiến bộ. Tuy nhiên, ở một
số DN đã phát sinh những mâu thuẫn về lợi ích kinh tế. Nhiều vụ tranh chấp
lao động đã xảy ra, dẫn đến tình trạng ngừng việc tập thể, đình công của
NLĐ, mà nguyên nhân phần lớn bắt nguồn từ “hoạt động kém hiệu quả của tổ
chức công đoàn”. Điều này gây tổn hại cho NLĐ, làm thiệt hại kinh tế cho
DN, ảnh hưởng tới tình hình phát triển kinh tế chung của đất nước.
3
Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy, trong quá trình đổi mới, hoạt động
công đoàn đã được đề cập, nhưng chưa được đầu tư nghiên cứu thoả đáng.
Trong khi đó, nhiều loại hình DN ra đời, quan hệ lao động trong các DN ngày
càng trở nên phức tạp. Vấn đề bức thiết đặt ra cho các cấp Công đoàn là phải
làm sao vừa bảo vệ được quyền lợi của NLĐ, góp phần cải thiện quan hệ lao
động trong các DN, vừa giúp cho DN phát triển. Việt Nam chưa có kinh
nghiệm trong việc tham gia điều chỉnh mối quan hệ lao động trong các loại
hình DN trong nền kinh tế thị trường. Do đó, cán bộ công đoàn còn lúng túng
khi nội bộ DN phát sinh các mâu thuẫn về quyền và lợi ích giữa NLĐ và
NSDLĐ. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài là hết sức cần thiết. Chính vì lẽ đó, tôi
mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ
quyền của người lao động ở Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc sĩ luật
học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Xây dựng tổ chức công đoàn và nâng cao hiệu quả hoạt động CĐCS
trong các DN là vấn đề luôn được Đảng, Nhà nước và các cấp công đoàn quan
tâm. Thời gian qua, công tác này đã có những chuyển biến nhất định, tuy đây
không phải là một vấn đề mới nhưng đòi hỏi phải có những nghiên cứu sâu
sắc nhằm làm rõ hơn cả về lý luận và thực tiễn. Để đáp ứng yêu cầu đó, đã có
một số tài liệu đề cập đến vấn đề này như: Đỗ Thị Thào (2007), Vai trò của
CĐCS trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của NLĐ trong các DN ở Việt Nam,
Khóa luận tốt nghiệp; Vũ Thị Thu (2001), Vị trí pháp lý của công đoàn trong
giải quyết tranh chấp lao động, Khóa luận tốt nghiệp; Nguyễn Thị Phương
Thúy (2009), Vai trò của công đoàn trong giải quyết tranh chấp lao động và
đình công, Luận văn thạc sĩ Luật học; Nguyễn Thị Thái Thuận (2005), Giải
quyết tranh chấp lao động và vấn đề nâng cao vị trí của tổ chức công đoàn
trong giải quyết tranh chấp lao động, Luận văn Thạc sỹ Luật học.
4
Ngoài ra, đã có một số bài viết đăng trên tạp chí khoa học pháp lý
chuyên ngành như Nguyễn Hữu Chí (2001), Vai trò của công đoàn trong cơ
chế ba bên và trong việc giải quyết tranh chấp lao động, Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật; Dương Văn Sao (2003), Nâng cao hiệu quả hoạt động của công
đoàn trong các DN có vốn đầu tư nước ngoài, Tạp chí Lao động và Công
đoàn; Nguyễn Thanh Tuấn (2006), Bảo vệ NLĐ ở Liên bang Nga – Bộ luật
lao động và vai trò của công đoàn, Tạp chí lao động và Công đoàn; Lê Thị
Hoài Thu (2009), Cơ chế ba bên và vai trò của công đoàn, Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp;.... hay “Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động Công đoàn khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh” của Ban Tổ chức Tổng liên đoàn Lao động
Việt Nam, xuất bản năm 1997; đề tài “Tổ chức và hoạt động Công đoàn trong
công ty cổ phần” do Trường Đại học Công đoàn nghiên cứu, năm 2001.
Các công trình nghiên cứu trên mới chỉ mang tính chất gợi mở hoặc đi
sâu nghiên cứu một số khía cạnh, lĩnh vực cụ thể của Luật Lao động và Luật
Công đoàn cũ chưa đi vào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ
thống vấn đề vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo về quyền của NLĐ ở
Việt Nam hiện nay tập trung dưới góc độ nhân quyền – một vấn đề có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn sâu sắc.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu:
Trên cơ sở luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của tổ
chức Công đoàn Việt Nam, luận văn đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao
vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của NLĐ
phù hợp với mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu vấn đề khái quát chung về vị trí, chức năng, vai trò và hệ
thống tổ chức của công đoàn Việt Nam.
5
+ Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận, thực tiễn về
vai trò của tổ chức công đoàn.
+ Đánh giá những ưu nhược điểm về thực tiễn việc thực hiện các quyền
thể hiện vai trò của tổ chức công đoàn.
+ Trên cơ sở nghiên cứu các qui định của pháp luật quốc tế và pháp
luật Việt Nam liên quan đến tổ chức công đoàn; việc bảo vệ quyền lợi của
NLĐ; trách nhiệm của chủ thể sử dụng lao động, tác giả sẽ tập chung nghiên
cứu những khó khăn gặp phải khi thực thi các điều khoản pháp luật qui định
về hoạt động của tổ chức công đoàn, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng
cao vai trò tổ chức công đoàn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn về quyền của tổ chức công đoàn, qui định của pháp luật về
quyền của tổ chức công đoàn và thực tiễn áp dụng các qui định để đưa ra
những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các quyền của tổ chức
công đoàn trong quan hệ lao động, từ đó nâng cao được vị thế, vai trò của tổ
chức công đoàn trong đời sống xã hội góp phần bảo vệ tốt quyền của NLĐ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Từ năm 1990 (thời điểm ban hành Luật Công đoàn
1990); tuy nhiên đề tài sẽ tập trung nghiên cứu luật sửa đổi 2012.
+ Về địa bàn: Các tổ chức công đoàn của Việt Nam
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lí luận dùng để nghiên cứu đề tài này là chủ nghĩa Mác-Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các tư tưởng, quan điểm
mang tính nguyên tắc của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền; các qui định
của Hiến pháp, Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn… cũng như các tư tưởng,
quan điểm về luật học tiến bộ, hiện đại trên thế giới liên quan đến công đoàn
được sử dụng làm cơ sở pháp lý cho quá trình nghiên cứu luận văn.
6
Phương pháp luận được sử dụng để giải quyết những vấn đề đặt ra
trong luận văn là: phương pháp biện chứng, phương pháp lịch sử, phương
pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và phương pháp
mô hình hóa.
6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của Luận văn
Nếu được khẳng định và áp dụng vào thực tiễn kết quả nghiên cứu luận
văn sẽ góp phần nâng cao vị thế, củng cố hơn nữa vai trò của tổ chức công
đoàn Việt Nam góp phần bảo vệ quyền lợi chính đáng của NLĐ, thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế chung của cả nước, đảm bảo ổn định chính trị.
Các kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ việc
nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong các cơ sở đào tạo về luật học và phần
nào có ý nghĩa đối với cán bộ làm công tác thực tiễn trong lĩnh vực công đoàn
ở Việt Nam.
7. Kết cấu của Luận văn
Luận văn này gồm phần mở đầu, ba chương và phần kết luận.
Chương 1: Khái quát chung về tổ chức công đoàn và vai trò của tổ
chức Công đoàn trong việc bảo vệ quyền của người lao động.
Chương 2: Thực trạng vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ
quyền của người lao động ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động ở
Việt Nam hiện nay.
7
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
VÀ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC
BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Khái quát chung về tổ chức công đoàn
1.1.1. Vị trí
Sự ra đời và phát triển của tổ chức công đoàn gắn liền với sự hình
thành và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Công đoàn
ra đời khi giai cấp công nhân và những NLĐ ý thức được sức mạnh của tập
thể lao động trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành
viên của mình.
Ở Việt Nam sự hình thành và ra đời của công đoàn gắn liền với sự hình
thành và phát triển của phong trào công nhân và cách mạng Việt Nam. Trải
qua những thời kỳ lịch sử công đoàn Việt Nam đã có những tên gọi khác
nhau, cụ thể: Tổ chức Công hội đỏ (1929 -1935); Hội công nhân phản đế
(1939 - 1941); Hội công nhân cứu quốc (1941 - 1946); Tổng Liên đoàn lao
động Việt Nam (1946 -1961); Tổng Công đoàn Việt Nam (1961 - 1988);
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (1988 – đến nay). Vị trí của công đoàn
Việt Nam đã được khẳng định tại Điều 10 Hiến pháp Việt Nam năm 1992:
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
và của người lao động cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên
chức và những người lao động khác; tham gia quản lý nhà nước và xã
hội, tham gia kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và những người
lao động khác; xây dựng và bảo vệ tổ quốc.[56]
8
Điều 1 Luật Công đoàn Việt Nam năm 2012 cũng tái khẳng định:
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp
công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự
nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán
bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác
(sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước,
quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên
truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. [50]
Như vậy, vị trí của công đoàn là địa vị của công đoàn với các tổ chức
khác của hệ thống tổ chức xã hội nói chung, tổ chức chính trị - xã hội nói
riêng và mối quan hệ của công đoàn với các tổ chức đó. Ngoài ra, trong Điều
lệ công đoàn Việt Nam 2003 còn nhấn mạnh:
TLĐLĐ Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của
giai cấp công nhân, đội ngũ trí thức và những người lao động tự
nguyện lập ra nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lượng, xây
dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh về mọi mặt; đại diện
và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động, phấn đấu xây dựng nước Việt Nam độc lập, thống nhất đi lên
chủ nghĩa xã hội. [30]
Với vị trí như vậy, công đoàn vừa có tính quần chúng vừa có tính giai
cấp. Tính giai cấp của công đoàn biểu hiện ở: Tổ chức công đoàn Việt Nam
9
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hoạt động của công đoàn
Việt Nam nhằm xây dựng một xã hội mới không có người bóc lột người, thực
hiện dân chủ và công bằng xã hội. Tổ chức công đoàn Việt Nam hoạt động
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của giai cấp công nhân và
những NLĐ. Tổ chức và hoạt động của công đoàn Việt Nam được thực hiện
theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Đội ngũ cán bộ của công đoàn được xây
dựng theo đường lối cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam. Việc xác định
đúng tính chất giai cấp của giai cấp công nhân của tổ chức công đoàn có ý
nghĩa quan trọng để chúng ta hiểu rõ vị trí, vai trò của công đoàn Việt Nam
trong xã hội.
Tính quần chúng của công đoàn Việt Nam thể hiện: Công đoàn Việt
Nam kết hợp đông đảo công nhân, viên chức và lao động vào Tổ chức Công
đoàn, Cơ quan lãnh đạo của Công đoàn Việt Nam bao gồm những người được
quần chúng tín nhiệm, đại diện cho tiếng nói của công nhân, viên chức và lao
động. Cán bộ công đoàn xuất thân từ phong trào CNVCLĐ. Công đoàn là tổ
chức chính trị xã hội của giai cấp công nhân, của NLĐ; công đoàn không chỉ
thu hút những người giác ngộ, tiên tiến, tích cực mà cả những người chậm
tiến, kém giác ngộ vào hàng ngũ của mình. Công đoàn không lựa chọn mà tập
hợp đông đảo rộng rãi quần chúng, CNVCLĐ.
Tính chất của công đoàn có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của Công đoàn Việt Nam. Hai tính chất của công đoàn có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Nếu chỉ coi trọng tính chất giai cấp thì về mặt tổ chức sẽ bị
bó hẹp, thu mình lại và trên thực tế sẽ khó tồn tại đúng bản chất của tổ chức
công đoàn. Ngược lại, nếu chỉ coi trọng tính chất quần chúng sẽ dẫn đến xa
rời mục tiêu chính trị, biến thành phường, hội, sai lệch phương hướng hành
động cách mạng và không đúng với bản chất của công đoàn cách mạng.
10
1.1.2. Chức năng
Chức năng của tổ chức công đoàn là sự phân công tất yếu, là sự qui
định chức trách tương đối ổn định và hợp lý trong điều kiện lịch sử xã hội
nhất định của tổ chức công đoàn để phân biệt tổ chức công đoàn với các tổ
chức khác. Xác định đúng chức năng của Công đoàn Việt Nam có ý nghĩa lý
luận, thực tiễn và tư tưởng sâu sắc. Về mặt lý luận nó sẽ phản ánh được đầy
đủ và toàn diện bản chất của công đoàn. Về mặt thực tiễn, nó tránh được sự
trùng lặp, chồng chéo giữa công đoàn với Nhà nước và các đoàn thể, các tổ
chức chính trị - xã hội khác. Đồng thời, xác định đúng chức năng của công
đoàn còn có ý nghĩa tư tưởng là giải đáp những vướng mắc, phân vân của
quần chúng, củng cố lòng tin, đáp ứng nguyện vọng của công nhân, viên chức
và lao động, đồng thời đấu tranh chống lại các luận điệu xuyên tạc, bôi đen
chức năng của công đoàn cách mạng.
Về bản chất, chức năng của công đoàn mang tính khách quan, tồn tại
không phụ thuộc vào sự áp đặt từ bên ngoài hay ý chí, nguyện vọng chủ quan,
được xác định bởi tính chất, vị trí và vai trò của tổ chức công đoàn. Trên thực
tế, không nên nhận thức máy móc, cứng nhắc về chức năng của công đoàn.
Bởi vì, cùng với sự phát triển của xã hội, chức năng của công đoàn cũng có sự
bổ sung và phát triển. Sự bổ sung, phát triển các chức năng của công đoàn
không có nghĩa là phủ định, từ bỏ những chức năng đã có mà thực chất là làm
phong phú thêm các chức năng; đồng thời tránh sa vào tư tưởng nóng vội, phủ
định một cách vô căn cứ những chức năng của công đoàn đã được thử thách
qua các giai đoạn lịch sử của dân tộc và giai cấp công nhân Việt Nam.
Dưới chủ nghĩa tư bản, công đoàn tập hợp công nhân lao động đấu
tranh chống lại áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản để bảo vệ lợi ích của giai
cấp công nhân. Vì vậy, chức năng bảo vệ lợi ích công nhân lao động là chức
năng bẩm sinh của tổ chức công đoàn. Nghĩa là, để bảo vệ lợi ích của giai cấp
11
công nhân mà công đoàn được hình thành và khi công đoàn ra đời sẽ làm
chức năng đó. Nhưng để bảo vệ lợi ích công nhân, lao động công đoàn phải
tập hợp, vận động, giáo dục họ hiểu được nguồn gốc của sự đói nghèo, đau
khổ, hiểu được cách tiến hành đấu tranh để bảo vệ lợi ích của mình. Vì vậy,
giáo dục đã phát triển thành chức năng của công đoàn. Dưới chủ nghĩa tư bản,
công đoàn có chức năng bảo vệ lợi ích và chức năng giáo dục. Hai chức năng
này có mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại, thúc đẩy lẫn nhau.
Chức năng của công đoàn Việt Nam trong thời kỳ quá độ xây dựng
chủ nghĩa xã hội khác hẳn về chất với việc bổ sung nhiều chức năng mới.
Sự khác nhau đó là do giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn có vị trí,
vai trò quan trọng trong hoàn cảnh lịch sử mới. Xuất phát từ tính chất của
công đoàn Việt Nam là tính giai cấp và tính quần chúng nên công đoàn
hiện nay có ba chức năng sau:
Một là, chức năng bảo vệ lợi ích CNVCLĐ
Với chức năng này, công đoàn đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp
pháp chính đáng của NLĐ; có trách nhiệm tham gia với nhà nước phát triển sản
xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của NLĐ.
Do trình độ quản lý của bộ máy nhà nước còn non kém và những tàn
dư của xã hội cũ để lại ở thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, nên trong
giai đoạn này vẫn còn tồn tại những hiện tượng như quan liêu, độc đoán,
chuyên quyền, tham ô, lãng phí, coi thường và vi phạm đến quyền lợi của
CNVCLĐ. Do đó, công đoàn phải là người bảo vệ lợi ích của CNVCLĐ và
lợi ích của nhà nước trước những hiện tượng đó.
Công đoàn Việt Nam thực hiện chức năng bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của NLĐ không bằng cách đấu tranh chống lại nhà nước, làm suy yếu
nhà nước, không mang tính đối kháng giai cấp. Ngược lại, công đoàn còn tiến
hành vận động, tổ chức cho CNVCLĐ tham gia vào công cuộc xây dựng nhà
nước trong sạch, vững mạnh.
12
Trong điều kiện hiện nay khi chúng ta phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN, vẫn còn quan hệ chủ - thợ, quan hệ bóc lột; nhất là khi
đất nước mở cửa, hội nhập để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, các DN tư nhân, DN liên doanh, DN có vốn đầu tư ở nước ngoài,…
được khuyến khích hoạt động làm cho xu hướng thay đổi cơ cấu giai cấp công
nhân rõ nét, số lượng công nhân khu vực ngoài nhà nước có xu hướng tăng
lên. Quan hệ chủ thợ, tình trạng bóc lột, ức hiếp NLĐ đang diễn ra hàng ngày,
hàng giờ và có xu hướng phát triển thì chức năng bảo vệ lợi ích CNVCLĐ của
Công đoàn Việt Nam càng trở nên quan trọng.
Để làm tốt chức năng này, trong cơ chế mới của nền kinh tế như hiện
nay cần nhìn nhận tổ chức công đoàn theo một quan điểm mới. Hiện nay,
công đoàn không thuần túy là “cầu nối” của Đảng đến giai cấp công nhân mà
còn là đại diện thực sự của công nhân, là “đệm giảm sốc” cho những va
chạm, xung đột phát sinh trong quan hệ xã hội giữa một bên là giai cấp công
nhân – NLĐ với một bên là giới chủ - NSDLĐ.
Công đoàn cần chủ động tham gia cùng chính quyền tìm việc làm và
tạo điều kiện việc làm cho NLĐ; Tham gia sâu rộng vào các vấn đề liên quan
đến đời sống, quyền lợi của NLĐ, tích cực tham gia giải quyết các vấn đề liên
quan đến khiếu nại, tố cáo của NLĐ; phát triển các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao cho các công đoàn viên.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các nội dung hoạt động nhằm thực
hiện chức năng bảo vệ quyền lợi chính đáng của NLĐ cần nhận thức đầy đủ
và sâu sắc rằng lợi ích của NLĐ gắn liền với lợi ích của nhà nước, của tập thể,
sự tồn tại của nhà nước chính là sự đảm bảo lợi ích cho NLĐ. Nhà nước là
chủ thể đảm bảo và công đoàn là người bảo vệ lợi ích của NLĐ. Đây là vấn
đề quan trọng nói lên mối quan hệ khăng khít giữa quyền và nghĩa vụ thể hiện
tính cách mạng của Công đoàn Việt Nam.
13
Hai là, công đoàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội,
tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế.
Trong điều kiện giai cấp công nhân giành được chính quyền, NLĐ trở
thành người chủ, họ có quyền và có trách nhiệm tham gia quản lý kinh tế, xã
hội. Vì vậy, vấn đề tham gia quản lý đã trở thành chức năng của công đoàn.
Tuy nhiên, công đoàn tham gia quản lý chứ không làm thay, không cản trở,
không can thiệp vào công việc quản lý của nhà nước. Công đoàn tham gia quản
lý thực chất là để thực hiện quyền của công đoàn, quyền của CNVCLĐ, và để
bảo vệ đầy đủ các quyền lợi ích của NLĐ. Vì vậy, công đoàn cần vận động, tập
hợp phát huy trí tuệ của CNVCLĐ, phát huy tiềm năng lao động, phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, cùng với chuyên môn mở rộng phát
triển sản xuất kinh doanh tạo nhiều việc làm, nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả, làm ổn định và phát triển DN, cơ quan, đơn vị. Đồng thời tham gia
quản lý chính là thiết thực bảo vệ lợi ích trước mắt và lâu dài của CNVCLĐ,
của tập thể, của Nhà nước một cách căn bản và có hiệu quả.
Ngày nay, trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN, khi
thực hiện chức năng tham gia quản lý Công đoàn Việt Nam đã tham gia quản
lý trên nhiều lĩnh vực như: Tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi trong
công nhân, viên chức và lao động là biện pháp tổng hợp để họ trực tiếp tham
gia quản lý; Tham gia xây dựng chiến lược đào tạo việc làm và điều kiện làm
việc cho công nhân lao động; Tham gia xây dựng chiến lược tạo việc làm và
điều kiện làm việc cho công nhân lao động; Tham gia xây dựng, hoàn thiện
các chế độ chính sách liên quan trực tiếp đến NLĐ như: tiền lương, tiền
thưởng, nhà ở…; Tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo của công nhân, viên
chức và lao động; tham gia xây dựng và hoàn thiện các chính sách xã hội:
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình,
phong trào đền ơn đáp nghĩa, cứu trợ xã hội; Công đoàn tham gia vào việc
14
hoạch định chiến lược sản xuất, kinh doanh và đầu tư, đồng thời kiểm tra,
giám sát các công việc đã được hoạch định; Tham gia xây dựng và thực hiện
các chính sách liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ.
Ba là, Công đoàn giáo dục, động viên CNVCLĐ phát huy quyền làm
chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Chức năng giáo dục của Công đoàn Việt Nam ngày càng mở rộng và
phát triển thông qua hoạt động thực tiễn trong lao động sản xuất và tham gia
các phong trào thi đua… góp phần cho công nhân, viên chức và lao động
nhận thức và hiểu được lợi ích của họ gắn với lợi ích tập thể, lợi ích của xã
hội. Muốn có lợi ích và muốn lợi ích của mình được bảo vệ trước hết phải
thực hiện tốt nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ của người công dân đối với cơ quan,
DN và xã hội. Trên cơ sở đó xây dựng ý thức lao động mới, lao động có kỷ
luật và có tác phong công nghiệp. Nâng cao tinh thần tự giác học tập văn hóa,
chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện tay nghề để đáp ứng sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Công đoàn tuyên truyền, giáo dục công nhân, viên chức và lao động
vững tin vào đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát triển kinh tế - xã hội
mà Đảng ta đã lựa chọn. Giáo dục truyền thống cách mạng của dân tộc, của
địa phương nhất là đối với công nhân lao động trẻ.
Tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước; giáo dục nâng cao
đạo đức nghề nghiệp, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, xây dựng lối
sống văn hóa lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật góp
phần xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh. Với tinh thần thường xuyên
cảnh giác và đấu tranh chống lại những âm mưu thù địch.
Chức năng của công đoàn là một chỉnh thể, một hệ thống đồng bộ, đan
xen tương tác với nhau. Trong đó chức năng bảo vệ lợi ích hết sức được coi
trọng, mang ý nghĩa trung tâm, là mục tiêu hoạt động của Công đoàn Việt
15
Nam; chức năng tham gia quản lý mang ý nghĩa phương tiện; chức năng giáo
dục mang ý nghĩa tạo động lực tinh thần để đạt được mục tiêu và còn là điều
kiện xã hội để công đoàn thực hiện nhiệm vụ của mình.
Nhiệm vụ của Công đoàn Việt Nam là tất cả những vấn đề mà công
đoàn cần giải quyết để thực hiện các mục tiêu. Thực hiện nhiệm vụ của
công đoàn là đảm bảo cho việc thực hiện chức năng đã được xác định của
công đoàn trong một giai đoạn nhất định phù hợp với tình hình kinh tế, xã
hội của đất nước trong giai đoạn đó. Chính vì lý do đó, tại Đại hội đại biểu
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh toàn quốc lần thứ X năm 2012
TW Đoàn xác định:
Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cách mạng,
