SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÍ
----
Nguyễn Thị Minh Quỳnh
ỨNG DỤNG MOODLE ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG
CÁC BÀI THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VẬT LÍ
LỚP 10 (NÂNG CAO)
Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÍ (VẬT LÍ)
Mã số: 102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. ThS. Mai Hoàng Phương.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09/05/2013
2
Mục lục
Trang phụ bìa………………………………………………………………...1
Mục lục.............................................................................................................2
Lời cảm ơn .......................................................................................................4
Mở đầu .............................................................................................................5
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng hệ thống Moodle
trong dạy học thí nghiệm Vật lí phổ thông lớp 10......................................................9
1. Thí nghiệm Vật lí và vai trò của nó trong dạy học Vật lí ở trường phổ
thông. .............................................................................................................9
1.1. Thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông ..........9
1.2. Vai trò của thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí ở trường phổ
thông: ......................................................................................................12
2. Thực trạng việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành ở trường
trung học phổ thông : ............................................................................................13
2.1. Thực trạng của việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành ở các
trường trung học phổ thông...............................................................................13
2.2. Đề xuất biện pháp giải quyết thực trạng :.....................................14
3. Cơ sở lí luận về sử dụng hệ thống Moodle trong dạy học thí nghiệm
Vật lí phổ thông lớp 10. ........................................................................................16
3.1. Tổng quan về E-learning và Moodle............................................16
3.2. Vai trò của hệ thống Moodle trong dạy - học các bài thí nghiệm
thực hành Vật lí lớp 10......................................................................................25
4. Tổ chức dạy – học các bài thí nghiệm thực hành thông qua hệ thống
Moodle. ...........................................................................................................26
3
5. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng Moodle hỗ trợ dạy – học các bài thí
nghiệm thực hành Vật lí lớp 10.............................................................................29
Chương 2. Xây dựng các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 với sự hỗ
trợ của phần mềm Moodle. .......................................................................................33
1. Các yếu tố chính của tự học ..............................................................33
1.1. Tự học là gì? .................................................................................33
1.2. Các hình thức tự học:....................................................................34
1.3. Quy trình tự học............................................................................34
2. Những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình tự học các bài
thí nghiệm thực hành và sự trợ giúp của giáo viên đối với các vấn đề trên: ........35
2.1. Những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình tự học ....35
2.2. Trợ giúp của giáo viên:.................................................................37
3. Xây dựng các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ
của phần mềm Moodle..........................................................................................38
3.1. Cấu trúc chương trình vật lí 10.....................................................38
3.2. Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10. .........................39
3.3. Quy trình xây dựng chung cho các bài thí nghiệm thực hành Vật lí
lớp 10 ......................................................................................................46
3.4. Xây dựng một số tài nguyên khác ................................................85
Kết quả luận văn: ...........................................................................................97
Tài liệu tham khảo........................................................................................100
Phụ lục 1 : Quy trình xây dựng bài thí nghiệm thực hành số 3 : " Tổng hợp
lực " .........................................................................................................................102
Phụ lục 2: Quy trình xây dựng bài thực hành số 4: " Xác định hệ số căng bề
mặt của chất lỏng "..................................................................................................110
4
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cám ơn đến ThS. Mai Hoàng Phương,
người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập cũng
như nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong tổ bộ môn Phương pháp
dạy học Vật Lí và Ban chủ nhiệm khoa Vật Lí trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình
hoàn thành đề tài khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, thầy cô
trong tổ bộ môn Vật Lí, thầy Nguyễn Đình Trí – giáo viên hướng dẫn thực
tập sư phạm của em, và các em học sinh lớp 11A3 trường Trung học phổ
thông Trưng Vương – nơi em thực tập và thực nghiệm sư phạm, đã tạo điều
kiện hết sức thuận lợi cho em hoàn thành luận văn, đặc biệt là quá trình thực
nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè trong
suốt thời gian qua đã luôn giúp đỡ, động viên em trong quá trình thực hiện đề
tài.
Tp. Hồ Chí Minh 2013.
5
Mở đầu
1.Đặt vấn đề:
Khẩu hiệu của UNESCO đặt ra cho Giáo dục và Đào tạo của thế kỉ XXI là:
"Học ở mọi nơi, học ở mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người với mọi trình độ
tiếp thu khác nhau”. Và để làm được theo khẩu hiệu đó thì việc giáo dục không chỉ
gói gọn trong phạm vi nhà trường mà nó cần được mở rộng về không gian, thời gian
và đa dạng hơn về cách tổ chức dạy học cũng như cách tiếp cận với tri thức để đáp
ứng nhu cầu “ tự học” cũng như “ học suốt đời” của mỗi người. Theo đề án "Xây
dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010" của Chính phủ cũng nêu rõ: "Xây dựng
cả nước trở thành một xã hội học tập với tiêu chí cơ bản là tạo cơ hội và điều kiện
thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học
liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ; huy động sức mạnh
tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục; mọi người, mọi
tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích cực xây
dựng xã hội học tập". Vì vậy để giải quyết cho vấn đề này thì việc nghiên cứu đưa
hệ thống học trực tuyến kết hợp với phương pháp học truyền thống là một trong
những cách giải quyết tối ưu và cần thiết nhất.
Với những ưu điểm và tính năng của mình, công nghệ thông tin đã góp phần
cải tạo và đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy và học. Trong đó, E -
learning là một trong những cách ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học được
xem là hữu hiệu đáp ứng cho nhu cầu "Học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ, học
mềm dẻo, học một cách mở và học suốt đời" của mọi người. Tuy nhiên, E – leaning
vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn vai trò của cách học truyền thống nhất là đối với đất
nước có truyền thống và văn hóa học tập lâu đời như ở nước ta. Vì vậy việc tìm ra
một giải pháp kết hợp cả E-learning và cách học truyền thống là điều hết sức cần
thiết đối với giáo dục hiện nay.
Nền giáo dục của nước ta hiện nay còn đặt nặng vấn đề thi cử, đặt nặng lý
thuyết hơn là kĩ năng thực hành nên vai trò của thí nghiệm chưa được quan tâm
đúng mức. Trong khi đó thí nghiệm chính là phương tiện để kiểm tra lại sự đúng
6
đắn của lý thuyết cũng như tạo ra những ý tưởng để đưa ra những lý thuyết mới.
Yêu cầu của việc dạy Vật lí hiện nay là ngoài dạy cho các em kiến thức còn phải
dạy các em kĩ năng thực hành thông qua các bài thí nghiệm thực hành. Để giải
quyết vấn đề đó ngoài việc đổi mới chương trình và nâng cao vai trò của thí nghiệm
hơn trong môn Vật lí thì cần đổi mới cách dạy và học, hình thức tổ chức, đa dạng
hóa các tiếp cận với các bài thí nghiệm. Hiện nay, những giải pháp học trên mạng
Internet dưới các hình thức như website, blog, ... đang dần hình thành và phát triển,
có thể thấy được những kết quả hết sức khả quan từ các mô hình này. Tuy nhiên,
các mô hình này chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ người học tự do trong việc ôn luyện,
củng cố kiến thức, kiểm tra đánh giá, luyện tập cho các kì thi hay cung cấp kiến
thức mới chứ chưa có một mô hình nào tổ chức dạy - học các bài thí nghiệm thực
hành. Với những lí do trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: " ỨNG DỤNG
MOODLE ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÀI THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH
VẬT LÍ LỚP 10 (NÂNG CAO) " .
2.Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng hệ thống các bài thí nghiệm thực hành với sự hỗ trợ của phần mềm
Moodle để góp phần nâng cao hiệu quả dạy - học các bài thí nghiệm thực hành Vật
lí lớp 10 ( Nâng cao).
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Hình thức tổ chức dạy học qua hệ thống Moodle.
- Các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 ( Nâng cao )
3.2. Khách thể: Giáo viên và học sinh trung học phổ thông có điều
kiện tổ chức dạy học qua mạng.
4. Giả thiết khoa học:
Nếu xây dựng hệ thống các bài thí nghiệm thực hành trong chương trình Vật
lí phổ thông lớp 10 (nâng cao) dựa trên ứng dụng Moodle sẽ góp phần đổi mới cách
thức tổ chức dạy – học và giúp nâng cao chất lượng dạy – học các bài thí nghiệm
thực hành trong trường trung học phổ thông.
7
5. Giới hạn nghiên cứu:
Đây là nội dung nghiên cứu còn khá mới trong điều kiện dạy và học ở Việt
Nam. Với thời gian và điều kiện cho phép, nghiên cứu chỉ tập trung vào xây dựng
các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 ( Nâng cao).
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài: Hình thức tổ chức dạy học,
hình thức tổ chức dạy học có hỗ trợ công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng khai thác, vận dụng Internet vào hoạt động
dạy và học trong trường phổ thông hiện nay.
- Nghiên cứu, đánh giá một số mô hình đào tạo trực tuyến ở Việt Nam hiện
nay.
- Nghiên cứu, ứng dụng phần mềm Moodle vào xây dựng mô hình học kết hợp
để dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông.
- Nghiên cứu cấu trúc nội dung và xây dựng các bài thí nghiệm thực hành Vật
lí 10 ( Nâng cao)
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu văn bản của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo về chủ trương
chính sách trong giáo dục, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục.
- Nghiên cứu tài liệu và một số công trình khoa học đã công bố có liên quan
đến các nội dung trong đề tài.
- Nghiên cứu công cụ và phương tiện hỗ trợ dạy học qua mạng Internet như
phần mềm và những ứng dụng trên mạng Internet.
- Nghiên cứu chương trình và nội dung sách giáo khoa Vật lí lớp 10 nâng cao
để xây dựng bài dạy qua mạng đạt hiệu quả.
7.2. Điều tra cơ bản:
8
Điều tra tình hình sử dụng và khai thác mạng Internet vào hoạt động dạy và
học cũng như thái độ của giáo viên và học sinh đối với việc dạy và học qua mạng
Internet.
8. Đóng góp của đề tài:
Qua đề tài này giáo viên và học sinh sẽ được tiếp cận với một trong rất nhiều
hướng ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình dạy – học mà cụ thể ứng
dụng hệ thống Moodle vào việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp
10 - một trong những khía cạnh của Vật lí mà chưa được nhiều người quan tâm.
Với hướng ứng dụng công nghệ thông tin này, giáo viên và học sinh sẽ tiết
kiệm được rất nhiều về mặt thời gian. Cụ thể giáo viên sẽ tiết kiệm thời gian chuẩn
bị do nội dung của đề tài đã cung cấp các bài giảng thí nghiệm cần thiết thích hợp
với chương trình học của nước ta, hỗ trợ cho giáo viên về mặt cung cấp kiến thức
cho học sinh trước khi tiến hành thí nghiệm với dụng cụ thật. Về phía học sinh sẽ
được chủ động hơn trong các bài học, nắm được các dụng cụ thí nghiệm các bước
tiến hành, góp phần nâng cao vai trò của thí nghiệm. Bên cạnh đó đề tài cũng xây
dựng một quy trình đánh giá kết quả chặt chẽ hơn so với cách đánh giá thông
thường là qua bài báo cáo. Ở đây việc đánh giá kết quả bài thí nghiệm kết hợp bài
báo cáo trên lớp với những hoạt động trên trang web có ứng dụng hệ thống quản lí
Moodle.
9. Cấu trúc khóa luận
- Mở đầu: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu.
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng hệ thống Moodle
trong dạy học thí nghiệm Vật lí phổ thông lớp 10.
- Chương 2: Ứng dụng Moodle để xây dựng các bài giảng thí nghiệm Vật lí
phổ thông lớp 10 tích hợp theo chuẩn Scorm.
- Kết luận và đề nghị.
- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.
9
Chương 1.Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng hệ thống
Moodle trong dạy học thí nghiệm Vật lí phổ thông lớp 10.
1.1. Thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông .
Trong các trường trung học phổ thông thí nghiệm Vật lí có thể chia làm hai
loại: thí nghiệm biểu diễn và thí nghiệm thực hành. Mỗi loại thí nghiệm có tính chất
khác nhau.
1.1.1. Thí nghiệm biểu diễn:
- Trong tài liệu[1] theo tác giả Nguyễn Mạnh Hùng thì thí nghiệm biểu diễn là
thí nghiệm trong đó giáo viên tiến hành các thí nghiệm Vật lí, tác động lên
các đối tượng Vật lí nhằm thông qua đó trình bày lại cho học sinh phương
pháp nghiên cứu và những kiết quả nghiên cứu đối tượng Vật lí. Học sinh
chủ yếu theo dõi để hiểu tiến trình thí nghiệm, kết quả thí nghiệm, những kết
luận tổng quát rút ra từ những kết quả đó và có tham gia với một mức độ
nhất định vào thí nghiệm dưới sự yêu cầu cụ thể của giáo viên.
- Phân loại: Theo tác giả Nguyễn Mạnh Hùng thí nghiệm biểu diễn có các loại
sau đây:
 Thí nghiệm vật lí mở đầu: là thí nghiệm mà giáo viên thực hiện ở đầu tiết
học chỉ chiếm khoảng từ 5 đến 10 phút. Mục đích của thí nghiệm là nhằm tạo ra
một hiện tượng Vật lí, tạo ra tình huống có vấn đề. Từ đó, dẫn vào nội dung cần
nghiên cứu.
Ví dụ: Khi dạy bài rơi tự do trước khi bắt đầu vào bài học, giáo viên thực
hiện thí nghiệm sau: thả rơi hai tờ giấy xuống đất ở cùng một độ cao. Một tờ để
nguyên và một tờ vo tròn . Nhận thấy ngay tờ giấy vo tròn rơi xuống trước tuy cà
hai đều có cùng khối lượng. Từ đó đặt ra vấn đề là sự rơi của các vật không chịu
sức cản của không khí có phụ thuộc vào khối lượng hay không?
1. Thí nghiệm Vật lí và vai trò của nó trong dạy học Vật lí ở trường
phổ thông.
10
 Thí nghiệm nghiên cứu : là những thí nghiệm có mức độ và quy mô
lớn ( trong phạm vi dạy học) về thiết bị, về hệ thống các thao tác và về thời gian.
Mục đích của thí nghiệm là tác động trực tiếp lên đối tượng để nghiên cứu những
thuộc tính vật lí của chúng hoặc tìm ra những định luật vật lí. Đặc điểm của loại
thí nghiệm này là thí nghiệm định lượng. Trong loại thí nghiệm này người ta còn
phân ra hai loại đó là : thí nghiệm khảo sát và thí nghiệm kiềm chứng – minh họa.
 Thí nghiệm khảo sát là loại thí nghiệm tiến hành theo con đường quy nạp.
Từ những kết quả của nhiều lần thí nghiệm, trong cùng những điều kiện
nhất định mà khái quát hóa thành một kết luận chung cho các hiện tượng
cùng loại.
 Thí nghiệm kiểm chứng – minh họa là loại thí nghiệm tiến hành theo con
đường diễn dịch. Những kết quả của các thí nghiệm này sẽ kiểm chứng
hoặc minh họa cho những kết luận rút ra từ con đường tiên đề hoặc là từ
những suy luận toán học.
 Thí nghiệm củng cố: là loại thí nghiệm trình bày những ứng dụng của
vật lí vào trong khoa học, kĩ thuật và đời sống hoặc những thí nghiệm thể hiện
những hiện tượng vật lí đã học. Mục đích của thí nghiệm này là cho học sinh thấy
được vai trò của Vật lí trong thực tế và để vận dụng lý thuyết đã học vào trong việc
giải thích chúng.
Ví dụ: Sau khi dạy bài “Lực đàn hồi” giáo viên có thể làm thí nghiệm ứng
dụng để chế tạo lực kế dựa trên kiến thức về lực đàn hồi.
- Kĩ thuật khi tiến hành thí nghiệm biểu diễn: Khi tiến hành thí nghiệm biểu
diễn giáo viên cần lưu ý làm đúng những kĩ thuật sau:
 Dụng cụ thí nghiệm phải được sắp đặt đúng cách. Những dụng cụ chính phải
được sắp đặt ở những vị trí dễ nhìn nhất, những dụng cụ bổ trợ có thể che
khuất để học sinh dễ tập trung.
 Phải làm cho toàn bộ học sinh theo dõi được các dụng cụ thí nghiệm và tiến
trình thí nghiệm.
 Phải làm cho học sinh theo dõi được các số chỉ của các loại dụng cụ đo.
11
 Phải làm cho học sinh thấy được sự thay đổi của các đại lượng phụ thuộc sự
thay đổi yếu tố nào của thí nghiệm.
 Phải tìm cách đánh dấu và làm nổi bật những đại lượng thay đổi để học sinh
theo dõi được
1.1.2. Thí nghiệm thực hành:
- Theo tài liệu [1] của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, thí nghiệm thực hành là thí
nghiệm trong đó giáo viên tổ chức và hướng dẫn cho học sinh thực hành các
thí nghiệm vật lí nhằm mục đích tác động trực tiếp lên đối tượng vật lí để
nghiên cứu chúng.
- Các loại thí nghiệm thực hành: Cũng theo [1] thí nghiệm thực hành gồm các
loại sau đây:
 Thí nghiệm thực hành trên lớp : là loại thí nghiệm do học sinh thực hiện
trên lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên nhằm mục đích nghiên cứu kiến
thức mới. Ví dụ : thí nghiệm mở đầu nhằm nêu ra một hiện tượng cần
nghiên cứu như sự rơi tự do, định luật Bôi-lơ Ma-ri-ốt.
 Thí nghiệm thực hành trên phòng thí nghiệm: là thí nghiệm do học sinh
thực hiện trên các phòng thí nghiệm của nhà trường với thời gian từ một
đến hai tiết. Các thí nghiệm loại này thường là các thí nghiệm được tiến
hành sau khi đã học xong và nắm vững các kiến thức đã học. Ví dụ thí
nghiệm kiểm chứng quy tắc hợp lực đồng quy, kiếm chứng quy tắc hợp
lực song song cùng chiều. Thuộc loại này còn có các thí nghiệm đo các
đại lượng vật lí như đo hệ số căng bề mặt của chất lỏng, đo hệ số ma sát
nghĩ, đo hệ số ma sát trượt…
 Thí nghiệm thực hành tại nhà : là loại thí nghiệm do học sinh thực hiện ở
nhà dưới sự hướng dẫn trên lớp của giáo viên.Ví dụ: thí nghiệm quan sát
hiện tượng khúc xạ ánh sáng, thí nghiệm quan sát hiện tượng tán sắc ánh
sáng…Các thí nghiệm thuộc loại này thường quan sát, định tính vì học
sinh không thể tự làm các thí nghiệm định lượng.
12
1.2. Vai trò của thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí ở trường phổ
thông:
Theo [13] thì thí nghiệm Vật lí có các vai trò sau đây:
- Thí nghiệm Vật lí đóng vai trò quan trọng. Nó được sử dụng trong tất cả các
khâu trong quá trình dạy học từ khâu nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, cũng cố,
vận dụng.
- Thí nghiệm là phương tiện kích thích sự hứng thú học tập, tò mò, phát huy
tính tích cực của học sinh trong quá trình nhận thức.Thông qua tiến hành thí
nghiệm, học sinh hiểu được bản chất của các hiện tượng, định luật, quá trình
Vật lí... khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh sẽ linh hoạt
và hiệu quả hơn. Thí nghiệm tạo môi trường và cơ hội để học sinh quan sát
và đưa ra những dự đoán, từ thí nghiệm học sinh tự mình lắp dụng cụ, tiến
hành thí nghiệm, phát hiện ra những vấn đề mới mà trong lí thuyết chưa đề
cập, nhờ đó hoạt động nhận thức của học sinh sẽ được tích cực và tư duy của
các em sẽ được phát triển.
- Thí nghiệm Vật lí giúp cho học sinh dễ tiếp thu hơn, nhớ lâu hơn kiến thức
đã học, góp phần làm đơn giản hoá các hiện tượng và quá trình Vật lí, giúp
cho học sinh tư duy trên những đối tượng cụ thể, những hiện tượng và quá
trình đang diễn ra trước mắt. Thí nghiệm Vật lí góp phần làm nổi bật những
khía cạnh cần nghiên cứu của từng hiện tượng và quá trình, giúp học sinh dễ
quan sát, dễ theo dõi và dễ tiếp thu bài.
- Thí nghiệm giúp học sinh hoàn thiện các phẩm chất và phát triển toàn diện:
Qua quá trình tiến hành thí nghiệm, học sinh được rèn luyện và hoàn thiện
các kĩ năng mà học sinh cần có như khả năng làm việc cá nhân hoặc làm việc
nhóm, tinh thần tập thể, chịu trách nhiệm với công việc của mình. Mặt
khác, học sinh có cơ hội trong việc rèn luyện kĩ năng thực hành, góp phần
thiết thực vào việc học tập và nghiên cứu sau này. Thí nghiệm còn là điều
kiện để học sinh rèn luyện những phẩm chất của người lao động như đức tính
cẩn thận, kiên trì, trung thực.
13
2.1. Thực trạng của việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành ở các
trường trung học phổ thông
Trong quá trình thực tập ở trường Trung học phổ thông Trưng Vương thông
qua phiếu điều tra khảo sát, em đã thống kê các ý kiến và nhận thấy rằng có rất
nhiều điều bất cập cũng như khó khăn trong việc dạy và học các bài thí nghiệm thực
hành.
- Về việc dạy các bài thí nghiệm thực hành còn một số thực trạng sau đây:
 Nhà trường chưa thực sự quan tâm trong việc khai thác sử dụng thiết bị thí
nghiệm cũng như chưa có chính sách ủng hộ, khích lệ các giáo viên sử dụng
thiết bị thí nghiệm trong giảng dạy.
 Giáo viên ở các trường trung học phổ thông có kinh nghiệm trong việc giảng
dạy lý thuyết nhưng lại tương đối yếu về kĩ năng thực hành. Khi còn học
trong môi trường sư phạm, nhà trường cũng tổ chức dạy các môn học thí
nghiệm nhưng lúc đó sinh viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của bộ
môn thí nghiệm nên chỉ học cho có, cũng tương tự như vậy các lớp bồi
dưỡng kĩ năng thực hành cho giáo viên có tổ chức nhưng chỉ là hình thức,
giáo viên không học hỏi được nhiều.
 Những tiết thí nghiệm thực hành đúng ra phải thực hiện trong chương trình
thì thường được tổ chức thực hành qua loa hoặc chuyển thành giờ luyện tập,
ôn thi.
 Giáo viên thực hiện các thí nghiệm chỉ dừng lại ở mức độ thí nghiệm biễu
diễn chứ chưa khai thác hết các thiết bị thí nghiệm Vật lí trong phòng thí
nghiệm dẫn đến tình trạng lãng phí tài nguyên.
 Hệ thống đánh giá các bài thí nghiệm thực hành chủ yếu thông qua các bài
báo cáo thí nghiệm theo nhóm mà học sinh làm sau khi đã tiến hành thí
nghiệm lấy số liệu trên lớp. Với hệ thống đánh giá như trên thì việc đánh giá
2. Thực trạng việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành ở trường
trung học phổ thông :
14
rất sơ sài và không chính xác do trình độ học sinh trong một nhóm không
đồng đều nhưng lại được đánh giá chung do đó cần có bài kiểm tra cá nhân
cộng với bài báo cáo theo nhóm như vậy mới đảm bảo tính khách quan của
kết quả.
 Ở các trường phổ thông đều tổ chức tiến hành thí nghiệm theo cách sau :
Giáo viên sẽ chia lớp thành các nhóm sau đó phân dụng cụ thí nghiệm và sẽ
hướng dẫn cho chung cho các nhóm thực hiện sau đó về viết báo cáo và xử lí
số liệu theo hướng dẫn của sách giáo khoa. Trong quá trình tổ chức thí
nghiệm thường gặp một số vấn đề sau :
 Mất thời gian để phân chia nhóm và ổn định vị trí cho các nhóm cũng
như thời gian phân phát dụng cụ.
 Nhiều học sinh không biết các dụng cụ thí nghiệm, chức năng, cách lắp
đặt dẫn đến lắp ráp sai làm hư hỏng dụng cụ.
 Xử lí số liệu cũng như tính toán sai số còn yếu, học sinh chỉ biết tính toán
sai số theo công thức sách giáo khoa chứ chưa chứng minh được.
 Giáo viên phải làm việc nhiều, hướng dẫn nhiều nhưng không bao quát
được hết lớp và không kịp thời gian.
- Về việc học các bài thí nghiệm thực hành :
 Học sinh không quan tâm nhiều đến các bài thí nghiệm thực hành do các bài
thí nghiệm thực hành không nằm trong nội dung thi.
 Học sinh gặp khó khăn trong việc tìm tài liệu liên quan đến các bài thí
nghiệm thực hành khi muốn tự học ở nhà.
 Học sinh còn yếu trong việc viết báo cáo nhất là trong việc tính sai số, vẽ đồ
thị.
 Nhiều học sinh không có kĩ năng thực hành dẫn đến việc khi tiến hành thí
nghiệm trên lớp làm hư hại dụng cụ thí nghiệm, trong đó có nhiều dụng cụ
mắc tiền.
2.2. Đề xuất biện pháp giải quyết thực trạng :
Sau đây xin đề xuất một số biện pháp để giải quyết thực trạng trên :
15
 Nhà trường cần nhìn rõ được tầm quan trọng của thí nghiệm Vật lí từ đó đưa ra
các chính sách thích hợp như :
 Khuyến khích giáo viên sử dụng thiết bị thí nghiệm trong các tiết học, tổ chức
các tiết thí nghiệm theo phân phối chương trình.
 Tổ chức các cuộc thi về khai thác và cải tạo các thiết bị thí nghiệm do giáo viên
hoặc nhóm giáo viên thực hiện, có chính sách hỗ trợ để giáo viên nghiên cứu,
cải tạo thiết bị thí nghiệm.
 Thường xuyên kiểm tra và bổ sung các thiết bị thí nghiệm cần thiết phục vụ cho
việc tổ chức thí nghiệm, thay thế các thiết bị hư hỏng kịp thời để các bài thí
nghiệm đạt được hiệu quả cao.
 Mở các đợt tập huấn cho giáo viên bồi dưỡng các kĩ năng tiến hành thí nghiệm.
Trong các lớp tập huấn, giáo viên được tiến hành các bài thí nghiệm có trong
danh mục tối thiểu. Sau khi đã hoàn thành các bài thí nghiệm cần thiết, giáo viên
sẽ được giới thiệu và hướng dẫn khai thác các phần mềm thí nghiệm ảo và thí
nghiệm Vật lí nâng cao để hỗ trợ cho việc tổ chức thí nghiệm có hiệu quả.
 Giáo viên nghiên cứu soạn các bộ câu hỏi tự luận hoặc trắc nghiệm mà chỉ học
sinh làm các bài thí nghiệm thực hành mới trả lời được.
 Đưa nội dung các bài thí nghiệm thực hành vào các đợt kiểm tra mười lăm phút,
một tiết hoặc lấy bài báo cáo thí nghiệm của học sinh để làm cột điểm mười lăm
phút nhằm nâng cao sự tích cực của học sinh khi học các bài thí nghiệm thực
hành.
 Giáo viên nên nghiên cứu hệ thống quản lí học tập Moodle – một hệ thống quản
lí học tập có nhiều tính năng hỗ trợ cho giáo dục, để ứng dụng trong dạy – học
các bài thí nghiệm thực hành nhằm khai thác tối đa những hiệu quả mà công
nghệ thông tin mang lại. Ví dụ trước khi học các bài thí nghiệm thực hành trên
lớp học sinh sẽ vào trang web được quản lí bởi hệ thống quản lí học tập Moodle
để tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài thí nghiệm thực hành. Như vậy khi
vào tiết thí nghiệm thực hành trên lớp giáo viên không cần hướng dẫn lại những
16
kiến thức đó, tiết kiệm được một khoảng thời gian. Bên cạnh đó do học trực
