SlideShare a Scribd company logo
1 of 86
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
› › ›
NGUYỄN THỊ HUỆ
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIÁO DỤC Ở QUẬN BA ĐÌNH HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
› › ›
NGUYỄN THỊ HUỆ
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIÁO DỤC Ở QUẬN BA ĐÌNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS MAI VĂN HÓA
HÀ NỘI - 2013
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Hội đồng nhân dân
Quản lý hành chính nhà nước
Quản lý giáo dục
Quản lý nhà nước
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Chữ viết tắt
Bộ GD&ĐT
HĐND
QLHCNN
QLGD
QLNN
Sở GD&ĐT
THCS
UBND
XHCN
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO
DỤC CẤP QUẬN 12
1.1 Những khái niệm chủ yếu 12
1.2 Phân cấp quản lý giáo dục ở quận và nội dung quản lý giáo dục cấp
quận 19
1.3 Các yếu tố chi phối, tác động đến quản lý nhà nước về
giáo dục quận Ba Đình
30
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIÁO DỤC Ở QUẬN BA ĐÌNH HÀ NỘI 34
2.1 Khái quát chung về đặc điểm giáo dục và đào tạo ở quận Ba Đình
34
2.2 Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình 36
Ch ng 3ươ H TH NG BI N PHÁP QU N LÝ NHÀ N C V GIÁO D C QU NỆ Ố Ệ Ả ƯỚ Ề Ụ Ở Ậ
BA ĐÌNH HÀ N I HI N NAYỘ Ệ 57
3.1 Yêu cầu đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về
giáo dục quận Ba Đình, Hà Nội 57
3.2 Các bi n pháp qu n lý nhà n c v giáo d c qu n Ba Đình, Hà N i hi nệ ả ướ ề ụ ở ậ ộ ệ
nay 60
3.3 Kh o nghi m s c p thi t và tính kh thi c a các bi n phápả ệ ự ấ ế ả ủ ệ 85
K T LU N VÀ KI N NGHẾ Ậ Ế Ị 90
DANH M C TÀI LI U THAM KH OỤ Ệ Ả 93
PH L CỤ Ụ 96
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển ngày nay, giáo dục đã, đang và sẽ đóng vai trò đặc biệt quan
trọng, tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một quốc gia. Để
phát triển bền vững, giáo dục phải đi trước một bước và đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho
phát triển. Chiến lược phát triển giáo dục nước ta giai đoạn 2011 - 2020 chỉ rõ: “Đẩy mạnh
cải cách hành chính, thực hiện thống nhất đầu mối quản lý và hoàn thiện tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước về giáo dục. Thực hiện đồng bộ phân cấp quản lý, hoàn thiện và triển
khai cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong quản lý nhà nước về giáo
dục theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền gắn với trách nhiệm và
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các
cơ sở giáo dục đi đôi với hoàn thiện cơ chế công khai, minh bạch, đảm bảo sự giám sát
của cơ quan nhà nước, của các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân”.
Tuy nhiên, hoạt động giáo dục còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Những yếu kém
trong giáo dục hiện nay đều trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến công tác quản lý, trong đó
có công tác quản lý ở cơ sở. Việc nghiên cứu làm rõ những vấn đề quản lý nhà nước về
giáo dục cấp quận sẽ góp phần cụ thể hóa lý luận quản lý giáo dục vào một cấp quản lý ở
cơ sở là rất cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn cao, làm phong phú hơn lý luận quản lý giáo dục
cấp vi mô.
Trong môi trường luôn thay đổi như hiện nay, con người ngày càng nhận thức được
vai trò quyết định của quản lý trong việc hiện đại hoá và nâng cao chất lượng giáo dục.
Hiện nay, đổi mới QLGD đang là vấn đề cấp thiết được các cấp lãnh đạo, quản lý, các nhà
khoa học, các nhà sư phạm và nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. QLNN về giáo dục ở các
cấp từ trung ương đến địa phương, từ bộ máy quản lý của cơ quan thẩm quyền chung và
thẩm quyền riêng đến người thực hiện là một trong những vấn đề trung tâm trong cải cách
hành chính trong QLGD hiện nay, đồng thời cũng là yêu cầu tất yếu khách quan để phù
hợp với sự chuyển đổi mô hình kinh tế.
Thực tế cho thấy, công tác QLGD ở cấp quận, đặc biệt là QLNN về giáo dục vẫn
chưa được thể hiện rõ là cơ quan quyền lực trong việc quản lý và chỉ đạo hoạt động giáo
dục tại địa phương. QLGD cấp quận nói chung và ở quận Ba Đình nói riêng hiện đang
được tổ chức và vận hành theo hướng dẫn của Nghị định 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Theo Nghị định này, ở cấp trung ương, Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan của Chính phủ
5
thực hiện chức năng QLNN về giáo dục. Ở địa phương, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trong phạm
vi toàn tỉnh. Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp quận
thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trên địa bàn quận. Để cụ thể hoá Nghị định
115/2010/NĐ-CP, Thông tư số 47/2011/TTLT/BGD&ĐT-BNV hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc
UBND quận, cần thiết phải có những nghiên cứu sâu về những vấn đề này.
Tuy nhiên, trong thực tiễn thực hiện và trước những yêu cầu cần đẩy nhanh tiến
trình đổi mới quản lý hành chính, nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục ở quận đã bộc lộ
những bất cập về cơ cấu tổ chức và hoạt động, về mối quan hệ, về phương thức quản lý và
cơ chế quản lý…Muốn khắc phục thiếu sót, đẩy nhanh quá trình đổi mới cần phải giải
quyết nhiều vấn đề bức xúc. Một trong những vấn đề đặt ra là cần QLGD cấp quận tốt hơn
hiện nay, vì QLGD cấp quận là tầng dưới cùng trong tháp mô hình QLNN về giáo dục ở
nước ta, cấp quản lý ngành thấp nhất tại địa phương và được xem như là những mắt xích
đầu tiên tháo gỡ những vướng mắc về QLGD từ cơ sở, tạo ra sự thông suốt về quản lý từ
trung ương đến cơ sở.
Từ những lý do trên để tôi chọn vấn đề “Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở
quận Ba Đình, Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
* Ở nước ngoài
Quản lý giáo dục có vai trò then chốt, có ý nghĩa quyết định chất lượng và hiệu quả
giáo dục. Muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, trước hết cần quan tâm đến vấn đề đổi
mới QLGD. Công tác QLGD ở các cấp hiện nay, xét cả hai khía cạnh tư duy và phương thức
quản lý đều đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Để giải quyết vấn đề này cần quan tâm đến cấp
quận là cấp quản lý ngành thấp nhất, trong đó Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên
môn.
Vấn đề QLGD trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và QLGD tại địa phương nói
riêng đã được các tổ chức, cá nhân nghiên cứu trên nhiều góc độ.
Từ những thập niên cuối thế kỷ XX, QLGD từ chỗ là một lĩnh vực
nghiên cứu mới mẻ, phụ thuộc vào các khoa học khác đã trở thành một lĩnh
vực có lý luận riêng. Đại đa số các nhà khoa học và hoạt động thực tiễn cho
6
rằng lĩnh vực QLGD có nhiều điểm khác biệt so với quản lý nói chung trong
các lĩnh vực khác. Hầu hết các lý thuyết khác nhau về QLGD đều có một số
đặc điểm chung sau:
Có xu hướng định chuẩn sâu sắc;
Có xu hướng chọn lọc;
Thường được xây dựng trên sự quan sát thực tiễn.
Hiện đang tồn tại nhiều cách phân chia mô hình lý thuyết khác nhau về
QLGD, đôi lúc giữa chúng lại có sự song trùng. Để phân biệt về mặt lý thuyết giữa
các mô hình, T.Bush giáo sư về QLGD đã dựa vào các đặc điểm tiêu biểu sau:
Mức độ đồng thuận về mục tiêu của tổ chức;
Ý nghĩa và giá trị pháp lý của tổ chức;
Mối quan hệ giữa tổ chức và môi trường bên ngoài;
Những chiến lược lãnh đạo thích hợp nhất cho tổ chức.
Theo giáo sư T.Bush, các kiểu mô hình sau đang được áp dụng ở các
thiết chế giáo dục khác nhau và ít nhiều đều hiện hữu trong một hệ thống giáo
dục bất kỳ.
Mô hình chính thức;
Mô hình tập thể;
Mô hình chính trị;
Mô hình chủ quan;
Mô hình mập mờ;
Mô hình văn hoá.
Dự án Hỗ trợ Bộ giáo dục và Đào tạo của Liên minh Châu Âu (EU) trong năm
2002-2003 đã tổ chức nghiên cứu, khảo sát thực tế, hội thảo và hỗ trợ trên công việc về
chủ đề phân cấp quản lý trong giáo dục. Dự án này thực hiện các đề tài:
1) Báo cáo hiện trạng và khuyến nghị về phân cấp quản lý giáo dục, trong đó mô tả
chi tiết hiện trạng việc thực hiện các chức năng chiến lược, chuyên môn, hành chính, thanh
7
tra, thông tin. Từ hiện trạng đã đưa những khuyến nghị phân cấp QLGD trong việc thực thi
chức năng này;
2) Báo cáo hiện trạng và khuyến nghị về tổ chức bộ máy quản lý giáo dục địa
phương. Phần hiện trạng của báo cáo đi sâu vào các nội dung: Tác động của thể chế đến
hiệu quả QLGD địa phương, hiện trạng về cơ quan QLGD địa phương trước những yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương, những vấn đề gay cấn ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác QLGD địa phương từ đó đề xuất những giải pháp đổi mới cơ quan QLGD địa
phương.
Ở nước ngoài, do những đặc trưng của thể chế nhà nước nên QLGD của các nước
có nhiều điểm khác biệt. Các quốc gia đều quan tâm đến QLNN về giáo dục. Tuy nhiên, ở
một số nước với thể chế kinh tế thị trường hoàn chỉnh, khi nói đến QLGD người ta thường
đặt trọng tâm ở quản lý nhà trường vì ở các quốc gia đó, QLNN đối với tất cả các ngành
đều quy về các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà trường được xem là một thực thể
độc lập, tự chủ và hoạt động theo pháp luật.
Quyền lực được giao cho nhà trường và những người liên quan đến nhà trường theo
quy định của pháp luật. Nhà trường thực hiện quyền tự chủ, tự quản dựa vào nội lực, trí tuệ
của toàn bộ đội ngũ cán bộ, giáo viên, phụ huynh, cộng đồng và học sinh. Các quyết định
của nhà trường đều do chính những con người này đưa ra, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
học sinh. Nhà trường tự xây dựng hình ảnh của mình phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, tạo
nên sự hấp dẫn riêng đối với xã hội. Từ thực tế đó, hầu hết trong các lý thuyết và mô hình
QLGD do các học giả Anh, Mỹ đề xuất chủ yếu đều lấy nhà trường làm đối tượng nghiên
cứu. Vì vậy, QLNN về giáo dục cấp vĩ mô ở hầu hết các nước chỉ chủ yếu tập trung vào
việc hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược phát triển giáo dục cấp quốc gia và theo
dõi việc thực thi.
* Ở Việt Nam
Một số các nhà khoa học đã có những đề tài, những công trình khoa học, những bài
viết đã được công bố bàn về vấn đề QLNN về giáo dục ở địa phương, điển hình như:
Viện khoa học Giáo dục Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu đề tài cấp nhà nước
“Cải tiến quản lý giáo dục” năm 1990, do tác giả Nguyễn Đức Minh làm chủ nhiệm. Mục
đích của đề tài là nghiên cứu thực trạng cấp sở, quận và nhà trường để bảo đảm hiệu quả
hoạt động trên cơ sở những định hướng mới về cải tiến quản lý kinh tế - xã hội nói chung.
8
Tác giả Đặng Bá Lãm (chủ biên) với cuốn sách “Quản lý nhà nước về giáo dục - Lý
luận và thực tiễn”, năm 2005. Nội dung tập trung chủ yếu về các vấn đề như: Cơ sở lý luận
và phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu vấn đề đổi mới quản lý nhà nước về giáo
dục; Thực trạng công tác quản lý nhà nước về giáo dục nước ta từ cấp trung ương đến cấp
địa phương...
Tác giả Phan Văn Kha với sách “Quản lý nhà nước về giáo dục”, năm 2007, đã nêu
những nội dung cơ bản về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục, nội
dung và các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.
Tác giả Nguyễn Bá Thái với bài viết “Các mô hình quản lý giáo dục trong lịch sử
phát triển giáo dục và các định hướng đổi mới quản lý giáo dục Việt Nam” trong đó khái
quát các mô hình quản lý giáo dục trong lịch sử phát triển giáo dục. Nghiên cứu, tìm kiếm
bài học kinh nghiệm từ mô hình quản lý giáo dục trong lịch sử phát triển giáo dục là một
cách tiếp cận cơ bản, hữu dụng trên cả bình diện lý luận và thực tiễn.
Tác giả Trần Thị Bạch Mai với bài viết “Hiện trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
giáo dục địa phương”, đã đánh giá kết quả khảo sát về hiệu quả công tác giáo dục địa
phương chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cũng khác
nhau, trong đó thể chế, văn bản pháp quy quản lý giáo dục có thể được coi là yếu tố có ảnh
hưởng nhất.
Tác giả Nguyễn Tiến Hùng với bài viết “Phân cấp quản lý giáo dục Việt Nam: Hiện
trạng và giải pháp” đã đánh giá một cách khái quát về hiện trạng phân cấp quản lý giáo dục
Việt Nam còn chồng chéo. Các kiến nghị đã chỉ ra bức tranh về phân cấp quản lý giáo dục
Việt Nam trong tương lai.
Tác giả Trần Khánh Đức với bài viết “Đặc trưng và mô hình quản lý giáo dục ở
một số nước trên thế giới” đã nêu khái quát đặc trưng mô hình và cơ chế quản lý giáo dục
ở một số nước. Chỉ rõ hệ thống giáo dục và mô hình quản lý giáo dục của các nước rất
khác nhau và đa dạng. Mô hình quản lý giáo dục của các nước chịu sự chi phối của các yếu
tố như đặc điểm về thể chế chính trị - xã hội, thể chế nhà nước, chính sách quốc gia về giáo
dục, cơ chế và trình độ phát triển kinh tế, truyền thống văn hoá…
Tóm lại, trong thời gian qua, các nghiên cứu về quản lý giáo dục và liên quan dù
còn tương đối ít nhưng cũng đã đề cập đến những vấn đề chủ yếu trong quản lý như:
Một số công trình nghiên cứu bình diện về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
ảnh hưởng và tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý trong QLGD.
9
Một số nghiên cứu về mô hình quản lý nhà nước về giáo dục ở một số nước cũng
như nước ta cho thấy tuỳ thuộc vào chế độ chính trị, thể chế nhà nước, các quốc gia khác
nhau có các mô hình quản lý giáo dục khác nhau. Ngay trong một quốc gia, mô hình quản
lý giáo dục cũng được thay đổi theo từng giai đoạn phát triển về các mặt kinh tế, chính trị,
xã hội…
Việc nghiên cứu những cuốn sách, đề tài, bài viết về quản lý giáo dục là những
kinh nghiệm quý để nghiên cứu vấn đề QLGD cấp quận nói chung, ở quận Ba Đình nói
riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục
cấp quận, đề xuất biện pháp QLGD ở quận Ba Đình, Hà Nội; Góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý hành chính nói chung, QLGD nói riêng trên địa bàn quận.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận.
Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động QLGD ở quận Ba Đình, Hà Nội
hiện nay.
Đề xuất các biện pháp QLNN về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu, đề xuất biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục có hiệu quả
ở quận Ba Đình hiện nay.
Thời gian nghiên cứu, khảo sát và các số liệu thống kê, tính toán sử dụng trong luận
văn trong khoảng 5 năm trở lại đây (từ năm 2008 đến nay).
5. Giả thuyết khoa học
QLGD nói chung là một vấn đề phức tạp cả ở phương diện lý luận và phương diện
thực tiễn, ở quận Ba Đình, Hà Nội hiện nay nói riêng còn nhiều bất cập. Do đối tượng, tính
chất và đặc điểm QLGD ở quận Ba Đình; Nếu tập trung đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức bộ máy, cơ chế và phương thức hoạt động có cơ sở lý luận và thực tiễn xác
10
đáng, thích ứng với những yêu cầu, đòi hỏi của đổi mới giáo dục hiện nay của đất nước thì
có thể công tác quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình sẽ hoạt động có hiệu quả.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn được tổ chức nghiên cứu dựa trên cơ sở tư tưởng của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục; Những định hướng, chủ trương của Đảng Cộng
sản Việt Nam về xây dựng, phát triển, đổi mới giáo dục và quản lý giáo dục. Đồng thời
luận văn còn được nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống - cấu trúc; Lô gíc-lịch sử và
quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học giáo dục để xem xét, phân tích các vấn đề
có liên quan nội dung luận văn.
* Các phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích và tổng hợp lý thuyết: Hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận, sắp
xếp các tài liệu khoa học, các văn kiện, nghị quyết có liên quan đến đề tài từ đó chọn lọc
những thông tin cần thiết phục vụ cho việc luận giải cơ sở lý luận và các nhiệm vụ nghiên cứu
theo mục đích nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu điển hình: Sử dụng để nghiên cứu một đối tượng cụ thể để minh chứng
một vấn đề nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, khảo sát bằng phiếu hỏi: Nhằm thu được ý kiến của các đối tượng nghiên
cứu.
Xin ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản lý về một số vấn đề lý luận và thực tiễn
có liên quan đến nội dung luận văn.
Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng toán thống kê của toán học để tổng hợp kết quả điều tra và xử lý số liệu đã
thu thập được.
7. Ý nghĩa của đề tài
Chỉranhữngnội dungquảnlýnhà nướcvềgiáo dụcở quậnBaĐình,HàNội.
11
Đề xuất các biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội.
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng của quận và thành
phố trong thực hiện việc lãnh đạo, chỉ đạo giáo dục đào tạo.
8. Kết cấu của luận văn gồm:
Luận văn gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung (3 chương), Phần kết luận, kiến nghị,
tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CẤP QUẬN
1.1. Những khái niệm chủ yếu
1.1.1. Quản lý hành chính nhà nước
* Quản lý nhà nước
QLGD là những tác động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều
phối, điều chỉnh, giám sát…một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục phục vụ cho mục
tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội (cấp vĩ mô). QLGD là hệ
thống những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể
học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường (cấp vi mô).
Như vậy, QLGD được thực hiện chủ yếu ở hai cấp vĩ mô và vi mô. Tuy nhiên, sự
phân chia này chỉ mang tính tương đối. Quản lý vĩ mô là quản lý của Nhà nước đối với hệ
thống giáo dục từ Trung ương đến cơ sở. Quản lý vi mô là quản lý trong một nhà trường cụ
thể. Khi xem xét vấn đề quản lý phải xác định chủ thể quản lý đang ở cấp độ nào, từ đó
mới thấy được mối tương quan trên dưới, vi mô và vĩ mô.
Quản lý nhà nước gắn liền trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền
lực nhà nước; Gắn liền với việc sử dụng quyền lực nhà nước. Theo nghĩa rộng, QLNN là
hoạt động của bộ máy nhà nước bao gồm toàn bộ các cơ quan quyền lực nhà nước trên các
mặt lập pháp, hành pháp, tư pháp. Như vậy, hiểu theo nghĩa rộng, nói đến QLNN là nói
đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổng thể bộ máy nhà nước với tư cách là một tổ
chức quyền lực và mang tính pháp quyền, là tổ chức công quyền quản lý toàn bộ xã hội
bằng các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động
của riêng hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm: Chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp, các cơ quan thuộc UBND.
12
QLNN là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư
pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước. Nói cách khác, QLNN là
sự tác động của chủ thể quản lý mang quyền lực Nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các
đối tượng quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu đề ra.
*Quản lý hành chính nhà nước
QLNN là một dạng của quản lý xã hội nhưng lại là dạng xã hội đặc biệt. Trong xã hội
tồn tại rất nhiều chủ thể cùng tham gia quản lý xã hội như Đảng, nhà nước, các tổ chức chính
trị - xã hội, các đoàn thể nhân dân… So với các chủ thể quản lý này QLNN có các điểm khác
biệt sau: Chủ thể QLNN là các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Đối tượng quản lý là toàn thể
cư dân sống và làm việc trong lãnh thổ. Hoạt động QLNN bao trùm trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội với mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhà nước và lợi ích hợp pháp của
công dân. QLNN mang tính quyền lực nhà nước trong đó pháp luật là công cụ chủ yếu để quản
lý xã hội theo định hướng nhà nước đề ra. Tùy vào từng giai đoạn phát triển, tùy từng môi
trường, điều kiện khác nhau mà nhà nước áp dụng các phương thức quản lý khác nhau cho phù
hợp.
Quyền hành pháp một trong ba ngành quyền của quyền lực nhà nước. Quyền hành
pháp là quyền thi hành pháp luật do cơ quan lập pháp làm ra, là quyền thực hiện những
chính sách cơ bản nhất, là quyền điều hành các công việc chính sự hằng ngày của quốc gia.
Để thực hiện quyền hành pháp hiệu quả, luật pháp trao cho các cơ quan, tổ chức thực hiện
quyền hành pháp, quyền lập quy và quyền hành chính. Quyền lập quy là quyền ban hành
các văn bản pháp quy (các văn bản dưới luật) để hướng dẫn và thực hiện luật. Quyền hành
chính bao gồm quyền tổ chức, sắp xếp bộ máy, các nguồn lực để điều hành và quyền tổ
chức, điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội đưa pháp luật vào đời sống.
Theo Phan Văn Kha: “Quản lý hành chính nhà nước là dạng quản lý xã hội mang
tính quyền lực nhà nước với chức năng chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện luật của
các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính Nhà nước” (hệ thống Chính phủ và
chính quyền địa phương) [20, tr.66].
Với cách tiếp cận này, QLHCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp của bộ
máy nhà nước, là tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực của nhà nước từ
trung ương đến cơ sở với các hoạt động trong xã hội và hành vi của công dân để thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ mà nhà nước đã đề ra qua đó nhằm duy trì và phát triển
13
các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật bảo vệ quyền, lợi ích công cộng của nhà nước
và công dân. Để đảm bảo cho việc QLHCNN thống nhất, thông suốt, có hiệu lực và hiệu
quả; Bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững của quốc gia, các tổ chức hành chính nhà
nước cần tuân thủ các nguyên tắc tổ chức và hoạt động như: Nguyên tắc nền hành chính
phù hợp với những yêu cầu của chức năng hành chính mà chính phủ là thiết chế đứng
đầu; Nguyên tắc hoàn chỉnh, thống nhất; Nguyên tắc phân định rõ thẩm quyền quản lý
hợp lý cho các cấp, các bộ phận; Nguyên tắc phân định rõ ràng phạm vi quản lý và hệ
thống các cấp quản lý phù hợp; Nguyên tắc về sự thống nhất giữa chức năng, nhiệm vụ
với quyền hạn và thẩm quyền; giữa quyền hạn với trách nhiệm; giữa nhiệm vụ, trách
nhiệm với phương tiện; Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả; Nguyên tắc các công dân tham
gia vào công việc quản lý một cách dân chủ; Nguyên tắc phát huy tối đa tính tích cực
của con người trong tổ chức.
Từ những phân tích trên, có thể quan niệm quản lý hành chính Nhà nước như
sau: Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các qúa trình và hành vi hoạt động của công dân bằng
những văn bản quy phạm pháp luật dưới luật để thực hiện, bảo vệ quyền lợi công và
phục vụ nhu cầu hàng ngày của nhân dân.
Có thể hiểu thực chất, quản lý hành chính nhà nước là việc tổ chức thực thi quyền
hành pháp để quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng pháp luật và theo
pháp luật.
1.1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục
Theo từ điển Giáo dục học, khái niệm QLNN về giáo dục được hiểu là việc “thực hiện
công quyền để quản lý các hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội”. QLNN về giáo dục
là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện
các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục. Theo Phan Văn Kha:
“QLNN về giáo dục có nghĩa Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về
mục tiêu, chương trình nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ
thống văn bằng chứng chỉ. Nhà nước tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân
công, phân cấp QLGD, tăng cường quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục”
[20, tr.95]. Quản lý nhà nước về giáo dục luôn phục tùng nhiệm vụ chính trị, chấp hành chủ
trương, chính sách giáo dục của Đảng; tuân thủ và trong khuôn khổ pháp luật, pháp chế
XHCN.
14
Trên cơ sở khái niệm chung về QLNN, QLNN về một lĩnh vực là giáo dục được
hiểu như sau: Quản lý nhà nước về giáo dục là sự quản lý của các cơ quan quyền lực nhà
nước, của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở lên hệ thống giáo dục quốc
dân và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm đạt được mục tiêu giáo dục quốc gia.
Chủ thể QLNN về giáo dục là các cơ quan quyền lực nhà nước và chủ thể trực tiếp là
bộ máy hành chính nhà nước QLGD từ trung ương đến cơ sở được cụ thể hoá ở Điều 100,
Luật Giáo dục (2005), sửa đổi bổ sung năm 2009.
Cơ quan QLNN về giáo dục: Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009,
Điều 100 quy định cơ quan QLNN về giáo dục. "Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo phân cấp của
Chính phủ, trong đó có việc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về giáo dục của các cơ sở giáo dục trên địa bàn; có trách nhiệm bảo đảm các điều
kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập
thuộc phạm vi quản lý; phát triển các loại hình trường, thực hiện xã hội hoá giáo dục; bảo
đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa
phương".
Nội dung QLNN về giáo dục: Theo Luật Giáo dục năm 2005 (điều 99), sửa đổi bổ sung
năm 2009, nội dung QLNN về giáo dục bao gồm 12 vấn đề sau:
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển giáo dục;
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cho các hoạt động giáo dục; Ban hành
điều lệ nhà trường; Ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục
khác;
Quy định mục tiêu, chương trình nội dung giáo dục; Tiêu chuẩn nhà giáo; Tiêu
chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; Việc xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa,
giáo trình; Quy chế thi cử và cấp bằng, chứng chỉ;
Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo
dục;
Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục;
15
Huy động và quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;
Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh
vực giáo dục;
Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
Quy định về tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp
giáo dục;
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; Giải quyết khiếu nại tố
cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
Theo Điều 102, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, UBND quận
cụ thể hóa QLNN về giáo dục trên địa bàn quận trên một vấn đề lớn sau:
Xây dựng các chương trình, đề án phát triển giáo dục trên địa bàn quận và tổ chức
thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Quản lý các cơ sở giáo dục được phân cấp quản lý;
Huy động và quản lý có hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục;
Thực hiện các quy định về ngân sách, biên chế giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật,
quy chế thi cử;
Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ
cập giáo dục; Quản lý các trường phổ thông, trường dạy nghề; Tổ chức các
trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; Chỉ
đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy
chế thi cử.
Như vậy, nội dung QLNN về giáo dục cấp quận chủ yếu bao gồm nhiều
vấn đề liên quan đến các mảng công việc: Kế hoạch phát triển giáo dục, công
tác tài chính, công tác tổ chức nhân sự, công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục.
* Quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận
Có thể quan niệm: Quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận là việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền do nhà nước quy định, phân cấp trong các hoạt động QLGD
ở cấp quận.
Mục tiêu QLNN về giáo dục ở quận: Nhằm tác động và điều chỉnh các hoạt động giáo
dục trên địa bàn quận, bảo đảm trật tự, kỷ cương trong giáo dục đào tạo để thực hiện mục tiêu
16
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội, hoàn thiện và phát triển nhân
cách của công dân.
Chủ thể QLNN về giáo dục ở quận:
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương và chỉ
đạo thực hiện;
Quản lý chuyên môn, nghiệp vụ các trường theo sự phân cấp và QLNN
về các hoạt động giáo dục ở địa phương;
Thực hiện thanh tra, kiểm tra giáo dục tại địa phương.
Đối tượng QLNN về giáo dục ở quận: Các hoạt động giáo dục trong phạm vi được
phân cấp cho quận. Cụ thể quản lý ngành học mầm non, bậc tiểu học, trung học cơ sở.
1.1.3. Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận
QLNN về giáo dục cấp quận là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền do nhà nước quy định, phân cấp trong các hoạt động QLGD
quận. Điểm cốt lõi của QLNN về giáo dục ở quận là việc thực thi hệ thống
các chính sách, thể chế quốc gia về giáo dục theo yêu cầu của nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân mà chúng ta đang xây dựng. Việc giải
quyết tốt mối quan hệ giữa nhà nước, nhà trường, xã hội và người học cũng là
nhằm đáp ứng những vấn đề đặt ra trong xã hội, tạo động lực để giáo dục phát
triển đúng hướng, có chất lượng, công bằng và hiệu quả.
Hình thức quản lý theo các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ
máy hành chính nhà nước trong đó lưu ý nhất là nguyên tắc kết hợp quản lý
theo ngành với quản lý theo lãnh thổ và nguyên tắc tập trung dân chủ. Quản
lý theo lãnh thổ thuộc về cơ quan thẩm quyền chung là UBND quận. Quản lý
theo ngành thuộc về cơ quan thẩm quyền riêng như các cơ quan chuyên môn
của UBND quận. Quản lý theo lãnh thổ quản lý tất cả các mặt của nền kinh tế
xã hội còn quản lý ngành chú trọng vào từng ngành cụ thể. Các cơ quan
chuyên môn ngành chịu sự quản lý song trùng, tức vừa chịu sự quản lý, chỉ
17
đạo của cơ quan chuyên môn cấp trên vừa chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp
của UBND quận.
Về biện pháp quản lý, theo Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên quan
niệm: “Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể”. Từ đó,
có thể hiểu một cách chung nhất, biện pháp là cách làm để thực hiện một công việc nào đó
nhằm đạt được mục đích đề ra.
Từ cách tiếp cận trên, chúng tôi quan niệm: Biện pháp QLNN về giáo dục ở quận là
các hoạt động giáo dục trong phạm vi được phân cấp cho quận quản lý của ngành học
mầm non, bậc tiểu học, trung học cơ sở nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung, nhiệm vụ
quản lý giáo dục trên địa bàn.
1.2. Phân cấp quản lý giáo dục ở quận và nội dung quản lý giáo dục
cấp quận
1.2.1. Cấu trúc tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ quản lý giáo
dục quận
* Các tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức
Quận uỷ
Quận ủy lãnh đạo các cơ quan nhà nước cấp quận bằng nghị quyết, đề
ra chủ trương, đường lối, chính sách cho các hoạt động giáo dục trong quận.
Các nghị quyết này được xem như kim chỉ nam cho hoạt động QLNN nói
chung và QLNN về giáo dục nói riêng. Quận ủy còn lãnh đạo UBND quận
thông qua công tác tổ chức và cán bộ. Quận ủy chọn, giới thiệu những đảng
viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào các vị trí chủ chốt cho ngành giáo
dục quận, quyết định bổ nhiệm các hiệu trưởng và phó hiệu trưởng. Thông
qua danh sách cán bộ QLGD luân chuyển, điều động.
Hội đồng nhân dân
Theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND, mỗi năm HĐND
chỉ họp hai lần chính thức hằng năm (1 lần vào cuối tháng 1 đầu tháng 2; lần
2 vào cuối tháng 11 đầu tháng 12), ngoài ra, chủ tịch HĐND có thể triệu tập
18
họp đột xuất nếu có vấn đề phát sinh. Trong các kỳ họp này, HĐND quyết
định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa
phương, xây dựng và phát triển địa phương trong lĩnh vực giáo dục. Cụ thể,
quyết định các biện pháp và điều kiện cần thiết để xây dựng và phát triển
mạng lưới giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn theo quy hoạch chung
mà UBND quận kiến nghị.
HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của thường trực
HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. HĐND
giám sát việc thi hành pháp luật và chủ trương chính sách về giáo dục tại địa
phương. Giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND về giáo dục.
Uỷ ban nhân dân
Với vai trò là chủ thể của cơ quan quyền lực chung trong QLNN về
giáo dục ở quận, Nghị định 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/12/2012
quy định trách nhiệm QLNN về giáo dục của UBND quận. UBND cấp quận
có trách nhiệm thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trên địa bàn quận;
Chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh về phát triển giáo dục mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn quận. Theo quy
Các phòng chuyên môn thuộc UBND
Nghị định số 14/2008/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan thuộc
UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Theo đó số cơ quan
chuyên môn của UBND quận tối đa 12 phòng, trong đó có 10 phòng thuộc cơ
cấu cứng và 2 phòng được tổ chức theo đặc thù của từng địa phương. Trong
các cơ quan chuyên môn ở quận chỉ có một số phòng có mối quan hệ chặt chẽ
với ngành giáo dục như Phòng Nội vụ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Thanh tra.
19
Phòng Nội vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức
năng QLNN các lĩnh vực: Tổ chức; Biên chế các cơ quan hành chính, sự
nghiệp nhà nước; Cải cách hành chính; Chính quyền địa phương; Địa giới hành
chính; Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; Cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn; Hội, tổ chức phi chính phủ; Văn thư, lưu trữ nhà nước; Tôn giáo; Thi
đua - khen thưởng. Với chức năng tham mưu rộng như vậy, Phòng Nội vụ có
vai trò rất lớn, chi phối hầu như hoàn toàn vấn đề tổ chức, nhân sự của ngành
giáo dục.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận thực hiện chức năng QLNN về các lĩnh vực: Lao động; Việc
làm; Dạy nghề; Tiền lương; Tiền công; Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp; An toàn lao động; Bảo vệ và chăm sóc trẻ em ... Với chức năng quy
định, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội liên quan đến giáo dục trong
lĩnh vực dạy nghề.
Phòng Tài chính - Kế hoạch: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
thực hiện chức năng QLNN về các lĩnh vực: Tài chính, tài sản; Kế hoạch và
đầu tư... Với chức năng tham mưu, Phòng Tài chính - Kế hoạch có vai trò
trong việc cung cấp nguồn lực tài chính cho ngành giáo dục.
Thanh tra quận: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức
năng QLNN về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi
QLNN của Ủy ban nhân dân quận; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra
giải quyết khiếu nại, tố cáo,… theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức chính trị - xã hội cùng tham gia công tác giáo dục tại quận
có Hội khuyến học.
Theo điều lệ được Nhà nước phê duyệt, tổ chức khuyến học Việt Nam
gồm ba cấp: Trung ương có Ban chấp hành Trung ương. Các địa phương có
Hội khuyến học tỉnh, thành và các Hội khuyến học quận, huyện, thị xã. Ở cơ
20
sở có tổ chức Hội khuyến học, chi hội khuyến học các dòng họ, cơ quan,
trường học, tổ chức kinh tế, xã hội.
Phòng Giáo dục và Đào tạo: Là cơ quan chuyên môn của UBND quận,
trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của QLGD quận. Vị trí, chức
năng, trách nhiệm, quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo. Điều 128 Luật tổ
chức HĐND và UBND khẳng định các cơ quan chuyên môn thuộc UBND là
cơ quan tham mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng QLNN ở địa
phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của
UBND cùng cấp theo quy định của pháp luật bảo đảm sự thống nhất quản lý
của ngành và lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở.
giúp UBND quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo,
bao gồm: Mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; Tiêu chuẩn nhà
của UBND quận; Đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở GD&ĐT.
dựng chiến lược…để thống nhất quản lý, tạo môi trường cho các tổ
am mưu cho các cơ quan cấp trên về các vấn đề liên quan đến sự
nghiệp giáo dục trong phạm vi quận để cấp trên có những quyết định kịp thời,
chính xác nhằm đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục trên địa bàn quận.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục tại địa bàn và chỉ
đạo thực hiện. Thực hiện cải cách hành chính trong giáo dục;
21
Quản lý chuyên môn, nghiệp vụ các ngành học, bậc học theo sự phân
cấp; Quản lý các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,…người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các cơ sở giáo dục theo đúng quy định của pháp luật;
Lập dự toán thu chi ngân sách giáo dục, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ;
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị có liên quan đến giáo dục trên địa bàn.
Mối quan hệ với các tổ chức
giúp quận uỷ xây dựng dự thảo của nghị quyết liên quan đến lĩnh vực giáo dục
và đào tạo theo sự phân công.
theo sự phân công.
hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra công tác quản lý, chỉ đạo của các
phường về lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Các đơn vị phải báo cáo những nội
dung thuộc công tác quản lý của phòng và những nội dung được UBND quận
phân công.
hướng dẫn, chỉ đạo các trường có trách nhiệm thực hiện, báo cáo kết
quả các hoạt động của nhà trường (sơ kết, tổng kết năm học, các chương trình
hành động và kết quả thực hiện các nghị quyết của quận uỷ, HĐND quận, xã
hội hoá giáo dục…).
1.2.2. Phân cấp quản lý giáo dục
Theo Từ điển Pháp Việt, phân cấp là “chế độ quản lý phân giao cho một tập thể hay
đơn vị hành chính được quyền tự quản lý, có tư cách pháp nhân, có quyền hạn và nguồn lợi
nhất định dưới sự kiểm tra của nhà nước”.
22
Ở Việt Nam hiện nay có nhiều cách hiểu và tiếp cận khác nhau về phân cấp. Tuy
nhiên, về cơ bản, phân cấp quản lý được hiểu là sự phân định nhiệm vụ, thẩm quyền, trách
nhiệm giữa các cấp chính quyền phù hợp với năng lực thực tế của mỗi cấp nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả QLNN. Mục tiêu của phân cấp quản lý là nhằm phát huy tính năng
động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền địa phương
trên cơ sở phân định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi cấp trong
bộ máy chính quyền nhà nước, đảm bảo sự quản lý thống nhất của Chính phủ để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả QLNN, phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của nhân dân, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Phân cấp bao gồm phân cấp theo chức năng và phân cấp theo lãnh thổ.
Phân cấp theo chức năng là các cá nhân, tổ chức ở những vị trí xác định được giao thực
hiện những nhiệm vụ nhất định phù hợp với chức năng quản lý của mình. Phân cấp theo
lãnh thổ là mỗi cấp quản lý (chính quyền địa phương) được giao quản lý các đối tượng trên
một địa bàn xác định.
Phân cấp QLGD cần nghiên cứu những mối quan hệ hữu cơ giữa các cấp quản lý,
trong đó có những vấn đề thuộc về nguyên tắc và những vấn đề có thể thay đổi tùy thuộc vào
tình hình cụ thể của từng địa phương, từng khu vực. Theo tác giả Phan Văn Kha: “trong điều
kiện phân cấp quản lý trong giáo dục ở nước ta hiện nay, phân cấp được hiểu là sự chuyển giao
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn từ các cơ quan quản lý cấp cao xuống các cơ quan quản lý
cấp dưới, hoặc từ cơ quan QLNN cho các đơn vị tác nghiệp các cơ sở” [20, tr.68]. Phân cấp
quản lý giáo dục ở quận. Theo luật tổ chức HĐND, UBND, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND
trong lĩnh vực giáo dục thể hiện ở các nội dung sau:
Quyết định các biện pháp và điều kiện cần thiết để xây dựng và phát triển mạng
lưới giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy hoạch chung.
Giám sát việc thi hành pháp luật và chủ trương, chính sách về giáo dục
tại địa phương.
Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm QLNN về giáo dục
của UBND quận. Theo Nghị định này Uỷ ban nhân dân quận thực hiện chức
quận thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trên địa bàn quận.
Nội dung phân cấp QLGD ở quận. Hiện nay, phân cấp QLGD bao gồm:
23
bàn quận; Chịu trách nhiệm trước UBND thành phố về phát triển giáo dục mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn quận. QLNN về giáo dục cấp quận
quán triệt nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước trong đó chú trọng đặc
biệt hai nguyên tắc: 1) nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo
địa phương, vùng, lãnh thổ; 2) nguyên tắc tập trung dân chủ.
gồm:
Quản lý các điều kiện bao gồm: Công tác tổ chức, công tác nhân sự,
công tác tài chính và cơ sở vật chất.
Quản lý công tác chuyên môn bao gồm công tác quy hoạch và công tác
chuyên môn.
Công tác thanh tra, kiểm tra bao gồm giải quyết khiếu nại, tố cáo kiến
nghị có liên quan đến giáo dục; Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình
Theo luật tổ chức HĐND, UBND nhiệm vụ, quyền hạn của UBND trong lĩnh vực giáo
dục và Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm QLNN về giáo dục, nội dung phân
cấp QLNN về giáo dục ở quận Ba Đình như sau:
* Quản lý các điều kiện thực hiện
Công tác tổ chức:
GD&ĐT.
Quản lý nhân sự: Bổ nhiệm lãnh đạo; Xây dựng kế hoạch biên chế
phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục công lập; Công nhận, không công
nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản lý của
UBND quận theo quy định của pháp luật và ủy quyền của UBND quận.
24
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ: nh cử giáo viên đi học, tổ chức các lớp
chuyên đề, thi cán bộ quản lý và giáo viên giỏi; Tổ chức sơ kết, đánh giá và
báo cáo UBND quận và Sở GD&ĐT.
Quản lý tài chính cơ sở vật chất: Xây dựng kế hoạch và hoạch toán thu
chi; Phân bổ ngân sách; Cấp phát ngân sách; Phê duyệt quyết toán; Kiểm tra
tài chính các cơ sở giáo dục; Quản lý tài sản.
* Quản lý công tác chuyên môn
Công tác chuyên môn gồm: Tuyển sinh; Công nhận tốt nghiệp và cấp
bằng; Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn.
Xây dựng kế hoạch chỉ đạo tổ chức tuyển sinh các cấp học, bậc học.
Hướng dẫn việc tuyển sinh theo quy định. Các cơ sở giáo dục thực hiện việc
tuyển sinh tại cơ sở, báo cáo về phòng. Kết quả tuyển sinh được báo cáo Sở
GD&ĐT và UBND quận. Cơ sở giáo dục thực hiện việc xét công nhận hoàn
thành chương trình Tiểu học; Cấp bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở theo quy
định của Bộ GD&ĐT.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến giáo dục;
Thanh tra, kiểm tra chuyên môn; Thanh tra toàn diện; Thanh tra giáo viên.
GD&ĐT xây dựng kế hoạch thanh tra cơ sở giáo dục, xây dựng kế hoạch thanh
tra tháng/năm. Thanh tra gồm các nội dung: Cơ sở vật chất và kỹ thuật: Cảnh
quan, phòng học, phòng chức năng, nội trú, bán trú, sách thư viện, bảo quản cơ
sở vật chất kỹ thuật... ; Thanh tra thực hiện kế hoạch giáo dục: Kế hoạch phát
triển giáo dục; Tổ chức giảng dạy thực hiện chương trình; Thực hiện quy chế về
kiểm tra, thi và xếp loại đánh giá học sinh; Kết quả thi tốt nghiệp, thi học sinh
giỏi; Cấp phát bằng, chứng chỉ hoạt động sư phạm nhà giáo; Thực hiện các
chương trình giáo dục cho học sinh; Thanh tra công tác quản lý của thủ trưởng
cơ sở giáo dục.
25
1.3. Các yếu tố chi phối, tác động đến quản lý nhà nước về giáo dục
quận Ba Đình
Hiện nay có rất nhiều yếu tố chi phối, tác động đến QLNN về giáo dục
ở quận. Cần thấy rõ các yếu tố này để từ đó xác định những vấn đề cần phải
giải quyết trong QLNN về giáo dục ở quận Ba Đình hiện nay.
Một là, chế độ chính trị - xã hội, thể chế nhà nước
Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân, vì
vậy mọi mục đích đều hướng đến người dân nhằm thực hiện mục tiêu “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Để đạt được mục tiêu đó,
Đảng và nhà nước đã không ngừng chăm lo xây dựng, củng cố chế độ chính trị,
giữ vững ổn định an ninh chính trị. Thể chế nhà nước quy định sự phân bổ quyền
lực trong cơ cấu bộ máy và mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành bộ máy
nhằm làm cho nhà nước thực hiện đầy đủ, có hiệu lực các chức năng nhiệm vụ
mà nhà nước đặt ra cũng như những yêu cầu khách quan đặt ra từ phía xã hội.
Bản chất của nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân nên khi tổ
chức bộ máy nhà nước phải đảm bảo các nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ
bản của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa đã được ghi trong Hiến pháp. Khi
thiết kế bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương, bất kỳ nhà nước nào
cũng xác định được các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà
nước một cách hợp lý. Thể chế chính trị xã hội của đất nước chi phối toàn bộ
tổ chức bộ máy công quyền, cơ chế hoạt động và quản lý trong đó có QLNN
về giáo dục.
Hai là, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý là một trong những điều kiện tiên
quyết bảo đảm hiệu quả công tác. Đội ngũ cán bộ quản lý là nguồn lực chủ
yếu của hệ thống quản lý để có thể vận hành và hoàn thành chức năng, nhiệm
vụ được giao. Do đó tình hình kinh tế, xã hội thường xuyên thay đổi đòi hỏi
phải liên tục phát triển năng lực của tất cả cán bộ quản lý trong hệ thống quản
26
lý hành chính nói chung, cán bộ QLGD nói riêng. Hiện nay, năng lực của đội
ngũ cán bộ quản lý được tiếp cận trên các khía cạnh sau:
Khả năng dự báo, khả năng phán đoán và xử lý tình huống trong quá
trình thực thi nhiệm vụ.
Khả năng thực thi và hoàn thành công việc một cách có hiệu quả. Cụ
thể trong công việc người cán bộ quản lý phải thể hiện được mình là người có
năng lực.
Khả năng làm việc nhóm. Thông qua làm việc nhóm, năng lực của mỗi
cá nhân được biến thành năng lực của tập thể. Năng lực tập thể giúp kết hợp
tất cả các năng lực khác nhau và sử dụng chúng một cách tốt nhất nhằm đạt
được các mục tiêu tổng thể tổ chức và góp phần vào việc phát triển tổ chức.
Năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD chi phối, tác động tới tính
hiệu quả, kỷ cương xã hội của QLNN về giáo dục trên cương vị công tác
được giao.
Ba là, điều kiện, phương tiện phục vụ quản lý
Điều kiện, phương tiện phục vụ quản lý là những cơ sở vật chất kỹ thuật là hệ
thống các phương tiện vật chất - kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ hoạt động
của con người trong đời sống nói chung và trong hoạt động quản lý nói riêng.
Điều kiện, phương tiện phục vụ quản lý là những yếu tố quan trọng giúp chủ thể
quản lý thực hiện và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Hiện nay, trong điều kiện
xã hội phát triển thì điều kiện và phương tiện phục vụ quản lý càng có ý nghĩa quyết
định trong việc thực hiện các mục tiêu quản lý.
Bốn là, công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh tra, kiểm tra là một nội dung, một chức năng thiết yếu
của QLNN về giáo dục. Trong thực tế quản lý, thanh tra, kiểm tra là công cụ
đắc lực của ngành giáo dục và nhà quản lý trong việc kiểm tra sự chấp hành
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật, kế hoạch của nhà nước và điều lệ
27
các quy chế chuyên môn của ngành giáo dục. Thanh tra, kiểm tra là việc thực
hiện một trong bốn chức năng quản lý. Chủ thể quản lý, thông qua công tác để
tác động, điều chỉnh đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
*
* *
Trong tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ta, cấp quận là tổ chức
hành chính nhà nước ở địa phương. Đây là mô hình tổ chức hoạt động theo
cách hành chính, theo mục tiêu và phương pháp mà cải cách hành chính đặt
ra. Chương 1 đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý, quản
lý giáo dục và quản lý nhà nước về giáo dục ở quận, phân cấp quản lý giáo
dục ở quận, biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục. Những vấn đề lý luận đó
làm cơ sở cho việc nghiên cứu biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở
quận Ba Đình.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những nội dung của QLNN về giáo dục ở
quận như: Quản lý các điều kiện thực hiện, quản lý công tác chuyên môn.
Những nội dung đó đã làm cơ sở trực tiếp cho việc khảo sát, đánh giá thực
trạng của vấn đề nghiên cứu và đề ra biện pháp QLNN về giáo dục ở quận
trong các chương tiếp theo.
28
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
Ở QUẬN BA ĐÌNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về đặc điểm giáo dục và đào tạo quận Ba Đình
Về vị trí địa lý, kinh tế xã hội và văn hóa: Quận Ba Đình nằm ở trung tâm nội thành Hà
Nội có 14 phường với diện tích 9,248 km2 kéo dài theo hướng Đông - Tây. Phía Bắc quận Ba
Đình giáp quận Tây Hồ, phía Nam giáp quận Cầu Giấy, phía Nam và Tây Nam giáp quận
Đống Đa, phía Đông giáp quận Hoàn Kiếm và ra đến tận bờ sông Hồng. Dân số có 225,282
người, mật độ dân số 24.360 người/km2, trình độ dân trí nhìn chung cao và tương đối đồng
đều.
Quận Ba Đình được Chính phủ xác định là Trung tâm hành chính - chính trị quốc
gia, nơi tập trung các cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng, Nhà nước. Đây còn là trung tâm
ngoại giao, đối ngoại. Ba Đình có trụ sở của nhiều tổ chức quốc tế, sứ quán các nước, nơi
thường xuyên diễn ra các hội nghị quan trọng của nhà nước, quốc tế và khu vực. Ba Đình
là một trong những quận có sự phát triển kinh tế tăng trưởng ở mức cao của thành phố Hà
Nội; thu ngân sách luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, tỷ lệ thu luôn tăng theo
tốc độ phát triển. Ba Đình cũng là một trong những đơn vị luôn được chọn làm điểm trong
các công tác phát triển kinh tế của thành uỷ, trung ương.
Quận Ba Đình là cái nôi của nền văn minh sông Hồng nên nền văn hoá, cùng với
những nét chung của văn hoá vùng đất thủ đô, quận cũng đã tạo cho mình một bản sắc
riêng với nhiều di tích lịch sử - văn hoá như Di tích Hoàng thành Thăng Long, đền Quán
Thánh, đền Voi Phục, chùa Một Cột, Cột cờ Hà Nội, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Là nơi
lưu giữ được nhiều dấu tích lịch sử về công cuộc xây dựng và bảo vệ, mở mang đất nước
của ông cha, trong đó tiêu biểu nhất là di tích Hoàng thành. Quận cũng là vùng đất có
nhiều làng nghề cổ truyền mang đậm dấu ấn lịch sử như làng hoa Ngọc Hà, Lĩnh Bưởi, lụa
Trúc Bạch, giấy gió Yên Thái, Hồ Khẩu, đúc đồng Ngũ Xã, bánh cốm Yên Ninh, rượu sen
Thụy Khuê... Ngày 02/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã long
29
trọng đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đưa đất
nước Việt Nam bước vào một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội.
Về công tác giáo dục: Quận đã xác định mục tiêu giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Trong những năm qua, quận luôn dành sự chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, đầu tư
mới, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hóa. Ba Đình là quận
đầu tiên trong cả nước được công nhận là hoàn thành chương trình phổ cập THCS, xóa
xong lớp học ca 3, phòng học cấp 4.
Toàn quận hiện có 72 trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (công lập 51
trường, ngoài công lập 21 trường), trong đó có 48 trường công lập do quận trực tiếp quản
lý:
Khối trường mầm non có 20 trường công lập, 20 trường ngoài công
lập. Đáp ứng được khoảng 90,0% trẻ mẫu giáo và 100% trẻ 5 tuổi trong độ
tuổi đến trường.
Khối trường tiểu học có 17 trường công lập và 02 trường ngoài công
lập. Cơ bản đáp ứng được 100% trẻ trong độ tuổi đến trường.
Khối trường THCS có 11 trường công lập, 01 trường Thực nghiệm
(thuộc Viện Khoa học giáo dục), 01 trường dân lập. Cơ bản đáp ứng được
100% trẻ trong độ tuổi đến trường.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hiện nay của 3 cấp học là
2.198, cơ bản đủ về số lượng, đảm bảo tỷ lệ cơ cấu hợp lý giáo viên các bộ
