SlideShare a Scribd company logo
1 of 191
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ TĨNH
ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ TĨNH
ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62 22 03 15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN VIẾT THẢO
2. PGS.TS. HOÀNG THỊ KIM THANH
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Tĩnh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 8
1.1. Các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án 8
1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan và nội dung
luận án tập trung nghiên cứu 30
Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
ĐẮK LẮK VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 34
2.1. Những yếu tố tác động đến xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
ở tỉnh Đắk Lắk 34
2.2. Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số (2005-2010) 47
Chương 3: ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO TĂNG CƯỜNG
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2010
ĐẾN NĂM 2015 74
3.1. Yêu cầu mới và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về xây dựng
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số 74
3.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số 95
Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 112
4.1. Một số nhận xét 112
4.2. Một số kinh nghiệm 127
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 169
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số tham gia cấp ủy Đảng 119
Biểu đồ 3.2: Cán bộ dân tộc thiểu số là đại biểu Hội đồng nhân dân 120
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số đang công tác tại các cơ quan 125
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Nhà nước và
toàn xã hội bằng Cương lĩnh và đường lối chính trị; bằng đội ngũ cán bộ đảng
viên; bằng thuyết phục, nêu gương; bằng kiểm tra, giám sát. Trong những yếu
tố đó, yếu tố quyết định nhất là phải có đội ngũ cán bộ vừa hồng vừa chuyên,
đủ năng lực hoạch định, kiến tạo đường lối chính trị của Đảng và trực tiếp tổ
chức, thực hiện đường lối đó. Vì thế, ở bất cứ thời kỳ nào, Đảng luôn xác định:
công tác cán bộ là vấn đề trọng yếu, khâu đột phá, then chốt để xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng; đồng
thời, là nhân tố quyết định sự tồn vong của chế độ, sự thành bại của cách mạng
Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: cán bộ là gốc của mọi công việc,
công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Đội ngũ cán bộ là
nhân tố quan trọng nhất trong bộ máy tổ chức Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể nhân dân. Thực tiễn lịch sử cách mạng đã chứng minh vai
trò của cán bộ quyết định sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực, một địa
phương và của đất nước.
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, có sự phát triển không đồng đều giữa các
dân tộc, các vùng miền. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách thúc đẩy sự phát triển các vùng
dân tộc thiểu số, trong đó có việc xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu
số. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm
đến sự phát triển của ba vùng chiến lược: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam
Bộ. Các vùng đó, có vị trí chiến lược về an ninh - quốc phòng của quốc gia,
nơi có nhiều đồng bào các dân tộc sinh sống nên tầm quan trọng cũng như
tính chất phức tạp được hội tụ tại các vùng chiến lược này. Để phát huy tiềm
năng, lợi thế vùng và xử lý kịp thời những vấn đề nóng phát sinh; tạo môi
trường an toàn, ổn định trong sự phát triển chung của đất nước; cần thực hiện
2
tốt Chiến lược công tác dân tộc với nhiệm vụ trọng tâm là: tiếp tục củng cố,
kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và
triển khai thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong thời
kỳ phát triển mới.
Phát triển vùng Tây Nguyên là vấn đề thiết yếu và căn cơ trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và phòng thủ đất nước. Đắk Lắk là tỉnh thuộc khu
vực Tây Nguyên, đất rộng, người đông, có nhiều tôn giáo và 47 dân tộc cùng
sinh sống; là địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, quân
sự, văn hóa, xã hội của Tây Nguyên và cả nước. Chính vì vậy, Đắk Lắk luôn là
trọng điểm chống phá của các thế lực thù địch, chúng triệt để lợi dụng các vấn
đề “dân chủ”, “nhân quyền”, “tôn giáo” và nhất là vấn đề “dân tộc” để chống
phá. Trong những năm gần đây, chúng lập nên cái gọi là “Tin Lành Đêga”,
“Nhà nước Đêga” để quy tụ, tập hợp lực lượng. Đặc biệt, trong những năm:
2001, 2004 và 2008, chúng liên tiếp tổ chức gây rối, biểu tình, bạo loạn chính
trị nhằm gây mất ổn định an ninh chính trị tại địa phương. Để phòng chống có
hiệu quả âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, vấn đề quan
trọng hiện nay là xây dựng được đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và khu vực Tây Nguyên nói chung.
Để thực hiện mục tiêu chiến lược đến năm 2020, thành phố Buôn Ma
Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên và trực thuộc Trung ương,
tỉnh Đắk Lắk trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng Tây
Nguyên, đòi hỏi Đắk Lắk phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ nói chung,
cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng cần đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có
khả năng hoàn thành những nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới. Đối với
tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số cùng sinh sống như tỉnh Đắk Lắk, đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số giữ vị trí quan trọng trong bộ máy hệ thống chính
trị. Họ có những đặc điểm chung của người dân tộc thiểu số là gắn bó với quê
hương, hiểu được tập quán, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào mình; đồng
thời, họ là những cán bộ chủ chốt của địa phương nên có khả năng quy tụ được
3
sức mạnh của dân tộc mình. Họ còn là cầu nối của Đảng với các dân tộc và
cũng là cột trụ để giữ vững ổn định chính trị, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc
trên địa bàn chiến lược và khối đại đoàn kết dân tộc của cả nước.
Nhận thức sâu sắc, vị trí, tầm quan trọng của công tác xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số, Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đã có những chủ trương về tạo
nguồn cán bộ bằng việc tạo nguồn cán bộ xa từ các bậc học và tạo nguồn gần
bằng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; về sử dụng cán bộ thông qua các
khâu như bố trí, phân công, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm; về
đánh giá cán bộ, khen thưởng, kỷ luật cán bộ; về chế độ chính sách dành cho
cán bộ nhằm xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ
dân tộc thiểu số nói riêng, trong đó, đặc biệt chú trọng cán bộ dân tộc thiểu số
thuộc diện Tỉnh ủy quản lý trong hệ thống chính trị. Nhờ vậy, đã tạo được
những kết quả quan trọng trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số. Tuy nhiên, quá trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số vẫn
còn tồn tại không ít những mâu thuẫn: giữa tăng số lượng và đảm bảo chất
lượng, giữa nhu cầu đòi hỏi cao và khả năng đầu tư có giới hạn, giữa sử dụng
nguồn nhân lực tại chỗ và thu hút cán bộ từ nơi khác đến, giữa đào tạo và sử
dụng, giữa yêu cầu và khả năng luân chuyển đội ngũ cán bộ tại địa phương…
Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số một cách khoa học, có hệ thống và toàn diện nghĩa là
đồng hành cùng việc thực hiện Chiến lược công tác dân tộc. Qua đó, giải quyết
được những mâu thuẫn cơ bản của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số hiện nay của tỉnh Đắk Lắk. Đó cũng chính là yếu tố quyết định đến
việc thực hiện và đạt được những mục tiêu phát triển chiến lược của thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và vùng Tây Nguyên, vấn đề có ý nghĩa chiến
lược, liên quan trực tiếp đến sự ổn định, phát triển toàn diện của Tây Nguyên
cả về chính trị, xã hội lẫn kinh tế, quân sự, an ninh, quốc phòng.
Với mục đích nâng cao sự hiểu biết về một vấn đề trong lịch sử Đảng bộ
tỉnh Đắk Lắk và rút ra các kinh nghiệm, góp phần phục vụ công tác xây dựng
4
đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, nghiên cứu
sinh chọn đề tài Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến năm 2015 làm luận án Tiến sĩ lịch sử
chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ quá trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk từ năm 2005 đến năm 2015; từ đó, rút ra
một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quan trọng
này trong giai đoạn tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận án trình bày các yếu tố tác động đến công tác lãnh đạo xây dựng
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk.
- Luận án làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk vận dụng quan điểm,
chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
để lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk từ năm
2005 đến năm 2015.
- Luận án đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong quá trình Đảng bộ tỉnh
Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; từ đó phân tích
nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế trong lãnh đạo và chỉ đạo xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk.
- Luận án đúc rút một số kinh nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng bộ tỉnh
Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến
năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về xây
dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số và quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk
5
Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số từ năm 2005
đến năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu có thời gian từ năm 2005
đến năm 2015. Năm 2005, Tỉnh ủy Đắk Lắk đã ban hành Nghị quyết số 05,
ngày 14/1/2005 về lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Sau đó,
thực hiện Kết luận số 05-KL/TU, ngày 5/1/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết 05-
NQ/TU của Tỉnh ủy Đắk Lắk.
- Về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk, bao gồm 15 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 1 thành phố, 1 thị
xã và 13 huyện; số liệu khảo sát chủ yếu là cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ
Tỉnh ủy quản lý và hỏi ý kiến một số cán bộ ở các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số có nội dung rất rộng, thể hiện trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh,... Tuy nhiên, luận án chỉ tập trung nghiên
cứu ở bốn khâu chủ yếu trong công tác cán bộ: Quy hoạch cán bộ dân tộc thiểu
số; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số;
chính sách cán bộ dân tộc thiểu số.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu của
luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về dân tộc và chính sách dân
tộc; về công tác cán bộ và cán bộ dân tộc thiểu số.
4.2. Nguồn tư liệu
Nguồn tư liệu luận án sử dụng là: Các văn kiện của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, các văn bản pháp luật của Quốc hội, các văn
6
bản điều hành của Chính phủ, các báo cáo của Ủy ban Dân tộc; các báo cáo
của các ban, ngành của tỉnh; những văn kiện của Đảng bộ, Chính quyền tỉnh
Đắk Lắk về công tác cán bộ nói chung và xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số nói riêng.
Bên cạnh đó, luận án tham khảo, tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu
của các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án đã được công bố.
Đồng thời, luận án dựa vào số liệu khảo sát ở một số địa phương, đơn vị thuộc
tỉnh Đắk Lắk.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lịch sử, được sử dụng để thu thập và phản ánh nội dung
nghiên cứu của các nguồn tài liệu liên quan đến đề tài luận án, nhằm dựng lại
chân thực quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số.
- Phương pháp lôgíc, được sử dụng trên cơ sở phương pháp lịch sử để
phân tích, đánh giá, khái quát, tổng hợp, thể hiện quan điểm, đánh giá của tác
giả luận án.
- Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng trong thu thập các thông
tin định lượng về thực trạng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số.
- Phương pháp chuyên gia được sử dụng nhằm thu thập các thông tin, ý
kiến đánh giá của các lãnh đạo, chuyên viên về công tác lãnh đạo, quản lý để
xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số và những ý kiến đánh giá, những
thông tin về đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk.
- Phương pháp thống kê được dùng trong xử lý các kết quả của báo cáo,
điều tra, khảo sát. Kỹ thuật được sử dụng ở đây là nhờ sự hỗ trợ tối đa của phần
mềm chuyên dụng máy vi tính.
5. Đóng góp mới của luận án
5.1. Đóng góp về khoa học
- Luận án hệ thống hóa quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và
chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
7
thiểu số. Qua đó góp phần làm rõ nội dung, phương thức và quá trình Đảng
bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo và chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số từ năm 2005 đến năm 2015.
- Luận án cung cấp nguồn tư liệu về công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số tại địa phương, góp phần làm phong phú Lịch sử Đảng
bộ tỉnh Đắk Lắk trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế.
5.2. Đóng góp về thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho các cấp ủy Đảng và chính
quyền trong tỉnh tham khảo, vận dụng vào thực tiễn lãnh đạo, tổ chức xây dựng
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đảm bảo về số lượng và chất lượng.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và học tập
tại các cơ sở đào tạo ở khu vực Tây Nguyên.
6. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (8 tiết) nội dung cơ bản, kết luận, danh
mục công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Những công trình khoa học nghiên cứu về xây dựng đội ngũ
cán bộ
Đề cập đến quan điểm của Hồ Chí Minh đối với vấn đề cán bộ, có
chuyên khảo “Hồ Chí Minh đào tạo cán bộ và trọng dụng nhân tài” của
Đức Vượng [166] đã khẳng định cán bộ là một trong những vấn đề có ý
nghĩa quyết định đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong mọi
thời kỳ cách mạng, đặc biệt là đối với công tác xây dựng Đảng; cán bộ là
“gốc của mọi công việc”. Bất cứ chính sách, công tác gì “nếu có cán bộ tốt
thì thành công”. Quá trình Chủ tịch Hồ Chí Minh đào tạo, rèn luyện và sử
dụng cán bộ, sử dụng nhân tài qua các giai đoạn cách mạng để giành độc
lập, kháng chiến và kiến quốc. Hồ Chí Minh. Vì vậy, phải trọng nhân tài,
trọng cán bộ, trọng mỗi một người có ích cho công việc chung, phải đào tạo
ra những công dân tốt và cán bộ tốt cho nước nhà.
Trở lại với nền tảng lý luận, công trình “Chủ tịch Hồ Chí Minh với công
tác tổ chức, cán bộ xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức trong
thời kỳ đổi mới” của tác giả Đình Toán [131] đã hệ thống hóa những quan
điểm của Hồ Chí Minh đối với công tác tổ chức cán bộ như quan niệm về
người cán bộ cách mạng; vị trí, vai trò của cán bộ; đào tạo, huấn luyện, bồi
dưỡng cán bộ, công chức; bố trí, sử dụng cán bộ; tiêu chuẩn người cán bộ.
Không chỉ dừng ở việc trích dẫn, phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về
tổ chức cán bộ, cuốn sách đã trình bày sự vận dụng về lý luận công tác tổ
chức cán bộ theo quan điểm Hồ Chí Minh như quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng về quy hoạch cán bộ qua các thời kỳ lịch sử; quan điểm, chủ
trương và giải pháp trong các nghị quyết chuyên đề và hướng dẫn của Đảng
9
về công tác quy hoạch cán bộ. Qua đó, cuốn sách đã phản ánh tình hình thực
hiện công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị ở
nước ta hiện nay thông qua kết quả thực hiện và nguyên nhân của kết quả về
công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý. Từ đó, nêu rõ hệ thống quan
điểm, nguyên tắc và giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ lãnh
đạo, quản lý, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về quy hoạch nhân sự của ông
cha ta trong lịch sử và lý luận và kinh nghiệm về quy hoạch cán bộ của một số
nước cũng được đề cập trong nội dung cuốn sách.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Dung luận bàn về phong cách tư duy Hồ Chí
Minh với việc xây dựng đội ngũ cán bộ thông qua cuốn sách “Phong cách tư
duy Hồ Chí Minh với việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước
ta hiện nay” [39]. Cuốn sách làm rõ những nội dung cơ bản về cơ sở hình
thành, bản chất và những đặc trưng của phong cách, tư duy Hồ Chí Minh.
Thực trạng về phong cách, tư duy của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện
nay. Một số giải pháp nhằm góp phần xây dựng phong cách tư duy của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay.
Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục được Nguyễn Khánh Bật, Trần Thị
Huyền đề cập đến trong công trình “xây dựng đội ngũ trí thức thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh” [21]. Cuốn
sách đã nêu lên quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đặc điểm, vị trí, vai
trò của trí thức Việt Nam trong tiến trình cách mạng và những yêu cầu đặt ra
cho trí thức. Đặc biệt, theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cần phải
chăm lo xây dựng đội ngũ trí thức vừa hồng, vừa chuyên với hệ thống các
biện pháp cụ thể. Phương pháp tìm kiếm, trọng dụng trí thức, nhân tài của
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng được nêu lên rất cụ thể và đã được thực hiện
thành công trong lịch sử; đồng thời, nêu rõ sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh của Đảng và Nhà nước trong công tác xây dựng đội ngũ trí thức thời kỳ
10
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những biện pháp về đào tạo và
sử dụng trí thức, nhân tài trong giai đoạn hiện nay; thực trạng đội ngũ trí thức
trên các lĩnh vực cơ bản.
Những bài phát biểu và trả lời phỏng vấn của Tổng Bí thư Nguyễn Phú
Trọng từ sau Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI
về xây dựng Đảng đã được tuyển chọn trong sách “Xây dựng chỉnh đốn Đảng
là nhiệm vụ then chốt để phát triển đất nước” [147]. Cuốn sách chỉ rõ, xây
dựng, chỉnh đốn Đảng là công việc khó, rất phức tạp vì nó liên quan đến xây
dựng con người, là công tác con người, dễ đụng chạm đến danh dự, lợi ích,
quan hệ của con người. Đây là tài liệu thiết thực, góp phần định hướng cho
