SlideShare a Scribd company logo
1 of 91
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............…/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ TUYẾT VY
BẢO ĐẢM PHÁP LÝ THỰC HIỆN
QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN Ở TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LƢƠNG THANH CƢỜNG
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin nêu trong luận văn là trung thực, chính xác. Các trích dẫn trong luận văn
đều được chú thích đầy đủ và chính xác. Các kết quả trình bày trong luận văn
không trùng lắp với các công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố.
Học Viên
Nguyễn Thị Tuyết Vy
Lời Câm Ơn
Với tình câm trån trọng nhçt, tác giâ xin gửi lời câm ơn chån thành
và såu sắc tới PGS.TS Lương Thanh Cường, Học viện Hành
chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giâ trong quá trình
hoàn thành Luận văn Thäc sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính:
Bâo đâm pháp lý thực hiện quyền tiếp cận thông tin ở tînh Phú Yên.
Xin trån trọng câm ơn Ban Giám đốc, các thæy giáo, cô giáo của
Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình, chu đáo trong quá trình
tham gia giâng däy và truyền đät kiến thức cho tác giâ. Xin được bày tô lời
câm ơn chån thành đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Học viện
Hành chính Quốc gia đã täo điều kiện thuận lợi nhçt cho tác giâ trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình cao học cũng như hoàn
thành Luận văn này.
Xin được gửi lời câm ơn chån thành đến lãnh đäo và công chức cơ
quan Hội Nông dån huyện và Ban Tổ chức Huyện ủy Tåy Hoà -
nơi tác giâ đã và đang công tác, các cơ quan ở huyện Sông Hinh và thành
phố Tuy Hòa, tînh Phú Yên đã täo điều kiện thuận lợi cho tác giâ trong
quá trình khâo sát, lçy số liệu, hoàn thành Luận văn này.
Kính mong nhận được sự góp ý của quý thæy giáo, cô giáo, đồng
nghiệp, các học viên Học viện Hành chính Quốc gia và quý bän đọc để
Luận văn được hoàn thiện và hữu ích hơn.
Xin trån trọng câm ơn!
Học Viên
Nguyễn Thị Tuyết Vy
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: LÝ LUẬN BẢO ĐẢM PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TIẾP CẬN
THÔNG TIN.................................................................................................. 10
1.1. Quan niệm về quyền tiếp cận thông tin ............................................... 10
1.1.1. Thông tin ....................................................................................... 10
1.1.2 Quyền tiếp cận thông tin................................................................ 11
1.1.3 Ý nghĩa của quyền TCTT................................................................ 15
1.1.4. Chủ thể thực hiện quyền TCTT..................................................... 18
1.1.5. Nội dung quyền TCTT................................................................... 20
1.1.6. Những nguyên tắc của quyền TCTT.............................................. 21
1.2. Bảo đảm pháp lý quyền tiếp cận thông tin........................................... 25
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm bảo đảm pháp lý quyền TCTT..................... 25
1.2.2. Các bảo đảm pháp lý quyền tiếp cận thông tin............................. 27
1.3. Các yếu tố tác động đến bảo đảm pháp lý quyền TCTT...................... 36
1.3.1. Nhu cầu thông tin và nhận thức về quyền TCTT .......................... 36
1.3.2. Năng lực, trách nhiệm của nhà nước trong việc cung cấp thông tin38
1.3.3. Sự phát triển của công nghệ thông tin.......................................... 39
Tiểu kết chương 1........................................................................................ 41
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO ĐẢM
PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN Ở TỈNH PHÚ YÊN... 43
2.1. Thực trạng bảo đảm pháp lý về quyền tiếp cận thông tin ở tỉnh Phú
Yên .............................................................................................................. 43
2.1.1. Thực trạng các quy định của chính quyền tỉnh Phú Yên về bảo
đảm quyền TCTT..................................................................................... 43
2.1.2. Thực trạng các hoạt động bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông
tin của công dân ở tỉnh Phú Yên............................................................. 47
2.1.3. Nhận xét về các bảo đảm pháp lý về quyền tiếp cận thông tin ở
tỉnh Phú Yên............................................................................................ 53
2.2. Giải pháp tăng cường bảo đảm pháp lý về quyền TCTT ở tỉnh Phú Yên59
2.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về quyền TCTT.............................. 59
2.2.2. Nâng cao nhận thức về quyền TCTT ............................................ 60
2.2.3. Tổ chức thực hiện có hiệu lực, hiệu quả Luật TCTT.................... 64
2.2.4. Đẩy mạnh công khai, minh bạch hoạt động của chính quyền địa
phương .................................................................................................... 65
2.2.5. Tăng cường giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về quyền
TCTT ....................................................................................................... 68
2.2.6. Các giải pháp khác ....................................................................... 69
Tiểu kết chương 2........................................................................................ 72
KẾT LUẬN.................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. ICCPR : Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966
2. HRC : (Human rights committee) Ủy ban nhân quyền Liên hợp quốc
3. HĐND : Hội đồng nhân dân
4. TCTT : Tiếp cận thông tin
5. TTHC : Thủ tục hành chính
6. UBND : Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Thông tin là một nhu cầu khách quan, thực tế của con người. Thông tin
gắn bó chặt chẽ, mật thiết và có tính quyết định đến sự phát triển của xã hội
loài người. Thông tin tạo ra các cuộc cách mạng về khoa học, kỹ thuật và các
cuộc cách mạng xã hội trong lịch sử. Mọi tri thức của nhân loại đều được cập
nhật, lưu trữ và phổ biến dưới dạng thông tin. Chính vì vậy, nhu cầu về thông
tin đang gia tăng một cách nhanh chóng. Tiếp cận thông tin trở thành một nhu
cầu và một quyền cấp thiết cần phải bảo đảm đối với mọi công dân bởi thông
tin, đặc biệt là thông tin về pháp luật, chính sách và hoạt động của các cơ
quan nhà nước được coi là yếu tố cốt yếu trong mọi hoạt động khi xã hội
được quản lý, vận hành theo nguyên tắc của nhà nước pháp quyền.
Tiếp cận thông tin (TCTT) là một trong những quyền cơ bản của con
người, thuộc nhóm quyền dân sự - chính trị. Tôn trọng và đảm bảo quyền tiếp
cận thông tin là một xu thế tiến bộ và mang tính chất tất yếu trong quá trình
phát triển của xã hội loài người. Quyền TCTT được tôn trọng giúp người dân
trong một quốc gia có thể biết và giám sát một cách chặt chẽ những việc mà
nhà nước làm, giảm thiểu những hành vi lạm quyền, tham nhũng và những
hành vi khác đi ngược lại lợi ích của người dân.
Pháp luật về quyền TCTT có vai trò quan trọng trong việc quy định
quyền của người dân khi tiếp cận với những thông tin do các cơ quan nhà
nước nắm giữ, đảm bảo cho người dân thực hiện quyền TCTT một cách
nhanh nhất, hiệu quả nhất. Quyền TCTT đã được thừa nhận và quy định rộng
rãi trong hệ thống pháp luật quốc tế và hệ thống pháp luật của các nước trên
thế giới. Tại Việt Nam, các chính sách, Hiến pháp và luật của nước ta trước
đây chỉ quan tâm chủ yếu đến quyền của người dân được phổ biến, được
tuyên truyền các đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, đến việc công
2
khai, công bố các văn bản của các cơ quan nhà nước. Quyền thông tin là
quyền rất mới ở Việt Nam, chỉ đến năm 1992, lần đầu tiên Hiến pháp đã ghi
nhận “quyền được thông tin” của công dân (Điều 69, Hiến pháp 1992, sửa
đổi, bổ sung năm 2001). Tuy nhiên, đó vẫn là tinh thần cũ, người dân là đối
tượng thụ động tiếp nhận thông tin từ các cơ quan nhà nước. Đến gần đây,
“quyền tiếp cận thông tin” mới được ghi nhận một cách đầy đủ hơn tại Điều
25 của Hiến pháp năm 2013. Cùng với đó, Luật Tiếp cận thông tin được Quốc
hội thông qua ngày 06/4/2016, có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/7/2018 tới đây
là một động thái cho thấy, Nhà nước ta đã nhận thức và đang từng bước hoàn
thiện cơ chế đảm bảo cho quyền TCTT dần được ứng dụng vào đời sống.
Với hơn 70% dân số sống ở nông thôn, chủ yếu lao động trong lĩnh vực
nông nghiệp, việc hiểu và thực hiện quyền TCTT của nhân dân tỉnh Phú Yên
còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ nhiều lý do khác nhau như thể chế chưa hoàn
thiện, nhận thức của xã hội về TCTT chưa được nâng cao, việc tổ chức thực
hiện còn nhiều bất cập, chưa có hướng dẫn thực hiện một cách chi tiết,... việc
thực hiện quyền TCTT ở tỉnh Phú Yên chưa đạt được những kết quả như
mong muốn. Người dân chủ yếu tiếp cận thông tin thông qua các cơ quan báo
chí, mạng lưới đài phát thanh, truyền hình Trung ương, địa phương, qua
người quen,… Bên cạnh đó, hoạt động công khai, minh bạch thông tin trong
quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước chưa đem lại hiệu quả. Đặc biệt
ở vùng sâu, vùng xa còn chịu nhiều khó khăn hơn do bị hạn chế bởi điều kiện
về cơ sở hạ tầng và thậm chí là ngôn ngữ khiến nhiều chủ trương, chính sách,
pháp luật khó đến được với nhân dân, khó để người dân hiểu và thực hiện
đúng. Người dân có quyền được biết thông tin theo quy định của pháp luật
nhưng hiện rất ít người nhận thức được quyền này của mình. Từ đây, những
thông tin chính sách kinh tế - xã hội của địa phương chưa được người dân tiếp
cận một cách đầy đủ và chính xác. Đây là một trong những lý do khiến Phú
3
Yên chưa thể khai thác tối đa các tiềm năng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội.
Từ các lý do trên cho thấy, việc chọn và nghiên cứu về h
th c hi n u n ti c n th ng tin t nh h n là yêu cầu khách
quan, tất yếu, cấp thiết cả về lý luận cũng như thực tiễn, tạo điều kiện cho cá
nhân tại tỉnh Phú Yên có thể sử dụng quyền này một cách hợp pháp và hợp lý,
đảm bảo lợi ích chính đáng, khai thác thông tin một cách chính xác tạo đà cho
sự phát triển của tỉnh nhà.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Kể từ thời điểm quyền được thông tin được đề cập trong Hiến pháp
năm 1992, quyền TCTT được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 và đặc biệt
là từ khi Luật TCTT được đưa vào chương trình xây dựng luật của Quốc hội
thì số lượng sách, bài viết, công trình nghiên cứu liên quan đến quyền TCTT
phát triển một cách mạnh mẽ. Điều đó chứng tỏ, quyền TCTT có sức thu hút
lớn về mặt khoa học và thực tiễn. Việc nghiên cứu về quyền TCTT đã được
đề cập ở nhiều góc độ khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp trong các cuộc hội
thảo, các công trình nghiên cứu, luận án, luận văn, các bài nghiên cứu của các
nhà khoa học trong những năm gần đây:
Cuốn sách “Tiếp cận thông tin: pháp luật và thực tiễn trên thế giới và
Việt Nam”, GS.TS Nguyễn Đăng Dung và đồng chủ biên, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2011. Cuốn sách tập hợp các bài nghiên cứu của nhiều tác giả,
cung cấp cho người đọc một cái nhìn tổng thể, toàn diện về nhiều khía cạnh
khác nhau của quyền tiếp cận thông tin: lịch sử hình thành, các quy định của
pháp luật quốc tế, pháp luật các nước và của Việt Nam về quyền tiếp cận
thông tin.
Bài viết “Quyền tiếp cận thông tin – quy định quốc tế và đặc điểm
chung của luật một số nước” của TS. Tường Duy Kiên đăng trên tạp chí
4
Nghiên cứu lập pháp số 112 – 114 (tháng 1/2008). Từ lịch sử phát triển, tác
giả đã nêu được nội hàm, các khía cạnh của khái niệm quyền TCTT; phân tích
cụ thể các đặc điểm chung của Luật TCTT của một số nước trên thế giới. Bên
cạnh đó, tác giả cũng đi sâu phân tích những lợi ích của QTCTT như: tăng
cường mối quan hệ hai chiều giữa nhà nước và công dân, giữa doanh nghiệp
và người tiêu dùng.
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 17 (154), tháng 9/2009. Đây là số
chuyên đề về quyền TCTT do Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, Bộ Tư
pháp phối hợp với Tạp chí nghiên cứu lập pháp xuất bản. Cuốn tạp chí tập
hợp các bài viết nghiên cứu của nhiều tác giả như: Thái Vĩnh Thắng (2009),
Quyền tiếp cận thông tin - Điều kiện thực hiện các quyền con người và quyền
công dân; Dương Thị Bình (2009), Thực trạng quyền tiếp cận thông tin ở Việt
Nam; Nguyễn Thị Hạnh (2009), Sự cần thiết ban hành luật tiếp cận thông tin;
Mai Thị Kim Huế (2009), Phạm vi chủ thể có trách nhiệm cung cấp thông tin;
Chu Thị Thái Hà (2009), Thông tin được tiếp cận và nội hàm của quyền tiếp
cận thông tin; Nguyễn Thị Thu Vân (2009), Cơ chế bảo đảm quyền tiếp cận
thông tin… Nội dung các bài viết đã đề cập đến những vấn đề cơ bản, quan
trọng nhất liên quan đến quyền TCTT như thực trạng về quyền TCTT và sự
cần thiết ban hành Luật TCTT ở Việt Nam, những nội dung cốt lõi của Luật
TCTT đặc biệt là cơ chế đảm bảo quyền TCTT. Số chuyên đề cũng cung cấp
thông tin về quyền TCTT được đề cập trong các văn kiện quốc tế và pháp luật
của các nước trên thế giới từ đó nghiên cứu, đánh giá, góp ý và đề xuất hướng
tiếp cận cho Luật TCTT ở Việt Nam vào thời điểm vẫn còn là một Dự án
Luật.
Luận án “Quyền TCTT trong quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam
hiện nay” của TS Bùi Thị Hải (2016). Luận án đã làm rõ những vấn đề lý
luận, pháp lý về quyền tiếp cận thông tin trong quản lý hành chính nhà nước,
5
chỉ ra những bất cập, hạn chế của pháp luật Việt Nam về quyền tiếp cận
thông tin, đánh giá thực trạng thực hiện quyền tiếp cận thông tin; đề xuất các
quan điểm, giải pháp xây dựng, củng cố khuôn khổ pháp lý về quyền TCTT
trong quản lý hành chính nhà nước phù hợp với Hiến pháp, thông lệ quốc tế
và hoàn cảnh, điều kiện thực tế của Việt Nam.
Luận án “Quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam hiện nay”
của tác giả Thái Thị Tuyết Dung (2014) đã làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực
tiễn và thực trạng việc thực hiện quyền được thông tin của công dân ở Việt
Nam, từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và các
biện pháp bảo đảm quyền được thông tin trong điều kiện nước ta.
Luận văn “Quyền TCTT và viện bảo đảm thực hiện ở Việt Nam” của
tác giả Đoàn Ngọc Chung (2014) nghiên cứu tổng quát về tình hình thực hiện
quyền tiếp cận thông tin ở Việt Nam, đánh giá lại hệ thống chính sách, pháp
luật liên quan đến quyền tiếp cận thông tin, từ đó đề xuất các giải pháp đảm
bảo quyền tiếp cận thông tin ở Việt Nam.
Luận văn “Xây dựng cơ chế bảo đảm quyền quyền TCTT ở Việt Nam từ
kinh nghiệm ở các nước trên thế giới” của tác giả Đinh Quỳnh Mây (2014)
làm rõ khái niệm, nhận diện đúng bản chất về quyền TCTT, khái quát pháp
luật tiếp cận thông tin ở các nước khác nhau để đưa vào các nhóm, các xu thế
khác nhau và rút ra kinh nghiệm trong việc hoàn thiện thể chế ở Việt Nam.
Các bài viết, bài tạp chí của các tác giả như: Đào Trí Úc (2011), Tự do
thông tin trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Tạp chí Nhà nước và
pháp luật số 4; Trần Ngọc Đường (2008), Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam với quyền được tiếp cận thông tin, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 01
(112+114); Vũ Văn Nhiêm (2010), Quyền được thông tin từ góc độ bảo đảm
quyền con người và liên hệ với dự luật tiếp cận thông tin ở Việt Nam (Nghiên
cứu lập pháp số 9 (170); Nguyễn Công Hồng và Hoàng Thị Ngân (2010), Nhà
6
nước pháp quyền và đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của công dân, Tạp chí
Dân chủ và pháp luật số chuyên đề; Lê Thị Hồng Nhung (2011), Quyền tiếp
cận thông tin dưới góc độ quyền con người, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp…
Những bài viết này đã đề cập đến một số khía cạnh về quyền TCTT trên
những phương diện và phạm vi khác nhau như thực trạng pháp luật về TCTT
ở Việt Nam, những nội dung cơ bản quyền TCTT ở nước ngoài, những giới
hạn của quyền TCTT, những kinh nghiệm trong việc xây dựng và thực hiện
luật tiếp cận thông tin ở các quốc gia, tính cấp thiết của việc ban hành Luật
tiếp cận thông tin ở Việt Nam…
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã giúp cho học viên có cách nhìn
tổng quan về quyền TCTT cũng như cung cấp nhiều tư liệu và các luận điểm
khoa học quan trọng, giúp học viên trong việc kế thừa và phát triển nội dung
luận văn này. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một
cách cụ thể và riêng biệt về việc bảo đảm pháp lý thực hiện quyền TCTT nói
chung và cụ thể ở Phú Yên nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục ích nghi n cứu
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng bảo đảm pháp lý thực hiện
quyền TCTT từ đó đề xuất những giải pháp tăng cường bảo đảm pháp lý thực
hiện quyền TCTT phù hợp với Hiến pháp, pháp luật và hoàn cảnh, điều kiện
thực tế ở Phú Yên.
3.2. Nhi vụ nghi n cứu
Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận về thông tin, quyền TCTT và bảo đảm
pháp lý về quyền TCTT.
Hai là, đánh giá về thực trạng bảo đảm pháp lý về quyền TCTT ở tỉnh
Phú Yên như: hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, nhận thức của nhân
dân, cán bộ, công chức, viên chức, các chủ thể có trách nhiệm cung cấp
7
thông tin, hoạt động công khai, minh bạch thông tin, hình thức, trình tự, thủ
tục và các điều kiện khác phục vụ việc TCTT.
Ba là, nghiên cứu về các giải pháp tăng cường bảo đảm pháp lý về
quyền TCTT ở Phú Yên như: hoàn thiện về pháp luật TCTT, nâng cao nhận
thực của các chủ thể, tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định hiện hành,
đẩy mạng công khai, minh bạch cũng như tăng cường giám sát, thanh tra, xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về quyền TCTT.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghi n cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những quan niệm, tư tưởng luật
học về thông tin, quyền TCTT và các bảo đảm pháp lý về quyền TCTT và
thực trạng thực hiện những khái niệm nói trên trong pháp luật nước ta nói
chung và các văn bản của tỉnh Phú Yên nói riêng.
4.2. hạ vi nghi n cứu
Về nội dung, luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo đảm
pháp lý thực hiện quyền TCTT thông qua việc nghiên cứu một số văn kiện
quốc tế, pháp luật nước ta và các văn bản có liên quan về quyền TCTT cũng
như các quan điểm học thuật về khái niệm này. Cùng với đó, liên hệ tới thực
tiễn tại địa phương, đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm mục đích đảm bảo
quyền TCTT đối với công dân.
Về thời gian, học viên nghiên cứu các bảo đảm pháp lý thực hiện quyền
TCTT ở Phú Yên trong những năm gần đây. Trong đó tập trung phân tích bối
cảnh hiện tại của việc bảo đảm quyền TCTT với dấu mốc thời gian là sửa đổi
ban hành Hiến pháp năm 2013 và Luật TCTT năm 2016. Đây là những văn
bản pháp luật có ý nghĩa quan trọng trong việc đề cao tăng cường sự chủ động
công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước để Nhà nước
Việt Nam là nhà nước của dân, do dân, vì dân.
8
Về không gian, các bảo đảm pháp lý thực hiện quyền TCTT được học
viên nghiên cứu từ thực tiễn ở tỉnh Phú Yên.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử. Đây phương pháp luận nền tảng của các bộ môn khoa