tuyến nên không gò bó về không gian và thời gian.
Trong những giải pháp trên thì giải pháp nghiên cứu hệ thống quản lí học tập
Moodle để ứng dụng trong việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành là khả thi
nhất bởi nó dễ dàng thực hiện và có thể cùng lúc giải quyết được nhiều thực trạng
như giúp tiết kiệm thời gian, giúp cung cấp tài liệu về bài thí nghiệm thực hành cho
học sinh, giúp giáo viên quản lí và đánh giá quá trình học bài thí nghiệm thực hành
tốt hơn. Vì vậy em chọn giải pháp cuối cùng để nghiên cứu và triển khai xây dựng.
Trong phần tiếp theo xin giới thiệu Cơ sở lí luận về sử dụng hệ thống Moodle trong
dạy học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10
3.1. Tổng quan về E-learning và Moodle.
3.1.1. Tổng quan về E-learning.
- Có rất nhiều quan niệm về E-learning, mỗi quan niệm thể hiện một khía
cạnh, một góc độ nhìn khác nhau về E-leaning. Một số khái niệm điển hình
về E-learning:
 E-Learning là sự hội tụ của học tập và Internet (Howard Block, Bank of
America Securities) [7].
 E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên
công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc.)[8]
Với hai khái niệm trên thì E-learning là phải gắn liền với Internet, nếu không sử
dụng Internet thì không phải là E-leaning.
 E-Learning là việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử.
Việc truyền tải qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape,
các hệ thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính ( CBT )
(Sun Microsystems, Inc .)[8].
3. Cơ sở lí luận về sử dụng hệ thống Moodle trong dạy học thí
nghiệm Vật lí phổ thông lớp 10.
17
 E- Learning là việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và
học tập thông qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet,
CD-ROM, video tape, DVD, TV, các thiết bị cá nhân...( E-learningsite)[8].
 E-learning bao gồm tất cả các dạng điện tử hỗ trợ việc dạy và việc học. Các
hệ thống thông tin và truyền thông có hoặc không kết nối mạng được dùng
như một phương tiện để thực hiện quá trình học tập(wikimedia) [7].
Mặt khác ở các khái niệm này thì E-learning được mở rộng ra ở hạ tầng kĩ thuật.
Theo đó, ngoài Internet các dạng yếu tố điện tử được sử dụng để hỗ trợ việc học tập
được gọi là E-learning.
 E-Learning là một hình thức học tập thông qua mạng Internet dưới dạng các
khóa học và được quản lí bởi các hệ thống quản lí học tập đảm bảo sự tương
tác, hợp tác đáp ứng nhu cầu học mọi lúc mọi nơi của người học [7].
Với khái niệm này E-learning được mở rộng hơn về hình thức hoạt động và đặc
điểm của E-learning đó chính là tồn tại dưới dạng các khóa học đáp ứng nhu cầu
của người học mọi lúc mọi nơi.
Như vậy với những khái niệm khác nhau ta có góc độ nhìn, đặc điểm khác nhau,
triển khai cách dạy và học, sử dụng, ưu điểm và nhược điểm của E-learning cũng
khác nhau nhưng với nội dung cũng như phạm vi của bài luận này sẽ sử dụng khái
niệm: E-Learning là một hình thức học tập thông qua mạng Internet dưới dạng các
khóa học và được quản lí bởi các hệ thống quản lí học tập đảm bảo sự tương tác,
hợp tác đáp ứng nhu cầu học mọi lúc mọi nơi của người học.
- Rõ ràng với khái niệm trên ta thấy rằng, E-learning phải đầy đủ các đặc điểm
sau đây:
 Sử dụng Internet.
 Tồn tại dưới dạng các khóa học.
 Sử dụng hệ thống quản lí học tập.
 Thuận tiện, linh hoạt, có thể học mọi lúc mọi nơi.
- Ưu điểm:
18
 Thời gian :
 Tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí đi lại của học sinh và giáo viên.
 Có thể nới rộng hoặc rút ngắn thời gian học.
 Tiết kiệm thời gian viết bảng của giáo viên.
 Học sinh có thể tự điều chỉnh thời gian học phù hợp với thời khóa biểu của
mình
 Điều kiện dạy và học :
 Tạo điều kiện học tập cho tất cả mọi người không phân biệt vùng miền.
 Chi phí đào tạo thấp.
 Tự động hóa quá trình kiểm tra, cho điểm và đánh giá.
 Có thể kết nối với các trung tâm đào tạo khác.
 Giải quyết vấn đề thiếu giáo viên ở vùng sâu,vùng xa.
 Tăng cường tính chủ động của người học.
 Giáo viên không phải tốn nhiều công sức.
 Có thể trao đổi và thảo luận theo nhiều cách khác nhau như chat, forum
 Tài nguyên bài giảng :
 Có thể tích hợp các phần mềm tin học khác giúp cho việc học có hiệu quả và
hứng thú hơn.
 Có thể sử dụng chung các tài nguyên bài giảng, giáo án điện tử, giáo án E-
learning, tiết kiệm chi phí.
 Các tài liệu và giáo trình trong một khóa học có tính đồng bộ cao.
- Nhược điểm :
 Phải đầu tư cho cơ sở hạ tầng cao.
 Phụ thuộc nhiều vào đường truyền, tốc độ truyền.
 Đội ngũ giáo viên cần có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin.
 Cần có kĩ thuật viên quản lí hệ thống.
 Tương tác giữa giáo viên và học sinh kém : thời gian chậm, không truyền đạt
được cảm xúc.
19
 Đánh giá kết quả từ xa có thể không khách quan do không kiểm soát được
người học.
- Ưu điểm E – learning:
 E – learning giúp người học tiết kiệm thời gian. Người học chủ động trong
việc chọn thời gian học, không phải lên lớp theo bất cứ thời gian quy định
nào, có thể học ngay khi có thời gian.
 E – learning giúp giảm chi phí đào tạo: Có thể thấy với một khóa học bình
thường theo phương pháp truyền thống người học phải trả một số tiền không
phải là nhỏ nhưng với khóa học trực tuyến chi phí đó được giảm đi rất nhiều
do ở các khóa học theo phương pháp truyền thống ngoài trả chi phí cho giáo
viên, người học còn phải trả các chi phí khác như phòng học, thiết bị,
phương tiện đi lại.
 Dễ tiếp cận và thuận tiện: Vì là phương pháp học trực tuyến nên người học
có thể học ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào. Không phân biệt thành thị hay
nông thôn, kết nối người học từ khắp nơi chứ không chỉ gò bó trong một
phạm vi nhỏ hẹp là một lớp học.
 Tự điều chỉnh và chủ động trong khóa học: Với đặc trưng của E – learning
là dạy và học trực tuyến thì người học đóng vai trò trung tâm, hoàn toàn khác
biệt với phương pháp truyền thống. Người học chủ động trong việc chọn
khóa học, tốc độ học cũng như khối lượng kiến thức mà họ muốn thu nhận.
 Tính tương tác và hợp tác cao: Người học có thể giao lưu và tương tác với
nhiều người cùng lúc. Người học cũng có thể hợp tác với bạn bè trong nhóm
học trực tuyến để thảo luận và làm bài tập về nhà. Đối với phương pháp
truyền thống người học thường thụ động và ngại phát biểu, trao đổi với giáo
viên vì tâm lí sợ giáo viên, sợ sai hay ngại đứng trước đám đông nhưng với E
– learning người học có thể thoải mái trao đổi với giáo viên.
 Tính đồng bộ: Vì tất cả các tài liệu và giáo trình đều do một người biên soạn
hoặc nếu một nhóm người thì được xem xét, đồng bộ và được đưa lên trang
trực tuyến ngay từ ban đầu.
20
 Tính định hướng: Vì là học trực tuyến nên người học có thể định hướng cho
mình ngay từ đầu bằng việc chọn một khóa học phù hợp với mục tiêu, sở
thích và nhu cầu của bản thân điều đó góp phần đem lại hiệu quả cao hơn
cho khóa học.
- Các hình thức học tập E – learning: Dựa vào mục đích của khóa học mà E –
learning được tổ chức dưới hai dạng :
 Học tập trực tuyến : là hình thức học tập toàn bộ là trực tuyến, từ khâu đăng
kí đến lúc kiểm tra kết thúc khóa học. Với hình thức học tập này toàn bộ ưu
điểm của E – learning được khai thác triệt để bên cạnh đó cũng có một số
nhược điểm như vai trò của giáo viên không được chú trọng và không khai
thác được những ưu điểm của phương pháp học truyền thống
 Học tập hỗn hợp : là hình thức học kết hợp E – learning và hình thức học
truyền thống. Đây là hình thức học tập phù hợp với nền giáo dục của nước ta
hơn. Với sự kết hợp của cả hai hình thức học tập sẽ đem lại hiệu quả cao
hơn, khai thác được những ưu điểm của E – learning và phương pháp truyền
thống.
Như đã trình bày ở trên thì một trong những đặc điểm của E – leaning là sử dụng
hệ thống quản lí học tập. Trong phần tiếp theo xin giới thiệu hệ thống quản lí học
tập và cụ thể là hệ thống quản lí học tập Moodle
3.1.2. Hệ thống quản lí học tập Moodle ( một trong những yếu tố của
E – learning)
- Hệ thống quản lí học tập – LMS ( Learning Management System) là phần
mềm quản lí, theo dõi các quá trình học tập, phân phát nội dung khóa học tới
người học và tạo báo cáo dựa trên tương tác giữa học viên với giáo viên[9].
- Trong [9] chức năng của hệ thống quản lí học tập gồm có :
 Đăng kí: Tất cả các hoạt động của học viên đều phải đăng kí và đăng nhập
vào hệ thống thông qua môi trường web.
21
 Lập kế hoạch: Lập lịch các khóa học và tạo chương trình đào tạo nhằm đáp
ứng các nhu cầu của tổ chức và cá nhân. Các khóa học có thể ẩn hoặc hiện
tùy theo thời gian mà giáo viên cài đặt để phù hợp với yêu cầu của cá nhân.
 Phân phối: Hệ thống quản lí học tập phân phối các khóa học trực tuyến, các
bài thi, bài kiểm tra, điều tra và các tài nguyên khác cho cả học viên và giáo
viên.
 Theo dõi: Giáo viên có thể theo dõi quá trình đăng nhập, làm bài kiểm tra
của học viên. Tất cả đều có lưu trữ, cho phép tạo báo cáo và có thể in ra.
 Trao đổi thông tin: học viên và giáo viên có thể trao đổi với nhau qua chat,
diễn đàn, e-mail, chia sẻ màn hình và e-seminar.
 Kiểm tra: cung cấp các mô-đun tạo bài kiểm tra như trắc nghiệm, khảo sát
cho phép học sinh làm bài kiểm tra. Hệ thống sẽ chấm điểm tự động và đánh
giá kết quả của học viên, lưu trữ và tạo báo cáo để giáo viên dễ theo dõi.
 Nội dung: tạo và quản lý các đối tượng học tập (thường chỉ có trong LCMS).
- Có rất nhiều loại LMS khác nhau. Một số LMS phổ biến hiện nay như : IBM,
BlackBoard, LRN, Moodle, WebCT…Trong khuôn khổ bài luận này xin giới
thiệu LMS Moodle- một phần mềm quản lí học tập mã nguồn mở, hướng tới
giáo dục và hoàn toàn phục vụ người làm trong ngành giáo dục, đang được
sử dụng rộng rãi ở nhiều nước.
- Moodle là một hệ thống quản lý học tập (Learning Management System -
LMS hoặc người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE -
Virtual Learning Environment) mã nguồn mở (do đó miễn phí và có thể
chỉnh sửa được mã nguồn), cho phép tạo các khóa học trên mạng Internet
hay các website học tập trực tuyến.[11]
- Moodle rất dễ sử dụng với giao diện trực quan, giáo viên có thể nghiên cứu,
tìm hiểu và sử dụng thành thạo trong một thời gian ngắn. Moodle cho phép
người dùng có thể chỉnh sửa giao diện bằng cách sử dụng giao diện có trước
hoặc tự tạo giao diện mới. Với mục đích hoàn toàn là phục vụ cho giáo dục
kết hợp với mã nguồn mở nên tài nguyên của Moodle rất lớn, đồ sộ và có thể
22
phục vụ cho nhiều bậc học như trung học, cao đẳng, đại học. Moodle cung
cấp cho người sử dụng những mô-đun theo ba dạng : các mô-đun tạo tài
nguyên tĩnh (các chức năng soạn thảo văn bản, hiển thị các thư mục, ...), các
mô-đun tạo tài nguyên tương tác với các nội dung học ( các bài tập, bài thi,
kiểm tra đánh giá, khảo sát), các mô-đun tạo tài nguyên tương tác với người
khác như chat, forum, bảng thuật ngữ, wiki, …
- Theo [10] thì chức năng của Moodle:
 Về tổng thể: Moodle thích hợp với các khóa học hoàn toàn trực tuyến hoặc
những khóa học vừa kết hợp trực tuyến và phương pháp truyền thống. Với
cách sử dụng đơn giản, có độ linh hoạt cao, giao diện thân thiện và dễ sử
dụng nên giáo viên không cần phải mất nhiều thời gian để tìm hiểu cũng như
hiểu biết nhiều về công nghệ thông tin vẫn có thể sử dụng tốt. Bên cạnh đó
với Moodle học viên có thể yên tâm về độ bảo mật và có thể tìm một khóa
học bất kì trong hàng nghìn khóa học khác nhau, danh sách có khóa học
được hiển thị đầy đủ và được đưa vào danh mục tìm kiếm. Tất cả các hoạt
động của học viên đều thông qua web và có thể tạo ra một trang mạng xã hội
cho lực lượng giáo dục.
 Về quản lí hệ thống: Quản trị viên với vai trò là người quản lí hệ thống cho
phép người dùng đăng nhập với vai trò là quản trị viên, giáo viên, học viên
hay khách vãng lai. Moodle cho phép đưa thêm các mô-đun vào hệ thống,
các ngôn ngữ khác cũng như cho phép thiết kế các giao diện, tùy chọn thay
đổi giao diện để đưa vào hệ thống góp phần tăng cường tính năng của hệ
thống, tăng tính đa dạng của ngôn ngữ và phù hợp với nhu cầu của người
dùng.
 Về quản lí khóa học: Ở đây xin đề cập dưới vai trò là giáo viên. Khi đăng
nhập vào hệ thống giáo viên có thể thay đổi vai trò của mình thành học viên,
khách để có thể có cái nhìn tổng quát về khóa học. Ngoài chức năng tạo khóa
học mới, giáo viên có thể hạn chế và cho phép đối tượng nào tham gia vào
khóa học của mình. Khi học viên đăng nhập vào hệ thống giáo viên có thể
23
quản lí và kiểm soát các hoạt động của học viên như số lần đăng nhập, lần
đăng nhập người dùng, hoạt động cuối cùng học viên, số điểm bài kiểm tra
mà học viên đã làm. Giáo viên hoàn toàn chủ động trong việc lựa chọn các
định dạng khóa học theo tuần, tháng và các hoạt động hỗ trợ tùy theo nhu
cầu và mục đích của khóa học như các bài tập lớn, câu hỏi trắc nghiệm, khảo
sát, diễn đàn, chát….Những chức năng trên giáo viên có thể sửa đổi một
cách dễ dàng. Những thay đổi về khóa học từ lần đăng nhập cuối cùng sẽ
được hiển thị ở trang chủ giúp học viên dễ dàng theo dõi và quản lí. Bên
cạnh đó các lời nhắn, thông báo và bình luận của các thành viên khác sẽ
được gửi về e-mail mà học viên đã đăng kí.
 Về quản lí người dùng: Moodle có chức năng tạo tài khoản đăng nhập: Mỗi
học viên cần đăng kí tạo một tài khoản bằng mail của mình. Học viên sẽ
dùng tài khoản này để sử dụng cho tất cả các khóa học trong trang Web. Sau
khi đăng kí mỗi học viên sẽ có một hồ sơ riêng lưu trữ các thông tin cá nhân,
hình ảnh, các hoạt động và đóng góp của học viên đối với khóa học.Với tài
khoản và giao diện mà học viên sử dụng, học viên có thể thay đổi ngôn ngữ
phù hợp với nhu cầu của mình.Bên cạnh các chức năng trên Moodle còn có
chức năng gửi mail tự động bằng mail mà học viên đã đăng kí, nếu học viên
quên mật khẩu hoặc tài khoản thì hệ thống sẽ tự động gửi mail cung cấp lại
tài khoản và mật khẩu cho học viên, hệ thống cũng sẽ gửi các thông tin về
khóa học cũng như các thông báo cần thiết.
 Về Mô-đun tạo ra các tài nguyên: Tài nguyên ở đây bao gồm tài nguyên tĩnh,
tài nguyên tương tác, tài nguyên tương tác với người khác.
 Tài nguyên tĩnh: là tài nguyên mà người dùng chỉ có thể đọc chứ không thể
tương tác. Moodle cung cấp cho người sử dụng năm tài nguyên tĩnh bao gồm:
văn bản; nhãn; web, liên kết tới website khác; các thư mục, tập tin được tải
lên; các chữ, hình ảnh.
 Tài nguyên tương tác: là tài nguyên mà người dùng có thể tương tác góp
phần xây dựng tài liệu và bài học. Gồm sáu tài nguyên cơ bản:
24
 Mô-đun bài tập lớn (Assignment): là bài tập mà học viên có thể làm trực
tuyến hoặc ngoại tuyến, tùy theo yêu cầu của giáo viên và mục đích khóa học.
Học viên có thể tải bài tập mà họ làm dưới bất kì định dạng nào lên trang
Web của khóa học và sẽ được ghi nhận lại ngày nộp cũng như thời gian nộp.
Học viên sẽ làm bài tập trong khoảng thời gian định sẵn và được nộp trễ
trong thời gian quy định. Sau khoảng thời gian quy định đó học viên sẽ
không được nộp bài nữa.
 Mô-đun lựa chọn (Choice): Giáo viên tạo một câu hỏi và nhiều lựa chọn để
học viên làm thích hợp cho các bài khảo sát nhanh và kết quả này sẽ được
phản hồi trên trang Web hoặc qua mail của học viên.
 Mô-đun bài học (Lesson): Cho phép giáo viên quản lí nhiều khóa học hoặc
nhiều trang. Sau khi kết thúc một bài sẽ có một câu hỏi kiểm tra, tùy thuộc
vào kết quả của học viên mà học viên sẽ được chuyển đến bài tiếp theo hoặc
phải tiếp tục ở lại trang này và học lại.
 Mô-đun nhật kí (Jorunal): giúp học viên ghi chú lại những ý tưởng về bài học.
 Mô- đun điều tra khảo sát (Survey): nhằm giúp cho khóa học thêm hiệu quả,
nâng cao chất lượng của khóa học thông qua các phiếu khảo sát.
 Mô-đun bài thi (Quiz) chứa các dạng câu hỏi khác nhau như câu hỏi đúng sai,
câu hỏi nhiều lựa chọn, câu hỏi hình ảnh, câu hỏi ghép câu, câu hỏi điền
số…Với Moodle giáo viên có thể tạo ra ngân hàng câu hỏi và sử dụng trong
khóa học; điểm của học viên sẽ tự động được tính điểm, được lưu trữ và có
thể in ra; thời gian làm bài của học viên có thể được thay đổi và giới hạn tùy
theo mỗi bài; các bài kiểm tra có thể làm nhiều lần hoặc một lần tùy theo sự
lựa chọn của giáo viên và mỗi lần làm bài các câu hỏi sẽ được lựa chọn ngẫu
nhiên và sắp xếp tùy ý.
 Tài nguyên tương tác với người khác: là tài nguyên mà người dùng tương tác
với giáo viên.Trong Moodle nguyên thủy có năm loại:
 Mô-đun Chát (chat) : giúp các thành viên đang trực tuyến có thể trao đổi
thông tin với nhau nhanh chóng.
25
 Mô-đun diễn đàn (forum): giúp trao đổi, thảo luận các vấn đề trong khóa học.
 Mô-đun thuật ngữ (Glossary): giúp tạo ra một bảng thuật ngữ trong khóa học,
một cuốn từ điển nhỏ cho khóa học của mình.
 Mô-đun Wiki: Giúp xây dựng và quản lý các trang thông tin do nhiều thành
viên cùng hợp tác phát triển. Các thành viên có thể tham gia đóng góp và xây
dựng bài, Moodle sẽ lưu trữ lại các chỉnh sữa đó.
 Mô-đun hội thảo ( Workshop): Một hoạt động để đánh giá các tài liệu của
thành viên (Word, PowerPoint,…) mà họ nộp trên mạng. Mọi người tham
gia có thể đánh giá, nhận xét tài liệu của nhau. Giáo viên thực hiện đánh giá
cuối cùng, có thể kiểm soát thời gian bắt đầu và kết thúc.
3.2. Vai trò của hệ thống Moodle trong dạy - học các bài thí nghiệm
thực hành Vật lí lớp 10.
- Dựa vào thực trạng dạy - học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 và
chức năng của hệ thống quản lí học tập Moodle, có thể nhận thấy việc ứng
dụng hệ thống Moodle vào việc dạy - học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí
lớp 10 là hợp lí bởi vì:
 Moodle giúp cho giáo viên tiết kiệm rất nhiều thời gian trong khâu chuẩn
bị. Với tiết học thí nghiệm thực hành truyền thống công việc của giáo
viên chiếm rất nhiều thời gian từ khâu chuẩn bị đến khâu hướng dẫn tiến
hành thí nghiệm thì giờ đây với hệ thống quản lí học tập Moodle học sinh
sẽ chủ động trong hơn trong các bài thí nghiệm thực hành, học sinh phải
dành một tiết tự học tại nhà để vào các khóa học mà giáo viên tạo ra để
hoàn thành các kiến thức cơ bản ban đầu, chuẩn bị cho tiết thí nghiệm
thực hành trên lớp. Với sự kết hợp hệ thống quản lí học tập Moodle, tiết
thí nghiệm thực hành tại lớp là thời gian dành cho quá trình tiến hành thí
nghiệm, lấy số liệu và hoàn thành bài báo cáo tại lớp. Vai trò của học sinh
chủ động hơn trong các tiết thí nghiệm.
 Hệ thống quản lí học tập Moodle giải quyết được một trong những thực
trạng của việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành hiện nay là khâu
26
đánh giá quá trình học các bài thí nghiệm thực hành của học sinh . Khâu
đánh giá học sinh chặt chẽ hơn không chỉ dựa vào bài báo cáo trên lớp
giáo viên còn đánh giá học sinh qua những bài kiểm tra trực tuyến và số
lần đăng nhập, sự tích cực tham gia vào khóa học của học sinh. Hệ thống
sẽ tự động lưu trữ và thống kê chấm điểm mỗi bài làm của học sinh, nâng
cao ý thức học tập của các em trong việc học các bài thí nghiệm thực
hành thường không được coi trọng.
 Hệ thống Moodle giúp cho việc học các bài thí nghiệm thực hành trở nên
linh hoạt hơn. Học sinh và giáo viên có thể tương tác với nhau, trao đổi
và thảo luận qua các diễn đàn, chát, đáp ứng được nhu cầu học tập và tìm
hiểu của học sinh bởi vì thời gian dành cho các tiết thí nghiệm trên lớp
chỉ đủ để học sinh tiến hành thí nghiệm và lấy số liệu báo cáo. Bên cạnh
đó với hệ thống Moodle học sinh có thể cùng xây dựng tài liệu với giáo
viên thông qua mô-đun wiki nâng cao vai trò và sự quan tâm của học sinh
đến thí nghiệm.
 Sự kết hợp hệ thống quản lí học tập Moodle vào các bài thí nghiệm thực
hành giúp cho học sinh rèn luyện thêm các kĩ năng. Ngoài các kĩ năng
được hình thành trong quá trình tiến hành thí nghiệm như sự tỉ mỉ, cẩn
thận, trung thực, làm việc nhóm.. thì học sinh còn được rèn luyện các kĩ
năng làm việc nhóm trực tuyến, kĩ năng làm việc trên máy tính.
Với những hỗ trợ của Moodle giáo viên có thể tạo các bài thí nghiệm thực hành
theo cấu trúc chương trình nhưng các bài thí nghiệm thực hành chỉ hiện lên trong
khóa học theo thời gian mà giáo viên đã mặc định. Do đó giáo viên có thể dạy các
bài thí nghiệm theo kế hoạch mà mình đã đề ra tùy theo kế hoạch ban đầu của khóa
học là theo tháng hay theo tuần. Có thể khai thác hệ thống quản lí học tập Moodle
4. Tổ chức dạy – học các bài thí nghiệm thực hành thông qua hệ
thống Moodle.
27
vào việc tổ chức dạy – học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí 10 cho học sinh theo
hai hướng tổ chức dạy và học như sau:
- Hướng thứ nhất: Tổ chức dạy và học trước tiết thực hành: Học sinh sẽ vào
trang web có ứng dụng hệ thống Moodle mà giáo viên đã tạo để tiến hành
học bài thực hành trực tuyến trên trang web. Bài học trực tuyến này không
thể thay thế hoàn toàn việc tiến hành thí nghiệm thực trên lớp nên nó chỉ
mang tính hỗ trợ. Hỗ trợ ở đây bao gồm việc giới thiệu và cung cấp cho học
sinh những kiến thức liên quan đến bài thực hành như mục đích thí nghiệm,
cơ sở lí thuyết, dụng cụ thí nghiệm, các bước tiến hành… Bên cạnh đó bài
học trực tuyến này sẽ có những bài kiểm tra nhỏ ở giữa mỗi phần nhằm cũng
cố kiến thức vừa được giới thiệu và cũng để đảm bảo học sinh sẽ tập trung
vào bài học trực tuyến. Nếu học sinh không làm các bài trắc nghiệm thì học
sinh không thể qua nội dung tiếp theo. Sau đó học sinh có thể tiến hành trên
thí nghiệm ảo và lấy số liệu, xử lí sai số như số liệu lấy trên thí nghiệm thật
và sẽ nộp chung với bài báo cáo trên lớp đều này giúp cho việc tổ chức học
trực tuyến có hiệu quả hơn rất nhiều. Sau mỗi bài thí nghiệm trên trang web
của giáo viên sẽ có bài báo cáo mẫu và phần tóm tắt bài thí nghiệm giúp học
sinh nắm trọng tâm bài thực hành và cách trình bày một bài báo cáo cũng
như cách biểu diễn kết quả. Với hướng tổ chức này giáo viên cần tạo các mô
đun sau đây:
 Mô – đun bài học trực tuyến. Bài học trực tuyến giáo viên sẽ tạo bằng
Powerpoint trong đó có tích hợp phần mềm ispring để có thể đóng gói sản
phẩm dưới chuẩn SCORM đưa lên web. Với phần mềm ispring tích hợp
trong Powepoint giáo viên có thể tạo ta các bài kiểm tra dưới nhiều hình
thức như câu hỏi trắc nghiệm, điền vào chỗ trống, ghép câu,…và khi đưa
lên web học sinh có thể tương tác được với các bài kiểm tra này.
 Mô – đun thí nghiệm ảo.
 Mô – đun video chứa các video liên quan đến bài thí nghiệm thực hành
như video hướng dẫn tiến hành thí nghiệm
28
 Mô – đun tài nguyên khác bao gồm các trang tóm tắt lý thuyết, những
điều lưu ý khi tiến hành thí nghiệm.
 Mô – đun bài tập lớn ( Assignment) để giao bài tập cho học sinh và ở
đây là yêu cầu học sinh làm bài báo cáo dựa trên số liệu lấy từ thí nghiệm
ảo.
- Hướng thứ 2: Trước mỗi bài thí nghiệm thực hành học sinh đăng nhập vào
trang web của giáo viên tiến hành các bài trắc nghiệm nhỏ cho từng phần của
bài thí nghiệm như mục đích thí nghiệm, lý thuyết, cơ sở lý thuyết, dụng cụ
thí nghiệm… Với hướng tổ chức dạy và học này phù hợp với những lớp khá
giỏi học sinh có một số kiến thức về bài thực hành.Trong quá trình làm bài
trắc nghiệm nếu phần nào học sinh không trả lời được 70% câu hỏi thì học
sinh sẽ được cung cấp các kiến thức riêng về phần đó. Để chuẩn bị cho bài
thực hành học sinh có thể tham khảo thêm các video thí nghiệm, những trang
liên quan đến sai số khi tiến hành thí nghiệm, cách khắc phục sai số…Và sau
mỗi bài thí nghiệm thực hành cũng sẽ có một bài báo cáo mẫu và phần tóm
tắt bài thực hành. Với hướng tổ chức dạy – học thứ hai này, giáo viên cần
xây dựng các mô – đun sau:
 Mô – đun bài thi (Quiz) tạo các câu hỏi liên quan đến bài thí nghiệm thực
hành dưới dạng các câu hỏi như đúng – sai, đa lựa chọn, câu trả lời
ngắn…
 Mô – đun thí nghiệm ảo
 Mô – đun bài tập lớn ( Assignment) để giao bài tập cho học sinh và ở
đây là yêu cầu học sinh làm bài báo cáo dựa trên số liệu lấy từ thí nghiệm
ảo.
 Mô – đun tài nguyên khác như các trang văn bản về bài thí nghiệm thực
hành ( cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm…), tóm
tắt lý thuyết, những điều lưu ý khi tiến hành thí nghiệm.
Bên cạnh đó những thắc mắc, khó khăn thường hay gặp của học sinh trong quá
trình tiến hành thí nghiệm như cách tính sai số, nguyên nhân gây sai số, cách khắc
29
phục sai số…cũng sẽ được giáo viên dự đoán và hỗ trợ ngay trên trang web này
giúp cho việc học bài thực hành hiệu quả hơn. Nếu trong quá trình tiến hành thí
nghiệm khi học sinh có những thắc mắc mà không nằm trong phần giáo viên đã hỗ
trợ thì học sinh có thể đặt câu hỏi thông qua diễn đàn (forum). Tại đây giáo viên và
học sinh sẽ trao đổi với nhau về một vấn đề nào đó hoặc cũng có thể là học sinh trao
đổi với học sinh. Nhưng với mỗi chủ đề trong diễn đàn học sinh chỉ trao đổi về một
vấn đề nào đó.Với mô-đun diễn đàn của Moodle giúp cho giáo viên và người học có
thể tương tác tốt hơn, có thể giải đáp thắc mắc không chỉ từ phía giáo viên mà còn
từ phía học sinh.
- Đề tài về ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy Vật lí không phải là ít,
đã có rất nhiều người nghiên cứu cũng như khai thác góp phần vào việc hoàn
thiện và nâng cao chất lượng giảng dạy Vật lí ở trường phổ thông. Nhưng
trong phạm vi của bài luận này chỉ đề cập đến các đề tài ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy và học các bài thí nghiệm Vật lí. Có thể kể đến một số đề
tài nghiên cứu tiêu biểu như Sử dụng thí nghiệm mô phỏng trong dạy học vật
lí ở trường phổ thông (2006) của PGS.TS Nguyễn Ngọc Hưng, PGS.TS
Phạm Xuân Huế, TS Nguyễn Xuân Thành; “Khai thác chương trình
Crocodile Physics vào thiết kế thí nghiệm vật lí ở trường phổ thông” (2007)
của Trần Triệu Phú hay một số bài báo khoa học của PGS.TS Phạm Xuân
Quế như Xây dựng và hỗ trợ phần mềm dạy học ( Tạp chí giáo dục, số
83,2004); Máy vi tính hỗ trợ trong việc xây dựng các mô hình trong dạy học
vật lí (Nghiên cứu Giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo), số 4,2000, Sử dụng
máy vi tính trong dạy học vật lí (Thông báo khoa học, trường ĐHSP- ĐHQG
Hà nội, số 3,1998), … Các đề tài được nghiên cứu rất kĩ và có giá trị thực
tiễn cao với mục đích giới thiệu, hướng dẫn và hỗ trợ cho giáo viên các
5. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng Moodle hỗ trợ dạy – học các bài
thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10.
30
hướng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Tuy nhiên các nghiên
cứu chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu về mặt văn bản chứ chưa có ứng dụng