cán bộ, đảng viên tiếp tục rèn luyện bản lĩnh, trí tuệ, phẩm chất đạo đức và
năng lực phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu cách mạng.
Ở một bình diện khác, trong sách “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức” của Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương [79]
đã nêu lên nhiều luận cứ khoa học của việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp,
các ngành ở nước ta. Nhiều vấn đề được nghiên cứu đề cập trong cuốn sách
như: Về vị trí, vai trò nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng của cán
bộ và công tác cán bộ; về yêu cầu đức - tài, phẩm chất - năng lực của tiêu
chuẩn cán bộ đặt trong trong quan hệ với nhiệm vụ chính trị, với xu thế của
thời đại; về trách nhiệm của các cấp chủ thể, nhất là cấp ủy và người đứng
đầu cấp ủy, hệ thống chính trị; về quan điểm, mục tiêu, phương hướng, giải
pháp xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Qua thực tế khảo sát, điều tra một số tỉnh ở vùng đồng bằng sông Hồng
bằng 3 phụ lục và nội dung tiếp cận thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã ở vùng đồng bằng sông Hồng, cuốn sách “Vai trò cán bộ lãnh đạo chủ
chốt cấp xã trong việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn nước
ta hiện nay” của Mai Đức Ngọc [77] đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
11
ổn định, mất ổn định chính trị - xã hội; những nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn
định chính trị xã hội; vai trò của cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong việc giữ
vững ổn định chính trị xã hội nói chung, đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn
cho việc xây dựng chiến lược cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã trong thời kỳ
mới nói riêng.
Trong chuyên khảo “Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước” của Trần Đình Thắng [140] đã làm rõ sự lãnh đạo
của Đảng trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ và thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tác giả đã tổng kết những kinh
nghiệm chủ yếu và nêu lên giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước trong giai đoạn hiện nay; bước đầu nêu ra những kinh
nghiệm cải cách công vụ, công chức; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của một số nước trên thế giới như Vương quốc Anh, Cộng hòa Liên
bang Đức, Cộng hòa Pháp, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Singgapo, Hàn Quốc.
Cuốn sách đã tổng kết chuyên sâu về quá trình Đảng lãnh đạo cải cách công
vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước từ khi thành lập
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đến nay.
Chủ trương, chỉ thị, nghị quyết, thông tư, hướng dẫn của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng về
Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
được đề cập trong Báo cáo khoa học “Đảng lãnh đạo thực hiện Chiến lược
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước từ năm
1998 đến năm 2008” của Nguyễn Thị Thanh [134]. Công trình khoa học
trên đã nêu rõ yêu cầu khách quan đổi mới công tác cán bộ và quá trình
Đảng tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nêu rõ kết quả và kinh nghiệm thực hiện
chiến lược cán bộ.
12
Tác giả Bùi Thị Hồng Tiến với luận án “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp
cơ sở từ 1975 đến 1993” [89] đã nêu rõ quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ
chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp cơ sở từ những năm 1975 đến năm
1986; đổi mới đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp cơ sở từ
năm 1987 đến năm 1993 và một số kinh nghiệm.
Kết quả nghiên cứu đề tài KX03.02, do Vũ Văn Hiền làm chủ nhiệm,
thuộc Chương trình khoa học cấp Nhà nước KX.03 xây dựng Đảng trong điều
kiện mới được xuất bản trong cuốn sách “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước” [56] đã đề cập đến các vấn đề như: Quan điểm, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý;
thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý trong giai đoạn hiện nay; xây dựng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ đổi mới; những giải pháp chủ
yếu để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trên cơ sở các khâu của quy trình công tác cán bộ, công trình khoa học
“Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” của Nguyễn Minh Tuấn [130], tác giả khẳng định: Đổi
mới công tác cán bộ là nhiệm vụ trước mắt và lâu dài; việc đổi mới công tác
cán bộ phải đặt trong tổng thể của công tác xây dựng Đảng và đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ từng khâu trong công tác cán bộ và
nghiên cứu khoa học, xây dựng tổ chức và con người làm công tác tổ chức
cán bộ.
Trong bài viết “Đột phá về công tác cán bộ” của Litthi Sisouvong [84],
tác giả đã khẳng định những công việc và quy trình công tác cán bộ: đánh giá
cán bộ; xây dựng quy hoạch cán bộ tổng thể; bố trí, luân chuyển cán bộ; đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ; kế thừa, thay thế cán bộ; chế độ, chính sách đối với
13
cán bộ. Theo tác giả, phải khách quan, công tâm khi đánh giá cán bộ. Ngăn
chặn và từng bước khắc phục tình trạng lựa chọn, sử dụng cán bộ theo dòng họ,
địa phương, bè phái. Trước khi đưa cán bộ vào quy hoạch, phải tiến hành tham
vấn, đặc biệt là tham vấn rộng rãi, sâu sắc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Nghiên cứu và thực hiện chính sách bố trí sinh viên đã tốt nghiệp đại học và
trường dạy nghề về công tác ở cơ sở nhằm bổ sung lực lượng lao động ở cơ sở
và tạo nguồn nhân lực trẻ trưởng thành từ thực tế. Đặc biệt, coi đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, đảng viên là giải pháp chủ yếu tạo bước đột phá về phát
triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn cán bộ có trình độ đáp ứng tốt yêu cầu
nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn phát triển mới của nước Lào.
Nhìn nhận riêng về mặt tích cực của đội ngũ cán bộ, Nguyễn Văn Tài đã
tập trung làm rõ một số khía cạnh: Xác lập hệ thống các khái niệm cơ bản;
phân tích nội dung và những động lực cơ bản phát huy tính tích cực xã hội của
đội ngũ cán bộ; khẳng định vai trò của đội ngũ cán bộ thông qua khảo sát một
số nét khái quát về những thành công và những mặt còn bất cập trong thực tiễn;
đề xuất một số vấn đề cơ bản nhằm phát huy tính tích cực nhân tố con người
của đội ngũ cán bộ trong tình hình hiện nay trong công trình “Phát huy tính
tích cực xã hội của đội ngũ cán bộ nước ta hiện nay” [87].
Nghiên cứu về công tác cán bộ ở Thủ đô Hà Nội, cuốn sách: “Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại
hóa Thủ đô” của Cao Khoa Bảng [20] đã nêu rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc nâng cao chất lượng cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội
quản lý trong giai đoạn hiện nay. Việc quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các
Nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
Những kinh nghiệm của Thành ủy Hà Nội và các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị các cấp
theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI.
14
Đi sâu vào các vấn đề cấp bách, cơ bản của công tác cán bộ, Trần
Xuân Sầm trong chuyên khảo “Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh
đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới” [83] đã khẳng định, việc
xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống
chính trị phải căn cứ vào hệ thống lý luận đã được tổng kết và tình hình
thực tiễn. Có như vậy, cơ cấu và tiêu chuẩn mới đảm bảo được tính đúng
và tính đặc thù. Thông qua những đánh giá khái quát về thực trạng cơ cấu
và việc thực hiện các tiêu chuẩn đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ
thống chính trị để xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt
trong những năm tới của hệ thống chính trị. Qua đó kịp thời đề ra những
định hướng và giải pháp lớn nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ
chốt theo cơ cấu, tiêu chuẩn đổi mới trong những năm tới của hệ thống
chính trị. Với gần 8000 phiếu điều tra được thực hiện trong các cuộc khảo
sát và hội thảo khoa học, lý luận và thực tiễn ở nhiều địa phương đã phán
ánh khá rõ thực trạng cơ cấu và việc thực hiện các tiêu chuẩn đối với cán
bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị.
Một số khâu trong quy trình công tác cán bộ được Trần Đình Hoan đề
cập đến trong cuốn sách “Đánh giá quy hoạch luân chuyển cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [63]. Cụ thể là,
những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức cán bộ nói chung, công
tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ nói riêng. Những giải pháp của
công tác cán bộ trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước hiện nay. Phần phụ lục của cuốn sách làm rõ những nội dung quan trọng
như: vấn đề đánh giá, luân chuyển quan lại trong các triều đại phong kiến Việt
Nam; kinh nghiệm đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ ở Trung Quốc;
kinh nghiệm đánh giá, luân chuyển cán bộ ở Nhật Bản và một số nước trong
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.
Cũng bàn về vấn đề quy hoạch cán bộ, trong cuốn sách “Công tác quy
hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền Núi
15
phía Bắc giai đoạn hiện nay” [81], tác giả Thân Minh Quế đã làm rõ những
vấn đề liên quan đến công tác quy hoạch cán bộ; đánh giá thực trạng công tác
quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền
núi phía Bắc giai đoạn hiện nay; đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu để
thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
Từ thực tiễn công tác, trong cuốn sách “Xử lý tình huống công tác cán
bộ của Đảng” của Cao Thanh Vân, Đinh Ngọc Giang [164] đã trình bày một
số vấn đề lý luận về công tác cán bộ, tình huống trong công tác cán bộ của
Đảng, quan niệm và nguyên tắc xử lý tình huống trong công tác cán bộ của
Đảng. Nêu rõ một số tình huống và gợi ý xử lý tình huống trong công tác cán
bộ như: về lựa chọn, sử dụng, bầu cử cán bộ; về quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ;
về khen thưởng, kỷ luật cán bộ; miễn nhiệm, bãi miễn cán bộ và giải quyết
mất đoàn kết nội bộ; về thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ.
Trong cuốn sách “Kinh nghiệm công tác nhân sự của một số nước” của
Lê Minh Thông, Nguyễn Danh Châu [141] đã khảo cứu các mô hình công vụ,
công chức của một số nước trên thế giới về bộ máy quản lý công chức; tuyển
chọn công chức; chế độ công trạng, luân chuyển công chức; đào tạo bồi
dưỡng công chức; chế độ kiểm tra, đánh giá công chức; chế độ chính sách đối
với công chức,… ở Nhật Bản, Hoa Kỳ, Cộng hòa liên bang Đức, Trung Quốc.
Đồng thời, đã rút ra một số nhận xét và đưa ra những kiến nghị nhằm đổi mới
công tác cán bộ ở nước ta cho phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của
đất nước trong giai đoạn mới.
Ở Nhật Bản, có công trình nghiên cứu của Matsushita Konouke, sách
“Nhân sự - chìa khóa của thành công” (1999) [68] khẳng định vai trò của yếu
tố con người, cách chọn người, sử dụng người trong công tác quản lý.
Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam được Đoàn Văn Khái được bàn đến trong sách “Nguồn lực con
người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” [67]. Cuốn
16
sách đã khẳng định nguồn lực con người có vai trò quan trọng và là yếu tố
quyết định sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên cơ sở thực trạng
nguồn lực con người ở Việt Nam và những đòi hỏi về nguồn lực con người
trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tác giả đã đưa ra
những giải pháp cơ bản nhằm khai thác và phát huy hiệu quả nguồn lực con
người, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Đồng thời, đề xuất những giải pháp về đào tạo và sử dụng
nguồn lực con người sao cho hợp lý, khoa học và hiệu quả.
Trong bài viết “Kinh nghiệm Nhật Bản về phát triển nguồn nhân lực
(HRD)” [64], Yasuhiko Inoue đưa ra quan điểm: Với các nhà lý thuyết và
thực tiễn phương Tây, chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá bởi kỹ năng
công việc. Vì vậy, để cải tiến chất lượng nguồn nhân lực, phải cải tiến hoạt
động giáo dục tại trường học, tăng cường các chương trình đào tạo kỹ năng
thông qua sự hợp tác từ cả phía chính phủ và khối tư nhân. Tuy nhiên, ngoài
kỹ năng, người lao động cần phải được khuyến khích làm việc và bản thân họ
phải có khả năng thích nghi với những thay đổi liên tục trong môi trường sản
xuất. Theo kinh nghiệm của Nhật Bản, để tạo ra một lực lượng lao động hiệu
quả thì hãy đối xử với mỗi cá nhân người lao động như đối xử với một con
người có trí óc, chứ không phải như là một phần của máy móc và hãy để cho
người công nhân tự do trình bày những nhận định và những ý tưởng cải tiến
của mình. Muốn vậy, công ty phải ủng hộ, hỗ trợ người lao động theo những
cách khác nhau, mà quản lý nguồn nhân lực là cách thức chủ chốt. Bài viết
gợi mở một số vấn đề: Xây dựng đội ngũ cán bộ, việc quản lý cán bộ cần
được chú trọng. Khuyến khích, hỗ trợ để mỗi người tự do phát triển khả năng
của mình sẽ góp phần nâng cao chất lượng cán bộ.
Kỷ yếu Hội thảo: “Đào tạo nguồn nhân lực cho Tây Nguyên: Thực
trạng và giải pháp” của Đại học Đà Nẵng - Phân hiệu tại Kon Tum của Phân
hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kontum [78] đã trình bày khái quát vai trò của giáo
dục, đào tạo nguồn nhân lực đối với phát triển bền vững Tây Nguyên. Trong
17
đó, khẳng định, phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí và trình độ
chuyên môn kỹ thuật cho người lao động Tây Nguyên có ý nghĩa quyết định
trực tiếp đến phát triển bền vững của vùng; đồng thời, nghiên cứu, thảo luận
các khía cạnh của đào tạo nguồn nhân lực đã và đang diễn ra ở các cơ sở giáo
dục theo từng đối tượng người học khác nhau, trong đó, tập trung nghiên cứu
đối tượng học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, đối tượng là đồng bào dân
tộc thiểu số, cán bộ viên chức trong các cơ quan nhà nước và các tổ chức
chính trị xã hội và người lao động làm việc trong các doanh nghiệp. Đồng
thời, thảo luận các khía cạnh của mô hình đào tạo đã và đang vận hành trên
địa bàn Tây Nguyên, đánh giá các ưu và nhược điểm của quá trình đào tạo và
bồi dưỡng nguồn nhân lực. Từ đó, đề xuất mô hình đào tạo mới, đáp ứng với
yêu cầu nguồn nhân lực cho Tây Nguyên.
Trên phương diện rất đặc thù, sách tham khảo “Chiến lược phát triển
nhân tài của Việt Nam hiện nay” của tác giả Cao Văn Thống, Đỗ Xuân Tuất
[142] đã nêu lên một số vấn đề liên quan đến nhân tài, trong đó, có một số
khái niệm liên quan đến nhân tài và đặc điểm của nhân tài. Bên cạnh đó, cuốn
sách cũng làm rõ quan niệm về hiền tài và việc chiêu hiền, đãi sĩ của Việt
Nam. Ông cha ta đã có quan niệm về hiền tài như thế nào và việc chiêu hiền,
đãi sĩ của các triều đại phong kiến Việt Nam ra sao. Ngoài ra, tác giả còn nêu
lên những kinh nghiệm trong công tác nhân tài của Trung Quốc. Từ đó, rút ra
một số vấn đề về công tác trọng dụng nhân tài của Việt Nam và Trung Quốc.
Điểm đặc biệt là, công trình đã nêu ra những quan điểm, chủ trương của Đảng
về phát triển nhân tài và những kiến nghị riêng của tác giả đối với công tác
nhân tài trong giai đoạn hiện nay.
Quy trình công tác cán bộ được đề cập đến trong công trình “Phát hiện
và sử dụng nhân tài” của tác giả Nghiệm Ngạn Thân [138] công trình là sự
tổng kết, kiểm điểm lại những điều đã làm, đã nghe, đã thấy, đã nghĩ của tác
giả trong thực tiễn công tác, chủ yếu về công tác cán bộ, đặc biệt là những vấn
đề mà xã hội rất quan tâm như: tính dân chủ trong Đảng, phong cách viết,
18
phong cách hội họp, thể chế chính trị thông qua các nội dung cụ thể như tự
thuật; tôi đến Giang Tô; cách dùng người; lựa chọn cán bộ; nghệ thuật lãnh
đạo; tinh thần “đại học” - học rộng; giá trị của văn hóa; truyền thông đại
chúng; lời kết.
Luận văn “Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của Đảng
bộ tỉnh Cà Mau từ năm 1997 - 2007” của Phạm Nhất Linh [71] đã đề cập đến
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã qua hai giai đoạn từ năm
1997 đến năm 2001 và từ năm 2001 đến năm 2007; nêu lên thành công và
kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Cà Mau qua 10
năm lãnh đạo.
Những công trình khoa học nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ đề
cập đến quan điểm, chủ trương của Đảng, những tác động của tình hình kinh tế
- xã hội đến công tác cán bộ; quy trình xây dựng đội ngũ cán bộ; thực trạng và
kinh nghiệm của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ của cả nước và của vùng,
miền, tỉnh, thành phố trên cả nước; kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ ở
một số nước trên thế giới; đề xuất phương hướng, nhiệm vụ để nâng cao năng
lực, trình độ của đội ngũ cán bộ.
1.1.2. Những công trình khoa học nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán
bộ dân tộc thiểu số
Với mong muốn và suy nghĩ về việc đưa tư tưởng Hồ Chí Minh đến với
đồng bào các dân tộc Tây Nguyên, Phan Văn Bé đã nghiên cứu và xuất bản
công trình “Tư tưởng Hồ Chí Minh với các dân tộc Tây Nguyên” [22]. Nội
dung sách đã nêu lên những quan điểm của Hồ Chí Minh về các dân tộc Tây
Nguyên và tình cảm của nhân dân, cán bộ Tây Nguyên dành cho Chủ tịch Hồ
Chí Minh; qua đó, đề xuất một vài suy nghĩ về giáo dục thế hệ trẻ theo tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Sách chuyên khảo “Phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số
Việt Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước” của Nguyễn Đăng Thành [136] không chỉ cung cấp luận cứ lý thuyết
19
và thực tiễn cho nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn về vấn đề phát triển
nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số mà còn đề xuất hệ quan điểm, giải
pháp toàn diện cho việc hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực dân
tộc thiểu số. Các dữ liệu khoa học phong phú, những cách tiếp cận mới trong
nghiên cứu, những kết luận, những nhận xét có giá trị làm điểm tựa cho các
nhà nghiên cứu tiếp theo.
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá về thực trạng tình hình nguồn nhân lực trẻ
các vùng dân tộc thiểu số và miền núi, Đặng Cảnh Khanh đã đề xuất với
Đảng, Chính phủ, Ủy ban dân tộc và miền núi những cơ sở khoa học và thực
tiễn quan trọng để hoạch định các chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ
các dân tộc thiểu số trong nội dung cuốn sách: “Nguồn nhân lực trẻ các dân
tộc thiểu số những phân tích xã hội học” [66].