học xã hội ở Việt Nam. Đồng thời, luận văn cũng vận dụng quan điểm của
cộng đồng quốc tế về quyền tiếp cận thông tin; quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận
thông tin của người dân.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: hệ thống, thống kê,
phân tích tài liệu, xã hội học, tổng hợp, so sánh, đánh giá để làm sáng tỏ
những vấn đề liên quan. Trong đó, phương pháp hệ thống được sử dụng
xuyên suốt để đảm bảo các vấn đề, nội dung của luận văn được trình bày theo
trình tự, bố cục hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, phát triển các vấn đề để đạt
được mục tiêu nghiên cứu. Luận văn cũng khai thác thông tin tư liệu của các
công trình nghiên cứu đã công bố, các bài viết nghiên cứu để chứng minh cho
các luận điểm.
Ở mỗi chương sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ đạo để làm
rõ mục đích nghiên cứu. Cụ thể là:
Chương 1 chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phương
pháp thống kê để trình bày những vấn đề lý luận cơ bản, những quan điểm về
thông tin, quyền TCTT cũng như các biện pháp bảo đảm pháp lý về thực hiện
TCTT.
Chương 2 sử dụng phương pháp phân tích, xã hội học để đưa ra thực
trạng hiện nay của bảo đảm pháp lý về quyền TCTT ở Phú Yên đồng thời sử
dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, đánh giá để nhận xét về thực trạng đó
nhằm đề ra những giải pháp phù hợp.
9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp bổ sung những tri thức khoa
học cơ bản mang tính lý luận, giúp người đọc có cái nhìn đầy đủ và toàn diện
hơn về bảo đảm pháp lý thực hiện quyền TCTT; nhận xét về thực trạng thực
hiện tại Phú Yên; góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, cơ quan nhà nước
và nhân dân tỉnh Phú Yên về thực hiện quyền TCTT và bảo đảm để quyền
TCTT được thực hiện một cách hiệu quả. Ngoài ra, kết quả của luận văn cũng
có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu và học tập trong các cơ
sở đào tạo về luật học cũng như một số chuyên ngành liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu gồm 02 Chương như sau:
- Chương 1. Lý luận bảo đảm pháp lý vể quyền tiếp cận thông tin
- Chương 2. Thực trạng và giải pháp tăng cường bảo đảm pháp lý về
quyền tiếp cận thông tin ở tỉnh Phú Yên
10
Chương 1:
LÝ LUẬN BẢO ĐẢM PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN
1.1. Quan niệm về quyền tiếp cận thông tin
1.1.1. Th ng tin
Ngày nay, trong đời sống hàng ngày, thông tin là yếu tố thường xuyên
được đề cập đến, ở đâu người ta cũng nói đến thông tin. Mọi quan hệ, mọi
hoạt động của con người đều dựa trên một hình thức giao lưu thông tin nào
đó. Nói cách khác, thông tin là nền tảng của tất cả các hoạt động của xã hội.
Xét từ góc độ lịch sử, thông tin tạo ra các cuộc cách mạng về khoa học, kỹ
thuật, gắn bó chặt chẽ, mật thiết và có tính quyết định đến sự phát triển của xã
hội loài người. Mọi tri thức của nhân loại đều được cập nhật, lưu trữ và phổ
biến dưới dạng thông tin về những điều đã diễn ra, về những điều người ta đã
biết, đã nói, đã làm.
Thông tin không thể cầm giữ như các hiện vật được. Người ta bắt gặp
thông tin chỉ trong quá trình hoạt động, thông qua tác động trừu tượng của nó.
Chính vì vậy, tùy theo góc độ và mục đích sử dụng, có rất nhiều cách hiểu về
thông tin. Theo cách hiểu thông thường, thông tin là tất cả các sự việc, sự
kiện, ý tưởng, phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con người. Thông tin
hình thành trong quá trình nhận biết hiện tượng xung quanh, trong quá trình
giao tiếp [19]. Nếu dựa trên quan điểm triết học, “thông tin là sự phản ánh
của tự nhiên và xã hội (thế giới vật chất) bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh...
hay nói rộng hơn bằng tất cả các phương tiện tác động lên giác quan của con
người” [48]. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “thông tin là tin tức được truyền
đi cho biết hoặc tin tức về các sự kiện diễn ra trong thế giới xung quanh”
[59]. Theo các cách hiểu trên, mọi tin tức về các sự kiện diễn ra trong thế giới
tự nhiên và xã hội đều trở thành thông tin. Thông tin hình thành trong quá
trình giao tiếp: một người có thể nhận thông tin trực tiếp từ người khác thông
11
qua các phương tiện thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu, hoặc từ tất
cả các hiện tượng quan sát được trong môi trường xung quanh.
Tuy nhiên, trong thực tế không phải mọi thông tin đều có ý nghĩa với
nhà nước, xã hội và đều được sử dụng trong quản lý nhà nước, đều là nhu cầu
cần tiếp cận của mọi công dân. Khoản 1 Điều 2 Luật TCTT năm 2016 quy
định “Thông tin là tin, dữ liệu được chứa đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu
có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ,
băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo
ra”. Luật còn giải thích thêm rằng “Thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra là
tin, dữ liệu được tạo ra trong quá trình cơ quan nhà nước thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, được người có thẩm
quyền của cơ quan nhà nước đó ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn bản”.
Theo đó, khái niệm thông tin được đề cập trong Luật TCTT có nghĩa rằng,
thông tin đó phải do cơ quan nhà nước tạo ra trong quá trình thực thi công vụ,
được người có thẩm quyền ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn bản và được
lưu giữ trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in,
bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng
khác.
Như vậy, mỗi lĩnh vực nghiên cứu khác nhau thì có định nghĩa về
thông tin khác nhau. Các khái niệm, quan điểm về thông tin nêu trên rất đa
dạng và đều phù hợp theo từng lĩnh vực nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài, chỉ
đề cập đến thông tin mà công dân có thể tiếp cận do cơ quan nhà nước tạo ra.
1.1.2 Qu n ti c n th ng tin
Ngày nay, trong một thế giới mở, nhu cầu thông tin của cá nhân, tổ
chức ngày càng nhiều, càng đa dạng, phong phú, tùy theo nhu cầu của mình
mà cần những thông tin khác nhau: thông tin về tri thức của nhân loại trên các
lĩnh vực tự nhiên, xã hội; thông tin chính trị, thông tin kinh tế, xã hội, thông
12
tin pháp luật; thông tin trong nước, thông tin quốc tế... Với vai trò của thông
tin như đã nói ở trên thì nó có tầm quan trọng như một thứ tài sản, tài sản ấy
thuộc sở hữu chung của cộng đồng mà không một cá nhân hay tổ chức nào
được độc quyền nắm giữa hay ngăn cản và ngăn cấm người khác tiếp cận, trừ
phi những thông tin này có liên quan đến việc đảm bảo an ninh quốc gia hoặc
đời tư cá nhân được luật pháp quy định một cách rõ ràng, cụ thể. Vì lẽ đó, tiếp
cận thông tin dần trở thành một thuật ngữ ngày càng phổ biến. Dưới góc độ
pháp lý, khái niệm quyền TCTT được sử dụng để biểu đạt một loại quyền rất
căn bản mà mọi người ở tất cả các quốc gia đều có quyền được hưởng. Đó là
quyền được tiếp cận các thông tin đang được các cơ quan nhà nước quản lý,
kiểm soát để thỏa mãn nhu cầu trong của sống của mình hay để bảo vệ và
thực hiện các quyền năng khác được pháp luật ghi nhận. Nhận thức được tầm
quan trọng của thông tin và nhu cầu TCTT đối với con người và xã hội, quyền
TCTT được quốc tế cũng như các quốc gia ghi nhận ở hai góc độ là quyền
con người và quyền công dân.
Thứ nhất, quyền TCTT luôn là một bộ phận không thể thiếu của quyền
con người. Trong tất cả các công ước quan trọng về quyền con người như
Tuyên ngôn thế giới về quyền con người, Công ước quốc tế về các quyền dân
sự, chính trị (ICCPR) năm 1966… đều ghi nhận quyền thông tin, quyền
TCTT như một cấu thành căn bản. Điều 19 Tuyên ngôn thế giới về quyền con
người của Liên hợp quốc năm 1948 quy định: “Mọi người đều có quyền tự do
ngôn luận và bày tỏ ý kiến, quyền này bao gồm quyền tực do giữ quan điểm
không có sự can thiệp và tự do tìm kiếm, tiếp nhận cà chia sẻ các ý tưởng và
và thông tin bằng bất kì bằng phương tiện nào mà không có giới hạn về biên
giới”. Phát triển những nội trên, khoản 2 Điều 19 ICCPR cũng quy định:
“Mọi người đều có quyền giữ quan điểm của mình mà không ai được can
thiệp vào. Mọi người có quyền tự do ngôn luận, quyền này bào gồm cả quyền
13
tự do tìm kiếm, nhận và truyền đạt mọi loại tin tức, ý kiến, không phân biệt
ranh giới, hình thức tuyên truyền miệng hoặc bản viết, in, hoặc bằng hình
thức nghệ thuật hoặc thông qua mọi phương tiện đại chúng khác tùy theo sự
lựa chọn của họ” [24].
Mặc dù Điều 19 ICCPR không đề cập đến thuật ngữ “quyền tiếp cận
thông tin” nhưng tại Bình luận chung số 34 của Ủy ban nhân quyền (HRC) đã
đặc biệt lưu ý đến quyền tiếp cận các thông tin được nắm giữ bởi cơ quan nhà
nước. HRC giải thích rằng, quyền này được bao hàm trong khoản 2 Điều 19
ICCPR. Theo đó, mọi người có quyền tiếp cận thông tin mà các cơ quan công
quyền nắm giữ. Các thông tin ấy bao gồm các dạng hồ sơ do một cơ quan
công quyền nắm giữ, bất kể hình thức lưu trữ, nguồn tin và ngày xác lập. Các
cơ quan công quyền là các cơ quan được nêu trong đoạn 7 của Bình luận
chung này bao gồm “Tất cả mọi nhánh quyền lực nhà nước (hành pháp, lập
pháp và tư pháp) và các cơ quan công quyền và tổ chức của Chính phủ, dù ở
cấp độ nào quốc gia, khu vực hay địa phương”. Quyền TCTT làm tăng tính
chủ động của chủ thể có nhu cầu thông tin khi có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức
nắm giữ thông tin phải cung cấp thông tin mà họ cần với điều kiện thông tin
đó nằm trong giới hạn cho phép. Một điều cần lưu ý là quyền TCTT cũng chỉ
có nghĩa là quyền tìm kiếm, tiếp nhận thông tin mà không bao gồm quyền
chia sẻ, phổ biến thông tin được cơ quan nhà nước, các tổ chức và các nhân
khác trong xã hội chia sẻ. Nó khác với thuật ngữ “quyền tự do thông tin”
…hàm chứa một nội hàm rộng với nghĩa là công nhận và bảo hộ
quyền của con người được tự do tìm kiếm, tiếp nhận, lưu giữ, phổ
biến, sử dụng thông tin dưới tất cả các hình thức khác nhau với bất
kỳ người nào khác. Mục đích của việc bảo hộ tự do thông tin này là
tạo ra sự lưu thông thông tin trong xã hội một cách tự do mà không
phải chịu một rào cản bất hợp lý nào. Hay nói cách khác, quyền tự
14
do thông tin chủ yếu hướng đến khả năng phổ biến thông tin mà
không bị giới hạn bởi quyền lực hay những công cụ nào khác [17,
tr.33-34].
Như vậy, dưới góc độ quyền con người, quyền TCTT là quyền rất căn
bản mà mọi người ở tất cả các quốc gia đều có quyền được hưởng. Đó là
quyền được biết thông tin của Nhà nước, nắm bắt được những vấn đề chính
trị, kinh tế, xã hội, giáo dục và những vấn đề khác trực tiếp hay gián tiếp ảnh
hưởng đến lợi ích, đến cuộc sống của họ nhằm thỏa mãn các nhu cầu trong
cuộc sống của mình cũng như để bảo vệ và thực hiện các quyền năng khác đã
được pháp luật ghi nhận.
Thứ hai, quyền TCTT là quyền cơ bản của công dân vì được pháp luật
các nước ghi nhận trong Hiến pháp, được các văn bản pháp luật khác cụ thể
hóa. Chủ thể của quyền TCTT luôn là các cá nhân đặt trong mối quan hệ với
nhà nước, và nhà nước là một bên bảo đảm thực hiện quyền này bằng pháp
luật dựa trên mối liên hệ pháp lý cơ bản giữa mỗi cá nhân công dân với một
nhà nước cụ thể. Ở Việt Nam, quyền TCTT được Hiến định trong nhóm
quyền cơ bản của con người, công dân tại Điều 25, Hiến pháp 2013 “Công
dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập
hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”. Đây
không phải là lần đầu tiên Việt Nam hiến định về quyền TCTT, bởi quyền này
trong Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung 2001 đã được ghi nhận với tên gọi là
quyền được thông tin tại Điều 69. Tuy nhiên, khái niệm và nội hàm của quyền
TCTT đến năm 2016 mới được giải thích một cách chính thức và đầy đủ trong
Luật TCTT. Theo đó, Luật TCTT năm 2016 chỉ ra rằng TCTT là việc đọc,
xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra vì
đây là loại thông tin được đánh giá là quan trọng nhất và đại diện cho loại
thông tin mà các công dân bình thường đều cần đến khi thực hiện các quyết
15
định có ảnh hưởng đến cuộc sống của họ. Với tư cách là một quyền công dân,
quyền TCTT là một trong những hình thức, phương thức, phương tiện để
nhân dân làm chủ đất nước, thật sự tham gia vào quản lý nhà nước và quản lý
xã hội. Chỉ khi tiếp cận thông tin về hoạt động của bộ máy nhà nước một cách
công khai, trung thực thì người dân mới có thể tham gia vào quản lý xã hội và
thực hiện quyền làm chủ thực sự của mình, quản lý, giám sát hoạt động của
các cơ quan nhà nước, vừa nâng cao tính minh bạch, tính trách nhiệm trong
hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước, ngăn ngừa bệnh quan
liêu, phòng ngừa tham nhũng. Với bản chất là nhà nước của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân, Nhà nước ta luôn mở rộng dân chủ, tổ chức tốt các
điều kiện để nhân dân tham gia ngày càng sâu rộng hơn vào quản lý xã hội
theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Vấn đề “dân
biết” là cơ sở đầu tiên để người dân thực hiện quyền làm chủ của mình, gắn
liền với quyền được thông tin của công dân.
Như vậy theo ý nghĩa chung nhất, có thể hiểu quyền TCTT là quyền
của mọi công dân được tiếp cận những thông tin được ban hành và lưu giữ tại
các cơ quan, tổ chức công quyền đặc biệt là các cơ quan hành chính nhà nước
[49]. Công dân có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước, các cán bộ, công
chức cung cấp những thông tin, tiếp cận những thông tin mà họ nắm giữ một
cách dễ dàng và nhanh chóng mà không bị ngăn cản, hạn chế vì những lý do
xuất phát từ ý chí chủ quan của những những người này hoặc những lý do
ngoài các quy định của pháp luật.
1.1.3 Ý nghĩa của u n TCTT
Ý nghĩa của quyền TCTT được thể hiện qua các nội dung sau:
Một là, quyền TCTT đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm thực
hiện các quyền con người, quyền công dân khác. Việc bảo đảm quyền TCTT
sẽ giúp con người biết được các quyền, nghĩa vụ cơ bản của mình, đồng thời,
16
có những thông tin quan trọng, cần thiết để thúc đẩy thực hiện các quyền con
người, quyền công dân khác. Nói một cách khác, tất cả các quyền chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội của công dân đều chỉ có thể đảm bảo thực
hiện trên cơ sở đảm bảo quyền TCTT [49]. Ví dụ, đối với quyền học tập, nếu
các cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các thông tin về những nghề
nghiệp mà xã hội đang cần, những nghề nghiệp xã hội đang thừa nhân lực thì
việc thực hiện quyền học tập cũng không hiệu quả; hoặc để thực hiện quyền
bầu cử, nếu các cơ quan có thẩm quyền không cung cấp đầy đủ các thông tin
của những người ứng cử, người dân không biết lựa chọn người nào, vì vậy,
mặc dù có quyền nhưng không thể thực hiện được.
Hai là, quyền TCTT của công dân có tác động mạnh mẽ đến sự ổn định
của nền chính trị của các quốc gia. Quyền TCTT tạo điều kiện thúc đẩy các
chủ thể thực hiện và bảo vệ quyền chính trị của mình, nhất là các quyền tự do
báo chí, quyền tham gia quản lý công việc của nhà nước và xã hội, quyền bầu
cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước theo quy định của pháp
luật, quyền khiếu nại, quyền tố cáo, quyền tự do thể hiện ý chí của mình khi
nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý. Khi các quyền chính trị này được thực hiện
đầy đủ, thì quốc gia đó đạt được sự ổn định chính trị và dân chủ ngày càng
cao. Việc thực hiện quyền TCTT sẽ giúp công dân có điều kiện tham gia vào
hoạt động của nhà nước, phản biện các quyết định của các cơ quan nhà nước,
giúp cho việc hoạch định và thực thi chính sách hiệu quả và cải thiện mối
quan hệ giữa Nhà nước và công dân. Khi người dân hiểu đầy đủ và toàn diện
tình hình của đất nước và thế giới, họ có thể gửi ý kiến của mình về các thiết
chế, các chính sách và biện pháp thực thi phù hợp để bảo vệ tốt nhất quyền
con người và quyền công dân của mình.
Ba là, quyền TCTT của công dân đối với việc đảm bảo cho hoạt động
của nhà nước công khai, minh bạch và đấu tranh phòng chống tham nhũng.
17
Quyền TCTT của công dân thể hiện quyền được nhận thông tin của công dân
và nghĩa vụ cung cấp thông tin của nhà nước, điều này hướng đến việc tạo ra
tính minh bạch (hay nói cách khác là xác lập nguyên tắc minh bạch) nhằm
đảm bảo tính ổn định, bền vững của nhà nước. Khi TCTT của công dân được
đảm bảo thực hiện, công dân sẽ có thông tin đầy đủ, vì vậy họ có thể đóng
góp, kiến nghị về các chính sách xã hội và các giải pháp thực hiện, có thể
tham gia giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước giúp hạn chế sự lạm dụng
quyền lực.
Bản chất của quyền lực nhà nước là luôn có xu hướng bị tha hóa, mà
chính xác hơn là bị các quan chức tha hóa lợi dụng cho những lợi ích riêng tư.
Tham nhũng từ trước đến nay vẫn là căn bệnh của mọi nhà nước, nhất là
những quốc gia quyền lực được tập trung quá lớn vào một người hay một
nhóm người. Quyền lực nhà nước cộng với cơ hội có được các nguồn thông
tin, mà người dân bình thường không có được, tạo ra những cơ hội cho các
công chức xúc tiến những lợi ích của riêng họ làm thiệt hại lợi ích chung.
Quyền TCTT của công dân là một biện pháp quan trọng trong đấu tranh
phòng chống tham nhũng, tạo cơ sở cho người dân trong việc giám sát sự
công khai, minh bạch trong hoạt động của nhà nước.
Bốn là, quyền TCTT của công dân với việc xây dựng nhà nước pháp
quyền. Nhà nước pháp quyền là một mô hình tổ chức và thực hiện quyền lực
nhà nước phổ biến trong giai đoạn hiện nay. Nhà nước pháp quyền là nhà
nước thượng tôn pháp luật, ở đó pháp luật không những là công cụ để nhà
nước quản lý đời sống xã hội mà còn là công cụ giới hạn và kiểm soát quyền
lực nhà nước, công cụ để nhân dân bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. Trong nhà nước pháp quyền, giữa nhà nước và quyền con người nói
chung, quyền TCTT của công dân nói riêng, có mối quan hệ tác động qua lại
rất mật thiết, góp phần đảm bảo cho quyền con người nói chung, quyền TCTT
18
nói riêng được tôn trọng và thực hiện trong thực tế, làm cho nhà nước vững
mạnh, thực sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
1.1.4. Chủ thể th c hi n u n TCTT
Theo định nghĩa đã trình bày ở trên, nhu cầu TCTT của người dân đòi
hỏi một nghĩa vụ tương ứng từ phía các cơ quan nhà nước nắm giữ thông tin.
Từ đó có thể xác định, chủ thể thực hiện quyền TCTT gồm hai nhóm:
Một là, chủ thể có quyền TCTT. Tại các văn bản của pháp luật quốc tế
và một số quốc gia, chủ thể có quyền tiếp cận thông tin có thể là cá nhân hoặc
tổ chức trong đó cá nhân là chủ yếu. Cá nhân có thể là công dân, người không
mang quốc tịch, người nước ngoài. Với quan niệm tiếp cận thông tin là một
quyền dân sự - chính trị, Hiến pháp, Luật các nước sử dụng các thuật ngữ như
“mọi người”, “bất kể người nào” hay “công chúng”, “người dân” để thể hiện
tính phổ quát của quyền này. Ở nước ta, cụ thể hóa quy định tại Điều 25 Hiến
pháp năm 2013 “ Công dân có quyền ... tiếp cận thông tin” khoản 1 Điều 4
Luật TCTT năm 2016 quy định về chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin
như sau: “Công dân thực hiện quyền TCTT theo quy định của Luật này”. Tuy
nhiên, căn cứ quy định này và quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân
trong TCTT (điều 8) “Công dân có quyền: a) Được cung cấp thông tin đầy
đủ, chính xác, kịp thời; b) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật về tiếp cận thông tin.” cũng như quy định về cách thức tiếp cận (điều 10)