truyền thống, lịch sử dân tộc, văn hoá, lối sống, ý thức chấp hành
pháp luật cho thanh thiếu nhi. Chú trọng giáo dục thông qua điển
hình tiên tiến, thực tiễn phong trào hành động cách mạng; tăng
cường đối thoại giữa cán bộ đoàn với đoàn viên, thanh niên qua các
diễn đàn tuổi trẻ. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước để phát
huy mạnh mẽ trí tuệ, sức lực, tinh thần xung kích, sáng tạo, tình
nguyện của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
chăm lo tốt hơn nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của tuổi trẻ. Lựa
chọn nội dung, phương thức phù hợp và chỉ đạo có trọng tâm, trọng
điểm để các phong trào thi đua trong thanh thiếu nhi được triển khai
đúng định hướng, sâu rộng, thiết thực và hiệu quả, thực sự là môi
trường giáo dục, rèn luyện của mọi thanh niên. Tập trung củng cố,
xây dựng tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vững
mạnh, trọng tâm nâng cao là chất lượng cơ sở, chất lượng đội ngũ
cán bộ đoàn và mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên. Phát
huy vai trò đội dự bị tin cậy của Đảng, là lực lượng trung kiên, gần
16
Đảng nhất, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, xây dựng hệ
thống chính trị. Đề cao trách nhiệm chăm sóc, giáo dục thiếu nhi.
Mở rộng, nâng cao hiệu quả công tác quốc tế thanh niên. [82]
Với khẩu hiệu hành động: “Tuổi trẻ Việt Nam xây hoài bão lớn, rèn
đức, luyện tài, đoàn kết, sáng tạo, xung kích xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
1.1.3. Hệ thống tổ chức công đoàn
Hệ thống tổ chức công đoàn gồm có Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam và công đoàn các cấp theo quy định của Điều lệ Công
đoàn Việt Nam. Công đoàn cơ sở được tổ chức trong cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh
nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp
luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam”. [50]
Tại Điều 6, Điều lệ Công đoàn Việt Nam năm 2003 qui định thêm về
cơ cấu tổ chức của công đoàn, theo đó: “Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
là tổ chức thống nhất có các cấp cơ bản sau đây:
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố) và công đoàn
ngành Trung ương.
Công đoàn cấp trên cơ sở.
Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn.” [30]
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng
lớn của giai cấp công nhân, đội ngũ trí thức và những NLĐ tự nguyện lập ra
nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lượng, xây dựng giai cấp công nhân
Việt Nam lớn mạnh về mọi mặt; đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp
17
pháp, chính đáng của NLĐ, phấn đấu xây dựng nước Việt Nam độc lập, thống
nhất đi lên chủ nghĩa xã hội. Đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của CNVCLĐ; tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã
hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức
kinh tế; giáo dục, động viên CNVCLĐ phát huy quyền làm chủ đất nước, thực
hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Công đoàn ngành địa phương là công đoàn cấp trên cơ sở tập hợp
CNVCLĐ cùng ngành, nghề thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh,
thành phố. Công đoàn ngành địa phương do Liên đoàn Lao động tỉnh, thành
phố quyết định thành lập (hoặc giải thể) sau khi thống nhất với Công đoàn
ngành Trung ương; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Liên đoàn Lao động tỉnh,
thành phố và sự chỉ đạo về ngành nghề của Công đoàn ngành Trung ương để
chỉ đạo các CĐCS trên địa bàn. Nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn ngành
địa phương là: Tổ chức triển khai các chủ trương công tác của Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố, của Công đoàn ngành Trung ương và Nghị quyết Đại
hội Công đoàn cấp mình; Tham gia với cơ quan quản lý cùng cấp về phát triển
kinh tế - xã hội của ngành ở địa phương, các vấn đề có liên quan đến trách nhiệm
và lợi ích ngành, nghề, xây dựng đội ngũ công nhân, viên chức và lao động trong
ngành; Hướng dẫn, thông tin về pháp luật và các chế độ, chính sách, khoa học -
kỹ thuật ngành, nghề, chỉ đạo công đoàn cấp dưới thực hiện các chế độ, chính
sách lao động ngành, nghề. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, tuyên
truyền, giáo dục đường lối, chủ trương của Đảng, Chính sách, Pháp luật của
Nhà nước, nhiệm vụ của Công đoàn và truyền thống, nghĩa vụ, quyền lợi của
CNVCLĐ trong ngành; Phối hợp với Liên đoàn Lao động huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các chế độ,
chính sách ngành, nghề, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
CNVCLĐ trong ngành; Phát triển đoàn viên và CĐCS trong các thành phần
18
kinh tế, thực hiện công tác tổ chức, cán bộ theo phân cấp của Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố, xây dựng CĐCS, nghiệp đoàn vững mạnh.
Liên đoàn Lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là Liên đoàn Lao động huyện) là Công đoàn cấp trên cơ sở, tập hợp
CNVCLĐ trên địa bàn huyện. Liên đoàn Lao động huyện do Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố quyết định thành lập (hoặc giải thể) và chỉ đạo trực tiếp.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn Lao động huyện được qui định tại Điều
23, Khoản 4, Điều lệ công đoàn Việt Nam, gồm: Tuyên truyền đường lối, chủ
trương của Đảng, Chính sách, Pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ
chức Công đoàn; Triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết và chủ trương
công tác của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Chỉ thị, Nghị quyết của cấp
uỷ Đảng và Nghị quyết Đại hội Công đoàn cấp mình. Tham gia với cấp uỷ
Đảng, cơ quan Nhà nước về các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội và các
vấn đề có liên quan đến việc làm, đời sống của CNVCLĐ; Tổ chức phong trào
thi đua yêu nước, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; Vận động đoàn viên,
CNVCLĐ tham gia các hoạt động xã hội, hướng dẫn các hình thức, biện pháp
chăm lo đời sống, cải thiện điều kiện làm việc, xoá đói giảm nghèo, xây dựng
nếp sống văn hoá, đấu tranh ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã
hội; Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước cấp huyện, Công đoàn
ngành địa phương, công đoàn Tổng Công ty để kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các chế độ, chính sách, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động
đối với các cơ sở đóng trên địa bàn; Thực hiện công tác phát triển đoàn viên,
thành lập CĐCS, Nghiệp đoàn, công tác tổ chức, cán bộ theo phân cấp của Liên
đoàn Lao động tỉnh, thành phố; xây dựng CĐCS vững mạnh.
Công đoàn Tổng Công ty là công đoàn cấp trên cơ sở tập hợp CNVCLĐ
trong các cơ sở của Tổng Công ty, do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
19
thuộc Trung ương quyết định thành lập thì Công đoàn Tổng Công ty đó do
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố thành lập và chỉ đạo trực tiếp, nếu Tổng
Công ty do Bộ quyết định thành lập thì Công đoàn Tổng Công ty đó do
Công đoàn ngành Trung ương thành lập và chỉ đạo trực tiếp; và Tổng Công
ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì việc thành lập và chỉ đạo
Công đoàn Tổng Công ty đó do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Liên đoàn
Lao động Việt Nam quyết định. Nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn Tổng
Công ty: Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, Chính sách, Pháp luật
của Nhà Nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn. Triển khai thực hiện các
Chỉ thị, Nghị quyết, Chủ trương công tác của Công đoàn cấp trên và Nghị quyết
đại hội Công đoàn Tổng Công ty; Tham gia với Hội đồng quản trị, Tổng Giám
đốc Tổng Công ty về quy hoạch, kế hoạch và mục tiêu phát triển kinh tế của
Tổng Công ty, tham gia xây dựng và kiểm tra giám sát việc thực hiện nội quy,
quy chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng và các quy định có liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên, CNVCLĐ trong Tổng
Công ty; Phối hợp với Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở, tổ chức Đại hội công nhân, viên chức; đại diện cho đoàn
viên, CNVCLĐ ký thoả ước lao động tập thể với Tổng Giám đốc Tổng Công
ty phù hợp với các quy định của pháp luật, tham gia các Hội đồng của Tổng
Công ty để giải quyết các vấn đề có liên quan đến CNVCLĐ; Chỉ đạo các
CĐCS thuộc Công đoàn Tổng Công ty thực hiện các hình thức tham gia quản
lý, thực hiện pháp luật lao động và luật Công đoàn, tổ chức phong trào thi đua
yêu nước; giáo dục theo đặc điểm ngành, nghề, hướng dẫn công tác bảo hộ
lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách ngành,
nghề khác; Quyết định thành lập hoặc giải thể các CĐCS thuộc Công đoàn
Tổng Công ty. Thực hiện công tác cán bộ theo sự phân cấp của công đoàn cấp
trên, chỉ đạo xây dựng CĐCS vững mạnh; Tiếp nhận ý kiến tham gia và chỉ đạo
20
của các Liên đoàn Lao động địa phương, công đoàn khu công nghiệp đối với các
CĐCS, CĐCS thành viên của Tổng Công ty đóng trên địa phương, thực hiện các
nội dung nhiệm vụ quy định tại điểm f, khoản 3, Điều 28, Điều lệ Công đoàn
Việt Nam 2003.
Công đoàn ngành Trung ương tổ chức theo đặc điểm ngành, do Đoàn Chủ
tịch Tổng Liên đoàn quyết định thành lập (hoặc giải thể) phù hợp với các quy
định của Luật Công đoàn. Trường hợp trong một bộ có Công đoàn ngành Trung
ương, công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, sẽ do Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định.
Đối tượng tập hợp của Công đoàn ngành Trung ương là đoàn viên,
CNVCLĐ cùng ngành, thuộc các thành phần kinh tế. Công đoàn ngành
Trung ương trực tiếp chỉ đạo các Công đoàn cơ quan Bộ, Công đoàn các
Ban của Đảng, Đoàn thể Trung ương, công đoàn Tổng Công ty và cấp
tương đương thuộc Bộ, Ngành.
Công đoàn ngành Trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn: Tuyên truyền
đường lối, chủ trương của Đảng, Chính sách, Pháp luật của Nhà Nước và
nhiệm vụ của tổ chức công đoàn; Đại diện, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của đoàn viên, CNVCLĐ thuộc ngành; Nghiên cứu tham gia
quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội của ngành và tham gia xây dựng các chế
độ, chính sách ngành; Nghiên cứu đề xuất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam về hệ thống tổ chức, mô hình tổ chức, cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ
của mỗi cấp trong hệ thống công đoàn ngành. Hướng dẫn chỉ đạo Đại hội các
công đoàn cấp dưới. Thực hiện quy hoạch, quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
và thực hiện chính sách cán bộ theo phân cấp của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam; Hướng dẫn chỉ đạo Công đoàn Tổng Công ty, Công đoàn cơ quan
Bộ, Công đoàn các Ban của Đảng, đoàn thể Trung ương, CĐCS trực thuộc và
cấp tương đương (trực thuộc Công đoàn ngành); Chủ động phối hợp với Liên
21
đoàn Lao động tỉnh, thành phố chỉ đạo hướng dẫn các công đoàn ngành địa
phương thực hiện các nội dung: Chế độ, chính sách lao động ngành; tuyên
truyền, giáo dục truyền thống ngành; phương hướng nhiệm vụ phát triển ngành;
thành lập công đoàn trong các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh cùng ngành;
tham gia thành lập hoặc giải thể công đoàn ngành địa phương; Chủ động phối
hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố xây dựng quy chế phối hợp chỉ
đạo để hướng dẫn các CĐCS của ngành đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố;
Thực hiện quan hệ đối ngoại theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam.
Công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân là
những tổ chức Công đoàn ngành nằm trong hệ thống Công đoàn Việt Nam,
tập hợp những CNVCLĐ làm việc hưởng lương trong các đơn vị sản xuất,
khoa học, kỹ thuật, hành chính sự nghiệp, dịch vụ trong lực lượng quốc phòng
và an ninh. Tổ chức và hoạt động của Công đoàn trong Quân đội nhân dân
Việt Nam và công đoàn trong Công an nhân dân do Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định sau khi thảo luận thống nhất với
lãnh đạo Bộ Quốc phòng và Bộ Công an trên nguyên tắc bảo đảm đúng các
quy định của Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
1.2. Vai trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi của
người lao động
1.2.1. Khái niệm vai trò của công đoàn
Vai trò của một tổ chức là sự tác động của tổ chức đó đến tiến trình
phát triển của lịch sử và cách mạng, được phản ánh trên các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội, văn hóa tư tưởng mà tổ chức đó tồn tại và phát triển.
Trong chủ nghĩa tư bản, công đoàn có vai trò là trường học đấu tranh
giai cấp. Công đoàn vận động, tổ chức công nhân, lao động đấu tranh chống lại
giai cấp tư sản, bảo vệ quyền lợi của công nhân, lao động. Cuộc đấu tranh giai
22
cấp ngày càng gay gắt, biểu hiện từ đấu tranh kinh tế đến đấu tranh chính trị,
với mục đích là lật đổ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế độ người bóc lột người.
Khi bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH, vai trò của công đoàn được
mở rộng hơn. Công đoàn là trường học lớn của CNVCLĐ. Là trường học
quản lý, công đoàn giúp cho người công nhân, viên chức và lao động biết
quản lý mà trước mắt là tham gia quản lý sản xuất, quản lý xí nghiệp, quản lý
các công việc xã hội. Là trường học kinh tế, Công đoàn vận động công nhân,
viên chức và lao động tham gia tích cực vào việc đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế, hoàn thiện các chính sách kinh tế, nâng cao năng xuất lao động, chất lượng
sản phẩm, hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Công đoàn giáo dục công nhân, viên
chức và lao động thái độ lao động mới. Vấn đề giáo dục lao động là một bước
phát triển mới của vai trò công đoàn, và chỉ có trong chủ nghĩa xã hội. Cùng
với giáo dục lao động công đoàn tiến hành giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo
dục pháp luật, giáo dục văn hóa, giáo dục lối sống, giáo dục nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần, hình thành nhân sinh quan, thế giới quan khoa học
cho công nhân, viên chức và lao động. Sự mở rộng vai trò của công đoàn là
phù hợp với tính tất yếu khách quan, tính qui luật vận động và phát triển của
tổ chức công đoàn, phù hợp với quy luật chung của quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. [35, tr.5]
Trong môi trường lao động, sự hiện diện của công đoàn có tầm quan
trọng đặc biệt. Là một tổ chức xã hội sinh ra trong quá trình phát triển công
nghiệp của xã hội, công đoàn là sản phẩm tự nhiên của công nhân lao động.
Tổ chức công đoàn ban đầu đơn giản chỉ là tổ chức được thành lập ra nhằm
đấu tranh và hạn chế sự bóc lột của giới chủ chứ chưa phải là một tổ chức có
nhiều quyền năng như ngày nay.
Cùng với sự phát triển của quá trình lao động và sinh hoạt xã hội, công
đoàn dần chiếm được vị trí vai trò quan trọng trong hệ thống các tổ chức xã
hội cũng như trong đời sống của NLĐ.
23
Từ chỗ chỉ được thừa nhận ở phạm vi hẹp, ngày nay công đoàn được
thừa nhận trong phạm vi toàn xã hội. Theo hiến pháp năm 1992, công đoàn là
tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và NLĐ Việt Nam.
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp
công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện,
là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công
chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi
chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã
hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà
nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao
động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp
luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. [50].
Như vậy, công đoàn, xét về phương diện xã hội – là một tổ chức xã
hội, cũng như các tổ chức xã hội khác như Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ
được hình thành trước hết do nhu cầu của chính các thành viên mà họ tự
nguyện lập ra. Vì vậy, tính chất quần chúng bao giờ cũng là tính chất lớn
nhất của tổ chức công đoàn. Do đó, công đoàn có một vị trí, vai trò rất
quan trọng trong xã hội. Công đoàn không chỉ đại diện cho NLĐ, bảo vệ
lợi ích cho NLĐ mà công đoàn còn đại diện cho họ tham gia vào quản lý
kinh tế. Do đó mà pháp luật đã ghi nhận:
Công đoàn có quyền cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công
nhân viên chức và những người lao đông khác, tham gia quản lý
nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra giám sát hoạt động của cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế …” [56].
24
Với sự thừa nhận của xã hội, của Nhà nước trên những phương diện
khác nhau đã khẳng định vai trò của tổ chức công đoàn – vừa là một tổ
chức xã hội, vừa là một thực thể pháp lý. Nó cho ta thấy vai trò và tầm
quan trọng của công đoàn đối với phong trào của giai cấp công nhân và
những NLĐ; trong mối quan hệ với tổ chức khác và nhà nước. Đồng thời,
vị trí, vai trò đó đã tạo ra những điều kiện pháp lý – xã hội cho toàn bộ hoạt
động của công đoàn mà không phải bất cứ tổ chức xã hội nào cũng có được
những điều kiện như vậy.
1.2.2. Nội dung vai trò của công đoàn
Trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản khi giai cấp vô sản chưa giành được
chính quyền, công đoàn với vai trò là trường học đấu tranh giai cấp, đấu tranh
giải phóng dân tộc. Lênin nói: “… Công đoàn có vai trò là trường học quản
lý, trường học kinh tế, trường học chủ nghĩa cộng sản” [46, tr.250]
Thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, công đoàn có vai trò là trường học
chủ nghĩa xã hội của NLĐ; công đoàn tham gai quản lý sản xuất, quản lý xí
nghiệp …; tham gia tích cực vào việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hoàn
thiện các chính sách kinh tế …; giáo dục thái độ lao động mới, giáo dục chính
trị, tư tưởng, pháp luật, văn hóa, lối sống.
Ngày nay trong giai đoạn cách mạng mới, đất nước bước vào thời kỳ
công nghiệp hóa – hiện đại hóa, vai trò của công đoàn Việt Nam ngày càng
phát triển, mở rộng thông qua các phong trào cách mạng của công nhân viên
chức – lao động trên các lĩnh vực:
Trong lĩnh vực kinh tế: Vai trò của công đoàn là tham gia đổi mới cơ
chế quản lý, củng cố nguyên tắc tập trung dân chủ. Một mặt, công đoàn đẩy
mạnh hoạt động tại các DN. Mặt khác, công đoàn hỗ trợ các thành phần kinh
tế phát triển đúng hướng.
Với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
25
minh, công đoàn thực hiện việc động viên các công nhân lao động, sản xuất
góp phần phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng
XHCN bằng cách tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất.
Nghị định 200/2013 NĐ-CP của Chính phủ qui định chi tiết Điều 11
Luật Công đoàn trong việc tham gia quản lý nhà nước quản lý kinh tế xã hội
sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/2/2014 tại Điều 5 qui định quyền hạn trách
nhiệm đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam:
Tham gia với các Bộ, ngành liên quan ở Trung ương trong
việc xây dựng chính sách, pháp luật về đầu tư, dạy nghề, lao động,
việc làm, tiền lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, ATLĐ - VSLĐ, thi đua – khen thưởng; quy
chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định,
tiến bộ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và các chính sách
pháp luật khác có liên quan đến quyền, trách nhiệm của tổ chức
công đoàn, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trong việc tham gia
xây dựng pháp luật; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho
người lao động; giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá
trình thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến người lao động. 2.
Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu và kiến nghị
với Nhà nước các chương trình ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ
thuật bảo hộ lao động; tham gia xây dựng, ban hành các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ATLĐ - VSLĐ; tham gia xây dựng các
chế độ, chính sách, quy định về an toàn lao động, phòng bệnh nghề
nghiệp, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường. 3. Phối hợp với
các Bộ, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức các
phong trào thi đua yêu nước của người lao động. 4. Tham gia thành
26
viên chính thức Hội đồng tiền lương quốc gia, Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng Trung ương; Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội và
các ủy ban, hội đồng quốc gia khác liên quan đến quyền, trách
nhiệm của công đoàn, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động; 5. Tham gia với cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp
trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động, tập thể
lao động theo quy định của pháp luật trong trường hợp đã giải
quyết nhưng còn khiếu nại. [28, Điều 5]
Trong lĩnh vực chính trị: Đảng ta xác định nhiệm vụ chính trị của đất
nước trong giai đoạn mới là:
Kiên định con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội. Tiếp tục đường lối đổi mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng
dân chủ văn minh. Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trỏ thành
một nước công nghiệp hiện đại. [1]
Là thành viên trong hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Việt Nam, công đoàn có vai trò xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống chính trị, củng cố và giữ vững bộ máy nhà nước. Để nâng cao vị
thế chính trị của mình, công đoàn phải là cầu nối tăng cường mối liên hệ mật
thiết giữa Đảng và công nhân, viên chức và lao động, đảm bảo và phát huy
quyền làm chủ của NLĐ, từng bước hoàn thiện nền dân chủ, thực thi pháp luật,
xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân vì nhân dân. Trước những diễn
biến phức tạp của nền kinh tế thị trường hiện nay công đoàn cần cùng nhà nước
góp phần giữ vũng ổn định chính trị, bởi có tạo được ổn định về chính trị mới
có thể tiến hành đổi mới nền kinh tế một cách có hiệu quả và hoàn thành tốt các
mục tiêu kinh tế đặt ra trong quá trình hội nhập.
Như vậy, công đoàn có trách nhiệm to lớn cùng với các tổ chức trong
27
hệ thống chính trị của nhà nước hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị trong giai
đoạn hiện nay mà Đảng đã đề ra.
Trong lĩnh vực xã hội: Theo C. Mác, kinh tế thị trường là một giai đoạn
phát triển tất yếu của lịch sử mà bất cứ nền kinh tế nào cũng phải trải qua để
đạt tới nấc thang cao hơn trên con đường phát triển và nền kinh tế TBCN
chính là nền kinh tế thị trường phát triển đến trình độ phổ biến và hoàn chỉnh.
