SlideShare a Scribd company logo
1 of 79
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vào thế kỉ 19, ở một số nước Châu Âu như Đức, Ý, Thụy Điển, một loại
hình bảo hiểm mới đã được triển khai nhằm bảo vệ, hỗ trợ những đối tượng lao
động thất nghiệp. Đó là bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN ). Cho đến nay, loại hình
bảo hiểm này đã được thực hiện rộng rãi ở các nước phát triển với những điều
luật quy định hết sức chặt chẽ; đem lại nhiều ý nghĩa to lớn cũng như tác dụng
tích cực về mặt kinh tế xã hội.
Tại Việt nam, loại hình bảo hiểm này là vô cùng mới mẻ. Luật BHTN Việt
nam mới bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1.1.2009 và theo quy định, chính sách
BHTN thực sự đi vào thực hiện từ ngày 1.1.2010. Sự ra đời của loại hình bảo
hiểm này thực sự là một bước tiến lớn trong con đường phát triển của ngành bảo
hiểm Việt nam nói riêng và nỗ lực đảm bảo an sinh xã hội của Đảng và Nhà
nước ta nói chung. Nhất là khi, sự ra đời này lại gắn trong giai đoạn đầy khó
khăn, tồi tệ của nền kinh tế Việt nam cũng như kinh tế thế giới; giai đoạn mà
chúng ta phải chứng kiến nhiều doanh nghiệp phá sản, hàng nghìn lao động rơi
vào cảnh thất nghiệp. Trong những năm qua, chúng ta đã làm được những gì,
vấp phải những khó khăn gì; người dân, nhất là đối tượng lao động, họ phản ứng
thế nào với chính sách mới này? Mong muốn tìm hiểu rõ hơn những vấn đề mới
mẻ này chính là lí do em lựa chọn đề tài “ Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam -
Thực trạng và giải pháp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục đích cơ bản:
Thứ nhất, làm rõ khái niệm, nội dung và các vấn đề liên quan đến thất
nghiệp
Thứ hai, đánh giá hiệu quả quá trình thực hiện Bảo hiểm thất nghiệp ở
Việt Nam, cũng với những tồn tại và nguyên nhân
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
2
Thứ ba, Kiến nghị những hướng thực hiện để khắc phục những tồn tai để
thực hiện hiệu quả hơn chế độ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu làm rõ những lý luận chung về thất nghiệp và vấn đề thực
hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. Từ đó đề ra những giải pháp có
hiệu quả để thực hiện chế độ Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài gồm 3
phần chính :
Chương 1: Tổng quan về Bảo hiểm thất nghiệp
Chương 2: Thực tế triển khai Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô!
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THẤT NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về thất nghiệp
John Maynard Keynes – một nhà kinh tế học được coi là có nghiên cứu
khá thành công về thất nghiệp cho rằng: “Vấn đề thất nghiệp không phải là hiện
tượng độc lập của nền kinh tế mà đó là kết quả của các quy luật nhất định để đạt
được sự cân bằng của hệ thống kinh tế”. Theo ông nạn thất nghiệp tồn tại dưới
dạng bắt buộc mà trong đó “tổng cung về lao động của những người lao động
muốn làm việc với tiền lương danh nghĩa tại một thời điểm lớn hơn khối lượng
việc làm hiện có”.
Samuelson – một trong số các nhà kinh tế học hiện đại đã đưa ra lý thuyết
mới về thất nghiệp: “Đó là hiện tượng người có năng lực lao động không có cơ
hội tham gia lao động xã hội, bị tách khỏi tư liệu sản xuất. Và trong nền kinh tế
thị trường, luôn luôn tồn tại một bộ phận người lao động bị thất nghiệp. Tỷ lệ
thất nghiệp cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng giải quyết việc làm
của Chính phủ và sự đấu tranh của giới thợ đối với giới chủ”.
Các quan điểm khác nhau đúng theo những cách khác nhau đã góp phần
đưa ra một cái nhìn toàn diện về thất nghiệp.
Tại Điều 20 Công ước số 102 (1952) của tổ chức lao động Quốc tế (gọi
tắt là ILO) về Quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội định nghĩa: “Thất nghiệp là
sự ngừng thu nhập do không có khả năng tìm được một việc làm thích hợp trong
trường hợp người đó có khả năng làm việc và sẵn sàng làm việc, theo định nghĩa
này để xác định tình trạng thất nghiệp cần hai điều kiện “có khả năng làm việc”
và “sẵn sàng làm việc”; sau đó Công ước số 168 (1988) bổ sung thêm vào định
nghĩa này khái niệm “tích cực tìm kiếm việc làm”.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
4
Tại hội nghị Quốc tế về thống kê lao động lần thứ 13 tại Genevơ năm
1982 về Thống kê dân số hoạt động kinh tế, việc làm, thát nghiệp vừa thiếu việc
làm đã thống nhất đưa ra khái niệm về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp bao
gồm toàn bộ số người ở độ tuổi quy định trong thời gian điều tra có khả năng
làm việc, không có việc làm và đang đi tìm kiếm việc làm”.
Từ định nghĩa về thất nghiệp, ILO đã đưa ra bốn tiêu chí cơ bản để xác
định “người thất nghiệp” đó là:- trong độ tuổi lao động -có khả năng lao động
đang không có việc làm đang đi tìm việc làm.
Nhìn chung, các tiêu chí này mang tính khái quát cao, đã được nhiều nước
tán thành và lấy làm cơ sở để vận dụng tại quốc gia mình khi đưa ra những khái
niệm về người thất nghiệp. Ví dụ như: Trong Luật bảo hiểm thất nghiệp ở
CHLB Đức (1969) định nghĩa: “Người thất nghiệp là người lao động tạm thời
không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện công tác ngắn hạn”. Ở Trung
Quốc người thất nghiệp là: “Người trong độ tuổi lao động, có sức lao động,
mong muốn tìm việc nhưng không có việc”. Ở Pháp, người thất nghiệp “là
người không có việc làm, có điều kiện làm việc và đang tìm việc làm”.
Việc đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh về “người thất nghiệp” là rất quan
trọng, từ đây sẽ tạo một cơ sở chung giúp cơ quan Nhà nước có những thống kê
chính xác về tình trạng thất nghiệp, và đề ra những chính sách khắc phục tình
trạng thất nghiệp và những hậu quả của nó phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội
của quốc gia. Ở Việt Nam từ khi chuyển đổi nên kinh tế sang cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, thuật ngữ “thất nghiệp” được đề cập đến trong
những văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nước ta (khởi đầu là Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII) và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam giai đoạn 2001- 2010, giai đoạn 2010 - 2020.
Một số nhà nghiên cứu khoa học Việt Nam đã đưa ra những khái niệm về
thất nghiệp như: “Thất nghiệp là hiện tượng mà người có sức lao động, có nghề,
muốn đi làm việc, không có việc làm và đã đăng ký ở cơ quan có thẩm quyền”
(Kỷ yếu hội thảo khoa học 1988 Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội). “Thất
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
5
nghiệp là tình trạng trong đó người có sức lao động trong độ tuổi lao động
không có việc làm và đang cần tìm một việc làm có trả công” (Đề tài khoa học
cấp Bộ (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) năm 1996).
Năm 2006, khái niệm “người thất nghiệp” đã được luật hóa và trở thành
thuật ngữ pháp lý tại khoản 4 điều 3 Luật BHXH. Theo đó, người thất nghiệp
được định nghĩa là: “người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp dồng làm việc nhưng chưa tìm được việc
làm”.
So với các tiêu chí chung của ILO được các quốc gia trên thế giới áp dụng
thì khái niệm này bộc lộ một số hạn chế sau:
Phạm vi xác định người thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay quá
hẹp. BHTN chỉ là một trong những chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà
nước hoạt động theo cơ chế bảo hiểm, do đó không thể coi việc tham gia BHTN
là một chuẩn chung để đánh giá tình trạng việc làm của tất cả lao động trong xã
hội. Điều này đã tạo nên một giới hạn, chỉ những người thuộc đối tượng điều
chỉnh của pháp luật về BHTN mà không có việc làm mới được coi là người thất
nghiệp, xét cho cùng dù có đóng hay không đóng BHTN, về bản chất họ vẫn là
người thất nghiệp. Tham khảo số liệu thống kê về lao động trên phạm vi cả nước
năm 2010 có thể thấy, so với số lao động trong độ tuổi số người tham gia BHTN
chỉ chiếm khoảng 15,24% và khoảng 75,8% so với số người tham gia BHXH,
BHYT bắt buộc. Nếu thực hiện theo khái niệm này thì chắc chắn con số thống
kê về số người thất nghiệp sẽ không bao giờ đúng với thực tế, nếu như không
muốn nói là quá nhỏ so với thực tế, và kết quả là sẽ rất khó cho các nhà hoạch
định chính sách khi đưa ra những giải pháp để khắc phục tình trạng thất nghiệp
của quốc gia.
Dẫn đến tình huống: người lao động cùng lúc ký nhiều hợp đồng lao động
từ 12 tháng trở lên với nhiều đơn vị khác nhau có tham gia BHTN theo quy định
của pháp luật, khi người này bị mất việc hay chấm dứt hợp đồng lao động ở nơi
đang đóng bảo hiểm thì họ cũng là người thất nghiệp.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
6
Như vậy, có thể tham khảo các tiêu chí của ILO để xây dựng khái niệm
về “Người thất nghiệp” theo hướng toàn diện hơn, chẳng hạn: “Người thất
nghiệp là người trong độ tuổi lao động và có khả năng làm việc, hiện không có
việc làm đem lại thu nhập, đang tích cực tìm việc và sẵn sàng làm việc”. Còn
các giới hạn về đối tượng tham gia và thụ hưởng BHTN nên quy định trong
phần “đối tượng tham gia BHTN” và “điều kiện hưởng BHTN” sẽ phù hợp hơn.
1.1.2. Các nguyên nhân gây thất nghiệp
- Thất nghiệp gia tăng dosuy giảm kinh tế toàn cầu: Nguyên nhân khiến
người lao động bị mất việc chủ yếu do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu.
Nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, có doanh nghiệp phải đóng cửa hoàn
toàn do sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, nhất là những doanh nghiệp xuất
khẩu. Chính vì vậy, họ phải “dãn thở” dẫn đến lao động mất việc làm. Đây là
nguyên nhân chủ yếu. Trong năm 2008, mức lạm phát ở Việt Nam đã lên tới gần
23%, tuy thấp hơn một ít so với mức mà người ta chờ đợi, nhưng rõ ràng năm
2008 đã là năm mà vật giá leo thang rất nhiều.
Bên cạnh lý do lạm phát, Việt Nam còn bị ảnh hưởng bởi tình trạng suy
giảm tăng trưởng toàn cầu, nhất là vì kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc rất nhiều
vào đầu tư ngoại quốc và xuất khẩu (đặc biệt là sang Hoa Kỳ và châu Âu). Danh
sách các doanh nghiệp phải giải thể, ngưng hoạt động, thu hẹp sản xuất ngày
càng nhiều. Hậu quả là nạn thất nghiệp sẽ tăng cao ở Việt Nam trong năm nay.
Nếp nghĩ có từ lâu trong thanh niên là thói quen đề cao việc học để
"làm thầy" mặc dù nếu bản thân học "làm thợ" sẽ tốt hơn hay "thích làm Nhà
nước, không thích làm cho tư nhân"; như vậy là thiếu thực tế bởi không dựa trên
khả năng của bản thân và nhu cầu xã hội. Một bộ phận LĐ trẻ có biểu hiện ngộ
nhận khả năng bản thân; một bộ phận khác lại tự ti, không đánh giá hết năng lực
thực sự của mình. Chọn nghề theo "nếp nghĩ" sẽ dễ mắc những sai lầm. Rất
nhiều LĐ trẻ "nhảy việc" để tìm kiếm thu nhập cao nên dẫn đến tình trạng dễ bị
mất việc.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
7
Lao động Việt Nam có trình độ tay nghề thấp, chưa đáp ứng được yêu
cầu mới, tính chuyên nghiệp chưa cao. Việc kỹ năng không đáp ứng yêu cầu và
sự thiếu phối hợp giữa hệ thống đào tạo và giáo dục, các nhu cầu thị trường LĐ
và quan niệm lạc hậu về vai trò và trách nhiệm giới. Tỷ lệ lao động được đào tạo
nghề rất thấp, chỉ khoảng 26%. Lao động của chúng ta đúng là dồi dào thật
nhưng vẫn không tìm được việc làm, hoặc có việc làm nhưng không ổn định một
phần do trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu. Do đó, lao động vẫn trong tình
trạng bán chuyên nghiệp, công việc chắp vá, không ổn định.
Theo thống kê, cả nước hiện có 1.915 cơ sở dạy nghề (CSDN) trong đó có
1.218 CSDN công lập (chiếm 64%), bao gồm: 262 trường dạy nghề, 251 trường
ĐH, CĐ, TCCN và 803 cơ sở khác có dạy nghề. Trong đó đáng chú ý là khoảng
355 CSDN thuộc các doanh nghiệp. Trong những năm qua, bình quân mỗi năm
các trường nghề thuộc doanh nghiệp đào tạo khoảng 90.000 đến 100.000 học
sinh nghề dài hạn và hàng trăm ngàn học sinh hệ ngắn hạn. Tuy nhiên, thực tế
hiệu quả của công tác dạy nghề vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Bằng chứng là,
hầu hết các doanh nghiệp FDI khi đầu tư vào Việt Nam đều gặp khó khăn trong
việc tuyển dụng lao động, nhất là lao động có tay nghề. Hay như các DN XKLĐ
luôn phải “loay hoay” với các đơn hàng tuyển dụng lao động có tay nghề.
Hiệu quả can thiệp của Chính phủ vào lĩnh vực lao động - việc làm để
đảm bảo an sinh xã hội hoặc tạo điều kiện tăng độ linh hoạt mềm dẻo của thị
trường lao động-nhằm mục tiêu việc làm đầy đủ, việc làm bề vững và có hiệu
quả - phụ thuộc trước hết vào việc đánh giá đúng những nguyên nhân gây ra
từng loại hình thất nghiệp và lựa chọn những công cụ, giải pháp phù hợp.
Thất nghiệp tăng do gia tăng dân số
Khi dân số nhiều,đồng nghĩa đất nước đó sẽ có rất nhiều nhân công
lao động và dễ dàng phát triển kinh tế khi đất nước đó có những chính sách phù
hợp cho từng địa phương hay những cải cách đúng hướng cho kinh tế cũng như
nguồn nhân lực quốc gia. Trái lại là những thách thức to lớn về việc giải quyết
việc làm . Ví dụ đơn giản nhất nền kinh tế lớn thứ hai thế giới,đó là Trung Quốc.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
8
Ở Trung Quốc vì có dân số rất lớn hơn 1,4 tỷ người nên số lượng
nhân công lâm vào tình cảnh thất nghiệp cũng rất nhiều. Chỉ có một số ít người
có công việc ổn định tại các thành phố lớn,số còn lại trở thành gánh nặng, trở
thành các thành phần xấu, gây ảnh hưởng không tốt cho nền kinh tế. Năm 2008,
Theo số liệu của Bộ Lao động Trung Quốc mỗi năm Trung Quốc có thêm 20
triệu người tham gia vào thị trường lao động trong khi đó chỉ tạo được 12 triệu
việc làm.
Ở Việt Nam,. Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, năm 2009, cả nước đã tạo việc làm cho 1,51 triệu lao động. trong đó, tạo
việc làm trong nước là 1,437 triệu người và xuất khẩu lao động trên 73.000
người. Mà giờ đây nước ta đã đạt gần 90 triệu người.
Trên cơ sở những nghiên cứu về thất nghiệp và tổng hợp ý kiến của
nhiều nhà kinh tế trên thế giới (1), (2), (3), (4)có thể phân loại những nguyên
nhân thất nghiệp và đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến từng loại hình
thất nghiệp theo bảng 1.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
9
Bảng 1. Nguyên nhân gắn với các loại hình thất nghiệp
Nguyên nhân thất nghiệp
Thất
nghiệp
tạm thời
Thất
nghiệp cơ
cấu
Thất
nghiệp
nhu
cầu
* Không có thông tin về tình hình trên thị trường
lao động.
+++
* Do sự di chuyển của người lao động +++
* Tham gia thị trường lao động lần đầu +++ ++
* Tham gia lại thị trường lao động của những
người trước đây tự nguyện thất nghiệp
+++ ++
* Lạm phát ++
* Mất đất nông nghiệp do làm KCN, KCX ++ ++
* Tăng quy mô lực lượng lao động +++
* Trình độ đào tạo không phù hợp với yêu cầu làm
việc
+++
* Cơ cấu nghiệp vụ (nghề) theo vùng về số lượng
và chất lượng không phù hợp
+++
* Áp dụng công nghệ mới +++
* Thay đổi trong hệ thống giá trị + +++
* Thay đổi cơ cấu dân số +++
* Chính sách tiền lương tối thiểu của Chính phủ +++ +++
* Đình đốn nhu cầu và suy thoái kinh tế ++ +++
* Cơ chế sử dụng lao động trong khu vực nhà nước ++ +++
* Chi phí lao động quá cao +++ +++
* Năng suất lao động thấp +++
* Do tính chất mùa vụ của sản xuất +++
(+ : ảnh hưởng ít ; ++ : ảnh hưởng vừa; +++ : ảnh hưởng nhiều)
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
10
Trong bảng 1 ta thấy một nguyên nhân có thể gây ra nhiều hơn một loại
hình thất nghiệp. Ví dụ, suy thoái kinh tế ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế gây
ra thất nghiệp nhu cầu nhưng cũng tác động đến một số ngành và lĩnh vực kinh
tế gây ra thất nghiệp cơ cấu. Chính sách tiền lương tối thiểu theo hướng cao có
thể ảnh hưởng đến việc làm gây ra thất nghiệp cơ cấu, đặc biệt với những người
tham gia thị trường lao động lần đầu và những người chưa có tay nghề hoặc tay
nghề thấp; đồng thời làm giảm nhu cầu lao động của một số doanh nghiệp. Cơ
chế cứng trong sử dụng lao động tại DNNN gây ra cả thất nghiệp cơ cấu và thất
nghiệp nhu cầu vì chi phí lao động quá cao, năng lực cạnh tranh của DNNN
thấp.
1.1.3. Phân loại thất nghiệp.
Trong các sách báo kinh tế chúng ta thường gặp rất nhiều những tên gọi
khác nhau về các lọai hình thất nghiệp. Thực tế đó bắt nguồn từ những quan
niệm không thống nhất về thất nghiệp hoặc dựa trên những tiêu chuẩn phân loại
khác nhau. Chúng ta hay gặp các thuật ngữ : Thất nghiệp tạm thời, Thất nghiệp
tự nhiên, Thất nghiệp tự nguyện, Thất nghiệp không tự nguyện, Thất nghiệp cơ
cấu, Thất nghiệp công nghệ, Thất nghiệp mùa vụ, Thất nghiệp hữu hình, Thất
nghiệp trá hình, Thất nghiệp ngắn hạn, Thất nghiệp trung hạn, Thất nghiệp dài
hạn, Thất nghiệp từng phần (bán thất nghiệp), Thất nghiệp toàn phần, Thất
nghiệp chu kỳ, Thất nghiệp nhu cầu, Thất nghiệp kinh niên, Thiếu việc làm hữu
hình, Thiếu việc làm vô hình, Thừa lao động, Lao động dôi dư...
Tuy nhiên nội hàm của những thuật ngữ đã nêu không được phân biệt một
cách rõ ràng. Chẳng hạn, thất nghiệp tự nhiên chủ yếu là do thiếu thông tin thị
trường lao động và do sự di chuyển của người lao động trên thị trường, như vậy
lọai hình này gồm một phần là thất nghiệp tạm thời và một phần là thất nghiệp
cơ cấu. Đến lượt mình, một bộ phận của thất nghiệp cơ cấu lại là kết quả của
việc không đáp ứng yêu cầu về tay nghề và nghiệp vụ do tiến bộ kỹ thuật đòi
hỏi. Ở đây không nói đến khía cạnh thay đổi công nghệ làm giảm nhu cầu lao
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
11
động mà đề cập đến yêu cầu nâng cao kiến thức, kỹ năng hoặc phải thay đổi một
số nghề và nghiệp vụ. Hay là, do không có thông tin đầy đủ về thị trường lao
động nhiều người tự nguyện thất nghiệp không đi tìm việc làm, họ mong đợi vào
những điều kiện lao động và thu nhập không thực tế ("ảo") trong tương lai, và sự
kém hiểu biết đã lấy di những cơ hội việc làm của họ.
Ta có thể phân loại thất nghiệp theo các cách như sau:
* Căn cứ vào tính chất thất nghiệp:
- Thất nghiệp tự nhiên: Xảy ra do có sự chênh lệch giữa cung - cầu lao
trên thị trường lao động. Loại thất nghiệp này có quan hệ chặt chẽ với tỷ lệ lạm
phát.
- Thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp gây ra do mất cân đối giữa cung và
cầu về kỹ năng, ngành, nghề, hoặc địa điểm. Khi cơ cấu kinh tế thay đổi mở
rộng ngành này, đồng thời thu hẹp ngành khác, dẫn đến cầu về lao động trong
từng ngành, nghề thay đổi. Trong khi đó, cung về lao động không kịp thay đổi,
do người lao lao động trong ngành nghề cũ không có đủ kỹ năng để làm việc
trong ngành nghề đang được mở rộng. Nhu cầu được đào tạo lại của những
người này là rất lớn.
- Thấtnghiệp tạm thời: Phát sinh do sự di chuyển lao động giữa các vùng,
miền,, thuyên chuyển công tác giữa các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản
xuất. Dù là vì lý do gì, thì những người lao động cũng cần thời gian để tìm công
việc mới phù hợp.
- Thất nghiệp chu kỳ: Xảy ra do mức cầu về lao động giảm xuống. Theo
chu kỳ hoạt động, khi nền kinh tế bắt đầu rơi vào thời kỳ suy giảm, sản xuất bị
thu hẹp dẫn đến mức cầu lao động giảm sút, gây ra thất nghiệp. Loại thất nghiệp
này mang tính chu kỳ.
- Thấtnghiệp thời vụ: Phát sinh theo các chu kỳ sản xuất kinh doanh. Loại
thất nghiệp này thường thấy trong các ngành mà hoạt động sản xuất phải dựa
vào các yếu tố tự nhiên như: xây dựng, du lịch, nông – lâm – ngư nghiệp.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
12
- Thất nghiệp công nghệ: Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, được
nhanh chóng áp dụng vào sản xuất, có xu hướng thay thế sức lao động của con
người. Lượng lao động dôi dư này, tất yếu gây ra thất nghiệp.
Nhiều tranh luận cũng xảy ra với trường hợp thất nghiệp mùa vụ. Do thất
