SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ HƢỜNG
QUYỀN THÀNH LẬP VÀ GIA NHẬP CÔNG ĐOÀN
CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ HƢỜNG
QUYỀN THÀNH LẬP VÀ GIA NHẬP CÔNG ĐOÀN
CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử NN&PL
Mã số : 60.38.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Minh Tuấn
HÀ NỘI - 2015
VòTHÞH¦êNGlýLUËNVµLÞCHSöNHµN¦íCVµPH¸PLUËThµNéI-2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hƣờng
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS. Đặng
Minh Tuấn là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn cho tôi cả
chuyên môn và phƣơng pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm
trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Luật trực thuộc Đại
học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ
trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng nghiệp
và bạn bè để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hƣờng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết củađề tài............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu của luận văn..........................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn......................................................3
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu................................................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của Luâ ̣n văn...................................................................4
6. Nhƣ̃ng đóng góp của luâ ̣n văn..................................................................................5
7. Ý nghĩa của Luận văn...............................................................................................5
8. Kết cấu của luận văn.................................................................................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN THÀNH LẬP VÀ GIA NHẬP
CÔNG ĐOÀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG.................................................................6
1.1 Khái niệm quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động...........6
1.1.1. Công đoàn .............................................................................................................6
1.1.2. Quyền của ngƣời lao động..................................................................................12
1.1.3. Quyền thành lập và gia nhập công đoàn ............................................................14
1.2 Vai trò của quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động........19
1.3 Các bảo đảm quyền thành lập, gia nhập công đoàn của ngƣời lao động.........21
1.3.1. Điều kiện thành lập, gia nhập công đoàn ...........................................................22
1.3.2. Quy trình, thủ tục thành lập và gia nhập công đoàn ..........................................24
1.3.3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức ...............................................................26
1.3.4. Các bảo đảm từ phía ngƣời lao động..................................................................27
1.3.5. Xử lí vi phạm pháp luật trong thành lập và gia nhập công đoàn.......................28
1.4 Quyền thành lập và gia nhập công đoàn trong pháp luật quốc tế..................29
1.4.1. Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con ngƣời (UDHR). ..................................29
1.4.2. Công ƣớc quốc tế về quyền dân sự và chính trị.................................................30
1.4.3. Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa (ICESCR).................32
1.4.4. Công ƣớc quốc tế về bảo vệ quyền của tất cả những ngƣời lao động di trú và
các thành viên gia đình họ..............................................................................................35
1.4.5. Văn kiện của ILO................................................................................................36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN THÀNH LẬP VÀ GIA
NHẬP CÔNG ĐOÀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM........................42
2.1 Tổng quan pháp luật bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn.........42
2.1.1. Hiến pháp ............................................................................................................42
2.1.2. Bộluâ ̣t lao động..................................................................................................43
2.1.3. Luật Công đoàn...................................................................................................44
2.1.4. Luâ ̣t bảo hiểm xã hội...........................................................................................46
2.1.5. Bộ luật Hình sự Việt Nam ..................................................................................46
2.2 Điều kiện thành lập và gia nhập công đoàn ở Việt Nam..................................47
2.2.1. Điều kiện thành lập công đoàn ở Việt Nam.......................................................47
2.2.2. Điều kiện gia nhập công đoàn ở Việt Nam........................................................52
2.3 Quy trình thành lập và gia nhập công đoàn ở Việt Nam.................................56
2.3.1. Quy trình, thủ tục thành lập công đoàn ở Việt Nam..........................................56
2.3.2. Quy trình, thủ tục gia nhập công đoàn ở Việt Nam...........................................63
2.4 Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong thành lập và gia nhập công
đoàn…............................................................................................................................64
2.4.1. Trách nhiệm của Nhà nƣớc đối với Công đoàn .................................................64
2.4.2. Trách nhiệm của công đoàn trong việc thực hiện quyền thành lập và gia nhập
công đoàn của ngƣời lao động.......................................................................................65
2.4.3. Trách nhiệm của ngƣời sử dụng lao động đối với tổ chức công đoàn ..............69
2.5 Các bảo đảm từ phía ngƣời lao động trong thành lập và gia nhập công đoàn
ở Việt Nam.....................................................................................................................71
2.6 Xử lý vi phạm pháp luật về Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của
ngƣời lao động...............................................................................................................72
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀNTHÀNH LẬP VÀ
GIA NHẬP CÔNG ĐOÀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG.........................................79
3.1. Quan điểm bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao
động…............................................................................................................................79
3.2. Giải pháp bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao
động…............................................................................................................................86
3.2.1. Giải pháp bảo đảm điều kiện thành lập và gia nhập công đoàn ........................87
3.2.2. Giải pháp bảo đảm quy trình thành lập và gia nhập công đoàn........................89
3.2.3. Nâng cao trách nhiệm của cá nhân tổ chức trong thành lập và gia nhập công
đoàn….............................................................................................................................90
3.2.4. Giải pháp bảo đảm từ phía ngƣời lao động........................................................97
3.2.5. Giải pháp về xử lý vi phạm trong thành lập và gia nhập công đoàn.................98
KẾT LUẬN ..................................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................103
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 ACIRRT
Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo Quan hệ Công nghiệp
Úc Đại Lợi
2 BLHS Bộ luật hình sự
3 BLLĐ Bộ luật lao động
4 CĐ Công đoàn
5 CĐCS Công đoàn cơ sở
6 CFA Ủy ban về tự do lập hội
7 CNLĐ Công nhân lao động
8 DN Doanh nghiệp
9 DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc
10 ICCPR Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, 1966
11 ICESCR
Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn
hóa, 1966
12 ILO Tổ chức lao động quốc tế
13 LĐLĐ Liên đoàn lao động
14 LHQ Liên hợp quốc
15 MWC
Công ƣớc quốc tế về bảo vệ quyền của tất cả ngƣời lao
động di trú và các thành viên trong gia đình họ, 1990
16 NLĐ Ngƣời lao động
17 NSDLĐ Ngƣời sử dụng lao động
18 OHCHR Văn phòng cao ủy nhân quyền Liên hợp quốc
19 TLĐ Tổng liên đoàn
20 UDHR Tuyên ngôn thế giới về Quyền con ngƣời, 1948
21 UNDP Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc
22 UNESCO Tổ chức, Giáo dục, khoa học và Văn hóa liên hợp quốc
23 UNHCR Văn phòng cao ủy Liên hợp quốc về ngƣời tỵ nạn
24 UPR Quy chế đánh giá nhân quyền định thể
24 XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong luật lao động quốc tế, tôn trọng quyền tự do công đoàn đƣợc xem nhƣ
là một nguyên tắc cơ bản trong lao động. Quyền này bao gồm quyền của ngƣời lao
động đƣợc tự do thành lập, tham gia hoặc không tham gia vào các công đoàn khác
nhau. Do đó, theo các công ƣớc quốc tế của Liên hợp quốc và Tổ chức lao động
quốc tế, tất cả ngƣời lao động đều có quyền tự do thành lập, tham gia vào các công
đoàn, nếu việc thành lập, tham gia đó không trái với trật tự công cộng hoặc xâm
phạm an ninh, lợi ích của quốc gia sở tại. Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và
chính trị năm 1966 quy định “Mọi người đều có quyền tự do lập hội với những
người khác, kể cả quyền lập và gia nhập các công đoàn để bảo vệ lợi ích của mình”
(Điều 22, khoản 1). Quy định này cho phép tất cả mọi ngƣời lao động thực hiện
quyền tự do công đoàn một cách không hạn chế, ngoại trừ những trƣờng hợp pháp
luật của quốc gia thành viên quy định hạn chế đối với những đối tƣợng nhất định,
nhằm mục đính đảm bảo cho một xã hội dân chủ, vì lợi ích, an ninh quốc gia và trật
tự công cộng hoặc vì mục đích bảo vệ các quyền và tự do của những ngƣời khác.
Ngoài Liên hợp quốc, quyền tự do công đoàn của ngƣời lao động cũng luôn là tâm
điểm đƣợc bảo vệ bởi Tổ chức lao động quốc tế. Quyền này là một trong những yếu
tố thể hiện nền dân chủ và sự phát triển của một quốc gia. Nói cách khác, nền dân
chủ và sự phát triển bền vững về kinh tế của một quốc gia sẽ bị hạn chế rất nhiều
nếu một bộ phận ngƣời lao động bị tƣớc đi quyền đƣợc tự thành lập tổ chức để bảo
vệ quyền và lợi ích của mình . Do đó, tôn trọng quyền tự do thành lâ ̣p và gia nhập
công đoàn là việc làm quan trọng giúp bảo đảm quyền của ngƣời lao động nói riêng,
quyền con ngƣời nói chung.
Ở Việt Nam t ừ khi bƣớc vào thời kì đổi mới, doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế trên cả nƣớc đã tăng nhanh về số lƣợng và quy mô đầu tƣ, đặc biệt là
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã phát triển mạnh và thu hút số lƣợng lớn lao
động vào làm việc. Trƣớc thực trạng đó, nhiều văn bản pháp luật liên quan đến
quyền của ngƣời lao động đã đƣợc Nhà nƣớc ban hành hoặc bổ sung, sửa đổi cho
phù hợp với những đặc điểm của thời kì mới. Việc bảo đảm quyền con ngƣời nói
chung và quyền của ngƣời lao động nói riêng luôn đƣợc xác đi ̣nh là chủ trƣơng,
chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta, đƣợc ghi nhâ ̣n trong Hiến pháp và nhiều
2
văn bản pháp luâ ̣t quan trọng . Theo đó, quyền của ngƣời lao động trong các lĩnh
vực khác nhau, nhƣ: chính trị, công đoàn, việc làm, giáo dục, y tế và văn hóa…đã
từng bƣớc đƣợc hoàn thiện. Trong đó, đối với ngƣời lao động quyền tự do công
đoàn là một quyền cơ bản và quan trọng. Tuy nhiên, hiê ̣n nay ở nƣớc ta bảo đảm
của ngƣời lao động nói chung, quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn nói riêng vẫn
còn nhiều vấn đề vƣớng mắc phải nghiên cứu, cụ thể: một là, theo công ƣớc quốc tế
thì ngƣời lao động có quyền tự do thành lập công đoàn để bảo về quyền lợi của
mình, ngƣời lao động có thể thành lập nhiều tổ chức công đoàn khác nhau, còn ở
Việt Nam chỉ có một tổ chức công đoàn duy nhất là Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam, nhƣ vậy, quyền của ngƣời lao động có những hạn chế nhất định; hai là , đối
với tổ chức công đoàn thì chỉ có ngƣời lao động Việt Nam mới có quyền gia nhập
công đoàn, còn ngƣời lao động là ngƣời nƣớc ngoài thì không đƣợc gia nhập công
đoàn Việt Nam; ba là, việc cung cấp thông tin về tổ chức công đoàn cho ngƣời lao
động là rất hạn chế việc gia nhập công đoàn của ngƣời lao động thƣờng rơi vào thế
bị động. Ngoài ra, còn có các vấn đề về quy trình thủ tục thành lập và gia nhập công
đoàn, trách nhiệm của cơ quan tổ chức trong thành lập và gia nhập công
đoàn…Trên thƣ̣c tế , nhiều chủ doanh nghiệp tìm cách né tránh, trì hoãn, không tạo
điều kiện để ngƣời lao động thực hiện quyền thành lập, gia nhập công đoàn. Sự cản
trở, gây khó khăn của chủ doanh nghiệp đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức, biện
pháp tinh vi, nên rất khó cho việc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật. Theo
thống kê năm 2012 còn khoảng 80% doanh nghiệp dân doanh, 60% doanh nghiệp
FDI chƣa có tổ chức công đoàn [4]. Trên thực tế, theo thống kê của Tổng LĐLĐ
Việt Nam, từ năm 2009 - 2014, có 3.104 cuộc ngừng việc tập thể xảy ra ở 40 tỉnh,
thành cả nƣớc, tập trung chủ yếu ở vùng kinh tế trọng điểm. Ngừng việc tập thể xảy
ra nhiều ở các doanh nghiệp có vốn nƣớc ngoài với 2.337 cuộc (chiếm 74,9%) [35].
Nhƣ vậy, bình quân mỗi năm xảy ra từ 300 - 450 cuộc ngừng việc và hầu hết mang
tính tự phát; không do Công Đoàn tổ chức, lãnh đạo…
Cùng với đó, Luâ ̣t công đoàn 2012 của Việt Nam đã đƣợc thông qua thay thế
cho Luâ ̣t Công đoàn năm 1990, theo đó viê ̣c bảo vê ̣quyền của ngƣời lao động đƣợc
xem xét chủ yếu trong viê ̣c bảo đảm mố i quan hê ̣giƣ̃a ngƣời lao động với ngƣời sƣ̉
dụng lao động; bảo đảm quyền của ngƣời lao động thông qua hoạt động của tổ chức
công đoàn…Sự thay đổi này có ý nghĩa quan trọng song cũng đặt ra những vấn đề
3
cần nghiên cứu về thực thi và bảo đảm quyền trên thực tế cho phù hợp với các công
ƣớc quốc tế có liên quan mà Việt Nam đã là thành viên. Trong điều kiện đó, tác giả
lựa chọn nghiên cứu về vấn đề: “Quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn củ a
ngƣời lao đô ̣ng ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay” để chỉ ra những điểm còn hạn chế, bất cập;
từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn nữa cơ sở pháp lý bảo đảm quyền thành
lập và tham gia công đoàn của ngƣời lao động ở Việt Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu của luận văn
Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu khoa học liên quan tới ngƣời lao động,
công đoàn nhƣ, đề tài, “Bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp ở
Việt Nam”, PGS.TS Lê Thi ̣Hoài Thu, 2013; “Cơ chế bảo đảm quyền của ngườ i lao
động trong cá c loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”, PGS.TS Lê Thi ̣Châu,
Đề tài khoa học cấp Bộ (Viện nghiên cứu lập pháp); “Bảo vệngườ i lao động di trú:
tập hợp các văn kiện quan trọng của quốc tế, khu vực Asean và của Việt Nam liên
quan đến vị thế và việc bảo vệ người lao động di trú, Lao động, 2009; Bảo vệ người
lao động theo phá p luật lao động Việt Nam trong nền kinh tế thi ̣trườ ng , Luâ ̣n văn
Ths Luâ ̣t: 6.01.05, Nguyễn Thi ̣Yế n; Nghd TS Nguyễn Hƣ̃u Chí , Khoa Luâ ̣t, 2005;
Bảo vệ Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng - Thực
trạng và giải pháp: Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 07 Nguyễn Đặng Phƣớc Tâm;
Nghd: TS. Nguyễn Xuân Thu, 2009... Các đề tài tập trung nghiên cứu khái quát
biện pháp bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động, cơ chế bảo vệ quyền của ngƣời lao
động…Tuy nhiên, để quyền lợi của ngƣời lao động thực sự đƣợc bảo đảm, để công
đoàn thực sự là tổ chức đại diện cho ý chí, tâm tƣ và nguyện vọng của ngƣời lao
động thì việc đi sâu nghiên cứu quyền thành lập và gia nhập công đoàn dƣới góc độ
quyền con ngƣời là một vấn đề mới cần đƣợc nghiên cứu. Vì vậy, kế thƣ̀ a, phát huy
kết quả nghiên cƣ́ u của các tác giả và xuất phát tƣ̀ nhƣ̃ng lý do nêu trên , học viên
chọn đề tài : “Quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời l ao động ở Viê ̣t
Nam hiê ̣n nay” để nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luâ ̣n văn
3.1. Mục đích nghiên cƣ́ u của luâ ̣n văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cƣ́ u vấn đề lý luận, các quy định
pháp luật về quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời lao động . Trên cơ sở
đó phân tích, đánh giá mức độ tƣơng thích của pháp luật Việt Nam với pháp luật
4
quốc tế trong bảo đảm quyền này của ngƣời lao động, chỉ ra những hạn chế để từ đó
đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền thành
lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời lao động ở Viê ̣t Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cƣ́ u của luâ ̣n văn
- Nghiên cứu quy đi ̣nh của pháp luật về bảo đảm quyền thành lập và gia
nhập công đoàn;
- Phân tích, đánh giá quy định của pháp luật Việt Nam về thành lập và gia
nhập công đoàn;
- Đánh giá thực trạng bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn của
ngƣời lao động ở Việt Nam;
- Đề xuất giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền
thành lập và gia nhập công đoàn.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cƣ́ u những vấn đề lý luận, nghiên
cƣ́ u các quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t về quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p c ông đoàn của ngƣời
lao động. Đồng thời đánh giá thực tiễn thi hành và phân tích các luận cứ khoa học
về quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động . Trên cơ sở đó góp
phần hoàn thiện pháp luật về quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời lao
động ở Viê ̣t Nam.
- Phạm vị nghiên cƣ́ u: Luận văn tập trung phân tích quy đi ̣nh pháp luâ ̣t về bảo
đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn theo công ƣớc quốc tế, pháp luật Việt
Nam về quyền thành lập và gia nhập công đoàn. Từ đó, đánh giá thực trạng pháp luật
về quyền thành lâ ̣p và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động ở Viê ̣t Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn
Phƣơng pháp luận: trong quá trình nghiên cứu, luận văn dựa vào phƣơng
pháp luận là phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin
và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Đồng thời vận dụng các quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam làm định hƣớng nghiên cứu.
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn, gồm: Phƣơng
pháp so sánh pháp luật; Phƣơng pháp phân tích quy phạm và phƣơng pháp đánh giá
thực trạng pháp luật; Phƣơng pháp tổng hợp. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng
5
phƣơng pháp phân tích lịch sử. Các phƣơng pháp đƣợc kết hợp với nhau để cùng
giải quyết vấn đề của luận văn.
6. Nhƣ̃ng đóng góp của luâ ̣n văn
Từ kết quả của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, luận văn sẽ đóng góp thêm
những giá trị về mặt ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong một phạm vi nhất định,
những điểm mới và đóng góp dự kiến của Luận văn gồm:
(1) Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, giúp ngƣời lao
động có thêm cơ sở, căn cứ bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn.
(2) Luận văn nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công
đoàn của ngƣời lao động nhìn nhận từ góc độ bảo đảm quyền con ngƣời.
(3) Luận văn chỉ ra những hạn chế, bất cập của quy định pháp luật hiện
hành liên quan tới quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động ở
Việt Nam. Qua đó đóng góp một số giải pháp nhằm bảo đảm quyền thành lập và gia
nhâ ̣p công đoàn.
7. Ý nghĩa của Luận văn
- Về mă ̣t lý luâ ̣n : Kết quả nghiên cƣ́ u của luâ ̣n văn góp phần làm sáng tỏ
các vấn đề lý luận về quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động
theo pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam cũng nhƣ pháp luâ ̣t quốc tế ; thƣ̣c tiễn bảo đảm quyền thành
lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời lao động ở Viê ̣t Nam
- Về mă ̣t thƣ̣c tiễn: Kết quả nghiên cƣ́ u của luâ ̣n văn có ý nghĩa quan trọng
trong viê ̣c hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t về quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn . Đề tài là
kênh thông tin bổ trợgiúp cơ quan có thẩm quyền thƣ̣c thi pháp luâ ̣t về bảo đảm
quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời lao động đƣợc hiê ̣u quả hơn .
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề
tài nghiên cứu gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của
ngƣời lao động
Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của
ngƣời lao động ở Viê ̣t Nam
Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công
đoàn của ngƣời lao động.
6
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN THÀNH LẬP VÀ GIA NHẬP
CÔNG ĐOÀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
1.1 Khái niệm quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động
1.1.1. Công đoàn
1.1.1.1. Lịch sử của tổ chức công đoàn
Cuộc Cách mạng công nghiệp diễn ra ở Anh vào giữa thế kỷ 18, sau đó tiếp
tục ở nhiều nƣớc khác. Cuộc cách mạng này bắt đầu từ việc phát minh và sử dụng
các máy kéo sợi, máy dệt và đặc biệt là máy hơi nƣớc…chuyển lao động bằng tay
sang lao động bằng máy đƣa năng suất lao động lên cao. Từ cuộc cách mạng công
nghiệp, giai cấp công nhân và giai cấp tƣ sản đã ra đời. Hai giai cấp này đối lập
nhau về quyền lợi. Do bị bóc lột, giai cấp công nhân đã đấu tranh chống giai cấp tƣ
sản từ lẻ tẻ, rời rạc, tự phát dần dần thành cuộc đấu tranh của cả một phân xƣởng,
một nhà máy, một ngành, một địa phƣơng. Trong đấu tranh, công nhân nhận thấy
cần tập hợp lực lƣợng, thống nhất hành động mới bảo vệ đƣợc quyền lợi của mình.
Do đó đã hình thành một tổ chức để đáp ứng yêu cầu ấy - đó là Công đoàn. Nhƣ vậy
nguyên nhân chủ yếu để công đoàn ra đời là do quan hệ lao động mâu thuẫn trong
mối quan hệ chủ thợ và để tập hợp bảo vệ quyền lợi của công nhân, công đoàn ra
đời là tất yếu khách quan. Công đoàn ra đời đầu tiên ở Anh vào đầu năm 1868,
Pháp năm 1884, Đức năm 1945…[6].
Dƣới ánh sáng của Chủ nghĩa Mác, phong trào đấu tranh của công nhân ngày
càng đƣợc củng cố. Để truyền bá Chủ nghĩa Mác vào sâu rộng trong giai cấp công
nhân, Mác và Ăng-gen đã đứng ra thành lập Hội Liên hiệp Lao động quốc tế (tức
Quốc tế thứ nhất) vào ngày 28/09/1864 ở Luân Đôn. Quốc tế thứ nhất đồng thời làm
nhiệm vụ Quốc tế công đoàn, vạch ra cƣơng lĩnh cơ bản và tích cực đấu tranh cho
các yêu cầu cụ thể của công đoàn. Phong trào đấu tranh của công nhân và công
đoàn ngày càng diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là sau Quốc tế II đƣợc thành lập ngày
14/05/1889 và trong những năm Chiến tranh thế giới lần thứ I tháng 08/1914.
Thắng lợi Cách mạng tháng 10 Nga 1917 đã làm vang dội thế giới, giải phóng giai
cấp công nhân và nhân dân lao động Nga, thành lập nhà nƣớc vô sản đầu tiên trên
thế giới, phong trào công đoàn thế giới bƣớc sang giai đoạn mới. Trong thời kỳ này,
công đoàn Xô Viết có một vị trí cực kỳ quan trọng trong tổ chức công đoàn quốc tế.
7
Từ sự thắng lợi của Cách mạng tháng 10 Nga, phong trào công nhân và công đoàn
đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều nƣớc khác trên thế giới nhƣ Ý, Hung-ra-ri. Sự ra đời
của quốc tế III (1919) và Công hội Đỏ (RILU) năm 1921 đã đánh dấu một bƣớc tiến
mới của công đoàn thế giới. Chiến tranh thế giới lần II kết thúc, hệ thống các nƣớc
Xã hội chủ nghĩa ra đời thể hiện sự cân bằng lực lƣợng giữa Chủ nghĩa xã hội và
Chủ nghĩa tƣ bản. Trong thời kỳ này, nhiều tổ chức công đoàn ra đời tiêu biểu nhất
là Liên hiệp công đoàn thế giới tháng 10/1945 (Việt Nam trở thành thành viên chính
thức của tổ chức này từ năm 1949); Liên hiệp Quốc tế các công đoàn tự do (1949).
Những tổ chức công đoàn mang tính quốc tế này vẫn tồn tại cho đến ngày nay. Tuy
nhiên, vào thập kỷ cuối của thế kỷ 20, khi chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và
các nƣớc Đông Âu sụp đổ, phong trào công đoàn thế giới đã có những khủng hoảng
về kinh nghiệm, mô hình tổ chức, nội dung và phƣơng pháp hoạt động. Ở các nƣớc
Xã hội chủ nghĩa còn lại nhƣ Việt Nam, Trung Quốc, Cu-ba, Cộng hoà dân chủ
nhân dân Triều Tiên, công đoàn dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản cầm quyền
đang tiến hành đổi mới để phù hợp với tình hình mới.
Các học giả nghiên cứu về công đoàn đã đƣa ra các quan điểm của mình về
vấn đề này . Cuốn Lịch sử Chủ nghĩa Công đoàn (1984) của Sidney và Beatrice
Webb có quan điểm rằng công đoàn là “một hiệp hội của những ngƣời làm công ăn
lƣơng có mục đích duy trì hay cải thiện các điều kiện thuê mƣớn họ” thắng thế. Có
một định nghĩa hiện đại khác của Cục Thống kê Úc Đại Lợi rằng công đoàn là
“...một tổ chức hợp thành chủ yếu bởi những ngƣời làm thuê, hoạt động cơ bản là
thƣơng lƣợng về lƣơng bổng và điều kiện thuê mƣớn cho các thành viên của nó”.
Nhƣ nhà sử học R.A Leeson, trong cuốn United We Stand (Tạm dịch: Chúng ta hãy
đoàn kết đứng lên) (1971) có viết: “Hai quan điểm mâu thuẫn nhau của phong trào
