SlideShare a Scribd company logo
1 of 50
Download to read offline
LỜI MỞ ĐẦU
                                 ********

        ừ khi Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động đến nay đã hơn

T       7 năm. Nhìn lại so với các nước trong khu vực như: Thái Lan, Singapore,
        Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông…Thị trường chứng khoán Việt Nam
        có thể là còn rất non trẻ. Kể từ lúc chính thức đi vào họat động đến nay,
với nhiệm vụ ban đầu mà Ủy Ban Chứng Khóan Nhà Nước Việt Nam đặt ra là Thị
trường chứng khoán cần phải huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư
đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn của nền kinh tế đang phát triển, thành tựu mà
thị trường chứng khoán Việt Nam đạt được không thể nói là nhiều. Kênh huy động
nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư hiện nay chủ yếu vẫn đè nặng lên vai
các Ngân Hàng Thương Mại, việc ngân hàng “lấy ngắn nuôi dài” là điều diễn ra
thường xuyên. Câu hỏi đặt ra là vì sao Thị Trường Chứng Khoán không thể phát
huy được vai trò của nó?

Thị trường chứng khóan Việt Nam không thể họat động hiệu quả phát sinh từ
nhiều nguyên nhân nhưng tựu chung lại phần lớn là do sản phẩm chứng khoán trên
thị trường quá ít, không đa dạng phong phú khiến các nhà đầu tư.
Không có nhiều lựa chọn cho danh mục đầu tư của riêng mình, thêm vào đó là tâm
lý thận trọng vốn có của người Việt Nam trước một hình thức đầu tư khá mới mẻ
trong khi chưa có những công cụ hiệu quả giúp những người tham gia trên thị
trường phòng ngừa rủi ro đã khiến cho họ khi tham gia đã dè dặt lại càng dè dặt
hơn. Do đó để thị trường chứng khóan Việt Nam thật sự phát huy được vai trò của
mình, nhà nước cần có chính sách thay đổi thích hợp, nhất là cần quan tâm đến sự
tham gia thị trường của các nhà đầu tư nước ngoài.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, nhóm chúng tôi xin được đưa ra những đề
xuất về việc xây dựng Option - một công cụ chứng khóan phái sinh - như là một
sản phẩm mới nhằm phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, tăng khả năng
thu hút vốn đầu tư thông qua thị trường, cũng như là một công cụ phòng ngừa rủi
ro cho thị trường chứng khoán.




                                       1
MỤC LỤC                                               Trang
                                                Chương I:
                     NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. ...........................................................2
1.1.1 Khái niệm về thị trường vốn ...................................................................2
1.1.2.Vai trò của thị trường chứng khoán .......................................................4
1.1.2.1 Công cụ thanh khoản cho thị trường. ..................................................4
1.1.2.2 Công cụ đo lường và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. .............4
1.1.2.3 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng. ....................................4
1.1.2.4 Chống lạm phát.....................................................................................5
1.1.2.5 Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển. .............5
1.1.2.6 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. .................................................5
1.1.3 Các loại chứng khoán lưu thông trên thị trường: ..................................5
1.2.1 Khái niệm về hợp đồng quyền chọn:.......................................................5
1.2 HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN: ...................................................................7
1.2.1 Khái niệm về hợp đồng quyền chọn:.......................................................7
1.2.2 Vai trò hợp đồng quyền chọn:.................................................................8
1.2.2.1 Quản lý rủi ro giá cả:............................................................................8
1.2.2.2 Vai trò định giá quyền chọn .................................................................9
1.2.2.3 Góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển ............................9
1.3 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG OPTION. ...........................................9
1.4. OPTION VỀ CHỨNG KHOÁN. ..............................................................10
1.4.1 Khái niệm: ...............................................................................................10
1.4.2 Đặc điểm: .................................................................................................10
1.4.2.1Ngày đáo hạn .........................................................................................11
1.4.2.2 Giá thực hiện.........................................................................................11
1.4.2.3 Thuật ngữ .............................................................................................12
1.4.3.Giao dịch option.......................................................................................13
1.4.3.1 Những người tạo thị trường .................................................................13
1.4.3.2 Nhà môi giới trên sàn giao dịch. ...........................................................13

                                                         2
1.4.3.3 Nhân viên lưu trữ lệnh .........................................................................13
1.4.4 Công ty thanh toán hợp đồng Option (OCC):........................................14
1.4.5 Thực hiện option ......................................................................................15
                                               Chương II
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1 ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHN VIỆT NAM TỪ KHI ĐI
VÀO HOẠT ĐỘNG ĐẾN NAY. ......................................................................
2.1.1 Từ năm 2003 đến nay. .............................................................................19
2.1.1.1 Về sự quan tâm của nhà nước đối với sự phát triển của TTCK. ........20
2.1.1.2 Hoạt động của thị trường diễn ra khá suông sẻ. .................................26
2.1.1.3 TTCK thực sự chưa kênh huy động vốn. ............................................26
2.2 XÂY DỰNG CÁC CÔNG CỤ CHỨNG KHOÁN PHÁT SINH CHO THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LÀ MỘT VIÊC LÀM RẤT CẦN
THIẾT HIỆN NAY ..........................................................................................29
2.2.1 Option là một trong những biện pháp giúp tăng khả năng huy động vốn
trong và ngoài nước cho Việt Nam thông qua TTCK: ...................................30
2.2.2 Option giúp thu hút các nguồn vốn đến từ bên ngoài nước. ..................32
2.2.3 Các công cụ chứng khoán phái sinh đặc biệt là Option giúp thị trường
chứng khoán Việt Nam hoạt động một cách hiệu quả hơn trong việc cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước. .....................................................................33
2.3 KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN OPTION CHO THI TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. .....33
2.3.1 Hạn chế về kinh nghiệm ..........................................................................34
2.3.2 Tính chủ động chưa cao: .........................................................................35
2.3.3 Tâm lý thị trường còn e ngại: ..................................................................35
2.3.4 Hạn chế về pháp lý ..................................................................................36




                                             Chương III

                                                       3
TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG OPTION CHO THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ
NAY ĐẾN NĂM 2013 ............................................
3.1 DỰ KIẾN BƯỚC ĐI HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG OPTION CHO THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. .....................................................37
3.1.1 Những nguyên tắc, quan điểm trong việ xây dựng Option cho thị trường
chứng khoán Việt Nam. ...................................................................................37
3.1.2 Dự kiến các bước đi hình thành thị trường Option từ nay đến năm 2013
3.1.2.1 Giai đọan 1: Chuẩn bị các cơ sở khoa học thực tiễn cần thiết để hình thành
Option , thời gian dự kiến của giai đọan này là 1 năm từ 2008-2009 ..................39
3.1.2.2 Giai đọan 2: Xây dựng, vận hành thử và hòan thiện thêm các trung tâm
giao dịch. Thời gian dự kiến của giai đọan này là 2009-2011 .............................39
3.1.2.3 Giai đọan 3: Tiếp tục nâng cao và hòan thiện thêm kỹ thuật vận hành
cũng như cơ sở pháp lý cho họat động của Option trước khi được đưa ra kinh
doanh trên thị trường từ năm 2011-2013 ........................................................40
3.2 NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CHO VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
OPTION............................................................................................................40
3.3 ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC XÂY DỰNG OPTION CHO
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHÓAN VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2013..40
3.3.1 Nâng cao tính cạnh tranh của thị trường chứng khóan Việt Nam. ......40
3.3.2 Tạo nhận thức thị trường .......................................................................40
3.3.2.1 Tạo nhận thức về thị trường chứng khóan .........................................42
3.3.2.2 Tạo nhận thức về sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm phái sinh trên thị
trường chứng khoán. ........................................................................................ 42
3.3.2.3 Đánh thức tâm lý đầu tư của các tầng lớp dân cư ..............................43
3.3.3 Tăng cung - kích cầu trên thị trường chứng khoán. ..............................44
3.3.3.1 Tiếp tục đây mạnh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà
         nước. .......................................................................................................44
3.3.3.2 Khuyến khích phát triển các công ty cổ phần ..................................... 44


                                                           4
3.3.3.3 Có chính sách khuyến khích, thu hút nhiều loại hình doanh nghiệp,
nhất là tạo điều kiện để các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia niêm yết trên
thị trường chứng khoán ...................................................................................44
3.3.3.4 Mở rộng hoạt động của các quỹ đầu tư trên thị trường tài chính, tăng
cường đào tạo nhân lực cho thị trường chứng khoán, thúc đẩy phát triển thị
trường OTC và thị trường Future cho nông sản Việt Nam. .........................44




          Chương I: NHỮNG                        KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.
     1.1.1 Khái niệm về thị trường vốn:
         Là một phần của thị trường tài chính. Có chức năng cung cấp vốn đầu tư
trung và dài hạn cho các chủ thể trong nền kinh tế của các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế sử dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mở rộng sản
xuất kinh doanh.
         Thị trường vốn hay thị trường trung và dài hạn tại các quốc gia phát triển
bao gồm:
         +Thị trường cho thuê tài chính: là thị trường cho thuê tài sản thiết bị giữa
một bên là cho thuê chuyên nghiệp với bên khác là người đi thuê gồm các tổ chức
và cá nhân có nhu cầu sử dụng tài sản thiết bị để sản xuất kinh doanh hơn là phục
vụ cho nhu cầu công tác quản lý. Thị trường cho thuê tài chính giúp cho các cá
nhân,tổ chức kinh tế, xí nghiệp…tiếp cận và sử dụng các loại tài sản phù hợp với
nhu cầu của mình làm cho việc kinh doanh hiệu quả hơn.
         +Thị trường thế chấp: là thị trường cho vay vốn trung dài hạn của các tổ
chức tài chính với các tổ chức kinh tế giúp thực hiện các dự án đầu tư mở rộng đối


                                                     5
với dây chuyền công nghệ. Với điều kiện các dự án đầu tư phải tính được hiệu quả
kinh tế, có khả năng hòa vốn, trả nợ ngân hàng và tài sản có thế chấp. Tuy nhiên
các dự án đầu tư có hiệu quả cao, mức độ an toàn cao thì ngân hàng cho vay cũng
không cần có tài sản thế chấp.
       +Thị trường chứng khoán : theo nghĩa rộng được gọi là thị trường vốn. Ở
đây các giấy nợ trung và dài hạn và các cổ phiếu được mua bán. Như vậy thị
trường chứng khoán là thị trường tạo lập và cung ứng thị trường dài hạn cho nền
kinh tế.
       Các công cụ của thị trường chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ,
trái phiếu công ty, trái phiếu chính quyền địa phương.
       Các công cụ trên thị trường vốn có thời gian dài và vô hạn do đó giá của nó
dao động rộng hơn so với giá của thị trường tiền tệ. Vì vậy nó được coi là chứng
khoán có độ rủi ro cao hơn và vì vậy cơ chế phát hành lưu thông mua bán chúng
được hình thành khá chặt chẽ nhằm hạn chế những biến động và thiệt hại cho nền
kinh tế xã hội.


       Hình 1.1: Cơ cấu của thị trường chứng khoán



                          Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước
                    (Quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán)



                                       Thị trường
                                      chứng khoán




              Thị trường sơ cấp                         Thị trường thứ cấp
           (Phát hành chứng khoán)                   (Giao dịch chứng khoán)




                                        6
Thị trường tập trung               Thị trường phi tập trung
                       (Sở giao dịch)                           (OTC)


           Thị trường sơ cấp : là nơi mà các chứng khoán được cơ quan phát
             hành chứng khoán bán cho các nhà đầu tư, không phải là hoạt động
             mua bán chứng khoán giữa các nhà đầu tư với nhau. Thị trường sơ
             cấp thực hiện chức năng quan trọng nhất của thị trường chứng khoán
             là mang nguồn tiền nhàn rỗi đến cho người cần tiền sử dụng, đưa
             nguồn tiết kiệm vào đầu tư .
           Thị trường thứ cấp : là nơi diễn ra các họat động mua bán những
             chứng khóan đã được phát hành một lần thông qua thị trường sơ cấp.
             Là thị trường chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán. Thị trường
             thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát
             hành.
   1.1.2.Vai trò của thị trường chứng khoán:
      1.1.2.1 Công cụ thanh khoản cho thị trường.
       Đảm bảo cho việc nhanh chóng chuyển thành tiền mặt các chứng khoán có
giá. Đây chính là các yếu tố quan trọng để thu hút các nhà đầu tư đến với thị
trường chứng khoán, với một thị trường chứng khoán hoạt động càng hữu hiệu thì
tính thanh khoản càng cao.
      1.1.2.2 Công cụ đo lường và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.
      Những thông tin doanh nghiệp cung cấp qua đó đánh giá được năng lực sản
xuất của các doanh nghiệp, triển vọng của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng
sinh lợi hoạt động sản xuất kinh doanh, xu thế phát triển của doanh nghiệp trong
thời kì tương lai từ 3-5 năm đã phần nào lượng giá được tích sản phẩm của doanh
nghiệp một cách khách quan và khoa học.
      1.1.2.3 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng.

                                       7
Thị trường chứng khoán cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư
lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị
trường rất khác nhau về tính chất, thờii hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư
có thể lựa chọn cho loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của
mình. Chính vì vậy, thị trường chứng khoán góp phần đáng kể làm tăng mức tiết
kiệm quốc gia.




      g1.1.2.4 Chống lạm phát.
      Ngân hàng trung ương với vai trò điều chỉnh hệ thống tiền tệ sẽ tung ra
nhiều trái phiếu kho bạc bán trên thị trường chứng khoán với lãi suất cao để thu
hút bớt lượng tiền lưu hành nhờ đó số tiền sẽ giảm và lạm phát cũng giảm đi.
      1.1.2.5 Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển.
      Những đóng góp của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế hiển nhiên
là rất to lớn. Hiện nay các quốc gia theo cơ chế thị trường đều có tổ chức thị
trường chứng khoán vì đó là công cụ đắc lực trong việc huy động vốn cho đầu tư
và tăng trưởng.
      1.1.2.6 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.
      Thị trường chứng khoán không những thu hút các nguồn vốn đầu tư nội địa
mà còn giúp Chính phủ và doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu
công ty ra thị trường vốn quốc tế để thu hút ngọai tệ.Việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài qua kênh chứng khoán là an toàn và hiệu quả vì các chủ thể phát hành được
toàn quyền sử dụng vốn huy động cho mục đích riêng mà không bị ràng buộc bởi
bất kỳ điều kiện nào của nhà đầu tư nước ngoài .
      Tuy nhiên thị trường chứng khoán có những nhược điểm của nó. Nó được
coi là một công cụ nhạy bén và tinh xảo nên những tác động tiêu cực vô cùng
nguy hiểm đối với nền tài chính của một quốc gia.
  1.1.3 Các loại chứng khoán lưu thông trên thị trường:


                                        8
1.1.3.1 Cổ phiếu: là giấy chứng nhận cổ phần, nó xác nhận quyền sở hữu
của cổ đông, đối với công ty cổ phần. Người mua cổ phiếu thường trở thành cổ
đông thường hay cổ đông phổ thông. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường là một
trong những người chủ doanh nghiệp nên là người trực tiếp thụ hưởng kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như gánh chịu mọi rủi ro, hậu quả trong kinh
doanh.Có 2 loại cổ phiếu: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
         1.1.3.2 Trái phiếu: là một hợp đồng nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể
phát hành (Chính phủ hay doanh nghiệp) và người cho vay, đảm bảo một sự chi
trả lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn cho người cầm trái phiếu ở thời điểm đáo hạn.
Trên giấy chứng nhận nợ này có ghi mệnh giá của trái phiếu và tỷ suất lãi trái
phiếu.
         1.1.3.3 Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khóan (Derivatives)
         +Chứng chỉ thụ hưởng: do công ty tín thác đầu tư hay các quỹ hỗ tương
phát hành để xác nhận quyền lợi của khách hàng là những nhà đầu tư cac nhân
trong các quỹ đầu tư nhất định. Chứng chỉ thụ hưởng này có thể được mua bán,
giao dịch trên thị trường chứng khoán như các giấy tờ có giá khác.
         +Chứng quyền(Pre- emptipe): là giấy xác nhận quyền được mua cổ phiếu
mới phát hành tại mưc bán ra của công ty, các chứng quyền thường được phát
hành cho các cổ đông cũ, sau đó có thể đem giao dịch.
         +Chứng khế (Warrants): là các giấy tờ có giá được phát hành kèm theo
các trái phiếu, trong đó xác nhận quyền được mua cổ phiếu theo những điều kiện
nhất định. Một chứng khế gắn với một lọai chứng khoán cho phép người giữ nó
được quyền chuyển đổi chứng khoán này sang chứng khoán khác hoặc sang một
công cụ tài chính nào đó khác theo một giá định trước gọi là giá đặt mua trong một
thời hạn nhất định (thường là kỳ hạn dài hơn chứng quyền )
         +Các chứng chỉ phái sinh: là chứng khoán có giá trị phụ thuộc vào các giá
trị khác luôn thay đổi trên thị trường. Đây là sản phẩm tài chính cao cấp rất phức
tạp, bao gồm các hợp đồng giao sau, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn, hợp
đồng Swaps. Đáng lưu ý nhất trong các chứng chỉ phái sinh là hợp đồng quyền


                                         9
chọn (Option)-là một công cụ phòng chống rủi ro của các nhà kinh doanh chứng
khoán, đồng thời là nghiệp vụ kinh doanh giúp các nhà kinh doanh chứng khoán,
các nhà đầu cơ săn lùng lợi nhuận trên thị trường. Trong những năm gần đây, thị
trường giao sau (Future) và quyền chọn (Option) ngày càng trở nên quan trọng và
rất cần thiết cho các nhà kinh doanh và đầu tư. Sư phát triển của chúng gắn liền
với sự lớn mạnh của các thị trường chứng khóan thế giới. Trong thực tế các thị
trường Future và Option phát triển mạnh và mang tính cạnh tranh cao là nhờ sự đa
dạng hóa sản phẩm trên thị trường: từ hàng hóa đến tiền tệ, chỉ số S&P 500 hay
trái phiếu kho bạc, lãi suất LIBOR …Điều này chứng tỏ rằng thị trường Future và
thị trường Option là những cải tiến rất thành công cho thị trường tài chính và kinh
doanh trên thị trường quốc tế. Việt Nam đang trong quá trình phát triển thị trường
chứng khoán. Do đó việc nghiên cứu và phát triển những công cụ tài chính với thị
trường chứng khoán là việc rất quan trọng cần làm lúc này nhằm đảm bảo cho thị
trường chứng khoán Việt Nam ngày một hoạt động hiệu quả hơn, an toàn và ổn
định hơn.
1.2 HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN:
    1.2.1 Khái niệm về hợp đồng quyền chọn:
      Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng cho phép người mua nó có quyền,
nhưng không bắt buộc, được mua hoặc được bán:
      + Một số lượng xác định các hàng hoá, ngoại tệ hay chứng khoán;
      + Tại (hoặc trước) một thời điểm xác định trong tương lai;
      + Với một mức giá xác định tại thời điểm ký hợp đồng.
      Tại thời điểm xác định trong tương lai, người mua quyền có thể thực hiện
hoặc không thực hiện quyền mua (hay bán) các hàng hoá, ngoại tệ hay chứng
khoán. Nếu người mua thực hiện quyền mua (hay bán), thì người bán quyền buộc
phải bán (hay mua).
      Quyền chọn cho phép được mua gọi là quyền chọn mua (call option), quyền
chọn cho phép được bán gọi là quyền chọn bán (put option).



                                        10
Quyền chọn mua trao cho người mua (người nắm giữ) quyền, nhưng không
phải nghĩa vụ, được mua các hàng hoá, ngoại tệ hay chứng khoán vào một thời
điểm (kiểu Châu Âu) hay trước một thời điểm (kiểu Mỹ) trong tương lai với một
mức giá xác định.
      Quyền chọn bán trao cho người mua (người nắm giữ) quyền, nhưng không
phải nghĩa vụ, được bán các hàng hoá, ngoại tệ hay chứng khoán vào một thời
điểm (kiểu Châu Âu) hay trước một thời điểm (kiểu Mỹ) trong tương lai với một
mức giá xác định.

      Đối với quyền chọn mua sẽ có người mua quyền chọn mua và người bán
quyền chọn mua. Đối với quyền chọn bán, cũng sẽ có người mua quyền chọn bán
và người bán quyền chọn bán.

      Để có được quyền, người mua quyền (chọn mua hay chọn bán) phải trả một
khoản tiền (gọi là giá của quyền chọn) cho người bán quyền. Mức giá này được
thanh toán ngay khi ký kết hợp đồng quyền chọn.

   1.2.2 Vai trò hợp đồng quyền chọn:
      1.2.2.1 Quản lý rủi ro giá cả:
      Option cung cấp một cơ chế hiệu quả cho phép phòng tránh rủi ro và dịch
chuyển rủi ro từ những người không thích rủi ro sang những người chấp nhận rủi
ro để tìm kiếm lợi nhuận. Một ví dụ về sử dụng option để phòng tránh rủ ro: Một
nhà xuất khẩu cà phê dự đóan rằng sản lượng cà phê thu hoạch được trong ba
tháng tới sẽ rất thấp, do đó có khả năng giá thu mua cà phê trong nước sẽ tăng lên
rất nhiều. Để tránh rủi ro giá tăng quá cao vượt ngoài dự tính của mình, nhà xuất
khẩu sẽ tìm mua một hợp đồng call option cà phê có thời hạn 3 tháng với mức giá
thực hiện X mà anh ta cho là được và trả một khoản phí có thể chấp nhận để mua
option đó. Nếu 3 tháng sau, giá mua cà phê S tăng lên như anh ta dự đoán nhà xuất
khẩu sẽ ngay lập tức thực hiện option mua cà phê với giá đã ký trên hợp đồng và
bán lại trên thị trường thế giới với giá cao hơn để thu về một khoản lợi nhuận: [S-


                                        11
(X+p)]*Q. Còn nếu như trên thực tế giá cà phê không tăng lên quá cao như anh ta
dự đóan, việc thực hiện option theo tính tóan sẽ cho một chi phí cao hơn chi phí
mua bên ngoài thì thay vì sử dụng option để mua cà phê, anh ta sẽ có thể không
thực hiện option (chịu mất khỏan phí đã bỏ ra mua call option) mà mua cà phê
theo giá ngòai thị trường .
        Một ví dụ khác sử dụng option chấp nhận rủi ro để kiếm lợi nhuận: một nhà
đầu tư chứng khoán dựa theo những đấu hiệu trên thị trường để phân tích về tình
hình biến động giá của cổ phiếu một công ty Z và dự đóan rằng trong vòng ba
tháng tới giá cổ phiếu của công ty này sẽ giảm mạnh, do đó anh ta sẽ tìm cách
kiếm lợi nhuận từ sự duy đoán này bằng cách mua một hợp đồng put option bán
một số lượng Q cổ phiếu công ty Z mặc dù hiện tại anh ta chưa có hoặc chỉ có một
lượng rất ít cổ phiếu của công ty này. Ba tháng tới nếu tình hình biến động giá cổ
phiếu đúng như anh ta dự đoán, nhà đầu tư sẽ mua cổ phiếu công ty Z trên thị
trường với giá rất thấp và sau đó thực hiện hợp đồng put option bán lại số lượng
cổ phiếu trên với giá cao hơn đã ký để có một khỏan lợi nhuận. Còn nếu như giá
cổ phiếu không như anh ta suy đóan và việc thực hiện option sẽ dẫn đến một kết
quả kinh doanh không có lợi thì anh ta có thể hủy bỏ option, không thực hiện nó
nữa .
        1.2.2.2 Vai trò định giá quyền chọn
        Hợp đồng quyền chọn phản ánh sự biến động giá của hàng hóa cơ sở. Do
đó khi thị trường chứng khoán thay đổi thì việc định giá hợp đồng quyền chọn là
việc cần làm để giảm bớt rủi ro.
        1.2.2.3 Góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển
        Thị trường quyền chọn cho phép các nhà đầu tư kinh doanh đạt được một tỷ
suất sinh lợi cao, chính điều này hấp dẫn mạnh các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm từ
đó hình thành nên các quỹ đầu tư mạo hiểm (Mutual fund), góp phần giúp huy
động thêm được nhiều nguồn lực tài chính từ xã hội. Bên cạnh đó việc tham gia thị
trường không đòi hỏi một chi phí quá lớn do đó cho phép các nhà đầu tư có thể dễ
dàng tham gia hoặc rút lui khỏi thị trường một cách dễ dàng.


