SlideShare a Scribd company logo
1 of 120
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NÔNG THỊ KIỀU DIỄM
HOµN THIÖN PH¸P LUËT VÒ §¶M B¶O QUYÒN
CñA C¸C D¢N TéC THIÓU Sè ë VIÖT NAM HIÖN NAY
Chuyên ngành: Pháp luật về Quyền con ngƣời
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN DUY SƠN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong Luận văn
đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành
tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nông Thị Kiều Diễm
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC
THIỂU SỐ........................................................................................... 6
1.1. QUAN NIỆM VỀ DÂN TỘC THIỂU SỐ........................................... 6
1.1.1. Khái niệm dân tộc ................................................................................ 6
1.1.2. Quan niệm về dân tộc thiểu số của cộng đồng quốc tế........................ 9
1.1.3. Đặc trƣng cơ bản của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.....................12
1.2. VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG VIỆC ĐẢM BẢO
QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ......................................14
1.3. PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA DÂN TỘC THIỂU SỐ....17
1.4. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN CỦA DÂN TỘC THIỂU SỐ ...22
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ THỰC THI PHÁP
LUẬT VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI .........................32
2.1. MỘT SỐ THÀNH TỰU CƠ BẢN TRONG XÂY DỰNG VÀ
THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA CÁC
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI ............32
2.1.1. Thành tựu trong đảm bảo một số quyền dân sự, chính trị .................32
2.1.2. Thành tựu trong đảm bảo một số quyền kinh tế, xã hội và văn hóa......41
2.2. HẠN CHẾ TRONG XÂY DỰNG VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT
VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI......................................................60
2.2.1. Hạn chế trong việc xây dựng và thực thi pháp luật về một số
quyền chính trị, dân sự .......................................................................60
2.2.2. Hạn chế trong việc xây dựng và thực thi pháp luật về một số
quyền kinh tế, xã hội và văn hóa........................................................66
2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ TRONG VIỆC XÂY
DỰNG VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT ĐẢM BẢO QUYỀN
CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ THỜI KỲ ĐỔI MỚI..................77
2.3.1. Nguyên nhân khách quan...................................................................77
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan.......................................................................77
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA
CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.............83
3.1. DỰ BÁO MỘT SỐ XU HƢỚNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA
CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.................83
3.1.1. Nghĩa vụ thực hiện các điều ƣớc quốc tế về nhân quyền của Việt
Nam, trong đó có Công ƣớc quốc tế về loại trừ mọi hình thức
phân biệt chủng tộc (1965) ngày càng minh bạch, cụ thể hơn...........83
3.1.2. Yêu cầu cao hơn đối với quốc gia đang phát triển có mức thu
nhập trung bình trong việc bảo đảm quyền cho các tầng lớp nhân
dân, đặc biệt là quyền của các nhóm thiểu số về dân tộc, ngôn ngữ
hay tôn giáo ........................................................................................84
3.1.3. Khoảng cách giàu, nghèo, tình trạng bất bình đẳng giữa các
nhóm xã hội, giữa vùng đồng bằng, đô thị với vùng sâu, vùng xa
đang đặt ra nhiều thách thức cho việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật về bảo đảm quyền của đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay........85
3.2. MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG CƠ BẢN TRONG VIỆC XÂY
DỰNG VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN
CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......87
3.2.1. Một số phƣơng hƣớng cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật
về đảm bảo quyền chính trị, dân sự của các dân tộc thiểu số ở
Việt Nam hiện nay.............................................................................87
3.2.2. Một số phƣơng hƣớng cơ bản hoàn thiện pháp luật về đảm bảo
quyền kinh tế, văn hóa, xã hội của các dân tộc thiểu số ở Việt
Nam hiện nay......................................................................................92
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
VIỆT NAM.......................................................................................100
3.3.1. Đổi mới công tác xây dựng và thi hành các văn bản pháp luật về
đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số trong tình hình mới..........100
3.3.2. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, cán bộ, công chức nhà
nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng trong việc xây dựng và thực
thi các văn bản pháp luật đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số.103
3.3.3. Tập trung phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình xây dựng
và thực thi pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số ...104
3.3.4. Phân bổ nguồn kinh phí hợp lý cho quá trình xây dựng và thực
thi pháp luật đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số.....................105
KẾT LUẬN..................................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................109
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
DTTS: Dân tộc thiểu số
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền của các dân tộc thiểu số thuộc quyền của nhóm xã hội dễ bị tổn
thƣơng đƣợc ghi nhận trong nhiều văn bản pháp luật quốc tế quan trọng, nhƣ:
Tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời (1948); Công ƣớc quốc tế về các
quyền dân sự, chính trị (1966); Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội
và văn hóa (1966); Tuyên ngôn về bảo vệ quyền của những ngƣời thuộc các
nhóm thiểu số về dân tộc, chủng tộc, tôn giáo và ngôn ngữ (1992).
Theo Hiến pháp Việt Nam, tất cả các dân tộc thiểu số ở Việt Nam đều có
các quyền bình đẳng về chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội và văn hóa, nhƣ:
quyền bầu cử, ứng cử, quyền tham gia công việc quản lý nhà nƣớc; quyền đƣợc
tiếp cận với giáo dục; quyền đƣợc chăm sóc sức khỏe; quyền có mức sống
thích đáng; quyền có việc làm, quyền đƣợc tham gia vào đời sống văn hóa v.v..
các quyền này là phù hợp và tƣơng thích với Luật Nhân quyền quốc tế.
Là một quốc gia đa dân tộc, Việt Nam có 54 dân tộc cùng nhau chung
sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số với tỷ lệ 85,7%, còn lại 53 dân tộc
thiểu số với tỷ lệ 14,3% (hơn 12 triệu ngƣời). Có một số dân tộc thiểu số trên
1 triệu ngƣời, nhƣ: Tay, Thái... Song cũng có những dân tộc thiểu số rất ít
ngƣời, nhƣ: Pu Péo, Ơ Đu, Si La, Rơmăm, Cống, Bố Y, Mảng, Cờ Lao, La
Hù, Chứt, Lô Lô. Các DTTS Việt Nam sống tập trung chủ yếu tại vùng cao,
miền núi, biên giới là những nơi đi lại khó khăn, bị chia cắt, kinh tế - xã hội
còn chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần còn thiếu thốn. Mặt khác,
địa hình sinh sống của đồng bào DTTS lại là những nơi cơ yếu về mặt chủ
quyền quốc gia, nên trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đặc
biệt trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi trọng xây dựng hệ
thống các văn bản pháp luật nhằm tạo cơ sở pháp lý bền vững, nhằm đảm bảo
quyền bình đẳng của các DTTS, gắn với thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa,
2
ổn định chính trị, xã hội vùng đồng bào DTTS. Trong thời kỳ đổi mới, Việt
Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng khích lệ về bảo đảm quyền con ngƣời
của các DTTS trên cả lĩnh vực chính trị, dân sự cũng nhƣ lĩnh vực kinh tế, xã
hội và văn hóa. Tuy nhiên, việc đảm bảo quyền của các DTTS ở Việt Nam
hiện nay vẫn nổi lên những thách thức nhƣ: hệ thống pháp luật còn chồng
chéo, chƣa thống nhất; năng lực thực thi pháp luật của đội ngũ cán bộ, nhất là
ở vùng DTTS còn bất cập; trình độ dân trí, ý thức pháp luật của ngƣời DTTS
còn hạn chế. Bên cạnh đó, một số thế lực thù địch lợi dụng tình hình khó
khăn, sự chƣa hoàn thiện của hệ thống pháp luật để tuyên truyền, chia rẽ khối
đại đoàn kết dân tộc, gây mất ổn định chính trị xã hội ở vùng đồng bào DTTS.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Hoàn thiện pháp luật về đảm bảo
quyền của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay" làm luận văn thạc sĩ.
Thông qua nghiên cứu lý luận, đánh giá thực tiễn quá trình xây dựng và thực
thi pháp luật về đảm bảo quyền của các DTTS ở Việt Nam hiện nay, luận văn
đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp luật
nhằm đảm bảo tốt hơn quyền của các DTTS ở Việt Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ lâu vấn đề DTTS luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm, thể hiện ở
việc đƣợc ghi nhận ở nhiều văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật của Nhà nƣớc.
Sự quan tâm không chỉ dừng lại ở những quy định mà còn cụ thể hóa ở hầu khắp
các lĩnh vực của đời sống đồng bào DTTS. Chính vì vậy đề tài nghiên cứu chủ
yếu dựa vào hệ thống văn bản pháp luật và những chƣơng trình, chính sách bảo
đảm quyền của các DTTS, những báo cáo về thực thi pháp luật, cũng nhƣ kết
quả của công tác điều tra thực tiễn, tổng hợp, thống kê về việc thực hiện những
văn bản, để từ đó đƣa ra những đánh giá về tính hiệu quả cũng nhƣ những bất
cập cần sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện của những văn bản pháp luật, chính sách đó.
Ngoài ra tác giả còn sử dụng một số nghiên cứu nhƣ: Một số vấn đề về
người thiểu số trong Luật Quốc tế, Vũ Công Giao, Hà Nội, 2001; Luật Quốc
3
tế về quyền của nhóm xã hội dễ bị tổn thương, Nxb Lao động - Xã hội, Hà
Nội, 2010; Báo cáo quốc gia kiểm điểm định kỳ việc thực hiện quyền con
người (Phần Các dân tộc thiểu số) tại http://www.mofa.gov.vn/vi/.; Bình đẳng
dân tộc ở nước ta hiện nay, Trịnh Quốc Tuấn (Chủ biên), Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 1996; Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân
tộc trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, Hoàng Chí Bảo (Chủ
biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009; Thực hiện chính sách dân tộc
của Đảng ở miền Trung, Tây Nguyên trong thời kỳ đổi mới, Trƣơng Minh
Dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009; Phát triển nguồn cán bộ dân tộc
thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Lô Quốc Toản, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010...
Kết quả những công trình nghiên cứu nói trên đƣợc sử dụng làm tài liệu
tham khảo bổ ích của luận văn này. Tuy nhiên, các công trình nêu trên chƣa
thực sự nghiên cứu toàn diện pháp luật về đảm bảo quyền của các DTTS ở
Việt Nam trên cả lĩnh vực chính trị, dân sự cũng nhƣ lĩnh vực kinh tế, xã hội
và văn hóa. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện pháp luật về đảm
bảo quyền của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay" là sự cần thiết
trong bối cảnh hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu tổng quát về quan điểm của Nhà nƣớc, pháp luật Việt Nam
về vấn đề DTTS. Đánh giá tình hình ban hành, thực hiện, thi hành, giám sát
các văn bản pháp luật và chính sách về việc bảo vệ, thúc đẩy các quyền cơ
bản của các DTTS, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới. Đánh giá tính phù hợp và
những hạn chế những văn bản pháp luật, chính sách để từ đó đƣa ra giải pháp
để sửa đổi, bổ sung luật pháp nhằm đảm bảo tốt hơn các quyền của nhóm
ngƣời này ở Việt Nam, góp phần cho việc xây dựng khối đại đoàn kết các dân
tộc Việt Nam ngày càng vững mạnh.
4
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện đƣợc mục đích nói trên, tác giả đã đƣa ra và giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc
liên quan đến việc bảo đảm quyền của các DTTS ở Việt Nam, chủ yếu thời kỳ
đổi mới. Từ đó đối chiếu, so sánh pháp luật Việt Nam với các quy định của
pháp luật quốc tế về bảo đảm quyền của các DTTS.
- Đánh giá thực trạng những quy định pháp luật ở Việt Nam hiện hành
về các vấn đề DTTS. Từ đó đƣa ra những điểm phù hợp và chƣa phù hợp, trên
cơ sở đó rút ra nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm của những bất cập
trong việc ghi nhận, đảm bảo và thúc đẩy quyền của các DTTS ở Việt Nam.
- Dự báo một số xu hƣớng tác động đến việc đảm quyền của các
DTTS trong thời gian tới, kiến nghị, đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của các DTTS ở Việt
Nam trong thời gian tới.
4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận của luận văn là Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam và quan điểm của Liên hợp quốc về đảm bảo
quyền của các DTTS.
- Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: Phân tích - tổng hợp,
xã hội học, so sánh, đánh giá, logic và lịch sử để làm sáng tỏ những vấn đề
liên quan. Luận văn cũng khai thác thông tin tƣ liệu của các công trình nghiên
cứu đã công bố để chứng minh cho các luận điểm.
5. Những nét mới của luận văn
- Đánh giá, phân tích các quyền cơ bản mà các DTTS ở Việt Nam đƣợc
hƣởng, nhƣ: quyền bầu cử, ứng cử, quyền tham gia quản lý nhà nƣớc, quản lý
xã hội, quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo; quyền bình đẳng trƣớc pháp luật;
quyền đƣợc hƣởng một mức sống thích đáng; quyền đƣợc đƣợc giáo dục;
5
quyền đƣợc chăm sóc sức khỏe..., từ đó đƣa ra những nhận định, góp phần
làm rõ về tính tích cực, hiệu quả, phù hợp và những tồn tại, thiếu sót, khó
khăn trong việc xây dựng, thực thi pháp luật Việt Nam trong việc đảm bảo
quyền của các DTTS hiện nay.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng các quy định pháp luật và chính sách
về đảm bảo một số quyền cơ bản của các DTTS ở Việt Nam hiện nay, luận
văn lý giải nguyên nhân chủ quan và khách quan của những yếu kém, tồn tại,
qua đó mạnh dạn kiến nghị về phƣơng hƣớng và giải pháp để khắc phục,
nhằm hoàn thiện pháp luật, chính sách về đảm bảo bảo các quyền cơ bản của
các DTTS ở Việt Nam thời gian tới.
6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần cung cấp những tri thức
khoa học cơ bản mang tính lý luận và thực tiễn về quyền của các DTTS. Giúp
nâng cao nhận thức toàn diện về pháp luật Quốc tế và quá trình xây dựng và
thực thi pháp luật Việt Nam đảm bảo quyền của các DTTS.
Kết quả của Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu, giảng dạy. Đồng thời góp phần nâng cao nhận thức, xây dựng cơ
sở lý luận, pháp lý cho các nhà hoạch định luật pháp, chính sách về quyền của
các DTTS ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở pháp lý về quyền của các dân tộc thiểu số
Chương 2: Thực trạng xây dựng và thực thi pháp luật về đảm bảo
quyền của các DTTS ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật về
đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. QUAN NIỆM VỀ DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1.1. Khái niệm dân tộc
Dân tộc là một quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài ngƣời. Trƣớc
khi dân tộc xuất hiện, loài ngƣời đã trải qua trải qua các hình thái cộng đồng
đồng từ thấp đến cao nhƣ bộ lạc, bộ tộc. Dân tộc là loại hình của cộng đồng
ngƣời xã hội hiện đại (xã hội tƣ bản, XHCN). Theo các nhà Mác - xít, Dân tộc
là một cộng đồng ngƣời hình thành từ các bộ lạc, mà liên minh bộ lạc là bƣớc
khởi đầu. Dân tộc ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nƣớc. Theo đó, rõ ràng
có nhiều loại dân tộc: dân tộc Chiếm nô, dân tộc Phong kiến, dân tộc Tƣ bản,
dân tộc Xã hội chủ nghĩa. Theo cách hiểu về Dân tộc tƣ bản chủ nghĩa của
J.V. Stalin: Dân tộc là khối cộng đồng ngƣời ổn định, hình thành trong lịch
sử, dựa trên cơ sở cộng đồng về tiếng nói, về lãnh thổ, về sinh hoạt kinh tế và
về hình thành tâm lý, biểu hiện trong cộng đồng về văn hóa [14]
Cho đến nay, khái niệm dân tộc đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau,
trong đó có hai nghĩa đƣợc dùng phổ biến nhất và cũng thƣờng xuyên có sự
lẫn lộn, đó là dân tộc (Nation/Quốc gia) và dân tộc (Ethnie/Tộc ngƣời). Tuy
nhiên, có thể lý giải hai khái niệm này nhƣ sau:
Nghĩa thứ nhất: Dân tộc (Nation/Quốc gia) là một cộng đồng chính trị -
xã hội, đƣợc chỉ đạo bởi một nhà nƣớc, thiết lập trên một lãnh thổ nhất định,
có một tên gọi, một ngôn ngữ hành chính (trừ trƣờng hợp cá biệt), một sinh
hoạt kinh tế chung, với những biểu tƣợng văn hóa chung, tạo nên một tính
cách dân tộc.
Nghĩa thứ hai: Dân tộc (Ethnie/Tộc ngƣời) là một cộng đồng mang tính
tộc ngƣời, có chung một tên gọi, một ngôn ngữ, đƣợc liên kết với nhau bằng
7
những giá trị sinh hoạt văn hóa tạo thành một tính cách tộc ngƣời, có chung
một ý thức tự giác tộc ngƣời, tức là chung một khát vọng cùng chung sống, có
chung một số phận thể hiện ở những ký ức lịch sử. Một tộc ngƣời không nhất
thiết phải có cùng một lãnh thổ, một cộng đồng sinh hoạt kinh tế, có thể ở các
quốc gia dân tộc khác nhau [14].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, Khái niệm dân tộc (Nation- Ethnie)
[41] đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
+ Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị - xã hội
đƣợc chỉ đạo bởi một nhà nƣớc, thiết lập trên một lãnh thổ nhất định, ban
đầu do do sự tập hợp của nhiều bộ lạc liên minh, sau này của nhiều cộng
đồng mang tính tộc ngƣời (ethnie) của bộ phận tộc ngƣời. Tính chất của dân
tộc phụ thuộc vào những phƣơng thức sản xuất khác nhau. Bƣớc vào giai
đoạn công nghiệp rõ rệt nhất là ở các nƣớc phƣơng Tây, do yêu cầu xóa bỏ
tính cát cứ của các lãnh địa trong một dân tộc nhằm tạo ra một thị trƣờng
thống nhất, nên cộng đồng dân tộc đƣợc kết cấu chặt chẽ hơn. Kết cấu của
cộng đồng dân tộc rất đa dạng, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử, văn hóa
trong khu vực và bản thân.
+ Dân tộc (Ethnie) còn đồng nghĩa với cộng đồng mang tính tộc ngƣời,
ví dụ dân tộc Tày, dân tộc Bana, Mƣờng, Thái, H'Mông… Các cộng đồng này
có thể là bộ phận chủ thể hay thiểu số của một dân tộc (nation) sinh sống ở
nhiều quốc gia dân tộc khác nhau đƣợc liên kết với nhau bằng những đặc
điểm ngôn ngữ, văn hóa và nhất là ý thức tự giác tộc ngƣời.
Theo định nghĩa này, Việt Nam vừa là dân tộc mang hàm nghĩa quốc
gia - dân tộc vừa là một quốc gia kết hợp của nhiều tộc ngƣời. Hay nói cách
khác Dân tộc Việt Nam là quốc gia bao gồm nhiều dân tôc/tộc ngƣời hợp lại.
Để hiểu rõ hơn về dân tộc - tộc ngƣời, cộng đồng quốc tế đã thừa nhận
rộng rãi 5 tiêu chí sau để xác định thế nào là dân tộc (ethnic) [11]:
8
- Có cùng tiếng mẹ đẻ (có ngôn ngữ tộc ngƣời thống nhất);
- Có cùng một khu vực lãnh thổ (có lãnh thổ tộc ngƣời thống nhất);
- Có nền kinh tế tộc ngƣời thống nhất;
- Có các đặc trƣng văn hoá thống nhất/văn hoá tộc ngƣời;
- Có Ý thức tự giác tộc ngƣời thống nhất.
Các nhà Dân tộc học Xô Viết đã dùng bốn tiêu chí để xác định thành
phần dân tộc ở Liên bang Cộng hòa XHCN Xô Viết:
- Cùng cƣ trú trên một phạm vi lãnh thổ nhất định,
- Cùng nói một ngôn ngữ,
- Có chung các đặc điểm văn hóa,
