SlideShare a Scribd company logo
1 of 156
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
__________________
Đặng Hà Xuyên
THIẾT KẾ EBOOK HỖ TRỢ HỌC SINH
GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 10
CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
__________________
Đặng Hà Xuyên
THIẾT KẾ EBOOK HỖ TRỢ HỌC SINH
GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 10
CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số : 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG THỊ CHIÊN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học một cách tốt đẹp, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của
bản thân, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ chân thành và nhiệt tình của quý thầy
cô, gia đình và bạn bè.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học và
khoa Hóa học của trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và tổ chức khóa học thành công tốt đẹp.
Tác giả và các học viên của lớp Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa học khóa
22 xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo về kiến thức
chuyên môn cũng như những điều hay và tốt đẹp góp phần bồi dưỡng và nâng cao trình độ
cho chúng tôi, đồng thời giúp chúng tôi tìm ra các giải pháp hữu ích cho việc giảng dạy
trong thực tế.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Thị Chiên là người đã hướng dẫn
tận tình trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin gửi lời tri ân đến PGS.TS Trịnh Văn Biều, cảm ơn thầy đã quan tâm,
động viên, chỉ bảo và đưa ra những lời khuyên bổ ích, giúp tác giả vạch ra được những
định hướng và quyết định sáng suốt trong quá trình làm luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô cũng như các em
học sinh ở trường THPT chuyên Long An, trường THPT Nguyễn Thông (Long An), trường
THPT Lê Quý Đôn (Long An), trường THPT chuyên Hoàng Lê Kha (Tây Ninh), trường
THPT Bùi Thị Xuân (Tp.HCM) đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến bố mẹ, bạn bè thân thuộc đã
luôn chia sẻ, hỗ trợ, động viên và giúp đỡ tác giả hoàn thành tốt luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
Tác giả
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................7
3. Nhiệm vụ của đề tài ........................................................................................................7
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ..............................................................................7
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................7
6. Giả thuyết khoa học........................................................................................................8
7. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................8
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu.................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI....................... 10
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu..............................................................................10
1.1.1. Các đề tài nghiên cứu về ebook ............................................................................10
1.1.2. Các đề tài nghiên cứu về bài tập và phương pháp giải bài tập..............................13
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT .....................................................15
1.2.1. Phương pháp dạy học............................................................................................15
1.2.2. Tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học..............................................15
1.2.3. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học..............................................................17
1.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin...............18
1.3. Dạy học tích cực .........................................................................................................21
1.3.1. Tính tích cực và tích cực hóa trong hoạt động nhận thức của học sinh................21
1.3.2. Phương pháp dạy học tích cực ..............................................................................23
1.4. Tự học .........................................................................................................................25
1.4.1. Khái niệm tự học...................................................................................................25
1.4.2. Các hình thức của tự học.......................................................................................26
1.4.3. Vai trò của tự học ..................................................................................................26
1.4.4. Chu trình học.........................................................................................................27
1.5. Bài tập hóa học [52] ...................................................................................................28
1.5.1. Khái niệm bài tập hoá học.....................................................................................28
1.5.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hoá học ..................................................................29
3
1.5.3. Phân loại bài tập hoá học.......................................................................................30
1.5.4. Những yêu cầu cơ bản khi xây dựng bài tập hoá học [51]....................................31
1.5.5. Sử dụng bài tập hóa học [52] ................................................................................33
1.5.6. Những điều kiện cần thiết để HS giải BTHH được tốt .........................................34
1.6. Ebook ..........................................................................................................................36
1.6.1. Khái niệm ebook ...................................................................................................36
1.6.2. Ưu điểm và nhược điểm của ebook.......................................................................36
1.6.3. Các bước thiết kế ebook........................................................................................37
1.6.4. Các công cụ thiết kế ebook ...................................................................................38
1.7. Thực trạng sử dụng ebook trong dạy học hóa học ở trường phổ thông...............46
1.7.1. Mục đích điều tra...................................................................................................46
1.7.2. Đối tượng điều tra .................................................................................................46
1.7.3. Kết quả điều tra .....................................................................................................47
1.7.4. Nhận xét ................................................................................................................49
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ EBOOK HỖ TRỢ HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP HÓA
HỌC LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO ..................................................... 52
2.1. Tổng quan về chương trình hóa học 10 nâng cao...................................................52
2.1.1. Mục tiêu và nội dung kiến thức của chương “Phản ứng hóa học” [47]................52
2.1.2. Mục tiêu và nội dung kiến thức của chương “Nhóm Halogen” [47] ....................53
2.1.3. Mục tiêu và nội dung kiến thức của chương “Nhóm Oxi” [47]............................55
2.2. Những định hướng khi thiết kế ebook .....................................................................57
2.2.1. Mục đích thiết kế ebook........................................................................................57
2.2.2. Nguyên tắc thiết kế về cấu trúc .............................................................................57
2.2.3. Nguyên tắc thiết kế về nội dung............................................................................57
2.2.4. Nguyên tắc thiết kế về hình thức...........................................................................58
2.2.5. Nguyên tắc thiết kế về tính năng sử dụng .............................................................58
2.3. Quy trình thiết kế ebook hỗ trợ hs giải bthh 10 nâng cao .....................................58
2.3.1. Xác định mục tiêu, đối tượng sử dụng và công cụ thiết kế ebook........................58
2.3.2. Xây dựng nội dung................................................................................................59
2.3.3. Thiết kế ebook.......................................................................................................59
2.3.4. Chạy thử sản phẩm................................................................................................65
2.3.5. Hoàn thiện ebook ..................................................................................................65
2.4. Cấu trúc và nội dung của ebook hỗ trợ hs giải bthh 10 nâng cao.........................65
2.4.1. Giới thiệu tổng quan về ebook ..............................................................................65
4
2.4.2. Những điểm mới của ebook ..................................................................................76
2.5. Sử dụng ebook hỗ trợ hs giải bthh 10 nâng cao......................................................78
2.5.1. Hướng dẫn sử dụng ebook ....................................................................................78
2.5.2. Một số chú ý để sử dụng ebook có hiệu quả.........................................................79
2.6. Một số giáo án thực nghiệm......................................................................................80
2.6.1. Giáo án bài “Khái quát nhóm halogen” ................................................................80
2.6.2. Giáo án bài “Luyện tập chương 5”........................................................................83
2.6.3. Giáo án bài “Oxi”..................................................................................................87
2.6.4. Giáo án bài “Lưu huỳnh” ......................................................................................89
2.6.5. Giáo án bài “Hiđrosunfua”....................................................................................94
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................ 98
3.1. Mục đích thực nghiệm...............................................................................................98
3.2. Đối tượng thực nghiệm..............................................................................................98
3.3. Tiến trình thực nghiệm..............................................................................................99
3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm – đối chứng.......................................................................99
3.3.2. Làm việc với GV tham gia thực nghiệm...............................................................99
3.3.3. Tiến hành thực nghiệm........................................................................................100
3.3.4. Thu thập và xử lý kết quả thực nghiệm...............................................................103
3.4. Kết quả thực nghiệm ...............................................................................................104
3.4.1. Nhận xét của giáo viên về ebook ........................................................................104
3.4.2. Nhận xét của HS về ebook ..................................................................................107
3.4.3. Kết quả các bài kiểm tra của học sinh.................................................................110
3.4.4. Một số bài học rút ra từ thực nghiệm..................................................................122
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 131
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 136
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT : bài tập
BTH : bảng tuần hoàn
BTHH : bài tập hóa học
CNTT : công nghệ thông tin
CSS : Cascading style sheets – ngôn ngữ quy định cách trình bày HTML
CTPT : chương trình phổ thông
DHHH : dạy học hóa học
ĐC : đối chứng
ĐHSP : đại học sư phạm
GD & ĐT : giáo dục và đào tạo
GV : giáo viên
HS : học sinh
HTML : Hypertext markup Language – Ngôn ngữ liên kết siêu văn bản
ICT : information and communication technology – Công nghệ thông tin
và truyền thông
KL : kim loại
NC : nâng cao
NXB : nhà xuất bản
PPDH : phương pháp dạy học
SBT : sách bài tập
SGK : sách giáo khoa
THPT : trung học phổ thông
TN : thực nghiệm
Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
USB : Univeral Serial Bus – Thiết bị lưu trữ dữ liệu gắn ngoài máy tính
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, chúng ta đang sống trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật.
Các quốc gia trên thế giới đang tích cực áp dụng những tiến bộ mới của khoa học và công
nghệ, đặc biệt là các ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông trong mọi lĩnh vực
để xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.
Đối với lĩnh vực giáo dục, các ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông có tác
dụng rất lớn trong việc thay đổi phương thức dạy và học. Đây là một trong những phương
tiện giúp người học có thể tự mình chiếm lĩnh các tri thức và tiến tới một “xã hội học tập”.
Ở Việt Nam, hiện nay trong quá trình dạy và học thì các ứng dụng của công nghệ thông tin
và truyền thông đang được khai thác một cách mạnh mẽ, phát huy tối đa vai trò của nó
nhằm đạt được những kết quả cao nhất.
Trong quá trình dạy học nói chung và môn hóa học nói riêng, bài tập được xem là một
phương tiện cơ bản để dạy học sinh tập vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế đời sống,
sản xuất và tập dượt nghiên cứu khoa học. Kiến thức của học sinh tiếp thu chỉ thực sự trở
nên vững chắc và hữu dụng khi được vận dụng. Việc sử dụng bài tập là một phương pháp
dạy học tích cực. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại sách tham khảo với nhiều ưu
điểm, nổi bật là giúp HS bồi dưỡng năng lực tự học và có ý thức trong việc tự trau dồi kiến
thức. Ngoài ra, trong môn hóa học cũng cần có nhiều hình ảnh động minh họa cụ thể và các
đoạn phim của những thí nghiệm độc hại, khó tiến hành nhưng những điều này không thể có
trong một cuốn sách in thông thường. Và nhược điểm chính của loại sách truyền thống này
là không gọn nhẹ, không thay đổi được kích thước cỡ chữ, không chứa được lượng thông tin
lớn, khó bảo quản, không tích hợp được các đa phương tiện như video (phim), hình ảnh
động, mô phỏng các thí nghiệm ảo. Tuy nhiên, những nhược điểm này sẽ được khắc phục
một cách đáng kể nếu biết khai thác những tiện ích của các ứng dụng do công nghệ thông
tin và truyền thông mang lại. Và một trong những cách khai thác hiệu quả hiện nay đó chính
là thiết kế và sử dụng sách điện tử (ebook).
Từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài: “THIẾT KẾ EBOOK HỖ TRỢ HỌC SINH GIẢI
BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO” nhằm cung cấp một công cụ
7
giúp HS rèn luyện kĩ năng giải bài tập và chủ động chiếm lĩnh tri thức phù hợp với quan
điểm dạy học hiện đại ngày nay là “Lấy người học làm trung tâm”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học lớp 10 chương trình nâng
cao, góp phần rèn luyện kĩ năng giải bài tập và nâng cao kết quả học tập môn Hóa học ở
trường THPT.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu tổng quan về hướng nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học, dạy học tích
cực, tự học, bài tập hóa học và ebook.
- Điều tra thực trạng sử dụng ebook trong dạy học hóa học ở trường THPT.
- Nghiên cứu, lựa chọn các phần mềm dùng để xây dựng ebook.
- Nghiên cứu các dạng bài tập và cách giải các dạng bài tập đó trong chương trình hóa
học lớp 10 nâng cao.
- Sưu tầm và thiết kế các bài tập, bổ sung thêm các bài tập gây hứng thú để học sinh tự
học.
- Thiết kế ebook với trọng tâm là các dạng bài tập tự luận và trắc nghiệm với các
phương pháp giải tương ứng để giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giải bài tập và tự học.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm: thử nghiệm dạy học có sử dụng ebook đã thiết kế.
- Kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả học tập môn Hóa học.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế ebook giúp học sinh giải bài tập hóa học lớp 10
chương trình nâng cao để nâng cao kết quả học tập của HS ở trường THPT.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Hóa học ở trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Cách thiết kế ebook, các dạng bài tập, các bài tập tự luận và bài tập trắc
nghiệm khách quan hóa học lớp 10 chương trình nâng cao (chương 4 – Phản ứng hóa học,
chương 5 – Nhóm Halogen, chương 6 – Nhóm Oxi).
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT ở tỉnh Long An, Tây Ninh và Tp. HCM.
8
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 đến 8/2013.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được ebook với các dạng bài tập tự luận có hướng dẫn phương pháp giải và
các bài tập trắc nghiệm hóa học có tính chính xác, khoa học và đa dạng thì sẽ giúp học sinh
rèn luyện kĩ năng giải bài tập và nâng cao kết quả dạy học.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản và các chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ GD & ĐT.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xu hướng đổi mới PPDH hóa học.
- Nghiên cứu tác dụng và cách sử dụng bài tập hóa học ở trường THPT.
- Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm thiết kế, hỗ trợ cho việc xây
dựng ebook như : Notepad ++ 5.1 Final, Photoshop CS6, Firebug, jQueryUI, All
Office Converter Platium, các ngôn ngữ lập trình HTML5, CSS...
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá,
khái quát hoá.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng sử dụng ebook trong dạy học hóa học ở trường THPT hiện nay.
- Trao đổi, rút kinh nghiệm với các giáo viên về cách sử dụng bài tập hóa học
và công nghệ thông tin trong dạy học.
- Thực nghiệm sư phạm
+ Triển khai việc sử dụng ebook cho HS các lớp khối 10.
+ Đánh giá tính khả thi và hiệu quả sử dụng ebook khi đưa vào sử dụng.
7.3. Các phương pháp toán học
- Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp thống kê toán học.
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Ebook được thiết kế với nội dung gồm phần tóm tắt lý thuyết các kiến thức, các
dạng bài tập có cách giải cụ thể; số lượng bài tập tự luận, bài tập trắc nghiệm nhiều và có
đáp án cụ thể được trình bày khoa học, thuận tiện giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức.
9
- Bài tập của ebook được sưu tầm và hoàn thiện gồm 181 bài tập tự luận trong đó có
các bài tập gây hứng thú (32 bài) và 290 câu hỏi trắc nghiệm.
- Tư liệu của ebook được tác giả sưu tầm với những hình ảnh (23 ảnh) và phim (65
phim) có chất lượng tốt nhất, người dùng dễ hiểu và dễ theo dõi.
- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của ebook được thiết kế đẹp mắt, tiện lợi và
sử dụng được khi không có mạng internet, giúp người dùng dễ dàng tiềm kiếm các thông
