SlideShare a Scribd company logo
1 of 30
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
Ngô Thị Hằng
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG DU LỊCH
VƢỜN QUỐC GIA CÁT BÀ
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Ngô Thị Hằng
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG DU LỊCH
VƢỜN QUỐC GIA CÁT BÀ
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số:
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Đình Hòe
Hà Nội - 2015
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Ngô Thị Hằng
Giới tính: Nữ
Ngày sinh: 17/09/1991
Nơi sinh: Bắc Ninh
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số:
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đình Hòe
Tên đề tài luận văn: “Đánh giá hiệu quả quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát
Bà”.
1
MỞ ĐẦU
Việt Nam được quốc tế công nhận là một trong 16 quốc gia có ĐDSH cao nhất thế giới
với nhiều rừng, cây cối, rạn san hô,... tạo nên môi trường sống cho khoảng 10% loài chim và
thú hoang dã trên thế giới. Việt Nam được quỹ bảo tồn động vật hoang dã (WWF) có 3 trong
hơn 200 vùng sinh thái toàn cầu. Tổ chức bảo tồn chim thế giới (Birdlife International) công
nhận là một trong 5 vùng chim đặc hữu. Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) công
nhận có 6 trung tâm đa dạng về thực vật[32].
Tuy nhiên trong những năm gần đây vấn đề suy thoái ĐDSH ngày càng nghiêm trọng.
Một trong những dấu hiệu quan trọng nhất của sự suy thoái ĐDSH là sự tuyệt chủng loài do
môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động.
VQG Cát Bà là một trong những khu vực có tính ĐDSH cao nhất nước ta, là nơi tập
trung nhiều loài quý hiếm, đặc hữu có tầm quan trọng trong khu vực. Với kiểu rừng nhiệt
đới thưòng xanh mưa mùa ở đai thấp và nhiều kiểu phụ rừng [33].
Trên đảo Cát Bà có 32 loài thú, 69 loài chim và 20 loài bò sát, lưỡng cư. Nhiều loài
quý hiếm Voọc đầu trắng, sơn dương, rái cá, báo, mèo rừng, cầy hương, sóc đen. Đặc biệt
voọc đầu trắng (Trachypithecus francoisi polyocephalus) là loài đặc hữu ở Cát Bà. Bên
cạnh thú nhiều loài chim quý cũng được ghi nhân như chim Sâm cầm, Khướu, chim Cu
xanh, Cugáy. [33].
Một vấn đề nóng bỏng hiện nay là nguồn tài nguyên động vật rừng nói chung và
nguồn tài nguyên ếch, bò sát nói riêng đang bị suy giảm mạnh. Nguyên nhân chính là do
các hoạt động nhân tác mà cụ thể là do sự phát triển chóng mặt của hoạt động du lịch trên
đảo Cát Bà trong những năm gầnđây. [34].
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả tiến hành thực hiện đề tài: ‘‘Đánh giá hiệu quả
Quản lý môi trƣờng du lịch vƣờn quốc gia Cát Bà” nhằm dung hòa giữa phát triển kinh tế
và bảo tồnĐDSH.
Mục tiêu nghiên cứu
 Góp phần nâng cao hiệu quả QL MTDL tại VQG CátBà.
Nội dung nghiên cứu
 Mức độ và tầm quan trọng của du lịch tại các VQG nói chung và VQG Cát Bà nóiriêng.
 Tài nguyên Du lịch VQG CátBà.
 Ảnh hưởng của các hoạt động phát triển du lịch đối với VQG CátBà.
2
 Hiện trạng quản lý MTDL tại VQG CátBà.
 Nguyên nhân gây suy thoái MTDL VQG CátBà
 Đề xuất giải pháp quản lý MTDL tại VQG CátBà.
3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về Môi trường du lịch và quan hệ giữa môi trường và phát triển du lịch
1.1.1. Khái niệm về môi trường du lịch
1.1.2. Khái niệm về bảo vệ môi trường du lịch
1.1.3. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển du lịch
1.1.3.1. Tác động của du lịch đến môi trường
1.1.3.2. Ảnh hưởng của môi trường đến các hoạt động du lịch
1.2. Tổng quan vấn đề phát triển du lịch tại các VQG Việt Nam
1.3. Lịch sử nghiên cứu về MTDL tại VQG Cát Bà
1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
b. Khí hậu thuỷ văn
c. Địa hình, địa thế
d. Địa chất đất đai
e. Đa dạng sinh học VQG Cát Bà
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa
a. Dân số và nguồn dân cư
b. Các hoạt động kinh tế - xãhội
4
CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
- MTDL tại VQG Cát Bà;
- Các hoạt động phát triển du lịch tại đảo Cát Bà;
- Các chính sách QL MTDL hiện có tại đảo Cát Bà.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:
VQG Cát Bà phần đất liền (Trong phạm vi đề tài không nghiên cứu đến phần biển
củaVQG).
2.2. Phƣơng pháp luận
Tiếp cận hệ sinh thái, tiếp cận quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng và tiếp cận hệ
thống trong quản lý TN & MT để thực hiện quản lý môi trường du lịch tại VQG Cát Bà.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Tham khảo tài liệu, liên hệ địa phƣơng nơi nghiên cứu, thu thập tài liệu
thứ cấp, thừa kế tài liệu
2.3.2. Điều tra, khảo sát thực tế ngoài thực địa: 2 đợt bằng phƣơng pháp đánh
giá nhanh(Tham vấn cộng đồng và nhà quản lý du lịch, khảo sát thực địa để kiểm
chứng và bổ sung tài liệu);
2.3.3. Phƣơng pháp SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức)
S (Strengths)
Điểm mạnh
O (Oppotunities)
Cơ hội
W (Weaknesses)
Điểm yếu)
T (Threats)
Thách thức
Trong phạm vi đề tài, tác giả sử dụng phương pháp phân tích SWOT để phân tích các
điểm mạnh, điểm yếu của MTDL VQG Cát Bà, những cơ hội có thể đến với hệ sản xuất này
và thách thức hệ sản xuất có thể gặp phải trong quá trình phát triển.
2.3.4. Quy trình DPSIR (Driver – Pressure – State – impact – Response) (Động
lực chi phối – áp lực – hiện trạng – tác động - ứng phó) trong đánh giá hiện
trạng MTDL
Phương pháp Đánh giá Tổng hợp DPSIR do Tổ chức Môi trường Châu Âu (EEA) xây
5
dựng vào năm 1999 là một mô hình nhận thức dùng để xác định, phân tích và đánh giá các
chuỗi quan hệ nguyên nhân – kết quả. Cấu trúc của mô hình bao gồm các thông số chỉ thị về
điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội của vùng nghiên cứu, dựa vào đặc điểm và bản chất,
các thông số này được chia thành 5 hợp phần như hình sau:[27, 28].
Hình 4: Mô hìnhDPSIR
Tác giả sử dụng DPSIR để lập kế hoạch quản lý môi trường du lịch VQG CátBà.
Trong phạm vi đề tài tác giả sử dụng DPSIR để xem xét các kía cạnh sau:
- Động lực chi phối các chính sách, kế hoạch QL MTDL tại VQG Cát Bà trong chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của UBND thành phố Hải Phòng(D).
- Áp lực của các chính sách lên MTDL VQG Cát Bà(P).
- Hiện trạng MTDL tại VQG Cát Bà thời điểm áp dụng các chính sách quản lý hiện
hành(S).
- Tác động lên các thành phần của MTDL (Các hệ sinh thái, động – thực vật, đất nước,
cảnh quan thiên nhiên...)(I).
- Đưa ra các giải phát ứng phó quản lý MTDL theo hướng phát triển bền vững (R).
6
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tài nguyên du lịch VQG Cát Bà
3.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Nhờ sự giàu có về cảnh quan thiên nhiên và ĐDSH như đã phân tích ở trên, VQG Cát
Bà có rất nhiều tuyến, điểm tham quan, du lịch đặc sắc có thể kể đến như:
 Tuyến rừng kim giao – đỉnh Ngự Lâm;
 Tuyến ao ếch;
 Tuyến giáo dục môi trường;
 Tuyến Mây bầu – Khe Sâu;
 Tuyến Ao Ếch – Việt Hải;
 Tuyến du lịch mạo hiểm Tiền Đức – Mây Bầu;
 Tuyến VQG – Khu du lịch sinh thái cộng đồng Phù Long.
 Tuyến Hang Ủy Ban – Liên Minh – Suối Gôi;
 ...
Đây chính là một trong những nguồn khai thác tiềm năng giúp VQG Cát Bà có thể khai
thác và phát triển mạnh mẽ hoạt động du lịch.
3.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
a. Lễhội
Lễ hội đua thuyền rồng trên biển là một nét văn hoá riêng có tại đảo Cát Bà. Dân đi
biển Cát Bà thường tổ chức đua thuyền rồng khi kết thúc vụ cá Bắc, mở đầu vụ các Nam vào
ngày ¼ dương lịch (ngày Bác Hồ về thăm Cát Bà năm 1959).[6].
b. Các di tích lịch sử - văn hóa
Trên thị trấn Cát Bà ngày nay còn nhiều di tích văn hóa, lịch sử lâu đời. Người dân trên
đảo cũng rất tự hào về con đường học hành đỗ đạt của cha ông một thời. [8].
3.2. Phân tích, đánh giá và định hƣớng vấn đề QL MTDL VQG Cát Bà theo hƣớng
phát triển bền vững
3.2.1. Phân tích lực điều khiển vấn đề QL MTDL tại VQG Cát Bà (D – Driving
Forces) trong chiến lƣợc, quy hoạch phát triển KT – XH nói chung và quy
hoạch ngành du lịch nói riêng của thành phố Hải Phòng
3.2.1.1. Quy hoạch và QL MTDL tại VQG Cát Bà của UBND thành phốHải
Phòng
Trong phê duyệt “Quy hoạch tổng thế phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến
7
năm 2030, tầm nhìn 2050” của UBND thành phố Hải Phòng và “Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 2015 – 2020” của UBND huyện Cát Hải không có một mục tiêu nào liên quan đến
việc QL MTDL đảo Cát Bà nói chung, VQG Cát Bà nói riêng.[18, 21].
VQG Cát Bà được thành lập vào ngày 31 tháng 3 năm 1986 theo Quyết định số 79-CT
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng chính phủ) với tổng diện tích là 15.200
ha. Ngày 19/5/2005 UBND thành phố Hải Phòng giao Sở NN&PTNT thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước đối với VQG Cát Bà tại Quyết định số 605/QĐ- UB.
Chức năng: Bảo vệ giá trị các nguồn tài nguyên thiên nhiên bảo gồm các hệ sinh thái
thực vật, động vật rừng, biển và các nguồn gen động thực vật quý hiếm. Nghiên cứu đặc điểm
sinh vật học của một số loài động, thực vật đặc trưng của Vườn, các hệ sinh thái điển hình
rừng nhiệt đới vùng núi đá vôi. Tổ chức tham quan học tập, du lịch giới thiệu cảnh quan và
tài nguyên thiênnhiên.
Năm 2004, Tổ chức Văn hóa – Khoa học và Giáo dục Liên Hợp quốc (UNESCO) công
nhận KDTSQ thế giới quần đảo Cát Bà với tổng diện tích là26.140ha.
Ngày 30/10/2006 dự án điều tra quy hoạch VQG Cát Bà thành phố Hải Phòng giai
đoạn 2006 – 2010, tầm nhìn 2020 được phê duyệt tại Quyết định 2355/QĐ-UBND với tổng
diện tích là16.196,8ha.[33].
VQG Cát Bà được phân chia thành 3 khu vực chức năng sau:
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 4914,6ha.
Phân khu phục hồi sinh thái 1.1189,1ha.
Phân khu phục vụ hành chính 93,1ha.
3.2.1.2. Định hƣớng QL MTDL đến năm 2025, tầm nhìn 2050 của UBND thành
phố Hải Phòng
Với vai trò quan trọng trong việc bảo tồn ĐDSH và cảnh quan thiên nhiên, định hướng
QL MTDL tại Cát Bà trong những năm tới đã được thể hiện trong một vài giải pháp về quy
hoạch tại phê duyệt “Quy hoạch tổng thế phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến
năm 2030, tầm nhìn 2050” của UBND thành phố Hải Phòng tháng 12, 2014. Định hướng QL
MTDL tại VQG Cát Bà được lồng ghép trong kế hoạch phát triển của ngành du lịch.[21].
Các giải pháp về quản lý:
- Xem xét việc xây dựng Đề án thành lập Ban quản lý quần đảo Cát Bà trực thuộc
UBND thành phố với chức năng quản lý các hoạt động phát triển du lịch, đặc biệt là
8
du lịch trong mối quan hệ với bảo tồn giá trị sinh thái - đa dạng sinh học, cảnh quan
và môi trường quần đảo Cát Bà.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch cần được thực hiện với việc thành lập
các cơ quan chuyên trách phát triển du lịch tại VQG, Khu dự trữ sinh quyển thế
giới,...
- Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý du lịch nhằm tạo cơ sở pháp lý thuận lợi
để quản lý và khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn quần đảo Cát Bà.
- Tăng cường phối hợp hành động liên ngành và liên vùng trong việc thực hiện quy
hoạch dưới sự chỉ đạo thống nhất của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
Giải pháp về cơ chế, chính sách:
UBND thành phố Hải Phòng chỉ đạo các ngành chức năng tập trung nghiên cứu xây
dựng một số cơ chế chính sách cơ bản sau:
- Chính sách về thuế: Thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế theo quy định của các
luật thuế hiện hành, đặc biệt là đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch gắn với
bảo tồn, phát triển cộng đồng, có ứng dụng các công nghệ thân thiện với môi trường
và công nghệ hiện đại mà Việt Nam chưa có.
- Chính sách thu hút vốn đầu tư: Tạo điều kiện thuận lợi nhất về thủ tục đầu tư, mặt
bằng xây dựng, hạ tầng và đảm bảo hài hòa lợi ích.
- Chính sách thị trường khách: Tạo môi trường dịch vụ công tốt nhất (bảo hiểm, y tế,
ngân hàng, viễn thông...) và điều kiện đi lại thuận lợi nhất để khách du lịch tiếp cận
Cát Bà.
- Chính sách về phát triển cộng đồng: Hỗ trợ nâng cao năng lực tham gia của cộng
đồng vào hoạt động du lịch; khuyến khích sử dụng nhân lực địa phương.
- Chính sách về bảo vệ tài nguyên và môi trường: Miễn giảm hoặc không thu thuế trong
thời gian nhất định với các hình thức đầu tư thuần túy cho việc bảo vệ môi trường du
lịch hoặc đầu tư kinh doanh du lịch với các công nghệ đồng bộ về bảo vệ môi trường;
khuyến khích ứng dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng, nước sạch và tái sử dụng
chất thải trong các cơ sở dịch vụ du lịch, sử dụng phương tiện vận chuyển khách du
lịch thân thiện với môi trường.
Giải pháp ứng phó với BĐKH:
- Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và những tác động đến du lịch.
9
- Khuyến khích phát triển loại hình/sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường, đặc
biệt là du lịch sinh thái.
- Giảm và tiến tới thay thế các thiết bị làm lạnh có sử dụng khí CFC trong các cơ sở
dịch vụ du lịch; hạn chế khí thải CO2 từ các phương tiện vận chuyển du lịch trên đảo
và trên vịnh với việc thực hiện lộ trình cắt giảm phương tiện giao thông sử dụng xăng
dầu.
- Khuyến khích áp dụng mô hình Giảm thiểu chất thải - Tái sử dụng - Tái chế chất thải
(3R: Reduce - Reuse - Recycle) trong hoạt động phát triển du lịch Cát Bà.
Nhóm các dự án phát triển du lịch gắn với bảo tồn:
1 Trung tâm cứu
hộ, cứu nạn du
lịch CátBà.
- Cứu hộ, cứu nạn trên
biển; cấp cứu ytế.
- Hướng dẫn, sơ cứu du
khách khi bị sinh vật độc
hại cắn,đốt...
VQG Cát
Bà
2015-
2016
Hỗ trợ
quốctế
2 Phục hồi và phát
triển rừng ngập
mặn từ Phù Long
dọc theo bờ Tây
đảo Cát Bà.
- Phục hồi hệ sinh thái
rừng ngậpmặn.
- Hỗ trợ phát triển sản
phẩm du lịch sinhthái.
- Tạo “lá chắn” hạn chế tác
động của Cảng Lạch Huyện
đến môi trường đảo.
Dải ven bờ
Phù Long -
vịnh Cái
Giá
2015-
2017
Xã hội
hóa Hỗ
trợ quốc
tế
3 Phục hồi hệ sinh
thái rạn san hô tại
các đảo Cát Ông,
Cát Dứa, Vạn Bội,
Tai Kéo,
ÁngThảm.
Phục hồi hệ sinh thái rạn
san hô vùng biển CátBà
Hỗ trợ phát triển sản phẩm
du lịch sinh thái - lặnbiển.
Tại vùng
nước quanh
các đảo lựa
chọn
2015-
2017
Hỗ trợ
quốctế
4 Phát triển khu
nuôi động vật bán
hoang dã trên
tuyến Vườn Quốc
gia - Ao Ếch -
ViệtHải.
Bảo tồn các loài động vật ở
VQG CátBà.
Góp phần tăng tính hấp dẫn
tuyến du lịch sinhthái.
VQG Cát
Bà
2015-
2017
Hỗ trợ
quốctế
Nhận xét: Thông qua những giải pháp về quy hoạch, QL MTDL tại VQG Cát Bà có thể
10
nhận thấy rằng vấn đề quản lý môi trường tại điểm du lịch Cát Bà chưa thực sự được UBND
thành phố Hải Phòng chú trọng. Định hướng chính của UBND thành phố Hải phòng là nhằm
thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh ngành dịch vụ du lịch tại đây.
3.2.2. Phân tích sức ép (P – Pressure) lên hoạt động QL MTDL tại VQGCát Bà
Sức ép tự nhiên
Việc BĐKH đang tác động mạnh mẽ đến khu dự trữ sinh quyển Cát Bà là điều có thể
thấy rõ: nước biển ở Hải Phòng đã dâng lên mức 20cm. Khoảng 10 năm qua nhiệt độ tại đây
tăng 0,12ºC, nhiệt độ trung bình những tháng mùa Đông luôn ở mức cao hơn so với mức
trung bình của khí hậu và vẫn có xu hướng tăng. Năm 2009 xảy ra hiện tượng mưa đá, đầu
năm 2011 xảy ra hiện tượng lốc xoáy. Gió bão gây triều cường lớn tại thị trấn Cát Hải, sương
muối khiến cây héo lá và hàng loạt cây trồng chết. Thiên tai lũ lụt gia tăng dẫn đến hiện
tượng xói mòn, rửa trôi, sạt lở bờbiển…[27].
Vấn đề về tác động của BĐKH là một trong những thách thức lớn đối với công tác QL
MTDL và bảo tồn tại một VQG nhạy cảm như CátBà.
Sức ép nhân tác
a. Thói quen, tập tính sinh hoạt của người dân tại vùng đệm VQG
Đời sống của cộng đồng dân cư tại các khu vùng đệm của Vườn và trên đảo còn gặp
nhiều khó khăn, thiếu đất canh tác, không có công ăn việc làm ổn định, thói quen sống dựa
vào khai thác tài nguyên thiên nhiên như săn bắt động vật, khai thác cây cảnh, cây thuốc, lấy
mật ong dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học, gây ra cháy rừng.
Trong quá trình thực địa tại VQG Cát Bà, tại chợ thị trấn Cát Bà ngoài các mặt hàng hải
sản còn có rất nhiều mặt hàng người dân địa phương khai thác từ rừng để bán cho khách du
lịch như: sáp ong, mật ong rừng, các loại côn trùng như tắc kè, thằn lằn...vv.
b. Hoạt động dulịch
VQG Cát Bà có tiềm năng đặc biệt về phát triển du lịch. Trong những năm gần đây,
lượng du khách đến đây tăng đột biến. Hoạt động du lịch đã góp phần đáng kể cải thiện thu
nhập cho người dân và ngân sách địa phương. Tuy nhiên các hoạt động du lịch đã gây ra rất
nhiều sức ép tới môi trường sinh thái nhạy cảm đặc trưng của vùng, vì vậy, đây được coi là
một động lực chi phối quan trọng tới MTDL VQG Cát Bà. Chuỗi ảnh hưởng của phát triển
du lịch được phân tích và thể hiện tóm tắt như sau:
11
 Áp lực số lượt khách du lịch ngày càng tăng qua các năm.
 Xây dựng các cơ sở vật chất, hạ tầng (Nhà nghỉ, khách sạn, quán hàng,đường..)
c. Áp lực từ năng lực quản lý của cán bộ VQG Cát Bà
- Gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc kiểm tra,
quan lý tại vườn.
- Đội ngũ quản lý mỏng, trình độ cán bộ, kiểm lâm còn hạn chế. Các lớp đào tạo cho
cán bộ quản lý vườn còn rất ít.
- Hiện tại vườn có 11 trạm kiểm lâm tuy nhiên thực tế cho thấy rằng con số này là chưa
đủ đối với 1 VQG rộng lớn như Cát Bà. Tình trạng săn bắt, bẫy chim, thú rằng vẫn