- Có cùng ý thức dân tộc hay là tự giác dân tộc.
Ở Việt Nam, tiêu chí xác định dân tộc bắt đầu đƣợc đề cập từ 1960.
Năm 1973 tại Hà Nội đã tiến hành hai cuộc Hội thảo khoa học (vào tháng 6
và tháng 11). Các hội thảo đã thống nhất lấy dân tộc (tộc ngƣời) làm đơn vị
cơ bản trong xác định thành phần dân tộc ở Việt Nam. Ba tiêu chí để xác định
dân tộc/tộc ngƣời, đƣợc thống nhất sử dụng:
- Có tiếng nói chung (ngôn ngữ mẹ đẻ),
- Có chung những đặc điểm sinh hoạt văn hóa (đặc trƣng văn hóa),
- Có ý thức tự giác nhận mình cùng một dân tộc.
Xét theo các tiêu chí này, Việt Nam có 54 dân tộc khác nhau.
Trên thế giới, dân tộc (tộc ngƣời) đƣợc dùng với nhiều thuật ngữ nhƣ:
Dân tộc bản địa (Thổ dân, dân bản xứ), dân tộc thiểu số, dân tộc đa số... Ở
Việt Nam hiện nay, nhiều thuật ngữ đã và đang đƣợc dùng để nói về dân tộc ở
Việt Nam nhƣ: "dân tộc Việt Nam", "các thành phần dân tộc Việt Nam",
"cộng đồng các dân tộc Việt Nam", "dân tộc đa số" và “dân tộc thiểu số"...
Ngay cả ở nhiều bài viết của chủ tịch Hồ Chí Minh trong rất nhiều bài viết và
nói cũng đã dùng các thuật ngữ này nhằm bao quát cả hai nghĩa dân tộc -
9
quốc gia (Dân tộc Việt Nam) và dân tộc - tộc ngƣời (dân tộc Kinh, Tày,
Nùng...). Tùy vào từng hoàn cảnh mà dân tộc Việt Nam đƣợc hiểu theo mỗi
nghĩa khác nhau, nhƣng phổ biến nhất vẫn dùng để nói đến các thành phần
dân tộc trên đất nƣớc Việt Nam.
Tuy còn nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề dân tộc - quốc gia, dân
tộc - tộc ngƣời. Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn này, tác giả không
đi sâu vào phân tích khái niệm dân tộc theo nghĩa dân tộc - quốc gia, mà nhìn
nhận phạm trù dân tộc theo nghĩa dân tộc - tộc ngƣời.
1.1.2. Quan niệm về dân tộc thiểu số của cộng đồng quốc tế
"Dân tộc thiểu số" là một trong những nội hàm của "ngƣời thiểu số" nói
chung đƣợc quốc tế ghi nhận. Không có khái niệm DTTS nói riêng mà nó
đƣợc nhìn nhận là một trong những hình thái cộng đồng ngƣời thiểu số, bên
cạnh những ngƣời thiểu số về chủng tộc, tôn giáo hay ngôn ngữ.
Không có khái niệm chính thức nào về "Dân tộc thiểu số" nói riêng cũng
nhƣ "ngƣời thiểu số" nói chung đƣợc quốc tế công nhận. Các quan điểm về vấn
đề ngƣời thiểu số, trong đó bao hàm cả ngƣời thiểu số về dân tộc là chủ đề của
những cuộc tranh luận trong nhiều diễn đàn về bảo vệ Ngƣời thiểu số.
Vào năm 1977 báo cáo viên đặc biệt của Tiểu ban chống phân biệt đối
xử và bảo vệ ngƣời thiểu số là ông Francesco Capotorti đã đƣa ra định nghĩa
về ngƣời thiểu số trong báo cáo nghiên cứu của mình nhƣ sau: " là một nhóm
ngƣời, xét về mặt số lƣợng, ít hơn phần dân cƣ còn lại của quốc gia, có vị thế
yếu trong xã hội, những thành viên của nhóm- mà đang là kiều dân của một
nƣớc- có những đặc trƣng về chủng tộc, tín ngƣỡng hoặc ngôn ngữ khác so
với phần dân cƣ còn lại và chứng tỏ rõ ràng là có một ý thức thống nhất trong
việc bảo tồn nền văn hóa, truyền thống, tôn giáo và ngôn ngữ của họ. Tuy
nhiên nỗ lực của Tiểu ban trong việc bảo vệ ngƣời thiểu số đã bị một số quốc
gia có tƣ tƣởng ủng hộ quá trình hợp nhất, và một số quốc gia đang thúc đẩy
10
sự đồng hóa phản đối, vì thế Tiểu ban này vẫn chƣa thể đi đến một định nghĩa
chính thức về ngƣời thiểu số.
Sau khoảng thời gian dài các quan niệm về ngƣời thiểu số tiếp tục đƣợc
tranh luận gay gắt. Các quốc gia Bắc Mỹ và Nam Mỹ là các quốc gia ủng hộ
việc hợp nhất giữa ngƣời thiểu số vào cộng đồng chung, các quốc gia Châu
Âu có tƣ tƣởng đồng hóa ngƣời thiểu số, các nƣớc Đông Âu lại thể hiện sự
quan tâm đến việc bảo vệ ngƣời thiểu số, nên tất cả các luồng ý kiến không
thể đi đến thống nhất, cho đến vào năm 1984, Ủy ban nhân quyền đã yêu cầu
Tiểu ban về vấn đề ngƣời thiểu số định nghĩa thuật ngữ ngƣời thiểu số, để
định nghĩa thuật ngữ này với mục đích giới hạn, thu hẹp phạm vi đối tƣợng là
ngƣời thiểu số, nhằm mục đích tạo sự đồng thuận của nhiều quốc gia, một
thành viên của Tiểu ban này là ông Julet Deschenes ngƣời Canada đã đƣa ra
một định nghĩa về ngƣời thiểu số nhƣ sau:
"Một nhóm các công dân của một quốc gia, tạo thành thiểu số về số
lƣợng và có vị thế không chiếm ƣu thế trong quốc gia đó, mang những đặc
trƣng về chủng tộc, tôn giáo và ngôn ngữ phân biệt với nhóm thuộc đa số dân
cƣ, có một ý thức thống nhất giữa các thành viên, một động cơ rõ rệt cho dù là
mặc định bởi một ý nguyện tập thể nhằm tồn tại với mục tiêu là đạt đến sự
bình đẳng với đa số dân cƣ, cả trên phƣơng diện pháp luật và thực tiễn".
Ngoài ra định nghĩa này không bao gồm (i) cƣ dân bản địa; (ii) Ngƣời
không phải công dân nƣớc sở tại và (iii) ngƣời thuộc thành phần đa số nhƣng
bị áp bức. Tuy nhiên định nghĩa này cũng đã gặp những quan điểm bất đồng
sau đó, ngay cả Liên Hợp quốc cũng chỉ trích và phản đối thông qua vì định
nghĩa này đã giới hạn về phạm vi những đối tƣợng về ngƣời thiểu số, vì vậy
định nghĩa về ngƣời thiểu số đến nay vẫn chƣa đƣợc đƣa ra một cách chính
thức bởi bất kỳ một cơ quan của Liên Hợp quốc. Mặc dù có những khó khăn
trong việc đƣa ra một định nghĩa chung về ngƣời thiểu số, nhƣng những đặc
11
trƣng khác nhau của ngƣời thiểu số cũng đã đƣợc xác định mà từ định nghĩa
trên cũng nhƣ một số văn kiện quốc tế về ngƣời thiểu số. Sự mô tả những đặc
trƣng về ngƣời thiểu số có thể khái quát lại ở những dấu hiệu nhƣ:
- Về số lƣợng: Có số lƣợng ít (thiểu số), nếu so sánh với nhóm đa số
sống trên cùng lãnh thổ.
- Về vị thế xã hội: Là nhóm yếu thế trong xã hội (thể hiện ở tiềm lực,
vai trò và ảnh hƣởng của nhóm tới đời sống kinh tế, chính trị, xã hội ở lãnh
thổ nơi mà họ sinh sống).
- Về bản sắc: Có những đặc điểm riêng về mặt chủng tộc, dân tộc, ngôn
ngữ, phong tục tập quán... mà vì thế có thể phân biệt họ với nhóm đa số.
- Về địa vị pháp lý: có thể là công dân hoặc kiều dân của quốc gia nơi
mà họ đang sinh sống.
- Về ý chí chủ quan: Một phần trong các thành viên của cộng đồng ấy
phải có ý chí bảo tồn những đặc trƣng văn hóa của riêng họ - Tuy nhiên yếu
tố này cũng còn gây nhiều tranh cãi về tính bắt buộc.
Trên thực tế Liên Hợp quốc thừa nhận cộng động Ngƣời thiểu số (trong
đó bao gồm cả dân tộc thiểu số) là vẫn đề nhạy cảm và phức tạp (Lời nói đầu
cuả Nghị quyết 217C (III) của Đại Hội Đồng). Thừa nhận ngƣời thiểu số là một
trong các nhóm dễ bị tổn thƣơng và yêu cầu cần phải có những cơ chế riêng
biệt để bảo vệ ngƣời thiểu số. Ngoài quy định quyền bình đẳng trong việc
hƣởng các quyền con ngƣời đƣợc quy định tại Công ƣớc quốc tế về quyền con
ngƣời, Đại hội đồng Liên Hợp quốc cũng yêu cầu Hội đồng Kinh tế xã hội
(ECOSOC) nghiên cứu, xem xét một cách kỹ lƣỡng về vấn đề ngƣời thiểu số,
và sau đó dƣới tác động tích cực của Tiểu ban về Ngăn ngừa phân biệt đối xử
và bảo vệ ngƣời thiểu số, quyền của ngƣời thiểu số đƣợc ghi nhận một cách
trực tiếp tại Điều 27 Công ƣớc quốc tế về quyền dân sự và chính trị năm 1966.
Đến năm 1992 một văn kiện quốc tế quan trọng về ngƣời thiểu số là Tuyên
12
ngôn về các quyền của những ngƣời thuộc các nhóm thiểu số về dân tộc, chủng
tộc, ngôn ngữ và tôn giáo đƣợc thông qua đã góp phần ghi nhận, bảo vệ và thúc
đẩy quyền của ngƣời thiểu số. Đây là những văn kiện mà hiện đang đóng vai
trò nền tảng bảo vệ quyền của ngƣời thiểu số trên thế giới.
1.1.3. Đặc trƣng cơ bản của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
Việt Nam ghi nhận 54 thành phần dân tộc cùng chung sống trên một
lãnh thổ thống nhất. Trong đó dân tộc Kinh là dân tộc đa số (có số dân chiếm
số đa) với 73.594 triệu ngƣời (85.7%) và 53 DTTS (có số dân ít hơn dân tộc
đa số) chiếm 12.253 triệu ngƣời (14,3%) trên tổng số dân [10]. DTTS ở Việt
Nam có số dân không đồng đều, có dân tộc có trên 1 triệu ngƣời nhƣ dân tộc
Tày, Thái, Mƣờng, Mông, Khơme, nhƣng lại có dân tộc rất ít ngƣời nhƣ dân
tộc Mảng, Chứt, Lô Lô, Bố Y, La Hủ... tuy vậy, với quan điểm tất cả mọi dân
tộc, dù ít, dù nhiều, lịch sử hình thành sớm hay muộn hay di cƣ từ nhiều vùng,
nhiều quốc gia khác nhau đều đƣợc thừa nhận là chủ nhân của nƣớc Việt
Nam, không có dân tộc nào, dù đứng trên bất kỳ danh nghĩa nào cũng không
đƣợc phép cho mình là dân tộc đứng trên dân tộc khác, là chủ nhân duy nhất
của nƣớc Việt Nam.
Các DTTS ở Việt Nam có những đặc trƣng cơ bản, cụ thể:
Thứ nhất, về đoàn kết dân tộc: Các DTTS ở Việt Nam đã cùng nhau
trải qua quá trình lịch sử từ thủa đầu sơ khai dựng nƣớc và quá trình đấu tranh
để bảo vệ bờ cõi, xây dựng một đất nƣớc Việt Nam thống nhất. Mặc dù trải
qua nhiều biến cố, thăng trầm, mặc dù có nhiều dân tộc và chênh lệch về số
lƣợng sống trên cùng một lãnh thổ quốc gia, các dân tộc có điều kiện sống,
phong tục tập quán riêng biệt... nhƣng các dân tộc Việt Nam đều có chung
truyền thống đoàn kết, gắn bó, tƣơng trợ lẫn nhau. không có hiện tƣợng đồng
hóa, xâm chiếm lãnh thổ của dân tộc nhiều ngƣời hơn với dân tộc ít ngƣời
hơn, vì vậy cũng không xuất hiện sự mâu thuẫn đối kháng giữa dân tộc thiểu
13
số với dân tộc đa số. Truyền thống đoàn kết này chính là một đặc trƣng nổi
bật, làm tăng cƣờng sức mạnh các dân tộc Việt Nam trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc là điều kiện cơ bản để Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam
thực hiện tốt các chính sách và pháp luật trên phạm vi toàn lãnh thổ.
Thứ hai, về địa bàn cƣ trú: Dân cƣ các DTTS ở nƣớc ta phân bố không
đồng đều, tập trung ở một số vùng, nhƣng không cƣ trú thành những khu vực
riêng biệt mà xen kẽ với các DTTS khác, thậm trí xen kẽ với các dân tộc đa
số. Khu vực cƣ trú bao gồm cả miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển, thậm
chí ở đô thị thành phố, tuy nhiên tập trung nhiều nhất là ở miền núi, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo...là địa bàn chiếm tới 3/4 lãnh thổ quốc gia và có
vị trí chiến lƣợc về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng. Đặc điểm xen kẽ
giữa các dân tộc một mặt đã tạo điều kiện để các dân tộc này có cơ hội để
tăng cƣờng sự hiểu biết, hòa hợp, gắn bó với nhau, nhờ đó các dân tộc có điều
kiện học hỏi những tri thức mới, từng bƣớc thu hẹp khoảng cách về trình độ
phát triển giữa các dân tộc. Nhƣng mặt khác, đặc điểm sống xen kẽ này làm
cho các dân tộc kém phát triển hơn dễ bị đồng hóa, mất đi nguồn gốc, bản sắc
của dân tộc mình.
Thứ ba, về trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Các DTTS ở Việt Nam
có trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau. Một số DTTS nhƣ dân
tộc Khơme, Chăm, Hoa là những dân tộc thiểu số phân bố ở những vùng đồng
bằng, đô thị là nơi có nền kinh tế- xã hội phát triển nhƣ: Thành phố Hồ Chí
Minh, Khánh Hòa, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cần Thơ, Đồng Nai, Tây Ninh… lại
sinh sống xen kẽ với đa số ngƣời dân tộc Kinh nên có nhiều cơ hội để phát
triển kinh tế - xã hội, Một số dân tộc khác nhƣ dân tộc Tày, Nùng, Thái,
Mƣờng tuy có cuộc sống khó khăn, thiếu thốn hơn nhƣng phần lớn đã thoát
khỏi cuộc sống lạc hậu và đói nghèo. Một số DTTS rất ít ngƣời nhƣ dân tộc
Brâu, Pupéo, Chứt, Mảng… cƣ trú chủ yếu ở Kom Tum, Hà Giang, Quảng
14
Bình, Lai Châu… lại có đời sống vật chất rất khó khăn, thiếu thốn, lạc hậu,
thậm trí vẫn còn lối sống di canh, di cƣ và mới đang dần chuyển sang lối sống
định canh, định cƣ tự cung, tự cấp.Trình độ phát triển của các DTTS không
đồng đều bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, cả chủ quan và khách quan, chủ
yếu do tập quán văn hóa lâu đời và tƣ duy cố hữu, chậm thay đổi, cộng thêm
vào đó là địa bàn đi lại xa xôi, khó khăn, tài nguyên tuy phong phú nhƣng lại
khó khai thác, đất đai sản xuất vừa thiếu vừa khô cằn, năng lực quản lý nhà
nƣớc và năng lực chuyên môn của cán bộ công tác tại vùng dân tộc phần lớn
vừa thiếu vừa yếu, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý, tổ chức, thi hành pháp
luật, chính sách của Nhà nƣớc vào thực tiễn, nhất là tại cấp cơ sở... những
nguyên nhân nhân này nếu không đƣợc nhìn nhận đúng đắn, giải quyết phù
hợp, kịp thời sẽ làm cho đời sống của các DTTS ngày càng tụt hậu, làm gia
tăng sự phân hóa giàu nghèo giữa miền xuôi với miền ngƣợc, giữa DTTS với
dân tộc đa số, làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến định hƣớng phát triển bền
vững của Nhà nƣớc Việt Nam.
Thứ tư, về bản sắc văn hóa: Các DTTS ở Việt Nam đều có những nét
riêng biệt về văn hóa, tạo nên một Việt Nam với nhiều mầu sắc phong phú, đa
dạng về văn hóa, các DTTS ở nƣớc đều có ngôn ngữ riêng của dân tộc mình,
một số ít DTTS có chữ viết riêng, có nền văn hóa mang bản sắc riêng, thể
hiện trong nếp sinh hoạt hàng ngày, thông qua lễ hội, Tết, thông qua trang
phục từng dân tộc, phong tục tập quán trong cƣới hỏi, ma chay, dỗ, thông qua
tín ngƣỡng thờ cúng, tâm linh...
1.2. VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG VIỆC ĐẢM BẢO QUYỀN
CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ
Quyền con ngƣời không chỉ là những giá trị nhân văn về một cuộc sống
có phẩm giá, mà cần phải đƣợc đảm bảo bằng luật và thể chế thích hợp. Đối
với các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thƣơng, đặc biệt là các DTTS, pháp luật có
15
vai trò nổi bật trong việc xác lập địa vị bình đẳng và nguyên tắc không phân
biệt đối xử với ngƣời DTTS trong việc hƣởng thụ các quyền con ngƣời trên
các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội. Ngoài ra, pháp luật
còn có vai trò tích cực tạo ra một môi trƣờng thuận lợi, khắc phục những hạn
chế, khó khăn, tạo cơ hội cho những ngƣời DTTS phát huy các giá trị con
ngƣời vốn có.
Tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời năm 1948 đã khẳng định: Mọi
ngƣời sinh ra đều tự do và bình đẳng về ngôn ngữ và các quyền. họ đƣợc phú
cho lý trí và lƣơng tri và cần đối xử với nhau trong tình anh em (Điều 1) hoặc
“Không một ai có thể bị tƣớc bỏ các quyền đã ghi nhận trong Công ƣớc
này…”. Từ đó có thể rút ra một nguyên tắc nền tảng của luật quốc tế về nhân
quyền là bình đẳng. Tất cả các cá nhân trong cộng đồng nhân loại đều bình
đẳng về phẩm giá và các quyền, không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào về
dân tộc, ngôn ngữ, giới tính, tôn giáo… Nhận thức trên xuất phát từ một thực
tế không thể phủ nhận đó là ngƣời thiểu số hay ngƣời đa số cũng đều là những
con ngƣời, những thành viên của cộng đồng xã hội, suy rộng ra DTTS cũng
nhƣ dân tộc đa số đều đƣợc hƣởng những quyền con ngƣời nhƣ nhau và
không phải chịu bất kỳ hạn chế vô lý nào trên phƣơng diện là ngƣời DTTS.
Nhận thức về quyền bình đẳng đó đã chi phối rất nhiều đến quá trình
xây dựng hệ thống pháp luật quốc tế về nhân quyền, nhiều quan điểm cho
rằng đã là bình đẳng về quyền đồng nghĩa với việc “cào bằng” quyền cho mọi
chủ thể, cho dù chủ thể đó thuộc nhóm thiểu số, có nhƣ vậy mới phù hợp với
tính chất phổ quát áp dụng chung cho toàn nhân loại. Tuy nhiên cần phân tích
chủ thể là ngƣời thiểu số về dân tộc hay DTTS, trên thực tế đây là nhóm
ngƣời dễ bị tổn thƣơng hơn với dân tộc đa số, phần lớn các nhóm DTTS
không chiếm ƣu thế về số lƣợng ngƣời nên thƣờng có vị thế thấp hơn, không
chiếm ƣu thế về chính trị, kinh tế, thậm trí DTTS ở nhiều nơi còn bị thôn tính,
16
đồng hóa, diệt vong… vì vậy nếu nhận thức việc cào bằng các quyền cho mọi
chủ thể (bình đẳng - hình thức), đồng nghĩa với việc bất bình đẳng (thực tế).
Để đạt đƣợc sự bình đẳng thực chất, bù đắp cho những thiệt thòi các DTTS
xứng đáng và cần thiết đƣợc hƣởng các quyền con ngƣời riêng biệt, đặc thù.
Qua nhiều tranh luận, cộng đồng quốc tế đã đi tới một thống nhất về quan
điểm đó là: mặc dù đã đƣợc đề cập với ý nghĩa là chủ thể của các quyền con
ngƣời nói chung, song do có những đặc trƣng riêng, ngƣời thiểu số (bao gồm
ngƣời DTTS) đƣợc coi là một trong những nhóm xã hội rất dễ bị tổn thƣơng,
cần phải đƣợc bảo vệ đặc biệt bằng những cơ chế và văn kiện pháp lý quốc tế
đặc biệt [39]. Mặc dù vấp phải khó khăn trong việc ghi nhận và pháp điển hóa
quyền của các DTTS nhƣng cuối cùng quyền của nhóm ngƣời này cũng đã
đƣợc ghi nhận một cách trực tiếp và gián tiếp ở nhiều văn kiện quốc tế về
nhân quyền quan trọng, mà nổi bật là việc đƣa vào Công ƣớc quốc tế về dân
sự, chính trị (1966) một số điều khoản riêng biệt về quyền của ngƣời thiểu số,
cũng nhƣ thông qua Tuyên bố về quyền của những ngƣời thuộc nhóm thiểu số
về dân tộc, chủng tộc, tôn giáo hoặc ngôn ngữ năm 1992- Những văn kiện mà
hiện đang đóng vai trò nền tảng cho cho việc bảo vệ quyền của ngƣời thiểu số
(bao gồm DTTS), phù hợp với nguyên tắc pháp quyền.
Mặt khác, pháp luật còn đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập
nghĩa vụ của các thể chế nhà nƣớc trong việc bảo đảm quyền của các dân tộc
thiểu số. Tuyên bố và Chƣơng trình hành động viên (1993) đã khẳng định:
Nghĩa vụ của các quốc gia cần bảo đảm cho những ngƣời thiểu số có thể
thực hiện đầy đủ và có hiệu quả tất cả các quyền con ngƣời và cả tự do cơ
bản mà không có sự phân biệt đối xử nào. Họ đƣợc hoàn toàn bình đẳng
trƣớc pháp luật, phù hợp với Tuyên bố của Liên Hợp quốc về quyền của
những cá nhân thuộc các nhóm thiểu số về dân tộc, sắc tộc, tôn giáo hoặc
ngôn ngữ (Đoạn 19).
17
1.3. PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ngƣời DTTS (hay ngƣời thiểu số về dân tộc) là thuật ngữ đƣợc sử dụng
rộng rãi trên thế giới. Trong quá trình lịch sử lâu dài, ngƣời DTTS đƣợc cộng
đồng thế giới ghi nhận là nhóm ngƣời yếu thế, dễ bị tổn thƣơng so với các dân
tộc đa số khác. Ngƣời DTTS có đặc thù là những dân tộc có ít ngƣời, sống
manh mún, không có thế mạnh về kinh tế, chính trị, duy trì lối sống ảnh
hƣởng nhiều bởi tập quán lạc hậu, chậm thay đổi, lại bị bó hẹp trong những
không gian riêng, ngôn ngữ riêng vì vậy những ngƣời này thƣờng không nắm
trong tay quyền lực, dễ bị đàn áp, chia rẽ, đồng hóa, thậm trí bị diệt vong bởi
các dân tộc đa số khác. Trên thực tế đã xảy ra những tội ác gây nên tình trạng
căng thẳng, xung đột, chia rẽ, phân biệt giữa những ngƣời thuộc nhóm thiểu
số và những ngƣời thuộc nhóm đa số về dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, sắc
tộc...điển hình nhƣ tội ác A-pác-thai, làm cho Liên Hợp quốc và nhiều tổ chức
khác trên toàn thế giới quan tâm và đã đƣa ra nhiều biện pháp nhằm bảo vệ
nhóm thiểu số trong đó có cả nhóm thiểu số về dân tộc,.
Một số văn kiện quốc tế quan trọng trong việc ghi nhận về quyền của
ngƣời thiểu số nhƣ sau:
Tuyên ngôn quốc tế về quyền con người (1948), đƣợc Đại hội đồng
Liên Hợp quốc thông qua theo nghị quyết số 217A(III) ngày 10/12/1948. Tuy
không phải là một văn kiện có tính ràng buộc về mặt pháp lý, nhƣng bản
Tuyên ngôn này có một sức mạnh đạo đức, chính trị đáng kể. Nó là cơ sở để
xây dựng các văn kiện quốc tế khác về nhân quyền và thƣờng đƣợc viện dẫn
để chứng minh cho các hành động của Liên Hợp quốc trên lĩnh vực này, ngoài
ra nó còn ảnh hƣởng đến pháp luật của nhiều quốc gia trên Thế giới.
Điều 2 của Tuyên ngôn khẳng định: “Mọi ngƣời sinh ra đều đƣợc
hƣởng tất cả các quyền và tự do nêu trong bản Tuyên ngôn này, không có bất
kỳ sự phân biệt đối xử nào về chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn
18
giáo, chính kiến hoặc quan điểm khác, về nguồn gốc dân tộc hoặc xã hội, tài
sản, nòi giống hay các tình trạng khác” [42]
Quy định tại Điều này đã chi tiết hóa nguyên tắc bình đẳng về quyền
con ngƣời bằng cách liệt kê các yếu tố có thể dẫn đến việc phân biệt đối xử,
trong đó bao gồm cả yếu tố về dân tộc. Điều này đã tạo cơ sở pháp lý vững
chắc trong việc bảo vệ ngƣời thiểu số trƣớc nguy cơ bị hạn chế hoặc tƣớc bỏ
