SlideShare a Scribd company logo
1 of 45
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
HOÀNG THỊ XUÂN HƯƠNG
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN
TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐỐNG ĐA –
HÀ NỘI TRƯỚC VÀ SAU KHI TRIỂN KHAI DỰ ÁN
“TĂNG CƯỜNG VỆ SINH BỆNH VIỆN NĂM 2010 – 2011”
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số chuyên ngành: 60.72.76
Hà Nội, năm 2011
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
HOÀNG THỊ XUÂN HƯƠNG
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN
TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐỐNG ĐA –
HÀ NỘI TRƯỚC VÀ SAU KHI TRIỂN KHAI DỰ ÁN
“TĂNG CƯỜNG VỆ SINH BỆNH VIỆN NĂM 2010 – 2011”
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số chuyên ngành: 60.72.76
Giáo viên hướng dẫn 1 Giáo viên hướng dẫn 1
TS. Phan Trọng Lân TS. Trần Quang Huy
Hà Nội, năm 2011
iii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo Sau Đại Học, các thầy cô giáo Trường Đại Học Y Tế Công Cộng Hà Nội
đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong khóa học này.
Với tất cả tình cảm sâu sắc nhất, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS
Phan Trọng Lân, TS. Trần Quang Huy - Giáo viên hướng dẫn, đã luôn nhiệt tình
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Kiến thức về học
thuật, sự tận tình trong giảng dạy, hướng dẫn của các thầy đã giúp tôi có được
những kiến thức, kinh nghiệm quí báu trong nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ThS. Nguyễn Bích Lưu, ThS. Phạm Đức Mục,
TS. Nguyễn Việt Hùng, ThS. Trần Hữu Luyện đã đóng góp nhiều ý kiến quan trọng
để tôi hoàn thiện nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Đống Đa - Hà Nội,
đặc biệt là các cán bộ công tác tại phòng Điều dưỡng và Khoa kiểm soát nhiễm
khuẩn đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá
trình triển khai nghiên cứu tại bệnh viện.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Cục Quản lý Khám, chữa bệnh Bộ Y tế
đã hỗ trợ cho nghiên cứu này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bè bạn, đồng nghiệp đã dành
tình cảm, động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống và trong quá trình học tập vừa qua.
Mặc dù đã rất cố gắng song đây là đề tài nghiên cứu mới tại Việt Nam, cả về
lĩnh vực nghiên cứu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu, do đó, không tránh
khỏi những mặt còn hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý của các chuyên gia để
tôi rút kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 07 năm 2011
Hoàng Thị Xuân Hương
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN Bệnh nhân
BS Bác sỹ
BV Bệnh viện
CDC Trung tâm dự phòng và kiểm soát bệnh Hoa Kỳ
(Centre for Diseases Control and Prevention)
ĐD Điều dưỡng
ĐH Đại học
HIV Vi rút gây Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
HSCC Hồi sức cấp cứu
KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn
MRSA Tụ cầu kháng kháng sinh Methicillin
(Methicillin Resistant Staphylococcus Aureus)
NC Nghiên cứu
NKBV Nhiễm khuẩn bệnh viện
NVYT Nhân viên y tế
PT Phương tiện
RT Rửa tay
RTTQ Rửa tay thường quy
SCT Sau can thiệp
TCT Trước can thiệp
THCN Trung học chuyên nghiệp
TL Tỉ lệ
TLRT Tỉ lệ rửa tay
TTRT Tuân thủ rửa tay
VSBT Vệ sinh bàn tay
WHO Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization)
YTCC Y tế công cộng
v
MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU.................................................................................... XI
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của vệ sinh bàn tay.................................................................4
1.2. Nhiễm khuẩn bệnh viện ...................................................................................5
1.2.1. Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện..............................................................5
1.2.2. Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện..........................................................5
1.2.3. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay.................................................6
1.2.4 . Hậu quả của Nhiễm khuẩn bệnh viện...........................................................6
1.3. Mối liên quan giữa tuân thủ rửa tay và tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện ............10
1.4. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ vệ sinh bàn tay của
NVYT........................................................................................................................13
1.4.1. Nghiên cứu trên thế giới.............................................................................14
1.4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam............................................................................14
1.5. Các hoạt động của dự án Tăng cường vệ sinh bệnh viện nhằm làm tăng tỉ lệ
tuân thủ rửa tay tại bệnh viện Đống Đa – Hà Nội.....................................................15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................17
2.1. Đối tượng, thời gian tiến hành nghiên cứu ....................................................17
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................17
2.3. Chọn mẫu và cỡ mẫu......................................................................................17
2.4. Cách thức tiến hành nghiên cứu.....................................................................17
2.5. Các khái niệm.................................................................................................18
2.6. Các biến số nghiên cứu ..................................................................................20
2.7. Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................27
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.....................................................27
3.2. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu trước và sau khi can thiệp ...................29
3.3. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo một số yếu tố .......................31
vi
3.3.1. Kiến thức vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp ..............................................31
3.3.2. Kiến thức vệ sinh bàn tay theo giới tính.....................................................32
3.3.3. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo trình độ học vấn...............33
3.3.4. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo các khoa lâm sàng............34
3.4. Thái độ của NVYT với tuân thủ vệ sinh bàn tay ...........................................35
3.4.1. Thái độ của NVYT với tuân thủ vệ sinh bàn tay........................................35
3.4.2. Sự khác biệt về thái độ với tuân thủ vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp .........
....................................................................................................................39
3.4.3. Sự khác biệt về thái độ với tuân thủ vệ sinh bàn tay theo giới tính ...........39
3.5. Thực hành của NVYT về vệ sinh bàn tay......................................................40
3.5.1. Tỉ lệ NVYT tuân thủ rửa tay thường quy trước và sau khi can thiệp ........40
3.5.2. Sự khác biệt về tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy của NVYT theo một số
yếu tố 41
3.6. Phương thức rửa tay...........................................................................................45
3.7. Một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ rửa tay của NVYT ................. Error!
Bookmark not defined.
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.......................................................................................46
4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .........................................................46
4.2. Kiến thức về vệ sinh bàn tay của NVYT trước và sau can thiệp.......................47
4.2.1. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp.......................48
4.2.2. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo trình độ học vấn................48
4.2.3. Kiến thức vệ sinh bàn tay theo các khoa lâm sàng......................................48
4.3. Thái độ của NVYT với sự tuân thủ vệ sinh bàn tay trước và sau can thiệp ......49
4.4. Thực hành vệ sinh bàn tay của NVYT tại bệnh viện Đống Đa trước và sau can
thiệp...........................................................................................................................51
4.4.1. Sự khác biệt về tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy theo nghề nghiệp...........53
4.4.2. Sự khác biệt về tỉ lệ TTRT của NVYT theo các khoa lâm sàng.................54
4.5. Phương thức rửa tay của NVYT trước và sau can thiệp....................................55
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................60
vii
5.1. Kiến thức về VSBT của NVYT tại BV..............................................................60
5.2. Thái độ của NVYT với sự tuân thủ VSBT ........................................................60
5.3. Thực hành VSBT của NVYT.............................................................................60
CHƯƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ..............................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................62
PHỤ LỤC.................................................................................................................67
Phụ lục 1. Trang thông tin nghiên cứu......................................................................67
Phụ lục 2. Phiếu điều tra kiến thức và thái độ với thực hành rửa tay thường quy....68
Phụ lục 3. Cách chấm điểm phần Đánh giá kiến thức về vệ sinh bàn tay ................74
Phụ lục 4: Cách chấm điểm phần Đánh giá thái độ với vệ sinh bàn tay…………...77
Phụ lục 5. hiếu đánh giá sự tuân thủ rửa tay của NVYT ..........................................78
Phụ lục 6. Quy trình rửa tay thường quy bằng nước và xà phòng hoặc bằng dung
dịch sát khuẩn tay nhanh do Bộ y tế ban hành..........................................................80
Phụ lục 7. Khung lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ rửa tay của nhân
viên y tế ....................................................................................................................81
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang
Hình 1 Hiệu quả của việc rửa tay với các loại hóa chất khác nhau 11
Hình 2 Quy trình vệ sinh tay thường quy 13
Hình 3 Tỉ lệ NVYT trả lời đúng câu hỏi về trình tự các bước của quy
trình RTTQ
31
Hình 4 Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo trình độ học vấn 33
Hình 5 Tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy theo các thời điểm tiếp xúc
với người bệnh
44
Hình 6 Tỉ lệ rửa tay đúng theo các thời điểm tiếp xúc với người bệnh 44
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1 Tổng hợp các nghiên cứu chi phí cho điều trị NKBV từ năm 1977 –
2000 tại một số quốc gia trên thế giới
7
Bảng 2 Các biến số sử dụng trong nghiên cứu 20
Bảng 3 Thông tin về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu 27
Bảng 4 Thông tin về nghề nghiệp, trình độ học vấn và thâm niên công tác
của đối tượng nghiên cứu
28
Bảng 5 Thông tin về giáo dục VSBT của đối tượng nghiên cứu trước can
thiệp
29
Bảng 6 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về VSBT trước và sau khi can
thiệp
30
Bảng 7 Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp 31
Bảng 8 Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo giới tính 32
Bảng 9 Tỉ lệ NVYT có kiến thức đạt về VSBT theo các khoa lâm sàng 34
Bảng 10 Thái độ của NVYT với tuân thủ vệ sinh bàn tay trước và sau can
thiệp
35
Bảng 11 Thái độ của NVYT về mối liên quan giữa vệ sinh bàn tay và nhiễm
khuẩn bệnh viện
36
Bảng 12 Thái độ của NVYT với việc phải rửa tay nhiều lần trong ngày 36
Bảng 13 Thái độ của NVYT với sự tuân thủ VSBT trong công việc 37
Bảng 14 Thái độ của NVYT với các yếu tố làm tăng tỉ lệ TTRT 38
x
Bảng 15 Sự khác biệt về thái độ với tuân thủ vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp 39
Bảng 16 Sự khác biệt về thái độ với tuân thủ vệ sinh bàn tay theo giới tính 39
Bảng 17 Tỉ lệ NVYT tuân thủ rửa tay thường quy trước và sau khi can thiệp 40
Bảng 18 Tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy của BS và Điều dưỡng 41
Bảng 19 Tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy của NVYT theo các khoa lâm sàng 42
Bảng 20 Tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy của NVYT theo thời điểm quan sát 43
Bảng 21 Phương thức rửa tay của NVYT 45
xi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện là vấn đề đang thu hút sự quan tâm của ngành
Y tế và của toàn xã hội không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Tổ chức Y
tế thế giới đã khuyến cáo: Rửa tay thường quy với nước và xà phòng hoặc với dung
dịch sát khuẩn tay chứa cồn là một biện pháp đơn giản và hiệu quả phòng tránh
nhiễm khuẩn bệnh viện. Năm 2010, dự án Tăng cường vệ sinh bệnh viện được triển
khai tại bệnh viện Đống Đa – một bệnh viện hạng II trực thuộc Sở Y tế Hà Nội và
cũng là cơ sở điều trị bệnh nhân HIV lớn nhất thành phố. Dự án do Cục quản lý
Khám, chữa bệnh là cơ quan chủ quản, với sự hỗ trợ của Quỹ Unilever Việt Nam.
Dự án đã có các hoạt động nhằm tăng cường kiến thức về VSBT và cải thiện tỉ lệ
tuân thủ rửa tay của NVYT như: tổ chức các buổi tập huấn kiến thức về vệ sinh tay;
tăng cường thêm các phương tiện vệ sinh tay như lắp thêm các bồn rửa tay mới,
cung cấp xà phòng, dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn; dán các poster khuyến khích
NVYT tuân thủ vệ sinh bàn tay trong khi khám/chăm sóc người bệnh.
Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả can thiệp nhằm
nâng cao kiến thức, thái độ và sự tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại bệnh viện
Đống Đa, Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trước và sau can thiệp, được tiến
hành từ tháng 7 năm 2010 đến tháng 7 năm 2011.
Kết quả: Số lượng NVYT tham gia nghiên cứu TCT là 190 đối tượng, SCT là 160.
Kết quả cho thấy, có sự tăng lên một cách có ý nghĩa thống kê về kiến thức vệ sinh
bàn tay của các NVYT (59.5% so với 82.5%, p<0.001). Tỉ lệ NVYT có thái độ tích
cực đạt tỉ lệ cao (trên 90%), không có sự khác biệt trước và sau can thiệp. Tỉ lệ tuân
thủ rửa tay tại BV SCT tăng lên một cách có ý nghĩa so với TCT (53.1% tăng lên
60.4%, p<0.05). Nghiên cứu cho thấy các Điều dưỡng là người có kiến thức tốt hơn
và có tỉ lệ TTRT cao hơn các Bác sỹ.
xii
Qua khảo sát TCT, các NVYT tại bệnh viện cho rằng có 3 yếu tố ảnh hưởng
nhất đến sự tuân thủ vệ sinh bàn tay của họ, đó là: Không có/thiếu các bồn rửa tay
(21.4%), không nhận thức đúng về tầm quan trọng của VSBT (17.3%), không
có/thiếu khăn lau tay (14.9%).
Khuyến nghị: Từ những kết quả thu được, chúng tôi xin đưa ra khuyến nghị sau:
- Bệnh viện cần duy trì các hoạt động tập huấn, giao ban, chia sẻ kinh nghiệm
về vệ sinh bàn tay.
- Định kỳ tổ chức các đợt giám sát tỉ lệ vệ sinh bàn tay tại BV và có phản hồi
tới các NVYT.
- Có hình thức khen thưởng thích hợp đối với các tập thể khoa tuân thủ tốt vệ
sinh bàn tay.
- Đầu tư thêm các phương tiện phục vụ vệ sinh tay cho các khoa theo điều
kiện của bệnh viện, đặc biệt là trang bị dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn tại
các buồng bệnh, ưu tiên các khoa có nguy cơ NKBV cao như: Khoa Truyền
nhiễm, Ngoại, Hồi sức cấp cứu.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là các
nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48h kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng
như không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. Có nhiều tác nhân gây nhiễm
khuẩn bệnh viện như vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng [43].
Nhiễm khuẩn bệnh viện xảy ra ở khắp nơi trên thế giới. WHO ước tính ở bất cứ
thời điểm nào cũng có hơn 1.4 triệu người bệnh trên thế giới mắc NKBV [13]. Một số
nghiên cứu đã đưa ra 5 hậu quả đối của NKBV đối với người bệnh là: tăng tỷ lệ mắc
bệnh, tỷ lệ tử vong, ngày điều trị, chi phí điều trị và tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật.
Chi phí điều trị cho một ca NKBV tại Việt Nam là từ 2 đến 32.5 triệu đồng tùy thuộc
vào cơ quan/bộ phận bị NKBV [16]. Nỗ lực kiểm soát các tác nhân gây NKBV hiện tại
và tương lai vẫn còn là một thách thức đối với những nhà quản lý y tế, những nhà
nghiên cứu, thầy thuốc và điều dưỡng lâm sàng.
Ngày nay, mặc dù kiến thức về kiểm soát NKBV ngày càng cao, kháng sinh phổ
rộng ngày càng nhiều và các biện pháp kiểm soát NKBV ngày càng được tăng cường,
song NKBV vẫn chưa giảm. Các điều tra liên quốc gia do các nước và WHO tiến hành
cho thấy NKBV ở các nước Châu Âu và khu vực Tây Thái Bình Dương là từ 7.7% đến
9% [10]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu được tiến hành tại 62 bệnh viện khu vực phía
Bắc năm 2009 cho thấy, tỉ lệ NKBV là 7.8%, các vị trí, cơ quan hay gặp NKBV là:
nhiễm khuẩn phổi (41.9%); Nhiễm khuẩn vết mổ (27.5%); nhiễm khuẩn tiết niệu
(13.1%); các nhiễm khuẩn khác (17.5%) [5]
Có nhiều phương thức lây truyền NKBV, tuy nhiên sự lây truyền qua bàn tay
nhân viên y tế là một trong những nguyên nhân hàng đầu [43]. WHO đã khuyến cáo,
rửa tay là biện pháp rẻ tiền và hiệu quả nhất đề phòng NKBV [13]. Nhiều nghiên cứu
cũng khẳng định vệ sinh tay với dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn là biện pháp quan
trọng nhất để dự phòng sự lây truyên tác nhân gây bệnh trong các cơ sở y tế. Một
nghiên cứu tại Thụy Sỹ cho thấy: khi tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tăng từ
48% lên 66% thì tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện giảm từ 16.9% xuống còn 9.9% [37]. Tại
2
Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 10 năm
2009 hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở khám,
chữa bệnh, trong đó đã quy định thầy thuốc, nhân viên y tế, sinh viên/học sinh và người
bệnh, người nhà người bệnh khi đến bệnh viện phải rửa tay theo quy định và hướng dẫn
của cơ sở khám, chữa bệnh [3].
Từ năm 2007, dự án “Tăng cường vệ sinh bệnh viện” do Cục quản lý Khám,
chữa bệnh – Bộ Y tế là cơ quan chủ quản, đã được triển khai với một trong những mục
tiêu là nâng cao tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại các bệnh viện lên 60% bằng
việc đầu tư, lắp đặt cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ việc rửa tay và tổ
chức tập huấn nâng cao kiến thức về vệ sinh bàn tay cho các nhân viên y tế. Năm 2010,
dự án được triển khai tại BV Đống Đa – Hà Nội. Với sự can thiệp của dự án và phối
hợp thực hiện của Bệnh viện, liệu kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân
viên y tế tại BV Đống Đa có tăng lên phù hợp với mục tiêu mà dự án đề ra hay không là
câu hỏi mà chúng tôi quan tâm. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh
giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Đống
Đa – Hà Nội trước và sau khi triển khai dự án “Tăng cường vệ sinh bệnh viện năm
2010 - 2011”.
3
MỤC TIÊU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả can thiệp nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và sự tuân thủ rửa tay của
