SlideShare a Scribd company logo
1 of 83
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
BÙI THỊ THU HỒNG
BIÖN PH¸P §ÆT TIÒN HOÆC TµI S¶N Cã GI¸ TRÞ
§Ó B¶O §¶M TRONG Tè TôNG H×NH Sù
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
BÙI THỊ THU HỒNG
BIÖN PH¸P §ÆT TIÒN HOÆC TµI S¶N Cã GI¸ TRÞ
§Ó B¶O §¶M TRONG Tè TôNG H×NH Sù
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 30 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN NGỌC CHÍ
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Bùi Thị Thu Hồng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẶT TIỀN HOẶC
TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM TRONG TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VIỆT NAM ....................................................................... 6
1.1. Lý luận biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm ...... 6
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 6
1.1.2. Ý nghĩa của đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm....................... 8
1.1.3. Phân biệt biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong
pháp luật tố tụng hình sự với biện pháp đặt cọc, bảo lãnh, thế chấp
trong pháp luật dân sự...........................................................................10
1.2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật tố tụng hình sự về
đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm từ 1945 đến nay............13
1.2.1. Thời kỳ từ 1945 đến trƣớc khi có Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam
năm 1988.............................................................................................13
1.2.2. Từ năm 1988 đến khi bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đƣợc
thông qua và có hiệu lực ....................................................................14
Kết luận chương 1 .........................................................................................16
Chương 2: QUI ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2003
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐẶT TIỀN HOẶC
TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM.........................................17
2.1. Qui định của pháp luật tố tụng hình sự về đặt tiền hoặc tài
sản có giá trị để bảo đảm .................................................................17
2.2. Thực tiễn áp dụng, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân........33
2.2.1. Thực tiễn áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản có
giá trị để bảo đảm...............................................................................33
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế về lập pháp, thực tiễn áp dụng và nguyên nhân...38
Kết luận chương 2 .........................................................................................43
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN
CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM ..........................................................44
3.1. Cơ sở nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt
tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm...........................................44
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp đặt tiền
hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm...................................................46
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về biện pháp đặt tiền hoặc
tài sản có giá trị để bảo đảm...............................................................46
3.2.2. Tăng cƣờng công tác giải thích, hƣớng dẫn áp dụng pháp luật,
kiểm tra hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến hành
tố tụng.................................................................................................54
3.2.3. Giải pháp tăng cƣờng đội ngũ cán bộ, nâng cao năng lực, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức pháp luật và trách nhiệm nghề
nghiệp của cán bộ thực thi pháp luật..................................................64
3.2.4. Tăng cƣờng mối quan hệ phối hợp, trao đổi giữa các cơ quan
tiến hành tố tụng cũng nhƣ các cơ quan, tổ chức hữu quan .............68
Kết luận chương 3 .........................................................................................71
KẾT LUẬN....................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................74
PHỤ LỤC.......................................................................................................76
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
BPNC Biện pháp ngăn chặn
HĐTP Hội đồng thẩm phán
TAND: Tòa án nhân dân
TTATXH: Trật tự an toàn xã hội
TTHS: Tố tụng hình sự
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG PHỤ LỤC
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Thống kê số liệu các vụ việc và đối tƣợng từ năm
2010-2013 tại tp Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ
Chí Minh 76
Bảng 2.2: Thống kê số liệu áp dụng các biện pháp ngăn chặn
trong TTHS tại tp Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ
Chí Minh từ năm 2010-2013 77
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn nó
thể hiện tính chất ƣu việt trong Tố tụng hình sự và nó thể hiện mục tiêu xây
dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN, cải cách tƣ pháp trong thời kỳ hội nhập.
Thực hiện đƣợc yêu cầu mà Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của
Bộ Chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp, đó là “Coi trọng việc hoàn
thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tư pháp, đề cao hiệu quả phòng
ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội. Giảm hình phạt
tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo không giam giữ đối
với một số loại tội phạm” [4].
Hơn nữa biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo
đảm trong Tố tụng hình sự không cách ly bị can, bị cáo ra khỏi đời sống xã
hội sẽ làm cho tâm lý bị can, bị cáo tốt hơn khi ra đƣa ra xét xử. Ngoài ra
đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm còn góp phần hạn chế việc bắt
giữ ngƣời trái pháp luật, bừa bãi… của cơ quan tiến hành tố tụng, tránh các
vụ án oan sai… đồng thời góp phần làm giảm tình trạng quá tải ở các trại
tạm giam, nhà tạm giữ.
Trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 đã đề cập đến biện pháp
ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm nhƣng mới chỉ nêu
những nội dung chung chung và chỉ áp dụng đƣợc đối với ngƣời nƣớc
ngoài, các cơ quan tiến hành tố tụng bối rối khi thực hiện. Đến Bộ luật Tố
tụng hình sự năm 2003 biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm
đã bắt đầu đƣợc quy định rõ ràng, mở rộng đối tƣợng áp dụng, chủ thể tiến
hành…. Nhƣng nhƣng thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn này còn
nhiều hạn chế bất cập, khó khăn vƣớng mắc: Điều 93 Bộ luật Tố tụng hình
2
sự chƣa quy định cụ thể đối tƣợng áp dụng, điều kiện áp dụng biện pháp
ngăn chăn này, mức tiền áp dụng với từng loại tội danh hoặc đối với tài sản
có giá trị để bảo đảm thì cơ quan, tổ chức nào đƣợc định giá, việc bảo quản
tiền, tài sản có giá trị nhƣ thế nào cũng chƣa đƣợc quy định rõ…
Để khắc phục tình trạng trên ngày 14/11/2013 các Bộ: Tƣ pháp,
Công an, Quốc phòng, Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân tối cao đã thông qua Thông tƣ liên tịch số 17/2013/TTLT hƣớng
dẫn việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm theo quy định tài điều 93
Bộ luật Tố tụng hình sự. Đây sẽ là hành lang pháp lý cho cơ quan tiến hành
tố tụng áp dụng biện pháp này hiệu quả hơn.
Cho đến nay chƣa có một công trình khoa học chính thức nào nghiên
cứu chuyên sâu về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm,
phần lớn là các bài viết, bình luận về biện pháp này. Chính vì thế để góp
phần hoàn thiện hơn về mặt lý luận và nâng cao hiệu quả áp dụng thực tiễn.
Tôi đã lựa chọn đề tài “Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo
đảm trong Tố tụng hình sự ” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ luật học
2. Tình hình nghiên cứu
Trong khoa học hình sự đã có một số công trình nghiên cứu về các
biện pháp ngăn chặn nhƣ: Bảo vệ con người bằng pháp luật tố tụng hình sự,
bài viết của Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Chí, Tạp chí khoa học Đại học quốc gia
Hà Nội (2007); Nguyễn Văn Tuấn, Một số ý kiến về việc áp dụng biện pháp
cấm đi khỏi nơi cư trú, Tạp chí Tòa án nhân dân số 1 tháng 1 năm 2009;
Phạm Ngọc Anh, Băn khoăn chuyện bảo lĩnh trong án hình sự, Báo pháp
luật thành phố Hồ Chí Minh online (2011); Bài viết của Hoàng Yến, báo
pháp luật thành phố Hồ Chí Minh, đặt tiền để khỏi bị giam, luật chưa rõ
ràng (2010); Pháp luật về biện pháp ngăn chặn, bảo lĩnh và hướng sửa đổi
bổ sung, tiến sỹ Trịnh Tiến Việt, khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội.
3
Các công trình khoa học nói trên, đã gợi mở cho tác giả luận văn nhiều
ý tƣởng khoa học và là những tài liệu rất bổ ích và giá trị đƣợc sử dụng trong
quá trình nghiên cứu đề tài
Tuy nhiên, khái quát những nghiên cứu trên đây cho thấy chƣa có công
trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về biện pháp đặt tiền và tài sản có giá
trị để bảo đảm trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam ở cấp cơ sở hoặc đề tài
tốt nghiệp thạc sỹ; chƣa có tổng kết đánh giá thực tiễn áp dụng, cũng nhƣ chỉ
ra các tồn tại, vƣớng mắc trong thực tế để đề xuất các kiến giải lập pháp và
giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá
trị để bảo đảm trong tố tụng hình sự.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
+ Lý luận về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong
Tố tụng hình sự
+ Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của các biện pháp ngăn
chặn nói chung và biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong
pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1957 đến nay
+ Nghiên cứu về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm
trong Tố tụng hình sự trên các phƣơng diện lập pháp và thực tiễn áp dụng để
từ đó chỉ ra những bất cập, hạn chế, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả áp dụng trên thực tiễn.
- Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm
trong Tố tụng hình sự đƣợc áp dụng tại 4 thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng, TP Hồ Chí Minh từ năm 2010 - 2013.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn
Góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về biện pháp
4
bảo đảm bằng đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm trong Tố tụng hình sự
nhằm góp phần đáp ứng đƣợc yêu cầu cải cách tƣ pháp; đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả áp dụng biện pháp này
- Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
+ Làm rõ cơ sở lý luận về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để
bảo đảm trong Tố tụng hình sự
+ Phân tích, đánh giá các quy định pháp luật Việt Nam về biện pháp đặt
tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự và thực tiễn áp
dụng các quy định đó.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện biện pháp đặt
tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự trƣớc yêu cầu
cải cách tƣ pháp.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về cải các tƣ pháp; những luận điểm khoa học trong các công trình
nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên tạp chí của một số nhà
khoa học luật hình sự, Tố tụng hình sự Việt Nam.
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng trong luận văn là
phƣơng pháp phân tích – tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử cụ thể, phƣơng pháp
luật học so sánh.
6. Những đóng góp mới của Luận văn
Hệ thống, phân tích những vấn đề lý luận về biện pháp đặt tiền hoặc tài
sản có giá trị để bảo đảm trong luật Tố tụng hình sự; đƣa ra quan điểm mới về
khái niệm, đặc điểm và vai trò của biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để
bảo đảm trong luật Tố tụng hình sự Việt Nam.
Đánh giá toàn diện các quy định về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá
5
trị để bảo đảm trong Tố tụng, hình phạt trong pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp
dụng; thông qua đó phát hiện ra những điểm bất cập, hạn chế và nguyên nhân
Đƣa ra những kiến nghị khoa học nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm của Bộ luật
Tố tụng hình sự.
7. Kết cấu Luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luật và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chƣơng.
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để
bảo đảm trong tố tụng hình sự Việt Nam.
Chương 2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003 và thực tiễn áp
dụng đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.
Chương 3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp ngăn
chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.
6
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ
GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Lý luận biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm
1.1.1. Khái niệm
Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là một biện pháp ngăn chặn
đƣợc quy định tại Điều 93 của Bộ luật Tố tụng hình sự để thay thế biện pháp tạm
giam. Đây là một trong ba biện pháp ngăn chặn không mang tính giam giữ đƣợc
áp dụng đối với bị can, bị cáo để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập.
Việc hƣớng dẫn áp dụng biện pháp ngăn chặn này là rất quan trọng và cần thiết.
Việc nhận thức thống nhất, đồng thời quy định và áp dụng đúng đắn
các biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là bảo
đảm cần thiết cho việc thực hiện tốt các nhiệm vụ của tố tụng hình sự để
phát hiện chính xác nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành
vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội.
Bản chất pháp lý biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm
đƣợc xác định bởi tính chất và nội dung của tác động về vật chất và tâm lý đối
với ngƣời bị áp dụng. Nếu nhƣ bắt ngƣời, tạm giữ, tạm giam là biện pháp
ngăn chặn tác động cả về thể chất và tâm lý, thì đặt tiền và tài sản có giá trị để
bảo đảm chủ yếu tác động về mặt tâm lý đối với ngƣời bị áp dụng.
Theo nội dung Thông tƣ liên tịch Số: 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-
BTC-VKSNDTC-TANDTC hƣớng dẫn về việc đặt tiền để bảo đảm theo quy
định tại Điều 93 của Bộluâ ̣t tố tụng hình sƣ̣ năm 2003 quy định về đối tƣợng,
điều kiện áp dụng; trình tự thủ tục áp dụng, hủy bỏ biện pháp đặt tiền hoặc tài
sản có giá trị để bảo đảm (sau đây gọi tắt là biện pháp đặt tiền, tài sản bảo
đảm); trả lại tiền hoặc tài sản bảo đảm, áp dụng đối với bị can, bị cáo đang bị
7
tạm giam, các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng, cơ sở giam
giữ, cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Việc áp dụng đặt tiền để thay thế tạm giam, đƣợc cơ quan tiến hành tố
tụng cân nhắc toàn diện và đầy đủ các điều kiện về tính chất, mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị
can, bị cáo, đối chiếu với yêu cầu về bảo đảm hiệu quả ngăn chặn... Cụ thể, cơ
quan tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp đặt tiền, tài sản bảo đảm đối
với bị can, bị cáo đang bị tạm giam khi có đủ các điều kiện nhƣ: Bị can, bị
cáo có nhân thân tốt (chƣa có tiền án tiền sự; thành khẩn, ăn năn, hối lỗi; là
thƣơng binh, bệnh binh, ngƣời có công với cách mạng; là ngƣời chƣa thành
niên phạm tội); Bị can, bị cáo phải có khả năng về tài chính.
Đối với bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên mà không có hoặc
không đủ tiền, tài sản bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của ngƣời
đại diện hợp pháp; Có căn cứ để tin rằng, bị can, bị cáo có mặt theo giấy triệu
tập của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ
hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc việc cho bị
can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hƣởng lớn đến trật tự, an toàn xã hội…
Căn cứ vào khả năng tài chính của bị can, bị cáo, của ngƣời đại diện
hợp pháp của bị can, bị cáo chƣa thành niên, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
Tòa án quyết định mức tiền, trị giá tài sản cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để
bảo đảm hiệu quả ngăn chặn của biện pháp này.
Đây là biện pháp ngăn chặn đã đƣợc áp dụng ở rất nhiều quốc gia trên
thế giới. Việt Nam cũng đã tiếp thu và đƣa vào luật từ năm 1988. Tuy nhiên,
vì thiếu các quy định cụ thể nên đã chƣa đƣợc thực hiện. Điều này một phần
do tình hình kinh tế xã hội của ta chƣa phù hợp để áp dụng, đồng thời, chƣa
có những văn bản cụ thể để hƣớng dẫn thi hành. Do vậy, các cơ quan tiến
hành tố tụng chƣa thực hiện đƣợc. Một vấn đề khác nữa là khi áp dụng biện
8
pháp này không ảnh hƣởng đến quá trình điều tra, truy tố, xét xử nhƣng cơ
quan THTT không áp dụng vì thiếu sự chỉ đạo thống nhất. Khi văn bản này
đƣợc ban hành chắc chắn sẽ phát huy đƣợc tác dụng, hiệu quả trong công tác
điều tra xử lý tội phạm của cơ quan THTT.
Nhƣ vậy, từ những phân tích trên ta thấy đặt tiền hoặc tài sản có giá trị
để bảo đảm đƣợc hiểu nhƣ sau: “Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm
là biện pháp ngăn chặn của TTHS để thay thế biện pháp tạm giam do Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo nhằm bảo
đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của các cơ quan tiến hành tố tụng
và ngăn ngừa họ có hoạt động cản trở việc giải quyết vụ án”.
1.1.2. Ý nghĩa của đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm
Để quản lý xã hội, để điều chỉnh các hành vi lệch chuẩn xã hội, và
các mâu thuẫn phát sinh trong xã hội, Nhà nƣớc đã xây dựng và sử dụng
pháp luật làm công cụ, một mặt để quản lý Nhà nƣớc, mặt khác, để xử lý
đối với các hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân. Điều 20 Hiến pháp năm 2013 đã quy định: “Mọi ngƣời
có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, đƣợc pháp luật bảo hộ về sức khoẻ,
danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất
kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh
dự, nhân phẩm; Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân
dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trƣờng hợp
phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ ngƣời do luật định”.
Bộ luật Tố tụng hình sự quy định:
Bộ luật Tố tụng hình sự quy định trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử và thi hành án... nhằm phát hiện chính xác, nhanh chóng và
xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm,
không để oan ngƣời vô tội. Bộ luật góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ
9
nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, giáo dục công
dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và tôn trọng quy tắc cuộc sống xã
hội chủ nghĩa [17, Điều 1].
Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là một biện
pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, là biện pháp mang tính chất cƣỡng
chế Nhà nƣớc, thể hiện tính quyền uy, mềm dẻo trong phƣơng pháp điều
chỉnh của Luật tố tụng hình sự. Vai trò của Nhà nƣớc trong hoạt động tố
tụng hình sự càng đƣợc phát huy trở thành công cụ để bảo vệ chế độ xã hội.
Việc áp dụng đúng đắn biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm
thể hiện tính chất thời đại, mềm dẻo trong chính sách tố tụng và có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của
tố tụng hình sự, góp phần làm giảm các vụ án oan sai, đem lại tinh thần tốt
nhất cho ngƣời phạm tội, nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố xét
xử và thi hành án. Đồng thời áp dụng đúng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản
có giá trị để bảo đảm sẽ bảo đảm quyền tự do dân chủ của công dân đặc
biệt là quyền tự do thân thể. Tránh việc bắt không đúng pháp luật sẽ gây ra
nhiều tác hại, làm giảm hiệu quả pháp luật, uy tín của cơ quan Nhà nƣớc,
xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của công dân, có thể dẫn đến hàng
loạt những sai lầm trong hoạt động tố tụng hình sự tiếp theo. Đó là:
- Áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm phục
vụ tốt cho công tác điều tra giải quyết đƣợc yêu cầu, mục tiêu đề ra của
hoạt động tố tụng hình sự đạt hiệu quả cao. Là thể hiện tính chất đặc biệt
cấp bách để kịp thời ngăn chặn không để cho tội phạm xảy ra, không để
cho ngƣời phạm tội gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án. Đây là mục tiêu quan trọng của tố tụng hình sự cần đạt đƣợc.
Việc điều tra, truy tố, xét xử sẽ trở nên vô nghĩa khi ngƣời phạm tội trốn
tránh đƣợc hình phạt của pháp luật.
10
- Áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là thể
hiện việc đề cao, tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Các quy định của pháp luật về căn cứ cũng nhƣ thủ tục áp dụng, thẩm
quyền quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá
trị để bảo đảm cho thấy việc áp dụng biện pháp ngăn chặn này không chỉ là
để đạt đƣợc mục tiêu giải quyết vụ án, mà yêu cầu còn phải bảo đảm tính
khách quan, thận trọng trong khi vận dụng, đó là phải tuân thủ theo những
quy định về căn cứ, thủ tục, thẩm quyền đƣợc quy định trong pháp luật.
- Áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm góp
phần bảo vệ sự an toàn và vững mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tài
sản, tính mạng sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân, đồng thời thể hiện
sự mềm dẻo, của các chính sách của Nhà nƣớc trong trấn áp tội phạm. Tƣớc bỏ
những điều kiện thuận lợi, không cho phép ngƣời phạm tội tiếp tục thực hiện tội
phạm, gây nguy hại cho xã hội.
- Áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm còn
góp phần tăng cƣờng pháp chế và củng cố pháp luật ở nƣớc ta trong giai
đoạn cách mạng hiện nay. Thông qua biện pháp bắt khẩn cấp đã góp phần
giáo dục và nâng cao đƣợc ý thức pháp luật cho ngƣời dân sống trong xã hội
phải tôn trọng, chấp hành pháp luật nếu không thì sẽ bị pháp luật trừng trị.
1.1.3. Phân biệt biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong
pháp luật tố tụng hình sự với biện pháp đặt cọc, bảo lãnh, thế chấp trong pháp
luật dân sự
Tại điều 318 của Bộ luật dân sự quy định các biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự, gồm: Cầm cố tài sản; Thế chấp tài sản; Đặt cọc;
Ký cƣợc; Ký quỹ; Bảo lãnh; Tín chấp.
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
11
Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài
sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên
kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho
bên nhận thế chấp.
Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí
quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một
thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Ký cƣợc là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một
khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài
sản ký cƣợc) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá
quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để
bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Bảo lãnh là việc ngƣời thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với
bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay
cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên đƣợc bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn
mà bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa
vụ khi bên đƣợc bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá
nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín
dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ.
Khi nghiên cứu các hình thức trên với hình thức đặt tiền hoặc tài
sản có giá trị bảo đảm theo pháp luật tố tụng hình sự chúng ta thấy có
một số điểm khác nhau sau:
- Chủ thể áp dụng
+ Chủ thể áp dụng của biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo
đảm trong tố tụng hình sự, gồm:
12
Viện trƣởng, Phó Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát
quân sự các cấp;
Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp;
Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà
án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử;
Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trƣờng hợp
này, lệnh bắt phải đƣợc Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trƣớc khi thi hành.
+ Chủ thể áp dụng của biện pháp Cầm cố tài sản; Thế chấp tài sản; Đặt
cọc; Ký cƣợc; Ký quỹ; Bảo lãnh; Tín chấp trong luật dân sự, là các bên ký kết
các hợp đồng dân sự hoặc ngƣời thứ ba.
- Đối tượng áp dụng
+ Đối tƣợng áp dụng của biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị
bảo đảm, gồm: bị can, bị cáo đang bị tạm giam, các cơ quan tiến hành tố
tụng, ngƣời tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
+ Đối tƣợng áp dụng các biện pháp Cầm cố tài sản; Thế chấp tài sản;
Đặt cọc; Ký cƣợc; Ký quỹ; Bảo lãnh; Tín chấp trong luật dân sự: Gồm các
bên tham gia ký kết hợp đồng dân sự hoặc ngƣời thứ ba
- Căn cứ áp dụng
+ Căn cứ áo dụng của biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo
đảm, gồm:
Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu ; có nơi cƣ trú rõ ràng ; thành khẩn khai
báo, ăn năn hối cải;
Bị can, bị cáo có khả năng về tài chính để đặt bảo đảm theo quy định.
Đối với bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc điểm về tâm
thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả
năng tài chính của ngƣời đại diện hợp pháp của họ;
13
Có căn cứ xác đi ̣nh , sau khi đƣợc tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt
theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và không tiêu huỷ , che giấu
chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử;
Viê ̣c cho bi ̣can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hƣởng đến an ninh, trật tự;
+ Căn cứ áp dụng của các biện pháp Cầm cố tài sản; Thế chấp tài sản;
Đặt cọc; Ký cƣợc; Ký quỹ; Bảo lãnh; Tín chấp trong luật dân sự: là khi hợp
đồng dân sự đƣợc xác lập.
1.2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật tố tụng hình sự về đặt
tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm từ 1945 đến nay
1.2.1. Thời kỳ từ 1945 đến trước khi có Bộ luật tố tụng hình sự Việt
Nam năm 1988
Trong lịch sử pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, mặc dù chƣa có các
quy phạm định nghĩa về khái niệm biện pháp ngăn chặn, nhƣng các biện pháp
ngăn chặn đã đƣợc quy định trong các văn bản pháp luật tố tụng hình sự nƣớc
ta ngay từ sau Cách mạng tháng tám, trong Sắc lệnh số 13/SL ngày 14/01/1946
về tổ chức Tòa án và ngạch Thẩm phán, Sắc lệnh số 131 ngày 20/7/1946 về tổ
chức bộ máy Tƣ pháp, Công an, Sắc lệnh số 85 ngày 07/11/1950 về cải cách bộ
máy tƣ pháp và luật tố tụng, đề có quy định về thẩm quyền bắt ngƣời; đặc biệt
Sắc lệnh 85 còn quy định cụ thể: “quyền ký lệnh tạm giam bị cáo thuộc về ông
giám đốc ty liêm phóng” và “tư pháp Công an có nhiệm vụ bắt người phạm
pháp và giao cho các Tòa án xét xử” [13].
Ngày 20/5/1957 Chủ tịch nƣớc Hồ Chí Minh đã ký Luật số 103-SL/L005
về bảo đảm quyền tự do thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với với nhà ở,
đồ vật, thƣ tín của nhân dân. Tại chƣơng 2 và chƣơng 3 quy định rõ việc bắt
ngƣời phạm pháp, việc tạm giữ, tạm giam và tạm tha nhƣng chƣa quy định về
biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm.
Ngày 18/6/1957 Hội đồng chính phủ đã ký Sắc lệnh số 02-SL quy định
14
những biện pháp ngăn chặn: Bắt bình thƣờng, bắt khẩn cấp, bắt ngƣời phạm
pháp quả tang, tạm giữ và tạm giam.
Ngày 28/6/1988 Hội đồng Nhà nƣớc đã ký luật số 7 – LCT/HĐNN ban
hành luật tố tụng hình sự Việt Nam. Tại chƣơng V đã quy định rõ về các biện
pháp ngăn chặn: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt
tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.
Nhƣ vậy, đây là lần đầu tiên biện pháp ngăn chặn “đặt tiền hoặc tài sản
để bảo đảm” đƣợc đƣa vào trong luật tố tụng hình sự.
1.2.2. Từ năm 1988 đến khi bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 được
thông qua và có hiệu lực
Năm 2003 Bộ Luật tố tụng hình sự Việt Nam đƣợc thông qua và tiến
hành áp dụng thì tại Chƣơng VI, quy định có các biện pháp ngăn chặn: bắt,
tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (BLTTHS) quy định về các biện pháp
ngăn chặn về cơ bản đã khắc phục đƣợc những khó khăn vƣớng mắc của
BLTTHS nhƣng qua một thời gian thực hiện, vẫn còn có những khó khăn vƣớng
mắc nhất định, đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu để có quy định phù hợp thực tế,
bảo đảm cho công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự đạt hiệu quả.
Mặc dù đã đƣợc quy định cụ thể, rõ ràng hơn trƣớc đây và đã có văn bản
hƣớng dẫn thực hiện nhƣng trên thực tế vẫn còn có khó khăn, vƣớng mắc nhất là
trong áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm.
Để bảo đảm tính khả thi và tránh tiêu cực, tuỳ tiện, bộ luật Tố tụng hình
sự 2003 đã quy định cụ thể về các loại tội danh không đƣợc cho đặt tiền hoặc
tài sản có giá trị để bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo. Đối với các loại tội
danh mà bị can, bị cáo có thể đƣợc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm
thì phải quy định cụ thể khoảng mức tiền cho từng loại hoặc nêu rõ giao cho
cơ quan chức năng nào hƣớng dẫn về mức tiền hoặc tài sản cần phải đặt tƣơng
ứng với từng trƣờng hợp phạm tội.
15
Để áp dụng đúng và thống nhất quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2003 về đặt tiền để bảo đảm trong tố tụng hình sự, Bộ Tƣ pháp, Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân
dân tối cao ban hành Thông tƣ liên tịch Số: 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-
BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 14/11/2013 hƣớng dẫn về việc đặt tiền để
bảo đảm theo quy định tại Điều93 của Bô ̣luâ ̣t tố tụng hình sƣ̣ năm2003.
16
Kết luận chương 1
Trong chƣơng 1 của Luận văn, chúng tôi đã nghiên cứu và giải quyết
đƣợc vấn đề lý luận về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo
đảm. Cụ thể là:
Nghiên cứu các qui định của bộ luật Tố tụng hình sự về biện pháp đặt
tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự từ đó đƣa ra khái
niệm về biện pháp này.
Trên cơ sở phân tích, làm rõ khái niệm cũng các quy định có liên quan
đến biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố
tụng hình sự luận văn đã chỉ ra đƣợc vị trí, vai trò của biện pháp này.
Khái quát quá trình hình thành và phát triển của các biện pháp ngăn
chặn trong tố tụng nói chung và lịch sử phát triển của biện pháp ngăn chặn đặt
tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.
Những vấn đề nhận thức lý luận cơ bản đề cập trong chƣơng 1, là cơ sở
định hƣớng cho việc nghiên cứu, đánh giá thực tiễn công tác áp dụng biện
pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm những năm qua đƣợc trình bày
tại chƣơng 2.
17
Chương 2
QUI ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2003
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN
CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM
2.1. Qui định của pháp luật tố tụng hình sự về đặt tiền hoặc tài sản
có giá trị để bảo đảm
- Quy định của pháp luật tố tụng hình sự
+ Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn để
thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ đặt tiền hoặc tài
sản có giá trị để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập.
+ Những ngƣời quy định tại khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này, Thẩm
phán đƣợc phân công chủ toạ phiên toà có quyền ra quyết định về việc đặt
tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Quyết định của những ngƣời quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này phải đƣợc Viện kiểm sát cùng cấp
phê chuẩn trƣớc khi thi hành.
+ Cơ quan ra quyết định về việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo
đảm phải lập biên bản ghi rõ số lƣợng tiền, tên và tình trạng tài sản đã đƣợc
đặt và giao cho bị can hoặc bị cáo một bản.
+ Trong trƣờng hợp bị can, bị cáo đã đƣợc Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì số tiền hoặc
tài sản đã đặt sẽ bị sung quỹ Nhà nƣớc và trong trƣờng hợp này bị can, bị cáo
sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Trong trƣờng hợp bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam
đoan thì cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền hoặc
tài sản đã đặt.
18
+ Trình tự, thủ tục, mức tiền hoặc giá trị tài sản phải đặt để bảo đảm,
việc tạm giữ, hoàn trả, không hoàn trả số tiền hoặc tài sản đã đặt đƣợc thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Nhƣ vậy theo quy định của điều 93 khi tiến hành biện pháp đặt tiền
hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm cần chú ý các nội dung sau:
+ Căn cứ áp dụng
Biện pháp ngăn chặn này chỉ đƣợc áp dụng đối với những bị can, bị cáo
có những điều kiện sau đây:
Căn cứ và nhân thân của bị can, bị cáo
Căn cứ vào tình chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội của bị
can, bị cáo
Căn cứ vào tình trạng tài sản của bị can, bị cáo
+ Thẩm quyền áp dụng
Theo quy định của khoản 2 điều 93 Bộ luật Tố tụng hình sự, những
ngƣời sau đây có quyền áp dụng biện pháp này:
Viện trƣởng, Phó viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát
quân sự các cấp
Chánh án, Phó chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp
Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, phó chánh tòa phúc thẩm tòa án nhân
dân tối cao; Thẩm phán đƣợc phân công chủ tọa phiên tòa; Hội đồng xét xử
Thủ trƣởng, Phó thủ trƣởng cơ quan Điều tra các cấp, trƣờng hợp này
phải đƣợc Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trƣớc khi thi hành
+ Thủ tục áp dụng
Cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp này phải ra quyết định bằng
văn bản, phải lập biên bản ghi rõ số lƣợng tiền, tên và tình trạng tài sản đã
đƣợc đặt và giao cho bị can, bị cáo một bản
Trong trƣờng hợp bị can, bị cáo đã đƣợc cơ quan tiến hành tố tụng triệu
19
tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì số tiền hoặc tài sản đã đƣợc
đặt bị sung quỹ Nhà nƣớc và bị can, bị cáo bị áp dụng các biện pháp ngăn
chặn khác nghiêm khắc hơn
Trong trƣờng hợp bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam
đoan thì các cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền
hoặc tài sản đã đặt
Các trình tự, thủ tục, mức tiền hoặc các giá trị tài sản phải đặt để bảo
đảm việc tạm giữ, trả hay không trả số tiền, tài sản đã đặt đƣợc thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, những quy định về việc đặt tiền hoặc tài sản để thay thế cho
biện pháp tạm giam đã đƣợc quy định nhiều năm qua song cho đến nay vẫn
chƣa có văn bản nào quy định chi tiết điều kiện, mức tiền, trình tự thủ tục, cơ
quan có trách nhiệm, chế độ quản lý tiền, tài sản bảo đảm…
Do vậy, các cơ quan tiến hành tố tụng đã gặp không ít khó khăn trong
việc áp dụng biện pháp này và trong thực tế, biện pháp này cũng đƣợc áp
dụng một cách hãn hữu, hiệu quả không cao.
- Quy định của thông tư liên tịch số 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-
BTC-VKNDTC-TANDTC ngày 14/11/2013
+ Phạm vi điều chỉnh, đối tƣợng áp dụng
Thông tƣ liên tịch này áp dụng đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam,
các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
+ Nguyên tắc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
Cơ quan tiến hành tố tụng phải cân nhắc đầy đủ các điều kiện về tính
chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân, tình trạng
tài sản của bị can, bị cáo; trên cơ sở bảo đảm hiệu quả ngăn chặn để quyết định
việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thay thế cho biện pháp tạm giam.
20
+ Điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
* Cơ quan tiến hành tố tụng quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để
bảo đảm khi có đủ các điều kiện sau đây:
Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu ; có nơi cƣ trú rõ ràng ; thành khẩn khai
báo, ăn năn hối cải;
Bị can, bị cáo có khả năng về tài chính để đặt bảo đảm theo quy định.
Đối với bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc điểm về tâm
thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả
năng tài chính của ngƣời đại diện hợp pháp của họ;
Có căn cứ xác đi ̣nh, sau khi đƣợc tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt theo
giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và không tiêu huỷ, che giấu chứng
cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử;
Viê ̣c cho bi ̣can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hƣởng đến an ninh, trật tự;
Không thuộc một trong các trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
* Không áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm nếu thuộc một trong
các trƣờng hợp sau đây:
Bị can, bị cáo phạm một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia ; các
tội phá hoại hoà bình, chống loài ngƣời và tội phạm chiến tranh;
Bị can, bị cáo phạm tô ̣i đă ̣c biê ̣t nghiêm trọng;
Bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý xâm phạm tính mạng,
sức khoẻ , nhân phẩm, danh dự của con ngƣời ; phạm tô ̣i rất n ghiêm trọng
thuộc loại tội phạm về ma túy, tham nhũng, xâm pha ̣m trâ ̣t tƣ̣ quản lý kinh tế ;
các tội cƣớp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cƣỡng đoạt tài sản,
cƣớp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản;
Bị tạm giam trong trƣờng hợp bị bắt theo lê ̣nh, quyết đi ̣nh truy nã;
Bị can, bị cáo là ngƣời phạm tội có tính chất chuyên nghiê ̣p;
Bị can, bị cáo là ngƣời nghiê ̣n ma tuý;
21
Bị can, bị cáo là ngƣời tổ chức trong trƣờng hợp phạm tội có tổ chức;
Hành vi phạm tội gây dƣ luâ ̣n xấu trong nhân dân.
+ Tiền đƣợc đặt để bảo đảm
* Tiền đƣợc đặt để bảo đảm là tiền mặt Việt Nam đồng, bao gồm:
Tiền thuộc sở hữu hợp pháp của bị can, bị cáo;
Tiền thuộc sở hữu hợp pháp của ngƣời đại diện hợp pháp của bị can, bị
cáo là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc điểm về tâm thần.
* Không đƣợc đặt tiền thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây để bảo đảm:
Tiền đang có tranh chấp;
Tiền đang đƣợc dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật;
Tiền có nguồn gốc bất hợp pháp.
+ Mức tiền đƣợc đặt để bảo đảm
* Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm
tội, nhân thân bị can, bị cáo và khả năng tài chính của bị can , bị cáo hoă ̣c của
ngƣời đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có
nhƣợc điểm về tâm thần (sau đây viết tắt là người đại diện hợp pháp), Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị
cáo phải đặt để bảo đảm, nhƣng không dƣới:
Hai mƣơi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