công đoàn đấu tranh với nhau để giành ƣu thế trong thế kỷ mƣời chín: một bên là
truyền thống phƣờng hội nghiêm ngặt có tính phòng thủ truyền lại qua các câu lạc
bộ thợ thuyền và các hội bạn thợ... bên khác là xu thế bành trƣớng có tính tấn công
nhằm thống nhất toàn thể “ngƣời lao động nam cũng nhƣ nữ để thiết lập một trật tự
mới...” Kinh tế gia thế kỷ XIX Adam Smith đã lƣu ý sự bất cân đối về quyền lợi của
ngƣời lao động so với của ngƣời sở hữu (hay “ông chủ”). Trong chƣơng 8, tập I
cuốn Của cải của các Quốc gia, Ad.Smith viết: Hiếm khi ta nghe nói đến sự liên
8
hiệp của các ông chủ, mà thƣờng nghe đến hội của những ngƣời làm công. Nhƣng
ai đó dựa trên điều này mà tƣởng tƣợng rằng các ông chủ hiếm khi tập hợp lại thì kẻ
đó thật dốt nát, cả về thế giới lẫn về vấn đề này. Các ông chủ ở mọi lúc mọi nơi đều
liên hiệp với nhau một cách ngấm ngầm nhƣng khƣ khƣ bất biến, hòng không nâng
lƣơng của nhân công lên trên mức hiện hữu…[Khi những ngƣời lao động tập hợp
lại,] các ông chủ… không ngừng làm ầm ĩ lên, kêu gọi sự hỗ trợ của chính quyền
dân sự, và đòi thực thi nghiêm khắc những luật lệ ngặt nghèo đƣợc ban hành nhằm
chống lại sự liên hiệp của những ngƣời đầy tớ, ngƣời làm công và thợ thuyền. Nhƣ
vậy điều đó cho thấy, công đoàn là bất hợp pháp trong nhiều năm ở hầu hết các
nƣớc. Đã có những hình phạt khắt khe đối với tổ chức công đoàn. Mặc dù thế, công
đoàn vẫn đƣợc thành lập và dần dần có đƣợc sức mạnh chính trị, kết quả cuối cùng
là một bộ luật lao động không chỉ hợp pháp hoá những nỗ lực tổ chức công đoàn mà
đã luật hoá mối quan hệ giữa giới chủ với những ngƣời làm thuê đƣợc tổ chức thành
những công đoàn. Quyền gia nhập công đoàn đã đƣợc nhắc đến trong điều 23 phân
đoạn 4 của bản Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (UDHR) và đƣợc khẳng định lại
trong điều 20 phân đoạn 2 rằng “Không được ép buộc bất cứ ai trong việc tham gia
vào một hiệp hội”. Việc cấm đoán một ngƣời không đƣợc tham gia hay thành lập
công đoàn, cũng nhƣ ép buộc một ngƣời làm việc ấy, dù là do chính phủ hay doanh
nghiệp thực hiện, đều bị coi là hành vi xâm hại nhân quyền. Những lý lẽ tƣơng tự
cũng đƣợc đặt ra khi ngƣời thuê mƣớn phân biệt đối xử dựa trên việc có tham gia
công đoàn hay không. Mục đích của ngƣời chủ, thƣờng là kết hợp với sự hỗ trợ của
các lực lƣợng bên ngoài, nhằm cấm đoán việc công nhân của mình tham gia công
đoàn.
Trải qua một thời gian dài phát triển, nhận thức về công đoàn ngày càng
hoàn thiện hơn và đa số các quan điểm hiện nay thống nhất rằng: Các công đoàn có
thể tổ chức dựa trên một nhóm công nhân có cùng kỹ năng (công đoàn nghề
nghiệp), những công nhân thuộc các ngành nghề khác nhau (công đoàn toàn thể),
hay các công nhân trong toàn bộ một ngành công nghiệp (công đoàn ngành). Các
công đoàn này thƣờng phân chia theo địa phƣơng và thống nhất với nhau thành các
nghiệp đoàn quốc gia. Các nghiệp đoàn này lại liên kết với nhau thành các tổ chức
quốc tế. Hiện nay, có một số tổ chức công đoàn lớn nhƣ, Liên hiệp công đoàn thế
9
giới (WFTU), thành lập 1945; Tổng công đoàn quốc tế (ITUC) là trung tâm công
đoàn lớn nhất thế giới, ra đời năm 2006; Liên hiệp các công đoàn ngành toàn cầu
(GUFs) [34]. Ở nhiều quốc gia, công đoàn có tƣ cách pháp nhân đƣợc ủy quyền
thƣơng lƣợng với giới chủ thay cho các công nhân mà công đoàn đại diện. Công
đoàn có một số quyền quan trọng nhƣ quyền thƣơng lƣợng tập thể với ngƣời thuê
mƣớn lao động về lƣơng bổng, giờ làm cũng và các điều kiện thuê lao động khác.
Việc hai bên không thể đạt đến một thỏa thuận nào đó có thể dẫn đến những hành
động gây áp lực và đỉnh điểm là đình công. Trong một số trƣờng hợp cực đoan, việc
đình công có thể là hành vi bất hợp pháp. Bên ca ̣nh đó một số công đoàn có thể
không có quyền đại diện hợp pháp cho công nhân hoặc quyền này bị hạn chế. Các
công đoàn có thể tham gia vào cuộc đấu tranh chính trị hay xã hội rộng lớn hơn.
Chủ nghĩa công đoàn xã hội bao gồm nhiều công đoàn có thể dùng sức mạnh quốc
tế để ủng hộ cho những chính sách và pháp luật có lợi hơn cho ngƣời lao động.
Hiện nay, trong cơ chế thị trƣờng đang diễn ra sôi động trên phạm vi toàn thế
giới, các tập đoàn tài chính quốc tế , các công ty đa quốc gia đã áp dụng chính sách
đầu tƣ linh hoạt và phƣơng pháp quản lý mềm dẻo , đồng thời tăng cƣờng bóc lột
công nhân. Thêm vào đó là tình hình việc làm của công nhân và ngƣời lao động trên
thế giới đang trở thành vấn đề lớn. Vì vậy, công đoàn thế giới cần phải đổi mới,
kiện toàn tổ chức công đoàn phải phấn đấu vƣơn lên không ngừng vì sự nghiệp hoà
bình thế giới, ổn định kinh tế xã hội và bảo vệ ngƣời lao động.
1.1.1.2. Mục đích và vai trò của Công đoàn
Thứ nhất, mục đích của Công đoàn. Công đoàn hoạt động vì mục đích xã
hội, nhằm bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động trong quan hệ lao động ... Mục đích
xã hội của công đoàn thể hiện ở chỗ tổ chức này bảo vệ các quyền gắn liền với việc
bảo vệ nhân phẩm của ngƣời lao động và nâng cao vị thế của ngƣời lao động trong
mối tƣơng quan lao động và xã hội của giới chủ.
Thứ hai, vai trò của Công đoàn. Trong xã hội tƣ bản, các nghiệp đoàn có vai
trò rất quan trọng. Ở đó, các tổ chức nghiệp đoàn có tƣ cách nhƣ là “lực lƣợng quân
bình” kéo cân lại vị thế vốn nhỏ bé của ngƣời lao động làm thuê so với thế lực “vạn
năng” của nhà tƣ bản. Nhà nƣớc tƣ sản đã dùng công cụ pháp lý để xác lập quyền
thành lập và hoạt động nghiệp đoàn của ngƣời lao động, và cũng bằng công cụ pháp
10
lý giữ cho các nghiệp đoàn hoạt động trong khuôn khổ của trật tự xã hội tƣ bản. Ở
các nƣớc xã hội chủ nghĩa nói chung và Việt Nam nói riêng, công đoàn cũng có một
vị trí, vai trò rất quan trọng ngoài tính chất là một tổ chức nghề nghiệp của ngƣời
lao động, công đoàn ở Việt Nam còn đƣợc xác định là một tổ chức chính trị xã hội .
Chính tính chất nghề nghiệp và tính chất chính trị xã hội đã khiến cho tổ chức công
đoàn có vị trí, vai trò, chức năng đặc biệt: không chỉ đại diện cho lực lƣợng tự mình
(đoàn viên công đoàn ), công đoàn còn đại diện cho mọi ngƣời lao động trong xã
hội; không chỉ bảo vệ cho lợi ích của ngƣời lao động, công đoàn còn đại diện cho
họ tham gia quản lý kinh tế xã hội. Có thể thấy, trong nền kinh tế thị trƣờng, công
đoàn có vai trò: Công đoàn giúp nâng cao mức phúc lợi tiền lƣơng và lao động;
Công đoàn đã thúc đẩy dân chủ trong doanh nghiệp, đồng thời giúp nâng cao trình
độ quản lý doanh nghiệp; Công đoàn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất doanh
nghiệp; Công đoàn phát huy vai trò tích cực trong mặt bảo vệ công bằng xã hội.
1.1.1.3. Công Đoàn ở Việt Nam
Ngày 28/7/1929 Ban chấp hành Trung ƣơng lâm thời Đông Dƣơng Cộng sản
đảng quyết định tổ chức Hội nghị đại biểu Tổng Công hội đỏ Bắc Kì lần thứ I,
nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác vận động công nhân tăng cƣờng sự thống nhất về
tổ chức và hành động của tổ chức công hội. Hội nghị đƣợc tổ chức tại trụ sở Tổng
công hội Bắc kỳ, số nhà 15 phố Hàng Nón, Hà Nội. Tham dự Đại hội có các đại
biểu các Tổng công hội tỉnh và thành phố: Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, khu mỏ
Đông Triều, Mạo Khê. Việc thành lập Tổng công hội đỏ Bắc kỳ có ý nghĩa hết sức
to lớn đối với phong trào công nhân Việt Nam. Đó vừa là kết quả tất yếu của sự
trƣởng thành về chất lƣợng của phong trào công nhân nƣớc ta, vừa là thắng lợi của
đƣờng lối công vận của Nguyễn Ái Quốc và Đảng Cộng Sản Đông Dƣơng, đồng
thời cũng đáp ứng nhu cầu cấp thiết về tổ chức của phong trào công nhân Việt Nam.
Việc thành lập tổ chức công đoàn đầu tiên của giai cấp công nhân Việt Nam góp
phần vào sự lớn mạnh của phong trào cộng sản công nhân quốc tế. Mối quan hệ
giữa phong trào công nhân Việt Nam với phong trào công nhân thế giới, đặc biệt là
với công nhân và công đoàn Pháp đã đƣợc công hội đỏ thiết lập. Trƣớc yêu cầu và
nhiệm vụ mới của cách mạng, ngày 20/6/1946, Hội nghị Cán bộ công đoàn cứu
quốc toàn quốc đã quyết định đổi tên “Hội công nhân cứu quốc” thành “Công đoàn”
và thành lập Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Ngày 28 tháng 7 đƣợc lấy là ngày
Công đoàn Việt Nam.
11
Hiện nay ở Việt Nam, “công đoàn” không đƣợc coi là một danh từ chung.
Định nghĩa về công đoàn đƣợc quy định trong Hiến pháp “Công đoàn Việt Nam là
tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của ngƣời lao động đƣợc thành
lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho ngƣời lao động, chăm lo và bảo vệ quyền , lợi
ích hợp pháp, chính đáng của ngƣời lao động ; tham gia quản lý nhà nƣớc , quản lý
kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra , thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà
nƣớc, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ
của ngƣời lao động; tuyên truyền, vận động ngƣời lao động học tập, nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (điều
10), và đƣợc cụ thể hóa trong Luật công đoàn 2012 “Công đoàn là tổ chức chính trị
- xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của ngƣời lao động, đƣợc thành lập trên
cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dƣới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên
chức, công nhân và những ngƣời lao động khác (sau đây gọi chung là ngƣời lao
động), cùng với cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của ngƣời lao động; tham gia quản lý nhà
nƣớc, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của
cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động ngƣời lao
động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” (Điều 1)
Khái niệm “Công đoàn” đƣợc hiểu là tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, là
một tổ chức quần chúng rộng lớn nhất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Công đoàn xuất hiện khi công nhân biết ý thức về sức mạnh tập thể và biết chăm lo
bảo vệ quyền lợi cho chính mình. Tổ chức công đoàn ban đầu chỉ là một tổ chức
đƣợc lập ra nhằm đấu tranh và hạn chế sự bóc lột của giới chủ chứ chƣa phải là một
tổ chức có nhiều quyền năng nhƣ ngày nay. Sự phát triển của công đoàn gắn liền
với sự lớn mạnh của giai cấp công nhân, với sự phát triển của công nghiệp, kỹ thuâ ̣t
và sự liên kết của ngƣời sƣ̉ dụng lao động . Chính trong sự phát triển đó, hoạt động
công đoàn cũng đƣợc thúc đẩy và dần chiếm đƣợc vị trí quan trọng trong hệ thống
các tổ chức xã hội, cũng nhƣ trong đời sống của ngƣời lao động. Từ chỗ chỉ đƣợc
thừa nhận trong phạm vi hẹp, ngày nay công đoàn đã đƣợc thừa nhận trong phạm vi
toàn xã hội.
12
Thực tế, trong chặng đƣờng lịch sử của đất nƣớc những năm qua, Công đoàn
Việt Nam đã trƣởng thành nhanh chóng thể hiện rõ vai trò của mình đối với xã hội.
Vai trò của Công đoàn Việt Nam để hiện trong các lĩnh vực: Thứ nhất, trong lĩnh
vực chính trị: Công đoàn có vai trò to lớn trong việc góp phần xây dựng và nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, qua đó tăng cƣờng mối liên hệ mật
thiết giữa Đảng với nhân dân, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao
động, từng bƣớc hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực thi pháp
luật và để Nhà nƣớc thực sự là Nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,
giữ vững sự ổn định về chính trị. Thứ hai, trong lĩnh vực kinh tế: Công đoàn tham
gia xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế nhằm xóa bỏ cơ chế tập trung quan
liêu, bao cấp, củng cố nguyên tắc tập trung trên cơ sở mở rộng dân chủ. Công đoàn
góp phần củng cố những thành tựu kinh tế, văn hóa và khoa học - kỹ thuật đã đạt
đƣợc trong những năm thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng. Tiếp tục đẩy mạnh,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nƣớc
giữ vai trò chủ đạo, liên kết và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển có lợi
cho xã hội. Thứ ba, trong lĩnh vực văn hóa - tư tưởng: Công đoàn phát huy vai trò
của mình trong việc giáo dục công nhân, viên chức và lao động nâng cao lập trƣờng
giai cấp công nhân, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng; phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hóa dân tộc và tiếp thu
những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại, góp phần xây dựng nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam. Thứ tư, trong lĩnh vực xã hội: Công
đoàn có vai trò quan trọng trong việc tham gia xây dựng giai cấp công nhân vững
mạnh cả về số lƣợng và chất lƣợng, không ngừng nâng cao trình độ giác ngộ chính
trị, tính tổ chức kỷ luật, trình độ văn hóa, khoa học - kỹ thuật của công nhân, làm
cho giai cấp công nhân trở thành lực lƣợng nòng cốt của khối liên minh công - nông
- trí, nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Công đoàn là cơ sở vững chắc bảo
đảm vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cƣờng sức mạnh của Nhà nƣớc.
1.1.2. Quyền của ngƣời lao động
Khái niệm “Quyền” thông thƣờng đƣợc hiểu là “cái mà luật pháp, xã hội,
phong tục hay lẽ phải cho phép hƣởng thụ, vận dụng, thi hành…và khi thiếu sẽ
đƣợc yêu cầu để có, nếu bị tƣớc đoạt có thể đòi hỏi để giành lại”. Quyền thƣờng gắn
với một chủ thể pháp luật. Luật pháp của các nƣớc trên thế giới đều quy định quyền
13
và nghĩa vụ cơ bản của công dân là một chế định cơ bản, giữ vị trí quan trọng trong
Hiến pháp. Ở Việt Nam, quyền cơ bản của công dân là những quyền gắn bó mật
thiết tới cuộc sống của mỗi cá nhân - con ngƣời với tƣ cách là một thành viên của
cộng đồng xã hội. Nhà nƣớc thừa nhận quyền của con ngƣời, của công dân trong
Hiến pháp và luật pháp, đƣợc bảo đảm thực hiện thông qua bộ máy công quyền từ
trung ƣơng đến địa phƣơng. Quyền của ngƣời lao động là một trong những nội
dung, thành tố cơ bản cấu thành quyền con ngƣời. Tuy nhiên ngƣời lao động với tƣ
cách là chủ thể tạo ra các sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội, quyền của
ngƣời lao động đƣợc xác định là một trong những quyền phổ biến và đƣợc quan tâm
chú ý nhiều nhất trên cả bình diện quốc gia và quốc tế, đặc biệt là trong điều kiện
hiện nay, xu hƣớng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về quyền của con ngƣời. Theo Văn
phòng Cao ủy Liên Hợp Quốc: “Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn
cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc
sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, tự do cơ bản của con người”. Theo Tổ chức
Ân xá quốc tế “Nhân quyền là quyền cơ bản và quyền tự do mà tất cả mọi ngƣời
đƣợc hƣởng không phân biệt quốc tịch, giới tính, nguồn gốc quốc gia hay dân tộc,
chủng tộc, tôn giáo, ngôn ngữ hoặc trạng thái khác. Nhân quyền bao gồm các quyền
dân sự và chính trị, chẳng hạn nhƣ quyền sống, tự do và tự do phát biểu và các
quyền kinh tế văn hóa xã hội bao gồm quyền tham gia vào nền văn hóa, quyền có
lƣơng thực, quyền làm việc và nhận đƣợc một nền giáo dục... Nhân quyền đƣợc bảo
vệ và duy trì bởi luật pháp quốc tế và quốc gia và các hiệp ƣớc”. Ở Việt Nam, một
số chuyên gia nghiên cứu đã đƣa ra những “quan niệm” về quyền con ngƣời là
“những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi
nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế”. Các
tác giả của nhiều giáo trình viết về quyền con ngƣời đều có chung nhận định: “Dù
nhìn ở góc độ, cấp độ nào thì quyền con ngƣời cũng đƣợc xác định là những chuẩn
mực đƣợc cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân thủ. Những chuẩn mực này kết tinh
những giá trị nhân văn của toàn nhân loại chỉ áp dụng với con ngƣời, cho tất cả mọi
ngƣời. Nhờ có những chuẩn mực này, mọi thành viên trong gia đình nhân loại mới
đƣợc bảo vệ nhân phẩm và mới có điều kiện phát triển đầy đủ các năng lực của cá
14
nhân với tƣ cách là một con ngƣời”. Bảo đảm quyền của con ngƣời nói chung và
bảo đảm quyền của ngƣời lao động nói riêng là một trong những nhiệm vụ quan
trọng trong quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam. “Đảm bảo quyền
của ngƣời lao động” hoặc “bảo đảm quyền của ngƣời lao động” không có sự phân
biệt. Trên thực tế “Bảo đảm” có nghĩa là “Sự giữ đƣợc đầy đủ, trọn vẹn”, còn thuật
ngữ “Đảm bảo” có nghĩa là “Hứa giữ gìn chắc chắn” [19]. Trong tiếng anh, từ “đảm
bảo” hay “bảo đảm” đƣợc dịch là “ensure” hay “guarantee”. Với mục đích và nhiệm
vụ nghiên cứu của đề tài, việc sử dụng khái niệm “bảo đảm quyền của ngƣời lao
động” sẽ là đầy đủ và chính xác hơn. Quyền của ngƣời lao động và việc bảo đảm
quyền này trong thực tế phụ thuộc vào thể chế chính trị, truyền thống văn hóa, trình
độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ dân trí…trong mỗi giai đoạn và trong từng
thời kỳ lịch sử. Cho đến nay sau hơn hai thập kỷ xây dựng và phát triển kinh tế thị
trƣờng định hƣớng XHCN, nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu có ý nghĩa lịch sử
trong việc phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có việc bảo đảm quyền của ngƣời lao
động. Tuy nhiên đó mới chỉ là kết quả bƣớc đầu, hơn nữa việc xây dựng và phát
triển kinh tế thị trƣờng mới chỉ diễn ra trong thời gian chƣa đƣợc bao lâu, với những
hạn chế, yếu kém về mặt chủ quan đã làm cho việc bảo đảm quyền của ngƣời lao
động nói chung và quyền của ngƣời lao động trong các loại hình doanh nghiệp ở
nƣớc ta hiện nay bộc lộ nhiều bất cập. Vì vậy, việc xây dựng, hoàn thiện và vận
hành có hiệu quả cơ chế bảo đảm quyền của ngƣời lao động trong các loại hình
doanh nghiệp ở nƣớc ta hiện nay trở thành vấn đề mang tính cấp thiết.
Thông thƣờng, quyền của ngƣời lao động đƣợc chia thành: Quyền được làm
việc; Quyền tự do không bị lao động cưỡng bức; Quyền được hưởng mức lương
công bằng, hợp lý và được trả lương bằng nhau cho những công việc như nhau;
Quyền được đảm bảo điều kiện làm việc an toàn và vệ sinh; Quyền nghỉ ngơi;
Quyền công đoàn; Quyền được hưởng an sinh xã hội. Nhƣ vậy, quyền công đoàn là
một bộ phận cấu thành quyền của ngƣời lao động.
1.1.3. Quyền thành lập và gia nhập công đoàn
1.1.3.1. Khái niệm quyền thành lập công đoàn của người lao động
Theo từ điển Tiếng Việt thuâ ̣t ngƣ̃ “thành lập” có nghĩa là: chính thức lập
nên, dựng nên (thƣờng nói về một tổ chức quan trọng). Theo cách hiểu thông
15
thƣờng, thuật ngữ thành lập đƣợc hiểu theo hai nghĩa: thứ nhất, là thành lập một tổ
chức mới (nghĩa rộng); thứ hai, là thành lập một thành viên mới của tổ chức đó hoă ̣c
một bộphâ ̣n mới của tổ chƣ́ c đó (nghĩa hẹp). Ngƣời lao động đƣợc pháp luật hoặc
xã hội công nhận cho đƣợc hƣởng, đƣợc làm, đƣợc đòi hỏi để lập nên tổ chức công
đoàn bảo vệ lợi ích của mình. Thành lập công đoàn ở Việt Nam đƣợc hiểu theo
nghĩa thứ hai, đó là “ thành lập một thành viên mới của tổ chức đó …”. Nhƣ vậy,
quyền thành lập Công đoàn của ngƣời lao động đƣợc hiểu là quyền của tâ ̣p thể
ngƣời lao động đƣợc lập nên tổ chức Công đoàn để bảo vệ cho lợi ích của mình .
Cần lƣu ý rằng, cá nhân ngƣời lao động không thể thực hiện quyền thành lập Công
đoàn mà phải thực hiện quyền đó thông qua hành vi của một tập thể lao động.
Theo pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam , hiê ̣n nay chƣa có khái niê ̣m chính thƣ́ c về “thành
lâ ̣p công đoàn” , tuy nhiên nó đƣợc hiểu là quyền thàn h lâ ̣p công đoàn cơ sở - một
bộphâ ̣n cấu thành của hê ̣thống Công đoàn Viê ̣t Nam . Chẳng hạn công đoàn ngành
trung ƣơng đƣợc tổ chức theo đặc điểm ngành, nghề do Đoàn chủ tịch tổng liên
đoàn quyết định thành lập phù hợp với các quy định của Luật công đoàn Việt Nam
(tổ chức đã có là Tổng liên đoàn lao động Việt Nam; thành viên mới đƣợc thành lập
là các công đoàn ngành trung ƣơng). Công đoàn cơ sở đƣợc thành lập ở các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các đơn vị sự nghiệp và cơ quan Nhà nƣớc,
các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội có 5 đoàn viên trở lên và đƣợc
công đoàn cấp trên quyết định công nhận. Công đoàn cơ sở có tƣ cách pháp nhân.
Nghiệp đoàn là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp những ngƣời lao động tự do
hợp pháp cùng ngành, nghề, đƣợc thành lập theo địa bàn hoặc theo đơn vị lao động
có 10 đoàn viên trở lên và đƣợc công đoàn cấp trên là Liên đoàn lao động cấp
huyện hoặc công đoàn ngành địa phƣơng trực tiếp quyết định thành lập (hoặc giải
thể) và chỉ đạo hoạt động. Công đoàn ngành: công đoàn cấp trên cơ sở hoạt động
trong phạm vi các ngành nghề, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho
ngƣời lao động trong ngành nghề tƣơng ứng. Về tổ chức, công đoàn ngành gồm có
công đoàn ngành trung ƣơng và công đoàn ngành địa phƣơng nhƣng hoạt động chủ
yếu ở cấp ngành trung ƣơng để chỉ đạo công đoàn cơ quan bộ, đoàn thể trung ƣơng,
công đoàn tổng công ty và công đoàn cơ sở của các đơn vị thuộc bộ [5].
1.1.3.2. Khái niệm quyền gia nhập công đoàn của người lao động
16
Theo từ điển Tiếng Việt thuật ngữ “Gia nhập” nghĩa là đứng vào hàng ngũ,
trở thành thành viên của một tổ chức nào đó. Ví dụ: gia nhập quân đội, gia nhập
Liên hợp quốc…Ngƣời lao động đƣợc pháp luật hoặc xã hội công nhận cho đƣợc
hƣởng, đƣợc làm, đƣợc tham gia đứng vào hàng ngũ của tổ chức công đoàn để bảo
vệ lợi ích của mình. Bên cạnh đó, “gia nhập” còn đƣợc hiểu là một chủ thể (một
quốc gia một tổ chức, một cá nhân) đủ điều kiện tán thành những quy định của tổ
chức đã có trong xã hội và tự nguyện xin vào tổ chức đó, đƣợc tổ chức đó chấp
thuận. Việc gia nhập tổ chức phải có ít nhất hai điều kiện: một là, bên gia nhập phải
đủ điều kiện mà tổ chức yêu cầu, đồng thời phải tự nguyện xin vào tổ chức; hai là,
phải đƣợc đồng ý, chấp thuận theo quy chế nội bộ của tổ chức.
Nhƣ vậy quyền gia nhập tổ chức Công đoàn của ngƣời lao động là quyền của
ngƣời lao động dƣợc tự do gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức Công đoàn, không
một cá nhân, tổ chức nào có thể ngăn cản quyền tự do gia nhập Công đoàn của
ngƣời lao động.
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa quyền lập hội và quyền thành lập và gia nhập
công đoàn
Thƣ́ nhất, Lập hội là việc các cá nhân liên kết, tập hợp lại với nhau thành
nhóm để hƣớng đến những lợi ích, mục đích hay sự quan tâm chung. Trong khi các
nhóm, hội đoàn, tổ chức tự nguyện là các thành tố hạt nhân của xã hội dân sự thì
các chế độ độc đoán luôn tìm cách cản trở sự liên kết tự do của ngƣời dân, khống
chế sự hoạt động của các hội tự nguyện. Điều này đã đƣợc nhắc đến nhƣ nỗ lực
nhằm “nguyên tử hóa” (tách rời cá nhân ra thành các đơn vị riêng lẻ) của các chế độ
lạm quyền. Các hội có hình thức đa dạng, đó có thể là các câu lạc bộ, hội nghề
nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, các quỹ, công đoàn, tổ chức tôn giáo, chính đảng
và công ty. Do sự đa dạng của các nhóm, pháp luật các quốc gia thƣờng có quy định
điều chỉnh riêng một số nhóm, hội bằng các luật riêng nhƣ: luật về doanh nghiệp,
luật về công đoàn - nghiệp đoàn, luật về các đảng phái chính trị, luật về các tổ chức
tôn giáo. Theo cách hiểu thông thƣờng, trong tiếng Việt, danh từ "hội" có hai nghĩa
gần nhau dùng để chỉ: 1) cuộc vui tổ chức chung cho đông đảo ngƣời tham dự, theo
phong tục hoặc nhân dịp đặc biệt; 2) tổ chức quần chúng rộng rãi của những ngƣời
cùng chung một nghề nghiệp hoặc có chung một hoạt động [33].
17
Khái niệm “hội” trong tiếng Anh cũng có nội hàm rất rộng. Theo Đại diện
đặc biệt của LHQ về những ngƣời bảo vệ nhân quyền (trong văn bản số A/95/401,
đoạn 46) thì: Khái niệm “hội” nhắc đến bất kỳ nhóm cá nhân hoặc bất kỳ thực thể
pháp lý nào liên kết với nhau để cùng nhau hành động, bày tỏ, thúc đẩy, theo đuổi
hoặc bảo vệ một lĩnh vực quan tâm chung. Trong báo cáo của mình, Báo cáo viên
về tự do hội họp và lập hội của Liên Hợp quốc Maina Kiai đã nhắc lại và sử dụng
định nghĩa này (Báo cáo về năm hoạt động đầu tiên 1/5/2011 - 30/4/2012, A/HCR/
20/27, đoạn 51). Quyền tự do lập hội chỉ giới hạn ở các nhóm hình thành vì mục
đích “công”, còn các nhóm chỉ vì lợi ích riêng tƣ, chẳng hạn nhƣ nhóm gia đình,
đƣợc bảo vệ bởi các quy định khác, chẳng hạn nhƣ Công ƣớc về các quyền dân sự,
chính trị (ICCPR) Điều 17. Trong vụ P.S. kiện Đan Mạch (mã số 397/90), HRC (Ủy
ban Nhân quyền, cơ quan giám sát việc thực thi ICCPR) kết luận rằng khiếu nại của
ngƣời cha liên quan đến sự vi phạm quyền của mình đƣợc tụ họp với con trai không
làm phát sinh vấn đề liên quan đến quyền lập hội (Điều 22 ICCPR). Hội đó có thể
là các câu lạc bộ, hội nghề nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, các quỹ, công đoàn,
tổ chức tôn giáo, quyền tự do hiệp hội có ý nghĩa quan trọng đối với thúc đẩy các
quyền con ngƣời, đời sống hiệp hội là một chỉ số của xã hội dân chủ [14]. Hội có
thể có tƣ cách pháp nhân hoặc không có tƣ cách pháp nhân. Nếu không có tƣ cách
pháp nhân, hội có thể bị giới hạn một số quyền nhất định (nhƣ quyền sở hữu tài
sản...). Quyền lập hội gồm ba lĩnh vực cơ bản là: Một là, quyền thành lập hội; hai
là, quyền gia nhập hội; ba là, hoạt động, điều hành các hội.
Quyền thành lập và gia nhập hội. ICCPR tái khẳng định và cụ thể hóa quy
định về quyền tự do hội họp trong Điều 20 UDHR. Khoản 1 Điều 22 ICCPR xác
định: Mọi ngƣời có quyền tự do lập hội với những ngƣời khác, kể cả quyền lập và
gia nhập các công đoàn để bảo vệ lợi ích của mình. Từ nội dung đó, có thể thấy
quyền này bao gồm cả ba khía cạnh: (i) Thành lập ra các hội mới, (ii) Gia nhập các
hội đã có sẵn, và (iii) Hoạt động, điều hành các hội, bao gồm cả việc tìm kiếm, huy
động các nguồn kinh phí. Quyền thành lập và gia nhập các hội là nội dung chủ yếu