“Công dân được tiếp cận thông tin bằng các cách thức sau: 1. Tự do tiếp cận
thông tin được cơ quan nhà nước công khai; 2. Yêu cầu cơ quan nhà nước
cung cấp thông tin” có thể hiểu rằng Luật TCTT năm 2016 xác định công dân
là chủ thể TCTT. Theo đó, công dân có quyền tiếp cận thông tin do cơ quan
nhà nước công khai hoặc theo yêu cầu của chính người đó. Hình thức TCTT
bao gồm việc đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin. Ngoài ra,
Luật còn đề cập đến một số chủ thể được ưu tiên đặc biệt trong việc tiếp cận
19
thông tin. Đó là người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi và người dưới 18 tuổi. Cụ thể, người mất năng lực
hành vi dân sự thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện
theo pháp luật. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện
yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người giám hộ. Người dưới 18 tuổi yêu
cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật, trừ trường
hợp luật về trẻ em và luật khác có quy định khác.
Hai là, chủ thể có trách nhiệm cung cấp thông tin.
…hầu hết luật của các nước đều quy định trách nhiệm cung cấp
thông tin đối với ba loại cơ quan hành pháp, lập pháp và tư pháp…
Cơ sở của việc quy định trách nhiệm cung cấp thông tin đối với cả
ba nhánh quyền lực là các cơ quan này đều có thông tin mà người
dân quan tâm và cần được công khai còn việc bảo vệ những thông
tin mật, qua đó, bảo vệ lợi ích chính đáng sẽ được thực hiện thông
qua cơ chế ngoại lệ [21].
Thậm chí ở một số nước có thể là tư nhân có hoạt động công quyền, kể
cả các doanh nghiệp có sử dụng ngân sách công hoặc ngân sách nhà nước.
Nhóm chủ thể này phải công khai những thông tin và hoạt động của mình một
cách thường xuyên; có trách nhiệm cung cấp thông tin khi có yêu cầu. Luật
TCTT năm 2016 của nước ta quy định cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung
cấp thông tin do mình tạo ra, trừ trường hợp thông tin thuộc loại không được
tiếp cận hoặc đối với trường hợp thông tin thuộc loại được tiếp cận có điều
kiện thì cung cấp thông tin khi có đủ điều kiện theo quy định. Luật cũng quy
định về trường hợp đặc biệt, đối với Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã có
trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra và thông tin do mình nhận
được để trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Việc
20
cung cấp thông tin bao gồm việc cơ quan nhà nước công khai thông tin và
cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân.
1.1.5. Nội dung u n TCTT
Hiện nay có hai quan điểm khác nhau về nội dung của quyền TCTT của
công dân.
Quan điểm thứ nhất, nội hàm quyền TCTT của công dân bao gồm ba
quyền: quyền tiếp nhận thông tin, quyền tìm kiếm thông tin và quyền sử dụng,
phổ biến thông tin [16]. Theo đó, truyền bá hay phổ biến thông tin có nghĩa là
cá nhân, công dân có thông tin được quyền truyền đạt, chia sẻ quan điểm,
thông tin mà mình đang nắm giữ cho mọi người mà không có bất kỳ sự phân
biệt nào về ranh giới hay các hình thức đưa tin [33].
Quan điểm thứ hai, nội hàm quyền TCTT chỉ bao gồm quyền tiếp nhận
thông tin và quyền tìm kiếm thông tin. Việc tiếp cận chỉ nằm ở phương diện
hướng chủ thể đạt đến mục đích thu thập thông tin mà hoàn toàn không đề
cập đến vấn đề sử dụng thông tin [8] còn hoạt động phổ biến thông tin nằm
trong một khái niệm rộng hơn, đó là quyền tự do thông tin. Quan điểm này
phù hợp với quy định Luật TCTT năm 2016. Theo đó, công dân được tiếp cận
thông tin bằng các cách thức sau: 1.Tự do tiếp cận thông tin được cơ quan nhà
nước công khai; 2.Yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin. Cụ thể:
Thứ nhất, quyền tiếp nhận thông tin của công dân là khả năng công dân
nhận được những thông tin, tài liệu do cơ quan nhà nước tạo ra, nắm giữ trong
quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước thông qua các hình thức công
khai phù hợp, sẵn có mà không cần phải yêu cầu. Quyền tiếp nhận thông tin
của công dân thể hiện công dân có quyền tiếp nhận những thông tin đúng, đủ,
kịp thời và dễ tiếp cận. Quyền tiếp nhận thông tin đòi hỏi các cơ quan nhà
nước phải có trách nhiệm công bố thông tin cũng như tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tiếp nhận thông tin.
21
Thứ hai, quyền tìm kiếm thông tin của công dân chính là khả năng của
công dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông
tin mà mình cần hoặc quan tâm trong phạm vi pháp luật cho phép. Quyền tìm
kiếm thông tin được xem là một trong những điều kiện để bảo đảm cho việc
tiếp nhận thông tin. Sở dĩ như vậy vì, ngoài những thông tin được công khai
theo thủ tục pháp luật quy định, nhiều thông tin sẽ chỉ được cung cấp khi có
yêu cầu của công dân vì thông tin đó có thể chỉ liên quan đến quyền và lợi ích
của một hoặc một số công dân cụ thể. Quyền tìm kiếm thông tin của người
dân đòi hỏi một nghĩa vụ tương ứng từ phía các cơ quan nhà nước nắm giữ
các thông tin. Đó là nghĩa vụ cung cấp thông tin. Vì thế, để bảo đảm quyền
tìm kiếm thông tin cần có cơ chế quy định về trình tự, thủ tục tạo điều kiện
cho công dân có thể thực hiện được quyền này một cách hiệu quả.
1.1.6. Những ngu n tắc của u n TCTT
Để thúc đẩy việc thực thi quyền tiếp cận thông tin, nhiều tổ chức quốc
tế và khu vực đã xây dựng các nguyên tắc chuẩn về quyền quan trọng này.
Trong đó, ARTICLE 19 (một tổ chức phi chính phủ quốc tế chuyên hoạt động
nhằm thúc đẩy quyền tự do thông tin, lấy tên gọi theo Điều 19 - ARTICLE 19
của Tuyên ngôn thế giới về quyền con người) đã đặt ra các nguyên tắc mẫu cơ
bản của quyền tự do thông tin, trong đó có quyền tiếp cận thông tin. Những
nguyên tắc này đề cập một cách rõ ràng và cụ thể đến những cách thức mà các
Chính phủ có thể công khai hóa tối đa hoạt động của họ phù hợp với các tiêu
chuẩn và kinh nghiệm quốc tế. Ủy ban của Liên Hiệp Quốc về quyền con
người cũng đã kêu gọi và khuyến nghị các quốc gia cân nhắc nghiên cứu bộ
các nguyên tắc này.
Nguyên tắc 1: Công khai thông tin một cách tối đa
Nội dung của nguyên tắc này đúng như tên gọi của nó, có nghĩa là các
thông tin do các cơ quan nhà nước nắm giữ đều phải được công khai một cách
22
tối đa, nói cách khác phạm vi thông tin do các cơ quan nhà nước đang nắm
giữ mà người dân có thể tiếp cận được phải là phạm vi tối đa.
Nguyên tắc này có hai yêu cầu chủ yếu: (1) thông tin mà cơ quan
nhà nước đang nắm giữ mà người dân có thể tiếp cận phải là tối đa;
(2) những thông tin hạn chế không cho người dân tiếp cận phải là
tối thiểu. Nội dung (1) được xem là trường hợp phổ quát và nội
dung (2) là những trường hợp ngoại lệ của quyền tiếp cận thông tin
[21].
Như vậy, nguyên tắc này có nghĩa là người dân có quyền tiếp cận tới
mọi thông tin mà cơ quan nhà nước đang nắm giữ, trừ những trường hợp
ngoại lệ được quy định rõ ràng và cụ thể trong luật. Mục tiêu quan trọng nhất
nguyên tắc này là phải bảo đảm thông tin được công khai tối đa trong thực tế.
Nguyên tắc 2: Xác định nghĩa vụ công khai
Người dân có quyền yêu cầu được tiếp cận thông tin nào đó do các cơ
quan nhà nước đang nắm giữ và các cơ quan nhà nước có nghĩa vụ phải đáp
ứng các yêu cầu đó. Cơ quan nhà nước có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin
theo yêu cầu của người dân mà không được quyền hỏi lý do hay mục đích sử
dụng thông tin của người yêu cầu. Chỉ cần người dân đưa ra yêu cầu cung cấp
thông tin thì nghĩa vụ cung cấp thông tin đã phát sinh đối với cơ quan nhà
nước tương ứng. Bên cạnh nghĩa vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu, các cơ
quan nhà nước còn có nghĩa vụ chủ động công bố một số loại thông tin cần
thiết tới công chúng mà không cần phải có những yêu cầu cụ thể. Pháp luật
cần quy định nghĩa vụ chung phải công khai thông tin và danh mục những
thông tin chủ chốt cần phải được công khai.
Nguyên tắc 3: Khuyến khích xây dựng mô hình chính quyền mở.
Các cơ quan nhà nước phải chủ động thông báo cho công dân về quyền
của họ và thúc đẩy một nền văn hóa mở. Các cơ quan nhà nước không được
23
viện dẫn những lý do vô lý, không được quy định trong luật để từ chối yêu
cầu cung cấp thông tin của người dân trong bất kỳ trường hợp nào. Pháp luật
cần có điều khoản quy định về tuyên truyền và phổ biến thông tin về quyền
tiếp cận thông tin, phạm vi thông tin có sẵn và cách thức mà các quyền đó có
thể được thực hiện.
Nguyên tắc 4: Phạm vi các trường hợp ngoại lệ
Tất cả những yêu cầu về thông tin của công dân gửi đến cơ quan nhà
nước đều phải được đáp ứng, trừ khi cơ quan đó có thể công bố rõ ràng là
thông tin liên quan nằm trong phạm vi hạn chế hay các trường hợp ngoại lệ
không được công khai. Danh mục những thông tin không được công khai hay
công khai có điều kiện cần được quy định hạn chế tối đa về nội dung, rõ ràng
về hình thức. Điều này đảm bảo rằng những thông tin được giới hạn tiếp cận
chỉ với mục đích bảo vệ quyền lợi công cộng, vì lợi ích của công chúng mà
bảo vệ các bí mật nhà nước và suy cho cùng cũng nhằm mục đích bảo vệ công
dân của nhà nước đó. Một điểm nên lưu ý, không nên yêu cầu công dân phải
chứng minh những lý do cần thiết khi tiếp cận thông tin mà chính các cơ quan
nhà nước phải chứng minh rằng thông tin mà họ muốn giữ bí mật nằm trong
phạm vi của một số trường hợp ngoại lệ.
Nguyên tắc 5: Tạo thuận lợi cho quá trình tiếp cận thông tin
Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm giúp công dân có yêu cầu cung cấp
thông tin, hướng dẫn hoặc gợi ý họ về phạm vi thông tin, nơi có trách nhiệm
cung cấp thông tin và quyền hạn của họ theo pháp luật. Yêu cầu thông tin phải
được xử lý nhanh chóng, công bằng và được đánh giá một cách độc lập. Trường
hợp cần thiết, hồ sơ dữ liệu phải được hoàn chỉnh đầy đủ để đảm bảo một số
nhóm xã hội đặc biệt vẫn có thể tiếp cận thông tin, ví dụ những người không thể
đọc hoặc viết hoặc những người khiếm thị. Ngoài ra, luật còn cho phép công dân
được quyền khiếu nại khi bị từ chối cung cấp thông tin.
24
Nguyên tắc 6: Chi phí tiếp cận thông tin
Về cơ bản, người dân không phải trả chi phí hoặc chi phí quá cao cho
việc yêu cầu thông tin. Nếu phải trả chi phí thì khoản tiền này cần được xác
định không phải là lệ phí mà là một khoản phí. Khoản phí này là cần thiết
nhằm đảm bảo bù đắp một phần các chi phí hoạt động cho cơ quan nhà nước,
tránh tình trạng quá tải cho ngân sách nhà nước và tránh tình trạng công dân
yêu cầu cung cấp thông tin một cách tùy tiện. Tuy nhiên, khoản phí này
không được quy định mang tính chất kinh doanh, vì lợi nhuận và phải đảm
bảo người dân chấp nhận được, đảm bảo rằng những chi phí cho việc yêu cầu
thông tin không phải là một hình thức cản trở cho việc yêu cầu thông tin. Bởi
vì, Luật TCTT là để thúc đẩy tiếp cận thông tin và nhằm hướng tới lợi ích lâu
dài của sự mở cửa thông tin hơn là vấn đề chi phí. không cảm thấy sợ phải
nộp khi tiếp cận thông tin.
Nguyên tắc 7: Các cuộc họp mở
Nguyên tắc này có hàm ý cuộc họp của cơ quan nhà nước phải được
công khai trước công chúng, bảo đảm quyền được biết của công chúng về
những công việc do chính quyền thực hiện. Có thể bằng nhiều hình thức phù
hợp như văn bản, nói chuyện trực tiếp, thông tin đại chúng, trực tuyến,... Dĩ
nhiên, việc thực hiện nguyên tắc này cũng phải đảm bảo nguyên tắc về các
giới hạn của thông tin được tiếp cận.
Nguyên tắc 8: Công khai quyền ưu tiên.
Những quy định pháp luật không phù hợp với nguyên tắc công khai tối
đa thông tin phải được sửa đổi hoặc bãi bỏ. Về lâu dài, cần ban hành một cam
kết để đưa tất cả các luật liên quan đến thông tin phù hợp với các nguyên tắc
cơ bản của Luật TCTT.
Nguyên tắc 9: Bảo vệ người cung cấp thông tin.
25
Cá nhân phải được pháp luật bảo vệ khi cung cấp thông tin liên quan
đến những việc làm sai trái. Việc làm sai ở đây có thể là việc không thực hiện
một nghĩa vụ pháp lý, một vụ án xử sai hay tham nhũng... Người cung cấp
thông tin phải được bảo vệ nếu hành vi của họ đáng tin và các thông tin được
cung cấp đúng sự thật, kèm theo bằng chứng cho hành vi sai phạm. Việc bảo
vệ cần áp dụng cho cả trường hợp công khai thông tin theo đúng pháp luật.
1.2. Bảo đảm pháp lý quyền tiếp cận thông tin
1.2.1. Kh i ni , ặc iể b h u n TCTT
Những thông tin quan trọng, có giá trị, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của người dân thường do các cơ quan nhà nước nắm giữ. Quyền
TCTT của người dân và thông tin do cơ quan nhà nước nắm giữ có mối liên hệ
mật thiết không thể tách rời: một bên là người có nhu cầu, một bên là người có
nguồn cung; một bên là người có quyền, một bên là người có nghĩa vụ. Cơ
quan nhà nước cũng chính là một trong những lý do làm phát sinh các hành vi
ngăn cản, hạn chế nhu cầu tìm kiếm, tiếp cận thông tin của người dân. Chính
điều này đã làm phát sinh khái niệm bảo đảm thực hiện quyền TCTT, với ý
nghĩa buộc các cơ quan nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được
tìm kiếm, tiếp cận những thông tin, tài liệu mà cơ quan đó đang nắm giữ.
Quyền TCTT của công dân được hiến pháp của nhiều quốc gia ghi
nhận, có nghĩa là thừa nhận giá trị xã hội của các quyền này và tạo
tiền đề quan trọng để thực hiện chúng, song những quyền này nếu
thiếu các biện pháp bảo đảm thì mới chỉ tồn tại ở dạng tiềm năng
[11, tr37].
Lý do là bởi cho dù quyền TCTT có là bẩm sinh, vốn có (nguồn gốc tự
nhiên) hay phải do các nhà nước quy định (nguồn gốc pháp lý), thì việc thực
hiện quyền vẫn cần có pháp luật. Hầu hết những nhu cầu vốn có, tự nhiên của
con người không thể được bảo đảm đầy đủ nếu không được ghi nhận bằng
26
pháp luật, mà thông qua đó, nghĩa vụ tôn trọng và thực thi các quyền không
phải chỉ tồn tại dưới dạng những quy tắc đạo đức mà trở thành những quy tắc
xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc và thống nhất với cho tất cả mọi chủ thể
trong xã hội. Chính vì vậy, quyền TCTT gắn liền với các quan hệ pháp luật và
trở thành một phạm trù pháp lý [31, tr46-48]. Yếu tố pháp lý mà trực tiếp là
các quy định pháp luật điều chỉnh đảm bảo quyền TCTT của người dân có vai
trò quan trọng để người dân thực hiện quyền và các cơ quan khác can thiệp,
bảo vệ quyền đó của người dân. Vì vậy, một nhà nước không chỉ chú ý đến
việc ghi nhận quyền trong đạo luật cơ bản mà còn tích cực tạo ra hệ thống
phương tiện, điều kiện để chuyển hóa, biến quyền TCTT của công dân đã
được thừa nhận thành hiện thực trong cuộc sống, tránh hình thức.
Các bảo đảm pháp lý quyền TCTT của công dân là các cách thức, thủ
tục do pháp luật quy định mà các chủ thể có liên quan phải thực hiện nhằm
bảo đảm thực hiện quyền này của công dân trong thực tiễn. Ở tầm cao nhất là
ghi nhận quyền TCTT vào trong Hiến pháp, luật và các biện pháp pháp lý yêu
cầu các cơ quan nhà nước tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo thực hiện đầy đủ
quyền TCTT của người dân.
Thực tế cho thấy, các bảo đảm pháp lý xác lập, bảo vệ quyền và lợi ích
của người dân thông qua việc pháp điển hóa quyền TCTT. Theo nghĩa này,
các bảo đảm pháp lý có vai trò đặc biệt, không thể thay thế trong việc ghi
nhận, bảo vệ và thúc đẩy thực hiện quyền TCTT. Vai trò của nó đối với quyền
TCTT thể hiện ở những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, các bảo đảm pháp lý là công cụ sắc bén của nhà nước trong
việc thực hiện bảo vệ quyền TCTT, thể hiện ở các quy định về quyền TCTT
trong pháp luật được đảm bảo bằng bộ máy, cách thức tác động quyền lực của
Nhà nước [19]. Nhà nước sử dụng các biện pháp cưỡng chế trên cơ sở giáo
27
dục, thuyết phục bảo đảm cho quyền TCTT được thực hiện và bảo vệ, nhờ đó
mọi hành vi vi phạm đều có khả năng bị phát hiện và xử lý.
Thứ hai, các bảo đảm pháp lý là phương tiện chính thức hóa, pháp lý
hóa giá trị xã hội của quyền TCTT. Về nguyên tắc, các nhà nước trên thế giới
chỉ bảo đảm thực hiện những quyền pháp lý – tức là có nhu cầu, lợi ích tự
nhiên, vốn có của con người đã được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Như vậy,
chỉ khi mang tính pháp lý, quyền TCTT mới chuyển thành quyền con người
có đầy đủ giá trị hiện thực. Pháp luật chính là phương tiện để thực hiện quá
trình chuyển hóa đó.
Thứ ba, các bảo đảm pháp lý là phương tiện đảm bảo giá trị thực tế của
quyền TCTT vì chỉ khi được quy định trong pháp luật, việc tuân thủ và thực hiện
quyền TCTT mới mang tính bắt buộc với mọi chủ thể trong xã hội. Các bảo đảm
pháp lý đóng vai trò là công cụ giúp nhà nước bảo đảm sự tuân thủ, thực thi
quyền TCTT của các chủ thể khác nhau trong xã hội, đồng thời cũng là công cụ
của các cá nhân trong việc bảo vệ quyền TCTT của chính họ thông qua việc vận
dụng các quy phạm và cơ chế pháp lý quốc gia và quốc tế có liên quan.
1.2.2. C c b h u n ti c n th ng tin
1.2.2.1. Pháp luật về quyền tiếp cận thông tin
Các quy định pháp luật làm cơ sở, nền tảng pháp lý để người dân thực
hiện quyền của mình như hiến định, luật hóa quyền TCTT, các quy định về
trình tự, thủ tục thực hiện quyền TCTT.
Xuất phát từ ý nghĩa và sự ghi nhận của cộng đồng quốc tế về quyền
tiếp cận thông tin đã và đang nhiều quốc gia trên thế giới công nhận rộng rãi.
Theo Tony Mendel, chuyên gia nghiên cứu hàng đầu của Liên hợp
quốc về tiếp cận thông tin thì “Quyền với thông tin ngày càng nhận
được nhiều sự công nhận với một số lý do đầy thuyết phục. Điều
đáng ngạc nhiên là đã mất một thời gian khá dài để đạt được một sự
28
công nhận rộng rãi về quyền con người để làm nền tảng quan trọng
cho nền dân chủ. Quan điểm phổ biến hiện nay là các cơ quan công
quyền nắm giữ thông tin không phải cho chính bản thân họ mà là
cho lợi ích công cộng đã in sâu vào ý nghĩ mọi người trên khắp thế
giới” [34].
Ở một số quốc gia như Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Pakistan, Israel, Pháp,
tòa án nhân dân tối cao đã ra phán quyền rằng, quyền TCTT là quyền hiến
định và là một yếu tố điển hình về quyền tự do ngôn luận và quyền tự do báo
chí. “Theo Báo cáo tự do thông tin thế giới năm 2006 có trên 90 quốc gia ghi
nhận quyền tiếp cận thông tin trong Hiến pháp của nước họ” [3] và ghi nhận
đây là quyền cơ bản của công dân. Việc hiến định và ban hành đạo luật riêng
để đảm bảo quyền TCTT đã trở thành xu thế tất yếu được cộng đồng quốc tế
khuyến khích và đưa ra yêu những yêu cầu có tính ràng buộc trong việc đảm
bảo quyền TCTT. Theo Tổ chức quốc tế về quyền đời tư, tính đến tháng
9/2009 có 140 nước ban hành luật tiếp cận thông tin [14, tr. 180-192].
Do phạm vi thông tin nhà nước nắm giữ ở các lĩnh vực, hoạt động khác
nhau là khác nhau nên pháp luật tiếp cận thông tin các nước đều chỉ quy định
mang tính chất nguyên tắc, ở dạng luật khung và thường có những nội dung
như: phạm vi cung cấp thông tin/giới hạn cung cấp thông tin; các nguyên tắc
bảo đảm quyền tiếp cận thông tin; các cơ quan có nghĩa vụ cung cấp thông
tin; chủ thể của quyền tiếp cận thông tin; nội dung quyền TCTT; trình tự, thủ
tục thực hiện quyền TCTT; giải quyết khiếu nại, khiếu kiện quyền tiếp cận
thông tin, phí cung cấp thông tin. Như vậy, quyền TCTT là một trong những
quyền cơ bản của công dân đã được Hiến pháp nhiều nước trên thế giới ghi
nhận và được cụ thể hóa bằng một đạo luật riêng để đảm bảo quyền này của
người dân. Việc hiến định và cụ thể hóa bằng các văn bản pháp luật là một
29
trong những cơ sở quan trọng để người dân thực hiện quyền và đảm bảo
quyền đó được thực thi trên thực tế.
So với các nước trên thế giới, quyền TCTT ở Việt Nam có lịch sử phát