Tám mƣơi triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;
Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
* Đối với các trƣờng hợp sau đây thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhƣng không
dƣới một phần hai (1/2) mức tƣơng ứng quy định tại khoản 1 Điều này:
Bị can, bị cáo thuộc hộ nghèo hoă ̣c có điều kiê ̣n kinh tế khó khăn;
Bị can, bị cáo là thƣơng binh, bệnh binh, là ngƣời đƣợc tă ̣ng danh hiê ̣u
22
Anh hùng lƣ̣c lƣợng vũ trang nhân dân , Anh hùng lao động , Nhà giáo nhân
dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc đƣợc tă ̣ng Huân chƣơng , Huy chƣơng kháng
chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc , là con
đẻ, con nuôi hợp pháp của Bà me ̣Viê ̣t Nam anh hùng, là con đẻ, con nuôi hợp
pháp của gia đình đƣợc tă ̣ng bằng “Gia đình có công với nƣớc”;
Bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc điểm về tâm thần.
+ Quản lý tiền đƣợc đặt để bảo đảm
* Cơ quan quản lý tiền đƣợc đặt để bảo đảm:
Tiền đƣợc đặt để bảo đảm trong giai đoạn điều tra, truy tố đƣợc quản lý
tại Kho ba ̣c Nhà nƣớc, trong tài khoản tạm giữ của Cơ quan điều tra tiến hành
tố tụng đối với vụ án.
Tiền đƣợc đă ̣t để bảo đảm trong giai đoa ̣n xét xƣ̉ đƣợc quản lý tại Kho
bạc Nhà nƣớc, trong tài khoản tạm giữ của Cơ quan thi hành án dân sƣ̣ cùng
cấp nơi Tòa án xét xử sơ thẩm có trụ sở.
Tiền đƣợc đặt để bảo đảm theo quyết định của Cơ quan điều tra trong
quân đội, Viện kiểm sát quân sự, Tòa án quân sự đƣợc quản lý tại cơ quan tài
chính tƣơng ứng trong Quân đội.
* Kho bạc Nhà nƣớc, cơ quan tài chính trong Quân đô ̣i có trách nhiệm:
Tiếp nhận và quản lý tiền đƣợc đặt để bảo đảm theo hƣớng dẫn tại
Thông tƣ liên ti ̣ch này và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
Trả lại tiền đƣợc đặt để bảo đảm cho bị can, bị cáo hoặc ngƣời đƣợc bị
can, bị cáo ủy quyền hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họtheo hƣớng dẫn
của Thông tƣ liên tịch này;
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan ra quyết định đặt tiền để bảo đảm và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giao nhận tiền đƣợc đă ̣t bảo đảm.
+ Thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm
* Khi xét thấy bị can , bị cáo có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp đặt
23
tiền để bảo đảm thì cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án gửi Thông
báo về việc đặt tiền để bảo đảm cho họ thông qua cơ sở giam giữ.
Đối với bị can, bị cáo là ngƣời đã thành niên thì kèm theo Thông báo có
mẫu đơn đề nghị đƣợc đặt tiền để bảo đảm thay thế cho biện pháp tạm giam và
mẫu giấy uỷ quyền cho ngƣời đa ̣i diê ̣n thƣ̣c hiê ̣n viê ̣c đă ̣t tiền để bảo đảm.
Đối với bị can , bị cáo là ngƣời chƣa thành niên , ngƣời có nhƣợc điểm
về tâm thần thì kèm theo Thông báo có mẫu đơn đề nghị đƣợc đặt tiền để bảo
đảm thay thế cho biện pháp tạm giam; đồng thời, cơ quan đang tiến hành tố
tụng gửi Thông báo cho ngƣời đại diện hợp pháp của họ.
* Trong thời hạn một ngày làm việc, kể từ khi nhận đƣợc Thông báo và
các mẫu văn bản kèm theo, cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển cho bị can,
bị cáo. Nếu bị can, bị cáo có nguyện vọng thì tạo điều kiện để họ hoàn chỉnh
các mẫu văn bản.
+ Thủ tục đề nghị đƣợc đặt tiền để bảo đảm
* Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận đƣợc Thông báo về việc
đặt tiền để bảo đảm và các mẫu văn bản kèm theo , nếu có nguyện vọng xin
đƣợc đặt tiền để bảo đảm thay thế biện pháp tạm giam thì bị can, bị cáo phải
hoàn chỉnh đơn và giấy uỷ quyền (đối với ngƣời đã thành niên) và gửi cho cơ
quan đã thông báo thông qua cơ sở giam giữ.
Trong thời hạn một ngày làm việc , kể từ khi nhận đƣợc đơn đề nghị ,
giấy uỷ quyền của bị can , bị cáo, cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển cho
cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án.
* Trong thời ha ̣n mô ̣t ngày làm viê ̣c , kể tƣ̀ khi nhâ ̣n đƣợc đơn đề nghi ̣
và giấy uỷ quyền của bị can , bị cáo, đa ̣i diê ̣n cơ quan tiến hành tố tụng đa ng
thụ lý vụ án xác nhận vào giấy uỷ quyền và gửi ngay cho ngƣời đƣợc uỷ
quyền bằng thƣ bảo đảm hoă ̣c chuyển phát nhanh . Trong thời hạn năm ngày,
kể từ ngày nhận đƣợc Giấy ủy quyền, ngƣời đƣợc bị can, bị cáo ủy quyền ghi
24
ý kiến của mình, ký tên vào Giấy ủy quyền và nộp lại cho cơ quan tiến hành
tố tụng đối với vụán . Giấy uỷ quyền là cơ sở để ngƣời đƣợc uỷ quyền thay
mặt bi ̣can, bị cáo thực hiện việc đặt tiền để bảo đảm.
Trƣờng hợp bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc
điểm về tâm thần thì cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụán chuyển đơn
đề nghị của bị can, bị cáo cho ngƣời đa ̣i diê ̣n hợp pháp của họ. Trong thời hạn
năm ngày, kể từ ngày nhận đƣợc đơn đề nghị, ngƣời đại diện hợp pháp ghi ý
kiến, ký tên vào đơn đề nghị của bi ̣can , bị cáo và nộp lại cho cơ quan tiến
hành tố tụng đối với vụ án.
* Bị can, bị cáo hoă ̣c ngƣời đại diện hợp pháp của ho ̣có quyền đề nghị
bằng văn bản với cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án về việc áp
dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can , bị cáo khi thấy có đủ các
điều kiện hƣớng dẫn tại khoản 1 Điều 3 của Thông tƣ liên tịch này.
Văn bản đề nghị của bị can, bị cáo đƣợc gửi qua cơ sở giam giữ. Trong
thời hạn một ngày làm việc kể từ khi nhận đƣợc văn bản đề nghị của bị can, bị
cáo, cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển đến cơ quan đang tiến hành tố
tụng đối với vụ án.
Văn bản đề nghị của ngƣời đại diện hợp pháp của bi ̣can , bị cáo đƣợc
gửi trực tiếp đến cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Trong thời hạn ba ngày làm viê ̣c , kể tƣ̀ khi nhâ ̣n đƣợc văn bản đề nghi ̣,
cơ quan tiến hành tố tụng đang thụlý vụán có trách nhiệm xem xét , nếu thấy
có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thì gửi cho bị can,
bị cáo các mẫu văn bản theo hƣớng dẫn tại Điều 7 của Thông tƣ liên tịch này
để làm thủ tục đề nghị đƣợc đặt tiền để bảo đảm. Trƣờng hợp xét thấy không
đủ điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can , bị cáo thì
phải thông báo bằng văn bản cho ngƣời đề nghị biết trong đó nêu rõ lý do.
+ Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm
25
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi nhận đƣợc các giấy tờ do
ngƣời đại diện hợp pháp, ngƣời đƣợc bị can, bị cáo ủy quyền nộp lại theo
hƣớng dẫn tại khoản 2 Điều 8 của Thông tƣ liên tịch này, cơ quan đang tiến
hành tố tụng đối với vụ án có trách nhiệm xem xét, giải quyết. Trƣờng hợp
xét thấy các thủ tục giấy tờ đã đƣợc hoàn tất theo quy định thì ra Thông báo
về việc cho đặt tiền để bảo đảm gửi Kho bạc nhà nƣớc hoặc cơ quan tài chính
trong Quân đội nơi sẽ quản lý tiền đƣợc đặt để bảo đảm và gửi cho ngƣời
đƣợc bị can , bị cáo uỷ quyền hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họ để thực
hiện việc đặt tiền, đồng thời, gửi cho cơ quan điều tra là chủ tài khoản tạm giữ
(nếu là Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm của Viện Kiểm sát) hoặc
cơ quan thi hành án dân sự là chủ tài khoản tạm giữ (nếu là Thông báo về việc
cho đặt tiền để bảo đảm của Tòa án).
+ Thực hiện việc đặt tiền để bảo đảm
* Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận đƣợc Thông báo về việc cho
đặt tiền để bảo đảm, ngƣời đƣợc bị can, bị cáo uỷ quyền hoặc ngƣời đại diện
hợp pháp của họ phải hoàn thành việc đặt tiền.
Trong trƣờng hợp vì lý do khách quan nhƣ: thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý
do khách quan khác mà không thể hoàn thành việc đặt tiền để bảo đảm đúng
hạn thì thời hạn này đƣợc tính lại kể từ khi hết thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do
khách quan khác không còn nữa.
* Việc đặt tiền để bảo đảm đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Trƣờng hợp nộp tiền tại Kho bạc nhà nƣớc thì ngƣời đƣợc bị can , bị
cáo uỷ quyền hoặc ngƣời đại diện hợp pháp mang theo Thông báo về việc
cho đặt tiền để bảo đảm để Kho bạc Nhà nƣớc đối chiếu và làm căn cứ
hạch toán vào tài khoản tạm giữ của Cơ quan điều tra hoă ̣c của Cơ quan thi
hành án dân sƣ̣.
Sau khi hoàn tất thủ tục nộp tiền, Kho bạc Nhà nƣớc giao cho ngƣời
26
nộp tiền hai liên Giấy nộp tiền vào tài khoản theo mẫu số C4-08/KB ban hành
kèm theo Thông tƣ số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn thực hiện kế toán nhà nƣớc áp dụng cho Hệ thống thông tin quản
lý Ngân sách và kho bạc , đồng thời gửi cho cơ quan là chủ tài khoản ta ̣m giƣ̃
một liên. Ngƣời nộp tiền có trách nhiệm nộp một liên Giấy nộp tiền vào tài
khoản cho cơ quan đã ra Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm.
Trƣờng hợp nộp tiền tại cơ quan tài chính trong Quân đội thì cơ quan
nhận tiền có trách nhiệm lâ ̣p biên bản giao nhận tiền nộp , có chữ ký xác nhận
của bên nộp tiền , bên nhâ ̣n tiền và đa ̣i diê ̣n của cơ quan đã ra Thông báo về
việc cho đă ̣t tiền để bảo đảm.
Biên bản đƣợc lập thành ba bản , một bản giao cho đại diện cơ quan ra
Thông báo về việc cho đă ̣t tiền để bảo đảm , một bản giao cho ngƣời nộp tiền,
một bản lƣu tại cơ quan tài chính đã lập biên bản.
+ Quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
* Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự:
Trong thời hạn hai ngày làm việc , kể tƣ̀ khi nhâ ̣n đƣợc liên giấy nộp
tiền vào tài khoản tạm giữ hoặc biên bản về việc nộp tiền quy đi ̣nh ta ̣i Điều 10
của Thông tƣ liên tịch này, Cơ quan điều tra đang tiến hành tố tụng đối với vụ
án ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can và gửi
đến Viện kiểm sát cùng cấp đề nghị phê chuẩn.
Trong thời ha ̣n hai ngày làm viê ̣c , kể tƣ̀ khi nhâ ̣n đƣợc quyết định áp
dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm, công văn đề nghị phê chuẩn và hồ sơ , tài
liê ̣u có liên quan , Viê ̣n kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoă ̣c không phê
chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm ; trƣờng hợp không
phê chuẩn phải nêu rõ lý do.
Khi ra quyết định phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để
bảo đảm, Viện kiểm sát phải quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn (hủy bỏ
27
biện pháp tạm giam, thay thế bằng biện pháp đặt tiền để bảo đảm) và gửi ngay
quyết định đó đến cơ sở đang giam giữ bị can để thi hành.
Trƣờng hợp Viê ̣n kiểm sát không phê chuẩn quyết định áp dụng biện
pháp đặt tiền để bảo đảm thì Cơ quan điều tra ra quyết định huỷ bỏ quyết định
áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm và thông báo ngay cho bị can , bị cáo,
ngƣời đƣợc ủy quyền và ngƣời đại diện hợp pháp của họ biết.
* Trong giai đoạn truy tố, xét xử:
Trong thời hạn hai ngày làm việc , kể tƣ̀ khi nhâ ̣n đƣợc liên giấy nộp
tiền vào tài khoản tạm giữ hoặc biên bản về việc nộp tiền quy đi ̣nh ta ̣i Điều 10
của Thông tƣ liên tịch này , Viện kiểm sát, Tòa án phải ra quyết định áp dụng
biện pháp đặt tiền để bảo đảm.
Khi ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm , Viện kiểm
sát, Tòa án phải quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn (hủy bỏ biện pháp
tạm giam, thay thế bằng biện pháp đặt tiền để bảo đảm) và gửi ngay quyết
định đó đến cơ sở đang giam giữ bị can, bị cáo để thi hành.
* Quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm và quyết định
của Viện kiểm sát phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định áp dụng
biện pháp đặt tiền để bảo đảm (trong giai đoạn điều tra) phải đƣợc giao cho
bị can, bị cáo thông qua cơ sở giam giữ , ngƣời đƣợc bị can , bị cáo uỷ
quyền, ngƣời đại diện hợp pháp của họ , đồng thời , gửi cho cơ quan là chủ
tài khoản tạm giữ .
+ Huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
* Việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm bị hủy bỏ trong các
trƣờng hợp sau đây:
Viê ̣c điều tra, truy tố, xét xử vụ án bị đình chỉ;
Việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm không còn cần thiết;
Bị can, bị cáo bị bắt tạm gi am về tội đã pha ̣m trƣớc khi áp dụng biê ̣n
28
pháp đặt tiền để bảo đảm hoặc về tội phạm do vô ý thực hiện sau khi áp dụng
biện pháp đặt tiền để bảo đảm;
Bị can, bị cáo chết;
Bị can, bị cáo đã chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan;
Viện kiểm sát không phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền
để bảo đảm;
Bị can, bị cáo không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố
tụng mà không có lý do chính đáng;
Bị can, bị cáo tiếp tục pha ̣m tô ̣i do cố ý;
Bị can, bị cáo có hành vi tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi
khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử;
Có chứng cứ chứng minh rằng, bị can, bị cáo sẽ bỏ trốn, tiêu huỷ hoặc
che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử;
Bị can, bị cáo bỏ trốn.
* Việc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đƣợc
thực hiện nhƣ sau:
Đối với trƣờng hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này
thì Viện kiểm sát hoặc Tòa án đang tiến hành tố tụng đối với vụ án ra quyết
định huỷ bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm ; nếu vụ án
đang ở giai đoạn điều tra thì Cơ quan điều tra đang tiến hành tố tụng đối với
vụ án đề nghị Viện kiểm sát đang thƣ̣c hành quyền công tố và kiểm sát điều
tra đối với vụ án ra quyết định huỷ bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền
để bảo đảm.
Đối với trƣờng hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, sau khi bản
án có hiệu lực pháp luật , Chánh án Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án ra quyết
đi ̣nh huỷ bỏ quyết định áp dụng biê ̣n phá p đă ̣t tiền để bảo đảm . Trƣờng hợp
Tòa án tuyên bị cáo không có tội hoặc áp dụng các hình phạt không giam giữ
29
đối với bị cáo thì cùng với việc ra bản án , Hội đồng xét xử ra quyết đi ̣nh huỷ
bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.
Đối với trƣờng hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, Cơ quan điều
tra đã ra quyết định áp dụng biê ̣n pháp đă ̣t tiền để bảo đảm phải ra quyết đi ̣nh
huỷ bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.
Đối với trƣờng hợp quy định tại các điểm g, h, i và k khoản 1 Điều này
thì Viện kiểm sát hoặc Tòa án đang tiến hành tố tụng đối với vụ án ra quyết
định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm , đồng thời, ra
quyết định tạm giam đối với bi ̣can , bị cá o theo quy định của pháp luật ;
trƣờng hợp vụ án đang ở giai đoạn điều tra thì Cơ quan điều tra đang tiến
hành tố tụng đối với vụ án đó ra lê ̣nh bắt bi ̣can để ta ̣m giam và đề nghị Viện
kiểm sát đang thƣ̣c hành quyền công tố, kiểm sát điều tra đối với vụ án hủy bỏ
quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm và phê chuẩn lê ̣nh bắt bi ̣
can để ta ̣m giam.
Đối với trƣờng hợp quy định tại điểm l khoản 1 Điều này thì Viện kiểm
sát hoặc Tòa án đang tiến hành tố tụng đối với vụ án ra quyết định hủy bỏ việc
áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm , đồng thời, yêu cầu Cơ quan điều tra
truy nã bi ̣can, bị cáo; trƣờng hợp vụ án đang ở giai đoạn điều tra thì Cơ quan
điều tra đang tiến hành tố tụng đối với vụ án đề nghị Viện kiểm sát đang thƣ̣c
hành quyền công tố và kiểm sát điều tra đối với vụ án ra quyết định hủy bỏ
quyết định áp dụng biện pháp này, sau đó ra quyết đi ̣nh truy nã bi ̣can.
Quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền bảo đảm phải
ghi rõ việc xử lý đối với tiền đã đặt để bảo đảm và phải đƣợc giao cho bị can,
bị cáo, ngƣời đại diện hợp pháp của họ , ngƣời đƣợc bị can, bị cáo ủy quyền
(trong trƣờng hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này), đồng thời, gửi cho
cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ và Kho bạc Nhà nƣớc hoặc cơ quan tài chính
trong Quân đội đang quản lý tiền đã đƣợc đặt để bảo đảm.
30
+ Xử lý đối với tiền đã đặt để bảo đảm trong trƣờng hợp huỷ bỏ việc áp
dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
* Đối với trƣờng hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều
12 của Thông tƣ liên ti ̣ch này , tiền đã đặt để bảo đảm đƣợc trả lại cho bị can,
bị cáo hoặc ngƣời đại diện hợp pháp là chủ sở hữu số tiền theo cam kết khi đề
nghị đƣợc đặt tiền để bảo đảm. Trƣờng hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều
12 của Thông tƣ liên tịch này, tiền đã đặt để bảo đảm đƣợc trả lại cho ngƣời
đại diện hợp pháp hoặc ngƣời đƣợc bị can, bị cáo ủy quyền.
Trƣờng hợp bi ̣can, bị cáo hoặc ngƣời đại diện hợp pháp chết thì tiền đã
đă ̣t để bảo đảm đƣợc xƣ̉ lý theo quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành về thƣ̀ a kế.
* Trƣờng hợp quy định tại các điểm g, h, i, k và l khoản 1 Điều 12 của Thông
tƣ liên tịch này, tiền đã đặt để bảo đảm bị tịch thu sung công quỹ Nhà nƣớc.
+ Thủ tục trả lại tiền đã đặt để bảo đảm
* Thủ tục trả lại tiền đã đặt để bảo đảm đang do Kho bạc Nhà nƣớc
quản lý ta ̣i tài khoản ta ̣m giƣ̃ đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Sau khi nhận đƣợc quyết đi ̣nh hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt
tiền để bảo đảm trong các trƣờng hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e
khoản 1 Điều 12 của Thông tƣ liên tịch này, ngƣời đƣợc trả lại tiền theo quyết
đi ̣nh hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền bảo đảm phải gửi cho chủ
tài khoản tạm giữ là Cơ quan điều tra (trong giai đoạn điều tra, truy tố) hoặc
Cơ quan thi hành án dân sự (trong giai đoạn xét xử) đơn đề nghi ̣trả lại tiền đã
đặt để bảo đảm kèm theo bản phôtô giấy chứng minh nhân dân và quyết định
huỷ bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.
Trong thời ha ̣n ba ngày làm việc , kể tƣ̀ khi nhận đƣợc đơn đề ng hị theo
hƣớng dẫn tại điểm a Khoản này , cơ quan là chủ tài khoản ta ̣m giƣ̃ có trách
nhiệm lập hồ sơ đề nghị Kho ba ̣c Nhà nƣớc trả lại tiền đã đă ̣t để bảo đảm và
giao hồ sơ cho ngƣời làm đơn đề nghị để nộp cho Kho ba ̣c Nhà nƣớc làm thủ
tục nhận lại tiền.
31
Hồ sơ đề nghị gửi Kho bạc Nhà nƣớc gồm có: văn bản của chủ tài khoản
tạm giữ đề nghị Kho bạc Nhà nƣớc trả lại tiền đã đă ̣t để bảo đảm ; Quyết định
hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm và 03 liên Giấy rút tiền
mặt từ tài khoản tiền gửi theo mẫu số C4-09/KB ban hành kèm theo Thông tƣ số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện kế
toán nhà nƣớc áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và kho bạc.
Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, Kho ba ̣c Nhà nƣớc làm thủ tục trả lại tiền đã
đặt để bảo đảm theo quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành.
Sau khi trả lại tiền đã đặt để bảo đảm , Kho bạc Nhà nƣớc gƣ̉ i một liên
Giấy rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi cho chủ tài khoản ta ̣m giƣ̃ và một liên
cho cơ quan đã ra quyết định huỷ bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền
để bảo đảm để lƣu vào hồ sơ vụ án , một liên lƣu tại Kho bạc Nhà nƣớc cùng
với văn bản của chủ tài khoản tạm giữ đề nghị Kho bạc Nhà nƣớc trả lại tiền
đã đă ̣t để bảo đảm và Quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt
tiền để bảo đảm.
Trƣờng hợp vụ án đang trong giai đoạn điều tra thì sau khi nhận đƣợc
một liên Giấy rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi, Viện kiểm sát chuyển ngay
cho Cơ quan điều tra đang tiến hành tố tụng đối với vụ án để lƣu vào hồ sơ.
* Thủ tục trả lại tiền đã đặt để bảo đảm đang do cơ quan tài chính có
