Download luận án tiến sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Biện pháp quản lý về hợp tác đạo tạo nghề giữa các trường cao đẳng và doanh nghiệp ở Vĩnh Phúc: cơ sở cho việc cải thiện mối quan hệ giữa đào tạo nghề và ngành công nghiệp
Hợp tác đạo tạo nghề giữa các trường cao đẳng và doanh nghiệp
1. ĐẠI HỌC SOUTHERN LUZON
PHILIPPINE
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
VIỆT NAM
NCS. NGUYỄN TIẾN TÙNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VỀ HỢP TÁC ĐẠO TẠO NGHỀ GIỮA CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VÀ DOANH NGHIỆP Ở VĨNH PHÚC:
CƠ SỞ CHO VIỆC CẢI THIỆN MỐI QUAN HỆ GIỮA
ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
2. 1
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
Việt Nam đang bắt đầu trong qua trình thực hiện Chiến lược
Phát triển Kinh tế - Xã hội giai đoạn 2011-2020 nhằm hướng tới một
nước công nghiệp hóa. Để tăng trưởng kinh tế bền vững thì Nhà nước
Việt Nam cũng khẳng định cần ba trụ cơ bản là: (i) Áp dụng công
nghệ mới, (ii) Phát triển kết cấu hạ tầng và (iii) Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, trong đó có nhân lực qua đào tạo nghề. Do vậy, phát
triển và nâng cao chất lượng đào tạo nghề là yêu cầu và đòi hỏi của
đất nước, nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung.
Mặc dù chất lượng đào tạo nghề ở Việt Nam đã được cải thiện,
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động về các
kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, và các kỹ năng mềm
khác. Vẫn còn một khoảng cách lớn về trình độ về kỹ năng nghề của
lao động Việt Nam với lao động ở các nước trong khu vực và các
nước phát triển trên thế giới.
BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ của
Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều cơ sở đào tạo ở Vĩnh Phúc có chất lượng
đào tạo còn thấp. Thực tế cho thấy, đào tạo nghề tại các trường Cao
đẳng chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng; các trường
Cao đẳng đào tạo chưa gắn với sử dụng. Chất lượng đào tạo chưa đáp
ứng nhu cầu xã hội do có nhiều lý do, nhưng một trong những lý do
quan trọng là mối quan hệ giữa các trường Cao đẳng và doanh nghiệp
trong sự nghiệp đào tạo còn chưa chặt chẽ.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã nghiên cứu về lý thuyết và
thực tế, để đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng cường sự hợp tác
giữa các trường Cao đẳng và doanh nghiệp ở Vĩnh Phúc nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo nghề.
3. 2
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích của nghiên cứu là chỉ ra được được các mô hình,
phương thức, mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác giữa
các trường Cao đẳng ở Vĩnh Phúc với doanh nghiệp. Thực hiện đánh
giá chất lượng đào tạo nghề hiện nay của các trường Cao đẳng tại
Vĩnh Phúc; thực hiện một cuộc điều tra về tình hình thực tế về mối
quan hệ hợp tác giữa các trường Cao đẳng và doanh nghiệp. Dựa trên
cơ sở của nghiên cứu, nghiên cứu sẽ đề xuất các biện pháp quản lý để
tăng cường hợp tác giữa các trường Cao đẳng và doanh nghiệp.
Đặc biệt, nghiên cứu này tập trung vào trả lời và làm sáng tỏ các
câu hỏi sau:
1. Xác định thông tin của đối tượng điều tra.
2. Tìm hiểu các mô hình, phương thức và mức độ hợp tác
giữa các trường Cao đẳng và doanh nghiệp trong đào tạo nghề ở Vĩnh
Phúc.
3. Đánh giá về chất lượng của sinh viên đã tốt nghiệp từ các
trường Cao đẳng; hiệu quả tích cực và những lợi ích mà các trường
Cao đẳng và sinh viên nhận được từ sự hợp tác giữa các trường Cao
đẳng và doanh nghiệp trong đào tạo.
4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác giữa các
trường Cao đẳng và doanh nghiệp. Trong đó, những yếu tố nào đã
được thực hiện tốt và những yếu tố cần phải được cải thiện.
5. Đánh giá về hoạt động quản lý của các trường Cao đẳng ở
Vĩnh Phúc nhằm tăng cường hợp tác giữa các trường Cao đẳng và
doanh nghiệp trong đào tạo.
6. Sự khác biệt trong việc nhận thức về hoạt động quản lý
hợp tác giữa các trường Cao đẳng và doanh nghiệp.
7. Đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường sự hợp tác giữa
4. 3
các trường Cao đẳng ở Vĩnh Phúc và doanh nghiệp trong đào tạo
nghề.
TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này điều tra về các hoạt động quản lý nhằm tăng
cường sự hợp tác giữa các doanh nghiệp và các trường cao đẳng tại
Vĩnh Phúc. Nghiên cứu mang lại lợi ích cho các đối tượng sa: Cán bộ
quản lý của các trường cao đẳng, Doanh nghiệp, Giảng viên, Sinh
viên và nghiên cứu này có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho
những người ủng hộ trong tương lai, những người muốn thực hiện
một nghiên cứu tương tự như bản chất của nghiên cứu này đang thực
hiện.
PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Mục đích chính của nghiên cứu này là để điều tra các hoạt động
quản lý để tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp và 7 trường cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nghề. Các đối tượng trả lời trong nghiên cứu này bao gồm: Cán bộ
quản lý đào tạo nghề của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh
Vĩnh Phúc, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp của Sở Giáo dục và
Đào tạo Vĩnh Phúc; Hiệu trưởng, trưởng phòng đào tạo, lãnh đạo các
khoa của các trường cao đẳng ở Vĩnh Phúc; Giám đốc và trưởng
phòng nhân sự của 20 doanh nghiệp.
Thời gian thực hiện nghiên cứu bắt đầu từ tháng 2/2013 đến
tháng 8/2013.
