SlideShare a Scribd company logo
1 of 134
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----------------------
BỘ NỘI VỤ
----------
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ NHUNG
B¶O §¶M QUYÒN CON NG¦êI CñA NG¦êI Cã HIV/AIDS -
Tõ THùC TIÔN THµNH PHè Hµ NéI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
HÀ NỘI - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----------------------
BỘ NỘI VỤ
----------
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ NHUNG
B¶O §¶M QUYÒN CON NG¦êI CñA NG¦êI Cã HIV/AIDS -
Tõ THùC TIÔN THµNH PHè Hµ NéI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn không trùng lắp với các công trình nghiên cứu có liên
quan đã được công bố. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính
chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia.
Vậy, tôi viết bản cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia xem
xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Nhung
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành nhất, tác giả xin được cảm ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Lương Thanh Cường đã tận tình chỉ bảo, định hướng và giúp đỡ tác giả
trong quá trình tiếp cận, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn các Thầy, Cô Khoa Sau đại học, cô giáo chủ
nhiệm lớp LH2B1 đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả có cơ hội bảo vệ luận văn trước
Hội đồng đánh giá luận văn thạc sỹ.
Xin được cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo giảng dạy tại Học viện Hành chính
đã truyền đạt cho tác giả những kiến thức lý luận vô cùng hữu ích để ứng dụng, thực
hành trong thực tiễn của bản thân và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè lớp LH2B1, gia đình, cơ quan, đồng nghiệp và các đồng
chí công chức làm việc tại Sở Y tế (và nhiều cơ quan trực thuộc), Sở Lao động
Thương binh và Xã hội Thành phố Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ về thời gian, tinh
thần, cung cấp thông tin, số liệu để tác giả hoàn thành luận văn này.
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Nhung
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
Chƣơng 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ
VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI
1.1. Quan niệm, nội dung của quyền con ngƣời .........................................................9
1.1.1. Quan niệm về quyền con người.....................................................................9
1.1.2. Nội dung của quyền con người....................................................................11
1.1.3. Quyền con người của người có HIV/AIDS.................................................12
1.2. Bảo đảm quyền con ngƣời......................................................................................22
1.2.1. Quan niệm, ý nghĩa của bảo đảm quyền con người ....................................22
1.2.2. Các loại bảo đảm quyền con người .............................................................24
1.2.3. Đặc điểm riêng bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS ...............33
Tiểu kết chương 1.............................................................................................................37
Chƣơng 2:
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI CỦA NGƢỜI CÓ HIV/AIDS
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời có HIV/AIDS ở thành
phố Hà Nội ........................................................................................................................38
2.1.1. Thực trạng bảo đảm về pháp lý ...................................................................38
2.1.2. Thực trạng bảo đảm về kinh tế....................................................................47
2.1.3. Thực trạng bảo đảm về chính trị - tư tưởng ................................................45
2.1.4. Thực trạng bảo đảm về xã hội.....................................................................50
2.2. Nhận xét về thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời có HIV/AIDS
ở thành phố Hà Nội.........................................................................................................55
2.2.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ...............................................................55
2.2.2. Hạn chế, thiếu hụt và nguyên nhân .............................................................63
Tiểu kết chương 2.................................................................................................80
Chƣơng 3:
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI CỦA NGƢỜI
NHIỄM HIV/AIDS TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời nói chung, quyền con
ngƣời của ngƣời có HIV/AIDS nói riêng....................................................................81
3.1.1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng pháp luật về quyền của người có HIV/AIDS nói
riêng đồng bộ với quy định về bảo đảm quyền con người, quyền công dân.......................81
3.1.2. Hoàn thiện tổ chức các cơ quan về quyền con người ........................................86
3.1.3. Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ........................89
3.2. Nâng cao nhận thức về HIV/AIDS, quyền của ngƣời có HIV/AIDS, trách
nhiệm của chủ thể bảo vệ quyền và nhận thức của cộng đồng, tạo điều kiện cho
ngƣời có HIV/AIDS hòa nhập cộng đồng ..................................................................91
3.2.1. Nâng cao nhận thức của người có HIV/AIDS ....................................................91
3.2.2. Nâng cao nhận thức của chủ thể có trách nhiệm đảm bảo quyền.....................93
3.2.3. Nâng cao nhận thức của công đồng......................................................................95
3.3. Tăng cƣờng chất lƣợng công tác quản lý, chăm sóc, tƣ vấn, điều trị cho
ngƣời có HIV/AIDS.........................................................................................................98
3.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng công tác phòng, chống HIV/AIDS.............100
3.5. Các giải pháp khác đối với Hà Nội ....................................................................101
3.5.1. Đảm bảo nguồn lực kinh phí...............................................................................101
3.5.2. Xã hội hoá công tác phòng, chống AIDS..........................................................103
Tiểu kết chương 3...........................................................................................................104
KẾT LUẬN.....................................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................108
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ARV: Thuốc kháng vi-rút, hay còn gọi là thuốc ARV (Anti-retrovirus)
BCS: Bao cao su
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BKT: Bơm kim tiêm
CSĐT: Cơ sở điều trị
CTCL: Cải thiện chất lượng
HIV/AIDS: Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (Tiếng Anh:
human immunodeficiency virus infection / acquired
immunodeficiency syndrome)
HIV: Virus suy giảm miễn dịch ở người (là một lentivirus thuộc họ
retrovirus) có khả năng gây hội chứng (tiếng Anh: human
immunodeficiency virus).
NGOs: Tổ chức phi chính phủ
PKNT: Phòng khám ngoại trú
TTPC: Trung tâm phòng chống (HIV/AIDS)
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Kinh phí huy động của nguồn viện trợ nước ngoài giai đoạn 2008-2015...........36
Bảng 2.2: Tổng kinh phí huy động được giai đoạn 2008 – 2015 ........................................38
Bảng 2.3: So sánh tình hình dịch và tổng mức đầu tư qua các năm ....................................41
Bảng 2.4: Tổng kinh phí huy động được giai đoạn 2008 – 2015 ........................................42
(theo 4 đề án thuộc CTMT Quốc gia)..................................................................................42
Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức phòng, chống HIV/AIDS thành phố Hà Nội ........................42
Sơ đồ 2.2: Mô hình hệ thống giám sát phòng, chống HIV/AIDS tại Hà Nội......................46
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) khẳng định quan điểm “Nhà nước tôn trọng và bảo đảm
các quyền con người, quyền công dân; chăm lo hạnh phúc, sự phát triển tự do của
mỗi người”. Điều 14 Hiến pháp 2013 cũng khẳng định: “Ở nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp
luật”. Như vậy, ở đây Nhà nước ta nhận về mình trách nhiệm, nghĩa vụ phải tôn
trọng các quyền con người, quyền công dân; bảo đảm các quyền con người, quyền
công dân; đồng thời chăm lo hạnh phúc, sự phát triển tự do của mỗi người. Các
quyền của con người là những giá trị xã hội được con người nhận thức, thừa nhận
và dần được thể chế hóa trong các văn kiện quốc tế về quyền con người và được các
quốc gia thừa nhận, cam kết thực hiện. Trong điều kiện hội nhập quốc tế và xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, bảo đảm, bảo vệ quyền
con người nói chung, người có HIV/AIDS nói riêng vừa là mục tiêu, vừa là nội
dung của nhà nước pháp quyền.
HIV/AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. HIV/AIDS là
một loại bệnh dịch rất nguy hiểm làm lây nhiễm cộng đồng, vi rút HIV tấn công và
dần dần làm suy yếu hệ miễn dịch của người bệnh khiến cho cơ thể dần dần suy yếu
với các hệ miễn dịch. Người bệnh từ nhiễm HIV không được miễn dịch chuyển
sang giai đoạn AIDS dẫn tới tử vong. Bệnh nhân mắc căn bệnh này thường bị mọi
người kỳ thị, cộng đồng xa lánh. Đây là nhóm xã hội dễ bị tổn thương về cả mặt vật
chất lẫn tinh thần nên họ rất cần được Nhà nước và xã hội bảo vệ.
Những năm qua, vấn đề bảo đảm, bảo vệ quyền của người có HIV/AIDS đã
và đang được thiết lập bởi hệ thống thể chế mang tính toàn cần, khu vực và từng
quốc gia. Ở nước ta, vấn đề bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS đã được Đảng
và Nhà nước quan tâm sớm và ngày càng mạnh mẽ hơn. Có thể kể tới một số văn
bản tiêu biểu: Chỉ thị số 52-CT/TW ngày 11-3-1995 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng (khóa VII) về lãnh đạo công tác phòng, chống AIDS; Phòng chống
HIV/AIDS (1995); Chiến lược Quốc gia Phòng chống AIDS đến năm 2010, tầm
nhìn 2020; Chỉ thị số 54/2005/CT-TW ngày 30-11-2005 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng (khóa IX) Về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS
2
trong tình hình mới; Luật phòng chống nhiễm virus gây ra hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) (2006); Chiến lược Quốc gia Phòng chống
AIDS đến năm 2020, tầm nhìn 2030... Đến nay, nhìn chung, công tác phòng, chống
HIV/AIDS đã thu được những kết quả nhất định, kiềm chế được tốc độ gia tăng số
người có HIV/AIDS. Tuy nhiên, ở bình diện địa phương, công tác phòng chống
HIV/AIDS nói chung, bảo vệ quyền của người có HIV/AIDS nói riêng vẫn còn
nhiều khó khăn, thách thức nhất là ở đô thị lớn như thành phố Hà Nội.
Hà Nội là Thủ đô của nước Việt Nam, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa
của cả nước. Song, Hà Nội cũng là địa bàn mà HIV/AIDS là vấn đề nhức nhối, công
tác phòng, chống HIV/AIDS, công tác bảo vệ quyền của người có HIV/AIDS còn
nhiều thách thức, khó khăn, hạn chế. Theo số liệu của Sở Y tế Hà Nội, tính tới ngày
30/10/2016, ở Hà Nội, tổng số người có HIV/AIDS hiện đang còn sống là 19.054
người (trong đó người có AIDS là 9.115 người), 10 tháng đầu năm 2016 phát hiện
thêm 582 trường hợp có HIV, 470 trường hợp có AIDS. Theo số liệu từ Cục Phòng,
chống HIV/AIDS – Bộ Y tế, sau Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội xếp thứ 2 trong
10 tỉnh/thành phố có số người có HIV cao nhất, đứng đầu trong 10 tỉnh có số người
được điều trị Methadone (MMT) cao nhất, nhưng lại chưa hoàn thành chỉ tiêu điều
trị MMT (có 10 tỉnh hoàn thành chỉ tiêu điều trị cao nhất). Nguy cơ lây truyền
HIV/AIDS còn tiềm ẩn ở mức độ cao, nguồn tài chính cho công tác phòng, chống
HIV/AIDS ngày càng hạn chế, tâm lý kỳ thị và phân biệt vẫn là rào cản lớn với
người có HIV/AIDS,... Dưới góc độ quản lý nhà nước, tình hình HIV/AIDS và công
tác phòng chống HIV/AIDS, bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS ở Hà Nội là
vấn đề lớn đối với Đảng bộ, chính quyền và toàn thể nhân dân Thành phố, vừa có ý
nghĩa chính trị, xã hội và nhân văn, cần phải giải quyết một cách đồng bộ, khoa học,
phù hợp với thực tiễn và bảo đảm tính bền vững. Vì vậy, việc nghiên cứu về công
tác phòng chống HIV/AIDS và bảo đảm quyền của nhóm người này trên địa bàn Hà
Nội là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc.
Để nghiên cứu một cách có hệ thống về thực tế các biện pháp bảo đảm quyền
con người của người có HIV/AIDS trên địa bàn Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp khả thi, tác giả chọn vấn đề: “Bảo đảm quyền con người của người có
HIV/AIDS – Từ thực tiễn Thành phố Hà Nội” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ Luật
học chuyên ngành Luật Hiến pháp – Luật Hành chính tại Học viện Hành chính
Quốc gia. Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài, qua khảo sát, có thể phân thành hai nhóm công trình
khoa học được công bố.
Thứ nhất, là nhóm công trình nghiên cứu về quyền của nhóm người có
HIV/AIDS, chủ yếu là các văn kiện, báo cáo, công trình trong lĩnh vực phòng chống
HIV/AIDS. Thứ hai, là nhóm các công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật,
quản lý nhà nước về phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam. Mỗi nhóm công trình có
ý nghĩa riêng đối với đề tài luận văn.
Thứ nhất, là nhóm công trình nghiên cứu về quyền của nhóm người có
HIV/AIDS
- Sách “Luật quốc tế về quyền của các nhóm người dễ bị tổn thương” do Khoa
Luật, Đại học quốc gia Hà Nội biên soạn, Nxb. Lao động Xã hội phát hành năm 2010,
đã đề cập tới quyền của những người có HIV/AIDS theo luật quốc tế. Tài liệu đã khái
quát lịch sử phát triển của vấn đề quyền của những người có HIV/AIDS. Việc xây
dựng các văn kiện quốc tế về vấn đề này là kết quả của sự biến chuyển về nhận thức
của nhân loại về HIV/AIDS từ việc lo sợ, e ngại, kỳ thị với người sống chung
HIV/AIDS đến việc cảm thông, chia sẻ giúp đỡ và vận động những người bị ảnh
hưởng bởi HIV/AIDS tích cực tham gia chiến dịch ngăn ngừa và đẩy lùi nguy cơ lây
lan của virus HIV. Đồng thời tài liệu cũng nêu lên những nội dung chủ yếu của các
văn kiện hướng dẫn quốc tế về HIV/AIDS và quyền con người.
- Sách “HIV/AIDS và quyền con người” do Viện nghiên cứu Quyền con
người biên soạn, được phát hành bởi Nxb. Hà Nội, 2007, đã giới thiệu một phương
pháp, một cách tiếp cận mới đã được phân tích về mặt khoa học và được kiểm
chứng trong thực tiễn, đó là phòng, chống HIV/AIDS dựa trên quyền con người.
Tập tài liệu này đã trình bày về cơ sở pháp lý, chính trị, đặc điểm trong, phòng
chống HIV. Đồng thời nêu bật lên mối quan hệ giữa việc bảo đảm các quyền con
người bao gồm quyền dân sự chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quyền của một số
nhóm xã hội như phụ nữ, trẻ em, những người bị tước tự do…với phòng, chống
HIV/AIDS. Tập tài liệu cũng đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường việc đảm
bảo quyền con người của những người có HIV/AIDS.
- Trong cuốn cẩm nang “Học về quyền của bạn - Cẩm nang giảng dạy về
Luật và HIV” (2010) do Viện Nghiên cứu chính sách, pháp luật và phát triển (PLD
Việt Nam), thuộc Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, cùng với sự
4
tham gia từ phía các chuyên gia và tình nguyện viên từ BABSEA CLE, đã biên soạn
và phát hành với mục đích giúp cho người có HIV/AIDS có thể sử dụng công cụ
pháp lý trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, trên cơ sở tiếp cận
với những nội dung cơ bản của Luật Phòng chống nhiễm virus gây ra hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV&AIDS), các văn bản pháp luật hướng dẫn
thi hành và các văn bản pháp luật có liên quan dưới góc độ quyền cơ bản của người
có HIV/AIDS. Cuốn cẩm nang đề cập một cách khái quát tới những thông tin liên
quan tới HIV/AIDS, tình hình về đại dịch HIV/AIDS ở Việt Nam, quyền con người
cơ bản của người có HIV/AIDS và những quy định của luật quốc tế cũng như pháp
luật Việt Nam, quyền của phụ nữ và trẻ em có HIV/AIDS, quyền được giáo dục, lao
động, chăm sóc sức khỏe của người có HIV/AIDS, kỳ thị phân biệt đối xử liên quan
đến HIV/AIDS, những cơ chế xử lý vi phạm pháp luật về quyền của người có
HIV/AIDS. Với những nội dung đầy đủ, cùng với phương pháp tiếp cận sinh động
trên cơ sở giải quyết các tình huống pháp lý thực tế, kèm theo với việc thuyết trình,
đóng vai, chơi trò chơi... đây thực sự trở thành cuốn cẩm nang rất hữu ích không chỉ
với những người có HIV/AIDS khi sử dụng các công cụ pháp lý để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình, mà còn giúp tất cả các chủ thể khác có thể tiếp cận một
cách đầy đủ và đúng đắn về HIV/AIDS và quyền con người, bên cạnh đó có những
phương pháp khoa học hiệu quả khi tuyên truyền, giáo dục cho xã hội về vấn đề này.
- Trong chuyên đề số 31 về quyền sức khỏe trong “Tập tài liệu chuyên đề về
quyền con người của Liên Hợp Quốc” (do Đại học Quốc gia Hà Nội tập hợp, dịch
và xuất bản) có đề cập tới quyền về sức khỏe của người có HIV/AIDS đã làm nổi
bật lên rất nhiều vấn đề về quyền con người. Và khẳng định việc bảo vệ và thúc đẩy
quyền con người là vấn đề thiết yếu để ngăn chặn sự lây lan của virus HIV. Đồng
thời chuyên đề cũng đề cập tới sự ảnh hưởng và lây truyền HIV/AIDS cao bất
thường tới một số nhóm đối tượng đặc biệt là phụ nữ. Chính sự bất bình đẳng giới
đã khiến phụ nữ có HIV trở thành thành nhóm xã hội có mức độ tổn thương nghiêm
trọng. Chuyên đề cũng đưa ra quan điểm về các biện pháp nhằm đảm bảo quyền con
người của nhóm người có HIV.
- “Luật quốc tế về quyền của những người nhiễm HIV/AIDS” của tác giả
Nguyễn Đình Thơ đăng trên website của Bộ Tư pháp ngoài việc đề cập tới các
hướng dẫn quốc tế về quyền của người có HIV/AIDS cũng đã liệt kê và phân tích
5
những nhóm quyền dễ bị vi phạm của nhóm xã hội này.
PGS.TS.Nguyễn Trí Dũng “Quyền lao động của người nhiễm HIV/AIDS và
quyền của người sử dụng lao động ở Việt Nam hiện nay” đã nêu ra những điểm
không thống nhất giữa quyền lao động của người có HIV/AIDS và quyền của người
sử dụng lao động ở Việt Nam. Tác giả cho rằng sự mâu thuẫn giữa quyền hai nhóm
đối tượng này không chỉ tồn tại trong quy định của pháp luật mà còn không thống
nhất cả trong thực tiễn. Tác giả cũng chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc
người có HIV/AIDS ít có mặt trong biên chế của các cơ quan đơn vị sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ. Đồng thời tác giả cũng đưa ra những khuyến nghị nhằm khắc
phục vấn đề này.
- “Quyền sống và quyền được tôn trọng của người nhiễm HIV/AIDS “ của tác
giả Hiếu Giang đăng trong tạp chí Cộng sản cũng đã nêu bật lên cách nhìn lệch lạc,
nhận thức sai lầm thiếu hụt về HIV/AIDS của cộng đồng cùng với những hậu quả
ghê gớm của việc này để lại. Việc cần thiết là cần tăng cường các biện pháp để thay
đổi nhận thức của xã hội về vấn đề này, không chỉ với mục đích giúp cho công tác
phòng chống đại dịch HIV/AIDS đạt được những kết quả tốt đẹp mà còn đảm bảo
quyền cơ bản của những người có HIV/AIDS. Tác giả cũng trình bày những quy