môn, các cấp. 100% giáo viên đạt chuẩn đào tạo của cấp học.
Cơ sở vật chất của các trường học nhìn chung còn nhiều hạn chế về
diện tích, quy mô; Đa số các trường chưa được đầu tư đồng bộ, chưa đảm bảo
các tiêu chí chuẩn quốc gia, chưa đáp ứng các yêu cầu, điều kiện để nâng cao
chất lượng giáo dục trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình
2.2.1. Tình hình giáo dục quận Ba Đình hiện nay
* Về xây dựng và phát triển mạng lưới giáo dục trên địa bàn quận theo
quy mô và kế hoạch chung
30
Các cấp học, ngành học trong quận liên tục giữ vững chất lượng giáo dục
toàn diện, thể hiện ở sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu
phổ cập giáo dục và nhu cầu học tập của nhân dân. Cơ sở vật chất được UBND
quận quan tâm đầu tư góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của các trường.
Năm 2010, tổng kế hoạch vốn đầu tư ngân sách quận khoảng 11,7 tỷ đồng, năm
2011 khoảng 24 tỷ đồng, năm 2012 khoảng 33 tỷ đồng. Tuy nhiên, cơ sở vật
chất của các trường còn nhiều khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
dạy - học và duy trì môi trường sư phạm của nhà trường.
Bậc học mầm non: Toàn quận có 40 trường (trong đó có 20 trường
ngoài công lập), với tổng số 13.571 trẻ (trong đó trường ngoài công lập có
3.960 trẻ). Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cấp mầm non có 831
người (600 giáo viên, 231 nhân viên), trong đó tỷ lệ đạt chuẩn là 100%, đạt
trên chuẩn là 61,0%. Trình độ chuyên môn về quản lý giáo dục có 26 người,
chiếm tỷ lệ 3,0%. Tổng số giáo viên đã đạt danh hiệu dạy giỏi cấp quận là
214, chiếm tỷ lệ 36,0%, cấp thành phố là 43, chiếm tỷ lệ 7,0%. Các trường có
số lượng giáo viên dạy giỏi cấp quận và thành phố cao như: Trường mầm non
A, mầm non Tuổi Hoa. Các trường có số lượng giáo viên dạy giỏi cấp quận
và thành phố thấp như: Trường Sao Mai, mẫu giáo Chim Non, số 2, số 9...
Cơ sở vật chất trường học. Đa số các trường mầm non trên địa bàn
quận có diện tích khuôn viên và diện tích xây dựng hạn chế. Trong số 20
trường, chỉ có 5 trường có quy mô từ 10 nhóm lớp trở lên, còn lại chủ yếu là
các trường có từ 6 nhóm lớp trở xuống. Một số trường có khuôn viên rộng
nhưng cơ sở vật chất đã xuống cấp do được xây dựng từ những năm 1970-
1990. Hiện chỉ có trường mầm non Tuổi Thơ và Tuổi Hoa đạt chuẩn quốc gia.
Một số phường có quy mô dân số lớn nhưng quy mô trường mầm non rất hạn
chế như: Phường Thành Công dân số khoảng 25.500 người, hiện có 2 trường
mầm non; Phường Vĩnh Phúc dân số khoảng 20.000 người nhưng chỉ có 1
31
trường mầm non Sao Mai, quy mô 9 nhóm lớp, 500 học sinh; Phường Phúc
Xá dân số khoảng 22.500 người nhưng chỉ có 1 trường mầm non số 8, quy mô
6 nhóm lớp, 300 học sinh. Theo quy định trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
có quy mô số lớp học tối đa 20 lớp/trường; Số trẻ trung bình từ 30-35
trẻ/nhóm lớp và diện tích đất xây dựng trường tối thiểu đối với đô thị là
8m2/trẻ. Thực tế các trường mầm non thuộc quận hiện nay đều chưa đáp ứng
điều kiện diện tích đất xây dựng/1 học sinh. Số lượng phòng học và các
phòng chức năng chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Để đáp ứng yêu cầu số học sinh/1
lớp đạt chuẩn số trẻ hiện tại đang học ở các trường thì số lượng phòng học
còn thiếu khoảng 90 phòng (tương đương khoảng 6 trường có quy mô 15
nhóm lớp/1 trường). Quy mô trường, lớp mầm non trên địa bàn quận hiện
chưa đáp ứng được yêu cầu, tạo áp lực trong tuyển sinh, khó khăn trong công
tác quản lý và hoạt động chuyên môn của các trường.
Cấp tiểu học: Toàn quận có 19 trường tiểu học với 21.367 học sinh
(trong đó có 2 trường ngoài công lập). 100% học sinh tiểu học được học 2
buổi/ngày. Chất lượng dạy và học tiếp tục được giữ vững. Đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên cấp tiểu học có 886 người (716 giáo viên, 170
nhân viên), trong đó: Tỷ lệ đạt chuẩn là 100%, đạt trên chuẩn là 92,0%. Trình
độ chuyên môn về quản lý giáo dục có 20, chiếm tỷ lệ 2,2%. Tổng số giáo
viên đạt danh hiệu dạy giỏi cấp quận là 311, chiếm tỷ lệ 43,0%, cấp thành phố
là 73, chiếm tỷ lệ 10,0%. Có 7 trường có số lượng giáo viên dạy giỏi cấp quận
và thành phố, có 6 trường có số lượng giáo viên dạy giỏi cấp quận và thành
phố thấp. Qua kết quả kiểm định chất lượng giáo dục của Sở GD&ĐT, trường
Tiểu học Hoàng Hoa Thám đạt mức độ 3 (mức độ cao nhất) và trường Tiểu
học Ba Đình đạt mức độ 2.
Tuy nhiên hiện nay còn có phường Liễu Giai chưa có trường tiểu học
công lập. Một số trường có điều kiện về cơ sở vật chất đặc biệt khó khăn như
32
trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc và Tiểu học Nguyễn Trung Trực có địa
điểm chung với di tích. Sân chơi, bãi tập của các trường còn thiếu, trong số 17
trường chỉ có 7 trường có nhà thể chất. Ngoài ra hệ thống phòng chức năng
của phần lớn các trường cũng chưa đáp ứng được theo quy định. Theo số liệu
thống kê 2 năm gần đây, tổng số học sinh của 17 trường tiểu học thuộc quận
trung bình là 19174 học sinh/1năm. Với tổng số lớp hiện có của 17 trường là
394 thì trung bình một lớp có khoảng 46 học sinh. Trong đó, đa số các trường
có số học sinh/1 lớp rất cao, chỉ có một số ít trường có số học sinh/1 lớp đảm
bảo theo quy định, thiếu diện tích sân chơi, bãi tập, thiếu các phòng chức
năng. Để đáp ứng được yêu cầu chuẩn về số lượng học sinh/lớp, với số học
sinh hiện tại của các trường thì còn thiếu khoảng 154 phòng học, tương đương
khoảng 5 trường với quy mô 30 lớp/1 trường. Đa số các trường cơ sở vật chất
còn nhiều khó khăn, chưa được đầu tư đồng bộ.
Cấp Trung học cơ sở: Tổng số trường là 12, với 12.676 học sinh/325
lớp. Số học sinh học 2 buổi/ngày là 4436 chiếm 35,0% (tăng hơn so với cùng
kỳ 7%), 3 trường 100% học sinh được học 2 buổi/ngày (THCS Mạc Đĩnh Chi,
Thống Nhất và Thực Nghiệm). Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
cấp tiểu học có 796 người (625 giáo viên, 171 nhân viên), trong đó tỷ lệ đạt
chuẩn là 100%, đạt trên chuẩn là 72,0%. Trình độ chuyên môn về quản lý
giáo dục là 24, chiếm tỷ lệ 3%. Tổng số giáo viên đã đạt danh hiệu dạy giỏi
cấp quận là 232, chiếm tỷ lệ 37,0%, cấp thành phố là 46, chiếm tỷ lệ 7,0%. Có
4 trường có số lượng giáo viên dạy giỏi cấp quận và thành phố cao. Có 4
trường có số lượng giáo viên dạy giỏi cấp quận và thành phố thấp. Toàn quận
có 8 trường đạt chuẩn quốc gia. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục của
Sở GD&ĐT Hà Nội: Trường THCS Phan Chu Trinh, Thăng Long, Ba Đình,
Thống Nhất, Thành Công đều đạt mức độ 3 (mức cao nhất). Đã có 4 trường
33
có trang Web riêng, 100% các trường có “nguồn học liệu mở” phong phú ở
tất cả các môn học.
Tuy nhiên hiện nay còn 3 phường chưa có trường THCS là phường
Liễu Giai, Điện Biên, Quán Thánh. Trong số các phường đã có trường THCS
thì còn phường Phúc Xá có trường THCS Phúc Xá với diện tích khuôn viên
rất nhỏ, chỉ khoảng 1200m2. Phần lớn các trường THCS hiện nay còn thiếu
diện tích sân chơi, bãi tập. Tỷ lệ học sinh được học 2 buổi/ngày còn thấp, hiện
nay đạt khoảng 35,0% (theo kế hoạch, dự kiến đến năm 2015 đạt trên 45,0%).
Số liệu thống kê 2 năm gần đây tổng số học sinh của 11 trường THCS thuộc
quận trung bình là 12183 học sinh/năm. Với tổng số lớp học hiện có của 11
trường là 251 thì trung bình một lớp có 48 học sinh, nhiều trường số học
sinh/1 lớp thấp. Có 2 trường có quy mô số học sinh/1 lớp vượt quá quy định
(trường Giảng Võ, Thăng Long). Để đáp ứng được yêu cầu chuẩn về số lượng
học sinh/1 lớp, với số học sinh hiện tại của các trường thì còn thiếu khoảng 20
phòng học, tương đương 1 trường.
* Thực trạng hoạt động của các tổ chức giáo dục
i hợp với trường Bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục Hà Nội bồi dưỡng
chương trình “Chuẩn hiệu trưởng” và công tác thanh tra trường học cho tất cả
cán bộ quản lý của các trường. Phối hợp với các phòng chức năng của quận,
Ban quản lý dự án trong công tác xây dựng và sửa chữa trường học, tham
mưu cho UBND quận về mạng lưới và đầu tư xây dựng các trường chuẩn
Quốc gia. Chỉ đạo 100% trường rà soát, đánh giá theo các tiêu chuẩn trường
đạt chuẩn quốc gia để có kế hoạch phấn đấu phù hợp. Tăng cường quản lý
việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, Điều lệ trường mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở, quản lý tốt việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy
định. Tiếp tục tham mưu củng cố mạng lưới trường, lớp, làm tốt công tác duy
trì, giữ vững số lượng và chất lượng phòng chuẩn giáo dục của các cấp học,
34
ngành học. Xây dựng môi trường học tập thân thiện nhằm phát triển nhân
cách học sinh toàn diện.
Ban giám hiệu các nhà trường trong quận: 100% các trường đã xây
dựng kế hoạch năm học trên cơ sở phù hợp với điều kiện, tình hình của nhà
trường và đã thực hiện tốt trong năm. Chú trọng việc chỉ đạo và kiểm tra giáo
viên thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, nhất là chương trình và thời
khoá biểu. 100% các nhà trường thực hiện đúng tiến độ, nội dung chương
trình và thời khoá biểu. Quản lý giáo viên bằng quy chế, bằng thi đua. Quản
lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm theo đúng Chỉ thị 15 của Bộ GD&ĐT và
hướng dẫn của Sở GD&ĐT. Quản lý thu - chi ngoài ngân sách đúng quy định.
Làm tốt công tác thanh, kiểm tra định kỳ, chuyên đề đối với các khối lớp.
Phối hợp công đoàn thực hiện tốt các cuộc vận động.
Tuy nhiên, hiệu quả và hiệu lực quản lý ở một số cán bộ quản lý còn
hạn chế do năng lực, uy tín về công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ.
Trong những năm gần đây cán bộ lãnh đạo phòng chưa được kiện toàn nên
công tác quản lý nhà nước về giáo dục- đào tạo còn yếu. Phòng chưa chủ
động tham mưu cho UBND quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực, chưa kịp thời hướng dẫn, phối hợp với các trường, với các
phòng nghiệp vụ của Sở GD&ĐT trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
Việc tự đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ của cán bộ, công
chức còn hạn chế.
* Thực trạng kết quả giáo dục đào tạo
Cấp mầm non
Chất lượng chăm sóc trẻ được duy trì nền nếp, đảm bảo an toàn cho trẻ
khi tới trường. Thực hiện tốt quy trình phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì
cho trẻ, 100% các trường thực hiện khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ. Thực hiện
tốt công tác phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi trên địa bàn, huy động 100% trẻ 5
35
tuổi ra lớp. 100% lớp mẫu giáo 5 tuổi thực hiện chương trình giáo dục mầm
non mới. Chương trình giáo dục mầm non mới được thực hiện với nội dung và
hình thức phong phú như tổ chức các hoạt động cho trẻ làm quen với toán, chữ
viết, văn học, tạo hình, âm nhạc, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường, an toàn
giao thông… Thực hiện công tác phối hợp với phụ huynh học sinh để hình
thành kỹ năng sống cho trẻ. Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đảm bảo môi trường sư phạm “xanh -
sạch - đẹp - an toàn”. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ không có sự chênh lệch
quá lớn giữa các trường thuộc quận; một số trường có truyền thống và uy tín
trong nhiều năm như: trường mầm non A, Tuổi Thơ, Tuổi Hoa...
Cấp Tiểu học
Đảm bảo huy động 100% trẻ 6 tuổi ra học lớp 1, giữ vững kết quả phổ
cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và 100% học sinh học 2 buổi/ngày, trong
đó số học sinh bán trú tại trường là 95,0%. Thực hiện tốt tuyển sinh vào lớp 1
đúng độ tuổi. Không có học sinh bỏ học, thôi học giữa chừng. Các trẻ khuyết
tật được học hoà nhập tại các trường (năm học 2011-2012 có 41 trẻ khuyết tật
học hoà nhập tại các trường thuộc quận), không có hiện tượng thôi học giữa
năm học. Quan tâm giáo dục đạo đức cho học sinh, thực hiện hiệu quả việc
giảng dạy đại trà bộ tài liệu “Giáo dục nếp sống thanh lịch-văn minh cho học
sinh Hà Nội”. Kết quả giáo dục đại trà được duy trì ổn định. Không có học
sinh không đạt chuẩn lên lớp. 100% học sinh lớp 5 được công nhận hoàn
thành chương trình bậc tiểu học. Kết quả thi học sinh giỏi năm học 2011-2012
cấp quận đạt 02 giải nhất, 06 giải nhì, 24 giải ba, 18 giải khuyến khích.
Bên cạnh những kết quả đạt được, còn tồn tại một số hạn chế sau: Chất
lượng giáo dục toàn diện giữa các trường nhìn chung chưa đồng đều. Chỉ một
số trường có thành tích tốt, đạt nhiều danh hiệu thi đua của trung ương và
thành phố như: Trường Kim Đồng, Hoàng Diệu, Việt Nam - Cu Ba, Hoàng
36
Hoa Thám. Kết quả thi học sinh giỏi tập trung vào một số trường như: Trường
Hoàng Diệu, Thành Công A, Ngọc Hà, Kim Đồng, Nguyễn Tri Phương,
Hoàng Hoa Thám. Việc kiểm định chất lượng giáo dục cấp tiểu học còn thiếu
những tiêu chí cụ thể để đảm bảo đánh giá thực chất chất lượng dạy học.
Cấp trung học cơ sở:
Các trường đã chủ động đưa nội dung đổi mới phương pháp dạy học,
đổi mới kiểm tra đánh giá vào tiêu chí thi đua của các tổ chuyên môn và giáo
viên. Thường xuyên tổ chức tập huấn cho giáo viên thiết kế bài giảng điện tử.
Khuyến khích các trường xây dựng trang thông tin điện tử (website), xây
dựng “nguồn học liệu mở” theo định hướng của Sở GD&ĐT. 100% các
trường thực hiện nghiêm túc giảng dạy bộ tài liệu “giáo dục nếp sống thanh
lịch, văn minh cho học sinh Hà Nội”. Tổ chức thực hiện có hiệu quả phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. 13/13
trường được Sở GD&ĐT công nhận đạt “Trường học thân thiện, học sinh tích
cực”. Năm học 2011-2012, tỉ lệ học sinh đạt hạnh kiểm tốt 95,0%, khá 4,7%,
trung bình 0,3%; tỉ lệ học sinh giỏi đạt 57,6%, khá 29,9%, trung bình 10,1%,
yếu 2,1%, kém 0,3%. Tổ chức xét tốt nghiệp cho học sinh theo đúng quy chế.
Kết quả toàn quận đã công nhận tốt nghiệp lớp 9 đạt tỉ lệ 99,9% trong đó tốt
nghiệp loại giỏi đạt 55,2%, loại khá đạt 30,3%, loại trung bình đạt 14,5%. Giữ
vững thành tích thi học sinh giỏi cấp thành phố: Năm học 2011-2012 đạt 92
giải, trong đó có 5 giải nhất, 32 giải nhì, 34 giải ba và 21 giải khuyến khích
(năm học 2009-2010: 75 giải. Ngành giáo dục đào tạo quận tiếp tục khẳng
định được chất lượng giáo dục mũi nhọn, là đơn vị đứng thứ 2/29 quận,
huyện, thị xã về thành tích thi học sinh giỏi cấp thành phố.
Bên cạnh những kết quả đạt được, còn tồn tại một số hạn chế, yếu kém sau:
Chất lượng chuyên môn giáo viên chưa đồng đều; Nhiều giáo viên còn
lúng túng trong triển khai đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Hoạt động
sinh hoạt chuyên môn, các phong trào thi đua của một số trường còn mang
37
tính hình thức. Đặc biệt trình độ của giáo viên ngoại ngữ trong toàn quận còn
thấp so với yêu cầu của Đề án dạy ngoại ngữ giai đoạn 2008-2020.
Chất lượng giáo dục đại trà có dấu hiệu chững lại. Chất lượng giáo dục
giữa các trường trong quận còn chênh lệch khá cao một cách toàn diện về cơ
sở vật chất, môi trường sư phạm, chất lượng đội ngũ, chất lượng tuyển sinh,
quy mô trường lớp chưa đều giữa các trường.
Chất lượng giáo dục toàn diện giữa các trường THCS chưa đồng đều,
một số trường như Giảng Võ, Thăng Long, Phan Chu Trinh là những trường
có kết quả giáo dục toàn diện tốt của thành phố. Cụ thể: Năm học 2012-2013,
trường THCS Giảng Võ đứng thứ 7 (trong tổng số 609 trường của thành phố
Hà Nội) về kết quả học sinh lớp 9 thi vào lớp 10 THPT; Trường THCS Phan
Chu Trinh đứng thứ 15, trường THCS Thăng Long đứng thứ 39. Bên cạnh đó,
các trường như THCS Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Công Trứ, Phúc Xá, chất
lượng giáo dục toàn diện chưa cao, đặc biệt là trường THCS Mạc Đĩnh Chi là
một trong số những trường có chất lượng thấp của thành phố. Năm học 2012-
2013, có 6 trường THCS xếp thứ hạng thấp. Các danh hiệu thi đua khen
thưởng của Chính phủ, UBND thành phố và ngành giáo dục - đào tạo thường
chỉ tập trung vào một số trường như THCS Phan Chu Trinh, Giảng Võ, Thăng
Long ... Có trường THCS nhiều năm không có học sinh đạt giải cấp thành phố
hoặc có ít như: Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Trãi, Hoàng Hoa Thám, Phúc Xá…
Những năm gần đây, kết quả học sinh lớp 9 thi vào lớp 10 của các
trường thuộc quận có dấu hiệu đi xuống (năm học 2009-2010 quận Ba Đình
đứng thứ 2/29 quận, huyện, thị xã của thành phố, năm học 2010-2011 và
2011-2012, đứng thứ 4). Chất lượng giáo dục toàn diện của một số trường
thuộc quận trong những năm gần đây có dấu hiệu đi xuống. Ví dụ: Trường
THCS Thành Công năm học 2010-2011 đứng thứ 38 của thành phố, năm học
2011-2012 đứng thứ 57, năm học 2012-2013 đứng thứ 70; THCS Hoàng Hoa
Thám năm học 2010-2011 đứng thứ 127, năm học 2011-2012 đứng thứ 161,
38
năm học 2012-2013 đứng thứ 174; THCS Mạc Đĩnh Chi năm học 2010-2011
đứng thứ 236, năm học 2011-2012 đứng thứ 584, năm học 2012-2013 đứng
thứ 548.
Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia còn thiếu những giải pháp
mang tính đột phá để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện. Công tác xã hội hoá chưa đa dạng, chưa hoàn thành kế
hoạch thành phố giao; Chưa triển khai mô hình trường cung ứng, dịch vụ chất
lượng cao theo Đề án của UBND Thành phố. Công tác phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý các trường vẫn còn khó khăn. Có sự chuyển giao thế
hệ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên giỏi trong nhiều trường học.
2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình hiện nay
* Thực trạng về sự hoạt động và phối hợp giữa các tổ chức trong
QLNN về giáo dục ở quận
Quận uỷ lãnh đạo bằng nghị quyết, đề ra đường lối, chủ trương, chính
sách nhiệm vụ cho quản lý hành chính nhà nước cấp quận. Đây chính là những
căn cứ để HĐND và UBND đưa ra những nghị quyết, quyết định nhằm thực
hiện đường lối chính sách của Đảng về giáo dục. HĐND và UBND quận hoạt
động dưới sự lãnh đạo của quận uỷ, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị
quyết của quận uỷ về giáo dục và báo cáo kết quả thực hiện các nghị quyết theo
quy định thông qua các ban Đảng của quận uỷ. Quận uỷ lãnh đạo QLGD thông
qua công tác tổ chức và cán bộ. Quận uỷ chuẩn y việc bổ nhiệm cán bộ QLGD
và luân chuyển cán bộ quản lý. Mối quan hệ chỉ đạo thể hiện: HĐND chỉ đạo
UBND thực hiện các nghị quyết của HĐND liên quan tới lĩnh vực giáo dục.
Hội đồng nhân dân quận là cơ quan tiếp thu, nắm bắt ý kiến, tâm tư
nguyện vọng của nhân dân để đề xuất, phản ánh, yêu cầu UBND cùng cấp
xem xét giải quyết các nội dung phản ánh đó. Với quy định HĐND họp định
kỳ 2 kỳ/năm (chỉ họp đột xuất trong một số trường hợp) nên ý kiến phản ánh
39
của người dân không được xem xét giải quyết một cách kịp thời, ảnh hưởng
đến quyền lợi hợp pháp của công dân, tổ chức.
UBND chỉ đạo các phòng chuyên môn có liên quan thực hiện các
nhiệm vụ, chức năng theo quy định. Các phòng chuyên môn có liên quan trực
tiếp đến công tác QLGD là Phòng Nội vụ, Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Thanh tra cùng phối hợp trong hoạt
động.
lý các cơ sở giáo dục trực thuộc, Phòng GD&ĐT chỉ có quyền về một
số mặt được phân cấp còn một số mặt chưa được phân cấp thì phòng đóng vai
trò tham mưu cho UBND quận.
Các phòng chuyên môn chịu sự chỉ đạo trực tiếp về tổ chức, biên chế
của UBND quận trong việc thực thi chức năng và nhiệm vụ nhằm làm cho
hoạt động QLGD hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Bên cạnh đó các phòng
chuyên môn chịu sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn của cơ quan quản lý
theo ngành là Sở GD&ĐT và Bộ GD&ĐT. Mối quan hệ giữa các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận hoạt động trên nguyên tắc các phòng chuyên
môn cùng phối hợp, hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình, chia sẻ trách nhiệm để hoàn thành nhiệm vụ chính trị chung của
quận. Các phòng thực hiện công tác thuộc nghiệp vụ riêng, khi có công việc
liên quan đến các phòng chức năng khác thì chủ động phối hợp thực hiện. Các
phòng trình UBND quận những nội dung thuộc chức năng tham mưu về
chuyên môn của phòng mình để UBND quận xem xét, quyết định.
để đi đến nhất trí cùng thực hiện một nhiệm vụ chung. Trong quan hệ phối hợp
có sự trao đổi, chia sẻ thông tin và đặc biệt là sự phối hợp để các bên hiểu rõ
công việc của nhau để kịp thời hỗ trợ. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức
năng trong quận với nhau hiện nay chưa đồng bộ, chưa đạt hiệu quả như mong
40
muốn. Hai lĩnh vực nổi cộm trong sự phối hợp là quản lý tài chính và quản lý
nhân sự. Những vấn đề này liên quan trực tiếp đến hai phòng chức năng là
Phòng Tài chính - Kế hoạch và Phòng Nội vụ.
việc phê duyệt phân bổ ngân sách giáo dục; Quyết định trong việc phê
đến việc triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình phát triển giáo dục.
Phòng Nội vụ được UBND quận giao trách nhiệm chính trong vấn đề
duyệt biên chế và tuyển dụng nhân sự cho ngành giáo dục thể hiện ở: Quyết
định, phê duyệt kế hoạch chỉ tiêu biên chế; Quyết định trong việc tuyển dụng,
thuyên chuyển nhân sự; Quyết định trong việc bổ nhiệm, đề bạt cán bộ quản lý.
GD&ĐT
dục.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội với chức năng tham mưu,
giúp UBND quận thực hiện chức năng QLNN về lao động, việc làm, tiền
công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn lao động, người có
công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, nhưng quản
lý lĩnh vực dạy nghề là chưa hợp lý.
Theo kết quả khảo sát, sự đánh giá về cơ chế hoạt động và sự phối hợp
cùng cấp trong QLNN về giáo dục trên địa bàn quận chưa thực sự hiệu quả.
* Thực trạng quản lý các điều kiện thực hiện QLNN về giáo dục ở quận
định.
Thực tế hoạt động và phối hợp giữa các tổ chức trong QLNN về giáo
dục ở quận bộc lộ những bất cập sau:
41
UBND tổ chức chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện các chương trình, đề án
phát triển giáo dục chưa gắn kết với các yêu cầu về các điều kiện để thực hiện
kế hoạch trên địa bàn quận cũng như ở các trường nên hiệu quả không cao.
Hiện nay có nhiều ngành tham gia vào QLGD nhưng vẫn chưa có cơ
chế phối hợp cụ thể giữa các ngành giáo dục, tài chính, kế hoạch và đầu tư,
nội vụ. Sau khi kế hoạch hoặc chương trình, đề án thuộc lĩnh vực giáo dục
được duyệt, nhiều cơ quan QLGD và trường học không nhận được thông báo
nên đã gây nhiều khó khăn cho việc triển khai thực hiện một cách đồng bộ.
Công tác nhân sự: Công tác nhân sự là công tác có vai trò đặc biệt quan
trọng vì nó gắn liền với yếu tố con người, nhân tố quyết định sự thành bại
trong một tổ chức nói chung và một nhà trường nói riêng. Tuy nhiên, thực tế
hiện nay cho thấy, theo sự phân cấp QLGD, UBND quận quản lý trực tiếp
vấn đề này vẫn chưa
Công tác tài chính: Được thực hiện thông qua cơ quan chức năng là
nhưng đề xuất của Phòng Tài chính - Kế hoạch thường mang tính quyết định.
Phòng Tài chính - Kế hoạch chỉ làm thủ tục cấp nhưng lại không theo sát tiến
độ công việc của các trường. Điều này tạo nên sự bất cập trong quản lý, chỉ
cấp phát mà không kiểm tra, theo dõi và đánh giá được. Duyệt quyết toán hầu
như chỉ chú ý đến tiền ngân sách mà không chú ý đến khoản thu ngoài ngân
sách.
* Thực trạng quản lý công tác chuyên môn
Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục
Quy hoạch mạng lưới trường, lớp trên địa bàn quận còn chưa hợp lý
(có phường chưa có đủ trường học), nhiều trường mầm non công lập, ngoài
công lập có quy mô nhỏ chưa đáp ứng nhu cầu ra lớp của trẻ độ tuổi mầm
non. Quy mô trường, lớp, học sinh giữa các trường chưa hợp lý. Sự chênh
lệch lớn về số lượng học sinh, cơ sở vật chất giữa các trường học chưa được
khắc phục. Việc giải tỏa hộ dân trong một vài trường học gặp khó khăn, ảnh
42
hưởng đến khung cảnh sư phạm và an ninh trường học. Công tác quản lý các
trường, lớp mầm non ngoài công lập còn hạn chế. Học sinh trái tuyến ở các
trường tiểu học, trung học cơ sở còn nhiều. Tình trạng dạy thêm, học thêm
chưa được giải quyết triệt để. Công tác phát triển đảng trong một vài cơ sở
giáo dục còn hạn chế.
quốc gia của các cấp học, ngành học còn hạn chế. Việc đa dạng hóa các
loại hình đào tạo, thực hiện đề án xã hội hóa giáo dục - đào tạo còn hạn chế.
Tỷ lệ học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập thấp.
Quản lý công tác chuyên môn: được quản lý theo ngành dọc bởi cơ
quan có thẩm quyền riêng là Sở GD&ĐT.
tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS, công tác đào tạo - bồi dưỡng
giáo viên, tổ chức các hoạt động phong trào. Khảo sát 74 người, trong đó cán
bộ quản lý là 13 người chiếm 17,5%, chuyên viên là 61 người chiếm 82,5%.
Kết quả như sau:
Giáo dục mầm non: Khảo sát cho thấy chất lượng giáo dục mầm non
không có tỷ lệ đánh giá yếu, tỷ lệ đánh giá trung bình 1,1%, tỷ lệ đánh giá khá
43,2%, tỷ lệ đánh giá tốt 55,7%.
Giáo dục tiểu học: Khảo sát cho thấy không có chỉ số đánh giá mức độ yếu
và tỷ lệ đánh giá trung bình, tỷ lệ đánh giá khá 44,3%, tỷ lệ đánh giá tốt 55,7%
Giáo dục trung học cơ sở: Mức độ yếu 2,8%, không có mức độ trung
bình, mức độ khá 48,4%, mức độ tốt 48,8%.
Phổ cập tiểu học đúng độ tuổi: Mức độ khá 29,4%, mức độ tốt 70,6%,
không có mức độ trung bình, mức độ yếu.
Phổ cập trung học cơ sở: Mức độ khá 35,3%, mức độ tốt 64,7% không
có mức độ trung bình, mức độ yếu.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên: Mức độ trung bình 10,6%, mức
độ khá 58,5%, mức độ tốt 30,9%, không có mức độ yếu.
43
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT
Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCM
Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCMLuận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCM
Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCM
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sởLuận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
 