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Chương này trình bày về các vấn đề lý thuyết liên quan, có ý
nghĩa và tương đồng trong nghiên cứu. Nó cũng bao gồm các định
nghĩa các thuật ngữ để giúp độc giả hiểu đầy đủ về ngữ cảnh của
nghiên cứu này.
5. 4
KHÁI NIỆM VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Đào tạo nghề
Theo Lã Duy Tuấn (2009), đào tạo nghề là để đào tạo nguồn
nhân lực. Sản phẩm của đào tạo nghề là người lao động có phẩm
chất và năng lực chuyên môn (kiến thức, kỹ năng) đạt được theo tiêu
chuẩn được quy định của nghề nghiệp được đào tạo. Nghề được đào
tạo là nghề mà người lao động cần được đào tạo theo một chương
trình với quy định về kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với nhu
cầu của thị trường lao động để có thể hành nghề.
Quan hệ đối tác giữa các cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp
trong đào tạo
Giữa lý thuyết và thực hành liên quan chặt chẽ với nhau, giữa
chúng có mối quan hệ biện chứng, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau trong
quá trình chiếm lĩnh kinh nghiệm lịch sử xã hội. Học và hành là sự
gắn kết giữa lý thuyết với thực tế, áp dụng những điều đã học để giải
quyết vấn đề của thực tế. Đây là nguyên lý trong giáo dục nói chung
và đào tạo nghề nói riêng, vì vậy, sự kết hợp giữa đào tạo nghề với
sản xuất, giữa cơ sở đào tạo nghề với các doanh nghiệp là không thể
thiếu.
CÁC LOẠI HÌNH HỢP TÁC GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĨNH PHÚC
Phân loại dựa trên cơ sở pháp lý:
Mô hình trường Cao đẳng và doanh nghiệp là các đơn vị độc lập
Mô hình trường Cao đẳng là một bộ phận của doanh nghiệp
Mô hình doanh nghiệp là một bộ phận của trường Cao đẳng
Phân loại theo hình thức hợp tác để tổ chức quá trình đào tạo:
Hình thức hợp tác đào tạo kép
6. 5
Hình thức hợp tác đào tạo phối hợp
Hình thức hợp tác đào tạo tuần tự
Phân loại theo mức độ hợp tác:
Mức độ hợp tác toàn diện
Mức độ hợp tác thường xuyên
Mức độ hợp tác rời rạc
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ HỢP TÁC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI
DOANH NGHIỆP ĐẾN VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ
Chất lượng đào tạo nghề phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó sự
hợp tác giữa các trường Cao đẳng và doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay. Vai trò của sự hợp tác này đối với việc nâng cao
chất lượng đào tạo được thể hiện ở các khía cạnh sau: Mục tiêu và
nội dung của chương trình đào tạo phải phù hợp với yêu cầu sản xuất;
Nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; Tận
dụng cơ sở vật chất, tài chính của doanh nghiệp đầu tư cho đào tạo ;
Đổi mới hoạt động quản lý và Cải tiến việc kiểm tra, đánh giá chất
lượng đào tạo.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HỢP TÁC GIỮA CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VÀ DOANH NGHIỆP
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác giữa trường Cao đẳng và
doanh nghiệp được bàn đến là: Cơ chế, chính sách nhà nước; Môi
trường hợp tác; Các yếu tố bên trong của mối quan hệ; Thông tin về
nhau giữa nhà trường và doanh nghiệp; Nhu cầu và năng lực của mỗi
bên và Mức độ phù hợp giữa mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
với thực tiễn sản xuất.
7. 6
CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐỂ TĂNG CƯỜNG SỰ HỢP
TÁC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI DOANH NGHIỆP TRONG
ĐÀO TẠO NGHỀ
Hoạt động quản lý nhằm tăng cường mối quan hệ hợp tác với
doanh nghiệp trong đào tạo của các trường Cao đẳng là cách làm có ý
thức của người hiệu trưởng nhằm điều khiển, tác động lên mối quan
hệ hợp tác với các doanh nghiệp trong đào tạo và các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình hợp tác đó nhằm đạt được mục tiêu là tăng
cường mối quan hệ hợp tác với doanh nghiệp trong đào tạo để nâng
cao chất lượng đào tạo nghề.
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
Chất lượng đào tạo nghề là kết quả tác động tích cực của tất cả
các yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo nghề và quá trình đào tạo vận
hành trong một môi trường nhất định. Chất lượng đào tạo của từng
ngành nghề là khác nhau, tuy nhiên tiêu chuẩn quan trọng nhất là làm
sao để phù hợp với yêu cầu và nhu cầu của thị trường lao động.
8. 7
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Sơ đồ 2.8. Sơ đồ biểu diễn các biến độc lập, biến phụ thuộc
và kết quả của nghiên cứu
Mô hình, phương thức
và mức độ hợp tác giữa các
trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
và doanh nghiệp:
Mô hình hợp tác
Phương thức hợp tác
Mức độ hợp tác
Các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hợp tác giữa các
trường Cao đẳng và doanh
nghiệp.
Các biện pháp quản lý
nhằm tăng cường sự hợp tác
giữa các trường Cao đẳng và
doanh nghiệp trong đào tạo.
Các biến độc lập Biến phục thuộc
Chất lượng đào tạo
nghề của các trường
cao đẳng ở tỉnh Vĩnh
Phúc
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƯỜNG SỰ
HỢP TÁC GIỮA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG VÀ
DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ
9. 8
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ bàn về các vấn để liên quan đến địa điểm, đối
tượng, quá trình thu thập và xử lý dữ liệu để thực hiện nghiên cứu.
