SlideShare a Scribd company logo
1 of 65
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
ĐỖ SƠN LÂM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
1
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
ĐỖ SƠN LÂM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO HOÀNG NAM
HÀ NỘI - 2023
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BDGV : Bồi dưỡng giáo viên
GD&ĐT : Giáo dục & Đào tạo
THPT : Trung học phổ thông
THCS : Trung học cơ sở
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
BGH : Ban giám hiệu
QLGD : Quản lý giáo dục
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân
CNTT : Công nghệ thông tin
SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG GIÁO VIÊN
13
1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 11
1.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên 16
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỔI DƯỠNG
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN GIÁ
RAI TỈNH BẠC LIÊU
23
2.1. Một số yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
23
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các
trường THPT huyện Giá Rai
30
2.3. Nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
55
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN GIÁ
RAI TỈNH BẠC LIÊU
58
3.1. Các căn cứ và yêu cầu xây dựng các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên
58
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các
trường THPT huyện Giá Rai
62
3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 102
3
4
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng
Giáo Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Bồi dưỡng giáo viên
BDGV là quá trình bổ sung nhằm mục đích nâng cao trình độ chuyên
môn và hoàn thiện năng lực sư phạm của GV.
Theo từ điển giáo dục học: BDGV được coi là hoạt động đào tạo lại, giúp
giáo viên cập nhật được những kiến thức khoa học chuyên ngành, những
phương pháp mới, tiếp thu những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến, để từ đó nâng
cao thêm trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.[19]. Vì vậy, Nhà trường
và các cơ quan QLGD cần có kế hoạch lâu dài về BDGV nhằm thoả mãn nhu
cầu nghề nghiệp của Nhà giáo, đồng thời đáp ứng những đòi hỏi nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo của cơ sở giáo dục. BDGV được tiến hành chủ yếu dưới
hai hình thức: Tập trung và thường xuyên.
Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT yêu cầu: BDGV trước hết là bồi dưỡng
nhằm nâng cao nhận thức chủ nghĩa Mác-Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan
điểm đường lối của Đảng; chủ trương chính sách của Nhà nước và các qui định
của ngành; nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng cập nhật,
hiện đại hoá phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam để đáp ứng các yêu cầu
đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục [3].
BDGV thực chất là nhằm bổ sung thêm những kiến thức còn thiếu, đã
lạc hậu, cập nhật thêm cho giáo viên những kiến thức về khoa học giáo dục,
về nội dung, chương trình, sách giáo khoa, về đổi mới phương pháp dạy
5
học, bổ sung thêm những kiến thức về tư tưởng, chính trị, kinh tế, xã hội,
nâng cao trình độ mọi mặt cho giáo viên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của sự nghiệp giáo dục, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
Tóm lại, bồi dưỡng đội ngũ GV là hoàn thiện và nâng cao trình độ chính
trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao nhận thức,
trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.
1.1.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Quản lí hoạt động BDGV là việc thực hiện các chức năng quản lí trong
quá trình tổ chức BDGV, từ chức năng hoạch định, tổ chức, điều khiển đến
khâu kiểm tra, đánh giá để công tác BDGV đạt được mục tiêu và hiệu quả: [30].
Hoạch định: là quá trình ấn định những mục tiêu và định những biện
pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Có hai loại hoạch định là hoạch
định chiến lược và hoạch định tác nghiệp. Hoạch định chiến lược là đưa ra
những mục tiêu và những biện pháp lớn có tính cơ bản để đạt được mục tiêu
trên cơ sở các nguồn lực hiện có cũng như các nguồn lực có khả năng huy động.
Còn hoạch định tác nghiệp là đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả và thường ở các
lĩnh vực cụ thể. Nếu không có các mục tiêu rõ ràng, việc quản lý chỉ là ngẫu
nhiên và không có một cá nhân và một nhóm người nào có thể thực hiện
nhiệm vụ một cách có kết quả, có hiệu quả.
Tổ chức: là một trong những chức năng chung của quản lý, liên quan
đến các hoạt động thành lập nên các bộ phận trong tổ chức đảm nhận những
hoạt động cần thiết, xác định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm giữa các bộ phận đó. Mục tiêu của công tác tổ chức là tạo nên một
môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng
lực và nhiệt tình của mình, đóng góp tốt nhất vào sự hoàn thành mục tiêu chung
của tổ chức.
6
Điều khiển: là chức năng chung của quản lý, là hoạt động hướng dẫn, đôn
đốc, động viên và thúc đẩy các thành viên trong tổ chức làm việc với hiệu quả
cao để đạt được mục tiêu của tổ chức. Chức năng này đòi hỏi những nhà quản
lý phải thực hiện tốt nguyên tắc thống nhất chỉ huy và thực hiện tốt chế độ thủ
trưởng, có sự tỉnh táo, nhạy bén và hiểu biết thấu đáo về tâm lý, giao tế nhân sự,
có những kỹ thuật chuẩn mực tốt để xác định nguyên nhân của những vấn đề
khó khăn về mặt nhân sự, có sự hiểu biết đầy đủ về nghệ thuật cải biến con
người và xác định chính các phương pháp đó phù hợp với điều kiện bên trong và
bên ngoài của tổ chức.
Kiểm tra: là đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo
hoàn thành các mục tiêu của tổ chức và các kế hoạch vạch ra. Quá trình
kiểm tra gồm: xây dựng tiêu chuẩn, đo lường việc thực hiện, điều chỉnh các
sai lệch. Các hình thức kiểm tra bao gồm: kiểm tra dự phòng, kiểm tra hiện
hành, kiểm tra phản hồi và kiểm tra trọng điểm. Các loại kiểm tra bao gồm:
kiểm tra hành vi, kiểm tra tài chính, kiểm tra tác nghiệp. Trong quá trình
kiểm tra giúp nhà quản lý đôn đốc, điều chỉnh, động viên, nhắc nhở các cá
nhân. Như vậy, đây là chức năng cuối cùng cũng là chức năng tiền đề cho
quá trình quản lý mới.
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là yêu
cầu thường xuyên, liên tục đối với nghề dạy học. Kết quả của hoạt động bồi
dưỡng có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng giảng dạy của nhà trường và
với bản thân giáo viên. Để công tác BDGV có hiệu quả, Hiệu trưởng cần đánh
giá đúng tình hình thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên cần xác định được nhu
cầu bồi dưỡng của bản thân về nội dung, mức độ cần đạt. Trên cơ sở đó, Hiệu
trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của trường để xác định nội dung, thời gian,
đối tượng... bồi dưỡng.
Tóm lại, quản lý hoạt động BDGV là nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực
7
sư phạm, năng lực giáo dục của giáo viên, đồng thời chuẩn hóa trình độ của
đội ngũ nhà giáo, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường,
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
1.1.3. Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết
một vấn đề cụ thể [40].
Bồi dưỡng là quá trình bổ sung thêm những tri thức, cập nhật thêm
những cái mới để làm tăng thêm vốn hiểu biết, kỹ năng nghiệp vụ từ đó nâng
cao hiệu quả lao động.
Như vậy, biện pháp quản lý hoạt động BDGV được hiểu là những cách
thức, những phương tiện mà các cấp quản lý, các nhà quản lý dùng để tác động
lên đội ngũ giáo viên nhằm đạt được mục đích nhất định về nhận thức, tư
tưởng, tình cảm, chuyên môn, năng lực theo yêu cầu của xã hội về GD&ĐT.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT
1.2.1. Nội dung hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT
Yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên THPT
Chuẩn nghề nghiệp GV trung học ban hành kèm theo Thông tư số
30/2009 /TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
yêu cầu giáo viên phải là những người yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp
hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân; yêu
nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy
định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm
chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt
cho học sinh; thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học
sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt; đoàn kết, hợp tác, cộng tác
8
với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo
dục; có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi
trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học và có năng lực sư
phạm, năng lực giáo dục.
Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên THPT
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là để nâng cao phẩm chất đạo đức, hoàn
thiện trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm
nâng cao nhận thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp. Bất cứ loại hình bồi dưỡng nào cũng không ngoài mục tiêu là nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, nhằm thúc đẩy và nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tùy theo từng nhu cầu của đối tượng bồi dưỡng, yêu cầu của công việc
mà đề ra những mục tiêu bồi dưỡng phù hợp. Hiện nay, công tác BDGV THPT
chủ yếu tập trung để đạt các mục tiêu sau:
Bồi dưỡng chuẩn hóa - bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn theo qui định.
Bồi dưỡng trên chuẩn - bồi dưỡng nâng cao để đạt trình độ trên chuẩn.
Bồi dưỡng thường xuyên - bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới về chuyên
môn, nghiệp vu, năng lực sư phạm...
Bồi dưỡng thay sách - đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, dạy
theo chương trình, sách giáo khoa mới.
Bồi dưỡng chuẩn ngạch - bồi dưỡng trình độ chính trị, ngoại ngữ, tin
học… đáp ứng tiêu chuẩn ngạch giáo viên THPT.
Nội dung bồi dưỡng giáo viên THPT
Nội dung bồi dưỡng là trang bị tiếp những kiến thức đã được đào tạo
trước đây chưa hoàn chỉnh nay bồi dưỡng tiếp nhằm đạt chuẩn một trình độ nhất
định. Vì vậy, nội dung bồi dưỡng phải đa dạng và phù hợp với yêu cầu, mục tiêu
9
và hình thức của các loại hình bồi dưỡng như: Bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng
thay sách, bồi dưỡng thường xuyên ... ; bồi dưỡng phải tập trung vào các nội
dung: tư tưởng chính trị; ý thức và lương tâm nghề nghiệp; phẩm chất, năng lực
sư phạm, năng lực giáo dục; kiến thức về tin hoc, ngoại ngữ…., cụ thể:
Tư tưởng chính trị là kim chỉ nam cho mọi hành động. Chính vì vậy, bồi
dưỡng tư tưởng chính trị, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước được quan tâm hàng đầu, trong đó tập trung vào các quan
điểm chỉ đạo, chủ trương, đường lối của Đảng về giáo dục; chủ trương chính
sách của Ngành; ý thức và lương tâm nghề nghiệp, xây dựng một tập thể sư
phạm thân ái, đoàn kết, có trách nhiệm và có nền nếp chuyên môn tốt.
Phẩm chất, năng lực sư phạm, năng lực giáo dục, trong đó cần chú trọng
đổi mới phương pháp giảng dạy, nội dung trọng tâm và những thay đổi của
sách giáo khoa mới, ứng dụng công nghệ thông tin, những thành tựu của khoa
học hiện đại và sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiến trình dạy
học để tăng hiệu quả giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục.
Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và về phương pháp bộ
môn. Hội giảng thường xuyên nhằm rút kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp
vụ. Hướng dẫn giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục, đúc kết kinh
nghiệm giáo dục.
Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, những kiến thức về khoa học kỹ thuật,
văn hóa xã hội có liên quan đến hoạt động giảng dạy.
Các nhà quản lý cần hiểu rõ đặc điểm lao động sư phạm đặc thù của
người giáo viên: vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà tổ chức, vừa tham gia các hoạt
động chính trị xã hội. Đối tượng lao động của nhà giáo là con người, phương
tiện lao động của người giáo viên - một loại công cụ đặc biệt, là phẩm chất
nhân cách và trí tuệ của chính họ. Trong quá trình lao động, giáo viên phải
sử dụng những tri thức cùng phong cách mẫu mực của mình tác động lên tình
10
cảm, trí tuệ của học sinh nhằm giúp các em lĩnh hội tri thức, hình thành và
hoàn thiện nhân cách. Do đó, nội dung bồi dưỡng giáo viên phải toàn diện
như yêu cầu giáo viên, phải có “đủ đức, đủ tài”.
Hình thức bồi dưỡng giáo viên THPT
Có nhiều hình thức bồi dưỡng, tuy nhiên đối với giáo viên nên tập trung
vào các hình thức bồi dưỡng: tổ chức bồi dưỡng tại chỗ; tổ chức bồi dưỡng tập
trung; bồi dưỡng từ xa và tự bồi dưỡng…
Bồi dưỡng bằng các hình thức kèm cặp, giúp đỡ tăng cường trao đổi, sinh
hoạt chuyên môn và dự giờ thăm lớp: tổ chức bồi dưỡng bằng cách phân công
giáo viên giỏi, giáo viên có kinh nghiệm kèm cặp, giúp đỡ những giáo viên mới
ra trường, giáo viên yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ.
Bồi dưỡng tập trung: tổ chức bồi dưỡng theo khóa hay theo từng đợt,
từng chu kỳ tại các trường sư phạm hay các cơ sở bồi dưỡng giáo viên.
Bồi dưỡng tại chỗ: là tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường nơi giáo viên
đang công tác.
Bồi dưỡng từ xa: thông qua các giáo trình, tài liệu hoặc các phương tiện
công nghệ thông tin để hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ.
Ngoài những hình thức trên, hiện nay phương thức tự bồi dưỡng đang
được đề cao. Việc tự học, tự bồi dưỡng nhằm thực hiện phương châm “Học
nữa, học mãi, học suốt đời” là chiến lược mang tính toàn cầu đang được Liên
Hiệp Quốc phát động.
Bồi dưỡng là loại hình của hoạt động dạy và học. Yếu tố nội lực trong
dạy học là tự học, yếu tố nội lực trong bồi dưỡng là tự bồi dưỡng. Nhưng nếu
chỉ biết học thôi thì chưa đủ, mà phải biết cùng học với nhau. Trong bồi
dưỡng việc tự bồi dưỡng sẽ phát huy hiệu quả tối ưu khi có sự định hướng của
người hướng dẫn của tổ chức và có sự tác động đúng hướng của quản lý. Bồi
11
dưỡng tập trung chỉ có hiệu quả khi được quản lý hợp lý và phải trên cơ sở ý
thức tự giác và tự bồi dưỡng của người học.
Phương pháp bồi dưỡng giáo viên THPT
Phương pháp bồi dưỡng phải là phương pháp dạy học cho người lớn, là
những người đã có phương pháp sư phạm, nên phương pháp bồi dưỡng phải
linh hoạt, phù hợp, nên nghiêng về phương pháp tự học, tự nghiên cứu trên cơ
sở hướng dẫn khai thác nhiều kênh thông tin. Hiện nay, việc bồi dưỡng giáo
viên THPT chủ yếu tập trung vào một số phương pháp:
Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp tọa đàm - trao đổi
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp thuyết trình
Phương pháp thí nghiệm, thực hành xem băng đĩa
1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT
Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Quản lý BDGV là việc thực hiện các chức năng quản lý trong quá trình
BDGV. Việc xây dựng kế hoạch BDGV phải dựa trên cơ sở các văn bản quy
định của Bộ GD&ĐT, sự phối hợp giữa Sở GD&ĐT với các trường THPT,
điều kiện của từng đơn vị để xây dựng kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn.
Khi xây dựng kế hoạch cần tiến hành các bước: thống kê, kiểm tra đánh giá
năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên; phân loại giáo viên. Việc làm này
nhằm giúp Hiệu trưởng nắm rõ năng lực của từng giáo viên để xây dựng kế
hoạch sát thực tế và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nhà trường. Trong kế
hoạch BDGV của nhà trường cần xác định rõ mục tiêu bồi dưỡng; nội dung bồi
dưỡng; hình thức, phương pháp bồi dưỡng; thời gian, lực lượng bồi dưỡng; kinh
phí cho các hoạt động bồi dưỡng.
Tổ chức, chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên
12
Dựa vào kế hoạch đã được xây dựng, Sở GD&ĐT và các trường THPT
tiến hành tổ chức, chỉ đạo hoạt động BDGV bằng các nội dung, hình thức đã
được hoạch định trước. Khi tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch BDGV, cần
chú ý thực hiện các việc sau:
Quản lý việc tự bồi dưỡng của giáo viên. Tổ chức, chỉ đạo cho giáo viên
tự bồi dưỡng. Nhà trường cần tạo các điều kiện thuận lợi về CSVC, trang thiết
bị kỹ thuật, cung cấp tài liệu chuyên môn để giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi
dưỡng, đây cũng là xu thế của hoạt động BDGV hiện đại.
Tạo điều kiện về tài chính, tinh thần cho giáo viên tham dự đầy đủ các
lớp bồi dưỡng, tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức.
Tổ chức các hội thi và tạo điều kiện cho giáo viên tham dự các hội
thi do Sở GD&ĐT tổ chức như: hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học, giáo
viên dạy giỏi cấp tỉnh, thiết kế “Bài giảng điện tử”, thiết kế và biên soạn
“Cấu trúc đề kiểm tra”,…
Khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên học vượt chuẩn để làm
nhân tố nòng cốt trong các tổ chuyên môn. Chiến lược phát triển GD đến năm
2020 của Bộ GD&ĐT có nêu các trường THPT phải có 16,6% giáo viên đạt
trình độ trên chuẩn.
Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và
liên trường để giáo viên trong trường và trong huyện có cơ hội gặp gỡ, trao đổi
chuyên môn, rút kinh nghiệm trong giảng dạy.
Tổ chức các hội thi viết và báo cáo các sáng kiến kinh nghiệm dạy
học, hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học, hội thi giáo viên dạy giỏi, hội thi
thiết kế “Bài giảng điện tử”, thiết kế và biên soạn “Cấu trúc đề kiểm
tra”,…tại nhà trường.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tin học và ngoại ngữ cho
giáo viên.
13
Tổ chức tập huấn kỹ thuật sử dụng các đồ dùng dạy học và ứng dụng
công nghệ thông tin trong soạn giảng.
Cấp kinh phí cho các tổ chuyên môn để chuẩn bị các sản phẩm tham gia
các hội thi do Trường và Sở tổ chức.
14
Quảnlýcôngtác kiểmtra,đánhgiákếtquảhoạtđộngbồidưỡnggiáo viên
Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động BDGV, cần kiểm tra số
lượng và đối tượng tham gia bồi dưỡng. Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch,
nội dung, hình thức, điều kiện tổ chức và tính hiệu quả của công tác này. Sau
đó tiến hành đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng trên cơ sở đối chiếu với
những mục tiêu đã đề ra, từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp để cải thiện
thực trạng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động BDGV.
*
* *
Qua quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động BDGV cho
thấy quản lý nhà trường nói chung, công tác quản lý hoạt động BDGV nói
riêng vừa mang tính khoa học lại vừa có tính nghệ thuật. Để làm tốt công tác
quản lý này, những người làm công tác QLGD cần phải quán triệt tốt những
chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về giáo dục và các
quy định của ngành. Đồng thời phải nắm vững các vấn đề của khoa học
QLGD, nguyên tắc quản lý nhà trường.
Bên cạnh đó, để làm tốt công tác quản lý BDGV, người cán bộ quản lý
cần phải hiểu rõ đặc điểm lao động của giáo viên, nắm vững những yêu cầu về
chuẩn lao động nghề nghiệp của giáo viên, mục tiêu, nội dung, hình thức
BDGV THPT. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện hoạt động
BDGV một cách hiệu quả. Để quản lý hoạt động BDGV đạt hiệu quả cao,
trong quá trình thực hiện cần có kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành và tác
động của nó đến việc nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo dục của đơn vị mình.
Xuất phát từ cơ sở lý luận đã nêu, luận văn tập trung nghiên cứu về thực