định về quyền của nhóm xã hội này trong một số các văn kiện quốc tế cũng như văn
bản pháp luật quốc gia quan trọng.
- Bài viết “Trẻ em nhiễm HIV/AIDS và thái độ của cộng đồng” của
PGS.TS. Trần Thị Minh Đức và TS. Nguyễn Trà Vinh đăng trên tạp chí Tâm lý học
số 11/2006 đã trình bày về thực trạng trẻ em bị có HIV/AIDS sống tại các Trung
tâm bảo trở xã hội và thái độ của cộng đồng đối với những trẻ em này. Với những
tình huống cụ thể, tác giả đã cho chúng ta thấy cái nhìn toàn cảnh về đời sống vô
cùng khó khăn của những trẻ em này, thái độ của cộng đồng đối với chúng. Nguyên
nhân dẫn tới việc vi phạm nghiêm trọng quyền con người của những trẻ em này,
đồng thời đưa ra những giải pháp để khôi phục quyền của chúng.
- Báo cáo tham luận “Đánh giá và phát huy vai trò của các tổ chức xã hội, tổ
chức NGO và những người có HIV trong phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam” của
TS.Nguyễn Ngọc Thanh – Giám đốc Trung tâm Công tác lý luận, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã chỉ ra vai trò quan trọng của các tổ chức xã hội,
các tổ chức phi chính phủ trong công tác phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam. Sự
cần thiết phải phối hợp với các tổ chức này trong hoạt động thúc đẩy và bảo vệ
6
quyền của người có HIV/AIDS.
Ngoài ra, còn một số bài nghiên cứu được đăng tải trên Tạp chí AIDS và
cộng đồng và Cuốn “ Phòng, chống HIV/AIDS 20 năm một chặng đường”của Cục
Phòng, chống HIV/AIDS – Bộ Y tế.
Thứ hai, là nhóm các công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật, quản
lý nhà nước về phòng chống HIV/AIDS.
- Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Báo cáo quốc gia lần thứ tư
về việc thực hiện tuyên bố cam kết về HIV/AIDS (UGASS 4);
- Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Báo cáo tiến độ phòng, chống
AIDS Việt Nam năm 2012 thực hiện tuyên bố chính trị 2011 về HIV/AIDS.
- Ủy ban Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy,
mại dâm – Bộ Y tế cơ quan thường trực phòng, chống HIV/AIDS (2011), Chiến
lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 – Bản dự
thảo lần 5.
- Triệu Thanh Phượng (2012), Quyền của người nhiễm HIV/AIDS trong pháp
luật quốc tế và pháp luật Việt Nam – phân tích và so sánh, Khóa luận tốt nghiệp
ngành Luật, Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
Khảo sát cho thấy, vấn đề quyền con người, bảo đảm, bảo vệ quyền con
người, vấn đề quyền của người có HIV/AIDS đã được nghiên cứu ở những mức độ
khác nhau. Tuy nhiên, dưới góc độ luật học – chuyên ngành Luật Hiến pháp – Luật
Hành chính, việc nghiên cứu một cách hệ thống các biện pháp bảo đảm quyền của
người có HIV/AIDS trên một địa bàn cụ thể là một vấn đề còn bỏ ngỏ. Do vậy, đề
tài luận văn vừa không trùng lặp với tên các công trình khoa học đã được công bố,
đồng thời còn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về quyền con người, quyền
của người có HIV/AIDS, về bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS, Luận văn
khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng các bảo đảm đối với quyền của người có
HIV/AIDS trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đề xuất các giải pháp khả thi để nâng
cao hiệu quả bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS từ thực tiễn Thành phố những
năm tới.
7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt mục đích trên, Luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về quyền con người, quyền của
người có HIV/AIDS; làm rõ nội dung và cơ sở pháp lý của các biện pháp bảo đảm
quyền con người của người có HIV/AIDS ở nước ta hiện nay;
- Khảo sát, phân tích rõ các nội dung về thực trạng thực hiện các biện pháp
bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS trên địa bàn Hà Nội của các chủ thể có
thẩm quyền, trách nhiệm; tìm ra thành tựu, hạn chế và các nguyên nhân của chúng;
rút ra bài học kinh nghiệm;
- Đưa ra các khuyến nghị khoa học nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp
bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS trên địa bàn Thành phố Hà Nội
thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơ sở pháp lý, nội dung và tình hình thực hiện các biện pháp bảo đảm quyền
quyền của người có HIV/AIDS trên địa bàn Hà Nội của các chủ thể có thẩm quyền,
trách nhiệm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về đối tượng: ở góc độ chuyên ngành, Luận văn tập trung nghiên
cứu cơ sở pháp lý, nội dung quyền và bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS trên
cơ sở quy định Hiến pháp năm 2013, Luật Phòng, chống có vi rút gây ra hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 2006, Luật Bình đẳng giới
năm 2006, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004, Bộ luật Lao động
năm 2014.
- Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu các bảo đảm về mặt chính trị,
kinh tế, xã hội và pháp lý.
- Phạm vi về không gian: trên địa bàn Thành phố Hà Nội, người có
HIV/AIDS được điều trị ở trong cơ sở y tế, điều trị ngoài cơ sở y tế và người chưa
được quản lý.
- Phạm vi về thời gian: tập trung nghiên cứu từ năm 2014 -2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
8
Nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin; vận dụng chủ trương, quan điểm của Đảng và
Nhà nước về bảo đảm, bảo vệ quyền con người, phòng chống HIV/AIDS và chính
sách, pháp luật đối với người có HIV/AIDS.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu, trong đó có các phương pháp cụ thể như:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp:
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp điều tra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Hệ thống hóa, làm rõ thêm lý luận, pháp lý về bảo đảm quyền con người của
người có HIV/AIDS dưới góc độ luật Hiến pháp – Luật Hành chính.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Luận văn là tài liệu có giá trị giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
quyền của người có HIV/AIDS, đồng thời, phản ánh trách nhiệm của Nhà nước, của
xã hội trong thực hiện pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS nói chung, bảo đảm,
bảo vệ quyền của người có HIV/AIDS nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu có giá trị khuyến nghị đối với cơ quan chức năng của
Thành phố Hà Nội trong công tác phòng, chống HIV/AIDS nói chung, bảo đảm,
bảo vệ quyền của người có HIV/AIDS trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu bởi 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo đảm quyền con người
Chương 2: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS ở Thành phố
Hà Nội
Chương 3: Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền con người của người có
HIV/AIDS từ thực tiễn Thành phố Hà Nội.
9
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ
VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI
1.1. Quan niệm, nội dung của quyền con ngƣời
1.1.1. Quan niệm về quyền con người
Không phải trong lịch sử nhân loại ngay lập tức xuất hiện khái niệm quyền
con người như chúng ta hiểu ngày nay. Từ thời xa xưa, khi xã hội mới xuất hiện sự
phân chia giai cấp thì chỉ những người thuộc giai cấp thống trị mới được gọi là “con
người”, còn những người khác thì bị coi là nô lệ, nô tì hoặc đơn giản chỉ là “những
cây sậy biết nói”. Quyền con người lúc đó là quyền của kẻ mạnh, tức là kẻ thống trị
trong xã hội.
Mãi đến thời đại ánh sáng với đóng góp của các nhà tư tưởng khai sáng và
sau này là các nhà tư tưởng của chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp, các nhà khoa
học kinh tế chính trị ở Anh và các nhà triết học cổ điển Đức mới xuất hiện khái
niệm quyền con người. Tất nhiên, sự phát triển tư tưởng, lý luận này phản ánh
những biến đổi mang tính cách mạng và phản ánh những thành quả của sự tiến bộ
do các cuộc cách mạng công nghiệp, cách mạng tư sản và cách mạng khoa học – kỹ
thuật từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX đem lại cho loài người
Muốn hiểu về khái niệm quyền con người, trước hết ta cần hiểu định nghĩa
“quyền”: Quyền là cái mà pháp luật, xã hội, phong tục hay lẽ phải cho phép hưởng
thụ, vận dụng, thi hành... và khi thiếu được yêu cầu để có, nếu bị tước đoạt có thể
đòi hỏi để giành lại. Trên cơ sở đó ta tìm hiểu định nghĩa quyền con người.
Hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa về quyền con người đã được công bố.
Tuy nhiên chưa định nghĩa nào được xem là chính thức và chứa đựng đầy đủ nội
hàm của quyền con người. Mỗi cách định nghĩa lại dựa vào ý chí chủ quan và góc
độ quan tâm của mỗi cá nhân. Ở cấp độ quốc tế, có một định nghĩa của Văn phòng
Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con người thường được trích dẫn bởi các nhà
nghiên cứu. Theo định nghĩa này:
“Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu (universal legal
guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành
10
động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những
sự được phép (entilements) và tự do cơ bản (fundamental freedoms) của con người”.
Bên cạnh đó còn có cách định nghĩa của những nhà nghiên cứu theo trường
phái quyền tự nhiên (natural rights): “Quyền con người là những sự được phép
(entitlements) mà tất cả thành viên của cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới
tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội...; đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì
họ là con người”. Ở cấp độ quốc gia cũng chưa có một định nghĩa chính thức nào
về quyền con người. Tuy nhiên, kết hợp giữa quan điểm của trường phái tự nhiên và
pháp lý dưới góc độ quyền như trên hiện nay quyền con người ở Việt Nam được
hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo
vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế [23, tr.37-38]. Như
vậy để nhìn nhận quyền con người một cách chính xác cần phải quan tâm tới cả
khía cạnh tự nhiên và pháp lý của quyền. Ngoài thuật ngữ quyền con người, ở Việt
Nam cũng sử dụng một thuật ngữ khác là “nhân quyền” (Hán – Việt), cả hai thuật
ngữ này đều có nội hàm giống nhau [44, tr.23].
Quyền con người có những thuộc tính cơ bản: Tính phổ quát (universal);
Tính không thể tước bỏ (inalienable); Tính không thể phân chia (indivisible); Tính
liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated, interdependent). Thứ nhất về tính phổ
quát: Quyền con người có tính phổ quát toàn cầu (universal) tức là mọi thành viên
trong xã hội không có sự phân biệt về chủng tộc, tôn giáo, độ tuổi, địa vị xã hội, dân
tộc… đều phải được bình đẳng trong việc hưởng thụ quyền. Xuất phát từ tính tự
nhiên của quyền con người, con người sinh ra được hưởng các quyền tối thiếu cơ
bản để họ sống cho ra một con người, những quyền đó là bẩm sinh vốn có, chính vì
thế mọi người trên thế giới này đều có những quyền ngang bằng nhau; Thứ hai về
tính không thể bị tước bỏ (inalienable): Tính chất này thể hiện ở việc quyền con
người gắn chặt với chủ thể hưởng thụ quyền. Việc tước bỏ bất cứ quyền nào của
con người cần phải có lý do hợp lý và cần thiết, không được tùy tiện. Việc tước bỏ
hay hạn chế quyền của ai đó từ phía các cơ quan, quan chức nhà nước, các tổ chức
và bất cứ chủ thể nào đều được coi là vi phạm quyền con người, cần phải chịu
những chế tài thích đáng và phải thực hiện những biện pháp khôi phục lại những
quyền con người đã bị xâm hại; Thứ ba về tính không thể phân chia (indivisible):
11
Quyền con người được phân ra thành nhóm quyền về chính trị dân sự và quyền về
kinh tế văn hóa xã hội trong đó bao gồm rất nhiều quyền cụ thể. Nhận thức chung
của nhân loại rằng các quyền con người đều có tầm quan trọng như nhau đối với
nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của một con người, vì thế khi tiếp cận quyền con
người không được coi trọng hay xem nhẹ bất cứ quyền nào so với các quyền khác.
Thứ tư về tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated, interdependent): Các
quyền con người đều có mối liên hệ ràng buộc chặt chẽ và không thể phân chia.
Mỗi quyền đều là một bộ phận không thể tách rời của một tổng thể quyền. Như vậy
khi có hành vi xâm hại bất cứ một quyền nào đó, một cách trực tiếp hay gián tiếp
các quyền còn lại cũng bị vi phạm ở mức độ cao hay thấp. Đảm bảo quyền con
người cần phải đảm bảo đồng bộ tất cả các quyền riêng lẻ từ quyền dân sự chính trị
đến các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội.
1.1.2. Nội dung của quyền con người
Các bộ phận cấu thành nên quyền con người bao gồm: quyền chính trị dân sự
và quyền kinh tế, văn hóa, xã hội.
Quyền dân sự, chính trị (civil rights, political rights) được ghi nhận trong
Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người 1948 (UDHR), sau đó được tái khẳng
định và cụ thể hóa trong nhiều văn kiện quốc tế khác mà đặc biệt là Công ước quốc
tế về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR). Cụ thể nhóm quyền dân sự chính trị bao
gồm các quyền và tự do sau: Quyền không bị phân biệt đối xử, được thừa nhận và
bình đằng trước pháp luật; Quyền sống, tự do và an ninh cá nhân; Quyền về xét xử
công bằng; Quyền về tự do đi lại, cư trú; Quyền được bảo vệ đời tư; Quyền tự do tư
tưởng, tín ngưỡng tôn giáo; Quyền kết hôn, lập gia đình và bình đẳng trong hôn
nhân; Quyền tự do biểu đạt; Quyền tự do lập hội; Quyền tự do hội họp một cách hòa
bình; Quyền tham gia vào đời sống chính trị;
Quyền văn hóa, kinh tế, xã hội. Bộ phận cấu thành còn lại là nhóm quyền
văn hóa, kinh tế, xã hội (economic rights, social rights, cultural rights). Nhóm
quyền này cũng được ghi nhận trong Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền năm
1948 và được tái khẳng định và cụ thể hóa trong nhiều văn kiện quốc tế khác đặc
biệt là Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa (ICESCR). Cụ thể
nhóm quyền kinh tế, xã hội, văn hóa bao gồm những quyền sau: Quyền được hưởng
12
và duy trì tiêu chuẩn sống thích đáng; Quyền lao động; Quyền được hưởng an sinh
xã hội; Quyền được hưởng hỗ trợ về gia đình; Quyền được hưởng sức khỏe về thể
chất và tinh thần; Quyền giáo dục; Quyền được tham gia vào đời sống văn hóa và
được hưởng các thành tựu của khoa học. Quan hệ pháp luật nhân quyền là quan hệ
giữa chủ thể hưởng quyền với nhà nước, chính phủ và các chủ thể khác (chủ thể thứ
3). Trong đó có thể thấy: Chủ thể của quyền (right – bearers) bao gồm các cá nhân,
các nhóm xã hội nhất định. Bên cạnh các quyền cá nhân (individual rights), người
ta còn đề cập đến quyền của nhóm (group rights). Cá nhân hưởng quyền là bất cứ
thành viên nào trong xã hội không kể đến những điểm đặc thù về nhân thân, ý chí
cũng như thành phần xã hội, giới tính, tôn giáo, dân tộc…đều được hưởng quyền.
Chủ thể hưởng quyền là nhóm xã hội là tập hợp những cá nhân có chung những đặc
điểm đặc thù cho nhóm xã hội của mình; Chủ thể mang nghĩa vụ (duty – bearers) là
các nhà nước mà cụ thể là các chính phủ, các cơ quan nhà nước khác cùng các viên
chức hay những người làm việc cho các cơ quan nhà nước. Nhà nước có ba nghĩa
vụ chính: tôn trọng (obligation to respect); bảo vệ (obligation to protect); thực thi
(obligation to fufill); Chủ thể phi nhà nước (non – state actors) bao gồm: các tổ
chức, thể chế quốc tế (international bodies), các đảng phái chính trị (political
parties), các doanh nghiệp (companies), các tổ chức phi chính phủ quốc gia và quốc
tế (NGOs), các cộng đồng (communities), gia đình (families), các cá nhân
(individual). Nhóm chủ thể phi nhà nước này có tác động hai chiều cả tích cực và
tiêu cực tới việc thúc đẩy và bảo vệ quyền con người.
Việc phân loại chủ thể luật nhân quyền rất quan trọng tới việc bảo đảm
quyền con người. Mỗi nhóm chủ thể có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác nhau.
Muốn đảm bảo quyền con người cần tác động tích cực tới việc thực hiện quyền hay
nghĩa vụ của từng nhóm chủ thể.
1.1.3. Quyền con người của người có HIV/AIDS
1.1.3.1. HIV/AIDS và cách tiếp cận dựa trên quyền
- Thứ nhất, về HIV/AIDS
Theo Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải ở người (HIV/AIDS) năm 2006: HIV (tiếng Anh: human immunodeficiency virus)
là virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. HIV gây tổn
13
thương hệ thống miễn dịch của cơ thể và làm cho cơ thể không còn khả năng chống
lại các tác nhân gây bệnh. Người bệnh có HIV trải qua giai đoạn cấp tính, sau đó là
mãn tính và cuối cùng là giai đoạn AIDS. AIDS (tiếng Anh: Accquired Immune
Deficiency Syndrom) là chứng bệnh phát triển qua một thời gian sau khi đã bị có
HIV. AIDS là giai đoạn cuối cùng của quá trình có HIV được thể hiện bởi các bệnh
có trùng cơ hội, ung thư và các bệnh liên quan đến rối loạn miễn dịch dẫn đến tử
vong [62]. Ca nhiễm HIV/AIDS đầu tiên được phát hiện từ đầu thập kỷ 80 thế kỷ
XX sau đó nhanh chóng lan rộng thành đại dịch trên toàn cầu. Theo thống kê của
Tổ chức UNAIDS cho đến năm 2006 thế giới đã có hơn 2,9 triệu người chết vì
AIDS, khoảng 39,5 triệu người đang có HIV/AIDS, con số này tới cuối năm 2011 là
34 triệu người. Còn ở Việt Nam, đến cuối năm 2010 cả nước có 183.938 người có
HIV đang còn sống, trong đó có 44.022 người ở giai đoạn AIDS và kể từ đầu vụ
dịch đến nay đã có 49.477 người tử vong do HIV/AIDS. Qua các số liệu giám sát
cho thấy dịch HIV/AIDS đã xuất hiện ở 100% tỉnh, thành phố từ năm 1998, đến
cuối năm 2010, 97,9% số quận, huyện và trên 75,23%, số xã, phường có người có
HIV/AIDS được báo cáo [56, tr.4].
Trong thời gian qua nhờ có sự tiến bộ của y học, sự hỗ trợ đắc lực từ phía các
tổ chức trong và ngoài nước, công tác phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam đã đạt
được những thành tựu nhất định, số người có HIV/AIDS trong thời gian gần đây
được kiềm chế và có xu hưởng giảm. Tuy nhiên HIV/AIDS vẫn là mối hiểm họa
lớn đe dọa cuộc sống của con người.
Hiện nay trên thế giới đã tìm ra và đang thử nghiệm phương pháp tế bào gốc,
bước đầu đã thành công. Tuy nhiên cần phải có thời gian thì phương pháp này mới
phổ biến tới người nhiễm. Hiện nay ở Việt Nam người có HIV/AIDS mới được sử
dụng thuốc kháng HIV ức chế sự nhân lên nhanh chóng của virus này, kiềm chế
không cho HIV ngay lập tức phá hủy toàn bộ hệ miễn dịch của cơ thể, và thuốc hỗ trợ
giảm nhiễm trùng cơ hội… tức là chỉ có thể kéo dài thời gian sống của người nhiễm
mà chưa thể được chữa trị khỏi hoàn toàn. Những người có HIV khá đa dạng về hoàn
cảnh lây nhiễm: có thể dùng chung bơm kim tiêm với người có HIV trước đó, có bố
mẹ bị nhiễm hoặc bị lây lan từ chính người thân của mình nhiễm HIV, làm việc trong
môi trường có nguy cơ, rủi ro cao, quan hệ tình dục không an toàn…
14
Hiện nay ở nước ta một số nhóm nguy cơ cao lây nhiễm là nhóm tiêm trích
ma túy, mại dâm, tình dục đồng giới… HIV/AIDS thực sự trở thành hiểm họa lớn
đe dọa trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người, trật tự an toàn xã hội, đến sự
phát triển của đất nước, tương lai của giống nòi.
- Thứ hai, HIV/AIDS và cách tiếp cận dựa trên quyền
Trong xã hội Việt Nam hiện nay, khi mà khái niệm nhân quyền còn khá mới
mẻ, HIV/AIDS và quyền của người có HIV/AIDS được tiếp cận theo nhiều phương
diện khác nhau. Dưới phương diện y học, đây là một loại bệnh nguy hiểm mà hiện
tại chưa có phương thuốc nào chữa được. Dưới góc độ xã hội, đây là mầm mống đe
dọa sự sống của con người, sự bình yên trật tự của cộng đồng, xã hội, nó phá vỡ