ĐỊA ĐIỂM
Nghiên cứu này được tiến hành tại 7 trường Cao đẳng ở Vĩnh
Phúc và 20 doanh nghiệp ở miền Bắc Việt Nam.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được tiến hành để xem xét các biến độc lập, cụ
thể là các mô hình, phương thức và mức độ hợp tác, các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hợp tác và các hoạt động quản lý để tăng cường hợp
tác giữa các trường Cao đẳng và doanh nghiệp trong đào tạo có tác
động như thế nào đến các biến phụ thuộc là chất lượng trong đào tạo
nghề tại các trường Cao đẳng ở Vĩnh Phúc.
MẪU ĐIỀU TRA
Tất cả đối tượng điều tra tham gia được lựa chọn bằng kỹ thuật
lựa chọn. Do đặc điểm của nghiên cứu này chỉ dành cho những người
có đủ trách nhiệm và thông tin để trả lời, cho nên các đối tượng điều
tra là: Hiệu trưởng và cán bộ quản lý các trường cao đẳng, cán bộ
hành chính nhà nước về đào tạo, quản lý doanh nghiệp.
CÔNG CỤ KHẢO SÁT
Tác giả sẽ sử dụng các câu hỏi là công cụ chính để thu thập dữ
liệu. Có ba bộ câu hỏi được sử dụng để trả lời. Mỗi bộ câu hỏi bao
gồm hai phần. Phần I liên quan đến hồ sơ cá nhân của đối tượng điều
tra, phần II là nhận thức của đối tượng điều tra về mức độ hợp tác
giữa các trường cao đẳng và doanh nghiệp. Đối tượng điều tra sẽ trả
lời câu hỏi dựa trên năm mức độ (Mức độ của Linker) để đo lường sự
nhận thức. Kết quả sẽ được xếp hạng và đánh giá trung bình để có
được những nhận thức chung của đối tượng điều tra.
10. 9
Ngoài ra, tác giả sử dụng các phương pháp và các công cụ khác
để thu thập dữ liệu như sau: Quan sát, Nghiên cứu tài liệu, Trò
chuyện, Tư vấn từ các chuyên gia.
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Sau khi thu hồi các câu trả lời, tác giả tiến hành mã hóa và xử lý
dữ liệu bằng cách sử dụng phần mềm Microsoft Excel và phần mềm
SPSS để phân tích phương sai (ANOVA).
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Chương này trình bày các dữ liệu dạng bảng với những phân
tích và giải thích tương ứng. Trình bày theo tình hình hợp tác giữa
các trường Cao đẳng và doanh nghiệp.
HỢP TÁC GIỮA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG VÀ DOANH
NGHIỆP VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI VĨNH PHÚC
Để đánh giá sự hợp tác giữa các trường Cao đẳng và doanh
nghiệp trong đào tạo nghề, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu việc
đánh giá của các trường Cao đẳng và doanh nghiệp về mô hình hợp
tác, phương thức hợp tác, mức độ hợp tác giữa các trường Cao đẳng
và doanh nghiệp. Kết quả như sau:
Các trường Cao đẳng và doanh nghiệp đều quan tâm đến sự hợp
tác giữa hai bên. Có 100% các trường Cao đẳng và doanh nghiệp trả
lời là có kế hoạch hợp tác giữa hai bên.
Về mô hình hợp tác, trường Cao đẳng và doanh nghiệp nên là
hai đơn vị độc lập khi có đến 85,5% số người trả lời từ doanh nghiệp
và 83,3% số người trả lời từ các trường Cao đẳng đồng ý như vậy.
Về phương thức hợp tác, cả doanh nghiệp và các trường Cao
đẳng đã đồng ý rằng sự hợp tác đào tạo theo hình thức tuần tự là
thích hợp hơn khi có 76,3% ý kiến đồng ý từ phía doanh nghiệp,
11. 10
trong khi đó có 57,7 % ý kiên đồng ý từ phía các trường Cao đẳng.
Điều đó có nghĩa là, việc học lý thuyết và thực hành cơ bản được
thực hiện tại các lớp học và xưởng thực hành của trường Cao đẳng.
Sau đó, sinh viên đến thực tập tại doanh nghiệp.
Về mức độ hợp tác, có 85,5 % ý kiến đồng ý từ các doanh
nghiệp và 74,4 % ý kiến đồng ý từ các trường Cao đẳng đánh giá là
mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các trường Cao đẳng dừng lại ở
mức độ rời rạc. Cả hai bên đều cho rằng không có mức độ hợp tác
toàn diện.
ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG CỦA SINH VIÊN TỐT
NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG Ở VĨNH PHÚC
Kết quả của khảo sát trong nghiên cứu cho thấy có sự nhận thức
khác nhau về chất lượng đào tạo. Các trường Cao đẳng luôn luôn cho
rằng sản phẩm đào tạo của họ là đạt yêu cầu (với giá trị trọng số
trung bình (GTTB) là 4,01). Nhưng, doanh nghiệp, nơi sử dụng sản
phẩm đào tạo của các trường Cao đẳng không đồng ý về điều đó. Họ
đánh giá chất lượng của sinh viên tốt nghiệp là thấp và chưa đáp ứng
được nhu cầu của các doanh nghiệp (với GTTB là 2,61). Với các cán
bộ quản lý nhà nước đã đánh giá công bằng hơn là chất lượng đào tạo
ở mức trung bình (với GTTB là 2,81). Vì vậy, chúng ta có thể nói
rằng chất lượng đào tạo trong các trường Cao đẳng là còn hạn chế.
Các trường Cao đẳng cần phải có các giải pháp để nâng cao chất
lượng đào tạo, đào tạo phải gắn với sản xuất, tăng cường hiểu biết lẫn
nhau giữa các trường Cao đẳng và doanh nghiệp, cần phải có các tiêu
chuẩn thống nhất để đánh giá kỹ năng cho sinh viên tốt nghiệp.