của quyền tự do hiệp hội. Quyền này bao hàm cả quyền thành lập và gia nhập các
công đoàn để bảo vệ lợi ích của ngƣời lao động. Cũng cần lƣu ý là quyền thành lập
và gia nhập các công đoàn đƣợc bảo vệ cả trong ICCPR (Điều 22) và ICESCR
18
(Điều 8). Bên cạnh đó, Công ƣớc quốc tế về quyền tự do hiệp hội và bảo vệ quyền
tổ chức 1948 (Công ƣớc 87 của Tổ chức Lao động thế giới - ILO), tại Điều 2, xác
định mọi ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động đều có quyền thành lập và gia
nhập các tổ chức mà họ tự lựa chọn mà không phải xin phép trƣớc.
Thƣ́ hai, quyền công đoàn là quyền có tính chất tập thể của ngƣời lao động
và hiểu theo nghĩa rộng. Hiểu đầy đủ thì quyền công đoàn bao gồm quyền đƣợc
thành lập, tham gia công đoàn, đƣợc thƣơng lƣợng tập thể và đƣợc đình công.
Quyền tự do công đoàn của ngƣời lao động xét về tổng thể, chỉ là một khía cạnh
của quyền tự do lập hội của con ngƣời nói chung đƣợc tuyên bố tại Điều 20
UDHR “1.mọi ngƣời đều có quyền tự do hội họp và lập hội một cách ôn hòa, 2.
Không ai bị ép buộc tham gia bất cứ tổ chức nào” [10]. Theo khoản 1, điều 4, Luật
công đoàn 2012 của Việt Nam thì “Quyền công đoàn là quyền thành lập, gia nhập
và hoạt động công đoàn của người lao động, đoàn viên công đoàn và quyền của tổ
chức công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của cơ quan có thẩm
quyền”. Quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn Việt Nam đƣợc quy
định “Ngƣời lao động là ngƣời Việt Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn” (điều 5, Luật Công
đoàn 2012)
Nhƣ vậy, việc thành lập tổ chức để bảo vệ quyền của ngƣời lao động là nhu
cầu phát triển tất yếu của xã hội. Quyền thành lập và gia nhập công đoàn là một bộ
phận cấu thành của quyền tự do lập hội. Quyền lập hội nói chung và quyền thành
lập, gia nhâ ̣p công đoàn nói riêng là quyền con ngƣời và quyền của ngƣời lao động.
Tuy nhiên, ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thì quyền thành lập và gia nhập
công đoàn cũng mang những đặc trƣng so với quyền lập hội, chẳng hạn nhƣ: công
đoàn là tổ chức chính trị xã hội, công đoàn chịu sự lãnh đạo của Đảng...
Bên cạnh đó, quyền thành lập và gia nhập công đoàn cũng là một bộ phận
cấu thành của quyền tự do liên kết. Quyền tự do liên kết là một trong những quyền
cơ bản của NLĐ, đƣợc quy định trong các văn kiện về quyền con ngƣời nói chung
và quyền của NLĐ nói riêng của Liên hợp quốc cũng nhƣ đƣợc quy định trong các
công ƣớc của ILO về các quyền cơ bản của NLĐ. Quyền tự do liên kết biểu hiện rõ
ràng nhất thông qua quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, quyền liên kết
19
để tiến hành thƣơng lƣợng tập thể và quyền liên kết để tiến hành tranh chấp lao
động và đình công. Quyền mang ý nghĩa nền tảng chính là quyền thành lập, gia
nhập và hoạt động công đoàn (quyền tự do công đoàn), đây là một trong các nội
dung trong quyền tự do lập hội theo ILO. Trong quan hệ lao động, NLĐ luôn ở vị
thế yếu hơn và bị động hơn so với ngƣời NSDLĐ, do đó việc liên kết lại trong một
tổ chức là một nhu cầu tất yếu nhằm bảo vệ quyền lợi của từng cá nhân nói riêng và
cả tập thể nói chung. Tuyên ngôn Philadelphia (1944) của ILO đã khẳng định: “tự
do ngôn luận và tự do liên kết là điều kiện thiết yếu của tiến bộ lâu dài” và xem đây
là một trong các nguyên tắc cơ bản làm nền tảng cho tổ chức này
1.2 Vai trò của quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động
Hiện nay, có hai học trƣờng phái cơ bản đƣa ra quan điểm trái ngƣợc nhau về
nguồn gốc của quyền con ngƣời, đó là: Học thuyết về quyền tự nhiên và học thuyết
về các quyền pháp lý. Những ngƣời theo học thuyết quyền tự nhiên cho rằng quyền
con ngƣời là những gì bẩm sinh, vốn có mà mọi cá nhân sinh ra đều đƣợc hƣởng.
Ngƣợc lại, học thuyết quyền pháp lý cho rằng các quyền con ngƣời không phải là
bẩm sinh, vốn có mà là sản phẩm mang tính nhà nƣớc. Tuy nhiên, mọi ngƣời đang
hƣớng tới quan điểm, sự phủ nhận một cách cực đoan hoàn toàn bất cứ lý thuyết
nào đều không phù hợp và đều không thực tế. Liên quan đến lịch sử phát triển của
quyền con ngƣời, có thể chia các quyền thành ba “thế hệ” [30]. Thế hệ thứ nhất, các
quyền dân sự, chính trị: hƣớng vào vấn đề tự do và sự tham gia vào đời sống chính
trị của cá nhân, tiêu biểu nhƣ quyền sống, quyền tự do tƣ tƣởng, tự do tôn giáo tín
ngƣỡng, tự do biểu đạt, quyền bầu cử, ứng cử, quyền đƣợc xét xử công bằng. Thế hệ
thứ hai, quyền kinh tế, xã hội, văn hóa: hƣớng vào tạo lập điều kiện và đối xử bình
đẳng, công bằng cho mọi công dân trong xã hội, tiêu biểu nhƣ quyền có việc làm,
quyền đƣợc bảo trợ xã hội, quyền có nhà ở…Thế hệ thứ ba: bao gồm các quyền tiêu
biểu nhƣ quyền phát triển, quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành. Nhƣ vậy,
quyền tự do lập hội nói chung, quyền thành lập và gia nhập công đoàn nói riêng
nằm trong thế hệ quyền con ngƣời thứ nhất (các quyền dân sự, chính trị) và thế hệ
quyền con ngƣời thƣ́ hai (các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội).
Quyền tự do công đoàn là một trong những yếu tố thể hiện nền dân chủ và sự
phát triển của một quốc gia. Nói cách khác, nền dân chủ và sự phát triển bền vững
về kinh tế của một quốc gia sẽ không tồn tại nếu một bộ phận dân cƣ bị tƣớc đi
20
quyền đƣợc tự thành lập các tổ chức để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Quyền tự
do hiệp hội nói chung, quyền thành lập và gia nhập công đoàn nói riêng có ý nghĩa
quan trọng đối với thúc đẩy các quyền con ngƣời khác (dân sự, chính trị, kinh tế, xã
hội và văn hóa), cũng nhƣ đối với sự phát triển của quốc gia. Thông qua việc lập
hội, các cá nhân liên kết lại cùng nhau bảo vệ quyền sống, quyền an toàn về thân
thể, quyền tự do ngôn luận, báo chí, đi lại (các quyền dân sự). Các hội nghề nghiệp
(ngƣ nghiệp, dệt may…), các hội, nhóm cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục, các hội
từ thiện… góp phần đáng kể thúc đẩy các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa.
Trong lĩnh vực kinh tế - lao động, việc thành lập công đoàn giúp bảo vệ các
quyền cơ bản của công nhân về tiền lƣơng, thời gian làm việc, nghỉ ngơi... Tuyên bố
về những ngƣời bảo vệ nhân quyền của Liên hợp quốc (1998) khẳng định, để thúc
đẩy và bảo vệ các quyền con ngƣời và tự do cơ bản, mọi ngƣời phải có quyền tự do
hiệp hội ở cả cấp độ quốc gia và quốc tế.
Trong lĩnh vực chính trị, quyền tự do hiệp hội nói chung và quyền thành lập,
gia nhập công đoàn nói riêng cũng có vai trò rất thiết yếu đối với việc hiện thực hóa
quyền bầu cử, ứng cử và quyền tham gia quản lý đất nƣớc. Bình luận chung số 25
(năm 1996) của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc khẳng định quyền tự do biểu
đạt, hội họp và hiệp hội là những điều kiện quan trọng cho việc thực hiện hiệu quả
quyền bầu cử và phải đƣợc bảo vệ đầy đủ (đoạn 12). Báo cáo viên về tự do hội họp
và hiệp hội Maina Kiai, vào năm 2013 đã có một nghiên cứu với những khuyến
nghị cụ thể về mối quan hệ giữa quyền hội họp, hiệp hội và bầu cử. Đối với nhóm
dễ bị tổn thƣơng là ngƣời lao động nhập cƣ, lao động di trú, thì quyền tự do thành
lập và gia nhập công đoàn càng có ý nghĩa quan trọng để chống lại sự phân biệt, kỳ
thị, cũng nhƣ để bảo vệ các quyền khác khi mà tiếng nói của những cá nhân thuộc
những nhóm này rất dễ bị xã hội hoặc nhà nƣớc bỏ qua.
Quá trình đổi mới nền kinh tế nƣớc ta có đặc trƣng cơ bản là chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng
xã hội chủ nghĩa, từ nền kinh tế một thành phần (kinh tế quốc doanh) sang nền kinh
tế nhiều thành phần. Đổi mới về cơ chế kinh tế tất yếu kéo theo những thay đổi về
cơ cấu xã hội, quan hệ xã hội và tâm lý xã hội: Thứ nhất, đổi mới kinh tế làm thay
đổi tính chất các quan hệ xã hội đã hình thành, cơ sở các quan hệ xã hội là lấy lợi
ích kinh tế làm tiêu chuẩn. Tƣ duy của ngƣời lao động về lợi ích trong kinh tế thị
21
trƣờng cũng có sự thay đổi. Thứ hai, cơ chế thị trƣờng đặt các chủ thể kinh tế trong
mối quan hệ vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau và do vậy quan hệ giữa các giai
cấp, các tầng lớp đƣợc thiết lập trên cơ sở bình đẳng hơn. Thứ ba, cơ chế thị trƣờng
làm cho quan hệ xã hội đa dạng, phong phú hơn. Trong cơ chế bao cấp, quan hệ xã
hội thƣờng mang tính chất khép kín trong nội bộ giai cấp, tầng lớp, ngành chuyên
môn hẹp. Với chính sách kinh tế nhiều thành phần, quan hệ xã hội đã phát triển rất
đa dạng phong phú và cũng rất phức tạp. Trong chiến lƣợc xây dựng và phát triển
kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến việc bảo vệ ngƣời lao động
bởi vì bảo vệ ngƣời lao động là thể hiện quan điểm vì con ngƣời, do con ngƣời,
trƣớc hết là ngƣời lao động. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động
không chỉ là trách nhiệm của riêng ai mà là vấn đề chung của toàn xã hội, trong đó
đặc biệt cần quan tâm tới. Công đoàn là thành viên trong hệ thống chính trị của xã
hội Việt Nam (Điều 1 Luật công đoàn 2012) và công đoàn có quyền cùng với cơ
quan Nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán
bộ, công nhân, viên chức và những ngƣời lao động khác (Điều 10 Hiến pháp 2013).
Nhƣ vậy, pháp luật nƣớc ta đã thừa nhận và quy địnhcho tổ chức công đoàn có một
vị trí, vai trò to lớn trong hệ thống chính trị - xã hội. Công đoàn có nhiều chức năng
nhƣ tham gia quản lý Nhà nƣớc; chức năng bảo vệ lợi ích công nhân, viên chức, lao
động; chức năng giáo dục nhƣng cơ bản và trung tâm nhất vẫn là chức năng bảo vệ
ngƣời lao động.
1.3 Các bảo đảm quyền thành lập, gia nhập công đoàn của ngƣời lao động
Thành lập và gia nhập tổ chức công đoàn của ngƣời lao động là một trong
những hoạt động có ý nghĩa then chốt quyết định đến tính thực chất và hiệu quả
hoạt động của tổ chức công đoàn. Đây là một thủ tục pháp lý quan trọng nhằm công
khai sự ra đời tổ chức công đoàn và xác nhận sự tham gia của ngƣời lao động trong
tổ chức công đoàn. Một mặt, nhà nƣớc có thể kiểm soát và quản lý hoạt động theo
đúng định hƣớng, đúng nguyên tắc cơ bản, mặt khác, nó thừa nhận tƣ cách pháp lý
của công đoàn. Việc thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động làm phát
sinh quyền và nghĩa vụ của tổ chức công đoàn, của đoàn viên công đoàn trong quá
trình hoạt động. Pháp luật về thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động là
tổng hợp các quy phạm pháp luật quốc tế hoặc quốc gia điều chỉnh điều kiện thành
lập và gia nhập công đoàn; trình tự, thủ tục thành lập và gia nhập công đoàn; trách
22
nhiệm của cá nhân, tổ chức trong thành lập và gia nhập công đoàn; chế tài xử lý
hành vi vi phạm về thành lập và gia nhập công đoàn.
1.3.1. Điều kiện thành lập, gia nhập công đoàn
Về điều kiện thành lập công đoàn: Điều kiện thành lập công đoàn thƣờng có
các quy định liên quan đến: mục đích (phải hợp pháp), trụ sở và tài chính, điều lệ và
thành viên. Nhìn chung, đa dạng nhất là các quy định liên quan đến điều kiện về
thành viên, cụ thể nhƣ:
Thứ nhất, về quốc tịch, quyền thành lập công đoàn đƣơng nhiên thuộc về
mọi công dân của quốc gia, trừ một số trƣờng hợp luật định. Đối với quyền thành
lập công đoàn của ngƣời nƣớc ngoài, các quốc gia có những cách điều chỉnh khác
nhau. Luật hội Ba Lan phân biệt ngƣời nƣớc ngoài thành ngƣời cƣ trú (đƣợc tự do
gia nhập hội) và ngƣời không cƣ trú (tùy trƣờng hợp).
Thứ hai, về độ tuổi, thông thƣờng thì ngƣời lao động phải đủ 18 tuổi mới có
đầy đủ quyền thành lập công đoàn. Luật hội Ba Lan cho phép ngƣời chƣa thành
niên từ 16 đến 18 tuổi trở thành thành viên của các hội, với điều kiện đa số thành
viên hội đồng quản trị của hội phải là ngƣời đã thành niên, có đủ năng lực để thực
hiện giao dịch hợp pháp. Trẻ em dƣới 16 tuổi có thể trở thành thành viên của một
hội nếu quy chế của hội này cho phép và có sự đồng ý của ngƣời giám hộ hợp pháp,
nhƣng họ có thể không đƣợc bầu cử hoặc biểu quyết tại phiên họp của hội.
Thứ ba, về số lƣợng thành viên để thành lập công đoàn, có sự khác biệt lớn
giữa các quốc gia. Luật hội của Ecuador chỉ yêu cầu có 5 ngƣời để lập một hội,
trong khi luật Ấn Độ cần phải có 7 ngƣời, luật Ai Cập cần có 10 ngƣời, luật Ba Lan
cần có 15 ngƣời, luật Rumani cần có 21 ngƣời để lập một hội.
Đối với quốc gia xây dựng mô hình đa công đoàn nhƣng có một công đoàn
nòng cốt, chủ đạo (Senegan, Angieri…) hay thừa nhận công đoàn là tổ chức duy
nhất thực hiện chức năng này (Trung Quốc, Việt Nam…) hoặc cho phép tồn tại
nhiều hình thức đại diện song song với hình thức công đoàn (Đức, Bỉ, Áo,…) thì
các quốc gia này vẫn hƣớng đến quyền tự do liên kết thành lập tổ chức công đoàn
theo nội dung quy định trong các công ƣớc quốc tế của tổ chức lao động thế giới.
Công ƣớc số 87 về quyền tự do liên kết và việc bảo vệ quyền đƣợc tổ chức quy
định: “Những ngƣời lao động và những ngƣời sử dụng lao động, không hề phân
biệt, đều không phải xin phép trƣớc mà vẫn có quyền hợp thành những tổ chức theo
23
sự lựa chọn của mình, có quyền gia nhập những tổ chức đó với một điều kiện duy
nhất là theo đúng điều lệ của tổ chức hữu quan” (Điều 2). Các quốc gia trên thế giới
đã nội luật hóa nội dung này với những góc độ khác nhau dù quốc gia đó đã phê
chuẩn hay chƣa phê chuẩn công ƣớc. Để cụ thể hóa quyền tự do liên kết, đa số các
quốc gia (Lat - via, Nga, Singapore, Trung Quốc, Philippin, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam…) đều thừa nhận quyền tự do thành lập tổ chức công đoàn cho ngƣời lao
động. Trong đó, pháp luật của các nƣớc quy định cụ thể đối tƣợng tham gia thành
lập tổ chức công đoàn. Luật Công đoàn Lat - via và Trung Quốc quy định dân cƣ,
những ngƣời lao động chân tay và lao động trí óc đều có quyền tổ chức hoặc tham
gia vào tổ chức công đoàn. Không tổ chức hoặc cá nhân nào có thể cản trở hoặc hạn
chế họ (Phần 2 Luật Công đoàn Lat - via 1990, Điều 3, Luật Công đoàn Trung
Quốc). Ngoài ra, pháp luật của một số nƣớc còn quy định cụ thể độ tuổi đƣợc tham
gia thành lập tổ chức công đoàn.
Về gia nhập công đoàn. Việc gia nhập tổ chức công đoàn của ngƣời lao
động đƣợc quy định ở một số nội dung chính nhƣ: quốc tịch của ngƣời gia nhập
công đoàn; độ tuổi gia nhập công đoàn. Cũng giống nhƣ quy định về thành lập tổ
chức công đoàn, về quốc tịch, quyền gia nhập công đoàn đƣơng nhiên thuộc về
mọi công dân của quốc gia, trừ một số trƣờng hợp luật định. Có một số quốc gia
thì quyền gia nhập công đoàn thuộc về công dân của quốc gia đó, nhƣng cũng có
quốc gia quy định quyền gia nhập công đoàn bao gồm cả công dân của quốc gia và
ngƣời nƣớc ngoài.
Trong Điều 95, Luật Quan hệ lao động Thái Lan 1995 quy định: những
ngƣời muốn trở thành đoàn viên công đoàn phải là những ngƣời lao động cùng làm
cho một ngƣời sử dụng lao động và phải từ 25 tuổi trở lên. Luật Công đoàn của
Singapore Điều 28 cũng quy định những ngƣời trên 16 tuổi có thể gia nhập công
đoàn đã đăng ký và quy định điều kiện cho các đoàn viên là công chức nhà nƣớc và
cán bộ các cơ quan luật pháp. Bên cạnh đó, Luật Công đoàn của Nga cũng quy định
độ tuổi đƣợc tham gia tổ chức công đoàn là 14 tuổi. Không giống nhƣ luật pháp của
một số quốc gia khác, Luật Công đoàn Nga còn mở rộng đối tƣợng đƣợc quyền gia
nhập công đoàn và thừa nhận cả những công dân nƣớc ngoài và những ngƣời không
quốc tịch sống trên lãnh thổ Liên bang Nga đều đƣợc tham gia công đoàn. Đây là
một trong những chìa khóa làm gia tăng khối lƣợng thành viên đồng nghĩa với việc
24
thúc đẩy sức mạnh của tổ chức công đoàn. Ở các quốc gia đều khuyến khích việc
tham gia tổ chức công đoàn, đa số các tổ chức công đoàn cố gắng thu hút ngƣời lao
động tham gia tổ chức của mình để tăng cƣờng sức mạnh và khẳng định vị thế của
tổ chức, vì vậy số lƣợng ngƣời lao động đăng kí gia nhập tổ chức công đoàn không
bị giới hạn.
1.3.2. Quy trình, thủ tục thành lập và gia nhập công đoàn
Việc thành lập và gia nhập công đoàn dễ dàng hay khó khăn phụ thuộc nhiều
vào ý chí của ngƣời làm luật, điều này thể hiện rõ nét nhất trong các quy định về thủ
tục thành lập.
Về quy trình, thủ tục thành lập công đoàn: Ở một số quốc gia, thủ tục thành
lập công đoàn đƣợc thực thi rất dễ dàng, chẳng hạn nhƣ, muốn thành lập hoặc gia
nhập công đoàn thì chỉ cần thông báo cho cơ quan nhà nƣớc (thậm chí chỉ cần qua
Internet). Đa số quốc gia thì yêu cầu nộp hồ sơ đăng ký tại một cơ quan nhất định
(tòa án, cơ quan công chứng hoặc cơ quan chuyên trách). Có hai loại cơ quan
thƣờng đƣợc các quốc gia trao quyền đăng ký thành lập công đoàn là tòa án (theo
luật hội của Ba Lan, Hungary, Rumani) và cơ quan công chứng (Bôlivia, Braxin,
Italia, Hà Lan…). Cũng có một số quốc gia có cơ quan chuyên trách việc đăng ký
hội (cơ quan đăng ký hội tại Malaysia). Ban vận động thành lập công đoàn thƣờng
phải nộp cho cơ quan đăng ký (tòa án hoặc cơ quan công chứng) giấy đăng ký kèm
theo các loại văn bản nhƣ: quy chế (điều lệ), danh sách các thành viên, địa chỉ văn
phòng tạm thời…Sau một thời hạn, cơ quan đăng ký sẽ có trả lời về việc đăng ký.
Trong khi thủ tục thành lập công đoàn có tƣ cách pháp nhân đƣợc quy định
khác nhau trong pháp luật của các quốc gia, điều quan trọng là các cơ quan nhà
nƣớc giải quyết thủ tục một cách thiện chí, nhanh chóng và bình đẳng. Thủ tục này
càng đơn giản, càng tiết kiệm thời gian và chi phí thì càng tốt. Chuyên gia của Liên
Hợp Quốc khuyến nghị rằng một “thủ tục thông báo” thì tốt hơn, phù hợp với luật
nhân quyền hơn là một “thủ tục cho phép trƣớc” đòi hỏi phải có sự chấp thuận của
cơ quan nhà nƣớc để thiết lập một pháp nhân. Trong thủ tục thông báo, công đoàn
tự động đƣợc trao tƣ cách pháp nhân ngay khi nhà chức trách nhận đƣợc thông báo
bởi các sáng lập viên rằng công đoàn đã đƣợc lập ra. Tại hầu hết các quốc gia, việc
thông báo này đƣợc thực hiện bằng văn bản, bao gồm một số nội dung thông tin mà
luật yêu cầu rõ ràng, nhƣng đây không phải là điều kiện cho việc hiện diện một
25
công đoàn. Văn bản này cơ bản là một thông báo để các cơ quan thống kê có thông
tin về công đoàn. Hệ thống thông báo này đang hoạt động tại ở nhiều quốc gia
(Djibouti, Maroc, Bồ Đào Nha, Senegal, Thụy Sỹ, Urugoay...) [1]. Cả hai thủ tục
thông báo và thủ tục cấp phép đều đòi hỏi sự nhanh chóng. Việc chậm trễ đăng ký,
cấp phép cho một công đoàn có thể coi là sự vi phạm quyền lập hội. Mặt khác, nếu
từ chối đơn xin thành lập công đoàn thì phải nêu rõ lý do và thông báo một cách rõ
ràng cho chủ thể đứng đơn thành lập. Những cá nhân, tổ chức bị từ chối có quyền
đƣợc khiếu nại, khiếu kiện ra trƣớc một tòa án độc lập và không thiên vị. Ủy ban về
tự do lập hội của Tổ chức Lao động thế giới (ILO) đã có phán quyết rằng: “việc
không thể đƣa ra trƣớc cơ quan tƣ pháp để xem xét sự từ chối bởi cơ quan Bộ cho
phép thành lập một công đoàn là vi phạm các nguyên tắc tự do lập hội”. Đồng thời
với việc thành lập, các cá nhân có quyền gia nhập và rút lui (ra khỏi, rời bỏ) các
công đoàn. Tƣơng tự, các công đoàn có quyền ngƣng hoạt động và tự giải tán hội.
Việc các cơ quan nhà nƣớc ngƣng hoạt động và giải tán công đoàn phải tuân thủ
chặt chẽ các quy định của luật.
Đa số các quốc gia đều quy định các tổ chức công đoàn phải chuẩn bị đơn
đăng ký gửi kèm theo điều lệ, quy chế, tuyên bố thành lập, quyế định của đại hội,
danh sách, thông tin thành viên tham gia, danh sách những ngƣời chịu trách nhiệm
pháp lý, lệ phí đăng ký gửi đến cơ quan đăng ký hoặc cá nhân đƣợc trao quyền. Các
quốc gia quy định cơ quan đăng ký có thể là Bộ Tƣ pháp) Phần 3 Luật Công đoàn
Lat - via 1990; Điều 8, Luật Công đoàn Nga); có thể do Bộ trƣởng chỉ định (Điều 4,
Luật Công đoàn Singapore); có thể do Bộ Lao động đăng ký (Điều 268, Luật Lao
động Campchia); có thể do Văn phòng quan hệ lao động tiến hành (Điều 235, Bộ
Luật Lao động Philippin 1974) hoặc cũng có thể do đăng ký viên thực hiện theo
Điều 87 Luật quan hệ lao động Thái Lan. Pháp luật của các quốc gia quy định sau
khi đơn đăng ký đƣợc gửi đến cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan đăng ký phải
tiến hành thủ tục đăng ký cho tổ chức. Thời gian tiến hành đƣợc quy định trong 01
tháng (Lat - via, Singapore, Nga) hoặc 2 tháng (Campuchia) hoặc trong 30 ngày
(Philippin). Ngoài ra, một số quốc gia cũng quy định cụ thể về điều kiện đăng ký
thành lập tổ chức công đoàn nhƣ pháp luật của Lat - via, Singapore. Nếu luật Công
đoàn Lat - via phần 3 quy đinh điều kiện đăng ký tổ chức công đoàn gồm“công
đoàn tập hợp đƣợc không ít hơn 50 ngƣời hay không dƣới ¼ số lao động trong một
26
doanh nghiệp, một đơn vị, một tổ chức, một ngành nghề” thì Luật Công đoàn
Singapore Điều 9 lại quy định “phải có chữ ký tối thiểu của 7 đoàn viên”. Bên cạnh
đó, pháp luật của các nƣớc cũng thừa nhận, đăng ký thành lập tổ chức đại diện lao
động là một thủ tục ghi tên vào danh sách các tổ chức công (Nga) hay xác định tổ
chức đại diện lao động là một pháp nhân (Lat - via, Singapore, Campuchia,
Philippin, Thái Lan,…). Ngoài ra, pháp luật cũng quy định các chế độ, các quyền và
đặc quyền khi tổ chức công đoàn đăng ký thành lập.
Về gia nhập công đoàn. Pháp luật các quốc gia trên thế giới tạo điều kiện
thuận lợi tối đa cho ngƣời lao động gia nhập tổ chức công đoàn. Ở hầu hết các quốc
gia việc gia nhập tổ chức công đoàn đƣợc thực hiện theo quy trình sau: ngƣời lao
động có mong muốn gia nhập tổ chức công đoàn sẽ làm đơn gia nhập công đoàn và
gửi tới tổ chức công đoàn mà mình muốn tham gia hoạt động. Tổ chức công đoàn sẽ
xem xét về điều kiện gia nhập công đoàn của ngƣời lao động, bao gồm quốc tịch
(nếu quốc gia có quy định) và độ tuổi gia nhập công đoàn. Nếu ngƣời lao động đủ
điều kiện gia nhập công đoàn thì tổ chức công đoàn sẽ công nhận ngƣời lao động là
đoàn viên công đoàn (có thể làm lễ kết nạp đoàn viên, trao thẻ đoàn viên…). Cũng
cần lƣu ý rằng, song song với việc gia nhập tổ chức công đoàn thì khi ngƣời lao
động là đoàn viên công đoàn cũng có quyền nộp đơn xin rút khỏi tổ chức công đoàn
khi không có mong muốn tham gia tổ chức công đoàn.
1.3.3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
Quyền hoạt động tự do công đoàn tƣơng ứng với nghĩa vụ của chính quyền
trong việc tôn trọng, thực thi và bảo vệ quyền này. Nhà nƣớc có nghĩa vụ thực thi
các biện pháp chủ động và thụ động đối với quyền công đoàn của ngƣời lao động.
Ở mức tối thiểu, nhà nƣớc phải kiềm chế không đƣợc can thiệp vào các hoạt
động bình thƣờng của hội/ công đoàn. Trƣớc hết, quy chế, điều lệ của các hội/ công
đoàn đƣợc tự quyết bởi các thành viên mà không có sự can thiệp của nhà nƣớc.
Quyền riêng tƣ của các hội/ công đoàn cũng cần đƣợc bảo đảm, các cơ quan nhà
nƣớc không đƣợc thay đổi việc bầu chọn ban lãnh đạo của các hội/ công đoàn, cử
ngƣời của mình vào ban lãnh đạo hội, yêu cầu các hội/ công đoàn nộp kế hoạch hoạt
động hàng năm (Báo cáo của Maina Kiai, đoạn 65). Trong hoạt động của mình, các
nguồn lực về tài chính, nhân sự có vai trò đặc biệt đối với tổ chức công đoàn. Các
khuyến nghị của LHQ đều hƣớng đến hạn chế các thủ tục rắc rối, mất thời gian để
27
nhận tài trợ. Tự do hội họp, triển khai các dự án, hoạt động tại các địa bàn khác
nhau cũng là thành tố quan trọng của tự do thành lập công đoàn.
Ở mức độ tích cực, nhiều quốc gia có các biện pháp hỗ trợ cho việc thành lập
các công đoàn thông qua các biện pháp nhƣ cung cấp địa điểm mở văn phòng, tài
trợ tài chính trong giai đoạn đầu hoạt động... Nghĩa vụ chủ động đòi hỏi nhà nƣớc
phải tạo dựng một môi trƣờng thuận lợi, bình đẳng cho hoạt động của các công
đoàn. Các cá nhân thực thi quyền thành lập và gia nhập công đoàn không phải sợ
trở thành nạn nhân của dọa nạt, bôi nhọ, bắt bớ tùy tiện, đối xử vô nhân đạo hoặc
hạn chế quyền đi lại...
1.3.4. Các bảo đảm từ phía ngƣời lao động
1.3.4.1. Trình độ nhận thức của người lao động về thành lập và gia nhập
công đoàn
Ngƣời lao động là lực lƣợng sản xuất quan trọng, góp phần thúc đẩy kinh
tế phát triển, và tạo ra của cải vật chất phục vụ cho xã hội. Trong một xã hội mà
trình độ nhận thức của ngƣời lao động càng cao thì nền kinh tế của xã hội đó càng
phát triển. Ở mỗi quốc gia khác nhau thì trình độ, nhận thức của ngƣời lao động là
khác nhau; trình độ của ngƣời lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ, ở các quốc
gia phát triển thì trình độ của ngƣời lao động cao, ở các quốc gia kém phát triển thì
trình độ của ngƣời lao động còn nhiều hạn chế... Trong vấn đề thành lập và gia nhập
công đoàn thì trình độ, nhận thức của ngƣời lao động sẽ quyết định lớn trong hoạt
động của công đoàn - tổ chức đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích cho ngƣời lao
động, ngƣời lao động. Khi ngƣời lao động biết đƣợc quyền và lợi ích của mình sẽ
đƣợc hƣởng trong quan hệ lao động, khi ngƣời lao động cử ra những thành viên ƣu
tú đại diện cho mình thành lập nên tổ chức công đoàn thì ngƣời lao động sẽ đƣa ra
các ý kiến xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh hơn; có phƣơng pháp hoạt động
công đoàn hiệu quả, khi ngƣời lao động ý thức đƣợc tầm quan trọng của tổ chức
công đoàn…thì khi đó việc thành lập và gia nhập công đoàn sẽ phát huy đƣợc hết
vai trò và nhiệm vụ của nó. Ngƣợc lại, khi ngƣời lao động không ý thức về vai trò
của tổ chức công đoàn…thì việc thành lập và gia nhập công đoàn sẽ bị hạn chế rất
nhiều, ngƣời lao động sẽ thờ ơ với các hoạt động của tổ chức công đoàn, không
muốn thành lập và gia nhập tổ chức công đoàn, nhìn nhận vị trí của công đoàn sai
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY

More Related Content

What's hot

99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Dao duc luat su.doc
Dao duc luat su.docDao duc luat su.doc
Dao duc luat su.docPhan Be
 
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
 Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Namhieu anh
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOTLuận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Dao duc luat su.doc
Dao duc luat su.docDao duc luat su.doc
Dao duc luat su.doc
 
Quản trị công ty TNHH một thành viên theo Luật doanh nghiệp, 9đ
Quản trị công ty TNHH một thành viên theo Luật doanh nghiệp, 9đQuản trị công ty TNHH một thành viên theo Luật doanh nghiệp, 9đ
Quản trị công ty TNHH một thành viên theo Luật doanh nghiệp, 9đ
 
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOTLuận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
 
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
 Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
 
Luận văn: Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về khai thác, sử dụng quyền tác giả, HAY
Luận văn: Pháp luật về khai thác, sử dụng quyền tác giả, HAYLuận văn: Pháp luật về khai thác, sử dụng quyền tác giả, HAY
Luận văn: Pháp luật về khai thác, sử dụng quyền tác giả, HAY
 
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt Nam
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giamLuận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
 
Luận văn: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia ở Việt Nam
Luận văn: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia ở Việt NamLuận văn: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia ở Việt Nam
Luận văn: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia ở Việt Nam
 
Luận văn: Bảo đảm quyền của lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam
Luận văn: Bảo đảm quyền của lao động nữ theo pháp luật lao động Việt NamLuận văn: Bảo đảm quyền của lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam
Luận văn: Bảo đảm quyền của lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về công ty luật ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về công ty luật ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về công ty luật ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về công ty luật ở Việt Nam, HAY
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Luận văn: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển, HAY
Luận văn: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển, HAYLuận văn: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển, HAY
Luận văn: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển, HAY
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
 
Luận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệp
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
 

Similar to Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY

Pháp luật về Bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu tại Việt Na...
Pháp luật về Bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu tại Việt Na...Pháp luật về Bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu tại Việt Na...
Pháp luật về Bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu tại Việt Na...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái NguyênPhát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyênluanvantrust
 
Thực hiện pháp luật về viên chức thực tiễn tại trường Đại học Y tế
Thực hiện pháp luật về viên chức thực tiễn tại trường Đại học Y tếThực hiện pháp luật về viên chức thực tiễn tại trường Đại học Y tế
Thực hiện pháp luật về viên chức thực tiễn tại trường Đại học Y tếDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt NamLuận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt NamViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdfHoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến cam kết gắn bó làm việc của người lao ...
Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến cam kết gắn bó làm việc của người lao ...Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến cam kết gắn bó làm việc của người lao ...
Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến cam kết gắn bó làm việc của người lao ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM.pdf
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM.pdfQUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM.pdf
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM.pdfNuioKila
 

Similar to Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY (20)

Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
 
Pháp luật về Bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu tại Việt Na...
Pháp luật về Bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu tại Việt Na...Pháp luật về Bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu tại Việt Na...
Pháp luật về Bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu tại Việt Na...
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái NguyênPhát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
 
Thực hiện pháp luật về viên chức thực tiễn tại trường Đại học Y tế
Thực hiện pháp luật về viên chức thực tiễn tại trường Đại học Y tếThực hiện pháp luật về viên chức thực tiễn tại trường Đại học Y tế
Thực hiện pháp luật về viên chức thực tiễn tại trường Đại học Y tế
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY!
 