nghiệp mùa vụ liên quan đến tính chất thời vụ và thời gian kéo dài của nó nên
cũng được coi là một phần của thất nghiệp cơ cấu. Ngoài ra, đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp chỉ ra rằng thất nghiệp mùa vụ thường thấy dưới hình thức trá
hình. Thất nghiệp trá hình xảy ra khi giảm nhu cầu về lao động không tương ứng
với giảm số nơi làm việc. Thất nghiệp trá hình cũng có thể xảy ra khi tuyển quá
số lao động nhưng không đạt yêu cầu về tay nghề và khi tuyển những người
không phù hợp về chuyên môn, nghiệp vụ.
* Căn cứ vào ý chí người lao động
- Thất nghiệp tự nguyện: Là hiện tượng người lao động tự chối một công
việc nào đó do mức lương được trả không thỏa đáng hoặc do không phù hợp với
trình độ chuyên môn, mặc dù họ vẫn có nhu cầu làm việc.
- Thất nghiệp không tự nguyện: Là hiện tượng người lao động có khả
năng lao động, trong độ tuổi lao động có nhu cầu làm việc và chấp nhận mức
lương được trả, nhưng người sủ dụng lao động không chấp nhận hoặc không có
người sủ dụng.
* Căn cứ vào mức độ thất nghiệp
- Thất nghiệp toàn phần: Xảy ra khi người lao động hoàn toàn không có
việc làm hoặc thời gian làm việc thực tế mỗi tuần dưới 8 giờ và họ vẫn có nhu
cầu làm thêm.
- Thất nghiệp bán phần: Là trường hợp người lao động vẫn có việc làm,
nhưng khối lượng công việc ít hoặc thời gian lao động thực tế trung bình chỉ đạt
3 – 4 giờ trong một ngày làm việc và họ vẫn có nhu cầu làm thêm. Hiểu rõ mỗi
loại thất nghiệp giúp đánh giá mức độ tác động của chúng, đưa ra các biện pháp
khắc phục thích hợp và có hiệu quả.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
13
Để đỡ phức tạp và có cách hiểu đồng nhất, thuận lợi cho việc xác định
nguyên nhân và đề xuất những công cụ, giải pháp thích hợp, em xin chia chia
các loại hình thất nghiệp đã nêu thành 3 nhóm : thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp
cơ cấu và thất nghiệp nhu cầu.
Thất nghiệp tạm thời là tình trạng không có việc làm ngắn hạn do không
có đầy đủ thông tin về cung - cầu lao động, hoặc chờ đợi vào những điều kiện
lao động và thu nhập không thực tế hoặc liên quan đến sự di chuyển của người
lao động giữa các doanh nghiệp, giữa các vùng và lĩnh vực kinh tế.
Thất nghiệp cơ cấu là tình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc dài
hạn do không phù hợp về qui mô và cơ cấu cũng như trình độ của cung lao động
theo vùng đốivới cầu lao động (số chỗ làm việc). Sự không phù hợp có thể là do
thay đổi cơ cấu việc làm yêu cầu hoặc do biến đổi từ phía cung của lực lượng
lao động.Nó biểu hiện rõ nhất trong những năm khi mà GDP tăng trưởng cao
nhưng thất nghiệp giảm không đáng kể, thậm trí còn trầm trọng hơn với một số
đối tượng như thanh niên, phụ nữ, người nghèo và với những thành phố lớn.
Thất nghiệp nhu cầu là trình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc dài
hạn do giảm tổng cầu về lao động và làm nền kinh tế đình đốn hoặc suy thoái,
dẫn đến giảm hoặc không tăng số việc làm.
Thất nghiệp nhu cầu xuất hiện trong những năm đầu của cuộc cải cách
kinh tế ở nước ta (1986 - 1991) và gần đây có xu hướng tăng lên do đình đốn, ứ
đọng sản phẩm ở một số ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng của khủng hỏang kinh tế
thế giới, đồng thời với đó là quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước và dôi dư
lao động.
1.1.4. Tác động của thất nghiệp đối với sự phát triển kinh tế-xã hội
+) Thiệt thòi cá nhân
Không có việc làm đồng nghĩa với hạn chế giao tiếp với những người lao
động khác, tiêu tốn thời gian vô nghĩa, không có khả năng chi trả, mua sắm vật
dụng thiết yếu cũng như các hàng hóa tiêu dùng. Yếu tố sau là vô cùng trầm
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
14
trọng cho người gánh vác nghĩa vụ gia đình, nợ nần, chi trả chữa bệnh. Những
nghiên cứu cụ thể chỉ ra rằng, gia tăng thất nghiệp đi liền với gia tăng tỷ lệ tội
phạm, tỷ lệ tự tử, và suy giảm chất lượng sức khỏe.
Theo một số quan điểm, rằng người lao động nhiều khi phải chọn công
việc thu nhập thấp (trong khi tìm công việc phù hợp) bởi các lợi ích của bảo
hiểm xã hội chỉ cung cấp cho những ai có quá trình làm việc trước đó. Về phía
người sử dụng lao động thì sử dụng tình trạng thất nghiệp để gây sức ép với
những người làm công cho mình (như không cải thiện môi trường làm việc, áp
đặt năng suất cao, trả lương thấp, hạn chế cơ hội thăng tiến, v.v..).
Cái giá khác của thất nghiệp còn là, khi thiếu các nguồn tài chính và phúc
lợi xã hội, cá nhân buộc phải làm những công việc không phù hợp với trình độ,
năng lực. Như vậy thất nghiệp gây ra tình trạng làm việc dưới khả năng. Với ý
nghĩa này, thì trợ cấp thất nghiệp là cần thiết.
Những thiệt thòi khi mất việc dẫn đến trầm uất, suy yếu ảnh hưởng
của công đoàn, công nhân lao động vất vả hơn, chấp nhận thù lao ít ỏi hơn và
sau cùng là chủ nghĩa bảo hộ việc làm. Chủ nghĩa này đặt ra những rào cản với
người muốn gia nhập công việc, hạn chế di dân, và hạn chế cạnh tranh quốc tế.
Cuối cùng, tình trạng thất nghiệp sẽ khiến cán cân đàm phán điều kiện lao động
nghiêng về giới chủ, tăng chi phí khi rời công việc và giảm các lợi ích của việc
tìm cơ hội thu nhập khác.
+) Ảnh hưởng tới tâm lý
Người thất nghiệp dễ ở trong tình trạng mình là người thừa tuy nhiên sự
tác động là khác nhau giữa hai giới. Ở phụ nữ nếu không có việc làm ngoài thì
việc nội trợ và chăm sóc con cái vẫn có thể được chấp nhận là sự thay thế thỏa
đáng, ngược lại ở người nam, đem thu nhập cho gia đình gắn chặt đến giá trị cá
nhân, lòng tự trọng. Nam giới khi mất việc làm thường tự ti, rất nhạy cảm và dễ
cáu bẳn, họ có thể tìm đến rượu, thuốc lá để quên đi buồn phiền, tình trạng này
kéo dài ngoài khả năng gây nghiện ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe còn có thể
khởi tạo một vấn đề mới đó là bạo hành gia đình. Họ cũng dễ bị rối loạn tâm lý
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
15
như buồn phiền, mất ngủ, trầm cảm và như đã nói ở trên đôi khi còn dẫn đến
hành vi tự sát.
+) Chi phí cho doanh nghiệp và giảm tăng trưởng kinh tế
Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp
– các nguồn lực con người không được sử dụng, bỏ phí cơ hộisản xuất thêm sản
phẩm và dịch vụ.
Thất nghiệp còn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của sản
xuất theo quy mô.
Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ không có
người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt giảm.
Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi
nhiều việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn.
+) Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế xã hội, do tác động của nhiều
yếu tố kinh tế –xã hội, trong đó có những yếu tố vừa là nguyên nhân vừa là kết
quả. Ngược lại, thất nghiệp có ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế – xã
hội của đất nước. Vì vậy , cần phân tích rõ tác động qua lại giữa các yếu tố kinh
tế –xã hội đối với thất nghiệp và ngược lại, ảnh hưởng của thất nghiệp đến sự
phát triển kinh tế –xã hội; hạn chế những tác động đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp.
+)Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
thấp – các nguồn lực con người không được sử dụng, bỏ phí cơ hội sản xuất
thêm sản phẩm và dịch vụ.
+) Thất nghiệp còn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của
sản xuất theo quy mô.
+) Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ không
có người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt
giảm. Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với
khi nhiều việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn.
+)Thất nghiệp tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
16
Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội không được huy
động vào hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên; là sự lãng phí lao động xã hội-
nhân tố cơ bản để phát triển kinh tế – xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng có nghĩa
là nền kinh tế đang suy thoái- suy thoái do tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp
hơn tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu tư ( vì vốn ngân sách vị thu hẹp do
thất thu thuế, do phải hỗ trợ người lao động mất việc làm…) Thất nghiệp tăng
lên cũng là nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến ( bờ vực) của lạm phát.
Mối quan hệ nghịch lý 3 chiều giữa tăng trưởng kinh tế – thất nghiệp và
lạm phát luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường- Tốc độ tăng trưởng kinh
tế (GDP) mà giảm thì tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm, kéo theo tỷ lệ lạm phát phát
cũng giảm. Mối quan hệ này cần được quan tâm khi tác động vào các nhân tố
kích thích phát triển kinh tế – xã hội.
+) Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động.
Người lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất nguồn thu nhập.
Do đó, đời sống bản thân người lao động và gia đình họ se khó khăn. Điều đó
ảnh hưởng đến khả năng tự đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp, trở lại thị
trường lao động; con cái họ sẽ gặp khó khăn khi đến trường; sức khỏe họ sẽ
giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dưỡng, chăm sóc y tế…Có thể nói, thất nghiệp
“đẩy” người lao động đến bần cùng, đến chán nản với cuộc sống, với xã hội; dẫn
họ đến những sai phạm đáng tiếc…
+) Thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội, an toàn xã hội.
Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định; hiện tượng bãi
công, biểu tình đòi quyền làm việc, quyền sống…tăng lên; hiện tượng tiêu cực
xã hội cũng phát sinh nhiều lên như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm…Sự
ủng hộ của người lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị suy giảm…Từ đó, có
thể có những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn đến biến động về chính trị.
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế – xã hội khó khăn và nan giải của quốc
gia, có ảnh hưởng và tác động đến nhiều mặt đời sống kinh tế – xã hội.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
17
Giải quyết tình trạng thất nghiệp không phải “một sớm, một chiều”,
không chỉ bằng một chính sách hay một biện pháp mà phải là một hệ thống các
chính sách đồng bộ, phải luôn coi trọng trong suốt quá trình phát triển kinh tế –
xã hội. Bởi lẽ, thất nghiệp luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường và tăng
(giảm) theo chu kỳ phát triển của nền kinh tế thị trường.
Trong hàng loạt các chính sách và biện pháp để khắc phục tình trạng thất
nghiệp, Bảo hiểm thất nghiệp có vị trí quan trọng.
1.1.5. Thất nghiệp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ở nước ta hiện
nay.
Phát triển kinh tế là nhân tố quan trọng để phát triển các ngành kinh tế lên
trình độ sản xuất hiện đại , nâng cao tốc độ tăng trưởng , tăng năng suất lao động
và hiệu quả sản xuất kinh doanh ở nước ta. Hàng năm nền kinh tế thị trường tạo
ra khoảng 1,3-1,45 triệu việc làm , trong đó số việc làm từ nông nghiệp chiếm
38%. Bên cạnh những mặt tích cực , quá trình chuyển dịch kinh tế ở góc độ nhất
định cũng làm nảy sinh thất nghiệp. Có thể xem xét vấn đề này ở các giác độ
sau:
Tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với đầu tư và tạo thêm việc
làm.Hệ số co giãn việc làm theo GDP của nền kinh tế nước ta giai đoạn 1991-
2000 là 0,33% , năm 2000 đến 2008, song hệ số co dãn việc làm đạt mức trung
bình 0,28, tức khi GDP tăng thêm 1% thì việc làm chỉ tăng 0,28% đây là con số
khá thấp so với các nước trong khu vực như Brunei là 1,27%, Singapore và
Philippines là 0,58%...
Có thể nói, đảm bảo kích thích tăng trưởng đầu tư, tăng trưởng kinh tế để
nâng cao mức cầu lao động, đặc biệt là cầu lao động trong khu vực công nghiệp,
dịch vụ là một trong những yếu tố rất cơ bản để khống chế tỷ lệ thất nghiệp của
nền kinh tế. Ở nước ta , thất nghiệp xảy ra phổ biến hơn ở khu vực thành thị và
trở thành vấn đề xã hội khá bức xúc của các thành phố lớn.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
18
- Qúa trình cải cách khu vực doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, với việc
thực hiện các hình thức cổ phần hóa, giao, khoán, bán, cho thuê, giải thể nhằm
tăng cường hiệu quả hoạt động, khả năng cạnh tranh, đã dẫn đến đổi mới lao
động trong DN thuộc các ngành nghề. Các năm 1999-2000 lao động thất nghiệp
trong khu vực DN nhà nước chiếm khoảng 7,2% tổng số lao động của khu vực
này, bao gồm lao động của các DN bị phá sản, giải thể, DN chuyển đổi sở hữu,
cơ cấu lại. Đồng thời , phần lớn hợp tác xã kiểu cũ chuyển đổi hình thức sở hữu
hoặc giải thể và xã viên mất việc làm, bổ sung bào đội ngũ thất nghiệp, tác động
đến quan hệ cung- cầu lao động trên thị trường lao động.
- Để tăng cường khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, DN,
các thành phần kinh tế đã thực hiện các giải pháp như : đổi mới công nghệ, nâng
cao chất lượng lao động, cơ cấu lại sản phẩm và tổ chức lại sản xuất , nâng cao
trình độ quản lý , kết quả dẫn đến biến động lao động, một bộ phận bị đưa ra
khỏi dây chuyền sản xuất kinh doanh, trở thành thất nghiệp. Số liệu khảo sát thị
trường lao động gần đây cho thấy, tại Bình Dương các năm gần đây tỷ lệ lao
động rời DN là 18,68%, con số tương tự này tại Cần Thơ : 8,97%, Đồng Nai :
12,92%, TP.HCM: 22,66%, Hải Phòng 9,4%. Xu hướng thất nghiệp này xảy ra
thường xuyên, với biên độ cao hơn trong giai đoạn đầu tham gia mạnh mẽ vào
quá trình tự do hóa thương mại, toàn cầu hóa kinh tế.
- Trong các năm phát triển kinh tế thị trường, tốc độ tăng lực lượng lao
động của nước ta khoảng 2,7-2,8%/năm trong khi tốc độ tăng việc làm là 2,3-
2,4%/năm. Ở khu vực thành thị, với mức cung lao động cao hơn so với cầu lao
động. Đại bộ phận là lao động lần đầu bước vào tuổi lao động, chưa qua đào tạo,
không có kỹ năng nghề nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế với xu hướng tất yếu
là thu hẹp dần số việc làm giản đơn và phát triển số việc làm kỹ thuật, việc làm
có năng suất lao động cao. Các ngành : công nghệ thông tin, viễn thông…và các
khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất có nhu cầu lao động kỹ năng lớn,
nhưng thực tế gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
19
Trong mấy năm đầu gia nhập WTO, đã tạo thêm việc làm mới dù chưa
đạt được kết quả mong đợi. Thời kỳ 2001-2006, bình quân mỗi năm tăng trên
1,03 triệu việc làm, thời kỳ 3 năm hội nhập mức tăng chỉ đạt 1,25 triệu một năm.
Tốc độ tăng bình quân tương ứng là 1,86% và 1,82%. Đáng chú ý, trong năm
2009, do tác đông của khủng hoảng kinh tế, mức tăng việc làm khá thấp, chỉ đạt
375 ngàn, so với 1,13 triệu năm 2008.
Chất lượng tăng trưởng từng bước được cải thiện, tuy nhiên khả năng tạo
việc làm chưa cao và có xu hướng giảm, đặc biệt thấp so với các nước khác
trong khu vực, hiệu suất tạo thêm việc làm của nền kinh tế cũng có xu hướng
giảm.
Thời kỳ 2006-2009, tốc độ tăng lao động giảm từ 1,86% xuống 1,82%
một năm. Trong năm 2009, do khủng hoảng kinh tế, mức tăng việc làm khá
thấp, chỉ đạt 375 ngàn, so với 1,13 triệu năm 2008. Thời kỳ 2007-2009, lao động
nông thôn có bước đột phá quan trọng, mỗi năm chỉ tăng 166 ngàn người so với
mức 761 ngàn một năm thời kỳ 2001-2006, đạt điểm uốn thứ nhất (giảm số
lượng việc làm cả tuyệt đối và tương đối vào năm 2010).
Cơ cấu lao động theo 3 ngành kinh tế chính tiếp tục ổn định. Cho đến
năm 2008, chuyển dịch cơ cấu lao động khá thuận lợi. Lao động nông nghiệp đã
giảm từ 54,7% vào năm 2006, xuống 47,72% vào năm 2008. Tuy nhiên, do tác
động của khủng hoảng kinh tế, năm 2009, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp tăng
mạnh trở lại, do tác động của việc cắt giảm lao động rất mạnh của ngành công
nghiệp và xây dựng, và một phần của ngành dịch vụ.
Theo nhóm nghề, gia nhập WTO mang lại cơ hội cho nghề yêu cầu kỹ
năng, đặc biệt là lao động quản lý, dịch vụ và lao động kỹ thuật. Năm 2009, các
nghề lao động giản đơn chỉ còn chiếm trên 40% lực lượng lao động, tuy nhiên,
cung đào tạo không theo kịp cầu đào tạo.
Khu vực FDI đã dần thay thế khu vực nhà nước trong tạo việc làm có
chất lượng kỹ thuật. Lộ trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và các cam kết
của chính phủ, khiến cho số lượng doanh nghiệp nhà nước bị thu hẹp lại. Cùng
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
20
với dòng vốn chảy vào, khu vực đầu tư nước ngoài có những đóng góp rất đáng
kể cho việc tạo việc làm. Tốc độ tăng việc làm của khu vực FDI rất cao, sau khi
vào WTO còn cao hơn (từ 13,98% thời kỳ 2000-2006 lên mức 16,4% thời kỳ
hội nhập. Sự có mặt của khu vực này đã góp phần làm chuyển dịch cơ cấu lao
động từ nông thôn ra thành thị, đặc biệt là vào các khu chế xuất, khu công
nghiệp lớn. chiếm 3,4% trong tổng số việc làm năm 2009.
Khu vực kinh tế tư nhân, tăng rất chậm, đặc biệt nếu so với tốc độ tăng
trưởng kinh tế của khu vực này. Sau gần 10 năm, số lượng lao động làm việc
trong khu vực này không tăng lên đáng kể, chỉ chiếm khoảng 6-8% việc làm. Dù
năm 2007 khu vực này phát triển nhanh với gần 1 triệu việc làm mới được tạo
ra, tuy nhiên khủng hoảng tài chính năm 2008 đã khiến cho lao động bị giảm và
bước đầu phục hồi vào năm 2009. Do đặc điểm nhỏ bé, khu vực kinh tế tư nhân
của Việt nam đặc biệt nhạy cảm với các biến động bên ngoài.
Khu vực kinh tế phi chính thức, bao gồm hộ gia đình không trả lương và
tự làm, vẫn chiếm một tỷ lệ rất cao và vẫn tiếp tục tăng sau khi vào WTO, mặc
dù tăng chậm đi (1,31%/năm thời kỳ 2006-2009 so với mức 2,46%/năm thời kỳ
2003-2006). Đặc biệt, khủng hoảng thời gian qua cho thấy, đây chính là chỗ
đệm cho lao động trong khu vực chính thức, làm tỷ lệ thất nghiệp của Việt nam
chỉ tăng rất chậm. Đến năm 2009, đa số lao động (trên 80%) vẫn làm việc trong
khu vực này.
Tỷ trọng việc làm của lao động nữ trong lực lượng lao động có xu hướng
giảm dần, phản ánh mô xu thế sinh của Việt nam với tỷ lệ trẻ em gái giảm dần.
Năm 2009, cả nước có 22,876 ngàn lao động nữ, chiếm 48%. Tốc độ tăng việc
làm của nữ khá thấp và thấp hơn rất nhiều so với trước khi hội nhập.
Lao động nữ vẫn chiếm ưu thế trong các nghề đơn giản. Tỷ lệ lao động
nữ giảm dần theo nhóm nghề và đạt mức thấp nhất ở nhóm lãnh đạo. Cơ hội
việc làm cho lao động nữ trong khu vực đầu tư nước ngoài khá lớn, cho thấy khả
năng mở rộng việc làm cũng như tăng thu nhập của phụ nữ tốt hơn so với nam
giới.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
21
*Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đén từng loại thất nghiệp
Thất nghiệp cơ cấu : chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy một bộ phận
lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ, trong thời gian đổi
nghề đã xảy ra tình trạng thất nghiệp cơ cấu. Lao động thất nghiệp do cơ cấu
thuộc loại này có xu hướng tìm việc làm mới tốt hơn, mức tiền công cao hơn
trên thị trường lao động kể cả việc di chuyển đến các vùng khác và đặc biệt là
dòng di chuyển lao động nông thôn ra thành thị.. Di chuyển lao động nông thôn
– thành thị có vai trò quan trọng trọng trong cung ứng lao động rút ra khỏi
ngành nông nghiệp cho sự phát triển của các ngành nghề có hàm lượng kỹ thuật
cao, các ngành nghề mới và sự phát triển của các khu vực kinh tế tư nhân, có
vốn đầu tư nước ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất, kích thích sự hoạt động
sôi động của thị trường lao động. Các năm qua , khoảng hơn 22% lao động nông
thôn thay đổi nghề, có mức thu nhập bình quân tăng 30-50% so với các hoạt
động trước đó. Một số khu chế suất, khu công nghiệp tập trung thu hút trên 70%
lao động di chuyển từ nông thôn đến ( khu công nghiệp Đồng Nai, Bình Dương,
Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Quảng Ninh,…) nhưng bên cạnh đó là tình trạng thất
nghiệp cơ cấu diễn ra phổ biến.
Thất nghiệp tự nguyện có khuynh hướng gia tăng , năm 1998 khoảng
4.8 triệu người và năm 2003 có khoảng 2,547 triệu người làm nội trợ và 4,414
triệu người không có nhu cầu làm việc chiếm hơn 7% lao động từ 15 tuổi trở
lên. Số liệu điều tra cho thấy, có tới 40-50% số lao động này muốn tìm việc làm
, nhưng không tìm được việc làm phù hợp, đây cũng là nguồn cung lao động
tiềm năng cho thị trường lao động.
Ngoài ra, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn tồn tại thất
nghiệp do nguyên nhân bất cập của hệ thống đào tạo.Đó là việc đào tạo theo
ngành nghề chưa phù hợp với nhu cầu , tín hiệu của thị trường lao động.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
22
1.2. Tổng quan về BHTN
1.2.1. Khái niệm
BHTN là quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung – quỹ bảo
hiểm thất nghiệp - được hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia ( người
lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước ) nhằm đảm bảo ổn
định đời sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro về việc làm.
Mặt khác, trợ cấp thất nghiệp của Nhà nước và trợ cấp thôi việc, trợ cấp
mất việc làm khác với việc hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp là một quá trình
thường xuyên, liên tục, và có sự tham gia đóng góp của cả người lao động,
người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước. BHTN không những là sự
đóng góp chung rủi ro mất việc làm cùng tham gia đóng góp vào quỹ và từ quỹ
đó hỗ trợ tài chính cho mộ bộ phận nhỏ những người không may rơi vào tình
trạng thất nghiệp; mà còn là sự góp chung rủi ro giữa các doanh nghiệp với
nhau.
1.2.2. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm thất nghiệp
a) Trên thế giới
BHTN xuất hiện lần đầu ở Châu Âu, trong một nghề khá phổ biến và phát
triển: nghề sản xuất các nặt hàng thủy tinh ở Thụy Sĩ. Nghề này rất cần thợ lành
nghề và được tổ chức trong một phạm vi nhỏ hẹp khoảng 20 đến 30 công nhân.
Để giữ được những công nhân có tay nghề cao gắn bó với mình, năm 1893 các
chủ doanh nghiệp ở Thụy Sĩ đã lập ra quỹ doanh nghiệp để trợ cấp cho những
người thợ phải nghỉ việc vì lý do thời vụ sảm xuất. Sau đó, nhiều nghiệp đoàn ở
Châu Âu cũng đã lập ra quỹ công đoàn để trợ cấp cho đoàn viên trong những
trường hợp phải nghỉ việc , mất việc. Tiền trợ cấp được tính vào giá thành sản
phẩm và người dụng hàng hóa phải gánh chịu. Khi thấy rõ vai trò và tác dụng
của trợ cấp nghỉ việc, mất việc đối với công nhân, nhiều cấp chính quyền địa
phương đã tổ chức liên kết các doanh nghiệp, các nghiệp đoàn lao động để hình
thành quỹ trợ cấp, thực chất đó là quỹ BHTN. Qũy BHTN tự nguyện đầu tiên ra
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
23
đời tại Bécnơ (ThụySĩ) vào năm1893. Tham gia đóng góp cho quỹ lúc này
không chỉ có giới chủ nà cả những người lao động có công việclàm không ỏn
định. Để tăng mức trợ cấp thất nghiệp đòi hỏi quy mô của quỹ phải lớn, cho nên
đã có sự tham gia đóng góp của chính quyền địa phương và trung ương.
Năm 1900 và 1910, Nauy và Đan Mạch ban hành Đạo luật quốc gia về
BHTN tự nguyện có sự hỗ trợ về tài chính của Nhà nước.Năm 1911 , Vương
quốc Anh ban hành đạo luật đầu tiên về BHTN bắt buộc và tiếp sau đó là một số
nước khác ở Châu Âu như :Thụy Điển, Cộng hòa Liên bang Đức…Sau cuộc
tổng khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) một số nước Châu Âu và Bắc
Mỹ ban hành các Đạo luật về BHXH và BHTN, chẳng hạn: ở Mỹ năm
1935,Canađa vào năm 1939.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II ,đặc biệt là sau khi có Công ứơc số102,
năm 1952 của Tỏ chức lao động quốc tế (ILO) thì một loạt nước trên thế giới đã
triển khai BHTN và trợ cấp thất nghiệp. Tính đến năm 1981, có 30 nước thực
hiện BHTN bắt buộc và 7 nước thực hiện BHTN tự nguyện, đến năm 1992
những con số trên là 39 và 12 nước. Ở Châu Á , các nước như Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc,…đều đã thực hiện BHTN.
b) Ở Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế và nền kinh tế thị trường đang có sự tác động sâu
sắc đến nền kinh tế cả nước, đặc biệt là khu vực kinh tế công nghiệp; thương
mại mà các doanh nhgiệp sản xuất – kinh doanh chiếm đa phần tỷ trọng tăng
trưởng.Tuy nhiên, song song với những tác động tích cực của hội nhập kinh tế
quốc tế, trong giai đoạn hiện nay, ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu cũng
đang đem lại những tác động xấu đối với tình hình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, đặc biệt là tình trạng mất việc làm của người lao động. Hàng năm
có từ 1,1 đến 1,2 triệu người bước vào tuổi lao động, nhưng khả năng thu hút lao
động của nền kinh tế lại có hạn.Không ai có thể chắc chắn mình sẽ có một công
việc ổn định suốt cả đời, nhất là khi nước ta đang đứng trước ngưỡng cửa gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
24
Việc gia nhập WTO vừa mang lại cơ hội cho người lao động, vừa đặt ra
những khó khăn không nhỏ đối với các cơ quan hữu trách khi giải quyết vấn đề
công ăn, việc làm vì tình trạng phá sản, giải thể doanh nghiệp có thể sẽ gia tăng
do năng lực cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn thấp.
Năm 2008 đã có khá nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, đình đốn sản
xuất, rất nhiều lao động thiếu việc, mất việc. Trong năm 2009 tình trạng này còn
tiếp tục với quy mô và mức độ trầm trọng hơn, có hàng nghìn lao động mất việc
đời sống kinh tế khó khăn, ảnh hưởng lớn đến an sinh xã hội.
Với tình trạng mất việc. thiếu việc làm của người lao động, để đảm bảo
an sinh xã hội, đảm bảo đời sống cho người lao động bị mất việc làm, chính
sách Bảo hiểm thất nghiệp là hết sức cần thiết. Bảo hiểm thất nghiệp ra đời góp
phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho người lao động trong học nghề, tìm kiếm
việc làm, sớm đưa người lao động trở lại với công việc, giảm gánh nặng cho xã
hội, cho nhà nước, doanh nghiệp, gia đình và bản thân người lao động. Chế độ
bảo hiểm thất nghiệp nhằm đảm bảo sự ổn định cho người lao động khi xu
hướng di chuyển công việc, tình trạng mất việc có thể gia tăng.
Luật BHXH được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua và
chính thức có hiệu lực thi hành từ 01/01/2006. Quy định về BHXH thất nghiệp
tại Chương V, chính sách BHXH thất nghiệp có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009.
Ngày 12/12/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 127/2008/NĐ - CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHTN; Ngày
22/01/2009, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số
04/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
127/2008/NĐ - CP.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
25
"Bảo hiểm thất nghiệp là một nhu cầu cấp thiết của xã hội cần được
thể chế hoá và là điều kiện cần được đề ra cho các công ty nhà nước và tư
nhân khi thành lập doanh nghiệp"
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp nhằm đảm bảo sự ổn định cho người lao
động khi xu hướng di chuyển công việc, tình trạng mất việc có thể gia tăng.
1.2.3. Nội dung của BHTN
1.2.3.1. Đối tượng, đối tượng tham gia của Bảo hiểm thất nghiệp
a) Đối tượng:
Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ khó quản lý nhất trong hệ thống các
chế độ bảo hiểm xã hội vì nhiều người vẫn có thể nhận trợ cấp thất nghiệp trong
khi vẫn có thu nhập từ một công việc không được đăng ký hoặc một công việc
nào đó trong khu vực phi chính thống. Bên cạnh đó, việc trốn tránh đóng góp
bảo hiểm xã hội thường xảy ra, vì vậy trước hết phải qui định bảo hiểm thất
nghiệp là một chế độ bảo hiểm bắt buộc. Như vậy, có thể áp dụng đối tượng
tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội được
qui định tại Điều 141 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung.
Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ là người lao động làm việc
theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động
không xác định thời hạn.
1.2.3.2. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
Việc hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp của các quốc gia tuy hoàn toàn
không giống nhau, nhưng đều tập trung vào hai hoặc ba đối tượng: người lao
động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Kinh nghiệm của 69 nước thực hiện
chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho thấy hầu như các quốc gia đều có sự hỗ trợ
hoặc đóng góp trực tiếp cho việc hình thành từ sự đóng góp của ba bên là hợp
lý, nhất là giai đoạn đầu của bảo hiểm thất nghiệp.
1.2.3.3. Mức hưởng và thời gian hưởng
a) Mức hưởng:
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
26
Theo quy định của Công ước quốc tế về bảo hiểm xã hội của ILO số 102
ban hành năm 1952, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối thiểu đối với một người
thụ hưởng chuẩn (một chồng, một vợ và hai con) tối thiểu bằng 45% mức thu
nhập trước đó. Công ước của ILO về thúc đẩy việc làm và bảo vệ chống thất
nghiệp số 168 năm 1988 nâng mức hưởng tối thiểu này lên 50%.
Nhìn chung, tỷ lệ hưởng trợ cấp được xác định dựa vào hai tiêu chí sau:
+ Lương bình quân, sao cho đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của người lao
động.
+ Lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
b) Thời gian hưởng.
Điều 24 Công ước ILO số 102 quy định trong một năm tổng thời gian chi
trả trợ cấp thất nghiệp có thể hạn chế trong vòng 13 tuần. Còn theo Công ước
ILO số 168 thì khoảng thời gian này là 26 tuần.
Thông thường, các nước quy định thời gian hưởng trợ cấp Bảo hiểm thất
nghiệp từ khoảng 12-25. Trong trường hợp người lao động lại bị thất nghiệp sau
khi đã tìm được việc làm thì thời gian đóng góp cho quỹ sẽ được tính toán lại
trên cơ sở xem xét khoảng thời gian họ đã nhận bảo hiểm thất nghiệp trước đây,
tuy nhiên mức tối đa cũng không được vượt quá 24 tháng.
c) Điều kiện hưởng Bảo hiểm thất nghiệp
Ở nhiều nước trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp chỉ áp dụng đối với người:
- Bị bắt buộc thôi việc;
- Có đăng ký thất nghiệp với cơ quan có thẩm quyền;
- Có khả năng làm việc;
- Sẵn sàng làm việc và tích cực tìm kiếm việc làm.
Điều kiện đủ để hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp còn phụ thuộc vào
một khoảng thời gian làm việc nhất định có đóng góp bảo hiểm. Công ước ILO
số 102 khuyến cáo rằng khoảng thời gian này phải được xem xét để ngăn chặn
sự lạm dụng bảo hiểm thất nghiệp.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
27
Thời gian đủ điều kiện để hưởng trợ cấp ở các nước là hoàn toàn khác
nhau
1.2.3.4. Các chế độ Bảo hiểm thất nghiệp
- Trợ cấp thất nghiệp;
- Hỗ trợ tìm việc làm;
- Hỗ trợ đào tạo nghề.
1.2.4. Tác dụng của BHTN
Khi người lao động bị mất việc làm thì họ bị mất nguồn thu nhập từ lao
động. Vì vậy, một trong những giải pháp tích cực là đầu tư để tạo ra chỗ làm
việc mới. Tuy nhiên điều này không phải lúc nào cũng có thể làm được mà
nhiều khi bơm thêm tiền vào nền kinh tế vốn đang không mạnh có thể lại dẫn
đến lạm phát và khủng hoảng kinh tế, càng làm trầm trọng hơn tình trạng thất
nghiệp. Có một giải pháp khác để bảo vệ người lao động tránh được những hụt
hẫng khi bị mất việc làm là xã hội cần tạo cho họ một khoản thu nhập bù đắp
khoản thu nhập bị mất thông qua bảo hiểm thất nghiệp. Đây là một trong những
biện pháp được nhiều nước quan tâm vì nó không chỉ đảm bảo cuộc sống cho cá
nhân người bị thất nghiệp mà còn góp phần ổn định xã hội. Bảo hiểm thất
nghiệp là quá trình hình thành và sử dụng quỹ tài chính thông qua việc đóng góp
của người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của nhà nước, nhằm hỗ
trợ về mặt thu nhập cho người lao động trong thời kỳ họ bị mất việc làm, tạo
điều kiện cho họ tìm kiếm việc làm mới trong thị trường lao động. Như vậy có
thể thấy bảo hiểm thất nghiệp vừa là công cụ góp phần giải quyết thất nghiệp
vừa là một chính sách xã hội rất quan trọng. Với cách tiếp cận này, bảo hiểm
thất nghiệp có hai chức năng chủ yếu: chức năng bảo vệ và chức năng khuyến
khích. Với chức năng bảo vệ, bảo hiểm thất nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi
cho họ có cơ hội quay trở lại thị trường lao động. Với chức năng khuyến khích,
bảo hiểm thất nghiệp kích thích người thất nghiệp tích cực tìm việc làm và sẵn
sàng đi làm việc. Qua hai chức năng này có thể thấy bảo hiểm thất nghiệp không
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
28
chỉ có ý nghĩa đối với người lao động mà còn có ý nghĩa đối với cả người sử
dụng lao động và Nhà nước. Đối với người sử dụng lao động, do có bảo hiểm
thất nghiệp nên khi thất nghiệp xảy ra đối với người lao động, người SDLĐ
không phải tăng thêm chi phí đế trả trợ cấp mất việc làm cho họ. Hơn nữa, khi
người lao động biết rõ nếu thất nghiệp mình sẽ được trợ cấp thất nghiệp, họ sẽ
yên tâm làm việc cho doanh nghiệp hơn. Điều này sẽ khuyến khích doanh
nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát
triển sản xuất. Đối với Nhà nước, nhờ có bảo hiểm thất nghiệp nên gánh nặng
ngân sách sẽ giảm hơn khi thất nghiệp xảy ra (thường vào thời kỳ kinh tế suy
thoái, ngân sách nhà nước eo hẹp lại phải chi nhiều cho các vấn đề xã hội khác).
Mặt khác khi có trợ cấp thất nghiệp, vấn đề căng thẳng xã hội sẽ không xảy ra,
nhà nước không còn phải lo đối phó với các cuộc biểu tình, không phải chi
nhiều ngân sách để giải quyết các tệ nạn xã hội, tội phạm do nguyên nhân thất
nghiệp gây nên.
Tóm lại bảo hiểm thất nghiệp có vai trò rất lớn không chỉ đối với cá nhân
người lao động và doanh nghiệp mà còn đóng góp vai trò làm thăng bằng trong
nền kinh tế, là liều thuốc làm hạ nhiệt sự căng thẳng xã hội do tình trạng thất
nghiệp gây ra là một trong những công cụ để thực hiện chính sách an sinh xã
hội của mỗi quốc gia.
1.3. Phân biệt BHTN với các loại bảo hiểm khác.
1.3.1 Phân biệt BHTN với Bảo hiểm thương mại
BHTN cũng gần giống như bảo hiểm thương mại tuy nhiên nó vẫn có
những nét đặc trưng riêng, vì vậy ta cần so sánh chúng để tìm ra đc đặc điểm nổi
bât nhằm giúp hiểu rõ hơn vê BHTN:
* Giống nhau:
- BHTN và bảo hiểm thương mại được thực hiện trên cùng một nguyên tắc là:
Có tham gia đóng góp bảo hiểm thì mới được hưởng quyền lợi, không đóng góp
thì không được đòi hỏi quyền lợi.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
29
- Hoạt động của hai loại bảo hiểm này đều nhằm để bù đắp tài chính cho
các đối tượng tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những rủi ro gây ra thiệt hại
trong khuôn khổ bảo hiểm đang tham gia.
- Phương thức hoạt động của 2 loại hình BH này đều mang tính cộng đồng lấy
số đông bù số ít
* Khác nhau:
- Mục tiêu hoạt động của BH thương mại là lợi nhuận. Mục tiêu hoạt động
BHTN là nhằm thực hiện chính sách xã hội của nhà nước, góp phần ổn định đời
sống cho người lao động kh họ bị mất việc làm. Vì vậy hoạt động BHTN là hoạt
động phi lợi nhuận và nhằm mục đích an sinh xã hội.
- Phạm vị hoạt động của BHTN liên quan trực tiếp đến NLĐ và diễn ra trong
từng quốc gia. Hoạt động BH thương mại rộng hơn, không chỉ diễn ra trong
từng quốc gia mà còn trải rộng xuyên quốc gia, có mặt ở tất cả các lĩnh vực
của đời sống kinh tế xã hội bao gồm cả BH nhân thọ và BH phi nhân thọ.
- Cơ sở nguồn tiền đóng, mức đóng, tỷ lệ đóng BHTN hoàn toàn dựa vào thu
nhập từ tiền lương, tiền công của NLĐ, người sử dụng lao động, NN bù thiếu và
nguồn khác (lãi đầu tư quỹ nhàn rỗi, ủng hộ của các tổ chức...). BHTN thực hiện
các quy định theo chính sách XH của nhà nước trong từng thời kỳ để đảm bảo
sự phát triển KT-XH, sự ổn định chính trị của quốc gia. Quỹ BHTM: hình thành
từ sự đóng góp phí của những người tham gia, được bổ sung từ lãi đầu tư quỹ
nhàn rỗi, dự phòng BH.
- BH thương mại thực hiện theo cơ chế thị trường và nguyên tắc hạch toán kinh
doanh. Quan hệ giữa mức đóng góp và mức hưởng là quan hệ tương đồng thuần
túy, tức là ứng với mỗi mức đóng góp BH nhất định thì khi xảy ra rủi ro sẽ
nhận được một mức quyền lợi tương ứng quy định trước. Còn BHXH quản lý
theo cơ chế "Cân bằng thu chi", không vì mục tiêu lợi nhuận.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
30
- Đối tượng tham gia của BHTN là Người lao động và người sử dụng lao động
còn của BHTM là các cá nhân, tổ chức trong xã hội
- Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHTN được dùng cho 3 mục đích: Chi trả trợ
cấp theo các chế độ; chi quản lý sự nghiệp thu chi BHTN, chi trả cho người lao
động theo chế độ.Tuy nhiên quỹ BHTM được dùng cho 5 mục đích: bồi thường
chi trả tiền BH cho khách hàng khi gặp rủi ro tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm;
chi trích lập các loại dự phòng; Chi đề phòng hạn chế tổn thất; nộp thuế; chi
quản lý và có lợi nhuận.
- Cơ chế quản lý quỹ: Quỹ BHTN quản lý theo cơ chế "Cân bằng thu chi",
không vì mục tiêu lợi nhuận. Bên cạnh đó quỹ BHTM: quản lý theo cơ chế
"Hạch toán kinh doanh có lãi" vì mục tiêu lợi nhuận.
- Phí BH: Phí BHTN: Được xác định bằng số tương đối căn cứ chủ yếu vào
tiền công, tiền lương của người lao động và quỹ lương của chủ sử dụng lao động
tham gia bảo hiểm.
Phí BHTM: Được xác định là số tuyệt đối, trên cơ sở xác suất rủi ro
của đối tượng tham gia, phạm vi bảo hiểm, Số Tiền Bảo Hiểm, giá trị bảo
hiểm...
- Tính chất: BHTN: Có tính xá hội hóa cao hơn còn BHTM: Chủ yếu mang tính
chất kinh tế
- Các cơ quan quản lý BHXH là: Cơ quan quản lý NN: Thường do Bộ LĐ &
TBXH đảm nhận, Cơ quan quản lý sự nghiệp: thường do 1 tổ chức của CP đảm
nhận. Còn cơ quan quản lý BHTM là cơ quan quản lý NN: Do BTC quản lý
hoặc Ngân hàng đảm nhận,
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
31
1.3.2. Phân biệt BHTN với các loại Bảo hiểm khác
Tóm lại, sự khác biệt giữa các loại bảo hiểm được thể hiện ở bảng sau:
Căn cứ
phân loại
Bảo hiểm thương mại Bảo hiểm
xã hội
Bảo hiểm
y tế
Bảo hiểm
thất
nghiệp
Phi nhân thọ Nhân thọ
Tính chất - Kinh doanh
- Chủ yếu là
tự nguyện
- Kinh
doanh
- Chủ yếu là
tự nguyện
- Chính sách
- Cả BH Bắt
buộc và tự
nguyện
- Chính
sách
- Cả BH
Bắt buộc và
tự nguyện
Chính
sách
Đối
tượng
được bảo
hiểm
- Tài sản
- Con người
- Trách
nhiệm
Con người
(mọi đối
tượng)
Con người
(người lao
động)
Con người
(mọi đối
tượng)
Con người
(người lao
động )
Những
sự kiện
được bảo
hiểm
- Các hư
hỏng, thiệt
hại về tài sản
- Ốm đau, tai
nạn, nằm
viện đối với
con người
- Các nghĩa
vụ pháp lý
phát sinh
- Các hư
hỏng, thiệt
hại về tài
sản
- Ốm đau,
tai nạn, nằm
viện đối với
con người
- Các nghĩa
vụ pháp lý
phát sinh
Ốm đau
- Thai sản
- Tai nạn lao
động, bệnh
nghề nghiệp
- Hưu trí
- Tử tuất
- Khám,
chữa bệnh
- Điều trị
nội trú
- Phẫu thuật
- Mất việc
- Không
có việc
làm
Tổ chức
bảo hiểm
- Doanh
nghiệp bảo
hiểm
- Doanh
nghiệp bảo
hiểm
- Cơ quan
bảo hiểm nhà
nước
- Cơ quan
bảo hiểm
nhà nước
- Cơ quan
bảo hiểm
nhà nước
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
32
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ TRIỂN KHAI BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM
2.1. Nh÷ng quy ®Þnh ph¸p lý vÒ b¶o hiÓm thÊt nghiÖp
ë ViÖt Nam
2.1.1. Khung pháp lý điều chỉnh BHTN
BHTN ra đời được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật như là:
- Thông tư Số:
xã hội Hướng dẫn thực hiện một số điềucủaNghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
- Nghị định Số: 127/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
- Văn bản Số 1615/BHXH-CSXH của Bộ lao động thương binh xã hội về
việc H-íng dÉn thùc hiÖn thu - chi b¶o hiÓm thÊt nghiÖp
2.1.2. Nội dung chế độ BHTN