tin cần thiết một cách nhanh chóng, chính xác.
- Phần mềm cân bằng phương trình hóa học được tích hợp để giúp người dùng có thể
kiểm tra chính xác đáp án khi cân bằng phương trình hóa học dạng phân tử và dạng ion.
- Các đề kiểm tra được thiết kế để HS tự kiểm tra, đánh giá kiến thức sau khi học
xong mỗi chương.
- Cách thiết kế ebook đơn giản, dễ thực hiện, không cần sử dụng các phần mềm phức
tạp.
- Giao diện ebook được thiết kế theo xu hướng mới nhất – Flat User Interface, phong
cách giao diện phẳng đơn giản nhưng bắt mắt, hiện đại. Flat User Interface nổi tiếng và
được phổ biến từ thời điểm Windows 8 của Microsoft ra mắt, gây hứng thú học tập cho
học sinh, kích thích học sinh tự học; ngoài ra còn có sự tương tác giữa ebook và người
dùng.
- Ebook được HS sử dụng như là một công cụ để tự học, tự nghiên cứu và là tài liệu
dạy học hữu ích cho GV.
10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các đề tài nghiên cứu về ebook
Ngày nay, khoa học kĩ thuật đang phát triển với nhịp độ nhanh chưa từng có trong lịch
sử loài người, thúc đẩy nhiều lĩnh vực phát triển mạnh mẽ và đang mở ra nhiều triển vọng
lớn lao khi loài người bước vào thế kỷ XXI. Công nghệ thông tin và truyền thông
(Information and Communication Technology – ICT) là một thành tựu lớn của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật hiện nay. Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên
cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục – đào tạo và các hoạt động
chính trị, xã hội khác. Trong giáo dục – đào tạo, ICT được sử dụng vào tất cả các môn học
tự nhiên, kỹ thuật, xã hội và nhân văn. Hiệu quả rõ rệt nhất là chất lượng giáo dục tăng lên
cả về mặt lý thuyết và thực hành. Vì thế, nó là chủ đề lớn được tổ chức văn hóa giáo dục thế
giới UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỉ
XXI và dự đoán “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỉ XXI do
ảnh hưởng của công nghệ thông tin”. Như vậy, ICT đã ảnh hưởng sâu sắc tới giáo dục và
đào tạo, đặc biệt là trong đổi mới phương pháp dạy học, đang tạo ra những thay đổi của một
cuộc cách mạng giáo dục, vì nhờ có cuộc cách mạng này mà giáo dục đã có thể thực hiện
được các tiêu chí mới: học mọi nơi, học mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người và mọi
trình độ tiếp thu khác nhau.
Ở nước ta, vấn đề ứng dụng ICT trong giáo dục – đào tạo được Đảng và Nhà nước rất
coi trọng, coi yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học có sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ
thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết. Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Chính
phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã thể hiện rõ điều này, như: Nghị quyết Trung ương 2 khóa
VIII, Luật Giáo dục (1998), Luật Giáo dục sửa đổi (2005), Nghị quyết 81 của Thủ tướng
Chính phủ, Chỉ thị 29 của Bộ Giáo dục – Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục 2001 –
2010, Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020, Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục – Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012, Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày
11
01/03/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do
mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục. Trong Nghị quyết Trung ương II, khoá VIII Đảng
và Nhà nước ta khẳng định, phải “đổi mới phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ kiến thức một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng
bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học,
đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, Chỉ thị số 29 của Bộ
Giáo dục – Đào tạo (ngày 30/7/2001/CT) về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng
công nghệ thông tin trong ngành giáo dục nêu rõ “Công nghệ thông tin là phương tiện để
tiến tới một xã hội hóa học tập”, nhưng “giáo dục và đào tạo phải đóng vai trò quan trọng
bậc nhất thúc đẩy sự phát triển của công nghệ thông tin ”.
Cụ thể, sự phát triển ấy được thể hiện trong việc xuất hiện ngày càng nhiều các phần
mềm hỗ trợ chuẩn bị bài giảng, nhiều website, blog, ebook … hỗ trợ việc dạy và học cho
giáo viên và học sinh. Mỗi hình thức cần đảm bảo không những về nội dung mà còn về tính
sư phạm. Ở đây chúng tôi xin được đề cập đến ebook, một trong những hình thức được sử
dụng phổ biến rộng rãi ngày nay. Ebook có nhiều loại, tùy thuộc vào cách thiết kế và nội
dung nhưng một cách tổng quát chúng đều có những ưu điểm nổi bật như nhỏ gọn, dễ cập
nhật, sửa lỗi, dễ bảo quản, chứa đựng được nhiều âm thanh, hình ảnh, màu sắc, phim,…và
có thể dùng bất cứ nơi nào chỉ với một phương tiện cá nhân như máy tính, laptop, máy tính
bảng hay điện thoại thông minh (smart phone)…Chính điều này đã giúp ebook nhanh chóng
trở thành đề tài nghiên cứu của các sinh viên đại học và các học viên cao học. Sau đây là
một số khóa luận và luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học
môn hóa học của trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh và Đại học Sư phạm Hà Nội:
1. Nguyễn Thúy Hằng (2008), Thiết kế ebook hóa học 12 nâng cao phần kim loại, Luận
văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Nhung (2006), Thiết kế ebook hóa học 11 nâng cao chương 4: Đại
cương về hóa học hữu cơ, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Dạ Thảo (2008), Thiết kế ebook hóa học 11 nâng cao phần hữu cơ, Luận
văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Minh Trang (2010), Thiết kế ebook hóa học lớp 10 nâng cao chương 5
“Nhóm Halogen”, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Hà Nội.
12
Các tác giả trên đều thành công trong việc làm phong phú nội dung các bài giảng lý
thuyết, làm sáng tỏ những khái niệm khó trong SGK, minh hoạ tốt các phản ứng bằng thí
nghiệm hoá học. Các ebook trên đã trở thành công cụ tự học hiệu quả cho HS, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, việc thiếu vắng
phần bài tập áp dụng đã làm giới hạn tính năng sử dụng, giảm tính hấp dẫn của ebook.
5. Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Thiết kế ebook lớp 10 nâng cao chương “Nhóm
Halogen”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
Ebook của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà thiết kế rất tốt về phần lý thuyết, có thí nghiệm và
hình ảnh minh họa cụ thể, đặc biệt có thêm phần trò chơi nhằm tăng hứng thú học tập cho
HS và giúp học sinh thư giãn. Tuy nhiên, phần trò chơi chưa phong phú, giao diện tác giả
thiết kế gây rối mắt khi nhìn lâu và phần bài tập chưa được đầu tư kĩ.
6. Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2008), Thiết kế ebook chương “Dung dịch – Sự điện li”
lớp 10 chuyên hóa học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
Ebook của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nhung có giao diện đẹp, nội dung phong phú, có
các thí nghiệm và hình ảnh minh họa tốt. Tuy nhiên, số lượng bài tập quá ít, chưa phong phú,
chưa có phương pháp giải cụ thể và chưa có nhiều dạng bài tập mới.
7. Đỗ Thị Việt Phương (2010), Thiết kế ebook hướng dẫn học sinh tự học phần hóa vô
cơ lớp 10 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
Ebook của tác giả Đỗ Thị Việt Phương có nội dung khá phong phú, có các trò chơi hấp
dẫn và lý thú. Tuy nhiên, số lượng bài tập để HS tự học ít và chưa có hướng dẫn cụ thể
phương pháp giải cho HS. Ngoài ra, ebook còn mắc lỗi về các kí hiệu hóa học, toán học do
không quản lý được hết các kí hiệu này.
8. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế ebook hoá học 12 phần Crom- Sắt- Đồng hỗ trợ
học sinh tự học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
Ebook của tác giả Tống Thanh Tùng có bước tiến mạnh trong sự thay đổi giao diện, làm
cho ebook trở nên hấp dẫn hơn, người học dễ sử dụng. Phần bài tập được biên soạn khá
công phu, đầy đủ các dạng của chương. Đặc biệt phần bài giải được thiết kế giúp HS tự học
rất tốt. Các thí nghiệm liên quan được cung cấp sẵn, rất tiện lợi nên ebook này đã thực sự
trở thành người bạn không thể thiếu của HS lớp 12 khi học môn hoá học. Tuy nhiên, ebook
còn có một hạn chế nhỏ là thiết kế giao diện chưa phù hợp so với lứa tuổi HS.
13
9. Lê Thị Hà (2012), Thiết kế ebook giúp học sinh giải bài tập hóa học vô cơ chương
trình nâng cao lớp 11 ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.
HCM.
Ebook của tác giả Lê Thị Hà đi theo một hướng hoàn toàn mới đó là về bài tập hóa học
và phương pháp giải các bài tập hóa học. Nội dung trọng tâm của ebook là về phần bài tập
để hỗ trợ HS tự học nâng cao khả năng giải các bài tập hóa học. Tuy nhiên, số lượng bài tập
ít, chưa phong phú và nội dung ebook còn đơn giản.
Những ebook trên qua phần thực nghiệm sư phạm đã chứng tỏ tính khả thi, hiệu quả
nâng cao chất lượng dạy học hóa học. Vì thế rất cần nhiều nghiên cứu khác để có thể mở
rộng quy mô ảnh hưởng của hướng nghiên cứu đầy triển vọng này.
1.1.2. Các đề tài nghiên cứu về bài tập và phương pháp giải bài tập
Trong thực tiễn dạy học hóa học ở trường phổ thông, BTHH không chỉ giúp HS củng cố
được những kiến thức đã học, mà chủ yếu là tạo điều kiện giúp HS rèn luyện và hình thành
các kĩ năng độc lập nghiên cứu. Một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển tư duy
cho HS là hoạt động giải bài tập. Vì vậy, giáo viên cần phải tạo điều kiện để thông qua hoạt
động này các năng lực tư duy được phát triển, HS sẽ có những phẩm chất tư duy mới như:
năng lực phát hiện vấn đề, tìm ra hướng mới, tạo ra kết quả học tập mới. Để có được những
kết quả như vậy, người giáo viên cần ý thức được mục đích của hoạt động giải BTHH,
không phải chỉ là tìm ra đáp số đúng mà còn là phương tiện khá hiệu quả để rèn luyện tư
duy hoá học cho HS. BTHH phong phú và đa dạng, để giải được BTHH cần phải vận dụng
nhiều kiến thức cơ bản, sử dụng các thao tác tư duy so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát
hoá, trừu tượng hoá, … Qua đó HS thường xuyên được rèn luyện ý thức tự giác trong học
tập, nâng cao khả năng hiểu biết của bản thân. Thông qua hoạt động giải bài tập sẽ giúp tư
duy được rèn luyện và phát triển thường xuyên, đúng hướng, thấy được giá trị lao động,
nâng khả năng hiểu biết thế giới của HS lên một tầm cao mới, góp phần hình thành nhân
cách toàn diện của HS. Vì vậy, trong các luận văn tốt nghiệp đã có rất nhiều tác giả nghiên
cứu về BTHH và phương pháp giải BTHH như:
1. Phạm Thị Thu Hà (2010), Xây dựng hệ thống bài tập tự luận có phương pháp giải
nhanh dùng làm câu hỏi trắc nghiệm phần phi kim lớp11, Luận văn thạc sĩ giáo dục
học, ĐHSP TP. HCM.
14
2. Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 10 THPT
nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, Luận văn thạc sĩ
giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
3. Trần Thị Liên (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp 10 chương
trình nâng cao hỗ trợ học sinh tự học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.
HCM.
4. Võ Thị Thu Sang (2010), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa lớp 10 nâng
cao nhằm rèn luyện năng lực chủ động, sáng tạo cho học sinh ở trường THPT, Luận
văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
5. Lê Thị Phương Thúy (2010), Xây dựng hệ thống bài tập hóa hữu cơ 12 nhằm rèn
luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu môn hóa ở trường THPT, Luận văn thạc
sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
6. Dương Thị Kim Tiên (2010), Thiết kế hệ thống bài toán hóa học nhiều cách giải
nhằm phát triển tư duy và nâng cao hiệu quả dạy học ở trường THPT, Luận văn thạc
sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
7. Nguyễn Thị Tòng (2008), Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài toán hóa học có phương
pháp giải nhanh làm câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn hóa học 10 – nâng
cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
Các đề tài này đã góp phần làm phong phú và đa dạng về BTHH, tạo nên nguồn tài liệu
tham khảo hữu ích, giúp HS tự học và tự rèn luyện.
Từ các hướng nghiên cứu trên nhận thấy có rất nhiều tác giả đã thiết kế ebook nhưng chỉ
nhằm giúp HS tự học phần lý thuyết, minh họa rõ hơn phần lý thuyết, hỗ trợ các bài giảng
trên lớp qua mỗi chương còn các tác giả làm về phần bài tập lại thiên về phương hướng xây
dựng, tuyển chọn và sử dụng về bài tập hóa học. Vì vậy, chúng tôi muốn kết hợp hai hướng
trên để thiết kế ebook giúp HS có được những phương pháp giải bài tập hóa học một cách
có hệ thống, logic. Qua đó HS sẽ nâng cao khả năng tư duy, sáng tạo, đồng thời cung cấp
cho học sinh kiến thức, con đường giành lấy kiến thức và mang lại niềm vui của quá trình
khám phá, tìm tòi, phát hiện của việc tìm ra đáp số.
15
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT
1.2.1. Phương pháp dạy học
Theo PGS. TS. Nguyễn Xuân Trường [51]:
Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học.
- Phương pháp dạy: là cách thức hoạt động của thầy trong việc tổ chức, chỉ đạo
các hoạt động nhận thức của trò.
- Phương pháp học: là cách thức hoạt động của trò trong việc chủ động chiếm
lĩnh kiến thức, kĩ năng.
- Phương pháp dạy học: là cách thức hoạt động của thầy trong việc tổ chức, chỉ
đạo các hoạt động nhận thức của trò nhằm giúp trò chủ động đạt các mục tiêu dạy
học.
+ Mặt bên ngoài của PPDH: là các thao tác hành động của thầy và trò.
+ Mặt bên trong của PPDH: là cách tổ chức hoạt động nhận thức của trò.
Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều [9]:
- Phương pháp dạy học là một trong những thành tố quan trọng nhất của quá
trình dạy học. Cùng một nội dung nhưng HS có hứng thú, tích cực hay không, có
hiểu bài một cách sâu sắc không, phần lớn phụ thuộc vào phương pháp dạy học của
người thầy. Phương pháp dạy học có tầm quan trọng đặc biệt nên nó luôn luôn được
các nhà giáo dục quan tâm.
- Phương pháp dạy học là cách thức thực hiện phối hợp, thống nhất giữa người
dạy và người học, nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học. Đó là sự kết hợp hữu
cơ và thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy
học.
- Phương pháp dạy học theo nghĩa rộng bao gồm:
+ Phương tiện dạy học.
+ Hình thức tổ chức dạy học.
+ Phương pháp dạy học theo nghĩa hẹp.
1.2.2. Tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới trong PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương
4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế
16
hóa trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4 – 1999).
Luật giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS ”.
Đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS nhằm đạt được
mục tiêu dạy học THPT phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động của HS
đặc biệt là:
- Năng lực sáng tạo.
- Tính mềm dẻo, linh hoạt.
- Tính thích ứng nghề nghiệp.
- Năng lực hợp tác hành động.
Việc thực hiện đổi mới PPDH đã và đang được thực hiện ở nhiều nước trên thế
giới. Trước đây, việc dạy học được diễn ra theo mô hình “lấy giáo viên làm trung
tâm”, ngày nay, xu hướng mới đang được áp dụng là “dạy học lấy học sinh làm trung
tâm”.
Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học, tận dụng được công nghệ mới nhất. Khắc phục lối dạy truyền thụ một
chiều, đọc chép các kiến thức có sẵn. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập
hợp tác, giúp HS hòa nhập với cộng đồng và phát triển.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu
đến năm 2020 Việt Nam sẽ cơ bản trở thành một nước công nghiệp ở trình độ hiện
đại. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế là con người, là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng
và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Việc này cần được bắt đầu
từ giáo dục phổ thông, mà trước hết phải xác định được mục tiêu đào tạo như là xác
định được những gì cần đạt được (đối với người học) sau một quá trình đào tạo. Vì
vậy, việc dạy học ngày nay đòi hỏi phải coi trọng dạy phương pháp, dạy cách chiếm
lĩnh kiến thức của loài người, trên cơ sở đó tiếp tục tự học suốt đời. Xã hội ngày nay
17
đòi hỏi người học có học vấn hiện đại không chỉ có khả năng lấy ra từ trí nhớ dưới
dạng có sẵn mà phải có năng lực chiếm lĩnh, tư duy và sử dụng các tri thức mới một
cách độc lập. Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là nhằm đáp ứng các yêu
cầu đó.
Mặt khác, hiện nay ở nước ta thanh thiếu niên có những thay đổi trong sự phát
triển tâm sinh lí. Trong điều kiện phát triển của các phương tiện truyền thông, trong
bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, HS được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa
dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt hơn so
với các thế hệ cùng lứa tuổi mấy mươi năm trước đây, đặc biệt là HS trung học.
Trong học tập, HS không thỏa mãn với vai trò của người tiếp thu thụ động, không chỉ
chấp nhận các giải pháp đã có sẵn được đưa ra. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm
giải quyết yêu cầu đó của HS: sự lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển các kĩ
năng một cách chủ động, sáng tạo. Từ đó giúp tạo ra con người năng động, có khả
năng hợp tác với nhau trong công việc, có khả năng làm việc với cộng đồng; có khả
năng sử dụng các phương tiện thiết bị hiện đại. Cùng với yêu cầu đó, đổi mới phương
pháp giáo dục theo hướng tích cực hóa người học, học tập theo nhóm, học trên mạng
cần được tăng cường.
1.2.3. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều [7], một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy
học trên thế giới và ở nước ta hiện nay là:
1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng
tâm hoạt động từ GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang sáng tạo,
tìm tòi, khám phá.
2. Cá thể hóa việc dạy học.
3. Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ thông
tin vào dạy học.
4. Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học
nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
5. Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.
6. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.
18
7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát
triển của HS, theo cấp học, bậc học).
Trong 7 xu hướng đổi mới trên thì việc phát huy tính tích cực và khả năng tự học
của HS đang là những xu hướng đổi mới quan trọng về phương pháp dạy và học hiện
nay (xu hướng 1 và 6).
Việc đổi mới phương pháp dạy học hóa học cũng theo 7 hướng đổi mới của
phương pháp dạy học nói chung như đã nêu ở trên, nhưng trước mắt tập trung vào 2
hướng sau:
- Phương pháp dạy học hóa học phải đặt người học vào đúng vị trí chủ thể của
hoạt động nhận thức, làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện cho họ học tập
giải quyết các vấn đề của khoa học từ dễ đến khó, có như vậy họ mới có điều kiện tốt
để tiếp thu và vận dụng kiến thức một cách chủ động sáng tạo.
- Phương pháp nhận thức khoa học hóa học là thực nghiệm, nên phương pháp dạy
học hóa học phải tăng cường thí nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị
dạy học giúp mô hình hóa, giải thích, chứng minh các quá trình hóa học.
1.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
1.2.4.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong đổi mới PPDH
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ trong những năm gần đây đã làm thay đổi toàn bộ