                                       12
Việc dễ dàng tham gia trên thị trường Future và Option sẽ khuyến khích,
thu hút được nhiếu nhà sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xuất khẩu, các nhà đầu
tư trong và ngoài nước tham gia tích cực hơn trên thị trường chứng khoán, thúc
đẩy thị trường chứng khoán phát triển và sôi động hơn với các lợi ích của công cụ
chứng khoán phái sinh.
1.3 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG OPTION.
      Giao dịch đầu tiên của thị trường quyền chọn bán và quyền chọn mua bắt
đầu ở Châu Âu và Mỹ từ đầu thế kỷ 18. Những năm đầu thị trường hoạt động thất
bại vì nạn tham nhũng. Một trong những người bị liên quan là nhà môi giới có
quyền chọn về một loại cổ phiếu nhất định đã ăn hối lộ để giới thiệu cổ phiếu cho
khách hàng của họ.
      Thị trường option của hiệp hội các nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn
chịu áp lực của hai yếu tố. Một là thị trường thứ cấp, người mua option không có
quyền bán cho bên khác trước ngày đáo hạn. Hai là không có kỹ thuật nào người
bán option sẽ thực hiện hợp đồng nếu người bán không thực hiện thì người mua
phải tốn một khoảng chi phí kiện tụng.
      Hiện nay thị trường chứng khoán có mặt khắp nơi trên thế giới.
1.4. OPTION VỀ CHỨNG KHOÁN.
   1.4.1 Khái niệm:
      Các thị trường giao dịch option về chứng khoán ở Mỹ là CBOE, PHLX,
AMEX, PSE và NYSE. Các loại option giao dịch trên 500 loại chứng khoán khác
nhau. Một hợp đồng quyền chọn trao cho người nắm giữ quyền được mua hoặc
bán là 100 cổ phiếu với giá thực hiện xác định. Độ lớn hợp đồng thì tùy thích bởi
vì cổ phiếu thì thường được trao đổi nhiều lô (mỗi lô 100 cổ phiếu).
   1.4.2 Đặc điểm:
      Một option trao đổi trên thị trường là một hợp đồng option kiểu Mỹ để mua
hay bán 100 cổ phiếu. Các chi tiết của hợp đồng như ngày đáo hạn, giá thực hiện,
những gì xảy ra khi công bố cổ tức, nhà đầu tư nắm giữ vị thế trong bao lâu…đã
được nêu rõ trên thị trường.


                                         13
1.4.2.1 Ngày đáo hạn:
       Yếu tố này có tác động rõ ràng hơn đến quyền chọn kiểu Mỹ (cả mua và
bán), nếu như thời gian còn lại cho đến lúc đáo hạn càng dài thì giá của quyền
chọn sẽ càng cao. Xét với hai quyền chọn giống nhau về cá yếu tố khác ngoại trừ
thời gian cho đến ngày đáo hạn. Người sở hữu quyền chọn có thời gian dài hơn rõ
ràng có nhiều thời gian để lựa chọn thực hiện quyền hơn người sở hữu quyền chọn
ngắn hơn.
       Với quyền chọn kiểu Châu Âu, thời gian đến ngày đáo hạn không thực sự
có ảnh hưởng đến giá quyền chọn do cả 2 quyền nói trên đều chỉ có thể thực hiện
ở thời cùng một thời điểm là ngày đáo hạn. Thậm chí trong nhiều trường hợp
quyền chọn ngắn hơn có thể có giá cao hơn, chẳng hạn như hai quyền chọn mua
có chung mọi đặc tính, một quyền sẽ đáo hạn trong 1 tháng nữa, quyền còn lại đáo
hạn trong 2 tháng. Nếu cổ phiếu có trả cổ tức và thời điểm thanh toán là 6 tuần
nữa, thì do tác động của việc trả cổ tức, quyền chọn đáo hạn trong 1 tháng hơn sẽ
có giá cao hơn.
       1.4.2.2 Giá thực hiện
       Giá thực hiện còn được gọi là giá điểm là mức giá tại đó tài sản trong một
quyền chọn có thể được mua hoặc bán.
       Đối với option chứng khoán giá thực hiện thường được đặt cách nhau từng
khoảng là 3/2$, 5$ hoặc 10$(ngoại trừ khi có sự phân chia chứng khoán hoặc cổ
tức, thì khoảng cách được rút ngắn hơn). Qui tắc thường được nhiều trung tâm
giao dịch làm theo là sử dụng khoảng cách 3/2$cho giá thực hiên khi giá cổ phiếu
thấp hơn 25$, khoảng cách 5$ khi giá cổ phiếu nằm trong khoảng 25-200$ và
khoảng cách 10$ khi giá cổ phiếu lớn hơn 200$. Ví dụ khi giá một cổ phiếu là 12$
thì ta có thể trông chờ option được giao dịch là 10,12 và 15$; khi giá cổ phiếu là
100 chúng ta có thể hi vọng giá thực hiện là 90,95,100,105 và 110$.
       Khi một ngày đáo hạn mới được đặt ra hai mức giá thực hiện gần nhất với
giá cổ phiếu hiện hành thường được chọn để trao đổi. Nếu một trong hai số đó gần
sát với giá cổ phiếu hiện tại thì mức giá thực hiện gần thứ ba với giá cổ phiếu hiện


                                        14
hành có thể cũng được chọn. Nếu giá cổ phiếu dịch chuyển ra ngoài dãy số giới
hạn giữa hai mức giá thực hiện cao nhất và thấp nhất giao dịch thường được
option giới thiệu có giá thực hiện mới. ví dụ như giá cổ phiếu là 53$ khi bắt đầu
giao dịch với option tháng 10. Đầu tiên call option và put option sẽ được đề nghị
với giá thực hiện là 50 và 55$. Nếu giá cổ phiếu tăng đến 55$ thì giá thực hiện
được đề nghị là 60$,nếu giá giảm xuống 50$ thì giá thực hiện được đề nghị là
45$...

         1.4.2.2 Thuật ngữ:

         Với một tài sản đã cho tại một thời điểm bất kì có thể có nhiều option
khác nhau được giao dịch. Hãy xem xét một cổ phiếu có 4 ngày đáo hạn và 5
mức giá thực hiện. Nếu call option và put option giao dịch mỗi ngày đáo hạn với
mỗi mức giá thực hiện tổng cộng sẽ có 40 hợp đồng khác nhau. Tất cả option
cùng kiểu sẽ tạo thành một nhóm option (option class). Ví dụ các call option trên
cổ phiếu IBM là một lớp trong khi các put option trên cổ phiếu IBM là một nhóm
khác. Một loại option(option series) bao gồm tất cả các option của một nhóm đã
cho với cùng ngày đáo hạn và giá thực hiện. Nói cách khác, một loạt option ý nói
là một hợp đồng riêng biệt được giao dịch. Call option tháng 10 trên 50 cổ phiếu
IBM là một loạt option.

         Option còn gắn với một loạt thuật ngữ như là: vùng hái ra tiền(in the
money), điểm hòa vốn (at the money), vùng mất tiền (out of the money). Option
ở vùng hái ra tiền là một option mang lại cho người nắm giữ một dòng lưu kim
dương nếu thực hiện ngay lập tức. Tương tự option ở điểm hòa vốn dẫn đến dòng
lưu kim bằng zero và option ở vùng mất tiền sẽ dẫn đến dòng lưu kim âm nếu
thực hiện ngay. Không tính đến chi phí giao dịch thì option ở vùng hái ra tiền
luôn luôn được thực hiện vào ngày đáo hạn nếu trước đó nó chưa được thực hiện.




                                        15
Giá trị nội tại của option được định nghĩa là mức tối đa của zero và giá trị
sẽ có của option nếu option được thực hiên ngay. Một option hái ra tiền kiểu Mỹ
phải có giá trị ít nhất là bằng giá trị nội tại của nó, bởi vì người nắm giữ có thể
nhận ra giá trị nội tại bằng cách thực hiện ngay. Thông thường giải pháp tối ưu
cho người nắm giữ option ở vùng hái ra tiền là chờ đợi hơn là thực hiên ngay. Vì
vậy option còn được cho là có giá trị thời gian(time value). Có thể nghĩ rằng giá
trị của một option là tổng giá trị nội tại và giá trị thời gian của nó



   1.4.3.Giao dịch option:
       Một trung tâm giao dịch có một thành viên là những người có chỗ ngồi ở
trung tâm. Mỗi chỗ ngồi cho phép thành viên đến sàn giao dịch của trung tâm để
giao dịch với các thành viên khác.
       1.4.3.1 Những người tạo thị trường
       Nhà tạo lập thị trường chịu trách nhiệm đáp ứng nhu cầu của công chúng
đối với quyền chọn. Khi một công chúng nào đó muốn mua (bán) một quyền chọn
và không có thành viên nào trong công chúng muốn bán (mua) quyền chọn đó, nhà
tạo lập thị trường sẽ thực hiện vụ giao dịch đó.
       Chênh lệch giá mua - bán là chi phí giao dịch đáng kể đối với những người
phải giao dịch với nhà tạo lập thị trường.
       1.4.3.2 Nhà môi giới trên sàn giao dịch.
       Nhà môi giới trên sàn thực hiện các giao dịch cho công chúng. Nếu một
người nào đó muốn mua hoặc bán một quyền chọn thì phải thiết lập một tài khoản
tại công ty môi giới. Công ty này phải thuê một nhà môi giới trên sàn hoặc có hợp
đồng hợp tác với một nhà môi giới độc lập trên sàn giao dịch hoặc là nhà môi giới
sàn giao dịch của một công ty đối thủ.
       Nhà môi giới trên sàn thực hiện các lệnh của những người không phải là
thành viên và nhận một mức lương thuần hoặc là nhận hoa hồng trên mỗi lệnh
thực hiện được.


                                           16
1.4.3.3 Nhân viên lưu trữ lệnh.
      Ví dụ, nếu lệnh giới hạn để mua ở mức $3 của bạn là giá hỏi mua cao nhất,
và nhà tạo lập thị trường đang yết giá chào bán thấp nhất là $3,10, nhà tạo lập thị
trường sẽ lựa chọn giữa chấp nhận giá hỏi mua của bạn và bán quyền chọn với giá
$3 hoặc chờ đợi cho đến khi có mức hỏi mua $3,05 hay cao hơn. Nếu không ai
mua với giá $3,05 trong vòng một khoảng thời gian hợp lý, nhà tạo lập thị trường
sẽ chọn thực hiện lệnh mua của bạn với giá $3.
      Nếu nhà môi giới của bạn có các lệnh khác cần thực hiện, nhân viên OBO
sẽ nhận lệnh của bạn và nhập vào hệ thống máy tính cùng với tất cả các lệnh giới
hạn khác của công chúng.
      Nhà tạo lập thị trường được thông tin về giá tốt nhất của các lệnh giới hạn.
Nếu các điều kiện thay đổi đến mức có ít nhất một nhà tạo lập thị trường sẵn sàng
niêm yết ở mức giá giới hạn của bạn, nhân viên OBO sẽ thực hiện lệnh giới hạn
của bạn.
      Nếu nhà môi giới của bạn có các lệnh khác cần thực hiện, nhân viên OBO
sẽ nhận lệnh của bạn và nhập vào hệ thống máy tính cùng với tất cả các lệnh giới
hạn khác của công chúng.
      Nhà tạo lập thị trường được thông tin về giá tốt nhất của các lệnh giới hạn.
Nếu các điều kiện thay đổi đến mức có ít nhất một nhà tạo lập thị trường sẵn sàng
niêm yết ở mức giá giới hạn của bạn, nhân viên OBO sẽ thực hiện lệnh giới hạn
của bạn.
   1.4.4 Công ty thanh toán hợp đồng Option (OCC):
      Thực hiện nhiều chức năng cho thị trương option nhằm đảm bảo rằng người
phát hành option sẽ hoàn thành nghĩa vụ của họ theo các điều kiện của hợp đồng
option và lưu trữ tất cả các báo cáo của của tất cả vị thế mua và bán. OCC có một
số thành viên và tất cả giao dịch option phải được thanh toán thông qua các thành
viên. Nếu nhà môi giới không phải là thành viên của OCC thì họ phải dàn xếp để
thanh toán với mọi giao dịch với một thành viên. Các thành viên được yêu cầu
phải có một số vốn tối thiểu nhất định và đóng góp thành lập một quỹ đặc biệt để


                                        17
có thể sử dụng khi bất cứ thành viên không thể đảm bảo nghĩa vụ thanh toán hợp
đồng option do bị mất khả năng chi trả.
       Khi mua option người mua phải thanh toán đầy đủ vào buổi sáng của ngày
làm việc kế tiếp. Quỹ được kí gửi tại OCC. Người phát hành option duy trì tài
khoản kí quỹ với nhà môi giới. Nhà môi giới duy trì tài khoản kí quỹ với nhà môi
giới. Nhà môi giới duy trì tài khoản kí quỹ với thành viên của OCC để thanh toán
các giao dịch của họ. Thành viên của OCC lại duy trì một tài khoản kí quỹ với
OCC. Mức kí quỹ yêu cầu là mức bắt buộc của OCC đối với thành viên của nó.
Nhà môi giới có thể yêu cầu mức kí quỹ cao hơn đối với khách hàng,nhưng không
thể yêu cầu mức thấp hơn.
   1.4.5 Thực hiện option:
       Khi nhà đầu tư thông báo cho người môi giới thực hiện option nhà môi giới
sẽ thông báo cho các thành viên của OCC để thanh toán cho giao dịch. Thành viên
này đưa ngay lệnh đến cho OCC. OCC chọn ngẫu nhiên một thành viên có vị thế
ngắn hạn đang sẵn sàng thực hiện trên cùng option. Thành viên được chọn chọn
một nhà đầu tư đặc biệt đã phát hành option. Nếu là call option nhà đầu tư này
được yêu cầu bán chứng khoán theo giá thực hiện. Nếu là put option nhà đầu tư
này được yêu cầu mua chứng khoán theo giá thực hiện. Như vậy là nhà đầu tư đã
chuyển nhượng. Khi option thực hiện lợi ích để ngỏ giảm đi một hợp đồng.
       Vào ngày đáo hạn của hợp đồng tất cả option ở vùng hái ra tiền sẽ được
thực hiện trừ chi phí giao dịch quá cao làm mất đi toàn bộ lợi nhuận từ option.
Một số công ty môi giới sẽ tự thực hiện option cho khách hàng của họ vào ngày
đáo hạn khi nó phù hợp với lợi ích của khách hàng. Nhiều thị trường cũng có qui
tắc thực hiện option ở vùng hái ra tiền lúc đáo hạn.




                                          18
Kết Luận


Có thể nói sự phát triển thị trường theo hướng ngày càng mở hơn của nền kinh tế
Việt Nam trong những năm gần đây đang đặt ra những yêu cầu bức thiết về sự
phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro vừa cho cả thị trường hàng hóa lẫn thị
trường tài chính, tiền tệ nhằm giúp các nhà sản xuất, đầu tư phòng ngừa rủi ro
cũng như kinh doanh kiếm lời từ những biến động giá cả. Hợp đồng quyền chọn
Option là một công cụ hứa hện những cơ hội phát triển bền vững, phụ hợp với sự
phát triển mang tính quôc tế. Option không những là một công cụ quan trọng đối




                                      19
với các nhà kinh doanh, sản xuất mà còn góp phần làm sôi động thêm sự phát triển
của thị trường chứng khoán nước nhà trong những năm tới đây.




                                      20
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
Chương II:
      NAM
2.1 ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHN VIỆT NAM TỪ KHI ĐI
VÀO HOẠT ĐỘNG ĐẾN NAY.
 2.1.1 Từ năm 2003 đến nay.
      Trong mỗi chúng ta giờ đây thì ai cũng có thể biết thị trường chứng khoán
như thế nào. Và thực tế chúng ta thấy rằng TTCK từ năm 2003 đến giữa năm 2006
thì không tốt và sốt cho mấy. Cho đến từ cuối năm 2006 và đến đầu 2008 thì
TTCK quá sốt làm cho các nhà đầu tư ồ ạt đổ xô vào thị trường. Vì là thị trường
còn non trẻ nên TTCK Việt Nam như hiện nay được thể hiện như sau:
      ***Diễn biến thị trường chứng khoán năm 2007
      Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2007 đánh dấu sự tăng trưởng
mạnh về giá trị giao dịch, số lượng và giá trị các đợt IPOs, số lượng nhà đầu tư và
các công ty chứng khoán. Nếu tính đến cuối năm 2006, cả nước có 106.393 tài
khoản giao dịch chứng khoán, tăng 191,49% so với năm 2005, thì trong năm 2007
số lượng tài khoản giao dịch là trên 327.000 tài khoản. Bên cạnh đó, thị trường lại
chứng kiến sự ra đời và đi vào hoạt động của hàng loạt các công ty chứng khoán,
từ chỉ có 22 công ty chính thức đi vào hoạt động vào cuối năm 2006 thì tính đến
cuối năm 2007, tổng số công ty chứng khoán đã hoạt động hiện nay lên đến hơn
62 công ty và hàng chục hồ sơ đang chờ cấp phép.
      ***Số lượng Công ty chứng khoán và Tài khoản giao dich
      Nguồn: SSC và HBBS
      Mặc dù số lượng các công ty chứng khoán và tài khoản giao dịch của các
nhà đầu tư tăng mạnh thì ngược lại việc cung cấp nguồn hàng vẫn còn nhiều bất
ổn. Trong 6 tháng đầu năm 2007 chỉ có duy nhất một cổ phiếu mới niêm yết là cổ
phiếu RCL của CTCP Địa ốc Chợ Lớn lên sàn Hà Nội ngày 14/6. Tổng cộng hiện
có 677 loại chứng khoán đang giao dịch trên cả 2 sàn giao dịch chứng khoán niêm
yết (150 Cổ phiếu trên HOSE và 129 Cổ phiếu trên HaSTC), 03 chứng chỉ quỹ và


                                        21
375 loại trái phiếu. Nếu tính đến cuối năm 2006, tổng giá trị vốn hóa thị trường
khoảng 217 nghìn tỷ đồng, bằng 22,7% GDP; thì đến nay, mức tổng vốn hóa này
đã đạt 491 nghìn tỷ đồng (tương đương 43% GDP tính theo giá thực tế). Bên cạnh
đó, dư nợ thị trường trái phiếu đạt hơn 194 nghìn tỷ đồng (tương đương 17%
GDP), vượt dự kiến của UBCKNN là tổng giá trị vốn hóa thị trường đạt 30% GDP
đến năm 2010.
      +HOSE
      Sở GDCK TP.HCM (HOSE): Năm 2007, Chỉ số Vn – Index bắt đầu ở mức
751,77 điểm và liên tục tăng trong thời gian này, Vn – Index đã vượt mốc 1.000
điểm vào ngày 19/01 với 1.023,05 điểm và đạt mức cao nhất là 1.170,67 điểm vào
ngày 12/3. Chỉ riêng trong 3 tháng đầu năm 2007, VN-Index tăng mạnh với tốc độ
tăng trưởng bình quân là 16,41%/tháng và giá trị giao dịch bình quân lên đến hơn
1.000 tỷ đồng/phiên. Trong đó, riêng tháng 1/2007 đã đạt tốc độ tăng trưởng
38,25%/tháng. Tuy nhiên, kể từ giữa tháng 3, VN-Index bắt đầu sụt giảm mạnh và
thường xuyên tăng, giảm với biên độ lớn. Ngày 24/4/2007, VN - Index chạm đáy
ở mức 905,53 điểm, giảm 22,65% so với mức cao nhất. Từ cuối tháng 4 đến nửa
đầu tháng 5, chỉ số VN-Index phục hồi mạnh, tuy nhiên vẫn không thoát khỏi
chiều hướng đi xuống của thị trường Trong cả quý II về chỉ số cũng như khối
lượng và giá trị giao dịch. Vn - Index một lần nữa chạm đáy mới 890,02 điểm vào
ngày 20/08. Thị trường bắt đầu phục hồi trong tháng 9, Vn – Index đạt đỉnh
1106,06 điểm vào ngày03/10. Sau thời điểm này, do những đợt IPO dồn dập và
sắp đến thời điểm hiệu lực của Chỉ thị 03, thị trường bắt đầu đi xuống với giá trị
giao dịch sụt giảm, VN – Index “lao dốc” đến ngày 28/12 chạm mức 927,02 điểm.
Khép lại cả năm 2007, với Vn – Index tăng 174,25 điểm, tăng 23%.7
      +HaSTC
      TTGDCK Hà Nội (HaSTC): Hastc - Index luôn biến động song song cùng
chiều với sự biến động của Vn - Index, Chỉ số HASTC-Index tăng trưởng liên tục
và rất mạnh trong quý I năm 2007. Trong phiên giao dịch ngày 19/03, HASTC-
Index đạt kỷ lục cao nhất kể từ khi hoạt động là 459,36 điểm, tăng 216,47 điểm


                                       22
tức tăng 89,12% so với đầu năm. Tuy nhiên, kể từ nửa cuối tháng 3, chỉ số
HaSTC-Index bắt đầu giai đoạn điều chỉnh giảm. Hastc – index chạm đáy 246,47
điểm vào ngày 22/08. Qua thời điểm này, cùng với sự phục hồi của Vn -index,
Hastc - Index cũng phục hồi mạnh mẽ đạt đỉnh 393,59 điểm vào ngày 01/11. Qua
đỉnh này, Hastc - index liên tục điều chỉnh giảm. Ngày 28/12, Hastc – index đạt
325,55 điểm. Như vậy, qua 1 năm hoạt động nhộn nhịp, hastc tăng 81,65 điểm,
tương đương 33,75%.
      +OTC
Do ảnh hưởng từ thị trường chính thức, thị trường OTC cũng tăng trưởng mạnh
mẽ và sôi động suốt quý I, hầu hết cổ phiếu đều tăng giá. Trong đó , nhóm cổ
phiếu của các Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần tiếp tục tăng giá mạnh và được thu
mua nhiều nhất, tiếp đó là cổ phiếu dầu khí, điện, vận tải… Tuy nhiên, kể từ đầu
tháng 03/2007, cổ phiếu OTC bắt đầu đợt điều chỉnh giảm và kéo dài đến gần cuối
tháng 12/2007, có thời điểm nhộn nhịp trở lại vào tháng 10/2007. Tại thời điểm
hiện nay, giá cổ phiếu đã giảm khá mạnh, nhưng vẫn còn một số chứng khoán có
tính thanh khoản tốt, trong đó có cổ phiếu ngân hàng (mặc nhóm cổ phiếu ngân
hàng đã mất giá khoảng 40% - 60% so với cuối tháng 2, đầu tháng 3/2007). Do
ảnh hưởng của Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN, giá cổ phiếu trên thị trường OTC giảm
khá mạnh và giao dịch hết sức trầm lắng. Tính đến thời điểm hiện nay, chỉ thị 03
vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến thị trường OTC khiến cho nhà đầu tư bị sức ép phải
bán cổ phiếu để trả nợ ngân hàng. Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của các đợt IPO lớn
(Đạm phú mỹ, Vietcombank, Sabeco) khiến thị trường không thể tiêu thụ hết dẫn
đến tâm lý thận trọng của các nhà đấu tư. Trong 6 tháng đầu năm 2007, các nhà
đầu tư đểu mong chờ các đợt IPO nên hạn chế lượng tiền tham gia đầu tư. Trong 6
tháng cuối năm, Do sự sôi động của của thị trường bất động sản và thị trường
vàng, nhiều nhà đầu tư đã rút bớt lượng vốn chuyển sang thị trường này, dẫn đến
nguồn cung tiền một lượng tiền khá lớn của các nhà đầu tư tổ chức đang chờ đợi
giá cổ phiếu sẽ tiếp tục giảm để mua vào cũng như chờ đợi các đợt IPOs lớn.
  2.1.1.1 Về sự quan tâm của nhà nước đối với sự phát triển của TTCK.