triển chưa dài. Trong bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa - Hiến pháp năm 1946, quyền TCTT tuy chưa được quy định một
cách trực tiếp nhưng cũng có những quy định đã thể hiện tinh thần của quyền
này như “Công dân Việt Nam có quyền tự do ngôn luận; tự do xuất bản…”
(Điều 10), “Nghị viện họp công khai, công chúng được vào nghe. Các báo chí
được phép thuật lại các cuộc thảo luận và quyết nghị của nghị viện” (Điều
30). Tương tự, các Hiến pháp năm 1959, 1980 sau đó cũng có các quy định về
quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí nhưng cũng không có quy định trực tiếp
nào về quyền TCTT [11, tr.66]. Tuy nhiên, trong quãng thời gian xây dựng xã
hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước vẫn tạo điều kiện cho người dân được tiếp
cận thông tin phù hợp hoàn cảnh của đất nước. Nhận thức về việc nhà nước
có trách nhiệm bảo đảm quyền TCTT của công dân là kết quả của tiến trình
đổi mới đất nước, thể hiện trong đường lối, chủ trương của Đảng và việc cụ
thể hóa bằng chính sách, pháp luật của nhà nước. Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa được thông qua tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991) chỉ rõ: “Bảo đảm quyền được thông tin,
quyền tự do sáng tạo của công dân. Phát triển các phương tiện thông tin đại
chúng, thông tin đa dạng, nhiều chiều, kịp thời, chân thực và bổ ích”. Hiến
pháp năm 1992 lần đầu tiên chính thức ghi nhận quyền được thông tin tại
Điều 69: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, có quyền được
thông tin theo quy định của pháp luật”. Như vậy, nếu xét quyền được thông
tin với tư cách là quyền độc lập, theo nghĩa rộng gồm cả các thành tố như:
quyền yêu cầu được biết, được tìm kiếm, được tiếp nhận thì mới chỉ có trong
Hiến pháp năm 1992. Sự bổ sung này là kết quả của quá trình đổi mới, thể
30
hiện tầm quan trọng của quyền được thông tin và thông tin là quyền cơ bản
của công dân. Do đó đặt trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan Nhà nước phải
cung cấp thông tin cho công dân và phải có biện pháp cụ thể để công dân thực
hiện quyền này một cách có hiệu quả trên thực tế. Đến Hiến pháp năm 2013,
quyền TCTT mới được ghi nhận một cách cụ thể hơn tại Điều 25 “Công dân
có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội,
biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”. Xét ở mặt kỹ
thuật lập hiến chỉ là đổi thuật ngữ “được” trong Hiến pháp năm 1992 sang từ
“tiếp cận” nhưng dưới góc độ pháp lý nó có ý nghĩa rất lớn bởi “quyền được
thông tin mang nghĩa bị động, còn quyền tiếp cận thông tin bao gồm cả nghĩa
chủ động, chủ thể tự mình, theo sáng kiến của mình tìm kiếm, trao đổi thông
tin” [4, tr.165]. Đồng thời, lần đầu tiên, Hiến pháp năm 2013 đã hiến định các
nguyên tắc thực hiện quyền con người, quyền công dân trong đó có quyền
TCTT ( Điều 14, 16, 21, 28).
Cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, thực hiện chủ trương của Đảng,
đồng thời nội luật hóa một số quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên, nhiều văn bản pháp luật và văn bản dưới luật đã được ban
hành quy định về quyền được thông tin và trách nhiệm của các cơ quan nhà
nước trong việc cung cấp thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra và nắm giữ
(các thông tin về môi trường, thông tin về quy hoạch, về xây dựng, về đất đai,
về các dự án, về vệ sinh, an toàn thực phẩm, về chi tiêu ngân sách...), như
Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn; Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 4/9/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2008, 2014; Luật Xuất bản năm 2012; Luật Kiểm toán nhà nước
năm 2005, 2015; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005 (được sửa đổi, bổ
31
sung năm 2007, 2012); Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí năm
2005, 2013; Luật Nhà ở năm 2014; Luật Báo chí năm 2016;... Việc quy định
trách nhiệm công khai, minh bạch và cung cấp thông tin của cơ quan nhà
nước trong các văn bản pháp luật được ban hành sau ngày càng rõ ràng, cụ thể
hơn so với các văn bản được ban hành trước. Tuy nhiên, chưa có một văn bản
nào giải thích khái niệm quyền TCTT của công dân là gì mà mới chỉ dừng lại
việc quy định trách nhiệm của cơ quan nhà nước có trách nhiệm công khai,
minh bạch trong một số lĩnh vực và quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân,
công dân, cơ quan báo chí được yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan,
có trách nhiệm cung cấp thông tin về các vấn đề có liên quan thuộc phạm vi
hoạt động của cơ quan, tổ chức.
Luật Tiếp cận thông tin được Quốc hội thông qua ngày 06/4/2016, có
hiệu lực áp dụng từ ngày 01/7/2018 đã thể chế hoá chủ trương, chính sách của
Đảng về “mở rộng dân chủ, bảo đảm quyền công dân, quyền con người”, “tạo
cơ chế nhân dân thực hiện đầy đủ quyền làm chủ, nhất là dân chủ trực tiếp”
[14]; “cụ thể hóa đầy đủ tinh thần và nội dung của Hiến pháp năm 2013 về
công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công
dân và bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với các luật khác có liên quan” [6].
Luật TCTT sẽ tạo một thói quen mới trong quá trình tiếp cận thông tin, thói
quen cung cấp thông tin, đón nhận thông tin phản hồi tạo điều kiện phát triển
xã hội, tạo được sự đồng thuận của người dân.
Đó là một thứ văn hóa mới mà chúng ta phải tạo dựng trong tương
lai của việc xây dựng một nhà nước pháp quyền của dân, do dân và
vì dân. Quyền thông tin là quyền cơ bản, quyền phát triển, tạo công
bằng, bình đẳng. Nó không chỉ “xóa đói” mà còn „xóa sự lạc hậu”.
Luật TCTT tin sẽ quy định cụ thể thủ tục làm việc với chính quyền
32
để người dân không còn lúng túng, không còn bị “lừa”, để các công
chức không còn thái độ “đùn đẩy”, “hách dịch” [10].
Như vậy, quyền TCTT đã và đang được các quốc gia trên thế giới ghi
nhận, xác lập và bảo đảm thực hiện trong đời sống kinh tế - chính trị của
mình. Việt Nam cũng đã ghi nhận và cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật.
Với những ghi nhận và bảo đảm thực hiện quyền TCTT của người dân đã
bước đầu góp phần đáp ứng các nhu cầu tiếp cận thông tin, phục vụ cho việc
thực hiện các quyền dân sự, kinh tế, chính trị khác của người dân. Bên cạnh
đó góp phần hiệu quả vào việc giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan này và trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
1.2.2.2. Hoạt động cung cấp thông tin của các cơ quan nhà nước
Công dân có tiếp cận được thông tin hay không phụ thuộc chủ yếu vào
hoạt động của cơ quan nhà nước, đặc biệt là năng lực phục vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức. Bởi vậy, luật TCTT của các quốc gia đều quy định khá cụ thể
trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc cung cấp thông tin, trình tự, thủ
tục để công dân có thể thực hiện TCTT. Quy định này giúp cơ quan nhà nước
chủ động và có trách nhiệm hơn trong việc công khai thông tin, về phía công
dân, họ có thể tiếp cận những thông tin có sẵn dễ dàng hơn, đúng theo quy
định của pháp luật, từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân tham gia quản
lý nhà nước và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Nội dung của bảo đảm này thể hiện: Thứ nhất, ngoài việc công dân có
thể yêu cầu cung cấp thông tin hoặc tài liệu chính thức do các cơ quan nhà
nước nắm giữ, cơ quan nhà nước cần chủ động cung cấp và phát hành những
thông tin cơ bản một cách rộng rãi nhằm đáp ứng sự quan tâm của công
chúng. Pháp luật về TCTT có xu hướng quy định rõ danh mục các loại thông
tin cần phải công bố. Những thông tin đó bao gồm thông tin về chức năng,
33
hoạt động, các quyết định chính sách ảnh hưởng đến công chúng. Việc công
khai thông tin một cách chủ động và tích cực như trên ngoài việc bảo đảm cho
công dân được chủ động tiếp cận với các thông tin cần thiết, còn mang lại
những lợi ích nhất định cho cơ quan nhà nước. Cụ thể, nó có thể làm giảm
gánh nặng khi phải trực tiếp trả lời những câu hỏi và yêu cầu cung cấp thông
tin hay những thông tin thông dụng, được nhiều người yêu cầu.
Thứ hai, cơ quan nhà nước phải đăng tải thông tin được phép công khai
trên trang thông tin điện tử của cơ quan. Biện pháp này cho phép việc tiếp cận
thông tin được thực hiện nhanh chóng và đỡ tốn kém cả về phía người dân lẫn
cơ quan nắm giữ thông tin.
Thứ ba, cơ quan quản lý thông tin phải có hệ thống quản lý, lưu giữ hồ
sơ tài liệu khoa học để việc thu thập, lập danh mục, lưu trữ và cung cấp thông
tin một cách dễ dàng. Quy định này nhằm đảm bảo theo dõi được những thông
tin đã công khai và những thông tin hạn chế hoặc không được công khai.
Pháp luật nhiều nước quy định rất cụ thể việc xây dựng, củng cố hệ
thống lưu trữ hồ sơ, tài liệu, lập danh mục, thống kê, lưu trữ thông
tin một cách thích hợp sao cho có thể dễ dàng trích xuất thông tin
và đảm bảo rằng, các thông tin giá trị không bị mất mát. Nếu hồ sơ
lưu trữ về những vấn đề cụ thể không được tạo ra, hoặc không thể
xác định, hoặc không thể trích xuất thông tin một cách dễ dàng,
quyền tiếp nhận thông tin sẽ trở thành vô nghĩa [11, tr 40].
Thứ tư, về trình tự, thủ tục thực hiện quyền yêu cầu cung cấp thông tin.
Quyền TCTT cho dù có được pháp luật cụ thể hóa một cách chi tiết và ưu việt
về mặt nội dung đến mấy đi nữa thì người dân vẫn có thể không thực hiện
được quyền này trên thực tế nếu như quy trình thủ tục được quy định không
hợp lý. Một quy trình thủ tục quá phức tạp sẽ làm cho người dân không thể
thực hiện được tại các cơ quan nhà nước và qua đó không đủ kiên nhẫn để
34
chờ cho quyền của mình được thực hiện. Ngược lại, một quy trình thủ tục đơn
giản và thuận lợi sẽ khích lệ người dân thực hiện quyền yêu cầu cung cấp
thông tin của mình, qua đó vừa góp phần làm cho cơ quan nhà nước gần dân
hơn vừa làm cho hoạt động của các cơ quan nhà nước minh bạch với công
chúng hơn. Quy định thủ tục thực hiện quyền yêu cầu cung cấp thông tin
chính là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện việc ban
hành các quy định liên quan đến trình tự yêu cầu cung cấp thông tin từ phía
người dân và trình tự cung cấp thông tin của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Các quy định về quy trình thủ tục này phải đảm bảo được các nội dung
như: cơ quan có thẩm quyền, cán bộ làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu; quy trình
để công dân tiếp cận thông tin; thời hạn đưa ra yêu cầu, thời hạn xử lý đơn
yêu cầu, trả lời và cung cấp thông tin; mức phí cho việc cung cấp thông tin.
Đây là biện pháp rất quan trọng nhằm bảo đảm quyền tìm kiếm thông tin của
công dân. Đối với những thông tin không được nhà nước công khai, không dễ
dàng tìm kiếm hoặc thông tin liên quan đến cá nhân cụ thể thì công dân phải
trực tiếp liên hệ cơ quan nhà nước và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin.
Nếu không quy định loại thủ tục này thì cả công dân và cơ quan nhà nước đều
gặp lúng túng. Về phía công dân, họ không xác định được cơ quan có thẩm
quyền giải quyết, hình thức yêu cầu cung cấp thông tin, thời hạn, lệ phí,…
dẫn đến tốn kém thời gian, công sức, chi phí hoặc bỏ qua ý định và cơ hội yêu
cầu cung cấp thông tin. Về phía cơ quan nhà nước, nếu không quy định trình
tự, thủ tục rõ ràng thì không có căn cứ để thực hiện, không biết quyền hạn,
nghĩa vụ của mình ở mức độ nào, dẫn đến từ chối hoặc chậm trễ, trì hoãn
cung cấp thông tin cho công dân.
35
1.2.2.3. Hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong giám sát,
thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về quyền tiếp cận thông tin
Khi pháp luật đã quy định quyền TCTT thì phải có cơ chế kiểm tra,
thanh tra, giám sát và xử lý những vi phạm về việc thực hiện chúng. Đây là cơ
chế quan trọng giúp cho quy định của luật được thực thi trên thực tế, nâng cao
trách nhiệm, tránh được sự lạm quyền, tùy tiện, từ chối hoặc trì hoãn cung cấp
thông tin của cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin; bảo đảm cơ quan
nhà nước thực hiện quy định về quyền TCTT của công dân thường xuyên và
nghiêm túc.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát là hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật về quyền
TCTT của công dân và cơ quan có liên quan nhằm phòng ngừa, phát hiện và
kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những hạn chế, thiếu
sót trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị các biện pháp
khắc phục. Việc xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực thi quyền
TCTT là cơ sở quan trọng tránh tình trạng quy định luật chỉ mang ý nghĩa
khẩu hiệu, không có giá trị thực tiễn, làm suy giảm lòng tin của công dân vào
nhà nước, vào pháp luật. Vì vậy, để tránh tình trạng này, ở hầu hết các quốc
gia đã ban hành Luật TCTT đều quy định cơ chế kiểm tra, giám sát việc thi
hành đạo luật này để bảo đảm cho các quy định của Luật TCTT được thực thi
có hiệu quả trong thực tiễn [5]. Cơ chế này gồm: thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn thực hiện quy định
pháp luật về quyền TCTT của công dân; việc công khai, minh bạch thông tin
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; việc cung cấp thông tin cho công dân
khi có yêu cầu; thường xuyên tổ chức các đoàn thanh tra việc thực hiện quyền
TCTT của công dân, đồng thời tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ có thẩm
quyền biết về vai trò của hoạt động kiểm tra, giám sát.
36
Nếu như hoạt động thanh tra, giám sát nhằm phòng ngừa và phát hiện
các hành vi vi phạm thì việc quy định biện pháp xử lý vi phạm là một trong
những cách thức bảo đảm thực hiện các quy định về quyền TCTT của công
dân, mang tính răn đe, trừng phạt đối với người vi phạm. Việc áp dụng biện
pháp này góp phần ngăn ngừa, hạn chế tình trạng lợi dụng quyền TCTT để
gây cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước, gây cản trở
quyền TCTT của cá nhân khác hoặc dùng quyền TCTT gây mất trật tự an
toàn xã hội... Các biện pháp xử lý vi phạm gồm: xử lý kỷ luật, xử lý hành
chính và xử lý hình sự.
1.3. Các yếu tố tác động đến bảo đảm pháp lý quyền TCTT
1.3.1. Nhu cầu th ng tin và nh n thức v u n TCTT
Quyền TCTT xuất phát từ quyền được biết sự thật và phản ánh nghĩa
vụ của nhà nước bảo đảm mọi người biết sự thật về các vấn đề khác nhau của
đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, quản lý tư pháp, quản lý hành chính và các
vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền và sự tự do của mọi cá nhân, công dân.
Tinh thần của quyền TCTT chính là sự công khai hóa các hoạt động, các
thông tin do nhà nước nắm giữ đối với công chúng. Các thông tin được tiếp
cận được xác định là thông tin do cơ quan nhà nước thay mặt người dân nắm
giữ, do đó các cơ quan này phải có trách nhiệm lưu giữ và tạo điều kiện thuận
lợi để các cá nhân, công dân được tiếp cận. Việc đảm bảo quyền TCTT có ý
nghĩa quan trọng trong sự phát triển xã hội, góp phần thúc đẩy sự công bằng,
thực thi pháp luật, dân chủ trong xã hội, góp phần củng cố mối quan hệ giữa
nhà nước và xã hội. Việc bảo đảm quyền TCTT sẽ góp phần bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người dân, làm tăng tính hiệu quả, minh bạch và trách
nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước. Đây là một sự bảo vệ quan trọng
chống lại các hình thức làm dụng, các việc làm sai trái và tham nhũng. Quyền
này cũng có thể đem lại lợi ích cho cơ quan nhà nước qua việc đem lại sự
37
minh bạch và cởi mở trong quá trình ra quyết định và cải thiện lòng tin của
công chúng đối với các hoạt động của cơ quan nhà nước. Chính vì những vai
trò to lớn đó mà nhu cầu về thông tin ngày càng bùng nổ. Người dân luôn có
những nhu cầu về thông tin trong tất cả các lĩnh vực liên quan đến quyền và
lợi ích hợp pháp của họ, như: các thông tin liên quan đến đất đai, nhà ở, an
sinh xã hội, kinh tế hay thông tin về hoạt động của các cơ quan nhà nước -
người đại diện hợp pháp của người dân quản lý xã hội,… Xuất phát từ nhu
cầu về quyền TCTT của người dân, cơ quan nhà nước mới có thể thể chế nó
vào đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của một đất nước.
Một yếu tố khác là nhận thức của người dân và cán bộ, công chức, cơ
quan nhà nước về quyền TCTT. Nếu người dân không sử dụng hoặc thậm chí
không biết đến quyền TCTT - quyền mà mình được hưởng thì các bảo đảm để
thực hiện quyền đó cũng trở nên vô nghĩa. Mặt khác, nếu cán bộ, công chức,
cơ quan nhà nước nhận thức không đầy đủ về quyền TCTT, về vai trò và lợi
ích do nó mang lại thì việc hình thành nên các biện pháp bảo đảm thực hiện
quyền TCTT sẽ trở nên mờ nhạt, qua loa, thiếu hiệu quả. Lấy ví dụ ở nước ta,
thời kì trước đây, khi mà nhận thức của nhà nước về quyền TCTT còn chưa
cao, quyền TCTT vẫn chưa được đề cập hay ghi nhận chính thức vào các văn
bản luật. Theo thời gian, qua quá trình nhận thức lại về quyền TCTT, nhà
nước ta đã cho thấy nỗ lực thực hiện quyền TCTT nhằm đưa quyền TCTT vào
đời sống thông qua việc ghi nhận quyền TCTT vào Hiến pháp, ban hành một
văn bản luật nhằm quy định thống nhất về việc thực hiện quyền TCTT,…
Hơn nữa, cơ quan nhà nước cũng là cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông
tin và bảo đảm cho quyền TCTT được thực hiện. Nếu chưa nhận thức đầy đủ
về quyền TCTT sẽ ảnh hưởng đến việc TCTT của người dân, cán bộ, công
chức sẽ có tâm lý tránh rủi ro và kiểm soát thông tin, thiếu ý thức và thiện ý
38
trong việc thực hiện trách nhiệm cung cấp thông tin, cho rằng việc cung cấp
thông tin là phiền hà, rắc rối.
Như vậy, chỉ khi cả người dân và cơ quan nhà nước cùng nhận thức
được tầm quan trọng và lợi ích của thực hiện quyền TCTT thì những bảo đảm
pháp lý mới được thực hiện có hiệu quả trong thực tế.
1.3.2. Năng c, tr ch nhi của nhà nước tr ng vi c cung cấ th ng tin
Việc quyền TCTT của người dân có được thực thi hay không phụ thuộc
chủ yếu vào hoạt động của các cơ quan nắm giữ thông tin, đặc biệt là năng
lực, thái độ phục vụ của cán bộ trực tiếp phụ trách giải quyết yêu cầu tiếp cận
thông tin. Do đó, một trong những biện pháp quan trọng để đảm bảo cho việc
thực thi quyền này là đa số pháp luật TCTT các nước đều có quy định khá cụ
thể về trách nhiệm của các cơ quan năm giữ thông tin hay cán bộ có trách
nhiệm cung cấp thông tin.
Đối với trường hợp công khai thông tin, hầu hết các quốc gia đều quy
định các cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin phải chủ động cung cấp
một số loại thông tin nhất định. Các thông tin này bao gồm chi tiết về cơ cầu
tổ chức và các quan chức chủ yếu của chính phủ, các văn bản pháp luật, quy
định, các đề xuất và chính sách hiện hành, các biểu mẫu, quyết định... Việc
công bố các thông tin đó có được thực hiện bằng nhiều hình thức như: đăng
tải trên trang thông tin điện tử, trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua
người phát ngôn,... Bên cạnh việc quy định các loại thông tin các cơ quan
phải có trách nhiệm chủ động cung cấp thì luật tiếp cận các nước còn quy
định thời gian thực hiện việc công bố như việc công bố trên trang tin điện tử
theo định kỳ. Đối với trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu, pháp luật
quy định khá cụ thể trách nhiệm của cơ quan cung cấp thông tin từ giai đoạn
thụ lý yêu cầu, quy định về thời hạn trả lời, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY
Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩmLuận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
 