trong thực tế, chưa có sản phẩm và chưa kết hợp nhiều hướng ứng dụng công
nghệ thông tin với nhau. Riêng đối với đề tài nghiên cứu “Khai thác chương
trình Crocodile Physics vào thiết kế thí nghiệm vật lí ở trường phổ thông”
(2007) của Trần Triệu Phú, đây là đề tài vừa giới thiệu, hướng dẫn cho giáo
viên tiếp cận với chương trình Crocodile - một phòng thí nghiệm ảo cho
phép người dùng sử dụng các sản phẩm có sẵn hoặc tự tạo ra những sản
phẩm mới, vừa tạo sẵn một gói sản phẩm gồm các khối lớp 10, 11, 12 hỗ trợ
rất nhiều cho giáo viên tuy nhiên bài nghiên cứu chỉ tập trung khai thác các
bài thí nghiệm có thể kết hợp với các bài dạy lý thuyết mà không khai thác
nhiều ở các bài dạy thí nghiệm.
- Về khía cạnh các sản phẩm cũng như các trang web hỗ trợ việc dạy - học thí
nghiệm ở trường phổ thông, có thể thấy hiện nay trên Internet có rất nhiều
phần mềm trình diễn như PowerPoint, Violet, Flash…; các phòng thí nghiệm
ảo như Crocodile, Seasoft Optics,…; các phần mềm hỗ trợ như Maple,
Photoshop, Corel,… và rất nhiều các bài thí nghiệm ảo có sẵn giáo viên chỉ
cần tải về và sử dụng. Tuy nhiên các bài thí nghiệm ảo về dạy học thí nghiệm
vật lí còn rời rạc, chưa có trang web nào hoàn toàn hỗ trợ việc dạy học thí
nghiệm vật lí ở trường phổ thông. Một số trang web cung cấp các khóa học
cũng như các lớp học trực tuyến là rất nhiều với đầy đủ các môn học trong
đó có cả môn Vật lí nhưng nhìn chung các trang web dạy và học trực tuyến
này chỉ chú trọng khai thác về mặt kiến thức và các bài lý thuyết mà chưa
qua tâm đến các bài thí nghiệm thực hành như
trang http://lophoc.thuvienvatly.com, http://hocmai.vn cung cấp đầy đủ kiến
thức, các bài kiểm tra, các lớp học với đầy đủ các khối lớp 10, 11, 12, ôn thi
đại học nhưng với lớp học thí nghiệm vật lí thì chưa có.
Trang http://phanminhchanh.info cung cấp nhiều bài flash cũng như các
video thí nghiệm nhưng các bài flash về các bài dạy thí nghiệm thực hành lại
31
rất ít và sơ sài bên cạnh đó trang web này cũng có một số bài dạy thí nghiệm
thực hành Vật lí như bài khảo sát sự rơi tự do, xác định hệ số ma sát… có
tóm tắt lý thuyết, giới thiệu dụng cụ thí nghiệm, các bước tiến hành nhưng có
thể thấy những bài viết đó chỉ cung cấp về mặt lý thuyết là nhiều chưa thực
sự được đầu tư đúng mức, chưa hỗ trợ được gì cho giáo viên và học sinh hay
trang http://www.vatlyhp.info với các video mô phỏng, các video trình bày
các bước tiến hành thí nghiệm nhưng chỉ dừng lại ở mức bổ trợ kiến thức và
cung cấp thêm để trang Web thêm phong phú chứ chưa được quan tâm nhiều.
- Dựa trên cơ sở thực tiễn đó bài luận này xin nghiên cứu khai thác tập trung
vào các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 (nâng cao) hỗ trợ cho giáo
viên và học sinh trong việc dạy và học các bài thí nghiệm và khâu đánh giá.
Điểm mới trong bài luận này đó là:
 Kết hợp nhiều hướng ứng dụng công nghệ thông tin vào việc dạy học thí
nghiệm Vật lí như kết hợp các bài học trực tuyến, các bài thí nghiệm ảo với
hệ thống quản lí học tập Moodle để khai thác tối đa lợi ích mà công nghệ
thông tin mang lại.
 Tổng hợp và xây dựng lại các bài dạy thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 sao
cho hiệu quả nhất đối với cả người dạy và người học.
 Nội dung của các bài thí nghiệm thực hành được xây dựng không chỉ đơn
thuần là lý thuyết mà còn kết hợp với hình ảnh, các video, các thí nghiệm ảo
để học sinh có thể tương tác, nhớ lâu và nắm được kiến thức.Trong phần nội
dung bài học sẽ xen kẽ các câu hỏi bắt buộc học sinh phải trả lời nếu học
sinh không hoàn thành sẽ không được tiếp tục bài học.Điều đó bắt buộc học
sinh phải tập trung theo dõi và hiểu về bài học.
 Bên cạnh nội dung bài học, hệ thống đánh giá và theo dõi sự tham gia của
học sinh vào bài học cũng được chú ý hơn. Học sinh tham gia vào bài học
không phải chỉ để tham khảo mà học sinh cần phải làm bài kiểm tra, lấy số
liệu trên các thí nghiệm ảo kết hợp với bài báo cáo để đánh giá kết quả cuối
cùng.
32
 Hỗ trợ cho học sinh cả trước và sau bài thínghiệm thực hành. Trước bài thí
nghiệm thực hành học sinh tìm hiểu trước kiến thức về bài thí nghiệm thực
hành thông qua bài giảng E – learning, sau bài thí nghiệm thực hành học sinh
sẽ được cung cấp các bài tóm tắt và bài báo cáo mẫu để rút kinh nghiệm cho
bài thực hành tiếp theo hoặc hỗ trợ cho học sinh về khâu xử lí số liệu, cách
vẽ đồ thị mà đa số học sinh đều gặp khó khăn.
 Hỗ trợ cho giáo viên một số phần mềm và thí nghiệm ảo liên quan đến Vật lí
10 có thể sử dụng trong thí nghiệm hoặc trong bài giảng trên lớp.
33
Chương 2.Xây dựng các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10
với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle.
1.1. Tự học là gì?
Theo [15] thì trong tập bài giảng chuyên đề dạy tự học cho sinh viên trong
các nhà trường trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học GS – TSKH Thái
Duy Tuyên viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo,
là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân
tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một
lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến
nó thành sở hữu của chính bản thân người học”.
Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 cũng bàn về
khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức
kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào
tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề,
thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”.
Trong bài phát biểu tại hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức vào
tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, GS Trần Phương cho rằng: “ Học bao giờ và
lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế
hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện
cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”.
Từ những quan niệm trên đây có thể nhận thấy rằng, khái niệm tự học luôn
đi cùng, gắn bó chặt chẽ với khái niệm tự thân. Tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng của
mỗi cá nhân chỉ được hình thành bền vững và phát huy hiệu quả thông qua các hoạt
động tự thân ấy. Để có được, đạt tới sự hoàn thiện thì mỗi học sinh phải tự thân tiếp
nhận tri thức từ nhiều nguồn; tự thân rèn luyện các kĩ năng; tự thân bồi dưỡng tâm
hồn của mình ở mọi nơi mọi lúc.
1. Các yếu tố chính của tự học
34
1.2. Các hình thức tự học:
Theo [14] thì tự học có các hình thức sau đây:
- Tự học hoàn toàn (không có giáo viên): thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực
tế, học kinh nghiệm của người khác. Học sinh gặp nhiều khó khăn do có
nhiều lỗ hổng kiến thức, học sinh khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học,
không tự đánh giá được kết quả tự học của mình... Từ đó học sinh dễ chán
nản và không tiếp tục tự học .
- Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập : ví dụ như học bài hay làm
bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của học
sinh phổ thông. Để giúp học sinh có thể tự học ở nhà, giáo viên cần tăng
cường kiểm tra, đánh giá kết quả học bài, làm bài tập ở nhà của họ.
- Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa) : học sinh được nghe giáo
viên giảng giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với giáo viên, khi có
vấn đề thắc mắc học sinh sẽ không được phản hồi ngay lập tức như phương
pháp truyền thống. Với hình thức tự học này, học sinh cũng không đánh giá
được kết quả học tập của mình.
- Tự học qua tài liệu hướng dẫn : Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách
xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ
dẫn cách tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (ví dụ học theo các
phần mềm trên máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học học sinh cũng có
thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai.
- Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của giaó
viên ở lớp : Với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu học
sinh vẫn sử dụng sách giáo khoa như hiện nay thì cũng gặp khó khăn khi tiến
hành tự học vì thiếu sự hướng dẫn về phương pháp học.
1.3. Quy trình tự học
Với phạm vi của bài luận nên chỉ xét quá trình tự học trong một giai đoạn
của quá trình học tập như đã nói đến ở trên. Quy trình bao gồm các bước sau:
35
- Xác định mục đích của buổi tự học như xem bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài
mới.
- Xác định vấn đề đang cần nghiên cứu, tìm hiểu như bài nào, phần nào.
- Thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu.
- Phân tích, lựa chọn tài liệu phù hợp với bản thân và vấn đề nghiên cứu nhất.
- Nghiên cứu và tìm hiểu tài liệu để giải quyết vấn đề và mục đích đã đặt ra.
Có thể là ôn lại bài cũ, làm bài tập rèn luyện và chuẩn bị những kiến thức
mới cho bài học sắp tới.
- Suy nghĩ và tìm ra một phương án giải quyết khác (nếu cần)
Cụ thể với quá trình tự học bài thí nghiệm thực hành thường gồm những
bước sau đây:
- Xác định mục đích: chuẩn bị các kiến thức và các vấn đề liên quan đến bài
thực hành.
- Xác định vấn đề cần nghiên cứu: cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, các
bước tiến hành, xử lí số liệu, sai số.
- Tìm tài liệu liên quan đến bài thí nghiệm: thường là kiến thức trong sách giáo
khoa.
- Nghiên cứu, đọc sách giáo khoa về vấn đề đang tìm hiểu.
- Sau khi tiến hành thí nghiệm trên lớp học sinh viết báo cáo về bài thực hành.
2.1. Những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình tự học
Dựa trên phiếu khảo sát trong quá trình thực tập tại trường trung học phổ
thông Trưng Vương, em đã tổng hợp lại được một số khó khăn mà học sinh thường
hay gặp trong quá trình tự học các bài thí nghiệm thực hành. Khi học sinh tham
khảo tài liệu trong sách giáo khoa về các bài thí nghiệm thực hành Vật lí 10 trước
khi tiến hành thí nghiệm trên lớp, học sinh thường gặp những khó khăn sau đây:
2. Những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình tự học các
bài thí nghiệm thực hành và sự trợ giúp của giáo viên đối với các
vấn đề trên:
36
- Không nắm được cơ sở lý thuyết có liên quan gì đến bài thí nghiệm.
- Không biết được hết dụng cụ thí nghiệm, hình dạng của dụng cụ thí nghiệm.
- Không hình dung được các bước tiến hành thí nghiệm do chưa biết dụng cụ
thí nghiệm.
Trong quá trình tiến hành thí nghiệm học sinh thường gặp những khó khăn
như:
- Không biết cách lắp đặt dụng cụ.
- Không nắm rõ cần xác định đại lượng nào.
- Còn yếu trong việc sử dụng các dụng cụ thí nghiệm như thước kẹp, thước
pame, đồng hồ hiện số. Ví dụ không biết đọc giá trị trên thước kẹp, không
biết các thang đo như A, B, A↔B khác nhau chỗ nào và ý nghĩa của từng
thang đo là gì.
Sau khi đã tiến hành thí nghiệm trên lớp học sinh tiến hành viết báo cáo và
thường gặp một số vấn đề sau:
- Tính sai số: Học sinh chỉ tính sai số theo công thức có sẵn trong sách giáo
khoa mà không phân biệt được các trường hợp khác nhau như trường hợp số
lần đo dưới năm hay khi nào bỏ qua sai số dụng cụ.
- Biểu diễn kết quả: Học sinh còn yếu trong khâu biểu diễn kết quả. Không
biết lấy giá trị trung bình, sai số bao nhiêu số, chỉ lấy sao cho giá trị trung
bình và sai số có cùng bậc.
- Vẽ đồ thị: Học sinh gặp khó khăn trong việc vẽ ô sai số. Không nắm rõ độ
dài của ô sai số là bao nhiêu chỉ vẽ qua loa cho có.
- Trả lời câu hỏi sau bài báo cáo: Học sinh trả lời rất tốt những câu hỏi về lí
thuyết sau bài báo cáo nhưng những câu hỏi liên quan đến nguyên nhân sai
số, khắc phục, những điểm cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm. Học sinh chỉ
trả lời được một phần nhỏ và đa số đều liên quan đến khâu tiến hành thí
nghiệm như cách đặt mắt đọc số liệu chứ chưa nói được những nguyên nhân
sai số khác liên quan đến hệ thống.
37
2.2. Trợ giúp của giáo viên:
Dựa trên những khó khăn đó, giáo viên cần xây dựng các bài thí nghiệm thực
hành sao cho có thể hỗ trợ tối đa cho học sinh. Sau đây xin đề xuất một số biện
pháp để khắc phục những khó khăn trên:
- Cung cấp một bảng tra cứu gồm một số khái niệm, đại lượng, dụng cụ thí
nghiệm thường gặp trong thí nghiệm nhằm giúp học sinh giải đáp những thắc
mắc về từ ngữ, những vấn đề liên quan đến dụng cụ thí nghiệm và cách sử
dụng.
- Cung cấp một số video bài giảng cũng như bài giảng trực tuyến về bài thí
nghiệm thực hành để học sinh hiểu được các vấn đề liên quan đến bài thí
nghiệm thực hành như mục đích thí nghiệm, dụng cụ thí nghiệm, các bước
tiến hành…
- Cung cấp các thí nghiệm ảo để học sinh hình dung được các bước tiến hành
thí nghiệm như thế nào vì bài thí nghiệm ảo được thiết kế gần giống với thí
nghiệm thực và cũng để cho học sinh có những số liệu ban đầu làm cơ sở cho
việc tiến hành thí nghiệm thực.
- Trong từng bài thực hành đều có giới thiệu một số vấn đề cần lưu ý trong bài
thực hành nhằm giúp học sinh hiểu rõ hơn về bài thí nghiệm, nguyên nhân
của sai số, cách khắc phục để khi tiến hành thí nghiệm thực học sinh sẽ lưu ý
hơn vấn đề đó và lấy số liệu chính xác hơn, làm giảm sai số.
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức liên quan đến sai số như lý thuyết sai
số, phương pháp tính sai số trực tiếp, gián tiếp, cách biểu diễn kết quả cũng
như cách vẽ đồ thị nhằm giúp học sinh hiểu rõ hơn về sai số và giải đáp
những thắc mắc của các em về sai số của từng bài.
- Trong mỗi bài thí nghiệm thực hành đều có những bài trắc nghiệm nhỏ về
từng phần của bài thí nghiệm thực hành ví dụ như lý thuyết, dụng cụ thí
nghiệm,các bước tiến hành, xử lí số liệu nhằm hỗ trợ cho các em về mặt cũng
cố lại kiến thức sau khi tiến hành thí nghiệm.
38
- Xây dựng các bài báo cáo mẫu và phần tóm tắt bài thí nghiệm thực hành để
sau khi làm bài báo cáo trên lớp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản
của bài thí nghiệm thực hành và có bài báo cáo mẫu để học sinh rút kinh
nghiệm cho bài thí nghiệm thực hành tiếp theo.
3.1. Cấu trúc chương trình vật lí 10
Dựa trên phân phối chương trình của Bộ thì chương trình Vật lí lớp 10 gồm
tám chương:
- Chương 1: Động học chất điểm gồm mười hai bài trong đó có một bài thực
hành: Khảo sát sự rơi tự do.
- Chương 2: Động lực học chất điểm gồm mười ba bài trong đó có một bài
thực hành : Xác định hệ số ma sát.
- Chương 3: Tĩnh học vật rắn gồm năm bài trong đó có một bài thực hành :
Tổng hợp lực.
- Chương 4: Các định luật bảo toàn gồm mười bài, không có bài thực hành.
- Chương 5: Cơ học chất lưu gồm ba bài, không có bài thực hành.
- Chương 6: Chất khí gồm sáu bài, không có bài thực hành.
- Chương 7 : Chất rắn, chất lỏng và sự chuyển thể gồm tám bài trong đó có
một bài thực hành: Xác định hệ số căng bề mặt của chất lỏng.
- Chương 8: Cơ sở nhiệt động lực học gồm ba bài, không có bài thực hành.
Dựa vào cấu trúc trên thì chương trình Vật lí 10 (nâng cao) có bốn bài thí nghiệm
thực hành:
- Bài thí nghiệm thực hành số 1: Khảo sát sự rơi tự do.
- Bài thí nghiệm thực hành số 2: Xác định hệ số ma sát.
- Bài thí nghiệm thực hành số 3: Tổng hợp lực.
- Bài thí nghiệm thực hành số 4: Xác định hệ số căng bề mặt của chất lỏng.
3. Xây dựng các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ
của phần mềm Moodle
39
Và đó cũng là những bài thí nghiệm thực hành cần xây dựng để hỗ trợ cho học
sinh và giáo viên.
3.2. Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10.
Dựa vào những khó khăn mà học sinh thường gặp trong quá trình tìm hiểu,
tiến hành và viết báo cáo, xin đề xuất cấu trúc của một bài thí nghiệm thực hành
gồm những nội dung chính như sau :
- Bài giảng E – learning hỗ trợ cho người mới bắt đầu tìm hiểu về bài thí
nghiệm thực hành hay cho học sinh muốn tìm hiểu tổng quát về bài thí
nghiệm thực hành. Bên cạnh cung cấp lý thuyết về bài thí nghiệm thực hành
như mục đích, cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm,…thì sau mỗi phần đều có
bài kiểm tra nhỏ nhằm cũng cố kiến thức và cuối mỗi bài đều có bài kiểm tra
tổng hợp tất cả các kiến thức trên.
- Các bài trắc nghiệm nhỏ cung cấp những bài trắc nghiệm riêng biệt dành cho
từng phần, tách nhỏ bài thí nghiệm thực hành thành nhiều kiến thức nhỏ. Với
những bài trắc nghiệm này thích hợp cho học sinh kiểm tra lại kiến thức của
riêng một phần nào đó ví dụ dụng cụ thí nghiệm, xử lí số liệu,…theo nhu cầu
của từng học sinh cần cũng cố lại phần kiến thức nào. Sau khi làm xong bài
trắc nghiệm nếu học sinh không đạt được số điểm cần thiết thì sẽ có bài viết
hỗ trợ về kiến thức phần đó cho học sinh đọc lại để cũng cố thêm kiến thức.
- Các kiến thức liên quan đến bài thí nghiệm thực hành như: cơ sở lý thuyết,
dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt dụng cụ, tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu.
- Một số điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm cung cấp những điều học sinh
cần lưu ý để giảm sai số cũng như những nguyên nhân gây sai số và cách
khắc phục để khi tiến hành thí nghiệm học sinh không mắc phải những sai
sót đó như vậy số liệu mà học sinh đo đạc được sẽ chính xác hơn.
- Thí nghiệm ảo: Để giúp học sinh hiểu hơn về thí nghiệm thực và để học sinh
có được những số liệu ban đầu về bài thí nghiệm giúp học sinh định hình về
bài thí nghiệm thực hành tốt hơn.
40
- Tập tin đính kèm: Trong mỗi bài thí nghiệm thực hành sẽ có tập tin đính kèm
mẫu bài báo cáo, video thí nghiệm cho phép học sinh tải về máy và sử dụng,
giúp học sinh tiết kiệm thời gian trong việc tạo mẫu báo cáo.
- Video bài giảng: Tùy từng bài thí nghiệm thực hành sẽ có thêm link đến
video bài giảng. Video bao gồm nội dung về bài thí nghiệm có giáo viên
hướng dẫn, trực tiếp làm thí nghiệm, lấy số liệu và xử lí số liệu ngay trong
video bài giảng.
- Tóm tắt lí thuyết và bài báo cáo mẫu: Đây là hai nội dung được cung cấp sau
mỗi bài thí nghiệm thực hành giúp cho học sinh cũng cố lại kiến thức và biết
cách trình bày bài báo cáo tốt hơn trong những lần sau nhất là cách xử lí số
liệu.
- Bài báo cáo thí nghiệm ảo: Học sinh sẽ lấy số liệu trên thí nghiệm ảo, điền
vào mẫu báo cáo và xử lí số liệu giống như xử lí số liệu trên thí nghiệm thật.
Sau đó học sinh sẽ gửi bài báo cáo lên trong thời gian mà giáo viên đã quy
định. Sau thời gian quy định này học sinh sẽ không gửi bài được nữa.
Sau đây xin giới thiệu cấu trúc các bài thí nghiệm thực hành: bài thí nghiệm
thực hành số 1 (hình 2.1), bài thí nghiệm thực hành số 2 (hình 2.2), bài thí nghiệm
thực hành số 3 (hình 2.3), bài thí nghiệm thực hành số 4 (hình 2.4)
41
Hình 2.1: Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành số 1
42
Hình 2.2:Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành 2
43
Hình 2.3:Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành 3
44
Hình 2.4:Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành 4
Bên cạnh những bài thí nghiệm thực hành với cấu trúc như trên thì còn có
thêm những nội dung sau:
- Bảng tra cứu cung cấp những định nghĩa, khái niệm về dụng cụ thí nghiệm
và những vấn đề liên quan đến thí nghiệm như các định luật, định lí thuận
tiện cho việc tra cứu của học sinh (hình 2.5).
- Một số bài thí nghiệm ảo và các tài liệu liên quan khác: Trong nội dung này
giới thiệu cho học sinh và giáo viên những thí nghiệm ảo, phần mềm thí
nghiệm ảo về các bài lí thuyết có kết hợp thí nghiệm được sử dụng trong
chương trình Vật lí 10 như bài định luật Bôi-lơ Ma-ri-ốt, định luật Gay-luy-
xác, nghiên cứu chuyển động thẳng đều, định luật III Newton, momen
lực…(hình 2.5)
45
- Sai số trong thí nghiệm: Một vấn đề mà học sinh thường hay gặp khó khăn
chính là tính sai số. Trong nội dung sai số sẽ cung cấp cho học sinh những
kiến thức cơ bản liên quan đến tính sai số như phân loại sai số, tính sai số
trực tiếp, sai số gián tiếp, biểu diễn kết quả…(hình 2.6)
Hình 2.5: Hình ảnh về bảng tra cứu và một số bài thí nghiệm ảo
Hình 2.6: Hình ảnh về phần nội dung sai số
46
3.3. Quy trình xây dựng chung cho các bài thí nghiệm thực hành Vật lí
lớp 10
3.3.1. Quy trình xác định nội dung bài thí nghiệm thực hành.
- Bước 1: Phân tích cấu trúc của bài thí nghiệm thực hành.
- Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt được trong bài thí nghiệm thực hành.
- Bước 3: Xác định nội dung cho từng phần tương ứng với mục tiêu.
- Bước 4: Xác định những khó khăn mà học sinh thường gặp trong quá trình
học bài thí nghiệm thực hành.
- Bước 5: Chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho bài thí nghiệm thực hành.
3.3.2. Quy trình thiết kế bài thí nghiệm thực hành với sự hỗ trợ của
Moodle :
Sau khi đã có những tài liệu cần thiết cho bài thí nghiệm thực hành, ta bắt đầu thiết
kế các bài thí nghiệm thực hành với sự hỗ trợ của Moodle
- Bước 1:Phân tích cấu trúc của bài thí nghiệm thực hành
- Bước 2: Xác định mục tiêu của bài thí nghiệm thực hành.
- Bước 3: Lên phương án thiết kế
- Bước 4: Thực hiện thiết kế theo phương án đã đề ra.
- Bước 5: Vận hành .
- Bước 6: Đánh giá kết quả và điều chỉnh sao cho phù hợp.
3.3.3. Quy trình tổ chức dạy và học các bài thí nghiệm thực hành:
Như đã trình bày trong phần 4.Tổ chức dạy học thông qua hệ thống Moodle
sẽ có hai hướng tổ chức dạy và học. Sau đây xin áp dụng hai hướng tổ chức dạy và
học trên vào quy trình tổ chức dạy và học các bài thí nghiệm thực hành:
- Hướng thứ nhất: Sau khi đã thiết kế bài dạy trên mạng, giáo viên cần xác
định những việc mà học sinh cần làm khi vào trang web. Ở hướng thứ nhất
học sinh cần thực hiện các bước sau:
 Bước 1: Học bài thí nghiệm thực hành trực tuyến và làm bài kiểm tra có sẵn
trong bài giảng.
47
 Bước 2: Đọc phần những điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm để rút kinh
nghiệm trong quá trình tiến hành thí nghiệm.
 Bước 3: Tiến hành thí nghiệm ảo và lấy số liệu.Viết bài báo cáo xử lí số liệu
và nộp theo thời gian quy định.
Sau khi đã hoàn thành bài báo cáo trên lớp học sinh đăng nhập vào trang web và
thực hiện bước 4 và bước 5
 Bước 4: Đọc phần tóm tắt kiến thức bài thực hành để nắm được tổng quát
bài thí nghiệm thực hành.
 Bước 5 : Tải bài báo cáo mẫu về máy để xem và rút kinh nghiệm cho bài thí
nghiệm thực hành tiếp theo.
- Hướng thứ hai: Với những bước tiến hành giống như trên gồm năm bước chỉ
khác ở bước một. Nếu ở bước một học sinh sẽ phải đăng nhập vào hệ thống
và học bài thí nghiệm thực hành trực tuyến thì ở hướng thứ hai học sinh sẽ
làm bài trắc nghiệm cho từng phần của bài thí nghiệm thực hành như cơ sở lý
thuyết, dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt và tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu.
Trong mỗi bài trắc nghiệm đều có đường dẫn liên kết tới các kiến thức mà
học sinh cần bổ sung. Sau đó học sinh tiến hành các bước 2, 3, 4 và 5 giống
như hướng thứ nhất.
Sau đây xin trình bày quá trình xây dựng bài thí nghiệm thực hành số 1:
- Quy trình xác định và chuẩn bị:
 Bước 1: Phân tích cấu trúc của bài thí nghiệm thực hành số 1 gồm có các
phần chính: Cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt và tiến hành thí
nghiệm, xử lí số liệu, những điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm.
 Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt được tương ứng với các nội dung trên là:
 Cơ sở lý thuyết: Học sinh cần nắm được những kiến thức liên quan đến sự
rơi tự do như thế nào là sự rơi tự do, tính chất của sự rơi tự do, lý thuyết về
sự rơi tự do có liên quan gì đến bài thí nghiệm thực hành.
48
 Dụng cụ thí nghiệm: Cần nắm được các dụng cụ cần thiết cho bài thí nghiệm,
chức năng của các dụng cụ là gì.
 Lắp đặt và tiến hành thí nghiệm: Nắm được những thao tác cơ bản để lắp đặt
dụng cụ; xác định được bài thí nghiệm cần đo những đại lượng nào; các bước
tiến hành thí nghiệm để đo đại lượng được đại lượng đó.
 Xử lí số liệu: Biết xử lí số liệu sau khi đã có bảng số liệu.
 Bước 3: Xác định nội dung kiến thức cho các phần bài thí nghiệm như lý
thuyết về sự rơi tự do, từ sự rơi tự do dẫn đến cơ sở lí thuyết của bài thực
hành, dụng cụ thí nghiệm, các bước tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu.
 Bước 4: Xác định những vấn đề mà học sinh thường gặp khó khăn khi tiến
hành thí nghiệm bài thực hành số 1 là:
 Không nắm vững cách sử dụng đồng hồ đo thời gian.
 Không biết ý nghĩa của từng thang đo của đồng hồ đo thời gian.
 Không nắm được các nguyên nhân gây sai số.
 Khâu lắp đặt dụng cụ còn kém.
 Không hiểu rõ vì sao trong khi tính sai số lại bỏ qua sai số dụng cụ và tại sao
không tính theo sai số gián tiếp.
 Biểu diễn kết quả : không nắm vững giá trị trung bình nên lấy bao nhiêu chữ
số.
 Vẽ đồ thị: không nắm được cách vẽ ô sai số chỉ vẽ sao cho phù hợp với dạng
của phương trình.
 Bước 5: Tìm tài liệu về các vấn đề trên như cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí
nghiệm, cách tính sai số…
- Quy trình xây dựng
 Bước 1: Phân tích cấu trúc bài thí nghiệm thực hành số 1. Nội dung bài thí
nghiệm thực hành gồm ba phần: Trước khi tiến hành thí nghiệm, khi tiến
hành thí nghiệm và sau khi tiến hành thí nghiệm.
 Bước 2: Xác định mục tiêu của bài thí nghiệm thực hành số 1:
49
 Cần nắm được các kiến thức cần thiết để chuẩn bị cho bài thí nghiệm thực
hành như cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt dụng cụ, tiến hành thí
nghiệm, xử lí số liệu.
 Cần biết được những nguyên nhân thường gây sai số trong quá trình làm bài
thí nghiệm.
 Biết xử lí số liệu sau khi tiến hành thí nghiệm.
 Nắm được tổng quát kiến thức bài thí nghiệm thực hành số 1.
 Bước 3: Lên phương án thiết kế: Học sinh có thể tiếp cận với bài thí nghiệm
thực hành số 1 theo hai hướng:
 Hướng thứ nhất học sinh học bài thí nghiệm thực hành trực tuyến để cung
cấp các kiến thức liên quan đến bài thực hành.
 Hướng thứ hai học sinh sẽ làm các bài trắc nghiệm để kiểm tra xem mình
không nắm vững kiến thức phần nào.Khi đó giáo viên sẽ cung cấp kiến thức
phần đó.
Sau đó học sinh sẽ đọc các tài liệu khác liên quan đến bài thí nghiệm thực hành như
thí nghiệm ảo, tóm tắt kiến thức, video thí nghiệm…
 Bước 4: Thực hiện thiết kế theo phương án.
 Tạo các mô – đun tài nguyên tĩnh như trang văn bản về các kiến thức trong
bài thí nghiệm thực hành số 1 bao gồm dụng cụ thí nghiệm (hình 2.7) , lý thuyết
sự rơi tự do (hình 2.8) , lắp đặt dụng cụ (hình 2.9), các bước tiến hành thí
nghiệm (hình 2.10), xử lí số liệu (hình 2.11).
50
Hình 2.7: Một phần mô – đun tài nguyên tĩnh về lý thuyết dụng cụ thí
nghiệm.
Hình 2.8: Mô – đun tài nguyên tĩnh về lý thuyết sự rơi tự do
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ

More Related Content

What's hot

Dạy học chủ đề Stem môn công nghệ trung học phổ thông tại Trường phổ thông nă...
Dạy học chủ đề Stem môn công nghệ trung học phổ thông tại Trường phổ thông nă...Dạy học chủ đề Stem môn công nghệ trung học phổ thông tại Trường phổ thông nă...
Dạy học chủ đề Stem môn công nghệ trung học phổ thông tại Trường phổ thông nă...Man_Ebook
 
Xây dựng ứng dụng hỗ trợ học tiếng anh trên thiết bị android
Xây dựng ứng dụng hỗ trợ học tiếng anh trên thiết bị androidXây dựng ứng dụng hỗ trợ học tiếng anh trên thiết bị android
Xây dựng ứng dụng hỗ trợ học tiếng anh trên thiết bị androidTrần Võ Khôi Nguyên
 
Hội nghị chuyên đề “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng môn Sinh học cấp TH...
Hội nghị chuyên đề “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng môn Sinh học cấp TH...Hội nghị chuyên đề “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng môn Sinh học cấp TH...
Hội nghị chuyên đề “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng môn Sinh học cấp TH...hanhha12
 
Hệ thống quản lý rạp chiếu phim
Hệ thống quản lý          rạp chiếu phimHệ thống quản lý          rạp chiếu phim
Hệ thống quản lý rạp chiếu phimvennguyennoinho
 
Kịch bản phim ngắn Sau lưng một cô gái
Kịch bản phim ngắn Sau lưng một cô gáiKịch bản phim ngắn Sau lưng một cô gái
Kịch bản phim ngắn Sau lưng một cô gáithanhlinhpt
 
Mục tiêu học tập
Mục tiêu học tậpMục tiêu học tập
Mục tiêu học tậpNga Nga
 
Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực .
Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực .Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực .
Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực .Nguyễn Bá Quý
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt NghiệpBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệpnguyeminh thai
 
Báo cáo thực tập Athena - CNTT
Báo cáo thực tập Athena - CNTTBáo cáo thực tập Athena - CNTT
Báo cáo thực tập Athena - CNTTVu Tran
 
Bài 5 Lập trình PHP (phần 3) Làm việc với dữ liệu của form - Giáo trình FPT
Bài 5 Lập trình PHP (phần 3) Làm việc với dữ liệu của form - Giáo trình FPTBài 5 Lập trình PHP (phần 3) Làm việc với dữ liệu của form - Giáo trình FPT
Bài 5 Lập trình PHP (phần 3) Làm việc với dữ liệu của form - Giáo trình FPTMasterCode.vn
 
Báo cáo đồ án đề tài xây dựng trợ lý ảo bằng python
Báo cáo đồ án đề tài xây dựng trợ lý ảo bằng pythonBáo cáo đồ án đề tài xây dựng trợ lý ảo bằng python
Báo cáo đồ án đề tài xây dựng trợ lý ảo bằng pythonjackjohn45
 
Đồ án lý thuyết phương pháp dạy học tin học thầy Lê Đức Long
Đồ án lý thuyết phương pháp dạy học tin học thầy Lê Đức LongĐồ án lý thuyết phương pháp dạy học tin học thầy Lê Đức Long
Đồ án lý thuyết phương pháp dạy học tin học thầy Lê Đức Longthaihoc2202
 
Kỹ thuật phát điện gió
Kỹ thuật phát điện gióKỹ thuật phát điện gió
Kỹ thuật phát điện gióTuong Do
 
Tài liệu Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lý (HCMUP)
Tài liệu Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lý (HCMUP)Tài liệu Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lý (HCMUP)
Tài liệu Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lý (HCMUP)Lee Ein
 
báo cáo thực tập hàng tuần
báo cáo thực tập hàng tuầnbáo cáo thực tập hàng tuần
báo cáo thực tập hàng tuầnvanphu2103
 
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)Thảo Uyên Trần
 

What's hot (20)

Dạy học chủ đề Stem môn công nghệ trung học phổ thông tại Trường phổ thông nă...
Dạy học chủ đề Stem môn công nghệ trung học phổ thông tại Trường phổ thông nă...Dạy học chủ đề Stem môn công nghệ trung học phổ thông tại Trường phổ thông nă...
Dạy học chủ đề Stem môn công nghệ trung học phổ thông tại Trường phổ thông nă...
 
Xây dựng ứng dụng hỗ trợ học tiếng anh trên thiết bị android
Xây dựng ứng dụng hỗ trợ học tiếng anh trên thiết bị androidXây dựng ứng dụng hỗ trợ học tiếng anh trên thiết bị android
Xây dựng ứng dụng hỗ trợ học tiếng anh trên thiết bị android
 
Chuyen de day hoc tich hop hoa hoc
Chuyen de day hoc tich hop hoa hocChuyen de day hoc tich hop hoa hoc
Chuyen de day hoc tich hop hoa hoc
 
Hội nghị chuyên đề “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng môn Sinh học cấp TH...
Hội nghị chuyên đề “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng môn Sinh học cấp TH...Hội nghị chuyên đề “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng môn Sinh học cấp TH...
Hội nghị chuyên đề “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng môn Sinh học cấp TH...
 
Đề tài tổ chức tự học chương "Cảm ứng điện từ" Vật lý 11, HAY
Đề tài  tổ chức tự học chương "Cảm ứng điện từ" Vật lý 11,  HAYĐề tài  tổ chức tự học chương "Cảm ứng điện từ" Vật lý 11,  HAY
Đề tài tổ chức tự học chương "Cảm ứng điện từ" Vật lý 11, HAY
 
Hệ thống quản lý rạp chiếu phim
Hệ thống quản lý          rạp chiếu phimHệ thống quản lý          rạp chiếu phim
Hệ thống quản lý rạp chiếu phim
 
Kịch bản phim ngắn Sau lưng một cô gái
Kịch bản phim ngắn Sau lưng một cô gáiKịch bản phim ngắn Sau lưng một cô gái
Kịch bản phim ngắn Sau lưng một cô gái
 
Mục tiêu học tập
Mục tiêu học tậpMục tiêu học tập
Mục tiêu học tập
 
Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực .
Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực .Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực .
Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực .
 