các quyền cơ bản của con ngƣời.
Ngoài ra Tuyên ngôn này còn đề cập đến nhiều quyền liên quan đến
việc thực hiện các quyền con ngƣời cơ bản: quyền tự do ngôn luận và bày tỏ ý
kiến (điều 19); quyền tự do hội họp và lập hội (điều 20); quyền đƣợc tham gia
bình đẳng vào các hoạt động chính trị, công cộng của đất nƣớc (điều 21)…
những quyền này đều liên quan mật thiết đến ngƣời thiểu số về dân tộc, sau
đó đã đƣợc cụ thể hóa trong Tuyên ngôn về quyền của những ngƣời thuộc
nhóm thiểu số về chủng tộc hoặc dân tộc, ngôn ngữ, tôn giáo năm 1992.
Mặc dù trong bản Tuyên ngôn này không có một quy định riêng rẽ, cụ
thể nào về quyền của ngƣời thiểu số bao gồm cả thiểu số về dân tộc, nhƣng do
đƣợc xây dựng trên một nguyên tắc nền tảng là bình đẳng trong việc hƣởng thụ
các quyền con ngƣời nên Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 vẫn
đƣợc coi là văn kiện quan trọng trong việc bảo vệ quyền của ngƣời thiểu số.
Công ước quốc tế về dân sự và chính trị năm 1966, Công ƣớc này đƣợc
Đại hội đồng Liên Hợp quốc thông qua theo Nghị quyết 2200A(XXI) ngày
16/12/1966 và có hiệu lực từ ngày 23/3/1976. Điểm đặc biệt là công ƣớc này
là có một điều khoản riêng (Điều 27) về quyền của ngƣời thiểu số về dân tộc,
tôn giáo, ngôn ngữ. Theo đó quy định về việc các nhóm thiểu số không bị
tƣớc bỏ quyền hƣởng thụ nền văn hóa, thể hiện tín ngƣỡng và thực hành tôn
giáo, hoặc sử dụng ngôn ngữ riêng của mình. Điều này đã tạo cơ sở pháp lý
để bảo vệ những ngƣời thuộc các nhóm thiểu số có quyền đƣợc giữ gìn bản
19
sắc về dân tộc, chủng tộc, ngôn ngữ và tôn giáo theo cách thức riêng của họ
hoặc cùng cộng đồng, bảo vệ quyền đƣợc bảo tồn những đặc trƣng mà họ
muốn duy trì và phát triển. Công ƣớc này cũng đòi hỏi các quốc gia tham gia
phê chuẩn Công ƣớc (trong đó có Việt Nam) có nghĩa vụ bảo đảm rằng tất cả
các cá nhân thuộc quyền tài phán của quốc gia phải đƣợc hƣởng thụ các
quyền trong Điều 27. Và theo Khuyến nghị chung số 18 của Ủy ban quyền
con ngƣời về không phân biệt đối xử theo Công ƣớc về các quyền dân sự và
chính trị (1966) yêu cầu các quốc gia tham gia công ƣớc phải có những biện
pháp cụ thể để điều chỉnh những bất bình đẳng mà các nhóm thiểu số ở nƣớc
mình phải gánh chịu.
Mặc dù Công ƣớc này chỉ có duy nhất một điều trực tiếp quy định
về quyền của ngƣời thiểu số, nhƣng nó vẫn đƣợc coi là một mốc phát triển
quan trọng, vƣợt bậc về bảo vệ ngƣời thiểu số về dân tộc, chủng tộc, ngôn
ngữ, tôn giáo.
Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa năm 1966,
Công ƣớc này đƣợc Đại hội đồng Liên Hợp quốc thông qua theo Nghị quyết
số 2200 A (XXI) ngày 16/12/1966, có hiệu lực từ ngày 3/1/1976. Mặc dù là
một trong hai Công ƣớc quan trọng nhất về nhân quyền, nhƣng khác với Công
ƣớc quốc tế về dân sự và Chính trị năm 1966, thì Công ƣớc này đã không ban
hành đƣợc bất kỳ điều khoản trực tiếp nào đề cập trực tiếp đến bảo vệ quyền
của ngƣời thiểu số, mà chỉ quy định quyền bình đẳng cho tất cả các thành viên
của nhân loại trong việc thực hiện các quyền về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Tuyên ngôn về quyền của những người thuộc các nhóm thiểu số về
chủng tộc hoặc dân tộc, tôn giáo, ngôn ngữ năm 1992, Đƣợc Đại hội đồng
Liên Hợp quốc thông qua theo Nghị quyết 47/135, ngày 18/12/1992. Đây là
văn kiện riêng biệt của Liên Hợp quốc đã cụ thể hóa quyền của các nhóm thiểu
số về dân tộc, ngôn ngữ, tôn giáo. Tuyên ngôn có những nội dung cơ bản sau:
20
Điều 1 quy định các nhóm thiểu số có quyền đƣợc các quốc gia bảo vệ
cuộc sống và những đặc trƣng về dân tộc, chủng tộc, văn hóa, tôn giáo và
ngôn ngữ của họ.
Điều 2 của Tuyên ngôn nhắc lại tinh thần của điều 27 của Công ƣớc
quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966. Tuy nhiên, nó cũng chứa
đựng nhiều điểm mới liên quan đến nhận thức trong vấn đề bảo vệ ngƣời
thiểu số, bao gồm:
- Có quyền hƣởng thụ đời sống văn hóa, thể hiện và thực hành tín
ngƣỡng riêng của họ cũng nhƣ sử dụng ngôn ngữ của riêng họ trong đời sống
tƣ cũng nhƣ cộng đồng. (khoản 1.)
- Có quyền tham gia vào đời sống công cộng và các hoạt động văn hóa,
tôn giáo, kinh tế, xã hội (khoản 2)
- Có quyền tham gia vào các quyết định có ảnh hƣởng tới họ ở cấp độ
quốc gia và khu vực (khoản 3)
- Có quyền thiết lập và duy trì những tổ chức riêng của họ (khoản 4)
- Có quyền thiết lập và duy trì các mối quan hệ hòa bình với các thành
viên khác của nhóm họ và với những ngƣời thuộc các nhóm thiểu số khác, cả
trong phạm vi quốc gia và ngoài biên giới quốc gia (khoản 5)
Điều 3 quy định về việc cá nhân hay thành viên của cộng đồng đƣợc tự
do thực hiện quyền mà không bị phân biệt đối xử.
Điều 4 của Tuyên ngôn xác lập nghĩa vụ của các quốc gia trong việc
tôn trọng và đảm bảo các quyền của ngƣời thiểu số, theo đó các quốc gia phải
phải tiến hành các biện pháp về chính trị, pháp luật, kinh tế, hành chính nhằm:
- Đảm bảo ngƣời thuộc các nhóm thiểu số có thể thực hiện đầy đủ và có
hiệu quả tất cả các quyền và tự do cơ bản của con ngƣời một cách bình đẳng
trƣớc pháp luật, không có sự phân biệt đối xử nào (khoản 1).
- Tạo những điệu kiện thuận lợi để giúp họ có thể biểu hiện những đặc
21
trƣng và phát triển nền văn hóa, ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán và
truyền thống của họ (khoản 2).
- Cho phép họ có những cơ hội bình đẳng để học tiếng mẹ đẻ hoặc có
những thiết chế để học tiếng mẹ đẻ (khoản 3).
- Khuyến khích những tri thức về lịch sử, truyền thống, ngôn ngữ và
văn hóa của ngƣời thiểu số hiện vẫn duy trì ở các vùng họ sinh sống và bảo
đảm rằng các thành viên của các nhóm thiểu số đó có các cơ hội bình đẳng
trong việc tiếp nhận những tri thức chung của xã hội (khoản 4).
- Cho phép họ tham gia vào tiến trình kinh tế và phát triển (khoản 5).
Điều 5 của Tuyên ngôn tiếp tục phát triển nội dung của điều 4 về trách
nhiệm của các quốc gia khi quy định: Xem xét những nhu cầu chính đáng của
ngƣời thiểu số trong các chính sách và chƣơng trình phát triển của quốc gia cũng
nhƣ trong việc hoạch định và thực hiện các chƣơng trình hợp tác và trợ giúp
Điều 6 và 7 cụ thể hóa và nhấn mạnh giá trị của sự hợp tác đa phƣơng
giữa các quốc gia trong việc bảo vệ ngƣời thiểu số: điều 6 quy định: Hợp tác
với các quốc gia khác trong các vấn đề liên quan đến ngƣời thiểu số, bao gồm
việc trao đổi thông tin và kinh nghiệm, nhằm thúc đẩy sự hiểu biết và tin
tƣởng lẫn nhau. Điều 7 nêu một số quy định mang tính khái quát, đó là: các
quốc gia cần hợp tác để thúc đẩy sự tôn trọng các quyền đƣợc ghi nhận trong
tuyên ngôn này.
Điều 8 đề cập đến một số điểm liên quan đến việc thực hiện Tuyên
ngôn, nhƣ sự tôn trọng việc thực hiện Tuyên ngôn của các quốc gia, cũng nhƣ
đề cập đến nguyên tắc bình đẳng trong việc hƣởng thụ các quyền con ngƣời.
Điều cuối cùng của Tuyên ngôn (Điều 9) nêu một số quy định khái quát
về trách nhiệm của các cơ quan trong hệ thống Liên Hợp quốc, trong đó quy
định việc trợ giúp các quốc gia trong việc thực hiện hóa đầy đủ các nguyên
tắc và quyền của ngƣời thiểu số mà đã ghi nhận trong Tuyên ngôn
22
Tuyên ngôn này là văn kiện không ràng buộc về mặt pháp lý đối với
các quốc gia thành viên, mà chủ yếu dựa vào sự tự giác tuân thủ của các quốc
gia. Ngay khi thông qua Tuyên ngôn, Liên Hợp quốc đã không ngừng tăng
cƣờng phổ biến những quy định trong Tuyên ngôn. Các tổ chức chuyên môn
và các cơ quan khác trong hệ thống Liên Hợp quốc đƣợc khuyến khích trợ
giúp việc thực hiện các quyền đã đƣợc ghi nhận trong Tuyên ngôn này. Liên
Hợp quốc đã tích cực trong việc thiết lập những cơ chế phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của các tổ chức và cơ quan trong hệ thống Liên Hợp quốc
nhằm tăng cƣờng các biện pháp để bảo vệ ngƣời thiểu số nhƣ: thành lập một
số Ủy ban giám sát tiến bộ của các quốc gia thành viên trong việc thực hiện
các nghĩa vụ của họ trong việc đảm bảo quyền cho ngƣời thiểu số, cũng nhƣ
giám sát việc nội luật hóa các quy định của các văn kiện quốc tế về ngƣời
thiểu số của các quốc gia thành viên. Các quốc gia thành viên phải có nghĩa
vụ báo cáo định kỳ, qua đó Ủy ban này sẽ đƣa ra những nhận xét, khuyến
nghị về tình hình thực thi việc bảo đảm các quyền của ngƣời thiểu số của
quốc gia thành viên. Ngoài ra Liên Hợp quốc cũng thiết lập Nhóm công tác về
ngƣời thiểu số (1995) và tiến hành các hoạt động nghiên cứu về bảo vệ ngƣời
thiểu số... Các biện pháp kể trên của Liên Hợp quốc và các cơ quan của Liên
Hợp quốc tiến hành nhằm thực hiện các nguyên tắc đƣợc ghi nhận trong các
văn kiện quốc tế và tích cực bảo vệ và thúc đẩy các quyền của ngƣời thiểu số
một cách hiệu quả nhất.
Dựa trên Tuyên bố này những năm qua, nhiều quốc gia trên thế giới đã
tham chiếu để xây dựng các quy định pháp luật và chính sách quốc gia về
ngƣời thiểu số, trong đó có Việt Nam.
1.4. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN CỦA DÂN TỘC THIỂU SỐ
Trên nền tảng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm cơ bản của
Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc nói chung và DTTS nói riêng,
23
cũng nhƣ nội luật hóa pháp luật quốc tế về quyền con ngƣời mà Việt Nam là
quốc gia thành viên, Nhà nƣớc Việt Nam đã ban hành một hệ thống các văn
bản pháp luật, bao gồm Hiến pháp, Luật và các văn bản dƣới luật nhằm bảo
đảm quyền của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
- Hiến pháp:
Hiến pháp năm 1992 quy định về một số quyền của các DTTS sinh
sống trên lãnh thổ Việt Nam nhƣ: quyền bình đẳng, nghiêm cấm mọi hành vi
kỳ thị, chia rẽ dân tộc, quyền đƣợc dùng tiếng nói, chữ viết, quyền giữ gìn bản
sắc, phát huy những phong tục tập quán tốt đẹp; quyền đƣợc ƣu tiên phát triển
giáo dục; quyền đƣợc chăm sóc sức khỏe; quyền dùng tiếng nói và chữ viết
của dân tộc mình trƣớc Toà án.
- Các luật và Bộ luật:
+ Luật Bầu cử Quốc hội năm 1997 và Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân năm 2003 quy định quyền ứng cử, bầu cử đại biểu Quốc hội của
ngƣời DTTS; quy định quyền ứng cử, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân của
ngƣời DTTS
+ Luật Quốc tịch năm 2008 quy định các dân tộc cùng sinh sống trên
lãnh thổ Việt Nam, mọi thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về quyền có
quốc tịch Việt Nam
+ Luật Khuyến khích Đầu tƣ trong nƣớc (sửa đổi) năm 1998 quy định
về việc ƣu đãi cho các dự án đầu tƣ các công trình phát triển cơ sở hạ tầng cho
vùng DTTS.
+ Luật Công nghệ Thông tin năm 2006 quy định chính sách ƣu đãi để
tổ chức, cá nhân có hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đối
với vùng DTTS.
+ Luật Giáo dục năm 2006 quy định về quyền đƣợc học tiếng nói, chữ
viết của dân tộc
24
+ Luật Xuất bản năm 2012 quy định về việc Nhà nƣớc hỗ trợ để có bản
thảo và xuất bản với những tác phẩm, tài liệu để phục vụ đồng bào DTTS; hỗ
trợ kinh phí đầu tƣ xây dựng, hiện đại hóa, hỗ trợ tiền thuê đất, lãi xuất vay
vốn các cơ sở in ở vùng sâu, vùng xa, miền núi
+ Luật Thanh niên năm 2005 quy định về quyền đƣợc hƣởng chính
sách hỗ trợ về giáo dục đào tạo, chế độ cử tuyển, miễn giảm học phí và một
số chính sách khác cho cho thanh niên dân tộc thiểu số ở những vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có cơ hội học tập, tiếp cận thông tin;
Quy định về hỗ trợ thanh niên DTTS giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc; ƣu tiên dạy nghề, giải quyết việc làm và cho vay vốn phát triển sản xuất,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống; quy định về đào tạo, bồi
dƣỡng thanh niên ƣu tú ngƣời DTTS để tạo nguồn cán bộ quản lý, lãnh đạo.
+ Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em năm 2004 quy định về
việc không phân biệt đối xử với trẻ em dân tộc trong việc chăm sóc, bảo vệ,
giáo dục và đƣợc hƣởng đầy đủ các quyền của trẻ em.
+ Luật Bảo vệ Chăm sóc Sức khoẻ Nhân dân năm 1987 quy định quyền
đƣợc Nhà nƣớc dành ngân sách thích đáng để củng cố mở rộng mạng lƣới y tế
khám bệnh, chữa bệnh cho đồng bào các DTTS, đặc biệt là y tế cơ sở vùng
cao, vùng xa xôi hẻo lánh.
+ Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định quyền đƣợc Nhà
nƣớc có chính sách, biện pháp để phát huy truyền thống, phong tục, tập quán
tốt đẹp thể hiện bản sắc mỗi dân tộc; hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc
các dân tộc đƣợc pháp luật tôn trọng và bảo vệ;
+ Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định về việc hỗ trợ hoạt động
bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS và vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Luật Dạy nghề năm 2006 quy định về quyền đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ
25
tạo cơ hội đƣợc học nghề cho ngƣời DTTS để tìm việc làm, tự tạo việc làm,
lập thân, lập nghiệp và có chính sách đầu tƣ bảo đảm các điều kiện cho cơ sở
dạy nghề tiếp nhận học sinh phổ thông dân tộc nội trú khi ra trƣờng đƣợc
vào học nghề.
+ Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định, trong quan hệ dân sự, các bên
đều bình đẳng, không đƣợc lấy lý do khác biệt về dân tộc để đối xử không
bình đẳng với nhau; việc xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự phải
bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán,
truyền thống tốt đẹp các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh
sống trên đất nƣớc Việt Nam.
+ Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 quy định, ngƣời DTTS thƣờng trú ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đƣợc cung cấp dịch vụ
pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật.
+ Luật Bảo hiểm y tế năm 2005 quy định về việc Nhà nƣớc hỗ trợ đóng
bảo hiểm y tế đối với ngƣời dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn từ nguồn ngân sách nhà
nƣớc tối đa là 6% mức lƣơng tối thiểu.
+ Luật Giáo dục Đại học năm 2012 quy định việc Nhà nƣớc thực
hiện chính sách ƣu tiên đối với đối tƣợng ở vùng đồng bàoDTTS, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Các văn bản dưới luật:
Phù hợp với Hiến pháp và Luật, Nhà nƣớc Việt Nam đã xây dựng hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật dƣới Luật để đảm bảo quyền của các
DTTS, bao gồm Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ
tƣớng Chính phủ, Thông tƣ của Bộ, Thông tƣ liên tịch giữa các Bộ, ngành...
và các văn bản quy phạm pháp luật của địa phƣơng về vấn đề dân tộc.
Nhiều văn bản dƣới Luật quy định, hƣớng dẫn về công tác dân tộc, với
26
quy mô triển khai rộng, phạm vi áp dụng hƣớng đến nhiều đối tƣợng, nhiều
vùng, kéo dài nhiều năm, nhiều giai đoạn, có kế hoạch,mục tiêu, nhiệm vụ cụ
thể, rõ ràng, có các biện pháp đảm bảo quyết liệt… Vì vậy, trên thực tế các
văn bản này thƣờng đƣợc hiểu là các chƣơng trình, chính sách lớn về phát
triển toàn diện vùng dân tộc. Mục tiêu tổng thể của Nhà nƣớc Việt Nam khi
ban hành và thực thi hệ thống các văn bản dƣới Luật này, nhằm tạo điều kiện
để các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng sa, vùng dân tộc phát
triển về mọi mặt, hạn chế những khó khăn và yếu kém, góp phần đảm bảo và
thúc đẩy các quyền của các DTTS ở Việt Nam. Có thể kể ra một số văn bản
quy phạm pháp luật quan trọng, có tác dụng tích cực trong một số lĩnh vực
ảnh hƣởng trực tiếp đến việc hƣởng thụ các quyền của đồng bào DTTS đã và
đang đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam ban hành và triển khai trên thực tế, ví dụ:
Một số văn bản quy phạm pháp luật quan trọng quy định về xóa, đói
giảm nghèo, đảm bảo quyền có mức sống hợp lý, thích đáng.
+ Quyết định 134/2001/QĐ-TTg ngày 27/9/2001 của Thủ tƣớng Chính
phủ Phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo (giai
đoạn 2001-2005)
+ Quyết định số 20/2007/ QĐ-TTg ngày 05/02/2007 phê duyệt Chƣơng
trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo (giai đoạn 2006-2010)
+ Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh, bền vững đối với 62 huyện nghèo (gọi tắt là Chƣơng trình 30a)
+ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định
hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.
+ Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững (giai
đoạn 2012 - 2015)
27
Một số văn bản quy phạm pháp luật quan trọng quy định về chương
trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quyền được cải thiện đời sống, được
tiếp cận với nguồn lực sản xuất:
+ Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt chƣơng trình phát triển kinh tế - xa hội các xã đặc biệt
khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng sa (gọi tắt là Chƣơng trình 135)
+ Quyết định 184/1998/QĐ-TTg ngày 24/9/1998 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây
Nguyên đến năm 2010
+ Quyết định 173/2001/QĐ-TTg ngày 6/11/2001 của Thủ tƣớng Chính
phủ về phát triển kinh tế xã hội Vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn
2001-2005
+ Quyết định số 07/2006/QD-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.(Chƣơng
trình 135 giai đoạn II)
+ Quyết định 1672/QĐ-TTg ngày 26/9/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ
về hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội các dân tộc Cống, Mảng, La Hủ, Cờ Lao
+ Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/04/2013 của Thủ tƣớng Chính
phủ về phê duyệt chƣơng trình 135 về hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản
xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, an toàn khu, các thôn, bản đặc
biệt khó khăn. (Chƣơng trình 135 giai đoạn III)
Một số văn bản quy phạm pháp luật quan trọng nhằm đảm bảo quyền
về nhà ở, đất ở, được tiếp cận với đất sản xuất, nước sạch, hỗ trợ định canh,
định cư, bao gồm:
+ Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004; Quyết định
1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về một số chính
28
sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nƣớc sinh hoạt cho đồng bào DTTS nghèo,
đời sống khó khăn (Gọi tắt là Chƣơng trình 134).
+ Quyết định 167/2008/QĐ- TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tƣớng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. (Gọi tắt là Quyết định 167)
+ Quyết định 74/2008/QĐ-TTg ngày 09/6/2008; Quyết định
29/2013/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về một số chính
sách hỗ trợ giải quyết đất ở cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
+ Quyết định 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà
ở và nƣớc sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời sống
khó khăn (Gọi tắt là Quyết định 1592)
+ Quyết định 33/2007/QĐ-TTg; Quyết định 1342/QĐ-TTg ngày
25/8/2009; Quyết định 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ tƣớng
Chính phủ về hỗ trợ di dân định canh, định cƣ.
+ Quyết định 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007; Quyết định
54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc cho vay
vốn đối với hộ đồng bào DTTS đặc biệt khó khăn.
Một số văn bản quy phạm pháp luật quan trọng nhằm thúc đẩy quyền
tiếp cận với giáo dục và đào tạo, dạy nghề, bồi dưỡng cán bộ là người
DTTS, bao gồm:
+ Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 Nghị định của Chính
phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của ngƣời DTTS trong các
cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
+ Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít ngƣời giai
đoạn 2010 - 2015
29
+ Quyết định số 267/2005/QĐ - TTg về chính sách dạy nghề đối với
học sinh DTTS nội trú
+ Quyết định 34/2006/QĐ-TTg ngày 02/6/2006 của Thủ tƣớng Chính
phủ về phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị
trấn ngƣời DTTS (2006-2010)
+ Quyết định 03/2006/QĐ-BGD&Đt ngày 24/1/2006 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành khung dạy tiếng DTTS (có chữ viết) cho cán bộ,
công chức công tác ở vùng DTTS.
+ Quyết định số 28/2007/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn các tỉnh khu vực
miền núi phía Bắc giai đoạn 2007-2010
Một số văn bản quy phạm pháp luật quan trọng nhằm thúc đẩy quyền
được chăm sóc sức khỏe, khám, chữa bệnh cho người DTTS như:
+ Quyết định 950/QĐ-TTg ngày 27/7/2007 về đầu tƣ xây trạm y tế xã
thuộc vùng khó khăn (giai đoạn 2008-2010)
+ Quyết định 1544/QĐ-TTg ngày 14/11/2007 về Đề án đào tạo nhân
lực y tế cho vùng khó khăn, vùng núi của các tỉnh miền Bắc, miền Trung,
Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên
+ Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 14/8/2009 Nghị định của Chính
phủ về Hƣớng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế.
+ Thông tƣ số 07/2013/TT-BYT Quy định tiêu chuẩn, chức năng,
nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản.
+ Thông tƣ số 07/2013/TT-BYT ngày 8/3/2013 của Bộ Y tế Quy định
tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản.
Nhóm văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo quyền tiếp cận với
trợ giúp pháp lý, thông tin, tuyên truyền giáo dục pháp luật:
+ Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tƣớng
Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo, đồng bào DTTS
tại các xã nghèo (giai đoạn 2013-2020).
30
+ Quyết định số 554/TTg ngày 04/5/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho ngƣời dân nông thôn
và đồng bào DTTS
+ Quyết định 1637/QĐ-TTg (năm 2001); Quyết định 975/QĐ-TTg
(năm 2006); Quyết định số 2472/QĐ-TTg (năm 2011) của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng DTTS và miền núi
vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015.
+ Quyết định 1212/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 cua Thủ tƣớng Chính phủ
Phê duyệt mục tiêu quốc gia đƣa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo (2012-20150)
Ngoài những văn bản pháp luật quan trọng trên, các cơ quan nhà nƣớc
trung ƣơng và địa phƣơng đã ban hành rất nhiều các văn bản pháp luật khác
theo từng lĩnh vực, từng ngành, từng vùng, từng địa phƣơng liên quan đến về
công tác dân tộc, mang nhiều ý nghĩa trong sự nghiệp phát triển toàn diện
vùng dân tộc, góp phần đảm bảo quyền của các DTTS.
Nhìn chung Hiến pháp và pháp luật Việt Nam quy định về lĩnh vực dân
tộc, đã thể hiện và tuân thủ khá đầy đủ các nguyên tắc về quyền của ngƣời
thiểu số đƣợc nêu trong Tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời năm 1948;
các Công ƣớc quốc tế về dân sự, chính trị năm 1966, Công ƣớc quốc tế về
kinh tế, văn hóa, xã hội năm 1966; Tuyên ngôn về quyền của những ngƣời
thuộc các nhóm thiểu số về chủng tộc hoặc dân tộc, tôn giáo hoặc ngôn ngữ
năm 1992 mà Việt Nam là thành viên. Điều này chứng minh cho những nỗ
lực, cố gắng to lớn của Nhà nƣớc Việt Nam trong việc đảm bảo quyền của các
DTTS trong bối cảnh đất nƣớc vẫn đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức.
Những nỗ lực của Nhà nƣớc đang ngày càng đƣợc Quốc tế ghi nhận, đánh giá
cao, đƣợc toàn thể nhân dân Việt Nam, nhất là đồng bào các DTTS đồng tình,
ủng hộ. Góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng xã hội dân giàu,
nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
31
Trên cơ sở hệ thống hóa các văn bản pháp luật, tác giả đã sắp xếp
theo cấu trúc pháp luật từ Hiến pháp, Luật, pháp lệnh… và các văn bản quy
phạm pháp pháp luật khác, để đƣa ra những nhận định về tính đồng bộ,
thống nhất, chƣa thống nhất còn chông chéo cần chỉnh sửa, bổ sung thậm
chí thay thế hoặc bãi bỏ.
32
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT
VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ở VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI
2.1. MỘT SỐ THÀNH TỰU CƠ BẢN TRONG XÂY DỰNG VÀ
THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI
2.1.1. Thành tựu trong đảm bảo một số quyền dân sự, chính trị
2.1.1.1. Quyền bầu cử, ứng cử, tham gia quản lý nhà nước và xã hội
Quyền bầu cử và ứng cử, đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp năm 1992,
Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội năm 1997, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân năm 2003. Theo đó, mọi công dân không phân biệt về dân tộc, đều có
quyền bầu cử và ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Đây chính là cơ sở
pháp lý quan trọng nhất trên phƣơng diện chính trị để ngƣời DTTS đƣợc bảo
đảm sự bình đẳng trƣớc dân tộc đa số về quyền đƣợc bầu cử và ứng cử, qua đó
đồng bào DTTS thực hiện quyền làm chủ của mình thông qua các cơ quan đại
diện là Quốc hội và HĐND các cấp từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Ngoài việc quy định chung về quyền bình đẳng trong việc bầu cử, ứng
cử, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bầu cử Quốc hội năm 2001 còn bổ sung quy
định về tỷ lệ đại biểu Quốc hội là ngƣời DTTS nhằm đảm bảo tỷ lệ thích đáng
các đại biểu là ngƣời dân tộc thiểu số trong Quốc hội, tạo thuận lợi để phản
ánh tiếng nói của ngƣời dân tộc thiểu số trong cơ quan quyền lực nhà nƣớc
cao nhất (Điều 10).
Trên thực tiễn số lƣợng cử tri cả nƣớc đi bỏ phiếu từ Quốc hội khóa XI
đến Quốc hội khóa XIII (từ năm 2002 đến năm 2016) luôn đạt ở tỷ lệ cao trên
99,5% [47]. Tỷ lệ ngƣời dân tộc thiểu số trong Quốc hội và HĐND các cấp
33
những nhiệm kỳ gần đây luôn đảm bảo tỷ lệ thích đáng. Quốc hội khoá XII
(2007-2011), có 86 đại biểu DTTS đại diện cho 30 thành phần DTTS, chiếm
17,27% tổng số đại biểu Quốc hội; Quốc hội khóa XIII (2011 - 2016), có 78
đại biểu, chiếm 15,6% tổng số đại biểu Quốc hội). Đến nay đã có 48 dân tộc
từng có ngƣời là đại biểu Quốc hội. Ngày càng có nhiều ngƣời DTTS giữ
chức vụ cao trong các cơ quan nhà nƣớc từ trung ƣơng cho đến địa phƣơng.
Luật Bầu cử Hội đồng nhân dân năm 2003 quy định về nhiệm vụ của
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân các cấp khi dự kiến, cơ cấu thành phần, số
lƣợng đại biểu Hội đồng nhân dân đƣợc bầu cần đảm bảo số lƣợng thích đáng
đại biểu là ngƣời DTTS (Điều 14). Trên thực tế việc thực hiện quy định này
trong các năm qua, tỷ lệ đại biểu Hội đồng nhân dân là ngƣời DTTS luôn
chiếm tỷ lệ khá thích đáng. Chỉ tính riêng trong nhiệm kỳ 2011-2016, đại biểu
Hội đồng nhân dân là ngƣời dân tộc thiểu số cấp tỉnh chiếm 688 ngƣời (chiếm
tỷ lệ 18%), cấp huyện có 4.237 ngƣời, đạt tỉ lệ 20,10%, cấp xã có 62.383
ngƣời, đạt tỉ lệ 22,46% [16].
Thông qua việc thực hiện quyền bình đẳng trong bầu cử và ứng cử đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, cũng nhƣ việc đảm bảo tỷ lệ thích đáng
đại biểu là ngƣời DTTS trong mỗi nhiệm kỳ đã góp phần tích cực đảm bảo
quyền tham gia quản lý nhà nƣớc và xã hội của các DTTS ở Việt Nam.
Quyền quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội của các DTTS còn đƣợc đảm
bảo bằng việc thành lập cơ quan chuyên trách về dân tộc, cả ở trung ƣơng và
địa phƣơng. Hội đồng dân tộc là cơ quan phụ trách vấn đề dân tộc của Quốc
hội; Ủy ban dân tộc là cơ quan chuyên trách về dân tộc thuộc Chính phủ, đây
là hai cơ quan cao nhất phụ trách công tác dân tộc, có chức năng giám sát việc
thực hiện pháp luật thuộc lĩnh vực dân tộc, giám sát việc thực hiện các
chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội miền núi, vùng có đồng bào
DTTS của Chính phủ và các cơ quan thuộc Chính phủ, tham gia đóng góp ý
34
kiến về các dự thảo các văn bản luật liên quan đến vấn đề dân tộc. Hệ thống
cơ quan quản lý công tác dân tộc ở địa phƣơng, bao gồm, cấp tỉnh có Ban Dân
tộc, ở cấp huyện có Phòng Dân tộc, đây là các cơ quan có chức năng nhiệm
vụ quản lý nhà nƣớc trực tiếp về vấn đề dân tộc ở địa phƣơng.
Để phát huy vai trò quản lý Nhà nƣớc của đồng bào DTTS, Nhà nƣớc
đã ban hành một số văn bản quy định về việc chính sách đào tạo, tuyển dụng
cán bộ là ngƣời DTTS vào làm việc tại các cơ quan nhà nƣớc, nhƣ: Nghị định
134/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào
các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân, theo đó, chính quyền địa phƣơng, nơi có con em DTTS thi đỗ
vào đại học, cao đẳng và sinh viên đƣợc cử đi học hệ cử tuyển, có trách nhiệm
tiếp nhận và phân công công tác phù hợp với ngành nghề đào tạo sau khi tốt
nghiệp. Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, đã quy định ngƣời dự
tuyển là ngƣời DTTS đƣợc ƣu tiên cộng điểm vào tổng điểm thi tuyển hoặc
xét tuyển khi tuyển dụng vào cơ quan của Đảng và Nhà nƣớc. Mặt khác, để
đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ quản lý nhà nƣớc cho cán bộ là ngƣời
DTTS, Nhà nƣớc cũng đã ban hành nhiều chính sách nhƣ: Quyết định số
34/2006/QĐ-TTG của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ, công chức xã, phƣờng, Thị trấn ngƣời DTTS (giai đoạn
2006-2010). Đề án này đã triển khai và đạt những kết quả tích cực.
2.1.1.2. Quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận và quyền được thông
tin, quyền được hội họp, biểu tình
Hiến pháp quy định rõ “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo
chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Theo đó, các DTTS đƣợc
thực hiện các quyền này bình đẳng nhƣ mọi công dân khác, nhà nƣớc nghiêm
cấm các hành vi ngăn cản, gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến việc các DTTS
35
thực hiện các quyền này của mình. Để cụ thể hóa các quyền này, Nhà nƣớc đã
ban hành một số Luật và văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo và thúc đẩy
các quyền này của các DTTS ở Việt Nam, cụ thể:
Nghị định 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và
quản lý hội quy định nguyên tắc tổ chức, điều kiện, thủ tục thành lập hội. Mọi
công dân, trong đó có ngƣời DTTS, đƣợc thành lập, tham gia vào các hội theo
quy định của pháp luật.
Đảm bảo quyền đƣợc thông tin của các DTTS, nhằm mục đích góp
phần tạo chuyển biến tích cực trong việc nâng cao dân trí, trình độ hiểu biết
về chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và các lĩnh vực khác của đời
sống. Nhà nƣớc đã ban hành Luật Xuất bản năm 2012 trong đó quy định
nhiều chính sách hỗ trợ, đầu tƣ kinh phí mới, nâng cấp hiện đại hóa trang thiết
bị, hỗ trợ cho thuê đất, hỗ trợ lãi xuất vay vốn cho các cơ sở in ấn, xuất bản
tại các vùng sâu, vùng xa, miền núi; hỗ trợ cƣớc phí vận chuyển các ấn phẩm
báo chí; đặt hàng để có các các bản thảo phục vụ để phục vụ đồng bào DTTS.
Để tăng cƣờng thông tin cũng nhƣ chất lƣợng thông tin đến vùng sâu,
vùng xa, vùng DTTS, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Chƣơng trình Quốc gia
đƣa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa biên giới và hải đảo
(Quyết định 2331/QĐ-TTg ngày 20/12/2010 về việc ban hành danh mục các
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia năm 2011 và Quyết định 1212/QĐ-TTg ngày
05/9/2012 Chƣơng trình mục tiêu quốc gia đƣa thông tin về cơ sở, miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo). Thực hiện Chƣơng trình này Bộ
Thông Tin và Truyền thông, Ủy ban dân tộc, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông
Nghiệp và phát triển nông thôn, Đài Truyền hình Việt Nam đã phối hợp tiến
hành các Dự án về tăng cƣờng năng lực cán bộ truyền thông cơ sở; Tăng
cƣờng cơ sở vật chất cho cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở; Tăng
cƣờng nội dung thông tin và truyền thông cơ sở. Thông qua các Dự án này
36
nhiều Trạm truyền thanh, truyền hình xã thuộc tỉnh vùng sâu, vùng xa, biên
giới đƣợc nâng cấp về trang thiết bị, cơ sở vật chất và đƣợc đầu tƣ xây dựng
mới, nhiều cán bộ truyền thông đƣợc tập huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp
vụ, nhiều chuyên đề, tài liệu phục vụ cho đồng bào DTTS đƣợc nâng cao chất
lƣợng nội dung.
Nhằm tăng cƣờng thông tin đến các DTTS, Thủ tƣớng Chính phủ đã
ban hành các quyết định về cấp, phát báo, tạp chí miễn phí cho miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nhƣ, nhƣ: Quyết định 1637/QĐ-
TTg (năm 2001), Quyết định 975/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ (giai
đoạn 2006-2010) và Quyết định 2472/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ
(giai đoạn 2012-2015). Các báo, tạp chí nhƣ: Báo Dân tộc và phát triển; Tạp
chí Dân tộc và Miền núi, Báo Đại đoàn kết dân tộc; Báo Văn hóa các dân
tộc; Báo Biên phòng... đã đƣợc cấp thƣờng xuyên và miễn phí cho các vùng
DTTS. Chỉ tính trong giai đoạn từ năm 2006-2010 đã có 166.042.168 tờ báo
và tạp chí đƣợc cấp cho vùng đồng bào dân tộc, miền núi, vùng sâu, vùng
xa, các trƣờng dân tộc nội trú, đồn biên phòng, thƣ viện với tổng kinh phí là
263 tỷ đồng [36].
Nhiều kênh truyền hình, kênh phát thanh ở cả trung ƣơng và địa
phƣơng bằng tiếng dân tộc đƣợc ra đời phục vụ nhu cầu thông tin chinh trị,
văn hóa, xã hội, phổ biến khoa học kỹ thuật và giải trí cho đồng bào DTTS
nhƣ: Truyền hình tiếng dân tộc (VTV5) với 13 thứ tiếng dân tộc; Hệ phát
thanh tiếng dân tộc (VOV4) với khoảng 40 chuyên đề; Truyền hình tiếng
Khơme với thời lƣợng phát sóng thƣờng xuyên 12h/ngày. Ngoài ra, để góp
phần đảm bảo quyền đƣợc thông tin của đồng bào DTTS, Bộ Bƣu chính -
Viễn thông đã triển khai mô hình Điểm Bƣu điện - Văn hóa xã, tính đến năm
2012 đã có 1.355 xã đặc biệt khó khăn đƣợc triển khai mô hình này [44]. Đây
là điểm cung cấp các dịch vụ bƣu điện, Internet và đọc báo miễn phí, dịch vụ
37
này đã góp phần đem lại thông tin cho đồng bào DTTS ở những vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
2.1.1.3. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
Tín ngƣỡng và tôn giáo là một phần quan trọng trong đời sống của con
ngƣời, đa phần các tín ngƣỡng và tôn giáo đều hƣớng tới mục đích đƣa con
ngƣời có ý nghĩ và hành động tốt đẹp, giúp con ngƣời có niềm tin vào cuộc
sống. Vì vậy, Nhà nƣớc Việt Nam ghi nhận tín ngƣỡng và tôn giáo là một
quyền chính đáng của nhân dân và không ngừng tăng cƣờng xây dựng các
văn bản pháp luật để nhân dân thực hành tín ngƣỡng và tôn giáo phù hợp với
Hiến pháp và luật.
Hiến Pháp năm 1992 quy định: “Công dân có quyền tự do tín ngƣỡng,
tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng
trƣớc pháp luật. Những nơi thờ tự của các tín ngƣỡng, tôn giáo đƣợc pháp luật
bảo hộ. Không ai đƣợc xâm phạm tự do tín ngƣỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín
ngƣỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nƣớc” (Điều 70).
Pháp Lệnh Tín ngƣỡng, tôn giáo năm 2004 ghi nhận việc đảm bảo công
dân có quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo
nào; Nghiêm cấm phân biệt đối xử vì lý do tín ngƣỡng, tôn giáo, vi phạm
quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo của công dân; Hoạt động tín ngƣỡng, tôn
giáo phải phù hợp với truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc.
Việt Nam hiện nay có 13 tôn giáo đƣợc công nhận tƣ cách pháp nhân
với khoảng hơn 20 triệu tín đồ tôn giáo. Một số tôn giáo có số lƣợng hơn 1
triệu tín đồ nhƣ: Phật giáo (gần 10 triệu); Thiên Chúa giáo (hơn 6 triệu); Cao
Đài (hơn 2,4 triệu)... Trong thời kỳ đổi mới Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành
nhiều chủ trƣơng, chính sách, pháp luật về công tác tôn giáo nhƣ: Nghị quyết
số 24-NQ/TƢ ngày 16-10-1990 của Bộ Chính trị về tăng cƣờng công tác tôn
38
giáo trong tình hình mới. Nghị quyết số 25-NQ/TƢ ngày 12-3-2003 của Ban
Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX về Công tác tôn giáo. Ngày 18-6-2004
Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh tín ngƣỡng, tôn giáo...
cùng với nhiều biện pháp tích cực khác, trong những năm gần đây Việt Nam
đã đạt đƣợc nhiều thành tựu về đảm bảo quyền tự do tôn giáo. Số lƣợng các tổ
chức tôn giáo và những tín đồ tôn giáo tại nhiều vùng dân tộc đều tăng theo
các năm. Tại Tây Bắc hơn 100.000. ngƣời Mông, Dao theo đạo Tin lành; Các
tỉnh miền núi phía Bắc có khoảng 38.000 ngƣời là tín đồ của đạo Công giáo;
Toàn vùng Tây nguyên đã có khoảng 400.000 là tín đồ của đạo Tin Lành [37]
2.1.1.4. Quyền không bị phân biệt đối xử
Phân biệt đối xử vì lý do dân tộc hay sắc tộc bao hàm của sự hạn chế
hay loại trừ dựa trên cơ sở dân tộc hay sắc tộc có mục đích làm tổn hại hoặc
vô hiệu hóa các quyền con ngƣời của các nhóm DTTS. Dù bắt nguồn từ
nguyên nhân nào, thì tình trạng phân biệt đối xử vì lý do dân tộc hay sắc tộc
đều là sự xúc phạm đến nhân phẩm và gây ra những hậu quả nghiêm trọng
cho nhóm ngƣời này. Ở Việt Nam kể từ Hiến pháp đầu tiên (1946) đến nay,
các dân tộc dù là đa số hay thiểu số đều bình đẳng, không dân tộc nào tự cho
mình có quyền cao hơn dân tộc khác trong mọi lĩnh vực của đời sống.
Nghiêm cấm mọi hành động kỳ thị, gây chia rẽ dân tộc.
Hiến pháp năm 1992 khẳng định “Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, là Nhà nƣớc thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất
nƣớc Việt Nam. Nhà nƣớc thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tƣơng trợ
giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc” (Điều 5).
Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công
tác dân tộc cũng quy định việc nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, phân biệt đối
xử, chia rẽ, phá hoại đoàn kết dân tộc.
39
2.1.1.5. Quyền được bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật
bảo vệ một cách bình đẳng
Hiến pháp 1992 quy định “Mọi công dân đều bình đẳng trƣớc pháp
luật” (Điều 52). Phù hợp với quy định này, trong hoạt động tố tụng, Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân năm 2002 quy định: “Tòa án xét xử theo nguyên tắc
mọi công dân đều bình đẳng trƣớc pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân
tộc,tín ngƣỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội…” (Điều 8); Luật
Tố tụng hình sự năm 2003 quy định “Tố tụng hình sự tiến hành theo nguyên
tắc mọi công dân đề bình đẳng trƣớc pháp luật, không phân biệt dân tộc, nam
nữ, tín ngƣỡng… Bất cứ ngƣời nào phạm tội cũng đều bị xử lý theo pháp
luật” (Điều 5).
Để đảm bảo quyền đƣợc pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng, Nhà
nƣớc đã ban hành một số văn bản pháp luật quy định cụ thể ngƣời DTTS
đƣợc sử dụng ngôn ngữ của dân tộc mình trong hoạt động tố tụng. Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân năm 2002 “Tòa án đảm bảo cho những ngƣời tham gia
tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trƣớc tòa án” (Điều
10). Bộ Luật hình sự năm 1999 quy định: “Tiếng nói và chữ viết trong tố tụng
hình sự là tiếng Việt. Ngƣời tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ
viết của dân tộc mình, trong trƣờng hợp này cần phải có phiên dịch” (Điều
24); “… nếu bị cáo không biết tiếng Việt thì sau khi tuyên án, ngƣời phiên
dịch phải đọc lại cho bị cáo nghe toàn bộ bản án sang thứ tiếng mà bị cáo
biết” (Điều 226). Thực tiễn cho thấy thông tin các hoạt động tố tụng nhƣ: điều
tra, truy tố, xét xử, quyền bình đẳng của ngƣời DTTS đã cơ bản đƣợc bảo
đảm, thực thi tốt những quy định của pháp luật Việt Nam. Nhờ vậy, DTTS
đƣợc hƣởng các dịch vụ trợ giúp pháp lý, tƣ vấn pháp luật, việc sử dụng tiếng
dân tộc tại các tòa án đƣợc bảo đảm trong các vụ án xét xử ngƣời DTTS.
Để đảm bảo quyền bình đẳng trƣớc pháp luật và đƣợc pháp luật bảo vệ
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số
Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
 