những thành tựu văn minh mà nhân loại dày công xây dựng, đồng thời cũng kìm
hãm sự phát triển kinh tế, làm bất ổn tình hình chính trị của nhiều quốc gia trên thế
giới. Xét dưới góc độ đạo đức, hầu hết HIV/AIDS đều được nhìn nhận gắn liền với
tệ nạn xã hội như mại dâm, tiêm chích… Chính với quan điểm này nên HIV/AIDS
càng trở nên đáng sợ và bị xa lánh hơn bất cứ căn bệnh nào, quyền của người có
HIV/AIDS hầu như không tồn tại. Xét dưới góc độ nhân đạo, vì chưa nhận thức đầy
đủ về quyền của người có HIV/AIDS, cộng đồng thường coi việc người có
HIV/AIDS có được các quyền của mình là từ sự trợ giúp nhân đạo của các tổ chức
dân sự và xã hội xung quanh. Với những cách tiếp cận về HIV/AIDS như hiện nay
dù là tiêu cực hay tích cực vẫn là những cách tiếp cận chưa đầy đủ, nhiều khi còn đi
ngược lại với các nguyên tắc cơ bản của luật nhân quyền. Chúng ta cần phải tiếp
cận với HIV/AIDS ở phương diện pháp lý tức là tiếp cận dựa trên quyền. Cách tiếp
cận này chỉ ra rằng nhóm người có HIV/AIDS cũng là nhóm người bình thường, họ
ngang bằng với bất cứ ai trong xã hội, vì vậy họ phải được quyền hưởng tất cả mọi
quyền con người như người khác. Hơn nữa đây là nhóm xã hội dễ bị tổn thương,
ngoài những quyền cơ bản họ được hưởng, còn một số những quyền đặc thù khác
giành riêng cho nhóm vì đây là nhóm được xem là có mức độ tổn thương sâu sắc về
nhiều mặt, cả thể chất lẫn tinh thần và quyền con người của họ luôn bị vi phạm, dù
trực tiếp hay gián tiếp, về quyền này hay quyền kia, ở nơi này hay nơi khác trên
khắp thế giới. Tóm lại, tiếp cận HIV/AIDS dưới góc độ quyền là cách nhìn nhận
quyền của người có nó là một thứ quyền hiển nhiên tất yếu. Nhóm người này là chủ
15
thể mang quyền, họ cũng ngang bằng với các chủ thể quyền con người khác trên thế
giới, họ có đầy đủ các quyền về dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa. Ngược lại,
quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và thúc đẩy quyền của người có HIV/AIDS.
Nhà nước buộc phải xem xét để cân bằng giữa quyền, lợi ích của người có
HIV/AIDS với quyền, lợi ích của cộng đồng. Tóm lại, việc tiếp cận HIV/AIDS dựa
trên quyền là một cách tiếp cận hợp với xu hướng quốc tế ngày nay, nó phù hợp với
các nguyên tắc cơ bản của luật nhân quyền – thành tựu của nền văn minh nhân loại,
đồng thời cách tiếp cận này cũng mang lại những biến chuyển tích cực trong cuộc
phòng chống HIV/AIDS trên toàn thế giới.
1.1.3.2. Đặc điểm quyền con người của người có HIV/AIDS
Quyền con người của người có HIV/AIDS có những đặc điểm cơ bản sau:
- Người có HIV/AIDS thuộc nhóm người dễ bị tổn thương về cả thể chất và
tinh thần, quyền của họ xuất phát và gắn liền với sự cần thiết phải bảo vệ về thể
chất và tinh thần.
Nhóm người này vừa bị tổn thương về mặt sức khỏe thể trạng khi bị virus tấn
công hệ miễn dịch đồng thời xuất hiện nhiều bệnh lây nhiễm khác như bệnh lao và
những bệnh truyền nhiễm do hệ miễn dịch bị phá hoại, kéo dài và có nguy cơ phải
đối mặt với cái chết, vừa bị tổn thương về mặt tinh thần khi bị những người xung
quanh hắt hủi, xa lánh và kỳ thị. Do vậy, việc bảo vệ quyền của họ cần được thực
hiện và gắn liền giữa biện pháp pháp lý (bảo vệ quyền) và bảo vệ về mặt y tế.
- Người có HIV/AIDS sống trong môi trường đặc biệt, quyền của người có
HIV/AIDS có sự liên quan mật thiết với quyền của những đối tượng khác trong
nhóm “người sống chung với HIV/AIDS”. Họ bị tổn thương cả về mặt vật chất, thể
trạng và tinh thần.
Người sống chung với HIV/AIDS gồm: Nhóm người có HIV/AIDS; Nhóm có
người thân có HIV/AIDS (vợ, chồng, con của họ, nhất là trẻ em và phụ nữ) và Nhóm
người đang có hành vi nguy cơ cao: những người tiêm chích ma túy, hoạt động mại
dâm, tình dục không an toàn… Nhóm này mặc dù chưa mang bệnh trong người
nhưng khả năng nhiễm bệnh rất cao lại không có nhiều cơ chế bảo vệ do nhóm này
bị xã hội kỳ thị và cho rằng có lối sống thiếu lành mạnh, suy đồi về đạo đức. Những
nhóm trên thuộc nhóm người sống chung với HIV/AIDS. Pháp luật quốc tế cũng
16
như thực tiễn trên thế giới đã công nhận người sống chung với HIV/AIDS là nhóm
xã hội dễ bị tổn thương.
- Quyền của người có HIV/AIDS dễ bị xâm phạm, khó bảo đảm, bảo vệ; việc bảo
đảm, bảo vệ còn liên quan tới trình độ y học và tâm lý xã hội về hội chứng HIV/AIDS.
Với những đặc điểm tự nhiên của HIV/AIDS và nhận thức giản đơn phiến
diện, quan niệm sai lầm của cộng đồng vô tình đã xâm hại nặng nề tới quyền của
người có HIV/AIDS. Các quyền mà người có HIV/AIDS thường bị vi phạm nhiều
nhất: Quyền sống, quyền không bị phân biệt đối xử, quyền bí mật đời tư, quyền
được giáo dục, quyền được làm việc, quyền được hưởng tiến bộ về khoa học kỹ
thuật… Sự xâm hại này đã trở thành vật cản vô cùng lớn trong công cuộc đấu tranh
phòng, chống đại dịch nói chung cũng như việc đảm bảo quyền của nhóm người có
HIV/AIDS nói riêng.
- Quyền con người của người có HIV/AIDS vừa có tính quốc tế, vừa có tính
quốc gia.
Quyền của người có HIV/AIDS được pháp luật quốc tế ghi nhận trong các
văn kiện luật nhân quyền quốc tế cơ bản. Nền tảng là Hiến chương Liên Hợp Quốc
1945 và Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế 1948. Quy định về các quyền dân sự, chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội được ghi nhận trong hai công ước quốc tế về quyền con
người là Công ước quốc tế về các quyền dân sự chính, chính trị (ICCPR) năm 1966
và Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (ICESCR) năm 1966.
Bên cạnh những văn kiện cơ bản nền tảng này còn có những văn kiện liên quan trực
tiếp đến vấn đề HIV/AIDS là các công ước do các tổ chức liên chính phủ thành viên
của Liên Hợp Quốc thông qua như tổ chức y tế thế giới WHO, tổ chức giáo dục,
khoa học và văn hóa UNESCO, tổ chức lao động thế giới ILO…
Trong pháp luật quốc gia, quyền của người có HIV/AIDS được ghi nhận
trong các văn kiện pháp lý từ Hiến pháp tới các đạo luật, văn bản khác làm cơ sở
pháp lý nền tảng cho việc bảo vệ quyền của nhóm người này. Trong Hiến pháp Việt
Nam 2013 ghi nhận các quyền con người, quyền công dân tạo cơ sở pháp lý vững
chắc, trở thành nguyên tắc hiến định bảo đảm thực thi chính sách pháp luật về
quyền con người nói chung. Đồng thời quyền của người có HIV/AIDS cũng được
ghi nhận trong các đạo luật cơ bản, các luật và văn bản dưới luật. Liên quan trực
17
tiếp tới vấn đề HIV/AIDS là Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 2006 (thay thế Pháp lệnh phòng,
chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng Suy giảm miễn dịch mắc phải ở người 1995).
Ngoài ra, còn có Quyết định số 36/2004/QĐ – TTg được Thủ tướng Chính phủ ký
ngày 17/03/2004, phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt
Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. Việc tham gia các Công ước quốc tế về
quyền con người, đồng thời nội luật hóa pháp luật về quyền của những người có
HIV/AIDS tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc đảm bảo quyền của người có
HIV/AIDS. Các văn bản pháp lý đều ghi nhận người có HIV/AIDS cũng được bình
đẳng và hưởng thụ mọi quyền con người như bất cứ thành viên nào của cộng đồng.
Đồng thời cũng nhấn mạnh một số quyền đặc thù và có ý nghĩa đặc biệt với người
có HIV/AIDS:
- Quyền sống;
- Quyền bình đẳng, không bị phân biệt đối xử;
- Quyền được đạt tới chuẩn mực cao nhất có thể về sức khỏe thể chất và tinh thần;
- Quyền được tự do đi lại;
- Quyền được tìm kiếm và được cho lánh nạn;
- Quyền được bảo vệ sự riêng tư;
- Quyền được tự do tư tưởng, diễn đạt và tự do nhận, trao đổi thông tin;
- Quyền được tự do lập hội;
- Quyền được làm việc;
- Quyền được kết hôn và lập gia đình;
- Quyền bình đẳng trong tiếp cận với giáo dục;
- Quyền được có mức sống thích đáng;
- Quyền được hưởng an sinh, trợ cấp và cứu trợ xã hội;
- Quyền được chia sẻ những tiến bộ khoa học và những lợi ích mang lại từ
những tiến bộ đó;
- Quyền được tham gia vào đời sống văn hóa và công cộng của cộng đồng;
- Quyền không bị tra tấn, đối xử hay trừng phạt tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ
thấp nhân phẩm;
- Quyền của phụ nữ và trẻ em.
18
1.1.3.3. Nội dung quyền con người của người có HIV/AIDS
Trong phạm vi luận văn này đề cập tới một số quyền cơ bản như: Quyền
sống; Quyền không bị phân biệt đối xử và bình đẳng trước pháp luật; Quyền về đời
tư; Quyền kết hôn, lập gia đình và bảo vệ gia đình; Quyền được đảm bảo sức khỏe
về thể chất và tinh thần ở mức cao nhất; Quyền được tiếp cận với việc làm; Quyền
được giáo dục. Đây là những quyền con người cơ bản của người có HIV/AIDS có
nguy cơ cao bị xâm hại thường xuyên trong thực tế.
Thứ nhất, quyền sống.
Quyền sống là dân sự cơ bản và quan trọng nhất đối với bất kỳ ai. Để bảo vệ
quyền này của người có HIV/AIDS, các văn bản pháp luật nhân quyền quốc tế đã
có những quy định cụ thể.
Trong pháp luật Việt Nam, quyền sống cũng được ghi nhận trong Hiến pháp.
Tại Điều 19 Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền sống. Tính mạng con
người được pháp luật bảo hộ. hông ai bị tước đoạt t nh mạng trái luật”. Quyền
sống của người có HIV/AIDS được cụ thể tại điểm a khoản 1 điều 4 Luật phòng
chống HIV/AIDS 2006: người có HIV có quyền “sống hòa nhập với cộng đồng và
xã hội”. Luật này đã nhắc tới yếu tố “sống hòa nhập”. Như vậy, có thể hiểu quyền
sống của người có HIV/AIDS không những là quyền được Nhà nước bảo hộ tính
mạng một cách mạnh khỏe, danh dự nhân phẩm được tôn trọng, mà Nhà nước, xã
hội dân sự và cộng đồng còn phải tạo điều kiện để nhóm xã hội này sống hòa nhập
với cộng đồng, tham gia vào mọi mặt đời sống chính trị, văn hóa, xã hội… Nhiệm
vụ đặt ra không những là xây dựng một trường pháp lý đảm bảo mà còn phải xây
dựng một môi trường xã hội thân thiện để giúp người có HIV/AIDS gạt bỏ được
những rào cản xã hội, sống lành mạnh, tích cực và có ích hơn.
Thứ hai, quyền không phân biệt đối xử và bình đẳng trước pháp luật.
Đây là một trong những nguyên tắc nền tảng của luật nhân quyền, đồng thời
đó cũng là một trong những quyền dân sự, chính trị. Quyền bình đẳng, không bị
phân biệt đối xử được ghi nhận trong pháp luật quốc tế tại các công ước và cả trong
pháp luật Việt Nam tại Hiến pháp và hầu hết các luật của quốc gia.
Trong pháp luật Việt Nam, quyền bình đẳng được pháp luật công nhận và
quy định trong Hiến Pháp. Tại Điều 16 Hiến pháp 2013 quy định: “1. Mọi người
19
đều bình đẳng trước pháp luật. 2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính
trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”, và được cụ thể hơn trong các văn pháp luật
khác như Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, các bộ luật tố tụng hình sự, dân sự…
Một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật Phòng chống HIV/AIDS năm 2006 là:
“Không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ; tạo
điều kiện để người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ tham gia các hoạt động xã
hội, đặc biệt là các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS” (Khoản 4 Điều 3).
Mặc dù ghi nhận khác nhau, nhưng luật nhân quyền quốc tế và pháp luật
Việt Nam đều gặp nhau tại một điểm khi xây dựng nguyên tắc bình đẳng trở thành
nguyên tắc cốt lõi, nền tảng. Đó trở thành cơ sở pháp lý quan trọng của công cuộc
chống kỳ thị phân biệt đối xử, đồng thời đảm bảo mọi quyền cơ bản của người có
HIV/AIDS.
- Thứ ba, quyền về đời tư.
Quyền về đời tư là quyền con người thuộc nhóm quyền dân sự dễ bị tổn
thương của người có HIV/AIDS (quy định, giải thích tại Điều 17 Công ước quốc tế
về quyền dân sự, chính trị; Hướng dẫn quốc tế về quyền con người và HIV/AIDS).
Pháp luật Việt Nam cũng ghi nhận quyền về đời tư của công dân trong Hiến
pháp. Tại Điều 21 Hiến pháp 2013 quy định:
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí
mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của
mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
được pháp luật bảo đảm an toàn. 2. Mọi người có quyền bí mật thư tín,
điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại,
điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.
Như vậy, người có HIV/AIDS, vì họ cũng mang tư cách con người và là chủ
thể của các quyền cơ bản, chính vì thế quyền về đời tư của họ cũng được pháp luật
bảo vệ. Pháp luật Việt Nam đã xây dựng cơ chế pháp lý bảo vệ quyền về đời tư của
người có HIV/AIDS dựa trên những chuẩn mực quốc tế. Theo Hướng dẫn quốc tế
về quyền con người và HIV/AIDS, quyền về đời tư của người có HIV/AIDS nổi lên
hai khía cạnh cơ bản: quyền được tự nguyện trong việc xét nghiệm HIV và quyền
20
được bảo mật thông tin cá nhân liên quan đến tình trạng HIV/AIDS của bản thân.
Cả hai khía cạnh này của quyền về đời tư đều được pháp luật Việt Nam ghi nhận
đầy đủ trong Luật phòng chống HIV/AIDS 2006 (quy định tại Điều 4 và Điều 8 của
Luật)
Thứ tư, quyền kết hôn, lập gia đình và bảo vệ gia đình.
Trong pháp luật Việt Nam, Điều 64 Hiến pháp hiện hành ghi nhận: “Nhà
nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em”.
Nguyên tắc này cũng được tái khẳng định ở Luật Hôn nhân và gia đình 2000. Như
vậy, Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền kết hôn của mọi công dân, đồng thời không
ngăn cấm người có HIV/AIDS kết hôn. Tuy nhiên, để đảm bảo tính an toàn trong
hôn nhân và quyền cơ bản của bạn đời, tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 Luật phòng
chống HIV/AIDS quy định người có HIV phải có nghĩa vụ: “Thông báo kết quả xét
nghiệm HIV đương t nh của mình cho vợ, chồng hoặc cho người chuẩn bị kết hôn
với mình biết”. Mặc dù người có HIV/AIDS được bảo đảm quyền về đời tư, nhưng
đây là một trường hợp đặc biệt và cần phải tính đến quyền và lợi ích của những
người xung quanh, chính vì thế Nhà nước Việt Nam đã dự liệu và quy định về nghĩa
vụ này của người có HIV/AIDS. Đây là một dự liệu khoa học và hợp lý không
những bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS mà còn có ý nghĩa lớn lao trong
công cuộc phòng chống đại dịch HIV/AIDS.
Thứ năm, quyền được đảm bảo sức khỏe về thể chất và tinh thần ở mức cao nhất.
Con người muốn sống hạnh phúc và hưởng đầy đủ các quyền của mình thì
trước hết cần có sức khỏe, đây là điều quý giá nhất đối với mỗi người. Vì thế quyền
được đảm bảo sức khỏe về thể chất và tinh thần ở mức cao nhất là quyền xã hội quan
trọng. Đối với người có HIV/AIDS, quyền này còn mang ý nghĩa đặc biệt. Bởi vì
những người có HIV/AIDS là những người đang hàng ngày phải chống chọi với bệnh
dịch, không những sức khỏe của họ bị đe dọa mà họ còn bị tổn thương nặng nề về
mặt tinh thần khi luôn chịu sự kỳ thị xa lánh từ phía cộng đồng. Quyền được đảm bảo
sức khỏe của người có HIV/AIDS thường xuyên bị đe dọa xâm hại.
Trong Hiến pháp Việt Nam 2013 cũng ghi nhận quyền được đảm bảo sức
khỏe về thể chất và tinh thần ở mức cao nhất tại Điều 38, theo đó: “1. Mọi người có
quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y
21
tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh. 2.
Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng đồng”.
Cụ thể liên quan trực tiếp tới quyền được bảo vệ sức khỏe của người có
HIV/AIDS tại điểm b khoản 1 Điều 4 Luật phòng chống HIV/AIDS 2006 ghi nhận
người có HIV có quyền được điều trị và chăm sóc sức khỏe. Chương IV luật này
cũng quy định về việc điều trị, chăm sóc và hỗ trợ người có HIV/AIDS. Theo đó
người có HIV được giải thích về HIV/AIDS, được tiếp cận thuốc kháng HIV thông
qua các dự án, được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí khám chữa bệnh khi tham
gia bảo hiểm y tế… Đồng thời quy định trách nhiệm chăm sóc, cứu chữa bệnh nhân
AIDS thuộc về Nhà nước, xã hội, cộng đồng. Nhìn chung những quy định của pháp
luật Việt Nam về quyền được chăm sóc sức khỏe của người có HIV/AIDS khá
tương đồng với pháp luật quốc tế, đều quy định trách nhiệm của Nhà nước và cộng
đồng tạo ra một môi trường tốt nhất để người có HIV/AIDS có thể dễ dàng bảo vệ
sức khỏe của mình một cách tốt nhất.
Thứ sáu, quyền được tiếp cận với việc làm.
Quyền được tiếp cận với việc làm là quyền kinh tế cơ bản. Vì chỉ lao động
con người mới tạo ra của cải vật chất và duy trì cuộc sống của mình. Trong bối cảnh
hiện nay, quyền lao động của người có HIV/AIDS đang bị vi phạm nghiêm trọng.
Với tình trạng bệnh lý của mình hầu như người người sử dụng lao động đều không
muốn nhận họ. Bên cạnh tình trạng thất nghiệp, họ còn phải đối mặt với gánh nặng
kinh tế khi phải chạy chữa bệnh. Quyền lao động được quy định tại Công ước quốc
tế về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa.
Trong pháp luật Việt Nam, Điều 35 Hiến pháp 2013 quy định: “1. Công dân
có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc. 2...”. Quyền này
được làm rõ tại Bộ luật dân sự và Bộ luật lao động. Liên quan trực tiếp tới quyền
lao động của người có HIV/AIDS, tại Khoản 2 Điều 14 Bộ luật lao động quy định
các hành vi bị cấm của người sử dụng lao động, trong đó:
Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc gây khó khăn trong
quá trình làm việc của người lao động vì lý do người lao động nhiễm HIV. Yêu cầu
xét nghiệm HIV hoặc xuất trình kết quả xét nghiệm HIV đối với người dự tuyển lao
động, từ chối tuyển dụng vì lý do người lao động nhiễm HIV trừ trường hợp do luật
định.
22
Nhìn chung những quy định của pháp luật đều hướng tới việc người có HIV/
AIDS được quyền tiếp cận việc làm bình đẳng như mọi công dân để đảm bảo cuộc
sống, được tự do lựa chọn nghề nghiệp, không bị đối xử bất bình đẳng trong quá
trình lao động (chế độ bảo hiểm, công việc, nơi công tác, tiền lương…) vì lý do liên
quan đến tình trạng HIV của mình.
Thứ bảy, quyền được giáo dục.
Con người cần phải được đi học, được giáo dục để có thể phát triển một cách
toàn diện. Tuy nhiên người có HIV/AIDS đặc biệt là trẻ em lại có nguy cơ cao bị
xâm hại quyền này.
Quyền được giáo dục được quy định tại Điều 28 Công ước về quyền trẻ em:
khuyến nghị các quốc gia thành viên “thừa nhận quyền của trẻ em được học hành”.
Khoản 1 Điều 37 Hiến pháp Việt Nam 2013 quy định: “Trẻ em được Nhà nước, gia
đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ
em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao
động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.”. Tại Khoản 2 Điểu 15 Luật
phòng chống HIV/AIDS 2006 quy định: “Các cơ sở giáo dục không được từ chối tiếp
nhận, kỷ luật, đuổi học học sinh,sinh viên, học viên hoặc tách biệt hạn chế, cấm đoán
họ tham gia các hoạt động, dịch vụ của cơ sở vì lý do người đó nhiễm HIV”. Như vậy
người có HIV/AIDS có quyền tiếp cận với giáo dục, được tự do lựa chọn ngành học,
không bị đối xử bất công trong quá trình học tập vì lý do liên quan đến tình trạng HIV
của bản thân. Bên cạnh những quyền đã phân tích, pháp luật quốc tế và pháp luật
quốc gia cũng đã ghi nhận những quyền cơ bản khác của người có HIV/AIDS. Các
văn kiện pháp lý đã khẳng định người có HIV cần phải được bình đẳng hưởng thụ các
quyền con người như mọi chủ thể khác. Đồng thời Nhà nước và các chủ thể khác cần
có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ và thực thi các quyền con người đặc biệt là các
nhóm quyền dễ bị tổn thương của người có HIV/AIDS.
1.2. Bảo đảm quyền con ngƣời
1.2.1. Quan niệm, ý nghĩa của bảo đảm quyền con người
1.2.1.1. Quan niệm về bảo đảm quyền con người
Trong tiếng Việt, “bảo đảm” được hiểu là “làm cho chắc thực hiện được, giữ