Thiết kế mạng LAN cho công ty 2 tầng
Thiết kế mạng LAN cho công ty 2 tầng Thiết kế mạng LAN cho công ty 2 tầng
Thiết kế mạng LAN cho công ty 2 tầng
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt NghiệpBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
 
Báo cáo thực tập Athena - CNTT
Báo cáo thực tập Athena - CNTTBáo cáo thực tập Athena - CNTT
Báo cáo thực tập Athena - CNTT
 
Bài 5 Lập trình PHP (phần 3) Làm việc với dữ liệu của form - Giáo trình FPT
Bài 5 Lập trình PHP (phần 3) Làm việc với dữ liệu của form - Giáo trình FPTBài 5 Lập trình PHP (phần 3) Làm việc với dữ liệu của form - Giáo trình FPT
Bài 5 Lập trình PHP (phần 3) Làm việc với dữ liệu của form - Giáo trình FPT
 
Đề tài đánh giá thành quả học tập của học sinh, ĐIỂM CAO
Đề tài đánh giá thành quả học tập của học sinh, ĐIỂM CAOĐề tài đánh giá thành quả học tập của học sinh, ĐIỂM CAO
Đề tài đánh giá thành quả học tập của học sinh, ĐIỂM CAO
 
Báo cáo đồ án đề tài xây dựng trợ lý ảo bằng python
Báo cáo đồ án đề tài xây dựng trợ lý ảo bằng pythonBáo cáo đồ án đề tài xây dựng trợ lý ảo bằng python
Báo cáo đồ án đề tài xây dựng trợ lý ảo bằng python
 
Đồ án lý thuyết phương pháp dạy học tin học thầy Lê Đức Long
Đồ án lý thuyết phương pháp dạy học tin học thầy Lê Đức LongĐồ án lý thuyết phương pháp dạy học tin học thầy Lê Đức Long
Đồ án lý thuyết phương pháp dạy học tin học thầy Lê Đức Long
 
Kỹ thuật phát điện gió
Kỹ thuật phát điện gióKỹ thuật phát điện gió
Kỹ thuật phát điện gió
 
Tài liệu Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lý (HCMUP)
Tài liệu Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lý (HCMUP)Tài liệu Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lý (HCMUP)
Tài liệu Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lý (HCMUP)
 
báo cáo thực tập hàng tuần
báo cáo thực tập hàng tuầnbáo cáo thực tập hàng tuần
báo cáo thực tập hàng tuần
 
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
 

Similar to Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ

SÁNG KIẾN NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC KHI DẠY CHỦ ĐỀ BẢNG TUẦN HOÀN...
SÁNG KIẾN NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC KHI DẠY CHỦ ĐỀ BẢNG TUẦN HOÀN...SÁNG KIẾN NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC KHI DẠY CHỦ ĐỀ BẢNG TUẦN HOÀN...
SÁNG KIẾN NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC KHI DẠY CHỦ ĐỀ BẢNG TUẦN HOÀN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP QUA CHỦ ĐỀ 6 - THAM GIA X...
SÁNG KIẾN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP QUA CHỦ ĐỀ 6 - THAM GIA X...SÁNG KIẾN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP QUA CHỦ ĐỀ 6 - THAM GIA X...
SÁNG KIẾN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP QUA CHỦ ĐỀ 6 - THAM GIA X...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thiết kế tiến trình dạy học một số bài thuộc chương trình vật lý 11 nâng cao ...
Thiết kế tiến trình dạy học một số bài thuộc chương trình vật lý 11 nâng cao ...Thiết kế tiến trình dạy học một số bài thuộc chương trình vật lý 11 nâng cao ...
Thiết kế tiến trình dạy học một số bài thuộc chương trình vật lý 11 nâng cao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG III -...
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG III -...SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG III -...
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG III -...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN SỬ DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC S...
SÁNG KIẾN SỬ DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC S...SÁNG KIẾN SỬ DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC S...
SÁNG KIẾN SỬ DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC S...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP LỚP 10 CÁNH...
SÁNG KIẾN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP LỚP 10 CÁNH...SÁNG KIẾN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP LỚP 10 CÁNH...
SÁNG KIẾN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP LỚP 10 CÁNH...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...
Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...
Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ...
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ...KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ...
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tổ chứ dạy học theo dự án phần sinh thái học sinh học lớp 12 trung học phổ t...
Tổ chứ dạy học theo dự án phần sinh thái học sinh học  lớp 12 trung học phổ t...Tổ chứ dạy học theo dự án phần sinh thái học sinh học  lớp 12 trung học phổ t...
Tổ chứ dạy học theo dự án phần sinh thái học sinh học lớp 12 trung học phổ t...Nguyên Phạm
 
SÁNG KIẾN RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA THỰC HÀNH LỊCH SỬ ...
SÁNG KIẾN RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA THỰC HÀNH LỊCH SỬ ...SÁNG KIẾN RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA THỰC HÀNH LỊCH SỬ ...
SÁNG KIẾN RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA THỰC HÀNH LỊCH SỬ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tailieu.vncty.com day hoc-gioi_han_o_lop_11_thpt_theo_huong_phat_huy_tinh_t...
Tailieu.vncty.com   day hoc-gioi_han_o_lop_11_thpt_theo_huong_phat_huy_tinh_t...Tailieu.vncty.com   day hoc-gioi_han_o_lop_11_thpt_theo_huong_phat_huy_tinh_t...
Tailieu.vncty.com day hoc-gioi_han_o_lop_11_thpt_theo_huong_phat_huy_tinh_t...Trần Đức Anh
 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TOÁN HỌC CHO HỌC SINH QUA DẠY H...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TOÁN HỌC CHO HỌC SINH QUA DẠY H...MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TOÁN HỌC CHO HỌC SINH QUA DẠY H...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TOÁN HỌC CHO HỌC SINH QUA DẠY H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Similar to Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ (20)

Luận văn: Vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học sinh học 11, HAY
Luận văn: Vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học sinh học 11, HAYLuận văn: Vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học sinh học 11, HAY
Luận văn: Vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học sinh học 11, HAY
 
SÁNG KIẾN NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC KHI DẠY CHỦ ĐỀ BẢNG TUẦN HOÀN...
SÁNG KIẾN NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC KHI DẠY CHỦ ĐỀ BẢNG TUẦN HOÀN...SÁNG KIẾN NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC KHI DẠY CHỦ ĐỀ BẢNG TUẦN HOÀN...
SÁNG KIẾN NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC KHI DẠY CHỦ ĐỀ BẢNG TUẦN HOÀN...
 
SÁNG KIẾN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP QUA CHỦ ĐỀ 6 - THAM GIA X...
SÁNG KIẾN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP QUA CHỦ ĐỀ 6 - THAM GIA X...SÁNG KIẾN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP QUA CHỦ ĐỀ 6 - THAM GIA X...
SÁNG KIẾN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP QUA CHỦ ĐỀ 6 - THAM GIA X...
 
Đề Tài Tốt Nghiệp Phương Pháp Sử Dụng Máy Chiếu Trong Dạy Học Địa Lí.
Đề Tài Tốt Nghiệp Phương Pháp Sử Dụng Máy Chiếu Trong Dạy Học Địa Lí.Đề Tài Tốt Nghiệp Phương Pháp Sử Dụng Máy Chiếu Trong Dạy Học Địa Lí.
Đề Tài Tốt Nghiệp Phương Pháp Sử Dụng Máy Chiếu Trong Dạy Học Địa Lí.
 
Chude02 nhom12
Chude02   nhom12Chude02   nhom12
Chude02 nhom12
 
Đề tài: Nghiên cứu áp dụng phần mềm Moodle trong giảng dạy tiếng Anh tại trườ...
Đề tài: Nghiên cứu áp dụng phần mềm Moodle trong giảng dạy tiếng Anh tại trườ...Đề tài: Nghiên cứu áp dụng phần mềm Moodle trong giảng dạy tiếng Anh tại trườ...
Đề tài: Nghiên cứu áp dụng phần mềm Moodle trong giảng dạy tiếng Anh tại trườ...
 
Đề tài: Nghiên cứu áp dụng phần mềm Moodle trong giảng dạy tiếng Anh tại trườ...
Đề tài: Nghiên cứu áp dụng phần mềm Moodle trong giảng dạy tiếng Anh tại trườ...Đề tài: Nghiên cứu áp dụng phần mềm Moodle trong giảng dạy tiếng Anh tại trườ...
Đề tài: Nghiên cứu áp dụng phần mềm Moodle trong giảng dạy tiếng Anh tại trườ...
 
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...
 
Thiết kế tiến trình dạy học một số bài thuộc chương trình vật lý 11 nâng cao ...
Thiết kế tiến trình dạy học một số bài thuộc chương trình vật lý 11 nâng cao ...Thiết kế tiến trình dạy học một số bài thuộc chương trình vật lý 11 nâng cao ...
Thiết kế tiến trình dạy học một số bài thuộc chương trình vật lý 11 nâng cao ...
 
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG III -...
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG III -...SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG III -...
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG III -...
 
SÁNG KIẾN SỬ DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC S...
SÁNG KIẾN SỬ DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC S...SÁNG KIẾN SỬ DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC S...
SÁNG KIẾN SỬ DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC S...
 
SÁNG KIẾN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP LỚP 10 CÁNH...
SÁNG KIẾN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP LỚP 10 CÁNH...SÁNG KIẾN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP LỚP 10 CÁNH...
SÁNG KIẾN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP LỚP 10 CÁNH...
 
Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...
Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...
Luận văn: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi t...
 
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ...
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ...KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ...
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ...
 
Luận văn: Thiết kế và sử dụng e-book hỗ trợ quá trình dạy học, 9đ
Luận văn: Thiết kế và sử dụng e-book hỗ trợ quá trình dạy học, 9đLuận văn: Thiết kế và sử dụng e-book hỗ trợ quá trình dạy học, 9đ
Luận văn: Thiết kế và sử dụng e-book hỗ trợ quá trình dạy học, 9đ
 
Tổ chứ dạy học theo dự án phần sinh thái học sinh học lớp 12 trung học phổ t...
Tổ chứ dạy học theo dự án phần sinh thái học sinh học  lớp 12 trung học phổ t...Tổ chứ dạy học theo dự án phần sinh thái học sinh học  lớp 12 trung học phổ t...
Tổ chứ dạy học theo dự án phần sinh thái học sinh học lớp 12 trung học phổ t...
 
SÁNG KIẾN RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA THỰC HÀNH LỊCH SỬ ...
SÁNG KIẾN RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA THỰC HÀNH LỊCH SỬ ...SÁNG KIẾN RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA THỰC HÀNH LỊCH SỬ ...
SÁNG KIẾN RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA THỰC HÀNH LỊCH SỬ ...
 
Tailieu.vncty.com day hoc-gioi_han_o_lop_11_thpt_theo_huong_phat_huy_tinh_t...
Tailieu.vncty.com   day hoc-gioi_han_o_lop_11_thpt_theo_huong_phat_huy_tinh_t...Tailieu.vncty.com   day hoc-gioi_han_o_lop_11_thpt_theo_huong_phat_huy_tinh_t...
Tailieu.vncty.com day hoc-gioi_han_o_lop_11_thpt_theo_huong_phat_huy_tinh_t...
 
Luận án: Thiết kế và sử dụng mô hình động dạy học sinh lý học thực vật (Sinh ...
Luận án: Thiết kế và sử dụng mô hình động dạy học sinh lý học thực vật (Sinh ...Luận án: Thiết kế và sử dụng mô hình động dạy học sinh lý học thực vật (Sinh ...
Luận án: Thiết kế và sử dụng mô hình động dạy học sinh lý học thực vật (Sinh ...
 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TOÁN HỌC CHO HỌC SINH QUA DẠY H...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TOÁN HỌC CHO HỌC SINH QUA DẠY H...MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TOÁN HỌC CHO HỌC SINH QUA DẠY H...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TOÁN HỌC CHO HỌC SINH QUA DẠY H...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