diễn ra mà không có sự can thiệp của chính quyền địa phương.
- Các chính sách QL MTDL còn nhiều lỏng lẻo, chưa rõ ràng. Các vấn đề về môi
trường diễn ra tại VQG chưa được kiểm tra, giám sát chặt chẽ như việc xả thải của
các khách sạn ra môi trường.
3.2.3. Phân tích hiện trạng (S – State) hoạt động QL MTDL tại VQG Cát Bà
3.2.3.1. Cơ cấu, nhân lực quản lý Cơ cấu tổ chức
12
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Quần đảo Cát Bà được thể hiện trong sơ đồ
trên. Trong đó, Ban Quản lý Quần đảo Cát Bà với Ban Lãnh đạo như nói trên sẽ chỉ đạo
các phòng, ban trực thuộc trong việc quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị Di sản, đảm bảo sự
bền vững của Di sản. Các phòng, ban trực thuộc Ban Quản lý Quần đảo Cát Bà.
Trong số các phòng, ban nói trên, có 03 đơn vị tập trung nhiều nhân lực là: VQG Cát
Bà (81 cán bộ), Ban quản lý các Vịnh Cát Bà (41 cán bộ); Ban quản lý khu Dự trữ Sinh
quyển Quần đảo Cát Bà (20 cán bộ).(Nguồn: Sổ tay quản lý VQG Cát Bà).[6, 33].
Hạt kiểm lâm của VQG Cát Bà hiện có hơn 60 người, được bố trí thành 12 đơn vị,
trong đó có một tổ kiểm lâm cơ động và 10 trạm kiểm lâm. Ngoài việc bảo vệ VQG, lực
lượng kiểm lâm ở đây còn thực hiện chức năng bảo vệ khu dự trữ sinh quyển thế giới quần
đảo Cát Bà với diện tích hơn 26 nghìn ha. Ðể làm tốt công tác phòng, chống thiên tai, Hạt
kiểm lâm còn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai cụ thể, chủ động phối hợp chính
quyền địa phương và các cơ quan chức năng sẵn sàng ứng cứu kịp thời trong mọi tình huống.
Với nhiệm vụ bảo tồn nguyên vẹn tài nguyên thiên nhiên, nghiên cứu khoa học và phát
triển dịch vụ du lịch sinh thái, trong những năm qua, công tác bảo vệ ở đây được duy trì
thườngxuyên.
Ngoài ra, việc QL MTDL tại VQG Cát Bà còn sự tham gia của người dân địa phương.
Bằng chứng là theo báo cáo của phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cát Hải,
cuối năm 2014 VQG Cát Bà đã hoàn tất hồ sơ khoán và giao diện tích rừng cho các hộ nhận
khoán.[17].
3.2.3.2. Hiện trạng phát triển du lịch tại VQG Cát Bà
Trong những năm trở lại đây VQG Cát Bà là một điểm đến du lịch hấp dẫn và thu hút
trên 1 triệu lượt khách đến tham quan, nghiên cứu hàng năm. Các hoạt động du lịch tại VQG
Cát Bà cũng rất phong phú, đa dạng với nhiều loại hình và tuyến điểm khác nhau.
c. Sức hút khách du lịch của VQG Cát Bà
Theo thống kê năm 2014, tổng số lượt khách du lịch đến Cát Bà đạt 1.513.000 lượt
khách, đạt 101% kế hoạch đề ra trong năm 2014, tăng 14% so với năm 2013. Doanh thu từ
13
dịch vụ lưu trú và ăn uống là 671,2 tỷ đồng.[19].
Theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, tổng số lượt khách du lịch đến Cát
Bà ước tính đạt 1.600.000 lượt khách.[19].
Như vậy, số khách bình quân một ngày gần 4400 lượt. Đây là một con số đáng mơ ước
của bất kỳ một địa điểm tham quan, du lịch nào.
Bảng 2: Số lƣợt khách du lịch đến Cát Bà (2009–2015)
Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Ƣớc
tính 2015
Số lượt khách du lịch
(Triệu lượt)
1.03 1.14 1.21 1.33 1.36 1.51 1.6
Nguồn: Sở văn hóa, thể thao và du lịch HảiPhòng
Qua phân tích có thể nhận thấy lượng khách du lịch đến VQG Cát Bà rất lớn trong
những năm trở lại đây và có chiều hướng tăng lên theo kế hoạch quy hoạch phát triển du lịch
của UBND thành phố Hải Phòng tầm nhìn đến 2050.
d. Các vấn đề bất cập đang gặp phải của hoạt động du lịch tại MTDL VQG Cát
Bà
 Du lịch mang tính mùa vụ
Lượng khách du lịch đến Cát Bà không cân đối, ít về mùa đông nhưng lại quá tải về
mùa hè.
Số lượng khách du lịch đến Cát Bà vào các dịp cuối tuần trong mùa du lịch cao điểm
(từ thàng 5 đến tháng 9) tính trong 6 tháng năm 2015 dao động từ 2500 đến 5000 lượt
khách/ngày. (Nguồn: Sở văn hóa, thể thao và du lịch Hải Phòng).[19].
Vào các tháng mùa đông, hoạt động du lịch gần như đóng băng. Chỉ có một số ít các
nhóm nghiên cứu, sinh viên đến học tập, nghiên cứu tại vườn.
 Cơ sở hạ tầng
Ở Cát Bà hiện nay có khoảng 150 khách sạn nhà nghỉ nằm rải rác trong thị trấn, nhiều
nhất là ngay khu đường 1/4 ven biển. Tổng số phòng nghỉ của các khách sạn, nhà nghỉ tại cát
Bà khoảng 2500 phòng, đáp ứng cho khoảng 5000 du khách.[17].
Nhận xét: Vùng đệm VQG Cát Bà có rất nhiều khách sạn, nhà nghỉ lớn, nhỏ. Tuy nhiên
trong đó chỉ có 1 khách sạn nhà nước (Nhà khách Cát Bà) còn lại là các khách sạn tư nhân
được xây dựng manh mún, chấp vá, tự phát của tư nhân hoặc cổ phần.
Có thể nói Cát Bà vẫn còn nhiều khó khăn trong việc đi lại, giá điện và nước sạch. Vấn
đề này không những chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Cát Bà mà còn
14
gây ra những trở ngại cho việc đầu tư, phát triển các hoạt động du lịch.
 Nhận thức của ngƣời dân
Người làm dịch vụ du lịch: Việc kinh doanh du lịch ở đây còn tùy tiện, công tác đào tạo
nghiệp vụ cho những người làm du lịch trên đảo gặp nhiều khó khăn, phần lớn lao động ở đây
làm việc theo mùa vụ.
Người dân địa phương sống tại vùng đệm VQG: Đời sống của người dân tại vùng đệm
xunh quanh VQG còn nghèo. Người dân vẫn có những tập tính sống dựa vào rừng, khai thác,
kiếm của, bẫy thú, chim trong vùng lõi VQG. Đặc biệt trong những năm trở lại đây tình trạng
bẫy thú, chim rừng phục vụ cho việc thưởng thức đặc sản của khách du lịch diễn ra khánhiều.
Nhận thức của khách du lịch còn chưa cao. Qua khảo sát thực tế tình trạng vứt rác
(Chai, lọ nước uống, vỏ bánh kẹo, thuốc lá, túi nilon,...) của khách du lịch khi đến tham quan
VQG diễn ra khánhiều.
3.2.3.3. Hiện trạng MTDL tại VQG Cát Bà
a. Hiện trạng môi trƣờng không khí
Để đánh giá hiện trạng chất lượng không khí khu du lịch Cát Bà, đã có những dự án
tiến hành khảo sát, lấy mẫu, phân tích thông qua một số chỉ tiêu đặc trưng như CO, SO2,
NOx…Trên cơ sở đó thu thập số liệu qua 2 năm gần đây 2014 –2015.[3].
Qua kết quả quan trắc chất lượng không khí khu vực thị trấn Cát Bà, có thể nhận thấy
các chỉ tiêu đều thấp hơn QCVN cho phép. Vì vậy, khu vực này chưa bị nhiễm không khí.
Tuy nhiên vào mùa du lịch cao điểm (Từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm) thông số tiếng ồn tại
các điểm du lịch tại VQG luôn ~ những cho phép theo QCVN.
b. Hiện trạng môi trƣờng đất
Hiện trạng môi trường đất được thể hiện sơ bộ qua một số chỉ tiêu kim loại nặng trong
đất.[20].
Nhìn chung, mức kim loại độc trong mẫu đất thấp hơn mức được quy định. Trên thực tế
khu du lịch Cát Bà không có hoạt động công nghiệp phát sinh kim loại thải vào môi trường.
c. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc
Hiện trạng môi trường nước khu du lịch Cát Bà sẽ được thể hiện qua 3 nguồn: nước
mặt, nước ngầm, nước biển ven bờ.
Các thông số trong môi trường nước mặt, nước ngầm và nước biển ven bờ trong
ngưỡng cho phép theo quy chuẩn Việt Nam.
d. Hiện trạng quản lý chất thái rắn
15
Cát Bà hiện có khoảng 120 khách sạn, nhà nghỉ, có thể đón tiếp được tối đa cùng lúc là
5.500 khách. Dân số huyện Cát Hải ~ 30451 người, nhưng thường xuyên có khoảng 40000
người người tập trung ở đây. Điều này đã làm cho môi trường Cát Bà hiện đang phải đối mặt
với hai nguồn rác, đó là rác thải sinh hoạt và rác từ hoạt động nuôi trồng – đánh bắt thủy sản.
Với số người tập trung lên tới 40.000 người thì số lượng rác thải phát sinh khoảng
80.000kg/ngày đêm. (Nguồn: Công ty môi trường đô thị Cát Hải).
Hiện nay thị trấn Cát Bà có khu vực xử lý rác thải do Công ty công trình công cộng và
dịch vụ đô thị Cát Hải, quản lý vận chuyển xử lý rác thải của thị trấn Cát Bà với khả năng xử
lý 50 tấn/ngày nên hoàn toàn có thể xử lý được lượng rác thải phát sinh hàng ngày.
Như vậy, với chất thải rắn vấn đề còn tồn tại ở đây không phải là năng lực xử lý mà là ý
thức thu gom rác của du khách, người dân. Trên khắp khu du lịch đều bố trí các thùng đựng
rác công cộng nhưng tại khu vực bãi tắm, bến tàu vẫn còn rác thải vứt bừa bãi, gây mất mỹ
quan, ảnh hưởng đến vệ sinh khu vực cũng như sức khỏe cộng đồng.
e. Hiện trạng các HST
VQG Cát Bà rộng 15.200 ha, bao gồm 9.800 ha rừng núi và 5.400 ha mặt nước biển,
chiếm trên 50% diện tích toàn đảo Cát Bà (28.500 ha). Trong đó vùng bảo vệ nghiêm ngặt
với 800 ha là những khu rừng nguyên sinh, 14.000 ha còn lại là vùng phục hồi sinh thái.[33].
Nhìn chung các HST trong MTDL VQG Cát Bà đang được khai thác để phục vụ các
hoạt động du lịch, nghiên cứu. Vùng đệm đang được khai thác một cách mạnh mẽ để phục vụ
hoạt động du lịch. Tuy nhiên, vùng lõi VQG chưa chịu ảnh hưởng quá nhiều, mới có một vài
lán trại bán nước, đồ lưu niệm tại chân VQG, hàng ngày tiếp đón hàng nghìn lượt khách tới
tham quan, nghiên cứu tại đây.
3.2.4. Tác động (I – Impact) của các hoạt động QL MTDL đối với ĐDSH và bảo tồn tài
nguyên tại VQG Cát Bà
3.2.4.1. Tác động tích cực
Ban quản lý VQG Cát Bà:
Với lực lượng quản lý nhân viên quản lý VQG đã góp một phần lớn vào việc bảo tồn
ĐDSH và môi trường tự nhiên của vườn.
Theo báo cáo của hạt kiểm lâm VQG Cát Bà: Từ năm 2013 đến nay, Hạt Kiểm lâm đã
tổ chức tuần tra, kiểm soát, phục bắt, nắm bắt thông tin được hơn ba nghìn lượt, thường
xuyên tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao rừng, bảo vệ và phát triển rừng. Bên
cạnh đó, lực lượng kiểm lâm cũng kiểm tra thực hiện tốt kế hoạch phòng cháy, chữa cháy
rừng. Ở các khu vực trọng điểm trong mùa hanh khô có nguy cơ cháy rừng cao đều được bố
16
trí lực lượng ứng trực. Nhờ vậy, từ năm 2013 đến nay không để xảy ra vụ cháy rừng nào.
Công tác kiểm tra, tuần tra các tuyến, điểm du lịch tại VQG được cán bộ VQG kiểm tra
thường xuyên.
Ngoài ra, UBND huyện Cát Hải cũng hợp tác với một số tổ chức phi chính phủ như
Oxfam, CR, MCD (Trung tâm sinh vật biển và phát triển cộng đồng) tổ chức các buổi tập
huấn nhằm nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ địa phương vùng đệm VQG.
Ban quản lý VQG Cát Bà đã áp dụng rất khéo léo các mô hình quản lý áp dụng kiến
thức bản địa cộng đồng trong công tác quản lý và bảo tồn VQG cảnh quan thiên nhiên và
ĐDSH tại VQG Cát Bà.
Các mặt hạn chế
Thực tế, công tác quản lý MTDL tại VQG Cát Bà trong những năm qua còn gặp rất
nhiều khó khăn, thách thức:
 Đời sống của cộng đồng dân cư tại các khu vùng đệm của VQG và trên đảo còn gặp
nhiều khó khăn. Tình trạng bẫy thú, chim của người dân để phục vụ khách du lịch
trong những năm trở lại đây vẫn xảy ra và chưa có giải pháp quản lý triệt để.
 Việc quản lý các khách sạn, nhà nghỉ, các dịch vụ tham quan, du lịch tại vùng đệm
VQG chưa được UBND huyện Cát Hải chú trọng: tình trạng sả chất thải từ các khách
sạn ra môi trường chưa được kiểm soát, giám sát chặt chẽ. [20].
 Ngoài ra, còn có việc tác động tiêu cực từ hoạt động du lịch như phát triển cơ sở hạ
tầng như làm đường, xây dựng bến tàu làm phá vỡ cảnh quan, chiếm dụng các HST tự
nhiên. Việc quản lý vấn đề này chưa được UBND huyện Cát Hải quan tâm đúng mức.
[17].
 Các hoạt động vận chuyển, tham quan của khách du lịch gây tiếng ồn, bụi ảnh hưởng
đến đời sống của động, thực vật nơi đây.
Bên cạnh những thách thức kể trên, công tác QL MTDL của Vườn còn có nhiều khó
khăn như phương tiện, nhiên liệu, trang thiết bị, kinh phí phục vụ công tác quản lý còn thiếu
thốn rất nhiều.
3.2.5. Đề xuất giải pháp (R – Response) QL MTDL tại VQG CátBà
3.2.5.1. Phân tích điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức của MTDL tại VQG
CátBà
MTDL VQG Cát Bà có rất nhiều lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất và
tiềm năng có thể khai thác phục vụ cho phát triển du lịch nâng cao đời sống của người dân và
17
chi phí bảo tồn ĐDSH vườn. Tuy nhiên, xem xét trong nội tại hệ MTDL của vườn có rất
nhiều điểm yếu. Trong quá trình khai thác, phát triển cũng gặp rất nhiều thách thức. Nếu nắm
rõ những điều này sẽ góp phần tích cực trong việc xây dựng các chính sách quản lý MTDL và
định hướng phát triển vườn.
S (Điểmmạnh):
- Các kiểu HST đa dạng, độc đáo và đặc
sắc
- Tài nguyên thiên nhiên giàu có:
ĐDSH cao. Có nhiều loài quý hiếm,
đặc hữu chỉ có tại một số ít nơi trên
thế giới.
- Quần đảo Cát Bà được UNESCO
công nhận là khu dự trữ sinh quyển
thế giới.
- Cơ sở vật chất (Khách sạn, nhà nghỉ,
đường sá) ngày càng được cải thiện,
nâng cấp.
W (Điểmyếu):
- MTDL trên đảo, tách rời với phần đất
liền khó khăn trong việc thông tin liên
lạc, vận chuyển.
- Sức tải sinh thái, sức tải xã hội hạn
chế.
- Ban quản lý MTDL tại VQG trình độ
còn thấp, thiếu thốn cơ sở vật chất,
trang thiết bị.
- Nhận thức của người dân trong MTDL
VQG Cát Bà chưa cao.
- Chính sách quản lý lỏng lẻo, chưa chặt
chẽ.
- Các HST, động thực vật rất đang dạng
tuy nhiên rất nhạy cảm dưới sự biến
đổi của môi trường.
T (Tháchthức):
- Áp lực từ các hoạt động du lịch (Khách
du lịch: Rác thải, nguồn thức ăn, ...,
xây dựng cơ sở, hạ tầng phục vụ du
lịch) lên các HST hiện
có trong MTDL VQG CátBà.
- Xây dựng chính sách quản lý. Nếu
quản lý không tốt sẽ dẫn tới suy thoái
MTDL. Đây là một bài toán khó trong
việc cân bằng giữa phát triển kinh tế
và bảo tồnĐDSH.
- Nâng cao nhận thức của người dân địa
phương và khách dulịch.
O (Cơ hội):
- MTDL vùng đệm có nhiều hoạt động
và loại hình có thể khai thác để phát
triển đời sống người dân và tăng kinh
phí phục vụ bảo tồn ĐDSH. (Ví dụ:
Du lịch sinh thái cộng
đồng,Homestay)
- Có thể đầu tư phát triển mạnh về
mảnh nghiên cứu, học tập cho sinh
viên các trường đại học, viện nghiên
cứu phục vụ phát triển, bảo tồn
ĐDSHvườn.
3.2.5.2. Các mô hìnhquản lý áp dụng tri thức bản địa cộng đồng đang đƣợc áp
18
dụng hiệu quả để quản lý và bảo vệ môi trƣờng du lịch tại VQG Cát Bà
 Làng Việt Hải sống tại vùng lõi VQG Cát Bà:
Sơ lược về mô hình quản lý:
Làng Việt Hải nằm trong vùng lõi của VQG Cát Bà, cách trung tâm VQG 2 tiếng đi bộ,
có khoảng 80 hộ gia đình và 300 nhân khẩu sống trong thung lũng của VQG Cát Bà. Việt Hải
dù ít dân nhưng đã được lập là một xã trực thuộc đơn vị hành chính huyện Cát Hải. Nằm sâu
trong một “áng” thung lũng rộng được bao bọc xunh quanh toàn rừng. Là vị trí rất thuận lợi
cho loại hình du lịch khám phá, du lịch cộng đồng, du lịch mạo hiểm.
Bộ máy hành chính của chính quyền xã, thuộc sự quản lý của UBND huyện Cát Hải và
là một xã độc lập, có người đứng đầu là chủ tịch xã, có bộ máy tự quản, đó là lực lượng chính
quyền, các đoàn thể và thanh niên địa phương, có trách nhiệm quản lý đời sống và đảm bảo
an ninh địa phương xã Việt Hải. Xã có hội đồng nhân dân, có chủ tịch xã do dân bầu lên thực
hiện trách nhiệm quản lý hành chính.
Người dân Việt Hải sống thành một quần thể tập trung đông đúc và có tổ chức, sống
trong rừng quốc gia Cát Bà, nhưng vẫn có ruộng để canh tác, nhưng đó không phải là nghề
chính, mà là đi rừng và biển (Nhưng người dân Việt Hải đi biển ít hơn và kinh nghiệm ít hơn
so với người dân xã khác, họ không dựa vào biển để sống mà dụa vào rừng nhiều hơn).
Cơ cấu kinh tế (2014): Nông nghiệp chiếm 3.5% tổng thu nhập, các nguồn thu khác đạt
30%, riêng du lịch đạt 51% thu nhập vươn lên đứng đầu (Nguồn: UBND xã Việt Hải).
Việt Hải là một bộ phận của VQG Cát Bà, nhân dân thuộc quản lý của UBND huyện
Cát Hải còn thiên nhiên thì chịu sự quản lý của VQG Cát Bà, nên khi muốn vào thăm phải
đóng phí cho VQG Cát Bà.
Hiện nay, tại làng Việt Hải hoạt động du lịch sinh thái cộng đồng đang rất phát triển và
thu hút khách du lịch đặc biệt là khách du lịch quốc tế.
Ý nghĩa của mô hình:
- Dần bỏ tập tính sống dựa vào rừng (săn bắt thú rừng, khai thác củi, gỗ, hái lượm) của
người dân xã Việt Hải. Góp phần tích cực vào việc bảo tổn thiên nhiên, ĐDSH của
VQG.
- Phát triển đời sống, tăng thu nhập cho người dân nơi đây. Đây là một mô hình phát
triển kinh tế bền vững (Loại hình kinh tế chủ đạo: Du lịch sinh thái cộng đồng) giúp
người dân địa phương ứng phó với BĐKH.
- Ban quản lý VQG Cát Bà thu được nguồn kinh phí từ việc tham quan, du lịch tại đây
để có thêm chi phí phục vụ công tác tôn tạo, bảo tồn tại VQG.
- Một mô hình quản lý hiệu quả giúp cho người dân bản địa ý thức được tiềm năng và
19
bảo vệ thiên nhiên, giúp du khách tham quan, học tập, nghiên cứu thiên nhiên, ĐDSH.
Nhận xét: Đây là một trong những mô hình quản lý hiệu quả áp dụng tri thức bản địa
cộng đồng xây dựng loại hình kinh tế phù hợp giúp người dân ứng phó với BĐKH, phục vụ
việc quản lý và bảo tồn tài nguyên, một điểm rất đặc sắc và đúng đắn của chính quyền quản
lý VQG Cát Bà.
 Mô hình quản lý hệ sinh thái ao ếch, xã Việt Hải
Sơ lược về HST ao ếch và chính sách quản lý:
Nằm giữa VQG Cát Bà, trên tuyến đường bộ xuyên rừng từ trung tâm VQG đến xã Việt
Hải (huyện Cát Hải), Ao Ếch là điểm đến thú vị đối với nhiều du khách. Ao Ếch giữa rừng,
trên tuyến đường bộ đi xã Việt Hải có ếch cùng ễnh ương, chão chuộc sinh sống.
Ao Ếch nằm lưng chừng núi, ở độ cao 80 mét so với mực nước biển, nước ao trong
nhìn thấy đáy. Ao có diện tích 3,2 héc-ta và thay đổi theo mùa. Mùa khô, lòng ao thu hẹp lại,
nhưng chẳng bao giờ cạn nước. Còn mùa mưa, nước từ những khe đá chảy xuống làm ao
rộng hơn. Từ đáy ao, vươn lên hàng nghìn cây Và Nước - loài cây chỉ có ở Ao Ếch mà không
tìm thấy ở bất cứ nơi nào khác. Ngoài ếch, ở Ao Ếch còn có loài cá dầm đất sinh sống. Đặc
biệt, Ao Ếch có rất nhiều cua đồng.
Ao ếch thu hút rất nhiều khách du lịch đếm tham quan, khám phá. Đây là một trong