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt NamLuận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
 
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdfHoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
 
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộcQuản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc
 
Công Tác Xã Hội Với Người Lao Động Nhập Cư Tại Phường Phúc Xá
Công Tác Xã Hội Với Người Lao Động Nhập Cư Tại Phường Phúc XáCông Tác Xã Hội Với Người Lao Động Nhập Cư Tại Phường Phúc Xá
Công Tác Xã Hội Với Người Lao Động Nhập Cư Tại Phường Phúc Xá
 
Nhiệm vụ của cộng tác viên phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Nhiệm vụ của cộng tác viên phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngNhiệm vụ của cộng tác viên phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Nhiệm vụ của cộng tác viên phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 
Đề tài: Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành và hiệu quả can thiệp về 6 n...
Đề tài: Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành và hiệu quả can thiệp về 6 n...Đề tài: Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành và hiệu quả can thiệp về 6 n...
Đề tài: Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành và hiệu quả can thiệp về 6 n...
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Khóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Án lệ và mối liên hệ với pháp luật kinh tế ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Án lệ và mối liên hệ với pháp luật kinh tế ở Việt Nam, 9 ĐIỂMLuận văn: Án lệ và mối liên hệ với pháp luật kinh tế ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Án lệ và mối liên hệ với pháp luật kinh tế ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
 
Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến cam kết gắn bó làm việc của người lao ...
Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến cam kết gắn bó làm việc của người lao ...Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến cam kết gắn bó làm việc của người lao ...
Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến cam kết gắn bó làm việc của người lao ...
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tậtVai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
 
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM.pdf
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM.pdfQUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM.pdf
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM.pdf
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 

Recently uploaded (20)

Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 

Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ HƢỜNG QUYỀN THÀNH LẬP VÀ GIA NHẬP CÔNG ĐOÀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ HƢỜNG QUYỀN THÀNH LẬP VÀ GIA NHẬP CÔNG ĐOÀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử NN&PL Mã số : 60.38.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Minh Tuấn HÀ NỘI - 2015 VòTHÞH¦êNGlýLUËNVµLÞCHSöNHµN¦íCVµPH¸PLUËThµNéI-2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2015 Tác giả luận văn Vũ Thị Hƣờng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS. Đặng Minh Tuấn là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn cho tôi cả chuyên môn và phƣơng pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ trong quá trình hoàn thành luận văn này. Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận văn. Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2015 Tác giả luận văn Vũ Thị Hƣờng
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết củađề tài............................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu của luận văn..........................................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn......................................................3 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu................................................................................4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của Luâ ̣n văn...................................................................4 6. Nhƣ̃ng đóng góp của luâ ̣n văn..................................................................................5 7. Ý nghĩa của Luận văn...............................................................................................5 8. Kết cấu của luận văn.................................................................................................5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN THÀNH LẬP VÀ GIA NHẬP CÔNG ĐOÀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG.................................................................6 1.1 Khái niệm quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động...........6 1.1.1. Công đoàn .............................................................................................................6 1.1.2. Quyền của ngƣời lao động..................................................................................12 1.1.3. Quyền thành lập và gia nhập công đoàn ............................................................14 1.2 Vai trò của quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động........19 1.3 Các bảo đảm quyền thành lập, gia nhập công đoàn của ngƣời lao động.........21 1.3.1. Điều kiện thành lập, gia nhập công đoàn ...........................................................22 1.3.2. Quy trình, thủ tục thành lập và gia nhập công đoàn ..........................................24 1.3.3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức ...............................................................26 1.3.4. Các bảo đảm từ phía ngƣời lao động..................................................................27 1.3.5. Xử lí vi phạm pháp luật trong thành lập và gia nhập công đoàn.......................28 1.4 Quyền thành lập và gia nhập công đoàn trong pháp luật quốc tế..................29 1.4.1. Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con ngƣời (UDHR). ..................................29 1.4.2. Công ƣớc quốc tế về quyền dân sự và chính trị.................................................30 1.4.3. Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa (ICESCR).................32 1.4.4. Công ƣớc quốc tế về bảo vệ quyền của tất cả những ngƣời lao động di trú và các thành viên gia đình họ..............................................................................................35
  • 6. 1.4.5. Văn kiện của ILO................................................................................................36 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN THÀNH LẬP VÀ GIA NHẬP CÔNG ĐOÀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM........................42 2.1 Tổng quan pháp luật bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn.........42 2.1.1. Hiến pháp ............................................................................................................42 2.1.2. Bộluâ ̣t lao động..................................................................................................43 2.1.3. Luật Công đoàn...................................................................................................44 2.1.4. Luâ ̣t bảo hiểm xã hội...........................................................................................46 2.1.5. Bộ luật Hình sự Việt Nam ..................................................................................46 2.2 Điều kiện thành lập và gia nhập công đoàn ở Việt Nam..................................47 2.2.1. Điều kiện thành lập công đoàn ở Việt Nam.......................................................47 2.2.2. Điều kiện gia nhập công đoàn ở Việt Nam........................................................52 2.3 Quy trình thành lập và gia nhập công đoàn ở Việt Nam.................................56 2.3.1. Quy trình, thủ tục thành lập công đoàn ở Việt Nam..........................................56 2.3.2. Quy trình, thủ tục gia nhập công đoàn ở Việt Nam...........................................63 2.4 Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong thành lập và gia nhập công đoàn…............................................................................................................................64 2.4.1. Trách nhiệm của Nhà nƣớc đối với Công đoàn .................................................64 2.4.2. Trách nhiệm của công đoàn trong việc thực hiện quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động.......................................................................................65 2.4.3. Trách nhiệm của ngƣời sử dụng lao động đối với tổ chức công đoàn ..............69 2.5 Các bảo đảm từ phía ngƣời lao động trong thành lập và gia nhập công đoàn ở Việt Nam.....................................................................................................................71 2.6 Xử lý vi phạm pháp luật về Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động...............................................................................................................72 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀNTHÀNH LẬP VÀ GIA NHẬP CÔNG ĐOÀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG.........................................79 3.1. Quan điểm bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động…............................................................................................................................79
  • 7. 3.2. Giải pháp bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động…............................................................................................................................86 3.2.1. Giải pháp bảo đảm điều kiện thành lập và gia nhập công đoàn ........................87 3.2.2. Giải pháp bảo đảm quy trình thành lập và gia nhập công đoàn........................89 3.2.3. Nâng cao trách nhiệm của cá nhân tổ chức trong thành lập và gia nhập công đoàn….............................................................................................................................90 3.2.4. Giải pháp bảo đảm từ phía ngƣời lao động........................................................97 3.2.5. Giải pháp về xử lý vi phạm trong thành lập và gia nhập công đoàn.................98 KẾT LUẬN ..................................................................................................................102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................103 PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 ACIRRT Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo Quan hệ Công nghiệp Úc Đại Lợi 2 BLHS Bộ luật hình sự 3 BLLĐ Bộ luật lao động 4 CĐ Công đoàn 5 CĐCS Công đoàn cơ sở 6 CFA Ủy ban về tự do lập hội 7 CNLĐ Công nhân lao động 8 DN Doanh nghiệp 9 DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc 10 ICCPR Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, 1966 11 ICESCR Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, 1966 12 ILO Tổ chức lao động quốc tế 13 LĐLĐ Liên đoàn lao động 14 LHQ Liên hợp quốc 15 MWC Công ƣớc quốc tế về bảo vệ quyền của tất cả ngƣời lao động di trú và các thành viên trong gia đình họ, 1990 16 NLĐ Ngƣời lao động 17 NSDLĐ Ngƣời sử dụng lao động 18 OHCHR Văn phòng cao ủy nhân quyền Liên hợp quốc 19 TLĐ Tổng liên đoàn 20 UDHR Tuyên ngôn thế giới về Quyền con ngƣời, 1948 21 UNDP Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc 22 UNESCO Tổ chức, Giáo dục, khoa học và Văn hóa liên hợp quốc 23 UNHCR Văn phòng cao ủy Liên hợp quốc về ngƣời tỵ nạn 24 UPR Quy chế đánh giá nhân quyền định thể 24 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong luật lao động quốc tế, tôn trọng quyền tự do công đoàn đƣợc xem nhƣ là một nguyên tắc cơ bản trong lao động. Quyền này bao gồm quyền của ngƣời lao động đƣợc tự do thành lập, tham gia hoặc không tham gia vào các công đoàn khác nhau. Do đó, theo các công ƣớc quốc tế của Liên hợp quốc và Tổ chức lao động quốc tế, tất cả ngƣời lao động đều có quyền tự do thành lập, tham gia vào các công đoàn, nếu việc thành lập, tham gia đó không trái với trật tự công cộng hoặc xâm phạm an ninh, lợi ích của quốc gia sở tại. Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 quy định “Mọi người đều có quyền tự do lập hội với những người khác, kể cả quyền lập và gia nhập các công đoàn để bảo vệ lợi ích của mình” (Điều 22, khoản 1). Quy định này cho phép tất cả mọi ngƣời lao động thực hiện quyền tự do công đoàn một cách không hạn chế, ngoại trừ những trƣờng hợp pháp luật của quốc gia thành viên quy định hạn chế đối với những đối tƣợng nhất định, nhằm mục đính đảm bảo cho một xã hội dân chủ, vì lợi ích, an ninh quốc gia và trật tự công cộng hoặc vì mục đích bảo vệ các quyền và tự do của những ngƣời khác. Ngoài Liên hợp quốc, quyền tự do công đoàn của ngƣời lao động cũng luôn là tâm điểm đƣợc bảo vệ bởi Tổ chức lao động quốc tế. Quyền này là một trong những yếu tố thể hiện nền dân chủ và sự phát triển của một quốc gia. Nói cách khác, nền dân chủ và sự phát triển bền vững về kinh tế của một quốc gia sẽ bị hạn chế rất nhiều nếu một bộ phận ngƣời lao động bị tƣớc đi quyền đƣợc tự thành lập tổ chức để bảo vệ quyền và lợi ích của mình . Do đó, tôn trọng quyền tự do thành lâ ̣p và gia nhập công đoàn là việc làm quan trọng giúp bảo đảm quyền của ngƣời lao động nói riêng, quyền con ngƣời nói chung. Ở Việt Nam t ừ khi bƣớc vào thời kì đổi mới, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên cả nƣớc đã tăng nhanh về số lƣợng và quy mô đầu tƣ, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã phát triển mạnh và thu hút số lƣợng lớn lao động vào làm việc. Trƣớc thực trạng đó, nhiều văn bản pháp luật liên quan đến quyền của ngƣời lao động đã đƣợc Nhà nƣớc ban hành hoặc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với những đặc điểm của thời kì mới. Việc bảo đảm quyền con ngƣời nói chung và quyền của ngƣời lao động nói riêng luôn đƣợc xác đi ̣nh là chủ trƣơng, chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta, đƣợc ghi nhâ ̣n trong Hiến pháp và nhiều
  • 10. 2 văn bản pháp luâ ̣t quan trọng . Theo đó, quyền của ngƣời lao động trong các lĩnh vực khác nhau, nhƣ: chính trị, công đoàn, việc làm, giáo dục, y tế và văn hóa…đã từng bƣớc đƣợc hoàn thiện. Trong đó, đối với ngƣời lao động quyền tự do công đoàn là một quyền cơ bản và quan trọng. Tuy nhiên, hiê ̣n nay ở nƣớc ta bảo đảm của ngƣời lao động nói chung, quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn nói riêng vẫn còn nhiều vấn đề vƣớng mắc phải nghiên cứu, cụ thể: một là, theo công ƣớc quốc tế thì ngƣời lao động có quyền tự do thành lập công đoàn để bảo về quyền lợi của mình, ngƣời lao động có thể thành lập nhiều tổ chức công đoàn khác nhau, còn ở Việt Nam chỉ có một tổ chức công đoàn duy nhất là Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, nhƣ vậy, quyền của ngƣời lao động có những hạn chế nhất định; hai là , đối với tổ chức công đoàn thì chỉ có ngƣời lao động Việt Nam mới có quyền gia nhập công đoàn, còn ngƣời lao động là ngƣời nƣớc ngoài thì không đƣợc gia nhập công đoàn Việt Nam; ba là, việc cung cấp thông tin về tổ chức công đoàn cho ngƣời lao động là rất hạn chế việc gia nhập công đoàn của ngƣời lao động thƣờng rơi vào thế bị động. Ngoài ra, còn có các vấn đề về quy trình thủ tục thành lập và gia nhập công đoàn, trách nhiệm của cơ quan tổ chức trong thành lập và gia nhập công đoàn…Trên thƣ̣c tế , nhiều chủ doanh nghiệp tìm cách né tránh, trì hoãn, không tạo điều kiện để ngƣời lao động thực hiện quyền thành lập, gia nhập công đoàn. Sự cản trở, gây khó khăn của chủ doanh nghiệp đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức, biện pháp tinh vi, nên rất khó cho việc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật. Theo thống kê năm 2012 còn khoảng 80% doanh nghiệp dân doanh, 60% doanh nghiệp FDI chƣa có tổ chức công đoàn [4]. Trên thực tế, theo thống kê của Tổng LĐLĐ Việt Nam, từ năm 2009 - 2014, có 3.104 cuộc ngừng việc tập thể xảy ra ở 40 tỉnh, thành cả nƣớc, tập trung chủ yếu ở vùng kinh tế trọng điểm. Ngừng việc tập thể xảy ra nhiều ở các doanh nghiệp có vốn nƣớc ngoài với 2.337 cuộc (chiếm 74,9%) [35]. Nhƣ vậy, bình quân mỗi năm xảy ra từ 300 - 450 cuộc ngừng việc và hầu hết mang tính tự phát; không do Công Đoàn tổ chức, lãnh đạo… Cùng với đó, Luâ ̣t công đoàn 2012 của Việt Nam đã đƣợc thông qua thay thế cho Luâ ̣t Công đoàn năm 1990, theo đó viê ̣c bảo vê ̣quyền của ngƣời lao động đƣợc xem xét chủ yếu trong viê ̣c bảo đảm mố i quan hê ̣giƣ̃a ngƣời lao động với ngƣời sƣ̉ dụng lao động; bảo đảm quyền của ngƣời lao động thông qua hoạt động của tổ chức công đoàn…Sự thay đổi này có ý nghĩa quan trọng song cũng đặt ra những vấn đề
  • 11. 3 cần nghiên cứu về thực thi và bảo đảm quyền trên thực tế cho phù hợp với các công ƣớc quốc tế có liên quan mà Việt Nam đã là thành viên. Trong điều kiện đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu về vấn đề: “Quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn củ a ngƣời lao đô ̣ng ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay” để chỉ ra những điểm còn hạn chế, bất cập; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn nữa cơ sở pháp lý bảo đảm quyền thành lập và tham gia công đoàn của ngƣời lao động ở Việt Nam hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu của luận văn Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu khoa học liên quan tới ngƣời lao động, công đoàn nhƣ, đề tài, “Bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp ở Việt Nam”, PGS.TS Lê Thi ̣Hoài Thu, 2013; “Cơ chế bảo đảm quyền của ngườ i lao động trong cá c loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”, PGS.TS Lê Thi ̣Châu, Đề tài khoa học cấp Bộ (Viện nghiên cứu lập pháp); “Bảo vệngườ i lao động di trú: tập hợp các văn kiện quan trọng của quốc tế, khu vực Asean và của Việt Nam liên quan đến vị thế và việc bảo vệ người lao động di trú, Lao động, 2009; Bảo vệ người lao động theo phá p luật lao động Việt Nam trong nền kinh tế thi ̣trườ ng , Luâ ̣n văn Ths Luâ ̣t: 6.01.05, Nguyễn Thi ̣Yế n; Nghd TS Nguyễn Hƣ̃u Chí , Khoa Luâ ̣t, 2005; Bảo vệ Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng - Thực trạng và giải pháp: Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 07 Nguyễn Đặng Phƣớc Tâm; Nghd: TS. Nguyễn Xuân Thu, 2009... Các đề tài tập trung nghiên cứu khái quát biện pháp bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động, cơ chế bảo vệ quyền của ngƣời lao động…Tuy nhiên, để quyền lợi của ngƣời lao động thực sự đƣợc bảo đảm, để công đoàn thực sự là tổ chức đại diện cho ý chí, tâm tƣ và nguyện vọng của ngƣời lao động thì việc đi sâu nghiên cứu quyền thành lập và gia nhập công đoàn dƣới góc độ quyền con ngƣời là một vấn đề mới cần đƣợc nghiên cứu. Vì vậy, kế thƣ̀ a, phát huy kết quả nghiên cƣ́ u của các tác giả và xuất phát tƣ̀ nhƣ̃ng lý do nêu trên , học viên chọn đề tài : “Quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời l ao động ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay” để nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luâ ̣n văn 3.1. Mục đích nghiên cƣ́ u của luâ ̣n văn Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cƣ́ u vấn đề lý luận, các quy định pháp luật về quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời lao động . Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá mức độ tƣơng thích của pháp luật Việt Nam với pháp luật
  • 12. 4 quốc tế trong bảo đảm quyền này của ngƣời lao động, chỉ ra những hạn chế để từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời lao động ở Viê ̣t Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cƣ́ u của luâ ̣n văn - Nghiên cứu quy đi ̣nh của pháp luật về bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn; - Phân tích, đánh giá quy định của pháp luật Việt Nam về thành lập và gia nhập công đoàn; - Đánh giá thực trạng bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động ở Việt Nam; - Đề xuất giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cƣ́ u những vấn đề lý luận, nghiên cƣ́ u các quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t về quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p c ông đoàn của ngƣời lao động. Đồng thời đánh giá thực tiễn thi hành và phân tích các luận cứ khoa học về quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động . Trên cơ sở đó góp phần hoàn thiện pháp luật về quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời lao động ở Viê ̣t Nam. - Phạm vị nghiên cƣ́ u: Luận văn tập trung phân tích quy đi ̣nh pháp luâ ̣t về bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn theo công ƣớc quốc tế, pháp luật Việt Nam về quyền thành lập và gia nhập công đoàn. Từ đó, đánh giá thực trạng pháp luật về quyền thành lâ ̣p và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động ở Viê ̣t Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn Phƣơng pháp luận: trong quá trình nghiên cứu, luận văn dựa vào phƣơng pháp luận là phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Đồng thời vận dụng các quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo của Đảng cộng sản Việt Nam làm định hƣớng nghiên cứu. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn, gồm: Phƣơng pháp so sánh pháp luật; Phƣơng pháp phân tích quy phạm và phƣơng pháp đánh giá thực trạng pháp luật; Phƣơng pháp tổng hợp. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng
  • 13. 5 phƣơng pháp phân tích lịch sử. Các phƣơng pháp đƣợc kết hợp với nhau để cùng giải quyết vấn đề của luận văn. 6. Nhƣ̃ng đóng góp của luâ ̣n văn Từ kết quả của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, luận văn sẽ đóng góp thêm những giá trị về mặt ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong một phạm vi nhất định, những điểm mới và đóng góp dự kiến của Luận văn gồm: (1) Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, giúp ngƣời lao động có thêm cơ sở, căn cứ bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn. (2) Luận văn nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động nhìn nhận từ góc độ bảo đảm quyền con ngƣời. (3) Luận văn chỉ ra những hạn chế, bất cập của quy định pháp luật hiện hành liên quan tới quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động ở Việt Nam. Qua đó đóng góp một số giải pháp nhằm bảo đảm quyền thành lập và gia nhâ ̣p công đoàn. 7. Ý nghĩa của Luận văn - Về mă ̣t lý luâ ̣n : Kết quả nghiên cƣ́ u của luâ ̣n văn góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động theo pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam cũng nhƣ pháp luâ ̣t quốc tế ; thƣ̣c tiễn bảo đảm quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời lao động ở Viê ̣t Nam - Về mă ̣t thƣ̣c tiễn: Kết quả nghiên cƣ́ u của luâ ̣n văn có ý nghĩa quan trọng trong viê ̣c hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t về quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn . Đề tài là kênh thông tin bổ trợgiúp cơ quan có thẩm quyền thƣ̣c thi pháp luâ ̣t về bảo đảm quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời lao động đƣợc hiê ̣u quả hơn . 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài nghiên cứu gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận về quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời lao động Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời lao động ở Viê ̣t Nam Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động.
  • 14. 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN THÀNH LẬP VÀ GIA NHẬP CÔNG ĐOÀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG 1.1 Khái niệm quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động 1.1.1. Công đoàn 1.1.1.1. Lịch sử của tổ chức công đoàn Cuộc Cách mạng công nghiệp diễn ra ở Anh vào giữa thế kỷ 18, sau đó tiếp tục ở nhiều nƣớc khác. Cuộc cách mạng này bắt đầu từ việc phát minh và sử dụng các máy kéo sợi, máy dệt và đặc biệt là máy hơi nƣớc…chuyển lao động bằng tay sang lao động bằng máy đƣa năng suất lao động lên cao. Từ cuộc cách mạng công nghiệp, giai cấp công nhân và giai cấp tƣ sản đã ra đời. Hai giai cấp này đối lập nhau về quyền lợi. Do bị bóc lột, giai cấp công nhân đã đấu tranh chống giai cấp tƣ sản từ lẻ tẻ, rời rạc, tự phát dần dần thành cuộc đấu tranh của cả một phân xƣởng, một nhà máy, một ngành, một địa phƣơng. Trong đấu tranh, công nhân nhận thấy cần tập hợp lực lƣợng, thống nhất hành động mới bảo vệ đƣợc quyền lợi của mình. Do đó đã hình thành một tổ chức để đáp ứng yêu cầu ấy - đó là Công đoàn. Nhƣ vậy nguyên nhân chủ yếu để công đoàn ra đời là do quan hệ lao động mâu thuẫn trong mối quan hệ chủ thợ và để tập hợp bảo vệ quyền lợi của công nhân, công đoàn ra đời là tất yếu khách quan. Công đoàn ra đời đầu tiên ở Anh vào đầu năm 1868, Pháp năm 1884, Đức năm 1945…[6]. Dƣới ánh sáng của Chủ nghĩa Mác, phong trào đấu tranh của công nhân ngày càng đƣợc củng cố. Để truyền bá Chủ nghĩa Mác vào sâu rộng trong giai cấp công nhân, Mác và Ăng-gen đã đứng ra thành lập Hội Liên hiệp Lao động quốc tế (tức Quốc tế thứ nhất) vào ngày 28/09/1864 ở Luân Đôn. Quốc tế thứ nhất đồng thời làm nhiệm vụ Quốc tế công đoàn, vạch ra cƣơng lĩnh cơ bản và tích cực đấu tranh cho các yêu cầu cụ thể của công đoàn. Phong trào đấu tranh của công nhân và công đoàn ngày càng diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là sau Quốc tế II đƣợc thành lập ngày 14/05/1889 và trong những năm Chiến tranh thế giới lần thứ I tháng 08/1914. Thắng lợi Cách mạng tháng 10 Nga 1917 đã làm vang dội thế giới, giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động Nga, thành lập nhà nƣớc vô sản đầu tiên trên thế giới, phong trào công đoàn thế giới bƣớc sang giai đoạn mới. Trong thời kỳ này, công đoàn Xô Viết có một vị trí cực kỳ quan trọng trong tổ chức công đoàn quốc tế.
  • 15. 7 Từ sự thắng lợi của Cách mạng tháng 10 Nga, phong trào công nhân và công đoàn đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều nƣớc khác trên thế giới nhƣ Ý, Hung-ra-ri. Sự ra đời của quốc tế III (1919) và Công hội Đỏ (RILU) năm 1921 đã đánh dấu một bƣớc tiến mới của công đoàn thế giới. Chiến tranh thế giới lần II kết thúc, hệ thống các nƣớc Xã hội chủ nghĩa ra đời thể hiện sự cân bằng lực lƣợng giữa Chủ nghĩa xã hội và Chủ nghĩa tƣ bản. Trong thời kỳ này, nhiều tổ chức công đoàn ra đời tiêu biểu nhất là Liên hiệp công đoàn thế giới tháng 10/1945 (Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức này từ năm 1949); Liên hiệp Quốc tế các công đoàn tự do (1949). Những tổ chức công đoàn mang tính quốc tế này vẫn tồn tại cho đến ngày nay. Tuy nhiên, vào thập kỷ cuối của thế kỷ 20, khi chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nƣớc Đông Âu sụp đổ, phong trào công đoàn thế giới đã có những khủng hoảng về kinh nghiệm, mô hình tổ chức, nội dung và phƣơng pháp hoạt động. Ở các nƣớc Xã hội chủ nghĩa còn lại nhƣ Việt Nam, Trung Quốc, Cu-ba, Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên, công đoàn dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản cầm quyền đang tiến hành đổi mới để phù hợp với tình hình mới. Các học giả nghiên cứu về công đoàn đã đƣa ra các quan điểm của mình về vấn đề này . Cuốn Lịch sử Chủ nghĩa Công đoàn (1984) của Sidney và Beatrice Webb có quan điểm rằng công đoàn là “một hiệp hội của những ngƣời làm công ăn lƣơng có mục đích duy trì hay cải thiện các điều kiện thuê mƣớn họ” thắng thế. Có một định nghĩa hiện đại khác của Cục Thống kê Úc Đại Lợi rằng công đoàn là “...một tổ chức hợp thành chủ yếu bởi những ngƣời làm thuê, hoạt động cơ bản là thƣơng lƣợng về lƣơng bổng và điều kiện thuê mƣớn cho các thành viên của nó”. Nhƣ nhà sử học R.A Leeson, trong cuốn United We Stand (Tạm dịch: Chúng ta hãy đoàn kết đứng lên) (1971) có viết: “Hai quan điểm mâu thuẫn nhau của phong trào công đoàn đấu tranh với nhau để giành ƣu thế trong thế kỷ mƣời chín: một bên là truyền thống phƣờng hội nghiêm ngặt có tính phòng thủ truyền lại qua các câu lạc bộ thợ thuyền và các hội bạn thợ... bên khác là xu thế bành trƣớng có tính tấn công nhằm thống nhất toàn thể “ngƣời lao động nam cũng nhƣ nữ để thiết lập một trật tự mới...” Kinh tế gia thế kỷ XIX Adam Smith đã lƣu ý sự bất cân đối về quyền lợi của ngƣời lao động so với của ngƣời sở hữu (hay “ông chủ”). Trong chƣơng 8, tập I cuốn Của cải của các Quốc gia, Ad.Smith viết: Hiếm khi ta nghe nói đến sự liên
