SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ HÀ MY
QUYỀN TÌNH DỤC: PHÁP LUẬT, THỰC TIỄN
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con người
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS VŨ CÔNG GIAO
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận
văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Vũ Thị Hà My
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA QUYỀN
TÌNH DỤC ..................................................................................... 5
1.1. Khái niệm quyền tình dục.......................................................................5
1.2. Đặc điểm của quyền tình dục ...............................................................8
1.3. Nền tảng xã hội, pháp lý của quyền tình dục..................................10
1.4. Nội dung và giới hạn của quyền tình dục ........................................14
1.4.1. Nội dung của quyền tình dục...................................................................14
1.4.2. Giới hạn của quyền tình dục....................................................................21
Chương 2: PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUYỀN TÌNH DỤC
TRÊN THẾ GIỚI ........................................................................ 26
2.1. Quyền tình dục theo luật nhân quyền quốc tế..................................26
2.2. Thực tiễn và pháp luật về quyền tình dục ở một số quốc gia........32
2.2.1. Quyền tình dục của nhóm người LGBT trong pháp luật một số quốc gia ....32
2.2.2. Quyền tình dục của người khuyết tật trong pháp luật một số quốc gia ....39
2.2.3. Quyền tình dục của trẻ vị thành niên trong pháp luật một số quốc gia............43
Chương 3: PHÁP LUẬT, THỰC TIỄN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT
RA VỀ QUYỀN TÌNH DỤC Ở VIỆT NAM .............................. 47
3.1. Quyền tình dục trong pháp luật Việt Nam........................................47
3.2. Những vấn đề nảy sinh về quyền tình dục trong thực tiễn ở
Việt Nam ...................................................................................................54
3.2.1. Quyền tình dục vợ chồng và tình dục ngoài hôn nhân.........................54
3.2.2. Quyền tình dục của nhóm LGBT............................................................57
3.2.3. Quyền tình dục. của người khuyết tật.....................................................60
3.2.4. Quyền tình dục của người già..................................................................62
3.2.5. Quyền tình dục của trẻ vị thành niên......................................................63
3.3. Quan điểm, giải pháp bảo vệ, thúc đẩy quyền tình dục ở Việt Nam.....65
3.3.1. Quan điểm bảo vệ, thúc đẩy quyền tình dục ở Việt Nam ....................65
3.3.2. Giải pháp bảo vệ, thúc đẩy quyền tình dục ở Việt Nam dưới góc
độ xã hội.....................................................................................................67
3.3.3. Giải pháp bảo vệ, thúc đẩy quyền tình dục ở Việt Nam dưới góc
độ pháp lý...................................................................................................71
KẾT LUẬN................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................77
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADA Americans with Disabilities Act of 1990 – Đạo luật về
người khuyết tật của Hoa Kỳ năm 1990.
BLDS Bộ luật dân sự
BLHS Bộ luật hình sự
BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự
DDA Disability Discrimination Act – Đạo luật chống phân biệt
đối xử với người khuyết tật do Quốc hội Anh ban hành.
IPPF The International Planned Parenthood Federation – Liên
đoàn quốc tế của các bậc cha mẹ.
LHQ The United Nations - Liên hợp quốc
LGBT Lesbian, Gay, Bisexual, Transgender (đồng tính, song tính,
chuyển giới)
SRI Sexual Rights Initiative – Sáng kiến về quyền tình dục.
VTN: Trẻ vị thành niên.
WHO: Tổ chức y tế Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Quyền về tình dục của LGBT trong pháp luật
quốc gia
34
Bảng 2.2. Tỷ lệ quốc gia không ghi nhận trong pháp luật
các quyền liên quanđến tình dục của người
khuyết tật (năm 1997)
42
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ quốc gia không bảo đảm quyền hưởng
thụ tình dục và các quyền liên quan mật thiết
đến tình dục của người khuyết tật (năm 2006)
42
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ phần trăm các quốc gia không có hành
động gì để bảo đảm đời sống gia đình và sự
toàn vẹn cá nhân của người khuyết tật
43
1
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tình dục là một nhu cầu cơ bản, chính đáng, lành mạnh của con
người, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm đời sống thể chất,
tình cảm của mỗi cá nhân, và cả trong việc duy trì sự tồn tại của các xã hội.
Tuy nhiên, vấn đề tình dục ở các nước châu Á đôi khi bị hiểu theo nghĩa
nhạy cảm, thậm chí là những gì dơ bẩn, xấu xa. Vì thế ít được thảo luận,
phân tích một cách khoa học.
Trong bối cảnh ấy, khái niệm quyền tình dục càng trở nên xa lạ ở một
số nước, trong đó có Việt Nam. Từ trước đến nay khái niệm này hầu như chưa
được nghiên cứu, trao đổi, thảo luận rộng rãi và chính thức. Hiểu biết về tình
dục nói chung, quyền tình dục nói riêng ở nước ta, do đó, còn rất hạn chế.
Thực tế trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy việc thiếu hiểu biết về
tình dục và quyền tình dục gây ra nhiều vấn đề pháp lý, xã hội, cụ thể như liên
quan đến các chiến lược, chính sách và quy định pháp luật về sức khỏe sinh
sản, và về quyền, nghĩa vụ của một số nhóm xã hội dễ bị tổn thương như phụ
nữ mại dâm, người khuyết tật…Thực trạng này đặt ra nhu cầu cấp thiết
nghiên cứu những vấn đề xã hội, pháp lý về quyền tình dục, qua đó hoàn thiện
khung pháp luật, chính sách về vấn đề này ở nước ta. Vì vậy, em lựa chọn đề
tài: “Quyền tình dục: pháp luật và thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam” để
làm luận văn thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về quyền tình dục và
những vấn đề liên quan đến quyền tình dục. Tuy nhiên, vấn đề quyền tình dục
cũng hiếm khi được thể hiện như là một đề tài độc lập mà nó thường được đề
2
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
cập đến trong các bài viết, nghiên cứ u về quyền của những nhóm người yếu
thế như cộng đồng LGBT, người khuyết tâ ̣t, phụ nữ mại dâm…Cũng có công
trình nghiên cứu quyền tình dục dưới góc độ xã hội. Dưới đây là một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề này:
- Ths. Nguyễn Lê Hoài Anh (2012), “Những rào cản đối với việc thực
hiện quyền sức khỏe sinh sản, tình dục của người khuyết tật và giải pháp của
công tác xã hội”, tham luận trong Hội thảo quốc tế về Công tác và chính sách
xã hội, Hà Nội. Công trình nghiên cứu chủ yếu về đối tượng là người khuyết
tật chứ không đề cập đến những đối tượng khác.
- Khuất Thu Hồng, Lê Bạch Dương và Nguyễn Ngọc Hường (2012)
“Tình dục : chuyện dễ đùa khó nói.”, Nxb Lao động, tái bản lần 2, Hà Nội.
Công trình chủ yếu nghiên cứu về quyền tình dục dưới góc độ xã hội.
- TS. Lê Đình Nghị (2009), “Quyền bí mật đời tư theo quy định của
pháp luật Dân sự Việt Nam.”, luận án tiến sỹ luật học, Trường đai học Luật
Hà Nội, Hà Nội. Công trình nghiên cứu về quyền tình dục dưới góc độ là một
trong những quyền bí mật đời tư của cá nhân.
- Tòa án nhân dân tối cao (1997), “Vai trò của Tòa án nhân dân trong
việc bảo vệ quyền nhân thân của công dân theo quy định của Bộ luật dân sự”,
Công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, số đăng ký: 96-98-063/ĐT, Hà Nội.
Nghiên cứu quyền tình dục với tư cách là một quyền nhân thân được bảo vệ.
- Tiến sĩ Vũ Công Gi ao (2013), “Vấn đề quyền tình dục trên thế giớ i
và một số yêu cầu đặt ra với Viê ̣t Nam”; Tạp chí Luật học ngày 06 tháng 10
năm 2013.
3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu
Mục đích của luận văn là đưa ra được một cái nhìn toàn diện, có tính hệ
thống và khoa học về các vấn đề pháp lý, thực tiễn liên quan đến quyền tình
3
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
dục trên thế giới và ở Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất những quan điểm, giải
pháp nhằm bảo vệ, thúc quyền này ở nước ta trong thời gian tới.
Quyền tình dục có nội dung rất rộng và phức tạp, liên quan đến nhiều
ngành khoa học xã hội khác nhau. Trong phạm vi luận văn, đề tài này chủ
yếuđề cập và phân tích các khía cạnh pháp lý cơ bản, mà không đi sâu nghiên
cứu các khía cạnh tâm lý học, y tế hay xã hội học… của vấn đề.
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lí luận dùng để nghiên cứu đề tài này là các quan điểm duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Các phương pháp cụ thể được sử dụng để giải quyết những vấn đề đặt
ra trong khóa luận này là: tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh.
5. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn
Luận văn là công trình chuyên khảo toàn diện và có hệ thống về những
vấn đề pháp lý, thực tiễn về quyền tình dục trên thế giới và ở Việt Nam. Luận
văn kế thừa, phát triển những nghiên cứu hiện có về vấn đề này, đồng thời bổ
sung một số thông tin và phân tích mới góp phần làm sáng tỏ hơn thực trạng
và xu hướng bảo đảm quyền tình dục trên thế giới. Qua phân tích làm rõ
khuôn khổ pháp luật và thực tiễn về quyền tình dục ở nước ta, luận văn chỉ ra
những vấn đề cần giải quyết và đề xuất những quan điểm, giải pháp cụ thể về
bảo đảm quyền tình dục ở nước ta trong thời gian tới – điều mà còn chưa
được đề cập rõ ràng trong các công trình hiện có.
Với kết quả nêu trên, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho các cơ quan nhà nước trong xây dựng, sửa đổi và thực thi các văn
bản pháp luật liên quan đến quyền tình dục. Thêm vào đó, luận văn cũng có
thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy môn luật
nhân quyền và các môn học khác có liên quan ở Khoa Luật ĐHQG Hà Nội và
các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khác.
4
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm các Phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn của quyền tình dục.
Chương 2: Pháp luật và thực tiễn quyền tình dục trên thế giới.
Chương 3: Pháp luật, thực tiễn và những vấn đề đặt ra về quyền tình
dục ở Việt Nam.
5
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA QUYỀN TÌNH DỤC
1.1. Khái niệm quyền tình dục
Khái niệm quyền tình dục bắt đầu được đề cập từ Hội thảo quốc tế về
quyền con người tại Viên (Áo) năm 1993. Trong Tuyên bố Viên và Chương
trình hành động của Hội thảo, thuật ngữ quyền tình dục chưa được nêu lên
trực tiếp nhưng vấn đề đã được đề cập tới trong nội dung yêu cầu chấm dứt
bạo lực về giới, bạo lực tình dục và những nỗ lực thúc đẩy các hoạt động
nhằm bảo vệ và phát triển quyền của phụ nữ. Đến Hội thảo quốc tế về dân số
và sự phát triển của Liên Hợp quốc, tổ chức vào năm 1994 tại Cairo (Ai Cập),
thuật ngữ quyền tình dục mới chính thức được nêu lên cùng với quyền về sức
khỏe sinh sản, tuy nhiên mới chỉ được đưa ra trong mục tiêu hướng tới việc
ghi nhận nói chung sự đảm bảo về quyền sinh sản (reproductive rights) và sức
khỏe tình dục (sexual health) toàn cầu trong các văn kiện và tuyên bố chính
thức của Hội thảo. Nói cách khác, khái niệm quyền tình dục, ở giai đoạn này
chỉ mới được nhìn nhận từ góc độ quyền sinh sản nói chung. Nhưng so với
trước, khi mà tại các chương trình của Liên Hợp Quốc (LHQ) tình dục chỉ
được coi là một cái gì đó được giới hạn và quy định liên quan đến sức khỏe
cộng đồng, những mệnh lệnh hay vấn đề đạo đức, thì giờ đây lần đầu tiên nó
được ghi nhận rõ ràng như một mặt cơ bản và tích cực của sự phát triển con
người. Đến giữa những năm 1990, thuật ngữ “quyền tình dục” mới bắt đầu
được xuất hiện chính thức thông qua các tài liệu được sử dụng từ các phong
trào trên thế giới về bảo vệ quyền của nhóm LGBT (lesbian, gay, bisexual,
transgender) và bảo vệ quyền của phụ nữ. Thuật ngữ “quyền tình dục” cũng
bắt đầu được sử dụng rộng rãi khi được nêu lên trong những bài viết của các
học giả về vấn đề quyền sinh sản và quyền tình dục.
6
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Tuy đã được chính thức nêu lên và ghi nhận nhưng một định nghĩa
mang tính chính thức về thuật ngữ này hiện nay vẫn chưa thống nhất. Các học
giả đã thống kê được rằng cho tới nay đã có tới 2002 định nghĩa về “quyền
tình dục” được WHO nêu lên trong nhiều văn bản hoặc phát ngôn của tổ
chức. Năm 2004, “quyền tình dục” được Báo cáo viên đặc biệt của Ủy ban
Nhân quyền Liên Hiệp Quốc chính thức ghi nhận thuộc về quyền con người
cần được bảo vệ khi đề cập đến yêu cầu đảm bảo các điều kiện cao nhất về
sức khỏe thể chất và tinh thần. Theo đó, quyền tình dục được hiểu là quyền
của tất cả mọi người được thể hiện xu hướng tình dục riêng, trong mối quan
hệ tôn trọng quyền của những người khác, không bị đe dọa, mất tự do hoặc
chịu sự can thiệp của xã hội. Kể từ đó tới nay, thuật ngữ này vẫn tiếp tục được
định nghĩa theo nhiều nội dung khác nhau từ các tổ chức và các tuyên bố
chung khác nhau và chưa đi đến một định nghĩa thống nhất mang tính toàn
cầu. Chẳng hạn như:
Theo SRI (Sexual Rights Initiative – tạm dịch là “Sáng kiến về quyền
tình dục” – là một liên minh các tổ chức trên thế giới với mục đích là bảo vệ và
thúc đẩy quyền con người liên quan đến vấn đề giới và tình dục tại Hội đồng
Nhân quyền của Liên Hợp quốc từ năm 2006) thì quyền con người là tự do và
sự cho phép của mỗi người được sống trong nhân phẩm của mình. Điều này
cần có một môi trường mà trong đó tất cả mọi người có thể hoàn toàn kiểm
soát và quyết định mọi vấn đề liên quan đến tình dục của mình; không bị bạo
lực, lạm dụng hay đe dọa trong đời sống tình dục của mình; không bị phân biệt
đối xử dựa trên sự thực hành tình dục của mình. Những điều kiện như vậy được
coi là quyền con người liên quan đến tình dục, hay đơn giản còn gọi là quyền
tình dục, và chính phủ của mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và thúc
đẩy những quyền con người cơ bản như thế. Quyền con người liên quan đến
tình dục nhấn mạnh rất nhiều vấn đề và thường liên quan đến nhiều quyền khác
7
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
nhau. Cũng theo SRI, quyền tình dục có thể bao gồm nhưng không giới hạn các
vấn đề như: Giáo dục tình dục; quyền sinh sản; tỉ lệ bệnh tật và tỉ lệ tử vong
liên quan đến mẹ; mại dâm; xác định và sự biểu hiện giới; HIV/AIDS; bạo lực
đối với phụ nữ; tội phạm hóa hay các hạn chế khác đối với nạo phá thai an
toàn; xu hướng tình dục; quyền tình dục của thanh thiếu niên. Theo IPPF (the
International Planned Parenthood Federation – tạm dịch là Liên đoàn quốc tế
các bậc cha mẹ có kế hoạch) thì: “Quyền tình dục là một tập hợp các quyền
đang được củng cố liên quan đến tình dục mà góp phần vào tự do, bình đẳng
và nhân phẩm của tất cả mọi người”[28]. Bên cạnh đó, còn có một định nghĩa
không chính thức trong dự thảo biên bản họp tháng 10/2002 của WHO (World
Health Organization – Tổ chức Y tế thế giới):
Quyền tình dục là những quyền con người được thừa nhận
trong pháp luật của các quốc gia, các văn kiện nhân quyền quốc tế
và các tuyên bố đồng thuận khác. Nó bao gồm quyền của tất cả mọi
người, một cách tự do không bị cưỡng bức, phân biệt đối xử và bạo
lực, được: (1) hưởng các tiêu chuẩn cao nhất về sức khỏe tình dục,
bao gồm việc tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản
và tình dục; (2) tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin liên quan
đến tình dục; (3) hưởng giáo dục tình dục; (4) tôn trọng sự toàn vẹn
về thân thể; (5) lựa chọn bạn tình; (6) quyết định có tham gia hoạt
động tình dục hay không; (7) có các quan hệ đồng thuận về tình
dục; (8) kết hôn dựa trên sự đồng thuận; (9) quyết định có con hay
không và vào khi nào; (10) tìm cầu một đời sống tình dục thích thú,
an toàn và thỏa mãn. Mọi người khi hưởng thụ các quyền này đồng
thời có nghĩa vụ tôn trọng các quyền của người khác [37].
Ở Việt Nam, vấn đề quyền tình dục cũng đã bắt đầu được biết đến và
được quan tâm, thảo luận rộng rãi khoảng một thập kỉ trở lại đây. Từ một số
8
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
khái niệm được đưa ra trên đây, cũng có một định nghĩa về quyền tình dục
được đưa bởi một số nhà nghiên cứu nhân quyền Việt Nam:
Quyền tình dục là khả năng của mọi cá nhân, theo một cách thức tự do
và có trách nhiệm, được biểu lộ xu hướng, thực hành và hưởng thụ đời sống
tình dục một mình hoặc với người khác mà không phải chịu bất kì sự cản trở,
trừng phạt, lạm dụng, bóc lột hay phân biệt đối xử nào, miễn là không làm
ảnh hưởng đến quyền, tự do và lợi ích chính đáng của người khác và của cộng
đồng [4].
Dù là chưa có một định nghĩa chính thức thống nhất toàn cầu, tuy nhiên,
những khái niệm về quyền tình dục được đưa ra trên đây đều có những đặc điểm
chung nhất định như đều đề cập đến sự tự do tình dục không bị phân biệt đối xử,
bạo lực; không làm ảnh hưởng đến quyền, tự do và lợi ích của người khác và đều
có chung mục đích là hướng đến việc bảo vệ tốt nhất con người.
1.2. Đặc điểm của quyền tình dục
Như đã trình bày ở trên, dù chưa có được một định nghĩa chính thức và
được thừa nhận rộng rãi nhưng có thể khẳng định rằng quyền tình dục cũng là
quyền con người, vì thế, quyền tình dục cũng sẽ mang những tính chất cơ bản
của quyền con người. Đó là: tính phổ biến, tính không thể bị tước bỏ và tính
liên hệ, phụ thuộc lẫn nhau.
- Tính phổ biến:
Tính phổ biến thể hiện ở chỗ quyền tình dục – với tư cách là một quyền
con người được áp dụng chung cho tất cả mọi người, không phân biệt màu da,
dân tộc, giới tính, tôn giáo, độ tuổi, thành phần xuất thân. Con người, dù ở trong
những chế độ xã hội riêng biệt, thuộc những truyền thống văn hóa khác nhau vẫn
được công nhận là con người và được hưởng những quyền và sự tự do cơ bản.
- Tính không thể bị tước bỏ:
Trong quan niệm chung của cộng đồng quốc tế, quyền tình dục không
9
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
thể tùy tiện bị tước bỏ hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào,
kể cả các cơ quan và quan chức nhà nước. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp nhất định được pháp luật quy định trước, chỉ có những chủ thể đặc biệt
mới có thể hạn chế quyền này.
- Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quyền:
Tất cả các quyền con người đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, việc
thực hiện tốt quyền này sẽ là tiền đề để thực hiện quyền kia. Ngược lại, khi có
một quyền bị xâm phạm thì sẽ ảnh hưởng đến các quyền khác.
Ngoài những tính chất chung của quyền con người thì quyền tình dục cũng
có những đặc trưng nhất định, khác biệt so với những quyền con người khác.
Thứ nhất, dù cũng là quyền con người và về nguyên tắc là áp dụng cho
tất cả mọi người (tính phổ quát của quyền con người), nhưng trên thực tế,
quyền tình dục thường được gắn với một số nhóm xã hội nhất định, bao gồm
những nhóm có xu hướng, lựa chọn tình dục khác biệt với số đông (những
người có quan hệ tình dục đồng tính (gay, lesbian), song tính (bisexual) và
người chuyển giới (transgender), mà được gọi chung là nhóm LGBT) và
những nhóm bị thiệt thòi, lạm dụng hoặc bị phân biệt đối xử trong việc biểu lộ
và hưởng thụ tình dục, cụ thể như những người khuyết tật, phụ nữ, người
sống chung với HIV, người chưa thành niên và trong một chừng mực nhất
định là cả người lao động tình dục (hành nghề mại dâm).
Thứ hai, quyền tình dục dù có những điểm tương đồng nhưng không
hoàn toàn đồng nhất với các quyền sinh sản (reproductive rights) quyền về
hôn nhân/gia đình (marriage/family rights). So sánh với quyền sinh sản: Về
khái niệm, quyền sinh sản bao gồm những quyền nhất định của con người đã
được thừa nhận trong luật pháp đa số quốc gia, trong các tài liệu quốc tế về
quyền con người và các thoả ước khác. Những quyền này dựa vào sự thừa
nhận quyền cơ bản của mọi cặp vợ chồng và các cá nhân trong việc quyết
10
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
định một cách tự do và có trách nhiệm đối với số con, khoảng cách giữa các
lần sinh, và thời gian có con; họ có quyền được cung cấp thông tin và phương
tiện để làm những điều đó, cũng như có quyền đạt đến tiêu chuẩn cao nhất về
sức khoẻ tình dục và sức khoẻ sinh sản. Khái niệm này cũng bao gồm cả
quyền ra các quyết định liên quan đến sinh sản một cách tự do, không bị phân
biệt đối xử, không bị ngược đãi và bạo lực, như đã đề cập trong các tuyên bố
về nhân quyền. Như vậy, quyền sinh sản chủ yếu đề cập đến tự do của các cá
nhân trong việc ra những quyết định liên quan đến con cái và việc được tiếp
cận với các dịch vụ về sức khỏe sinh sản. Còn quyền tình dục như đã trình
bày ở trên chủ yếu tập trung vào tự do tình dục. Do đó, về nội hàm, quyền
tình dục rộng hơn và bao hàm quyền sinh sản. So sánh với quyền về hôn
nhân/gia đình thì: Đúng như tên của nó, quyền về hôn nhân/gia đình chủ yếu
đề cập đến chế độ hôn nhân và gia đình, mối quan hệ và cách ứng xử giữa các
thành viên trong gia đình (giữa con cái với bố mẹ, ông bà và ngược lại). Như
vậy, có thể thấy quyền tình dục hẹp hơn quyền về hôn nhân/gia đình về khía
cạnh con cái và tài sản. Về phương diện lịch sử, quyền hôn nhân/gia đình và
quyền sinh sản được pháp điển hoá trong luật quốc tế và luật quốc gia sớm
hơn so với quyền tình dục. Từ nhiều góc độ, đặc biệt là góc độ pháp lý, có thể
coi quyền tình dục là một sự phát triển, mở rộng về phương diện tự do tình
dục của các quyền về hôn nhân/gia đình và quyền sinh sản.
1.3. Nền tảng xã hội, pháp lý của quyền tình dục
Vấn đề quyền tình dục mới xuất hiện từ thập kỷ 90. Quyền tình dục là
khái niệm được đưa ra sau khi nổi lên một số vấn đề như: tình dục đồng giới,
xu hướng tình dục, bản dạng giới, sức khỏe sinh sản, đại dịch HIV trong mối
quan hệ với tình dục đồng giới…Tuy vậy, những thành tố nền tảng về xã hội,
pháp lý cấu thành nên quyền này đã tồn tại từ rất lâu. Hơn nữa, quyền tình
dục với tư cách là một quyền con người là một phạm trù đa diện, cần được
11
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
nhìn tổng thể từ nhiều góc độ và phương diện. Vậy nên, khi xem xét nền tảng
xã hội, pháp lý của quyền tình dục, cần tiếp cận từ góc độ xã hội bao gồm ý
thức hệ tôn giáo – đạo đức, văn hóa, chính trị, phong tục tập quán để thấy
được các quan niệm xã hội về vấn đề tình dục nói chung và vấn đề quyền tình
dục nói riêng, tiếp đó là các quy định trong các văn bản pháp luật có liên quan
đến quyền tình dục – cái phản ánh những quan niệm trong xã hội nói trên,
những án lệ liên quan đến vấn đề tình dục, từ đó có một cách nhìn khái quát
nhất về gốc rễ và sự phát triển của quyền tình dục theo dòng lịch sử.
Dưới góc độ lịch sử - xã hội, quyền tình dục bắt nguồn từ các quan hệ
xã hội, là kết quả và phụ thuộc vào sự vận động của các quan hệ xã hội trong
lịch sử. Thực tế cho thấy, trong mỗi giai đoạn lịch sử, xã hội loài người nói
chung cũng như mỗi quốc gia nói riêng luôn tồn tại những quan niệm khác
nhau về quyền tình dục và có những quy phạm và cơ chế khác nhau để thực
hiện, giám sát và bảo vệ quyền tình dục. Theo dòng lịch sử, ảnh hưởng và tác
động của quyền tình dục ngày càng mở rộng, từ ý niệm, tư tưởng đến các quy
tắc, quy phạm và cơ chế, từ cấp độ cộng đồng đến cấp độ quốc gia, khu vực
và quốc tế. Trong suốt quá trình phát triển này, quyền tình dục luôn mang dấu
ấn về chính trị, kinh tế, văn hóa của từng thời kì, từng giai đoạn lịch sử của xã
hội loài người. Làm rõ luận điểm này, chúng ta nhắc đến nhà nước chủ nô –
nơi những người nô lệ, không phân biệt nam, nữ đều được coi như “hàng
hóa”, “công cụ biết nói” của chủ nô, rõ ràng vấn đề quyền tình dục của họ sẽ
không bao giờ được đặt ra, được coi trọng. Đến những năm cuối thế kỷ 19
đầu thế kỷ 20, người ta nói đến thuyết nữ quyền và các làn sóng nữ quyền như
là một phong trào xã hội mà mục đích căn bản là đạt được sự bình đẳng giữa
đàn bà và đàn ông mà trong đó, những vấn đề về tự do tình dục, hôn nhân gia
đình luôn được đề cập đến. Hiện nay, đa số các quốc gia không cấm kết hôn
đồng giới, tuy trong đó có một số không thừa nhận hôn nhân giữa họ (Trung
Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Hàn Quốc,…); một số quốc gia đã công nhận hôn
12
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
nhân đồng giới (Hà Lan, Bỉ, Argentina, Tây Ba Nha, Canada, Nam Phi, Na
Uy, Thụy Điển, Bồ Đào Nha, Iceland, Đan Mạch, Urugoay, New Zealand,
Pháp, Anh, Brazil). Một số quốc gia không thừa nhận đồng tính (những người
có quan hệ tình dục đồng tính (gay, lesbian), song tính (biasexual) và người
chuyển giới (transgender), mà được gọi chung là nhóm LGBT) và những
nhóm bị thiệt thòi, lạm dụng hoặc bị phân biệt đối xử trong việc biểu lộ và
hưởng thụ tình dục, cụ thể như những người khuyết tật, phụ nữ, người sống
chung với HIV, người chưa thành niên và trong một chừng mực nhất định là
cả người lao động tình dục (hành nghề mại dâm).
Dưới góc độ đạo đức – tôn giáo, những ý niệm đầu tiên về quyền tình
dục mà xuất phát điểm từ quyền con người được nảy sinh từ quan niệm về các
chuẩn mực xã hội. Những chuẩn mực xã hội là những quy tắc ứng xử giữa
người với người trong xã hội mà tất cả mọi người đều phải tuân theo để có thể
cùng tồn tại hòa thuận với nhau. Những giá trị và khái niệm về chuẩn mực,
phép tắc xã hội thường được dựa trên ý thức hệ tôn giáo và đạo đức. Trong
suốt quá trình phát triển của quyền tình dục, kể cả khi đã được pháp điển hóa
trong pháp luật quốc gia và quốc tế, nó vẫn bị các phạm trù đạo đức và tôn
giáo chi phối. Sự chi phối đó không bộc lộ mà lặng lẽ, ấn tàng nhưng sâu sắc.
Có thể lấy ví dụ như trong pháp luật Việt Nam, quan điểm lập pháp chịu ảnh