HIỆU QUẢ TÍCH CỰC VÀ LỢI ÍCH MÀ CÁC TRƯỜNG CAO
ĐẲNG VÀ SINH VIÊN CÓ ĐƯỢC TỪ SỰ HỢP TÁC GIỮA
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG VÀ DOANH NGHIỆP
Để đánh giá hiệu quả tích cực từ sự hợp tác giữa các trường Cao
đẳng với doanh nghiệp đối với việc đào tạo nghề trong cơ chế thị
12. 11
trường và hội nhập hiện nay tại Việt Nam, nghiên cứu đã tiến hành
xem xét hiệu quả của 7 yếu tố khác nhau. Kết quả khảo sát như sau:
mục tiêu và chương trình đào tạo (với GTTB là 4,07), phương pháp
giảng dạy (với GTTB là 4,20), đội ngũ giáo viên và cán bộ công nhân
viên (với GTTB là 4,17), năng lực đầu vào của sinh viên (với GTTB
là 3,30), trang thiết bị giảng dạy - cơ sở vật chất (với GTTB là 4,34),
nguồn lực tài chính (với GTTB là 4,01), đào tạo gắn với thực tế -
trường Cao đẳng kết nối với các doanh nghiệp (với GTTB là 4,38).
Để đánh giá lợi ích mà các trường Cao đẳng và sinh viên đạt
được từ sự hợp tác giữa các trường Cao đẳng và doanh nghiệp trong
đào tạo, nghiên cứu đã thực hiện một cuộc điều tra và kết quả như
sau: Đổi mới quản lý đào tạo (với GTTB là 4,08), Mục tiêu và
chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội (với GTTB là 4,00),
Nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên và cán bộ công nhân viên
(với GTTB là 4,04), Phát triển cơ sở vật chất và tài chính cho nhà
trường (với GTTB là 3,35), Nâng cao chất lượng đánh giá (với
GTTB là 4,06), Thúc đẩy sự hứng thú học tập của sinh viên (với
GTTB là 3,94), Giúp sinh viên khả năng sáng tạo và thích nghi (với
GTTB là 3,94) và Tăng phần trăm sinh viên được tuyển dụng vào các
doanh nghiệp (với GTTB là 3,91).
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG VÀ DOANH NGHIỆP
Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác giữa các
trường Cao đẳng và doanh nghiệp, trong đó xem xét yếu tố nào đã
thực hiện tốt và những yếu tố cần phải được cải thiện, nghiên cứu đã
khảo sát và kết quả như sau: Chính sách của nhà nước (với GTTB là
2,58), Môi trường hợp tác (với GTTB là 2,77), Yêu cầu và khả năng
của mỗi bên (với GTTB là 3,51), Thông tin về nhau (với GTTB là
2,31), Năng lực của lãnh đạo (với GTTB là 3,42), Mục tiêu và nội
dung chương trình đào tạo (với GTTB là 2,85), và Đặc trưng của
doanh nghiệp (với GTTB là 2,97).
13. 12
ĐÁNH GIÁ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
SỰ HỢP TÁC GIỮA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG Ở VĨNH
PHÚC VÀ DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO
Thực tế mối quan hệ hợp tác giữa các trường Cao đẳng và doanh
nghiệp trong đào tạo nghề ở Vĩnh Phúc được thực hiện chủ yếu do sự
năng động của Hiệu trưởng các trường Cao đẳng. Tuy nhiên, các
trường Cao đẳng thực hiện sự hợp tác này thiếu kế hoạch chiến lược,
mặc dù đã có phương pháp quản lý nhưng mới chỉ thực hiện các hoạt
động quản lý một cách tự phát. Nghiên cứu này đã điều tra về mức độ
và hiệu quả của 15 hoạt động quản lý hợp tác. Để đánh giá một cách
khách quan, ba nhóm đối tượng điều tra bao gồm: các trường Cao
đẳng, doanh nghiệp và quản lý nhà nước. Kết quả như sau: Thành lập
bộ phận chuyên trách để tìm kiếm và đánh giá thông tin về nhu cầu
của doanh nghiệp (với GTTB là 2,97), Khảo sát các lãnh đạo, nhà
quản lý, sinh viên tốt nghiệp hiện đang làm việc tại các doanh nghiệp
để nghiên cứu và dự báo về nguồn nhân lực của thị trường (với
GTTB là 2,47), Thành lập trang Web đưa thông tin về nhà trường
(với GTTB là 3,27), Tăng cường quảng cáo năng lực đào tạo của nhà
trường bằng nhiều hình thức (với GTTB là 2,90), Lãnh đạo trường
Cao đẳng thăm hoặc có các cuộc họp với doanh nghiệp để trao đổi
kinh nghiệm (với GTTB là 3,11), Mời lãnh đạo, các chuyên gia, cựu
sinh viên làm việc tại các doanh nghiệp về nói chuyện với sinh viên
tại trường (với GTTB là 2,86), Mục tiêu và nội dung của chương
trình đào tạo gắn với yêu cầu của doanh nghiệp (với GTTB là 2,49),
Mời đại diện của các doanh nghiệp tham gia xây dựng mục tiêu và
nội dung chương trình giảng dạy (với GTTB là 2,59), Cử giáo viên
đến thăm và tham dự các khóa đào tạo áp dụng công nghệ mới để đáp
ứng yêu cầu của doanh nghiệp (với GTTB là 2,72), Mời các chuyên
gia về công nghệ mới từ doanh nghiệp đến trường bồi dưỡng cho
giáo viên (với GTTB là 2,84), Trang bị thêm thiết bị đào tạo, tài liệu
có nội dung phù hợp với thực tế sản xuất của doanh nghiệp (với
GTTB là 2,39), Sử dụng tài liệu của doanh nghiệp làm tài liệu tham
14. 13
khảo cho sinh viên (với GTTB là 2,37), Tranh thủ sự hỗ trợ về tài
chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của các doanh nghiệp (với GTTB
là 2,61), Liên kết với các trung tâm tư vấn việc làm (với GTTB là
3,25) và Đề xuất với các cơ quan nhà nước để tạo ra cơ chế hợp tác
phù hợp với các doanh nghiệp (với GTTB là 2,73).