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAYLuận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
 
Luận văn: Quyền tiếp cận công lý ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Quyền tiếp cận công lý ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Quyền tiếp cận công lý ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Quyền tiếp cận công lý ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận văn: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAYLuận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOTLuận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
 
Đề tài: Hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm, HOT
Đề tài: Hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm, HOTĐề tài: Hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm, HOT
Đề tài: Hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm, HOT
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAYLuận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
 
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến phápĐề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
 
Luận án: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt NamLuận án: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam
 
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
 
Luận văn: Vai trò của tư pháp trong bảo vệ quyền con người, HOT
Luận văn: Vai trò của tư pháp trong bảo vệ quyền con người, HOTLuận văn: Vai trò của tư pháp trong bảo vệ quyền con người, HOT
Luận văn: Vai trò của tư pháp trong bảo vệ quyền con người, HOT
 
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sựLuận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính
Luận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chínhLuận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính
Luận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nướcLuận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
 
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đìnhĐề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
 
Vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công an
Vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công anVận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công an
Vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công an
 

Similar to Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY

Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và việc đảm bảo thực hiện - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và việc đảm bảo thực hiện - Gửi miễn phí q...Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và việc đảm bảo thực hiện - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và việc đảm bảo thực hiện - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt NamVai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Namhieu anh
 
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...phamhieu56
 
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY (20)

Luận án: Hoạt động trợ giúp pháp lý theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động trợ giúp pháp lý theo pháp luật Việt NamLuận án: Hoạt động trợ giúp pháp lý theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động trợ giúp pháp lý theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Ninh Thuận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Ninh ThuậnLuận văn: Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Ninh Thuận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Ninh Thuận
 
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAYLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
 
Luận văn: Quyền tham gia chính trị ở Việt Nam hiện nay, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quyền tham gia chính trị ở Việt Nam hiện nay, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quyền tham gia chính trị ở Việt Nam hiện nay, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quyền tham gia chính trị ở Việt Nam hiện nay, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia LaiLuận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai
 
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và đảm bảo thực hiện ở Việt Nam
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và đảm bảo thực hiện ở Việt NamLuận văn: Quyền tiếp cận thông tin và đảm bảo thực hiện ở Việt Nam
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và đảm bảo thực hiện ở Việt Nam
 
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và việc đảm bảo thực hiện - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và việc đảm bảo thực hiện - Gửi miễn phí q...Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và việc đảm bảo thực hiện - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và việc đảm bảo thực hiện - Gửi miễn phí q...
 