Vấn đề bảo hiểm thất nghiệp hiện đang được điều chỉnh cơ bản bởi Nghị
định số 127/2008 NĐ – CP được Chính phủ ban hành ngày 12/12/2008 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm thất nghiệp. Theo nghị định này:
2.1.2.1. Về người lao động tham gia BHTN ( Điều 2,Chương 1)
Là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động / làm việc
không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động / làm việc xác định thời hạn đủ
từ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng.
Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng có
giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động quy
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
33
định tại Điều 3 Nghị định này theo các loại hợp đồng quy định tại khoản 1 điều
này không thuộc đối tượng tham gia BHTN.
2.1.2.2. Về người sử dụng lao động tham gia BHTN (Điều 3, Chương1)
Là người sử dụng lao động có sử dụng từ mười 10 người lao động trở lên
tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp : đơn vị Nhà nước; doanh nghiệp
thành lập theo luật Doanh nghiệp, luật Đầu tư; các hợp tác xã thành lập theo luật
Hợp tác xã; các hộ kinh doanh cá thể; các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động
trển lãnh thổ Việt nam có sử dụng lao động là người Việt nam.
2.1.2.3. Điều kiện hưởng BHTN ( Điều 15, Chương 3 )
Người lao động thất nghiệp được hưởng BHTN khi đã đóng tiền BHTN
đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc
làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động / làm việc theo quy định của pháp luật ;
đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng
lao động / làm việc và chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày
đăng ký với cơ quan lao động
2.1.2.4.Mứctrợ cấp thất nghiệp và thời gian hưởng trợ cấp(Điều16,Chương3)
Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương,
tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất
việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động / làm việc.Thời gian hưởng trợ cấp
thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất
nghiệp của người lao động và tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp
hằng tháng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm
xã hội : 03 tháng, nếu có từ đủ 12 đến dưới 36 tháng đóng BHTN; 06 tháng, nếu
có từ đủ 36 đến dưới 72 tháng đóng BHTN; 09 tháng, nếu có từ đủ 72 đến dưới
144 tháng đóng BHTN; 12 tháng, nếu có từ đủ một 144 tháng đóng BHTN trở
lên.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
34
2.1.2.5. Vấn đề hỗ trợ học nghề ( Điều 17, Chương 3 )
Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề.
Mức hỗ trợ học nghề bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của
pháp luật về dạy nghề. Thời gian được hỗ trợ học nghề không quá 6 tháng tính
từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
2.1.2.6. Vấn đề hỗ trợ việc làm ( Điều 18, Chương 3 )
Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho
người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp do cơ quan lao động thực hiện
thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm. Thời gian được hỗ trợ tư vấn, giới
thiệu việc làm tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng
tháng và không quá tổng thời gian mà người lao động đó được hưởng trợ cấp
theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật BHXH.
2.1.2.7. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp ( Điều 20, Chương 3 )
Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng BHTN thì được hưởng các chế
độ bảo BHTN tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký
2.1.2.8. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp ( Điều 22, Chương 3 )
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ bị tạm
dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo hằng tháng với cơ quan lao
động về việc tìm kiếm việc làm hoặc đang bị tạm giam.
Việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ được thực hiện vào
tháng tiếp theo khi người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp
thất nghiệp và tiếp tục thực hiện thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về
việc tìm kiếm việc làm hoặc sau thời gian tạm giam, người lao động vẫn trong
khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
35
2.1.2.9. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp ( Điều 23, Chương 3 )
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất
nghiệp trong các trường hợp sau: hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp; có
việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự; hưởng lương hưu; sau hai lần từ chối nhận
việc làm do tổ chức bảo hiểm xã hội giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
không thông báo về tình hình việc làm với tổ chức BHXH trong ba tháng liên
tục; ra nước ngoài để định cư; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp
hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo; bị chết.
2.1.2.10.Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ( Điều 25,Chương 4 )
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN,
người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
BHTN của những người lao động tham gia BHTN, Nhà nước hỗ trợ từ ngân
sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao
động tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần.
Ngoài ra quỹ BHTN còn từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ và các
nguồn thu hợp pháp khác.
2.3.2.11. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động (
Điều 34, Chương 5 )
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải đến cơ
quan lao động để đăng ký. Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng
tháng, người thất nghiệp phải đến thông báo với cơ quan lao động về việc tìm
kiếm việc làm.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
36
2.1.3. Quy trình triển khai BHTN
2.1.3.1. Trợ cấp thất nghiệp hàng tháng:
- Trong thời hạn 7 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc
làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động
phải đến Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố để đăng ký thất nghiệp.
- Trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày đăng ký
thất nghiệp và không tìm được việc làm, người lao động nộp hồ sơ đề nghị
hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tại Trung tâm giới thiệu việc làm Thành
phố.
- Trong thời hạn 7 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy
đủ hồ sơ đăng ký thất nghiệp theo quy định của người lao động, Trung tâm giới
thiệu việc làm Thành phố lập hồ sơ giải quyết trợ cấp thất nghiệp gửi đến Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội (Phòng Lao động – Tiền lương – Tiền công)
theo mẫu 1 kèm theo văn bản này.
- Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố căn cứ thời hạn giải quyết hồ
sơ theo quy định để cấp cho người lao động phiếu hẹn thời hạn đến cơ quan bảo
hiểm xã hội quận, huyện để nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.
- Trong thời gian 7 ngày tính theo ngày làm việc, Phòng Lao động –
Tiền lương – Tiền công thẩm định hồ sơ, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội ra quyết định trợ cấp thất nghiệp hàng tháng đối với người thất
nghiệp và gửi quyết định đến:
+ Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố gồm 02 bản, trong đó 01 bản
để Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố tư vấn, giới thiệu việc làm và đào
tạo nghề người thất nghiệp và 01 bản gửi cho người thất nghiệp để liên hệ cơ
quan bảo hiểm xã hội quận, huyện nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
37
+ Bảo hiểm xã hội Thành phố 01 bản (phòng Chế độ bảo hiểm xã hội) để
thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tại quận, huyện.
2.1.3.2. Trợ cấp thất nghiệp một lần:
- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng mà có việc
làm hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng
giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp trừ giá trị cấp thất nghiệp đã hưởng.
- Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố tiếp nhận hồ sơ của người thất
nghiệp gửi đến Phòng Lao động – Tiền lương – Tiền công Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội theo mẫu 4 ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn này.
- Quy trình chi trả trợ cấp thất nghiệp một lần được thực hiện theo điểm 1
nêu trên.
2.1.3.3. Tạm dừng, tiếp tục chi trả hoặc chấm dứt trợ cấp thất nghiệp hàng
tháng:
- Người thất nghiệp không đến đăng ký vào ngày 15 hàng tháng về tình
trạng tìm kiếm việc làm, bị tạm giam hoặc thuộc các trường hợp chấm dứt
hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố
báo cáo và đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định tạm
dừng chi trả hoặc chấm dứt trợ cấp thất nghiệp hàng tháng theo mẫu 2 ban hành
kèm theo văn bản hướng dẫn này. Trường hợp ngày 15 hàng tháng trùng vào
ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ, tết thì người thất nghiệp đến đăng ký vào ngày
làm việc liền kề tiếp theo sau đó.
- Trường hợp bị tạm giam, khi hết thời hạn tạm giam mà người thất
nghiệp vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc tiếp tục thực
hiện thông báo về tìm kiếm việc làm, Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
38
báo cáo và đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định tiếp tục
chi trả trợ cấp theo mẫu 3 ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn này.
- Phòng Lao động – Tiền lương – Tiền công thẩm định hồ sơ, trình Giám
đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định tạm dừng, chấm dứt
hoặc tiếp tục chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng tháng đối với người thất nghiệp và
gửi quyết định đến Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố gồm 03 bản, trong
đó 01 bản để Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố theo dõi, 01 bản gửi cơ
quan bảo hiểm xã hội quận, huyện nơi thực hiện chi trả trợ cấp hàng tháng cho
người thất nghiệp, 01 bản gửi người thất nghiệp để thực hiện theo quy định của
Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
2.1.3.4. Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Trường hợp người lao động khi thất nghiệp có nhu cầu chuyển đến tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp do
di chuyển nơi cư trú của gia đình hoặc về nơi ở của gia đình thì phải làm đơn đề
nghị theo mẫu số 9 Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH gửi Trung tâm giới
thiệu việc làm Thành phố để Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố thực hiện
thủ tục chuyển nơi hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu số 10 Thông tư
số 04/2009/TT-BLĐTBXH nêu trên, đồng thời thông báo đến cơ quan Bảo hiểm
xã hội quận, huyện nơi đang trả trợ cấp biết để dừng trả trợ cấp thất nghiệp.
- Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội của Tỉnh nơi chuyển đến tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn người thất nghiệp
làm thủ tục hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
2.1.3.5. Tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề:
- Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố là đầu mối thực hiện tư vấn,
giới thiệu việc làm miễn phí, tổ chức đào tạo nghề cho người lao động trong suốt
thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng. Trong quá trình thực hiện, nếu
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
39
phát sinh nhu cầu cần mở rộng hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm cho người
thất nghiệp, trên cơ sở đề nghị của Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố,
Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét bổ sung thêm một số
chi nhánh tại các quận, huyện để tiếp nhận hồ sơ đăng ký thất nghiệp ở một số
quận, huyện xa trung tâm Thành phố.
- Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố có trách nhiệm lập danh sách
người thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ tìm việc làm theo mẫu quy định tại Công
văn số 1615/BHXH-CSXH ngày 02/06/2009 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
chuyển đến Bảo hiểm xã hội Thành phố để chi trả.
- Người thất nghiệp đến trung tâm để được tư vấn, giới thiệu việc làm cần
xuất trình Chứng minh nhân dân để đối chiếu.
2.1.3.6. Hỗ trợ học nghề
- Trường hợp người thất nghiệp có nhu cầu học nghề đăng ký học nghề tại
Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố.
- Trong thời hạn 7 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị hỗ trợ học nghề của người thất nghiệp, Trung tâm giới thiệu việc
làm Thành phố xác định nghề, mức hỗ trợ học nghề và nơi học nghề gửi hồ sơ
đến Phòng Dạy nghề thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét,
quyết định theo mẫu số 5 ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn này (đính kèm
danh sách các cơ sở tham gia dạy nghề cho người thất nghiệp).
– Trong thời hạn 7 ngày tính theo ngày làm việc, Phòng Dạy nghề
thẩm định hồ sơ, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết
định hỗ trợ học nghề đối với người thất nghiệp và gửi quyết định đến:
+ Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố;
+ Cơ sở dạy nghề;
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
40
+ Bảo hiểm xã hội Thành phố để chi trả chi phí dạy nghề cho cơ sở dạy
nghề.
- Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố và các cơ sở dạy nghề có trách
nhiệm tiếp nhận người thất nghiệp học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội và lập hồ sơ quyết toán chi phí đã đào tạo
nghề cho người thất nghiệp theo mẫu quy định tại Công văn số 1615/BHXH-
CSXH ngày 02/06/2009 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam chuyển đến Bảo hiểm
xã hội Thành phố để được chi trả.
2.1.3.7. Chế độ bảo hiểm y tế
- Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, người thất nghiệp
được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định. Người thất nghiệp khi đến cơ
quan bảo hiểm xã hội quận, huyện nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, được cơ
quan bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế có giá trị tương ứng với thời gian
hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Trường hợp thuộc đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp 1 lần, người lao
động phải có trách nhiệm trả lại thẻ Bảo hiểm y tế cho cơ quan Bảo hiểm xã hội
quận, huyện trước khi nhận khoản trợ cấp thất nghiệp 1 lần.
2.2. Thùc tr¹ng triÓn khai b¶o hiÓm thÊt nghiÖp ë
ViÖt Nam
2.2.1. Tình hình thu tiền BHTN
Theo quy định tại Điều 140 của Luật Bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm thất
nghiệp có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Sau 2 năm thực hiện bảo
hiểm thất nghiệp bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan, theo BHXH
Việt Nam năm 2010 có 7.054.962 người tham gia BHTN, tăng 17,7% so với
năm 2009 về số thu đạt 4.864 tỷ đồng tăng 27,9% so với năm 2009, đưa tổng
quỹ bảo hiểm thất nghiệp lên 8.200 tỷ đồng.
Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đến hết năm 2010, có
145.519 người thất nghiệp có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thường
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
41
xuyên; 2.772 người thất nghiệp đã có quyết định hưởng BHTN 1 lần; 114.809
người được tư vấn giới thiệu việc làm; 243 người được trợ cấp học nghề, đã
phần nào giảm đi gánh nặng về giải quyết thất nghiệp cho Nhà nước, góp phần
đảm bảo an sinh xã hội, tạo được lòng tin cho người lao động khi tham gia
BHTN. Tuy nhiên, so với số tham gia
2.2.2. Tình hình chi tiền BHTN
Theo thống kê báo cáo của Sở Lao động – Thương binh và xã hội, tính
đến ngày 1/3/2011: Số lượng đăng ký thất nghiệp: TP. Hồ Chí Minh là 59.142
người, Bình Dương 56.676 người, Đồng Nai 25.403 người, Hà Nội 4.192 người,
Phú Thọ 1.104 người. Số người hưởng trợ cấp thất nghiệp: TP. Hồ Chí Minh
50.148, Bình Dương 31.140, Đồng Nai 16.186, Hà Nội 3.910, Phú Thọ 821. Số
tiền chi trợ cấp thất nghiệp: 210.974 triệu đồng, Bình Dương 95.606 triệu đồng,
Đồng Nai 54.524 triệu đồng, Hà Nội 17.768 triệu đồng, Phú Thọ 2.463 triệu
đồng. Số tiền chi học nghề: Hồ Chí Minh 65 triệu đồng, Bình Dương 10 triệu,
đồng Đồng Nai 1 triệu đồng, Hà Nội 57 triệu đồng. Theo báo cáo của các địa
phương về tình hình tiếp nhận và giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp trên
toàn quốc, đến hết tháng 2/2011 có tới 225.675 số người đăng ký, và 176.894
người đã có quyết định được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Năm 2010, quỹ bảo
hiểm thất nghiệp đã chi trả trên 550 tỷ đồng.
2.2.3. Tình hình giới thiệu việc làm cho người lao động thất nghiệp hưởng
BHTN
Theo thông tư 32 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành ngày
25/10/2010 , Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được Trung tâm
Giới thiệu việc làm tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí. Việc hỗ trợ tìm việc
làm phải phù hợp với trình độ đào tạo, kinh nghiệm làm việc của người lao
động. Thời gian người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được Trung tâm
Giới thiệu việc làm hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày người lao
động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và không quá tổng thời gian
Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học
42
mà người lao động đó được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám
đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
Theo thống kê đến hết ngày 31/12/2010 của Tổng cục thống kê cho ,
lực lượng lao động trong độ tuổi của nước ta năm 2010 khoảng 46,21 triệu
người, tăng 2,12% so với năm 2009. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp năm 2010 là
2,88%, giảm 0,02% so với 2009. Trong đó, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
năm 2010 là 4,43%, giảm 0,17%. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn là 2,27%,
tăng 0,02% so với năm 2009. Tính đến ngày 1/3/2011, theo khảo sát chương
trình phối hợp giữa Cục Việc làm (Bộ LĐTBXH) và Ban Thực hiện chính sách
BHXH (BHXH Việt Nam) khảo sát tình hình thực hiện chế độ bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN) đã tiến hành khảo sát tại 5 tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Bình
Dương, Đồng Nai, Phú Thọ và Hà Nội,Số lượt người được tư vấn, giới thiệu
việc làm: TP. Hồ Chí Minh 11.733 người, Bình Dương 30.241 người, Đồng Nai
11.217 người, Hà Nội 3.693 người, Phú Thọ 3.291 người.
Kết quả cho thấy, số người được tư vấn giới thiệu việc làm các tỉnh có sự
khác nhau, TP Hồ Chí Minh bình quân 5 lượt người/1 lần tư vấn, riêng Phú Thọ
lên tới 1 lượt người có 3 lần tư vấn. Bên cạnh đó, có những khó khăn trong việc
giới thiệu việc làm như: Trung tâm giới thiệu việc làm mỏng, trang thiết bị phục
vụ công tác còn thiếu, chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động tư vấn, giới thiệu
việc làm chưa có chuyên ngành đào tạo, thị trường lao động của địa phương và
cả nước chưa phát triển đầy đủ vì chưa có cơ sở dữ liệu thông tin cho thị trường
lao động.
2.2.4. Tình hình hỗ trợ đào tạo học nghề cho người lao động hưởng BHTN
Năm 2010 cả nước có 90 trường CĐ nghề, 270 trường trung cấp nghề và
750 trung tâm dạy nghề. Trong đó, 50% số trường CĐ nghề, trung cấp nghề
được kiểm định và công nhận các điều kiện đảm bảo chất lượng.Trong khi đó,
đội ngũ giáo viên dạy nghề hiện nay rất thiếu và yếu. Về cơ sở vật chất, còn
khoảng 20% số phòng học và 30% số xưởng thực hành là nhà cấp 4; về trang
thiết bị thì chỉ có khoảng 25% số trường được trang bị thiết bị mới ở mức độ
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