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOTĐề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
 
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đGiáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
 
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đLuận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty sportswear
Nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty sportswearNâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty sportswear
Nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty sportswear
 
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lýLuận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
 
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOTLuận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
 
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOTĐề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
 
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong THPT, HAY
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong THPT, HAYLuận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong THPT, HAY
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong THPT, HAY
 
Luận án: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Hưng Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Hưng Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận án: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Hưng Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Hưng Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
Luận án: Di cư mùa vụ nông thôn - đô thị và vai trò, HAY
Luận án: Di cư mùa vụ nông thôn - đô thị và vai trò, HAYLuận án: Di cư mùa vụ nông thôn - đô thị và vai trò, HAY
Luận án: Di cư mùa vụ nông thôn - đô thị và vai trò, HAY
 
Luận án: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường THCS, Tp HCM
Luận án: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường THCS, Tp HCMLuận án: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường THCS, Tp HCM
Luận án: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường THCS, Tp HCM
 
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
 
Luận văn: Hành vi giao tiếp có văn hóa của sinh viên, HAY, 9đ
Luận văn: Hành vi giao tiếp có văn hóa của sinh viên, HAY, 9đLuận văn: Hành vi giao tiếp có văn hóa của sinh viên, HAY, 9đ
Luận văn: Hành vi giao tiếp có văn hóa của sinh viên, HAY, 9đ
 
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
LUẬN VĂN THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN LÊ MINH KHUÊ SAU NĂM 1975_102537...
LUẬN VĂN THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN LÊ MINH KHUÊ SAU NĂM 1975_102537...LUẬN VĂN THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN LÊ MINH KHUÊ SAU NĂM 1975_102537...
LUẬN VĂN THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN LÊ MINH KHUÊ SAU NĂM 1975_102537...
 