nhân viên y tế tại bệnh viện Đống Đa, Hà Nội
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đánh giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT bệnh viện
Đống Đa trước (tháng 10/2010) và sau khi can thiệp (tháng 3/2011) .
3. Giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm kiểm định giả thuyết có sự tăng lên một cách mang ý nghĩa thống kê
về:
i. Tỉ lệ NVYT có kiến thức đạt yêu cầu về vệ sinh bàn tay SCT so với TCT.
ii. Tỉ lệ NVYT có thái độ tích cực với sự tuân thủ vệ sinh bàn tay SCT so với
TCT.
iii. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT tại BV SCT so với TCT.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
.1. Cơ sở khoa học của vệ sinh bàn tay
Trong suốt thế kỷ thứ XIX, ở Châu Âu và Hoa Kỳ, 25% bà mẹ sinh con tại bệnh
viện đã tử vong do sốt hậu sản. Nguyên nhân là do vi khuẩn Streptococcus pyogenes.
Năm 1843, bác sĩ Oliver Wendell Holmes (Hoa Kỳ) cho rằng, vệ sinh bàn tay có thể
phòng ngừa được sốt hậu sản. Trước tỉ lệ sốt hậu sản tại các bệnh viện ở Hoa Kỳ, ông
tin tưởng rằng nguyên nhân chính là do sự lây truyền vi khuẩn từ sản phụ này sang sản
phụ khác qua bàn tay các bác sỹ. Ý kiến của ông đã bị nhiều bác sĩ cùng thời phản đối
[24]
Cuối những năm 1840, Bác sĩ Ignaz Semmelweis (1818-1865) khám phá ra sự
khác biệt về tỉ lệ tử vong ở các bà mẹ sau sinh con giữa hai khoa sản của bệnh viện.
Năm 1846, Semmelweis nghiên cứu và thấy rằng tại hai khoa sản của bệnh viện, cùng
thực hành một kỹ thuật rửa tay: Khoa thứ nhất là khoa thực hành của sinh viên y khoa,
nơi mà chỉ có các bác sĩ và sinh viên y khoa làm việc có tỷ lệ tử vong do sốt hậu sản là
13.1%, tỷ lệ này cao gấp gần 5 lần so với khoa thứ 2 là khoa hướng dẫn thực hành cho
nữ hộ sinh (bao gồm các nữ hộ sinh và học sinh hộ sinh) có tỷ lệ tử vong ở các bà mẹ
sau sinh là 2.03%. Ông quan sát và thấy rằng các bác sĩ và sinh viên y khoa thường
không rửa tay sau khi thăm khám mỗi bệnh nhân, thậm chí sau khi mổ tử thi. Trên cơ
sở đó, ông cho rằng nguyên nhân sốt hậu sản là do bàn tay không rửa của các bác sỹ và
các sinh viên y khoa chứa tác nhân gây bệnh. Vì vậy, ông đã đề xuất sử dụng dung dịch
nước vôi trong (chứa chlorine) để rửa tay vào thời điểm chuyển tiếp sau mổ tử thi sang
thăm khám bệnh nhân. Kết quả cho thấy tỷ lệ tử vong của các bà mẹ sau đó đã giảm từ
12,24 % xuống 2,38%. Tuy nhiên, tại thời điểm đó, nhiều người cho rằng khuyến cáo
rửa tay giữa những lần tiếp xúc với người bệnh của Semmelweis là quá nhiều và không
bác sĩ nào chấp nhận đôi bàn tay của họ chính là nguyên nhân gây tử vong hậu sản. Một
số người khác thì cho rằng kết quả nghiên cứu của ông là thiếu bằng chứng khoa học.
Năm 1849 ông bị sa thải khỏi bệnh viện Vienne và tới làm việc ở khoa sản phụ bệnh
viện Pest's St. Rochus ở Hungari (1851-1857) [10]. Ngày nay, ở Hungary, người ta lập
5
nên bảo tàng Semminweis, bệnh viện Semminweis. Tại Áo người ta thành lập bệnh
viện sản khoa Semminweis và ông đã được ghi nhận là người mở đường cho học thuyết
về vô trùng và học thuyết về nhiễm khuẩn bệnh viện.
Năm 1879, tại một hội thảo khoa học ở Paris, bác sĩ Louis Pasteur đã lên tiếng:
“Nguyên nhân gây tử vong ở những bà mẹ bị nhiễm trùng hậu sản chính là các bác sĩ
đã sử dụng bàn tay khám các bà mẹ bị bệnh rồi khám các bà mẹ mạnh khoẻ”. Sau đó,
ông đã đưa ra lý thuyết về “Mầm bệnh” và phương pháp tiệt khuẩn Pasteur được sử
dụng tới ngày nay. Năm 1910, Bác sĩ Rosephine Baker (Hoa Kỳ) đã tổ chức khoá tập
huấn đầu tiên giảng dạy về vệ sinh bàn tay cho các nhân viên y tế chăm sóc bệnh nhi
[24]
Năm 1992, tạp chí Y học New England (the New England Journal of Medicine)
công bố kết quả nghiên cứu về rửa tay tại khoa hồi sức cấp cứu. Báo cáo cho thấy, mặc
dù đã áp dụng những biện pháp giáo dục và giám sát đặc biệt, nhưng tỷ lệ tuân thủ rửa
tay ở nhân viên y tế chỉ xấp xỉ 30% và tỷ lệ cao nhất chỉ đạt 48%. Cũng năm đó CDC
ước tính mỗi năm tại Hoa Kỳ có khoảng 2,000,000 bệnh nhân mắc nhiễm khuẩn bệnh
viện và chi phí cho việc điều trị các bệnh nhân trên tiêu tốn hơn 45 tỉ đô la Mỹ. Năm
1993 đã có 11 nhân viên y tế mắc bệnh viêm gan A do không rửa tay sau khi tiếp xúc
với 1 trong 2 bệnh nhân viêm gan A [24].
.2. Nhiễm khuẩn bệnh viện
.2.1. Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện
Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là các
nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48h kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng
như không ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện [43].
.2.2. Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra bởi các vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng.
Trong đó nhiễm trùng đường tiết niệu thông qua thủ thuật đặt dẫn lưu nước tiểu không
đảm bảo vô khuẩn là phổ biến nhất, đứng hàng thứ 2 là viêm phổi [38].
6
.2.3. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay
* Trên thế giới
Bất kỳ nơi nào trên thế giới, các nước phát triển cũng như các nước nghèo đều
phải đối diện với NKBV. Theo nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới tại 55 bệnh viện
của 14 nước trên các châu lục, khoảng 8.7% bệnh nhân nội trú mắc NKBV [43].
Tại Hoa Kỳ, theo Trung tâm dự phòng và kiểm soát bệnh (CDC) có khoảng 5 –
10% bệnh nhân nội trú mắc NTBV, ước tính mỗi năm trên toàn quốc có khoảng hơn 1
triệu người mắc NTBV. Trong số này, có đến 36% các NTBV có thể phòng ngừa được
bằng việc NVYT tuân thủ các qui định và hướng dẫn trong chăm sóc bệnh nhân [38].
Tại Châu Âu, theo thống kê của WHO năm 2008, tỉ lệ NKBV tại các BV ở Châu
Âu giao động từ 4% đến 10% [43].
* Tại Việt Nam
Theo nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng và cộng sự thực hiện năm 2006 – 2007
tại 62 bệnh viện khu vực phía Bắc đại diện các tuyến: Trung ương, tỉnh/Thành phố và
Quận/Huyện cho thấy, tỉ lệ NKBV trung bình là 7.8%. Trong đó các bệnh viện tuyến
TW có tỉ lệ NKBV là 5.4%; các BV tuyến tỉnh/thành phố có tỉ lệ NKBV là 8.3% cao
hơn tỉ lệ NKBV ở các BV tuyến quận/huyện là 6.4%. Tác nhân gây NKBV hàng đầu là
Pseudomonas aeruginosa, tiếp đó là Acinetobacte baumani và nấm Candida [5].
1.2.4 . Hậu quả của Nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra những hậu quả nặng nề với bệnh nhân cũng như
các nhân viên y tế. Các hậu quả của NKBV bao gồm:
a) Tăng chi phí và tăng ngày điều trị:
Tại Việt Nam, thông tin tại Đại hội Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn Hà Nội năm
2008 cho thấy, mỗi nhiễm khuẩn bệnh viện làm kéo dài thời gian nằm viện trung bình
từ 9.4 đến 24.3 ngày và làm tăng chi phí điều trị trung bình từ 2-32.3 triệu đồng [16].
Đây quả là một số tiền lớn so với mức thu nhập trung bình của người dân tại thời điểm
năm 2008 mới là 1024 USD tương đương gần 16 triệu đồng [12].
7
Theo thống kê của CDC (Hoa Kỳ) năm 2009, ước tính hàng năm Hoa Kỳ phải
chi một số tiền cho việc điều trị NKBV là từ 28 đến 48 tỉ đô la Mỹ [34] (tương đương
từ 378,000 tỉ đến 816,000 tỉ đồng), cao hơn tổng ngân sách nhà nước của Việt Nam chi
cho Đầu tư phát triển và phát triển kinh tế xã hội năm 2008 (494,600 tỉ đồng) [15].
Nhiều nghiên cứu tiến hành tại các bệnh viện ở Hoa Kỳ cho thấy, NKBV kéo dài thêm
thời gian nằm viện trung bình từ 7.4 đến 9.4 ngày [40].
Các bệnh nhân mắc NKBV đòi hỏi nhu cầu chăm sóc và điều trị cao hơn do đó
làm tăng thêm áp lực công việc cho các nhân viên y tế vốn đã làm việc trong tình trạng
quá tải.
Sau đây là bảng tổng hợp các nghiên cứu về chi phí cho điều trị NVKB kéo dài từ năm
1977 – 2000
Bảng 1. Tổng hợp các nghiên cứu chi phí cho điều trị NKBV từ năm 1977 – 2000 tại
một số quốc gia trên thế giới [23]
Loại
NKBV
Nguồn Nước Khoa Số BN
mắc
NKBV
Số ngày
điều trị
thêm
Số tiền
điều trị
thêm
trên
mỗi BN
(£)*
Nhiễm
khuẩn
đường tiết
niệu
Haley và cộng sự
1981
Hoa
Kỳ
Tất cả 177 1 1,031
Rubenstein và
cộng sự 1982
Hoa
Kỳ
Phẫu thuật tổng
hợp, chấn thương
30 5.1 756
Coello và cộng
sự, 1993
Anh Phẫu thuật tổng
hợp, chấn thương
và sản khoa
36 3.6 576
Plowman và
cộng sự 1999
Anh Nội, Ngoại, chấn
thương, Tiết niệu,
107 5 1,122
8
sản phụ khoa,
chăm sóc người
già, TMH
Nhiễm
khuẩn vết
mổ
Rubenstein và
cộng sự 1982
Hoa
Kỳ
Phẫu thuật tổng
hợp và chấn
thương
19 12.9 1,912
Mugford và cộng
sự 1989
Anh Thủ thuật Xeda 41 2.1 1,170
Coello và cộng
sự, 1993
Anh Phẫu thuật tổng
hợp, chấn thương
và sản khoa
12 10.2 1,798
Poulson và cộng
sự 1999
Đan
Mạch
Ngoại 291 5.7 -
Plowman và
cộng sự 1999
Anh Nội, Ngoại, chấn
thương, Tiết niệu,
sản phụ khoa,
chăm sóc người
già, TMH
38 7 1,594
Nhiễm
khuẩn phổi
Kappstein và
cộng sự 1992
Đức Điều trị tích cực 34 10.13 6,405
Đa nhiễm
trùng
Rubenstein và
cộng sự 1982
Hoa
Kỳ
Phẫu thuật tổng
hợp và chấn
thương
8 18 2,668
9
Liu-yi và Shu-
qun năm 1990
Trung
Quốc
Phuật thuật Tim
mạch
43 25 4,154
Coello và cộng
sự, 1993
Anh Phẫu thuật tổng
hợp, chấn thương
và sản khoa
48 8 2,080
Plowman và
cộng sự 1999
Anh Nội, Ngoại, chấn
thương, Tiết niệu,
sản phụ khoa,
chăm sóc người
già, TMH
57 29 8,631
Viêm
đường hô
hấp dưới
Haley và cộng sự
1981
Hoa
Kỳ
Tất cả 75 6 8,639
Plowman và
cộng sự 1999
Anh Nội, Ngoại, chấn
thương, Tiết niệu,
sản phụ khoa,
chăm sóc người
già, TMH
48 8 2,080
Nhiễm
khuẩn
huyết
Haley và cộng sự
1981
Hoa
Kỳ
Tất cả 8 7 5,326
Pittet và cộng sự
1994
Hoa
Kỳ
Điều trị tích cực
Ngoại
86 14 26,034
*: Các giá được tính theo bảng Anh theo số liệu y tế (1996) của tổ chức OECD (tổ chức
hợp tác và phát triển kinh tế - Organization for Economic Co-operation and
development) và được điều chỉnh theo giá của năm 1999/2000 có tính đến trượt giá
của chi phí đầu vào tại bệnh viện ở Anh.
10
b) Tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật
Nhiễm khuẩn bệnh viện không những gây hậu quả nặng nề về mặt lâm sàng,
kinh tế mà còn là nguyên nhân làm tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật, làm xuất hiện
những chủng vi khuẩn đa kháng kháng sinh (ví dụ như MRSA – tụ cầu kháng kháng
sinh Methicillin) là nguyên nhân dẫn đến tử vong trong các bệnh viện. Tại Hoa Kỳ,
tháng 10/2010, CDC công bố số người chết do MRSA đã vượt quá số người chết vì
bệnh AIDS. Trong số các bệnh viện được khảo sát, MRSA được tìm thấy ở 176 bệnh
nhân, chiếm tỷ lệ 45%, trong đó 7,7% bị lây khi đang nằm viện. Ở Anh, mỗi năm có
khoảng 5000 bệnh nhân chết vì MRSA. Tại Đức, Italia và Bồ Đào Nha, tỷ lệ tử vong do
nhiễm khuẩn bệnh viện lên tới hơn 50%. Tại châu Á, các chủng loại vi khuẩn đa kháng
kháng sinh được xác định là nguyên nhân gây ra từ 70 - 80% trường hợp lây nhiễm
trong bệnh viện. Theo giáo sư Xiao Yonghong của Viện Dược lý lâm sàng của trường
ĐH Bắc Kinh, tỷ lệ lây nhiễm MRSA trong các bệnh viện Trung Quốc đã tăng từ 30%
lên 70% [8].
c) Các hậu quả khác
NKBV còn làm tăng tỉ lệ tử vong và tăng các biến chứng cho người bệnh. Các
NKBV là nguyên nhân gây tử vong cho 99.000 bệnh nhân tại Hoa Kỳ năm 2002 [34].
Không chỉ gây biến chứng nặng nề cho bệnh nhân, là nguy cơ lây nhiễm cho nhân viên
y tế, NKBV còn làm giảm chất lượng điều trị và uy tín của bệnh viện.
.3. Mối liên quan giữa tuân thủ rửa tay và tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
NKBV lây truyền qua một số con đường, tuy nhiên việc lây truyền thông qua
bàn tay của nhân viên y tế là phổ biến nhất [26] .
NKBV gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng không chỉ với bệnh nhân mà
còn đối với các nhân viên y tế. Sự tuân thủ rửa tay của NVYT (như rửa tay với nước và
xà phòng, rửa tay với dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn) được coi là biện pháp đơn giản
và hiệu quả nhất để phòng ngừa hiệu quả nhiễm khuẩn bệnh viện [26]
Bàn tay nhân viên y tế chứa từ 3.9 x 104
đến 4.6 x 106
vi khuẩn [28]. Trong một
nghiên cứu được thực hiện ngẫu nhiên trên 77 bàn tay của nhân viên y tế tại bệnh viện
11
Chợ Rẫy – TP Hồ Chí Minh cho kết quả, trung bình có 267,378 vi khuẩn/cm2
, trong
đó: bàn tay của BS có chứa 275,110 vi khuẩn/cm2
; bàn tay Điều dưỡng chứa 126,875
vi khuẩn/cm2
[13].
Vệ sinh bàn tay đúng cách sẽ làm loại bỏ hầu hết lớp vi sinh vật gây ra nhiễm
khuẩn bệnh viện cho bệnh nhân. Hiệu quả của vệ sinh bàn tay với các loại hóa chất
khác nhau được mô tả ở hình 1
A= tay chưa rửa
B= tay sau khi rửa với
nước và xà phòng
C= tay sau khi sát khuẩn
bằng dung dịch cồn
Hình 1. Hiệu quả của việc rửa tay với các loại hóa chất khác nhau
Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định vệ sinh tay bằng dung dịch có chứa cồn là
biện pháp quan trọng nhất để dự phòng sự lây truyên tác nhân gây bệnh trong các cơ sở
y tế [35]. Một nghiên cứu ở Thụy Sỹ từ năm 1994 đến 1997 trên 20,000 cơ hội rửa tay
của NVYT tại BV Geneva đã cho thấy: khi tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế
tăng từ 48% (1994) lên 66% (1997) thì tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện giảm từ 16.9%
(1994) xuống còn 6.9% (1997) [37]. Tại Việt Nam, can thiệp làm tăng sự tuân thủ vệ
sinh bàn tay của NVYT cũng mang lại hiệu quả tích cực trong việc làm giảm tỉ lệ
NKBV. Tại BV Hà Đông, tỉ lệ NKBV giảm từ 14.8% (trước can thiệp) xuống còn
1.28% (sau can thiệp) [9].
12
Đánh giá được tầm quan trọng của vệ sinh bàn tay trong việc phòng ngừa và
giảm bớt tỉ lệ NKBV, từ năm 1996 Bộ Y tế đã đã ban hành Quy trình rửa tay thường
quy có minh hoạ bằng hình ảnh. Năm 2007, dựa trên hướng dẫn mới nhất của Tổ chức
Y tế Thế giới về phương pháp rửa tay thường quy và sát khuẩn tay bằng cồn, Bộ Y tế
đã mời các chuyên gia y tế và chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn sửa đổi quy trình cho
phù hợp với điều kiện Việt Nam và ban hành công văn số 7517/BYT-Đtr ngày 12 tháng
10 năm 2007 đề nghị các Sở Y tế, các đơn vị tổ chức cho cán bộ, nhân viên bệnh viện
học tập và thực hiện theo hướng dẫn mới và treo Quy trình rửa tay bằng hình ảnh ở
những vị trí thuận lợi để nhân viên y tế thực hiện theo quy định [2]. Năm 2009, Bộ Y tế
đã ban hành Thông tư 18/2009/ TT-BYT: Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác KSNK
tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Điều 1 của Thông tư quy định “Thầy thuốc, nhân viên y
tế, học sinh, sinh viên thực tập tại các cơ sở khám chữa bệnh phải tuân thủ rửa tay
đúng chỉ định và đúng quy trình kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Người bệnh và
người nhà người bệnh, khách đến thăm phải rửa tay theo quy định và hướng dẫn của
cơ sở khám, chữa bệnh” [3].
Các thời điểm nhân viên y tế bắt buộc phải vệ sinh bàn tay bao gồm:
(1) Trước khi tiếp xúc với bệnh nhân
(2) Trước khi làm thủ thuật vô khuẩn
(3) Sau khi tiếp xúc với bệnh nhân
(4) Sau khi tiếp xúc với máu và dịch thể cơ thể
(5) Sau khi tiếp xúc vùng xung quanh bệnh nhân
13
Quy trình VSBT của NVYT với nước và xà phòng hoặc với dung dịch sát khuẩn tay
chứa cồn gồm 6 bước như hình vẽ sau
Hình 2. Quy trình vệ sinh tay thường quy [1]
.4. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ vệ sinh bàn tay của
NVYT
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện tại các bệnh viện nhằm
đánh giá tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT, trong đó có một số nghiên cứu được thực
hiện theo phương pháp đánh giá sự thay đổi về kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ vệ
sinh bàn tay trước và sau can thiệp. Các can thiệp nhằm tăng cường kiến thức về tỉ lệ
tuân thủ VSBT thường có một số hoạt động như: tổ chức các buổi tập huấn, xem video
clip, nghe các bài giảng về vệ sinh bàn tay cho NVYT, tăng cường số lượng các vị trí
rửa tay, cung cấp hóa chất sát khuẩn tay nhanh, giám sát sự tuân thủ rửa tay và phản hồi
lại với các NVYT để họ biết và tuân thủ tốt hơn, tổ chức các chiến dịch khuyến khích
NVYT rửa tay [20].
14
.4.1. Nghiên cứu trên thế giới
Tuân thủ vệ sinh bàn tay phòng tránh được nhiễm khuẩn bệnh viện, tuy nhiên tỉ
lệ tuân thủ rửa tay của các nhân viên y tế còn rất thấp. Tại Hoa Kỳ, một số nghiên cứu
về tỉ lệ này được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 1991 đến 2000 cho thấy, tỉ lệ
tuân thủ rửa tay chỉ đạt từ 29% đến 40% [35].
Năm 2002, tại Italia, Nobile và cộng sự đã tiến hành đánh giá Kiến thức, thái độ
và thực hành vệ sinh bàn tay của các NVYT tại các khoa hồi sức tích cực của 24 BV
vùng Campania và Calabria. Kết quả cho thấy 53.2% NVYT có kiến thức đúng, tỉ lệ có
thái độ tích cực về vệ sinh bàn tay là 96.8%, thái độ tích cực của nhóm NVYT có trình
độ học vấn cao và nhóm nữ, lớn tuổi cao hơn một cách có ý nghĩa so với các nhóm
khác. Trong nghiên cứu này tỉ lệ TTRT của NVYT tại thời điểm trước khi chăm sóc
người bệnh đạt 60% và sau khi chăm sóc người bệnh đạt 72.5%. Tỉ lệ này ở nhóm nữ
NVYT cao hơn một cách có ý nghĩa so với các nhóm khác [22].
Nghiên cứu của Khaled M và cộng sự thực hiện năm 2008 tại Bệnh viện Đại học
Ain Shams (Cairo, Ai Cập) cho thấy, điều dưỡng có kiến thức về VSBT tốt hơn bác sỹ
nhưng các BS lại là những người tuân thủ RT tốt hơn (37.5%) tuy nhiên tỉ lệ RT đúng
của họ chỉ là 11.6% [31].
.4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Khoảng 10 năm trở lại đây, vệ sinh bàn tay của NVYT được chú trọng hơn tại
Việt Nam, do đó đã có nhiều các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. .
Năm 2005, nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng và cộng sự thực hiện tại một số
bệnh viện khu vực phía bắc cho thấy tỉ lệ NVYT nhận thức về VSBT chưa tốt ở mọi đối
tượng, mọi lứa tuổi. Trong nghiên cứu này tỉ lệ NVYT có nhận thức tốt về VSBT chỉ
đạt 42.2% [6].
Một nghiên cứu can thiệp của Nguyễn Việt Hùng, Trương Anh Thư và cộng sự
thực hiện năm 2005 cho thấy, trước can thiệp tỉ lệ TTRT của NVYT chỉ là 6.3%. Sau 4
tháng tổ chức chiến dịch vận động NVYT tăng cường vệ sinh bàn tay, tỉ lệ TTRT đã
tăng lên 65.7% [25]
15
Nghiên cứu của Bàn Thị Thanh Huyền tại BVĐK tỉnh Hòa Bình năm 2010 cho
thấy 72% NVYT có nhận thức tốt về vai trò của VSBT. Tỉ lệ này ở nữ là 76.1% cao
hơn một cách có ý nghĩa so với nam (62.5%). Tuy tỉ lệ có nhận thức tốt về vai trò của
VSBT khá cao nhưng tỉ lệ TTRT chỉ đạt 34%, trong đó, điều dưỡng tuân thủ VSBT tốt
hơn BS (34.9% so với 27%) [7].
.5. Các hoạt động của dự án Tăng cường vệ sinh bệnh viện nhằm làm tăng tỉ lệ
tuân thủ rửa tay tại bệnh viện Đống Đa – Hà Nội
Bệnh viện Đống Đa là một bệnh viện hạng II trực thuộc Sở Y tế Hà Nội. Bệnh
viện được thành lập từ năm 1970. Hiện nay bệnh viện có 21 khoa/phòng trong đó gồm
8 khoa lâm sàng, 6 khoa cận lâm sàng và 7 phòng chức năng. Với tổng số giường thực
kê là 285 giường, trung bình 1 tháng, bệnh viện có 1370 bệnh nhân nội trú và đón tiếp
1515 lượt người đến khám. Bệnh viện xây dựng đã lâu do vậy cơ xở vật chất chật hẹp,
xuống cấp. Bệnh viện lại được xây dựng trên cơ sở cũ của nhà thờ nên công năng
không đồng bộ. Qua khảo sát ban đầu, chúng tôi nhận thấy 100% các khoa lâm sàng tại
bệnh viện có điểm rửa tay nhưng phần lớn các điểm rửa tay này đều đặt ở khu vực hành
lang, phòng hành chính của các khoa. Có đến 80% buồng bệnh chưa được lắp đặt bình
đựng dung dịch sát khuẩn tay nhanh chứa cồn phục vụ nhu cầu VSBT của NVYT.
Năm 2010, bệnh viện được lựa chọn là một trong sáu bệnh viện tham gia dự án
“Tăng cường vệ sinh bệnh viện” do Cục Quản lý Khám, chữa bệnh Bộ Y tế phối hợp
cùng Unilever Việt Nam thực hiện. Một trong các hoạt động của dự án tại bệnh viện là