cuộc sống con người. Sự tác động mạnh mẽ của CNTT đến muôn mặt của đời sống xã hội.
Hệ thống nhà trường cũng không nằm ngoài sự tác động mạnh mẽ đó. CNTT giúp cho GV
không những nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường đại học mà còn là công cụ,
phương tiện để làm một cuộc “cách mạng” trong việc đổi mới PPDH. Không còn lối truyền
thụ một chiều, thầy đọc trò ghi mà CNTT đã làm tích cực hóa quá trình dạy học, mang đến
một luồng sinh khí mới cho hệ thống các nhà trường hiện nay. CNTT có tác dụng cụ thể:
- CNTT là một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc xây dựng các kiến thức mới.
- CNTT tạo môi trường để khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ cho quá trình học tập.
- CNTT tạo môi trường để hỗ trợ học tập qua thực hành, qua cộng đồng và qua phản ánh.
- CNTT giúp cho việc đánh giá định tính và định lượng hóa học chính xác hơn.
Quan sát hoạt động dạy học trong nhà trường hiện nay, vai trò của CNTT trong đổi mới
phương pháp dạy học được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau như sau:
19
- Ở mức độ thường xuyên, phổ biến nhất là truy cập Internet để tìm thông tin phục vụ
cho công tác giảng dạy của GV. Sử dụng máy tính như là công cụ để soạn bài giảng, chuẩn
bị tư liệu dạy, kết hợp với máy chiếu (projector) để trình chiếu trong giờ học, soạn bài kiểm
tra,….
- Ở mức độ đang phát triển, ở bậc đại học và đầy hứa hẹn trong giáo dục ở bậc phổ thông
là E – Learning. E – Learning có hai hình thức chủ yếu là học trực tuyến qua website hoặc
ngoại tuyến qua CD- ROM.
- Ở mức độ bắt đầu phát triển, dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông khai thác
công nghệ mạng, kỹ thuật đồ hoạ, kỹ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…để tổ chức lớp
học. CNTT có tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người học trao đổi
thông tin một cách dễ dàng hơn cũng như đưa ra nội dung phù hợp với khả năng và sở thích
của từng người.
Nền kinh tế thế giới và cả ở Việt Nam đang bước vào nền kinh tế tri thức. Đặc điểm của
nền kinh tế này đang thu hút nhiều lao động tham gia, nhất là những lao động có tri thức cao.
Do đó, việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục đào tạo sẽ là nhân tố sống còn quyết
định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia và CNTT là một công cụ hỗ trợ đắc lực.
1.2.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Ứng dụng của CNTT đã thực sự trao quyền chủ động học tập cho HS và cũng làm thay
đổi vai trò của người GV trong giáo dục. Từ vai trò là nhân tố quan trọng, quyết định trong
kiểu dạy học “lấy GV làm trung tâm”, thì nay phải chuyển sang giữ vai trò nhà điều phối
theo kiểu dạy học “ lấy học sinh làm trung tâm”. Kiểu dạy học hướng tập trung vào HS và
hoạt động hoá người học có thể thực hiện được một cách tốt hơn với sự trợ giúp của CNTT.
Đối với bộ môn Hóa học, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy hoá học sẽ tạo ra một
bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Cụ thể hơn đó
là :
- Bài học trở nên sinh động, thu hút sự chú ý của học sinh do có nhiều minh họa sống
động cụ thể với phim tư liệu, tranh ảnh, các sơ đồ, bảng biểu giúp hệ thống, khái quát hóa
bài học trong giờ học bài mới hay ôn tập.
- Các kiểu chữ, màu chữ, hiệu ứng, phông nền có tác dụng trực quan, nhấn mạnh những
nội dung cơ bản, trọng tâm, lôi cuốn sự chú ý và khơi gợi hứng thú cho HS.
20
- Trong quá trình giảng, GV dễ dàng dừng lại, trở về trước, đi tới sau,… và nhiều thao
tác khác nhằm liên kết nội dung bài giảng hay nhấn mạnh thông tin để định hướng, gợi ý HS
khám phá, giải quyết vấn đề để lại dấu ấn sâu sắc trong tâm trí học sinh.
- Giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian.
- Những giờ thực hành hoặc phần chuẩn bị bài của HS sẽ thật sự hữu ích với các bài
thuyết trình hoặc thực hiện dự án. Từ đó HS trở nên năng động và sáng tạo hơn. Kiến thức
HS tự tích lũy từ kho tư liệu khổng lồ Internet qua các giờ thực hành giúp bổ sung và khắc
sâu những kiến thức từ SGK.
- GV không còn độc diễn, thay vào đó HS được tiếp cận với nhiều nguồn tư liệu phong
phú.
- Đối với GV, việc soạn bài với những ứng dụng của CNTT cũng mang lại những hiệu
quả khác biệt. Bản thân GV phải thường xuyên cập nhật kiến thức về chuyên môn và tin học
để tự nâng cao tay nghề. Đặc biệt khi bắt tay vào soạn một bài dạy có vận dụng CNTT, GV
thật sự bị cuốn hút và càng làm nhiều thì càng thích thú và nảy sinh thêm nhiều ý tưởng. Từ
đó lòng yêu nghề và sự sáng tạo cũng được bồi đắp.
- GV sử dụng các phần mềm đặc thù của hoá học như: thu thập kiến thức mới, tạo hình
ảnh mô phỏng, minh họa (ChemOffice, ChemsKectch, ChemWin, Chemix,…), các thí
nghiệm ảo (Chemlap, Crocodile Chemistry,…), kiểm tra – đánh giá (các phần mềm soạn đề
và đánh giá câu hỏi trắc nghiệm).
1.2.4.3. Một số ưu điểm và nhược điểm của việc ứng dụng CNTT trong dạy học
hoá học
a. Ưu điểm
- Là công cụ đắc lực, hỗ trợ cho việc xây dựng kiến thức.
- Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài một cách sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn .
- Giúp HS tiếp cận, làm quen với các thiết bị và công nghệ hiện đại.
- Giúp cho bài học sinh động, phong phú, hấp dẫn đối với HS.
- Giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học, giúp GV điều khiển được
hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của các em được thuận lợi
và cho hiệu suất cao hơn.
- Giải phóng người thầy giáo khỏi một khối lượng lớn các công việc tay chân, do đó làm
tăng khả năng nâng cao chất lượng dạy học.
21
- Đặc biệt nếu áp dụng hình thức đào tạo điện tử (E – Learning) sẽ đáp ứng được mọi tiêu
chí : Hình thức đào tạo đa dạng, học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ và học mềm dẻo,
học một cách mở, học suốt đời và tiết kiệm chi phí cho cả người dạy lẫn người học. Bởi đặc
điểm của E-learning là có hệ thống giảng bài và tài liệu học tập được giới thiệu dưới dạng
số hóa, được đặc trưng bởi tính đa và siêu phương tiện, có sự tương tác qua lại giữa người
học, hệ thống dạy và người dạy.
Với các lý do nêu trên, việc ứng dụng CNTT trong dạy học hoá học sẽ tạo một bước
chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung chương trình, PPDH và phương pháp đào
tạo.
b. Nhược điểm
- Chi phí đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất lớn.
- Đòi hỏi đội ngũ GV và HS phải có trình độ tin học, ngoại ngữ nhất định.
- Khi sử dụng máy tính điện tử, người ta dễ đánh mất cảm giác chân thực thiếu đi những
cảm xúc, xúc giác và ấn tượng thực. Do đó CNTT chỉ hỗ trợ chứ không thay thế được các
thí nghiệm thực hành.
- Việc sử dụng CNTT tự phát đã tạo ra nhiều bài giảng chỉ đơn thuần là đưa nội dung bài
học thông thường trong SGK sang văn bản điện tử với màu sắc sặc sỡ, đồ họa vui nhộn. Và
người GV dùng máy tính để dạy học cần phải biết chắc rằng, mình thiết kế cái gì, mình trình
bày cái gì trước, cái gì sau. Nếu không chú ý có thể làm lộ thông tin mà đáng lẽ HS phải là
người khám phá và phát hiện.
1.3. Dạy học tích cực
1.3.1. Tính tích cực và tích cực hóa trong hoạt động nhận thức của học sinh
1.3.1.1. Tính tích cực trong hoạt động nhận thức
Theo PGS. TS. Nguyễn Ngọc Bảo [5], thực chất của “học là hoạt động tích cực, tự lực
nhận thức”.
Tính tích cực biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi thực hiện một nhiệm vụ, giải quyết vấn
đề nào đấy. Tính tích cực cũng có quan hệ mật thiết với tính tự lực, với cảm xúc và ý chí.
Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể, thông qua sự
huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí để giải quyết vấn đề trong học tập. Tuỳ theo
22
việc huy động chức năng tâm lí nào và mức độ huy động chức năng tâm lí đó cao đến đâu,
có thể chia tính tích cực nhận thức thành 3 mức độ:
- Tính tích cực tái hiện.
- Tính tích cực tìm tòi.
- Tính tích cực sáng tạo.
Tính tự lực nhận thức là hạt nhân của tính tích cực, đó là sự sẵn sàng về mặt tâm lí cho
việc tự học thông qua một số biểu hiện:
- Ý thức được nhu cầu học tập, mục đích học tập của mình.
- Suy nghĩ kỹ, đánh giá đúng điều kiện học tập của mình. Từ đó xác định cách thức
hợp lí nhất để giải quyết nhiệm vụ học tập.
- Dự đoán trước diễn biến của quá trình trí tuệ, cảm xúc, động cơ, ý chí của mình.
Động viên mọi sức lực để phù hợp với điều kiện và đáp ứng được nhiệm vụ học
tập.
1.3.1.2. Tích cực hóa hoạt động nhận thức
Tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS là một trong các nhiệm vụ trọng tâm của
người thầy trong quá trình dạy học. Tư tưởng dạy học tích cực sáng tạo đã là một chủ
trương quan trọng của Đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục nước ta.
Tích cực hoá là một tập hợp các hoạt động của người dạy nhằm biến người học từ thụ
động thành chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng
cao hiệu quả học tập.
Tính tích cực học tập của HS chịu ảnh hưởng của các yếu tố như:
- Nhu cầu tìm hiểu – tích cực là để thoả mãn nhu cầu đó.
- Hứng thú – tích cực do bị lôi cuốn bởi lòng đam mê, yêu thích bộ môn.
- Động cơ – tích cực vì hướng tới động cơ nhất định.
1.3.1.3. Một số biện pháp phát huy tính tích cực của HS
Để tích cực hoá hoạt động học tập của HS cần phải có những biện pháp phát huy tính
tích cực, cụ thể như:
a. Tăng thời gian cho HS hoạt động. Giảm thuyết trình của GV, tăng đàm thoại giữa
thầy và trò, ưu tiên sử dụng phương pháp đàm thoại nêu vấn đề, cho HS được thảo luận,
tranh luận.
23
b. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp. GV cần có sự đầu tư thích
đáng, không chỉ ở kiến thức chuyên môn sâu rộng mà còn có năng lực sư phạm, khả
năng phối hợp các PPDH. Tăng cường sử dụng bài tập đòi hỏi HS phải suy luận sáng tạo,
tổ chức các hoạt động tập thể, học nhóm.
c. Tạo động cơ, hứng thú học tập. Để tạo động cơ, hứng thú học tập GV có thể gắn
nội dung dạy học với thực tế, làm cho HS thấy rõ lợi ích của môn học, gây sự tò mò,
mong muốn được khám phá kho tàng trí thức của nhân loại, tổ chức các trò chơi, đố vui.
d. Động viên và khuyến khích. Khuyến khích HS phát biểu ý kiến, với những HS có
sức học yếu không nên chế giễu, nạt nộ; đối với những HS khá, giỏi nên tạo điều kiện tối
đa để phát triển khả năng. Với những câu trả lời sai của HS, GV cần khéo léo và tế nhị
nhận xét kết luận. Điều này sẽ tạo nên bầu không khí thoải mái, bình đẳng cho lớp học,
giúp phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HS.
e. Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Phương tiện dạy học có tác dụng rất
lớn trong việc phát huy tính tích cực của HS. Tăng cường sử dụng thí nghiệm theo
phương pháp nghiên cứu trong dạy học. Sử dụng các phương tiện trực quan, tăng cường
sử dụng CNTT trong dạy học.
1.3.2. Phương pháp dạy học tích cực
1.3.2.1 Khái niệm
Theo PGS.TS Trịnh Văn Biều [9]:
Phương pháp dạy học tích cực là các phương pháp hướng đến việc phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học dưới sự tổ chức, điều khiển và định
hướng của người dạy nhằm đạt được kết quả tối ưu của quá trình hoạt động nhận
thức.
Dạy học tích cực đồng nghĩa với việc HS là chủ thể hoạt động, GV là người thiết
kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học.
1.3.2.2 Những đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực [9]
a. Đặt trọng tâm vào hoạt động của người học. Tạo ra sự chuyển biến từ học
tập thụ động sang tự học chủ động. Dưới sự hướng dẫn của GV, người học chủ động
quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết các vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ
của mình từ đó nắm được kiến thức mới.
24
b. Coi trọng hoạt động tổ chức, điều khiển của GV. GV phải đầu tư công sức,
thời gian rất nhiều mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, động
viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi, sáng tạo của HS.
c. Các mối quan hệ tương tác thầy – trò, trò – trò phong phú và đa dạng. Lớp
học là môi trường giao tiếp, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con
đường chiếm lĩnh kiến thức. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến
mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học tự nâng mình lên
một trình độ mới.
d. Tính vấn đề cao của nội dung dạy học. Tính vấn đề cao của nội dung dạy học
đòi hỏi người học có tư duy phê phán, năng động và sáng tạo.
e. Mang lại kết quả học tập cao. Tính tích cực có ảnh hưởng lớn đến kết quả của
công việc. Vì vậy nếu người học tích cực hoạt động thì chắc chắn sẽ có kết quả học
tập cao.
1.3.2.3 Tác dụng của các phương pháp dạy học tích cực
- Khuyến khích sự tham gia chủ động, độc lập, sáng tạo của học sinh vào quá
trình học tập.
- Tạo điều kiện cho người học phát triển tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo.
- Tạo điều kiện cho người học phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
- Tạo điều kiện cho người dạy phát triển năng lực tổ chức, điều khiển, khả năng
ứng xử sư phạm và năng lực hợp tác.
- Tạo điều kiện cho người học hiểu sâu và nắm vững kiến thức.
- Góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động
dạy học.
1.3.2.4 Một số hình thức và phương pháp dạy học tích cực trong trường THPT
hiện nay
- Dạy học theo mục tiêu.
- Dạy học theo dự án.
- Dạy học nêu vấn đề.
- Dạy học tích hợp.
- Phương pháp Seminar.
25
- Phương pháp dạy học theo chủ đề.
- Phương pháp thuyết trình theo chủ đề.
- Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp đóng vai.
- Phương pháp dạy học tình huống.
- Phương pháp động não.
- Phương pháp hoạt động nhóm.
- Phương pháp bể cá.
- Phương pháp sử dụng phiếu học tập.
- Phương pháp kể chuyện tích cực.
- Phương pháp người học đặt câu hỏi.
1.4. Tự học
1.4.1. Khái niệm tự học
Theo Từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001 [22], tự học là: “…quá trình
tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành không có sự
hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục, đào tạo”.
Tiến sĩ Võ Quang Phúc cho rằng: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng được hình
thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương
tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người
học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều
khiển của người học nhằm đạt được kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nội
dung học tập nhất định”.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền
hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triễn lãm, xem phim, kịch, giao tiếp
với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các
lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính,
điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần
thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết
cách làm việc trong thư viện… Đối với học sinh, tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các
26
bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa
khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao.
1.4.2. Các hình thức của tự học
Theo PGS.TS Trịnh Văn Biều [8], có 3 hình thức tự học:
- Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận
dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho người
học, mất nhiều thời gian và đòi hỏi khả năng tự học rất cao.
- Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng
các phương tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong
ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
1.4.3. Vai trò của tự học
- Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.
- Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Tự học giúp cho con người giải
quyết mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống
cá nhân.
- Tự học khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn. Sự bùng
nổ thông tin làm cho người thầy không có cách nào truyền thụ hết kiến thức cho trò, trò phải
học cách học, tự học, tự đào tạo để không bị rơi vào tình trạng “tụt hậu”. Đối với học sinh
THPT, quỹ thời gian 3 năm được đào tạo ở bậc học này chắc chắn sẽ không thể nào tiếp thu
được hết khối lượng kiến thức khổng lồ trong chương trình. Vì vậy, tự học là một giải pháp
khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở
nhà trường.
- Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Quá trình tự học diễn ra
theo đúng quy luật của hoạt động nhận thức. Kiến thức có được do tự học là kết quả của sự
hứng thú, của sự tìm tòi, lựa chọn nên bao giờ cũng vững chắc bền lâu. Khi học sinh biết
cách tự học, học sinh sẽ có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài
liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình
đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
- Người học phải biết cách tự học vì học tập là một quá trình suốt đời. Đối với học sinh
THPT, nếu không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến các bậc
27
học cao hơn như đại học, cao đẳng… học sinh sẽ khó thích ứng với cách học đòi hỏi phải tự
học tập, tự nghiên cứu thường xuyên do đó khó có thể thu được một kết quả học tập tốt.
- Tự học của học sinh THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục
và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học.
1.4.4. Chu trình học
Theo Nguyễn Cảnh Toàn [41] “Chu trình học là chu trình chủ thể tìm hiểu, xử lý, giải
quyết vấn đề hay vật cản của một tình huống học với sự hợp tác của tác nhân và sự hỗ trợ
của môi trường sư phạm”.
Cũng theo tác giả, chu trình học diễn biến theo ba thời: Tự nghiên cứu (I), Tự thể hiện,
hợp tác với bạn và thầy (II), Tự kiểm tra, tự điều chỉnh (III).
Hình 1.1. Chu trình học ba thời
 Thời (I): Tự nghiên cứu
Trước một tình huống học, chủ thể bắt đầu thấy có nhu cầu hay hứng thú tìm hiểu, nhận
biết vấn đề của tình huống học: Đây là vấn đề gì? Có ý nghĩa ra sao? Có thể giải quyết theo
hướng nào? Từ chỗ nhận biết vấn đề, chủ thể tiến hành thu nhận thông tin có liên quan đến
vấn đề đó, xử lý thông tin, xây dựng các giải pháp, thử nghiệm giải pháp, kết quả, đưa ra kết
luận và giải quyết vấn đề.
Chủ thể ghi lại kết quả “tự nghiên cứu” của thời (I) thành sản phẩm học cá nhân ban đầu.
Tất nhiên sản phẩm đó có thể mang tính chủ quan, phiến diện, thiếu khoa học nhưng nó sẽ
được hoàn thiện ở thời học tiếp theo.
 Thời (II): Tự thể hiện, hợp tác với bạn và thầy
28
Sản phẩm của thời (I) được mà chủ thể đạt được bây giờ được thử thách với các yêu cầu
tự trình bày, hỏi và tham gia tranh luận với bạn và thầy về những mâu thuẫn xuất hiện, tỏ rõ
thái độ của mình trước chủ kiến của bạn. Tranh luận có trọng tài, có kết luận của thầy. Kết
luận của thầy sẽ cho phép chủ thể bổ sung sản phẩm ban đầu của mình thành một sản phẩm
khách quan hơn, có tính hợp tác, xã hội.
 Thời (III): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Đây là thời học mà chủ thể chuyển kết luận của thầy thành của bản thân. Tức là sau khi
so sánh, đối chiếu, tự kiểm tra lại sản phẩm học, tự đánh giá, tự phê bình chủ thể sẽ tổng
hợp, chốt lại vấn đề rồi tự sửa sai, điều chỉnh, hoàn chỉnh thành sản phẩm khoa học, và tự
rút kinh nghiệm về cách học, cách tư duy, cách giải quyết vấn đề của mình, sẵn sàng bước
vào một tình huống học mới.
Chu trình học ba thời không có nghĩa tuyệt đối là có “ba bước”, “ba giai đoạn”, có ranh
giới rạch ròi, máy móc, tách rời nhau, mà có thể đan xen, hoà nhập lẫn nhau và có thể biến