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
 
Giải pháp cải thiện chất lượng phục vụ buffet sáng tại nhà hàng Café Cardinal...
Giải pháp cải thiện chất lượng phục vụ buffet sáng tại nhà hàng Café Cardinal...Giải pháp cải thiện chất lượng phục vụ buffet sáng tại nhà hàng Café Cardinal...
Giải pháp cải thiện chất lượng phục vụ buffet sáng tại nhà hàng Café Cardinal...
 
Đề tài: Hát then tại nhà hát ca múa nhạc dân gian Việt Bắc, HOT
Đề tài: Hát then tại nhà hát ca múa nhạc dân gian Việt Bắc, HOTĐề tài: Hát then tại nhà hát ca múa nhạc dân gian Việt Bắc, HOT
Đề tài: Hát then tại nhà hát ca múa nhạc dân gian Việt Bắc, HOT
 

Similar to Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT

Similar to Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT (20)

Luận văn: Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình
Luận văn: Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba ĐìnhLuận văn: Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình
Luận văn: Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình
 
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồngLuận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
 
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngLV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
 
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAYHoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Khoá Luận Quản Lý Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Sinh Viên Đại Học Huế Trong Bối C...
Khoá Luận Quản Lý Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Sinh Viên Đại Học Huế Trong Bối C...Khoá Luận Quản Lý Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Sinh Viên Đại Học Huế Trong Bối C...
Khoá Luận Quản Lý Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Sinh Viên Đại Học Huế Trong Bối C...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà MauLuận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
 
Luận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sởLuận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sở
 
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAY
 
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
 
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS Quận Hai Bà Trưng
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS Quận Hai Bà TrưngLuận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS Quận Hai Bà Trưng
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS Quận Hai Bà Trưng
 
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ ...
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ ...Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ ...
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ ...
 
Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Trung Học Cơ Sở Huyện Sa Thầy...
Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Trung Học Cơ Sở Huyện Sa Thầy...Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Trung Học Cơ Sở Huyện Sa Thầy...
Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Trung Học Cơ Sở Huyện Sa Thầy...
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
 Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ... Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
 