triển khai chiến dịch vệ sinh bàn tay với mục đích nâng tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân
viên y tế lên 60%. Dự án được thực hiện qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Khảo sát số bồn rửa tay cần lắp mới, cần sửa chữa và số lượng các phương
tiện rửa tay khác cần cung cấp cho bệnh viện. Khảo sát số lượng và các vị trí dán poster
khuyến khích nhân viên y tế tuân thủ vệ sinh bàn tay (tháng 7 năm 2010)
Tập huấn giảng viên về vệ sinh bàn tay và cán bộ thu thập số liệu (do Cục Quản lý
khám, chữa bệnh tổ chức vào tháng 10 năm 2010)
Đánh giá trước can thiệp (tháng 11 năm 2010)
Giai đoạn 2: Can thiệp (tháng 12/2010 đến tháng 2/2011)
16
- Tổ chức lễ phát động vệ sinh bàn tay trong toàn bệnh viện với sự tham gia của
100% nhân viên y tế công tác tại bệnh viện.
- Tập huấn về kiến thức, kỹ thuật và tầm quan trọng của việc vệ sinh bàn tay cho
100% nhân viên y tế công tác tại bệnh viện.
- Xây dựng và sửa chữa thêm 8 điểm rửa tay đạt tiêu chuẩn.
- Cung cấp các phương tiện phục vụ vệ sinh bàn tay: 500 khăn lau tay, 80l dung
dịch xà phòng diệt khuẩn, 2160 bánh xà phòng diệt khuẩn, 650 chai dung dịch
sát khuẩn tay nhanh chứa cồn (dung tích 55ml/chai) cho NVYT trong bệnh viện.
- Phát 500 tờ rơi về quy trình rửa tay cho các NVYT, in và dán 35 poster khổ lớn
khuyến khích NVYT rửa tay tại các vị trí dễ nhìn.
Giai đoạn 3: Đánh giá sau can thiệp (tháng 3/2011)
17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian tiến hành nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Bác sỹ, Điều dưỡng đang công tác tại các khoa Lâm sàng
(Khoa Nội, Khoa Ngoại, Khoa Hồi sức cấp cứu, Khoa Truyền nhiễm, Khoa
Đông Y, Khoa Khám bệnh, Khoa Nhi, Khoa Liên chuyên khoa) của bệnh viện
Đống Đa – Hà Nội.
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 7 năm 2010 đến tháng 7 năm 2011.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả trước sau can thiệp.
2.3. Chọn mẫu và cỡ mẫu
Chọn mẫu toàn bộ: 190 Bác sỹ và Điều dưỡng đang công tác tại các khoa lâm
sàng trong bệnh viện (Khoa Nội, Khoa Ngoại, Khoa Hồi sức cấp cứu, Khoa Truyền
nhiễm, Khoa Đông Y, Khoa Khám bệnh, Khoa Nhi, Khoa Liên chuyên khoa).
2.4. Cách thức tiến hành nghiên cứu
Đánh giá kiến thức và thái độ về vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế trước và sau
can thiệp được thực hiện bằng phương pháp phát vấn, sử dụng bộ công cụ đánh giá kiến
thức và thái độ về vệ sinh bàn tay gồm 31 câu hỏi tự điền, thực hiện vào các buổi giao
ban tại các khoa lâm sàng.
Đánh giá tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế được thực hiện bằng phương
pháp quan sát điền vào bảng kiểm (quan sát không tham gia). Các quan sát viên sử
dụng bộ công cụ và cách đánh giá sự tuân thủ rửa tay (được xây dựng dựa trên bộ công
cụ và cách tiến hành đánh giá tuân thủ rửa tay đã được chuẩn hóa của Tổ chức Y tế thế
giới thực hiện trên khắp các bệnh viện toàn thế giới) chọn vị trí quan sát không gây sự
chú ý đối với NVYT và quan sát các đối tượng thực hiện những thao tác chăm sóc, điều
trị bệnh nhân tại buồng bệnh hoặc giường bệnh trong khoa. Tthời gian của mỗi lần giám
sát là 20±10 phút (tùy thuộc vào thao tác chăm sóc NVYT thực hiện trên người bệnh),
nếu hết thời gian quan sát NVYT chưa kết thúc thao tác chăm sóc bệnh nhân, thì quan
sát viên tiếp tục quan sát cho tới khi NVYT hoàn thành thao tác chăm sóc đó, NVYT
18
chỉ được ghi nhận có VSBT khi thực hiện quy trình này tại các vị trí VSBT trong buồng
bệnh [44]. Tại mỗi khoa tiến hành giám sát vào hai thời điểm 8h đến 9h sáng và 14h
đến 15h chiều.
Nghiên cứu được tiến hành theo 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Tiến hành đánh giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT
tại BV (tháng 11 năm 2010) như đã mô tả trong phần trên.
Giai đoạn 2: Can thiệp (tháng 12/2010 – 2/2010)
Giai đoạn 3: Đánh giá kiến thức thái độ và tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT tại BV sau
can thiệp (tháng 3 năm 2010)
Tổ chức đánh giá sau 3 tháng can thiệp. Theo các nghiên cứu về tuân thủ rửa tay
trên thế giới, thời điểm tiến hành đánh giá hiệu quả can thiệp tăng cường vệ sinh bàn
tay trong các bệnh viện rất khác nhau và tùy vào quy mô của can thiệp, thời gian là từ 3
tuần [42] đến 9 tháng [41] [30], nghiên cứu dài nhất là 3 năm [37] . Việc xác định được
thời điểm đánh giá để thấy rõ sự thay đổi về kiến thức và sự tuân thủ rửa tay là khó
khăn. Vì vậy, dựa trên các tài liệu tìm được và quy mô can thiệp, chúng tôi quyết định
lựa chọn thời điểm đánh giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ rửa tay tại bệnh viện
Đống Đa sau can thiệp trong nghiên cứu này là 3 tháng. Cách thức tiến hành đánh giá
đã được mô tả như phần trên.
2.5. Các khái niệm
Các công thức dưới đây được tham khảo từ Tài liệu đánh giá tuân thủ rửa tay của
NVYT của WHO [44]
Số lần RT của NVYT trong thời gian quan sát
TL TTRT = x 100
Tổng số cơ hội phải rửa tay của NVYT trong thời gian quan sát
Số lần RT đúng của NVYT trong thời gian quan sát
TL RT đúng = x 100
Số lần RT của NVYT trong thời gian quan sát
19
Rửa tay đúng: Rửa tay với nước và xà phòng hoặc với dung dịch sát khuẩn tay
nhanh theo đúng quy trình vệ sinh bàn tay gồm 6 bước của Bộ Y tế trong Công văn Số:
7517/BYT- ĐTr ngày 12 tháng 10 năm 2007 về việc Hướng dẫn thực hiện Quy trình
rửa tay thường quy và sát khuẩn tay nhanh bằng dung dịch chứa cồn.
Rửa tay: Rửa tay dưới bất kỳ hình thức nào đúng hoặc không đúng theo quy
trình vệ sinh bàn tay gồm 6 bước của Bộ Y tế trong Công văn Số: 7517/BYT- ĐTr
ngày 12 tháng 10 năm 2007 về việc Hướng dẫn thực hiện Quy trình rửa tay thường quy
và sát khuẩn tay nhanh bằng dung dịch chứa cồn.
Thời gian thực hiện vệ sinh tay với nước và xà phòng là khoảng 45 - 60 giây, với
dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn là từ 20 đến 30 giây.
Các cơ hội rửa tay trong phạm vi nghiên cứu:
(1) Trước khi chuẩn bị dụng cụ
(2) Trước khi chuẩn bị thuốc
(3) Trước khi khám hoặc chăm sóc người bệnh
(4) Trước khi làm thủ thuật xâm lấn
(5) Trước khi đi găng
(6) Khi di chuyển từ vùng bẩn sang vùng sạch trên cùng người bệnh
(7) Sau khi làm thủ thuật xâm lấn
(8) Sau khi tháo găng
(9) Sau khi tiếp xúc với đồ vật, dụng cụ, máu, dịch và các chất bài tiết.
(10) Sau khi khám hoặc chăm sóc bệnh nhân
20
2.6. Các biến số nghiên cứu
Bảng 2. Các biến số sử dụng trong nghiên cứu
STT Tên Biến Định nghĩa Loại
biến
Đo lường
1. Tuổi Tuổi dương lịch Biến
liên tục
Bộ câu hỏi
tự điền
2. Giới Giới tính Biến nhị
phân
Bộ câu hỏi
tự điền
3. Khoa Khoa hiện đang làm việc Biến
định
danh
Bộ câu hỏi
tự điền
4. Nghề nghiệp Nghề nghiệp của người được phỏng
vấn
1. Bác sĩ
2. Điều dưỡng
Biến
định
danh
Bộ câu hỏi
tự điền
5. Trình độ học vấn 1. Sau Đại học
2. Đại học
3. Cao đẳng
4. Trung học chuyên nghiệp
Biến
định
danh
Bộ câu hỏi
tự điền
6. Thời gian công tác
ở bệnh viện
Số năm làm việc tại bệnh viện Biến
phân
loại
Bộ câu hỏi
tự điền
21
7. Thực trạng vệ
NKBV
Nhiễm khuẩn bệnh viện xảy ra ở khắp
các BV trên thế giới. Tổ chức Y tế thế
giới ước tính ở bất cứ thời điểm nào
cũng có hơn 1 triệu người bệnh trên
thế giới mắc NKBV
1. Đúng
2. Sai
3. Không biết
Biến
phân
loại
Bộ câu hỏi
tự điền
8. Tác nhân gây
NKBV
Bàn tay của NVYT là tác nhân quan
trọng trong lây truyền nhiễm khuẩn
bệnh viện?
1. Đúng
2. Sai
3. Không biết
Biến
phân
loại
Bộ câu hỏi
tự điền
9. Tác dụng của vệ
sinh bàn tay
NVYT tuân thủ đúng quy trình rửa tay
sẽ làm giảm nguy cơ mắc nhiễm khuẩn
ở người bệnh và chính bản thân mình
1. Đúng
2. Sai
3. Không biết
Biến
phân
loại
Bộ câu hỏi
tự điền
10. Tác dụng của vệ
sinh bàn tay
Rửa tay đúng quy trình là phương
pháp đơn giản, hiệu quả nhưng tốn
kém để phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh
viện:
Biến
phân
loại
Bộ câu hỏi
tự điền
22
1. Đúng
2. Sai
3. Không biết
11. Tác dụng của vệ
sinh bàn tay
Rửa tay có thể giúp ngăn ngừa lây
nhiễm bệnh cúm A H1N1
1. Đúng
2. Sai
3. Không biết
Biến
phân
loại
Bộ câu hỏi
tự điền
12. Tác dụng của vệ
sinh bàn tay
Rửa tay thường quy loại bỏ hầu hết
các VSV thường trú trên da bàn tay
1. Đúng
2. Sai
3. Không biết
13. Kiến thức về sử
dụng găng sạch
Khoảng 7% găng sạch bị thủng ngay
sau khi xuất xưởng
1. Đúng
2. Sai
3. Không biết
Biến
phân
loại
Bộ câu hỏi
tự điền
14. Kiến thức về sử
dụng găng sạch
Mang găng là biện pháp thay thế cho
rửa tay
1. Đúng
2. Sai
3. Không biết
Biến
phân
loại
Bộ câu hỏi
tự điền
23
15. Mức độ ô nhiễm
của bàn tay NVYT
Mức độ ô nhiễm bàn tay của NVYT
phụ thuộc vào thời gian thực hiện thao
tác trên người bệnh
1. Đúng
2. Sai
3. Không biết
Biến
phân
loại
Bộ câu hỏi
tự điền
16. Hóa chất rửa tay Sau khi tiếp xúc với đồ vật, dụng cụ
dính máu, dịch và các chất bài tiết phải
1. RT bằng xà phòng và nước
2. RT bằng cồn/dd sát khuẩn chứa cồn
Biến
phân
loại
Bộ câu hỏi
tự điền
17. Hóa chất rửa tay Trước khi đi găng sạch phải
1. RT bằng xà phòng và nước
2. RT bằng cồn/dd sát khuẩn chứa cồn
Biến
phân
loại
Bộ câu hỏi
tự điền
18. Hóa chất rửa tay Khi di chuyển từ vùng bẩn sang vùng
sạch trên cùng người bệnh phải
1. RT bằng xà phòng và nước
2. RT bằng cồn/dd sát khuẩn chứa cồn
Biến
phân
loại
Bộ câu hỏi
tự điền
19. Hóa chất rửa tay Bất cứ thời điểm nào bàn tay NVYT
xuất hiện vết bẩn phải
1. RT bằng xà phòng và nước
2. RT bằng cồn/dd sát khuẩn chứa cồn
Biến
phân
loại
Bộ câu hỏi
tự điền
20. Hóa chất rửa tay Ngay sau khi bàn tay bị tai nạn rủi ro
do vật sắc nhọn phải
Biến
phân
Bộ câu hỏi
tự điền
24
1. RT bằng xà phòng và nước
2. RT bằng cồn/dd sát khuẩn chứa cồn
loại
21. Hóa chất rửa tay Sau khi khám bụng cho một người
bệnh nội khoa phải
1. RT bằng xà phòng và nước
2. RT bằng cồn/dd sát khuẩn chứa cồn
Biến
phân
loại
Bộ câu hỏi
tự điền
22. Hóa chất rửa tay Trước khi tiêm bắp cho người bệnh
1. RT bằng xà phòng và nước
2. RT bằng cồn/dd sát khuẩn chứa cồn
Biến
phân
loại
Bộ câu hỏi
tự điền
23. Thực hành rửa tay Sắp xếp các bước của quy trình rửa tay
thường quy
1. Đúng
2. Sai
Biến
phân
loại
Bộ câu hỏi
tự điền
24. Thực hành rửa tay Thời gian thích hợp cho 1 lần rửa tay
thường quy với dung dịch sát khuẩn
tay là:
1. 5 – 15 giây
2. 20 – 30 giây
3. 35 – 45 giây
4. Không biết
Biến
phân
loại
Bộ câu hỏi
tự điền
25. Thực hành rửa tay Hình thức rửa tay có tác dụng diệt vi
khuẩn tốt nhất là:
1. Xà phòng + nước
Biến
phân
loại
Bộ câu hỏi
tự điền
25
2. Cồn
3. Không biết
26. Tỉ lệ tuân thủ rửa
tay
Tỉ lệ tuân thủ rửa tay theo các thời
điểm rửa tay trong phạm vị nghiên cứu
Biến
liên tục
Quan sát
theo bảng
kiểm
27. Các yếu tố ảnh
hưởng đến việc rửa
tay của nhân viên y
tế
Liệt kê 3 yếu tố ảnh hướng đến sự tuân
thủ vệ sinh bàn tay của NVYT
Biến
định
danh
Bộ câu hỏi
tự điền
2.7. Phương pháp phân tích số liệu
− Các số liệu được kiểm tra, làm sạch các lỗi, mã hoá và nhập thông tin vào máy
tính, xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0, sử dụng phương pháp thống kê thông
thường để phân tích.
− Kiểm định χ² được sử dụng để phân tích sự khác biệt giữa hai tỷ lệ và mối tương
quan giữa hai biến phân loại với p<0.05 là có ý nghĩa thống kê (khoảng tin cậy
95%)
− Các biến liên tục được mô tả dưới dạng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn được
khẳng định bằng test T-student với p<0.05 là có ý nghĩa thống kê (khoảng tin
cậy 95%).
2.8. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý của Ban quản lý dự án Tăng cường Vệ
sinh bệnh viện tại Bộ Y tế và Bệnh viện Đống Đa Hà Nội.
- Đề cương nghiên cứu được Hội Đồng đạo đức trường ĐH YTCC thông qua
- Các đối tượng nghiên cứu được thông báo rõ về mục đích nghiên cứu.
- Các thông tin cá nhân về đối tượng được giữ bí mật bằng cách mã hoá.
- Nghiên cứu không có tác động nào trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu.
26
- Kết quả nghiên cứu sẽ được thông báo lại tới Ban quản lý dự án tại BYT và bệnh
viện nhằm phản ánh hiệu quả của can thiệp từ dự án và cải thiện tình hình vệ
sinh bàn tay của nhân viên y tế tại BV.
27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3. Thông tin về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu
Thông tin chung Trước can thiệp
(n = 190)
Sau can thiệp
(n=160)
N % N %
Nhóm tuổi ≤ 29 76 40.0 66 41.2
30 - 39 54 28.4 49 30.6
40 - 49 38 20.0 30 18.8
≥50 22 11.6 15 9.4
Tuổi trung bình 35.2 ± 9.5 34.7 ± 9.2
Giới tính Nam 44 23.2 28 17.5
Nữ 146 76.8 132 82.5
Nhận xét:
Số lượng NVYT tham gia vào điều tra TCT là 190, SCT là 160 người. Phần lớn
đối tượng nghiên cứu ≤ 29 tuổi (chiếm trên 40%), tuổi trung bình của đối tượng nghiên
cứu trước can thiệp là 35.2 ± 9.5 và sau can thiệp là 34.7 ± 9.2, không có sự khác biệt
về tuổi của đối tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp (p>0.05).
Về giới tính, đa phần đối tượng tham gia nghiên cứu là nữ (chiếm trên 70%).
Không có sự khác biệt về giới trước và sau can thiệp.
28
Bảng 4. Thông tin về nghề nghiệp, trình độ học vấn và thâm niên công tác của đối
tượng nghiên cứu
Thông tin chung Trước can thiệp
(n = 190)
Sau can thiệp
(n=160)
N % N %
Nghề nghiệp
Bác Sỹ 50 26.3 35 21.9
Điều dưỡng 140 73.7 125 78.1
Trình độ học vấn
Sau đại học 24 12.6 16 10
Đại học 37 19.5 28 17.5
Cao đẳng 14 7.4 10 6.2
Trung học chuyên nghiệp 115 60.5 106 66.3
Thâm niên công tác tại viện
Dưới 5 năm 69 36.3 57 35.6
5 – 10 năm 46 24.2 41 25.6
11 – 15 năm 25 13.2 22 13.8
16 – 20 năm 16 8.4 12 7.5
21 – 25 năm 19 10.0 15 9.4
Trên 25 năm 15 7.9 13 8.1
Nhận xét:
- Về nghề nghiệp: số đối tượng nghiên cứu là Điều dưỡng chiếm số lượng lớn (trên
70%). Đối tượng là Bác sỹ chiếm 26.3% trước can thiệp và sau can thiệp là 21.9%.
- Về trình độ học vấn: đa số đối tượng có trình độ trung học chuyên nghiệp (chiếm trên
60%), trình độ cao đẳng chiếm số lượng ít (chỉ khoảng 7%).
- Về thời gian công tác: số đối tượng có thâm niên công tác dưới 5 năm chiếm tỉ lệ lớn
(trên 35%), số đối tượng có thâm niên công tác lâu trên 25 năm chỉ chiếm khoảng 8%.
29
Không có sự khác biệt về nghề nghiệp, trình độ học vấn và thời gian công tác giữa các
nhóm đối tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp.
Bảng 5. Kiến thức về VSBT của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp
Số lượng
Nội dung
Tần số
(n=190)
Tỉ lệ %
Được học về quy trình rửa tay thường quy trong thời
gian học trường Y
142 74.7
Được cập nhật kiến thức về vệ sinh bàn tay từ khi tốt
nghiệp đến năm 2010
181 95.3
Trong năm 2010 được bệnh viện/khoa phòng phổ biến
về quy định/hướng dẫn rửa tay thường quy của BYT
187 98.9
Nhận xét:
Trước can thiệp, phần lớn các đối tượng đã được cập nhật kiến thức liên quan
đến vệ sinh bàn tay (95.3%), và được hướng dẫn về các quy định của BYT liên quan
đến tuân thủ rửa tay thường quy (98.9%). Tuy nhiên chỉ có 74.7% số đối tượng trả lời
đã được học về quy trình rửa tay thường quy trong thời gian học tại trường Y.
3.2. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu trước và sau khi can thiệp
3.2.1. Kiến thức về VSBT trước và sau khi can thiệp
Phần kiến thức về VSBT gồm 19 câu hỏi tự điền, trả lời đúng 1 câu được 1 điểm, tổng
điểm là 19 điểm. NVYT Đạt được từ 11 điểm trở lên là đạt yêu cầu, đạt từ 0 – 10 điểm
là không đạt yêu cầu.
30
Bảng 6. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về VSBT trước và sau khi can thiệp
Số lượng
Mức độ
Trước can thiệp
(n = 190)
Sau can thiệp
(n = 160)
N % N %
Không đạt 77 40.5 28 17.5***
Đạt 113 59.5 132 82.5***
Điểm trung bình 10.9 ± 2.4 12.7 ± 2.1***
***: p< 0.001 (TCT so với SCT)
Nhận xét: Có 59.5% NVYT ở điều tra TCT đạt yêu cầu về kiến thức VSBT, tỷ lệ này
sau can thiệp tăng lên 82.5%. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (χ²=21.9,
p<0.001, OR = 3.2, 95% CI= 1.9 – 5.3)
Điểm trung bình KT của NVYT trước can thiệp là 10.9 ± 2.4, sau can thiệp điểm này
tăng một cách có ý nghĩa lên 12.7 ± 2.1 (p<0.001).
3.2.2. Tỉ lệ NVYT trả lời đúng câu hỏi về trình tự các bước của quy trình RTTQ
Các NVYT được yêu cầu sắp xếp lại 6 bước của quy trình RTTQ theo trình tự đúng, kết
quả được thể hiện ở Hình 3.
31
18.4%
60.6%
81.6%
39.4%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Trước can thiệp Sau can thiệp
Trả lời đúng
Trả lời sai
Hình 3. Tỉ lệ NVYT trả lời đúng câu hỏi về trình tự các bước của quy trình RTTQ
Nhận xét: tỉ lệ NVYT trả lời đúng câu hỏi về 6 bước của quy trình rửa tay thường quy
chỉ là 18.4% TCT, SCT tăng lên 60.6%. (OR=6.8, p<0.001, χ² = 65.9, CI = 4.2 – 11.1)
3.3. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo một số yếu tố
3.3.1. Kiến thức vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp
Bảng 7. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp
Số lượng
Mức độ
Trước can thiệp
(n=190)
Sau can thiệp
(n=160)
BS
(n1=50)
ĐD
(n2=140)
BS
(n1=35)
ĐD
(n2=125)
Không đạt ( 0 – 10 điểm) 28 (56.0%) 49 (35.0%) 11(31.4%) 17 (13.6%)
Đạt (≥ 11 điểm) 22 (44.0%) 91(65.0%)* 24 (68.6%)a
108 (86.4%)* a
Điểm trung bình 10±2.8 11.3±2.1* 12.2±2.6 12.9±1.9
* : p<0.05 (BS so với Điều dưỡng)
a
: p<0.05 (TCT so với SCT)
Nhận xét:
Trước can thiệp có 44% bác sỹ có kiến thức đạt, tỉ lệ này ở điều dưỡng là 65%,
điểm trung bình về KT của các BS là 10±2.8 và của các điều dưỡng là 11.3±2.1. Có sự
khác biệt về kiến thức giữa BS và điều dưỡng trước can thiệp (p<0.05)
Tải bản FULL (94 trang): https://bit.ly/3kswcLi
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
32
Sau can thiệp có 68.6% bác sỹ có kiến thức đạt, tỉ lệ này ở Điều dưỡng là 86.4%,
sự khác biệt này có nghĩa thống kê (p<0.05).
Có sự tăng lên có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ BS và ĐD có KT đạt về VSBT trước và sau
can thiệp (p<0.05).
3.3.2. Kiến thức vệ sinh bàn tay theo giới tính
Bảng 8. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo giới tính
Số lượng
Mức độ
Trước can thiệp
(n=190)
Sau can thiệp
(n=160)
Nam
(n=44)
Nữ
(n=146)
Nam
(n=28)
Nữ
(n=132)
Không đạt ( 0 – 10 điểm) 22 (50.0%) 55 (37.7%) 10 (35.7%) 18 (13.6%)
Đạt (≥ 11 điểm) 22 (50.0%) 91 (62.3%) 18 (64.3%)a
114 (82.5%)*a
Điểm trung bình 10.7±2.6 10.9±2.3 11.9±2.6 12.9±1.9*
* : p>0.05 nam so với nữ
a
: p>0.05 TCT so với SCT
Nhận xét:
Trước can thiệp, tỉ lệ có kiến thức đạt ở nam là 50% và ở nữ là 62.3%, nhưng
khác biệt này không có nghĩa thống kê (p>0.05)
Sau can thiệp, tỉ lệ có kiến thức đạt ở nam là 64.3% còn ở nữ là 82.5%, sự khác
biệt này là có ý nghĩa thống kê (p<0.05).
Sau can thiệp có sự tăng lên có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ kiến thức đạt về VSBT
ở cả nam và nữ so với TCT (p<0.05).
Tải bản FULL (94 trang): https://bit.ly/3kswcLi
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
33
3.3.3. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo trình độ học vấn
54.20% 54.10%
64.30%
30.40% 31.20%
25%
20%
13.20%
45.80% 45.90%
35.70%
69.60% 68.80%
75%
80%
86.80%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Sau
ĐH
ĐH CĐ THCN Sau
ĐH
ĐH CĐ THCN
Trước can thiệp Sau can thiệp
Kiến thức không Đạt
Kiến thức Đạt
Hình 4. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo trình độ học vấn
Nhận xét:
Trước can thiệp, tỉ lệ NVYT có kiến thức đạt ở nhóm có trình độ cao đẳng là thấp nhất
(35.7%), SCT nhóm có tỉ lệ kiến thức đạt thấp nhất lại là nhóm có trình độ sau ĐH
(68.8%).
Sau can thiệp, tỉ lệ NVYT có kiến thức đạt ở tất cả các nhóm đều tăng lên. Nhóm THCN
có tỉ lệ KT đạt cao nhất trước và sau can thiệp (69.8% và 86.8%).
6274481