động theo hoàn cảnh người học. Điều cốt yếu là cả ba thời đều diễn ra trên cái nền chung là
hành động học, tự học, tự nghiên cứu, tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của chủ thể,
dưới sự hướng dẫn hợp lý của nhà giáo.
1.5. Bài tập hóa học [52]
1.5.1. Khái niệm bài tập hoá học
Theo Từ điển Tiếng Việt, bài tập là bài ra cho học sinh làm để vận dụng điều đã học, còn
bài toán là vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học.
Ở đây chúng ta hiểu rằng BTHH bao gồm cả câu hỏi và bài toán hoá học được sử dụng
như là các vấn đề hoặc các tình huống học tập để học sinh vận dụng kiến thức đã có cùng
với hoạt động tư duy để giải quyết, tìm ra những kiến thức mới và cả phương pháp nhận
thức, giải quyết vấn đề; là những bài được lựa chọn một cách phù hợp với nội dung rõ ràng
cụ thể.
Muốn giải được những bài tập này người học sinh phải biết suy luận logic dựa vào
những kiến thức đã học, phải sử dụng những hiện tượng hoá học, những khái niệm, những
định luật, học thuyết, những phép toán ... người học phải biết phân loại bài tập để tìm ra
hướng giải hợp lý và có hiệu quả.
29
1.5.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hoá học
Trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông, BTHH giữ vai trò rất quan trọng. Nó không
chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức, con đường giành lấy kiến thức mà còn mang lại niềm
vui của quá trình khám phá, tìm tòi, phát hiện của việc tìm ra đáp số. Đặc biệt BTHH còn
mang lại cho người học một trạng thái hưng phấn, hứng thú khi nhận thức.
Trong việc dạy học không thể thiếu bài tập, sử dụng bài tập là một biện pháp hết sức
quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học. Bài tập hoá học có những ý nghĩa, tác dụng to
lớn về nhiều mặt.
a. Ý nghĩa trí dục
- Làm chính xác hoá các khái niệm hoá học, củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức
một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng được kiến thức vào việc giải
bài tập, học sinh mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc.
- Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập, học sinh sẽ không
tập trung nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến thức. Thực tế cho thấy học sinh chỉ thích giải
bài tập trong giờ ôn tập.
- Rèn luyện các kỹ năng hoá học như cân bằng phương trình phản ứng, tính toán theo
công thức hoá học và phương trình hoá học… Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn các kỹ
năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.
- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản xuất và
bảo vệ môi trường.
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học và các thao tác tư duy.
- Làm chính xác hoá các khái niệm, định luật đã học.
- Giáo dục đạo đức, tác phong như rèn luyện tính kiên nhẫn, sáng tạo, chính xác và
phong cách làm việc khoa học. Giáo dục lòng yêu thích bộ môn.
b. Ý nghĩa phát triển
Phát triển ở học sinh các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, thông
minh, sáng tạo.
c. Ý nghĩa giáo dục
Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học. Bài tập
thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hoá lao động (lao động có tổ chức, có kế
hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc).
30
1.5.3. Phân loại bài tập hoá học
Có nhiều cách phân loại BTHH. Dựa vào nội dung và hình thức thể hiện có thể phân
loại bài tập hoá học thành 3 loại:
- Bài tập định tính.
- Bài tập định lượng.
- Bài tập trắc nghiệm .
a. Bài tập định tính
Là các dạng bài tập có liên hệ với sự quan sát để mô tả, giải thích các hiện tượng hoá
học. Các dạng bài tập định tính:
- Giải thích, chứng minh, viết phương trình phản ứng.
- Nhận biết, phân biệt chất.
- Tinh chế, tính chất ra khỏi hỗn hợp.
- Điều chế chất…
Đặc biệt trong bài tập định tính có rất nhiều bài tập thực tiễn giúp học sinh giải quyết các
vấn đề thực tiễn có liên quan đến hoá học.
b. Bài tập định lượng (bài toán hoá học)
Là loại bài tập cần dùng các kỹ năng toán học kết hợp với kỹ năng hoá học để giải. Căn
cứ vào nội dung, có các dạng bài tập định lượng như:
- Dựa vào thành phần nguyên tố để xác định công thức hoá học.
- Tính theo công thức, phương trình hoá học.
- Bài tập hỗn hợp chất.
- Tính toán với chất khí: Tỉ khối, áp suất…
- Bài tập về dung dịch và nồng độ dung dịch.
c. Bài tập trắc nghiệm
Gồm bài tập trắc nghiệm tự luận và bài tập trắc nghiệm khách quan:
• Bài tập trắc nghiệm tự luận: Bài tập học sinh dùng lời của mình để diễn giải cách giải
quyết các nhiệm vụ đặt ra trong bài tập.
• Bài tập trắc nghiệm khách quan: Là loại bài tập hay câu hỏi có kèm theo câu trả lời
sẵn và yêu cầu học sinh suy nghĩ rồi dùng một ký hiệu đơn giản đã quy ước để trả lời.
Các dạng bài tập trắc nghiệm khách quan:
- Bài tập điền khuyết.
31
- Bài tập đúng, sai.
- Bài tập ghép đôi.
- Bài tập nhiều lựa chọn.
Thực tế, sự phân loại trên chỉ là tương đối. Có những bài vừa có nội dung thuộc bài tập
định tính lại vừa có nội dung thuộc bài tập định lượng, hoặc trong một bài có thể có phần
trắc nghiệm khách quan cùng với giải thích, viết phương trình phản ứng. Với mỗi loại bài
tập hoá học trên còn được phân loại theo các dạng cụ thể hơn theo mục đích sử dụng như:
- Tên của mỗi loại bài tập có thể trùng với tên chương hoặc các vấn đề nội dung trong
chương trình.
Ví dụ:
+ BT về cấu tạo nguyên tử.
+ BT về hiđrocacbon.
+ BT về hợp chất hữu cơ có nhóm chức…
- Dựa vào tính chất hoạt động nhận thức của học sinh thì phân chia thành:
+ BT tái hiện kiến thức (biết, hiểu, vận dụng).
+ BT rèn tư duy độc lập sáng tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá)…
- Dựa vào kiểu hay dạng bài tập hoá học có thể chia thành:
+ BT xác định CTPT hợp chất.
+ BT tính theo công thức hay phương trình hoá học…
- Dựa vào tính chất hoạt động của học sinh phân chia thành:
+ BT lý thuyết.
+ BT thực nghiệm.
+ BT thực tiễn…
1.5.4. Những yêu cầu cơ bản khi xây dựng bài tập hoá học [51]
Để xây dựng được bài tập hoá học phù hợp cho giảng dạy, người giáo viên cần tiến hành:
a. Xây dựng hệ thống đa cấp những bài tập của bộ môn
- Phân loại các bài tập: Trước hết phải tiến hành phân loại các bài tập của bộ môn, sưu
tầm, chọn lọc, sắp xếp chúng thành kiểu (sơ đẳng nhất, cơ bản nhất, điển hình nhất);
từ đó phân loại tiếp thành phân kiểu, biến dạng...cho đến những bài tập tổng hợp,
phức hợp.
32
- Phân hoá các bài tập: ở mỗi kiểu, tìm ra quy luật biến hoá từ cái sơ đẳng, cơ bản,
điển hình nhất (cái đơn giản nhất coi như xuất phát) đến những bài tập khác ngày
càng phức tạp hơn, tổng hợp hơn. Đồng thời, lại tìm ra qui luật liên kết các bài toán
giữa các kiểu với nhau. Từ những bài toán điển hình, đơn giản nhất của hai hay nhiều
kiểu khác nhau “lắp ghép” thành một bài tập tổng hợp.
- Sắp xếp các BT theo thứ tự từ dễ đến bài tập khó. Từ đó mà ta có thể tuỳ từng trình
độ của học sinh (giỏi, trung bình, yếu) mà chọn và đưa bài tập vừa sức cho học sinh
giải. Dạy học theo tiếp cận này sẽ rất hiệu quả vì nó cho phép ta cá thể hoá cao độ
việc dạy học cho một lớp có nhiều học sinh ở trình độ lĩnh hội khác nhau.
b. Biên soạn bài tập tùy theo yêu cầu sư phạm định trước
Nếu nắm được sự phân loại các kiểu điển hình và các qui luật biến hoá của bài tập, giáo
viên có thể biên soạn những bài tập bằng cách vận dụng những qui luật nói trên. Tuỳ theo
yêu cầu sư phạm, ta có thể phức tạp hóa hay đơn giản hóa bài tập, soạn những bài tập có độ
khó tăng dần, có chứa đựng những yếu tố giúp rèn luyện những kỹ năng riêng biệt nào đó...
Từ một số bài tập điển hình nhất “lắp ráp” chúng lại theo nhiều cách khác nhau hoặc “tháo
gỡ” bài tập phức tạp thành nhiều bài tập đơn giản hơn.
c. Bảo đảm các yêu cầu cơ bản trong việc dạy học bằng bài tập
• Bảo đảm tính cơ bản gắn liền với tính tổng hợp
Hệ thống bài tập của bộ môn phải khái quát hết những thông tin cơ bản nhất của chương
trình bộ môn. Nó buộc HS khi giải hệ thống bài tập đó phải huy động tổng hợp những kiến
thức cơ bản của toàn bộ chương trình và những kiến thức hỗ trợ liên môn.
• Bảo đảm tính hệ thống và tính kế thừa
Giải bài tập hoá học thực chất là vận dụng các quy luật của hoá học và việc biến đổi bài
tập ban đầu thành những bài tập trung gian, sơ đẳng hơn, cơ bản hơn. Những bài tập cơ bản
điển hình (đơn giản nhất của một kiểu nhất định) giữ vai trò rất quan trọng trong học vấn
của học sinh. Vì chúng sẽ là kiến thức – công cụ để giúp học sinh giải được những bài tập
tổng hợp. Do đó, giáo viên phải qui hoạch toàn bộ hệ thống những bài tập sẽ ra cho học sinh
trong toàn bộ chương trình của môn học, sao cho chúng sẽ kế thừa nhau, bổ sung cho nhau,
bài tập trước chuẩn bị cho việc giải bài tập sau, các bài tập sau phát triển cả về kiến thức và
phương pháp ở bài tập trước.
• Bảo đảm tính kỹ thuật tổng hợp
33
Bài tập phải đóng vai trò cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa nhà trường và đời
sống sản xuất. Nó phải là phương tiện rèn cho học sinh những kỹ năng chung nhất của tự
học, của việc giải quyết các vấn đề nhận thức. Nó cũng phải góp phần vào việc hình thành ở
học sinh những phẩm chất và những nét của văn hoá lao động (trí óc và chân tay), vì vậy
cần có cả bài tập thực tiễn và bài tập thực nghiệm hoá học.
• Bảo đảm tính phân hoá của hệ thống các bài tập
Trước hết, bài tập phải vừa sức với trình độ của HS. Muốn cho bài tập có khả năng vừa
sức với các loại trình độ học sinh trong lớp, người giáo viên phải phân hóa bài tập từ bài tập
trung bình vừa sức với đại đa số học sinh, thầy phức tạp hoá nó để trao cho một số học sinh
giỏi và đơn giản hoá nó để đưa ra cho học sinh yếu kém. Có như vậy, bài tập mới trở thành
động lực thường xuyên của sự học tập tích cực.
• Thường xuyên coi trọng việc dạy học sinh phương pháp giải bài tập
Dựa vào đặc trưng của bộ môn, giáo viên phát hiện ra đặc trưng của phương pháp giải
bài tập bộ môn. Trên cơ sở đó giáo viên có kế hoạch rèn luyện cho học sinh hệ thống kỹ
năng và kỹ xảo giải bài tập. Phương pháp giải bài tập bộ môn sẽ là cơ sở và điểm xuất phát
để hình thành và phát triển những phương pháp hợp lí chung nhất của tự học và của hành
động.
1.5.5. Sử dụng bài tập hóa học [52]
Ở bất cứ công đoạn nào của quá trình dạy học đều có thể sử dụng bài tập. Khi dạy bài
mới cũng có thể dùng bài tập để vào bài, để tạo tình huống có vấn đề, để chuyển tiếp từ
phần này qua phần kia, để củng cố bài, để hướng dẫn HS học bài ở nhà. Khi ôn tập, củng cố,
luyện tập và kiểm tra, đánh giá thì nhất thiết phải dùng bài tập. Bài tập có thể được sử dụng
với các mục đích sau:
- Sử dụng bài tập để củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức và hình thành quy luật của
các quá trình hóa học.
- Sử dụng bài tập để rèn kỹ năng.
- Sử dụng bài tập để rèn tư duy logic cho HS.
- Sử dụng bài tập để rèn năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.
34
1.5.6. Những điều kiện cần thiết để HS giải BTHH được tốt
Kiến thức là yếu tố tiên quyết để làm tốt BTHH, cho dù là với câu hỏi lý thuyết hay với
bài tập tính toán, không có kiến thức hóa học thì không thể làm được bất kì bài tập nào. Để
giải BTHH thật tốt HS cần:
a. Thường xuyên hệ thống hóa kiến thức bằng mọi cách
Kiến thức hóa học có đặc thù riêng là mang tính hệ thống và liên tục. Nó có sự gắn kết
liên tục và mang tính hệ thống, trải đều qua cả 3 năm học. Khi ôn tập kiến thức hóa học,
điều quan trọng là phải hệ thống, xâu chuỗi được nội dung đang ôn tập với các phần kiến
thức có liên quan khác. Lý thuyết của Hóa học không cứng nhắc và cũng không giản đơn, ta
không thể ôn tập bằng cách “đọc chay” hay “học vẹt” mà phải bằng cách luyện tập, thường
xuyên ghi ra, viết ra, “gọi từ trong đầu ra” thì mới hiểu và nhớ lâu được. Để làm được điều
đó thì có một cách đơn giản là khi gặp bất kỳ câu hỏi nào, bài tập nào, hãy cố gắng không
chỉ tìm cách giải quyết câu hỏi đó, bài toán đó mà còn tìm cách liên hệ với các kiến thức
liên quan đến nó để nhớ lại, hồi tưởng lại.
b. Rèn luyện kỹ năng tính và phản xạ tư duy
Không phải bài toán nào cũng có cách giải đặc biệt nhanh, không phải bài toán nào cũng
có công thức tính riêng. Để giải một bài toán thật nhanh và hiệu quả, việc trước tiên là phải
rèn luyện kỹ năng tính và phản xạ tư duy. Chúng ta không thể đòi hỏi việc giải nhanh một
bài toán hóa học nếu như chính chúng ta không thể tính nhanh được từ những phép tính đơn
giản nhất. Các quy tắc nhân nhẩm, các dấu hiệu chia hết, xấp xỉ, … là những kiến thức cơ
sở mà bất kỳ học sinh nào cũng đã được học và nó cực kỳ hữu dụng cho bất cứ môn học nào,
không chỉ giúp tính nhanh, tính nhẩm một số đại lượng trong bài toán mà đôi khi còn là giải
pháp mang tính quyết định giúp bài toán được giải quyết nhanh gọn và hiệu quả hơn.
c. Phân biệt được những đặc trưng của hình thức làm bài trắc nghiệm so với tự luận
Một bài toán trắc nghiệm hoàn toàn không đơn giản là một bài tập tự luận có bốn đáp án,
một câu hỏi trắc nghiệm hoàn chỉnh và có chất lượng, nhất là các câu hỏi trong đề thi ĐH
đều có bốn “đáp án nhiễu” hàm chứa nhiều “dụng ý”. Khi giải một bài tập trắc nghiệm, nhất
thiết phải bám sát và đối chiếu liên tục với bốn đáp án mà đề bài đưa ra, để từ đó có những
nhận định đúng đắn và phù hợp, giúp ta có thể đưa ra những giải pháp nhanh nhất và hiệu
quả nhất cho các yêu cầu của bài toán.
35
Đó có thể là việc sử dụng các thông tin bốn đáp án như là một cách “tự bổ sung thông tin”
để việc giải toán trở nên đơn giản hơn.
Ngoài ra, một trong những đặc trưng quan trọng nhất của bài tập trắc nghiệm là không
có thang điểm cho từng ý nhỏ như trong bài tập tự luận. Bài tập trắc nghiệm thì chỉ có kết
quả chọn đáp án cuối cùng mới được dùng để tính điểm.Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa
là quá trình làm bài trước đó trở thành vô nghĩa, mỗi một dữ kiện của bài toán đều hàm chứa
những ý nghĩa nhất định, cho dù chưa “giải mã” được hết các dữ kiện đó hoặc chưa xâu
chuỗi chúng lại với nhau được thì ta vẫn có thể giới hạn lại các khả năng “có thể đúng” nhất.
Trong các trường hợp này, việc khai thác thông tin, bám sát vào 4 đáp án là rất cần thiết và
cho hiệu quả cao.
d. Tích lũy kinh nghiệm khi làm bài tập
Kinh nghiệm làm bài tập là một yếu tố hết sức quan trọng. Có rất nhiều bài toán tưởng
như lắt léo nhưng nếu có nhiều kinh nghiệm thì chỉ cần đọc đề đã phán đoán được hướng
giải, dự đoán được chất nào dư, chất nào hết, đáp án nào có nhiều khả năng đúng …. Mặt
khác, trong các đề bài tập nhất là trong các đề thi ĐH đôi khi vẫn có những câu hỏi chưa
thật chặt chẽ hoặc có nhiều cách hiểu khác nhau, khi đó chỉ có kinh nghiệm mới giúp ta
“hiểu đúng ý người ra đề” và có được kết quả tốt.
e. Nắm vững và chỉ ra được các dấu hiệu quyết định đến phương pháp giải bài tập
Một bài toán hóa học là tập hợp của nhiều dữ kiện giải toán khác nhau mà cách giải bị
chi phối bởi 2 yếu tố chính là: các phản ứng hóa học xảy ra trong bài và các phương pháp
cần dùng để giải bài toán đó. Để giải được một bài toán sao cho nhanh và chính xác, nhất
thiết phải giải quyết cho được 2 yếu tố đó, nếu nắm được phương pháp giải bài toán mà
không biết tính chất hóa học thì không thể giải được và ngược lại, nếu nắm được bản chất
hóa học mà không lựa chọn được phương pháp phù hợp thì việc giải toán sẽ rất khó khăn và
tốn nhiều thời gian. Các công thức hay dạng bài tập trong giải toán hóa học có rất nhiều
nhưng phạm vi áp dụng cho mỗi công thức lại khá hẹp và đòi hỏi rất nhiều điều kiện, chỉ
cần bài toán thay đổi một dữ kiện nhỏ là công thức tính hay cách biến đổi cũng phải thay
đổi theo và do đó không giải toán theo các công thức cứng nhắc. Ngoài ra, các phản ứng
dùng trong bài tập hóa học thường là các phản ứng quen thuộc, đặc trưng cho các nhóm chất
và không quá khó. Tuy nhiên, trong nhiều bài tập, các dữ kiện hóa học thường được làm lắt
léo, vòng vèo để che giấu phương pháp chính (phương pháp quyết định) nên thường các bài
36
tập đòi hỏi phải kết hợp nhiều phương pháp để giải gây lúng túng trong việc lựa chọn
phương pháp hơn là về mặt hóa học của bài toán. Do đó, việc học tập phương pháp giải toán
cũng là một nội dung ôn tập quan trọng cần được ưu tiên, sao cho ngay khi đọc xong đề bài,
có thể chỉ ra được những “dấu hiệu” của các phương pháp giải toán, biết ngay được bài toán
đó để giải nó phải dùng những phương pháp nào, thậm chí là có thể giải bằng bao nhiêu
cách. Điều này là không dễ thực hiện nên cần phải tự rèn luyện một cách nghiêm túc và lâu
dài.
1.6. Ebook
1.6.1. Khái niệm ebook
Ebook là từ viết tắt của electronic book (sách điện tử). Hiểu theo cách đơn giản nhất,
sách điện tử (Ebooks hay digital books) là phiên bản dạng số (hay điện tử) của sách. Nội
dung của sách số có thể lấy từ sách giấy hoặc mang tính độc lập tùy thuộc vào người xuất
bản.
Ebook chỉ có thể dùng các công cụ như máy vi tính, máy tính bảng, điện thoại thông
minh (smartphone), hay các công cụ chuyên dụng khác… để xem.
Một số ví dụ về ebook:
- Ebook có thể là một cuốn tiểu thuyết, truyện ngắn, một tác phẩm văn học,… với
nhiều tranh ảnh minh họa.
- Ebook có thể là một cuốn sổ tay đào tạo nhân sự trong doanh nghiệp.
- Ebook có thể là một cuốn sách chuyên ngành, sách tự học.
- Ebook có thể là một tập tin (file) đa năng có đầy đủ âm thanh, hình ảnh và phim
(video)… được lưu trữ bằng đĩa hay USB.
1.6.2. Ưu điểm và nhược điểm của ebook
a. Ưu điểm
- Ebook tích hợp được các kênh đa phương tiện như chữ in, hình ảnh, phim (video) thí
nghiệm,…thậm chí có thể kèm theo các phầm mềm tiện ích khác nhau như bảng tuần
hoàn hoặc các trò chơi để thư giãn.
- Có thể truy cập rất nhanh đến các mục, phần trong sách nhờ các tham chiếu chéo
(Hyperlink).
- Khả năng lưu trữ lớn và thuận tiện, có thể đọc chúng mọi lúc, mọi nơi.
37
- Người dùng có thể tùy chỉnh độ sáng, cỡ chữ cho phù hợp khi đọc.
- Dễ dàng in ấn theo định dạng cũng như số trang mình thích.
- Dễ dàng cập nhật, sửa lỗi và thêm nội dung.
- Các phần mềm chuyên dùng để đọc ebook còn cung cấp nhiều tiện ích như: cho phép
ghi chú, làm nổi (highlight) vào các đoạn văn hoặc thậm chí tự động mở trang cuối
cùng cho lần đọc tiếp theo.
- Giá thành của ebook rẻ hơn sách in khá nhiều, không bị hư hỏng theo thời gian. Dễ
bảo quản.
- Việc xuất bản ebook với giao diện cơ bản như hiện nay được thực hiện dễ dàng,
không hao tốn giấy, mực in.
b. Nhược điểm
- Để đọc ebook, yêu cầu phải có một thiết bị đọc, đó là máy tính, máy tính bảng hoặc
ebook reader hoặc điện thoại thông minh (smartphone)... Chúng đều chỉ hoạt động
khi có điện hoặc pin.
- Cần phải có phần mềm tương thích với định dạng của ebook cài sẵn lên thiết bị mới
đọc được ebook.
- Đọc ebook trên máy tính lâu có hại cho mắt.
1.6.3. Các bước thiết kế ebook
Theo tác giả Nguyễn Trọng Thọ [37], chúng ta phải tuân theo đầy đủ các bước của việc
thiết kế dạy học (ADDIE là chữ viết tắt của 5 bước):
1. Analysis (phân tích tình huống để đề ra chiến lược phù hợp):
- Hiểu rõ mục tiêu.
- Các tài nguyên có thể có.
- Đối tượng sử dụng.
2. Design (thiết kế nội dung cơ bản):
- Các chiến lược dạy học.
- Siêu văn bản (hypertext) và siêu môi trường (hypermedia).
- Hướng đối tượng, kết nối và phương tiện điều hướng.
3. Development (phát triển các quá trình):
- Thiết kế đồ hoạ.
- Phát triển các phương tiện 3D và đa môi trường (multimedia).
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ
Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ

More Related Content

What's hot

Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnKhóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Haiyen Nguyen
 
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạmPhát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy họcLuận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
 
Luận văn: Tổ chức dạy học theo góc chương Chất Khí Vật lý 10 THPT theo hướng ...
Luận văn: Tổ chức dạy học theo góc chương Chất Khí Vật lý 10 THPT theo hướng ...Luận văn: Tổ chức dạy học theo góc chương Chất Khí Vật lý 10 THPT theo hướng ...
Luận văn: Tổ chức dạy học theo góc chương Chất Khí Vật lý 10 THPT theo hướng ...
 
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
 
Luận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đ
Luận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đLuận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đ
Luận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đ
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang học
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang họcLuận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang học
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang học
 
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnKhóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
 
200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Giáo Dục Tiểu Học, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Giáo Dục Tiểu Học, Từ Sinh Viên Khá Giỏi200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Giáo Dục Tiểu Học, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Giáo Dục Tiểu Học, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường
Tổng quan hoạt động quan trắc môi trườngTổng quan hoạt động quan trắc môi trường
Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường
 
Bài mẫu Khóa luận sư phạm hóa học, 9 ĐIỂM, HAY
Bài mẫu Khóa luận sư phạm hóa học, 9 ĐIỂM, HAYBài mẫu Khóa luận sư phạm hóa học, 9 ĐIỂM, HAY
Bài mẫu Khóa luận sư phạm hóa học, 9 ĐIỂM, HAY
 
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh họcPhát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
 
Luận văn: Tổ chức các chuyên đề dạy học phần Sinh học tế bào
Luận văn: Tổ chức các chuyên đề dạy học phần Sinh học tế bàoLuận văn: Tổ chức các chuyên đề dạy học phần Sinh học tế bào
Luận văn: Tổ chức các chuyên đề dạy học phần Sinh học tế bào
 
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạmPhát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giảng viên, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giảng viên, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giảng viên, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giảng viên, 9 ĐIỂM!
 
Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người trong môn Khoa học 5
Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người trong môn Khoa học 5Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người trong môn Khoa học 5
Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người trong môn Khoa học 5
 
Luận Văn Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.doc
Luận Văn Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docLuận Văn Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.doc
Luận Văn Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.doc
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học Vật lí
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học Vật líLuận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học Vật lí
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học Vật lí
 
Luận văn:Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh thái h...
Luận văn:Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh thái h...Luận văn:Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh thái h...
Luận văn:Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh thái h...
 

Similar to Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ

Similar to Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ (20)

Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái niệm
Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái niệmẢnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái niệm
Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái niệm
 
Luận văn: Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái ni...
Luận văn: Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái ni...Luận văn: Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái ni...
Luận văn: Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái ni...
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương Chất rắn và chất lỏng
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương Chất rắn và chất lỏngLuận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương Chất rắn và chất lỏng
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương Chất rắn và chất lỏng
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
 
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
 
Xây Dựng Hệ Thống Học Liệu Phục Vụ Dạy Học Chủ Đề Thực Vật Và Động Vật Trong ...
Xây Dựng Hệ Thống Học Liệu Phục Vụ Dạy Học Chủ Đề Thực Vật Và Động Vật Trong ...Xây Dựng Hệ Thống Học Liệu Phục Vụ Dạy Học Chủ Đề Thực Vật Và Động Vật Trong ...
Xây Dựng Hệ Thống Học Liệu Phục Vụ Dạy Học Chủ Đề Thực Vật Và Động Vật Trong ...
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAYLuận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
 
Khóa luận giáo dục tiểu học.
Khóa luận giáo dục tiểu học.Khóa luận giáo dục tiểu học.
Khóa luận giáo dục tiểu học.
 
Đề tài: Xây dựng E-Book để thiết kế trò chơi trong dạy học hóa học
Đề tài: Xây dựng E-Book để thiết kế trò chơi trong dạy học hóa họcĐề tài: Xây dựng E-Book để thiết kế trò chơi trong dạy học hóa học
Đề tài: Xây dựng E-Book để thiết kế trò chơi trong dạy học hóa học
 
Xây dựng e book ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi trong dạy h...
Xây dựng e book ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi trong dạy h...Xây dựng e book ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi trong dạy h...
Xây dựng e book ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi trong dạy h...
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...
 
Luận văn: Hệ thống bài tập hóa học cho học sinh lớp 11, HAY
Luận văn: Hệ thống bài tập hóa học cho học sinh lớp 11, HAYLuận văn: Hệ thống bài tập hóa học cho học sinh lớp 11, HAY
Luận văn: Hệ thống bài tập hóa học cho học sinh lớp 11, HAY
 
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đLuận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệmPhát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
 
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
 
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học theo chu...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học theo chu...Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học theo chu...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học theo chu...
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học phần vô cơ lớp 9
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học phần vô cơ lớp 9Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học phần vô cơ lớp 9
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học phần vô cơ lớp 9
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 