những điểm du lịch độc đáo tại VQG Cát Bà.
Lực lượng quản lý: Ao ếch nằm giữa rừng, đường đi hiểm trở, được bảo vệ bởi các cán
bộ VQG Cát Bà, lực lượng kiểm lâm. Hiện nay, cùng với ý thức của người dân ngày càng
được nâng cao, Ao Ếch giữ được vẻ đẹp hoang sơ vốn có.
Ý nghĩa chính sách quản lý HST ao ếch:
- Đây là một kiểu HST độc đáo, nơi sinh sống của nhiều loài ếch, lưỡng cư, góp phần
tạo nên tính ĐDSH phong phú tại VQG Cát Bà.
- HST ao ếch cũng là điểm khai thác du lịch tiềm năng, thu hút nhiều lượt khách du
lịch.
 Chính sách giữ rừng kim giao trên núi đá vôi
Sơ lược về rừng kim giao trên núi đá vôi và chính sách giữ rừng của ban quản lý VQG
Cát Bà:
Rừng trên núi đá vôi chiếm diện tích lớn nhất, xen kẽ là những khu rừng mọc tự nhiên
trên núi đất, đặc biệt ở khu vực Trung Trang có khu rừng Kim Giao mọc tự nhiên. Hệ thực
vật ở đây có 620 loài, thuộc 123 họ có giá trị như Chó Ðãi, Trai Lý, Lát Hoa, Ðinh, Kim
Giao... Ðây là những loại cây cần được bảo vệ và phát triển. Hệ động vật ở đây cũng rất
phong phú với 20 loài thú, 69 loài chim, 20 loài bò sát và lưỡng cư, đặc biệt có loài Voọc đầu
trắng thường sống ở các vách đá cheo leo ven biển - đây là một loài thú rất quí hiếm mà bây
20
giờ chỉ còn thấy ở Cát Bà.
Theo chính sách của ban quản lý VQG Cát Bà, rừng kim giao trên núi đá vôi thuộc
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của VQG và được ưu tiên bảo vệ hàng đầu trong chính sách
quản lý của vườn. Tại đây vẫn cho phép hoạt động tham quan, nghiên cứu của du khách tuy
nhiên vấn đề này được quản lý rất chặt chẽ để không làm ảnh hưởng tới đời sống của các loài
động vật nơi đây.
Ý nghĩa của chính sách:
- Giúp bảo tồn các loài sinh vật sống trên núi đá vôi của VQG đặc biệt là loài Voọc đầu
trắng chỉ có tại VQG Cát Bà. Voọc đầu trắng là loài sinh vật đặc hữu là một trong các
điểm thu hút và hấp dẫn đặc biệt chỉ có tại VQG Cát Bà. Bảo vệ nơi cư trú của chúng
là một trong những vấn đề sống còn của VQG.
 Xây dựng đường đi ven rìa xunh quanh đảo, chỉ giữ một lối đi hẹp trong vùng lõi VQG
để dân bản địa di chuyển, khách du lịch, tham quan, nghiên cứu có thể đi bộ lên tham
quan
Sơ lược về chính sách:
UBND huyện Cát Hải xây dựng tuyến đường nhựa để phục vụ việc lưu thông trên đảo
Cát Bà tại phần rìa các xã vùng đệm của đảo, không xây dựng lấn qua vùng lõi VQG.
Vùng lõi VQG Cát Bà chỉ để một lối đi hẹp rộng tầm 1 mét để người dân, khách tham
quan, du lịch có thể đi lại, đảm bảo các cành cây giao nhau.
Ý nghĩa của chính sách:
- Các phương tiện di chuyển trên đảo sẽ không làm ảnh hưởng đến đời sống của các
loài sinh vật tại VQG. Các hệ sinh thái tại VQG Cát Bà ở trên đảo tác biệt với phần
đất liền nên rất nhạy cảm nên cần được bảo vệ nghiêm ngặt và hạn chế tối đa các tác
động nhân tác đến môi trường tự nhiên.
- Tạo điều kiện các loài thú vẫn có thể gặp gỡ, giao phối. Hiện nay, dưới tác động của
BĐKH, số lượng các loài động thực vật tại VQG giảm dần. Tiêu biểu là loài Voọc đầu
trắng tại VQG. Vì vậy, đi liền với phát triển du lịch cần chú trọng đặc biệt tới việc bảo
tồn.
Nhận xét: Đây chính sách đúng đắn của UBND thành phố Hải Phòng, huyện Cát Hải về
vấn đề phát triển kinh tế và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
3.2.5.3. Đề xuất giải pháp
a. Xây dựng bộ chính sách QL MTDL chặt chẽ theo hƣớng phát triển bền vững:
phát triển kinh tế - xã hội đi liền với việc bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn ĐDSH VQG
Cát Bà
21
b. Lồng ghép vấn đề QL MTDL tại VQG Cát Bà và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phƣơng và kế hoạch phát triển của ngành du lịch
c. QL MTDL dựa vào cộng đồng
- Phương thức quản lý dựa vào cộngđồng:[3, 28]
Phương thức quản lý dựa vào cộng đồng là một tập hợp mô hình quản lý có sự tham
gia của cộng đồng, trong đó cộng đồng là người đưa ra quyết định cuối cùng về tất cả các
vấn đề liên quan đến quá trình lập kế hoạch và triển khai thựchiện.
Phương thức quản lý dựa vào cộng đồng là một trong ba phương thức quản lý: Nhà
nước quản lý tập trung; quản lý dựa vào cộng đồng; cộng đồng tự quản lý. Trong phương
thức quản lý dựa vào cộng đồng có 5 cấpđộ:
Cấp độ thông báo: Nhà nước ra quyết định, thông báo và hướng dẫn cộng đồng tham
gia quảnlý.
Cấp độ tham vấn: Cộng đồng cung cấp thông tin, Nhà nước tham khảo ý kiến của cộng
đồng để đưa ra quyết định, thông báo và hướng dẫn cộng đồng tham gia quảnlý.
Cấp độ cùng thực hiện: Cộng đồng có cơ hội và được phép tham gia thảo luận, góp ý
kiến để đưa ra quyết định và được tham gia quảnlý.
Cấp độ đối tác: Nhà nước và cộng đồng cùng quảnlý.
Cấp độ ch trì: Cộng đồng được Nhà nước trao quyền quản lý, Nhà nước chỉ thực hiện
việc kiểmsoát.
- Áp dụng QL MTDL VQG Cát Bà:
VQG Cát Bà có 5 xã vùng đệm, 1 thị trấn với dân số khoảng 10500 người. Cộng đồng
địa phương là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của MTDL tại
VQG Cát Bà.[17].
Các cấp quản lý MTDL VQG Cát Bà có thể dựa vào dân, cùng dân bàn bạc và đưa ra
những giải pháp tốt nhất để vừa đảm bảo nâng cao đời sống của người dân đồng thời vừa gắn
với bảo vệ môi trường. Ở các mô hình này luôn có sự tham gia của nhân dân trong quá trình
tự lập kế hoạch, tổ chức, giám sát và cưỡng chế thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường
có sự gắn kết với quyền lợi của người dân.
Ban quản lý MTDL VQG Cát Bà hoàn toàn có thể học tập và ứng dụng mô hình này tại
địa phương mình.
d. Giáo dục:
22
- Đào tạo, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, lực lượng kiểm lâm MTDL VQG: tổ
chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ, cử cán bộ đi đào tạo, học
tập kinh nghiệm từ các địa phương khác.
- Nâng cao nhận thức người dân: chính quyền địa phương tổ chức các buổi tập huấn cho
người dân địa phương; tuyên truyền tầm quan trọng của MTDL và các chính sách QL
MTDL trên các phương tiện truyền thông đại chúng hoặc gặp gỡ truyền đạt trực tiếp;
- Nâng cao nhận thức các chủ dịch vụ như chủ khách sạn, nhà nghỉ, hàng quán dịch vụ du
lịch về tầm quan trọng của MTDL và các chính sách cần thực hiện để bảo vệ MTDL
theo hướng phát triển bền vững.
- Nâng cao nhận thức khách du lịch bằng các biện pháp truyền thông (poster, loa đài, báo,
...) về các nội quy cần thực hiện khi đến tham quan, học tập, nghiên cứu tại vườn.
e. Truyền thông:
- Thiết kế Poster tuyên truyền mang tính chất giáo dục môi trường, thực hiện các nội quy,
định hướng, chính sách QL MTDL VQG Cát Bà. Poster có thể treo tại các vị trí dễ nhìn
đối với khách du lịch và người dân như tại cổng VQG hay sử dụng xe truyền thông.
- Tổ chức các chương trình truyền thông, hành động về môi trường nhằm nâng cao nhận
thức của người dân trong việc quản lý môi trường nói chung vàmôi trường du lịch nói
riêng.
- Truyền thông cho người dân các xã tại VQG bằng loa phát thanh tại thôn, phường để
các định hướng, chính sách QL MTDL của chính quyền đến gần hơn với người dân.
- Truyền thông qua mạng Internet: Cập nhật rõ các chính sách quản lý và tầm quan trọng
của MTDL VQG Cát Bà tại trang Web chính thức của VQG Cát Bà
(http://www.vuonquocgiacatba.com.vn/vi/) nhằm tăng cường nhận thức cho người dân.
Hiện tại trang Web của VQG Cát Bà chưa có hạng mục đề cập đến các chính sách quản
lý, định hướng phát triển của vườn.
- Truyền thông qua các phương tiện mạng xã hội như Facebook, Zing, ... Tuyên truyền
tầm quan trọng, mức độ nhạy cảm cần được bảo vệ của MTDL VQG Cát Bà, các chính
sách quản lý vườn.
f. Vận động nguồn tài trợ từ các tổ chức trong nước và quốc tế đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị, kinh phí mở các khóa đào tạo, tập huấn để phục vụ tăng cường
QL MTDL tại VQG Cát Bà.
23
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả quản lý môi trường du lịch Vườn
quốc gia Cát Bà” tác giả rút ra được một số kết luận sau:
 VQG Cát Bà chứa đựng giá trị cao về cảnh quan thiên nhiên, đa dạng sinh học; là nơi
có số lượng kiểu thảm thực vật đa dạng vào bậc cao so với các khu rừng đặc dụng
Việt Nam; là nơi có quần thể Voọc Cát Bà là một loài linh trưởng đặc hữu duy nhất
trên thế giới chỉ có ở Cát Bà - Việt Nam. Tất cả các điều này cho thấy rằng VQG Cát
Bà đóng vai trò vô cùng quan trọng trong bảo trong việc bảo tồn cảnh quan thiên
nhiên và ĐDSH.
 Hiện tại trong những năm trở lại đây VQG là nơi diễn ra rất nhiều hoạt động du lịch,
thu hút khách trong và ngoài nước do được thiên nhiên ưu ái về cảnh quan. Hiện trạng
môi trường du lịch của VQG chưa bị xuống cấp nghiêm trọng. VQG vẫn giữ được nét
hoang sơ. Tuy nhiên vấn đề QL MTDL của chính quyền địa phương chưa được chặt
chẽ, gặp phải nhiều bất cập như: Các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng, các
cấp quản lý rất ít; cơ sở vật chất phục vụ hoạt động QL MTDL còn thiếu thốn; trình
độ cán bộ quản lý chưacao; UBND thành phố Hải Phòng chưa thực sự chú trọng QL
MTDL tại VQG Cát Bà.
 Ban quản lý VQG Cát Bà đã biết vận dụng, phát huy tốt các mô hình quản lý dựa trên
tri thức bản địa cộng đồng để đưa ra các giải pháp phù hợp vừa giúp phát triển kinh tế,
xã hội địa phương, ứng phó với BĐKH, vừa bảo tồn ĐDSH và quản lý môi trường du
lịch VQG Cát Bà. Ban quản lý VQG, UBND huyện Cát Hải còn áp dụng rất nhiều
chính sách hợp lý giúp bảo tồn ĐDSH và nét độc đáo của thiên nhiên tại VQG. Các
mô hình, chính sách đó có thể làm cơ sở cho các VQG khác học hỏi và áp dụng.
 UBND thành phố Hải Phòng rất chú trọng đẩy mạnh phát triển hoạt động dulịch tại
VQG Cát Bà. Điều này đã được thể hiện rõ qua Quyết định số: 2732/QĐ-UBND
(5/12/2014) về “Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”, phấn đấu đạt trên 2 triệu lượt khách/năm đến
năm2025. Các chính sách lồng ghép để QL MTDL vườn quốc gia Cát Bà chưa được
lồng ghép vào chính sách phát triển ngành du lịch tại đảo Cát Bà của UBND thành
phố.
 Hoạt động tham quan, du lịch, nghiên cứu tại VQG Cát Bà góp phần đáng kể trong
24
việc thay đổi diện mạo đảo Cát Bà, nâng cao đời sống người dân và giúp tăng ngân
sách nhà nước đặc biệt trong 5 năm trở lại đây. Số lượt khách du lịch đến VQG Cát
Bà từ năm 2009 đến nay đạt từ 1 ~ 1.5 triệu lượt/năm. Tuy nhiên đi liên với sự phát
triển về kinh tế - xã hội hoạt động du lịch mang đến rất nhiều vấn đề tiêu cực tại VQG
Cát Bà: Chiếm dụng HST tự nhiên do xây dựng các công trình phục vụ du lịch; suy
giảm ĐDSH, suy giảm chất lượng môi trường. Vì vậy, nếu không có những phương
thức, định hướng quản lý đúng đắn MTDL VQG Cát Bà sẽ ảnh hưởng đến ĐDSH,
chất lượng môi trường nơi đây.
Để giải quyết phần nào vấn đề đặt ra ở trên, tác giả đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá
hiệu quả QL MTDL tại VQG Cát Bà với các chính sách, mô hình hiện đang được áp dụng,
đồng thời đề xuất những giải pháp quản lý cụ thể và mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả QL MTDL VQG Cát Bà, thích ứng với BĐKH. Các giải pháp dựa trên quá trình nghiên
cứu và khảo sát thực địa của tác giả tại MTDL VQG Cát Bà. Các giải pháp mặc dù có sự đầu
tư nhưng vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định. Rất mong được sự đóng góp, hướng dẫn
từ quý thầy cô, các chuyên gia và bạn đọc. Hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp một
phần nhỏ giúp vào sự phát triển của VQG Cát Bà.
Khuyến nghị
Đối với UBND thành phố Hải Phòng:
 UBND thành phố Hải Phòng cần xây dựng đề án, bộ chính sách phục vụ giám sát,
quản lý chặt chẽ MTDL song song với việc phát triển các hoạt động du lịch, tham
quan, nghiên cứu tại VQG Cát Bà.
 Định hướng QL MTDL theo hướng phát triển bền vững: phát triển kinh tế - xã hội
không được lơ là việc bảo vệ môi trường.
 Kêu gọi đầu tư, xây dựng thêm cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc QL MTDL tại VQG.
 Đào tạo, tập huấn cán bộ quản lý, lực lượng kiểm lâm rừng có trình độ cao, nhận thức
tốt.
 Xử lý nghiêm khắc các trường hợp cán bộ có hành không tốt gây ảnh hưởng đến
MTDLVQG.
 Quản lý MTDL dựa vào cộng đồng địa phương.
Đối với Sở Tài nguyên và môi trƣờng Hải Phòng:
 Xây dựng chương trình quan trắc hiện trạng môi trường thường niên tại các điểm chịu
ảnh hưởng của các hoạt động du lịch trên đảo Cát Bà nói chung VQG Cát Bà nói
riêng. Từ đó, theo dõi được hiện trạng môi trường để đưa ra các hoạt động ứng phó
kịp thời.
25
 Xây dựng các đề án về phát triển, bảo vệ tài nguyên MTDL VQG Cát Bà.
Đối với Sở văn hóa, thể thao và du lịch Hải Phòng:
 Tính toán sức chứa sinh thái, sức chứa xã hội hiện tại của VQG Cát Bà từ đó đưa ra
các phương án phát triển du lịch đúng đắn, phù hợp với điều kiện cho phép của vườn.
 Nâng cao nhận thức của người dân địa phương về vấn đề bảo vệ môi trường, bảo tồn
ĐDSH. Bảo vệ VQG Cát Bà chính là bảo vệ cuộc sống của người dân nơi đây.
 Nâng cao nhận thức của khách du lịch.
 Nâng cao ý thức của các chủ dịch vụ du lịch. Hỗ trợ, phối hợp với các công ty lữ hành
trong việc giới thiệu về VQG, giáo dục nâng cao nhận thức của du khách.
26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TiếngViệt
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2003), Quy chế Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du
lịch, Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Xây dựng Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng
sinh học của cả nước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Dựa vào cộng đồng để bảo tồn đa dạng sinh
học: http://www.vacne.org.vn/dua-vao-cong-dong-de-bao-ton-da-dang- sinh-
hoc/213616.html
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007), Quy chế quản lý các hoạt động du
lịch sinh thái tại các Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn thiên nhiên, Hà Nội.
5. Bộ Tư pháp (2005), Luật Bảo vệ Môi trường, Hà Nội.
6. Dư địa chí Cát Hải 2014.
7. Vũ Việt Hà (10,2008) ,Nguồn lợi hải sản vùng biển Hải Phòng, hiện trạng khai thác,
bảo vệ định hướng phát triển ngành đến năm 2020, Bản tin điện tử Viện nghiên
cứu hải sản.
8. Nguyễn Văn Hách (2013), Báo điện tử đảng cộng sản, Các giải pháp bản tồn đa dạng
sinh học Vườn quốc gia Cát Bà:
http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=2834072
5&cn_id=594101
9. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2002), Du lịch bền vững, NXB ĐHQG Hà Nội.
10. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2007) Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu môi
trường và phát triển, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
11. Phạm Trung Lương (2010), Chuyên đề: Bảo vệ môi trường Du lịch,
http://www.vacne.org.vn/default.aspx?newsid=4254
12. Phạm Thị Hồng Nga (2010), Phương pháp đánh giá tổng hợp DIPSIR ở vùng bờ biển
Thừa Thiên – Huế.(T47)
13. Niêm giám thống kê thành phố Hải Phòng năm 2014, nửa đầu 2015(T61)
14. Trần Tâm, Tạp chí môi trường số 6, 2014, Giải pháp bảo tồn, phát triển bền vững
nguồn lợi ven biển quần đảo Cát Bà. (trang37)
15. Trần Đức Thanh (1999), Nhập môn khoa học du lịch, NXB Quốc gia Hà Nội.
16. Lê Văn Thắng (2008), Du lịch và môi trường, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
17. UBND Huyện Cát Hải (2014), Báo cáo kinh tế - xã hội 2014.
18. UBND Huyện Cát Hải (2015), Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2015 –
2020.
27
19. UBND thành phố Hải Phòng, Sở Văn hóa, thể thao và du lịch: Báo cáo hoạt động du
lịch Hải phòng từ 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, nửa đầu năm 2015.
20. UBND thành phố Hải Phòng, Sở Tài nguyên và môi trường: Báo cáo quan trắc hiện
trạng môi trường thành phố Hải Phòng năm 2014 và nửa đầu 2015.
21. UBND thành phố Hải Phòng, Quyết định số: 2732/QĐ-UBND (5/12/2014) Quy
hoạch Tổng thể phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
22. UBND xã Hiền Hào (2010), Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 xã
Hiền Hào, Huyện Cát Hải.
23. UBND xã Việt Hải (2010), Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 xã
Việt Hải, huyện Cát Hải.
24. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2001), Môi trường du lịch Việt Nam và những vấn
đề đặt ra cho phát triển du lịch bền vững, Hà Nội.
25. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2010), Quy hoạch chi tiết các khu du lịch ở Hải
Phòng, thành phố Hải Phòng.
II. Tiếng anh:
26. Clayton (1997), A.M.H and N.J. Radiffe. Sustainability-A system Approach.
Earthscan, London, UK.
27. Robert P.Blauvelt, Journal of Environment and Econogy ISSN 2157 – 6092 (2014),
Systematizing Environmental Indicators andIndices.
28. Un-habitat (2002), Guide for Community Based Environmental Management
Information Systems (CEMIS)(THE).
29. Peter Kristensen (2004), The DPSIR Framework, National Environmental Research
Institute,Denmark.
30. Rick Suttle, Demand Media (2004) External Environment SWOTAnalysis.
III. Tài liệu online:
31. Cổng thông tin Sở văn hóa – Thể thao và Du lịch Hải Phòng:
http://haiphong.gov.vn/Portal/Default.aspx?Organization=VHTT
32. Giới thiệu VQG Cát Bà, Sinh vật rừng Việt Nam:
http://www.vncreatures.net/mapcb.php
33. Sinh vật rừng Việt Nam:http://www.vncreatures.net/event06.php
34. Tầm nhìn du lịch Việt Nam: Lịch sử , lễ hội đảo Cát Bà
http://www.dulichvtv.com/guide_Lich_su_le_hoi_Dao_Cat_Ba_1482.html
35. Vườn quốc gia Cát Bà:http://www.vuonquocgiacatba.com.vn