Nấc thang cao hơn chính là nền kinh tế cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu
là nền kinh tế XHCN. Để chuyển lên nấc thang này, nền kinh tế thị trường
phải phát triển hết mức, phải trở thành phổ biến trong đời sống kinh tế - xã
hội. Kinh tế thị trường đã làm thay đổi sâu sắc tất cả các mặt, các lĩnh vực của
đời sống xã hội song cũng đem lại không ít những tiêu cực, ảnh hưởng đến
tâm lý, đời sống của NLĐ. Vì vậy, công đoàn phải góp phần xây dựng giai
cấp công nhân, không ngừng nâng cao giác ngộ chính trị, tính tổ chức, kỷ
luật, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật… tuyên truyền giáo dục NLĐ chống
tiêu cực và tệ nạn xã hội, xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật
và tính sáng tạo cho NLĐ. Công đoàn góp phần củng cố liên minh công –
nông – trí xây dựng khối đoàn kết toàn dân. Đây là cơ sở xã hội vững chắc,
tăng cường sức mạnh của nhà nước.
Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hoá: Nền kinh tết thị trường làm đổi thay
nhanh chóng đời sống trên mọi mặt, tuy nhiên nó cũng làm thay đổi, sói mòn
nhiều giá trị đạo đức, văn hóa truyền thống của đất nước. Để lưu giữ và phát
huy những giá trị tư tưởng, văn hóa công đoàn cần phát huy vai trò của mình
trong việc giáo dục công nhân, viên chức, NLĐ nâng cao lập trường giai cấp,
phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp thu
những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại.
Vai trò của công đoàn trong cơ chế ba bên: Trong lĩnh vực lao động, cơ
28
chế ba bên của Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) là một cơ chế thông dụng ở
nhiều quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, được sử dụng trong việc xây
dựng chính sách, pháp luật về lao động, tổ chức và quản lí lao động cũng như
giải quyết các vấn đề phát sinh, kể cả giải quyết tranh chấp lao động và đình
công. Tuy nhiên với các nước có nền kinh tế thị trường và quan hệ lao động
chưa phát triển như Việt Nam thì cơ chế ba bên còn là vấn đề mới mẻ và đang
từng bước được ứng dụng. Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO):
Cơ chế ba bên có nghĩa là bất cứ một hệ thống các mối quan
hệ nào trong đó Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao
động là các nhóm độc lập, mỗi nhóm thực hiện những chức năng
riêng. Điều đó đơn thuần chỉ là sự chuyển đổi thành các mối quan hệ
xã hội của các nguyên tắc dân chủ, tự do chính trị, đa số sự tham gia
của mỗi cá nhân vào những quyết định có liên quan đến họ…
Nguyên tắc là những vấn đề chung không có một đối tác đơn lẻ, một
hệ thống quan hệ lao động dựa trên sự kết hợp điều kiện lịch sử,
chính trị, xã hội, văn hóa và mỗi hệ thống phát triển theo nguyên tắc
của cuộc chơi dưới ánh sáng của nhiều thông số đó. [74]
Trong cuốn “Thuật ngữ quan hệ công nghiệp và các khái niệm có liên
quan” thì cơ chế hai bên là “bất kì quá trình nào mà bằng cách đó những sự
dàn xếp hợp tác trực tiếp giữa NSDLĐ và NLĐ (hoặc các tổ chức của họ)
được thành lập, được khuyến khích và được tán thành” [9, tr.5]
Với lịch sử hàng trăm năm, cơ chế ba bên đã khẳng định được vai trò
của mình trong đời sống lao động - xã hội. Ở các quốc gia Đông Nam Á cơ
chế ba bên ra đời muộn hơn. Vào khoảng giữa thế kỉ XX, cơ chế này bắt đầu
xuất hiện và được thừa nhận ở Singapore, Philippin, Malaysia… Ở nước ta,
cơ chế ba bên đã được vận dụng trong điều chỉnh pháp luật của Chính quyền
Việt Nam cộng hoà (thể hiện rõ nhất trong việc giải quyết phân tranh lao động
29
trong Bộ luật Việt Nam cộng hoà năm 1952). Tuy nhiên, Nhà nước Việt Nam
mới bắt đầu xem xét, ứng dụng cơ chế này khi ban hành và triển khai thực
hiện Bộ luật lao động. Trong mấy năm gần đây, các giới có quan tâm đang nỗ
lực tìm giải pháp để cơ chế này có thể được hình thành rõ nét và vận hành có
hiệu quả hơn vì mục tiêu quan hệ lao động lành mạnh và phát triển bền vững.
Về bản chất, cơ chế ba bên là một quá trình dân chủ hoá mối quan hệ lao
động, là cơ chế hợp tác, chia sẻ quyền lực và trách nhiệm giữa Nhà nước, NLĐ
và NSDLĐ. Kinh tế thị trường càng phát triển, dân chủ xã hội càng được tôn
trọng và bảo đảm... thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho cơ chế ba bên tồn tại và
phát triển. Với vai trò là người đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của NLĐ, có trách nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản
xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho NLĐ, công
đoàn cần đảm bảo tốt cơ chế ba bên bảo vệ quyền lợi chính đáng cho NLĐ.
1.3. Sự cần thiết có sự tham gia của tổ chức công đoàn trong bảo vệ
quyền của người lao động
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các quan hệ lao động được hình
thành trên cơ sở sự thương lượng thỏa thuận giữa hai bên: NLĐ và NSDLĐ;
Nhà nước điều chỉnh mối quan hệ này bằng việc quy định khung pháp lý
chung để trên cơ sở đó các bên thương lượng, thỏa thuận cho phù hợp với
điều kiện sản xuất, kinh doanh của DN. Song, trong quan hệ lao động giữa
NLĐ và NSDLĐ lại có những khác biệt, sự bất bình đẳng về địa vị kinh tế,
địa vị pháp lý còn tồn tại.
Quá trình thiết lập quan hệ lao động giữa NLĐ và NSDLĐ đều dựa trên
cơ sở lợi ích từ hai phía, NLĐ tham gia vào quan hệ lao động với mong muốn
bán sức lao động của mình để có tiền nuôi sống bản thân và các thành viên
khác trong gia đình, còn NSDLĐ là người có quyền thuê mướn lao động để
thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Hơn nữa khi
quan hệ lao động đã được thiết lập, NLĐ còn phải chịu sự quản lý, điều hành
30
của NSDLĐ. NSDLĐ có quyền kiểm tra, giám sát quá trình lao động cũng
như quyết định một số vấn đề khác như: Phân công lao động, điều chuyển
công tác, tăng lương hay cắt giảm phụ cấp… Do đó, ngoài sự bất bình đẳng
về địa vị kinh tế giữa NLĐ và NSDLĐ còn có sự bất bình đẳng với nhau về
địa vị pháp lý. Lý do này đẩy NLĐ vào vị trí yếu thế hơn so với NSDLĐ.
Bên cạnh đó, nước ta đã trở thành thành viên của tổ chức Thương
mại Thế giới, điều đó sẽ tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống kinh tế xã
hội trong nước, tạo ra những cơ hội lớn về tăng trưởng GDP và phúc lợi xã
hội. Những tác động đó sẽ ảnh hưởng tích cực và đem lại cơ hội việc làm,
thu nhập cho một bộ phận lớn NLĐ và dân cư. Tuy nhiên, vấn đề tự do hóa
thương mại luôn gây sức ép cạnh tranh lên các DN và khi các DN không có
khả năng cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu dẫn đến phá sản thì nguy cơ
mất việc làm đối với NLĐ là không thể tránh khỏi. Trong bối cảnh cung
lao động lớn hơn cầu lao động, sức ép về việc làm sẽ ngày càng lớn. Khi đó
NSDLĐ sẽ tìm mọi cách để áp đặt NLĐ. NLĐ sẽ khó có những điều kiện
và những thuận lợi để đưa ra những ý kiến thỏa thuận có lợi hơn cho mình
so với qui định của pháp luật. Thậm chí, nhiều khi vì cuộc sống họ phải
chấp nhận những thỏa thuận bất lợi cho mình do phía NSDLĐ đặt ra, hoặc
chấp nhận làm việc trong những điều kiện không đảm bảo cho sức khỏe mà
họ hoàn toàn không mong muốn.
Do sức ép nặng nề của vấn đề việc làm và thất nghiệp, tâm lý sợ mất
việc làm luôn bao trùm đã làm cho NLĐ không giám đấu tranh lại với những
vi phạm của NSDLĐ. Chỉ khi mức độ vi phạm trở nên nghiêm trọng NLĐ
mới giám đấu tranh cho quyền lợi của mình. Thực tế cho thấy hầu hết các
cuộc đình công của NLĐ mới chỉ dừng lại ở mức độ tự phát, không theo đúng
như trình tự luật định. Họ lựa chọn đình công là vũ khí đầu tiên thay vì là biện
pháp cuối cùng nên kết quả rất hạn chế, bên nào cũng thiệt hại, đôi khi thiệt
hại cho NLĐ rất nghiêm trọng.
31
Bên cạnh sức ép về việc làm, tình trạng nợ lương của NSDLĐ đối với
NLĐ đã và đang trở nên phổ biến. Lương là khoản tiền NLĐ được hưởng khi
đã bỏ sức lao động của mình để làm một công việc nhất định do NSDLĐ.
Cùng với các khoản thu nhập khác thì lương là nguồn tài chính nuôi sống
NLĐ và gia đình họ. Với tầm quan trọng như vậy, pháp luật đã quy định tiền
lương phải được trả cho NLĐ kịp thời, đúng kỳ hạn và đúng số lượng đã thỏa
thuận. Khi pháp luật nghiêm cấm tình trạng cúp lương của NLĐ cũng như xử
phạt kỷ luật lao động bằng cách trừ vào tiền lương. Nhưng trên thực tế, hiện
tượng cúp lương và trừ lương của NLĐ vẫn được NSDLĐ áp dụng.
Mặt khác, tình trạng NLĐ bị xúc phạm về danh dự, nhân phẩm cũng
đang là vấn đề bức xúc trong xã hội và được nhiều người quan tâm. Mặt trái
của kinh tế thị trường cũng tác động không nhỏ đến lĩnh vực lao động. Những
ông chủ của các cơ sở sản xuất kinh doanh có toàn quyền định đoạt, sắp xếp
công việc cho những người làm thuê từ đó cũng phát sinh tình trạng coi thường
NLĐ của một số NSDLĐ bằng nhiều hình thức khác nhau đặc biệt là các DN
có vốn đầu tư nước ngoài. Khi bất đồng về ngôn ngữ, văn hóa và xa cách dân
tộc tồn tại thì các ông chủ nước ngoài đã có những hành vi thô bạo với NLĐ
như: đánh đập, nhục mạ buộc NLĐ phải làm thêm giờ hoặc trong điều kiện
không đảm bảo vệ sinh ATLĐ (cấm đi vệ sinh trong giờ làm việc, làm việc
dưới trời mưa, trói chân NLĐ và bắt phải đứng như vậy để làm việc v.v…).
NLĐ không đòi hỏi nhiều, họ chỉ mong tìm được việc làm ổn định với
thu nhập hợp lý để đảm bảo cuộc sống gia đình. Nhưng dưới sức ép của công
việc và những tiêu cực của kinh tế thị trường và vấn đề áp dụng pháp luật lao
động vẫn còn là điều đáng bàn thì yêu cầu cần được bảo vệ của NLĐ là hoàn
toàn chính đáng và cần thiết.
Nền kinh tế thị trường hình thành và phát triển kéo theo sự ra đời của
các loại hình DN. Theo thống kê, số lượng DN liên tục tăng nhất là thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh – nơi các vấn đề về quan hệ lao động luôn
32
luôn “nóng”. Năm 2001 là 66.7080 DN; năm 2002 là 88.303 DN; năm 2003
là 120.000 DN; năm 2004 là 150.000 DN [95]. Hoạt động của các DN luôn
gắn liền với NLĐ và trên thực tế quyền, lợi ích của những NLĐ là khác nhau
– phụ thuộc vào điều kiện thực tế của từng DN, từng lĩnh vực sản xuất kinh
doanh và khả năng của NLĐ. Do đó, nhà nước không thể trực tiếp quy định
quyền và lợi ích NLĐ mà một trong những cách thức để đảm bảo hiệu quả là
thừa nhận sự liên kết thành tập thể, thừa nhận tổ chức đại diện của NLĐ trong
quan hệ với giới chủ và Nhà nước (trong việc xây dựng các chính sách, chế
độ liên quan đến quyền lợi của NLĐ). Sự tham gia của tổ chức công đoàn vào
quan hệ lao động nhằm nâng cao vị thế của NLĐ cho ngang bằng với
NSDLĐ, đồng thời cũng hạn chế sự bóc lột của NSDLĐ đối với NLĐ trong
điều kiện mới của nền kinh tế thị trường. Vấn đề bảo vệ NLĐ hiện nay đã trở
nên bức xúc, đòi hỏi phải có sự đảm bảo từ phía Nhà nước. Nhà nước cần có
những biện pháp hữu hiệu để củng cố, nâng cao vị trí, vai trò của tổ chức
công đoàn, phát huy được vai trò là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai
cấp công nhân và NLĐ Việt Nam và đảm bảo cho công đoàn thực hiện chức
năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ tốt nhất góp phần tạo nên sự
hài hòa ổn định trong quan hệ lao động. Hơn nữa, công đoàn không chỉ đại
diện và bảo vệ quyền lợi cho tất cả mọi NLĐ kể cả những người không phải
là thành viên của tổ chức Công đoàn. Bên cạnh đó, các thành viên gia nhập
vào tổ chức Công đoàn hoàn toàn không bị hạn chế bởi điều kiện chủ thể. Tất
cả mọi NLĐ không phân biệt lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp … đều có thể
tham gia tổ chức Công đoàn. Công đoàn đại diện và bảo vệ quyền lợi cho
NLĐ trên tất cả các phương diện trong quan hệ lao động như việc làm, việc
ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, các điều kiện sử dụng lao động, tham
gia giải quyết tranh chấp lao động, lãnh đạo NLĐ đình công… Công đoàn có
thể trực tiếp hoặc gián tiếp bảo vệ quyền lợi cho NLĐ.
33
Chương 2
THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG
BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng các qui định pháp luật về vai trò của tổ chức công
đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động ở Việt Nam hiện nay
Như đã nói trên, vai trò của tổ chức công đoàn được thiết lập trên cơ sở
các qui định pháp lý liên quan đến quyền hạn của tổ chức công đoàn trong
quan hệ lao động. Các qui định của pháp luật chặt chẽ và đầy đủ sẽ tạo ra một
hành lang pháp lý thuận lợi để tổ chức công đoàn hoạt động khẳng định vai
trò của mình. Việc tìm ra những điểm chưa hợp lý hay những thiếu sót trong
những qui định của pháp luật là cơ sở để đưa ra giải pháp góp phần thực hiện
tốt hơn nữa vai trò của tổ chức công đoàn hiện nay.
2.1.1. Trong lĩnh vực kiểm tra, giám sát việc thi hành các qui định
của pháp luật lao động
Giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật nhằm bảo đảm chắc
chắn rằng các quy định của pháp luật lao động được thực hiện một cách
nghiêm túc, đầy đủ là hoạt động rất quan trọng để bảo vệ lợi ích NLĐ. Vai trò
này được cụ thể hóa bằng quyền của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao
động ba bên, tại Khoản 2, Điều 7 Bộ Luật Lao động năm 2012 qui định:
Công đoàn, tổ chức đại diện NSDLĐ tham gia cùng với cơ
quan nhà nước hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định
và tiến bộ; giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật về lao
động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người
sử dụng lao động. [10].
Ngoài ra, tại Điều 10 Luật Công đoàn năm 2012 đã ghi nhận vai trò
34
của Công đoàn bằng quyền đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của NLĐ:
1. Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ
của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động. 2. Đại diện cho tập thể
người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện
thoả ước lao động tập thể. 3. Tham gia với đơn vị sử dụng lao động
xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức
lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động. 4.
Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên
quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động. 5. Tổ chức
hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động. 6. Tham gia với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao
động. 7. Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập
thể người lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm. 8. Đại
diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bị xâm phạm;
đại diện cho người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được
người lao động uỷ quyền. 9. Đại diện cho tập thể người lao động
tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh
nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể
người lao động và người lao động. 10. Tổ chức và lãnh đạo đình
công theo quy định của pháp luật.[50]
Sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ngày
10/5/2013 Chính Phủ ban hành nghị định 43/2013/ NĐ – CP qui định chi tiết
35
thi hành Điều 10 của Luật Công đoàn về quyền, trách nhiệm của công đoàn
trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ. Đây
là một trong những nhóm quyền thể hiện chức năng tham gia vào hoạt động
quản lý của tổ chức công đoàn.
Nội dung thẩm quyền này được thực hiện thông qua các hoạt động
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật về hợp đồng lao
động, tiền lương, kỷ luật lao động, An toàn vệ sinh lao động trong DN.... công
đoàn có thể sử dụng nhiều hình thức để thực hiện quyền kiểm tra, giám sát,
như: Thu thập thông tin, tập hợp kiến nghị, đề xuất nội dung có liên quan đến
lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ; yêu cầu NSDLĐ tổ chức đối thoại tại
nơi làm việc theo quy định của pháp luật về lao động; Tiến hành đối thoại
định kỳ hoặc đột xuất với NSDLĐ; phối hợp cùng NSDLĐ tổ chức Hội nghị
NLĐ, Hội nghị cán bộ công chức theo quy định của pháp luật; Giám sát việc
thực hiện Nghị quyết Hội nghị NLĐ, Nghị quyết Hội nghị cán bộ công chức,
các thỏa thuận đạt được qua đối thoại tại nơi làm việc và quy chế dân chủ ở
cơ sở theo quy định của pháp luật.
Về mặt đối tượng quyền kiểm tra, giám sát của công đoàn rất rộng được
qui định tại Nghị định số 43/2013/NĐ-CP qui định chi tiết thi hành Điều 10 của
Luật Công đoàn về quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ. Nó bao gồm tất cả các lĩnh
vực như: Hợp đồng lao động; kỷ luật lao động; việc làm; tiền lương; thời giờ
làm việc; thời giờ nghỉ ngơi; an toàn, vệ sinh lao động; bảo hiểm xã hội và
những vấn đề khác có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của NLĐ.
Công đoàn Việt Nam luôn coi trọng việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của NLĐ. Các cấp công đoàn, nhất là CĐCS đi sâu vào đời
sống công nhân, NLĐ, nắm vững tâm tư, nguyện vọng của họ; kịp thời phát
hiện những mâu thuẫn nảy sinh trong quan hệ giữa NSDLĐ và NLĐ; kịp thời
36
tham gia với giới chủ đưa ra những giải pháp tích cực giải quyết những mâu
thuẫn này; quan tâm đến vấn đề tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, an
toàn vệ sinh lao dộng, bảo vệ môi trường sinh thái. Trong điều kiện hiện nay,
bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công nhân, lao động là nhiệm
vụ trọng tâm của công đoàn trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế.
Kiểm tra, giám sát là một trong những quyền quan trọng của tổ chức công
đoàn nhằm thực hiện chức năng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng
cho NLĐ. Hơn nữa công đoàn cũng tăng cường kiểm tra, giám sát việc thi
hành chính sách, pháp luật, nhất là các chính sách, pháp luật có liên quan đến
quyền, nghĩa vụ của CNVCLĐ. Thực hiện tốt cơ chế đối thoại giữa NLĐ với
NSDLĐ, chủ động tham gia giải quyết có hiệu quả các tranh chấp lao động để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ.
Kiểm tra, bảo vệ vừa là quyền, vừa là chức năng của đoàn. Hai quyền đó
cùng song song tồn tại và hỗ trợ cho nhau. Bởi lẽ, khi công đoàn thực hiện
quyền kiểm tra trong phạm vi chức năng của mình phát hiện những thiếu sót,
sai phạm trên cơ sở đó đưa ra đề xuất, kiến nghị góp phần bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của NLĐ – Đối tượng yếu thế trong quan hệ lao động.
Công đoàn, một mặt có nhiệm vụ tham gia với Chính phủ xây dựng kế
hoạch, xác định nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội; mặt khác giám sát hoạt
động của Chính phủ. Việc kiểm tra giám sát phải dựa trên cơ sở khoa học,
điều tra, phân tích tình hình việc làm và đời sống của NLĐ và tình hình kinh
tế - xã hội nói chung. Công đoàn tận dụng ưu thế của tổ chức mình quan hệ
chặt chẽ với NLĐ, phản ánh với Nhà nước đưa ra kiến nghị hợp lý thúc đẩy
việc soạn thảo pháp luật, hoàn thiện chính sách lao động. Vấn đề này được
qui định tại Điều 11 và Điều 12 Luật Công đoàn năm 2012.
Trong các DN, việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
NLĐ được thực hiện thông qua việc xây dựng chế độ bình đẳng thương
37
lượng. Đây là nội dung quan trọng trong ký kết TƯLĐTT. Các vấn đề xúc
tiến việc làm, bồi dưỡng nghề nghiệp cần trở thành điều khoản quan trọng để
tạo điều kiện cho NLĐ nâng cao trình độ học vấn, tay nghề của mình, đồng
thời nâng cao nguồn lực của DN.
Tuy nhiên luật lại chưa có những qui định cụ thể về quyền kiểm tra,
giám sát của tổ chức công đoàn, cụ thể là chưa đưa ra một qui trình kiểm tra,
giám sát có tính chất định kỳ hay qui trình kiểm tra trong những tình huống
phát sinh cụ thể để tổ chức công đoàn thực hiện quyền kiểm tra, giám sát
thường xuyên và bài bản.
2.1.2. Trong lĩnh vực giải quyết việc làm và đảm bảo việc làm
Việc làm và giải quyết việc làm là một trong những vấn đề quan trọng
đối với mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển
có lực lượng lao động lớn như Việt Nam. Cuối tháng 4/2013, Tổng cục Thống
kê công bố các số liệu về tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam, theo đó, số người
thiếu việc làm tính tới đầu năm 2013 là 1,32 triệu người, tăng 70.000 người so
với cùng kỳ năm 2012. Giải quyết việc làm cho NLĐ trong sự phát triển của
thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao
động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng
thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu vực và thế giới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 đã được thông qua tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng: “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để
phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã
hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”.
[1]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng đã xác định rõ:“Phát
triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu
lao động, phát huy tính tích cực của NLĐ trong học nghề, tự tạo và tìm việc
38
làm”.[3]. Khoản 3, Điều 4 Luật Lao động 2012 qui định rõ chính sách của
Nhà nước: “Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo
việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh
doanh thu hút nhiều lao động”.
Bên cạnh những quy định có tính nguyên tắc chung, Bộ luật Lao động
và các văn bản hướng dẫn cũng đã đưa ra các biện pháp cơ bản giải quyết việc
làm có liên quan đến trách nhiệm của Nhà nước, NSDLĐ và toàn xã hội. Một
trong những biện pháp quan trọng nhằm giải quyết việc làm đó là: “Nhà
nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết
việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc
làm.” (Điều 9, Luật Lao động 2012); và “Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ, Chính phủ trình Quốc hội quyết định chương trình mục
tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề.” (Điều 12 Luật Lao động 2012).
Cho đến 2010, đã có 4 Chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc
làm được Chính phủ phê duyệt trong 4 giai đoạn: 1992 - 1997, 1998 - 2000,
2001 - 2005, 2006 – 2010. Qua các giai đoạn, Chương trình giải quyết việc
làm đạt được nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, việc thực hiện chương trình
cho đến nay vẫn không tránh khỏi những khó khăn, bất cập. Nguyên nhân
khiến tỷ lệ việc làm mới còn thấp là do vốn đầu tư trên một lao động ngày
càng cao và một số vướng mắc từ quy định của pháp luật cho đến điều hành,
quản lý. Giải quyết việc làm thời gian qua mới chỉ chú trọng tới khía cạnh số
lượng, chất lượng việc làm được tạo mới còn thấp. Số lao động được giải
quyết việc làm hằng năm khá lớn, song đa số làm việc trong khu vực nông
nghiệp với trình độ tay nghề, năng suất lao động và thu nhập thấp. Chính sách
di chuyển lao động chưa phù hợp với tình hình nền kinh tế thị trường và hội
nhập, chậm đổi mới, trước tiên là các chính sách sách liên quan đến hỗ trợ
trực tiếp và cho vay vốn tạo việc làm cho đối tượng di dân, xây dựng địa bàn
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động
Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động