Luận văn: Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học, 9đ

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH __________________ Đặng Hà Xuyên THIẾT KẾ EBOOK HỖ TRỢ HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
  • 2. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH __________________ Đặng Hà Xuyên THIẾT KẾ EBOOK HỖ TRỢ HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học Mã số : 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG THỊ CHIÊN Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
  • 3. 1 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình học một cách tốt đẹp, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ chân thành và nhiệt tình của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học và khoa Hóa học của trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tổ chức khóa học thành công tốt đẹp. Tác giả và các học viên của lớp Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa học khóa 22 xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo về kiến thức chuyên môn cũng như những điều hay và tốt đẹp góp phần bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho chúng tôi, đồng thời giúp chúng tôi tìm ra các giải pháp hữu ích cho việc giảng dạy trong thực tế. Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Thị Chiên là người đã hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tác giả xin gửi lời tri ân đến PGS.TS Trịnh Văn Biều, cảm ơn thầy đã quan tâm, động viên, chỉ bảo và đưa ra những lời khuyên bổ ích, giúp tác giả vạch ra được những định hướng và quyết định sáng suốt trong quá trình làm luận văn. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô cũng như các em học sinh ở trường THPT chuyên Long An, trường THPT Nguyễn Thông (Long An), trường THPT Lê Quý Đôn (Long An), trường THPT chuyên Hoàng Lê Kha (Tây Ninh), trường THPT Bùi Thị Xuân (Tp.HCM) đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến bố mẹ, bạn bè thân thuộc đã luôn chia sẻ, hỗ trợ, động viên và giúp đỡ tác giả hoàn thành tốt luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh – 2013 Tác giả
  • 4. 2 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1 MỤC LỤC .................................................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... 5 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................6 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................7 3. Nhiệm vụ của đề tài ........................................................................................................7 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ..............................................................................7 5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................7 6. Giả thuyết khoa học........................................................................................................8 7. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................8 8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu.................................................................8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI....................... 10 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu..............................................................................10 1.1.1. Các đề tài nghiên cứu về ebook ............................................................................10 1.1.2. Các đề tài nghiên cứu về bài tập và phương pháp giải bài tập..............................13 1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT .....................................................15 1.2.1. Phương pháp dạy học............................................................................................15 1.2.2. Tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học..............................................15 1.2.3. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học..............................................................17 1.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin...............18 1.3. Dạy học tích cực .........................................................................................................21 1.3.1. Tính tích cực và tích cực hóa trong hoạt động nhận thức của học sinh................21 1.3.2. Phương pháp dạy học tích cực ..............................................................................23 1.4. Tự học .........................................................................................................................25 1.4.1. Khái niệm tự học...................................................................................................25 1.4.2. Các hình thức của tự học.......................................................................................26 1.4.3. Vai trò của tự học ..................................................................................................26 1.4.4. Chu trình học.........................................................................................................27 1.5. Bài tập hóa học [52] ...................................................................................................28 1.5.1. Khái niệm bài tập hoá học.....................................................................................28 1.5.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hoá học ..................................................................29
  • 5. 3 1.5.3. Phân loại bài tập hoá học.......................................................................................30 1.5.4. Những yêu cầu cơ bản khi xây dựng bài tập hoá học [51]....................................31 1.5.5. Sử dụng bài tập hóa học [52] ................................................................................33 1.5.6. Những điều kiện cần thiết để HS giải BTHH được tốt .........................................34 1.6. Ebook ..........................................................................................................................36 1.6.1. Khái niệm ebook ...................................................................................................36 1.6.2. Ưu điểm và nhược điểm của ebook.......................................................................36 1.6.3. Các bước thiết kế ebook........................................................................................37 1.6.4. Các công cụ thiết kế ebook ...................................................................................38 1.7. Thực trạng sử dụng ebook trong dạy học hóa học ở trường phổ thông...............46 1.7.1. Mục đích điều tra...................................................................................................46 1.7.2. Đối tượng điều tra .................................................................................................46 1.7.3. Kết quả điều tra .....................................................................................................47 1.7.4. Nhận xét ................................................................................................................49 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ EBOOK HỖ TRỢ HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO ..................................................... 52 2.1. Tổng quan về chương trình hóa học 10 nâng cao...................................................52 2.1.1. Mục tiêu và nội dung kiến thức của chương “Phản ứng hóa học” [47]................52 2.1.2. Mục tiêu và nội dung kiến thức của chương “Nhóm Halogen” [47] ....................53 2.1.3. Mục tiêu và nội dung kiến thức của chương “Nhóm Oxi” [47]............................55 2.2. Những định hướng khi thiết kế ebook .....................................................................57 2.2.1. Mục đích thiết kế ebook........................................................................................57 2.2.2. Nguyên tắc thiết kế về cấu trúc .............................................................................57 2.2.3. Nguyên tắc thiết kế về nội dung............................................................................57 2.2.4. Nguyên tắc thiết kế về hình thức...........................................................................58 2.2.5. Nguyên tắc thiết kế về tính năng sử dụng .............................................................58 2.3. Quy trình thiết kế ebook hỗ trợ hs giải bthh 10 nâng cao .....................................58 2.3.1. Xác định mục tiêu, đối tượng sử dụng và công cụ thiết kế ebook........................58 2.3.2. Xây dựng nội dung................................................................................................59 2.3.3. Thiết kế ebook.......................................................................................................59 2.3.4. Chạy thử sản phẩm................................................................................................65 2.3.5. Hoàn thiện ebook ..................................................................................................65 2.4. Cấu trúc và nội dung của ebook hỗ trợ hs giải bthh 10 nâng cao.........................65 2.4.1. Giới thiệu tổng quan về ebook ..............................................................................65
  • 6. 4 2.4.2. Những điểm mới của ebook ..................................................................................76 2.5. Sử dụng ebook hỗ trợ hs giải bthh 10 nâng cao......................................................78 2.5.1. Hướng dẫn sử dụng ebook ....................................................................................78 2.5.2. Một số chú ý để sử dụng ebook có hiệu quả.........................................................79 2.6. Một số giáo án thực nghiệm......................................................................................80 2.6.1. Giáo án bài “Khái quát nhóm halogen” ................................................................80 2.6.2. Giáo án bài “Luyện tập chương 5”........................................................................83 2.6.3. Giáo án bài “Oxi”..................................................................................................87 2.6.4. Giáo án bài “Lưu huỳnh” ......................................................................................89 2.6.5. Giáo án bài “Hiđrosunfua”....................................................................................94 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................ 98 3.1. Mục đích thực nghiệm...............................................................................................98 3.2. Đối tượng thực nghiệm..............................................................................................98 3.3. Tiến trình thực nghiệm..............................................................................................99 3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm – đối chứng.......................................................................99 3.3.2. Làm việc với GV tham gia thực nghiệm...............................................................99 3.3.3. Tiến hành thực nghiệm........................................................................................100 3.3.4. Thu thập và xử lý kết quả thực nghiệm...............................................................103 3.4. Kết quả thực nghiệm ...............................................................................................104 3.4.1. Nhận xét của giáo viên về ebook ........................................................................104 3.4.2. Nhận xét của HS về ebook ..................................................................................107 3.4.3. Kết quả các bài kiểm tra của học sinh.................................................................110 3.4.4. Một số bài học rút ra từ thực nghiệm..................................................................122 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 125 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 131 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 136
  • 7. 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BT : bài tập BTH : bảng tuần hoàn BTHH : bài tập hóa học CNTT : công nghệ thông tin CSS : Cascading style sheets – ngôn ngữ quy định cách trình bày HTML CTPT : chương trình phổ thông DHHH : dạy học hóa học ĐC : đối chứng ĐHSP : đại học sư phạm GD & ĐT : giáo dục và đào tạo GV : giáo viên HS : học sinh HTML : Hypertext markup Language – Ngôn ngữ liên kết siêu văn bản ICT : information and communication technology – Công nghệ thông tin và truyền thông KL : kim loại NC : nâng cao NXB : nhà xuất bản PPDH : phương pháp dạy học SBT : sách bài tập SGK : sách giáo khoa THPT : trung học phổ thông TN : thực nghiệm Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh USB : Univeral Serial Bus – Thiết bị lưu trữ dữ liệu gắn ngoài máy tính
  • 8. 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, chúng ta đang sống trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật. Các quốc gia trên thế giới đang tích cực áp dụng những tiến bộ mới của khoa học và công nghệ, đặc biệt là các ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông trong mọi lĩnh vực để xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Đối với lĩnh vực giáo dục, các ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông có tác dụng rất lớn trong việc thay đổi phương thức dạy và học. Đây là một trong những phương tiện giúp người học có thể tự mình chiếm lĩnh các tri thức và tiến tới một “xã hội học tập”. Ở Việt Nam, hiện nay trong quá trình dạy và học thì các ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông đang được khai thác một cách mạnh mẽ, phát huy tối đa vai trò của nó nhằm đạt được những kết quả cao nhất. Trong quá trình dạy học nói chung và môn hóa học nói riêng, bài tập được xem là một phương tiện cơ bản để dạy học sinh tập vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế đời sống, sản xuất và tập dượt nghiên cứu khoa học. Kiến thức của học sinh tiếp thu chỉ thực sự trở nên vững chắc và hữu dụng khi được vận dụng. Việc sử dụng bài tập là một phương pháp dạy học tích cực. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại sách tham khảo với nhiều ưu điểm, nổi bật là giúp HS bồi dưỡng năng lực tự học và có ý thức trong việc tự trau dồi kiến thức. Ngoài ra, trong môn hóa học cũng cần có nhiều hình ảnh động minh họa cụ thể và các đoạn phim của những thí nghiệm độc hại, khó tiến hành nhưng những điều này không thể có trong một cuốn sách in thông thường. Và nhược điểm chính của loại sách truyền thống này là không gọn nhẹ, không thay đổi được kích thước cỡ chữ, không chứa được lượng thông tin lớn, khó bảo quản, không tích hợp được các đa phương tiện như video (phim), hình ảnh động, mô phỏng các thí nghiệm ảo. Tuy nhiên, những nhược điểm này sẽ được khắc phục một cách đáng kể nếu biết khai thác những tiện ích của các ứng dụng do công nghệ thông tin và truyền thông mang lại. Và một trong những cách khai thác hiệu quả hiện nay đó chính là thiết kế và sử dụng sách điện tử (ebook). Từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài: “THIẾT KẾ EBOOK HỖ TRỢ HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO” nhằm cung cấp một công cụ
  • 9. 7 giúp HS rèn luyện kĩ năng giải bài tập và chủ động chiếm lĩnh tri thức phù hợp với quan điểm dạy học hiện đại ngày nay là “Lấy người học làm trung tâm”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học lớp 10 chương trình nâng cao, góp phần rèn luyện kĩ năng giải bài tập và nâng cao kết quả học tập môn Hóa học ở trường THPT. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Tìm hiểu tổng quan về hướng nghiên cứu của đề tài. - Nghiên cứu cơ sở lý luận về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học, dạy học tích cực, tự học, bài tập hóa học và ebook. - Điều tra thực trạng sử dụng ebook trong dạy học hóa học ở trường THPT. - Nghiên cứu, lựa chọn các phần mềm dùng để xây dựng ebook. - Nghiên cứu các dạng bài tập và cách giải các dạng bài tập đó trong chương trình hóa học lớp 10 nâng cao. - Sưu tầm và thiết kế các bài tập, bổ sung thêm các bài tập gây hứng thú để học sinh tự học. - Thiết kế ebook với trọng tâm là các dạng bài tập tự luận và trắc nghiệm với các phương pháp giải tương ứng để giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giải bài tập và tự học. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm: thử nghiệm dạy học có sử dụng ebook đã thiết kế. - Kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả học tập môn Hóa học. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế ebook giúp học sinh giải bài tập hóa học lớp 10 chương trình nâng cao để nâng cao kết quả học tập của HS ở trường THPT. - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Hóa học ở trường THPT. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Cách thiết kế ebook, các dạng bài tập, các bài tập tự luận và bài tập trắc nghiệm khách quan hóa học lớp 10 chương trình nâng cao (chương 4 – Phản ứng hóa học, chương 5 – Nhóm Halogen, chương 6 – Nhóm Oxi). - Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT ở tỉnh Long An, Tây Ninh và Tp. HCM.
  • 10. 8 - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 đến 8/2013. 6. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế được ebook với các dạng bài tập tự luận có hướng dẫn phương pháp giải và các bài tập trắc nghiệm hóa học có tính chính xác, khoa học và đa dạng thì sẽ giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giải bài tập và nâng cao kết quả dạy học. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu các văn bản và các chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ GD & ĐT. - Nghiên cứu cơ sở lý luận về xu hướng đổi mới PPDH hóa học. - Nghiên cứu tác dụng và cách sử dụng bài tập hóa học ở trường THPT. - Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm thiết kế, hỗ trợ cho việc xây dựng ebook như : Notepad ++ 5.1 Final, Photoshop CS6, Firebug, jQueryUI, All Office Converter Platium, các ngôn ngữ lập trình HTML5, CSS... - Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra thực trạng sử dụng ebook trong dạy học hóa học ở trường THPT hiện nay. - Trao đổi, rút kinh nghiệm với các giáo viên về cách sử dụng bài tập hóa học và công nghệ thông tin trong dạy học. - Thực nghiệm sư phạm + Triển khai việc sử dụng ebook cho HS các lớp khối 10. + Đánh giá tính khả thi và hiệu quả sử dụng ebook khi đưa vào sử dụng. 7.3. Các phương pháp toán học - Phương pháp phân tích số liệu. - Phương pháp thống kê toán học. 8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu - Ebook được thiết kế với nội dung gồm phần tóm tắt lý thuyết các kiến thức, các dạng bài tập có cách giải cụ thể; số lượng bài tập tự luận, bài tập trắc nghiệm nhiều và có đáp án cụ thể được trình bày khoa học, thuận tiện giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức.
  • 11. 9 - Bài tập của ebook được sưu tầm và hoàn thiện gồm 181 bài tập tự luận trong đó có các bài tập gây hứng thú (32 bài) và 290 câu hỏi trắc nghiệm. - Tư liệu của ebook được tác giả sưu tầm với những hình ảnh (23 ảnh) và phim (65 phim) có chất lượng tốt nhất, người dùng dễ hiểu và dễ theo dõi. - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của ebook được thiết kế đẹp mắt, tiện lợi và sử dụng được khi không có mạng internet, giúp người dùng dễ dàng tiềm kiếm các thông tin cần thiết một cách nhanh chóng, chính xác. - Phần mềm cân bằng phương trình hóa học được tích hợp để giúp người dùng có thể kiểm tra chính xác đáp án khi cân bằng phương trình hóa học dạng phân tử và dạng ion. - Các đề kiểm tra được thiết kế để HS tự kiểm tra, đánh giá kiến thức sau khi học xong mỗi chương. - Cách thiết kế ebook đơn giản, dễ thực hiện, không cần sử dụng các phần mềm phức tạp. - Giao diện ebook được thiết kế theo xu hướng mới nhất – Flat User Interface, phong cách giao diện phẳng đơn giản nhưng bắt mắt, hiện đại. Flat User Interface nổi tiếng và được phổ biến từ thời điểm Windows 8 của Microsoft ra mắt, gây hứng thú học tập cho học sinh, kích thích học sinh tự học; ngoài ra còn có sự tương tác giữa ebook và người dùng. - Ebook được HS sử dụng như là một công cụ để tự học, tự nghiên cứu và là tài liệu dạy học hữu ích cho GV.
  • 12. 10 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các đề tài nghiên cứu về ebook Ngày nay, khoa học kĩ thuật đang phát triển với nhịp độ nhanh chưa từng có trong lịch sử loài người, thúc đẩy nhiều lĩnh vực phát triển mạnh mẽ và đang mở ra nhiều triển vọng lớn lao khi loài người bước vào thế kỷ XXI. Công nghệ thông tin và truyền thông (Information and Communication Technology – ICT) là một thành tựu lớn của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay. Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục – đào tạo và các hoạt động chính trị, xã hội khác. Trong giáo dục – đào tạo, ICT được sử dụng vào tất cả các môn học tự nhiên, kỹ thuật, xã hội và nhân văn. Hiệu quả rõ rệt nhất là chất lượng giáo dục tăng lên cả về mặt lý thuyết và thực hành. Vì thế, nó là chủ đề lớn được tổ chức văn hóa giáo dục thế giới UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI và dự đoán “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỉ XXI do ảnh hưởng của công nghệ thông tin”. Như vậy, ICT đã ảnh hưởng sâu sắc tới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong đổi mới phương pháp dạy học, đang tạo ra những thay đổi của một cuộc cách mạng giáo dục, vì nhờ có cuộc cách mạng này mà giáo dục đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới: học mọi nơi, học mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người và mọi trình độ tiếp thu khác nhau. Ở nước ta, vấn đề ứng dụng ICT trong giáo dục – đào tạo được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, coi yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học có sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết. Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã thể hiện rõ điều này, như: Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Luật Giáo dục (1998), Luật Giáo dục sửa đổi (2005), Nghị quyết 81 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 29 của Bộ Giáo dục – Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010, Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012, Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày
  • 13. 11 01/03/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục. Trong Nghị quyết Trung ương II, khoá VIII Đảng và Nhà nước ta khẳng định, phải “đổi mới phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ kiến thức một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, Chỉ thị số 29 của Bộ Giáo dục – Đào tạo (ngày 30/7/2001/CT) về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục nêu rõ “Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới một xã hội hóa học tập”, nhưng “giáo dục và đào tạo phải đóng vai trò quan trọng bậc nhất thúc đẩy sự phát triển của công nghệ thông tin ”. Cụ thể, sự phát triển ấy được thể hiện trong việc xuất hiện ngày càng nhiều các phần mềm hỗ trợ chuẩn bị bài giảng, nhiều website, blog, ebook … hỗ trợ việc dạy và học cho giáo viên và học sinh. Mỗi hình thức cần đảm bảo không những về nội dung mà còn về tính sư phạm. Ở đây chúng tôi xin được đề cập đến ebook, một trong những hình thức được sử dụng phổ biến rộng rãi ngày nay. Ebook có nhiều loại, tùy thuộc vào cách thiết kế và nội dung nhưng một cách tổng quát chúng đều có những ưu điểm nổi bật như nhỏ gọn, dễ cập nhật, sửa lỗi, dễ bảo quản, chứa đựng được nhiều âm thanh, hình ảnh, màu sắc, phim,…và có thể dùng bất cứ nơi nào chỉ với một phương tiện cá nhân như máy tính, laptop, máy tính bảng hay điện thoại thông minh (smart phone)…Chính điều này đã giúp ebook nhanh chóng trở thành đề tài nghiên cứu của các sinh viên đại học và các học viên cao học. Sau đây là một số khóa luận và luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học môn hóa học của trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh và Đại học Sư phạm Hà Nội: 1. Nguyễn Thúy Hằng (2008), Thiết kế ebook hóa học 12 nâng cao phần kim loại, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP Hà Nội. 2. Nguyễn Thị Nhung (2006), Thiết kế ebook hóa học 11 nâng cao chương 4: Đại cương về hóa học hữu cơ, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Hà Nội. 3. Nguyễn Thị Dạ Thảo (2008), Thiết kế ebook hóa học 11 nâng cao phần hữu cơ, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Minh Trang (2010), Thiết kế ebook hóa học lớp 10 nâng cao chương 5 “Nhóm Halogen”, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Hà Nội.