Pháp luật về bình đẳng giới trong dân sự, hôn nhân gia đình, HOT
Pháp luật về bình đẳng giới trong dân sự, hôn nhân gia đình, HOTPháp luật về bình đẳng giới trong dân sự, hôn nhân gia đình, HOT
Pháp luật về bình đẳng giới trong dân sự, hôn nhân gia đình, HOT
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo, HOTLuận văn: Pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ động vật rừng nguy cấp, quý hiếmLuận văn: Pháp luật về bảo vệ động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luậtLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
 
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOTLuận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
 
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt NamLuận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Trợ giúp pháp lý cho người nghèo tại tỉnh Bắc Giang, HAY
Luận văn: Trợ giúp pháp lý cho người nghèo tại tỉnh Bắc Giang, HAYLuận văn: Trợ giúp pháp lý cho người nghèo tại tỉnh Bắc Giang, HAY
Luận văn: Trợ giúp pháp lý cho người nghèo tại tỉnh Bắc Giang, HAY
 
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt NamLuận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
 
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOTLuận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã ở Việt Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019PinkHandmade
 
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...sividocz
 
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số (20)

Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOTLuận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAYLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
 
Vai trò của Quốc hội về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, HAY
Vai trò của Quốc hội về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, HAYVai trò của Quốc hội về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, HAY
Vai trò của Quốc hội về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, HAY
 
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAYLuận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
 
Vai trò của Quốc hội trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người
Vai trò của Quốc hội trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con ngườiVai trò của Quốc hội trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người
Vai trò của Quốc hội trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người
 
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư phápXây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
 
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOTLuận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt NamLuận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
 
Luận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt NamLuận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
 
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
 
Luận văn: Pháp luật quốc tế, Việt Nam về trợ giúp pháp lí, HAY
Luận văn: Pháp luật quốc tế, Việt Nam về trợ giúp pháp lí, HAYLuận văn: Pháp luật quốc tế, Việt Nam về trợ giúp pháp lí, HAY
Luận văn: Pháp luật quốc tế, Việt Nam về trợ giúp pháp lí, HAY
 
Đề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOT
Đề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOTĐề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOT
Đề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOT
 
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...
 
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú YênĐề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
 
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luậtLệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
 
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAYĐề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
 
Luận văn: Tội vu khống trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội vu khống trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội vu khống trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội vu khống trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