hưởng của những rào cản đạo đức, văn hóa truyền thống nên vấn đề về quyền
tình dục hay tự do tình dục không được đề cập, quy định một cách trực tiếp
mà sẽ được gián tiếp ghi nhận, bảo vệ trên nhiều phương diện pháp lý khác
nhau, như pháp luật dân sự, pháp luật hôn nhân và gia đình…
Về mặt pháp lý, Châu Âu thời kì khai sáng đã kế thừa luật hình sự
được tạo ra trong các đoạn Biblical và trong năm dài truyền thống của Cơ đốc
giáo rằng cần thiết phải tử hình cho những ai có hành vi quan hệ tình dục
không nhằm mục đích sinh sản.
Cuộc cách mạng ở Pháp đã phá tan truyền thống này của Châu Âu bằng
13
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
việc hủy bỏ những tội về phạm trù đạo đức bao gồm cả tội quan hệ đồng giới,
theo bộ luật hình sự 1791 của nước Pháp. Tiếp tục được sửa đổi bởi vua
Napoleon, và được truyền bá rộng rãi bởi sự mở rộng lãnh thổ xâm chiếm, Bộ
luật được ban hành khắp Châu Âu lục địa. Sau triều đại Napoleon, hầu hết các
nước đều bãi bõ Bộ luật này của Napoleonic, tuy nhiên một số nước đặc biệt
là Pháp, Belgium, Tây Ba Nha và Hà Lan vẫn hình sự hóa tội quan hệ đồng
tính. Ở Ý, năm 1889 (Vương quốc của hai Sicilies và sau đó là Vương quốc
Naples) hợp pháp hóa hành vi quan hệ đồng tính tự nguyện giữa những người
trưởng thành, và Bồ Đào Nha cũng như vậy năm 1852 (tuy nhiên, tội này lại
được quy định năm 1912). Sau đó, một số quốc gia mới được hình thành ở
Châu Âu giữa thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20, như Ý và Ba Lan, chưa từng có quy
định cấm quan hệ đồng giới, hay thông qua bất kì bộ luật nào của Napoleonic
ngay sau khi dành được độc lập. Ở một số khu vực khác, một số ít quốc gia
khác hợp pháp hóa quan hệ đồng tính: ví dụ như, ở Nhật, năm 1883, Chính
phủ ra quyết định hợp pháp hóa quan hệ đồng tính tự nguyện giữa những
người đàn ông năm 1873.
Sự thay đổi trong việc hợp pháp hóa trong thời kì hiện đại bắt đầu từ
giữa thế kỉ 19. Những tranh luận bắt đầu trong lĩnh vực khoa học xã hội, đặc
biệt trong lĩnh vực tâm lý học. Đan Mạch là quốc gia đầu tiên của những năm
thế kỉ 20 bãi bỏ luật về những người đồng tính năm 1993, tiếp sau đó là Thụy
Sĩ năm 1941 và Thụy Điển năm 1944. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Báo cáo
của Wolfenden Anh năm 1957 và Bộ luật Hình sự hiện đại của Mỹ, được soạn
thảo lần đầu năm 1959, cho rằng tội quan hệ đồng tính nên được bãi bỏ. Bang
Illinois của Mỹ là quốc gia đầu tiên chấp nhận khuyến nghị này vào năm
1961. Năm 1983, một nửa bang của Mỹ theo chân bang Illinois. Các nước
Châu Âu đều theo bước tương tự nhưng có một chút khác biệt về quỹ đạo, lộ
trình. Czechoslovakia và Hungary là những quốc gia trong nhóm này bãi bỏ
14
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
luật về những người đồng tính của họ, cũng trong năm 1961. Trước năm
1983, hầu hết Châu Âu ở cả hai bên của “tấm rèm sắt” hợp pháp hóa quan hệ
đồng tính, chỉ duy nhất 5 nước, các quốc gia phụ thuộc của Anh, và một số
phần của Yugoslavia vẫn duy trì luật chống lại quan hệ đồng tính.
Một số quốc gia Mỹ latinh và Đông Á hoặc là chưa từng có quy định
cấm quan hệ đồng tính một cách rõ ràng như Nhật, Mexico và Brazil, hoặc là
ban hành một bộ luật tương tự Bộ luật Napoleonic trong suốt thế kỉ 19. Có
một số ngoại lệ đáng chú ý, bên cạnh các quốc gia được nói đến ở đoạn trên,
bao gồm Trung Quốc, không bãi bỏ luật chống lại quan hệ đồng tính cho đến
năm 1993, và các nước thuộc đại trước của Anh ở Đông Nam Á, vẫn duy trì
luật chống lại quan hệ đồng tính cho đến ngày nay.
Hầu hết các nước thuộc địa của Anh trước đây ở Châu Phi, vùng
Caribbean và Nam á đều vẫn duy trì luật chống lại người đồng tính của họ, cả
vùng Trung Đông và Bắc Mỹ, Israel. Liên quan đến các nước thuộc địa của
Anh trước đây ở vùng Caribbean, rất nhiều cụm từ “luật tiền tiết kiệm” trong
hiến pháp, duy trì luật thuộc địa cũ và luật Victorian, bao gồm những quy
định năm 1861 của Bộ luật Tội phạm của Anh đối với cá nhân và Luật Hình
sự sửa đổi 1885, quy định tội quan hệ đồng giới và tội khiếm nhã. Vương
quốc Anh bãi bỏ Luật Victorian chống lại quan hệ đồng tính thông qua việc
lấy ý kiến một cách bừa bãi: bắt đầu với luật và cuộc tranh cãi về đạo đức đã
dẫn đến Báo cáo Wolfenden, sau đó là sự sửa đổi luật những năm 1960 và sự
can thiệp nhân quyền do sự ra đời của hệ thống nhân quyền Châu Âu.
1.4. Nội dung và giới hạn của quyền tình dục
1.4.1. Nội dung của quyền tình dục
Hội nghị thế giới lần thứ 14 về tình dục của WHO được tổ chức tại
Hồng Kông, Trung Quốc năm 1999 đã cụ thể hóa khái niệm quyền tình dục
thông qua Tuyên ngôn toàn cầu về quyền tình dục. Theo đó, quyền tình dục
15
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
bao gồm các nội dung sau: Quyền tự do tình dục (right to sexual freedom);
quyền tự chủ về tình dục, toàn vẹn về tình dục và được an toàn thân thể trong
hoạt động tình dục (right to sexual autonomy, sexual integrity, safety of the
sexual body); quyền về sự riêng tư trong tình dục (right to sexual privacy);
quyền được công bằng trong tình dục (right to sexual enquity); quyền được
hưởng khoái lạc tình dục (right to sexual pleasure); quyền được bày tỏ xúc
cảm tình dục (the right to emotional sexual expression); quyền được tự do kết
hợp về tình dục (the right sexually associate freely); quyền được tự do quyết
định một cách có trách nhiệm về việc sinh đẻ (the right to make free and
responsible reproductive choices); quyền được tiếp nhận những thông tin
khoa học về tình dục (the right to sexual information based upon scientific
inquiry); quyền được giáo dục tình dục toàn diện (the right to comprehensive
sexuality education); quyền được chăm sóc sức khỏe tình dục (the right to
sexual health care).
 Quyền tự do tình dục
Tình dục là quyền tự nhiên của con người. Với bản năng của con
người, khi đạt đổ tuổi nhất định thì nhu cầu về quan hệ tính giao khởi phát
theo sự phát triển của những tiết tố giới tính tự nhiên. Nói đến quyền tự do
tình dục là nói đến khả năng các cá nhân được thể hiện đầy đủ tiềm năng tình
dục của mình.Tự do về tình dục góp cho con người giải phóng mọi cảm xúc,
khiến người quan hệ tình dục tìm kiếm được các khoái cảm khác lạ.
Quyền tự do tình dục được gắn liền với quyền tự nguyện của chủ thể
trong quan hệ tình dục. Quyền tự do tình dục của các nhân luôn luôn được
quy định, bảo vệ bằng pháp luật, quyền đó không vi phạm điều cấm của pháp
luật và không trái đạo đức xã hội. Các hành vi dùng bạo lực hay thủ đoạn để
xâm phạm đến quyền tự do tình dục đều phải chịu trách nhiệm hình sự. Chính
vì vậy quyền tự do tình dục không những giúp con người tìm đến được những
16
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
khoái cảm mà còn giúp loại trừ mọi dạng cưỡng bức, bóc lột và lạm dụng tình
dục trong mọi thời điểm và bối cảnh của cuộc sống.
 Quyền tự chủ về tình dục, toàn vẹn về tình dục, và được an toàn thân
thể trong hoạt động tình dục.
Quyền tự chủ về tình dục là khả năng của con người được tự quyết định
trong các hoạt động tình dục nhưng phải phù hợp với các chuẩn mực đạo đức
của cá nhân và của cả cộng đồng cũng như sự khả năng kiểm soát và thụ
hưởng khoái cảm từ cơ thể của mỗi cá nhân mà không bị tra tấn, lạm dụng
hoặc bất kỳ hình thức bạo lực nào khác. Sự toàn vẹn về tình dục chính là việc
thực hiện tình dục một cách đầy đủ, không bị cản trở.
Những tai nạn trong chốn phòng the không phải là hiếm gặp. Quyền
tình dục là quyền tự nhiên và nhân văn của mỗi cá nhân. Nhưng nếu không
được quyền tự chủ, toàn vẹn và được an toàn thân thể trong hoạt động tình
dục thì rất dễ xảy ra trường hợp bị lạm dụng, xúc phạm hoặc thậm chí là bạo
hành tình dục. Không ít những trường hợp một số cá nhân chỉ tìm thấy khoái
lạc khi gây thương tích, hoặc hành hạ đối tác của mình trong quan hệ tình
dục. Những hành vi tình dục như thế bị pháp luật nghiêm cấm để bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của con người.
 Quyền về sự riêng tư trong tình dục.
Quyền về sự riêng tư trong tình dục là khả năng con người được người
khác tôn trọng, không can thiệp vào các quyết định và hành vi tình dục của
mifh, miễn là không làm ảnh hưởng đến các quyền tình dục của người khác
và không vi phạm pháp luật. Đây được coi là một nội dung của quyền tình
dục bởi tình dục là yếu tố thuộc đời sống tinh thần của mỗi cá nhân; mỗi cá
nhân có nhu cầu, cách thức thực hiện hành vi tình dục khác nhau.
Sự riêng tư trong tình dục thể hiện rõ nhất ở sự đảm bảo bí mật về
những thông tin tình dục của mỗi cá nhân ở quá khứ và hiện tại như: đối tác
17
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
quan hệ tình dục, tần suất quan hệ, nhu cầu quan hệ tình dục, sở thích quan hệ
tình dục….Những thông tin này một khi được đưa ra bàn tán, trao đổi thông
tin sẽ làm tổn thương đến danh dự, nhân phẩm cũng như tâm lý của con
người. Vì vậy, những thông tin này không thể tùy tiện nói, càng không thể là
chủ đề để mua vui, bàn tán.. Sự riêng tư trong tình dục cũng được áp dụng
đối với cả quan hệ tình dục giữa vợ chồng. Đây là biểu hiện của sự tôn trọng
vợ, chồng và là một trong những yếu tố giữ gìn hạnh phúc gia đình.
 Quyền được công bằng trong tình dục.
Nói đến quyền được công bằng trong tình dục là nói đến việc được ghi
nhận, đối xử và bảo đảm sự ngang bằng giữa các cá nhân trong quan hệ tình
dục với nhau và giữa những chủ thể khác nhau trong xã hội. Quyền được
công bằng trong tình dục gắn liền với quyền tự do trong tình dục; quyền được
công bằng trong tình dục xuất phát từ nền tảng là quyền tự do trong tình dục.
Nói cách khác, công bằng trong tình dục chính là các cá nhân được tự do hoạt
động và hưởng thụ tình dục mà không bị phân biệt đối xử dựa trên bất kỳ yếu
tố nào như giới tính, độ tuổi, thể trạng, khuynh hướng tình dục, thành phần xã
hội, tôn giáo, sức khỏe về thể chất và tinh thần.
Dù con người thuộc giới tính nào thì cũng đều có quyền được hưởng tự
do trong tình dục, cũng đều có nhu cầu tình dục, vì thế dù là nam hay nữ, dù
là người chuyển giới hay người đồng giới thì quyền tình dục của họ đều phải
được ghi nhận như nhau. Vì thế, hành vi lạm dụng tình dục của người chồng
đối với vợ hay sự miệt thị, phỉ báng khi cho rằng nhu cầu tình dục của những
người đồng giới, người chuyển giới là bệnh hoạn đều là những hành vi vi
phạm quyền tự do, công bằng trong tình dục của con người.
Ngoài ra, trong xã hội còn có một số nhóm đối tượng khác rất cần được
đảm bảo quyền công bằng trong tự do tình dục. Đó là nhóm người khuyết tật,
người già và trẻ vị thành niên. Nói vậy bởi đây là những nhóm người có đặc
18
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
điểm thể trạng sức khỏe cũng như tinh thần có sự thiệt thòi, có sự thay đổi đặc
biệt nhưng họ vẫn có nhu cầu về tình dục và đó là nhu cầu chính đáng cần
được đáp ứng và bảo vệ.
 Quyền được hưởng khoái lạc trong tình dục.
Lâu nay, ở Việt Nam, phần lớn người dân đều nghĩ mục đích quan
trọng nhất, lớn nhất của tình dục là sinh đẻ để duy trì nòi giống mà ít ai nói
đến khoái lạc trong tình dục mặc dù ai khi quan hệ tình dục đều mong muốn
để thõa mãn dục tính của mình tại một thời điểm nhất định nào đó. Hoàn cảnh
xã hội, sự hạn hẹp trong suy nghĩ đã dẫn đến thực trạng trên. Trái lại, ở một
số nước tiến bộ trên thế giới lại rất đề cao quyền được hưởng khoái lạc trong
tình dục của con người. Quyền này cũng gắn liền với quyền tự do trong tình
dục. Quyền được hưởng khoái lạc trong tình dục có thể hiểu là sự tự do của cá
nhân được hưởng thụ khoái lạc cũng như tự do sử dụng các cách thức,
phương tiện để đạt được khoái lạc trong tình dục bao gồm cả thủ dâm và sử
dụng đồ chơi tình dục.
Khoái lạc trong tình dục của mỗi cá nhân là khác nhau. Mỗi các nhân
sẽ đạt khoái cảm tình dục khác nhau ở những cách thức giao hợp khác nhau.
Cá nhân không chỉ thỏa mãn khoái lạc tình dục khi được kích thích, giao hợp
bởi người khác mà còn có thể tự mình tạo ra khoái lạc cho mình thông qua thủ
dâm hay đồ chơi tình dục. Điều đó không chỉ là sự tự do mà còn là quyền
riêng tư của mỗi cá nhân nên rất cần được tôn trọng và bảo vệ.
 Quyền được bày tỏ cảm xúc tình dục.
Nói đến quyền được bày tỏ cảm xúc tình dục là nói đến sự tự do của
con người được thông qua các hình thức giao tiếp, đụng chạm, và những cách
thức biểu hiện tình cảm khác để bày tỏ cảm xúc tình dục của mình. Điều này
là tất yếu bởi không thể có tự do tình dục hay khoái cảm tình dục nếu không
được thực hiện tình dục thông qua các hành vi. Việc bày tỏ cảm xúc tình dục
19
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
nếu phù hợp sẽ mang đến khoái lạc một cách dễ dàng cho cả bản thân và đối
tác quan hệ tình dục.
Quyền được bày tỏ cảm xúc tình dục luôn gắn liền với quyền tự do
trong tình dục. Có người thích nhẹ nhàng, âu yếm nhưng cũng có những
người chỉ đạt khoái lạc khi sử dụng “khẩu dâm” hay cũng có người chỉ thích
đụng chạm, tiếp xúc bằng da thịt…Tuy nhiên, sự tự do bày tỏ cảm xúc tình
dục này phải trên cơ sở tự nguyện và trong khuôn khổ phù hợp với thuần
phong mỹ tục và phong tục tập quán. Tự do bày tỏ cảm xúc tình dục mà
không có sự tự nguyện thì sẽ trở thành quấy rối tình dục. Tự do bày tỏ cảm
xúc tình dục mà thiếu tế nhị, không phù hợp thuần phong mỹ tục, làm ảnh
hưởng đến người khác thì cần phải được cấm hoặc xử phạt.
 Quyền được tự do kết hợp về tình dục.
Quyền này nói đến sự tự do của cá nhân khi lựa chọn đối tác làm bạn
tình cũng như lựa chọn cách thức quan hệ tình dục để đạt được khoái cảm
trong tình dục. Tuy nhiên, sự tự do kết hợp về tình dục kéo theo yêu cầu mỗi
cá nhân phải có trách nhiệm đối với hành vi kết hợp về tình dục của mình.
Sự kết hợp về tình dục không bị giới hạn bởi quan hệ hôn nhân. Nghĩa
là không phải chỉ những người đang trong thời kỳ hôn nhân mới được quan hệ
tình dục. Thực tế cho thấy rằng rất nhiều người sống độc thân, không muốn
kết hôn vì nhiều lý do hay những người đã ly hôn đều có đời sống tình dục.
Bởi những đối tượng này đều có nhu cầu về tình dục và quyền tình dục của họ
là chính đáng cần được đáp ứng và bảo vệ. Vậy nên, họ có quyền tự do lựa
chọn bạn tình cho mình hay lựa chọn cách quan hệ để thỏa mãn nhu cầu tình
dục, hay để có con nương tựa lúc về già.
Tuy nhiên, sự tự do nói trên phải đi kèm với trách nhiệm của mỗi cá
nhân. Sự tự do kết hợp bạn tình của những người đang có vợ hoặc chồng
(hoặc cá nhân độc thân tự do kết hợp bạn tình với người đang có vợ hoặc
20
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
chồng) sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống hôn nhân của chính họ
và làm tổn thương sâu sắc đến tâm sinh lý của người chồng hoặc vợ của họ.
Chính vì vậy, sự tự do phải nằm trong khuôn khổ đạo đức và pháp luật. Hơn
thế, sự tự do kết hợp tình dục đôi khi để lại hậu quả là có thai và sinh con
ngoài ý muốn. Trong trường hợp này, cá nhân cần có trách nhiệm với đứa con
được sinh ra.
 Quyền được tự do quyết định một cách có trách nhiệm về việc sinh đẻ.
Quyền này nói đến quyền của các cá nhân được tự do quyết định có con
hay không có con, số lượng con và khoảng cách giữa những lần có con và
quyền đươc tiếp cận những dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Điều này là tất yếu
vì quan hệ tình dục là tiền đề của sinh sản; kết quả của quan hệ tình dục
thường là sự hình thành của bào thai.
Tuy nhiên, quyền được tự do nói trên phải là tự do “có trách nhiệm”.
Trách nhiệm ở đây là trách nhiệm với chính những bào thai, với chính những
đứa trẻ được sinh ra từ quan hệ tình dục. Quan hệ tình dục của mỗi cá nhân sẽ
kéo theo việc cá nhân đó có thể trở thành người cha hoặc người mẹ và trách
nhiệm của họ đối với con cái là trách nhiệm đã được quy định. Hơn bao giờ
hết, tính trách nhiệm này cần được tuyên truyền, giáo dục và nâng cao hơn
cho cộng đồng đặc biệt là cho giới trẻ để tránh những trường hợp nạo, hút thai
hay sinh con rồi vứt bỏ một cách đáng thương tâm như đang diễn ra hiện nay.
 Quyền được tiếp nhận những thông tin khoa học về tình dục.
Quyền được tiếp nhận những thông tin khoa học về tình dục là khả
năng của các cá nhân được tiếp nhận những thông tin về tình dục đã được
kiểm chứng về mặt khoa học và đạo đức đã được phổ biến theo những cách
thức phù hợp. Những thông tin khoa học về tình dục có thể là: đặc điểm sinh
lý tình dục, cách thức giao hợp, cách phòng tránh thai, các bệnh lây lan qua
con đường tình dục và cách phòng tránh….
21
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Việc cá nhân được quyền tiếp nhận những thông tin khoa học về tình
dục là hoàn toàn hợp lý vì tình dục không chỉ là quyền tự nhiên của con người
mà còn là một bộ môn khoa học. Những thông tin khoa học về tình dục giúp
cho đời sống tình dục phong phú hơn, lành mạnh hơn, tác động tích cực đến
sức khỏe sinh sản và sức khỏe nói chung của cộng đồng.
 Quyền được giáo dục tình dục toàn diện.
Tình dục là bản năng tự nhiên của mỗi con người. Nhưng tình dục cũng
cần có kiến thức để bảo đảm sức khỏe và tránh những hậu quả không mong
muốn. Vì vậy, mỗi cá nhân cần phải được giáo dục về tình dục. Giáo dục tình
dục là việc trang bị những kiến thức cơ bản và toàn diện về tình dục cho cá
nhân khi bước vào đời sống tình dục. Những kiến thức này bao gồm kiến thức
về sinh lý, sức khỏe sinh sản cũng như tâm sinh lý của con người, sự thay đổi
và biểu hiện về nhu cầu tình dục, cách thức kiểm soát và nhìn nhận về đời sống
tình dục, cách phòng tránh các bệnh lây lan qua đường tình dục…. Quyền được
giáo dục tình dục toàn diện là quyền trong suốt cả cuộc đời của con người với
những cách thức khác nhau ở những thời điểm khác nhau.
 Quyền được chăm sóc sức khỏe tình dục.
Quyền này nói đến khả năng con người được hưởng các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe nhằm phòng ngừa và chữa trị những loại bệnh và khiếm khuyết
liên quan đến hoạt động tình dục.
Hoạt động tình dục ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần của
con người. Sức khỏe của con người bị ảnh hưởng do bệnh tật lây qua đường
tình dục, do sự giảm sút về sức khỏe theo tuổi tác, do tai nận hay có thương
tích tại bộ phận sinh dục.... Sự giảm sút sức khỏe nói trên là bệnh nên cần
được thăm khám, điều trị; đặc biệt là đối với những đối tượng đặc biệt như
người khuyết tật, người LBGT hay người già...để tránh kỳ thị không đáng có.
1.4.2. Giới hạn của quyền tình dục
Tình dục gắn với bản năng của con người. Quyền tình dục là quyền
22
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
nhân thân mà nội hàm cơ bản nhất là quyền tự do và quyền riêng tư trong
tình dục. Nhưng quyền tình dục phải đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực đạo
đức của xã hội, tuân thủ triệt để những nguyên tắc, nghĩa vụ mà pháp luật
đặt ra để đảm bảo sự an toàn và hài hòa các lợi ích trong xã hội. Đó chính
là giới hạn của của quyền tình dục. Quyền tình dục bị giới hạn bởi các yêu
cầu sau: không được vi phạm điều cấm của pháp luật, không được làm ảnh
hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; không được trái với
thuần phong mỹ tục, đạo đức xã hội; không được xâm phạm đến quyền và
lợi ích hợp pháp của người khác.
 Không được vi phạm điều cấm của pháp luật, không được làm ảnh
hưởng đến lợi ích của Nhà nước và lợi ích công cộng.
Tình dục là hành vi của con người trong đời sống xã hội, là quyền của
mỗi cá nhân trong mối quan hệ giữa con người với con người. Quyền tình dục
của con người vì thế được pháp luật điều chỉnh. Những ranh giới mà pháp luật
đặt ra sẽ giới hạn quyền tình dục. Ở nước ta hiện nay, Luật hôn nhân và gia
đình; Bộ luật hình sự và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đều có
những quy định điều chỉnh mang tính giới hạn của quyền tình dục.
Luật hôn nhân và gia đình quy định vợ chồng phải có nghĩa vụ chung
thủy với nhau. Theo đó, khi đã kết hôn thì không được quan hệ tình dục với
người khác ngoài vợ, ngoài chồng kể cả trường hợp người thứ ba tự nguyện
trong quan hệ tình dục. Điều này minh chứng rằng trong tình dục cá nhân
được tự do lựa chọn bạn tình những không được lựa chọn những người
đang bị ràng buộc bởi hôn nhân vì sự lựa chọn đó làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến cuộc sống hôn nhân của bạn tình cũng như của người chồng hoặc
người vợ của họ.
Trong quy định về cấm kết hôn, Luật hôn nhân và gia đình 2000 quy
định cấm kết hôn giữa những người cùng huyết thống trong phạm vi 3 đời và
23
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
cấm những người có bệnh tâm thần kết hôn. Quy định này đồng nghĩa với
việc cấm quan hệ tình dục giữa những chủ thể này. Khoa học đã chứng minh
những đứa con được sinh ra từ những cuộc giao phối giữa những người cùng
huyết thống trong phạm vi 3 đời hay những người có bệnh tâm thần thường
có những khuyết tật nghiêm trọng về thể chất và tinh thần. Điều này không
những tạo gánh nặng cho cha, mẹ mà còn thêm gánh nặng cho toàn xã hội.
Hơn thế, với quan hệ tình dục giữa những người cùng huyết thống trong phạm
vi 3 đời còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý cũng như dư luận xã hội.
Vấn đề đặt ra là đành rằng cấm kết hôn nhưng cấm quan hệ tình dục thì có
hợp lý không? Thực chất, tâm thần là bệnh lý. Bản thân người mang bệnh tâm
thần vẫn có nhu cầu tình dục dù họ có nhận thức được nhu cầu đó hay không.
Vì vậy, thiết nghĩ các nhà làm luật cần có sự linh hoạt theo hướng không cấm
người bị bệnh tâm thần quan hệ tình dục nhưng phải đảm bảo việc sử dụng
các biện pháp y tế nhất định để tránh việc sinh con như: triệt sản, tránh thai…
Bộ luật hình sự quy định những hành vi quan hệ tình dục trái với ý
muốn của cá nhân là tội phạm. Đó là các hành vi quấy rối tình dục, cưỡng
dâm, hiếp dâm. Bộ luật hình sự cũng quy định cấm hành vi tình dục loạn luân
(quan hệ tình dục giữa những người có cùng huyết thống trong phạm vi 3
đời). Đồng thời luật này cũng quy định độ tuổi được quan hệ tình dục là
không dưới 14 tuổi; ngay cả khi có sự tự nguyện quan hệ của người nữ dưới
14 tuổi thì người nam vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm trẻ
em. Tình dục là bản năng nhưng nếu không có sự tự nguyện thì sẽ dẫn đến
đày đọa, lạm dụng, bạo hành. Tình dục chỉ thực sự mang lại cho con người
những giá trị đích thực cho con người khi con người đạt đến sự trưởng thành
về nhận thức và sự hoàn thiện của cơ quan sinh dục. Những quy định này của
Bộ luật hình sự đảm bảo đời sống tình dục được thực hiện một cách lành
mạnh, đem lại khoái cảm thực sự cho con người cũng như đảm bảo sự ổn định
của trật tự xã hội.
24
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Pháp luật xử lý vi phạm hành chính cũng quy định xử phạt đối với hoạt
động mại dâm. Điều này cho thấy, tự do tình dục là quyền của con người
nhưng tự do phải trong giới hạn pháp luật cho phép.
 Không được trái với thuần phong mỹ tục, đạo đức xã hội.
Quyền tự do tình dục của con người không những bị giới hạn bởi các
quy định của pháp luật mà còn không được trái với thuần phong mỹ tục, đạo
đức của xã hội.
Mỗi người có quyền tự do lựa chọn bạn tình phù hợp với quan điểm và
nhu cầu của mình. Nhưng sự lựa chọn này bị giới hạn ở quan hệ huyết thống và
sự ràng buộc của quan hệ hôn nhân. Ngay cả những người đang độc thân cũng
không được lựa chọn bạn tình là những người đang có vợ, hoặc chồng vì nó
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống hôn nhân của người đó. Hơn nữa
việc lựa chọn bạn tình cần tránh những quan hệ cùng huyết thống trong phạm
vi 3 đời hay những quan hệ được gọi là loạn luân như: bố chồng và con dâu;
con rể và mẹ vợ; chị dâu và em chồng hay ngược lại; anh em ruột với nhau….
Tình dục ở một góc độ nào đó là sự thăng hoa của tình yêu, sự thiêng
liêng của tình cảm nên cần được đảm bảo sự riêng tư cũng như kín đáo để phù
hợp với thuần phong mỹ tục. Thế nhưng, hiện nay không ít người trẻ tuổi mặc
sức thế hiện tình cảm thậm chí là quan hệ tình dục ở những chỗ đông người
như công viên, trên tàu xe…Những hành vi này đã vượt qua thuần phong mỹ
tục của người Việt, làm mất đi sự thiêng liêng trong tình yêu, biến tình dục trở
thành quan hệ tính giao mang dục vọng thấp hèn.
Cũng là một nội dung của quyền tự do tình dục, các cá nhân có quyền
lựa tự do bày tỏ cảm xúc thông qua hành vi của mình. Không ít người trong
giới trẻ hiện nay vô tư bày tỏ cảm xúc, quan điểm tình dục thông qua thời
trang hay thông tin truyền thông. Những cô gái trẻ mặc sức mặc những bộ
quần áo hở hang, thiếu vải, thậm chí là chụp những bộ ảnh mang tính gợi
dục… Đó là những hành vi làm xói mòn đạo đức cơ bản của xã hội.
25
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
 Không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Giới hạn này nói đến quyền tự do tình dục của cá nhân không được làm
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người thứ ba.
Cá nhân được tự do quan hệ tình dục nhưng hành vi quan hệ tình dục
đó không được làm tổn thương người khác về sức khỏe hay tinh thần. Thực tế
cho thấy nhiều người đang trong thời kỳ hôn nhân nhưng vẫn ngoại tình với
người khác, thậm chí còn có người vì mục đích cá nhân nào đó (ví dụ: trả thù;
tìm lý do để ly hôn… ) mà ép buộc, đe dọa bằng vũ lực buộc người chồng,
người vợ của mình chứng kiến cảnh quan hệ tình dục của mình với người
khác…Tổn thương tâm lý mà những hành vi này đưa lại là không chỉ là đối
với người vợ hoặc người chồng là nạn nhân trực tiếp mà còn đối với cả những
đứa con vô tội.
Nguy hiểm hơn, chính vì sự tự do lựa chọn bạn tình mà một số người
ngoại tình, quan hệ với mại dâm dẫn đến bị lây bệnh qua đường tình dục hoặc
HIV đã vô tình lây bệnh cho vợ, chồng và đôi khi cả con cái. Điều đó để lại hậu