  • 14. 12 Các tác giả trên đều thành công trong việc làm phong phú nội dung các bài giảng lý thuyết, làm sáng tỏ những khái niệm khó trong SGK, minh hoạ tốt các phản ứng bằng thí nghiệm hoá học. Các ebook trên đã trở thành công cụ tự học hiệu quả cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, việc thiếu vắng phần bài tập áp dụng đã làm giới hạn tính năng sử dụng, giảm tính hấp dẫn của ebook. 5. Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Thiết kế ebook lớp 10 nâng cao chương “Nhóm Halogen”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM. Ebook của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà thiết kế rất tốt về phần lý thuyết, có thí nghiệm và hình ảnh minh họa cụ thể, đặc biệt có thêm phần trò chơi nhằm tăng hứng thú học tập cho HS và giúp học sinh thư giãn. Tuy nhiên, phần trò chơi chưa phong phú, giao diện tác giả thiết kế gây rối mắt khi nhìn lâu và phần bài tập chưa được đầu tư kĩ. 6. Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2008), Thiết kế ebook chương “Dung dịch – Sự điện li” lớp 10 chuyên hóa học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM. Ebook của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nhung có giao diện đẹp, nội dung phong phú, có các thí nghiệm và hình ảnh minh họa tốt. Tuy nhiên, số lượng bài tập quá ít, chưa phong phú, chưa có phương pháp giải cụ thể và chưa có nhiều dạng bài tập mới. 7. Đỗ Thị Việt Phương (2010), Thiết kế ebook hướng dẫn học sinh tự học phần hóa vô cơ lớp 10 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM. Ebook của tác giả Đỗ Thị Việt Phương có nội dung khá phong phú, có các trò chơi hấp dẫn và lý thú. Tuy nhiên, số lượng bài tập để HS tự học ít và chưa có hướng dẫn cụ thể phương pháp giải cho HS. Ngoài ra, ebook còn mắc lỗi về các kí hiệu hóa học, toán học do không quản lý được hết các kí hiệu này. 8. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế ebook hoá học 12 phần Crom- Sắt- Đồng hỗ trợ học sinh tự học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM. Ebook của tác giả Tống Thanh Tùng có bước tiến mạnh trong sự thay đổi giao diện, làm cho ebook trở nên hấp dẫn hơn, người học dễ sử dụng. Phần bài tập được biên soạn khá công phu, đầy đủ các dạng của chương. Đặc biệt phần bài giải được thiết kế giúp HS tự học rất tốt. Các thí nghiệm liên quan được cung cấp sẵn, rất tiện lợi nên ebook này đã thực sự trở thành người bạn không thể thiếu của HS lớp 12 khi học môn hoá học. Tuy nhiên, ebook còn có một hạn chế nhỏ là thiết kế giao diện chưa phù hợp so với lứa tuổi HS.
  • 15. 13 9. Lê Thị Hà (2012), Thiết kế ebook giúp học sinh giải bài tập hóa học vô cơ chương trình nâng cao lớp 11 ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM. Ebook của tác giả Lê Thị Hà đi theo một hướng hoàn toàn mới đó là về bài tập hóa học và phương pháp giải các bài tập hóa học. Nội dung trọng tâm của ebook là về phần bài tập để hỗ trợ HS tự học nâng cao khả năng giải các bài tập hóa học. Tuy nhiên, số lượng bài tập ít, chưa phong phú và nội dung ebook còn đơn giản. Những ebook trên qua phần thực nghiệm sư phạm đã chứng tỏ tính khả thi, hiệu quả nâng cao chất lượng dạy học hóa học. Vì thế rất cần nhiều nghiên cứu khác để có thể mở rộng quy mô ảnh hưởng của hướng nghiên cứu đầy triển vọng này. 1.1.2. Các đề tài nghiên cứu về bài tập và phương pháp giải bài tập Trong thực tiễn dạy học hóa học ở trường phổ thông, BTHH không chỉ giúp HS củng cố được những kiến thức đã học, mà chủ yếu là tạo điều kiện giúp HS rèn luyện và hình thành các kĩ năng độc lập nghiên cứu. Một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển tư duy cho HS là hoạt động giải bài tập. Vì vậy, giáo viên cần phải tạo điều kiện để thông qua hoạt động này các năng lực tư duy được phát triển, HS sẽ có những phẩm chất tư duy mới như: năng lực phát hiện vấn đề, tìm ra hướng mới, tạo ra kết quả học tập mới. Để có được những kết quả như vậy, người giáo viên cần ý thức được mục đích của hoạt động giải BTHH, không phải chỉ là tìm ra đáp số đúng mà còn là phương tiện khá hiệu quả để rèn luyện tư duy hoá học cho HS. BTHH phong phú và đa dạng, để giải được BTHH cần phải vận dụng nhiều kiến thức cơ bản, sử dụng các thao tác tư duy so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá, … Qua đó HS thường xuyên được rèn luyện ý thức tự giác trong học tập, nâng cao khả năng hiểu biết của bản thân. Thông qua hoạt động giải bài tập sẽ giúp tư duy được rèn luyện và phát triển thường xuyên, đúng hướng, thấy được giá trị lao động, nâng khả năng hiểu biết thế giới của HS lên một tầm cao mới, góp phần hình thành nhân cách toàn diện của HS. Vì vậy, trong các luận văn tốt nghiệp đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về BTHH và phương pháp giải BTHH như: 1. Phạm Thị Thu Hà (2010), Xây dựng hệ thống bài tập tự luận có phương pháp giải nhanh dùng làm câu hỏi trắc nghiệm phần phi kim lớp11, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
  • 16. 14 2. Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 10 THPT nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM. 3. Trần Thị Liên (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp 10 chương trình nâng cao hỗ trợ học sinh tự học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM. 4. Võ Thị Thu Sang (2010), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa lớp 10 nâng cao nhằm rèn luyện năng lực chủ động, sáng tạo cho học sinh ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM. 5. Lê Thị Phương Thúy (2010), Xây dựng hệ thống bài tập hóa hữu cơ 12 nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu môn hóa ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM. 6. Dương Thị Kim Tiên (2010), Thiết kế hệ thống bài toán hóa học nhiều cách giải nhằm phát triển tư duy và nâng cao hiệu quả dạy học ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM. 7. Nguyễn Thị Tòng (2008), Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài toán hóa học có phương pháp giải nhanh làm câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn hóa học 10 – nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM. Các đề tài này đã góp phần làm phong phú và đa dạng về BTHH, tạo nên nguồn tài liệu tham khảo hữu ích, giúp HS tự học và tự rèn luyện. Từ các hướng nghiên cứu trên nhận thấy có rất nhiều tác giả đã thiết kế ebook nhưng chỉ nhằm giúp HS tự học phần lý thuyết, minh họa rõ hơn phần lý thuyết, hỗ trợ các bài giảng trên lớp qua mỗi chương còn các tác giả làm về phần bài tập lại thiên về phương hướng xây dựng, tuyển chọn và sử dụng về bài tập hóa học. Vì vậy, chúng tôi muốn kết hợp hai hướng trên để thiết kế ebook giúp HS có được những phương pháp giải bài tập hóa học một cách có hệ thống, logic. Qua đó HS sẽ nâng cao khả năng tư duy, sáng tạo, đồng thời cung cấp cho học sinh kiến thức, con đường giành lấy kiến thức và mang lại niềm vui của quá trình khám phá, tìm tòi, phát hiện của việc tìm ra đáp số.
  • 17. 15 1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT 1.2.1. Phương pháp dạy học Theo PGS. TS. Nguyễn Xuân Trường [51]: Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học. - Phương pháp dạy: là cách thức hoạt động của thầy trong việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động nhận thức của trò. - Phương pháp học: là cách thức hoạt động của trò trong việc chủ động chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng. - Phương pháp dạy học: là cách thức hoạt động của thầy trong việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động nhận thức của trò nhằm giúp trò chủ động đạt các mục tiêu dạy học. + Mặt bên ngoài của PPDH: là các thao tác hành động của thầy và trò. + Mặt bên trong của PPDH: là cách tổ chức hoạt động nhận thức của trò. Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều [9]: - Phương pháp dạy học là một trong những thành tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Cùng một nội dung nhưng HS có hứng thú, tích cực hay không, có hiểu bài một cách sâu sắc không, phần lớn phụ thuộc vào phương pháp dạy học của người thầy. Phương pháp dạy học có tầm quan trọng đặc biệt nên nó luôn luôn được các nhà giáo dục quan tâm. - Phương pháp dạy học là cách thức thực hiện phối hợp, thống nhất giữa người dạy và người học, nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học. Đó là sự kết hợp hữu cơ và thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. - Phương pháp dạy học theo nghĩa rộng bao gồm: + Phương tiện dạy học. + Hình thức tổ chức dạy học. + Phương pháp dạy học theo nghĩa hẹp. 1.2.2. Tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học Định hướng đổi mới trong PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế
  • 18. 16 hóa trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4 – 1999). Luật giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS ”. Đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS nhằm đạt được mục tiêu dạy học THPT phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động của HS đặc biệt là: - Năng lực sáng tạo. - Tính mềm dẻo, linh hoạt. - Tính thích ứng nghề nghiệp. - Năng lực hợp tác hành động. Việc thực hiện đổi mới PPDH đã và đang được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới. Trước đây, việc dạy học được diễn ra theo mô hình “lấy giáo viên làm trung tâm”, ngày nay, xu hướng mới đang được áp dụng là “dạy học lấy học sinh làm trung tâm”. Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, tận dụng được công nghệ mới nhất. Khắc phục lối dạy truyền thụ một chiều, đọc chép các kiến thức có sẵn. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác, giúp HS hòa nhập với cộng đồng và phát triển. Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ cơ bản trở thành một nước công nghiệp ở trình độ hiện đại. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Việc này cần được bắt đầu từ giáo dục phổ thông, mà trước hết phải xác định được mục tiêu đào tạo như là xác định được những gì cần đạt được (đối với người học) sau một quá trình đào tạo. Vì vậy, việc dạy học ngày nay đòi hỏi phải coi trọng dạy phương pháp, dạy cách chiếm lĩnh kiến thức của loài người, trên cơ sở đó tiếp tục tự học suốt đời. Xã hội ngày nay
  • 19. 17 đòi hỏi người học có học vấn hiện đại không chỉ có khả năng lấy ra từ trí nhớ dưới dạng có sẵn mà phải có năng lực chiếm lĩnh, tư duy và sử dụng các tri thức mới một cách độc lập. Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là nhằm đáp ứng các yêu cầu đó. Mặt khác, hiện nay ở nước ta thanh thiếu niên có những thay đổi trong sự phát triển tâm sinh lí. Trong điều kiện phát triển của các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, HS được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi mấy mươi năm trước đây, đặc biệt là HS trung học. Trong học tập, HS không thỏa mãn với vai trò của người tiếp thu thụ động, không chỉ chấp nhận các giải pháp đã có sẵn được đưa ra. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm giải quyết yêu cầu đó của HS: sự lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển các kĩ năng một cách chủ động, sáng tạo. Từ đó giúp tạo ra con người năng động, có khả năng hợp tác với nhau trong công việc, có khả năng làm việc với cộng đồng; có khả năng sử dụng các phương tiện thiết bị hiện đại. Cùng với yêu cầu đó, đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng tích cực hóa người học, học tập theo nhóm, học trên mạng cần được tăng cường. 1.2.3. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều [7], một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới và ở nước ta hiện nay là: 1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng tâm hoạt động từ GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang sáng tạo, tìm tòi, khám phá. 2. Cá thể hóa việc dạy học. 3. Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin vào dạy học. 4. Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức. 5. Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức. 6. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.
  • 20. 18 7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát triển của HS, theo cấp học, bậc học). Trong 7 xu hướng đổi mới trên thì việc phát huy tính tích cực và khả năng tự học của HS đang là những xu hướng đổi mới quan trọng về phương pháp dạy và học hiện nay (xu hướng 1 và 6). Việc đổi mới phương pháp dạy học hóa học cũng theo 7 hướng đổi mới của phương pháp dạy học nói chung như đã nêu ở trên, nhưng trước mắt tập trung vào 2 hướng sau: - Phương pháp dạy học hóa học phải đặt người học vào đúng vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức, làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện cho họ học tập giải quyết các vấn đề của khoa học từ dễ đến khó, có như vậy họ mới có điều kiện tốt để tiếp thu và vận dụng kiến thức một cách chủ động sáng tạo. - Phương pháp nhận thức khoa học hóa học là thực nghiệm, nên phương pháp dạy học hóa học phải tăng cường thí nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị dạy học giúp mô hình hóa, giải thích, chứng minh các quá trình hóa học. 1.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin 1.2.4.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong đổi mới PPDH Cuộc cách mạng khoa học công nghệ trong những năm gần đây đã làm thay đổi toàn bộ cuộc sống con người. Sự tác động mạnh mẽ của CNTT đến muôn mặt của đời sống xã hội. Hệ thống nhà trường cũng không nằm ngoài sự tác động mạnh mẽ đó. CNTT giúp cho GV không những nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường đại học mà còn là công cụ, phương tiện để làm một cuộc “cách mạng” trong việc đổi mới PPDH. Không còn lối truyền thụ một chiều, thầy đọc trò ghi mà CNTT đã làm tích cực hóa quá trình dạy học, mang đến một luồng sinh khí mới cho hệ thống các nhà trường hiện nay. CNTT có tác dụng cụ thể: - CNTT là một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc xây dựng các kiến thức mới. - CNTT tạo môi trường để khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ cho quá trình học tập. - CNTT tạo môi trường để hỗ trợ học tập qua thực hành, qua cộng đồng và qua phản ánh. - CNTT giúp cho việc đánh giá định tính và định lượng hóa học chính xác hơn. Quan sát hoạt động dạy học trong nhà trường hiện nay, vai trò của CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau như sau:
  • 21. 19 - Ở mức độ thường xuyên, phổ biến nhất là truy cập Internet để tìm thông tin phục vụ cho công tác giảng dạy của GV. Sử dụng máy tính như là công cụ để soạn bài giảng, chuẩn bị tư liệu dạy, kết hợp với máy chiếu (projector) để trình chiếu trong giờ học, soạn bài kiểm tra,…. - Ở mức độ đang phát triển, ở bậc đại học và đầy hứa hẹn trong giáo dục ở bậc phổ thông là E – Learning. E – Learning có hai hình thức chủ yếu là học trực tuyến qua website hoặc ngoại tuyến qua CD- ROM. - Ở mức độ bắt đầu phát triển, dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông khai thác công nghệ mạng, kỹ thuật đồ hoạ, kỹ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…để tổ chức lớp học. CNTT có tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người học trao đổi thông tin một cách dễ dàng hơn cũng như đưa ra nội dung phù hợp với khả năng và sở thích của từng người. Nền kinh tế thế giới và cả ở Việt Nam đang bước vào nền kinh tế tri thức. Đặc điểm của nền kinh tế này đang thu hút nhiều lao động tham gia, nhất là những lao động có tri thức cao. Do đó, việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục đào tạo sẽ là nhân tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia và CNTT là một công cụ hỗ trợ đắc lực. 1.2.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Ứng dụng của CNTT đã thực sự trao quyền chủ động học tập cho HS và cũng làm thay đổi vai trò của người GV trong giáo dục. Từ vai trò là nhân tố quan trọng, quyết định trong kiểu dạy học “lấy GV làm trung tâm”, thì nay phải chuyển sang giữ vai trò nhà điều phối theo kiểu dạy học “ lấy học sinh làm trung tâm”. Kiểu dạy học hướng tập trung vào HS và hoạt động hoá người học có thể thực hiện được một cách tốt hơn với sự trợ giúp của CNTT. Đối với bộ môn Hóa học, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy hoá học sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Cụ thể hơn đó là : - Bài học trở nên sinh động, thu hút sự chú ý của học sinh do có nhiều minh họa sống động cụ thể với phim tư liệu, tranh ảnh, các sơ đồ, bảng biểu giúp hệ thống, khái quát hóa bài học trong giờ học bài mới hay ôn tập. - Các kiểu chữ, màu chữ, hiệu ứng, phông nền có tác dụng trực quan, nhấn mạnh những nội dung cơ bản, trọng tâm, lôi cuốn sự chú ý và khơi gợi hứng thú cho HS.
  • 22. 20 - Trong quá trình giảng, GV dễ dàng dừng lại, trở về trước, đi tới sau,… và nhiều thao tác khác nhằm liên kết nội dung bài giảng hay nhấn mạnh thông tin để định hướng, gợi ý HS khám phá, giải quyết vấn đề để lại dấu ấn sâu sắc trong tâm trí học sinh. - Giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian. - Những giờ thực hành hoặc phần chuẩn bị bài của HS sẽ thật sự hữu ích với các bài thuyết trình hoặc thực hiện dự án. Từ đó HS trở nên năng động và sáng tạo hơn. Kiến thức HS tự tích lũy từ kho tư liệu khổng lồ Internet qua các giờ thực hành giúp bổ sung và khắc sâu những kiến thức từ SGK. - GV không còn độc diễn, thay vào đó HS được tiếp cận với nhiều nguồn tư liệu phong phú. - Đối với GV, việc soạn bài với những ứng dụng của CNTT cũng mang lại những hiệu quả khác biệt. Bản thân GV phải thường xuyên cập nhật kiến thức về chuyên môn và tin học để tự nâng cao tay nghề. Đặc biệt khi bắt tay vào soạn một bài dạy có vận dụng CNTT, GV thật sự bị cuốn hút và càng làm nhiều thì càng thích thú và nảy sinh thêm nhiều ý tưởng. Từ đó lòng yêu nghề và sự sáng tạo cũng được bồi đắp. - GV sử dụng các phần mềm đặc thù của hoá học như: thu thập kiến thức mới, tạo hình ảnh mô phỏng, minh họa (ChemOffice, ChemsKectch, ChemWin, Chemix,…), các thí nghiệm ảo (Chemlap, Crocodile Chemistry,…), kiểm tra – đánh giá (các phần mềm soạn đề và đánh giá câu hỏi trắc nghiệm). 1.2.4.3. Một số ưu điểm và nhược điểm của việc ứng dụng CNTT trong dạy học hoá học a. Ưu điểm - Là công cụ đắc lực, hỗ trợ cho việc xây dựng kiến thức. - Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài một cách sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn . - Giúp HS tiếp cận, làm quen với các thiết bị và công nghệ hiện đại. - Giúp cho bài học sinh động, phong phú, hấp dẫn đối với HS. - Giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học, giúp GV điều khiển được hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của các em được thuận lợi và cho hiệu suất cao hơn. - Giải phóng người thầy giáo khỏi một khối lượng lớn các công việc tay chân, do đó làm tăng khả năng nâng cao chất lượng dạy học.
  • 23. 21 - Đặc biệt nếu áp dụng hình thức đào tạo điện tử (E – Learning) sẽ đáp ứng được mọi tiêu chí : Hình thức đào tạo đa dạng, học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ và học mềm dẻo, học một cách mở, học suốt đời và tiết kiệm chi phí cho cả người dạy lẫn người học. Bởi đặc điểm của E-learning là có hệ thống giảng bài và tài liệu học tập được giới thiệu dưới dạng số hóa, được đặc trưng bởi tính đa và siêu phương tiện, có sự tương tác qua lại giữa người học, hệ thống dạy và người dạy. Với các lý do nêu trên, việc ứng dụng CNTT trong dạy học hoá học sẽ tạo một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung chương trình, PPDH và phương pháp đào tạo. b. Nhược điểm - Chi phí đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất lớn. - Đòi hỏi đội ngũ GV và HS phải có trình độ tin học, ngoại ngữ nhất định. - Khi sử dụng máy tính điện tử, người ta dễ đánh mất cảm giác chân thực thiếu đi những cảm xúc, xúc giác và ấn tượng thực. Do đó CNTT chỉ hỗ trợ chứ không thay thế được các thí nghiệm thực hành. - Việc sử dụng CNTT tự phát đã tạo ra nhiều bài giảng chỉ đơn thuần là đưa nội dung bài học thông thường trong SGK sang văn bản điện tử với màu sắc sặc sỡ, đồ họa vui nhộn. Và người GV dùng máy tính để dạy học cần phải biết chắc rằng, mình thiết kế cái gì, mình trình bày cái gì trước, cái gì sau. Nếu không chú ý có thể làm lộ thông tin mà đáng lẽ HS phải là người khám phá và phát hiện. 1.3. Dạy học tích cực 1.3.1. Tính tích cực và tích cực hóa trong hoạt động nhận thức của học sinh 1.3.1.1. Tính tích cực trong hoạt động nhận thức Theo PGS. TS. Nguyễn Ngọc Bảo [5], thực chất của “học là hoạt động tích cực, tự lực nhận thức”. Tính tích cực biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi thực hiện một nhiệm vụ, giải quyết vấn đề nào đấy. Tính tích cực cũng có quan hệ mật thiết với tính tự lực, với cảm xúc và ý chí. Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể, thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí để giải quyết vấn đề trong học tập. Tuỳ theo
  • 24. 22 việc huy động chức năng tâm lí nào và mức độ huy động chức năng tâm lí đó cao đến đâu, có thể chia tính tích cực nhận thức thành 3 mức độ: - Tính tích cực tái hiện. - Tính tích cực tìm tòi. - Tính tích cực sáng tạo. Tính tự lực nhận thức là hạt nhân của tính tích cực, đó là sự sẵn sàng về mặt tâm lí cho việc tự học thông qua một số biểu hiện: - Ý thức được nhu cầu học tập, mục đích học tập của mình. - Suy nghĩ kỹ, đánh giá đúng điều kiện học tập của mình. Từ đó xác định cách thức hợp lí nhất để giải quyết nhiệm vụ học tập. - Dự đoán trước diễn biến của quá trình trí tuệ, cảm xúc, động cơ, ý chí của mình. Động viên mọi sức lực để phù hợp với điều kiện và đáp ứng được nhiệm vụ học tập. 1.3.1.2. Tích cực hóa hoạt động nhận thức Tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS là một trong các nhiệm vụ trọng tâm của người thầy trong quá trình dạy học. Tư tưởng dạy học tích cực sáng tạo đã là một chủ trương quan trọng của Đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục nước ta. Tích cực hoá là một tập hợp các hoạt động của người dạy nhằm biến người học từ thụ động thành chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Tính tích cực học tập của HS chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: - Nhu cầu tìm hiểu – tích cực là để thoả mãn nhu cầu đó. - Hứng thú – tích cực do bị lôi cuốn bởi lòng đam mê, yêu thích bộ môn. - Động cơ – tích cực vì hướng tới động cơ nhất định. 1.3.1.3. Một số biện pháp phát huy tính tích cực của HS Để tích cực hoá hoạt động học tập của HS cần phải có những biện pháp phát huy tính tích cực, cụ thể như: a. Tăng thời gian cho HS hoạt động. Giảm thuyết trình của GV, tăng đàm thoại giữa thầy và trò, ưu tiên sử dụng phương pháp đàm thoại nêu vấn đề, cho HS được thảo luận, tranh luận.
  • 25. 23 b. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp. GV cần có sự đầu tư thích đáng, không chỉ ở kiến thức chuyên môn sâu rộng mà còn có năng lực sư phạm, khả năng phối hợp các PPDH. Tăng cường sử dụng bài tập đòi hỏi HS phải suy luận sáng tạo, tổ chức các hoạt động tập thể, học nhóm. c. Tạo động cơ, hứng thú học tập. Để tạo động cơ, hứng thú học tập GV có thể gắn nội dung dạy học với thực tế, làm cho HS thấy rõ lợi ích của môn học, gây sự tò mò, mong muốn được khám phá kho tàng trí thức của nhân loại, tổ chức các trò chơi, đố vui. d. Động viên và khuyến khích. Khuyến khích HS phát biểu ý kiến, với những HS có sức học yếu không nên chế giễu, nạt nộ; đối với những HS khá, giỏi nên tạo điều kiện tối đa để phát triển khả năng. Với những câu trả lời sai của HS, GV cần khéo léo và tế nhị nhận xét kết luận. Điều này sẽ tạo nên bầu không khí thoải mái, bình đẳng cho lớp học, giúp phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HS. e. Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Phương tiện dạy học có tác dụng rất lớn trong việc phát huy tính tích cực của HS. Tăng cường sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu trong dạy học. Sử dụng các phương tiện trực quan, tăng cường sử dụng CNTT trong dạy học. 1.3.2. Phương pháp dạy học tích cực 1.3.2.1 Khái niệm Theo PGS.TS Trịnh Văn Biều [9]: Phương pháp dạy học tích cực là các phương pháp hướng đến việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học dưới sự tổ chức, điều khiển và định hướng của người dạy nhằm đạt được kết quả tối ưu của quá trình hoạt động nhận thức. Dạy học tích cực đồng nghĩa với việc HS là chủ thể hoạt động, GV là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học. 1.3.2.2 Những đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực [9] a. Đặt trọng tâm vào hoạt động của người học. Tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động. Dưới sự hướng dẫn của GV, người học chủ động quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết các vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình từ đó nắm được kiến thức mới.