                                       23
Không ai có thể phủ nhận rằng thị trường chứng khoán có vị trí rất quan
trọng đối với nền kinh tế của nước ta hiện nay. Các doanh nghiệp cổ phần đang
hình thành, phát triển ngày một nhiều hơn, xu thế của các doanh nghiệp Nhà nước
là cổ phần hoá. Công ty cổ phần và cổ phần hoá sẽ giúp cho các doanh nghiệp có
khả năng huy động vốn một cách thuận lợi, có động lực tốt hơn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu thị trường chứng khoán
của chúng ta mất đi hoặc không phát huy được chức năng quan trọng của nó đối
với nền kinh tế.

       Gần đây có nhiều ý kiến cho rằng Nhà Nước đang ưu tiên việc chống lạm
phát lên hàng đầu còn việc phát triển thị trường chứng khoán đang là thứ yếu. Nhà
nước ưu tiên chống lạm phát lên hàng đầu vì lợi ích của hơn 80 triệu dân còn thị
trường chứng khoán niêm yết mới chỉ có hơn 300.000 tài khoản giao dịch chưa
đáng để Nhà nước coi trọng. Tuy nhiên nghĩ kĩ lại rằng thì suy nghĩ như vậy là còn
quá phiên diện, tại sao chúng ta không nghĩ rằng cần phải coi trọng cả 2, tại sao
không vừa phải ngăn chặn lạm phát vừa phải giữ gìn, bảo vệ, phát triển thị trường
chứng khoán.

       Một điều có thể thấy là trong thời gian qua Nhà nước đang ưu tiên các biện
pháp nhằm ngăn chặn lạm phát hơn là các biện pháp giữ gìn thị trường chứng
khoán. Nhà nước đã lựa chọn biện pháp thắt chặt tiền tệ để hạn chế lạm phát tuy
nhiên có thể thấy các biện pháp đó chưa mang lại nhiều hiệu quả trong công tác
chống lạm phát, tỉ lệ lạm phát vẫn còn cao và chưa có nhiều dấu hiệu được ngăn
chặn. Lạm phát chưa được ngăn chặn nhưng tác hại của các biện pháp chống lạm
phát thì đang dần biểu hiện. Có thể ví như con bệnh được uống thuốc nhưng chưa
mang lại hiệu quả chữa bệnh mà những liều thuốc đó đang làm cho con bệnh thêm
mệt mỏi vì những tác dụng phụ của thuốc, giống như việc chúng ta uống quá nhiều
thuốc Tây Y trong thời gian dài vậy. Tác hại thứ nhất dễ nhận thấy của các biện
pháp chống lạm phát đó là làm cho thị trường chứng khoán thêm lạnh và tác hại dễ



                                       24
thấy thứ 2 đó là việc huy động vốn của các doanh nghiệp đang gặp rất nhiều khó
khăn vì thị trường chứng khoán khủng hoảng, tiền tệ bị thắt chặt nhằm chống lạm
phát, việc kinh doanh lúc nào cũng cần vốn vậy mà nhiều doanh nghiệp của chúng
ta đang trở nên khó xoay sở trong tình trạng hiện nay. Vậy tình trạng khó khăn đó
của doanh nghiệp liệu có tốt cho nền kinh tế của chúng ta hay không.

      Nói về vấn đề 80 triệu dân hay 300.000 tài khoản, điều này lẽ ra không cần
phải cân nhắc vì nếu chỉ chú ý tới 80 triệu dân không thôi mà bỏ rơi 300.000 tài
khoản có nghĩa chúng ta bỏ rơi thị trường chứng khoán và như vậy có nghĩa là làm
cho nền kinh tế đi vào trì trệ vậy thì có đáp ứng được yêu cầu 80 triệu dân. Chúng
ta không nên tách biệt các thành phần trong nền kinh tế ra để rồi chọn người này,
bỏ rơi người kia hay là thế nào đó. Điều mà Nhà nước và người dân cần chú ý tới
là phải làm sao để phát triển nền kinh tế, tạo cuộc sống ấm no cho tất cả mọi người
dân. Vì vậy Nhà Nước cần có những chính sách tổng thể và nhìn về lâu dài chứ
không nên chỉ đưa ra những chính sách, biện pháp ngắn hạn, chụp giật, thiên
lệch.Những chính sách đưa ra phải nhằm tới mục tiêu cao nhất là tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế phát triển. Vậy tại sao chúng ta không cố gắng để vừa ngăn
chặn lạm phát vừa bảo vệ, phát triển thị trường chứng khoán phát triển ổn định,
chính khi thị trường chứng khoán ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh làm tăng nguồn cung hàng hoá và từ đó có thể ngăn chặn lạm
phát. Nếu một nền kinh tế mà hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh thuận lợi,
ổn định thì có phải suy nghĩ quá nhiều về lạm phát nữa không.

      Thị trường chứng khoán sơ cấp thực hiện việc huy động vốn cho doanh
nghiệp còn thị trường chứng khoán thứ cấp là nơi các chứng khoán được giao dịch
nhằm tạo điều kiện cho dòng vốn trong nhân dân đưa vào thị trường thuận lợi hơn.
Nếu thị trường chứng khoán thứ cấp bị què quặt, ốm yếu thì chức năng huy động
vốn cho nền kinh tế của thị trường chứng khoán sẽ khó mà thực hiện được từ đó
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp làm chậm đi



                                        25
sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy để ổn định và phát triển nền kinh tế thì Nhà
nước phải hết sức tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển, sự phát
triển ở đây không nên hiểu nhầm là nâng chỉ số thị trường tăng cao mà nó bao
gồm nhiều yếu tố khác nữa. Sự phát triển của thị trường phải được đánh giá trên
nhiều phương diện như: Cơ chế giao dịch thuận lợi, khoa học, tiên tiến, hiện đại
không kém tầm quốc tế, thu hút được sự quan tâm đông đảo của quần chúng nhân
dân, thu hút được nhiều người dân có vốn tham gia đầu tư vào thị trường, tính
thanh khoản của thị trường phải cao, việc mua – bán được tiến hành dễ dàng từ đó
thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện các chiến lược đầu tư của mình vào thị trường,
cơ chế thông tin thực sự minh bạch, khách quan, chính sách quản lý của Nhà Nước
phải thực sự khách quan, công bằng, hoạt động giám sát thị trường phải thực sự có
hiệu quả và được đề cao để tạo ra một thị trường lành mạnh, không tiêu cực, thị
trường phải có sự phân hoá, chọn lọc giữa những doanh nghiệp kinh doanh tốt và
không tốt thể hiện đúng trong giá cổ phiếu chứ không đánh đồng hoặc phản ánh
quá sai lệch trong giá cổ phiếu trước tình hình kinh doanh của doanh nghiệp từ đó
mới có thể giúp đồng vốn đi vào thị trường biết chọn lọc và phát huy tác dụng đối
với những doanh nghiệp kinh doanh tốt, vốn hoá thị trường chiếm tỉ trọng lớn
trong nền kinh tế…và có như vậy thì chỉ số thị trường mới tăng trưởng và phát
triển ổn định và thực sự trở thành “Phong vũ biểu” của nền kinh tế.

      Một điều có thể khẳng định rằng thị trường chứng khoán Việt Nam còn rất
kém phát triển. Vốn hoá thị trường chưa cao, điều này do nguyên nhân khách quan
là thị trường còn mới hình thành, cùng với thời gian thì vốn hoá thị trường sẽ tăng
cao dần vào chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế. Sự kém phát triển của thị trường
còn thể hiện trong sự yếu kém, thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý của các
cơ quan Nhà Nước, một phần có thể đổ lỗi cho thị trường còn non trẻ, nhân lực có
trình độ còn thiếu…Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng các cơ quan Nhà Nước
còn chưa thực sự nhìn nhận hết tầm quan trọng của thị trường chứng khoán từ đó
chưa thực sự đầu tư, nghiên cứu phát triển thị trường. Một sự yếu kém nữa mà có


                                        26
lẽ nhà đầu tư ai cũng nhận thấy đó là các cơ chế hoạt động, cơ chế giao dịch của
thị trường.

       Thị trường chứng khoán là thị trường tài chính cao cấp, nó đã hình thành và
phát triển có lịch sử hàng trăm năm. Các nền kinh tế, các chuyên gia tài chính trên
thế giới đã có rất nhiều thời gian để nghiên cứu, phát triển nó vì vậy thị trường
chứng khoán đã thực sự phát triển thịnh vượng trên hầu hết các quốc gia trên thế
giới. Ở nước ta thị trường hình thành chưa lâu, tuy nhiên không phải vì vậy mà
chúng ta cho phép nó yếu kém, lỏng lẻo trong hoạt động, không nên quá đổ lỗi cho
những yếu kém hiện nay là do thị trường còn non trẻ. Điều cần phải bàn tới chính
là các hoạt động của Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền.

       Nhà nước đã chưa nắm hết tầm quan trọng của thị trường chứng khoán. Tại
sao một thị trường có giá trị đến hàng chục tỉ USD mà Nhà nước lại không thể đầu
tư vài trăm triệu USD cho hệ thống giao dịch thật sự hiện đại không kém tầm thế
giới để cho đến nay đã hình thành được hơn 7 năm mà tình trạng nhập lệnh vẫn
nhập nhằng, thiếu minh bạch, nghẽn lệnh…Một thị trường có tầm quan trọng đối
với nền kinh tế như vậy tại sao Nhà Nước không đầu tư vào nhân lực, dành nhiều
nhân lực, dành thời gian, kinh phí cho hoạt động nghiên cứu phát triển thị trường.
Các chính sách của Nhà Nước đều tính toán rất chậm chạp, khi đưa vào thực thi
cũng chậm chạp không kém đến cả Luật chứng khoán, một văn bản pháp lý vô
cùng cần thiết cho hoạt động của thị trường mà cũng phải đến năm 2007 mới có
hiệu lực. Các công cụ cần thiết trên thị trường giúp thị trường phát triển ổn định lẽ
ra phải được tính toán và cố gắng đưa vào càng sớm càng tốt thì lại có lộ trình dài
lê thê chẳng hạn như nghiệp vụ bán khống, tại sao các cơ quan chức năng không
tính toán để đưa vào thị trường sớm hơn. Trong khi chính sách cần đưa ra muộn
hơn để ưu tiên nhà đầu tư, kích thích thị trường phát triển như việc đánh thuế thu
nhập từ kinh doanh chứng khoán thì lại bị đưa ra quá sớm, không thích hợp về thời
điểm. Thị trường chứng khoán quan trọng như vậy tại sao các quy định xử phạt vi



                                         27
phạm không đủ mạnh chẳng làm ai sợ,công tác kiểm tra giám sát hoạt động của
các chủ thể tham gia thị trường cũng quá thiếu và yếu để chính những điều đó làm
thị trường phát triển thiếu lành mạnh, vậy Nhà Nước đang ưu tiên điều gì trong
công tác của mình mà không thực sự chú tâm tới thị trường chứng khoán.

      Suốt giai đoạn từ khi hình thành cho đến đầu 2006 khi thị trường còn trầm
lắng, có thể thấy sự chậm chạp trong các biện pháp, chính sách xây dựng,phát
triển thị trường. Cho đến giai đoạn thị trường tăng trưởng mạnh và đến thời điểm
hiện nay thì vẫn chưa thấy các cơ quan Nhà nước có những hoạt động mạnh mẽ,
nhanh chóng để xây dựng thị trường. Giai đoạn thị trường tăng trưởng nóng thì
các cơ quan chức năng lại quá chú tâm vào việc tăng nguồn cung vào thị trường,
đưa ra hàng loạt tiến trình IPO, cổ phần hoá trong khi lại thiếu sự quan tâm đến
hoạt động xây dựng cơ sở vật chất hiện đại cho hoạt động giao dịch, thiếu quan
tâm xây dựng hệ thống thông tin minh bạch, đầy đủ cho thị trường,cho mở rộng
thêm nhiều công ty chứng khoán rồi gần như thả nổi hoạt động của họ trong khi họ
là một bộ phận vô cùng quan trọng cho sự phát triển của thị trường. Nhà nước đã
quá chú ý đến việc tăng vốn hoá thị trường mà chưa tính đến công tác xây dựng thị
trường để đáp ứng điều đó để rồi giờ đây đành phải gác lại nhiều tiến trình IPO.

      Thiết nghĩ rằng giờ đây thì kiềm chế lạm phát là công việc rất quan trọng vì
tác hại của lạm phát đến nền kinh tế là rất lớn, nhưng không phải vì vậy mà bỏ rơi
thị trường chứng khoán. Mong rằng Nhà nước cần coi trọng cả 2, vừa phải kiềm
chế lạm phát nhưng cũng phải tăng cường mạnh mẽ hơn nữa việc bảo vệ, xây
dựng, phát triển thị trường. Thị trường chứng khoán đóng vai trò vô cùng quan
trọng đối với nền kinh tế vì thế mong rằng Nhà nước sẽ có chính sách đầu tư thích
đáng cho sự phát triển của nó, nếu Nhà nước có thể đầu tư 1 tỷ USD cho dự án nào
đó thì thiết nghĩ dự án đó là xây dựng một thị trường chứng khoán tiên tiến, hiện
đại không kém thị trường chứng khoán ở nhiều nước trên thế giới. Điều đó sẽ làm




                                        28
thị trường chứng khoán Việt Nam trở thành một kênh huy động vốn ổn định, thuận
tiện cho nền kinh tế giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển tốt.

   2.1.1.2 Hoạt động của thị trường diễn ra khá suông sẻ.
       Đó là một thời đã qua của TTCK diễn ra khá suông sẻ nhưng trong bối cảnh
như hiện nay thì đó là một điều hoàn toàn trái ngược. Nhà đầu tư bỏ sàn, thị
trường chao đảo với VN-INDEX gần 1200 xuống dưới 400 như hiện nay.
   2.1.1.3 TTCK thực sự chưa kênh huy động vốn.
       TTCK đã mất hai năm để tăng từ 500 điểm lên hơn 1.000 nhưng chỉ mất có
một năm để quay về mốc 500 điểm. Sự biến đổi quá nhanh chóng đã khiến cho cả
những nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư chuyên nghiệp lẫn những nhà quản lý trở tay
không kịp.
       +Kết quả huy động èo uột
       Theo thông tin từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), từ đầu năm
đến nay, Ủy ban chỉ cấp phép phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn cho 28 công
ty và một ngân hàng với giá trị hơn 3.000 tỉ đồng theo mệnh giá. Trong đó, 8 công
ty đã xin hoãn phát hành sau khi được cấp phép.
       Bức tranh vào quí 4-2007 lại hoàn toàn đối lập khi UBCKNN cấp phép cho
tổng cộng 73 công ty và ngân hàng phát hành thêm tổng cộng 1,36 tỉ cổ phần với
tổng giá trị là 13.600 tỉ đồng theo mệnh giá.
       Điều đáng nói là trong quí 1 năm nay, các công ty chỉ thu được 73,5 tỉ đồng
từ việc phát hành 5,8 triệu cổ phần cho cổ đông hiện hữu, đấu giá được 1,68 triệu
cổ phần thu về 79 tỉ đồng, và 2,47 triệu cổ phần được bán trong các đợt IPO thu về
78,5 tỉ đồng. Như vậy, tổng lượng vốn huy động được từ TTCK trong quí 1 chỉ đạt
231 tỉ đồng, bằng khoảng 7,7% so với số lượng đăng ký (tính theo mệnh giá).
       Sự ảm đạm của TTCK từ đầu năm đến nay đã gây khó khăn cho các doanh
nghiệp muốn huy động vốn qua kênh này.
       Ngay cả những công ty có tên tuổi cũng không tránh khỏi thất bại khi huy
động vốn qua TTCK. Sabeco và Habeco là hai ví dụ rõ ràng nhất. Tổng công ty


                                         29
Bia, Rượu, Nước giải khát Hà Nội (Habeco) chỉ bán được 4,38 trệu cổ phần trong
số 34,77 triệu cổ phần đưa ra đấu giá trong đợt bán đấu giá cổ phần lần đầu ra
công chúng (IPO) cuối tháng 3. Trước đó, Tổng công ty Bia, Rượu, Nước giải
khát Sài Gòn (Sabeco) cũng thất bại trong đợt IPO khi chỉ bán được 60% lượng cổ
phần chào bán.
       Nhiều chuyên gia trong ngành nói sự thất bại của hai đợt IPO mà trước đó
rất được mong đợi là do định giá khởi điểm quá cao, tuy nhiên yếu tố tâm lý thị
trường cũng là một nguyên nhân mà ít ai phủ nhận.
       Không chỉ tránh phát hành thêm cổ phiếu, các doanh nghiệp cũng ngại
niêm yết trên sàn. Một cán bộ của Sở giao dịch chứng khoán TPHCM cho biết từ
đầu năm đến nay đã cấp phép niêm yết cho khoảng mười công ty nhưng công ty
nào cũng chần chừ chưa muốn lên sàn để tránh bị như Tổng công ty cổ phần bảo
hiểm Bảo Minh, chưa có phiên nào tăng điểm từ sau khi niêm yết tại sàn TPHCM
vào cuối tháng 4. Tuy nhiên, dù không muốn thì ba tháng sau khi được cấp phép,
các công ty trên đều buộc phải niêm yết.
       Không chỉ các doanh nghiệp tránh huy động vốn qua TTCK mà ngay cả
những đơn vị có trách nhiệm cũng khuyến khích các doanh nghiệp hạn chế hoạt
động này.
       UBCKNN vào đầu tháng 1 đã ra một văn bản kêu gọi các doanh nghiệp có
kế hoạch phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn nên cân nhắc lại cho phù hợp với
tình hình thị trường và sẽ tạo điều kiện cho những công ty đã được cấp phép hoãn
việc phát hành. Và không biết do ủy ban muốn hạn chế tối đa nguồn cung cho thị
trường hay các doanh nghiệp thực sự không dám huy động vốn qua TTCK mà
trong suốt hai tháng qua, không có một giấy phép phát hành cổ phiếu nào được
cấp.
       +Đòi hỏi phải linh hoạt
       Công ty cổ phần Pan Pacific vừa tuyên bố hủy bỏ việc phát hành thêm 7,2
triệu cổ phiếu để huy động vốn do giá của công ty rớt quá mạnh. Ông Nguyễn Văn
Khải, Tổng giám đốc công ty, cho biết Pan Pacific đang phải cân đối lại nguồn


                                       30
vốn, dừng thực hiện các dự án còn nằm trong kế hoạch cần vốn lớn và chỉ ưu tiên
cho những dự án đã triển khai đến giai đoạn cuối.
      Pan Pacific không phải là trường hợp cá biệt. Hàng loạt các công ty đang bế
tắc trong việc tìm nguồn vốn để phát triển các dự án của mình.
      Công ty Đầu tư và Thương mại thủy sản (Incomfish) trong đại hội cổ đông
gần đây đã thông báo dừng đợt phát hành 24 triệu cổ phiếu và sẽ ủy quyền
cho hội đồng quản trị lựa chọn các tổ chức tín dụng để tìm nguồn vốn vay cho các
dự án của mình. Bên cạnh đó, Incomfish sẽ tạm dừng các dự án đã được thông qua
tại đại hội bất thường vào tháng 8-2007 bao gồm hai nhà máy chế biến cá đông
lạnh tại TPHCM và tỉnh Phú Yên và các dự án bất động sản tại TPHCM.
      Tổng giám đốc một công ty chứng khoán tại TPHCM cho biết nhiều công
ty đang lâm vào tình trạng vô cùng khó khăn trong giai đoạn hiện nay khi không
thể vay vốn của ngân hàng và cũng không thể huy động vốn qua TTCK. Đối với
những công ty bất động sản, phương thức đang được áp dụng hiện nay là các công
ty trong và ngoài nước liên doanh, liên kết với nhau để góp vốn thực hiện các dự
án.
      Còn đối với các công ty thuộc những ngành chuyên biệt, vị tổng giám đốc
này chỉ lắc đầu. Ông cho biết không ủng hộ việc hạn chế nguồn cung cho thị
trường hiện nay của UBCKNN bởi vì có nhiều công ty làm ăn thực sự có hiệu quả
và đang rất cần vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Công ty ông hiện đang tư
vấn cho một công ty phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu với giá bằng mệnh
giá và cổ đông nước ngoài để huy động vốn cho xây thêm nhà máy. Hồ sơ đã nộp
lên ủy ban 5 tháng vẫn chưa thấy hồi âm mà theo quy định, phải có câu trả lời
trong 30 ngày sau khi nhận hồ sơ.
      “Ủy ban Chứng khoán nên có câu trả lời rõ ràng có ngừng hẳn việc cấp
phép phát hành hay không để công ty chứng khoán dễ hơn trong việc tư vấn cho
khách hàng”, vị giám đốc nói.
      Đã qua rồi thời TTCK là kênh huy động vốn hiệu quả cho các doanh
nghiệp, giờ đây là cảnh sàn chứng khoán vắng tanh, nhà đầu tư giao dịch nhỏ giọt


                                       31
và giá cổ phiếu đổ dốc mỗi ngày. Giải pháp duy nhất cho các doanh nghiệp hiện
nay có lẽ là thắt lưng buộc bụng chờ đến ngày chứng khoán hồi phục.