KIỂM TRA GIẢ THUYẾT VỀ SỰ KHÁC BIỆT TRONG
NHẬN THỨC CỦA HAI NHÓM ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA
(TRƯỜNG CAO ĐẲNG VÀ DOANH NGHIỆP) VỀ CÁC BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ HỢP TÁC GIỮA CÁC TRƯỜNG CAO
ĐẲNG VÀ DOANH NGHIỆP
Trong phần này, nghiên cứu đã kiểm tra giả thuyết về các hoạt
động quản lý hợp tác giữa các trường Cao đẳng và doanh nghiệp. Kết
quả đánh giá được trình bày trong luận án và phần chương V của tóm
tắt luận án này.
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NHẮM TĂNG CƯỜNG SỰ HỢP
TÁC GIỮA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG TẠI VĨNH PHÚC
VÀ CÁC DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ
Lý do:
Sự hợp tác giữa các trường Cao đẳng và doanh nghiệp mang lại
lợi ích to lớn cho cả hai bên. Mục tiêu của các trường Cao đẳng là
nâng cao chất lượng đào tạo và sinh viên tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu
sử dụng lao động về kiến thức, kỹ năng và thái độ. Mục tiêu của
doanh nghiệp có được nhân công lao động đáp ứng nhu cầu của họ,
tiết kiệm chi phí đào tạo lại và nâng cao hiệu quả sản xuất. Dựa trên
kết quả nghiên cứu của nghiên cứu, rõ ràng là có sự tương quan
đáng kể trong sự hợp tác giữa các trường Cao đẳng và doanh nghiệp.
Do đó, cần phải có các biện pháp cụ thể để tăng cường sự hợp tác
giữa các trường Cao đẳng tại Vĩnh Phúc và các doanh nghiệp trong
đào tạo nghề. Trung tâm của các biện pháp này là các nhà lãnh đạo
của các trường Cao đẳng và doanh nghiệp.
15. 14
Mục tiêu:
1. Xác định các biện pháp cụ thể để tăng cường sự hợp tác
giữa các trường Cao đẳng tại Vĩnh Phúc và các doanh nghiệp trong
đào tạo nghề;
2. Thực hiện các hoạt động quản lý đối với lãnh đạo các
trường Cao đẳng và doanh nghiệp nhằm hình thành các biện pháp cụ
thể để tăng cường sự hợp tác giữa các trường Cao đẳng tại Vĩnh
Phúc và doanh nghiệp trong đào tạo nghề.
CHƯƠNG V. TÓM TẮT, NHỮNG PHÁT HIỆN, KẾT LUẬN
VÀ KHUYẾN NGHỊ
Tóm tắt
Các trường Cao đẳng là nơi đào tạo lao động nhằm đáp ứng yêu
cầu nguồn nhân lực cho nền kinh tế và đóng vai trò quan trọng sống
còn trong việc cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao cho các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, sự hợp tác giữa các doanh nghiệp và các trường
Cao đẳng không chỉ mang lại sự cung cấp nhân lực mà còn đáp ứng
nhu cầu tồn tại và phát triển ổn định cả hai bên, bởi vì quá trình này
mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và các trường Cao đẳng. Do đó,
sự hợp tác giữa các trường Cao đẳng và doanh nghiệp tại Vĩnh Phúc
là nhu cầu khách quan xuất phát từ lợi ích của cả hai bên. Sự hợp tác
này là thiết yếu và khả thi để đáp ứng nhu cầu lao động của các
doanh nghiệp.
Những phát hiện
Các kết quả của nghiên cứu này cho thấy:
1. Thông tin về hồ sơ của các đối tượng được điều tra (chi tiết có
trong luận án).
2. Các mô hình, phương thức và mức độ hợp tác giữa các trường
16. 15
Cao đẳng và doanh nghiệp trong đào tạo nghề ở Vĩnh Phúc như sau:
100% các trường Cao đẳng ở Vĩnh Phúc đã hợp tác với các doanh
nghiệp.
2.1. Mô hình hợp tác: Có 85,5% các trường Cao đẳng và
83,3% doanh nghiệp đánh giá mô hình hợp tác hai bên là các đơn vị
độc lập.
2.2. Phương thức hợp tác: Có 76,3% các trường Cao đẳng và
57,7% doanh nghiệp đánh giá phương thức hợp tác là hình thức tuần
tự.
2.3. Mức độ hợp tác: Có 85,5% các trường Cao đẳng và
74,4% doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp tác là rời rạc.
3. Đánh giá chất lượng của sinh viên tốt nghiệp từ các trường
Cao đẳng: Kiến thức của sinh viên tốt nghiệp có GTTB 3,13; kỹ
năng của sinh viên tốt nghiệp có GTTB 2,96; thái độ của sinh viên tốt
nghiệp có GTTB 3,33.
Đánh giá hiệu quả tích cực từ sự hợp tác giữa các trường Cao
đẳng và doanh nghiệp trong đào tạo: Mục tiêu và chương trình đào
tạo có GTTB 4,07 và xếp hạng 5; Phương pháp đào tạo có GTTB
4,20 và xếp hạng 3; Đội ngũ giáo viên và cán bộ công nhân viên có
GTTB 4,17 và xếp hạng 4; Năng lực đầu vào của sinh viên có GTTB
3,30 và xếp hạng 7; Tài liêu, trang thiết bị dạy học có GTTB 4,34 và
xếp hạng 2; Nguồn lực tài chính có trọng số 4,01 và xếp hạng 6; Đào
tạo gắn với thực hành - trường Cao đẳng kết nối với doanh nghiệp có
GTTB 4,38 và xếp hạng 1.