  • 26. 24 b. Coi trọng hoạt động tổ chức, điều khiển của GV. GV phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi, sáng tạo của HS. c. Các mối quan hệ tương tác thầy – trò, trò – trò phong phú và đa dạng. Lớp học là môi trường giao tiếp, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh kiến thức. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học tự nâng mình lên một trình độ mới. d. Tính vấn đề cao của nội dung dạy học. Tính vấn đề cao của nội dung dạy học đòi hỏi người học có tư duy phê phán, năng động và sáng tạo. e. Mang lại kết quả học tập cao. Tính tích cực có ảnh hưởng lớn đến kết quả của công việc. Vì vậy nếu người học tích cực hoạt động thì chắc chắn sẽ có kết quả học tập cao. 1.3.2.3 Tác dụng của các phương pháp dạy học tích cực - Khuyến khích sự tham gia chủ động, độc lập, sáng tạo của học sinh vào quá trình học tập. - Tạo điều kiện cho người học phát triển tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo. - Tạo điều kiện cho người học phát triển năng lực giải quyết vấn đề. - Tạo điều kiện cho người dạy phát triển năng lực tổ chức, điều khiển, khả năng ứng xử sư phạm và năng lực hợp tác. - Tạo điều kiện cho người học hiểu sâu và nắm vững kiến thức. - Góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy học. 1.3.2.4 Một số hình thức và phương pháp dạy học tích cực trong trường THPT hiện nay - Dạy học theo mục tiêu. - Dạy học theo dự án. - Dạy học nêu vấn đề. - Dạy học tích hợp. - Phương pháp Seminar.
  • 27. 25 - Phương pháp dạy học theo chủ đề. - Phương pháp thuyết trình theo chủ đề. - Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp đóng vai. - Phương pháp dạy học tình huống. - Phương pháp động não. - Phương pháp hoạt động nhóm. - Phương pháp bể cá. - Phương pháp sử dụng phiếu học tập. - Phương pháp kể chuyện tích cực. - Phương pháp người học đặt câu hỏi. 1.4. Tự học 1.4.1. Khái niệm tự học Theo Từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001 [22], tự học là: “…quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục, đào tạo”. Tiến sĩ Võ Quang Phúc cho rằng: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng được hình thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt được kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nội dung học tập nhất định”. Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triễn lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện… Đối với học sinh, tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các
  • 28. 26 bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao. 1.4.2. Các hình thức của tự học Theo PGS.TS Trịnh Văn Biều [8], có 3 hình thức tự học: - Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho người học, mất nhiều thời gian và đòi hỏi khả năng tự học rất cao. - Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin khác. - Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học. 1.4.3. Vai trò của tự học - Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người. - Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Tự học giúp cho con người giải quyết mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống cá nhân. - Tự học khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn. Sự bùng nổ thông tin làm cho người thầy không có cách nào truyền thụ hết kiến thức cho trò, trò phải học cách học, tự học, tự đào tạo để không bị rơi vào tình trạng “tụt hậu”. Đối với học sinh THPT, quỹ thời gian 3 năm được đào tạo ở bậc học này chắc chắn sẽ không thể nào tiếp thu được hết khối lượng kiến thức khổng lồ trong chương trình. Vì vậy, tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường. - Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Quá trình tự học diễn ra theo đúng quy luật của hoạt động nhận thức. Kiến thức có được do tự học là kết quả của sự hứng thú, của sự tìm tòi, lựa chọn nên bao giờ cũng vững chắc bền lâu. Khi học sinh biết cách tự học, học sinh sẽ có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. - Người học phải biết cách tự học vì học tập là một quá trình suốt đời. Đối với học sinh THPT, nếu không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến các bậc
  • 29. 27 học cao hơn như đại học, cao đẳng… học sinh sẽ khó thích ứng với cách học đòi hỏi phải tự học tập, tự nghiên cứu thường xuyên do đó khó có thể thu được một kết quả học tập tốt. - Tự học của học sinh THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. 1.4.4. Chu trình học Theo Nguyễn Cảnh Toàn [41] “Chu trình học là chu trình chủ thể tìm hiểu, xử lý, giải quyết vấn đề hay vật cản của một tình huống học với sự hợp tác của tác nhân và sự hỗ trợ của môi trường sư phạm”. Cũng theo tác giả, chu trình học diễn biến theo ba thời: Tự nghiên cứu (I), Tự thể hiện, hợp tác với bạn và thầy (II), Tự kiểm tra, tự điều chỉnh (III). Hình 1.1. Chu trình học ba thời  Thời (I): Tự nghiên cứu Trước một tình huống học, chủ thể bắt đầu thấy có nhu cầu hay hứng thú tìm hiểu, nhận biết vấn đề của tình huống học: Đây là vấn đề gì? Có ý nghĩa ra sao? Có thể giải quyết theo hướng nào? Từ chỗ nhận biết vấn đề, chủ thể tiến hành thu nhận thông tin có liên quan đến vấn đề đó, xử lý thông tin, xây dựng các giải pháp, thử nghiệm giải pháp, kết quả, đưa ra kết luận và giải quyết vấn đề. Chủ thể ghi lại kết quả “tự nghiên cứu” của thời (I) thành sản phẩm học cá nhân ban đầu. Tất nhiên sản phẩm đó có thể mang tính chủ quan, phiến diện, thiếu khoa học nhưng nó sẽ được hoàn thiện ở thời học tiếp theo.  Thời (II): Tự thể hiện, hợp tác với bạn và thầy
  • 30. 28 Sản phẩm của thời (I) được mà chủ thể đạt được bây giờ được thử thách với các yêu cầu tự trình bày, hỏi và tham gia tranh luận với bạn và thầy về những mâu thuẫn xuất hiện, tỏ rõ thái độ của mình trước chủ kiến của bạn. Tranh luận có trọng tài, có kết luận của thầy. Kết luận của thầy sẽ cho phép chủ thể bổ sung sản phẩm ban đầu của mình thành một sản phẩm khách quan hơn, có tính hợp tác, xã hội.  Thời (III): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh Đây là thời học mà chủ thể chuyển kết luận của thầy thành của bản thân. Tức là sau khi so sánh, đối chiếu, tự kiểm tra lại sản phẩm học, tự đánh giá, tự phê bình chủ thể sẽ tổng hợp, chốt lại vấn đề rồi tự sửa sai, điều chỉnh, hoàn chỉnh thành sản phẩm khoa học, và tự rút kinh nghiệm về cách học, cách tư duy, cách giải quyết vấn đề của mình, sẵn sàng bước vào một tình huống học mới. Chu trình học ba thời không có nghĩa tuyệt đối là có “ba bước”, “ba giai đoạn”, có ranh giới rạch ròi, máy móc, tách rời nhau, mà có thể đan xen, hoà nhập lẫn nhau và có thể biến động theo hoàn cảnh người học. Điều cốt yếu là cả ba thời đều diễn ra trên cái nền chung là hành động học, tự học, tự nghiên cứu, tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của chủ thể, dưới sự hướng dẫn hợp lý của nhà giáo. 1.5. Bài tập hóa học [52] 1.5.1. Khái niệm bài tập hoá học Theo Từ điển Tiếng Việt, bài tập là bài ra cho học sinh làm để vận dụng điều đã học, còn bài toán là vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học. Ở đây chúng ta hiểu rằng BTHH bao gồm cả câu hỏi và bài toán hoá học được sử dụng như là các vấn đề hoặc các tình huống học tập để học sinh vận dụng kiến thức đã có cùng với hoạt động tư duy để giải quyết, tìm ra những kiến thức mới và cả phương pháp nhận thức, giải quyết vấn đề; là những bài được lựa chọn một cách phù hợp với nội dung rõ ràng cụ thể. Muốn giải được những bài tập này người học sinh phải biết suy luận logic dựa vào những kiến thức đã học, phải sử dụng những hiện tượng hoá học, những khái niệm, những định luật, học thuyết, những phép toán ... người học phải biết phân loại bài tập để tìm ra hướng giải hợp lý và có hiệu quả.
  • 31. 29 1.5.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hoá học Trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông, BTHH giữ vai trò rất quan trọng. Nó không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức, con đường giành lấy kiến thức mà còn mang lại niềm vui của quá trình khám phá, tìm tòi, phát hiện của việc tìm ra đáp số. Đặc biệt BTHH còn mang lại cho người học một trạng thái hưng phấn, hứng thú khi nhận thức. Trong việc dạy học không thể thiếu bài tập, sử dụng bài tập là một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học. Bài tập hoá học có những ý nghĩa, tác dụng to lớn về nhiều mặt. a. Ý nghĩa trí dục - Làm chính xác hoá các khái niệm hoá học, củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng được kiến thức vào việc giải bài tập, học sinh mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc. - Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập, học sinh sẽ không tập trung nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến thức. Thực tế cho thấy học sinh chỉ thích giải bài tập trong giờ ôn tập. - Rèn luyện các kỹ năng hoá học như cân bằng phương trình phản ứng, tính toán theo công thức hoá học và phương trình hoá học… Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn các kỹ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh. - Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản xuất và bảo vệ môi trường. - Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học và các thao tác tư duy. - Làm chính xác hoá các khái niệm, định luật đã học. - Giáo dục đạo đức, tác phong như rèn luyện tính kiên nhẫn, sáng tạo, chính xác và phong cách làm việc khoa học. Giáo dục lòng yêu thích bộ môn. b. Ý nghĩa phát triển Phát triển ở học sinh các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, thông minh, sáng tạo. c. Ý nghĩa giáo dục Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học. Bài tập thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hoá lao động (lao động có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc).
  • 32. 30 1.5.3. Phân loại bài tập hoá học Có nhiều cách phân loại BTHH. Dựa vào nội dung và hình thức thể hiện có thể phân loại bài tập hoá học thành 3 loại: - Bài tập định tính. - Bài tập định lượng. - Bài tập trắc nghiệm . a. Bài tập định tính Là các dạng bài tập có liên hệ với sự quan sát để mô tả, giải thích các hiện tượng hoá học. Các dạng bài tập định tính: - Giải thích, chứng minh, viết phương trình phản ứng. - Nhận biết, phân biệt chất. - Tinh chế, tính chất ra khỏi hỗn hợp. - Điều chế chất… Đặc biệt trong bài tập định tính có rất nhiều bài tập thực tiễn giúp học sinh giải quyết các vấn đề thực tiễn có liên quan đến hoá học. b. Bài tập định lượng (bài toán hoá học) Là loại bài tập cần dùng các kỹ năng toán học kết hợp với kỹ năng hoá học để giải. Căn cứ vào nội dung, có các dạng bài tập định lượng như: - Dựa vào thành phần nguyên tố để xác định công thức hoá học. - Tính theo công thức, phương trình hoá học. - Bài tập hỗn hợp chất. - Tính toán với chất khí: Tỉ khối, áp suất… - Bài tập về dung dịch và nồng độ dung dịch. c. Bài tập trắc nghiệm Gồm bài tập trắc nghiệm tự luận và bài tập trắc nghiệm khách quan: • Bài tập trắc nghiệm tự luận: Bài tập học sinh dùng lời của mình để diễn giải cách giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trong bài tập. • Bài tập trắc nghiệm khách quan: Là loại bài tập hay câu hỏi có kèm theo câu trả lời sẵn và yêu cầu học sinh suy nghĩ rồi dùng một ký hiệu đơn giản đã quy ước để trả lời. Các dạng bài tập trắc nghiệm khách quan: - Bài tập điền khuyết.
  • 33. 31 - Bài tập đúng, sai. - Bài tập ghép đôi. - Bài tập nhiều lựa chọn. Thực tế, sự phân loại trên chỉ là tương đối. Có những bài vừa có nội dung thuộc bài tập định tính lại vừa có nội dung thuộc bài tập định lượng, hoặc trong một bài có thể có phần trắc nghiệm khách quan cùng với giải thích, viết phương trình phản ứng. Với mỗi loại bài tập hoá học trên còn được phân loại theo các dạng cụ thể hơn theo mục đích sử dụng như: - Tên của mỗi loại bài tập có thể trùng với tên chương hoặc các vấn đề nội dung trong chương trình. Ví dụ: + BT về cấu tạo nguyên tử. + BT về hiđrocacbon. + BT về hợp chất hữu cơ có nhóm chức… - Dựa vào tính chất hoạt động nhận thức của học sinh thì phân chia thành: + BT tái hiện kiến thức (biết, hiểu, vận dụng). + BT rèn tư duy độc lập sáng tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá)… - Dựa vào kiểu hay dạng bài tập hoá học có thể chia thành: + BT xác định CTPT hợp chất. + BT tính theo công thức hay phương trình hoá học… - Dựa vào tính chất hoạt động của học sinh phân chia thành: + BT lý thuyết. + BT thực nghiệm. + BT thực tiễn… 1.5.4. Những yêu cầu cơ bản khi xây dựng bài tập hoá học [51] Để xây dựng được bài tập hoá học phù hợp cho giảng dạy, người giáo viên cần tiến hành: a. Xây dựng hệ thống đa cấp những bài tập của bộ môn - Phân loại các bài tập: Trước hết phải tiến hành phân loại các bài tập của bộ môn, sưu tầm, chọn lọc, sắp xếp chúng thành kiểu (sơ đẳng nhất, cơ bản nhất, điển hình nhất); từ đó phân loại tiếp thành phân kiểu, biến dạng...cho đến những bài tập tổng hợp, phức hợp.
  • 34. 32 - Phân hoá các bài tập: ở mỗi kiểu, tìm ra quy luật biến hoá từ cái sơ đẳng, cơ bản, điển hình nhất (cái đơn giản nhất coi như xuất phát) đến những bài tập khác ngày càng phức tạp hơn, tổng hợp hơn. Đồng thời, lại tìm ra qui luật liên kết các bài toán giữa các kiểu với nhau. Từ những bài toán điển hình, đơn giản nhất của hai hay nhiều kiểu khác nhau “lắp ghép” thành một bài tập tổng hợp. - Sắp xếp các BT theo thứ tự từ dễ đến bài tập khó. Từ đó mà ta có thể tuỳ từng trình độ của học sinh (giỏi, trung bình, yếu) mà chọn và đưa bài tập vừa sức cho học sinh giải. Dạy học theo tiếp cận này sẽ rất hiệu quả vì nó cho phép ta cá thể hoá cao độ việc dạy học cho một lớp có nhiều học sinh ở trình độ lĩnh hội khác nhau. b. Biên soạn bài tập tùy theo yêu cầu sư phạm định trước Nếu nắm được sự phân loại các kiểu điển hình và các qui luật biến hoá của bài tập, giáo viên có thể biên soạn những bài tập bằng cách vận dụng những qui luật nói trên. Tuỳ theo yêu cầu sư phạm, ta có thể phức tạp hóa hay đơn giản hóa bài tập, soạn những bài tập có độ khó tăng dần, có chứa đựng những yếu tố giúp rèn luyện những kỹ năng riêng biệt nào đó... Từ một số bài tập điển hình nhất “lắp ráp” chúng lại theo nhiều cách khác nhau hoặc “tháo gỡ” bài tập phức tạp thành nhiều bài tập đơn giản hơn. c. Bảo đảm các yêu cầu cơ bản trong việc dạy học bằng bài tập • Bảo đảm tính cơ bản gắn liền với tính tổng hợp Hệ thống bài tập của bộ môn phải khái quát hết những thông tin cơ bản nhất của chương trình bộ môn. Nó buộc HS khi giải hệ thống bài tập đó phải huy động tổng hợp những kiến thức cơ bản của toàn bộ chương trình và những kiến thức hỗ trợ liên môn. • Bảo đảm tính hệ thống và tính kế thừa Giải bài tập hoá học thực chất là vận dụng các quy luật của hoá học và việc biến đổi bài tập ban đầu thành những bài tập trung gian, sơ đẳng hơn, cơ bản hơn. Những bài tập cơ bản điển hình (đơn giản nhất của một kiểu nhất định) giữ vai trò rất quan trọng trong học vấn của học sinh. Vì chúng sẽ là kiến thức – công cụ để giúp học sinh giải được những bài tập tổng hợp. Do đó, giáo viên phải qui hoạch toàn bộ hệ thống những bài tập sẽ ra cho học sinh trong toàn bộ chương trình của môn học, sao cho chúng sẽ kế thừa nhau, bổ sung cho nhau, bài tập trước chuẩn bị cho việc giải bài tập sau, các bài tập sau phát triển cả về kiến thức và phương pháp ở bài tập trước. • Bảo đảm tính kỹ thuật tổng hợp
  • 35. 33 Bài tập phải đóng vai trò cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa nhà trường và đời sống sản xuất. Nó phải là phương tiện rèn cho học sinh những kỹ năng chung nhất của tự học, của việc giải quyết các vấn đề nhận thức. Nó cũng phải góp phần vào việc hình thành ở học sinh những phẩm chất và những nét của văn hoá lao động (trí óc và chân tay), vì vậy cần có cả bài tập thực tiễn và bài tập thực nghiệm hoá học. • Bảo đảm tính phân hoá của hệ thống các bài tập Trước hết, bài tập phải vừa sức với trình độ của HS. Muốn cho bài tập có khả năng vừa sức với các loại trình độ học sinh trong lớp, người giáo viên phải phân hóa bài tập từ bài tập trung bình vừa sức với đại đa số học sinh, thầy phức tạp hoá nó để trao cho một số học sinh giỏi và đơn giản hoá nó để đưa ra cho học sinh yếu kém. Có như vậy, bài tập mới trở thành động lực thường xuyên của sự học tập tích cực. • Thường xuyên coi trọng việc dạy học sinh phương pháp giải bài tập Dựa vào đặc trưng của bộ môn, giáo viên phát hiện ra đặc trưng của phương pháp giải bài tập bộ môn. Trên cơ sở đó giáo viên có kế hoạch rèn luyện cho học sinh hệ thống kỹ năng và kỹ xảo giải bài tập. Phương pháp giải bài tập bộ môn sẽ là cơ sở và điểm xuất phát để hình thành và phát triển những phương pháp hợp lí chung nhất của tự học và của hành động. 1.5.5. Sử dụng bài tập hóa học [52] Ở bất cứ công đoạn nào của quá trình dạy học đều có thể sử dụng bài tập. Khi dạy bài mới cũng có thể dùng bài tập để vào bài, để tạo tình huống có vấn đề, để chuyển tiếp từ phần này qua phần kia, để củng cố bài, để hướng dẫn HS học bài ở nhà. Khi ôn tập, củng cố, luyện tập và kiểm tra, đánh giá thì nhất thiết phải dùng bài tập. Bài tập có thể được sử dụng với các mục đích sau: - Sử dụng bài tập để củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức và hình thành quy luật của các quá trình hóa học. - Sử dụng bài tập để rèn kỹ năng. - Sử dụng bài tập để rèn tư duy logic cho HS. - Sử dụng bài tập để rèn năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.
  • 36. 34 1.5.6. Những điều kiện cần thiết để HS giải BTHH được tốt Kiến thức là yếu tố tiên quyết để làm tốt BTHH, cho dù là với câu hỏi lý thuyết hay với bài tập tính toán, không có kiến thức hóa học thì không thể làm được bất kì bài tập nào. Để giải BTHH thật tốt HS cần: a. Thường xuyên hệ thống hóa kiến thức bằng mọi cách Kiến thức hóa học có đặc thù riêng là mang tính hệ thống và liên tục. Nó có sự gắn kết liên tục và mang tính hệ thống, trải đều qua cả 3 năm học. Khi ôn tập kiến thức hóa học, điều quan trọng là phải hệ thống, xâu chuỗi được nội dung đang ôn tập với các phần kiến thức có liên quan khác. Lý thuyết của Hóa học không cứng nhắc và cũng không giản đơn, ta không thể ôn tập bằng cách “đọc chay” hay “học vẹt” mà phải bằng cách luyện tập, thường xuyên ghi ra, viết ra, “gọi từ trong đầu ra” thì mới hiểu và nhớ lâu được. Để làm được điều đó thì có một cách đơn giản là khi gặp bất kỳ câu hỏi nào, bài tập nào, hãy cố gắng không chỉ tìm cách giải quyết câu hỏi đó, bài toán đó mà còn tìm cách liên hệ với các kiến thức liên quan đến nó để nhớ lại, hồi tưởng lại. b. Rèn luyện kỹ năng tính và phản xạ tư duy Không phải bài toán nào cũng có cách giải đặc biệt nhanh, không phải bài toán nào cũng có công thức tính riêng. Để giải một bài toán thật nhanh và hiệu quả, việc trước tiên là phải rèn luyện kỹ năng tính và phản xạ tư duy. Chúng ta không thể đòi hỏi việc giải nhanh một bài toán hóa học nếu như chính chúng ta không thể tính nhanh được từ những phép tính đơn giản nhất. Các quy tắc nhân nhẩm, các dấu hiệu chia hết, xấp xỉ, … là những kiến thức cơ sở mà bất kỳ học sinh nào cũng đã được học và nó cực kỳ hữu dụng cho bất cứ môn học nào, không chỉ giúp tính nhanh, tính nhẩm một số đại lượng trong bài toán mà đôi khi còn là giải pháp mang tính quyết định giúp bài toán được giải quyết nhanh gọn và hiệu quả hơn. c. Phân biệt được những đặc trưng của hình thức làm bài trắc nghiệm so với tự luận Một bài toán trắc nghiệm hoàn toàn không đơn giản là một bài tập tự luận có bốn đáp án, một câu hỏi trắc nghiệm hoàn chỉnh và có chất lượng, nhất là các câu hỏi trong đề thi ĐH đều có bốn “đáp án nhiễu” hàm chứa nhiều “dụng ý”. Khi giải một bài tập trắc nghiệm, nhất thiết phải bám sát và đối chiếu liên tục với bốn đáp án mà đề bài đưa ra, để từ đó có những nhận định đúng đắn và phù hợp, giúp ta có thể đưa ra những giải pháp nhanh nhất và hiệu quả nhất cho các yêu cầu của bài toán.
  • 37. 35 Đó có thể là việc sử dụng các thông tin bốn đáp án như là một cách “tự bổ sung thông tin” để việc giải toán trở nên đơn giản hơn. Ngoài ra, một trong những đặc trưng quan trọng nhất của bài tập trắc nghiệm là không có thang điểm cho từng ý nhỏ như trong bài tập tự luận. Bài tập trắc nghiệm thì chỉ có kết quả chọn đáp án cuối cùng mới được dùng để tính điểm.Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là quá trình làm bài trước đó trở thành vô nghĩa, mỗi một dữ kiện của bài toán đều hàm chứa những ý nghĩa nhất định, cho dù chưa “giải mã” được hết các dữ kiện đó hoặc chưa xâu chuỗi chúng lại với nhau được thì ta vẫn có thể giới hạn lại các khả năng “có thể đúng” nhất. Trong các trường hợp này, việc khai thác thông tin, bám sát vào 4 đáp án là rất cần thiết và cho hiệu quả cao. d. Tích lũy kinh nghiệm khi làm bài tập Kinh nghiệm làm bài tập là một yếu tố hết sức quan trọng. Có rất nhiều bài toán tưởng như lắt léo nhưng nếu có nhiều kinh nghiệm thì chỉ cần đọc đề đã phán đoán được hướng giải, dự đoán được chất nào dư, chất nào hết, đáp án nào có nhiều khả năng đúng …. Mặt khác, trong các đề bài tập nhất là trong các đề thi ĐH đôi khi vẫn có những câu hỏi chưa thật chặt chẽ hoặc có nhiều cách hiểu khác nhau, khi đó chỉ có kinh nghiệm mới giúp ta “hiểu đúng ý người ra đề” và có được kết quả tốt. e. Nắm vững và chỉ ra được các dấu hiệu quyết định đến phương pháp giải bài tập Một bài toán hóa học là tập hợp của nhiều dữ kiện giải toán khác nhau mà cách giải bị chi phối bởi 2 yếu tố chính là: các phản ứng hóa học xảy ra trong bài và các phương pháp cần dùng để giải bài toán đó. Để giải được một bài toán sao cho nhanh và chính xác, nhất thiết phải giải quyết cho được 2 yếu tố đó, nếu nắm được phương pháp giải bài toán mà không biết tính chất hóa học thì không thể giải được và ngược lại, nếu nắm được bản chất hóa học mà không lựa chọn được phương pháp phù hợp thì việc giải toán sẽ rất khó khăn và tốn nhiều thời gian. Các công thức hay dạng bài tập trong giải toán hóa học có rất nhiều nhưng phạm vi áp dụng cho mỗi công thức lại khá hẹp và đòi hỏi rất nhiều điều kiện, chỉ cần bài toán thay đổi một dữ kiện nhỏ là công thức tính hay cách biến đổi cũng phải thay đổi theo và do đó không giải toán theo các công thức cứng nhắc. Ngoài ra, các phản ứng dùng trong bài tập hóa học thường là các phản ứng quen thuộc, đặc trưng cho các nhóm chất và không quá khó. Tuy nhiên, trong nhiều bài tập, các dữ kiện hóa học thường được làm lắt léo, vòng vèo để che giấu phương pháp chính (phương pháp quyết định) nên thường các bài
  • 38. 36 tập đòi hỏi phải kết hợp nhiều phương pháp để giải gây lúng túng trong việc lựa chọn phương pháp hơn là về mặt hóa học của bài toán. Do đó, việc học tập phương pháp giải toán cũng là một nội dung ôn tập quan trọng cần được ưu tiên, sao cho ngay khi đọc xong đề bài, có thể chỉ ra được những “dấu hiệu” của các phương pháp giải toán, biết ngay được bài toán đó để giải nó phải dùng những phương pháp nào, thậm chí là có thể giải bằng bao nhiêu cách. Điều này là không dễ thực hiện nên cần phải tự rèn luyện một cách nghiêm túc và lâu dài. 1.6. Ebook 1.6.1. Khái niệm ebook Ebook là từ viết tắt của electronic book (sách điện tử). Hiểu theo cách đơn giản nhất, sách điện tử (Ebooks hay digital books) là phiên bản dạng số (hay điện tử) của sách. Nội dung của sách số có thể lấy từ sách giấy hoặc mang tính độc lập tùy thuộc vào người xuất bản. Ebook chỉ có thể dùng các công cụ như máy vi tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh (smartphone), hay các công cụ chuyên dụng khác… để xem. Một số ví dụ về ebook: - Ebook có thể là một cuốn tiểu thuyết, truyện ngắn, một tác phẩm văn học,… với nhiều tranh ảnh minh họa. - Ebook có thể là một cuốn sổ tay đào tạo nhân sự trong doanh nghiệp. - Ebook có thể là một cuốn sách chuyên ngành, sách tự học. - Ebook có thể là một tập tin (file) đa năng có đầy đủ âm thanh, hình ảnh và phim (video)… được lưu trữ bằng đĩa hay USB. 1.6.2. Ưu điểm và nhược điểm của ebook a. Ưu điểm - Ebook tích hợp được các kênh đa phương tiện như chữ in, hình ảnh, phim (video) thí nghiệm,…thậm chí có thể kèm theo các phầm mềm tiện ích khác nhau như bảng tuần hoàn hoặc các trò chơi để thư giãn. - Có thể truy cập rất nhanh đến các mục, phần trong sách nhờ các tham chiếu chéo (Hyperlink). - Khả năng lưu trữ lớn và thuận tiện, có thể đọc chúng mọi lúc, mọi nơi.
  • 39. 37 - Người dùng có thể tùy chỉnh độ sáng, cỡ chữ cho phù hợp khi đọc. - Dễ dàng in ấn theo định dạng cũng như số trang mình thích. - Dễ dàng cập nhật, sửa lỗi và thêm nội dung. - Các phần mềm chuyên dùng để đọc ebook còn cung cấp nhiều tiện ích như: cho phép ghi chú, làm nổi (highlight) vào các đoạn văn hoặc thậm chí tự động mở trang cuối cùng cho lần đọc tiếp theo. - Giá thành của ebook rẻ hơn sách in khá nhiều, không bị hư hỏng theo thời gian. Dễ bảo quản. - Việc xuất bản ebook với giao diện cơ bản như hiện nay được thực hiện dễ dàng, không hao tốn giấy, mực in. b. Nhược điểm - Để đọc ebook, yêu cầu phải có một thiết bị đọc, đó là máy tính, máy tính bảng hoặc ebook reader hoặc điện thoại thông minh (smartphone)... Chúng đều chỉ hoạt động khi có điện hoặc pin. - Cần phải có phần mềm tương thích với định dạng của ebook cài sẵn lên thiết bị mới đọc được ebook. - Đọc ebook trên máy tính lâu có hại cho mắt. 1.6.3. Các bước thiết kế ebook Theo tác giả Nguyễn Trọng Thọ [37], chúng ta phải tuân theo đầy đủ các bước của việc thiết kế dạy học (ADDIE là chữ viết tắt của 5 bước): 1. Analysis (phân tích tình huống để đề ra chiến lược phù hợp): - Hiểu rõ mục tiêu. - Các tài nguyên có thể có. - Đối tượng sử dụng. 2. Design (thiết kế nội dung cơ bản): - Các chiến lược dạy học. - Siêu văn bản (hypertext) và siêu môi trường (hypermedia). - Hướng đối tượng, kết nối và phương tiện điều hướng. 3. Development (phát triển các quá trình): - Thiết kế đồ hoạ. - Phát triển các phương tiện 3D và đa môi trường (multimedia).