More Related Content

What's hot

Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Cấm phân biệt đối xử trong pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Cấm phân biệt đối xử trong pháp luật lao động, HOTLuận văn: Cấm phân biệt đối xử trong pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Cấm phân biệt đối xử trong pháp luật lao động, HOT
 
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
 
Luận văn: Hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao động
Luận văn: Hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao động Luận văn: Hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao động
Luận văn: Hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao động
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài tại Việt NamLuận văn: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAYLuận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
 
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOTĐề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền của lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam
Luận văn: Bảo đảm quyền của lao động nữ theo pháp luật lao động Việt NamLuận văn: Bảo đảm quyền của lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam
Luận văn: Bảo đảm quyền của lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về quan hệ lao động trong doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quan hệ lao động trong doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quan hệ lao động trong doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quan hệ lao động trong doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
 
Giải quyết tranh chấp lao động khi người lao động bị sa thải, 9đ
Giải quyết tranh chấp lao động khi người lao động bị sa thải, 9đGiải quyết tranh chấp lao động khi người lao động bị sa thải, 9đ
Giải quyết tranh chấp lao động khi người lao động bị sa thải, 9đ
 
Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOTLuận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
 
Khóa luận: Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMKhóa luận: Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOTLuận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
 
Luận văn: Cấm phân biệt đối xử về nghề nghiệp và việc làm, HAY
Luận văn: Cấm phân biệt đối xử về nghề nghiệp và việc làm, HAYLuận văn: Cấm phân biệt đối xử về nghề nghiệp và việc làm, HAY
Luận văn: Cấm phân biệt đối xử về nghề nghiệp và việc làm, HAY
 
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao độngLuận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
 
Luận văn: Bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo Luật doanh nghiệp
Luận văn: Bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo Luật doanh nghiệpLuận văn: Bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo Luật doanh nghiệp
Luận văn: Bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo Luật doanh nghiệp
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo luật lao động
Luận văn: Giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo luật lao độngLuận văn: Giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo luật lao động
Luận văn: Giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo luật lao động
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động, HOT
 
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
 

Similar to Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động

Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...
Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...
Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...
Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...
Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...Thư viện Tài liệu mẫu
 
20151215 bao cao tom tat rao can phap luat va thuc tien doi voi NLD DC trong ...
20151215 bao cao tom tat rao can phap luat va thuc tien doi voi NLD DC trong ...20151215 bao cao tom tat rao can phap luat va thuc tien doi voi NLD DC trong ...
20151215 bao cao tom tat rao can phap luat va thuc tien doi voi NLD DC trong ...TuyetHuynh22
 
Tiểu-luận-Triết-học.docx
Tiểu-luận-Triết-học.docxTiểu-luận-Triết-học.docx
Tiểu-luận-Triết-học.docxLHiu999089
 

Similar to Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động (20)

Đề tài: Cải cách pháp luật về quản trị tập đoàn kinh tế nhà nước
Đề tài: Cải cách pháp luật về quản trị tập đoàn kinh tế nhà nướcĐề tài: Cải cách pháp luật về quản trị tập đoàn kinh tế nhà nước
Đề tài: Cải cách pháp luật về quản trị tập đoàn kinh tế nhà nước
 
Quyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài
Quyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn nước ngoàiQuyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài
Quyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài
 
luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nayluan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
 
bai mau tieu luan ve loi ich kinh
bai mau tieu luan ve loi ich kinhbai mau tieu luan ve loi ich kinh
bai mau tieu luan ve loi ich kinh
 
Đồ án pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở việt nam.docx
Đồ án pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở việt nam.docxĐồ án pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở việt nam.docx
Đồ án pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở việt nam.docx
 
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
 
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
 
Tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam.docx
Tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam.docxTổ chức và quản lý công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam.docx
Tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam.docx
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
 
Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta, HAY
Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta, HAYPháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta, HAY
Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOTĐề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
 
Luận án: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HAY
Luận án: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HAYLuận án: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HAY
Luận án: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HAY
 
Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...
Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...
Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...
 
Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...
Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...
Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp lao động cá nhân theo pháp luật
Luận văn: Hòa giải tranh chấp lao động cá nhân theo pháp luậtLuận văn: Hòa giải tranh chấp lao động cá nhân theo pháp luật
Luận văn: Hòa giải tranh chấp lao động cá nhân theo pháp luật
 
Luận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOT
Luận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOTLuận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOT
Luận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOT
 
Đồ án chuyên ngành pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở việt nam.docx
Đồ án chuyên ngành pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở việt nam.docxĐồ án chuyên ngành pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở việt nam.docx
Đồ án chuyên ngành pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở việt nam.docx
 
20151215 bao cao tom tat rao can phap luat va thuc tien doi voi NLD DC trong ...
20151215 bao cao tom tat rao can phap luat va thuc tien doi voi NLD DC trong ...20151215 bao cao tom tat rao can phap luat va thuc tien doi voi NLD DC trong ...
20151215 bao cao tom tat rao can phap luat va thuc tien doi voi NLD DC trong ...
 
Tiểu-luận-Triết-học.docx
Tiểu-luận-Triết-học.docxTiểu-luận-Triết-học.docx
Tiểu-luận-Triết-học.docx
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 

Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền người lao động

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ XUÂN KIỂM VAI TRß CñA Tæ CHøC C¤NG §OµN TRONG B¶O VÖ QUYÒN CñA NG¦êI LAO §éNG ë VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con người Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THỊ HOÀI THU HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Vũ Xuân Kiểm
  • 3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VÀ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG................................ 7 1.1. Khái quát chung về tổ chức công đoàn ............................................ 7 1.1.1. Vị trí ..................................................................................................... 7 1.1.2. Chức năng...........................................................................................10 1.1.3. Hệ thống tổ chức công đoàn...............................................................16 1.2. Vai trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động ..................................................................................21 1.2.1. Khái niệm vai trò của công đoàn........................................................21 1.2.2. Nội dung vai trò của công đoàn .........................................................24 1.3. Sự cần thiết có sự tham gia của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động...........................................................29 Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................33 2.1. Thực trạng các qui định pháp luật về vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động ở Việt Nam hiện nay...33 2.1.1. Trong lĩnh vực kiểm tra, giám sát việc thi hành các qui định của pháp luật lao động ..............................................................................33
  • 4. 2.1.2. Trong lĩnh vực giải quyết việc làm và đảm bảo việc làm..................37 2.1.3. Trong lĩnh vực thương lượng, ký kết Thỏa ước lao động tập thể......40 2.1.4. Trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động...........................................43 2.1.5. Trong lĩnh vực đảm bảo điều kiện lao động ......................................49 2.1.6. Trong lĩnh vực nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động..............................................................................................58 2.1.7. Trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp lao động ..................................62 2.1.8. Trong lĩnh vực đình công và giải quyết các cuộc đình công. ............69 2.1.9. Vai trò của Công đoàn trong cơ chế ba bên.......................................74 2.2. Một số nhận xét về vai trò của tổ chức Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động ở Việt Nam hiện nay.......................78 2.2.1. Ưu điểm..............................................................................................78 2.2.2. Hạn chế...............................................................................................82 Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .....................................................................90 3.1. Những yêu cầu đặt ra cho tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền của người lao động ở Việt Nam hiện nay.......................90 3.1.1. Công đoàn phải thực sự thực hiện tốt chức năng bảo vệ người lao động..............................................................................................90 3.1.2. Công đoàn phải làm tốt vai trò bảo vệ người lao động nhưng không cản trở doanh nghiệp...............................................................91 3.1.3. Công đoàn phải đủ mạnh để tham gia quan hệ với công đoàn quốc tế ................................................................................................91 3.1.4. Tăng cường hoạt động của công đoàn ở khu vực ngoài Nhà nước.........93
  • 5. 3.2. Một số kiến nghị ...............................................................................94 3.2.1. Về các qui định của pháp luật...............................................................98 3.2.2. Về việc tổ chức thực hiện...................................................................104 KẾT LUẬN..................................................................................................114 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................116
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ATLĐ – VSLĐ: An toàn lao động – Vệ sinh lao động CNVCLĐ: Công nhân viên chức lao động DN: Doanh nghiệp NLĐ: Người lao động NSDLĐ: Người sử dụng lao động TBCN: Tư bản chủ nghĩa TLĐLĐ: Tổng Liên đoàn Lao động TƯ: Trung ương XHCN: Xã hội chủ nghĩa XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ thế kỷ XV chủ nghĩa tư bản đã nảy sinh ngay trong lòng chế độ phong kiến các nước Tây Âu nhưng còn ở mức độ công trường thủ công. Đến thập kỷ 80 của thế kỷ XVIII (thời kỳ châu Âu phục hưng), hàng loạt những phát minh máy móc ra đời. Giai cấp tư sản Anh đã tận dụng triệt để những thành quả này để thực hiện khát vọng lợi nhuận của mình. Chủ tư bản đầu tư máy móc, công xưởng, nhà máy, chuyển nền sản xuất nhỏ lao động công trường thủ công sang sản xuất lớn bằng máy móc công nghiệp. Người ta đã lấy năm 1764 (1764 Giêm Hagrivơ sáng chế ra sa máy, xe 12 sợi; 1784 Giêm Óat phát minh máy hơi nước; 1785 Ét Man Cacrai phát minh ra máy dệt) là năm mở đầu cho cuộc cách mạng công nghiệp của nước Anh và là cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên của nhân loại. Cách mạng công nghiệp là hiện tượng phổ biến của nhiều nước trên thế giới nhưng ở nước Anh sớm hơn khoảng 50 đến 100 năm. Nền công nghiệp lớn hình thành tạo ra nhiều sản phẩm xã hội, giai cấp tư sản ngày càng tích lũy được số tư bản khổng lồ, nắm vận mệnh xã hội. Ngược lại giai cấp vô sản ngày càng lâm vào tình cảnh lầm than, áp bức bóc lột. Mâu thuẫn giữa hai giai cấp tư sản và vô sản ngày càng trở nên sâu sắc. Đã có nhiều cuộc đấu tranh đòi quyền lợi từ thấp đến cao, từ đơn lẻ tự phát đến đoàn kết, liên minh, tập hợp, có tổ chức. Đó là cơ sở thực tiễn hình thành tổ chức công đoàn đầu tiên trên thế giới (1776) tại nước Anh. Từ đó phong trào công đoàn đã phát triển ra các khu vực trên phạm vi toàn thế giới. Có thể nói công đoàn là thực thể khách quan tất yếu trong xã hội công nghiệp. Người Việt Nam đầu tiên gia nhập công đoàn là đồng chí Nguyễn Ái Quốc, Người gia nhập Công đoàn Kim khí, Quận 17 Pari - Pháp năm 1919.
  • 8. 2 Ở Việt Nam năm 1921, đồng chí Tôn Đức Thắng bắt tay vào cuộc vận động thành lập Công hội Ba Son. Mục đích của hội là: Đấu tranh bênh vực quyền lợi của công nhân, đấu tranh chống đế quốc tư bản. Công hội đỏ đã trở thành linh hồn của phong trào bãi công của công nhân Ba Son, Sài Gòn - Chợ Lớn vào những năm 1920 - 1925, mà điển hình là cuộc bãi công của công nhân Ba Son tháng 8 năm 1925. Cuộc bãi công này ủng hộ cuộc đấu tranh của công nhân Thượng Hải, Trung Quốc. Vì thế đây là cuộc đấu tranh đầu tiên của công nhân ta mang tính chính trị quốc tế. Công hội Ba Son cũng là tổ chức công đoàn sơ khai đầu tiên ở Việt Nam. Trải qua các thời kỳ đấu tranh cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn Việt Nam đã cùng nhân dân cả nước viết nên những trang sử vẻ vang của dân tộc. Trong quá trình đổi mới đất nước, công đoàn tiếp tục tập hợp, đoàn kết CNVCLĐ vượt qua nhiều khó khăn, thách thức; tích cực đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động, thực hiện ngày càng tốt hơn những chức năng cơ bản của mình, góp phần xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn lớn mạnh. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xu hướng chuyển dịch cơ cấu và sắp xếp, phân công lại lao động đang diễn ra mạnh mẽ, phù hợp tiến trình đổi mới nền kinh tế đất nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và lực lượng lao động, tạo ra nhiều việc làm, thu nhập cho NLĐ; quan hệ lao động trong DN đã từng bước được xây dựng và hoàn thiện. Nhiều DN đã phối hợp với CĐCS xây dựng được quan hệ lao động lành mạnh, tiến bộ. Tuy nhiên, ở một số DN đã phát sinh những mâu thuẫn về lợi ích kinh tế. Nhiều vụ tranh chấp lao động đã xảy ra, dẫn đến tình trạng ngừng việc tập thể, đình công của NLĐ, mà nguyên nhân phần lớn bắt nguồn từ “hoạt động kém hiệu quả của tổ chức công đoàn”. Điều này gây tổn hại cho NLĐ, làm thiệt hại kinh tế cho DN, ảnh hưởng tới tình hình phát triển kinh tế chung của đất nước.
  • 9. 3 Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy, trong quá trình đổi mới, hoạt động công đoàn đã được đề cập, nhưng chưa được đầu tư nghiên cứu thoả đáng. Trong khi đó, nhiều loại hình DN ra đời, quan hệ lao động trong các DN ngày càng trở nên phức tạp. Vấn đề bức thiết đặt ra cho các cấp Công đoàn là phải làm sao vừa bảo vệ được quyền lợi của NLĐ, góp phần cải thiện quan hệ lao động trong các DN, vừa giúp cho DN phát triển. Việt Nam chưa có kinh nghiệm trong việc tham gia điều chỉnh mối quan hệ lao động trong các loại hình DN trong nền kinh tế thị trường. Do đó, cán bộ công đoàn còn lúng túng khi nội bộ DN phát sinh các mâu thuẫn về quyền và lợi ích giữa NLĐ và NSDLĐ. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài là hết sức cần thiết. Chính vì lẽ đó, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động ở Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Xây dựng tổ chức công đoàn và nâng cao hiệu quả hoạt động CĐCS trong các DN là vấn đề luôn được Đảng, Nhà nước và các cấp công đoàn quan tâm. Thời gian qua, công tác này đã có những chuyển biến nhất định, tuy đây không phải là một vấn đề mới nhưng đòi hỏi phải có những nghiên cứu sâu sắc nhằm làm rõ hơn cả về lý luận và thực tiễn. Để đáp ứng yêu cầu đó, đã có một số tài liệu đề cập đến vấn đề này như: Đỗ Thị Thào (2007), Vai trò của CĐCS trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của NLĐ trong các DN ở Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp; Vũ Thị Thu (2001), Vị trí pháp lý của công đoàn trong giải quyết tranh chấp lao động, Khóa luận tốt nghiệp; Nguyễn Thị Phương Thúy (2009), Vai trò của công đoàn trong giải quyết tranh chấp lao động và đình công, Luận văn thạc sĩ Luật học; Nguyễn Thị Thái Thuận (2005), Giải quyết tranh chấp lao động và vấn đề nâng cao vị trí của tổ chức công đoàn trong giải quyết tranh chấp lao động, Luận văn Thạc sỹ Luật học.
  • 10. 4 Ngoài ra, đã có một số bài viết đăng trên tạp chí khoa học pháp lý chuyên ngành như Nguyễn Hữu Chí (2001), Vai trò của công đoàn trong cơ chế ba bên và trong việc giải quyết tranh chấp lao động, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật; Dương Văn Sao (2003), Nâng cao hiệu quả hoạt động của công đoàn trong các DN có vốn đầu tư nước ngoài, Tạp chí Lao động và Công đoàn; Nguyễn Thanh Tuấn (2006), Bảo vệ NLĐ ở Liên bang Nga – Bộ luật lao động và vai trò của công đoàn, Tạp chí lao động và Công đoàn; Lê Thị Hoài Thu (2009), Cơ chế ba bên và vai trò của công đoàn, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp;.... hay “Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động Công đoàn khu vực kinh tế ngoài quốc doanh” của Ban Tổ chức Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, xuất bản năm 1997; đề tài “Tổ chức và hoạt động Công đoàn trong công ty cổ phần” do Trường Đại học Công đoàn nghiên cứu, năm 2001. Các công trình nghiên cứu trên mới chỉ mang tính chất gợi mở hoặc đi sâu nghiên cứu một số khía cạnh, lĩnh vực cụ thể của Luật Lao động và Luật Công đoàn cũ chưa đi vào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống vấn đề vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo về quyền của NLĐ ở Việt Nam hiện nay tập trung dưới góc độ nhân quyền – một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu: Trên cơ sở luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của tổ chức Công đoàn Việt Nam, luận văn đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của NLĐ phù hợp với mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay. - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu vấn đề khái quát chung về vị trí, chức năng, vai trò và hệ thống tổ chức của công đoàn Việt Nam.
  • 11. 5 + Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận, thực tiễn về vai trò của tổ chức công đoàn. + Đánh giá những ưu nhược điểm về thực tiễn việc thực hiện các quyền thể hiện vai trò của tổ chức công đoàn. + Trên cơ sở nghiên cứu các qui định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam liên quan đến tổ chức công đoàn; việc bảo vệ quyền lợi của NLĐ; trách nhiệm của chủ thể sử dụng lao động, tác giả sẽ tập chung nghiên cứu những khó khăn gặp phải khi thực thi các điều khoản pháp luật qui định về hoạt động của tổ chức công đoàn, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò tổ chức công đoàn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền của tổ chức công đoàn, qui định của pháp luật về quyền của tổ chức công đoàn và thực tiễn áp dụng các qui định để đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các quyền của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động, từ đó nâng cao được vị thế, vai trò của tổ chức công đoàn trong đời sống xã hội góp phần bảo vệ tốt quyền của NLĐ. - Phạm vi nghiên cứu: + Về thời gian: Từ năm 1990 (thời điểm ban hành Luật Công đoàn 1990); tuy nhiên đề tài sẽ tập trung nghiên cứu luật sửa đổi 2012. + Về địa bàn: Các tổ chức công đoàn của Việt Nam 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lí luận dùng để nghiên cứu đề tài này là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các tư tưởng, quan điểm mang tính nguyên tắc của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền; các qui định của Hiến pháp, Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn… cũng như các tư tưởng, quan điểm về luật học tiến bộ, hiện đại trên thế giới liên quan đến công đoàn được sử dụng làm cơ sở pháp lý cho quá trình nghiên cứu luận văn.
  • 12. 6 Phương pháp luận được sử dụng để giải quyết những vấn đề đặt ra trong luận văn là: phương pháp biện chứng, phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và phương pháp mô hình hóa. 6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của Luận văn Nếu được khẳng định và áp dụng vào thực tiễn kết quả nghiên cứu luận văn sẽ góp phần nâng cao vị thế, củng cố hơn nữa vai trò của tổ chức công đoàn Việt Nam góp phần bảo vệ quyền lợi chính đáng của NLĐ, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế chung của cả nước, đảm bảo ổn định chính trị. Các kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong các cơ sở đào tạo về luật học và phần nào có ý nghĩa đối với cán bộ làm công tác thực tiễn trong lĩnh vực công đoàn ở Việt Nam. 7. Kết cấu của Luận văn Luận văn này gồm phần mở đầu, ba chương và phần kết luận. Chương 1: Khái quát chung về tổ chức công đoàn và vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc bảo vệ quyền của người lao động. Chương 2: Thực trạng vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động ở Việt Nam hiện nay.
  • 13. 7 Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VÀ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG 1.1. Khái quát chung về tổ chức công đoàn 1.1.1. Vị trí Sự ra đời và phát triển của tổ chức công đoàn gắn liền với sự hình thành và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Công đoàn ra đời khi giai cấp công nhân và những NLĐ ý thức được sức mạnh của tập thể lao động trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên của mình. Ở Việt Nam sự hình thành và ra đời của công đoàn gắn liền với sự hình thành và phát triển của phong trào công nhân và cách mạng Việt Nam. Trải qua những thời kỳ lịch sử công đoàn Việt Nam đã có những tên gọi khác nhau, cụ thể: Tổ chức Công hội đỏ (1929 -1935); Hội công nhân phản đế (1939 - 1941); Hội công nhân cứu quốc (1941 - 1946); Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (1946 -1961); Tổng Công đoàn Việt Nam (1961 - 1988); Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (1988 – đến nay). Vị trí của công đoàn Việt Nam đã được khẳng định tại Điều 10 Hiến pháp Việt Nam năm 1992: Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác; tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác; xây dựng và bảo vệ tổ quốc.[56]
  • 14. 8 Điều 1 Luật Công đoàn Việt Nam năm 2012 cũng tái khẳng định: Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. [50] Như vậy, vị trí của công đoàn là địa vị của công đoàn với các tổ chức khác của hệ thống tổ chức xã hội nói chung, tổ chức chính trị - xã hội nói riêng và mối quan hệ của công đoàn với các tổ chức đó. Ngoài ra, trong Điều lệ công đoàn Việt Nam 2003 còn nhấn mạnh: TLĐLĐ Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân, đội ngũ trí thức và những người lao động tự nguyện lập ra nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lượng, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh về mọi mặt; đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, phấn đấu xây dựng nước Việt Nam độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội. [30] Với vị trí như vậy, công đoàn vừa có tính quần chúng vừa có tính giai cấp. Tính giai cấp của công đoàn biểu hiện ở: Tổ chức công đoàn Việt Nam