Luận văn “Phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Kon Tum” của Trịnh Ngọc
Dương [46] đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguồn nhân lực các
dân tộc thiểu số trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và những nhân
tố tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực này. Chỉ rõ thực trạng của vấn
đề nghiên cứu và nêu lên hệ thống quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp
tục phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số.
Trịnh Quang Cảnh đã bàn về một vấn đề khá mới mẻ, đó là trí thức
người dân tộc thiểu số trong công trình “Phát huy vai trò đội ngũ trí thức các
dân tộc thiểu số nước ta trong sự nghiệp cách mạng hiện nay” [24]. Cuốn
sách đã tập trung làm rõ những nét chung nhất về đặc điểm, vai trò cũng như
thực trạng của đội ngũ trí thức, đặc biệt là trí thức dân tộc thiểu số ở Việt
Nam; cần làm gì để xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức dân tộc thiểu số
đảm bảo về số lượng và chất lượng.
Trở về với lịch sử trước đó, Cuốn sách “Chính sách dân tộc của các
chính quyền Nhà nước phong kiến Việt Nam (X - XIX)” của Phan Hữu Dật,
Lâm Bá Nam [38] đã tập trung vào hai vấn đề chủ yếu như các nhà nước
20
phong kiến Việt Nam đã rất chú trọng đến các dân tộc thiểu số, từng bước
xây dựng chính sách dân tộc tương ứng với các điều kiện lịch sử và yêu cầu
xây dựng và bảo vệ đất nước. Vấn đề dân tộc được đặt ra giải quyết ban đầu
là ở khu vực lãnh thổ rồi đến phạm vi lãnh thổ quốc gia. Bài học về giải
quyết vấn đề dân tộc trong tổng thể các chính sách về kinh tế xã hội, quốc
phòng an ninh.
Cuốn sách “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân
tộc ở Tây Nguyên” của Trương Minh Dục [41] đã trình bày vấn đề dân tộc,
đặc điểm kinh tế - xã hội của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên; những nhân
tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số,
những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra trong quá trình thực hiện chính sách
dân tộc của Đảng ở khu vực Tây Nguyên.
Bên cạnh đó, cuốn sách: “Thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở
miền Trung, Tây Nguyên trong thời kỳ đổi mới” của Trương Minh Dục [42]
đã tổng kết quá trình vận dụng chính sách dân tộc của Đảng ở khu vực miền
Trung và Tây Nguyên, đặc biệt, là vấn đề xây dựng và đổi mới hệ thống
chính trị và đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên.
Luận án của Lương Hữu Nam với đề tài “Phát triển đội ngũ trí thức ở
Tây Nguyên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [73], đã trình
bày cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên;
đưa ra quan niệm về phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên, những yếu tố
tác động đến sự phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên. Trên cơ sở đó,
đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ này ở Tây Nguyên và đề xuất các quan
điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ này trong
thời gian tới, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Tây Nguyên.
Luận án của Nguyễn Thanh Thủy “Quá trình thực hiện chính sách dân
tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với đồng bào Khmer ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long” [143] đã tập trung giải quyết tư tưởng chủ đạo của Đảng
21
Cộng sản Việt Nam về chính sách dân tộc. Nội dung chủ yếu về chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
Nghiên cứu về công tác dân tộc ở một số tỉnh miền núi Đông Bắc Việt
Nam, tác giả Hoàng Thu Thủy đã khái quát những đặc điểm một số tỉnh miền
núi Đông Bắc Việt Nam với ý nghĩa tạo nên đặc tính vùng. Quan điểm, chủ
trương của Đảng về chính sách dân tộc và sự vận dụng thực hiện của Đảng bộ
thuộc một số tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam được thể hiện trong luận án
“Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở một số tỉnh miền Núi
Đông Bắc Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2010” [144].
Nghiên cứu về việc thực hiện chính sách dân tộc ở địa bàn Tây Nguyên,
luận văn “Các Đảng bộ tỉnh khu vực Bắc Tây Nguyên lãnh đạo thực hiện
chính sách dân tộc từ năm 1996 đến năm 2005” của Phạm Văn Hồ [61] đã
trình bày quá trình lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc của Đảng bộ các
tỉnh ở Tây Nguyên qua hai giai đoạn (1996-2000) và (2000-2005), làm rõ chủ
trương, sự chỉ đạo đến kết quả thực hiện chính sách dân tộc và kinh nghiệm
lãnh đạo của các Đảng bộ ở Tây Nguyên.
Nghiên cứu về chính sách giáo dục và đào tạo đối với đồng bào dân tộc
thiểu số, luận văn “Mấy vấn đề chủ yếu của chính sách giáo dục và đào tạo
đối với đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Thị
Tứ [133], đã tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu như: một số khái niệm;
đặc điểm, vai trò của trí thức người dân tộc thiểu số; thực trạng phát triển của
đội ngũ trí thức dân tộc thiểu số ở nước ta; xác định phương hướng cơ bản và
kiến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy và phát triển tiềm năng của
trí thức người dân tộc thiểu số trong tình hình hiện nay.
Đề cập đến công tác cử tuyển trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc
thiểu số, Kỷ yếu Hội nghị “Tổng kết 15 năm thực hiện chế độ cử tuyển 1990-
2005” của Bộ Giáo dục và Đào tạo [19] đã nêu rõ những chủ trương của
Đảng, chính sách Nhà nước về chế độ cử tuyển; kết quả thực hiện chế độ cử
tuyển học sinh dân tộc vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
22
nghiệp từ năm 1990 đến năm 2005; đồng thời nêu rõ những chủ trương, giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cử tuyển.
Bàn về luận cứ và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
của Lê Phương Thảo, Nguyễn Cúc và Doãn Hùng đã công bố công trình khoa
học “Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Luận cứ và giải pháp” [137]. Cuốn
sách tập trung nghiên cứu các vấn đề: Luận cứ khoa học cho việc xây dựng
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số - thực trạng và giải
pháp; xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trên một số lĩnh vực chuyên
môn - thực trạng và giải pháp; đổi mới công tác cán bộ dân tộc thiểu số trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Với cách nhìn toàn diện hơn, công trình “Một số vấn đề về xây dựng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện người các dân tộc thiểu số ở Tây
Nguyên” của Lê Hữu Nghĩa [75] đã phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo chủ chốt cấp huyện người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên; làm rõ tầm
quan trọng của đội ngũ này đối với công cuộc đổi mới ở Tây Nguyên; rút ra
một số bài học kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp về quy hoạch, đào tạo,
bố trí, sử dụng… đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
Công trình “Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền
núi phía Bắc nước ta” của Lô Quốc Toản [132] đi sâu nghiên cứu, làm rõ
nguồn gốc của cán bộ dân tộc thiểu số là những người có xuất thân từ các dân
tộc thiểu số, được tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng; được rèn luyện, thử thách
để bố trí, sắp xếp vào các cương vị công tác. Đây là những gợi ý quan trọng
để triển khai nội dung đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc
thiểu số.
Luận án "Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng
bộ Bộ đội biên phòng từ năm 1996 đến năm 2006" của Đặng Văn Trọng [148]
đã làm rõ yêu cầu khách quan xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của
23
Đảng bộ Bộ đội Biên phòng từ năm 1996 đến năm 2006; phân tích, luận giải
chủ trương và sự chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng
bộ Bộ đội Biên phòng từ năm 1996 đến năm 2006; đánh giá thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân của thành tựu, hạn chế; đồng thời rút ra những kinh
nghiệm có giá trị tham khảo đối với việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số thời kỳ mới. Đặc biệt, luận án đã làm sáng tỏ sự vận dụng đúng đắn,
sáng tạo của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số như: xây dựng
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số phải dựa trên nguyên tắc Đảng thống nhất
lãnh đạo công tác cán bộ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức
thành viên trong hệ thống chính trị.
Tiếp cận từ một khâu của công tác cán bộ dân tộc thiểu số, luận án "Tạo
nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên
giai đoạn hiện nay" của Trương Thị Hải Yến [168] đã tiếp tục hoàn thiện
khung lý luận về tạo nguồn cán bộ; khái quát những đặc điểm tình hình cán
bộ dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên; đề xuất phương hướng và những giải pháp
có tính đặc thù, khả thi để thúc đẩy công tác tạo nguồn cán bộ xã người dân
tộc thiểu số ở Tây Nguyên, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn hiện nay.
Trong luận án “Nâng cao năng lực tư duy lý luận của đội ngũ cán bộ
người dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang hiện nay” của Ma Phúc Dự [45]
đã làm sáng tỏ về các phạm trù tư duy, tư duy lý luận, năng lực tư duy lý luận,
thực chất của việc nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ người
dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang. Làm sáng tỏ biểu hiện đặc thù về năng lực tư
duy lý luận của đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang. Nêu
lên thực trạng và giải pháp góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội
ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang.
“Đảng bộ tỉnh Kon Tum lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt
người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị cấp cơ sở (1991-2005)” là
luận văn của Phạm Hồng Kiên [65] đã nêu một cách có hệ thống tư tưởng Hồ
24
Chí Minh và quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về công
tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở Việt Nam; làm sáng rõ quá
trình Đảng bộ tỉnh Kon Tum lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số cấp cơ sở. Từ đó, nêu lên kết quả, hạn chế và kinh nghiệm lãnh đạo.
Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2001 đến năm
2010 và những kết quả, tồn tại cũng như những vấn đề tiếp tục đặt ra cho
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của tỉnh. Những kinh
nghiệm lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Cao Bằng được trình bày trong luận văn
“Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
từ năm 2001 đến năm 2010” của Nguyễn Viết Hà [55].
Từ góc nhìn về kinh tế, Bộ sách hội nhập kinh tế quốc tế “Sự phát triển
vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam sau hội nhập” của Lê Ngọc Thắng [139] đã
nêu ra những gợi mở cho các nhà quản lý, các nhà doanh nghiệp, các nhà nghiên
cứu chiến lược, chính quyền địa phương các cấp trong việc góp phần nâng cao
hiệu quả, chất lượng, tạo điều kiện để vùng dân tộc thiểu số và miền núi phát
huy tiềm năng, thế mạnh, khắc phục những hạn chế đáp ứng nhu cầu hội nhập
Tổ chức thương mại thế giới và sự phát triển chung của quốc gia. Điểm đặc biệt,
cuốn sách đã phân tích sâu sắc về tình hình các dân tộc ở Việt Nam.
Tiếp cận từ vấn đề quản lý xã hội ở vùng dân tộc thiểu số ở miền núi
phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nam Bộ, cuốn sách “Quản lý xã hội vùng
dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong phát triển bền vững” của Đặng Thị Hoa
[57]. đã chỉ ra những bất cập trong quản lý xã hội ở các vùng dân tộc thiểu số.
Đó là: Hệ thống chính trị cơ sở và công tác cán bộ vùng dân tộc thiểu số đang
có nhiều vấn đề bất cập. Những mâu thuẫn, bất cập giữa phương thức quản lý
truyền thống, nhất là ở cấp làng bản với phương thức quản lý hiện đại; sự vận
hành của bộ máy quản lý cơ sở ở vùng dân tộc thiểu số tuy đã đồng bộ với
các vùng miền khác trong cả nước nhưng vẫn mang những nét riêng, đặc thù.
Vì vậy, cần có những giải pháp phù hợp nhằm phát huy các giá trị truyền
thống trong quản lý xã hội hiện nay.
25
Cuốn sách “Tây Nguyên cuối thế kỷ XX vấn đề dân cư và nguồn nhân
lực” [146] của Nguyễn Tuấn Triết đã vận dụng phương pháp liên ngành để xử
lý những tài liệu thành văn theo các phương pháp văn bản học kết hợp với
những tài liệu thực địa thu thập được theo phương pháp điền dã, dân tộc học
và điều tra xã hội học. Để làm rõ những vấn đề bức xúc cần giải quyết, đặc
biệt là vấn đề dân cư và nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội Tây Nguyên.
Cuốn sách “Tây Nguyên ngày nay tập 2” của Hoàng Văn Lễ và các
cộng sự [70] đã nêu lên thực trạng các mặt kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục,
dân tộc và tôn giáo ở Tây Nguyên. Qua đó, tìm kiếm giải pháp, hiến kế và
góp sức để phát triển bền vững Tây Nguyên.
Báo cáo Hội nghị “Sơ kết giữa kỳ Chương trình Tây Nguyên 3” của
Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng
Tây Nguyên, KHCN-TN3/11-15 (2014) [37] đã xây dựng, đề xuất những giải
pháp liên quan đến phát triển bền vững về văn hóa - xã hội, quốc phòng và an
ninh vùng Tây Nguyên. Đó là giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình
phát triển về dân tộc và quan hệ tộc người; vấn đề đồng tộc xuyên biên giới
trong mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề di dân, văn hóa, tôn giáo, đất đai. Rà
soát, đánh giá, bổ sung đổi mới chính sách dân tộc, chính sách hợp tác xuyên
biên giới phù hợp với điều kiện mới để quản lý và phát triển sâu rộng hơn nữa
các mối quan hệ tộc người tốt đẹp và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
Những bất cập trong hoạch định và thực hiện chính sách dân tộc đã thay đổi,
điều chỉnh.
Nhằm góp phần xây dựng phát triển bền vững Tây Nguyên, Viện khoa
học xã hội vùng Tây Nguyên tổ chức Hội thảo “Phát triển xã hội và quản lý
phát triển xã hội vùng Tây Nguyên: Những vấn đề lý luận và thực tiễn” [167].
Các bài tham luận tại hội thảo đã đề cập đến các vấn đề liên quan đến phát
triển xã hội và quản lý phát triển xã hội của vùng Tây Nguyên, tham chiếu
kinh nghiệm của các quốc gia, đề xuất các mô hình, định hướng và giải pháp
26
quản lý xã hội Tây Nguyên. Qua đó, cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây
dựng các thể chế, các chiến lược phát triển bền vững của vùng này.
Sách chuyên khảo “Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở
Tây Nguyên” của Trương Minh Dục [43] phản ánh điều kiện tự nhiên, tình
hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội Tây Nguyên, sự tác động của các yếu
tố dân tộc, tôn giáo, sự chống phá của các thế lực thù địch... cùng những giải
pháp có tính đồng bộ về tận dụng lợi thế, tiềm năng; về xây dựng hệ thống
chính trị cơ sở, xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; về phát huy bản sắc
văn hóa các dân tộc để tiếp tục xây dựng Tây Nguyên ngày càng ổn định và
phát triển.
Kỷ yếu Hội thảo khoa học “70 năm ngày Bác Hồ gửi thư Đại hội các
dân tộc thiểu số miền Nam tại Pleiku (19/4/1946-19/4/2016)” do Tỉnh ủy Gia
Lai tổ chức [129] đã trình bày nội dung và ý nghĩa bức thư của Bác và nhìn
lại việc thực hiện tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Bác trong hai cuộc kháng
chiến và trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Kỷ yếu khoa học “Thực trạng và các giải pháp đổi mới hoạt động của
hệ thống chính trị cơ sở ở Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay” của Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Phân viện Đà Nẵng [59] đã tập trung
phản ánh thực trạng hệ thống chính trị ở Tây Nguyên, những nhân tố ảnh
hưởng đến quá trình xây dựng hệ thống chính trị và giải pháp nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị ở Tây Nguyên, trong đó có giải pháp về chính trị.
Những yêu cầu quan trọng trong quá trình đô thị hóa vùng Tây Nguyên,
trong đó có yếu tố về phát triển nguồn nhân lực; bảo tồn và phát huy giá trị
văn hóa truyền thống của các dân tộc được đề cập trong Kỷ yếu Hội thảo
khoa học “Đô thị hóa và quản lý quá trình đô thị hóa trong phát triển bền
vững vùng Tây Nguyên - Thực trạng và giải pháp” của Trường Đại học khoa
học xã hội và nhân văn, Đề tài TN3/X15 [149].
Như vậy, các công trình khoa học nghiên cứu chung về xây dựng đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói chung và xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
27
thiểu số ở các tỉnh trên cả nước đã phân tích chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước và các Đảng bộ địa phương về công tác dân tộc và xây dựng đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; đề cập đến thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số, những tiềm năng, thế mạnh và hạn chế của đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số; đã đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả
xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
1.1.3. Những công trình khoa học nghiên cứu về xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đã biên soạn 3 tập Lịch sử Đảng
bộ tỉnh qua các giai đoạn: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk 1930-1954 [15],
Lịch sử Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk 1954-1975 [16], Lịch sử Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk
1975-2005 [17]. Bộ sách đã tổng kết lịch sử đấu tranh cách mạng của Đảng
bộ và nhân dân tỉnh Đắk Lắk qua các thời kỳ lịch sử với nhiều biến động
phong phú và đa dạng; ghi nhận công lao của những người con ưu tú của Đắk
Lắk. Đặc biệt, bộ sách làm rõ những kinh nghiệm lịch sử góp phần gợi mở
những nội dung nghiên cứu cho luận án.
Ủy Ban khoa học xã hội Việt Nam, Tỉnh ủy Đắk Lắk, Ủy ban nhân dân
Đắk Lắk phối hợp biên soạn và xuất bản công trình “Vấn đề phát triển kinh tế
xã hội các dân tộc thiểu số ở Đắk Lắk” [163]. Cuốn sách tập trung làm sáng
tỏ thực trạng các dân tộc ở tỉnh Đắk Lắk từ sau ngày giải phóng đến nay; phân
tích sự phát triển của các dân tộc trong bước đi ban đầu thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội; đề xuất những khâu công tác trọng tâm và cấp bách cần giải
quyết nhằm xây dựng xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, đáp
ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
Luận văn “Những yếu tố tác động đến mối quan hệ dân tộc ở Đắk Lắk
hiện nay” của Lương Hữu Nam [72] đã khái quát điều kiện tự nhiên, địa lý,
kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Đắk Lắk với tư cách là những thành tố ảnh
hưởng đến mối quan hệ dân tộc và là địa bàn cho sự nảy sinh, tồn tại của
28