  • 16. 8 hiệp của các ông chủ, mà thƣờng nghe đến hội của những ngƣời làm công. Nhƣng ai đó dựa trên điều này mà tƣởng tƣợng rằng các ông chủ hiếm khi tập hợp lại thì kẻ đó thật dốt nát, cả về thế giới lẫn về vấn đề này. Các ông chủ ở mọi lúc mọi nơi đều liên hiệp với nhau một cách ngấm ngầm nhƣng khƣ khƣ bất biến, hòng không nâng lƣơng của nhân công lên trên mức hiện hữu…[Khi những ngƣời lao động tập hợp lại,] các ông chủ… không ngừng làm ầm ĩ lên, kêu gọi sự hỗ trợ của chính quyền dân sự, và đòi thực thi nghiêm khắc những luật lệ ngặt nghèo đƣợc ban hành nhằm chống lại sự liên hiệp của những ngƣời đầy tớ, ngƣời làm công và thợ thuyền. Nhƣ vậy điều đó cho thấy, công đoàn là bất hợp pháp trong nhiều năm ở hầu hết các nƣớc. Đã có những hình phạt khắt khe đối với tổ chức công đoàn. Mặc dù thế, công đoàn vẫn đƣợc thành lập và dần dần có đƣợc sức mạnh chính trị, kết quả cuối cùng là một bộ luật lao động không chỉ hợp pháp hoá những nỗ lực tổ chức công đoàn mà đã luật hoá mối quan hệ giữa giới chủ với những ngƣời làm thuê đƣợc tổ chức thành những công đoàn. Quyền gia nhập công đoàn đã đƣợc nhắc đến trong điều 23 phân đoạn 4 của bản Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (UDHR) và đƣợc khẳng định lại trong điều 20 phân đoạn 2 rằng “Không được ép buộc bất cứ ai trong việc tham gia vào một hiệp hội”. Việc cấm đoán một ngƣời không đƣợc tham gia hay thành lập công đoàn, cũng nhƣ ép buộc một ngƣời làm việc ấy, dù là do chính phủ hay doanh nghiệp thực hiện, đều bị coi là hành vi xâm hại nhân quyền. Những lý lẽ tƣơng tự cũng đƣợc đặt ra khi ngƣời thuê mƣớn phân biệt đối xử dựa trên việc có tham gia công đoàn hay không. Mục đích của ngƣời chủ, thƣờng là kết hợp với sự hỗ trợ của các lực lƣợng bên ngoài, nhằm cấm đoán việc công nhân của mình tham gia công đoàn. Trải qua một thời gian dài phát triển, nhận thức về công đoàn ngày càng hoàn thiện hơn và đa số các quan điểm hiện nay thống nhất rằng: Các công đoàn có thể tổ chức dựa trên một nhóm công nhân có cùng kỹ năng (công đoàn nghề nghiệp), những công nhân thuộc các ngành nghề khác nhau (công đoàn toàn thể), hay các công nhân trong toàn bộ một ngành công nghiệp (công đoàn ngành). Các công đoàn này thƣờng phân chia theo địa phƣơng và thống nhất với nhau thành các nghiệp đoàn quốc gia. Các nghiệp đoàn này lại liên kết với nhau thành các tổ chức quốc tế. Hiện nay, có một số tổ chức công đoàn lớn nhƣ, Liên hiệp công đoàn thế
  • 17. 9 giới (WFTU), thành lập 1945; Tổng công đoàn quốc tế (ITUC) là trung tâm công đoàn lớn nhất thế giới, ra đời năm 2006; Liên hiệp các công đoàn ngành toàn cầu (GUFs) [34]. Ở nhiều quốc gia, công đoàn có tƣ cách pháp nhân đƣợc ủy quyền thƣơng lƣợng với giới chủ thay cho các công nhân mà công đoàn đại diện. Công đoàn có một số quyền quan trọng nhƣ quyền thƣơng lƣợng tập thể với ngƣời thuê mƣớn lao động về lƣơng bổng, giờ làm cũng và các điều kiện thuê lao động khác. Việc hai bên không thể đạt đến một thỏa thuận nào đó có thể dẫn đến những hành động gây áp lực và đỉnh điểm là đình công. Trong một số trƣờng hợp cực đoan, việc đình công có thể là hành vi bất hợp pháp. Bên ca ̣nh đó một số công đoàn có thể không có quyền đại diện hợp pháp cho công nhân hoặc quyền này bị hạn chế. Các công đoàn có thể tham gia vào cuộc đấu tranh chính trị hay xã hội rộng lớn hơn. Chủ nghĩa công đoàn xã hội bao gồm nhiều công đoàn có thể dùng sức mạnh quốc tế để ủng hộ cho những chính sách và pháp luật có lợi hơn cho ngƣời lao động. Hiện nay, trong cơ chế thị trƣờng đang diễn ra sôi động trên phạm vi toàn thế giới, các tập đoàn tài chính quốc tế , các công ty đa quốc gia đã áp dụng chính sách đầu tƣ linh hoạt và phƣơng pháp quản lý mềm dẻo , đồng thời tăng cƣờng bóc lột công nhân. Thêm vào đó là tình hình việc làm của công nhân và ngƣời lao động trên thế giới đang trở thành vấn đề lớn. Vì vậy, công đoàn thế giới cần phải đổi mới, kiện toàn tổ chức công đoàn phải phấn đấu vƣơn lên không ngừng vì sự nghiệp hoà bình thế giới, ổn định kinh tế xã hội và bảo vệ ngƣời lao động. 1.1.1.2. Mục đích và vai trò của Công đoàn Thứ nhất, mục đích của Công đoàn. Công đoàn hoạt động vì mục đích xã hội, nhằm bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động trong quan hệ lao động ... Mục đích xã hội của công đoàn thể hiện ở chỗ tổ chức này bảo vệ các quyền gắn liền với việc bảo vệ nhân phẩm của ngƣời lao động và nâng cao vị thế của ngƣời lao động trong mối tƣơng quan lao động và xã hội của giới chủ. Thứ hai, vai trò của Công đoàn. Trong xã hội tƣ bản, các nghiệp đoàn có vai trò rất quan trọng. Ở đó, các tổ chức nghiệp đoàn có tƣ cách nhƣ là “lực lƣợng quân bình” kéo cân lại vị thế vốn nhỏ bé của ngƣời lao động làm thuê so với thế lực “vạn năng” của nhà tƣ bản. Nhà nƣớc tƣ sản đã dùng công cụ pháp lý để xác lập quyền thành lập và hoạt động nghiệp đoàn của ngƣời lao động, và cũng bằng công cụ pháp
  • 18. 10 lý giữ cho các nghiệp đoàn hoạt động trong khuôn khổ của trật tự xã hội tƣ bản. Ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa nói chung và Việt Nam nói riêng, công đoàn cũng có một vị trí, vai trò rất quan trọng ngoài tính chất là một tổ chức nghề nghiệp của ngƣời lao động, công đoàn ở Việt Nam còn đƣợc xác định là một tổ chức chính trị xã hội . Chính tính chất nghề nghiệp và tính chất chính trị xã hội đã khiến cho tổ chức công đoàn có vị trí, vai trò, chức năng đặc biệt: không chỉ đại diện cho lực lƣợng tự mình (đoàn viên công đoàn ), công đoàn còn đại diện cho mọi ngƣời lao động trong xã hội; không chỉ bảo vệ cho lợi ích của ngƣời lao động, công đoàn còn đại diện cho họ tham gia quản lý kinh tế xã hội. Có thể thấy, trong nền kinh tế thị trƣờng, công đoàn có vai trò: Công đoàn giúp nâng cao mức phúc lợi tiền lƣơng và lao động; Công đoàn đã thúc đẩy dân chủ trong doanh nghiệp, đồng thời giúp nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp; Công đoàn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất doanh nghiệp; Công đoàn phát huy vai trò tích cực trong mặt bảo vệ công bằng xã hội. 1.1.1.3. Công Đoàn ở Việt Nam Ngày 28/7/1929 Ban chấp hành Trung ƣơng lâm thời Đông Dƣơng Cộng sản đảng quyết định tổ chức Hội nghị đại biểu Tổng Công hội đỏ Bắc Kì lần thứ I, nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác vận động công nhân tăng cƣờng sự thống nhất về tổ chức và hành động của tổ chức công hội. Hội nghị đƣợc tổ chức tại trụ sở Tổng công hội Bắc kỳ, số nhà 15 phố Hàng Nón, Hà Nội. Tham dự Đại hội có các đại biểu các Tổng công hội tỉnh và thành phố: Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, khu mỏ Đông Triều, Mạo Khê. Việc thành lập Tổng công hội đỏ Bắc kỳ có ý nghĩa hết sức to lớn đối với phong trào công nhân Việt Nam. Đó vừa là kết quả tất yếu của sự trƣởng thành về chất lƣợng của phong trào công nhân nƣớc ta, vừa là thắng lợi của đƣờng lối công vận của Nguyễn Ái Quốc và Đảng Cộng Sản Đông Dƣơng, đồng thời cũng đáp ứng nhu cầu cấp thiết về tổ chức của phong trào công nhân Việt Nam. Việc thành lập tổ chức công đoàn đầu tiên của giai cấp công nhân Việt Nam góp phần vào sự lớn mạnh của phong trào cộng sản công nhân quốc tế. Mối quan hệ giữa phong trào công nhân Việt Nam với phong trào công nhân thế giới, đặc biệt là với công nhân và công đoàn Pháp đã đƣợc công hội đỏ thiết lập. Trƣớc yêu cầu và nhiệm vụ mới của cách mạng, ngày 20/6/1946, Hội nghị Cán bộ công đoàn cứu quốc toàn quốc đã quyết định đổi tên “Hội công nhân cứu quốc” thành “Công đoàn” và thành lập Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Ngày 28 tháng 7 đƣợc lấy là ngày Công đoàn Việt Nam.
  • 19. 11 Hiện nay ở Việt Nam, “công đoàn” không đƣợc coi là một danh từ chung. Định nghĩa về công đoàn đƣợc quy định trong Hiến pháp “Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của ngƣời lao động đƣợc thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho ngƣời lao động, chăm lo và bảo vệ quyền , lợi ích hợp pháp, chính đáng của ngƣời lao động ; tham gia quản lý nhà nƣớc , quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra , thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của ngƣời lao động; tuyên truyền, vận động ngƣời lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (điều 10), và đƣợc cụ thể hóa trong Luật công đoàn 2012 “Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của ngƣời lao động, đƣợc thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những ngƣời lao động khác (sau đây gọi chung là ngƣời lao động), cùng với cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của ngƣời lao động; tham gia quản lý nhà nƣớc, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động ngƣời lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” (Điều 1) Khái niệm “Công đoàn” đƣợc hiểu là tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, là một tổ chức quần chúng rộng lớn nhất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Công đoàn xuất hiện khi công nhân biết ý thức về sức mạnh tập thể và biết chăm lo bảo vệ quyền lợi cho chính mình. Tổ chức công đoàn ban đầu chỉ là một tổ chức đƣợc lập ra nhằm đấu tranh và hạn chế sự bóc lột của giới chủ chứ chƣa phải là một tổ chức có nhiều quyền năng nhƣ ngày nay. Sự phát triển của công đoàn gắn liền với sự lớn mạnh của giai cấp công nhân, với sự phát triển của công nghiệp, kỹ thuâ ̣t và sự liên kết của ngƣời sƣ̉ dụng lao động . Chính trong sự phát triển đó, hoạt động công đoàn cũng đƣợc thúc đẩy và dần chiếm đƣợc vị trí quan trọng trong hệ thống các tổ chức xã hội, cũng nhƣ trong đời sống của ngƣời lao động. Từ chỗ chỉ đƣợc thừa nhận trong phạm vi hẹp, ngày nay công đoàn đã đƣợc thừa nhận trong phạm vi toàn xã hội.
  • 20. 12 Thực tế, trong chặng đƣờng lịch sử của đất nƣớc những năm qua, Công đoàn Việt Nam đã trƣởng thành nhanh chóng thể hiện rõ vai trò của mình đối với xã hội. Vai trò của Công đoàn Việt Nam để hiện trong các lĩnh vực: Thứ nhất, trong lĩnh vực chính trị: Công đoàn có vai trò to lớn trong việc góp phần xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, qua đó tăng cƣờng mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, từng bƣớc hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực thi pháp luật và để Nhà nƣớc thực sự là Nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, giữ vững sự ổn định về chính trị. Thứ hai, trong lĩnh vực kinh tế: Công đoàn tham gia xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế nhằm xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, củng cố nguyên tắc tập trung trên cơ sở mở rộng dân chủ. Công đoàn góp phần củng cố những thành tựu kinh tế, văn hóa và khoa học - kỹ thuật đã đạt đƣợc trong những năm thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, liên kết và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển có lợi cho xã hội. Thứ ba, trong lĩnh vực văn hóa - tư tưởng: Công đoàn phát huy vai trò của mình trong việc giáo dục công nhân, viên chức và lao động nâng cao lập trƣờng giai cấp công nhân, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền tảng; phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hóa dân tộc và tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam. Thứ tư, trong lĩnh vực xã hội: Công đoàn có vai trò quan trọng trong việc tham gia xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh cả về số lƣợng và chất lƣợng, không ngừng nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, tính tổ chức kỷ luật, trình độ văn hóa, khoa học - kỹ thuật của công nhân, làm cho giai cấp công nhân trở thành lực lƣợng nòng cốt của khối liên minh công - nông - trí, nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Công đoàn là cơ sở vững chắc bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cƣờng sức mạnh của Nhà nƣớc. 1.1.2. Quyền của ngƣời lao động Khái niệm “Quyền” thông thƣờng đƣợc hiểu là “cái mà luật pháp, xã hội, phong tục hay lẽ phải cho phép hƣởng thụ, vận dụng, thi hành…và khi thiếu sẽ đƣợc yêu cầu để có, nếu bị tƣớc đoạt có thể đòi hỏi để giành lại”. Quyền thƣờng gắn với một chủ thể pháp luật. Luật pháp của các nƣớc trên thế giới đều quy định quyền
  • 21. 13 và nghĩa vụ cơ bản của công dân là một chế định cơ bản, giữ vị trí quan trọng trong Hiến pháp. Ở Việt Nam, quyền cơ bản của công dân là những quyền gắn bó mật thiết tới cuộc sống của mỗi cá nhân - con ngƣời với tƣ cách là một thành viên của cộng đồng xã hội. Nhà nƣớc thừa nhận quyền của con ngƣời, của công dân trong Hiến pháp và luật pháp, đƣợc bảo đảm thực hiện thông qua bộ máy công quyền từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Quyền của ngƣời lao động là một trong những nội dung, thành tố cơ bản cấu thành quyền con ngƣời. Tuy nhiên ngƣời lao động với tƣ cách là chủ thể tạo ra các sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội, quyền của ngƣời lao động đƣợc xác định là một trong những quyền phổ biến và đƣợc quan tâm chú ý nhiều nhất trên cả bình diện quốc gia và quốc tế, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, xu hƣớng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ. Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về quyền của con ngƣời. Theo Văn phòng Cao ủy Liên Hợp Quốc: “Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, tự do cơ bản của con người”. Theo Tổ chức Ân xá quốc tế “Nhân quyền là quyền cơ bản và quyền tự do mà tất cả mọi ngƣời đƣợc hƣởng không phân biệt quốc tịch, giới tính, nguồn gốc quốc gia hay dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, ngôn ngữ hoặc trạng thái khác. Nhân quyền bao gồm các quyền dân sự và chính trị, chẳng hạn nhƣ quyền sống, tự do và tự do phát biểu và các quyền kinh tế văn hóa xã hội bao gồm quyền tham gia vào nền văn hóa, quyền có lƣơng thực, quyền làm việc và nhận đƣợc một nền giáo dục... Nhân quyền đƣợc bảo vệ và duy trì bởi luật pháp quốc tế và quốc gia và các hiệp ƣớc”. Ở Việt Nam, một số chuyên gia nghiên cứu đã đƣa ra những “quan niệm” về quyền con ngƣời là “những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế”. Các tác giả của nhiều giáo trình viết về quyền con ngƣời đều có chung nhận định: “Dù nhìn ở góc độ, cấp độ nào thì quyền con ngƣời cũng đƣợc xác định là những chuẩn mực đƣợc cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân thủ. Những chuẩn mực này kết tinh những giá trị nhân văn của toàn nhân loại chỉ áp dụng với con ngƣời, cho tất cả mọi ngƣời. Nhờ có những chuẩn mực này, mọi thành viên trong gia đình nhân loại mới đƣợc bảo vệ nhân phẩm và mới có điều kiện phát triển đầy đủ các năng lực của cá
  • 22. 14 nhân với tƣ cách là một con ngƣời”. Bảo đảm quyền của con ngƣời nói chung và bảo đảm quyền của ngƣời lao động nói riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam. “Đảm bảo quyền của ngƣời lao động” hoặc “bảo đảm quyền của ngƣời lao động” không có sự phân biệt. Trên thực tế “Bảo đảm” có nghĩa là “Sự giữ đƣợc đầy đủ, trọn vẹn”, còn thuật ngữ “Đảm bảo” có nghĩa là “Hứa giữ gìn chắc chắn” [19]. Trong tiếng anh, từ “đảm bảo” hay “bảo đảm” đƣợc dịch là “ensure” hay “guarantee”. Với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, việc sử dụng khái niệm “bảo đảm quyền của ngƣời lao động” sẽ là đầy đủ và chính xác hơn. Quyền của ngƣời lao động và việc bảo đảm quyền này trong thực tế phụ thuộc vào thể chế chính trị, truyền thống văn hóa, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ dân trí…trong mỗi giai đoạn và trong từng thời kỳ lịch sử. Cho đến nay sau hơn hai thập kỷ xây dựng và phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu có ý nghĩa lịch sử trong việc phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có việc bảo đảm quyền của ngƣời lao động. Tuy nhiên đó mới chỉ là kết quả bƣớc đầu, hơn nữa việc xây dựng và phát triển kinh tế thị trƣờng mới chỉ diễn ra trong thời gian chƣa đƣợc bao lâu, với những hạn chế, yếu kém về mặt chủ quan đã làm cho việc bảo đảm quyền của ngƣời lao động nói chung và quyền của ngƣời lao động trong các loại hình doanh nghiệp ở nƣớc ta hiện nay bộc lộ nhiều bất cập. Vì vậy, việc xây dựng, hoàn thiện và vận hành có hiệu quả cơ chế bảo đảm quyền của ngƣời lao động trong các loại hình doanh nghiệp ở nƣớc ta hiện nay trở thành vấn đề mang tính cấp thiết. Thông thƣờng, quyền của ngƣời lao động đƣợc chia thành: Quyền được làm việc; Quyền tự do không bị lao động cưỡng bức; Quyền được hưởng mức lương công bằng, hợp lý và được trả lương bằng nhau cho những công việc như nhau; Quyền được đảm bảo điều kiện làm việc an toàn và vệ sinh; Quyền nghỉ ngơi; Quyền công đoàn; Quyền được hưởng an sinh xã hội. Nhƣ vậy, quyền công đoàn là một bộ phận cấu thành quyền của ngƣời lao động. 1.1.3. Quyền thành lập và gia nhập công đoàn 1.1.3.1. Khái niệm quyền thành lập công đoàn của người lao động Theo từ điển Tiếng Việt thuâ ̣t ngƣ̃ “thành lập” có nghĩa là: chính thức lập nên, dựng nên (thƣờng nói về một tổ chức quan trọng). Theo cách hiểu thông
  • 23. 15 thƣờng, thuật ngữ thành lập đƣợc hiểu theo hai nghĩa: thứ nhất, là thành lập một tổ chức mới (nghĩa rộng); thứ hai, là thành lập một thành viên mới của tổ chức đó hoă ̣c một bộphâ ̣n mới của tổ chƣ́ c đó (nghĩa hẹp). Ngƣời lao động đƣợc pháp luật hoặc xã hội công nhận cho đƣợc hƣởng, đƣợc làm, đƣợc đòi hỏi để lập nên tổ chức công đoàn bảo vệ lợi ích của mình. Thành lập công đoàn ở Việt Nam đƣợc hiểu theo nghĩa thứ hai, đó là “ thành lập một thành viên mới của tổ chức đó …”. Nhƣ vậy, quyền thành lập Công đoàn của ngƣời lao động đƣợc hiểu là quyền của tâ ̣p thể ngƣời lao động đƣợc lập nên tổ chức Công đoàn để bảo vệ cho lợi ích của mình . Cần lƣu ý rằng, cá nhân ngƣời lao động không thể thực hiện quyền thành lập Công đoàn mà phải thực hiện quyền đó thông qua hành vi của một tập thể lao động. Theo pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam , hiê ̣n nay chƣa có khái niê ̣m chính thƣ́ c về “thành lâ ̣p công đoàn” , tuy nhiên nó đƣợc hiểu là quyền thàn h lâ ̣p công đoàn cơ sở - một bộphâ ̣n cấu thành của hê ̣thống Công đoàn Viê ̣t Nam . Chẳng hạn công đoàn ngành trung ƣơng đƣợc tổ chức theo đặc điểm ngành, nghề do Đoàn chủ tịch tổng liên đoàn quyết định thành lập phù hợp với các quy định của Luật công đoàn Việt Nam (tổ chức đã có là Tổng liên đoàn lao động Việt Nam; thành viên mới đƣợc thành lập là các công đoàn ngành trung ƣơng). Công đoàn cơ sở đƣợc thành lập ở các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các đơn vị sự nghiệp và cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội có 5 đoàn viên trở lên và đƣợc công đoàn cấp trên quyết định công nhận. Công đoàn cơ sở có tƣ cách pháp nhân. Nghiệp đoàn là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp những ngƣời lao động tự do hợp pháp cùng ngành, nghề, đƣợc thành lập theo địa bàn hoặc theo đơn vị lao động có 10 đoàn viên trở lên và đƣợc công đoàn cấp trên là Liên đoàn lao động cấp huyện hoặc công đoàn ngành địa phƣơng trực tiếp quyết định thành lập (hoặc giải thể) và chỉ đạo hoạt động. Công đoàn ngành: công đoàn cấp trên cơ sở hoạt động trong phạm vi các ngành nghề, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho ngƣời lao động trong ngành nghề tƣơng ứng. Về tổ chức, công đoàn ngành gồm có công đoàn ngành trung ƣơng và công đoàn ngành địa phƣơng nhƣng hoạt động chủ yếu ở cấp ngành trung ƣơng để chỉ đạo công đoàn cơ quan bộ, đoàn thể trung ƣơng, công đoàn tổng công ty và công đoàn cơ sở của các đơn vị thuộc bộ [5]. 1.1.3.2. Khái niệm quyền gia nhập công đoàn của người lao động
  • 24. 16 Theo từ điển Tiếng Việt thuật ngữ “Gia nhập” nghĩa là đứng vào hàng ngũ, trở thành thành viên của một tổ chức nào đó. Ví dụ: gia nhập quân đội, gia nhập Liên hợp quốc…Ngƣời lao động đƣợc pháp luật hoặc xã hội công nhận cho đƣợc hƣởng, đƣợc làm, đƣợc tham gia đứng vào hàng ngũ của tổ chức công đoàn để bảo vệ lợi ích của mình. Bên cạnh đó, “gia nhập” còn đƣợc hiểu là một chủ thể (một quốc gia một tổ chức, một cá nhân) đủ điều kiện tán thành những quy định của tổ chức đã có trong xã hội và tự nguyện xin vào tổ chức đó, đƣợc tổ chức đó chấp thuận. Việc gia nhập tổ chức phải có ít nhất hai điều kiện: một là, bên gia nhập phải đủ điều kiện mà tổ chức yêu cầu, đồng thời phải tự nguyện xin vào tổ chức; hai là, phải đƣợc đồng ý, chấp thuận theo quy chế nội bộ của tổ chức. Nhƣ vậy quyền gia nhập tổ chức Công đoàn của ngƣời lao động là quyền của ngƣời lao động dƣợc tự do gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức Công đoàn, không một cá nhân, tổ chức nào có thể ngăn cản quyền tự do gia nhập Công đoàn của ngƣời lao động. 1.1.3.3. Mối quan hệ giữa quyền lập hội và quyền thành lập và gia nhập công đoàn Thƣ́ nhất, Lập hội là việc các cá nhân liên kết, tập hợp lại với nhau thành nhóm để hƣớng đến những lợi ích, mục đích hay sự quan tâm chung. Trong khi các nhóm, hội đoàn, tổ chức tự nguyện là các thành tố hạt nhân của xã hội dân sự thì các chế độ độc đoán luôn tìm cách cản trở sự liên kết tự do của ngƣời dân, khống chế sự hoạt động của các hội tự nguyện. Điều này đã đƣợc nhắc đến nhƣ nỗ lực nhằm “nguyên tử hóa” (tách rời cá nhân ra thành các đơn vị riêng lẻ) của các chế độ lạm quyền. Các hội có hình thức đa dạng, đó có thể là các câu lạc bộ, hội nghề nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, các quỹ, công đoàn, tổ chức tôn giáo, chính đảng và công ty. Do sự đa dạng của các nhóm, pháp luật các quốc gia thƣờng có quy định điều chỉnh riêng một số nhóm, hội bằng các luật riêng nhƣ: luật về doanh nghiệp, luật về công đoàn - nghiệp đoàn, luật về các đảng phái chính trị, luật về các tổ chức tôn giáo. Theo cách hiểu thông thƣờng, trong tiếng Việt, danh từ "hội" có hai nghĩa gần nhau dùng để chỉ: 1) cuộc vui tổ chức chung cho đông đảo ngƣời tham dự, theo phong tục hoặc nhân dịp đặc biệt; 2) tổ chức quần chúng rộng rãi của những ngƣời cùng chung một nghề nghiệp hoặc có chung một hoạt động [33].
  • 25. 17 Khái niệm “hội” trong tiếng Anh cũng có nội hàm rất rộng. Theo Đại diện đặc biệt của LHQ về những ngƣời bảo vệ nhân quyền (trong văn bản số A/95/401, đoạn 46) thì: Khái niệm “hội” nhắc đến bất kỳ nhóm cá nhân hoặc bất kỳ thực thể pháp lý nào liên kết với nhau để cùng nhau hành động, bày tỏ, thúc đẩy, theo đuổi hoặc bảo vệ một lĩnh vực quan tâm chung. Trong báo cáo của mình, Báo cáo viên về tự do hội họp và lập hội của Liên Hợp quốc Maina Kiai đã nhắc lại và sử dụng định nghĩa này (Báo cáo về năm hoạt động đầu tiên 1/5/2011 - 30/4/2012, A/HCR/ 20/27, đoạn 51). Quyền tự do lập hội chỉ giới hạn ở các nhóm hình thành vì mục đích “công”, còn các nhóm chỉ vì lợi ích riêng tƣ, chẳng hạn nhƣ nhóm gia đình, đƣợc bảo vệ bởi các quy định khác, chẳng hạn nhƣ Công ƣớc về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR) Điều 17. Trong vụ P.S. kiện Đan Mạch (mã số 397/90), HRC (Ủy ban Nhân quyền, cơ quan giám sát việc thực thi ICCPR) kết luận rằng khiếu nại của ngƣời cha liên quan đến sự vi phạm quyền của mình đƣợc tụ họp với con trai không làm phát sinh vấn đề liên quan đến quyền lập hội (Điều 22 ICCPR). Hội đó có thể là các câu lạc bộ, hội nghề nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, các quỹ, công đoàn, tổ chức tôn giáo, quyền tự do hiệp hội có ý nghĩa quan trọng đối với thúc đẩy các quyền con ngƣời, đời sống hiệp hội là một chỉ số của xã hội dân chủ [14]. Hội có thể có tƣ cách pháp nhân hoặc không có tƣ cách pháp nhân. Nếu không có tƣ cách pháp nhân, hội có thể bị giới hạn một số quyền nhất định (nhƣ quyền sở hữu tài sản...). Quyền lập hội gồm ba lĩnh vực cơ bản là: Một là, quyền thành lập hội; hai là, quyền gia nhập hội; ba là, hoạt động, điều hành các hội. Quyền thành lập và gia nhập hội. ICCPR tái khẳng định và cụ thể hóa quy định về quyền tự do hội họp trong Điều 20 UDHR. Khoản 1 Điều 22 ICCPR xác định: Mọi ngƣời có quyền tự do lập hội với những ngƣời khác, kể cả quyền lập và gia nhập các công đoàn để bảo vệ lợi ích của mình. Từ nội dung đó, có thể thấy quyền này bao gồm cả ba khía cạnh: (i) Thành lập ra các hội mới, (ii) Gia nhập các hội đã có sẵn, và (iii) Hoạt động, điều hành các hội, bao gồm cả việc tìm kiếm, huy động các nguồn kinh phí. Quyền thành lập và gia nhập các hội là nội dung chủ yếu của quyền tự do hiệp hội. Quyền này bao hàm cả quyền thành lập và gia nhập các công đoàn để bảo vệ lợi ích của ngƣời lao động. Cũng cần lƣu ý là quyền thành lập và gia nhập các công đoàn đƣợc bảo vệ cả trong ICCPR (Điều 22) và ICESCR