trạng quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức BDGV và đề ra những biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.
15
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỔI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU
2.1. Một số yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục đào tạo
Huyện Giá Rai nằm về phía Tây của tỉnh Bạc Liêu, có diện tích tự
nhiên là 344,125 km2
, chiếm 13,56% diện tích của toàn tỉnh. Gồm có 8 xã và
2 thị trấn. Phía Bắc giáp huyện Phước Long, phía Nam giáp huyện Đông Hải,
phía Đông giáp huyện Hoà Bình, phía Tây giáp Thành phố Cà Mau.
Giá Rai nằm trên vùng bán đảo Cà Mau, là vùng đất trẻ, tương đối bằng
phẳng, không có chênh lệch lớn về độ cao (độ cao trung bình từ 0,6 - 0,8m).
Huyện Giá Rai nằm trong vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa, quanh
năm nóng ẩm, lượng mưa lớn, các yếu tố khí tượng có sự phân hóa theo mùa
rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4
năm sau.
Về kinh tế: nông nghiệp của huyện Giá Rai luôn giữ vị trí quan trọng
trong nền kinh tế, là nguồn sống cơ bản của đại bộ phận dân cư. Những năm
gần đây ngành nông nghiệp phát triển tương đối toàn diện và khá ổn định. Cơ
sở vật chất phục vụ nông nghiệp từng bước được đầu tư, đặc biệt những tiến
bộ về khoa học kỹ thuật luôn được cải tiến, sàng lọc và đưa vào phục vụ sản
xuất cùng với sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất
hàng hóa gắn với thị trường và hiệu quả kinh tế.
Nhìn chung sản xuất nông nghiệp đã có rất nhiều thành tựu, tiến bộ về
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa có giá
trị cao và toàn diện, đặc biệt các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất
16
cũng được chú ý phát triển, tạo được nhiều mô hình mơi làm kinh tế giỏi, bên
cạnh đó phát triển và hình thành thêm một số mô hình mới như : vườn - tôm
và chuyên tôm.
Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ khá cao. Tổng sản phẩm thực hiện
trên địa bàn (GDP) năm 2007 đạt 15,825.01 tỷ đồng, tăng 17.26% so với năm
2006. GDP bình quân đầu người đạt 12,656,000 đồng/năm, tương đương 786
USD, tăng 15.83%.
Về công tác xã hội: công tác GD ngày càng phát triển về qui mô, chất
lượng. Công tác y tế ngày càng đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
nhân dân. Công tác tiêm chủng mở rộng, công tác chăm sóc sức khỏe ban
đầu, kế hoạch hóa gia đình ngày càng có chuyển biến tích cực.
Về giáo dục: được sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Sở GD&ĐT Bạc
Liêu, Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Giá Rai; sự quan tâm phối hợp kịp
thời của các ban ngành, đoàn thể; sự nỗ lực của cán bộ, giáo viên và học sinh.
Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Giá Rai đã tổ chức triển khai, chỉ đạo và
thực hiện nhiệm vụ năm học 2011-2012 đạt được những kết quả cơ bản như:
qui mô trường lớp phát triển đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của nhân dân địa
phương; chất lượng giáo dục được cải thiện rõ nét; chất lượng đội ngũ tăng
lên cả số lượng lẫn chất lượng
2.1.2. Đặc điểm của các trường THPT huyện Giá Rai chọn nghiên cứu
Trường THPT Nguyễn Trung Trực tiền thân là trường THPT Bán Công
Giá Rai, được tách lập từ trường THPT Giá Rai vào năm 1999. Năm 2007,
trường THPT Bán Công Giá Rai được chuyển đổi loại hình thành trường công
lập và lấy tên gọi là trường THPT Nguyễn Trung Trực. Trường THPT Giá Rai
được thành lập vào năm 1977, sau những năm trưởng thành và phát triển với
những đặc điểm cụ thể sau:
17
Qui mô phát triển
Bảng 2.1. Qui mô phát triển của các trường THPT huyện Giá Rai từ năm 2009-2012
Tên Trường
Năm
học
Số
CBQL
Số
Giáo viên
Số
học sinh
Số
lớp
THPT Nguyễn Trung Trực 2009-
2010
3 61 1307 35
THPT Giá Rai 3 68 1427 36
THPT Nguyễn Trung Trực 2010-
2011
3 64 1288 35
THPT Giá Rai 3 70 1378 36
THPT Nguyễn Trung Trực 2011-
2012
3 73 1304 35
THPT Giá Rai 3 73 1377 36
(Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai)
Qua đó cho thấy số giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai khá ổn
định và tăng dần theo từng năm. Tuy nhiên, số lượng học sinh không ổn định.
Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh từ năm 2009-2012
Bảng 2.2. Chất lượng hạnh kiểm của học sinh các trường THPT huyện Giá Rai từ
năm 2009-2012
Năm
học
Tổng
số
HS
Hạnh kiểm
Tốt Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
2009-
2010
2711 1829 67.47 754 27.81 106 3.91 22 0.81
2010-
2011
2685 1845 68.72 730 27.19 101 3.76 9 0.34
2011-
2012
2681 2080 77.58 552 20.59 36 1.34 13 0.48
(Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai)
18
Kết quả bảng 2.2 được thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1. Chất lượng hạnh kiểm của học sinh các trường THPT huyện Giá
Rai từ năm 2009-2012
Dựa vào biểu đồ trên ta thấy chất lượng rèn luyện của học sinh các
trường THPT huyện Giá Rai tăng lên theo hướng tích cực, cụ thể tỷ lệ học sinh
được xếp loại tốt năm học 2009-2010 cao hơn năm học 2010-2011 và năm học
2011-2012 cao hơn năm học 2010-2011. Ngược lại tỷ lệ học sinh được xếp loại
Khá, Trung bình và Yếu giảm dần theo từng năm.
Bảng 2.3. Kết quả học tập của học sinh các trường THPT huyện Giá Rai từ
năm 2009-2012
Năm
học
Tổng
số
HS
Học lực
Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
2009-
2010
2711 26 0.96 690 25.45 1362 50.24 642 23.68 23 0.85
2010-
2011
2685 41 1.53 725 27.00 1432 53.33 454 16.91 10 0.37
2011-
2012
2681 70 2.61 964 35.96 1284 47.89 357 13.32 6 0.22
(Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Tốt Khá Trung bình Yếu
Năm học 2009-2010
Năm học 2010-2011
Năm học 2011-2012
19
Kết quả bảng 2.3 được thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2. Chất lượng học lực của học sinh các trường THPT huyện Giá
Rai từ năm 2009-2012
Qua biểu đồ trên cho thấy tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng đều theo từng
năm. Tuy nhiên vẫn còn thấp hơn so với mặt bằng chung của tỉnh (tỷ lệ học
sinh khá giỏi cấp THPT năm học 2011-2012 đạt 39,92%). Ngược lại tỷ lệ học
sinh yếu kém giảm dần theo từng năm học và thấp hơn mặt bằng chung của
tỉnh (tỷ lệ học sinh yếu, kém cấp THPT năm học 2011-2012 chiếm 14,75%).
Bảng 2.4. Tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp của các trường THPT huyện Giá Rai
từ năm 2009-2012
Năm học Số HS dự thi
Số HS đậu tốt nghiệp
Tổng số Tỉ lệ
2009-2010 771 705 91.44
2010-2011 837 802 95.82
2011-2012 769 768 99.87
(Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai)
0
10
20
30
40
50
60
Giỏi Khá Trung
bình
Yếu Kém
Năm học 2009-2010
Năm học 2010-2011
Năm học 2011-2012
20
Kết quả bảng 2.4 được thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp của các trường THPT huyện Giá
Rai từ năm 2009-2012
Theo biểu đồ trên, số học sinh đăng ký dự thi tốt nghiệp trong 3 năm học
gần đây không ổn định. Tuy nhiên tỷ lệ học sinh thi đậu tốt nghiệp thì khá ổn
định, tăng dần theo từng năm học và đạt tỷ lệ khá cao.
Tình hình đội ngũ giáo viên
Bảng 2.5. Chất lượng đội ngũ của các trường THPT huyện Giá Rai từ năm
2009-2012
Năm học
Số
CBGV
Trình độ Tuổi đời Kết quả XLGV
Ths ĐH <31 31-40 40-50 51-60 XS khá TB
2009-2010 135 2 133 28 72 25 10 74 51 10
2010-2011 139 6 133 30 74 25 10 76 52 11
2011-2012 152 10 142 38 79 25 10 81 59 12
(Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
Số học
sinh dự thi
Số học
sinh thi đậu
Tỉ lệ học
sinh đậu
TN
Năm học 2009-2010
Năm học 2010-2011
Năm học 2011-2012
21
Từ năm 2009-2012, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên 100% đạt chuẩn
về bằng cấp theo quy định của Bộ GD&ĐT, số cán bộ, giáo viên đạt trên chuẩn
về trình độ đào tạo tăng dần, năm học 2011-2012 có 10 cán bộ giáo viên đạt
trên chuẩn về trình độ đào tạo chiếm 6,58%. Hầu hết giáo viên có phẩm chất,
đạo đức tốt, nhiệt tình và có trách nhiệm đối với công việc được giao.
Đa số giáo viên có tuổi đời, tuổi nghề còn khá trẻ (năm học 2011-2012,
giáo viên có tuổi đời từ 40 tuổi trở xuống chiếm 76,97%). Tuy nhiên, vẫn còn
một bộ phận trong số đó chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của ngành. Tỷ lệ
cán bộ, giáo viên được xếp loại xuất sắc tăng dần theo từng năm, năm học 2011-
2012 có 53,29% cán bộ, giáo viên được xếp loại xuất sắc. Mặc dù vậy vẫn còn
7,90% giáo viên xếp loại trung bình.
Cơ sở vật chất
Bảng 2.6. Khối phòng học phục vụ giảng dạy và học tập từ năm 2009-2012
Năm học
Khối phòng
học văn hoá
Khối phòng
học bộ môn
Khối phòng
phục vụ
học tập
Khối phòng
hành chính
quản trị
Khối nhà
công vụ
2009-2010 42 8 8 9 0
2010-2011 42 8 8 9 0
2011-2012 42 8 8 9 0
(Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai)
Dựa vào bảng 2.6 ta thấy khối phòng học phục vụ giảng dạy và học tập
từ năm 2009-2012 ổn định, không được đầu tư xây dựng thêm. Điều đó có thể
khẳng định khối phòng học cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và học. Tuy nhiên,
trên thực tế các khối phòng học phục vụ giảng dạy và học tập ở các trường
THPT huyện Giá Rai còn thiếu, không đúng chuẩn và xuống cấp nên ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học. Do không có nhà công vụ nên
một số giáo viên ở xa phải ở trọ, điều kiện sinh hoạt còn nhiều khó khăn.
22
Bảng 2.7. Thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập từ năm 2009-2012
Năm
học
Thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập
Máy vi
tính
Máy
photo
Máy
in
Ti vi
Đầu
đĩa
Máy chiếu
overhead
Máy chiếu
projector
Thiết bị
khác (bộ)
2009-
2010
50 2 10 8 4 4 8 12
2010-
2011
75 4 12 16 10 8 14 12
2011-
2012
75 4 14 16 10 14 18 12
(Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai)
Bảng 2.7 cho thấy trang thiết bị dạy học được trang bị khá đầy đủ, và
được bổ sung hàng năm. Nhưng trên thực tế thiết bị dạy học chưa đồng bộ,
thiếu hiện đại nên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là phục vụ cho công
tác đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường
THPT huyện Giá Rai
2.2.1. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Thực trạng về nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên
Bảng 2.8. Tổng hợp ý kiến đánh giá của giáo viên về nhu cầu cần được bồi
dưỡng (khảo sát tháng 12/2012)
Nội dung Số lượng %
Rất cần thiết 70 52.24
Cần thiết 52 38.81
Chưa cần thiết 7 5.22
Không cần thiết 5 3.73
23
Kết quả bảng 2.8 cho thấy đa số giáo viên (91,05%) có nhu cầu cần được
bồi dưỡng để nâng cao tay nghề, đổi mới phương pháp, cải thiện kỹ năng sử dụng
tin học, ngoại ngữ và cập nhật kiến thức mới. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận
giáo viên chưa có nhu cầu cần được bồi dưỡng, thể hiện sự thiếu cầu tiến, tự thỏa
mãn với bản thân, ngại khó ngại khổ trong học tập, thiếu ý thức tinh thần phấn
đấu để nâng cao trình độ chuyên môn. Vì vậy, cán bộ quản lý cần đẩy mạnh các
biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho giáo viên về vai trò và tầm quan
trọng của hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
Thực trạng về nội dung bồi dưỡng giáo viên
Bảng 2.9. Tổng hợp ý kiến đánh về mức độ và kết quả thực hiện nội dung bồi
dưỡng giáo viên (khảo sát tháng 12/2012)
Nội dung
SL/
%
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TX KTX KTH T-K TB CT
Bồi dưỡng về thực hiện đường
lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước về giáo dục
SL 88 44 2 86 46 2
% 65.67 32.84 1.49 64.18 34.33 1.49
Bồi dưỡng về thực hiện nội
dung chương trình, các qui
định của ngành, của đơn vị
SL 92 42 0 90 44 0
% 68.66 31.34 0.00 67.16 32.84 0.00
Bồi dưỡng đổi mới các qui
định trong việc soạn giáo án
SL 108 26 0 98 36 0
% 80.60 19.40 0.00 73.13 26.87 0.00
Bồi dưỡng về chuẩn kiến thức,
kỹ năng môn học
SL 117 17 0 90 44 0
% 87.31 12.69 0.00 67.16 32.84 0.00
Bồi dưỡng về đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động,
SL 100 34 0 104 30 0
% 74.63 25.37 0.00 77.61 22.39 0.00
24
sáng tạo của HS
Bồi dưỡng về năng lực sư
phạm
SL 106 28 0 96 38 0
% 79.10 20.90 0.00 71.64 28.36 0.00
Bồi dưỡng về quản lý hồ sơ
dạy học đúng qui định
SL 82 52 0 86 48 0
% 61.19 38.81 0.00 64.18 35.82 0.00
Bồi dưỡng về đổi mới nội dung
kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh
SL 102 32 0 98 36 0
% 76.12 23.88 0.00 73.13 26.87 0.00
Bồi dưỡng năng lực sử dụng
ngoại ngữ và ứng dụng CNTT
trong dạy học
SL 99 34 1 98 35 1
% 73.88 25.37 0.75 73.13 26.12 0.75
Kết quả bảng 2.9 cho thấy đánh giá của giáo viên về nội dung bồi
dưỡng và kết quả thực hiện như sau:
Bồi dưỡng về chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học được đánh giá cao
nhất với 87,31% giáo viên cho rằng về mức độ được bồi dưỡng là thường
xuyên và kết quả thực hiện trong thời gian qua cũng tương đối tốt với 67,16%
giáo viên đánh giá khá, tốt. Qua đó cho thấy việc nắm vững chuẩn kiến thức
kỹ năng môn học là rất quan trọng với giáo viên trong quá trình dạy học và
được các cấp lãnh đạo quan tâm. Vì nắm vững chuẩn kiến thức, kỹ năng là cơ
sở để giáo viên hình dung được nội dung kiến thức trọng tâm của từng đơn vị
bài dạy cần truyền đạt cho học sinh. Do đó, CBQL cần quan tâm việc tổ chức
thường xuyên các lớp bồi dưỡng về chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và
phương pháp xác định kiến thức chuẩn trong từng đơn vị bài học.
Bồi dưỡng đổi mới soạn giáo án theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh với 80,60% giáo viên đánh giá ở mức độ thực
25
hiện thường xuyên và kết quả thực hiện là khá tốt với 73,13% giáo viên cho
rằng việc bồi dưỡng trong thời gian qua là khá tốt và đa số giáo viên đã tích cực
soạn giáo án theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học
tập của học sinh để phục vụ cho quá trình đổi mới phương pháp dạy học, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, kết quả thực hiện chưa thật sự
cao, vẫn còn 26,87% đánh giá việc bồi dưỡng nội dung này chưa mạnh mẽ , chưa
có chiều sâu và chưa phát huy hết tác dụng của nó trong quá trình dạy học.
Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên là một nội dung cơ bản,
quan trọng trong công tác bồi dưỡng. Năng lực sư phạm bao gồm năng lực tổ
chức quá trình dạy học và năng lực tổ chức quá trinh giáo dục. Tri thức khoa
học sâu rộng là nền tảng của năng lực sư phạm. Vì vậy, có tới 79,10% giáo
viên đánh giá cần tổ chức thường xuyên việc bồi dưỡng năng lực sư phạm.
Tuy nhiên, vẫn còn 28,36% giáo viên đánh giá kết quả thực hiện ở mức trung
bình, điều này chứng tỏ hiệu quả của việc bồi dưỡng năng lực sư phạm cho
giáo viên thật sự tốt.
Bồi dưỡng về đổi mới nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh được giáo viên đánh giá khá cao với 76,12% cho rằng về mức độ được
bồi dưỡng là thường xuyên và kết quả thực hiện với 73,13% giáo viên đánh giá
là khá tốt cho thấy tính chất quan trọng của nội dung này. Trong thực tế giảng
dạy, việc ra đề kiểm tra đúng theo các cấp độ: biết, thông hiểu, vận dụng sáng
tạo là hết sức quan trọng. Nội dung đề kiểm tra đánh giá phải hướng vào mục
tiêu toàn diện, vận dụng thực hành lý thuyết. Không ra đề mang tính lý thuyết
buộc học sinh phải viết lại những điều đã học thuộc lòng. Đánh giá kết quả
học tập của học sinh một cách chính xác, công bằng sẽ giúp cho giáo viên xác
định được phương pháp giảng dạy phù hợp, giúp cho học sinh biết rõ học lực
của mình như thế nào để có hướng phấn đấu tốt hơn và tạo ra tâm thế thoải mái
trong học tập.
26
Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học
được 74.63% giáo viên đánh giá mức độ thực hiện là thường xuyên và kết quả
thực hiện với 77.61% giáo viên đánh giá khá tốt cho thấy các nhà trường đã
quan tâm đến việc bồi dưỡng nội dung này. Trên thực tế, kiến thức của người
thầy bao gồm nhiều mặt. Trước hết là kiến thức vững vàng, sâu rộng về chuyên
môn trong đó kết hợp nhuần nhuyễn lý thuyết, thực tế và kinh nghiệm, giữa
nhận thức và thực hành. Giỏi về chuyên môn chưa đủ, còn cần những kiến thức
rộng rãi về xã hội, về con người, về các ngành khoa học khác. Vinh dự của thầy
giáo là thông qua dạy chữ dạy người. Phương pháp sư phạm của người thầy
đóng vai trò quan trọng. Phương pháp không tốt, hiệu quả giáo dục kém đi
nhiều. Phương pháp sư phạm bao gồm những vấn đề mà trước hết là cách khơi
dậy ở học sinh sự say mê học tập, sự khát khao hướng về cái thiện và làm cho
học sinh hứng thú trong việc tìm tòi, khám phá cái mới, cái đẹp. Kiến thức,
phương pháp sư phạm và nhiệt tình trong giảng dạy, nghiêm túc, sáng suốt,
công bằng trong đánh giá là nhân tố cơ bản tạo nên uy tín của thầy cô giáo để
thực hiện vai trò vẻ vang của mình. Vì vậy, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết ở tất cả các bậc học.
Bồi dưỡng năng lực sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng CNTT trong dạy
học được 73,88% giáo viên đánh giá mức độ là thường xuyên và với 73,13%
đánh giá kết quả thực hiện là khá tốt. Trên thực tế để đáp ứng yêu cầu trong
thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, thời kỳ khoa học trong khu vực, trên
thế giới phát triển như vũ bão. Một vấn đề đặt ra: đội ngũ giáo viên phải tự
học hết mình để biết và nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học. Trên thực tế việc ứng dụng CNTT trong
dạy học giúp thầy cô giáo tiết kiệm thời gian truyền tải lý thuyết, tăng thời
gian thực hành và tạo cho giờ học sinh động, thu hút sự tập trung của người
học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
27
Bồi dưỡng về thực hiện nội dung chương trình, các qui định của
ngành, của đơn vị được 68.66% giáo viên đánh giá mức độ là thường xuyên và
kết quả thực hiện với 32,84% giáo viên đánh giá là trung bình cho thấy việc
thực hiện nội dung chương trình, các qui định của ngành, của đơn vị thuộc về
qui định mang tính pháp lý bắt buộc mọi giáo viên phải thực hiện và họ có thể
tự đọc, tự nghiên cứu.
Bồi dưỡng về thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về giáo dục được 65.67% giáo viên đánh giá mức độ là thường
xuyên và kết quả thực hiện với 34,33% giáo viên đánh giá là trung bình cho
thấy cả giáo viên và CBQL chưa quan tâm đúng mực đến việc bồi dưỡng về
thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo
dục. Trên thực tế nếu tất cả giáo viên nắm vững đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục giúp người CBQL điều hành công
việc một cách thuận lợi hơn, xây dựng được tập thể vững mạnh, đoàn kết đây
chính là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục.
Vì vây, CBQL cần quan tâm hơn nữa việc thường xuyên bồi dưỡng cho giáo
viên chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Bồi dưỡng về quản lý hồ sơ dạy học đúng qui định ở nội dung này
đánh giá mức độ là thường xuyên có 61.19% giáo viên và kết quả thực hiện
với 64.18% giáo viên đánh giá là khá, tốt. Đánh giá trên cho thấy nhiều giáo
viên chưa quan tâm, còn xem nhẹ việc quản lý hồ sơ dạy học đúng qui định,
thực tế nhiều giáo viên xem đây là thủ tục hành chính, rườm rà, mất thời
gian… Tuy nhiên, theo qui định của Điều lệ trường trung học, trường phổ
thông có nhiều cấp học và qui định của Sở GD&ĐT Bạc Liêu thì mỗi giáo
viên phải đảm bảo các loại hồ sơ sau:
Giáo án
Sổ báo giảng
28
Sổ dự giờ
Kế hoạch giảng dạy
Sổ hội họp
Sổ điểm cá nhân
Sổ bồi dưỡng chuyên môn và bồi dưỡng chính trị
Nếu được phân công thêm công tác chủ nhiệm thì phải có thêm sổ chủ
nhiệm và sổ liên lạc.
Do đó để thực hiện tốt nội dung trong các sổ này cũng như phát huy
được hiệu quả của nó thì giáo viên cần được bồi dưỡng hướng dẫn thường
xuyên. CBQL cần tăng cường công tác kiểm tra.
Kết quả bảng 2.9 được thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của giáo viên về mức độ và kết quả thực hiện nội dung