những yếu tố đó. Đồng thời tìm hiểu đặc điểm dân tộc và quan hệ dân tộc ở
tỉnh Đắk Lắk với tính cách là kết quả của những yếu tố tác động.
Kết quả Đề án “Điều tra, khảo sát nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật
tỉnh Đắk Lắk” của Sở khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Lắk [85] gồm báo cáo
điều tra, thống kê toàn bộ đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ đào
tạo đại học và sau đại học trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đánh giá sự phát triển
về số lượng và trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình
độ đào tạo đại học và sau đại học theo một số chỉ tiêu chủ yếu như: cơ cấu
dân tộc, cơ cấu giới tính, trình độ chuyên môn, chuyên ngành đào tạo, hình
thức đào tạo và hệ thống các phương pháp thực hiện.
Tiếp cận ở góc độ trình độ nguồn nhân lực cán bộ khoa học và kỹ thuật
trình độ từ cao đẳng trở lên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được tổng kết trong báo
cáo “Phúc tra nguồn nhân lực cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ từ cao
đẳng trở lên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” của Sở khoa học và công nghệ tỉnh
Đắk Lắk [86]. Các vấn đề được nêu trong báo cáo là: Các biện pháp kỹ thuật
áp dụng để phúc tra, thu thập thông tin, phương pháp xử lý, phân tích, thống
kê tổng hợp về trình độ của cán bộ khoa học - kỹ thuật. Thực trạng nguồn
nhân lực cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ từ cao đẳng trở lên trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk. Hệ thống những giải pháp xây dựng đội ngũ trí thức trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Báo cáo khoa học “Một số vấn đề về đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ
khoa học cấp huyện, xã và lao động kỹ thuật người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk
Lắk” của Nguyễn An Vinh và các cộng sự [165] đã trình bày một số đặc điểm
và tình hình chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công tác đào tạo và sử dụng đội
ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cấp huyện, xã và lao động kỹ thuật người dân
tộc thiểu số; nêu rõ thực trạng và nguyên nhân của công tác đào tạo và sử
dụng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cấp huyện, xã và lao động kỹ thuật
người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk. Bước đầu nêu ra định hướng và giải
29
pháp về công tác đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cấp
huyện, xã và lao động kỹ thuật người dân tộc thiểu số trong thời gian tới.
Công trình khoa học “Miền Trung và Tây Nguyên trong thời kỳ đổi mới”
của Trương Minh Dục [44] đã tổng kết thực tiễn vận dụng đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước ở từng khu vực, từng địa phương, đặc biệt là
những sáng tạo của cơ sở, nhằm phác họa bức tranh riêng ở khu vực miền
Trung và Tây Nguyên, tác giả có. Cuốn sách đã nêu bật những vấn đề: Nông
nghiệp, nông thôn, nông dân miền Trung từ góc nhìn lịch sử. Quảng Nam,
Quảng Bình, EaPhê - Đắk Lắk có những sáng tạo đáng được ghi nhận và học
tập. Đặc điểm nổi bật của thành phố Đà Nẵng trong quá trình xây dựng và
phát triển, những kinh nghiệm cần được nhân rộng. Bên cạnh đó, cuốn sách
đã làm rõ một số chính sách về xây dựng đội ngũ cán bộ ở vùng duyên hải
miền Trung, đặc biệt là những chính sách cán bộ ở tỉnh Đắk Lắk.
Luận án “Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc
từ năm 2003 đến năm 2015” của Phạm Ngọc Đại [52] đã nêu lên những chủ
trương của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về công tác dân tộc; đánh giá khách quan
về những thành tựu, hạn chế; phân tích nguyên nhân của những thành tựu, hạn
chế; rút ra một số nhận xét về ưu điểm, khuyết điểm và những kinh nghiệm
chủ yếu về thực hiện chính sách dân tộc của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk từ năm
2003 đến năm 2015.
Vấn đề quản lý nhà nước về dân tộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã được
tác giả Nguyễn Tấn Bích nêu trong luận văn “Quản lý nhà nước về dân tộc
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” [23]. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận về
dân tộc và quản lý nhà nước về dân tộc; phân tích và đánh giá thực trạng công
tác quản lý nhà nước về dân tộc ở tỉnh Đắk Lắk; đề xuất phương hướng và
giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về dân tộc trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk trong tình hình mới.
Trên cơ sở nghiên cứu những đặc điểm về đội ngũ cán bộ, công chức
người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn (2010-2015), luận văn
30
"Năng lực cán bộ, công chức người đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk
hiện nay" [53] của tác giả Nguyễn Hải Đông, đi sâu phân tích thực trạng của
đội ngũ cán bộ, công chức người đồng bào dân tộc thiểu số và đề xuất những
giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực cán bộ, công chức người đồng bào
dân tộc thiểu số cho giai đoạn tiếp theo.
Từ những kinh nghiệm thực tiễn trong xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số thời kỳ 1986 - 2000, luận văn “Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị cấp cơ sở thời
kỳ đổi mới (1986-2000)” của tác giả Lê Nhị Hòa [58] đã đề xuất những kiến
nghị về đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong
hệ thống chính trị cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Tiếp cận ở một góc độ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã, luận
văn “Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk” của Đỗ Quang Trà [145] đã hướng đến giải quyết ba nội dung:
cơ sở lý luận về đào tạo cán bộ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số; thực
trạng đào tạo cán bộ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk; đề xuất các giải pháp đào tạo cán bộ công chức cấp xã người dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Những công trình khoa học nghiên cứu về công tác dân tộc và xây dựng
đội ngũ cán bộ dân tộc ở tỉnh Đắk Lắk đã nêu rõ những thuận lợi và khó khăn
trong việc xây dựng xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ dân tộc
thiểu số nói riêng; đề cập đến thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh; đề ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác này trong thời gian tiếp theo.
1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN
QUAN VÀ NỘI DUNG LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU
1.2.1. Kết quả các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án
Các công trình khoa học nghiên cứu chung về cán bộ và đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số tập trung vào 5 vấn đề sau:
31
Một là, quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh,
đường lối của Đảng về cán bộ và cán bộ dân tộc thiểu số được quán triệt và
triển khai thực hiện nhất quán qua các thời kỳ lịch sử. Tuy nhiên, trong mỗi
giai đoạn lịch sử cụ thể, nội dung về cán bộ và cán bộ dân tộc thiểu số luôn
được bổ sung, hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cách mạng và sự phát triển
của xã hội. Đó là cơ sở lý luận và là định hướng để triển khai thực hiện các nội
dung của luận án.
Hai là, chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của các địa
phương với phạm vi là các vùng, các tỉnh qua các giai đoạn phát triển. Dựa trên
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh, đường lối của
Đảng về cán bộ và cán bộ dân tộc thiểu số nên có tính thống nhất trong chủ
trương và quá trình tổ chức thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
ở các địa phương trên phạm vi cả nước. Tuy vậy, do đặc điểm khác nhau của
các vùng, miền và các tỉnh nên chủ trương và quá trình xây dựng đội ngũ cán
bộ dân tộc thiểu số có sự đa dạng, phong phú, đồng thời cũng có tính đặc thù
riêng biệt ở mỗi địa phương. Từ đó, giúp tác giả tìm ra được điểm riêng của
tỉnh Đắk Lắk trong cái chung của các địa phương khác.
Ba là, thực trạng của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các địa phương
giai đoạn sau so với giai đoạn trước tuy có tăng về số lượng nhưng vẫn chưa
đảm bảo được về số lượng theo yêu cầu. Vấn đề chất lượng, năng lực thực tiễn
trong quá trình công tác của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số chưa thực sự đáp
ứng được yêu cầu của công việc. Sự thiếu đồng bộ về cơ cấu ngành nghề cũng
được đề cập đến nhiều trong các công trình khoa học.
Bốn là, nguyên nhân chủ quan và khách quan của thực trạng công tác lãnh
đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số hiện nay ở các địa phương; hệ
thống những giải pháp thực hiện; những kinh nghiệm lãnh đạo; những kiến nghị,
đề xuất đã gợi mở cho tác giả đưa ra những nhận xét, đánh giá trong luận án.
Năm là, hệ thống bảng, biểu, phiếu điều tra và phương thức điều tra, giúp
cho tác giả phương pháp và nội dung xây dựng các mẫu phiếu, bảng, biểu và
định hướng cho quá trình triển khai thực hiện luận án.
32
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
Khảo cứu các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, tác giả
nhận thấy, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số vẫn còn “khoảng
trống” cần được tiếp tục nghiên cứu. Các công trình khoa học nghiên cứu ở các
góc độ chuyên ngành khác nhau, dưới các hình thức khác nhau, ở những địa
bàn khác nhau. Mặc dù, đã có một số công trình nghiên cứu về xây dựng đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số và đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số lãnh đạo, quản
lý nhưng chủ yếu đều nghiên cứu ở các tỉnh phía Bắc, hoặc một số công trình
nghiên cứu ở khu vực Tây Nguyên. Các công trình nghiên cứu ở tỉnh Đắk Lắk
rất ít, đặc biệt chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu, hệ
thống, toàn diện về quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số dưới
góc độ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Kế thừa những công trình khoa học
trước đó, tiếp tục giải quyết những vấn đề đặt ra, luận án tập trung nghiên cứu
những vấn đề sau đây:
Thứ nhất: Tiếp tục nghiên cứu những vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số.
Thứ hai: Chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số và quá trình phát triển về nhận thức và chủ trương của Đảng bộ
tỉnh Đắk Lắk về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến
năm 2015.
Thứ ba: Quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số trên các mặt: Quy hoạch đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số; chính
sách cán bộ dân tộc thiểu số.
Thứ tư: Từ thực tiễn quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, luận án đưa ra những nhận xét, đánh giá khách
quan, khoa học về ưu điểm, hạn chế và bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm
về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk để vận
dụng vào thực tiễn trong giai đoạn mới.
33
Tiểu kết chương 1
Các công trình khoa học được nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
đã được nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau với các chuyên ngành khác nhau, dưới dạng sách
chuyên khảo, tạp chí, luận án, luận văn, báo cáo của các đề tài khoa học, kỷ yếu
hội thảo khoa học. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ được nghiên cứu nhiều
hơn so với những nghiên cứu về cán bộ dân tộc thiểu số và nghiên cứu về cán
bộ dân tộc thiểu số cũng được nghiên cứu nhiều hơn so với cán bộ dân tộc
thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk. Các công trình khoa học đề cập đến nhiều vấn đề, từ
lý luận chung đến sự vận dụng vào thực tiễn thông qua quá trình lãnh đạo và
chỉ đạo của các địa phương.
Những công trình khoa học trên đã tập trung phân tích làm rõ những vấn
đề lý luận chung về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, bao gồm: nội hàm công
tác cán bộ; quy trình công tác cán bộ; hệ thống quan điểm, chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ. Trên cơ sở khảo sát
thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ trên phạm vi cả nước cũng như ở từng vùng,
miền và những địa phương cụ thể, các công trình khoa học đã nêu rõ thực trạng
vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ. Đồng thời, nêu lên những bất cập trong quá
trình xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Qua đó, đưa ra những đánh giá
về ưu điểm và hạn chế trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ qua các thời kỳ
lịch sử, đặc biệt là thời kỳ đổi mới. Từ đó, đề ra những giải pháp hoặc tổng kết
một số kinh nghiệm trong quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác này trong thời kỳ mới.
Vấn đề xây dựng xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số rất phong phú,
đa dạng, nhạy cảm thậm chí rất khó nghiên cứu. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu
trong các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án được trình bày trong
chương Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án đã
cung cấp tư liệu và định hướng trong quá trình triển khai thực hiện luận án về
nội dung và phương pháp nghiên cứu.
34
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK
VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH ĐẮK LẮK
2.1.1. Vị trí, vai trò của cán bộ, cán bộ dân tộc thiểu số
* Khái niệm về cán bộ, dân tộc thiểu số, cán bộ dân tộc thiểu số:
Luật cán bộ, công chức Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII, ngày 13/11/2008, nêu khái niệm cán bộ cấp tỉnh và cấp huyện
(tại Điều 4 khoản 1) như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước [82].
Theo Luật cán bộ, công chức (tại Điều 4 khoản 3) cán bộ cấp xã là:
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng
ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là
công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước [82].
Nghị định về công tác dân tộc số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/1/2011 của
Chính phủ nêu rõ: “dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với
dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
35
“Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước,
theo điều tra dân số quốc gia [32].
Như vậy, khái niệm cán bộ dân tộc thiểu số là một khái niệm kép, một tập
hợp của hai khái niệm “cán bộ” và “dân tộc thiểu số”. Từ những phân tích như
trên, có thể đi đến một quan niệm chung về cán bộ dân tộc thiểu số, như sau:
“cán bộ dân tộc thiểu số” là những cán bộ được quy định tại Luật cán bộ,
công chức đang công tác trong một tổ chức xác định của hệ thống chính trị, có
thành phần xuất thân từ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Trong một số văn
kiện của Đảng và Nhà nước, cụm từ "cán bộ dân tộc thiểu số" được thay thế
bằng cụm từ "cán bộ là người dân tộc thiểu số". Xét về ngữ nghĩa, đây là hai
cụm từ đồng nghĩa. Xét về nội hàm khái niệm, đây là hai khái niệm có cùng
một nội hàm, có thể thay thế cho nhau.
* Vị trí, vai trò của cán bộ và cán bộ dân tộc thiểu số
C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đặt nền móng cho vấn đề cán bộ và
xây dựng đội ngũ cán bộ của giai cấp vô sản. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen đó là
muốn thực hiện tư tưởng cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn.
Con người sử dụng lực lượng thực tiễn được hiểu là những người định hướng,
dẫn dắt hành động của quần chúng vô sản. Đó là những đại biểu ưu tú nhất,
lãnh tụ của phong trào công nhân đã được giác ngộ lý luận của chủ nghĩa xã
hội khoa học và là những người cộng sản đầu tiên của giai cấp vô sản. Lực
lượng thực tiễn là toàn bộ quần chúng vô sản và các tầng lớp nhân dân lao động
bị áp bức, bóc lột đang hành động với những hình thức khác nhau trong cuộc
đấu tranh với giai cấp tư sản và các giai cấp bóc lột khác.
Kế thừa tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin cho rằng, mỗi giai
cấp muốn giành được quyền thống trị thì trong hàng ngũ của mình phải có
những nhà lãnh đạo có khả năng dẫn dắt phong trào và khi đã có đường lối
đúng thì cán bộ là khâu quyết định để biến đường lối đó thành hiện thực cách
mạng. Do đó, trên lĩnh vực công tác của cán bộ nhà nước, đặc biệt là những
chức vụ chủ chốt, V.I.Lênin nhấn mạnh quyền quyết định của Đảng. Theo
36
Lênin, chừng nào một đảng cầm quyền còn quản lý, chừng nào đảng ấy còn
phải giải quyết tất cả mọi vấn đề về những sự bổ nhiệm khác nhau, thì không
thể để có tình trạng là việc bổ nhiệm các chức vụ quan trọng nhất trong nhà
nước lại do một đảng không lãnh đạo tiến hành.
Trên cương vị lãnh tụ của Đảng Cộng sản Bônsêvích Nga, khi nghiên cứu
thực trạng các dân tộc dưới chế độ Nga Sa Hoàng, V.I.Lênin đã nêu lên các
nguyên tắc cơ bản của chính sách dân tộc trong Cương lĩnh nổi tiếng về vấn đề
dân tộc. Bình đẳng dân tộc là một nguyên tắc quan trọng trong Cương lĩnh về
vấn đề dân tộc của V.I.Lênin. Đây là một sự bình đẳng hoàn toàn, một sự bình
đẳng toàn diện giữa các dân tộc trên mọi lĩnh vực. Các dân tộc có quyền sử
dụng tiếng mẹ đẻ trong trường học và do nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa
đòi hỏi các dân tộc trong một quốc gia phải học tiếng của dân tộc đa số. Người
nào không thừa nhận và không bảo vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc người
đó không phải là người Mácxít. Muốn thực hiện được bình đẳng dân tộc nhất
thiết phải có đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, những người tiên phong hiện thực
hóa sự bình đẳng đó.
Vận dụng học thuyết Mác-Lênin vào thực tiễn Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đặc biệt coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ. Người coi cán bộ như là “cái
gốc” của mọi công việc, là “dây chuyền” của bộ máy; nếu dây chuyền không
tốt, không chạy, thì động cơ dù tốt, dù chạy thì toàn bộ máy cũng bị tê liệt.
Người chủ trương phát triển đội ngũ cán bộ thông qua quy chế tuyển chọn, đào
tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, quản lý sử dụng có hệ thống, bài bản, toàn diện và
chuyên sâu; đề ra nhiều chính sách cụ thể để quy tụ nhân tài, lôi kéo người tâm
đức… Để làm được như vậy, cán bộ lãnh đạo, quản lý ngoài tiêu chuẩn khung
như thạo về chính trị, giỏi về chuyên môn còn phải biết dùng người.
Việt Nam là một quốc gia thống nhất đa dân tộc. 54 dân tộc ở Việt Nam
hợp quần, liên kết chặt chẽ với nhau thành một cộng đồng chung - cộng đồng
các dân tộc Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt niềm tin sâu sắc vào bản chất
tốt đẹp và tiềm năng trong đồng bào và cán bộ dân tộc thiểu số. Để phát triển
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk

More Related Content

What's hot

LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOTLuận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Luận văn: Nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của các chi bộ ấp
Luận văn: Nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của các chi bộ ấpLuận văn: Nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của các chi bộ ấp
Luận văn: Nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của các chi bộ ấp
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
 
List 904+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng Đảng – Điểm Cao Nh...
List 904+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng Đảng – Điểm Cao Nh...List 904+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng Đảng – Điểm Cao Nh...
List 904+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Xây Dựng Đảng – Điểm Cao Nh...
 
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn ph...
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn ph...Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn ph...
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn ph...
 
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
 
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAYLuận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
 
Luận văn: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh, HAY
Luận văn: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh, HAYLuận văn: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh, HAY
Luận văn: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh, HAY
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Cấp ủy viên cùng cấp
Luận văn: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Cấp ủy viên cùng cấp Luận văn: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Cấp ủy viên cùng cấp
Luận văn: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Cấp ủy viên cùng cấp
 
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam GiangĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
 
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền GiangLuận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
 

Similar to Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk

xây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdf
xây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdfxây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdf
xây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdfNhungTran576087
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk (20)

Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
 
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc BộLuận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
 
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đChính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
xây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdf
xây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdfxây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdf
xây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdf
 
Xây dựng HTCT cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nay
Xây dựng HTCT cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nayXây dựng HTCT cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nay
Xây dựng HTCT cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nay
 
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây NinhLuận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
 
Luận án: Bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội Lào
Luận án: Bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội LàoLuận án: Bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội Lào
Luận án: Bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội Lào
 
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu sốLuận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
 
chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...
chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...
chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...
 
Đề tài: Công tác phát triển đảng viên là người Khmer ở Bạc Liêu
Đề tài: Công tác phát triển đảng viên là người Khmer ở Bạc LiêuĐề tài: Công tác phát triển đảng viên là người Khmer ở Bạc Liêu
Đề tài: Công tác phát triển đảng viên là người Khmer ở Bạc Liêu
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Tây NinhLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Tây Ninh
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOTLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
 
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập ThạchPhát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
 
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAYLuận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
 
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpChất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
 
Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmerLuận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ TĨNH ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2018
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ TĨNH ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN VIẾT THẢO 2. PGS.TS. HOÀNG THỊ KIM THANH HÀ NỘI - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Thị Tĩnh
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 8 1.1. Các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án 8 1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan và nội dung luận án tập trung nghiên cứu 30 Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 34 2.1. Những yếu tố tác động đến xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk 34 2.2. Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số (2005-2010) 47 Chương 3: ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015 74 3.1. Yêu cầu mới và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số 74 3.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số 95 Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 112 4.1. Một số nhận xét 112 4.2. Một số kinh nghiệm 127 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 169
  • 5. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số tham gia cấp ủy Đảng 119 Biểu đồ 3.2: Cán bộ dân tộc thiểu số là đại biểu Hội đồng nhân dân 120 Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số đang công tác tại các cơ quan 125
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Nhà nước và toàn xã hội bằng Cương lĩnh và đường lối chính trị; bằng đội ngũ cán bộ đảng viên; bằng thuyết phục, nêu gương; bằng kiểm tra, giám sát. Trong những yếu tố đó, yếu tố quyết định nhất là phải có đội ngũ cán bộ vừa hồng vừa chuyên, đủ năng lực hoạch định, kiến tạo đường lối chính trị của Đảng và trực tiếp tổ chức, thực hiện đường lối đó. Vì thế, ở bất cứ thời kỳ nào, Đảng luôn xác định: công tác cán bộ là vấn đề trọng yếu, khâu đột phá, then chốt để xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng; đồng thời, là nhân tố quyết định sự tồn vong của chế độ, sự thành bại của cách mạng Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: cán bộ là gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Đội ngũ cán bộ là nhân tố quan trọng nhất trong bộ máy tổ chức Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân. Thực tiễn lịch sử cách mạng đã chứng minh vai trò của cán bộ quyết định sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực, một địa phương và của đất nước. Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, có sự phát triển không đồng đều giữa các dân tộc, các vùng miền. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách thúc đẩy sự phát triển các vùng dân tộc thiểu số, trong đó có việc xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm đến sự phát triển của ba vùng chiến lược: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ. Các vùng đó, có vị trí chiến lược về an ninh - quốc phòng của quốc gia, nơi có nhiều đồng bào các dân tộc sinh sống nên tầm quan trọng cũng như tính chất phức tạp được hội tụ tại các vùng chiến lược này. Để phát huy tiềm năng, lợi thế vùng và xử lý kịp thời những vấn đề nóng phát sinh; tạo môi trường an toàn, ổn định trong sự phát triển chung của đất nước; cần thực hiện
  • 7. 2 tốt Chiến lược công tác dân tộc với nhiệm vụ trọng tâm là: tiếp tục củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và triển khai thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong thời kỳ phát triển mới. Phát triển vùng Tây Nguyên là vấn đề thiết yếu và căn cơ trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và phòng thủ đất nước. Đắk Lắk là tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, đất rộng, người đông, có nhiều tôn giáo và 47 dân tộc cùng sinh sống; là địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, quân sự, văn hóa, xã hội của Tây Nguyên và cả nước. Chính vì vậy, Đắk Lắk luôn là trọng điểm chống phá của các thế lực thù địch, chúng triệt để lợi dụng các vấn đề “dân chủ”, “nhân quyền”, “tôn giáo” và nhất là vấn đề “dân tộc” để chống phá. Trong những năm gần đây, chúng lập nên cái gọi là “Tin Lành Đêga”, “Nhà nước Đêga” để quy tụ, tập hợp lực lượng. Đặc biệt, trong những năm: 2001, 2004 và 2008, chúng liên tiếp tổ chức gây rối, biểu tình, bạo loạn chính trị nhằm gây mất ổn định an ninh chính trị tại địa phương. Để phòng chống có hiệu quả âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, vấn đề quan trọng hiện nay là xây dựng được đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và khu vực Tây Nguyên nói chung. Để thực hiện mục tiêu chiến lược đến năm 2020, thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên và trực thuộc Trung ương, tỉnh Đắk Lắk trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng Tây Nguyên, đòi hỏi Đắk Lắk phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng cần đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có khả năng hoàn thành những nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới. Đối với tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số cùng sinh sống như tỉnh Đắk Lắk, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số giữ vị trí quan trọng trong bộ máy hệ thống chính trị. Họ có những đặc điểm chung của người dân tộc thiểu số là gắn bó với quê hương, hiểu được tập quán, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào mình; đồng thời, họ là những cán bộ chủ chốt của địa phương nên có khả năng quy tụ được
  • 8. 3 sức mạnh của dân tộc mình. Họ còn là cầu nối của Đảng với các dân tộc và cũng là cột trụ để giữ vững ổn định chính trị, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc trên địa bàn chiến lược và khối đại đoàn kết dân tộc của cả nước. Nhận thức sâu sắc, vị trí, tầm quan trọng của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đã có những chủ trương về tạo nguồn cán bộ bằng việc tạo nguồn cán bộ xa từ các bậc học và tạo nguồn gần bằng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; về sử dụng cán bộ thông qua các khâu như bố trí, phân công, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm; về đánh giá cán bộ, khen thưởng, kỷ luật cán bộ; về chế độ chính sách dành cho cán bộ nhằm xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng, trong đó, đặc biệt chú trọng cán bộ dân tộc thiểu số thuộc diện Tỉnh ủy quản lý trong hệ thống chính trị. Nhờ vậy, đã tạo được những kết quả quan trọng trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, quá trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số vẫn còn tồn tại không ít những mâu thuẫn: giữa tăng số lượng và đảm bảo chất lượng, giữa nhu cầu đòi hỏi cao và khả năng đầu tư có giới hạn, giữa sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ và thu hút cán bộ từ nơi khác đến, giữa đào tạo và sử dụng, giữa yêu cầu và khả năng luân chuyển đội ngũ cán bộ tại địa phương… Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số một cách khoa học, có hệ thống và toàn diện nghĩa là đồng hành cùng việc thực hiện Chiến lược công tác dân tộc. Qua đó, giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số hiện nay của tỉnh Đắk Lắk. Đó cũng chính là yếu tố quyết định đến việc thực hiện và đạt được những mục tiêu phát triển chiến lược của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và vùng Tây Nguyên, vấn đề có ý nghĩa chiến lược, liên quan trực tiếp đến sự ổn định, phát triển toàn diện của Tây Nguyên cả về chính trị, xã hội lẫn kinh tế, quân sự, an ninh, quốc phòng. Với mục đích nâng cao sự hiểu biết về một vấn đề trong lịch sử Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk và rút ra các kinh nghiệm, góp phần phục vụ công tác xây dựng
  • 9. 4 đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, nghiên cứu sinh chọn đề tài Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến năm 2015 làm luận án Tiến sĩ lịch sử chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ quá trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk từ năm 2005 đến năm 2015; từ đó, rút ra một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quan trọng này trong giai đoạn tiếp theo. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận án trình bày các yếu tố tác động đến công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk. - Luận án làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk vận dụng quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số để lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk từ năm 2005 đến năm 2015. - Luận án đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; từ đó phân tích nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế trong lãnh đạo và chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk. - Luận án đúc rút một số kinh nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến năm 2015. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số và quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk
  • 10. 5 Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến năm 2015. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu có thời gian từ năm 2005 đến năm 2015. Năm 2005, Tỉnh ủy Đắk Lắk đã ban hành Nghị quyết số 05, ngày 14/1/2005 về lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Sau đó, thực hiện Kết luận số 05-KL/TU, ngày 5/1/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết 05- NQ/TU của Tỉnh ủy Đắk Lắk. - Về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, bao gồm 15 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện; số liệu khảo sát chủ yếu là cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và hỏi ý kiến một số cán bộ ở các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. - Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số có nội dung rất rộng, thể hiện trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh,... Tuy nhiên, luận án chỉ tập trung nghiên cứu ở bốn khâu chủ yếu trong công tác cán bộ: Quy hoạch cán bộ dân tộc thiểu số; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số; chính sách cán bộ dân tộc thiểu số. 4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về dân tộc và chính sách dân tộc; về công tác cán bộ và cán bộ dân tộc thiểu số. 4.2. Nguồn tư liệu Nguồn tư liệu luận án sử dụng là: Các văn kiện của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, các văn bản pháp luật của Quốc hội, các văn
  • 11. 6 bản điều hành của Chính phủ, các báo cáo của Ủy ban Dân tộc; các báo cáo của các ban, ngành của tỉnh; những văn kiện của Đảng bộ, Chính quyền tỉnh Đắk Lắk về công tác cán bộ nói chung và xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng. Bên cạnh đó, luận án tham khảo, tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án đã được công bố. Đồng thời, luận án dựa vào số liệu khảo sát ở một số địa phương, đơn vị thuộc tỉnh Đắk Lắk. 4.3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp lịch sử, được sử dụng để thu thập và phản ánh nội dung nghiên cứu của các nguồn tài liệu liên quan đến đề tài luận án, nhằm dựng lại chân thực quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. - Phương pháp lôgíc, được sử dụng trên cơ sở phương pháp lịch sử để phân tích, đánh giá, khái quát, tổng hợp, thể hiện quan điểm, đánh giá của tác giả luận án. - Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng trong thu thập các thông tin định lượng về thực trạng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số. - Phương pháp chuyên gia được sử dụng nhằm thu thập các thông tin, ý kiến đánh giá của các lãnh đạo, chuyên viên về công tác lãnh đạo, quản lý để xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số và những ý kiến đánh giá, những thông tin về đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk. - Phương pháp thống kê được dùng trong xử lý các kết quả của báo cáo, điều tra, khảo sát. Kỹ thuật được sử dụng ở đây là nhờ sự hỗ trợ tối đa của phần mềm chuyên dụng máy vi tính. 5. Đóng góp mới của luận án 5.1. Đóng góp về khoa học - Luận án hệ thống hóa quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
  • 12. 7 thiểu số. Qua đó góp phần làm rõ nội dung, phương thức và quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo và chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến năm 2015. - Luận án cung cấp nguồn tư liệu về công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại địa phương, góp phần làm phong phú Lịch sử Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 5.2. Đóng góp về thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho các cấp ủy Đảng và chính quyền trong tỉnh tham khảo, vận dụng vào thực tiễn lãnh đạo, tổ chức xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đảm bảo về số lượng và chất lượng. - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo ở khu vực Tây Nguyên. 6. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (8 tiết) nội dung cơ bản, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  • 13. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Những công trình khoa học nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ Đề cập đến quan điểm của Hồ Chí Minh đối với vấn đề cán bộ, có chuyên khảo “Hồ Chí Minh đào tạo cán bộ và trọng dụng nhân tài” của Đức Vượng [166] đã khẳng định cán bộ là một trong những vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong mọi thời kỳ cách mạng, đặc biệt là đối với công tác xây dựng Đảng; cán bộ là “gốc của mọi công việc”. Bất cứ chính sách, công tác gì “nếu có cán bộ tốt thì thành công”. Quá trình Chủ tịch Hồ Chí Minh đào tạo, rèn luyện và sử dụng cán bộ, sử dụng nhân tài qua các giai đoạn cách mạng để giành độc lập, kháng chiến và kiến quốc. Hồ Chí Minh. Vì vậy, phải trọng nhân tài, trọng cán bộ, trọng mỗi một người có ích cho công việc chung, phải đào tạo ra những công dân tốt và cán bộ tốt cho nước nhà. Trở lại với nền tảng lý luận, công trình “Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác tổ chức, cán bộ xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đổi mới” của tác giả Đình Toán [131] đã hệ thống hóa những quan điểm của Hồ Chí Minh đối với công tác tổ chức cán bộ như quan niệm về người cán bộ cách mạng; vị trí, vai trò của cán bộ; đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ, công chức; bố trí, sử dụng cán bộ; tiêu chuẩn người cán bộ. Không chỉ dừng ở việc trích dẫn, phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về tổ chức cán bộ, cuốn sách đã trình bày sự vận dụng về lý luận công tác tổ chức cán bộ theo quan điểm Hồ Chí Minh như quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về quy hoạch cán bộ qua các thời kỳ lịch sử; quan điểm, chủ trương và giải pháp trong các nghị quyết chuyên đề và hướng dẫn của Đảng
  • 14. 9 về công tác quy hoạch cán bộ. Qua đó, cuốn sách đã phản ánh tình hình thực hiện công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay thông qua kết quả thực hiện và nguyên nhân của kết quả về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý. Từ đó, nêu rõ hệ thống quan điểm, nguyên tắc và giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về quy hoạch nhân sự của ông cha ta trong lịch sử và lý luận và kinh nghiệm về quy hoạch cán bộ của một số nước cũng được đề cập trong nội dung cuốn sách. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Dung luận bàn về phong cách tư duy Hồ Chí Minh với việc xây dựng đội ngũ cán bộ thông qua cuốn sách “Phong cách tư duy Hồ Chí Minh với việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay” [39]. Cuốn sách làm rõ những nội dung cơ bản về cơ sở hình thành, bản chất và những đặc trưng của phong cách, tư duy Hồ Chí Minh. Thực trạng về phong cách, tư duy của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay. Một số giải pháp nhằm góp phần xây dựng phong cách tư duy của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay. Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục được Nguyễn Khánh Bật, Trần Thị Huyền đề cập đến trong công trình “xây dựng đội ngũ trí thức thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh” [21]. Cuốn sách đã nêu lên quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đặc điểm, vị trí, vai trò của trí thức Việt Nam trong tiến trình cách mạng và những yêu cầu đặt ra cho trí thức. Đặc biệt, theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cần phải chăm lo xây dựng đội ngũ trí thức vừa hồng, vừa chuyên với hệ thống các biện pháp cụ thể. Phương pháp tìm kiếm, trọng dụng trí thức, nhân tài của Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng được nêu lên rất cụ thể và đã được thực hiện thành công trong lịch sử; đồng thời, nêu rõ sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng và Nhà nước trong công tác xây dựng đội ngũ trí thức thời kỳ
  • 15. 10 đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những biện pháp về đào tạo và sử dụng trí thức, nhân tài trong giai đoạn hiện nay; thực trạng đội ngũ trí thức trên các lĩnh vực cơ bản. Những bài phát biểu và trả lời phỏng vấn của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng từ sau Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI về xây dựng Đảng đã được tuyển chọn trong sách “Xây dựng chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ then chốt để phát triển đất nước” [147]. Cuốn sách chỉ rõ, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là công việc khó, rất phức tạp vì nó liên quan đến xây dựng con người, là công tác con người, dễ đụng chạm đến danh dự, lợi ích, quan hệ của con người. Đây là tài liệu thiết thực, góp phần định hướng cho cán bộ, đảng viên tiếp tục rèn luyện bản lĩnh, trí tuệ, phẩm chất đạo đức và năng lực phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu cách mạng. Ở một bình diện khác, trong sách “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức” của Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương [79] đã nêu lên nhiều luận cứ khoa học của việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành ở nước ta. Nhiều vấn đề được nghiên cứu đề cập trong cuốn sách như: Về vị trí, vai trò nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng của cán bộ và công tác cán bộ; về yêu cầu đức - tài, phẩm chất - năng lực của tiêu chuẩn cán bộ đặt trong trong quan hệ với nhiệm vụ chính trị, với xu thế của thời đại; về trách nhiệm của các cấp chủ thể, nhất là cấp ủy và người đứng đầu cấp ủy, hệ thống chính trị; về quan điểm, mục tiêu, phương hướng, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Qua thực tế khảo sát, điều tra một số tỉnh ở vùng đồng bằng sông Hồng bằng 3 phụ lục và nội dung tiếp cận thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở vùng đồng bằng sông Hồng, cuốn sách “Vai trò cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã trong việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn nước ta hiện nay” của Mai Đức Ngọc [77] đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
  • 16. 11 ổn định, mất ổn định chính trị - xã hội; những nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị xã hội; vai trò của cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong việc giữ vững ổn định chính trị xã hội nói chung, đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng chiến lược cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã trong thời kỳ mới nói riêng. Trong chuyên khảo “Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước” của Trần Đình Thắng [140] đã làm rõ sự lãnh đạo của Đảng trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ và thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tác giả đã tổng kết những kinh nghiệm chủ yếu và nêu lên giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong giai đoạn hiện nay; bước đầu nêu ra những kinh nghiệm cải cách công vụ, công chức; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của một số nước trên thế giới như Vương quốc Anh, Cộng hòa Liên bang Đức, Cộng hòa Pháp, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Singgapo, Hàn Quốc. Cuốn sách đã tổng kết chuyên sâu về quá trình Đảng lãnh đạo cải cách công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước từ khi thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đến nay. Chủ trương, chỉ thị, nghị quyết, thông tư, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được đề cập trong Báo cáo khoa học “Đảng lãnh đạo thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước từ năm 1998 đến năm 2008” của Nguyễn Thị Thanh [134]. Công trình khoa học trên đã nêu rõ yêu cầu khách quan đổi mới công tác cán bộ và quá trình Đảng tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nêu rõ kết quả và kinh nghiệm thực hiện chiến lược cán bộ.
  • 17. 12 Tác giả Bùi Thị Hồng Tiến với luận án “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp cơ sở từ 1975 đến 1993” [89] đã nêu rõ quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp cơ sở từ những năm 1975 đến năm 1986; đổi mới đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp cơ sở từ năm 1987 đến năm 1993 và một số kinh nghiệm. Kết quả nghiên cứu đề tài KX03.02, do Vũ Văn Hiền làm chủ nhiệm, thuộc Chương trình khoa học cấp Nhà nước KX.03 xây dựng Đảng trong điều kiện mới được xuất bản trong cuốn sách “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [56] đã đề cập đến các vấn đề như: Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý trong giai đoạn hiện nay; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ đổi mới; những giải pháp chủ yếu để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở các khâu của quy trình công tác cán bộ, công trình khoa học “Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Nguyễn Minh Tuấn [130], tác giả khẳng định: Đổi mới công tác cán bộ là nhiệm vụ trước mắt và lâu dài; việc đổi mới công tác cán bộ phải đặt trong tổng thể của công tác xây dựng Đảng và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ từng khâu trong công tác cán bộ và nghiên cứu khoa học, xây dựng tổ chức và con người làm công tác tổ chức cán bộ. Trong bài viết “Đột phá về công tác cán bộ” của Litthi Sisouvong [84], tác giả đã khẳng định những công việc và quy trình công tác cán bộ: đánh giá cán bộ; xây dựng quy hoạch cán bộ tổng thể; bố trí, luân chuyển cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; kế thừa, thay thế cán bộ; chế độ, chính sách đối với
  • 18. 13 cán bộ. Theo tác giả, phải khách quan, công tâm khi đánh giá cán bộ. Ngăn chặn và từng bước khắc phục tình trạng lựa chọn, sử dụng cán bộ theo dòng họ, địa phương, bè phái. Trước khi đưa cán bộ vào quy hoạch, phải tiến hành tham vấn, đặc biệt là tham vấn rộng rãi, sâu sắc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Nghiên cứu và thực hiện chính sách bố trí sinh viên đã tốt nghiệp đại học và trường dạy nghề về công tác ở cơ sở nhằm bổ sung lực lượng lao động ở cơ sở và tạo nguồn nhân lực trẻ trưởng thành từ thực tế. Đặc biệt, coi đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đảng viên là giải pháp chủ yếu tạo bước đột phá về phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn cán bộ có trình độ đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn phát triển mới của nước Lào. Nhìn nhận riêng về mặt tích cực của đội ngũ cán bộ, Nguyễn Văn Tài đã tập trung làm rõ một số khía cạnh: Xác lập hệ thống các khái niệm cơ bản; phân tích nội dung và những động lực cơ bản phát huy tính tích cực xã hội của đội ngũ cán bộ; khẳng định vai trò của đội ngũ cán bộ thông qua khảo sát một số nét khái quát về những thành công và những mặt còn bất cập trong thực tiễn; đề xuất một số vấn đề cơ bản nhằm phát huy tính tích cực nhân tố con người của đội ngũ cán bộ trong tình hình hiện nay trong công trình “Phát huy tính tích cực xã hội của đội ngũ cán bộ nước ta hiện nay” [87]. Nghiên cứu về công tác cán bộ ở Thủ đô Hà Nội, cuốn sách: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa Thủ đô” của Cao Khoa Bảng [20] đã nêu rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay. Việc quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các Nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Những kinh nghiệm của Thành ủy Hà Nội và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị các cấp theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.