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

Luận văn: Biện pháp quản lý về giáo dục ở quận Ba Đình, HOT

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ › › › NGUYỄN THỊ HUỆ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC Ở QUẬN BA ĐÌNH HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ › › › NGUYỄN THỊ HUỆ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC Ở QUẬN BA ĐÌNH HÀ NỘI Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS MAI VĂN HÓA HÀ NỘI - 2013
  • 3. BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Bộ Giáo dục và Đào tạo Hội đồng nhân dân Quản lý hành chính nhà nước Quản lý giáo dục Quản lý nhà nước Phòng Giáo dục và Đào tạo Sở Giáo dục và Đào tạo Trung học cơ sở Ủy ban nhân dân Xã hội chủ nghĩa Chữ viết tắt Bộ GD&ĐT HĐND QLHCNN QLGD QLNN Sở GD&ĐT THCS UBND XHCN
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CẤP QUẬN 12 1.1 Những khái niệm chủ yếu 12 1.2 Phân cấp quản lý giáo dục ở quận và nội dung quản lý giáo dục cấp quận 19 1.3 Các yếu tố chi phối, tác động đến quản lý nhà nước về giáo dục quận Ba Đình 30 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC Ở QUẬN BA ĐÌNH HÀ NỘI 34 2.1 Khái quát chung về đặc điểm giáo dục và đào tạo ở quận Ba Đình 34 2.2 Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình 36 Ch ng 3ươ H TH NG BI N PHÁP QU N LÝ NHÀ N C V GIÁO D C QU NỆ Ố Ệ Ả ƯỚ Ề Ụ Ở Ậ BA ĐÌNH HÀ N I HI N NAYỘ Ệ 57 3.1 Yêu cầu đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục quận Ba Đình, Hà Nội 57 3.2 Các bi n pháp qu n lý nhà n c v giáo d c qu n Ba Đình, Hà N i hi nệ ả ướ ề ụ ở ậ ộ ệ nay 60 3.3 Kh o nghi m s c p thi t và tính kh thi c a các bi n phápả ệ ự ấ ế ả ủ ệ 85 K T LU N VÀ KI N NGHẾ Ậ Ế Ị 90 DANH M C TÀI LI U THAM KH OỤ Ệ Ả 93 PH L CỤ Ụ 96
  • 5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong sự phát triển ngày nay, giáo dục đã, đang và sẽ đóng vai trò đặc biệt quan trọng, tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một quốc gia. Để phát triển bền vững, giáo dục phải đi trước một bước và đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Chiến lược phát triển giáo dục nước ta giai đoạn 2011 - 2020 chỉ rõ: “Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện thống nhất đầu mối quản lý và hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục. Thực hiện đồng bộ phân cấp quản lý, hoàn thiện và triển khai cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong quản lý nhà nước về giáo dục theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền gắn với trách nhiệm và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đi đôi với hoàn thiện cơ chế công khai, minh bạch, đảm bảo sự giám sát của cơ quan nhà nước, của các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân”. Tuy nhiên, hoạt động giáo dục còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Những yếu kém trong giáo dục hiện nay đều trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến công tác quản lý, trong đó có công tác quản lý ở cơ sở. Việc nghiên cứu làm rõ những vấn đề quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận sẽ góp phần cụ thể hóa lý luận quản lý giáo dục vào một cấp quản lý ở cơ sở là rất cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn cao, làm phong phú hơn lý luận quản lý giáo dục cấp vi mô. Trong môi trường luôn thay đổi như hiện nay, con người ngày càng nhận thức được vai trò quyết định của quản lý trong việc hiện đại hoá và nâng cao chất lượng giáo dục. Hiện nay, đổi mới QLGD đang là vấn đề cấp thiết được các cấp lãnh đạo, quản lý, các nhà khoa học, các nhà sư phạm và nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. QLNN về giáo dục ở các cấp từ trung ương đến địa phương, từ bộ máy quản lý của cơ quan thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng đến người thực hiện là một trong những vấn đề trung tâm trong cải cách hành chính trong QLGD hiện nay, đồng thời cũng là yêu cầu tất yếu khách quan để phù hợp với sự chuyển đổi mô hình kinh tế. Thực tế cho thấy, công tác QLGD ở cấp quận, đặc biệt là QLNN về giáo dục vẫn chưa được thể hiện rõ là cơ quan quyền lực trong việc quản lý và chỉ đạo hoạt động giáo dục tại địa phương. QLGD cấp quận nói chung và ở quận Ba Đình nói riêng hiện đang được tổ chức và vận hành theo hướng dẫn của Nghị định 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Theo Nghị định này, ở cấp trung ương, Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan của Chính phủ 5
  • 6. thực hiện chức năng QLNN về giáo dục. Ở địa phương, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trong phạm vi toàn tỉnh. Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp quận thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trên địa bàn quận. Để cụ thể hoá Nghị định 115/2010/NĐ-CP, Thông tư số 47/2011/TTLT/BGD&ĐT-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND quận, cần thiết phải có những nghiên cứu sâu về những vấn đề này. Tuy nhiên, trong thực tiễn thực hiện và trước những yêu cầu cần đẩy nhanh tiến trình đổi mới quản lý hành chính, nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục ở quận đã bộc lộ những bất cập về cơ cấu tổ chức và hoạt động, về mối quan hệ, về phương thức quản lý và cơ chế quản lý…Muốn khắc phục thiếu sót, đẩy nhanh quá trình đổi mới cần phải giải quyết nhiều vấn đề bức xúc. Một trong những vấn đề đặt ra là cần QLGD cấp quận tốt hơn hiện nay, vì QLGD cấp quận là tầng dưới cùng trong tháp mô hình QLNN về giáo dục ở nước ta, cấp quản lý ngành thấp nhất tại địa phương và được xem như là những mắt xích đầu tiên tháo gỡ những vướng mắc về QLGD từ cơ sở, tạo ra sự thông suốt về quản lý từ trung ương đến cơ sở. Từ những lý do trên để tôi chọn vấn đề “Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài * Ở nước ngoài Quản lý giáo dục có vai trò then chốt, có ý nghĩa quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, trước hết cần quan tâm đến vấn đề đổi mới QLGD. Công tác QLGD ở các cấp hiện nay, xét cả hai khía cạnh tư duy và phương thức quản lý đều đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Để giải quyết vấn đề này cần quan tâm đến cấp quận là cấp quản lý ngành thấp nhất, trong đó Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn. Vấn đề QLGD trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và QLGD tại địa phương nói riêng đã được các tổ chức, cá nhân nghiên cứu trên nhiều góc độ. Từ những thập niên cuối thế kỷ XX, QLGD từ chỗ là một lĩnh vực nghiên cứu mới mẻ, phụ thuộc vào các khoa học khác đã trở thành một lĩnh vực có lý luận riêng. Đại đa số các nhà khoa học và hoạt động thực tiễn cho 6
  • 7. rằng lĩnh vực QLGD có nhiều điểm khác biệt so với quản lý nói chung trong các lĩnh vực khác. Hầu hết các lý thuyết khác nhau về QLGD đều có một số đặc điểm chung sau: Có xu hướng định chuẩn sâu sắc; Có xu hướng chọn lọc; Thường được xây dựng trên sự quan sát thực tiễn. Hiện đang tồn tại nhiều cách phân chia mô hình lý thuyết khác nhau về QLGD, đôi lúc giữa chúng lại có sự song trùng. Để phân biệt về mặt lý thuyết giữa các mô hình, T.Bush giáo sư về QLGD đã dựa vào các đặc điểm tiêu biểu sau: Mức độ đồng thuận về mục tiêu của tổ chức; Ý nghĩa và giá trị pháp lý của tổ chức; Mối quan hệ giữa tổ chức và môi trường bên ngoài; Những chiến lược lãnh đạo thích hợp nhất cho tổ chức. Theo giáo sư T.Bush, các kiểu mô hình sau đang được áp dụng ở các thiết chế giáo dục khác nhau và ít nhiều đều hiện hữu trong một hệ thống giáo dục bất kỳ. Mô hình chính thức; Mô hình tập thể; Mô hình chính trị; Mô hình chủ quan; Mô hình mập mờ; Mô hình văn hoá. Dự án Hỗ trợ Bộ giáo dục và Đào tạo của Liên minh Châu Âu (EU) trong năm 2002-2003 đã tổ chức nghiên cứu, khảo sát thực tế, hội thảo và hỗ trợ trên công việc về chủ đề phân cấp quản lý trong giáo dục. Dự án này thực hiện các đề tài: 1) Báo cáo hiện trạng và khuyến nghị về phân cấp quản lý giáo dục, trong đó mô tả chi tiết hiện trạng việc thực hiện các chức năng chiến lược, chuyên môn, hành chính, thanh 7
  • 8. tra, thông tin. Từ hiện trạng đã đưa những khuyến nghị phân cấp QLGD trong việc thực thi chức năng này; 2) Báo cáo hiện trạng và khuyến nghị về tổ chức bộ máy quản lý giáo dục địa phương. Phần hiện trạng của báo cáo đi sâu vào các nội dung: Tác động của thể chế đến hiệu quả QLGD địa phương, hiện trạng về cơ quan QLGD địa phương trước những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương, những vấn đề gay cấn ảnh hưởng đến hiệu quả công tác QLGD địa phương từ đó đề xuất những giải pháp đổi mới cơ quan QLGD địa phương. Ở nước ngoài, do những đặc trưng của thể chế nhà nước nên QLGD của các nước có nhiều điểm khác biệt. Các quốc gia đều quan tâm đến QLNN về giáo dục. Tuy nhiên, ở một số nước với thể chế kinh tế thị trường hoàn chỉnh, khi nói đến QLGD người ta thường đặt trọng tâm ở quản lý nhà trường vì ở các quốc gia đó, QLNN đối với tất cả các ngành đều quy về các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà trường được xem là một thực thể độc lập, tự chủ và hoạt động theo pháp luật. Quyền lực được giao cho nhà trường và những người liên quan đến nhà trường theo quy định của pháp luật. Nhà trường thực hiện quyền tự chủ, tự quản dựa vào nội lực, trí tuệ của toàn bộ đội ngũ cán bộ, giáo viên, phụ huynh, cộng đồng và học sinh. Các quyết định của nhà trường đều do chính những con người này đưa ra, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu học sinh. Nhà trường tự xây dựng hình ảnh của mình phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, tạo nên sự hấp dẫn riêng đối với xã hội. Từ thực tế đó, hầu hết trong các lý thuyết và mô hình QLGD do các học giả Anh, Mỹ đề xuất chủ yếu đều lấy nhà trường làm đối tượng nghiên cứu. Vì vậy, QLNN về giáo dục cấp vĩ mô ở hầu hết các nước chỉ chủ yếu tập trung vào việc hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược phát triển giáo dục cấp quốc gia và theo dõi việc thực thi. * Ở Việt Nam Một số các nhà khoa học đã có những đề tài, những công trình khoa học, những bài viết đã được công bố bàn về vấn đề QLNN về giáo dục ở địa phương, điển hình như: Viện khoa học Giáo dục Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu đề tài cấp nhà nước “Cải tiến quản lý giáo dục” năm 1990, do tác giả Nguyễn Đức Minh làm chủ nhiệm. Mục đích của đề tài là nghiên cứu thực trạng cấp sở, quận và nhà trường để bảo đảm hiệu quả hoạt động trên cơ sở những định hướng mới về cải tiến quản lý kinh tế - xã hội nói chung. 8
  • 9. Tác giả Đặng Bá Lãm (chủ biên) với cuốn sách “Quản lý nhà nước về giáo dục - Lý luận và thực tiễn”, năm 2005. Nội dung tập trung chủ yếu về các vấn đề như: Cơ sở lý luận và phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu vấn đề đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục; Thực trạng công tác quản lý nhà nước về giáo dục nước ta từ cấp trung ương đến cấp địa phương... Tác giả Phan Văn Kha với sách “Quản lý nhà nước về giáo dục”, năm 2007, đã nêu những nội dung cơ bản về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục, nội dung và các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục. Tác giả Nguyễn Bá Thái với bài viết “Các mô hình quản lý giáo dục trong lịch sử phát triển giáo dục và các định hướng đổi mới quản lý giáo dục Việt Nam” trong đó khái quát các mô hình quản lý giáo dục trong lịch sử phát triển giáo dục. Nghiên cứu, tìm kiếm bài học kinh nghiệm từ mô hình quản lý giáo dục trong lịch sử phát triển giáo dục là một cách tiếp cận cơ bản, hữu dụng trên cả bình diện lý luận và thực tiễn. Tác giả Trần Thị Bạch Mai với bài viết “Hiện trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý giáo dục địa phương”, đã đánh giá kết quả khảo sát về hiệu quả công tác giáo dục địa phương chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cũng khác nhau, trong đó thể chế, văn bản pháp quy quản lý giáo dục có thể được coi là yếu tố có ảnh hưởng nhất. Tác giả Nguyễn Tiến Hùng với bài viết “Phân cấp quản lý giáo dục Việt Nam: Hiện trạng và giải pháp” đã đánh giá một cách khái quát về hiện trạng phân cấp quản lý giáo dục Việt Nam còn chồng chéo. Các kiến nghị đã chỉ ra bức tranh về phân cấp quản lý giáo dục Việt Nam trong tương lai. Tác giả Trần Khánh Đức với bài viết “Đặc trưng và mô hình quản lý giáo dục ở một số nước trên thế giới” đã nêu khái quát đặc trưng mô hình và cơ chế quản lý giáo dục ở một số nước. Chỉ rõ hệ thống giáo dục và mô hình quản lý giáo dục của các nước rất khác nhau và đa dạng. Mô hình quản lý giáo dục của các nước chịu sự chi phối của các yếu tố như đặc điểm về thể chế chính trị - xã hội, thể chế nhà nước, chính sách quốc gia về giáo dục, cơ chế và trình độ phát triển kinh tế, truyền thống văn hoá… Tóm lại, trong thời gian qua, các nghiên cứu về quản lý giáo dục và liên quan dù còn tương đối ít nhưng cũng đã đề cập đến những vấn đề chủ yếu trong quản lý như: Một số công trình nghiên cứu bình diện về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, ảnh hưởng và tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý trong QLGD. 9
  • 10. Một số nghiên cứu về mô hình quản lý nhà nước về giáo dục ở một số nước cũng như nước ta cho thấy tuỳ thuộc vào chế độ chính trị, thể chế nhà nước, các quốc gia khác nhau có các mô hình quản lý giáo dục khác nhau. Ngay trong một quốc gia, mô hình quản lý giáo dục cũng được thay đổi theo từng giai đoạn phát triển về các mặt kinh tế, chính trị, xã hội… Việc nghiên cứu những cuốn sách, đề tài, bài viết về quản lý giáo dục là những kinh nghiệm quý để nghiên cứu vấn đề QLGD cấp quận nói chung, ở quận Ba Đình nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận, đề xuất biện pháp QLGD ở quận Ba Đình, Hà Nội; Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính nói chung, QLGD nói riêng trên địa bàn quận. * Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận. Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động QLGD ở quận Ba Đình, Hà Nội hiện nay. Đề xuất các biện pháp QLNN về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu Hoạt động quản lý giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội. * Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội. * Phạm vi nghiên cứu Tập trung nghiên cứu, đề xuất biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục có hiệu quả ở quận Ba Đình hiện nay. Thời gian nghiên cứu, khảo sát và các số liệu thống kê, tính toán sử dụng trong luận văn trong khoảng 5 năm trở lại đây (từ năm 2008 đến nay). 5. Giả thuyết khoa học QLGD nói chung là một vấn đề phức tạp cả ở phương diện lý luận và phương diện thực tiễn, ở quận Ba Đình, Hà Nội hiện nay nói riêng còn nhiều bất cập. Do đối tượng, tính chất và đặc điểm QLGD ở quận Ba Đình; Nếu tập trung đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức bộ máy, cơ chế và phương thức hoạt động có cơ sở lý luận và thực tiễn xác 10
  • 11. đáng, thích ứng với những yêu cầu, đòi hỏi của đổi mới giáo dục hiện nay của đất nước thì có thể công tác quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình sẽ hoạt động có hiệu quả. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn được tổ chức nghiên cứu dựa trên cơ sở tư tưởng của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục; Những định hướng, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, phát triển, đổi mới giáo dục và quản lý giáo dục. Đồng thời luận văn còn được nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống - cấu trúc; Lô gíc-lịch sử và quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học giáo dục để xem xét, phân tích các vấn đề có liên quan nội dung luận văn. * Các phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích và tổng hợp lý thuyết: Hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận, sắp xếp các tài liệu khoa học, các văn kiện, nghị quyết có liên quan đến đề tài từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho việc luận giải cơ sở lý luận và các nhiệm vụ nghiên cứu theo mục đích nghiên cứu của đề tài. Nghiên cứu điển hình: Sử dụng để nghiên cứu một đối tượng cụ thể để minh chứng một vấn đề nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Quan sát, khảo sát bằng phiếu hỏi: Nhằm thu được ý kiến của các đối tượng nghiên cứu. Xin ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản lý về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến nội dung luận văn. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. Phương pháp hỗ trợ Sử dụng toán thống kê của toán học để tổng hợp kết quả điều tra và xử lý số liệu đã thu thập được. 7. Ý nghĩa của đề tài Chỉranhữngnội dungquảnlýnhà nướcvềgiáo dụcở quậnBaĐình,HàNội. 11
  • 12. Đề xuất các biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng của quận và thành phố trong thực hiện việc lãnh đạo, chỉ đạo giáo dục đào tạo. 8. Kết cấu của luận văn gồm: Luận văn gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung (3 chương), Phần kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CẤP QUẬN 1.1. Những khái niệm chủ yếu 1.1.1. Quản lý hành chính nhà nước * Quản lý nhà nước QLGD là những tác động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát…một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội (cấp vĩ mô). QLGD là hệ thống những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường (cấp vi mô). Như vậy, QLGD được thực hiện chủ yếu ở hai cấp vĩ mô và vi mô. Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ mang tính tương đối. Quản lý vĩ mô là quản lý của Nhà nước đối với hệ thống giáo dục từ Trung ương đến cơ sở. Quản lý vi mô là quản lý trong một nhà trường cụ thể. Khi xem xét vấn đề quản lý phải xác định chủ thể quản lý đang ở cấp độ nào, từ đó mới thấy được mối tương quan trên dưới, vi mô và vĩ mô. Quản lý nhà nước gắn liền trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nước; Gắn liền với việc sử dụng quyền lực nhà nước. Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động của bộ máy nhà nước bao gồm toàn bộ các cơ quan quyền lực nhà nước trên các mặt lập pháp, hành pháp, tư pháp. Như vậy, hiểu theo nghĩa rộng, nói đến QLNN là nói đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổng thể bộ máy nhà nước với tư cách là một tổ chức quyền lực và mang tính pháp quyền, là tổ chức công quyền quản lý toàn bộ xã hội bằng các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động của riêng hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm: Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp, các cơ quan thuộc UBND. 12
  • 13. QLNN là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước. Nói cách khác, QLNN là sự tác động của chủ thể quản lý mang quyền lực Nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu đề ra. *Quản lý hành chính nhà nước QLNN là một dạng của quản lý xã hội nhưng lại là dạng xã hội đặc biệt. Trong xã hội tồn tại rất nhiều chủ thể cùng tham gia quản lý xã hội như Đảng, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể nhân dân… So với các chủ thể quản lý này QLNN có các điểm khác biệt sau: Chủ thể QLNN là các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Đối tượng quản lý là toàn thể cư dân sống và làm việc trong lãnh thổ. Hoạt động QLNN bao trùm trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội với mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhà nước và lợi ích hợp pháp của công dân. QLNN mang tính quyền lực nhà nước trong đó pháp luật là công cụ chủ yếu để quản lý xã hội theo định hướng nhà nước đề ra. Tùy vào từng giai đoạn phát triển, tùy từng môi trường, điều kiện khác nhau mà nhà nước áp dụng các phương thức quản lý khác nhau cho phù hợp. Quyền hành pháp một trong ba ngành quyền của quyền lực nhà nước. Quyền hành pháp là quyền thi hành pháp luật do cơ quan lập pháp làm ra, là quyền thực hiện những chính sách cơ bản nhất, là quyền điều hành các công việc chính sự hằng ngày của quốc gia. Để thực hiện quyền hành pháp hiệu quả, luật pháp trao cho các cơ quan, tổ chức thực hiện quyền hành pháp, quyền lập quy và quyền hành chính. Quyền lập quy là quyền ban hành các văn bản pháp quy (các văn bản dưới luật) để hướng dẫn và thực hiện luật. Quyền hành chính bao gồm quyền tổ chức, sắp xếp bộ máy, các nguồn lực để điều hành và quyền tổ chức, điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội đưa pháp luật vào đời sống. Theo Phan Văn Kha: “Quản lý hành chính nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước với chức năng chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện luật của các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính Nhà nước” (hệ thống Chính phủ và chính quyền địa phương) [20, tr.66]. Với cách tiếp cận này, QLHCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp của bộ máy nhà nước, là tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực của nhà nước từ trung ương đến cơ sở với các hoạt động trong xã hội và hành vi của công dân để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ mà nhà nước đã đề ra qua đó nhằm duy trì và phát triển 13
  • 14. các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật bảo vệ quyền, lợi ích công cộng của nhà nước và công dân. Để đảm bảo cho việc QLHCNN thống nhất, thông suốt, có hiệu lực và hiệu quả; Bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững của quốc gia, các tổ chức hành chính nhà nước cần tuân thủ các nguyên tắc tổ chức và hoạt động như: Nguyên tắc nền hành chính phù hợp với những yêu cầu của chức năng hành chính mà chính phủ là thiết chế đứng đầu; Nguyên tắc hoàn chỉnh, thống nhất; Nguyên tắc phân định rõ thẩm quyền quản lý hợp lý cho các cấp, các bộ phận; Nguyên tắc phân định rõ ràng phạm vi quản lý và hệ thống các cấp quản lý phù hợp; Nguyên tắc về sự thống nhất giữa chức năng, nhiệm vụ với quyền hạn và thẩm quyền; giữa quyền hạn với trách nhiệm; giữa nhiệm vụ, trách nhiệm với phương tiện; Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả; Nguyên tắc các công dân tham gia vào công việc quản lý một cách dân chủ; Nguyên tắc phát huy tối đa tính tích cực của con người trong tổ chức. Từ những phân tích trên, có thể quan niệm quản lý hành chính Nhà nước như sau: Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các qúa trình và hành vi hoạt động của công dân bằng những văn bản quy phạm pháp luật dưới luật để thực hiện, bảo vệ quyền lợi công và phục vụ nhu cầu hàng ngày của nhân dân. Có thể hiểu thực chất, quản lý hành chính nhà nước là việc tổ chức thực thi quyền hành pháp để quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng pháp luật và theo pháp luật. 1.1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục Theo từ điển Giáo dục học, khái niệm QLNN về giáo dục được hiểu là việc “thực hiện công quyền để quản lý các hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội”. QLNN về giáo dục là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục. Theo Phan Văn Kha: “QLNN về giáo dục có nghĩa Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng chứng chỉ. Nhà nước tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp QLGD, tăng cường quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục” [20, tr.95]. Quản lý nhà nước về giáo dục luôn phục tùng nhiệm vụ chính trị, chấp hành chủ trương, chính sách giáo dục của Đảng; tuân thủ và trong khuôn khổ pháp luật, pháp chế XHCN. 14
  • 15. Trên cơ sở khái niệm chung về QLNN, QLNN về một lĩnh vực là giáo dục được hiểu như sau: Quản lý nhà nước về giáo dục là sự quản lý của các cơ quan quyền lực nhà nước, của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở lên hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm đạt được mục tiêu giáo dục quốc gia. Chủ thể QLNN về giáo dục là các cơ quan quyền lực nhà nước và chủ thể trực tiếp là bộ máy hành chính nhà nước QLGD từ trung ương đến cơ sở được cụ thể hoá ở Điều 100, Luật Giáo dục (2005), sửa đổi bổ sung năm 2009. Cơ quan QLNN về giáo dục: Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, Điều 100 quy định cơ quan QLNN về giáo dục. "Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo phân cấp của Chính phủ, trong đó có việc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của các cơ sở giáo dục trên địa bàn; có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý; phát triển các loại hình trường, thực hiện xã hội hoá giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương". Nội dung QLNN về giáo dục: Theo Luật Giáo dục năm 2005 (điều 99), sửa đổi bổ sung năm 2009, nội dung QLNN về giáo dục bao gồm 12 vấn đề sau: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cho các hoạt động giáo dục; Ban hành điều lệ nhà trường; Ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác; Quy định mục tiêu, chương trình nội dung giáo dục; Tiêu chuẩn nhà giáo; Tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; Việc xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; Quy chế thi cử và cấp bằng, chứng chỉ; Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục; Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục; Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; 15