2.2 XÂY DỰNG CÁC CÔNG CỤ CHỨNG KHOÁN PHÁT SINH CHO THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LÀ MỘT VIÊC LÀM RẤT CẦN
THIẾT HIỆN NAY.
   2.2.1 Option là một trong những biện pháp giúp tăng khả năng huy động
vốn trong và ngoài nước cho Việt Nam thông qua TTCK:
       Có thể ví công cụ option như là một tấm đệm hiệu quả cho một kế hoạch
đầu tư. Vậy vì sao mà nó được ví như vậy?
       Thực tế, đã có nhiều nhà đầu tư bị thua lỗ trong thời gian qua, điển hình là
các nhà đầu tư cá nhân nhỏ ít vốn, phải cầm cố tài sản, phải đi vay và thiếu kinh
nghiệm cũng như kiến thức đầu tư. Biểu đồ giao dịch trên thị trường cho thấy, khi
giá cổ phiếu ở đỉnh cao nhất, là lúc có nhiều người mua vào nhất. Khi thị trường đi
xuống mạnh, họ đứng trước nguy cơ thua lỗ lớn, và phải bán tháo hàng loạt. Thị
trường lại càng xuống dốc hơn nữa.
       Câu hỏi đặt ra là liệu có biện pháp nào để phòng ngừa rủi ro hay bảo vệ lợi
nhuận cho các nhà đầu tư?
       Chứng khoán phái sinh là một giải pháp khá hữu hiệu được sử dụng từ lâu
tại các thị trường chứng khoán phát triển. Trên thế giới hiện nay, việc sử dụng
công cụ phái sinh đã trở nên rất phổ biến nhằm đa dạng hóa đầu tư, phòng ngừa
rủi ro và tạo lợi nhuận.
       Chứng khoán phái sinh (Hợp đồng phái sinh) là những công cụ được phát
hành dựa trên cơ sở các chứng khoán gốc và giá trị của nó phụ thuộc vào sự biến
động giá của các chứng khoán gốc. Có bốn dạng phổ biến của chứng khoán phái
sinh: Hợp đồng kỳ hạn (Forward), Hợp đồng quyền chọn (Options), Hợp đồng
tương lai (Futures), Hợp đồng hoán đổi (Swaps).




                                        32
***Tổng giá trị của công cụ phái sinh được sử dụng trên thị trường
OTC của thế giới

Đơn vị: tỷ Đôla Mỹ

   Công cụ        Tháng         Tháng         Tháng         Tháng       Tháng
                  6/2005       12/2005        6/2006       12/2006      6/2007
  Kỳ hạn và         88           112           147           166         240
  hoán đổi

 Quyền chọn          284         470           523          686          876

      Một trong những công cụ phái sinh được nhiều nhà đầu tư chứng khoán
trên thế giới quan tâm là quyền chọn (options), do đặc tính khá linh hoạt của công
cụ này. Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoặc không thực hiện quyền mà mình đã
mua hoặc bán.
      Quyền chọn là một công cụ bảo hiểm về giá khá hiệu quả trước sự biến
động mạnh của thị trường.
      Thị trường chứng khoán vốn chẳng bao giờ dễ dự đoán, điều đó càng đúng
với một thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ và chứa đựng nhiều yếu tố
bất ổn như hiện nay. Gần đây, người ta nói nhiều về niềm tin của các nhà đầu tư
với TTCK Việt Nam, nhưng tạo niềm tin không phải là đảm bảo cho Index luôn
luôn đi lên (bất khả thi), mà thiết nghĩ cần tạo ra cho các nhà đầu tư những công
cụ tài chính cần thiết để bảo hiểm, để đa dạng hóa cách thức đầu tư, giảm rủi ro,
và mở ra các cơ hội mới tìm kiếm lợi nhuận cho chính họ.
      Và sử dụng option thì nhà đầu tư sẽ an tâm hơn khi ra một quyết định đầu
tư vào các thị trường mà nhà đầu tư cảm thấy thích hợp và thực sự là thị trường
vừa qua đã chứng minh được điều đó.
    2.2.2 Option giúp thu hút các nguồn vốn đến từ bên ngoài nước.
      Một điều không thể phủ nhận là Việt Nam đang trong quá trình tiến tới hội
nhập với nền kinh tế thế giới một cách tòan diện và sâu sắc trên các lĩnh vực:
thương mại, đầu tư, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Trong quá trình hội nhập, Việt



                                         33
Nam sẽ chắc chắn sẽ thu được những lợi ích kinh tế to lớn đồng thời cũng sẽ đối
mặt với không ít khó khăn và thử thách. Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc mở
rộng cửa hơn nữa với thế giới ở tất cả các lĩnh vực nhất là trong lĩnh vực kinh tế
và để gia nhập WTO thực sự đem lại lợi ích. Việt Nam cần xây dựng cho mình
một hệ thống pháp luật, khung pháp lý chặt chẽ nhằm đảm bảo một môi trường
đầu tư lành mạnh, cạnh tranh công bằng trong tất cả mọi ngành, mọi lĩnh vực.
      Riêng về lĩnh vực tài chính, khi gia nhập WTO, chúng ta phải gánh chịu sự
cạnh tranh từ các tổ chức nước ngòai nhất là các tổ chức cung cấp các dịch vụ tài
chính hiện đại. Bên cạnh vịệc mở cửa phát triển thị trường tài chính, Việt Nam cần
phải xem xét tìm ra cho mình một cơ cấu tài chính hợp lý. Một cơ cấu tài chính
hợp lý sẽ huy động các nguồn lực tài chính cần thiết cho quá trình phát triển kinh
tế và phân bổ chúng tới những khu vực sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính này.
Hơn thế nữa cơ cấu tài chính cũng có ảnh hưởng đáng kể tới sự ổn định kinh tế
thông qua việc tạo ra các khoản nợ, tới việc thực hiện các mục tiêu xã hội thông
qua quá trình hình thành và phân phối thu nhập.
      Việt Nam đang tiến tới quá trình hội nhập với nền kinh thế giới như đã nói
ở trên sẽ không tranh thủ được tối đa những lợi ích của việc hội nhập nếu không
thể thu hút được tối đa và sử dụng hiệu quả nguồn vốn bên ngòai và công cụ tốt
nhất để có thể huy động được những nguồn vốn khổng lồ ấy không khác gì hơn là
thị trường chứng khóan. Để có thể thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài tham
gia vào thị trường chứng khóan, ngòai những chính sách thóang và sạch, Việt Nam
cần phải quan tâm đến sản phẩm trên thị trường.
      Nếu chỉ có một số chứng khóan đang có hiện nay trên thị trường, việc thu
hút được các nhà đầu tư nước ngoài là một điều khó khăn đã từ lâu, các thị trường
chứng khóan mang tầm vóc quốc tế trên thế giới đã cho ra rất nhiều sản phẩm phái
sinh bên cạnh các sản phẩm chính thống của thị trường chứng khóan như các hợp
đồng Option, Future, Forward, Swap…các công cụ này không chỉ làm phong phú
thêm, đa dạng hóa thêm sản phẩm trên thị trường mà chúng còn là những công cụ



                                       34
rất hữu ích cho các nhà đầu tư trong việc phòng ngừa rủi ro biến động giá cả của
chứng khoán, tỷ giá trên các thị trường tiền tệ cũng như chứng khóan.
      Đối với Việt Nam, Option đã được Chính phủ cho phép thực hiện tại một
số ngân hàng như: Eximbank.Citibank từ năm 2003 và hiện nay đã có 6 ngân hàng
thực hiện nghiệp vụ này trong khi chưa hề có thị trường hối đoái chính thức nào.
Lợi ích từ việc thực hiện Option tiền tệ đã cho thấy phần nào những lợi ích của các
công cụ phái sinh ở nước ta. Vật tại sao chúng ta không xây dựng một Option
chứng khóan cho thị trường chứng khóan Việt Nam trong khi đã có sẵn một thị
trường chứng khóan hoạt động tương đối ổn định để thu hút các nguồn vốn đến từ
bên ngoài?
   2.2.3 Các công cụ chứng khoán phái sinh đặc biệt là Option giúp thị
trường chứng khoán Việt Nam hoạt động một cách hiệu quả hơn trong việc
cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.
      Ngoài việc phát triển các công cụ chứng khoán phái sinh để thu hút nguồn
vốn trong và ngoài nước ra, việc hình thành option cho thị trường chứng khóan
Việt Nam một phần nào đó trong quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà
nước, giúp thị trường chứng khóan họat động một cách thật hơn, mang tính thị
trường hơn.
      Có thể nhận thấy trong các thành phân kinh tế, các hình thức doanh nghiệp
ở nước ta hiện nay, tuy chiếm số lượng không nhiều nhưng công ty cổ phần là một
loại hình doanh nghiệp họat động hiệu quả và có nhiều ưu điểm phù hợp với giai
đọan phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay nhất. Với ưu thế vốn được huy động từ
các tầng lớp dân cư dưới hình thức cổ phần. Công ty cổ phần có đủ khả năng trang
bị cho mình những dây chuyền sản xuất hiện đại và tiên tiến, áp dụng những công
nghệ hiện đại tạo ra những sản phẩm có tính cạnh tranh cao.
      Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần giúp nó hoạt động hiệu
quả hơn so với một số mô hình doanh nghiệp khác. Hiện nay, nhu cầu huy động
vốn từ bên ngoài của các công ty là rất lớn, để có thể thực hiện điều này, không có
loại hình nào hợp hơn là công ty cổ phần. Do đó, việc chuyển đổi loại hình doanh


                                        35
nghiệp nhất là doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần là một xu
hướng, bước đi đang được khuyến khích hiện nay ở nước ta.
       Tuy nhiên, kể từ khi nước ta bắt đầu hình thành tiến trình cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước cho đến nay số lượng doanh nghiệp nhà nước được cổ
phần hóa vẫn còn rất ít, tiến trình cổ phần hóa cũng diễn ra chậm. Việc cổ phần
hóa diễn ra chậm phát sinh từ nhiều nguyên nhân, trong đó thị trường chứng khoán
đóng vai trò không kém phần quan trọng. Để có thể đây nhanh được tốc độ cổ
phần hóa doanh nghiệp cả về số lượng lẫn chất lượng, thị trường chứng khóan
Việt Nam cần phát huy tối đa vai trò định giá của mình.
2.3 KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN OPTION CHO THI TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.
       Đối với những nước có một thị trường cổ phiếu tích cực, thì việc mở cửa thị
trường cho các nhà đầu tư nước ngoài là một bước đi quyết đoán đồng nghĩa với
việc chấp nhận các rủi ro gia tăng. Để có thể hạn chế bới những rủi ro cho các nhà
đầu tư nước ngoài lẫn trong nước khi tham gia vào thị trường tài chính vốn rất dễ
đổ vỡ này, xây dựng Option cho thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay là một
giải pháp. Tuy nhiên, đối với Việt Nam hiện nay, quá trình xây dựng các công cụ
phái sinh sẽ gặp không ít thách thức lớn phải kể đến trong số đó là :
    2.3.1 Hạn chế về kinh nghiệm :
       Việt Nam chỉ mới bước vào vào nền kinh tế thị trường được hơn 15 năm,
do vậy kiến thức và kinh nghiệm của chúng ta về thị thị trường vốn còn rất ít. Việc
giáo dục chuyên môn cũng như phổ cập những nhận thức chung trong các tầng lớp
dân cư là một điều hết sức cần thiết, tạo tiền đề căn bản cho việc tạo lập và phát
triển một thị trường sản phẩm tài chính cao cấp. Thực tế cho thấy nhận thức của
công chúng về đầu tư thị trường chứng khoán còn rất hạn chế. Đối tượng có chút ít
kiến thức về chứng khoán, thị trường chứng khoán chủ yếu là cán bộ công nhân
viên trong các doanh nghiệp, các đơn vị.
       Tuy nhiên họ cũng chưa thấy hết được lợi ích khi tham gia thị trường chứng
khoán, thị trường chứng khoán vẫn còn là một thuật ngữ hết sức mới mẻ đối với


                                        36
đa số người dân Việt Nam. Công chúng đầu tư chưa quen, thậm chí còn không
quan tâm đến thị trường. Họ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tâm lý, hành động theo
đám đông chứ không dựa trên những cân nhắc, phân tích chủ quan.
       Thị trường chứng khóan thiếu vắng các nhà đầu tư chuyên nghiệp như công
ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư. Hiện nay cũng có nhiều nhưng xét trên bình diện
chung vẫn rất ít. Các định chế tài chính khác thì đặt vấn đề an tòan vốn là trên hết
nên phần lớn chỉ tham gia vào đấu thầu trái phiếu chính phủ trên thị trường sơ
cấp. Chính sự thiếu hiểu biết của đại bộ phận nhà sản xuất, xuất nhập khẩu và
thậm chí của các nhà làm luật về lợi ích của thị trường chứng khóan cũng như các
công cụ phái sinh của thị trường này là một trở ngại trong việc phát triển thị
trường hợp đồng quyền chọn ở nước ta .
    2.3.2 Tính chủ động chưa cao:
       Hệ thống doanh nghiệp nhà nước còn mang nặng tư tưởng của cơ chế kế
họach hóa tập trung còn trông chờ vào nguồn vay ưu đãi, không muốn huy động
vốn thông qua thị trường chứng khóan với nhiều lý do như: năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp nhìn chung còn yếu, chính sách vĩ mô chưa tạo được động
lực khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Quy mô nhỏ, vốn ít
là đặc trưng của các doanh nghiệp tư nhân. Tiềm lực tài chính nhỏ nên năng lực
cạnh tranh quốc tế thấp đó cũng là một trong số những nguyên nhân vô cùng quan
trọng làm ảnh hưởng đến chất lượng chứng khoán niêm yết trên thị trường, những
số liệu khả quan năm 2007 cho thấy 20% doanh nghiệp nhà nước làm ăn có lãi
thực sự, 40% không hiệu quả, bấp bênh và 40% còn lại thuộc diện thua lỗ triền
miên ..Một thực tế có thể nhận thấy khá rõ ở các doanh nghiệp Việt Nam là khi
thua lỗ thường đổ lỗi do thị trường biến động theo hướng không thuận lợi trong
khi không tạo dựng cho mình những biện pháp phòng vệ riêng. Chính vì sự thiếu
chủ động khi đối phó với các biến động thị trường của các doanh nghiệp như thế
sẽ tạo ra không ít khó khăn khi đưa Option vào thị trường chứng khoán.




                                        37
2.3.3 Tâm lý thị trường còn e ngại:
      Chính sự hạn chế về kinh nghiệm (và cả sự thiếu hiểu biết trên cũng làm
phát sinh sự e ngại về việc các tổ chức đầu cơ quốc tế có thể lũng Đoạn thị trường,
chẳng hạn bằng cách tạo cơn sốt ảo về giá để kiếm lời. Tâm lý chung của người
Việt Nam hiện nay chưa quen với thuật ngữ đầu cơ (speculation), thậm chí còn
nhiều nhầm lẫn, đánh đồng đầu cơ và tiêu cực, trong khi việc phát triển thị trường
Option đòi hỏi phải có sự tham gia đông đảo của các nhà đầu cơ. Xét một cách
thực chất, họat động đầu cơ đóng vai trò như chất bôi trơn cần thiết của hoạt động
thị trường Option. Chính các nhà đầu cơ là những người chấp nhận rủi ro để kiếm
lợi nhuận, góp phần quan trọng làm tăng tính thanh khỏan của thị trường và làm
cho việc tham gia thị trường dễ dàng hơn, thu hút thêm nhiều người tham gia. Mặc
dù vậy, trên thực tế có rất cơ sở cho sự e ngại này nếu xây dựng được một cơ chế
hợp lý để vận hành và phát triển thị trường. Thực tiễn kinh nghiệm thế giới ngày
nay đã minh chúng rằng khi thị trường phát triển đến một độ nhất định, sự lũng
đoạn thị trường hiếm khi xảy ra và nếu có thì đa số các trường hợp sẽ được kết
thúc bằng sự thất bại của những tổ chức lũng đoạn thị trường. Bên cạnh đó, nhiều
nghiên cứu thực nghiệm chứng minh rằng biến động giá cả trên thị trường giao
ngay thường giảm đi cùng với sự ra đời của thị trường các công cụ phái sinh. Biến
động giá cả thị trường tạo điều kiện hoạt động đầu cơ phát triển chứ không phải
ngược lại.
    2.3.4 Hạn chế về pháp lý:
      Sự hạn chế về kinh nghiệm, tính chủ động chưa cao, tâm lý e ngại dẫn đến
chưa có một cơ chế pháp lý nào bào đảm sự ra đời và hoạt động lành mạnh của thị
trường công cụ phái sinh. Cũng chưa có quy định pháp lý nào cho phép các nhà
sản xuất, các công ty xuất nhập khẩu được tham gia vào các giao dịch quản lý rủi
ro trên thị trường quốc tế. Thực tế Việt Nam cho thấy, việc xây dựng một môi
trường pháp lý đồng bộ và lành mạnh vẫn luôn là một vấn đề bức xúc không chỉ
đối với hoạt động này mà còn đối với hầu hết các hoạt động kinh tế khác.



                                        38
Sự phức tạp trong khâu tổ chức: rõ ràng Option là một sản phẩm tài chính
cao cấp nên việc xây dựng và phát triển thị trường giao dịch các sản phẩm tài
chính này là hòan toàn không phải là điều đơn giản, nhất là đối với một thị trường
chứng khóan có quy mô còn nhỏ bé và chưa mang tính chuyên nghiệp cao như thị
trường chứng khóan Việt Nam hiện nay.


                                   Kết Luận


Trong giai đọan công nghiệp hóa hiện nay, cơ cấu tài chính cần chuyển dịch theo
hướng dựa vào thị trường. Đối với một nền kinh tế thị trường chưa thật sự phát
triển như ở Việt Nam hiện nay, để có thể huy động đủ các nguùon lực tài chính
cần thiết và phân bổ chúng cho những đơn vị có hiệu suất sử dụng cao nhằm đạt
được các mục tiêu tăng trưởng đề ra trong khi khả năng quản ly thuế còn thấp,
không thể không phát triển mạnh khu vực tài chính bao gồm các tổ chức tài chính,
thị trường chứng khoán, các tổ chức đàu tư nước ngoài. Việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của thị trường chứng khoán phụ thuộc không chỉ từ sự quan tâm của
nhà nước mà còn từ sự nhiệt tình tham gia của những người dân về số lượng và
chất lượng của các sản phẩm trên thị trường chứng khoán nhằm kéo họ về với thị
trường là một việc làm rất cần thiết. Một trong những sản phẩm thị trường chứng
khoán Việt Nam nên hình thành và phát triển chính đầu tiên trong quá trình đa
dạng hóa sản phẩm trên thị trường là Option chứng khóan với những ưu điểm nổi
trội của nó so với các sản phẩm phái sinh khác .




                                        39
TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG OPTION
Chương III:
CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2013
Trong đề tài này, nhóm chúng tôi xin được đề xuất việc xây dựng và đưa
option chứng khoán thực hiện từ nay đến năm 2013 xuất phát từ những điều
kiện khách quan cũng như chủ quan như sau:
    Thứ nhất, từ nhu cầu huy động vốn trên thực tế ;
    Thứ hai, đến năm 2013, về cơ bản thị trường OTC đã được hình thành và
      phát triển;
    Thứ ba, thị trường Future cho hàng nông sản Việt Nam hiện nay cũng đang
      được chính phủ quan tâm và đang trong bước đầu được nghiên cứu xây
      dựng đưa vào họat động trong thực tế.
3.1 DỰ KIẾN BƯỚC ĐI HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG OPTION CHO THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.
   3.1.1 Những nguyên tắc, quan điểm trong việ xây dựng Option cho thị
trường chứng khoán Việt Nam.
      Lộ trình tự do hóa các dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế là một vấn đề rất rộng lớn và phức tạp bao gồm mọi lĩnh vực. Trong quá
trình đi vào xây dựng Option cho thị trường chứng khoán Việt Nam thì hơn bao
giờ hết việc chuẩn bị sẳn sàng là điều kiện tiên quyết để đảm bảo việc xây dựng và
phát triển một nền tài chính hiệu quả và an tòan. Trên quan điểm an toàn là trên
hết, khi đi vào xây dựng nghiệp vụ Option thì chúng ta phải xét đến tính cơ động
của vốn trong dịch vụ tài chính tác động đến an ninh tài chính của quốc gia.
      Xây dựng Option trên quan điểm ưu tiên bảo vệ người đầu tư và khách
hàng: kinh nghiệm từ các nước đang phát triển cho thấy trong quá trình tự do hóa
tài chính, khi các sản phẩm tài chính trong nước chưa được đa dạng và phổ biến
thì vấn đề phổ cập những kiến thức cơ bản đến với người dân nhằm bảo vệ quyền
lợi cho các nhà đầu tư trở thành một vấn đề rất quan trọng và bức thiết. Option vốn


                                        40
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

More Related Content

What's hot

Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...
Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...
Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀ...
NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀ...NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀ...
NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀ...
vietlod.com
 
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
 
Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...
Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...
Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...
 
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAYNâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
 
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩuLuận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
 
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng NaiLập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
 
NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀ...
NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀ...NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀ...
NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀ...
 
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
 
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTELPHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
 
Financial Basic in Vietnamese
 Financial Basic in Vietnamese Financial Basic in Vietnamese
Financial Basic in Vietnamese
 
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...
 
Đề tài Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của...
Đề tài Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của...Đề tài Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của...
Đề tài Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của...
 
Luận văn: Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại c...
Luận văn: Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại c...Luận văn: Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại c...
Luận văn: Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại c...
 
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
 
Đề tài hiệu quả quản trị rủi ro tỉ giá, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  hiệu quả quản trị rủi ro tỉ giá, ĐIỂM 8, HOTĐề tài  hiệu quả quản trị rủi ro tỉ giá, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả quản trị rủi ro tỉ giá, ĐIỂM 8, HOT
 
BÁO CÁO TẬP TRUNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO_10184812052019
BÁO CÁO TẬP TRUNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO_10184812052019BÁO CÁO TẬP TRUNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO_10184812052019
BÁO CÁO TẬP TRUNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO_10184812052019
 
Đề tài: Ứng dụng và phát triển Thương mại điện tử cho doanh nghiệp
Đề tài: Ứng dụng và phát triển Thương mại điện tử cho doanh nghiệpĐề tài: Ứng dụng và phát triển Thương mại điện tử cho doanh nghiệp
Đề tài: Ứng dụng và phát triển Thương mại điện tử cho doanh nghiệp
 
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAMPHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
 
Luận văn: Phát triển sản phẩm bao thanh toán tại NHTMCP Kỹ thương Việt Nam
Luận văn: Phát triển sản phẩm bao thanh toán tại NHTMCP Kỹ thương Việt NamLuận văn: Phát triển sản phẩm bao thanh toán tại NHTMCP Kỹ thương Việt Nam
Luận văn: Phát triển sản phẩm bao thanh toán tại NHTMCP Kỹ thương Việt Nam
 

Similar to Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

Luận văn Quyền chọn và khả năng áp dụng cho thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn Quyền chọn và khả năng áp dụng cho thị trường chứng khoán Việt NamLuận văn Quyền chọn và khả năng áp dụng cho thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn Quyền chọn và khả năng áp dụng cho thị trường chứng khoán Việt Nam
Morton Greenholt
 

Similar to Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam (20)

Luận văn: Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam
Luận văn: Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tại Việt NamLuận văn: Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam
Luận văn: Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam
 
Luận văn: Chứng khoán hóa các khoản vay thế chấp bất động sản góp phần tạo hà...
Luận văn: Chứng khoán hóa các khoản vay thế chấp bất động sản góp phần tạo hà...Luận văn: Chứng khoán hóa các khoản vay thế chấp bất động sản góp phần tạo hà...
Luận văn: Chứng khoán hóa các khoản vay thế chấp bất động sản góp phần tạo hà...
 