Đánh giá về lợi ích mà các trường Cao đẳng và sinh viên đạt
được từ sự hợp tác giữa các trường Cao đẳng và doanh nghiệp trong
đào tạo: Đổi mới quản lý đào tạo có GTTB 4,08 và xếp hạng 1; Mục
tiêu và chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội có GTTB 4,00
và xếp hạng 4; Nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên và cán bộ
công nhân viên có GTTB 4,04 và xếp hạng 3; Phát triển cơ sở vật
17. 16
chất và tài chính cho nhà trường có GTTB 3,85 và xếp hạng 8; Nâng
cao chất lượng đánh giá có GTTB 4,06 và xếp hạng 2; Thúc đẩy sự
hứng thú học tập của sinh viên có GTTB 3,94 và xếp hạng 5; Giúp
sinh viên khả năng sáng tạo và thích nghi có GTTB 3,94 và xếp hạng
5; Tăng phần trăm sinh viên được tuyển dụng vào các doanh nghiệp
có GTTB 3,91 và xếp hạng 7.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác giữa các trường Cao
đẳng và doanh nghiệp: Chính sách của Nhà nước có GTTB 2,58 và
xếp hạng 6; Môi trường hợp tác có GTTB 2,77 và xếp hạng 5; Yêu
cầu và khả năng của mỗi bên có GTTB 3,51 và xếp hạng 1; Thông tin
về nhau có GTTB 2,31 và xếp hạng 7; Năng lực của lãnh đạo (cá
nhân) có GTTB 3,32 và xếp hạng 2; Mục tiêu và nội dung chương
trình đào tạo có GTTB 2,85 và xếp hạng 4; Đặc trưng của doanh
nghiệp có GTTB 2,97 và xếp hạng 3.
5. Các hoạt động quản lý nhằm tăng cường hợp tác giữa các
trường Cao đẳng và doanh nghiệp trong đào tạo của các trường Cao
đẳng ở Vĩnh Phúc như sau: Thành lập bộ phận chuyên trách để tìm
hiểu và đánh giá các thông tin về nhu cầu và đòi hởi của doanh
nghiệp có GTTB 2,97 và xếp hạng 4; Khảo sát các lãnh đạo, nhà
quản lý, và sinh viên đã tốt nghiệp đang làm việc trong các doanh
nghiệp để nghiên cứu hoặc dự bào về nguồn nhân lực của thị trường
có GTTB 2,47 và xếp thứ 13; Thiết lập một trang Web đưa các thông
tin về nhà trường có GTTB 3,27 và xếp hạng 1; Tăng cường quảng
cáo năng lực đào tạo của nhà trường bằng nhiều hình thức có GTTB
là 2,90 và xếp hạng 5; Lãnh đạo các trường Cao đẳng thăm hoặc có
các cuộc họp với các doanh nghiệp để trao đổi kinh nghiệm có GTTB
3,11 và xếp hạng 3; Mời lãnh đạo, các chuyên gia, cựu sinh viên làm
việc tại các doanh nghiệp về nói chuyện với sinh viên tại trường có
GTTB 2,86 và xếp hạng 6; Mục tiêu và nội dung của chương trình
đào tạo gắn với yêu cầu của doanh nghiệp có GTTB 2,49 và xếp hạng
12; Mời đại diện của các doanh nghiệp tham gia xây dựng mục tiêu
18. 17
và nội dung chương trình giảng dạy có GTTB 2,59 và xếp hạng 11;
Cử giáo viên đến thăm và tham dự các khóa đào tạo áp dụng công
nghệ mới để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp có GTTB 2,72 và
xếp hạng 9; Mời các chuyên gia về công nghệ mới từ doanh nghiệp
đến trường để bồi dưỡng cho giáo viên có GTTB 2,84 và xếp hạng 7;
Trang bị thêm thiết bị đào tạo, tài liệu có nội dung phù hợp với thực
tế sản xuất của doanh nghiệp có GTTB 2,39 và xếp hạng 14; Sử dụng
tài liệu của doanh nghiệp làm tài liệu tham khảo cho sinh viên có
GTTB 2,37 và xếp hạng 15; Tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, cơ sở
vật chất, trang thiết bị của các doanh nghiệp có GTTB 2,61 và xếp
hạng 10; Liên kết với các trung tâm tư vấn việc làm có GTTB 3,25 và
xếp hạng 2; Đề xuất với các cơ quan nhà nước để tạo ra cơ chế hợp
tác phù hợp với các doanh nghiệp có GTTB 2,73 và xếp hạng 8.
6. Có 9 hoạt động quản lý có Sig. > 0,05 (đó là: Thành lập bộ
phận chuyên trách để tìm kiếm và đánh giá thông tin về nhu cầu của
doanh nghiệp; Khảo sát các lãnh đạo, nhà quản lý, sinh viên tốt
nghiệp hiện đang làm việc tại các doanh nghiệp để nghiên cứu và dự
báo về nguồn nhân lực của thị trường; Thành lập trang Web đưa
thông tin về nhà trường; Tăng cường quảng cáo năng lực đào tạo của
nhà trường bằng nhiều hình thức; Lãnh đạo trường Cao đẳng thăm
hoặc có các cuộc họp với doanh nghiệp để trao đổi kinh nghiệm; Mời
lãnh đạo, các chuyên gia, cựu sinh viên làm việc tại các doanh nghiệp
về nói chuyện với sinh viên tại trường; Cử giáo viên đến thăm và
tham dự các khóa đào tạo áp dụng công nghệ mới để đáp ứng yêu cầu
của doanh nghiệp; Mời các chuyên gia về công nghệ mới từ doanh
nghiệp đến trường bồi dưỡng cho giáo viên; và Liên kết với các trung
tâm tư vấn việc làm), như vậy, 9 hoạt động quản lý này có sự khác
biệt đáng kể về nhận thức giữa hai nhóm điều tra.