More Related Content

What's hot

Phân tích CLS trầm cảm
Phân tích CLS trầm cảmPhân tích CLS trầm cảm
Phân tích CLS trầm cảmHA VO THI
 
ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG CÁNH TAY CỔ TỔN THƯƠNG THẦN KINH QUAY
ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG CÁNH TAY CỔ TỔN THƯƠNG THẦN KINH QUAYĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG CÁNH TAY CỔ TỔN THƯƠNG THẦN KINH QUAY
ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG CÁNH TAY CỔ TỔN THƯƠNG THẦN KINH QUAYSoM
 
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN THEO BÁT CƯƠNG
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN THEO BÁT CƯƠNGPHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN THEO BÁT CƯƠNG
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN THEO BÁT CƯƠNGSoM
 
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊ
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊ
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊlong le xuan
 
so sinh du than - non thang - cach cham soc (2).ppt
so sinh du than - non thang - cach cham soc (2).pptso sinh du than - non thang - cach cham soc (2).ppt
so sinh du than - non thang - cach cham soc (2).pptThi Hien Uyen Mai
 
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014alexandreminho
 
Monitor theo doi_benh_nhan
Monitor theo doi_benh_nhanMonitor theo doi_benh_nhan
Monitor theo doi_benh_nhanLệnh Xung
 
BỆNH ÁN 2
BỆNH ÁN 2BỆNH ÁN 2
BỆNH ÁN 2SoM
 
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCHCÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCHSoM
 
Bệnh dịch tả - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Bệnh dịch tả - 2019 - Đại học Y dược TPHCMBệnh dịch tả - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Bệnh dịch tả - 2019 - Đại học Y dược TPHCMUpdate Y học
 
CƠ CHẾ TĂNG TÍNH THẤM THÀNH MẠCH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
CƠ CHẾ TĂNG TÍNH THẤM THÀNH MẠCH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUECƠ CHẾ TĂNG TÍNH THẤM THÀNH MẠCH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
CƠ CHẾ TĂNG TÍNH THẤM THÀNH MẠCH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUESoM
 
RỐI LOẠN LO ÂU
RỐI LOẠN LO ÂURỐI LOẠN LO ÂU
RỐI LOẠN LO ÂUSoM
 
Rối loạn nhịp chậm
Rối loạn nhịp chậmRối loạn nhịp chậm
Rối loạn nhịp chậmalone160162
 
Bai 8 bien luan lam sang
Bai 8 bien luan lam sangBai 8 bien luan lam sang
Bai 8 bien luan lam sangThanh Liem Vo
 
Tính chuyên nghiệp trong Y học gia đình
Tính chuyên nghiệp trong Y học gia đìnhTính chuyên nghiệp trong Y học gia đình
Tính chuyên nghiệp trong Y học gia đìnhThanh Liem Vo
 
ĐỌC KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH.ppt
ĐỌC KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH.pptĐỌC KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH.ppt
ĐỌC KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH.pptSoM
 

What's hot (20)

Tăng huyết áp: tiếp cận và khởi trị
Tăng huyết áp: tiếp cận và khởi trịTăng huyết áp: tiếp cận và khởi trị
Tăng huyết áp: tiếp cận và khởi trị
 
Phân tích CLS trầm cảm
Phân tích CLS trầm cảmPhân tích CLS trầm cảm
Phân tích CLS trầm cảm
 
ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG CÁNH TAY CỔ TỔN THƯƠNG THẦN KINH QUAY
ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG CÁNH TAY CỔ TỔN THƯƠNG THẦN KINH QUAYĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG CÁNH TAY CỔ TỔN THƯƠNG THẦN KINH QUAY
ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG CÁNH TAY CỔ TỔN THƯƠNG THẦN KINH QUAY
 
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN THEO BÁT CƯƠNG
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN THEO BÁT CƯƠNGPHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN THEO BÁT CƯƠNG
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN THEO BÁT CƯƠNG
 
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊ
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊ
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊ
 
so sinh du than - non thang - cach cham soc (2).ppt
so sinh du than - non thang - cach cham soc (2).pptso sinh du than - non thang - cach cham soc (2).ppt
so sinh du than - non thang - cach cham soc (2).ppt
 
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014
 
Monitor theo doi_benh_nhan
Monitor theo doi_benh_nhanMonitor theo doi_benh_nhan
Monitor theo doi_benh_nhan
 
BỆNH ÁN 2
BỆNH ÁN 2BỆNH ÁN 2
BỆNH ÁN 2
 
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCHCÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH
 
Bệnh dịch tả - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Bệnh dịch tả - 2019 - Đại học Y dược TPHCMBệnh dịch tả - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Bệnh dịch tả - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
 
CƠ CHẾ TĂNG TÍNH THẤM THÀNH MẠCH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
CƠ CHẾ TĂNG TÍNH THẤM THÀNH MẠCH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUECƠ CHẾ TĂNG TÍNH THẤM THÀNH MẠCH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
CƠ CHẾ TĂNG TÍNH THẤM THÀNH MẠCH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
 
Tư vấn dinh dưỡng và chế độ ăn cho người bệnh chạy thận nhân tạo
Tư vấn dinh dưỡng và chế độ ăn cho người bệnh chạy thận nhân tạoTư vấn dinh dưỡng và chế độ ăn cho người bệnh chạy thận nhân tạo
Tư vấn dinh dưỡng và chế độ ăn cho người bệnh chạy thận nhân tạo
 
Đề tài: Sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy thận mạn ở khoa Nội
Đề tài: Sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy thận mạn ở khoa NộiĐề tài: Sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy thận mạn ở khoa Nội
Đề tài: Sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy thận mạn ở khoa Nội
 