Luận văn: Trợ giúp pháp lý từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY, 9đ
Luận văn: Trợ giúp pháp lý từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY, 9đLuận văn: Trợ giúp pháp lý từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY, 9đ
Luận văn: Trợ giúp pháp lý từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
 
Pháp Luật Về Phổ Biến, Giao Dục Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng
Pháp Luật Về Phổ Biến, Giao Dục Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp DụngPháp Luật Về Phổ Biến, Giao Dục Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng
Pháp Luật Về Phổ Biến, Giao Dục Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng
 
Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt NamVai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
 
Luận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính
Luận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chínhLuận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính
Luận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo, HOTLuận văn: Pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo, HOT
 
Luận văn: Thi hành án dân sự liên quan đến Phật giáo, HOT
Luận văn: Thi hành án dân sự liên quan đến Phật giáo, HOTLuận văn: Thi hành án dân sự liên quan đến Phật giáo, HOT
Luận văn: Thi hành án dân sự liên quan đến Phật giáo, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Cà MauLuận văn: Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý tỉnh Cà Mau
 
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOTLuận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
 
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
 
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Đề tài: Bảo đảm pháp lí quyền tiếp cận thông tin ở phú yên, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............…/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ TUYẾT VY BẢO ĐẢM PHÁP LÝ THỰC HIỆN QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN Ở TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LƢƠNG THANH CƢỜNG THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin nêu trong luận văn là trung thực, chính xác. Các trích dẫn trong luận văn đều được chú thích đầy đủ và chính xác. Các kết quả trình bày trong luận văn không trùng lắp với các công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố. Học Viên Nguyễn Thị Tuyết Vy
  • 3. Lời Câm Ơn Với tình câm trån trọng nhçt, tác giâ xin gửi lời câm ơn chån thành và såu sắc tới PGS.TS Lương Thanh Cường, Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giâ trong quá trình hoàn thành Luận văn Thäc sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bâo đâm pháp lý thực hiện quyền tiếp cận thông tin ở tînh Phú Yên. Xin trån trọng câm ơn Ban Giám đốc, các thæy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình, chu đáo trong quá trình tham gia giâng däy và truyền đät kiến thức cho tác giâ. Xin được bày tô lời câm ơn chån thành đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Học viện Hành chính Quốc gia đã täo điều kiện thuận lợi nhçt cho tác giâ trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình cao học cũng như hoàn thành Luận văn này. Xin được gửi lời câm ơn chån thành đến lãnh đäo và công chức cơ quan Hội Nông dån huyện và Ban Tổ chức Huyện ủy Tåy Hoà - nơi tác giâ đã và đang công tác, các cơ quan ở huyện Sông Hinh và thành phố Tuy Hòa, tînh Phú Yên đã täo điều kiện thuận lợi cho tác giâ trong quá trình khâo sát, lçy số liệu, hoàn thành Luận văn này. Kính mong nhận được sự góp ý của quý thæy giáo, cô giáo, đồng nghiệp, các học viên Học viện Hành chính Quốc gia và quý bän đọc để Luận văn được hoàn thiện và hữu ích hơn. Xin trån trọng câm ơn! Học Viên Nguyễn Thị Tuyết Vy
  • 4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: LÝ LUẬN BẢO ĐẢM PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN.................................................................................................. 10 1.1. Quan niệm về quyền tiếp cận thông tin ............................................... 10 1.1.1. Thông tin ....................................................................................... 10 1.1.2 Quyền tiếp cận thông tin................................................................ 11 1.1.3 Ý nghĩa của quyền TCTT................................................................ 15 1.1.4. Chủ thể thực hiện quyền TCTT..................................................... 18 1.1.5. Nội dung quyền TCTT................................................................... 20 1.1.6. Những nguyên tắc của quyền TCTT.............................................. 21 1.2. Bảo đảm pháp lý quyền tiếp cận thông tin........................................... 25 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm bảo đảm pháp lý quyền TCTT..................... 25 1.2.2. Các bảo đảm pháp lý quyền tiếp cận thông tin............................. 27 1.3. Các yếu tố tác động đến bảo đảm pháp lý quyền TCTT...................... 36 1.3.1. Nhu cầu thông tin và nhận thức về quyền TCTT .......................... 36 1.3.2. Năng lực, trách nhiệm của nhà nước trong việc cung cấp thông tin38 1.3.3. Sự phát triển của công nghệ thông tin.......................................... 39 Tiểu kết chương 1........................................................................................ 41 Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO ĐẢM PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN Ở TỈNH PHÚ YÊN... 43
  • 5. 2.1. Thực trạng bảo đảm pháp lý về quyền tiếp cận thông tin ở tỉnh Phú Yên .............................................................................................................. 43 2.1.1. Thực trạng các quy định của chính quyền tỉnh Phú Yên về bảo đảm quyền TCTT..................................................................................... 43 2.1.2. Thực trạng các hoạt động bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân ở tỉnh Phú Yên............................................................. 47 2.1.3. Nhận xét về các bảo đảm pháp lý về quyền tiếp cận thông tin ở tỉnh Phú Yên............................................................................................ 53 2.2. Giải pháp tăng cường bảo đảm pháp lý về quyền TCTT ở tỉnh Phú Yên59 2.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về quyền TCTT.............................. 59 2.2.2. Nâng cao nhận thức về quyền TCTT ............................................ 60 2.2.3. Tổ chức thực hiện có hiệu lực, hiệu quả Luật TCTT.................... 64 2.2.4. Đẩy mạnh công khai, minh bạch hoạt động của chính quyền địa phương .................................................................................................... 65 2.2.5. Tăng cường giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về quyền TCTT ....................................................................................................... 68 2.2.6. Các giải pháp khác ....................................................................... 69 Tiểu kết chương 2........................................................................................ 72 KẾT LUẬN.................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. ICCPR : Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 2. HRC : (Human rights committee) Ủy ban nhân quyền Liên hợp quốc 3. HĐND : Hội đồng nhân dân 4. TCTT : Tiếp cận thông tin 5. TTHC : Thủ tục hành chính 6. UBND : Ủy ban nhân dân
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Thông tin là một nhu cầu khách quan, thực tế của con người. Thông tin gắn bó chặt chẽ, mật thiết và có tính quyết định đến sự phát triển của xã hội loài người. Thông tin tạo ra các cuộc cách mạng về khoa học, kỹ thuật và các cuộc cách mạng xã hội trong lịch sử. Mọi tri thức của nhân loại đều được cập nhật, lưu trữ và phổ biến dưới dạng thông tin. Chính vì vậy, nhu cầu về thông tin đang gia tăng một cách nhanh chóng. Tiếp cận thông tin trở thành một nhu cầu và một quyền cấp thiết cần phải bảo đảm đối với mọi công dân bởi thông tin, đặc biệt là thông tin về pháp luật, chính sách và hoạt động của các cơ quan nhà nước được coi là yếu tố cốt yếu trong mọi hoạt động khi xã hội được quản lý, vận hành theo nguyên tắc của nhà nước pháp quyền. Tiếp cận thông tin (TCTT) là một trong những quyền cơ bản của con người, thuộc nhóm quyền dân sự - chính trị. Tôn trọng và đảm bảo quyền tiếp cận thông tin là một xu thế tiến bộ và mang tính chất tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Quyền TCTT được tôn trọng giúp người dân trong một quốc gia có thể biết và giám sát một cách chặt chẽ những việc mà nhà nước làm, giảm thiểu những hành vi lạm quyền, tham nhũng và những hành vi khác đi ngược lại lợi ích của người dân. Pháp luật về quyền TCTT có vai trò quan trọng trong việc quy định quyền của người dân khi tiếp cận với những thông tin do các cơ quan nhà nước nắm giữ, đảm bảo cho người dân thực hiện quyền TCTT một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Quyền TCTT đã được thừa nhận và quy định rộng rãi trong hệ thống pháp luật quốc tế và hệ thống pháp luật của các nước trên thế giới. Tại Việt Nam, các chính sách, Hiến pháp và luật của nước ta trước đây chỉ quan tâm chủ yếu đến quyền của người dân được phổ biến, được tuyên truyền các đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, đến việc công
  • 8. 2 khai, công bố các văn bản của các cơ quan nhà nước. Quyền thông tin là quyền rất mới ở Việt Nam, chỉ đến năm 1992, lần đầu tiên Hiến pháp đã ghi nhận “quyền được thông tin” của công dân (Điều 69, Hiến pháp 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001). Tuy nhiên, đó vẫn là tinh thần cũ, người dân là đối tượng thụ động tiếp nhận thông tin từ các cơ quan nhà nước. Đến gần đây, “quyền tiếp cận thông tin” mới được ghi nhận một cách đầy đủ hơn tại Điều 25 của Hiến pháp năm 2013. Cùng với đó, Luật Tiếp cận thông tin được Quốc hội thông qua ngày 06/4/2016, có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/7/2018 tới đây là một động thái cho thấy, Nhà nước ta đã nhận thức và đang từng bước hoàn thiện cơ chế đảm bảo cho quyền TCTT dần được ứng dụng vào đời sống. Với hơn 70% dân số sống ở nông thôn, chủ yếu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, việc hiểu và thực hiện quyền TCTT của nhân dân tỉnh Phú Yên còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ nhiều lý do khác nhau như thể chế chưa hoàn thiện, nhận thức của xã hội về TCTT chưa được nâng cao, việc tổ chức thực hiện còn nhiều bất cập, chưa có hướng dẫn thực hiện một cách chi tiết,... việc thực hiện quyền TCTT ở tỉnh Phú Yên chưa đạt được những kết quả như mong muốn. Người dân chủ yếu tiếp cận thông tin thông qua các cơ quan báo chí, mạng lưới đài phát thanh, truyền hình Trung ương, địa phương, qua người quen,… Bên cạnh đó, hoạt động công khai, minh bạch thông tin trong quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước chưa đem lại hiệu quả. Đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa còn chịu nhiều khó khăn hơn do bị hạn chế bởi điều kiện về cơ sở hạ tầng và thậm chí là ngôn ngữ khiến nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật khó đến được với nhân dân, khó để người dân hiểu và thực hiện đúng. Người dân có quyền được biết thông tin theo quy định của pháp luật nhưng hiện rất ít người nhận thức được quyền này của mình. Từ đây, những thông tin chính sách kinh tế - xã hội của địa phương chưa được người dân tiếp cận một cách đầy đủ và chính xác. Đây là một trong những lý do khiến Phú
  • 9. 3 Yên chưa thể khai thác tối đa các tiềm năng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Từ các lý do trên cho thấy, việc chọn và nghiên cứu về h th c hi n u n ti c n th ng tin t nh h n là yêu cầu khách quan, tất yếu, cấp thiết cả về lý luận cũng như thực tiễn, tạo điều kiện cho cá nhân tại tỉnh Phú Yên có thể sử dụng quyền này một cách hợp pháp và hợp lý, đảm bảo lợi ích chính đáng, khai thác thông tin một cách chính xác tạo đà cho sự phát triển của tỉnh nhà. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Kể từ thời điểm quyền được thông tin được đề cập trong Hiến pháp năm 1992, quyền TCTT được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 và đặc biệt là từ khi Luật TCTT được đưa vào chương trình xây dựng luật của Quốc hội thì số lượng sách, bài viết, công trình nghiên cứu liên quan đến quyền TCTT phát triển một cách mạnh mẽ. Điều đó chứng tỏ, quyền TCTT có sức thu hút lớn về mặt khoa học và thực tiễn. Việc nghiên cứu về quyền TCTT đã được đề cập ở nhiều góc độ khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp trong các cuộc hội thảo, các công trình nghiên cứu, luận án, luận văn, các bài nghiên cứu của các nhà khoa học trong những năm gần đây: Cuốn sách “Tiếp cận thông tin: pháp luật và thực tiễn trên thế giới và Việt Nam”, GS.TS Nguyễn Đăng Dung và đồng chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011. Cuốn sách tập hợp các bài nghiên cứu của nhiều tác giả, cung cấp cho người đọc một cái nhìn tổng thể, toàn diện về nhiều khía cạnh khác nhau của quyền tiếp cận thông tin: lịch sử hình thành, các quy định của pháp luật quốc tế, pháp luật các nước và của Việt Nam về quyền tiếp cận thông tin. Bài viết “Quyền tiếp cận thông tin – quy định quốc tế và đặc điểm chung của luật một số nước” của TS. Tường Duy Kiên đăng trên tạp chí
  • 10. 4 Nghiên cứu lập pháp số 112 – 114 (tháng 1/2008). Từ lịch sử phát triển, tác giả đã nêu được nội hàm, các khía cạnh của khái niệm quyền TCTT; phân tích cụ thể các đặc điểm chung của Luật TCTT của một số nước trên thế giới. Bên cạnh đó, tác giả cũng đi sâu phân tích những lợi ích của QTCTT như: tăng cường mối quan hệ hai chiều giữa nhà nước và công dân, giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 17 (154), tháng 9/2009. Đây là số chuyên đề về quyền TCTT do Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, Bộ Tư pháp phối hợp với Tạp chí nghiên cứu lập pháp xuất bản. Cuốn tạp chí tập hợp các bài viết nghiên cứu của nhiều tác giả như: Thái Vĩnh Thắng (2009), Quyền tiếp cận thông tin - Điều kiện thực hiện các quyền con người và quyền công dân; Dương Thị Bình (2009), Thực trạng quyền tiếp cận thông tin ở Việt Nam; Nguyễn Thị Hạnh (2009), Sự cần thiết ban hành luật tiếp cận thông tin; Mai Thị Kim Huế (2009), Phạm vi chủ thể có trách nhiệm cung cấp thông tin; Chu Thị Thái Hà (2009), Thông tin được tiếp cận và nội hàm của quyền tiếp cận thông tin; Nguyễn Thị Thu Vân (2009), Cơ chế bảo đảm quyền tiếp cận thông tin… Nội dung các bài viết đã đề cập đến những vấn đề cơ bản, quan trọng nhất liên quan đến quyền TCTT như thực trạng về quyền TCTT và sự cần thiết ban hành Luật TCTT ở Việt Nam, những nội dung cốt lõi của Luật TCTT đặc biệt là cơ chế đảm bảo quyền TCTT. Số chuyên đề cũng cung cấp thông tin về quyền TCTT được đề cập trong các văn kiện quốc tế và pháp luật của các nước trên thế giới từ đó nghiên cứu, đánh giá, góp ý và đề xuất hướng tiếp cận cho Luật TCTT ở Việt Nam vào thời điểm vẫn còn là một Dự án Luật. Luận án “Quyền TCTT trong quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay” của TS Bùi Thị Hải (2016). Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận, pháp lý về quyền tiếp cận thông tin trong quản lý hành chính nhà nước,
  • 11. 5 chỉ ra những bất cập, hạn chế của pháp luật Việt Nam về quyền tiếp cận thông tin, đánh giá thực trạng thực hiện quyền tiếp cận thông tin; đề xuất các quan điểm, giải pháp xây dựng, củng cố khuôn khổ pháp lý về quyền TCTT trong quản lý hành chính nhà nước phù hợp với Hiến pháp, thông lệ quốc tế và hoàn cảnh, điều kiện thực tế của Việt Nam. Luận án “Quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Thái Thị Tuyết Dung (2014) đã làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và thực trạng việc thực hiện quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam, từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và các biện pháp bảo đảm quyền được thông tin trong điều kiện nước ta. Luận văn “Quyền TCTT và viện bảo đảm thực hiện ở Việt Nam” của tác giả Đoàn Ngọc Chung (2014) nghiên cứu tổng quát về tình hình thực hiện quyền tiếp cận thông tin ở Việt Nam, đánh giá lại hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến quyền tiếp cận thông tin, từ đó đề xuất các giải pháp đảm bảo quyền tiếp cận thông tin ở Việt Nam. Luận văn “Xây dựng cơ chế bảo đảm quyền quyền TCTT ở Việt Nam từ kinh nghiệm ở các nước trên thế giới” của tác giả Đinh Quỳnh Mây (2014) làm rõ khái niệm, nhận diện đúng bản chất về quyền TCTT, khái quát pháp luật tiếp cận thông tin ở các nước khác nhau để đưa vào các nhóm, các xu thế khác nhau và rút ra kinh nghiệm trong việc hoàn thiện thể chế ở Việt Nam. Các bài viết, bài tạp chí của các tác giả như: Đào Trí Úc (2011), Tự do thông tin trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 4; Trần Ngọc Đường (2008), Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam với quyền được tiếp cận thông tin, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 01 (112+114); Vũ Văn Nhiêm (2010), Quyền được thông tin từ góc độ bảo đảm quyền con người và liên hệ với dự luật tiếp cận thông tin ở Việt Nam (Nghiên cứu lập pháp số 9 (170); Nguyễn Công Hồng và Hoàng Thị Ngân (2010), Nhà
  • 12. 6 nước pháp quyền và đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của công dân, Tạp chí Dân chủ và pháp luật số chuyên đề; Lê Thị Hồng Nhung (2011), Quyền tiếp cận thông tin dưới góc độ quyền con người, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp… Những bài viết này đã đề cập đến một số khía cạnh về quyền TCTT trên những phương diện và phạm vi khác nhau như thực trạng pháp luật về TCTT ở Việt Nam, những nội dung cơ bản quyền TCTT ở nước ngoài, những giới hạn của quyền TCTT, những kinh nghiệm trong việc xây dựng và thực hiện luật tiếp cận thông tin ở các quốc gia, tính cấp thiết của việc ban hành Luật tiếp cận thông tin ở Việt Nam… Các công trình nghiên cứu nêu trên đã giúp cho học viên có cách nhìn tổng quan về quyền TCTT cũng như cung cấp nhiều tư liệu và các luận điểm khoa học quan trọng, giúp học viên trong việc kế thừa và phát triển nội dung luận văn này. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách cụ thể và riêng biệt về việc bảo đảm pháp lý thực hiện quyền TCTT nói chung và cụ thể ở Phú Yên nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục ích nghi n cứu Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng bảo đảm pháp lý thực hiện quyền TCTT từ đó đề xuất những giải pháp tăng cường bảo đảm pháp lý thực hiện quyền TCTT phù hợp với Hiến pháp, pháp luật và hoàn cảnh, điều kiện thực tế ở Phú Yên. 3.2. Nhi vụ nghi n cứu Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận về thông tin, quyền TCTT và bảo đảm pháp lý về quyền TCTT. Hai là, đánh giá về thực trạng bảo đảm pháp lý về quyền TCTT ở tỉnh Phú Yên như: hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, nhận thức của nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, các chủ thể có trách nhiệm cung cấp
  • 13. 7 thông tin, hoạt động công khai, minh bạch thông tin, hình thức, trình tự, thủ tục và các điều kiện khác phục vụ việc TCTT. Ba là, nghiên cứu về các giải pháp tăng cường bảo đảm pháp lý về quyền TCTT ở Phú Yên như: hoàn thiện về pháp luật TCTT, nâng cao nhận thực của các chủ thể, tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định hiện hành, đẩy mạng công khai, minh bạch cũng như tăng cường giám sát, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quyền TCTT. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghi n cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những quan niệm, tư tưởng luật học về thông tin, quyền TCTT và các bảo đảm pháp lý về quyền TCTT và thực trạng thực hiện những khái niệm nói trên trong pháp luật nước ta nói chung và các văn bản của tỉnh Phú Yên nói riêng. 4.2. hạ vi nghi n cứu Về nội dung, luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo đảm pháp lý thực hiện quyền TCTT thông qua việc nghiên cứu một số văn kiện quốc tế, pháp luật nước ta và các văn bản có liên quan về quyền TCTT cũng như các quan điểm học thuật về khái niệm này. Cùng với đó, liên hệ tới thực tiễn tại địa phương, đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm mục đích đảm bảo quyền TCTT đối với công dân. Về thời gian, học viên nghiên cứu các bảo đảm pháp lý thực hiện quyền TCTT ở Phú Yên trong những năm gần đây. Trong đó tập trung phân tích bối cảnh hiện tại của việc bảo đảm quyền TCTT với dấu mốc thời gian là sửa đổi ban hành Hiến pháp năm 2013 và Luật TCTT năm 2016. Đây là những văn bản pháp luật có ý nghĩa quan trọng trong việc đề cao tăng cường sự chủ động công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước để Nhà nước Việt Nam là nhà nước của dân, do dân, vì dân.
  • 14. 8 Về không gian, các bảo đảm pháp lý thực hiện quyền TCTT được học viên nghiên cứu từ thực tiễn ở tỉnh Phú Yên. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Đây phương pháp luận nền tảng của các bộ môn khoa học xã hội ở Việt Nam. Đồng thời, luận văn cũng vận dụng quan điểm của cộng đồng quốc tế về quyền tiếp cận thông tin; quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của người dân. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: hệ thống, thống kê, phân tích tài liệu, xã hội học, tổng hợp, so sánh, đánh giá để làm sáng tỏ những vấn đề liên quan. Trong đó, phương pháp hệ thống được sử dụng xuyên suốt để đảm bảo các vấn đề, nội dung của luận văn được trình bày theo trình tự, bố cục hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, phát triển các vấn đề để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Luận văn cũng khai thác thông tin tư liệu của các công trình nghiên cứu đã công bố, các bài viết nghiên cứu để chứng minh cho các luận điểm. Ở mỗi chương sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ đạo để làm rõ mục đích nghiên cứu. Cụ thể là: Chương 1 chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê để trình bày những vấn đề lý luận cơ bản, những quan điểm về thông tin, quyền TCTT cũng như các biện pháp bảo đảm pháp lý về thực hiện TCTT. Chương 2 sử dụng phương pháp phân tích, xã hội học để đưa ra thực trạng hiện nay của bảo đảm pháp lý về quyền TCTT ở Phú Yên đồng thời sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, đánh giá để nhận xét về thực trạng đó nhằm đề ra những giải pháp phù hợp.
  • 15. 9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp bổ sung những tri thức khoa học cơ bản mang tính lý luận, giúp người đọc có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về bảo đảm pháp lý thực hiện quyền TCTT; nhận xét về thực trạng thực hiện tại Phú Yên; góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, cơ quan nhà nước và nhân dân tỉnh Phú Yên về thực hiện quyền TCTT và bảo đảm để quyền TCTT được thực hiện một cách hiệu quả. Ngoài ra, kết quả của luận văn cũng có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu và học tập trong các cơ sở đào tạo về luật học cũng như một số chuyên ngành liên quan. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu gồm 02 Chương như sau: - Chương 1. Lý luận bảo đảm pháp lý vể quyền tiếp cận thông tin - Chương 2. Thực trạng và giải pháp tăng cường bảo đảm pháp lý về quyền tiếp cận thông tin ở tỉnh Phú Yên
  • 16. 10 Chương 1: LÝ LUẬN BẢO ĐẢM PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN 1.1. Quan niệm về quyền tiếp cận thông tin 1.1.1. Th ng tin Ngày nay, trong đời sống hàng ngày, thông tin là yếu tố thường xuyên được đề cập đến, ở đâu người ta cũng nói đến thông tin. Mọi quan hệ, mọi hoạt động của con người đều dựa trên một hình thức giao lưu thông tin nào đó. Nói cách khác, thông tin là nền tảng của tất cả các hoạt động của xã hội. Xét từ góc độ lịch sử, thông tin tạo ra các cuộc cách mạng về khoa học, kỹ thuật, gắn bó chặt chẽ, mật thiết và có tính quyết định đến sự phát triển của xã hội loài người. Mọi tri thức của nhân loại đều được cập nhật, lưu trữ và phổ biến dưới dạng thông tin về những điều đã diễn ra, về những điều người ta đã biết, đã nói, đã làm. Thông tin không thể cầm giữ như các hiện vật được. Người ta bắt gặp thông tin chỉ trong quá trình hoạt động, thông qua tác động trừu tượng của nó. Chính vì vậy, tùy theo góc độ và mục đích sử dụng, có rất nhiều cách hiểu về thông tin. Theo cách hiểu thông thường, thông tin là tất cả các sự việc, sự kiện, ý tưởng, phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con người. Thông tin hình thành trong quá trình nhận biết hiện tượng xung quanh, trong quá trình giao tiếp [19]. Nếu dựa trên quan điểm triết học, “thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã hội (thế giới vật chất) bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh... hay nói rộng hơn bằng tất cả các phương tiện tác động lên giác quan của con người” [48]. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “thông tin là tin tức được truyền đi cho biết hoặc tin tức về các sự kiện diễn ra trong thế giới xung quanh” [59]. Theo các cách hiểu trên, mọi tin tức về các sự kiện diễn ra trong thế giới tự nhiên và xã hội đều trở thành thông tin. Thông tin hình thành trong quá trình giao tiếp: một người có thể nhận thông tin trực tiếp từ người khác thông