More Related Content

What's hot

Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuanvan84
 
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểmkhóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểmLuanvan84
 
Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt Nam
Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt NamQuản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt Nam
Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt NamLuanvan84
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp
 
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luậtLuận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
 
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
 
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đLuận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đLuận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAYBÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
 
Đề tài Công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý rất hay
Đề tài Công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý  rất hayĐề tài Công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý  rất hay
Đề tài Công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý rất hay
 
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luật
Luận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luậtLuận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luật
Luận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luật
 
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm nhân thọ, HAY
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm nhân thọ, HAYBÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm nhân thọ, HAY
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm nhân thọ, HAY
 
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt NamLuận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
 
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
 
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểmkhóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
 
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp trong nền kinh tế thị trường VN
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp trong nền kinh tế thị trường VNChế độ bảo hiểm thất nghiệp trong nền kinh tế thị trường VN
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp trong nền kinh tế thị trường VN
 
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt NamLuận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
 
Luận văn: Hình thức kỷ luật lao động theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hình thức kỷ luật lao động theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hình thức kỷ luật lao động theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hình thức kỷ luật lao động theo pháp luật Việt Nam
 
Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt Nam
Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt NamQuản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt Nam
Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt Nam
 

Similar to Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Tiểu luận Lý thuyết bảo hiểm xã hội Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệ...
Tiểu luận Lý thuyết bảo hiểm xã hội Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệ...Tiểu luận Lý thuyết bảo hiểm xã hội Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệ...
Tiểu luận Lý thuyết bảo hiểm xã hội Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanhThực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanhLuanvan84
 
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namThành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namLuanvan84
 
Bảo hiểm
Bảo hiểmBảo hiểm
Bảo hiểmpttong89
 
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...pttong89
 
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...Luanvan84
 
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namThành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namVcoi Vit
 

Similar to Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp (20)

Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, 9đ
Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, 9đBảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, 9đ
Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, 9đ
 
Tiểu luận Lý thuyết bảo hiểm xã hội Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệ...
Tiểu luận Lý thuyết bảo hiểm xã hội Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệ...Tiểu luận Lý thuyết bảo hiểm xã hội Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệ...
Tiểu luận Lý thuyết bảo hiểm xã hội Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệ...
 
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà NộiLuận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
 
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanhThực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
 
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namThành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
 
Bảo hiểm
Bảo hiểmBảo hiểm
Bảo hiểm
 
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
 
Bh01
Bh01Bh01
Bh01
 
Bh01
Bh01Bh01
Bh01
 
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đLuận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
 
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...
 
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namThành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
 
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
 
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOTLuận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
 
Pháp luật về lao động chưa thành niên trong hội nhập quốc tế
Pháp luật về lao động chưa thành niên trong hội nhập quốc tếPháp luật về lao động chưa thành niên trong hội nhập quốc tế
Pháp luật về lao động chưa thành niên trong hội nhập quốc tế
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về lao động chưa thành niên
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về lao động chưa thành niênLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về lao động chưa thành niên
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về lao động chưa thành niên
 
Bh06
Bh06Bh06
Bh06
 
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.docDOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
 