More Related Content

What's hot

Bien dao Viet Nam - tai nguyen vi the va ky quan tieu bieu -2
Bien dao Viet Nam - tai nguyen vi the va ky quan tieu bieu -2Bien dao Viet Nam - tai nguyen vi the va ky quan tieu bieu -2
Bien dao Viet Nam - tai nguyen vi the va ky quan tieu bieu -2Tran Duc Thanh
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...
Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...
Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...
Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...
Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quan trắc môi trường cho tỉnh bình thuận
Quan trắc môi trường cho tỉnh bình thuậnQuan trắc môi trường cho tỉnh bình thuận
Quan trắc môi trường cho tỉnh bình thuậnThanh Hằng
 
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...CIFOR-ICRAF
 
đIều kiện tiềm năng phát triển du lịch
đIều kiện tiềm năng phát triển du lịchđIều kiện tiềm năng phát triển du lịch
đIều kiện tiềm năng phát triển du lịchVăn Thành Bùi
 
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bienTom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bienWind Lee
 
ứNg dụng phân tích không gian trong lập quy hoạch sử dụng đất tích hợp và lồn...
ứNg dụng phân tích không gian trong lập quy hoạch sử dụng đất tích hợp và lồn...ứNg dụng phân tích không gian trong lập quy hoạch sử dụng đất tích hợp và lồn...
ứNg dụng phân tích không gian trong lập quy hoạch sử dụng đất tích hợp và lồn...nataliej4
 
Báo cáo thực địa miền trung năm 2009
Báo cáo thực địa miền trung năm 2009Báo cáo thực địa miền trung năm 2009
Báo cáo thực địa miền trung năm 2009nhóc Ngố
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp...Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bao cao tong hop du an quang đạo
Bao cao tong hop du an   quang đạo Bao cao tong hop du an   quang đạo
Bao cao tong hop du an quang đạo Việt Tiến
 
Thực địa miền trung - Green 252 - 07MT
Thực địa miền trung - Green 252 - 07MTThực địa miền trung - Green 252 - 07MT
Thực địa miền trung - Green 252 - 07MTnhóc Ngố
 
Thuyết trình ptct cao hoc. Chinh sach quan ly moi truong
Thuyết trình ptct cao hoc. Chinh sach quan ly moi truong Thuyết trình ptct cao hoc. Chinh sach quan ly moi truong
Thuyết trình ptct cao hoc. Chinh sach quan ly moi truong hoanguyen0609
 
tài nguyên than bùn ở khu vực U Minh Hạ
tài nguyên than bùn ở khu vực U Minh Hạtài nguyên than bùn ở khu vực U Minh Hạ
tài nguyên than bùn ở khu vực U Minh Hạnhóc Ngố
 

What's hot (18)

Bien dao Viet Nam - tai nguyen vi the va ky quan tieu bieu -2
Bien dao Viet Nam - tai nguyen vi the va ky quan tieu bieu -2Bien dao Viet Nam - tai nguyen vi the va ky quan tieu bieu -2
Bien dao Viet Nam - tai nguyen vi the va ky quan tieu bieu -2
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...
Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...
Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến tài nguyên rừng...
 
Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...
Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...
Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...
 
Quan trắc môi trường cho tỉnh bình thuận
Quan trắc môi trường cho tỉnh bình thuậnQuan trắc môi trường cho tỉnh bình thuận
Quan trắc môi trường cho tỉnh bình thuận
 
Luận án: Đánh giá tài nguyên than phần đất liền bể Sông Hồng
Luận án: Đánh giá tài nguyên than phần đất liền bể Sông HồngLuận án: Đánh giá tài nguyên than phần đất liền bể Sông Hồng
Luận án: Đánh giá tài nguyên than phần đất liền bể Sông Hồng
 
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...
 
đIều kiện tiềm năng phát triển du lịch
đIều kiện tiềm năng phát triển du lịchđIều kiện tiềm năng phát triển du lịch
đIều kiện tiềm năng phát triển du lịch
 
Luận án: Hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại Huế, HAY
Luận án: Hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại Huế, HAYLuận án: Hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại Huế, HAY
Luận án: Hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại Huế, HAY
 
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bienTom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
 
ứNg dụng phân tích không gian trong lập quy hoạch sử dụng đất tích hợp và lồn...
ứNg dụng phân tích không gian trong lập quy hoạch sử dụng đất tích hợp và lồn...ứNg dụng phân tích không gian trong lập quy hoạch sử dụng đất tích hợp và lồn...
ứNg dụng phân tích không gian trong lập quy hoạch sử dụng đất tích hợp và lồn...
 
Báo cáo thực địa miền trung năm 2009
Báo cáo thực địa miền trung năm 2009Báo cáo thực địa miền trung năm 2009
Báo cáo thực địa miền trung năm 2009
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp...Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp...
 