bồi dưỡng.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Mức độ
thực hiện
Kết quả
thực hiện
Thực hiện đường lối của Đảng, Chính sách về giáo dục
Thực hiện nội dung, chương trình và qui định của ngành
Đổi mới soạn giáo án theo hướng phát huytính tích cực của hs
Bồi dưỡng về chuẩn kiến thức, kỹnăng môn học
Bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, đổi mới PPDH
Bồi dưỡng về năng lực sư phạm
Bồi dưỡng về quản lý hồ sơ dạyhọc
Đổi mới nội dung kiểm tra đánh giá kết quả HS
Bồi dưỡng năng lực sử dụng ngoại ngữ và ứng dung CNTTtrong dạyhọc
29
Thực trạng về hình thức bồi dưỡng giáo viên
Bảng 2.10. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ phù hợp với giáo viên về các
hình thức bồi dưỡng ( khảo sát tháng 12/2012)
TT Các hình thức bồi dưỡng
Mức độ phù hợp
Rất phù
hợp
Phù hợp
Tương
đối phù
hợp
Không
phù hợp
SL % SL % SL % SL %
1 Bồi dưỡng trên chuẩn 20 14.93 24 17.91 58 43.28 32 23.88
2 Bồi dưỡng đạt chuẩn 43 32.09 54 40.30 22 16.42 15 11.19
3 Bồi dưỡng thường xuyên 47 35.07 58 43.28 22 16.42 7 5.22
4
Bồi dưỡng thay sách giáo
khoa
36 26.87 58 43.28 22 16.42 18 13.43
5
Bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ ngắn hạn
40 29.85 60 44.78 21 15.67 13 9.70
6
Bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ dài hạn
19 14.18 20 14.93 50 37.31 45 33.58
7
Bồi dưỡng tại chỗ (nhà
trường tự tổ chức)
48 35.82 55 41.04 13 9.70 18 13.43
8 Tự bồi dưỡng 55 41.04 47 35.07 15 11.19 17 12.69
Kết quả của bảng 2.10 mức độ phù hợp với giáo viên về các hình thức
bồi dưỡng như sau:
Hình thức bồi dưỡng thường xuyên với 78,36% giáo viên đánh giá là
rất phù hợp và phù hợp cho thấy nhu cầu cập nhật, bổ sung kiến thức, cập
nhật những đổi mới của ngành, của xã hội để tránh lạc hậu của đội ngũ giáo
30
viên ngày càng cao. Tuy nhiên, vẫn còn 5,22% giáo viên cho rằng hình thức
này không phù hợp, theo những giáo viên này thì nội dung bồi dưỡng thường
xuyên không có gì mới, năm sau giống như năm trước. Vì vậy, các cấp quản
lý cần tăng cường chỉ đạo việc tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho giáo
viên. Trong quá trình tổ chức cần chú trọng việc thường xuyên cập nhật, đổi
mới nội dung bồi dưỡng.
Hình thức bồi dưỡng tại chỗ xếp thứ 2 với 76,87% giáo viên đánh giá là
rất phù hợp và phù hợp thể hiện sự ham học hỏi lẫn nhau để nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ thông qua các hoạt động thao giảng, thi giáo viên dạy
giỏi, dạy mẫu, báo cáo sáng kiến kinh nghiệm, báo cáo chuyên đề.... Cũng
theo những giáo viên này thì việc bồi dưỡng tại chỗ sẽ tạo điều kiện cho họ
tham gia đầy đủ hơn và trao dồi những kinh nghiệm thực tiễn hơn.
Hình thức tự bồi dưỡng xếp thứ 3 với 76,12% giáo viên đánh giá là rất
phù hợp và phù hợp. Thực tế đây là một trong những hình thức giáo viên dành
nhiều thời gian cho tự học, và tự học theo sách theo hướng dẫn là chủ yếu. Hình
thức này, nó phát huy hết khả năng tự nghiên cứu, độc lập suy nghĩ của giáo viên
mà hầu như không ảnh hưởng tới quỹ thời gian chính khóa của nhà nước. Nó là
hình thức xây dựng ý thức toàn tâm, toàn ý cho học tập nâng cao trình độ học
vấn cho giáo viên - đáp ứng được mọi yêu cầu dạy tốt bộ môn của mình phụ
trách và làm nòng cốt cho hoạt động chuyên môn của nhà trường.
Hình thức bồi dưỡng ngắn hạn cũng được đánh giá khá cao với 74,63%
giáo viên cho là rất phù hợp và phù hợp. Hiện nay, chủ yếu thực hiện hình
thức bồi dưỡng tập trung ngắn hạn, tổ chức cho toàn thể giáo viên của tỉnh và
sử dụng hình thức bồi dưỡng này để v chính trị, bồi dưỡng về đổi mới phương
pháp dạy học, bồi dưỡng về đổi mới kiểm tra đánh giá...
Hình thức bồi dưỡng đạt chuẩn xếp thứ 5 với 72,39% giáo viên đánh
giá là rất phù hợp và phù hợp, từ đó thấy rằng dù tất cả các thầy cô đã đạt
31
chuẩn về trình độ đào tạo theo qui định, những do nguồn đào tạo từ các
trường khác nhau nên chất lượng khác nhau và nhiều giáo viên tự nhận thấy
bản thân họ chưa thật sự đạt chuẩn. Vì vậy, họ muốn được bồi dưỡng để thật
sự đạt chuẩn nhằm phục vụ công tác giảng dạy tốt hơn.
Hình thức bồi dưỡng thay sách xếp thứ 6 với 70,15% giáo viên đánh
giá là rất phù hợp và phù hợp. Tuy nhiên, vẫn còn 28,95% giáo viên đánh giá
tương đối phù hợp và không phù hợp. Điều này thể hiện nội dung kiến thức
trọng tâm của sách giáo khoa mới không có nhiều thay đổi, nên nhiều thầy cô
cho rằng họ có thể tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng được.
Hình thức bồi dưỡng trên chuẩn chỉ tương đối phù hợp, còn có giáo
viên cho là chưa phù hợp, ở hai mức này chiếm tỷ lệ 67.16%. Nguyên nhân là
do phần lớn giáo viên hạn chế về trình độ ngoại ngữ, còn khó khăn về kinh tế,
còn nhiều gánh nặng việc cơ quan, gia đình, chế độ chính sách giữa những
người giáo viên THPT có học vị sau đại học và đại học hiện nay chưa có gì
khác biệt. Ngoài hình thức trên không phù hợp, giáo viên còn cho rằng hình
thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ dài hạn cũng không phù hợp hoặc
tương đối phù hợp chiếm tỷ lệ cao 70,90% .
Qua đó, các cấp quản lý cần quan tâm, tổ chức các hình thức bồi dưỡng
như: bồi dưỡng thường xuyên; bồi dưỡng tại chỗ; tự bồi dưỡng.... Bên cạnh đó
cung nên hạn chế tổ chức bồi dưỡng theo các hình thức: bồi dưỡng dài hạn; bồi
dưỡng thay sách và nên qui hoạch đối tượng để bồi dưỡng trên chuẩn.
32
Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng giáo viên
Bảng 2.11. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ phù hợp với giáo viên về các
phương pháp bồi dưỡng ( khảo sát tháng 12/2012)
Các phương pháp bồi
dưỡng
SL/
%
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TX KTX KTH T-K TB CT
Thảo luận theo nhóm
SL 87 34 13 100 28 6
% 64.93 25.37 9.70 74.63 20.90 4.48
Nghiên cứu tài liệu
SL 57 41 36 55 20 59
% 42.54 30.60 26.87 41.04 14.93 44.03
Đàm thoại – trao đổi
SL 71 41 22 85 30 19
% 52.99 30.60 16.42 63.43 22.39 14.18
Thuyết trình
SL 112 20 2 73 40 21
% 83.58 14.93 1.49 54.48 29.85 15.67
Thực hành, thí nghiệm,
xem băng đĩa
SL 77 35 22 63 49 22
% 57.46 26.12 16.42 47.01 36.57 16.42
Kết quả của bảng 2.11 mức độ phù hợp với giáo viên về các phương
pháp bồi dưỡng như sau:
Phương pháp thuyết trình xếp thứ 1 với 83,58% giáo viên đánh giá là
được thực hiện thường xuyên trong các đợt bồi dưỡng, đây chính là phương
pháp bồi dưỡng phổ biến hiện nay ở tỉnh Bạc Liêu. Tuy nhiên, kết quả thực hiện
chưa cao. Nhiều thầy cô cho rằng việc bồi dưỡng bằng phương pháp thuyết trình
hiện nay là kém hấp dẫn, không phù hợp và hiệu quả không cao. Thay vì ngồi
nghe thuyết trình mất nhiều thời gian thì họ có thể tự nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp thảo luận theo nhóm xếp thứ 2 với 64,93% giáo viên đánh
giá được thực hiện thường xuyên trong đợt bồi dưỡng và kết quả thực hiện
33
được 74.63% giáo viên đánh giá là khá tốt. Từ đó cho thấy, đa số giáo viên
muốn được chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức mới của chính những người
tham gia bồi dưỡng chứ không chỉ của người hướng dẫn. Đây là cách thức tổ
chức cần được phát huy. Tuy nhiên để việc bồi dưỡng hiệu quả hơn thì cần
xây dựng nội dung thảo luận đảm bảo mang tính hiện đại, thiết thực, búc xúc và
tất cả những người được bồi dưỡng phải được tham gia.
Việc tổ chức thực hành, xem băng, đĩa ở một số môn học cũng được tiến
hành, tuy nhiên mức độ thực hiện không cao chỉ với 57,46% giáo viên đánh
giá được tổ chức thường xuyên. Điều này hoàn toàn hợp lý bởi không phải
môn học nào vận dụng phương pháp này cũng đạt hiệu quả, mà nó chỉ phù hợp
với một số bộ môn: Hóa học; Sinh học; Địa lý; Lịch sử...
Phương pháp đàm thoại – trao đổi xếp thứ 4 với 52,99% giáo viên
đánh giá là được thực hiện thường xuyên trong các đợt bồi dưỡng và kết
quả thực hiện được 63.43% giáo viên đánh giá là khá tốt. Điều này chứng
tỏ trong các đợt tập huấn đa số giáo viên muốn đàm thoại – trao đổi trực
tiếp với người hưỡng dẫn và những người tham gia tập huấn để làm sáng tỏ
mọi vấn đề tại chỗ. Đây cũng là phương pháp hiện đại, phù hợp. Vì vậy,
các nhà quản lý cần quan tâm để thường xuyên vận dụng phương pháp này
trong quá trình tập huấn.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được giáo viên đánh giá là thực hiện
không thường xuyên trong các đợt bồi dưỡng và kết quả thực hiện cũng
không đáp ứng được yêu cầu của giáo viên.
34
Kết quả bảng 2.11 được thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.6. Đánh giá của giáo viên về mức độ và kết quả thực hiện phương
pháp bồi dưỡng.
Thực trạng về thời điểm bồi dưỡng giáo viên
Bảng 2.12. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ phù hợp với giáo viên về thời
điểm bồi dưỡng ( khảo sát tháng 12/2012)
TT Thời điểm bồi dưỡng
Mức độ phù hợp
Rất phù
hợp
Phù hợp
Tương đối
phù hợp
Không
phù hợp
SL % SL % SL % SL %
1
Theo định kỳ trong năm
học (có kế hoạch)
87 64.93 24 17.91 16 11.94 7 5.22
2 Đầu mỗi học kỳ 20 14.93 46 34.33 36 26.87 32 23.88
3 Trong hè 112 83.58 20 14.93 2 1.49 0 0.00
4
Không theo định kỳ trong
năm học (đột xuất)
35 26.12 35 26.12 37 27.61 27 20.15
0
20
40
60
80
100
Thảo luận theo nhóm
Nghiên cứu tài liệu
Đàm thoại-trao đổi
Thuyết trình
Thực hành, xem băng, đĩa
Mức độ
thực
hiện(TX)
Kết quả
thực
hiện(T-K)
35
Kết quả bảng 2.12 mức độ phù hợp với giáo viên về thời điểm bồi dưỡng
như sau:
Thời điểm bồi dưỡng theo định kỳ trong năm học được 82,84% giáo viên
đánh giá là phù hợp xếp thứ 2. Điều này thể hiện thời điểm tổ chức bồi dưỡng
đã được xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học, nên các nhà trường và bản
thân mỗi giáo viên đã chủ động sắp xếp thời gian, công việc để tham gia bồi
dưỡng. Tuy nhiên, vẫn còn 17,16% giáo viên đánh giá chưa cao. Theo họ các
thời điểm trong năm học thật khó để có điều kiện thuận lợi nhất để tham gia bồi
dưỡng đạt kết quả tốt.
Thời điểm bồi dưỡng vào đầu mỗi học kỳ trong năm học được 49,25%
giáo viên đánh giá là phù hợp, xếp thứ 4. Hầu hết thầy cô đều cho rằng vào đầu
mỗi học kỳ trong năm học là thời điểm không phù hợp vì theo họ thời điểm này
rất nhiều việc không thể sắp xếp tham gia bồi dưỡng. Đặc biệt với những thầy
cô được phân công làm công tác chủ nhiệm lớp.
Thời điểm bồi dưỡng trong hè được 98,51% giáo viên đánh giá là phù
hợp và xếp thứ 1. Điều này chứng tỏ hầu như toàn bộ giáo viên hứng thú với
việc tham gia bồi dưỡng chuyên môn trong dịp hè. Họ cho rằng đây là thời
điểm phù hợp nhất để học tập nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
Thời điểm bồi dưỡng không theo định kỳ trong năm học được 52,24%
giáo viên đánh giá là phù hợp và xếp thứ 3. Đây chủ yếu là những đợt bồi
dưỡng đột xuất, không có kế hoạch trước nên gây nhiều khó khăn cho giáo viên
khi tham gia bồi dưỡng.
Qua đó cho thấy thời điểm bồi dưỡng trong hè là phù hợp nhất cần được
phát huy để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia bồi dưỡng tốt nhất.
Song song với thời điểm trên là bồi dưỡng định kỳ trong năm học cũng có thể
vận dụng nếu cần thiết. Trái lại, các thời điểm còn lại nên hạn chế tổ chức và
nếu được thi không nên bồi dưỡng vào những thời điểm này.
36
Kết quả bảng 2.12 được thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.7. Đánh giá của giáo viên về mức độ phù hợp về thời điểm bồi dưỡng
Thực trạng về hình thức kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác bồi
dưỡng giáo viên
Bảng 2.13. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ và kết quả thực hiện của giáo
viên về các hình thức kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng( khảo sát tháng 12/2012)
Hình thức kiểm tra
SL/
%
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TX KTX KTH T-K TB CT
Viết bài thu hoạch
SL 97 13 24 100 28 6
% 72.39 9.70 17.91 74.63 20.90 4.48
Tổ chức thi vấn đáp
SL 77 31 26 76 30 28
% 57.46 23.13 19.40 56.72 22.39 20.90
Tổ chức thi viết
SL 85 27 22 85 30 19
% 63.43 20.15 16.42 63.43 22.39 14.18
Kết quả bảng 2.13 về mức độ và kết thực hiện hình thức kiểm tra bồi
dưỡng như sau:
Theo
định kỳ
trong
năm
học
Đầu
mỗi
học
kỳ
Trong
hè
Không
Theo
định kỳ
trong
năm học
0
20
40
60
80
100
Rất phù hợp
Phù hợp
Tương đối phù hợp
Không phù hợp
37
Hình thức viết bài thu hoạch với 72,39% giáo viên đánh giá được thực
hiện thường xuyên, xếp thứ 1 và kết quả thực hiện với 74,63% giáo viên đánh
giá khá tốt. Đây chính là hình thức kiểm tra được tiến hành phổ biến ở các đợt
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn trong thời gian qua ở tỉnh Bạc Liêu. Hình
thức này được đa số giáo viên đồng tình và hưởng ứng.
Hình thức tổ chức thi viết xếp thứ 2 với 63,43% giáo viên đánh giá được thực
hiện thường xuyên. Hình thức thi viết cũng khá phổ biến, giúp kiểm tra được kết
quả các đợt bồi dưỡng một cách chính xác mà không mất nhiều thời gian.
Hình thức tổ chức thi vấn đáp xếp thứ 3 với 57,47% giáo viên đánh giá được
thực hiện thường xuyên và kết quả thực hiện cũng không cao. Vì đây là hình thức
kiểm tra mang nhiều cảm tính, thiếu chính xác và mất nhiều thời gian.
Như vây, để kiểm tra kết quả bồi dưỡng một cách chính xác, phù hợp với
đa số giáo viên và tạo điều kiện cho họ thể hiện chính kiến của mình, cũng như
những kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy thì cần phát huy hiệu quả của
hình thức viết bài thu hoạch trong thời gian tới.
Kết quả bảng 2.13 được thể hiển ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.7. Đánh giá của giáo viên về mức độ và kết quả thực hiện các hình
thức kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng
Mức độ
thực
hiện(TX)
Kết quả
thực
hiện(T-K)
0
20
40
60
80
Viết bài thu hoạch
Tổ chức thi vấn đáp
Tổ chức thi viết
38
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên
Bảng 2.14. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ phù hợp về xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng giáo viên (khảo sát tháng 12/2012)
TT
Xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng giáo viên
Mức độ phù hợp
RPH PH TĐPH KPH
SL % SL % SL % SL %
1
Thống kê, kiểm tra đánh giá
năng lực sư phạm của đội ngũ
GV và phân loại GV
110 82.09 12 8.96 12 8.96 0 0
2 Xác định mục tiêu bồi dưỡng 77 57.46 13 9.70 12 8.96 32 23.88
3 Xác định nội dung bồi dưỡng 79 58.96 17 12.69 18 13.43 20 14.93
4
Xác định hình thức, phương
pháp, thời gian bồi dưỡng
66 49.25 21 15.67 10 7.46 37 27.61
5
Xác định các lực lượng hỗ trợ
hoạt động bồi dưỡng
81 60.45 27 20.15 20 14.93 6 4.48
6
Yêu cầu TTCM xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên
109 81.34 10 7.46 12 8.96 3 2.24
7
Yêu cầu giáo viên xây dựng kế
hoạch tự bồi dưỡng
54 40.3 22 16.42 26 19.40 32 23.88
Kết quả bảng 2.14 về mức độ phù hợp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
như sau:
Thống kê, kiểm tra đánh giá năng lực sư phạm của đội ngũ và phân loại
giáo viên được 91,04% giáo viên đánh giá là phù hợp. Vì đây là căn cứ quan
trọng nhất nhằm giúp Hiệu trưởng nắm rõ năng lực của từng GV để xây dựng
39
kế hoạch sát thực tế và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nhà trường.
Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên với 88,81% giáo viên cho là phù hợp. Đây chính là văn bản chi tiết, cụ
thể hóa kế hoạch của Nhà trường để thực hiện và nó phù hợp với từng bộ môn.
Xác định các lực lượng hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng xếp thứ 3 với
80,60% giáo viên cho là phù hợp. Vì hầu hết các lực lượng này là lực lượng tại
chỗ, trừ yếu tố tài chính ngoài việc sử dụng một phần trong ngân sách theo qui
định thì hầu hết các trường đều huy động thêm để phục vụ cho hoạt động bồi
dưỡng và khen thưởng.
Xác định mục tiêu bồi dưỡng; nội dung bồi dưỡng; hình thức, phương
pháp và thời gian bồi dưỡng được giáo viên đánh giá mức độ phù hợp lần lượt là
67,16%; 71,64%; 64,93%. Kết quả trên cho thấy giáo viên chưa tin tưởng vào các
nội dung đã được xác định trong kế hoạch. Vì họ cho rằng, trên thực tế việc thực
hiện các nội dung trên còn phụ thuộc rất nhiều vào kế hoạch bồi dưỡng của Sở.
Yêu cầu giáo viên xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng được giáo viên đánh
giá thấp nhất chỉ với 56,72% cho là phù hợp. Vì đa số họ cho rằng việc xây
dựng kế hoạch tự bồi dưỡng của giáo viên chỉ là hình thức, là thủ tục hành
chính không hiệu quả. Bên cạnh đó họ cũng cho rằng việc tự bồi dưỡng của
giáo viên được thực hiện thường xuyên bởi bản thân của mỗi người dựa trên
nhu cầu và năng lực thật sự của họ.
Qua kết quả đánh giá trên cho thấy Hiệu trưởng các trường chưa thực
hiện đầy đủ các bước và các căn cứ trong quá trình xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng giáo viên.
40
Kết quả bảng 2.14 được thể hiển ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.8. Đánh giá mức độ phù hợp về xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên
Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Bảng 2.15. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ và kết quả thực hiện của giáo
viên về tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên (khảo sát tháng 12/2012)
Tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi
dưỡng giáo viên
SL/
%
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TX KTX KTH T-K TB CT
Tạo điều kiện cho GV tham dự đầy
đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn do
Sở GD&ĐT tổ chức
SL 134 0 0 113 21 0
% 100.00 0.00 0.00 84.33 15.67 0.00
Tạo điều kiện cho GV tham dự các
hội thi do Sở GD&ĐT tổ chức
SL 123 11 0 110 24 0
% 91.79 8.21 0.00 82.09 17.91 0.00
Khuyến khích và tạo điều kiện cho
GV học cao học
SL 55 57 24 67 41 26
% 40.44 41.91 17.65 50.00 30.60 19.40
0
20
40
60
80
100
Kiểm tra, đánh giá năng lực sư phạm
đội ngũ và phân loại giáo viên
Xác định mục tiêu bồi dưỡng
Xác định nội dung bồi dưỡng
Xác định hình thức, phương pháp và
thời gian bồi dưỡng
Xác định các lực lượng hỗ trợ hoạt động
bồi dưỡng
Yêu cầu TTCM xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng cho giáo viên
Yêu cầu giáo viên xây dựng kế hoạch tự
bồi dưỡng
Mức độ phù hợp
41
Tổ chức các hoạt động chuyên môn,
sinh hoạt chuyên đề trong trường và
liên trường
SL 85 27 22 85 30 19
% 63.43 20.15 16.42 63.43 22.39 14.18
Tổ chức các hội thi và tạo điều kiện
cho GV tham dự
SL 79 37 18 77 35 22
% 58.96 27.61 13.43 57.46 26.12 16.42
Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức
về tin học và ngoại ngữ cho GV
SL 28 75 31 31 67 36
% 20.90 55.97 23.13 23.13 50.00 26.87
Tổ chức tập huấn kỹ thuật sử dụng
các đồ dùng dạy học và ứng dụng
công nghệ thông tin trong soạn
giảng
SL 31 71 32 33 72 29
% 23.13 52.99 23.88 24.63 53.73 21.64
Cung cấp tài liệu chuyên môn để
GV tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng
SL 41 59 34 37 69 28
% 30.60 44.03 25.37 27.61 51.49 20.90
Kết quả bảng 2.15 về mức độ và kết quả thực hiện công tác tổ chức, chỉ
đạo hoạt động bồi dưỡng như sau:
Tạo điều kiện cho giáo viên tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn
và các hội thi do Sở GD&ĐT tổ chức được hầu hết giáo viên đánh giá thực hiện
thường xuyên lần lượt là 100% và 91,79%. Đây là các hoạt động thực hiện theo
kế hoạch và mang tính ràng buộc do Sở qui định. Lực lượng báo cáo viên,
hướng dẫn tập huấn hầu hết được mời từ các trường Đại học, được chọn lựa từ
các trường THPT và chuyên viên Sở nên kết quả thực hiện cơ bản đáp ứng được
hầu hết giáo viên tham dự với kết quả lần lượt là 84,33% và 82,09% giáo viên
đánh giá khá tốt.
Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và
liên trường; tổ chức các hội thi và tạo điều kiện cho GV tham dự được lần lượt
42