  • 19. 14 Đi sâu vào các vấn đề cấp bách, cơ bản của công tác cán bộ, Trần Xuân Sầm trong chuyên khảo “Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới” [83] đã khẳng định, việc xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị phải căn cứ vào hệ thống lý luận đã được tổng kết và tình hình thực tiễn. Có như vậy, cơ cấu và tiêu chuẩn mới đảm bảo được tính đúng và tính đặc thù. Thông qua những đánh giá khái quát về thực trạng cơ cấu và việc thực hiện các tiêu chuẩn đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị để xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong những năm tới của hệ thống chính trị. Qua đó kịp thời đề ra những định hướng và giải pháp lớn nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt theo cơ cấu, tiêu chuẩn đổi mới trong những năm tới của hệ thống chính trị. Với gần 8000 phiếu điều tra được thực hiện trong các cuộc khảo sát và hội thảo khoa học, lý luận và thực tiễn ở nhiều địa phương đã phán ánh khá rõ thực trạng cơ cấu và việc thực hiện các tiêu chuẩn đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị. Một số khâu trong quy trình công tác cán bộ được Trần Đình Hoan đề cập đến trong cuốn sách “Đánh giá quy hoạch luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [63]. Cụ thể là, những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức cán bộ nói chung, công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ nói riêng. Những giải pháp của công tác cán bộ trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Phần phụ lục của cuốn sách làm rõ những nội dung quan trọng như: vấn đề đánh giá, luân chuyển quan lại trong các triều đại phong kiến Việt Nam; kinh nghiệm đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ ở Trung Quốc; kinh nghiệm đánh giá, luân chuyển cán bộ ở Nhật Bản và một số nước trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. Cũng bàn về vấn đề quy hoạch cán bộ, trong cuốn sách “Công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền Núi
  • 20. 15 phía Bắc giai đoạn hiện nay” [81], tác giả Thân Minh Quế đã làm rõ những vấn đề liên quan đến công tác quy hoạch cán bộ; đánh giá thực trạng công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay; đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Từ thực tiễn công tác, trong cuốn sách “Xử lý tình huống công tác cán bộ của Đảng” của Cao Thanh Vân, Đinh Ngọc Giang [164] đã trình bày một số vấn đề lý luận về công tác cán bộ, tình huống trong công tác cán bộ của Đảng, quan niệm và nguyên tắc xử lý tình huống trong công tác cán bộ của Đảng. Nêu rõ một số tình huống và gợi ý xử lý tình huống trong công tác cán bộ như: về lựa chọn, sử dụng, bầu cử cán bộ; về quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ; về khen thưởng, kỷ luật cán bộ; miễn nhiệm, bãi miễn cán bộ và giải quyết mất đoàn kết nội bộ; về thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ. Trong cuốn sách “Kinh nghiệm công tác nhân sự của một số nước” của Lê Minh Thông, Nguyễn Danh Châu [141] đã khảo cứu các mô hình công vụ, công chức của một số nước trên thế giới về bộ máy quản lý công chức; tuyển chọn công chức; chế độ công trạng, luân chuyển công chức; đào tạo bồi dưỡng công chức; chế độ kiểm tra, đánh giá công chức; chế độ chính sách đối với công chức,… ở Nhật Bản, Hoa Kỳ, Cộng hòa liên bang Đức, Trung Quốc. Đồng thời, đã rút ra một số nhận xét và đưa ra những kiến nghị nhằm đổi mới công tác cán bộ ở nước ta cho phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của đất nước trong giai đoạn mới. Ở Nhật Bản, có công trình nghiên cứu của Matsushita Konouke, sách “Nhân sự - chìa khóa của thành công” (1999) [68] khẳng định vai trò của yếu tố con người, cách chọn người, sử dụng người trong công tác quản lý. Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam được Đoàn Văn Khái được bàn đến trong sách “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” [67]. Cuốn
  • 21. 16 sách đã khẳng định nguồn lực con người có vai trò quan trọng và là yếu tố quyết định sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên cơ sở thực trạng nguồn lực con người ở Việt Nam và những đòi hỏi về nguồn lực con người trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tác giả đã đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm khai thác và phát huy hiệu quả nguồn lực con người, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng thời, đề xuất những giải pháp về đào tạo và sử dụng nguồn lực con người sao cho hợp lý, khoa học và hiệu quả. Trong bài viết “Kinh nghiệm Nhật Bản về phát triển nguồn nhân lực (HRD)” [64], Yasuhiko Inoue đưa ra quan điểm: Với các nhà lý thuyết và thực tiễn phương Tây, chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá bởi kỹ năng công việc. Vì vậy, để cải tiến chất lượng nguồn nhân lực, phải cải tiến hoạt động giáo dục tại trường học, tăng cường các chương trình đào tạo kỹ năng thông qua sự hợp tác từ cả phía chính phủ và khối tư nhân. Tuy nhiên, ngoài kỹ năng, người lao động cần phải được khuyến khích làm việc và bản thân họ phải có khả năng thích nghi với những thay đổi liên tục trong môi trường sản xuất. Theo kinh nghiệm của Nhật Bản, để tạo ra một lực lượng lao động hiệu quả thì hãy đối xử với mỗi cá nhân người lao động như đối xử với một con người có trí óc, chứ không phải như là một phần của máy móc và hãy để cho người công nhân tự do trình bày những nhận định và những ý tưởng cải tiến của mình. Muốn vậy, công ty phải ủng hộ, hỗ trợ người lao động theo những cách khác nhau, mà quản lý nguồn nhân lực là cách thức chủ chốt. Bài viết gợi mở một số vấn đề: Xây dựng đội ngũ cán bộ, việc quản lý cán bộ cần được chú trọng. Khuyến khích, hỗ trợ để mỗi người tự do phát triển khả năng của mình sẽ góp phần nâng cao chất lượng cán bộ. Kỷ yếu Hội thảo: “Đào tạo nguồn nhân lực cho Tây Nguyên: Thực trạng và giải pháp” của Đại học Đà Nẵng - Phân hiệu tại Kon Tum của Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kontum [78] đã trình bày khái quát vai trò của giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực đối với phát triển bền vững Tây Nguyên. Trong
  • 22. 17 đó, khẳng định, phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí và trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao động Tây Nguyên có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến phát triển bền vững của vùng; đồng thời, nghiên cứu, thảo luận các khía cạnh của đào tạo nguồn nhân lực đã và đang diễn ra ở các cơ sở giáo dục theo từng đối tượng người học khác nhau, trong đó, tập trung nghiên cứu đối tượng học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số, cán bộ viên chức trong các cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội và người lao động làm việc trong các doanh nghiệp. Đồng thời, thảo luận các khía cạnh của mô hình đào tạo đã và đang vận hành trên địa bàn Tây Nguyên, đánh giá các ưu và nhược điểm của quá trình đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực. Từ đó, đề xuất mô hình đào tạo mới, đáp ứng với yêu cầu nguồn nhân lực cho Tây Nguyên. Trên phương diện rất đặc thù, sách tham khảo “Chiến lược phát triển nhân tài của Việt Nam hiện nay” của tác giả Cao Văn Thống, Đỗ Xuân Tuất [142] đã nêu lên một số vấn đề liên quan đến nhân tài, trong đó, có một số khái niệm liên quan đến nhân tài và đặc điểm của nhân tài. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng làm rõ quan niệm về hiền tài và việc chiêu hiền, đãi sĩ của Việt Nam. Ông cha ta đã có quan niệm về hiền tài như thế nào và việc chiêu hiền, đãi sĩ của các triều đại phong kiến Việt Nam ra sao. Ngoài ra, tác giả còn nêu lên những kinh nghiệm trong công tác nhân tài của Trung Quốc. Từ đó, rút ra một số vấn đề về công tác trọng dụng nhân tài của Việt Nam và Trung Quốc. Điểm đặc biệt là, công trình đã nêu ra những quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển nhân tài và những kiến nghị riêng của tác giả đối với công tác nhân tài trong giai đoạn hiện nay. Quy trình công tác cán bộ được đề cập đến trong công trình “Phát hiện và sử dụng nhân tài” của tác giả Nghiệm Ngạn Thân [138] công trình là sự tổng kết, kiểm điểm lại những điều đã làm, đã nghe, đã thấy, đã nghĩ của tác giả trong thực tiễn công tác, chủ yếu về công tác cán bộ, đặc biệt là những vấn đề mà xã hội rất quan tâm như: tính dân chủ trong Đảng, phong cách viết,
  • 23. 18 phong cách hội họp, thể chế chính trị thông qua các nội dung cụ thể như tự thuật; tôi đến Giang Tô; cách dùng người; lựa chọn cán bộ; nghệ thuật lãnh đạo; tinh thần “đại học” - học rộng; giá trị của văn hóa; truyền thông đại chúng; lời kết. Luận văn “Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của Đảng bộ tỉnh Cà Mau từ năm 1997 - 2007” của Phạm Nhất Linh [71] đã đề cập đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã qua hai giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2001 và từ năm 2001 đến năm 2007; nêu lên thành công và kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Cà Mau qua 10 năm lãnh đạo. Những công trình khoa học nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ đề cập đến quan điểm, chủ trương của Đảng, những tác động của tình hình kinh tế - xã hội đến công tác cán bộ; quy trình xây dựng đội ngũ cán bộ; thực trạng và kinh nghiệm của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ của cả nước và của vùng, miền, tỉnh, thành phố trên cả nước; kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ ở một số nước trên thế giới; đề xuất phương hướng, nhiệm vụ để nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ. 1.1.2. Những công trình khoa học nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số Với mong muốn và suy nghĩ về việc đưa tư tưởng Hồ Chí Minh đến với đồng bào các dân tộc Tây Nguyên, Phan Văn Bé đã nghiên cứu và xuất bản công trình “Tư tưởng Hồ Chí Minh với các dân tộc Tây Nguyên” [22]. Nội dung sách đã nêu lên những quan điểm của Hồ Chí Minh về các dân tộc Tây Nguyên và tình cảm của nhân dân, cán bộ Tây Nguyên dành cho Chủ tịch Hồ Chí Minh; qua đó, đề xuất một vài suy nghĩ về giáo dục thế hệ trẻ theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Sách chuyên khảo “Phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Nguyễn Đăng Thành [136] không chỉ cung cấp luận cứ lý thuyết
  • 24. 19 và thực tiễn cho nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn về vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số mà còn đề xuất hệ quan điểm, giải pháp toàn diện cho việc hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số. Các dữ liệu khoa học phong phú, những cách tiếp cận mới trong nghiên cứu, những kết luận, những nhận xét có giá trị làm điểm tựa cho các nhà nghiên cứu tiếp theo. Trên cơ sở khảo sát, đánh giá về thực trạng tình hình nguồn nhân lực trẻ các vùng dân tộc thiểu số và miền núi, Đặng Cảnh Khanh đã đề xuất với Đảng, Chính phủ, Ủy ban dân tộc và miền núi những cơ sở khoa học và thực tiễn quan trọng để hoạch định các chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số trong nội dung cuốn sách: “Nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số những phân tích xã hội học” [66]. Luận văn “Phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Kon Tum” của Trịnh Ngọc Dương [46] đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và những nhân tố tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực này. Chỉ rõ thực trạng của vấn đề nghiên cứu và nêu lên hệ thống quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số. Trịnh Quang Cảnh đã bàn về một vấn đề khá mới mẻ, đó là trí thức người dân tộc thiểu số trong công trình “Phát huy vai trò đội ngũ trí thức các dân tộc thiểu số nước ta trong sự nghiệp cách mạng hiện nay” [24]. Cuốn sách đã tập trung làm rõ những nét chung nhất về đặc điểm, vai trò cũng như thực trạng của đội ngũ trí thức, đặc biệt là trí thức dân tộc thiểu số ở Việt Nam; cần làm gì để xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức dân tộc thiểu số đảm bảo về số lượng và chất lượng. Trở về với lịch sử trước đó, Cuốn sách “Chính sách dân tộc của các chính quyền Nhà nước phong kiến Việt Nam (X - XIX)” của Phan Hữu Dật, Lâm Bá Nam [38] đã tập trung vào hai vấn đề chủ yếu như các nhà nước
  • 25. 20 phong kiến Việt Nam đã rất chú trọng đến các dân tộc thiểu số, từng bước xây dựng chính sách dân tộc tương ứng với các điều kiện lịch sử và yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước. Vấn đề dân tộc được đặt ra giải quyết ban đầu là ở khu vực lãnh thổ rồi đến phạm vi lãnh thổ quốc gia. Bài học về giải quyết vấn đề dân tộc trong tổng thể các chính sách về kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh. Cuốn sách “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Tây Nguyên” của Trương Minh Dục [41] đã trình bày vấn đề dân tộc, đặc điểm kinh tế - xã hội của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên; những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở khu vực Tây Nguyên. Bên cạnh đó, cuốn sách: “Thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở miền Trung, Tây Nguyên trong thời kỳ đổi mới” của Trương Minh Dục [42] đã tổng kết quá trình vận dụng chính sách dân tộc của Đảng ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên, đặc biệt, là vấn đề xây dựng và đổi mới hệ thống chính trị và đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên. Luận án của Lương Hữu Nam với đề tài “Phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [73], đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên; đưa ra quan niệm về phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên, những yếu tố tác động đến sự phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ này ở Tây Nguyên và đề xuất các quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ này trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Tây Nguyên. Luận án của Nguyễn Thanh Thủy “Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với đồng bào Khmer ở Đồng Bằng Sông Cửu Long” [143] đã tập trung giải quyết tư tưởng chủ đạo của Đảng
  • 26. 21 Cộng sản Việt Nam về chính sách dân tộc. Nội dung chủ yếu về chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Nghiên cứu về công tác dân tộc ở một số tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam, tác giả Hoàng Thu Thủy đã khái quát những đặc điểm một số tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam với ý nghĩa tạo nên đặc tính vùng. Quan điểm, chủ trương của Đảng về chính sách dân tộc và sự vận dụng thực hiện của Đảng bộ thuộc một số tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam được thể hiện trong luận án “Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở một số tỉnh miền Núi Đông Bắc Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2010” [144]. Nghiên cứu về việc thực hiện chính sách dân tộc ở địa bàn Tây Nguyên, luận văn “Các Đảng bộ tỉnh khu vực Bắc Tây Nguyên lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc từ năm 1996 đến năm 2005” của Phạm Văn Hồ [61] đã trình bày quá trình lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc của Đảng bộ các tỉnh ở Tây Nguyên qua hai giai đoạn (1996-2000) và (2000-2005), làm rõ chủ trương, sự chỉ đạo đến kết quả thực hiện chính sách dân tộc và kinh nghiệm lãnh đạo của các Đảng bộ ở Tây Nguyên. Nghiên cứu về chính sách giáo dục và đào tạo đối với đồng bào dân tộc thiểu số, luận văn “Mấy vấn đề chủ yếu của chính sách giáo dục và đào tạo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Thị Tứ [133], đã tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu như: một số khái niệm; đặc điểm, vai trò của trí thức người dân tộc thiểu số; thực trạng phát triển của đội ngũ trí thức dân tộc thiểu số ở nước ta; xác định phương hướng cơ bản và kiến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy và phát triển tiềm năng của trí thức người dân tộc thiểu số trong tình hình hiện nay. Đề cập đến công tác cử tuyển trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số, Kỷ yếu Hội nghị “Tổng kết 15 năm thực hiện chế độ cử tuyển 1990- 2005” của Bộ Giáo dục và Đào tạo [19] đã nêu rõ những chủ trương của Đảng, chính sách Nhà nước về chế độ cử tuyển; kết quả thực hiện chế độ cử tuyển học sinh dân tộc vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
  • 27. 22 nghiệp từ năm 1990 đến năm 2005; đồng thời nêu rõ những chủ trương, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cử tuyển. Bàn về luận cứ và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Lê Phương Thảo, Nguyễn Cúc và Doãn Hùng đã công bố công trình khoa học “Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Luận cứ và giải pháp” [137]. Cuốn sách tập trung nghiên cứu các vấn đề: Luận cứ khoa học cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số - thực trạng và giải pháp; xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trên một số lĩnh vực chuyên môn - thực trạng và giải pháp; đổi mới công tác cán bộ dân tộc thiểu số trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với cách nhìn toàn diện hơn, công trình “Một số vấn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện người các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên” của Lê Hữu Nghĩa [75] đã phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên; làm rõ tầm quan trọng của đội ngũ này đối với công cuộc đổi mới ở Tây Nguyên; rút ra một số bài học kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp về quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng… đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Công trình “Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta” của Lô Quốc Toản [132] đi sâu nghiên cứu, làm rõ nguồn gốc của cán bộ dân tộc thiểu số là những người có xuất thân từ các dân tộc thiểu số, được tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng; được rèn luyện, thử thách để bố trí, sắp xếp vào các cương vị công tác. Đây là những gợi ý quan trọng để triển khai nội dung đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số. Luận án "Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ Bộ đội biên phòng từ năm 1996 đến năm 2006" của Đặng Văn Trọng [148] đã làm rõ yêu cầu khách quan xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của
  • 28. 23 Đảng bộ Bộ đội Biên phòng từ năm 1996 đến năm 2006; phân tích, luận giải chủ trương và sự chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ Bộ đội Biên phòng từ năm 1996 đến năm 2006; đánh giá thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của thành tựu, hạn chế; đồng thời rút ra những kinh nghiệm có giá trị tham khảo đối với việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số thời kỳ mới. Đặc biệt, luận án đã làm sáng tỏ sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số như: xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số phải dựa trên nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị. Tiếp cận từ một khâu của công tác cán bộ dân tộc thiểu số, luận án "Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay" của Trương Thị Hải Yến [168] đã tiếp tục hoàn thiện khung lý luận về tạo nguồn cán bộ; khái quát những đặc điểm tình hình cán bộ dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên; đề xuất phương hướng và những giải pháp có tính đặc thù, khả thi để thúc đẩy công tác tạo nguồn cán bộ xã người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn hiện nay. Trong luận án “Nâng cao năng lực tư duy lý luận của đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang hiện nay” của Ma Phúc Dự [45] đã làm sáng tỏ về các phạm trù tư duy, tư duy lý luận, năng lực tư duy lý luận, thực chất của việc nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang. Làm sáng tỏ biểu hiện đặc thù về năng lực tư duy lý luận của đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang. Nêu lên thực trạng và giải pháp góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang. “Đảng bộ tỉnh Kon Tum lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị cấp cơ sở (1991-2005)” là luận văn của Phạm Hồng Kiên [65] đã nêu một cách có hệ thống tư tưởng Hồ
  • 29. 24 Chí Minh và quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở Việt Nam; làm sáng rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Kon Tum lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số cấp cơ sở. Từ đó, nêu lên kết quả, hạn chế và kinh nghiệm lãnh đạo. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2001 đến năm 2010 và những kết quả, tồn tại cũng như những vấn đề tiếp tục đặt ra cho công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của tỉnh. Những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Cao Bằng được trình bày trong luận văn “Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2001 đến năm 2010” của Nguyễn Viết Hà [55]. Từ góc nhìn về kinh tế, Bộ sách hội nhập kinh tế quốc tế “Sự phát triển vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam sau hội nhập” của Lê Ngọc Thắng [139] đã nêu ra những gợi mở cho các nhà quản lý, các nhà doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu chiến lược, chính quyền địa phương các cấp trong việc góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng, tạo điều kiện để vùng dân tộc thiểu số và miền núi phát huy tiềm năng, thế mạnh, khắc phục những hạn chế đáp ứng nhu cầu hội nhập Tổ chức thương mại thế giới và sự phát triển chung của quốc gia. Điểm đặc biệt, cuốn sách đã phân tích sâu sắc về tình hình các dân tộc ở Việt Nam. Tiếp cận từ vấn đề quản lý xã hội ở vùng dân tộc thiểu số ở miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nam Bộ, cuốn sách “Quản lý xã hội vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong phát triển bền vững” của Đặng Thị Hoa [57]. đã chỉ ra những bất cập trong quản lý xã hội ở các vùng dân tộc thiểu số. Đó là: Hệ thống chính trị cơ sở và công tác cán bộ vùng dân tộc thiểu số đang có nhiều vấn đề bất cập. Những mâu thuẫn, bất cập giữa phương thức quản lý truyền thống, nhất là ở cấp làng bản với phương thức quản lý hiện đại; sự vận hành của bộ máy quản lý cơ sở ở vùng dân tộc thiểu số tuy đã đồng bộ với các vùng miền khác trong cả nước nhưng vẫn mang những nét riêng, đặc thù. Vì vậy, cần có những giải pháp phù hợp nhằm phát huy các giá trị truyền thống trong quản lý xã hội hiện nay.