Và 6 hoạt động quản lý như sau có Sig. <0,05 (đó là: Mục tiêu
và nội dung của chương trình đào tạo gắn với yêu cầu của doanh
nghiệp; Mời đại diện của các doanh nghiệp tham gia xây dựng mục
19. 18
tiêu và nội dung chương trình giảng dạy; Trang bị thêm thiết bị đào
tạo, tài liệu có nội dung phù hợp với thực tế sản xuất của doanh
nghiệp; Sử dụng tài liệu của doanh nghiệp làm tài liệu tham khảo cho
sinh viên; Tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết
bị của các doanh nghiệp; và Đề xuất với các cơ quan nhà nước để tạo
ra cơ chế hợp tác phù hợp với các doanh nghiệp), như vậy, 6 hoạt
động quản lý này không có sự khác biệt đáng kể về nhận thức giữa
hai nhóm điều tra.
7. Các biện pháp nhằm tăng cường sự hợp tác giữa các trường
Cao đẳng ở Vĩnh Phúc và doanh nghiệp trong đào tạo nghề được xây
dựng.
Kết luận
Dựa vào kết quả, nghiên cứu đưa ra các kết luận sau:
1. Một số kết luận về thông tin điều tra của những đối tượng
tham gia:
1.1. Các cán bộ của các trường Cao đẳng ở Vĩnh Phúc tương
đối trẻ, năng động. Nhưng vẫn còn tồn tại điểm yếu trong việc đào
tạo các nhà lãnh đạo nữ ở các trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc. Trình độ học vấn của cán bộ quản lý trong các trường Cao
đẳng ở Vĩnh Phúc khá phù hợp với các yêu cầu hiện tại.
1.2. Hầu hết các trường Cao đẳng ở Vĩnh Phúc có truyền
thống và kinh nghiệm trong hoạt động đào tạo. Một số trường Cao
đẳng có chương trình đào tạo phong phú, hầu hết các chương trình
đào tạo là các chuyên ngành kỹ thuật (cơ khí, công nghệ tự động,
điện tử, công nghệ thông tin,... ). Số lượng giáo viên ở các trường
Cao đẳng phù hợp với quy mô đào tạo. Số lượng sinh viên đã tốt
nghiệp từ các trường Cao đẳng ở Vĩnh Phúc tương đối lớn.
1.3. Các doanh nghiệp được khảo sát đã tìm ra định hướng
phát triển (nên đã vượt qua được giai đoạn khủng hoảng vừa qua).
20. 19
Doanh nghiệp được khảo sát chủ yếu là các đơn vị sản xuất và có số
lao động tương đối lớn.
2. Các mô hình, phương thức và mức độ hợp tác giữa các trường
Cao đẳng và doanh nghiệp trong đào tạo nghề ở Vĩnh Phúc như sau:
2.1. Mô hình hợp tác: Mô hình chính là các trường Cao đẳng
và doanh nghiệp là các đơn vị độc lập.
2.2. Phương thức hợp tác: Phương thức hợp tác chủ yếu là
hình thức tuần tự.
2.3. Mức độ hợp tác: Mức độ hợp tác chủ yếu là mức độ rời
rạc.
3. Chất lượng của sinh viên tốt nghiệp từ các trường Cao đẳng
còn hạn chế.
Xếp hạng của 7 yếu tố có hiệu quả tích cực đến việc đào tạo
nghề như sau: Đào tạo gắn với thực hành và trường Cao đẳng kết nối
với doanh nghiệp; Tài liệu, trang thiết bị dạy học; Phương pháp đào
tạo; Đội ngũ giáo viên và cán bộ công nhân viên; Mục tiêu và chương
trình đào tạo; Nguồn lực tài chính; và Năng lực đầu vào của sinh
viên.
Xếp hạng 8 yếu tố về lợi ích của mà các trường Cao đẳng và
sinh viên nhận được từ sự hợp tác giữa các trường Cao đẳng và
doanh nghiệp trong đào tạo như sau: Đổi mới quản lý đào tạo; Nâng
cao chất lượng đánh giá; Nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên
và cán bộ công nhân viên; Mục tiêu và chương trình đào tạo đáp ứng
nhu cầu xã hội; Giúp sinh viên khả năng sáng tạo và thích nghi; Thúc
đẩy sự hứng thú học tập của sinh viên; Tăng phần trăm sinh viên
được tuyển dụng vào các doanh nghiệp; và Phát triển cơ sở vật chất
và tài chính cho nhà trường.
4. Xếp hạng 7 yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác giữa các trường
Cao đẳng và doanh nghiệp như sau: Yêu cầu và năng lực của từng
21. 20
đơn vị; Năng lực của các nhà lãnh đạo; Đặc điểm sản xuất của doanh
nghiệp; Mục tiêu và nội dung của chương trình đào tạo; Môi trường
hợp tác; Chính sách của nhà nước; Thông tin về nhau.
5. Xếp hạng 15 hoạt động quản lý của các trường Cao đẳng tại
Vĩnh Phúc nhằm tăng cường hợp tác giữa các trường Cao đẳng và
doanh nghiệp trong đào tạo như sau: Thành lập trang Web đưa thông
tin về nhà trường; Liên kết với các trung tâm tư vấn việc làm; Lãnh
đạo trường Cao đẳng thăm hoặc có các cuộc họp với doanh nghiệp để
trao đổi kinh nghiệm; Thành lập bộ phận chuyên trách để tìm kiếm
và đánh giá thông tin về nhu cầu của doanh nghiệp; Tăng cường
quảng cáo năng lực đào tạo của nhà trường bằng nhiều hình thức;
Mời lãnh đạo, các chuyên gia, cựu sinh viên làm việc tại các doanh
nghiệp về nói chuyện với sinh viên tại trường; Mời các chuyên gia về
công nghệ mới từ doanh nghiệp đến trường bồi dưỡng cho giáo viên;
Đề xuất với các cơ quan nhà nước để tạo ra cơ chế hợp tác phù hợp
với các doanh nghiệp; Cử giáo viên đến thăm và tham dự các khóa
đào tạo áp dụng công nghệ mới để đáp ứng yêu cầu của doanh
nghiệp; Tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị
của các doanh nghiệp; Mời đại diện của các doanh nghiệp tham gia
xây dựng mục tiêu và nội dung chương trình giảng dạy; Mục tiêu và
nội dung của chương trình đào tạo gắn với yêu cầu của doanh nghiệp;
Khảo sát các lãnh đạo, nhà quản lý, sinh viên tốt nghiệp hiện đang
làm việc tại các doanh nghiệp để nghiên cứu và dự báo về nguồn
nhân lực của thị trường; Trang bị thêm thiết bị đào tạo, tài liệu có nội
dung phù hợp với thực tế sản xuất của doanh nghiệp; và Sử dụng tài
liệu của doanh nghiệp làm tài liệu tham khảo cho sinh viên.