thẩm quyền trong Quân đội quản lý đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Sau khi có quyết đi ̣nh hủy bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền bảo đảm
trong các trƣờng hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 12
của Thông tƣ liên tịch này , bị can, bị cáo hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền của họ ,
ngƣời đại diện hợp pháp phải có văn bản đề nghi ̣cơ quan đang tiến hành tố
tụng đối với vụ án lập hồ sơ đề nghị trả la ̣i tiền đã đặt để bảo đảm.
Trong thời ha ̣n ba ngày làm việc , kể tƣ̀ khi nhận đƣợc văn bản đề nghị
theo quy định tại điểm a Khoản này, cơ quan tiếp nhận đề nghị phải lập hồ sơ
đề nghị cơ quan tài chính trong Quân đội trả lại tiền đã đă ̣t để bảo đảm.
32
Hồ sơ gồm có: văn bản đề nghị lập hồ sơ của bị can, bị cáo hoặc ngƣời
đƣợc uỷ quyền của họ, ngƣời đại diện hợp pháp; Quyết định hủy bỏ việc áp
dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm và Biên bản nộp tiền đƣợc đặt để bảo đảm
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 của Thông tƣ liên tịch này.
Hồ sơ đề nghị đƣợc giao cho ngƣời đƣợc trả lại tiền theo quyết định huỷ
bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm để làm thủ tục nhận lại tiền.
Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, cơ quan tài chính trong Quân đội làm thủ tục
trả lại tiền đã đƣợc đặt để bảo đảm theo quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành.
Khi trả lại tiền đƣợc đặt để bảo đảm , cơ quan tài chính trong Quân đội
phải lập biên bản có chƣ̃ ký của bên trả và bên nhâ ̣n . Biên bản đƣợc lập thành
ba bản, bên trả giữ một bản, bên nhận giữ một bản và một bản đƣợc gửi cho
cơ quan đã ra Quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
để lƣu vào hồ sơ vụ án.
Trƣờng hợp vụ án đang trong giai đoạn điều tra thì sau khi nhận đƣợc
biên bản trả lại tiền cho bị can, Viện kiểm sát chuyển ngay cho Cơ quan điều
tra đang tiến hành tố tụng đối với vụ án để lƣu vào hồ sơ.
+ Tịch thu sung quỹ nhà nƣớc tiền đã đặt để bảo đảm
Thủ tục ti ̣ch thu sung quỹ nhà nƣớc tiền đã đặt để bảo đảm đƣợc thực
hiện nhƣ việc ti ̣ch thu sung quỹ nhà nƣớ c đối với vật chứng vụ án theo quy
đi ̣nh của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành.
+ Mẫu các văn bản, giấy tờ liên quan đến việc áp dụng, hủy bỏ áp dụng
biện pháp đặt tiền để bảo đảm
Ban hành kèm theo Thông tƣ liên tịch này các mẫu văn bản, giấy tờ sau:
* Thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm
* Đơn đề nghị đƣợc đặt tiền để bảo đảm
* Giấy uỷ quyền
* Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm
33
* Quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
* Quyết đi ̣nh phê chuẩn Quyết đi ̣nh áp dụng biê ̣n pháp đă ̣t tiền để bảo đảm
* Quyết đi ̣nh không phê chuẩn Quyết đi ̣nh áp dụng biê ̣n pháp đă ̣t tiền
để bảo đảm
* Biên bản đặt tiền để bảo đảm
* Quyết định hủy bỏ Quyết đi ̣nh áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
* Biên bản trả lại tiền đã đƣợc đặt để bảo đảm
+ Hiệu lực thi hành
Thông tƣ liên tịch này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.
+ Trách nhiệm thi hành
Các cơ quan, đơn vị liên quan của Bộ Tƣ pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối
cao chịu trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện hƣớng dẫn tại Thông tƣ
liên tịch này.
Trong quá trình thực hiện Thông tƣ liên tịch này nếu có vƣớng mắc,
các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh về Bộ Tƣ pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao
để có hƣớng dẫn kịp thời
2.2. Thực tiễn áp dụng, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.2.1. Thực tiễn áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản có
giá trị để bảo đảm
Trong những năm qua công tác phát hiện, ngăn chặn và xử lý tội phạm
đã đƣợc các cơ quan tiến hành tố tụng chú trọng góp phần bảo đảm an toàn,
kỷ cƣơng pháp luật. Theo thống kê của các thành phố nhƣ: Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh [xem bảng 2.1 phụ lục], cho thấy:
Năm 2010 tại thành phố Hà Nội khởi tố 1275 vụ gồm 4162 đối tƣợng,
tại thành phố Hải Phòng khởi tố 1362 vụ gồm 3516 đối tƣợng, tại thành phó
34
Đà Nẵng khởi tố 1251 vụ gồm 3115 đối tƣợng, thành phố Hồ Chí Minh khởi
tố 1467 vụ gồm 4852 đối tƣợng.
Sang năm 2011 tại thành phố Hà nội khởi tố 1381 vụ án tăng 106 vụ
(chiếm tỷ lệ 8,2%), thành phố Hải Phòng khởi tố 1210 giảm 152 vụ (chiếm tỷ
lệ 11,2%), thành phố Đà Nẵng khởi tố 1417 vụ tăng 166 vụ (chiếm tỷ lệ
13,2%), thành phố Hồ Chí Minh khởi tố 1467 tăng 14 vụ (chiếm tỷ lệ 0,95%),
về số đối tƣợng khởi tố của năm 2011 so với năm 2010 tại các thành phố này
nhƣ sau: thành phố Hà Nội khởi tố 4315 đối tƣợng tăng 253 đối tƣợng (chiếm
tỷ lệ 6,07%), thành phố Hải Phòng khởi tố 3142 đối tƣợng giảm 374 đối
tƣợng (chiếm tỷ lệ 10,6%), thành phố Đà Nẵng khởi tố 4007 đối tƣợng tăng
892 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 28,63%), thành phố Hồ Chí Minh khởi tố 5136 đối
tƣợng tăng 284 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 5,9%).
Năm 2012 số lƣợng khởi tố các vụ án và khởi tố các đối tƣợng tại các
thành phố có chiều hƣớng biến động thất thƣờng tài các thành phố. Tại các
thành phố đã khởi tố 5401 vụ án giảm 79 vụ (chiếm tỷ lệ 1,45%), số lƣợng
đối tƣợng cũng tăng giảm khá thất thƣờng tại các thành phố này nhƣng tại các
thành phố này thì tổng số khởi tố 16514 đối tƣợng giảm 96 đối tƣợng so với
năm 2011 (chiếm tỷ lệ 0,6%). Năm 2013 tại thành phố Hà nội khởi tố 1410 vụ
án tăng 78 vụ so với năm 2012 (chiếm tỷ lệ 6%), thành phố Hải Phòng khởi tố
1291 giảm 59 vụ (chiếm tỷ lệ 4,4%), thành phố Đà Nẵng khởi tố 1125 vụ
giảm 266 vụ (chiếm tỷ lệ 19,2%), thành phố Hồ Chí Minh khởi tố 1210 giảm
148 vụ (chiếm tỷ lệ 10,9%), về số đối tƣợng khởi tố của năm 2013 so với năm
2012 tại các thành phố này nhƣ sau: thành phố Hà Nội khởi tố 4321 đối tƣợng
tăng 153 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 3,7%), thành phố Hải Phòng khởi tố 3615 đối
tƣợng giảm 100 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 2,7%), thành phố Đà Nẵng khởi tố
3016 đối tƣợng giảm 934 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 23,6%), thành phố Hồ Chí
Minh khởi tố 3857 đối tƣợng giảm 815 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 17,4%).
35
Nhƣ vậy trong những năm qua tình hình diễn biến của các hành vi
phạm tội, vi phạm pháp luật có xu hƣớng tăng giảm và phức tạp, các hành
vi phạm tội ngày một đa dạng, lứa tuổi của ngƣời phạm tội có xu hƣớng
trẻ hóa và đặc biệt là một số loại tội phạm có xu hƣớng cấu kết với nhau
thành băng, ổ, nhóm.
Khi cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng các biện pháp ngăn chặn
cũng phải cân nhắc lựa chọn để áp dụng đối với các đối tƣợng bảo đảm
linh hoạt, chắc chắn và đúng pháp luật. Nghiên cứu việc áp dụng biện
pháp ngăn chặn tại các thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí
Minh [xem bảng 2.2 phụ lục] cho thấy:
Năm 2010 tại các thành phố trên đã tiến hành khởi tố 15645 đối tƣợng áp
dụng biện pháp bắt 3716 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 23,75%), tạm giam 4729 đối
tƣợng (chiếm tỷ lệ 32,22%), tạm giữ 3757 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 24,01%), cấm
đi khỏi nơi cƣ trú 3024 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 19,32%), bảo lĩnh 337 đối tƣợng
(chiếm tỷ lệ 2,15%), đặt tiền 37 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 0,24%).
Năm 2011 tại các thành phố này đã khởi tố 16610 đối tƣợng tăng 965
đối tƣợng so với năm 2010 (chiếm tỷ lệ 6,2%). trong đó áp dụng biện pháp
bắt là 4964 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 29,88%) tăng 1248 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ
33,6%), áp dụng biện pháp tạm giam là 4562 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 27,46%)
giảm 167 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 3,53%), áp dụng biện pháp tạm giữ 2891 đối
tƣợng (chiếm tỷ lệ 17,4%) giảm 866 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 23,05%), áp dụng
biện pháp không giam giữ 3622 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 21,8%) tăng 598 đối
tƣợng (chiếm tỷ lệ 19,77%), áp dụng biện pháp bảo lĩnh 525 đối tƣợng (chiếm
tỷ lệ 3,16%) tăng 188 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 55,78%), áp dụng biện pháp đặt
tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm 46 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 0,28%) tăng 9
đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 24,32%).
Năm 2012 tại các thành phố này đã khởi tố 16514 đối tƣợng giảm 96
đối tƣợng so với năm 2011 (chiếm tỷ lệ 0,58%). trong đó áp dụng biện pháp
36
bắt là 4538 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 27,47%) giảm 426 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ
8,58%), áp dụng biện pháp tạm giam là 4313 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 26,11%)
giảm 249 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 5,46%), áp dụng biện pháp tạm giữ 2901 đối
tƣợng (chiếm tỷ lệ 17,57%) tăng 10 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 0,35%), áp dụng
biện pháp không giam giữ 4025 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 24,37%) tăng 403 đối
tƣợng (chiếm tỷ lệ 11,13%), áp dụng biện pháp bảo lĩnh 679 đối tƣợng (chiếm
tỷ lệ 4,11%) tăng 154 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 29,33%), áp dụng biện pháp đặt
tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm 58 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 0,35%) tăng 12
đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 26,08%).
Năm 2013 tại các thành phố này đã khởi tố 14809 đối tƣợng giảm 1705
đối tƣợng so với năm 2012 (chiếm tỷ lệ 10,32%). trong đó áp dụng biện pháp
bắt là 3015 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 20,36%) giảm 1523 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ
33,56%), áp dụng biện pháp tạm giam là 3967 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 26,79%)
giảm 346 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 8,02%), áp dụng biện pháp tạm giữ 2980 đối
tƣợng (chiếm tỷ lệ 20,12%) tăng 9 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 0,31%), áp dụng
biện pháp không giam giữ 4020 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 27,14%) giảm 5 đối
tƣợng (chiếm tỷ lệ 0,13%), áp dụng biện pháp bảo lĩnh 745 đối tƣợng (chiếm
tỷ lệ 5,03%) tăng 66 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 9,72%), áp dụng biện pháp đặt
tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm 82 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 0,55%) tăng 24
đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 41,38%).
Nhƣ vậy qua số liệu trên cho thấy trong những năm qua việc áp dụng
biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm còn quá ít so với tổng số
các đối tƣợng áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác, nhƣ năm 2010 chỉ có
0,24% đến năm 2013 là 0,55%. Nhƣng nếu nhìn riêng số liệu áp dụng biện
pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm thì trong nhƣng năm
vừa qua trên toàn quốc nói chung và tại bốn thành phố lớn nói riêng có sự
37
gia tăng vƣợt bậc, nếu nhƣ năm 2010 tại 4 thành phố này chỉ có 37 đối tƣợng
thì đến năm 2013 đã là 82 đối tƣợng tăng 121,62% so với năm 2010, và tăng
41,38% so với năm 2012.
Trƣớc đây, theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 thì
biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm chỉ đƣợc áp
dụng đối với bị can, bị cáo là ngƣời nƣớc ngoài. Đến Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2003 thì biện pháp ngăn chặn này đƣợc áp dụng cả đối với bị can, bị cáo
là công dân Việt Nam nhằm góp phần hạn chế bớt những trƣờng hợp tạm
giam bị can, bị cáo nhƣng vẫn bảo đảm không gây cản trở hoặc ảnh hƣởng
đến quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án.
Trong điều kiện hiện nay, việc áp dụng quy định về biện pháp ngăn
chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là phù hợp và cần thiết mặc dù
có thể sẽ gặp một số khó khăn nhất định, ví dụ nhƣ: về mặt tâm lý nhận thức
xã hội, thì còn có quan niệm cho rằng, vì đây là biện pháp nộp tiền để khỏi bị
giam nên việc áp dụng biện pháp này sẽ tạo điều kiện cho những ngƣời giàu,
có điều kiện về kinh tế thoát khỏi bị giam giữ, còn ngƣời nghèo thì phải chịu
chấp nhận bị giam giữ; cũng có tâm lý còn e ngại rằng, việc áp dụng biện
pháp này có thể bị lợi dụng để tiêu cực, hối lộ, "chạy chọt" để khỏi bị tạm
giam. Còn về phía cơ quan tiến hành tố tụng thì nhìn chung còn có tâm lý
chƣa thật sự hào hứng, mạnh dạn áp dụng biện pháp này vì lo ngại rằng, việc
cho bị can, bị cáo tại ngoại có thể sẽ gây khó khăn, cản trở cho hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử hoặc bị can, bị cáo có thể bỏ trốn; v.v.... Tuy nhiên những
khó khăn trên sẽ đƣợc khắc phục nếu có văn bản hƣớng dẫn rõ ràng, cụ thể và
chặt chẽ, kết hợp với sự nỗ lực lớn trong việc bảo đảm thực thi pháp luật trên
thực tế, đồng thời, đề cao trách nhiệm của những ngƣời có liên quan trong
việc áp dụng biện pháp ngăn chặn này.
38
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế về lập pháp, thực tiễn áp dụng và
nguyên nhân
2.2.2.1. Những tồn tại, hạn chế về biện pháp bảo đảm bằng đặt tiền
hoặc tài sản có giá trị
Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm đã đƣợc quy định
trong Bộ luật Tố tụng hình sự từ rất sớm năm 1988, tuy nhiên các chế định và
đối tƣợng lúc đó còn chung chung nên chỉ đƣợc áp dụng đối với bị can, bị cáo
là ngƣời nƣớc ngoài. Đến Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 thì biện pháp
ngăn chặn này đƣợc áp dụng cả đối với bị can, bị cáo là công dân Việt Nam
nhằm góp phần hạn chế bớt những trƣờng hợp tạm giam bị can, bị cáo nhƣng
vẫn bảo đảm không gây cản trở hoặc ảnh hƣởng đến quá trình điều tra, truy
tố, xét xử vụ án. Qua thời gian thực hiện từ năm 2003 đến này có nhiều vƣớng
mắc chƣa giải quyết đƣợc triệt để vì thế mà số lƣợng các vụ án, các bị can, bị
báo đƣợc áp dụng biện pháp này còn nhiều hạn chế. Qua nghiên cứu thực tế
cho thấy quá trình áp dụng biện pháp này còn tồn tại những hạn chế sau:
- Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp
ngăn chặn thay thế cho biện pháp tạm giam đƣợc quy định tại Điều 93 – Bộ
luật TTHS trên cơ sở kế thừa và sửa đổi quy định tại Điều 76 của Bộ luật
TTHS năm 1988. Trong thời gian dài hơn 20 năm không có văn bản nào quy
định chi tiết điều kiện, mức tiền, trình tự thủ tục, cơ quan có trách nhiệm, chế
độ quản lý tiền, tài sản bảo đảm… do vậy, các cơ quan THTT đã gặp không ít
khó khăn không thể áp dụng đƣợc. Những hạn chế này đã đƣợc tháo gỡ khi
Thông tƣ liên tịch hƣớng dẫn việc áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có
giá trị để bảo đảm thay thế biện pháp tạm giam đang đƣợc Bộ Tƣ pháp chủ trì
soạn thảo ban hành và xã hội đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, Thông tƣ này vẫn
còn mang tính chung chung vì thế cần phải có thêm các hƣớng dẫn cho cụ thể,
rõ ràng để các cơ quan đƣợc giao thẩm quyền tiến hành dễ dàng áp dụng hơn.
39
- Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm có ý nghĩa rất tích
cực, bảo đảm hơn nữa quyền tự do thân thể của công dân, tuân thủ nguyên tắc
nhân đạo XHCN theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, dễ dẫn đến tình trạng
“lạm quyền” vì theo quy định: “Cơ quan tiến hành tố tụng (THTT) có thể áp
dụng biện pháp đặt tiền, tài sản bảo đảm đối với bị can, bị cáo đang bị tạm
giam khi có căn cứ để “tin rằng”, bị can, bị cáo có mặt theo giấy triệu tập của
cơ quan THTT hoặc không tiêu hủy, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác
cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không
gây ảnh hƣởng lớn đến trật tự, an toàn xã hội”. Nhƣ vậy, việc quyết định có áp
dụng biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm đối với bị can, bị cáo đang bị tạm
giam lại dựa trên niềm tin của các cơ quan THTT mà không phải là một cơ sở
cụ thể, rõ ràng.
- Việc áp dụng một số nội dung quy định của Thông tƣ liên tịch hƣớng dẫn
áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm còn khó khăn do các
quy định còn rƣờm rà, thiếu tính khả thi. Đơn cử, cần quy định rõ nguyên tắc áp
dụng biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm. Quy định còn rất chung chung, không
thể hiện rõ sự thống nhất với nguyên tắc và mục đích của tố tụng hình sự (TTHS)
bởi “Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm có thể đƣợc áp dụng trong giai đoạn
điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm hoặc xét xử phúc thẩm”, Ngoài ra, các quy định
tiếp theo về chủ thể tiến hành cũng rất chung chung “cơ quan đang tiến hành tố
tụng”. Với quy định này sẽ khó xác định và ràng buộc trách nhiệm đối với chủ thể
khi bị can, bị cáo trốn hay mất, hỏng, thất lạc tài sản đặt cọc.
Quy định về việc đặt tiền hoặc tài sản để thay thế cho biện pháp tạm
giam đã đƣợc quy định nhiều năm qua song cho đến nay vẫn chƣa có văn bản
nào quy định chi tiết điều kiện, mức tiền, căn cứ để xác minh nguồn gốc tài
sản đảm bảo không có tranh chấp, trình tự thủ tục, cơ quan có trách nhiệm,
chế độ quản lý tiền, tài sản để bảo đảm…. Đối với tài sản để đảm bảo, cần
40
phải thành lập hội đồng định giá tài sản để xác định giá trị của tài sản, sau đó
mới tiến hành các thủ tục khác. Trong khi thời hạn giải quyết những loại tội
phạm để áp dụng biện pháp này thƣờng là những tội phạm đơn giản, ít
nghiêm trọng có thời hạn điều tra rất ngắn.
Do vậy, các cơ quan tiến hành tố tụng đã gặp không ít khó khăn trong
việc áp dụng biện pháp này và trong thực tế, biện pháp này cũng đƣợc áp
dụng một cách hãn hữu, hiệu quả không cao.
Trong một số vụ án lớn nhƣ vụ án công ty Đông Nam, bị cáo và gia
đình họ mong muốn đƣợc áp dụng biện pháp này song không thể thực hiện vì
những ngƣời tiến hành tố tụng vào thời điểm đó chƣa có văn bản hƣớng dẫn
cụ thể nên không ƣớc lƣợng số tiền bảo lãnh cần phải có trong vụ án buôn lậu
có giá trị rất lớn đó. Theo Thông tƣ liên tịch, biện pháp đặt tiền, tài sản bảo
đảm đƣợc áp dụng đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam khi có đủ các điều
kiện là nhân thân tốt; có khả năng về tài chính để đặt tiền, tài sản bảo đảm và
bị can, bị cáo không bỏ trốn, tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi
khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử cũng nhƣ gây ảnh hƣởng đến trật tự,
an toàn xã hội.
Theo quy định, việc áp dụng biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm đòi
hỏi phải trải qua các thủ tục nhƣ thông báo cho bị can, bị cáo về quyền đề
nghị đặt tiền, tài sản để bảo đảm; việc ra quyết định áp dụng biện pháp đặt
tiền, tài sản để bảo đảm phải dựa vào kết quả xác minh các điều kiện về nhân
thân, tài chính của bị can, bị cáo; tiến hành định giá tài sản…
Chính vì vậy, trƣớc hết cần phải bắt tạm giam bị can, bị cáo để ngăn chặn
khả năng bị can, bị cáo bỏ trốn, tiêu hủy chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở
việc điều tra, truy tố, xét xử… sau đó mới tiến hành cân nhắc, áp dụng biện pháp
đặt tiền, tài sản bảo đảm đối với bị can, bị cáo đủ điều kiện.
Việc bị can, bị cáo có thể đặt tiền, tài sản bảo đảm thay thế biện pháp
tạm giam dễ dẫn đến nguy cơ bị can, bị cáo sẽ bỏ trốn và nhƣ vậy sẽ không
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT

More Related Content

What's hot

Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tếTòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
 
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAYLuận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOTLuận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
 
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoáLuận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
 
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂMLuận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAYLuận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
 
Liệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm Cao
Liệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm CaoLiệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm Cao
Liệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm Cao
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...
 
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao độngLuận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
 
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sảnHợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệuLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
 
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Tiểu luận Pháp luật về khuyến mại thực tiễn và giải pháp.doc
Tiểu luận Pháp luật về khuyến mại  thực tiễn và giải pháp.docTiểu luận Pháp luật về khuyến mại  thực tiễn và giải pháp.doc
Tiểu luận Pháp luật về khuyến mại thực tiễn và giải pháp.doc
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
 

Similar to Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT

NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNuioKila
 
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBlueSeaNguyen1
 
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT (20)

Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOTVai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
 
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAYLuận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
 
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
 
Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự Việt Nam.doc
Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự Việt Nam.docPhòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự Việt Nam.doc
Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự Việt Nam.doc
 
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
 
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự doQuyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
 
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
 
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...
Địa vị pháp lý của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAYLuận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
 
Luận văn thạc sĩ Luật học - Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự Việt N...
Luận văn thạc sĩ Luật học - Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự Việt N...Luận văn thạc sĩ Luật học - Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự Việt N...
Luận văn thạc sĩ Luật học - Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự Việt N...
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, 9đLuận văn: Biện pháp tạm giam trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, 9đ
 
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docxHỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
 
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docxHỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
 
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOTLuận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
 