63,43%; 58,96% giáo viên đánh giá thực hiện thường xuyên. Theo những giáo
viên này thì chỉ có hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn theo định kỳ, thao giảng,
thi giáo viên giỏi được tổ chức thường xuyên và kết quả khá tốt. Các hoạt động
còn lại như sinh hoạt chuyên môn liên trường, báo cáo chuyên đề - sáng kiến
kinh nghiệm, hội thảo chuyên môn và các cuộc thi như: Hội thi sáng tạo đồ
dùng dạy học, , thi thiết kế “ Bài giảng điện tử”, thi thiết kế và biên soạn “ Cấu
trúc đề kiểm tra”,… thì chưa được tổ chức thường xuyên thậm chí là không tổ
chức. Do đó, kết quả đạt được đương nhiên là không cao.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên học cao học cũng chỉ có
40,44% giáo viên đánh giá là thực hiện thường xuyên. Vì hoạt động này không
phải do nhà trường tự quyết định mà theo qui trình đầu mỗi năm học Hiệu
trưởng phải xây dựng qui hoạch dự nguồn cán bộ và qui hoạch đào tạo sau đại
học và phải trình lãnh đạo Sở phê duyệt sau đó mới triển khai thực hiện. Hơn
nữa trình độ ngoại ngữ của đa số thầy cô không đáp ứng được yêu cầu thi đầu
vào cao học nên kết quả thực hiện công tác này không cao, chỉ có 50% giáo
viên đánh giá khá tốt.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tin học và ngoại ngữ cho giáo
viên; tổ chức tập huấn kỹ thuật sử dụng các đồ dùng dạy học và ứng dụng công
nghệ thông tin trong soạn giảng; cung cấp tài liệu chuyên môn để giáo viên tự
nghiên cứu, tự bồi dưỡng lần lượt được giáo viên đánh giá 20,90%; 23,13%;
30,60% thực hiện thường xuyên và thậm chí có khá nhiều giáo viên đánh giá
không thực hiện theo thứ tự 23,13%; 23,88%,25,37%. Thực tế, việc nâng cao
năng lực sử dụng tin học và ngoại ngữ; tập huấn kỹ thuật sử dụng các đồ dùng
dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng; cung cấp tài liệu
chuyên môn để giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng trong thời đại ngày nay là
rất cần thiết và quan trọng. Tuy nhiên, do hạn chế về kinh phí nên trong thời gian
qua các trường không thể thực hiện thường xuyên.
43
Qua kết quả đánh giá trên cho thấy trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực
hiện hoạt động bồi dưỡng giáo viên, Hiệu trưởng các trường chú trọng chủ yếu
vào các hoạt động, các hội thi do Sở tổ chức mà chưa quan tâm thực hiện
thường xuyên các hoạt động bồi dưỡng giáo viên do trường tổ chức.
Như vậy, lãnh đạo các nhà trường cần phát huy các hình thức được đánh
giá cao. Bên cạnh đó cần tăng cường chỉ đạo tổ chức thực hiện thường xuyên các
hình thức chưa tổ chức hoặc không tổ chức trong thời gian qua. Vì những hình
thức này rất quan trọng nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
Kết quả bảng 2.15 được thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.9. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện của giáo viên về tổ chức,
chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100 Tạo điều kiện cho GV tham dự đầy đủ các lớp
bồi dưỡng, tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức
Tạo điều kiện cho GV tham dự các hội thi do Sở
GD&ĐT tổ chức
Khuyến khích và tạo điều kiện cho GV học cao
học
Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt
chuyên đề trong trường và liên trường
Tổ chức các hội thi và tạo điều kiện cho GV
tham dự
Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tin học
và ngoại ngữ cho GV
Tổ chức tập huấn kỹ thuật sử dụng các đồ dùng
dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong
soạn giảng
Cung cấp tài liệu chuyên môn để GV tự nghiên
cứu, tự bồi dưỡng
Mức độ thực
hiện (TX)
Kết quả thực
hiện (T-K)
44
Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Bảng 2.16. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ và kết quả thực hiện của giáo
viên về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên (khảo sát tháng
12/2012)
Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi
dưỡng giáo viên
SL/
%
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TX KTX KTH T-K TB CT
Kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, hoạt động sư
phạm của nhà giáo để đánh giá
hiệu quả của hoạt động BDGV
SL 104 22 8 101 19 14
% 77.61 16.42 5.97 75.37 14.18 10.45
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
mục tiêu bồi dưỡng
SL 85 27 22 85 30 19
% 63.43 20.15 16.42 63.43 22.39 14.18
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
nội dung bồi dưỡng
SL 97 31 6 95 29 10
% 72.39 23.13 4.48 70.90 21.64 7.46
Kiểm tra, đánh giá về hình thức,
phương pháp, thời gian bồi dưỡng
SL 79 37 18 77 35 22
% 58.96 27.61 13.43 57.46 26.12 16.42
Kiểm tra, đánh giá về CSVC và các
nguồn lực hỗ trợ tổ chức hoạt động
BDGV
SL 67 40 27 68 37 29
% 50.00 29.85 20.15 50.75 27.61 21.64
Kết quả bảng 2.16 về mức độ và kết quả thực hiện công tác kiểm tra,
đánh giá hoạt động bồi dưỡng như sau:
Kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt động sư
phạm của nhà giáo để đánh giá hiệu quả của hoạt động BDGV với 77,61%
giáo viên đánh giá thực hiện ở mức độ thường xuyên xếp thứ 1 và kết quả thực
hiện khá cao với 75,37% giáo viên cho là thực hiện khá tốt. Trong thực tế việc
45
đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên được tiến hành hàng
năm thông qua các tiết dự giờ, thao giảng, các sáng kiến kinh nghiệm được
thực hiện thường xuyên, báo cáo chuyên đề. Theo thông tư số 12/2009/TT-
BGD&ĐT ngày 12 tháng 05 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT thì một
năm học, lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng) phải dự giờ ít
nhất 1 tiết/ 1 giáo viên, tổ trưởng và tổ phó chuyên môn phải dự giờ tổ viên ít
nhất 4 tiết/1 giáo viên, mỗi giáo viên phải dự giờ đồng nghiệp 18 tiết. Việc
thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo cũng được thực hiện thường xuyên
trong năm học. Theo qui định, nhà trường phải tự thanh tra toàn diện hoặc
thanh tra chuyên đề một phần ba giáo viên trong năm học. Ngoài ra, hàng
năm cộng tác viên thanh tra của Sở sẽ tiến hành thanh tra toàn diện những giáo
viên chuẩn bị được lên lương theo định kỳ ba năm một lần, những giáo viên
còn trong giai đoạn tập sự, những giáo viên mà nhà trường yêu cầu. Đây là một
hoạt động cần thiết nhằm phát hiện những sai phạm của giáo viên để kịp thời
điều chỉnh, uốn nắn, đồng thời tư vấn, thúc đẩy giáo viên phát huy hơn nữa
những ưu điểm của bản thân. Thực hiện tốt quy định trên là cơ sở để lãnh đạo
nhà trường đánh giá hiệu quả của hoạt động BDGV.
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nội dung bồi dưỡng, mục tiêu bồi
dưỡng với lần lượt 72,39% và 63,43% giáo viên đánh giá thực hiện ở mức độ
thường xuyên và kết quả thực hiện khá cao với 70,90% và 63,43% giáo viên cho
là thực hiện khá tốt. Thực tế, kiểm tra thực hiện mục tiêu, nội dung bồi dưỡng
được tiến hành thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề; báo cáo
chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm; các cuộc hội thảo về chuyên môn, nghiệp vụ;
các buổi tập huấn hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: tập
huấn về kỹ thuật sử dụng trang thiết bị đồ dùng dạy hoc, bồi dưỡng năng lực sử
dụng tin học, ngoại ngữ, bồi dưỡng về tư tưởng chính trị...; các hội thi về chuyên
môn: “Thi giáo viên dạy giỏi”, “Thi sáng tạo thiết bị, đồ dùng dạy học”, “Thi
46
thiết kế bài giảng điện tử”... Qua các hoạt động trên CBQL có thể đánh giá được
nội dung bồi dưỡng đã được thực hiện như thế nào, có đúng mục đích đã đề ra
không?, để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Trong thời gian qua cơ bản Hiệu
trưởng các trường làm khá tốt tiêu chí trên. Tuy nhiên, vẫn còn 13,43% giáo viên
đánh giá là không thực hiện. Theo họ, thì việc tổng kết, rút kinh nghiệm sau mỗi
lần tổ chức các hội thi, các hoạt động chuyên môn và tham gia các hội thi, các
hoạt động chuyên môn do Sở tổ chức chưa được quan tâm, chưa thực hiện
thường xuyên.
Kiểm tra, đánh giá về hình thức, phương pháp, thời gian bồi dưỡng xếp
thứ 5 với 58,96% giáo viên đánh giá thực hiện thường xuyên và kết quả thực
hiện cũng thấp với 57,46% giáo viên đánh giá thực hiện khá tốt. Thực tế, lãnh
đạo các nhà trường chưa quan tâm đến nội dung này hoặc chỉ kiểm tra, đánh
giá qua loa, hình thức chưa sâu sát, chưa triệt để.
Kiểm tra, đánh giá về CSVC và các nguồn lực hỗ trợ tổ chức hoạt động
BDGV cũng được đánh giá ở mức độ trung bình với 50% giáo viên cho là
được thực hiện thường xuyên và kết quả thực hiện chỉ có 50,75% giáo viên
đánh giá là khá tốt. Vì Hiệu trưởng các trường cho rằng, CSVC và các nguồn
lực hỗ trợ khác: tài chính, con người, trang thiết bị là do Sở cấp theo qui định.
Điều này chưa phù hợp với chủ trương của Đảng về xã hội hóa giáo dục. Do
đó, lãnh đạo các nhà trường cần tăng cường công tác xã hội hóa để hỗ trợ hoạt
động giáo dục nói chung và hoạt động bồi dưỡng giáo viên nói riêng. Bên cạnh
đó, cần tăng cường kiểm tra, đánh giá về các nguồn lực hỗ trợ hoạt động này
nhằm đề ra những giải pháp thích hợp cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ.
47
Kết quả bảng 2.16 được thể hiện bằng biểu đồ dưới đây.
Biểu đồ 2.10. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện của giáo viên về công
tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên
2.3. Nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
ở các trường THPT huyện Giá Rai
2.3.1. Nguyên nhân ưu điểm
Được sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo Sở GD&ĐT và chính quyền
địa phương, tạo cơ sở pháp lý để các nhà QLGD thực hiện các hoạt động quản
lý BDGV, giúp cho hoạt động BDGV càng ngày trở nên bài bản hơn, có chiều
sâu hơn và trở thành một hoạt động không thể thiếu của ngành. Bên cạnh đó,
mỗi năm Sở GD&ĐT kết hợp với huyện ủy, UBND huyện tổ chức các lớp
bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng thường xuyên một
cách khá bài bản. Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tham dự đầy đủ. Hầu
hết giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng nghiêm túc, đúng theo yêu cầu.
Đa số CBQL và giáo viên có tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất
nghề nghiệp tốt, nhận thức rõ ràng, thông suốt về tầm quan trọng của hoạt động
BDGV, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc, ham học hỏi, sáng tạo,
0
20
40
60
80
Kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, hoạt động sư phạm của nhà giáo để đánh
giá hiệu quả của hoạt động BDGV
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu
bồi dưỡng
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nội dung
bồi dưỡng
Kiểm tra, đánh giá về hình thức, phương pháp,
thời gian bồi dưỡng
Kiểm tra, đánh giá về CSVC và các nguồn lực hỗ
trợ tổ chức hoạt động BDGV
Mức độ
thực hiện
(TX)
Kết quả
hiện
(T-K)
48
quyết tâm tự bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng được yêu cầu hiện đại
hóa, công nghiệp hóa của đất nước.
Đội ngũ CBQL có nghiệp vụ quản lý vững vàng, hầu hết đã qua các lớp
đào tạo về quản lý giáo dục và đạt chuẩn về trình độ đào tạo. Đó là cơ sở giúp
cho CBQL thực hiện có hiệu quả quá trình quản lý trường học cũng như xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra đánh giá… và thực hiện
tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những
quy định của ngành.
2.3.2. Nguyên nhân hạn chế
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong đội ngũ nhà giáo và cán
bộ QLGD đôi lúc vẫn chưa thực sự được coi trọng, còn đơn điệu, ít hiệu
quả. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm làm chưa thường xuyên,
chưa kịp thời.
Ngân sách nhà nước cho giáo dục mặc dù đã tăng trong những năm
gần đây, song vẫn không đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán
bộ QLGD (Năm 2012, ngân sách Nhà nước dành cho giáo dục tăng 5,4% so
với năm 2011 và đạt gần 5.800 tỷ đồng. Riêng dự toán chi thường xuyên sẽ
tăng 4.832.530 triệu đồng, tăng 15% so với năm 2011[47]).
Những yếu tố tiêu cực thuộc mặt trái của cơ chế thị trường đã có tác
động không nhỏ đến tâm tư, nếp nghĩ, lối sống của một bộ phận nhà giáo và
cán bộ QLGD. Có nơi, có lúc cấp uỷ và chính quyền còn chưa quan tâm đúng
mức tới việc lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD.
Nội dung chương trình, hình thức và phương pháp bồi dưỡng chưa
được cải tiến để theo kịp yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ
thông và phương pháp giảng dạy mới. Đặc biệt hình thức tự bồi dưỡng chưa
được chú trọng, chưa có sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống về hình thức tự
bồi dưỡng. Phương pháp bồi dưỡng chủ yếu là phương pháp truyền thống, chưa
đáp ứng được nhu cầu tiếp cận các phương pháp dạy học và các trang thiết bị
hiện đại nên hiệu quả bồi dưỡng chưa cao, gây thất vọng cho GV.
49
Một bộ phận CBQL và giáo viên chưa nhận thức được tầm quan trọng
và sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng. Ý thức tự bồi dưỡng chưa cao, có tư
tưởng thỏa mãn, an phận, ngại khó khi tham gia các lớp bồi dưỡng, nhất là các
lớp bồi dưỡng về ngoại ngữ và tin học.
*
* *
Qua nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động BDGV ở các trường
THPT huyện Giá Rai, ta thấy rằng cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, giáo
dục của tỉnh Bạc Liêu nói chung, huyện Giá Rai nói riêng cũng có những
bước phát triển, chuyển biến tích cực về qui mô trường lớp, chất lượng giáo
dục và trình độ chuyên môn của giáo viên. Tuy nhiên trên thực tế công tác
quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai còn một số
hạn chế: việc xây dựng kế hoạch chủ yếu do hiệu trưởng mà không thông qua
“họp liên tịch để thống nhất kế hoạch bồi dưỡng giáo viên”; việc bồi dưỡng
giáo viên phụ thuộc hoàn toàn vào kế hoạch của Sở GD&ĐT; việc tạo điều
kiện cho giáo viên học cao học để nâng cao trình độ cũng như tăng cường tổ
chức tập huấn sử dụng các đồ dùng dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học và dạy học hiện đại để làm tăng hiệu quả dạy học chưa thật sự
tốt; việc cung cấp tài liệu chuyên môn cho giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng
và tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tin học và ngoại ngữ cho giáo viên
chưa được thực hiện thường xuyên; công tác kiểm tra đánh giá kết quả đạt
được qua các hội thi do Sở GD&ĐT tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả sau khi
bồi dưỡng và kiểm tra đánh giá các điều kiện cơ sở vật chất và các nguồn lực
phục vụ cho hoạt động BDGV cũng chưa được thực hiện thường xuyên.
Từ việc thấy rõ thực trạng của công tác này, tác giả cần tập trung tìm ra
những biện pháp cần thiết, khả thi và phù hợp để góp phần làm cho công tác
quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai nói riêng và
bậc THPT của tỉnh Bạc Liêu nói chung đạt hiệu quả hơn, từ đó nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên, phát triển sự nghiệp giáo dục.
50
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU
3.1. Các căn cứ và nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên
3.1.1. Căn cứ pháp lý
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã xác định rõ mục tiêu tổng
quát và mục tiêu cụ thể của các cấp, bậc học và loại hình giáo dục. Để đạt được
các mục tiêu đã nêu, chiến lược đã đưa ra 8 giải pháp cần thực hiện, trong đó
giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD là then chốt, giải pháp
này có một số nội dung cần quan tâm sau:
Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn
diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông sau năm 2015.
Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong và tư
cách của đội ngũ nhà giáo để làm gương cho học sinh và sinh viên.
Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo để đến năm
2020, 100% giáo viên mầm non và phổ thông đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong
đó 60% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học, 88% giáo viên THCS và
16,6% giáo viên THPT đạt trình độ đào tạo trên chuẩn.
Chỉ thị 22/2003/CT-BGD&ĐT ngày 05 tháng 06 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT về việc bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ QLGD hàng năm đã
xác định nội dung bồi dưỡng [3]:
Một số vấn đề về chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, các văn bản về đường lối chính sách của
51
Nhà nước và chủ trương của ngành; nhiệm vụ và kế hoạch GD&ĐT của năm
học mới; tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương, trong nước và
quốc tế.
Các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ, theo hướng cập nhật hóa, hiện đại
hóa tri thức bộ môn và đổi mới phương pháp giảng dạy.
Kinh nghiệm hoạt động giáo dục, kinh nghiệm dạy học, các phương pháp
dạy học mới, các biện pháp cần thiết để đổi mới phương thức đào tạo, phương
thức dạy học. Phương pháp bồi dưỡng cần phù hợp với nội dung, bảo đảm
yêu cầu nghiêm túc, hấp dẫn, thiết thực, hiệu quả. Ngoài việc tổ chức nghe
giảng, cần phát triển các hình thức: Thảo luận, đối thoại, thực hành, thao
giảng, tham quan thực tế.
Chỉ thị số 40-CT/TW của ban Bí thư trung ương Đảng về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Chỉ đạo thực hiện
tốt các nhiệm vụ :
Củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống các trường sư phạm, các trường
cán bộ QLGD.
Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD để có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm đủ số lượng và cân đối về cơ cấu; nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ
QLGD.
Đẩy mạnh đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục
theo hướng hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà giáo và cán bộ QLGD.
Xây dựng và hoàn thiện một số chính sách, chế độ đối với đội ngũ nhà
giáo và cán bộ QLGD.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD.
52
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của chính phủ về việc “Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD giai đoạn 2005 - 2010” [37]
đã xác định một số giải pháp như sau:
Đổi mới công tác đào tạo, BDGV bao gồm các nội dung: xây dựng, quy
hoạch, củng cố, hoàn thiện mạng lưới, xác định rõ quy mô, nhiệm vụ của các
cơ sở đào tạo, BDGV; đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp và
phương thức đào tạo BDGV trong hệ thống các trường, khoa, cơ sở sư phạm.
Xây dựng chuẩn giáo viên các cấp, bậc học; xây dựng, hoàn thiện nội dung
quy trình, phương thức bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng nâng chuẩn cho
nhà giáo; tăng cường CSVC cho các cơ sở đào tạo, BDGV.
Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
QLGD.
Quy hoạch, kế hoạch hóa công tác đào tạo, luân chuyển, bồi dưỡng nhà
giáo và cán bộ QLGD.
Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế quản lý, định mức lao động, chính
sách, chế độ đối với nhà giáo và cán bộ QLGD.
Chương IV- Điều 105 Luật Giáo dục: khen thưởng đối với tổ chức, cá
nhân có thành tích về giáo dục: “Tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích đóng
góp cho sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định pháp luật” [29].
Chương IV- Điều 34 Điều lệ trường trung học - Khoản 1- Khen thưởng
và xử lý vi phạm: “Giáo viên có thành tích sẽ được khen thưởng, được tặng
các danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác” [5].
Chương VI - Điều 17 Điều lệ trường trung học: khen thưởng “ Đơn vị,
cá nhân có thành tích trong việc nghiên cứu khoa học, quản lý, sử dụng thiết
bị giáo dục, hoặc phát hiện, ngăn chặn kịp thời những vụ gây lãng phí ngân
sách, tổn thất tài sản hoặc sử dụng không đúng mục đích, sẽ được khen
thưởng” [5].
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông

More Related Content

Similar to Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông

Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Ubnd Phường Phúc...
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Ubnd Phường Phúc...Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Ubnd Phường Phúc...
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Ubnd Phường Phúc...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
đổI mới quản lý chất lượng giáo dục mầm non
đổI mới quản lý chất lượng giáo dục mầm nonđổI mới quản lý chất lượng giáo dục mầm non
đổI mới quản lý chất lượng giáo dục mầm nonnataliej4
 
Đa dạng hóa việc đánh giá cán bộ quản lí trường học, giáo viên theo chuẩn năn...
Đa dạng hóa việc đánh giá cán bộ quản lí trường học, giáo viên theo chuẩn năn...Đa dạng hóa việc đánh giá cán bộ quản lí trường học, giáo viên theo chuẩn năn...
Đa dạng hóa việc đánh giá cán bộ quản lí trường học, giáo viên theo chuẩn năn...LuanVan Web
 
[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...
[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...
[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...HanaTiti
 

Similar to Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông (20)

Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
 
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại họcLV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
 
Luận Văn Biện Pháp Quản Lý Chất Lượng Đội Ngũ Giáo Viên Tiểu Học Trên Địa Bàn
Luận Văn Biện Pháp Quản Lý Chất Lượng Đội Ngũ Giáo Viên Tiểu Học Trên Địa BànLuận Văn Biện Pháp Quản Lý Chất Lượng Đội Ngũ Giáo Viên Tiểu Học Trên Địa Bàn
Luận Văn Biện Pháp Quản Lý Chất Lượng Đội Ngũ Giáo Viên Tiểu Học Trên Địa Bàn
 
Luận Văn Biện Pháp Quản Lý Chất Lượng Đội Ngũ Giáo Viên Tiểu Học Trên Địa Bàn.
Luận Văn Biện Pháp Quản Lý Chất Lượng Đội Ngũ Giáo Viên Tiểu Học Trên Địa Bàn.Luận Văn Biện Pháp Quản Lý Chất Lượng Đội Ngũ Giáo Viên Tiểu Học Trên Địa Bàn.
Luận Văn Biện Pháp Quản Lý Chất Lượng Đội Ngũ Giáo Viên Tiểu Học Trên Địa Bàn.
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
 
Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường trung học phổ thôn...
Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên  các trường trung học phổ thôn...Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên  các trường trung học phổ thôn...
Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường trung học phổ thôn...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Ubnd Phường Phúc...
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Ubnd Phường Phúc...Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Ubnd Phường Phúc...
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Ubnd Phường Phúc...
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuậtLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
 
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc LiêuĐề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
 
đổI mới quản lý chất lượng giáo dục mầm non
đổI mới quản lý chất lượng giáo dục mầm nonđổI mới quản lý chất lượng giáo dục mầm non
đổI mới quản lý chất lượng giáo dục mầm non
 
Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo đại học.docx
Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo đại học.docxCơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo đại học.docx
Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo đại học.docx
 
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái NướcLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
 
Đa dạng hóa việc đánh giá cán bộ quản lí trường học, giáo viên theo chuẩn năn...
Đa dạng hóa việc đánh giá cán bộ quản lí trường học, giáo viên theo chuẩn năn...Đa dạng hóa việc đánh giá cán bộ quản lí trường học, giáo viên theo chuẩn năn...
Đa dạng hóa việc đánh giá cán bộ quản lí trường học, giáo viên theo chuẩn năn...
 