6. Có một sự khác biệt đáng kể trong nhận thức của hai nhóm
(Các trường Cao đẳng và doanh nghiệp) về 9 biện pháp quản lý. Và
không có sự khác biệt đáng kể trong nhận thức của hai nhóm (các
trường Cao đẳng và doanh nghiệp) trên 6 hoạt động quản lý khác
được nêu trong nghiên cứu.
22. 21
7. Bởi vì một số biến độc lập trong nghiên cứu còn có vấn đề tồn
tại, nên nghiên cứu đã đề xuất các biện pháp quản lý để tăng cường
sự hợp tác giữa các trường Cao đẳng ở Vĩnh Phúc và doanh nghiệp
trong đào tạo nghề để có thể được thực hiện.
Khuyến nghị
Căn cứ vào kết quả của nghiên cứu này, nghiên cứu có các
khuyến nghị như sau:
1. Vì lãnh đạo của các trường Cao đẳng ở Vĩnh Phúc tương đối
trẻ, năng động, nhưng có ít kinh nghiệm thực tế, do đó, những lãnh
đạo này nên được tham gia đào tạo và trải nhiệm kinh nghiệm thực tế
để làm việc hiệu quả hơn. Các trường Cao đẳng cũng cần phải chú ý
hơn đến việc đào tạo cán bộ nữ.
Cần có sự quản lý của Nhà nước về việc mở các chương trình
đào tạo mới cho trường Cao đẳng, để tránh trong một khu vực có
nhiều trường Cao đẳng có chương trình đào tạo giống nhau.
2. Mặc dù các trường Cao đẳng và doanh nghiệp chủ yếu là mô
hình đơn vị độc lập, nhưng cũng cần phải phát triển các mô hình khác
để đa dạng hơn và có thể so sánh về hiệu quả của các mô hình.
Phương thức hợp tác đào tạo chủ yếu là phương pháp tuần tự,
nhưng ngay cả phương thức này cũng được thực hiện một cách lỏng
lẻo giữa các trường Cao đẳng và doanh nghiệp, do đó cần phải cụ thể
hóa hơn phương thức này để dễ dàng cho các bên tham gia thực hiện.
Do mức độ hợp tác chủ yếu là mức độ rời rạc nên các doanh
nghiệp và các trường Cao đẳng cần tăng cường hợp tác, hướng tới
hợp tác ở mức độ toàn diện.
3. Mỗi trường nên có chiến lược nâng cao chất lượng đào tạo để
khắc phục tình trạng hiện tại.
Do yếu tố “Đào tạo gắn với thực hành - kết nối giữa các trường
23. 22
Cao đẳng và doanh nghiệp” được đánh giá cao nhất, do đó, mỗi
trường tập trung vào việc mở rộng hợp tác với các doanh nghiệp, cần
biết đào tạo cho sinh viên những gì để đáp ứng các yêu cầu của
doanh nghiệp.
Do yếu tố “Phát triển cơ sở vật chất và tài chính của các trường
Cao đẳng” được đánh giá thấp nhất, nên trong sự hợp tác giữa các
trường Cao đẳng và doanh nghiệp cần chú ý nhiều hơn đến yếu tố
này. Doanh nghiệp nên hỗ trợ cho các trường Cao đẳng thiết bị cũng
như tài chính cho đào tạo.
4. Do các yếu tố về "Các chính sách của Nhà nước", và "Thông
tin về nhau" được xem là ảnh hưởng ít nhất, nên các chính sách của
Nhà nước cần được cải thiện; các trường Cao đẳng và doanh nghiệp
cần tăng cường cung cấp thông tin về nhau. Đặc biệt, các trường Cao
đẳng phải có kế hoạch để giới thiệu năng lực của mình cho các doanh
nghiệp.
5. Các hoạt động quản lý hợp tác giữa các trường Cao đẳng và
doanh nghiệp được đánh giá thấp, trong đó vai trò của các trường
Cao đẳng là chủ yếu, nên các trường tích cực hơn nữa trong việc thực
hiện các hoạt động quản lý hợp tác giữa hai bên.
6. Có nhiều hoạt động quản lý trong hợp tác giữa các trường Cao
đẳng và doanh nghiệp mà hai nhóm đối tượng điều tra có nhận thức
không giống nhau. Các bên cần phải cải thiện tình trạng này, trường
Cao đẳng nên chủ động hơn trong các hoạt động quản lý hợp tác, bởi
vì các trường Cao đẳng thường thụ động, chưa có trách nhiệm với
sản phẩm đào tạo của họ (sinh viên). Các doanh nghiệp cũng cần ý
thức hơn về sự cần thiết phải hợp tác với trường Cao đẳng bởi vì
doanh nghiệp là người thụ hưởng sản phẩm của trường Cao đẳng, vì
vậy doanh nghiệp cũng phải có trách nhiệm hỗ trợ cho các trường
Cao đẳng để đào tạo các sản phẩm tốt hơn. Các cơ quan quản lý nhà
nước cũng phải chịu trách nhiệm xây dựng chính sách phù hợp để
24. 23
thúc đẩy hợp tác giữa các trường Cao đẳng và doanh nghiệp.
7. Các biện pháp quản lý về hợp tác để tăng cường sự hợp tác
giữa các trường Cao đẳng ở Vĩnh Phúc và doanh nghiệp trong đào
tạo nghề của nghiên cứu đề xuất được áp dụng trong thực tế.