Đề tài: Phần mềm Moodle để dạy thí nghiệm Vật lí, HAY, 9đ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA VẬT LÍ ---- Nguyễn Thị Minh Quỳnh ỨNG DỤNG MOODLE ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÀI THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VẬT LÍ LỚP 10 (NÂNG CAO) Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÍ (VẬT LÍ) Mã số: 102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. ThS. Mai Hoàng Phương. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09/05/2013
  • 2. 2 Mục lục Trang phụ bìa………………………………………………………………...1 Mục lục.............................................................................................................2 Lời cảm ơn .......................................................................................................4 Mở đầu .............................................................................................................5 Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng hệ thống Moodle trong dạy học thí nghiệm Vật lí phổ thông lớp 10......................................................9 1. Thí nghiệm Vật lí và vai trò của nó trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông. .............................................................................................................9 1.1. Thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông ..........9 1.2. Vai trò của thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông: ......................................................................................................12 2. Thực trạng việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành ở trường trung học phổ thông : ............................................................................................13 2.1. Thực trạng của việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành ở các trường trung học phổ thông...............................................................................13 2.2. Đề xuất biện pháp giải quyết thực trạng :.....................................14 3. Cơ sở lí luận về sử dụng hệ thống Moodle trong dạy học thí nghiệm Vật lí phổ thông lớp 10. ........................................................................................16 3.1. Tổng quan về E-learning và Moodle............................................16 3.2. Vai trò của hệ thống Moodle trong dạy - học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10......................................................................................25 4. Tổ chức dạy – học các bài thí nghiệm thực hành thông qua hệ thống Moodle. ...........................................................................................................26
  • 3. 3 5. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng Moodle hỗ trợ dạy – học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10.............................................................................29 Chương 2. Xây dựng các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle. .......................................................................................33 1. Các yếu tố chính của tự học ..............................................................33 1.1. Tự học là gì? .................................................................................33 1.2. Các hình thức tự học:....................................................................34 1.3. Quy trình tự học............................................................................34 2. Những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình tự học các bài thí nghiệm thực hành và sự trợ giúp của giáo viên đối với các vấn đề trên: ........35 2.1. Những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình tự học ....35 2.2. Trợ giúp của giáo viên:.................................................................37 3. Xây dựng các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle..........................................................................................38 3.1. Cấu trúc chương trình vật lí 10.....................................................38 3.2. Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10. .........................39 3.3. Quy trình xây dựng chung cho các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 ......................................................................................................46 3.4. Xây dựng một số tài nguyên khác ................................................85 Kết quả luận văn: ...........................................................................................97 Tài liệu tham khảo........................................................................................100 Phụ lục 1 : Quy trình xây dựng bài thí nghiệm thực hành số 3 : " Tổng hợp lực " .........................................................................................................................102 Phụ lục 2: Quy trình xây dựng bài thực hành số 4: " Xác định hệ số căng bề mặt của chất lỏng "..................................................................................................110
  • 4. 4 Lời cảm ơn Lời đầu tiên, em xin gửi lời cám ơn đến ThS. Mai Hoàng Phương, người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong tổ bộ môn Phương pháp dạy học Vật Lí và Ban chủ nhiệm khoa Vật Lí trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình hoàn thành đề tài khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, thầy cô trong tổ bộ môn Vật Lí, thầy Nguyễn Đình Trí – giáo viên hướng dẫn thực tập sư phạm của em, và các em học sinh lớp 11A3 trường Trung học phổ thông Trưng Vương – nơi em thực tập và thực nghiệm sư phạm, đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho em hoàn thành luận văn, đặc biệt là quá trình thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè trong suốt thời gian qua đã luôn giúp đỡ, động viên em trong quá trình thực hiện đề tài. Tp. Hồ Chí Minh 2013.
  • 5. 5 Mở đầu 1.Đặt vấn đề: Khẩu hiệu của UNESCO đặt ra cho Giáo dục và Đào tạo của thế kỉ XXI là: "Học ở mọi nơi, học ở mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người với mọi trình độ tiếp thu khác nhau”. Và để làm được theo khẩu hiệu đó thì việc giáo dục không chỉ gói gọn trong phạm vi nhà trường mà nó cần được mở rộng về không gian, thời gian và đa dạng hơn về cách tổ chức dạy học cũng như cách tiếp cận với tri thức để đáp ứng nhu cầu “ tự học” cũng như “ học suốt đời” của mỗi người. Theo đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010" của Chính phủ cũng nêu rõ: "Xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập với tiêu chí cơ bản là tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục; mọi người, mọi tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích cực xây dựng xã hội học tập". Vì vậy để giải quyết cho vấn đề này thì việc nghiên cứu đưa hệ thống học trực tuyến kết hợp với phương pháp học truyền thống là một trong những cách giải quyết tối ưu và cần thiết nhất. Với những ưu điểm và tính năng của mình, công nghệ thông tin đã góp phần cải tạo và đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy và học. Trong đó, E - learning là một trong những cách ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học được xem là hữu hiệu đáp ứng cho nhu cầu "Học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ, học mềm dẻo, học một cách mở và học suốt đời" của mọi người. Tuy nhiên, E – leaning vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn vai trò của cách học truyền thống nhất là đối với đất nước có truyền thống và văn hóa học tập lâu đời như ở nước ta. Vì vậy việc tìm ra một giải pháp kết hợp cả E-learning và cách học truyền thống là điều hết sức cần thiết đối với giáo dục hiện nay. Nền giáo dục của nước ta hiện nay còn đặt nặng vấn đề thi cử, đặt nặng lý thuyết hơn là kĩ năng thực hành nên vai trò của thí nghiệm chưa được quan tâm đúng mức. Trong khi đó thí nghiệm chính là phương tiện để kiểm tra lại sự đúng
  • 6. 6 đắn của lý thuyết cũng như tạo ra những ý tưởng để đưa ra những lý thuyết mới. Yêu cầu của việc dạy Vật lí hiện nay là ngoài dạy cho các em kiến thức còn phải dạy các em kĩ năng thực hành thông qua các bài thí nghiệm thực hành. Để giải quyết vấn đề đó ngoài việc đổi mới chương trình và nâng cao vai trò của thí nghiệm hơn trong môn Vật lí thì cần đổi mới cách dạy và học, hình thức tổ chức, đa dạng hóa các tiếp cận với các bài thí nghiệm. Hiện nay, những giải pháp học trên mạng Internet dưới các hình thức như website, blog, ... đang dần hình thành và phát triển, có thể thấy được những kết quả hết sức khả quan từ các mô hình này. Tuy nhiên, các mô hình này chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ người học tự do trong việc ôn luyện, củng cố kiến thức, kiểm tra đánh giá, luyện tập cho các kì thi hay cung cấp kiến thức mới chứ chưa có một mô hình nào tổ chức dạy - học các bài thí nghiệm thực hành. Với những lí do trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: " ỨNG DỤNG MOODLE ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÀI THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VẬT LÍ LỚP 10 (NÂNG CAO) " . 2.Mục đích nghiên cứu: Xây dựng hệ thống các bài thí nghiệm thực hành với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle để góp phần nâng cao hiệu quả dạy - học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 ( Nâng cao). 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: - Hình thức tổ chức dạy học qua hệ thống Moodle. - Các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 ( Nâng cao ) 3.2. Khách thể: Giáo viên và học sinh trung học phổ thông có điều kiện tổ chức dạy học qua mạng. 4. Giả thiết khoa học: Nếu xây dựng hệ thống các bài thí nghiệm thực hành trong chương trình Vật lí phổ thông lớp 10 (nâng cao) dựa trên ứng dụng Moodle sẽ góp phần đổi mới cách thức tổ chức dạy – học và giúp nâng cao chất lượng dạy – học các bài thí nghiệm thực hành trong trường trung học phổ thông.
  • 7. 7 5. Giới hạn nghiên cứu: Đây là nội dung nghiên cứu còn khá mới trong điều kiện dạy và học ở Việt Nam. Với thời gian và điều kiện cho phép, nghiên cứu chỉ tập trung vào xây dựng các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 ( Nâng cao). 6. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài: Hình thức tổ chức dạy học, hình thức tổ chức dạy học có hỗ trợ công nghệ thông tin. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng khai thác, vận dụng Internet vào hoạt động dạy và học trong trường phổ thông hiện nay. - Nghiên cứu, đánh giá một số mô hình đào tạo trực tuyến ở Việt Nam hiện nay. - Nghiên cứu, ứng dụng phần mềm Moodle vào xây dựng mô hình học kết hợp để dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông. - Nghiên cứu cấu trúc nội dung và xây dựng các bài thí nghiệm thực hành Vật lí 10 ( Nâng cao) 7. Phương pháp nghiên cứu: 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: - Nghiên cứu văn bản của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo về chủ trương chính sách trong giáo dục, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục. - Nghiên cứu tài liệu và một số công trình khoa học đã công bố có liên quan đến các nội dung trong đề tài. - Nghiên cứu công cụ và phương tiện hỗ trợ dạy học qua mạng Internet như phần mềm và những ứng dụng trên mạng Internet. - Nghiên cứu chương trình và nội dung sách giáo khoa Vật lí lớp 10 nâng cao để xây dựng bài dạy qua mạng đạt hiệu quả. 7.2. Điều tra cơ bản:
  • 8. 8 Điều tra tình hình sử dụng và khai thác mạng Internet vào hoạt động dạy và học cũng như thái độ của giáo viên và học sinh đối với việc dạy và học qua mạng Internet. 8. Đóng góp của đề tài: Qua đề tài này giáo viên và học sinh sẽ được tiếp cận với một trong rất nhiều hướng ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình dạy – học mà cụ thể ứng dụng hệ thống Moodle vào việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 - một trong những khía cạnh của Vật lí mà chưa được nhiều người quan tâm. Với hướng ứng dụng công nghệ thông tin này, giáo viên và học sinh sẽ tiết kiệm được rất nhiều về mặt thời gian. Cụ thể giáo viên sẽ tiết kiệm thời gian chuẩn bị do nội dung của đề tài đã cung cấp các bài giảng thí nghiệm cần thiết thích hợp với chương trình học của nước ta, hỗ trợ cho giáo viên về mặt cung cấp kiến thức cho học sinh trước khi tiến hành thí nghiệm với dụng cụ thật. Về phía học sinh sẽ được chủ động hơn trong các bài học, nắm được các dụng cụ thí nghiệm các bước tiến hành, góp phần nâng cao vai trò của thí nghiệm. Bên cạnh đó đề tài cũng xây dựng một quy trình đánh giá kết quả chặt chẽ hơn so với cách đánh giá thông thường là qua bài báo cáo. Ở đây việc đánh giá kết quả bài thí nghiệm kết hợp bài báo cáo trên lớp với những hoạt động trên trang web có ứng dụng hệ thống quản lí Moodle. 9. Cấu trúc khóa luận - Mở đầu: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu. - Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng hệ thống Moodle trong dạy học thí nghiệm Vật lí phổ thông lớp 10. - Chương 2: Ứng dụng Moodle để xây dựng các bài giảng thí nghiệm Vật lí phổ thông lớp 10 tích hợp theo chuẩn Scorm. - Kết luận và đề nghị. - Tài liệu tham khảo. - Phụ lục.
  • 9. 9 Chương 1.Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng hệ thống Moodle trong dạy học thí nghiệm Vật lí phổ thông lớp 10. 1.1. Thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông . Trong các trường trung học phổ thông thí nghiệm Vật lí có thể chia làm hai loại: thí nghiệm biểu diễn và thí nghiệm thực hành. Mỗi loại thí nghiệm có tính chất khác nhau. 1.1.1. Thí nghiệm biểu diễn: - Trong tài liệu[1] theo tác giả Nguyễn Mạnh Hùng thì thí nghiệm biểu diễn là thí nghiệm trong đó giáo viên tiến hành các thí nghiệm Vật lí, tác động lên các đối tượng Vật lí nhằm thông qua đó trình bày lại cho học sinh phương pháp nghiên cứu và những kiết quả nghiên cứu đối tượng Vật lí. Học sinh chủ yếu theo dõi để hiểu tiến trình thí nghiệm, kết quả thí nghiệm, những kết luận tổng quát rút ra từ những kết quả đó và có tham gia với một mức độ nhất định vào thí nghiệm dưới sự yêu cầu cụ thể của giáo viên. - Phân loại: Theo tác giả Nguyễn Mạnh Hùng thí nghiệm biểu diễn có các loại sau đây:  Thí nghiệm vật lí mở đầu: là thí nghiệm mà giáo viên thực hiện ở đầu tiết học chỉ chiếm khoảng từ 5 đến 10 phút. Mục đích của thí nghiệm là nhằm tạo ra một hiện tượng Vật lí, tạo ra tình huống có vấn đề. Từ đó, dẫn vào nội dung cần nghiên cứu. Ví dụ: Khi dạy bài rơi tự do trước khi bắt đầu vào bài học, giáo viên thực hiện thí nghiệm sau: thả rơi hai tờ giấy xuống đất ở cùng một độ cao. Một tờ để nguyên và một tờ vo tròn . Nhận thấy ngay tờ giấy vo tròn rơi xuống trước tuy cà hai đều có cùng khối lượng. Từ đó đặt ra vấn đề là sự rơi của các vật không chịu sức cản của không khí có phụ thuộc vào khối lượng hay không? 1. Thí nghiệm Vật lí và vai trò của nó trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
  • 10. 10  Thí nghiệm nghiên cứu : là những thí nghiệm có mức độ và quy mô lớn ( trong phạm vi dạy học) về thiết bị, về hệ thống các thao tác và về thời gian. Mục đích của thí nghiệm là tác động trực tiếp lên đối tượng để nghiên cứu những thuộc tính vật lí của chúng hoặc tìm ra những định luật vật lí. Đặc điểm của loại thí nghiệm này là thí nghiệm định lượng. Trong loại thí nghiệm này người ta còn phân ra hai loại đó là : thí nghiệm khảo sát và thí nghiệm kiềm chứng – minh họa.  Thí nghiệm khảo sát là loại thí nghiệm tiến hành theo con đường quy nạp. Từ những kết quả của nhiều lần thí nghiệm, trong cùng những điều kiện nhất định mà khái quát hóa thành một kết luận chung cho các hiện tượng cùng loại.  Thí nghiệm kiểm chứng – minh họa là loại thí nghiệm tiến hành theo con đường diễn dịch. Những kết quả của các thí nghiệm này sẽ kiểm chứng hoặc minh họa cho những kết luận rút ra từ con đường tiên đề hoặc là từ những suy luận toán học.  Thí nghiệm củng cố: là loại thí nghiệm trình bày những ứng dụng của vật lí vào trong khoa học, kĩ thuật và đời sống hoặc những thí nghiệm thể hiện những hiện tượng vật lí đã học. Mục đích của thí nghiệm này là cho học sinh thấy được vai trò của Vật lí trong thực tế và để vận dụng lý thuyết đã học vào trong việc giải thích chúng. Ví dụ: Sau khi dạy bài “Lực đàn hồi” giáo viên có thể làm thí nghiệm ứng dụng để chế tạo lực kế dựa trên kiến thức về lực đàn hồi. - Kĩ thuật khi tiến hành thí nghiệm biểu diễn: Khi tiến hành thí nghiệm biểu diễn giáo viên cần lưu ý làm đúng những kĩ thuật sau:  Dụng cụ thí nghiệm phải được sắp đặt đúng cách. Những dụng cụ chính phải được sắp đặt ở những vị trí dễ nhìn nhất, những dụng cụ bổ trợ có thể che khuất để học sinh dễ tập trung.  Phải làm cho toàn bộ học sinh theo dõi được các dụng cụ thí nghiệm và tiến trình thí nghiệm.  Phải làm cho học sinh theo dõi được các số chỉ của các loại dụng cụ đo.
  • 11. 11  Phải làm cho học sinh thấy được sự thay đổi của các đại lượng phụ thuộc sự thay đổi yếu tố nào của thí nghiệm.  Phải tìm cách đánh dấu và làm nổi bật những đại lượng thay đổi để học sinh theo dõi được 1.1.2. Thí nghiệm thực hành: - Theo tài liệu [1] của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, thí nghiệm thực hành là thí nghiệm trong đó giáo viên tổ chức và hướng dẫn cho học sinh thực hành các thí nghiệm vật lí nhằm mục đích tác động trực tiếp lên đối tượng vật lí để nghiên cứu chúng. - Các loại thí nghiệm thực hành: Cũng theo [1] thí nghiệm thực hành gồm các loại sau đây:  Thí nghiệm thực hành trên lớp : là loại thí nghiệm do học sinh thực hiện trên lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên nhằm mục đích nghiên cứu kiến thức mới. Ví dụ : thí nghiệm mở đầu nhằm nêu ra một hiện tượng cần nghiên cứu như sự rơi tự do, định luật Bôi-lơ Ma-ri-ốt.  Thí nghiệm thực hành trên phòng thí nghiệm: là thí nghiệm do học sinh thực hiện trên các phòng thí nghiệm của nhà trường với thời gian từ một đến hai tiết. Các thí nghiệm loại này thường là các thí nghiệm được tiến hành sau khi đã học xong và nắm vững các kiến thức đã học. Ví dụ thí nghiệm kiểm chứng quy tắc hợp lực đồng quy, kiếm chứng quy tắc hợp lực song song cùng chiều. Thuộc loại này còn có các thí nghiệm đo các đại lượng vật lí như đo hệ số căng bề mặt của chất lỏng, đo hệ số ma sát nghĩ, đo hệ số ma sát trượt…  Thí nghiệm thực hành tại nhà : là loại thí nghiệm do học sinh thực hiện ở nhà dưới sự hướng dẫn trên lớp của giáo viên.Ví dụ: thí nghiệm quan sát hiện tượng khúc xạ ánh sáng, thí nghiệm quan sát hiện tượng tán sắc ánh sáng…Các thí nghiệm thuộc loại này thường quan sát, định tính vì học sinh không thể tự làm các thí nghiệm định lượng.
  • 12. 12 1.2. Vai trò của thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông: Theo [13] thì thí nghiệm Vật lí có các vai trò sau đây: - Thí nghiệm Vật lí đóng vai trò quan trọng. Nó được sử dụng trong tất cả các khâu trong quá trình dạy học từ khâu nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, cũng cố, vận dụng. - Thí nghiệm là phương tiện kích thích sự hứng thú học tập, tò mò, phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình nhận thức.Thông qua tiến hành thí nghiệm, học sinh hiểu được bản chất của các hiện tượng, định luật, quá trình Vật lí... khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh sẽ linh hoạt và hiệu quả hơn. Thí nghiệm tạo môi trường và cơ hội để học sinh quan sát và đưa ra những dự đoán, từ thí nghiệm học sinh tự mình lắp dụng cụ, tiến hành thí nghiệm, phát hiện ra những vấn đề mới mà trong lí thuyết chưa đề cập, nhờ đó hoạt động nhận thức của học sinh sẽ được tích cực và tư duy của các em sẽ được phát triển. - Thí nghiệm Vật lí giúp cho học sinh dễ tiếp thu hơn, nhớ lâu hơn kiến thức đã học, góp phần làm đơn giản hoá các hiện tượng và quá trình Vật lí, giúp cho học sinh tư duy trên những đối tượng cụ thể, những hiện tượng và quá trình đang diễn ra trước mắt. Thí nghiệm Vật lí góp phần làm nổi bật những khía cạnh cần nghiên cứu của từng hiện tượng và quá trình, giúp học sinh dễ quan sát, dễ theo dõi và dễ tiếp thu bài. - Thí nghiệm giúp học sinh hoàn thiện các phẩm chất và phát triển toàn diện: Qua quá trình tiến hành thí nghiệm, học sinh được rèn luyện và hoàn thiện các kĩ năng mà học sinh cần có như khả năng làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm, tinh thần tập thể, chịu trách nhiệm với công việc của mình. Mặt khác, học sinh có cơ hội trong việc rèn luyện kĩ năng thực hành, góp phần thiết thực vào việc học tập và nghiên cứu sau này. Thí nghiệm còn là điều kiện để học sinh rèn luyện những phẩm chất của người lao động như đức tính cẩn thận, kiên trì, trung thực.
  • 13. 13 2.1. Thực trạng của việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành ở các trường trung học phổ thông Trong quá trình thực tập ở trường Trung học phổ thông Trưng Vương thông qua phiếu điều tra khảo sát, em đã thống kê các ý kiến và nhận thấy rằng có rất nhiều điều bất cập cũng như khó khăn trong việc dạy và học các bài thí nghiệm thực hành. - Về việc dạy các bài thí nghiệm thực hành còn một số thực trạng sau đây:  Nhà trường chưa thực sự quan tâm trong việc khai thác sử dụng thiết bị thí nghiệm cũng như chưa có chính sách ủng hộ, khích lệ các giáo viên sử dụng thiết bị thí nghiệm trong giảng dạy.  Giáo viên ở các trường trung học phổ thông có kinh nghiệm trong việc giảng dạy lý thuyết nhưng lại tương đối yếu về kĩ năng thực hành. Khi còn học trong môi trường sư phạm, nhà trường cũng tổ chức dạy các môn học thí nghiệm nhưng lúc đó sinh viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn thí nghiệm nên chỉ học cho có, cũng tương tự như vậy các lớp bồi dưỡng kĩ năng thực hành cho giáo viên có tổ chức nhưng chỉ là hình thức, giáo viên không học hỏi được nhiều.  Những tiết thí nghiệm thực hành đúng ra phải thực hiện trong chương trình thì thường được tổ chức thực hành qua loa hoặc chuyển thành giờ luyện tập, ôn thi.  Giáo viên thực hiện các thí nghiệm chỉ dừng lại ở mức độ thí nghiệm biễu diễn chứ chưa khai thác hết các thiết bị thí nghiệm Vật lí trong phòng thí nghiệm dẫn đến tình trạng lãng phí tài nguyên.  Hệ thống đánh giá các bài thí nghiệm thực hành chủ yếu thông qua các bài báo cáo thí nghiệm theo nhóm mà học sinh làm sau khi đã tiến hành thí nghiệm lấy số liệu trên lớp. Với hệ thống đánh giá như trên thì việc đánh giá 2. Thực trạng việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành ở trường trung học phổ thông :
  • 14. 14 rất sơ sài và không chính xác do trình độ học sinh trong một nhóm không đồng đều nhưng lại được đánh giá chung do đó cần có bài kiểm tra cá nhân cộng với bài báo cáo theo nhóm như vậy mới đảm bảo tính khách quan của kết quả.  Ở các trường phổ thông đều tổ chức tiến hành thí nghiệm theo cách sau : Giáo viên sẽ chia lớp thành các nhóm sau đó phân dụng cụ thí nghiệm và sẽ hướng dẫn cho chung cho các nhóm thực hiện sau đó về viết báo cáo và xử lí số liệu theo hướng dẫn của sách giáo khoa. Trong quá trình tổ chức thí nghiệm thường gặp một số vấn đề sau :  Mất thời gian để phân chia nhóm và ổn định vị trí cho các nhóm cũng như thời gian phân phát dụng cụ.  Nhiều học sinh không biết các dụng cụ thí nghiệm, chức năng, cách lắp đặt dẫn đến lắp ráp sai làm hư hỏng dụng cụ.  Xử lí số liệu cũng như tính toán sai số còn yếu, học sinh chỉ biết tính toán sai số theo công thức sách giáo khoa chứ chưa chứng minh được.  Giáo viên phải làm việc nhiều, hướng dẫn nhiều nhưng không bao quát được hết lớp và không kịp thời gian. - Về việc học các bài thí nghiệm thực hành :  Học sinh không quan tâm nhiều đến các bài thí nghiệm thực hành do các bài thí nghiệm thực hành không nằm trong nội dung thi.  Học sinh gặp khó khăn trong việc tìm tài liệu liên quan đến các bài thí nghiệm thực hành khi muốn tự học ở nhà.  Học sinh còn yếu trong việc viết báo cáo nhất là trong việc tính sai số, vẽ đồ thị.  Nhiều học sinh không có kĩ năng thực hành dẫn đến việc khi tiến hành thí nghiệm trên lớp làm hư hại dụng cụ thí nghiệm, trong đó có nhiều dụng cụ mắc tiền. 2.2. Đề xuất biện pháp giải quyết thực trạng : Sau đây xin đề xuất một số biện pháp để giải quyết thực trạng trên :
  • 15. 15  Nhà trường cần nhìn rõ được tầm quan trọng của thí nghiệm Vật lí từ đó đưa ra các chính sách thích hợp như :  Khuyến khích giáo viên sử dụng thiết bị thí nghiệm trong các tiết học, tổ chức các tiết thí nghiệm theo phân phối chương trình.  Tổ chức các cuộc thi về khai thác và cải tạo các thiết bị thí nghiệm do giáo viên hoặc nhóm giáo viên thực hiện, có chính sách hỗ trợ để giáo viên nghiên cứu, cải tạo thiết bị thí nghiệm.  Thường xuyên kiểm tra và bổ sung các thiết bị thí nghiệm cần thiết phục vụ cho việc tổ chức thí nghiệm, thay thế các thiết bị hư hỏng kịp thời để các bài thí nghiệm đạt được hiệu quả cao.  Mở các đợt tập huấn cho giáo viên bồi dưỡng các kĩ năng tiến hành thí nghiệm. Trong các lớp tập huấn, giáo viên được tiến hành các bài thí nghiệm có trong danh mục tối thiểu. Sau khi đã hoàn thành các bài thí nghiệm cần thiết, giáo viên sẽ được giới thiệu và hướng dẫn khai thác các phần mềm thí nghiệm ảo và thí nghiệm Vật lí nâng cao để hỗ trợ cho việc tổ chức thí nghiệm có hiệu quả.  Giáo viên nghiên cứu soạn các bộ câu hỏi tự luận hoặc trắc nghiệm mà chỉ học sinh làm các bài thí nghiệm thực hành mới trả lời được.  Đưa nội dung các bài thí nghiệm thực hành vào các đợt kiểm tra mười lăm phút, một tiết hoặc lấy bài báo cáo thí nghiệm của học sinh để làm cột điểm mười lăm phút nhằm nâng cao sự tích cực của học sinh khi học các bài thí nghiệm thực hành.  Giáo viên nên nghiên cứu hệ thống quản lí học tập Moodle – một hệ thống quản lí học tập có nhiều tính năng hỗ trợ cho giáo dục, để ứng dụng trong dạy – học các bài thí nghiệm thực hành nhằm khai thác tối đa những hiệu quả mà công nghệ thông tin mang lại. Ví dụ trước khi học các bài thí nghiệm thực hành trên lớp học sinh sẽ vào trang web được quản lí bởi hệ thống quản lí học tập Moodle để tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài thí nghiệm thực hành. Như vậy khi vào tiết thí nghiệm thực hành trên lớp giáo viên không cần hướng dẫn lại những
  • 16. 16 kiến thức đó, tiết kiệm được một khoảng thời gian. Bên cạnh đó do học trực tuyến nên không gò bó về không gian và thời gian. Trong những giải pháp trên thì giải pháp nghiên cứu hệ thống quản lí học tập Moodle để ứng dụng trong việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành là khả thi nhất bởi nó dễ dàng thực hiện và có thể cùng lúc giải quyết được nhiều thực trạng như giúp tiết kiệm thời gian, giúp cung cấp tài liệu về bài thí nghiệm thực hành cho học sinh, giúp giáo viên quản lí và đánh giá quá trình học bài thí nghiệm thực hành tốt hơn. Vì vậy em chọn giải pháp cuối cùng để nghiên cứu và triển khai xây dựng. Trong phần tiếp theo xin giới thiệu Cơ sở lí luận về sử dụng hệ thống Moodle trong dạy học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 3.1. Tổng quan về E-learning và Moodle. 3.1.1. Tổng quan về E-learning. - Có rất nhiều quan niệm về E-learning, mỗi quan niệm thể hiện một khía cạnh, một góc độ nhìn khác nhau về E-leaning. Một số khái niệm điển hình về E-learning:  E-Learning là sự hội tụ của học tập và Internet (Howard Block, Bank of America Securities) [7].  E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc.)[8] Với hai khái niệm trên thì E-learning là phải gắn liền với Internet, nếu không sử dụng Internet thì không phải là E-leaning.  E-Learning là việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc truyền tải qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính ( CBT ) (Sun Microsystems, Inc .)[8]. 3. Cơ sở lí luận về sử dụng hệ thống Moodle trong dạy học thí nghiệm Vật lí phổ thông lớp 10.
  • 17. 17  E- Learning là việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập thông qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD-ROM, video tape, DVD, TV, các thiết bị cá nhân...( E-learningsite)[8].  E-learning bao gồm tất cả các dạng điện tử hỗ trợ việc dạy và việc học. Các hệ thống thông tin và truyền thông có hoặc không kết nối mạng được dùng như một phương tiện để thực hiện quá trình học tập(wikimedia) [7]. Mặt khác ở các khái niệm này thì E-learning được mở rộng ra ở hạ tầng kĩ thuật. Theo đó, ngoài Internet các dạng yếu tố điện tử được sử dụng để hỗ trợ việc học tập được gọi là E-learning.  E-Learning là một hình thức học tập thông qua mạng Internet dưới dạng các khóa học và được quản lí bởi các hệ thống quản lí học tập đảm bảo sự tương tác, hợp tác đáp ứng nhu cầu học mọi lúc mọi nơi của người học [7]. Với khái niệm này E-learning được mở rộng hơn về hình thức hoạt động và đặc điểm của E-learning đó chính là tồn tại dưới dạng các khóa học đáp ứng nhu cầu của người học mọi lúc mọi nơi. Như vậy với những khái niệm khác nhau ta có góc độ nhìn, đặc điểm khác nhau, triển khai cách dạy và học, sử dụng, ưu điểm và nhược điểm của E-learning cũng khác nhau nhưng với nội dung cũng như phạm vi của bài luận này sẽ sử dụng khái niệm: E-Learning là một hình thức học tập thông qua mạng Internet dưới dạng các khóa học và được quản lí bởi các hệ thống quản lí học tập đảm bảo sự tương tác, hợp tác đáp ứng nhu cầu học mọi lúc mọi nơi của người học. - Rõ ràng với khái niệm trên ta thấy rằng, E-learning phải đầy đủ các đặc điểm sau đây:  Sử dụng Internet.  Tồn tại dưới dạng các khóa học.  Sử dụng hệ thống quản lí học tập.  Thuận tiện, linh hoạt, có thể học mọi lúc mọi nơi. - Ưu điểm:
  • 18. 18  Thời gian :  Tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí đi lại của học sinh và giáo viên.  Có thể nới rộng hoặc rút ngắn thời gian học.  Tiết kiệm thời gian viết bảng của giáo viên.  Học sinh có thể tự điều chỉnh thời gian học phù hợp với thời khóa biểu của mình  Điều kiện dạy và học :  Tạo điều kiện học tập cho tất cả mọi người không phân biệt vùng miền.  Chi phí đào tạo thấp.  Tự động hóa quá trình kiểm tra, cho điểm và đánh giá.  Có thể kết nối với các trung tâm đào tạo khác.  Giải quyết vấn đề thiếu giáo viên ở vùng sâu,vùng xa.  Tăng cường tính chủ động của người học.  Giáo viên không phải tốn nhiều công sức.  Có thể trao đổi và thảo luận theo nhiều cách khác nhau như chat, forum  Tài nguyên bài giảng :  Có thể tích hợp các phần mềm tin học khác giúp cho việc học có hiệu quả và hứng thú hơn.  Có thể sử dụng chung các tài nguyên bài giảng, giáo án điện tử, giáo án E- learning, tiết kiệm chi phí.  Các tài liệu và giáo trình trong một khóa học có tính đồng bộ cao. - Nhược điểm :  Phải đầu tư cho cơ sở hạ tầng cao.  Phụ thuộc nhiều vào đường truyền, tốc độ truyền.  Đội ngũ giáo viên cần có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin.  Cần có kĩ thuật viên quản lí hệ thống.  Tương tác giữa giáo viên và học sinh kém : thời gian chậm, không truyền đạt được cảm xúc.
  • 19. 19  Đánh giá kết quả từ xa có thể không khách quan do không kiểm soát được người học. - Ưu điểm E – learning:  E – learning giúp người học tiết kiệm thời gian. Người học chủ động trong việc chọn thời gian học, không phải lên lớp theo bất cứ thời gian quy định nào, có thể học ngay khi có thời gian.  E – learning giúp giảm chi phí đào tạo: Có thể thấy với một khóa học bình thường theo phương pháp truyền thống người học phải trả một số tiền không phải là nhỏ nhưng với khóa học trực tuyến chi phí đó được giảm đi rất nhiều do ở các khóa học theo phương pháp truyền thống ngoài trả chi phí cho giáo viên, người học còn phải trả các chi phí khác như phòng học, thiết bị, phương tiện đi lại.  Dễ tiếp cận và thuận tiện: Vì là phương pháp học trực tuyến nên người học có thể học ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào. Không phân biệt thành thị hay nông thôn, kết nối người học từ khắp nơi chứ không chỉ gò bó trong một phạm vi nhỏ hẹp là một lớp học.  Tự điều chỉnh và chủ động trong khóa học: Với đặc trưng của E – learning là dạy và học trực tuyến thì người học đóng vai trò trung tâm, hoàn toàn khác biệt với phương pháp truyền thống. Người học chủ động trong việc chọn khóa học, tốc độ học cũng như khối lượng kiến thức mà họ muốn thu nhận.  Tính tương tác và hợp tác cao: Người học có thể giao lưu và tương tác với nhiều người cùng lúc. Người học cũng có thể hợp tác với bạn bè trong nhóm học trực tuyến để thảo luận và làm bài tập về nhà. Đối với phương pháp truyền thống người học thường thụ động và ngại phát biểu, trao đổi với giáo viên vì tâm lí sợ giáo viên, sợ sai hay ngại đứng trước đám đông nhưng với E – learning người học có thể thoải mái trao đổi với giáo viên.  Tính đồng bộ: Vì tất cả các tài liệu và giáo trình đều do một người biên soạn hoặc nếu một nhóm người thì được xem xét, đồng bộ và được đưa lên trang trực tuyến ngay từ ban đầu.
  • 20. 20  Tính định hướng: Vì là học trực tuyến nên người học có thể định hướng cho mình ngay từ đầu bằng việc chọn một khóa học phù hợp với mục tiêu, sở thích và nhu cầu của bản thân điều đó góp phần đem lại hiệu quả cao hơn cho khóa học. - Các hình thức học tập E – learning: Dựa vào mục đích của khóa học mà E – learning được tổ chức dưới hai dạng :  Học tập trực tuyến : là hình thức học tập toàn bộ là trực tuyến, từ khâu đăng kí đến lúc kiểm tra kết thúc khóa học. Với hình thức học tập này toàn bộ ưu điểm của E – learning được khai thác triệt để bên cạnh đó cũng có một số nhược điểm như vai trò của giáo viên không được chú trọng và không khai thác được những ưu điểm của phương pháp học truyền thống  Học tập hỗn hợp : là hình thức học kết hợp E – learning và hình thức học truyền thống. Đây là hình thức học tập phù hợp với nền giáo dục của nước ta hơn. Với sự kết hợp của cả hai hình thức học tập sẽ đem lại hiệu quả cao hơn, khai thác được những ưu điểm của E – learning và phương pháp truyền thống. Như đã trình bày ở trên thì một trong những đặc điểm của E – leaning là sử dụng hệ thống quản lí học tập. Trong phần tiếp theo xin giới thiệu hệ thống quản lí học tập và cụ thể là hệ thống quản lí học tập Moodle 3.1.2. Hệ thống quản lí học tập Moodle ( một trong những yếu tố của E – learning) - Hệ thống quản lí học tập – LMS ( Learning Management System) là phần mềm quản lí, theo dõi các quá trình học tập, phân phát nội dung khóa học tới người học và tạo báo cáo dựa trên tương tác giữa học viên với giáo viên[9]. - Trong [9] chức năng của hệ thống quản lí học tập gồm có :  Đăng kí: Tất cả các hoạt động của học viên đều phải đăng kí và đăng nhập vào hệ thống thông qua môi trường web.
  • 21. 21  Lập kế hoạch: Lập lịch các khóa học và tạo chương trình đào tạo nhằm đáp ứng các nhu cầu của tổ chức và cá nhân. Các khóa học có thể ẩn hoặc hiện tùy theo thời gian mà giáo viên cài đặt để phù hợp với yêu cầu của cá nhân.  Phân phối: Hệ thống quản lí học tập phân phối các khóa học trực tuyến, các bài thi, bài kiểm tra, điều tra và các tài nguyên khác cho cả học viên và giáo viên.  Theo dõi: Giáo viên có thể theo dõi quá trình đăng nhập, làm bài kiểm tra của học viên. Tất cả đều có lưu trữ, cho phép tạo báo cáo và có thể in ra.  Trao đổi thông tin: học viên và giáo viên có thể trao đổi với nhau qua chat, diễn đàn, e-mail, chia sẻ màn hình và e-seminar.  Kiểm tra: cung cấp các mô-đun tạo bài kiểm tra như trắc nghiệm, khảo sát cho phép học sinh làm bài kiểm tra. Hệ thống sẽ chấm điểm tự động và đánh giá kết quả của học viên, lưu trữ và tạo báo cáo để giáo viên dễ theo dõi.  Nội dung: tạo và quản lý các đối tượng học tập (thường chỉ có trong LCMS). - Có rất nhiều loại LMS khác nhau. Một số LMS phổ biến hiện nay như : IBM, BlackBoard, LRN, Moodle, WebCT…Trong khuôn khổ bài luận này xin giới thiệu LMS Moodle- một phần mềm quản lí học tập mã nguồn mở, hướng tới giáo dục và hoàn toàn phục vụ người làm trong ngành giáo dục, đang được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước. - Moodle là một hệ thống quản lý học tập (Learning Management System - LMS hoặc người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE - Virtual Learning Environment) mã nguồn mở (do đó miễn phí và có thể chỉnh sửa được mã nguồn), cho phép tạo các khóa học trên mạng Internet hay các website học tập trực tuyến.[11] - Moodle rất dễ sử dụng với giao diện trực quan, giáo viên có thể nghiên cứu, tìm hiểu và sử dụng thành thạo trong một thời gian ngắn. Moodle cho phép người dùng có thể chỉnh sửa giao diện bằng cách sử dụng giao diện có trước hoặc tự tạo giao diện mới. Với mục đích hoàn toàn là phục vụ cho giáo dục kết hợp với mã nguồn mở nên tài nguyên của Moodle rất lớn, đồ sộ và có thể
  • 22. 22 phục vụ cho nhiều bậc học như trung học, cao đẳng, đại học. Moodle cung cấp cho người sử dụng những mô-đun theo ba dạng : các mô-đun tạo tài nguyên tĩnh (các chức năng soạn thảo văn bản, hiển thị các thư mục, ...), các mô-đun tạo tài nguyên tương tác với các nội dung học ( các bài tập, bài thi, kiểm tra đánh giá, khảo sát), các mô-đun tạo tài nguyên tương tác với người khác như chat, forum, bảng thuật ngữ, wiki, … - Theo [10] thì chức năng của Moodle:  Về tổng thể: Moodle thích hợp với các khóa học hoàn toàn trực tuyến hoặc những khóa học vừa kết hợp trực tuyến và phương pháp truyền thống. Với cách sử dụng đơn giản, có độ linh hoạt cao, giao diện thân thiện và dễ sử dụng nên giáo viên không cần phải mất nhiều thời gian để tìm hiểu cũng như hiểu biết nhiều về công nghệ thông tin vẫn có thể sử dụng tốt. Bên cạnh đó với Moodle học viên có thể yên tâm về độ bảo mật và có thể tìm một khóa học bất kì trong hàng nghìn khóa học khác nhau, danh sách có khóa học được hiển thị đầy đủ và được đưa vào danh mục tìm kiếm. Tất cả các hoạt động của học viên đều thông qua web và có thể tạo ra một trang mạng xã hội cho lực lượng giáo dục.  Về quản lí hệ thống: Quản trị viên với vai trò là người quản lí hệ thống cho phép người dùng đăng nhập với vai trò là quản trị viên, giáo viên, học viên hay khách vãng lai. Moodle cho phép đưa thêm các mô-đun vào hệ thống, các ngôn ngữ khác cũng như cho phép thiết kế các giao diện, tùy chọn thay đổi giao diện để đưa vào hệ thống góp phần tăng cường tính năng của hệ thống, tăng tính đa dạng của ngôn ngữ và phù hợp với nhu cầu của người dùng.  Về quản lí khóa học: Ở đây xin đề cập dưới vai trò là giáo viên. Khi đăng nhập vào hệ thống giáo viên có thể thay đổi vai trò của mình thành học viên, khách để có thể có cái nhìn tổng quát về khóa học. Ngoài chức năng tạo khóa học mới, giáo viên có thể hạn chế và cho phép đối tượng nào tham gia vào khóa học của mình. Khi học viên đăng nhập vào hệ thống giáo viên có thể
  • 23. 23 quản lí và kiểm soát các hoạt động của học viên như số lần đăng nhập, lần đăng nhập người dùng, hoạt động cuối cùng học viên, số điểm bài kiểm tra mà học viên đã làm. Giáo viên hoàn toàn chủ động trong việc lựa chọn các định dạng khóa học theo tuần, tháng và các hoạt động hỗ trợ tùy theo nhu cầu và mục đích của khóa học như các bài tập lớn, câu hỏi trắc nghiệm, khảo sát, diễn đàn, chát….Những chức năng trên giáo viên có thể sửa đổi một cách dễ dàng. Những thay đổi về khóa học từ lần đăng nhập cuối cùng sẽ được hiển thị ở trang chủ giúp học viên dễ dàng theo dõi và quản lí. Bên cạnh đó các lời nhắn, thông báo và bình luận của các thành viên khác sẽ được gửi về e-mail mà học viên đã đăng kí.  Về quản lí người dùng: Moodle có chức năng tạo tài khoản đăng nhập: Mỗi học viên cần đăng kí tạo một tài khoản bằng mail của mình. Học viên sẽ dùng tài khoản này để sử dụng cho tất cả các khóa học trong trang Web. Sau khi đăng kí mỗi học viên sẽ có một hồ sơ riêng lưu trữ các thông tin cá nhân, hình ảnh, các hoạt động và đóng góp của học viên đối với khóa học.Với tài khoản và giao diện mà học viên sử dụng, học viên có thể thay đổi ngôn ngữ phù hợp với nhu cầu của mình.Bên cạnh các chức năng trên Moodle còn có chức năng gửi mail tự động bằng mail mà học viên đã đăng kí, nếu học viên quên mật khẩu hoặc tài khoản thì hệ thống sẽ tự động gửi mail cung cấp lại tài khoản và mật khẩu cho học viên, hệ thống cũng sẽ gửi các thông tin về khóa học cũng như các thông báo cần thiết.  Về Mô-đun tạo ra các tài nguyên: Tài nguyên ở đây bao gồm tài nguyên tĩnh, tài nguyên tương tác, tài nguyên tương tác với người khác.  Tài nguyên tĩnh: là tài nguyên mà người dùng chỉ có thể đọc chứ không thể tương tác. Moodle cung cấp cho người sử dụng năm tài nguyên tĩnh bao gồm: văn bản; nhãn; web, liên kết tới website khác; các thư mục, tập tin được tải lên; các chữ, hình ảnh.  Tài nguyên tương tác: là tài nguyên mà người dùng có thể tương tác góp phần xây dựng tài liệu và bài học. Gồm sáu tài nguyên cơ bản:
  • 24. 24  Mô-đun bài tập lớn (Assignment): là bài tập mà học viên có thể làm trực tuyến hoặc ngoại tuyến, tùy theo yêu cầu của giáo viên và mục đích khóa học. Học viên có thể tải bài tập mà họ làm dưới bất kì định dạng nào lên trang Web của khóa học và sẽ được ghi nhận lại ngày nộp cũng như thời gian nộp. Học viên sẽ làm bài tập trong khoảng thời gian định sẵn và được nộp trễ trong thời gian quy định. Sau khoảng thời gian quy định đó học viên sẽ không được nộp bài nữa.  Mô-đun lựa chọn (Choice): Giáo viên tạo một câu hỏi và nhiều lựa chọn để học viên làm thích hợp cho các bài khảo sát nhanh và kết quả này sẽ được phản hồi trên trang Web hoặc qua mail của học viên.  Mô-đun bài học (Lesson): Cho phép giáo viên quản lí nhiều khóa học hoặc nhiều trang. Sau khi kết thúc một bài sẽ có một câu hỏi kiểm tra, tùy thuộc vào kết quả của học viên mà học viên sẽ được chuyển đến bài tiếp theo hoặc phải tiếp tục ở lại trang này và học lại.  Mô-đun nhật kí (Jorunal): giúp học viên ghi chú lại những ý tưởng về bài học.  Mô- đun điều tra khảo sát (Survey): nhằm giúp cho khóa học thêm hiệu quả, nâng cao chất lượng của khóa học thông qua các phiếu khảo sát.  Mô-đun bài thi (Quiz) chứa các dạng câu hỏi khác nhau như câu hỏi đúng sai, câu hỏi nhiều lựa chọn, câu hỏi hình ảnh, câu hỏi ghép câu, câu hỏi điền số…Với Moodle giáo viên có thể tạo ra ngân hàng câu hỏi và sử dụng trong khóa học; điểm của học viên sẽ tự động được tính điểm, được lưu trữ và có thể in ra; thời gian làm bài của học viên có thể được thay đổi và giới hạn tùy theo mỗi bài; các bài kiểm tra có thể làm nhiều lần hoặc một lần tùy theo sự lựa chọn của giáo viên và mỗi lần làm bài các câu hỏi sẽ được lựa chọn ngẫu nhiên và sắp xếp tùy ý.  Tài nguyên tương tác với người khác: là tài nguyên mà người dùng tương tác với giáo viên.Trong Moodle nguyên thủy có năm loại:  Mô-đun Chát (chat) : giúp các thành viên đang trực tuyến có thể trao đổi thông tin với nhau nhanh chóng.
  • 25. 25  Mô-đun diễn đàn (forum): giúp trao đổi, thảo luận các vấn đề trong khóa học.  Mô-đun thuật ngữ (Glossary): giúp tạo ra một bảng thuật ngữ trong khóa học, một cuốn từ điển nhỏ cho khóa học của mình.  Mô-đun Wiki: Giúp xây dựng và quản lý các trang thông tin do nhiều thành viên cùng hợp tác phát triển. Các thành viên có thể tham gia đóng góp và xây dựng bài, Moodle sẽ lưu trữ lại các chỉnh sữa đó.  Mô-đun hội thảo ( Workshop): Một hoạt động để đánh giá các tài liệu của thành viên (Word, PowerPoint,…) mà họ nộp trên mạng. Mọi người tham gia có thể đánh giá, nhận xét tài liệu của nhau. Giáo viên thực hiện đánh giá cuối cùng, có thể kiểm soát thời gian bắt đầu và kết thúc. 3.2. Vai trò của hệ thống Moodle trong dạy - học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10. - Dựa vào thực trạng dạy - học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 và chức năng của hệ thống quản lí học tập Moodle, có thể nhận thấy việc ứng dụng hệ thống Moodle vào việc dạy - học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 là hợp lí bởi vì:  Moodle giúp cho giáo viên tiết kiệm rất nhiều thời gian trong khâu chuẩn bị. Với tiết học thí nghiệm thực hành truyền thống công việc của giáo viên chiếm rất nhiều thời gian từ khâu chuẩn bị đến khâu hướng dẫn tiến hành thí nghiệm thì giờ đây với hệ thống quản lí học tập Moodle học sinh sẽ chủ động trong hơn trong các bài thí nghiệm thực hành, học sinh phải dành một tiết tự học tại nhà để vào các khóa học mà giáo viên tạo ra để hoàn thành các kiến thức cơ bản ban đầu, chuẩn bị cho tiết thí nghiệm thực hành trên lớp. Với sự kết hợp hệ thống quản lí học tập Moodle, tiết thí nghiệm thực hành tại lớp là thời gian dành cho quá trình tiến hành thí nghiệm, lấy số liệu và hoàn thành bài báo cáo tại lớp. Vai trò của học sinh chủ động hơn trong các tiết thí nghiệm.  Hệ thống quản lí học tập Moodle giải quyết được một trong những thực trạng của việc dạy – học các bài thí nghiệm thực hành hiện nay là khâu
  • 26. 26 đánh giá quá trình học các bài thí nghiệm thực hành của học sinh . Khâu đánh giá học sinh chặt chẽ hơn không chỉ dựa vào bài báo cáo trên lớp giáo viên còn đánh giá học sinh qua những bài kiểm tra trực tuyến và số lần đăng nhập, sự tích cực tham gia vào khóa học của học sinh. Hệ thống sẽ tự động lưu trữ và thống kê chấm điểm mỗi bài làm của học sinh, nâng cao ý thức học tập của các em trong việc học các bài thí nghiệm thực hành thường không được coi trọng.  Hệ thống Moodle giúp cho việc học các bài thí nghiệm thực hành trở nên linh hoạt hơn. Học sinh và giáo viên có thể tương tác với nhau, trao đổi và thảo luận qua các diễn đàn, chát, đáp ứng được nhu cầu học tập và tìm hiểu của học sinh bởi vì thời gian dành cho các tiết thí nghiệm trên lớp chỉ đủ để học sinh tiến hành thí nghiệm và lấy số liệu báo cáo. Bên cạnh đó với hệ thống Moodle học sinh có thể cùng xây dựng tài liệu với giáo viên thông qua mô-đun wiki nâng cao vai trò và sự quan tâm của học sinh đến thí nghiệm.  Sự kết hợp hệ thống quản lí học tập Moodle vào các bài thí nghiệm thực hành giúp cho học sinh rèn luyện thêm các kĩ năng. Ngoài các kĩ năng được hình thành trong quá trình tiến hành thí nghiệm như sự tỉ mỉ, cẩn thận, trung thực, làm việc nhóm.. thì học sinh còn được rèn luyện các kĩ năng làm việc nhóm trực tuyến, kĩ năng làm việc trên máy tính. Với những hỗ trợ của Moodle giáo viên có thể tạo các bài thí nghiệm thực hành theo cấu trúc chương trình nhưng các bài thí nghiệm thực hành chỉ hiện lên trong khóa học theo thời gian mà giáo viên đã mặc định. Do đó giáo viên có thể dạy các bài thí nghiệm theo kế hoạch mà mình đã đề ra tùy theo kế hoạch ban đầu của khóa học là theo tháng hay theo tuần. Có thể khai thác hệ thống quản lí học tập Moodle 4. Tổ chức dạy – học các bài thí nghiệm thực hành thông qua hệ thống Moodle.
  • 27. 27 vào việc tổ chức dạy – học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí 10 cho học sinh theo hai hướng tổ chức dạy và học như sau: - Hướng thứ nhất: Tổ chức dạy và học trước tiết thực hành: Học sinh sẽ vào trang web có ứng dụng hệ thống Moodle mà giáo viên đã tạo để tiến hành học bài thực hành trực tuyến trên trang web. Bài học trực tuyến này không thể thay thế hoàn toàn việc tiến hành thí nghiệm thực trên lớp nên nó chỉ mang tính hỗ trợ. Hỗ trợ ở đây bao gồm việc giới thiệu và cung cấp cho học sinh những kiến thức liên quan đến bài thực hành như mục đích thí nghiệm, cơ sở lí thuyết, dụng cụ thí nghiệm, các bước tiến hành… Bên cạnh đó bài học trực tuyến này sẽ có những bài kiểm tra nhỏ ở giữa mỗi phần nhằm cũng cố kiến thức vừa được giới thiệu và cũng để đảm bảo học sinh sẽ tập trung vào bài học trực tuyến. Nếu học sinh không làm các bài trắc nghiệm thì học sinh không thể qua nội dung tiếp theo. Sau đó học sinh có thể tiến hành trên thí nghiệm ảo và lấy số liệu, xử lí sai số như số liệu lấy trên thí nghiệm thật và sẽ nộp chung với bài báo cáo trên lớp đều này giúp cho việc tổ chức học trực tuyến có hiệu quả hơn rất nhiều. Sau mỗi bài thí nghiệm trên trang web của giáo viên sẽ có bài báo cáo mẫu và phần tóm tắt bài thí nghiệm giúp học sinh nắm trọng tâm bài thực hành và cách trình bày một bài báo cáo cũng như cách biểu diễn kết quả. Với hướng tổ chức này giáo viên cần tạo các mô đun sau đây:  Mô – đun bài học trực tuyến. Bài học trực tuyến giáo viên sẽ tạo bằng Powerpoint trong đó có tích hợp phần mềm ispring để có thể đóng gói sản phẩm dưới chuẩn SCORM đưa lên web. Với phần mềm ispring tích hợp trong Powepoint giáo viên có thể tạo ta các bài kiểm tra dưới nhiều hình thức như câu hỏi trắc nghiệm, điền vào chỗ trống, ghép câu,…và khi đưa lên web học sinh có thể tương tác được với các bài kiểm tra này.  Mô – đun thí nghiệm ảo.  Mô – đun video chứa các video liên quan đến bài thí nghiệm thực hành như video hướng dẫn tiến hành thí nghiệm
  • 28. 28  Mô – đun tài nguyên khác bao gồm các trang tóm tắt lý thuyết, những điều lưu ý khi tiến hành thí nghiệm.  Mô – đun bài tập lớn ( Assignment) để giao bài tập cho học sinh và ở đây là yêu cầu học sinh làm bài báo cáo dựa trên số liệu lấy từ thí nghiệm ảo. - Hướng thứ 2: Trước mỗi bài thí nghiệm thực hành học sinh đăng nhập vào trang web của giáo viên tiến hành các bài trắc nghiệm nhỏ cho từng phần của bài thí nghiệm như mục đích thí nghiệm, lý thuyết, cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm… Với hướng tổ chức dạy và học này phù hợp với những lớp khá giỏi học sinh có một số kiến thức về bài thực hành.Trong quá trình làm bài trắc nghiệm nếu phần nào học sinh không trả lời được 70% câu hỏi thì học sinh sẽ được cung cấp các kiến thức riêng về phần đó. Để chuẩn bị cho bài thực hành học sinh có thể tham khảo thêm các video thí nghiệm, những trang liên quan đến sai số khi tiến hành thí nghiệm, cách khắc phục sai số…Và sau mỗi bài thí nghiệm thực hành cũng sẽ có một bài báo cáo mẫu và phần tóm tắt bài thực hành. Với hướng tổ chức dạy – học thứ hai này, giáo viên cần xây dựng các mô – đun sau:  Mô – đun bài thi (Quiz) tạo các câu hỏi liên quan đến bài thí nghiệm thực hành dưới dạng các câu hỏi như đúng – sai, đa lựa chọn, câu trả lời ngắn…  Mô – đun thí nghiệm ảo  Mô – đun bài tập lớn ( Assignment) để giao bài tập cho học sinh và ở đây là yêu cầu học sinh làm bài báo cáo dựa trên số liệu lấy từ thí nghiệm ảo.  Mô – đun tài nguyên khác như các trang văn bản về bài thí nghiệm thực hành ( cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm…), tóm tắt lý thuyết, những điều lưu ý khi tiến hành thí nghiệm. Bên cạnh đó những thắc mắc, khó khăn thường hay gặp của học sinh trong quá trình tiến hành thí nghiệm như cách tính sai số, nguyên nhân gây sai số, cách khắc
  • 29. 29 phục sai số…cũng sẽ được giáo viên dự đoán và hỗ trợ ngay trên trang web này giúp cho việc học bài thực hành hiệu quả hơn. Nếu trong quá trình tiến hành thí nghiệm khi học sinh có những thắc mắc mà không nằm trong phần giáo viên đã hỗ trợ thì học sinh có thể đặt câu hỏi thông qua diễn đàn (forum). Tại đây giáo viên và học sinh sẽ trao đổi với nhau về một vấn đề nào đó hoặc cũng có thể là học sinh trao đổi với học sinh. Nhưng với mỗi chủ đề trong diễn đàn học sinh chỉ trao đổi về một vấn đề nào đó.Với mô-đun diễn đàn của Moodle giúp cho giáo viên và người học có thể tương tác tốt hơn, có thể giải đáp thắc mắc không chỉ từ phía giáo viên mà còn từ phía học sinh. - Đề tài về ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy Vật lí không phải là ít, đã có rất nhiều người nghiên cứu cũng như khai thác góp phần vào việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng giảng dạy Vật lí ở trường phổ thông. Nhưng trong phạm vi của bài luận này chỉ đề cập đến các đề tài ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học các bài thí nghiệm Vật lí. Có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu tiêu biểu như Sử dụng thí nghiệm mô phỏng trong dạy học vật lí ở trường phổ thông (2006) của PGS.TS Nguyễn Ngọc Hưng, PGS.TS Phạm Xuân Huế, TS Nguyễn Xuân Thành; “Khai thác chương trình Crocodile Physics vào thiết kế thí nghiệm vật lí ở trường phổ thông” (2007) của Trần Triệu Phú hay một số bài báo khoa học của PGS.TS Phạm Xuân Quế như Xây dựng và hỗ trợ phần mềm dạy học ( Tạp chí giáo dục, số 83,2004); Máy vi tính hỗ trợ trong việc xây dựng các mô hình trong dạy học vật lí (Nghiên cứu Giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo), số 4,2000, Sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lí (Thông báo khoa học, trường ĐHSP- ĐHQG Hà nội, số 3,1998), … Các đề tài được nghiên cứu rất kĩ và có giá trị thực tiễn cao với mục đích giới thiệu, hướng dẫn và hỗ trợ cho giáo viên các 5. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng Moodle hỗ trợ dạy – học các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10.
  • 30. 30 hướng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Tuy nhiên các nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu về mặt văn bản chứ chưa có ứng dụng trong thực tế, chưa có sản phẩm và chưa kết hợp nhiều hướng ứng dụng công nghệ thông tin với nhau. Riêng đối với đề tài nghiên cứu “Khai thác chương trình Crocodile Physics vào thiết kế thí nghiệm vật lí ở trường phổ thông” (2007) của Trần Triệu Phú, đây là đề tài vừa giới thiệu, hướng dẫn cho giáo viên tiếp cận với chương trình Crocodile - một phòng thí nghiệm ảo cho phép người dùng sử dụng các sản phẩm có sẵn hoặc tự tạo ra những sản phẩm mới, vừa tạo sẵn một gói sản phẩm gồm các khối lớp 10, 11, 12 hỗ trợ rất nhiều cho giáo viên tuy nhiên bài nghiên cứu chỉ tập trung khai thác các bài thí nghiệm có thể kết hợp với các bài dạy lý thuyết mà không khai thác nhiều ở các bài dạy thí nghiệm. - Về khía cạnh các sản phẩm cũng như các trang web hỗ trợ việc dạy - học thí nghiệm ở trường phổ thông, có thể thấy hiện nay trên Internet có rất nhiều phần mềm trình diễn như PowerPoint, Violet, Flash…; các phòng thí nghiệm ảo như Crocodile, Seasoft Optics,…; các phần mềm hỗ trợ như Maple, Photoshop, Corel,… và rất nhiều các bài thí nghiệm ảo có sẵn giáo viên chỉ cần tải về và sử dụng. Tuy nhiên các bài thí nghiệm ảo về dạy học thí nghiệm vật lí còn rời rạc, chưa có trang web nào hoàn toàn hỗ trợ việc dạy học thí nghiệm vật lí ở trường phổ thông. Một số trang web cung cấp các khóa học cũng như các lớp học trực tuyến là rất nhiều với đầy đủ các môn học trong đó có cả môn Vật lí nhưng nhìn chung các trang web dạy và học trực tuyến này chỉ chú trọng khai thác về mặt kiến thức và các bài lý thuyết mà chưa qua tâm đến các bài thí nghiệm thực hành như trang http://lophoc.thuvienvatly.com, http://hocmai.vn cung cấp đầy đủ kiến thức, các bài kiểm tra, các lớp học với đầy đủ các khối lớp 10, 11, 12, ôn thi đại học nhưng với lớp học thí nghiệm vật lí thì chưa có. Trang http://phanminhchanh.info cung cấp nhiều bài flash cũng như các video thí nghiệm nhưng các bài flash về các bài dạy thí nghiệm thực hành lại
  • 31. 31 rất ít và sơ sài bên cạnh đó trang web này cũng có một số bài dạy thí nghiệm thực hành Vật lí như bài khảo sát sự rơi tự do, xác định hệ số ma sát… có tóm tắt lý thuyết, giới thiệu dụng cụ thí nghiệm, các bước tiến hành nhưng có thể thấy những bài viết đó chỉ cung cấp về mặt lý thuyết là nhiều chưa thực sự được đầu tư đúng mức, chưa hỗ trợ được gì cho giáo viên và học sinh hay trang http://www.vatlyhp.info với các video mô phỏng, các video trình bày các bước tiến hành thí nghiệm nhưng chỉ dừng lại ở mức bổ trợ kiến thức và cung cấp thêm để trang Web thêm phong phú chứ chưa được quan tâm nhiều. - Dựa trên cơ sở thực tiễn đó bài luận này xin nghiên cứu khai thác tập trung vào các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 (nâng cao) hỗ trợ cho giáo viên và học sinh trong việc dạy và học các bài thí nghiệm và khâu đánh giá. Điểm mới trong bài luận này đó là:  Kết hợp nhiều hướng ứng dụng công nghệ thông tin vào việc dạy học thí nghiệm Vật lí như kết hợp các bài học trực tuyến, các bài thí nghiệm ảo với hệ thống quản lí học tập Moodle để khai thác tối đa lợi ích mà công nghệ thông tin mang lại.  Tổng hợp và xây dựng lại các bài dạy thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 sao cho hiệu quả nhất đối với cả người dạy và người học.  Nội dung của các bài thí nghiệm thực hành được xây dựng không chỉ đơn thuần là lý thuyết mà còn kết hợp với hình ảnh, các video, các thí nghiệm ảo để học sinh có thể tương tác, nhớ lâu và nắm được kiến thức.Trong phần nội dung bài học sẽ xen kẽ các câu hỏi bắt buộc học sinh phải trả lời nếu học sinh không hoàn thành sẽ không được tiếp tục bài học.Điều đó bắt buộc học sinh phải tập trung theo dõi và hiểu về bài học.  Bên cạnh nội dung bài học, hệ thống đánh giá và theo dõi sự tham gia của học sinh vào bài học cũng được chú ý hơn. Học sinh tham gia vào bài học không phải chỉ để tham khảo mà học sinh cần phải làm bài kiểm tra, lấy số liệu trên các thí nghiệm ảo kết hợp với bài báo cáo để đánh giá kết quả cuối cùng.
  • 32. 32  Hỗ trợ cho học sinh cả trước và sau bài thínghiệm thực hành. Trước bài thí nghiệm thực hành học sinh tìm hiểu trước kiến thức về bài thí nghiệm thực hành thông qua bài giảng E – learning, sau bài thí nghiệm thực hành học sinh sẽ được cung cấp các bài tóm tắt và bài báo cáo mẫu để rút kinh nghiệm cho bài thực hành tiếp theo hoặc hỗ trợ cho học sinh về khâu xử lí số liệu, cách vẽ đồ thị mà đa số học sinh đều gặp khó khăn.  Hỗ trợ cho giáo viên một số phần mềm và thí nghiệm ảo liên quan đến Vật lí 10 có thể sử dụng trong thí nghiệm hoặc trong bài giảng trên lớp.
  • 33. 33 Chương 2.Xây dựng các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle. 1.1. Tự học là gì? Theo [15] thì trong tập bài giảng chuyên đề dạy tự học cho sinh viên trong các nhà trường trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học GS – TSKH Thái Duy Tuyên viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”. Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 cũng bàn về khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”. Trong bài phát biểu tại hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức vào tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, GS Trần Phương cho rằng: “ Học bao giờ và lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”. Từ những quan niệm trên đây có thể nhận thấy rằng, khái niệm tự học luôn đi cùng, gắn bó chặt chẽ với khái niệm tự thân. Tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng của mỗi cá nhân chỉ được hình thành bền vững và phát huy hiệu quả thông qua các hoạt động tự thân ấy. Để có được, đạt tới sự hoàn thiện thì mỗi học sinh phải tự thân tiếp nhận tri thức từ nhiều nguồn; tự thân rèn luyện các kĩ năng; tự thân bồi dưỡng tâm hồn của mình ở mọi nơi mọi lúc. 1. Các yếu tố chính của tự học
  • 34. 34 1.2. Các hình thức tự học: Theo [14] thì tự học có các hình thức sau đây: - Tự học hoàn toàn (không có giáo viên): thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học kinh nghiệm của người khác. Học sinh gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến thức, học sinh khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học của mình... Từ đó học sinh dễ chán nản và không tiếp tục tự học . - Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập : ví dụ như học bài hay làm bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của học sinh phổ thông. Để giúp học sinh có thể tự học ở nhà, giáo viên cần tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả học bài, làm bài tập ở nhà của họ. - Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa) : học sinh được nghe giáo viên giảng giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với giáo viên, khi có vấn đề thắc mắc học sinh sẽ không được phản hồi ngay lập tức như phương pháp truyền thống. Với hình thức tự học này, học sinh cũng không đánh giá được kết quả học tập của mình. - Tự học qua tài liệu hướng dẫn : Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (ví dụ học theo các phần mềm trên máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học học sinh cũng có thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai. - Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của giaó viên ở lớp : Với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu học sinh vẫn sử dụng sách giáo khoa như hiện nay thì cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học vì thiếu sự hướng dẫn về phương pháp học. 1.3. Quy trình tự học Với phạm vi của bài luận nên chỉ xét quá trình tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập như đã nói đến ở trên. Quy trình bao gồm các bước sau:
  • 35. 35 - Xác định mục đích của buổi tự học như xem bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài mới. - Xác định vấn đề đang cần nghiên cứu, tìm hiểu như bài nào, phần nào. - Thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu. - Phân tích, lựa chọn tài liệu phù hợp với bản thân và vấn đề nghiên cứu nhất. - Nghiên cứu và tìm hiểu tài liệu để giải quyết vấn đề và mục đích đã đặt ra. Có thể là ôn lại bài cũ, làm bài tập rèn luyện và chuẩn bị những kiến thức mới cho bài học sắp tới. - Suy nghĩ và tìm ra một phương án giải quyết khác (nếu cần) Cụ thể với quá trình tự học bài thí nghiệm thực hành thường gồm những bước sau đây: - Xác định mục đích: chuẩn bị các kiến thức và các vấn đề liên quan đến bài thực hành. - Xác định vấn đề cần nghiên cứu: cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, các bước tiến hành, xử lí số liệu, sai số. - Tìm tài liệu liên quan đến bài thí nghiệm: thường là kiến thức trong sách giáo khoa. - Nghiên cứu, đọc sách giáo khoa về vấn đề đang tìm hiểu. - Sau khi tiến hành thí nghiệm trên lớp học sinh viết báo cáo về bài thực hành. 2.1. Những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình tự học Dựa trên phiếu khảo sát trong quá trình thực tập tại trường trung học phổ thông Trưng Vương, em đã tổng hợp lại được một số khó khăn mà học sinh thường hay gặp trong quá trình tự học các bài thí nghiệm thực hành. Khi học sinh tham khảo tài liệu trong sách giáo khoa về các bài thí nghiệm thực hành Vật lí 10 trước khi tiến hành thí nghiệm trên lớp, học sinh thường gặp những khó khăn sau đây: 2. Những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình tự học các bài thí nghiệm thực hành và sự trợ giúp của giáo viên đối với các vấn đề trên:
  • 36. 36 - Không nắm được cơ sở lý thuyết có liên quan gì đến bài thí nghiệm. - Không biết được hết dụng cụ thí nghiệm, hình dạng của dụng cụ thí nghiệm. - Không hình dung được các bước tiến hành thí nghiệm do chưa biết dụng cụ thí nghiệm. Trong quá trình tiến hành thí nghiệm học sinh thường gặp những khó khăn như: - Không biết cách lắp đặt dụng cụ. - Không nắm rõ cần xác định đại lượng nào. - Còn yếu trong việc sử dụng các dụng cụ thí nghiệm như thước kẹp, thước pame, đồng hồ hiện số. Ví dụ không biết đọc giá trị trên thước kẹp, không biết các thang đo như A, B, A↔B khác nhau chỗ nào và ý nghĩa của từng thang đo là gì. Sau khi đã tiến hành thí nghiệm trên lớp học sinh tiến hành viết báo cáo và thường gặp một số vấn đề sau: - Tính sai số: Học sinh chỉ tính sai số theo công thức có sẵn trong sách giáo khoa mà không phân biệt được các trường hợp khác nhau như trường hợp số lần đo dưới năm hay khi nào bỏ qua sai số dụng cụ. - Biểu diễn kết quả: Học sinh còn yếu trong khâu biểu diễn kết quả. Không biết lấy giá trị trung bình, sai số bao nhiêu số, chỉ lấy sao cho giá trị trung bình và sai số có cùng bậc. - Vẽ đồ thị: Học sinh gặp khó khăn trong việc vẽ ô sai số. Không nắm rõ độ dài của ô sai số là bao nhiêu chỉ vẽ qua loa cho có. - Trả lời câu hỏi sau bài báo cáo: Học sinh trả lời rất tốt những câu hỏi về lí thuyết sau bài báo cáo nhưng những câu hỏi liên quan đến nguyên nhân sai số, khắc phục, những điểm cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm. Học sinh chỉ trả lời được một phần nhỏ và đa số đều liên quan đến khâu tiến hành thí nghiệm như cách đặt mắt đọc số liệu chứ chưa nói được những nguyên nhân sai số khác liên quan đến hệ thống.
  • 37. 37 2.2. Trợ giúp của giáo viên: Dựa trên những khó khăn đó, giáo viên cần xây dựng các bài thí nghiệm thực hành sao cho có thể hỗ trợ tối đa cho học sinh. Sau đây xin đề xuất một số biện pháp để khắc phục những khó khăn trên: - Cung cấp một bảng tra cứu gồm một số khái niệm, đại lượng, dụng cụ thí nghiệm thường gặp trong thí nghiệm nhằm giúp học sinh giải đáp những thắc mắc về từ ngữ, những vấn đề liên quan đến dụng cụ thí nghiệm và cách sử dụng. - Cung cấp một số video bài giảng cũng như bài giảng trực tuyến về bài thí nghiệm thực hành để học sinh hiểu được các vấn đề liên quan đến bài thí nghiệm thực hành như mục đích thí nghiệm, dụng cụ thí nghiệm, các bước tiến hành… - Cung cấp các thí nghiệm ảo để học sinh hình dung được các bước tiến hành thí nghiệm như thế nào vì bài thí nghiệm ảo được thiết kế gần giống với thí nghiệm thực và cũng để cho học sinh có những số liệu ban đầu làm cơ sở cho việc tiến hành thí nghiệm thực. - Trong từng bài thực hành đều có giới thiệu một số vấn đề cần lưu ý trong bài thực hành nhằm giúp học sinh hiểu rõ hơn về bài thí nghiệm, nguyên nhân của sai số, cách khắc phục để khi tiến hành thí nghiệm thực học sinh sẽ lưu ý hơn vấn đề đó và lấy số liệu chính xác hơn, làm giảm sai số. - Cung cấp cho học sinh những kiến thức liên quan đến sai số như lý thuyết sai số, phương pháp tính sai số trực tiếp, gián tiếp, cách biểu diễn kết quả cũng như cách vẽ đồ thị nhằm giúp học sinh hiểu rõ hơn về sai số và giải đáp những thắc mắc của các em về sai số của từng bài. - Trong mỗi bài thí nghiệm thực hành đều có những bài trắc nghiệm nhỏ về từng phần của bài thí nghiệm thực hành ví dụ như lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm,các bước tiến hành, xử lí số liệu nhằm hỗ trợ cho các em về mặt cũng cố lại kiến thức sau khi tiến hành thí nghiệm.
  • 38. 38 - Xây dựng các bài báo cáo mẫu và phần tóm tắt bài thí nghiệm thực hành để sau khi làm bài báo cáo trên lớp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản của bài thí nghiệm thực hành và có bài báo cáo mẫu để học sinh rút kinh nghiệm cho bài thí nghiệm thực hành tiếp theo. 3.1. Cấu trúc chương trình vật lí 10 Dựa trên phân phối chương trình của Bộ thì chương trình Vật lí lớp 10 gồm tám chương: - Chương 1: Động học chất điểm gồm mười hai bài trong đó có một bài thực hành: Khảo sát sự rơi tự do. - Chương 2: Động lực học chất điểm gồm mười ba bài trong đó có một bài thực hành : Xác định hệ số ma sát. - Chương 3: Tĩnh học vật rắn gồm năm bài trong đó có một bài thực hành : Tổng hợp lực. - Chương 4: Các định luật bảo toàn gồm mười bài, không có bài thực hành. - Chương 5: Cơ học chất lưu gồm ba bài, không có bài thực hành. - Chương 6: Chất khí gồm sáu bài, không có bài thực hành. - Chương 7 : Chất rắn, chất lỏng và sự chuyển thể gồm tám bài trong đó có một bài thực hành: Xác định hệ số căng bề mặt của chất lỏng. - Chương 8: Cơ sở nhiệt động lực học gồm ba bài, không có bài thực hành. Dựa vào cấu trúc trên thì chương trình Vật lí 10 (nâng cao) có bốn bài thí nghiệm thực hành: - Bài thí nghiệm thực hành số 1: Khảo sát sự rơi tự do. - Bài thí nghiệm thực hành số 2: Xác định hệ số ma sát. - Bài thí nghiệm thực hành số 3: Tổng hợp lực. - Bài thí nghiệm thực hành số 4: Xác định hệ số căng bề mặt của chất lỏng. 3. Xây dựng các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle
  • 39. 39 Và đó cũng là những bài thí nghiệm thực hành cần xây dựng để hỗ trợ cho học sinh và giáo viên. 3.2. Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10. Dựa vào những khó khăn mà học sinh thường gặp trong quá trình tìm hiểu, tiến hành và viết báo cáo, xin đề xuất cấu trúc của một bài thí nghiệm thực hành gồm những nội dung chính như sau : - Bài giảng E – learning hỗ trợ cho người mới bắt đầu tìm hiểu về bài thí nghiệm thực hành hay cho học sinh muốn tìm hiểu tổng quát về bài thí nghiệm thực hành. Bên cạnh cung cấp lý thuyết về bài thí nghiệm thực hành như mục đích, cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm,…thì sau mỗi phần đều có bài kiểm tra nhỏ nhằm cũng cố kiến thức và cuối mỗi bài đều có bài kiểm tra tổng hợp tất cả các kiến thức trên. - Các bài trắc nghiệm nhỏ cung cấp những bài trắc nghiệm riêng biệt dành cho từng phần, tách nhỏ bài thí nghiệm thực hành thành nhiều kiến thức nhỏ. Với những bài trắc nghiệm này thích hợp cho học sinh kiểm tra lại kiến thức của riêng một phần nào đó ví dụ dụng cụ thí nghiệm, xử lí số liệu,…theo nhu cầu của từng học sinh cần cũng cố lại phần kiến thức nào. Sau khi làm xong bài trắc nghiệm nếu học sinh không đạt được số điểm cần thiết thì sẽ có bài viết hỗ trợ về kiến thức phần đó cho học sinh đọc lại để cũng cố thêm kiến thức. - Các kiến thức liên quan đến bài thí nghiệm thực hành như: cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt dụng cụ, tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu. - Một số điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm cung cấp những điều học sinh cần lưu ý để giảm sai số cũng như những nguyên nhân gây sai số và cách khắc phục để khi tiến hành thí nghiệm học sinh không mắc phải những sai sót đó như vậy số liệu mà học sinh đo đạc được sẽ chính xác hơn. - Thí nghiệm ảo: Để giúp học sinh hiểu hơn về thí nghiệm thực và để học sinh có được những số liệu ban đầu về bài thí nghiệm giúp học sinh định hình về bài thí nghiệm thực hành tốt hơn.
  • 40. 40 - Tập tin đính kèm: Trong mỗi bài thí nghiệm thực hành sẽ có tập tin đính kèm mẫu bài báo cáo, video thí nghiệm cho phép học sinh tải về máy và sử dụng, giúp học sinh tiết kiệm thời gian trong việc tạo mẫu báo cáo. - Video bài giảng: Tùy từng bài thí nghiệm thực hành sẽ có thêm link đến video bài giảng. Video bao gồm nội dung về bài thí nghiệm có giáo viên hướng dẫn, trực tiếp làm thí nghiệm, lấy số liệu và xử lí số liệu ngay trong video bài giảng. - Tóm tắt lí thuyết và bài báo cáo mẫu: Đây là hai nội dung được cung cấp sau mỗi bài thí nghiệm thực hành giúp cho học sinh cũng cố lại kiến thức và biết cách trình bày bài báo cáo tốt hơn trong những lần sau nhất là cách xử lí số liệu. - Bài báo cáo thí nghiệm ảo: Học sinh sẽ lấy số liệu trên thí nghiệm ảo, điền vào mẫu báo cáo và xử lí số liệu giống như xử lí số liệu trên thí nghiệm thật. Sau đó học sinh sẽ gửi bài báo cáo lên trong thời gian mà giáo viên đã quy định. Sau thời gian quy định này học sinh sẽ không gửi bài được nữa. Sau đây xin giới thiệu cấu trúc các bài thí nghiệm thực hành: bài thí nghiệm thực hành số 1 (hình 2.1), bài thí nghiệm thực hành số 2 (hình 2.2), bài thí nghiệm thực hành số 3 (hình 2.3), bài thí nghiệm thực hành số 4 (hình 2.4)
  • 41. 41 Hình 2.1: Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành số 1
  • 42. 42 Hình 2.2:Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành 2
  • 43. 43 Hình 2.3:Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành 3
  • 44. 44 Hình 2.4:Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành 4 Bên cạnh những bài thí nghiệm thực hành với cấu trúc như trên thì còn có thêm những nội dung sau: - Bảng tra cứu cung cấp những định nghĩa, khái niệm về dụng cụ thí nghiệm và những vấn đề liên quan đến thí nghiệm như các định luật, định lí thuận tiện cho việc tra cứu của học sinh (hình 2.5). - Một số bài thí nghiệm ảo và các tài liệu liên quan khác: Trong nội dung này giới thiệu cho học sinh và giáo viên những thí nghiệm ảo, phần mềm thí nghiệm ảo về các bài lí thuyết có kết hợp thí nghiệm được sử dụng trong chương trình Vật lí 10 như bài định luật Bôi-lơ Ma-ri-ốt, định luật Gay-luy- xác, nghiên cứu chuyển động thẳng đều, định luật III Newton, momen lực…(hình 2.5)
  • 45. 45 - Sai số trong thí nghiệm: Một vấn đề mà học sinh thường hay gặp khó khăn chính là tính sai số. Trong nội dung sai số sẽ cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản liên quan đến tính sai số như phân loại sai số, tính sai số trực tiếp, sai số gián tiếp, biểu diễn kết quả…(hình 2.6) Hình 2.5: Hình ảnh về bảng tra cứu và một số bài thí nghiệm ảo Hình 2.6: Hình ảnh về phần nội dung sai số
  • 46. 46 3.3. Quy trình xây dựng chung cho các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 3.3.1. Quy trình xác định nội dung bài thí nghiệm thực hành. - Bước 1: Phân tích cấu trúc của bài thí nghiệm thực hành. - Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt được trong bài thí nghiệm thực hành. - Bước 3: Xác định nội dung cho từng phần tương ứng với mục tiêu. - Bước 4: Xác định những khó khăn mà học sinh thường gặp trong quá trình học bài thí nghiệm thực hành. - Bước 5: Chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho bài thí nghiệm thực hành. 3.3.2. Quy trình thiết kế bài thí nghiệm thực hành với sự hỗ trợ của Moodle : Sau khi đã có những tài liệu cần thiết cho bài thí nghiệm thực hành, ta bắt đầu thiết kế các bài thí nghiệm thực hành với sự hỗ trợ của Moodle - Bước 1:Phân tích cấu trúc của bài thí nghiệm thực hành - Bước 2: Xác định mục tiêu của bài thí nghiệm thực hành. - Bước 3: Lên phương án thiết kế - Bước 4: Thực hiện thiết kế theo phương án đã đề ra. - Bước 5: Vận hành . - Bước 6: Đánh giá kết quả và điều chỉnh sao cho phù hợp. 3.3.3. Quy trình tổ chức dạy và học các bài thí nghiệm thực hành: Như đã trình bày trong phần 4.Tổ chức dạy học thông qua hệ thống Moodle sẽ có hai hướng tổ chức dạy và học. Sau đây xin áp dụng hai hướng tổ chức dạy và học trên vào quy trình tổ chức dạy và học các bài thí nghiệm thực hành: - Hướng thứ nhất: Sau khi đã thiết kế bài dạy trên mạng, giáo viên cần xác định những việc mà học sinh cần làm khi vào trang web. Ở hướng thứ nhất học sinh cần thực hiện các bước sau:  Bước 1: Học bài thí nghiệm thực hành trực tuyến và làm bài kiểm tra có sẵn trong bài giảng.
  • 47. 47  Bước 2: Đọc phần những điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm để rút kinh nghiệm trong quá trình tiến hành thí nghiệm.  Bước 3: Tiến hành thí nghiệm ảo và lấy số liệu.Viết bài báo cáo xử lí số liệu và nộp theo thời gian quy định. Sau khi đã hoàn thành bài báo cáo trên lớp học sinh đăng nhập vào trang web và thực hiện bước 4 và bước 5  Bước 4: Đọc phần tóm tắt kiến thức bài thực hành để nắm được tổng quát bài thí nghiệm thực hành.  Bước 5 : Tải bài báo cáo mẫu về máy để xem và rút kinh nghiệm cho bài thí nghiệm thực hành tiếp theo. - Hướng thứ hai: Với những bước tiến hành giống như trên gồm năm bước chỉ khác ở bước một. Nếu ở bước một học sinh sẽ phải đăng nhập vào hệ thống và học bài thí nghiệm thực hành trực tuyến thì ở hướng thứ hai học sinh sẽ làm bài trắc nghiệm cho từng phần của bài thí nghiệm thực hành như cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt và tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu. Trong mỗi bài trắc nghiệm đều có đường dẫn liên kết tới các kiến thức mà học sinh cần bổ sung. Sau đó học sinh tiến hành các bước 2, 3, 4 và 5 giống như hướng thứ nhất. Sau đây xin trình bày quá trình xây dựng bài thí nghiệm thực hành số 1: - Quy trình xác định và chuẩn bị:  Bước 1: Phân tích cấu trúc của bài thí nghiệm thực hành số 1 gồm có các phần chính: Cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt và tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu, những điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm.  Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt được tương ứng với các nội dung trên là:  Cơ sở lý thuyết: Học sinh cần nắm được những kiến thức liên quan đến sự rơi tự do như thế nào là sự rơi tự do, tính chất của sự rơi tự do, lý thuyết về sự rơi tự do có liên quan gì đến bài thí nghiệm thực hành.
  • 48. 48  Dụng cụ thí nghiệm: Cần nắm được các dụng cụ cần thiết cho bài thí nghiệm, chức năng của các dụng cụ là gì.  Lắp đặt và tiến hành thí nghiệm: Nắm được những thao tác cơ bản để lắp đặt dụng cụ; xác định được bài thí nghiệm cần đo những đại lượng nào; các bước tiến hành thí nghiệm để đo đại lượng được đại lượng đó.  Xử lí số liệu: Biết xử lí số liệu sau khi đã có bảng số liệu.  Bước 3: Xác định nội dung kiến thức cho các phần bài thí nghiệm như lý thuyết về sự rơi tự do, từ sự rơi tự do dẫn đến cơ sở lí thuyết của bài thực hành, dụng cụ thí nghiệm, các bước tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu.  Bước 4: Xác định những vấn đề mà học sinh thường gặp khó khăn khi tiến hành thí nghiệm bài thực hành số 1 là:  Không nắm vững cách sử dụng đồng hồ đo thời gian.  Không biết ý nghĩa của từng thang đo của đồng hồ đo thời gian.  Không nắm được các nguyên nhân gây sai số.  Khâu lắp đặt dụng cụ còn kém.  Không hiểu rõ vì sao trong khi tính sai số lại bỏ qua sai số dụng cụ và tại sao không tính theo sai số gián tiếp.  Biểu diễn kết quả : không nắm vững giá trị trung bình nên lấy bao nhiêu chữ số.  Vẽ đồ thị: không nắm được cách vẽ ô sai số chỉ vẽ sao cho phù hợp với dạng của phương trình.  Bước 5: Tìm tài liệu về các vấn đề trên như cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, cách tính sai số… - Quy trình xây dựng  Bước 1: Phân tích cấu trúc bài thí nghiệm thực hành số 1. Nội dung bài thí nghiệm thực hành gồm ba phần: Trước khi tiến hành thí nghiệm, khi tiến hành thí nghiệm và sau khi tiến hành thí nghiệm.  Bước 2: Xác định mục tiêu của bài thí nghiệm thực hành số 1:
  • 49. 49  Cần nắm được các kiến thức cần thiết để chuẩn bị cho bài thí nghiệm thực hành như cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt dụng cụ, tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu.  Cần biết được những nguyên nhân thường gây sai số trong quá trình làm bài thí nghiệm.  Biết xử lí số liệu sau khi tiến hành thí nghiệm.  Nắm được tổng quát kiến thức bài thí nghiệm thực hành số 1.  Bước 3: Lên phương án thiết kế: Học sinh có thể tiếp cận với bài thí nghiệm thực hành số 1 theo hai hướng:  Hướng thứ nhất học sinh học bài thí nghiệm thực hành trực tuyến để cung cấp các kiến thức liên quan đến bài thực hành.  Hướng thứ hai học sinh sẽ làm các bài trắc nghiệm để kiểm tra xem mình không nắm vững kiến thức phần nào.Khi đó giáo viên sẽ cung cấp kiến thức phần đó. Sau đó học sinh sẽ đọc các tài liệu khác liên quan đến bài thí nghiệm thực hành như thí nghiệm ảo, tóm tắt kiến thức, video thí nghiệm…  Bước 4: Thực hiện thiết kế theo phương án.  Tạo các mô – đun tài nguyên tĩnh như trang văn bản về các kiến thức trong bài thí nghiệm thực hành số 1 bao gồm dụng cụ thí nghiệm (hình 2.7) , lý thuyết sự rơi tự do (hình 2.8) , lắp đặt dụng cụ (hình 2.9), các bước tiến hành thí nghiệm (hình 2.10), xử lí số liệu (hình 2.11).
  • 50. 50 Hình 2.7: Một phần mô – đun tài nguyên tĩnh về lý thuyết dụng cụ thí nghiệm. Hình 2.8: Mô – đun tài nguyên tĩnh về lý thuyết sự rơi tự do