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc LiêuQuản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
 
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuậtQuản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
 
Năng lực chuyên môn của giảng viên các trường cao đẳng nghề
Năng lực chuyên môn của giảng viên các trường cao đẳng nghềNăng lực chuyên môn của giảng viên các trường cao đẳng nghề
Năng lực chuyên môn của giảng viên các trường cao đẳng nghề
 
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà MauQuản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
 
[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...
[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...
[123doc] - tai-lieu-hoi-thao-tap-huan-doi-moi-to-chuc-va-quan-ly-hoat-dong-gi...
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149 (20)

Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
 
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình DươngCơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
 
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ĐỖ SƠN LÂM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 1 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ĐỖ SƠN LÂM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO HOÀNG NAM HÀ NỘI - 2023
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BDGV : Bồi dưỡng giáo viên GD&ĐT : Giáo dục & Đào tạo THPT : Trung học phổ thông THCS : Trung học cơ sở CBQL : Cán bộ quản lý CSVC : Cơ sở vật chất BGH : Ban giám hiệu QLGD : Quản lý giáo dục HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân CNTT : Công nghệ thông tin SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN 13 1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 11 1.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên 16 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỔI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU 23 2.1. Một số yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai 23 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai 30 2.3. Nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai 55 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU 58 3.1. Các căn cứ và yêu cầu xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên 58 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai 62 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO 99 PHỤ LỤC 102
  • 5. 3
  • 6. 4 Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN 1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.1.1. Bồi dưỡng giáo viên BDGV là quá trình bổ sung nhằm mục đích nâng cao trình độ chuyên môn và hoàn thiện năng lực sư phạm của GV. Theo từ điển giáo dục học: BDGV được coi là hoạt động đào tạo lại, giúp giáo viên cập nhật được những kiến thức khoa học chuyên ngành, những phương pháp mới, tiếp thu những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến, để từ đó nâng cao thêm trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.[19]. Vì vậy, Nhà trường và các cơ quan QLGD cần có kế hoạch lâu dài về BDGV nhằm thoả mãn nhu cầu nghề nghiệp của Nhà giáo, đồng thời đáp ứng những đòi hỏi nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của cơ sở giáo dục. BDGV được tiến hành chủ yếu dưới hai hình thức: Tập trung và thường xuyên. Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT yêu cầu: BDGV trước hết là bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức chủ nghĩa Mác-Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm đường lối của Đảng; chủ trương chính sách của Nhà nước và các qui định của ngành; nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng cập nhật, hiện đại hoá phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam để đáp ứng các yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục [3]. BDGV thực chất là nhằm bổ sung thêm những kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, cập nhật thêm cho giáo viên những kiến thức về khoa học giáo dục, về nội dung, chương trình, sách giáo khoa, về đổi mới phương pháp dạy
  • 7. 5 học, bổ sung thêm những kiến thức về tư tưởng, chính trị, kinh tế, xã hội, nâng cao trình độ mọi mặt cho giáo viên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Tóm lại, bồi dưỡng đội ngũ GV là hoàn thiện và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao nhận thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. 1.1.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên Quản lí hoạt động BDGV là việc thực hiện các chức năng quản lí trong quá trình tổ chức BDGV, từ chức năng hoạch định, tổ chức, điều khiển đến khâu kiểm tra, đánh giá để công tác BDGV đạt được mục tiêu và hiệu quả: [30]. Hoạch định: là quá trình ấn định những mục tiêu và định những biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Có hai loại hoạch định là hoạch định chiến lược và hoạch định tác nghiệp. Hoạch định chiến lược là đưa ra những mục tiêu và những biện pháp lớn có tính cơ bản để đạt được mục tiêu trên cơ sở các nguồn lực hiện có cũng như các nguồn lực có khả năng huy động. Còn hoạch định tác nghiệp là đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả và thường ở các lĩnh vực cụ thể. Nếu không có các mục tiêu rõ ràng, việc quản lý chỉ là ngẫu nhiên và không có một cá nhân và một nhóm người nào có thể thực hiện nhiệm vụ một cách có kết quả, có hiệu quả. Tổ chức: là một trong những chức năng chung của quản lý, liên quan đến các hoạt động thành lập nên các bộ phận trong tổ chức đảm nhận những hoạt động cần thiết, xác định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận đó. Mục tiêu của công tác tổ chức là tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt tình của mình, đóng góp tốt nhất vào sự hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.
  • 8. 6 Điều khiển: là chức năng chung của quản lý, là hoạt động hướng dẫn, đôn đốc, động viên và thúc đẩy các thành viên trong tổ chức làm việc với hiệu quả cao để đạt được mục tiêu của tổ chức. Chức năng này đòi hỏi những nhà quản lý phải thực hiện tốt nguyên tắc thống nhất chỉ huy và thực hiện tốt chế độ thủ trưởng, có sự tỉnh táo, nhạy bén và hiểu biết thấu đáo về tâm lý, giao tế nhân sự, có những kỹ thuật chuẩn mực tốt để xác định nguyên nhân của những vấn đề khó khăn về mặt nhân sự, có sự hiểu biết đầy đủ về nghệ thuật cải biến con người và xác định chính các phương pháp đó phù hợp với điều kiện bên trong và bên ngoài của tổ chức. Kiểm tra: là đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của tổ chức và các kế hoạch vạch ra. Quá trình kiểm tra gồm: xây dựng tiêu chuẩn, đo lường việc thực hiện, điều chỉnh các sai lệch. Các hình thức kiểm tra bao gồm: kiểm tra dự phòng, kiểm tra hiện hành, kiểm tra phản hồi và kiểm tra trọng điểm. Các loại kiểm tra bao gồm: kiểm tra hành vi, kiểm tra tài chính, kiểm tra tác nghiệp. Trong quá trình kiểm tra giúp nhà quản lý đôn đốc, điều chỉnh, động viên, nhắc nhở các cá nhân. Như vậy, đây là chức năng cuối cùng cũng là chức năng tiền đề cho quá trình quản lý mới. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là yêu cầu thường xuyên, liên tục đối với nghề dạy học. Kết quả của hoạt động bồi dưỡng có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng giảng dạy của nhà trường và với bản thân giáo viên. Để công tác BDGV có hiệu quả, Hiệu trưởng cần đánh giá đúng tình hình thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên cần xác định được nhu cầu bồi dưỡng của bản thân về nội dung, mức độ cần đạt. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của trường để xác định nội dung, thời gian, đối tượng... bồi dưỡng. Tóm lại, quản lý hoạt động BDGV là nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực
  • 9. 7 sư phạm, năng lực giáo dục của giáo viên, đồng thời chuẩn hóa trình độ của đội ngũ nhà giáo, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.1.3. Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể [40]. Bồi dưỡng là quá trình bổ sung thêm những tri thức, cập nhật thêm những cái mới để làm tăng thêm vốn hiểu biết, kỹ năng nghiệp vụ từ đó nâng cao hiệu quả lao động. Như vậy, biện pháp quản lý hoạt động BDGV được hiểu là những cách thức, những phương tiện mà các cấp quản lý, các nhà quản lý dùng để tác động lên đội ngũ giáo viên nhằm đạt được mục đích nhất định về nhận thức, tư tưởng, tình cảm, chuyên môn, năng lực theo yêu cầu của xã hội về GD&ĐT. 1.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT 1.2.1. Nội dung hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT Yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên THPT Chuẩn nghề nghiệp GV trung học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009 /TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT yêu cầu giáo viên phải là những người yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân; yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh; thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt; đoàn kết, hợp tác, cộng tác
  • 10. 8 với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục; có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học và có năng lực sư phạm, năng lực giáo dục. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên THPT Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là để nâng cao phẩm chất đạo đức, hoàn thiện trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao nhận thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. Bất cứ loại hình bồi dưỡng nào cũng không ngoài mục tiêu là nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tùy theo từng nhu cầu của đối tượng bồi dưỡng, yêu cầu của công việc mà đề ra những mục tiêu bồi dưỡng phù hợp. Hiện nay, công tác BDGV THPT chủ yếu tập trung để đạt các mục tiêu sau: Bồi dưỡng chuẩn hóa - bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn theo qui định. Bồi dưỡng trên chuẩn - bồi dưỡng nâng cao để đạt trình độ trên chuẩn. Bồi dưỡng thường xuyên - bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới về chuyên môn, nghiệp vu, năng lực sư phạm... Bồi dưỡng thay sách - đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, dạy theo chương trình, sách giáo khoa mới. Bồi dưỡng chuẩn ngạch - bồi dưỡng trình độ chính trị, ngoại ngữ, tin học… đáp ứng tiêu chuẩn ngạch giáo viên THPT. Nội dung bồi dưỡng giáo viên THPT Nội dung bồi dưỡng là trang bị tiếp những kiến thức đã được đào tạo trước đây chưa hoàn chỉnh nay bồi dưỡng tiếp nhằm đạt chuẩn một trình độ nhất định. Vì vậy, nội dung bồi dưỡng phải đa dạng và phù hợp với yêu cầu, mục tiêu
  • 11. 9 và hình thức của các loại hình bồi dưỡng như: Bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng thay sách, bồi dưỡng thường xuyên ... ; bồi dưỡng phải tập trung vào các nội dung: tư tưởng chính trị; ý thức và lương tâm nghề nghiệp; phẩm chất, năng lực sư phạm, năng lực giáo dục; kiến thức về tin hoc, ngoại ngữ…., cụ thể: Tư tưởng chính trị là kim chỉ nam cho mọi hành động. Chính vì vậy, bồi dưỡng tư tưởng chính trị, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước được quan tâm hàng đầu, trong đó tập trung vào các quan điểm chỉ đạo, chủ trương, đường lối của Đảng về giáo dục; chủ trương chính sách của Ngành; ý thức và lương tâm nghề nghiệp, xây dựng một tập thể sư phạm thân ái, đoàn kết, có trách nhiệm và có nền nếp chuyên môn tốt. Phẩm chất, năng lực sư phạm, năng lực giáo dục, trong đó cần chú trọng đổi mới phương pháp giảng dạy, nội dung trọng tâm và những thay đổi của sách giáo khoa mới, ứng dụng công nghệ thông tin, những thành tựu của khoa học hiện đại và sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiến trình dạy học để tăng hiệu quả giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục. Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và về phương pháp bộ môn. Hội giảng thường xuyên nhằm rút kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ. Hướng dẫn giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục, đúc kết kinh nghiệm giáo dục. Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, những kiến thức về khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội có liên quan đến hoạt động giảng dạy. Các nhà quản lý cần hiểu rõ đặc điểm lao động sư phạm đặc thù của người giáo viên: vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà tổ chức, vừa tham gia các hoạt động chính trị xã hội. Đối tượng lao động của nhà giáo là con người, phương tiện lao động của người giáo viên - một loại công cụ đặc biệt, là phẩm chất nhân cách và trí tuệ của chính họ. Trong quá trình lao động, giáo viên phải sử dụng những tri thức cùng phong cách mẫu mực của mình tác động lên tình
  • 12. 10 cảm, trí tuệ của học sinh nhằm giúp các em lĩnh hội tri thức, hình thành và hoàn thiện nhân cách. Do đó, nội dung bồi dưỡng giáo viên phải toàn diện như yêu cầu giáo viên, phải có “đủ đức, đủ tài”. Hình thức bồi dưỡng giáo viên THPT Có nhiều hình thức bồi dưỡng, tuy nhiên đối với giáo viên nên tập trung vào các hình thức bồi dưỡng: tổ chức bồi dưỡng tại chỗ; tổ chức bồi dưỡng tập trung; bồi dưỡng từ xa và tự bồi dưỡng… Bồi dưỡng bằng các hình thức kèm cặp, giúp đỡ tăng cường trao đổi, sinh hoạt chuyên môn và dự giờ thăm lớp: tổ chức bồi dưỡng bằng cách phân công giáo viên giỏi, giáo viên có kinh nghiệm kèm cặp, giúp đỡ những giáo viên mới ra trường, giáo viên yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ. Bồi dưỡng tập trung: tổ chức bồi dưỡng theo khóa hay theo từng đợt, từng chu kỳ tại các trường sư phạm hay các cơ sở bồi dưỡng giáo viên. Bồi dưỡng tại chỗ: là tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường nơi giáo viên đang công tác. Bồi dưỡng từ xa: thông qua các giáo trình, tài liệu hoặc các phương tiện công nghệ thông tin để hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ. Ngoài những hình thức trên, hiện nay phương thức tự bồi dưỡng đang được đề cao. Việc tự học, tự bồi dưỡng nhằm thực hiện phương châm “Học nữa, học mãi, học suốt đời” là chiến lược mang tính toàn cầu đang được Liên Hiệp Quốc phát động. Bồi dưỡng là loại hình của hoạt động dạy và học. Yếu tố nội lực trong dạy học là tự học, yếu tố nội lực trong bồi dưỡng là tự bồi dưỡng. Nhưng nếu chỉ biết học thôi thì chưa đủ, mà phải biết cùng học với nhau. Trong bồi dưỡng việc tự bồi dưỡng sẽ phát huy hiệu quả tối ưu khi có sự định hướng của người hướng dẫn của tổ chức và có sự tác động đúng hướng của quản lý. Bồi
  • 13. 11 dưỡng tập trung chỉ có hiệu quả khi được quản lý hợp lý và phải trên cơ sở ý thức tự giác và tự bồi dưỡng của người học. Phương pháp bồi dưỡng giáo viên THPT Phương pháp bồi dưỡng phải là phương pháp dạy học cho người lớn, là những người đã có phương pháp sư phạm, nên phương pháp bồi dưỡng phải linh hoạt, phù hợp, nên nghiêng về phương pháp tự học, tự nghiên cứu trên cơ sở hướng dẫn khai thác nhiều kênh thông tin. Hiện nay, việc bồi dưỡng giáo viên THPT chủ yếu tập trung vào một số phương pháp: Phương pháp thảo luận nhóm Phương pháp tọa đàm - trao đổi Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp thuyết trình Phương pháp thí nghiệm, thực hành xem băng đĩa 1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên Quản lý BDGV là việc thực hiện các chức năng quản lý trong quá trình BDGV. Việc xây dựng kế hoạch BDGV phải dựa trên cơ sở các văn bản quy định của Bộ GD&ĐT, sự phối hợp giữa Sở GD&ĐT với các trường THPT, điều kiện của từng đơn vị để xây dựng kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn. Khi xây dựng kế hoạch cần tiến hành các bước: thống kê, kiểm tra đánh giá năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên; phân loại giáo viên. Việc làm này nhằm giúp Hiệu trưởng nắm rõ năng lực của từng giáo viên để xây dựng kế hoạch sát thực tế và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nhà trường. Trong kế hoạch BDGV của nhà trường cần xác định rõ mục tiêu bồi dưỡng; nội dung bồi dưỡng; hình thức, phương pháp bồi dưỡng; thời gian, lực lượng bồi dưỡng; kinh phí cho các hoạt động bồi dưỡng. Tổ chức, chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên
  • 14. 12 Dựa vào kế hoạch đã được xây dựng, Sở GD&ĐT và các trường THPT tiến hành tổ chức, chỉ đạo hoạt động BDGV bằng các nội dung, hình thức đã được hoạch định trước. Khi tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch BDGV, cần chú ý thực hiện các việc sau: Quản lý việc tự bồi dưỡng của giáo viên. Tổ chức, chỉ đạo cho giáo viên tự bồi dưỡng. Nhà trường cần tạo các điều kiện thuận lợi về CSVC, trang thiết bị kỹ thuật, cung cấp tài liệu chuyên môn để giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng, đây cũng là xu thế của hoạt động BDGV hiện đại. Tạo điều kiện về tài chính, tinh thần cho giáo viên tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức. Tổ chức các hội thi và tạo điều kiện cho giáo viên tham dự các hội thi do Sở GD&ĐT tổ chức như: hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học, giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, thiết kế “Bài giảng điện tử”, thiết kế và biên soạn “Cấu trúc đề kiểm tra”,… Khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên học vượt chuẩn để làm nhân tố nòng cốt trong các tổ chuyên môn. Chiến lược phát triển GD đến năm 2020 của Bộ GD&ĐT có nêu các trường THPT phải có 16,6% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và liên trường để giáo viên trong trường và trong huyện có cơ hội gặp gỡ, trao đổi chuyên môn, rút kinh nghiệm trong giảng dạy. Tổ chức các hội thi viết và báo cáo các sáng kiến kinh nghiệm dạy học, hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học, hội thi giáo viên dạy giỏi, hội thi thiết kế “Bài giảng điện tử”, thiết kế và biên soạn “Cấu trúc đề kiểm tra”,…tại nhà trường. Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tin học và ngoại ngữ cho giáo viên.
  • 15. 13 Tổ chức tập huấn kỹ thuật sử dụng các đồ dùng dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng. Cấp kinh phí cho các tổ chuyên môn để chuẩn bị các sản phẩm tham gia các hội thi do Trường và Sở tổ chức.
  • 16. 14 Quảnlýcôngtác kiểmtra,đánhgiákếtquảhoạtđộngbồidưỡnggiáo viên Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động BDGV, cần kiểm tra số lượng và đối tượng tham gia bồi dưỡng. Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch, nội dung, hình thức, điều kiện tổ chức và tính hiệu quả của công tác này. Sau đó tiến hành đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng trên cơ sở đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra, từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp để cải thiện thực trạng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động BDGV. * * * Qua quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động BDGV cho thấy quản lý nhà trường nói chung, công tác quản lý hoạt động BDGV nói riêng vừa mang tính khoa học lại vừa có tính nghệ thuật. Để làm tốt công tác quản lý này, những người làm công tác QLGD cần phải quán triệt tốt những chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về giáo dục và các quy định của ngành. Đồng thời phải nắm vững các vấn đề của khoa học QLGD, nguyên tắc quản lý nhà trường. Bên cạnh đó, để làm tốt công tác quản lý BDGV, người cán bộ quản lý cần phải hiểu rõ đặc điểm lao động của giáo viên, nắm vững những yêu cầu về chuẩn lao động nghề nghiệp của giáo viên, mục tiêu, nội dung, hình thức BDGV THPT. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện hoạt động BDGV một cách hiệu quả. Để quản lý hoạt động BDGV đạt hiệu quả cao, trong quá trình thực hiện cần có kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành và tác động của nó đến việc nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo dục của đơn vị mình. Xuất phát từ cơ sở lý luận đã nêu, luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức BDGV và đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.
  • 17. 15 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỔI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU 2.1. Một số yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục đào tạo Huyện Giá Rai nằm về phía Tây của tỉnh Bạc Liêu, có diện tích tự nhiên là 344,125 km2 , chiếm 13,56% diện tích của toàn tỉnh. Gồm có 8 xã và 2 thị trấn. Phía Bắc giáp huyện Phước Long, phía Nam giáp huyện Đông Hải, phía Đông giáp huyện Hoà Bình, phía Tây giáp Thành phố Cà Mau. Giá Rai nằm trên vùng bán đảo Cà Mau, là vùng đất trẻ, tương đối bằng phẳng, không có chênh lệch lớn về độ cao (độ cao trung bình từ 0,6 - 0,8m). Huyện Giá Rai nằm trong vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa, quanh năm nóng ẩm, lượng mưa lớn, các yếu tố khí tượng có sự phân hóa theo mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Về kinh tế: nông nghiệp của huyện Giá Rai luôn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế, là nguồn sống cơ bản của đại bộ phận dân cư. Những năm gần đây ngành nông nghiệp phát triển tương đối toàn diện và khá ổn định. Cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp từng bước được đầu tư, đặc biệt những tiến bộ về khoa học kỹ thuật luôn được cải tiến, sàng lọc và đưa vào phục vụ sản xuất cùng với sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường và hiệu quả kinh tế. Nhìn chung sản xuất nông nghiệp đã có rất nhiều thành tựu, tiến bộ về chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa có giá trị cao và toàn diện, đặc biệt các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất
  • 18. 16 cũng được chú ý phát triển, tạo được nhiều mô hình mơi làm kinh tế giỏi, bên cạnh đó phát triển và hình thành thêm một số mô hình mới như : vườn - tôm và chuyên tôm. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ khá cao. Tổng sản phẩm thực hiện trên địa bàn (GDP) năm 2007 đạt 15,825.01 tỷ đồng, tăng 17.26% so với năm 2006. GDP bình quân đầu người đạt 12,656,000 đồng/năm, tương đương 786 USD, tăng 15.83%. Về công tác xã hội: công tác GD ngày càng phát triển về qui mô, chất lượng. Công tác y tế ngày càng đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Công tác tiêm chủng mở rộng, công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, kế hoạch hóa gia đình ngày càng có chuyển biến tích cực. Về giáo dục: được sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Sở GD&ĐT Bạc Liêu, Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Giá Rai; sự quan tâm phối hợp kịp thời của các ban ngành, đoàn thể; sự nỗ lực của cán bộ, giáo viên và học sinh. Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Giá Rai đã tổ chức triển khai, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ năm học 2011-2012 đạt được những kết quả cơ bản như: qui mô trường lớp phát triển đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của nhân dân địa phương; chất lượng giáo dục được cải thiện rõ nét; chất lượng đội ngũ tăng lên cả số lượng lẫn chất lượng 2.1.2. Đặc điểm của các trường THPT huyện Giá Rai chọn nghiên cứu Trường THPT Nguyễn Trung Trực tiền thân là trường THPT Bán Công Giá Rai, được tách lập từ trường THPT Giá Rai vào năm 1999. Năm 2007, trường THPT Bán Công Giá Rai được chuyển đổi loại hình thành trường công lập và lấy tên gọi là trường THPT Nguyễn Trung Trực. Trường THPT Giá Rai được thành lập vào năm 1977, sau những năm trưởng thành và phát triển với những đặc điểm cụ thể sau:
  • 19. 17 Qui mô phát triển Bảng 2.1. Qui mô phát triển của các trường THPT huyện Giá Rai từ năm 2009-2012 Tên Trường Năm học Số CBQL Số Giáo viên Số học sinh Số lớp THPT Nguyễn Trung Trực 2009- 2010 3 61 1307 35 THPT Giá Rai 3 68 1427 36 THPT Nguyễn Trung Trực 2010- 2011 3 64 1288 35 THPT Giá Rai 3 70 1378 36 THPT Nguyễn Trung Trực 2011- 2012 3 73 1304 35 THPT Giá Rai 3 73 1377 36 (Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai) Qua đó cho thấy số giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai khá ổn định và tăng dần theo từng năm. Tuy nhiên, số lượng học sinh không ổn định. Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh từ năm 2009-2012 Bảng 2.2. Chất lượng hạnh kiểm của học sinh các trường THPT huyện Giá Rai từ năm 2009-2012 Năm học Tổng số HS Hạnh kiểm Tốt Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 2009- 2010 2711 1829 67.47 754 27.81 106 3.91 22 0.81 2010- 2011 2685 1845 68.72 730 27.19 101 3.76 9 0.34 2011- 2012 2681 2080 77.58 552 20.59 36 1.34 13 0.48 (Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai)
  • 20. 18 Kết quả bảng 2.2 được thể hiện ở biểu đồ sau: Biểu đồ 2.1. Chất lượng hạnh kiểm của học sinh các trường THPT huyện Giá Rai từ năm 2009-2012 Dựa vào biểu đồ trên ta thấy chất lượng rèn luyện của học sinh các trường THPT huyện Giá Rai tăng lên theo hướng tích cực, cụ thể tỷ lệ học sinh được xếp loại tốt năm học 2009-2010 cao hơn năm học 2010-2011 và năm học 2011-2012 cao hơn năm học 2010-2011. Ngược lại tỷ lệ học sinh được xếp loại Khá, Trung bình và Yếu giảm dần theo từng năm. Bảng 2.3. Kết quả học tập của học sinh các trường THPT huyện Giá Rai từ năm 2009-2012 Năm học Tổng số HS Học lực Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 2009- 2010 2711 26 0.96 690 25.45 1362 50.24 642 23.68 23 0.85 2010- 2011 2685 41 1.53 725 27.00 1432 53.33 454 16.91 10 0.37 2011- 2012 2681 70 2.61 964 35.96 1284 47.89 357 13.32 6 0.22 (Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Tốt Khá Trung bình Yếu Năm học 2009-2010 Năm học 2010-2011 Năm học 2011-2012
  • 21. 19 Kết quả bảng 2.3 được thể hiện ở biểu đồ sau: Biểu đồ 2.2. Chất lượng học lực của học sinh các trường THPT huyện Giá Rai từ năm 2009-2012 Qua biểu đồ trên cho thấy tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng đều theo từng năm. Tuy nhiên vẫn còn thấp hơn so với mặt bằng chung của tỉnh (tỷ lệ học sinh khá giỏi cấp THPT năm học 2011-2012 đạt 39,92%). Ngược lại tỷ lệ học sinh yếu kém giảm dần theo từng năm học và thấp hơn mặt bằng chung của tỉnh (tỷ lệ học sinh yếu, kém cấp THPT năm học 2011-2012 chiếm 14,75%). Bảng 2.4. Tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp của các trường THPT huyện Giá Rai từ năm 2009-2012 Năm học Số HS dự thi Số HS đậu tốt nghiệp Tổng số Tỉ lệ 2009-2010 771 705 91.44 2010-2011 837 802 95.82 2011-2012 769 768 99.87 (Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai) 0 10 20 30 40 50 60 Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Năm học 2009-2010 Năm học 2010-2011 Năm học 2011-2012
  • 22. 20 Kết quả bảng 2.4 được thể hiện ở biểu đồ sau: Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp của các trường THPT huyện Giá Rai từ năm 2009-2012 Theo biểu đồ trên, số học sinh đăng ký dự thi tốt nghiệp trong 3 năm học gần đây không ổn định. Tuy nhiên tỷ lệ học sinh thi đậu tốt nghiệp thì khá ổn định, tăng dần theo từng năm học và đạt tỷ lệ khá cao. Tình hình đội ngũ giáo viên Bảng 2.5. Chất lượng đội ngũ của các trường THPT huyện Giá Rai từ năm 2009-2012 Năm học Số CBGV Trình độ Tuổi đời Kết quả XLGV Ths ĐH <31 31-40 40-50 51-60 XS khá TB 2009-2010 135 2 133 28 72 25 10 74 51 10 2010-2011 139 6 133 30 74 25 10 76 52 11 2011-2012 152 10 142 38 79 25 10 81 59 12 (Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai) 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 Số học sinh dự thi Số học sinh thi đậu Tỉ lệ học sinh đậu TN Năm học 2009-2010 Năm học 2010-2011 Năm học 2011-2012
  • 23. 21 Từ năm 2009-2012, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên 100% đạt chuẩn về bằng cấp theo quy định của Bộ GD&ĐT, số cán bộ, giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo tăng dần, năm học 2011-2012 có 10 cán bộ giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo chiếm 6,58%. Hầu hết giáo viên có phẩm chất, đạo đức tốt, nhiệt tình và có trách nhiệm đối với công việc được giao. Đa số giáo viên có tuổi đời, tuổi nghề còn khá trẻ (năm học 2011-2012, giáo viên có tuổi đời từ 40 tuổi trở xuống chiếm 76,97%). Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận trong số đó chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của ngành. Tỷ lệ cán bộ, giáo viên được xếp loại xuất sắc tăng dần theo từng năm, năm học 2011- 2012 có 53,29% cán bộ, giáo viên được xếp loại xuất sắc. Mặc dù vậy vẫn còn 7,90% giáo viên xếp loại trung bình. Cơ sở vật chất Bảng 2.6. Khối phòng học phục vụ giảng dạy và học tập từ năm 2009-2012 Năm học Khối phòng học văn hoá Khối phòng học bộ môn Khối phòng phục vụ học tập Khối phòng hành chính quản trị Khối nhà công vụ 2009-2010 42 8 8 9 0 2010-2011 42 8 8 9 0 2011-2012 42 8 8 9 0 (Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai) Dựa vào bảng 2.6 ta thấy khối phòng học phục vụ giảng dạy và học tập từ năm 2009-2012 ổn định, không được đầu tư xây dựng thêm. Điều đó có thể khẳng định khối phòng học cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và học. Tuy nhiên, trên thực tế các khối phòng học phục vụ giảng dạy và học tập ở các trường THPT huyện Giá Rai còn thiếu, không đúng chuẩn và xuống cấp nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học. Do không có nhà công vụ nên một số giáo viên ở xa phải ở trọ, điều kiện sinh hoạt còn nhiều khó khăn.
  • 24. 22 Bảng 2.7. Thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập từ năm 2009-2012 Năm học Thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập Máy vi tính Máy photo Máy in Ti vi Đầu đĩa Máy chiếu overhead Máy chiếu projector Thiết bị khác (bộ) 2009- 2010 50 2 10 8 4 4 8 12 2010- 2011 75 4 12 16 10 8 14 12 2011- 2012 75 4 14 16 10 14 18 12 (Nguồn: Từ các trường THPT huyện Giá Rai) Bảng 2.7 cho thấy trang thiết bị dạy học được trang bị khá đầy đủ, và được bổ sung hàng năm. Nhưng trên thực tế thiết bị dạy học chưa đồng bộ, thiếu hiện đại nên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là phục vụ cho công tác đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai 2.2.1. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên Thực trạng về nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên Bảng 2.8. Tổng hợp ý kiến đánh giá của giáo viên về nhu cầu cần được bồi dưỡng (khảo sát tháng 12/2012) Nội dung Số lượng % Rất cần thiết 70 52.24 Cần thiết 52 38.81 Chưa cần thiết 7 5.22 Không cần thiết 5 3.73
  • 25. 23 Kết quả bảng 2.8 cho thấy đa số giáo viên (91,05%) có nhu cầu cần được bồi dưỡng để nâng cao tay nghề, đổi mới phương pháp, cải thiện kỹ năng sử dụng tin học, ngoại ngữ và cập nhật kiến thức mới. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa có nhu cầu cần được bồi dưỡng, thể hiện sự thiếu cầu tiến, tự thỏa mãn với bản thân, ngại khó ngại khổ trong học tập, thiếu ý thức tinh thần phấn đấu để nâng cao trình độ chuyên môn. Vì vậy, cán bộ quản lý cần đẩy mạnh các biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho giáo viên về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng giáo viên Bảng 2.9. Tổng hợp ý kiến đánh về mức độ và kết quả thực hiện nội dung bồi dưỡng giáo viên (khảo sát tháng 12/2012) Nội dung SL/ % Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện TX KTX KTH T-K TB CT Bồi dưỡng về thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục SL 88 44 2 86 46 2 % 65.67 32.84 1.49 64.18 34.33 1.49 Bồi dưỡng về thực hiện nội dung chương trình, các qui định của ngành, của đơn vị SL 92 42 0 90 44 0 % 68.66 31.34 0.00 67.16 32.84 0.00 Bồi dưỡng đổi mới các qui định trong việc soạn giáo án SL 108 26 0 98 36 0 % 80.60 19.40 0.00 73.13 26.87 0.00 Bồi dưỡng về chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học SL 117 17 0 90 44 0 % 87.31 12.69 0.00 67.16 32.84 0.00 Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, SL 100 34 0 104 30 0 % 74.63 25.37 0.00 77.61 22.39 0.00