Bao cao tong hop du an quang đạo
Bao cao tong hop du an   quang đạo Bao cao tong hop du an   quang đạo
Bao cao tong hop du an quang đạo
 
Thực địa miền trung - Green 252 - 07MT
Thực địa miền trung - Green 252 - 07MTThực địa miền trung - Green 252 - 07MT
Thực địa miền trung - Green 252 - 07MT
 
Giai phap BVMT cho lang nghe
Giai phap BVMT cho lang ngheGiai phap BVMT cho lang nghe
Giai phap BVMT cho lang nghe
 
Thuyết trình ptct cao hoc. Chinh sach quan ly moi truong
Thuyết trình ptct cao hoc. Chinh sach quan ly moi truong Thuyết trình ptct cao hoc. Chinh sach quan ly moi truong
Thuyết trình ptct cao hoc. Chinh sach quan ly moi truong
 
Luận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình Chánh
Luận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình ChánhLuận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình Chánh
Luận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình Chánh
 
tài nguyên than bùn ở khu vực U Minh Hạ
tài nguyên than bùn ở khu vực U Minh Hạtài nguyên than bùn ở khu vực U Minh Hạ
tài nguyên than bùn ở khu vực U Minh Hạ
 

Similar to Hiệu quả quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, HAY

Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòngluanvantrust
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòngluanvantrust
 
Phát triển loại hình du lịch sinh thái tại khu du lịch Bán Đảo Sơn Trà Thành ...
Phát triển loại hình du lịch sinh thái tại khu du lịch Bán Đảo Sơn Trà Thành ...Phát triển loại hình du lịch sinh thái tại khu du lịch Bán Đảo Sơn Trà Thành ...
Phát triển loại hình du lịch sinh thái tại khu du lịch Bán Đảo Sơn Trà Thành ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Danh gia tiem nang va dinh huong phat trien ben vung du lich bien lang co tin...
Danh gia tiem nang va dinh huong phat trien ben vung du lich bien lang co tin...Danh gia tiem nang va dinh huong phat trien ben vung du lich bien lang co tin...
Danh gia tiem nang va dinh huong phat trien ben vung du lich bien lang co tin...Chau Duong
 
Bai giang Chuong 1Du lich sinh thai.pptx
Bai giang Chuong 1Du lich sinh thai.pptxBai giang Chuong 1Du lich sinh thai.pptx
Bai giang Chuong 1Du lich sinh thai.pptxvonhutthanh20042004
 
Đánh Giá Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Tại Rừng Ngặp Mặn Cần Giờ
Đánh Giá Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Tại Rừng Ngặp Mặn Cần GiờĐánh Giá Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Tại Rừng Ngặp Mặn Cần Giờ
Đánh Giá Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Tại Rừng Ngặp Mặn Cần GiờDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện konplông tỉnh kon t...
Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện konplông tỉnh kon t...Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện konplông tỉnh kon t...
Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện konplông tỉnh kon t...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Phát triển du lịch sinh thái Thàn...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Phát triển du lịch sinh thái Thàn...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Phát triển du lịch sinh thái Thàn...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Phát triển du lịch sinh thái Thàn...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Bài viết du lich môi trường
Bài viết du lich môi trườngBài viết du lich môi trường
Bài viết du lich môi trườngHoang Duc Tu
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...ssuserc1c2711
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Phát Triển Du Lịch Bền Vữn...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Phát Triển Du Lịch Bền Vữn...Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Phát Triển Du Lịch Bền Vữn...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Phát Triển Du Lịch Bền Vữn...mokoboo56
 
Bài 15: Du lịch có trách nhiệm tốt cho các khu bảo tồn ở Việt Nam
Bài 15: Du lịch có trách nhiệm tốt cho các khu bảo tồn ở Việt NamBài 15: Du lịch có trách nhiệm tốt cho các khu bảo tồn ở Việt Nam
Bài 15: Du lịch có trách nhiệm tốt cho các khu bảo tồn ở Việt Namduanesrt
 

Similar to Hiệu quả quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, HAY (20)

Luận văn: Phát triển bền vững du lịch sinh thái tại đảo Cát Bà, HOT
Luận văn: Phát triển bền vững du lịch sinh thái tại đảo Cát Bà, HOTLuận văn: Phát triển bền vững du lịch sinh thái tại đảo Cát Bà, HOT
Luận văn: Phát triển bền vững du lịch sinh thái tại đảo Cát Bà, HOT
 
Luận văn: Phát triển bền vững du lịch sinh thái tại quần đảo Cát Bà
Luận văn: Phát triển bền vững du lịch sinh thái tại quần đảo Cát BàLuận văn: Phát triển bền vững du lịch sinh thái tại quần đảo Cát Bà
Luận văn: Phát triển bền vững du lịch sinh thái tại quần đảo Cát Bà
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
 
Phát triển loại hình du lịch sinh thái tại khu du lịch Bán Đảo Sơn Trà Thành ...
Phát triển loại hình du lịch sinh thái tại khu du lịch Bán Đảo Sơn Trà Thành ...Phát triển loại hình du lịch sinh thái tại khu du lịch Bán Đảo Sơn Trà Thành ...
Phát triển loại hình du lịch sinh thái tại khu du lịch Bán Đảo Sơn Trà Thành ...
 
Danh gia tiem nang va dinh huong phat trien ben vung du lich bien lang co tin...
Danh gia tiem nang va dinh huong phat trien ben vung du lich bien lang co tin...Danh gia tiem nang va dinh huong phat trien ben vung du lich bien lang co tin...
Danh gia tiem nang va dinh huong phat trien ben vung du lich bien lang co tin...
 
Bai giang Chuong 1Du lich sinh thai.pptx
Bai giang Chuong 1Du lich sinh thai.pptxBai giang Chuong 1Du lich sinh thai.pptx
Bai giang Chuong 1Du lich sinh thai.pptx
 
Đánh Giá Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Tại Rừng Ngặp Mặn Cần Giờ
Đánh Giá Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Tại Rừng Ngặp Mặn Cần GiờĐánh Giá Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Tại Rừng Ngặp Mặn Cần Giờ
Đánh Giá Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Tại Rừng Ngặp Mặn Cần Giờ
 
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát BàĐề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
 
Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện konplông tỉnh kon t...
Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện konplông tỉnh kon t...Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện konplông tỉnh kon t...
Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện konplông tỉnh kon t...
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Phát triển du lịch sinh thái Thàn...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Phát triển du lịch sinh thái Thàn...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Phát triển du lịch sinh thái Thàn...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Phát triển du lịch sinh thái Thàn...
 
Bài viết du lich môi trường
Bài viết du lich môi trườngBài viết du lich môi trường
Bài viết du lich môi trường
 
Luận văn: Quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, 9đ
Luận văn: Quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, 9đLuận văn: Quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, 9đ
Luận văn: Quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, 9đ
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Phát Triển Du Lịch Bền Vữn...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Phát Triển Du Lịch Bền Vữn...Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Phát Triển Du Lịch Bền Vữn...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Phát Triển Du Lịch Bền Vữn...
 
Bài 15: Du lịch có trách nhiệm tốt cho các khu bảo tồn ở Việt Nam
Bài 15: Du lịch có trách nhiệm tốt cho các khu bảo tồn ở Việt NamBài 15: Du lịch có trách nhiệm tốt cho các khu bảo tồn ở Việt Nam
Bài 15: Du lịch có trách nhiệm tốt cho các khu bảo tồn ở Việt Nam
 
Phát triển du lịch sinh thái của Thành phố Đà Nẵng đến năm 2015.doc
Phát triển du lịch sinh thái của Thành phố Đà Nẵng đến năm 2015.docPhát triển du lịch sinh thái của Thành phố Đà Nẵng đến năm 2015.doc
Phát triển du lịch sinh thái của Thành phố Đà Nẵng đến năm 2015.doc
 