gìn được, hoặc có đầy đủ những gì cần thiết” [62]. Quyền con người (nói chung) sẽ
23
chỉ là nhu cầu và khả năng ở dạng tiềm năng và không trở thành hiện thực nếu
không có các điều kiện để thực hiện. Các điều kiện đó không chỉ phụ thuộc vào ý
chỉ chủ quan của mỗi người mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như
chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa,... đặc biệt là các yếu tố do Nhà nước tạo lập, hình
thành hệ thống bảo đảm thực hiện quyền con người. Căn cứ vào đặc điểm của từng
yếu tố bảo đảm, gắn với trách nhiệm của các chủ thể, có thể phân thành các bảo
đảm chung (bảo đảm về chính trị, bảo đảm về kinh tế, bảo đảm về văn hóa - xã hội,
tư tưởng) và đảm bảo về pháp lý.
Như vậy, có thể hiểu, bảo đảm các quyền con người là việc tạo ra các tiền đề,
điều kiện về chính trị, kinh tế, xã hội, pháp lý và tổ chức để cá nhân thực hiện được
các quyền, tự do, lợi ích chính đáng của họ đã được pháp luật ghi nhận.
Gần với bảo đảm, có khái niệm bảo vệ quyền con người. Bảo vệ quyền con
người là việc xác định các biện pháp pháp lý, các biện pháp tổ chức, cơ chế để bảo vệ
các quyền con người khi bị xâm phạm từ phía cơ quan công quyền, hay từ các chủ thể
khác nhằm khôi phục các quyền đã bị xâm phạm. Bảo vệ được coi như một dạng của
bảo đảm, có tác dụng bảo vệ, khôi phục quyền khi bị xâm phạm trong quá trình thực
hiện quyền. Điều 14 Hiến pháp 2013 khẳng định “Ở nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã
hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Các
quyền con người rất đa dạng, được bảo đảm, bảo vệ bằng cả hệ thống pháp luật: từ
Luật Hiến pháp, Luật Hành chính, Luật Hình sự… đến Luật Dân sự, Luật Lao động,
Luật Hôn nhân gia đình. Mỗi lĩnh vực pháp luật bảo đảm, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân bằng những phương thức, cách thức chuyên biệt riêng có của mình.
1.2.1.2. Ý nghĩa của bảo đảm quyền con người
Từ góc nhìn của khoa học luật học, trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta, các bảo
đảm pháp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và mang tính quyết định, là cốt lõi, là sự
thể chế hóa các bảo đảm chính trị, kinh tế, xã hội, tổ chức thành các chuẩn mực có
tính bắt buộc mà nhà nước, các cơ quan nhà nước và xã hội phải thực hiện để bảo
đảm các quyền con người. Các bảo đảm pháp lý rất đa dạng, phong phú, trước hết là
sự ghi nhận các quyền con người đến việc tạo các điều kiện pháp lý, các điều kiện tổ
chức, việc thiết lập cơ chế, bộ máy chuyên trách bảo đảm các quyền con người.
24
Quan niệm về bảo đảm quyền con người (và cả quyền công dân) là các chủ thể
có trách nhiệm bảo đảm quyền con người, trước hết và chủ yếu là nhà nước, thực hiện
các biện pháp về thể chế lập pháp, hành pháp, tư pháp, và về quản lý chính trị, kinh tế,
xã hội, văn hóa để hiện thực hóa các nguyên tắc, tiêu chuẩn về quyền con người trong
hoạt động của nhà nước và các hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội -
nghề nghiệp, đặc biệt trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, nhằm thừa
nhận, tôn trọng, bảo vệ, (bảo đảm) thực hiện và thúc đẩy quyền con người trong thực tế.
Đề cập tới vai trò, trách nhiệm của Nhà nước và những đảm bảo của Nhà nước trong
việc ghi nhận, tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con người, quyền công dân, Hiến
pháp Việt Nam năm 2013 đã có nhiều quy định. Ngoài nguyên tắc như: “Quyền con
người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa xã hội được công nhận,
tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”(Điều 14); ở hầu hết các điều
đều quy định trách nhiệm và đảm bảo của Nhà nước như Điều 17: “Nhà nước bảo hộ
công dân Việt Nam ở nước ngoài”; Điều 28: “Nhà nước tạo mọi điều kiện để công dân
tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản
hồi ý kiến, kiến nghị của công dân”… và ở nhiều điều khác.
Hiện nay, sự tác động của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế đến công tác bảo đảm quyền con người, trước tiên, diễn biến theo
hướng tích cực, là: Cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội để thúc đẩy công tác bảo
đảm và giải quyết vấn đề quyền con người; phát triển theo hướng đa dạng nhu cầu
về quyền con người và thách thức mới đối với bảo đảm quyền con người; tạo ra
những cơ hội thuận lợi để Việt Nam phát triển kinh tế nhanh và bền vững - điều
kiện cần thiết để bảo đảm quyền con người; góp phần làm thay đổi tư duy pháp lý
về quyền con người; thúc đẩy công tác bảo đảm quyền con người tiệm cận ngày
càng toàn diện, sâu sắc hơn luật pháp, chuẩn mực và tập quán quốc tế; qua đó quyền
con người không chỉ được bảo đảm ở cấp độ quốc gia mà còn ở cấp độ quốc tế; bầu
bạn trên thế giới hiểu được thành tựu về nhân quyền của Việt Nam; và các quốc gia
phương Tây cũng buộc phải điều chỉnh thái độ, chính sách của họ đối với vấn đề
quyền con người của Việt Nam, cơ bản theo hướng hợp tác.
1.2.2. Các loại bảo đảm quyền con người
1.2.2.1. Bảo đảm về pháp lý
Bảo đảm pháp lý gồm một hệ thống thống nhất về mặt pháp lý các yếu tố
25
sau: cơ chế pháp lý thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý; hệ thống các quyền và
nghĩa vụ pháp lý; hành vi hợp pháp và trình độ văn hóa của mỗi cá nhân công
dân [19, tr.112]. Rộng hơn, bảo đảm pháp lý thực hiện quyền bao gồm cả sự tương
tác giữa các yếu tố trong hệ thống bảo đảm. Hệ thống đó không chỉ bảo gồm quy
định pháp luật về quyền, nghĩa vụ của chủ thể, trình tự, thủ tục thực hiện quyền và
nghĩa vụ, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể mà còn có cả hệ tư
tưởng chính trị - pháp lý, văn hóa pháp lý của các chủ thể và hoạt động tuyên truyền,
phổ biến, giải thích, giáo dục pháp luật cũng như sự tham gia của xã hội. Theo đó, đảm
bảo pháp lý để thực hiện quyền là “điều kiện, môi trường pháp lý thuận lợi do pháp luật
tạo ra trên cơ sở hệ thống tư tưởng chính trị p pháp lý tiến bộ, để công dân vừa thực sự
được hưởng quyền và sử dụng đúng quyền mà hiến pháp đã quy định” [17, tr.25]. Nhìn
chung, bảo đảm pháp lý thực hiện quyền con người, quyền công dân là hệ thống gồm
nhiều yếu tố, trong đó đặc biệt quan trọng là các yếu tố được Nhà nước tạo lập.
Trong Nhà nước pháp quyền, để bảo đảm thực hiện quyền con người,
quyền công dân thì “trách nhiệm trước tiên thuộc về Nhà nước, cụ thể là
các cơ quan trong bộ máy nhà nước, của cán bộ, công chức nhà nước” [27,
tr.32]. Do Nhà nước và pháp luật là hai phạm trù gắn bó chặt chẽ với nhau,
vì vậy bảo đảm quyền con người, quyền công dân phải gắn liền với sự điều
chỉnh của pháp luật, trước hết phải được hiến pháp, pháp luật ghi nhận, quy
định, bởi lẽ, “quyền con người, quyền công dân khi được hiến pháp, luật
ghi nhận trở thành độc lập với bất kỳ quyền uy nào” [22, tr.50]. Thông qua
pháp luật, trách nhiệm của Nhà nước trong bảo đảm thực hiện quyền mới
được xác lập trên cả ba phương diện là “nghĩa vụ tôn trọng, nghĩa vụ bảo vệ
và nghĩa vụ thực hiện” [59, tr.107].
Các trụ cột cơ bản cấu thành bảo đảm pháp lý là: Thủ tục pháp lý bảo
đảm thực hiện quyền con người, giám sát việc thực hiện pháp luật và xử lý vi
phạm trong lĩnh vực quyền con người, và trách nhiệm của người có thẩm
quyền giải quyết và ý thức pháp luật của công dân, văn hóa pháp lý của cộng
đồng trong việc bảo đảm thực hiện quyền con người.
Trong hệ thống các quyền con người được ghi nhận trong pháp luật quốc tế,
26
có một số quyền có ý nghĩa quan trọng đối với những người sống chung với
HIV/AIDS, các quyền ấy bao gồm: Quyền bình đẳng trước pháp luật và được pháp
luật bảo vệ một cách bình đẳng; quyền sống; quyền được hưởng chuẩn mực cao
nhất có thể về sức khỏe thể chất và tinh thần; quyền được tự do và an toàn cá nhân;
quyền tự do đi lại và cư trú; quyền được tìm kiếm và được cho lánh nạn; quyền
được bảo vệ sự riêng tư; quyền được tự do bày tỏ chính kiến, diễn đạt và tự do nhận,
trao đổi thông tin; quyền được tự do lập hội; quyền được kết hôn và lập gia đình;
quyền bình đẳng trong tiếp cận với giáo dục; quyền được có mức sống thích đáng;
quyền được hưởng an sinh, trợ cấp và cứu trợ xã hội; quyền được tham gia vào đời
sống văn hóa và công cộng của cộng đồng; quyền không bị tra tấn, đối xử hay trừng
phạt tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm…
Theo Luật quốc tế về quyền con người, các quốc gia có thể quy định trong
pháp luật những giới hạn áp dụng với một số quyền trong những hoàn cảnh
HIV/AIDS cụ thể, nhằm bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng và các quyền, lợi ích
hợp pháp của người khác. Nguyên tắc này cũng được áp dụng đối với các quyền của
những người sống chung với HIV/AIDS. Trên thực tế, bảo đảm sức khỏe của cộng
đồng là lý do được các nhà nước viện dẫn nhiều nhất khi giới hạn các quyền của
những người sống chung với HIV/AIDS.
Điều đáng nói là nguyên tắc kể trên đôi khi bị các quốc gia lạm dụng. Nhiều
nước đã đưa ra những giới hạn quá mức về quyền của những người sống chung với
HIV/AIDS, vi phạm nguyên tắc về không phân biệt đối xử với nhóm người này. Ví
dụ, ở một số quốc gia đã ra những qui định ngăn cấm người nhiễm HIV nhập cư,
lưu trú, kết hôn, loại trừ cơ hội về giáo dục, cơ hội có việc làm, chăm sóc sức khỏe,
đi lại, an sinh xã hội, nhà ở và kể cả việc cho phép tị nạn. Ở nhiều nước việc đưa ra
những qui định vi phạm đời tư khi cưỡng bức xét nghiệm và công khai tình trạng
nhiễm HIV của một người; chia tách những người sống chung với HIV/AIDS khỏi
những người bình thường… Những biện pháp như vậy là cần thiết với một số bệnh
lây nhiễm nguy hiểm nhưng là không cần thiết và không phù hợp với những người
sống chung với HIV/AIDS. Bởi lẽ, như chúng ta đã biết, HIV không lây nhiễm qua
những con đường tiếp xúc thông thường.
Các hướng dẫn hành động cho quốc gia nhằm giúp các quốc gia thúc đẩy và
27
bảo vệ các quyền con người trong bối cảnh HIV/AIDS. Các hướng dẫn này gắn liền
với các chuẩn mực quốc tế hiện hành về quyền con người và được đúc kết từ những
kinh nghiệm thực tế thu thập được trong các hoạt động trên lĩnh vực này trong
nhiều năm cụ thể như sau:
Về bộ máy tổ chức quốc gia điều hành công tác phòng chống
HIV/AIDS: Nhà nước cần thiết lập một cơ cấu tổ chức quốc gia có đủ sức để tổ chức
các hoạt động ứng phó với HIV/AIDS nhằm bảo đảm một sự tiếp cận liên ngành,
lồng ghép nghĩa vụ về chính sách với chương trình liên quan đến HIV/AIDS trong
hoạt động của toàn bộ các ban, ngành của chính phủ. Điều này có thể bao gồm việc
thành lập một cơ quan liên bộ do chính phủ điều hành để quản lý chung hoạt động
trên lĩnh vực này của tất cả các chủ thể có liên quan.
Về việc hỗ trợ các tổ chức dựa vào cộng đồng: Chính phủ cần bảo đảm để có
sự tham vấn của các tổ chức dựa vào cộng đồng trong mọi giai đoạn xây dựng, lên
kế hoạch, thực hiện và đánh giá các chính sách về HIV/AIDS. Cần bảo đảm rằng
các tổ chức dựa vào cộng đồng được phép thực hiện một cách hiệu quả các hoạt
động của họ, kể cả trong các lĩnh vực về đạo đức, pháp luật và quyền con người.
Về việc xây dựng và sửa đổi pháp luật về y tế công, về hình sự, về chống
phân biệt đối xử và bảo vệ: nhà nước cần xem xét và sửa đổi pháp luật về y tế công
để bảo đảm những vấn đề về y tế công nảy sinh từ khía cạnh HIV/AIDS được chú
trọng thỏa đáng, các quy định pháp luật áp dụng cho các bệnh lây truyền thông
thường không áp dụng cho HIV/AIDS, và các quy định pháp luật đó là phù hợp với
các nghĩa vụ quốc tế về quyền con người.
Dưới góc độ khoa học luật Hiến pháp – Hành chính, các biện pháp bảo đảm
về pháp lý để thực hiện quyền con người của người có HIV/AIDS ở Việt Nam bao
gồm:
- Hoạt động xây dựng và giám sát thực hiện luật, nghị quyết về phòng, chống
HIV/AIDS nói riêng, bảo đảm quyền con người nói chung, trong đó có quyền của
người có HIV/AIDS.
Theo đó, Quốc hội xây dựng Hiến pháp, các đạo luật, các nghị quyết có mục
đích phòng, chống HIV/AIDS, hướng tới bảo đảm quyền con người của người có
HIV/AIDS. Đồng thời, Quốc hội bố trí ngân sách cho Chính phủ thực hiện nhiệm
28
vụ của mình về phòng, chống HIV/AIDS; bằng các thể chế của mình, Quốc hội
đồng thời thực hiện quyền giám sát việc thi hành pháp luật, nghị quyết về phòng
chống HIV/AIDS trên phạm vi cả nước.
Ở địa phương, theo thẩm quyền, Hội đồng nhân dân xây dựng các chương
trình, nghị quyết và bố trí ngân sách để phòng chống HIV/AIDS, đồng thời giám sát
việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch đó trên địa bàn.
- Hoạt động lập quy và các biện pháp tổ chức hành chính nhà nước để thực
hiện phòng chống HIV/AIDS, bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS.
Thực hiện chức năng hành pháp và quản lý hành chính nhà nước, Chính phủ
(và các Bộ) ban hành các văn bản pháp quy để hướng dẫn thực hiện luật, nghị quyết
của Quốc hội về phòng chống HIV/AIDS, đồng thời, thiết lập bộ máy hành chính để
thực hiện các hoạt động quản lý hành chính nhà nước, cung ứng dịch vụ công đảm
bảo thực hiện các quyền của người có HIV/AIDS.
- Hoạt động bảo vệ các quyền của người có HIV/AIDS: Hoạt động này bao
gồm các biện pháp pháp lý để truy cứu trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có thẩm
quyền, cá nhân, tổ chức trong xã hội có hành vi xâm phạm quy định pháp luật, xâm
phạm tới quyền và lợi ích của người có HIV/AIDS; nếu vi phạm nhẹ thì bị xử lý vi
phạm hành chính, nặng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
Có thể thấy, trong các biện pháp bảo đảm quyền con người nói chung, quyền
của người có HIV/AIDS nói riêng, biện pháp pháp lý là quan trọng nhất, bởi lẽ nó
ghi nhận về mặt pháp lý quyền và trách nhiệm, cơ chế thực hiện các biện pháp khác,
trong đó có cả biện pháp kinh tế, chính trị, tư tưởng, xã hội.
1.2.2.2. Bảo đảm về kinh tế
Bảo đảm kinh tế nói chung là tổng thể các yếu tố vật chất để con người thực
hiện quyền của mình. Kinh tế là nền tảng quyết định sự phát triển và tác động mạnh
mẽ tới sự ổn định chính trị, xã hội của quốc gia và điều kiện thụ hưởng của mỗi con
người, vì vậy, bảo đảm kinh tế là một trong những bảo đảm quan trọng để thực hiện
quyền con người.
Khi trình độ phát triển kinh tế ở mức thấp, không đáp ứng các nhu cầu và
khả năng của con người thì các quyền con người dù có được pháp luật ghi nhận
cũng khó trở thành hiện thực. Nếu kinh tế phát triển, đời sống xã hội ở mức cao, trật
29
tự quản lý kinh tế ổn định và hiệu quả thì một mặt sẽ hạn chế được các nguyên nhân
pháp sinh vi phạm, cản trở thực hiện quyền con người, nhưng mặt khác cũng sẽ tạo
ra những điều kiện vật chất để quyền con người được thực hiện trên thực tế. Con
người cũng có thêm khả năng và điều kiện để thực hiện quyền của mình.
Công cuộc phòng chống HIV/AIDS của Việt Nam hơn 20 năm qua đã đạt
được rất nhiều thành công, một nguyên nhân quan trọng là sự bảo đảm về nguồn lực
tài chính. Chính phủ Việt Nam có cam kết chính trị cao trong phòng chống
HIV/AIDS với sự tham gia rộng rãi và tích cực của các ban ngành, đoàn thể và toàn
dân. Việt Nam đã xây dựng được mạng lưới phòng chống HIV/AIDS rộng khắp từ
Trung ương đến địa phương. Đồng thời, triển khai rất hiệu quả các can thiệp phòng
chống HIV/AIDS, từ truyền thông, dự phòng, can thiệp giảm tác hại, tư vấn xét
nghiệm tự nguyện, đến chăm sóc, điều trị HIV/AIDS áp dụng các kỹ thuật mới nhất
theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới. Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế
đánh giá là điểm sáng trong phòng chống HIV/AIDS với nhiều mô hình tốt.
Nhờ đó, trong những năm qua, Việt Nam đã cơ bản kìm hãm được tốc độ gia tăng
của đại dịch HIV/AIDS. Số người nhiễm HIV phát hiện mới trong năm 2013
(12.599 người) đã giảm khoảng 60% so với năm 2007 (30.846 người). Số lượng
bệnh nhân chuyển từ nhiễm HIV sang giai đoạn AIDS và số người nhiễm
HIV/AIDS tử vong cũng đã giảm khoảng 50% trong giai đoạn này.
Nguồn kinh phí quốc tế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động phòng
chống HIV/AIDS ở Việt Nam. Trong giai đoạn vừa qua, nguồn viện trợ quốc tế
chiếm đến 80% kinh phí cho phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam. Các hoạt động
phòng chống HIV/AIDS quan trọng khác như truyền thông, tư vấn xét nghiệm,
giám sát đại dịch... đều do các tổ chức quốc tế viện trợ. Ngoài viện trợ về tài chính,
các tổ chức quốc tế còn hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao năng lực cán bộ cho mạng lưới
phòng chống HIV/AIDS của Việt Nam.
Hiện nay, nguồn viện trợ quốc tế đang giảm mạnh. Đây chính là khó khăn rất
lớn đối với Chính phủ Việt Nam. Nếu không huy động đủ kinh phí, công tác phòng
chống HIV/AIDS sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng và có nguy cơ dịch HIV/AIDS
bùng phát trở lại. Kịch bản xấu nhất là nguồn kinh phí đầu tư cho phòng chống
HIV/AIDS bị thiếu hụt trầm trọng thì nhiều hoạt động không được triển khai như:
30
dự phòng, xét nghiệm để phát hiện người nhiễm HIV, hàng trăm nghìn người nhiễm
HIV sẽ không được điều trị... Đại dịch HIV/AIDS sẽ bùng phát trở lại, gây tác động
to lớn đến sức khỏe, an ninh, trật tự và phát triển kinh tế-xã hội.
Trước thực trạng đó, Chính phủ đã phải có những giải pháp để đảm bảo tài
chính cho công tác phòng chống HIV/AIDS. Ngày 16/10/2013, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 1899/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đảm bảo tài chính
cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020. Đề án đề cập đến
2 nhóm giải pháp chính đó là huy động các nguồn lực và quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn lực huy động được. Đối với huy động nguồn lực, Việt Nam cần tiếp tục tăng
chi ngân sách nhà nước Trung ương cho phòng chống HIV/AIDS. Mặc dù sau năm
2015 có thể không còn chương trình mục tiêu quốc gia riêng cho phòng chống
HIV/AIDS nhưng Nhà nước cần có cơ chế tài chính mới để tiếp tục đầu tư cho
phòng chống HIV/AIDS.
Các địa phương cần xây dựng đề án đảm bảo tài chính và tăng chi ngân sách
địa phương cho phòng chống HIV/AIDS tại địa phương mình, đặc biệt là các tỉnh,
thành phố có nguồn thu ngân sách lớn. Đồng thời, xã hội hóa, huy động sự hỗ trợ
của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước cho phòng chống
HIV/AIDS; xem xét thu một phần chi phí cho điều trị methadone để có thể duy trì
hoạt động của các cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng chất thay thế;
tiếp tục kêu gọi các nguồn lực từ các nhà tài trợ quốc tế…
Bên cạnh huy động các nguồn lực, Việt Nam cần phải sử dụng các nguồn tài
chính hiện có một cách hiệu quả nhất như: tập trung nguồn lực vào các địa bàn
trọng điểm về HIV/AIDS để tăng hiệu quả hoạt động; tập trung các hoạt động can
thiệp vào những người có HIV dương tính và một số nhóm nguy cơ cao nhất (gồm
nghiện chích ma túy, phụ nữ có quan hệ tình dục với người nghiện chích có HIV
dương tính, phụ nữ mại dâm và tình dục đồng giới nam). Đồng thời, triển khai các
can thiệp có hiệu quả cao, như truyền thông thay đổi hành vi, dự phòng (phát bao
cao su, bơm kim tiêm sạch, điều trị methadone), tăng cường tư vấn xét nghiệm và
mở rộng điều trị ARV; tăng cường lồng ghép các dịch vụ phòng chống HIV/AIDS
(như tư vấn xét nghiệm, điều trị methadone, điều trị ARV); lồng ghép các cơ sở
cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS vào hệ thống y tế sẵn có; phân cấp các
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS

More Related Content

What's hot

Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhCông tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhTrường Bảo
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayYenPhuong16
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Namluanvantrust
 

What's hot (20)

Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhCông tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAYLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà NẵngLuận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
 
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người HIV/AIDS, HAY
Luận văn: Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người HIV/AIDS, HAYLuận văn: Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người HIV/AIDS, HAY
Luận văn: Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người HIV/AIDS, HAY
 
Đề tài: Quản lý về phòng chống bạo lực gia đình tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về phòng chống bạo lực gia đình tại TPHCM, HOTĐề tài: Quản lý về phòng chống bạo lực gia đình tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về phòng chống bạo lực gia đình tại TPHCM, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về quan hệ lao động trong doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quan hệ lao động trong doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quan hệ lao động trong doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quan hệ lao động trong doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAYLuận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động, HOT
 
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
 
Bảo vệ quyền của lao động nữ theo luật lao động Việt Nam, HAY
Bảo vệ quyền của lao động nữ theo luật lao động Việt Nam, HAYBảo vệ quyền của lao động nữ theo luật lao động Việt Nam, HAY
Bảo vệ quyền của lao động nữ theo luật lao động Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCMLuận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
 
Luận văn: Đại diện giữa vợ chồng trong quan hệ kinh doanh, HOT
Luận văn: Đại diện giữa vợ chồng trong quan hệ kinh doanh, HOTLuận văn: Đại diện giữa vợ chồng trong quan hệ kinh doanh, HOT
Luận văn: Đại diện giữa vợ chồng trong quan hệ kinh doanh, HOT
 
Luận văn: Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi, HAY
Luận văn: Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi, HAYLuận văn: Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi, HAY
Luận văn: Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
 
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOTLuận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
 
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
 

Similar to Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS

Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt NamLuận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAYLuận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người La...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người La...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người La...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người La...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS (20)

Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOTLuận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
 
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOTLuận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
 
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOTBảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
 
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt NamLuận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
 
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAYLuận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
 
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG BỆNH VIỆN TÂM THẦN  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG BỆNH VIỆN TÂM THẦN  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG BỆNH VIỆN TÂM THẦN  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG BỆNH VIỆN TÂM THẦN  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAYLuận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng BìnhChính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
 
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải DươngCông Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
Công Tác Xã Hội Trong Bệnh Viện Tâm Thần Hải Dương
 
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm xã hội ở thị xã Sông Công, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm xã hội ở thị xã Sông Công, HOTĐề tài: Pháp luật về bảo hiểm xã hội ở thị xã Sông Công, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm xã hội ở thị xã Sông Công, HOT
 
Thực thi chính sách đối với thương binh, bệnh binh trên địa bàn huyện Mê Linh...
Thực thi chính sách đối với thương binh, bệnh binh trên địa bàn huyện Mê Linh...Thực thi chính sách đối với thương binh, bệnh binh trên địa bàn huyện Mê Linh...
Thực thi chính sách đối với thương binh, bệnh binh trên địa bàn huyện Mê Linh...
 