RỐI LOẠN LO ÂU
RỐI LOẠN LO ÂURỐI LOẠN LO ÂU
RỐI LOẠN LO ÂU
 
Rối loạn nhịp chậm
Rối loạn nhịp chậmRối loạn nhịp chậm
Rối loạn nhịp chậm
 
1 triage
1 triage1 triage
1 triage
 
Bai 8 bien luan lam sang
Bai 8 bien luan lam sangBai 8 bien luan lam sang
Bai 8 bien luan lam sang
 
Tính chuyên nghiệp trong Y học gia đình
Tính chuyên nghiệp trong Y học gia đìnhTính chuyên nghiệp trong Y học gia đình
Tính chuyên nghiệp trong Y học gia đình
 
ĐỌC KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH.ppt
ĐỌC KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH.pptĐỌC KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH.ppt
ĐỌC KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH.ppt
 

Similar to ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI TRƯỚC VÀ SAU KHI TRIỂN KHAI DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG VỆ SINH BỆNH VIỆN NĂM 2010 – 2011”

Danh gia kien thuc, thai do va ti le ve sinh ban tay cua nhan vien y te
Danh gia kien thuc, thai do va ti le ve sinh ban tay cua nhan vien y teDanh gia kien thuc, thai do va ti le ve sinh ban tay cua nhan vien y te
Danh gia kien thuc, thai do va ti le ve sinh ban tay cua nhan vien y teLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.ssuser499fca
 
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wassel
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wasselKết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wassel
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wasselTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Nghiên cứu hiệu quả của ghép tế bào gốc tự thân điều trị bệnh đa u tủ...
Đề tài: Nghiên cứu hiệu quả của ghép tế bào gốc tự thân điều trị bệnh đa u tủ...Đề tài: Nghiên cứu hiệu quả của ghép tế bào gốc tự thân điều trị bệnh đa u tủ...
Đề tài: Nghiên cứu hiệu quả của ghép tế bào gốc tự thân điều trị bệnh đa u tủ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn học và kết quả điều trị viêm phổi m...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn học và kết quả điều trị viêm phổi m...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn học và kết quả điều trị viêm phổi m...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn học và kết quả điều trị viêm phổi m...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá kết quả điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát bằng phẫu th...
đáNh giá kết quả điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát bằng phẫu th...đáNh giá kết quả điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát bằng phẫu th...
đáNh giá kết quả điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát bằng phẫu th...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI TRƯỚC VÀ SAU KHI TRIỂN KHAI DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG VỆ SINH BỆNH VIỆN NĂM 2010 – 2011” (20)

Danh gia kien thuc, thai do va ti le ve sinh ban tay cua nhan vien y te
Danh gia kien thuc, thai do va ti le ve sinh ban tay cua nhan vien y teDanh gia kien thuc, thai do va ti le ve sinh ban tay cua nhan vien y te
Danh gia kien thuc, thai do va ti le ve sinh ban tay cua nhan vien y te
 
Đề tài: Năng lực xét nghiệm vi sinh và thực trạng kháng kháng sinh tại một số...
Đề tài: Năng lực xét nghiệm vi sinh và thực trạng kháng kháng sinh tại một số...Đề tài: Năng lực xét nghiệm vi sinh và thực trạng kháng kháng sinh tại một số...
Đề tài: Năng lực xét nghiệm vi sinh và thực trạng kháng kháng sinh tại một số...
 
Xét nghiệm vi sinh và thực trạng kháng kháng sinh tại bệnh viện
Xét nghiệm vi sinh và thực trạng kháng kháng sinh tại bệnh việnXét nghiệm vi sinh và thực trạng kháng kháng sinh tại bệnh viện
Xét nghiệm vi sinh và thực trạng kháng kháng sinh tại bệnh viện
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
 
Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.
 
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wassel
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wasselKết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wassel
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wassel
 
Phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng phương pháp Abol - Enein
Phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng phương pháp Abol - EneinPhẫu thuật tạo hình bàng quang bằng phương pháp Abol - Enein
Phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng phương pháp Abol - Enein
 
Đề tài: Qui trình phẫu thuật tạo hình bàng quang theo phương pháp Abol - Enei...
Đề tài: Qui trình phẫu thuật tạo hình bàng quang theo phương pháp Abol - Enei...Đề tài: Qui trình phẫu thuật tạo hình bàng quang theo phương pháp Abol - Enei...
Đề tài: Qui trình phẫu thuật tạo hình bàng quang theo phương pháp Abol - Enei...
 
Đề tài: Nghiên cứu hiệu quả của ghép tế bào gốc tự thân điều trị bệnh đa u tủ...
Đề tài: Nghiên cứu hiệu quả của ghép tế bào gốc tự thân điều trị bệnh đa u tủ...Đề tài: Nghiên cứu hiệu quả của ghép tế bào gốc tự thân điều trị bệnh đa u tủ...
Đề tài: Nghiên cứu hiệu quả của ghép tế bào gốc tự thân điều trị bệnh đa u tủ...
 
Luận án: Phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu tự thân, HAY
Luận án: Phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu tự thân, HAYLuận án: Phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu tự thân, HAY
Luận án: Phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu tự thân, HAY
 
Sử dụng aciclovir truyền tĩnh mạch trong điều trị viêm não, HAY
Sử dụng aciclovir truyền tĩnh mạch trong điều trị viêm não, HAYSử dụng aciclovir truyền tĩnh mạch trong điều trị viêm não, HAY
Sử dụng aciclovir truyền tĩnh mạch trong điều trị viêm não, HAY
 
Đề tài: Thái độ của cán bộ y tế về báo cáo phản ứng có hại
Đề tài: Thái độ của cán bộ y tế về báo cáo phản ứng có hạiĐề tài: Thái độ của cán bộ y tế về báo cáo phản ứng có hại
Đề tài: Thái độ của cán bộ y tế về báo cáo phản ứng có hại
 
Thái độ thực hành của cán bộ y tế về báo cáo phản ứng có hại, HAY
Thái độ thực hành của cán bộ y tế về báo cáo phản ứng có hại, HAYThái độ thực hành của cán bộ y tế về báo cáo phản ứng có hại, HAY
Thái độ thực hành của cán bộ y tế về báo cáo phản ứng có hại, HAY
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn học và kết quả điều trị viêm phổi m...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn học và kết quả điều trị viêm phổi m...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn học và kết quả điều trị viêm phổi m...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn học và kết quả điều trị viêm phổi m...
 
đáNh giá kết quả điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát bằng phẫu th...
đáNh giá kết quả điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát bằng phẫu th...đáNh giá kết quả điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát bằng phẫu th...
đáNh giá kết quả điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát bằng phẫu th...
 
Luận văn: Tương tác bất lợi trên bệnh án điều trị ung thư máu, 9đ
Luận văn: Tương tác bất lợi trên bệnh án điều trị ung thư máu, 9đLuận văn: Tương tác bất lợi trên bệnh án điều trị ung thư máu, 9đ
Luận văn: Tương tác bất lợi trên bệnh án điều trị ung thư máu, 9đ
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành dược, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận án: Đặc điểm ngộ độc do ăn nấm độc, HAY, 9đ
Luận án: Đặc điểm ngộ độc do ăn nấm độc, HAY, 9đLuận án: Đặc điểm ngộ độc do ăn nấm độc, HAY, 9đ
Luận án: Đặc điểm ngộ độc do ăn nấm độc, HAY, 9đ
 
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và định lượng nồng độ EBV-...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và định lượng nồng độ EBV-...Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và định lượng nồng độ EBV-...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và định lượng nồng độ EBV-...
 
Định lượng nồng độ EBV-DNA huyết tương trong ung thư Vòm Mũi Họng
Định lượng nồng độ EBV-DNA huyết tương trong ung thư Vòm Mũi HọngĐịnh lượng nồng độ EBV-DNA huyết tương trong ung thư Vòm Mũi Họng
Định lượng nồng độ EBV-DNA huyết tương trong ung thư Vòm Mũi Họng
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI TRƯỚC VÀ SAU KHI TRIỂN KHAI DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG VỆ SINH BỆNH VIỆN NĂM 2010 – 2011”