  • 15. 9 đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hoạt động của công đoàn Việt Nam nhằm xây dựng một xã hội mới không có người bóc lột người, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Tổ chức công đoàn Việt Nam hoạt động nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của giai cấp công nhân và những NLĐ. Tổ chức và hoạt động của công đoàn Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Đội ngũ cán bộ của công đoàn được xây dựng theo đường lối cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam. Việc xác định đúng tính chất giai cấp của giai cấp công nhân của tổ chức công đoàn có ý nghĩa quan trọng để chúng ta hiểu rõ vị trí, vai trò của công đoàn Việt Nam trong xã hội. Tính quần chúng của công đoàn Việt Nam thể hiện: Công đoàn Việt Nam kết hợp đông đảo công nhân, viên chức và lao động vào Tổ chức Công đoàn, Cơ quan lãnh đạo của Công đoàn Việt Nam bao gồm những người được quần chúng tín nhiệm, đại diện cho tiếng nói của công nhân, viên chức và lao động. Cán bộ công đoàn xuất thân từ phong trào CNVCLĐ. Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội của giai cấp công nhân, của NLĐ; công đoàn không chỉ thu hút những người giác ngộ, tiên tiến, tích cực mà cả những người chậm tiến, kém giác ngộ vào hàng ngũ của mình. Công đoàn không lựa chọn mà tập hợp đông đảo rộng rãi quần chúng, CNVCLĐ. Tính chất của công đoàn có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công đoàn Việt Nam. Hai tính chất của công đoàn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu chỉ coi trọng tính chất giai cấp thì về mặt tổ chức sẽ bị bó hẹp, thu mình lại và trên thực tế sẽ khó tồn tại đúng bản chất của tổ chức công đoàn. Ngược lại, nếu chỉ coi trọng tính chất quần chúng sẽ dẫn đến xa rời mục tiêu chính trị, biến thành phường, hội, sai lệch phương hướng hành động cách mạng và không đúng với bản chất của công đoàn cách mạng.
  • 16. 10 1.1.2. Chức năng Chức năng của tổ chức công đoàn là sự phân công tất yếu, là sự qui định chức trách tương đối ổn định và hợp lý trong điều kiện lịch sử xã hội nhất định của tổ chức công đoàn để phân biệt tổ chức công đoàn với các tổ chức khác. Xác định đúng chức năng của Công đoàn Việt Nam có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và tư tưởng sâu sắc. Về mặt lý luận nó sẽ phản ánh được đầy đủ và toàn diện bản chất của công đoàn. Về mặt thực tiễn, nó tránh được sự trùng lặp, chồng chéo giữa công đoàn với Nhà nước và các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội khác. Đồng thời, xác định đúng chức năng của công đoàn còn có ý nghĩa tư tưởng là giải đáp những vướng mắc, phân vân của quần chúng, củng cố lòng tin, đáp ứng nguyện vọng của công nhân, viên chức và lao động, đồng thời đấu tranh chống lại các luận điệu xuyên tạc, bôi đen chức năng của công đoàn cách mạng. Về bản chất, chức năng của công đoàn mang tính khách quan, tồn tại không phụ thuộc vào sự áp đặt từ bên ngoài hay ý chí, nguyện vọng chủ quan, được xác định bởi tính chất, vị trí và vai trò của tổ chức công đoàn. Trên thực tế, không nên nhận thức máy móc, cứng nhắc về chức năng của công đoàn. Bởi vì, cùng với sự phát triển của xã hội, chức năng của công đoàn cũng có sự bổ sung và phát triển. Sự bổ sung, phát triển các chức năng của công đoàn không có nghĩa là phủ định, từ bỏ những chức năng đã có mà thực chất là làm phong phú thêm các chức năng; đồng thời tránh sa vào tư tưởng nóng vội, phủ định một cách vô căn cứ những chức năng của công đoàn đã được thử thách qua các giai đoạn lịch sử của dân tộc và giai cấp công nhân Việt Nam. Dưới chủ nghĩa tư bản, công đoàn tập hợp công nhân lao động đấu tranh chống lại áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản để bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân. Vì vậy, chức năng bảo vệ lợi ích công nhân lao động là chức năng bẩm sinh của tổ chức công đoàn. Nghĩa là, để bảo vệ lợi ích của giai cấp
  • 17. 11 công nhân mà công đoàn được hình thành và khi công đoàn ra đời sẽ làm chức năng đó. Nhưng để bảo vệ lợi ích công nhân, lao động công đoàn phải tập hợp, vận động, giáo dục họ hiểu được nguồn gốc của sự đói nghèo, đau khổ, hiểu được cách tiến hành đấu tranh để bảo vệ lợi ích của mình. Vì vậy, giáo dục đã phát triển thành chức năng của công đoàn. Dưới chủ nghĩa tư bản, công đoàn có chức năng bảo vệ lợi ích và chức năng giáo dục. Hai chức năng này có mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại, thúc đẩy lẫn nhau. Chức năng của công đoàn Việt Nam trong thời kỳ quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội khác hẳn về chất với việc bổ sung nhiều chức năng mới. Sự khác nhau đó là do giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn có vị trí, vai trò quan trọng trong hoàn cảnh lịch sử mới. Xuất phát từ tính chất của công đoàn Việt Nam là tính giai cấp và tính quần chúng nên công đoàn hiện nay có ba chức năng sau: Một là, chức năng bảo vệ lợi ích CNVCLĐ Với chức năng này, công đoàn đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của NLĐ; có trách nhiệm tham gia với nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của NLĐ. Do trình độ quản lý của bộ máy nhà nước còn non kém và những tàn dư của xã hội cũ để lại ở thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, nên trong giai đoạn này vẫn còn tồn tại những hiện tượng như quan liêu, độc đoán, chuyên quyền, tham ô, lãng phí, coi thường và vi phạm đến quyền lợi của CNVCLĐ. Do đó, công đoàn phải là người bảo vệ lợi ích của CNVCLĐ và lợi ích của nhà nước trước những hiện tượng đó. Công đoàn Việt Nam thực hiện chức năng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của NLĐ không bằng cách đấu tranh chống lại nhà nước, làm suy yếu nhà nước, không mang tính đối kháng giai cấp. Ngược lại, công đoàn còn tiến hành vận động, tổ chức cho CNVCLĐ tham gia vào công cuộc xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh.
  • 18. 12 Trong điều kiện hiện nay khi chúng ta phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, vẫn còn quan hệ chủ - thợ, quan hệ bóc lột; nhất là khi đất nước mở cửa, hội nhập để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, các DN tư nhân, DN liên doanh, DN có vốn đầu tư ở nước ngoài,… được khuyến khích hoạt động làm cho xu hướng thay đổi cơ cấu giai cấp công nhân rõ nét, số lượng công nhân khu vực ngoài nhà nước có xu hướng tăng lên. Quan hệ chủ thợ, tình trạng bóc lột, ức hiếp NLĐ đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ và có xu hướng phát triển thì chức năng bảo vệ lợi ích CNVCLĐ của Công đoàn Việt Nam càng trở nên quan trọng. Để làm tốt chức năng này, trong cơ chế mới của nền kinh tế như hiện nay cần nhìn nhận tổ chức công đoàn theo một quan điểm mới. Hiện nay, công đoàn không thuần túy là “cầu nối” của Đảng đến giai cấp công nhân mà còn là đại diện thực sự của công nhân, là “đệm giảm sốc” cho những va chạm, xung đột phát sinh trong quan hệ xã hội giữa một bên là giai cấp công nhân – NLĐ với một bên là giới chủ - NSDLĐ. Công đoàn cần chủ động tham gia cùng chính quyền tìm việc làm và tạo điều kiện việc làm cho NLĐ; Tham gia sâu rộng vào các vấn đề liên quan đến đời sống, quyền lợi của NLĐ, tích cực tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến khiếu nại, tố cáo của NLĐ; phát triển các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao cho các công đoàn viên. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các nội dung hoạt động nhằm thực hiện chức năng bảo vệ quyền lợi chính đáng của NLĐ cần nhận thức đầy đủ và sâu sắc rằng lợi ích của NLĐ gắn liền với lợi ích của nhà nước, của tập thể, sự tồn tại của nhà nước chính là sự đảm bảo lợi ích cho NLĐ. Nhà nước là chủ thể đảm bảo và công đoàn là người bảo vệ lợi ích của NLĐ. Đây là vấn đề quan trọng nói lên mối quan hệ khăng khít giữa quyền và nghĩa vụ thể hiện tính cách mạng của Công đoàn Việt Nam.
  • 19. 13 Hai là, công đoàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế. Trong điều kiện giai cấp công nhân giành được chính quyền, NLĐ trở thành người chủ, họ có quyền và có trách nhiệm tham gia quản lý kinh tế, xã hội. Vì vậy, vấn đề tham gia quản lý đã trở thành chức năng của công đoàn. Tuy nhiên, công đoàn tham gia quản lý chứ không làm thay, không cản trở, không can thiệp vào công việc quản lý của nhà nước. Công đoàn tham gia quản lý thực chất là để thực hiện quyền của công đoàn, quyền của CNVCLĐ, và để bảo vệ đầy đủ các quyền lợi ích của NLĐ. Vì vậy, công đoàn cần vận động, tập hợp phát huy trí tuệ của CNVCLĐ, phát huy tiềm năng lao động, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, cùng với chuyên môn mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh tạo nhiều việc làm, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả, làm ổn định và phát triển DN, cơ quan, đơn vị. Đồng thời tham gia quản lý chính là thiết thực bảo vệ lợi ích trước mắt và lâu dài của CNVCLĐ, của tập thể, của Nhà nước một cách căn bản và có hiệu quả. Ngày nay, trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN, khi thực hiện chức năng tham gia quản lý Công đoàn Việt Nam đã tham gia quản lý trên nhiều lĩnh vực như: Tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi trong công nhân, viên chức và lao động là biện pháp tổng hợp để họ trực tiếp tham gia quản lý; Tham gia xây dựng chiến lược đào tạo việc làm và điều kiện làm việc cho công nhân lao động; Tham gia xây dựng chiến lược tạo việc làm và điều kiện làm việc cho công nhân lao động; Tham gia xây dựng, hoàn thiện các chế độ chính sách liên quan trực tiếp đến NLĐ như: tiền lương, tiền thưởng, nhà ở…; Tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo của công nhân, viên chức và lao động; tham gia xây dựng và hoàn thiện các chính sách xã hội: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, phong trào đền ơn đáp nghĩa, cứu trợ xã hội; Công đoàn tham gia vào việc
  • 20. 14 hoạch định chiến lược sản xuất, kinh doanh và đầu tư, đồng thời kiểm tra, giám sát các công việc đã được hoạch định; Tham gia xây dựng và thực hiện các chính sách liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ. Ba là, Công đoàn giáo dục, động viên CNVCLĐ phát huy quyền làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Chức năng giáo dục của Công đoàn Việt Nam ngày càng mở rộng và phát triển thông qua hoạt động thực tiễn trong lao động sản xuất và tham gia các phong trào thi đua… góp phần cho công nhân, viên chức và lao động nhận thức và hiểu được lợi ích của họ gắn với lợi ích tập thể, lợi ích của xã hội. Muốn có lợi ích và muốn lợi ích của mình được bảo vệ trước hết phải thực hiện tốt nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ của người công dân đối với cơ quan, DN và xã hội. Trên cơ sở đó xây dựng ý thức lao động mới, lao động có kỷ luật và có tác phong công nghiệp. Nâng cao tinh thần tự giác học tập văn hóa, chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện tay nghề để đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công đoàn tuyên truyền, giáo dục công nhân, viên chức và lao động vững tin vào đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng ta đã lựa chọn. Giáo dục truyền thống cách mạng của dân tộc, của địa phương nhất là đối với công nhân lao động trẻ. Tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước; giáo dục nâng cao đạo đức nghề nghiệp, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, xây dựng lối sống văn hóa lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật góp phần xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh. Với tinh thần thường xuyên cảnh giác và đấu tranh chống lại những âm mưu thù địch. Chức năng của công đoàn là một chỉnh thể, một hệ thống đồng bộ, đan xen tương tác với nhau. Trong đó chức năng bảo vệ lợi ích hết sức được coi trọng, mang ý nghĩa trung tâm, là mục tiêu hoạt động của Công đoàn Việt
  • 21. 15 Nam; chức năng tham gia quản lý mang ý nghĩa phương tiện; chức năng giáo dục mang ý nghĩa tạo động lực tinh thần để đạt được mục tiêu và còn là điều kiện xã hội để công đoàn thực hiện nhiệm vụ của mình. Nhiệm vụ của Công đoàn Việt Nam là tất cả những vấn đề mà công đoàn cần giải quyết để thực hiện các mục tiêu. Thực hiện nhiệm vụ của công đoàn là đảm bảo cho việc thực hiện chức năng đã được xác định của công đoàn trong một giai đoạn nhất định phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của đất nước trong giai đoạn đó. Chính vì lý do đó, tại Đại hội đại biểu Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh toàn quốc lần thứ X năm 2012 TW Đoàn xác định: Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cách mạng, truyền thống, lịch sử dân tộc, văn hoá, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật cho thanh thiếu nhi. Chú trọng giáo dục thông qua điển hình tiên tiến, thực tiễn phong trào hành động cách mạng; tăng cường đối thoại giữa cán bộ đoàn với đoàn viên, thanh niên qua các diễn đàn tuổi trẻ. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước để phát huy mạnh mẽ trí tuệ, sức lực, tinh thần xung kích, sáng tạo, tình nguyện của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; chăm lo tốt hơn nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của tuổi trẻ. Lựa chọn nội dung, phương thức phù hợp và chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm để các phong trào thi đua trong thanh thiếu nhi được triển khai đúng định hướng, sâu rộng, thiết thực và hiệu quả, thực sự là môi trường giáo dục, rèn luyện của mọi thanh niên. Tập trung củng cố, xây dựng tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vững mạnh, trọng tâm nâng cao là chất lượng cơ sở, chất lượng đội ngũ cán bộ đoàn và mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên. Phát huy vai trò đội dự bị tin cậy của Đảng, là lực lượng trung kiên, gần
  • 22. 16 Đảng nhất, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, xây dựng hệ thống chính trị. Đề cao trách nhiệm chăm sóc, giáo dục thiếu nhi. Mở rộng, nâng cao hiệu quả công tác quốc tế thanh niên. [82] Với khẩu hiệu hành động: “Tuổi trẻ Việt Nam xây hoài bão lớn, rèn đức, luyện tài, đoàn kết, sáng tạo, xung kích xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. 1.1.3. Hệ thống tổ chức công đoàn Hệ thống tổ chức công đoàn gồm có Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và công đoàn các cấp theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Công đoàn cơ sở được tổ chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam”. [50] Tại Điều 6, Điều lệ Công đoàn Việt Nam năm 2003 qui định thêm về cơ cấu tổ chức của công đoàn, theo đó: “Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là tổ chức thống nhất có các cấp cơ bản sau đây: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố) và công đoàn ngành Trung ương. Công đoàn cấp trên cơ sở. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn.” [30] Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân, đội ngũ trí thức và những NLĐ tự nguyện lập ra nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lượng, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh về mọi mặt; đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp
  • 23. 17 pháp, chính đáng của NLĐ, phấn đấu xây dựng nước Việt Nam độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội. Đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ; tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế; giáo dục, động viên CNVCLĐ phát huy quyền làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công đoàn ngành địa phương là công đoàn cấp trên cơ sở tập hợp CNVCLĐ cùng ngành, nghề thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố. Công đoàn ngành địa phương do Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố quyết định thành lập (hoặc giải thể) sau khi thống nhất với Công đoàn ngành Trung ương; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố và sự chỉ đạo về ngành nghề của Công đoàn ngành Trung ương để chỉ đạo các CĐCS trên địa bàn. Nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn ngành địa phương là: Tổ chức triển khai các chủ trương công tác của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, của Công đoàn ngành Trung ương và Nghị quyết Đại hội Công đoàn cấp mình; Tham gia với cơ quan quản lý cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội của ngành ở địa phương, các vấn đề có liên quan đến trách nhiệm và lợi ích ngành, nghề, xây dựng đội ngũ công nhân, viên chức và lao động trong ngành; Hướng dẫn, thông tin về pháp luật và các chế độ, chính sách, khoa học - kỹ thuật ngành, nghề, chỉ đạo công đoàn cấp dưới thực hiện các chế độ, chính sách lao động ngành, nghề. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, tuyên truyền, giáo dục đường lối, chủ trương của Đảng, Chính sách, Pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của Công đoàn và truyền thống, nghĩa vụ, quyền lợi của CNVCLĐ trong ngành; Phối hợp với Liên đoàn Lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách ngành, nghề, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ trong ngành; Phát triển đoàn viên và CĐCS trong các thành phần
