SlideShare a Scribd company logo
1 of 80
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THẢO
KHẢO SÁT NHU CẦU TƯ VẤN
CỦA BỆNH NHÂN VÀ THỰC TRẠNG
TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC
TẠI PHÒNG CẤP PHÁT THUỐC
BẢO HIỂM Y TẾ
BỆNH VIỆN BẠCH MAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI-2013
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THẢO
KHẢO SÁT NHU CẦU TƯ VẤN
CỦA BỆNH NHÂN VÀ THỰC TRẠNG
TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC
TẠI PHÒNG CẤP PHÁT THUỐC
BẢO HIỂM Y TẾ
BỆNH VIỆN BẠCH MAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. ThS. Trịnh Trung Hiếu
2. ThS. Hoàng Hà Phương
Nơi thực hiện:
Phòng cấp phát thuốc Bảo hiểm y tế
bệnh viện Bạch Mai
HÀ NỘI-2013
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới hai người
thầy: ThS. Trịnh Trung Hiếu và ThS. Hoàng Hà Phương – giảng viên Bộ môn
Dược Lâm Sàng – trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và
động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn DSCK II. Nguyễn Thị Hồng Thủy – Trưởng khoa
Dược Bệnh viện Bạch Mai, ThS. Lê Vân Anh và các dược sĩ làm việc tại phòng tư vấn
sử dụng thuốc bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các dược sĩ, cán bộ công nhân viên
khoa Dược Bệnh viện Bạch Mai đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô – Bộ môn Dược
lâm sàng – trường Đại học Dược Hà Nội – là những người thầy đã chia sẻ và giải đáp
các vướng mắc của tôi trong suốt quá trình làm khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trường Đại học Dược Hà Nội –
những người thầy đã dìu dắt tôi suốt 5 năm học vừa qua.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới bố mẹ, gia đình, người thân và bạn bè,
những người đã luôn sát cánh động viên và giúp đỡ tôi vượt qua những lúc khó khăn
nhất trong học tập và quá trình hoàn thành khóa luận.
Hà nội, ngày 21 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Thảo
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
Danh mục đối chiếu Anh – Việt
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN .................................................................................... 3
1.1 Khái niệm và các mô hình tư vấn bệnh nhân................................................ 3
1.1.1 Các định nghĩa về tư vấn bệnh nhân ...................................................... 3
1.1.2 Các mô hình tư vấn bệnh nhân............................................................... 4
1.2 Mục tiêu của tư vấn bệnh nhân..................................................................... 6
1.2.1 Mục tiêu giáo dục bệnh nhân ................................................................. 6
1.2.2 Mục tiêu hỗ trợ bệnh nhân ..................................................................... 6
1.3 Các cách tiếp cận của bệnh nhân trong quá trình tư vấn bệnh nhân............. 7
1.3.1 Tuân thủ (Compliance) .......................................................................... 8
1.3.2 Đồng thuận (Concordance) .................................................................. 11
1.4 Lợi ích của việc tư vấn bệnh nhân .............................................................. 12
1.4.1 Lợi ích đối với bệnh nhân .................................................................... 12
1.4.2 Lợi ích của đối với dược sĩ................................................................... 13
1.5 Vai trò của dược sĩ trong tư vấn bệnh nhân................................................ 13
1.5.1 Vai trò của dược sĩ ............................................................................... 13
1.5.2 Thách thức đối với tư vấn bệnh nhân................................................... 14
1.6 Nội dung của tư vấn bệnh nhân .................................................................. 15
1.6.1 Hoàn cảnh tư vấn.................................................................................. 15
1.6.2 Các nội dung trong quá trình tư vấn..................................................... 15
1.6.3 Kĩ thuật tư vấn...................................................................................... 20
1.6.4 Kĩ năng giao tiếp trong tư vấn bệnh nhân............................................ 21
1.6.5 Tư vấn bệnh nhân tập trung vào bệnh mãn tính................................... 22
1.7 Công tác tư vấn sử dụng thuốc ở bệnh viện Bạch Mai............................... 23
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................. 25
2.1 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 25
2.1.1 Khảo sát nhận thức và nhu cầu được tư vấn của bệnh nhân BHYT ngoại
trú 25
2.1.2 Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
26
2.1.3 Khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân sau khi được tư vấn............ 27
2.2 Phương pháp xử lí số liệu ........................................................................... 28
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ...................................................................................... 29
3.1 Nhận thức và nhu cầu được tư vấn của bệnh nhân ..................................... 29
3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân.............................................. 29
3.1.2 Nhận thức của bệnh nhân về việc sử dụng thuốc................................. 31
3.1.3 Nhu cầu tư vấn sử dụng thuốc của bệnh nhân ..................................... 34
3.2 Tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại phòng tư vấn....................................... 36
3.2.1 Hoạt động tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ....................................... 36
3.2.2 Mức độ đáp ứng của dược sĩ với việc tư vấn....................................... 39
3.3 Mức độ hài lòng của bệnh nhân sau khi tư vấn .......................................... 43
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN ................................................................................... 45
4.1 Nhận thức và nhu cầu tư vấn của bệnh nhân .............................................. 45
4.2 Tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại phòng tư vấn....................................... 50
4.3 Mức độ hài lòng của bệnh nhân sau khi được tư vấn ................................. 54
4.4 Một số khó khăn và hạn chế khi thực hiện nghiên cứu .............................. 54
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT........................................................... 56
5.1 Kết luận....................................................................................................... 56
5.2 Đề xuất ........................................................................................................ 57
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu Tên đầy đủ
BHYT : Bảo hiểm y tế
USP : Dược điển Mỹ (United States Pharmacopoeia)
IQR : Khoảng tứ phân vị (Interquatile range)
ASHP : Hiệp hội Dược sĩ Mỹ (American Society of Health – System
Pharmacists)
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
3.1 Thông tin chung của bệnh nhân 30
3.2 Nhận thức của bệnh nhân về việc uống thuốc 31
3.3 Nhận thức của bệnh nhân về tìm hiểu thông tin về thuốc 34
3.4 Nhu cầu tư vấn của bệnh nhân 35
3.5 Số thuốc được dược sĩ tư vấn 37
3.6 Tương tác giữa dược sĩ và bệnh nhân trong quá trình tư vấn 38
3.7 Thời gian cho 1 cuộc tư vấn 39
3.8 Số bệnh nhân và thời gian phòng tư vấn mở cửa theo ngày 41
3.9 Tương quan giữa hoạt động tư vấn và hoạt động cấp phát thuốc 43
3.10 Mức độ hài lòng của bệnh nhân sau tư vấn 44
DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1 Phòng tư vấn bệnh viện Bạch Mai 23
1.2 Một số trang thiết bị phòng tư vấn bệnh viện Bạch Mai 23
3.1 Các nội dung dược sĩ đã thực hiện 36
3.2 Số bệnh nhân vào tư vấn theo ngày 40
3.3 Thời gian phòng tư vấn mở cửa và số bệnh nhân tư vấn theo ngày 41
3.4 Tương quan giữa thời gian phòng tư vấn mở cửa và số bệnh nhân
tư vấn
42
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH – VIỆT
Tiếng Anh Tiếng Việt
Monolog Độc thoại của dược sĩ
Dialog Hỏi đáp đơn thuần
Conversation Đối thoại
Discussion Thảo luận
Magisterial health counselling Mô hình tư vấn một chiều
Participative health counselling Mô hình tư vấn hai chiều
Promotional health counselling Mô hình tư vấn khuyến khích
Compliance Tuân thủ
Concordance Đồng thuận
Department of Health Human Services Ủy ban chăm sóc sức khỏe
Resources Nguồn lực
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tư vấn và giáo dục bệnh nhân là một phần quan trọng của công tác chăm sóc
Dược [3]. Đặc biệt đối với bệnh mãn tính, những bệnh phải điều trị trong thời gian
dài thì tư vấn thuốc càng đóng vai trò quan trọng để nâng cao mức độ tuân thủ và
khả năng tự kiểm soát bệnh của bệnh nhân. Theo hướng dẫn tư vấn thuốc của Dược
điển Mỹ (USP) năm 1997, tư vấn bệnh nhân chia thành 4 mức độ: độc thoại của
dược sĩ (monolog), hỏi đáp đơn thuần (dialog), đối thoại (conversation) và thảo luận
(discussion) [34]. Trong đó mức độ cao nhất là thảo luận, ở đây dược sĩ và bệnh
nhân có những trao đổi chi tiết dựa trên mối tương tác ngang bằng để đưa ra những
lời khuyên dùng thuốc có hiệu quả nhất cho bệnh nhân. Theo dự thảo Luật sửa đổi
và bổ sung một số điều của Luật dược 2013, tư vấn và hướng dẫn cách sử dụng
thuốc cho bệnh nhân là trách nhiệm của dược sĩ lâm sàng tại các cơ sở khám chữa
bệnh [2]. Để thực hiện nhiệm vụ này, dược sĩ không chỉ cần có năng lực chuyên
môn mà khi tư vấn phải đồng cảm với bệnh nhân đồng thời nắm bắt nhu cầu và kiến
thức sẵn có của bệnh nhân để đưa ra nội dung tư vấn hợp lý.
Tại Việt Nam, mô hình tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân còn ít phổ biến,
hoạt động tại các nhà thuốc bệnh viện vẫn tập trung chủ yếu vào việc cấp phát
thuốc, chưa thực sự có sự trao đổi, tư vấn và tương tác giữa dược sĩ và bệnh nhân.
Chưa có những nghiên cứu về nhu cầu được tư vấn của bệnh nhân làm cơ sở thúc
đẩy hoạt động này trên thực tế.
Bệnh viện Bạch Mai là một trong những đơn vị đầu tiên triển khai áp dụng mô
hình tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân ngoại trú. Hoạt động này bước đầu được
triển khai từ tháng 11 năm 2012 tại phòng cấp phát thuốc cho bệnh nhân có Bảo
hiểm y tế (BHYT). Các dược sĩ tại bệnh viện Bạch Mai đang không ngừng rút kinh
nghiệm để hoàn thiện, nâng cao chất lượng tư vấn và đưa ra một quy trình tư vấn
phù hợp nhất với nhu cầu và đặc điểm của bệnh nhân BHYT ngoại trú. Việc nhìn
nhận lại nội dung tư vấn, cũng như nắm bắt được nhận thức, nhu cầu, nguyện vọng
và mức độ hài lòng của bệnh nhân sẽ giúp các dược sĩ có một cái nhìn toàn diện, từ
đó nâng cao hiệu quả của quy trình tư vấn hiện có.
2
Chính vì lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát nhu cầu tư vấn của
bệnh nhân và thực trạng tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc Bảo hiểm y
tế bệnh viện Bạch Mai” với ba mục tiêu sau:
1. Khảo sát được nhận thức và nhu cầu được tư vấn của bệnh nhân BHYT
ngoại trú tại bệnh viện Bạch Mai.
2. Khảo sát được hoạt động tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc
BHYT, bệnh viện Bạch Mai.
3. Khảo sát được mức độ hài lòng của bệnh nhân sau khi được tư vấn ở phòng
tư vấn thuốc.
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Khái niệm và các mô hình tư vấn bệnh nhân
1.1.1 Các định nghĩa về tư vấn bệnh nhân
Theo Hepler (1987) thì các định nghĩa về tư vấn bệnh nhân bắt đầu được thảo
luận vào những năm 1960. Các định nghĩa này thường có xu hướng tập trung vào
nội dung, ví dụ như thông tin mà dược sĩ cung cấp cho bệnh nhân. Các định nghĩa
về tư vấn bệnh nhân dần dần được bổ sung, thay đổi và hoàn thiện hơn [10].
Một trong những định nghĩa sớm nhất về tư vấn bệnh nhân được đưa ra bởi
Puckett và cộng sự năm 1978. Tác giả này cho rằng tư vấn bệnh nhân là “bất kì sự
thông báo nào được dược sĩ nói hay viết ra về thuốc và cách sử dụng thuốc” [10].
Theo định nghĩa của Hepler thì tư vấn bệnh nhân dừng lại ở mức cung cấp cho bệnh
nhân thông tin về thuốc. Năm 1997, Aslanpour và Smith đã đưa ra một định nghĩa
hoàn thiện hơn về tư vấn bệnh nhân, không chỉ là cung cấp thông tin về thuốc mà
cao hơn tư vấn bệnh nhân là “việc cung cấp các thông tin về thuốc và các vấn đề
liên quan đến sức khỏe” [5]. Nhìn nhận về tư vấn bệnh nhân ở mức cao hơn, không
đơn thuần là việc cung cấp thông tin một chiều, Schommer và Wiederholt năm 1994
cho rằng “tư vấn bệnh nhân là việc dược sĩ đưa ra lời khuyên dựa trên quan điểm
hợp lí, chủ quan của mình và hướng tới bệnh nhân trong phạm vi sử dụng thuốc”
[27]. Như vậy các định nghĩa về tư vấn bệnh nhân thay đổi theo thời điểm và không
được xây dựng trên bất kì nền tảng lí thuyết nào. Các định nghĩa vẫn chưa thể hiện
được bản chất của sự tương tác giữa bệnh nhân và dược sĩ cho dù quá trình tư vấn là
độc thoại của dược sĩ hay hỏi đáp đơn thuần giữa dược sĩ và bệnh nhân [10].
Một trong những định nghĩa toàn diện nhất về tư vấn bệnh nhân được xây
dựng bởi dược điển Mỹ (USP) năm 1997. Theo USP, tư vấn bệnh nhân là “cách tiếp
cận tập trung vào nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề của bệnh nhân với mục tiêu
cải thiện hoặc duy trì chất lượng sức khỏe và chất lượng cuộc sống” [34]. Định
nghĩa này nhấn mạnh rằng nhân viên y tế cung cấp và thảo luận về thông tin thuốc
với từng đối tượng bệnh nhân để đạt được mục tiêu trên. Bản chất của mối quan hệ
4
giữa bệnh nhân và nhân viên y tế là tương tác và học hỏi kinh nghiệm cho cả hai
bên [23].
Theo USP, tư vấn sử bệnh nhân được phân thành 4 mức độ: độc thoại của
dược sỹ, hỏi đáp đơn thuần, đối thoại và thảo luận. Các mức độ phát triển liên tục từ
mức thấp nhất là độc thoại của dược sĩ đến mức cao nhất là thảo luận, từ chỗ dược
sĩ chỉ cung cấp thông tin một chiều đến có những trao đổi chi tiết với bệnh nhân để
đưa ra lời khuyên sử dụng thuốc hợp lí nhất cho bệnh nhân [10]. Các mức độ tư vấn
này có thể coi là tương ứng với các mô hình tư vấn bệnh nhân khác nhau.
1.1.2 Các mô hình tư vấn bệnh nhân
Mô hình tư vấn bệnh nhân là cách thức của quá trình tương tác giữa dược sĩ và bệnh
nhân trong tư vấn. Năm 1993, Ingrosso chia mô hình tư vấn bệnh nhân thành 3 loại:
• Mô hình tư vấn một chiều (magisterial health counselling)
• Mô hình tư vấn hai chiều (participative health counselling)
• Mô hình tư vấn khuyến khích (promotional health counselling) [10]
Mô hình tư vấn một chiều
Mô hình tư vấn một chiều (magisterial health counselling) là mô hình trong đó
bệnh nhân được coi như một cỗ máy thực hiện tiếp nhận thông tin một chiều.
Tynjälä năm 1999 cho rằng mô hình tư vấn một chiều có thể so sánh với mức độ
độc thoại của dược sĩ trong 4 mức độ của tư vấn bệnh nhân theo USP. Tương tự như
trong tư vấn độc thoại của dược sĩ, bệnh nhân tiếp nhận thông tin một cách thụ động
mà không có sự phản hồi đối với dược sĩ [10].
Mô hình tư vấn một chiều được coi là trung lập, bất đối xứng và dựa trên lý
thuyết học tập hành vi. Tuy nhiên, mô hình này vẫn chưa chú ý đến điểm riêng biệt
của mỗi bệnh nhân, chưa nhìn nhận đúng về khả năng giải quyết vấn đề một cách
độc lập của họ. Do đó, bệnh nhân chỉ kiểm soát và tuân thủ nghiêm túc những lời
khuyên của dược sĩ mà không xem xét liệu việc điều trị có phù hợp với mình hay
không [10].
Mô hình tư vấn hai chiều
5
Mô hình tư vấn hai chiều (participative health counselling) là mô hình trong đó
bệnh nhân có quyền tự đưa ra các lựa chọn, quyết định liên quan đến việc điều trị
của mình. Mô hình tư vấn hai chiều có thể so sánh với mức độ hỏi đáp đơn thuần
giữa dược sĩ và bệnh nhân trong 4 mức độ tư vấn bệnh nhân theo USP. Theo đó quá
trình tư vấn được coi như là sự chia sẻ thông tin giữa bệnh nhân và dược sĩ [10].
Mô hình tư vấn hai chiều dựa trên lí thuyết về khả năng học của bệnh nhân, theo
đó mỗi bệnh nhân tự có ý thức về bệnh và thuốc của mình. So với mô hình tư vấn
một chiều, mô hình này đã nhấn mạnh sự phù hợp đối với từng bệnh nhân, bệnh
nhân có thể tự đưa ra những quyết định có lợi cho tình trạng sức khỏe của mình
[10]. Tuy nhiên, mô hình vẫn chưa đề cập đến khả năng suy nghĩ và đánh giá những
quyết định đưa ra liên quan đến điều trị của bệnh nhân [17, 20].
Mô hình tư vấn khuyến khích
Mô hình tư vấn khuyến khích (promotional health counselling) là mô hình bao
gồm quá trình tương tác học hỏi kinh nghiệm giữa dược sĩ và bệnh nhân. Mô hình
này tăng cường các kĩ năng giải quyết vấn đề, cách suy nghĩ và cách đánh giá riêng
của bệnh nhân về mỗi hành động của mình. Mô hình tư vấn khuyến khích có thể so
sánh với mức độ đối thoại và thảo luận giữa dược sỹ và bệnh nhân trong 4 mức độ
tư vấn bệnh nhân theo USP [10].
Tư vấn sức khỏe khuyến khích được thiết lập dựa trên tâm lí học nhận thức và
học thuyết hành động liên quan đến nhận thức [17]. Bàn về vấn đề này, Rauste-von
Wright năm 1994 cho rằng việc học ở đây dựa trên quan niệm học tập mang tính
chất xây dựng, thông tin không được truyền trực tiếp cho người học, mà họ sẽ tự
nhận thức và tự tìm thông tin cho chính mình. Mô hình tư vấn khuyến khích đã
quan tâm tới hiểu biết và suy nghĩ độc lập của từng bệnh nhân trong suốt quá trình
tư vấn [10]. Đây chính là vấn đề mà hai mô hình tư vấn trước chưa đề cập đến.
Như vậy từ mô hình tư vấn một chiều tới mô hình tư vấn khuyến khích đã
từng bước hướng tới bệnh nhân trong quá trình tư vấn. Mỗi mô hình tư vấn hướng
tới và giải quyết những mục tiêu riêng, nhưng tư vấn khuyến khích là mô hình đạt
được đầy đủ nhất các mục tiêu của một quá trình tư vấn bệnh nhân.
6
1.2 Mục tiêu của tư vấn bệnh nhân
Tư vấn bệnh nhân là quá trình dược sĩ thảo luận với bệnh nhân về các thuốc điều
trị của họ nhằm hai mục tiêu chính:
• Giáo dục bệnh nhân những thông tin liên quan đến thuốc.
• Giúp đỡ bệnh nhân để đạt được lợi ích tốt nhất của việc dùng thuốc.
1.2.1 Mục tiêu giáo dục bệnh nhân
Mục tiêu giáo dục bệnh nhân bao gồm nâng cao kĩ năng và kiến thức để
mang lại những thay đổi trong thái độ và hành vi dùng thuốc của bệnh nhân [13].
Để đạt được mục tiêu giáo dục bệnh nhân theo nhiều cách khác nhau, dược sĩ phải
thực hiện từng bước. Các dược sĩ thường nghĩ giáo dục bệnh nhân là cung cấp
thông tin thông qua lời nói hay văn bản. Tuy nhiên, việc cung cấp thông tin đơn
thuần không đảm bảo được kĩ năng và kiến thức về bệnh và việc dùng thuốc của
bệnh nhân được cải thiện [24].
Với mục tiêu giáo dục thì dược sĩ phải đưa thông tin phù hợp với nhu cầu
của từng bệnh nhân. Thông qua việc thảo luận với bệnh nhân dược sĩ phải xác định
được bệnh nhân biết về bệnh hoặc về thuốc đến đâu, họ có bất kì sự hiểu sai nào về
thuốc và bệnh không. Ví dụ, bệnh nhân có thể nghĩ rằng bệnh tăng huyết áp của họ
là kết quả của trạng thái thần kinh căng thẳng, thuốc điều trị tăng huyết áp là để hạ
huyết áp và thuốc này chỉ cần khi bệnh nhân cảm thấy huyết áp của mình tăng. Sau
khi khám phá ra nhận thức, suy nghĩ của bệnh nhân, dược sĩ cũng cần phải truyền
đạt thông tin rõ ràng về bệnh tăng huyết áp, mục tiêu của thuốc và tầm quan trọng
của việc dùng thuốc đều đặn [24].
1.2.2 Mục tiêu hỗ trợ bệnh nhân
Mục tiêu của tư vấn bệnh nhân là giúp đỡ bệnh nhân vượt qua bệnh tật và
những thay đổi do bệnh gây ra. Ví dụ bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường hoặc
tăng huyết áp có thể cần giúp đỡ để vượt qua những thay đổi trong chế độ ăn, trong
thói quen công việc và hoạt động giải trí [24].
Thêm vào việc giải quyết những vấn đề trước mắt, tư vấn bệnh nhân nên có
những thảo luận để phòng tránh vấn đề có thể xảy ra trong quá trình bệnh nhân
7
dùng thuốc và nâng cao khả năng giải quyết những vấn đề này cho bệnh nhân [14].
Thông qua tư vấn bệnh nhân, dược sĩ có thể dự đoán trước một số vấn đề nhờ đó có
thể phòng ngừa được hoặc ít nhất là giảm thiểu tối đa các vấn đề bất lợi của thuốc.
Dược sĩ thảo luận với bệnh nhân để biết ý định và khả năng tuân thủ hướng dẫn
dùng thuốc của bệnh nhân. Ví dụ một bệnh nhân đi ăn tiệc có thể quyết định bỏ qua
một liều thuốc tăng huyết áp và uống rượu trong bữa tiệc. Nếu tình huống này được
dự đoán trước và thảo luận với dược sĩ thì bệnh nhân có thể có một quyết định tốt
hơn. Dược sĩ có thể chỉ ra những nguy cơ khi bệnh nhân bỏ một liều thuốc hoặc gợi
ý những thay đổi như bệnh nhân nên hạn chế uống rượu trong khi đang uống thuốc
[24].
Một vấn đề khác cần chú ý đó là sự gia tăng tác dụng không mong muốn của
thuốc. Ví dụ, các tác dụng không mong muốn như táo bón, nước tiểu đổi màu cũng
có thể làm bệnh nhân lo âu và có thể dẫn đến dừng thuốc. Vì vậy trong quá trình tư
vấn dược sĩ nên tư vấn để bệnh nhân nhận ra những triệu chứng nào là tác dụng
không mong muốn của thuốc, tìm cách giải quyết và không tự ý dừng thuốc [24].
Như vậy trong trường hợp bệnh nhân phải điều trị lâu dài, mục tiêu của tư
vấn là phát hiện ra tất cả những vấn đề nói trên và đảm bảo mọi thứ diễn ra tốt đẹp.
Khi đã phát hiện ra các vấn đề có thể xảy ra thì mục tiêu của tư vấn là nâng cao khả
năng giải quyết những vấn đề này cho bệnh nhân [24].
Tư vấn bệnh nhân với hai mục tiêu chính là giáo dục bệnh nhân các thông tin
liên quan đến thuốc và giúp đỡ bệnh nhân vượt qua những vấn đề gặp phải trong
quá trình sử dụng thuốc. Như vậy, việc dược sĩ có thực hiện được 2 mục tiêu này
trong quá trình tư vấn hay không sẽ quyết định cách tiếp cận của bệnh nhân với
những gì họ được tư vấn.
1.3 Các cách tiếp cận của bệnh nhân trong quá trình tư vấn bệnh nhân
Bệnh nhân có cách tiếp cận khác nhau đối với từng mô hình tư vấn cũng như
từng mức độ tư vấn. Khi mô hình tư vấn phát triển từ một chiều đến khuyến khích,
từ mức độ tư vấn độc thoại của dược sĩ đến mức độ thảo luận thì cách tiếp cận của
bệnh nhân thay đổi dần từ tuân thủ đến đồng thuận.
8
1.3.1 Tuân thủ (Compliance)
Khái niệm chung về tuân thủ
Haynes và cộng sự năm 1979 đã đưa ra định nghĩa tuân thủ là “mức độ một
bệnh nhân tuân theo chế độ ăn, thực hiện thay đổi lối sống theo các lời khuyên về
thuốc và sức khỏe” [10]. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), tuân thủ là “mức độ
bệnh nhân tuân theo lời hướng dẫn của bác sĩ” [31]. Năm 1999, Blenkinsopp cho
rằng tuân thủ thuốc đề cập đến hành vi của bệnh nhân liên quan đến các loại thuốc
của họ [10].
Trong tư vấn bệnh nhân, cách tiếp cận tuân thủ không công nhận bệnh nhân
là người có thể chủ động kiểm soát việc điều trị của họ. Thay vào đó, cách tiếp cận
này xem các chuyên gia chăm sóc sức khỏe là người đưa ra quyết định cho bệnh
nhân. Vì vậy, quá trình tư vấn coi như một quá trình truyền thông tin từ nhân viên y
tế tới bệnh nhân một cách thụ động [10, 32].
Cách tiếp cận tuân thủ tương ứng với mô hình tư vấn một chiều và giai đoạn
tư vấn độc thoại của dược sĩ. Bản chất của mô hình này chưa nhìn nhận đúng khả
năng và cách giải quyết vấn đề của bệnh nhân, chưa chú ý đến thái độ và niềm tin
của bệnh nhân, vì vậy tạo cho bệnh nhân cách tiếp cận vấn đề một cách thụ động,
chỉ tuân thủ mà không xem xét sự phù hợp với bản thân mình. Với cách tiếp cận
này bệnh nhân không có cơ hội thảo luận với dược sĩ những khó khăn họ gặp phải
trong quá trình dùng thuốc để tìm cách giải quyết. Và chính những vấn đề này ảnh
hưởng và là rào cản tới sự tuân thủ thuốc của bệnh nhân.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuốc của bệnh nhân
Tuân thủ là một hiện tượng đa chiều được xác định bởi sự tương tác qua lại
của nhóm 5 yếu tố: yếu tố kinh tế - xã hội, yếu tố liên quan đến hệ thống chăm sóc
sức khỏe, yếu tố liên quan đến bệnh, yếu tố liên quan đến phác đồ điều trị, yếu tố
liên quan đến bệnh nhân, trong đó bệnh nhân chỉ là một yếu tố quyết định [31].
❖ Yếu tố kinh tế - xã hội
Một vài yếu tố được cho là có ảnh hưởng đáng kể đến sự tuân thủ như: tình
trạng kinh tế xã hội kém phát triển, nghèo đói, mù chữ, trình độ học vấn thấp, thất
9
nghiệp, điều kiện sống không ổn định, xa trung tâm điều trị, chi phí đi lại cao, chi
phí cho thuốc điều trị cao, thay đổi môi trường, thái độ và niềm tin về bệnh, về
phương pháp điều trị (Albaz RS 1997, trích dẫn trong [31]).
❖ Yếu tố liên quan đến hệ thống chăm sóc sức khỏe
Những yếu tố liên quan đến hệ thống chăm sóc sức khỏe ảnh hưởng đến sự
tuân thủ của bệnh nhân bao gồm dịch vụ y tế và hệ thống phân phối thuốc kém phát
triển, đội ngũ nhân viên chăm sóc sức khỏe thiếu kiến thức trong việc quản lí bệnh
mãn tính, năng lực của hệ thống giáo dục bệnh nhân còn yếu, thiếu kiến thức về
tuân thủ và những can thiệp có hiệu quả để cải thiện sự tuân thủ của bệnh nhân [31].
❖ Yếu tố liên quan đến bệnh
Các yếu tố này tiêu biểu cho những yêu cầu đặc biệt liên quan đến bệnh mà
bệnh nhân phải vượt qua. Một số yếu tố quan trọng quyết định sự tuân thủ liên quan
đến mức độ nặng của triệu chứng bệnh, mức độ khuyết tật (thể chất, tâm lí, xã hội),
mức độ tiến triển của bệnh, sự sẵn có của các phác đồ điều trị có hiệu quả. Tác động
của những yếu tố này phụ thuộc vào việc nó ảnh hưởng đến nhận thức về nguy cơ
của bệnh nhân, đến tầm quan trọng của việc tuân thủ phác đồ điều trị, đến sự ưu tiên
việc tuân thủ như thế nào [31]. Loại bệnh cũng là một yếu tố ảnh hưởng, ví dụ bệnh
nhân bệnh tim thường tuân thủ tốt, trong khi bệnh nhân bệnh hen thường không
tuân thủ [24].
❖ Yếu tố liên quan đến phác đồ điều trị
Có nhiều yếu tố của phác đồ điều trị ảnh hưởng tới sự tuân thủ. Đáng chú ý
nhất là những yếu tố liên quan sự phức tạp của chế độ điều trị, thời gian điều trị,
thất bại của phác đồ điều trị trước đó, sự thay đổi thường xuyên phác đồ điều trị,
hiệu quả tức thì của phác đồ, tác dụng không mong muốn, và các biện pháp y tế sẵn
có để giải quyết những vấn đề này [31].
❖ Yếu tố thuộc về bệnh nhân
Các yếu tố liên quan đến bệnh nhân có ảnh hưởng đến sự tuân thủ tiêu biểu
là kiến thức, thái độ, niềm tin, nhận thức và nguồn lực của bệnh nhân (resources).
Các yếu tố này bao gồm: tính hay quên, tâm lí căng thẳng, thiếu kiến thức và kĩ