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư của nhà...
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà...Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư  của nhà...
Đề tài 27 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến đầu tư của nhà...
 
Thị trường tài chính & giải pháp tái cấu trúc thị trường tài chính trong gi...
 Thị trường tài chính & giải pháp tái cấu trúc thị trường tài chính  trong gi... Thị trường tài chính & giải pháp tái cấu trúc thị trường tài chính  trong gi...
Thị trường tài chính & giải pháp tái cấu trúc thị trường tài chính trong gi...
 
Luận văn: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trư...
Luận văn: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trư...Luận văn: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trư...
Luận văn: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trư...
 
Luận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAY
Luận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAYLuận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAY
Luận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAY
 
Thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài qua thị trường chứng khoán - Gửi miễn...
Thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài qua thị trường chứng khoán - Gửi miễn...Thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài qua thị trường chứng khoán - Gửi miễn...
Thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài qua thị trường chứng khoán - Gửi miễn...
 
Đề tài: Thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam, HAY
Đề tài: Thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam, HAYĐề tài: Thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam, HAY
Đề tài: Thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam, HAY
 
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
 
Luận án: Nghiên cứu hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận án: Nghiên cứu hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt NamLuận án: Nghiên cứu hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận án: Nghiên cứu hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam
 
Bán Khống và nhu cầu cần thiết của chứng khoán VIỆT NAM
Bán Khống và nhu cầu cần thiết của chứng khoán VIỆT NAMBán Khống và nhu cầu cần thiết của chứng khoán VIỆT NAM
Bán Khống và nhu cầu cần thiết của chứng khoán VIỆT NAM
 
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoánĐề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
 
Luận văn: Phát triển công cụ Option trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn: Phát triển công cụ Option trên thị trường chứng khoán Việt NamLuận văn: Phát triển công cụ Option trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn: Phát triển công cụ Option trên thị trường chứng khoán Việt Nam
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔ...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔ...NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔ...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔ...
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ chứng khoán của Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầ...
Luận văn: Phát triển dịch vụ chứng khoán của Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầ...Luận văn: Phát triển dịch vụ chứng khoán của Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầ...
Luận văn: Phát triển dịch vụ chứng khoán của Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầ...
 
Luận văn Quyền chọn và khả năng áp dụng cho thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn Quyền chọn và khả năng áp dụng cho thị trường chứng khoán Việt NamLuận văn Quyền chọn và khả năng áp dụng cho thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn Quyền chọn và khả năng áp dụng cho thị trường chứng khoán Việt Nam
 
Khóa luận tài chính ngân hàng.
Khóa luận tài chính ngân hàng.Khóa luận tài chính ngân hàng.
Khóa luận tài chính ngân hàng.
 
Luận văn: Xây dựng quỹ tín thác đầu tư bất động sản tại TP. Hồ Chí Minh
Luận văn: Xây dựng quỹ tín thác đầu tư bất động sản tại TP. Hồ Chí MinhLuận văn: Xây dựng quỹ tín thác đầu tư bất động sản tại TP. Hồ Chí Minh
Luận văn: Xây dựng quỹ tín thác đầu tư bất động sản tại TP. Hồ Chí Minh
 
Tailieu.vncty.com 5303 2025
Tailieu.vncty.com   5303 2025Tailieu.vncty.com   5303 2025
Tailieu.vncty.com 5303 2025
 

More from Rancho Luu

Lich dao tao thang 12
Lich dao tao thang 12Lich dao tao thang 12
Lich dao tao thang 12
Rancho Luu
 
Who is in your room diễn giả nguyễn kiên trì
Who is in your room  diễn giả nguyễn kiên trìWho is in your room  diễn giả nguyễn kiên trì
Who is in your room diễn giả nguyễn kiên trì
Rancho Luu
 
Master plan dành cho lt3
Master plan dành cho lt3Master plan dành cho lt3
Master plan dành cho lt3
Rancho Luu
 
De tai nckh 01
De tai nckh 01De tai nckh 01
De tai nckh 01
Rancho Luu
 
Mô hình neural network trong dự báo tài chính
Mô hình neural network trong dự báo tài chínhMô hình neural network trong dự báo tài chính
Mô hình neural network trong dự báo tài chính
Rancho Luu
 
địNh giá chứng khoán tại thị trường việt nam 01
địNh giá chứng khoán tại thị trường việt nam 01địNh giá chứng khoán tại thị trường việt nam 01
địNh giá chứng khoán tại thị trường việt nam 01
Rancho Luu
 
Trắc nghiệm phần Tòa án
Trắc nghiệm phần Tòa ánTrắc nghiệm phần Tòa án
Trắc nghiệm phần Tòa án
Rancho Luu
 
300 câu luyện thi đại học môn hóa
300 câu luyện thi đại học môn hóa 300 câu luyện thi đại học môn hóa
300 câu luyện thi đại học môn hóa
Rancho Luu
 
Tiểu luận thị trường giao sau
Tiểu luận thị trường giao sauTiểu luận thị trường giao sau
Tiểu luận thị trường giao sau
Rancho Luu
 
Trắc nghiệm luật kinh tế phần công ty
Trắc nghiệm luật kinh tế phần công tyTrắc nghiệm luật kinh tế phần công ty
Trắc nghiệm luật kinh tế phần công ty
Rancho Luu
 

More from Rancho Luu (10)

Lich dao tao thang 12
Lich dao tao thang 12Lich dao tao thang 12
Lich dao tao thang 12
 
Who is in your room diễn giả nguyễn kiên trì
Who is in your room  diễn giả nguyễn kiên trìWho is in your room  diễn giả nguyễn kiên trì
Who is in your room diễn giả nguyễn kiên trì
 
Master plan dành cho lt3
Master plan dành cho lt3Master plan dành cho lt3
Master plan dành cho lt3
 
De tai nckh 01
De tai nckh 01De tai nckh 01
De tai nckh 01
 
Mô hình neural network trong dự báo tài chính
Mô hình neural network trong dự báo tài chínhMô hình neural network trong dự báo tài chính
Mô hình neural network trong dự báo tài chính
 
địNh giá chứng khoán tại thị trường việt nam 01
địNh giá chứng khoán tại thị trường việt nam 01địNh giá chứng khoán tại thị trường việt nam 01
địNh giá chứng khoán tại thị trường việt nam 01
 
Trắc nghiệm phần Tòa án
Trắc nghiệm phần Tòa ánTrắc nghiệm phần Tòa án
Trắc nghiệm phần Tòa án
 
300 câu luyện thi đại học môn hóa
300 câu luyện thi đại học môn hóa 300 câu luyện thi đại học môn hóa
300 câu luyện thi đại học môn hóa
 
Tiểu luận thị trường giao sau
Tiểu luận thị trường giao sauTiểu luận thị trường giao sau
Tiểu luận thị trường giao sau
 
Trắc nghiệm luật kinh tế phần công ty
Trắc nghiệm luật kinh tế phần công tyTrắc nghiệm luật kinh tế phần công ty
Trắc nghiệm luật kinh tế phần công ty
 

Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam

  • 1. LỜI MỞ ĐẦU ******** ừ khi Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động đến nay đã hơn T 7 năm. Nhìn lại so với các nước trong khu vực như: Thái Lan, Singapore, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông…Thị trường chứng khoán Việt Nam có thể là còn rất non trẻ. Kể từ lúc chính thức đi vào họat động đến nay, với nhiệm vụ ban đầu mà Ủy Ban Chứng Khóan Nhà Nước Việt Nam đặt ra là Thị trường chứng khoán cần phải huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn của nền kinh tế đang phát triển, thành tựu mà thị trường chứng khoán Việt Nam đạt được không thể nói là nhiều. Kênh huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư hiện nay chủ yếu vẫn đè nặng lên vai các Ngân Hàng Thương Mại, việc ngân hàng “lấy ngắn nuôi dài” là điều diễn ra thường xuyên. Câu hỏi đặt ra là vì sao Thị Trường Chứng Khoán không thể phát huy được vai trò của nó? Thị trường chứng khóan Việt Nam không thể họat động hiệu quả phát sinh từ nhiều nguyên nhân nhưng tựu chung lại phần lớn là do sản phẩm chứng khoán trên thị trường quá ít, không đa dạng phong phú khiến các nhà đầu tư. Không có nhiều lựa chọn cho danh mục đầu tư của riêng mình, thêm vào đó là tâm lý thận trọng vốn có của người Việt Nam trước một hình thức đầu tư khá mới mẻ trong khi chưa có những công cụ hiệu quả giúp những người tham gia trên thị trường phòng ngừa rủi ro đã khiến cho họ khi tham gia đã dè dặt lại càng dè dặt hơn. Do đó để thị trường chứng khóan Việt Nam thật sự phát huy được vai trò của mình, nhà nước cần có chính sách thay đổi thích hợp, nhất là cần quan tâm đến sự tham gia thị trường của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, nhóm chúng tôi xin được đưa ra những đề xuất về việc xây dựng Option - một công cụ chứng khóan phái sinh - như là một sản phẩm mới nhằm phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư thông qua thị trường, cũng như là một công cụ phòng ngừa rủi ro cho thị trường chứng khoán. 1
  • 2. MỤC LỤC Trang Chương I: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. ...........................................................2 1.1.1 Khái niệm về thị trường vốn ...................................................................2 1.1.2.Vai trò của thị trường chứng khoán .......................................................4 1.1.2.1 Công cụ thanh khoản cho thị trường. ..................................................4 1.1.2.2 Công cụ đo lường và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. .............4 1.1.2.3 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng. ....................................4 1.1.2.4 Chống lạm phát.....................................................................................5 1.1.2.5 Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển. .............5 1.1.2.6 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. .................................................5 1.1.3 Các loại chứng khoán lưu thông trên thị trường: ..................................5 1.2.1 Khái niệm về hợp đồng quyền chọn:.......................................................5 1.2 HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN: ...................................................................7 1.2.1 Khái niệm về hợp đồng quyền chọn:.......................................................7 1.2.2 Vai trò hợp đồng quyền chọn:.................................................................8 1.2.2.1 Quản lý rủi ro giá cả:............................................................................8 1.2.2.2 Vai trò định giá quyền chọn .................................................................9 1.2.2.3 Góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển ............................9 1.3 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG OPTION. ...........................................9 1.4. OPTION VỀ CHỨNG KHOÁN. ..............................................................10 1.4.1 Khái niệm: ...............................................................................................10 1.4.2 Đặc điểm: .................................................................................................10 1.4.2.1Ngày đáo hạn .........................................................................................11 1.4.2.2 Giá thực hiện.........................................................................................11 1.4.2.3 Thuật ngữ .............................................................................................12 1.4.3.Giao dịch option.......................................................................................13 1.4.3.1 Những người tạo thị trường .................................................................13 1.4.3.2 Nhà môi giới trên sàn giao dịch. ...........................................................13 2
  • 3. 1.4.3.3 Nhân viên lưu trữ lệnh .........................................................................13 1.4.4 Công ty thanh toán hợp đồng Option (OCC):........................................14 1.4.5 Thực hiện option ......................................................................................15 Chương II THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.1 ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHN VIỆT NAM TỪ KHI ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG ĐẾN NAY. ...................................................................... 2.1.1 Từ năm 2003 đến nay. .............................................................................19 2.1.1.1 Về sự quan tâm của nhà nước đối với sự phát triển của TTCK. ........20 2.1.1.2 Hoạt động của thị trường diễn ra khá suông sẻ. .................................26 2.1.1.3 TTCK thực sự chưa kênh huy động vốn. ............................................26 2.2 XÂY DỰNG CÁC CÔNG CỤ CHỨNG KHOÁN PHÁT SINH CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LÀ MỘT VIÊC LÀM RẤT CẦN THIẾT HIỆN NAY ..........................................................................................29 2.2.1 Option là một trong những biện pháp giúp tăng khả năng huy động vốn trong và ngoài nước cho Việt Nam thông qua TTCK: ...................................30 2.2.2 Option giúp thu hút các nguồn vốn đến từ bên ngoài nước. ..................32 2.2.3 Các công cụ chứng khoán phái sinh đặc biệt là Option giúp thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động một cách hiệu quả hơn trong việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. .....................................................................33 2.3 KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN OPTION CHO THI TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. .....33 2.3.1 Hạn chế về kinh nghiệm ..........................................................................34 2.3.2 Tính chủ động chưa cao: .........................................................................35 2.3.3 Tâm lý thị trường còn e ngại: ..................................................................35 2.3.4 Hạn chế về pháp lý ..................................................................................36 Chương III 3
  • 4. TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG OPTION CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2013 ............................................ 3.1 DỰ KIẾN BƯỚC ĐI HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG OPTION CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. .....................................................37 3.1.1 Những nguyên tắc, quan điểm trong việ xây dựng Option cho thị trường chứng khoán Việt Nam. ...................................................................................37 3.1.2 Dự kiến các bước đi hình thành thị trường Option từ nay đến năm 2013 3.1.2.1 Giai đọan 1: Chuẩn bị các cơ sở khoa học thực tiễn cần thiết để hình thành Option , thời gian dự kiến của giai đọan này là 1 năm từ 2008-2009 ..................39 3.1.2.2 Giai đọan 2: Xây dựng, vận hành thử và hòan thiện thêm các trung tâm giao dịch. Thời gian dự kiến của giai đọan này là 2009-2011 .............................39 3.1.2.3 Giai đọan 3: Tiếp tục nâng cao và hòan thiện thêm kỹ thuật vận hành cũng như cơ sở pháp lý cho họat động của Option trước khi được đưa ra kinh doanh trên thị trường từ năm 2011-2013 ........................................................40 3.2 NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CHO VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG OPTION............................................................................................................40 3.3 ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC XÂY DỰNG OPTION CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHÓAN VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2013..40 3.3.1 Nâng cao tính cạnh tranh của thị trường chứng khóan Việt Nam. ......40 3.3.2 Tạo nhận thức thị trường .......................................................................40 3.3.2.1 Tạo nhận thức về thị trường chứng khóan .........................................42 3.3.2.2 Tạo nhận thức về sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm phái sinh trên thị trường chứng khoán. ........................................................................................ 42 3.3.2.3 Đánh thức tâm lý đầu tư của các tầng lớp dân cư ..............................43 3.3.3 Tăng cung - kích cầu trên thị trường chứng khoán. ..............................44 3.3.3.1 Tiếp tục đây mạnh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. .......................................................................................................44 3.3.3.2 Khuyến khích phát triển các công ty cổ phần ..................................... 44 4
  • 5. 3.3.3.3 Có chính sách khuyến khích, thu hút nhiều loại hình doanh nghiệp, nhất là tạo điều kiện để các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán ...................................................................................44 3.3.3.4 Mở rộng hoạt động của các quỹ đầu tư trên thị trường tài chính, tăng cường đào tạo nhân lực cho thị trường chứng khoán, thúc đẩy phát triển thị trường OTC và thị trường Future cho nông sản Việt Nam. .........................44 Chương I: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. 1.1.1 Khái niệm về thị trường vốn: Là một phần của thị trường tài chính. Có chức năng cung cấp vốn đầu tư trung và dài hạn cho các chủ thể trong nền kinh tế của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế sử dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mở rộng sản xuất kinh doanh. Thị trường vốn hay thị trường trung và dài hạn tại các quốc gia phát triển bao gồm: +Thị trường cho thuê tài chính: là thị trường cho thuê tài sản thiết bị giữa một bên là cho thuê chuyên nghiệp với bên khác là người đi thuê gồm các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng tài sản thiết bị để sản xuất kinh doanh hơn là phục vụ cho nhu cầu công tác quản lý. Thị trường cho thuê tài chính giúp cho các cá nhân,tổ chức kinh tế, xí nghiệp…tiếp cận và sử dụng các loại tài sản phù hợp với nhu cầu của mình làm cho việc kinh doanh hiệu quả hơn. +Thị trường thế chấp: là thị trường cho vay vốn trung dài hạn của các tổ chức tài chính với các tổ chức kinh tế giúp thực hiện các dự án đầu tư mở rộng đối 5
  • 6. với dây chuyền công nghệ. Với điều kiện các dự án đầu tư phải tính được hiệu quả kinh tế, có khả năng hòa vốn, trả nợ ngân hàng và tài sản có thế chấp. Tuy nhiên các dự án đầu tư có hiệu quả cao, mức độ an toàn cao thì ngân hàng cho vay cũng không cần có tài sản thế chấp. +Thị trường chứng khoán : theo nghĩa rộng được gọi là thị trường vốn. Ở đây các giấy nợ trung và dài hạn và các cổ phiếu được mua bán. Như vậy thị trường chứng khoán là thị trường tạo lập và cung ứng thị trường dài hạn cho nền kinh tế. Các công cụ của thị trường chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, trái phiếu chính quyền địa phương. Các công cụ trên thị trường vốn có thời gian dài và vô hạn do đó giá của nó dao động rộng hơn so với giá của thị trường tiền tệ. Vì vậy nó được coi là chứng khoán có độ rủi ro cao hơn và vì vậy cơ chế phát hành lưu thông mua bán chúng được hình thành khá chặt chẽ nhằm hạn chế những biến động và thiệt hại cho nền kinh tế xã hội. Hình 1.1: Cơ cấu của thị trường chứng khoán Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước (Quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán) Thị trường chứng khoán Thị trường sơ cấp Thị trường thứ cấp (Phát hành chứng khoán) (Giao dịch chứng khoán) 6
  • 7. Thị trường tập trung Thị trường phi tập trung (Sở giao dịch) (OTC)  Thị trường sơ cấp : là nơi mà các chứng khoán được cơ quan phát hành chứng khoán bán cho các nhà đầu tư, không phải là hoạt động mua bán chứng khoán giữa các nhà đầu tư với nhau. Thị trường sơ cấp thực hiện chức năng quan trọng nhất của thị trường chứng khoán là mang nguồn tiền nhàn rỗi đến cho người cần tiền sử dụng, đưa nguồn tiết kiệm vào đầu tư .  Thị trường thứ cấp : là nơi diễn ra các họat động mua bán những chứng khóan đã được phát hành một lần thông qua thị trường sơ cấp. Là thị trường chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành. 1.1.2.Vai trò của thị trường chứng khoán: 1.1.2.1 Công cụ thanh khoản cho thị trường. Đảm bảo cho việc nhanh chóng chuyển thành tiền mặt các chứng khoán có giá. Đây chính là các yếu tố quan trọng để thu hút các nhà đầu tư đến với thị trường chứng khoán, với một thị trường chứng khoán hoạt động càng hữu hiệu thì tính thanh khoản càng cao. 1.1.2.2 Công cụ đo lường và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Những thông tin doanh nghiệp cung cấp qua đó đánh giá được năng lực sản xuất của các doanh nghiệp, triển vọng của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng sinh lợi hoạt động sản xuất kinh doanh, xu thế phát triển của doanh nghiệp trong thời kì tương lai từ 3-5 năm đã phần nào lượng giá được tích sản phẩm của doanh nghiệp một cách khách quan và khoa học. 1.1.2.3 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng. 7
  • 8. Thị trường chứng khoán cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thờii hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn cho loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Chính vì vậy, thị trường chứng khoán góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia. g1.1.2.4 Chống lạm phát. Ngân hàng trung ương với vai trò điều chỉnh hệ thống tiền tệ sẽ tung ra nhiều trái phiếu kho bạc bán trên thị trường chứng khoán với lãi suất cao để thu hút bớt lượng tiền lưu hành nhờ đó số tiền sẽ giảm và lạm phát cũng giảm đi. 1.1.2.5 Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển. Những đóng góp của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế hiển nhiên là rất to lớn. Hiện nay các quốc gia theo cơ chế thị trường đều có tổ chức thị trường chứng khoán vì đó là công cụ đắc lực trong việc huy động vốn cho đầu tư và tăng trưởng. 1.1.2.6 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. Thị trường chứng khoán không những thu hút các nguồn vốn đầu tư nội địa mà còn giúp Chính phủ và doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu công ty ra thị trường vốn quốc tế để thu hút ngọai tệ.Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua kênh chứng khoán là an toàn và hiệu quả vì các chủ thể phát hành được toàn quyền sử dụng vốn huy động cho mục đích riêng mà không bị ràng buộc bởi bất kỳ điều kiện nào của nhà đầu tư nước ngoài . Tuy nhiên thị trường chứng khoán có những nhược điểm của nó. Nó được coi là một công cụ nhạy bén và tinh xảo nên những tác động tiêu cực vô cùng nguy hiểm đối với nền tài chính của một quốc gia. 1.1.3 Các loại chứng khoán lưu thông trên thị trường: 8
  • 9. 1.1.3.1 Cổ phiếu: là giấy chứng nhận cổ phần, nó xác nhận quyền sở hữu của cổ đông, đối với công ty cổ phần. Người mua cổ phiếu thường trở thành cổ đông thường hay cổ đông phổ thông. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường là một trong những người chủ doanh nghiệp nên là người trực tiếp thụ hưởng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như gánh chịu mọi rủi ro, hậu quả trong kinh doanh.Có 2 loại cổ phiếu: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. 1.1.3.2 Trái phiếu: là một hợp đồng nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể phát hành (Chính phủ hay doanh nghiệp) và người cho vay, đảm bảo một sự chi trả lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn cho người cầm trái phiếu ở thời điểm đáo hạn. Trên giấy chứng nhận nợ này có ghi mệnh giá của trái phiếu và tỷ suất lãi trái phiếu. 1.1.3.3 Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khóan (Derivatives) +Chứng chỉ thụ hưởng: do công ty tín thác đầu tư hay các quỹ hỗ tương phát hành để xác nhận quyền lợi của khách hàng là những nhà đầu tư cac nhân trong các quỹ đầu tư nhất định. Chứng chỉ thụ hưởng này có thể được mua bán, giao dịch trên thị trường chứng khoán như các giấy tờ có giá khác. +Chứng quyền(Pre- emptipe): là giấy xác nhận quyền được mua cổ phiếu mới phát hành tại mưc bán ra của công ty, các chứng quyền thường được phát hành cho các cổ đông cũ, sau đó có thể đem giao dịch. +Chứng khế (Warrants): là các giấy tờ có giá được phát hành kèm theo các trái phiếu, trong đó xác nhận quyền được mua cổ phiếu theo những điều kiện nhất định. Một chứng khế gắn với một lọai chứng khoán cho phép người giữ nó được quyền chuyển đổi chứng khoán này sang chứng khoán khác hoặc sang một công cụ tài chính nào đó khác theo một giá định trước gọi là giá đặt mua trong một thời hạn nhất định (thường là kỳ hạn dài hơn chứng quyền ) +Các chứng chỉ phái sinh: là chứng khoán có giá trị phụ thuộc vào các giá trị khác luôn thay đổi trên thị trường. Đây là sản phẩm tài chính cao cấp rất phức tạp, bao gồm các hợp đồng giao sau, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng Swaps. Đáng lưu ý nhất trong các chứng chỉ phái sinh là hợp đồng quyền 9
  • 10. chọn (Option)-là một công cụ phòng chống rủi ro của các nhà kinh doanh chứng khoán, đồng thời là nghiệp vụ kinh doanh giúp các nhà kinh doanh chứng khoán, các nhà đầu cơ săn lùng lợi nhuận trên thị trường. Trong những năm gần đây, thị trường giao sau (Future) và quyền chọn (Option) ngày càng trở nên quan trọng và rất cần thiết cho các nhà kinh doanh và đầu tư. Sư phát triển của chúng gắn liền với sự lớn mạnh của các thị trường chứng khóan thế giới. Trong thực tế các thị trường Future và Option phát triển mạnh và mang tính cạnh tranh cao là nhờ sự đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường: từ hàng hóa đến tiền tệ, chỉ số S&P 500 hay trái phiếu kho bạc, lãi suất LIBOR …Điều này chứng tỏ rằng thị trường Future và thị trường Option là những cải tiến rất thành công cho thị trường tài chính và kinh doanh trên thị trường quốc tế. Việt Nam đang trong quá trình phát triển thị trường chứng khoán. Do đó việc nghiên cứu và phát triển những công cụ tài chính với thị trường chứng khoán là việc rất quan trọng cần làm lúc này nhằm đảm bảo cho thị trường chứng khoán Việt Nam ngày một hoạt động hiệu quả hơn, an toàn và ổn định hơn. 1.2 HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN: 1.2.1 Khái niệm về hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng cho phép người mua nó có quyền, nhưng không bắt buộc, được mua hoặc được bán: + Một số lượng xác định các hàng hoá, ngoại tệ hay chứng khoán; + Tại (hoặc trước) một thời điểm xác định trong tương lai; + Với một mức giá xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Tại thời điểm xác định trong tương lai, người mua quyền có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền mua (hay bán) các hàng hoá, ngoại tệ hay chứng khoán. Nếu người mua thực hiện quyền mua (hay bán), thì người bán quyền buộc phải bán (hay mua). Quyền chọn cho phép được mua gọi là quyền chọn mua (call option), quyền chọn cho phép được bán gọi là quyền chọn bán (put option). 10
  • 11. Quyền chọn mua trao cho người mua (người nắm giữ) quyền, nhưng không phải nghĩa vụ, được mua các hàng hoá, ngoại tệ hay chứng khoán vào một thời điểm (kiểu Châu Âu) hay trước một thời điểm (kiểu Mỹ) trong tương lai với một mức giá xác định. Quyền chọn bán trao cho người mua (người nắm giữ) quyền, nhưng không phải nghĩa vụ, được bán các hàng hoá, ngoại tệ hay chứng khoán vào một thời điểm (kiểu Châu Âu) hay trước một thời điểm (kiểu Mỹ) trong tương lai với một mức giá xác định. Đối với quyền chọn mua sẽ có người mua quyền chọn mua và người bán quyền chọn mua. Đối với quyền chọn bán, cũng sẽ có người mua quyền chọn bán và người bán quyền chọn bán. Để có được quyền, người mua quyền (chọn mua hay chọn bán) phải trả một khoản tiền (gọi là giá của quyền chọn) cho người bán quyền. Mức giá này được thanh toán ngay khi ký kết hợp đồng quyền chọn. 1.2.2 Vai trò hợp đồng quyền chọn: 1.2.2.1 Quản lý rủi ro giá cả: Option cung cấp một cơ chế hiệu quả cho phép phòng tránh rủi ro và dịch chuyển rủi ro từ những người không thích rủi ro sang những người chấp nhận rủi ro để tìm kiếm lợi nhuận. Một ví dụ về sử dụng option để phòng tránh rủ ro: Một nhà xuất khẩu cà phê dự đóan rằng sản lượng cà phê thu hoạch được trong ba tháng tới sẽ rất thấp, do đó có khả năng giá thu mua cà phê trong nước sẽ tăng lên rất nhiều. Để tránh rủi ro giá tăng quá cao vượt ngoài dự tính của mình, nhà xuất khẩu sẽ tìm mua một hợp đồng call option cà phê có thời hạn 3 tháng với mức giá thực hiện X mà anh ta cho là được và trả một khoản phí có thể chấp nhận để mua option đó. Nếu 3 tháng sau, giá mua cà phê S tăng lên như anh ta dự đoán nhà xuất khẩu sẽ ngay lập tức thực hiện option mua cà phê với giá đã ký trên hợp đồng và bán lại trên thị trường thế giới với giá cao hơn để thu về một khoản lợi nhuận: [S- 11
  • 12. (X+p)]*Q. Còn nếu như trên thực tế giá cà phê không tăng lên quá cao như anh ta dự đóan, việc thực hiện option theo tính tóan sẽ cho một chi phí cao hơn chi phí mua bên ngoài thì thay vì sử dụng option để mua cà phê, anh ta sẽ có thể không thực hiện option (chịu mất khỏan phí đã bỏ ra mua call option) mà mua cà phê theo giá ngòai thị trường . Một ví dụ khác sử dụng option chấp nhận rủi ro để kiếm lợi nhuận: một nhà đầu tư chứng khoán dựa theo những đấu hiệu trên thị trường để phân tích về tình hình biến động giá của cổ phiếu một công ty Z và dự đóan rằng trong vòng ba tháng tới giá cổ phiếu của công ty này sẽ giảm mạnh, do đó anh ta sẽ tìm cách kiếm lợi nhuận từ sự duy đoán này bằng cách mua một hợp đồng put option bán một số lượng Q cổ phiếu công ty Z mặc dù hiện tại anh ta chưa có hoặc chỉ có một lượng rất ít cổ phiếu của công ty này. Ba tháng tới nếu tình hình biến động giá cổ phiếu đúng như anh ta dự đoán, nhà đầu tư sẽ mua cổ phiếu công ty Z trên thị trường với giá rất thấp và sau đó thực hiện hợp đồng put option bán lại số lượng cổ phiếu trên với giá cao hơn đã ký để có một khỏan lợi nhuận. Còn nếu như giá cổ phiếu không như anh ta suy đóan và việc thực hiện option sẽ dẫn đến một kết quả kinh doanh không có lợi thì anh ta có thể hủy bỏ option, không thực hiện nó nữa . 1.2.2.2 Vai trò định giá quyền chọn Hợp đồng quyền chọn phản ánh sự biến động giá của hàng hóa cơ sở. Do đó khi thị trường chứng khoán thay đổi thì việc định giá hợp đồng quyền chọn là việc cần làm để giảm bớt rủi ro. 1.2.2.3 Góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển Thị trường quyền chọn cho phép các nhà đầu tư kinh doanh đạt được một tỷ suất sinh lợi cao, chính điều này hấp dẫn mạnh các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm từ đó hình thành nên các quỹ đầu tư mạo hiểm (Mutual fund), góp phần giúp huy động thêm được nhiều nguồn lực tài chính từ xã hội. Bên cạnh đó việc tham gia thị trường không đòi hỏi một chi phí quá lớn do đó cho phép các nhà đầu tư có thể dễ dàng tham gia hoặc rút lui khỏi thị trường một cách dễ dàng. 12
  • 13. Việc dễ dàng tham gia trên thị trường Future và Option sẽ khuyến khích, thu hút được nhiếu nhà sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xuất khẩu, các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia tích cực hơn trên thị trường chứng khoán, thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển và sôi động hơn với các lợi ích của công cụ chứng khoán phái sinh. 1.3 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG OPTION. Giao dịch đầu tiên của thị trường quyền chọn bán và quyền chọn mua bắt đầu ở Châu Âu và Mỹ từ đầu thế kỷ 18. Những năm đầu thị trường hoạt động thất bại vì nạn tham nhũng. Một trong những người bị liên quan là nhà môi giới có quyền chọn về một loại cổ phiếu nhất định đã ăn hối lộ để giới thiệu cổ phiếu cho khách hàng của họ. Thị trường option của hiệp hội các nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn chịu áp lực của hai yếu tố. Một là thị trường thứ cấp, người mua option không có quyền bán cho bên khác trước ngày đáo hạn. Hai là không có kỹ thuật nào người bán option sẽ thực hiện hợp đồng nếu người bán không thực hiện thì người mua phải tốn một khoảng chi phí kiện tụng. Hiện nay thị trường chứng khoán có mặt khắp nơi trên thế giới. 1.4. OPTION VỀ CHỨNG KHOÁN. 1.4.1 Khái niệm: Các thị trường giao dịch option về chứng khoán ở Mỹ là CBOE, PHLX, AMEX, PSE và NYSE. Các loại option giao dịch trên 500 loại chứng khoán khác nhau. Một hợp đồng quyền chọn trao cho người nắm giữ quyền được mua hoặc bán là 100 cổ phiếu với giá thực hiện xác định. Độ lớn hợp đồng thì tùy thích bởi vì cổ phiếu thì thường được trao đổi nhiều lô (mỗi lô 100 cổ phiếu). 1.4.2 Đặc điểm: Một option trao đổi trên thị trường là một hợp đồng option kiểu Mỹ để mua hay bán 100 cổ phiếu. Các chi tiết của hợp đồng như ngày đáo hạn, giá thực hiện, những gì xảy ra khi công bố cổ tức, nhà đầu tư nắm giữ vị thế trong bao lâu…đã được nêu rõ trên thị trường. 13