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

  • 1. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vào thế kỉ 19, ở một số nước Châu Âu như Đức, Ý, Thụy Điển, một loại hình bảo hiểm mới đã được triển khai nhằm bảo vệ, hỗ trợ những đối tượng lao động thất nghiệp. Đó là bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN ). Cho đến nay, loại hình bảo hiểm này đã được thực hiện rộng rãi ở các nước phát triển với những điều luật quy định hết sức chặt chẽ; đem lại nhiều ý nghĩa to lớn cũng như tác dụng tích cực về mặt kinh tế xã hội. Tại Việt nam, loại hình bảo hiểm này là vô cùng mới mẻ. Luật BHTN Việt nam mới bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1.1.2009 và theo quy định, chính sách BHTN thực sự đi vào thực hiện từ ngày 1.1.2010. Sự ra đời của loại hình bảo hiểm này thực sự là một bước tiến lớn trong con đường phát triển của ngành bảo hiểm Việt nam nói riêng và nỗ lực đảm bảo an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước ta nói chung. Nhất là khi, sự ra đời này lại gắn trong giai đoạn đầy khó khăn, tồi tệ của nền kinh tế Việt nam cũng như kinh tế thế giới; giai đoạn mà chúng ta phải chứng kiến nhiều doanh nghiệp phá sản, hàng nghìn lao động rơi vào cảnh thất nghiệp. Trong những năm qua, chúng ta đã làm được những gì, vấp phải những khó khăn gì; người dân, nhất là đối tượng lao động, họ phản ứng thế nào với chính sách mới này? Mong muốn tìm hiểu rõ hơn những vấn đề mới mẻ này chính là lí do em lựa chọn đề tài “ Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm các mục đích cơ bản: Thứ nhất, làm rõ khái niệm, nội dung và các vấn đề liên quan đến thất nghiệp Thứ hai, đánh giá hiệu quả quá trình thực hiện Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, cũng với những tồn tại và nguyên nhân
  • 2. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 2 Thứ ba, Kiến nghị những hướng thực hiện để khắc phục những tồn tai để thực hiện hiệu quả hơn chế độ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài đi sâu làm rõ những lý luận chung về thất nghiệp và vấn đề thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. Từ đó đề ra những giải pháp có hiệu quả để thực hiện chế độ Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay. 4. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài gồm 3 phần chính : Chương 1: Tổng quan về Bảo hiểm thất nghiệp Chương 2: Thực tế triển khai Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô!
  • 3. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 3 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THẤT NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm về thất nghiệp John Maynard Keynes – một nhà kinh tế học được coi là có nghiên cứu khá thành công về thất nghiệp cho rằng: “Vấn đề thất nghiệp không phải là hiện tượng độc lập của nền kinh tế mà đó là kết quả của các quy luật nhất định để đạt được sự cân bằng của hệ thống kinh tế”. Theo ông nạn thất nghiệp tồn tại dưới dạng bắt buộc mà trong đó “tổng cung về lao động của những người lao động muốn làm việc với tiền lương danh nghĩa tại một thời điểm lớn hơn khối lượng việc làm hiện có”. Samuelson – một trong số các nhà kinh tế học hiện đại đã đưa ra lý thuyết mới về thất nghiệp: “Đó là hiện tượng người có năng lực lao động không có cơ hội tham gia lao động xã hội, bị tách khỏi tư liệu sản xuất. Và trong nền kinh tế thị trường, luôn luôn tồn tại một bộ phận người lao động bị thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng giải quyết việc làm của Chính phủ và sự đấu tranh của giới thợ đối với giới chủ”. Các quan điểm khác nhau đúng theo những cách khác nhau đã góp phần đưa ra một cái nhìn toàn diện về thất nghiệp. Tại Điều 20 Công ước số 102 (1952) của tổ chức lao động Quốc tế (gọi tắt là ILO) về Quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội định nghĩa: “Thất nghiệp là sự ngừng thu nhập do không có khả năng tìm được một việc làm thích hợp trong trường hợp người đó có khả năng làm việc và sẵn sàng làm việc, theo định nghĩa này để xác định tình trạng thất nghiệp cần hai điều kiện “có khả năng làm việc” và “sẵn sàng làm việc”; sau đó Công ước số 168 (1988) bổ sung thêm vào định nghĩa này khái niệm “tích cực tìm kiếm việc làm”.
  • 4. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 4 Tại hội nghị Quốc tế về thống kê lao động lần thứ 13 tại Genevơ năm 1982 về Thống kê dân số hoạt động kinh tế, việc làm, thát nghiệp vừa thiếu việc làm đã thống nhất đưa ra khái niệm về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp bao gồm toàn bộ số người ở độ tuổi quy định trong thời gian điều tra có khả năng làm việc, không có việc làm và đang đi tìm kiếm việc làm”. Từ định nghĩa về thất nghiệp, ILO đã đưa ra bốn tiêu chí cơ bản để xác định “người thất nghiệp” đó là:- trong độ tuổi lao động -có khả năng lao động đang không có việc làm đang đi tìm việc làm. Nhìn chung, các tiêu chí này mang tính khái quát cao, đã được nhiều nước tán thành và lấy làm cơ sở để vận dụng tại quốc gia mình khi đưa ra những khái niệm về người thất nghiệp. Ví dụ như: Trong Luật bảo hiểm thất nghiệp ở CHLB Đức (1969) định nghĩa: “Người thất nghiệp là người lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện công tác ngắn hạn”. Ở Trung Quốc người thất nghiệp là: “Người trong độ tuổi lao động, có sức lao động, mong muốn tìm việc nhưng không có việc”. Ở Pháp, người thất nghiệp “là người không có việc làm, có điều kiện làm việc và đang tìm việc làm”. Việc đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh về “người thất nghiệp” là rất quan trọng, từ đây sẽ tạo một cơ sở chung giúp cơ quan Nhà nước có những thống kê chính xác về tình trạng thất nghiệp, và đề ra những chính sách khắc phục tình trạng thất nghiệp và những hậu quả của nó phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của quốc gia. Ở Việt Nam từ khi chuyển đổi nên kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thuật ngữ “thất nghiệp” được đề cập đến trong những văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nước ta (khởi đầu là Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII) và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2001- 2010, giai đoạn 2010 - 2020. Một số nhà nghiên cứu khoa học Việt Nam đã đưa ra những khái niệm về thất nghiệp như: “Thất nghiệp là hiện tượng mà người có sức lao động, có nghề, muốn đi làm việc, không có việc làm và đã đăng ký ở cơ quan có thẩm quyền” (Kỷ yếu hội thảo khoa học 1988 Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội). “Thất
  • 5. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 5 nghiệp là tình trạng trong đó người có sức lao động trong độ tuổi lao động không có việc làm và đang cần tìm một việc làm có trả công” (Đề tài khoa học cấp Bộ (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) năm 1996). Năm 2006, khái niệm “người thất nghiệp” đã được luật hóa và trở thành thuật ngữ pháp lý tại khoản 4 điều 3 Luật BHXH. Theo đó, người thất nghiệp được định nghĩa là: “người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp dồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm”. So với các tiêu chí chung của ILO được các quốc gia trên thế giới áp dụng thì khái niệm này bộc lộ một số hạn chế sau: Phạm vi xác định người thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay quá hẹp. BHTN chỉ là một trong những chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước hoạt động theo cơ chế bảo hiểm, do đó không thể coi việc tham gia BHTN là một chuẩn chung để đánh giá tình trạng việc làm của tất cả lao động trong xã hội. Điều này đã tạo nên một giới hạn, chỉ những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về BHTN mà không có việc làm mới được coi là người thất nghiệp, xét cho cùng dù có đóng hay không đóng BHTN, về bản chất họ vẫn là người thất nghiệp. Tham khảo số liệu thống kê về lao động trên phạm vi cả nước năm 2010 có thể thấy, so với số lao động trong độ tuổi số người tham gia BHTN chỉ chiếm khoảng 15,24% và khoảng 75,8% so với số người tham gia BHXH, BHYT bắt buộc. Nếu thực hiện theo khái niệm này thì chắc chắn con số thống kê về số người thất nghiệp sẽ không bao giờ đúng với thực tế, nếu như không muốn nói là quá nhỏ so với thực tế, và kết quả là sẽ rất khó cho các nhà hoạch định chính sách khi đưa ra những giải pháp để khắc phục tình trạng thất nghiệp của quốc gia. Dẫn đến tình huống: người lao động cùng lúc ký nhiều hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên với nhiều đơn vị khác nhau có tham gia BHTN theo quy định của pháp luật, khi người này bị mất việc hay chấm dứt hợp đồng lao động ở nơi đang đóng bảo hiểm thì họ cũng là người thất nghiệp.
  • 6. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 6 Như vậy, có thể tham khảo các tiêu chí của ILO để xây dựng khái niệm về “Người thất nghiệp” theo hướng toàn diện hơn, chẳng hạn: “Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động và có khả năng làm việc, hiện không có việc làm đem lại thu nhập, đang tích cực tìm việc và sẵn sàng làm việc”. Còn các giới hạn về đối tượng tham gia và thụ hưởng BHTN nên quy định trong phần “đối tượng tham gia BHTN” và “điều kiện hưởng BHTN” sẽ phù hợp hơn. 1.1.2. Các nguyên nhân gây thất nghiệp - Thất nghiệp gia tăng dosuy giảm kinh tế toàn cầu: Nguyên nhân khiến người lao động bị mất việc chủ yếu do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, có doanh nghiệp phải đóng cửa hoàn toàn do sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, nhất là những doanh nghiệp xuất khẩu. Chính vì vậy, họ phải “dãn thở” dẫn đến lao động mất việc làm. Đây là nguyên nhân chủ yếu. Trong năm 2008, mức lạm phát ở Việt Nam đã lên tới gần 23%, tuy thấp hơn một ít so với mức mà người ta chờ đợi, nhưng rõ ràng năm 2008 đã là năm mà vật giá leo thang rất nhiều. Bên cạnh lý do lạm phát, Việt Nam còn bị ảnh hưởng bởi tình trạng suy giảm tăng trưởng toàn cầu, nhất là vì kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc rất nhiều vào đầu tư ngoại quốc và xuất khẩu (đặc biệt là sang Hoa Kỳ và châu Âu). Danh sách các doanh nghiệp phải giải thể, ngưng hoạt động, thu hẹp sản xuất ngày càng nhiều. Hậu quả là nạn thất nghiệp sẽ tăng cao ở Việt Nam trong năm nay. Nếp nghĩ có từ lâu trong thanh niên là thói quen đề cao việc học để "làm thầy" mặc dù nếu bản thân học "làm thợ" sẽ tốt hơn hay "thích làm Nhà nước, không thích làm cho tư nhân"; như vậy là thiếu thực tế bởi không dựa trên khả năng của bản thân và nhu cầu xã hội. Một bộ phận LĐ trẻ có biểu hiện ngộ nhận khả năng bản thân; một bộ phận khác lại tự ti, không đánh giá hết năng lực thực sự của mình. Chọn nghề theo "nếp nghĩ" sẽ dễ mắc những sai lầm. Rất nhiều LĐ trẻ "nhảy việc" để tìm kiếm thu nhập cao nên dẫn đến tình trạng dễ bị mất việc.
  • 7. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 7 Lao động Việt Nam có trình độ tay nghề thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu mới, tính chuyên nghiệp chưa cao. Việc kỹ năng không đáp ứng yêu cầu và sự thiếu phối hợp giữa hệ thống đào tạo và giáo dục, các nhu cầu thị trường LĐ và quan niệm lạc hậu về vai trò và trách nhiệm giới. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề rất thấp, chỉ khoảng 26%. Lao động của chúng ta đúng là dồi dào thật nhưng vẫn không tìm được việc làm, hoặc có việc làm nhưng không ổn định một phần do trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu. Do đó, lao động vẫn trong tình trạng bán chuyên nghiệp, công việc chắp vá, không ổn định. Theo thống kê, cả nước hiện có 1.915 cơ sở dạy nghề (CSDN) trong đó có 1.218 CSDN công lập (chiếm 64%), bao gồm: 262 trường dạy nghề, 251 trường ĐH, CĐ, TCCN và 803 cơ sở khác có dạy nghề. Trong đó đáng chú ý là khoảng 355 CSDN thuộc các doanh nghiệp. Trong những năm qua, bình quân mỗi năm các trường nghề thuộc doanh nghiệp đào tạo khoảng 90.000 đến 100.000 học sinh nghề dài hạn và hàng trăm ngàn học sinh hệ ngắn hạn. Tuy nhiên, thực tế hiệu quả của công tác dạy nghề vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Bằng chứng là, hầu hết các doanh nghiệp FDI khi đầu tư vào Việt Nam đều gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động, nhất là lao động có tay nghề. Hay như các DN XKLĐ luôn phải “loay hoay” với các đơn hàng tuyển dụng lao động có tay nghề. Hiệu quả can thiệp của Chính phủ vào lĩnh vực lao động - việc làm để đảm bảo an sinh xã hội hoặc tạo điều kiện tăng độ linh hoạt mềm dẻo của thị trường lao động-nhằm mục tiêu việc làm đầy đủ, việc làm bề vững và có hiệu quả - phụ thuộc trước hết vào việc đánh giá đúng những nguyên nhân gây ra từng loại hình thất nghiệp và lựa chọn những công cụ, giải pháp phù hợp. Thất nghiệp tăng do gia tăng dân số Khi dân số nhiều,đồng nghĩa đất nước đó sẽ có rất nhiều nhân công lao động và dễ dàng phát triển kinh tế khi đất nước đó có những chính sách phù hợp cho từng địa phương hay những cải cách đúng hướng cho kinh tế cũng như nguồn nhân lực quốc gia. Trái lại là những thách thức to lớn về việc giải quyết việc làm . Ví dụ đơn giản nhất nền kinh tế lớn thứ hai thế giới,đó là Trung Quốc.
  • 8. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 8 Ở Trung Quốc vì có dân số rất lớn hơn 1,4 tỷ người nên số lượng nhân công lâm vào tình cảnh thất nghiệp cũng rất nhiều. Chỉ có một số ít người có công việc ổn định tại các thành phố lớn,số còn lại trở thành gánh nặng, trở thành các thành phần xấu, gây ảnh hưởng không tốt cho nền kinh tế. Năm 2008, Theo số liệu của Bộ Lao động Trung Quốc mỗi năm Trung Quốc có thêm 20 triệu người tham gia vào thị trường lao động trong khi đó chỉ tạo được 12 triệu việc làm. Ở Việt Nam,. Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, năm 2009, cả nước đã tạo việc làm cho 1,51 triệu lao động. trong đó, tạo việc làm trong nước là 1,437 triệu người và xuất khẩu lao động trên 73.000 người. Mà giờ đây nước ta đã đạt gần 90 triệu người. Trên cơ sở những nghiên cứu về thất nghiệp và tổng hợp ý kiến của nhiều nhà kinh tế trên thế giới (1), (2), (3), (4)có thể phân loại những nguyên nhân thất nghiệp và đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến từng loại hình thất nghiệp theo bảng 1.
  • 9. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 9 Bảng 1. Nguyên nhân gắn với các loại hình thất nghiệp Nguyên nhân thất nghiệp Thất nghiệp tạm thời Thất nghiệp cơ cấu Thất nghiệp nhu cầu * Không có thông tin về tình hình trên thị trường lao động. +++ * Do sự di chuyển của người lao động +++ * Tham gia thị trường lao động lần đầu +++ ++ * Tham gia lại thị trường lao động của những người trước đây tự nguyện thất nghiệp +++ ++ * Lạm phát ++ * Mất đất nông nghiệp do làm KCN, KCX ++ ++ * Tăng quy mô lực lượng lao động +++ * Trình độ đào tạo không phù hợp với yêu cầu làm việc +++ * Cơ cấu nghiệp vụ (nghề) theo vùng về số lượng và chất lượng không phù hợp +++ * Áp dụng công nghệ mới +++ * Thay đổi trong hệ thống giá trị + +++ * Thay đổi cơ cấu dân số +++ * Chính sách tiền lương tối thiểu của Chính phủ +++ +++ * Đình đốn nhu cầu và suy thoái kinh tế ++ +++ * Cơ chế sử dụng lao động trong khu vực nhà nước ++ +++ * Chi phí lao động quá cao +++ +++ * Năng suất lao động thấp +++ * Do tính chất mùa vụ của sản xuất +++ (+ : ảnh hưởng ít ; ++ : ảnh hưởng vừa; +++ : ảnh hưởng nhiều)
  • 10. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 10 Trong bảng 1 ta thấy một nguyên nhân có thể gây ra nhiều hơn một loại hình thất nghiệp. Ví dụ, suy thoái kinh tế ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế gây ra thất nghiệp nhu cầu nhưng cũng tác động đến một số ngành và lĩnh vực kinh tế gây ra thất nghiệp cơ cấu. Chính sách tiền lương tối thiểu theo hướng cao có thể ảnh hưởng đến việc làm gây ra thất nghiệp cơ cấu, đặc biệt với những người tham gia thị trường lao động lần đầu và những người chưa có tay nghề hoặc tay nghề thấp; đồng thời làm giảm nhu cầu lao động của một số doanh nghiệp. Cơ chế cứng trong sử dụng lao động tại DNNN gây ra cả thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp nhu cầu vì chi phí lao động quá cao, năng lực cạnh tranh của DNNN thấp. 1.1.3. Phân loại thất nghiệp. Trong các sách báo kinh tế chúng ta thường gặp rất nhiều những tên gọi khác nhau về các lọai hình thất nghiệp. Thực tế đó bắt nguồn từ những quan niệm không thống nhất về thất nghiệp hoặc dựa trên những tiêu chuẩn phân loại khác nhau. Chúng ta hay gặp các thuật ngữ : Thất nghiệp tạm thời, Thất nghiệp tự nhiên, Thất nghiệp tự nguyện, Thất nghiệp không tự nguyện, Thất nghiệp cơ cấu, Thất nghiệp công nghệ, Thất nghiệp mùa vụ, Thất nghiệp hữu hình, Thất nghiệp trá hình, Thất nghiệp ngắn hạn, Thất nghiệp trung hạn, Thất nghiệp dài hạn, Thất nghiệp từng phần (bán thất nghiệp), Thất nghiệp toàn phần, Thất nghiệp chu kỳ, Thất nghiệp nhu cầu, Thất nghiệp kinh niên, Thiếu việc làm hữu hình, Thiếu việc làm vô hình, Thừa lao động, Lao động dôi dư... Tuy nhiên nội hàm của những thuật ngữ đã nêu không được phân biệt một cách rõ ràng. Chẳng hạn, thất nghiệp tự nhiên chủ yếu là do thiếu thông tin thị trường lao động và do sự di chuyển của người lao động trên thị trường, như vậy lọai hình này gồm một phần là thất nghiệp tạm thời và một phần là thất nghiệp cơ cấu. Đến lượt mình, một bộ phận của thất nghiệp cơ cấu lại là kết quả của việc không đáp ứng yêu cầu về tay nghề và nghiệp vụ do tiến bộ kỹ thuật đòi hỏi. Ở đây không nói đến khía cạnh thay đổi công nghệ làm giảm nhu cầu lao
  • 11. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 11 động mà đề cập đến yêu cầu nâng cao kiến thức, kỹ năng hoặc phải thay đổi một số nghề và nghiệp vụ. Hay là, do không có thông tin đầy đủ về thị trường lao động nhiều người tự nguyện thất nghiệp không đi tìm việc làm, họ mong đợi vào những điều kiện lao động và thu nhập không thực tế ("ảo") trong tương lai, và sự kém hiểu biết đã lấy di những cơ hội việc làm của họ. Ta có thể phân loại thất nghiệp theo các cách như sau: * Căn cứ vào tính chất thất nghiệp: - Thất nghiệp tự nhiên: Xảy ra do có sự chênh lệch giữa cung - cầu lao trên thị trường lao động. Loại thất nghiệp này có quan hệ chặt chẽ với tỷ lệ lạm phát. - Thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp gây ra do mất cân đối giữa cung và cầu về kỹ năng, ngành, nghề, hoặc địa điểm. Khi cơ cấu kinh tế thay đổi mở rộng ngành này, đồng thời thu hẹp ngành khác, dẫn đến cầu về lao động trong từng ngành, nghề thay đổi. Trong khi đó, cung về lao động không kịp thay đổi, do người lao lao động trong ngành nghề cũ không có đủ kỹ năng để làm việc trong ngành nghề đang được mở rộng. Nhu cầu được đào tạo lại của những người này là rất lớn. - Thấtnghiệp tạm thời: Phát sinh do sự di chuyển lao động giữa các vùng, miền,, thuyên chuyển công tác giữa các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất. Dù là vì lý do gì, thì những người lao động cũng cần thời gian để tìm công việc mới phù hợp. - Thất nghiệp chu kỳ: Xảy ra do mức cầu về lao động giảm xuống. Theo chu kỳ hoạt động, khi nền kinh tế bắt đầu rơi vào thời kỳ suy giảm, sản xuất bị thu hẹp dẫn đến mức cầu lao động giảm sút, gây ra thất nghiệp. Loại thất nghiệp này mang tính chu kỳ. - Thấtnghiệp thời vụ: Phát sinh theo các chu kỳ sản xuất kinh doanh. Loại thất nghiệp này thường thấy trong các ngành mà hoạt động sản xuất phải dựa vào các yếu tố tự nhiên như: xây dựng, du lịch, nông – lâm – ngư nghiệp.
  • 12. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 12 - Thất nghiệp công nghệ: Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, được nhanh chóng áp dụng vào sản xuất, có xu hướng thay thế sức lao động của con người. Lượng lao động dôi dư này, tất yếu gây ra thất nghiệp. Nhiều tranh luận cũng xảy ra với trường hợp thất nghiệp mùa vụ. Do thất nghiệp mùa vụ liên quan đến tính chất thời vụ và thời gian kéo dài của nó nên cũng được coi là một phần của thất nghiệp cơ cấu. Ngoài ra, đặc điểm của sản xuất nông nghiệp chỉ ra rằng thất nghiệp mùa vụ thường thấy dưới hình thức trá hình. Thất nghiệp trá hình xảy ra khi giảm nhu cầu về lao động không tương ứng với giảm số nơi làm việc. Thất nghiệp trá hình cũng có thể xảy ra khi tuyển quá số lao động nhưng không đạt yêu cầu về tay nghề và khi tuyển những người không phù hợp về chuyên môn, nghiệp vụ. * Căn cứ vào ý chí người lao động - Thất nghiệp tự nguyện: Là hiện tượng người lao động tự chối một công việc nào đó do mức lương được trả không thỏa đáng hoặc do không phù hợp với trình độ chuyên môn, mặc dù họ vẫn có nhu cầu làm việc. - Thất nghiệp không tự nguyện: Là hiện tượng người lao động có khả năng lao động, trong độ tuổi lao động có nhu cầu làm việc và chấp nhận mức lương được trả, nhưng người sủ dụng lao động không chấp nhận hoặc không có người sủ dụng. * Căn cứ vào mức độ thất nghiệp - Thất nghiệp toàn phần: Xảy ra khi người lao động hoàn toàn không có việc làm hoặc thời gian làm việc thực tế mỗi tuần dưới 8 giờ và họ vẫn có nhu cầu làm thêm. - Thất nghiệp bán phần: Là trường hợp người lao động vẫn có việc làm, nhưng khối lượng công việc ít hoặc thời gian lao động thực tế trung bình chỉ đạt 3 – 4 giờ trong một ngày làm việc và họ vẫn có nhu cầu làm thêm. Hiểu rõ mỗi loại thất nghiệp giúp đánh giá mức độ tác động của chúng, đưa ra các biện pháp khắc phục thích hợp và có hiệu quả.
  • 13. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 13 Để đỡ phức tạp và có cách hiểu đồng nhất, thuận lợi cho việc xác định nguyên nhân và đề xuất những công cụ, giải pháp thích hợp, em xin chia chia các loại hình thất nghiệp đã nêu thành 3 nhóm : thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp nhu cầu. Thất nghiệp tạm thời là tình trạng không có việc làm ngắn hạn do không có đầy đủ thông tin về cung - cầu lao động, hoặc chờ đợi vào những điều kiện lao động và thu nhập không thực tế hoặc liên quan đến sự di chuyển của người lao động giữa các doanh nghiệp, giữa các vùng và lĩnh vực kinh tế. Thất nghiệp cơ cấu là tình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc dài hạn do không phù hợp về qui mô và cơ cấu cũng như trình độ của cung lao động theo vùng đốivới cầu lao động (số chỗ làm việc). Sự không phù hợp có thể là do thay đổi cơ cấu việc làm yêu cầu hoặc do biến đổi từ phía cung của lực lượng lao động.Nó biểu hiện rõ nhất trong những năm khi mà GDP tăng trưởng cao nhưng thất nghiệp giảm không đáng kể, thậm trí còn trầm trọng hơn với một số đối tượng như thanh niên, phụ nữ, người nghèo và với những thành phố lớn. Thất nghiệp nhu cầu là trình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc dài hạn do giảm tổng cầu về lao động và làm nền kinh tế đình đốn hoặc suy thoái, dẫn đến giảm hoặc không tăng số việc làm. Thất nghiệp nhu cầu xuất hiện trong những năm đầu của cuộc cải cách kinh tế ở nước ta (1986 - 1991) và gần đây có xu hướng tăng lên do đình đốn, ứ đọng sản phẩm ở một số ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng của khủng hỏang kinh tế thế giới, đồng thời với đó là quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước và dôi dư lao động. 1.1.4. Tác động của thất nghiệp đối với sự phát triển kinh tế-xã hội +) Thiệt thòi cá nhân Không có việc làm đồng nghĩa với hạn chế giao tiếp với những người lao động khác, tiêu tốn thời gian vô nghĩa, không có khả năng chi trả, mua sắm vật dụng thiết yếu cũng như các hàng hóa tiêu dùng. Yếu tố sau là vô cùng trầm
  • 14. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 14 trọng cho người gánh vác nghĩa vụ gia đình, nợ nần, chi trả chữa bệnh. Những nghiên cứu cụ thể chỉ ra rằng, gia tăng thất nghiệp đi liền với gia tăng tỷ lệ tội phạm, tỷ lệ tự tử, và suy giảm chất lượng sức khỏe. Theo một số quan điểm, rằng người lao động nhiều khi phải chọn công việc thu nhập thấp (trong khi tìm công việc phù hợp) bởi các lợi ích của bảo hiểm xã hội chỉ cung cấp cho những ai có quá trình làm việc trước đó. Về phía người sử dụng lao động thì sử dụng tình trạng thất nghiệp để gây sức ép với những người làm công cho mình (như không cải thiện môi trường làm việc, áp đặt năng suất cao, trả lương thấp, hạn chế cơ hội thăng tiến, v.v..). Cái giá khác của thất nghiệp còn là, khi thiếu các nguồn tài chính và phúc lợi xã hội, cá nhân buộc phải làm những công việc không phù hợp với trình độ, năng lực. Như vậy thất nghiệp gây ra tình trạng làm việc dưới khả năng. Với ý nghĩa này, thì trợ cấp thất nghiệp là cần thiết. Những thiệt thòi khi mất việc dẫn đến trầm uất, suy yếu ảnh hưởng của công đoàn, công nhân lao động vất vả hơn, chấp nhận thù lao ít ỏi hơn và sau cùng là chủ nghĩa bảo hộ việc làm. Chủ nghĩa này đặt ra những rào cản với người muốn gia nhập công việc, hạn chế di dân, và hạn chế cạnh tranh quốc tế. Cuối cùng, tình trạng thất nghiệp sẽ khiến cán cân đàm phán điều kiện lao động nghiêng về giới chủ, tăng chi phí khi rời công việc và giảm các lợi ích của việc tìm cơ hội thu nhập khác. +) Ảnh hưởng tới tâm lý Người thất nghiệp dễ ở trong tình trạng mình là người thừa tuy nhiên sự tác động là khác nhau giữa hai giới. Ở phụ nữ nếu không có việc làm ngoài thì việc nội trợ và chăm sóc con cái vẫn có thể được chấp nhận là sự thay thế thỏa đáng, ngược lại ở người nam, đem thu nhập cho gia đình gắn chặt đến giá trị cá nhân, lòng tự trọng. Nam giới khi mất việc làm thường tự ti, rất nhạy cảm và dễ cáu bẳn, họ có thể tìm đến rượu, thuốc lá để quên đi buồn phiền, tình trạng này kéo dài ngoài khả năng gây nghiện ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe còn có thể khởi tạo một vấn đề mới đó là bạo hành gia đình. Họ cũng dễ bị rối loạn tâm lý