  • 16. Huy động và quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục; Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục; Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục; Quy định về tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; Giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục. Theo Điều 102, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, UBND quận cụ thể hóa QLNN về giáo dục trên địa bàn quận trên một vấn đề lớn sau: Xây dựng các chương trình, đề án phát triển giáo dục trên địa bàn quận và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Quản lý các cơ sở giáo dục được phân cấp quản lý; Huy động và quản lý có hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục; Thực hiện các quy định về ngân sách, biên chế giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật, quy chế thi cử; Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo dục; Quản lý các trường phổ thông, trường dạy nghề; Tổ chức các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; Chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử. Như vậy, nội dung QLNN về giáo dục cấp quận chủ yếu bao gồm nhiều vấn đề liên quan đến các mảng công việc: Kế hoạch phát triển giáo dục, công tác tài chính, công tác tổ chức nhân sự, công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục. * Quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận Có thể quan niệm: Quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền do nhà nước quy định, phân cấp trong các hoạt động QLGD ở cấp quận. Mục tiêu QLNN về giáo dục ở quận: Nhằm tác động và điều chỉnh các hoạt động giáo dục trên địa bàn quận, bảo đảm trật tự, kỷ cương trong giáo dục đào tạo để thực hiện mục tiêu 16
  • 17. nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội, hoàn thiện và phát triển nhân cách của công dân. Chủ thể QLNN về giáo dục ở quận: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương và chỉ đạo thực hiện; Quản lý chuyên môn, nghiệp vụ các trường theo sự phân cấp và QLNN về các hoạt động giáo dục ở địa phương; Thực hiện thanh tra, kiểm tra giáo dục tại địa phương. Đối tượng QLNN về giáo dục ở quận: Các hoạt động giáo dục trong phạm vi được phân cấp cho quận. Cụ thể quản lý ngành học mầm non, bậc tiểu học, trung học cơ sở. 1.1.3. Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận QLNN về giáo dục cấp quận là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền do nhà nước quy định, phân cấp trong các hoạt động QLGD quận. Điểm cốt lõi của QLNN về giáo dục ở quận là việc thực thi hệ thống các chính sách, thể chế quốc gia về giáo dục theo yêu cầu của nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân mà chúng ta đang xây dựng. Việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa nhà nước, nhà trường, xã hội và người học cũng là nhằm đáp ứng những vấn đề đặt ra trong xã hội, tạo động lực để giáo dục phát triển đúng hướng, có chất lượng, công bằng và hiệu quả. Hình thức quản lý theo các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước trong đó lưu ý nhất là nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ và nguyên tắc tập trung dân chủ. Quản lý theo lãnh thổ thuộc về cơ quan thẩm quyền chung là UBND quận. Quản lý theo ngành thuộc về cơ quan thẩm quyền riêng như các cơ quan chuyên môn của UBND quận. Quản lý theo lãnh thổ quản lý tất cả các mặt của nền kinh tế xã hội còn quản lý ngành chú trọng vào từng ngành cụ thể. Các cơ quan chuyên môn ngành chịu sự quản lý song trùng, tức vừa chịu sự quản lý, chỉ 17
  • 18. đạo của cơ quan chuyên môn cấp trên vừa chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của UBND quận. Về biện pháp quản lý, theo Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên quan niệm: “Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể”. Từ đó, có thể hiểu một cách chung nhất, biện pháp là cách làm để thực hiện một công việc nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra. Từ cách tiếp cận trên, chúng tôi quan niệm: Biện pháp QLNN về giáo dục ở quận là các hoạt động giáo dục trong phạm vi được phân cấp cho quận quản lý của ngành học mầm non, bậc tiểu học, trung học cơ sở nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung, nhiệm vụ quản lý giáo dục trên địa bàn. 1.2. Phân cấp quản lý giáo dục ở quận và nội dung quản lý giáo dục cấp quận 1.2.1. Cấu trúc tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ quản lý giáo dục quận * Các tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức Quận uỷ Quận ủy lãnh đạo các cơ quan nhà nước cấp quận bằng nghị quyết, đề ra chủ trương, đường lối, chính sách cho các hoạt động giáo dục trong quận. Các nghị quyết này được xem như kim chỉ nam cho hoạt động QLNN nói chung và QLNN về giáo dục nói riêng. Quận ủy còn lãnh đạo UBND quận thông qua công tác tổ chức và cán bộ. Quận ủy chọn, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào các vị trí chủ chốt cho ngành giáo dục quận, quyết định bổ nhiệm các hiệu trưởng và phó hiệu trưởng. Thông qua danh sách cán bộ QLGD luân chuyển, điều động. Hội đồng nhân dân Theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND, mỗi năm HĐND chỉ họp hai lần chính thức hằng năm (1 lần vào cuối tháng 1 đầu tháng 2; lần 2 vào cuối tháng 11 đầu tháng 12), ngoài ra, chủ tịch HĐND có thể triệu tập 18
  • 19. họp đột xuất nếu có vấn đề phát sinh. Trong các kỳ họp này, HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương trong lĩnh vực giáo dục. Cụ thể, quyết định các biện pháp và điều kiện cần thiết để xây dựng và phát triển mạng lưới giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn theo quy hoạch chung mà UBND quận kiến nghị. HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. HĐND giám sát việc thi hành pháp luật và chủ trương chính sách về giáo dục tại địa phương. Giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND về giáo dục. Uỷ ban nhân dân Với vai trò là chủ thể của cơ quan quyền lực chung trong QLNN về giáo dục ở quận, Nghị định 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/12/2012 quy định trách nhiệm QLNN về giáo dục của UBND quận. UBND cấp quận có trách nhiệm thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trên địa bàn quận; Chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh về phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn quận. Theo quy Các phòng chuyên môn thuộc UBND Nghị định số 14/2008/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Theo đó số cơ quan chuyên môn của UBND quận tối đa 12 phòng, trong đó có 10 phòng thuộc cơ cấu cứng và 2 phòng được tổ chức theo đặc thù của từng địa phương. Trong các cơ quan chuyên môn ở quận chỉ có một số phòng có mối quan hệ chặt chẽ với ngành giáo dục như Phòng Nội vụ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Thanh tra. 19
  • 20. Phòng Nội vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng QLNN các lĩnh vực: Tổ chức; Biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; Cải cách hành chính; Chính quyền địa phương; Địa giới hành chính; Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Hội, tổ chức phi chính phủ; Văn thư, lưu trữ nhà nước; Tôn giáo; Thi đua - khen thưởng. Với chức năng tham mưu rộng như vậy, Phòng Nội vụ có vai trò rất lớn, chi phối hầu như hoàn toàn vấn đề tổ chức, nhân sự của ngành giáo dục. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng QLNN về các lĩnh vực: Lao động; Việc làm; Dạy nghề; Tiền lương; Tiền công; Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; An toàn lao động; Bảo vệ và chăm sóc trẻ em ... Với chức năng quy định, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội liên quan đến giáo dục trong lĩnh vực dạy nghề. Phòng Tài chính - Kế hoạch: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng QLNN về các lĩnh vực: Tài chính, tài sản; Kế hoạch và đầu tư... Với chức năng tham mưu, Phòng Tài chính - Kế hoạch có vai trò trong việc cung cấp nguồn lực tài chính cho ngành giáo dục. Thanh tra quận: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng QLNN về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi QLNN của Ủy ban nhân dân quận; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo,… theo quy định của pháp luật. Các tổ chức chính trị - xã hội cùng tham gia công tác giáo dục tại quận có Hội khuyến học. Theo điều lệ được Nhà nước phê duyệt, tổ chức khuyến học Việt Nam gồm ba cấp: Trung ương có Ban chấp hành Trung ương. Các địa phương có Hội khuyến học tỉnh, thành và các Hội khuyến học quận, huyện, thị xã. Ở cơ 20
  • 21. sở có tổ chức Hội khuyến học, chi hội khuyến học các dòng họ, cơ quan, trường học, tổ chức kinh tế, xã hội. Phòng Giáo dục và Đào tạo: Là cơ quan chuyên môn của UBND quận, trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của QLGD quận. Vị trí, chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo. Điều 128 Luật tổ chức HĐND và UBND khẳng định các cơ quan chuyên môn thuộc UBND là cơ quan tham mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng QLNN ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND cùng cấp theo quy định của pháp luật bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành và lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở. giúp UBND quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: Mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; Tiêu chuẩn nhà của UBND quận; Đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở GD&ĐT. dựng chiến lược…để thống nhất quản lý, tạo môi trường cho các tổ am mưu cho các cơ quan cấp trên về các vấn đề liên quan đến sự nghiệp giáo dục trong phạm vi quận để cấp trên có những quyết định kịp thời, chính xác nhằm đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục trên địa bàn quận. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục tại địa bàn và chỉ đạo thực hiện. Thực hiện cải cách hành chính trong giáo dục; 21
  • 22. Quản lý chuyên môn, nghiệp vụ các ngành học, bậc học theo sự phân cấp; Quản lý các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục; Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,…người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục theo đúng quy định của pháp luật; Lập dự toán thu chi ngân sách giáo dục, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ; Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến giáo dục trên địa bàn. Mối quan hệ với các tổ chức giúp quận uỷ xây dựng dự thảo của nghị quyết liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo sự phân công. theo sự phân công. hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra công tác quản lý, chỉ đạo của các phường về lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Các đơn vị phải báo cáo những nội dung thuộc công tác quản lý của phòng và những nội dung được UBND quận phân công. hướng dẫn, chỉ đạo các trường có trách nhiệm thực hiện, báo cáo kết quả các hoạt động của nhà trường (sơ kết, tổng kết năm học, các chương trình hành động và kết quả thực hiện các nghị quyết của quận uỷ, HĐND quận, xã hội hoá giáo dục…). 1.2.2. Phân cấp quản lý giáo dục Theo Từ điển Pháp Việt, phân cấp là “chế độ quản lý phân giao cho một tập thể hay đơn vị hành chính được quyền tự quản lý, có tư cách pháp nhân, có quyền hạn và nguồn lợi nhất định dưới sự kiểm tra của nhà nước”. 22
  • 23. Ở Việt Nam hiện nay có nhiều cách hiểu và tiếp cận khác nhau về phân cấp. Tuy nhiên, về cơ bản, phân cấp quản lý được hiểu là sự phân định nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền phù hợp với năng lực thực tế của mỗi cấp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN. Mục tiêu của phân cấp quản lý là nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền địa phương trên cơ sở phân định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi cấp trong bộ máy chính quyền nhà nước, đảm bảo sự quản lý thống nhất của Chính phủ để nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN, phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Phân cấp bao gồm phân cấp theo chức năng và phân cấp theo lãnh thổ. Phân cấp theo chức năng là các cá nhân, tổ chức ở những vị trí xác định được giao thực hiện những nhiệm vụ nhất định phù hợp với chức năng quản lý của mình. Phân cấp theo lãnh thổ là mỗi cấp quản lý (chính quyền địa phương) được giao quản lý các đối tượng trên một địa bàn xác định. Phân cấp QLGD cần nghiên cứu những mối quan hệ hữu cơ giữa các cấp quản lý, trong đó có những vấn đề thuộc về nguyên tắc và những vấn đề có thể thay đổi tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng địa phương, từng khu vực. Theo tác giả Phan Văn Kha: “trong điều kiện phân cấp quản lý trong giáo dục ở nước ta hiện nay, phân cấp được hiểu là sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn từ các cơ quan quản lý cấp cao xuống các cơ quan quản lý cấp dưới, hoặc từ cơ quan QLNN cho các đơn vị tác nghiệp các cơ sở” [20, tr.68]. Phân cấp quản lý giáo dục ở quận. Theo luật tổ chức HĐND, UBND, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND trong lĩnh vực giáo dục thể hiện ở các nội dung sau: Quyết định các biện pháp và điều kiện cần thiết để xây dựng và phát triển mạng lưới giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy hoạch chung. Giám sát việc thi hành pháp luật và chủ trương, chính sách về giáo dục tại địa phương. Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm QLNN về giáo dục của UBND quận. Theo Nghị định này Uỷ ban nhân dân quận thực hiện chức quận thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trên địa bàn quận. Nội dung phân cấp QLGD ở quận. Hiện nay, phân cấp QLGD bao gồm: 23
  • 24. bàn quận; Chịu trách nhiệm trước UBND thành phố về phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn quận. QLNN về giáo dục cấp quận quán triệt nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước trong đó chú trọng đặc biệt hai nguyên tắc: 1) nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương, vùng, lãnh thổ; 2) nguyên tắc tập trung dân chủ. gồm: Quản lý các điều kiện bao gồm: Công tác tổ chức, công tác nhân sự, công tác tài chính và cơ sở vật chất. Quản lý công tác chuyên môn bao gồm công tác quy hoạch và công tác chuyên môn. Công tác thanh tra, kiểm tra bao gồm giải quyết khiếu nại, tố cáo kiến nghị có liên quan đến giáo dục; Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình Theo luật tổ chức HĐND, UBND nhiệm vụ, quyền hạn của UBND trong lĩnh vực giáo dục và Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm QLNN về giáo dục, nội dung phân cấp QLNN về giáo dục ở quận Ba Đình như sau: * Quản lý các điều kiện thực hiện Công tác tổ chức: GD&ĐT. Quản lý nhân sự: Bổ nhiệm lãnh đạo; Xây dựng kế hoạch biên chế phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục công lập; Công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản lý của UBND quận theo quy định của pháp luật và ủy quyền của UBND quận. 24
  • 25. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ: nh cử giáo viên đi học, tổ chức các lớp chuyên đề, thi cán bộ quản lý và giáo viên giỏi; Tổ chức sơ kết, đánh giá và báo cáo UBND quận và Sở GD&ĐT. Quản lý tài chính cơ sở vật chất: Xây dựng kế hoạch và hoạch toán thu chi; Phân bổ ngân sách; Cấp phát ngân sách; Phê duyệt quyết toán; Kiểm tra tài chính các cơ sở giáo dục; Quản lý tài sản. * Quản lý công tác chuyên môn Công tác chuyên môn gồm: Tuyển sinh; Công nhận tốt nghiệp và cấp bằng; Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo tổ chức tuyển sinh các cấp học, bậc học. Hướng dẫn việc tuyển sinh theo quy định. Các cơ sở giáo dục thực hiện việc tuyển sinh tại cơ sở, báo cáo về phòng. Kết quả tuyển sinh được báo cáo Sở GD&ĐT và UBND quận. Cơ sở giáo dục thực hiện việc xét công nhận hoàn thành chương trình Tiểu học; Cấp bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở theo quy định của Bộ GD&ĐT. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến giáo dục; Thanh tra, kiểm tra chuyên môn; Thanh tra toàn diện; Thanh tra giáo viên. GD&ĐT xây dựng kế hoạch thanh tra cơ sở giáo dục, xây dựng kế hoạch thanh tra tháng/năm. Thanh tra gồm các nội dung: Cơ sở vật chất và kỹ thuật: Cảnh quan, phòng học, phòng chức năng, nội trú, bán trú, sách thư viện, bảo quản cơ sở vật chất kỹ thuật... ; Thanh tra thực hiện kế hoạch giáo dục: Kế hoạch phát triển giáo dục; Tổ chức giảng dạy thực hiện chương trình; Thực hiện quy chế về kiểm tra, thi và xếp loại đánh giá học sinh; Kết quả thi tốt nghiệp, thi học sinh giỏi; Cấp phát bằng, chứng chỉ hoạt động sư phạm nhà giáo; Thực hiện các chương trình giáo dục cho học sinh; Thanh tra công tác quản lý của thủ trưởng cơ sở giáo dục. 25
  • 26. 1.3. Các yếu tố chi phối, tác động đến quản lý nhà nước về giáo dục quận Ba Đình Hiện nay có rất nhiều yếu tố chi phối, tác động đến QLNN về giáo dục ở quận. Cần thấy rõ các yếu tố này để từ đó xác định những vấn đề cần phải giải quyết trong QLNN về giáo dục ở quận Ba Đình hiện nay. Một là, chế độ chính trị - xã hội, thể chế nhà nước Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân, vì vậy mọi mục đích đều hướng đến người dân nhằm thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Để đạt được mục tiêu đó, Đảng và nhà nước đã không ngừng chăm lo xây dựng, củng cố chế độ chính trị, giữ vững ổn định an ninh chính trị. Thể chế nhà nước quy định sự phân bổ quyền lực trong cơ cấu bộ máy và mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành bộ máy nhằm làm cho nhà nước thực hiện đầy đủ, có hiệu lực các chức năng nhiệm vụ mà nhà nước đặt ra cũng như những yêu cầu khách quan đặt ra từ phía xã hội. Bản chất của nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân nên khi tổ chức bộ máy nhà nước phải đảm bảo các nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa đã được ghi trong Hiến pháp. Khi thiết kế bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương, bất kỳ nhà nước nào cũng xác định được các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước một cách hợp lý. Thể chế chính trị xã hội của đất nước chi phối toàn bộ tổ chức bộ máy công quyền, cơ chế hoạt động và quản lý trong đó có QLNN về giáo dục. Hai là, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm hiệu quả công tác. Đội ngũ cán bộ quản lý là nguồn lực chủ yếu của hệ thống quản lý để có thể vận hành và hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao. Do đó tình hình kinh tế, xã hội thường xuyên thay đổi đòi hỏi phải liên tục phát triển năng lực của tất cả cán bộ quản lý trong hệ thống quản 26
  • 27. lý hành chính nói chung, cán bộ QLGD nói riêng. Hiện nay, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý được tiếp cận trên các khía cạnh sau: Khả năng dự báo, khả năng phán đoán và xử lý tình huống trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Khả năng thực thi và hoàn thành công việc một cách có hiệu quả. Cụ thể trong công việc người cán bộ quản lý phải thể hiện được mình là người có năng lực. Khả năng làm việc nhóm. Thông qua làm việc nhóm, năng lực của mỗi cá nhân được biến thành năng lực của tập thể. Năng lực tập thể giúp kết hợp tất cả các năng lực khác nhau và sử dụng chúng một cách tốt nhất nhằm đạt được các mục tiêu tổng thể tổ chức và góp phần vào việc phát triển tổ chức. Năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD chi phối, tác động tới tính hiệu quả, kỷ cương xã hội của QLNN về giáo dục trên cương vị công tác được giao. Ba là, điều kiện, phương tiện phục vụ quản lý Điều kiện, phương tiện phục vụ quản lý là những cơ sở vật chất kỹ thuật là hệ thống các phương tiện vật chất - kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ hoạt động của con người trong đời sống nói chung và trong hoạt động quản lý nói riêng. Điều kiện, phương tiện phục vụ quản lý là những yếu tố quan trọng giúp chủ thể quản lý thực hiện và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Hiện nay, trong điều kiện xã hội phát triển thì điều kiện và phương tiện phục vụ quản lý càng có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện các mục tiêu quản lý. Bốn là, công tác thanh tra, kiểm tra Công tác thanh tra, kiểm tra là một nội dung, một chức năng thiết yếu của QLNN về giáo dục. Trong thực tế quản lý, thanh tra, kiểm tra là công cụ đắc lực của ngành giáo dục và nhà quản lý trong việc kiểm tra sự chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật, kế hoạch của nhà nước và điều lệ 27
  • 28. các quy chế chuyên môn của ngành giáo dục. Thanh tra, kiểm tra là việc thực hiện một trong bốn chức năng quản lý. Chủ thể quản lý, thông qua công tác để tác động, điều chỉnh đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. * * * Trong tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ta, cấp quận là tổ chức hành chính nhà nước ở địa phương. Đây là mô hình tổ chức hoạt động theo cách hành chính, theo mục tiêu và phương pháp mà cải cách hành chính đặt ra. Chương 1 đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà nước về giáo dục ở quận, phân cấp quản lý giáo dục ở quận, biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục. Những vấn đề lý luận đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những nội dung của QLNN về giáo dục ở quận như: Quản lý các điều kiện thực hiện, quản lý công tác chuyên môn. Những nội dung đó đã làm cơ sở trực tiếp cho việc khảo sát, đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu và đề ra biện pháp QLNN về giáo dục ở quận trong các chương tiếp theo. 28
  • 29. Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC Ở QUẬN BA ĐÌNH HÀ NỘI 2.1. Khái quát chung về đặc điểm giáo dục và đào tạo quận Ba Đình Về vị trí địa lý, kinh tế xã hội và văn hóa: Quận Ba Đình nằm ở trung tâm nội thành Hà Nội có 14 phường với diện tích 9,248 km2 kéo dài theo hướng Đông - Tây. Phía Bắc quận Ba Đình giáp quận Tây Hồ, phía Nam giáp quận Cầu Giấy, phía Nam và Tây Nam giáp quận Đống Đa, phía Đông giáp quận Hoàn Kiếm và ra đến tận bờ sông Hồng. Dân số có 225,282 người, mật độ dân số 24.360 người/km2, trình độ dân trí nhìn chung cao và tương đối đồng đều. Quận Ba Đình được Chính phủ xác định là Trung tâm hành chính - chính trị quốc gia, nơi tập trung các cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng, Nhà nước. Đây còn là trung tâm ngoại giao, đối ngoại. Ba Đình có trụ sở của nhiều tổ chức quốc tế, sứ quán các nước, nơi thường xuyên diễn ra các hội nghị quan trọng của nhà nước, quốc tế và khu vực. Ba Đình là một trong những quận có sự phát triển kinh tế tăng trưởng ở mức cao của thành phố Hà Nội; thu ngân sách luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, tỷ lệ thu luôn tăng theo tốc độ phát triển. Ba Đình cũng là một trong những đơn vị luôn được chọn làm điểm trong các công tác phát triển kinh tế của thành uỷ, trung ương. Quận Ba Đình là cái nôi của nền văn minh sông Hồng nên nền văn hoá, cùng với những nét chung của văn hoá vùng đất thủ đô, quận cũng đã tạo cho mình một bản sắc riêng với nhiều di tích lịch sử - văn hoá như Di tích Hoàng thành Thăng Long, đền Quán Thánh, đền Voi Phục, chùa Một Cột, Cột cờ Hà Nội, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Là nơi lưu giữ được nhiều dấu tích lịch sử về công cuộc xây dựng và bảo vệ, mở mang đất nước của ông cha, trong đó tiêu biểu nhất là di tích Hoàng thành. Quận cũng là vùng đất có nhiều làng nghề cổ truyền mang đậm dấu ấn lịch sử như làng hoa Ngọc Hà, Lĩnh Bưởi, lụa Trúc Bạch, giấy gió Yên Thái, Hồ Khẩu, đúc đồng Ngũ Xã, bánh cốm Yên Ninh, rượu sen Thụy Khuê... Ngày 02/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã long 29
  • 30. trọng đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đưa đất nước Việt Nam bước vào một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Về công tác giáo dục: Quận đã xác định mục tiêu giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong những năm qua, quận luôn dành sự chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, đầu tư mới, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hóa. Ba Đình là quận đầu tiên trong cả nước được công nhận là hoàn thành chương trình phổ cập THCS, xóa xong lớp học ca 3, phòng học cấp 4. Toàn quận hiện có 72 trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (công lập 51 trường, ngoài công lập 21 trường), trong đó có 48 trường công lập do quận trực tiếp quản lý: Khối trường mầm non có 20 trường công lập, 20 trường ngoài công lập. Đáp ứng được khoảng 90,0% trẻ mẫu giáo và 100% trẻ 5 tuổi trong độ tuổi đến trường. Khối trường tiểu học có 17 trường công lập và 02 trường ngoài công lập. Cơ bản đáp ứng được 100% trẻ trong độ tuổi đến trường. Khối trường THCS có 11 trường công lập, 01 trường Thực nghiệm (thuộc Viện Khoa học giáo dục), 01 trường dân lập. Cơ bản đáp ứng được 100% trẻ trong độ tuổi đến trường. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hiện nay của 3 cấp học là 2.198, cơ bản đủ về số lượng, đảm bảo tỷ lệ cơ cấu hợp lý giáo viên các bộ môn, các cấp. 100% giáo viên đạt chuẩn đào tạo của cấp học. Cơ sở vật chất của các trường học nhìn chung còn nhiều hạn chế về diện tích, quy mô; Đa số các trường chưa được đầu tư đồng bộ, chưa đảm bảo các tiêu chí chuẩn quốc gia, chưa đáp ứng các yêu cầu, điều kiện để nâng cao chất lượng giáo dục trong thời kỳ hội nhập quốc tế. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình 2.2.1. Tình hình giáo dục quận Ba Đình hiện nay * Về xây dựng và phát triển mạng lưới giáo dục trên địa bàn quận theo quy mô và kế hoạch chung 30