  • 24. 18 kinh tế, thực hiện công tác tổ chức, cán bộ theo phân cấp của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, xây dựng CĐCS, nghiệp đoàn vững mạnh. Liên đoàn Lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Liên đoàn Lao động huyện) là Công đoàn cấp trên cơ sở, tập hợp CNVCLĐ trên địa bàn huyện. Liên đoàn Lao động huyện do Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố quyết định thành lập (hoặc giải thể) và chỉ đạo trực tiếp. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn Lao động huyện được qui định tại Điều 23, Khoản 4, Điều lệ công đoàn Việt Nam, gồm: Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, Chính sách, Pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn; Triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết và chủ trương công tác của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Chỉ thị, Nghị quyết của cấp uỷ Đảng và Nghị quyết Đại hội Công đoàn cấp mình. Tham gia với cấp uỷ Đảng, cơ quan Nhà nước về các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội và các vấn đề có liên quan đến việc làm, đời sống của CNVCLĐ; Tổ chức phong trào thi đua yêu nước, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; Vận động đoàn viên, CNVCLĐ tham gia các hoạt động xã hội, hướng dẫn các hình thức, biện pháp chăm lo đời sống, cải thiện điều kiện làm việc, xoá đói giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn hoá, đấu tranh ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội; Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước cấp huyện, Công đoàn ngành địa phương, công đoàn Tổng Công ty để kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động đối với các cơ sở đóng trên địa bàn; Thực hiện công tác phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS, Nghiệp đoàn, công tác tổ chức, cán bộ theo phân cấp của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; xây dựng CĐCS vững mạnh. Công đoàn Tổng Công ty là công đoàn cấp trên cơ sở tập hợp CNVCLĐ trong các cơ sở của Tổng Công ty, do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
  • 25. 19 thuộc Trung ương quyết định thành lập thì Công đoàn Tổng Công ty đó do Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố thành lập và chỉ đạo trực tiếp, nếu Tổng Công ty do Bộ quyết định thành lập thì Công đoàn Tổng Công ty đó do Công đoàn ngành Trung ương thành lập và chỉ đạo trực tiếp; và Tổng Công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì việc thành lập và chỉ đạo Công đoàn Tổng Công ty đó do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định. Nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn Tổng Công ty: Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, Chính sách, Pháp luật của Nhà Nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn. Triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, Chủ trương công tác của Công đoàn cấp trên và Nghị quyết đại hội Công đoàn Tổng Công ty; Tham gia với Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty về quy hoạch, kế hoạch và mục tiêu phát triển kinh tế của Tổng Công ty, tham gia xây dựng và kiểm tra giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng và các quy định có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên, CNVCLĐ trong Tổng Công ty; Phối hợp với Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức Đại hội công nhân, viên chức; đại diện cho đoàn viên, CNVCLĐ ký thoả ước lao động tập thể với Tổng Giám đốc Tổng Công ty phù hợp với các quy định của pháp luật, tham gia các Hội đồng của Tổng Công ty để giải quyết các vấn đề có liên quan đến CNVCLĐ; Chỉ đạo các CĐCS thuộc Công đoàn Tổng Công ty thực hiện các hình thức tham gia quản lý, thực hiện pháp luật lao động và luật Công đoàn, tổ chức phong trào thi đua yêu nước; giáo dục theo đặc điểm ngành, nghề, hướng dẫn công tác bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách ngành, nghề khác; Quyết định thành lập hoặc giải thể các CĐCS thuộc Công đoàn Tổng Công ty. Thực hiện công tác cán bộ theo sự phân cấp của công đoàn cấp trên, chỉ đạo xây dựng CĐCS vững mạnh; Tiếp nhận ý kiến tham gia và chỉ đạo
  • 26. 20 của các Liên đoàn Lao động địa phương, công đoàn khu công nghiệp đối với các CĐCS, CĐCS thành viên của Tổng Công ty đóng trên địa phương, thực hiện các nội dung nhiệm vụ quy định tại điểm f, khoản 3, Điều 28, Điều lệ Công đoàn Việt Nam 2003. Công đoàn ngành Trung ương tổ chức theo đặc điểm ngành, do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định thành lập (hoặc giải thể) phù hợp với các quy định của Luật Công đoàn. Trường hợp trong một bộ có Công đoàn ngành Trung ương, công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, sẽ do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định. Đối tượng tập hợp của Công đoàn ngành Trung ương là đoàn viên, CNVCLĐ cùng ngành, thuộc các thành phần kinh tế. Công đoàn ngành Trung ương trực tiếp chỉ đạo các Công đoàn cơ quan Bộ, Công đoàn các Ban của Đảng, Đoàn thể Trung ương, công đoàn Tổng Công ty và cấp tương đương thuộc Bộ, Ngành. Công đoàn ngành Trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn: Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, Chính sách, Pháp luật của Nhà Nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn; Đại diện, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, CNVCLĐ thuộc ngành; Nghiên cứu tham gia quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội của ngành và tham gia xây dựng các chế độ, chính sách ngành; Nghiên cứu đề xuất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về hệ thống tổ chức, mô hình tổ chức, cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp trong hệ thống công đoàn ngành. Hướng dẫn chỉ đạo Đại hội các công đoàn cấp dưới. Thực hiện quy hoạch, quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ theo phân cấp của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; Hướng dẫn chỉ đạo Công đoàn Tổng Công ty, Công đoàn cơ quan Bộ, Công đoàn các Ban của Đảng, đoàn thể Trung ương, CĐCS trực thuộc và cấp tương đương (trực thuộc Công đoàn ngành); Chủ động phối hợp với Liên
  • 27. 21 đoàn Lao động tỉnh, thành phố chỉ đạo hướng dẫn các công đoàn ngành địa phương thực hiện các nội dung: Chế độ, chính sách lao động ngành; tuyên truyền, giáo dục truyền thống ngành; phương hướng nhiệm vụ phát triển ngành; thành lập công đoàn trong các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh cùng ngành; tham gia thành lập hoặc giải thể công đoàn ngành địa phương; Chủ động phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố xây dựng quy chế phối hợp chỉ đạo để hướng dẫn các CĐCS của ngành đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố; Thực hiện quan hệ đối ngoại theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân là những tổ chức Công đoàn ngành nằm trong hệ thống Công đoàn Việt Nam, tập hợp những CNVCLĐ làm việc hưởng lương trong các đơn vị sản xuất, khoa học, kỹ thuật, hành chính sự nghiệp, dịch vụ trong lực lượng quốc phòng và an ninh. Tổ chức và hoạt động của Công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam và công đoàn trong Công an nhân dân do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định sau khi thảo luận thống nhất với lãnh đạo Bộ Quốc phòng và Bộ Công an trên nguyên tắc bảo đảm đúng các quy định của Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam. 1.2. Vai trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động 1.2.1. Khái niệm vai trò của công đoàn Vai trò của một tổ chức là sự tác động của tổ chức đó đến tiến trình phát triển của lịch sử và cách mạng, được phản ánh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa tư tưởng mà tổ chức đó tồn tại và phát triển. Trong chủ nghĩa tư bản, công đoàn có vai trò là trường học đấu tranh giai cấp. Công đoàn vận động, tổ chức công nhân, lao động đấu tranh chống lại giai cấp tư sản, bảo vệ quyền lợi của công nhân, lao động. Cuộc đấu tranh giai
  • 28. 22 cấp ngày càng gay gắt, biểu hiện từ đấu tranh kinh tế đến đấu tranh chính trị, với mục đích là lật đổ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế độ người bóc lột người. Khi bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH, vai trò của công đoàn được mở rộng hơn. Công đoàn là trường học lớn của CNVCLĐ. Là trường học quản lý, công đoàn giúp cho người công nhân, viên chức và lao động biết quản lý mà trước mắt là tham gia quản lý sản xuất, quản lý xí nghiệp, quản lý các công việc xã hội. Là trường học kinh tế, Công đoàn vận động công nhân, viên chức và lao động tham gia tích cực vào việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hoàn thiện các chính sách kinh tế, nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Công đoàn giáo dục công nhân, viên chức và lao động thái độ lao động mới. Vấn đề giáo dục lao động là một bước phát triển mới của vai trò công đoàn, và chỉ có trong chủ nghĩa xã hội. Cùng với giáo dục lao động công đoàn tiến hành giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục pháp luật, giáo dục văn hóa, giáo dục lối sống, giáo dục nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, hình thành nhân sinh quan, thế giới quan khoa học cho công nhân, viên chức và lao động. Sự mở rộng vai trò của công đoàn là phù hợp với tính tất yếu khách quan, tính qui luật vận động và phát triển của tổ chức công đoàn, phù hợp với quy luật chung của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. [35, tr.5] Trong môi trường lao động, sự hiện diện của công đoàn có tầm quan trọng đặc biệt. Là một tổ chức xã hội sinh ra trong quá trình phát triển công nghiệp của xã hội, công đoàn là sản phẩm tự nhiên của công nhân lao động. Tổ chức công đoàn ban đầu đơn giản chỉ là tổ chức được thành lập ra nhằm đấu tranh và hạn chế sự bóc lột của giới chủ chứ chưa phải là một tổ chức có nhiều quyền năng như ngày nay. Cùng với sự phát triển của quá trình lao động và sinh hoạt xã hội, công đoàn dần chiếm được vị trí vai trò quan trọng trong hệ thống các tổ chức xã hội cũng như trong đời sống của NLĐ.
  • 29. 23 Từ chỗ chỉ được thừa nhận ở phạm vi hẹp, ngày nay công đoàn được thừa nhận trong phạm vi toàn xã hội. Theo hiến pháp năm 1992, công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và NLĐ Việt Nam. Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. [50]. Như vậy, công đoàn, xét về phương diện xã hội – là một tổ chức xã hội, cũng như các tổ chức xã hội khác như Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ được hình thành trước hết do nhu cầu của chính các thành viên mà họ tự nguyện lập ra. Vì vậy, tính chất quần chúng bao giờ cũng là tính chất lớn nhất của tổ chức công đoàn. Do đó, công đoàn có một vị trí, vai trò rất quan trọng trong xã hội. Công đoàn không chỉ đại diện cho NLĐ, bảo vệ lợi ích cho NLĐ mà công đoàn còn đại diện cho họ tham gia vào quản lý kinh tế. Do đó mà pháp luật đã ghi nhận: Công đoàn có quyền cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân viên chức và những người lao đông khác, tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế …” [56].
  • 30. 24 Với sự thừa nhận của xã hội, của Nhà nước trên những phương diện khác nhau đã khẳng định vai trò của tổ chức công đoàn – vừa là một tổ chức xã hội, vừa là một thực thể pháp lý. Nó cho ta thấy vai trò và tầm quan trọng của công đoàn đối với phong trào của giai cấp công nhân và những NLĐ; trong mối quan hệ với tổ chức khác và nhà nước. Đồng thời, vị trí, vai trò đó đã tạo ra những điều kiện pháp lý – xã hội cho toàn bộ hoạt động của công đoàn mà không phải bất cứ tổ chức xã hội nào cũng có được những điều kiện như vậy. 1.2.2. Nội dung vai trò của công đoàn Trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản khi giai cấp vô sản chưa giành được chính quyền, công đoàn với vai trò là trường học đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc. Lênin nói: “… Công đoàn có vai trò là trường học quản lý, trường học kinh tế, trường học chủ nghĩa cộng sản” [46, tr.250] Thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, công đoàn có vai trò là trường học chủ nghĩa xã hội của NLĐ; công đoàn tham gai quản lý sản xuất, quản lý xí nghiệp …; tham gia tích cực vào việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hoàn thiện các chính sách kinh tế …; giáo dục thái độ lao động mới, giáo dục chính trị, tư tưởng, pháp luật, văn hóa, lối sống. Ngày nay trong giai đoạn cách mạng mới, đất nước bước vào thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, vai trò của công đoàn Việt Nam ngày càng phát triển, mở rộng thông qua các phong trào cách mạng của công nhân viên chức – lao động trên các lĩnh vực: Trong lĩnh vực kinh tế: Vai trò của công đoàn là tham gia đổi mới cơ chế quản lý, củng cố nguyên tắc tập trung dân chủ. Một mặt, công đoàn đẩy mạnh hoạt động tại các DN. Mặt khác, công đoàn hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển đúng hướng. Với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
  • 31. 25 minh, công đoàn thực hiện việc động viên các công nhân lao động, sản xuất góp phần phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN bằng cách tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất. Nghị định 200/2013 NĐ-CP của Chính phủ qui định chi tiết Điều 11 Luật Công đoàn trong việc tham gia quản lý nhà nước quản lý kinh tế xã hội sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/2/2014 tại Điều 5 qui định quyền hạn trách nhiệm đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: Tham gia với các Bộ, ngành liên quan ở Trung ương trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về đầu tư, dạy nghề, lao động, việc làm, tiền lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, ATLĐ - VSLĐ, thi đua – khen thưởng; quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và các chính sách pháp luật khác có liên quan đến quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trong việc tham gia xây dựng pháp luật; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động; giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến người lao động. 2. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu và kiến nghị với Nhà nước các chương trình ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật bảo hộ lao động; tham gia xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ATLĐ - VSLĐ; tham gia xây dựng các chế độ, chính sách, quy định về an toàn lao động, phòng bệnh nghề nghiệp, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường. 3. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức các phong trào thi đua yêu nước của người lao động. 4. Tham gia thành
  • 32. 26 viên chính thức Hội đồng tiền lương quốc gia, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương; Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội và các ủy ban, hội đồng quốc gia khác liên quan đến quyền, trách nhiệm của công đoàn, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; 5. Tham gia với cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động, tập thể lao động theo quy định của pháp luật trong trường hợp đã giải quyết nhưng còn khiếu nại. [28, Điều 5] Trong lĩnh vực chính trị: Đảng ta xác định nhiệm vụ chính trị của đất nước trong giai đoạn mới là: Kiên định con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục đường lối đổi mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trỏ thành một nước công nghiệp hiện đại. [1] Là thành viên trong hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, công đoàn có vai trò xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, củng cố và giữ vững bộ máy nhà nước. Để nâng cao vị thế chính trị của mình, công đoàn phải là cầu nối tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và công nhân, viên chức và lao động, đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của NLĐ, từng bước hoàn thiện nền dân chủ, thực thi pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân vì nhân dân. Trước những diễn biến phức tạp của nền kinh tế thị trường hiện nay công đoàn cần cùng nhà nước góp phần giữ vũng ổn định chính trị, bởi có tạo được ổn định về chính trị mới có thể tiến hành đổi mới nền kinh tế một cách có hiệu quả và hoàn thành tốt các mục tiêu kinh tế đặt ra trong quá trình hội nhập. Như vậy, công đoàn có trách nhiệm to lớn cùng với các tổ chức trong
  • 33. 27 hệ thống chính trị của nhà nước hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn hiện nay mà Đảng đã đề ra. Trong lĩnh vực xã hội: Theo C. Mác, kinh tế thị trường là một giai đoạn phát triển tất yếu của lịch sử mà bất cứ nền kinh tế nào cũng phải trải qua để đạt tới nấc thang cao hơn trên con đường phát triển và nền kinh tế TBCN chính là nền kinh tế thị trường phát triển đến trình độ phổ biến và hoàn chỉnh. Nấc thang cao hơn chính là nền kinh tế cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là nền kinh tế XHCN. Để chuyển lên nấc thang này, nền kinh tế thị trường phải phát triển hết mức, phải trở thành phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội. Kinh tế thị trường đã làm thay đổi sâu sắc tất cả các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội song cũng đem lại không ít những tiêu cực, ảnh hưởng đến tâm lý, đời sống của NLĐ. Vì vậy, công đoàn phải góp phần xây dựng giai cấp công nhân, không ngừng nâng cao giác ngộ chính trị, tính tổ chức, kỷ luật, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật… tuyên truyền giáo dục NLĐ chống tiêu cực và tệ nạn xã hội, xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật và tính sáng tạo cho NLĐ. Công đoàn góp phần củng cố liên minh công – nông – trí xây dựng khối đoàn kết toàn dân. Đây là cơ sở xã hội vững chắc, tăng cường sức mạnh của nhà nước. Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hoá: Nền kinh tết thị trường làm đổi thay nhanh chóng đời sống trên mọi mặt, tuy nhiên nó cũng làm thay đổi, sói mòn nhiều giá trị đạo đức, văn hóa truyền thống của đất nước. Để lưu giữ và phát huy những giá trị tư tưởng, văn hóa công đoàn cần phát huy vai trò của mình trong việc giáo dục công nhân, viên chức, NLĐ nâng cao lập trường giai cấp, phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại. Vai trò của công đoàn trong cơ chế ba bên: Trong lĩnh vực lao động, cơ
  • 34. 28 chế ba bên của Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) là một cơ chế thông dụng ở nhiều quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, được sử dụng trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về lao động, tổ chức và quản lí lao động cũng như giải quyết các vấn đề phát sinh, kể cả giải quyết tranh chấp lao động và đình công. Tuy nhiên với các nước có nền kinh tế thị trường và quan hệ lao động chưa phát triển như Việt Nam thì cơ chế ba bên còn là vấn đề mới mẻ và đang từng bước được ứng dụng. Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO): Cơ chế ba bên có nghĩa là bất cứ một hệ thống các mối quan hệ nào trong đó Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động là các nhóm độc lập, mỗi nhóm thực hiện những chức năng riêng. Điều đó đơn thuần chỉ là sự chuyển đổi thành các mối quan hệ xã hội của các nguyên tắc dân chủ, tự do chính trị, đa số sự tham gia của mỗi cá nhân vào những quyết định có liên quan đến họ… Nguyên tắc là những vấn đề chung không có một đối tác đơn lẻ, một hệ thống quan hệ lao động dựa trên sự kết hợp điều kiện lịch sử, chính trị, xã hội, văn hóa và mỗi hệ thống phát triển theo nguyên tắc của cuộc chơi dưới ánh sáng của nhiều thông số đó. [74] Trong cuốn “Thuật ngữ quan hệ công nghiệp và các khái niệm có liên quan” thì cơ chế hai bên là “bất kì quá trình nào mà bằng cách đó những sự dàn xếp hợp tác trực tiếp giữa NSDLĐ và NLĐ (hoặc các tổ chức của họ) được thành lập, được khuyến khích và được tán thành” [9, tr.5] Với lịch sử hàng trăm năm, cơ chế ba bên đã khẳng định được vai trò của mình trong đời sống lao động - xã hội. Ở các quốc gia Đông Nam Á cơ chế ba bên ra đời muộn hơn. Vào khoảng giữa thế kỉ XX, cơ chế này bắt đầu xuất hiện và được thừa nhận ở Singapore, Philippin, Malaysia… Ở nước ta, cơ chế ba bên đã được vận dụng trong điều chỉnh pháp luật của Chính quyền Việt Nam cộng hoà (thể hiện rõ nhất trong việc giải quyết phân tranh lao động