  • 17. 11 qua các phương tiện thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu, hoặc từ tất cả các hiện tượng quan sát được trong môi trường xung quanh. Tuy nhiên, trong thực tế không phải mọi thông tin đều có ý nghĩa với nhà nước, xã hội và đều được sử dụng trong quản lý nhà nước, đều là nhu cầu cần tiếp cận của mọi công dân. Khoản 1 Điều 2 Luật TCTT năm 2016 quy định “Thông tin là tin, dữ liệu được chứa đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo ra”. Luật còn giải thích thêm rằng “Thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra là tin, dữ liệu được tạo ra trong quá trình cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, được người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước đó ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn bản”. Theo đó, khái niệm thông tin được đề cập trong Luật TCTT có nghĩa rằng, thông tin đó phải do cơ quan nhà nước tạo ra trong quá trình thực thi công vụ, được người có thẩm quyền ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn bản và được lưu giữ trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác. Như vậy, mỗi lĩnh vực nghiên cứu khác nhau thì có định nghĩa về thông tin khác nhau. Các khái niệm, quan điểm về thông tin nêu trên rất đa dạng và đều phù hợp theo từng lĩnh vực nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài, chỉ đề cập đến thông tin mà công dân có thể tiếp cận do cơ quan nhà nước tạo ra. 1.1.2 Qu n ti c n th ng tin Ngày nay, trong một thế giới mở, nhu cầu thông tin của cá nhân, tổ chức ngày càng nhiều, càng đa dạng, phong phú, tùy theo nhu cầu của mình mà cần những thông tin khác nhau: thông tin về tri thức của nhân loại trên các lĩnh vực tự nhiên, xã hội; thông tin chính trị, thông tin kinh tế, xã hội, thông
  • 18. 12 tin pháp luật; thông tin trong nước, thông tin quốc tế... Với vai trò của thông tin như đã nói ở trên thì nó có tầm quan trọng như một thứ tài sản, tài sản ấy thuộc sở hữu chung của cộng đồng mà không một cá nhân hay tổ chức nào được độc quyền nắm giữa hay ngăn cản và ngăn cấm người khác tiếp cận, trừ phi những thông tin này có liên quan đến việc đảm bảo an ninh quốc gia hoặc đời tư cá nhân được luật pháp quy định một cách rõ ràng, cụ thể. Vì lẽ đó, tiếp cận thông tin dần trở thành một thuật ngữ ngày càng phổ biến. Dưới góc độ pháp lý, khái niệm quyền TCTT được sử dụng để biểu đạt một loại quyền rất căn bản mà mọi người ở tất cả các quốc gia đều có quyền được hưởng. Đó là quyền được tiếp cận các thông tin đang được các cơ quan nhà nước quản lý, kiểm soát để thỏa mãn nhu cầu trong của sống của mình hay để bảo vệ và thực hiện các quyền năng khác được pháp luật ghi nhận. Nhận thức được tầm quan trọng của thông tin và nhu cầu TCTT đối với con người và xã hội, quyền TCTT được quốc tế cũng như các quốc gia ghi nhận ở hai góc độ là quyền con người và quyền công dân. Thứ nhất, quyền TCTT luôn là một bộ phận không thể thiếu của quyền con người. Trong tất cả các công ước quan trọng về quyền con người như Tuyên ngôn thế giới về quyền con người, Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR) năm 1966… đều ghi nhận quyền thông tin, quyền TCTT như một cấu thành căn bản. Điều 19 Tuyên ngôn thế giới về quyền con người của Liên hợp quốc năm 1948 quy định: “Mọi người đều có quyền tự do ngôn luận và bày tỏ ý kiến, quyền này bao gồm quyền tực do giữ quan điểm không có sự can thiệp và tự do tìm kiếm, tiếp nhận cà chia sẻ các ý tưởng và và thông tin bằng bất kì bằng phương tiện nào mà không có giới hạn về biên giới”. Phát triển những nội trên, khoản 2 Điều 19 ICCPR cũng quy định: “Mọi người đều có quyền giữ quan điểm của mình mà không ai được can thiệp vào. Mọi người có quyền tự do ngôn luận, quyền này bào gồm cả quyền
  • 19. 13 tự do tìm kiếm, nhận và truyền đạt mọi loại tin tức, ý kiến, không phân biệt ranh giới, hình thức tuyên truyền miệng hoặc bản viết, in, hoặc bằng hình thức nghệ thuật hoặc thông qua mọi phương tiện đại chúng khác tùy theo sự lựa chọn của họ” [24]. Mặc dù Điều 19 ICCPR không đề cập đến thuật ngữ “quyền tiếp cận thông tin” nhưng tại Bình luận chung số 34 của Ủy ban nhân quyền (HRC) đã đặc biệt lưu ý đến quyền tiếp cận các thông tin được nắm giữ bởi cơ quan nhà nước. HRC giải thích rằng, quyền này được bao hàm trong khoản 2 Điều 19 ICCPR. Theo đó, mọi người có quyền tiếp cận thông tin mà các cơ quan công quyền nắm giữ. Các thông tin ấy bao gồm các dạng hồ sơ do một cơ quan công quyền nắm giữ, bất kể hình thức lưu trữ, nguồn tin và ngày xác lập. Các cơ quan công quyền là các cơ quan được nêu trong đoạn 7 của Bình luận chung này bao gồm “Tất cả mọi nhánh quyền lực nhà nước (hành pháp, lập pháp và tư pháp) và các cơ quan công quyền và tổ chức của Chính phủ, dù ở cấp độ nào quốc gia, khu vực hay địa phương”. Quyền TCTT làm tăng tính chủ động của chủ thể có nhu cầu thông tin khi có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức nắm giữ thông tin phải cung cấp thông tin mà họ cần với điều kiện thông tin đó nằm trong giới hạn cho phép. Một điều cần lưu ý là quyền TCTT cũng chỉ có nghĩa là quyền tìm kiếm, tiếp nhận thông tin mà không bao gồm quyền chia sẻ, phổ biến thông tin được cơ quan nhà nước, các tổ chức và các nhân khác trong xã hội chia sẻ. Nó khác với thuật ngữ “quyền tự do thông tin” …hàm chứa một nội hàm rộng với nghĩa là công nhận và bảo hộ quyền của con người được tự do tìm kiếm, tiếp nhận, lưu giữ, phổ biến, sử dụng thông tin dưới tất cả các hình thức khác nhau với bất kỳ người nào khác. Mục đích của việc bảo hộ tự do thông tin này là tạo ra sự lưu thông thông tin trong xã hội một cách tự do mà không phải chịu một rào cản bất hợp lý nào. Hay nói cách khác, quyền tự
  • 20. 14 do thông tin chủ yếu hướng đến khả năng phổ biến thông tin mà không bị giới hạn bởi quyền lực hay những công cụ nào khác [17, tr.33-34]. Như vậy, dưới góc độ quyền con người, quyền TCTT là quyền rất căn bản mà mọi người ở tất cả các quốc gia đều có quyền được hưởng. Đó là quyền được biết thông tin của Nhà nước, nắm bắt được những vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội, giáo dục và những vấn đề khác trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng đến lợi ích, đến cuộc sống của họ nhằm thỏa mãn các nhu cầu trong cuộc sống của mình cũng như để bảo vệ và thực hiện các quyền năng khác đã được pháp luật ghi nhận. Thứ hai, quyền TCTT là quyền cơ bản của công dân vì được pháp luật các nước ghi nhận trong Hiến pháp, được các văn bản pháp luật khác cụ thể hóa. Chủ thể của quyền TCTT luôn là các cá nhân đặt trong mối quan hệ với nhà nước, và nhà nước là một bên bảo đảm thực hiện quyền này bằng pháp luật dựa trên mối liên hệ pháp lý cơ bản giữa mỗi cá nhân công dân với một nhà nước cụ thể. Ở Việt Nam, quyền TCTT được Hiến định trong nhóm quyền cơ bản của con người, công dân tại Điều 25, Hiến pháp 2013 “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”. Đây không phải là lần đầu tiên Việt Nam hiến định về quyền TCTT, bởi quyền này trong Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung 2001 đã được ghi nhận với tên gọi là quyền được thông tin tại Điều 69. Tuy nhiên, khái niệm và nội hàm của quyền TCTT đến năm 2016 mới được giải thích một cách chính thức và đầy đủ trong Luật TCTT. Theo đó, Luật TCTT năm 2016 chỉ ra rằng TCTT là việc đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra vì đây là loại thông tin được đánh giá là quan trọng nhất và đại diện cho loại thông tin mà các công dân bình thường đều cần đến khi thực hiện các quyết
  • 21. 15 định có ảnh hưởng đến cuộc sống của họ. Với tư cách là một quyền công dân, quyền TCTT là một trong những hình thức, phương thức, phương tiện để nhân dân làm chủ đất nước, thật sự tham gia vào quản lý nhà nước và quản lý xã hội. Chỉ khi tiếp cận thông tin về hoạt động của bộ máy nhà nước một cách công khai, trung thực thì người dân mới có thể tham gia vào quản lý xã hội và thực hiện quyền làm chủ thực sự của mình, quản lý, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, vừa nâng cao tính minh bạch, tính trách nhiệm trong hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước, ngăn ngừa bệnh quan liêu, phòng ngừa tham nhũng. Với bản chất là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, Nhà nước ta luôn mở rộng dân chủ, tổ chức tốt các điều kiện để nhân dân tham gia ngày càng sâu rộng hơn vào quản lý xã hội theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Vấn đề “dân biết” là cơ sở đầu tiên để người dân thực hiện quyền làm chủ của mình, gắn liền với quyền được thông tin của công dân. Như vậy theo ý nghĩa chung nhất, có thể hiểu quyền TCTT là quyền của mọi công dân được tiếp cận những thông tin được ban hành và lưu giữ tại các cơ quan, tổ chức công quyền đặc biệt là các cơ quan hành chính nhà nước [49]. Công dân có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước, các cán bộ, công chức cung cấp những thông tin, tiếp cận những thông tin mà họ nắm giữ một cách dễ dàng và nhanh chóng mà không bị ngăn cản, hạn chế vì những lý do xuất phát từ ý chí chủ quan của những những người này hoặc những lý do ngoài các quy định của pháp luật. 1.1.3 Ý nghĩa của u n TCTT Ý nghĩa của quyền TCTT được thể hiện qua các nội dung sau: Một là, quyền TCTT đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện các quyền con người, quyền công dân khác. Việc bảo đảm quyền TCTT sẽ giúp con người biết được các quyền, nghĩa vụ cơ bản của mình, đồng thời,
  • 22. 16 có những thông tin quan trọng, cần thiết để thúc đẩy thực hiện các quyền con người, quyền công dân khác. Nói một cách khác, tất cả các quyền chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội của công dân đều chỉ có thể đảm bảo thực hiện trên cơ sở đảm bảo quyền TCTT [49]. Ví dụ, đối với quyền học tập, nếu các cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các thông tin về những nghề nghiệp mà xã hội đang cần, những nghề nghiệp xã hội đang thừa nhân lực thì việc thực hiện quyền học tập cũng không hiệu quả; hoặc để thực hiện quyền bầu cử, nếu các cơ quan có thẩm quyền không cung cấp đầy đủ các thông tin của những người ứng cử, người dân không biết lựa chọn người nào, vì vậy, mặc dù có quyền nhưng không thể thực hiện được. Hai là, quyền TCTT của công dân có tác động mạnh mẽ đến sự ổn định của nền chính trị của các quốc gia. Quyền TCTT tạo điều kiện thúc đẩy các chủ thể thực hiện và bảo vệ quyền chính trị của mình, nhất là các quyền tự do báo chí, quyền tham gia quản lý công việc của nhà nước và xã hội, quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước theo quy định của pháp luật, quyền khiếu nại, quyền tố cáo, quyền tự do thể hiện ý chí của mình khi nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý. Khi các quyền chính trị này được thực hiện đầy đủ, thì quốc gia đó đạt được sự ổn định chính trị và dân chủ ngày càng cao. Việc thực hiện quyền TCTT sẽ giúp công dân có điều kiện tham gia vào hoạt động của nhà nước, phản biện các quyết định của các cơ quan nhà nước, giúp cho việc hoạch định và thực thi chính sách hiệu quả và cải thiện mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân. Khi người dân hiểu đầy đủ và toàn diện tình hình của đất nước và thế giới, họ có thể gửi ý kiến của mình về các thiết chế, các chính sách và biện pháp thực thi phù hợp để bảo vệ tốt nhất quyền con người và quyền công dân của mình. Ba là, quyền TCTT của công dân đối với việc đảm bảo cho hoạt động của nhà nước công khai, minh bạch và đấu tranh phòng chống tham nhũng.
  • 23. 17 Quyền TCTT của công dân thể hiện quyền được nhận thông tin của công dân và nghĩa vụ cung cấp thông tin của nhà nước, điều này hướng đến việc tạo ra tính minh bạch (hay nói cách khác là xác lập nguyên tắc minh bạch) nhằm đảm bảo tính ổn định, bền vững của nhà nước. Khi TCTT của công dân được đảm bảo thực hiện, công dân sẽ có thông tin đầy đủ, vì vậy họ có thể đóng góp, kiến nghị về các chính sách xã hội và các giải pháp thực hiện, có thể tham gia giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước giúp hạn chế sự lạm dụng quyền lực. Bản chất của quyền lực nhà nước là luôn có xu hướng bị tha hóa, mà chính xác hơn là bị các quan chức tha hóa lợi dụng cho những lợi ích riêng tư. Tham nhũng từ trước đến nay vẫn là căn bệnh của mọi nhà nước, nhất là những quốc gia quyền lực được tập trung quá lớn vào một người hay một nhóm người. Quyền lực nhà nước cộng với cơ hội có được các nguồn thông tin, mà người dân bình thường không có được, tạo ra những cơ hội cho các công chức xúc tiến những lợi ích của riêng họ làm thiệt hại lợi ích chung. Quyền TCTT của công dân là một biện pháp quan trọng trong đấu tranh phòng chống tham nhũng, tạo cơ sở cho người dân trong việc giám sát sự công khai, minh bạch trong hoạt động của nhà nước. Bốn là, quyền TCTT của công dân với việc xây dựng nhà nước pháp quyền. Nhà nước pháp quyền là một mô hình tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước phổ biến trong giai đoạn hiện nay. Nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp luật, ở đó pháp luật không những là công cụ để nhà nước quản lý đời sống xã hội mà còn là công cụ giới hạn và kiểm soát quyền lực nhà nước, công cụ để nhân dân bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong nhà nước pháp quyền, giữa nhà nước và quyền con người nói chung, quyền TCTT của công dân nói riêng, có mối quan hệ tác động qua lại rất mật thiết, góp phần đảm bảo cho quyền con người nói chung, quyền TCTT
  • 24. 18 nói riêng được tôn trọng và thực hiện trong thực tế, làm cho nhà nước vững mạnh, thực sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân. 1.1.4. Chủ thể th c hi n u n TCTT Theo định nghĩa đã trình bày ở trên, nhu cầu TCTT của người dân đòi hỏi một nghĩa vụ tương ứng từ phía các cơ quan nhà nước nắm giữ thông tin. Từ đó có thể xác định, chủ thể thực hiện quyền TCTT gồm hai nhóm: Một là, chủ thể có quyền TCTT. Tại các văn bản của pháp luật quốc tế và một số quốc gia, chủ thể có quyền tiếp cận thông tin có thể là cá nhân hoặc tổ chức trong đó cá nhân là chủ yếu. Cá nhân có thể là công dân, người không mang quốc tịch, người nước ngoài. Với quan niệm tiếp cận thông tin là một quyền dân sự - chính trị, Hiến pháp, Luật các nước sử dụng các thuật ngữ như “mọi người”, “bất kể người nào” hay “công chúng”, “người dân” để thể hiện tính phổ quát của quyền này. Ở nước ta, cụ thể hóa quy định tại Điều 25 Hiến pháp năm 2013 “ Công dân có quyền ... tiếp cận thông tin” khoản 1 Điều 4 Luật TCTT năm 2016 quy định về chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin như sau: “Công dân thực hiện quyền TCTT theo quy định của Luật này”. Tuy nhiên, căn cứ quy định này và quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân trong TCTT (điều 8) “Công dân có quyền: a) Được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; b) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.” cũng như quy định về cách thức tiếp cận (điều 10) “Công dân được tiếp cận thông tin bằng các cách thức sau: 1. Tự do tiếp cận thông tin được cơ quan nhà nước công khai; 2. Yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin” có thể hiểu rằng Luật TCTT năm 2016 xác định công dân là chủ thể TCTT. Theo đó, công dân có quyền tiếp cận thông tin do cơ quan nhà nước công khai hoặc theo yêu cầu của chính người đó. Hình thức TCTT bao gồm việc đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin. Ngoài ra, Luật còn đề cập đến một số chủ thể được ưu tiên đặc biệt trong việc tiếp cận
  • 25. 19 thông tin. Đó là người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và người dưới 18 tuổi. Cụ thể, người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người giám hộ. Người dưới 18 tuổi yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp luật về trẻ em và luật khác có quy định khác. Hai là, chủ thể có trách nhiệm cung cấp thông tin. …hầu hết luật của các nước đều quy định trách nhiệm cung cấp thông tin đối với ba loại cơ quan hành pháp, lập pháp và tư pháp… Cơ sở của việc quy định trách nhiệm cung cấp thông tin đối với cả ba nhánh quyền lực là các cơ quan này đều có thông tin mà người dân quan tâm và cần được công khai còn việc bảo vệ những thông tin mật, qua đó, bảo vệ lợi ích chính đáng sẽ được thực hiện thông qua cơ chế ngoại lệ [21]. Thậm chí ở một số nước có thể là tư nhân có hoạt động công quyền, kể cả các doanh nghiệp có sử dụng ngân sách công hoặc ngân sách nhà nước. Nhóm chủ thể này phải công khai những thông tin và hoạt động của mình một cách thường xuyên; có trách nhiệm cung cấp thông tin khi có yêu cầu. Luật TCTT năm 2016 của nước ta quy định cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra, trừ trường hợp thông tin thuộc loại không được tiếp cận hoặc đối với trường hợp thông tin thuộc loại được tiếp cận có điều kiện thì cung cấp thông tin khi có đủ điều kiện theo quy định. Luật cũng quy định về trường hợp đặc biệt, đối với Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra và thông tin do mình nhận được để trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Việc
  • 26. 20 cung cấp thông tin bao gồm việc cơ quan nhà nước công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân. 1.1.5. Nội dung u n TCTT Hiện nay có hai quan điểm khác nhau về nội dung của quyền TCTT của công dân. Quan điểm thứ nhất, nội hàm quyền TCTT của công dân bao gồm ba quyền: quyền tiếp nhận thông tin, quyền tìm kiếm thông tin và quyền sử dụng, phổ biến thông tin [16]. Theo đó, truyền bá hay phổ biến thông tin có nghĩa là cá nhân, công dân có thông tin được quyền truyền đạt, chia sẻ quan điểm, thông tin mà mình đang nắm giữ cho mọi người mà không có bất kỳ sự phân biệt nào về ranh giới hay các hình thức đưa tin [33]. Quan điểm thứ hai, nội hàm quyền TCTT chỉ bao gồm quyền tiếp nhận thông tin và quyền tìm kiếm thông tin. Việc tiếp cận chỉ nằm ở phương diện hướng chủ thể đạt đến mục đích thu thập thông tin mà hoàn toàn không đề cập đến vấn đề sử dụng thông tin [8] còn hoạt động phổ biến thông tin nằm trong một khái niệm rộng hơn, đó là quyền tự do thông tin. Quan điểm này phù hợp với quy định Luật TCTT năm 2016. Theo đó, công dân được tiếp cận thông tin bằng các cách thức sau: 1.Tự do tiếp cận thông tin được cơ quan nhà nước công khai; 2.Yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin. Cụ thể: Thứ nhất, quyền tiếp nhận thông tin của công dân là khả năng công dân nhận được những thông tin, tài liệu do cơ quan nhà nước tạo ra, nắm giữ trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước thông qua các hình thức công khai phù hợp, sẵn có mà không cần phải yêu cầu. Quyền tiếp nhận thông tin của công dân thể hiện công dân có quyền tiếp nhận những thông tin đúng, đủ, kịp thời và dễ tiếp cận. Quyền tiếp nhận thông tin đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải có trách nhiệm công bố thông tin cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận thông tin.
  • 27. 21 Thứ hai, quyền tìm kiếm thông tin của công dân chính là khả năng của công dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin mà mình cần hoặc quan tâm trong phạm vi pháp luật cho phép. Quyền tìm kiếm thông tin được xem là một trong những điều kiện để bảo đảm cho việc tiếp nhận thông tin. Sở dĩ như vậy vì, ngoài những thông tin được công khai theo thủ tục pháp luật quy định, nhiều thông tin sẽ chỉ được cung cấp khi có yêu cầu của công dân vì thông tin đó có thể chỉ liên quan đến quyền và lợi ích của một hoặc một số công dân cụ thể. Quyền tìm kiếm thông tin của người dân đòi hỏi một nghĩa vụ tương ứng từ phía các cơ quan nhà nước nắm giữ các thông tin. Đó là nghĩa vụ cung cấp thông tin. Vì thế, để bảo đảm quyền tìm kiếm thông tin cần có cơ chế quy định về trình tự, thủ tục tạo điều kiện cho công dân có thể thực hiện được quyền này một cách hiệu quả. 1.1.6. Những ngu n tắc của u n TCTT Để thúc đẩy việc thực thi quyền tiếp cận thông tin, nhiều tổ chức quốc tế và khu vực đã xây dựng các nguyên tắc chuẩn về quyền quan trọng này. Trong đó, ARTICLE 19 (một tổ chức phi chính phủ quốc tế chuyên hoạt động nhằm thúc đẩy quyền tự do thông tin, lấy tên gọi theo Điều 19 - ARTICLE 19 của Tuyên ngôn thế giới về quyền con người) đã đặt ra các nguyên tắc mẫu cơ bản của quyền tự do thông tin, trong đó có quyền tiếp cận thông tin. Những nguyên tắc này đề cập một cách rõ ràng và cụ thể đến những cách thức mà các Chính phủ có thể công khai hóa tối đa hoạt động của họ phù hợp với các tiêu chuẩn và kinh nghiệm quốc tế. Ủy ban của Liên Hiệp Quốc về quyền con người cũng đã kêu gọi và khuyến nghị các quốc gia cân nhắc nghiên cứu bộ các nguyên tắc này. Nguyên tắc 1: Công khai thông tin một cách tối đa Nội dung của nguyên tắc này đúng như tên gọi của nó, có nghĩa là các thông tin do các cơ quan nhà nước nắm giữ đều phải được công khai một cách
  • 28. 22 tối đa, nói cách khác phạm vi thông tin do các cơ quan nhà nước đang nắm giữ mà người dân có thể tiếp cận được phải là phạm vi tối đa. Nguyên tắc này có hai yêu cầu chủ yếu: (1) thông tin mà cơ quan nhà nước đang nắm giữ mà người dân có thể tiếp cận phải là tối đa; (2) những thông tin hạn chế không cho người dân tiếp cận phải là tối thiểu. Nội dung (1) được xem là trường hợp phổ quát và nội dung (2) là những trường hợp ngoại lệ của quyền tiếp cận thông tin [21]. Như vậy, nguyên tắc này có nghĩa là người dân có quyền tiếp cận tới mọi thông tin mà cơ quan nhà nước đang nắm giữ, trừ những trường hợp ngoại lệ được quy định rõ ràng và cụ thể trong luật. Mục tiêu quan trọng nhất nguyên tắc này là phải bảo đảm thông tin được công khai tối đa trong thực tế. Nguyên tắc 2: Xác định nghĩa vụ công khai Người dân có quyền yêu cầu được tiếp cận thông tin nào đó do các cơ quan nhà nước đang nắm giữ và các cơ quan nhà nước có nghĩa vụ phải đáp ứng các yêu cầu đó. Cơ quan nhà nước có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin theo yêu cầu của người dân mà không được quyền hỏi lý do hay mục đích sử dụng thông tin của người yêu cầu. Chỉ cần người dân đưa ra yêu cầu cung cấp thông tin thì nghĩa vụ cung cấp thông tin đã phát sinh đối với cơ quan nhà nước tương ứng. Bên cạnh nghĩa vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu, các cơ quan nhà nước còn có nghĩa vụ chủ động công bố một số loại thông tin cần thiết tới công chúng mà không cần phải có những yêu cầu cụ thể. Pháp luật cần quy định nghĩa vụ chung phải công khai thông tin và danh mục những thông tin chủ chốt cần phải được công khai. Nguyên tắc 3: Khuyến khích xây dựng mô hình chính quyền mở. Các cơ quan nhà nước phải chủ động thông báo cho công dân về quyền của họ và thúc đẩy một nền văn hóa mở. Các cơ quan nhà nước không được
  • 29. 23 viện dẫn những lý do vô lý, không được quy định trong luật để từ chối yêu cầu cung cấp thông tin của người dân trong bất kỳ trường hợp nào. Pháp luật cần có điều khoản quy định về tuyên truyền và phổ biến thông tin về quyền tiếp cận thông tin, phạm vi thông tin có sẵn và cách thức mà các quyền đó có thể được thực hiện. Nguyên tắc 4: Phạm vi các trường hợp ngoại lệ Tất cả những yêu cầu về thông tin của công dân gửi đến cơ quan nhà nước đều phải được đáp ứng, trừ khi cơ quan đó có thể công bố rõ ràng là thông tin liên quan nằm trong phạm vi hạn chế hay các trường hợp ngoại lệ không được công khai. Danh mục những thông tin không được công khai hay công khai có điều kiện cần được quy định hạn chế tối đa về nội dung, rõ ràng về hình thức. Điều này đảm bảo rằng những thông tin được giới hạn tiếp cận chỉ với mục đích bảo vệ quyền lợi công cộng, vì lợi ích của công chúng mà bảo vệ các bí mật nhà nước và suy cho cùng cũng nhằm mục đích bảo vệ công dân của nhà nước đó. Một điểm nên lưu ý, không nên yêu cầu công dân phải chứng minh những lý do cần thiết khi tiếp cận thông tin mà chính các cơ quan nhà nước phải chứng minh rằng thông tin mà họ muốn giữ bí mật nằm trong phạm vi của một số trường hợp ngoại lệ. Nguyên tắc 5: Tạo thuận lợi cho quá trình tiếp cận thông tin Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm giúp công dân có yêu cầu cung cấp thông tin, hướng dẫn hoặc gợi ý họ về phạm vi thông tin, nơi có trách nhiệm cung cấp thông tin và quyền hạn của họ theo pháp luật. Yêu cầu thông tin phải được xử lý nhanh chóng, công bằng và được đánh giá một cách độc lập. Trường hợp cần thiết, hồ sơ dữ liệu phải được hoàn chỉnh đầy đủ để đảm bảo một số nhóm xã hội đặc biệt vẫn có thể tiếp cận thông tin, ví dụ những người không thể đọc hoặc viết hoặc những người khiếm thị. Ngoài ra, luật còn cho phép công dân được quyền khiếu nại khi bị từ chối cung cấp thông tin.
  • 30. 24 Nguyên tắc 6: Chi phí tiếp cận thông tin Về cơ bản, người dân không phải trả chi phí hoặc chi phí quá cao cho việc yêu cầu thông tin. Nếu phải trả chi phí thì khoản tiền này cần được xác định không phải là lệ phí mà là một khoản phí. Khoản phí này là cần thiết nhằm đảm bảo bù đắp một phần các chi phí hoạt động cho cơ quan nhà nước, tránh tình trạng quá tải cho ngân sách nhà nước và tránh tình trạng công dân yêu cầu cung cấp thông tin một cách tùy tiện. Tuy nhiên, khoản phí này không được quy định mang tính chất kinh doanh, vì lợi nhuận và phải đảm bảo người dân chấp nhận được, đảm bảo rằng những chi phí cho việc yêu cầu thông tin không phải là một hình thức cản trở cho việc yêu cầu thông tin. Bởi vì, Luật TCTT là để thúc đẩy tiếp cận thông tin và nhằm hướng tới lợi ích lâu dài của sự mở cửa thông tin hơn là vấn đề chi phí. không cảm thấy sợ phải nộp khi tiếp cận thông tin. Nguyên tắc 7: Các cuộc họp mở Nguyên tắc này có hàm ý cuộc họp của cơ quan nhà nước phải được công khai trước công chúng, bảo đảm quyền được biết của công chúng về những công việc do chính quyền thực hiện. Có thể bằng nhiều hình thức phù hợp như văn bản, nói chuyện trực tiếp, thông tin đại chúng, trực tuyến,... Dĩ nhiên, việc thực hiện nguyên tắc này cũng phải đảm bảo nguyên tắc về các giới hạn của thông tin được tiếp cận. Nguyên tắc 8: Công khai quyền ưu tiên. Những quy định pháp luật không phù hợp với nguyên tắc công khai tối đa thông tin phải được sửa đổi hoặc bãi bỏ. Về lâu dài, cần ban hành một cam kết để đưa tất cả các luật liên quan đến thông tin phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Luật TCTT. Nguyên tắc 9: Bảo vệ người cung cấp thông tin.