  • 15. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 15 như buồn phiền, mất ngủ, trầm cảm và như đã nói ở trên đôi khi còn dẫn đến hành vi tự sát. +) Chi phí cho doanh nghiệp và giảm tăng trưởng kinh tế Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp – các nguồn lực con người không được sử dụng, bỏ phí cơ hộisản xuất thêm sản phẩm và dịch vụ. Thất nghiệp còn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của sản xuất theo quy mô. Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ không có người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt giảm. Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi nhiều việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn. +) Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế xã hội, do tác động của nhiều yếu tố kinh tế –xã hội, trong đó có những yếu tố vừa là nguyên nhân vừa là kết quả. Ngược lại, thất nghiệp có ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Vì vậy , cần phân tích rõ tác động qua lại giữa các yếu tố kinh tế –xã hội đối với thất nghiệp và ngược lại, ảnh hưởng của thất nghiệp đến sự phát triển kinh tế –xã hội; hạn chế những tác động đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. +)Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp – các nguồn lực con người không được sử dụng, bỏ phí cơ hội sản xuất thêm sản phẩm và dịch vụ. +) Thất nghiệp còn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của sản xuất theo quy mô. +) Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ không có người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt giảm. Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi nhiều việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn. +)Thất nghiệp tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
  • 16. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 16 Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội không được huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên; là sự lãng phí lao động xã hội- nhân tố cơ bản để phát triển kinh tế – xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng có nghĩa là nền kinh tế đang suy thoái- suy thoái do tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp hơn tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu tư ( vì vốn ngân sách vị thu hẹp do thất thu thuế, do phải hỗ trợ người lao động mất việc làm…) Thất nghiệp tăng lên cũng là nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến ( bờ vực) của lạm phát. Mối quan hệ nghịch lý 3 chiều giữa tăng trưởng kinh tế – thất nghiệp và lạm phát luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) mà giảm thì tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm, kéo theo tỷ lệ lạm phát phát cũng giảm. Mối quan hệ này cần được quan tâm khi tác động vào các nhân tố kích thích phát triển kinh tế – xã hội. +) Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động. Người lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất nguồn thu nhập. Do đó, đời sống bản thân người lao động và gia đình họ se khó khăn. Điều đó ảnh hưởng đến khả năng tự đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp, trở lại thị trường lao động; con cái họ sẽ gặp khó khăn khi đến trường; sức khỏe họ sẽ giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dưỡng, chăm sóc y tế…Có thể nói, thất nghiệp “đẩy” người lao động đến bần cùng, đến chán nản với cuộc sống, với xã hội; dẫn họ đến những sai phạm đáng tiếc… +) Thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội, an toàn xã hội. Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định; hiện tượng bãi công, biểu tình đòi quyền làm việc, quyền sống…tăng lên; hiện tượng tiêu cực xã hội cũng phát sinh nhiều lên như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm…Sự ủng hộ của người lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị suy giảm…Từ đó, có thể có những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn đến biến động về chính trị. Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế – xã hội khó khăn và nan giải của quốc gia, có ảnh hưởng và tác động đến nhiều mặt đời sống kinh tế – xã hội.
  • 17. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 17 Giải quyết tình trạng thất nghiệp không phải “một sớm, một chiều”, không chỉ bằng một chính sách hay một biện pháp mà phải là một hệ thống các chính sách đồng bộ, phải luôn coi trọng trong suốt quá trình phát triển kinh tế – xã hội. Bởi lẽ, thất nghiệp luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường và tăng (giảm) theo chu kỳ phát triển của nền kinh tế thị trường. Trong hàng loạt các chính sách và biện pháp để khắc phục tình trạng thất nghiệp, Bảo hiểm thất nghiệp có vị trí quan trọng. 1.1.5. Thất nghiệp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ở nước ta hiện nay. Phát triển kinh tế là nhân tố quan trọng để phát triển các ngành kinh tế lên trình độ sản xuất hiện đại , nâng cao tốc độ tăng trưởng , tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh ở nước ta. Hàng năm nền kinh tế thị trường tạo ra khoảng 1,3-1,45 triệu việc làm , trong đó số việc làm từ nông nghiệp chiếm 38%. Bên cạnh những mặt tích cực , quá trình chuyển dịch kinh tế ở góc độ nhất định cũng làm nảy sinh thất nghiệp. Có thể xem xét vấn đề này ở các giác độ sau: Tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với đầu tư và tạo thêm việc làm.Hệ số co giãn việc làm theo GDP của nền kinh tế nước ta giai đoạn 1991- 2000 là 0,33% , năm 2000 đến 2008, song hệ số co dãn việc làm đạt mức trung bình 0,28, tức khi GDP tăng thêm 1% thì việc làm chỉ tăng 0,28% đây là con số khá thấp so với các nước trong khu vực như Brunei là 1,27%, Singapore và Philippines là 0,58%... Có thể nói, đảm bảo kích thích tăng trưởng đầu tư, tăng trưởng kinh tế để nâng cao mức cầu lao động, đặc biệt là cầu lao động trong khu vực công nghiệp, dịch vụ là một trong những yếu tố rất cơ bản để khống chế tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế. Ở nước ta , thất nghiệp xảy ra phổ biến hơn ở khu vực thành thị và trở thành vấn đề xã hội khá bức xúc của các thành phố lớn.
  • 18. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 18 - Qúa trình cải cách khu vực doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, với việc thực hiện các hình thức cổ phần hóa, giao, khoán, bán, cho thuê, giải thể nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động, khả năng cạnh tranh, đã dẫn đến đổi mới lao động trong DN thuộc các ngành nghề. Các năm 1999-2000 lao động thất nghiệp trong khu vực DN nhà nước chiếm khoảng 7,2% tổng số lao động của khu vực này, bao gồm lao động của các DN bị phá sản, giải thể, DN chuyển đổi sở hữu, cơ cấu lại. Đồng thời , phần lớn hợp tác xã kiểu cũ chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc giải thể và xã viên mất việc làm, bổ sung bào đội ngũ thất nghiệp, tác động đến quan hệ cung- cầu lao động trên thị trường lao động. - Để tăng cường khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, DN, các thành phần kinh tế đã thực hiện các giải pháp như : đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng lao động, cơ cấu lại sản phẩm và tổ chức lại sản xuất , nâng cao trình độ quản lý , kết quả dẫn đến biến động lao động, một bộ phận bị đưa ra khỏi dây chuyền sản xuất kinh doanh, trở thành thất nghiệp. Số liệu khảo sát thị trường lao động gần đây cho thấy, tại Bình Dương các năm gần đây tỷ lệ lao động rời DN là 18,68%, con số tương tự này tại Cần Thơ : 8,97%, Đồng Nai : 12,92%, TP.HCM: 22,66%, Hải Phòng 9,4%. Xu hướng thất nghiệp này xảy ra thường xuyên, với biên độ cao hơn trong giai đoạn đầu tham gia mạnh mẽ vào quá trình tự do hóa thương mại, toàn cầu hóa kinh tế. - Trong các năm phát triển kinh tế thị trường, tốc độ tăng lực lượng lao động của nước ta khoảng 2,7-2,8%/năm trong khi tốc độ tăng việc làm là 2,3- 2,4%/năm. Ở khu vực thành thị, với mức cung lao động cao hơn so với cầu lao động. Đại bộ phận là lao động lần đầu bước vào tuổi lao động, chưa qua đào tạo, không có kỹ năng nghề nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế với xu hướng tất yếu là thu hẹp dần số việc làm giản đơn và phát triển số việc làm kỹ thuật, việc làm có năng suất lao động cao. Các ngành : công nghệ thông tin, viễn thông…và các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất có nhu cầu lao động kỹ năng lớn, nhưng thực tế gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động.
  • 19. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 19 Trong mấy năm đầu gia nhập WTO, đã tạo thêm việc làm mới dù chưa đạt được kết quả mong đợi. Thời kỳ 2001-2006, bình quân mỗi năm tăng trên 1,03 triệu việc làm, thời kỳ 3 năm hội nhập mức tăng chỉ đạt 1,25 triệu một năm. Tốc độ tăng bình quân tương ứng là 1,86% và 1,82%. Đáng chú ý, trong năm 2009, do tác đông của khủng hoảng kinh tế, mức tăng việc làm khá thấp, chỉ đạt 375 ngàn, so với 1,13 triệu năm 2008. Chất lượng tăng trưởng từng bước được cải thiện, tuy nhiên khả năng tạo việc làm chưa cao và có xu hướng giảm, đặc biệt thấp so với các nước khác trong khu vực, hiệu suất tạo thêm việc làm của nền kinh tế cũng có xu hướng giảm. Thời kỳ 2006-2009, tốc độ tăng lao động giảm từ 1,86% xuống 1,82% một năm. Trong năm 2009, do khủng hoảng kinh tế, mức tăng việc làm khá thấp, chỉ đạt 375 ngàn, so với 1,13 triệu năm 2008. Thời kỳ 2007-2009, lao động nông thôn có bước đột phá quan trọng, mỗi năm chỉ tăng 166 ngàn người so với mức 761 ngàn một năm thời kỳ 2001-2006, đạt điểm uốn thứ nhất (giảm số lượng việc làm cả tuyệt đối và tương đối vào năm 2010). Cơ cấu lao động theo 3 ngành kinh tế chính tiếp tục ổn định. Cho đến năm 2008, chuyển dịch cơ cấu lao động khá thuận lợi. Lao động nông nghiệp đã giảm từ 54,7% vào năm 2006, xuống 47,72% vào năm 2008. Tuy nhiên, do tác động của khủng hoảng kinh tế, năm 2009, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp tăng mạnh trở lại, do tác động của việc cắt giảm lao động rất mạnh của ngành công nghiệp và xây dựng, và một phần của ngành dịch vụ. Theo nhóm nghề, gia nhập WTO mang lại cơ hội cho nghề yêu cầu kỹ năng, đặc biệt là lao động quản lý, dịch vụ và lao động kỹ thuật. Năm 2009, các nghề lao động giản đơn chỉ còn chiếm trên 40% lực lượng lao động, tuy nhiên, cung đào tạo không theo kịp cầu đào tạo. Khu vực FDI đã dần thay thế khu vực nhà nước trong tạo việc làm có chất lượng kỹ thuật. Lộ trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và các cam kết của chính phủ, khiến cho số lượng doanh nghiệp nhà nước bị thu hẹp lại. Cùng
  • 20. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 20 với dòng vốn chảy vào, khu vực đầu tư nước ngoài có những đóng góp rất đáng kể cho việc tạo việc làm. Tốc độ tăng việc làm của khu vực FDI rất cao, sau khi vào WTO còn cao hơn (từ 13,98% thời kỳ 2000-2006 lên mức 16,4% thời kỳ hội nhập. Sự có mặt của khu vực này đã góp phần làm chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông thôn ra thành thị, đặc biệt là vào các khu chế xuất, khu công nghiệp lớn. chiếm 3,4% trong tổng số việc làm năm 2009. Khu vực kinh tế tư nhân, tăng rất chậm, đặc biệt nếu so với tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực này. Sau gần 10 năm, số lượng lao động làm việc trong khu vực này không tăng lên đáng kể, chỉ chiếm khoảng 6-8% việc làm. Dù năm 2007 khu vực này phát triển nhanh với gần 1 triệu việc làm mới được tạo ra, tuy nhiên khủng hoảng tài chính năm 2008 đã khiến cho lao động bị giảm và bước đầu phục hồi vào năm 2009. Do đặc điểm nhỏ bé, khu vực kinh tế tư nhân của Việt nam đặc biệt nhạy cảm với các biến động bên ngoài. Khu vực kinh tế phi chính thức, bao gồm hộ gia đình không trả lương và tự làm, vẫn chiếm một tỷ lệ rất cao và vẫn tiếp tục tăng sau khi vào WTO, mặc dù tăng chậm đi (1,31%/năm thời kỳ 2006-2009 so với mức 2,46%/năm thời kỳ 2003-2006). Đặc biệt, khủng hoảng thời gian qua cho thấy, đây chính là chỗ đệm cho lao động trong khu vực chính thức, làm tỷ lệ thất nghiệp của Việt nam chỉ tăng rất chậm. Đến năm 2009, đa số lao động (trên 80%) vẫn làm việc trong khu vực này. Tỷ trọng việc làm của lao động nữ trong lực lượng lao động có xu hướng giảm dần, phản ánh mô xu thế sinh của Việt nam với tỷ lệ trẻ em gái giảm dần. Năm 2009, cả nước có 22,876 ngàn lao động nữ, chiếm 48%. Tốc độ tăng việc làm của nữ khá thấp và thấp hơn rất nhiều so với trước khi hội nhập. Lao động nữ vẫn chiếm ưu thế trong các nghề đơn giản. Tỷ lệ lao động nữ giảm dần theo nhóm nghề và đạt mức thấp nhất ở nhóm lãnh đạo. Cơ hội việc làm cho lao động nữ trong khu vực đầu tư nước ngoài khá lớn, cho thấy khả năng mở rộng việc làm cũng như tăng thu nhập của phụ nữ tốt hơn so với nam giới.
  • 21. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 21 *Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đén từng loại thất nghiệp Thất nghiệp cơ cấu : chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy một bộ phận lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ, trong thời gian đổi nghề đã xảy ra tình trạng thất nghiệp cơ cấu. Lao động thất nghiệp do cơ cấu thuộc loại này có xu hướng tìm việc làm mới tốt hơn, mức tiền công cao hơn trên thị trường lao động kể cả việc di chuyển đến các vùng khác và đặc biệt là dòng di chuyển lao động nông thôn ra thành thị.. Di chuyển lao động nông thôn – thành thị có vai trò quan trọng trọng trong cung ứng lao động rút ra khỏi ngành nông nghiệp cho sự phát triển của các ngành nghề có hàm lượng kỹ thuật cao, các ngành nghề mới và sự phát triển của các khu vực kinh tế tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất, kích thích sự hoạt động sôi động của thị trường lao động. Các năm qua , khoảng hơn 22% lao động nông thôn thay đổi nghề, có mức thu nhập bình quân tăng 30-50% so với các hoạt động trước đó. Một số khu chế suất, khu công nghiệp tập trung thu hút trên 70% lao động di chuyển từ nông thôn đến ( khu công nghiệp Đồng Nai, Bình Dương, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Quảng Ninh,…) nhưng bên cạnh đó là tình trạng thất nghiệp cơ cấu diễn ra phổ biến. Thất nghiệp tự nguyện có khuynh hướng gia tăng , năm 1998 khoảng 4.8 triệu người và năm 2003 có khoảng 2,547 triệu người làm nội trợ và 4,414 triệu người không có nhu cầu làm việc chiếm hơn 7% lao động từ 15 tuổi trở lên. Số liệu điều tra cho thấy, có tới 40-50% số lao động này muốn tìm việc làm , nhưng không tìm được việc làm phù hợp, đây cũng là nguồn cung lao động tiềm năng cho thị trường lao động. Ngoài ra, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn tồn tại thất nghiệp do nguyên nhân bất cập của hệ thống đào tạo.Đó là việc đào tạo theo ngành nghề chưa phù hợp với nhu cầu , tín hiệu của thị trường lao động.
  • 22. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 22 1.2. Tổng quan về BHTN 1.2.1. Khái niệm BHTN là quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung – quỹ bảo hiểm thất nghiệp - được hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia ( người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước ) nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro về việc làm. Mặt khác, trợ cấp thất nghiệp của Nhà nước và trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm khác với việc hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp là một quá trình thường xuyên, liên tục, và có sự tham gia đóng góp của cả người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước. BHTN không những là sự đóng góp chung rủi ro mất việc làm cùng tham gia đóng góp vào quỹ và từ quỹ đó hỗ trợ tài chính cho mộ bộ phận nhỏ những người không may rơi vào tình trạng thất nghiệp; mà còn là sự góp chung rủi ro giữa các doanh nghiệp với nhau. 1.2.2. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm thất nghiệp a) Trên thế giới BHTN xuất hiện lần đầu ở Châu Âu, trong một nghề khá phổ biến và phát triển: nghề sản xuất các nặt hàng thủy tinh ở Thụy Sĩ. Nghề này rất cần thợ lành nghề và được tổ chức trong một phạm vi nhỏ hẹp khoảng 20 đến 30 công nhân. Để giữ được những công nhân có tay nghề cao gắn bó với mình, năm 1893 các chủ doanh nghiệp ở Thụy Sĩ đã lập ra quỹ doanh nghiệp để trợ cấp cho những người thợ phải nghỉ việc vì lý do thời vụ sảm xuất. Sau đó, nhiều nghiệp đoàn ở Châu Âu cũng đã lập ra quỹ công đoàn để trợ cấp cho đoàn viên trong những trường hợp phải nghỉ việc , mất việc. Tiền trợ cấp được tính vào giá thành sản phẩm và người dụng hàng hóa phải gánh chịu. Khi thấy rõ vai trò và tác dụng của trợ cấp nghỉ việc, mất việc đối với công nhân, nhiều cấp chính quyền địa phương đã tổ chức liên kết các doanh nghiệp, các nghiệp đoàn lao động để hình thành quỹ trợ cấp, thực chất đó là quỹ BHTN. Qũy BHTN tự nguyện đầu tiên ra
  • 23. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 23 đời tại Bécnơ (ThụySĩ) vào năm1893. Tham gia đóng góp cho quỹ lúc này không chỉ có giới chủ nà cả những người lao động có công việclàm không ỏn định. Để tăng mức trợ cấp thất nghiệp đòi hỏi quy mô của quỹ phải lớn, cho nên đã có sự tham gia đóng góp của chính quyền địa phương và trung ương. Năm 1900 và 1910, Nauy và Đan Mạch ban hành Đạo luật quốc gia về BHTN tự nguyện có sự hỗ trợ về tài chính của Nhà nước.Năm 1911 , Vương quốc Anh ban hành đạo luật đầu tiên về BHTN bắt buộc và tiếp sau đó là một số nước khác ở Châu Âu như :Thụy Điển, Cộng hòa Liên bang Đức…Sau cuộc tổng khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) một số nước Châu Âu và Bắc Mỹ ban hành các Đạo luật về BHXH và BHTN, chẳng hạn: ở Mỹ năm 1935,Canađa vào năm 1939. Sau chiến tranh thế giới lần thứ II ,đặc biệt là sau khi có Công ứơc số102, năm 1952 của Tỏ chức lao động quốc tế (ILO) thì một loạt nước trên thế giới đã triển khai BHTN và trợ cấp thất nghiệp. Tính đến năm 1981, có 30 nước thực hiện BHTN bắt buộc và 7 nước thực hiện BHTN tự nguyện, đến năm 1992 những con số trên là 39 và 12 nước. Ở Châu Á , các nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,…đều đã thực hiện BHTN. b) Ở Việt Nam Hội nhập kinh tế quốc tế và nền kinh tế thị trường đang có sự tác động sâu sắc đến nền kinh tế cả nước, đặc biệt là khu vực kinh tế công nghiệp; thương mại mà các doanh nhgiệp sản xuất – kinh doanh chiếm đa phần tỷ trọng tăng trưởng.Tuy nhiên, song song với những tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế, trong giai đoạn hiện nay, ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu cũng đang đem lại những tác động xấu đối với tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là tình trạng mất việc làm của người lao động. Hàng năm có từ 1,1 đến 1,2 triệu người bước vào tuổi lao động, nhưng khả năng thu hút lao động của nền kinh tế lại có hạn.Không ai có thể chắc chắn mình sẽ có một công việc ổn định suốt cả đời, nhất là khi nước ta đang đứng trước ngưỡng cửa gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
  • 24. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 24 Việc gia nhập WTO vừa mang lại cơ hội cho người lao động, vừa đặt ra những khó khăn không nhỏ đối với các cơ quan hữu trách khi giải quyết vấn đề công ăn, việc làm vì tình trạng phá sản, giải thể doanh nghiệp có thể sẽ gia tăng do năng lực cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn thấp. Năm 2008 đã có khá nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, đình đốn sản xuất, rất nhiều lao động thiếu việc, mất việc. Trong năm 2009 tình trạng này còn tiếp tục với quy mô và mức độ trầm trọng hơn, có hàng nghìn lao động mất việc đời sống kinh tế khó khăn, ảnh hưởng lớn đến an sinh xã hội. Với tình trạng mất việc. thiếu việc làm của người lao động, để đảm bảo an sinh xã hội, đảm bảo đời sống cho người lao động bị mất việc làm, chính sách Bảo hiểm thất nghiệp là hết sức cần thiết. Bảo hiểm thất nghiệp ra đời góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho người lao động trong học nghề, tìm kiếm việc làm, sớm đưa người lao động trở lại với công việc, giảm gánh nặng cho xã hội, cho nhà nước, doanh nghiệp, gia đình và bản thân người lao động. Chế độ bảo hiểm thất nghiệp nhằm đảm bảo sự ổn định cho người lao động khi xu hướng di chuyển công việc, tình trạng mất việc có thể gia tăng. Luật BHXH được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua và chính thức có hiệu lực thi hành từ 01/01/2006. Quy định về BHXH thất nghiệp tại Chương V, chính sách BHXH thất nghiệp có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009. Ngày 12/12/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 127/2008/NĐ - CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHTN; Ngày 22/01/2009, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ - CP.
  • 25. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 25 "Bảo hiểm thất nghiệp là một nhu cầu cấp thiết của xã hội cần được thể chế hoá và là điều kiện cần được đề ra cho các công ty nhà nước và tư nhân khi thành lập doanh nghiệp" Chế độ bảo hiểm thất nghiệp nhằm đảm bảo sự ổn định cho người lao động khi xu hướng di chuyển công việc, tình trạng mất việc có thể gia tăng. 1.2.3. Nội dung của BHTN 1.2.3.1. Đối tượng, đối tượng tham gia của Bảo hiểm thất nghiệp a) Đối tượng: Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ khó quản lý nhất trong hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội vì nhiều người vẫn có thể nhận trợ cấp thất nghiệp trong khi vẫn có thu nhập từ một công việc không được đăng ký hoặc một công việc nào đó trong khu vực phi chính thống. Bên cạnh đó, việc trốn tránh đóng góp bảo hiểm xã hội thường xảy ra, vì vậy trước hết phải qui định bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ bảo hiểm bắt buộc. Như vậy, có thể áp dụng đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội được qui định tại Điều 141 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn. 1.2.3.2. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp Việc hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp của các quốc gia tuy hoàn toàn không giống nhau, nhưng đều tập trung vào hai hoặc ba đối tượng: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Kinh nghiệm của 69 nước thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho thấy hầu như các quốc gia đều có sự hỗ trợ hoặc đóng góp trực tiếp cho việc hình thành từ sự đóng góp của ba bên là hợp lý, nhất là giai đoạn đầu của bảo hiểm thất nghiệp. 1.2.3.3. Mức hưởng và thời gian hưởng a) Mức hưởng:
  • 26. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 26 Theo quy định của Công ước quốc tế về bảo hiểm xã hội của ILO số 102 ban hành năm 1952, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối thiểu đối với một người thụ hưởng chuẩn (một chồng, một vợ và hai con) tối thiểu bằng 45% mức thu nhập trước đó. Công ước của ILO về thúc đẩy việc làm và bảo vệ chống thất nghiệp số 168 năm 1988 nâng mức hưởng tối thiểu này lên 50%. Nhìn chung, tỷ lệ hưởng trợ cấp được xác định dựa vào hai tiêu chí sau: + Lương bình quân, sao cho đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của người lao động. + Lương tối thiểu do Nhà nước quy định. b) Thời gian hưởng. Điều 24 Công ước ILO số 102 quy định trong một năm tổng thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp có thể hạn chế trong vòng 13 tuần. Còn theo Công ước ILO số 168 thì khoảng thời gian này là 26 tuần. Thông thường, các nước quy định thời gian hưởng trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp từ khoảng 12-25. Trong trường hợp người lao động lại bị thất nghiệp sau khi đã tìm được việc làm thì thời gian đóng góp cho quỹ sẽ được tính toán lại trên cơ sở xem xét khoảng thời gian họ đã nhận bảo hiểm thất nghiệp trước đây, tuy nhiên mức tối đa cũng không được vượt quá 24 tháng. c) Điều kiện hưởng Bảo hiểm thất nghiệp Ở nhiều nước trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp chỉ áp dụng đối với người: - Bị bắt buộc thôi việc; - Có đăng ký thất nghiệp với cơ quan có thẩm quyền; - Có khả năng làm việc; - Sẵn sàng làm việc và tích cực tìm kiếm việc làm. Điều kiện đủ để hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp còn phụ thuộc vào một khoảng thời gian làm việc nhất định có đóng góp bảo hiểm. Công ước ILO số 102 khuyến cáo rằng khoảng thời gian này phải được xem xét để ngăn chặn sự lạm dụng bảo hiểm thất nghiệp.
  • 27. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 27 Thời gian đủ điều kiện để hưởng trợ cấp ở các nước là hoàn toàn khác nhau 1.2.3.4. Các chế độ Bảo hiểm thất nghiệp - Trợ cấp thất nghiệp; - Hỗ trợ tìm việc làm; - Hỗ trợ đào tạo nghề. 1.2.4. Tác dụng của BHTN Khi người lao động bị mất việc làm thì họ bị mất nguồn thu nhập từ lao động. Vì vậy, một trong những giải pháp tích cực là đầu tư để tạo ra chỗ làm việc mới. Tuy nhiên điều này không phải lúc nào cũng có thể làm được mà nhiều khi bơm thêm tiền vào nền kinh tế vốn đang không mạnh có thể lại dẫn đến lạm phát và khủng hoảng kinh tế, càng làm trầm trọng hơn tình trạng thất nghiệp. Có một giải pháp khác để bảo vệ người lao động tránh được những hụt hẫng khi bị mất việc làm là xã hội cần tạo cho họ một khoản thu nhập bù đắp khoản thu nhập bị mất thông qua bảo hiểm thất nghiệp. Đây là một trong những biện pháp được nhiều nước quan tâm vì nó không chỉ đảm bảo cuộc sống cho cá nhân người bị thất nghiệp mà còn góp phần ổn định xã hội. Bảo hiểm thất nghiệp là quá trình hình thành và sử dụng quỹ tài chính thông qua việc đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của nhà nước, nhằm hỗ trợ về mặt thu nhập cho người lao động trong thời kỳ họ bị mất việc làm, tạo điều kiện cho họ tìm kiếm việc làm mới trong thị trường lao động. Như vậy có thể thấy bảo hiểm thất nghiệp vừa là công cụ góp phần giải quyết thất nghiệp vừa là một chính sách xã hội rất quan trọng. Với cách tiếp cận này, bảo hiểm thất nghiệp có hai chức năng chủ yếu: chức năng bảo vệ và chức năng khuyến khích. Với chức năng bảo vệ, bảo hiểm thất nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho họ có cơ hội quay trở lại thị trường lao động. Với chức năng khuyến khích, bảo hiểm thất nghiệp kích thích người thất nghiệp tích cực tìm việc làm và sẵn sàng đi làm việc. Qua hai chức năng này có thể thấy bảo hiểm thất nghiệp không