  • 14. 1.4.2.1 Ngày đáo hạn: Yếu tố này có tác động rõ ràng hơn đến quyền chọn kiểu Mỹ (cả mua và bán), nếu như thời gian còn lại cho đến lúc đáo hạn càng dài thì giá của quyền chọn sẽ càng cao. Xét với hai quyền chọn giống nhau về cá yếu tố khác ngoại trừ thời gian cho đến ngày đáo hạn. Người sở hữu quyền chọn có thời gian dài hơn rõ ràng có nhiều thời gian để lựa chọn thực hiện quyền hơn người sở hữu quyền chọn ngắn hơn. Với quyền chọn kiểu Châu Âu, thời gian đến ngày đáo hạn không thực sự có ảnh hưởng đến giá quyền chọn do cả 2 quyền nói trên đều chỉ có thể thực hiện ở thời cùng một thời điểm là ngày đáo hạn. Thậm chí trong nhiều trường hợp quyền chọn ngắn hơn có thể có giá cao hơn, chẳng hạn như hai quyền chọn mua có chung mọi đặc tính, một quyền sẽ đáo hạn trong 1 tháng nữa, quyền còn lại đáo hạn trong 2 tháng. Nếu cổ phiếu có trả cổ tức và thời điểm thanh toán là 6 tuần nữa, thì do tác động của việc trả cổ tức, quyền chọn đáo hạn trong 1 tháng hơn sẽ có giá cao hơn. 1.4.2.2 Giá thực hiện Giá thực hiện còn được gọi là giá điểm là mức giá tại đó tài sản trong một quyền chọn có thể được mua hoặc bán. Đối với option chứng khoán giá thực hiện thường được đặt cách nhau từng khoảng là 3/2$, 5$ hoặc 10$(ngoại trừ khi có sự phân chia chứng khoán hoặc cổ tức, thì khoảng cách được rút ngắn hơn). Qui tắc thường được nhiều trung tâm giao dịch làm theo là sử dụng khoảng cách 3/2$cho giá thực hiên khi giá cổ phiếu thấp hơn 25$, khoảng cách 5$ khi giá cổ phiếu nằm trong khoảng 25-200$ và khoảng cách 10$ khi giá cổ phiếu lớn hơn 200$. Ví dụ khi giá một cổ phiếu là 12$ thì ta có thể trông chờ option được giao dịch là 10,12 và 15$; khi giá cổ phiếu là 100 chúng ta có thể hi vọng giá thực hiện là 90,95,100,105 và 110$. Khi một ngày đáo hạn mới được đặt ra hai mức giá thực hiện gần nhất với giá cổ phiếu hiện hành thường được chọn để trao đổi. Nếu một trong hai số đó gần sát với giá cổ phiếu hiện tại thì mức giá thực hiện gần thứ ba với giá cổ phiếu hiện 14
  • 15. hành có thể cũng được chọn. Nếu giá cổ phiếu dịch chuyển ra ngoài dãy số giới hạn giữa hai mức giá thực hiện cao nhất và thấp nhất giao dịch thường được option giới thiệu có giá thực hiện mới. ví dụ như giá cổ phiếu là 53$ khi bắt đầu giao dịch với option tháng 10. Đầu tiên call option và put option sẽ được đề nghị với giá thực hiện là 50 và 55$. Nếu giá cổ phiếu tăng đến 55$ thì giá thực hiện được đề nghị là 60$,nếu giá giảm xuống 50$ thì giá thực hiện được đề nghị là 45$... 1.4.2.2 Thuật ngữ: Với một tài sản đã cho tại một thời điểm bất kì có thể có nhiều option khác nhau được giao dịch. Hãy xem xét một cổ phiếu có 4 ngày đáo hạn và 5 mức giá thực hiện. Nếu call option và put option giao dịch mỗi ngày đáo hạn với mỗi mức giá thực hiện tổng cộng sẽ có 40 hợp đồng khác nhau. Tất cả option cùng kiểu sẽ tạo thành một nhóm option (option class). Ví dụ các call option trên cổ phiếu IBM là một lớp trong khi các put option trên cổ phiếu IBM là một nhóm khác. Một loại option(option series) bao gồm tất cả các option của một nhóm đã cho với cùng ngày đáo hạn và giá thực hiện. Nói cách khác, một loạt option ý nói là một hợp đồng riêng biệt được giao dịch. Call option tháng 10 trên 50 cổ phiếu IBM là một loạt option. Option còn gắn với một loạt thuật ngữ như là: vùng hái ra tiền(in the money), điểm hòa vốn (at the money), vùng mất tiền (out of the money). Option ở vùng hái ra tiền là một option mang lại cho người nắm giữ một dòng lưu kim dương nếu thực hiện ngay lập tức. Tương tự option ở điểm hòa vốn dẫn đến dòng lưu kim bằng zero và option ở vùng mất tiền sẽ dẫn đến dòng lưu kim âm nếu thực hiện ngay. Không tính đến chi phí giao dịch thì option ở vùng hái ra tiền luôn luôn được thực hiện vào ngày đáo hạn nếu trước đó nó chưa được thực hiện. 15
  • 16. Giá trị nội tại của option được định nghĩa là mức tối đa của zero và giá trị sẽ có của option nếu option được thực hiên ngay. Một option hái ra tiền kiểu Mỹ phải có giá trị ít nhất là bằng giá trị nội tại của nó, bởi vì người nắm giữ có thể nhận ra giá trị nội tại bằng cách thực hiện ngay. Thông thường giải pháp tối ưu cho người nắm giữ option ở vùng hái ra tiền là chờ đợi hơn là thực hiên ngay. Vì vậy option còn được cho là có giá trị thời gian(time value). Có thể nghĩ rằng giá trị của một option là tổng giá trị nội tại và giá trị thời gian của nó 1.4.3.Giao dịch option: Một trung tâm giao dịch có một thành viên là những người có chỗ ngồi ở trung tâm. Mỗi chỗ ngồi cho phép thành viên đến sàn giao dịch của trung tâm để giao dịch với các thành viên khác. 1.4.3.1 Những người tạo thị trường Nhà tạo lập thị trường chịu trách nhiệm đáp ứng nhu cầu của công chúng đối với quyền chọn. Khi một công chúng nào đó muốn mua (bán) một quyền chọn và không có thành viên nào trong công chúng muốn bán (mua) quyền chọn đó, nhà tạo lập thị trường sẽ thực hiện vụ giao dịch đó. Chênh lệch giá mua - bán là chi phí giao dịch đáng kể đối với những người phải giao dịch với nhà tạo lập thị trường. 1.4.3.2 Nhà môi giới trên sàn giao dịch. Nhà môi giới trên sàn thực hiện các giao dịch cho công chúng. Nếu một người nào đó muốn mua hoặc bán một quyền chọn thì phải thiết lập một tài khoản tại công ty môi giới. Công ty này phải thuê một nhà môi giới trên sàn hoặc có hợp đồng hợp tác với một nhà môi giới độc lập trên sàn giao dịch hoặc là nhà môi giới sàn giao dịch của một công ty đối thủ. Nhà môi giới trên sàn thực hiện các lệnh của những người không phải là thành viên và nhận một mức lương thuần hoặc là nhận hoa hồng trên mỗi lệnh thực hiện được. 16
  • 17. 1.4.3.3 Nhân viên lưu trữ lệnh. Ví dụ, nếu lệnh giới hạn để mua ở mức $3 của bạn là giá hỏi mua cao nhất, và nhà tạo lập thị trường đang yết giá chào bán thấp nhất là $3,10, nhà tạo lập thị trường sẽ lựa chọn giữa chấp nhận giá hỏi mua của bạn và bán quyền chọn với giá $3 hoặc chờ đợi cho đến khi có mức hỏi mua $3,05 hay cao hơn. Nếu không ai mua với giá $3,05 trong vòng một khoảng thời gian hợp lý, nhà tạo lập thị trường sẽ chọn thực hiện lệnh mua của bạn với giá $3. Nếu nhà môi giới của bạn có các lệnh khác cần thực hiện, nhân viên OBO sẽ nhận lệnh của bạn và nhập vào hệ thống máy tính cùng với tất cả các lệnh giới hạn khác của công chúng. Nhà tạo lập thị trường được thông tin về giá tốt nhất của các lệnh giới hạn. Nếu các điều kiện thay đổi đến mức có ít nhất một nhà tạo lập thị trường sẵn sàng niêm yết ở mức giá giới hạn của bạn, nhân viên OBO sẽ thực hiện lệnh giới hạn của bạn. Nếu nhà môi giới của bạn có các lệnh khác cần thực hiện, nhân viên OBO sẽ nhận lệnh của bạn và nhập vào hệ thống máy tính cùng với tất cả các lệnh giới hạn khác của công chúng. Nhà tạo lập thị trường được thông tin về giá tốt nhất của các lệnh giới hạn. Nếu các điều kiện thay đổi đến mức có ít nhất một nhà tạo lập thị trường sẵn sàng niêm yết ở mức giá giới hạn của bạn, nhân viên OBO sẽ thực hiện lệnh giới hạn của bạn. 1.4.4 Công ty thanh toán hợp đồng Option (OCC): Thực hiện nhiều chức năng cho thị trương option nhằm đảm bảo rằng người phát hành option sẽ hoàn thành nghĩa vụ của họ theo các điều kiện của hợp đồng option và lưu trữ tất cả các báo cáo của của tất cả vị thế mua và bán. OCC có một số thành viên và tất cả giao dịch option phải được thanh toán thông qua các thành viên. Nếu nhà môi giới không phải là thành viên của OCC thì họ phải dàn xếp để thanh toán với mọi giao dịch với một thành viên. Các thành viên được yêu cầu phải có một số vốn tối thiểu nhất định và đóng góp thành lập một quỹ đặc biệt để 17
  • 18. có thể sử dụng khi bất cứ thành viên không thể đảm bảo nghĩa vụ thanh toán hợp đồng option do bị mất khả năng chi trả. Khi mua option người mua phải thanh toán đầy đủ vào buổi sáng của ngày làm việc kế tiếp. Quỹ được kí gửi tại OCC. Người phát hành option duy trì tài khoản kí quỹ với nhà môi giới. Nhà môi giới duy trì tài khoản kí quỹ với nhà môi giới. Nhà môi giới duy trì tài khoản kí quỹ với thành viên của OCC để thanh toán các giao dịch của họ. Thành viên của OCC lại duy trì một tài khoản kí quỹ với OCC. Mức kí quỹ yêu cầu là mức bắt buộc của OCC đối với thành viên của nó. Nhà môi giới có thể yêu cầu mức kí quỹ cao hơn đối với khách hàng,nhưng không thể yêu cầu mức thấp hơn. 1.4.5 Thực hiện option: Khi nhà đầu tư thông báo cho người môi giới thực hiện option nhà môi giới sẽ thông báo cho các thành viên của OCC để thanh toán cho giao dịch. Thành viên này đưa ngay lệnh đến cho OCC. OCC chọn ngẫu nhiên một thành viên có vị thế ngắn hạn đang sẵn sàng thực hiện trên cùng option. Thành viên được chọn chọn một nhà đầu tư đặc biệt đã phát hành option. Nếu là call option nhà đầu tư này được yêu cầu bán chứng khoán theo giá thực hiện. Nếu là put option nhà đầu tư này được yêu cầu mua chứng khoán theo giá thực hiện. Như vậy là nhà đầu tư đã chuyển nhượng. Khi option thực hiện lợi ích để ngỏ giảm đi một hợp đồng. Vào ngày đáo hạn của hợp đồng tất cả option ở vùng hái ra tiền sẽ được thực hiện trừ chi phí giao dịch quá cao làm mất đi toàn bộ lợi nhuận từ option. Một số công ty môi giới sẽ tự thực hiện option cho khách hàng của họ vào ngày đáo hạn khi nó phù hợp với lợi ích của khách hàng. Nhiều thị trường cũng có qui tắc thực hiện option ở vùng hái ra tiền lúc đáo hạn. 18
  • 19. Kết Luận Có thể nói sự phát triển thị trường theo hướng ngày càng mở hơn của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đang đặt ra những yêu cầu bức thiết về sự phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro vừa cho cả thị trường hàng hóa lẫn thị trường tài chính, tiền tệ nhằm giúp các nhà sản xuất, đầu tư phòng ngừa rủi ro cũng như kinh doanh kiếm lời từ những biến động giá cả. Hợp đồng quyền chọn Option là một công cụ hứa hện những cơ hội phát triển bền vững, phụ hợp với sự phát triển mang tính quôc tế. Option không những là một công cụ quan trọng đối 19
  • 20. với các nhà kinh doanh, sản xuất mà còn góp phần làm sôi động thêm sự phát triển của thị trường chứng khoán nước nhà trong những năm tới đây. 20
  • 21. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT Chương II: NAM 2.1 ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHN VIỆT NAM TỪ KHI ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG ĐẾN NAY. 2.1.1 Từ năm 2003 đến nay. Trong mỗi chúng ta giờ đây thì ai cũng có thể biết thị trường chứng khoán như thế nào. Và thực tế chúng ta thấy rằng TTCK từ năm 2003 đến giữa năm 2006 thì không tốt và sốt cho mấy. Cho đến từ cuối năm 2006 và đến đầu 2008 thì TTCK quá sốt làm cho các nhà đầu tư ồ ạt đổ xô vào thị trường. Vì là thị trường còn non trẻ nên TTCK Việt Nam như hiện nay được thể hiện như sau: ***Diễn biến thị trường chứng khoán năm 2007 Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2007 đánh dấu sự tăng trưởng mạnh về giá trị giao dịch, số lượng và giá trị các đợt IPOs, số lượng nhà đầu tư và các công ty chứng khoán. Nếu tính đến cuối năm 2006, cả nước có 106.393 tài khoản giao dịch chứng khoán, tăng 191,49% so với năm 2005, thì trong năm 2007 số lượng tài khoản giao dịch là trên 327.000 tài khoản. Bên cạnh đó, thị trường lại chứng kiến sự ra đời và đi vào hoạt động của hàng loạt các công ty chứng khoán, từ chỉ có 22 công ty chính thức đi vào hoạt động vào cuối năm 2006 thì tính đến cuối năm 2007, tổng số công ty chứng khoán đã hoạt động hiện nay lên đến hơn 62 công ty và hàng chục hồ sơ đang chờ cấp phép. ***Số lượng Công ty chứng khoán và Tài khoản giao dich Nguồn: SSC và HBBS Mặc dù số lượng các công ty chứng khoán và tài khoản giao dịch của các nhà đầu tư tăng mạnh thì ngược lại việc cung cấp nguồn hàng vẫn còn nhiều bất ổn. Trong 6 tháng đầu năm 2007 chỉ có duy nhất một cổ phiếu mới niêm yết là cổ phiếu RCL của CTCP Địa ốc Chợ Lớn lên sàn Hà Nội ngày 14/6. Tổng cộng hiện có 677 loại chứng khoán đang giao dịch trên cả 2 sàn giao dịch chứng khoán niêm yết (150 Cổ phiếu trên HOSE và 129 Cổ phiếu trên HaSTC), 03 chứng chỉ quỹ và 21
  • 22. 375 loại trái phiếu. Nếu tính đến cuối năm 2006, tổng giá trị vốn hóa thị trường khoảng 217 nghìn tỷ đồng, bằng 22,7% GDP; thì đến nay, mức tổng vốn hóa này đã đạt 491 nghìn tỷ đồng (tương đương 43% GDP tính theo giá thực tế). Bên cạnh đó, dư nợ thị trường trái phiếu đạt hơn 194 nghìn tỷ đồng (tương đương 17% GDP), vượt dự kiến của UBCKNN là tổng giá trị vốn hóa thị trường đạt 30% GDP đến năm 2010. +HOSE Sở GDCK TP.HCM (HOSE): Năm 2007, Chỉ số Vn – Index bắt đầu ở mức 751,77 điểm và liên tục tăng trong thời gian này, Vn – Index đã vượt mốc 1.000 điểm vào ngày 19/01 với 1.023,05 điểm và đạt mức cao nhất là 1.170,67 điểm vào ngày 12/3. Chỉ riêng trong 3 tháng đầu năm 2007, VN-Index tăng mạnh với tốc độ tăng trưởng bình quân là 16,41%/tháng và giá trị giao dịch bình quân lên đến hơn 1.000 tỷ đồng/phiên. Trong đó, riêng tháng 1/2007 đã đạt tốc độ tăng trưởng 38,25%/tháng. Tuy nhiên, kể từ giữa tháng 3, VN-Index bắt đầu sụt giảm mạnh và thường xuyên tăng, giảm với biên độ lớn. Ngày 24/4/2007, VN - Index chạm đáy ở mức 905,53 điểm, giảm 22,65% so với mức cao nhất. Từ cuối tháng 4 đến nửa đầu tháng 5, chỉ số VN-Index phục hồi mạnh, tuy nhiên vẫn không thoát khỏi chiều hướng đi xuống của thị trường Trong cả quý II về chỉ số cũng như khối lượng và giá trị giao dịch. Vn - Index một lần nữa chạm đáy mới 890,02 điểm vào ngày 20/08. Thị trường bắt đầu phục hồi trong tháng 9, Vn – Index đạt đỉnh 1106,06 điểm vào ngày03/10. Sau thời điểm này, do những đợt IPO dồn dập và sắp đến thời điểm hiệu lực của Chỉ thị 03, thị trường bắt đầu đi xuống với giá trị giao dịch sụt giảm, VN – Index “lao dốc” đến ngày 28/12 chạm mức 927,02 điểm. Khép lại cả năm 2007, với Vn – Index tăng 174,25 điểm, tăng 23%.7 +HaSTC TTGDCK Hà Nội (HaSTC): Hastc - Index luôn biến động song song cùng chiều với sự biến động của Vn - Index, Chỉ số HASTC-Index tăng trưởng liên tục và rất mạnh trong quý I năm 2007. Trong phiên giao dịch ngày 19/03, HASTC- Index đạt kỷ lục cao nhất kể từ khi hoạt động là 459,36 điểm, tăng 216,47 điểm 22
  • 23. tức tăng 89,12% so với đầu năm. Tuy nhiên, kể từ nửa cuối tháng 3, chỉ số HaSTC-Index bắt đầu giai đoạn điều chỉnh giảm. Hastc – index chạm đáy 246,47 điểm vào ngày 22/08. Qua thời điểm này, cùng với sự phục hồi của Vn -index, Hastc - Index cũng phục hồi mạnh mẽ đạt đỉnh 393,59 điểm vào ngày 01/11. Qua đỉnh này, Hastc - index liên tục điều chỉnh giảm. Ngày 28/12, Hastc – index đạt 325,55 điểm. Như vậy, qua 1 năm hoạt động nhộn nhịp, hastc tăng 81,65 điểm, tương đương 33,75%. +OTC Do ảnh hưởng từ thị trường chính thức, thị trường OTC cũng tăng trưởng mạnh mẽ và sôi động suốt quý I, hầu hết cổ phiếu đều tăng giá. Trong đó , nhóm cổ phiếu của các Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần tiếp tục tăng giá mạnh và được thu mua nhiều nhất, tiếp đó là cổ phiếu dầu khí, điện, vận tải… Tuy nhiên, kể từ đầu tháng 03/2007, cổ phiếu OTC bắt đầu đợt điều chỉnh giảm và kéo dài đến gần cuối tháng 12/2007, có thời điểm nhộn nhịp trở lại vào tháng 10/2007. Tại thời điểm hiện nay, giá cổ phiếu đã giảm khá mạnh, nhưng vẫn còn một số chứng khoán có tính thanh khoản tốt, trong đó có cổ phiếu ngân hàng (mặc nhóm cổ phiếu ngân hàng đã mất giá khoảng 40% - 60% so với cuối tháng 2, đầu tháng 3/2007). Do ảnh hưởng của Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN, giá cổ phiếu trên thị trường OTC giảm khá mạnh và giao dịch hết sức trầm lắng. Tính đến thời điểm hiện nay, chỉ thị 03 vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến thị trường OTC khiến cho nhà đầu tư bị sức ép phải bán cổ phiếu để trả nợ ngân hàng. Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của các đợt IPO lớn (Đạm phú mỹ, Vietcombank, Sabeco) khiến thị trường không thể tiêu thụ hết dẫn đến tâm lý thận trọng của các nhà đấu tư. Trong 6 tháng đầu năm 2007, các nhà đầu tư đểu mong chờ các đợt IPO nên hạn chế lượng tiền tham gia đầu tư. Trong 6 tháng cuối năm, Do sự sôi động của của thị trường bất động sản và thị trường vàng, nhiều nhà đầu tư đã rút bớt lượng vốn chuyển sang thị trường này, dẫn đến nguồn cung tiền một lượng tiền khá lớn của các nhà đầu tư tổ chức đang chờ đợi giá cổ phiếu sẽ tiếp tục giảm để mua vào cũng như chờ đợi các đợt IPOs lớn. 2.1.1.1 Về sự quan tâm của nhà nước đối với sự phát triển của TTCK. 23
  • 24. Không ai có thể phủ nhận rằng thị trường chứng khoán có vị trí rất quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta hiện nay. Các doanh nghiệp cổ phần đang hình thành, phát triển ngày một nhiều hơn, xu thế của các doanh nghiệp Nhà nước là cổ phần hoá. Công ty cổ phần và cổ phần hoá sẽ giúp cho các doanh nghiệp có khả năng huy động vốn một cách thuận lợi, có động lực tốt hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu thị trường chứng khoán của chúng ta mất đi hoặc không phát huy được chức năng quan trọng của nó đối với nền kinh tế. Gần đây có nhiều ý kiến cho rằng Nhà Nước đang ưu tiên việc chống lạm phát lên hàng đầu còn việc phát triển thị trường chứng khoán đang là thứ yếu. Nhà nước ưu tiên chống lạm phát lên hàng đầu vì lợi ích của hơn 80 triệu dân còn thị trường chứng khoán niêm yết mới chỉ có hơn 300.000 tài khoản giao dịch chưa đáng để Nhà nước coi trọng. Tuy nhiên nghĩ kĩ lại rằng thì suy nghĩ như vậy là còn quá phiên diện, tại sao chúng ta không nghĩ rằng cần phải coi trọng cả 2, tại sao không vừa phải ngăn chặn lạm phát vừa phải giữ gìn, bảo vệ, phát triển thị trường chứng khoán. Một điều có thể thấy là trong thời gian qua Nhà nước đang ưu tiên các biện pháp nhằm ngăn chặn lạm phát hơn là các biện pháp giữ gìn thị trường chứng khoán. Nhà nước đã lựa chọn biện pháp thắt chặt tiền tệ để hạn chế lạm phát tuy nhiên có thể thấy các biện pháp đó chưa mang lại nhiều hiệu quả trong công tác chống lạm phát, tỉ lệ lạm phát vẫn còn cao và chưa có nhiều dấu hiệu được ngăn chặn. Lạm phát chưa được ngăn chặn nhưng tác hại của các biện pháp chống lạm phát thì đang dần biểu hiện. Có thể ví như con bệnh được uống thuốc nhưng chưa mang lại hiệu quả chữa bệnh mà những liều thuốc đó đang làm cho con bệnh thêm mệt mỏi vì những tác dụng phụ của thuốc, giống như việc chúng ta uống quá nhiều thuốc Tây Y trong thời gian dài vậy. Tác hại thứ nhất dễ nhận thấy của các biện pháp chống lạm phát đó là làm cho thị trường chứng khoán thêm lạnh và tác hại dễ 24
  • 25. thấy thứ 2 đó là việc huy động vốn của các doanh nghiệp đang gặp rất nhiều khó khăn vì thị trường chứng khoán khủng hoảng, tiền tệ bị thắt chặt nhằm chống lạm phát, việc kinh doanh lúc nào cũng cần vốn vậy mà nhiều doanh nghiệp của chúng ta đang trở nên khó xoay sở trong tình trạng hiện nay. Vậy tình trạng khó khăn đó của doanh nghiệp liệu có tốt cho nền kinh tế của chúng ta hay không. Nói về vấn đề 80 triệu dân hay 300.000 tài khoản, điều này lẽ ra không cần phải cân nhắc vì nếu chỉ chú ý tới 80 triệu dân không thôi mà bỏ rơi 300.000 tài khoản có nghĩa chúng ta bỏ rơi thị trường chứng khoán và như vậy có nghĩa là làm cho nền kinh tế đi vào trì trệ vậy thì có đáp ứng được yêu cầu 80 triệu dân. Chúng ta không nên tách biệt các thành phần trong nền kinh tế ra để rồi chọn người này, bỏ rơi người kia hay là thế nào đó. Điều mà Nhà nước và người dân cần chú ý tới là phải làm sao để phát triển nền kinh tế, tạo cuộc sống ấm no cho tất cả mọi người dân. Vì vậy Nhà Nước cần có những chính sách tổng thể và nhìn về lâu dài chứ không nên chỉ đưa ra những chính sách, biện pháp ngắn hạn, chụp giật, thiên lệch.Những chính sách đưa ra phải nhằm tới mục tiêu cao nhất là tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển. Vậy tại sao chúng ta không cố gắng để vừa ngăn chặn lạm phát vừa bảo vệ, phát triển thị trường chứng khoán phát triển ổn định, chính khi thị trường chứng khoán ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh làm tăng nguồn cung hàng hoá và từ đó có thể ngăn chặn lạm phát. Nếu một nền kinh tế mà hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh thuận lợi, ổn định thì có phải suy nghĩ quá nhiều về lạm phát nữa không. Thị trường chứng khoán sơ cấp thực hiện việc huy động vốn cho doanh nghiệp còn thị trường chứng khoán thứ cấp là nơi các chứng khoán được giao dịch nhằm tạo điều kiện cho dòng vốn trong nhân dân đưa vào thị trường thuận lợi hơn. Nếu thị trường chứng khoán thứ cấp bị què quặt, ốm yếu thì chức năng huy động vốn cho nền kinh tế của thị trường chứng khoán sẽ khó mà thực hiện được từ đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp làm chậm đi 25
  • 26. sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy để ổn định và phát triển nền kinh tế thì Nhà nước phải hết sức tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển, sự phát triển ở đây không nên hiểu nhầm là nâng chỉ số thị trường tăng cao mà nó bao gồm nhiều yếu tố khác nữa. Sự phát triển của thị trường phải được đánh giá trên nhiều phương diện như: Cơ chế giao dịch thuận lợi, khoa học, tiên tiến, hiện đại không kém tầm quốc tế, thu hút được sự quan tâm đông đảo của quần chúng nhân dân, thu hút được nhiều người dân có vốn tham gia đầu tư vào thị trường, tính thanh khoản của thị trường phải cao, việc mua – bán được tiến hành dễ dàng từ đó thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện các chiến lược đầu tư của mình vào thị trường, cơ chế thông tin thực sự minh bạch, khách quan, chính sách quản lý của Nhà Nước phải thực sự khách quan, công bằng, hoạt động giám sát thị trường phải thực sự có hiệu quả và được đề cao để tạo ra một thị trường lành mạnh, không tiêu cực, thị trường phải có sự phân hoá, chọn lọc giữa những doanh nghiệp kinh doanh tốt và không tốt thể hiện đúng trong giá cổ phiếu chứ không đánh đồng hoặc phản ánh quá sai lệch trong giá cổ phiếu trước tình hình kinh doanh của doanh nghiệp từ đó mới có thể giúp đồng vốn đi vào thị trường biết chọn lọc và phát huy tác dụng đối với những doanh nghiệp kinh doanh tốt, vốn hoá thị trường chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế…và có như vậy thì chỉ số thị trường mới tăng trưởng và phát triển ổn định và thực sự trở thành “Phong vũ biểu” của nền kinh tế. Một điều có thể khẳng định rằng thị trường chứng khoán Việt Nam còn rất kém phát triển. Vốn hoá thị trường chưa cao, điều này do nguyên nhân khách quan là thị trường còn mới hình thành, cùng với thời gian thì vốn hoá thị trường sẽ tăng cao dần vào chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế. Sự kém phát triển của thị trường còn thể hiện trong sự yếu kém, thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý của các cơ quan Nhà Nước, một phần có thể đổ lỗi cho thị trường còn non trẻ, nhân lực có trình độ còn thiếu…Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng các cơ quan Nhà Nước còn chưa thực sự nhìn nhận hết tầm quan trọng của thị trường chứng khoán từ đó chưa thực sự đầu tư, nghiên cứu phát triển thị trường. Một sự yếu kém nữa mà có 26
  • 27. lẽ nhà đầu tư ai cũng nhận thấy đó là các cơ chế hoạt động, cơ chế giao dịch của thị trường. Thị trường chứng khoán là thị trường tài chính cao cấp, nó đã hình thành và phát triển có lịch sử hàng trăm năm. Các nền kinh tế, các chuyên gia tài chính trên thế giới đã có rất nhiều thời gian để nghiên cứu, phát triển nó vì vậy thị trường chứng khoán đã thực sự phát triển thịnh vượng trên hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta thị trường hình thành chưa lâu, tuy nhiên không phải vì vậy mà chúng ta cho phép nó yếu kém, lỏng lẻo trong hoạt động, không nên quá đổ lỗi cho những yếu kém hiện nay là do thị trường còn non trẻ. Điều cần phải bàn tới chính là các hoạt động của Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền. Nhà nước đã chưa nắm hết tầm quan trọng của thị trường chứng khoán. Tại sao một thị trường có giá trị đến hàng chục tỉ USD mà Nhà nước lại không thể đầu tư vài trăm triệu USD cho hệ thống giao dịch thật sự hiện đại không kém tầm thế giới để cho đến nay đã hình thành được hơn 7 năm mà tình trạng nhập lệnh vẫn nhập nhằng, thiếu minh bạch, nghẽn lệnh…Một thị trường có tầm quan trọng đối với nền kinh tế như vậy tại sao Nhà Nước không đầu tư vào nhân lực, dành nhiều nhân lực, dành thời gian, kinh phí cho hoạt động nghiên cứu phát triển thị trường. Các chính sách của Nhà Nước đều tính toán rất chậm chạp, khi đưa vào thực thi cũng chậm chạp không kém đến cả Luật chứng khoán, một văn bản pháp lý vô cùng cần thiết cho hoạt động của thị trường mà cũng phải đến năm 2007 mới có hiệu lực. Các công cụ cần thiết trên thị trường giúp thị trường phát triển ổn định lẽ ra phải được tính toán và cố gắng đưa vào càng sớm càng tốt thì lại có lộ trình dài lê thê chẳng hạn như nghiệp vụ bán khống, tại sao các cơ quan chức năng không tính toán để đưa vào thị trường sớm hơn. Trong khi chính sách cần đưa ra muộn hơn để ưu tiên nhà đầu tư, kích thích thị trường phát triển như việc đánh thuế thu nhập từ kinh doanh chứng khoán thì lại bị đưa ra quá sớm, không thích hợp về thời điểm. Thị trường chứng khoán quan trọng như vậy tại sao các quy định xử phạt vi 27