Đề tài: Pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NÔNG THỊ KIỀU DIỄM HOµN THIÖN PH¸P LUËT VÒ §¶M B¶O QUYÒN CñA C¸C D¢N TéC THIÓU Sè ë VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyên ngành: Pháp luật về Quyền con ngƣời Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN DUY SƠN HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nông Thị Kiều Diễm
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ........................................................................................... 6 1.1. QUAN NIỆM VỀ DÂN TỘC THIỂU SỐ........................................... 6 1.1.1. Khái niệm dân tộc ................................................................................ 6 1.1.2. Quan niệm về dân tộc thiểu số của cộng đồng quốc tế........................ 9 1.1.3. Đặc trƣng cơ bản của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.....................12 1.2. VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG VIỆC ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ......................................14 1.3. PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA DÂN TỘC THIỂU SỐ....17 1.4. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN CỦA DÂN TỘC THIỂU SỐ ...22 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI .........................32 2.1. MỘT SỐ THÀNH TỰU CƠ BẢN TRONG XÂY DỰNG VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI ............32 2.1.1. Thành tựu trong đảm bảo một số quyền dân sự, chính trị .................32 2.1.2. Thành tựu trong đảm bảo một số quyền kinh tế, xã hội và văn hóa......41 2.2. HẠN CHẾ TRONG XÂY DỰNG VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI......................................................60
  • 4. 2.2.1. Hạn chế trong việc xây dựng và thực thi pháp luật về một số quyền chính trị, dân sự .......................................................................60 2.2.2. Hạn chế trong việc xây dựng và thực thi pháp luật về một số quyền kinh tế, xã hội và văn hóa........................................................66 2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ THỜI KỲ ĐỔI MỚI..................77 2.3.1. Nguyên nhân khách quan...................................................................77 2.3.2. Nguyên nhân chủ quan.......................................................................77 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.............83 3.1. DỰ BÁO MỘT SỐ XU HƢỚNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.................83 3.1.1. Nghĩa vụ thực hiện các điều ƣớc quốc tế về nhân quyền của Việt Nam, trong đó có Công ƣớc quốc tế về loại trừ mọi hình thức phân biệt chủng tộc (1965) ngày càng minh bạch, cụ thể hơn...........83 3.1.2. Yêu cầu cao hơn đối với quốc gia đang phát triển có mức thu nhập trung bình trong việc bảo đảm quyền cho các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là quyền của các nhóm thiểu số về dân tộc, ngôn ngữ hay tôn giáo ........................................................................................84 3.1.3. Khoảng cách giàu, nghèo, tình trạng bất bình đẳng giữa các nhóm xã hội, giữa vùng đồng bằng, đô thị với vùng sâu, vùng xa đang đặt ra nhiều thách thức cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo đảm quyền của đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay........85 3.2. MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG CƠ BẢN TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......87
  • 5. 3.2.1. Một số phƣơng hƣớng cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật về đảm bảo quyền chính trị, dân sự của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay.............................................................................87 3.2.2. Một số phƣơng hƣớng cơ bản hoàn thiện pháp luật về đảm bảo quyền kinh tế, văn hóa, xã hội của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay......................................................................................92 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM.......................................................................................100 3.3.1. Đổi mới công tác xây dựng và thi hành các văn bản pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số trong tình hình mới..........100 3.3.2. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng trong việc xây dựng và thực thi các văn bản pháp luật đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số.103 3.3.3. Tập trung phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình xây dựng và thực thi pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số ...104 3.3.4. Phân bổ nguồn kinh phí hợp lý cho quá trình xây dựng và thực thi pháp luật đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số.....................105 KẾT LUẬN..................................................................................................107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................109
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CNXH: Chủ nghĩa xã hội DTTS: Dân tộc thiểu số HĐND: Hội đồng nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền của các dân tộc thiểu số thuộc quyền của nhóm xã hội dễ bị tổn thƣơng đƣợc ghi nhận trong nhiều văn bản pháp luật quốc tế quan trọng, nhƣ: Tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời (1948); Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (1966); Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (1966); Tuyên ngôn về bảo vệ quyền của những ngƣời thuộc các nhóm thiểu số về dân tộc, chủng tộc, tôn giáo và ngôn ngữ (1992). Theo Hiến pháp Việt Nam, tất cả các dân tộc thiểu số ở Việt Nam đều có các quyền bình đẳng về chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội và văn hóa, nhƣ: quyền bầu cử, ứng cử, quyền tham gia công việc quản lý nhà nƣớc; quyền đƣợc tiếp cận với giáo dục; quyền đƣợc chăm sóc sức khỏe; quyền có mức sống thích đáng; quyền có việc làm, quyền đƣợc tham gia vào đời sống văn hóa v.v.. các quyền này là phù hợp và tƣơng thích với Luật Nhân quyền quốc tế. Là một quốc gia đa dân tộc, Việt Nam có 54 dân tộc cùng nhau chung sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số với tỷ lệ 85,7%, còn lại 53 dân tộc thiểu số với tỷ lệ 14,3% (hơn 12 triệu ngƣời). Có một số dân tộc thiểu số trên 1 triệu ngƣời, nhƣ: Tay, Thái... Song cũng có những dân tộc thiểu số rất ít ngƣời, nhƣ: Pu Péo, Ơ Đu, Si La, Rơmăm, Cống, Bố Y, Mảng, Cờ Lao, La Hù, Chứt, Lô Lô. Các DTTS Việt Nam sống tập trung chủ yếu tại vùng cao, miền núi, biên giới là những nơi đi lại khó khăn, bị chia cắt, kinh tế - xã hội còn chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần còn thiếu thốn. Mặt khác, địa hình sinh sống của đồng bào DTTS lại là những nơi cơ yếu về mặt chủ quyền quốc gia, nên trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi trọng xây dựng hệ thống các văn bản pháp luật nhằm tạo cơ sở pháp lý bền vững, nhằm đảm bảo quyền bình đẳng của các DTTS, gắn với thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa,
  • 8. 2 ổn định chính trị, xã hội vùng đồng bào DTTS. Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng khích lệ về bảo đảm quyền con ngƣời của các DTTS trên cả lĩnh vực chính trị, dân sự cũng nhƣ lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hóa. Tuy nhiên, việc đảm bảo quyền của các DTTS ở Việt Nam hiện nay vẫn nổi lên những thách thức nhƣ: hệ thống pháp luật còn chồng chéo, chƣa thống nhất; năng lực thực thi pháp luật của đội ngũ cán bộ, nhất là ở vùng DTTS còn bất cập; trình độ dân trí, ý thức pháp luật của ngƣời DTTS còn hạn chế. Bên cạnh đó, một số thế lực thù địch lợi dụng tình hình khó khăn, sự chƣa hoàn thiện của hệ thống pháp luật để tuyên truyền, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, gây mất ổn định chính trị xã hội ở vùng đồng bào DTTS. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Hoàn thiện pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay" làm luận văn thạc sĩ. Thông qua nghiên cứu lý luận, đánh giá thực tiễn quá trình xây dựng và thực thi pháp luật về đảm bảo quyền của các DTTS ở Việt Nam hiện nay, luận văn đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp luật nhằm đảm bảo tốt hơn quyền của các DTTS ở Việt Nam hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ lâu vấn đề DTTS luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm, thể hiện ở việc đƣợc ghi nhận ở nhiều văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật của Nhà nƣớc. Sự quan tâm không chỉ dừng lại ở những quy định mà còn cụ thể hóa ở hầu khắp các lĩnh vực của đời sống đồng bào DTTS. Chính vì vậy đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa vào hệ thống văn bản pháp luật và những chƣơng trình, chính sách bảo đảm quyền của các DTTS, những báo cáo về thực thi pháp luật, cũng nhƣ kết quả của công tác điều tra thực tiễn, tổng hợp, thống kê về việc thực hiện những văn bản, để từ đó đƣa ra những đánh giá về tính hiệu quả cũng nhƣ những bất cập cần sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện của những văn bản pháp luật, chính sách đó. Ngoài ra tác giả còn sử dụng một số nghiên cứu nhƣ: Một số vấn đề về người thiểu số trong Luật Quốc tế, Vũ Công Giao, Hà Nội, 2001; Luật Quốc
  • 9. 3 tế về quyền của nhóm xã hội dễ bị tổn thương, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2010; Báo cáo quốc gia kiểm điểm định kỳ việc thực hiện quyền con người (Phần Các dân tộc thiểu số) tại http://www.mofa.gov.vn/vi/.; Bình đẳng dân tộc ở nước ta hiện nay, Trịnh Quốc Tuấn (Chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996; Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, Hoàng Chí Bảo (Chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009; Thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở miền Trung, Tây Nguyên trong thời kỳ đổi mới, Trƣơng Minh Dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009; Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Lô Quốc Toản, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010... Kết quả những công trình nghiên cứu nói trên đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo bổ ích của luận văn này. Tuy nhiên, các công trình nêu trên chƣa thực sự nghiên cứu toàn diện pháp luật về đảm bảo quyền của các DTTS ở Việt Nam trên cả lĩnh vực chính trị, dân sự cũng nhƣ lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hóa. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay" là sự cần thiết trong bối cảnh hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Nghiên cứu tổng quát về quan điểm của Nhà nƣớc, pháp luật Việt Nam về vấn đề DTTS. Đánh giá tình hình ban hành, thực hiện, thi hành, giám sát các văn bản pháp luật và chính sách về việc bảo vệ, thúc đẩy các quyền cơ bản của các DTTS, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới. Đánh giá tính phù hợp và những hạn chế những văn bản pháp luật, chính sách để từ đó đƣa ra giải pháp để sửa đổi, bổ sung luật pháp nhằm đảm bảo tốt hơn các quyền của nhóm ngƣời này ở Việt Nam, góp phần cho việc xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam ngày càng vững mạnh.
  • 10. 4 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện đƣợc mục đích nói trên, tác giả đã đƣa ra và giải quyết các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc liên quan đến việc bảo đảm quyền của các DTTS ở Việt Nam, chủ yếu thời kỳ đổi mới. Từ đó đối chiếu, so sánh pháp luật Việt Nam với các quy định của pháp luật quốc tế về bảo đảm quyền của các DTTS. - Đánh giá thực trạng những quy định pháp luật ở Việt Nam hiện hành về các vấn đề DTTS. Từ đó đƣa ra những điểm phù hợp và chƣa phù hợp, trên cơ sở đó rút ra nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm của những bất cập trong việc ghi nhận, đảm bảo và thúc đẩy quyền của các DTTS ở Việt Nam. - Dự báo một số xu hƣớng tác động đến việc đảm quyền của các DTTS trong thời gian tới, kiến nghị, đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của các DTTS ở Việt Nam trong thời gian tới. 4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận của luận văn là Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam và quan điểm của Liên hợp quốc về đảm bảo quyền của các DTTS. - Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: Phân tích - tổng hợp, xã hội học, so sánh, đánh giá, logic và lịch sử để làm sáng tỏ những vấn đề liên quan. Luận văn cũng khai thác thông tin tƣ liệu của các công trình nghiên cứu đã công bố để chứng minh cho các luận điểm. 5. Những nét mới của luận văn - Đánh giá, phân tích các quyền cơ bản mà các DTTS ở Việt Nam đƣợc hƣởng, nhƣ: quyền bầu cử, ứng cử, quyền tham gia quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội, quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo; quyền bình đẳng trƣớc pháp luật; quyền đƣợc hƣởng một mức sống thích đáng; quyền đƣợc đƣợc giáo dục;
  • 11. 5 quyền đƣợc chăm sóc sức khỏe..., từ đó đƣa ra những nhận định, góp phần làm rõ về tính tích cực, hiệu quả, phù hợp và những tồn tại, thiếu sót, khó khăn trong việc xây dựng, thực thi pháp luật Việt Nam trong việc đảm bảo quyền của các DTTS hiện nay. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng các quy định pháp luật và chính sách về đảm bảo một số quyền cơ bản của các DTTS ở Việt Nam hiện nay, luận văn lý giải nguyên nhân chủ quan và khách quan của những yếu kém, tồn tại, qua đó mạnh dạn kiến nghị về phƣơng hƣớng và giải pháp để khắc phục, nhằm hoàn thiện pháp luật, chính sách về đảm bảo bảo các quyền cơ bản của các DTTS ở Việt Nam thời gian tới. 6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần cung cấp những tri thức khoa học cơ bản mang tính lý luận và thực tiễn về quyền của các DTTS. Giúp nâng cao nhận thức toàn diện về pháp luật Quốc tế và quá trình xây dựng và thực thi pháp luật Việt Nam đảm bảo quyền của các DTTS. Kết quả của Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy. Đồng thời góp phần nâng cao nhận thức, xây dựng cơ sở lý luận, pháp lý cho các nhà hoạch định luật pháp, chính sách về quyền của các DTTS ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn kết cấu gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở pháp lý về quyền của các dân tộc thiểu số Chương 2: Thực trạng xây dựng và thực thi pháp luật về đảm bảo quyền của các DTTS ở Việt Nam hiện nay Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật về đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
  • 12. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. QUAN NIỆM VỀ DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1.1. Khái niệm dân tộc Dân tộc là một quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài ngƣời. Trƣớc khi dân tộc xuất hiện, loài ngƣời đã trải qua trải qua các hình thái cộng đồng đồng từ thấp đến cao nhƣ bộ lạc, bộ tộc. Dân tộc là loại hình của cộng đồng ngƣời xã hội hiện đại (xã hội tƣ bản, XHCN). Theo các nhà Mác - xít, Dân tộc là một cộng đồng ngƣời hình thành từ các bộ lạc, mà liên minh bộ lạc là bƣớc khởi đầu. Dân tộc ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nƣớc. Theo đó, rõ ràng có nhiều loại dân tộc: dân tộc Chiếm nô, dân tộc Phong kiến, dân tộc Tƣ bản, dân tộc Xã hội chủ nghĩa. Theo cách hiểu về Dân tộc tƣ bản chủ nghĩa của J.V. Stalin: Dân tộc là khối cộng đồng ngƣời ổn định, hình thành trong lịch sử, dựa trên cơ sở cộng đồng về tiếng nói, về lãnh thổ, về sinh hoạt kinh tế và về hình thành tâm lý, biểu hiện trong cộng đồng về văn hóa [14] Cho đến nay, khái niệm dân tộc đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có hai nghĩa đƣợc dùng phổ biến nhất và cũng thƣờng xuyên có sự lẫn lộn, đó là dân tộc (Nation/Quốc gia) và dân tộc (Ethnie/Tộc ngƣời). Tuy nhiên, có thể lý giải hai khái niệm này nhƣ sau: Nghĩa thứ nhất: Dân tộc (Nation/Quốc gia) là một cộng đồng chính trị - xã hội, đƣợc chỉ đạo bởi một nhà nƣớc, thiết lập trên một lãnh thổ nhất định, có một tên gọi, một ngôn ngữ hành chính (trừ trƣờng hợp cá biệt), một sinh hoạt kinh tế chung, với những biểu tƣợng văn hóa chung, tạo nên một tính cách dân tộc. Nghĩa thứ hai: Dân tộc (Ethnie/Tộc ngƣời) là một cộng đồng mang tính tộc ngƣời, có chung một tên gọi, một ngôn ngữ, đƣợc liên kết với nhau bằng
  • 13. 7 những giá trị sinh hoạt văn hóa tạo thành một tính cách tộc ngƣời, có chung một ý thức tự giác tộc ngƣời, tức là chung một khát vọng cùng chung sống, có chung một số phận thể hiện ở những ký ức lịch sử. Một tộc ngƣời không nhất thiết phải có cùng một lãnh thổ, một cộng đồng sinh hoạt kinh tế, có thể ở các quốc gia dân tộc khác nhau [14]. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, Khái niệm dân tộc (Nation- Ethnie) [41] đƣợc định nghĩa nhƣ sau: + Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị - xã hội đƣợc chỉ đạo bởi một nhà nƣớc, thiết lập trên một lãnh thổ nhất định, ban đầu do do sự tập hợp của nhiều bộ lạc liên minh, sau này của nhiều cộng đồng mang tính tộc ngƣời (ethnie) của bộ phận tộc ngƣời. Tính chất của dân tộc phụ thuộc vào những phƣơng thức sản xuất khác nhau. Bƣớc vào giai đoạn công nghiệp rõ rệt nhất là ở các nƣớc phƣơng Tây, do yêu cầu xóa bỏ tính cát cứ của các lãnh địa trong một dân tộc nhằm tạo ra một thị trƣờng thống nhất, nên cộng đồng dân tộc đƣợc kết cấu chặt chẽ hơn. Kết cấu của cộng đồng dân tộc rất đa dạng, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử, văn hóa trong khu vực và bản thân. + Dân tộc (Ethnie) còn đồng nghĩa với cộng đồng mang tính tộc ngƣời, ví dụ dân tộc Tày, dân tộc Bana, Mƣờng, Thái, H'Mông… Các cộng đồng này có thể là bộ phận chủ thể hay thiểu số của một dân tộc (nation) sinh sống ở nhiều quốc gia dân tộc khác nhau đƣợc liên kết với nhau bằng những đặc điểm ngôn ngữ, văn hóa và nhất là ý thức tự giác tộc ngƣời. Theo định nghĩa này, Việt Nam vừa là dân tộc mang hàm nghĩa quốc gia - dân tộc vừa là một quốc gia kết hợp của nhiều tộc ngƣời. Hay nói cách khác Dân tộc Việt Nam là quốc gia bao gồm nhiều dân tôc/tộc ngƣời hợp lại. Để hiểu rõ hơn về dân tộc - tộc ngƣời, cộng đồng quốc tế đã thừa nhận rộng rãi 5 tiêu chí sau để xác định thế nào là dân tộc (ethnic) [11]:
  • 14. 8 - Có cùng tiếng mẹ đẻ (có ngôn ngữ tộc ngƣời thống nhất); - Có cùng một khu vực lãnh thổ (có lãnh thổ tộc ngƣời thống nhất); - Có nền kinh tế tộc ngƣời thống nhất; - Có các đặc trƣng văn hoá thống nhất/văn hoá tộc ngƣời; - Có Ý thức tự giác tộc ngƣời thống nhất. Các nhà Dân tộc học Xô Viết đã dùng bốn tiêu chí để xác định thành phần dân tộc ở Liên bang Cộng hòa XHCN Xô Viết: - Cùng cƣ trú trên một phạm vi lãnh thổ nhất định, - Cùng nói một ngôn ngữ, - Có chung các đặc điểm văn hóa, - Có cùng ý thức dân tộc hay là tự giác dân tộc. Ở Việt Nam, tiêu chí xác định dân tộc bắt đầu đƣợc đề cập từ 1960. Năm 1973 tại Hà Nội đã tiến hành hai cuộc Hội thảo khoa học (vào tháng 6 và tháng 11). Các hội thảo đã thống nhất lấy dân tộc (tộc ngƣời) làm đơn vị cơ bản trong xác định thành phần dân tộc ở Việt Nam. Ba tiêu chí để xác định dân tộc/tộc ngƣời, đƣợc thống nhất sử dụng: - Có tiếng nói chung (ngôn ngữ mẹ đẻ), - Có chung những đặc điểm sinh hoạt văn hóa (đặc trƣng văn hóa), - Có ý thức tự giác nhận mình cùng một dân tộc. Xét theo các tiêu chí này, Việt Nam có 54 dân tộc khác nhau. Trên thế giới, dân tộc (tộc ngƣời) đƣợc dùng với nhiều thuật ngữ nhƣ: Dân tộc bản địa (Thổ dân, dân bản xứ), dân tộc thiểu số, dân tộc đa số... Ở Việt Nam hiện nay, nhiều thuật ngữ đã và đang đƣợc dùng để nói về dân tộc ở Việt Nam nhƣ: "dân tộc Việt Nam", "các thành phần dân tộc Việt Nam", "cộng đồng các dân tộc Việt Nam", "dân tộc đa số" và “dân tộc thiểu số"... Ngay cả ở nhiều bài viết của chủ tịch Hồ Chí Minh trong rất nhiều bài viết và nói cũng đã dùng các thuật ngữ này nhằm bao quát cả hai nghĩa dân tộc -
  • 15. 9 quốc gia (Dân tộc Việt Nam) và dân tộc - tộc ngƣời (dân tộc Kinh, Tày, Nùng...). Tùy vào từng hoàn cảnh mà dân tộc Việt Nam đƣợc hiểu theo mỗi nghĩa khác nhau, nhƣng phổ biến nhất vẫn dùng để nói đến các thành phần dân tộc trên đất nƣớc Việt Nam. Tuy còn nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề dân tộc - quốc gia, dân tộc - tộc ngƣời. Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn này, tác giả không đi sâu vào phân tích khái niệm dân tộc theo nghĩa dân tộc - quốc gia, mà nhìn nhận phạm trù dân tộc theo nghĩa dân tộc - tộc ngƣời. 1.1.2. Quan niệm về dân tộc thiểu số của cộng đồng quốc tế "Dân tộc thiểu số" là một trong những nội hàm của "ngƣời thiểu số" nói chung đƣợc quốc tế ghi nhận. Không có khái niệm DTTS nói riêng mà nó đƣợc nhìn nhận là một trong những hình thái cộng đồng ngƣời thiểu số, bên cạnh những ngƣời thiểu số về chủng tộc, tôn giáo hay ngôn ngữ. Không có khái niệm chính thức nào về "Dân tộc thiểu số" nói riêng cũng nhƣ "ngƣời thiểu số" nói chung đƣợc quốc tế công nhận. Các quan điểm về vấn đề ngƣời thiểu số, trong đó bao hàm cả ngƣời thiểu số về dân tộc là chủ đề của những cuộc tranh luận trong nhiều diễn đàn về bảo vệ Ngƣời thiểu số. Vào năm 1977 báo cáo viên đặc biệt của Tiểu ban chống phân biệt đối xử và bảo vệ ngƣời thiểu số là ông Francesco Capotorti đã đƣa ra định nghĩa về ngƣời thiểu số trong báo cáo nghiên cứu của mình nhƣ sau: " là một nhóm ngƣời, xét về mặt số lƣợng, ít hơn phần dân cƣ còn lại của quốc gia, có vị thế yếu trong xã hội, những thành viên của nhóm- mà đang là kiều dân của một nƣớc- có những đặc trƣng về chủng tộc, tín ngƣỡng hoặc ngôn ngữ khác so với phần dân cƣ còn lại và chứng tỏ rõ ràng là có một ý thức thống nhất trong việc bảo tồn nền văn hóa, truyền thống, tôn giáo và ngôn ngữ của họ. Tuy nhiên nỗ lực của Tiểu ban trong việc bảo vệ ngƣời thiểu số đã bị một số quốc gia có tƣ tƣởng ủng hộ quá trình hợp nhất, và một số quốc gia đang thúc đẩy
  • 16. 10 sự đồng hóa phản đối, vì thế Tiểu ban này vẫn chƣa thể đi đến một định nghĩa chính thức về ngƣời thiểu số. Sau khoảng thời gian dài các quan niệm về ngƣời thiểu số tiếp tục đƣợc tranh luận gay gắt. Các quốc gia Bắc Mỹ và Nam Mỹ là các quốc gia ủng hộ việc hợp nhất giữa ngƣời thiểu số vào cộng đồng chung, các quốc gia Châu Âu có tƣ tƣởng đồng hóa ngƣời thiểu số, các nƣớc Đông Âu lại thể hiện sự quan tâm đến việc bảo vệ ngƣời thiểu số, nên tất cả các luồng ý kiến không thể đi đến thống nhất, cho đến vào năm 1984, Ủy ban nhân quyền đã yêu cầu Tiểu ban về vấn đề ngƣời thiểu số định nghĩa thuật ngữ ngƣời thiểu số, để định nghĩa thuật ngữ này với mục đích giới hạn, thu hẹp phạm vi đối tƣợng là ngƣời thiểu số, nhằm mục đích tạo sự đồng thuận của nhiều quốc gia, một thành viên của Tiểu ban này là ông Julet Deschenes ngƣời Canada đã đƣa ra một định nghĩa về ngƣời thiểu số nhƣ sau: "Một nhóm các công dân của một quốc gia, tạo thành thiểu số về số lƣợng và có vị thế không chiếm ƣu thế trong quốc gia đó, mang những đặc trƣng về chủng tộc, tôn giáo và ngôn ngữ phân biệt với nhóm thuộc đa số dân cƣ, có một ý thức thống nhất giữa các thành viên, một động cơ rõ rệt cho dù là mặc định bởi một ý nguyện tập thể nhằm tồn tại với mục tiêu là đạt đến sự bình đẳng với đa số dân cƣ, cả trên phƣơng diện pháp luật và thực tiễn". Ngoài ra định nghĩa này không bao gồm (i) cƣ dân bản địa; (ii) Ngƣời không phải công dân nƣớc sở tại và (iii) ngƣời thuộc thành phần đa số nhƣng bị áp bức. Tuy nhiên định nghĩa này cũng đã gặp những quan điểm bất đồng sau đó, ngay cả Liên Hợp quốc cũng chỉ trích và phản đối thông qua vì định nghĩa này đã giới hạn về phạm vi những đối tƣợng về ngƣời thiểu số, vì vậy định nghĩa về ngƣời thiểu số đến nay vẫn chƣa đƣợc đƣa ra một cách chính thức bởi bất kỳ một cơ quan của Liên Hợp quốc. Mặc dù có những khó khăn trong việc đƣa ra một định nghĩa chung về ngƣời thiểu số, nhƣng những đặc
  • 17. 11 trƣng khác nhau của ngƣời thiểu số cũng đã đƣợc xác định mà từ định nghĩa trên cũng nhƣ một số văn kiện quốc tế về ngƣời thiểu số. Sự mô tả những đặc trƣng về ngƣời thiểu số có thể khái quát lại ở những dấu hiệu nhƣ: - Về số lƣợng: Có số lƣợng ít (thiểu số), nếu so sánh với nhóm đa số sống trên cùng lãnh thổ. - Về vị thế xã hội: Là nhóm yếu thế trong xã hội (thể hiện ở tiềm lực, vai trò và ảnh hƣởng của nhóm tới đời sống kinh tế, chính trị, xã hội ở lãnh thổ nơi mà họ sinh sống). - Về bản sắc: Có những đặc điểm riêng về mặt chủng tộc, dân tộc, ngôn ngữ, phong tục tập quán... mà vì thế có thể phân biệt họ với nhóm đa số. - Về địa vị pháp lý: có thể là công dân hoặc kiều dân của quốc gia nơi mà họ đang sinh sống. - Về ý chí chủ quan: Một phần trong các thành viên của cộng đồng ấy phải có ý chí bảo tồn những đặc trƣng văn hóa của riêng họ - Tuy nhiên yếu tố này cũng còn gây nhiều tranh cãi về tính bắt buộc. Trên thực tế Liên Hợp quốc thừa nhận cộng động Ngƣời thiểu số (trong đó bao gồm cả dân tộc thiểu số) là vẫn đề nhạy cảm và phức tạp (Lời nói đầu cuả Nghị quyết 217C (III) của Đại Hội Đồng). Thừa nhận ngƣời thiểu số là một trong các nhóm dễ bị tổn thƣơng và yêu cầu cần phải có những cơ chế riêng biệt để bảo vệ ngƣời thiểu số. Ngoài quy định quyền bình đẳng trong việc hƣởng các quyền con ngƣời đƣợc quy định tại Công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời, Đại hội đồng Liên Hợp quốc cũng yêu cầu Hội đồng Kinh tế xã hội (ECOSOC) nghiên cứu, xem xét một cách kỹ lƣỡng về vấn đề ngƣời thiểu số, và sau đó dƣới tác động tích cực của Tiểu ban về Ngăn ngừa phân biệt đối xử và bảo vệ ngƣời thiểu số, quyền của ngƣời thiểu số đƣợc ghi nhận một cách trực tiếp tại Điều 27 Công ƣớc quốc tế về quyền dân sự và chính trị năm 1966. Đến năm 1992 một văn kiện quốc tế quan trọng về ngƣời thiểu số là Tuyên