  • 31. 25 Cá nhân phải được pháp luật bảo vệ khi cung cấp thông tin liên quan đến những việc làm sai trái. Việc làm sai ở đây có thể là việc không thực hiện một nghĩa vụ pháp lý, một vụ án xử sai hay tham nhũng... Người cung cấp thông tin phải được bảo vệ nếu hành vi của họ đáng tin và các thông tin được cung cấp đúng sự thật, kèm theo bằng chứng cho hành vi sai phạm. Việc bảo vệ cần áp dụng cho cả trường hợp công khai thông tin theo đúng pháp luật. 1.2. Bảo đảm pháp lý quyền tiếp cận thông tin 1.2.1. Kh i ni , ặc iể b h u n TCTT Những thông tin quan trọng, có giá trị, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân thường do các cơ quan nhà nước nắm giữ. Quyền TCTT của người dân và thông tin do cơ quan nhà nước nắm giữ có mối liên hệ mật thiết không thể tách rời: một bên là người có nhu cầu, một bên là người có nguồn cung; một bên là người có quyền, một bên là người có nghĩa vụ. Cơ quan nhà nước cũng chính là một trong những lý do làm phát sinh các hành vi ngăn cản, hạn chế nhu cầu tìm kiếm, tiếp cận thông tin của người dân. Chính điều này đã làm phát sinh khái niệm bảo đảm thực hiện quyền TCTT, với ý nghĩa buộc các cơ quan nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được tìm kiếm, tiếp cận những thông tin, tài liệu mà cơ quan đó đang nắm giữ. Quyền TCTT của công dân được hiến pháp của nhiều quốc gia ghi nhận, có nghĩa là thừa nhận giá trị xã hội của các quyền này và tạo tiền đề quan trọng để thực hiện chúng, song những quyền này nếu thiếu các biện pháp bảo đảm thì mới chỉ tồn tại ở dạng tiềm năng [11, tr37]. Lý do là bởi cho dù quyền TCTT có là bẩm sinh, vốn có (nguồn gốc tự nhiên) hay phải do các nhà nước quy định (nguồn gốc pháp lý), thì việc thực hiện quyền vẫn cần có pháp luật. Hầu hết những nhu cầu vốn có, tự nhiên của con người không thể được bảo đảm đầy đủ nếu không được ghi nhận bằng
  • 32. 26 pháp luật, mà thông qua đó, nghĩa vụ tôn trọng và thực thi các quyền không phải chỉ tồn tại dưới dạng những quy tắc đạo đức mà trở thành những quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc và thống nhất với cho tất cả mọi chủ thể trong xã hội. Chính vì vậy, quyền TCTT gắn liền với các quan hệ pháp luật và trở thành một phạm trù pháp lý [31, tr46-48]. Yếu tố pháp lý mà trực tiếp là các quy định pháp luật điều chỉnh đảm bảo quyền TCTT của người dân có vai trò quan trọng để người dân thực hiện quyền và các cơ quan khác can thiệp, bảo vệ quyền đó của người dân. Vì vậy, một nhà nước không chỉ chú ý đến việc ghi nhận quyền trong đạo luật cơ bản mà còn tích cực tạo ra hệ thống phương tiện, điều kiện để chuyển hóa, biến quyền TCTT của công dân đã được thừa nhận thành hiện thực trong cuộc sống, tránh hình thức. Các bảo đảm pháp lý quyền TCTT của công dân là các cách thức, thủ tục do pháp luật quy định mà các chủ thể có liên quan phải thực hiện nhằm bảo đảm thực hiện quyền này của công dân trong thực tiễn. Ở tầm cao nhất là ghi nhận quyền TCTT vào trong Hiến pháp, luật và các biện pháp pháp lý yêu cầu các cơ quan nhà nước tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo thực hiện đầy đủ quyền TCTT của người dân. Thực tế cho thấy, các bảo đảm pháp lý xác lập, bảo vệ quyền và lợi ích của người dân thông qua việc pháp điển hóa quyền TCTT. Theo nghĩa này, các bảo đảm pháp lý có vai trò đặc biệt, không thể thay thế trong việc ghi nhận, bảo vệ và thúc đẩy thực hiện quyền TCTT. Vai trò của nó đối với quyền TCTT thể hiện ở những đặc điểm như sau: Thứ nhất, các bảo đảm pháp lý là công cụ sắc bén của nhà nước trong việc thực hiện bảo vệ quyền TCTT, thể hiện ở các quy định về quyền TCTT trong pháp luật được đảm bảo bằng bộ máy, cách thức tác động quyền lực của Nhà nước [19]. Nhà nước sử dụng các biện pháp cưỡng chế trên cơ sở giáo
  • 33. 27 dục, thuyết phục bảo đảm cho quyền TCTT được thực hiện và bảo vệ, nhờ đó mọi hành vi vi phạm đều có khả năng bị phát hiện và xử lý. Thứ hai, các bảo đảm pháp lý là phương tiện chính thức hóa, pháp lý hóa giá trị xã hội của quyền TCTT. Về nguyên tắc, các nhà nước trên thế giới chỉ bảo đảm thực hiện những quyền pháp lý – tức là có nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người đã được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Như vậy, chỉ khi mang tính pháp lý, quyền TCTT mới chuyển thành quyền con người có đầy đủ giá trị hiện thực. Pháp luật chính là phương tiện để thực hiện quá trình chuyển hóa đó. Thứ ba, các bảo đảm pháp lý là phương tiện đảm bảo giá trị thực tế của quyền TCTT vì chỉ khi được quy định trong pháp luật, việc tuân thủ và thực hiện quyền TCTT mới mang tính bắt buộc với mọi chủ thể trong xã hội. Các bảo đảm pháp lý đóng vai trò là công cụ giúp nhà nước bảo đảm sự tuân thủ, thực thi quyền TCTT của các chủ thể khác nhau trong xã hội, đồng thời cũng là công cụ của các cá nhân trong việc bảo vệ quyền TCTT của chính họ thông qua việc vận dụng các quy phạm và cơ chế pháp lý quốc gia và quốc tế có liên quan. 1.2.2. C c b h u n ti c n th ng tin 1.2.2.1. Pháp luật về quyền tiếp cận thông tin Các quy định pháp luật làm cơ sở, nền tảng pháp lý để người dân thực hiện quyền của mình như hiến định, luật hóa quyền TCTT, các quy định về trình tự, thủ tục thực hiện quyền TCTT. Xuất phát từ ý nghĩa và sự ghi nhận của cộng đồng quốc tế về quyền tiếp cận thông tin đã và đang nhiều quốc gia trên thế giới công nhận rộng rãi. Theo Tony Mendel, chuyên gia nghiên cứu hàng đầu của Liên hợp quốc về tiếp cận thông tin thì “Quyền với thông tin ngày càng nhận được nhiều sự công nhận với một số lý do đầy thuyết phục. Điều đáng ngạc nhiên là đã mất một thời gian khá dài để đạt được một sự
  • 34. 28 công nhận rộng rãi về quyền con người để làm nền tảng quan trọng cho nền dân chủ. Quan điểm phổ biến hiện nay là các cơ quan công quyền nắm giữ thông tin không phải cho chính bản thân họ mà là cho lợi ích công cộng đã in sâu vào ý nghĩ mọi người trên khắp thế giới” [34]. Ở một số quốc gia như Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Pakistan, Israel, Pháp, tòa án nhân dân tối cao đã ra phán quyền rằng, quyền TCTT là quyền hiến định và là một yếu tố điển hình về quyền tự do ngôn luận và quyền tự do báo chí. “Theo Báo cáo tự do thông tin thế giới năm 2006 có trên 90 quốc gia ghi nhận quyền tiếp cận thông tin trong Hiến pháp của nước họ” [3] và ghi nhận đây là quyền cơ bản của công dân. Việc hiến định và ban hành đạo luật riêng để đảm bảo quyền TCTT đã trở thành xu thế tất yếu được cộng đồng quốc tế khuyến khích và đưa ra yêu những yêu cầu có tính ràng buộc trong việc đảm bảo quyền TCTT. Theo Tổ chức quốc tế về quyền đời tư, tính đến tháng 9/2009 có 140 nước ban hành luật tiếp cận thông tin [14, tr. 180-192]. Do phạm vi thông tin nhà nước nắm giữ ở các lĩnh vực, hoạt động khác nhau là khác nhau nên pháp luật tiếp cận thông tin các nước đều chỉ quy định mang tính chất nguyên tắc, ở dạng luật khung và thường có những nội dung như: phạm vi cung cấp thông tin/giới hạn cung cấp thông tin; các nguyên tắc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin; các cơ quan có nghĩa vụ cung cấp thông tin; chủ thể của quyền tiếp cận thông tin; nội dung quyền TCTT; trình tự, thủ tục thực hiện quyền TCTT; giải quyết khiếu nại, khiếu kiện quyền tiếp cận thông tin, phí cung cấp thông tin. Như vậy, quyền TCTT là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được Hiến pháp nhiều nước trên thế giới ghi nhận và được cụ thể hóa bằng một đạo luật riêng để đảm bảo quyền này của người dân. Việc hiến định và cụ thể hóa bằng các văn bản pháp luật là một
  • 35. 29 trong những cơ sở quan trọng để người dân thực hiện quyền và đảm bảo quyền đó được thực thi trên thực tế. So với các nước trên thế giới, quyền TCTT ở Việt Nam có lịch sử phát triển chưa dài. Trong bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Hiến pháp năm 1946, quyền TCTT tuy chưa được quy định một cách trực tiếp nhưng cũng có những quy định đã thể hiện tinh thần của quyền này như “Công dân Việt Nam có quyền tự do ngôn luận; tự do xuất bản…” (Điều 10), “Nghị viện họp công khai, công chúng được vào nghe. Các báo chí được phép thuật lại các cuộc thảo luận và quyết nghị của nghị viện” (Điều 30). Tương tự, các Hiến pháp năm 1959, 1980 sau đó cũng có các quy định về quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí nhưng cũng không có quy định trực tiếp nào về quyền TCTT [11, tr.66]. Tuy nhiên, trong quãng thời gian xây dựng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước vẫn tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận thông tin phù hợp hoàn cảnh của đất nước. Nhận thức về việc nhà nước có trách nhiệm bảo đảm quyền TCTT của công dân là kết quả của tiến trình đổi mới đất nước, thể hiện trong đường lối, chủ trương của Đảng và việc cụ thể hóa bằng chính sách, pháp luật của nhà nước. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991) chỉ rõ: “Bảo đảm quyền được thông tin, quyền tự do sáng tạo của công dân. Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin đa dạng, nhiều chiều, kịp thời, chân thực và bổ ích”. Hiến pháp năm 1992 lần đầu tiên chính thức ghi nhận quyền được thông tin tại Điều 69: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, có quyền được thông tin theo quy định của pháp luật”. Như vậy, nếu xét quyền được thông tin với tư cách là quyền độc lập, theo nghĩa rộng gồm cả các thành tố như: quyền yêu cầu được biết, được tìm kiếm, được tiếp nhận thì mới chỉ có trong Hiến pháp năm 1992. Sự bổ sung này là kết quả của quá trình đổi mới, thể
  • 36. 30 hiện tầm quan trọng của quyền được thông tin và thông tin là quyền cơ bản của công dân. Do đó đặt trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan Nhà nước phải cung cấp thông tin cho công dân và phải có biện pháp cụ thể để công dân thực hiện quyền này một cách có hiệu quả trên thực tế. Đến Hiến pháp năm 2013, quyền TCTT mới được ghi nhận một cách cụ thể hơn tại Điều 25 “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”. Xét ở mặt kỹ thuật lập hiến chỉ là đổi thuật ngữ “được” trong Hiến pháp năm 1992 sang từ “tiếp cận” nhưng dưới góc độ pháp lý nó có ý nghĩa rất lớn bởi “quyền được thông tin mang nghĩa bị động, còn quyền tiếp cận thông tin bao gồm cả nghĩa chủ động, chủ thể tự mình, theo sáng kiến của mình tìm kiếm, trao đổi thông tin” [4, tr.165]. Đồng thời, lần đầu tiên, Hiến pháp năm 2013 đã hiến định các nguyên tắc thực hiện quyền con người, quyền công dân trong đó có quyền TCTT ( Điều 14, 16, 21, 28). Cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, thực hiện chủ trương của Đảng, đồng thời nội luật hóa một số quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, nhiều văn bản pháp luật và văn bản dưới luật đã được ban hành quy định về quyền được thông tin và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc cung cấp thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra và nắm giữ (các thông tin về môi trường, thông tin về quy hoạch, về xây dựng, về đất đai, về các dự án, về vệ sinh, an toàn thực phẩm, về chi tiêu ngân sách...), như Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 4/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, 2014; Luật Xuất bản năm 2012; Luật Kiểm toán nhà nước năm 2005, 2015; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005 (được sửa đổi, bổ
  • 37. 31 sung năm 2007, 2012); Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí năm 2005, 2013; Luật Nhà ở năm 2014; Luật Báo chí năm 2016;... Việc quy định trách nhiệm công khai, minh bạch và cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trong các văn bản pháp luật được ban hành sau ngày càng rõ ràng, cụ thể hơn so với các văn bản được ban hành trước. Tuy nhiên, chưa có một văn bản nào giải thích khái niệm quyền TCTT của công dân là gì mà mới chỉ dừng lại việc quy định trách nhiệm của cơ quan nhà nước có trách nhiệm công khai, minh bạch trong một số lĩnh vực và quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân, công dân, cơ quan báo chí được yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, có trách nhiệm cung cấp thông tin về các vấn đề có liên quan thuộc phạm vi hoạt động của cơ quan, tổ chức. Luật Tiếp cận thông tin được Quốc hội thông qua ngày 06/4/2016, có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/7/2018 đã thể chế hoá chủ trương, chính sách của Đảng về “mở rộng dân chủ, bảo đảm quyền công dân, quyền con người”, “tạo cơ chế nhân dân thực hiện đầy đủ quyền làm chủ, nhất là dân chủ trực tiếp” [14]; “cụ thể hóa đầy đủ tinh thần và nội dung của Hiến pháp năm 2013 về công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân và bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với các luật khác có liên quan” [6]. Luật TCTT sẽ tạo một thói quen mới trong quá trình tiếp cận thông tin, thói quen cung cấp thông tin, đón nhận thông tin phản hồi tạo điều kiện phát triển xã hội, tạo được sự đồng thuận của người dân. Đó là một thứ văn hóa mới mà chúng ta phải tạo dựng trong tương lai của việc xây dựng một nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Quyền thông tin là quyền cơ bản, quyền phát triển, tạo công bằng, bình đẳng. Nó không chỉ “xóa đói” mà còn „xóa sự lạc hậu”. Luật TCTT tin sẽ quy định cụ thể thủ tục làm việc với chính quyền
  • 38. 32 để người dân không còn lúng túng, không còn bị “lừa”, để các công chức không còn thái độ “đùn đẩy”, “hách dịch” [10]. Như vậy, quyền TCTT đã và đang được các quốc gia trên thế giới ghi nhận, xác lập và bảo đảm thực hiện trong đời sống kinh tế - chính trị của mình. Việt Nam cũng đã ghi nhận và cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật. Với những ghi nhận và bảo đảm thực hiện quyền TCTT của người dân đã bước đầu góp phần đáp ứng các nhu cầu tiếp cận thông tin, phục vụ cho việc thực hiện các quyền dân sự, kinh tế, chính trị khác của người dân. Bên cạnh đó góp phần hiệu quả vào việc giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan này và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao 1.2.2.2. Hoạt động cung cấp thông tin của các cơ quan nhà nước Công dân có tiếp cận được thông tin hay không phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của cơ quan nhà nước, đặc biệt là năng lực phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức. Bởi vậy, luật TCTT của các quốc gia đều quy định khá cụ thể trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc cung cấp thông tin, trình tự, thủ tục để công dân có thể thực hiện TCTT. Quy định này giúp cơ quan nhà nước chủ động và có trách nhiệm hơn trong việc công khai thông tin, về phía công dân, họ có thể tiếp cận những thông tin có sẵn dễ dàng hơn, đúng theo quy định của pháp luật, từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân tham gia quản lý nhà nước và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước. Nội dung của bảo đảm này thể hiện: Thứ nhất, ngoài việc công dân có thể yêu cầu cung cấp thông tin hoặc tài liệu chính thức do các cơ quan nhà nước nắm giữ, cơ quan nhà nước cần chủ động cung cấp và phát hành những thông tin cơ bản một cách rộng rãi nhằm đáp ứng sự quan tâm của công chúng. Pháp luật về TCTT có xu hướng quy định rõ danh mục các loại thông tin cần phải công bố. Những thông tin đó bao gồm thông tin về chức năng,
  • 39. 33 hoạt động, các quyết định chính sách ảnh hưởng đến công chúng. Việc công khai thông tin một cách chủ động và tích cực như trên ngoài việc bảo đảm cho công dân được chủ động tiếp cận với các thông tin cần thiết, còn mang lại những lợi ích nhất định cho cơ quan nhà nước. Cụ thể, nó có thể làm giảm gánh nặng khi phải trực tiếp trả lời những câu hỏi và yêu cầu cung cấp thông tin hay những thông tin thông dụng, được nhiều người yêu cầu. Thứ hai, cơ quan nhà nước phải đăng tải thông tin được phép công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan. Biện pháp này cho phép việc tiếp cận thông tin được thực hiện nhanh chóng và đỡ tốn kém cả về phía người dân lẫn cơ quan nắm giữ thông tin. Thứ ba, cơ quan quản lý thông tin phải có hệ thống quản lý, lưu giữ hồ sơ tài liệu khoa học để việc thu thập, lập danh mục, lưu trữ và cung cấp thông tin một cách dễ dàng. Quy định này nhằm đảm bảo theo dõi được những thông tin đã công khai và những thông tin hạn chế hoặc không được công khai. Pháp luật nhiều nước quy định rất cụ thể việc xây dựng, củng cố hệ thống lưu trữ hồ sơ, tài liệu, lập danh mục, thống kê, lưu trữ thông tin một cách thích hợp sao cho có thể dễ dàng trích xuất thông tin và đảm bảo rằng, các thông tin giá trị không bị mất mát. Nếu hồ sơ lưu trữ về những vấn đề cụ thể không được tạo ra, hoặc không thể xác định, hoặc không thể trích xuất thông tin một cách dễ dàng, quyền tiếp nhận thông tin sẽ trở thành vô nghĩa [11, tr 40]. Thứ tư, về trình tự, thủ tục thực hiện quyền yêu cầu cung cấp thông tin. Quyền TCTT cho dù có được pháp luật cụ thể hóa một cách chi tiết và ưu việt về mặt nội dung đến mấy đi nữa thì người dân vẫn có thể không thực hiện được quyền này trên thực tế nếu như quy trình thủ tục được quy định không hợp lý. Một quy trình thủ tục quá phức tạp sẽ làm cho người dân không thể thực hiện được tại các cơ quan nhà nước và qua đó không đủ kiên nhẫn để
  • 40. 34 chờ cho quyền của mình được thực hiện. Ngược lại, một quy trình thủ tục đơn giản và thuận lợi sẽ khích lệ người dân thực hiện quyền yêu cầu cung cấp thông tin của mình, qua đó vừa góp phần làm cho cơ quan nhà nước gần dân hơn vừa làm cho hoạt động của các cơ quan nhà nước minh bạch với công chúng hơn. Quy định thủ tục thực hiện quyền yêu cầu cung cấp thông tin chính là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện việc ban hành các quy định liên quan đến trình tự yêu cầu cung cấp thông tin từ phía người dân và trình tự cung cấp thông tin của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các quy định về quy trình thủ tục này phải đảm bảo được các nội dung như: cơ quan có thẩm quyền, cán bộ làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu; quy trình để công dân tiếp cận thông tin; thời hạn đưa ra yêu cầu, thời hạn xử lý đơn yêu cầu, trả lời và cung cấp thông tin; mức phí cho việc cung cấp thông tin. Đây là biện pháp rất quan trọng nhằm bảo đảm quyền tìm kiếm thông tin của công dân. Đối với những thông tin không được nhà nước công khai, không dễ dàng tìm kiếm hoặc thông tin liên quan đến cá nhân cụ thể thì công dân phải trực tiếp liên hệ cơ quan nhà nước và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin. Nếu không quy định loại thủ tục này thì cả công dân và cơ quan nhà nước đều gặp lúng túng. Về phía công dân, họ không xác định được cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hình thức yêu cầu cung cấp thông tin, thời hạn, lệ phí,… dẫn đến tốn kém thời gian, công sức, chi phí hoặc bỏ qua ý định và cơ hội yêu cầu cung cấp thông tin. Về phía cơ quan nhà nước, nếu không quy định trình tự, thủ tục rõ ràng thì không có căn cứ để thực hiện, không biết quyền hạn, nghĩa vụ của mình ở mức độ nào, dẫn đến từ chối hoặc chậm trễ, trì hoãn cung cấp thông tin cho công dân.
  • 41. 35 1.2.2.3. Hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về quyền tiếp cận thông tin Khi pháp luật đã quy định quyền TCTT thì phải có cơ chế kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý những vi phạm về việc thực hiện chúng. Đây là cơ chế quan trọng giúp cho quy định của luật được thực thi trên thực tế, nâng cao trách nhiệm, tránh được sự lạm quyền, tùy tiện, từ chối hoặc trì hoãn cung cấp thông tin của cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin; bảo đảm cơ quan nhà nước thực hiện quy định về quyền TCTT của công dân thường xuyên và nghiêm túc. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật về quyền TCTT của công dân và cơ quan có liên quan nhằm phòng ngừa, phát hiện và kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những hạn chế, thiếu sót trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị các biện pháp khắc phục. Việc xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực thi quyền TCTT là cơ sở quan trọng tránh tình trạng quy định luật chỉ mang ý nghĩa khẩu hiệu, không có giá trị thực tiễn, làm suy giảm lòng tin của công dân vào nhà nước, vào pháp luật. Vì vậy, để tránh tình trạng này, ở hầu hết các quốc gia đã ban hành Luật TCTT đều quy định cơ chế kiểm tra, giám sát việc thi hành đạo luật này để bảo đảm cho các quy định của Luật TCTT được thực thi có hiệu quả trong thực tiễn [5]. Cơ chế này gồm: thanh tra, kiểm tra, giám sát việc ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật về quyền TCTT của công dân; việc công khai, minh bạch thông tin trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; việc cung cấp thông tin cho công dân khi có yêu cầu; thường xuyên tổ chức các đoàn thanh tra việc thực hiện quyền TCTT của công dân, đồng thời tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ có thẩm quyền biết về vai trò của hoạt động kiểm tra, giám sát.
  • 42. 36 Nếu như hoạt động thanh tra, giám sát nhằm phòng ngừa và phát hiện các hành vi vi phạm thì việc quy định biện pháp xử lý vi phạm là một trong những cách thức bảo đảm thực hiện các quy định về quyền TCTT của công dân, mang tính răn đe, trừng phạt đối với người vi phạm. Việc áp dụng biện pháp này góp phần ngăn ngừa, hạn chế tình trạng lợi dụng quyền TCTT để gây cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước, gây cản trở quyền TCTT của cá nhân khác hoặc dùng quyền TCTT gây mất trật tự an toàn xã hội... Các biện pháp xử lý vi phạm gồm: xử lý kỷ luật, xử lý hành chính và xử lý hình sự. 1.3. Các yếu tố tác động đến bảo đảm pháp lý quyền TCTT 1.3.1. Nhu cầu th ng tin và nh n thức v u n TCTT Quyền TCTT xuất phát từ quyền được biết sự thật và phản ánh nghĩa vụ của nhà nước bảo đảm mọi người biết sự thật về các vấn đề khác nhau của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, quản lý tư pháp, quản lý hành chính và các vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền và sự tự do của mọi cá nhân, công dân. Tinh thần của quyền TCTT chính là sự công khai hóa các hoạt động, các thông tin do nhà nước nắm giữ đối với công chúng. Các thông tin được tiếp cận được xác định là thông tin do cơ quan nhà nước thay mặt người dân nắm giữ, do đó các cơ quan này phải có trách nhiệm lưu giữ và tạo điều kiện thuận lợi để các cá nhân, công dân được tiếp cận. Việc đảm bảo quyền TCTT có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển xã hội, góp phần thúc đẩy sự công bằng, thực thi pháp luật, dân chủ trong xã hội, góp phần củng cố mối quan hệ giữa nhà nước và xã hội. Việc bảo đảm quyền TCTT sẽ góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, làm tăng tính hiệu quả, minh bạch và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước. Đây là một sự bảo vệ quan trọng chống lại các hình thức làm dụng, các việc làm sai trái và tham nhũng. Quyền này cũng có thể đem lại lợi ích cho cơ quan nhà nước qua việc đem lại sự
  • 43. 37 minh bạch và cởi mở trong quá trình ra quyết định và cải thiện lòng tin của công chúng đối với các hoạt động của cơ quan nhà nước. Chính vì những vai trò to lớn đó mà nhu cầu về thông tin ngày càng bùng nổ. Người dân luôn có những nhu cầu về thông tin trong tất cả các lĩnh vực liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, như: các thông tin liên quan đến đất đai, nhà ở, an sinh xã hội, kinh tế hay thông tin về hoạt động của các cơ quan nhà nước - người đại diện hợp pháp của người dân quản lý xã hội,… Xuất phát từ nhu cầu về quyền TCTT của người dân, cơ quan nhà nước mới có thể thể chế nó vào đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của một đất nước. Một yếu tố khác là nhận thức của người dân và cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước về quyền TCTT. Nếu người dân không sử dụng hoặc thậm chí không biết đến quyền TCTT - quyền mà mình được hưởng thì các bảo đảm để thực hiện quyền đó cũng trở nên vô nghĩa. Mặt khác, nếu cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước nhận thức không đầy đủ về quyền TCTT, về vai trò và lợi ích do nó mang lại thì việc hình thành nên các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền TCTT sẽ trở nên mờ nhạt, qua loa, thiếu hiệu quả. Lấy ví dụ ở nước ta, thời kì trước đây, khi mà nhận thức của nhà nước về quyền TCTT còn chưa cao, quyền TCTT vẫn chưa được đề cập hay ghi nhận chính thức vào các văn bản luật. Theo thời gian, qua quá trình nhận thức lại về quyền TCTT, nhà nước ta đã cho thấy nỗ lực thực hiện quyền TCTT nhằm đưa quyền TCTT vào đời sống thông qua việc ghi nhận quyền TCTT vào Hiến pháp, ban hành một văn bản luật nhằm quy định thống nhất về việc thực hiện quyền TCTT,… Hơn nữa, cơ quan nhà nước cũng là cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin và bảo đảm cho quyền TCTT được thực hiện. Nếu chưa nhận thức đầy đủ về quyền TCTT sẽ ảnh hưởng đến việc TCTT của người dân, cán bộ, công chức sẽ có tâm lý tránh rủi ro và kiểm soát thông tin, thiếu ý thức và thiện ý
  • 44. 38 trong việc thực hiện trách nhiệm cung cấp thông tin, cho rằng việc cung cấp thông tin là phiền hà, rắc rối. Như vậy, chỉ khi cả người dân và cơ quan nhà nước cùng nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của thực hiện quyền TCTT thì những bảo đảm pháp lý mới được thực hiện có hiệu quả trong thực tế. 1.3.2. Năng c, tr ch nhi của nhà nước tr ng vi c cung cấ th ng tin Việc quyền TCTT của người dân có được thực thi hay không phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của các cơ quan nắm giữ thông tin, đặc biệt là năng lực, thái độ phục vụ của cán bộ trực tiếp phụ trách giải quyết yêu cầu tiếp cận thông tin. Do đó, một trong những biện pháp quan trọng để đảm bảo cho việc thực thi quyền này là đa số pháp luật TCTT các nước đều có quy định khá cụ thể về trách nhiệm của các cơ quan năm giữ thông tin hay cán bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin. Đối với trường hợp công khai thông tin, hầu hết các quốc gia đều quy định các cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin phải chủ động cung cấp một số loại thông tin nhất định. Các thông tin này bao gồm chi tiết về cơ cầu tổ chức và các quan chức chủ yếu của chính phủ, các văn bản pháp luật, quy định, các đề xuất và chính sách hiện hành, các biểu mẫu, quyết định... Việc công bố các thông tin đó có được thực hiện bằng nhiều hình thức như: đăng tải trên trang thông tin điện tử, trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua người phát ngôn,... Bên cạnh việc quy định các loại thông tin các cơ quan phải có trách nhiệm chủ động cung cấp thì luật tiếp cận các nước còn quy định thời gian thực hiện việc công bố như việc công bố trên trang tin điện tử theo định kỳ. Đối với trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu, pháp luật quy định khá cụ thể trách nhiệm của cơ quan cung cấp thông tin từ giai đoạn thụ lý yêu cầu, quy định về thời hạn trả lời, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông