SlideShare a Scribd company logo
1 of 27
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
……………..*****…………….
NGUYỄN VĂN KHIỂN
CHẾ TẠO VẬT LIỆU SẮT ĐIỆN KHÔNG CHỨA CHÌ NỀN
BaTiO3 VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI, ÁP ĐIỆN
CỦA CHÚNG
Chuyên ngành: Vật liệu điện tử
Mãsố: 62.44.01.23
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
HÀ NỘI, NĂM 2018
Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN KHOA HỌC VẬT LIỆU - VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Lê Văn Hồng
2. TS. Nguyễn Văn Đăng
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp học viện tại: Học
viện vào hồi….. giờ….. ngày ….. tháng ….. năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện khoa học và công nghệ
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
Các bài báo trong danh mục ISI
1. Le Van Hong, Nguyen Van Khien and Truong Van Chuong,
“Dielectric Relaxation of Ba1¹xCaxTiO3 (x = 0.00.3)”, Materials
Transactions, Vol. 56, No. 9 (2015) pp. 1374 to 1377.
2. Van Khien Nguyen, Thi Hong Phong Le, Thi Kim Chi Tran, Van
Chuong Truong and Van Hong Le, “Influence of Ca Substitution
on Piezoelectric Properties of Ba1xCaxTiO3” Journal of electronic
materials, DOI: 10.1007/s11664-017-5332-0 (2017).
3. Nguyen Van Khien, Than Trong Huy, Le VanHong, “AC
conduction of Ba1-xCaxTiO3 and BZT-BCTx”, Physica B,
S0921-4526(17)30193-X (2017).
Các bài báo đăng trong tạp chí trong nước
4. Nguyễn Văn Khiển, Vũ Đình Lãm và Lê Văn Hồng, “Ba1-
xCaxTiO3 và tính chất điện môi của chúng”, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ 52(3C) (2014) 725-730
5. Nguyen Van Khien, Vu Dinh Lam and Le Van Hong, “Ba1-
xCaxTiO3 AND THE DIELECTRIC PROPERTIES”,
Communications in Physics, Vol. 24, No. 2 (2014), pp. 170-176.
6. Nguyễn Văn Khiển, Trương Văn Chương, Đặng Anh Tuấn, và Lê
Văn Hồng, “Ảnh hưởng sự thay thế Ca cho Ba lên tính sắt điện
của hệ Ba1-xCaxTiO3”, Hội nghị Vật lý chất rắn và Khoa học vật
liệu toàn quốc lần thứ 9 - SPMS2015
7. Nguyen Van Khien and Le Van Hong, “ Effect of Ca concentration
substituting for Ba on structure and ferroelectric properties of BZT-
BCT material”, Vietnam Journal of Science and Technology 56 (1A)
(2018) 86-92
Các công trình liên quan.
8. T. D. Thanh, P. T. Phong, D. H. Mạnh, N. V. Khien, L. V. Hong,
T. L. Phan, S. C. Yu, Low-field magnetoresistance in
La0.7Sr0.3MnO3/BaTiO3 composites, J mater SCI (2013) 24: 1389-
1394.
9. Nguyễn Văn Khiển, Trịnh Phi Hiệp, Nguyễn Thị Dung và Nguyễn
Văn Đăng, Nghiên cứu ảnh hưởng của biên pha nano BaTiO3 lên
tính chất điện từ của vật liệu La0.7Sr0.3MnO3, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ Đại học Thái Nguyên, tập 118 số 4, 2014, trang 197-
202
MỞ ĐẦU
Vật liệu áp điện là vật liệu có thể tạo ra được một điện thế tương ứng với
sự biến đổi ứng suất cơ học. Mặc dù được phát hiện ra từ năm 1880 nhưng
mãi đến những năm 1950 vật liệu này mới được ứng dụng rộng rãi. Trong
suốt nửa thập kỷ vừa qua, vật liệu gốm PZT (PbZr1-xTixO3) được các nhà
khoa học nghiên cứu và chứng minh được rằng nó có hệ số áp điện tương
đối lớn (d33 = 220 ÷ 590 pC/N). Cũng chính vì thế mà hầu hết những ứng
dụng áp điện, từ pin điện thoại đến kính hiển vi điện tử xuyên ngầm công
nghệ cao(high-tech scanning-tunneling microscope), đều sử dụng vật liệu
áp điện PZT.Tuy nhiên, Pb là một nguyên tố phóng xạ gây nguy hiểm cho
con người đồng thời là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường toàn cầu nếu sử dụng nhiều. Do đó, yêu cầu cấp thiết cần đặt đối
với các nhà khoa học đó là cần nghiên cứu để tìm ra vật liệu áp điện không
chứa chì có hệ số áp điện cao để đưa vào ứng dụng thay cho vật liệu PZT
truyền thống. Gần đây một vài vật liệu áp điện không chứa chì đã được
công bố và cho được kết quả khá khả quan. Đặc biệt là hệ vật liệu không
chứa chì trên nền (K,Na)NbO3 và BaTiO3.
Tuy nhiên, trong sự hiểu biết của chúng tôi thì hệ vật liệu áp điện không
chứa chì vẫn chưa được nghiên cứu một cách thỏa đáng.Đã có một số công
trình công bố trên các tạp chí quốc tế nhưng còn khá ít và rời rạc.Cơ chế
vật lý để giải thích nguyên nhân gây ra hệ số áp điện lớn và các tính chất
của vật liệu vẫn còn khá nhiều bất cập, cần tập trung nghiên cứu nhiều hơn,
sâu hơn.
Ở trong nước, hệ vật liệu áp điện cũng đang được rất nhiều nhà khoa
học thuộc các trung tâm, các viện khoa học và các trường đại học như
trường Đại học Bách Khoa, Đại học Khoa học-Đại học Huế.... Nhằm thúc
đẩy các hoạt động nghiên cứu về họ vật liệu áp điện không chứa chì và dựa
trên tình hình thực tại cũng như các điều kiện nghiên cứu như thiết bị thí
nghiệm, tài liệu tham khảo, khả năng cộng tác nghiên cứu với các nhóm
nghiên cứu trong nước... chúng tôi cho rằng việc nghiên cứu và giải quyết
các vấn đề nêu trên là hữu ích và sẽ cho nhiều kết quả khả quan. Đặc biệt
là tìm ra mối liên hệ giữa hệ số áp điện lớn và thời gian hồi phục điện môi
của vật liệu áp điện. Do đó, chúng tôi đề xuất đề tài “Chế tạo vật liệu sắt
điện không chứa chì nền BaTiO3 và nghiên cứu tính chất điện môi, áp điện
của chúng”. Chúng tôi hoàn toàn tin tưởng sẽ thực hiện thành công đề tài
nghiên cứu và sẽ có những đóng góp hữu ích cho sự hiểu biết về cơ chế
tương tác điện trong hệ vật liệu sắt điện, áp điện không chứa chì, cũng như
mở ra khả năng ứng dụng của hệ vật liệu này trong chế tạo pin, senso …
góp phần giảm ô nhiễm môi trường.
Các nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương:
Chương 1. Tổng quan lý thuyết
Chương 2. Thực nghiệm
Chương 3. Ảnh hưởng của Ca thay thế Ba lên cấu trúc và tính chất
điện của BCT và BZT-BCT
Chương 4. Mối liên hệ giữa thời gian hồi phục điện môi và tính chất
áp điện của BCT và BZT-BCT
Mục tiêu của luận án là:
 Chế tạo thành công các mẫu vật liệu gốm áp điện (Ba1-xCax)TiO3
(BCT) và BZT-BCT bằng phương pháp tổng hợp pha rắn. Vật liệu
BZT-BCT phải đạt chất lượng tốt, có hệ số áp điện lớn (khoảng 500-
600 pC/N).
 Nghiên cứu mối liên quan giữa cạnh tranh pha hình thái với tính chất
điện môi sắt điện, đặc biệt với tính chất áp điện lớn của vật liệu.
 Ngoài ra trên cơ sở kết quả của các nghiên cứu đồng bộ về cấu trúc
pha vật liệu, phân cực điện của vật liệu phụ thuộc nhiệt độ, điện
trường và tần số, sẽ đưa ra những phân tích, bàn luận tổng quát góp
phần làm sáng tỏ cơ chế vật lý của hiện tượng hệ số áp điện lớn trong
các hệ vật liệu sắt điện.
Đối tượng nghiên cứu của luận án
 Đối tượng nghiên cứu: Vật liệu áp điện.
 Phạm vi nghiên cứu: Vật liệu áp điện không chứa chì nền BaTiO3
 Phương pháp nghiên cứu: Mẫu gốm khối được chế tạo bằng phương
pháp phản ứng pha rắn. Cấu trúc vật liệu, pha hình thái, kích thước
hạt, dạng thù hình vật liệu được khảo sát và phân tích đánh giá trên
cơ sở phân tích phổ nhiễu xạ tia X, phổ tán xạ Raman và ảnh kính
hiển vi điện tử SEM. Sau khi có các thông tin cần thiết về cấu trúc
pha, độ sạch pha vật liệu, hình thái học và những thông tin bổ trợ
như nêu ở trên chúng tôi thực hiện các phép đo điện như đo đường
điện trở R(T), điện dung C(T), lúp điện trễ D(E). Phép đo C(T) sẽ
được thực hiện dưới tác dụng của điện trường cao nhằm đánh giá độ
phân cực cực đại của vật liệu. Ngoài ra phép đo phụ thuộc tần số C(f)
của độ phân cực cũng được thực hiện nhằm đánh giá đặc trưng hồi
phục điện môi và gián tiếp đánh giá hệ số áp điện của vật liệu. Tổng
hợp tất cả các kết quả nghiên cứu sẽ giúp chúng ta đánh giá cơ chế
phân cực điện môi trong vật liệu, mối tương quan giữa tính cạnh
tranh pha hình thái học và tính chất áp điện sắt điện của vật liệu.
Trong quá trình làm và viết luận án, mặc dù tác giả đã rất cố gắng
nhưng vẫn không thể tránh được những sai sót. Tác giả rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp, phản biện của các nhà khoa học cũng như
những người quan tâm đến đề tài để tác giả có thể hoàn thành luận án một
cách tốt nhất.
Chương 1. Tổng quan.
Chương 2. Thực nghiệm.
Chương 3. Ảnh hưởng của thay thế Ca cho Ba lên cấu trúc và tính
chất điện của BCY và BZT-BCT
BZT-BCT là vật liệu có tính chất áp điện gần như là lớn nhất trong
các công bố về hệ vật liệ áp điện không chứa chì. Trước khi phân tích và
tìm hiểu nguyên nhân gây ra hiệu ứng áp điện lớn trong hệ BZT- BCT
chúng tôi đi nghiên cứu hệ thành phần BCT trước (đối với hệ BZT đã có
nhiều công bố của các tác giả trên thế giới). Cấu trúc và tính chất vật lý của
hệ BCT sẽ biến đổi như thế nào khi một phần Ba được thay thế bởi Ca.
Liệu biên pha hình thái có tồn tại trong vật liệu BCT không và khi thay Ca
cho Ba tính chất áp điện của vật liệu có được cải thiện hay không? Những
câu hỏi này sẽ lần lượt được giải thích trong hai chương kết quả của luận
án
3.1. Ảnh hưởng của thay thế Ca cho Ba lên cấu trúc của hệ BCT và
BZT-BCT
Để tiện theo dõi trong quá trình phân tích mẫu chúng tôi ký hiệu mẫu
Ba1-xCaxTiO3 là BCTx ( x = 0, 10, 12, 14, 16, 18, 20 và 30: phần trăm
nguyên tử của nồng độ Ca) và hệ Ba(Ti0.8Zr0.2)O3 – Ba1-yCayTiO3 là BZT-
BCTy (y = 15, 20, 25, 28, 28.8, 29.2, 29.6, 30, 30.4 và 35, nồng độ phần
trăm nguyên tử Ca trong hệ vật liệu này bằng y/2).
Hình 3.1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu BCTx
Hình 3.1 là giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu. Ta thấy, các đỉnh nhiễu
xạ sắc nét, chứng tỏ độ kết tinh tốt. Cường độ đỉnh nhiễu xạ ứng với góc
2θ = 31,50
đạt giá trị lớn nhất. Khi Ca chưa thay thế cho Ba thì vật liệu có
cấu trúc lập phương, khi Ba thay thế một phần bởi Ca thì cấu trúc dần
chuyển sang pha tứ giác. Các mẫu có nồng độ pha tạp Ca thấp hơn 14,8%
20 30 40 50 60 70 80 90
2 (
o
)
BCT0
BCT10
BCT12
BCT14
BCT14.4
BCT14.6
BCT14.8
BCT15
BCT15.2
BCT16
BCT20
BCT30
82 84 86
BCT12
BCT14
BCT14.4
BCT14.6
BCT14.8
BCT15
BCT15.2
BCT16
(001)
(010)
(011)
(111)
*
(002)
(020)
(012)
(021)
(112)
(121)
(022)
(220)
(112)
(013)
(031)
(113)
(311)
(222)
(x = 0,148) là đơn pha, không có thành phần pha lạ xuất hiện. Khi nồng độ
Ca pha tạp cao hơn 15% (x ≥ 0,15), trên phổ nhiễu xạ của các mẫu xuất
hiện đỉnh nhiễu xạ mới được đánh dấu * trong giản đồ. Các đỉnh nhiễu xạ
này là của thành phần CaTiO3 hình thành khi nồng độ Ca vượt quá 14,8% .
Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu cho thấy các đỉnh nhiễu xạ có xu
hướng dịch về góc 2 lớn khi nồng độ Ca tăng. Điều nàycó thể liên quan
tới bán kính ion Ca2+
nhỏ hơn bán kính của ion Ba2+
(Bán kính của ion Ca2+
và Ba2+
lần lượt là 1,34 nm và 1,61 nm). Chúng tôi cho rằng sự khác biệt
giữa bán kính ion Ca2+
và Ba2+
gây ra biến dạng mạng tinh thể khi Ca thay
thế cho Ba trong BTO. Để nghiên cứu sâu hơn ảnh hưởng của cấu trúc
BTO khi thay thế Ca cho Ba, chúng tôi đã đi tính hằng số mạng của các
mẫu chế tạo được. Hằng số mạng được tính dựa vào các công thức sau:
Hệ lập phương : 2
222
2
1
a
lkh
d