Đề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOT
Đề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOTĐề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOT
Đề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOT
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người La...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người La...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người La...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người La...
 
Luận án: Chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV
Luận án: Chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARVLuận án: Chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV
Luận án: Chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV
 
Đề tài: Thực trạng chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV n...
Đề tài: Thực trạng chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV n...Đề tài: Thực trạng chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV n...
Đề tài: Thực trạng chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV n...
 
Tiếp cận của người dân với dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Tiếp cận của người dân với dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tếTiếp cận của người dân với dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Tiếp cận của người dân với dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế
 
Luận văn: Dịch vu công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật vận động
Luận văn: Dịch vu công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật vận độngLuận văn: Dịch vu công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật vận động
Luận văn: Dịch vu công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật vận động
 
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
 
Luận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, tỉnh Hà Nam
Luận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, tỉnh Hà NamLuận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, tỉnh Hà Nam
Luận văn: Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế, tỉnh Hà Nam
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ---------------------- BỘ NỘI VỤ ---------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NHUNG B¶O §¶M QUYÒN CON NG¦êI CñA NG¦êI Cã HIV/AIDS - Tõ THùC TIÔN THµNH PHè Hµ NéI LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ---------------------- BỘ NỘI VỤ ---------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NHUNG B¶O §¶M QUYÒN CON NG¦êI CñA NG¦êI Cã HIV/AIDS - Tõ THùC TIÔN THµNH PHè Hµ NéI LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn không trùng lắp với các công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia. Vậy, tôi viết bản cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Nhung
  • 4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành nhất, tác giả xin được cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lương Thanh Cường đã tận tình chỉ bảo, định hướng và giúp đỡ tác giả trong quá trình tiếp cận, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả chân thành cảm ơn các Thầy, Cô Khoa Sau đại học, cô giáo chủ nhiệm lớp LH2B1 đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả có cơ hội bảo vệ luận văn trước Hội đồng đánh giá luận văn thạc sỹ. Xin được cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo giảng dạy tại Học viện Hành chính đã truyền đạt cho tác giả những kiến thức lý luận vô cùng hữu ích để ứng dụng, thực hành trong thực tiễn của bản thân và hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn bạn bè lớp LH2B1, gia đình, cơ quan, đồng nghiệp và các đồng chí công chức làm việc tại Sở Y tế (và nhiều cơ quan trực thuộc), Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ về thời gian, tinh thần, cung cấp thông tin, số liệu để tác giả hoàn thành luận văn này. TÁC GIẢ Nguyễn Thị Nhung
  • 5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI 1.1. Quan niệm, nội dung của quyền con ngƣời .........................................................9 1.1.1. Quan niệm về quyền con người.....................................................................9 1.1.2. Nội dung của quyền con người....................................................................11 1.1.3. Quyền con người của người có HIV/AIDS.................................................12 1.2. Bảo đảm quyền con ngƣời......................................................................................22 1.2.1. Quan niệm, ý nghĩa của bảo đảm quyền con người ....................................22 1.2.2. Các loại bảo đảm quyền con người .............................................................24 1.2.3. Đặc điểm riêng bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS ...............33 Tiểu kết chương 1.............................................................................................................37 Chƣơng 2: BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI CỦA NGƢỜI CÓ HIV/AIDS Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời có HIV/AIDS ở thành phố Hà Nội ........................................................................................................................38 2.1.1. Thực trạng bảo đảm về pháp lý ...................................................................38 2.1.2. Thực trạng bảo đảm về kinh tế....................................................................47 2.1.3. Thực trạng bảo đảm về chính trị - tư tưởng ................................................45 2.1.4. Thực trạng bảo đảm về xã hội.....................................................................50 2.2. Nhận xét về thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời của ngƣời có HIV/AIDS ở thành phố Hà Nội.........................................................................................................55
  • 6. 2.2.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ...............................................................55 2.2.2. Hạn chế, thiếu hụt và nguyên nhân .............................................................63 Tiểu kết chương 2.................................................................................................80 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI CỦA NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời nói chung, quyền con ngƣời của ngƣời có HIV/AIDS nói riêng....................................................................81 3.1.1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng pháp luật về quyền của người có HIV/AIDS nói riêng đồng bộ với quy định về bảo đảm quyền con người, quyền công dân.......................81 3.1.2. Hoàn thiện tổ chức các cơ quan về quyền con người ........................................86 3.1.3. Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ........................89 3.2. Nâng cao nhận thức về HIV/AIDS, quyền của ngƣời có HIV/AIDS, trách nhiệm của chủ thể bảo vệ quyền và nhận thức của cộng đồng, tạo điều kiện cho ngƣời có HIV/AIDS hòa nhập cộng đồng ..................................................................91 3.2.1. Nâng cao nhận thức của người có HIV/AIDS ....................................................91 3.2.2. Nâng cao nhận thức của chủ thể có trách nhiệm đảm bảo quyền.....................93 3.2.3. Nâng cao nhận thức của công đồng......................................................................95 3.3. Tăng cƣờng chất lƣợng công tác quản lý, chăm sóc, tƣ vấn, điều trị cho ngƣời có HIV/AIDS.........................................................................................................98 3.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng công tác phòng, chống HIV/AIDS.............100 3.5. Các giải pháp khác đối với Hà Nội ....................................................................101 3.5.1. Đảm bảo nguồn lực kinh phí...............................................................................101 3.5.2. Xã hội hoá công tác phòng, chống AIDS..........................................................103 Tiểu kết chương 3...........................................................................................................104 KẾT LUẬN.....................................................................................................................105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................108
  • 7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ARV: Thuốc kháng vi-rút, hay còn gọi là thuốc ARV (Anti-retrovirus) BCS: Bao cao su BHXH: Bảo hiểm xã hội BKT: Bơm kim tiêm CSĐT: Cơ sở điều trị CTCL: Cải thiện chất lượng HIV/AIDS: Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (Tiếng Anh: human immunodeficiency virus infection / acquired immunodeficiency syndrome) HIV: Virus suy giảm miễn dịch ở người (là một lentivirus thuộc họ retrovirus) có khả năng gây hội chứng (tiếng Anh: human immunodeficiency virus). NGOs: Tổ chức phi chính phủ PKNT: Phòng khám ngoại trú TTPC: Trung tâm phòng chống (HIV/AIDS)
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Kinh phí huy động của nguồn viện trợ nước ngoài giai đoạn 2008-2015...........36 Bảng 2.2: Tổng kinh phí huy động được giai đoạn 2008 – 2015 ........................................38 Bảng 2.3: So sánh tình hình dịch và tổng mức đầu tư qua các năm ....................................41 Bảng 2.4: Tổng kinh phí huy động được giai đoạn 2008 – 2015 ........................................42 (theo 4 đề án thuộc CTMT Quốc gia)..................................................................................42 Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức phòng, chống HIV/AIDS thành phố Hà Nội ........................42 Sơ đồ 2.2: Mô hình hệ thống giám sát phòng, chống HIV/AIDS tại Hà Nội......................46
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định quan điểm “Nhà nước tôn trọng và bảo đảm các quyền con người, quyền công dân; chăm lo hạnh phúc, sự phát triển tự do của mỗi người”. Điều 14 Hiến pháp 2013 cũng khẳng định: “Ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Như vậy, ở đây Nhà nước ta nhận về mình trách nhiệm, nghĩa vụ phải tôn trọng các quyền con người, quyền công dân; bảo đảm các quyền con người, quyền công dân; đồng thời chăm lo hạnh phúc, sự phát triển tự do của mỗi người. Các quyền của con người là những giá trị xã hội được con người nhận thức, thừa nhận và dần được thể chế hóa trong các văn kiện quốc tế về quyền con người và được các quốc gia thừa nhận, cam kết thực hiện. Trong điều kiện hội nhập quốc tế và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, bảo đảm, bảo vệ quyền con người nói chung, người có HIV/AIDS nói riêng vừa là mục tiêu, vừa là nội dung của nhà nước pháp quyền. HIV/AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. HIV/AIDS là một loại bệnh dịch rất nguy hiểm làm lây nhiễm cộng đồng, vi rút HIV tấn công và dần dần làm suy yếu hệ miễn dịch của người bệnh khiến cho cơ thể dần dần suy yếu với các hệ miễn dịch. Người bệnh từ nhiễm HIV không được miễn dịch chuyển sang giai đoạn AIDS dẫn tới tử vong. Bệnh nhân mắc căn bệnh này thường bị mọi người kỳ thị, cộng đồng xa lánh. Đây là nhóm xã hội dễ bị tổn thương về cả mặt vật chất lẫn tinh thần nên họ rất cần được Nhà nước và xã hội bảo vệ. Những năm qua, vấn đề bảo đảm, bảo vệ quyền của người có HIV/AIDS đã và đang được thiết lập bởi hệ thống thể chế mang tính toàn cần, khu vực và từng quốc gia. Ở nước ta, vấn đề bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS đã được Đảng và Nhà nước quan tâm sớm và ngày càng mạnh mẽ hơn. Có thể kể tới một số văn bản tiêu biểu: Chỉ thị số 52-CT/TW ngày 11-3-1995 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa VII) về lãnh đạo công tác phòng, chống AIDS; Phòng chống HIV/AIDS (1995); Chiến lược Quốc gia Phòng chống AIDS đến năm 2010, tầm nhìn 2020; Chỉ thị số 54/2005/CT-TW ngày 30-11-2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) Về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS
  • 10. 2 trong tình hình mới; Luật phòng chống nhiễm virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) (2006); Chiến lược Quốc gia Phòng chống AIDS đến năm 2020, tầm nhìn 2030... Đến nay, nhìn chung, công tác phòng, chống HIV/AIDS đã thu được những kết quả nhất định, kiềm chế được tốc độ gia tăng số người có HIV/AIDS. Tuy nhiên, ở bình diện địa phương, công tác phòng chống HIV/AIDS nói chung, bảo vệ quyền của người có HIV/AIDS nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức nhất là ở đô thị lớn như thành phố Hà Nội. Hà Nội là Thủ đô của nước Việt Nam, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước. Song, Hà Nội cũng là địa bàn mà HIV/AIDS là vấn đề nhức nhối, công tác phòng, chống HIV/AIDS, công tác bảo vệ quyền của người có HIV/AIDS còn nhiều thách thức, khó khăn, hạn chế. Theo số liệu của Sở Y tế Hà Nội, tính tới ngày 30/10/2016, ở Hà Nội, tổng số người có HIV/AIDS hiện đang còn sống là 19.054 người (trong đó người có AIDS là 9.115 người), 10 tháng đầu năm 2016 phát hiện thêm 582 trường hợp có HIV, 470 trường hợp có AIDS. Theo số liệu từ Cục Phòng, chống HIV/AIDS – Bộ Y tế, sau Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội xếp thứ 2 trong 10 tỉnh/thành phố có số người có HIV cao nhất, đứng đầu trong 10 tỉnh có số người được điều trị Methadone (MMT) cao nhất, nhưng lại chưa hoàn thành chỉ tiêu điều trị MMT (có 10 tỉnh hoàn thành chỉ tiêu điều trị cao nhất). Nguy cơ lây truyền HIV/AIDS còn tiềm ẩn ở mức độ cao, nguồn tài chính cho công tác phòng, chống HIV/AIDS ngày càng hạn chế, tâm lý kỳ thị và phân biệt vẫn là rào cản lớn với người có HIV/AIDS,... Dưới góc độ quản lý nhà nước, tình hình HIV/AIDS và công tác phòng chống HIV/AIDS, bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS ở Hà Nội là vấn đề lớn đối với Đảng bộ, chính quyền và toàn thể nhân dân Thành phố, vừa có ý nghĩa chính trị, xã hội và nhân văn, cần phải giải quyết một cách đồng bộ, khoa học, phù hợp với thực tiễn và bảo đảm tính bền vững. Vì vậy, việc nghiên cứu về công tác phòng chống HIV/AIDS và bảo đảm quyền của nhóm người này trên địa bàn Hà Nội là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc. Để nghiên cứu một cách có hệ thống về thực tế các biện pháp bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS trên địa bàn Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp khả thi, tác giả chọn vấn đề: “Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS – Từ thực tiễn Thành phố Hà Nội” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ Luật học chuyên ngành Luật Hiến pháp – Luật Hành chính tại Học viện Hành chính Quốc gia. Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
  • 11. 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến đề tài, qua khảo sát, có thể phân thành hai nhóm công trình khoa học được công bố. Thứ nhất, là nhóm công trình nghiên cứu về quyền của nhóm người có HIV/AIDS, chủ yếu là các văn kiện, báo cáo, công trình trong lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS. Thứ hai, là nhóm các công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật, quản lý nhà nước về phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam. Mỗi nhóm công trình có ý nghĩa riêng đối với đề tài luận văn. Thứ nhất, là nhóm công trình nghiên cứu về quyền của nhóm người có HIV/AIDS - Sách “Luật quốc tế về quyền của các nhóm người dễ bị tổn thương” do Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội biên soạn, Nxb. Lao động Xã hội phát hành năm 2010, đã đề cập tới quyền của những người có HIV/AIDS theo luật quốc tế. Tài liệu đã khái quát lịch sử phát triển của vấn đề quyền của những người có HIV/AIDS. Việc xây dựng các văn kiện quốc tế về vấn đề này là kết quả của sự biến chuyển về nhận thức của nhân loại về HIV/AIDS từ việc lo sợ, e ngại, kỳ thị với người sống chung HIV/AIDS đến việc cảm thông, chia sẻ giúp đỡ và vận động những người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tích cực tham gia chiến dịch ngăn ngừa và đẩy lùi nguy cơ lây lan của virus HIV. Đồng thời tài liệu cũng nêu lên những nội dung chủ yếu của các văn kiện hướng dẫn quốc tế về HIV/AIDS và quyền con người. - Sách “HIV/AIDS và quyền con người” do Viện nghiên cứu Quyền con người biên soạn, được phát hành bởi Nxb. Hà Nội, 2007, đã giới thiệu một phương pháp, một cách tiếp cận mới đã được phân tích về mặt khoa học và được kiểm chứng trong thực tiễn, đó là phòng, chống HIV/AIDS dựa trên quyền con người. Tập tài liệu này đã trình bày về cơ sở pháp lý, chính trị, đặc điểm trong, phòng chống HIV. Đồng thời nêu bật lên mối quan hệ giữa việc bảo đảm các quyền con người bao gồm quyền dân sự chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quyền của một số nhóm xã hội như phụ nữ, trẻ em, những người bị tước tự do…với phòng, chống HIV/AIDS. Tập tài liệu cũng đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường việc đảm bảo quyền con người của những người có HIV/AIDS. - Trong cuốn cẩm nang “Học về quyền của bạn - Cẩm nang giảng dạy về Luật và HIV” (2010) do Viện Nghiên cứu chính sách, pháp luật và phát triển (PLD Việt Nam), thuộc Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, cùng với sự
  • 12. 4 tham gia từ phía các chuyên gia và tình nguyện viên từ BABSEA CLE, đã biên soạn và phát hành với mục đích giúp cho người có HIV/AIDS có thể sử dụng công cụ pháp lý trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, trên cơ sở tiếp cận với những nội dung cơ bản của Luật Phòng chống nhiễm virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV&AIDS), các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành và các văn bản pháp luật có liên quan dưới góc độ quyền cơ bản của người có HIV/AIDS. Cuốn cẩm nang đề cập một cách khái quát tới những thông tin liên quan tới HIV/AIDS, tình hình về đại dịch HIV/AIDS ở Việt Nam, quyền con người cơ bản của người có HIV/AIDS và những quy định của luật quốc tế cũng như pháp luật Việt Nam, quyền của phụ nữ và trẻ em có HIV/AIDS, quyền được giáo dục, lao động, chăm sóc sức khỏe của người có HIV/AIDS, kỳ thị phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS, những cơ chế xử lý vi phạm pháp luật về quyền của người có HIV/AIDS. Với những nội dung đầy đủ, cùng với phương pháp tiếp cận sinh động trên cơ sở giải quyết các tình huống pháp lý thực tế, kèm theo với việc thuyết trình, đóng vai, chơi trò chơi... đây thực sự trở thành cuốn cẩm nang rất hữu ích không chỉ với những người có HIV/AIDS khi sử dụng các công cụ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, mà còn giúp tất cả các chủ thể khác có thể tiếp cận một cách đầy đủ và đúng đắn về HIV/AIDS và quyền con người, bên cạnh đó có những phương pháp khoa học hiệu quả khi tuyên truyền, giáo dục cho xã hội về vấn đề này. - Trong chuyên đề số 31 về quyền sức khỏe trong “Tập tài liệu chuyên đề về quyền con người của Liên Hợp Quốc” (do Đại học Quốc gia Hà Nội tập hợp, dịch và xuất bản) có đề cập tới quyền về sức khỏe của người có HIV/AIDS đã làm nổi bật lên rất nhiều vấn đề về quyền con người. Và khẳng định việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người là vấn đề thiết yếu để ngăn chặn sự lây lan của virus HIV. Đồng thời chuyên đề cũng đề cập tới sự ảnh hưởng và lây truyền HIV/AIDS cao bất thường tới một số nhóm đối tượng đặc biệt là phụ nữ. Chính sự bất bình đẳng giới đã khiến phụ nữ có HIV trở thành thành nhóm xã hội có mức độ tổn thương nghiêm trọng. Chuyên đề cũng đưa ra quan điểm về các biện pháp nhằm đảm bảo quyền con người của nhóm người có HIV. - “Luật quốc tế về quyền của những người nhiễm HIV/AIDS” của tác giả Nguyễn Đình Thơ đăng trên website của Bộ Tư pháp ngoài việc đề cập tới các hướng dẫn quốc tế về quyền của người có HIV/AIDS cũng đã liệt kê và phân tích
  • 13. 5 những nhóm quyền dễ bị vi phạm của nhóm xã hội này. PGS.TS.Nguyễn Trí Dũng “Quyền lao động của người nhiễm HIV/AIDS và quyền của người sử dụng lao động ở Việt Nam hiện nay” đã nêu ra những điểm không thống nhất giữa quyền lao động của người có HIV/AIDS và quyền của người sử dụng lao động ở Việt Nam. Tác giả cho rằng sự mâu thuẫn giữa quyền hai nhóm đối tượng này không chỉ tồn tại trong quy định của pháp luật mà còn không thống nhất cả trong thực tiễn. Tác giả cũng chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc người có HIV/AIDS ít có mặt trong biên chế của các cơ quan đơn vị sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Đồng thời tác giả cũng đưa ra những khuyến nghị nhằm khắc phục vấn đề này. - “Quyền sống và quyền được tôn trọng của người nhiễm HIV/AIDS “ của tác giả Hiếu Giang đăng trong tạp chí Cộng sản cũng đã nêu bật lên cách nhìn lệch lạc, nhận thức sai lầm thiếu hụt về HIV/AIDS của cộng đồng cùng với những hậu quả ghê gớm của việc này để lại. Việc cần thiết là cần tăng cường các biện pháp để thay đổi nhận thức của xã hội về vấn đề này, không chỉ với mục đích giúp cho công tác phòng chống đại dịch HIV/AIDS đạt được những kết quả tốt đẹp mà còn đảm bảo quyền cơ bản của những người có HIV/AIDS. Tác giả cũng trình bày những quy định về quyền của nhóm xã hội này trong một số các văn kiện quốc tế cũng như văn bản pháp luật quốc gia quan trọng. - Bài viết “Trẻ em nhiễm HIV/AIDS và thái độ của cộng đồng” của PGS.TS. Trần Thị Minh Đức và TS. Nguyễn Trà Vinh đăng trên tạp chí Tâm lý học số 11/2006 đã trình bày về thực trạng trẻ em bị có HIV/AIDS sống tại các Trung tâm bảo trở xã hội và thái độ của cộng đồng đối với những trẻ em này. Với những tình huống cụ thể, tác giả đã cho chúng ta thấy cái nhìn toàn cảnh về đời sống vô cùng khó khăn của những trẻ em này, thái độ của cộng đồng đối với chúng. Nguyên nhân dẫn tới việc vi phạm nghiêm trọng quyền con người của những trẻ em này, đồng thời đưa ra những giải pháp để khôi phục quyền của chúng. - Báo cáo tham luận “Đánh giá và phát huy vai trò của các tổ chức xã hội, tổ chức NGO và những người có HIV trong phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam” của TS.Nguyễn Ngọc Thanh – Giám đốc Trung tâm Công tác lý luận, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã chỉ ra vai trò quan trọng của các tổ chức xã hội, các tổ chức phi chính phủ trong công tác phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam. Sự cần thiết phải phối hợp với các tổ chức này trong hoạt động thúc đẩy và bảo vệ
  • 14. 6 quyền của người có HIV/AIDS. Ngoài ra, còn một số bài nghiên cứu được đăng tải trên Tạp chí AIDS và cộng đồng và Cuốn “ Phòng, chống HIV/AIDS 20 năm một chặng đường”của Cục Phòng, chống HIV/AIDS – Bộ Y tế. Thứ hai, là nhóm các công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật, quản lý nhà nước về phòng chống HIV/AIDS. - Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Báo cáo quốc gia lần thứ tư về việc thực hiện tuyên bố cam kết về HIV/AIDS (UGASS 4); - Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Báo cáo tiến độ phòng, chống AIDS Việt Nam năm 2012 thực hiện tuyên bố chính trị 2011 về HIV/AIDS. - Ủy ban Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm – Bộ Y tế cơ quan thường trực phòng, chống HIV/AIDS (2011), Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 – Bản dự thảo lần 5. - Triệu Thanh Phượng (2012), Quyền của người nhiễm HIV/AIDS trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam – phân tích và so sánh, Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật, Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Khảo sát cho thấy, vấn đề quyền con người, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, vấn đề quyền của người có HIV/AIDS đã được nghiên cứu ở những mức độ khác nhau. Tuy nhiên, dưới góc độ luật học – chuyên ngành Luật Hiến pháp – Luật Hành chính, việc nghiên cứu một cách hệ thống các biện pháp bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS trên một địa bàn cụ thể là một vấn đề còn bỏ ngỏ. Do vậy, đề tài luận văn vừa không trùng lặp với tên các công trình khoa học đã được công bố, đồng thời còn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về quyền con người, quyền của người có HIV/AIDS, về bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS, Luận văn khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng các bảo đảm đối với quyền của người có HIV/AIDS trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đề xuất các giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS từ thực tiễn Thành phố những năm tới.
  • 15. 7 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Để đạt mục đích trên, Luận văn có các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về quyền con người, quyền của người có HIV/AIDS; làm rõ nội dung và cơ sở pháp lý của các biện pháp bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS ở nước ta hiện nay; - Khảo sát, phân tích rõ các nội dung về thực trạng thực hiện các biện pháp bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS trên địa bàn Hà Nội của các chủ thể có thẩm quyền, trách nhiệm; tìm ra thành tựu, hạn chế và các nguyên nhân của chúng; rút ra bài học kinh nghiệm; - Đưa ra các khuyến nghị khoa học nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS trên địa bàn Thành phố Hà Nội thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Cơ sở pháp lý, nội dung và tình hình thực hiện các biện pháp bảo đảm quyền quyền của người có HIV/AIDS trên địa bàn Hà Nội của các chủ thể có thẩm quyền, trách nhiệm. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về đối tượng: ở góc độ chuyên ngành, Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở pháp lý, nội dung quyền và bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS trên cơ sở quy định Hiến pháp năm 2013, Luật Phòng, chống có vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 2006, Luật Bình đẳng giới năm 2006, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004, Bộ luật Lao động năm 2014. - Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu các bảo đảm về mặt chính trị, kinh tế, xã hội và pháp lý. - Phạm vi về không gian: trên địa bàn Thành phố Hà Nội, người có HIV/AIDS được điều trị ở trong cơ sở y tế, điều trị ngoài cơ sở y tế và người chưa được quản lý. - Phạm vi về thời gian: tập trung nghiên cứu từ năm 2014 -2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận
  • 16. 8 Nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin; vận dụng chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về bảo đảm, bảo vệ quyền con người, phòng chống HIV/AIDS và chính sách, pháp luật đối với người có HIV/AIDS. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó có các phương pháp cụ thể như: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: - Phương pháp thống kê; - Phương pháp so sánh; - Phương pháp điều tra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Hệ thống hóa, làm rõ thêm lý luận, pháp lý về bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS dưới góc độ luật Hiến pháp – Luật Hành chính. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Luận văn là tài liệu có giá trị giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền của người có HIV/AIDS, đồng thời, phản ánh trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội trong thực hiện pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS nói chung, bảo đảm, bảo vệ quyền của người có HIV/AIDS nói riêng. - Kết quả nghiên cứu có giá trị khuyến nghị đối với cơ quan chức năng của Thành phố Hà Nội trong công tác phòng, chống HIV/AIDS nói chung, bảo đảm, bảo vệ quyền của người có HIV/AIDS trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu bởi 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo đảm quyền con người Chương 2: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội Chương 3: Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS từ thực tiễn Thành phố Hà Nội.
  • 17. 9 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI 1.1. Quan niệm, nội dung của quyền con ngƣời 1.1.1. Quan niệm về quyền con người Không phải trong lịch sử nhân loại ngay lập tức xuất hiện khái niệm quyền con người như chúng ta hiểu ngày nay. Từ thời xa xưa, khi xã hội mới xuất hiện sự phân chia giai cấp thì chỉ những người thuộc giai cấp thống trị mới được gọi là “con người”, còn những người khác thì bị coi là nô lệ, nô tì hoặc đơn giản chỉ là “những cây sậy biết nói”. Quyền con người lúc đó là quyền của kẻ mạnh, tức là kẻ thống trị trong xã hội. Mãi đến thời đại ánh sáng với đóng góp của các nhà tư tưởng khai sáng và sau này là các nhà tư tưởng của chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp, các nhà khoa học kinh tế chính trị ở Anh và các nhà triết học cổ điển Đức mới xuất hiện khái niệm quyền con người. Tất nhiên, sự phát triển tư tưởng, lý luận này phản ánh những biến đổi mang tính cách mạng và phản ánh những thành quả của sự tiến bộ do các cuộc cách mạng công nghiệp, cách mạng tư sản và cách mạng khoa học – kỹ thuật từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX đem lại cho loài người Muốn hiểu về khái niệm quyền con người, trước hết ta cần hiểu định nghĩa “quyền”: Quyền là cái mà pháp luật, xã hội, phong tục hay lẽ phải cho phép hưởng thụ, vận dụng, thi hành... và khi thiếu được yêu cầu để có, nếu bị tước đoạt có thể đòi hỏi để giành lại. Trên cơ sở đó ta tìm hiểu định nghĩa quyền con người. Hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa về quyền con người đã được công bố. Tuy nhiên chưa định nghĩa nào được xem là chính thức và chứa đựng đầy đủ nội hàm của quyền con người. Mỗi cách định nghĩa lại dựa vào ý chí chủ quan và góc độ quan tâm của mỗi cá nhân. Ở cấp độ quốc tế, có một định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con người thường được trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu. Theo định nghĩa này: “Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu (universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành
  • 18. 10 động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép (entilements) và tự do cơ bản (fundamental freedoms) của con người”. Bên cạnh đó còn có cách định nghĩa của những nhà nghiên cứu theo trường phái quyền tự nhiên (natural rights): “Quyền con người là những sự được phép (entitlements) mà tất cả thành viên của cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội...; đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người”. Ở cấp độ quốc gia cũng chưa có một định nghĩa chính thức nào về quyền con người. Tuy nhiên, kết hợp giữa quan điểm của trường phái tự nhiên và pháp lý dưới góc độ quyền như trên hiện nay quyền con người ở Việt Nam được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế [23, tr.37-38]. Như vậy để nhìn nhận quyền con người một cách chính xác cần phải quan tâm tới cả khía cạnh tự nhiên và pháp lý của quyền. Ngoài thuật ngữ quyền con người, ở Việt Nam cũng sử dụng một thuật ngữ khác là “nhân quyền” (Hán – Việt), cả hai thuật ngữ này đều có nội hàm giống nhau [44, tr.23]. Quyền con người có những thuộc tính cơ bản: Tính phổ quát (universal); Tính không thể tước bỏ (inalienable); Tính không thể phân chia (indivisible); Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated, interdependent). Thứ nhất về tính phổ quát: Quyền con người có tính phổ quát toàn cầu (universal) tức là mọi thành viên trong xã hội không có sự phân biệt về chủng tộc, tôn giáo, độ tuổi, địa vị xã hội, dân tộc… đều phải được bình đẳng trong việc hưởng thụ quyền. Xuất phát từ tính tự nhiên của quyền con người, con người sinh ra được hưởng các quyền tối thiếu cơ bản để họ sống cho ra một con người, những quyền đó là bẩm sinh vốn có, chính vì thế mọi người trên thế giới này đều có những quyền ngang bằng nhau; Thứ hai về tính không thể bị tước bỏ (inalienable): Tính chất này thể hiện ở việc quyền con người gắn chặt với chủ thể hưởng thụ quyền. Việc tước bỏ bất cứ quyền nào của con người cần phải có lý do hợp lý và cần thiết, không được tùy tiện. Việc tước bỏ hay hạn chế quyền của ai đó từ phía các cơ quan, quan chức nhà nước, các tổ chức và bất cứ chủ thể nào đều được coi là vi phạm quyền con người, cần phải chịu những chế tài thích đáng và phải thực hiện những biện pháp khôi phục lại những quyền con người đã bị xâm hại; Thứ ba về tính không thể phân chia (indivisible):
  • 19. 11 Quyền con người được phân ra thành nhóm quyền về chính trị dân sự và quyền về kinh tế văn hóa xã hội trong đó bao gồm rất nhiều quyền cụ thể. Nhận thức chung của nhân loại rằng các quyền con người đều có tầm quan trọng như nhau đối với nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của một con người, vì thế khi tiếp cận quyền con người không được coi trọng hay xem nhẹ bất cứ quyền nào so với các quyền khác. Thứ tư về tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated, interdependent): Các quyền con người đều có mối liên hệ ràng buộc chặt chẽ và không thể phân chia. Mỗi quyền đều là một bộ phận không thể tách rời của một tổng thể quyền. Như vậy khi có hành vi xâm hại bất cứ một quyền nào đó, một cách trực tiếp hay gián tiếp các quyền còn lại cũng bị vi phạm ở mức độ cao hay thấp. Đảm bảo quyền con người cần phải đảm bảo đồng bộ tất cả các quyền riêng lẻ từ quyền dân sự chính trị đến các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội. 1.1.2. Nội dung của quyền con người Các bộ phận cấu thành nên quyền con người bao gồm: quyền chính trị dân sự và quyền kinh tế, văn hóa, xã hội. Quyền dân sự, chính trị (civil rights, political rights) được ghi nhận trong Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người 1948 (UDHR), sau đó được tái khẳng định và cụ thể hóa trong nhiều văn kiện quốc tế khác mà đặc biệt là Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR). Cụ thể nhóm quyền dân sự chính trị bao gồm các quyền và tự do sau: Quyền không bị phân biệt đối xử, được thừa nhận và bình đằng trước pháp luật; Quyền sống, tự do và an ninh cá nhân; Quyền về xét xử công bằng; Quyền về tự do đi lại, cư trú; Quyền được bảo vệ đời tư; Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng tôn giáo; Quyền kết hôn, lập gia đình và bình đẳng trong hôn nhân; Quyền tự do biểu đạt; Quyền tự do lập hội; Quyền tự do hội họp một cách hòa bình; Quyền tham gia vào đời sống chính trị; Quyền văn hóa, kinh tế, xã hội. Bộ phận cấu thành còn lại là nhóm quyền văn hóa, kinh tế, xã hội (economic rights, social rights, cultural rights). Nhóm quyền này cũng được ghi nhận trong Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền năm 1948 và được tái khẳng định và cụ thể hóa trong nhiều văn kiện quốc tế khác đặc biệt là Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa (ICESCR). Cụ thể nhóm quyền kinh tế, xã hội, văn hóa bao gồm những quyền sau: Quyền được hưởng
  • 20. 12 và duy trì tiêu chuẩn sống thích đáng; Quyền lao động; Quyền được hưởng an sinh xã hội; Quyền được hưởng hỗ trợ về gia đình; Quyền được hưởng sức khỏe về thể chất và tinh thần; Quyền giáo dục; Quyền được tham gia vào đời sống văn hóa và được hưởng các thành tựu của khoa học. Quan hệ pháp luật nhân quyền là quan hệ giữa chủ thể hưởng quyền với nhà nước, chính phủ và các chủ thể khác (chủ thể thứ 3). Trong đó có thể thấy: Chủ thể của quyền (right – bearers) bao gồm các cá nhân, các nhóm xã hội nhất định. Bên cạnh các quyền cá nhân (individual rights), người ta còn đề cập đến quyền của nhóm (group rights). Cá nhân hưởng quyền là bất cứ thành viên nào trong xã hội không kể đến những điểm đặc thù về nhân thân, ý chí cũng như thành phần xã hội, giới tính, tôn giáo, dân tộc…đều được hưởng quyền. Chủ thể hưởng quyền là nhóm xã hội là tập hợp những cá nhân có chung những đặc điểm đặc thù cho nhóm xã hội của mình; Chủ thể mang nghĩa vụ (duty – bearers) là các nhà nước mà cụ thể là các chính phủ, các cơ quan nhà nước khác cùng các viên chức hay những người làm việc cho các cơ quan nhà nước. Nhà nước có ba nghĩa vụ chính: tôn trọng (obligation to respect); bảo vệ (obligation to protect); thực thi (obligation to fufill); Chủ thể phi nhà nước (non – state actors) bao gồm: các tổ chức, thể chế quốc tế (international bodies), các đảng phái chính trị (political parties), các doanh nghiệp (companies), các tổ chức phi chính phủ quốc gia và quốc tế (NGOs), các cộng đồng (communities), gia đình (families), các cá nhân (individual). Nhóm chủ thể phi nhà nước này có tác động hai chiều cả tích cực và tiêu cực tới việc thúc đẩy và bảo vệ quyền con người. Việc phân loại chủ thể luật nhân quyền rất quan trọng tới việc bảo đảm quyền con người. Mỗi nhóm chủ thể có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác nhau. Muốn đảm bảo quyền con người cần tác động tích cực tới việc thực hiện quyền hay nghĩa vụ của từng nhóm chủ thể. 1.1.3. Quyền con người của người có HIV/AIDS 1.1.3.1. HIV/AIDS và cách tiếp cận dựa trên quyền - Thứ nhất, về HIV/AIDS Theo Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 2006: HIV (tiếng Anh: human immunodeficiency virus) là virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. HIV gây tổn
  • 21. 13 thương hệ thống miễn dịch của cơ thể và làm cho cơ thể không còn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh. Người bệnh có HIV trải qua giai đoạn cấp tính, sau đó là mãn tính và cuối cùng là giai đoạn AIDS. AIDS (tiếng Anh: Accquired Immune Deficiency Syndrom) là chứng bệnh phát triển qua một thời gian sau khi đã bị có HIV. AIDS là giai đoạn cuối cùng của quá trình có HIV được thể hiện bởi các bệnh có trùng cơ hội, ung thư và các bệnh liên quan đến rối loạn miễn dịch dẫn đến tử vong [62]. Ca nhiễm HIV/AIDS đầu tiên được phát hiện từ đầu thập kỷ 80 thế kỷ XX sau đó nhanh chóng lan rộng thành đại dịch trên toàn cầu. Theo thống kê của Tổ chức UNAIDS cho đến năm 2006 thế giới đã có hơn 2,9 triệu người chết vì AIDS, khoảng 39,5 triệu người đang có HIV/AIDS, con số này tới cuối năm 2011 là 34 triệu người. Còn ở Việt Nam, đến cuối năm 2010 cả nước có 183.938 người có HIV đang còn sống, trong đó có 44.022 người ở giai đoạn AIDS và kể từ đầu vụ dịch đến nay đã có 49.477 người tử vong do HIV/AIDS. Qua các số liệu giám sát cho thấy dịch HIV/AIDS đã xuất hiện ở 100% tỉnh, thành phố từ năm 1998, đến cuối năm 2010, 97,9% số quận, huyện và trên 75,23%, số xã, phường có người có HIV/AIDS được báo cáo [56, tr.4]. Trong thời gian qua nhờ có sự tiến bộ của y học, sự hỗ trợ đắc lực từ phía các tổ chức trong và ngoài nước, công tác phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định, số người có HIV/AIDS trong thời gian gần đây được kiềm chế và có xu hưởng giảm. Tuy nhiên HIV/AIDS vẫn là mối hiểm họa lớn đe dọa cuộc sống của con người. Hiện nay trên thế giới đã tìm ra và đang thử nghiệm phương pháp tế bào gốc, bước đầu đã thành công. Tuy nhiên cần phải có thời gian thì phương pháp này mới phổ biến tới người nhiễm. Hiện nay ở Việt Nam người có HIV/AIDS mới được sử dụng thuốc kháng HIV ức chế sự nhân lên nhanh chóng của virus này, kiềm chế không cho HIV ngay lập tức phá hủy toàn bộ hệ miễn dịch của cơ thể, và thuốc hỗ trợ giảm nhiễm trùng cơ hội… tức là chỉ có thể kéo dài thời gian sống của người nhiễm mà chưa thể được chữa trị khỏi hoàn toàn. Những người có HIV khá đa dạng về hoàn cảnh lây nhiễm: có thể dùng chung bơm kim tiêm với người có HIV trước đó, có bố mẹ bị nhiễm hoặc bị lây lan từ chính người thân của mình nhiễm HIV, làm việc trong môi trường có nguy cơ, rủi ro cao, quan hệ tình dục không an toàn…
  • 22. 14 Hiện nay ở nước ta một số nhóm nguy cơ cao lây nhiễm là nhóm tiêm trích ma túy, mại dâm, tình dục đồng giới… HIV/AIDS thực sự trở thành hiểm họa lớn đe dọa trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người, trật tự an toàn xã hội, đến sự phát triển của đất nước, tương lai của giống nòi. - Thứ hai, HIV/AIDS và cách tiếp cận dựa trên quyền Trong xã hội Việt Nam hiện nay, khi mà khái niệm nhân quyền còn khá mới mẻ, HIV/AIDS và quyền của người có HIV/AIDS được tiếp cận theo nhiều phương diện khác nhau. Dưới phương diện y học, đây là một loại bệnh nguy hiểm mà hiện tại chưa có phương thuốc nào chữa được. Dưới góc độ xã hội, đây là mầm mống đe dọa sự sống của con người, sự bình yên trật tự của cộng đồng, xã hội, nó phá vỡ những thành tựu văn minh mà nhân loại dày công xây dựng, đồng thời cũng kìm hãm sự phát triển kinh tế, làm bất ổn tình hình chính trị của nhiều quốc gia trên thế giới. Xét dưới góc độ đạo đức, hầu hết HIV/AIDS đều được nhìn nhận gắn liền với tệ nạn xã hội như mại dâm, tiêm chích… Chính với quan điểm này nên HIV/AIDS càng trở nên đáng sợ và bị xa lánh hơn bất cứ căn bệnh nào, quyền của người có HIV/AIDS hầu như không tồn tại. Xét dưới góc độ nhân đạo, vì chưa nhận thức đầy đủ về quyền của người có HIV/AIDS, cộng đồng thường coi việc người có HIV/AIDS có được các quyền của mình là từ sự trợ giúp nhân đạo của các tổ chức dân sự và xã hội xung quanh. Với những cách tiếp cận về HIV/AIDS như hiện nay dù là tiêu cực hay tích cực vẫn là những cách tiếp cận chưa đầy đủ, nhiều khi còn đi ngược lại với các nguyên tắc cơ bản của luật nhân quyền. Chúng ta cần phải tiếp cận với HIV/AIDS ở phương diện pháp lý tức là tiếp cận dựa trên quyền. Cách tiếp cận này chỉ ra rằng nhóm người có HIV/AIDS cũng là nhóm người bình thường, họ ngang bằng với bất cứ ai trong xã hội, vì vậy họ phải được quyền hưởng tất cả mọi quyền con người như người khác. Hơn nữa đây là nhóm xã hội dễ bị tổn thương, ngoài những quyền cơ bản họ được hưởng, còn một số những quyền đặc thù khác giành riêng cho nhóm vì đây là nhóm được xem là có mức độ tổn thương sâu sắc về nhiều mặt, cả thể chất lẫn tinh thần và quyền con người của họ luôn bị vi phạm, dù trực tiếp hay gián tiếp, về quyền này hay quyền kia, ở nơi này hay nơi khác trên khắp thế giới. Tóm lại, tiếp cận HIV/AIDS dưới góc độ quyền là cách nhìn nhận quyền của người có nó là một thứ quyền hiển nhiên tất yếu. Nhóm người này là chủ
  • 23. 15 thể mang quyền, họ cũng ngang bằng với các chủ thể quyền con người khác trên thế giới, họ có đầy đủ các quyền về dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa. Ngược lại, quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và thúc đẩy quyền của người có HIV/AIDS. Nhà nước buộc phải xem xét để cân bằng giữa quyền, lợi ích của người có HIV/AIDS với quyền, lợi ích của cộng đồng. Tóm lại, việc tiếp cận HIV/AIDS dựa trên quyền là một cách tiếp cận hợp với xu hướng quốc tế ngày nay, nó phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật nhân quyền – thành tựu của nền văn minh nhân loại, đồng thời cách tiếp cận này cũng mang lại những biến chuyển tích cực trong cuộc phòng chống HIV/AIDS trên toàn thế giới. 1.1.3.2. Đặc điểm quyền con người của người có HIV/AIDS Quyền con người của người có HIV/AIDS có những đặc điểm cơ bản sau: - Người có HIV/AIDS thuộc nhóm người dễ bị tổn thương về cả thể chất và tinh thần, quyền của họ xuất phát và gắn liền với sự cần thiết phải bảo vệ về thể chất và tinh thần. Nhóm người này vừa bị tổn thương về mặt sức khỏe thể trạng khi bị virus tấn công hệ miễn dịch đồng thời xuất hiện nhiều bệnh lây nhiễm khác như bệnh lao và những bệnh truyền nhiễm do hệ miễn dịch bị phá hoại, kéo dài và có nguy cơ phải đối mặt với cái chết, vừa bị tổn thương về mặt tinh thần khi bị những người xung quanh hắt hủi, xa lánh và kỳ thị. Do vậy, việc bảo vệ quyền của họ cần được thực hiện và gắn liền giữa biện pháp pháp lý (bảo vệ quyền) và bảo vệ về mặt y tế. - Người có HIV/AIDS sống trong môi trường đặc biệt, quyền của người có HIV/AIDS có sự liên quan mật thiết với quyền của những đối tượng khác trong nhóm “người sống chung với HIV/AIDS”. Họ bị tổn thương cả về mặt vật chất, thể trạng và tinh thần. Người sống chung với HIV/AIDS gồm: Nhóm người có HIV/AIDS; Nhóm có người thân có HIV/AIDS (vợ, chồng, con của họ, nhất là trẻ em và phụ nữ) và Nhóm người đang có hành vi nguy cơ cao: những người tiêm chích ma túy, hoạt động mại dâm, tình dục không an toàn… Nhóm này mặc dù chưa mang bệnh trong người nhưng khả năng nhiễm bệnh rất cao lại không có nhiều cơ chế bảo vệ do nhóm này bị xã hội kỳ thị và cho rằng có lối sống thiếu lành mạnh, suy đồi về đạo đức. Những nhóm trên thuộc nhóm người sống chung với HIV/AIDS. Pháp luật quốc tế cũng
  • 24. 16 như thực tiễn trên thế giới đã công nhận người sống chung với HIV/AIDS là nhóm xã hội dễ bị tổn thương. - Quyền của người có HIV/AIDS dễ bị xâm phạm, khó bảo đảm, bảo vệ; việc bảo đảm, bảo vệ còn liên quan tới trình độ y học và tâm lý xã hội về hội chứng HIV/AIDS. Với những đặc điểm tự nhiên của HIV/AIDS và nhận thức giản đơn phiến diện, quan niệm sai lầm của cộng đồng vô tình đã xâm hại nặng nề tới quyền của người có HIV/AIDS. Các quyền mà người có HIV/AIDS thường bị vi phạm nhiều nhất: Quyền sống, quyền không bị phân biệt đối xử, quyền bí mật đời tư, quyền được giáo dục, quyền được làm việc, quyền được hưởng tiến bộ về khoa học kỹ thuật… Sự xâm hại này đã trở thành vật cản vô cùng lớn trong công cuộc đấu tranh phòng, chống đại dịch nói chung cũng như việc đảm bảo quyền của nhóm người có HIV/AIDS nói riêng. - Quyền con người của người có HIV/AIDS vừa có tính quốc tế, vừa có tính quốc gia. Quyền của người có HIV/AIDS được pháp luật quốc tế ghi nhận trong các văn kiện luật nhân quyền quốc tế cơ bản. Nền tảng là Hiến chương Liên Hợp Quốc 1945 và Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế 1948. Quy định về các quyền dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội được ghi nhận trong hai công ước quốc tế về quyền con người là Công ước quốc tế về các quyền dân sự chính, chính trị (ICCPR) năm 1966 và Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (ICESCR) năm 1966. Bên cạnh những văn kiện cơ bản nền tảng này còn có những văn kiện liên quan trực tiếp đến vấn đề HIV/AIDS là các công ước do các tổ chức liên chính phủ thành viên của Liên Hợp Quốc thông qua như tổ chức y tế thế giới WHO, tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa UNESCO, tổ chức lao động thế giới ILO… Trong pháp luật quốc gia, quyền của người có HIV/AIDS được ghi nhận trong các văn kiện pháp lý từ Hiến pháp tới các đạo luật, văn bản khác làm cơ sở pháp lý nền tảng cho việc bảo vệ quyền của nhóm người này. Trong Hiến pháp Việt Nam 2013 ghi nhận các quyền con người, quyền công dân tạo cơ sở pháp lý vững chắc, trở thành nguyên tắc hiến định bảo đảm thực thi chính sách pháp luật về quyền con người nói chung. Đồng thời quyền của người có HIV/AIDS cũng được ghi nhận trong các đạo luật cơ bản, các luật và văn bản dưới luật. Liên quan trực
  • 25. 17 tiếp tới vấn đề HIV/AIDS là Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 2006 (thay thế Pháp lệnh phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng Suy giảm miễn dịch mắc phải ở người 1995). Ngoài ra, còn có Quyết định số 36/2004/QĐ – TTg được Thủ tướng Chính phủ ký ngày 17/03/2004, phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. Việc tham gia các Công ước quốc tế về quyền con người, đồng thời nội luật hóa pháp luật về quyền của những người có HIV/AIDS tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc đảm bảo quyền của người có HIV/AIDS. Các văn bản pháp lý đều ghi nhận người có HIV/AIDS cũng được bình đẳng và hưởng thụ mọi quyền con người như bất cứ thành viên nào của cộng đồng. Đồng thời cũng nhấn mạnh một số quyền đặc thù và có ý nghĩa đặc biệt với người có HIV/AIDS: - Quyền sống; - Quyền bình đẳng, không bị phân biệt đối xử; - Quyền được đạt tới chuẩn mực cao nhất có thể về sức khỏe thể chất và tinh thần; - Quyền được tự do đi lại; - Quyền được tìm kiếm và được cho lánh nạn; - Quyền được bảo vệ sự riêng tư; - Quyền được tự do tư tưởng, diễn đạt và tự do nhận, trao đổi thông tin; - Quyền được tự do lập hội; - Quyền được làm việc; - Quyền được kết hôn và lập gia đình; - Quyền bình đẳng trong tiếp cận với giáo dục; - Quyền được có mức sống thích đáng; - Quyền được hưởng an sinh, trợ cấp và cứu trợ xã hội; - Quyền được chia sẻ những tiến bộ khoa học và những lợi ích mang lại từ những tiến bộ đó; - Quyền được tham gia vào đời sống văn hóa và công cộng của cộng đồng; - Quyền không bị tra tấn, đối xử hay trừng phạt tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm; - Quyền của phụ nữ và trẻ em.
  • 26. 18 1.1.3.3. Nội dung quyền con người của người có HIV/AIDS Trong phạm vi luận văn này đề cập tới một số quyền cơ bản như: Quyền sống; Quyền không bị phân biệt đối xử và bình đẳng trước pháp luật; Quyền về đời tư; Quyền kết hôn, lập gia đình và bảo vệ gia đình; Quyền được đảm bảo sức khỏe về thể chất và tinh thần ở mức cao nhất; Quyền được tiếp cận với việc làm; Quyền được giáo dục. Đây là những quyền con người cơ bản của người có HIV/AIDS có nguy cơ cao bị xâm hại thường xuyên trong thực tế. Thứ nhất, quyền sống. Quyền sống là dân sự cơ bản và quan trọng nhất đối với bất kỳ ai. Để bảo vệ quyền này của người có HIV/AIDS, các văn bản pháp luật nhân quyền quốc tế đã có những quy định cụ thể. Trong pháp luật Việt Nam, quyền sống cũng được ghi nhận trong Hiến pháp. Tại Điều 19 Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. hông ai bị tước đoạt t nh mạng trái luật”. Quyền sống của người có HIV/AIDS được cụ thể tại điểm a khoản 1 điều 4 Luật phòng chống HIV/AIDS 2006: người có HIV có quyền “sống hòa nhập với cộng đồng và xã hội”. Luật này đã nhắc tới yếu tố “sống hòa nhập”. Như vậy, có thể hiểu quyền sống của người có HIV/AIDS không những là quyền được Nhà nước bảo hộ tính mạng một cách mạnh khỏe, danh dự nhân phẩm được tôn trọng, mà Nhà nước, xã hội dân sự và cộng đồng còn phải tạo điều kiện để nhóm xã hội này sống hòa nhập với cộng đồng, tham gia vào mọi mặt đời sống chính trị, văn hóa, xã hội… Nhiệm vụ đặt ra không những là xây dựng một trường pháp lý đảm bảo mà còn phải xây dựng một môi trường xã hội thân thiện để giúp người có HIV/AIDS gạt bỏ được những rào cản xã hội, sống lành mạnh, tích cực và có ích hơn. Thứ hai, quyền không phân biệt đối xử và bình đẳng trước pháp luật. Đây là một trong những nguyên tắc nền tảng của luật nhân quyền, đồng thời đó cũng là một trong những quyền dân sự, chính trị. Quyền bình đẳng, không bị phân biệt đối xử được ghi nhận trong pháp luật quốc tế tại các công ước và cả trong pháp luật Việt Nam tại Hiến pháp và hầu hết các luật của quốc gia. Trong pháp luật Việt Nam, quyền bình đẳng được pháp luật công nhận và quy định trong Hiến Pháp. Tại Điều 16 Hiến pháp 2013 quy định: “1. Mọi người
  • 27. 19 đều bình đẳng trước pháp luật. 2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”, và được cụ thể hơn trong các văn pháp luật khác như Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, các bộ luật tố tụng hình sự, dân sự… Một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật Phòng chống HIV/AIDS năm 2006 là: “Không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ; tạo điều kiện để người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ tham gia các hoạt động xã hội, đặc biệt là các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS” (Khoản 4 Điều 3). Mặc dù ghi nhận khác nhau, nhưng luật nhân quyền quốc tế và pháp luật Việt Nam đều gặp nhau tại một điểm khi xây dựng nguyên tắc bình đẳng trở thành nguyên tắc cốt lõi, nền tảng. Đó trở thành cơ sở pháp lý quan trọng của công cuộc chống kỳ thị phân biệt đối xử, đồng thời đảm bảo mọi quyền cơ bản của người có HIV/AIDS. - Thứ ba, quyền về đời tư. Quyền về đời tư là quyền con người thuộc nhóm quyền dân sự dễ bị tổn thương của người có HIV/AIDS (quy định, giải thích tại Điều 17 Công ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị; Hướng dẫn quốc tế về quyền con người và HIV/AIDS). Pháp luật Việt Nam cũng ghi nhận quyền về đời tư của công dân trong Hiến pháp. Tại Điều 21 Hiến pháp 2013 quy định: 1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn. 2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác. Như vậy, người có HIV/AIDS, vì họ cũng mang tư cách con người và là chủ thể của các quyền cơ bản, chính vì thế quyền về đời tư của họ cũng được pháp luật bảo vệ. Pháp luật Việt Nam đã xây dựng cơ chế pháp lý bảo vệ quyền về đời tư của người có HIV/AIDS dựa trên những chuẩn mực quốc tế. Theo Hướng dẫn quốc tế về quyền con người và HIV/AIDS, quyền về đời tư của người có HIV/AIDS nổi lên hai khía cạnh cơ bản: quyền được tự nguyện trong việc xét nghiệm HIV và quyền