  • 28. phạm không đủ mạnh chẳng làm ai sợ,công tác kiểm tra giám sát hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường cũng quá thiếu và yếu để chính những điều đó làm thị trường phát triển thiếu lành mạnh, vậy Nhà Nước đang ưu tiên điều gì trong công tác của mình mà không thực sự chú tâm tới thị trường chứng khoán. Suốt giai đoạn từ khi hình thành cho đến đầu 2006 khi thị trường còn trầm lắng, có thể thấy sự chậm chạp trong các biện pháp, chính sách xây dựng,phát triển thị trường. Cho đến giai đoạn thị trường tăng trưởng mạnh và đến thời điểm hiện nay thì vẫn chưa thấy các cơ quan Nhà nước có những hoạt động mạnh mẽ, nhanh chóng để xây dựng thị trường. Giai đoạn thị trường tăng trưởng nóng thì các cơ quan chức năng lại quá chú tâm vào việc tăng nguồn cung vào thị trường, đưa ra hàng loạt tiến trình IPO, cổ phần hoá trong khi lại thiếu sự quan tâm đến hoạt động xây dựng cơ sở vật chất hiện đại cho hoạt động giao dịch, thiếu quan tâm xây dựng hệ thống thông tin minh bạch, đầy đủ cho thị trường,cho mở rộng thêm nhiều công ty chứng khoán rồi gần như thả nổi hoạt động của họ trong khi họ là một bộ phận vô cùng quan trọng cho sự phát triển của thị trường. Nhà nước đã quá chú ý đến việc tăng vốn hoá thị trường mà chưa tính đến công tác xây dựng thị trường để đáp ứng điều đó để rồi giờ đây đành phải gác lại nhiều tiến trình IPO. Thiết nghĩ rằng giờ đây thì kiềm chế lạm phát là công việc rất quan trọng vì tác hại của lạm phát đến nền kinh tế là rất lớn, nhưng không phải vì vậy mà bỏ rơi thị trường chứng khoán. Mong rằng Nhà nước cần coi trọng cả 2, vừa phải kiềm chế lạm phát nhưng cũng phải tăng cường mạnh mẽ hơn nữa việc bảo vệ, xây dựng, phát triển thị trường. Thị trường chứng khoán đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế vì thế mong rằng Nhà nước sẽ có chính sách đầu tư thích đáng cho sự phát triển của nó, nếu Nhà nước có thể đầu tư 1 tỷ USD cho dự án nào đó thì thiết nghĩ dự án đó là xây dựng một thị trường chứng khoán tiên tiến, hiện đại không kém thị trường chứng khoán ở nhiều nước trên thế giới. Điều đó sẽ làm 28
  • 29. thị trường chứng khoán Việt Nam trở thành một kênh huy động vốn ổn định, thuận tiện cho nền kinh tế giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển tốt. 2.1.1.2 Hoạt động của thị trường diễn ra khá suông sẻ. Đó là một thời đã qua của TTCK diễn ra khá suông sẻ nhưng trong bối cảnh như hiện nay thì đó là một điều hoàn toàn trái ngược. Nhà đầu tư bỏ sàn, thị trường chao đảo với VN-INDEX gần 1200 xuống dưới 400 như hiện nay. 2.1.1.3 TTCK thực sự chưa kênh huy động vốn. TTCK đã mất hai năm để tăng từ 500 điểm lên hơn 1.000 nhưng chỉ mất có một năm để quay về mốc 500 điểm. Sự biến đổi quá nhanh chóng đã khiến cho cả những nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư chuyên nghiệp lẫn những nhà quản lý trở tay không kịp. +Kết quả huy động èo uột Theo thông tin từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), từ đầu năm đến nay, Ủy ban chỉ cấp phép phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn cho 28 công ty và một ngân hàng với giá trị hơn 3.000 tỉ đồng theo mệnh giá. Trong đó, 8 công ty đã xin hoãn phát hành sau khi được cấp phép. Bức tranh vào quí 4-2007 lại hoàn toàn đối lập khi UBCKNN cấp phép cho tổng cộng 73 công ty và ngân hàng phát hành thêm tổng cộng 1,36 tỉ cổ phần với tổng giá trị là 13.600 tỉ đồng theo mệnh giá. Điều đáng nói là trong quí 1 năm nay, các công ty chỉ thu được 73,5 tỉ đồng từ việc phát hành 5,8 triệu cổ phần cho cổ đông hiện hữu, đấu giá được 1,68 triệu cổ phần thu về 79 tỉ đồng, và 2,47 triệu cổ phần được bán trong các đợt IPO thu về 78,5 tỉ đồng. Như vậy, tổng lượng vốn huy động được từ TTCK trong quí 1 chỉ đạt 231 tỉ đồng, bằng khoảng 7,7% so với số lượng đăng ký (tính theo mệnh giá). Sự ảm đạm của TTCK từ đầu năm đến nay đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp muốn huy động vốn qua kênh này. Ngay cả những công ty có tên tuổi cũng không tránh khỏi thất bại khi huy động vốn qua TTCK. Sabeco và Habeco là hai ví dụ rõ ràng nhất. Tổng công ty 29
  • 30. Bia, Rượu, Nước giải khát Hà Nội (Habeco) chỉ bán được 4,38 trệu cổ phần trong số 34,77 triệu cổ phần đưa ra đấu giá trong đợt bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) cuối tháng 3. Trước đó, Tổng công ty Bia, Rượu, Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) cũng thất bại trong đợt IPO khi chỉ bán được 60% lượng cổ phần chào bán. Nhiều chuyên gia trong ngành nói sự thất bại của hai đợt IPO mà trước đó rất được mong đợi là do định giá khởi điểm quá cao, tuy nhiên yếu tố tâm lý thị trường cũng là một nguyên nhân mà ít ai phủ nhận. Không chỉ tránh phát hành thêm cổ phiếu, các doanh nghiệp cũng ngại niêm yết trên sàn. Một cán bộ của Sở giao dịch chứng khoán TPHCM cho biết từ đầu năm đến nay đã cấp phép niêm yết cho khoảng mười công ty nhưng công ty nào cũng chần chừ chưa muốn lên sàn để tránh bị như Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Minh, chưa có phiên nào tăng điểm từ sau khi niêm yết tại sàn TPHCM vào cuối tháng 4. Tuy nhiên, dù không muốn thì ba tháng sau khi được cấp phép, các công ty trên đều buộc phải niêm yết. Không chỉ các doanh nghiệp tránh huy động vốn qua TTCK mà ngay cả những đơn vị có trách nhiệm cũng khuyến khích các doanh nghiệp hạn chế hoạt động này. UBCKNN vào đầu tháng 1 đã ra một văn bản kêu gọi các doanh nghiệp có kế hoạch phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn nên cân nhắc lại cho phù hợp với tình hình thị trường và sẽ tạo điều kiện cho những công ty đã được cấp phép hoãn việc phát hành. Và không biết do ủy ban muốn hạn chế tối đa nguồn cung cho thị trường hay các doanh nghiệp thực sự không dám huy động vốn qua TTCK mà trong suốt hai tháng qua, không có một giấy phép phát hành cổ phiếu nào được cấp. +Đòi hỏi phải linh hoạt Công ty cổ phần Pan Pacific vừa tuyên bố hủy bỏ việc phát hành thêm 7,2 triệu cổ phiếu để huy động vốn do giá của công ty rớt quá mạnh. Ông Nguyễn Văn Khải, Tổng giám đốc công ty, cho biết Pan Pacific đang phải cân đối lại nguồn 30
  • 31. vốn, dừng thực hiện các dự án còn nằm trong kế hoạch cần vốn lớn và chỉ ưu tiên cho những dự án đã triển khai đến giai đoạn cuối. Pan Pacific không phải là trường hợp cá biệt. Hàng loạt các công ty đang bế tắc trong việc tìm nguồn vốn để phát triển các dự án của mình. Công ty Đầu tư và Thương mại thủy sản (Incomfish) trong đại hội cổ đông gần đây đã thông báo dừng đợt phát hành 24 triệu cổ phiếu và sẽ ủy quyền cho hội đồng quản trị lựa chọn các tổ chức tín dụng để tìm nguồn vốn vay cho các dự án của mình. Bên cạnh đó, Incomfish sẽ tạm dừng các dự án đã được thông qua tại đại hội bất thường vào tháng 8-2007 bao gồm hai nhà máy chế biến cá đông lạnh tại TPHCM và tỉnh Phú Yên và các dự án bất động sản tại TPHCM. Tổng giám đốc một công ty chứng khoán tại TPHCM cho biết nhiều công ty đang lâm vào tình trạng vô cùng khó khăn trong giai đoạn hiện nay khi không thể vay vốn của ngân hàng và cũng không thể huy động vốn qua TTCK. Đối với những công ty bất động sản, phương thức đang được áp dụng hiện nay là các công ty trong và ngoài nước liên doanh, liên kết với nhau để góp vốn thực hiện các dự án. Còn đối với các công ty thuộc những ngành chuyên biệt, vị tổng giám đốc này chỉ lắc đầu. Ông cho biết không ủng hộ việc hạn chế nguồn cung cho thị trường hiện nay của UBCKNN bởi vì có nhiều công ty làm ăn thực sự có hiệu quả và đang rất cần vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Công ty ông hiện đang tư vấn cho một công ty phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu với giá bằng mệnh giá và cổ đông nước ngoài để huy động vốn cho xây thêm nhà máy. Hồ sơ đã nộp lên ủy ban 5 tháng vẫn chưa thấy hồi âm mà theo quy định, phải có câu trả lời trong 30 ngày sau khi nhận hồ sơ. “Ủy ban Chứng khoán nên có câu trả lời rõ ràng có ngừng hẳn việc cấp phép phát hành hay không để công ty chứng khoán dễ hơn trong việc tư vấn cho khách hàng”, vị giám đốc nói. Đã qua rồi thời TTCK là kênh huy động vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp, giờ đây là cảnh sàn chứng khoán vắng tanh, nhà đầu tư giao dịch nhỏ giọt 31
  • 32. và giá cổ phiếu đổ dốc mỗi ngày. Giải pháp duy nhất cho các doanh nghiệp hiện nay có lẽ là thắt lưng buộc bụng chờ đến ngày chứng khoán hồi phục. 2.2 XÂY DỰNG CÁC CÔNG CỤ CHỨNG KHOÁN PHÁT SINH CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LÀ MỘT VIÊC LÀM RẤT CẦN THIẾT HIỆN NAY. 2.2.1 Option là một trong những biện pháp giúp tăng khả năng huy động vốn trong và ngoài nước cho Việt Nam thông qua TTCK: Có thể ví công cụ option như là một tấm đệm hiệu quả cho một kế hoạch đầu tư. Vậy vì sao mà nó được ví như vậy? Thực tế, đã có nhiều nhà đầu tư bị thua lỗ trong thời gian qua, điển hình là các nhà đầu tư cá nhân nhỏ ít vốn, phải cầm cố tài sản, phải đi vay và thiếu kinh nghiệm cũng như kiến thức đầu tư. Biểu đồ giao dịch trên thị trường cho thấy, khi giá cổ phiếu ở đỉnh cao nhất, là lúc có nhiều người mua vào nhất. Khi thị trường đi xuống mạnh, họ đứng trước nguy cơ thua lỗ lớn, và phải bán tháo hàng loạt. Thị trường lại càng xuống dốc hơn nữa. Câu hỏi đặt ra là liệu có biện pháp nào để phòng ngừa rủi ro hay bảo vệ lợi nhuận cho các nhà đầu tư? Chứng khoán phái sinh là một giải pháp khá hữu hiệu được sử dụng từ lâu tại các thị trường chứng khoán phát triển. Trên thế giới hiện nay, việc sử dụng công cụ phái sinh đã trở nên rất phổ biến nhằm đa dạng hóa đầu tư, phòng ngừa rủi ro và tạo lợi nhuận. Chứng khoán phái sinh (Hợp đồng phái sinh) là những công cụ được phát hành dựa trên cơ sở các chứng khoán gốc và giá trị của nó phụ thuộc vào sự biến động giá của các chứng khoán gốc. Có bốn dạng phổ biến của chứng khoán phái sinh: Hợp đồng kỳ hạn (Forward), Hợp đồng quyền chọn (Options), Hợp đồng tương lai (Futures), Hợp đồng hoán đổi (Swaps). 32
  • 33. ***Tổng giá trị của công cụ phái sinh được sử dụng trên thị trường OTC của thế giới Đơn vị: tỷ Đôla Mỹ Công cụ Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng 6/2005 12/2005 6/2006 12/2006 6/2007 Kỳ hạn và 88 112 147 166 240 hoán đổi Quyền chọn 284 470 523 686 876 Một trong những công cụ phái sinh được nhiều nhà đầu tư chứng khoán trên thế giới quan tâm là quyền chọn (options), do đặc tính khá linh hoạt của công cụ này. Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoặc không thực hiện quyền mà mình đã mua hoặc bán. Quyền chọn là một công cụ bảo hiểm về giá khá hiệu quả trước sự biến động mạnh của thị trường. Thị trường chứng khoán vốn chẳng bao giờ dễ dự đoán, điều đó càng đúng với một thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ và chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn như hiện nay. Gần đây, người ta nói nhiều về niềm tin của các nhà đầu tư với TTCK Việt Nam, nhưng tạo niềm tin không phải là đảm bảo cho Index luôn luôn đi lên (bất khả thi), mà thiết nghĩ cần tạo ra cho các nhà đầu tư những công cụ tài chính cần thiết để bảo hiểm, để đa dạng hóa cách thức đầu tư, giảm rủi ro, và mở ra các cơ hội mới tìm kiếm lợi nhuận cho chính họ. Và sử dụng option thì nhà đầu tư sẽ an tâm hơn khi ra một quyết định đầu tư vào các thị trường mà nhà đầu tư cảm thấy thích hợp và thực sự là thị trường vừa qua đã chứng minh được điều đó. 2.2.2 Option giúp thu hút các nguồn vốn đến từ bên ngoài nước. Một điều không thể phủ nhận là Việt Nam đang trong quá trình tiến tới hội nhập với nền kinh tế thế giới một cách tòan diện và sâu sắc trên các lĩnh vực: thương mại, đầu tư, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Trong quá trình hội nhập, Việt 33
  • 34. Nam sẽ chắc chắn sẽ thu được những lợi ích kinh tế to lớn đồng thời cũng sẽ đối mặt với không ít khó khăn và thử thách. Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc mở rộng cửa hơn nữa với thế giới ở tất cả các lĩnh vực nhất là trong lĩnh vực kinh tế và để gia nhập WTO thực sự đem lại lợi ích. Việt Nam cần xây dựng cho mình một hệ thống pháp luật, khung pháp lý chặt chẽ nhằm đảm bảo một môi trường đầu tư lành mạnh, cạnh tranh công bằng trong tất cả mọi ngành, mọi lĩnh vực. Riêng về lĩnh vực tài chính, khi gia nhập WTO, chúng ta phải gánh chịu sự cạnh tranh từ các tổ chức nước ngòai nhất là các tổ chức cung cấp các dịch vụ tài chính hiện đại. Bên cạnh vịệc mở cửa phát triển thị trường tài chính, Việt Nam cần phải xem xét tìm ra cho mình một cơ cấu tài chính hợp lý. Một cơ cấu tài chính hợp lý sẽ huy động các nguồn lực tài chính cần thiết cho quá trình phát triển kinh tế và phân bổ chúng tới những khu vực sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính này. Hơn thế nữa cơ cấu tài chính cũng có ảnh hưởng đáng kể tới sự ổn định kinh tế thông qua việc tạo ra các khoản nợ, tới việc thực hiện các mục tiêu xã hội thông qua quá trình hình thành và phân phối thu nhập. Việt Nam đang tiến tới quá trình hội nhập với nền kinh thế giới như đã nói ở trên sẽ không tranh thủ được tối đa những lợi ích của việc hội nhập nếu không thể thu hút được tối đa và sử dụng hiệu quả nguồn vốn bên ngòai và công cụ tốt nhất để có thể huy động được những nguồn vốn khổng lồ ấy không khác gì hơn là thị trường chứng khóan. Để có thể thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường chứng khóan, ngòai những chính sách thóang và sạch, Việt Nam cần phải quan tâm đến sản phẩm trên thị trường. Nếu chỉ có một số chứng khóan đang có hiện nay trên thị trường, việc thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài là một điều khó khăn đã từ lâu, các thị trường chứng khóan mang tầm vóc quốc tế trên thế giới đã cho ra rất nhiều sản phẩm phái sinh bên cạnh các sản phẩm chính thống của thị trường chứng khóan như các hợp đồng Option, Future, Forward, Swap…các công cụ này không chỉ làm phong phú thêm, đa dạng hóa thêm sản phẩm trên thị trường mà chúng còn là những công cụ 34
  • 35. rất hữu ích cho các nhà đầu tư trong việc phòng ngừa rủi ro biến động giá cả của chứng khoán, tỷ giá trên các thị trường tiền tệ cũng như chứng khóan. Đối với Việt Nam, Option đã được Chính phủ cho phép thực hiện tại một số ngân hàng như: Eximbank.Citibank từ năm 2003 và hiện nay đã có 6 ngân hàng thực hiện nghiệp vụ này trong khi chưa hề có thị trường hối đoái chính thức nào. Lợi ích từ việc thực hiện Option tiền tệ đã cho thấy phần nào những lợi ích của các công cụ phái sinh ở nước ta. Vật tại sao chúng ta không xây dựng một Option chứng khóan cho thị trường chứng khóan Việt Nam trong khi đã có sẵn một thị trường chứng khóan hoạt động tương đối ổn định để thu hút các nguồn vốn đến từ bên ngoài? 2.2.3 Các công cụ chứng khoán phái sinh đặc biệt là Option giúp thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động một cách hiệu quả hơn trong việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Ngoài việc phát triển các công cụ chứng khoán phái sinh để thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước ra, việc hình thành option cho thị trường chứng khóan Việt Nam một phần nào đó trong quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, giúp thị trường chứng khóan họat động một cách thật hơn, mang tính thị trường hơn. Có thể nhận thấy trong các thành phân kinh tế, các hình thức doanh nghiệp ở nước ta hiện nay, tuy chiếm số lượng không nhiều nhưng công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp họat động hiệu quả và có nhiều ưu điểm phù hợp với giai đọan phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay nhất. Với ưu thế vốn được huy động từ các tầng lớp dân cư dưới hình thức cổ phần. Công ty cổ phần có đủ khả năng trang bị cho mình những dây chuyền sản xuất hiện đại và tiên tiến, áp dụng những công nghệ hiện đại tạo ra những sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần giúp nó hoạt động hiệu quả hơn so với một số mô hình doanh nghiệp khác. Hiện nay, nhu cầu huy động vốn từ bên ngoài của các công ty là rất lớn, để có thể thực hiện điều này, không có loại hình nào hợp hơn là công ty cổ phần. Do đó, việc chuyển đổi loại hình doanh 35
  • 36. nghiệp nhất là doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần là một xu hướng, bước đi đang được khuyến khích hiện nay ở nước ta. Tuy nhiên, kể từ khi nước ta bắt đầu hình thành tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước cho đến nay số lượng doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa vẫn còn rất ít, tiến trình cổ phần hóa cũng diễn ra chậm. Việc cổ phần hóa diễn ra chậm phát sinh từ nhiều nguyên nhân, trong đó thị trường chứng khoán đóng vai trò không kém phần quan trọng. Để có thể đây nhanh được tốc độ cổ phần hóa doanh nghiệp cả về số lượng lẫn chất lượng, thị trường chứng khóan Việt Nam cần phát huy tối đa vai trò định giá của mình. 2.3 KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN OPTION CHO THI TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. Đối với những nước có một thị trường cổ phiếu tích cực, thì việc mở cửa thị trường cho các nhà đầu tư nước ngoài là một bước đi quyết đoán đồng nghĩa với việc chấp nhận các rủi ro gia tăng. Để có thể hạn chế bới những rủi ro cho các nhà đầu tư nước ngoài lẫn trong nước khi tham gia vào thị trường tài chính vốn rất dễ đổ vỡ này, xây dựng Option cho thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay là một giải pháp. Tuy nhiên, đối với Việt Nam hiện nay, quá trình xây dựng các công cụ phái sinh sẽ gặp không ít thách thức lớn phải kể đến trong số đó là : 2.3.1 Hạn chế về kinh nghiệm : Việt Nam chỉ mới bước vào vào nền kinh tế thị trường được hơn 15 năm, do vậy kiến thức và kinh nghiệm của chúng ta về thị thị trường vốn còn rất ít. Việc giáo dục chuyên môn cũng như phổ cập những nhận thức chung trong các tầng lớp dân cư là một điều hết sức cần thiết, tạo tiền đề căn bản cho việc tạo lập và phát triển một thị trường sản phẩm tài chính cao cấp. Thực tế cho thấy nhận thức của công chúng về đầu tư thị trường chứng khoán còn rất hạn chế. Đối tượng có chút ít kiến thức về chứng khoán, thị trường chứng khoán chủ yếu là cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp, các đơn vị. Tuy nhiên họ cũng chưa thấy hết được lợi ích khi tham gia thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán vẫn còn là một thuật ngữ hết sức mới mẻ đối với 36
  • 37. đa số người dân Việt Nam. Công chúng đầu tư chưa quen, thậm chí còn không quan tâm đến thị trường. Họ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tâm lý, hành động theo đám đông chứ không dựa trên những cân nhắc, phân tích chủ quan. Thị trường chứng khóan thiếu vắng các nhà đầu tư chuyên nghiệp như công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư. Hiện nay cũng có nhiều nhưng xét trên bình diện chung vẫn rất ít. Các định chế tài chính khác thì đặt vấn đề an tòan vốn là trên hết nên phần lớn chỉ tham gia vào đấu thầu trái phiếu chính phủ trên thị trường sơ cấp. Chính sự thiếu hiểu biết của đại bộ phận nhà sản xuất, xuất nhập khẩu và thậm chí của các nhà làm luật về lợi ích của thị trường chứng khóan cũng như các công cụ phái sinh của thị trường này là một trở ngại trong việc phát triển thị trường hợp đồng quyền chọn ở nước ta . 2.3.2 Tính chủ động chưa cao: Hệ thống doanh nghiệp nhà nước còn mang nặng tư tưởng của cơ chế kế họach hóa tập trung còn trông chờ vào nguồn vay ưu đãi, không muốn huy động vốn thông qua thị trường chứng khóan với nhiều lý do như: năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhìn chung còn yếu, chính sách vĩ mô chưa tạo được động lực khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Quy mô nhỏ, vốn ít là đặc trưng của các doanh nghiệp tư nhân. Tiềm lực tài chính nhỏ nên năng lực cạnh tranh quốc tế thấp đó cũng là một trong số những nguyên nhân vô cùng quan trọng làm ảnh hưởng đến chất lượng chứng khoán niêm yết trên thị trường, những số liệu khả quan năm 2007 cho thấy 20% doanh nghiệp nhà nước làm ăn có lãi thực sự, 40% không hiệu quả, bấp bênh và 40% còn lại thuộc diện thua lỗ triền miên ..Một thực tế có thể nhận thấy khá rõ ở các doanh nghiệp Việt Nam là khi thua lỗ thường đổ lỗi do thị trường biến động theo hướng không thuận lợi trong khi không tạo dựng cho mình những biện pháp phòng vệ riêng. Chính vì sự thiếu chủ động khi đối phó với các biến động thị trường của các doanh nghiệp như thế sẽ tạo ra không ít khó khăn khi đưa Option vào thị trường chứng khoán. 37
  • 38. 2.3.3 Tâm lý thị trường còn e ngại: Chính sự hạn chế về kinh nghiệm (và cả sự thiếu hiểu biết trên cũng làm phát sinh sự e ngại về việc các tổ chức đầu cơ quốc tế có thể lũng Đoạn thị trường, chẳng hạn bằng cách tạo cơn sốt ảo về giá để kiếm lời. Tâm lý chung của người Việt Nam hiện nay chưa quen với thuật ngữ đầu cơ (speculation), thậm chí còn nhiều nhầm lẫn, đánh đồng đầu cơ và tiêu cực, trong khi việc phát triển thị trường Option đòi hỏi phải có sự tham gia đông đảo của các nhà đầu cơ. Xét một cách thực chất, họat động đầu cơ đóng vai trò như chất bôi trơn cần thiết của hoạt động thị trường Option. Chính các nhà đầu cơ là những người chấp nhận rủi ro để kiếm lợi nhuận, góp phần quan trọng làm tăng tính thanh khỏan của thị trường và làm cho việc tham gia thị trường dễ dàng hơn, thu hút thêm nhiều người tham gia. Mặc dù vậy, trên thực tế có rất cơ sở cho sự e ngại này nếu xây dựng được một cơ chế hợp lý để vận hành và phát triển thị trường. Thực tiễn kinh nghiệm thế giới ngày nay đã minh chúng rằng khi thị trường phát triển đến một độ nhất định, sự lũng đoạn thị trường hiếm khi xảy ra và nếu có thì đa số các trường hợp sẽ được kết thúc bằng sự thất bại của những tổ chức lũng đoạn thị trường. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu thực nghiệm chứng minh rằng biến động giá cả trên thị trường giao ngay thường giảm đi cùng với sự ra đời của thị trường các công cụ phái sinh. Biến động giá cả thị trường tạo điều kiện hoạt động đầu cơ phát triển chứ không phải ngược lại. 2.3.4 Hạn chế về pháp lý: Sự hạn chế về kinh nghiệm, tính chủ động chưa cao, tâm lý e ngại dẫn đến chưa có một cơ chế pháp lý nào bào đảm sự ra đời và hoạt động lành mạnh của thị trường công cụ phái sinh. Cũng chưa có quy định pháp lý nào cho phép các nhà sản xuất, các công ty xuất nhập khẩu được tham gia vào các giao dịch quản lý rủi ro trên thị trường quốc tế. Thực tế Việt Nam cho thấy, việc xây dựng một môi trường pháp lý đồng bộ và lành mạnh vẫn luôn là một vấn đề bức xúc không chỉ đối với hoạt động này mà còn đối với hầu hết các hoạt động kinh tế khác. 38
  • 39. Sự phức tạp trong khâu tổ chức: rõ ràng Option là một sản phẩm tài chính cao cấp nên việc xây dựng và phát triển thị trường giao dịch các sản phẩm tài chính này là hòan toàn không phải là điều đơn giản, nhất là đối với một thị trường chứng khóan có quy mô còn nhỏ bé và chưa mang tính chuyên nghiệp cao như thị trường chứng khóan Việt Nam hiện nay. Kết Luận Trong giai đọan công nghiệp hóa hiện nay, cơ cấu tài chính cần chuyển dịch theo hướng dựa vào thị trường. Đối với một nền kinh tế thị trường chưa thật sự phát triển như ở Việt Nam hiện nay, để có thể huy động đủ các nguùon lực tài chính cần thiết và phân bổ chúng cho những đơn vị có hiệu suất sử dụng cao nhằm đạt được các mục tiêu tăng trưởng đề ra trong khi khả năng quản ly thuế còn thấp, không thể không phát triển mạnh khu vực tài chính bao gồm các tổ chức tài chính, thị trường chứng khoán, các tổ chức đàu tư nước ngoài. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán phụ thuộc không chỉ từ sự quan tâm của nhà nước mà còn từ sự nhiệt tình tham gia của những người dân về số lượng và chất lượng của các sản phẩm trên thị trường chứng khoán nhằm kéo họ về với thị trường là một việc làm rất cần thiết. Một trong những sản phẩm thị trường chứng khoán Việt Nam nên hình thành và phát triển chính đầu tiên trong quá trình đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường là Option chứng khóan với những ưu điểm nổi trội của nó so với các sản phẩm phái sinh khác . 39
  • 40. TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG OPTION Chương III: CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2013 Trong đề tài này, nhóm chúng tôi xin được đề xuất việc xây dựng và đưa option chứng khoán thực hiện từ nay đến năm 2013 xuất phát từ những điều kiện khách quan cũng như chủ quan như sau:  Thứ nhất, từ nhu cầu huy động vốn trên thực tế ;  Thứ hai, đến năm 2013, về cơ bản thị trường OTC đã được hình thành và phát triển;  Thứ ba, thị trường Future cho hàng nông sản Việt Nam hiện nay cũng đang được chính phủ quan tâm và đang trong bước đầu được nghiên cứu xây dựng đưa vào họat động trong thực tế. 3.1 DỰ KIẾN BƯỚC ĐI HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG OPTION CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. 3.1.1 Những nguyên tắc, quan điểm trong việ xây dựng Option cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Lộ trình tự do hóa các dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế là một vấn đề rất rộng lớn và phức tạp bao gồm mọi lĩnh vực. Trong quá trình đi vào xây dựng Option cho thị trường chứng khoán Việt Nam thì hơn bao giờ hết việc chuẩn bị sẳn sàng là điều kiện tiên quyết để đảm bảo việc xây dựng và phát triển một nền tài chính hiệu quả và an tòan. Trên quan điểm an toàn là trên hết, khi đi vào xây dựng nghiệp vụ Option thì chúng ta phải xét đến tính cơ động của vốn trong dịch vụ tài chính tác động đến an ninh tài chính của quốc gia. Xây dựng Option trên quan điểm ưu tiên bảo vệ người đầu tư và khách hàng: kinh nghiệm từ các nước đang phát triển cho thấy trong quá trình tự do hóa tài chính, khi các sản phẩm tài chính trong nước chưa được đa dạng và phổ biến thì vấn đề phổ cập những kiến thức cơ bản đến với người dân nhằm bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư trở thành một vấn đề rất quan trọng và bức thiết. Option vốn 40