quả cay đắng cho không ít gia đình hạnh phúc và những đứa trẻ đáng thương.
26
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Chương 2
PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUYỀN TÌNH DỤC TRÊN THẾ GIỚI
2.1. Quyền tình dục theo luật nhân quyền quốc tế
Quyền tình dục là một vấn đề mới được đề câ ̣p đế n trong các diễn đàn
quốc tế về nhân quyền trong thời gian gần đây và chưa thực sự được quy đi ̣nh
cụ thể trong văn bản pháp lý quốc tế nào. Tuy nhiên nếu hiểu theo nghĩa rộng
có thể thấy một số quyền liên quan đến tình dụ c đã được đề câ ̣p từ rất lâu
trong luâ ̣t nhân quyền quốc tế . Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền năm
1948 (Điều 16) đã ghi nhận quyền bình đẳng trong việc kết hôn, lập gia đình
và trong quan hệ gia đình của nam và nữ, đồng thời quy định nguyên tắc nền
tảng là việc hôn nhân phải xuất phát từ quyết định tự do, đồng thuận của cả
hai bên. Những quy định này sau đó được tái ghi nhận trong cả hai Công ước
quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và về các quyền kinh tế, xã hội, văn
hoá năm 1966 (các Điều 10 và 23), và Công ước về kết hôn tự nguyện, tuổi
kết hôn tối thiểu và việc đăng ký kết hôn năm 1964. Vào những thập kỷ tiếp
theo, các Công ước về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ năm
1979, Công ước về quyền trẻ em năm 1989 (cùng hai nghị định thư bổ sung
công ước này) và một số điều ước quốc tế khác về nhân quyền đã mở rộng
vấn đề bằng việc cấm bóc lột, lạm dụng tình dục, buôn bán phụ nữ, trẻ em và
ghi nhận các quyền sinh sản của phụ nữ. Trong Tuyên bố và chương trình
hành động thông qua tại Hội nghị thế giới về nhân quyền lần thứ hai họp ở
Viên (Áo) năm 1993, các quyền được lựa chọn người phối ngẫu; quyền được
bình đẳng trong đời sống hôn nhân và gia đình; quyền không bị lạm dụng, bóc
lột về tình dục; quyền được lựa chọn các biện pháp tránh thai và được hưởng
các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình… một lần nữa được đề cập và nhấn mạnh.
27
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Công ước về quyền của người khuyết tật năm 2006– một trong hai
công ước quốc tế về nhân quyền đầu tiên của thế kỷ 21- đã ghi nhận quyền
được bảo vệ khỏi sự bóc lột tình dục (Điều 16,17); quyền được kết hôn, lập
gia đình với sự tự nguyện và đồng thuận (Điều 23); quyền được có con và
quyết định số lượng, khoảng cách giữa các lần sinh con (Điều 23); quyền
được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tình dục và sinh sản (Điều
23,25) của người khuyết tật. Song trước đó, vào năm 1993, Đại hội đồng
Liên hợp quốc đã thông qua Nghị quyết số 48/96 về Các quy tắc tiêu chuẩn
về bình đẳng hoá những cơ hội cho người khuyết tật (Standard Rules on the
Equalization of Opportunities for Persons with Disabilities), trong đó bao
gồm quy tắc thứ 9 về đời sống gia đình và sự toàn vẹn cá nhân. Quy tắc này
đòi hỏi các quốc gia thúc đẩy sự tham gia đầy đủ của người khuyết tật vào
đời sống gia đình, xoá bỏ những quy định pháp luật phân biệt đối xử với
người khuyết tật về các vấn đề như quan hệ tình dục, kết hôn và làm cha mẹ,
đồng thời có các biện pháp chống sự lạm dụng, cưỡng bức tình dục với
người khuyết tật.
Cũng trong thời gian này , đứng trước thực trạng các vụ việc kỳ thị và
phân biệt đối xử được ghi nhận ngày một nhiều hơn, các chuyên gia hàng
đầu về luật và quyền con người từ khắp nơi trên thế giới đã họp mặt ở
Yogyakarta, Indonesia để phác thảo ra một bộ các nguyên tắc quốc tế về xu
hướng tính dục và bản dạng giới. Kết quả của hội thảo đó chính là Bộ
nguyên tắc Yogyakarta - một cẩm nang về quyền con người, áp dụng các
tiêu chuẩn pháp lý quốc tế có tính ràng buộc, có thể đóng vai trò diễn giải
cho các hiệp ước toàn cầu về quyền con người. Bộ nguyên tắc Yogyakarta
hứa hẹn một tương lai nơi mà mọi người sinh ra tự do và bình đẳng và đều
hưởng các quyền chính đáng cho đời sống của mình. Với 29 nguyên tắc và
mô ̣t số đề xuất, bô ̣nguyên tắc Yogyakarta phản ánh sự áp dụng luâ ̣t về nhân
28
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
quyền quốc tế tới đời sống và trả i nghiê ̣m của các cá nhân thuộc các khuynh
hướng tính du ̣c và bản da ̣ng giới khác nhau , và không có điều nào trong các
nguyên tắc và đề xuất này sẽ đư ợc diễn giải nhằm mục đích hạn chế hay
bằng bất cứ cách nào giới hạn quyền lợi và sự tự do của các cá nhân trên
theo các chuẩn mực hay luật pháp quốc tế, khu vực hay quốc gia. Nội dung
của Bộ nguyên tắc Yogyakartađã góp phần làm nên Bản tuyên bố về xu
hướng tính dục và bản dạng giớicủa Liên Hiệp Quốc vào năm 2008. Trên thế
giới, Bộ nguyên tắc Yogyakarta đã được các tổ chức làm về quyền của người
đồng tính, song tính và chuyển giới đã bắt đầu ứng dụng đồng thời các đề
xuất và thảo luận đã xuất hiện trên các phương tiện truyền thông, các bài
nghiên cứu vàgiáo trình giảng dạy.
Trong bản báo cáo công bố vào năm 2011 với tiêu đề Luật phân biệt
đối xử và thực tiễn, hành động bạo lực chống lại những cá nhân bởi khuynh
hướng tình dục và nhân dạng giới của họ, Cao uỷ Nhân quyền Liên hợp quốc
khẳng định quyền hưởng thụ tình dục thuộc về đời tư của cá nhân. Quyền này,
cùng với các quyền dân sự, chính trị khác, được áp dụng cho tất cả mọi người,
không phân biệt khuynh hướng tình dục, nhân dạng giới, tình trạng sức khoẻ
hay bất cứ yếu tố nào khác. Báo cáo đặc biệt lên án những quốc gia hình sự
hoá các hành vi tình dục đồng giới, coi đó là sự vi phạm nhân quyền. Trong
phán quyết về vụ Toonen kiện Australia, Uỷ ban Nhân quyền (cơ quan giám
sát thực hiện Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị) cho rằng theo
luật nhân quyền quốc tế, các nhà nước có nghĩa vụ bảo vệ mọi công dân khỏi
sự phân biệt đối xử vì khuynh hướng tình dục của họ.
Tháng 6/2012, Văn phòng Cao Ủy Liên Hiệp Quốc về Quyền Con
Người đã cho xuất bản một cuốn cẩm nang mang tên “Sinh ra Tự do và Bình
đẳng – Xu hướng tính dục và Bản dạng giới” (HR/PUB/12/06). Với quan
điểm rằng muốn bảo vệ cá nhân dựa trên xu hướng tính dục và bản dạng giới
29
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
không nhất thiết phải tạo ra những quyền riêng biệt dành riêng cho LGBT, mà
chỉ cần yêu cầu bảo đảm sự thực thi của các quyền không phân biệt đối xử
trong các văn bản luật pháp quốc tế đã có, cẩm nang đã đưa ra năm nghĩa vụ
luâ ̣t pháp cơ bản của các nhà nước nhằm đảm bảo quyền con người của người
đồng tính, song tính và chuyển giới.
Những văn kiện nêu trên cho thấyquan điểm rất rộng của Liên hợp
quốc vềcác quyền liên quan đến tình dục, trong đó lấy nền tảng là nguyên tắc
bình đẳng, không phân biệt đối xử về chủ thể quyền và xuất phát điểm là các
quyền về hôn nhân/gia đình và quyền sinh sản.
Cho đến thời điểm hiện nay, luật nhân quyền quốc tế thực tế không quy
định một quyền cụ thể nào gọi là quyền tình dục, mà chỉ có những quy định
về các quyền liên quan đến việc hưởng thụ đời sống tình dục của con người.
Khái niệm quyền tình dục chỉ được đề cập và thảo luận trên các diễn đàn quốc
tế từ cuối thập kỷ 1980, sau sự bùng nổ của đại dịch HIV/AIDS, chủ yếu bởi
các tổ chức của người đồng tính và các tổ chức hoạt động thúc đẩy quyền của
phụ nữ. Khái niệm quyền tình dục đã được nỗ lực đưa vào văn kiện của Hội
nghị quốc tế về Dân số và Phát triển tổ chức tại Cairo, Ai Cập năm 1994 như
là sự bổ sung cho khái niệm quyền sinh sản nhưng không thành công. Tuy
nhiên, vấn đề này đã được đưa vào đoạn 96 của Tuyên bố Bắc Kinh và Cương
lĩnh Hành động (được thông qua tại Hội nghị Thế giới về Phụ nữ lần thứ 4 ở
Bắc Kinh, Trung Quốc, năm 1995), trong đó nêu rằng quyền con người của
phụ nữ bao gồm quyền được kiểm soát và quyết định một cách tự do và có
trách nhiệm về những vấn đề liên quan đến tình dục của họ, bao gồm sức
khỏe tình dục và sức khoẻ sinh sản, không bị cưỡng bức, phân biệt đối xử và
bạo lực trong tình dục. Mối quan hệ bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới trong
các vấn đề quan hệ tình dục và sinh sản, bao gồm cả tôn trọng đầy đủsự toàn
vẹn về thể chất, đòi hỏi phải có sự tôn trọng lẫn nhau, đồng thuận và chia sẻ
trách nhiệm đối với hành vi tình dục và hậu quả của nó.
30
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Không lâu sau, nội hàm của quyền tình dục đã được cụ thể hoá qua Tuyên
ngôn toàn cầu về quyền tình dục (được thông qua tại Hội nghị thế giới lần thứ 14
về tình dục, tổ chức tại Hồng Kông, Trung Quốc, năm 1999).Theo văn kiện này,
quyền tình dục bao gồm [25].
1) Quyền tự do tình dục (right to sexual freedom). Quyền này nói đến
khả năng của các cá nhân được thể hiện đầy đủ tiềm năng tình dục của mình,
đồng thời loại trừ mọi dạng cưỡng bức, bóc lột và lạm dụng tình dục trong
mọi thời điểm và bối cảnh của cuộc sống.
2) Quyền tự chủ về tình dục, toàn vẹn về tình dục, và được an toàn
thân thể trong hoạt động tình dục (right to sexual autonomy, sexual
integrity, safety of the sexual body). Quyền này nói đến khả năng của các cá
nhân được tự quyết định trong các hoạt động tình dục phù hợp với các chuẩn
mực đạo đức của cá nhân và của cộng đồng. Quyền này cũng bao gồm khả
năng kiểm soát và thụ hưởng khoái cảm từ cơ thể của mỗi cá nhân mà không
bị tra tấn, lạm dụng hoặc bất kỳ hình thức bạo lực nào.
3) Quyền về sự riêng tư trong tình dục (right to sexual privacy).
Quyền này nói đến khả năng của các nhân được người khác tôn trọng, không
can thiệp vào các quyết định và hành vi tình dục của mình, miễn là không làm
ảnh hưởng đến các quyền tình dục của người khác.
4) Quyền được công bằng trong tình dục (right to sexual equity).
Quyền này nói đến tự do của các cá nhân được có hoạt động và được hưởng
thụ tình dục mà không bị phân biệt đối xử dựa trên bất kỳ yếu tố nào như giới
tính, giới, khuynh hướng tình dục, độ tuổi, chủng tộc, thành phần xã hội, tôn
giáo hay tình trạng sức khoẻ về thể chất, tinh thần của bản thân.
5) Quyền được hưởng khoái lạc tình dục (right to sexual pleasure).
Quyền này nói đến tự do của các cá nhân được hưởng thụ khoái lạc tình dục
bằng những cách thức tuỳ họ lựa chọn, bao gồm việc thủ dâm.
31
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
6) Quyền được bày tỏ xúc cảm tình dục (the right to emotional sexual
expression). Quyền này nói đến tự do của các cá nhân được bày tỏ xúc cảm
tình dục thông qua các hình thức giao tiếp, đụng chạm và những biểu hiện
tình cảm khác.
7) Quyền được tự do kết hợp về tình dục (the right to sexually
associate freely). Quyền này nói đến tự do của các cá nhân được lựa chọn
cách thức kết hợp với người khác để có hoạt động tình dục có trách nhiệm,
bất kể thông qua hình thức kết hôn hay khi sống một mình hoặc khi đã ly hôn
hay tái hôn.
8) Quyền được tự do quyết định một cách có trách nhiệm về việc sinh
đẻ(the right to make free and responsible reproductive choices). Quyền này
nói đến tự do của các cá nhân được tự do quyết định có hay không có con, số
lượng con và khoảng cách giữa những lần có con, và quyền được tiếp cận với
các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.
9) Quyền được tiếp nhận những thông tin khoa học về tình dục (the
right to sexual information based upon scientific inquiry). Quyền này nói
đến khả năng của các cá nhân được tiếp nhận những thông tin về tình dục đã
được kiểm chứng về mặt khoa học và đạo đức mà được phổ biến qua những
cách thức thích hợp.
10) Quyền được giáo dục tình dục toàn diện (the right to
comprehensive sexuality education). Quyền này đề cập đến khả năng của các
cá nhân được hưởng thụ giáo dục tình dục trong suốt cuộc đời, kể từ khi sinh
ra, thông qua các hình thức và bối cảnh khác nhau.
11) Quyền được chăm sóc sức khoẻ tình dục (the right to sexual
health care). Quyền này nói đến khả năng của các cá nhân được hưởng thụ
các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhằm phòng ngừa và chữa trị những loại bệnh
tật và khiếm khuyết liên quan đến hoạt động tình dục.
32
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
2.2. Thực tiễn và pháp luật về quyền tình dục ở một số quốc gia
2.2.1. Quyền tình dục của nhóm người LGBT trong pháp luật một số
quốc gia
LGBT là tên viết tắt tiếng Anh của cụm từ Lesbian (đồng tính nữ), Gay
(Đồng tính nam), Bisexual (song tính) và Transgender (chuyển giới). Trong
đó, người đồng tính là người có cảm giác thấy hấp dẫn về tình cảm, thể chất
đối với người cùng giới; người song tính là người có khả năng cảm thấy hấp
dẫn cả về tình cảm và thể chất với cả người cùng giới và người khác giới hoặc
không phân biệt giới tính của họ; người chuyển giới là người có giới tính
sinh học không trùng với bản dạng giới của họ. Hiện nay, trên thế giới các
nhà khoa học chưa đi đến bất kỳ kết luận chung nào về nguyên nhân hình
thành một khuynh hướng tình dục nào đó của mỗi người.
Từ những năm 1990, tại Châu Âu, quan hệ đồng tính đã không bị coi là
vi phạm pháp luật. Ví dụ: Từ năm 1932 tại Ba Lan, từ năm 1933 tại Đan
Mạch, từ năm 1944 tại Thụy Điển…Mặc dù vậy, đến những năm 1970, quan
hệ đồng tính vẫn chưa được ghi nhận dưới các quyền pháp lý cụ thể. Vào năm
1973, tuyên bố đưa đồng tính luyến ái ra khỏi danh sách các rối loạn tâm thần
của Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ đã bắt đầu ghi nhận quyền tình dục của
nhóm LGBT dưới góc độ pháp lý ở những mức độ khác nhau.
Năm 1977, Quebec tại Canada trở thành bang đầu tiên trên thế giới cấm
kỳ thị dựa trên khuynh hướng tình dục.
Những biến chuyển tiến bộ về quyền tình dục của người đồng tính
trong pháp luật của các quốc gia chủ yếu mới xảy ra trong khoảng hai thập kỷ
gần đây. Hiện nay, hầu hết các quốc gia trong khu vực Liên minh Châu Âu đã
loại bỏ các quy định hình sự đối với hành vi quan hệ đồng giới có thỏa thuận.
Án lệ của Tòa án quyền con người của Châu Âu đã chứng minh toàn bộ lệnh
cấm các hoạt động tình dục đồng giới có thỏa thuận là vi phạm quyền con
33
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
người. Bức tranh về quyền tình dục của LGBT trên thế giới ngày càng sáng
hơn khi có ngày càng nhiều quốc gia không coi tình dục đồng giới là vi phạm
pháp luật, trao quyền dân sự cho các cặp đồng tính và/hoặc cấm phân biệt đối
xử dựa trên cơ sở nhận dạng giới và định hướng tính dục.
Mặc dù vậy, sự phân biệt đối xử với LGBT trong vấn đề tình dục vẫn
còn khá phổ biến trên thế giới, khi số quốc gia vẫn duy trì các quy định pháp
luật trừng phạt hành vi tình dục đồng giới vẫn còn khá cao (78/193, tương
đương 40% ở thời điểm năm 2012, tăng thêm hai nước so với năm 2011).
Ngoài ra, vẫn còn ít quốc gia ban hành các quy định pháp luật cụ thể về cấm
phân biệt đối xử với người đồng tính (57/193), trao các quyền dân sự (với
những mức độ khác nhau) cho các cặp đôi đồng tính (30/193). Đặc biệt, mới
chỉ có 11/193 quốc gia pháp luật chính thức cho phép hôn nhân đồng tính.
Những quốc gia tiến bộ, cởi mở nhất về quyền tình dục của LGBT chủ
yếu là những nước có nền dân chủ phát triển ở các khu vực Tây Âu, châu Mỹ
và châu Đại dương, trong khi những quốc gia tỏ ra “khắc nghiệt” nhất trong
vấn đề này chủ yếu là những nước đang phát triển hoặc theo Hồi giáo ở khu
vực châu Phi, Trung Đông, Nam và Đông Nam Á. Những nước chịu ảnh
hưởng của Phật giáo, Nho giáo và thuộc khối XHCN trước đây (bao gồm
Trung Quốc, Việt Nam, Cu Ba, CHDCND Triều Tiên hiện nay) nằm ở giữa
hai khối nước trên (không coi tình dục đồng giới là trái pháp luật, song chưa
có luật cụ thể về chống phân biệt đối xử cũng như chưa thừa nhận các quyền
dân sự của các cặp đồng giới). Thực trạng này cho thấy có mối liên hệ khá rõ
ràng giữa trình độ phát triển của dân chủ và đặc trưng tôn giáo, văn hoá với
việc thừa nhận và bảo đảm các quyền tình dục của LGBT (có thể thấy rõ hơn
qua bản đồ dưới đây): Từ báo cáo kết quả khảo sát về thực trạng bảo đảm
quyền của LGBT trên thế giới do Hiệp hội quốc tế của những người đồng giới
nam, nữ, người song tính và chuyển giới (The International Lesbian, Gay,
34
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Bisexual, Trans and Intersex Association) thực hiện và công bố tháng 5/2012,
có thể khái quát những phát hiện chính liên quan đến khuôn khổ pháp luật của
các quốc gia về quyền tình dục của nhóm xã hội này như sau:
Bảng 2.1. Quyền về tình dục của LGBT trong pháp luật một số quốc gia [4]
Nội dung Phạm vi được bảo đảm
Hành vi tình
dục đồng
giới không
bị coi là trái
pháp luật
113 quốc gia và vùng lãnh thổ:
Châu Phi: Burkina Faso, Cape Verde (2004), Cộng hoà
Trung Phi, Công gô, Chad, Bờ biển Ngà, Cộng hoà dân chủ
Công gô, Djibouti, Ghi nê Xích đạo, Gabon, Guinea-Bissau
(1993), Madagascar, Mali, Niger, Rwanda, Nam Phi (1998).
Châu Á: Bahrain (1976), Cam pu chia, Trung Quốc (1997),
Đông Ti-mo(1975), Indonesia, Israel (1988), Nhật bản (1882),
Jordan (1951), Kazakhstan (1998), Kyrgyzstan (1998), Lào,
Mông Cổ, Nepal (2008), CHDCND Triều Tiên, Philippines,
Hàn Quốc, Đài Loan (1896), Tajikistan (1998), Thái Lan
(1957), Việt Nam, Khu vực Bờ Tây thuộc Palestin (1951).
Châu Âu: Albania (1995), Andorra (1990), Armenia (2003),
Áo (1971), Azerbaijan (2000), Belarus (1994), Bỉ (1795),
Bosnia and Herzegovina (1998-2001), Bulgaria (1968),
Croatia (1977), Síp (1998), Cộng hoà Séc (1962), Đan Mạch
(1933), Estonia (1992), Phần Lan (1971), Pháp (1791),
Georgia (2000), CHLB Đức (1968-69), Hy Lạp (1951),
Hungary (1962), Ai-xơ-len (1940), Ai-len (1993), Italy
(1890), Kosovo (1994), Latvia (1992), Liechtenstein (1989),
Lithuania (1993), Luxembourg (1795), Macedonia (1996),
Malta (1973), Moldova (1995), Monaco (1793), Montenegro,
35
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
(1977), Hà Lan (1811), Nauy (1972), Ba Lan (1932), Bồ Đào
Nha (1983), Ru-ma-ni (1996), Liên bang Nga (1993), San
Marino (1865), Serbia (1994), Slovakia (1962), Slovenia
(1977), Tây Ban Nha (1979), Thuỵ Điển (1944), Thuỵ Sĩ
(1942), Thổ Nhĩ Kỳ (1858), Ukraine (1991), Vương quốc
Anh, Vatican City. Châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê:
Argentina (1887), Bahamas (1991), Bolivia, Brazil (1831),
Costa Rica (1971), Chile (1999), Colombia (1981), Cuba
(1979), Dominica (1822), Ecuador (1997), El Salvador
(1800’s), Guatemala (1800’s), Haiti (1800’s), Honduras
(1899), Mexico (1872), Nicaragua (2008), Panama (2008),
Paraguay (1880), Peru (1836-1837), Suriname (1869),
Uruguay (1934), Venezuela (1800’s). Bắc Mỹ: Canada
(1969), Hoa Kỳ (2003). Châu Đại dương: Australia, Fiji
(2010), Marshall Islands (2005), Micronesia, New Zealand
(1986), Vanuatu (2007), Tokelau (2007).
Hành vi tình
dục đồng
giới bị coi là
trái pháp
luật
78 quốc gia và vùng lãnh thổ:
Châu Phi: Algeria (1966), Angola, Benin, Botswana, Burundi
(2009), Cameroon (1972), Comoros, Ai-cập, Eritrea, Ethiopia,
Gambia, Ghana, Guinea, Kenya, Lesotho, Liberia, Libya,
Malawi, Mauritania, Mauritius, Morocco, Mozambique,
Namibia, Nigeria, São Tomé and Principe, Senegal,
Seychelles, Sierra Leone, Somalia, South Sudan, Sudan,
Swaziland, Tanzania, Togo, Tunisia, Uganda, Zambia,
Zimbabwe. Châu Á: Afghanistan, Bangladesh, Bhutan,
Brunei, Iran, Kuwait, Lebanon, Malaysia, Maldives,
36
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Myanmar, Oman, Pakistan, Qatar, Saudi Arabia, Singapore,
Sri Lanka, Syria, Turkmenistan, United Arab Emirates,
Uzbekistan, Yemen. Châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê:
Antigua and Barbuda, Barbados, Belize, Dominica, Grenada,
Guyana, Jamaica, St Kitts & Nevis, St Lucia, St Vincent & the
Grenadines, Trinidad and Tobago. Châu Đại dương: Kiribati,
Nauru, Palau, Papua New Guinea, Samoa, Solomon Islands,
Tonga, Tuvalu. Một số vùng lãnh thổ: Cook Islands (New
Zealand), Gaza (thuộc Palestine), Thổ Nhĩ Kỳ, Cộng hoà Bắc
Síp, South Sumatra and Aceh Province (Indonesia).
Cấm phân
biệt đối xử
về việc làm
dựa trên cơ
sở khuynh
hướng tình
dục
52 quốc gia và vùng lãnh thổ:
Châu Phi: Botswana (2010), Cape Verde (2008), Mauritius
(2008), Mozambique (2007), Seychelles (2006), Nam Phi
(1996), Namibia (2004). Châu Á: Israel (1992), Đài Loan
(2007). Châu Âu: Albania (2010), Andorra (2005), Áo
(2004), Bỉ (2003), Bosnia and Herzegovina (2003), Bulgaria
(2004), Croatia (2003), Síp (2004), Cộng hoà Séc (1999), Đan
Mạch (1996), Estonia (2004), Phần Lan (1995), Pháp (2001),
Georgia (2006), CHLB Đức (2006), Hy Lạp (2005), Hungary
(2004), Ai-len (1999), Italy (2003), Kosovo (2004), Latvia
(2006), Lithuania (2003), Luxembourg (1997), Macedonia
(2005), Malta (2004), Montenegro (2010), Hà Lan (1992),
Nauy (1998), Ba Lan (2004), Bồ Đào Nha (2003), Ru-ma-ni
(2000), Serbia (2005), Slovakia (2004), Slovenia (1995), Tây
Ban Nha (1996), Thuỵ Điển (1999), Vương quốc Anh (2003).
Châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê: Argentina (thành phố
37
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
Rosario, 1996), một số khu vực của Brazil, Colombia (2007),
Costa Rica (1998), Ecuador (2005), 10 bang của Mexico
(2001-2009), Nicaragua (2008), Venezuela (1999). Bắc Mỹ:
Canada (1996), một số vùng của Hoa Kỳ. Châu Đại dương:
Australia, Fiji (2007), New Zealand (1994).
Cấm phân
biệt đối xử
về việc làm
dựa trên cơ
sở nhân
dạng giới
19 quốc gia và vùng lãnh thổ:
Châu Âu: Croatia (2009), Hungary (2004), Montenegro
(2010), Serbia (2009), Thuỵ Điển (2009), Áo, Bỉ, Đan Mạch,
Phần Lan, Pháp, CHLB Đức, Ai-len, Italy, Latvia, Hà Lan, Ba
Lan, Slovakia và Vương quốc Anh. Châu Mỹ La-tinh và
vùng Ca-ri-bê: Argentina (thành phố Rosario, 2006). Bắc
Mỹ: Các lãnh thổ vùng Tây bắc của Canada (2004), một số
khu vực của Hoa Kỳ. Châu Đại dương: Australia (1996).
Hiến pháp
cấm mọi
hình thức
phân biệt
đối xử dựa
trên khuynh
hướng tình
dục
6 quốc gia và vùng lãnh thổ:
Châu Phi: Nam Phi (1994 và 1997). Châu Âu: Kosovo
(2008), Bồ Đào Nha (2004), Thuỵ Điển (2003), Thuỵ Sĩ
(2000), một số vùng của CHLB Đức.Châu Mỹ La-tinh và
vùng Ca-ri-bê: Bolivia (2009), Ecuador (2008), một số vùng
của Argentina và Brazil, British Virgin Islands (2007).
Cấm kích
động hận
thù dựa trên
khuynh
hướng tình
24 quốc gia và vùng lãnh thổ:
Châu Phi: Nam Phi (2000). Châu Âu: Bỉ (2003), Croatia
(2003), Đan Mạch (1987), Estonia (2006), Pháp (2005), Ai-
xơ-len (1996), Ai-len (1989), Lithuania (2003), Luxembourg
38
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
dục (1997), Monaco (2005), Hà Lan (1992), Nauy (1981), Bồ Đào
Nha (2007), Ru-ma-ni (2000), San Marino (2008), Serbia
(2009), Tây Ban Nha (1996), Thuỵ Điển (2003), một số vùng
của Vương quốc Anh (2004-10). Châu Mỹ La-tinh và vùng
Ca-ri-bê: Bolivia (2011), Colombia (2011), Ecuador (2009),
một số vùng của Mexico, Uruguay (2003). Bắc Mỹ: Canada
(2004). Châu Đại dương: Một số vùng của Australia
Pháp luật
cho phép
hôn nhân
đồng giới
10 quốc gia và vùng lãnh thổ:
Châu Phi: Nam Phi (2006). Châu Âu: Ai-xơ-len (2010), Bỉ
(2003), Hà Lan (2001), Nauy (2009), Bồ Đào Nha (2010), Tây
Ban Nha (2005), Thuỵ Điển (2009). Châu Mỹ La-tinh và
vùng Ca-ri-bê: Argentina (2010), the Federal District của
Mexico (2010). Bắc Mỹ: Canada (2005), một số vùng của
Hoa Kỳ.
Các cặp
đồng giới
được pháp
luật thừa
nhận hầu
hết các
quyền dân
sự như một
gia đình.
14 quốc gia và vùng lãnh thổ:
Châu Á: Israel (1994). Châu Âu: Áo (2010), Đan Mạch
(1989), Phần Lan (2002), CHLB Đức (2001), Hungary (2009),
Ai-len (2011), Liechtenstein (2011), Thuỵ Sĩ (2007), Vương
quốc Anh (2005). Châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê:
Brazil (2011), Colombia (2009), bang Coahuila của Mexico
(2007). Bắc Mỹ: một số vùng của Hoa Kỳ. Châu Đại dương:
New Zealand (2005), một số vùng của Australia.
Pháp luật
thừa nhận
một số quyền
8 quốc gia và vùng lãnh thổ:
Châu Âu: Andorra (2005), Croatia (2003), Cộng hoà Séc
39
Formatted: Position: Horizontal: Center,
Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to:
Paragraph, Wrap Around
dân sự của
các cặp đồng
giới
(2006), Pháp (1999), Luxembourg (2004), Slovenia (2006).
Châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê: Ecuador (2009),
Uruguay (2008). Bắc Mỹ: Một số vùng của Hoa Kỳ.
Quyền của
các cặp hôn
nhân đồng
giới được
nhận con
nuôi.
12 quốc gia và vùng lãnh thổ:
Châu Phi: Nam Phi (2002). Châu Á: Israel (2008). Châu
Âu: Andorra (2005), Bỉ (2006), Đan Mạch (2010), Ai-xơ-len
(2006), Hà Lan (2001), Nauy (2009), Tây Ban Nha (2005),
Thuỵ Điển (2003), một số vùng của Vương quốc Anh (2005-).
Châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê: Argentina (2010),
Brazil (2010), the Federal District của Mexico (2010). Bắc
Mỹ: Một số vùng của Canada và Hoa Kỳ. Châu Đại dương:
Một số vùng của Australia (2002)
Luật cho
phép đăng
ký lại giới
tính sau khi
phẫu thuật
chuyển giới
21 quốc gia và vùng lãnh thổ:
Châu Phi: Nam Phi (2004). Châu Á: Nhật bản (2004). Châu
Âu: Bỉ (2007), Phần Lan (2003), CHLB Đức (1981), Italy (1982),
Hà Lan (1985), Bồ Đào Nha (2010), Ru-ma-ni (1996), Tây Ban
Nha (2007), Thuỵ Điển (1972), Thổ Nhĩ Kỳ (1988), Vương quốc
Anh (2005). Châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê: Argentina
(2012), the Federal District của Mexico (2009), Panama (1975),
Uruguay (2009). Bắc Mỹ: Một số vùng của Canada và Hoa
Kỳ.Châu Đại dương: Australia, New Zealand (1995)
Nguồn: Pháp luật về quyền tình dục trên thế giới và một số vấn đề đặt ra với
Việt Nam
2.2.2. Quyền tình dục của người khuyết tật trong pháp luật một số quốc gia
Theo DDA (Disability Discrimination Act – Đạo luật chống phân biệt
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 
Pháp luật về bảo tồn các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm, 9đ
Pháp luật về bảo tồn các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm, 9đPháp luật về bảo tồn các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm, 9đ
Pháp luật về bảo tồn các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm, 9đ
 
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAYLuận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOTĐề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
 
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Luận văn: Tư tưởng về quyền con người, HOT, HAY
Luận văn: Tư tưởng về quyền con người, HOT, HAYLuận văn: Tư tưởng về quyền con người, HOT, HAY
Luận văn: Tư tưởng về quyền con người, HOT, HAY
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng Ninh
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng NinhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng Ninh
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng Ninh
 
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOTĐề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoáTính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
 
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 

Similar to Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT

Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...hanhha12
 

Similar to Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT (20)

Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Quyền của người đồng tính, HAY, 9đ
Luận văn: Quyền của người đồng tính, HAY, 9đLuận văn: Quyền của người đồng tính, HAY, 9đ
Luận văn: Quyền của người đồng tính, HAY, 9đ
 
Quyền Tình Dục Pháp Luật, Thực Tiễn Trên Thế Giới Và Việt Nam.doc
Quyền Tình Dục Pháp Luật, Thực Tiễn Trên Thế Giới Và Việt Nam.docQuyền Tình Dục Pháp Luật, Thực Tiễn Trên Thế Giới Và Việt Nam.doc
Quyền Tình Dục Pháp Luật, Thực Tiễn Trên Thế Giới Và Việt Nam.doc
 
Luận văn: Quyền của người đồng tính theo pháp luật hiện nay, 9đ
Luận văn: Quyền của người đồng tính theo pháp luật hiện nay, 9đLuận văn: Quyền của người đồng tính theo pháp luật hiện nay, 9đ
Luận văn: Quyền của người đồng tính theo pháp luật hiện nay, 9đ
 
Bảo đảm Quyền của người đồng tính tại thành phố Hải Phòng.docx
Bảo đảm Quyền của người đồng tính tại thành phố Hải Phòng.docxBảo đảm Quyền của người đồng tính tại thành phố Hải Phòng.docx
Bảo đảm Quyền của người đồng tính tại thành phố Hải Phòng.docx
 
Luận án: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luật
Luận án: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luậtLuận án: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luật
Luận án: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luật
 
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...
 
Luận văn: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luật
Luận văn: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luậtLuận văn: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luật
Luận văn: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luật
 
Quyền của người đồng tính, song tính, chuyển giới theo pháp luật
Quyền của người đồng tính, song tính, chuyển giới theo pháp luậtQuyền của người đồng tính, song tính, chuyển giới theo pháp luật
Quyền của người đồng tính, song tính, chuyển giới theo pháp luật
 
Luận văn: Quyền tự do ngôn luận thông qua mạng xã hội hiện nay
Luận văn: Quyền tự do ngôn luận thông qua mạng xã hội hiện nayLuận văn: Quyền tự do ngôn luận thông qua mạng xã hội hiện nay
Luận văn: Quyền tự do ngôn luận thông qua mạng xã hội hiện nay
 
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOTLuận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
 
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOTLuận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
 
Luận văn: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo, HAY
Luận văn: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo, HAYLuận văn: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo, HAY
Luận văn: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo, HAY
 
Quyền của người khuyết tật trong Luật Nhân quyền quốc tế và Việt Nam
Quyền của người khuyết tật trong Luật Nhân quyền quốc tế và Việt NamQuyền của người khuyết tật trong Luật Nhân quyền quốc tế và Việt Nam
Quyền của người khuyết tật trong Luật Nhân quyền quốc tế và Việt Nam
 
Luận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOT
Luận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOTLuận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOT
Luận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOT
 
Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng.doc
Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng.docThực hiện pháp luật về bình đẳng giới từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng.doc
Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng.doc
 
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong Luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong Luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội hành hạ người khác trong Luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong Luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, 9đLuận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 

Recently uploaded (20)

Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 

Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ HÀ MY QUYỀN TÌNH DỤC: PHÁP LUẬT, THỰC TIỄN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con người Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS VŨ CÔNG GIAO HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Vũ Thị Hà My
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU...................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA QUYỀN TÌNH DỤC ..................................................................................... 5 1.1. Khái niệm quyền tình dục.......................................................................5 1.2. Đặc điểm của quyền tình dục ...............................................................8 1.3. Nền tảng xã hội, pháp lý của quyền tình dục..................................10 1.4. Nội dung và giới hạn của quyền tình dục ........................................14 1.4.1. Nội dung của quyền tình dục...................................................................14 1.4.2. Giới hạn của quyền tình dục....................................................................21 Chương 2: PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUYỀN TÌNH DỤC TRÊN THẾ GIỚI ........................................................................ 26 2.1. Quyền tình dục theo luật nhân quyền quốc tế..................................26 2.2. Thực tiễn và pháp luật về quyền tình dục ở một số quốc gia........32 2.2.1. Quyền tình dục của nhóm người LGBT trong pháp luật một số quốc gia ....32 2.2.2. Quyền tình dục của người khuyết tật trong pháp luật một số quốc gia ....39 2.2.3. Quyền tình dục của trẻ vị thành niên trong pháp luật một số quốc gia............43 Chương 3: PHÁP LUẬT, THỰC TIỄN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỀ QUYỀN TÌNH DỤC Ở VIỆT NAM .............................. 47 3.1. Quyền tình dục trong pháp luật Việt Nam........................................47
  • 4. 3.2. Những vấn đề nảy sinh về quyền tình dục trong thực tiễn ở Việt Nam ...................................................................................................54 3.2.1. Quyền tình dục vợ chồng và tình dục ngoài hôn nhân.........................54 3.2.2. Quyền tình dục của nhóm LGBT............................................................57 3.2.3. Quyền tình dục. của người khuyết tật.....................................................60 3.2.4. Quyền tình dục của người già..................................................................62 3.2.5. Quyền tình dục của trẻ vị thành niên......................................................63 3.3. Quan điểm, giải pháp bảo vệ, thúc đẩy quyền tình dục ở Việt Nam.....65 3.3.1. Quan điểm bảo vệ, thúc đẩy quyền tình dục ở Việt Nam ....................65 3.3.2. Giải pháp bảo vệ, thúc đẩy quyền tình dục ở Việt Nam dưới góc độ xã hội.....................................................................................................67 3.3.3. Giải pháp bảo vệ, thúc đẩy quyền tình dục ở Việt Nam dưới góc độ pháp lý...................................................................................................71 KẾT LUẬN................................................................................................. 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................77
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADA Americans with Disabilities Act of 1990 – Đạo luật về người khuyết tật của Hoa Kỳ năm 1990. BLDS Bộ luật dân sự BLHS Bộ luật hình sự BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự DDA Disability Discrimination Act – Đạo luật chống phân biệt đối xử với người khuyết tật do Quốc hội Anh ban hành. IPPF The International Planned Parenthood Federation – Liên đoàn quốc tế của các bậc cha mẹ. LHQ The United Nations - Liên hợp quốc LGBT Lesbian, Gay, Bisexual, Transgender (đồng tính, song tính, chuyển giới) SRI Sexual Rights Initiative – Sáng kiến về quyền tình dục. VTN: Trẻ vị thành niên. WHO: Tổ chức y tế Thế giới
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1. Quyền về tình dục của LGBT trong pháp luật quốc gia 34 Bảng 2.2. Tỷ lệ quốc gia không ghi nhận trong pháp luật các quyền liên quanđến tình dục của người khuyết tật (năm 1997) 42 Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ quốc gia không bảo đảm quyền hưởng thụ tình dục và các quyền liên quan mật thiết đến tình dục của người khuyết tật (năm 2006) 42 Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ phần trăm các quốc gia không có hành động gì để bảo đảm đời sống gia đình và sự toàn vẹn cá nhân của người khuyết tật 43
  • 7. 1 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tình dục là một nhu cầu cơ bản, chính đáng, lành mạnh của con người, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm đời sống thể chất, tình cảm của mỗi cá nhân, và cả trong việc duy trì sự tồn tại của các xã hội. Tuy nhiên, vấn đề tình dục ở các nước châu Á đôi khi bị hiểu theo nghĩa nhạy cảm, thậm chí là những gì dơ bẩn, xấu xa. Vì thế ít được thảo luận, phân tích một cách khoa học. Trong bối cảnh ấy, khái niệm quyền tình dục càng trở nên xa lạ ở một số nước, trong đó có Việt Nam. Từ trước đến nay khái niệm này hầu như chưa được nghiên cứu, trao đổi, thảo luận rộng rãi và chính thức. Hiểu biết về tình dục nói chung, quyền tình dục nói riêng ở nước ta, do đó, còn rất hạn chế. Thực tế trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy việc thiếu hiểu biết về tình dục và quyền tình dục gây ra nhiều vấn đề pháp lý, xã hội, cụ thể như liên quan đến các chiến lược, chính sách và quy định pháp luật về sức khỏe sinh sản, và về quyền, nghĩa vụ của một số nhóm xã hội dễ bị tổn thương như phụ nữ mại dâm, người khuyết tật…Thực trạng này đặt ra nhu cầu cấp thiết nghiên cứu những vấn đề xã hội, pháp lý về quyền tình dục, qua đó hoàn thiện khung pháp luật, chính sách về vấn đề này ở nước ta. Vì vậy, em lựa chọn đề tài: “Quyền tình dục: pháp luật và thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam” để làm luận văn thạc sỹ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về quyền tình dục và những vấn đề liên quan đến quyền tình dục. Tuy nhiên, vấn đề quyền tình dục cũng hiếm khi được thể hiện như là một đề tài độc lập mà nó thường được đề
  • 8. 2 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around cập đến trong các bài viết, nghiên cứ u về quyền của những nhóm người yếu thế như cộng đồng LGBT, người khuyết tâ ̣t, phụ nữ mại dâm…Cũng có công trình nghiên cứu quyền tình dục dưới góc độ xã hội. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề này: - Ths. Nguyễn Lê Hoài Anh (2012), “Những rào cản đối với việc thực hiện quyền sức khỏe sinh sản, tình dục của người khuyết tật và giải pháp của công tác xã hội”, tham luận trong Hội thảo quốc tế về Công tác và chính sách xã hội, Hà Nội. Công trình nghiên cứu chủ yếu về đối tượng là người khuyết tật chứ không đề cập đến những đối tượng khác. - Khuất Thu Hồng, Lê Bạch Dương và Nguyễn Ngọc Hường (2012) “Tình dục : chuyện dễ đùa khó nói.”, Nxb Lao động, tái bản lần 2, Hà Nội. Công trình chủ yếu nghiên cứu về quyền tình dục dưới góc độ xã hội. - TS. Lê Đình Nghị (2009), “Quyền bí mật đời tư theo quy định của pháp luật Dân sự Việt Nam.”, luận án tiến sỹ luật học, Trường đai học Luật Hà Nội, Hà Nội. Công trình nghiên cứu về quyền tình dục dưới góc độ là một trong những quyền bí mật đời tư của cá nhân. - Tòa án nhân dân tối cao (1997), “Vai trò của Tòa án nhân dân trong việc bảo vệ quyền nhân thân của công dân theo quy định của Bộ luật dân sự”, Công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, số đăng ký: 96-98-063/ĐT, Hà Nội. Nghiên cứu quyền tình dục với tư cách là một quyền nhân thân được bảo vệ. - Tiến sĩ Vũ Công Gi ao (2013), “Vấn đề quyền tình dục trên thế giớ i và một số yêu cầu đặt ra với Viê ̣t Nam”; Tạp chí Luật học ngày 06 tháng 10 năm 2013. 3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu Mục đích của luận văn là đưa ra được một cái nhìn toàn diện, có tính hệ thống và khoa học về các vấn đề pháp lý, thực tiễn liên quan đến quyền tình
  • 9. 3 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around dục trên thế giới và ở Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm bảo vệ, thúc quyền này ở nước ta trong thời gian tới. Quyền tình dục có nội dung rất rộng và phức tạp, liên quan đến nhiều ngành khoa học xã hội khác nhau. Trong phạm vi luận văn, đề tài này chủ yếuđề cập và phân tích các khía cạnh pháp lý cơ bản, mà không đi sâu nghiên cứu các khía cạnh tâm lý học, y tế hay xã hội học… của vấn đề. 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lí luận dùng để nghiên cứu đề tài này là các quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin. Các phương pháp cụ thể được sử dụng để giải quyết những vấn đề đặt ra trong khóa luận này là: tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh. 5. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn Luận văn là công trình chuyên khảo toàn diện và có hệ thống về những vấn đề pháp lý, thực tiễn về quyền tình dục trên thế giới và ở Việt Nam. Luận văn kế thừa, phát triển những nghiên cứu hiện có về vấn đề này, đồng thời bổ sung một số thông tin và phân tích mới góp phần làm sáng tỏ hơn thực trạng và xu hướng bảo đảm quyền tình dục trên thế giới. Qua phân tích làm rõ khuôn khổ pháp luật và thực tiễn về quyền tình dục ở nước ta, luận văn chỉ ra những vấn đề cần giải quyết và đề xuất những quan điểm, giải pháp cụ thể về bảo đảm quyền tình dục ở nước ta trong thời gian tới – điều mà còn chưa được đề cập rõ ràng trong các công trình hiện có. Với kết quả nêu trên, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước trong xây dựng, sửa đổi và thực thi các văn bản pháp luật liên quan đến quyền tình dục. Thêm vào đó, luận văn cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy môn luật nhân quyền và các môn học khác có liên quan ở Khoa Luật ĐHQG Hà Nội và các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khác.
  • 10. 4 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around 6. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm các Phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn của quyền tình dục. Chương 2: Pháp luật và thực tiễn quyền tình dục trên thế giới. Chương 3: Pháp luật, thực tiễn và những vấn đề đặt ra về quyền tình dục ở Việt Nam.
  • 11. 5 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA QUYỀN TÌNH DỤC 1.1. Khái niệm quyền tình dục Khái niệm quyền tình dục bắt đầu được đề cập từ Hội thảo quốc tế về quyền con người tại Viên (Áo) năm 1993. Trong Tuyên bố Viên và Chương trình hành động của Hội thảo, thuật ngữ quyền tình dục chưa được nêu lên trực tiếp nhưng vấn đề đã được đề cập tới trong nội dung yêu cầu chấm dứt bạo lực về giới, bạo lực tình dục và những nỗ lực thúc đẩy các hoạt động nhằm bảo vệ và phát triển quyền của phụ nữ. Đến Hội thảo quốc tế về dân số và sự phát triển của Liên Hợp quốc, tổ chức vào năm 1994 tại Cairo (Ai Cập), thuật ngữ quyền tình dục mới chính thức được nêu lên cùng với quyền về sức khỏe sinh sản, tuy nhiên mới chỉ được đưa ra trong mục tiêu hướng tới việc ghi nhận nói chung sự đảm bảo về quyền sinh sản (reproductive rights) và sức khỏe tình dục (sexual health) toàn cầu trong các văn kiện và tuyên bố chính thức của Hội thảo. Nói cách khác, khái niệm quyền tình dục, ở giai đoạn này chỉ mới được nhìn nhận từ góc độ quyền sinh sản nói chung. Nhưng so với trước, khi mà tại các chương trình của Liên Hợp Quốc (LHQ) tình dục chỉ được coi là một cái gì đó được giới hạn và quy định liên quan đến sức khỏe cộng đồng, những mệnh lệnh hay vấn đề đạo đức, thì giờ đây lần đầu tiên nó được ghi nhận rõ ràng như một mặt cơ bản và tích cực của sự phát triển con người. Đến giữa những năm 1990, thuật ngữ “quyền tình dục” mới bắt đầu được xuất hiện chính thức thông qua các tài liệu được sử dụng từ các phong trào trên thế giới về bảo vệ quyền của nhóm LGBT (lesbian, gay, bisexual, transgender) và bảo vệ quyền của phụ nữ. Thuật ngữ “quyền tình dục” cũng bắt đầu được sử dụng rộng rãi khi được nêu lên trong những bài viết của các học giả về vấn đề quyền sinh sản và quyền tình dục.
  • 12. 6 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around Tuy đã được chính thức nêu lên và ghi nhận nhưng một định nghĩa mang tính chính thức về thuật ngữ này hiện nay vẫn chưa thống nhất. Các học giả đã thống kê được rằng cho tới nay đã có tới 2002 định nghĩa về “quyền tình dục” được WHO nêu lên trong nhiều văn bản hoặc phát ngôn của tổ chức. Năm 2004, “quyền tình dục” được Báo cáo viên đặc biệt của Ủy ban Nhân quyền Liên Hiệp Quốc chính thức ghi nhận thuộc về quyền con người cần được bảo vệ khi đề cập đến yêu cầu đảm bảo các điều kiện cao nhất về sức khỏe thể chất và tinh thần. Theo đó, quyền tình dục được hiểu là quyền của tất cả mọi người được thể hiện xu hướng tình dục riêng, trong mối quan hệ tôn trọng quyền của những người khác, không bị đe dọa, mất tự do hoặc chịu sự can thiệp của xã hội. Kể từ đó tới nay, thuật ngữ này vẫn tiếp tục được định nghĩa theo nhiều nội dung khác nhau từ các tổ chức và các tuyên bố chung khác nhau và chưa đi đến một định nghĩa thống nhất mang tính toàn cầu. Chẳng hạn như: Theo SRI (Sexual Rights Initiative – tạm dịch là “Sáng kiến về quyền tình dục” – là một liên minh các tổ chức trên thế giới với mục đích là bảo vệ và thúc đẩy quyền con người liên quan đến vấn đề giới và tình dục tại Hội đồng Nhân quyền của Liên Hợp quốc từ năm 2006) thì quyền con người là tự do và sự cho phép của mỗi người được sống trong nhân phẩm của mình. Điều này cần có một môi trường mà trong đó tất cả mọi người có thể hoàn toàn kiểm soát và quyết định mọi vấn đề liên quan đến tình dục của mình; không bị bạo lực, lạm dụng hay đe dọa trong đời sống tình dục của mình; không bị phân biệt đối xử dựa trên sự thực hành tình dục của mình. Những điều kiện như vậy được coi là quyền con người liên quan đến tình dục, hay đơn giản còn gọi là quyền tình dục, và chính phủ của mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và thúc đẩy những quyền con người cơ bản như thế. Quyền con người liên quan đến tình dục nhấn mạnh rất nhiều vấn đề và thường liên quan đến nhiều quyền khác
  • 13. 7 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around nhau. Cũng theo SRI, quyền tình dục có thể bao gồm nhưng không giới hạn các vấn đề như: Giáo dục tình dục; quyền sinh sản; tỉ lệ bệnh tật và tỉ lệ tử vong liên quan đến mẹ; mại dâm; xác định và sự biểu hiện giới; HIV/AIDS; bạo lực đối với phụ nữ; tội phạm hóa hay các hạn chế khác đối với nạo phá thai an toàn; xu hướng tình dục; quyền tình dục của thanh thiếu niên. Theo IPPF (the International Planned Parenthood Federation – tạm dịch là Liên đoàn quốc tế các bậc cha mẹ có kế hoạch) thì: “Quyền tình dục là một tập hợp các quyền đang được củng cố liên quan đến tình dục mà góp phần vào tự do, bình đẳng và nhân phẩm của tất cả mọi người”[28]. Bên cạnh đó, còn có một định nghĩa không chính thức trong dự thảo biên bản họp tháng 10/2002 của WHO (World Health Organization – Tổ chức Y tế thế giới): Quyền tình dục là những quyền con người được thừa nhận trong pháp luật của các quốc gia, các văn kiện nhân quyền quốc tế và các tuyên bố đồng thuận khác. Nó bao gồm quyền của tất cả mọi người, một cách tự do không bị cưỡng bức, phân biệt đối xử và bạo lực, được: (1) hưởng các tiêu chuẩn cao nhất về sức khỏe tình dục, bao gồm việc tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và tình dục; (2) tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin liên quan đến tình dục; (3) hưởng giáo dục tình dục; (4) tôn trọng sự toàn vẹn về thân thể; (5) lựa chọn bạn tình; (6) quyết định có tham gia hoạt động tình dục hay không; (7) có các quan hệ đồng thuận về tình dục; (8) kết hôn dựa trên sự đồng thuận; (9) quyết định có con hay không và vào khi nào; (10) tìm cầu một đời sống tình dục thích thú, an toàn và thỏa mãn. Mọi người khi hưởng thụ các quyền này đồng thời có nghĩa vụ tôn trọng các quyền của người khác [37]. Ở Việt Nam, vấn đề quyền tình dục cũng đã bắt đầu được biết đến và được quan tâm, thảo luận rộng rãi khoảng một thập kỉ trở lại đây. Từ một số
  • 14. 8 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around khái niệm được đưa ra trên đây, cũng có một định nghĩa về quyền tình dục được đưa bởi một số nhà nghiên cứu nhân quyền Việt Nam: Quyền tình dục là khả năng của mọi cá nhân, theo một cách thức tự do và có trách nhiệm, được biểu lộ xu hướng, thực hành và hưởng thụ đời sống tình dục một mình hoặc với người khác mà không phải chịu bất kì sự cản trở, trừng phạt, lạm dụng, bóc lột hay phân biệt đối xử nào, miễn là không làm ảnh hưởng đến quyền, tự do và lợi ích chính đáng của người khác và của cộng đồng [4]. Dù là chưa có một định nghĩa chính thức thống nhất toàn cầu, tuy nhiên, những khái niệm về quyền tình dục được đưa ra trên đây đều có những đặc điểm chung nhất định như đều đề cập đến sự tự do tình dục không bị phân biệt đối xử, bạo lực; không làm ảnh hưởng đến quyền, tự do và lợi ích của người khác và đều có chung mục đích là hướng đến việc bảo vệ tốt nhất con người. 1.2. Đặc điểm của quyền tình dục Như đã trình bày ở trên, dù chưa có được một định nghĩa chính thức và được thừa nhận rộng rãi nhưng có thể khẳng định rằng quyền tình dục cũng là quyền con người, vì thế, quyền tình dục cũng sẽ mang những tính chất cơ bản của quyền con người. Đó là: tính phổ biến, tính không thể bị tước bỏ và tính liên hệ, phụ thuộc lẫn nhau. - Tính phổ biến: Tính phổ biến thể hiện ở chỗ quyền tình dục – với tư cách là một quyền con người được áp dụng chung cho tất cả mọi người, không phân biệt màu da, dân tộc, giới tính, tôn giáo, độ tuổi, thành phần xuất thân. Con người, dù ở trong những chế độ xã hội riêng biệt, thuộc những truyền thống văn hóa khác nhau vẫn được công nhận là con người và được hưởng những quyền và sự tự do cơ bản. - Tính không thể bị tước bỏ: Trong quan niệm chung của cộng đồng quốc tế, quyền tình dục không
  • 15. 9 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around thể tùy tiện bị tước bỏ hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả các cơ quan và quan chức nhà nước. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định được pháp luật quy định trước, chỉ có những chủ thể đặc biệt mới có thể hạn chế quyền này. - Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quyền: Tất cả các quyền con người đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, việc thực hiện tốt quyền này sẽ là tiền đề để thực hiện quyền kia. Ngược lại, khi có một quyền bị xâm phạm thì sẽ ảnh hưởng đến các quyền khác. Ngoài những tính chất chung của quyền con người thì quyền tình dục cũng có những đặc trưng nhất định, khác biệt so với những quyền con người khác. Thứ nhất, dù cũng là quyền con người và về nguyên tắc là áp dụng cho tất cả mọi người (tính phổ quát của quyền con người), nhưng trên thực tế, quyền tình dục thường được gắn với một số nhóm xã hội nhất định, bao gồm những nhóm có xu hướng, lựa chọn tình dục khác biệt với số đông (những người có quan hệ tình dục đồng tính (gay, lesbian), song tính (bisexual) và người chuyển giới (transgender), mà được gọi chung là nhóm LGBT) và những nhóm bị thiệt thòi, lạm dụng hoặc bị phân biệt đối xử trong việc biểu lộ và hưởng thụ tình dục, cụ thể như những người khuyết tật, phụ nữ, người sống chung với HIV, người chưa thành niên và trong một chừng mực nhất định là cả người lao động tình dục (hành nghề mại dâm). Thứ hai, quyền tình dục dù có những điểm tương đồng nhưng không hoàn toàn đồng nhất với các quyền sinh sản (reproductive rights) quyền về hôn nhân/gia đình (marriage/family rights). So sánh với quyền sinh sản: Về khái niệm, quyền sinh sản bao gồm những quyền nhất định của con người đã được thừa nhận trong luật pháp đa số quốc gia, trong các tài liệu quốc tế về quyền con người và các thoả ước khác. Những quyền này dựa vào sự thừa nhận quyền cơ bản của mọi cặp vợ chồng và các cá nhân trong việc quyết
  • 16. 10 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around định một cách tự do và có trách nhiệm đối với số con, khoảng cách giữa các lần sinh, và thời gian có con; họ có quyền được cung cấp thông tin và phương tiện để làm những điều đó, cũng như có quyền đạt đến tiêu chuẩn cao nhất về sức khoẻ tình dục và sức khoẻ sinh sản. Khái niệm này cũng bao gồm cả quyền ra các quyết định liên quan đến sinh sản một cách tự do, không bị phân biệt đối xử, không bị ngược đãi và bạo lực, như đã đề cập trong các tuyên bố về nhân quyền. Như vậy, quyền sinh sản chủ yếu đề cập đến tự do của các cá nhân trong việc ra những quyết định liên quan đến con cái và việc được tiếp cận với các dịch vụ về sức khỏe sinh sản. Còn quyền tình dục như đã trình bày ở trên chủ yếu tập trung vào tự do tình dục. Do đó, về nội hàm, quyền tình dục rộng hơn và bao hàm quyền sinh sản. So sánh với quyền về hôn nhân/gia đình thì: Đúng như tên của nó, quyền về hôn nhân/gia đình chủ yếu đề cập đến chế độ hôn nhân và gia đình, mối quan hệ và cách ứng xử giữa các thành viên trong gia đình (giữa con cái với bố mẹ, ông bà và ngược lại). Như vậy, có thể thấy quyền tình dục hẹp hơn quyền về hôn nhân/gia đình về khía cạnh con cái và tài sản. Về phương diện lịch sử, quyền hôn nhân/gia đình và quyền sinh sản được pháp điển hoá trong luật quốc tế và luật quốc gia sớm hơn so với quyền tình dục. Từ nhiều góc độ, đặc biệt là góc độ pháp lý, có thể coi quyền tình dục là một sự phát triển, mở rộng về phương diện tự do tình dục của các quyền về hôn nhân/gia đình và quyền sinh sản. 1.3. Nền tảng xã hội, pháp lý của quyền tình dục Vấn đề quyền tình dục mới xuất hiện từ thập kỷ 90. Quyền tình dục là khái niệm được đưa ra sau khi nổi lên một số vấn đề như: tình dục đồng giới, xu hướng tình dục, bản dạng giới, sức khỏe sinh sản, đại dịch HIV trong mối quan hệ với tình dục đồng giới…Tuy vậy, những thành tố nền tảng về xã hội, pháp lý cấu thành nên quyền này đã tồn tại từ rất lâu. Hơn nữa, quyền tình dục với tư cách là một quyền con người là một phạm trù đa diện, cần được
  • 17. 11 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around nhìn tổng thể từ nhiều góc độ và phương diện. Vậy nên, khi xem xét nền tảng xã hội, pháp lý của quyền tình dục, cần tiếp cận từ góc độ xã hội bao gồm ý thức hệ tôn giáo – đạo đức, văn hóa, chính trị, phong tục tập quán để thấy được các quan niệm xã hội về vấn đề tình dục nói chung và vấn đề quyền tình dục nói riêng, tiếp đó là các quy định trong các văn bản pháp luật có liên quan đến quyền tình dục – cái phản ánh những quan niệm trong xã hội nói trên, những án lệ liên quan đến vấn đề tình dục, từ đó có một cách nhìn khái quát nhất về gốc rễ và sự phát triển của quyền tình dục theo dòng lịch sử. Dưới góc độ lịch sử - xã hội, quyền tình dục bắt nguồn từ các quan hệ xã hội, là kết quả và phụ thuộc vào sự vận động của các quan hệ xã hội trong lịch sử. Thực tế cho thấy, trong mỗi giai đoạn lịch sử, xã hội loài người nói chung cũng như mỗi quốc gia nói riêng luôn tồn tại những quan niệm khác nhau về quyền tình dục và có những quy phạm và cơ chế khác nhau để thực hiện, giám sát và bảo vệ quyền tình dục. Theo dòng lịch sử, ảnh hưởng và tác động của quyền tình dục ngày càng mở rộng, từ ý niệm, tư tưởng đến các quy tắc, quy phạm và cơ chế, từ cấp độ cộng đồng đến cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế. Trong suốt quá trình phát triển này, quyền tình dục luôn mang dấu ấn về chính trị, kinh tế, văn hóa của từng thời kì, từng giai đoạn lịch sử của xã hội loài người. Làm rõ luận điểm này, chúng ta nhắc đến nhà nước chủ nô – nơi những người nô lệ, không phân biệt nam, nữ đều được coi như “hàng hóa”, “công cụ biết nói” của chủ nô, rõ ràng vấn đề quyền tình dục của họ sẽ không bao giờ được đặt ra, được coi trọng. Đến những năm cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, người ta nói đến thuyết nữ quyền và các làn sóng nữ quyền như là một phong trào xã hội mà mục đích căn bản là đạt được sự bình đẳng giữa đàn bà và đàn ông mà trong đó, những vấn đề về tự do tình dục, hôn nhân gia đình luôn được đề cập đến. Hiện nay, đa số các quốc gia không cấm kết hôn đồng giới, tuy trong đó có một số không thừa nhận hôn nhân giữa họ (Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Hàn Quốc,…); một số quốc gia đã công nhận hôn
  • 18. 12 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around nhân đồng giới (Hà Lan, Bỉ, Argentina, Tây Ba Nha, Canada, Nam Phi, Na Uy, Thụy Điển, Bồ Đào Nha, Iceland, Đan Mạch, Urugoay, New Zealand, Pháp, Anh, Brazil). Một số quốc gia không thừa nhận đồng tính (những người có quan hệ tình dục đồng tính (gay, lesbian), song tính (biasexual) và người chuyển giới (transgender), mà được gọi chung là nhóm LGBT) và những nhóm bị thiệt thòi, lạm dụng hoặc bị phân biệt đối xử trong việc biểu lộ và hưởng thụ tình dục, cụ thể như những người khuyết tật, phụ nữ, người sống chung với HIV, người chưa thành niên và trong một chừng mực nhất định là cả người lao động tình dục (hành nghề mại dâm). Dưới góc độ đạo đức – tôn giáo, những ý niệm đầu tiên về quyền tình dục mà xuất phát điểm từ quyền con người được nảy sinh từ quan niệm về các chuẩn mực xã hội. Những chuẩn mực xã hội là những quy tắc ứng xử giữa người với người trong xã hội mà tất cả mọi người đều phải tuân theo để có thể cùng tồn tại hòa thuận với nhau. Những giá trị và khái niệm về chuẩn mực, phép tắc xã hội thường được dựa trên ý thức hệ tôn giáo và đạo đức. Trong suốt quá trình phát triển của quyền tình dục, kể cả khi đã được pháp điển hóa trong pháp luật quốc gia và quốc tế, nó vẫn bị các phạm trù đạo đức và tôn giáo chi phối. Sự chi phối đó không bộc lộ mà lặng lẽ, ấn tàng nhưng sâu sắc. Có thể lấy ví dụ như trong pháp luật Việt Nam, quan điểm lập pháp chịu ảnh hưởng của những rào cản đạo đức, văn hóa truyền thống nên vấn đề về quyền tình dục hay tự do tình dục không được đề cập, quy định một cách trực tiếp mà sẽ được gián tiếp ghi nhận, bảo vệ trên nhiều phương diện pháp lý khác nhau, như pháp luật dân sự, pháp luật hôn nhân và gia đình… Về mặt pháp lý, Châu Âu thời kì khai sáng đã kế thừa luật hình sự được tạo ra trong các đoạn Biblical và trong năm dài truyền thống của Cơ đốc giáo rằng cần thiết phải tử hình cho những ai có hành vi quan hệ tình dục không nhằm mục đích sinh sản. Cuộc cách mạng ở Pháp đã phá tan truyền thống này của Châu Âu bằng
  • 19. 13 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around việc hủy bỏ những tội về phạm trù đạo đức bao gồm cả tội quan hệ đồng giới, theo bộ luật hình sự 1791 của nước Pháp. Tiếp tục được sửa đổi bởi vua Napoleon, và được truyền bá rộng rãi bởi sự mở rộng lãnh thổ xâm chiếm, Bộ luật được ban hành khắp Châu Âu lục địa. Sau triều đại Napoleon, hầu hết các nước đều bãi bõ Bộ luật này của Napoleonic, tuy nhiên một số nước đặc biệt là Pháp, Belgium, Tây Ba Nha và Hà Lan vẫn hình sự hóa tội quan hệ đồng tính. Ở Ý, năm 1889 (Vương quốc của hai Sicilies và sau đó là Vương quốc Naples) hợp pháp hóa hành vi quan hệ đồng tính tự nguyện giữa những người trưởng thành, và Bồ Đào Nha cũng như vậy năm 1852 (tuy nhiên, tội này lại được quy định năm 1912). Sau đó, một số quốc gia mới được hình thành ở Châu Âu giữa thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20, như Ý và Ba Lan, chưa từng có quy định cấm quan hệ đồng giới, hay thông qua bất kì bộ luật nào của Napoleonic ngay sau khi dành được độc lập. Ở một số khu vực khác, một số ít quốc gia khác hợp pháp hóa quan hệ đồng tính: ví dụ như, ở Nhật, năm 1883, Chính phủ ra quyết định hợp pháp hóa quan hệ đồng tính tự nguyện giữa những người đàn ông năm 1873. Sự thay đổi trong việc hợp pháp hóa trong thời kì hiện đại bắt đầu từ giữa thế kỉ 19. Những tranh luận bắt đầu trong lĩnh vực khoa học xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực tâm lý học. Đan Mạch là quốc gia đầu tiên của những năm thế kỉ 20 bãi bỏ luật về những người đồng tính năm 1993, tiếp sau đó là Thụy Sĩ năm 1941 và Thụy Điển năm 1944. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Báo cáo của Wolfenden Anh năm 1957 và Bộ luật Hình sự hiện đại của Mỹ, được soạn thảo lần đầu năm 1959, cho rằng tội quan hệ đồng tính nên được bãi bỏ. Bang Illinois của Mỹ là quốc gia đầu tiên chấp nhận khuyến nghị này vào năm 1961. Năm 1983, một nửa bang của Mỹ theo chân bang Illinois. Các nước Châu Âu đều theo bước tương tự nhưng có một chút khác biệt về quỹ đạo, lộ trình. Czechoslovakia và Hungary là những quốc gia trong nhóm này bãi bỏ
  • 20. 14 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around luật về những người đồng tính của họ, cũng trong năm 1961. Trước năm 1983, hầu hết Châu Âu ở cả hai bên của “tấm rèm sắt” hợp pháp hóa quan hệ đồng tính, chỉ duy nhất 5 nước, các quốc gia phụ thuộc của Anh, và một số phần của Yugoslavia vẫn duy trì luật chống lại quan hệ đồng tính. Một số quốc gia Mỹ latinh và Đông Á hoặc là chưa từng có quy định cấm quan hệ đồng tính một cách rõ ràng như Nhật, Mexico và Brazil, hoặc là ban hành một bộ luật tương tự Bộ luật Napoleonic trong suốt thế kỉ 19. Có một số ngoại lệ đáng chú ý, bên cạnh các quốc gia được nói đến ở đoạn trên, bao gồm Trung Quốc, không bãi bỏ luật chống lại quan hệ đồng tính cho đến năm 1993, và các nước thuộc đại trước của Anh ở Đông Nam Á, vẫn duy trì luật chống lại quan hệ đồng tính cho đến ngày nay. Hầu hết các nước thuộc địa của Anh trước đây ở Châu Phi, vùng Caribbean và Nam á đều vẫn duy trì luật chống lại người đồng tính của họ, cả vùng Trung Đông và Bắc Mỹ, Israel. Liên quan đến các nước thuộc địa của Anh trước đây ở vùng Caribbean, rất nhiều cụm từ “luật tiền tiết kiệm” trong hiến pháp, duy trì luật thuộc địa cũ và luật Victorian, bao gồm những quy định năm 1861 của Bộ luật Tội phạm của Anh đối với cá nhân và Luật Hình sự sửa đổi 1885, quy định tội quan hệ đồng giới và tội khiếm nhã. Vương quốc Anh bãi bỏ Luật Victorian chống lại quan hệ đồng tính thông qua việc lấy ý kiến một cách bừa bãi: bắt đầu với luật và cuộc tranh cãi về đạo đức đã dẫn đến Báo cáo Wolfenden, sau đó là sự sửa đổi luật những năm 1960 và sự can thiệp nhân quyền do sự ra đời của hệ thống nhân quyền Châu Âu. 1.4. Nội dung và giới hạn của quyền tình dục 1.4.1. Nội dung của quyền tình dục Hội nghị thế giới lần thứ 14 về tình dục của WHO được tổ chức tại Hồng Kông, Trung Quốc năm 1999 đã cụ thể hóa khái niệm quyền tình dục thông qua Tuyên ngôn toàn cầu về quyền tình dục. Theo đó, quyền tình dục
  • 21. 15 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around bao gồm các nội dung sau: Quyền tự do tình dục (right to sexual freedom); quyền tự chủ về tình dục, toàn vẹn về tình dục và được an toàn thân thể trong hoạt động tình dục (right to sexual autonomy, sexual integrity, safety of the sexual body); quyền về sự riêng tư trong tình dục (right to sexual privacy); quyền được công bằng trong tình dục (right to sexual enquity); quyền được hưởng khoái lạc tình dục (right to sexual pleasure); quyền được bày tỏ xúc cảm tình dục (the right to emotional sexual expression); quyền được tự do kết hợp về tình dục (the right sexually associate freely); quyền được tự do quyết định một cách có trách nhiệm về việc sinh đẻ (the right to make free and responsible reproductive choices); quyền được tiếp nhận những thông tin khoa học về tình dục (the right to sexual information based upon scientific inquiry); quyền được giáo dục tình dục toàn diện (the right to comprehensive sexuality education); quyền được chăm sóc sức khỏe tình dục (the right to sexual health care).  Quyền tự do tình dục Tình dục là quyền tự nhiên của con người. Với bản năng của con người, khi đạt đổ tuổi nhất định thì nhu cầu về quan hệ tính giao khởi phát theo sự phát triển của những tiết tố giới tính tự nhiên. Nói đến quyền tự do tình dục là nói đến khả năng các cá nhân được thể hiện đầy đủ tiềm năng tình dục của mình.Tự do về tình dục góp cho con người giải phóng mọi cảm xúc, khiến người quan hệ tình dục tìm kiếm được các khoái cảm khác lạ. Quyền tự do tình dục được gắn liền với quyền tự nguyện của chủ thể trong quan hệ tình dục. Quyền tự do tình dục của các nhân luôn luôn được quy định, bảo vệ bằng pháp luật, quyền đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Các hành vi dùng bạo lực hay thủ đoạn để xâm phạm đến quyền tự do tình dục đều phải chịu trách nhiệm hình sự. Chính vì vậy quyền tự do tình dục không những giúp con người tìm đến được những
  • 22. 16 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around khoái cảm mà còn giúp loại trừ mọi dạng cưỡng bức, bóc lột và lạm dụng tình dục trong mọi thời điểm và bối cảnh của cuộc sống.  Quyền tự chủ về tình dục, toàn vẹn về tình dục, và được an toàn thân thể trong hoạt động tình dục. Quyền tự chủ về tình dục là khả năng của con người được tự quyết định trong các hoạt động tình dục nhưng phải phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của cá nhân và của cả cộng đồng cũng như sự khả năng kiểm soát và thụ hưởng khoái cảm từ cơ thể của mỗi cá nhân mà không bị tra tấn, lạm dụng hoặc bất kỳ hình thức bạo lực nào khác. Sự toàn vẹn về tình dục chính là việc thực hiện tình dục một cách đầy đủ, không bị cản trở. Những tai nạn trong chốn phòng the không phải là hiếm gặp. Quyền tình dục là quyền tự nhiên và nhân văn của mỗi cá nhân. Nhưng nếu không được quyền tự chủ, toàn vẹn và được an toàn thân thể trong hoạt động tình dục thì rất dễ xảy ra trường hợp bị lạm dụng, xúc phạm hoặc thậm chí là bạo hành tình dục. Không ít những trường hợp một số cá nhân chỉ tìm thấy khoái lạc khi gây thương tích, hoặc hành hạ đối tác của mình trong quan hệ tình dục. Những hành vi tình dục như thế bị pháp luật nghiêm cấm để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của con người.  Quyền về sự riêng tư trong tình dục. Quyền về sự riêng tư trong tình dục là khả năng con người được người khác tôn trọng, không can thiệp vào các quyết định và hành vi tình dục của mifh, miễn là không làm ảnh hưởng đến các quyền tình dục của người khác và không vi phạm pháp luật. Đây được coi là một nội dung của quyền tình dục bởi tình dục là yếu tố thuộc đời sống tinh thần của mỗi cá nhân; mỗi cá nhân có nhu cầu, cách thức thực hiện hành vi tình dục khác nhau. Sự riêng tư trong tình dục thể hiện rõ nhất ở sự đảm bảo bí mật về những thông tin tình dục của mỗi cá nhân ở quá khứ và hiện tại như: đối tác
  • 23. 17 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around quan hệ tình dục, tần suất quan hệ, nhu cầu quan hệ tình dục, sở thích quan hệ tình dục….Những thông tin này một khi được đưa ra bàn tán, trao đổi thông tin sẽ làm tổn thương đến danh dự, nhân phẩm cũng như tâm lý của con người. Vì vậy, những thông tin này không thể tùy tiện nói, càng không thể là chủ đề để mua vui, bàn tán.. Sự riêng tư trong tình dục cũng được áp dụng đối với cả quan hệ tình dục giữa vợ chồng. Đây là biểu hiện của sự tôn trọng vợ, chồng và là một trong những yếu tố giữ gìn hạnh phúc gia đình.  Quyền được công bằng trong tình dục. Nói đến quyền được công bằng trong tình dục là nói đến việc được ghi nhận, đối xử và bảo đảm sự ngang bằng giữa các cá nhân trong quan hệ tình dục với nhau và giữa những chủ thể khác nhau trong xã hội. Quyền được công bằng trong tình dục gắn liền với quyền tự do trong tình dục; quyền được công bằng trong tình dục xuất phát từ nền tảng là quyền tự do trong tình dục. Nói cách khác, công bằng trong tình dục chính là các cá nhân được tự do hoạt động và hưởng thụ tình dục mà không bị phân biệt đối xử dựa trên bất kỳ yếu tố nào như giới tính, độ tuổi, thể trạng, khuynh hướng tình dục, thành phần xã hội, tôn giáo, sức khỏe về thể chất và tinh thần. Dù con người thuộc giới tính nào thì cũng đều có quyền được hưởng tự do trong tình dục, cũng đều có nhu cầu tình dục, vì thế dù là nam hay nữ, dù là người chuyển giới hay người đồng giới thì quyền tình dục của họ đều phải được ghi nhận như nhau. Vì thế, hành vi lạm dụng tình dục của người chồng đối với vợ hay sự miệt thị, phỉ báng khi cho rằng nhu cầu tình dục của những người đồng giới, người chuyển giới là bệnh hoạn đều là những hành vi vi phạm quyền tự do, công bằng trong tình dục của con người. Ngoài ra, trong xã hội còn có một số nhóm đối tượng khác rất cần được đảm bảo quyền công bằng trong tự do tình dục. Đó là nhóm người khuyết tật, người già và trẻ vị thành niên. Nói vậy bởi đây là những nhóm người có đặc
  • 24. 18 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around điểm thể trạng sức khỏe cũng như tinh thần có sự thiệt thòi, có sự thay đổi đặc biệt nhưng họ vẫn có nhu cầu về tình dục và đó là nhu cầu chính đáng cần được đáp ứng và bảo vệ.  Quyền được hưởng khoái lạc trong tình dục. Lâu nay, ở Việt Nam, phần lớn người dân đều nghĩ mục đích quan trọng nhất, lớn nhất của tình dục là sinh đẻ để duy trì nòi giống mà ít ai nói đến khoái lạc trong tình dục mặc dù ai khi quan hệ tình dục đều mong muốn để thõa mãn dục tính của mình tại một thời điểm nhất định nào đó. Hoàn cảnh xã hội, sự hạn hẹp trong suy nghĩ đã dẫn đến thực trạng trên. Trái lại, ở một số nước tiến bộ trên thế giới lại rất đề cao quyền được hưởng khoái lạc trong tình dục của con người. Quyền này cũng gắn liền với quyền tự do trong tình dục. Quyền được hưởng khoái lạc trong tình dục có thể hiểu là sự tự do của cá nhân được hưởng thụ khoái lạc cũng như tự do sử dụng các cách thức, phương tiện để đạt được khoái lạc trong tình dục bao gồm cả thủ dâm và sử dụng đồ chơi tình dục. Khoái lạc trong tình dục của mỗi cá nhân là khác nhau. Mỗi các nhân sẽ đạt khoái cảm tình dục khác nhau ở những cách thức giao hợp khác nhau. Cá nhân không chỉ thỏa mãn khoái lạc tình dục khi được kích thích, giao hợp bởi người khác mà còn có thể tự mình tạo ra khoái lạc cho mình thông qua thủ dâm hay đồ chơi tình dục. Điều đó không chỉ là sự tự do mà còn là quyền riêng tư của mỗi cá nhân nên rất cần được tôn trọng và bảo vệ.  Quyền được bày tỏ cảm xúc tình dục. Nói đến quyền được bày tỏ cảm xúc tình dục là nói đến sự tự do của con người được thông qua các hình thức giao tiếp, đụng chạm, và những cách thức biểu hiện tình cảm khác để bày tỏ cảm xúc tình dục của mình. Điều này là tất yếu bởi không thể có tự do tình dục hay khoái cảm tình dục nếu không được thực hiện tình dục thông qua các hành vi. Việc bày tỏ cảm xúc tình dục
  • 25. 19 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around nếu phù hợp sẽ mang đến khoái lạc một cách dễ dàng cho cả bản thân và đối tác quan hệ tình dục. Quyền được bày tỏ cảm xúc tình dục luôn gắn liền với quyền tự do trong tình dục. Có người thích nhẹ nhàng, âu yếm nhưng cũng có những người chỉ đạt khoái lạc khi sử dụng “khẩu dâm” hay cũng có người chỉ thích đụng chạm, tiếp xúc bằng da thịt…Tuy nhiên, sự tự do bày tỏ cảm xúc tình dục này phải trên cơ sở tự nguyện và trong khuôn khổ phù hợp với thuần phong mỹ tục và phong tục tập quán. Tự do bày tỏ cảm xúc tình dục mà không có sự tự nguyện thì sẽ trở thành quấy rối tình dục. Tự do bày tỏ cảm xúc tình dục mà thiếu tế nhị, không phù hợp thuần phong mỹ tục, làm ảnh hưởng đến người khác thì cần phải được cấm hoặc xử phạt.  Quyền được tự do kết hợp về tình dục. Quyền này nói đến sự tự do của cá nhân khi lựa chọn đối tác làm bạn tình cũng như lựa chọn cách thức quan hệ tình dục để đạt được khoái cảm trong tình dục. Tuy nhiên, sự tự do kết hợp về tình dục kéo theo yêu cầu mỗi cá nhân phải có trách nhiệm đối với hành vi kết hợp về tình dục của mình. Sự kết hợp về tình dục không bị giới hạn bởi quan hệ hôn nhân. Nghĩa là không phải chỉ những người đang trong thời kỳ hôn nhân mới được quan hệ tình dục. Thực tế cho thấy rằng rất nhiều người sống độc thân, không muốn kết hôn vì nhiều lý do hay những người đã ly hôn đều có đời sống tình dục. Bởi những đối tượng này đều có nhu cầu về tình dục và quyền tình dục của họ là chính đáng cần được đáp ứng và bảo vệ. Vậy nên, họ có quyền tự do lựa chọn bạn tình cho mình hay lựa chọn cách quan hệ để thỏa mãn nhu cầu tình dục, hay để có con nương tựa lúc về già. Tuy nhiên, sự tự do nói trên phải đi kèm với trách nhiệm của mỗi cá nhân. Sự tự do kết hợp bạn tình của những người đang có vợ hoặc chồng (hoặc cá nhân độc thân tự do kết hợp bạn tình với người đang có vợ hoặc
  • 26. 20 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around chồng) sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống hôn nhân của chính họ và làm tổn thương sâu sắc đến tâm sinh lý của người chồng hoặc vợ của họ. Chính vì vậy, sự tự do phải nằm trong khuôn khổ đạo đức và pháp luật. Hơn thế, sự tự do kết hợp tình dục đôi khi để lại hậu quả là có thai và sinh con ngoài ý muốn. Trong trường hợp này, cá nhân cần có trách nhiệm với đứa con được sinh ra.  Quyền được tự do quyết định một cách có trách nhiệm về việc sinh đẻ. Quyền này nói đến quyền của các cá nhân được tự do quyết định có con hay không có con, số lượng con và khoảng cách giữa những lần có con và quyền đươc tiếp cận những dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Điều này là tất yếu vì quan hệ tình dục là tiền đề của sinh sản; kết quả của quan hệ tình dục thường là sự hình thành của bào thai. Tuy nhiên, quyền được tự do nói trên phải là tự do “có trách nhiệm”. Trách nhiệm ở đây là trách nhiệm với chính những bào thai, với chính những đứa trẻ được sinh ra từ quan hệ tình dục. Quan hệ tình dục của mỗi cá nhân sẽ kéo theo việc cá nhân đó có thể trở thành người cha hoặc người mẹ và trách nhiệm của họ đối với con cái là trách nhiệm đã được quy định. Hơn bao giờ hết, tính trách nhiệm này cần được tuyên truyền, giáo dục và nâng cao hơn cho cộng đồng đặc biệt là cho giới trẻ để tránh những trường hợp nạo, hút thai hay sinh con rồi vứt bỏ một cách đáng thương tâm như đang diễn ra hiện nay.  Quyền được tiếp nhận những thông tin khoa học về tình dục. Quyền được tiếp nhận những thông tin khoa học về tình dục là khả năng của các cá nhân được tiếp nhận những thông tin về tình dục đã được kiểm chứng về mặt khoa học và đạo đức đã được phổ biến theo những cách thức phù hợp. Những thông tin khoa học về tình dục có thể là: đặc điểm sinh lý tình dục, cách thức giao hợp, cách phòng tránh thai, các bệnh lây lan qua con đường tình dục và cách phòng tránh….
  • 27. 21 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around Việc cá nhân được quyền tiếp nhận những thông tin khoa học về tình dục là hoàn toàn hợp lý vì tình dục không chỉ là quyền tự nhiên của con người mà còn là một bộ môn khoa học. Những thông tin khoa học về tình dục giúp cho đời sống tình dục phong phú hơn, lành mạnh hơn, tác động tích cực đến sức khỏe sinh sản và sức khỏe nói chung của cộng đồng.  Quyền được giáo dục tình dục toàn diện. Tình dục là bản năng tự nhiên của mỗi con người. Nhưng tình dục cũng cần có kiến thức để bảo đảm sức khỏe và tránh những hậu quả không mong muốn. Vì vậy, mỗi cá nhân cần phải được giáo dục về tình dục. Giáo dục tình dục là việc trang bị những kiến thức cơ bản và toàn diện về tình dục cho cá nhân khi bước vào đời sống tình dục. Những kiến thức này bao gồm kiến thức về sinh lý, sức khỏe sinh sản cũng như tâm sinh lý của con người, sự thay đổi và biểu hiện về nhu cầu tình dục, cách thức kiểm soát và nhìn nhận về đời sống tình dục, cách phòng tránh các bệnh lây lan qua đường tình dục…. Quyền được giáo dục tình dục toàn diện là quyền trong suốt cả cuộc đời của con người với những cách thức khác nhau ở những thời điểm khác nhau.  Quyền được chăm sóc sức khỏe tình dục. Quyền này nói đến khả năng con người được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhằm phòng ngừa và chữa trị những loại bệnh và khiếm khuyết liên quan đến hoạt động tình dục. Hoạt động tình dục ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần của con người. Sức khỏe của con người bị ảnh hưởng do bệnh tật lây qua đường tình dục, do sự giảm sút về sức khỏe theo tuổi tác, do tai nận hay có thương tích tại bộ phận sinh dục.... Sự giảm sút sức khỏe nói trên là bệnh nên cần được thăm khám, điều trị; đặc biệt là đối với những đối tượng đặc biệt như người khuyết tật, người LBGT hay người già...để tránh kỳ thị không đáng có. 1.4.2. Giới hạn của quyền tình dục Tình dục gắn với bản năng của con người. Quyền tình dục là quyền
  • 28. 22 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around nhân thân mà nội hàm cơ bản nhất là quyền tự do và quyền riêng tư trong tình dục. Nhưng quyền tình dục phải đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực đạo đức của xã hội, tuân thủ triệt để những nguyên tắc, nghĩa vụ mà pháp luật đặt ra để đảm bảo sự an toàn và hài hòa các lợi ích trong xã hội. Đó chính là giới hạn của của quyền tình dục. Quyền tình dục bị giới hạn bởi các yêu cầu sau: không được vi phạm điều cấm của pháp luật, không được làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; không được trái với thuần phong mỹ tục, đạo đức xã hội; không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.  Không được vi phạm điều cấm của pháp luật, không được làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước và lợi ích công cộng. Tình dục là hành vi của con người trong đời sống xã hội, là quyền của mỗi cá nhân trong mối quan hệ giữa con người với con người. Quyền tình dục của con người vì thế được pháp luật điều chỉnh. Những ranh giới mà pháp luật đặt ra sẽ giới hạn quyền tình dục. Ở nước ta hiện nay, Luật hôn nhân và gia đình; Bộ luật hình sự và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đều có những quy định điều chỉnh mang tính giới hạn của quyền tình dục. Luật hôn nhân và gia đình quy định vợ chồng phải có nghĩa vụ chung thủy với nhau. Theo đó, khi đã kết hôn thì không được quan hệ tình dục với người khác ngoài vợ, ngoài chồng kể cả trường hợp người thứ ba tự nguyện trong quan hệ tình dục. Điều này minh chứng rằng trong tình dục cá nhân được tự do lựa chọn bạn tình những không được lựa chọn những người đang bị ràng buộc bởi hôn nhân vì sự lựa chọn đó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống hôn nhân của bạn tình cũng như của người chồng hoặc người vợ của họ. Trong quy định về cấm kết hôn, Luật hôn nhân và gia đình 2000 quy định cấm kết hôn giữa những người cùng huyết thống trong phạm vi 3 đời và
  • 29. 23 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around cấm những người có bệnh tâm thần kết hôn. Quy định này đồng nghĩa với việc cấm quan hệ tình dục giữa những chủ thể này. Khoa học đã chứng minh những đứa con được sinh ra từ những cuộc giao phối giữa những người cùng huyết thống trong phạm vi 3 đời hay những người có bệnh tâm thần thường có những khuyết tật nghiêm trọng về thể chất và tinh thần. Điều này không những tạo gánh nặng cho cha, mẹ mà còn thêm gánh nặng cho toàn xã hội. Hơn thế, với quan hệ tình dục giữa những người cùng huyết thống trong phạm vi 3 đời còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý cũng như dư luận xã hội. Vấn đề đặt ra là đành rằng cấm kết hôn nhưng cấm quan hệ tình dục thì có hợp lý không? Thực chất, tâm thần là bệnh lý. Bản thân người mang bệnh tâm thần vẫn có nhu cầu tình dục dù họ có nhận thức được nhu cầu đó hay không. Vì vậy, thiết nghĩ các nhà làm luật cần có sự linh hoạt theo hướng không cấm người bị bệnh tâm thần quan hệ tình dục nhưng phải đảm bảo việc sử dụng các biện pháp y tế nhất định để tránh việc sinh con như: triệt sản, tránh thai… Bộ luật hình sự quy định những hành vi quan hệ tình dục trái với ý muốn của cá nhân là tội phạm. Đó là các hành vi quấy rối tình dục, cưỡng dâm, hiếp dâm. Bộ luật hình sự cũng quy định cấm hành vi tình dục loạn luân (quan hệ tình dục giữa những người có cùng huyết thống trong phạm vi 3 đời). Đồng thời luật này cũng quy định độ tuổi được quan hệ tình dục là không dưới 14 tuổi; ngay cả khi có sự tự nguyện quan hệ của người nữ dưới 14 tuổi thì người nam vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm trẻ em. Tình dục là bản năng nhưng nếu không có sự tự nguyện thì sẽ dẫn đến đày đọa, lạm dụng, bạo hành. Tình dục chỉ thực sự mang lại cho con người những giá trị đích thực cho con người khi con người đạt đến sự trưởng thành về nhận thức và sự hoàn thiện của cơ quan sinh dục. Những quy định này của Bộ luật hình sự đảm bảo đời sống tình dục được thực hiện một cách lành mạnh, đem lại khoái cảm thực sự cho con người cũng như đảm bảo sự ổn định của trật tự xã hội.
  • 30. 24 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around Pháp luật xử lý vi phạm hành chính cũng quy định xử phạt đối với hoạt động mại dâm. Điều này cho thấy, tự do tình dục là quyền của con người nhưng tự do phải trong giới hạn pháp luật cho phép.  Không được trái với thuần phong mỹ tục, đạo đức xã hội. Quyền tự do tình dục của con người không những bị giới hạn bởi các quy định của pháp luật mà còn không được trái với thuần phong mỹ tục, đạo đức của xã hội. Mỗi người có quyền tự do lựa chọn bạn tình phù hợp với quan điểm và nhu cầu của mình. Nhưng sự lựa chọn này bị giới hạn ở quan hệ huyết thống và sự ràng buộc của quan hệ hôn nhân. Ngay cả những người đang độc thân cũng không được lựa chọn bạn tình là những người đang có vợ, hoặc chồng vì nó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống hôn nhân của người đó. Hơn nữa việc lựa chọn bạn tình cần tránh những quan hệ cùng huyết thống trong phạm vi 3 đời hay những quan hệ được gọi là loạn luân như: bố chồng và con dâu; con rể và mẹ vợ; chị dâu và em chồng hay ngược lại; anh em ruột với nhau…. Tình dục ở một góc độ nào đó là sự thăng hoa của tình yêu, sự thiêng liêng của tình cảm nên cần được đảm bảo sự riêng tư cũng như kín đáo để phù hợp với thuần phong mỹ tục. Thế nhưng, hiện nay không ít người trẻ tuổi mặc sức thế hiện tình cảm thậm chí là quan hệ tình dục ở những chỗ đông người như công viên, trên tàu xe…Những hành vi này đã vượt qua thuần phong mỹ tục của người Việt, làm mất đi sự thiêng liêng trong tình yêu, biến tình dục trở thành quan hệ tính giao mang dục vọng thấp hèn. Cũng là một nội dung của quyền tự do tình dục, các cá nhân có quyền lựa tự do bày tỏ cảm xúc thông qua hành vi của mình. Không ít người trong giới trẻ hiện nay vô tư bày tỏ cảm xúc, quan điểm tình dục thông qua thời trang hay thông tin truyền thông. Những cô gái trẻ mặc sức mặc những bộ quần áo hở hang, thiếu vải, thậm chí là chụp những bộ ảnh mang tính gợi dục… Đó là những hành vi làm xói mòn đạo đức cơ bản của xã hội.
  • 31. 25 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around  Không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Giới hạn này nói đến quyền tự do tình dục của cá nhân không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người thứ ba. Cá nhân được tự do quan hệ tình dục nhưng hành vi quan hệ tình dục đó không được làm tổn thương người khác về sức khỏe hay tinh thần. Thực tế cho thấy nhiều người đang trong thời kỳ hôn nhân nhưng vẫn ngoại tình với người khác, thậm chí còn có người vì mục đích cá nhân nào đó (ví dụ: trả thù; tìm lý do để ly hôn… ) mà ép buộc, đe dọa bằng vũ lực buộc người chồng, người vợ của mình chứng kiến cảnh quan hệ tình dục của mình với người khác…Tổn thương tâm lý mà những hành vi này đưa lại là không chỉ là đối với người vợ hoặc người chồng là nạn nhân trực tiếp mà còn đối với cả những đứa con vô tội. Nguy hiểm hơn, chính vì sự tự do lựa chọn bạn tình mà một số người ngoại tình, quan hệ với mại dâm dẫn đến bị lây bệnh qua đường tình dục hoặc HIV đã vô tình lây bệnh cho vợ, chồng và đôi khi cả con cái. Điều đó để lại hậu quả cay đắng cho không ít gia đình hạnh phúc và những đứa trẻ đáng thương.