  • 31. Các cấp học, ngành học trong quận liên tục giữ vững chất lượng giáo dục toàn diện, thể hiện ở sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục và nhu cầu học tập của nhân dân. Cơ sở vật chất được UBND quận quan tâm đầu tư góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của các trường. Năm 2010, tổng kế hoạch vốn đầu tư ngân sách quận khoảng 11,7 tỷ đồng, năm 2011 khoảng 24 tỷ đồng, năm 2012 khoảng 33 tỷ đồng. Tuy nhiên, cơ sở vật chất của các trường còn nhiều khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy - học và duy trì môi trường sư phạm của nhà trường. Bậc học mầm non: Toàn quận có 40 trường (trong đó có 20 trường ngoài công lập), với tổng số 13.571 trẻ (trong đó trường ngoài công lập có 3.960 trẻ). Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cấp mầm non có 831 người (600 giáo viên, 231 nhân viên), trong đó tỷ lệ đạt chuẩn là 100%, đạt trên chuẩn là 61,0%. Trình độ chuyên môn về quản lý giáo dục có 26 người, chiếm tỷ lệ 3,0%. Tổng số giáo viên đã đạt danh hiệu dạy giỏi cấp quận là 214, chiếm tỷ lệ 36,0%, cấp thành phố là 43, chiếm tỷ lệ 7,0%. Các trường có số lượng giáo viên dạy giỏi cấp quận và thành phố cao như: Trường mầm non A, mầm non Tuổi Hoa. Các trường có số lượng giáo viên dạy giỏi cấp quận và thành phố thấp như: Trường Sao Mai, mẫu giáo Chim Non, số 2, số 9... Cơ sở vật chất trường học. Đa số các trường mầm non trên địa bàn quận có diện tích khuôn viên và diện tích xây dựng hạn chế. Trong số 20 trường, chỉ có 5 trường có quy mô từ 10 nhóm lớp trở lên, còn lại chủ yếu là các trường có từ 6 nhóm lớp trở xuống. Một số trường có khuôn viên rộng nhưng cơ sở vật chất đã xuống cấp do được xây dựng từ những năm 1970- 1990. Hiện chỉ có trường mầm non Tuổi Thơ và Tuổi Hoa đạt chuẩn quốc gia. Một số phường có quy mô dân số lớn nhưng quy mô trường mầm non rất hạn chế như: Phường Thành Công dân số khoảng 25.500 người, hiện có 2 trường mầm non; Phường Vĩnh Phúc dân số khoảng 20.000 người nhưng chỉ có 1 31
  • 32. trường mầm non Sao Mai, quy mô 9 nhóm lớp, 500 học sinh; Phường Phúc Xá dân số khoảng 22.500 người nhưng chỉ có 1 trường mầm non số 8, quy mô 6 nhóm lớp, 300 học sinh. Theo quy định trường mầm non đạt chuẩn quốc gia có quy mô số lớp học tối đa 20 lớp/trường; Số trẻ trung bình từ 30-35 trẻ/nhóm lớp và diện tích đất xây dựng trường tối thiểu đối với đô thị là 8m2/trẻ. Thực tế các trường mầm non thuộc quận hiện nay đều chưa đáp ứng điều kiện diện tích đất xây dựng/1 học sinh. Số lượng phòng học và các phòng chức năng chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Để đáp ứng yêu cầu số học sinh/1 lớp đạt chuẩn số trẻ hiện tại đang học ở các trường thì số lượng phòng học còn thiếu khoảng 90 phòng (tương đương khoảng 6 trường có quy mô 15 nhóm lớp/1 trường). Quy mô trường, lớp mầm non trên địa bàn quận hiện chưa đáp ứng được yêu cầu, tạo áp lực trong tuyển sinh, khó khăn trong công tác quản lý và hoạt động chuyên môn của các trường. Cấp tiểu học: Toàn quận có 19 trường tiểu học với 21.367 học sinh (trong đó có 2 trường ngoài công lập). 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày. Chất lượng dạy và học tiếp tục được giữ vững. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cấp tiểu học có 886 người (716 giáo viên, 170 nhân viên), trong đó: Tỷ lệ đạt chuẩn là 100%, đạt trên chuẩn là 92,0%. Trình độ chuyên môn về quản lý giáo dục có 20, chiếm tỷ lệ 2,2%. Tổng số giáo viên đạt danh hiệu dạy giỏi cấp quận là 311, chiếm tỷ lệ 43,0%, cấp thành phố là 73, chiếm tỷ lệ 10,0%. Có 7 trường có số lượng giáo viên dạy giỏi cấp quận và thành phố, có 6 trường có số lượng giáo viên dạy giỏi cấp quận và thành phố thấp. Qua kết quả kiểm định chất lượng giáo dục của Sở GD&ĐT, trường Tiểu học Hoàng Hoa Thám đạt mức độ 3 (mức độ cao nhất) và trường Tiểu học Ba Đình đạt mức độ 2. Tuy nhiên hiện nay còn có phường Liễu Giai chưa có trường tiểu học công lập. Một số trường có điều kiện về cơ sở vật chất đặc biệt khó khăn như 32
  • 33. trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc và Tiểu học Nguyễn Trung Trực có địa điểm chung với di tích. Sân chơi, bãi tập của các trường còn thiếu, trong số 17 trường chỉ có 7 trường có nhà thể chất. Ngoài ra hệ thống phòng chức năng của phần lớn các trường cũng chưa đáp ứng được theo quy định. Theo số liệu thống kê 2 năm gần đây, tổng số học sinh của 17 trường tiểu học thuộc quận trung bình là 19174 học sinh/1năm. Với tổng số lớp hiện có của 17 trường là 394 thì trung bình một lớp có khoảng 46 học sinh. Trong đó, đa số các trường có số học sinh/1 lớp rất cao, chỉ có một số ít trường có số học sinh/1 lớp đảm bảo theo quy định, thiếu diện tích sân chơi, bãi tập, thiếu các phòng chức năng. Để đáp ứng được yêu cầu chuẩn về số lượng học sinh/lớp, với số học sinh hiện tại của các trường thì còn thiếu khoảng 154 phòng học, tương đương khoảng 5 trường với quy mô 30 lớp/1 trường. Đa số các trường cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, chưa được đầu tư đồng bộ. Cấp Trung học cơ sở: Tổng số trường là 12, với 12.676 học sinh/325 lớp. Số học sinh học 2 buổi/ngày là 4436 chiếm 35,0% (tăng hơn so với cùng kỳ 7%), 3 trường 100% học sinh được học 2 buổi/ngày (THCS Mạc Đĩnh Chi, Thống Nhất và Thực Nghiệm). Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cấp tiểu học có 796 người (625 giáo viên, 171 nhân viên), trong đó tỷ lệ đạt chuẩn là 100%, đạt trên chuẩn là 72,0%. Trình độ chuyên môn về quản lý giáo dục là 24, chiếm tỷ lệ 3%. Tổng số giáo viên đã đạt danh hiệu dạy giỏi cấp quận là 232, chiếm tỷ lệ 37,0%, cấp thành phố là 46, chiếm tỷ lệ 7,0%. Có 4 trường có số lượng giáo viên dạy giỏi cấp quận và thành phố cao. Có 4 trường có số lượng giáo viên dạy giỏi cấp quận và thành phố thấp. Toàn quận có 8 trường đạt chuẩn quốc gia. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục của Sở GD&ĐT Hà Nội: Trường THCS Phan Chu Trinh, Thăng Long, Ba Đình, Thống Nhất, Thành Công đều đạt mức độ 3 (mức cao nhất). Đã có 4 trường 33
  • 34. có trang Web riêng, 100% các trường có “nguồn học liệu mở” phong phú ở tất cả các môn học. Tuy nhiên hiện nay còn 3 phường chưa có trường THCS là phường Liễu Giai, Điện Biên, Quán Thánh. Trong số các phường đã có trường THCS thì còn phường Phúc Xá có trường THCS Phúc Xá với diện tích khuôn viên rất nhỏ, chỉ khoảng 1200m2. Phần lớn các trường THCS hiện nay còn thiếu diện tích sân chơi, bãi tập. Tỷ lệ học sinh được học 2 buổi/ngày còn thấp, hiện nay đạt khoảng 35,0% (theo kế hoạch, dự kiến đến năm 2015 đạt trên 45,0%). Số liệu thống kê 2 năm gần đây tổng số học sinh của 11 trường THCS thuộc quận trung bình là 12183 học sinh/năm. Với tổng số lớp học hiện có của 11 trường là 251 thì trung bình một lớp có 48 học sinh, nhiều trường số học sinh/1 lớp thấp. Có 2 trường có quy mô số học sinh/1 lớp vượt quá quy định (trường Giảng Võ, Thăng Long). Để đáp ứng được yêu cầu chuẩn về số lượng học sinh/1 lớp, với số học sinh hiện tại của các trường thì còn thiếu khoảng 20 phòng học, tương đương 1 trường. * Thực trạng hoạt động của các tổ chức giáo dục i hợp với trường Bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục Hà Nội bồi dưỡng chương trình “Chuẩn hiệu trưởng” và công tác thanh tra trường học cho tất cả cán bộ quản lý của các trường. Phối hợp với các phòng chức năng của quận, Ban quản lý dự án trong công tác xây dựng và sửa chữa trường học, tham mưu cho UBND quận về mạng lưới và đầu tư xây dựng các trường chuẩn Quốc gia. Chỉ đạo 100% trường rà soát, đánh giá theo các tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia để có kế hoạch phấn đấu phù hợp. Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, Điều lệ trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, quản lý tốt việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy định. Tiếp tục tham mưu củng cố mạng lưới trường, lớp, làm tốt công tác duy trì, giữ vững số lượng và chất lượng phòng chuẩn giáo dục của các cấp học, 34
  • 35. ngành học. Xây dựng môi trường học tập thân thiện nhằm phát triển nhân cách học sinh toàn diện. Ban giám hiệu các nhà trường trong quận: 100% các trường đã xây dựng kế hoạch năm học trên cơ sở phù hợp với điều kiện, tình hình của nhà trường và đã thực hiện tốt trong năm. Chú trọng việc chỉ đạo và kiểm tra giáo viên thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, nhất là chương trình và thời khoá biểu. 100% các nhà trường thực hiện đúng tiến độ, nội dung chương trình và thời khoá biểu. Quản lý giáo viên bằng quy chế, bằng thi đua. Quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm theo đúng Chỉ thị 15 của Bộ GD&ĐT và hướng dẫn của Sở GD&ĐT. Quản lý thu - chi ngoài ngân sách đúng quy định. Làm tốt công tác thanh, kiểm tra định kỳ, chuyên đề đối với các khối lớp. Phối hợp công đoàn thực hiện tốt các cuộc vận động. Tuy nhiên, hiệu quả và hiệu lực quản lý ở một số cán bộ quản lý còn hạn chế do năng lực, uy tín về công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ. Trong những năm gần đây cán bộ lãnh đạo phòng chưa được kiện toàn nên công tác quản lý nhà nước về giáo dục- đào tạo còn yếu. Phòng chưa chủ động tham mưu cho UBND quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực, chưa kịp thời hướng dẫn, phối hợp với các trường, với các phòng nghiệp vụ của Sở GD&ĐT trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Việc tự đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ của cán bộ, công chức còn hạn chế. * Thực trạng kết quả giáo dục đào tạo Cấp mầm non Chất lượng chăm sóc trẻ được duy trì nền nếp, đảm bảo an toàn cho trẻ khi tới trường. Thực hiện tốt quy trình phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ, 100% các trường thực hiện khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ. Thực hiện tốt công tác phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi trên địa bàn, huy động 100% trẻ 5 35
  • 36. tuổi ra lớp. 100% lớp mẫu giáo 5 tuổi thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới. Chương trình giáo dục mầm non mới được thực hiện với nội dung và hình thức phong phú như tổ chức các hoạt động cho trẻ làm quen với toán, chữ viết, văn học, tạo hình, âm nhạc, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường, an toàn giao thông… Thực hiện công tác phối hợp với phụ huynh học sinh để hình thành kỹ năng sống cho trẻ. Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đảm bảo môi trường sư phạm “xanh - sạch - đẹp - an toàn”. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ không có sự chênh lệch quá lớn giữa các trường thuộc quận; một số trường có truyền thống và uy tín trong nhiều năm như: trường mầm non A, Tuổi Thơ, Tuổi Hoa... Cấp Tiểu học Đảm bảo huy động 100% trẻ 6 tuổi ra học lớp 1, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và 100% học sinh học 2 buổi/ngày, trong đó số học sinh bán trú tại trường là 95,0%. Thực hiện tốt tuyển sinh vào lớp 1 đúng độ tuổi. Không có học sinh bỏ học, thôi học giữa chừng. Các trẻ khuyết tật được học hoà nhập tại các trường (năm học 2011-2012 có 41 trẻ khuyết tật học hoà nhập tại các trường thuộc quận), không có hiện tượng thôi học giữa năm học. Quan tâm giáo dục đạo đức cho học sinh, thực hiện hiệu quả việc giảng dạy đại trà bộ tài liệu “Giáo dục nếp sống thanh lịch-văn minh cho học sinh Hà Nội”. Kết quả giáo dục đại trà được duy trì ổn định. Không có học sinh không đạt chuẩn lên lớp. 100% học sinh lớp 5 được công nhận hoàn thành chương trình bậc tiểu học. Kết quả thi học sinh giỏi năm học 2011-2012 cấp quận đạt 02 giải nhất, 06 giải nhì, 24 giải ba, 18 giải khuyến khích. Bên cạnh những kết quả đạt được, còn tồn tại một số hạn chế sau: Chất lượng giáo dục toàn diện giữa các trường nhìn chung chưa đồng đều. Chỉ một số trường có thành tích tốt, đạt nhiều danh hiệu thi đua của trung ương và thành phố như: Trường Kim Đồng, Hoàng Diệu, Việt Nam - Cu Ba, Hoàng 36
  • 37. Hoa Thám. Kết quả thi học sinh giỏi tập trung vào một số trường như: Trường Hoàng Diệu, Thành Công A, Ngọc Hà, Kim Đồng, Nguyễn Tri Phương, Hoàng Hoa Thám. Việc kiểm định chất lượng giáo dục cấp tiểu học còn thiếu những tiêu chí cụ thể để đảm bảo đánh giá thực chất chất lượng dạy học. Cấp trung học cơ sở: Các trường đã chủ động đưa nội dung đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá vào tiêu chí thi đua của các tổ chuyên môn và giáo viên. Thường xuyên tổ chức tập huấn cho giáo viên thiết kế bài giảng điện tử. Khuyến khích các trường xây dựng trang thông tin điện tử (website), xây dựng “nguồn học liệu mở” theo định hướng của Sở GD&ĐT. 100% các trường thực hiện nghiêm túc giảng dạy bộ tài liệu “giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh cho học sinh Hà Nội”. Tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. 13/13 trường được Sở GD&ĐT công nhận đạt “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Năm học 2011-2012, tỉ lệ học sinh đạt hạnh kiểm tốt 95,0%, khá 4,7%, trung bình 0,3%; tỉ lệ học sinh giỏi đạt 57,6%, khá 29,9%, trung bình 10,1%, yếu 2,1%, kém 0,3%. Tổ chức xét tốt nghiệp cho học sinh theo đúng quy chế. Kết quả toàn quận đã công nhận tốt nghiệp lớp 9 đạt tỉ lệ 99,9% trong đó tốt nghiệp loại giỏi đạt 55,2%, loại khá đạt 30,3%, loại trung bình đạt 14,5%. Giữ vững thành tích thi học sinh giỏi cấp thành phố: Năm học 2011-2012 đạt 92 giải, trong đó có 5 giải nhất, 32 giải nhì, 34 giải ba và 21 giải khuyến khích (năm học 2009-2010: 75 giải. Ngành giáo dục đào tạo quận tiếp tục khẳng định được chất lượng giáo dục mũi nhọn, là đơn vị đứng thứ 2/29 quận, huyện, thị xã về thành tích thi học sinh giỏi cấp thành phố. Bên cạnh những kết quả đạt được, còn tồn tại một số hạn chế, yếu kém sau: Chất lượng chuyên môn giáo viên chưa đồng đều; Nhiều giáo viên còn lúng túng trong triển khai đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Hoạt động sinh hoạt chuyên môn, các phong trào thi đua của một số trường còn mang 37
  • 38. tính hình thức. Đặc biệt trình độ của giáo viên ngoại ngữ trong toàn quận còn thấp so với yêu cầu của Đề án dạy ngoại ngữ giai đoạn 2008-2020. Chất lượng giáo dục đại trà có dấu hiệu chững lại. Chất lượng giáo dục giữa các trường trong quận còn chênh lệch khá cao một cách toàn diện về cơ sở vật chất, môi trường sư phạm, chất lượng đội ngũ, chất lượng tuyển sinh, quy mô trường lớp chưa đều giữa các trường. Chất lượng giáo dục toàn diện giữa các trường THCS chưa đồng đều, một số trường như Giảng Võ, Thăng Long, Phan Chu Trinh là những trường có kết quả giáo dục toàn diện tốt của thành phố. Cụ thể: Năm học 2012-2013, trường THCS Giảng Võ đứng thứ 7 (trong tổng số 609 trường của thành phố Hà Nội) về kết quả học sinh lớp 9 thi vào lớp 10 THPT; Trường THCS Phan Chu Trinh đứng thứ 15, trường THCS Thăng Long đứng thứ 39. Bên cạnh đó, các trường như THCS Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Công Trứ, Phúc Xá, chất lượng giáo dục toàn diện chưa cao, đặc biệt là trường THCS Mạc Đĩnh Chi là một trong số những trường có chất lượng thấp của thành phố. Năm học 2012- 2013, có 6 trường THCS xếp thứ hạng thấp. Các danh hiệu thi đua khen thưởng của Chính phủ, UBND thành phố và ngành giáo dục - đào tạo thường chỉ tập trung vào một số trường như THCS Phan Chu Trinh, Giảng Võ, Thăng Long ... Có trường THCS nhiều năm không có học sinh đạt giải cấp thành phố hoặc có ít như: Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Trãi, Hoàng Hoa Thám, Phúc Xá… Những năm gần đây, kết quả học sinh lớp 9 thi vào lớp 10 của các trường thuộc quận có dấu hiệu đi xuống (năm học 2009-2010 quận Ba Đình đứng thứ 2/29 quận, huyện, thị xã của thành phố, năm học 2010-2011 và 2011-2012, đứng thứ 4). Chất lượng giáo dục toàn diện của một số trường thuộc quận trong những năm gần đây có dấu hiệu đi xuống. Ví dụ: Trường THCS Thành Công năm học 2010-2011 đứng thứ 38 của thành phố, năm học 2011-2012 đứng thứ 57, năm học 2012-2013 đứng thứ 70; THCS Hoàng Hoa Thám năm học 2010-2011 đứng thứ 127, năm học 2011-2012 đứng thứ 161, 38
  • 39. năm học 2012-2013 đứng thứ 174; THCS Mạc Đĩnh Chi năm học 2010-2011 đứng thứ 236, năm học 2011-2012 đứng thứ 584, năm học 2012-2013 đứng thứ 548. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia còn thiếu những giải pháp mang tính đột phá để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Công tác xã hội hoá chưa đa dạng, chưa hoàn thành kế hoạch thành phố giao; Chưa triển khai mô hình trường cung ứng, dịch vụ chất lượng cao theo Đề án của UBND Thành phố. Công tác phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý các trường vẫn còn khó khăn. Có sự chuyển giao thế hệ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên giỏi trong nhiều trường học. 2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình hiện nay * Thực trạng về sự hoạt động và phối hợp giữa các tổ chức trong QLNN về giáo dục ở quận Quận uỷ lãnh đạo bằng nghị quyết, đề ra đường lối, chủ trương, chính sách nhiệm vụ cho quản lý hành chính nhà nước cấp quận. Đây chính là những căn cứ để HĐND và UBND đưa ra những nghị quyết, quyết định nhằm thực hiện đường lối chính sách của Đảng về giáo dục. HĐND và UBND quận hoạt động dưới sự lãnh đạo của quận uỷ, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết của quận uỷ về giáo dục và báo cáo kết quả thực hiện các nghị quyết theo quy định thông qua các ban Đảng của quận uỷ. Quận uỷ lãnh đạo QLGD thông qua công tác tổ chức và cán bộ. Quận uỷ chuẩn y việc bổ nhiệm cán bộ QLGD và luân chuyển cán bộ quản lý. Mối quan hệ chỉ đạo thể hiện: HĐND chỉ đạo UBND thực hiện các nghị quyết của HĐND liên quan tới lĩnh vực giáo dục. Hội đồng nhân dân quận là cơ quan tiếp thu, nắm bắt ý kiến, tâm tư nguyện vọng của nhân dân để đề xuất, phản ánh, yêu cầu UBND cùng cấp xem xét giải quyết các nội dung phản ánh đó. Với quy định HĐND họp định kỳ 2 kỳ/năm (chỉ họp đột xuất trong một số trường hợp) nên ý kiến phản ánh 39
  • 40. của người dân không được xem xét giải quyết một cách kịp thời, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của công dân, tổ chức. UBND chỉ đạo các phòng chuyên môn có liên quan thực hiện các nhiệm vụ, chức năng theo quy định. Các phòng chuyên môn có liên quan trực tiếp đến công tác QLGD là Phòng Nội vụ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Thanh tra cùng phối hợp trong hoạt động. lý các cơ sở giáo dục trực thuộc, Phòng GD&ĐT chỉ có quyền về một số mặt được phân cấp còn một số mặt chưa được phân cấp thì phòng đóng vai trò tham mưu cho UBND quận. Các phòng chuyên môn chịu sự chỉ đạo trực tiếp về tổ chức, biên chế của UBND quận trong việc thực thi chức năng và nhiệm vụ nhằm làm cho hoạt động QLGD hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Bên cạnh đó các phòng chuyên môn chịu sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn của cơ quan quản lý theo ngành là Sở GD&ĐT và Bộ GD&ĐT. Mối quan hệ giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận hoạt động trên nguyên tắc các phòng chuyên môn cùng phối hợp, hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, chia sẻ trách nhiệm để hoàn thành nhiệm vụ chính trị chung của quận. Các phòng thực hiện công tác thuộc nghiệp vụ riêng, khi có công việc liên quan đến các phòng chức năng khác thì chủ động phối hợp thực hiện. Các phòng trình UBND quận những nội dung thuộc chức năng tham mưu về chuyên môn của phòng mình để UBND quận xem xét, quyết định. để đi đến nhất trí cùng thực hiện một nhiệm vụ chung. Trong quan hệ phối hợp có sự trao đổi, chia sẻ thông tin và đặc biệt là sự phối hợp để các bên hiểu rõ công việc của nhau để kịp thời hỗ trợ. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quận với nhau hiện nay chưa đồng bộ, chưa đạt hiệu quả như mong 40
  • 41. muốn. Hai lĩnh vực nổi cộm trong sự phối hợp là quản lý tài chính và quản lý nhân sự. Những vấn đề này liên quan trực tiếp đến hai phòng chức năng là Phòng Tài chính - Kế hoạch và Phòng Nội vụ. việc phê duyệt phân bổ ngân sách giáo dục; Quyết định trong việc phê đến việc triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình phát triển giáo dục. Phòng Nội vụ được UBND quận giao trách nhiệm chính trong vấn đề duyệt biên chế và tuyển dụng nhân sự cho ngành giáo dục thể hiện ở: Quyết định, phê duyệt kế hoạch chỉ tiêu biên chế; Quyết định trong việc tuyển dụng, thuyên chuyển nhân sự; Quyết định trong việc bổ nhiệm, đề bạt cán bộ quản lý. GD&ĐT dục. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội với chức năng tham mưu, giúp UBND quận thực hiện chức năng QLNN về lao động, việc làm, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, nhưng quản lý lĩnh vực dạy nghề là chưa hợp lý. Theo kết quả khảo sát, sự đánh giá về cơ chế hoạt động và sự phối hợp cùng cấp trong QLNN về giáo dục trên địa bàn quận chưa thực sự hiệu quả. * Thực trạng quản lý các điều kiện thực hiện QLNN về giáo dục ở quận định. Thực tế hoạt động và phối hợp giữa các tổ chức trong QLNN về giáo dục ở quận bộc lộ những bất cập sau: 41
  • 42. UBND tổ chức chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện các chương trình, đề án phát triển giáo dục chưa gắn kết với các yêu cầu về các điều kiện để thực hiện kế hoạch trên địa bàn quận cũng như ở các trường nên hiệu quả không cao. Hiện nay có nhiều ngành tham gia vào QLGD nhưng vẫn chưa có cơ chế phối hợp cụ thể giữa các ngành giáo dục, tài chính, kế hoạch và đầu tư, nội vụ. Sau khi kế hoạch hoặc chương trình, đề án thuộc lĩnh vực giáo dục được duyệt, nhiều cơ quan QLGD và trường học không nhận được thông báo nên đã gây nhiều khó khăn cho việc triển khai thực hiện một cách đồng bộ. Công tác nhân sự: Công tác nhân sự là công tác có vai trò đặc biệt quan trọng vì nó gắn liền với yếu tố con người, nhân tố quyết định sự thành bại trong một tổ chức nói chung và một nhà trường nói riêng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, theo sự phân cấp QLGD, UBND quận quản lý trực tiếp vấn đề này vẫn chưa Công tác tài chính: Được thực hiện thông qua cơ quan chức năng là nhưng đề xuất của Phòng Tài chính - Kế hoạch thường mang tính quyết định. Phòng Tài chính - Kế hoạch chỉ làm thủ tục cấp nhưng lại không theo sát tiến độ công việc của các trường. Điều này tạo nên sự bất cập trong quản lý, chỉ cấp phát mà không kiểm tra, theo dõi và đánh giá được. Duyệt quyết toán hầu như chỉ chú ý đến tiền ngân sách mà không chú ý đến khoản thu ngoài ngân sách. * Thực trạng quản lý công tác chuyên môn Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục Quy hoạch mạng lưới trường, lớp trên địa bàn quận còn chưa hợp lý (có phường chưa có đủ trường học), nhiều trường mầm non công lập, ngoài công lập có quy mô nhỏ chưa đáp ứng nhu cầu ra lớp của trẻ độ tuổi mầm non. Quy mô trường, lớp, học sinh giữa các trường chưa hợp lý. Sự chênh lệch lớn về số lượng học sinh, cơ sở vật chất giữa các trường học chưa được khắc phục. Việc giải tỏa hộ dân trong một vài trường học gặp khó khăn, ảnh 42
  • 43. hưởng đến khung cảnh sư phạm và an ninh trường học. Công tác quản lý các trường, lớp mầm non ngoài công lập còn hạn chế. Học sinh trái tuyến ở các trường tiểu học, trung học cơ sở còn nhiều. Tình trạng dạy thêm, học thêm chưa được giải quyết triệt để. Công tác phát triển đảng trong một vài cơ sở giáo dục còn hạn chế. quốc gia của các cấp học, ngành học còn hạn chế. Việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo, thực hiện đề án xã hội hóa giáo dục - đào tạo còn hạn chế. Tỷ lệ học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập thấp. Quản lý công tác chuyên môn: được quản lý theo ngành dọc bởi cơ quan có thẩm quyền riêng là Sở GD&ĐT. tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS, công tác đào tạo - bồi dưỡng giáo viên, tổ chức các hoạt động phong trào. Khảo sát 74 người, trong đó cán bộ quản lý là 13 người chiếm 17,5%, chuyên viên là 61 người chiếm 82,5%. Kết quả như sau: Giáo dục mầm non: Khảo sát cho thấy chất lượng giáo dục mầm non không có tỷ lệ đánh giá yếu, tỷ lệ đánh giá trung bình 1,1%, tỷ lệ đánh giá khá 43,2%, tỷ lệ đánh giá tốt 55,7%. Giáo dục tiểu học: Khảo sát cho thấy không có chỉ số đánh giá mức độ yếu và tỷ lệ đánh giá trung bình, tỷ lệ đánh giá khá 44,3%, tỷ lệ đánh giá tốt 55,7% Giáo dục trung học cơ sở: Mức độ yếu 2,8%, không có mức độ trung bình, mức độ khá 48,4%, mức độ tốt 48,8%. Phổ cập tiểu học đúng độ tuổi: Mức độ khá 29,4%, mức độ tốt 70,6%, không có mức độ trung bình, mức độ yếu. Phổ cập trung học cơ sở: Mức độ khá 35,3%, mức độ tốt 64,7% không có mức độ trung bình, mức độ yếu. Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên: Mức độ trung bình 10,6%, mức độ khá 58,5%, mức độ tốt 30,9%, không có mức độ yếu. 43