  • 28. 20 được bảo mật thông tin cá nhân liên quan đến tình trạng HIV/AIDS của bản thân. Cả hai khía cạnh này của quyền về đời tư đều được pháp luật Việt Nam ghi nhận đầy đủ trong Luật phòng chống HIV/AIDS 2006 (quy định tại Điều 4 và Điều 8 của Luật) Thứ tư, quyền kết hôn, lập gia đình và bảo vệ gia đình. Trong pháp luật Việt Nam, Điều 64 Hiến pháp hiện hành ghi nhận: “Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em”. Nguyên tắc này cũng được tái khẳng định ở Luật Hôn nhân và gia đình 2000. Như vậy, Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền kết hôn của mọi công dân, đồng thời không ngăn cấm người có HIV/AIDS kết hôn. Tuy nhiên, để đảm bảo tính an toàn trong hôn nhân và quyền cơ bản của bạn đời, tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 Luật phòng chống HIV/AIDS quy định người có HIV phải có nghĩa vụ: “Thông báo kết quả xét nghiệm HIV đương t nh của mình cho vợ, chồng hoặc cho người chuẩn bị kết hôn với mình biết”. Mặc dù người có HIV/AIDS được bảo đảm quyền về đời tư, nhưng đây là một trường hợp đặc biệt và cần phải tính đến quyền và lợi ích của những người xung quanh, chính vì thế Nhà nước Việt Nam đã dự liệu và quy định về nghĩa vụ này của người có HIV/AIDS. Đây là một dự liệu khoa học và hợp lý không những bảo đảm quyền của người có HIV/AIDS mà còn có ý nghĩa lớn lao trong công cuộc phòng chống đại dịch HIV/AIDS. Thứ năm, quyền được đảm bảo sức khỏe về thể chất và tinh thần ở mức cao nhất. Con người muốn sống hạnh phúc và hưởng đầy đủ các quyền của mình thì trước hết cần có sức khỏe, đây là điều quý giá nhất đối với mỗi người. Vì thế quyền được đảm bảo sức khỏe về thể chất và tinh thần ở mức cao nhất là quyền xã hội quan trọng. Đối với người có HIV/AIDS, quyền này còn mang ý nghĩa đặc biệt. Bởi vì những người có HIV/AIDS là những người đang hàng ngày phải chống chọi với bệnh dịch, không những sức khỏe của họ bị đe dọa mà họ còn bị tổn thương nặng nề về mặt tinh thần khi luôn chịu sự kỳ thị xa lánh từ phía cộng đồng. Quyền được đảm bảo sức khỏe của người có HIV/AIDS thường xuyên bị đe dọa xâm hại. Trong Hiến pháp Việt Nam 2013 cũng ghi nhận quyền được đảm bảo sức khỏe về thể chất và tinh thần ở mức cao nhất tại Điều 38, theo đó: “1. Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y
  • 29. 21 tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh. 2. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng đồng”. Cụ thể liên quan trực tiếp tới quyền được bảo vệ sức khỏe của người có HIV/AIDS tại điểm b khoản 1 Điều 4 Luật phòng chống HIV/AIDS 2006 ghi nhận người có HIV có quyền được điều trị và chăm sóc sức khỏe. Chương IV luật này cũng quy định về việc điều trị, chăm sóc và hỗ trợ người có HIV/AIDS. Theo đó người có HIV được giải thích về HIV/AIDS, được tiếp cận thuốc kháng HIV thông qua các dự án, được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí khám chữa bệnh khi tham gia bảo hiểm y tế… Đồng thời quy định trách nhiệm chăm sóc, cứu chữa bệnh nhân AIDS thuộc về Nhà nước, xã hội, cộng đồng. Nhìn chung những quy định của pháp luật Việt Nam về quyền được chăm sóc sức khỏe của người có HIV/AIDS khá tương đồng với pháp luật quốc tế, đều quy định trách nhiệm của Nhà nước và cộng đồng tạo ra một môi trường tốt nhất để người có HIV/AIDS có thể dễ dàng bảo vệ sức khỏe của mình một cách tốt nhất. Thứ sáu, quyền được tiếp cận với việc làm. Quyền được tiếp cận với việc làm là quyền kinh tế cơ bản. Vì chỉ lao động con người mới tạo ra của cải vật chất và duy trì cuộc sống của mình. Trong bối cảnh hiện nay, quyền lao động của người có HIV/AIDS đang bị vi phạm nghiêm trọng. Với tình trạng bệnh lý của mình hầu như người người sử dụng lao động đều không muốn nhận họ. Bên cạnh tình trạng thất nghiệp, họ còn phải đối mặt với gánh nặng kinh tế khi phải chạy chữa bệnh. Quyền lao động được quy định tại Công ước quốc tế về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa. Trong pháp luật Việt Nam, Điều 35 Hiến pháp 2013 quy định: “1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc. 2...”. Quyền này được làm rõ tại Bộ luật dân sự và Bộ luật lao động. Liên quan trực tiếp tới quyền lao động của người có HIV/AIDS, tại Khoản 2 Điều 14 Bộ luật lao động quy định các hành vi bị cấm của người sử dụng lao động, trong đó: Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc gây khó khăn trong quá trình làm việc của người lao động vì lý do người lao động nhiễm HIV. Yêu cầu xét nghiệm HIV hoặc xuất trình kết quả xét nghiệm HIV đối với người dự tuyển lao động, từ chối tuyển dụng vì lý do người lao động nhiễm HIV trừ trường hợp do luật định.
  • 30. 22 Nhìn chung những quy định của pháp luật đều hướng tới việc người có HIV/ AIDS được quyền tiếp cận việc làm bình đẳng như mọi công dân để đảm bảo cuộc sống, được tự do lựa chọn nghề nghiệp, không bị đối xử bất bình đẳng trong quá trình lao động (chế độ bảo hiểm, công việc, nơi công tác, tiền lương…) vì lý do liên quan đến tình trạng HIV của mình. Thứ bảy, quyền được giáo dục. Con người cần phải được đi học, được giáo dục để có thể phát triển một cách toàn diện. Tuy nhiên người có HIV/AIDS đặc biệt là trẻ em lại có nguy cơ cao bị xâm hại quyền này. Quyền được giáo dục được quy định tại Điều 28 Công ước về quyền trẻ em: khuyến nghị các quốc gia thành viên “thừa nhận quyền của trẻ em được học hành”. Khoản 1 Điều 37 Hiến pháp Việt Nam 2013 quy định: “Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.”. Tại Khoản 2 Điểu 15 Luật phòng chống HIV/AIDS 2006 quy định: “Các cơ sở giáo dục không được từ chối tiếp nhận, kỷ luật, đuổi học học sinh,sinh viên, học viên hoặc tách biệt hạn chế, cấm đoán họ tham gia các hoạt động, dịch vụ của cơ sở vì lý do người đó nhiễm HIV”. Như vậy người có HIV/AIDS có quyền tiếp cận với giáo dục, được tự do lựa chọn ngành học, không bị đối xử bất công trong quá trình học tập vì lý do liên quan đến tình trạng HIV của bản thân. Bên cạnh những quyền đã phân tích, pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia cũng đã ghi nhận những quyền cơ bản khác của người có HIV/AIDS. Các văn kiện pháp lý đã khẳng định người có HIV cần phải được bình đẳng hưởng thụ các quyền con người như mọi chủ thể khác. Đồng thời Nhà nước và các chủ thể khác cần có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ và thực thi các quyền con người đặc biệt là các nhóm quyền dễ bị tổn thương của người có HIV/AIDS. 1.2. Bảo đảm quyền con ngƣời 1.2.1. Quan niệm, ý nghĩa của bảo đảm quyền con người 1.2.1.1. Quan niệm về bảo đảm quyền con người Trong tiếng Việt, “bảo đảm” được hiểu là “làm cho chắc thực hiện được, giữ gìn được, hoặc có đầy đủ những gì cần thiết” [62]. Quyền con người (nói chung) sẽ
  • 31. 23 chỉ là nhu cầu và khả năng ở dạng tiềm năng và không trở thành hiện thực nếu không có các điều kiện để thực hiện. Các điều kiện đó không chỉ phụ thuộc vào ý chỉ chủ quan của mỗi người mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa,... đặc biệt là các yếu tố do Nhà nước tạo lập, hình thành hệ thống bảo đảm thực hiện quyền con người. Căn cứ vào đặc điểm của từng yếu tố bảo đảm, gắn với trách nhiệm của các chủ thể, có thể phân thành các bảo đảm chung (bảo đảm về chính trị, bảo đảm về kinh tế, bảo đảm về văn hóa - xã hội, tư tưởng) và đảm bảo về pháp lý. Như vậy, có thể hiểu, bảo đảm các quyền con người là việc tạo ra các tiền đề, điều kiện về chính trị, kinh tế, xã hội, pháp lý và tổ chức để cá nhân thực hiện được các quyền, tự do, lợi ích chính đáng của họ đã được pháp luật ghi nhận. Gần với bảo đảm, có khái niệm bảo vệ quyền con người. Bảo vệ quyền con người là việc xác định các biện pháp pháp lý, các biện pháp tổ chức, cơ chế để bảo vệ các quyền con người khi bị xâm phạm từ phía cơ quan công quyền, hay từ các chủ thể khác nhằm khôi phục các quyền đã bị xâm phạm. Bảo vệ được coi như một dạng của bảo đảm, có tác dụng bảo vệ, khôi phục quyền khi bị xâm phạm trong quá trình thực hiện quyền. Điều 14 Hiến pháp 2013 khẳng định “Ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Các quyền con người rất đa dạng, được bảo đảm, bảo vệ bằng cả hệ thống pháp luật: từ Luật Hiến pháp, Luật Hành chính, Luật Hình sự… đến Luật Dân sự, Luật Lao động, Luật Hôn nhân gia đình. Mỗi lĩnh vực pháp luật bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân bằng những phương thức, cách thức chuyên biệt riêng có của mình. 1.2.1.2. Ý nghĩa của bảo đảm quyền con người Từ góc nhìn của khoa học luật học, trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta, các bảo đảm pháp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và mang tính quyết định, là cốt lõi, là sự thể chế hóa các bảo đảm chính trị, kinh tế, xã hội, tổ chức thành các chuẩn mực có tính bắt buộc mà nhà nước, các cơ quan nhà nước và xã hội phải thực hiện để bảo đảm các quyền con người. Các bảo đảm pháp lý rất đa dạng, phong phú, trước hết là sự ghi nhận các quyền con người đến việc tạo các điều kiện pháp lý, các điều kiện tổ chức, việc thiết lập cơ chế, bộ máy chuyên trách bảo đảm các quyền con người.
  • 32. 24 Quan niệm về bảo đảm quyền con người (và cả quyền công dân) là các chủ thể có trách nhiệm bảo đảm quyền con người, trước hết và chủ yếu là nhà nước, thực hiện các biện pháp về thể chế lập pháp, hành pháp, tư pháp, và về quản lý chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa để hiện thực hóa các nguyên tắc, tiêu chuẩn về quyền con người trong hoạt động của nhà nước và các hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đặc biệt trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, nhằm thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ, (bảo đảm) thực hiện và thúc đẩy quyền con người trong thực tế. Đề cập tới vai trò, trách nhiệm của Nhà nước và những đảm bảo của Nhà nước trong việc ghi nhận, tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con người, quyền công dân, Hiến pháp Việt Nam năm 2013 đã có nhiều quy định. Ngoài nguyên tắc như: “Quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”(Điều 14); ở hầu hết các điều đều quy định trách nhiệm và đảm bảo của Nhà nước như Điều 17: “Nhà nước bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài”; Điều 28: “Nhà nước tạo mọi điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân”… và ở nhiều điều khác. Hiện nay, sự tác động của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đến công tác bảo đảm quyền con người, trước tiên, diễn biến theo hướng tích cực, là: Cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội để thúc đẩy công tác bảo đảm và giải quyết vấn đề quyền con người; phát triển theo hướng đa dạng nhu cầu về quyền con người và thách thức mới đối với bảo đảm quyền con người; tạo ra những cơ hội thuận lợi để Việt Nam phát triển kinh tế nhanh và bền vững - điều kiện cần thiết để bảo đảm quyền con người; góp phần làm thay đổi tư duy pháp lý về quyền con người; thúc đẩy công tác bảo đảm quyền con người tiệm cận ngày càng toàn diện, sâu sắc hơn luật pháp, chuẩn mực và tập quán quốc tế; qua đó quyền con người không chỉ được bảo đảm ở cấp độ quốc gia mà còn ở cấp độ quốc tế; bầu bạn trên thế giới hiểu được thành tựu về nhân quyền của Việt Nam; và các quốc gia phương Tây cũng buộc phải điều chỉnh thái độ, chính sách của họ đối với vấn đề quyền con người của Việt Nam, cơ bản theo hướng hợp tác. 1.2.2. Các loại bảo đảm quyền con người 1.2.2.1. Bảo đảm về pháp lý Bảo đảm pháp lý gồm một hệ thống thống nhất về mặt pháp lý các yếu tố
  • 33. 25 sau: cơ chế pháp lý thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý; hệ thống các quyền và nghĩa vụ pháp lý; hành vi hợp pháp và trình độ văn hóa của mỗi cá nhân công dân [19, tr.112]. Rộng hơn, bảo đảm pháp lý thực hiện quyền bao gồm cả sự tương tác giữa các yếu tố trong hệ thống bảo đảm. Hệ thống đó không chỉ bảo gồm quy định pháp luật về quyền, nghĩa vụ của chủ thể, trình tự, thủ tục thực hiện quyền và nghĩa vụ, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể mà còn có cả hệ tư tưởng chính trị - pháp lý, văn hóa pháp lý của các chủ thể và hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giải thích, giáo dục pháp luật cũng như sự tham gia của xã hội. Theo đó, đảm bảo pháp lý để thực hiện quyền là “điều kiện, môi trường pháp lý thuận lợi do pháp luật tạo ra trên cơ sở hệ thống tư tưởng chính trị p pháp lý tiến bộ, để công dân vừa thực sự được hưởng quyền và sử dụng đúng quyền mà hiến pháp đã quy định” [17, tr.25]. Nhìn chung, bảo đảm pháp lý thực hiện quyền con người, quyền công dân là hệ thống gồm nhiều yếu tố, trong đó đặc biệt quan trọng là các yếu tố được Nhà nước tạo lập. Trong Nhà nước pháp quyền, để bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân thì “trách nhiệm trước tiên thuộc về Nhà nước, cụ thể là các cơ quan trong bộ máy nhà nước, của cán bộ, công chức nhà nước” [27, tr.32]. Do Nhà nước và pháp luật là hai phạm trù gắn bó chặt chẽ với nhau, vì vậy bảo đảm quyền con người, quyền công dân phải gắn liền với sự điều chỉnh của pháp luật, trước hết phải được hiến pháp, pháp luật ghi nhận, quy định, bởi lẽ, “quyền con người, quyền công dân khi được hiến pháp, luật ghi nhận trở thành độc lập với bất kỳ quyền uy nào” [22, tr.50]. Thông qua pháp luật, trách nhiệm của Nhà nước trong bảo đảm thực hiện quyền mới được xác lập trên cả ba phương diện là “nghĩa vụ tôn trọng, nghĩa vụ bảo vệ và nghĩa vụ thực hiện” [59, tr.107]. Các trụ cột cơ bản cấu thành bảo đảm pháp lý là: Thủ tục pháp lý bảo đảm thực hiện quyền con người, giám sát việc thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm trong lĩnh vực quyền con người, và trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết và ý thức pháp luật của công dân, văn hóa pháp lý của cộng đồng trong việc bảo đảm thực hiện quyền con người. Trong hệ thống các quyền con người được ghi nhận trong pháp luật quốc tế,
  • 34. 26 có một số quyền có ý nghĩa quan trọng đối với những người sống chung với HIV/AIDS, các quyền ấy bao gồm: Quyền bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng; quyền sống; quyền được hưởng chuẩn mực cao nhất có thể về sức khỏe thể chất và tinh thần; quyền được tự do và an toàn cá nhân; quyền tự do đi lại và cư trú; quyền được tìm kiếm và được cho lánh nạn; quyền được bảo vệ sự riêng tư; quyền được tự do bày tỏ chính kiến, diễn đạt và tự do nhận, trao đổi thông tin; quyền được tự do lập hội; quyền được kết hôn và lập gia đình; quyền bình đẳng trong tiếp cận với giáo dục; quyền được có mức sống thích đáng; quyền được hưởng an sinh, trợ cấp và cứu trợ xã hội; quyền được tham gia vào đời sống văn hóa và công cộng của cộng đồng; quyền không bị tra tấn, đối xử hay trừng phạt tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm… Theo Luật quốc tế về quyền con người, các quốc gia có thể quy định trong pháp luật những giới hạn áp dụng với một số quyền trong những hoàn cảnh HIV/AIDS cụ thể, nhằm bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng và các quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Nguyên tắc này cũng được áp dụng đối với các quyền của những người sống chung với HIV/AIDS. Trên thực tế, bảo đảm sức khỏe của cộng đồng là lý do được các nhà nước viện dẫn nhiều nhất khi giới hạn các quyền của những người sống chung với HIV/AIDS. Điều đáng nói là nguyên tắc kể trên đôi khi bị các quốc gia lạm dụng. Nhiều nước đã đưa ra những giới hạn quá mức về quyền của những người sống chung với HIV/AIDS, vi phạm nguyên tắc về không phân biệt đối xử với nhóm người này. Ví dụ, ở một số quốc gia đã ra những qui định ngăn cấm người nhiễm HIV nhập cư, lưu trú, kết hôn, loại trừ cơ hội về giáo dục, cơ hội có việc làm, chăm sóc sức khỏe, đi lại, an sinh xã hội, nhà ở và kể cả việc cho phép tị nạn. Ở nhiều nước việc đưa ra những qui định vi phạm đời tư khi cưỡng bức xét nghiệm và công khai tình trạng nhiễm HIV của một người; chia tách những người sống chung với HIV/AIDS khỏi những người bình thường… Những biện pháp như vậy là cần thiết với một số bệnh lây nhiễm nguy hiểm nhưng là không cần thiết và không phù hợp với những người sống chung với HIV/AIDS. Bởi lẽ, như chúng ta đã biết, HIV không lây nhiễm qua những con đường tiếp xúc thông thường. Các hướng dẫn hành động cho quốc gia nhằm giúp các quốc gia thúc đẩy và
  • 35. 27 bảo vệ các quyền con người trong bối cảnh HIV/AIDS. Các hướng dẫn này gắn liền với các chuẩn mực quốc tế hiện hành về quyền con người và được đúc kết từ những kinh nghiệm thực tế thu thập được trong các hoạt động trên lĩnh vực này trong nhiều năm cụ thể như sau: Về bộ máy tổ chức quốc gia điều hành công tác phòng chống HIV/AIDS: Nhà nước cần thiết lập một cơ cấu tổ chức quốc gia có đủ sức để tổ chức các hoạt động ứng phó với HIV/AIDS nhằm bảo đảm một sự tiếp cận liên ngành, lồng ghép nghĩa vụ về chính sách với chương trình liên quan đến HIV/AIDS trong hoạt động của toàn bộ các ban, ngành của chính phủ. Điều này có thể bao gồm việc thành lập một cơ quan liên bộ do chính phủ điều hành để quản lý chung hoạt động trên lĩnh vực này của tất cả các chủ thể có liên quan. Về việc hỗ trợ các tổ chức dựa vào cộng đồng: Chính phủ cần bảo đảm để có sự tham vấn của các tổ chức dựa vào cộng đồng trong mọi giai đoạn xây dựng, lên kế hoạch, thực hiện và đánh giá các chính sách về HIV/AIDS. Cần bảo đảm rằng các tổ chức dựa vào cộng đồng được phép thực hiện một cách hiệu quả các hoạt động của họ, kể cả trong các lĩnh vực về đạo đức, pháp luật và quyền con người. Về việc xây dựng và sửa đổi pháp luật về y tế công, về hình sự, về chống phân biệt đối xử và bảo vệ: nhà nước cần xem xét và sửa đổi pháp luật về y tế công để bảo đảm những vấn đề về y tế công nảy sinh từ khía cạnh HIV/AIDS được chú trọng thỏa đáng, các quy định pháp luật áp dụng cho các bệnh lây truyền thông thường không áp dụng cho HIV/AIDS, và các quy định pháp luật đó là phù hợp với các nghĩa vụ quốc tế về quyền con người. Dưới góc độ khoa học luật Hiến pháp – Hành chính, các biện pháp bảo đảm về pháp lý để thực hiện quyền con người của người có HIV/AIDS ở Việt Nam bao gồm: - Hoạt động xây dựng và giám sát thực hiện luật, nghị quyết về phòng, chống HIV/AIDS nói riêng, bảo đảm quyền con người nói chung, trong đó có quyền của người có HIV/AIDS. Theo đó, Quốc hội xây dựng Hiến pháp, các đạo luật, các nghị quyết có mục đích phòng, chống HIV/AIDS, hướng tới bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS. Đồng thời, Quốc hội bố trí ngân sách cho Chính phủ thực hiện nhiệm
  • 36. 28 vụ của mình về phòng, chống HIV/AIDS; bằng các thể chế của mình, Quốc hội đồng thời thực hiện quyền giám sát việc thi hành pháp luật, nghị quyết về phòng chống HIV/AIDS trên phạm vi cả nước. Ở địa phương, theo thẩm quyền, Hội đồng nhân dân xây dựng các chương trình, nghị quyết và bố trí ngân sách để phòng chống HIV/AIDS, đồng thời giám sát việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch đó trên địa bàn. - Hoạt động lập quy và các biện pháp tổ chức hành chính nhà nước để thực hiện phòng chống HIV/AIDS, bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS. Thực hiện chức năng hành pháp và quản lý hành chính nhà nước, Chính phủ (và các Bộ) ban hành các văn bản pháp quy để hướng dẫn thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội về phòng chống HIV/AIDS, đồng thời, thiết lập bộ máy hành chính để thực hiện các hoạt động quản lý hành chính nhà nước, cung ứng dịch vụ công đảm bảo thực hiện các quyền của người có HIV/AIDS. - Hoạt động bảo vệ các quyền của người có HIV/AIDS: Hoạt động này bao gồm các biện pháp pháp lý để truy cứu trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền, cá nhân, tổ chức trong xã hội có hành vi xâm phạm quy định pháp luật, xâm phạm tới quyền và lợi ích của người có HIV/AIDS; nếu vi phạm nhẹ thì bị xử lý vi phạm hành chính, nặng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định. Có thể thấy, trong các biện pháp bảo đảm quyền con người nói chung, quyền của người có HIV/AIDS nói riêng, biện pháp pháp lý là quan trọng nhất, bởi lẽ nó ghi nhận về mặt pháp lý quyền và trách nhiệm, cơ chế thực hiện các biện pháp khác, trong đó có cả biện pháp kinh tế, chính trị, tư tưởng, xã hội. 1.2.2.2. Bảo đảm về kinh tế Bảo đảm kinh tế nói chung là tổng thể các yếu tố vật chất để con người thực hiện quyền của mình. Kinh tế là nền tảng quyết định sự phát triển và tác động mạnh mẽ tới sự ổn định chính trị, xã hội của quốc gia và điều kiện thụ hưởng của mỗi con người, vì vậy, bảo đảm kinh tế là một trong những bảo đảm quan trọng để thực hiện quyền con người. Khi trình độ phát triển kinh tế ở mức thấp, không đáp ứng các nhu cầu và khả năng của con người thì các quyền con người dù có được pháp luật ghi nhận cũng khó trở thành hiện thực. Nếu kinh tế phát triển, đời sống xã hội ở mức cao, trật
  • 37. 29 tự quản lý kinh tế ổn định và hiệu quả thì một mặt sẽ hạn chế được các nguyên nhân pháp sinh vi phạm, cản trở thực hiện quyền con người, nhưng mặt khác cũng sẽ tạo ra những điều kiện vật chất để quyền con người được thực hiện trên thực tế. Con người cũng có thêm khả năng và điều kiện để thực hiện quyền của mình. Công cuộc phòng chống HIV/AIDS của Việt Nam hơn 20 năm qua đã đạt được rất nhiều thành công, một nguyên nhân quan trọng là sự bảo đảm về nguồn lực tài chính. Chính phủ Việt Nam có cam kết chính trị cao trong phòng chống HIV/AIDS với sự tham gia rộng rãi và tích cực của các ban ngành, đoàn thể và toàn dân. Việt Nam đã xây dựng được mạng lưới phòng chống HIV/AIDS rộng khắp từ Trung ương đến địa phương. Đồng thời, triển khai rất hiệu quả các can thiệp phòng chống HIV/AIDS, từ truyền thông, dự phòng, can thiệp giảm tác hại, tư vấn xét nghiệm tự nguyện, đến chăm sóc, điều trị HIV/AIDS áp dụng các kỹ thuật mới nhất theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới. Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế đánh giá là điểm sáng trong phòng chống HIV/AIDS với nhiều mô hình tốt. Nhờ đó, trong những năm qua, Việt Nam đã cơ bản kìm hãm được tốc độ gia tăng của đại dịch HIV/AIDS. Số người nhiễm HIV phát hiện mới trong năm 2013 (12.599 người) đã giảm khoảng 60% so với năm 2007 (30.846 người). Số lượng bệnh nhân chuyển từ nhiễm HIV sang giai đoạn AIDS và số người nhiễm HIV/AIDS tử vong cũng đã giảm khoảng 50% trong giai đoạn này. Nguồn kinh phí quốc tế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam. Trong giai đoạn vừa qua, nguồn viện trợ quốc tế chiếm đến 80% kinh phí cho phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam. Các hoạt động phòng chống HIV/AIDS quan trọng khác như truyền thông, tư vấn xét nghiệm, giám sát đại dịch... đều do các tổ chức quốc tế viện trợ. Ngoài viện trợ về tài chính, các tổ chức quốc tế còn hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao năng lực cán bộ cho mạng lưới phòng chống HIV/AIDS của Việt Nam. Hiện nay, nguồn viện trợ quốc tế đang giảm mạnh. Đây chính là khó khăn rất lớn đối với Chính phủ Việt Nam. Nếu không huy động đủ kinh phí, công tác phòng chống HIV/AIDS sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng và có nguy cơ dịch HIV/AIDS bùng phát trở lại. Kịch bản xấu nhất là nguồn kinh phí đầu tư cho phòng chống HIV/AIDS bị thiếu hụt trầm trọng thì nhiều hoạt động không được triển khai như:
  • 38. 30 dự phòng, xét nghiệm để phát hiện người nhiễm HIV, hàng trăm nghìn người nhiễm HIV sẽ không được điều trị... Đại dịch HIV/AIDS sẽ bùng phát trở lại, gây tác động to lớn đến sức khỏe, an ninh, trật tự và phát triển kinh tế-xã hội. Trước thực trạng đó, Chính phủ đã phải có những giải pháp để đảm bảo tài chính cho công tác phòng chống HIV/AIDS. Ngày 16/10/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1899/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020. Đề án đề cập đến 2 nhóm giải pháp chính đó là huy động các nguồn lực và quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực huy động được. Đối với huy động nguồn lực, Việt Nam cần tiếp tục tăng chi ngân sách nhà nước Trung ương cho phòng chống HIV/AIDS. Mặc dù sau năm 2015 có thể không còn chương trình mục tiêu quốc gia riêng cho phòng chống HIV/AIDS nhưng Nhà nước cần có cơ chế tài chính mới để tiếp tục đầu tư cho phòng chống HIV/AIDS. Các địa phương cần xây dựng đề án đảm bảo tài chính và tăng chi ngân sách địa phương cho phòng chống HIV/AIDS tại địa phương mình, đặc biệt là các tỉnh, thành phố có nguồn thu ngân sách lớn. Đồng thời, xã hội hóa, huy động sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước cho phòng chống HIV/AIDS; xem xét thu một phần chi phí cho điều trị methadone để có thể duy trì hoạt động của các cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng chất thay thế; tiếp tục kêu gọi các nguồn lực từ các nhà tài trợ quốc tế… Bên cạnh huy động các nguồn lực, Việt Nam cần phải sử dụng các nguồn tài chính hiện có một cách hiệu quả nhất như: tập trung nguồn lực vào các địa bàn trọng điểm về HIV/AIDS để tăng hiệu quả hoạt động; tập trung các hoạt động can thiệp vào những người có HIV dương tính và một số nhóm nguy cơ cao nhất (gồm nghiện chích ma túy, phụ nữ có quan hệ tình dục với người nghiện chích có HIV dương tính, phụ nữ mại dâm và tình dục đồng giới nam). Đồng thời, triển khai các can thiệp có hiệu quả cao, như truyền thông thay đổi hành vi, dự phòng (phát bao cao su, bơm kim tiêm sạch, điều trị methadone), tăng cường tư vấn xét nghiệm và mở rộng điều trị ARV; tăng cường lồng ghép các dịch vụ phòng chống HIV/AIDS (như tư vấn xét nghiệm, điều trị methadone, điều trị ARV); lồng ghép các cơ sở cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS vào hệ thống y tế sẵn có; phân cấp các