Đề tài: Hiện trạng môi trường và giải pháp cho khu du lịch Cát Bà
Đề tài: Hiện trạng môi trường và giải pháp cho khu du lịch Cát BàĐề tài: Hiện trạng môi trường và giải pháp cho khu du lịch Cát Bà
Đề tài: Hiện trạng môi trường và giải pháp cho khu du lịch Cát Bà
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình ThuậnLuận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Hiệu quả quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------- Ngô Thị Hằng ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG DU LỊCH VƢỜN QUỐC GIA CÁT BÀ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Ngô Thị Hằng ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG DU LỊCH VƢỜN QUỐC GIA CÁT BÀ Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Đình Hòe Hà Nội - 2015
  • 3. TÓM TẮT LUẬN VĂN Họ và tên học viên: Ngô Thị Hằng Giới tính: Nữ Ngày sinh: 17/09/1991 Nơi sinh: Bắc Ninh Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đình Hòe Tên đề tài luận văn: “Đánh giá hiệu quả quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà”.
  • 4. 1 MỞ ĐẦU Việt Nam được quốc tế công nhận là một trong 16 quốc gia có ĐDSH cao nhất thế giới với nhiều rừng, cây cối, rạn san hô,... tạo nên môi trường sống cho khoảng 10% loài chim và thú hoang dã trên thế giới. Việt Nam được quỹ bảo tồn động vật hoang dã (WWF) có 3 trong hơn 200 vùng sinh thái toàn cầu. Tổ chức bảo tồn chim thế giới (Birdlife International) công nhận là một trong 5 vùng chim đặc hữu. Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) công nhận có 6 trung tâm đa dạng về thực vật[32]. Tuy nhiên trong những năm gần đây vấn đề suy thoái ĐDSH ngày càng nghiêm trọng. Một trong những dấu hiệu quan trọng nhất của sự suy thoái ĐDSH là sự tuyệt chủng loài do môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. VQG Cát Bà là một trong những khu vực có tính ĐDSH cao nhất nước ta, là nơi tập trung nhiều loài quý hiếm, đặc hữu có tầm quan trọng trong khu vực. Với kiểu rừng nhiệt đới thưòng xanh mưa mùa ở đai thấp và nhiều kiểu phụ rừng [33]. Trên đảo Cát Bà có 32 loài thú, 69 loài chim và 20 loài bò sát, lưỡng cư. Nhiều loài quý hiếm Voọc đầu trắng, sơn dương, rái cá, báo, mèo rừng, cầy hương, sóc đen. Đặc biệt voọc đầu trắng (Trachypithecus francoisi polyocephalus) là loài đặc hữu ở Cát Bà. Bên cạnh thú nhiều loài chim quý cũng được ghi nhân như chim Sâm cầm, Khướu, chim Cu xanh, Cugáy. [33]. Một vấn đề nóng bỏng hiện nay là nguồn tài nguyên động vật rừng nói chung và nguồn tài nguyên ếch, bò sát nói riêng đang bị suy giảm mạnh. Nguyên nhân chính là do các hoạt động nhân tác mà cụ thể là do sự phát triển chóng mặt của hoạt động du lịch trên đảo Cát Bà trong những năm gầnđây. [34]. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả tiến hành thực hiện đề tài: ‘‘Đánh giá hiệu quả Quản lý môi trƣờng du lịch vƣờn quốc gia Cát Bà” nhằm dung hòa giữa phát triển kinh tế và bảo tồnĐDSH. Mục tiêu nghiên cứu  Góp phần nâng cao hiệu quả QL MTDL tại VQG CátBà. Nội dung nghiên cứu  Mức độ và tầm quan trọng của du lịch tại các VQG nói chung và VQG Cát Bà nóiriêng.  Tài nguyên Du lịch VQG CátBà.  Ảnh hưởng của các hoạt động phát triển du lịch đối với VQG CátBà.
  • 5. 2  Hiện trạng quản lý MTDL tại VQG CátBà.  Nguyên nhân gây suy thoái MTDL VQG CátBà  Đề xuất giải pháp quản lý MTDL tại VQG CátBà.
  • 6. 3 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về Môi trường du lịch và quan hệ giữa môi trường và phát triển du lịch 1.1.1. Khái niệm về môi trường du lịch 1.1.2. Khái niệm về bảo vệ môi trường du lịch 1.1.3. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển du lịch 1.1.3.1. Tác động của du lịch đến môi trường 1.1.3.2. Ảnh hưởng của môi trường đến các hoạt động du lịch 1.2. Tổng quan vấn đề phát triển du lịch tại các VQG Việt Nam 1.3. Lịch sử nghiên cứu về MTDL tại VQG Cát Bà 1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 1.4.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý b. Khí hậu thuỷ văn c. Địa hình, địa thế d. Địa chất đất đai e. Đa dạng sinh học VQG Cát Bà 1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa a. Dân số và nguồn dân cư b. Các hoạt động kinh tế - xãhội
  • 7. 4 CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu: - MTDL tại VQG Cát Bà; - Các hoạt động phát triển du lịch tại đảo Cát Bà; - Các chính sách QL MTDL hiện có tại đảo Cát Bà. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: VQG Cát Bà phần đất liền (Trong phạm vi đề tài không nghiên cứu đến phần biển củaVQG). 2.2. Phƣơng pháp luận Tiếp cận hệ sinh thái, tiếp cận quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng và tiếp cận hệ thống trong quản lý TN & MT để thực hiện quản lý môi trường du lịch tại VQG Cát Bà. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Tham khảo tài liệu, liên hệ địa phƣơng nơi nghiên cứu, thu thập tài liệu thứ cấp, thừa kế tài liệu 2.3.2. Điều tra, khảo sát thực tế ngoài thực địa: 2 đợt bằng phƣơng pháp đánh giá nhanh(Tham vấn cộng đồng và nhà quản lý du lịch, khảo sát thực địa để kiểm chứng và bổ sung tài liệu); 2.3.3. Phƣơng pháp SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) S (Strengths) Điểm mạnh O (Oppotunities) Cơ hội W (Weaknesses) Điểm yếu) T (Threats) Thách thức Trong phạm vi đề tài, tác giả sử dụng phương pháp phân tích SWOT để phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của MTDL VQG Cát Bà, những cơ hội có thể đến với hệ sản xuất này và thách thức hệ sản xuất có thể gặp phải trong quá trình phát triển. 2.3.4. Quy trình DPSIR (Driver – Pressure – State – impact – Response) (Động lực chi phối – áp lực – hiện trạng – tác động - ứng phó) trong đánh giá hiện trạng MTDL Phương pháp Đánh giá Tổng hợp DPSIR do Tổ chức Môi trường Châu Âu (EEA) xây
  • 8. 5 dựng vào năm 1999 là một mô hình nhận thức dùng để xác định, phân tích và đánh giá các chuỗi quan hệ nguyên nhân – kết quả. Cấu trúc của mô hình bao gồm các thông số chỉ thị về điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội của vùng nghiên cứu, dựa vào đặc điểm và bản chất, các thông số này được chia thành 5 hợp phần như hình sau:[27, 28]. Hình 4: Mô hìnhDPSIR Tác giả sử dụng DPSIR để lập kế hoạch quản lý môi trường du lịch VQG CátBà. Trong phạm vi đề tài tác giả sử dụng DPSIR để xem xét các kía cạnh sau: - Động lực chi phối các chính sách, kế hoạch QL MTDL tại VQG Cát Bà trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của UBND thành phố Hải Phòng(D). - Áp lực của các chính sách lên MTDL VQG Cát Bà(P). - Hiện trạng MTDL tại VQG Cát Bà thời điểm áp dụng các chính sách quản lý hiện hành(S). - Tác động lên các thành phần của MTDL (Các hệ sinh thái, động – thực vật, đất nước, cảnh quan thiên nhiên...)(I). - Đưa ra các giải phát ứng phó quản lý MTDL theo hướng phát triển bền vững (R).
  • 9. 6 CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tài nguyên du lịch VQG Cát Bà 3.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên Nhờ sự giàu có về cảnh quan thiên nhiên và ĐDSH như đã phân tích ở trên, VQG Cát Bà có rất nhiều tuyến, điểm tham quan, du lịch đặc sắc có thể kể đến như:  Tuyến rừng kim giao – đỉnh Ngự Lâm;  Tuyến ao ếch;  Tuyến giáo dục môi trường;  Tuyến Mây bầu – Khe Sâu;  Tuyến Ao Ếch – Việt Hải;  Tuyến du lịch mạo hiểm Tiền Đức – Mây Bầu;  Tuyến VQG – Khu du lịch sinh thái cộng đồng Phù Long.  Tuyến Hang Ủy Ban – Liên Minh – Suối Gôi;  ... Đây chính là một trong những nguồn khai thác tiềm năng giúp VQG Cát Bà có thể khai thác và phát triển mạnh mẽ hoạt động du lịch. 3.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn a. Lễhội Lễ hội đua thuyền rồng trên biển là một nét văn hoá riêng có tại đảo Cát Bà. Dân đi biển Cát Bà thường tổ chức đua thuyền rồng khi kết thúc vụ cá Bắc, mở đầu vụ các Nam vào ngày ¼ dương lịch (ngày Bác Hồ về thăm Cát Bà năm 1959).[6]. b. Các di tích lịch sử - văn hóa Trên thị trấn Cát Bà ngày nay còn nhiều di tích văn hóa, lịch sử lâu đời. Người dân trên đảo cũng rất tự hào về con đường học hành đỗ đạt của cha ông một thời. [8]. 3.2. Phân tích, đánh giá và định hƣớng vấn đề QL MTDL VQG Cát Bà theo hƣớng phát triển bền vững 3.2.1. Phân tích lực điều khiển vấn đề QL MTDL tại VQG Cát Bà (D – Driving Forces) trong chiến lƣợc, quy hoạch phát triển KT – XH nói chung và quy hoạch ngành du lịch nói riêng của thành phố Hải Phòng 3.2.1.1. Quy hoạch và QL MTDL tại VQG Cát Bà của UBND thành phốHải Phòng Trong phê duyệt “Quy hoạch tổng thế phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến
  • 10. 7 năm 2030, tầm nhìn 2050” của UBND thành phố Hải Phòng và “Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2015 – 2020” của UBND huyện Cát Hải không có một mục tiêu nào liên quan đến việc QL MTDL đảo Cát Bà nói chung, VQG Cát Bà nói riêng.[18, 21]. VQG Cát Bà được thành lập vào ngày 31 tháng 3 năm 1986 theo Quyết định số 79-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng chính phủ) với tổng diện tích là 15.200 ha. Ngày 19/5/2005 UBND thành phố Hải Phòng giao Sở NN&PTNT thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với VQG Cát Bà tại Quyết định số 605/QĐ- UB. Chức năng: Bảo vệ giá trị các nguồn tài nguyên thiên nhiên bảo gồm các hệ sinh thái thực vật, động vật rừng, biển và các nguồn gen động thực vật quý hiếm. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của một số loài động, thực vật đặc trưng của Vườn, các hệ sinh thái điển hình rừng nhiệt đới vùng núi đá vôi. Tổ chức tham quan học tập, du lịch giới thiệu cảnh quan và tài nguyên thiênnhiên. Năm 2004, Tổ chức Văn hóa – Khoa học và Giáo dục Liên Hợp quốc (UNESCO) công nhận KDTSQ thế giới quần đảo Cát Bà với tổng diện tích là26.140ha. Ngày 30/10/2006 dự án điều tra quy hoạch VQG Cát Bà thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006 – 2010, tầm nhìn 2020 được phê duyệt tại Quyết định 2355/QĐ-UBND với tổng diện tích là16.196,8ha.[33]. VQG Cát Bà được phân chia thành 3 khu vực chức năng sau: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 4914,6ha. Phân khu phục hồi sinh thái 1.1189,1ha. Phân khu phục vụ hành chính 93,1ha. 3.2.1.2. Định hƣớng QL MTDL đến năm 2025, tầm nhìn 2050 của UBND thành phố Hải Phòng Với vai trò quan trọng trong việc bảo tồn ĐDSH và cảnh quan thiên nhiên, định hướng QL MTDL tại Cát Bà trong những năm tới đã được thể hiện trong một vài giải pháp về quy hoạch tại phê duyệt “Quy hoạch tổng thế phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến năm 2030, tầm nhìn 2050” của UBND thành phố Hải Phòng tháng 12, 2014. Định hướng QL MTDL tại VQG Cát Bà được lồng ghép trong kế hoạch phát triển của ngành du lịch.[21]. Các giải pháp về quản lý: - Xem xét việc xây dựng Đề án thành lập Ban quản lý quần đảo Cát Bà trực thuộc UBND thành phố với chức năng quản lý các hoạt động phát triển du lịch, đặc biệt là
  • 11. 8 du lịch trong mối quan hệ với bảo tồn giá trị sinh thái - đa dạng sinh học, cảnh quan và môi trường quần đảo Cát Bà. - Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch cần được thực hiện với việc thành lập các cơ quan chuyên trách phát triển du lịch tại VQG, Khu dự trữ sinh quyển thế giới,... - Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý du lịch nhằm tạo cơ sở pháp lý thuận lợi để quản lý và khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn quần đảo Cát Bà. - Tăng cường phối hợp hành động liên ngành và liên vùng trong việc thực hiện quy hoạch dưới sự chỉ đạo thống nhất của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng. Giải pháp về cơ chế, chính sách: UBND thành phố Hải Phòng chỉ đạo các ngành chức năng tập trung nghiên cứu xây dựng một số cơ chế chính sách cơ bản sau: - Chính sách về thuế: Thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế theo quy định của các luật thuế hiện hành, đặc biệt là đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch gắn với bảo tồn, phát triển cộng đồng, có ứng dụng các công nghệ thân thiện với môi trường và công nghệ hiện đại mà Việt Nam chưa có. - Chính sách thu hút vốn đầu tư: Tạo điều kiện thuận lợi nhất về thủ tục đầu tư, mặt bằng xây dựng, hạ tầng và đảm bảo hài hòa lợi ích. - Chính sách thị trường khách: Tạo môi trường dịch vụ công tốt nhất (bảo hiểm, y tế, ngân hàng, viễn thông...) và điều kiện đi lại thuận lợi nhất để khách du lịch tiếp cận Cát Bà. - Chính sách về phát triển cộng đồng: Hỗ trợ nâng cao năng lực tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch; khuyến khích sử dụng nhân lực địa phương. - Chính sách về bảo vệ tài nguyên và môi trường: Miễn giảm hoặc không thu thuế trong thời gian nhất định với các hình thức đầu tư thuần túy cho việc bảo vệ môi trường du lịch hoặc đầu tư kinh doanh du lịch với các công nghệ đồng bộ về bảo vệ môi trường; khuyến khích ứng dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng, nước sạch và tái sử dụng chất thải trong các cơ sở dịch vụ du lịch, sử dụng phương tiện vận chuyển khách du lịch thân thiện với môi trường. Giải pháp ứng phó với BĐKH: - Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và những tác động đến du lịch.
  • 12. 9 - Khuyến khích phát triển loại hình/sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường, đặc biệt là du lịch sinh thái. - Giảm và tiến tới thay thế các thiết bị làm lạnh có sử dụng khí CFC trong các cơ sở dịch vụ du lịch; hạn chế khí thải CO2 từ các phương tiện vận chuyển du lịch trên đảo và trên vịnh với việc thực hiện lộ trình cắt giảm phương tiện giao thông sử dụng xăng dầu. - Khuyến khích áp dụng mô hình Giảm thiểu chất thải - Tái sử dụng - Tái chế chất thải (3R: Reduce - Reuse - Recycle) trong hoạt động phát triển du lịch Cát Bà. Nhóm các dự án phát triển du lịch gắn với bảo tồn: 1 Trung tâm cứu hộ, cứu nạn du lịch CátBà. - Cứu hộ, cứu nạn trên biển; cấp cứu ytế. - Hướng dẫn, sơ cứu du khách khi bị sinh vật độc hại cắn,đốt... VQG Cát Bà 2015- 2016 Hỗ trợ quốctế 2 Phục hồi và phát triển rừng ngập mặn từ Phù Long dọc theo bờ Tây đảo Cát Bà. - Phục hồi hệ sinh thái rừng ngậpmặn. - Hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch sinhthái. - Tạo “lá chắn” hạn chế tác động của Cảng Lạch Huyện đến môi trường đảo. Dải ven bờ Phù Long - vịnh Cái Giá 2015- 2017 Xã hội hóa Hỗ trợ quốc tế 3 Phục hồi hệ sinh thái rạn san hô tại các đảo Cát Ông, Cát Dứa, Vạn Bội, Tai Kéo, ÁngThảm. Phục hồi hệ sinh thái rạn san hô vùng biển CátBà Hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch sinh thái - lặnbiển. Tại vùng nước quanh các đảo lựa chọn 2015- 2017 Hỗ trợ quốctế 4 Phát triển khu nuôi động vật bán hoang dã trên tuyến Vườn Quốc gia - Ao Ếch - ViệtHải. Bảo tồn các loài động vật ở VQG CátBà. Góp phần tăng tính hấp dẫn tuyến du lịch sinhthái. VQG Cát Bà 2015- 2017 Hỗ trợ quốctế Nhận xét: Thông qua những giải pháp về quy hoạch, QL MTDL tại VQG Cát Bà có thể
  • 13. 10 nhận thấy rằng vấn đề quản lý môi trường tại điểm du lịch Cát Bà chưa thực sự được UBND thành phố Hải Phòng chú trọng. Định hướng chính của UBND thành phố Hải phòng là nhằm thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh ngành dịch vụ du lịch tại đây. 3.2.2. Phân tích sức ép (P – Pressure) lên hoạt động QL MTDL tại VQGCát Bà Sức ép tự nhiên Việc BĐKH đang tác động mạnh mẽ đến khu dự trữ sinh quyển Cát Bà là điều có thể thấy rõ: nước biển ở Hải Phòng đã dâng lên mức 20cm. Khoảng 10 năm qua nhiệt độ tại đây tăng 0,12ºC, nhiệt độ trung bình những tháng mùa Đông luôn ở mức cao hơn so với mức trung bình của khí hậu và vẫn có xu hướng tăng. Năm 2009 xảy ra hiện tượng mưa đá, đầu năm 2011 xảy ra hiện tượng lốc xoáy. Gió bão gây triều cường lớn tại thị trấn Cát Hải, sương muối khiến cây héo lá và hàng loạt cây trồng chết. Thiên tai lũ lụt gia tăng dẫn đến hiện tượng xói mòn, rửa trôi, sạt lở bờbiển…[27]. Vấn đề về tác động của BĐKH là một trong những thách thức lớn đối với công tác QL MTDL và bảo tồn tại một VQG nhạy cảm như CátBà. Sức ép nhân tác a. Thói quen, tập tính sinh hoạt của người dân tại vùng đệm VQG Đời sống của cộng đồng dân cư tại các khu vùng đệm của Vườn và trên đảo còn gặp nhiều khó khăn, thiếu đất canh tác, không có công ăn việc làm ổn định, thói quen sống dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên như săn bắt động vật, khai thác cây cảnh, cây thuốc, lấy mật ong dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học, gây ra cháy rừng. Trong quá trình thực địa tại VQG Cát Bà, tại chợ thị trấn Cát Bà ngoài các mặt hàng hải sản còn có rất nhiều mặt hàng người dân địa phương khai thác từ rừng để bán cho khách du lịch như: sáp ong, mật ong rừng, các loại côn trùng như tắc kè, thằn lằn...vv. b. Hoạt động dulịch VQG Cát Bà có tiềm năng đặc biệt về phát triển du lịch. Trong những năm gần đây, lượng du khách đến đây tăng đột biến. Hoạt động du lịch đã góp phần đáng kể cải thiện thu nhập cho người dân và ngân sách địa phương. Tuy nhiên các hoạt động du lịch đã gây ra rất nhiều sức ép tới môi trường sinh thái nhạy cảm đặc trưng của vùng, vì vậy, đây được coi là một động lực chi phối quan trọng tới MTDL VQG Cát Bà. Chuỗi ảnh hưởng của phát triển du lịch được phân tích và thể hiện tóm tắt như sau:
  • 14. 11  Áp lực số lượt khách du lịch ngày càng tăng qua các năm.  Xây dựng các cơ sở vật chất, hạ tầng (Nhà nghỉ, khách sạn, quán hàng,đường..) c. Áp lực từ năng lực quản lý của cán bộ VQG Cát Bà - Gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc kiểm tra, quan lý tại vườn. - Đội ngũ quản lý mỏng, trình độ cán bộ, kiểm lâm còn hạn chế. Các lớp đào tạo cho cán bộ quản lý vườn còn rất ít. - Hiện tại vườn có 11 trạm kiểm lâm tuy nhiên thực tế cho thấy rằng con số này là chưa đủ đối với 1 VQG rộng lớn như Cát Bà. Tình trạng săn bắt, bẫy chim, thú rằng vẫn diễn ra mà không có sự can thiệp của chính quyền địa phương. - Các chính sách QL MTDL còn nhiều lỏng lẻo, chưa rõ ràng. Các vấn đề về môi trường diễn ra tại VQG chưa được kiểm tra, giám sát chặt chẽ như việc xả thải của các khách sạn ra môi trường. 3.2.3. Phân tích hiện trạng (S – State) hoạt động QL MTDL tại VQG Cát Bà 3.2.3.1. Cơ cấu, nhân lực quản lý Cơ cấu tổ chức
  • 15. 12 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Quần đảo Cát Bà được thể hiện trong sơ đồ trên. Trong đó, Ban Quản lý Quần đảo Cát Bà với Ban Lãnh đạo như nói trên sẽ chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc trong việc quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị Di sản, đảm bảo sự bền vững của Di sản. Các phòng, ban trực thuộc Ban Quản lý Quần đảo Cát Bà. Trong số các phòng, ban nói trên, có 03 đơn vị tập trung nhiều nhân lực là: VQG Cát Bà (81 cán bộ), Ban quản lý các Vịnh Cát Bà (41 cán bộ); Ban quản lý khu Dự trữ Sinh quyển Quần đảo Cát Bà (20 cán bộ).(Nguồn: Sổ tay quản lý VQG Cát Bà).[6, 33]. Hạt kiểm lâm của VQG Cát Bà hiện có hơn 60 người, được bố trí thành 12 đơn vị, trong đó có một tổ kiểm lâm cơ động và 10 trạm kiểm lâm. Ngoài việc bảo vệ VQG, lực lượng kiểm lâm ở đây còn thực hiện chức năng bảo vệ khu dự trữ sinh quyển thế giới quần đảo Cát Bà với diện tích hơn 26 nghìn ha. Ðể làm tốt công tác phòng, chống thiên tai, Hạt kiểm lâm còn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai cụ thể, chủ động phối hợp chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng sẵn sàng ứng cứu kịp thời trong mọi tình huống. Với nhiệm vụ bảo tồn nguyên vẹn tài nguyên thiên nhiên, nghiên cứu khoa học và phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, trong những năm qua, công tác bảo vệ ở đây được duy trì thườngxuyên. Ngoài ra, việc QL MTDL tại VQG Cát Bà còn sự tham gia của người dân địa phương. Bằng chứng là theo báo cáo của phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cát Hải, cuối năm 2014 VQG Cát Bà đã hoàn tất hồ sơ khoán và giao diện tích rừng cho các hộ nhận khoán.[17]. 3.2.3.2. Hiện trạng phát triển du lịch tại VQG Cát Bà Trong những năm trở lại đây VQG Cát Bà là một điểm đến du lịch hấp dẫn và thu hút trên 1 triệu lượt khách đến tham quan, nghiên cứu hàng năm. Các hoạt động du lịch tại VQG Cát Bà cũng rất phong phú, đa dạng với nhiều loại hình và tuyến điểm khác nhau. c. Sức hút khách du lịch của VQG Cát Bà Theo thống kê năm 2014, tổng số lượt khách du lịch đến Cát Bà đạt 1.513.000 lượt khách, đạt 101% kế hoạch đề ra trong năm 2014, tăng 14% so với năm 2013. Doanh thu từ
  • 16. 13 dịch vụ lưu trú và ăn uống là 671,2 tỷ đồng.[19]. Theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, tổng số lượt khách du lịch đến Cát Bà ước tính đạt 1.600.000 lượt khách.[19]. Như vậy, số khách bình quân một ngày gần 4400 lượt. Đây là một con số đáng mơ ước của bất kỳ một địa điểm tham quan, du lịch nào. Bảng 2: Số lƣợt khách du lịch đến Cát Bà (2009–2015) Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Ƣớc tính 2015 Số lượt khách du lịch (Triệu lượt) 1.03 1.14 1.21 1.33 1.36 1.51 1.6 Nguồn: Sở văn hóa, thể thao và du lịch HảiPhòng Qua phân tích có thể nhận thấy lượng khách du lịch đến VQG Cát Bà rất lớn trong những năm trở lại đây và có chiều hướng tăng lên theo kế hoạch quy hoạch phát triển du lịch của UBND thành phố Hải Phòng tầm nhìn đến 2050. d. Các vấn đề bất cập đang gặp phải của hoạt động du lịch tại MTDL VQG Cát Bà  Du lịch mang tính mùa vụ Lượng khách du lịch đến Cát Bà không cân đối, ít về mùa đông nhưng lại quá tải về mùa hè. Số lượng khách du lịch đến Cát Bà vào các dịp cuối tuần trong mùa du lịch cao điểm (từ thàng 5 đến tháng 9) tính trong 6 tháng năm 2015 dao động từ 2500 đến 5000 lượt khách/ngày. (Nguồn: Sở văn hóa, thể thao và du lịch Hải Phòng).[19]. Vào các tháng mùa đông, hoạt động du lịch gần như đóng băng. Chỉ có một số ít các nhóm nghiên cứu, sinh viên đến học tập, nghiên cứu tại vườn.  Cơ sở hạ tầng Ở Cát Bà hiện nay có khoảng 150 khách sạn nhà nghỉ nằm rải rác trong thị trấn, nhiều nhất là ngay khu đường 1/4 ven biển. Tổng số phòng nghỉ của các khách sạn, nhà nghỉ tại cát Bà khoảng 2500 phòng, đáp ứng cho khoảng 5000 du khách.[17]. Nhận xét: Vùng đệm VQG Cát Bà có rất nhiều khách sạn, nhà nghỉ lớn, nhỏ. Tuy nhiên trong đó chỉ có 1 khách sạn nhà nước (Nhà khách Cát Bà) còn lại là các khách sạn tư nhân được xây dựng manh mún, chấp vá, tự phát của tư nhân hoặc cổ phần. Có thể nói Cát Bà vẫn còn nhiều khó khăn trong việc đi lại, giá điện và nước sạch. Vấn đề này không những chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Cát Bà mà còn
  • 17. 14 gây ra những trở ngại cho việc đầu tư, phát triển các hoạt động du lịch.  Nhận thức của ngƣời dân Người làm dịch vụ du lịch: Việc kinh doanh du lịch ở đây còn tùy tiện, công tác đào tạo nghiệp vụ cho những người làm du lịch trên đảo gặp nhiều khó khăn, phần lớn lao động ở đây làm việc theo mùa vụ. Người dân địa phương sống tại vùng đệm VQG: Đời sống của người dân tại vùng đệm xunh quanh VQG còn nghèo. Người dân vẫn có những tập tính sống dựa vào rừng, khai thác, kiếm của, bẫy thú, chim trong vùng lõi VQG. Đặc biệt trong những năm trở lại đây tình trạng bẫy thú, chim rừng phục vụ cho việc thưởng thức đặc sản của khách du lịch diễn ra khánhiều. Nhận thức của khách du lịch còn chưa cao. Qua khảo sát thực tế tình trạng vứt rác (Chai, lọ nước uống, vỏ bánh kẹo, thuốc lá, túi nilon,...) của khách du lịch khi đến tham quan VQG diễn ra khánhiều. 3.2.3.3. Hiện trạng MTDL tại VQG Cát Bà a. Hiện trạng môi trƣờng không khí Để đánh giá hiện trạng chất lượng không khí khu du lịch Cát Bà, đã có những dự án tiến hành khảo sát, lấy mẫu, phân tích thông qua một số chỉ tiêu đặc trưng như CO, SO2, NOx…Trên cơ sở đó thu thập số liệu qua 2 năm gần đây 2014 –2015.[3]. Qua kết quả quan trắc chất lượng không khí khu vực thị trấn Cát Bà, có thể nhận thấy các chỉ tiêu đều thấp hơn QCVN cho phép. Vì vậy, khu vực này chưa bị nhiễm không khí. Tuy nhiên vào mùa du lịch cao điểm (Từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm) thông số tiếng ồn tại các điểm du lịch tại VQG luôn ~ những cho phép theo QCVN. b. Hiện trạng môi trƣờng đất Hiện trạng môi trường đất được thể hiện sơ bộ qua một số chỉ tiêu kim loại nặng trong đất.[20]. Nhìn chung, mức kim loại độc trong mẫu đất thấp hơn mức được quy định. Trên thực tế khu du lịch Cát Bà không có hoạt động công nghiệp phát sinh kim loại thải vào môi trường. c. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc Hiện trạng môi trường nước khu du lịch Cát Bà sẽ được thể hiện qua 3 nguồn: nước mặt, nước ngầm, nước biển ven bờ. Các thông số trong môi trường nước mặt, nước ngầm và nước biển ven bờ trong ngưỡng cho phép theo quy chuẩn Việt Nam. d. Hiện trạng quản lý chất thái rắn
  • 18. 15 Cát Bà hiện có khoảng 120 khách sạn, nhà nghỉ, có thể đón tiếp được tối đa cùng lúc là 5.500 khách. Dân số huyện Cát Hải ~ 30451 người, nhưng thường xuyên có khoảng 40000 người người tập trung ở đây. Điều này đã làm cho môi trường Cát Bà hiện đang phải đối mặt với hai nguồn rác, đó là rác thải sinh hoạt và rác từ hoạt động nuôi trồng – đánh bắt thủy sản. Với số người tập trung lên tới 40.000 người thì số lượng rác thải phát sinh khoảng 80.000kg/ngày đêm. (Nguồn: Công ty môi trường đô thị Cát Hải). Hiện nay thị trấn Cát Bà có khu vực xử lý rác thải do Công ty công trình công cộng và dịch vụ đô thị Cát Hải, quản lý vận chuyển xử lý rác thải của thị trấn Cát Bà với khả năng xử lý 50 tấn/ngày nên hoàn toàn có thể xử lý được lượng rác thải phát sinh hàng ngày. Như vậy, với chất thải rắn vấn đề còn tồn tại ở đây không phải là năng lực xử lý mà là ý thức thu gom rác của du khách, người dân. Trên khắp khu du lịch đều bố trí các thùng đựng rác công cộng nhưng tại khu vực bãi tắm, bến tàu vẫn còn rác thải vứt bừa bãi, gây mất mỹ quan, ảnh hưởng đến vệ sinh khu vực cũng như sức khỏe cộng đồng. e. Hiện trạng các HST VQG Cát Bà rộng 15.200 ha, bao gồm 9.800 ha rừng núi và 5.400 ha mặt nước biển, chiếm trên 50% diện tích toàn đảo Cát Bà (28.500 ha). Trong đó vùng bảo vệ nghiêm ngặt với 800 ha là những khu rừng nguyên sinh, 14.000 ha còn lại là vùng phục hồi sinh thái.[33]. Nhìn chung các HST trong MTDL VQG Cát Bà đang được khai thác để phục vụ các hoạt động du lịch, nghiên cứu. Vùng đệm đang được khai thác một cách mạnh mẽ để phục vụ hoạt động du lịch. Tuy nhiên, vùng lõi VQG chưa chịu ảnh hưởng quá nhiều, mới có một vài lán trại bán nước, đồ lưu niệm tại chân VQG, hàng ngày tiếp đón hàng nghìn lượt khách tới tham quan, nghiên cứu tại đây. 3.2.4. Tác động (I – Impact) của các hoạt động QL MTDL đối với ĐDSH và bảo tồn tài nguyên tại VQG Cát Bà 3.2.4.1. Tác động tích cực Ban quản lý VQG Cát Bà: Với lực lượng quản lý nhân viên quản lý VQG đã góp một phần lớn vào việc bảo tồn ĐDSH và môi trường tự nhiên của vườn. Theo báo cáo của hạt kiểm lâm VQG Cát Bà: Từ năm 2013 đến nay, Hạt Kiểm lâm đã tổ chức tuần tra, kiểm soát, phục bắt, nắm bắt thông tin được hơn ba nghìn lượt, thường xuyên tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao rừng, bảo vệ và phát triển rừng. Bên cạnh đó, lực lượng kiểm lâm cũng kiểm tra thực hiện tốt kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng. Ở các khu vực trọng điểm trong mùa hanh khô có nguy cơ cháy rừng cao đều được bố
  • 19. 16 trí lực lượng ứng trực. Nhờ vậy, từ năm 2013 đến nay không để xảy ra vụ cháy rừng nào. Công tác kiểm tra, tuần tra các tuyến, điểm du lịch tại VQG được cán bộ VQG kiểm tra thường xuyên. Ngoài ra, UBND huyện Cát Hải cũng hợp tác với một số tổ chức phi chính phủ như Oxfam, CR, MCD (Trung tâm sinh vật biển và phát triển cộng đồng) tổ chức các buổi tập huấn nhằm nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ địa phương vùng đệm VQG. Ban quản lý VQG Cát Bà đã áp dụng rất khéo léo các mô hình quản lý áp dụng kiến thức bản địa cộng đồng trong công tác quản lý và bảo tồn VQG cảnh quan thiên nhiên và ĐDSH tại VQG Cát Bà. Các mặt hạn chế Thực tế, công tác quản lý MTDL tại VQG Cát Bà trong những năm qua còn gặp rất nhiều khó khăn, thách thức:  Đời sống của cộng đồng dân cư tại các khu vùng đệm của VQG và trên đảo còn gặp nhiều khó khăn. Tình trạng bẫy thú, chim của người dân để phục vụ khách du lịch trong những năm trở lại đây vẫn xảy ra và chưa có giải pháp quản lý triệt để.  Việc quản lý các khách sạn, nhà nghỉ, các dịch vụ tham quan, du lịch tại vùng đệm VQG chưa được UBND huyện Cát Hải chú trọng: tình trạng sả chất thải từ các khách sạn ra môi trường chưa được kiểm soát, giám sát chặt chẽ. [20].  Ngoài ra, còn có việc tác động tiêu cực từ hoạt động du lịch như phát triển cơ sở hạ tầng như làm đường, xây dựng bến tàu làm phá vỡ cảnh quan, chiếm dụng các HST tự nhiên. Việc quản lý vấn đề này chưa được UBND huyện Cát Hải quan tâm đúng mức. [17].  Các hoạt động vận chuyển, tham quan của khách du lịch gây tiếng ồn, bụi ảnh hưởng đến đời sống của động, thực vật nơi đây. Bên cạnh những thách thức kể trên, công tác QL MTDL của Vườn còn có nhiều khó khăn như phương tiện, nhiên liệu, trang thiết bị, kinh phí phục vụ công tác quản lý còn thiếu thốn rất nhiều. 3.2.5. Đề xuất giải pháp (R – Response) QL MTDL tại VQG CátBà 3.2.5.1. Phân tích điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức của MTDL tại VQG CátBà MTDL VQG Cát Bà có rất nhiều lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất và tiềm năng có thể khai thác phục vụ cho phát triển du lịch nâng cao đời sống của người dân và
  • 20. 17 chi phí bảo tồn ĐDSH vườn. Tuy nhiên, xem xét trong nội tại hệ MTDL của vườn có rất nhiều điểm yếu. Trong quá trình khai thác, phát triển cũng gặp rất nhiều thách thức. Nếu nắm rõ những điều này sẽ góp phần tích cực trong việc xây dựng các chính sách quản lý MTDL và định hướng phát triển vườn. S (Điểmmạnh): - Các kiểu HST đa dạng, độc đáo và đặc sắc - Tài nguyên thiên nhiên giàu có: ĐDSH cao. Có nhiều loài quý hiếm, đặc hữu chỉ có tại một số ít nơi trên thế giới. - Quần đảo Cát Bà được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. - Cơ sở vật chất (Khách sạn, nhà nghỉ, đường sá) ngày càng được cải thiện, nâng cấp. W (Điểmyếu): - MTDL trên đảo, tách rời với phần đất liền khó khăn trong việc thông tin liên lạc, vận chuyển. - Sức tải sinh thái, sức tải xã hội hạn chế. - Ban quản lý MTDL tại VQG trình độ còn thấp, thiếu thốn cơ sở vật chất, trang thiết bị. - Nhận thức của người dân trong MTDL VQG Cát Bà chưa cao. - Chính sách quản lý lỏng lẻo, chưa chặt chẽ. - Các HST, động thực vật rất đang dạng tuy nhiên rất nhạy cảm dưới sự biến đổi của môi trường. T (Tháchthức): - Áp lực từ các hoạt động du lịch (Khách du lịch: Rác thải, nguồn thức ăn, ..., xây dựng cơ sở, hạ tầng phục vụ du lịch) lên các HST hiện có trong MTDL VQG CátBà. - Xây dựng chính sách quản lý. Nếu quản lý không tốt sẽ dẫn tới suy thoái MTDL. Đây là một bài toán khó trong việc cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo tồnĐDSH. - Nâng cao nhận thức của người dân địa phương và khách dulịch. O (Cơ hội): - MTDL vùng đệm có nhiều hoạt động và loại hình có thể khai thác để phát triển đời sống người dân và tăng kinh phí phục vụ bảo tồn ĐDSH. (Ví dụ: Du lịch sinh thái cộng đồng,Homestay) - Có thể đầu tư phát triển mạnh về mảnh nghiên cứu, học tập cho sinh viên các trường đại học, viện nghiên cứu phục vụ phát triển, bảo tồn ĐDSHvườn. 3.2.5.2. Các mô hìnhquản lý áp dụng tri thức bản địa cộng đồng đang đƣợc áp
  • 21. 18 dụng hiệu quả để quản lý và bảo vệ môi trƣờng du lịch tại VQG Cát Bà  Làng Việt Hải sống tại vùng lõi VQG Cát Bà: Sơ lược về mô hình quản lý: Làng Việt Hải nằm trong vùng lõi của VQG Cát Bà, cách trung tâm VQG 2 tiếng đi bộ, có khoảng 80 hộ gia đình và 300 nhân khẩu sống trong thung lũng của VQG Cát Bà. Việt Hải dù ít dân nhưng đã được lập là một xã trực thuộc đơn vị hành chính huyện Cát Hải. Nằm sâu trong một “áng” thung lũng rộng được bao bọc xunh quanh toàn rừng. Là vị trí rất thuận lợi cho loại hình du lịch khám phá, du lịch cộng đồng, du lịch mạo hiểm. Bộ máy hành chính của chính quyền xã, thuộc sự quản lý của UBND huyện Cát Hải và là một xã độc lập, có người đứng đầu là chủ tịch xã, có bộ máy tự quản, đó là lực lượng chính quyền, các đoàn thể và thanh niên địa phương, có trách nhiệm quản lý đời sống và đảm bảo an ninh địa phương xã Việt Hải. Xã có hội đồng nhân dân, có chủ tịch xã do dân bầu lên thực hiện trách nhiệm quản lý hành chính. Người dân Việt Hải sống thành một quần thể tập trung đông đúc và có tổ chức, sống trong rừng quốc gia Cát Bà, nhưng vẫn có ruộng để canh tác, nhưng đó không phải là nghề chính, mà là đi rừng và biển (Nhưng người dân Việt Hải đi biển ít hơn và kinh nghiệm ít hơn so với người dân xã khác, họ không dựa vào biển để sống mà dụa vào rừng nhiều hơn). Cơ cấu kinh tế (2014): Nông nghiệp chiếm 3.5% tổng thu nhập, các nguồn thu khác đạt 30%, riêng du lịch đạt 51% thu nhập vươn lên đứng đầu (Nguồn: UBND xã Việt Hải). Việt Hải là một bộ phận của VQG Cát Bà, nhân dân thuộc quản lý của UBND huyện Cát Hải còn thiên nhiên thì chịu sự quản lý của VQG Cát Bà, nên khi muốn vào thăm phải đóng phí cho VQG Cát Bà. Hiện nay, tại làng Việt Hải hoạt động du lịch sinh thái cộng đồng đang rất phát triển và thu hút khách du lịch đặc biệt là khách du lịch quốc tế. Ý nghĩa của mô hình: - Dần bỏ tập tính sống dựa vào rừng (săn bắt thú rừng, khai thác củi, gỗ, hái lượm) của người dân xã Việt Hải. Góp phần tích cực vào việc bảo tổn thiên nhiên, ĐDSH của VQG. - Phát triển đời sống, tăng thu nhập cho người dân nơi đây. Đây là một mô hình phát triển kinh tế bền vững (Loại hình kinh tế chủ đạo: Du lịch sinh thái cộng đồng) giúp người dân địa phương ứng phó với BĐKH. - Ban quản lý VQG Cát Bà thu được nguồn kinh phí từ việc tham quan, du lịch tại đây để có thêm chi phí phục vụ công tác tôn tạo, bảo tồn tại VQG. - Một mô hình quản lý hiệu quả giúp cho người dân bản địa ý thức được tiềm năng và