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt NamLuận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI THỊ THU HỒNG BIÖN PH¸P §ÆT TIÒN HOÆC TµI S¶N Cã GI¸ TRÞ §Ó B¶O §¶M TRONG Tè TôNG H×NH Sù LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI THỊ THU HỒNG BIÖN PH¸P §ÆT TIÒN HOÆC TµI S¶N Cã GI¸ TRÞ §Ó B¶O §¶M TRONG Tè TôNG H×NH Sù Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 30 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Bùi Thị Thu Hồng
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ....................................................................... 6 1.1. Lý luận biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm ...... 6 1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 6 1.1.2. Ý nghĩa của đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm....................... 8 1.1.3. Phân biệt biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong pháp luật tố tụng hình sự với biện pháp đặt cọc, bảo lãnh, thế chấp trong pháp luật dân sự...........................................................................10 1.2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật tố tụng hình sự về đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm từ 1945 đến nay............13 1.2.1. Thời kỳ từ 1945 đến trƣớc khi có Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 1988.............................................................................................13 1.2.2. Từ năm 1988 đến khi bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đƣợc thông qua và có hiệu lực ....................................................................14 Kết luận chương 1 .........................................................................................16 Chương 2: QUI ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2003 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM.........................................17
  • 5. 2.1. Qui định của pháp luật tố tụng hình sự về đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm .................................................................17 2.2. Thực tiễn áp dụng, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân........33 2.2.1. Thực tiễn áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm...............................................................................33 2.2.2. Những tồn tại, hạn chế về lập pháp, thực tiễn áp dụng và nguyên nhân...38 Kết luận chương 2 .........................................................................................43 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM ..........................................................44 3.1. Cơ sở nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm...........................................44 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm...................................................46 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm...............................................................46 3.2.2. Tăng cƣờng công tác giải thích, hƣớng dẫn áp dụng pháp luật, kiểm tra hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng.................................................................................................54 3.2.3. Giải pháp tăng cƣờng đội ngũ cán bộ, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức pháp luật và trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ thực thi pháp luật..................................................64 3.2.4. Tăng cƣờng mối quan hệ phối hợp, trao đổi giữa các cơ quan tiến hành tố tụng cũng nhƣ các cơ quan, tổ chức hữu quan .............68 Kết luận chương 3 .........................................................................................71 KẾT LUẬN....................................................................................................72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................74 PHỤ LỤC.......................................................................................................76
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự BPNC Biện pháp ngăn chặn HĐTP Hội đồng thẩm phán TAND: Tòa án nhân dân TTATXH: Trật tự an toàn xã hội TTHS: Tố tụng hình sự VKSND: Viện kiểm sát nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 7. DANH MỤC BẢNG PHỤ LỤC Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Thống kê số liệu các vụ việc và đối tƣợng từ năm 2010-2013 tại tp Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh 76 Bảng 2.2: Thống kê số liệu áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong TTHS tại tp Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh từ năm 2010-2013 77
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn nó thể hiện tính chất ƣu việt trong Tố tụng hình sự và nó thể hiện mục tiêu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN, cải cách tƣ pháp trong thời kỳ hội nhập. Thực hiện đƣợc yêu cầu mà Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp, đó là “Coi trọng việc hoàn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tư pháp, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội. Giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo không giam giữ đối với một số loại tội phạm” [4]. Hơn nữa biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự không cách ly bị can, bị cáo ra khỏi đời sống xã hội sẽ làm cho tâm lý bị can, bị cáo tốt hơn khi ra đƣa ra xét xử. Ngoài ra đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm còn góp phần hạn chế việc bắt giữ ngƣời trái pháp luật, bừa bãi… của cơ quan tiến hành tố tụng, tránh các vụ án oan sai… đồng thời góp phần làm giảm tình trạng quá tải ở các trại tạm giam, nhà tạm giữ. Trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 đã đề cập đến biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm nhƣng mới chỉ nêu những nội dung chung chung và chỉ áp dụng đƣợc đối với ngƣời nƣớc ngoài, các cơ quan tiến hành tố tụng bối rối khi thực hiện. Đến Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm đã bắt đầu đƣợc quy định rõ ràng, mở rộng đối tƣợng áp dụng, chủ thể tiến hành…. Nhƣng nhƣng thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn này còn nhiều hạn chế bất cập, khó khăn vƣớng mắc: Điều 93 Bộ luật Tố tụng hình
  • 9. 2 sự chƣa quy định cụ thể đối tƣợng áp dụng, điều kiện áp dụng biện pháp ngăn chăn này, mức tiền áp dụng với từng loại tội danh hoặc đối với tài sản có giá trị để bảo đảm thì cơ quan, tổ chức nào đƣợc định giá, việc bảo quản tiền, tài sản có giá trị nhƣ thế nào cũng chƣa đƣợc quy định rõ… Để khắc phục tình trạng trên ngày 14/11/2013 các Bộ: Tƣ pháp, Công an, Quốc phòng, Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao đã thông qua Thông tƣ liên tịch số 17/2013/TTLT hƣớng dẫn việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm theo quy định tài điều 93 Bộ luật Tố tụng hình sự. Đây sẽ là hành lang pháp lý cho cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp này hiệu quả hơn. Cho đến nay chƣa có một công trình khoa học chính thức nào nghiên cứu chuyên sâu về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm, phần lớn là các bài viết, bình luận về biện pháp này. Chính vì thế để góp phần hoàn thiện hơn về mặt lý luận và nâng cao hiệu quả áp dụng thực tiễn. Tôi đã lựa chọn đề tài “Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự ” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ luật học 2. Tình hình nghiên cứu Trong khoa học hình sự đã có một số công trình nghiên cứu về các biện pháp ngăn chặn nhƣ: Bảo vệ con người bằng pháp luật tố tụng hình sự, bài viết của Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Chí, Tạp chí khoa học Đại học quốc gia Hà Nội (2007); Nguyễn Văn Tuấn, Một số ý kiến về việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, Tạp chí Tòa án nhân dân số 1 tháng 1 năm 2009; Phạm Ngọc Anh, Băn khoăn chuyện bảo lĩnh trong án hình sự, Báo pháp luật thành phố Hồ Chí Minh online (2011); Bài viết của Hoàng Yến, báo pháp luật thành phố Hồ Chí Minh, đặt tiền để khỏi bị giam, luật chưa rõ ràng (2010); Pháp luật về biện pháp ngăn chặn, bảo lĩnh và hướng sửa đổi bổ sung, tiến sỹ Trịnh Tiến Việt, khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội.
  • 10. 3 Các công trình khoa học nói trên, đã gợi mở cho tác giả luận văn nhiều ý tƣởng khoa học và là những tài liệu rất bổ ích và giá trị đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài Tuy nhiên, khái quát những nghiên cứu trên đây cho thấy chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về biện pháp đặt tiền và tài sản có giá trị để bảo đảm trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam ở cấp cơ sở hoặc đề tài tốt nghiệp thạc sỹ; chƣa có tổng kết đánh giá thực tiễn áp dụng, cũng nhƣ chỉ ra các tồn tại, vƣớng mắc trong thực tế để đề xuất các kiến giải lập pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong tố tụng hình sự. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu + Lý luận về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự + Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của các biện pháp ngăn chặn nói chung và biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1957 đến nay + Nghiên cứu về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm trong Tố tụng hình sự trên các phƣơng diện lập pháp và thực tiễn áp dụng để từ đó chỉ ra những bất cập, hạn chế, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng trên thực tiễn. - Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm trong Tố tụng hình sự đƣợc áp dụng tại 4 thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh từ năm 2010 - 2013. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu của luận văn Góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về biện pháp
  • 11. 4 bảo đảm bằng đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm trong Tố tụng hình sự nhằm góp phần đáp ứng đƣợc yêu cầu cải cách tƣ pháp; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả áp dụng biện pháp này - Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn + Làm rõ cơ sở lý luận về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự + Phân tích, đánh giá các quy định pháp luật Việt Nam về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự và thực tiễn áp dụng các quy định đó. + Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải các tƣ pháp; những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên tạp chí của một số nhà khoa học luật hình sự, Tố tụng hình sự Việt Nam. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng trong luận văn là phƣơng pháp phân tích – tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử cụ thể, phƣơng pháp luật học so sánh. 6. Những đóng góp mới của Luận văn Hệ thống, phân tích những vấn đề lý luận về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong luật Tố tụng hình sự; đƣa ra quan điểm mới về khái niệm, đặc điểm và vai trò của biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong luật Tố tụng hình sự Việt Nam. Đánh giá toàn diện các quy định về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá
  • 12. 5 trị để bảo đảm trong Tố tụng, hình phạt trong pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng; thông qua đó phát hiện ra những điểm bất cập, hạn chế và nguyên nhân Đƣa ra những kiến nghị khoa học nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm của Bộ luật Tố tụng hình sự. 7. Kết cấu Luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luật và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng. Chương 1. Một số vấn đề lý luận về đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong tố tụng hình sự Việt Nam. Chương 2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003 và thực tiễn áp dụng đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Chương 3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.
  • 13. 6 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Lý luận biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm 1.1.1. Khái niệm Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là một biện pháp ngăn chặn đƣợc quy định tại Điều 93 của Bộ luật Tố tụng hình sự để thay thế biện pháp tạm giam. Đây là một trong ba biện pháp ngăn chặn không mang tính giam giữ đƣợc áp dụng đối với bị can, bị cáo để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập. Việc hƣớng dẫn áp dụng biện pháp ngăn chặn này là rất quan trọng và cần thiết. Việc nhận thức thống nhất, đồng thời quy định và áp dụng đúng đắn các biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là bảo đảm cần thiết cho việc thực hiện tốt các nhiệm vụ của tố tụng hình sự để phát hiện chính xác nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội. Bản chất pháp lý biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm đƣợc xác định bởi tính chất và nội dung của tác động về vật chất và tâm lý đối với ngƣời bị áp dụng. Nếu nhƣ bắt ngƣời, tạm giữ, tạm giam là biện pháp ngăn chặn tác động cả về thể chất và tâm lý, thì đặt tiền và tài sản có giá trị để bảo đảm chủ yếu tác động về mặt tâm lý đối với ngƣời bị áp dụng. Theo nội dung Thông tƣ liên tịch Số: 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP- BTC-VKSNDTC-TANDTC hƣớng dẫn về việc đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại Điều 93 của Bộluâ ̣t tố tụng hình sƣ̣ năm 2003 quy định về đối tƣợng, điều kiện áp dụng; trình tự thủ tục áp dụng, hủy bỏ biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm (sau đây gọi tắt là biện pháp đặt tiền, tài sản bảo đảm); trả lại tiền hoặc tài sản bảo đảm, áp dụng đối với bị can, bị cáo đang bị
  • 14. 7 tạm giam, các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan. Việc áp dụng đặt tiền để thay thế tạm giam, đƣợc cơ quan tiến hành tố tụng cân nhắc toàn diện và đầy đủ các điều kiện về tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, đối chiếu với yêu cầu về bảo đảm hiệu quả ngăn chặn... Cụ thể, cơ quan tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp đặt tiền, tài sản bảo đảm đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam khi có đủ các điều kiện nhƣ: Bị can, bị cáo có nhân thân tốt (chƣa có tiền án tiền sự; thành khẩn, ăn năn, hối lỗi; là thƣơng binh, bệnh binh, ngƣời có công với cách mạng; là ngƣời chƣa thành niên phạm tội); Bị can, bị cáo phải có khả năng về tài chính. Đối với bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên mà không có hoặc không đủ tiền, tài sản bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của ngƣời đại diện hợp pháp; Có căn cứ để tin rằng, bị can, bị cáo có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hƣởng lớn đến trật tự, an toàn xã hội… Căn cứ vào khả năng tài chính của bị can, bị cáo, của ngƣời đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo chƣa thành niên, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền, trị giá tài sản cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm hiệu quả ngăn chặn của biện pháp này. Đây là biện pháp ngăn chặn đã đƣợc áp dụng ở rất nhiều quốc gia trên thế giới. Việt Nam cũng đã tiếp thu và đƣa vào luật từ năm 1988. Tuy nhiên, vì thiếu các quy định cụ thể nên đã chƣa đƣợc thực hiện. Điều này một phần do tình hình kinh tế xã hội của ta chƣa phù hợp để áp dụng, đồng thời, chƣa có những văn bản cụ thể để hƣớng dẫn thi hành. Do vậy, các cơ quan tiến hành tố tụng chƣa thực hiện đƣợc. Một vấn đề khác nữa là khi áp dụng biện
  • 15. 8 pháp này không ảnh hƣởng đến quá trình điều tra, truy tố, xét xử nhƣng cơ quan THTT không áp dụng vì thiếu sự chỉ đạo thống nhất. Khi văn bản này đƣợc ban hành chắc chắn sẽ phát huy đƣợc tác dụng, hiệu quả trong công tác điều tra xử lý tội phạm của cơ quan THTT. Nhƣ vậy, từ những phân tích trên ta thấy đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm đƣợc hiểu nhƣ sau: “Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn của TTHS để thay thế biện pháp tạm giam do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của các cơ quan tiến hành tố tụng và ngăn ngừa họ có hoạt động cản trở việc giải quyết vụ án”. 1.1.2. Ý nghĩa của đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm Để quản lý xã hội, để điều chỉnh các hành vi lệch chuẩn xã hội, và các mâu thuẫn phát sinh trong xã hội, Nhà nƣớc đã xây dựng và sử dụng pháp luật làm công cụ, một mặt để quản lý Nhà nƣớc, mặt khác, để xử lý đối với các hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Điều 20 Hiến pháp năm 2013 đã quy định: “Mọi ngƣời có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, đƣợc pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trƣờng hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ ngƣời do luật định”. Bộ luật Tố tụng hình sự quy định: Bộ luật Tố tụng hình sự quy định trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án... nhằm phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không để oan ngƣời vô tội. Bộ luật góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ
  • 16. 9 nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, giáo dục công dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và tôn trọng quy tắc cuộc sống xã hội chủ nghĩa [17, Điều 1]. Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, là biện pháp mang tính chất cƣỡng chế Nhà nƣớc, thể hiện tính quyền uy, mềm dẻo trong phƣơng pháp điều chỉnh của Luật tố tụng hình sự. Vai trò của Nhà nƣớc trong hoạt động tố tụng hình sự càng đƣợc phát huy trở thành công cụ để bảo vệ chế độ xã hội. Việc áp dụng đúng đắn biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm thể hiện tính chất thời đại, mềm dẻo trong chính sách tố tụng và có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của tố tụng hình sự, góp phần làm giảm các vụ án oan sai, đem lại tinh thần tốt nhất cho ngƣời phạm tội, nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố xét xử và thi hành án. Đồng thời áp dụng đúng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm sẽ bảo đảm quyền tự do dân chủ của công dân đặc biệt là quyền tự do thân thể. Tránh việc bắt không đúng pháp luật sẽ gây ra nhiều tác hại, làm giảm hiệu quả pháp luật, uy tín của cơ quan Nhà nƣớc, xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của công dân, có thể dẫn đến hàng loạt những sai lầm trong hoạt động tố tụng hình sự tiếp theo. Đó là: - Áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm phục vụ tốt cho công tác điều tra giải quyết đƣợc yêu cầu, mục tiêu đề ra của hoạt động tố tụng hình sự đạt hiệu quả cao. Là thể hiện tính chất đặc biệt cấp bách để kịp thời ngăn chặn không để cho tội phạm xảy ra, không để cho ngƣời phạm tội gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Đây là mục tiêu quan trọng của tố tụng hình sự cần đạt đƣợc. Việc điều tra, truy tố, xét xử sẽ trở nên vô nghĩa khi ngƣời phạm tội trốn tránh đƣợc hình phạt của pháp luật.
  • 17. 10 - Áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là thể hiện việc đề cao, tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Các quy định của pháp luật về căn cứ cũng nhƣ thủ tục áp dụng, thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm cho thấy việc áp dụng biện pháp ngăn chặn này không chỉ là để đạt đƣợc mục tiêu giải quyết vụ án, mà yêu cầu còn phải bảo đảm tính khách quan, thận trọng trong khi vận dụng, đó là phải tuân thủ theo những quy định về căn cứ, thủ tục, thẩm quyền đƣợc quy định trong pháp luật. - Áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm góp phần bảo vệ sự an toàn và vững mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tài sản, tính mạng sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân, đồng thời thể hiện sự mềm dẻo, của các chính sách của Nhà nƣớc trong trấn áp tội phạm. Tƣớc bỏ những điều kiện thuận lợi, không cho phép ngƣời phạm tội tiếp tục thực hiện tội phạm, gây nguy hại cho xã hội. - Áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm còn góp phần tăng cƣờng pháp chế và củng cố pháp luật ở nƣớc ta trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Thông qua biện pháp bắt khẩn cấp đã góp phần giáo dục và nâng cao đƣợc ý thức pháp luật cho ngƣời dân sống trong xã hội phải tôn trọng, chấp hành pháp luật nếu không thì sẽ bị pháp luật trừng trị. 1.1.3. Phân biệt biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong pháp luật tố tụng hình sự với biện pháp đặt cọc, bảo lãnh, thế chấp trong pháp luật dân sự Tại điều 318 của Bộ luật dân sự quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, gồm: Cầm cố tài sản; Thế chấp tài sản; Đặt cọc; Ký cƣợc; Ký quỹ; Bảo lãnh; Tín chấp. Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
  • 18. 11 Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự. Ký cƣợc là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản ký cƣợc) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự. Bảo lãnh là việc ngƣời thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên đƣợc bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên đƣợc bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ. Khi nghiên cứu các hình thức trên với hình thức đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm theo pháp luật tố tụng hình sự chúng ta thấy có một số điểm khác nhau sau: - Chủ thể áp dụng + Chủ thể áp dụng của biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm trong tố tụng hình sự, gồm:
  • 19. 12 Viện trƣởng, Phó Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp; Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp; Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử; Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trƣờng hợp này, lệnh bắt phải đƣợc Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trƣớc khi thi hành. + Chủ thể áp dụng của biện pháp Cầm cố tài sản; Thế chấp tài sản; Đặt cọc; Ký cƣợc; Ký quỹ; Bảo lãnh; Tín chấp trong luật dân sự, là các bên ký kết các hợp đồng dân sự hoặc ngƣời thứ ba. - Đối tượng áp dụng + Đối tƣợng áp dụng của biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm, gồm: bị can, bị cáo đang bị tạm giam, các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. + Đối tƣợng áp dụng các biện pháp Cầm cố tài sản; Thế chấp tài sản; Đặt cọc; Ký cƣợc; Ký quỹ; Bảo lãnh; Tín chấp trong luật dân sự: Gồm các bên tham gia ký kết hợp đồng dân sự hoặc ngƣời thứ ba - Căn cứ áp dụng + Căn cứ áo dụng của biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm, gồm: Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu ; có nơi cƣ trú rõ ràng ; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; Bị can, bị cáo có khả năng về tài chính để đặt bảo đảm theo quy định. Đối với bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc điểm về tâm thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của ngƣời đại diện hợp pháp của họ;
  • 20. 13 Có căn cứ xác đi ̣nh , sau khi đƣợc tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và không tiêu huỷ , che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử; Viê ̣c cho bi ̣can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hƣởng đến an ninh, trật tự; + Căn cứ áp dụng của các biện pháp Cầm cố tài sản; Thế chấp tài sản; Đặt cọc; Ký cƣợc; Ký quỹ; Bảo lãnh; Tín chấp trong luật dân sự: là khi hợp đồng dân sự đƣợc xác lập. 1.2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật tố tụng hình sự về đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm từ 1945 đến nay 1.2.1. Thời kỳ từ 1945 đến trước khi có Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 1988 Trong lịch sử pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, mặc dù chƣa có các quy phạm định nghĩa về khái niệm biện pháp ngăn chặn, nhƣng các biện pháp ngăn chặn đã đƣợc quy định trong các văn bản pháp luật tố tụng hình sự nƣớc ta ngay từ sau Cách mạng tháng tám, trong Sắc lệnh số 13/SL ngày 14/01/1946 về tổ chức Tòa án và ngạch Thẩm phán, Sắc lệnh số 131 ngày 20/7/1946 về tổ chức bộ máy Tƣ pháp, Công an, Sắc lệnh số 85 ngày 07/11/1950 về cải cách bộ máy tƣ pháp và luật tố tụng, đề có quy định về thẩm quyền bắt ngƣời; đặc biệt Sắc lệnh 85 còn quy định cụ thể: “quyền ký lệnh tạm giam bị cáo thuộc về ông giám đốc ty liêm phóng” và “tư pháp Công an có nhiệm vụ bắt người phạm pháp và giao cho các Tòa án xét xử” [13]. Ngày 20/5/1957 Chủ tịch nƣớc Hồ Chí Minh đã ký Luật số 103-SL/L005 về bảo đảm quyền tự do thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với với nhà ở, đồ vật, thƣ tín của nhân dân. Tại chƣơng 2 và chƣơng 3 quy định rõ việc bắt ngƣời phạm pháp, việc tạm giữ, tạm giam và tạm tha nhƣng chƣa quy định về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm. Ngày 18/6/1957 Hội đồng chính phủ đã ký Sắc lệnh số 02-SL quy định
  • 21. 14 những biện pháp ngăn chặn: Bắt bình thƣờng, bắt khẩn cấp, bắt ngƣời phạm pháp quả tang, tạm giữ và tạm giam. Ngày 28/6/1988 Hội đồng Nhà nƣớc đã ký luật số 7 – LCT/HĐNN ban hành luật tố tụng hình sự Việt Nam. Tại chƣơng V đã quy định rõ về các biện pháp ngăn chặn: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Nhƣ vậy, đây là lần đầu tiên biện pháp ngăn chặn “đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm” đƣợc đƣa vào trong luật tố tụng hình sự. 1.2.2. Từ năm 1988 đến khi bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 được thông qua và có hiệu lực Năm 2003 Bộ Luật tố tụng hình sự Việt Nam đƣợc thông qua và tiến hành áp dụng thì tại Chƣơng VI, quy định có các biện pháp ngăn chặn: bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (BLTTHS) quy định về các biện pháp ngăn chặn về cơ bản đã khắc phục đƣợc những khó khăn vƣớng mắc của BLTTHS nhƣng qua một thời gian thực hiện, vẫn còn có những khó khăn vƣớng mắc nhất định, đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu để có quy định phù hợp thực tế, bảo đảm cho công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự đạt hiệu quả. Mặc dù đã đƣợc quy định cụ thể, rõ ràng hơn trƣớc đây và đã có văn bản hƣớng dẫn thực hiện nhƣng trên thực tế vẫn còn có khó khăn, vƣớng mắc nhất là trong áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm. Để bảo đảm tính khả thi và tránh tiêu cực, tuỳ tiện, bộ luật Tố tụng hình sự 2003 đã quy định cụ thể về các loại tội danh không đƣợc cho đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo. Đối với các loại tội danh mà bị can, bị cáo có thể đƣợc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm thì phải quy định cụ thể khoảng mức tiền cho từng loại hoặc nêu rõ giao cho cơ quan chức năng nào hƣớng dẫn về mức tiền hoặc tài sản cần phải đặt tƣơng ứng với từng trƣờng hợp phạm tội.
  • 22. 15 Để áp dụng đúng và thống nhất quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về đặt tiền để bảo đảm trong tố tụng hình sự, Bộ Tƣ pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao ban hành Thông tƣ liên tịch Số: 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP- BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 14/11/2013 hƣớng dẫn về việc đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại Điều93 của Bô ̣luâ ̣t tố tụng hình sƣ̣ năm2003.
  • 23. 16 Kết luận chương 1 Trong chƣơng 1 của Luận văn, chúng tôi đã nghiên cứu và giải quyết đƣợc vấn đề lý luận về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Cụ thể là: Nghiên cứu các qui định của bộ luật Tố tụng hình sự về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự từ đó đƣa ra khái niệm về biện pháp này. Trên cơ sở phân tích, làm rõ khái niệm cũng các quy định có liên quan đến biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự luận văn đã chỉ ra đƣợc vị trí, vai trò của biện pháp này. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng nói chung và lịch sử phát triển của biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Những vấn đề nhận thức lý luận cơ bản đề cập trong chƣơng 1, là cơ sở định hƣớng cho việc nghiên cứu, đánh giá thực tiễn công tác áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm những năm qua đƣợc trình bày tại chƣơng 2.
  • 24. 17 Chương 2 QUI ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2003 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM 2.1. Qui định của pháp luật tố tụng hình sự về đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm - Quy định của pháp luật tố tụng hình sự + Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập. + Những ngƣời quy định tại khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này, Thẩm phán đƣợc phân công chủ toạ phiên toà có quyền ra quyết định về việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Quyết định của những ngƣời quy định tại điểm d khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này phải đƣợc Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trƣớc khi thi hành. + Cơ quan ra quyết định về việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm phải lập biên bản ghi rõ số lƣợng tiền, tên và tình trạng tài sản đã đƣợc đặt và giao cho bị can hoặc bị cáo một bản. + Trong trƣờng hợp bị can, bị cáo đã đƣợc Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì số tiền hoặc tài sản đã đặt sẽ bị sung quỹ Nhà nƣớc và trong trƣờng hợp này bị can, bị cáo sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Trong trƣờng hợp bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền hoặc tài sản đã đặt.
  • 25. 18 + Trình tự, thủ tục, mức tiền hoặc giá trị tài sản phải đặt để bảo đảm, việc tạm giữ, hoàn trả, không hoàn trả số tiền hoặc tài sản đã đặt đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật. Nhƣ vậy theo quy định của điều 93 khi tiến hành biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm cần chú ý các nội dung sau: + Căn cứ áp dụng Biện pháp ngăn chặn này chỉ đƣợc áp dụng đối với những bị can, bị cáo có những điều kiện sau đây: Căn cứ và nhân thân của bị can, bị cáo Căn cứ vào tình chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội của bị can, bị cáo Căn cứ vào tình trạng tài sản của bị can, bị cáo + Thẩm quyền áp dụng Theo quy định của khoản 2 điều 93 Bộ luật Tố tụng hình sự, những ngƣời sau đây có quyền áp dụng biện pháp này: Viện trƣởng, Phó viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp Chánh án, Phó chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, phó chánh tòa phúc thẩm tòa án nhân dân tối cao; Thẩm phán đƣợc phân công chủ tọa phiên tòa; Hội đồng xét xử Thủ trƣởng, Phó thủ trƣởng cơ quan Điều tra các cấp, trƣờng hợp này phải đƣợc Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trƣớc khi thi hành + Thủ tục áp dụng Cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp này phải ra quyết định bằng văn bản, phải lập biên bản ghi rõ số lƣợng tiền, tên và tình trạng tài sản đã đƣợc đặt và giao cho bị can, bị cáo một bản Trong trƣờng hợp bị can, bị cáo đã đƣợc cơ quan tiến hành tố tụng triệu
  • 26. 19 tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì số tiền hoặc tài sản đã đƣợc đặt bị sung quỹ Nhà nƣớc và bị can, bị cáo bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác nghiêm khắc hơn Trong trƣờng hợp bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì các cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền hoặc tài sản đã đặt Các trình tự, thủ tục, mức tiền hoặc các giá trị tài sản phải đặt để bảo đảm việc tạm giữ, trả hay không trả số tiền, tài sản đã đặt đƣợc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, những quy định về việc đặt tiền hoặc tài sản để thay thế cho biện pháp tạm giam đã đƣợc quy định nhiều năm qua song cho đến nay vẫn chƣa có văn bản nào quy định chi tiết điều kiện, mức tiền, trình tự thủ tục, cơ quan có trách nhiệm, chế độ quản lý tiền, tài sản bảo đảm… Do vậy, các cơ quan tiến hành tố tụng đã gặp không ít khó khăn trong việc áp dụng biện pháp này và trong thực tế, biện pháp này cũng đƣợc áp dụng một cách hãn hữu, hiệu quả không cao. - Quy định của thông tư liên tịch số 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP- BTC-VKNDTC-TANDTC ngày 14/11/2013 + Phạm vi điều chỉnh, đối tƣợng áp dụng Thông tƣ liên tịch này áp dụng đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam, các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. + Nguyên tắc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm Cơ quan tiến hành tố tụng phải cân nhắc đầy đủ các điều kiện về tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân, tình trạng tài sản của bị can, bị cáo; trên cơ sở bảo đảm hiệu quả ngăn chặn để quyết định việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thay thế cho biện pháp tạm giam.
  • 27. 20 + Điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm * Cơ quan tiến hành tố tụng quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm khi có đủ các điều kiện sau đây: Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu ; có nơi cƣ trú rõ ràng ; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; Bị can, bị cáo có khả năng về tài chính để đặt bảo đảm theo quy định. Đối với bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc điểm về tâm thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của ngƣời đại diện hợp pháp của họ; Có căn cứ xác đi ̣nh, sau khi đƣợc tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử; Viê ̣c cho bi ̣can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hƣởng đến an ninh, trật tự; Không thuộc một trong các trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều này. * Không áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm nếu thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây: Bị can, bị cáo phạm một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia ; các tội phá hoại hoà bình, chống loài ngƣời và tội phạm chiến tranh; Bị can, bị cáo phạm tô ̣i đă ̣c biê ̣t nghiêm trọng; Bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ , nhân phẩm, danh dự của con ngƣời ; phạm tô ̣i rất n ghiêm trọng thuộc loại tội phạm về ma túy, tham nhũng, xâm pha ̣m trâ ̣t tƣ̣ quản lý kinh tế ; các tội cƣớp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cƣỡng đoạt tài sản, cƣớp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản; Bị tạm giam trong trƣờng hợp bị bắt theo lê ̣nh, quyết đi ̣nh truy nã; Bị can, bị cáo là ngƣời phạm tội có tính chất chuyên nghiê ̣p; Bị can, bị cáo là ngƣời nghiê ̣n ma tuý;
  • 28. 21 Bị can, bị cáo là ngƣời tổ chức trong trƣờng hợp phạm tội có tổ chức; Hành vi phạm tội gây dƣ luâ ̣n xấu trong nhân dân. + Tiền đƣợc đặt để bảo đảm * Tiền đƣợc đặt để bảo đảm là tiền mặt Việt Nam đồng, bao gồm: Tiền thuộc sở hữu hợp pháp của bị can, bị cáo; Tiền thuộc sở hữu hợp pháp của ngƣời đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc điểm về tâm thần. * Không đƣợc đặt tiền thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây để bảo đảm: Tiền đang có tranh chấp; Tiền đang đƣợc dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật; Tiền có nguồn gốc bất hợp pháp. + Mức tiền đƣợc đặt để bảo đảm * Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân bị can, bị cáo và khả năng tài chính của bị can , bị cáo hoă ̣c của ngƣời đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc điểm về tâm thần (sau đây viết tắt là người đại diện hợp pháp), Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhƣng không dƣới: Hai mƣơi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng; Tám mƣơi triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng; Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng; * Đối với các trƣờng hợp sau đây thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhƣng không dƣới một phần hai (1/2) mức tƣơng ứng quy định tại khoản 1 Điều này: Bị can, bị cáo thuộc hộ nghèo hoă ̣c có điều kiê ̣n kinh tế khó khăn; Bị can, bị cáo là thƣơng binh, bệnh binh, là ngƣời đƣợc tă ̣ng danh hiê ̣u
  • 29. 22 Anh hùng lƣ̣c lƣợng vũ trang nhân dân , Anh hùng lao động , Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc đƣợc tă ̣ng Huân chƣơng , Huy chƣơng kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc , là con đẻ, con nuôi hợp pháp của Bà me ̣Viê ̣t Nam anh hùng, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của gia đình đƣợc tă ̣ng bằng “Gia đình có công với nƣớc”; Bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc điểm về tâm thần. + Quản lý tiền đƣợc đặt để bảo đảm * Cơ quan quản lý tiền đƣợc đặt để bảo đảm: Tiền đƣợc đặt để bảo đảm trong giai đoạn điều tra, truy tố đƣợc quản lý tại Kho ba ̣c Nhà nƣớc, trong tài khoản tạm giữ của Cơ quan điều tra tiến hành tố tụng đối với vụ án. Tiền đƣợc đă ̣t để bảo đảm trong giai đoa ̣n xét xƣ̉ đƣợc quản lý tại Kho bạc Nhà nƣớc, trong tài khoản tạm giữ của Cơ quan thi hành án dân sƣ̣ cùng cấp nơi Tòa án xét xử sơ thẩm có trụ sở. Tiền đƣợc đặt để bảo đảm theo quyết định của Cơ quan điều tra trong quân đội, Viện kiểm sát quân sự, Tòa án quân sự đƣợc quản lý tại cơ quan tài chính tƣơng ứng trong Quân đội. * Kho bạc Nhà nƣớc, cơ quan tài chính trong Quân đô ̣i có trách nhiệm: Tiếp nhận và quản lý tiền đƣợc đặt để bảo đảm theo hƣớng dẫn tại Thông tƣ liên ti ̣ch này và các quy định của pháp luật khác có liên quan; Trả lại tiền đƣợc đặt để bảo đảm cho bị can, bị cáo hoặc ngƣời đƣợc bị can, bị cáo ủy quyền hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họtheo hƣớng dẫn của Thông tƣ liên tịch này; Phối hợp chặt chẽ với cơ quan ra quyết định đặt tiền để bảo đảm và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao nhận tiền đƣợc đă ̣t bảo đảm. + Thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm * Khi xét thấy bị can , bị cáo có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp đặt
  • 30. 23 tiền để bảo đảm thì cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án gửi Thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm cho họ thông qua cơ sở giam giữ. Đối với bị can, bị cáo là ngƣời đã thành niên thì kèm theo Thông báo có mẫu đơn đề nghị đƣợc đặt tiền để bảo đảm thay thế cho biện pháp tạm giam và mẫu giấy uỷ quyền cho ngƣời đa ̣i diê ̣n thƣ̣c hiê ̣n viê ̣c đă ̣t tiền để bảo đảm. Đối với bị can , bị cáo là ngƣời chƣa thành niên , ngƣời có nhƣợc điểm về tâm thần thì kèm theo Thông báo có mẫu đơn đề nghị đƣợc đặt tiền để bảo đảm thay thế cho biện pháp tạm giam; đồng thời, cơ quan đang tiến hành tố tụng gửi Thông báo cho ngƣời đại diện hợp pháp của họ. * Trong thời hạn một ngày làm việc, kể từ khi nhận đƣợc Thông báo và các mẫu văn bản kèm theo, cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển cho bị can, bị cáo. Nếu bị can, bị cáo có nguyện vọng thì tạo điều kiện để họ hoàn chỉnh các mẫu văn bản. + Thủ tục đề nghị đƣợc đặt tiền để bảo đảm * Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận đƣợc Thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm và các mẫu văn bản kèm theo , nếu có nguyện vọng xin đƣợc đặt tiền để bảo đảm thay thế biện pháp tạm giam thì bị can, bị cáo phải hoàn chỉnh đơn và giấy uỷ quyền (đối với ngƣời đã thành niên) và gửi cho cơ quan đã thông báo thông qua cơ sở giam giữ. Trong thời hạn một ngày làm việc , kể từ khi nhận đƣợc đơn đề nghị , giấy uỷ quyền của bị can , bị cáo, cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển cho cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án. * Trong thời ha ̣n mô ̣t ngày làm viê ̣c , kể tƣ̀ khi nhâ ̣n đƣợc đơn đề nghi ̣ và giấy uỷ quyền của bị can , bị cáo, đa ̣i diê ̣n cơ quan tiến hành tố tụng đa ng thụ lý vụ án xác nhận vào giấy uỷ quyền và gửi ngay cho ngƣời đƣợc uỷ quyền bằng thƣ bảo đảm hoă ̣c chuyển phát nhanh . Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận đƣợc Giấy ủy quyền, ngƣời đƣợc bị can, bị cáo ủy quyền ghi
  • 31. 24 ý kiến của mình, ký tên vào Giấy ủy quyền và nộp lại cho cơ quan tiến hành tố tụng đối với vụán . Giấy uỷ quyền là cơ sở để ngƣời đƣợc uỷ quyền thay mặt bi ̣can, bị cáo thực hiện việc đặt tiền để bảo đảm. Trƣờng hợp bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc điểm về tâm thần thì cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụán chuyển đơn đề nghị của bị can, bị cáo cho ngƣời đa ̣i diê ̣n hợp pháp của họ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận đƣợc đơn đề nghị, ngƣời đại diện hợp pháp ghi ý kiến, ký tên vào đơn đề nghị của bi ̣can , bị cáo và nộp lại cho cơ quan tiến hành tố tụng đối với vụ án. * Bị can, bị cáo hoă ̣c ngƣời đại diện hợp pháp của ho ̣có quyền đề nghị bằng văn bản với cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án về việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can , bị cáo khi thấy có đủ các điều kiện hƣớng dẫn tại khoản 1 Điều 3 của Thông tƣ liên tịch này. Văn bản đề nghị của bị can, bị cáo đƣợc gửi qua cơ sở giam giữ. Trong thời hạn một ngày làm việc kể từ khi nhận đƣợc văn bản đề nghị của bị can, bị cáo, cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển đến cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án. Văn bản đề nghị của ngƣời đại diện hợp pháp của bi ̣can , bị cáo đƣợc gửi trực tiếp đến cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án. Trong thời hạn ba ngày làm viê ̣c , kể tƣ̀ khi nhâ ̣n đƣợc văn bản đề nghi ̣, cơ quan tiến hành tố tụng đang thụlý vụán có trách nhiệm xem xét , nếu thấy có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thì gửi cho bị can, bị cáo các mẫu văn bản theo hƣớng dẫn tại Điều 7 của Thông tƣ liên tịch này để làm thủ tục đề nghị đƣợc đặt tiền để bảo đảm. Trƣờng hợp xét thấy không đủ điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can , bị cáo thì phải thông báo bằng văn bản cho ngƣời đề nghị biết trong đó nêu rõ lý do. + Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm
  • 32. 25 Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi nhận đƣợc các giấy tờ do ngƣời đại diện hợp pháp, ngƣời đƣợc bị can, bị cáo ủy quyền nộp lại theo hƣớng dẫn tại khoản 2 Điều 8 của Thông tƣ liên tịch này, cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án có trách nhiệm xem xét, giải quyết. Trƣờng hợp xét thấy các thủ tục giấy tờ đã đƣợc hoàn tất theo quy định thì ra Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm gửi Kho bạc nhà nƣớc hoặc cơ quan tài chính trong Quân đội nơi sẽ quản lý tiền đƣợc đặt để bảo đảm và gửi cho ngƣời đƣợc bị can , bị cáo uỷ quyền hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họ để thực hiện việc đặt tiền, đồng thời, gửi cho cơ quan điều tra là chủ tài khoản tạm giữ (nếu là Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm của Viện Kiểm sát) hoặc cơ quan thi hành án dân sự là chủ tài khoản tạm giữ (nếu là Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm của Tòa án). + Thực hiện việc đặt tiền để bảo đảm * Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận đƣợc Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm, ngƣời đƣợc bị can, bị cáo uỷ quyền hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họ phải hoàn thành việc đặt tiền. Trong trƣờng hợp vì lý do khách quan nhƣ: thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do khách quan khác mà không thể hoàn thành việc đặt tiền để bảo đảm đúng hạn thì thời hạn này đƣợc tính lại kể từ khi hết thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do khách quan khác không còn nữa. * Việc đặt tiền để bảo đảm đƣợc thực hiện nhƣ sau: Trƣờng hợp nộp tiền tại Kho bạc nhà nƣớc thì ngƣời đƣợc bị can , bị cáo uỷ quyền hoặc ngƣời đại diện hợp pháp mang theo Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm để Kho bạc Nhà nƣớc đối chiếu và làm căn cứ hạch toán vào tài khoản tạm giữ của Cơ quan điều tra hoă ̣c của Cơ quan thi hành án dân sƣ̣. Sau khi hoàn tất thủ tục nộp tiền, Kho bạc Nhà nƣớc giao cho ngƣời
  • 33. 26 nộp tiền hai liên Giấy nộp tiền vào tài khoản theo mẫu số C4-08/KB ban hành kèm theo Thông tƣ số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện kế toán nhà nƣớc áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và kho bạc , đồng thời gửi cho cơ quan là chủ tài khoản ta ̣m giƣ̃ một liên. Ngƣời nộp tiền có trách nhiệm nộp một liên Giấy nộp tiền vào tài khoản cho cơ quan đã ra Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm. Trƣờng hợp nộp tiền tại cơ quan tài chính trong Quân đội thì cơ quan nhận tiền có trách nhiệm lâ ̣p biên bản giao nhận tiền nộp , có chữ ký xác nhận của bên nộp tiền , bên nhâ ̣n tiền và đa ̣i diê ̣n của cơ quan đã ra Thông báo về việc cho đă ̣t tiền để bảo đảm. Biên bản đƣợc lập thành ba bản , một bản giao cho đại diện cơ quan ra Thông báo về việc cho đă ̣t tiền để bảo đảm , một bản giao cho ngƣời nộp tiền, một bản lƣu tại cơ quan tài chính đã lập biên bản. + Quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm * Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự: Trong thời hạn hai ngày làm việc , kể tƣ̀ khi nhâ ̣n đƣợc liên giấy nộp tiền vào tài khoản tạm giữ hoặc biên bản về việc nộp tiền quy đi ̣nh ta ̣i Điều 10 của Thông tƣ liên tịch này, Cơ quan điều tra đang tiến hành tố tụng đối với vụ án ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can và gửi đến Viện kiểm sát cùng cấp đề nghị phê chuẩn. Trong thời ha ̣n hai ngày làm viê ̣c , kể tƣ̀ khi nhâ ̣n đƣợc quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm, công văn đề nghị phê chuẩn và hồ sơ , tài liê ̣u có liên quan , Viê ̣n kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoă ̣c không phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm ; trƣờng hợp không phê chuẩn phải nêu rõ lý do. Khi ra quyết định phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm, Viện kiểm sát phải quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn (hủy bỏ
  • 34. 27 biện pháp tạm giam, thay thế bằng biện pháp đặt tiền để bảo đảm) và gửi ngay quyết định đó đến cơ sở đang giam giữ bị can để thi hành. Trƣờng hợp Viê ̣n kiểm sát không phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thì Cơ quan điều tra ra quyết định huỷ bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm và thông báo ngay cho bị can , bị cáo, ngƣời đƣợc ủy quyền và ngƣời đại diện hợp pháp của họ biết. * Trong giai đoạn truy tố, xét xử: Trong thời hạn hai ngày làm việc , kể tƣ̀ khi nhâ ̣n đƣợc liên giấy nộp tiền vào tài khoản tạm giữ hoặc biên bản về việc nộp tiền quy đi ̣nh ta ̣i Điều 10 của Thông tƣ liên tịch này , Viện kiểm sát, Tòa án phải ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm. Khi ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm , Viện kiểm sát, Tòa án phải quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn (hủy bỏ biện pháp tạm giam, thay thế bằng biện pháp đặt tiền để bảo đảm) và gửi ngay quyết định đó đến cơ sở đang giam giữ bị can, bị cáo để thi hành. * Quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm và quyết định của Viện kiểm sát phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm (trong giai đoạn điều tra) phải đƣợc giao cho bị can, bị cáo thông qua cơ sở giam giữ , ngƣời đƣợc bị can , bị cáo uỷ quyền, ngƣời đại diện hợp pháp của họ , đồng thời , gửi cho cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ . + Huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm * Việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm bị hủy bỏ trong các trƣờng hợp sau đây: Viê ̣c điều tra, truy tố, xét xử vụ án bị đình chỉ; Việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm không còn cần thiết; Bị can, bị cáo bị bắt tạm gi am về tội đã pha ̣m trƣớc khi áp dụng biê ̣n
  • 35. 28 pháp đặt tiền để bảo đảm hoặc về tội phạm do vô ý thực hiện sau khi áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm; Bị can, bị cáo chết; Bị can, bị cáo đã chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan; Viện kiểm sát không phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm; Bị can, bị cáo không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng mà không có lý do chính đáng; Bị can, bị cáo tiếp tục pha ̣m tô ̣i do cố ý; Bị can, bị cáo có hành vi tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử; Có chứng cứ chứng minh rằng, bị can, bị cáo sẽ bỏ trốn, tiêu huỷ hoặc che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử; Bị can, bị cáo bỏ trốn. * Việc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đƣợc thực hiện nhƣ sau: Đối với trƣờng hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì Viện kiểm sát hoặc Tòa án đang tiến hành tố tụng đối với vụ án ra quyết định huỷ bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm ; nếu vụ án đang ở giai đoạn điều tra thì Cơ quan điều tra đang tiến hành tố tụng đối với vụ án đề nghị Viện kiểm sát đang thƣ̣c hành quyền công tố và kiểm sát điều tra đối với vụ án ra quyết định huỷ bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm. Đối với trƣờng hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, sau khi bản án có hiệu lực pháp luật , Chánh án Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án ra quyết đi ̣nh huỷ bỏ quyết định áp dụng biê ̣n phá p đă ̣t tiền để bảo đảm . Trƣờng hợp Tòa án tuyên bị cáo không có tội hoặc áp dụng các hình phạt không giam giữ
  • 36. 29 đối với bị cáo thì cùng với việc ra bản án , Hội đồng xét xử ra quyết đi ̣nh huỷ bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm. Đối với trƣờng hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, Cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dụng biê ̣n pháp đă ̣t tiền để bảo đảm phải ra quyết đi ̣nh huỷ bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm. Đối với trƣờng hợp quy định tại các điểm g, h, i và k khoản 1 Điều này thì Viện kiểm sát hoặc Tòa án đang tiến hành tố tụng đối với vụ án ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm , đồng thời, ra quyết định tạm giam đối với bi ̣can , bị cá o theo quy định của pháp luật ; trƣờng hợp vụ án đang ở giai đoạn điều tra thì Cơ quan điều tra đang tiến hành tố tụng đối với vụ án đó ra lê ̣nh bắt bi ̣can để ta ̣m giam và đề nghị Viện kiểm sát đang thƣ̣c hành quyền công tố, kiểm sát điều tra đối với vụ án hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm và phê chuẩn lê ̣nh bắt bi ̣ can để ta ̣m giam. Đối với trƣờng hợp quy định tại điểm l khoản 1 Điều này thì Viện kiểm sát hoặc Tòa án đang tiến hành tố tụng đối với vụ án ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm , đồng thời, yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bi ̣can, bị cáo; trƣờng hợp vụ án đang ở giai đoạn điều tra thì Cơ quan điều tra đang tiến hành tố tụng đối với vụ án đề nghị Viện kiểm sát đang thƣ̣c hành quyền công tố và kiểm sát điều tra đối với vụ án ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp này, sau đó ra quyết đi ̣nh truy nã bi ̣can. Quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền bảo đảm phải ghi rõ việc xử lý đối với tiền đã đặt để bảo đảm và phải đƣợc giao cho bị can, bị cáo, ngƣời đại diện hợp pháp của họ , ngƣời đƣợc bị can, bị cáo ủy quyền (trong trƣờng hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này), đồng thời, gửi cho cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ và Kho bạc Nhà nƣớc hoặc cơ quan tài chính trong Quân đội đang quản lý tiền đã đƣợc đặt để bảo đảm.
  • 37. 30 + Xử lý đối với tiền đã đặt để bảo đảm trong trƣờng hợp huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm * Đối với trƣờng hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 12 của Thông tƣ liên ti ̣ch này , tiền đã đặt để bảo đảm đƣợc trả lại cho bị can, bị cáo hoặc ngƣời đại diện hợp pháp là chủ sở hữu số tiền theo cam kết khi đề nghị đƣợc đặt tiền để bảo đảm. Trƣờng hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 12 của Thông tƣ liên tịch này, tiền đã đặt để bảo đảm đƣợc trả lại cho ngƣời đại diện hợp pháp hoặc ngƣời đƣợc bị can, bị cáo ủy quyền. Trƣờng hợp bi ̣can, bị cáo hoặc ngƣời đại diện hợp pháp chết thì tiền đã đă ̣t để bảo đảm đƣợc xƣ̉ lý theo quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành về thƣ̀ a kế. * Trƣờng hợp quy định tại các điểm g, h, i, k và l khoản 1 Điều 12 của Thông tƣ liên tịch này, tiền đã đặt để bảo đảm bị tịch thu sung công quỹ Nhà nƣớc. + Thủ tục trả lại tiền đã đặt để bảo đảm * Thủ tục trả lại tiền đã đặt để bảo đảm đang do Kho bạc Nhà nƣớc quản lý ta ̣i tài khoản ta ̣m giƣ̃ đƣợc thực hiện nhƣ sau: Sau khi nhận đƣợc quyết đi ̣nh hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trong các trƣờng hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 12 của Thông tƣ liên tịch này, ngƣời đƣợc trả lại tiền theo quyết đi ̣nh hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền bảo đảm phải gửi cho chủ tài khoản tạm giữ là Cơ quan điều tra (trong giai đoạn điều tra, truy tố) hoặc Cơ quan thi hành án dân sự (trong giai đoạn xét xử) đơn đề nghi ̣trả lại tiền đã đặt để bảo đảm kèm theo bản phôtô giấy chứng minh nhân dân và quyết định huỷ bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm. Trong thời ha ̣n ba ngày làm việc , kể tƣ̀ khi nhận đƣợc đơn đề ng hị theo hƣớng dẫn tại điểm a Khoản này , cơ quan là chủ tài khoản ta ̣m giƣ̃ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị Kho ba ̣c Nhà nƣớc trả lại tiền đã đă ̣t để bảo đảm và giao hồ sơ cho ngƣời làm đơn đề nghị để nộp cho Kho ba ̣c Nhà nƣớc làm thủ tục nhận lại tiền.
  • 38. 31 Hồ sơ đề nghị gửi Kho bạc Nhà nƣớc gồm có: văn bản của chủ tài khoản tạm giữ đề nghị Kho bạc Nhà nƣớc trả lại tiền đã đă ̣t để bảo đảm ; Quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm và 03 liên Giấy rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi theo mẫu số C4-09/KB ban hành kèm theo Thông tƣ số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện kế toán nhà nƣớc áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và kho bạc. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, Kho ba ̣c Nhà nƣớc làm thủ tục trả lại tiền đã đặt để bảo đảm theo quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành. Sau khi trả lại tiền đã đặt để bảo đảm , Kho bạc Nhà nƣớc gƣ̉ i một liên Giấy rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi cho chủ tài khoản ta ̣m giƣ̃ và một liên cho cơ quan đã ra quyết định huỷ bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm để lƣu vào hồ sơ vụ án , một liên lƣu tại Kho bạc Nhà nƣớc cùng với văn bản của chủ tài khoản tạm giữ đề nghị Kho bạc Nhà nƣớc trả lại tiền đã đă ̣t để bảo đảm và Quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm. Trƣờng hợp vụ án đang trong giai đoạn điều tra thì sau khi nhận đƣợc một liên Giấy rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi, Viện kiểm sát chuyển ngay cho Cơ quan điều tra đang tiến hành tố tụng đối với vụ án để lƣu vào hồ sơ. * Thủ tục trả lại tiền đã đặt để bảo đảm đang do cơ quan tài chính có thẩm quyền trong Quân đội quản lý đƣợc thực hiện nhƣ sau: Sau khi có quyết đi ̣nh hủy bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền bảo đảm trong các trƣờng hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 12 của Thông tƣ liên tịch này , bị can, bị cáo hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền của họ , ngƣời đại diện hợp pháp phải có văn bản đề nghi ̣cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án lập hồ sơ đề nghị trả la ̣i tiền đã đặt để bảo đảm. Trong thời ha ̣n ba ngày làm việc , kể tƣ̀ khi nhận đƣợc văn bản đề nghị theo quy định tại điểm a Khoản này, cơ quan tiếp nhận đề nghị phải lập hồ sơ đề nghị cơ quan tài chính trong Quân đội trả lại tiền đã đă ̣t để bảo đảm.
  • 39. 32 Hồ sơ gồm có: văn bản đề nghị lập hồ sơ của bị can, bị cáo hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền của họ, ngƣời đại diện hợp pháp; Quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm và Biên bản nộp tiền đƣợc đặt để bảo đảm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 của Thông tƣ liên tịch này. Hồ sơ đề nghị đƣợc giao cho ngƣời đƣợc trả lại tiền theo quyết định huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm để làm thủ tục nhận lại tiền. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, cơ quan tài chính trong Quân đội làm thủ tục trả lại tiền đã đƣợc đặt để bảo đảm theo quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành. Khi trả lại tiền đƣợc đặt để bảo đảm , cơ quan tài chính trong Quân đội phải lập biên bản có chƣ̃ ký của bên trả và bên nhâ ̣n . Biên bản đƣợc lập thành ba bản, bên trả giữ một bản, bên nhận giữ một bản và một bản đƣợc gửi cho cơ quan đã ra Quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm để lƣu vào hồ sơ vụ án. Trƣờng hợp vụ án đang trong giai đoạn điều tra thì sau khi nhận đƣợc biên bản trả lại tiền cho bị can, Viện kiểm sát chuyển ngay cho Cơ quan điều tra đang tiến hành tố tụng đối với vụ án để lƣu vào hồ sơ. + Tịch thu sung quỹ nhà nƣớc tiền đã đặt để bảo đảm Thủ tục ti ̣ch thu sung quỹ nhà nƣớc tiền đã đặt để bảo đảm đƣợc thực hiện nhƣ việc ti ̣ch thu sung quỹ nhà nƣớ c đối với vật chứng vụ án theo quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành. + Mẫu các văn bản, giấy tờ liên quan đến việc áp dụng, hủy bỏ áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm Ban hành kèm theo Thông tƣ liên tịch này các mẫu văn bản, giấy tờ sau: * Thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm * Đơn đề nghị đƣợc đặt tiền để bảo đảm * Giấy uỷ quyền * Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm
  • 40. 33 * Quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm * Quyết đi ̣nh phê chuẩn Quyết đi ̣nh áp dụng biê ̣n pháp đă ̣t tiền để bảo đảm * Quyết đi ̣nh không phê chuẩn Quyết đi ̣nh áp dụng biê ̣n pháp đă ̣t tiền để bảo đảm * Biên bản đặt tiền để bảo đảm * Quyết định hủy bỏ Quyết đi ̣nh áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm * Biên bản trả lại tiền đã đƣợc đặt để bảo đảm + Hiệu lực thi hành Thông tƣ liên tịch này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 01 năm 2014. + Trách nhiệm thi hành Các cơ quan, đơn vị liên quan của Bộ Tƣ pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện hƣớng dẫn tại Thông tƣ liên tịch này. Trong quá trình thực hiện Thông tƣ liên tịch này nếu có vƣớng mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh về Bộ Tƣ pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao để có hƣớng dẫn kịp thời 2.2. Thực tiễn áp dụng, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 2.2.1. Thực tiễn áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm Trong những năm qua công tác phát hiện, ngăn chặn và xử lý tội phạm đã đƣợc các cơ quan tiến hành tố tụng chú trọng góp phần bảo đảm an toàn, kỷ cƣơng pháp luật. Theo thống kê của các thành phố nhƣ: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh [xem bảng 2.1 phụ lục], cho thấy: Năm 2010 tại thành phố Hà Nội khởi tố 1275 vụ gồm 4162 đối tƣợng, tại thành phố Hải Phòng khởi tố 1362 vụ gồm 3516 đối tƣợng, tại thành phó
  • 41. 34 Đà Nẵng khởi tố 1251 vụ gồm 3115 đối tƣợng, thành phố Hồ Chí Minh khởi tố 1467 vụ gồm 4852 đối tƣợng. Sang năm 2011 tại thành phố Hà nội khởi tố 1381 vụ án tăng 106 vụ (chiếm tỷ lệ 8,2%), thành phố Hải Phòng khởi tố 1210 giảm 152 vụ (chiếm tỷ lệ 11,2%), thành phố Đà Nẵng khởi tố 1417 vụ tăng 166 vụ (chiếm tỷ lệ 13,2%), thành phố Hồ Chí Minh khởi tố 1467 tăng 14 vụ (chiếm tỷ lệ 0,95%), về số đối tƣợng khởi tố của năm 2011 so với năm 2010 tại các thành phố này nhƣ sau: thành phố Hà Nội khởi tố 4315 đối tƣợng tăng 253 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 6,07%), thành phố Hải Phòng khởi tố 3142 đối tƣợng giảm 374 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 10,6%), thành phố Đà Nẵng khởi tố 4007 đối tƣợng tăng 892 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 28,63%), thành phố Hồ Chí Minh khởi tố 5136 đối tƣợng tăng 284 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 5,9%). Năm 2012 số lƣợng khởi tố các vụ án và khởi tố các đối tƣợng tại các thành phố có chiều hƣớng biến động thất thƣờng tài các thành phố. Tại các thành phố đã khởi tố 5401 vụ án giảm 79 vụ (chiếm tỷ lệ 1,45%), số lƣợng đối tƣợng cũng tăng giảm khá thất thƣờng tại các thành phố này nhƣng tại các thành phố này thì tổng số khởi tố 16514 đối tƣợng giảm 96 đối tƣợng so với năm 2011 (chiếm tỷ lệ 0,6%). Năm 2013 tại thành phố Hà nội khởi tố 1410 vụ án tăng 78 vụ so với năm 2012 (chiếm tỷ lệ 6%), thành phố Hải Phòng khởi tố 1291 giảm 59 vụ (chiếm tỷ lệ 4,4%), thành phố Đà Nẵng khởi tố 1125 vụ giảm 266 vụ (chiếm tỷ lệ 19,2%), thành phố Hồ Chí Minh khởi tố 1210 giảm 148 vụ (chiếm tỷ lệ 10,9%), về số đối tƣợng khởi tố của năm 2013 so với năm 2012 tại các thành phố này nhƣ sau: thành phố Hà Nội khởi tố 4321 đối tƣợng tăng 153 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 3,7%), thành phố Hải Phòng khởi tố 3615 đối tƣợng giảm 100 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 2,7%), thành phố Đà Nẵng khởi tố 3016 đối tƣợng giảm 934 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 23,6%), thành phố Hồ Chí Minh khởi tố 3857 đối tƣợng giảm 815 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 17,4%).
  • 42. 35 Nhƣ vậy trong những năm qua tình hình diễn biến của các hành vi phạm tội, vi phạm pháp luật có xu hƣớng tăng giảm và phức tạp, các hành vi phạm tội ngày một đa dạng, lứa tuổi của ngƣời phạm tội có xu hƣớng trẻ hóa và đặc biệt là một số loại tội phạm có xu hƣớng cấu kết với nhau thành băng, ổ, nhóm. Khi cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng các biện pháp ngăn chặn cũng phải cân nhắc lựa chọn để áp dụng đối với các đối tƣợng bảo đảm linh hoạt, chắc chắn và đúng pháp luật. Nghiên cứu việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tại các thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh [xem bảng 2.2 phụ lục] cho thấy: Năm 2010 tại các thành phố trên đã tiến hành khởi tố 15645 đối tƣợng áp dụng biện pháp bắt 3716 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 23,75%), tạm giam 4729 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 32,22%), tạm giữ 3757 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 24,01%), cấm đi khỏi nơi cƣ trú 3024 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 19,32%), bảo lĩnh 337 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 2,15%), đặt tiền 37 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 0,24%). Năm 2011 tại các thành phố này đã khởi tố 16610 đối tƣợng tăng 965 đối tƣợng so với năm 2010 (chiếm tỷ lệ 6,2%). trong đó áp dụng biện pháp bắt là 4964 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 29,88%) tăng 1248 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 33,6%), áp dụng biện pháp tạm giam là 4562 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 27,46%) giảm 167 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 3,53%), áp dụng biện pháp tạm giữ 2891 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 17,4%) giảm 866 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 23,05%), áp dụng biện pháp không giam giữ 3622 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 21,8%) tăng 598 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 19,77%), áp dụng biện pháp bảo lĩnh 525 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 3,16%) tăng 188 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 55,78%), áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm 46 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 0,28%) tăng 9 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 24,32%). Năm 2012 tại các thành phố này đã khởi tố 16514 đối tƣợng giảm 96 đối tƣợng so với năm 2011 (chiếm tỷ lệ 0,58%). trong đó áp dụng biện pháp
  • 43. 36 bắt là 4538 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 27,47%) giảm 426 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 8,58%), áp dụng biện pháp tạm giam là 4313 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 26,11%) giảm 249 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 5,46%), áp dụng biện pháp tạm giữ 2901 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 17,57%) tăng 10 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 0,35%), áp dụng biện pháp không giam giữ 4025 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 24,37%) tăng 403 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 11,13%), áp dụng biện pháp bảo lĩnh 679 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 4,11%) tăng 154 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 29,33%), áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm 58 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 0,35%) tăng 12 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 26,08%). Năm 2013 tại các thành phố này đã khởi tố 14809 đối tƣợng giảm 1705 đối tƣợng so với năm 2012 (chiếm tỷ lệ 10,32%). trong đó áp dụng biện pháp bắt là 3015 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 20,36%) giảm 1523 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 33,56%), áp dụng biện pháp tạm giam là 3967 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 26,79%) giảm 346 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 8,02%), áp dụng biện pháp tạm giữ 2980 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 20,12%) tăng 9 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 0,31%), áp dụng biện pháp không giam giữ 4020 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 27,14%) giảm 5 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 0,13%), áp dụng biện pháp bảo lĩnh 745 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 5,03%) tăng 66 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 9,72%), áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm 82 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 0,55%) tăng 24 đối tƣợng (chiếm tỷ lệ 41,38%). Nhƣ vậy qua số liệu trên cho thấy trong những năm qua việc áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm còn quá ít so với tổng số các đối tƣợng áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác, nhƣ năm 2010 chỉ có 0,24% đến năm 2013 là 0,55%. Nhƣng nếu nhìn riêng số liệu áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm thì trong nhƣng năm vừa qua trên toàn quốc nói chung và tại bốn thành phố lớn nói riêng có sự
  • 44. 37 gia tăng vƣợt bậc, nếu nhƣ năm 2010 tại 4 thành phố này chỉ có 37 đối tƣợng thì đến năm 2013 đã là 82 đối tƣợng tăng 121,62% so với năm 2010, và tăng 41,38% so với năm 2012. Trƣớc đây, theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 thì biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm chỉ đƣợc áp dụng đối với bị can, bị cáo là ngƣời nƣớc ngoài. Đến Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 thì biện pháp ngăn chặn này đƣợc áp dụng cả đối với bị can, bị cáo là công dân Việt Nam nhằm góp phần hạn chế bớt những trƣờng hợp tạm giam bị can, bị cáo nhƣng vẫn bảo đảm không gây cản trở hoặc ảnh hƣởng đến quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án. Trong điều kiện hiện nay, việc áp dụng quy định về biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là phù hợp và cần thiết mặc dù có thể sẽ gặp một số khó khăn nhất định, ví dụ nhƣ: về mặt tâm lý nhận thức xã hội, thì còn có quan niệm cho rằng, vì đây là biện pháp nộp tiền để khỏi bị giam nên việc áp dụng biện pháp này sẽ tạo điều kiện cho những ngƣời giàu, có điều kiện về kinh tế thoát khỏi bị giam giữ, còn ngƣời nghèo thì phải chịu chấp nhận bị giam giữ; cũng có tâm lý còn e ngại rằng, việc áp dụng biện pháp này có thể bị lợi dụng để tiêu cực, hối lộ, "chạy chọt" để khỏi bị tạm giam. Còn về phía cơ quan tiến hành tố tụng thì nhìn chung còn có tâm lý chƣa thật sự hào hứng, mạnh dạn áp dụng biện pháp này vì lo ngại rằng, việc cho bị can, bị cáo tại ngoại có thể sẽ gây khó khăn, cản trở cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hoặc bị can, bị cáo có thể bỏ trốn; v.v.... Tuy nhiên những khó khăn trên sẽ đƣợc khắc phục nếu có văn bản hƣớng dẫn rõ ràng, cụ thể và chặt chẽ, kết hợp với sự nỗ lực lớn trong việc bảo đảm thực thi pháp luật trên thực tế, đồng thời, đề cao trách nhiệm của những ngƣời có liên quan trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn này.
  • 45. 38 2.2.2. Những tồn tại, hạn chế về lập pháp, thực tiễn áp dụng và nguyên nhân 2.2.2.1. Những tồn tại, hạn chế về biện pháp bảo đảm bằng đặt tiền hoặc tài sản có giá trị Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm đã đƣợc quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự từ rất sớm năm 1988, tuy nhiên các chế định và đối tƣợng lúc đó còn chung chung nên chỉ đƣợc áp dụng đối với bị can, bị cáo là ngƣời nƣớc ngoài. Đến Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 thì biện pháp ngăn chặn này đƣợc áp dụng cả đối với bị can, bị cáo là công dân Việt Nam nhằm góp phần hạn chế bớt những trƣờng hợp tạm giam bị can, bị cáo nhƣng vẫn bảo đảm không gây cản trở hoặc ảnh hƣởng đến quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án. Qua thời gian thực hiện từ năm 2003 đến này có nhiều vƣớng mắc chƣa giải quyết đƣợc triệt để vì thế mà số lƣợng các vụ án, các bị can, bị báo đƣợc áp dụng biện pháp này còn nhiều hạn chế. Qua nghiên cứu thực tế cho thấy quá trình áp dụng biện pháp này còn tồn tại những hạn chế sau: - Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế cho biện pháp tạm giam đƣợc quy định tại Điều 93 – Bộ luật TTHS trên cơ sở kế thừa và sửa đổi quy định tại Điều 76 của Bộ luật TTHS năm 1988. Trong thời gian dài hơn 20 năm không có văn bản nào quy định chi tiết điều kiện, mức tiền, trình tự thủ tục, cơ quan có trách nhiệm, chế độ quản lý tiền, tài sản bảo đảm… do vậy, các cơ quan THTT đã gặp không ít khó khăn không thể áp dụng đƣợc. Những hạn chế này đã đƣợc tháo gỡ khi Thông tƣ liên tịch hƣớng dẫn việc áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm thay thế biện pháp tạm giam đang đƣợc Bộ Tƣ pháp chủ trì soạn thảo ban hành và xã hội đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, Thông tƣ này vẫn còn mang tính chung chung vì thế cần phải có thêm các hƣớng dẫn cho cụ thể, rõ ràng để các cơ quan đƣợc giao thẩm quyền tiến hành dễ dàng áp dụng hơn.
  • 46. 39 - Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm có ý nghĩa rất tích cực, bảo đảm hơn nữa quyền tự do thân thể của công dân, tuân thủ nguyên tắc nhân đạo XHCN theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, dễ dẫn đến tình trạng “lạm quyền” vì theo quy định: “Cơ quan tiến hành tố tụng (THTT) có thể áp dụng biện pháp đặt tiền, tài sản bảo đảm đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam khi có căn cứ để “tin rằng”, bị can, bị cáo có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan THTT hoặc không tiêu hủy, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hƣởng lớn đến trật tự, an toàn xã hội”. Nhƣ vậy, việc quyết định có áp dụng biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam lại dựa trên niềm tin của các cơ quan THTT mà không phải là một cơ sở cụ thể, rõ ràng. - Việc áp dụng một số nội dung quy định của Thông tƣ liên tịch hƣớng dẫn áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm còn khó khăn do các quy định còn rƣờm rà, thiếu tính khả thi. Đơn cử, cần quy định rõ nguyên tắc áp dụng biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm. Quy định còn rất chung chung, không thể hiện rõ sự thống nhất với nguyên tắc và mục đích của tố tụng hình sự (TTHS) bởi “Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm có thể đƣợc áp dụng trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm hoặc xét xử phúc thẩm”, Ngoài ra, các quy định tiếp theo về chủ thể tiến hành cũng rất chung chung “cơ quan đang tiến hành tố tụng”. Với quy định này sẽ khó xác định và ràng buộc trách nhiệm đối với chủ thể khi bị can, bị cáo trốn hay mất, hỏng, thất lạc tài sản đặt cọc. Quy định về việc đặt tiền hoặc tài sản để thay thế cho biện pháp tạm giam đã đƣợc quy định nhiều năm qua song cho đến nay vẫn chƣa có văn bản nào quy định chi tiết điều kiện, mức tiền, căn cứ để xác minh nguồn gốc tài sản đảm bảo không có tranh chấp, trình tự thủ tục, cơ quan có trách nhiệm, chế độ quản lý tiền, tài sản để bảo đảm…. Đối với tài sản để đảm bảo, cần
  • 47. 40 phải thành lập hội đồng định giá tài sản để xác định giá trị của tài sản, sau đó mới tiến hành các thủ tục khác. Trong khi thời hạn giải quyết những loại tội phạm để áp dụng biện pháp này thƣờng là những tội phạm đơn giản, ít nghiêm trọng có thời hạn điều tra rất ngắn. Do vậy, các cơ quan tiến hành tố tụng đã gặp không ít khó khăn trong việc áp dụng biện pháp này và trong thực tế, biện pháp này cũng đƣợc áp dụng một cách hãn hữu, hiệu quả không cao. Trong một số vụ án lớn nhƣ vụ án công ty Đông Nam, bị cáo và gia đình họ mong muốn đƣợc áp dụng biện pháp này song không thể thực hiện vì những ngƣời tiến hành tố tụng vào thời điểm đó chƣa có văn bản hƣớng dẫn cụ thể nên không ƣớc lƣợng số tiền bảo lãnh cần phải có trong vụ án buôn lậu có giá trị rất lớn đó. Theo Thông tƣ liên tịch, biện pháp đặt tiền, tài sản bảo đảm đƣợc áp dụng đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam khi có đủ các điều kiện là nhân thân tốt; có khả năng về tài chính để đặt tiền, tài sản bảo đảm và bị can, bị cáo không bỏ trốn, tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử cũng nhƣ gây ảnh hƣởng đến trật tự, an toàn xã hội. Theo quy định, việc áp dụng biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm đòi hỏi phải trải qua các thủ tục nhƣ thông báo cho bị can, bị cáo về quyền đề nghị đặt tiền, tài sản để bảo đảm; việc ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm phải dựa vào kết quả xác minh các điều kiện về nhân thân, tài chính của bị can, bị cáo; tiến hành định giá tài sản… Chính vì vậy, trƣớc hết cần phải bắt tạm giam bị can, bị cáo để ngăn chặn khả năng bị can, bị cáo bỏ trốn, tiêu hủy chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử… sau đó mới tiến hành cân nhắc, áp dụng biện pháp đặt tiền, tài sản bảo đảm đối với bị can, bị cáo đủ điều kiện. Việc bị can, bị cáo có thể đặt tiền, tài sản bảo đảm thay thế biện pháp tạm giam dễ dẫn đến nguy cơ bị can, bị cáo sẽ bỏ trốn và nhƣ vậy sẽ không