  • 35. 29 trong Bộ luật Việt Nam cộng hoà năm 1952). Tuy nhiên, Nhà nước Việt Nam mới bắt đầu xem xét, ứng dụng cơ chế này khi ban hành và triển khai thực hiện Bộ luật lao động. Trong mấy năm gần đây, các giới có quan tâm đang nỗ lực tìm giải pháp để cơ chế này có thể được hình thành rõ nét và vận hành có hiệu quả hơn vì mục tiêu quan hệ lao động lành mạnh và phát triển bền vững. Về bản chất, cơ chế ba bên là một quá trình dân chủ hoá mối quan hệ lao động, là cơ chế hợp tác, chia sẻ quyền lực và trách nhiệm giữa Nhà nước, NLĐ và NSDLĐ. Kinh tế thị trường càng phát triển, dân chủ xã hội càng được tôn trọng và bảo đảm... thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho cơ chế ba bên tồn tại và phát triển. Với vai trò là người đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ, có trách nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho NLĐ, công đoàn cần đảm bảo tốt cơ chế ba bên bảo vệ quyền lợi chính đáng cho NLĐ. 1.3. Sự cần thiết có sự tham gia của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các quan hệ lao động được hình thành trên cơ sở sự thương lượng thỏa thuận giữa hai bên: NLĐ và NSDLĐ; Nhà nước điều chỉnh mối quan hệ này bằng việc quy định khung pháp lý chung để trên cơ sở đó các bên thương lượng, thỏa thuận cho phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh của DN. Song, trong quan hệ lao động giữa NLĐ và NSDLĐ lại có những khác biệt, sự bất bình đẳng về địa vị kinh tế, địa vị pháp lý còn tồn tại. Quá trình thiết lập quan hệ lao động giữa NLĐ và NSDLĐ đều dựa trên cơ sở lợi ích từ hai phía, NLĐ tham gia vào quan hệ lao động với mong muốn bán sức lao động của mình để có tiền nuôi sống bản thân và các thành viên khác trong gia đình, còn NSDLĐ là người có quyền thuê mướn lao động để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Hơn nữa khi quan hệ lao động đã được thiết lập, NLĐ còn phải chịu sự quản lý, điều hành
  • 36. 30 của NSDLĐ. NSDLĐ có quyền kiểm tra, giám sát quá trình lao động cũng như quyết định một số vấn đề khác như: Phân công lao động, điều chuyển công tác, tăng lương hay cắt giảm phụ cấp… Do đó, ngoài sự bất bình đẳng về địa vị kinh tế giữa NLĐ và NSDLĐ còn có sự bất bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý. Lý do này đẩy NLĐ vào vị trí yếu thế hơn so với NSDLĐ. Bên cạnh đó, nước ta đã trở thành thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới, điều đó sẽ tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống kinh tế xã hội trong nước, tạo ra những cơ hội lớn về tăng trưởng GDP và phúc lợi xã hội. Những tác động đó sẽ ảnh hưởng tích cực và đem lại cơ hội việc làm, thu nhập cho một bộ phận lớn NLĐ và dân cư. Tuy nhiên, vấn đề tự do hóa thương mại luôn gây sức ép cạnh tranh lên các DN và khi các DN không có khả năng cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu dẫn đến phá sản thì nguy cơ mất việc làm đối với NLĐ là không thể tránh khỏi. Trong bối cảnh cung lao động lớn hơn cầu lao động, sức ép về việc làm sẽ ngày càng lớn. Khi đó NSDLĐ sẽ tìm mọi cách để áp đặt NLĐ. NLĐ sẽ khó có những điều kiện và những thuận lợi để đưa ra những ý kiến thỏa thuận có lợi hơn cho mình so với qui định của pháp luật. Thậm chí, nhiều khi vì cuộc sống họ phải chấp nhận những thỏa thuận bất lợi cho mình do phía NSDLĐ đặt ra, hoặc chấp nhận làm việc trong những điều kiện không đảm bảo cho sức khỏe mà họ hoàn toàn không mong muốn. Do sức ép nặng nề của vấn đề việc làm và thất nghiệp, tâm lý sợ mất việc làm luôn bao trùm đã làm cho NLĐ không giám đấu tranh lại với những vi phạm của NSDLĐ. Chỉ khi mức độ vi phạm trở nên nghiêm trọng NLĐ mới giám đấu tranh cho quyền lợi của mình. Thực tế cho thấy hầu hết các cuộc đình công của NLĐ mới chỉ dừng lại ở mức độ tự phát, không theo đúng như trình tự luật định. Họ lựa chọn đình công là vũ khí đầu tiên thay vì là biện pháp cuối cùng nên kết quả rất hạn chế, bên nào cũng thiệt hại, đôi khi thiệt hại cho NLĐ rất nghiêm trọng.
  • 37. 31 Bên cạnh sức ép về việc làm, tình trạng nợ lương của NSDLĐ đối với NLĐ đã và đang trở nên phổ biến. Lương là khoản tiền NLĐ được hưởng khi đã bỏ sức lao động của mình để làm một công việc nhất định do NSDLĐ. Cùng với các khoản thu nhập khác thì lương là nguồn tài chính nuôi sống NLĐ và gia đình họ. Với tầm quan trọng như vậy, pháp luật đã quy định tiền lương phải được trả cho NLĐ kịp thời, đúng kỳ hạn và đúng số lượng đã thỏa thuận. Khi pháp luật nghiêm cấm tình trạng cúp lương của NLĐ cũng như xử phạt kỷ luật lao động bằng cách trừ vào tiền lương. Nhưng trên thực tế, hiện tượng cúp lương và trừ lương của NLĐ vẫn được NSDLĐ áp dụng. Mặt khác, tình trạng NLĐ bị xúc phạm về danh dự, nhân phẩm cũng đang là vấn đề bức xúc trong xã hội và được nhiều người quan tâm. Mặt trái của kinh tế thị trường cũng tác động không nhỏ đến lĩnh vực lao động. Những ông chủ của các cơ sở sản xuất kinh doanh có toàn quyền định đoạt, sắp xếp công việc cho những người làm thuê từ đó cũng phát sinh tình trạng coi thường NLĐ của một số NSDLĐ bằng nhiều hình thức khác nhau đặc biệt là các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Khi bất đồng về ngôn ngữ, văn hóa và xa cách dân tộc tồn tại thì các ông chủ nước ngoài đã có những hành vi thô bạo với NLĐ như: đánh đập, nhục mạ buộc NLĐ phải làm thêm giờ hoặc trong điều kiện không đảm bảo vệ sinh ATLĐ (cấm đi vệ sinh trong giờ làm việc, làm việc dưới trời mưa, trói chân NLĐ và bắt phải đứng như vậy để làm việc v.v…). NLĐ không đòi hỏi nhiều, họ chỉ mong tìm được việc làm ổn định với thu nhập hợp lý để đảm bảo cuộc sống gia đình. Nhưng dưới sức ép của công việc và những tiêu cực của kinh tế thị trường và vấn đề áp dụng pháp luật lao động vẫn còn là điều đáng bàn thì yêu cầu cần được bảo vệ của NLĐ là hoàn toàn chính đáng và cần thiết. Nền kinh tế thị trường hình thành và phát triển kéo theo sự ra đời của các loại hình DN. Theo thống kê, số lượng DN liên tục tăng nhất là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh – nơi các vấn đề về quan hệ lao động luôn
  • 38. 32 luôn “nóng”. Năm 2001 là 66.7080 DN; năm 2002 là 88.303 DN; năm 2003 là 120.000 DN; năm 2004 là 150.000 DN [95]. Hoạt động của các DN luôn gắn liền với NLĐ và trên thực tế quyền, lợi ích của những NLĐ là khác nhau – phụ thuộc vào điều kiện thực tế của từng DN, từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh và khả năng của NLĐ. Do đó, nhà nước không thể trực tiếp quy định quyền và lợi ích NLĐ mà một trong những cách thức để đảm bảo hiệu quả là thừa nhận sự liên kết thành tập thể, thừa nhận tổ chức đại diện của NLĐ trong quan hệ với giới chủ và Nhà nước (trong việc xây dựng các chính sách, chế độ liên quan đến quyền lợi của NLĐ). Sự tham gia của tổ chức công đoàn vào quan hệ lao động nhằm nâng cao vị thế của NLĐ cho ngang bằng với NSDLĐ, đồng thời cũng hạn chế sự bóc lột của NSDLĐ đối với NLĐ trong điều kiện mới của nền kinh tế thị trường. Vấn đề bảo vệ NLĐ hiện nay đã trở nên bức xúc, đòi hỏi phải có sự đảm bảo từ phía Nhà nước. Nhà nước cần có những biện pháp hữu hiệu để củng cố, nâng cao vị trí, vai trò của tổ chức công đoàn, phát huy được vai trò là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và NLĐ Việt Nam và đảm bảo cho công đoàn thực hiện chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ tốt nhất góp phần tạo nên sự hài hòa ổn định trong quan hệ lao động. Hơn nữa, công đoàn không chỉ đại diện và bảo vệ quyền lợi cho tất cả mọi NLĐ kể cả những người không phải là thành viên của tổ chức Công đoàn. Bên cạnh đó, các thành viên gia nhập vào tổ chức Công đoàn hoàn toàn không bị hạn chế bởi điều kiện chủ thể. Tất cả mọi NLĐ không phân biệt lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp … đều có thể tham gia tổ chức Công đoàn. Công đoàn đại diện và bảo vệ quyền lợi cho NLĐ trên tất cả các phương diện trong quan hệ lao động như việc làm, việc ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, các điều kiện sử dụng lao động, tham gia giải quyết tranh chấp lao động, lãnh đạo NLĐ đình công… Công đoàn có thể trực tiếp hoặc gián tiếp bảo vệ quyền lợi cho NLĐ.
  • 39. 33 Chương 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Thực trạng các qui định pháp luật về vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động ở Việt Nam hiện nay Như đã nói trên, vai trò của tổ chức công đoàn được thiết lập trên cơ sở các qui định pháp lý liên quan đến quyền hạn của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động. Các qui định của pháp luật chặt chẽ và đầy đủ sẽ tạo ra một hành lang pháp lý thuận lợi để tổ chức công đoàn hoạt động khẳng định vai trò của mình. Việc tìm ra những điểm chưa hợp lý hay những thiếu sót trong những qui định của pháp luật là cơ sở để đưa ra giải pháp góp phần thực hiện tốt hơn nữa vai trò của tổ chức công đoàn hiện nay. 2.1.1. Trong lĩnh vực kiểm tra, giám sát việc thi hành các qui định của pháp luật lao động Giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật nhằm bảo đảm chắc chắn rằng các quy định của pháp luật lao động được thực hiện một cách nghiêm túc, đầy đủ là hoạt động rất quan trọng để bảo vệ lợi ích NLĐ. Vai trò này được cụ thể hóa bằng quyền của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động ba bên, tại Khoản 2, Điều 7 Bộ Luật Lao động năm 2012 qui định: Công đoàn, tổ chức đại diện NSDLĐ tham gia cùng với cơ quan nhà nước hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động. [10]. Ngoài ra, tại Điều 10 Luật Công đoàn năm 2012 đã ghi nhận vai trò
  • 40. 34 của Công đoàn bằng quyền đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ: 1. Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động. 2. Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể. 3. Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động. 4. Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động. 5. Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động. 6. Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động. 7. Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm. 8. Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động uỷ quyền. 9. Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động và người lao động. 10. Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.[50] Sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ngày 10/5/2013 Chính Phủ ban hành nghị định 43/2013/ NĐ – CP qui định chi tiết
  • 41. 35 thi hành Điều 10 của Luật Công đoàn về quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ. Đây là một trong những nhóm quyền thể hiện chức năng tham gia vào hoạt động quản lý của tổ chức công đoàn. Nội dung thẩm quyền này được thực hiện thông qua các hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật về hợp đồng lao động, tiền lương, kỷ luật lao động, An toàn vệ sinh lao động trong DN.... công đoàn có thể sử dụng nhiều hình thức để thực hiện quyền kiểm tra, giám sát, như: Thu thập thông tin, tập hợp kiến nghị, đề xuất nội dung có liên quan đến lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ; yêu cầu NSDLĐ tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật về lao động; Tiến hành đối thoại định kỳ hoặc đột xuất với NSDLĐ; phối hợp cùng NSDLĐ tổ chức Hội nghị NLĐ, Hội nghị cán bộ công chức theo quy định của pháp luật; Giám sát việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị NLĐ, Nghị quyết Hội nghị cán bộ công chức, các thỏa thuận đạt được qua đối thoại tại nơi làm việc và quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật. Về mặt đối tượng quyền kiểm tra, giám sát của công đoàn rất rộng được qui định tại Nghị định số 43/2013/NĐ-CP qui định chi tiết thi hành Điều 10 của Luật Công đoàn về quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ. Nó bao gồm tất cả các lĩnh vực như: Hợp đồng lao động; kỷ luật lao động; việc làm; tiền lương; thời giờ làm việc; thời giờ nghỉ ngơi; an toàn, vệ sinh lao động; bảo hiểm xã hội và những vấn đề khác có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của NLĐ. Công đoàn Việt Nam luôn coi trọng việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ. Các cấp công đoàn, nhất là CĐCS đi sâu vào đời sống công nhân, NLĐ, nắm vững tâm tư, nguyện vọng của họ; kịp thời phát hiện những mâu thuẫn nảy sinh trong quan hệ giữa NSDLĐ và NLĐ; kịp thời
  • 42. 36 tham gia với giới chủ đưa ra những giải pháp tích cực giải quyết những mâu thuẫn này; quan tâm đến vấn đề tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao dộng, bảo vệ môi trường sinh thái. Trong điều kiện hiện nay, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công nhân, lao động là nhiệm vụ trọng tâm của công đoàn trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế. Kiểm tra, giám sát là một trong những quyền quan trọng của tổ chức công đoàn nhằm thực hiện chức năng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng cho NLĐ. Hơn nữa công đoàn cũng tăng cường kiểm tra, giám sát việc thi hành chính sách, pháp luật, nhất là các chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của CNVCLĐ. Thực hiện tốt cơ chế đối thoại giữa NLĐ với NSDLĐ, chủ động tham gia giải quyết có hiệu quả các tranh chấp lao động để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ. Kiểm tra, bảo vệ vừa là quyền, vừa là chức năng của đoàn. Hai quyền đó cùng song song tồn tại và hỗ trợ cho nhau. Bởi lẽ, khi công đoàn thực hiện quyền kiểm tra trong phạm vi chức năng của mình phát hiện những thiếu sót, sai phạm trên cơ sở đó đưa ra đề xuất, kiến nghị góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ – Đối tượng yếu thế trong quan hệ lao động. Công đoàn, một mặt có nhiệm vụ tham gia với Chính phủ xây dựng kế hoạch, xác định nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội; mặt khác giám sát hoạt động của Chính phủ. Việc kiểm tra giám sát phải dựa trên cơ sở khoa học, điều tra, phân tích tình hình việc làm và đời sống của NLĐ và tình hình kinh tế - xã hội nói chung. Công đoàn tận dụng ưu thế của tổ chức mình quan hệ chặt chẽ với NLĐ, phản ánh với Nhà nước đưa ra kiến nghị hợp lý thúc đẩy việc soạn thảo pháp luật, hoàn thiện chính sách lao động. Vấn đề này được qui định tại Điều 11 và Điều 12 Luật Công đoàn năm 2012. Trong các DN, việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ được thực hiện thông qua việc xây dựng chế độ bình đẳng thương
  • 43. 37 lượng. Đây là nội dung quan trọng trong ký kết TƯLĐTT. Các vấn đề xúc tiến việc làm, bồi dưỡng nghề nghiệp cần trở thành điều khoản quan trọng để tạo điều kiện cho NLĐ nâng cao trình độ học vấn, tay nghề của mình, đồng thời nâng cao nguồn lực của DN. Tuy nhiên luật lại chưa có những qui định cụ thể về quyền kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn, cụ thể là chưa đưa ra một qui trình kiểm tra, giám sát có tính chất định kỳ hay qui trình kiểm tra trong những tình huống phát sinh cụ thể để tổ chức công đoàn thực hiện quyền kiểm tra, giám sát thường xuyên và bài bản. 2.1.2. Trong lĩnh vực giải quyết việc làm và đảm bảo việc làm Việc làm và giải quyết việc làm là một trong những vấn đề quan trọng đối với mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn như Việt Nam. Cuối tháng 4/2013, Tổng cục Thống kê công bố các số liệu về tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam, theo đó, số người thiếu việc làm tính tới đầu năm 2013 là 1,32 triệu người, tăng 70.000 người so với cùng kỳ năm 2012. Giải quyết việc làm cho NLĐ trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu vực và thế giới. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 đã được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng: “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”. [1]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng đã xác định rõ:“Phát triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu lao động, phát huy tính tích cực của NLĐ trong học nghề, tự tạo và tìm việc
  • 44. 38 làm”.[3]. Khoản 3, Điều 4 Luật Lao động 2012 qui định rõ chính sách của Nhà nước: “Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động”. Bên cạnh những quy định có tính nguyên tắc chung, Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn cũng đã đưa ra các biện pháp cơ bản giải quyết việc làm có liên quan đến trách nhiệm của Nhà nước, NSDLĐ và toàn xã hội. Một trong những biện pháp quan trọng nhằm giải quyết việc làm đó là: “Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm.” (Điều 9, Luật Lao động 2012); và “Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Chính phủ trình Quốc hội quyết định chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề.” (Điều 12 Luật Lao động 2012). Cho đến 2010, đã có 4 Chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm được Chính phủ phê duyệt trong 4 giai đoạn: 1992 - 1997, 1998 - 2000, 2001 - 2005, 2006 – 2010. Qua các giai đoạn, Chương trình giải quyết việc làm đạt được nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, việc thực hiện chương trình cho đến nay vẫn không tránh khỏi những khó khăn, bất cập. Nguyên nhân khiến tỷ lệ việc làm mới còn thấp là do vốn đầu tư trên một lao động ngày càng cao và một số vướng mắc từ quy định của pháp luật cho đến điều hành, quản lý. Giải quyết việc làm thời gian qua mới chỉ chú trọng tới khía cạnh số lượng, chất lượng việc làm được tạo mới còn thấp. Số lao động được giải quyết việc làm hằng năm khá lớn, song đa số làm việc trong khu vực nông nghiệp với trình độ tay nghề, năng suất lao động và thu nhập thấp. Chính sách di chuyển lao động chưa phù hợp với tình hình nền kinh tế thị trường và hội nhập, chậm đổi mới, trước tiên là các chính sách sách liên quan đến hỗ trợ trực tiếp và cho vay vốn tạo việc làm cho đối tượng di dân, xây dựng địa bàn