  • 28. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 28 chỉ có ý nghĩa đối với người lao động mà còn có ý nghĩa đối với cả người sử dụng lao động và Nhà nước. Đối với người sử dụng lao động, do có bảo hiểm thất nghiệp nên khi thất nghiệp xảy ra đối với người lao động, người SDLĐ không phải tăng thêm chi phí đế trả trợ cấp mất việc làm cho họ. Hơn nữa, khi người lao động biết rõ nếu thất nghiệp mình sẽ được trợ cấp thất nghiệp, họ sẽ yên tâm làm việc cho doanh nghiệp hơn. Điều này sẽ khuyến khích doanh nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất. Đối với Nhà nước, nhờ có bảo hiểm thất nghiệp nên gánh nặng ngân sách sẽ giảm hơn khi thất nghiệp xảy ra (thường vào thời kỳ kinh tế suy thoái, ngân sách nhà nước eo hẹp lại phải chi nhiều cho các vấn đề xã hội khác). Mặt khác khi có trợ cấp thất nghiệp, vấn đề căng thẳng xã hội sẽ không xảy ra, nhà nước không còn phải lo đối phó với các cuộc biểu tình, không phải chi nhiều ngân sách để giải quyết các tệ nạn xã hội, tội phạm do nguyên nhân thất nghiệp gây nên. Tóm lại bảo hiểm thất nghiệp có vai trò rất lớn không chỉ đối với cá nhân người lao động và doanh nghiệp mà còn đóng góp vai trò làm thăng bằng trong nền kinh tế, là liều thuốc làm hạ nhiệt sự căng thẳng xã hội do tình trạng thất nghiệp gây ra là một trong những công cụ để thực hiện chính sách an sinh xã hội của mỗi quốc gia. 1.3. Phân biệt BHTN với các loại bảo hiểm khác. 1.3.1 Phân biệt BHTN với Bảo hiểm thương mại BHTN cũng gần giống như bảo hiểm thương mại tuy nhiên nó vẫn có những nét đặc trưng riêng, vì vậy ta cần so sánh chúng để tìm ra đc đặc điểm nổi bât nhằm giúp hiểu rõ hơn vê BHTN: * Giống nhau: - BHTN và bảo hiểm thương mại được thực hiện trên cùng một nguyên tắc là: Có tham gia đóng góp bảo hiểm thì mới được hưởng quyền lợi, không đóng góp thì không được đòi hỏi quyền lợi.
  • 29. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 29 - Hoạt động của hai loại bảo hiểm này đều nhằm để bù đắp tài chính cho các đối tượng tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những rủi ro gây ra thiệt hại trong khuôn khổ bảo hiểm đang tham gia. - Phương thức hoạt động của 2 loại hình BH này đều mang tính cộng đồng lấy số đông bù số ít * Khác nhau: - Mục tiêu hoạt động của BH thương mại là lợi nhuận. Mục tiêu hoạt động BHTN là nhằm thực hiện chính sách xã hội của nhà nước, góp phần ổn định đời sống cho người lao động kh họ bị mất việc làm. Vì vậy hoạt động BHTN là hoạt động phi lợi nhuận và nhằm mục đích an sinh xã hội. - Phạm vị hoạt động của BHTN liên quan trực tiếp đến NLĐ và diễn ra trong từng quốc gia. Hoạt động BH thương mại rộng hơn, không chỉ diễn ra trong từng quốc gia mà còn trải rộng xuyên quốc gia, có mặt ở tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội bao gồm cả BH nhân thọ và BH phi nhân thọ. - Cơ sở nguồn tiền đóng, mức đóng, tỷ lệ đóng BHTN hoàn toàn dựa vào thu nhập từ tiền lương, tiền công của NLĐ, người sử dụng lao động, NN bù thiếu và nguồn khác (lãi đầu tư quỹ nhàn rỗi, ủng hộ của các tổ chức...). BHTN thực hiện các quy định theo chính sách XH của nhà nước trong từng thời kỳ để đảm bảo sự phát triển KT-XH, sự ổn định chính trị của quốc gia. Quỹ BHTM: hình thành từ sự đóng góp phí của những người tham gia, được bổ sung từ lãi đầu tư quỹ nhàn rỗi, dự phòng BH. - BH thương mại thực hiện theo cơ chế thị trường và nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Quan hệ giữa mức đóng góp và mức hưởng là quan hệ tương đồng thuần túy, tức là ứng với mỗi mức đóng góp BH nhất định thì khi xảy ra rủi ro sẽ nhận được một mức quyền lợi tương ứng quy định trước. Còn BHXH quản lý theo cơ chế "Cân bằng thu chi", không vì mục tiêu lợi nhuận.
  • 30. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 30 - Đối tượng tham gia của BHTN là Người lao động và người sử dụng lao động còn của BHTM là các cá nhân, tổ chức trong xã hội - Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHTN được dùng cho 3 mục đích: Chi trả trợ cấp theo các chế độ; chi quản lý sự nghiệp thu chi BHTN, chi trả cho người lao động theo chế độ.Tuy nhiên quỹ BHTM được dùng cho 5 mục đích: bồi thường chi trả tiền BH cho khách hàng khi gặp rủi ro tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm; chi trích lập các loại dự phòng; Chi đề phòng hạn chế tổn thất; nộp thuế; chi quản lý và có lợi nhuận. - Cơ chế quản lý quỹ: Quỹ BHTN quản lý theo cơ chế "Cân bằng thu chi", không vì mục tiêu lợi nhuận. Bên cạnh đó quỹ BHTM: quản lý theo cơ chế "Hạch toán kinh doanh có lãi" vì mục tiêu lợi nhuận. - Phí BH: Phí BHTN: Được xác định bằng số tương đối căn cứ chủ yếu vào tiền công, tiền lương của người lao động và quỹ lương của chủ sử dụng lao động tham gia bảo hiểm. Phí BHTM: Được xác định là số tuyệt đối, trên cơ sở xác suất rủi ro của đối tượng tham gia, phạm vi bảo hiểm, Số Tiền Bảo Hiểm, giá trị bảo hiểm... - Tính chất: BHTN: Có tính xá hội hóa cao hơn còn BHTM: Chủ yếu mang tính chất kinh tế - Các cơ quan quản lý BHXH là: Cơ quan quản lý NN: Thường do Bộ LĐ & TBXH đảm nhận, Cơ quan quản lý sự nghiệp: thường do 1 tổ chức của CP đảm nhận. Còn cơ quan quản lý BHTM là cơ quan quản lý NN: Do BTC quản lý hoặc Ngân hàng đảm nhận,
  • 31. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 31 1.3.2. Phân biệt BHTN với các loại Bảo hiểm khác Tóm lại, sự khác biệt giữa các loại bảo hiểm được thể hiện ở bảng sau: Căn cứ phân loại Bảo hiểm thương mại Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Bảo hiểm thất nghiệp Phi nhân thọ Nhân thọ Tính chất - Kinh doanh - Chủ yếu là tự nguyện - Kinh doanh - Chủ yếu là tự nguyện - Chính sách - Cả BH Bắt buộc và tự nguyện - Chính sách - Cả BH Bắt buộc và tự nguyện Chính sách Đối tượng được bảo hiểm - Tài sản - Con người - Trách nhiệm Con người (mọi đối tượng) Con người (người lao động) Con người (mọi đối tượng) Con người (người lao động ) Những sự kiện được bảo hiểm - Các hư hỏng, thiệt hại về tài sản - Ốm đau, tai nạn, nằm viện đối với con người - Các nghĩa vụ pháp lý phát sinh - Các hư hỏng, thiệt hại về tài sản - Ốm đau, tai nạn, nằm viện đối với con người - Các nghĩa vụ pháp lý phát sinh Ốm đau - Thai sản - Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp - Hưu trí - Tử tuất - Khám, chữa bệnh - Điều trị nội trú - Phẫu thuật - Mất việc - Không có việc làm Tổ chức bảo hiểm - Doanh nghiệp bảo hiểm - Doanh nghiệp bảo hiểm - Cơ quan bảo hiểm nhà nước - Cơ quan bảo hiểm nhà nước - Cơ quan bảo hiểm nhà nước
  • 32. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 32 CHƯƠNG 2: THỰC TẾ TRIỂN KHAI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM 2.1. Nh÷ng quy ®Þnh ph¸p lý vÒ b¶o hiÓm thÊt nghiÖp ë ViÖt Nam 2.1.1. Khung pháp lý điều chỉnh BHTN BHTN ra đời được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật như là: - Thông tư Số: xã hội Hướng dẫn thực hiện một số điềucủaNghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp - Nghị định Số: 127/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp - Văn bản Số 1615/BHXH-CSXH của Bộ lao động thương binh xã hội về việc H-íng dÉn thùc hiÖn thu - chi b¶o hiÓm thÊt nghiÖp 2.1.2. Nội dung chế độ BHTN Vấn đề bảo hiểm thất nghiệp hiện đang được điều chỉnh cơ bản bởi Nghị định số 127/2008 NĐ – CP được Chính phủ ban hành ngày 12/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp. Theo nghị định này: 2.1.2.1. Về người lao động tham gia BHTN ( Điều 2,Chương 1) Là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động / làm việc không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động / làm việc xác định thời hạn đủ từ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng có giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động quy
  • 33. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 33 định tại Điều 3 Nghị định này theo các loại hợp đồng quy định tại khoản 1 điều này không thuộc đối tượng tham gia BHTN. 2.1.2.2. Về người sử dụng lao động tham gia BHTN (Điều 3, Chương1) Là người sử dụng lao động có sử dụng từ mười 10 người lao động trở lên tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp : đơn vị Nhà nước; doanh nghiệp thành lập theo luật Doanh nghiệp, luật Đầu tư; các hợp tác xã thành lập theo luật Hợp tác xã; các hộ kinh doanh cá thể; các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trển lãnh thổ Việt nam có sử dụng lao động là người Việt nam. 2.1.2.3. Điều kiện hưởng BHTN ( Điều 15, Chương 3 ) Người lao động thất nghiệp được hưởng BHTN khi đã đóng tiền BHTN đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động / làm việc theo quy định của pháp luật ; đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động / làm việc và chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động 2.1.2.4.Mứctrợ cấp thất nghiệp và thời gian hưởng trợ cấp(Điều16,Chương3) Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động / làm việc.Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội : 03 tháng, nếu có từ đủ 12 đến dưới 36 tháng đóng BHTN; 06 tháng, nếu có từ đủ 36 đến dưới 72 tháng đóng BHTN; 09 tháng, nếu có từ đủ 72 đến dưới 144 tháng đóng BHTN; 12 tháng, nếu có từ đủ một 144 tháng đóng BHTN trở lên.
  • 34. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 34 2.1.2.5. Vấn đề hỗ trợ học nghề ( Điều 17, Chương 3 ) Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề. Mức hỗ trợ học nghề bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về dạy nghề. Thời gian được hỗ trợ học nghề không quá 6 tháng tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng. 2.1.2.6. Vấn đề hỗ trợ việc làm ( Điều 18, Chương 3 ) Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm. Thời gian được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và không quá tổng thời gian mà người lao động đó được hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật BHXH. 2.1.2.7. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp ( Điều 20, Chương 3 ) Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng BHTN thì được hưởng các chế độ bảo BHTN tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký 2.1.2.8. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp ( Điều 22, Chương 3 ) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm hoặc đang bị tạm giam. Việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ được thực hiện vào tháng tiếp theo khi người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp và tiếp tục thực hiện thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm hoặc sau thời gian tạm giam, người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • 35. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 35 2.1.2.9. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp ( Điều 23, Chương 3 ) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau: hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp; có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự; hưởng lương hưu; sau hai lần từ chối nhận việc làm do tổ chức bảo hiểm xã hội giới thiệu mà không có lý do chính đáng; không thông báo về tình hình việc làm với tổ chức BHXH trong ba tháng liên tục; ra nước ngoài để định cư; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo; bị chết. 2.1.2.10.Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ( Điều 25,Chương 4 ) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN, người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần. Ngoài ra quỹ BHTN còn từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác. 2.3.2.11. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động ( Điều 34, Chương 5 ) Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải đến cơ quan lao động để đăng ký. Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người thất nghiệp phải đến thông báo với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm.
  • 36. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 36 2.1.3. Quy trình triển khai BHTN 2.1.3.1. Trợ cấp thất nghiệp hàng tháng: - Trong thời hạn 7 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải đến Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố để đăng ký thất nghiệp. - Trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày đăng ký thất nghiệp và không tìm được việc làm, người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tại Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố. - Trong thời hạn 7 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký thất nghiệp theo quy định của người lao động, Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố lập hồ sơ giải quyết trợ cấp thất nghiệp gửi đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (Phòng Lao động – Tiền lương – Tiền công) theo mẫu 1 kèm theo văn bản này. - Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố căn cứ thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định để cấp cho người lao động phiếu hẹn thời hạn đến cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện để nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng. - Trong thời gian 7 ngày tính theo ngày làm việc, Phòng Lao động – Tiền lương – Tiền công thẩm định hồ sơ, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định trợ cấp thất nghiệp hàng tháng đối với người thất nghiệp và gửi quyết định đến: + Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố gồm 02 bản, trong đó 01 bản để Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố tư vấn, giới thiệu việc làm và đào tạo nghề người thất nghiệp và 01 bản gửi cho người thất nghiệp để liên hệ cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.
  • 37. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 37 + Bảo hiểm xã hội Thành phố 01 bản (phòng Chế độ bảo hiểm xã hội) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tại quận, huyện. 2.1.3.2. Trợ cấp thất nghiệp một lần: - Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng mà có việc làm hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp trừ giá trị cấp thất nghiệp đã hưởng. - Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố tiếp nhận hồ sơ của người thất nghiệp gửi đến Phòng Lao động – Tiền lương – Tiền công Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo mẫu 4 ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn này. - Quy trình chi trả trợ cấp thất nghiệp một lần được thực hiện theo điểm 1 nêu trên. 2.1.3.3. Tạm dừng, tiếp tục chi trả hoặc chấm dứt trợ cấp thất nghiệp hàng tháng: - Người thất nghiệp không đến đăng ký vào ngày 15 hàng tháng về tình trạng tìm kiếm việc làm, bị tạm giam hoặc thuộc các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố báo cáo và đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định tạm dừng chi trả hoặc chấm dứt trợ cấp thất nghiệp hàng tháng theo mẫu 2 ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn này. Trường hợp ngày 15 hàng tháng trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ, tết thì người thất nghiệp đến đăng ký vào ngày làm việc liền kề tiếp theo sau đó. - Trường hợp bị tạm giam, khi hết thời hạn tạm giam mà người thất nghiệp vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc tiếp tục thực hiện thông báo về tìm kiếm việc làm, Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố
  • 38. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 38 báo cáo và đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định tiếp tục chi trả trợ cấp theo mẫu 3 ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn này. - Phòng Lao động – Tiền lương – Tiền công thẩm định hồ sơ, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định tạm dừng, chấm dứt hoặc tiếp tục chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng tháng đối với người thất nghiệp và gửi quyết định đến Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố gồm 03 bản, trong đó 01 bản để Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố theo dõi, 01 bản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện nơi thực hiện chi trả trợ cấp hàng tháng cho người thất nghiệp, 01 bản gửi người thất nghiệp để thực hiện theo quy định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. 2.1.3.4. Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp: - Trường hợp người lao động khi thất nghiệp có nhu cầu chuyển đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp do di chuyển nơi cư trú của gia đình hoặc về nơi ở của gia đình thì phải làm đơn đề nghị theo mẫu số 9 Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH gửi Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố để Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố thực hiện thủ tục chuyển nơi hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu số 10 Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH nêu trên, đồng thời thông báo đến cơ quan Bảo hiểm xã hội quận, huyện nơi đang trả trợ cấp biết để dừng trả trợ cấp thất nghiệp. - Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội của Tỉnh nơi chuyển đến tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn người thất nghiệp làm thủ tục hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. 2.1.3.5. Tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề: - Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố là đầu mối thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí, tổ chức đào tạo nghề cho người lao động trong suốt thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng. Trong quá trình thực hiện, nếu
  • 39. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 39 phát sinh nhu cầu cần mở rộng hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm cho người thất nghiệp, trên cơ sở đề nghị của Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét bổ sung thêm một số chi nhánh tại các quận, huyện để tiếp nhận hồ sơ đăng ký thất nghiệp ở một số quận, huyện xa trung tâm Thành phố. - Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố có trách nhiệm lập danh sách người thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ tìm việc làm theo mẫu quy định tại Công văn số 1615/BHXH-CSXH ngày 02/06/2009 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam chuyển đến Bảo hiểm xã hội Thành phố để chi trả. - Người thất nghiệp đến trung tâm để được tư vấn, giới thiệu việc làm cần xuất trình Chứng minh nhân dân để đối chiếu. 2.1.3.6. Hỗ trợ học nghề - Trường hợp người thất nghiệp có nhu cầu học nghề đăng ký học nghề tại Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố. - Trong thời hạn 7 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị hỗ trợ học nghề của người thất nghiệp, Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố xác định nghề, mức hỗ trợ học nghề và nơi học nghề gửi hồ sơ đến Phòng Dạy nghề thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định theo mẫu số 5 ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn này (đính kèm danh sách các cơ sở tham gia dạy nghề cho người thất nghiệp). – Trong thời hạn 7 ngày tính theo ngày làm việc, Phòng Dạy nghề thẩm định hồ sơ, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định hỗ trợ học nghề đối với người thất nghiệp và gửi quyết định đến: + Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố; + Cơ sở dạy nghề;
  • 40. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 40 + Bảo hiểm xã hội Thành phố để chi trả chi phí dạy nghề cho cơ sở dạy nghề. - Trung tâm giới thiệu việc làm Thành phố và các cơ sở dạy nghề có trách nhiệm tiếp nhận người thất nghiệp học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và lập hồ sơ quyết toán chi phí đã đào tạo nghề cho người thất nghiệp theo mẫu quy định tại Công văn số 1615/BHXH- CSXH ngày 02/06/2009 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam chuyển đến Bảo hiểm xã hội Thành phố để được chi trả. 2.1.3.7. Chế độ bảo hiểm y tế - Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, người thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định. Người thất nghiệp khi đến cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế có giá trị tương ứng với thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. - Trường hợp thuộc đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp 1 lần, người lao động phải có trách nhiệm trả lại thẻ Bảo hiểm y tế cho cơ quan Bảo hiểm xã hội quận, huyện trước khi nhận khoản trợ cấp thất nghiệp 1 lần. 2.2. Thùc tr¹ng triÓn khai b¶o hiÓm thÊt nghiÖp ë ViÖt Nam 2.2.1. Tình hình thu tiền BHTN Theo quy định tại Điều 140 của Luật Bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Sau 2 năm thực hiện bảo hiểm thất nghiệp bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan, theo BHXH Việt Nam năm 2010 có 7.054.962 người tham gia BHTN, tăng 17,7% so với năm 2009 về số thu đạt 4.864 tỷ đồng tăng 27,9% so với năm 2009, đưa tổng quỹ bảo hiểm thất nghiệp lên 8.200 tỷ đồng. Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đến hết năm 2010, có 145.519 người thất nghiệp có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thường
  • 41. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 41 xuyên; 2.772 người thất nghiệp đã có quyết định hưởng BHTN 1 lần; 114.809 người được tư vấn giới thiệu việc làm; 243 người được trợ cấp học nghề, đã phần nào giảm đi gánh nặng về giải quyết thất nghiệp cho Nhà nước, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, tạo được lòng tin cho người lao động khi tham gia BHTN. Tuy nhiên, so với số tham gia 2.2.2. Tình hình chi tiền BHTN Theo thống kê báo cáo của Sở Lao động – Thương binh và xã hội, tính đến ngày 1/3/2011: Số lượng đăng ký thất nghiệp: TP. Hồ Chí Minh là 59.142 người, Bình Dương 56.676 người, Đồng Nai 25.403 người, Hà Nội 4.192 người, Phú Thọ 1.104 người. Số người hưởng trợ cấp thất nghiệp: TP. Hồ Chí Minh 50.148, Bình Dương 31.140, Đồng Nai 16.186, Hà Nội 3.910, Phú Thọ 821. Số tiền chi trợ cấp thất nghiệp: 210.974 triệu đồng, Bình Dương 95.606 triệu đồng, Đồng Nai 54.524 triệu đồng, Hà Nội 17.768 triệu đồng, Phú Thọ 2.463 triệu đồng. Số tiền chi học nghề: Hồ Chí Minh 65 triệu đồng, Bình Dương 10 triệu, đồng Đồng Nai 1 triệu đồng, Hà Nội 57 triệu đồng. Theo báo cáo của các địa phương về tình hình tiếp nhận và giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp trên toàn quốc, đến hết tháng 2/2011 có tới 225.675 số người đăng ký, và 176.894 người đã có quyết định được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Năm 2010, quỹ bảo hiểm thất nghiệp đã chi trả trên 550 tỷ đồng. 2.2.3. Tình hình giới thiệu việc làm cho người lao động thất nghiệp hưởng BHTN Theo thông tư 32 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành ngày 25/10/2010 , Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được Trung tâm Giới thiệu việc làm tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí. Việc hỗ trợ tìm việc làm phải phù hợp với trình độ đào tạo, kinh nghiệm làm việc của người lao động. Thời gian người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được Trung tâm Giới thiệu việc làm hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và không quá tổng thời gian
  • 42. Học viện tài chính Đề tài nghiên cứu khoa học 42 mà người lao động đó được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội. Theo thống kê đến hết ngày 31/12/2010 của Tổng cục thống kê cho , lực lượng lao động trong độ tuổi của nước ta năm 2010 khoảng 46,21 triệu người, tăng 2,12% so với năm 2009. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp năm 2010 là 2,88%, giảm 0,02% so với 2009. Trong đó, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị năm 2010 là 4,43%, giảm 0,17%. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn là 2,27%, tăng 0,02% so với năm 2009. Tính đến ngày 1/3/2011, theo khảo sát chương trình phối hợp giữa Cục Việc làm (Bộ LĐTBXH) và Ban Thực hiện chính sách BHXH (BHXH Việt Nam) khảo sát tình hình thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đã tiến hành khảo sát tại 5 tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Phú Thọ và Hà Nội,Số lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm: TP. Hồ Chí Minh 11.733 người, Bình Dương 30.241 người, Đồng Nai 11.217 người, Hà Nội 3.693 người, Phú Thọ 3.291 người. Kết quả cho thấy, số người được tư vấn giới thiệu việc làm các tỉnh có sự khác nhau, TP Hồ Chí Minh bình quân 5 lượt người/1 lần tư vấn, riêng Phú Thọ lên tới 1 lượt người có 3 lần tư vấn. Bên cạnh đó, có những khó khăn trong việc giới thiệu việc làm như: Trung tâm giới thiệu việc làm mỏng, trang thiết bị phục vụ công tác còn thiếu, chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm chưa có chuyên ngành đào tạo, thị trường lao động của địa phương và cả nước chưa phát triển đầy đủ vì chưa có cơ sở dữ liệu thông tin cho thị trường lao động. 2.2.4. Tình hình hỗ trợ đào tạo học nghề cho người lao động hưởng BHTN Năm 2010 cả nước có 90 trường CĐ nghề, 270 trường trung cấp nghề và 750 trung tâm dạy nghề. Trong đó, 50% số trường CĐ nghề, trung cấp nghề được kiểm định và công nhận các điều kiện đảm bảo chất lượng.Trong khi đó, đội ngũ giáo viên dạy nghề hiện nay rất thiếu và yếu. Về cơ sở vật chất, còn khoảng 20% số phòng học và 30% số xưởng thực hành là nhà cấp 4; về trang thiết bị thì chỉ có khoảng 25% số trường được trang bị thiết bị mới ở mức độ