10
năng kiểm soát triệu chứng và phương pháp điều trị, thiếu nhu cầu tự nhận thức về
phương pháp điều trị, thiếu nhận thức về hiệu quả của phương pháp điều trị, thiếu
hiểu biết về bệnh, không tin tưởng vào chẩn đoán, hiểu sai về hướng dẫn điều trị,
thiếu sự kiểm soát và theo dõi, bi quan, thất vọng, lo lắng về tác dụng không mong
muốn của thuốc, cảm giác bị kì thị vì mắc bệnh [31].
Rào cản tới sự tuân thủ thuốc
Năm 1984, Becker cho rằng rào cản thứ nhất của sự tuân thủ thuốc là sự
phức tạp của phác đồ điều trị và sự khó khăn trong việc tuân thủ phương pháp điều
trị đã đưa ra. Phác đồ điều trị càng phức tạp thì bệnh nhân càng ít tuân thủ thuốc.
Khó khăn trong việc nhớ uống thuốc vài lần mỗi ngày hoặc trong việc điều chỉnh
dùng thuốc cho phù hợp với thói quen hàng ngày của bệnh nhân cũng được xem
như lý do để bệnh nhân ít tuân thủ thuốc hơn [7].
Thời gian điều trị dài cũng làm cho bệnh nhân ít tuân thủ hơn. Nguyên nhân
của việc này là do bệnh nhân gặp khó khăn trong việc nhớ và sắp xếp lịch uống
thuốc [24]. Việc giảm tuân thủ theo thời gian sẽ làm bệnh nhân ít quan tâm đến
bệnh hơn hoặc ít có nhu cầu tiếp tục dùng thuốc [8].
Tác dụng không mong muốn của thuốc khi xảy ra cũng làm giảm sự tuân thủ
thuốc, do bệnh nhân thấy khó chịu, lo lắng tác dụng này sẽ nặng thêm. Đặc biệt khi
bệnh nhân không được cảnh báo trước về khả năng xảy ra tác dụng không mong
muốn hoặc không được hướng dẫn các biện pháp để làm giảm những tác dụng
không mong muốn này [24].
Rào cản về nhận thức, ngôn ngữ, khả năng đọc viết làm bệnh nhân không
hiểu được lí do phải dùng thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc. Vì vậy bệnh nhân sẽ
không thể tuân thủ đúng cách dùng thuốc [24].
Các yếu tố ảnh hưởng và rào cản làm giảm sự tuân thủ thuốc của bệnh nhân
cần được thảo luận với dược sĩ trong tư vấn để cùng nhau tìm ra cách giải quyết các
vấn đề bệnh nhân gặp phải. Khi bệnh nhân thảo luận những vấn đề này với dược sĩ
tức là họ đã chuyển sang một cách tiếp cận mới, từ tuân thủ một cách thụ động đến
đồng thuận trong quá trình tư vấn.
11
1.3.2 Đồng thuận (Concordance)
Năm 1997, Marinker cho rằng đồng thuận là cách tiếp cận dựa trên quan điểm
dược sĩ và bệnh nhân tương tác ngang bằng, do đó giữa họ sẽ hình thành sự liên hệ
về điều trị. Bàn về vấn đề Blenkinsopp năm 1999 cũng khẳng định đồng thuận
không đồng nghĩa với tuân thủ, trong đồng thuận bệnh nhân có quyền đưa ra quyết
định việc chăm sóc sức khỏe của mình [10].
Đồng thuận dựa trên quan niệm mới về việc trao đổi thông tin giữa dược sĩ và
bệnh nhân. Trong phương pháp đồng thuận, vai trò của dược sĩ là để hỗ trợ bệnh
nhân hình thành kiến thức và thái độ trong việc sử dụng thuốc. Bệnh nhân được
xem như chuyên gia về bệnh và việc sử dụng thuốc của mình [25]. Điều này không
làm giảm vai trò chuyên gia thuốc của dược sĩ, mà thay vào đó một cuộc trao đổi,
thảo luận giữa dược sĩ và bệnh nhân là cần thiết để thúc đẩy và hỗ trợ bệnh nhân
theo dõi bệnh của mình [10].
Như vậy, cách tiếp cận đồng thuận tương ứng với mô hình tư vấn khuyến
khích hay giai đoạn đàm luận, thảo luận trong tư vấn bệnh nhân. Mô hình và giai
đoạn này đã chú ý hướng tới bệnh nhân, đề cập đến khả năng, thái độ, suy nghĩ và
cách giải quyết vấn đề của bệnh nhân, bởi vậy tạo cơ hội cho bệnh nhân trao đổi với
dược sĩ và tự đưa ra quyết định phù hợp nhất với hoàn cảnh của mình.
Cách tiếp cận đồng thuận buộc dược sĩ định hình lại về thái độ của mình đối
với việc tư vấn bệnh nhân. Dược sĩ với vai trò là chuyên gia chăm sóc sức khỏe có
thể giúp mọi người duy trì sức khỏe tốt nhất và nâng cao lợi ích của việc dùng thuốc
[9]. Để đảm nhận vai trò này dược sĩ đòi hỏi phải có năng lực chuyên môn mới và
khi tư vấn phải lấy bệnh nhân làm trung tâm [10, 32]. Dược sĩ nên chuyển từ cách
tư vấn chỉ tập trung vào thuốc, tư vấn một chiều sang tư vấn tập trung vào bệnh
nhân và đưa thông tin phù hợp với nhu cầu từng bệnh nhân để đạt được hiệu quả
điều trị tốt hơn [33]. Thực hiện được những điều này thì quá trình tư vấn bệnh nhân
sẽ không chỉ mang lại lợi ích cho bệnh nhân mà còn mang lại lợi ích cho dược sĩ.
12
1.4 Lợi ích của việc tư vấn bệnh nhân
1.4.1 Lợi ích đối với bệnh nhân
Lợi ích quan trọng nhất của tư vấn bệnh nhân là cải thiện chất lượng cuộc
sống và chất lượng việc chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân. Những biến cố xảy ra
được gọi là những rủi ro khi dùng thuốc (như tác dụng không mong muốn của
thuốc, tương tác thuốc và những sai sót khác khi dùng thuốc) và việc không tuân
thủ điều trị đã làm giảm chất lượng của cuộc sống và gây trở ngại tới chất lượng
chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân [24].
Dược sĩ có tác động lớn tới những vấn đề này thông qua tư vấn bệnh nhân.
Theo ủy ban chăm sóc sức khỏe Mỹ (Department of Health Human Services) thì
việc thiếu thông tin về thuốc là một trong bốn lí do khiến người cao tuổi thất bại
trong việc tuân thủ phác đồ điều trị. Một nghiên cứu trên 306 nhà thuốc tại
Memphis, Tenessee cho thấy 84,7% bệnh nhân được nhận đầy đủ thông tin đã tuân
thủ điều trị, trong khi con số này ở nhóm bệnh nhân biết ít thông tin chỉ là 63,0%
[11]. Như vậy tư vấn bệnh nhân có thể giảm thiểu những sai sót và sự không tuân
thủ trong việc dùng thuốc của bệnh nhân [24].
Thêm vào vấn đề không tuân thủ, bệnh nhân có thể chịu một số phản ứng có
hại của thuốc. Nếu bệnh nhân được tư vấn các dấu hiệu sớm để thông báo cho dược
sĩ hoặc nếu dược sĩ hỏi bệnh nhân về phác đồ đang điều trị thì có thể phát hiện và
phòng ngừa sớm hơn. Như vậy tư vấn bệnh nhân sẽ hạn chế phản ứng có hại của
thuốc [24]
Ngoài ra, tư vấn bệnh nhân còn mang lại lợi ích cho bệnh nhân theo một số
cách khác liên quan đến việc cải thiện hiệu quả điều trị và sự hài lòng với việc chăm
sóc sức khỏe. Bệnh nhân thường muốn đảm bảo chắc chắn thêm một lần nữa là
thuốc của họ an toàn và hiệu quả [24]. Họ có thể cần sự giải thích thêm do bác sĩ
của họ quá bận hoặc không thoải mái để hỏi. Nhiều nghiên cứu cho rằng một tương
tác hiệu quả giữa nhân viên y tế và bệnh nhân có thể cải thiện hiệu quả điều trị của
bệnh nhân [29].
13
1.4.2 Lợi ích của đối với dược sĩ
Nhìn chung, các dược sĩ cho rằng việc tư vấn và giáo dục bệnh nhân khiến
họ cảm thấy hài lòng về công việc của mình và muốn dành thời gian nhiều hơn cho
việc tư vấn (Chi J 1992, trích dẫn trong [24]). Portner T và cộng sự năm 1993 lại
khẳng định tư vấn bệnh nhân tạo cơ hội cho dược sĩ thể hiện năng lực chuyên môn
và sử dụng những kiến thức họ tích lũy sau nhiều năm. Đây chính là sự hài lòng của
mỗi cá nhân khi giúp đỡ người khác, đặc biệt trong việc giúp bệnh nhân duy trì và
cải thiện sức khỏe [24].
Năm 1989, Rybka – Miki, trong một nghiên cứu của mình, cho rằng tư vấn
bệnh nhân giúp dược sĩ bớt căng thẳng trong công việc. Công việc của dược sĩ phải
thường xuyên tiếp xúc với bệnh nhân nên không tránh khỏi những lúc khó chịu hay
căng thẳng. Vì vậy thông qua quá trình tư vấn, dược sĩ sẽ hiểu hoàn cảnh của bệnh
nhân hơn, làm cho mối quan hệ trở nên gần gũi hơn. Việc này tạo cảm giác thoải
mái và làm giảm bớt căng thẳng cho cả dược sĩ và bệnh nhân [24].
Ngoài ra thông qua tư vấn bệnh nhân, dược sĩ có cơ hội để thảo luận với các
chuyên gia y tế khác về các vấn đề liên quan đến thuốc. Ví dụ trong những trường
hợp như: giáo dục y tá trong việc chăm sóc tại nhà, trao đổi thảo luận toàn khoa,
hoặc dược sĩ có thể liên lạc với bác sĩ hoặc y tá để cùng giải quyết các vấn đề có
liên quan đến thuốc [24].
Như vậy tư vấn bệnh nhân mang lại lợi ích cho cả bệnh nhân và dược sĩ theo
nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên một cuộc tư vấn có thể mang lại đầy đủ tất cả lợi
ích trên đòi hỏi dược sĩ phải có cái nhìn mới về vai trò và trách nhiệm của mình
trong việc tư vấn bệnh nhân.
1.5 Vai trò của dược sĩ trong tư vấn bệnh nhân
1.5.1 Vai trò của dược sĩ
Khi bệnh nhân tiến đến cách tiếp cận đồng thuận trong tư vấn thì đây là một
thử thách để dược sĩ nhìn lại vai trò của mình đối với việc tư vấn bệnh nhân. Đảm
nhiệm vai trò này đòi hỏi dược sĩ phải có năng lực mới, khi tư vấn phải lấy bệnh
14
nhân làm trung tâm để đưa thông tin phù hợp với từng đối tượng nhằm đạt được
hiệu quả điều trị cao nhất [10].
Thông qua quá trình tư vấn, dược sĩ tìm hiểu nhu cầu hiện tại và tương lai
của bệnh nhân. Dược sĩ phải đánh giá được bệnh nhân đã biết những gì, kĩ năng gì
họ muốn cải thiện, vấn đề gì họ đang gặp phải và muốn giải quyết. Thêm vào đó
dược sĩ phải xác định được những hành vi, thái độ mà bệnh nhân cần phải thay đổi
[24].
Dược sĩ cũng cần cung cấp cho bác sĩ thông tin về nhu cầu, sở thích của bệnh
nhân để hỗ trợ mối quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân. Ví dụ bệnh nhân có thể nói
với dược sĩ những điều mà họ không muốn thảo luận với bác sĩ hoặc hỏi dược sĩ về
việc lựa chọn phương pháp điều trị của bác sĩ. Vì vậy dược sĩ có thể giúp cả hai bên
trở nên hiểu nhau hơn bằng cách khuyến khích bệnh nhân thảo luận các vấn đề với
tất cả nhân viên y tế và nếu bệnh nhân cho phép có thể thay mặt bệnh nhân thảo
luận với nhân viên y tế khác [24].
1.5.2 Thách thức đối với tư vấn bệnh nhân
Dược sĩ thường được coi là có vai trò chính trong tư vấn bệnh nhân và mô
hình này có lợi cho cả bệnh nhân và dược sĩ [24]. Mặc dù cả dược sĩ và bệnh nhân
đều thấy được những lí do thuyết phục cho sự cần thiết của tư vấn bệnh nhân, nhiều
dược sĩ vẫn không thực hiện vai trò này [30].
Một bài tổng quan của Young về thực trạng giao tiếp giữa dược sĩ và bệnh
nhân ở Bắc Mỹ đã kết luận rằng chất lượng và số lượng của giao tiếp giữa dược sĩ
và bệnh nhân cải thiện rất ít qua hơn 25 năm (1970 – 1996). Mặc dù dược sĩ có cái
nhìn tích cực đối với tư vấn bệnh nhân, thực tế họ thảo luận với khoảng một nửa
bệnh nhân đơn mới trong vòng khoảng 1 phút hoặc ít hơn [33]. Svarstad và cộng sự
cho rằng các chính sách, quy trình, và việc thực hiện một số chương trình thúc đẩy
hỗ trợ dược sĩ có ảnh hưởng tới việc thực hành tư vấn bệnh nhân [30].
Như vậy với vai trò mới trong tư vấn bệnh nhân dược sĩ phải đối mặt với thử
thách trong công việc mới và những khó khăn sẽ gặp phải trong việc thực hành tư
vấn bệnh nhân. Muốn vượt qua những trở ngại trên và làm tốt công tác tư vấn bệnh
15
nhân dược sĩ phải hoàn thiện các kĩ năng, khi tư vấn phải xác định rõ ràng nội dung
cần tư vấn cho bệnh nhân.
1.6 Nội dung của tư vấn bệnh nhân
1.6.1 Hoàn cảnh tư vấn
Số lượng và loại thông tin dược sĩ cung cấp cho bệnh nhân phụ thuộc vào nhu
cầu và hoàn cảnh tư vấn. Lý tưởng nhất, dược sĩ nên tư vấn bệnh nhân trên tất cả
đơn mới và đơn kê lại. Nếu dược sĩ không thể tư vấn theo phạm vi này thì nên phân
loại bệnh nhân và các loại thuốc dược sĩ thường tư vấn. Các bệnh nhân cần tư vấn
bao gồm:
• Bệnh nhân phải dùng nhiều thuốc
• Bệnh nhân có vấn đề nhìn, nghe, đọc
• Bệnh nhân nhi
• Bệnh nhân dùng nhóm thuốc cần lưu ý đặc biệt như thuốc chống đông
• Bệnh nhân có sự thay đổi về thuốc hoặc về liều trong đơn
• Bệnh nhân mới hoặc bệnh nhân lần đầu tiên nhận một thuốc mới
• Bệnh nhân nhận thuốc có cách bảo quản hoặc cách dùng đặc biệt, hoặc có tác
dụng phụ đáng chú ý
Nếu bệnh nhân là trẻ em hoặc cần có người khác chăm sóc, dược sĩ thảo luận
việc sử dụng thuốc với cha mẹ hoặc người chăm sóc của bệnh nhân [22].
1.6.2 Các nội dung trong quá trình tư vấn
Năm 1997, hiệp hội dược sĩ Mỹ (ASHP) đưa ra một hướng dẫn về cách tư vấn
bệnh nhân cho dược sĩ. Theo đó, quá trình này gồm 4 bước: (1) thiết lập mối quan
hệ với bệnh nhân, (2) đánh giá kiến thức và thái độ của bệnh nhân về thuốc và bệnh,
khả năng bệnh nhân có thể sử dụng thuốc hợp lí, (3) cung cấp thông tin bằng lời nói
và các phương tiện hỗ trợ khác để nâng cao, cải thiện nhận thức và hiểu biết của
bệnh nhân, (4) kiểm tra lại nhận thức và hiểu biết của bệnh nhân về cách sử dụng
thuốc [21]. Tuy nhiên 4 bước này còn tương đối cô đọng. Năm 2007, Rantuci đã cụ
thể hóa quá trình này theo 5 bước sau:
• Mở đầu tư vấn
16
• Thảo luận để thu thập thông tin và xác định nhu cầu bệnh nhân
• Thảo luận để đưa ra kế hoạch chăm sóc và giải quyết vấn đề
• Thảo luận để cung cấp thông tin
• Kết thúc thảo luận [24].
Các nội dung của quá trình tư vấn nên diễn ra theo một trình tự logic. Nhiều
nghiên cứu cho thấy bệnh nhân sẽ hiểu và nhớ thông tin tốt hơn nếu thông tin được
xếp thành từng nhóm hoặc từng mục [18].
Mở đầu tư vấn
Mục tiêu của phần mở đầu là làm cho bệnh nhân cảm thấy thoải mái tham gia
vào quá trình tư vấn, từ đó xây dựng mối liên hệ thân mật giữa dược sĩ và bệnh
nhân và tạo cho bệnh nhân cảm giác tin tưởng vào dược sĩ.
Nếu bệnh nhân và dược sĩ trước đây chưa từng gặp nhau, dược sĩ nên tự giới
thiệu bản thân và làm cho cuộc thảo luận trở nên thoải mái, đồng thời giải thích mục
tiêu của cuộc tư vấn cho bệnh nhân. Nếu bệnh nhân không có thời gian để thảo luận
ngay lúc đó, cần phải sắp xếp một cuộc thảo luận khác có thể là gặp trực tiếp hoặc
là bằng điện thoại ở thời điểm khác.
Đối với bệnh nhân có đơn mới, dược sĩ cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
tư vấn nếu trước đó bệnh nhân chưa từng được tư vấn. Đối với bệnh nhân có đơn kê
lại dược sĩ nên đánh giá hiệu quả của thuốc, theo dõi việc sử dụng thuốc để xác định
những vấn đề liên quan đến thuốc có thể xảy ra đặc biệt là việc không tuân thủ và
tác dụng không mong muốn của thuốc.
Thảo luận để thu thập thông tin và xác định nhu cầu của bệnh nhân
❖ Đối với bệnh nhân mới
Nếu bệnh nhân mới, dược sĩ cần thu thập thông tin cơ bản của bệnh nhân như:
tên, địa chỉ, số điện thoại, tuổi và giới tính. Thêm vào đó cần thu thập thông tin về
tiền sử dị ứng, phản ứng thuốc của bệnh nhân.
❖ Đối với bệnh nhân khám lại
17
Trong trường hợp này, các thông tin đã có sẵn từ lần tư vấn trước hoặc từ đơn
của bệnh nhân. Dược sĩ chỉ cần xác nhận bệnh nhân không có sự thay đổi gì như có
thêm bệnh mới, hay dùng thuốc khác kể cả thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn.
❖ Đối với bệnh nhân có đơn mới
Đối với bệnh nhân có đơn mới, các thông tin dưới đây nên được thu thập, thêm
vào những thông tin về tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân như đã được thảo luận ở
trên:
• Tiền sử dùng thuốc
Dược sĩ phải xác định xem liệu rằng trước đó bệnh nhân đang có sử dụng thuốc
gì không. Thậm chí đối với bệnh nhân khám lại, những thuốc không có trong đơn
nhưng bệnh nhân có thể mua ở nơi khác, trực tiếp từ bác sĩ hoặc qua thời gian nằm
viện. Nếu bệnh nhân đã dùng thuốc trước đó, phần còn lại của cuộc tư vấn sẽ
chuyển sang tư vấn cho đơn kê lại phù hợp hơn là cho đơn mới.
• Kiến thức về bệnh và về mục đích của thuốc
Nếu thực sự là đơn mới thì dược sĩ phải xác định bệnh đang được điều trị, hiểu
biết và nhận thức của bệnh nhân về tình trạng bệnh này. Dược sĩ cũng nên hỏi bệnh
nhân về những gì bác sĩ đã nói với họ về mục đích sử dụng thuốc. Điều này cho
phép dược sĩ đánh giá mức độ nhận thức và hiểu biết của bệnh nhân về bệnh và về
mục đích của thuốc, đây là cơ hội cho bệnh nhân bày tỏ vấn đề liên quan đến tình
trạng bệnh của họ. Từ đó dược sĩ có thể đánh giá được nhu cầu của bệnh nhân và
xác định được những vấn đề bệnh nhân hiểu sai hoặc sự thiếu động lực dẫn đến
không tuân thủ trong dùng thuốc. Thông qua thảo luận dược sĩ có thể thu thập được
thông tin để đánh giá tính phù hợp của thuốc được kê. Nếu có thể, dược sĩ nên cung
cấp thêm những thông tin về chẩn đoán hoặc mục tiêu điều trị thực sự của bác sĩ.
• Kiến thức về chế độ dùng thuốc
Dược sĩ phải xác định hiểu biết của bệnh nhân về cách sử dụng thuốc. Dược sĩ
nên hỏi xem bác sĩ đã nói cho họ biết cách sử dụng chưa và liệu bệnh nhân có bất kì
khó khăn nào trong quá trình dùng thuốc được kê không. Điều này cho phép dược sĩ
18
đánh giá nhu cầu của bệnh nhân và có thể tiết kiệm thời gian nếu bệnh nhân cho biết
họ đã biết những thông tin đó một cách rõ ràng.
• Mục tiêu điều trị
Bệnh nhân có thể được hỏi họ muốn đạt tới điều gì khi dùng thuốc. Điều này sẽ
làm sáng tỏ bất kì nhận thức nào của bệnh nhân về thuốc liên quan đến sự không
tuân thủ.
• Những vấn đề có thể xảy ra
Ở thời điểm này, dược sĩ có thể bắt đầu xác định những vấn đề có thể xảy ra.
Hỏi bệnh nhân cảm thấy thế nào khi uống thuốc và liệu có bất kì khó khăn nào mà
họ sẽ gặp phải với việc dùng thuốc hay không để dược sĩ đánh giá và đưa ra cách
giải quyết.
❖ Đối với đơn kê lại hoặc theo dõi việc dùng thuốc tiếp theo
Trong trường hợp này, những thông tin dưới đây nên được thu thập, thêm vào
những thông tin về bệnh nhân và cách sử dụng thuốc đã được bàn ở trên khi cần
thiết:
• Chi tiết việc sử dụng thuốc
Dược sĩ nên xác định bệnh nhân đang sử dụng thuốc thế nào, có gặp bất kì khó
khăn nào khi dùng thuốc không (ví dụ quá liều hay chưa đủ liều…). Nếu thấy bệnh
nhân không tuân thủ thuốc, dược sĩ nên hỏi về việc thường xuyên dùng thuốc hoặc
lí do cho sự không tuân thủ. Nhờ đó những yếu tố làm bệnh nhân không tuân thủ sẽ
được phát hiện.
• Hiệu quả của thuốc
Dược sĩ nên đánh giá liệu thuốc có hiệu quả hay không, thuốc có tác dụng như
những gì mong muốn không, những dấu hiệu cho thấy thuốc có hiệu quả. Thảo luận
này cho phép dược sĩ phát hiện những mối nghi ngại của bệnh nhân (ví dụ bệnh
nhân có thể cho biết giảm mức huyết áp nhưng họ không cảm thấy có sự khác biệt
gì , bởi vậy có thể ít tiếp tục sử dụng thuốc hơn).
• Tác dụng không mong muốn xảy ra
19
Dược sĩ nên xác định xem có bất kì tác dụng không mong muốn nào xảy ra hay
không, thu thập thông tin về thời gian và mức độ nặng để dược sĩ và bác sĩ có thể
quyết định tác dụng này có thể kiểm soát được hay phải thay thuốc. Việc khai thác
thông tin về tác dụng không mong muốn nên được cân bằng với việc nhắc lại lợi ích
của thuốc.
Thảo luận để đưa ra kế hoạch chăm sóc và giải quyết vấn đề
❖ Đối với đơn mới
Khi đã xác định được các vấn đề có thể xảy ra thì dược sĩ nên thông báo với
bệnh nhân và thảo luận để đưa ra cách giải quyết. Tiếp đó, thiết lập mục tiêu về
hiệu quả điều trị cho mỗi vấn đề. Nếu thảo luận với bệnh nhân dẫn đến phác đồ của
bệnh nhân cần thay đổi, dược sĩ phải làm rõ sự thay đổi. Sự thay đổi này phải được
thảo luận với bệnh nhân và nếu có sự thay đổi về thuốc thì phải thảo luận với bác sĩ.
Sau khi cân nhắc kĩ dược sĩ nên xác định giải pháp tốt nhất và phù hợp với điều trị
của từng bệnh nhân. Cuối cùng dược sĩ nên thảo luận kế hoạch theo dõi điều trị cho
bệnh nhân.
❖ Đối với đơn kê lại hoặc tiếp tục theo dõi việc dùng thuốc tiếp theo
Trong phần này của quá trình tư vấn dược sĩ nên ghi lại tất cả những thay đổi về
kế hoạch điều trị và thông tin bệnh nhân cung cấp trong các cuộc thảo luận về
những việc bệnh nhân đã làm được trong kế hoạch điều trị.
Thảo luận để đưa thông tin và giáo dục bệnh nhân
❖ Đối với đơn mới
Đối với đơn mới, bệnh nhân cần được giáo dục về tất cả các vấn đề của thuốc.
Các loại thông tin cần thiết cung cấp cho bệnh nhân mới được liệt kê dưới đây:
• Tên và mô tả về thuốc
• Mục tiêu tác dụng của thuốc
• Cách dùng và thời gian uống
• Cách tuân thủ và tự theo dõi điều trị
• Tác dụng phụ và phản ứng có hại của thuốc
• Thận trọng, chống chỉ định và tương tác thuốc
20
• Hướng dẫn bảo quản thuốc
• Thông tin nếu phải kê đơn lại và kế hoạch theo dõi tiếp theo.
❖ Đối với đơn kê lại hoặc tiếp tục theo dõi việc dùng thuốc tiếp theo
Nếu vấn đề như không tuân thủ, tác dụng phụ hay phản ứng có hại của thuốc
được phát hiện trong quá trình thu thập thông tin của bệnh nhân thì dược sĩ không
cần cung cấp thêm thông tin mới cho bệnh nhân. Dược sĩ chỉ nhấn mạnh lại thông
tin về những thận trọng cần theo dõi trong quá trình sử dụng thuốc, khuyến khích
bệnh nhân nên tiếp tục tuân thủ sử dụng thuốc.
Đối với các vấn đề liên quan đến tuân thủ thuốc dược sĩ có thể cung cấp
thông tin về tình trạng bệnh, thông tin về cách thuốc hoạt động trong cơ thể, khẳng
định lại hiệu quả của thuốc, đề nghị thay đổi chế độ điều trị để cải thiện sự tuân thủ,
hướng dẫn bệnh nhân tự theo dõi, hoặc đề nghị những thảo luận chi tiết hơn với bác
sĩ.
Nếu tác dụng phụ hoặc phản ứng có hại của thuốc xảy ra, dược sĩ nên cung
cấp thông tin về cách để làm giảm các tác dụng phụ, cách tiếp tục theo dõi tác dụng
phụ và cách giải quyết nếu nó trở nên nặng hơn, hoặc đề nghị những thảo luận chi
tiết hơn với bác sĩ.
Kết thúc thảo luận
Trong phần kết thúc thảo luận, dược sĩ nên để bệnh nhân có cơ hội để xem
xét lại các thông tin đã được tư vấn và hỏi lại những gì chưa hiểu. Dược sĩ cũng nên
yêu cầu bệnh nhân nhắc lại hầu hết các thông tin đã được tư vấn như hướng dẫn
cách sử dụng thuốc. Dược sĩ nên tạo cho bệnh nhân cảm giác thoải mái khi hỏi bất
cứ vấn đề gì. Phần kết thúc thảo luận dược sĩ nên tóm lại và nhấn mạnh điều quan
trọng nhất của cuộc tư vấn, vì thông điệp cuối cùng thường là cái mà bệnh nhân nhớ
nhất [24].
1.6.3 Kĩ thuật tư vấn
Raynor (1998) cho rằng việc kết hợp giữa thông tin nói và thông tin viết sẽ
cho hiệu quả cao hơn trong tư vấn. Ở nhiều nước, tờ thông tin dành cho bệnh nhân
thường có sẵn để đảm bảo bệnh nhân tiếp cận được thông tin viết. Nhưng tờ thông
21
tin này thường không đạt tiêu chuẩn giúp ích và dễ hiểu cho bệnh nhân (Federal
Register 1998, trích dẫn trong [32]). Đó là lí do tại sao cần thiết phải có một số
phương tiện hỗ trợ việc tư vấn để tăng cường hiệu quả của việc tư vấn và để chắc
chắn rằng bệnh nhân biết cách giải quyết các vấn đề liên quan đến thuốc của mình.
Điều quan trọng là xem xét mức độ đọc, viết và bất kì sự trở ngại nào khi lựa chọn
phương tiện hỗ trợ tư vấn phù hợp. Các phương tiện hỗ trợ tư vấn đã phát triển và
được báo cáo trong y văn có thể bao gồm:
• Các bài giảng điện tử để trình chiếu cho bệnh nhân trong suốt quá trình tư
vấn, ví dụ cho bệnh nhân xem các bước hướng dẫn sử dụng thuốc nhỏ mắt
hoặc thuốc điều trị hen dạng hít.
• Các tài liệu phát tay (hướng dẫn viết tay hoặc in máy).
• Các phương tiện hỗ trợ sự tuân thủ như phương tiện hỗ trợ đo lường, thiết bị
cắt nhỏ viên, thiết bị theo dõi đường huyết sẽ giúp tăng cường kế hoạch kết
hợp giữa chế độ điều trị với thói quen hàng ngày của bệnh nhân.
• Sổ thuốc liệt kê tất cả các thuốc bệnh nhân đang dùng sẽ giúp nhìn tổng thể
tất cả các thuốc để phòng tránh những vấn đề liên quan đến thuốc (như quá
liều hoặc không đủ liều hoặc tương tác thuốc).
• Các hình vẽ, mô hình liên quan đến thuốc có thể hỗ trợ quá trình tư vấn đối
với một số đối tượng đặc biệt là khi có rào cản về ngôn ngữ, khả năng đọc,
nhìn và viết kém. Các mô hình có thể kết hợp với tài liệu phát tay hoặc tờ
thông tin dành cho bệnh nhân hay tách riêng thành một cuốn sách nhỏ hoặc
một tập tài liệu riêng [32].
1.6.4 Kĩ năng giao tiếp trong tư vấn bệnh nhân
Giao tiếp là sự trao đổi thông tin, ý tưởng, suy nghĩ và cảm giác, nó không
đơn thuần chỉ là giao tiếp bằng lời nói mà còn biểu hiện qua ngữ điệu của lời nói, sự
biểu cảm của khuôn mặt, ngôn ngữ cơ thể. Giao tiếp với bệnh nhân có hiệu quả hay
không phụ thuộc rất nhiều vào mức độ đồng cảm của dược sĩ trong suốt quá trình tư
vấn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tư vấn bệnh nhân có hiệu quả làm giảm đáng
kể việc không tuân thủ thuốc hoặc thất bại trong điều trị. Để làm tốt việc này dược
22
sĩ cần hài hòa giữa câu hỏi và cách hỏi bệnh nhân, tránh sự lặp lại nhàm chán
(Ranelli 2000, Roter và cộng sự 1998, trích dẫn trong [19]). Dược sĩ tư vấn tốt phải
lắng nghe bệnh nhân một cách cẩn thận và chia sẻ vấn đề một cách thân mật để
bệnh nhân nói cảm xúc của mình khi bị bệnh. Dược sĩ phải tập trung trong suốt
cuộc tư vấn, không được phân tâm sang việc khác, thậm chí một cuộc điện thoại
cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc tư vấn [19].
Dược sĩ không sử dụng thuật ngữ quá chuyên sâu vì sẽ làm bệnh nhân khó
hiểu, làm giảm hiệu quả tuân thủ điều trị. Với một số đối tượng như người có trình
độ văn hóa thấp, trẻ em dưới 10 tuổi, nên sử dụng cả ngôn ngữ và kí hiệu, nói, làm
mẫu và mô tả điều muốn truyền đạt [3].
1.6.5 Tư vấn bệnh nhân tập trung vào bệnh mãn tính
Bệnh mãn tính là những bệnh điều trị lâu dài có khi suốt đời, cần thay đổi lối
sống hoặc điều trị không dùng thuốc. Bệnh mãn tính thường liên quan đến một số
hành vi cụ thể như: hút thuốc lá, chế độ ăn uống không điều độ, lối sống ít vận
động, lạm dụng thuốc. Muốn phòng và điều trị bệnh hiệu quả đòi hỏi sự thay đổi về
hành vi. Vì bệnh mãn tính có khi phải điều trị suốt đời nên nó thường ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân hơn là bệnh cấp tính. Khi tư vấn thuốc cho
bệnh nhân mắc bệnh mãn tính, dược sĩ phải linh hoạt lường trước được những thử
thách mà bệnh nhân đang phải đối mặt [15]. Đối với bệnh nhân mắc bệnh mãn tính
thì bệnh nhân thường điều trị và theo dõi bệnh tại nhà, vì vậy họ cần nhiều kiến
thức hơn để quản lí bệnh mạn tính của mình. Một vài bệnh mãn tính phổ biến mà
dược sĩ có thể chủ động trong quá trình tư vấn bao gồm:
• Bệnh tăng huyết áp
• Bệnh đái tháo đường
• Bệnh mạch vành
• Bệnh rối loạn lipid huyết
• Bệnh hen phế quản
• Bệnh viêm khớp dạng thấp
• Bệnh động kinh [19]
23
1.7 Công tác tư vấn sử dụng thuốc ở bệnh viện Bạch Mai
Bệnh viện Bạch Mai là một trong những đơn vị đầu tiên ở miền Bắc triển khai
mô hình tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân. Phòng tư vấn được đặt ở bên cạnh
khu vực cấp phát thuốc BHYT cho bệnh nhân, bước đầu giải quyết nhu cầu tư vấn
cho bệnh nhân lĩnh thuốc BHYT. Đảm nhiệm công việc tư vấn chính là các dược sĩ
ở khoa Dược bệnh viện Bạch Mai.
Tuy mới đi vào hoạt động từ khoảng tháng 11 năm 2012, phòng tư vấn đã dần
dần được trang bị thiết bị phục vụ cho công việc tư vấn. Về cơ sở vật chất, phòng có
đầy đủ bàn tư vấn, ghế ngồi cho bệnh nhân tư vấn và bệnh nhân ngồi chờ, tủ đựng
sách và tài liệu phát tay (Hình 1.1).
Hình 1.1. Phòng tư vấn thuốc bệnh
viện Bạch Mai
Hình 1.2. Một số trang thiết bị phòng
tư vấn bệnh viện Bạch Mai
24
Về trang thiết bị tư vấn, có một máy tính xách tay phục vụ cho việc tra cứu
thông tin và lưu thông tin khi tư vấn, sổ lưu thông tin tư vấn, danh mục các thuốc
nằm trong danh mục thuốc BHYT cần tư vấn đặc biệt, đĩa hướng dẫn cách sử dụng
các dạng bào chế đặc biệt, máy in giấy màu để dán lên vỏ hộp thuốc hoặc vỉ thuốc
khi có chú ý đặc biệt (Hình 1.2).
Do đây là lần đầu tiên triển khai mô hình tư vấn, các dược sĩ ở Bệnh viện Bạch
Mai vừa tự học, tự triển khai và tự rút kinh nghiệm để hoàn thiện và nâng cao chất
lượng tư vấn. Là những người đi đầu nên các dược sĩ cũng phải đối mặt với nhiều
khó khăn: những ngày đầu bệnh nhân chưa biết nhiều đến phòng tư vấn, một phần
do chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc tư vấn, một phần do vị trí đặt
phòng tư vấn ở chỗ khuất tầm nhìn của bệnh nhân. Ngoài ra, các dược sĩ phải kiêm
nhiệm công việc tư vấn bên cạnh công việc chính của mình nên khó khăn trong việc
sắp xếp thời gian tư vấn. Thêm vào đó, các dược sĩ phải tự soạn danh mục thuốc tư
vấn, tự thảo ra quy trình tư vấn cho phù hợp…Tuy nhiên sau thời gian hoạt động,
bệnh nhân đã biết đến phòng tư vấn nhiều hơn, các dược sĩ sau quá trình triển khai
đang trong quá trình hoàn thiện quy trình tư vấn sao cho phù hợp nhất với đặc điểm
bệnh nhân, thời gian và quy mô của phòng tư vấn.
25
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Khảo sát nhận thức và nhu cầu được tư vấn của bệnh nhân BHYT ngoại
trú
• Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được cấp phát thuốc BHYT đang chờ lấy thuốc, trước khi vào phòng
tư vấn thuốc.
• Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ ngày 12/03/2013 đến ngày 12/04/2013 tại phòng
cấp phát thuốc BHYT Bệnh viện Bạch Mai.
• Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng bộ câu hỏi (phụ lục I) đã được thiết
kế và thử nghiệm trước.
• Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện.
• Phương pháp thu thập số liệu
Phỏng vấn trực tiếp dựa vào bộ câu hỏi thiết kế sẵn.
• Các biến số nghiên cứu
Các biến số nghiên cứu liên quan đến nhận thức của bệnh nhân về việc uống
thuốc
✓ Tần suất các cách bệnh nhân dùng để phân biệt các loại thuốc trong đơn
✓ Tần suất các cách bệnh nhân dùng để nhớ giờ uống các thuốc trong đơn
✓ Tần suất các cách xử trí của bệnh nhân khi quên thuốc
✓ Tần suất các thời điểm uống thuốc khi được kê nhiều thuốc đồng thời
✓ Tần suất các loại nước bệnh nhân dùng để uống thuốc
✓ Tần suất các cách uống thuốc: uống nguyên viên, bẻ, nhai, nghiền thuốc của
bệnh nhân
Các biến số nghiên cứu liên quan đến nhận thức của bệnh nhân về việc tìm hiểu
thông tin thuốc
26
✓ Tần suất bệnh nhân tìm hiểu tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
✓ Tỉ lệ các nguồn thông tin bệnh nhân thu được từ cán bộ y tế
✓ Tần suất bệnh nhân đã được nghe hướng dẫn sử dụng thuốc
Các biến số liên quan đến nhu cầu được tư vấn sử dụng thuốc
✓ Tần suất bệnh nhân muốn được tư vấn về thuốc hoặc về bệnh
✓ Tần suất các lí do khiến bệnh nhân không muốn được tư vấn
✓ Tần suất các nội dung cụ thể bệnh nhân muốn được tư vấn
2.1.2 Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc
BHYT
Khảo sát hoạt động tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ
• Đối tượng nghiên cứu
Dược sĩ hoạt động tư vấn sử dụng thuốc.
• Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện từ ngày 12/03/2013 đến ngày 12/04/2013 tại phòng tư
vấn sử dụng thuốc dành cho bệnh nhân BHYT.
• Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hoạt động tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ theo mẫu (phụ
lục III) đã được thiết kế và thử nghiệm trước.
• Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện.
• Phương pháp thu thập số liệu
Quan sát, ghi chép theo mẫu có sẵn.
• Các biến số nghiên cứu
✓ Tần suất các nội dung tư vấn các dược sĩ đã thực hiện
✓ Số thuốc trong đơn được các dược sĩ tư vấn
✓ Tần suất các cách hỏi dược sĩ của bệnh nhân trước khi dược sĩ bắt đầu tư
vấn
✓ Tần suất các nội dung cụ thể bệnh nhân xin tư vấn
✓ Tần suất bệnh nhân có hỏi lại dược sĩ trong quá trình tư vấn
27
✓ Tần suất các nội dung cụ thể bệnh nhân hỏi trong quá trình tư vấn
✓ Thời gian trung bình cho một cuộc tư vấn
Khảo sát mức độ đáp ứng với nhu cầu tư vấn của dược sĩ
• Đối tượng nghiên cứu
Thông tin hành chính thu thập từ phòng cấp phát thuốc BHYT và phòng tư vấn
sử dụng thuốc.
• Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại phòng cấp phát thuốc BHYT và phòng tư vấn sử
dụng thuốc từ ngày 12/03/2013 đến ngày 12/04/2013.
• Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thu thập thông tin theo mẫu có sẵn (phụ lục II).
• Phương pháp chọn mẫu
Thu thập thông tin từ ngày 12/03/2013 đến ngày 12/04/2013.
• Phương pháp thu thập số liệu
Ghi chép thông tin theo mẫu có sẵn.
• Các biến số nghiên cứu
✓ Số bệnh nhân vào tư vấn theo ngày
✓ Thời gian phòng tư vấn mở cửa theo ngày
✓ Tỷ lệ số bệnh nhân được tư vấn so với số bệnh nhân lĩnh thuốc theo ngày
✓ Tỷ lệ tổng số thời gian phòng tư vấn mở cửa so với tổng số thời gian lĩnh
thuốc theo ngày
2.1.3 Khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân sau khi được tư vấn
• Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân BHYT sau khi được tư vấn tại phòng tư vấn sử dụng thuốc BHYT,
bệnh viện Bạch Mai.
• Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ ngày 12/03/2013 đến ngày 12/04/2013 tại phòng
tư vấn sử dụng thuốc BHYT Bệnh viện Bạch Mai.
• Thiết kế nghiên cứu
28
Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng bộ câu hỏi (phụ lục IV) đã được
thiết kế và thử nghiệm trước.
• Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện.
• Phương pháp thu thập số liệu
Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân dựa vào bộ câu hỏi có sẵn.
• Các biến số nghiên cứu
✓ Tần suất bệnh nhân hài lòng với những gì được tư vấn
✓ Tần suất bệnh nhân tin và làm theo những gì được dược sĩ tư vấn
✓ Tần suất bệnh nhân muốn tiếp tục vào phòng tư vấn nếu đi khám lần sau
2.2 Phương pháp xử lí số liệu
Dữ liệu được quản lí bằng phần mềm SPSS 16.0 theo các biến và trường trong
phiếu nghiên cứu. Số liệu sau khi được nhập, nếu thấy xuất hiện giá trị bất thường
được kiểm tra lại phiếu gốc để chỉnh sửa. Trường hợp không xác minh được theo
phiếu gốc, giá trị của biến được gán là bị mất (missing). Biến định danh và biến
phân hạng được trình bày dưới dạng tần suất. Biến liên tục nếu là phân phối chuẩn
được trình bày dưới dạng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, nếu không phải là
phân phối chuẩn trình bày dưới dạng trung vị và khoảng tứ phân (IQR).
29
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ
3.1 Nhận thức và nhu cầu được tư vấn của bệnh nhân
3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân
Trong thời gian từ ngày 12/03/2013 đến ngày 12/04/2013 nhóm nghiên cứu
đã phỏng vấn 100 bệnh nhân chờ lĩnh thuốc trước khi vào phòng tư vấn, thông tin
chung được trình bày trong bảng 3.1.
Do thời gian bệnh nhân chờ lấy thuốc ngắn, không gian hạn hẹp, nghiên cứu
chỉ ghi nhận được tuổi của 69 bệnh nhân và nghề nghiệp của 67 bệnh nhân. Phần
lớn bệnh nhân ở độ tuổi từ 60 trở lên (50,0%), tiếp theo là độ tuổi 40 – 59 (18,0%)
và độ tuổi 20 – 39 (1,0%). Đa số bệnh nhân là cán bộ về hưu (53,0%), ít hơn là làm
nông nghiệp (11,0%) và các nghề khác (3,0%). Trong nghiên cứu này sự phân bố
giới tính không đồng đều với chủ yếu là bệnh nhân nữ (67,0%).
Hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu đi khám lại theo chương trình hoặc theo
giấy hẹn của bác sĩ (96,0%). Bệnh nhân nằm trong chương trình điều trị các bệnh
mãn tính chiếm tỷ lệ lớn (63,0%). Trong các bệnh mắc phải thì phổ biến nhất là
bệnh tăng huyết áp (55,0%), tiếp đó là bệnh tim mạch (27,0%) và bệnh đái tháo
đường (25,0%). Trong số bệnh nhân được phỏng vấn, có tới 34,0% bệnh nhân mắc
kèm từ hai bệnh trở lên, 66,0% bệnh nhân chỉ mắc một bệnh đơn thuần.
30
Bảng 3.1. Thông tin chung của bệnh nhân
Thông số Số bệnh nhân (%)
Tuổi (n=100)
≥ 80 1 (1,0)
60 – 79 49 (49,0)
40 – 59 18 (18,0)
20 – 39 1 (1,0)
Không ghi nhận được 31 (31,0)
Giới (n=100)
Nam 33 (33,0)
Nữ 67 (67,0)
Nghề nghiệp (n=100)
Cán bộ về hưu 53 (53,0)
Nông nghiệp 11 (11,0)
Nghề nghiệp khác 3 (3,0)
Không ghi nhận được 33 (33,0)
Bệnh (n=100)
Tăng huyết áp 55 (55,0)
Tim mạch 27 (27,0)
Đái tháo đường 25 (25,0)
Rối loạn lipid máu 5 (5,0)
Hen phế quản 2 (2,0)
Viêm khớp dạng thấp 0 (0,0)
Bệnh khác 31 (31,0)
Số bệnh mắc phải (n=100)
1 66 (66,0)
2 24 (24,0)
3 9 (9,0)
4 1 (1,0)
Lần khám (n=100)
Lần đầu 4 (4,0)
Khám lại 96 (96,0)
Bệnh nhân trong chương trình quốc
gia về các bệnh mãn tính (n=100)
Có 63 (63,0)
Không 37 (37,0)
31
3.1.2 Nhận thức của bệnh nhân về việc sử dụng thuốc
Nhận thức của bệnh nhân về việc uống thuốc
Nghiên cứu đã tìm hiểu nhận thức của bệnh nhân về việc uống thuốc thông
qua các khía cạnh: cách bệnh nhân dùng để phân biệt thuốc uống và để nhớ giờ
uống thuốc, cách xử trí khi bệnh nhân quên uống thuốc và khi được kê nhiều thuốc
đồng thời, các loại nước bệnh nhân dùng để uống thuốc và các cách uống thuốc của
bệnh nhân (chi tiết được trình bày ở bảng 3.2).
Bảng 3.2. Nhận thức của bệnh nhân về việc uống thuốc
Thông số Số bệnh nhân (%)
Các cách phân biệt thuốc
(n=100)
Đối chiếu với tên thuốc trong đơn 82 (82,0)
Màu hộp vỉ 9 (9,0)
Nhờ người khác phân biệt hộ 4 (4,0)
Giấy dán kí hiệu từng loại 2 (2,0)
Khác 3 (3,0)
Chưa uống thuốc (nên không rõ) 1 (1,0)
Không ghi nhận được 1 (1,0)
Cách nhớ giờ uống thuốc
(n=100)
Dựa vào đơn thuốc 38 (38,0)
Dùng lâu nên nhớ 32 (32,0)
Viết lên hộp thuốc 9 (9,0)
Chia thuốc vào 3 túi riêng 4 (4,0)
Hỏi người khác 4 (4,0)
Uống theo bữa ăn 4 (4,0)
Dùng giấy dán tường 3 (3,0)
Để thuốc nơi dễ nhìn 2 (2,0)
Chưa uống thuốc (nên không rõ) 1 (1,0)
Cách khác 3 (3,0)
32
Cách xử trí khi bị quên
thuốc (n=100)
Không quên (theo bệnh nhân) 54 (54,0)
Bỏ qua liều đó uống liều sau 25 (25,0)
Uống ngay khi nhớ ra 11 (11,0)
Liều sau uống gấp đôi 0 (0,0)
Liên hệ với bác sĩ kê đơn 0 (0,0)
Chưa uống thuốc bao giờ 1 (1,0)
Không ghi nhận được 9 (9,0)
Thời điểm uống thuốc khi
được kê nhiều thuốc đồng
thời (n=100)
Uống từng thời điểm theo đơn 50 (50,0)
Uống cùng thời điểm 21 (21,0)
Chỉ uống 1 thuốc 1 (1,0)
Không ghi nhận được 28 (28,0)
Các loại nước bệnh nhân
dùng để uống với thuốc
(n=100)
Nước lọc 77 (77,0)
Nước chè, nước vối 3 (3,0)
Nước hoa quả 1 (1,0)
Sữa 1 (1,0)
Khác 4 (4,0)
Không ghi nhận được 22 (22,0)
Các cách bệnh nhân uống
thuốc (n=100)
Uống nguyên viên 75 (75,0)
Bẻ 13 (13,0)
Nhai 7 (7,0)
Nghiền 2 (2,0)
Không ghi nhận được 22 (22,0)
Nghiên cứu cho thấy phần lớn bệnh nhân phân biệt các loại thuốc của mình
dựa vào cách đối chiếu với tên thuốc trong đơn (82,0%), một số ít bệnh nhân dựa
vào màu của hộp thuốc, vỉ thuốc (9,0%). Ngoài ra dùng giấy dán kí hiệu cho từng
loại thuốc, nhờ người khác phân biệt hộ cũng được dùng với tỷ lệ nhỏ (<5,0%).
Trong các cách để nhớ giờ uống thuốc, phần lớn bệnh nhân dựa vào đơn
thuốc (38,0%), tiếp đó là viết lên hộp thuốc (9,0%), chia thuốc vào 3 túi riêng cho 3
33
buổi sáng, trưa, tối (4,0%), viết vào giấy dán tường (3,0%) và để thuốc nơi dễ nhìn
(2,0%). Một tỷ lệ lớn bệnh nhân không dùng cách cụ thể nào mà do dùng thuốc lâu
ngày nên nhớ giờ uống thuốc (32,0%).
Khi được hỏi về cách xử trí khi quên dùng thuốc, phần lớn bệnh nhân cho
biết họ chưa quên uống thuốc bao giờ (54,0%), tiếp theo là bỏ qua liều đó, chờ đến
liều sau uống tiếp (25,0%) và uống ngay khi nhớ ra (11,0%). Không có bệnh nhân
nào liên hệ với bác sĩ để hỏi lại hoặc uống với liều gấp đôi.
Xét về mặt nhận thức thời điểm uống thuốc khi đơn kê nhiều thuốc đồng
thời, nhóm nghiên cứu ghi nhận được câu trả lời của 72 bệnh nhân. Phần lớn bệnh
nhân uống thuốc theo từng thời điểm của thuốc (50,0%), số bệnh nhân còn lại vẫn
uống các thuốc cùng 1 thời điểm (21,0%).
Đối với các loại nước để uống thuốc và cách bệnh nhân uống thuốc nhóm
nghiên cứu ghi nhận được ý kiến của 78 bệnh nhân. Trong đó đa số bệnh nhân
(77,0%) uống thuốc với nước lọc, rất ít bệnh nhân dùng nước chè, nước vối để uống
thuốc (3,0%). Phần lớn bệnh nhân cho biết khi uống thuốc họ uống nguyên cả viên
(75,0%), 13,0% bệnh nhân bẻ một vài thuốc khi uống, một số bệnh nhân nhai và
nghiền thuốc để uống nhưng tỷ lệ này rất nhỏ (<10,0%).
Nhận thức của bệnh nhân về việc tìm hiểu thông tin về thuốc
Nghiên cứu đã đưa ra một vài thông số để khảo sát về nhận thức của bệnh
nhân về mức độ tìm hiểu thông tin thuốc bao gồm mức độ tìm hiểu thông tin từ tờ
hướng dẫn sử dụng thuốc, nguồn thông tin từ cán bộ y tế và số bệnh nhân đã từng
nghe tư vấn sử dụng thuốc (Bảng 3.3 trình bày chi tiết nội dung này)
Kết quả này cho thấy tờ hướng dẫn sử dụng thuốc là tài liệu được đa số bệnh
nhân tìm hiểu để có kiến thức về thuốc với tỷ lệ 92,0%. Ngoài ra, nguồn thông tin
từ cán bộ y tế mà bệnh nhân tìm hiểu chủ yếu vẫn từ bác sĩ (50,0%), nguồn thông
tin từ dược sĩ chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ (5,0%), . Một tỷ lệ lớn bệnh nhân (66,0%) đã từng
được nghe tư vấn sử dụng thuốc do chuyên gia hoặc do bác sĩ, dược sĩ tư vấn .
34
Bảng 3.3. Nhận thức của bệnh nhân về tìm hiểu thông tin về thuốc
Thông số Số bệnh nhân (%)
Bệnh nhân tìm hiểu tờ
hướng dẫn sử dụng thuốc
(n=100)
Có 92 (92,0)
Không 7 (7,0)
Không ghi nhận được 1 (1,0)
Nguồn thông tin bệnh
nhân thu được từ cán bộ y
tế (n=100)
Bác sĩ 50 (50,0)
Dược sĩ 5 (5,0)
Không nhận thông tin từ CBYT 31 (31,0)
Không ghi nhận được 14 (14,0)
Bệnh nhân đã từng nghe
tư vấn sử dụng thuốc
(n=100)
Đã từng 66 (66,0)
Chưa 28 (28,0)
Không ghi nhận được 6 (6,0)
CBYT: cán bộ y tế
3.1.3 Nhu cầu tư vấn sử dụng thuốc của bệnh nhân
Thông qua quá trình phỏng vấn, nhóm nghiên cứu đã ghi nhận được ý kiến
của 93 bệnh nhân về nhu cầu tư vấn (chi tiết được trình bày ở bảng 3.4). Phần lớn
bệnh nhân có nhu cầu tư vấn (62,0%), số còn lại không có nhu cầu tư vấn (31,0%).
Trong 31 bệnh nhân không có nhu cầu tư vấn, lí do được đưa ra nhiều nhất là
đã được bác sĩ tư vấn (45,2%), một số bệnh nhân cho rằng họ đã có đủ kiến thức để
dùng thuốc (25,8%), một số khác (19,4%) không có thời gian nên không muốn vào
tư vấn thuốc.
Đối với 62 bệnh nhân có nhu cầu tư vấn, lĩnh vực thuốc được bệnh nhân quan
tâm nhiều nhất (41,9%), tiếp đó là lĩnh vực bệnh (35,5%), một số bệnh nhân muốn
tư vấn cả hai lĩnh vực (6,5%) .
Trong các nội dung cụ thể bệnh nhân muốn được tư vấn, chiếm tỷ lệ nhiều
nhất là bệnh lí (41,9%), tiếp đó là tác dụng không mong muốn của thuốc (19,4%) và
lối sống (16,1%). Các nội dung khác như: thời điểm uống thuốc, thuốc uống kèm,
35
tác dụng hay tương tác thuốc cũng được một số bệnh nhân quan tâm muốn được tư
vấn nhưng với tỷ lệ thấp hơn (<10,0%).
Bảng 3.4. Nhu cầu tư vấn của bệnh nhân
Thông số Số bệnh nhân(%)
Bệnh nhân muốn được
tư vấn (n=100)
Có 62 (62,0)
Không 31 (31,0)
Không ghi nhận được 7 (7,0)
Lí do bệnh nhân không
muốn được tư vấn
(n=31)
Đã được bác sĩ tư vấn 14 (45,2)
Đã có kiến thức 8 (25,8)
Không có thời gian 6 (19,4)
Đã điều trị lâu ngày 3 (9,7)
Sợ tính phí tư vấn 0 (0)
Khác 5 (16,1)
Lĩnh vực bệnh nhân
muốn được tư vấn
(n=62)
Tư vấn về thuốc 26 (41,9)
Tư vấn về bệnh 22 (35,5)
Tư vấn về thuốc và bệnh 4 (6,5)
Tư vấn lĩnh vực khác 10 (16,1)
Nội dung cụ thể bệnh
nhân muốn được tư vấn
(n=62)
Bệnh lí 26 (41,9)
Tác dụng không mong muốn 12 (19,4)
Lối sống 10 (16,1)
Thuốc dùng kèm 6 (9,7)
Thời điểm uống 6 (9,7)
Tác dụng điều trị của thuốc 5 (8,1)
Tương tác thuốc 4 (6,5)
Độ dài đợt điều trị 3 (4,8)
Liều dùng 2 (3,2)
Dạng bào chế 2 (3,2)
Nội dung khác 8 (12,9)
36
3.2 Tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại phòng tư vấn
3.2.1 Hoạt động tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ
Từ ngày 12/03/2013 đến 12/04/2013, nhóm nghiên cứu đã thực hiện ghi nhận
hoạt động tư vấn sử dụng thuốc tại phòng tư vấn thuốc Bảo hiểm y tế Bệnh viện
Bạch Mai và đã thu được số liệu của 50 cuộc tư vấn cho 50 bệnh nhân.
Nội dung dược sĩ đã thực hiện được
Các nội dung dược sĩ đã thực hiện được trong các cuộc tư vấn được thể hiện
ở hình 3.1 và bảng 3.5.
Chú thích:
1 Chào hỏi
2 Tra cứu thông tin, xem xét
tính hợp lí của đơn thuốc
3 Hỏi tiền sử thuốc, dị ứng cua
thuốc trong đơn
4 Hướng dẫn tên, chỉ định
5 Tư vấn liều dùng
6 Tư vấn thời điểm dùng thuốc
7 Tư vấn độ dài đợt điều trị
8 Tư vấn cách sử dụng
9 Tư vấn tác dụng không mong
muốn, cách khắc phục
10 Lưu thông tin tư vấn
Hình 3.1. Các nội dung dược sĩ đã thực hiện
.
100%
82%
40%
70%
42%
62%
20%
42% 44%
100%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tỷlệphầntrăm
37
Bảng 3.5. Số thuốc được dược sĩ tư vấn
Thông số Số lượt (%)
Số thuốc được
dược sĩ tư vấn trong
đơn(n=50)
Đầy đủ theo đơn 29 (58,0)
Tư vấn thuốc dược sĩ thấy lưu ý 19 (38,0)
Tư vấn thuốc bệnh nhân hỏi 2 (4,0)
Nội dung được dược sĩ thực hiện đầy đủ nhất là chào hỏi (100%), lưu thông
tin tư vấn (100%). Trước khi tư vấn, các dược sĩ đã thực hiện tra cứu thông tin và
xem xét tính hợp lý của đơn với tỷ lệ 82,0% các cuộc tư vấn. Trong quá trình tư
vấn, các nội dung tên và chỉ định thuốc, thời điểm dùng thuốc cũng đã được tập
trung tư vấn với tỷ lệ lần lượt là 70,0% và 62,0%. Các nội dung khác như tác dụng
không mong muốn của thuốc, liều dùng, cách sử dụng, tiền sử dùng thuốc cũng
được các dược sĩ chú ý tư vấn với tỷ lệ mỗi nội dung khoảng 40,0%. Trong 50 cuộc
tư vấn ghi nhận được, phần lớn (58,0%) các dược sĩ tư vấn đầy đủ các thuốc trong
đơn, 38,0% chỉ tư vấn các thuốc dược sĩ thấy cần thiết cho bệnh nhân.
Tương tác giữa dược sĩ và bệnh nhân trong quá trình tư vấn
Tương tác giữa dược sĩ và bệnh nhân được nhóm nghiên cứu ghi nhận thông qua
hai thời điểm trước khi dược sĩ bắt đầu tư vấn và trong quá trình tư vấn (bảng 3.6).
Trước khi dược sĩ bắt đầu tư vấn, phần lớn bệnh nhân chủ động hỏi dược sĩ các
nội dung mình muốn tư vấn (52,0%). Các nội dung này chủ yếu tập trung vào cách
sử dụng thuốc (23,0%), phản ứng có hại đã gặp phải khi dùng thuốc (19,2%), tiếp
đó là tác dụng không mong muốn của thuốc (15,4%) và liều dùng (15,4%). Một số
nội dung khác như: tác dụng không mong muốn của thuốc, liều dùng, tương tác
thuốc cũng được bệnh nhân quan tâm hỏi dược sĩ nhưng với tỷ lệ thấp hơn.
38
Bảng 3.6. Tương tác giữa dược sĩ và bệnh nhân trong quá trình tư vấn
Thông số
Số bệnh
nhân (%)
Trước
khi
dược
sĩ bắt
đầu
tư
vấn
Cách hỏi của bệnh
nhân (n=50)
Không hỏi 5 (10,0)
Hỏi “tư vấn chung” 19 (38,0)
Hỏi câu hỏi cụ thể 26 (52,0)
Các nội dung cụ thể
bệnh nhân xin tư vấn
(n=26)
Cách dùng 6 (23,0)
Phản ứng đã gặp khi dùng thuốc 5 (19,2)
Tác dụng không mong muốn 4 (15,4)
Liều dùng 4 (15,4)
Tác dụng của thuốc 3(11,5)
Tương tác thuốc 2 (7,7)
Bệnh lí 1 (3,9)
Lối sống 0 (0,0)
Khác 7 (26,9)
Trong
khi
dược
sĩ
tư
vấn
Bệnh nhân có hỏi lại
dược sĩ (n=50)
Có 35 (70,0)
Không 15 (30,0)
Nội dung cụ thể bệnh
nhân hỏi (n=35)
Tác dụng không mong muốn 11 (31,4)
Liều dùng 6 (17,1)
Tác dụng của thuốc 6 (17,1)
Bệnh lí 4 (11,4)
Cách dùng 2 (5,7)
Tương tác thuốc 1 (2,9)
Lối sống 0 (0,0)
Khác 14 (40,0)
Trong quá trình tư vấn, nhóm nghiên cứu ghi nhận được 35 cuộc tư vấn
(70,0%), trong đó bệnh nhân hỏi lại dược sĩ đối với những thông tin vừa được tư
39
vấn. Các nội dung bệnh nhân quan tâm thảo luận với dược sĩ nhiều nhất là tác dụng
không mong muốn của thuốc (31,4%), tiếp theo là tác dụng của thuốc (17,1%), liều
dùng (17,1%) và bệnh lí (11,4%). Ngoài ra vấn đề cách dùng hay tương tác thuốc
cũng được đề cập đến trong các cuộc thảo luận nhưng với tỷ lệ thấp hơn (<10,0%).
Thời gian trung bình cho 1 cuộc tư vấn
Trong 50 cuộc tư vấn ghi nhận được, nhóm nghiên cứu đã thu thập được
thông tin về thời gian của 49 cuộc tư vấn do 5 dược sĩ tư vấn, thông tin về các dược
sĩ được mã hóa và giữ kín (xem bảng 3.7).
Bảng 3.7. Thời gian cho 1 cuộc tư vấn
Thông số
Thời gian trung bình cho
1 cuộc tư vấn (phút)
Độ lệch chuẩn
(phút)
Dược sĩ 1(n=14) 4,1 1,4
Dược sĩ 2 (n=6) 3,0 1,1
Dược sĩ 3 (n=13 5,0 2,1
Dược sĩ 4 (n=9) 4,1 1,7
Dược sĩ 5 (n=7) 7,0 2,9
Toàn bộ dược sĩ (n=49) 4,8 2,4
Trong 49 cuộc tư vấn ghi nhận được, thời gian trung bình cho một cuộc tư
vấn là 4,8 phút. Thời gian các cuộc tư vấn thực hiện bởi các dược sĩ khác nhau cũng
dao động, dài nhất lên tới 7 phút và ngắn nhất là 3 phút. Thời gian của các cuộc tư
vấn do một dược sĩ thực hiện cũng dao động nhiều (độ lệch chuẩn của với thời gian
trung bình nhiều nhất lên tới 2,9 phút).
3.2.2 Mức độ đáp ứng của dược sĩ với việc tư vấn
Trong thời gian từ 12/03/2013 đến 12/04/2013 nhóm nghiên cứu đã thực hiện
ghi nhận thông tin hành chính tại phòng tư vấn thuốc và phòng cấp phát thuốc Bảo
hiểm y tế. Thông tin về số bệnh nhân vào phòng tư vấn được ghi chép dựa vào sổ
lưu thông tin của phòng tư vấn trong 20 ngày thực hiện nghiên cứu. Do phòng tư
40
vấn không lưu lại thông tin giờ mở cửa từng ngày nên thông tin này nhóm nghiên
cứu chỉ ghi nhận được trong 11 ngày có mặt đầy đủ cả hai buổi.
Đặc điểm về thời gian tư vấn và số bệnh nhân vào tư vấn
Trong thời gian thực hiện nghiên cứu, số bệnh nhân vào phòng tư vấn có xu
hướng giảm dần theo thời gian (hình 3.2). Trong tháng 3 số bệnh nhân vào tư vấn ở
mức cao, có ngày lên tới 30 hoặc 40 bệnh nhân. Đến 2 tuần đầu tháng 4 số bệnh
nhân vào tư vấn giảm, ngày nhiều nhất cũng chỉ có 12 bệnh nhân.
Số bệnh nhân vào tư vấn dao động không theo quy luật nhất định. Trong
tháng 3 số bệnh nhân dao động rất lớn, ngày nhiều nhất có thể lên tới 40 bệnh nhân,
trong khi đó ngày ít nhất chỉ có 2 bệnh nhân. Tuy nhiên đến đầu tháng 4, số bệnh
nhân vào tư vấn ít dao động hơn, nhiều nhất là 12 bệnh nhân và ít nhất là 3 bệnh
nhân. Bảng 3.8 cho thấy số bệnh nhân vào tư vấn theo ngày dao động lớn (giá trị
trung vị là 9, khoảng tứ phân vị: 5 – 16).
Hình 3.2. Số bệnh nhân vào tư vấn theo ngày
25
40
16
36
2
17
34
16
9
5
12
3
7
3
11
5 5
9 8 9
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Sốbệnhnhân
41
Bảng 3.8. Số bệnh nhân và thời gian phòng tư vấn mở cửa theo ngày
Thông số
Trung vị
(Median)
Khoảng tứ phân
(IQR)
Số bệnh nhân tư vấn trong ngày 9 5 – 16
Thời gian phòng tư vấn mở cửa (h) 2,75 2,3 – 4,5
Đi tìm hiểu nguyên nhân cho xu hướng giảm này nhóm nghiên cứu đã xem
xét sự tương quan giữa thời gian phòng tư vấn mở cửa với số bệnh nhân vào tư vấn
trong 11 ngày ghi nhận được thời gian phòng tư vấn mở cửa (hình 3.3 và hình 3.4
thể hiện rõ sự tương quan này).
Hình 3.3. Thời gian phòng tư vấn mở cửa và số bệnh nhân vào tư vấn theo
ngày
Chú thích:
Kí hiệu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Ngày 13/3 14/3 15/3 18/3 29/3 01/4 04/4 09/4 10/4 11/4 12/4
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Thời gian 4 4.5 4.8 2.5 2.7 2.8 4.5 1 4.5 2 1.8
Số bệnh nhân 40 16 36 2 12 3 11 5 9 8 9
2 0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
Sốbệnhnhântưvấn
Thờigiantưvấn(giờ)
42
Hình 3.4. Tương quan giữa thời gian phòng tư vấn mở cửa và số bệnh
nhân tư vấn
Hình 3.4 thể hiện sự tương quan giữa số bệnh nhân vào tư vấn và thời gian
phòng tư vấn mở cửa. Hình 3.3 cho thấy số bệnh nhân vào tư vấn dao động cùng
chiều với thời gian phòng tư vấn mở cửa. Nhưng xét về mức độ dao động, thời gian
phòng tư vấn mở cửa có xu hướng dao động mạnh vào đầu tháng 4. Trong khi đó số
bệnh nhân vào tư vấn dao động nhiều trong tháng 3, đến đầu tháng 4 ổn định và ít
dao động hơn. Như vậy, thời gian phòng tư vấn mở cửa không ổn định, và xu hướng
thời gian đầu tháng 4 có ảnh hưởng tới số lượng bệnh nhân vào tư vấn.
Tương quan giữa hoạt động tư vấn và hoạt động cấp phát thuốc BHYT
Bảng 3.9 thể hiện tương quan giữa hai hoạt động cấp phát thuốc và tư vấn
thuốc cho bệnh nhân BHYT. Kết quả cho thấy giá trị trung vị của số bệnh nhân lĩnh
thuốc trong 1 ngày là 736 (IQR: 676 – 789), trong khi giá trị trung vị của số bệnh
nhân vào tư vấn là 9 (IQR: 5 – 16). Tỷ lệ giữa số bệnh nhân tư vấn và số bệnh nhân
lĩnh thuốc có trung bình là 0,02. Tỷ lệ này rất thấp và dao động khá nhiều theo
ngày.
Thời gian bệnh nhân lĩnh thuốc trong 1 ngày là 8 giờ, trong khi thời gian
phòng tư vấn mở cửa có trung vị 2,8 giờ. Tỷ lệ giữa thời gian phòng tư vấn mở cửa
và thời gian bệnh nhân lĩnh thuốc có trung bình là 0,4.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 5.5
Sốbệnhnhân
Thời gian phòng tư vấn mở cửa (giờ)
43
Bảng 3.9. Tương quan giữa hoạt động tư vấn và hoạt động cấp phát thuốc
Thông số
Trung vị
(Median)
Khoảng tứ
phân (IQR)
Số bệnh nhân tư vấn trong ngày 9 5 – 16
Số bệnh nhân lĩnh thuốc trong ngày 736 676 – 789
Thời gian phòng tư vấn mở cửa (h) 2,8 2,3 – 4,5
Thời gian bệnh nhân lĩnh thuốc trong ngày (h) 8 _
Tỷ lệ giữa tổng số bệnh nhân được tư vấn và tổng
số bệnh nhân lĩnh thuốc theo ngày (trung bình)
0,02 _
Tỷ lệ giữa tổng thời gian phòng tư vấn mở cửa và
tổng thời gian lĩnh thuốc theo ngày (trung bình)
0,4 _
3.3 Mức độ hài lòng của bệnh nhân sau khi tư vấn
Từ ngày 12/03/2013 đến ngày 12/04/2013 nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn được
50 bệnh nhân sau khi ra khỏi phòng tư vấn về mức độ hài lòng sau tư vấn (bảng
3.10)
Trong 50 bệnh nhân được phỏng vấn, hầu hết bệnh nhân hài lòng với những gì
được tư vấn (82,0%). Các bệnh nhân đều tin tưởng và làm theo những gì dược sĩ tư
vấn (98,0%). Sau khi được tư vấn, đa số các bệnh nhân được phỏng vấn đều cho
rằng sẽ vào tư vấn tiếp nếu khám lần sau (76,0%), sẽ vào tư vấn khi có thắc mắc
(14,0%).
44
Bảng 3.10. Mức độ hài lòng của bệnh nhân sau tư vấn
Thông số
Số bệnh nhân
(%)
Bệnh nhân hài lòng với việc tư
vấn (n=50)
Không 0 (0,0)
Bình thường 9 (18,0)
Hài lòng 32 (64,0)
Rất hài lòng 9 (18,0)
Bệnh nhân tin tưởng và làm theo
những gì được tư vấn (n=50)
Có 49 (98,0)
Không ghi nhận được 1 (2,0)
Bệnh nhân lần sau khám muốn tư
vấn tiếp (n=50)
Khác 0 (0,0)
Có 38 (76,0)
Có thắc mắc mới vào khám 7 (14,0)
Không muốn vào tư vấn tiếp 1 (2,0)
Không ghi nhận được 4 (8,0)
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT
Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT

More Related Content

What's hot

Bai 22 ky nang giao tiep kham benh hieu qua
Bai 22 ky nang giao tiep kham benh hieu qua Bai 22 ky nang giao tiep kham benh hieu qua
Bai 22 ky nang giao tiep kham benh hieu qua Thanh Liem Vo
 
Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm
Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm
Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm HA VO THI
 
Tuong tac thuoc bệnh viện E
Tuong tac thuoc bệnh viện ETuong tac thuoc bệnh viện E
Tuong tac thuoc bệnh viện EDr_MinhHiep
 
Báo cáo Thực tập nhà thuốc Tâm An
Báo cáo Thực tập nhà thuốc Tâm AnBáo cáo Thực tập nhà thuốc Tâm An
Báo cáo Thực tập nhà thuốc Tâm AnDinhCuc2
 
Hướng dẫn ASHP về phòng ngừa sai sót thuốc tại bệnh viện
Hướng dẫn ASHP về phòng ngừa sai sót thuốc tại bệnh việnHướng dẫn ASHP về phòng ngừa sai sót thuốc tại bệnh viện
Hướng dẫn ASHP về phòng ngừa sai sót thuốc tại bệnh việnHA VO THI
 
KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂN
KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂNKỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂN
KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂNSoM
 
GIAO TIẾP VỚI BỆNH NHÂN
GIAO TIẾP VỚI BỆNH NHÂNGIAO TIẾP VỚI BỆNH NHÂN
GIAO TIẾP VỚI BỆNH NHÂNNgoc Quang
 
Quá trình sử dụng thuốc trong cơ sở y tế Pháp - sai sót và giải pháp
Quá trình sử dụng thuốc trong cơ sở y tế Pháp - sai sót và giải phápQuá trình sử dụng thuốc trong cơ sở y tế Pháp - sai sót và giải pháp
Quá trình sử dụng thuốc trong cơ sở y tế Pháp - sai sót và giải phápHA VO THI
 
10 quy trinh adr lan cuoi
10  quy trinh adr lan cuoi10  quy trinh adr lan cuoi
10 quy trinh adr lan cuoiHoa Pham
 
Slide Quản lý thuốc nguy cơ cao
Slide Quản lý thuốc nguy cơ caoSlide Quản lý thuốc nguy cơ cao
Slide Quản lý thuốc nguy cơ caoHA VO THI
 
Quy trinh quản lý và sử dụng thuốc an toàn_Điều dưỡng (BV Trường ĐH Y D HCM)
Quy trinh quản lý và sử dụng thuốc an toàn_Điều dưỡng (BV Trường ĐH Y D HCM)Quy trinh quản lý và sử dụng thuốc an toàn_Điều dưỡng (BV Trường ĐH Y D HCM)
Quy trinh quản lý và sử dụng thuốc an toàn_Điều dưỡng (BV Trường ĐH Y D HCM)HA VO THI
 
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK trong thực hành Dược lâm sàng
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK  trong thực hành Dược lâm sàngGiới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK  trong thực hành Dược lâm sàng
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK trong thực hành Dược lâm sàngclbsvduoclamsang
 
Dược điển việt nam iv 2009 (1)
Dược điển việt nam iv 2009 (1)Dược điển việt nam iv 2009 (1)
Dược điển việt nam iv 2009 (1)nguyenhoangdaochi
 
N1T2-Thực tập tìm thông tin thuốc
N1T2-Thực tập tìm thông tin thuốcN1T2-Thực tập tìm thông tin thuốc
N1T2-Thực tập tìm thông tin thuốcHA VO THI
 

What's hot (20)

BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành dược, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
 
Báo cáo thực tập tại NHÀ THUỐC, Đại học ĐẠI NAM, HAY!
Báo cáo thực tập tại NHÀ THUỐC, Đại học ĐẠI NAM, HAY!Báo cáo thực tập tại NHÀ THUỐC, Đại học ĐẠI NAM, HAY!
Báo cáo thực tập tại NHÀ THUỐC, Đại học ĐẠI NAM, HAY!
 
Bai 22 ky nang giao tiep kham benh hieu qua
Bai 22 ky nang giao tiep kham benh hieu qua Bai 22 ky nang giao tiep kham benh hieu qua
Bai 22 ky nang giao tiep kham benh hieu qua
 
Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm
Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm
Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm
 
Tuong tac thuoc bệnh viện E
Tuong tac thuoc bệnh viện ETuong tac thuoc bệnh viện E
Tuong tac thuoc bệnh viện E
 
Đề tài: Khảo sát thói quen sử dụng kháng sinh của người dân, 9đ
Đề tài: Khảo sát thói quen sử dụng kháng sinh của người dân, 9đĐề tài: Khảo sát thói quen sử dụng kháng sinh của người dân, 9đ
Đề tài: Khảo sát thói quen sử dụng kháng sinh của người dân, 9đ
 
Báo cáo Thực tập nhà thuốc Tâm An
Báo cáo Thực tập nhà thuốc Tâm AnBáo cáo Thực tập nhà thuốc Tâm An
Báo cáo Thực tập nhà thuốc Tâm An
 
Hướng dẫn ASHP về phòng ngừa sai sót thuốc tại bệnh viện
Hướng dẫn ASHP về phòng ngừa sai sót thuốc tại bệnh việnHướng dẫn ASHP về phòng ngừa sai sót thuốc tại bệnh viện
Hướng dẫn ASHP về phòng ngừa sai sót thuốc tại bệnh viện
 
KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂN
KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂNKỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂN
KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂN
 
GIAO TIẾP VỚI BỆNH NHÂN
GIAO TIẾP VỚI BỆNH NHÂNGIAO TIẾP VỚI BỆNH NHÂN
GIAO TIẾP VỚI BỆNH NHÂN
 
Mẫu bài báo cáo thực tập tại Nhà Thuốc điểm cao, hay nhất
Mẫu bài báo cáo thực tập tại Nhà Thuốc điểm cao, hay nhấtMẫu bài báo cáo thực tập tại Nhà Thuốc điểm cao, hay nhất
Mẫu bài báo cáo thực tập tại Nhà Thuốc điểm cao, hay nhất
 
Quá trình sử dụng thuốc trong cơ sở y tế Pháp - sai sót và giải pháp
Quá trình sử dụng thuốc trong cơ sở y tế Pháp - sai sót và giải phápQuá trình sử dụng thuốc trong cơ sở y tế Pháp - sai sót và giải pháp
Quá trình sử dụng thuốc trong cơ sở y tế Pháp - sai sót và giải pháp
 
10 quy trinh adr lan cuoi
10  quy trinh adr lan cuoi10  quy trinh adr lan cuoi
10 quy trinh adr lan cuoi
 
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh tại các bệnh viện công lập
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh tại các bệnh viện công lậpĐánh giá sự hài lòng của người bệnh tại các bệnh viện công lập
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh tại các bệnh viện công lập
 
Slide Quản lý thuốc nguy cơ cao
Slide Quản lý thuốc nguy cơ caoSlide Quản lý thuốc nguy cơ cao
Slide Quản lý thuốc nguy cơ cao
 
Quy trinh quản lý và sử dụng thuốc an toàn_Điều dưỡng (BV Trường ĐH Y D HCM)
Quy trinh quản lý và sử dụng thuốc an toàn_Điều dưỡng (BV Trường ĐH Y D HCM)Quy trinh quản lý và sử dụng thuốc an toàn_Điều dưỡng (BV Trường ĐH Y D HCM)
Quy trinh quản lý và sử dụng thuốc an toàn_Điều dưỡng (BV Trường ĐH Y D HCM)
 
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK trong thực hành Dược lâm sàng
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK  trong thực hành Dược lâm sàngGiới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK  trong thực hành Dược lâm sàng
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK trong thực hành Dược lâm sàng
 
Luận văn: Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi, 9đ
Luận văn: Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi, 9đLuận văn: Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi, 9đ
Luận văn: Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi, 9đ
 
Dược điển việt nam iv 2009 (1)
Dược điển việt nam iv 2009 (1)Dược điển việt nam iv 2009 (1)
Dược điển việt nam iv 2009 (1)
 
N1T2-Thực tập tìm thông tin thuốc
N1T2-Thực tập tìm thông tin thuốcN1T2-Thực tập tìm thông tin thuốc
N1T2-Thực tập tìm thông tin thuốc
 

Similar to Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT

Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.ssuser499fca
 
Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Bắc Giang hiện nay
Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Bắc Giang hiện nayXây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Bắc Giang hiện nay
Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Bắc Giang hiện nayDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Chăm Sóc Sức Khỏe Của Người Bệnh Điều Trị Ngoạ...
Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Chăm Sóc Sức Khỏe Của Người Bệnh Điều Trị Ngoạ...Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Chăm Sóc Sức Khỏe Của Người Bệnh Điều Trị Ngoạ...
Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Chăm Sóc Sức Khỏe Của Người Bệnh Điều Trị Ngoạ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6
báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6
báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6hieu anh
 
Phân tích báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Phụ sản - Gửi miễn ...
Phân tích báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Phụ sản - Gửi miễn ...Phân tích báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Phụ sản - Gửi miễn ...
Phân tích báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Phụ sản - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.ssuser499fca
 
Luận Văn Trải Nghiệm Của Bệnh Nhân Nội Trú Tại Bệnh Viện Hoàn Mỹ
Luận Văn Trải Nghiệm Của Bệnh Nhân Nội Trú Tại Bệnh Viện Hoàn MỹLuận Văn Trải Nghiệm Của Bệnh Nhân Nội Trú Tại Bệnh Viện Hoàn Mỹ
Luận Văn Trải Nghiệm Của Bệnh Nhân Nội Trú Tại Bệnh Viện Hoàn MỹViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆ...
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆ...ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆ...
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆ...nataliej4
 
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆ...
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆ...ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆ...
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆ...nataliej4
 

Similar to Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT (20)

Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.
 
Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Bắc Giang hiện nay
Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Bắc Giang hiện nayXây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Bắc Giang hiện nay
Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Bắc Giang hiện nay
 
Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Chăm Sóc Sức Khỏe Của Người Bệnh Điều Trị Ngoạ...
Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Chăm Sóc Sức Khỏe Của Người Bệnh Điều Trị Ngoạ...Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Chăm Sóc Sức Khỏe Của Người Bệnh Điều Trị Ngoạ...
Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Chăm Sóc Sức Khỏe Của Người Bệnh Điều Trị Ngoạ...
 
Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý khoa xương khớp
Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý khoa xương khớpXây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý khoa xương khớp
Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý khoa xương khớp
 
Đề tài: Danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành, 9đ
Đề tài: Danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành, 9đĐề tài: Danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành, 9đ
Đề tài: Danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành, 9đ
 
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...
 
báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6
báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6
báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6
 
Phân tích báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Phụ sản - Gửi miễn ...
Phân tích báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Phụ sản - Gửi miễn ...Phân tích báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Phụ sản - Gửi miễn ...
Phân tích báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Phụ sản - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Phụ sản
Đề tài: Báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Phụ sảnĐề tài: Báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Phụ sản
Đề tài: Báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Phụ sản
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp với người bệnh của nhân viên y tế, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp với người bệnh của nhân viên y tế, 9đLuận văn: Kỹ năng giao tiếp với người bệnh của nhân viên y tế, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp với người bệnh của nhân viên y tế, 9đ
 
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
 
Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.
 
Báo cáo thực tập tại Nhà thuốc, Báo cáo thực tế tại nhà thuốc, HAY!
Báo cáo thực tập tại Nhà thuốc, Báo cáo thực tế tại nhà thuốc, HAY!Báo cáo thực tập tại Nhà thuốc, Báo cáo thực tế tại nhà thuốc, HAY!
Báo cáo thực tập tại Nhà thuốc, Báo cáo thực tế tại nhà thuốc, HAY!
 
Luận Văn Trải Nghiệm Của Bệnh Nhân Nội Trú Tại Bệnh Viện Hoàn Mỹ
Luận Văn Trải Nghiệm Của Bệnh Nhân Nội Trú Tại Bệnh Viện Hoàn MỹLuận Văn Trải Nghiệm Của Bệnh Nhân Nội Trú Tại Bệnh Viện Hoàn Mỹ
Luận Văn Trải Nghiệm Của Bệnh Nhân Nội Trú Tại Bệnh Viện Hoàn Mỹ
 
Đề tài: Danh sách tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng, HAY
Đề tài: Danh sách tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng, HAYĐề tài: Danh sách tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng, HAY
Đề tài: Danh sách tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng, HAY
 
Đề tài: Cơ sở dữ liệu thường dùng trong tra cứu tương tác thuốc
Đề tài: Cơ sở dữ liệu thường dùng trong tra cứu tương tác thuốcĐề tài: Cơ sở dữ liệu thường dùng trong tra cứu tương tác thuốc
Đề tài: Cơ sở dữ liệu thường dùng trong tra cứu tương tác thuốc
 
Đánh giá cơ sở dữ liệu trong thực hành tra cứu tương tác thuốc
Đánh giá cơ sở dữ liệu trong thực hành tra cứu tương tác thuốcĐánh giá cơ sở dữ liệu trong thực hành tra cứu tương tác thuốc
Đánh giá cơ sở dữ liệu trong thực hành tra cứu tương tác thuốc
 
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆ...
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆ...ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆ...
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆ...
 
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆ...
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆ...ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆ...
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆ...
 
Danh sách tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng, 9đ
Danh sách tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng, 9đDanh sách tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng, 9đ
Danh sách tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT

  • 1. BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THẢO KHẢO SÁT NHU CẦU TƯ VẤN CỦA BỆNH NHÂN VÀ THỰC TRẠNG TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC TẠI PHÒNG CẤP PHÁT THUỐC BẢO HIỂM Y TẾ BỆNH VIỆN BẠCH MAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ HÀ NỘI-2013
  • 2. BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THẢO KHẢO SÁT NHU CẦU TƯ VẤN CỦA BỆNH NHÂN VÀ THỰC TRẠNG TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC TẠI PHÒNG CẤP PHÁT THUỐC BẢO HIỂM Y TẾ BỆNH VIỆN BẠCH MAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ Người hướng dẫn: 1. ThS. Trịnh Trung Hiếu 2. ThS. Hoàng Hà Phương Nơi thực hiện: Phòng cấp phát thuốc Bảo hiểm y tế bệnh viện Bạch Mai HÀ NỘI-2013
  • 3. Lời cảm ơn Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới hai người thầy: ThS. Trịnh Trung Hiếu và ThS. Hoàng Hà Phương – giảng viên Bộ môn Dược Lâm Sàng – trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn DSCK II. Nguyễn Thị Hồng Thủy – Trưởng khoa Dược Bệnh viện Bạch Mai, ThS. Lê Vân Anh và các dược sĩ làm việc tại phòng tư vấn sử dụng thuốc bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các dược sĩ, cán bộ công nhân viên khoa Dược Bệnh viện Bạch Mai đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô – Bộ môn Dược lâm sàng – trường Đại học Dược Hà Nội – là những người thầy đã chia sẻ và giải đáp các vướng mắc của tôi trong suốt quá trình làm khóa luận. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trường Đại học Dược Hà Nội – những người thầy đã dìu dắt tôi suốt 5 năm học vừa qua. Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới bố mẹ, gia đình, người thân và bạn bè, những người đã luôn sát cánh động viên và giúp đỡ tôi vượt qua những lúc khó khăn nhất trong học tập và quá trình hoàn thành khóa luận. Hà nội, ngày 21 tháng 05 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Thị Thảo
  • 4. MỤC LỤC Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục hình Danh mục đối chiếu Anh – Việt ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN .................................................................................... 3 1.1 Khái niệm và các mô hình tư vấn bệnh nhân................................................ 3 1.1.1 Các định nghĩa về tư vấn bệnh nhân ...................................................... 3 1.1.2 Các mô hình tư vấn bệnh nhân............................................................... 4 1.2 Mục tiêu của tư vấn bệnh nhân..................................................................... 6 1.2.1 Mục tiêu giáo dục bệnh nhân ................................................................. 6 1.2.2 Mục tiêu hỗ trợ bệnh nhân ..................................................................... 6 1.3 Các cách tiếp cận của bệnh nhân trong quá trình tư vấn bệnh nhân............. 7 1.3.1 Tuân thủ (Compliance) .......................................................................... 8 1.3.2 Đồng thuận (Concordance) .................................................................. 11 1.4 Lợi ích của việc tư vấn bệnh nhân .............................................................. 12 1.4.1 Lợi ích đối với bệnh nhân .................................................................... 12 1.4.2 Lợi ích của đối với dược sĩ................................................................... 13 1.5 Vai trò của dược sĩ trong tư vấn bệnh nhân................................................ 13 1.5.1 Vai trò của dược sĩ ............................................................................... 13 1.5.2 Thách thức đối với tư vấn bệnh nhân................................................... 14 1.6 Nội dung của tư vấn bệnh nhân .................................................................. 15 1.6.1 Hoàn cảnh tư vấn.................................................................................. 15 1.6.2 Các nội dung trong quá trình tư vấn..................................................... 15 1.6.3 Kĩ thuật tư vấn...................................................................................... 20 1.6.4 Kĩ năng giao tiếp trong tư vấn bệnh nhân............................................ 21 1.6.5 Tư vấn bệnh nhân tập trung vào bệnh mãn tính................................... 22 1.7 Công tác tư vấn sử dụng thuốc ở bệnh viện Bạch Mai............................... 23
  • 5. CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................. 25 2.1 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 25 2.1.1 Khảo sát nhận thức và nhu cầu được tư vấn của bệnh nhân BHYT ngoại trú 25 2.1.2 Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT 26 2.1.3 Khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân sau khi được tư vấn............ 27 2.2 Phương pháp xử lí số liệu ........................................................................... 28 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ...................................................................................... 29 3.1 Nhận thức và nhu cầu được tư vấn của bệnh nhân ..................................... 29 3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân.............................................. 29 3.1.2 Nhận thức của bệnh nhân về việc sử dụng thuốc................................. 31 3.1.3 Nhu cầu tư vấn sử dụng thuốc của bệnh nhân ..................................... 34 3.2 Tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại phòng tư vấn....................................... 36 3.2.1 Hoạt động tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ....................................... 36 3.2.2 Mức độ đáp ứng của dược sĩ với việc tư vấn....................................... 39 3.3 Mức độ hài lòng của bệnh nhân sau khi tư vấn .......................................... 43 CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN ................................................................................... 45 4.1 Nhận thức và nhu cầu tư vấn của bệnh nhân .............................................. 45 4.2 Tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại phòng tư vấn....................................... 50 4.3 Mức độ hài lòng của bệnh nhân sau khi được tư vấn ................................. 54 4.4 Một số khó khăn và hạn chế khi thực hiện nghiên cứu .............................. 54 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT........................................................... 56 5.1 Kết luận....................................................................................................... 56 5.2 Đề xuất ........................................................................................................ 57 Tài liệu tham khảo
  • 6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Kí hiệu Tên đầy đủ BHYT : Bảo hiểm y tế USP : Dược điển Mỹ (United States Pharmacopoeia) IQR : Khoảng tứ phân vị (Interquatile range) ASHP : Hiệp hội Dược sĩ Mỹ (American Society of Health – System Pharmacists)
  • 7. DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 3.1 Thông tin chung của bệnh nhân 30 3.2 Nhận thức của bệnh nhân về việc uống thuốc 31 3.3 Nhận thức của bệnh nhân về tìm hiểu thông tin về thuốc 34 3.4 Nhu cầu tư vấn của bệnh nhân 35 3.5 Số thuốc được dược sĩ tư vấn 37 3.6 Tương tác giữa dược sĩ và bệnh nhân trong quá trình tư vấn 38 3.7 Thời gian cho 1 cuộc tư vấn 39 3.8 Số bệnh nhân và thời gian phòng tư vấn mở cửa theo ngày 41 3.9 Tương quan giữa hoạt động tư vấn và hoạt động cấp phát thuốc 43 3.10 Mức độ hài lòng của bệnh nhân sau tư vấn 44
  • 8. DANH MỤC HÌNH Hình Tên hình Trang 1.1 Phòng tư vấn bệnh viện Bạch Mai 23 1.2 Một số trang thiết bị phòng tư vấn bệnh viện Bạch Mai 23 3.1 Các nội dung dược sĩ đã thực hiện 36 3.2 Số bệnh nhân vào tư vấn theo ngày 40 3.3 Thời gian phòng tư vấn mở cửa và số bệnh nhân tư vấn theo ngày 41 3.4 Tương quan giữa thời gian phòng tư vấn mở cửa và số bệnh nhân tư vấn 42
  • 9. DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH – VIỆT Tiếng Anh Tiếng Việt Monolog Độc thoại của dược sĩ Dialog Hỏi đáp đơn thuần Conversation Đối thoại Discussion Thảo luận Magisterial health counselling Mô hình tư vấn một chiều Participative health counselling Mô hình tư vấn hai chiều Promotional health counselling Mô hình tư vấn khuyến khích Compliance Tuân thủ Concordance Đồng thuận Department of Health Human Services Ủy ban chăm sóc sức khỏe Resources Nguồn lực
  • 10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tư vấn và giáo dục bệnh nhân là một phần quan trọng của công tác chăm sóc Dược [3]. Đặc biệt đối với bệnh mãn tính, những bệnh phải điều trị trong thời gian dài thì tư vấn thuốc càng đóng vai trò quan trọng để nâng cao mức độ tuân thủ và khả năng tự kiểm soát bệnh của bệnh nhân. Theo hướng dẫn tư vấn thuốc của Dược điển Mỹ (USP) năm 1997, tư vấn bệnh nhân chia thành 4 mức độ: độc thoại của dược sĩ (monolog), hỏi đáp đơn thuần (dialog), đối thoại (conversation) và thảo luận (discussion) [34]. Trong đó mức độ cao nhất là thảo luận, ở đây dược sĩ và bệnh nhân có những trao đổi chi tiết dựa trên mối tương tác ngang bằng để đưa ra những lời khuyên dùng thuốc có hiệu quả nhất cho bệnh nhân. Theo dự thảo Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật dược 2013, tư vấn và hướng dẫn cách sử dụng thuốc cho bệnh nhân là trách nhiệm của dược sĩ lâm sàng tại các cơ sở khám chữa bệnh [2]. Để thực hiện nhiệm vụ này, dược sĩ không chỉ cần có năng lực chuyên môn mà khi tư vấn phải đồng cảm với bệnh nhân đồng thời nắm bắt nhu cầu và kiến thức sẵn có của bệnh nhân để đưa ra nội dung tư vấn hợp lý. Tại Việt Nam, mô hình tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân còn ít phổ biến, hoạt động tại các nhà thuốc bệnh viện vẫn tập trung chủ yếu vào việc cấp phát thuốc, chưa thực sự có sự trao đổi, tư vấn và tương tác giữa dược sĩ và bệnh nhân. Chưa có những nghiên cứu về nhu cầu được tư vấn của bệnh nhân làm cơ sở thúc đẩy hoạt động này trên thực tế. Bệnh viện Bạch Mai là một trong những đơn vị đầu tiên triển khai áp dụng mô hình tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân ngoại trú. Hoạt động này bước đầu được triển khai từ tháng 11 năm 2012 tại phòng cấp phát thuốc cho bệnh nhân có Bảo hiểm y tế (BHYT). Các dược sĩ tại bệnh viện Bạch Mai đang không ngừng rút kinh nghiệm để hoàn thiện, nâng cao chất lượng tư vấn và đưa ra một quy trình tư vấn phù hợp nhất với nhu cầu và đặc điểm của bệnh nhân BHYT ngoại trú. Việc nhìn nhận lại nội dung tư vấn, cũng như nắm bắt được nhận thức, nhu cầu, nguyện vọng và mức độ hài lòng của bệnh nhân sẽ giúp các dược sĩ có một cái nhìn toàn diện, từ đó nâng cao hiệu quả của quy trình tư vấn hiện có.
  • 11. 2 Chính vì lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát nhu cầu tư vấn của bệnh nhân và thực trạng tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc Bảo hiểm y tế bệnh viện Bạch Mai” với ba mục tiêu sau: 1. Khảo sát được nhận thức và nhu cầu được tư vấn của bệnh nhân BHYT ngoại trú tại bệnh viện Bạch Mai. 2. Khảo sát được hoạt động tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT, bệnh viện Bạch Mai. 3. Khảo sát được mức độ hài lòng của bệnh nhân sau khi được tư vấn ở phòng tư vấn thuốc.
  • 12. 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 1.1 Khái niệm và các mô hình tư vấn bệnh nhân 1.1.1 Các định nghĩa về tư vấn bệnh nhân Theo Hepler (1987) thì các định nghĩa về tư vấn bệnh nhân bắt đầu được thảo luận vào những năm 1960. Các định nghĩa này thường có xu hướng tập trung vào nội dung, ví dụ như thông tin mà dược sĩ cung cấp cho bệnh nhân. Các định nghĩa về tư vấn bệnh nhân dần dần được bổ sung, thay đổi và hoàn thiện hơn [10]. Một trong những định nghĩa sớm nhất về tư vấn bệnh nhân được đưa ra bởi Puckett và cộng sự năm 1978. Tác giả này cho rằng tư vấn bệnh nhân là “bất kì sự thông báo nào được dược sĩ nói hay viết ra về thuốc và cách sử dụng thuốc” [10]. Theo định nghĩa của Hepler thì tư vấn bệnh nhân dừng lại ở mức cung cấp cho bệnh nhân thông tin về thuốc. Năm 1997, Aslanpour và Smith đã đưa ra một định nghĩa hoàn thiện hơn về tư vấn bệnh nhân, không chỉ là cung cấp thông tin về thuốc mà cao hơn tư vấn bệnh nhân là “việc cung cấp các thông tin về thuốc và các vấn đề liên quan đến sức khỏe” [5]. Nhìn nhận về tư vấn bệnh nhân ở mức cao hơn, không đơn thuần là việc cung cấp thông tin một chiều, Schommer và Wiederholt năm 1994 cho rằng “tư vấn bệnh nhân là việc dược sĩ đưa ra lời khuyên dựa trên quan điểm hợp lí, chủ quan của mình và hướng tới bệnh nhân trong phạm vi sử dụng thuốc” [27]. Như vậy các định nghĩa về tư vấn bệnh nhân thay đổi theo thời điểm và không được xây dựng trên bất kì nền tảng lí thuyết nào. Các định nghĩa vẫn chưa thể hiện được bản chất của sự tương tác giữa bệnh nhân và dược sĩ cho dù quá trình tư vấn là độc thoại của dược sĩ hay hỏi đáp đơn thuần giữa dược sĩ và bệnh nhân [10]. Một trong những định nghĩa toàn diện nhất về tư vấn bệnh nhân được xây dựng bởi dược điển Mỹ (USP) năm 1997. Theo USP, tư vấn bệnh nhân là “cách tiếp cận tập trung vào nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề của bệnh nhân với mục tiêu cải thiện hoặc duy trì chất lượng sức khỏe và chất lượng cuộc sống” [34]. Định nghĩa này nhấn mạnh rằng nhân viên y tế cung cấp và thảo luận về thông tin thuốc với từng đối tượng bệnh nhân để đạt được mục tiêu trên. Bản chất của mối quan hệ
  • 13. 4 giữa bệnh nhân và nhân viên y tế là tương tác và học hỏi kinh nghiệm cho cả hai bên [23]. Theo USP, tư vấn sử bệnh nhân được phân thành 4 mức độ: độc thoại của dược sỹ, hỏi đáp đơn thuần, đối thoại và thảo luận. Các mức độ phát triển liên tục từ mức thấp nhất là độc thoại của dược sĩ đến mức cao nhất là thảo luận, từ chỗ dược sĩ chỉ cung cấp thông tin một chiều đến có những trao đổi chi tiết với bệnh nhân để đưa ra lời khuyên sử dụng thuốc hợp lí nhất cho bệnh nhân [10]. Các mức độ tư vấn này có thể coi là tương ứng với các mô hình tư vấn bệnh nhân khác nhau. 1.1.2 Các mô hình tư vấn bệnh nhân Mô hình tư vấn bệnh nhân là cách thức của quá trình tương tác giữa dược sĩ và bệnh nhân trong tư vấn. Năm 1993, Ingrosso chia mô hình tư vấn bệnh nhân thành 3 loại: • Mô hình tư vấn một chiều (magisterial health counselling) • Mô hình tư vấn hai chiều (participative health counselling) • Mô hình tư vấn khuyến khích (promotional health counselling) [10] Mô hình tư vấn một chiều Mô hình tư vấn một chiều (magisterial health counselling) là mô hình trong đó bệnh nhân được coi như một cỗ máy thực hiện tiếp nhận thông tin một chiều. Tynjälä năm 1999 cho rằng mô hình tư vấn một chiều có thể so sánh với mức độ độc thoại của dược sĩ trong 4 mức độ của tư vấn bệnh nhân theo USP. Tương tự như trong tư vấn độc thoại của dược sĩ, bệnh nhân tiếp nhận thông tin một cách thụ động mà không có sự phản hồi đối với dược sĩ [10]. Mô hình tư vấn một chiều được coi là trung lập, bất đối xứng và dựa trên lý thuyết học tập hành vi. Tuy nhiên, mô hình này vẫn chưa chú ý đến điểm riêng biệt của mỗi bệnh nhân, chưa nhìn nhận đúng về khả năng giải quyết vấn đề một cách độc lập của họ. Do đó, bệnh nhân chỉ kiểm soát và tuân thủ nghiêm túc những lời khuyên của dược sĩ mà không xem xét liệu việc điều trị có phù hợp với mình hay không [10]. Mô hình tư vấn hai chiều
  • 14. 5 Mô hình tư vấn hai chiều (participative health counselling) là mô hình trong đó bệnh nhân có quyền tự đưa ra các lựa chọn, quyết định liên quan đến việc điều trị của mình. Mô hình tư vấn hai chiều có thể so sánh với mức độ hỏi đáp đơn thuần giữa dược sĩ và bệnh nhân trong 4 mức độ tư vấn bệnh nhân theo USP. Theo đó quá trình tư vấn được coi như là sự chia sẻ thông tin giữa bệnh nhân và dược sĩ [10]. Mô hình tư vấn hai chiều dựa trên lí thuyết về khả năng học của bệnh nhân, theo đó mỗi bệnh nhân tự có ý thức về bệnh và thuốc của mình. So với mô hình tư vấn một chiều, mô hình này đã nhấn mạnh sự phù hợp đối với từng bệnh nhân, bệnh nhân có thể tự đưa ra những quyết định có lợi cho tình trạng sức khỏe của mình [10]. Tuy nhiên, mô hình vẫn chưa đề cập đến khả năng suy nghĩ và đánh giá những quyết định đưa ra liên quan đến điều trị của bệnh nhân [17, 20]. Mô hình tư vấn khuyến khích Mô hình tư vấn khuyến khích (promotional health counselling) là mô hình bao gồm quá trình tương tác học hỏi kinh nghiệm giữa dược sĩ và bệnh nhân. Mô hình này tăng cường các kĩ năng giải quyết vấn đề, cách suy nghĩ và cách đánh giá riêng của bệnh nhân về mỗi hành động của mình. Mô hình tư vấn khuyến khích có thể so sánh với mức độ đối thoại và thảo luận giữa dược sỹ và bệnh nhân trong 4 mức độ tư vấn bệnh nhân theo USP [10]. Tư vấn sức khỏe khuyến khích được thiết lập dựa trên tâm lí học nhận thức và học thuyết hành động liên quan đến nhận thức [17]. Bàn về vấn đề này, Rauste-von Wright năm 1994 cho rằng việc học ở đây dựa trên quan niệm học tập mang tính chất xây dựng, thông tin không được truyền trực tiếp cho người học, mà họ sẽ tự nhận thức và tự tìm thông tin cho chính mình. Mô hình tư vấn khuyến khích đã quan tâm tới hiểu biết và suy nghĩ độc lập của từng bệnh nhân trong suốt quá trình tư vấn [10]. Đây chính là vấn đề mà hai mô hình tư vấn trước chưa đề cập đến. Như vậy từ mô hình tư vấn một chiều tới mô hình tư vấn khuyến khích đã từng bước hướng tới bệnh nhân trong quá trình tư vấn. Mỗi mô hình tư vấn hướng tới và giải quyết những mục tiêu riêng, nhưng tư vấn khuyến khích là mô hình đạt được đầy đủ nhất các mục tiêu của một quá trình tư vấn bệnh nhân.
  • 15. 6 1.2 Mục tiêu của tư vấn bệnh nhân Tư vấn bệnh nhân là quá trình dược sĩ thảo luận với bệnh nhân về các thuốc điều trị của họ nhằm hai mục tiêu chính: • Giáo dục bệnh nhân những thông tin liên quan đến thuốc. • Giúp đỡ bệnh nhân để đạt được lợi ích tốt nhất của việc dùng thuốc. 1.2.1 Mục tiêu giáo dục bệnh nhân Mục tiêu giáo dục bệnh nhân bao gồm nâng cao kĩ năng và kiến thức để mang lại những thay đổi trong thái độ và hành vi dùng thuốc của bệnh nhân [13]. Để đạt được mục tiêu giáo dục bệnh nhân theo nhiều cách khác nhau, dược sĩ phải thực hiện từng bước. Các dược sĩ thường nghĩ giáo dục bệnh nhân là cung cấp thông tin thông qua lời nói hay văn bản. Tuy nhiên, việc cung cấp thông tin đơn thuần không đảm bảo được kĩ năng và kiến thức về bệnh và việc dùng thuốc của bệnh nhân được cải thiện [24]. Với mục tiêu giáo dục thì dược sĩ phải đưa thông tin phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân. Thông qua việc thảo luận với bệnh nhân dược sĩ phải xác định được bệnh nhân biết về bệnh hoặc về thuốc đến đâu, họ có bất kì sự hiểu sai nào về thuốc và bệnh không. Ví dụ, bệnh nhân có thể nghĩ rằng bệnh tăng huyết áp của họ là kết quả của trạng thái thần kinh căng thẳng, thuốc điều trị tăng huyết áp là để hạ huyết áp và thuốc này chỉ cần khi bệnh nhân cảm thấy huyết áp của mình tăng. Sau khi khám phá ra nhận thức, suy nghĩ của bệnh nhân, dược sĩ cũng cần phải truyền đạt thông tin rõ ràng về bệnh tăng huyết áp, mục tiêu của thuốc và tầm quan trọng của việc dùng thuốc đều đặn [24]. 1.2.2 Mục tiêu hỗ trợ bệnh nhân Mục tiêu của tư vấn bệnh nhân là giúp đỡ bệnh nhân vượt qua bệnh tật và những thay đổi do bệnh gây ra. Ví dụ bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường hoặc tăng huyết áp có thể cần giúp đỡ để vượt qua những thay đổi trong chế độ ăn, trong thói quen công việc và hoạt động giải trí [24]. Thêm vào việc giải quyết những vấn đề trước mắt, tư vấn bệnh nhân nên có những thảo luận để phòng tránh vấn đề có thể xảy ra trong quá trình bệnh nhân
  • 16. 7 dùng thuốc và nâng cao khả năng giải quyết những vấn đề này cho bệnh nhân [14]. Thông qua tư vấn bệnh nhân, dược sĩ có thể dự đoán trước một số vấn đề nhờ đó có thể phòng ngừa được hoặc ít nhất là giảm thiểu tối đa các vấn đề bất lợi của thuốc. Dược sĩ thảo luận với bệnh nhân để biết ý định và khả năng tuân thủ hướng dẫn dùng thuốc của bệnh nhân. Ví dụ một bệnh nhân đi ăn tiệc có thể quyết định bỏ qua một liều thuốc tăng huyết áp và uống rượu trong bữa tiệc. Nếu tình huống này được dự đoán trước và thảo luận với dược sĩ thì bệnh nhân có thể có một quyết định tốt hơn. Dược sĩ có thể chỉ ra những nguy cơ khi bệnh nhân bỏ một liều thuốc hoặc gợi ý những thay đổi như bệnh nhân nên hạn chế uống rượu trong khi đang uống thuốc [24]. Một vấn đề khác cần chú ý đó là sự gia tăng tác dụng không mong muốn của thuốc. Ví dụ, các tác dụng không mong muốn như táo bón, nước tiểu đổi màu cũng có thể làm bệnh nhân lo âu và có thể dẫn đến dừng thuốc. Vì vậy trong quá trình tư vấn dược sĩ nên tư vấn để bệnh nhân nhận ra những triệu chứng nào là tác dụng không mong muốn của thuốc, tìm cách giải quyết và không tự ý dừng thuốc [24]. Như vậy trong trường hợp bệnh nhân phải điều trị lâu dài, mục tiêu của tư vấn là phát hiện ra tất cả những vấn đề nói trên và đảm bảo mọi thứ diễn ra tốt đẹp. Khi đã phát hiện ra các vấn đề có thể xảy ra thì mục tiêu của tư vấn là nâng cao khả năng giải quyết những vấn đề này cho bệnh nhân [24]. Tư vấn bệnh nhân với hai mục tiêu chính là giáo dục bệnh nhân các thông tin liên quan đến thuốc và giúp đỡ bệnh nhân vượt qua những vấn đề gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc. Như vậy, việc dược sĩ có thực hiện được 2 mục tiêu này trong quá trình tư vấn hay không sẽ quyết định cách tiếp cận của bệnh nhân với những gì họ được tư vấn. 1.3 Các cách tiếp cận của bệnh nhân trong quá trình tư vấn bệnh nhân Bệnh nhân có cách tiếp cận khác nhau đối với từng mô hình tư vấn cũng như từng mức độ tư vấn. Khi mô hình tư vấn phát triển từ một chiều đến khuyến khích, từ mức độ tư vấn độc thoại của dược sĩ đến mức độ thảo luận thì cách tiếp cận của bệnh nhân thay đổi dần từ tuân thủ đến đồng thuận.
  • 17. 8 1.3.1 Tuân thủ (Compliance) Khái niệm chung về tuân thủ Haynes và cộng sự năm 1979 đã đưa ra định nghĩa tuân thủ là “mức độ một bệnh nhân tuân theo chế độ ăn, thực hiện thay đổi lối sống theo các lời khuyên về thuốc và sức khỏe” [10]. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), tuân thủ là “mức độ bệnh nhân tuân theo lời hướng dẫn của bác sĩ” [31]. Năm 1999, Blenkinsopp cho rằng tuân thủ thuốc đề cập đến hành vi của bệnh nhân liên quan đến các loại thuốc của họ [10]. Trong tư vấn bệnh nhân, cách tiếp cận tuân thủ không công nhận bệnh nhân là người có thể chủ động kiểm soát việc điều trị của họ. Thay vào đó, cách tiếp cận này xem các chuyên gia chăm sóc sức khỏe là người đưa ra quyết định cho bệnh nhân. Vì vậy, quá trình tư vấn coi như một quá trình truyền thông tin từ nhân viên y tế tới bệnh nhân một cách thụ động [10, 32]. Cách tiếp cận tuân thủ tương ứng với mô hình tư vấn một chiều và giai đoạn tư vấn độc thoại của dược sĩ. Bản chất của mô hình này chưa nhìn nhận đúng khả năng và cách giải quyết vấn đề của bệnh nhân, chưa chú ý đến thái độ và niềm tin của bệnh nhân, vì vậy tạo cho bệnh nhân cách tiếp cận vấn đề một cách thụ động, chỉ tuân thủ mà không xem xét sự phù hợp với bản thân mình. Với cách tiếp cận này bệnh nhân không có cơ hội thảo luận với dược sĩ những khó khăn họ gặp phải trong quá trình dùng thuốc để tìm cách giải quyết. Và chính những vấn đề này ảnh hưởng và là rào cản tới sự tuân thủ thuốc của bệnh nhân. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuốc của bệnh nhân Tuân thủ là một hiện tượng đa chiều được xác định bởi sự tương tác qua lại của nhóm 5 yếu tố: yếu tố kinh tế - xã hội, yếu tố liên quan đến hệ thống chăm sóc sức khỏe, yếu tố liên quan đến bệnh, yếu tố liên quan đến phác đồ điều trị, yếu tố liên quan đến bệnh nhân, trong đó bệnh nhân chỉ là một yếu tố quyết định [31]. ❖ Yếu tố kinh tế - xã hội Một vài yếu tố được cho là có ảnh hưởng đáng kể đến sự tuân thủ như: tình trạng kinh tế xã hội kém phát triển, nghèo đói, mù chữ, trình độ học vấn thấp, thất
  • 18. 9 nghiệp, điều kiện sống không ổn định, xa trung tâm điều trị, chi phí đi lại cao, chi phí cho thuốc điều trị cao, thay đổi môi trường, thái độ và niềm tin về bệnh, về phương pháp điều trị (Albaz RS 1997, trích dẫn trong [31]). ❖ Yếu tố liên quan đến hệ thống chăm sóc sức khỏe Những yếu tố liên quan đến hệ thống chăm sóc sức khỏe ảnh hưởng đến sự tuân thủ của bệnh nhân bao gồm dịch vụ y tế và hệ thống phân phối thuốc kém phát triển, đội ngũ nhân viên chăm sóc sức khỏe thiếu kiến thức trong việc quản lí bệnh mãn tính, năng lực của hệ thống giáo dục bệnh nhân còn yếu, thiếu kiến thức về tuân thủ và những can thiệp có hiệu quả để cải thiện sự tuân thủ của bệnh nhân [31]. ❖ Yếu tố liên quan đến bệnh Các yếu tố này tiêu biểu cho những yêu cầu đặc biệt liên quan đến bệnh mà bệnh nhân phải vượt qua. Một số yếu tố quan trọng quyết định sự tuân thủ liên quan đến mức độ nặng của triệu chứng bệnh, mức độ khuyết tật (thể chất, tâm lí, xã hội), mức độ tiến triển của bệnh, sự sẵn có của các phác đồ điều trị có hiệu quả. Tác động của những yếu tố này phụ thuộc vào việc nó ảnh hưởng đến nhận thức về nguy cơ của bệnh nhân, đến tầm quan trọng của việc tuân thủ phác đồ điều trị, đến sự ưu tiên việc tuân thủ như thế nào [31]. Loại bệnh cũng là một yếu tố ảnh hưởng, ví dụ bệnh nhân bệnh tim thường tuân thủ tốt, trong khi bệnh nhân bệnh hen thường không tuân thủ [24]. ❖ Yếu tố liên quan đến phác đồ điều trị Có nhiều yếu tố của phác đồ điều trị ảnh hưởng tới sự tuân thủ. Đáng chú ý nhất là những yếu tố liên quan sự phức tạp của chế độ điều trị, thời gian điều trị, thất bại của phác đồ điều trị trước đó, sự thay đổi thường xuyên phác đồ điều trị, hiệu quả tức thì của phác đồ, tác dụng không mong muốn, và các biện pháp y tế sẵn có để giải quyết những vấn đề này [31]. ❖ Yếu tố thuộc về bệnh nhân Các yếu tố liên quan đến bệnh nhân có ảnh hưởng đến sự tuân thủ tiêu biểu là kiến thức, thái độ, niềm tin, nhận thức và nguồn lực của bệnh nhân (resources). Các yếu tố này bao gồm: tính hay quên, tâm lí căng thẳng, thiếu kiến thức và kĩ
  • 19. 10 năng kiểm soát triệu chứng và phương pháp điều trị, thiếu nhu cầu tự nhận thức về phương pháp điều trị, thiếu nhận thức về hiệu quả của phương pháp điều trị, thiếu hiểu biết về bệnh, không tin tưởng vào chẩn đoán, hiểu sai về hướng dẫn điều trị, thiếu sự kiểm soát và theo dõi, bi quan, thất vọng, lo lắng về tác dụng không mong muốn của thuốc, cảm giác bị kì thị vì mắc bệnh [31]. Rào cản tới sự tuân thủ thuốc Năm 1984, Becker cho rằng rào cản thứ nhất của sự tuân thủ thuốc là sự phức tạp của phác đồ điều trị và sự khó khăn trong việc tuân thủ phương pháp điều trị đã đưa ra. Phác đồ điều trị càng phức tạp thì bệnh nhân càng ít tuân thủ thuốc. Khó khăn trong việc nhớ uống thuốc vài lần mỗi ngày hoặc trong việc điều chỉnh dùng thuốc cho phù hợp với thói quen hàng ngày của bệnh nhân cũng được xem như lý do để bệnh nhân ít tuân thủ thuốc hơn [7]. Thời gian điều trị dài cũng làm cho bệnh nhân ít tuân thủ hơn. Nguyên nhân của việc này là do bệnh nhân gặp khó khăn trong việc nhớ và sắp xếp lịch uống thuốc [24]. Việc giảm tuân thủ theo thời gian sẽ làm bệnh nhân ít quan tâm đến bệnh hơn hoặc ít có nhu cầu tiếp tục dùng thuốc [8]. Tác dụng không mong muốn của thuốc khi xảy ra cũng làm giảm sự tuân thủ thuốc, do bệnh nhân thấy khó chịu, lo lắng tác dụng này sẽ nặng thêm. Đặc biệt khi bệnh nhân không được cảnh báo trước về khả năng xảy ra tác dụng không mong muốn hoặc không được hướng dẫn các biện pháp để làm giảm những tác dụng không mong muốn này [24]. Rào cản về nhận thức, ngôn ngữ, khả năng đọc viết làm bệnh nhân không hiểu được lí do phải dùng thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc. Vì vậy bệnh nhân sẽ không thể tuân thủ đúng cách dùng thuốc [24]. Các yếu tố ảnh hưởng và rào cản làm giảm sự tuân thủ thuốc của bệnh nhân cần được thảo luận với dược sĩ trong tư vấn để cùng nhau tìm ra cách giải quyết các vấn đề bệnh nhân gặp phải. Khi bệnh nhân thảo luận những vấn đề này với dược sĩ tức là họ đã chuyển sang một cách tiếp cận mới, từ tuân thủ một cách thụ động đến đồng thuận trong quá trình tư vấn.
  • 20. 11 1.3.2 Đồng thuận (Concordance) Năm 1997, Marinker cho rằng đồng thuận là cách tiếp cận dựa trên quan điểm dược sĩ và bệnh nhân tương tác ngang bằng, do đó giữa họ sẽ hình thành sự liên hệ về điều trị. Bàn về vấn đề Blenkinsopp năm 1999 cũng khẳng định đồng thuận không đồng nghĩa với tuân thủ, trong đồng thuận bệnh nhân có quyền đưa ra quyết định việc chăm sóc sức khỏe của mình [10]. Đồng thuận dựa trên quan niệm mới về việc trao đổi thông tin giữa dược sĩ và bệnh nhân. Trong phương pháp đồng thuận, vai trò của dược sĩ là để hỗ trợ bệnh nhân hình thành kiến thức và thái độ trong việc sử dụng thuốc. Bệnh nhân được xem như chuyên gia về bệnh và việc sử dụng thuốc của mình [25]. Điều này không làm giảm vai trò chuyên gia thuốc của dược sĩ, mà thay vào đó một cuộc trao đổi, thảo luận giữa dược sĩ và bệnh nhân là cần thiết để thúc đẩy và hỗ trợ bệnh nhân theo dõi bệnh của mình [10]. Như vậy, cách tiếp cận đồng thuận tương ứng với mô hình tư vấn khuyến khích hay giai đoạn đàm luận, thảo luận trong tư vấn bệnh nhân. Mô hình và giai đoạn này đã chú ý hướng tới bệnh nhân, đề cập đến khả năng, thái độ, suy nghĩ và cách giải quyết vấn đề của bệnh nhân, bởi vậy tạo cơ hội cho bệnh nhân trao đổi với dược sĩ và tự đưa ra quyết định phù hợp nhất với hoàn cảnh của mình. Cách tiếp cận đồng thuận buộc dược sĩ định hình lại về thái độ của mình đối với việc tư vấn bệnh nhân. Dược sĩ với vai trò là chuyên gia chăm sóc sức khỏe có thể giúp mọi người duy trì sức khỏe tốt nhất và nâng cao lợi ích của việc dùng thuốc [9]. Để đảm nhận vai trò này dược sĩ đòi hỏi phải có năng lực chuyên môn mới và khi tư vấn phải lấy bệnh nhân làm trung tâm [10, 32]. Dược sĩ nên chuyển từ cách tư vấn chỉ tập trung vào thuốc, tư vấn một chiều sang tư vấn tập trung vào bệnh nhân và đưa thông tin phù hợp với nhu cầu từng bệnh nhân để đạt được hiệu quả điều trị tốt hơn [33]. Thực hiện được những điều này thì quá trình tư vấn bệnh nhân sẽ không chỉ mang lại lợi ích cho bệnh nhân mà còn mang lại lợi ích cho dược sĩ.
  • 21. 12 1.4 Lợi ích của việc tư vấn bệnh nhân 1.4.1 Lợi ích đối với bệnh nhân Lợi ích quan trọng nhất của tư vấn bệnh nhân là cải thiện chất lượng cuộc sống và chất lượng việc chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân. Những biến cố xảy ra được gọi là những rủi ro khi dùng thuốc (như tác dụng không mong muốn của thuốc, tương tác thuốc và những sai sót khác khi dùng thuốc) và việc không tuân thủ điều trị đã làm giảm chất lượng của cuộc sống và gây trở ngại tới chất lượng chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân [24]. Dược sĩ có tác động lớn tới những vấn đề này thông qua tư vấn bệnh nhân. Theo ủy ban chăm sóc sức khỏe Mỹ (Department of Health Human Services) thì việc thiếu thông tin về thuốc là một trong bốn lí do khiến người cao tuổi thất bại trong việc tuân thủ phác đồ điều trị. Một nghiên cứu trên 306 nhà thuốc tại Memphis, Tenessee cho thấy 84,7% bệnh nhân được nhận đầy đủ thông tin đã tuân thủ điều trị, trong khi con số này ở nhóm bệnh nhân biết ít thông tin chỉ là 63,0% [11]. Như vậy tư vấn bệnh nhân có thể giảm thiểu những sai sót và sự không tuân thủ trong việc dùng thuốc của bệnh nhân [24]. Thêm vào vấn đề không tuân thủ, bệnh nhân có thể chịu một số phản ứng có hại của thuốc. Nếu bệnh nhân được tư vấn các dấu hiệu sớm để thông báo cho dược sĩ hoặc nếu dược sĩ hỏi bệnh nhân về phác đồ đang điều trị thì có thể phát hiện và phòng ngừa sớm hơn. Như vậy tư vấn bệnh nhân sẽ hạn chế phản ứng có hại của thuốc [24] Ngoài ra, tư vấn bệnh nhân còn mang lại lợi ích cho bệnh nhân theo một số cách khác liên quan đến việc cải thiện hiệu quả điều trị và sự hài lòng với việc chăm sóc sức khỏe. Bệnh nhân thường muốn đảm bảo chắc chắn thêm một lần nữa là thuốc của họ an toàn và hiệu quả [24]. Họ có thể cần sự giải thích thêm do bác sĩ của họ quá bận hoặc không thoải mái để hỏi. Nhiều nghiên cứu cho rằng một tương tác hiệu quả giữa nhân viên y tế và bệnh nhân có thể cải thiện hiệu quả điều trị của bệnh nhân [29].
  • 22. 13 1.4.2 Lợi ích của đối với dược sĩ Nhìn chung, các dược sĩ cho rằng việc tư vấn và giáo dục bệnh nhân khiến họ cảm thấy hài lòng về công việc của mình và muốn dành thời gian nhiều hơn cho việc tư vấn (Chi J 1992, trích dẫn trong [24]). Portner T và cộng sự năm 1993 lại khẳng định tư vấn bệnh nhân tạo cơ hội cho dược sĩ thể hiện năng lực chuyên môn và sử dụng những kiến thức họ tích lũy sau nhiều năm. Đây chính là sự hài lòng của mỗi cá nhân khi giúp đỡ người khác, đặc biệt trong việc giúp bệnh nhân duy trì và cải thiện sức khỏe [24]. Năm 1989, Rybka – Miki, trong một nghiên cứu của mình, cho rằng tư vấn bệnh nhân giúp dược sĩ bớt căng thẳng trong công việc. Công việc của dược sĩ phải thường xuyên tiếp xúc với bệnh nhân nên không tránh khỏi những lúc khó chịu hay căng thẳng. Vì vậy thông qua quá trình tư vấn, dược sĩ sẽ hiểu hoàn cảnh của bệnh nhân hơn, làm cho mối quan hệ trở nên gần gũi hơn. Việc này tạo cảm giác thoải mái và làm giảm bớt căng thẳng cho cả dược sĩ và bệnh nhân [24]. Ngoài ra thông qua tư vấn bệnh nhân, dược sĩ có cơ hội để thảo luận với các chuyên gia y tế khác về các vấn đề liên quan đến thuốc. Ví dụ trong những trường hợp như: giáo dục y tá trong việc chăm sóc tại nhà, trao đổi thảo luận toàn khoa, hoặc dược sĩ có thể liên lạc với bác sĩ hoặc y tá để cùng giải quyết các vấn đề có liên quan đến thuốc [24]. Như vậy tư vấn bệnh nhân mang lại lợi ích cho cả bệnh nhân và dược sĩ theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên một cuộc tư vấn có thể mang lại đầy đủ tất cả lợi ích trên đòi hỏi dược sĩ phải có cái nhìn mới về vai trò và trách nhiệm của mình trong việc tư vấn bệnh nhân. 1.5 Vai trò của dược sĩ trong tư vấn bệnh nhân 1.5.1 Vai trò của dược sĩ Khi bệnh nhân tiến đến cách tiếp cận đồng thuận trong tư vấn thì đây là một thử thách để dược sĩ nhìn lại vai trò của mình đối với việc tư vấn bệnh nhân. Đảm nhiệm vai trò này đòi hỏi dược sĩ phải có năng lực mới, khi tư vấn phải lấy bệnh
  • 23. 14 nhân làm trung tâm để đưa thông tin phù hợp với từng đối tượng nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất [10]. Thông qua quá trình tư vấn, dược sĩ tìm hiểu nhu cầu hiện tại và tương lai của bệnh nhân. Dược sĩ phải đánh giá được bệnh nhân đã biết những gì, kĩ năng gì họ muốn cải thiện, vấn đề gì họ đang gặp phải và muốn giải quyết. Thêm vào đó dược sĩ phải xác định được những hành vi, thái độ mà bệnh nhân cần phải thay đổi [24]. Dược sĩ cũng cần cung cấp cho bác sĩ thông tin về nhu cầu, sở thích của bệnh nhân để hỗ trợ mối quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân. Ví dụ bệnh nhân có thể nói với dược sĩ những điều mà họ không muốn thảo luận với bác sĩ hoặc hỏi dược sĩ về việc lựa chọn phương pháp điều trị của bác sĩ. Vì vậy dược sĩ có thể giúp cả hai bên trở nên hiểu nhau hơn bằng cách khuyến khích bệnh nhân thảo luận các vấn đề với tất cả nhân viên y tế và nếu bệnh nhân cho phép có thể thay mặt bệnh nhân thảo luận với nhân viên y tế khác [24]. 1.5.2 Thách thức đối với tư vấn bệnh nhân Dược sĩ thường được coi là có vai trò chính trong tư vấn bệnh nhân và mô hình này có lợi cho cả bệnh nhân và dược sĩ [24]. Mặc dù cả dược sĩ và bệnh nhân đều thấy được những lí do thuyết phục cho sự cần thiết của tư vấn bệnh nhân, nhiều dược sĩ vẫn không thực hiện vai trò này [30]. Một bài tổng quan của Young về thực trạng giao tiếp giữa dược sĩ và bệnh nhân ở Bắc Mỹ đã kết luận rằng chất lượng và số lượng của giao tiếp giữa dược sĩ và bệnh nhân cải thiện rất ít qua hơn 25 năm (1970 – 1996). Mặc dù dược sĩ có cái nhìn tích cực đối với tư vấn bệnh nhân, thực tế họ thảo luận với khoảng một nửa bệnh nhân đơn mới trong vòng khoảng 1 phút hoặc ít hơn [33]. Svarstad và cộng sự cho rằng các chính sách, quy trình, và việc thực hiện một số chương trình thúc đẩy hỗ trợ dược sĩ có ảnh hưởng tới việc thực hành tư vấn bệnh nhân [30]. Như vậy với vai trò mới trong tư vấn bệnh nhân dược sĩ phải đối mặt với thử thách trong công việc mới và những khó khăn sẽ gặp phải trong việc thực hành tư vấn bệnh nhân. Muốn vượt qua những trở ngại trên và làm tốt công tác tư vấn bệnh
  • 24. 15 nhân dược sĩ phải hoàn thiện các kĩ năng, khi tư vấn phải xác định rõ ràng nội dung cần tư vấn cho bệnh nhân. 1.6 Nội dung của tư vấn bệnh nhân 1.6.1 Hoàn cảnh tư vấn Số lượng và loại thông tin dược sĩ cung cấp cho bệnh nhân phụ thuộc vào nhu cầu và hoàn cảnh tư vấn. Lý tưởng nhất, dược sĩ nên tư vấn bệnh nhân trên tất cả đơn mới và đơn kê lại. Nếu dược sĩ không thể tư vấn theo phạm vi này thì nên phân loại bệnh nhân và các loại thuốc dược sĩ thường tư vấn. Các bệnh nhân cần tư vấn bao gồm: • Bệnh nhân phải dùng nhiều thuốc • Bệnh nhân có vấn đề nhìn, nghe, đọc • Bệnh nhân nhi • Bệnh nhân dùng nhóm thuốc cần lưu ý đặc biệt như thuốc chống đông • Bệnh nhân có sự thay đổi về thuốc hoặc về liều trong đơn • Bệnh nhân mới hoặc bệnh nhân lần đầu tiên nhận một thuốc mới • Bệnh nhân nhận thuốc có cách bảo quản hoặc cách dùng đặc biệt, hoặc có tác dụng phụ đáng chú ý Nếu bệnh nhân là trẻ em hoặc cần có người khác chăm sóc, dược sĩ thảo luận việc sử dụng thuốc với cha mẹ hoặc người chăm sóc của bệnh nhân [22]. 1.6.2 Các nội dung trong quá trình tư vấn Năm 1997, hiệp hội dược sĩ Mỹ (ASHP) đưa ra một hướng dẫn về cách tư vấn bệnh nhân cho dược sĩ. Theo đó, quá trình này gồm 4 bước: (1) thiết lập mối quan hệ với bệnh nhân, (2) đánh giá kiến thức và thái độ của bệnh nhân về thuốc và bệnh, khả năng bệnh nhân có thể sử dụng thuốc hợp lí, (3) cung cấp thông tin bằng lời nói và các phương tiện hỗ trợ khác để nâng cao, cải thiện nhận thức và hiểu biết của bệnh nhân, (4) kiểm tra lại nhận thức và hiểu biết của bệnh nhân về cách sử dụng thuốc [21]. Tuy nhiên 4 bước này còn tương đối cô đọng. Năm 2007, Rantuci đã cụ thể hóa quá trình này theo 5 bước sau: • Mở đầu tư vấn
  • 25. 16 • Thảo luận để thu thập thông tin và xác định nhu cầu bệnh nhân • Thảo luận để đưa ra kế hoạch chăm sóc và giải quyết vấn đề • Thảo luận để cung cấp thông tin • Kết thúc thảo luận [24]. Các nội dung của quá trình tư vấn nên diễn ra theo một trình tự logic. Nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nhân sẽ hiểu và nhớ thông tin tốt hơn nếu thông tin được xếp thành từng nhóm hoặc từng mục [18]. Mở đầu tư vấn Mục tiêu của phần mở đầu là làm cho bệnh nhân cảm thấy thoải mái tham gia vào quá trình tư vấn, từ đó xây dựng mối liên hệ thân mật giữa dược sĩ và bệnh nhân và tạo cho bệnh nhân cảm giác tin tưởng vào dược sĩ. Nếu bệnh nhân và dược sĩ trước đây chưa từng gặp nhau, dược sĩ nên tự giới thiệu bản thân và làm cho cuộc thảo luận trở nên thoải mái, đồng thời giải thích mục tiêu của cuộc tư vấn cho bệnh nhân. Nếu bệnh nhân không có thời gian để thảo luận ngay lúc đó, cần phải sắp xếp một cuộc thảo luận khác có thể là gặp trực tiếp hoặc là bằng điện thoại ở thời điểm khác. Đối với bệnh nhân có đơn mới, dược sĩ cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tư vấn nếu trước đó bệnh nhân chưa từng được tư vấn. Đối với bệnh nhân có đơn kê lại dược sĩ nên đánh giá hiệu quả của thuốc, theo dõi việc sử dụng thuốc để xác định những vấn đề liên quan đến thuốc có thể xảy ra đặc biệt là việc không tuân thủ và tác dụng không mong muốn của thuốc. Thảo luận để thu thập thông tin và xác định nhu cầu của bệnh nhân ❖ Đối với bệnh nhân mới Nếu bệnh nhân mới, dược sĩ cần thu thập thông tin cơ bản của bệnh nhân như: tên, địa chỉ, số điện thoại, tuổi và giới tính. Thêm vào đó cần thu thập thông tin về tiền sử dị ứng, phản ứng thuốc của bệnh nhân. ❖ Đối với bệnh nhân khám lại
  • 26. 17 Trong trường hợp này, các thông tin đã có sẵn từ lần tư vấn trước hoặc từ đơn của bệnh nhân. Dược sĩ chỉ cần xác nhận bệnh nhân không có sự thay đổi gì như có thêm bệnh mới, hay dùng thuốc khác kể cả thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn. ❖ Đối với bệnh nhân có đơn mới Đối với bệnh nhân có đơn mới, các thông tin dưới đây nên được thu thập, thêm vào những thông tin về tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân như đã được thảo luận ở trên: • Tiền sử dùng thuốc Dược sĩ phải xác định xem liệu rằng trước đó bệnh nhân đang có sử dụng thuốc gì không. Thậm chí đối với bệnh nhân khám lại, những thuốc không có trong đơn nhưng bệnh nhân có thể mua ở nơi khác, trực tiếp từ bác sĩ hoặc qua thời gian nằm viện. Nếu bệnh nhân đã dùng thuốc trước đó, phần còn lại của cuộc tư vấn sẽ chuyển sang tư vấn cho đơn kê lại phù hợp hơn là cho đơn mới. • Kiến thức về bệnh và về mục đích của thuốc Nếu thực sự là đơn mới thì dược sĩ phải xác định bệnh đang được điều trị, hiểu biết và nhận thức của bệnh nhân về tình trạng bệnh này. Dược sĩ cũng nên hỏi bệnh nhân về những gì bác sĩ đã nói với họ về mục đích sử dụng thuốc. Điều này cho phép dược sĩ đánh giá mức độ nhận thức và hiểu biết của bệnh nhân về bệnh và về mục đích của thuốc, đây là cơ hội cho bệnh nhân bày tỏ vấn đề liên quan đến tình trạng bệnh của họ. Từ đó dược sĩ có thể đánh giá được nhu cầu của bệnh nhân và xác định được những vấn đề bệnh nhân hiểu sai hoặc sự thiếu động lực dẫn đến không tuân thủ trong dùng thuốc. Thông qua thảo luận dược sĩ có thể thu thập được thông tin để đánh giá tính phù hợp của thuốc được kê. Nếu có thể, dược sĩ nên cung cấp thêm những thông tin về chẩn đoán hoặc mục tiêu điều trị thực sự của bác sĩ. • Kiến thức về chế độ dùng thuốc Dược sĩ phải xác định hiểu biết của bệnh nhân về cách sử dụng thuốc. Dược sĩ nên hỏi xem bác sĩ đã nói cho họ biết cách sử dụng chưa và liệu bệnh nhân có bất kì khó khăn nào trong quá trình dùng thuốc được kê không. Điều này cho phép dược sĩ
  • 27. 18 đánh giá nhu cầu của bệnh nhân và có thể tiết kiệm thời gian nếu bệnh nhân cho biết họ đã biết những thông tin đó một cách rõ ràng. • Mục tiêu điều trị Bệnh nhân có thể được hỏi họ muốn đạt tới điều gì khi dùng thuốc. Điều này sẽ làm sáng tỏ bất kì nhận thức nào của bệnh nhân về thuốc liên quan đến sự không tuân thủ. • Những vấn đề có thể xảy ra Ở thời điểm này, dược sĩ có thể bắt đầu xác định những vấn đề có thể xảy ra. Hỏi bệnh nhân cảm thấy thế nào khi uống thuốc và liệu có bất kì khó khăn nào mà họ sẽ gặp phải với việc dùng thuốc hay không để dược sĩ đánh giá và đưa ra cách giải quyết. ❖ Đối với đơn kê lại hoặc theo dõi việc dùng thuốc tiếp theo Trong trường hợp này, những thông tin dưới đây nên được thu thập, thêm vào những thông tin về bệnh nhân và cách sử dụng thuốc đã được bàn ở trên khi cần thiết: • Chi tiết việc sử dụng thuốc Dược sĩ nên xác định bệnh nhân đang sử dụng thuốc thế nào, có gặp bất kì khó khăn nào khi dùng thuốc không (ví dụ quá liều hay chưa đủ liều…). Nếu thấy bệnh nhân không tuân thủ thuốc, dược sĩ nên hỏi về việc thường xuyên dùng thuốc hoặc lí do cho sự không tuân thủ. Nhờ đó những yếu tố làm bệnh nhân không tuân thủ sẽ được phát hiện. • Hiệu quả của thuốc Dược sĩ nên đánh giá liệu thuốc có hiệu quả hay không, thuốc có tác dụng như những gì mong muốn không, những dấu hiệu cho thấy thuốc có hiệu quả. Thảo luận này cho phép dược sĩ phát hiện những mối nghi ngại của bệnh nhân (ví dụ bệnh nhân có thể cho biết giảm mức huyết áp nhưng họ không cảm thấy có sự khác biệt gì , bởi vậy có thể ít tiếp tục sử dụng thuốc hơn). • Tác dụng không mong muốn xảy ra
  • 28. 19 Dược sĩ nên xác định xem có bất kì tác dụng không mong muốn nào xảy ra hay không, thu thập thông tin về thời gian và mức độ nặng để dược sĩ và bác sĩ có thể quyết định tác dụng này có thể kiểm soát được hay phải thay thuốc. Việc khai thác thông tin về tác dụng không mong muốn nên được cân bằng với việc nhắc lại lợi ích của thuốc. Thảo luận để đưa ra kế hoạch chăm sóc và giải quyết vấn đề ❖ Đối với đơn mới Khi đã xác định được các vấn đề có thể xảy ra thì dược sĩ nên thông báo với bệnh nhân và thảo luận để đưa ra cách giải quyết. Tiếp đó, thiết lập mục tiêu về hiệu quả điều trị cho mỗi vấn đề. Nếu thảo luận với bệnh nhân dẫn đến phác đồ của bệnh nhân cần thay đổi, dược sĩ phải làm rõ sự thay đổi. Sự thay đổi này phải được thảo luận với bệnh nhân và nếu có sự thay đổi về thuốc thì phải thảo luận với bác sĩ. Sau khi cân nhắc kĩ dược sĩ nên xác định giải pháp tốt nhất và phù hợp với điều trị của từng bệnh nhân. Cuối cùng dược sĩ nên thảo luận kế hoạch theo dõi điều trị cho bệnh nhân. ❖ Đối với đơn kê lại hoặc tiếp tục theo dõi việc dùng thuốc tiếp theo Trong phần này của quá trình tư vấn dược sĩ nên ghi lại tất cả những thay đổi về kế hoạch điều trị và thông tin bệnh nhân cung cấp trong các cuộc thảo luận về những việc bệnh nhân đã làm được trong kế hoạch điều trị. Thảo luận để đưa thông tin và giáo dục bệnh nhân ❖ Đối với đơn mới Đối với đơn mới, bệnh nhân cần được giáo dục về tất cả các vấn đề của thuốc. Các loại thông tin cần thiết cung cấp cho bệnh nhân mới được liệt kê dưới đây: • Tên và mô tả về thuốc • Mục tiêu tác dụng của thuốc • Cách dùng và thời gian uống • Cách tuân thủ và tự theo dõi điều trị • Tác dụng phụ và phản ứng có hại của thuốc • Thận trọng, chống chỉ định và tương tác thuốc
  • 29. 20 • Hướng dẫn bảo quản thuốc • Thông tin nếu phải kê đơn lại và kế hoạch theo dõi tiếp theo. ❖ Đối với đơn kê lại hoặc tiếp tục theo dõi việc dùng thuốc tiếp theo Nếu vấn đề như không tuân thủ, tác dụng phụ hay phản ứng có hại của thuốc được phát hiện trong quá trình thu thập thông tin của bệnh nhân thì dược sĩ không cần cung cấp thêm thông tin mới cho bệnh nhân. Dược sĩ chỉ nhấn mạnh lại thông tin về những thận trọng cần theo dõi trong quá trình sử dụng thuốc, khuyến khích bệnh nhân nên tiếp tục tuân thủ sử dụng thuốc. Đối với các vấn đề liên quan đến tuân thủ thuốc dược sĩ có thể cung cấp thông tin về tình trạng bệnh, thông tin về cách thuốc hoạt động trong cơ thể, khẳng định lại hiệu quả của thuốc, đề nghị thay đổi chế độ điều trị để cải thiện sự tuân thủ, hướng dẫn bệnh nhân tự theo dõi, hoặc đề nghị những thảo luận chi tiết hơn với bác sĩ. Nếu tác dụng phụ hoặc phản ứng có hại của thuốc xảy ra, dược sĩ nên cung cấp thông tin về cách để làm giảm các tác dụng phụ, cách tiếp tục theo dõi tác dụng phụ và cách giải quyết nếu nó trở nên nặng hơn, hoặc đề nghị những thảo luận chi tiết hơn với bác sĩ. Kết thúc thảo luận Trong phần kết thúc thảo luận, dược sĩ nên để bệnh nhân có cơ hội để xem xét lại các thông tin đã được tư vấn và hỏi lại những gì chưa hiểu. Dược sĩ cũng nên yêu cầu bệnh nhân nhắc lại hầu hết các thông tin đã được tư vấn như hướng dẫn cách sử dụng thuốc. Dược sĩ nên tạo cho bệnh nhân cảm giác thoải mái khi hỏi bất cứ vấn đề gì. Phần kết thúc thảo luận dược sĩ nên tóm lại và nhấn mạnh điều quan trọng nhất của cuộc tư vấn, vì thông điệp cuối cùng thường là cái mà bệnh nhân nhớ nhất [24]. 1.6.3 Kĩ thuật tư vấn Raynor (1998) cho rằng việc kết hợp giữa thông tin nói và thông tin viết sẽ cho hiệu quả cao hơn trong tư vấn. Ở nhiều nước, tờ thông tin dành cho bệnh nhân thường có sẵn để đảm bảo bệnh nhân tiếp cận được thông tin viết. Nhưng tờ thông
  • 30. 21 tin này thường không đạt tiêu chuẩn giúp ích và dễ hiểu cho bệnh nhân (Federal Register 1998, trích dẫn trong [32]). Đó là lí do tại sao cần thiết phải có một số phương tiện hỗ trợ việc tư vấn để tăng cường hiệu quả của việc tư vấn và để chắc chắn rằng bệnh nhân biết cách giải quyết các vấn đề liên quan đến thuốc của mình. Điều quan trọng là xem xét mức độ đọc, viết và bất kì sự trở ngại nào khi lựa chọn phương tiện hỗ trợ tư vấn phù hợp. Các phương tiện hỗ trợ tư vấn đã phát triển và được báo cáo trong y văn có thể bao gồm: • Các bài giảng điện tử để trình chiếu cho bệnh nhân trong suốt quá trình tư vấn, ví dụ cho bệnh nhân xem các bước hướng dẫn sử dụng thuốc nhỏ mắt hoặc thuốc điều trị hen dạng hít. • Các tài liệu phát tay (hướng dẫn viết tay hoặc in máy). • Các phương tiện hỗ trợ sự tuân thủ như phương tiện hỗ trợ đo lường, thiết bị cắt nhỏ viên, thiết bị theo dõi đường huyết sẽ giúp tăng cường kế hoạch kết hợp giữa chế độ điều trị với thói quen hàng ngày của bệnh nhân. • Sổ thuốc liệt kê tất cả các thuốc bệnh nhân đang dùng sẽ giúp nhìn tổng thể tất cả các thuốc để phòng tránh những vấn đề liên quan đến thuốc (như quá liều hoặc không đủ liều hoặc tương tác thuốc). • Các hình vẽ, mô hình liên quan đến thuốc có thể hỗ trợ quá trình tư vấn đối với một số đối tượng đặc biệt là khi có rào cản về ngôn ngữ, khả năng đọc, nhìn và viết kém. Các mô hình có thể kết hợp với tài liệu phát tay hoặc tờ thông tin dành cho bệnh nhân hay tách riêng thành một cuốn sách nhỏ hoặc một tập tài liệu riêng [32]. 1.6.4 Kĩ năng giao tiếp trong tư vấn bệnh nhân Giao tiếp là sự trao đổi thông tin, ý tưởng, suy nghĩ và cảm giác, nó không đơn thuần chỉ là giao tiếp bằng lời nói mà còn biểu hiện qua ngữ điệu của lời nói, sự biểu cảm của khuôn mặt, ngôn ngữ cơ thể. Giao tiếp với bệnh nhân có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào mức độ đồng cảm của dược sĩ trong suốt quá trình tư vấn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tư vấn bệnh nhân có hiệu quả làm giảm đáng kể việc không tuân thủ thuốc hoặc thất bại trong điều trị. Để làm tốt việc này dược
  • 31. 22 sĩ cần hài hòa giữa câu hỏi và cách hỏi bệnh nhân, tránh sự lặp lại nhàm chán (Ranelli 2000, Roter và cộng sự 1998, trích dẫn trong [19]). Dược sĩ tư vấn tốt phải lắng nghe bệnh nhân một cách cẩn thận và chia sẻ vấn đề một cách thân mật để bệnh nhân nói cảm xúc của mình khi bị bệnh. Dược sĩ phải tập trung trong suốt cuộc tư vấn, không được phân tâm sang việc khác, thậm chí một cuộc điện thoại cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc tư vấn [19]. Dược sĩ không sử dụng thuật ngữ quá chuyên sâu vì sẽ làm bệnh nhân khó hiểu, làm giảm hiệu quả tuân thủ điều trị. Với một số đối tượng như người có trình độ văn hóa thấp, trẻ em dưới 10 tuổi, nên sử dụng cả ngôn ngữ và kí hiệu, nói, làm mẫu và mô tả điều muốn truyền đạt [3]. 1.6.5 Tư vấn bệnh nhân tập trung vào bệnh mãn tính Bệnh mãn tính là những bệnh điều trị lâu dài có khi suốt đời, cần thay đổi lối sống hoặc điều trị không dùng thuốc. Bệnh mãn tính thường liên quan đến một số hành vi cụ thể như: hút thuốc lá, chế độ ăn uống không điều độ, lối sống ít vận động, lạm dụng thuốc. Muốn phòng và điều trị bệnh hiệu quả đòi hỏi sự thay đổi về hành vi. Vì bệnh mãn tính có khi phải điều trị suốt đời nên nó thường ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân hơn là bệnh cấp tính. Khi tư vấn thuốc cho bệnh nhân mắc bệnh mãn tính, dược sĩ phải linh hoạt lường trước được những thử thách mà bệnh nhân đang phải đối mặt [15]. Đối với bệnh nhân mắc bệnh mãn tính thì bệnh nhân thường điều trị và theo dõi bệnh tại nhà, vì vậy họ cần nhiều kiến thức hơn để quản lí bệnh mạn tính của mình. Một vài bệnh mãn tính phổ biến mà dược sĩ có thể chủ động trong quá trình tư vấn bao gồm: • Bệnh tăng huyết áp • Bệnh đái tháo đường • Bệnh mạch vành • Bệnh rối loạn lipid huyết • Bệnh hen phế quản • Bệnh viêm khớp dạng thấp • Bệnh động kinh [19]
  • 32. 23 1.7 Công tác tư vấn sử dụng thuốc ở bệnh viện Bạch Mai Bệnh viện Bạch Mai là một trong những đơn vị đầu tiên ở miền Bắc triển khai mô hình tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân. Phòng tư vấn được đặt ở bên cạnh khu vực cấp phát thuốc BHYT cho bệnh nhân, bước đầu giải quyết nhu cầu tư vấn cho bệnh nhân lĩnh thuốc BHYT. Đảm nhiệm công việc tư vấn chính là các dược sĩ ở khoa Dược bệnh viện Bạch Mai. Tuy mới đi vào hoạt động từ khoảng tháng 11 năm 2012, phòng tư vấn đã dần dần được trang bị thiết bị phục vụ cho công việc tư vấn. Về cơ sở vật chất, phòng có đầy đủ bàn tư vấn, ghế ngồi cho bệnh nhân tư vấn và bệnh nhân ngồi chờ, tủ đựng sách và tài liệu phát tay (Hình 1.1). Hình 1.1. Phòng tư vấn thuốc bệnh viện Bạch Mai Hình 1.2. Một số trang thiết bị phòng tư vấn bệnh viện Bạch Mai
  • 33. 24 Về trang thiết bị tư vấn, có một máy tính xách tay phục vụ cho việc tra cứu thông tin và lưu thông tin khi tư vấn, sổ lưu thông tin tư vấn, danh mục các thuốc nằm trong danh mục thuốc BHYT cần tư vấn đặc biệt, đĩa hướng dẫn cách sử dụng các dạng bào chế đặc biệt, máy in giấy màu để dán lên vỏ hộp thuốc hoặc vỉ thuốc khi có chú ý đặc biệt (Hình 1.2). Do đây là lần đầu tiên triển khai mô hình tư vấn, các dược sĩ ở Bệnh viện Bạch Mai vừa tự học, tự triển khai và tự rút kinh nghiệm để hoàn thiện và nâng cao chất lượng tư vấn. Là những người đi đầu nên các dược sĩ cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn: những ngày đầu bệnh nhân chưa biết nhiều đến phòng tư vấn, một phần do chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc tư vấn, một phần do vị trí đặt phòng tư vấn ở chỗ khuất tầm nhìn của bệnh nhân. Ngoài ra, các dược sĩ phải kiêm nhiệm công việc tư vấn bên cạnh công việc chính của mình nên khó khăn trong việc sắp xếp thời gian tư vấn. Thêm vào đó, các dược sĩ phải tự soạn danh mục thuốc tư vấn, tự thảo ra quy trình tư vấn cho phù hợp…Tuy nhiên sau thời gian hoạt động, bệnh nhân đã biết đến phòng tư vấn nhiều hơn, các dược sĩ sau quá trình triển khai đang trong quá trình hoàn thiện quy trình tư vấn sao cho phù hợp nhất với đặc điểm bệnh nhân, thời gian và quy mô của phòng tư vấn.
  • 34. 25 CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1.1 Khảo sát nhận thức và nhu cầu được tư vấn của bệnh nhân BHYT ngoại trú • Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân được cấp phát thuốc BHYT đang chờ lấy thuốc, trước khi vào phòng tư vấn thuốc. • Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ ngày 12/03/2013 đến ngày 12/04/2013 tại phòng cấp phát thuốc BHYT Bệnh viện Bạch Mai. • Thiết kế nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng bộ câu hỏi (phụ lục I) đã được thiết kế và thử nghiệm trước. • Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. • Phương pháp thu thập số liệu Phỏng vấn trực tiếp dựa vào bộ câu hỏi thiết kế sẵn. • Các biến số nghiên cứu Các biến số nghiên cứu liên quan đến nhận thức của bệnh nhân về việc uống thuốc ✓ Tần suất các cách bệnh nhân dùng để phân biệt các loại thuốc trong đơn ✓ Tần suất các cách bệnh nhân dùng để nhớ giờ uống các thuốc trong đơn ✓ Tần suất các cách xử trí của bệnh nhân khi quên thuốc ✓ Tần suất các thời điểm uống thuốc khi được kê nhiều thuốc đồng thời ✓ Tần suất các loại nước bệnh nhân dùng để uống thuốc ✓ Tần suất các cách uống thuốc: uống nguyên viên, bẻ, nhai, nghiền thuốc của bệnh nhân Các biến số nghiên cứu liên quan đến nhận thức của bệnh nhân về việc tìm hiểu thông tin thuốc
  • 35. 26 ✓ Tần suất bệnh nhân tìm hiểu tờ hướng dẫn sử dụng thuốc ✓ Tỉ lệ các nguồn thông tin bệnh nhân thu được từ cán bộ y tế ✓ Tần suất bệnh nhân đã được nghe hướng dẫn sử dụng thuốc Các biến số liên quan đến nhu cầu được tư vấn sử dụng thuốc ✓ Tần suất bệnh nhân muốn được tư vấn về thuốc hoặc về bệnh ✓ Tần suất các lí do khiến bệnh nhân không muốn được tư vấn ✓ Tần suất các nội dung cụ thể bệnh nhân muốn được tư vấn 2.1.2 Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT Khảo sát hoạt động tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ • Đối tượng nghiên cứu Dược sĩ hoạt động tư vấn sử dụng thuốc. • Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện từ ngày 12/03/2013 đến ngày 12/04/2013 tại phòng tư vấn sử dụng thuốc dành cho bệnh nhân BHYT. • Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả hoạt động tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ theo mẫu (phụ lục III) đã được thiết kế và thử nghiệm trước. • Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. • Phương pháp thu thập số liệu Quan sát, ghi chép theo mẫu có sẵn. • Các biến số nghiên cứu ✓ Tần suất các nội dung tư vấn các dược sĩ đã thực hiện ✓ Số thuốc trong đơn được các dược sĩ tư vấn ✓ Tần suất các cách hỏi dược sĩ của bệnh nhân trước khi dược sĩ bắt đầu tư vấn ✓ Tần suất các nội dung cụ thể bệnh nhân xin tư vấn ✓ Tần suất bệnh nhân có hỏi lại dược sĩ trong quá trình tư vấn
  • 36. 27 ✓ Tần suất các nội dung cụ thể bệnh nhân hỏi trong quá trình tư vấn ✓ Thời gian trung bình cho một cuộc tư vấn Khảo sát mức độ đáp ứng với nhu cầu tư vấn của dược sĩ • Đối tượng nghiên cứu Thông tin hành chính thu thập từ phòng cấp phát thuốc BHYT và phòng tư vấn sử dụng thuốc. • Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại phòng cấp phát thuốc BHYT và phòng tư vấn sử dụng thuốc từ ngày 12/03/2013 đến ngày 12/04/2013. • Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu thu thập thông tin theo mẫu có sẵn (phụ lục II). • Phương pháp chọn mẫu Thu thập thông tin từ ngày 12/03/2013 đến ngày 12/04/2013. • Phương pháp thu thập số liệu Ghi chép thông tin theo mẫu có sẵn. • Các biến số nghiên cứu ✓ Số bệnh nhân vào tư vấn theo ngày ✓ Thời gian phòng tư vấn mở cửa theo ngày ✓ Tỷ lệ số bệnh nhân được tư vấn so với số bệnh nhân lĩnh thuốc theo ngày ✓ Tỷ lệ tổng số thời gian phòng tư vấn mở cửa so với tổng số thời gian lĩnh thuốc theo ngày 2.1.3 Khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân sau khi được tư vấn • Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân BHYT sau khi được tư vấn tại phòng tư vấn sử dụng thuốc BHYT, bệnh viện Bạch Mai. • Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ ngày 12/03/2013 đến ngày 12/04/2013 tại phòng tư vấn sử dụng thuốc BHYT Bệnh viện Bạch Mai. • Thiết kế nghiên cứu
  • 37. 28 Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng bộ câu hỏi (phụ lục IV) đã được thiết kế và thử nghiệm trước. • Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. • Phương pháp thu thập số liệu Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân dựa vào bộ câu hỏi có sẵn. • Các biến số nghiên cứu ✓ Tần suất bệnh nhân hài lòng với những gì được tư vấn ✓ Tần suất bệnh nhân tin và làm theo những gì được dược sĩ tư vấn ✓ Tần suất bệnh nhân muốn tiếp tục vào phòng tư vấn nếu đi khám lần sau 2.2 Phương pháp xử lí số liệu Dữ liệu được quản lí bằng phần mềm SPSS 16.0 theo các biến và trường trong phiếu nghiên cứu. Số liệu sau khi được nhập, nếu thấy xuất hiện giá trị bất thường được kiểm tra lại phiếu gốc để chỉnh sửa. Trường hợp không xác minh được theo phiếu gốc, giá trị của biến được gán là bị mất (missing). Biến định danh và biến phân hạng được trình bày dưới dạng tần suất. Biến liên tục nếu là phân phối chuẩn được trình bày dưới dạng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, nếu không phải là phân phối chuẩn trình bày dưới dạng trung vị và khoảng tứ phân (IQR).
  • 38. 29 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ 3.1 Nhận thức và nhu cầu được tư vấn của bệnh nhân 3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân Trong thời gian từ ngày 12/03/2013 đến ngày 12/04/2013 nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn 100 bệnh nhân chờ lĩnh thuốc trước khi vào phòng tư vấn, thông tin chung được trình bày trong bảng 3.1. Do thời gian bệnh nhân chờ lấy thuốc ngắn, không gian hạn hẹp, nghiên cứu chỉ ghi nhận được tuổi của 69 bệnh nhân và nghề nghiệp của 67 bệnh nhân. Phần lớn bệnh nhân ở độ tuổi từ 60 trở lên (50,0%), tiếp theo là độ tuổi 40 – 59 (18,0%) và độ tuổi 20 – 39 (1,0%). Đa số bệnh nhân là cán bộ về hưu (53,0%), ít hơn là làm nông nghiệp (11,0%) và các nghề khác (3,0%). Trong nghiên cứu này sự phân bố giới tính không đồng đều với chủ yếu là bệnh nhân nữ (67,0%). Hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu đi khám lại theo chương trình hoặc theo giấy hẹn của bác sĩ (96,0%). Bệnh nhân nằm trong chương trình điều trị các bệnh mãn tính chiếm tỷ lệ lớn (63,0%). Trong các bệnh mắc phải thì phổ biến nhất là bệnh tăng huyết áp (55,0%), tiếp đó là bệnh tim mạch (27,0%) và bệnh đái tháo đường (25,0%). Trong số bệnh nhân được phỏng vấn, có tới 34,0% bệnh nhân mắc kèm từ hai bệnh trở lên, 66,0% bệnh nhân chỉ mắc một bệnh đơn thuần.
  • 39. 30 Bảng 3.1. Thông tin chung của bệnh nhân Thông số Số bệnh nhân (%) Tuổi (n=100) ≥ 80 1 (1,0) 60 – 79 49 (49,0) 40 – 59 18 (18,0) 20 – 39 1 (1,0) Không ghi nhận được 31 (31,0) Giới (n=100) Nam 33 (33,0) Nữ 67 (67,0) Nghề nghiệp (n=100) Cán bộ về hưu 53 (53,0) Nông nghiệp 11 (11,0) Nghề nghiệp khác 3 (3,0) Không ghi nhận được 33 (33,0) Bệnh (n=100) Tăng huyết áp 55 (55,0) Tim mạch 27 (27,0) Đái tháo đường 25 (25,0) Rối loạn lipid máu 5 (5,0) Hen phế quản 2 (2,0) Viêm khớp dạng thấp 0 (0,0) Bệnh khác 31 (31,0) Số bệnh mắc phải (n=100) 1 66 (66,0) 2 24 (24,0) 3 9 (9,0) 4 1 (1,0) Lần khám (n=100) Lần đầu 4 (4,0) Khám lại 96 (96,0) Bệnh nhân trong chương trình quốc gia về các bệnh mãn tính (n=100) Có 63 (63,0) Không 37 (37,0)
  • 40. 31 3.1.2 Nhận thức của bệnh nhân về việc sử dụng thuốc Nhận thức của bệnh nhân về việc uống thuốc Nghiên cứu đã tìm hiểu nhận thức của bệnh nhân về việc uống thuốc thông qua các khía cạnh: cách bệnh nhân dùng để phân biệt thuốc uống và để nhớ giờ uống thuốc, cách xử trí khi bệnh nhân quên uống thuốc và khi được kê nhiều thuốc đồng thời, các loại nước bệnh nhân dùng để uống thuốc và các cách uống thuốc của bệnh nhân (chi tiết được trình bày ở bảng 3.2). Bảng 3.2. Nhận thức của bệnh nhân về việc uống thuốc Thông số Số bệnh nhân (%) Các cách phân biệt thuốc (n=100) Đối chiếu với tên thuốc trong đơn 82 (82,0) Màu hộp vỉ 9 (9,0) Nhờ người khác phân biệt hộ 4 (4,0) Giấy dán kí hiệu từng loại 2 (2,0) Khác 3 (3,0) Chưa uống thuốc (nên không rõ) 1 (1,0) Không ghi nhận được 1 (1,0) Cách nhớ giờ uống thuốc (n=100) Dựa vào đơn thuốc 38 (38,0) Dùng lâu nên nhớ 32 (32,0) Viết lên hộp thuốc 9 (9,0) Chia thuốc vào 3 túi riêng 4 (4,0) Hỏi người khác 4 (4,0) Uống theo bữa ăn 4 (4,0) Dùng giấy dán tường 3 (3,0) Để thuốc nơi dễ nhìn 2 (2,0) Chưa uống thuốc (nên không rõ) 1 (1,0) Cách khác 3 (3,0)
  • 41. 32 Cách xử trí khi bị quên thuốc (n=100) Không quên (theo bệnh nhân) 54 (54,0) Bỏ qua liều đó uống liều sau 25 (25,0) Uống ngay khi nhớ ra 11 (11,0) Liều sau uống gấp đôi 0 (0,0) Liên hệ với bác sĩ kê đơn 0 (0,0) Chưa uống thuốc bao giờ 1 (1,0) Không ghi nhận được 9 (9,0) Thời điểm uống thuốc khi được kê nhiều thuốc đồng thời (n=100) Uống từng thời điểm theo đơn 50 (50,0) Uống cùng thời điểm 21 (21,0) Chỉ uống 1 thuốc 1 (1,0) Không ghi nhận được 28 (28,0) Các loại nước bệnh nhân dùng để uống với thuốc (n=100) Nước lọc 77 (77,0) Nước chè, nước vối 3 (3,0) Nước hoa quả 1 (1,0) Sữa 1 (1,0) Khác 4 (4,0) Không ghi nhận được 22 (22,0) Các cách bệnh nhân uống thuốc (n=100) Uống nguyên viên 75 (75,0) Bẻ 13 (13,0) Nhai 7 (7,0) Nghiền 2 (2,0) Không ghi nhận được 22 (22,0) Nghiên cứu cho thấy phần lớn bệnh nhân phân biệt các loại thuốc của mình dựa vào cách đối chiếu với tên thuốc trong đơn (82,0%), một số ít bệnh nhân dựa vào màu của hộp thuốc, vỉ thuốc (9,0%). Ngoài ra dùng giấy dán kí hiệu cho từng loại thuốc, nhờ người khác phân biệt hộ cũng được dùng với tỷ lệ nhỏ (<5,0%). Trong các cách để nhớ giờ uống thuốc, phần lớn bệnh nhân dựa vào đơn thuốc (38,0%), tiếp đó là viết lên hộp thuốc (9,0%), chia thuốc vào 3 túi riêng cho 3
  • 42. 33 buổi sáng, trưa, tối (4,0%), viết vào giấy dán tường (3,0%) và để thuốc nơi dễ nhìn (2,0%). Một tỷ lệ lớn bệnh nhân không dùng cách cụ thể nào mà do dùng thuốc lâu ngày nên nhớ giờ uống thuốc (32,0%). Khi được hỏi về cách xử trí khi quên dùng thuốc, phần lớn bệnh nhân cho biết họ chưa quên uống thuốc bao giờ (54,0%), tiếp theo là bỏ qua liều đó, chờ đến liều sau uống tiếp (25,0%) và uống ngay khi nhớ ra (11,0%). Không có bệnh nhân nào liên hệ với bác sĩ để hỏi lại hoặc uống với liều gấp đôi. Xét về mặt nhận thức thời điểm uống thuốc khi đơn kê nhiều thuốc đồng thời, nhóm nghiên cứu ghi nhận được câu trả lời của 72 bệnh nhân. Phần lớn bệnh nhân uống thuốc theo từng thời điểm của thuốc (50,0%), số bệnh nhân còn lại vẫn uống các thuốc cùng 1 thời điểm (21,0%). Đối với các loại nước để uống thuốc và cách bệnh nhân uống thuốc nhóm nghiên cứu ghi nhận được ý kiến của 78 bệnh nhân. Trong đó đa số bệnh nhân (77,0%) uống thuốc với nước lọc, rất ít bệnh nhân dùng nước chè, nước vối để uống thuốc (3,0%). Phần lớn bệnh nhân cho biết khi uống thuốc họ uống nguyên cả viên (75,0%), 13,0% bệnh nhân bẻ một vài thuốc khi uống, một số bệnh nhân nhai và nghiền thuốc để uống nhưng tỷ lệ này rất nhỏ (<10,0%). Nhận thức của bệnh nhân về việc tìm hiểu thông tin về thuốc Nghiên cứu đã đưa ra một vài thông số để khảo sát về nhận thức của bệnh nhân về mức độ tìm hiểu thông tin thuốc bao gồm mức độ tìm hiểu thông tin từ tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, nguồn thông tin từ cán bộ y tế và số bệnh nhân đã từng nghe tư vấn sử dụng thuốc (Bảng 3.3 trình bày chi tiết nội dung này) Kết quả này cho thấy tờ hướng dẫn sử dụng thuốc là tài liệu được đa số bệnh nhân tìm hiểu để có kiến thức về thuốc với tỷ lệ 92,0%. Ngoài ra, nguồn thông tin từ cán bộ y tế mà bệnh nhân tìm hiểu chủ yếu vẫn từ bác sĩ (50,0%), nguồn thông tin từ dược sĩ chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ (5,0%), . Một tỷ lệ lớn bệnh nhân (66,0%) đã từng được nghe tư vấn sử dụng thuốc do chuyên gia hoặc do bác sĩ, dược sĩ tư vấn .
  • 43. 34 Bảng 3.3. Nhận thức của bệnh nhân về tìm hiểu thông tin về thuốc Thông số Số bệnh nhân (%) Bệnh nhân tìm hiểu tờ hướng dẫn sử dụng thuốc (n=100) Có 92 (92,0) Không 7 (7,0) Không ghi nhận được 1 (1,0) Nguồn thông tin bệnh nhân thu được từ cán bộ y tế (n=100) Bác sĩ 50 (50,0) Dược sĩ 5 (5,0) Không nhận thông tin từ CBYT 31 (31,0) Không ghi nhận được 14 (14,0) Bệnh nhân đã từng nghe tư vấn sử dụng thuốc (n=100) Đã từng 66 (66,0) Chưa 28 (28,0) Không ghi nhận được 6 (6,0) CBYT: cán bộ y tế 3.1.3 Nhu cầu tư vấn sử dụng thuốc của bệnh nhân Thông qua quá trình phỏng vấn, nhóm nghiên cứu đã ghi nhận được ý kiến của 93 bệnh nhân về nhu cầu tư vấn (chi tiết được trình bày ở bảng 3.4). Phần lớn bệnh nhân có nhu cầu tư vấn (62,0%), số còn lại không có nhu cầu tư vấn (31,0%). Trong 31 bệnh nhân không có nhu cầu tư vấn, lí do được đưa ra nhiều nhất là đã được bác sĩ tư vấn (45,2%), một số bệnh nhân cho rằng họ đã có đủ kiến thức để dùng thuốc (25,8%), một số khác (19,4%) không có thời gian nên không muốn vào tư vấn thuốc. Đối với 62 bệnh nhân có nhu cầu tư vấn, lĩnh vực thuốc được bệnh nhân quan tâm nhiều nhất (41,9%), tiếp đó là lĩnh vực bệnh (35,5%), một số bệnh nhân muốn tư vấn cả hai lĩnh vực (6,5%) . Trong các nội dung cụ thể bệnh nhân muốn được tư vấn, chiếm tỷ lệ nhiều nhất là bệnh lí (41,9%), tiếp đó là tác dụng không mong muốn của thuốc (19,4%) và lối sống (16,1%). Các nội dung khác như: thời điểm uống thuốc, thuốc uống kèm,
  • 44. 35 tác dụng hay tương tác thuốc cũng được một số bệnh nhân quan tâm muốn được tư vấn nhưng với tỷ lệ thấp hơn (<10,0%). Bảng 3.4. Nhu cầu tư vấn của bệnh nhân Thông số Số bệnh nhân(%) Bệnh nhân muốn được tư vấn (n=100) Có 62 (62,0) Không 31 (31,0) Không ghi nhận được 7 (7,0) Lí do bệnh nhân không muốn được tư vấn (n=31) Đã được bác sĩ tư vấn 14 (45,2) Đã có kiến thức 8 (25,8) Không có thời gian 6 (19,4) Đã điều trị lâu ngày 3 (9,7) Sợ tính phí tư vấn 0 (0) Khác 5 (16,1) Lĩnh vực bệnh nhân muốn được tư vấn (n=62) Tư vấn về thuốc 26 (41,9) Tư vấn về bệnh 22 (35,5) Tư vấn về thuốc và bệnh 4 (6,5) Tư vấn lĩnh vực khác 10 (16,1) Nội dung cụ thể bệnh nhân muốn được tư vấn (n=62) Bệnh lí 26 (41,9) Tác dụng không mong muốn 12 (19,4) Lối sống 10 (16,1) Thuốc dùng kèm 6 (9,7) Thời điểm uống 6 (9,7) Tác dụng điều trị của thuốc 5 (8,1) Tương tác thuốc 4 (6,5) Độ dài đợt điều trị 3 (4,8) Liều dùng 2 (3,2) Dạng bào chế 2 (3,2) Nội dung khác 8 (12,9)
  • 45. 36 3.2 Tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại phòng tư vấn 3.2.1 Hoạt động tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ Từ ngày 12/03/2013 đến 12/04/2013, nhóm nghiên cứu đã thực hiện ghi nhận hoạt động tư vấn sử dụng thuốc tại phòng tư vấn thuốc Bảo hiểm y tế Bệnh viện Bạch Mai và đã thu được số liệu của 50 cuộc tư vấn cho 50 bệnh nhân. Nội dung dược sĩ đã thực hiện được Các nội dung dược sĩ đã thực hiện được trong các cuộc tư vấn được thể hiện ở hình 3.1 và bảng 3.5. Chú thích: 1 Chào hỏi 2 Tra cứu thông tin, xem xét tính hợp lí của đơn thuốc 3 Hỏi tiền sử thuốc, dị ứng cua thuốc trong đơn 4 Hướng dẫn tên, chỉ định 5 Tư vấn liều dùng 6 Tư vấn thời điểm dùng thuốc 7 Tư vấn độ dài đợt điều trị 8 Tư vấn cách sử dụng 9 Tư vấn tác dụng không mong muốn, cách khắc phục 10 Lưu thông tin tư vấn Hình 3.1. Các nội dung dược sĩ đã thực hiện . 100% 82% 40% 70% 42% 62% 20% 42% 44% 100% 0% 20% 40% 60% 80% 100% 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tỷlệphầntrăm
  • 46. 37 Bảng 3.5. Số thuốc được dược sĩ tư vấn Thông số Số lượt (%) Số thuốc được dược sĩ tư vấn trong đơn(n=50) Đầy đủ theo đơn 29 (58,0) Tư vấn thuốc dược sĩ thấy lưu ý 19 (38,0) Tư vấn thuốc bệnh nhân hỏi 2 (4,0) Nội dung được dược sĩ thực hiện đầy đủ nhất là chào hỏi (100%), lưu thông tin tư vấn (100%). Trước khi tư vấn, các dược sĩ đã thực hiện tra cứu thông tin và xem xét tính hợp lý của đơn với tỷ lệ 82,0% các cuộc tư vấn. Trong quá trình tư vấn, các nội dung tên và chỉ định thuốc, thời điểm dùng thuốc cũng đã được tập trung tư vấn với tỷ lệ lần lượt là 70,0% và 62,0%. Các nội dung khác như tác dụng không mong muốn của thuốc, liều dùng, cách sử dụng, tiền sử dùng thuốc cũng được các dược sĩ chú ý tư vấn với tỷ lệ mỗi nội dung khoảng 40,0%. Trong 50 cuộc tư vấn ghi nhận được, phần lớn (58,0%) các dược sĩ tư vấn đầy đủ các thuốc trong đơn, 38,0% chỉ tư vấn các thuốc dược sĩ thấy cần thiết cho bệnh nhân. Tương tác giữa dược sĩ và bệnh nhân trong quá trình tư vấn Tương tác giữa dược sĩ và bệnh nhân được nhóm nghiên cứu ghi nhận thông qua hai thời điểm trước khi dược sĩ bắt đầu tư vấn và trong quá trình tư vấn (bảng 3.6). Trước khi dược sĩ bắt đầu tư vấn, phần lớn bệnh nhân chủ động hỏi dược sĩ các nội dung mình muốn tư vấn (52,0%). Các nội dung này chủ yếu tập trung vào cách sử dụng thuốc (23,0%), phản ứng có hại đã gặp phải khi dùng thuốc (19,2%), tiếp đó là tác dụng không mong muốn của thuốc (15,4%) và liều dùng (15,4%). Một số nội dung khác như: tác dụng không mong muốn của thuốc, liều dùng, tương tác thuốc cũng được bệnh nhân quan tâm hỏi dược sĩ nhưng với tỷ lệ thấp hơn.
  • 47. 38 Bảng 3.6. Tương tác giữa dược sĩ và bệnh nhân trong quá trình tư vấn Thông số Số bệnh nhân (%) Trước khi dược sĩ bắt đầu tư vấn Cách hỏi của bệnh nhân (n=50) Không hỏi 5 (10,0) Hỏi “tư vấn chung” 19 (38,0) Hỏi câu hỏi cụ thể 26 (52,0) Các nội dung cụ thể bệnh nhân xin tư vấn (n=26) Cách dùng 6 (23,0) Phản ứng đã gặp khi dùng thuốc 5 (19,2) Tác dụng không mong muốn 4 (15,4) Liều dùng 4 (15,4) Tác dụng của thuốc 3(11,5) Tương tác thuốc 2 (7,7) Bệnh lí 1 (3,9) Lối sống 0 (0,0) Khác 7 (26,9) Trong khi dược sĩ tư vấn Bệnh nhân có hỏi lại dược sĩ (n=50) Có 35 (70,0) Không 15 (30,0) Nội dung cụ thể bệnh nhân hỏi (n=35) Tác dụng không mong muốn 11 (31,4) Liều dùng 6 (17,1) Tác dụng của thuốc 6 (17,1) Bệnh lí 4 (11,4) Cách dùng 2 (5,7) Tương tác thuốc 1 (2,9) Lối sống 0 (0,0) Khác 14 (40,0) Trong quá trình tư vấn, nhóm nghiên cứu ghi nhận được 35 cuộc tư vấn (70,0%), trong đó bệnh nhân hỏi lại dược sĩ đối với những thông tin vừa được tư
  • 48. 39 vấn. Các nội dung bệnh nhân quan tâm thảo luận với dược sĩ nhiều nhất là tác dụng không mong muốn của thuốc (31,4%), tiếp theo là tác dụng của thuốc (17,1%), liều dùng (17,1%) và bệnh lí (11,4%). Ngoài ra vấn đề cách dùng hay tương tác thuốc cũng được đề cập đến trong các cuộc thảo luận nhưng với tỷ lệ thấp hơn (<10,0%). Thời gian trung bình cho 1 cuộc tư vấn Trong 50 cuộc tư vấn ghi nhận được, nhóm nghiên cứu đã thu thập được thông tin về thời gian của 49 cuộc tư vấn do 5 dược sĩ tư vấn, thông tin về các dược sĩ được mã hóa và giữ kín (xem bảng 3.7). Bảng 3.7. Thời gian cho 1 cuộc tư vấn Thông số Thời gian trung bình cho 1 cuộc tư vấn (phút) Độ lệch chuẩn (phút) Dược sĩ 1(n=14) 4,1 1,4 Dược sĩ 2 (n=6) 3,0 1,1 Dược sĩ 3 (n=13 5,0 2,1 Dược sĩ 4 (n=9) 4,1 1,7 Dược sĩ 5 (n=7) 7,0 2,9 Toàn bộ dược sĩ (n=49) 4,8 2,4 Trong 49 cuộc tư vấn ghi nhận được, thời gian trung bình cho một cuộc tư vấn là 4,8 phút. Thời gian các cuộc tư vấn thực hiện bởi các dược sĩ khác nhau cũng dao động, dài nhất lên tới 7 phút và ngắn nhất là 3 phút. Thời gian của các cuộc tư vấn do một dược sĩ thực hiện cũng dao động nhiều (độ lệch chuẩn của với thời gian trung bình nhiều nhất lên tới 2,9 phút). 3.2.2 Mức độ đáp ứng của dược sĩ với việc tư vấn Trong thời gian từ 12/03/2013 đến 12/04/2013 nhóm nghiên cứu đã thực hiện ghi nhận thông tin hành chính tại phòng tư vấn thuốc và phòng cấp phát thuốc Bảo hiểm y tế. Thông tin về số bệnh nhân vào phòng tư vấn được ghi chép dựa vào sổ lưu thông tin của phòng tư vấn trong 20 ngày thực hiện nghiên cứu. Do phòng tư
  • 49. 40 vấn không lưu lại thông tin giờ mở cửa từng ngày nên thông tin này nhóm nghiên cứu chỉ ghi nhận được trong 11 ngày có mặt đầy đủ cả hai buổi. Đặc điểm về thời gian tư vấn và số bệnh nhân vào tư vấn Trong thời gian thực hiện nghiên cứu, số bệnh nhân vào phòng tư vấn có xu hướng giảm dần theo thời gian (hình 3.2). Trong tháng 3 số bệnh nhân vào tư vấn ở mức cao, có ngày lên tới 30 hoặc 40 bệnh nhân. Đến 2 tuần đầu tháng 4 số bệnh nhân vào tư vấn giảm, ngày nhiều nhất cũng chỉ có 12 bệnh nhân. Số bệnh nhân vào tư vấn dao động không theo quy luật nhất định. Trong tháng 3 số bệnh nhân dao động rất lớn, ngày nhiều nhất có thể lên tới 40 bệnh nhân, trong khi đó ngày ít nhất chỉ có 2 bệnh nhân. Tuy nhiên đến đầu tháng 4, số bệnh nhân vào tư vấn ít dao động hơn, nhiều nhất là 12 bệnh nhân và ít nhất là 3 bệnh nhân. Bảng 3.8 cho thấy số bệnh nhân vào tư vấn theo ngày dao động lớn (giá trị trung vị là 9, khoảng tứ phân vị: 5 – 16). Hình 3.2. Số bệnh nhân vào tư vấn theo ngày 25 40 16 36 2 17 34 16 9 5 12 3 7 3 11 5 5 9 8 9 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 Sốbệnhnhân
  • 50. 41 Bảng 3.8. Số bệnh nhân và thời gian phòng tư vấn mở cửa theo ngày Thông số Trung vị (Median) Khoảng tứ phân (IQR) Số bệnh nhân tư vấn trong ngày 9 5 – 16 Thời gian phòng tư vấn mở cửa (h) 2,75 2,3 – 4,5 Đi tìm hiểu nguyên nhân cho xu hướng giảm này nhóm nghiên cứu đã xem xét sự tương quan giữa thời gian phòng tư vấn mở cửa với số bệnh nhân vào tư vấn trong 11 ngày ghi nhận được thời gian phòng tư vấn mở cửa (hình 3.3 và hình 3.4 thể hiện rõ sự tương quan này). Hình 3.3. Thời gian phòng tư vấn mở cửa và số bệnh nhân vào tư vấn theo ngày Chú thích: Kí hiệu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Ngày 13/3 14/3 15/3 18/3 29/3 01/4 04/4 09/4 10/4 11/4 12/4 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Thời gian 4 4.5 4.8 2.5 2.7 2.8 4.5 1 4.5 2 1.8 Số bệnh nhân 40 16 36 2 12 3 11 5 9 8 9 2 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 Sốbệnhnhântưvấn Thờigiantưvấn(giờ)
  • 51. 42 Hình 3.4. Tương quan giữa thời gian phòng tư vấn mở cửa và số bệnh nhân tư vấn Hình 3.4 thể hiện sự tương quan giữa số bệnh nhân vào tư vấn và thời gian phòng tư vấn mở cửa. Hình 3.3 cho thấy số bệnh nhân vào tư vấn dao động cùng chiều với thời gian phòng tư vấn mở cửa. Nhưng xét về mức độ dao động, thời gian phòng tư vấn mở cửa có xu hướng dao động mạnh vào đầu tháng 4. Trong khi đó số bệnh nhân vào tư vấn dao động nhiều trong tháng 3, đến đầu tháng 4 ổn định và ít dao động hơn. Như vậy, thời gian phòng tư vấn mở cửa không ổn định, và xu hướng thời gian đầu tháng 4 có ảnh hưởng tới số lượng bệnh nhân vào tư vấn. Tương quan giữa hoạt động tư vấn và hoạt động cấp phát thuốc BHYT Bảng 3.9 thể hiện tương quan giữa hai hoạt động cấp phát thuốc và tư vấn thuốc cho bệnh nhân BHYT. Kết quả cho thấy giá trị trung vị của số bệnh nhân lĩnh thuốc trong 1 ngày là 736 (IQR: 676 – 789), trong khi giá trị trung vị của số bệnh nhân vào tư vấn là 9 (IQR: 5 – 16). Tỷ lệ giữa số bệnh nhân tư vấn và số bệnh nhân lĩnh thuốc có trung bình là 0,02. Tỷ lệ này rất thấp và dao động khá nhiều theo ngày. Thời gian bệnh nhân lĩnh thuốc trong 1 ngày là 8 giờ, trong khi thời gian phòng tư vấn mở cửa có trung vị 2,8 giờ. Tỷ lệ giữa thời gian phòng tư vấn mở cửa và thời gian bệnh nhân lĩnh thuốc có trung bình là 0,4. 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 5.5 Sốbệnhnhân Thời gian phòng tư vấn mở cửa (giờ)
  • 52. 43 Bảng 3.9. Tương quan giữa hoạt động tư vấn và hoạt động cấp phát thuốc Thông số Trung vị (Median) Khoảng tứ phân (IQR) Số bệnh nhân tư vấn trong ngày 9 5 – 16 Số bệnh nhân lĩnh thuốc trong ngày 736 676 – 789 Thời gian phòng tư vấn mở cửa (h) 2,8 2,3 – 4,5 Thời gian bệnh nhân lĩnh thuốc trong ngày (h) 8 _ Tỷ lệ giữa tổng số bệnh nhân được tư vấn và tổng số bệnh nhân lĩnh thuốc theo ngày (trung bình) 0,02 _ Tỷ lệ giữa tổng thời gian phòng tư vấn mở cửa và tổng thời gian lĩnh thuốc theo ngày (trung bình) 0,4 _ 3.3 Mức độ hài lòng của bệnh nhân sau khi tư vấn Từ ngày 12/03/2013 đến ngày 12/04/2013 nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn được 50 bệnh nhân sau khi ra khỏi phòng tư vấn về mức độ hài lòng sau tư vấn (bảng 3.10) Trong 50 bệnh nhân được phỏng vấn, hầu hết bệnh nhân hài lòng với những gì được tư vấn (82,0%). Các bệnh nhân đều tin tưởng và làm theo những gì dược sĩ tư vấn (98,0%). Sau khi được tư vấn, đa số các bệnh nhân được phỏng vấn đều cho rằng sẽ vào tư vấn tiếp nếu khám lần sau (76,0%), sẽ vào tư vấn khi có thắc mắc (14,0%).
  • 53. 44 Bảng 3.10. Mức độ hài lòng của bệnh nhân sau tư vấn Thông số Số bệnh nhân (%) Bệnh nhân hài lòng với việc tư vấn (n=50) Không 0 (0,0) Bình thường 9 (18,0) Hài lòng 32 (64,0) Rất hài lòng 9 (18,0) Bệnh nhân tin tưởng và làm theo những gì được tư vấn (n=50) Có 49 (98,0) Không ghi nhận được 1 (2,0) Bệnh nhân lần sau khám muốn tư vấn tiếp (n=50) Khác 0 (0,0) Có 38 (76,0) Có thắc mắc mới vào khám 7 (14,0) Không muốn vào tư vấn tiếp 1 (2,0) Không ghi nhận được 4 (8,0)