  • 18. 12 ngôn về các quyền của những ngƣời thuộc các nhóm thiểu số về dân tộc, chủng tộc, ngôn ngữ và tôn giáo đƣợc thông qua đã góp phần ghi nhận, bảo vệ và thúc đẩy quyền của ngƣời thiểu số. Đây là những văn kiện mà hiện đang đóng vai trò nền tảng bảo vệ quyền của ngƣời thiểu số trên thế giới. 1.1.3. Đặc trƣng cơ bản của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam Việt Nam ghi nhận 54 thành phần dân tộc cùng chung sống trên một lãnh thổ thống nhất. Trong đó dân tộc Kinh là dân tộc đa số (có số dân chiếm số đa) với 73.594 triệu ngƣời (85.7%) và 53 DTTS (có số dân ít hơn dân tộc đa số) chiếm 12.253 triệu ngƣời (14,3%) trên tổng số dân [10]. DTTS ở Việt Nam có số dân không đồng đều, có dân tộc có trên 1 triệu ngƣời nhƣ dân tộc Tày, Thái, Mƣờng, Mông, Khơme, nhƣng lại có dân tộc rất ít ngƣời nhƣ dân tộc Mảng, Chứt, Lô Lô, Bố Y, La Hủ... tuy vậy, với quan điểm tất cả mọi dân tộc, dù ít, dù nhiều, lịch sử hình thành sớm hay muộn hay di cƣ từ nhiều vùng, nhiều quốc gia khác nhau đều đƣợc thừa nhận là chủ nhân của nƣớc Việt Nam, không có dân tộc nào, dù đứng trên bất kỳ danh nghĩa nào cũng không đƣợc phép cho mình là dân tộc đứng trên dân tộc khác, là chủ nhân duy nhất của nƣớc Việt Nam. Các DTTS ở Việt Nam có những đặc trƣng cơ bản, cụ thể: Thứ nhất, về đoàn kết dân tộc: Các DTTS ở Việt Nam đã cùng nhau trải qua quá trình lịch sử từ thủa đầu sơ khai dựng nƣớc và quá trình đấu tranh để bảo vệ bờ cõi, xây dựng một đất nƣớc Việt Nam thống nhất. Mặc dù trải qua nhiều biến cố, thăng trầm, mặc dù có nhiều dân tộc và chênh lệch về số lƣợng sống trên cùng một lãnh thổ quốc gia, các dân tộc có điều kiện sống, phong tục tập quán riêng biệt... nhƣng các dân tộc Việt Nam đều có chung truyền thống đoàn kết, gắn bó, tƣơng trợ lẫn nhau. không có hiện tƣợng đồng hóa, xâm chiếm lãnh thổ của dân tộc nhiều ngƣời hơn với dân tộc ít ngƣời hơn, vì vậy cũng không xuất hiện sự mâu thuẫn đối kháng giữa dân tộc thiểu
  • 19. 13 số với dân tộc đa số. Truyền thống đoàn kết này chính là một đặc trƣng nổi bật, làm tăng cƣờng sức mạnh các dân tộc Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là điều kiện cơ bản để Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam thực hiện tốt các chính sách và pháp luật trên phạm vi toàn lãnh thổ. Thứ hai, về địa bàn cƣ trú: Dân cƣ các DTTS ở nƣớc ta phân bố không đồng đều, tập trung ở một số vùng, nhƣng không cƣ trú thành những khu vực riêng biệt mà xen kẽ với các DTTS khác, thậm trí xen kẽ với các dân tộc đa số. Khu vực cƣ trú bao gồm cả miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển, thậm chí ở đô thị thành phố, tuy nhiên tập trung nhiều nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo...là địa bàn chiếm tới 3/4 lãnh thổ quốc gia và có vị trí chiến lƣợc về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng. Đặc điểm xen kẽ giữa các dân tộc một mặt đã tạo điều kiện để các dân tộc này có cơ hội để tăng cƣờng sự hiểu biết, hòa hợp, gắn bó với nhau, nhờ đó các dân tộc có điều kiện học hỏi những tri thức mới, từng bƣớc thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các dân tộc. Nhƣng mặt khác, đặc điểm sống xen kẽ này làm cho các dân tộc kém phát triển hơn dễ bị đồng hóa, mất đi nguồn gốc, bản sắc của dân tộc mình. Thứ ba, về trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Các DTTS ở Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau. Một số DTTS nhƣ dân tộc Khơme, Chăm, Hoa là những dân tộc thiểu số phân bố ở những vùng đồng bằng, đô thị là nơi có nền kinh tế- xã hội phát triển nhƣ: Thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cần Thơ, Đồng Nai, Tây Ninh… lại sinh sống xen kẽ với đa số ngƣời dân tộc Kinh nên có nhiều cơ hội để phát triển kinh tế - xã hội, Một số dân tộc khác nhƣ dân tộc Tày, Nùng, Thái, Mƣờng tuy có cuộc sống khó khăn, thiếu thốn hơn nhƣng phần lớn đã thoát khỏi cuộc sống lạc hậu và đói nghèo. Một số DTTS rất ít ngƣời nhƣ dân tộc Brâu, Pupéo, Chứt, Mảng… cƣ trú chủ yếu ở Kom Tum, Hà Giang, Quảng
  • 20. 14 Bình, Lai Châu… lại có đời sống vật chất rất khó khăn, thiếu thốn, lạc hậu, thậm trí vẫn còn lối sống di canh, di cƣ và mới đang dần chuyển sang lối sống định canh, định cƣ tự cung, tự cấp.Trình độ phát triển của các DTTS không đồng đều bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, cả chủ quan và khách quan, chủ yếu do tập quán văn hóa lâu đời và tƣ duy cố hữu, chậm thay đổi, cộng thêm vào đó là địa bàn đi lại xa xôi, khó khăn, tài nguyên tuy phong phú nhƣng lại khó khai thác, đất đai sản xuất vừa thiếu vừa khô cằn, năng lực quản lý nhà nƣớc và năng lực chuyên môn của cán bộ công tác tại vùng dân tộc phần lớn vừa thiếu vừa yếu, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý, tổ chức, thi hành pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc vào thực tiễn, nhất là tại cấp cơ sở... những nguyên nhân nhân này nếu không đƣợc nhìn nhận đúng đắn, giải quyết phù hợp, kịp thời sẽ làm cho đời sống của các DTTS ngày càng tụt hậu, làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo giữa miền xuôi với miền ngƣợc, giữa DTTS với dân tộc đa số, làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến định hƣớng phát triển bền vững của Nhà nƣớc Việt Nam. Thứ tư, về bản sắc văn hóa: Các DTTS ở Việt Nam đều có những nét riêng biệt về văn hóa, tạo nên một Việt Nam với nhiều mầu sắc phong phú, đa dạng về văn hóa, các DTTS ở nƣớc đều có ngôn ngữ riêng của dân tộc mình, một số ít DTTS có chữ viết riêng, có nền văn hóa mang bản sắc riêng, thể hiện trong nếp sinh hoạt hàng ngày, thông qua lễ hội, Tết, thông qua trang phục từng dân tộc, phong tục tập quán trong cƣới hỏi, ma chay, dỗ, thông qua tín ngƣỡng thờ cúng, tâm linh... 1.2. VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG VIỆC ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Quyền con ngƣời không chỉ là những giá trị nhân văn về một cuộc sống có phẩm giá, mà cần phải đƣợc đảm bảo bằng luật và thể chế thích hợp. Đối với các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thƣơng, đặc biệt là các DTTS, pháp luật có
  • 21. 15 vai trò nổi bật trong việc xác lập địa vị bình đẳng và nguyên tắc không phân biệt đối xử với ngƣời DTTS trong việc hƣởng thụ các quyền con ngƣời trên các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội. Ngoài ra, pháp luật còn có vai trò tích cực tạo ra một môi trƣờng thuận lợi, khắc phục những hạn chế, khó khăn, tạo cơ hội cho những ngƣời DTTS phát huy các giá trị con ngƣời vốn có. Tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời năm 1948 đã khẳng định: Mọi ngƣời sinh ra đều tự do và bình đẳng về ngôn ngữ và các quyền. họ đƣợc phú cho lý trí và lƣơng tri và cần đối xử với nhau trong tình anh em (Điều 1) hoặc “Không một ai có thể bị tƣớc bỏ các quyền đã ghi nhận trong Công ƣớc này…”. Từ đó có thể rút ra một nguyên tắc nền tảng của luật quốc tế về nhân quyền là bình đẳng. Tất cả các cá nhân trong cộng đồng nhân loại đều bình đẳng về phẩm giá và các quyền, không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào về dân tộc, ngôn ngữ, giới tính, tôn giáo… Nhận thức trên xuất phát từ một thực tế không thể phủ nhận đó là ngƣời thiểu số hay ngƣời đa số cũng đều là những con ngƣời, những thành viên của cộng đồng xã hội, suy rộng ra DTTS cũng nhƣ dân tộc đa số đều đƣợc hƣởng những quyền con ngƣời nhƣ nhau và không phải chịu bất kỳ hạn chế vô lý nào trên phƣơng diện là ngƣời DTTS. Nhận thức về quyền bình đẳng đó đã chi phối rất nhiều đến quá trình xây dựng hệ thống pháp luật quốc tế về nhân quyền, nhiều quan điểm cho rằng đã là bình đẳng về quyền đồng nghĩa với việc “cào bằng” quyền cho mọi chủ thể, cho dù chủ thể đó thuộc nhóm thiểu số, có nhƣ vậy mới phù hợp với tính chất phổ quát áp dụng chung cho toàn nhân loại. Tuy nhiên cần phân tích chủ thể là ngƣời thiểu số về dân tộc hay DTTS, trên thực tế đây là nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng hơn với dân tộc đa số, phần lớn các nhóm DTTS không chiếm ƣu thế về số lƣợng ngƣời nên thƣờng có vị thế thấp hơn, không chiếm ƣu thế về chính trị, kinh tế, thậm trí DTTS ở nhiều nơi còn bị thôn tính,
  • 22. 16 đồng hóa, diệt vong… vì vậy nếu nhận thức việc cào bằng các quyền cho mọi chủ thể (bình đẳng - hình thức), đồng nghĩa với việc bất bình đẳng (thực tế). Để đạt đƣợc sự bình đẳng thực chất, bù đắp cho những thiệt thòi các DTTS xứng đáng và cần thiết đƣợc hƣởng các quyền con ngƣời riêng biệt, đặc thù. Qua nhiều tranh luận, cộng đồng quốc tế đã đi tới một thống nhất về quan điểm đó là: mặc dù đã đƣợc đề cập với ý nghĩa là chủ thể của các quyền con ngƣời nói chung, song do có những đặc trƣng riêng, ngƣời thiểu số (bao gồm ngƣời DTTS) đƣợc coi là một trong những nhóm xã hội rất dễ bị tổn thƣơng, cần phải đƣợc bảo vệ đặc biệt bằng những cơ chế và văn kiện pháp lý quốc tế đặc biệt [39]. Mặc dù vấp phải khó khăn trong việc ghi nhận và pháp điển hóa quyền của các DTTS nhƣng cuối cùng quyền của nhóm ngƣời này cũng đã đƣợc ghi nhận một cách trực tiếp và gián tiếp ở nhiều văn kiện quốc tế về nhân quyền quan trọng, mà nổi bật là việc đƣa vào Công ƣớc quốc tế về dân sự, chính trị (1966) một số điều khoản riêng biệt về quyền của ngƣời thiểu số, cũng nhƣ thông qua Tuyên bố về quyền của những ngƣời thuộc nhóm thiểu số về dân tộc, chủng tộc, tôn giáo hoặc ngôn ngữ năm 1992- Những văn kiện mà hiện đang đóng vai trò nền tảng cho cho việc bảo vệ quyền của ngƣời thiểu số (bao gồm DTTS), phù hợp với nguyên tắc pháp quyền. Mặt khác, pháp luật còn đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập nghĩa vụ của các thể chế nhà nƣớc trong việc bảo đảm quyền của các dân tộc thiểu số. Tuyên bố và Chƣơng trình hành động viên (1993) đã khẳng định: Nghĩa vụ của các quốc gia cần bảo đảm cho những ngƣời thiểu số có thể thực hiện đầy đủ và có hiệu quả tất cả các quyền con ngƣời và cả tự do cơ bản mà không có sự phân biệt đối xử nào. Họ đƣợc hoàn toàn bình đẳng trƣớc pháp luật, phù hợp với Tuyên bố của Liên Hợp quốc về quyền của những cá nhân thuộc các nhóm thiểu số về dân tộc, sắc tộc, tôn giáo hoặc ngôn ngữ (Đoạn 19).
  • 23. 17 1.3. PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA DÂN TỘC THIỂU SỐ Ngƣời DTTS (hay ngƣời thiểu số về dân tộc) là thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới. Trong quá trình lịch sử lâu dài, ngƣời DTTS đƣợc cộng đồng thế giới ghi nhận là nhóm ngƣời yếu thế, dễ bị tổn thƣơng so với các dân tộc đa số khác. Ngƣời DTTS có đặc thù là những dân tộc có ít ngƣời, sống manh mún, không có thế mạnh về kinh tế, chính trị, duy trì lối sống ảnh hƣởng nhiều bởi tập quán lạc hậu, chậm thay đổi, lại bị bó hẹp trong những không gian riêng, ngôn ngữ riêng vì vậy những ngƣời này thƣờng không nắm trong tay quyền lực, dễ bị đàn áp, chia rẽ, đồng hóa, thậm trí bị diệt vong bởi các dân tộc đa số khác. Trên thực tế đã xảy ra những tội ác gây nên tình trạng căng thẳng, xung đột, chia rẽ, phân biệt giữa những ngƣời thuộc nhóm thiểu số và những ngƣời thuộc nhóm đa số về dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, sắc tộc...điển hình nhƣ tội ác A-pác-thai, làm cho Liên Hợp quốc và nhiều tổ chức khác trên toàn thế giới quan tâm và đã đƣa ra nhiều biện pháp nhằm bảo vệ nhóm thiểu số trong đó có cả nhóm thiểu số về dân tộc,. Một số văn kiện quốc tế quan trọng trong việc ghi nhận về quyền của ngƣời thiểu số nhƣ sau: Tuyên ngôn quốc tế về quyền con người (1948), đƣợc Đại hội đồng Liên Hợp quốc thông qua theo nghị quyết số 217A(III) ngày 10/12/1948. Tuy không phải là một văn kiện có tính ràng buộc về mặt pháp lý, nhƣng bản Tuyên ngôn này có một sức mạnh đạo đức, chính trị đáng kể. Nó là cơ sở để xây dựng các văn kiện quốc tế khác về nhân quyền và thƣờng đƣợc viện dẫn để chứng minh cho các hành động của Liên Hợp quốc trên lĩnh vực này, ngoài ra nó còn ảnh hƣởng đến pháp luật của nhiều quốc gia trên Thế giới. Điều 2 của Tuyên ngôn khẳng định: “Mọi ngƣời sinh ra đều đƣợc hƣởng tất cả các quyền và tự do nêu trong bản Tuyên ngôn này, không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào về chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn
  • 24. 18 giáo, chính kiến hoặc quan điểm khác, về nguồn gốc dân tộc hoặc xã hội, tài sản, nòi giống hay các tình trạng khác” [42] Quy định tại Điều này đã chi tiết hóa nguyên tắc bình đẳng về quyền con ngƣời bằng cách liệt kê các yếu tố có thể dẫn đến việc phân biệt đối xử, trong đó bao gồm cả yếu tố về dân tộc. Điều này đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc trong việc bảo vệ ngƣời thiểu số trƣớc nguy cơ bị hạn chế hoặc tƣớc bỏ các quyền cơ bản của con ngƣời. Ngoài ra Tuyên ngôn này còn đề cập đến nhiều quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền con ngƣời cơ bản: quyền tự do ngôn luận và bày tỏ ý kiến (điều 19); quyền tự do hội họp và lập hội (điều 20); quyền đƣợc tham gia bình đẳng vào các hoạt động chính trị, công cộng của đất nƣớc (điều 21)… những quyền này đều liên quan mật thiết đến ngƣời thiểu số về dân tộc, sau đó đã đƣợc cụ thể hóa trong Tuyên ngôn về quyền của những ngƣời thuộc nhóm thiểu số về chủng tộc hoặc dân tộc, ngôn ngữ, tôn giáo năm 1992. Mặc dù trong bản Tuyên ngôn này không có một quy định riêng rẽ, cụ thể nào về quyền của ngƣời thiểu số bao gồm cả thiểu số về dân tộc, nhƣng do đƣợc xây dựng trên một nguyên tắc nền tảng là bình đẳng trong việc hƣởng thụ các quyền con ngƣời nên Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 vẫn đƣợc coi là văn kiện quan trọng trong việc bảo vệ quyền của ngƣời thiểu số. Công ước quốc tế về dân sự và chính trị năm 1966, Công ƣớc này đƣợc Đại hội đồng Liên Hợp quốc thông qua theo Nghị quyết 2200A(XXI) ngày 16/12/1966 và có hiệu lực từ ngày 23/3/1976. Điểm đặc biệt là công ƣớc này là có một điều khoản riêng (Điều 27) về quyền của ngƣời thiểu số về dân tộc, tôn giáo, ngôn ngữ. Theo đó quy định về việc các nhóm thiểu số không bị tƣớc bỏ quyền hƣởng thụ nền văn hóa, thể hiện tín ngƣỡng và thực hành tôn giáo, hoặc sử dụng ngôn ngữ riêng của mình. Điều này đã tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ những ngƣời thuộc các nhóm thiểu số có quyền đƣợc giữ gìn bản
  • 25. 19 sắc về dân tộc, chủng tộc, ngôn ngữ và tôn giáo theo cách thức riêng của họ hoặc cùng cộng đồng, bảo vệ quyền đƣợc bảo tồn những đặc trƣng mà họ muốn duy trì và phát triển. Công ƣớc này cũng đòi hỏi các quốc gia tham gia phê chuẩn Công ƣớc (trong đó có Việt Nam) có nghĩa vụ bảo đảm rằng tất cả các cá nhân thuộc quyền tài phán của quốc gia phải đƣợc hƣởng thụ các quyền trong Điều 27. Và theo Khuyến nghị chung số 18 của Ủy ban quyền con ngƣời về không phân biệt đối xử theo Công ƣớc về các quyền dân sự và chính trị (1966) yêu cầu các quốc gia tham gia công ƣớc phải có những biện pháp cụ thể để điều chỉnh những bất bình đẳng mà các nhóm thiểu số ở nƣớc mình phải gánh chịu. Mặc dù Công ƣớc này chỉ có duy nhất một điều trực tiếp quy định về quyền của ngƣời thiểu số, nhƣng nó vẫn đƣợc coi là một mốc phát triển quan trọng, vƣợt bậc về bảo vệ ngƣời thiểu số về dân tộc, chủng tộc, ngôn ngữ, tôn giáo. Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa năm 1966, Công ƣớc này đƣợc Đại hội đồng Liên Hợp quốc thông qua theo Nghị quyết số 2200 A (XXI) ngày 16/12/1966, có hiệu lực từ ngày 3/1/1976. Mặc dù là một trong hai Công ƣớc quan trọng nhất về nhân quyền, nhƣng khác với Công ƣớc quốc tế về dân sự và Chính trị năm 1966, thì Công ƣớc này đã không ban hành đƣợc bất kỳ điều khoản trực tiếp nào đề cập trực tiếp đến bảo vệ quyền của ngƣời thiểu số, mà chỉ quy định quyền bình đẳng cho tất cả các thành viên của nhân loại trong việc thực hiện các quyền về kinh tế, văn hóa, xã hội. Tuyên ngôn về quyền của những người thuộc các nhóm thiểu số về chủng tộc hoặc dân tộc, tôn giáo, ngôn ngữ năm 1992, Đƣợc Đại hội đồng Liên Hợp quốc thông qua theo Nghị quyết 47/135, ngày 18/12/1992. Đây là văn kiện riêng biệt của Liên Hợp quốc đã cụ thể hóa quyền của các nhóm thiểu số về dân tộc, ngôn ngữ, tôn giáo. Tuyên ngôn có những nội dung cơ bản sau:
  • 26. 20 Điều 1 quy định các nhóm thiểu số có quyền đƣợc các quốc gia bảo vệ cuộc sống và những đặc trƣng về dân tộc, chủng tộc, văn hóa, tôn giáo và ngôn ngữ của họ. Điều 2 của Tuyên ngôn nhắc lại tinh thần của điều 27 của Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966. Tuy nhiên, nó cũng chứa đựng nhiều điểm mới liên quan đến nhận thức trong vấn đề bảo vệ ngƣời thiểu số, bao gồm: - Có quyền hƣởng thụ đời sống văn hóa, thể hiện và thực hành tín ngƣỡng riêng của họ cũng nhƣ sử dụng ngôn ngữ của riêng họ trong đời sống tƣ cũng nhƣ cộng đồng. (khoản 1.) - Có quyền tham gia vào đời sống công cộng và các hoạt động văn hóa, tôn giáo, kinh tế, xã hội (khoản 2) - Có quyền tham gia vào các quyết định có ảnh hƣởng tới họ ở cấp độ quốc gia và khu vực (khoản 3) - Có quyền thiết lập và duy trì những tổ chức riêng của họ (khoản 4) - Có quyền thiết lập và duy trì các mối quan hệ hòa bình với các thành viên khác của nhóm họ và với những ngƣời thuộc các nhóm thiểu số khác, cả trong phạm vi quốc gia và ngoài biên giới quốc gia (khoản 5) Điều 3 quy định về việc cá nhân hay thành viên của cộng đồng đƣợc tự do thực hiện quyền mà không bị phân biệt đối xử. Điều 4 của Tuyên ngôn xác lập nghĩa vụ của các quốc gia trong việc tôn trọng và đảm bảo các quyền của ngƣời thiểu số, theo đó các quốc gia phải phải tiến hành các biện pháp về chính trị, pháp luật, kinh tế, hành chính nhằm: - Đảm bảo ngƣời thuộc các nhóm thiểu số có thể thực hiện đầy đủ và có hiệu quả tất cả các quyền và tự do cơ bản của con ngƣời một cách bình đẳng trƣớc pháp luật, không có sự phân biệt đối xử nào (khoản 1). - Tạo những điệu kiện thuận lợi để giúp họ có thể biểu hiện những đặc
  • 27. 21 trƣng và phát triển nền văn hóa, ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán và truyền thống của họ (khoản 2). - Cho phép họ có những cơ hội bình đẳng để học tiếng mẹ đẻ hoặc có những thiết chế để học tiếng mẹ đẻ (khoản 3). - Khuyến khích những tri thức về lịch sử, truyền thống, ngôn ngữ và văn hóa của ngƣời thiểu số hiện vẫn duy trì ở các vùng họ sinh sống và bảo đảm rằng các thành viên của các nhóm thiểu số đó có các cơ hội bình đẳng trong việc tiếp nhận những tri thức chung của xã hội (khoản 4). - Cho phép họ tham gia vào tiến trình kinh tế và phát triển (khoản 5). Điều 5 của Tuyên ngôn tiếp tục phát triển nội dung của điều 4 về trách nhiệm của các quốc gia khi quy định: Xem xét những nhu cầu chính đáng của ngƣời thiểu số trong các chính sách và chƣơng trình phát triển của quốc gia cũng nhƣ trong việc hoạch định và thực hiện các chƣơng trình hợp tác và trợ giúp Điều 6 và 7 cụ thể hóa và nhấn mạnh giá trị của sự hợp tác đa phƣơng giữa các quốc gia trong việc bảo vệ ngƣời thiểu số: điều 6 quy định: Hợp tác với các quốc gia khác trong các vấn đề liên quan đến ngƣời thiểu số, bao gồm việc trao đổi thông tin và kinh nghiệm, nhằm thúc đẩy sự hiểu biết và tin tƣởng lẫn nhau. Điều 7 nêu một số quy định mang tính khái quát, đó là: các quốc gia cần hợp tác để thúc đẩy sự tôn trọng các quyền đƣợc ghi nhận trong tuyên ngôn này. Điều 8 đề cập đến một số điểm liên quan đến việc thực hiện Tuyên ngôn, nhƣ sự tôn trọng việc thực hiện Tuyên ngôn của các quốc gia, cũng nhƣ đề cập đến nguyên tắc bình đẳng trong việc hƣởng thụ các quyền con ngƣời. Điều cuối cùng của Tuyên ngôn (Điều 9) nêu một số quy định khái quát về trách nhiệm của các cơ quan trong hệ thống Liên Hợp quốc, trong đó quy định việc trợ giúp các quốc gia trong việc thực hiện hóa đầy đủ các nguyên tắc và quyền của ngƣời thiểu số mà đã ghi nhận trong Tuyên ngôn
  • 28. 22 Tuyên ngôn này là văn kiện không ràng buộc về mặt pháp lý đối với các quốc gia thành viên, mà chủ yếu dựa vào sự tự giác tuân thủ của các quốc gia. Ngay khi thông qua Tuyên ngôn, Liên Hợp quốc đã không ngừng tăng cƣờng phổ biến những quy định trong Tuyên ngôn. Các tổ chức chuyên môn và các cơ quan khác trong hệ thống Liên Hợp quốc đƣợc khuyến khích trợ giúp việc thực hiện các quyền đã đƣợc ghi nhận trong Tuyên ngôn này. Liên Hợp quốc đã tích cực trong việc thiết lập những cơ chế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức và cơ quan trong hệ thống Liên Hợp quốc nhằm tăng cƣờng các biện pháp để bảo vệ ngƣời thiểu số nhƣ: thành lập một số Ủy ban giám sát tiến bộ của các quốc gia thành viên trong việc thực hiện các nghĩa vụ của họ trong việc đảm bảo quyền cho ngƣời thiểu số, cũng nhƣ giám sát việc nội luật hóa các quy định của các văn kiện quốc tế về ngƣời thiểu số của các quốc gia thành viên. Các quốc gia thành viên phải có nghĩa vụ báo cáo định kỳ, qua đó Ủy ban này sẽ đƣa ra những nhận xét, khuyến nghị về tình hình thực thi việc bảo đảm các quyền của ngƣời thiểu số của quốc gia thành viên. Ngoài ra Liên Hợp quốc cũng thiết lập Nhóm công tác về ngƣời thiểu số (1995) và tiến hành các hoạt động nghiên cứu về bảo vệ ngƣời thiểu số... Các biện pháp kể trên của Liên Hợp quốc và các cơ quan của Liên Hợp quốc tiến hành nhằm thực hiện các nguyên tắc đƣợc ghi nhận trong các văn kiện quốc tế và tích cực bảo vệ và thúc đẩy các quyền của ngƣời thiểu số một cách hiệu quả nhất. Dựa trên Tuyên bố này những năm qua, nhiều quốc gia trên thế giới đã tham chiếu để xây dựng các quy định pháp luật và chính sách quốc gia về ngƣời thiểu số, trong đó có Việt Nam. 1.4. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN CỦA DÂN TỘC THIỂU SỐ Trên nền tảng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc nói chung và DTTS nói riêng,
  • 29. 23 cũng nhƣ nội luật hóa pháp luật quốc tế về quyền con ngƣời mà Việt Nam là quốc gia thành viên, Nhà nƣớc Việt Nam đã ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật, bao gồm Hiến pháp, Luật và các văn bản dƣới luật nhằm bảo đảm quyền của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. - Hiến pháp: Hiến pháp năm 1992 quy định về một số quyền của các DTTS sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam nhƣ: quyền bình đẳng, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc, quyền đƣợc dùng tiếng nói, chữ viết, quyền giữ gìn bản sắc, phát huy những phong tục tập quán tốt đẹp; quyền đƣợc ƣu tiên phát triển giáo dục; quyền đƣợc chăm sóc sức khỏe; quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trƣớc Toà án. - Các luật và Bộ luật: + Luật Bầu cử Quốc hội năm 1997 và Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2003 quy định quyền ứng cử, bầu cử đại biểu Quốc hội của ngƣời DTTS; quy định quyền ứng cử, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân của ngƣời DTTS + Luật Quốc tịch năm 2008 quy định các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, mọi thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về quyền có quốc tịch Việt Nam + Luật Khuyến khích Đầu tƣ trong nƣớc (sửa đổi) năm 1998 quy định về việc ƣu đãi cho các dự án đầu tƣ các công trình phát triển cơ sở hạ tầng cho vùng DTTS. + Luật Công nghệ Thông tin năm 2006 quy định chính sách ƣu đãi để tổ chức, cá nhân có hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đối với vùng DTTS. + Luật Giáo dục năm 2006 quy định về quyền đƣợc học tiếng nói, chữ viết của dân tộc
  • 30. 24 + Luật Xuất bản năm 2012 quy định về việc Nhà nƣớc hỗ trợ để có bản thảo và xuất bản với những tác phẩm, tài liệu để phục vụ đồng bào DTTS; hỗ trợ kinh phí đầu tƣ xây dựng, hiện đại hóa, hỗ trợ tiền thuê đất, lãi xuất vay vốn các cơ sở in ở vùng sâu, vùng xa, miền núi + Luật Thanh niên năm 2005 quy định về quyền đƣợc hƣởng chính sách hỗ trợ về giáo dục đào tạo, chế độ cử tuyển, miễn giảm học phí và một số chính sách khác cho cho thanh niên dân tộc thiểu số ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có cơ hội học tập, tiếp cận thông tin; Quy định về hỗ trợ thanh niên DTTS giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; ƣu tiên dạy nghề, giải quyết việc làm và cho vay vốn phát triển sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống; quy định về đào tạo, bồi dƣỡng thanh niên ƣu tú ngƣời DTTS để tạo nguồn cán bộ quản lý, lãnh đạo. + Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em năm 2004 quy định về việc không phân biệt đối xử với trẻ em dân tộc trong việc chăm sóc, bảo vệ, giáo dục và đƣợc hƣởng đầy đủ các quyền của trẻ em. + Luật Bảo vệ Chăm sóc Sức khoẻ Nhân dân năm 1987 quy định quyền đƣợc Nhà nƣớc dành ngân sách thích đáng để củng cố mở rộng mạng lƣới y tế khám bệnh, chữa bệnh cho đồng bào các DTTS, đặc biệt là y tế cơ sở vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh. + Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định quyền đƣợc Nhà nƣớc có chính sách, biện pháp để phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc mỗi dân tộc; hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc đƣợc pháp luật tôn trọng và bảo vệ; + Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định về việc hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. + Luật Dạy nghề năm 2006 quy định về quyền đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ
  • 31. 25 tạo cơ hội đƣợc học nghề cho ngƣời DTTS để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp và có chính sách đầu tƣ bảo đảm các điều kiện cho cơ sở dạy nghề tiếp nhận học sinh phổ thông dân tộc nội trú khi ra trƣờng đƣợc vào học nghề. + Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định, trong quan hệ dân sự, các bên đều bình đẳng, không đƣợc lấy lý do khác biệt về dân tộc để đối xử không bình đẳng với nhau; việc xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nƣớc Việt Nam. + Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 quy định, ngƣời DTTS thƣờng trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đƣợc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật. + Luật Bảo hiểm y tế năm 2005 quy định về việc Nhà nƣớc hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với ngƣời dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn từ nguồn ngân sách nhà nƣớc tối đa là 6% mức lƣơng tối thiểu. + Luật Giáo dục Đại học năm 2012 quy định việc Nhà nƣớc thực hiện chính sách ƣu tiên đối với đối tƣợng ở vùng đồng bàoDTTS, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Các văn bản dưới luật: Phù hợp với Hiến pháp và Luật, Nhà nƣớc Việt Nam đã xây dựng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật dƣới Luật để đảm bảo quyền của các DTTS, bao gồm Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ, Thông tƣ của Bộ, Thông tƣ liên tịch giữa các Bộ, ngành... và các văn bản quy phạm pháp luật của địa phƣơng về vấn đề dân tộc. Nhiều văn bản dƣới Luật quy định, hƣớng dẫn về công tác dân tộc, với
  • 32. 26 quy mô triển khai rộng, phạm vi áp dụng hƣớng đến nhiều đối tƣợng, nhiều vùng, kéo dài nhiều năm, nhiều giai đoạn, có kế hoạch,mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, có các biện pháp đảm bảo quyết liệt… Vì vậy, trên thực tế các văn bản này thƣờng đƣợc hiểu là các chƣơng trình, chính sách lớn về phát triển toàn diện vùng dân tộc. Mục tiêu tổng thể của Nhà nƣớc Việt Nam khi ban hành và thực thi hệ thống các văn bản dƣới Luật này, nhằm tạo điều kiện để các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng sa, vùng dân tộc phát triển về mọi mặt, hạn chế những khó khăn và yếu kém, góp phần đảm bảo và thúc đẩy các quyền của các DTTS ở Việt Nam. Có thể kể ra một số văn bản quy phạm pháp luật quan trọng, có tác dụng tích cực trong một số lĩnh vực ảnh hƣởng trực tiếp đến việc hƣởng thụ các quyền của đồng bào DTTS đã và đang đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam ban hành và triển khai trên thực tế, ví dụ: Một số văn bản quy phạm pháp luật quan trọng quy định về xóa, đói giảm nghèo, đảm bảo quyền có mức sống hợp lý, thích đáng. + Quyết định 134/2001/QĐ-TTg ngày 27/9/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ Phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo (giai đoạn 2001-2005) + Quyết định số 20/2007/ QĐ-TTg ngày 05/02/2007 phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo (giai đoạn 2006-2010) + Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh, bền vững đối với 62 huyện nghèo (gọi tắt là Chƣơng trình 30a) + Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. + Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững (giai đoạn 2012 - 2015)
  • 33. 27 Một số văn bản quy phạm pháp luật quan trọng quy định về chương trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quyền được cải thiện đời sống, được tiếp cận với nguồn lực sản xuất: + Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt chƣơng trình phát triển kinh tế - xa hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng sa (gọi tắt là Chƣơng trình 135) + Quyết định 184/1998/QĐ-TTg ngày 24/9/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên đến năm 2010 + Quyết định 173/2001/QĐ-TTg ngày 6/11/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội Vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2005 + Quyết định số 07/2006/QD-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.(Chƣơng trình 135 giai đoạn II) + Quyết định 1672/QĐ-TTg ngày 26/9/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội các dân tộc Cống, Mảng, La Hủ, Cờ Lao + Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/04/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt chƣơng trình 135 về hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn. (Chƣơng trình 135 giai đoạn III) Một số văn bản quy phạm pháp luật quan trọng nhằm đảm bảo quyền về nhà ở, đất ở, được tiếp cận với đất sản xuất, nước sạch, hỗ trợ định canh, định cư, bao gồm: + Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004; Quyết định 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về một số chính
  • 34. 28 sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nƣớc sinh hoạt cho đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn (Gọi tắt là Chƣơng trình 134). + Quyết định 167/2008/QĐ- TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. (Gọi tắt là Quyết định 167) + Quyết định 74/2008/QĐ-TTg ngày 09/6/2008; Quyết định 29/2013/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. + Quyết định 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nƣớc sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn (Gọi tắt là Quyết định 1592) + Quyết định 33/2007/QĐ-TTg; Quyết định 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009; Quyết định 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về hỗ trợ di dân định canh, định cƣ. + Quyết định 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007; Quyết định 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc cho vay vốn đối với hộ đồng bào DTTS đặc biệt khó khăn. Một số văn bản quy phạm pháp luật quan trọng nhằm thúc đẩy quyền tiếp cận với giáo dục và đào tạo, dạy nghề, bồi dưỡng cán bộ là người DTTS, bao gồm: + Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 Nghị định của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của ngƣời DTTS trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thƣờng xuyên. + Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít ngƣời giai đoạn 2010 - 2015
  • 35. 29 + Quyết định số 267/2005/QĐ - TTg về chính sách dạy nghề đối với học sinh DTTS nội trú + Quyết định 34/2006/QĐ-TTg ngày 02/6/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn ngƣời DTTS (2006-2010) + Quyết định 03/2006/QĐ-BGD&Đt ngày 24/1/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành khung dạy tiếng DTTS (có chữ viết) cho cán bộ, công chức công tác ở vùng DTTS. + Quyết định số 28/2007/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc giai đoạn 2007-2010 Một số văn bản quy phạm pháp luật quan trọng nhằm thúc đẩy quyền được chăm sóc sức khỏe, khám, chữa bệnh cho người DTTS như: + Quyết định 950/QĐ-TTg ngày 27/7/2007 về đầu tƣ xây trạm y tế xã thuộc vùng khó khăn (giai đoạn 2008-2010) + Quyết định 1544/QĐ-TTg ngày 14/11/2007 về Đề án đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng núi của các tỉnh miền Bắc, miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên + Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 14/8/2009 Nghị định của Chính phủ về Hƣớng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế. + Thông tƣ số 07/2013/TT-BYT Quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản. + Thông tƣ số 07/2013/TT-BYT ngày 8/3/2013 của Bộ Y tế Quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản. Nhóm văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo quyền tiếp cận với trợ giúp pháp lý, thông tin, tuyên truyền giáo dục pháp luật: + Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo, đồng bào DTTS tại các xã nghèo (giai đoạn 2013-2020).
  • 36. 30 + Quyết định số 554/TTg ngày 04/5/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho ngƣời dân nông thôn và đồng bào DTTS + Quyết định 1637/QĐ-TTg (năm 2001); Quyết định 975/QĐ-TTg (năm 2006); Quyết định số 2472/QĐ-TTg (năm 2011) của Thủ tƣớng Chính phủ về việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng DTTS và miền núi vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015. + Quyết định 1212/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 cua Thủ tƣớng Chính phủ Phê duyệt mục tiêu quốc gia đƣa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo (2012-20150) Ngoài những văn bản pháp luật quan trọng trên, các cơ quan nhà nƣớc trung ƣơng và địa phƣơng đã ban hành rất nhiều các văn bản pháp luật khác theo từng lĩnh vực, từng ngành, từng vùng, từng địa phƣơng liên quan đến về công tác dân tộc, mang nhiều ý nghĩa trong sự nghiệp phát triển toàn diện vùng dân tộc, góp phần đảm bảo quyền của các DTTS. Nhìn chung Hiến pháp và pháp luật Việt Nam quy định về lĩnh vực dân tộc, đã thể hiện và tuân thủ khá đầy đủ các nguyên tắc về quyền của ngƣời thiểu số đƣợc nêu trong Tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời năm 1948; các Công ƣớc quốc tế về dân sự, chính trị năm 1966, Công ƣớc quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội năm 1966; Tuyên ngôn về quyền của những ngƣời thuộc các nhóm thiểu số về chủng tộc hoặc dân tộc, tôn giáo hoặc ngôn ngữ năm 1992 mà Việt Nam là thành viên. Điều này chứng minh cho những nỗ lực, cố gắng to lớn của Nhà nƣớc Việt Nam trong việc đảm bảo quyền của các DTTS trong bối cảnh đất nƣớc vẫn đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Những nỗ lực của Nhà nƣớc đang ngày càng đƣợc Quốc tế ghi nhận, đánh giá cao, đƣợc toàn thể nhân dân Việt Nam, nhất là đồng bào các DTTS đồng tình, ủng hộ. Góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng xã hội dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
  • 37. 31 Trên cơ sở hệ thống hóa các văn bản pháp luật, tác giả đã sắp xếp theo cấu trúc pháp luật từ Hiến pháp, Luật, pháp lệnh… và các văn bản quy phạm pháp pháp luật khác, để đƣa ra những nhận định về tính đồng bộ, thống nhất, chƣa thống nhất còn chông chéo cần chỉnh sửa, bổ sung thậm chí thay thế hoặc bãi bỏ.
  • 38. 32 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI 2.1. MỘT SỐ THÀNH TỰU CƠ BẢN TRONG XÂY DỰNG VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI 2.1.1. Thành tựu trong đảm bảo một số quyền dân sự, chính trị 2.1.1.1. Quyền bầu cử, ứng cử, tham gia quản lý nhà nước và xã hội Quyền bầu cử và ứng cử, đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp năm 1992, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội năm 1997, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2003. Theo đó, mọi công dân không phân biệt về dân tộc, đều có quyền bầu cử và ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Đây chính là cơ sở pháp lý quan trọng nhất trên phƣơng diện chính trị để ngƣời DTTS đƣợc bảo đảm sự bình đẳng trƣớc dân tộc đa số về quyền đƣợc bầu cử và ứng cử, qua đó đồng bào DTTS thực hiện quyền làm chủ của mình thông qua các cơ quan đại diện là Quốc hội và HĐND các cấp từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Ngoài việc quy định chung về quyền bình đẳng trong việc bầu cử, ứng cử, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bầu cử Quốc hội năm 2001 còn bổ sung quy định về tỷ lệ đại biểu Quốc hội là ngƣời DTTS nhằm đảm bảo tỷ lệ thích đáng các đại biểu là ngƣời dân tộc thiểu số trong Quốc hội, tạo thuận lợi để phản ánh tiếng nói của ngƣời dân tộc thiểu số trong cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất (Điều 10). Trên thực tiễn số lƣợng cử tri cả nƣớc đi bỏ phiếu từ Quốc hội khóa XI đến Quốc hội khóa XIII (từ năm 2002 đến năm 2016) luôn đạt ở tỷ lệ cao trên 99,5% [47]. Tỷ lệ ngƣời dân tộc thiểu số trong Quốc hội và HĐND các cấp
  • 39. 33 những nhiệm kỳ gần đây luôn đảm bảo tỷ lệ thích đáng. Quốc hội khoá XII (2007-2011), có 86 đại biểu DTTS đại diện cho 30 thành phần DTTS, chiếm 17,27% tổng số đại biểu Quốc hội; Quốc hội khóa XIII (2011 - 2016), có 78 đại biểu, chiếm 15,6% tổng số đại biểu Quốc hội). Đến nay đã có 48 dân tộc từng có ngƣời là đại biểu Quốc hội. Ngày càng có nhiều ngƣời DTTS giữ chức vụ cao trong các cơ quan nhà nƣớc từ trung ƣơng cho đến địa phƣơng. Luật Bầu cử Hội đồng nhân dân năm 2003 quy định về nhiệm vụ của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân các cấp khi dự kiến, cơ cấu thành phần, số lƣợng đại biểu Hội đồng nhân dân đƣợc bầu cần đảm bảo số lƣợng thích đáng đại biểu là ngƣời DTTS (Điều 14). Trên thực tế việc thực hiện quy định này trong các năm qua, tỷ lệ đại biểu Hội đồng nhân dân là ngƣời DTTS luôn chiếm tỷ lệ khá thích đáng. Chỉ tính riêng trong nhiệm kỳ 2011-2016, đại biểu Hội đồng nhân dân là ngƣời dân tộc thiểu số cấp tỉnh chiếm 688 ngƣời (chiếm tỷ lệ 18%), cấp huyện có 4.237 ngƣời, đạt tỉ lệ 20,10%, cấp xã có 62.383 ngƣời, đạt tỉ lệ 22,46% [16]. Thông qua việc thực hiện quyền bình đẳng trong bầu cử và ứng cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, cũng nhƣ việc đảm bảo tỷ lệ thích đáng đại biểu là ngƣời DTTS trong mỗi nhiệm kỳ đã góp phần tích cực đảm bảo quyền tham gia quản lý nhà nƣớc và xã hội của các DTTS ở Việt Nam. Quyền quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội của các DTTS còn đƣợc đảm bảo bằng việc thành lập cơ quan chuyên trách về dân tộc, cả ở trung ƣơng và địa phƣơng. Hội đồng dân tộc là cơ quan phụ trách vấn đề dân tộc của Quốc hội; Ủy ban dân tộc là cơ quan chuyên trách về dân tộc thuộc Chính phủ, đây là hai cơ quan cao nhất phụ trách công tác dân tộc, có chức năng giám sát việc thực hiện pháp luật thuộc lĩnh vực dân tộc, giám sát việc thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội miền núi, vùng có đồng bào DTTS của Chính phủ và các cơ quan thuộc Chính phủ, tham gia đóng góp ý
  • 40. 34 kiến về các dự thảo các văn bản luật liên quan đến vấn đề dân tộc. Hệ thống cơ quan quản lý công tác dân tộc ở địa phƣơng, bao gồm, cấp tỉnh có Ban Dân tộc, ở cấp huyện có Phòng Dân tộc, đây là các cơ quan có chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc trực tiếp về vấn đề dân tộc ở địa phƣơng. Để phát huy vai trò quản lý Nhà nƣớc của đồng bào DTTS, Nhà nƣớc đã ban hành một số văn bản quy định về việc chính sách đào tạo, tuyển dụng cán bộ là ngƣời DTTS vào làm việc tại các cơ quan nhà nƣớc, nhƣ: Nghị định 134/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, theo đó, chính quyền địa phƣơng, nơi có con em DTTS thi đỗ vào đại học, cao đẳng và sinh viên đƣợc cử đi học hệ cử tuyển, có trách nhiệm tiếp nhận và phân công công tác phù hợp với ngành nghề đào tạo sau khi tốt nghiệp. Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, đã quy định ngƣời dự tuyển là ngƣời DTTS đƣợc ƣu tiên cộng điểm vào tổng điểm thi tuyển hoặc xét tuyển khi tuyển dụng vào cơ quan của Đảng và Nhà nƣớc. Mặt khác, để đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ quản lý nhà nƣớc cho cán bộ là ngƣời DTTS, Nhà nƣớc cũng đã ban hành nhiều chính sách nhƣ: Quyết định số 34/2006/QĐ-TTG của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức xã, phƣờng, Thị trấn ngƣời DTTS (giai đoạn 2006-2010). Đề án này đã triển khai và đạt những kết quả tích cực. 2.1.1.2. Quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận và quyền được thông tin, quyền được hội họp, biểu tình Hiến pháp quy định rõ “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Theo đó, các DTTS đƣợc thực hiện các quyền này bình đẳng nhƣ mọi công dân khác, nhà nƣớc nghiêm cấm các hành vi ngăn cản, gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến việc các DTTS
  • 41. 35 thực hiện các quyền này của mình. Để cụ thể hóa các quyền này, Nhà nƣớc đã ban hành một số Luật và văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo và thúc đẩy các quyền này của các DTTS ở Việt Nam, cụ thể: Nghị định 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội quy định nguyên tắc tổ chức, điều kiện, thủ tục thành lập hội. Mọi công dân, trong đó có ngƣời DTTS, đƣợc thành lập, tham gia vào các hội theo quy định của pháp luật. Đảm bảo quyền đƣợc thông tin của các DTTS, nhằm mục đích góp phần tạo chuyển biến tích cực trong việc nâng cao dân trí, trình độ hiểu biết về chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và các lĩnh vực khác của đời sống. Nhà nƣớc đã ban hành Luật Xuất bản năm 2012 trong đó quy định nhiều chính sách hỗ trợ, đầu tƣ kinh phí mới, nâng cấp hiện đại hóa trang thiết bị, hỗ trợ cho thuê đất, hỗ trợ lãi xuất vay vốn cho các cơ sở in ấn, xuất bản tại các vùng sâu, vùng xa, miền núi; hỗ trợ cƣớc phí vận chuyển các ấn phẩm báo chí; đặt hàng để có các các bản thảo phục vụ để phục vụ đồng bào DTTS. Để tăng cƣờng thông tin cũng nhƣ chất lƣợng thông tin đến vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Chƣơng trình Quốc gia đƣa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa biên giới và hải đảo (Quyết định 2331/QĐ-TTg ngày 20/12/2010 về việc ban hành danh mục các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia năm 2011 và Quyết định 1212/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 Chƣơng trình mục tiêu quốc gia đƣa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo). Thực hiện Chƣơng trình này Bộ Thông Tin và Truyền thông, Ủy ban dân tộc, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, Đài Truyền hình Việt Nam đã phối hợp tiến hành các Dự án về tăng cƣờng năng lực cán bộ truyền thông cơ sở; Tăng cƣờng cơ sở vật chất cho cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở; Tăng cƣờng nội dung thông tin và truyền thông cơ sở. Thông qua các Dự án này
  • 42. 36 nhiều Trạm truyền thanh, truyền hình xã thuộc tỉnh vùng sâu, vùng xa, biên giới đƣợc nâng cấp về trang thiết bị, cơ sở vật chất và đƣợc đầu tƣ xây dựng mới, nhiều cán bộ truyền thông đƣợc tập huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, nhiều chuyên đề, tài liệu phục vụ cho đồng bào DTTS đƣợc nâng cao chất lƣợng nội dung. Nhằm tăng cƣờng thông tin đến các DTTS, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành các quyết định về cấp, phát báo, tạp chí miễn phí cho miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nhƣ, nhƣ: Quyết định 1637/QĐ- TTg (năm 2001), Quyết định 975/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ (giai đoạn 2006-2010) và Quyết định 2472/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ (giai đoạn 2012-2015). Các báo, tạp chí nhƣ: Báo Dân tộc và phát triển; Tạp chí Dân tộc và Miền núi, Báo Đại đoàn kết dân tộc; Báo Văn hóa các dân tộc; Báo Biên phòng... đã đƣợc cấp thƣờng xuyên và miễn phí cho các vùng DTTS. Chỉ tính trong giai đoạn từ năm 2006-2010 đã có 166.042.168 tờ báo và tạp chí đƣợc cấp cho vùng đồng bào dân tộc, miền núi, vùng sâu, vùng xa, các trƣờng dân tộc nội trú, đồn biên phòng, thƣ viện với tổng kinh phí là 263 tỷ đồng [36]. Nhiều kênh truyền hình, kênh phát thanh ở cả trung ƣơng và địa phƣơng bằng tiếng dân tộc đƣợc ra đời phục vụ nhu cầu thông tin chinh trị, văn hóa, xã hội, phổ biến khoa học kỹ thuật và giải trí cho đồng bào DTTS nhƣ: Truyền hình tiếng dân tộc (VTV5) với 13 thứ tiếng dân tộc; Hệ phát thanh tiếng dân tộc (VOV4) với khoảng 40 chuyên đề; Truyền hình tiếng Khơme với thời lƣợng phát sóng thƣờng xuyên 12h/ngày. Ngoài ra, để góp phần đảm bảo quyền đƣợc thông tin của đồng bào DTTS, Bộ Bƣu chính - Viễn thông đã triển khai mô hình Điểm Bƣu điện - Văn hóa xã, tính đến năm 2012 đã có 1.355 xã đặc biệt khó khăn đƣợc triển khai mô hình này [44]. Đây là điểm cung cấp các dịch vụ bƣu điện, Internet và đọc báo miễn phí, dịch vụ
  • 43. 37 này đã góp phần đem lại thông tin cho đồng bào DTTS ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. 2.1.1.3. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo Tín ngƣỡng và tôn giáo là một phần quan trọng trong đời sống của con ngƣời, đa phần các tín ngƣỡng và tôn giáo đều hƣớng tới mục đích đƣa con ngƣời có ý nghĩ và hành động tốt đẹp, giúp con ngƣời có niềm tin vào cuộc sống. Vì vậy, Nhà nƣớc Việt Nam ghi nhận tín ngƣỡng và tôn giáo là một quyền chính đáng của nhân dân và không ngừng tăng cƣờng xây dựng các văn bản pháp luật để nhân dân thực hành tín ngƣỡng và tôn giáo phù hợp với Hiến pháp và luật. Hiến Pháp năm 1992 quy định: “Công dân có quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trƣớc pháp luật. Những nơi thờ tự của các tín ngƣỡng, tôn giáo đƣợc pháp luật bảo hộ. Không ai đƣợc xâm phạm tự do tín ngƣỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngƣỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nƣớc” (Điều 70). Pháp Lệnh Tín ngƣỡng, tôn giáo năm 2004 ghi nhận việc đảm bảo công dân có quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào; Nghiêm cấm phân biệt đối xử vì lý do tín ngƣỡng, tôn giáo, vi phạm quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo của công dân; Hoạt động tín ngƣỡng, tôn giáo phải phù hợp với truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc. Việt Nam hiện nay có 13 tôn giáo đƣợc công nhận tƣ cách pháp nhân với khoảng hơn 20 triệu tín đồ tôn giáo. Một số tôn giáo có số lƣợng hơn 1 triệu tín đồ nhƣ: Phật giáo (gần 10 triệu); Thiên Chúa giáo (hơn 6 triệu); Cao Đài (hơn 2,4 triệu)... Trong thời kỳ đổi mới Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách, pháp luật về công tác tôn giáo nhƣ: Nghị quyết số 24-NQ/TƢ ngày 16-10-1990 của Bộ Chính trị về tăng cƣờng công tác tôn
  • 44. 38 giáo trong tình hình mới. Nghị quyết số 25-NQ/TƢ ngày 12-3-2003 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX về Công tác tôn giáo. Ngày 18-6-2004 Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh tín ngƣỡng, tôn giáo... cùng với nhiều biện pháp tích cực khác, trong những năm gần đây Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu về đảm bảo quyền tự do tôn giáo. Số lƣợng các tổ chức tôn giáo và những tín đồ tôn giáo tại nhiều vùng dân tộc đều tăng theo các năm. Tại Tây Bắc hơn 100.000. ngƣời Mông, Dao theo đạo Tin lành; Các tỉnh miền núi phía Bắc có khoảng 38.000 ngƣời là tín đồ của đạo Công giáo; Toàn vùng Tây nguyên đã có khoảng 400.000 là tín đồ của đạo Tin Lành [37] 2.1.1.4. Quyền không bị phân biệt đối xử Phân biệt đối xử vì lý do dân tộc hay sắc tộc bao hàm của sự hạn chế hay loại trừ dựa trên cơ sở dân tộc hay sắc tộc có mục đích làm tổn hại hoặc vô hiệu hóa các quyền con ngƣời của các nhóm DTTS. Dù bắt nguồn từ nguyên nhân nào, thì tình trạng phân biệt đối xử vì lý do dân tộc hay sắc tộc đều là sự xúc phạm đến nhân phẩm và gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho nhóm ngƣời này. Ở Việt Nam kể từ Hiến pháp đầu tiên (1946) đến nay, các dân tộc dù là đa số hay thiểu số đều bình đẳng, không dân tộc nào tự cho mình có quyền cao hơn dân tộc khác trong mọi lĩnh vực của đời sống. Nghiêm cấm mọi hành động kỳ thị, gây chia rẽ dân tộc. Hiến pháp năm 1992 khẳng định “Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là Nhà nƣớc thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nƣớc Việt Nam. Nhà nƣớc thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tƣơng trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc” (Điều 5). Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc cũng quy định việc nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử, chia rẽ, phá hoại đoàn kết dân tộc.
  • 45. 39 2.1.1.5. Quyền được bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng Hiến pháp 1992 quy định “Mọi công dân đều bình đẳng trƣớc pháp luật” (Điều 52). Phù hợp với quy định này, trong hoạt động tố tụng, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 quy định: “Tòa án xét xử theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trƣớc pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc,tín ngƣỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội…” (Điều 8); Luật Tố tụng hình sự năm 2003 quy định “Tố tụng hình sự tiến hành theo nguyên tắc mọi công dân đề bình đẳng trƣớc pháp luật, không phân biệt dân tộc, nam nữ, tín ngƣỡng… Bất cứ ngƣời nào phạm tội cũng đều bị xử lý theo pháp luật” (Điều 5). Để đảm bảo quyền đƣợc pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng, Nhà nƣớc đã ban hành một số văn bản pháp luật quy định cụ thể ngƣời DTTS đƣợc sử dụng ngôn ngữ của dân tộc mình trong hoạt động tố tụng. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 “Tòa án đảm bảo cho những ngƣời tham gia tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trƣớc tòa án” (Điều 10). Bộ Luật hình sự năm 1999 quy định: “Tiếng nói và chữ viết trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Ngƣời tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trƣờng hợp này cần phải có phiên dịch” (Điều 24); “… nếu bị cáo không biết tiếng Việt thì sau khi tuyên án, ngƣời phiên dịch phải đọc lại cho bị cáo nghe toàn bộ bản án sang thứ tiếng mà bị cáo biết” (Điều 226). Thực tiễn cho thấy thông tin các hoạt động tố tụng nhƣ: điều tra, truy tố, xét xử, quyền bình đẳng của ngƣời DTTS đã cơ bản đƣợc bảo đảm, thực thi tốt những quy định của pháp luật Việt Nam. Nhờ vậy, DTTS đƣợc hƣởng các dịch vụ trợ giúp pháp lý, tƣ vấn pháp luật, việc sử dụng tiếng dân tộc tại các tòa án đƣợc bảo đảm trong các vụ án xét xử ngƣời DTTS. Để đảm bảo quyền bình đẳng trƣớc pháp luật và đƣợc pháp luật bảo vệ