 (3.2)
Hệ tứ giác : 2
2
2
22
2
1
c
l
a
kh
d


 (3.3)
Bảng 3.1. Hằng số mạng của các mẫu BCT.
Mẫu a b C α β γ c/a V
BCT0 3,9866 3,9866 3,9866 90 90 90 1 63,36
BCT10 3,9877 3,9877 4,0178 90 90 90 1,00754 63,89
BCT12 3,9905 3,9905 4,0223 90 90 90 1,00796 64,05
BCT14 3,9910 3,9910 4,0239 90 90 90 1,00824 64,09
BCT14.4 3,9914 3,9914 4,0244 90 90 90 1,00826 64,11
BCT14.6 3,9917 3,9917 4,0248 90 90 90 1,00829 64,12
BCT14.8 3,9919 3,9919 4,0252 90 90 90 1,00834 64,14
BCT15 3,9915 3,9915 4,0248 99 90 90 1,00834 64,12
BCT15.2 3,9897 3,9897 4,0232 99 90 90 1,00839 64,04
BCT16 3,9869 3,9869 4,0226 90 90 90 1,00859 63,91
BCT18 3,9860 3,9860 4,0212 90 90 90 1,00883 63,79
BCT20 3,9852 3,9852 4,0211 90 90 90 1,00901 63,66
BCT30 3,9651 3,9651 4,0021 90 90 90 1,00932 62,92
Dựa vào bảng số liệu ta thấy, đối với vật liệu gốc BTO có cấu trúc lập
phương. Khi Ba được thay thế một phần bởi Ca thì cấu trúc của nó dần
chuyển sang cấu trúc tứ giác. Hệ cấu trúc tứ giác cũng được xác định lại từ
hình ảnh HRTEM cho mẫu BCT14 như được chỉ ra trong hình 3.2a. Hình
3.2a cho thấy các mặt phẳng mạng song song với cấu trúc tứ giác có tỉ số
c/a gần như đồng nhất (cấu trúc giả lập phương). Kết quả này phù hợp với
kết quả phân tích XRD. Một điều đặc biệt chúng ta có thể nhận thấy tỷ số
c/a gần như đồng nhất và tăng rất nhẹ cùng với sự tăng của nồng độ Ca
nhưng hằng số mạng a lại chỉ tăng tới một giá trị tới hạn của nồng độ Ca
sau đó lại giảm dù Ca vẫn tiếp tục tăng và nó đạt giá trị cực đại ứng với
nồng độ Ca bằng 14,8%. Tương ứng với giá trị cực đại của a ta có giá trị
cực đại của thể tích V. Ta có thể giải thích sự tăng của thể tích ô cơ sở như
sau: Khi thay thế Ca cho Ba sẽ xảy ra hai trường hợp: hoặc là nguyên tố Ca
nằm ở đúng vị trí tâm của nguyên tố Ba; hoặc là Ca sẽ lệch khỏi tâm của vị
trí Ba ban đầu. Nếu trường hợp đầu xảy ra thì thể tích ô đơn vị sẽ giảm và
làm thu nhỏ các bát diện oxy khi nồng độ thay thế Ca tăng do bán kính ion
Ca2+
nhỏ hơn bán kính ion Ba2+
nhưng theo phân tích và tính toán ở trên thì
phải xảy ra ở trường hợp thứ hai.
Quan sát trên giản đồ nhiễu xạ tia x ta thấy nồng độ Ca thay thế cho
Ba làm dịch chuyển các đỉnh nhiễu xạ về phía góc 2θ lớn. Tại nhiệt độ
phòng, tinh thể BTO có cấu trúc tứ giác và ứng với (222) có một đỉnh
nhiễu xạ duy nhất. Trong trường hợp của chúng tôi, hình dạng của đỉnh
(222) ứng với mẫu x = 0.14 đã bắt đầu bị chia tách thành hai đỉnh. Sự tách
đỉnh nhiễu xạ này có thể do trong vật liệu đồng tồn tại hai loại cấu trúc mà
hai loại cấu trúc này là tứ giác và mặt thoi vì theo Karaki nguyên nhân là
do ảnh hưởng của hiệu ứng kích thước hạt trong vùng 0.1 µm - 1µm.
Karaki và các cộng sự cũng đã quan sát thấy sự chuyển pha cấu trúc mặt
thoi – tứ giác ở nhiệt độ khoảng 240
C của vật liệu BTO với kích thước hạt
micromet. Sự đồng tồn tại hai cấu trúc của vật liệu ở mẫu gốm với nồng độ
Ca bằng 14,8 % nguyên tử có thể là bằng chứng về sự tồn tại biên pha hình
thái ở xung quanh thành phần vật liệu gốm này, liên quan tới sự gia tăng
đáng kể của hệ số áp điện sẽ trình bày trong chương sau. Sử dụng chương
trình thương mại Rietceld X’Pert HighScore Plus chúng tôi làm khớp dữ
liệu XRD và ước tính thành phần pha tứ giác và mặt thoi cho các mẫu. Kết
quả làm khớp cho thấy sự đồng tồn tại pha tứ giác và mặt thoi và tỉ số pha
tứ giác so với pha mặt thoi là 93/7 đối với mẫu BCT14. Khi nồng độ x tăng
đến 14%, sự chia tách đỉnh tại (222) bắt đầu tăng và nó tách thành ba đỉnh
nhỏ ứng với mẫu 14.8%. Trường hợp pha tạp cao hơn 14.8% đỉnh (222)
mở rộng dần và thành một đỉnh rộng khi nồng độ pha tạp lên đến 16%.
Kết quả này có thể do sự chồng phủ của các đỉnh (222) của các cấu trúc
của BaTiO3 và CaTiO3 do chúng đồng tồn tại trong vật liệu mà ta quan sát
thầy trong giản đồ XRD của chúng. Giống như sự đồng tồn tại cũng có thể
quan sát thấy trong ảnh HRTEM với các mặt phẳng mạng song song cho
mẫu BCT16 (hình 3.2b). Sử dụng khai triển chuỗi Fourier nhanh cho các
mẫu trong vùng này xuất hiện ba đỉnh nhiễu xạ sắp xếp theo một đường
thẳng. Điều này chứng minh rằng, trong vật liệu này, tồn tại một vùng mà
ở đó các cấu trúc tinh thể của vật liệu lồng vào nhau kiểu của một siêu
mạng. Hình 3.2c hình ảnh vùng nhiễu xạ đã chọn cho thấy sự lặp đi lặp lại
của các điểm nhiễu xạ của mặt (220) của cấu trúc tứ giác với hằng số mạng
a = 0.39975nm và c = 0.0094nm. Các điểm nhiễu xạ xuất hiện dường như
được lặp lại theo một chu kỳ giống như đối với một siêu mạng. Sự tách
biệt giữa các mặt phẳng mạng được ước tính trực tiếp từ ảnh HRTEM vào
khoảng 0.26nm đến 0.27nm, kết quả này phù hợp khá tốt với sự phân tích
từ giản đồ nhiễu xạ tia x.
Hình 3.2. Ảnh HRTEM
Hình 3.3. Giản đồ nhiễu xạ tia x của hệ mẫu BZT-BCT. Từ giản đồ
nhiễu xạ tia X của hệ mẫu cho thấy: Khi nồng độ Ca nhỏ hơn 14,8 %
nguyên tử (tỷ lệ Ba: Ca là 85.2: 14.8 ứng với giá trị y = 29,6) các mẫu là
đơn pha. Khi nồng độ y lớn hơn 30 thì trên giản đồ nhiễu xạ xuất hiện đỉnh
phổ mới của thành phần CaTiO3 (kết quả này khá phù hợp với hệ vật liệu
BCTx).
Hình 3.3. Giản đồ nhiễu xạ tia X của hệ mẫu BZT-BCT
Các đỉnh nhiễu xạ có xu hướng dịch về phía 2θ lớn khi nồng độ Ca tăng
và một số vạch nhiễu xạ có xu hướng tách đỉnh. Đặc biệt ta thấy ứng với
đỉnh nhiễu xạ tại góc 2θ = 44,70
nó tách đỉnh dần khi nồng độ Ca tăng và
khi nồng độ 14,8 % nguyên tử (y = 29,6) thì nó đã tách ra thành 3 đỉnh rõ
20 30 40 50 60 70 80 90 100
BZT-BCT15
BZT-BCT20
BZT-BCT25
BZT-BCT28
BZT-BCT28.8
BZT-BCT29.6
BZT-BCT30
BZT-BCT30.4
BZT-BCT29.2
BZT-BCT35
2
o
)
(100)
(110)
(111)
(002)
(200)
(210)
(211)
(212)
(220)
(221)
(310)
(311)
(322)
44.4 45.6
rệt (các đỉnh này có thể ứng với hai loại cấu trúc khác nhau đó là tứ giác và
mặt thoi). Khi nồng độ y lớn hơn 30 thì nó lại có xu hướng chập lại thành 2
đỉnh ứng với cấu trúc tứ giác. Sự đặc biệt trong cấu trúc này có thể là
nguyên nhân dẫn đến hệ số áp điện lớn nhất đạt được tại y = 29,6 mà sẽ
được khảo sát chi tiết ở phần sau.
Khi thành phần y vẫn còn nhỏ (nhỏ hơn 29.2) vật liệu có cấu trúc mặt
thoi đặc trưng cấu trúc của BZT. Khi thành phần y cao hơn thì vật liệu có
cấu trúc tứ giác đặc trưng cấu trúc của BCT. Ứng với thành phần y = 29.6
đồng tồn tại hai loại cấu trúc tứ giác và mặt thoi. Nhận định này được
khẳng định thông qua sự tách đỉnh các vạch nhiễu xạ đặc biệt ứng với đỉnh
tại góc 2θ= 44,70
và sự làm khớp hàm Gauss ứng với các thành phần xung
quanh giá trị y = 29.6.
Hình 3.4. Giản đồ XRD trong vùng 44o
-46o
của các mẫu
được làm khớp với hàm Gauss
Từ kết quả khớp hình 3.4 cho thấy, với thành phần vật liệu y = 29.6
đồng tồn tại hai pha cấu trúc tứ giác (ứng với các đỉnh T(002) , T(200) tương
ứng với góc 45,11o
và 45,36o
) và pha mặt thoi (ứng với đỉnh R(200) tại
o45,21 ). Theo W. Wersing, W. Heywang và các cộng sự, tỷ lệ thành phần
pha tứ giác được xác định bởi biểu thức:
(3.4)
Trong đó: 200
TI ,
002
TI ,
200
RI là cường độ của các vạch nhiễu xạ tại (200),
(002) ứng với cấu trúc tứ giác và mặt thoi tương ứng. Trong trường hợp hệ
vật liệu BZT-BCT ứng với thành phần y = 29.6 chúng tôi tính được tỷ lệ
pha tứ giác so với pha mặt thoi có giá trị khoảng 69%. Kết quả này cũng
cho thấy có sự hình thành biên pha hình thái ứng với các thành phần xung
quanh y = 29.6%.
3.2. Ảnh hưởng của thay thế Ca cho Ba lên độ dẫn xoay chiều của
hệ BCT và BZT-BCT.
BTO là vật liệu sắt điện gần như không có sự thiếu hụt oxy nên đóng
góp chủ yếu vào cơ chế dẫn xoay chiều là do sự định xứ hoặc nhảy có
44 44.5 45 45.5 46
BCT-BZT28
BCT-BZT28.8
BCT-BZT29.6
BCT-BZT30
BCT-BZT30.4
2
0
)
200 002
T T
T 200 200 002
T R T
,
I I
I I I
+
=
+ +
F
hướng của các điện tử có trong vật liệu. Để hiểu cơ chế dẫn xoay chiều của
hệ vật liệu BCT chúng tôi đã sử dụng định luật Jonscher’s power dưới
dạng phương trình:
 = dc + ac = dc + os
(3.5)
trong đó σdc là độ dẫn một chiều – liên quan đến độ dẫn điện tử của vật liệu
và độ dẫn của tiếp xúc điện. Độ dẫn điện xoay chiều được biểu diễn bởi
biểu thức ac = os
, σo là hằng số và s là hệ số mũ tần số, giá trị của s
thường nhỏ hơn 1 và phụ thuộc vào cơ chế truyền của hạt tải và sự quay
hồi phục của các dipole điện. Hệ số mũ tần số s > 0.5 đặc trưng cho sự
nhảy của đơn plaron trong cấu trúc không đồng nhất, trong khi s <0.5 lại
đặc trưng cho sự nhảy của đa polaron ở hạt không đồng nhất và biên hạt
[16,17], 1.0<s< 2.0 độ dẫn xoay chiều do đóng góp của quá trình quay
phân cực định xứ của các loại phân cực điện có thể có trong vật liệu (phân
cực nguyên tử hay dipole lưỡng cực điện).
Hình 3.5. Độ dẫn xoay chiều phụ thuộc vào tần số của hệ mẫu BCTx
Hình 3.5 chỉ ra số liệu thực nghiệm của độ dẫn và đường cong làm
khớp của hệ mẫu BCT. Ta thấy đường làm khớp khá phù hợp với kết quả
thực nghiệm trong toàn bộ dải tần số đo và các thông số làm khớp được
đưa ra trong bảng 3.5.
Từ hình 3.6 độ dẫn xoay chiều của các mẫu giảm với sự tăng của
nồng độ Ca. Điều này có thể liên quan đến hiệu ứng ghim của các dipole
điện trong vật liệu mà hiệu ứng này gây ra giảm thời gian hồi phục điện
môi khi nồng độ Ca nhỏ hơn bằng 14.8%. Từ các thông số khớp cho ta
thấy BCT là vật liệu gốm cách điện với độ dẫn một chiều σdc rất nhỏ,
chứng minh rằng không có sự khuyết thiếu oxy xuất hiện trong vật liệu.
Điều này xác định lại một lần nữa từ giá trị hệ số mũ tần số s được đưa ra
trong bảng 3.5. Tất cả các giá trị s tính toán được của các mẫu vào khoảng
1.5, có nghĩa tái hồi phục định xứ đóng vai trò chủ yếu trong độ dẫn xoay
chiều của tất cả các mẫu. Sự nhảy của polaron trong hệ vi cấu trúc không
0
5 10
-6
1 10
-5
1.5 10
-5
2 10
-5
2.5 10
-5
0 5 10
5
1 10
6
1.5 10
6
2 10
6
2.5 10
6
BCT0
BCT10
BCT12
BCT14
BCT16
BCT20
BCT30
(S/m)
f (kHz)
0
2 10
-6
4 10
-6
6 10
-6
8 10
-6
1 10
-5
1.2 10
-5
1.4 10
-5
1.6 10
-5
0 5 10
5
1 10
6
1.5 10
6
2 10
6
2.5 10
6
BCT14
BCT14.4
BCT14.6
BCT14.8
BCT15
BCT15.2
(S/m)
f (Hz)
đồng nhất là không quan sát thấy. Từ kết quả này chứng minh thêm rằng
tinh thể BCT ít khuyết thiếu oxy của các mẫu đã được chế tạo.
Bằng cách làm tương tự như đối với hệ BCT, chúng tôi đã nghiên
cứu sự ảnh hưởng của độ dẫn xoay chiều phụ thuộc vào tần số của hệ mẫu
BZT- BCT. Như chúng ta biết, sự thay đổi độ dẫn xoay chiều trong các dải
tần số khác nhau do các nguyên nhân khác nhau: Ở dải tần số thấp sự đóng
góp vào độ dẫn xoay chiều chủ yếu do sự di chuyển của các điện tử (sự
nhảy của các điện tích và/hoặc sự di chuyển của các ion). Ở dải tần số cao
sự đóng góp vào độ dẫn xoay chiều chủ yếu do sự phận cực ion hoăc
nguyên tử. Độ dẫn điện xoay chiều cơ bản trong toàn bộ dải tần số có thể
được tính toán bằng cách sử dụng mô hình đáp ứng điện môi chung UDR
(Universal Dielectric Response-UDR) hay còn gọi là mô hình bước nhảy
hồi phục (Jump relaxation model -JRM) được biểu diễn bởi phương trình:
 = dc + ac = dc + os
+ 1n
(3.6)
Hai số hạng os
và 1n
biểu diễn cho hai đóng góp độ dẫn xoay
chiều liên quan các quá trình bước nhảy polaron và hiện tượng quay phân
cực định xứ của các phân cực điện. Do cấu trúc mạng trong hệ BZT-BCT
bị biến dạng sinh ra khuyết tật nên độ dẫn xoay chiều của vật liệu có đóng
góp của cả các bước nhảy polaron và quay phân cực định xứ của các loại
phân cực điện. Theo Funke và các cộng sự khi đó độ dẫn xoay chiều toàn
phần được biểu diễn đầy đủ theo phương trình (3.6).
Hình 3.6 chỉ ra sự phụ thuộc của độ dẫn xoay chiều vào tần số của hệ
mẫu BZT-BCT. Bằng cách sử dụng mô hình UDR để làm khớp số liệu
thực nghiệm, chúng ta thu được kết quả như trình bày trong bảng 3.6. Từ
hình 3.7 ta thấy đường làm khớp phù hợp khá tốt với kết quả thực nghiệm.
Giá trị σ0 lớn hơn giá trị σ1 khoảng 3 bậc, hệ số mũ tần số thu được trong
khoảng 0.6 – 0.85. Kết quả khớp chứng tỏ độ dẫn xoay chiều của hệ vật
liệu BZT-BCT chủ yếu do đóng góp của quá trình nhảy đơn polaron
khoảng ngắn. Kết quả này liên quan đến khuyết tật mạng tinh thể hoặc
khuyết thiếu oxy được hình thành trong các mẫu vật liệu do sự thay thế Ca
có bán kính ion nhỏ hơn vào vị trí Ba trong cấu trúc của hợp chất BZT-
BCT có cấu trúc phức tạp chứa nhiều thành phần. Sự nhảy của các phần tử
mang điện tích qua hàng rào thế tạo bởi giữa các khuyết tật điện tích được
áp dụng để giải thích độ dẫn xoay chiều trong dải tần số thấp và mối liên
hệ giữa hệ số mũ tần số s và rào năng lượng có thể được đưa ra bởi phương
trình:
S = 4kBT/WS (3.7)
ở đó WS là độ cao rào thế lớn nhất.
Hình 3.7 . Độ dẫn xoay chiều phụ thuộc vào tần số của hệ mẫu BZT-BCT
Bên cạnh đóng góp của quá trình nhảy của đơn polarron khoảng
ngắn với hệ số mũ tần số khoảng 0,6-0,8 còn có đóng góp của quá trình
quay phân cực định xứ của các phân cực điện với số mũ tần số lớn hơn 1,5.
Tuy nhiên quá trình này đóng góp không đáng kể so với quá trình bước
nhảy polarron khoảng ngắn. Đóng góp của quá trình phân cực định xứ có
thể đáng kể trong vùng tần số cao.
3.3. Ảnh hưởng của nồng độ Ca lên tính chất điện môi của vật liệu
3.3.1. Ảnh hưởng của nồng độ Ca lên tính chất điện môi của vật
liệu BCT
Hình 3.8 là sự phụ thuộc hằng số điện môi vào nhiệt độ tại tần số 1
kHz của hệ mẫu BCT. Ta thấy, hằng số điện môi tăng dần theo nhiệt độ và
tăng nhanh chóng tại vùng gần nhiệt độ chuyển pha Curie TC sau đó giảm.
Hằng số điện môi tăng theo nhiệt độ chứng minh rằng sự phân cực bề mặt
tăng trong vật liệu BCT
Hình 3.8. Phần thực hằng số điện môi phụ thuộc vào nhiệt độ của các mẫu BCT
0
0.002
0.004
0.006
0.008
0.01
0.012
0 200 400 600 800 100012001400
BZT-BCT15
BZT-BCT20
BZT-BCT25
BZT-BCT28
BZT-BCT30
BZT-BCT35
S/m)
f (kHz)
0
0.0005
0.001
0.0015
0.002
0.0025
0 200 400 600 800 100012001400
BZT-BCT28
BZT-BCT28.8
BZT-BCT29.2
BZT-BCT29.6
BZT-BCT30
BZT-BCT30.4
S/m)
f (kHz)
5000
1 10
4
1.5 10
4
2 10
4
2.5 10
4
3 10
4
3.5 10
4
4 10
4
4.5 10
4
40 60 80 100 120 140
BCT0
BCT10
BCT12
BCT14
BCT16
BCT18
BCT20
'
T (
o
C)
5000
1 10
4
1.5 10
4
2 10
4
2.5 10
4
3 10
4
3.5 10
4
40 60 80 100 120 140
BCT14
BCT14.4
BCT14.8
BCT15.2
BCT16
'
T (
o
C)
Dễ nhận thấy rằng khi x = 0 hoặc nồng độ Ca2+
thay thế cho Ba2+
còn
thấp thì đỉnh chuyển pha sắt điện- thuận điện sắc nét, khi đó nhiệt độ
chuyển pha Tc tuân theo đúng định luật Curie- Weiss:
' = C/(T - TC)
Khi nồng độ Ca tăng thì đỉnh chuyển pha không còn sắc nét nữa,
chúng dần dần nhòe đi và đỉnh mở rộng ra. Khi đó quá trình chuyển pha
được trải rộng trong một khoảng biến thiên nhiệt độ và hằng số điện môi
đạt cực đại tại nhiệt độ Tm. Trong trường hợp này khi làm khớp theo định
luật Curie- Weiss ở trên không còn phù hợp nữa nên chúng ta phải sử dụng
định luật Curie- Weiss mở rộng
 
'
11
max C
TT m




Hay   'loglog
11
log
max
CTT m 





 

trong đó, C’ là hằng số Curie – Weiss mở rộng,  là hệ số thể hiện
mức độ mờ của quá trình chuyển pha (1  2). Sự thay đổi của nhiệt độ
Tm và hằng số điện môi cực đại ’max theo thành phần trong các nhóm mẫu
được liệt kê trong Bảng 3.2. Giá trị hằng số điện môi khá lớn của các mẫu,
bước đầu đã đáp ứng được một số yêu cầu của vật liệu công suất trong các
ứng dụng thực tiễn.
Bảng 3.2. Nhiệt độ Tc, Tm và hằng số điện môi cực đại của các mẫu
Mẫu Tc Tm ε'max
BCT0 118 118 10221
BCT10 114 114 19665
BCT12 113 112 25667
BCT14 113 110 30767
BCT14.4 113 110 31583
BCT14.6 112 110 31943
BCT14.8 112 109 32400
BCT15 112 109 32543
BCT15.2 112 109 32944
BCT16 112 109 34556
BCT18 111 108 38110
BCT20 111 106 42556
3.3.2. Ảnh hưởng của nồng độ Ca lên tính chất điện môi của vật
liệu BZT-BCT
Để hiểu được sự biến đổi của pha cấu trúc theo nhiệt độ của hệ BZT-
BCT, chúng tôi đã đi đo phổ điện môi phụ thuộc vào nhiệt độ với các nồng
độ Ca khác nhau (hình 3.9). Trường hợp BZT không dễ gì để phân biệt ba
quá trình chuyển pha đối với hệ BZT-BCT. Ở đây chúng tôi sử dụng đỉnh
của hằng số điện môi tại các nhiệt độ khác nhau để xác định nhiệt độ
chuyển pha cấu trúc O-T và T-C (hình 3.9). Với các mẫu có nồng độ Ca
thay thế nhỏ bằng 30% đều xuất hiện chuyển pha đa hình, trong đó ứng với
đỉnh hằng số điện môi ở gần nhiệt độ phòng là chuyển pha cấu trúc từ trực
thoi sang tứ giác. Khi nồng độ Ca >30% không còn xuất hiện chuyển pha
đa hình nữa, ta không thể xác định được nhiệt độ chuyển pha cấu trúc từ
trực thoi sang tứ giác. Đây có thể là do sự cạnh tranh pha sắt điện của hệ
vật liệu BZT-BCT và pha điện môi CTO được tạo ra khi nồng độ Ca>30%.
Kết quả này minh chứng thêm tại sao lại thu được giá trị áp điện lớn nhất
tại nồng độ Ca thay thế 29.8%. Vì tính áp điện thường thể hiện mạnh nhất
tại vị trí biên pha hình thái.
Hình 3.9. Sự phụ thuộc hằng số điện môi theo nhiệt độ của hệ mẫu BZT-BCT
Ta so sánh với hệ BCT có một vài điểm tương đồng giữa hai hệ như sau:
- Khi một lượng nhỏ Ca được thay vào thì có sự dịch chuyển pha cấu
trúc C-T và T-O xuống nhiệt độ thấp hơn. Nói một cách khác, nồng độ Ca
ảnh hưởng đến sự bất ổn định tính sắt điện trong cấu trúc tứ giác và mặt
thoi trong cả hai hệ vật liệu.
- Bằng cách đối chiếu, các tương tác cơ học – áp suất – sự thay đổi thể
tích ô cơ sở không ảnh hưởng nhiều đến nhiệt độ chuyển pha Curie và làm
yếu tính chất sắt điện của cả hai hệ.
Những điểm tương đồng này của hai hệ vật liệu BZT-BCT và BCT
được cho là hiệu ứng lệch tâm của Ca đóng vai trò quan trọng việc điều
5000
1 10
4
1.5 10
4
2 10
4
2.5 10
4
30 40 50 60 70 80 90 100
BZT-BCT15
BZT-BCT20
BZT-BCT25
BZT-BCT28
BZT-BCT28.8
BZT-BCT29.2
BZT-BCT29.6
BZT-BCT30
BZT-BCT30.4
BZT-BCT35

t (
0
C)
chỉnh trạng thái phân cực của cả hai hệ.
Tuy nhiên, cũng có một vài điểm khác biệt giữa hai hệ:
- Trong hệ BCT, điểm chuyển pha Currie giảm nhẹ khi nồng độ Ca
tăng còn đối với hệ BCZT thì ngược lại, tức là điểm chuyển pha Currie
tăng theo nồng độ của Ca.
- Trong vật liệu BCT, không xuất hiện chuyển pha đa hình trên phổ
điện môi theo nhiệt độ và gần nhiệt độ phòng không có sự chuyển pha cấu
trúc, trong khi hệ BZT-BCT có sự chuyển pha cấu trúc từ mặt thoi sang tứ
giác.
3.4. Ảnh hưởng của thay thế Ca cho Ba lên tính sắt điện.
Trước hết chúng tôi xem xét ảnh hưởng của việc thay thế Ca cho Ba
lên tính sắt điện của hệ vật liệu. Để khảo sát ảnh hưởng thay thế Ca lên tính
chất sắt điện của vật liệu, chúng tôi tiến hành đo đường cong điện trễ bằng
phương pháp Sawyer - Tower (S-T) cho các mẫu vật liệu có nồng độ Ca
thay thế khác nhau.
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
-30 -20 -10 0 10 20 30
BCT0
P(C/cm
2
)
E (kV/cm)
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
-30 -20 -10 0 10 20 30
BCT10
P(C/cm2
)
E (kV/cm)
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
-30 -20 -10 0 10 20 30
BCT12
P(C/cm
2
)
E (kV/cm)
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
-30 -20 -10 0 10 20 30
BCT14
P(C/cm2
)
E (kV/cm)
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
-30 -20 -10 0 10 20 30
BCT14.4
P(C/cm2
)
E (kV/cm)
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
-30 -20 -10 0 10 20 30
BCT14.6
P(C/cm2
)
E (kV/cm)
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
-30 -20 -10 0 10 20 30
BCT14.8
P(C/cm2
)
E (kV/cm)
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
-30 -20 -10 0 10 20 30
BCT15
P(C/cm2
)
E (kV/cm)
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
-30 -20 -10 0 10 20 30
BCT15.2
P(C/cm2
)
E (kV/cm)
Hình 3.10. Đường cong điện trễ của hệ mẫu BCT
Hình 3.11. Đường cong điện trễ của hệ mẫu BZT-BCT
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
-30 -20 -10 0 10 20 30
BCT16
P(C/cm2
)
E (kV/cm)
-15
-10
-5
0
5
10
15
-30 -20 -10 0 10 20 30
BCT20
P(C/cm2
)
E (kV/cm)
-12
-8
-4
0
4
8
12
-30 -20 -10 0 10 20 30
BCT30
P(C/cm
2
)
E (kV/cm)
-16
-12
-8
-4
0
4
8
12
16
-10 -5 0 5 10
BZT-BCT15
P(C/cm
2
)
E (kV/cm)
-16
-12
-8
-4
0
4
8
12
16
-10 -5 0 5 10
BZT-BCT20
P(C/cm
2
)
E (kV/cm)
-16
-12
-8
-4
0
4
8
12
16
-10 -5 0 5 10
BZT-BCT25
P(C/cm
2
)
E (kV/cm)
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
-10 -5 0 5 10
BZT-BCT28
P(C/cm2
)
E (kV/cm)
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
-15 -10 -5 0 5 10 15
BZT-BCT28.8
P(C/cm2
)
E (kV/cm)
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
-15 -10 -5 0 5 10 15
BZT-BCT29.2
P(C/cm
2
)
E (kV/cm)
-20
-10
0
10
20
-15 -10 -5 0 5 10 15
BZT-BCT29.6
P(C/cm2
)
E (kV/cm)
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
-15 -10 -5 0 5 10 15
BZT-BCT30
P(C/cm2
)
E (kV/cm)
-15
-10
-5
0
5
10
15
-10 -5 0 5 10
BZT-BCT30.4
P(C/cm2
)
E (kV/cm)
-15
-10
-5
0
5
10
15
-10 -5 0 5 10
BZT-BCT35
P(C/cm2
)
E (kV/cm)
Hình 3.10 và 3.11 trình bày các đường cong điện trễ của tất cả các
mẫu thuộc hai hệ vật liệu BCT và BZT-BCT. Dựa vào đường cong điện trễ
chúng ta nhận thấy rõ ảnh hưởng lớn của Ca lên tính chất sắt điện của cả
hai hệ vật liệu BCT và BZT-BCT.
Đối với hệ BCT, trong vùng nồng độ Ca nhỏ hơn 14,8%, khi độ điện
dư của các mẫu tăng thì trường điện kháng (Ec) lại giảm từ 1,94 kV/cm
xuống 1,66 kV/cm cho mẫu có nồng độ Ca 10% nguyên tử và 1,19 kV/cm
cho mẫu có nồng độ 14% nguyên tử. Điều này chứng tỏ vật liệu đã được
mềm hóa khi thay thế Ca cho Ba trong vùng nồng độ này. Khi nồng độ Ca
> 14.8% nguyên tử vật liệu lại bị cứng hóa, trường điện kháng Ec tăng và tỉ
lệ thuận theo nồng độ Ca pha tạp (Ec = 2,35 kV/cm; 6.86 kV/cm; 9,32
kV/cm tương ứng với x = 16%; 20% và 30%). Có thể xem đồ thị Ec phụ
thuộc vào nồng độ Ca trình bày trê hình 3.12.
Hình 3.12. Sự phụ thuộc Ec, Pr vào thành phần x, y của hệ BCT
và BZT-BCT tương ứng
Đối với hệ BZT- BCT hiện tượng cũng xảy ra tương tự.Các giá trị
Ecthu được tương đối nhỏ điều đó chứng tỏ vật liệu thể hiện tính chất sắt
điện mềm. Độ điện dư Pr và trường kháng điện Ec biến đổi tỷ lệ nghịch với
nhau theo nồng độ của Ca. Tỷ lệ Ca/Ba tăng, độ điện dư Ec ban đầu giảm
dần đến giá trị cực tiểu (ứng với x = 29.6%) sau đó lại tăng, tương ứng
ngược lại độ điện dư Pr ban đầu tăng đến giá trị cực đại (cùng với x =
29.6%) sau đó giảm dần.
Chương 4. Mối liên hệ giữa thời gian hồi phục điện môi và áp điện của
vật liệu BCT và BZT-BCT
Hiệu ứng áp điện lớn và hiện tượng biên pha hình thái luôn đồng tồn
tại trong vật liệu sắt điện và vật liệu sắt điện có hệ số áp điện lớn khi có
thành phần nằm trên biên pha hình thái mà ở đó có đồng tồn tại ít nhất hai
pha cấu trúc, nghĩa là có sự cạnh tranh pha vật liệu. Chúng ta biết rằng sự
đồng tồn tại các pha vật liệu đồng hành với cạnh tranh giữa chúng mà hệ
quả gây ảnh hưởng trực tiếp lên tính chất hồi phục điện môi. Do vậy để tìm
hiểu về cơ chế vật lý liên quan đến hiện tượng áp điện chúng tôi thực hiện
0
2
4
6
8
10
5.5
6
6.5
7
7.5
0 4 8 12 16 20 24 28 32
E
C
P
r
x (%)
E
c
(kV/cm)
P
r
(?C/cm
2
)
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
7.2
7.4
7.6
7.8
8
8.2
8.4
8.6
8.8
15 20 25 30 35
E
C P
rE
c
(kV/cm)
P
r
(?C/cm
2
)
y (%)
đánh giá thời gian hồi phục điện môi và hệ số áp điện của vật liệu có thành
phần lân cận biên pha hình thái thông qua thay thế Ca cho Ba trong vật liệu
BCT và BZT-BCT. Cụ thể chúng tôi thực hiện các bước thực nghiệm như
sau cho cả hai hệ vật liệu.
Một trong những câu hỏi quan trọng nhất là làm thế nào để cải thiện
thời gian hồi phục điện môi? Qua phân tích và giải thích quá trình hồi phục
điện môi của vật liệu phụ thuộc vào nồng độ Ca pha tạp, chúng tôi đã tiến
hành đo sự phụ thuộc vào tần số của hằng số điện môi. Kết quả đo được
trình bày trong hình 4.1.
Hình 4.1. Sự phụ thuộc hằng số điện môi vào tần số và đường làm khớp.
Để tính thời gian hồi phục điện môi cho tất cả các mẫu chúng tôi sử
dụng công thức Debye có bổ khuyết:
* 1
( ) /[1 ( ) ]s j 
     
    
Trong đó ε* là hằng số điện môi phức, εs và ε∞ là hằng số điện môi
tĩnh và tần số cao, tương ứng,  là thời gian hồi phục điện môi và 1>β ≥0 là
một tham số thực nghiệm liên quan với hàm phân bố thời gian hồi phục,
mà đã được chấp nhận lần đầu tiên bởi KSCole và R.H.Cole.
Hình 4.1 là đường làm khớp của hằng số điện môi phụ thuộc vào tần
số trong khoảng từ 0 Hz đến 2,5.106
Hz bằng cách sử dụng phương trình
Debye ở trên.
Trong hình 4.2, thời gian hồi phục điện môi của các mẫu vật liệu phụ
thuộc vào nồng độ Ca pha tạp.
Ta thấy thời gian hồi phục điện môi giảm khi nồng độ Ca pha tạp tăng
đến 14.8% và đạt một giá trị cực tiểu là 1,8021.10-6
s. Sau đó nó tăng dần
khi nồng độ Ca tăng. Quá trình thời gian hồi phục điện môi giảm khi nồng
độ Ca pha tạp tăng dần đến 14.8% có thể là do bán kính của ion Ca2+
nhỏ
hơn bán kính của ion Ba2+
nên nó linh động hơn và có thể dễ dàng di
500
550
600
650
700
750
800
850
900
0 500 1000 1500 2000 2500
BCT0
BCT10
BCT14
BCT16
BCT18
BCT20
BCT30
'
f (kHz)
10
20
30
40
50
60
0 500 1000 1500 2000 2500
BCT0
BCT10
BCT14
BCT16
BCT18
BCT20
BCT30
''
f(kHz)
chuyển khỏi vị trí tâm theo các hướng khác nhau dẫn đến tổng thể thời gian
hồi phục điện môi của cả hệ vật liệu giảm.
Tuy nhiên có một câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao ở nồng độ Ca pha tạp
14.8% lại xuất hiện một giá trị cực tiểu của thời gian hồi phục điện môi mà
nó không tiếp tục giảm khi nồng độ Ca tiếp tục tăng. Để giải thích cho câu
hỏi này, chúng tôi kết hợp với kết quả phân tích nhiễu xạ tia X và kết luận
rằng việc thay thế Ca cho Ba đã gây ra biến dạng mạng tinh
Hình 4.2. Sự phụ thuộc của thời gian hồi phục điện môi và
nồng độ Ca pha tạp
thể trong cấu trúc của BTO và quá trình biến dạng này mở rộng khi nồng
độ Ca pha tạp tăng lên đến một nồng độ nhất định sẽ gây ra sự thay đổi
trong cấu trúc BTO. Biến dạng tinh thể này là nguyên nhân chính tạo ra sự
giao tranh giữa pha hình thái và pha trạng thái lưỡng cực điện môi do đó
làm giảm thời gian hồi phục điện môi cũng như nâng cao tính áp điện của
vật liệu. Khi nông độ Ca lớn hơn 14,8% thời gian hồi phục tăng trở lại.
Đây là nghịch lý không giải thích được trên cơ sở của biến dạng mạng tinh
thể như đã bàn cho các mẫu có nộng độ Ca thấp hơn 14,8 %. Để giải thích
kết quả này chúng tôi đã thực hiện chụp ảnh TEM phân giải cao cho các
mẫu có nồng độ Ca bằng 0%, 14,8% và 30%. Kết quả TEM thu được cho
thấy trong mẫu với nồng độ 0 % chỉ có một pha cấu trúc còn các mẫu với
nồng độ Ca bằng 14,8% và 30% có đồng tồn tại ít nhất hai pha cấu trúc
khác nhau phù hợp với kết quả thu được từ nhiễu xạ tia X, nhưng trong
mẫu với nồng độ Ca 30 % ảnh TEM cho thấy một cấu trúc siêu mạng mà
theo chúng tôi có thể đây là nguyên nhân làm cho thời gian hồi phục điện
môi tăng trở lại.
Kết quả là một bằng chứng thực nghiệm để có thể tin rằng BCT là một
trong những vật liệu tốt dùng để chế tạo vật liệu áp điện không chì có hằng
số áp điện cao.
4 10
-6
8 10
-6
1.2 10
-5
1.6 10
-5
2 10
-5
0 5 10 15 20 25 30
t(s)
x (%)
Để làm rõ hơn ảnh hưởng của nồng độ Ca thay thế cho Ba lên tính chất
điện môi của vật liệu chúng tôi đã tiến hành đo sự phụ thuộc của điện dung
theo tần số của các mẫu. Kết quả chỉ ra trong hình 4.3.
Từ hình 4.3 ta thấy nồng độ Ca thay thế cho Ba có ảnh hưởng lớn đến
tính chất điện môi của hệ vật liệu, đồng thời hằng số điện môi của các mẫu
cũng thay đổi rất nhanh trong dải tần số tần số thấp và biến đổi chậm dần
trong dải tần số cao hơn. Kết quả này có thể giải thích tương tự như trường
hợp của BCT và để tính thời gian hồi phục điện môi cho tất cả các mẫu
chúng tôi cũng sử dụng công thức Debye.
Hình 4.3 là đường làm khớp của hằng số điện môi phụ thuộc vào tần
số trong khoảng từ 0 Hz đến 2,5.106
Hz bằng cách sử dụng phương trình
Debye.
Hình 4.3. Sự phụ thuộc của phần thực điện dung theo tần số và đường làm khớp
Trong hình 4.4, ta có thời gian hồi phục điện môi của các mẫu vật liệu
phụ thuộc vào nồng độ Ca pha tạp.
Ta thấy thời gian hồi phục điện môi giảm khi nồng độ y tăng đến
29.6% và đạt một giá trị cực tiểu là 0.0064283s. Sau đó tăng dần khi nồng
độ y tăng. Quá trình thời gian hồi phục điện môi xuất hiện giá trị cực tiểu
sau đó lại tăng dần theo nồng độ Ca có thể được giải thích như sau: Theo
như sự phân tích cấu trúc thì tại nồng độ x = 29.6% có sự xuất hiện biên
pha hình thái và tại đây có sự cạnh tranh pha cấu trúc giữa tứ giác và mặt
thoi. Giả sử τ1; τ2 lần lượt là thời gian hồi phục điện môi ứng với pha cấu
trúc tứ giác và mặt thoi. Khi đó ta có thời gian hồi phục điện môi tương
đương (τ) là:
Suy ra τ < τ1; τ2. Vì vậy, ta có giá trị cực tiểu thời gian hồi phục điện
môi tại nồng độ y = 29.6%.
4000
6000
8000
1 10
4
1.2 10
4
1.4 10
4
1.6 10
4
0 500 1000 1500 2000
BZT-BCT15
BZT-BCT20
BZT-BCT25
BZT-BCT28
BZT-BCT30
BZT-BCT35
'
f (kHz)
5500
6000
6500
7000
7500
8000
8500
9000
9500
0 500 1000 1500 2000
BZT-BCT28
BZT-BCT28.8
BZT-BCT29.2
BZT-BCT29.6
BZT-BCT30
BZT-BCT30.4
'
f (kHz)
0.006
0.0065
0.007
0.0075
0.008
0.0085
0.009
15 20 25 30 35
(s)
x (%)
Hình 4.4. Thời gian hồi phục điện môi phụ thuộc vào nồng độ y
4.2. Ảnh hưởng của nồng độ Ca thay thế cho Ba lên tính áp điện
của hệ BCT và BZT-BCT.
4.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ Ca lên tính chất áp điện của hệ vật
liệu BCT.
Hình 4.5 là sự phụ thuộc của các thông số áp điện và độ phẩm chất
Qm vào nồng độ Ca thay thế cho Ba. Khi nồng độ Ca thay đổi hệ số liên kết
điện cơ kP cũng thay đổi theo. Lúc đầu hệ số liên kết điện cơ tăng theo x và
đạt đến giá trị lớn nhất ứng với x = 14.8% sau đó lại giảm dù x có tăng. Sự
xuất hiện giá trị lớn nhất của hệ số liên kết điện cơ tại x = 14.8% chúng tôi
cho rằng ứng với nồng độ này do có sự biến đổi mạnh về cấu trúc như phân
tích trong chương ba. Tính đối xứng cấu của vật liệu giảm dẫn đến các tính
chất cơ học, hóa học của vật liệu cũng thay đổi. Sự biến đổi của hệ số liên
kết điện cơ theo chiều ngang k31 là tỷ lệ thuận với kp. Điều đó được biểu
hiện qua biểu thức đại số:
22
31
2
1
p
E
kk 




 


Trong khi đó hệ số điện áp áp điện d31, d33 lại tỷ lệ với hệ số liên kết
điện cơ theo các hệ thức:
ET
skd 11333131 
ET
skd 33333333 
Hệ số điện áp áp điện d33 có sự gia tăng mạnh từ 128 pC/N (ứng với x
= 0%) lên đến 321 pC/N (ứng với x = 14.8%). Kết quả thu được giá trị lớn
d33 là khá bất ngờ và đây có thể là một trong những hệ sắt điện không chứa
chì một thành phần có giá trị d33 lớn nhất tính đến thời điểm hiện tại khi so
với các giá trị truyền thống đã được công bố trước đây, thậm chí nó còn
sánh được với các vật liệu chứa chì mà đã được đưa vào ứng dụng rộng rãi
trong đời sống và khoa học. Điều này được thể hiện rõ thông qua bảng 4.2.
D33 đạt giá trị lớn nhất ứng với nồng độ Ca thay thế cho Ba là 14.8% minh
chứng thêm rằng tại nồng độ này có sự xuất hiện biên pha hình thái giữa
các pha cấu trúc mà ta đã quan sát thấy sự tách đỉnh nhiễu xạ trong giản đồ
nhiễu xạ tia X hay thời gian hồi phục điện môi có giá trị nhỏ nhất.
Hình 4.5. Các hệ số áp điện và độ phẩm chất phụ thuộc vào nồng độ x
Giá trị d33 thu được khá lớn, điều này có thể tạo tiền đề chế tạo vật liệu
áp điện không chứa chì rất đơn giản mà có tính áp điện tốt để đưa vào ứng
dụng thực tế thay cho vật liệu chứa chì truyền thống mà có hệ số áp điện
tương đương.
Ngược lại với các các hệ số áp điện thu được lớn ứng với nồng độ x =
14.8% thì độ phẩm chất Qm lại có giá trị cực tiểu tại nồng độ này. Đây cũng
chính là nhược điểm của hệ mẫu. Qm nhỏ dẫn đến vật liệu dễ bị già hóa dần
mất tính áp điện nên khó khăn cho việc đưa vào ứng dụng thực tiến. Vì vậy,
cần phải tìm cách nâng cao tính chất áp điện nhưng độ phẩm chất Qm cũng
phải đủ lớn để vật liệu bền về cơ, nhiệt cũng như các tác động ngoại vi khác.
0
50
100
150
200
250
300
350
0 5 10 15 20
d
31
d
33
d
31
,d
33
(pC/N)
x (%)
0
2
4
6
8
10
12
0 5 10 15 20
g
31
g
33
g
31
,g
33
(10
-3
Vm/N)
x (%)
-0.1
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0 5 10 15 20
k
p
k
31
k
33
k
p
,k
31
,k
33
x (%)
40
60
80
100
120
0 5 10 15 20
Q
m
Q
m
x (%)
Qua phân tích ta thấy, sự thay thế Ca cho Ba không chỉ ảnh hưởng
mạnh lên cấu trúc mà còn ảnh hưởng lớn đến tính chất điện môi cũng như
áp điện của vật liệu. Sự khác nhau về bán kính ion của các nguyên tố Ca2+
và Ba2+
dẫn đến méo mạng ở mức cao trên toàn bộ tinh thể ứng với x =
14.8% nên phân cực tự phát trong các vi vùng đóng góp vào phân cực tự
phát tổng thể tăng đồng thời tính chất áp điện cũng được tăng cường.
2.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ Ca lên tính chất áp điện của hệ vật
liệu BZT-BCT.
Các hệ số áp điện và độ phẩm chất Qm của hệ vật liệu BZT-BCT
cũng giống như quy luật biến đổi của hệ BCT(hình 4.6). Các hệ số liên kết
điện cơ và hệ số liên kết điện áp áp điện tăng theo nồng độ Ca thay thế cho
Ba và đạt cực đại ứng với mẫu BZT-BCT29.6, sau đó giảm mạnh mặc dù
nồng độ Ca vẫn tiếp tục tăng.
Giá trị áp điện lớn nhất thu được ứng với mẫu BZT-BCT29.6 là do
tại nồng độ này có sự cạnh tranh giữa hai pha sắt điện. Ranh giới của quá
trình chuyển tiếp giữa hai pha sắt điện được gọi là biên pha hình thái học
(MPB). Quá trình chuyển đổi giữa hai pha sắt điện tại biên pha hình thái
gây ra sự bất ổn định của trạng thái phân cực và chúng có thể thay đổi
chiều dễ dàng theo hướng của lực cơ học hoặc điện trường ngoài tác dụng
vào, kết quả dẫn đến vật liệu có tính áp điện và hằng số điện môi cao. Mặc
dù cơ chế của hiệu ứng áp điện lớn tại MPB được thảo luận chủ yếu dựa
trên nền vật liệu áp điện chứa chì, tuy nhiên không có lý do đặc biệt nào
không thể áp dụng cho vật liệu áp điện không chì dù sự phát hiện trước đây
về các vật liệu không chứa chì có tính chất áp điện tương đối nhỏ (d33: 100
– 300 pC/N) so với vật liệu áp điện chứa chì (d33: 300 - 600 pC/N).
100
200
300
400
500
600
15 20 25 30 35
d
31
d
33
y (%)
d
31
,d
33
(pC/N)
3
4
5
6
7
8
9
10
11
15 20 25 30 35
g31
g33
y (%)
g
31
,g
33
(10
-3
Vm/N)
Hình 4.6. Các hệ số áp điện và độ phẩm chất phụ thuộc vào các thành phần y
khác nhau
Hệ số áp điện d33 đạt giá trị lớn nhất ứng với thành phần BZT-
BCT29.6, chúng tôi cho rằng đã xuất hiện MPB trong vật liệu giống như
trong PZT và PMN-PT. Khẳng định này được minh chứng thông qua phân
tích giản đồ nhiễu xạ tia x ở chương 3, tại thành phần y = 29.6% đỉnh nhiễu
xạ (góc 2θ= 44,70
) bị tách ra thành ba và ở đó đồng tồn tại cấu trúc tứ giác
và mặt thoi. Bằng cách sử dụng hàm Gause để làm khớp và tính tỷ số cường
độ của pha tứ giác và pha mặt thoi ta thu được gía trị khoảng 69%.
4.3. Mối liên hệ giữa cấu trúc, thời gian hồi phục điện môi và áp điện.
Hình 4.7. Mối liên hệ giữa cấu trúc, thời gian hồi phục điện môi và hệ số áp
điện của hệ BCT và BZT-BCT
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
15 20 25 30 35
k
p
k
31
k
33
y (%)
k
p
,k
31
,k
33
120
130
140
150
160
170
180
190
200
15 20 25 30 35
Q
m
Q
m
y (%)
82 84 86
BCT12
BCT14
BCT14.4
BCT14.6
BCT14.8
BCT15
BCT15.2
BCT16
4 10
-6
6 10
-6
8 10
-6
1 10
-5
1.2 10
-5
1.4 10
-5
1.6 10
-5
0
50
100
150
200
250
300
350
0 5 10 15 20
(s)
d
31
d
33
x (%)
d
31
,d
33
(pC/N)
(s)
44 44.5 45 45.5 46
BZT-BCT35
BZT-BCT30.4
BZT-BCT30
BZT-BCT29.6
BZT-BCT29.2
BZT-BCT28.8
BZT-BCT28
BZT-BCT20
BZT-BCT15 0.006
0.0065
0.007
0.0075
0.008
0.0085
0.009
100
200
300
400
500
600
15 20 25 30 35
(s)
d
31
d
33
y (%)
(s)
d
31
,d
33
(pC/N)
Như kết quả phân tích ở trên ta thấy, cả hai hệ vật liệu BCT và BZT-
BCT đều có đặc điểm chung đó là hệ số áp điện lớn nhất ứng với thời gian
hồi phục điện môi nhỏ nhất. Đồng thời tại các giá trị này cấu trúc của cả
hai hệ đều có sự biến đổi mạnh và đặc biệt hệ BZT-BCT ta còn quan sát
thấy biên pha hình thái học. Nếu đây là một đặc tính chung cho tất cả các
hệ mẫu thì ta sẽ có thêm một phương pháp hết sức đơn giản có thể nhận
biết được vật liệu có tính áp điện lớn hay không. Ta chỉ việc đo sự phụ
thuộc của hằng số điện môi vào tần số sau đó tính thời gian hồi phục điện
môi từ đó có thể suy ra vật liệu có tính áp điện lớn hay không. Thay vì
những phương pháp đắt tiền và phức tạp để xác định cấu trúc và phân cực
điện áp lớn khi đo áp điện thì đây là phương pháp đơn giản, hiệu quả, dễ
thực hiện và rẻ tiền.
KẾT LUẬN CHUNG
Đề tài nghiên cứu đã thu được một số kết quả sau:
1. Chế tạo thành công vật liệu BCT và BZT-BCT với chất lượng tốt,
có tỷ trọng lớn hơn 95% giá trị lý thuyết, đủ chất lượng cho các
nghiên cứu sâu về đặc trưng điện môi sắt điện của vật liệu.
2. Bằng cách ghi nhận giản đồ nhiễu xạ tia X và ảnh HRTEM của các
mẫu chế tạo đã quan sát thấy sự thay đổi cấu trúc của hệ mẫu khi
thay thế Ca cho Ba như sau:
+ Đối với hệ BCT:
- Các mẫu pha tạp với nồng độ Ca thấp hơn 14,8%, vật liệu sạch
pha BCT với cấu trúc tứ giác. Khi nồng độ Ca pha tạp cao hơn
14,8% xuất hiện đỉnh pha vật liệu mới CaTiO3. Đã quan sát
thấy dấu hiệu của cấu trúc siêu mạng trong vật liệu trên cơ sở
anh HRTEM.
- Giới hạn thay thế Ca cho Ba là khoảng 14,8% nguyên tử Ca.
+ Đối với hệ BZT-BCT:
- Nồng độ Ca cũng ảnh hưởng rất lớn đến cấu trúc của hệ vật liệu.
Ứng với mẫu BZT-BCT29.6 xuất hiện biên pha hình thái học
giữa hai pha tứ giác và mặt thoi.
- Tương tự như trường hợp của vật liệu BCT, giới hạn thay thế Ca
cho Ba trong vật liệu BZT-BCT cũng khoảng 14,8 % nguyên tử
Ca.
- Thay thế Ca ảnh hưởng lên tính chất của vật liệu BTC và BZT-
BCT như sau:
+ Thời gian hồi phục điện môi của vật liệu của vật liệu BCT và
BzT-BCT phụ thuộc không tuyến tính vào nồng độ Ca thay thế
cho Ba. Thời gian hồi phục điện môi giảm xuống giá trị cực tiểu
4,80.10-6
s (hệ BCT) và 6.43 10-3
s (hệ BCT và BZT-BCT) khi
nồng độ Ca thay thế tăng đến 14,8%, nhưng tăng lên khi nồng
độ Ca thay thế tiếp tục tăng.
+ Đã thu được giá trị hệ số áp điện lớn của các vật liệu BCT và
BZT-BCT có thời gian hồi phục điện môi nhỏ nhất, ứng với
nồng độ thay thế Ca = 14,8%, (d33 của BCT14.8 là 321pC/N;
của BZT-BCT29.6 là 543pC/N). Kết quả nghiên cứu chế tạo
thành công các vật liệu có hệ số áp điện lớn này mở ra khả năng
ứng dụng chúng trong việc chế tạo các linh kiện siêu âm.
+ Đã quan sát thấy mối quan hệ giữa cấu trúc, thời gian hồi phục
điện môi và tính áp điện lớn của vật liệu, hệ quả của tính cạnh
tranh pha cấu trúc vật liệu trong vùng biên pha hình thái của vật
liệu sắt điện áp điện. Trên cơ sở đó đã đề xuất một phương pháp
thuận tiện đánh giá nhận biết nhanh tính áp điện của vật liệu
không cần các nghiên cứu về cấu trúc trên các thiết bị chính xác
đắt tiền như nhiễu xạ tia X hay HRTEM.

More Related Content

What's hot

Báo cáo vo_chung.version _4
Báo cáo vo_chung.version _4Báo cáo vo_chung.version _4
Báo cáo vo_chung.version _4To Die Born
 
Vat lieu graphen oxit bien tinh nghien cuu tong hop va ung dung
Vat lieu graphen oxit bien tinh nghien cuu tong hop va ung dungVat lieu graphen oxit bien tinh nghien cuu tong hop va ung dung
Vat lieu graphen oxit bien tinh nghien cuu tong hop va ung dungNguyen Thanh Tu Collection
 
Co cau goc tu do, carbanion, carben, carbocation
Co cau goc tu do, carbanion, carben, carbocationCo cau goc tu do, carbanion, carben, carbocation
Co cau goc tu do, carbanion, carben, carbocationQuang Vu Nguyen
 
Sự hấp phụ khí và hơi trên chất hấp phụ rắn
Sự hấp phụ khí và hơi trên chất hấp phụ rắnSự hấp phụ khí và hơi trên chất hấp phụ rắn
Sự hấp phụ khí và hơi trên chất hấp phụ rắnljmonking
 
Nghiên cứu phương pháp oxy hóa bậc cao hệ fenton trong xử lý độ màu và cod tr...
Nghiên cứu phương pháp oxy hóa bậc cao hệ fenton trong xử lý độ màu và cod tr...Nghiên cứu phương pháp oxy hóa bậc cao hệ fenton trong xử lý độ màu và cod tr...
Nghiên cứu phương pháp oxy hóa bậc cao hệ fenton trong xử lý độ màu và cod tr...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phương pháp phân tích phổ nguyên tử
Phương pháp phân tích phổ nguyên tửPhương pháp phân tích phổ nguyên tử
Phương pháp phân tích phổ nguyên tửwww. mientayvn.com
 
Nhiễu xạ tia X bởi các tinh thể
Nhiễu xạ tia X bởi các tinh thểNhiễu xạ tia X bởi các tinh thể
Nhiễu xạ tia X bởi các tinh thểLeeEin
 
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu phản ứng hòa tan điện hóa tại dương cực (...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu phản ứng hòa tan điện hóa tại dương cực (...Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu phản ứng hòa tan điện hóa tại dương cực (...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu phản ứng hòa tan điện hóa tại dương cực (...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Nghiên cứu thành phần giống loài ốc nước ngọt và ấu trùng Cercaria ...
Luận văn: Nghiên cứu thành phần giống loài ốc nước ngọt và ấu trùng Cercaria ...Luận văn: Nghiên cứu thành phần giống loài ốc nước ngọt và ấu trùng Cercaria ...
Luận văn: Nghiên cứu thành phần giống loài ốc nước ngọt và ấu trùng Cercaria ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Báo cáo vo_chung.version _4
Báo cáo vo_chung.version _4Báo cáo vo_chung.version _4
Báo cáo vo_chung.version _4
 
Cau kien dien_tu
Cau kien dien_tuCau kien dien_tu
Cau kien dien_tu
 
Vat lieu graphen oxit bien tinh nghien cuu tong hop va ung dung
Vat lieu graphen oxit bien tinh nghien cuu tong hop va ung dungVat lieu graphen oxit bien tinh nghien cuu tong hop va ung dung
Vat lieu graphen oxit bien tinh nghien cuu tong hop va ung dung
 
Nbs
NbsNbs
Nbs
 
Luận văn: Sử dụng hệ thống câu hỏi trong dạy học Hóa lớp 10, 9đ
Luận văn: Sử dụng hệ thống câu hỏi trong dạy học Hóa lớp 10, 9đLuận văn: Sử dụng hệ thống câu hỏi trong dạy học Hóa lớp 10, 9đ
Luận văn: Sử dụng hệ thống câu hỏi trong dạy học Hóa lớp 10, 9đ
 
Luận án: Tổng hợp và ứng dụng của vật liệu khung kim loại hữu cơ
Luận án: Tổng hợp và ứng dụng của vật liệu khung kim loại hữu cơLuận án: Tổng hợp và ứng dụng của vật liệu khung kim loại hữu cơ
Luận án: Tổng hợp và ứng dụng của vật liệu khung kim loại hữu cơ
 
Luận án: Nghiên cứu chế tạo vàng nano và một số ứng dụng, HAY
Luận án: Nghiên cứu chế tạo vàng nano và một số ứng dụng, HAYLuận án: Nghiên cứu chế tạo vàng nano và một số ứng dụng, HAY
Luận án: Nghiên cứu chế tạo vàng nano và một số ứng dụng, HAY
 
Luận án: Tổng hợp vật liệu nano hệ ZnO pha tạp Mn, Ce, C, HAY
Luận án: Tổng hợp vật liệu nano hệ ZnO pha tạp Mn, Ce, C, HAYLuận án: Tổng hợp vật liệu nano hệ ZnO pha tạp Mn, Ce, C, HAY
Luận án: Tổng hợp vật liệu nano hệ ZnO pha tạp Mn, Ce, C, HAY
 
Đề tài: Xử lý Cu2+ trong nước bằng vật liệu hấp phụ từ vỏ đậu tương
Đề tài: Xử lý Cu2+ trong nước bằng vật liệu hấp phụ từ vỏ đậu tươngĐề tài: Xử lý Cu2+ trong nước bằng vật liệu hấp phụ từ vỏ đậu tương
Đề tài: Xử lý Cu2+ trong nước bằng vật liệu hấp phụ từ vỏ đậu tương
 
Cau truc tinh the cua vat lieu ran
Cau truc tinh the cua vat lieu ranCau truc tinh the cua vat lieu ran
Cau truc tinh the cua vat lieu ran
 
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp và biến tính NiO cấu trúc nano và khảo sát khả ...
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp và biến tính NiO cấu trúc nano và khảo sát khả ...Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp và biến tính NiO cấu trúc nano và khảo sát khả ...
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp và biến tính NiO cấu trúc nano và khảo sát khả ...
 
Co cau goc tu do, carbanion, carben, carbocation
Co cau goc tu do, carbanion, carben, carbocationCo cau goc tu do, carbanion, carben, carbocation
Co cau goc tu do, carbanion, carben, carbocation
 
Sự hấp phụ khí và hơi trên chất hấp phụ rắn
Sự hấp phụ khí và hơi trên chất hấp phụ rắnSự hấp phụ khí và hơi trên chất hấp phụ rắn
Sự hấp phụ khí và hơi trên chất hấp phụ rắn
 
Nghiên cứu phương pháp oxy hóa bậc cao hệ fenton trong xử lý độ màu và cod tr...
Nghiên cứu phương pháp oxy hóa bậc cao hệ fenton trong xử lý độ màu và cod tr...Nghiên cứu phương pháp oxy hóa bậc cao hệ fenton trong xử lý độ màu và cod tr...
Nghiên cứu phương pháp oxy hóa bậc cao hệ fenton trong xử lý độ màu và cod tr...
 
Phương pháp phân tích phổ nguyên tử
Phương pháp phân tích phổ nguyên tửPhương pháp phân tích phổ nguyên tử
Phương pháp phân tích phổ nguyên tử
 
Đề tài: Chế tạo than hoạt tính từ vỏ trấu bằng phương pháp oxi hóa
Đề tài: Chế tạo than hoạt tính từ vỏ trấu bằng phương pháp oxi hóaĐề tài: Chế tạo than hoạt tính từ vỏ trấu bằng phương pháp oxi hóa
Đề tài: Chế tạo than hoạt tính từ vỏ trấu bằng phương pháp oxi hóa
 
KTXT CHƯƠNG 2
KTXT CHƯƠNG 2KTXT CHƯƠNG 2
KTXT CHƯƠNG 2
 
Nhiễu xạ tia X bởi các tinh thể
Nhiễu xạ tia X bởi các tinh thểNhiễu xạ tia X bởi các tinh thể
Nhiễu xạ tia X bởi các tinh thể
 
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu phản ứng hòa tan điện hóa tại dương cực (...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu phản ứng hòa tan điện hóa tại dương cực (...Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu phản ứng hòa tan điện hóa tại dương cực (...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu phản ứng hòa tan điện hóa tại dương cực (...
 
Luận văn: Nghiên cứu thành phần giống loài ốc nước ngọt và ấu trùng Cercaria ...
Luận văn: Nghiên cứu thành phần giống loài ốc nước ngọt và ấu trùng Cercaria ...Luận văn: Nghiên cứu thành phần giống loài ốc nước ngọt và ấu trùng Cercaria ...
Luận văn: Nghiên cứu thành phần giống loài ốc nước ngọt và ấu trùng Cercaria ...
 

Similar to Luận án: Chế tạo vật liệu sắt điện không chứa chì nền BaTiO3

Chuong 0 gioi thieu mon hoc ma
Chuong 0   gioi thieu mon hoc maChuong 0   gioi thieu mon hoc ma
Chuong 0 gioi thieu mon hoc mawww. mientayvn.com
 
Luận văn: Nghiên cứu tính chất điện tử của graphene biến dạng với các liên kế...
Luận văn: Nghiên cứu tính chất điện tử của graphene biến dạng với các liên kế...Luận văn: Nghiên cứu tính chất điện tử của graphene biến dạng với các liên kế...
Luận văn: Nghiên cứu tính chất điện tử của graphene biến dạng với các liên kế...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Nghiên cứu và chế tạo vật liệu PVC CaCO3 Nano Compozit
Đề tài: Nghiên cứu và chế tạo vật liệu PVC CaCO3 Nano CompozitĐề tài: Nghiên cứu và chế tạo vật liệu PVC CaCO3 Nano Compozit
Đề tài: Nghiên cứu và chế tạo vật liệu PVC CaCO3 Nano CompozitViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trạng thái liên kết của electron và lỗ trống trong bán dẫn hai chiều
Trạng thái liên kết của electron và lỗ trống trong bán dẫn hai chiềuTrạng thái liên kết của electron và lỗ trống trong bán dẫn hai chiều
Trạng thái liên kết của electron và lỗ trống trong bán dẫn hai chiềuhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của thông số lên đặc tính của pin nhiên liệu màng trao đổi proton
Ảnh hưởng của thông số lên đặc tính của pin nhiên liệu màng trao đổi protonẢnh hưởng của thông số lên đặc tính của pin nhiên liệu màng trao đổi proton
Ảnh hưởng của thông số lên đặc tính của pin nhiên liệu màng trao đổi protonDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
KHẢO SÁT TRẠNG THÁI NHIỆT LỚP BÊTÔNG NHỰA MẶT CẦU BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮ...
KHẢO SÁT TRẠNG THÁI NHIỆT LỚP BÊTÔNG NHỰA MẶT CẦU BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮ...KHẢO SÁT TRẠNG THÁI NHIỆT LỚP BÊTÔNG NHỰA MẶT CẦU BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮ...
KHẢO SÁT TRẠNG THÁI NHIỆT LỚP BÊTÔNG NHỰA MẶT CẦU BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮ...Trinh Van Quang
 
Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.ssuser499fca
 
Nghiên cứu tính chất của hợp chất La2-3Pb1-3MnO3 khi thay thế 10% hàm lượng Z...
Nghiên cứu tính chất của hợp chất La2-3Pb1-3MnO3 khi thay thế 10% hàm lượng Z...Nghiên cứu tính chất của hợp chất La2-3Pb1-3MnO3 khi thay thế 10% hàm lượng Z...
Nghiên cứu tính chất của hợp chất La2-3Pb1-3MnO3 khi thay thế 10% hàm lượng Z...HanaTiti
 

Similar to Luận án: Chế tạo vật liệu sắt điện không chứa chì nền BaTiO3 (20)

Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang- từ của hệ vật liệu la1-xkxmno3.doc
Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang- từ của hệ vật liệu la1-xkxmno3.docChế tạo và nghiên cứu tính chất quang- từ của hệ vật liệu la1-xkxmno3.doc
Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang- từ của hệ vật liệu la1-xkxmno3.doc
 
Đề tài: Lý thuyết áp dụng cho những hợp chất Perovskite, HAY, 9đ
Đề tài: Lý thuyết áp dụng cho những hợp chất Perovskite, HAY, 9đĐề tài: Lý thuyết áp dụng cho những hợp chất Perovskite, HAY, 9đ
Đề tài: Lý thuyết áp dụng cho những hợp chất Perovskite, HAY, 9đ
 
Luận văn: Chế tạo hạt nano Fe2O3 vô định hình và các tính chất
Luận văn: Chế tạo hạt nano Fe2O3 vô định hình và các tính chấtLuận văn: Chế tạo hạt nano Fe2O3 vô định hình và các tính chất
Luận văn: Chế tạo hạt nano Fe2O3 vô định hình và các tính chất
 
Đề tài: Chế tạo hạt nano Fe2O3 vô định hình và tính chất, HAY, 9đ
Đề tài: Chế tạo hạt nano Fe2O3 vô định hình và tính chất, HAY, 9đĐề tài: Chế tạo hạt nano Fe2O3 vô định hình và tính chất, HAY, 9đ
Đề tài: Chế tạo hạt nano Fe2O3 vô định hình và tính chất, HAY, 9đ
 
Luận văn: Chế tạo vật liệu CdSe/CdS cấu trúc nano dạng tetrapod
Luận văn: Chế tạo vật liệu CdSe/CdS cấu trúc nano dạng tetrapodLuận văn: Chế tạo vật liệu CdSe/CdS cấu trúc nano dạng tetrapod
Luận văn: Chế tạo vật liệu CdSe/CdS cấu trúc nano dạng tetrapod
 
Chuong 0 gioi thieu mon hoc ma
Chuong 0   gioi thieu mon hoc maChuong 0   gioi thieu mon hoc ma
Chuong 0 gioi thieu mon hoc ma
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của giam giữ phonon lên hiệu ứng cộng hưởng
Nghiên cứu ảnh hưởng của giam giữ phonon lên hiệu ứng cộng hưởngNghiên cứu ảnh hưởng của giam giữ phonon lên hiệu ứng cộng hưởng
Nghiên cứu ảnh hưởng của giam giữ phonon lên hiệu ứng cộng hưởng
 
Tính chất điện tử của graphene biến dạng với các liên kết đan xen, 9đ
Tính chất điện tử của graphene biến dạng với các liên kết đan xen, 9đTính chất điện tử của graphene biến dạng với các liên kết đan xen, 9đ
Tính chất điện tử của graphene biến dạng với các liên kết đan xen, 9đ
 
Luận văn: Nghiên cứu tính chất điện tử của graphene biến dạng với các liên kế...
Luận văn: Nghiên cứu tính chất điện tử của graphene biến dạng với các liên kế...Luận văn: Nghiên cứu tính chất điện tử của graphene biến dạng với các liên kế...
Luận văn: Nghiên cứu tính chất điện tử của graphene biến dạng với các liên kế...
 
Đề tài: Nghiên cứu và chế tạo vật liệu PVC CaCO3 Nano Compozit
Đề tài: Nghiên cứu và chế tạo vật liệu PVC CaCO3 Nano CompozitĐề tài: Nghiên cứu và chế tạo vật liệu PVC CaCO3 Nano Compozit
Đề tài: Nghiên cứu và chế tạo vật liệu PVC CaCO3 Nano Compozit
 
Trạng thái liên kết của electron và lỗ trống trong bán dẫn hai chiều
Trạng thái liên kết của electron và lỗ trống trong bán dẫn hai chiềuTrạng thái liên kết của electron và lỗ trống trong bán dẫn hai chiều
Trạng thái liên kết của electron và lỗ trống trong bán dẫn hai chiều
 
Tính chất của vật liệu chuyển tiếp dị chất khối cấu trúc nano, HAY
 Tính chất của vật liệu chuyển tiếp dị chất khối cấu trúc nano, HAY Tính chất của vật liệu chuyển tiếp dị chất khối cấu trúc nano, HAY
Tính chất của vật liệu chuyển tiếp dị chất khối cấu trúc nano, HAY
 
Luận văn: Hấp thụ phi tuyến hai photon trong MoS2 đơn lớp do tương tác electr...
Luận văn: Hấp thụ phi tuyến hai photon trong MoS2 đơn lớp do tương tác electr...Luận văn: Hấp thụ phi tuyến hai photon trong MoS2 đơn lớp do tương tác electr...
Luận văn: Hấp thụ phi tuyến hai photon trong MoS2 đơn lớp do tương tác electr...
 
Luận văn: Nghiên cứu về sự hấp thụ phi tuyến hai photon trong MoS2 đơn lớp
Luận văn: Nghiên cứu về sự hấp thụ phi tuyến hai photon trong MoS2 đơn lớpLuận văn: Nghiên cứu về sự hấp thụ phi tuyến hai photon trong MoS2 đơn lớp
Luận văn: Nghiên cứu về sự hấp thụ phi tuyến hai photon trong MoS2 đơn lớp
 
Nghiên Cứu Tổng Hợp Vật Liệu Mới Từ Tcnq Và Tcnqf4.doc
Nghiên Cứu Tổng Hợp Vật Liệu Mới Từ Tcnq Và Tcnqf4.docNghiên Cứu Tổng Hợp Vật Liệu Mới Từ Tcnq Và Tcnqf4.doc
Nghiên Cứu Tổng Hợp Vật Liệu Mới Từ Tcnq Và Tcnqf4.doc
 
Ảnh hưởng của thông số lên đặc tính của pin nhiên liệu màng trao đổi proton
Ảnh hưởng của thông số lên đặc tính của pin nhiên liệu màng trao đổi protonẢnh hưởng của thông số lên đặc tính của pin nhiên liệu màng trao đổi proton
Ảnh hưởng của thông số lên đặc tính của pin nhiên liệu màng trao đổi proton
 
KHẢO SÁT TRẠNG THÁI NHIỆT LỚP BÊTÔNG NHỰA MẶT CẦU BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮ...
KHẢO SÁT TRẠNG THÁI NHIỆT LỚP BÊTÔNG NHỰA MẶT CẦU BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮ...KHẢO SÁT TRẠNG THÁI NHIỆT LỚP BÊTÔNG NHỰA MẶT CẦU BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮ...
KHẢO SÁT TRẠNG THÁI NHIỆT LỚP BÊTÔNG NHỰA MẶT CẦU BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮ...
 
Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.
 
Nghiên cứu tính chất của hợp chất La2-3Pb1-3MnO3 khi thay thế 10% hàm lượng Z...
Nghiên cứu tính chất của hợp chất La2-3Pb1-3MnO3 khi thay thế 10% hàm lượng Z...Nghiên cứu tính chất của hợp chất La2-3Pb1-3MnO3 khi thay thế 10% hàm lượng Z...
Nghiên cứu tính chất của hợp chất La2-3Pb1-3MnO3 khi thay thế 10% hàm lượng Z...
 
Luận văn: Khảo sát cộng hưởng từ - phonon trong siêu mạng bán dẫn
Luận văn: Khảo sát cộng hưởng từ - phonon trong siêu mạng bán dẫnLuận văn: Khảo sát cộng hưởng từ - phonon trong siêu mạng bán dẫn
Luận văn: Khảo sát cộng hưởng từ - phonon trong siêu mạng bán dẫn
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận án: Chế tạo vật liệu sắt điện không chứa chì nền BaTiO3

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ……………..*****……………. NGUYỄN VĂN KHIỂN CHẾ TẠO VẬT LIỆU SẮT ĐIỆN KHÔNG CHỨA CHÌ NỀN BaTiO3 VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI, ÁP ĐIỆN CỦA CHÚNG Chuyên ngành: Vật liệu điện tử Mãsố: 62.44.01.23 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU HÀ NỘI, NĂM 2018
  • 2. Công trình được hoàn thành tại: VIỆN KHOA HỌC VẬT LIỆU - VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Lê Văn Hồng 2. TS. Nguyễn Văn Đăng Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp học viện tại: Học viện vào hồi….. giờ….. ngày ….. tháng ….. năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện khoa học và công nghệ
  • 3. DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ Các bài báo trong danh mục ISI 1. Le Van Hong, Nguyen Van Khien and Truong Van Chuong, “Dielectric Relaxation of Ba1¹xCaxTiO3 (x = 0.00.3)”, Materials Transactions, Vol. 56, No. 9 (2015) pp. 1374 to 1377. 2. Van Khien Nguyen, Thi Hong Phong Le, Thi Kim Chi Tran, Van Chuong Truong and Van Hong Le, “Influence of Ca Substitution on Piezoelectric Properties of Ba1xCaxTiO3” Journal of electronic materials, DOI: 10.1007/s11664-017-5332-0 (2017). 3. Nguyen Van Khien, Than Trong Huy, Le VanHong, “AC conduction of Ba1-xCaxTiO3 and BZT-BCTx”, Physica B, S0921-4526(17)30193-X (2017). Các bài báo đăng trong tạp chí trong nước 4. Nguyễn Văn Khiển, Vũ Đình Lãm và Lê Văn Hồng, “Ba1- xCaxTiO3 và tính chất điện môi của chúng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ 52(3C) (2014) 725-730 5. Nguyen Van Khien, Vu Dinh Lam and Le Van Hong, “Ba1- xCaxTiO3 AND THE DIELECTRIC PROPERTIES”, Communications in Physics, Vol. 24, No. 2 (2014), pp. 170-176. 6. Nguyễn Văn Khiển, Trương Văn Chương, Đặng Anh Tuấn, và Lê Văn Hồng, “Ảnh hưởng sự thay thế Ca cho Ba lên tính sắt điện của hệ Ba1-xCaxTiO3”, Hội nghị Vật lý chất rắn và Khoa học vật liệu toàn quốc lần thứ 9 - SPMS2015 7. Nguyen Van Khien and Le Van Hong, “ Effect of Ca concentration substituting for Ba on structure and ferroelectric properties of BZT- BCT material”, Vietnam Journal of Science and Technology 56 (1A) (2018) 86-92 Các công trình liên quan. 8. T. D. Thanh, P. T. Phong, D. H. Mạnh, N. V. Khien, L. V. Hong, T. L. Phan, S. C. Yu, Low-field magnetoresistance in La0.7Sr0.3MnO3/BaTiO3 composites, J mater SCI (2013) 24: 1389- 1394. 9. Nguyễn Văn Khiển, Trịnh Phi Hiệp, Nguyễn Thị Dung và Nguyễn Văn Đăng, Nghiên cứu ảnh hưởng của biên pha nano BaTiO3 lên tính chất điện từ của vật liệu La0.7Sr0.3MnO3, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, tập 118 số 4, 2014, trang 197- 202
  • 4. MỞ ĐẦU Vật liệu áp điện là vật liệu có thể tạo ra được một điện thế tương ứng với sự biến đổi ứng suất cơ học. Mặc dù được phát hiện ra từ năm 1880 nhưng mãi đến những năm 1950 vật liệu này mới được ứng dụng rộng rãi. Trong suốt nửa thập kỷ vừa qua, vật liệu gốm PZT (PbZr1-xTixO3) được các nhà khoa học nghiên cứu và chứng minh được rằng nó có hệ số áp điện tương đối lớn (d33 = 220 ÷ 590 pC/N). Cũng chính vì thế mà hầu hết những ứng dụng áp điện, từ pin điện thoại đến kính hiển vi điện tử xuyên ngầm công nghệ cao(high-tech scanning-tunneling microscope), đều sử dụng vật liệu áp điện PZT.Tuy nhiên, Pb là một nguyên tố phóng xạ gây nguy hiểm cho con người đồng thời là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường toàn cầu nếu sử dụng nhiều. Do đó, yêu cầu cấp thiết cần đặt đối với các nhà khoa học đó là cần nghiên cứu để tìm ra vật liệu áp điện không chứa chì có hệ số áp điện cao để đưa vào ứng dụng thay cho vật liệu PZT truyền thống. Gần đây một vài vật liệu áp điện không chứa chì đã được công bố và cho được kết quả khá khả quan. Đặc biệt là hệ vật liệu không chứa chì trên nền (K,Na)NbO3 và BaTiO3. Tuy nhiên, trong sự hiểu biết của chúng tôi thì hệ vật liệu áp điện không chứa chì vẫn chưa được nghiên cứu một cách thỏa đáng.Đã có một số công trình công bố trên các tạp chí quốc tế nhưng còn khá ít và rời rạc.Cơ chế vật lý để giải thích nguyên nhân gây ra hệ số áp điện lớn và các tính chất của vật liệu vẫn còn khá nhiều bất cập, cần tập trung nghiên cứu nhiều hơn, sâu hơn. Ở trong nước, hệ vật liệu áp điện cũng đang được rất nhiều nhà khoa học thuộc các trung tâm, các viện khoa học và các trường đại học như trường Đại học Bách Khoa, Đại học Khoa học-Đại học Huế.... Nhằm thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu về họ vật liệu áp điện không chứa chì và dựa trên tình hình thực tại cũng như các điều kiện nghiên cứu như thiết bị thí nghiệm, tài liệu tham khảo, khả năng cộng tác nghiên cứu với các nhóm nghiên cứu trong nước... chúng tôi cho rằng việc nghiên cứu và giải quyết các vấn đề nêu trên là hữu ích và sẽ cho nhiều kết quả khả quan. Đặc biệt là tìm ra mối liên hệ giữa hệ số áp điện lớn và thời gian hồi phục điện môi của vật liệu áp điện. Do đó, chúng tôi đề xuất đề tài “Chế tạo vật liệu sắt điện không chứa chì nền BaTiO3 và nghiên cứu tính chất điện môi, áp điện của chúng”. Chúng tôi hoàn toàn tin tưởng sẽ thực hiện thành công đề tài nghiên cứu và sẽ có những đóng góp hữu ích cho sự hiểu biết về cơ chế tương tác điện trong hệ vật liệu sắt điện, áp điện không chứa chì, cũng như mở ra khả năng ứng dụng của hệ vật liệu này trong chế tạo pin, senso … góp phần giảm ô nhiễm môi trường. Các nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương: Chương 1. Tổng quan lý thuyết
  • 5. Chương 2. Thực nghiệm Chương 3. Ảnh hưởng của Ca thay thế Ba lên cấu trúc và tính chất điện của BCT và BZT-BCT Chương 4. Mối liên hệ giữa thời gian hồi phục điện môi và tính chất áp điện của BCT và BZT-BCT Mục tiêu của luận án là:  Chế tạo thành công các mẫu vật liệu gốm áp điện (Ba1-xCax)TiO3 (BCT) và BZT-BCT bằng phương pháp tổng hợp pha rắn. Vật liệu BZT-BCT phải đạt chất lượng tốt, có hệ số áp điện lớn (khoảng 500- 600 pC/N).  Nghiên cứu mối liên quan giữa cạnh tranh pha hình thái với tính chất điện môi sắt điện, đặc biệt với tính chất áp điện lớn của vật liệu.  Ngoài ra trên cơ sở kết quả của các nghiên cứu đồng bộ về cấu trúc pha vật liệu, phân cực điện của vật liệu phụ thuộc nhiệt độ, điện trường và tần số, sẽ đưa ra những phân tích, bàn luận tổng quát góp phần làm sáng tỏ cơ chế vật lý của hiện tượng hệ số áp điện lớn trong các hệ vật liệu sắt điện. Đối tượng nghiên cứu của luận án  Đối tượng nghiên cứu: Vật liệu áp điện.  Phạm vi nghiên cứu: Vật liệu áp điện không chứa chì nền BaTiO3  Phương pháp nghiên cứu: Mẫu gốm khối được chế tạo bằng phương pháp phản ứng pha rắn. Cấu trúc vật liệu, pha hình thái, kích thước hạt, dạng thù hình vật liệu được khảo sát và phân tích đánh giá trên cơ sở phân tích phổ nhiễu xạ tia X, phổ tán xạ Raman và ảnh kính hiển vi điện tử SEM. Sau khi có các thông tin cần thiết về cấu trúc pha, độ sạch pha vật liệu, hình thái học và những thông tin bổ trợ như nêu ở trên chúng tôi thực hiện các phép đo điện như đo đường điện trở R(T), điện dung C(T), lúp điện trễ D(E). Phép đo C(T) sẽ được thực hiện dưới tác dụng của điện trường cao nhằm đánh giá độ phân cực cực đại của vật liệu. Ngoài ra phép đo phụ thuộc tần số C(f) của độ phân cực cũng được thực hiện nhằm đánh giá đặc trưng hồi phục điện môi và gián tiếp đánh giá hệ số áp điện của vật liệu. Tổng hợp tất cả các kết quả nghiên cứu sẽ giúp chúng ta đánh giá cơ chế phân cực điện môi trong vật liệu, mối tương quan giữa tính cạnh tranh pha hình thái học và tính chất áp điện sắt điện của vật liệu. Trong quá trình làm và viết luận án, mặc dù tác giả đã rất cố gắng nhưng vẫn không thể tránh được những sai sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phản biện của các nhà khoa học cũng như những người quan tâm đến đề tài để tác giả có thể hoàn thành luận án một cách tốt nhất.
  • 6. Chương 1. Tổng quan. Chương 2. Thực nghiệm. Chương 3. Ảnh hưởng của thay thế Ca cho Ba lên cấu trúc và tính chất điện của BCY và BZT-BCT BZT-BCT là vật liệu có tính chất áp điện gần như là lớn nhất trong các công bố về hệ vật liệ áp điện không chứa chì. Trước khi phân tích và tìm hiểu nguyên nhân gây ra hiệu ứng áp điện lớn trong hệ BZT- BCT chúng tôi đi nghiên cứu hệ thành phần BCT trước (đối với hệ BZT đã có nhiều công bố của các tác giả trên thế giới). Cấu trúc và tính chất vật lý của hệ BCT sẽ biến đổi như thế nào khi một phần Ba được thay thế bởi Ca. Liệu biên pha hình thái có tồn tại trong vật liệu BCT không và khi thay Ca cho Ba tính chất áp điện của vật liệu có được cải thiện hay không? Những câu hỏi này sẽ lần lượt được giải thích trong hai chương kết quả của luận án 3.1. Ảnh hưởng của thay thế Ca cho Ba lên cấu trúc của hệ BCT và BZT-BCT Để tiện theo dõi trong quá trình phân tích mẫu chúng tôi ký hiệu mẫu Ba1-xCaxTiO3 là BCTx ( x = 0, 10, 12, 14, 16, 18, 20 và 30: phần trăm nguyên tử của nồng độ Ca) và hệ Ba(Ti0.8Zr0.2)O3 – Ba1-yCayTiO3 là BZT- BCTy (y = 15, 20, 25, 28, 28.8, 29.2, 29.6, 30, 30.4 và 35, nồng độ phần trăm nguyên tử Ca trong hệ vật liệu này bằng y/2). Hình 3.1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu BCTx Hình 3.1 là giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu. Ta thấy, các đỉnh nhiễu xạ sắc nét, chứng tỏ độ kết tinh tốt. Cường độ đỉnh nhiễu xạ ứng với góc 2θ = 31,50 đạt giá trị lớn nhất. Khi Ca chưa thay thế cho Ba thì vật liệu có cấu trúc lập phương, khi Ba thay thế một phần bởi Ca thì cấu trúc dần chuyển sang pha tứ giác. Các mẫu có nồng độ pha tạp Ca thấp hơn 14,8% 20 30 40 50 60 70 80 90 2 ( o ) BCT0 BCT10 BCT12 BCT14 BCT14.4 BCT14.6 BCT14.8 BCT15 BCT15.2 BCT16 BCT20 BCT30 82 84 86 BCT12 BCT14 BCT14.4 BCT14.6 BCT14.8 BCT15 BCT15.2 BCT16 (001) (010) (011) (111) * (002) (020) (012) (021) (112) (121) (022) (220) (112) (013) (031) (113) (311) (222)
  • 7. (x = 0,148) là đơn pha, không có thành phần pha lạ xuất hiện. Khi nồng độ Ca pha tạp cao hơn 15% (x ≥ 0,15), trên phổ nhiễu xạ của các mẫu xuất hiện đỉnh nhiễu xạ mới được đánh dấu * trong giản đồ. Các đỉnh nhiễu xạ này là của thành phần CaTiO3 hình thành khi nồng độ Ca vượt quá 14,8% . Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu cho thấy các đỉnh nhiễu xạ có xu hướng dịch về góc 2 lớn khi nồng độ Ca tăng. Điều nàycó thể liên quan tới bán kính ion Ca2+ nhỏ hơn bán kính của ion Ba2+ (Bán kính của ion Ca2+ và Ba2+ lần lượt là 1,34 nm và 1,61 nm). Chúng tôi cho rằng sự khác biệt giữa bán kính ion Ca2+ và Ba2+ gây ra biến dạng mạng tinh thể khi Ca thay thế cho Ba trong BTO. Để nghiên cứu sâu hơn ảnh hưởng của cấu trúc BTO khi thay thế Ca cho Ba, chúng tôi đã đi tính hằng số mạng của các mẫu chế tạo được. Hằng số mạng được tính dựa vào các công thức sau: Hệ lập phương : 2 222 2 1 a lkh d   (3.2) Hệ tứ giác : 2 2 2 22 2 1 c l a kh d    (3.3) Bảng 3.1. Hằng số mạng của các mẫu BCT. Mẫu a b C α β γ c/a V BCT0 3,9866 3,9866 3,9866 90 90 90 1 63,36 BCT10 3,9877 3,9877 4,0178 90 90 90 1,00754 63,89 BCT12 3,9905 3,9905 4,0223 90 90 90 1,00796 64,05 BCT14 3,9910 3,9910 4,0239 90 90 90 1,00824 64,09 BCT14.4 3,9914 3,9914 4,0244 90 90 90 1,00826 64,11 BCT14.6 3,9917 3,9917 4,0248 90 90 90 1,00829 64,12 BCT14.8 3,9919 3,9919 4,0252 90 90 90 1,00834 64,14 BCT15 3,9915 3,9915 4,0248 99 90 90 1,00834 64,12 BCT15.2 3,9897 3,9897 4,0232 99 90 90 1,00839 64,04 BCT16 3,9869 3,9869 4,0226 90 90 90 1,00859 63,91 BCT18 3,9860 3,9860 4,0212 90 90 90 1,00883 63,79 BCT20 3,9852 3,9852 4,0211 90 90 90 1,00901 63,66 BCT30 3,9651 3,9651 4,0021 90 90 90 1,00932 62,92 Dựa vào bảng số liệu ta thấy, đối với vật liệu gốc BTO có cấu trúc lập phương. Khi Ba được thay thế một phần bởi Ca thì cấu trúc của nó dần chuyển sang cấu trúc tứ giác. Hệ cấu trúc tứ giác cũng được xác định lại từ hình ảnh HRTEM cho mẫu BCT14 như được chỉ ra trong hình 3.2a. Hình
  • 8. 3.2a cho thấy các mặt phẳng mạng song song với cấu trúc tứ giác có tỉ số c/a gần như đồng nhất (cấu trúc giả lập phương). Kết quả này phù hợp với kết quả phân tích XRD. Một điều đặc biệt chúng ta có thể nhận thấy tỷ số c/a gần như đồng nhất và tăng rất nhẹ cùng với sự tăng của nồng độ Ca nhưng hằng số mạng a lại chỉ tăng tới một giá trị tới hạn của nồng độ Ca sau đó lại giảm dù Ca vẫn tiếp tục tăng và nó đạt giá trị cực đại ứng với nồng độ Ca bằng 14,8%. Tương ứng với giá trị cực đại của a ta có giá trị cực đại của thể tích V. Ta có thể giải thích sự tăng của thể tích ô cơ sở như sau: Khi thay thế Ca cho Ba sẽ xảy ra hai trường hợp: hoặc là nguyên tố Ca nằm ở đúng vị trí tâm của nguyên tố Ba; hoặc là Ca sẽ lệch khỏi tâm của vị trí Ba ban đầu. Nếu trường hợp đầu xảy ra thì thể tích ô đơn vị sẽ giảm và làm thu nhỏ các bát diện oxy khi nồng độ thay thế Ca tăng do bán kính ion Ca2+ nhỏ hơn bán kính ion Ba2+ nhưng theo phân tích và tính toán ở trên thì phải xảy ra ở trường hợp thứ hai. Quan sát trên giản đồ nhiễu xạ tia x ta thấy nồng độ Ca thay thế cho Ba làm dịch chuyển các đỉnh nhiễu xạ về phía góc 2θ lớn. Tại nhiệt độ phòng, tinh thể BTO có cấu trúc tứ giác và ứng với (222) có một đỉnh nhiễu xạ duy nhất. Trong trường hợp của chúng tôi, hình dạng của đỉnh (222) ứng với mẫu x = 0.14 đã bắt đầu bị chia tách thành hai đỉnh. Sự tách đỉnh nhiễu xạ này có thể do trong vật liệu đồng tồn tại hai loại cấu trúc mà hai loại cấu trúc này là tứ giác và mặt thoi vì theo Karaki nguyên nhân là do ảnh hưởng của hiệu ứng kích thước hạt trong vùng 0.1 µm - 1µm. Karaki và các cộng sự cũng đã quan sát thấy sự chuyển pha cấu trúc mặt thoi – tứ giác ở nhiệt độ khoảng 240 C của vật liệu BTO với kích thước hạt micromet. Sự đồng tồn tại hai cấu trúc của vật liệu ở mẫu gốm với nồng độ Ca bằng 14,8 % nguyên tử có thể là bằng chứng về sự tồn tại biên pha hình thái ở xung quanh thành phần vật liệu gốm này, liên quan tới sự gia tăng đáng kể của hệ số áp điện sẽ trình bày trong chương sau. Sử dụng chương trình thương mại Rietceld X’Pert HighScore Plus chúng tôi làm khớp dữ liệu XRD và ước tính thành phần pha tứ giác và mặt thoi cho các mẫu. Kết quả làm khớp cho thấy sự đồng tồn tại pha tứ giác và mặt thoi và tỉ số pha tứ giác so với pha mặt thoi là 93/7 đối với mẫu BCT14. Khi nồng độ x tăng đến 14%, sự chia tách đỉnh tại (222) bắt đầu tăng và nó tách thành ba đỉnh nhỏ ứng với mẫu 14.8%. Trường hợp pha tạp cao hơn 14.8% đỉnh (222) mở rộng dần và thành một đỉnh rộng khi nồng độ pha tạp lên đến 16%. Kết quả này có thể do sự chồng phủ của các đỉnh (222) của các cấu trúc của BaTiO3 và CaTiO3 do chúng đồng tồn tại trong vật liệu mà ta quan sát thầy trong giản đồ XRD của chúng. Giống như sự đồng tồn tại cũng có thể quan sát thấy trong ảnh HRTEM với các mặt phẳng mạng song song cho mẫu BCT16 (hình 3.2b). Sử dụng khai triển chuỗi Fourier nhanh cho các mẫu trong vùng này xuất hiện ba đỉnh nhiễu xạ sắp xếp theo một đường thẳng. Điều này chứng minh rằng, trong vật liệu này, tồn tại một vùng mà
  • 9. ở đó các cấu trúc tinh thể của vật liệu lồng vào nhau kiểu của một siêu mạng. Hình 3.2c hình ảnh vùng nhiễu xạ đã chọn cho thấy sự lặp đi lặp lại của các điểm nhiễu xạ của mặt (220) của cấu trúc tứ giác với hằng số mạng a = 0.39975nm và c = 0.0094nm. Các điểm nhiễu xạ xuất hiện dường như được lặp lại theo một chu kỳ giống như đối với một siêu mạng. Sự tách biệt giữa các mặt phẳng mạng được ước tính trực tiếp từ ảnh HRTEM vào khoảng 0.26nm đến 0.27nm, kết quả này phù hợp khá tốt với sự phân tích từ giản đồ nhiễu xạ tia x. Hình 3.2. Ảnh HRTEM Hình 3.3. Giản đồ nhiễu xạ tia x của hệ mẫu BZT-BCT. Từ giản đồ nhiễu xạ tia X của hệ mẫu cho thấy: Khi nồng độ Ca nhỏ hơn 14,8 % nguyên tử (tỷ lệ Ba: Ca là 85.2: 14.8 ứng với giá trị y = 29,6) các mẫu là đơn pha. Khi nồng độ y lớn hơn 30 thì trên giản đồ nhiễu xạ xuất hiện đỉnh phổ mới của thành phần CaTiO3 (kết quả này khá phù hợp với hệ vật liệu BCTx). Hình 3.3. Giản đồ nhiễu xạ tia X của hệ mẫu BZT-BCT Các đỉnh nhiễu xạ có xu hướng dịch về phía 2θ lớn khi nồng độ Ca tăng và một số vạch nhiễu xạ có xu hướng tách đỉnh. Đặc biệt ta thấy ứng với đỉnh nhiễu xạ tại góc 2θ = 44,70 nó tách đỉnh dần khi nồng độ Ca tăng và khi nồng độ 14,8 % nguyên tử (y = 29,6) thì nó đã tách ra thành 3 đỉnh rõ 20 30 40 50 60 70 80 90 100 BZT-BCT15 BZT-BCT20 BZT-BCT25 BZT-BCT28 BZT-BCT28.8 BZT-BCT29.6 BZT-BCT30 BZT-BCT30.4 BZT-BCT29.2 BZT-BCT35 2 o ) (100) (110) (111) (002) (200) (210) (211) (212) (220) (221) (310) (311) (322) 44.4 45.6
  • 10. rệt (các đỉnh này có thể ứng với hai loại cấu trúc khác nhau đó là tứ giác và mặt thoi). Khi nồng độ y lớn hơn 30 thì nó lại có xu hướng chập lại thành 2 đỉnh ứng với cấu trúc tứ giác. Sự đặc biệt trong cấu trúc này có thể là nguyên nhân dẫn đến hệ số áp điện lớn nhất đạt được tại y = 29,6 mà sẽ được khảo sát chi tiết ở phần sau. Khi thành phần y vẫn còn nhỏ (nhỏ hơn 29.2) vật liệu có cấu trúc mặt thoi đặc trưng cấu trúc của BZT. Khi thành phần y cao hơn thì vật liệu có cấu trúc tứ giác đặc trưng cấu trúc của BCT. Ứng với thành phần y = 29.6 đồng tồn tại hai loại cấu trúc tứ giác và mặt thoi. Nhận định này được khẳng định thông qua sự tách đỉnh các vạch nhiễu xạ đặc biệt ứng với đỉnh tại góc 2θ= 44,70 và sự làm khớp hàm Gauss ứng với các thành phần xung quanh giá trị y = 29.6. Hình 3.4. Giản đồ XRD trong vùng 44o -46o của các mẫu được làm khớp với hàm Gauss Từ kết quả khớp hình 3.4 cho thấy, với thành phần vật liệu y = 29.6 đồng tồn tại hai pha cấu trúc tứ giác (ứng với các đỉnh T(002) , T(200) tương ứng với góc 45,11o và 45,36o ) và pha mặt thoi (ứng với đỉnh R(200) tại o45,21 ). Theo W. Wersing, W. Heywang và các cộng sự, tỷ lệ thành phần pha tứ giác được xác định bởi biểu thức: (3.4) Trong đó: 200 TI , 002 TI , 200 RI là cường độ của các vạch nhiễu xạ tại (200), (002) ứng với cấu trúc tứ giác và mặt thoi tương ứng. Trong trường hợp hệ vật liệu BZT-BCT ứng với thành phần y = 29.6 chúng tôi tính được tỷ lệ pha tứ giác so với pha mặt thoi có giá trị khoảng 69%. Kết quả này cũng cho thấy có sự hình thành biên pha hình thái ứng với các thành phần xung quanh y = 29.6%. 3.2. Ảnh hưởng của thay thế Ca cho Ba lên độ dẫn xoay chiều của hệ BCT và BZT-BCT. BTO là vật liệu sắt điện gần như không có sự thiếu hụt oxy nên đóng góp chủ yếu vào cơ chế dẫn xoay chiều là do sự định xứ hoặc nhảy có 44 44.5 45 45.5 46 BCT-BZT28 BCT-BZT28.8 BCT-BZT29.6 BCT-BZT30 BCT-BZT30.4 2 0 ) 200 002 T T T 200 200 002 T R T , I I I I I + = + + F
  • 11. hướng của các điện tử có trong vật liệu. Để hiểu cơ chế dẫn xoay chiều của hệ vật liệu BCT chúng tôi đã sử dụng định luật Jonscher’s power dưới dạng phương trình:  = dc + ac = dc + os (3.5) trong đó σdc là độ dẫn một chiều – liên quan đến độ dẫn điện tử của vật liệu và độ dẫn của tiếp xúc điện. Độ dẫn điện xoay chiều được biểu diễn bởi biểu thức ac = os , σo là hằng số và s là hệ số mũ tần số, giá trị của s thường nhỏ hơn 1 và phụ thuộc vào cơ chế truyền của hạt tải và sự quay hồi phục của các dipole điện. Hệ số mũ tần số s > 0.5 đặc trưng cho sự nhảy của đơn plaron trong cấu trúc không đồng nhất, trong khi s <0.5 lại đặc trưng cho sự nhảy của đa polaron ở hạt không đồng nhất và biên hạt [16,17], 1.0<s< 2.0 độ dẫn xoay chiều do đóng góp của quá trình quay phân cực định xứ của các loại phân cực điện có thể có trong vật liệu (phân cực nguyên tử hay dipole lưỡng cực điện). Hình 3.5. Độ dẫn xoay chiều phụ thuộc vào tần số của hệ mẫu BCTx Hình 3.5 chỉ ra số liệu thực nghiệm của độ dẫn và đường cong làm khớp của hệ mẫu BCT. Ta thấy đường làm khớp khá phù hợp với kết quả thực nghiệm trong toàn bộ dải tần số đo và các thông số làm khớp được đưa ra trong bảng 3.5. Từ hình 3.6 độ dẫn xoay chiều của các mẫu giảm với sự tăng của nồng độ Ca. Điều này có thể liên quan đến hiệu ứng ghim của các dipole điện trong vật liệu mà hiệu ứng này gây ra giảm thời gian hồi phục điện môi khi nồng độ Ca nhỏ hơn bằng 14.8%. Từ các thông số khớp cho ta thấy BCT là vật liệu gốm cách điện với độ dẫn một chiều σdc rất nhỏ, chứng minh rằng không có sự khuyết thiếu oxy xuất hiện trong vật liệu. Điều này xác định lại một lần nữa từ giá trị hệ số mũ tần số s được đưa ra trong bảng 3.5. Tất cả các giá trị s tính toán được của các mẫu vào khoảng 1.5, có nghĩa tái hồi phục định xứ đóng vai trò chủ yếu trong độ dẫn xoay chiều của tất cả các mẫu. Sự nhảy của polaron trong hệ vi cấu trúc không 0 5 10 -6 1 10 -5 1.5 10 -5 2 10 -5 2.5 10 -5 0 5 10 5 1 10 6 1.5 10 6 2 10 6 2.5 10 6 BCT0 BCT10 BCT12 BCT14 BCT16 BCT20 BCT30 (S/m) f (kHz) 0 2 10 -6 4 10 -6 6 10 -6 8 10 -6 1 10 -5 1.2 10 -5 1.4 10 -5 1.6 10 -5 0 5 10 5 1 10 6 1.5 10 6 2 10 6 2.5 10 6 BCT14 BCT14.4 BCT14.6 BCT14.8 BCT15 BCT15.2 (S/m) f (Hz)
  • 12. đồng nhất là không quan sát thấy. Từ kết quả này chứng minh thêm rằng tinh thể BCT ít khuyết thiếu oxy của các mẫu đã được chế tạo. Bằng cách làm tương tự như đối với hệ BCT, chúng tôi đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của độ dẫn xoay chiều phụ thuộc vào tần số của hệ mẫu BZT- BCT. Như chúng ta biết, sự thay đổi độ dẫn xoay chiều trong các dải tần số khác nhau do các nguyên nhân khác nhau: Ở dải tần số thấp sự đóng góp vào độ dẫn xoay chiều chủ yếu do sự di chuyển của các điện tử (sự nhảy của các điện tích và/hoặc sự di chuyển của các ion). Ở dải tần số cao sự đóng góp vào độ dẫn xoay chiều chủ yếu do sự phận cực ion hoăc nguyên tử. Độ dẫn điện xoay chiều cơ bản trong toàn bộ dải tần số có thể được tính toán bằng cách sử dụng mô hình đáp ứng điện môi chung UDR (Universal Dielectric Response-UDR) hay còn gọi là mô hình bước nhảy hồi phục (Jump relaxation model -JRM) được biểu diễn bởi phương trình:  = dc + ac = dc + os + 1n (3.6) Hai số hạng os và 1n biểu diễn cho hai đóng góp độ dẫn xoay chiều liên quan các quá trình bước nhảy polaron và hiện tượng quay phân cực định xứ của các phân cực điện. Do cấu trúc mạng trong hệ BZT-BCT bị biến dạng sinh ra khuyết tật nên độ dẫn xoay chiều của vật liệu có đóng góp của cả các bước nhảy polaron và quay phân cực định xứ của các loại phân cực điện. Theo Funke và các cộng sự khi đó độ dẫn xoay chiều toàn phần được biểu diễn đầy đủ theo phương trình (3.6). Hình 3.6 chỉ ra sự phụ thuộc của độ dẫn xoay chiều vào tần số của hệ mẫu BZT-BCT. Bằng cách sử dụng mô hình UDR để làm khớp số liệu thực nghiệm, chúng ta thu được kết quả như trình bày trong bảng 3.6. Từ hình 3.7 ta thấy đường làm khớp phù hợp khá tốt với kết quả thực nghiệm. Giá trị σ0 lớn hơn giá trị σ1 khoảng 3 bậc, hệ số mũ tần số thu được trong khoảng 0.6 – 0.85. Kết quả khớp chứng tỏ độ dẫn xoay chiều của hệ vật liệu BZT-BCT chủ yếu do đóng góp của quá trình nhảy đơn polaron khoảng ngắn. Kết quả này liên quan đến khuyết tật mạng tinh thể hoặc khuyết thiếu oxy được hình thành trong các mẫu vật liệu do sự thay thế Ca có bán kính ion nhỏ hơn vào vị trí Ba trong cấu trúc của hợp chất BZT- BCT có cấu trúc phức tạp chứa nhiều thành phần. Sự nhảy của các phần tử mang điện tích qua hàng rào thế tạo bởi giữa các khuyết tật điện tích được áp dụng để giải thích độ dẫn xoay chiều trong dải tần số thấp và mối liên hệ giữa hệ số mũ tần số s và rào năng lượng có thể được đưa ra bởi phương trình: S = 4kBT/WS (3.7) ở đó WS là độ cao rào thế lớn nhất.
  • 13. Hình 3.7 . Độ dẫn xoay chiều phụ thuộc vào tần số của hệ mẫu BZT-BCT Bên cạnh đóng góp của quá trình nhảy của đơn polarron khoảng ngắn với hệ số mũ tần số khoảng 0,6-0,8 còn có đóng góp của quá trình quay phân cực định xứ của các phân cực điện với số mũ tần số lớn hơn 1,5. Tuy nhiên quá trình này đóng góp không đáng kể so với quá trình bước nhảy polarron khoảng ngắn. Đóng góp của quá trình phân cực định xứ có thể đáng kể trong vùng tần số cao. 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ Ca lên tính chất điện môi của vật liệu 3.3.1. Ảnh hưởng của nồng độ Ca lên tính chất điện môi của vật liệu BCT Hình 3.8 là sự phụ thuộc hằng số điện môi vào nhiệt độ tại tần số 1 kHz của hệ mẫu BCT. Ta thấy, hằng số điện môi tăng dần theo nhiệt độ và tăng nhanh chóng tại vùng gần nhiệt độ chuyển pha Curie TC sau đó giảm. Hằng số điện môi tăng theo nhiệt độ chứng minh rằng sự phân cực bề mặt tăng trong vật liệu BCT Hình 3.8. Phần thực hằng số điện môi phụ thuộc vào nhiệt độ của các mẫu BCT 0 0.002 0.004 0.006 0.008 0.01 0.012 0 200 400 600 800 100012001400 BZT-BCT15 BZT-BCT20 BZT-BCT25 BZT-BCT28 BZT-BCT30 BZT-BCT35 S/m) f (kHz) 0 0.0005 0.001 0.0015 0.002 0.0025 0 200 400 600 800 100012001400 BZT-BCT28 BZT-BCT28.8 BZT-BCT29.2 BZT-BCT29.6 BZT-BCT30 BZT-BCT30.4 S/m) f (kHz) 5000 1 10 4 1.5 10 4 2 10 4 2.5 10 4 3 10 4 3.5 10 4 4 10 4 4.5 10 4 40 60 80 100 120 140 BCT0 BCT10 BCT12 BCT14 BCT16 BCT18 BCT20 ' T ( o C) 5000 1 10 4 1.5 10 4 2 10 4 2.5 10 4 3 10 4 3.5 10 4 40 60 80 100 120 140 BCT14 BCT14.4 BCT14.8 BCT15.2 BCT16 ' T ( o C)
  • 14. Dễ nhận thấy rằng khi x = 0 hoặc nồng độ Ca2+ thay thế cho Ba2+ còn thấp thì đỉnh chuyển pha sắt điện- thuận điện sắc nét, khi đó nhiệt độ chuyển pha Tc tuân theo đúng định luật Curie- Weiss: ' = C/(T - TC) Khi nồng độ Ca tăng thì đỉnh chuyển pha không còn sắc nét nữa, chúng dần dần nhòe đi và đỉnh mở rộng ra. Khi đó quá trình chuyển pha được trải rộng trong một khoảng biến thiên nhiệt độ và hằng số điện môi đạt cực đại tại nhiệt độ Tm. Trong trường hợp này khi làm khớp theo định luật Curie- Weiss ở trên không còn phù hợp nữa nên chúng ta phải sử dụng định luật Curie- Weiss mở rộng   ' 11 max C TT m     Hay   'loglog 11 log max CTT m          trong đó, C’ là hằng số Curie – Weiss mở rộng,  là hệ số thể hiện mức độ mờ của quá trình chuyển pha (1  2). Sự thay đổi của nhiệt độ Tm và hằng số điện môi cực đại ’max theo thành phần trong các nhóm mẫu được liệt kê trong Bảng 3.2. Giá trị hằng số điện môi khá lớn của các mẫu, bước đầu đã đáp ứng được một số yêu cầu của vật liệu công suất trong các ứng dụng thực tiễn. Bảng 3.2. Nhiệt độ Tc, Tm và hằng số điện môi cực đại của các mẫu Mẫu Tc Tm ε'max BCT0 118 118 10221 BCT10 114 114 19665 BCT12 113 112 25667 BCT14 113 110 30767 BCT14.4 113 110 31583 BCT14.6 112 110 31943 BCT14.8 112 109 32400 BCT15 112 109 32543 BCT15.2 112 109 32944 BCT16 112 109 34556 BCT18 111 108 38110 BCT20 111 106 42556
  • 15. 3.3.2. Ảnh hưởng của nồng độ Ca lên tính chất điện môi của vật liệu BZT-BCT Để hiểu được sự biến đổi của pha cấu trúc theo nhiệt độ của hệ BZT- BCT, chúng tôi đã đi đo phổ điện môi phụ thuộc vào nhiệt độ với các nồng độ Ca khác nhau (hình 3.9). Trường hợp BZT không dễ gì để phân biệt ba quá trình chuyển pha đối với hệ BZT-BCT. Ở đây chúng tôi sử dụng đỉnh của hằng số điện môi tại các nhiệt độ khác nhau để xác định nhiệt độ chuyển pha cấu trúc O-T và T-C (hình 3.9). Với các mẫu có nồng độ Ca thay thế nhỏ bằng 30% đều xuất hiện chuyển pha đa hình, trong đó ứng với đỉnh hằng số điện môi ở gần nhiệt độ phòng là chuyển pha cấu trúc từ trực thoi sang tứ giác. Khi nồng độ Ca >30% không còn xuất hiện chuyển pha đa hình nữa, ta không thể xác định được nhiệt độ chuyển pha cấu trúc từ trực thoi sang tứ giác. Đây có thể là do sự cạnh tranh pha sắt điện của hệ vật liệu BZT-BCT và pha điện môi CTO được tạo ra khi nồng độ Ca>30%. Kết quả này minh chứng thêm tại sao lại thu được giá trị áp điện lớn nhất tại nồng độ Ca thay thế 29.8%. Vì tính áp điện thường thể hiện mạnh nhất tại vị trí biên pha hình thái. Hình 3.9. Sự phụ thuộc hằng số điện môi theo nhiệt độ của hệ mẫu BZT-BCT Ta so sánh với hệ BCT có một vài điểm tương đồng giữa hai hệ như sau: - Khi một lượng nhỏ Ca được thay vào thì có sự dịch chuyển pha cấu trúc C-T và T-O xuống nhiệt độ thấp hơn. Nói một cách khác, nồng độ Ca ảnh hưởng đến sự bất ổn định tính sắt điện trong cấu trúc tứ giác và mặt thoi trong cả hai hệ vật liệu. - Bằng cách đối chiếu, các tương tác cơ học – áp suất – sự thay đổi thể tích ô cơ sở không ảnh hưởng nhiều đến nhiệt độ chuyển pha Curie và làm yếu tính chất sắt điện của cả hai hệ. Những điểm tương đồng này của hai hệ vật liệu BZT-BCT và BCT được cho là hiệu ứng lệch tâm của Ca đóng vai trò quan trọng việc điều 5000 1 10 4 1.5 10 4 2 10 4 2.5 10 4 30 40 50 60 70 80 90 100 BZT-BCT15 BZT-BCT20 BZT-BCT25 BZT-BCT28 BZT-BCT28.8 BZT-BCT29.2 BZT-BCT29.6 BZT-BCT30 BZT-BCT30.4 BZT-BCT35  t ( 0 C)
  • 16. chỉnh trạng thái phân cực của cả hai hệ. Tuy nhiên, cũng có một vài điểm khác biệt giữa hai hệ: - Trong hệ BCT, điểm chuyển pha Currie giảm nhẹ khi nồng độ Ca tăng còn đối với hệ BCZT thì ngược lại, tức là điểm chuyển pha Currie tăng theo nồng độ của Ca. - Trong vật liệu BCT, không xuất hiện chuyển pha đa hình trên phổ điện môi theo nhiệt độ và gần nhiệt độ phòng không có sự chuyển pha cấu trúc, trong khi hệ BZT-BCT có sự chuyển pha cấu trúc từ mặt thoi sang tứ giác. 3.4. Ảnh hưởng của thay thế Ca cho Ba lên tính sắt điện. Trước hết chúng tôi xem xét ảnh hưởng của việc thay thế Ca cho Ba lên tính sắt điện của hệ vật liệu. Để khảo sát ảnh hưởng thay thế Ca lên tính chất sắt điện của vật liệu, chúng tôi tiến hành đo đường cong điện trễ bằng phương pháp Sawyer - Tower (S-T) cho các mẫu vật liệu có nồng độ Ca thay thế khác nhau. -20 -15 -10 -5 0 5 10 15 20 -30 -20 -10 0 10 20 30 BCT0 P(C/cm 2 ) E (kV/cm) -20 -15 -10 -5 0 5 10 15 20 -30 -20 -10 0 10 20 30 BCT10 P(C/cm2 ) E (kV/cm) -20 -15 -10 -5 0 5 10 15 20 -30 -20 -10 0 10 20 30 BCT12 P(C/cm 2 ) E (kV/cm) -20 -15 -10 -5 0 5 10 15 20 -30 -20 -10 0 10 20 30 BCT14 P(C/cm2 ) E (kV/cm) -20 -15 -10 -5 0 5 10 15 20 -30 -20 -10 0 10 20 30 BCT14.4 P(C/cm2 ) E (kV/cm) -20 -15 -10 -5 0 5 10 15 20 -30 -20 -10 0 10 20 30 BCT14.6 P(C/cm2 ) E (kV/cm) -20 -15 -10 -5 0 5 10 15 20 -30 -20 -10 0 10 20 30 BCT14.8 P(C/cm2 ) E (kV/cm) -20 -15 -10 -5 0 5 10 15 20 -30 -20 -10 0 10 20 30 BCT15 P(C/cm2 ) E (kV/cm) -20 -15 -10 -5 0 5 10 15 20 -30 -20 -10 0 10 20 30 BCT15.2 P(C/cm2 ) E (kV/cm)
  • 17. Hình 3.10. Đường cong điện trễ của hệ mẫu BCT Hình 3.11. Đường cong điện trễ của hệ mẫu BZT-BCT -20 -15 -10 -5 0 5 10 15 20 -30 -20 -10 0 10 20 30 BCT16 P(C/cm2 ) E (kV/cm) -15 -10 -5 0 5 10 15 -30 -20 -10 0 10 20 30 BCT20 P(C/cm2 ) E (kV/cm) -12 -8 -4 0 4 8 12 -30 -20 -10 0 10 20 30 BCT30 P(C/cm 2 ) E (kV/cm) -16 -12 -8 -4 0 4 8 12 16 -10 -5 0 5 10 BZT-BCT15 P(C/cm 2 ) E (kV/cm) -16 -12 -8 -4 0 4 8 12 16 -10 -5 0 5 10 BZT-BCT20 P(C/cm 2 ) E (kV/cm) -16 -12 -8 -4 0 4 8 12 16 -10 -5 0 5 10 BZT-BCT25 P(C/cm 2 ) E (kV/cm) -20 -15 -10 -5 0 5 10 15 20 -10 -5 0 5 10 BZT-BCT28 P(C/cm2 ) E (kV/cm) -20 -15 -10 -5 0 5 10 15 20 -15 -10 -5 0 5 10 15 BZT-BCT28.8 P(C/cm2 ) E (kV/cm) -20 -15 -10 -5 0 5 10 15 20 -15 -10 -5 0 5 10 15 BZT-BCT29.2 P(C/cm 2 ) E (kV/cm) -20 -10 0 10 20 -15 -10 -5 0 5 10 15 BZT-BCT29.6 P(C/cm2 ) E (kV/cm) -20 -15 -10 -5 0 5 10 15 20 -15 -10 -5 0 5 10 15 BZT-BCT30 P(C/cm2 ) E (kV/cm) -15 -10 -5 0 5 10 15 -10 -5 0 5 10 BZT-BCT30.4 P(C/cm2 ) E (kV/cm) -15 -10 -5 0 5 10 15 -10 -5 0 5 10 BZT-BCT35 P(C/cm2 ) E (kV/cm)
  • 18. Hình 3.10 và 3.11 trình bày các đường cong điện trễ của tất cả các mẫu thuộc hai hệ vật liệu BCT và BZT-BCT. Dựa vào đường cong điện trễ chúng ta nhận thấy rõ ảnh hưởng lớn của Ca lên tính chất sắt điện của cả hai hệ vật liệu BCT và BZT-BCT. Đối với hệ BCT, trong vùng nồng độ Ca nhỏ hơn 14,8%, khi độ điện dư của các mẫu tăng thì trường điện kháng (Ec) lại giảm từ 1,94 kV/cm xuống 1,66 kV/cm cho mẫu có nồng độ Ca 10% nguyên tử và 1,19 kV/cm cho mẫu có nồng độ 14% nguyên tử. Điều này chứng tỏ vật liệu đã được mềm hóa khi thay thế Ca cho Ba trong vùng nồng độ này. Khi nồng độ Ca > 14.8% nguyên tử vật liệu lại bị cứng hóa, trường điện kháng Ec tăng và tỉ lệ thuận theo nồng độ Ca pha tạp (Ec = 2,35 kV/cm; 6.86 kV/cm; 9,32 kV/cm tương ứng với x = 16%; 20% và 30%). Có thể xem đồ thị Ec phụ thuộc vào nồng độ Ca trình bày trê hình 3.12. Hình 3.12. Sự phụ thuộc Ec, Pr vào thành phần x, y của hệ BCT và BZT-BCT tương ứng Đối với hệ BZT- BCT hiện tượng cũng xảy ra tương tự.Các giá trị Ecthu được tương đối nhỏ điều đó chứng tỏ vật liệu thể hiện tính chất sắt điện mềm. Độ điện dư Pr và trường kháng điện Ec biến đổi tỷ lệ nghịch với nhau theo nồng độ của Ca. Tỷ lệ Ca/Ba tăng, độ điện dư Ec ban đầu giảm dần đến giá trị cực tiểu (ứng với x = 29.6%) sau đó lại tăng, tương ứng ngược lại độ điện dư Pr ban đầu tăng đến giá trị cực đại (cùng với x = 29.6%) sau đó giảm dần. Chương 4. Mối liên hệ giữa thời gian hồi phục điện môi và áp điện của vật liệu BCT và BZT-BCT Hiệu ứng áp điện lớn và hiện tượng biên pha hình thái luôn đồng tồn tại trong vật liệu sắt điện và vật liệu sắt điện có hệ số áp điện lớn khi có thành phần nằm trên biên pha hình thái mà ở đó có đồng tồn tại ít nhất hai pha cấu trúc, nghĩa là có sự cạnh tranh pha vật liệu. Chúng ta biết rằng sự đồng tồn tại các pha vật liệu đồng hành với cạnh tranh giữa chúng mà hệ quả gây ảnh hưởng trực tiếp lên tính chất hồi phục điện môi. Do vậy để tìm hiểu về cơ chế vật lý liên quan đến hiện tượng áp điện chúng tôi thực hiện 0 2 4 6 8 10 5.5 6 6.5 7 7.5 0 4 8 12 16 20 24 28 32 E C P r x (%) E c (kV/cm) P r (?C/cm 2 ) 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 7.2 7.4 7.6 7.8 8 8.2 8.4 8.6 8.8 15 20 25 30 35 E C P rE c (kV/cm) P r (?C/cm 2 ) y (%)
  • 19. đánh giá thời gian hồi phục điện môi và hệ số áp điện của vật liệu có thành phần lân cận biên pha hình thái thông qua thay thế Ca cho Ba trong vật liệu BCT và BZT-BCT. Cụ thể chúng tôi thực hiện các bước thực nghiệm như sau cho cả hai hệ vật liệu. Một trong những câu hỏi quan trọng nhất là làm thế nào để cải thiện thời gian hồi phục điện môi? Qua phân tích và giải thích quá trình hồi phục điện môi của vật liệu phụ thuộc vào nồng độ Ca pha tạp, chúng tôi đã tiến hành đo sự phụ thuộc vào tần số của hằng số điện môi. Kết quả đo được trình bày trong hình 4.1. Hình 4.1. Sự phụ thuộc hằng số điện môi vào tần số và đường làm khớp. Để tính thời gian hồi phục điện môi cho tất cả các mẫu chúng tôi sử dụng công thức Debye có bổ khuyết: * 1 ( ) /[1 ( ) ]s j             Trong đó ε* là hằng số điện môi phức, εs và ε∞ là hằng số điện môi tĩnh và tần số cao, tương ứng,  là thời gian hồi phục điện môi và 1>β ≥0 là một tham số thực nghiệm liên quan với hàm phân bố thời gian hồi phục, mà đã được chấp nhận lần đầu tiên bởi KSCole và R.H.Cole. Hình 4.1 là đường làm khớp của hằng số điện môi phụ thuộc vào tần số trong khoảng từ 0 Hz đến 2,5.106 Hz bằng cách sử dụng phương trình Debye ở trên. Trong hình 4.2, thời gian hồi phục điện môi của các mẫu vật liệu phụ thuộc vào nồng độ Ca pha tạp. Ta thấy thời gian hồi phục điện môi giảm khi nồng độ Ca pha tạp tăng đến 14.8% và đạt một giá trị cực tiểu là 1,8021.10-6 s. Sau đó nó tăng dần khi nồng độ Ca tăng. Quá trình thời gian hồi phục điện môi giảm khi nồng độ Ca pha tạp tăng dần đến 14.8% có thể là do bán kính của ion Ca2+ nhỏ hơn bán kính của ion Ba2+ nên nó linh động hơn và có thể dễ dàng di 500 550 600 650 700 750 800 850 900 0 500 1000 1500 2000 2500 BCT0 BCT10 BCT14 BCT16 BCT18 BCT20 BCT30 ' f (kHz) 10 20 30 40 50 60 0 500 1000 1500 2000 2500 BCT0 BCT10 BCT14 BCT16 BCT18 BCT20 BCT30 '' f(kHz)
  • 20. chuyển khỏi vị trí tâm theo các hướng khác nhau dẫn đến tổng thể thời gian hồi phục điện môi của cả hệ vật liệu giảm. Tuy nhiên có một câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao ở nồng độ Ca pha tạp 14.8% lại xuất hiện một giá trị cực tiểu của thời gian hồi phục điện môi mà nó không tiếp tục giảm khi nồng độ Ca tiếp tục tăng. Để giải thích cho câu hỏi này, chúng tôi kết hợp với kết quả phân tích nhiễu xạ tia X và kết luận rằng việc thay thế Ca cho Ba đã gây ra biến dạng mạng tinh Hình 4.2. Sự phụ thuộc của thời gian hồi phục điện môi và nồng độ Ca pha tạp thể trong cấu trúc của BTO và quá trình biến dạng này mở rộng khi nồng độ Ca pha tạp tăng lên đến một nồng độ nhất định sẽ gây ra sự thay đổi trong cấu trúc BTO. Biến dạng tinh thể này là nguyên nhân chính tạo ra sự giao tranh giữa pha hình thái và pha trạng thái lưỡng cực điện môi do đó làm giảm thời gian hồi phục điện môi cũng như nâng cao tính áp điện của vật liệu. Khi nông độ Ca lớn hơn 14,8% thời gian hồi phục tăng trở lại. Đây là nghịch lý không giải thích được trên cơ sở của biến dạng mạng tinh thể như đã bàn cho các mẫu có nộng độ Ca thấp hơn 14,8 %. Để giải thích kết quả này chúng tôi đã thực hiện chụp ảnh TEM phân giải cao cho các mẫu có nồng độ Ca bằng 0%, 14,8% và 30%. Kết quả TEM thu được cho thấy trong mẫu với nồng độ 0 % chỉ có một pha cấu trúc còn các mẫu với nồng độ Ca bằng 14,8% và 30% có đồng tồn tại ít nhất hai pha cấu trúc khác nhau phù hợp với kết quả thu được từ nhiễu xạ tia X, nhưng trong mẫu với nồng độ Ca 30 % ảnh TEM cho thấy một cấu trúc siêu mạng mà theo chúng tôi có thể đây là nguyên nhân làm cho thời gian hồi phục điện môi tăng trở lại. Kết quả là một bằng chứng thực nghiệm để có thể tin rằng BCT là một trong những vật liệu tốt dùng để chế tạo vật liệu áp điện không chì có hằng số áp điện cao. 4 10 -6 8 10 -6 1.2 10 -5 1.6 10 -5 2 10 -5 0 5 10 15 20 25 30 t(s) x (%)
  • 21. Để làm rõ hơn ảnh hưởng của nồng độ Ca thay thế cho Ba lên tính chất điện môi của vật liệu chúng tôi đã tiến hành đo sự phụ thuộc của điện dung theo tần số của các mẫu. Kết quả chỉ ra trong hình 4.3. Từ hình 4.3 ta thấy nồng độ Ca thay thế cho Ba có ảnh hưởng lớn đến tính chất điện môi của hệ vật liệu, đồng thời hằng số điện môi của các mẫu cũng thay đổi rất nhanh trong dải tần số tần số thấp và biến đổi chậm dần trong dải tần số cao hơn. Kết quả này có thể giải thích tương tự như trường hợp của BCT và để tính thời gian hồi phục điện môi cho tất cả các mẫu chúng tôi cũng sử dụng công thức Debye. Hình 4.3 là đường làm khớp của hằng số điện môi phụ thuộc vào tần số trong khoảng từ 0 Hz đến 2,5.106 Hz bằng cách sử dụng phương trình Debye. Hình 4.3. Sự phụ thuộc của phần thực điện dung theo tần số và đường làm khớp Trong hình 4.4, ta có thời gian hồi phục điện môi của các mẫu vật liệu phụ thuộc vào nồng độ Ca pha tạp. Ta thấy thời gian hồi phục điện môi giảm khi nồng độ y tăng đến 29.6% và đạt một giá trị cực tiểu là 0.0064283s. Sau đó tăng dần khi nồng độ y tăng. Quá trình thời gian hồi phục điện môi xuất hiện giá trị cực tiểu sau đó lại tăng dần theo nồng độ Ca có thể được giải thích như sau: Theo như sự phân tích cấu trúc thì tại nồng độ x = 29.6% có sự xuất hiện biên pha hình thái và tại đây có sự cạnh tranh pha cấu trúc giữa tứ giác và mặt thoi. Giả sử τ1; τ2 lần lượt là thời gian hồi phục điện môi ứng với pha cấu trúc tứ giác và mặt thoi. Khi đó ta có thời gian hồi phục điện môi tương đương (τ) là: Suy ra τ < τ1; τ2. Vì vậy, ta có giá trị cực tiểu thời gian hồi phục điện môi tại nồng độ y = 29.6%. 4000 6000 8000 1 10 4 1.2 10 4 1.4 10 4 1.6 10 4 0 500 1000 1500 2000 BZT-BCT15 BZT-BCT20 BZT-BCT25 BZT-BCT28 BZT-BCT30 BZT-BCT35 ' f (kHz) 5500 6000 6500 7000 7500 8000 8500 9000 9500 0 500 1000 1500 2000 BZT-BCT28 BZT-BCT28.8 BZT-BCT29.2 BZT-BCT29.6 BZT-BCT30 BZT-BCT30.4 ' f (kHz)
  • 22. 0.006 0.0065 0.007 0.0075 0.008 0.0085 0.009 15 20 25 30 35 (s) x (%) Hình 4.4. Thời gian hồi phục điện môi phụ thuộc vào nồng độ y 4.2. Ảnh hưởng của nồng độ Ca thay thế cho Ba lên tính áp điện của hệ BCT và BZT-BCT. 4.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ Ca lên tính chất áp điện của hệ vật liệu BCT. Hình 4.5 là sự phụ thuộc của các thông số áp điện và độ phẩm chất Qm vào nồng độ Ca thay thế cho Ba. Khi nồng độ Ca thay đổi hệ số liên kết điện cơ kP cũng thay đổi theo. Lúc đầu hệ số liên kết điện cơ tăng theo x và đạt đến giá trị lớn nhất ứng với x = 14.8% sau đó lại giảm dù x có tăng. Sự xuất hiện giá trị lớn nhất của hệ số liên kết điện cơ tại x = 14.8% chúng tôi cho rằng ứng với nồng độ này do có sự biến đổi mạnh về cấu trúc như phân tích trong chương ba. Tính đối xứng cấu của vật liệu giảm dẫn đến các tính chất cơ học, hóa học của vật liệu cũng thay đổi. Sự biến đổi của hệ số liên kết điện cơ theo chiều ngang k31 là tỷ lệ thuận với kp. Điều đó được biểu hiện qua biểu thức đại số: 22 31 2 1 p E kk          Trong khi đó hệ số điện áp áp điện d31, d33 lại tỷ lệ với hệ số liên kết điện cơ theo các hệ thức: ET skd 11333131  ET skd 33333333  Hệ số điện áp áp điện d33 có sự gia tăng mạnh từ 128 pC/N (ứng với x = 0%) lên đến 321 pC/N (ứng với x = 14.8%). Kết quả thu được giá trị lớn d33 là khá bất ngờ và đây có thể là một trong những hệ sắt điện không chứa chì một thành phần có giá trị d33 lớn nhất tính đến thời điểm hiện tại khi so với các giá trị truyền thống đã được công bố trước đây, thậm chí nó còn
  • 23. sánh được với các vật liệu chứa chì mà đã được đưa vào ứng dụng rộng rãi trong đời sống và khoa học. Điều này được thể hiện rõ thông qua bảng 4.2. D33 đạt giá trị lớn nhất ứng với nồng độ Ca thay thế cho Ba là 14.8% minh chứng thêm rằng tại nồng độ này có sự xuất hiện biên pha hình thái giữa các pha cấu trúc mà ta đã quan sát thấy sự tách đỉnh nhiễu xạ trong giản đồ nhiễu xạ tia X hay thời gian hồi phục điện môi có giá trị nhỏ nhất. Hình 4.5. Các hệ số áp điện và độ phẩm chất phụ thuộc vào nồng độ x Giá trị d33 thu được khá lớn, điều này có thể tạo tiền đề chế tạo vật liệu áp điện không chứa chì rất đơn giản mà có tính áp điện tốt để đưa vào ứng dụng thực tế thay cho vật liệu chứa chì truyền thống mà có hệ số áp điện tương đương. Ngược lại với các các hệ số áp điện thu được lớn ứng với nồng độ x = 14.8% thì độ phẩm chất Qm lại có giá trị cực tiểu tại nồng độ này. Đây cũng chính là nhược điểm của hệ mẫu. Qm nhỏ dẫn đến vật liệu dễ bị già hóa dần mất tính áp điện nên khó khăn cho việc đưa vào ứng dụng thực tiến. Vì vậy, cần phải tìm cách nâng cao tính chất áp điện nhưng độ phẩm chất Qm cũng phải đủ lớn để vật liệu bền về cơ, nhiệt cũng như các tác động ngoại vi khác. 0 50 100 150 200 250 300 350 0 5 10 15 20 d 31 d 33 d 31 ,d 33 (pC/N) x (%) 0 2 4 6 8 10 12 0 5 10 15 20 g 31 g 33 g 31 ,g 33 (10 -3 Vm/N) x (%) -0.1 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0 5 10 15 20 k p k 31 k 33 k p ,k 31 ,k 33 x (%) 40 60 80 100 120 0 5 10 15 20 Q m Q m x (%)
  • 24. Qua phân tích ta thấy, sự thay thế Ca cho Ba không chỉ ảnh hưởng mạnh lên cấu trúc mà còn ảnh hưởng lớn đến tính chất điện môi cũng như áp điện của vật liệu. Sự khác nhau về bán kính ion của các nguyên tố Ca2+ và Ba2+ dẫn đến méo mạng ở mức cao trên toàn bộ tinh thể ứng với x = 14.8% nên phân cực tự phát trong các vi vùng đóng góp vào phân cực tự phát tổng thể tăng đồng thời tính chất áp điện cũng được tăng cường. 2.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ Ca lên tính chất áp điện của hệ vật liệu BZT-BCT. Các hệ số áp điện và độ phẩm chất Qm của hệ vật liệu BZT-BCT cũng giống như quy luật biến đổi của hệ BCT(hình 4.6). Các hệ số liên kết điện cơ và hệ số liên kết điện áp áp điện tăng theo nồng độ Ca thay thế cho Ba và đạt cực đại ứng với mẫu BZT-BCT29.6, sau đó giảm mạnh mặc dù nồng độ Ca vẫn tiếp tục tăng. Giá trị áp điện lớn nhất thu được ứng với mẫu BZT-BCT29.6 là do tại nồng độ này có sự cạnh tranh giữa hai pha sắt điện. Ranh giới của quá trình chuyển tiếp giữa hai pha sắt điện được gọi là biên pha hình thái học (MPB). Quá trình chuyển đổi giữa hai pha sắt điện tại biên pha hình thái gây ra sự bất ổn định của trạng thái phân cực và chúng có thể thay đổi chiều dễ dàng theo hướng của lực cơ học hoặc điện trường ngoài tác dụng vào, kết quả dẫn đến vật liệu có tính áp điện và hằng số điện môi cao. Mặc dù cơ chế của hiệu ứng áp điện lớn tại MPB được thảo luận chủ yếu dựa trên nền vật liệu áp điện chứa chì, tuy nhiên không có lý do đặc biệt nào không thể áp dụng cho vật liệu áp điện không chì dù sự phát hiện trước đây về các vật liệu không chứa chì có tính chất áp điện tương đối nhỏ (d33: 100 – 300 pC/N) so với vật liệu áp điện chứa chì (d33: 300 - 600 pC/N). 100 200 300 400 500 600 15 20 25 30 35 d 31 d 33 y (%) d 31 ,d 33 (pC/N) 3 4 5 6 7 8 9 10 11 15 20 25 30 35 g31 g33 y (%) g 31 ,g 33 (10 -3 Vm/N)
  • 25. Hình 4.6. Các hệ số áp điện và độ phẩm chất phụ thuộc vào các thành phần y khác nhau Hệ số áp điện d33 đạt giá trị lớn nhất ứng với thành phần BZT- BCT29.6, chúng tôi cho rằng đã xuất hiện MPB trong vật liệu giống như trong PZT và PMN-PT. Khẳng định này được minh chứng thông qua phân tích giản đồ nhiễu xạ tia x ở chương 3, tại thành phần y = 29.6% đỉnh nhiễu xạ (góc 2θ= 44,70 ) bị tách ra thành ba và ở đó đồng tồn tại cấu trúc tứ giác và mặt thoi. Bằng cách sử dụng hàm Gause để làm khớp và tính tỷ số cường độ của pha tứ giác và pha mặt thoi ta thu được gía trị khoảng 69%. 4.3. Mối liên hệ giữa cấu trúc, thời gian hồi phục điện môi và áp điện. Hình 4.7. Mối liên hệ giữa cấu trúc, thời gian hồi phục điện môi và hệ số áp điện của hệ BCT và BZT-BCT 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 15 20 25 30 35 k p k 31 k 33 y (%) k p ,k 31 ,k 33 120 130 140 150 160 170 180 190 200 15 20 25 30 35 Q m Q m y (%) 82 84 86 BCT12 BCT14 BCT14.4 BCT14.6 BCT14.8 BCT15 BCT15.2 BCT16 4 10 -6 6 10 -6 8 10 -6 1 10 -5 1.2 10 -5 1.4 10 -5 1.6 10 -5 0 50 100 150 200 250 300 350 0 5 10 15 20 (s) d 31 d 33 x (%) d 31 ,d 33 (pC/N) (s) 44 44.5 45 45.5 46 BZT-BCT35 BZT-BCT30.4 BZT-BCT30 BZT-BCT29.6 BZT-BCT29.2 BZT-BCT28.8 BZT-BCT28 BZT-BCT20 BZT-BCT15 0.006 0.0065 0.007 0.0075 0.008 0.0085 0.009 100 200 300 400 500 600 15 20 25 30 35 (s) d 31 d 33 y (%) (s) d 31 ,d 33 (pC/N)
  • 26. Như kết quả phân tích ở trên ta thấy, cả hai hệ vật liệu BCT và BZT- BCT đều có đặc điểm chung đó là hệ số áp điện lớn nhất ứng với thời gian hồi phục điện môi nhỏ nhất. Đồng thời tại các giá trị này cấu trúc của cả hai hệ đều có sự biến đổi mạnh và đặc biệt hệ BZT-BCT ta còn quan sát thấy biên pha hình thái học. Nếu đây là một đặc tính chung cho tất cả các hệ mẫu thì ta sẽ có thêm một phương pháp hết sức đơn giản có thể nhận biết được vật liệu có tính áp điện lớn hay không. Ta chỉ việc đo sự phụ thuộc của hằng số điện môi vào tần số sau đó tính thời gian hồi phục điện môi từ đó có thể suy ra vật liệu có tính áp điện lớn hay không. Thay vì những phương pháp đắt tiền và phức tạp để xác định cấu trúc và phân cực điện áp lớn khi đo áp điện thì đây là phương pháp đơn giản, hiệu quả, dễ thực hiện và rẻ tiền. KẾT LUẬN CHUNG Đề tài nghiên cứu đã thu được một số kết quả sau: 1. Chế tạo thành công vật liệu BCT và BZT-BCT với chất lượng tốt, có tỷ trọng lớn hơn 95% giá trị lý thuyết, đủ chất lượng cho các nghiên cứu sâu về đặc trưng điện môi sắt điện của vật liệu. 2. Bằng cách ghi nhận giản đồ nhiễu xạ tia X và ảnh HRTEM của các mẫu chế tạo đã quan sát thấy sự thay đổi cấu trúc của hệ mẫu khi thay thế Ca cho Ba như sau: + Đối với hệ BCT: - Các mẫu pha tạp với nồng độ Ca thấp hơn 14,8%, vật liệu sạch pha BCT với cấu trúc tứ giác. Khi nồng độ Ca pha tạp cao hơn 14,8% xuất hiện đỉnh pha vật liệu mới CaTiO3. Đã quan sát thấy dấu hiệu của cấu trúc siêu mạng trong vật liệu trên cơ sở anh HRTEM. - Giới hạn thay thế Ca cho Ba là khoảng 14,8% nguyên tử Ca. + Đối với hệ BZT-BCT: - Nồng độ Ca cũng ảnh hưởng rất lớn đến cấu trúc của hệ vật liệu. Ứng với mẫu BZT-BCT29.6 xuất hiện biên pha hình thái học giữa hai pha tứ giác và mặt thoi. - Tương tự như trường hợp của vật liệu BCT, giới hạn thay thế Ca cho Ba trong vật liệu BZT-BCT cũng khoảng 14,8 % nguyên tử Ca. - Thay thế Ca ảnh hưởng lên tính chất của vật liệu BTC và BZT- BCT như sau: + Thời gian hồi phục điện môi của vật liệu của vật liệu BCT và BzT-BCT phụ thuộc không tuyến tính vào nồng độ Ca thay thế cho Ba. Thời gian hồi phục điện môi giảm xuống giá trị cực tiểu
  • 27. 4,80.10-6 s (hệ BCT) và 6.43 10-3 s (hệ BCT và BZT-BCT) khi nồng độ Ca thay thế tăng đến 14,8%, nhưng tăng lên khi nồng độ Ca thay thế tiếp tục tăng. + Đã thu được giá trị hệ số áp điện lớn của các vật liệu BCT và BZT-BCT có thời gian hồi phục điện môi nhỏ nhất, ứng với nồng độ thay thế Ca = 14,8%, (d33 của BCT14.8 là 321pC/N; của BZT-BCT29.6 là 543pC/N). Kết quả nghiên cứu chế tạo thành công các vật liệu có hệ số áp điện lớn này mở ra khả năng ứng dụng chúng trong việc chế tạo các linh kiện siêu âm. + Đã quan sát thấy mối quan hệ giữa cấu trúc, thời gian hồi phục điện môi và tính áp điện lớn của vật liệu, hệ quả của tính cạnh tranh pha cấu trúc vật liệu trong vùng biên pha hình thái của vật liệu sắt điện áp điện. Trên cơ sở đó đã đề xuất một phương pháp thuận tiện đánh giá nhận biết nhanh tính áp điện của vật liệu không cần các nghiên cứu về cấu trúc trên các thiết bị chính xác đắt tiền như nhiễu xạ tia X hay HRTEM.