  • 30. 25 Cuốn sách “Tây Nguyên cuối thế kỷ XX vấn đề dân cư và nguồn nhân lực” [146] của Nguyễn Tuấn Triết đã vận dụng phương pháp liên ngành để xử lý những tài liệu thành văn theo các phương pháp văn bản học kết hợp với những tài liệu thực địa thu thập được theo phương pháp điền dã, dân tộc học và điều tra xã hội học. Để làm rõ những vấn đề bức xúc cần giải quyết, đặc biệt là vấn đề dân cư và nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên. Cuốn sách “Tây Nguyên ngày nay tập 2” của Hoàng Văn Lễ và các cộng sự [70] đã nêu lên thực trạng các mặt kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, dân tộc và tôn giáo ở Tây Nguyên. Qua đó, tìm kiếm giải pháp, hiến kế và góp sức để phát triển bền vững Tây Nguyên. Báo cáo Hội nghị “Sơ kết giữa kỳ Chương trình Tây Nguyên 3” của Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên, KHCN-TN3/11-15 (2014) [37] đã xây dựng, đề xuất những giải pháp liên quan đến phát triển bền vững về văn hóa - xã hội, quốc phòng và an ninh vùng Tây Nguyên. Đó là giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển về dân tộc và quan hệ tộc người; vấn đề đồng tộc xuyên biên giới trong mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề di dân, văn hóa, tôn giáo, đất đai. Rà soát, đánh giá, bổ sung đổi mới chính sách dân tộc, chính sách hợp tác xuyên biên giới phù hợp với điều kiện mới để quản lý và phát triển sâu rộng hơn nữa các mối quan hệ tộc người tốt đẹp và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc. Những bất cập trong hoạch định và thực hiện chính sách dân tộc đã thay đổi, điều chỉnh. Nhằm góp phần xây dựng phát triển bền vững Tây Nguyên, Viện khoa học xã hội vùng Tây Nguyên tổ chức Hội thảo “Phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội vùng Tây Nguyên: Những vấn đề lý luận và thực tiễn” [167]. Các bài tham luận tại hội thảo đã đề cập đến các vấn đề liên quan đến phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội của vùng Tây Nguyên, tham chiếu kinh nghiệm của các quốc gia, đề xuất các mô hình, định hướng và giải pháp
  • 31. 26 quản lý xã hội Tây Nguyên. Qua đó, cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng các thể chế, các chiến lược phát triển bền vững của vùng này. Sách chuyên khảo “Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên” của Trương Minh Dục [43] phản ánh điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội Tây Nguyên, sự tác động của các yếu tố dân tộc, tôn giáo, sự chống phá của các thế lực thù địch... cùng những giải pháp có tính đồng bộ về tận dụng lợi thế, tiềm năng; về xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; về phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc để tiếp tục xây dựng Tây Nguyên ngày càng ổn định và phát triển. Kỷ yếu Hội thảo khoa học “70 năm ngày Bác Hồ gửi thư Đại hội các dân tộc thiểu số miền Nam tại Pleiku (19/4/1946-19/4/2016)” do Tỉnh ủy Gia Lai tổ chức [129] đã trình bày nội dung và ý nghĩa bức thư của Bác và nhìn lại việc thực hiện tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Bác trong hai cuộc kháng chiến và trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Kỷ yếu khoa học “Thực trạng và các giải pháp đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở ở Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay” của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Phân viện Đà Nẵng [59] đã tập trung phản ánh thực trạng hệ thống chính trị ở Tây Nguyên, những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng hệ thống chính trị và giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở Tây Nguyên, trong đó có giải pháp về chính trị. Những yêu cầu quan trọng trong quá trình đô thị hóa vùng Tây Nguyên, trong đó có yếu tố về phát triển nguồn nhân lực; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc được đề cập trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Đô thị hóa và quản lý quá trình đô thị hóa trong phát triển bền vững vùng Tây Nguyên - Thực trạng và giải pháp” của Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đề tài TN3/X15 [149]. Như vậy, các công trình khoa học nghiên cứu chung về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói chung và xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
  • 32. 27 thiểu số ở các tỉnh trên cả nước đã phân tích chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và các Đảng bộ địa phương về công tác dân tộc và xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; đề cập đến thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, những tiềm năng, thế mạnh và hạn chế của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; đã đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. 1.1.3. Những công trình khoa học nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đã biên soạn 3 tập Lịch sử Đảng bộ tỉnh qua các giai đoạn: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk 1930-1954 [15], Lịch sử Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk 1954-1975 [16], Lịch sử Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk 1975-2005 [17]. Bộ sách đã tổng kết lịch sử đấu tranh cách mạng của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Đắk Lắk qua các thời kỳ lịch sử với nhiều biến động phong phú và đa dạng; ghi nhận công lao của những người con ưu tú của Đắk Lắk. Đặc biệt, bộ sách làm rõ những kinh nghiệm lịch sử góp phần gợi mở những nội dung nghiên cứu cho luận án. Ủy Ban khoa học xã hội Việt Nam, Tỉnh ủy Đắk Lắk, Ủy ban nhân dân Đắk Lắk phối hợp biên soạn và xuất bản công trình “Vấn đề phát triển kinh tế xã hội các dân tộc thiểu số ở Đắk Lắk” [163]. Cuốn sách tập trung làm sáng tỏ thực trạng các dân tộc ở tỉnh Đắk Lắk từ sau ngày giải phóng đến nay; phân tích sự phát triển của các dân tộc trong bước đi ban đầu thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; đề xuất những khâu công tác trọng tâm và cấp bách cần giải quyết nhằm xây dựng xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. Luận văn “Những yếu tố tác động đến mối quan hệ dân tộc ở Đắk Lắk hiện nay” của Lương Hữu Nam [72] đã khái quát điều kiện tự nhiên, địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Đắk Lắk với tư cách là những thành tố ảnh hưởng đến mối quan hệ dân tộc và là địa bàn cho sự nảy sinh, tồn tại của
  • 33. 28 những yếu tố đó. Đồng thời tìm hiểu đặc điểm dân tộc và quan hệ dân tộc ở tỉnh Đắk Lắk với tính cách là kết quả của những yếu tố tác động. Kết quả Đề án “Điều tra, khảo sát nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật tỉnh Đắk Lắk” của Sở khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Lắk [85] gồm báo cáo điều tra, thống kê toàn bộ đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ đào tạo đại học và sau đại học trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đánh giá sự phát triển về số lượng và trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ đào tạo đại học và sau đại học theo một số chỉ tiêu chủ yếu như: cơ cấu dân tộc, cơ cấu giới tính, trình độ chuyên môn, chuyên ngành đào tạo, hình thức đào tạo và hệ thống các phương pháp thực hiện. Tiếp cận ở góc độ trình độ nguồn nhân lực cán bộ khoa học và kỹ thuật trình độ từ cao đẳng trở lên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được tổng kết trong báo cáo “Phúc tra nguồn nhân lực cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ từ cao đẳng trở lên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” của Sở khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Lắk [86]. Các vấn đề được nêu trong báo cáo là: Các biện pháp kỹ thuật áp dụng để phúc tra, thu thập thông tin, phương pháp xử lý, phân tích, thống kê tổng hợp về trình độ của cán bộ khoa học - kỹ thuật. Thực trạng nguồn nhân lực cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ từ cao đẳng trở lên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Hệ thống những giải pháp xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Báo cáo khoa học “Một số vấn đề về đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học cấp huyện, xã và lao động kỹ thuật người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk” của Nguyễn An Vinh và các cộng sự [165] đã trình bày một số đặc điểm và tình hình chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công tác đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cấp huyện, xã và lao động kỹ thuật người dân tộc thiểu số; nêu rõ thực trạng và nguyên nhân của công tác đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cấp huyện, xã và lao động kỹ thuật người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk. Bước đầu nêu ra định hướng và giải
  • 34. 29 pháp về công tác đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cấp huyện, xã và lao động kỹ thuật người dân tộc thiểu số trong thời gian tới. Công trình khoa học “Miền Trung và Tây Nguyên trong thời kỳ đổi mới” của Trương Minh Dục [44] đã tổng kết thực tiễn vận dụng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ở từng khu vực, từng địa phương, đặc biệt là những sáng tạo của cơ sở, nhằm phác họa bức tranh riêng ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên, tác giả có. Cuốn sách đã nêu bật những vấn đề: Nông nghiệp, nông thôn, nông dân miền Trung từ góc nhìn lịch sử. Quảng Nam, Quảng Bình, EaPhê - Đắk Lắk có những sáng tạo đáng được ghi nhận và học tập. Đặc điểm nổi bật của thành phố Đà Nẵng trong quá trình xây dựng và phát triển, những kinh nghiệm cần được nhân rộng. Bên cạnh đó, cuốn sách đã làm rõ một số chính sách về xây dựng đội ngũ cán bộ ở vùng duyên hải miền Trung, đặc biệt là những chính sách cán bộ ở tỉnh Đắk Lắk. Luận án “Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2003 đến năm 2015” của Phạm Ngọc Đại [52] đã nêu lên những chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về công tác dân tộc; đánh giá khách quan về những thành tựu, hạn chế; phân tích nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế; rút ra một số nhận xét về ưu điểm, khuyết điểm và những kinh nghiệm chủ yếu về thực hiện chính sách dân tộc của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk từ năm 2003 đến năm 2015. Vấn đề quản lý nhà nước về dân tộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã được tác giả Nguyễn Tấn Bích nêu trong luận văn “Quản lý nhà nước về dân tộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” [23]. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận về dân tộc và quản lý nhà nước về dân tộc; phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về dân tộc ở tỉnh Đắk Lắk; đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về dân tộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong tình hình mới. Trên cơ sở nghiên cứu những đặc điểm về đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn (2010-2015), luận văn
  • 35. 30 "Năng lực cán bộ, công chức người đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay" [53] của tác giả Nguyễn Hải Đông, đi sâu phân tích thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức người đồng bào dân tộc thiểu số và đề xuất những giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực cán bộ, công chức người đồng bào dân tộc thiểu số cho giai đoạn tiếp theo. Từ những kinh nghiệm thực tiễn trong xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số thời kỳ 1986 - 2000, luận văn “Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị cấp cơ sở thời kỳ đổi mới (1986-2000)” của tác giả Lê Nhị Hòa [58] đã đề xuất những kiến nghị về đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Tiếp cận ở một góc độ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã, luận văn “Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” của Đỗ Quang Trà [145] đã hướng đến giải quyết ba nội dung: cơ sở lý luận về đào tạo cán bộ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số; thực trạng đào tạo cán bộ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; đề xuất các giải pháp đào tạo cán bộ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. Những công trình khoa học nghiên cứu về công tác dân tộc và xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc ở tỉnh Đắk Lắk đã nêu rõ những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng; đề cập đến thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; đề ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác này trong thời gian tiếp theo. 1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN VÀ NỘI DUNG LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU 1.2.1. Kết quả các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án Các công trình khoa học nghiên cứu chung về cán bộ và đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tập trung vào 5 vấn đề sau:
  • 36. 31 Một là, quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng về cán bộ và cán bộ dân tộc thiểu số được quán triệt và triển khai thực hiện nhất quán qua các thời kỳ lịch sử. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, nội dung về cán bộ và cán bộ dân tộc thiểu số luôn được bổ sung, hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cách mạng và sự phát triển của xã hội. Đó là cơ sở lý luận và là định hướng để triển khai thực hiện các nội dung của luận án. Hai là, chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của các địa phương với phạm vi là các vùng, các tỉnh qua các giai đoạn phát triển. Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng về cán bộ và cán bộ dân tộc thiểu số nên có tính thống nhất trong chủ trương và quá trình tổ chức thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các địa phương trên phạm vi cả nước. Tuy vậy, do đặc điểm khác nhau của các vùng, miền và các tỉnh nên chủ trương và quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số có sự đa dạng, phong phú, đồng thời cũng có tính đặc thù riêng biệt ở mỗi địa phương. Từ đó, giúp tác giả tìm ra được điểm riêng của tỉnh Đắk Lắk trong cái chung của các địa phương khác. Ba là, thực trạng của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các địa phương giai đoạn sau so với giai đoạn trước tuy có tăng về số lượng nhưng vẫn chưa đảm bảo được về số lượng theo yêu cầu. Vấn đề chất lượng, năng lực thực tiễn trong quá trình công tác của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của công việc. Sự thiếu đồng bộ về cơ cấu ngành nghề cũng được đề cập đến nhiều trong các công trình khoa học. Bốn là, nguyên nhân chủ quan và khách quan của thực trạng công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số hiện nay ở các địa phương; hệ thống những giải pháp thực hiện; những kinh nghiệm lãnh đạo; những kiến nghị, đề xuất đã gợi mở cho tác giả đưa ra những nhận xét, đánh giá trong luận án. Năm là, hệ thống bảng, biểu, phiếu điều tra và phương thức điều tra, giúp cho tác giả phương pháp và nội dung xây dựng các mẫu phiếu, bảng, biểu và định hướng cho quá trình triển khai thực hiện luận án.
  • 37. 32 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu Khảo cứu các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, tác giả nhận thấy, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số vẫn còn “khoảng trống” cần được tiếp tục nghiên cứu. Các công trình khoa học nghiên cứu ở các góc độ chuyên ngành khác nhau, dưới các hình thức khác nhau, ở những địa bàn khác nhau. Mặc dù, đã có một số công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số và đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số lãnh đạo, quản lý nhưng chủ yếu đều nghiên cứu ở các tỉnh phía Bắc, hoặc một số công trình nghiên cứu ở khu vực Tây Nguyên. Các công trình nghiên cứu ở tỉnh Đắk Lắk rất ít, đặc biệt chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu, hệ thống, toàn diện về quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số dưới góc độ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Kế thừa những công trình khoa học trước đó, tiếp tục giải quyết những vấn đề đặt ra, luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề sau đây: Thứ nhất: Tiếp tục nghiên cứu những vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Thứ hai: Chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số và quá trình phát triển về nhận thức và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến năm 2015. Thứ ba: Quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trên các mặt: Quy hoạch đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số; chính sách cán bộ dân tộc thiểu số. Thứ tư: Từ thực tiễn quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, luận án đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan, khoa học về ưu điểm, hạn chế và bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk để vận dụng vào thực tiễn trong giai đoạn mới.
  • 38. 33 Tiểu kết chương 1 Các công trình khoa học được nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án đã được nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau với các chuyên ngành khác nhau, dưới dạng sách chuyên khảo, tạp chí, luận án, luận văn, báo cáo của các đề tài khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ được nghiên cứu nhiều hơn so với những nghiên cứu về cán bộ dân tộc thiểu số và nghiên cứu về cán bộ dân tộc thiểu số cũng được nghiên cứu nhiều hơn so với cán bộ dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk. Các công trình khoa học đề cập đến nhiều vấn đề, từ lý luận chung đến sự vận dụng vào thực tiễn thông qua quá trình lãnh đạo và chỉ đạo của các địa phương. Những công trình khoa học trên đã tập trung phân tích làm rõ những vấn đề lý luận chung về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, bao gồm: nội hàm công tác cán bộ; quy trình công tác cán bộ; hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ. Trên cơ sở khảo sát thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ trên phạm vi cả nước cũng như ở từng vùng, miền và những địa phương cụ thể, các công trình khoa học đã nêu rõ thực trạng vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ. Đồng thời, nêu lên những bất cập trong quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Qua đó, đưa ra những đánh giá về ưu điểm và hạn chế trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ qua các thời kỳ lịch sử, đặc biệt là thời kỳ đổi mới. Từ đó, đề ra những giải pháp hoặc tổng kết một số kinh nghiệm trong quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác này trong thời kỳ mới. Vấn đề xây dựng xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số rất phong phú, đa dạng, nhạy cảm thậm chí rất khó nghiên cứu. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu trong các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án được trình bày trong chương Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án đã cung cấp tư liệu và định hướng trong quá trình triển khai thực hiện luận án về nội dung và phương pháp nghiên cứu.
  • 39. 34 Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH ĐẮK LẮK 2.1.1. Vị trí, vai trò của cán bộ, cán bộ dân tộc thiểu số * Khái niệm về cán bộ, dân tộc thiểu số, cán bộ dân tộc thiểu số: Luật cán bộ, công chức Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, ngày 13/11/2008, nêu khái niệm cán bộ cấp tỉnh và cấp huyện (tại Điều 4 khoản 1) như sau: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [82]. Theo Luật cán bộ, công chức (tại Điều 4 khoản 3) cán bộ cấp xã là: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [82]. Nghị định về công tác dân tộc số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/1/2011 của Chính phủ nêu rõ: “dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • 40. 35 “Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia [32]. Như vậy, khái niệm cán bộ dân tộc thiểu số là một khái niệm kép, một tập hợp của hai khái niệm “cán bộ” và “dân tộc thiểu số”. Từ những phân tích như trên, có thể đi đến một quan niệm chung về cán bộ dân tộc thiểu số, như sau: “cán bộ dân tộc thiểu số” là những cán bộ được quy định tại Luật cán bộ, công chức đang công tác trong một tổ chức xác định của hệ thống chính trị, có thành phần xuất thân từ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Trong một số văn kiện của Đảng và Nhà nước, cụm từ "cán bộ dân tộc thiểu số" được thay thế bằng cụm từ "cán bộ là người dân tộc thiểu số". Xét về ngữ nghĩa, đây là hai cụm từ đồng nghĩa. Xét về nội hàm khái niệm, đây là hai khái niệm có cùng một nội hàm, có thể thay thế cho nhau. * Vị trí, vai trò của cán bộ và cán bộ dân tộc thiểu số C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đặt nền móng cho vấn đề cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ của giai cấp vô sản. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen đó là muốn thực hiện tư tưởng cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn. Con người sử dụng lực lượng thực tiễn được hiểu là những người định hướng, dẫn dắt hành động của quần chúng vô sản. Đó là những đại biểu ưu tú nhất, lãnh tụ của phong trào công nhân đã được giác ngộ lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học và là những người cộng sản đầu tiên của giai cấp vô sản. Lực lượng thực tiễn là toàn bộ quần chúng vô sản và các tầng lớp nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột đang hành động với những hình thức khác nhau trong cuộc đấu tranh với giai cấp tư sản và các giai cấp bóc lột khác. Kế thừa tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin cho rằng, mỗi giai cấp muốn giành được quyền thống trị thì trong hàng ngũ của mình phải có những nhà lãnh đạo có khả năng dẫn dắt phong trào và khi đã có đường lối đúng thì cán bộ là khâu quyết định để biến đường lối đó thành hiện thực cách mạng. Do đó, trên lĩnh vực công tác của cán bộ nhà nước, đặc biệt là những chức vụ chủ chốt, V.I.Lênin nhấn mạnh quyền quyết định của Đảng. Theo
  • 41. 36 Lênin, chừng nào một đảng cầm quyền còn quản lý, chừng nào đảng ấy còn phải giải quyết tất cả mọi vấn đề về những sự bổ nhiệm khác nhau, thì không thể để có tình trạng là việc bổ nhiệm các chức vụ quan trọng nhất trong nhà nước lại do một đảng không lãnh đạo tiến hành. Trên cương vị lãnh tụ của Đảng Cộng sản Bônsêvích Nga, khi nghiên cứu thực trạng các dân tộc dưới chế độ Nga Sa Hoàng, V.I.Lênin đã nêu lên các nguyên tắc cơ bản của chính sách dân tộc trong Cương lĩnh nổi tiếng về vấn đề dân tộc. Bình đẳng dân tộc là một nguyên tắc quan trọng trong Cương lĩnh về vấn đề dân tộc của V.I.Lênin. Đây là một sự bình đẳng hoàn toàn, một sự bình đẳng toàn diện giữa các dân tộc trên mọi lĩnh vực. Các dân tộc có quyền sử dụng tiếng mẹ đẻ trong trường học và do nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa đòi hỏi các dân tộc trong một quốc gia phải học tiếng của dân tộc đa số. Người nào không thừa nhận và không bảo vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc người đó không phải là người Mácxít. Muốn thực hiện được bình đẳng dân tộc nhất thiết phải có đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, những người tiên phong hiện thực hóa sự bình đẳng đó. Vận dụng học thuyết Mác-Lênin vào thực tiễn Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ. Người coi cán bộ như là “cái gốc” của mọi công việc, là “dây chuyền” của bộ máy; nếu dây chuyền không tốt, không chạy, thì động cơ dù tốt, dù chạy thì toàn bộ máy cũng bị tê liệt. Người chủ trương phát triển đội ngũ cán bộ thông qua quy chế tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, quản lý sử dụng có hệ thống, bài bản, toàn diện và chuyên sâu; đề ra nhiều chính sách cụ thể để quy tụ nhân tài, lôi kéo người tâm đức… Để làm được như vậy, cán bộ lãnh đạo, quản lý ngoài tiêu chuẩn khung như thạo về chính trị, giỏi về chuyên môn còn phải biết dùng người. Việt Nam là một quốc gia thống nhất đa dân tộc. 54 dân tộc ở Việt Nam hợp quần, liên kết chặt chẽ với nhau thành một cộng đồng chung - cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt niềm tin sâu sắc vào bản chất tốt đẹp và tiềm năng trong đồng bào và cán bộ dân tộc thiểu số. Để phát triển