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG HOÀNG THỊ XUÂN HƯƠNG ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI TRƯỚC VÀ SAU KHI TRIỂN KHAI DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG VỆ SINH BỆNH VIỆN NĂM 2010 – 2011” LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số chuyên ngành: 60.72.76 Hà Nội, năm 2011
  • 2. ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG HOÀNG THỊ XUÂN HƯƠNG ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI TRƯỚC VÀ SAU KHI TRIỂN KHAI DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG VỆ SINH BỆNH VIỆN NĂM 2010 – 2011” LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số chuyên ngành: 60.72.76 Giáo viên hướng dẫn 1 Giáo viên hướng dẫn 1 TS. Phan Trọng Lân TS. Trần Quang Huy Hà Nội, năm 2011
  • 3. iii LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại Học, các thầy cô giáo Trường Đại Học Y Tế Công Cộng Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong khóa học này. Với tất cả tình cảm sâu sắc nhất, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Phan Trọng Lân, TS. Trần Quang Huy - Giáo viên hướng dẫn, đã luôn nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Kiến thức về học thuật, sự tận tình trong giảng dạy, hướng dẫn của các thầy đã giúp tôi có được những kiến thức, kinh nghiệm quí báu trong nghiên cứu khoa học. Tôi xin trân trọng cảm ơn ThS. Nguyễn Bích Lưu, ThS. Phạm Đức Mục, TS. Nguyễn Việt Hùng, ThS. Trần Hữu Luyện đã đóng góp nhiều ý kiến quan trọng để tôi hoàn thiện nghiên cứu này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Đống Đa - Hà Nội, đặc biệt là các cán bộ công tác tại phòng Điều dưỡng và Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu tại bệnh viện. Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Cục Quản lý Khám, chữa bệnh Bộ Y tế đã hỗ trợ cho nghiên cứu này. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bè bạn, đồng nghiệp đã dành tình cảm, động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống và trong quá trình học tập vừa qua. Mặc dù đã rất cố gắng song đây là đề tài nghiên cứu mới tại Việt Nam, cả về lĩnh vực nghiên cứu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu, do đó, không tránh khỏi những mặt còn hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý của các chuyên gia để tôi rút kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu sau này. Xin trân trọng cảm ơn! Hà nội, ngày 15 tháng 07 năm 2011 Hoàng Thị Xuân Hương
  • 4. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BN Bệnh nhân BS Bác sỹ BV Bệnh viện CDC Trung tâm dự phòng và kiểm soát bệnh Hoa Kỳ (Centre for Diseases Control and Prevention) ĐD Điều dưỡng ĐH Đại học HIV Vi rút gây Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải HSCC Hồi sức cấp cứu KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn MRSA Tụ cầu kháng kháng sinh Methicillin (Methicillin Resistant Staphylococcus Aureus) NC Nghiên cứu NKBV Nhiễm khuẩn bệnh viện NVYT Nhân viên y tế PT Phương tiện RT Rửa tay RTTQ Rửa tay thường quy SCT Sau can thiệp TCT Trước can thiệp THCN Trung học chuyên nghiệp TL Tỉ lệ TLRT Tỉ lệ rửa tay TTRT Tuân thủ rửa tay VSBT Vệ sinh bàn tay WHO Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization) YTCC Y tế công cộng
  • 5. v MỤC LỤC TÓM TẮT NGHIÊN CỨU.................................................................................... XI CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4 1.1. Cơ sở khoa học của vệ sinh bàn tay.................................................................4 1.2. Nhiễm khuẩn bệnh viện ...................................................................................5 1.2.1. Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện..............................................................5 1.2.2. Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện..........................................................5 1.2.3. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay.................................................6 1.2.4 . Hậu quả của Nhiễm khuẩn bệnh viện...........................................................6 1.3. Mối liên quan giữa tuân thủ rửa tay và tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện ............10 1.4. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ vệ sinh bàn tay của NVYT........................................................................................................................13 1.4.1. Nghiên cứu trên thế giới.............................................................................14 1.4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam............................................................................14 1.5. Các hoạt động của dự án Tăng cường vệ sinh bệnh viện nhằm làm tăng tỉ lệ tuân thủ rửa tay tại bệnh viện Đống Đa – Hà Nội.....................................................15 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................17 2.1. Đối tượng, thời gian tiến hành nghiên cứu ....................................................17 2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................17 2.3. Chọn mẫu và cỡ mẫu......................................................................................17 2.4. Cách thức tiến hành nghiên cứu.....................................................................17 2.5. Các khái niệm.................................................................................................18 2.6. Các biến số nghiên cứu ..................................................................................20 2.7. Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................25 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................27 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.....................................................27 3.2. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu trước và sau khi can thiệp ...................29 3.3. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo một số yếu tố .......................31
  • 6. vi 3.3.1. Kiến thức vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp ..............................................31 3.3.2. Kiến thức vệ sinh bàn tay theo giới tính.....................................................32 3.3.3. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo trình độ học vấn...............33 3.3.4. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo các khoa lâm sàng............34 3.4. Thái độ của NVYT với tuân thủ vệ sinh bàn tay ...........................................35 3.4.1. Thái độ của NVYT với tuân thủ vệ sinh bàn tay........................................35 3.4.2. Sự khác biệt về thái độ với tuân thủ vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp ......... ....................................................................................................................39 3.4.3. Sự khác biệt về thái độ với tuân thủ vệ sinh bàn tay theo giới tính ...........39 3.5. Thực hành của NVYT về vệ sinh bàn tay......................................................40 3.5.1. Tỉ lệ NVYT tuân thủ rửa tay thường quy trước và sau khi can thiệp ........40 3.5.2. Sự khác biệt về tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy của NVYT theo một số yếu tố 41 3.6. Phương thức rửa tay...........................................................................................45 3.7. Một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ rửa tay của NVYT ................. Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.......................................................................................46 4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .........................................................46 4.2. Kiến thức về vệ sinh bàn tay của NVYT trước và sau can thiệp.......................47 4.2.1. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp.......................48 4.2.2. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo trình độ học vấn................48 4.2.3. Kiến thức vệ sinh bàn tay theo các khoa lâm sàng......................................48 4.3. Thái độ của NVYT với sự tuân thủ vệ sinh bàn tay trước và sau can thiệp ......49 4.4. Thực hành vệ sinh bàn tay của NVYT tại bệnh viện Đống Đa trước và sau can thiệp...........................................................................................................................51 4.4.1. Sự khác biệt về tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy theo nghề nghiệp...........53 4.4.2. Sự khác biệt về tỉ lệ TTRT của NVYT theo các khoa lâm sàng.................54 4.5. Phương thức rửa tay của NVYT trước và sau can thiệp....................................55 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................60
  • 7. vii 5.1. Kiến thức về VSBT của NVYT tại BV..............................................................60 5.2. Thái độ của NVYT với sự tuân thủ VSBT ........................................................60 5.3. Thực hành VSBT của NVYT.............................................................................60 CHƯƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ..............................................................................61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................62 PHỤ LỤC.................................................................................................................67 Phụ lục 1. Trang thông tin nghiên cứu......................................................................67 Phụ lục 2. Phiếu điều tra kiến thức và thái độ với thực hành rửa tay thường quy....68 Phụ lục 3. Cách chấm điểm phần Đánh giá kiến thức về vệ sinh bàn tay ................74 Phụ lục 4: Cách chấm điểm phần Đánh giá thái độ với vệ sinh bàn tay…………...77 Phụ lục 5. hiếu đánh giá sự tuân thủ rửa tay của NVYT ..........................................78 Phụ lục 6. Quy trình rửa tay thường quy bằng nước và xà phòng hoặc bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh do Bộ y tế ban hành..........................................................80 Phụ lục 7. Khung lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế ....................................................................................................................81
  • 8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Tên hình Trang Hình 1 Hiệu quả của việc rửa tay với các loại hóa chất khác nhau 11 Hình 2 Quy trình vệ sinh tay thường quy 13 Hình 3 Tỉ lệ NVYT trả lời đúng câu hỏi về trình tự các bước của quy trình RTTQ 31 Hình 4 Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo trình độ học vấn 33 Hình 5 Tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy theo các thời điểm tiếp xúc với người bệnh 44 Hình 6 Tỉ lệ rửa tay đúng theo các thời điểm tiếp xúc với người bệnh 44
  • 9. ix DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 1 Tổng hợp các nghiên cứu chi phí cho điều trị NKBV từ năm 1977 – 2000 tại một số quốc gia trên thế giới 7 Bảng 2 Các biến số sử dụng trong nghiên cứu 20 Bảng 3 Thông tin về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu 27 Bảng 4 Thông tin về nghề nghiệp, trình độ học vấn và thâm niên công tác của đối tượng nghiên cứu 28 Bảng 5 Thông tin về giáo dục VSBT của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp 29 Bảng 6 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về VSBT trước và sau khi can thiệp 30 Bảng 7 Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp 31 Bảng 8 Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo giới tính 32 Bảng 9 Tỉ lệ NVYT có kiến thức đạt về VSBT theo các khoa lâm sàng 34 Bảng 10 Thái độ của NVYT với tuân thủ vệ sinh bàn tay trước và sau can thiệp 35 Bảng 11 Thái độ của NVYT về mối liên quan giữa vệ sinh bàn tay và nhiễm khuẩn bệnh viện 36 Bảng 12 Thái độ của NVYT với việc phải rửa tay nhiều lần trong ngày 36 Bảng 13 Thái độ của NVYT với sự tuân thủ VSBT trong công việc 37 Bảng 14 Thái độ của NVYT với các yếu tố làm tăng tỉ lệ TTRT 38
  • 10. x Bảng 15 Sự khác biệt về thái độ với tuân thủ vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp 39 Bảng 16 Sự khác biệt về thái độ với tuân thủ vệ sinh bàn tay theo giới tính 39 Bảng 17 Tỉ lệ NVYT tuân thủ rửa tay thường quy trước và sau khi can thiệp 40 Bảng 18 Tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy của BS và Điều dưỡng 41 Bảng 19 Tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy của NVYT theo các khoa lâm sàng 42 Bảng 20 Tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy của NVYT theo thời điểm quan sát 43 Bảng 21 Phương thức rửa tay của NVYT 45
  • 11. xi TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện là vấn đề đang thu hút sự quan tâm của ngành Y tế và của toàn xã hội không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo: Rửa tay thường quy với nước và xà phòng hoặc với dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn là một biện pháp đơn giản và hiệu quả phòng tránh nhiễm khuẩn bệnh viện. Năm 2010, dự án Tăng cường vệ sinh bệnh viện được triển khai tại bệnh viện Đống Đa – một bệnh viện hạng II trực thuộc Sở Y tế Hà Nội và cũng là cơ sở điều trị bệnh nhân HIV lớn nhất thành phố. Dự án do Cục quản lý Khám, chữa bệnh là cơ quan chủ quản, với sự hỗ trợ của Quỹ Unilever Việt Nam. Dự án đã có các hoạt động nhằm tăng cường kiến thức về VSBT và cải thiện tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT như: tổ chức các buổi tập huấn kiến thức về vệ sinh tay; tăng cường thêm các phương tiện vệ sinh tay như lắp thêm các bồn rửa tay mới, cung cấp xà phòng, dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn; dán các poster khuyến khích NVYT tuân thủ vệ sinh bàn tay trong khi khám/chăm sóc người bệnh. Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả can thiệp nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và sự tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Đống Đa, Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trước và sau can thiệp, được tiến hành từ tháng 7 năm 2010 đến tháng 7 năm 2011. Kết quả: Số lượng NVYT tham gia nghiên cứu TCT là 190 đối tượng, SCT là 160. Kết quả cho thấy, có sự tăng lên một cách có ý nghĩa thống kê về kiến thức vệ sinh bàn tay của các NVYT (59.5% so với 82.5%, p<0.001). Tỉ lệ NVYT có thái độ tích cực đạt tỉ lệ cao (trên 90%), không có sự khác biệt trước và sau can thiệp. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay tại BV SCT tăng lên một cách có ý nghĩa so với TCT (53.1% tăng lên 60.4%, p<0.05). Nghiên cứu cho thấy các Điều dưỡng là người có kiến thức tốt hơn và có tỉ lệ TTRT cao hơn các Bác sỹ.
  • 12. xii Qua khảo sát TCT, các NVYT tại bệnh viện cho rằng có 3 yếu tố ảnh hưởng nhất đến sự tuân thủ vệ sinh bàn tay của họ, đó là: Không có/thiếu các bồn rửa tay (21.4%), không nhận thức đúng về tầm quan trọng của VSBT (17.3%), không có/thiếu khăn lau tay (14.9%). Khuyến nghị: Từ những kết quả thu được, chúng tôi xin đưa ra khuyến nghị sau: - Bệnh viện cần duy trì các hoạt động tập huấn, giao ban, chia sẻ kinh nghiệm về vệ sinh bàn tay. - Định kỳ tổ chức các đợt giám sát tỉ lệ vệ sinh bàn tay tại BV và có phản hồi tới các NVYT. - Có hình thức khen thưởng thích hợp đối với các tập thể khoa tuân thủ tốt vệ sinh bàn tay. - Đầu tư thêm các phương tiện phục vụ vệ sinh tay cho các khoa theo điều kiện của bệnh viện, đặc biệt là trang bị dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn tại các buồng bệnh, ưu tiên các khoa có nguy cơ NKBV cao như: Khoa Truyền nhiễm, Ngoại, Hồi sức cấp cứu.
  • 13. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48h kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng như không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. Có nhiều tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện như vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng [43]. Nhiễm khuẩn bệnh viện xảy ra ở khắp nơi trên thế giới. WHO ước tính ở bất cứ thời điểm nào cũng có hơn 1.4 triệu người bệnh trên thế giới mắc NKBV [13]. Một số nghiên cứu đã đưa ra 5 hậu quả đối của NKBV đối với người bệnh là: tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, ngày điều trị, chi phí điều trị và tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật. Chi phí điều trị cho một ca NKBV tại Việt Nam là từ 2 đến 32.5 triệu đồng tùy thuộc vào cơ quan/bộ phận bị NKBV [16]. Nỗ lực kiểm soát các tác nhân gây NKBV hiện tại và tương lai vẫn còn là một thách thức đối với những nhà quản lý y tế, những nhà nghiên cứu, thầy thuốc và điều dưỡng lâm sàng. Ngày nay, mặc dù kiến thức về kiểm soát NKBV ngày càng cao, kháng sinh phổ rộng ngày càng nhiều và các biện pháp kiểm soát NKBV ngày càng được tăng cường, song NKBV vẫn chưa giảm. Các điều tra liên quốc gia do các nước và WHO tiến hành cho thấy NKBV ở các nước Châu Âu và khu vực Tây Thái Bình Dương là từ 7.7% đến 9% [10]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu được tiến hành tại 62 bệnh viện khu vực phía Bắc năm 2009 cho thấy, tỉ lệ NKBV là 7.8%, các vị trí, cơ quan hay gặp NKBV là: nhiễm khuẩn phổi (41.9%); Nhiễm khuẩn vết mổ (27.5%); nhiễm khuẩn tiết niệu (13.1%); các nhiễm khuẩn khác (17.5%) [5] Có nhiều phương thức lây truyền NKBV, tuy nhiên sự lây truyền qua bàn tay nhân viên y tế là một trong những nguyên nhân hàng đầu [43]. WHO đã khuyến cáo, rửa tay là biện pháp rẻ tiền và hiệu quả nhất đề phòng NKBV [13]. Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định vệ sinh tay với dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn là biện pháp quan trọng nhất để dự phòng sự lây truyên tác nhân gây bệnh trong các cơ sở y tế. Một nghiên cứu tại Thụy Sỹ cho thấy: khi tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tăng từ 48% lên 66% thì tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện giảm từ 16.9% xuống còn 9.9% [37]. Tại
  • 14. 2 Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 10 năm 2009 hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở khám, chữa bệnh, trong đó đã quy định thầy thuốc, nhân viên y tế, sinh viên/học sinh và người bệnh, người nhà người bệnh khi đến bệnh viện phải rửa tay theo quy định và hướng dẫn của cơ sở khám, chữa bệnh [3]. Từ năm 2007, dự án “Tăng cường vệ sinh bệnh viện” do Cục quản lý Khám, chữa bệnh – Bộ Y tế là cơ quan chủ quản, đã được triển khai với một trong những mục tiêu là nâng cao tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại các bệnh viện lên 60% bằng việc đầu tư, lắp đặt cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ việc rửa tay và tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức về vệ sinh bàn tay cho các nhân viên y tế. Năm 2010, dự án được triển khai tại BV Đống Đa – Hà Nội. Với sự can thiệp của dự án và phối hợp thực hiện của Bệnh viện, liệu kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại BV Đống Đa có tăng lên phù hợp với mục tiêu mà dự án đề ra hay không là câu hỏi mà chúng tôi quan tâm. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Đống Đa – Hà Nội trước và sau khi triển khai dự án “Tăng cường vệ sinh bệnh viện năm 2010 - 2011”.
  • 15. 3 MỤC TIÊU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 1. Mục tiêu chung Đánh giá hiệu quả can thiệp nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và sự tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Đống Đa, Hà Nội 2. Mục tiêu cụ thể 2.1. Đánh giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT bệnh viện Đống Đa trước (tháng 10/2010) và sau khi can thiệp (tháng 3/2011) . 3. Giả thuyết nghiên cứu Nghiên cứu nhằm kiểm định giả thuyết có sự tăng lên một cách mang ý nghĩa thống kê về: i. Tỉ lệ NVYT có kiến thức đạt yêu cầu về vệ sinh bàn tay SCT so với TCT. ii. Tỉ lệ NVYT có thái độ tích cực với sự tuân thủ vệ sinh bàn tay SCT so với TCT. iii. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT tại BV SCT so với TCT.
  • 16. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .1. Cơ sở khoa học của vệ sinh bàn tay Trong suốt thế kỷ thứ XIX, ở Châu Âu và Hoa Kỳ, 25% bà mẹ sinh con tại bệnh viện đã tử vong do sốt hậu sản. Nguyên nhân là do vi khuẩn Streptococcus pyogenes. Năm 1843, bác sĩ Oliver Wendell Holmes (Hoa Kỳ) cho rằng, vệ sinh bàn tay có thể phòng ngừa được sốt hậu sản. Trước tỉ lệ sốt hậu sản tại các bệnh viện ở Hoa Kỳ, ông tin tưởng rằng nguyên nhân chính là do sự lây truyền vi khuẩn từ sản phụ này sang sản phụ khác qua bàn tay các bác sỹ. Ý kiến của ông đã bị nhiều bác sĩ cùng thời phản đối [24] Cuối những năm 1840, Bác sĩ Ignaz Semmelweis (1818-1865) khám phá ra sự khác biệt về tỉ lệ tử vong ở các bà mẹ sau sinh con giữa hai khoa sản của bệnh viện. Năm 1846, Semmelweis nghiên cứu và thấy rằng tại hai khoa sản của bệnh viện, cùng thực hành một kỹ thuật rửa tay: Khoa thứ nhất là khoa thực hành của sinh viên y khoa, nơi mà chỉ có các bác sĩ và sinh viên y khoa làm việc có tỷ lệ tử vong do sốt hậu sản là 13.1%, tỷ lệ này cao gấp gần 5 lần so với khoa thứ 2 là khoa hướng dẫn thực hành cho nữ hộ sinh (bao gồm các nữ hộ sinh và học sinh hộ sinh) có tỷ lệ tử vong ở các bà mẹ sau sinh là 2.03%. Ông quan sát và thấy rằng các bác sĩ và sinh viên y khoa thường không rửa tay sau khi thăm khám mỗi bệnh nhân, thậm chí sau khi mổ tử thi. Trên cơ sở đó, ông cho rằng nguyên nhân sốt hậu sản là do bàn tay không rửa của các bác sỹ và các sinh viên y khoa chứa tác nhân gây bệnh. Vì vậy, ông đã đề xuất sử dụng dung dịch nước vôi trong (chứa chlorine) để rửa tay vào thời điểm chuyển tiếp sau mổ tử thi sang thăm khám bệnh nhân. Kết quả cho thấy tỷ lệ tử vong của các bà mẹ sau đó đã giảm từ 12,24 % xuống 2,38%. Tuy nhiên, tại thời điểm đó, nhiều người cho rằng khuyến cáo rửa tay giữa những lần tiếp xúc với người bệnh của Semmelweis là quá nhiều và không bác sĩ nào chấp nhận đôi bàn tay của họ chính là nguyên nhân gây tử vong hậu sản. Một số người khác thì cho rằng kết quả nghiên cứu của ông là thiếu bằng chứng khoa học. Năm 1849 ông bị sa thải khỏi bệnh viện Vienne và tới làm việc ở khoa sản phụ bệnh viện Pest's St. Rochus ở Hungari (1851-1857) [10]. Ngày nay, ở Hungary, người ta lập
  • 17. 5 nên bảo tàng Semminweis, bệnh viện Semminweis. Tại Áo người ta thành lập bệnh viện sản khoa Semminweis và ông đã được ghi nhận là người mở đường cho học thuyết về vô trùng và học thuyết về nhiễm khuẩn bệnh viện. Năm 1879, tại một hội thảo khoa học ở Paris, bác sĩ Louis Pasteur đã lên tiếng: “Nguyên nhân gây tử vong ở những bà mẹ bị nhiễm trùng hậu sản chính là các bác sĩ đã sử dụng bàn tay khám các bà mẹ bị bệnh rồi khám các bà mẹ mạnh khoẻ”. Sau đó, ông đã đưa ra lý thuyết về “Mầm bệnh” và phương pháp tiệt khuẩn Pasteur được sử dụng tới ngày nay. Năm 1910, Bác sĩ Rosephine Baker (Hoa Kỳ) đã tổ chức khoá tập huấn đầu tiên giảng dạy về vệ sinh bàn tay cho các nhân viên y tế chăm sóc bệnh nhi [24] Năm 1992, tạp chí Y học New England (the New England Journal of Medicine) công bố kết quả nghiên cứu về rửa tay tại khoa hồi sức cấp cứu. Báo cáo cho thấy, mặc dù đã áp dụng những biện pháp giáo dục và giám sát đặc biệt, nhưng tỷ lệ tuân thủ rửa tay ở nhân viên y tế chỉ xấp xỉ 30% và tỷ lệ cao nhất chỉ đạt 48%. Cũng năm đó CDC ước tính mỗi năm tại Hoa Kỳ có khoảng 2,000,000 bệnh nhân mắc nhiễm khuẩn bệnh viện và chi phí cho việc điều trị các bệnh nhân trên tiêu tốn hơn 45 tỉ đô la Mỹ. Năm 1993 đã có 11 nhân viên y tế mắc bệnh viêm gan A do không rửa tay sau khi tiếp xúc với 1 trong 2 bệnh nhân viêm gan A [24]. .2. Nhiễm khuẩn bệnh viện .2.1. Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48h kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng như không ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện [43]. .2.2. Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra bởi các vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng. Trong đó nhiễm trùng đường tiết niệu thông qua thủ thuật đặt dẫn lưu nước tiểu không đảm bảo vô khuẩn là phổ biến nhất, đứng hàng thứ 2 là viêm phổi [38].
  • 18. 6 .2.3. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay * Trên thế giới Bất kỳ nơi nào trên thế giới, các nước phát triển cũng như các nước nghèo đều phải đối diện với NKBV. Theo nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới tại 55 bệnh viện của 14 nước trên các châu lục, khoảng 8.7% bệnh nhân nội trú mắc NKBV [43]. Tại Hoa Kỳ, theo Trung tâm dự phòng và kiểm soát bệnh (CDC) có khoảng 5 – 10% bệnh nhân nội trú mắc NTBV, ước tính mỗi năm trên toàn quốc có khoảng hơn 1 triệu người mắc NTBV. Trong số này, có đến 36% các NTBV có thể phòng ngừa được bằng việc NVYT tuân thủ các qui định và hướng dẫn trong chăm sóc bệnh nhân [38]. Tại Châu Âu, theo thống kê của WHO năm 2008, tỉ lệ NKBV tại các BV ở Châu Âu giao động từ 4% đến 10% [43]. * Tại Việt Nam Theo nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng và cộng sự thực hiện năm 2006 – 2007 tại 62 bệnh viện khu vực phía Bắc đại diện các tuyến: Trung ương, tỉnh/Thành phố và Quận/Huyện cho thấy, tỉ lệ NKBV trung bình là 7.8%. Trong đó các bệnh viện tuyến TW có tỉ lệ NKBV là 5.4%; các BV tuyến tỉnh/thành phố có tỉ lệ NKBV là 8.3% cao hơn tỉ lệ NKBV ở các BV tuyến quận/huyện là 6.4%. Tác nhân gây NKBV hàng đầu là Pseudomonas aeruginosa, tiếp đó là Acinetobacte baumani và nấm Candida [5]. 1.2.4 . Hậu quả của Nhiễm khuẩn bệnh viện Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra những hậu quả nặng nề với bệnh nhân cũng như các nhân viên y tế. Các hậu quả của NKBV bao gồm: a) Tăng chi phí và tăng ngày điều trị: Tại Việt Nam, thông tin tại Đại hội Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn Hà Nội năm 2008 cho thấy, mỗi nhiễm khuẩn bệnh viện làm kéo dài thời gian nằm viện trung bình từ 9.4 đến 24.3 ngày và làm tăng chi phí điều trị trung bình từ 2-32.3 triệu đồng [16]. Đây quả là một số tiền lớn so với mức thu nhập trung bình của người dân tại thời điểm năm 2008 mới là 1024 USD tương đương gần 16 triệu đồng [12].
  • 19. 7 Theo thống kê của CDC (Hoa Kỳ) năm 2009, ước tính hàng năm Hoa Kỳ phải chi một số tiền cho việc điều trị NKBV là từ 28 đến 48 tỉ đô la Mỹ [34] (tương đương từ 378,000 tỉ đến 816,000 tỉ đồng), cao hơn tổng ngân sách nhà nước của Việt Nam chi cho Đầu tư phát triển và phát triển kinh tế xã hội năm 2008 (494,600 tỉ đồng) [15]. Nhiều nghiên cứu tiến hành tại các bệnh viện ở Hoa Kỳ cho thấy, NKBV kéo dài thêm thời gian nằm viện trung bình từ 7.4 đến 9.4 ngày [40]. Các bệnh nhân mắc NKBV đòi hỏi nhu cầu chăm sóc và điều trị cao hơn do đó làm tăng thêm áp lực công việc cho các nhân viên y tế vốn đã làm việc trong tình trạng quá tải. Sau đây là bảng tổng hợp các nghiên cứu về chi phí cho điều trị NVKB kéo dài từ năm 1977 – 2000 Bảng 1. Tổng hợp các nghiên cứu chi phí cho điều trị NKBV từ năm 1977 – 2000 tại một số quốc gia trên thế giới [23] Loại NKBV Nguồn Nước Khoa Số BN mắc NKBV Số ngày điều trị thêm Số tiền điều trị thêm trên mỗi BN (£)* Nhiễm khuẩn đường tiết niệu Haley và cộng sự 1981 Hoa Kỳ Tất cả 177 1 1,031 Rubenstein và cộng sự 1982 Hoa Kỳ Phẫu thuật tổng hợp, chấn thương 30 5.1 756 Coello và cộng sự, 1993 Anh Phẫu thuật tổng hợp, chấn thương và sản khoa 36 3.6 576 Plowman và cộng sự 1999 Anh Nội, Ngoại, chấn thương, Tiết niệu, 107 5 1,122
  • 20. 8 sản phụ khoa, chăm sóc người già, TMH Nhiễm khuẩn vết mổ Rubenstein và cộng sự 1982 Hoa Kỳ Phẫu thuật tổng hợp và chấn thương 19 12.9 1,912 Mugford và cộng sự 1989 Anh Thủ thuật Xeda 41 2.1 1,170 Coello và cộng sự, 1993 Anh Phẫu thuật tổng hợp, chấn thương và sản khoa 12 10.2 1,798 Poulson và cộng sự 1999 Đan Mạch Ngoại 291 5.7 - Plowman và cộng sự 1999 Anh Nội, Ngoại, chấn thương, Tiết niệu, sản phụ khoa, chăm sóc người già, TMH 38 7 1,594 Nhiễm khuẩn phổi Kappstein và cộng sự 1992 Đức Điều trị tích cực 34 10.13 6,405 Đa nhiễm trùng Rubenstein và cộng sự 1982 Hoa Kỳ Phẫu thuật tổng hợp và chấn thương 8 18 2,668
  • 21. 9 Liu-yi và Shu- qun năm 1990 Trung Quốc Phuật thuật Tim mạch 43 25 4,154 Coello và cộng sự, 1993 Anh Phẫu thuật tổng hợp, chấn thương và sản khoa 48 8 2,080 Plowman và cộng sự 1999 Anh Nội, Ngoại, chấn thương, Tiết niệu, sản phụ khoa, chăm sóc người già, TMH 57 29 8,631 Viêm đường hô hấp dưới Haley và cộng sự 1981 Hoa Kỳ Tất cả 75 6 8,639 Plowman và cộng sự 1999 Anh Nội, Ngoại, chấn thương, Tiết niệu, sản phụ khoa, chăm sóc người già, TMH 48 8 2,080 Nhiễm khuẩn huyết Haley và cộng sự 1981 Hoa Kỳ Tất cả 8 7 5,326 Pittet và cộng sự 1994 Hoa Kỳ Điều trị tích cực Ngoại 86 14 26,034 *: Các giá được tính theo bảng Anh theo số liệu y tế (1996) của tổ chức OECD (tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế - Organization for Economic Co-operation and development) và được điều chỉnh theo giá của năm 1999/2000 có tính đến trượt giá của chi phí đầu vào tại bệnh viện ở Anh.
  • 22. 10 b) Tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật Nhiễm khuẩn bệnh viện không những gây hậu quả nặng nề về mặt lâm sàng, kinh tế mà còn là nguyên nhân làm tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật, làm xuất hiện những chủng vi khuẩn đa kháng kháng sinh (ví dụ như MRSA – tụ cầu kháng kháng sinh Methicillin) là nguyên nhân dẫn đến tử vong trong các bệnh viện. Tại Hoa Kỳ, tháng 10/2010, CDC công bố số người chết do MRSA đã vượt quá số người chết vì bệnh AIDS. Trong số các bệnh viện được khảo sát, MRSA được tìm thấy ở 176 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 45%, trong đó 7,7% bị lây khi đang nằm viện. Ở Anh, mỗi năm có khoảng 5000 bệnh nhân chết vì MRSA. Tại Đức, Italia và Bồ Đào Nha, tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn bệnh viện lên tới hơn 50%. Tại châu Á, các chủng loại vi khuẩn đa kháng kháng sinh được xác định là nguyên nhân gây ra từ 70 - 80% trường hợp lây nhiễm trong bệnh viện. Theo giáo sư Xiao Yonghong của Viện Dược lý lâm sàng của trường ĐH Bắc Kinh, tỷ lệ lây nhiễm MRSA trong các bệnh viện Trung Quốc đã tăng từ 30% lên 70% [8]. c) Các hậu quả khác NKBV còn làm tăng tỉ lệ tử vong và tăng các biến chứng cho người bệnh. Các NKBV là nguyên nhân gây tử vong cho 99.000 bệnh nhân tại Hoa Kỳ năm 2002 [34]. Không chỉ gây biến chứng nặng nề cho bệnh nhân, là nguy cơ lây nhiễm cho nhân viên y tế, NKBV còn làm giảm chất lượng điều trị và uy tín của bệnh viện. .3. Mối liên quan giữa tuân thủ rửa tay và tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện NKBV lây truyền qua một số con đường, tuy nhiên việc lây truyền thông qua bàn tay của nhân viên y tế là phổ biến nhất [26] . NKBV gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng không chỉ với bệnh nhân mà còn đối với các nhân viên y tế. Sự tuân thủ rửa tay của NVYT (như rửa tay với nước và xà phòng, rửa tay với dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn) được coi là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất để phòng ngừa hiệu quả nhiễm khuẩn bệnh viện [26] Bàn tay nhân viên y tế chứa từ 3.9 x 104 đến 4.6 x 106 vi khuẩn [28]. Trong một nghiên cứu được thực hiện ngẫu nhiên trên 77 bàn tay của nhân viên y tế tại bệnh viện
  • 23. 11 Chợ Rẫy – TP Hồ Chí Minh cho kết quả, trung bình có 267,378 vi khuẩn/cm2 , trong đó: bàn tay của BS có chứa 275,110 vi khuẩn/cm2 ; bàn tay Điều dưỡng chứa 126,875 vi khuẩn/cm2 [13]. Vệ sinh bàn tay đúng cách sẽ làm loại bỏ hầu hết lớp vi sinh vật gây ra nhiễm khuẩn bệnh viện cho bệnh nhân. Hiệu quả của vệ sinh bàn tay với các loại hóa chất khác nhau được mô tả ở hình 1 A= tay chưa rửa B= tay sau khi rửa với nước và xà phòng C= tay sau khi sát khuẩn bằng dung dịch cồn Hình 1. Hiệu quả của việc rửa tay với các loại hóa chất khác nhau Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định vệ sinh tay bằng dung dịch có chứa cồn là biện pháp quan trọng nhất để dự phòng sự lây truyên tác nhân gây bệnh trong các cơ sở y tế [35]. Một nghiên cứu ở Thụy Sỹ từ năm 1994 đến 1997 trên 20,000 cơ hội rửa tay của NVYT tại BV Geneva đã cho thấy: khi tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tăng từ 48% (1994) lên 66% (1997) thì tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện giảm từ 16.9% (1994) xuống còn 6.9% (1997) [37]. Tại Việt Nam, can thiệp làm tăng sự tuân thủ vệ sinh bàn tay của NVYT cũng mang lại hiệu quả tích cực trong việc làm giảm tỉ lệ NKBV. Tại BV Hà Đông, tỉ lệ NKBV giảm từ 14.8% (trước can thiệp) xuống còn 1.28% (sau can thiệp) [9].
  • 24. 12 Đánh giá được tầm quan trọng của vệ sinh bàn tay trong việc phòng ngừa và giảm bớt tỉ lệ NKBV, từ năm 1996 Bộ Y tế đã đã ban hành Quy trình rửa tay thường quy có minh hoạ bằng hình ảnh. Năm 2007, dựa trên hướng dẫn mới nhất của Tổ chức Y tế Thế giới về phương pháp rửa tay thường quy và sát khuẩn tay bằng cồn, Bộ Y tế đã mời các chuyên gia y tế và chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn sửa đổi quy trình cho phù hợp với điều kiện Việt Nam và ban hành công văn số 7517/BYT-Đtr ngày 12 tháng 10 năm 2007 đề nghị các Sở Y tế, các đơn vị tổ chức cho cán bộ, nhân viên bệnh viện học tập và thực hiện theo hướng dẫn mới và treo Quy trình rửa tay bằng hình ảnh ở những vị trí thuận lợi để nhân viên y tế thực hiện theo quy định [2]. Năm 2009, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 18/2009/ TT-BYT: Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác KSNK tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Điều 1 của Thông tư quy định “Thầy thuốc, nhân viên y tế, học sinh, sinh viên thực tập tại các cơ sở khám chữa bệnh phải tuân thủ rửa tay đúng chỉ định và đúng quy trình kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Người bệnh và người nhà người bệnh, khách đến thăm phải rửa tay theo quy định và hướng dẫn của cơ sở khám, chữa bệnh” [3]. Các thời điểm nhân viên y tế bắt buộc phải vệ sinh bàn tay bao gồm: (1) Trước khi tiếp xúc với bệnh nhân (2) Trước khi làm thủ thuật vô khuẩn (3) Sau khi tiếp xúc với bệnh nhân (4) Sau khi tiếp xúc với máu và dịch thể cơ thể (5) Sau khi tiếp xúc vùng xung quanh bệnh nhân
  • 25. 13 Quy trình VSBT của NVYT với nước và xà phòng hoặc với dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn gồm 6 bước như hình vẽ sau Hình 2. Quy trình vệ sinh tay thường quy [1] .4. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ vệ sinh bàn tay của NVYT Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện tại các bệnh viện nhằm đánh giá tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT, trong đó có một số nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp đánh giá sự thay đổi về kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ vệ sinh bàn tay trước và sau can thiệp. Các can thiệp nhằm tăng cường kiến thức về tỉ lệ tuân thủ VSBT thường có một số hoạt động như: tổ chức các buổi tập huấn, xem video clip, nghe các bài giảng về vệ sinh bàn tay cho NVYT, tăng cường số lượng các vị trí rửa tay, cung cấp hóa chất sát khuẩn tay nhanh, giám sát sự tuân thủ rửa tay và phản hồi lại với các NVYT để họ biết và tuân thủ tốt hơn, tổ chức các chiến dịch khuyến khích NVYT rửa tay [20].
  • 26. 14 .4.1. Nghiên cứu trên thế giới Tuân thủ vệ sinh bàn tay phòng tránh được nhiễm khuẩn bệnh viện, tuy nhiên tỉ lệ tuân thủ rửa tay của các nhân viên y tế còn rất thấp. Tại Hoa Kỳ, một số nghiên cứu về tỉ lệ này được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 1991 đến 2000 cho thấy, tỉ lệ tuân thủ rửa tay chỉ đạt từ 29% đến 40% [35]. Năm 2002, tại Italia, Nobile và cộng sự đã tiến hành đánh giá Kiến thức, thái độ và thực hành vệ sinh bàn tay của các NVYT tại các khoa hồi sức tích cực của 24 BV vùng Campania và Calabria. Kết quả cho thấy 53.2% NVYT có kiến thức đúng, tỉ lệ có thái độ tích cực về vệ sinh bàn tay là 96.8%, thái độ tích cực của nhóm NVYT có trình độ học vấn cao và nhóm nữ, lớn tuổi cao hơn một cách có ý nghĩa so với các nhóm khác. Trong nghiên cứu này tỉ lệ TTRT của NVYT tại thời điểm trước khi chăm sóc người bệnh đạt 60% và sau khi chăm sóc người bệnh đạt 72.5%. Tỉ lệ này ở nhóm nữ NVYT cao hơn một cách có ý nghĩa so với các nhóm khác [22]. Nghiên cứu của Khaled M và cộng sự thực hiện năm 2008 tại Bệnh viện Đại học Ain Shams (Cairo, Ai Cập) cho thấy, điều dưỡng có kiến thức về VSBT tốt hơn bác sỹ nhưng các BS lại là những người tuân thủ RT tốt hơn (37.5%) tuy nhiên tỉ lệ RT đúng của họ chỉ là 11.6% [31]. .4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam Khoảng 10 năm trở lại đây, vệ sinh bàn tay của NVYT được chú trọng hơn tại Việt Nam, do đó đã có nhiều các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. . Năm 2005, nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng và cộng sự thực hiện tại một số bệnh viện khu vực phía bắc cho thấy tỉ lệ NVYT nhận thức về VSBT chưa tốt ở mọi đối tượng, mọi lứa tuổi. Trong nghiên cứu này tỉ lệ NVYT có nhận thức tốt về VSBT chỉ đạt 42.2% [6]. Một nghiên cứu can thiệp của Nguyễn Việt Hùng, Trương Anh Thư và cộng sự thực hiện năm 2005 cho thấy, trước can thiệp tỉ lệ TTRT của NVYT chỉ là 6.3%. Sau 4 tháng tổ chức chiến dịch vận động NVYT tăng cường vệ sinh bàn tay, tỉ lệ TTRT đã tăng lên 65.7% [25]
  • 27. 15 Nghiên cứu của Bàn Thị Thanh Huyền tại BVĐK tỉnh Hòa Bình năm 2010 cho thấy 72% NVYT có nhận thức tốt về vai trò của VSBT. Tỉ lệ này ở nữ là 76.1% cao hơn một cách có ý nghĩa so với nam (62.5%). Tuy tỉ lệ có nhận thức tốt về vai trò của VSBT khá cao nhưng tỉ lệ TTRT chỉ đạt 34%, trong đó, điều dưỡng tuân thủ VSBT tốt hơn BS (34.9% so với 27%) [7]. .5. Các hoạt động của dự án Tăng cường vệ sinh bệnh viện nhằm làm tăng tỉ lệ tuân thủ rửa tay tại bệnh viện Đống Đa – Hà Nội Bệnh viện Đống Đa là một bệnh viện hạng II trực thuộc Sở Y tế Hà Nội. Bệnh viện được thành lập từ năm 1970. Hiện nay bệnh viện có 21 khoa/phòng trong đó gồm 8 khoa lâm sàng, 6 khoa cận lâm sàng và 7 phòng chức năng. Với tổng số giường thực kê là 285 giường, trung bình 1 tháng, bệnh viện có 1370 bệnh nhân nội trú và đón tiếp 1515 lượt người đến khám. Bệnh viện xây dựng đã lâu do vậy cơ xở vật chất chật hẹp, xuống cấp. Bệnh viện lại được xây dựng trên cơ sở cũ của nhà thờ nên công năng không đồng bộ. Qua khảo sát ban đầu, chúng tôi nhận thấy 100% các khoa lâm sàng tại bệnh viện có điểm rửa tay nhưng phần lớn các điểm rửa tay này đều đặt ở khu vực hành lang, phòng hành chính của các khoa. Có đến 80% buồng bệnh chưa được lắp đặt bình đựng dung dịch sát khuẩn tay nhanh chứa cồn phục vụ nhu cầu VSBT của NVYT. Năm 2010, bệnh viện được lựa chọn là một trong sáu bệnh viện tham gia dự án “Tăng cường vệ sinh bệnh viện” do Cục Quản lý Khám, chữa bệnh Bộ Y tế phối hợp cùng Unilever Việt Nam thực hiện. Một trong các hoạt động của dự án tại bệnh viện là triển khai chiến dịch vệ sinh bàn tay với mục đích nâng tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế lên 60%. Dự án được thực hiện qua 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Khảo sát số bồn rửa tay cần lắp mới, cần sửa chữa và số lượng các phương tiện rửa tay khác cần cung cấp cho bệnh viện. Khảo sát số lượng và các vị trí dán poster khuyến khích nhân viên y tế tuân thủ vệ sinh bàn tay (tháng 7 năm 2010) Tập huấn giảng viên về vệ sinh bàn tay và cán bộ thu thập số liệu (do Cục Quản lý khám, chữa bệnh tổ chức vào tháng 10 năm 2010) Đánh giá trước can thiệp (tháng 11 năm 2010) Giai đoạn 2: Can thiệp (tháng 12/2010 đến tháng 2/2011)