  • 26. 18 (Điều 8). Bên cạnh đó, Công ƣớc quốc tế về quyền tự do hiệp hội và bảo vệ quyền tổ chức 1948 (Công ƣớc 87 của Tổ chức Lao động thế giới - ILO), tại Điều 2, xác định mọi ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động đều có quyền thành lập và gia nhập các tổ chức mà họ tự lựa chọn mà không phải xin phép trƣớc. Thƣ́ hai, quyền công đoàn là quyền có tính chất tập thể của ngƣời lao động và hiểu theo nghĩa rộng. Hiểu đầy đủ thì quyền công đoàn bao gồm quyền đƣợc thành lập, tham gia công đoàn, đƣợc thƣơng lƣợng tập thể và đƣợc đình công. Quyền tự do công đoàn của ngƣời lao động xét về tổng thể, chỉ là một khía cạnh của quyền tự do lập hội của con ngƣời nói chung đƣợc tuyên bố tại Điều 20 UDHR “1.mọi ngƣời đều có quyền tự do hội họp và lập hội một cách ôn hòa, 2. Không ai bị ép buộc tham gia bất cứ tổ chức nào” [10]. Theo khoản 1, điều 4, Luật công đoàn 2012 của Việt Nam thì “Quyền công đoàn là quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động, đoàn viên công đoàn và quyền của tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của cơ quan có thẩm quyền”. Quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn Việt Nam đƣợc quy định “Ngƣời lao động là ngƣời Việt Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn” (điều 5, Luật Công đoàn 2012) Nhƣ vậy, việc thành lập tổ chức để bảo vệ quyền của ngƣời lao động là nhu cầu phát triển tất yếu của xã hội. Quyền thành lập và gia nhập công đoàn là một bộ phận cấu thành của quyền tự do lập hội. Quyền lập hội nói chung và quyền thành lập, gia nhâ ̣p công đoàn nói riêng là quyền con ngƣời và quyền của ngƣời lao động. Tuy nhiên, ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thì quyền thành lập và gia nhập công đoàn cũng mang những đặc trƣng so với quyền lập hội, chẳng hạn nhƣ: công đoàn là tổ chức chính trị xã hội, công đoàn chịu sự lãnh đạo của Đảng... Bên cạnh đó, quyền thành lập và gia nhập công đoàn cũng là một bộ phận cấu thành của quyền tự do liên kết. Quyền tự do liên kết là một trong những quyền cơ bản của NLĐ, đƣợc quy định trong các văn kiện về quyền con ngƣời nói chung và quyền của NLĐ nói riêng của Liên hợp quốc cũng nhƣ đƣợc quy định trong các công ƣớc của ILO về các quyền cơ bản của NLĐ. Quyền tự do liên kết biểu hiện rõ ràng nhất thông qua quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, quyền liên kết
  • 27. 19 để tiến hành thƣơng lƣợng tập thể và quyền liên kết để tiến hành tranh chấp lao động và đình công. Quyền mang ý nghĩa nền tảng chính là quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn (quyền tự do công đoàn), đây là một trong các nội dung trong quyền tự do lập hội theo ILO. Trong quan hệ lao động, NLĐ luôn ở vị thế yếu hơn và bị động hơn so với ngƣời NSDLĐ, do đó việc liên kết lại trong một tổ chức là một nhu cầu tất yếu nhằm bảo vệ quyền lợi của từng cá nhân nói riêng và cả tập thể nói chung. Tuyên ngôn Philadelphia (1944) của ILO đã khẳng định: “tự do ngôn luận và tự do liên kết là điều kiện thiết yếu của tiến bộ lâu dài” và xem đây là một trong các nguyên tắc cơ bản làm nền tảng cho tổ chức này 1.2 Vai trò của quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động Hiện nay, có hai học trƣờng phái cơ bản đƣa ra quan điểm trái ngƣợc nhau về nguồn gốc của quyền con ngƣời, đó là: Học thuyết về quyền tự nhiên và học thuyết về các quyền pháp lý. Những ngƣời theo học thuyết quyền tự nhiên cho rằng quyền con ngƣời là những gì bẩm sinh, vốn có mà mọi cá nhân sinh ra đều đƣợc hƣởng. Ngƣợc lại, học thuyết quyền pháp lý cho rằng các quyền con ngƣời không phải là bẩm sinh, vốn có mà là sản phẩm mang tính nhà nƣớc. Tuy nhiên, mọi ngƣời đang hƣớng tới quan điểm, sự phủ nhận một cách cực đoan hoàn toàn bất cứ lý thuyết nào đều không phù hợp và đều không thực tế. Liên quan đến lịch sử phát triển của quyền con ngƣời, có thể chia các quyền thành ba “thế hệ” [30]. Thế hệ thứ nhất, các quyền dân sự, chính trị: hƣớng vào vấn đề tự do và sự tham gia vào đời sống chính trị của cá nhân, tiêu biểu nhƣ quyền sống, quyền tự do tƣ tƣởng, tự do tôn giáo tín ngƣỡng, tự do biểu đạt, quyền bầu cử, ứng cử, quyền đƣợc xét xử công bằng. Thế hệ thứ hai, quyền kinh tế, xã hội, văn hóa: hƣớng vào tạo lập điều kiện và đối xử bình đẳng, công bằng cho mọi công dân trong xã hội, tiêu biểu nhƣ quyền có việc làm, quyền đƣợc bảo trợ xã hội, quyền có nhà ở…Thế hệ thứ ba: bao gồm các quyền tiêu biểu nhƣ quyền phát triển, quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành. Nhƣ vậy, quyền tự do lập hội nói chung, quyền thành lập và gia nhập công đoàn nói riêng nằm trong thế hệ quyền con ngƣời thứ nhất (các quyền dân sự, chính trị) và thế hệ quyền con ngƣời thƣ́ hai (các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội). Quyền tự do công đoàn là một trong những yếu tố thể hiện nền dân chủ và sự phát triển của một quốc gia. Nói cách khác, nền dân chủ và sự phát triển bền vững về kinh tế của một quốc gia sẽ không tồn tại nếu một bộ phận dân cƣ bị tƣớc đi
  • 28. 20 quyền đƣợc tự thành lập các tổ chức để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Quyền tự do hiệp hội nói chung, quyền thành lập và gia nhập công đoàn nói riêng có ý nghĩa quan trọng đối với thúc đẩy các quyền con ngƣời khác (dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa), cũng nhƣ đối với sự phát triển của quốc gia. Thông qua việc lập hội, các cá nhân liên kết lại cùng nhau bảo vệ quyền sống, quyền an toàn về thân thể, quyền tự do ngôn luận, báo chí, đi lại (các quyền dân sự). Các hội nghề nghiệp (ngƣ nghiệp, dệt may…), các hội, nhóm cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục, các hội từ thiện… góp phần đáng kể thúc đẩy các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa. Trong lĩnh vực kinh tế - lao động, việc thành lập công đoàn giúp bảo vệ các quyền cơ bản của công nhân về tiền lƣơng, thời gian làm việc, nghỉ ngơi... Tuyên bố về những ngƣời bảo vệ nhân quyền của Liên hợp quốc (1998) khẳng định, để thúc đẩy và bảo vệ các quyền con ngƣời và tự do cơ bản, mọi ngƣời phải có quyền tự do hiệp hội ở cả cấp độ quốc gia và quốc tế. Trong lĩnh vực chính trị, quyền tự do hiệp hội nói chung và quyền thành lập, gia nhập công đoàn nói riêng cũng có vai trò rất thiết yếu đối với việc hiện thực hóa quyền bầu cử, ứng cử và quyền tham gia quản lý đất nƣớc. Bình luận chung số 25 (năm 1996) của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc khẳng định quyền tự do biểu đạt, hội họp và hiệp hội là những điều kiện quan trọng cho việc thực hiện hiệu quả quyền bầu cử và phải đƣợc bảo vệ đầy đủ (đoạn 12). Báo cáo viên về tự do hội họp và hiệp hội Maina Kiai, vào năm 2013 đã có một nghiên cứu với những khuyến nghị cụ thể về mối quan hệ giữa quyền hội họp, hiệp hội và bầu cử. Đối với nhóm dễ bị tổn thƣơng là ngƣời lao động nhập cƣ, lao động di trú, thì quyền tự do thành lập và gia nhập công đoàn càng có ý nghĩa quan trọng để chống lại sự phân biệt, kỳ thị, cũng nhƣ để bảo vệ các quyền khác khi mà tiếng nói của những cá nhân thuộc những nhóm này rất dễ bị xã hội hoặc nhà nƣớc bỏ qua. Quá trình đổi mới nền kinh tế nƣớc ta có đặc trƣng cơ bản là chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, từ nền kinh tế một thành phần (kinh tế quốc doanh) sang nền kinh tế nhiều thành phần. Đổi mới về cơ chế kinh tế tất yếu kéo theo những thay đổi về cơ cấu xã hội, quan hệ xã hội và tâm lý xã hội: Thứ nhất, đổi mới kinh tế làm thay đổi tính chất các quan hệ xã hội đã hình thành, cơ sở các quan hệ xã hội là lấy lợi ích kinh tế làm tiêu chuẩn. Tƣ duy của ngƣời lao động về lợi ích trong kinh tế thị
  • 29. 21 trƣờng cũng có sự thay đổi. Thứ hai, cơ chế thị trƣờng đặt các chủ thể kinh tế trong mối quan hệ vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau và do vậy quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp đƣợc thiết lập trên cơ sở bình đẳng hơn. Thứ ba, cơ chế thị trƣờng làm cho quan hệ xã hội đa dạng, phong phú hơn. Trong cơ chế bao cấp, quan hệ xã hội thƣờng mang tính chất khép kín trong nội bộ giai cấp, tầng lớp, ngành chuyên môn hẹp. Với chính sách kinh tế nhiều thành phần, quan hệ xã hội đã phát triển rất đa dạng phong phú và cũng rất phức tạp. Trong chiến lƣợc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến việc bảo vệ ngƣời lao động bởi vì bảo vệ ngƣời lao động là thể hiện quan điểm vì con ngƣời, do con ngƣời, trƣớc hết là ngƣời lao động. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động không chỉ là trách nhiệm của riêng ai mà là vấn đề chung của toàn xã hội, trong đó đặc biệt cần quan tâm tới. Công đoàn là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam (Điều 1 Luật công đoàn 2012) và công đoàn có quyền cùng với cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những ngƣời lao động khác (Điều 10 Hiến pháp 2013). Nhƣ vậy, pháp luật nƣớc ta đã thừa nhận và quy địnhcho tổ chức công đoàn có một vị trí, vai trò to lớn trong hệ thống chính trị - xã hội. Công đoàn có nhiều chức năng nhƣ tham gia quản lý Nhà nƣớc; chức năng bảo vệ lợi ích công nhân, viên chức, lao động; chức năng giáo dục nhƣng cơ bản và trung tâm nhất vẫn là chức năng bảo vệ ngƣời lao động. 1.3 Các bảo đảm quyền thành lập, gia nhập công đoàn của ngƣời lao động Thành lập và gia nhập tổ chức công đoàn của ngƣời lao động là một trong những hoạt động có ý nghĩa then chốt quyết định đến tính thực chất và hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn. Đây là một thủ tục pháp lý quan trọng nhằm công khai sự ra đời tổ chức công đoàn và xác nhận sự tham gia của ngƣời lao động trong tổ chức công đoàn. Một mặt, nhà nƣớc có thể kiểm soát và quản lý hoạt động theo đúng định hƣớng, đúng nguyên tắc cơ bản, mặt khác, nó thừa nhận tƣ cách pháp lý của công đoàn. Việc thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của tổ chức công đoàn, của đoàn viên công đoàn trong quá trình hoạt động. Pháp luật về thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động là tổng hợp các quy phạm pháp luật quốc tế hoặc quốc gia điều chỉnh điều kiện thành lập và gia nhập công đoàn; trình tự, thủ tục thành lập và gia nhập công đoàn; trách
  • 30. 22 nhiệm của cá nhân, tổ chức trong thành lập và gia nhập công đoàn; chế tài xử lý hành vi vi phạm về thành lập và gia nhập công đoàn. 1.3.1. Điều kiện thành lập, gia nhập công đoàn Về điều kiện thành lập công đoàn: Điều kiện thành lập công đoàn thƣờng có các quy định liên quan đến: mục đích (phải hợp pháp), trụ sở và tài chính, điều lệ và thành viên. Nhìn chung, đa dạng nhất là các quy định liên quan đến điều kiện về thành viên, cụ thể nhƣ: Thứ nhất, về quốc tịch, quyền thành lập công đoàn đƣơng nhiên thuộc về mọi công dân của quốc gia, trừ một số trƣờng hợp luật định. Đối với quyền thành lập công đoàn của ngƣời nƣớc ngoài, các quốc gia có những cách điều chỉnh khác nhau. Luật hội Ba Lan phân biệt ngƣời nƣớc ngoài thành ngƣời cƣ trú (đƣợc tự do gia nhập hội) và ngƣời không cƣ trú (tùy trƣờng hợp). Thứ hai, về độ tuổi, thông thƣờng thì ngƣời lao động phải đủ 18 tuổi mới có đầy đủ quyền thành lập công đoàn. Luật hội Ba Lan cho phép ngƣời chƣa thành niên từ 16 đến 18 tuổi trở thành thành viên của các hội, với điều kiện đa số thành viên hội đồng quản trị của hội phải là ngƣời đã thành niên, có đủ năng lực để thực hiện giao dịch hợp pháp. Trẻ em dƣới 16 tuổi có thể trở thành thành viên của một hội nếu quy chế của hội này cho phép và có sự đồng ý của ngƣời giám hộ hợp pháp, nhƣng họ có thể không đƣợc bầu cử hoặc biểu quyết tại phiên họp của hội. Thứ ba, về số lƣợng thành viên để thành lập công đoàn, có sự khác biệt lớn giữa các quốc gia. Luật hội của Ecuador chỉ yêu cầu có 5 ngƣời để lập một hội, trong khi luật Ấn Độ cần phải có 7 ngƣời, luật Ai Cập cần có 10 ngƣời, luật Ba Lan cần có 15 ngƣời, luật Rumani cần có 21 ngƣời để lập một hội. Đối với quốc gia xây dựng mô hình đa công đoàn nhƣng có một công đoàn nòng cốt, chủ đạo (Senegan, Angieri…) hay thừa nhận công đoàn là tổ chức duy nhất thực hiện chức năng này (Trung Quốc, Việt Nam…) hoặc cho phép tồn tại nhiều hình thức đại diện song song với hình thức công đoàn (Đức, Bỉ, Áo,…) thì các quốc gia này vẫn hƣớng đến quyền tự do liên kết thành lập tổ chức công đoàn theo nội dung quy định trong các công ƣớc quốc tế của tổ chức lao động thế giới. Công ƣớc số 87 về quyền tự do liên kết và việc bảo vệ quyền đƣợc tổ chức quy định: “Những ngƣời lao động và những ngƣời sử dụng lao động, không hề phân biệt, đều không phải xin phép trƣớc mà vẫn có quyền hợp thành những tổ chức theo
  • 31. 23 sự lựa chọn của mình, có quyền gia nhập những tổ chức đó với một điều kiện duy nhất là theo đúng điều lệ của tổ chức hữu quan” (Điều 2). Các quốc gia trên thế giới đã nội luật hóa nội dung này với những góc độ khác nhau dù quốc gia đó đã phê chuẩn hay chƣa phê chuẩn công ƣớc. Để cụ thể hóa quyền tự do liên kết, đa số các quốc gia (Lat - via, Nga, Singapore, Trung Quốc, Philippin, Campuchia, Thái Lan, Việt Nam…) đều thừa nhận quyền tự do thành lập tổ chức công đoàn cho ngƣời lao động. Trong đó, pháp luật của các nƣớc quy định cụ thể đối tƣợng tham gia thành lập tổ chức công đoàn. Luật Công đoàn Lat - via và Trung Quốc quy định dân cƣ, những ngƣời lao động chân tay và lao động trí óc đều có quyền tổ chức hoặc tham gia vào tổ chức công đoàn. Không tổ chức hoặc cá nhân nào có thể cản trở hoặc hạn chế họ (Phần 2 Luật Công đoàn Lat - via 1990, Điều 3, Luật Công đoàn Trung Quốc). Ngoài ra, pháp luật của một số nƣớc còn quy định cụ thể độ tuổi đƣợc tham gia thành lập tổ chức công đoàn. Về gia nhập công đoàn. Việc gia nhập tổ chức công đoàn của ngƣời lao động đƣợc quy định ở một số nội dung chính nhƣ: quốc tịch của ngƣời gia nhập công đoàn; độ tuổi gia nhập công đoàn. Cũng giống nhƣ quy định về thành lập tổ chức công đoàn, về quốc tịch, quyền gia nhập công đoàn đƣơng nhiên thuộc về mọi công dân của quốc gia, trừ một số trƣờng hợp luật định. Có một số quốc gia thì quyền gia nhập công đoàn thuộc về công dân của quốc gia đó, nhƣng cũng có quốc gia quy định quyền gia nhập công đoàn bao gồm cả công dân của quốc gia và ngƣời nƣớc ngoài. Trong Điều 95, Luật Quan hệ lao động Thái Lan 1995 quy định: những ngƣời muốn trở thành đoàn viên công đoàn phải là những ngƣời lao động cùng làm cho một ngƣời sử dụng lao động và phải từ 25 tuổi trở lên. Luật Công đoàn của Singapore Điều 28 cũng quy định những ngƣời trên 16 tuổi có thể gia nhập công đoàn đã đăng ký và quy định điều kiện cho các đoàn viên là công chức nhà nƣớc và cán bộ các cơ quan luật pháp. Bên cạnh đó, Luật Công đoàn của Nga cũng quy định độ tuổi đƣợc tham gia tổ chức công đoàn là 14 tuổi. Không giống nhƣ luật pháp của một số quốc gia khác, Luật Công đoàn Nga còn mở rộng đối tƣợng đƣợc quyền gia nhập công đoàn và thừa nhận cả những công dân nƣớc ngoài và những ngƣời không quốc tịch sống trên lãnh thổ Liên bang Nga đều đƣợc tham gia công đoàn. Đây là một trong những chìa khóa làm gia tăng khối lƣợng thành viên đồng nghĩa với việc
  • 32. 24 thúc đẩy sức mạnh của tổ chức công đoàn. Ở các quốc gia đều khuyến khích việc tham gia tổ chức công đoàn, đa số các tổ chức công đoàn cố gắng thu hút ngƣời lao động tham gia tổ chức của mình để tăng cƣờng sức mạnh và khẳng định vị thế của tổ chức, vì vậy số lƣợng ngƣời lao động đăng kí gia nhập tổ chức công đoàn không bị giới hạn. 1.3.2. Quy trình, thủ tục thành lập và gia nhập công đoàn Việc thành lập và gia nhập công đoàn dễ dàng hay khó khăn phụ thuộc nhiều vào ý chí của ngƣời làm luật, điều này thể hiện rõ nét nhất trong các quy định về thủ tục thành lập. Về quy trình, thủ tục thành lập công đoàn: Ở một số quốc gia, thủ tục thành lập công đoàn đƣợc thực thi rất dễ dàng, chẳng hạn nhƣ, muốn thành lập hoặc gia nhập công đoàn thì chỉ cần thông báo cho cơ quan nhà nƣớc (thậm chí chỉ cần qua Internet). Đa số quốc gia thì yêu cầu nộp hồ sơ đăng ký tại một cơ quan nhất định (tòa án, cơ quan công chứng hoặc cơ quan chuyên trách). Có hai loại cơ quan thƣờng đƣợc các quốc gia trao quyền đăng ký thành lập công đoàn là tòa án (theo luật hội của Ba Lan, Hungary, Rumani) và cơ quan công chứng (Bôlivia, Braxin, Italia, Hà Lan…). Cũng có một số quốc gia có cơ quan chuyên trách việc đăng ký hội (cơ quan đăng ký hội tại Malaysia). Ban vận động thành lập công đoàn thƣờng phải nộp cho cơ quan đăng ký (tòa án hoặc cơ quan công chứng) giấy đăng ký kèm theo các loại văn bản nhƣ: quy chế (điều lệ), danh sách các thành viên, địa chỉ văn phòng tạm thời…Sau một thời hạn, cơ quan đăng ký sẽ có trả lời về việc đăng ký. Trong khi thủ tục thành lập công đoàn có tƣ cách pháp nhân đƣợc quy định khác nhau trong pháp luật của các quốc gia, điều quan trọng là các cơ quan nhà nƣớc giải quyết thủ tục một cách thiện chí, nhanh chóng và bình đẳng. Thủ tục này càng đơn giản, càng tiết kiệm thời gian và chi phí thì càng tốt. Chuyên gia của Liên Hợp Quốc khuyến nghị rằng một “thủ tục thông báo” thì tốt hơn, phù hợp với luật nhân quyền hơn là một “thủ tục cho phép trƣớc” đòi hỏi phải có sự chấp thuận của cơ quan nhà nƣớc để thiết lập một pháp nhân. Trong thủ tục thông báo, công đoàn tự động đƣợc trao tƣ cách pháp nhân ngay khi nhà chức trách nhận đƣợc thông báo bởi các sáng lập viên rằng công đoàn đã đƣợc lập ra. Tại hầu hết các quốc gia, việc thông báo này đƣợc thực hiện bằng văn bản, bao gồm một số nội dung thông tin mà luật yêu cầu rõ ràng, nhƣng đây không phải là điều kiện cho việc hiện diện một
  • 33. 25 công đoàn. Văn bản này cơ bản là một thông báo để các cơ quan thống kê có thông tin về công đoàn. Hệ thống thông báo này đang hoạt động tại ở nhiều quốc gia (Djibouti, Maroc, Bồ Đào Nha, Senegal, Thụy Sỹ, Urugoay...) [1]. Cả hai thủ tục thông báo và thủ tục cấp phép đều đòi hỏi sự nhanh chóng. Việc chậm trễ đăng ký, cấp phép cho một công đoàn có thể coi là sự vi phạm quyền lập hội. Mặt khác, nếu từ chối đơn xin thành lập công đoàn thì phải nêu rõ lý do và thông báo một cách rõ ràng cho chủ thể đứng đơn thành lập. Những cá nhân, tổ chức bị từ chối có quyền đƣợc khiếu nại, khiếu kiện ra trƣớc một tòa án độc lập và không thiên vị. Ủy ban về tự do lập hội của Tổ chức Lao động thế giới (ILO) đã có phán quyết rằng: “việc không thể đƣa ra trƣớc cơ quan tƣ pháp để xem xét sự từ chối bởi cơ quan Bộ cho phép thành lập một công đoàn là vi phạm các nguyên tắc tự do lập hội”. Đồng thời với việc thành lập, các cá nhân có quyền gia nhập và rút lui (ra khỏi, rời bỏ) các công đoàn. Tƣơng tự, các công đoàn có quyền ngƣng hoạt động và tự giải tán hội. Việc các cơ quan nhà nƣớc ngƣng hoạt động và giải tán công đoàn phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của luật. Đa số các quốc gia đều quy định các tổ chức công đoàn phải chuẩn bị đơn đăng ký gửi kèm theo điều lệ, quy chế, tuyên bố thành lập, quyế định của đại hội, danh sách, thông tin thành viên tham gia, danh sách những ngƣời chịu trách nhiệm pháp lý, lệ phí đăng ký gửi đến cơ quan đăng ký hoặc cá nhân đƣợc trao quyền. Các quốc gia quy định cơ quan đăng ký có thể là Bộ Tƣ pháp) Phần 3 Luật Công đoàn Lat - via 1990; Điều 8, Luật Công đoàn Nga); có thể do Bộ trƣởng chỉ định (Điều 4, Luật Công đoàn Singapore); có thể do Bộ Lao động đăng ký (Điều 268, Luật Lao động Campchia); có thể do Văn phòng quan hệ lao động tiến hành (Điều 235, Bộ Luật Lao động Philippin 1974) hoặc cũng có thể do đăng ký viên thực hiện theo Điều 87 Luật quan hệ lao động Thái Lan. Pháp luật của các quốc gia quy định sau khi đơn đăng ký đƣợc gửi đến cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan đăng ký phải tiến hành thủ tục đăng ký cho tổ chức. Thời gian tiến hành đƣợc quy định trong 01 tháng (Lat - via, Singapore, Nga) hoặc 2 tháng (Campuchia) hoặc trong 30 ngày (Philippin). Ngoài ra, một số quốc gia cũng quy định cụ thể về điều kiện đăng ký thành lập tổ chức công đoàn nhƣ pháp luật của Lat - via, Singapore. Nếu luật Công đoàn Lat - via phần 3 quy đinh điều kiện đăng ký tổ chức công đoàn gồm“công đoàn tập hợp đƣợc không ít hơn 50 ngƣời hay không dƣới ¼ số lao động trong một
  • 34. 26 doanh nghiệp, một đơn vị, một tổ chức, một ngành nghề” thì Luật Công đoàn Singapore Điều 9 lại quy định “phải có chữ ký tối thiểu của 7 đoàn viên”. Bên cạnh đó, pháp luật của các nƣớc cũng thừa nhận, đăng ký thành lập tổ chức đại diện lao động là một thủ tục ghi tên vào danh sách các tổ chức công (Nga) hay xác định tổ chức đại diện lao động là một pháp nhân (Lat - via, Singapore, Campuchia, Philippin, Thái Lan,…). Ngoài ra, pháp luật cũng quy định các chế độ, các quyền và đặc quyền khi tổ chức công đoàn đăng ký thành lập. Về gia nhập công đoàn. Pháp luật các quốc gia trên thế giới tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho ngƣời lao động gia nhập tổ chức công đoàn. Ở hầu hết các quốc gia việc gia nhập tổ chức công đoàn đƣợc thực hiện theo quy trình sau: ngƣời lao động có mong muốn gia nhập tổ chức công đoàn sẽ làm đơn gia nhập công đoàn và gửi tới tổ chức công đoàn mà mình muốn tham gia hoạt động. Tổ chức công đoàn sẽ xem xét về điều kiện gia nhập công đoàn của ngƣời lao động, bao gồm quốc tịch (nếu quốc gia có quy định) và độ tuổi gia nhập công đoàn. Nếu ngƣời lao động đủ điều kiện gia nhập công đoàn thì tổ chức công đoàn sẽ công nhận ngƣời lao động là đoàn viên công đoàn (có thể làm lễ kết nạp đoàn viên, trao thẻ đoàn viên…). Cũng cần lƣu ý rằng, song song với việc gia nhập tổ chức công đoàn thì khi ngƣời lao động là đoàn viên công đoàn cũng có quyền nộp đơn xin rút khỏi tổ chức công đoàn khi không có mong muốn tham gia tổ chức công đoàn. 1.3.3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức Quyền hoạt động tự do công đoàn tƣơng ứng với nghĩa vụ của chính quyền trong việc tôn trọng, thực thi và bảo vệ quyền này. Nhà nƣớc có nghĩa vụ thực thi các biện pháp chủ động và thụ động đối với quyền công đoàn của ngƣời lao động. Ở mức tối thiểu, nhà nƣớc phải kiềm chế không đƣợc can thiệp vào các hoạt động bình thƣờng của hội/ công đoàn. Trƣớc hết, quy chế, điều lệ của các hội/ công đoàn đƣợc tự quyết bởi các thành viên mà không có sự can thiệp của nhà nƣớc. Quyền riêng tƣ của các hội/ công đoàn cũng cần đƣợc bảo đảm, các cơ quan nhà nƣớc không đƣợc thay đổi việc bầu chọn ban lãnh đạo của các hội/ công đoàn, cử ngƣời của mình vào ban lãnh đạo hội, yêu cầu các hội/ công đoàn nộp kế hoạch hoạt động hàng năm (Báo cáo của Maina Kiai, đoạn 65). Trong hoạt động của mình, các nguồn lực về tài chính, nhân sự có vai trò đặc biệt đối với tổ chức công đoàn. Các khuyến nghị của LHQ đều hƣớng đến hạn chế các thủ tục rắc rối, mất thời gian để
  • 35. 27 nhận tài trợ. Tự do hội họp, triển khai các dự án, hoạt động tại các địa bàn khác nhau cũng là thành tố quan trọng của tự do thành lập công đoàn. Ở mức độ tích cực, nhiều quốc gia có các biện pháp hỗ trợ cho việc thành lập các công đoàn thông qua các biện pháp nhƣ cung cấp địa điểm mở văn phòng, tài trợ tài chính trong giai đoạn đầu hoạt động... Nghĩa vụ chủ động đòi hỏi nhà nƣớc phải tạo dựng một môi trƣờng thuận lợi, bình đẳng cho hoạt động của các công đoàn. Các cá nhân thực thi quyền thành lập và gia nhập công đoàn không phải sợ trở thành nạn nhân của dọa nạt, bôi nhọ, bắt bớ tùy tiện, đối xử vô nhân đạo hoặc hạn chế quyền đi lại... 1.3.4. Các bảo đảm từ phía ngƣời lao động 1.3.4.1. Trình độ nhận thức của người lao động về thành lập và gia nhập công đoàn Ngƣời lao động là lực lƣợng sản xuất quan trọng, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, và tạo ra của cải vật chất phục vụ cho xã hội. Trong một xã hội mà trình độ nhận thức của ngƣời lao động càng cao thì nền kinh tế của xã hội đó càng phát triển. Ở mỗi quốc gia khác nhau thì trình độ, nhận thức của ngƣời lao động là khác nhau; trình độ của ngƣời lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ, ở các quốc gia phát triển thì trình độ của ngƣời lao động cao, ở các quốc gia kém phát triển thì trình độ của ngƣời lao động còn nhiều hạn chế... Trong vấn đề thành lập và gia nhập công đoàn thì trình độ, nhận thức của ngƣời lao động sẽ quyết định lớn trong hoạt động của công đoàn - tổ chức đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích cho ngƣời lao động, ngƣời lao động. Khi ngƣời lao động biết đƣợc quyền và lợi ích của mình sẽ đƣợc hƣởng trong quan hệ lao động, khi ngƣời lao động cử ra những thành viên ƣu tú đại diện cho mình thành lập nên tổ chức công đoàn thì ngƣời lao động sẽ đƣa ra các ý kiến xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh hơn; có phƣơng pháp hoạt động công đoàn hiệu quả, khi ngƣời lao động ý thức đƣợc tầm quan trọng của tổ chức công đoàn…thì khi đó việc thành lập và gia nhập công đoàn sẽ phát huy đƣợc hết vai trò và nhiệm vụ của nó. Ngƣợc lại, khi ngƣời lao động không ý thức về vai trò của tổ chức công đoàn…thì việc thành lập và gia nhập công đoàn sẽ bị hạn chế rất nhiều, ngƣời lao động sẽ thờ ơ với các hoạt động của tổ chức công đoàn, không muốn thành lập và gia nhập tổ chức công đoàn, nhìn nhận vị trí của công đoàn sai