  • 22. 19 bảo vệ thiên nhiên, giúp du khách tham quan, học tập, nghiên cứu thiên nhiên, ĐDSH. Nhận xét: Đây là một trong những mô hình quản lý hiệu quả áp dụng tri thức bản địa cộng đồng xây dựng loại hình kinh tế phù hợp giúp người dân ứng phó với BĐKH, phục vụ việc quản lý và bảo tồn tài nguyên, một điểm rất đặc sắc và đúng đắn của chính quyền quản lý VQG Cát Bà.  Mô hình quản lý hệ sinh thái ao ếch, xã Việt Hải Sơ lược về HST ao ếch và chính sách quản lý: Nằm giữa VQG Cát Bà, trên tuyến đường bộ xuyên rừng từ trung tâm VQG đến xã Việt Hải (huyện Cát Hải), Ao Ếch là điểm đến thú vị đối với nhiều du khách. Ao Ếch giữa rừng, trên tuyến đường bộ đi xã Việt Hải có ếch cùng ễnh ương, chão chuộc sinh sống. Ao Ếch nằm lưng chừng núi, ở độ cao 80 mét so với mực nước biển, nước ao trong nhìn thấy đáy. Ao có diện tích 3,2 héc-ta và thay đổi theo mùa. Mùa khô, lòng ao thu hẹp lại, nhưng chẳng bao giờ cạn nước. Còn mùa mưa, nước từ những khe đá chảy xuống làm ao rộng hơn. Từ đáy ao, vươn lên hàng nghìn cây Và Nước - loài cây chỉ có ở Ao Ếch mà không tìm thấy ở bất cứ nơi nào khác. Ngoài ếch, ở Ao Ếch còn có loài cá dầm đất sinh sống. Đặc biệt, Ao Ếch có rất nhiều cua đồng. Ao ếch thu hút rất nhiều khách du lịch đếm tham quan, khám phá. Đây là một trong những điểm du lịch độc đáo tại VQG Cát Bà. Lực lượng quản lý: Ao ếch nằm giữa rừng, đường đi hiểm trở, được bảo vệ bởi các cán bộ VQG Cát Bà, lực lượng kiểm lâm. Hiện nay, cùng với ý thức của người dân ngày càng được nâng cao, Ao Ếch giữ được vẻ đẹp hoang sơ vốn có. Ý nghĩa chính sách quản lý HST ao ếch: - Đây là một kiểu HST độc đáo, nơi sinh sống của nhiều loài ếch, lưỡng cư, góp phần tạo nên tính ĐDSH phong phú tại VQG Cát Bà. - HST ao ếch cũng là điểm khai thác du lịch tiềm năng, thu hút nhiều lượt khách du lịch.  Chính sách giữ rừng kim giao trên núi đá vôi Sơ lược về rừng kim giao trên núi đá vôi và chính sách giữ rừng của ban quản lý VQG Cát Bà: Rừng trên núi đá vôi chiếm diện tích lớn nhất, xen kẽ là những khu rừng mọc tự nhiên trên núi đất, đặc biệt ở khu vực Trung Trang có khu rừng Kim Giao mọc tự nhiên. Hệ thực vật ở đây có 620 loài, thuộc 123 họ có giá trị như Chó Ðãi, Trai Lý, Lát Hoa, Ðinh, Kim Giao... Ðây là những loại cây cần được bảo vệ và phát triển. Hệ động vật ở đây cũng rất phong phú với 20 loài thú, 69 loài chim, 20 loài bò sát và lưỡng cư, đặc biệt có loài Voọc đầu trắng thường sống ở các vách đá cheo leo ven biển - đây là một loài thú rất quí hiếm mà bây
  • 23. 20 giờ chỉ còn thấy ở Cát Bà. Theo chính sách của ban quản lý VQG Cát Bà, rừng kim giao trên núi đá vôi thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của VQG và được ưu tiên bảo vệ hàng đầu trong chính sách quản lý của vườn. Tại đây vẫn cho phép hoạt động tham quan, nghiên cứu của du khách tuy nhiên vấn đề này được quản lý rất chặt chẽ để không làm ảnh hưởng tới đời sống của các loài động vật nơi đây. Ý nghĩa của chính sách: - Giúp bảo tồn các loài sinh vật sống trên núi đá vôi của VQG đặc biệt là loài Voọc đầu trắng chỉ có tại VQG Cát Bà. Voọc đầu trắng là loài sinh vật đặc hữu là một trong các điểm thu hút và hấp dẫn đặc biệt chỉ có tại VQG Cát Bà. Bảo vệ nơi cư trú của chúng là một trong những vấn đề sống còn của VQG.  Xây dựng đường đi ven rìa xunh quanh đảo, chỉ giữ một lối đi hẹp trong vùng lõi VQG để dân bản địa di chuyển, khách du lịch, tham quan, nghiên cứu có thể đi bộ lên tham quan Sơ lược về chính sách: UBND huyện Cát Hải xây dựng tuyến đường nhựa để phục vụ việc lưu thông trên đảo Cát Bà tại phần rìa các xã vùng đệm của đảo, không xây dựng lấn qua vùng lõi VQG. Vùng lõi VQG Cát Bà chỉ để một lối đi hẹp rộng tầm 1 mét để người dân, khách tham quan, du lịch có thể đi lại, đảm bảo các cành cây giao nhau. Ý nghĩa của chính sách: - Các phương tiện di chuyển trên đảo sẽ không làm ảnh hưởng đến đời sống của các loài sinh vật tại VQG. Các hệ sinh thái tại VQG Cát Bà ở trên đảo tác biệt với phần đất liền nên rất nhạy cảm nên cần được bảo vệ nghiêm ngặt và hạn chế tối đa các tác động nhân tác đến môi trường tự nhiên. - Tạo điều kiện các loài thú vẫn có thể gặp gỡ, giao phối. Hiện nay, dưới tác động của BĐKH, số lượng các loài động thực vật tại VQG giảm dần. Tiêu biểu là loài Voọc đầu trắng tại VQG. Vì vậy, đi liền với phát triển du lịch cần chú trọng đặc biệt tới việc bảo tồn. Nhận xét: Đây chính sách đúng đắn của UBND thành phố Hải Phòng, huyện Cát Hải về vấn đề phát triển kinh tế và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. 3.2.5.3. Đề xuất giải pháp a. Xây dựng bộ chính sách QL MTDL chặt chẽ theo hƣớng phát triển bền vững: phát triển kinh tế - xã hội đi liền với việc bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn ĐDSH VQG Cát Bà
  • 24. 21 b. Lồng ghép vấn đề QL MTDL tại VQG Cát Bà và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng và kế hoạch phát triển của ngành du lịch c. QL MTDL dựa vào cộng đồng - Phương thức quản lý dựa vào cộngđồng:[3, 28] Phương thức quản lý dựa vào cộng đồng là một tập hợp mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng, trong đó cộng đồng là người đưa ra quyết định cuối cùng về tất cả các vấn đề liên quan đến quá trình lập kế hoạch và triển khai thựchiện. Phương thức quản lý dựa vào cộng đồng là một trong ba phương thức quản lý: Nhà nước quản lý tập trung; quản lý dựa vào cộng đồng; cộng đồng tự quản lý. Trong phương thức quản lý dựa vào cộng đồng có 5 cấpđộ: Cấp độ thông báo: Nhà nước ra quyết định, thông báo và hướng dẫn cộng đồng tham gia quảnlý. Cấp độ tham vấn: Cộng đồng cung cấp thông tin, Nhà nước tham khảo ý kiến của cộng đồng để đưa ra quyết định, thông báo và hướng dẫn cộng đồng tham gia quảnlý. Cấp độ cùng thực hiện: Cộng đồng có cơ hội và được phép tham gia thảo luận, góp ý kiến để đưa ra quyết định và được tham gia quảnlý. Cấp độ đối tác: Nhà nước và cộng đồng cùng quảnlý. Cấp độ ch trì: Cộng đồng được Nhà nước trao quyền quản lý, Nhà nước chỉ thực hiện việc kiểmsoát. - Áp dụng QL MTDL VQG Cát Bà: VQG Cát Bà có 5 xã vùng đệm, 1 thị trấn với dân số khoảng 10500 người. Cộng đồng địa phương là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của MTDL tại VQG Cát Bà.[17]. Các cấp quản lý MTDL VQG Cát Bà có thể dựa vào dân, cùng dân bàn bạc và đưa ra những giải pháp tốt nhất để vừa đảm bảo nâng cao đời sống của người dân đồng thời vừa gắn với bảo vệ môi trường. Ở các mô hình này luôn có sự tham gia của nhân dân trong quá trình tự lập kế hoạch, tổ chức, giám sát và cưỡng chế thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường có sự gắn kết với quyền lợi của người dân. Ban quản lý MTDL VQG Cát Bà hoàn toàn có thể học tập và ứng dụng mô hình này tại địa phương mình. d. Giáo dục:
  • 25. 22 - Đào tạo, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, lực lượng kiểm lâm MTDL VQG: tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ, cử cán bộ đi đào tạo, học tập kinh nghiệm từ các địa phương khác. - Nâng cao nhận thức người dân: chính quyền địa phương tổ chức các buổi tập huấn cho người dân địa phương; tuyên truyền tầm quan trọng của MTDL và các chính sách QL MTDL trên các phương tiện truyền thông đại chúng hoặc gặp gỡ truyền đạt trực tiếp; - Nâng cao nhận thức các chủ dịch vụ như chủ khách sạn, nhà nghỉ, hàng quán dịch vụ du lịch về tầm quan trọng của MTDL và các chính sách cần thực hiện để bảo vệ MTDL theo hướng phát triển bền vững. - Nâng cao nhận thức khách du lịch bằng các biện pháp truyền thông (poster, loa đài, báo, ...) về các nội quy cần thực hiện khi đến tham quan, học tập, nghiên cứu tại vườn. e. Truyền thông: - Thiết kế Poster tuyên truyền mang tính chất giáo dục môi trường, thực hiện các nội quy, định hướng, chính sách QL MTDL VQG Cát Bà. Poster có thể treo tại các vị trí dễ nhìn đối với khách du lịch và người dân như tại cổng VQG hay sử dụng xe truyền thông. - Tổ chức các chương trình truyền thông, hành động về môi trường nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong việc quản lý môi trường nói chung vàmôi trường du lịch nói riêng. - Truyền thông cho người dân các xã tại VQG bằng loa phát thanh tại thôn, phường để các định hướng, chính sách QL MTDL của chính quyền đến gần hơn với người dân. - Truyền thông qua mạng Internet: Cập nhật rõ các chính sách quản lý và tầm quan trọng của MTDL VQG Cát Bà tại trang Web chính thức của VQG Cát Bà (http://www.vuonquocgiacatba.com.vn/vi/) nhằm tăng cường nhận thức cho người dân. Hiện tại trang Web của VQG Cát Bà chưa có hạng mục đề cập đến các chính sách quản lý, định hướng phát triển của vườn. - Truyền thông qua các phương tiện mạng xã hội như Facebook, Zing, ... Tuyên truyền tầm quan trọng, mức độ nhạy cảm cần được bảo vệ của MTDL VQG Cát Bà, các chính sách quản lý vườn. f. Vận động nguồn tài trợ từ các tổ chức trong nước và quốc tế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, kinh phí mở các khóa đào tạo, tập huấn để phục vụ tăng cường QL MTDL tại VQG Cát Bà.
  • 26. 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Kết luận Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả quản lý môi trường du lịch Vườn quốc gia Cát Bà” tác giả rút ra được một số kết luận sau:  VQG Cát Bà chứa đựng giá trị cao về cảnh quan thiên nhiên, đa dạng sinh học; là nơi có số lượng kiểu thảm thực vật đa dạng vào bậc cao so với các khu rừng đặc dụng Việt Nam; là nơi có quần thể Voọc Cát Bà là một loài linh trưởng đặc hữu duy nhất trên thế giới chỉ có ở Cát Bà - Việt Nam. Tất cả các điều này cho thấy rằng VQG Cát Bà đóng vai trò vô cùng quan trọng trong bảo trong việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên và ĐDSH.  Hiện tại trong những năm trở lại đây VQG là nơi diễn ra rất nhiều hoạt động du lịch, thu hút khách trong và ngoài nước do được thiên nhiên ưu ái về cảnh quan. Hiện trạng môi trường du lịch của VQG chưa bị xuống cấp nghiêm trọng. VQG vẫn giữ được nét hoang sơ. Tuy nhiên vấn đề QL MTDL của chính quyền địa phương chưa được chặt chẽ, gặp phải nhiều bất cập như: Các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng, các cấp quản lý rất ít; cơ sở vật chất phục vụ hoạt động QL MTDL còn thiếu thốn; trình độ cán bộ quản lý chưacao; UBND thành phố Hải Phòng chưa thực sự chú trọng QL MTDL tại VQG Cát Bà.  Ban quản lý VQG Cát Bà đã biết vận dụng, phát huy tốt các mô hình quản lý dựa trên tri thức bản địa cộng đồng để đưa ra các giải pháp phù hợp vừa giúp phát triển kinh tế, xã hội địa phương, ứng phó với BĐKH, vừa bảo tồn ĐDSH và quản lý môi trường du lịch VQG Cát Bà. Ban quản lý VQG, UBND huyện Cát Hải còn áp dụng rất nhiều chính sách hợp lý giúp bảo tồn ĐDSH và nét độc đáo của thiên nhiên tại VQG. Các mô hình, chính sách đó có thể làm cơ sở cho các VQG khác học hỏi và áp dụng.  UBND thành phố Hải Phòng rất chú trọng đẩy mạnh phát triển hoạt động dulịch tại VQG Cát Bà. Điều này đã được thể hiện rõ qua Quyết định số: 2732/QĐ-UBND (5/12/2014) về “Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”, phấn đấu đạt trên 2 triệu lượt khách/năm đến năm2025. Các chính sách lồng ghép để QL MTDL vườn quốc gia Cát Bà chưa được lồng ghép vào chính sách phát triển ngành du lịch tại đảo Cát Bà của UBND thành phố.  Hoạt động tham quan, du lịch, nghiên cứu tại VQG Cát Bà góp phần đáng kể trong
  • 27. 24 việc thay đổi diện mạo đảo Cát Bà, nâng cao đời sống người dân và giúp tăng ngân sách nhà nước đặc biệt trong 5 năm trở lại đây. Số lượt khách du lịch đến VQG Cát Bà từ năm 2009 đến nay đạt từ 1 ~ 1.5 triệu lượt/năm. Tuy nhiên đi liên với sự phát triển về kinh tế - xã hội hoạt động du lịch mang đến rất nhiều vấn đề tiêu cực tại VQG Cát Bà: Chiếm dụng HST tự nhiên do xây dựng các công trình phục vụ du lịch; suy giảm ĐDSH, suy giảm chất lượng môi trường. Vì vậy, nếu không có những phương thức, định hướng quản lý đúng đắn MTDL VQG Cát Bà sẽ ảnh hưởng đến ĐDSH, chất lượng môi trường nơi đây. Để giải quyết phần nào vấn đề đặt ra ở trên, tác giả đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu quả QL MTDL tại VQG Cát Bà với các chính sách, mô hình hiện đang được áp dụng, đồng thời đề xuất những giải pháp quản lý cụ thể và mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả QL MTDL VQG Cát Bà, thích ứng với BĐKH. Các giải pháp dựa trên quá trình nghiên cứu và khảo sát thực địa của tác giả tại MTDL VQG Cát Bà. Các giải pháp mặc dù có sự đầu tư nhưng vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định. Rất mong được sự đóng góp, hướng dẫn từ quý thầy cô, các chuyên gia và bạn đọc. Hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp một phần nhỏ giúp vào sự phát triển của VQG Cát Bà. Khuyến nghị Đối với UBND thành phố Hải Phòng:  UBND thành phố Hải Phòng cần xây dựng đề án, bộ chính sách phục vụ giám sát, quản lý chặt chẽ MTDL song song với việc phát triển các hoạt động du lịch, tham quan, nghiên cứu tại VQG Cát Bà.  Định hướng QL MTDL theo hướng phát triển bền vững: phát triển kinh tế - xã hội không được lơ là việc bảo vệ môi trường.  Kêu gọi đầu tư, xây dựng thêm cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc QL MTDL tại VQG.  Đào tạo, tập huấn cán bộ quản lý, lực lượng kiểm lâm rừng có trình độ cao, nhận thức tốt.  Xử lý nghiêm khắc các trường hợp cán bộ có hành không tốt gây ảnh hưởng đến MTDLVQG.  Quản lý MTDL dựa vào cộng đồng địa phương. Đối với Sở Tài nguyên và môi trƣờng Hải Phòng:  Xây dựng chương trình quan trắc hiện trạng môi trường thường niên tại các điểm chịu ảnh hưởng của các hoạt động du lịch trên đảo Cát Bà nói chung VQG Cát Bà nói riêng. Từ đó, theo dõi được hiện trạng môi trường để đưa ra các hoạt động ứng phó kịp thời.
  • 28. 25  Xây dựng các đề án về phát triển, bảo vệ tài nguyên MTDL VQG Cát Bà. Đối với Sở văn hóa, thể thao và du lịch Hải Phòng:  Tính toán sức chứa sinh thái, sức chứa xã hội hiện tại của VQG Cát Bà từ đó đưa ra các phương án phát triển du lịch đúng đắn, phù hợp với điều kiện cho phép của vườn.  Nâng cao nhận thức của người dân địa phương về vấn đề bảo vệ môi trường, bảo tồn ĐDSH. Bảo vệ VQG Cát Bà chính là bảo vệ cuộc sống của người dân nơi đây.  Nâng cao nhận thức của khách du lịch.  Nâng cao ý thức của các chủ dịch vụ du lịch. Hỗ trợ, phối hợp với các công ty lữ hành trong việc giới thiệu về VQG, giáo dục nâng cao nhận thức của du khách.
  • 29. 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TiếngViệt 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2003), Quy chế Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch, Hà Nội. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Xây dựng Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Dựa vào cộng đồng để bảo tồn đa dạng sinh học: http://www.vacne.org.vn/dua-vao-cong-dong-de-bao-ton-da-dang- sinh- hoc/213616.html 4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007), Quy chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn thiên nhiên, Hà Nội. 5. Bộ Tư pháp (2005), Luật Bảo vệ Môi trường, Hà Nội. 6. Dư địa chí Cát Hải 2014. 7. Vũ Việt Hà (10,2008) ,Nguồn lợi hải sản vùng biển Hải Phòng, hiện trạng khai thác, bảo vệ định hướng phát triển ngành đến năm 2020, Bản tin điện tử Viện nghiên cứu hải sản. 8. Nguyễn Văn Hách (2013), Báo điện tử đảng cộng sản, Các giải pháp bản tồn đa dạng sinh học Vườn quốc gia Cát Bà: http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=2834072 5&cn_id=594101 9. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2002), Du lịch bền vững, NXB ĐHQG Hà Nội. 10. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2007) Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu môi trường và phát triển, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 11. Phạm Trung Lương (2010), Chuyên đề: Bảo vệ môi trường Du lịch, http://www.vacne.org.vn/default.aspx?newsid=4254 12. Phạm Thị Hồng Nga (2010), Phương pháp đánh giá tổng hợp DIPSIR ở vùng bờ biển Thừa Thiên – Huế.(T47) 13. Niêm giám thống kê thành phố Hải Phòng năm 2014, nửa đầu 2015(T61) 14. Trần Tâm, Tạp chí môi trường số 6, 2014, Giải pháp bảo tồn, phát triển bền vững nguồn lợi ven biển quần đảo Cát Bà. (trang37) 15. Trần Đức Thanh (1999), Nhập môn khoa học du lịch, NXB Quốc gia Hà Nội. 16. Lê Văn Thắng (2008), Du lịch và môi trường, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 17. UBND Huyện Cát Hải (2014), Báo cáo kinh tế - xã hội 2014. 18. UBND Huyện Cát Hải (2015), Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2015 – 2020.
  • 30. 27 19. UBND thành phố Hải Phòng, Sở Văn hóa, thể thao và du lịch: Báo cáo hoạt động du lịch Hải phòng từ 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, nửa đầu năm 2015. 20. UBND thành phố Hải Phòng, Sở Tài nguyên và môi trường: Báo cáo quan trắc hiện trạng môi trường thành phố Hải Phòng năm 2014 và nửa đầu 2015. 21. UBND thành phố Hải Phòng, Quyết định số: 2732/QĐ-UBND (5/12/2014) Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. 22. UBND xã Hiền Hào (2010), Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 xã Hiền Hào, Huyện Cát Hải. 23. UBND xã Việt Hải (2010), Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 xã Việt Hải, huyện Cát Hải. 24. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2001), Môi trường du lịch Việt Nam và những vấn đề đặt ra cho phát triển du lịch bền vững, Hà Nội. 25. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2010), Quy hoạch chi tiết các khu du lịch ở Hải Phòng, thành phố Hải Phòng. II. Tiếng anh: 26. Clayton (1997), A.M.H and N.J. Radiffe. Sustainability-A system Approach. Earthscan, London, UK. 27. Robert P.Blauvelt, Journal of Environment and Econogy ISSN 2157 – 6092 (2014), Systematizing Environmental Indicators andIndices. 28. Un-habitat (2002), Guide for Community Based Environmental Management Information Systems (CEMIS)(THE). 29. Peter Kristensen (2004), The DPSIR Framework, National Environmental Research Institute,Denmark. 30. Rick Suttle, Demand Media (2004) External Environment SWOTAnalysis. III. Tài liệu online: 31. Cổng thông tin Sở văn hóa – Thể thao và Du lịch Hải Phòng: http://haiphong.gov.vn/Portal/Default.aspx?Organization=VHTT 32. Giới thiệu VQG Cát Bà, Sinh vật rừng Việt Nam: http://www.vncreatures.net/mapcb.php 33. Sinh vật rừng Việt Nam:http://www.vncreatures.net/event06.php 34. Tầm nhìn du lịch Việt Nam: Lịch sử , lễ hội đảo Cát Bà http://www.dulichvtv.com/guide_Lich_su_le_hoi_Dao_Cat_Ba_1482.html 35. Vườn quốc gia Cát Bà:http://www.vuonquocgiacatba.com.vn