  • 32. 26 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around Chương 2 PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUYỀN TÌNH DỤC TRÊN THẾ GIỚI 2.1. Quyền tình dục theo luật nhân quyền quốc tế Quyền tình dục là một vấn đề mới được đề câ ̣p đế n trong các diễn đàn quốc tế về nhân quyền trong thời gian gần đây và chưa thực sự được quy đi ̣nh cụ thể trong văn bản pháp lý quốc tế nào. Tuy nhiên nếu hiểu theo nghĩa rộng có thể thấy một số quyền liên quan đến tình dụ c đã được đề câ ̣p từ rất lâu trong luâ ̣t nhân quyền quốc tế . Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền năm 1948 (Điều 16) đã ghi nhận quyền bình đẳng trong việc kết hôn, lập gia đình và trong quan hệ gia đình của nam và nữ, đồng thời quy định nguyên tắc nền tảng là việc hôn nhân phải xuất phát từ quyết định tự do, đồng thuận của cả hai bên. Những quy định này sau đó được tái ghi nhận trong cả hai Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và về các quyền kinh tế, xã hội, văn hoá năm 1966 (các Điều 10 và 23), và Công ước về kết hôn tự nguyện, tuổi kết hôn tối thiểu và việc đăng ký kết hôn năm 1964. Vào những thập kỷ tiếp theo, các Công ước về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ năm 1979, Công ước về quyền trẻ em năm 1989 (cùng hai nghị định thư bổ sung công ước này) và một số điều ước quốc tế khác về nhân quyền đã mở rộng vấn đề bằng việc cấm bóc lột, lạm dụng tình dục, buôn bán phụ nữ, trẻ em và ghi nhận các quyền sinh sản của phụ nữ. Trong Tuyên bố và chương trình hành động thông qua tại Hội nghị thế giới về nhân quyền lần thứ hai họp ở Viên (Áo) năm 1993, các quyền được lựa chọn người phối ngẫu; quyền được bình đẳng trong đời sống hôn nhân và gia đình; quyền không bị lạm dụng, bóc lột về tình dục; quyền được lựa chọn các biện pháp tránh thai và được hưởng các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình… một lần nữa được đề cập và nhấn mạnh.
  • 33. 27 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around Công ước về quyền của người khuyết tật năm 2006– một trong hai công ước quốc tế về nhân quyền đầu tiên của thế kỷ 21- đã ghi nhận quyền được bảo vệ khỏi sự bóc lột tình dục (Điều 16,17); quyền được kết hôn, lập gia đình với sự tự nguyện và đồng thuận (Điều 23); quyền được có con và quyết định số lượng, khoảng cách giữa các lần sinh con (Điều 23); quyền được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tình dục và sinh sản (Điều 23,25) của người khuyết tật. Song trước đó, vào năm 1993, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua Nghị quyết số 48/96 về Các quy tắc tiêu chuẩn về bình đẳng hoá những cơ hội cho người khuyết tật (Standard Rules on the Equalization of Opportunities for Persons with Disabilities), trong đó bao gồm quy tắc thứ 9 về đời sống gia đình và sự toàn vẹn cá nhân. Quy tắc này đòi hỏi các quốc gia thúc đẩy sự tham gia đầy đủ của người khuyết tật vào đời sống gia đình, xoá bỏ những quy định pháp luật phân biệt đối xử với người khuyết tật về các vấn đề như quan hệ tình dục, kết hôn và làm cha mẹ, đồng thời có các biện pháp chống sự lạm dụng, cưỡng bức tình dục với người khuyết tật. Cũng trong thời gian này , đứng trước thực trạng các vụ việc kỳ thị và phân biệt đối xử được ghi nhận ngày một nhiều hơn, các chuyên gia hàng đầu về luật và quyền con người từ khắp nơi trên thế giới đã họp mặt ở Yogyakarta, Indonesia để phác thảo ra một bộ các nguyên tắc quốc tế về xu hướng tính dục và bản dạng giới. Kết quả của hội thảo đó chính là Bộ nguyên tắc Yogyakarta - một cẩm nang về quyền con người, áp dụng các tiêu chuẩn pháp lý quốc tế có tính ràng buộc, có thể đóng vai trò diễn giải cho các hiệp ước toàn cầu về quyền con người. Bộ nguyên tắc Yogyakarta hứa hẹn một tương lai nơi mà mọi người sinh ra tự do và bình đẳng và đều hưởng các quyền chính đáng cho đời sống của mình. Với 29 nguyên tắc và mô ̣t số đề xuất, bô ̣nguyên tắc Yogyakarta phản ánh sự áp dụng luâ ̣t về nhân
  • 34. 28 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around quyền quốc tế tới đời sống và trả i nghiê ̣m của các cá nhân thuộc các khuynh hướng tính du ̣c và bản da ̣ng giới khác nhau , và không có điều nào trong các nguyên tắc và đề xuất này sẽ đư ợc diễn giải nhằm mục đích hạn chế hay bằng bất cứ cách nào giới hạn quyền lợi và sự tự do của các cá nhân trên theo các chuẩn mực hay luật pháp quốc tế, khu vực hay quốc gia. Nội dung của Bộ nguyên tắc Yogyakartađã góp phần làm nên Bản tuyên bố về xu hướng tính dục và bản dạng giớicủa Liên Hiệp Quốc vào năm 2008. Trên thế giới, Bộ nguyên tắc Yogyakarta đã được các tổ chức làm về quyền của người đồng tính, song tính và chuyển giới đã bắt đầu ứng dụng đồng thời các đề xuất và thảo luận đã xuất hiện trên các phương tiện truyền thông, các bài nghiên cứu vàgiáo trình giảng dạy. Trong bản báo cáo công bố vào năm 2011 với tiêu đề Luật phân biệt đối xử và thực tiễn, hành động bạo lực chống lại những cá nhân bởi khuynh hướng tình dục và nhân dạng giới của họ, Cao uỷ Nhân quyền Liên hợp quốc khẳng định quyền hưởng thụ tình dục thuộc về đời tư của cá nhân. Quyền này, cùng với các quyền dân sự, chính trị khác, được áp dụng cho tất cả mọi người, không phân biệt khuynh hướng tình dục, nhân dạng giới, tình trạng sức khoẻ hay bất cứ yếu tố nào khác. Báo cáo đặc biệt lên án những quốc gia hình sự hoá các hành vi tình dục đồng giới, coi đó là sự vi phạm nhân quyền. Trong phán quyết về vụ Toonen kiện Australia, Uỷ ban Nhân quyền (cơ quan giám sát thực hiện Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị) cho rằng theo luật nhân quyền quốc tế, các nhà nước có nghĩa vụ bảo vệ mọi công dân khỏi sự phân biệt đối xử vì khuynh hướng tình dục của họ. Tháng 6/2012, Văn phòng Cao Ủy Liên Hiệp Quốc về Quyền Con Người đã cho xuất bản một cuốn cẩm nang mang tên “Sinh ra Tự do và Bình đẳng – Xu hướng tính dục và Bản dạng giới” (HR/PUB/12/06). Với quan điểm rằng muốn bảo vệ cá nhân dựa trên xu hướng tính dục và bản dạng giới
  • 35. 29 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around không nhất thiết phải tạo ra những quyền riêng biệt dành riêng cho LGBT, mà chỉ cần yêu cầu bảo đảm sự thực thi của các quyền không phân biệt đối xử trong các văn bản luật pháp quốc tế đã có, cẩm nang đã đưa ra năm nghĩa vụ luâ ̣t pháp cơ bản của các nhà nước nhằm đảm bảo quyền con người của người đồng tính, song tính và chuyển giới. Những văn kiện nêu trên cho thấyquan điểm rất rộng của Liên hợp quốc vềcác quyền liên quan đến tình dục, trong đó lấy nền tảng là nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt đối xử về chủ thể quyền và xuất phát điểm là các quyền về hôn nhân/gia đình và quyền sinh sản. Cho đến thời điểm hiện nay, luật nhân quyền quốc tế thực tế không quy định một quyền cụ thể nào gọi là quyền tình dục, mà chỉ có những quy định về các quyền liên quan đến việc hưởng thụ đời sống tình dục của con người. Khái niệm quyền tình dục chỉ được đề cập và thảo luận trên các diễn đàn quốc tế từ cuối thập kỷ 1980, sau sự bùng nổ của đại dịch HIV/AIDS, chủ yếu bởi các tổ chức của người đồng tính và các tổ chức hoạt động thúc đẩy quyền của phụ nữ. Khái niệm quyền tình dục đã được nỗ lực đưa vào văn kiện của Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển tổ chức tại Cairo, Ai Cập năm 1994 như là sự bổ sung cho khái niệm quyền sinh sản nhưng không thành công. Tuy nhiên, vấn đề này đã được đưa vào đoạn 96 của Tuyên bố Bắc Kinh và Cương lĩnh Hành động (được thông qua tại Hội nghị Thế giới về Phụ nữ lần thứ 4 ở Bắc Kinh, Trung Quốc, năm 1995), trong đó nêu rằng quyền con người của phụ nữ bao gồm quyền được kiểm soát và quyết định một cách tự do và có trách nhiệm về những vấn đề liên quan đến tình dục của họ, bao gồm sức khỏe tình dục và sức khoẻ sinh sản, không bị cưỡng bức, phân biệt đối xử và bạo lực trong tình dục. Mối quan hệ bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới trong các vấn đề quan hệ tình dục và sinh sản, bao gồm cả tôn trọng đầy đủsự toàn vẹn về thể chất, đòi hỏi phải có sự tôn trọng lẫn nhau, đồng thuận và chia sẻ trách nhiệm đối với hành vi tình dục và hậu quả của nó.
  • 36. 30 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around Không lâu sau, nội hàm của quyền tình dục đã được cụ thể hoá qua Tuyên ngôn toàn cầu về quyền tình dục (được thông qua tại Hội nghị thế giới lần thứ 14 về tình dục, tổ chức tại Hồng Kông, Trung Quốc, năm 1999).Theo văn kiện này, quyền tình dục bao gồm [25]. 1) Quyền tự do tình dục (right to sexual freedom). Quyền này nói đến khả năng của các cá nhân được thể hiện đầy đủ tiềm năng tình dục của mình, đồng thời loại trừ mọi dạng cưỡng bức, bóc lột và lạm dụng tình dục trong mọi thời điểm và bối cảnh của cuộc sống. 2) Quyền tự chủ về tình dục, toàn vẹn về tình dục, và được an toàn thân thể trong hoạt động tình dục (right to sexual autonomy, sexual integrity, safety of the sexual body). Quyền này nói đến khả năng của các cá nhân được tự quyết định trong các hoạt động tình dục phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của cá nhân và của cộng đồng. Quyền này cũng bao gồm khả năng kiểm soát và thụ hưởng khoái cảm từ cơ thể của mỗi cá nhân mà không bị tra tấn, lạm dụng hoặc bất kỳ hình thức bạo lực nào. 3) Quyền về sự riêng tư trong tình dục (right to sexual privacy). Quyền này nói đến khả năng của các nhân được người khác tôn trọng, không can thiệp vào các quyết định và hành vi tình dục của mình, miễn là không làm ảnh hưởng đến các quyền tình dục của người khác. 4) Quyền được công bằng trong tình dục (right to sexual equity). Quyền này nói đến tự do của các cá nhân được có hoạt động và được hưởng thụ tình dục mà không bị phân biệt đối xử dựa trên bất kỳ yếu tố nào như giới tính, giới, khuynh hướng tình dục, độ tuổi, chủng tộc, thành phần xã hội, tôn giáo hay tình trạng sức khoẻ về thể chất, tinh thần của bản thân. 5) Quyền được hưởng khoái lạc tình dục (right to sexual pleasure). Quyền này nói đến tự do của các cá nhân được hưởng thụ khoái lạc tình dục bằng những cách thức tuỳ họ lựa chọn, bao gồm việc thủ dâm.
  • 37. 31 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around 6) Quyền được bày tỏ xúc cảm tình dục (the right to emotional sexual expression). Quyền này nói đến tự do của các cá nhân được bày tỏ xúc cảm tình dục thông qua các hình thức giao tiếp, đụng chạm và những biểu hiện tình cảm khác. 7) Quyền được tự do kết hợp về tình dục (the right to sexually associate freely). Quyền này nói đến tự do của các cá nhân được lựa chọn cách thức kết hợp với người khác để có hoạt động tình dục có trách nhiệm, bất kể thông qua hình thức kết hôn hay khi sống một mình hoặc khi đã ly hôn hay tái hôn. 8) Quyền được tự do quyết định một cách có trách nhiệm về việc sinh đẻ(the right to make free and responsible reproductive choices). Quyền này nói đến tự do của các cá nhân được tự do quyết định có hay không có con, số lượng con và khoảng cách giữa những lần có con, và quyền được tiếp cận với các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình. 9) Quyền được tiếp nhận những thông tin khoa học về tình dục (the right to sexual information based upon scientific inquiry). Quyền này nói đến khả năng của các cá nhân được tiếp nhận những thông tin về tình dục đã được kiểm chứng về mặt khoa học và đạo đức mà được phổ biến qua những cách thức thích hợp. 10) Quyền được giáo dục tình dục toàn diện (the right to comprehensive sexuality education). Quyền này đề cập đến khả năng của các cá nhân được hưởng thụ giáo dục tình dục trong suốt cuộc đời, kể từ khi sinh ra, thông qua các hình thức và bối cảnh khác nhau. 11) Quyền được chăm sóc sức khoẻ tình dục (the right to sexual health care). Quyền này nói đến khả năng của các cá nhân được hưởng thụ các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhằm phòng ngừa và chữa trị những loại bệnh tật và khiếm khuyết liên quan đến hoạt động tình dục.
  • 38. 32 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around 2.2. Thực tiễn và pháp luật về quyền tình dục ở một số quốc gia 2.2.1. Quyền tình dục của nhóm người LGBT trong pháp luật một số quốc gia LGBT là tên viết tắt tiếng Anh của cụm từ Lesbian (đồng tính nữ), Gay (Đồng tính nam), Bisexual (song tính) và Transgender (chuyển giới). Trong đó, người đồng tính là người có cảm giác thấy hấp dẫn về tình cảm, thể chất đối với người cùng giới; người song tính là người có khả năng cảm thấy hấp dẫn cả về tình cảm và thể chất với cả người cùng giới và người khác giới hoặc không phân biệt giới tính của họ; người chuyển giới là người có giới tính sinh học không trùng với bản dạng giới của họ. Hiện nay, trên thế giới các nhà khoa học chưa đi đến bất kỳ kết luận chung nào về nguyên nhân hình thành một khuynh hướng tình dục nào đó của mỗi người. Từ những năm 1990, tại Châu Âu, quan hệ đồng tính đã không bị coi là vi phạm pháp luật. Ví dụ: Từ năm 1932 tại Ba Lan, từ năm 1933 tại Đan Mạch, từ năm 1944 tại Thụy Điển…Mặc dù vậy, đến những năm 1970, quan hệ đồng tính vẫn chưa được ghi nhận dưới các quyền pháp lý cụ thể. Vào năm 1973, tuyên bố đưa đồng tính luyến ái ra khỏi danh sách các rối loạn tâm thần của Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ đã bắt đầu ghi nhận quyền tình dục của nhóm LGBT dưới góc độ pháp lý ở những mức độ khác nhau. Năm 1977, Quebec tại Canada trở thành bang đầu tiên trên thế giới cấm kỳ thị dựa trên khuynh hướng tình dục. Những biến chuyển tiến bộ về quyền tình dục của người đồng tính trong pháp luật của các quốc gia chủ yếu mới xảy ra trong khoảng hai thập kỷ gần đây. Hiện nay, hầu hết các quốc gia trong khu vực Liên minh Châu Âu đã loại bỏ các quy định hình sự đối với hành vi quan hệ đồng giới có thỏa thuận. Án lệ của Tòa án quyền con người của Châu Âu đã chứng minh toàn bộ lệnh cấm các hoạt động tình dục đồng giới có thỏa thuận là vi phạm quyền con
  • 39. 33 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around người. Bức tranh về quyền tình dục của LGBT trên thế giới ngày càng sáng hơn khi có ngày càng nhiều quốc gia không coi tình dục đồng giới là vi phạm pháp luật, trao quyền dân sự cho các cặp đồng tính và/hoặc cấm phân biệt đối xử dựa trên cơ sở nhận dạng giới và định hướng tính dục. Mặc dù vậy, sự phân biệt đối xử với LGBT trong vấn đề tình dục vẫn còn khá phổ biến trên thế giới, khi số quốc gia vẫn duy trì các quy định pháp luật trừng phạt hành vi tình dục đồng giới vẫn còn khá cao (78/193, tương đương 40% ở thời điểm năm 2012, tăng thêm hai nước so với năm 2011). Ngoài ra, vẫn còn ít quốc gia ban hành các quy định pháp luật cụ thể về cấm phân biệt đối xử với người đồng tính (57/193), trao các quyền dân sự (với những mức độ khác nhau) cho các cặp đôi đồng tính (30/193). Đặc biệt, mới chỉ có 11/193 quốc gia pháp luật chính thức cho phép hôn nhân đồng tính. Những quốc gia tiến bộ, cởi mở nhất về quyền tình dục của LGBT chủ yếu là những nước có nền dân chủ phát triển ở các khu vực Tây Âu, châu Mỹ và châu Đại dương, trong khi những quốc gia tỏ ra “khắc nghiệt” nhất trong vấn đề này chủ yếu là những nước đang phát triển hoặc theo Hồi giáo ở khu vực châu Phi, Trung Đông, Nam và Đông Nam Á. Những nước chịu ảnh hưởng của Phật giáo, Nho giáo và thuộc khối XHCN trước đây (bao gồm Trung Quốc, Việt Nam, Cu Ba, CHDCND Triều Tiên hiện nay) nằm ở giữa hai khối nước trên (không coi tình dục đồng giới là trái pháp luật, song chưa có luật cụ thể về chống phân biệt đối xử cũng như chưa thừa nhận các quyền dân sự của các cặp đồng giới). Thực trạng này cho thấy có mối liên hệ khá rõ ràng giữa trình độ phát triển của dân chủ và đặc trưng tôn giáo, văn hoá với việc thừa nhận và bảo đảm các quyền tình dục của LGBT (có thể thấy rõ hơn qua bản đồ dưới đây): Từ báo cáo kết quả khảo sát về thực trạng bảo đảm quyền của LGBT trên thế giới do Hiệp hội quốc tế của những người đồng giới nam, nữ, người song tính và chuyển giới (The International Lesbian, Gay,
  • 40. 34 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around Bisexual, Trans and Intersex Association) thực hiện và công bố tháng 5/2012, có thể khái quát những phát hiện chính liên quan đến khuôn khổ pháp luật của các quốc gia về quyền tình dục của nhóm xã hội này như sau: Bảng 2.1. Quyền về tình dục của LGBT trong pháp luật một số quốc gia [4] Nội dung Phạm vi được bảo đảm Hành vi tình dục đồng giới không bị coi là trái pháp luật 113 quốc gia và vùng lãnh thổ: Châu Phi: Burkina Faso, Cape Verde (2004), Cộng hoà Trung Phi, Công gô, Chad, Bờ biển Ngà, Cộng hoà dân chủ Công gô, Djibouti, Ghi nê Xích đạo, Gabon, Guinea-Bissau (1993), Madagascar, Mali, Niger, Rwanda, Nam Phi (1998). Châu Á: Bahrain (1976), Cam pu chia, Trung Quốc (1997), Đông Ti-mo(1975), Indonesia, Israel (1988), Nhật bản (1882), Jordan (1951), Kazakhstan (1998), Kyrgyzstan (1998), Lào, Mông Cổ, Nepal (2008), CHDCND Triều Tiên, Philippines, Hàn Quốc, Đài Loan (1896), Tajikistan (1998), Thái Lan (1957), Việt Nam, Khu vực Bờ Tây thuộc Palestin (1951). Châu Âu: Albania (1995), Andorra (1990), Armenia (2003), Áo (1971), Azerbaijan (2000), Belarus (1994), Bỉ (1795), Bosnia and Herzegovina (1998-2001), Bulgaria (1968), Croatia (1977), Síp (1998), Cộng hoà Séc (1962), Đan Mạch (1933), Estonia (1992), Phần Lan (1971), Pháp (1791), Georgia (2000), CHLB Đức (1968-69), Hy Lạp (1951), Hungary (1962), Ai-xơ-len (1940), Ai-len (1993), Italy (1890), Kosovo (1994), Latvia (1992), Liechtenstein (1989), Lithuania (1993), Luxembourg (1795), Macedonia (1996), Malta (1973), Moldova (1995), Monaco (1793), Montenegro,
  • 41. 35 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around (1977), Hà Lan (1811), Nauy (1972), Ba Lan (1932), Bồ Đào Nha (1983), Ru-ma-ni (1996), Liên bang Nga (1993), San Marino (1865), Serbia (1994), Slovakia (1962), Slovenia (1977), Tây Ban Nha (1979), Thuỵ Điển (1944), Thuỵ Sĩ (1942), Thổ Nhĩ Kỳ (1858), Ukraine (1991), Vương quốc Anh, Vatican City. Châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê: Argentina (1887), Bahamas (1991), Bolivia, Brazil (1831), Costa Rica (1971), Chile (1999), Colombia (1981), Cuba (1979), Dominica (1822), Ecuador (1997), El Salvador (1800’s), Guatemala (1800’s), Haiti (1800’s), Honduras (1899), Mexico (1872), Nicaragua (2008), Panama (2008), Paraguay (1880), Peru (1836-1837), Suriname (1869), Uruguay (1934), Venezuela (1800’s). Bắc Mỹ: Canada (1969), Hoa Kỳ (2003). Châu Đại dương: Australia, Fiji (2010), Marshall Islands (2005), Micronesia, New Zealand (1986), Vanuatu (2007), Tokelau (2007). Hành vi tình dục đồng giới bị coi là trái pháp luật 78 quốc gia và vùng lãnh thổ: Châu Phi: Algeria (1966), Angola, Benin, Botswana, Burundi (2009), Cameroon (1972), Comoros, Ai-cập, Eritrea, Ethiopia, Gambia, Ghana, Guinea, Kenya, Lesotho, Liberia, Libya, Malawi, Mauritania, Mauritius, Morocco, Mozambique, Namibia, Nigeria, São Tomé and Principe, Senegal, Seychelles, Sierra Leone, Somalia, South Sudan, Sudan, Swaziland, Tanzania, Togo, Tunisia, Uganda, Zambia, Zimbabwe. Châu Á: Afghanistan, Bangladesh, Bhutan, Brunei, Iran, Kuwait, Lebanon, Malaysia, Maldives,
  • 42. 36 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around Myanmar, Oman, Pakistan, Qatar, Saudi Arabia, Singapore, Sri Lanka, Syria, Turkmenistan, United Arab Emirates, Uzbekistan, Yemen. Châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê: Antigua and Barbuda, Barbados, Belize, Dominica, Grenada, Guyana, Jamaica, St Kitts & Nevis, St Lucia, St Vincent & the Grenadines, Trinidad and Tobago. Châu Đại dương: Kiribati, Nauru, Palau, Papua New Guinea, Samoa, Solomon Islands, Tonga, Tuvalu. Một số vùng lãnh thổ: Cook Islands (New Zealand), Gaza (thuộc Palestine), Thổ Nhĩ Kỳ, Cộng hoà Bắc Síp, South Sumatra and Aceh Province (Indonesia). Cấm phân biệt đối xử về việc làm dựa trên cơ sở khuynh hướng tình dục 52 quốc gia và vùng lãnh thổ: Châu Phi: Botswana (2010), Cape Verde (2008), Mauritius (2008), Mozambique (2007), Seychelles (2006), Nam Phi (1996), Namibia (2004). Châu Á: Israel (1992), Đài Loan (2007). Châu Âu: Albania (2010), Andorra (2005), Áo (2004), Bỉ (2003), Bosnia and Herzegovina (2003), Bulgaria (2004), Croatia (2003), Síp (2004), Cộng hoà Séc (1999), Đan Mạch (1996), Estonia (2004), Phần Lan (1995), Pháp (2001), Georgia (2006), CHLB Đức (2006), Hy Lạp (2005), Hungary (2004), Ai-len (1999), Italy (2003), Kosovo (2004), Latvia (2006), Lithuania (2003), Luxembourg (1997), Macedonia (2005), Malta (2004), Montenegro (2010), Hà Lan (1992), Nauy (1998), Ba Lan (2004), Bồ Đào Nha (2003), Ru-ma-ni (2000), Serbia (2005), Slovakia (2004), Slovenia (1995), Tây Ban Nha (1996), Thuỵ Điển (1999), Vương quốc Anh (2003). Châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê: Argentina (thành phố
  • 43. 37 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around Rosario, 1996), một số khu vực của Brazil, Colombia (2007), Costa Rica (1998), Ecuador (2005), 10 bang của Mexico (2001-2009), Nicaragua (2008), Venezuela (1999). Bắc Mỹ: Canada (1996), một số vùng của Hoa Kỳ. Châu Đại dương: Australia, Fiji (2007), New Zealand (1994). Cấm phân biệt đối xử về việc làm dựa trên cơ sở nhân dạng giới 19 quốc gia và vùng lãnh thổ: Châu Âu: Croatia (2009), Hungary (2004), Montenegro (2010), Serbia (2009), Thuỵ Điển (2009), Áo, Bỉ, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, CHLB Đức, Ai-len, Italy, Latvia, Hà Lan, Ba Lan, Slovakia và Vương quốc Anh. Châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê: Argentina (thành phố Rosario, 2006). Bắc Mỹ: Các lãnh thổ vùng Tây bắc của Canada (2004), một số khu vực của Hoa Kỳ. Châu Đại dương: Australia (1996). Hiến pháp cấm mọi hình thức phân biệt đối xử dựa trên khuynh hướng tình dục 6 quốc gia và vùng lãnh thổ: Châu Phi: Nam Phi (1994 và 1997). Châu Âu: Kosovo (2008), Bồ Đào Nha (2004), Thuỵ Điển (2003), Thuỵ Sĩ (2000), một số vùng của CHLB Đức.Châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê: Bolivia (2009), Ecuador (2008), một số vùng của Argentina và Brazil, British Virgin Islands (2007). Cấm kích động hận thù dựa trên khuynh hướng tình 24 quốc gia và vùng lãnh thổ: Châu Phi: Nam Phi (2000). Châu Âu: Bỉ (2003), Croatia (2003), Đan Mạch (1987), Estonia (2006), Pháp (2005), Ai- xơ-len (1996), Ai-len (1989), Lithuania (2003), Luxembourg
  • 44. 38 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around dục (1997), Monaco (2005), Hà Lan (1992), Nauy (1981), Bồ Đào Nha (2007), Ru-ma-ni (2000), San Marino (2008), Serbia (2009), Tây Ban Nha (1996), Thuỵ Điển (2003), một số vùng của Vương quốc Anh (2004-10). Châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê: Bolivia (2011), Colombia (2011), Ecuador (2009), một số vùng của Mexico, Uruguay (2003). Bắc Mỹ: Canada (2004). Châu Đại dương: Một số vùng của Australia Pháp luật cho phép hôn nhân đồng giới 10 quốc gia và vùng lãnh thổ: Châu Phi: Nam Phi (2006). Châu Âu: Ai-xơ-len (2010), Bỉ (2003), Hà Lan (2001), Nauy (2009), Bồ Đào Nha (2010), Tây Ban Nha (2005), Thuỵ Điển (2009). Châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê: Argentina (2010), the Federal District của Mexico (2010). Bắc Mỹ: Canada (2005), một số vùng của Hoa Kỳ. Các cặp đồng giới được pháp luật thừa nhận hầu hết các quyền dân sự như một gia đình. 14 quốc gia và vùng lãnh thổ: Châu Á: Israel (1994). Châu Âu: Áo (2010), Đan Mạch (1989), Phần Lan (2002), CHLB Đức (2001), Hungary (2009), Ai-len (2011), Liechtenstein (2011), Thuỵ Sĩ (2007), Vương quốc Anh (2005). Châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê: Brazil (2011), Colombia (2009), bang Coahuila của Mexico (2007). Bắc Mỹ: một số vùng của Hoa Kỳ. Châu Đại dương: New Zealand (2005), một số vùng của Australia. Pháp luật thừa nhận một số quyền 8 quốc gia và vùng lãnh thổ: Châu Âu: Andorra (2005), Croatia (2003), Cộng hoà Séc
  • 45. 39 Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap Around dân sự của các cặp đồng giới (2006), Pháp (1999), Luxembourg (2004), Slovenia (2006). Châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê: Ecuador (2009), Uruguay (2008). Bắc Mỹ: Một số vùng của Hoa Kỳ. Quyền của các cặp hôn nhân đồng giới được nhận con nuôi. 12 quốc gia và vùng lãnh thổ: Châu Phi: Nam Phi (2002). Châu Á: Israel (2008). Châu Âu: Andorra (2005), Bỉ (2006), Đan Mạch (2010), Ai-xơ-len (2006), Hà Lan (2001), Nauy (2009), Tây Ban Nha (2005), Thuỵ Điển (2003), một số vùng của Vương quốc Anh (2005-). Châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê: Argentina (2010), Brazil (2010), the Federal District của Mexico (2010). Bắc Mỹ: Một số vùng của Canada và Hoa Kỳ. Châu Đại dương: Một số vùng của Australia (2002) Luật cho phép đăng ký lại giới tính sau khi phẫu thuật chuyển giới 21 quốc gia và vùng lãnh thổ: Châu Phi: Nam Phi (2004). Châu Á: Nhật bản (2004). Châu Âu: Bỉ (2007), Phần Lan (2003), CHLB Đức (1981), Italy (1982), Hà Lan (1985), Bồ Đào Nha (2010), Ru-ma-ni (1996), Tây Ban Nha (2007), Thuỵ Điển (1972), Thổ Nhĩ Kỳ (1988), Vương quốc Anh (2005). Châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê: Argentina (2012), the Federal District của Mexico (2009), Panama (1975), Uruguay (2009). Bắc Mỹ: Một số vùng của Canada và Hoa Kỳ.Châu Đại dương: Australia, New Zealand (1995) Nguồn: Pháp luật về quyền tình dục trên thế giới và một số vấn đề đặt ra với Việt Nam 2.2.2. Quyền tình dục của người khuyết tật trong pháp luật một số quốc gia Theo DDA (Disability Discrimination Act – Đạo luật chống phân biệt