  • 28. 16 - Tổ chức lễ phát động vệ sinh bàn tay trong toàn bệnh viện với sự tham gia của 100% nhân viên y tế công tác tại bệnh viện. - Tập huấn về kiến thức, kỹ thuật và tầm quan trọng của việc vệ sinh bàn tay cho 100% nhân viên y tế công tác tại bệnh viện. - Xây dựng và sửa chữa thêm 8 điểm rửa tay đạt tiêu chuẩn. - Cung cấp các phương tiện phục vụ vệ sinh bàn tay: 500 khăn lau tay, 80l dung dịch xà phòng diệt khuẩn, 2160 bánh xà phòng diệt khuẩn, 650 chai dung dịch sát khuẩn tay nhanh chứa cồn (dung tích 55ml/chai) cho NVYT trong bệnh viện. - Phát 500 tờ rơi về quy trình rửa tay cho các NVYT, in và dán 35 poster khổ lớn khuyến khích NVYT rửa tay tại các vị trí dễ nhìn. Giai đoạn 3: Đánh giá sau can thiệp (tháng 3/2011)
  • 29. 17 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, thời gian tiến hành nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Bác sỹ, Điều dưỡng đang công tác tại các khoa Lâm sàng (Khoa Nội, Khoa Ngoại, Khoa Hồi sức cấp cứu, Khoa Truyền nhiễm, Khoa Đông Y, Khoa Khám bệnh, Khoa Nhi, Khoa Liên chuyên khoa) của bệnh viện Đống Đa – Hà Nội. - Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 7 năm 2010 đến tháng 7 năm 2011. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả trước sau can thiệp. 2.3. Chọn mẫu và cỡ mẫu Chọn mẫu toàn bộ: 190 Bác sỹ và Điều dưỡng đang công tác tại các khoa lâm sàng trong bệnh viện (Khoa Nội, Khoa Ngoại, Khoa Hồi sức cấp cứu, Khoa Truyền nhiễm, Khoa Đông Y, Khoa Khám bệnh, Khoa Nhi, Khoa Liên chuyên khoa). 2.4. Cách thức tiến hành nghiên cứu Đánh giá kiến thức và thái độ về vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế trước và sau can thiệp được thực hiện bằng phương pháp phát vấn, sử dụng bộ công cụ đánh giá kiến thức và thái độ về vệ sinh bàn tay gồm 31 câu hỏi tự điền, thực hiện vào các buổi giao ban tại các khoa lâm sàng. Đánh giá tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế được thực hiện bằng phương pháp quan sát điền vào bảng kiểm (quan sát không tham gia). Các quan sát viên sử dụng bộ công cụ và cách đánh giá sự tuân thủ rửa tay (được xây dựng dựa trên bộ công cụ và cách tiến hành đánh giá tuân thủ rửa tay đã được chuẩn hóa của Tổ chức Y tế thế giới thực hiện trên khắp các bệnh viện toàn thế giới) chọn vị trí quan sát không gây sự chú ý đối với NVYT và quan sát các đối tượng thực hiện những thao tác chăm sóc, điều trị bệnh nhân tại buồng bệnh hoặc giường bệnh trong khoa. Tthời gian của mỗi lần giám sát là 20±10 phút (tùy thuộc vào thao tác chăm sóc NVYT thực hiện trên người bệnh), nếu hết thời gian quan sát NVYT chưa kết thúc thao tác chăm sóc bệnh nhân, thì quan sát viên tiếp tục quan sát cho tới khi NVYT hoàn thành thao tác chăm sóc đó, NVYT
  • 30. 18 chỉ được ghi nhận có VSBT khi thực hiện quy trình này tại các vị trí VSBT trong buồng bệnh [44]. Tại mỗi khoa tiến hành giám sát vào hai thời điểm 8h đến 9h sáng và 14h đến 15h chiều. Nghiên cứu được tiến hành theo 3 giai đoạn như sau: Giai đoạn 1: Tiến hành đánh giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT tại BV (tháng 11 năm 2010) như đã mô tả trong phần trên. Giai đoạn 2: Can thiệp (tháng 12/2010 – 2/2010) Giai đoạn 3: Đánh giá kiến thức thái độ và tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT tại BV sau can thiệp (tháng 3 năm 2010) Tổ chức đánh giá sau 3 tháng can thiệp. Theo các nghiên cứu về tuân thủ rửa tay trên thế giới, thời điểm tiến hành đánh giá hiệu quả can thiệp tăng cường vệ sinh bàn tay trong các bệnh viện rất khác nhau và tùy vào quy mô của can thiệp, thời gian là từ 3 tuần [42] đến 9 tháng [41] [30], nghiên cứu dài nhất là 3 năm [37] . Việc xác định được thời điểm đánh giá để thấy rõ sự thay đổi về kiến thức và sự tuân thủ rửa tay là khó khăn. Vì vậy, dựa trên các tài liệu tìm được và quy mô can thiệp, chúng tôi quyết định lựa chọn thời điểm đánh giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ rửa tay tại bệnh viện Đống Đa sau can thiệp trong nghiên cứu này là 3 tháng. Cách thức tiến hành đánh giá đã được mô tả như phần trên. 2.5. Các khái niệm Các công thức dưới đây được tham khảo từ Tài liệu đánh giá tuân thủ rửa tay của NVYT của WHO [44] Số lần RT của NVYT trong thời gian quan sát TL TTRT = x 100 Tổng số cơ hội phải rửa tay của NVYT trong thời gian quan sát Số lần RT đúng của NVYT trong thời gian quan sát TL RT đúng = x 100 Số lần RT của NVYT trong thời gian quan sát
  • 31. 19 Rửa tay đúng: Rửa tay với nước và xà phòng hoặc với dung dịch sát khuẩn tay nhanh theo đúng quy trình vệ sinh bàn tay gồm 6 bước của Bộ Y tế trong Công văn Số: 7517/BYT- ĐTr ngày 12 tháng 10 năm 2007 về việc Hướng dẫn thực hiện Quy trình rửa tay thường quy và sát khuẩn tay nhanh bằng dung dịch chứa cồn. Rửa tay: Rửa tay dưới bất kỳ hình thức nào đúng hoặc không đúng theo quy trình vệ sinh bàn tay gồm 6 bước của Bộ Y tế trong Công văn Số: 7517/BYT- ĐTr ngày 12 tháng 10 năm 2007 về việc Hướng dẫn thực hiện Quy trình rửa tay thường quy và sát khuẩn tay nhanh bằng dung dịch chứa cồn. Thời gian thực hiện vệ sinh tay với nước và xà phòng là khoảng 45 - 60 giây, với dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn là từ 20 đến 30 giây. Các cơ hội rửa tay trong phạm vi nghiên cứu: (1) Trước khi chuẩn bị dụng cụ (2) Trước khi chuẩn bị thuốc (3) Trước khi khám hoặc chăm sóc người bệnh (4) Trước khi làm thủ thuật xâm lấn (5) Trước khi đi găng (6) Khi di chuyển từ vùng bẩn sang vùng sạch trên cùng người bệnh (7) Sau khi làm thủ thuật xâm lấn (8) Sau khi tháo găng (9) Sau khi tiếp xúc với đồ vật, dụng cụ, máu, dịch và các chất bài tiết. (10) Sau khi khám hoặc chăm sóc bệnh nhân
  • 32. 20 2.6. Các biến số nghiên cứu Bảng 2. Các biến số sử dụng trong nghiên cứu STT Tên Biến Định nghĩa Loại biến Đo lường 1. Tuổi Tuổi dương lịch Biến liên tục Bộ câu hỏi tự điền 2. Giới Giới tính Biến nhị phân Bộ câu hỏi tự điền 3. Khoa Khoa hiện đang làm việc Biến định danh Bộ câu hỏi tự điền 4. Nghề nghiệp Nghề nghiệp của người được phỏng vấn 1. Bác sĩ 2. Điều dưỡng Biến định danh Bộ câu hỏi tự điền 5. Trình độ học vấn 1. Sau Đại học 2. Đại học 3. Cao đẳng 4. Trung học chuyên nghiệp Biến định danh Bộ câu hỏi tự điền 6. Thời gian công tác ở bệnh viện Số năm làm việc tại bệnh viện Biến phân loại Bộ câu hỏi tự điền
  • 33. 21 7. Thực trạng vệ NKBV Nhiễm khuẩn bệnh viện xảy ra ở khắp các BV trên thế giới. Tổ chức Y tế thế giới ước tính ở bất cứ thời điểm nào cũng có hơn 1 triệu người bệnh trên thế giới mắc NKBV 1. Đúng 2. Sai 3. Không biết Biến phân loại Bộ câu hỏi tự điền 8. Tác nhân gây NKBV Bàn tay của NVYT là tác nhân quan trọng trong lây truyền nhiễm khuẩn bệnh viện? 1. Đúng 2. Sai 3. Không biết Biến phân loại Bộ câu hỏi tự điền 9. Tác dụng của vệ sinh bàn tay NVYT tuân thủ đúng quy trình rửa tay sẽ làm giảm nguy cơ mắc nhiễm khuẩn ở người bệnh và chính bản thân mình 1. Đúng 2. Sai 3. Không biết Biến phân loại Bộ câu hỏi tự điền 10. Tác dụng của vệ sinh bàn tay Rửa tay đúng quy trình là phương pháp đơn giản, hiệu quả nhưng tốn kém để phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện: Biến phân loại Bộ câu hỏi tự điền
  • 34. 22 1. Đúng 2. Sai 3. Không biết 11. Tác dụng của vệ sinh bàn tay Rửa tay có thể giúp ngăn ngừa lây nhiễm bệnh cúm A H1N1 1. Đúng 2. Sai 3. Không biết Biến phân loại Bộ câu hỏi tự điền 12. Tác dụng của vệ sinh bàn tay Rửa tay thường quy loại bỏ hầu hết các VSV thường trú trên da bàn tay 1. Đúng 2. Sai 3. Không biết 13. Kiến thức về sử dụng găng sạch Khoảng 7% găng sạch bị thủng ngay sau khi xuất xưởng 1. Đúng 2. Sai 3. Không biết Biến phân loại Bộ câu hỏi tự điền 14. Kiến thức về sử dụng găng sạch Mang găng là biện pháp thay thế cho rửa tay 1. Đúng 2. Sai 3. Không biết Biến phân loại Bộ câu hỏi tự điền
  • 35. 23 15. Mức độ ô nhiễm của bàn tay NVYT Mức độ ô nhiễm bàn tay của NVYT phụ thuộc vào thời gian thực hiện thao tác trên người bệnh 1. Đúng 2. Sai 3. Không biết Biến phân loại Bộ câu hỏi tự điền 16. Hóa chất rửa tay Sau khi tiếp xúc với đồ vật, dụng cụ dính máu, dịch và các chất bài tiết phải 1. RT bằng xà phòng và nước 2. RT bằng cồn/dd sát khuẩn chứa cồn Biến phân loại Bộ câu hỏi tự điền 17. Hóa chất rửa tay Trước khi đi găng sạch phải 1. RT bằng xà phòng và nước 2. RT bằng cồn/dd sát khuẩn chứa cồn Biến phân loại Bộ câu hỏi tự điền 18. Hóa chất rửa tay Khi di chuyển từ vùng bẩn sang vùng sạch trên cùng người bệnh phải 1. RT bằng xà phòng và nước 2. RT bằng cồn/dd sát khuẩn chứa cồn Biến phân loại Bộ câu hỏi tự điền 19. Hóa chất rửa tay Bất cứ thời điểm nào bàn tay NVYT xuất hiện vết bẩn phải 1. RT bằng xà phòng và nước 2. RT bằng cồn/dd sát khuẩn chứa cồn Biến phân loại Bộ câu hỏi tự điền 20. Hóa chất rửa tay Ngay sau khi bàn tay bị tai nạn rủi ro do vật sắc nhọn phải Biến phân Bộ câu hỏi tự điền
  • 36. 24 1. RT bằng xà phòng và nước 2. RT bằng cồn/dd sát khuẩn chứa cồn loại 21. Hóa chất rửa tay Sau khi khám bụng cho một người bệnh nội khoa phải 1. RT bằng xà phòng và nước 2. RT bằng cồn/dd sát khuẩn chứa cồn Biến phân loại Bộ câu hỏi tự điền 22. Hóa chất rửa tay Trước khi tiêm bắp cho người bệnh 1. RT bằng xà phòng và nước 2. RT bằng cồn/dd sát khuẩn chứa cồn Biến phân loại Bộ câu hỏi tự điền 23. Thực hành rửa tay Sắp xếp các bước của quy trình rửa tay thường quy 1. Đúng 2. Sai Biến phân loại Bộ câu hỏi tự điền 24. Thực hành rửa tay Thời gian thích hợp cho 1 lần rửa tay thường quy với dung dịch sát khuẩn tay là: 1. 5 – 15 giây 2. 20 – 30 giây 3. 35 – 45 giây 4. Không biết Biến phân loại Bộ câu hỏi tự điền 25. Thực hành rửa tay Hình thức rửa tay có tác dụng diệt vi khuẩn tốt nhất là: 1. Xà phòng + nước Biến phân loại Bộ câu hỏi tự điền
  • 37. 25 2. Cồn 3. Không biết 26. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay Tỉ lệ tuân thủ rửa tay theo các thời điểm rửa tay trong phạm vị nghiên cứu Biến liên tục Quan sát theo bảng kiểm 27. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rửa tay của nhân viên y tế Liệt kê 3 yếu tố ảnh hướng đến sự tuân thủ vệ sinh bàn tay của NVYT Biến định danh Bộ câu hỏi tự điền 2.7. Phương pháp phân tích số liệu − Các số liệu được kiểm tra, làm sạch các lỗi, mã hoá và nhập thông tin vào máy tính, xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0, sử dụng phương pháp thống kê thông thường để phân tích. − Kiểm định χ² được sử dụng để phân tích sự khác biệt giữa hai tỷ lệ và mối tương quan giữa hai biến phân loại với p<0.05 là có ý nghĩa thống kê (khoảng tin cậy 95%) − Các biến liên tục được mô tả dưới dạng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn được khẳng định bằng test T-student với p<0.05 là có ý nghĩa thống kê (khoảng tin cậy 95%). 2.8. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu - Nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý của Ban quản lý dự án Tăng cường Vệ sinh bệnh viện tại Bộ Y tế và Bệnh viện Đống Đa Hà Nội. - Đề cương nghiên cứu được Hội Đồng đạo đức trường ĐH YTCC thông qua - Các đối tượng nghiên cứu được thông báo rõ về mục đích nghiên cứu. - Các thông tin cá nhân về đối tượng được giữ bí mật bằng cách mã hoá. - Nghiên cứu không có tác động nào trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu.
  • 38. 26 - Kết quả nghiên cứu sẽ được thông báo lại tới Ban quản lý dự án tại BYT và bệnh viện nhằm phản ánh hiệu quả của can thiệp từ dự án và cải thiện tình hình vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế tại BV.
  • 39. 27 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Bảng 3. Thông tin về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu Thông tin chung Trước can thiệp (n = 190) Sau can thiệp (n=160) N % N % Nhóm tuổi ≤ 29 76 40.0 66 41.2 30 - 39 54 28.4 49 30.6 40 - 49 38 20.0 30 18.8 ≥50 22 11.6 15 9.4 Tuổi trung bình 35.2 ± 9.5 34.7 ± 9.2 Giới tính Nam 44 23.2 28 17.5 Nữ 146 76.8 132 82.5 Nhận xét: Số lượng NVYT tham gia vào điều tra TCT là 190, SCT là 160 người. Phần lớn đối tượng nghiên cứu ≤ 29 tuổi (chiếm trên 40%), tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp là 35.2 ± 9.5 và sau can thiệp là 34.7 ± 9.2, không có sự khác biệt về tuổi của đối tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp (p>0.05). Về giới tính, đa phần đối tượng tham gia nghiên cứu là nữ (chiếm trên 70%). Không có sự khác biệt về giới trước và sau can thiệp.
  • 40. 28 Bảng 4. Thông tin về nghề nghiệp, trình độ học vấn và thâm niên công tác của đối tượng nghiên cứu Thông tin chung Trước can thiệp (n = 190) Sau can thiệp (n=160) N % N % Nghề nghiệp Bác Sỹ 50 26.3 35 21.9 Điều dưỡng 140 73.7 125 78.1 Trình độ học vấn Sau đại học 24 12.6 16 10 Đại học 37 19.5 28 17.5 Cao đẳng 14 7.4 10 6.2 Trung học chuyên nghiệp 115 60.5 106 66.3 Thâm niên công tác tại viện Dưới 5 năm 69 36.3 57 35.6 5 – 10 năm 46 24.2 41 25.6 11 – 15 năm 25 13.2 22 13.8 16 – 20 năm 16 8.4 12 7.5 21 – 25 năm 19 10.0 15 9.4 Trên 25 năm 15 7.9 13 8.1 Nhận xét: - Về nghề nghiệp: số đối tượng nghiên cứu là Điều dưỡng chiếm số lượng lớn (trên 70%). Đối tượng là Bác sỹ chiếm 26.3% trước can thiệp và sau can thiệp là 21.9%. - Về trình độ học vấn: đa số đối tượng có trình độ trung học chuyên nghiệp (chiếm trên 60%), trình độ cao đẳng chiếm số lượng ít (chỉ khoảng 7%). - Về thời gian công tác: số đối tượng có thâm niên công tác dưới 5 năm chiếm tỉ lệ lớn (trên 35%), số đối tượng có thâm niên công tác lâu trên 25 năm chỉ chiếm khoảng 8%.
  • 41. 29 Không có sự khác biệt về nghề nghiệp, trình độ học vấn và thời gian công tác giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp. Bảng 5. Kiến thức về VSBT của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp Số lượng Nội dung Tần số (n=190) Tỉ lệ % Được học về quy trình rửa tay thường quy trong thời gian học trường Y 142 74.7 Được cập nhật kiến thức về vệ sinh bàn tay từ khi tốt nghiệp đến năm 2010 181 95.3 Trong năm 2010 được bệnh viện/khoa phòng phổ biến về quy định/hướng dẫn rửa tay thường quy của BYT 187 98.9 Nhận xét: Trước can thiệp, phần lớn các đối tượng đã được cập nhật kiến thức liên quan đến vệ sinh bàn tay (95.3%), và được hướng dẫn về các quy định của BYT liên quan đến tuân thủ rửa tay thường quy (98.9%). Tuy nhiên chỉ có 74.7% số đối tượng trả lời đã được học về quy trình rửa tay thường quy trong thời gian học tại trường Y. 3.2. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu trước và sau khi can thiệp 3.2.1. Kiến thức về VSBT trước và sau khi can thiệp Phần kiến thức về VSBT gồm 19 câu hỏi tự điền, trả lời đúng 1 câu được 1 điểm, tổng điểm là 19 điểm. NVYT Đạt được từ 11 điểm trở lên là đạt yêu cầu, đạt từ 0 – 10 điểm là không đạt yêu cầu.
  • 42. 30 Bảng 6. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về VSBT trước và sau khi can thiệp Số lượng Mức độ Trước can thiệp (n = 190) Sau can thiệp (n = 160) N % N % Không đạt 77 40.5 28 17.5*** Đạt 113 59.5 132 82.5*** Điểm trung bình 10.9 ± 2.4 12.7 ± 2.1*** ***: p< 0.001 (TCT so với SCT) Nhận xét: Có 59.5% NVYT ở điều tra TCT đạt yêu cầu về kiến thức VSBT, tỷ lệ này sau can thiệp tăng lên 82.5%. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (χ²=21.9, p<0.001, OR = 3.2, 95% CI= 1.9 – 5.3) Điểm trung bình KT của NVYT trước can thiệp là 10.9 ± 2.4, sau can thiệp điểm này tăng một cách có ý nghĩa lên 12.7 ± 2.1 (p<0.001). 3.2.2. Tỉ lệ NVYT trả lời đúng câu hỏi về trình tự các bước của quy trình RTTQ Các NVYT được yêu cầu sắp xếp lại 6 bước của quy trình RTTQ theo trình tự đúng, kết quả được thể hiện ở Hình 3.
  • 43. 31 18.4% 60.6% 81.6% 39.4% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Trước can thiệp Sau can thiệp Trả lời đúng Trả lời sai Hình 3. Tỉ lệ NVYT trả lời đúng câu hỏi về trình tự các bước của quy trình RTTQ Nhận xét: tỉ lệ NVYT trả lời đúng câu hỏi về 6 bước của quy trình rửa tay thường quy chỉ là 18.4% TCT, SCT tăng lên 60.6%. (OR=6.8, p<0.001, χ² = 65.9, CI = 4.2 – 11.1) 3.3. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo một số yếu tố 3.3.1. Kiến thức vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp Bảng 7. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp Số lượng Mức độ Trước can thiệp (n=190) Sau can thiệp (n=160) BS (n1=50) ĐD (n2=140) BS (n1=35) ĐD (n2=125) Không đạt ( 0 – 10 điểm) 28 (56.0%) 49 (35.0%) 11(31.4%) 17 (13.6%) Đạt (≥ 11 điểm) 22 (44.0%) 91(65.0%)* 24 (68.6%)a 108 (86.4%)* a Điểm trung bình 10±2.8 11.3±2.1* 12.2±2.6 12.9±1.9 * : p<0.05 (BS so với Điều dưỡng) a : p<0.05 (TCT so với SCT) Nhận xét: Trước can thiệp có 44% bác sỹ có kiến thức đạt, tỉ lệ này ở điều dưỡng là 65%, điểm trung bình về KT của các BS là 10±2.8 và của các điều dưỡng là 11.3±2.1. Có sự khác biệt về kiến thức giữa BS và điều dưỡng trước can thiệp (p<0.05) Tải bản FULL (94 trang): https://bit.ly/3kswcLi Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 44. 32 Sau can thiệp có 68.6% bác sỹ có kiến thức đạt, tỉ lệ này ở Điều dưỡng là 86.4%, sự khác biệt này có nghĩa thống kê (p<0.05). Có sự tăng lên có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ BS và ĐD có KT đạt về VSBT trước và sau can thiệp (p<0.05). 3.3.2. Kiến thức vệ sinh bàn tay theo giới tính Bảng 8. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo giới tính Số lượng Mức độ Trước can thiệp (n=190) Sau can thiệp (n=160) Nam (n=44) Nữ (n=146) Nam (n=28) Nữ (n=132) Không đạt ( 0 – 10 điểm) 22 (50.0%) 55 (37.7%) 10 (35.7%) 18 (13.6%) Đạt (≥ 11 điểm) 22 (50.0%) 91 (62.3%) 18 (64.3%)a 114 (82.5%)*a Điểm trung bình 10.7±2.6 10.9±2.3 11.9±2.6 12.9±1.9* * : p>0.05 nam so với nữ a : p>0.05 TCT so với SCT Nhận xét: Trước can thiệp, tỉ lệ có kiến thức đạt ở nam là 50% và ở nữ là 62.3%, nhưng khác biệt này không có nghĩa thống kê (p>0.05) Sau can thiệp, tỉ lệ có kiến thức đạt ở nam là 64.3% còn ở nữ là 82.5%, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p<0.05). Sau can thiệp có sự tăng lên có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ kiến thức đạt về VSBT ở cả nam và nữ so với TCT (p<0.05). Tải bản FULL (94 trang): https://bit.ly/3kswcLi Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 45. 33 3.3.3. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo trình độ học vấn 54.20% 54.10% 64.30% 30.40% 31.20% 25% 20% 13.20% 45.80% 45.90% 35.70% 69.60% 68.80% 75% 80% 86.80% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Sau ĐH ĐH CĐ THCN Sau ĐH ĐH CĐ THCN Trước can thiệp Sau can thiệp Kiến thức không Đạt Kiến thức Đạt Hình 4. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo trình độ học vấn Nhận xét: Trước can thiệp, tỉ lệ NVYT có kiến thức đạt ở nhóm có trình độ cao đẳng là thấp nhất (35.7%), SCT nhóm có tỉ lệ kiến thức đạt thấp nhất lại là nhóm có trình độ sau ĐH (68.8%). Sau can thiệp, tỉ lệ NVYT có kiến thức đạt ở tất cả các nhóm đều tăng lên. Nhóm THCN có tỉ lệ KT đạt cao nhất trước và sau can thiệp (69.8% và 86.8%). 6274481