  • 26. 24 sáng tạo của HS Bồi dưỡng về năng lực sư phạm SL 106 28 0 96 38 0 % 79.10 20.90 0.00 71.64 28.36 0.00 Bồi dưỡng về quản lý hồ sơ dạy học đúng qui định SL 82 52 0 86 48 0 % 61.19 38.81 0.00 64.18 35.82 0.00 Bồi dưỡng về đổi mới nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh SL 102 32 0 98 36 0 % 76.12 23.88 0.00 73.13 26.87 0.00 Bồi dưỡng năng lực sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng CNTT trong dạy học SL 99 34 1 98 35 1 % 73.88 25.37 0.75 73.13 26.12 0.75 Kết quả bảng 2.9 cho thấy đánh giá của giáo viên về nội dung bồi dưỡng và kết quả thực hiện như sau: Bồi dưỡng về chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học được đánh giá cao nhất với 87,31% giáo viên cho rằng về mức độ được bồi dưỡng là thường xuyên và kết quả thực hiện trong thời gian qua cũng tương đối tốt với 67,16% giáo viên đánh giá khá, tốt. Qua đó cho thấy việc nắm vững chuẩn kiến thức kỹ năng môn học là rất quan trọng với giáo viên trong quá trình dạy học và được các cấp lãnh đạo quan tâm. Vì nắm vững chuẩn kiến thức, kỹ năng là cơ sở để giáo viên hình dung được nội dung kiến thức trọng tâm của từng đơn vị bài dạy cần truyền đạt cho học sinh. Do đó, CBQL cần quan tâm việc tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng về chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và phương pháp xác định kiến thức chuẩn trong từng đơn vị bài học. Bồi dưỡng đổi mới soạn giáo án theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh với 80,60% giáo viên đánh giá ở mức độ thực
  • 27. 25 hiện thường xuyên và kết quả thực hiện là khá tốt với 73,13% giáo viên cho rằng việc bồi dưỡng trong thời gian qua là khá tốt và đa số giáo viên đã tích cực soạn giáo án theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh để phục vụ cho quá trình đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, kết quả thực hiện chưa thật sự cao, vẫn còn 26,87% đánh giá việc bồi dưỡng nội dung này chưa mạnh mẽ , chưa có chiều sâu và chưa phát huy hết tác dụng của nó trong quá trình dạy học. Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên là một nội dung cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng. Năng lực sư phạm bao gồm năng lực tổ chức quá trình dạy học và năng lực tổ chức quá trinh giáo dục. Tri thức khoa học sâu rộng là nền tảng của năng lực sư phạm. Vì vậy, có tới 79,10% giáo viên đánh giá cần tổ chức thường xuyên việc bồi dưỡng năng lực sư phạm. Tuy nhiên, vẫn còn 28,36% giáo viên đánh giá kết quả thực hiện ở mức trung bình, điều này chứng tỏ hiệu quả của việc bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên thật sự tốt. Bồi dưỡng về đổi mới nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh được giáo viên đánh giá khá cao với 76,12% cho rằng về mức độ được bồi dưỡng là thường xuyên và kết quả thực hiện với 73,13% giáo viên đánh giá là khá tốt cho thấy tính chất quan trọng của nội dung này. Trong thực tế giảng dạy, việc ra đề kiểm tra đúng theo các cấp độ: biết, thông hiểu, vận dụng sáng tạo là hết sức quan trọng. Nội dung đề kiểm tra đánh giá phải hướng vào mục tiêu toàn diện, vận dụng thực hành lý thuyết. Không ra đề mang tính lý thuyết buộc học sinh phải viết lại những điều đã học thuộc lòng. Đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách chính xác, công bằng sẽ giúp cho giáo viên xác định được phương pháp giảng dạy phù hợp, giúp cho học sinh biết rõ học lực của mình như thế nào để có hướng phấn đấu tốt hơn và tạo ra tâm thế thoải mái trong học tập.
  • 28. 26 Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học được 74.63% giáo viên đánh giá mức độ thực hiện là thường xuyên và kết quả thực hiện với 77.61% giáo viên đánh giá khá tốt cho thấy các nhà trường đã quan tâm đến việc bồi dưỡng nội dung này. Trên thực tế, kiến thức của người thầy bao gồm nhiều mặt. Trước hết là kiến thức vững vàng, sâu rộng về chuyên môn trong đó kết hợp nhuần nhuyễn lý thuyết, thực tế và kinh nghiệm, giữa nhận thức và thực hành. Giỏi về chuyên môn chưa đủ, còn cần những kiến thức rộng rãi về xã hội, về con người, về các ngành khoa học khác. Vinh dự của thầy giáo là thông qua dạy chữ dạy người. Phương pháp sư phạm của người thầy đóng vai trò quan trọng. Phương pháp không tốt, hiệu quả giáo dục kém đi nhiều. Phương pháp sư phạm bao gồm những vấn đề mà trước hết là cách khơi dậy ở học sinh sự say mê học tập, sự khát khao hướng về cái thiện và làm cho học sinh hứng thú trong việc tìm tòi, khám phá cái mới, cái đẹp. Kiến thức, phương pháp sư phạm và nhiệt tình trong giảng dạy, nghiêm túc, sáng suốt, công bằng trong đánh giá là nhân tố cơ bản tạo nên uy tín của thầy cô giáo để thực hiện vai trò vẻ vang của mình. Vì vậy, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết ở tất cả các bậc học. Bồi dưỡng năng lực sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng CNTT trong dạy học được 73,88% giáo viên đánh giá mức độ là thường xuyên và với 73,13% đánh giá kết quả thực hiện là khá tốt. Trên thực tế để đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, thời kỳ khoa học trong khu vực, trên thế giới phát triển như vũ bão. Một vấn đề đặt ra: đội ngũ giáo viên phải tự học hết mình để biết và nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Trên thực tế việc ứng dụng CNTT trong dạy học giúp thầy cô giáo tiết kiệm thời gian truyền tải lý thuyết, tăng thời gian thực hành và tạo cho giờ học sinh động, thu hút sự tập trung của người học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
  • 29. 27 Bồi dưỡng về thực hiện nội dung chương trình, các qui định của ngành, của đơn vị được 68.66% giáo viên đánh giá mức độ là thường xuyên và kết quả thực hiện với 32,84% giáo viên đánh giá là trung bình cho thấy việc thực hiện nội dung chương trình, các qui định của ngành, của đơn vị thuộc về qui định mang tính pháp lý bắt buộc mọi giáo viên phải thực hiện và họ có thể tự đọc, tự nghiên cứu. Bồi dưỡng về thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục được 65.67% giáo viên đánh giá mức độ là thường xuyên và kết quả thực hiện với 34,33% giáo viên đánh giá là trung bình cho thấy cả giáo viên và CBQL chưa quan tâm đúng mực đến việc bồi dưỡng về thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục. Trên thực tế nếu tất cả giáo viên nắm vững đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục giúp người CBQL điều hành công việc một cách thuận lợi hơn, xây dựng được tập thể vững mạnh, đoàn kết đây chính là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vây, CBQL cần quan tâm hơn nữa việc thường xuyên bồi dưỡng cho giáo viên chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Bồi dưỡng về quản lý hồ sơ dạy học đúng qui định ở nội dung này đánh giá mức độ là thường xuyên có 61.19% giáo viên và kết quả thực hiện với 64.18% giáo viên đánh giá là khá, tốt. Đánh giá trên cho thấy nhiều giáo viên chưa quan tâm, còn xem nhẹ việc quản lý hồ sơ dạy học đúng qui định, thực tế nhiều giáo viên xem đây là thủ tục hành chính, rườm rà, mất thời gian… Tuy nhiên, theo qui định của Điều lệ trường trung học, trường phổ thông có nhiều cấp học và qui định của Sở GD&ĐT Bạc Liêu thì mỗi giáo viên phải đảm bảo các loại hồ sơ sau: Giáo án Sổ báo giảng
  • 30. 28 Sổ dự giờ Kế hoạch giảng dạy Sổ hội họp Sổ điểm cá nhân Sổ bồi dưỡng chuyên môn và bồi dưỡng chính trị Nếu được phân công thêm công tác chủ nhiệm thì phải có thêm sổ chủ nhiệm và sổ liên lạc. Do đó để thực hiện tốt nội dung trong các sổ này cũng như phát huy được hiệu quả của nó thì giáo viên cần được bồi dưỡng hướng dẫn thường xuyên. CBQL cần tăng cường công tác kiểm tra. Kết quả bảng 2.9 được thể hiện ở biểu đồ sau: Biểu đồ 2.4. Đánh giá của giáo viên về mức độ và kết quả thực hiện nội dung bồi dưỡng. 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Thực hiện đường lối của Đảng, Chính sách về giáo dục Thực hiện nội dung, chương trình và qui định của ngành Đổi mới soạn giáo án theo hướng phát huytính tích cực của hs Bồi dưỡng về chuẩn kiến thức, kỹnăng môn học Bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, đổi mới PPDH Bồi dưỡng về năng lực sư phạm Bồi dưỡng về quản lý hồ sơ dạyhọc Đổi mới nội dung kiểm tra đánh giá kết quả HS Bồi dưỡng năng lực sử dụng ngoại ngữ và ứng dung CNTTtrong dạyhọc
  • 31. 29 Thực trạng về hình thức bồi dưỡng giáo viên Bảng 2.10. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ phù hợp với giáo viên về các hình thức bồi dưỡng ( khảo sát tháng 12/2012) TT Các hình thức bồi dưỡng Mức độ phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Tương đối phù hợp Không phù hợp SL % SL % SL % SL % 1 Bồi dưỡng trên chuẩn 20 14.93 24 17.91 58 43.28 32 23.88 2 Bồi dưỡng đạt chuẩn 43 32.09 54 40.30 22 16.42 15 11.19 3 Bồi dưỡng thường xuyên 47 35.07 58 43.28 22 16.42 7 5.22 4 Bồi dưỡng thay sách giáo khoa 36 26.87 58 43.28 22 16.42 18 13.43 5 Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn 40 29.85 60 44.78 21 15.67 13 9.70 6 Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ dài hạn 19 14.18 20 14.93 50 37.31 45 33.58 7 Bồi dưỡng tại chỗ (nhà trường tự tổ chức) 48 35.82 55 41.04 13 9.70 18 13.43 8 Tự bồi dưỡng 55 41.04 47 35.07 15 11.19 17 12.69 Kết quả của bảng 2.10 mức độ phù hợp với giáo viên về các hình thức bồi dưỡng như sau: Hình thức bồi dưỡng thường xuyên với 78,36% giáo viên đánh giá là rất phù hợp và phù hợp cho thấy nhu cầu cập nhật, bổ sung kiến thức, cập nhật những đổi mới của ngành, của xã hội để tránh lạc hậu của đội ngũ giáo
  • 32. 30 viên ngày càng cao. Tuy nhiên, vẫn còn 5,22% giáo viên cho rằng hình thức này không phù hợp, theo những giáo viên này thì nội dung bồi dưỡng thường xuyên không có gì mới, năm sau giống như năm trước. Vì vậy, các cấp quản lý cần tăng cường chỉ đạo việc tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên. Trong quá trình tổ chức cần chú trọng việc thường xuyên cập nhật, đổi mới nội dung bồi dưỡng. Hình thức bồi dưỡng tại chỗ xếp thứ 2 với 76,87% giáo viên đánh giá là rất phù hợp và phù hợp thể hiện sự ham học hỏi lẫn nhau để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thông qua các hoạt động thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi, dạy mẫu, báo cáo sáng kiến kinh nghiệm, báo cáo chuyên đề.... Cũng theo những giáo viên này thì việc bồi dưỡng tại chỗ sẽ tạo điều kiện cho họ tham gia đầy đủ hơn và trao dồi những kinh nghiệm thực tiễn hơn. Hình thức tự bồi dưỡng xếp thứ 3 với 76,12% giáo viên đánh giá là rất phù hợp và phù hợp. Thực tế đây là một trong những hình thức giáo viên dành nhiều thời gian cho tự học, và tự học theo sách theo hướng dẫn là chủ yếu. Hình thức này, nó phát huy hết khả năng tự nghiên cứu, độc lập suy nghĩ của giáo viên mà hầu như không ảnh hưởng tới quỹ thời gian chính khóa của nhà nước. Nó là hình thức xây dựng ý thức toàn tâm, toàn ý cho học tập nâng cao trình độ học vấn cho giáo viên - đáp ứng được mọi yêu cầu dạy tốt bộ môn của mình phụ trách và làm nòng cốt cho hoạt động chuyên môn của nhà trường. Hình thức bồi dưỡng ngắn hạn cũng được đánh giá khá cao với 74,63% giáo viên cho là rất phù hợp và phù hợp. Hiện nay, chủ yếu thực hiện hình thức bồi dưỡng tập trung ngắn hạn, tổ chức cho toàn thể giáo viên của tỉnh và sử dụng hình thức bồi dưỡng này để v chính trị, bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng về đổi mới kiểm tra đánh giá... Hình thức bồi dưỡng đạt chuẩn xếp thứ 5 với 72,39% giáo viên đánh giá là rất phù hợp và phù hợp, từ đó thấy rằng dù tất cả các thầy cô đã đạt
  • 33. 31 chuẩn về trình độ đào tạo theo qui định, những do nguồn đào tạo từ các trường khác nhau nên chất lượng khác nhau và nhiều giáo viên tự nhận thấy bản thân họ chưa thật sự đạt chuẩn. Vì vậy, họ muốn được bồi dưỡng để thật sự đạt chuẩn nhằm phục vụ công tác giảng dạy tốt hơn. Hình thức bồi dưỡng thay sách xếp thứ 6 với 70,15% giáo viên đánh giá là rất phù hợp và phù hợp. Tuy nhiên, vẫn còn 28,95% giáo viên đánh giá tương đối phù hợp và không phù hợp. Điều này thể hiện nội dung kiến thức trọng tâm của sách giáo khoa mới không có nhiều thay đổi, nên nhiều thầy cô cho rằng họ có thể tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng được. Hình thức bồi dưỡng trên chuẩn chỉ tương đối phù hợp, còn có giáo viên cho là chưa phù hợp, ở hai mức này chiếm tỷ lệ 67.16%. Nguyên nhân là do phần lớn giáo viên hạn chế về trình độ ngoại ngữ, còn khó khăn về kinh tế, còn nhiều gánh nặng việc cơ quan, gia đình, chế độ chính sách giữa những người giáo viên THPT có học vị sau đại học và đại học hiện nay chưa có gì khác biệt. Ngoài hình thức trên không phù hợp, giáo viên còn cho rằng hình thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ dài hạn cũng không phù hợp hoặc tương đối phù hợp chiếm tỷ lệ cao 70,90% . Qua đó, các cấp quản lý cần quan tâm, tổ chức các hình thức bồi dưỡng như: bồi dưỡng thường xuyên; bồi dưỡng tại chỗ; tự bồi dưỡng.... Bên cạnh đó cung nên hạn chế tổ chức bồi dưỡng theo các hình thức: bồi dưỡng dài hạn; bồi dưỡng thay sách và nên qui hoạch đối tượng để bồi dưỡng trên chuẩn.
  • 34. 32 Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng giáo viên Bảng 2.11. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ phù hợp với giáo viên về các phương pháp bồi dưỡng ( khảo sát tháng 12/2012) Các phương pháp bồi dưỡng SL/ % Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện TX KTX KTH T-K TB CT Thảo luận theo nhóm SL 87 34 13 100 28 6 % 64.93 25.37 9.70 74.63 20.90 4.48 Nghiên cứu tài liệu SL 57 41 36 55 20 59 % 42.54 30.60 26.87 41.04 14.93 44.03 Đàm thoại – trao đổi SL 71 41 22 85 30 19 % 52.99 30.60 16.42 63.43 22.39 14.18 Thuyết trình SL 112 20 2 73 40 21 % 83.58 14.93 1.49 54.48 29.85 15.67 Thực hành, thí nghiệm, xem băng đĩa SL 77 35 22 63 49 22 % 57.46 26.12 16.42 47.01 36.57 16.42 Kết quả của bảng 2.11 mức độ phù hợp với giáo viên về các phương pháp bồi dưỡng như sau: Phương pháp thuyết trình xếp thứ 1 với 83,58% giáo viên đánh giá là được thực hiện thường xuyên trong các đợt bồi dưỡng, đây chính là phương pháp bồi dưỡng phổ biến hiện nay ở tỉnh Bạc Liêu. Tuy nhiên, kết quả thực hiện chưa cao. Nhiều thầy cô cho rằng việc bồi dưỡng bằng phương pháp thuyết trình hiện nay là kém hấp dẫn, không phù hợp và hiệu quả không cao. Thay vì ngồi nghe thuyết trình mất nhiều thời gian thì họ có thể tự nghiên cứu tài liệu. Phương pháp thảo luận theo nhóm xếp thứ 2 với 64,93% giáo viên đánh giá được thực hiện thường xuyên trong đợt bồi dưỡng và kết quả thực hiện
  • 35. 33 được 74.63% giáo viên đánh giá là khá tốt. Từ đó cho thấy, đa số giáo viên muốn được chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức mới của chính những người tham gia bồi dưỡng chứ không chỉ của người hướng dẫn. Đây là cách thức tổ chức cần được phát huy. Tuy nhiên để việc bồi dưỡng hiệu quả hơn thì cần xây dựng nội dung thảo luận đảm bảo mang tính hiện đại, thiết thực, búc xúc và tất cả những người được bồi dưỡng phải được tham gia. Việc tổ chức thực hành, xem băng, đĩa ở một số môn học cũng được tiến hành, tuy nhiên mức độ thực hiện không cao chỉ với 57,46% giáo viên đánh giá được tổ chức thường xuyên. Điều này hoàn toàn hợp lý bởi không phải môn học nào vận dụng phương pháp này cũng đạt hiệu quả, mà nó chỉ phù hợp với một số bộ môn: Hóa học; Sinh học; Địa lý; Lịch sử... Phương pháp đàm thoại – trao đổi xếp thứ 4 với 52,99% giáo viên đánh giá là được thực hiện thường xuyên trong các đợt bồi dưỡng và kết quả thực hiện được 63.43% giáo viên đánh giá là khá tốt. Điều này chứng tỏ trong các đợt tập huấn đa số giáo viên muốn đàm thoại – trao đổi trực tiếp với người hưỡng dẫn và những người tham gia tập huấn để làm sáng tỏ mọi vấn đề tại chỗ. Đây cũng là phương pháp hiện đại, phù hợp. Vì vậy, các nhà quản lý cần quan tâm để thường xuyên vận dụng phương pháp này trong quá trình tập huấn. Phương pháp nghiên cứu tài liệu được giáo viên đánh giá là thực hiện không thường xuyên trong các đợt bồi dưỡng và kết quả thực hiện cũng không đáp ứng được yêu cầu của giáo viên.
  • 36. 34 Kết quả bảng 2.11 được thể hiện ở biểu đồ sau: Biểu đồ 2.6. Đánh giá của giáo viên về mức độ và kết quả thực hiện phương pháp bồi dưỡng. Thực trạng về thời điểm bồi dưỡng giáo viên Bảng 2.12. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ phù hợp với giáo viên về thời điểm bồi dưỡng ( khảo sát tháng 12/2012) TT Thời điểm bồi dưỡng Mức độ phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Tương đối phù hợp Không phù hợp SL % SL % SL % SL % 1 Theo định kỳ trong năm học (có kế hoạch) 87 64.93 24 17.91 16 11.94 7 5.22 2 Đầu mỗi học kỳ 20 14.93 46 34.33 36 26.87 32 23.88 3 Trong hè 112 83.58 20 14.93 2 1.49 0 0.00 4 Không theo định kỳ trong năm học (đột xuất) 35 26.12 35 26.12 37 27.61 27 20.15 0 20 40 60 80 100 Thảo luận theo nhóm Nghiên cứu tài liệu Đàm thoại-trao đổi Thuyết trình Thực hành, xem băng, đĩa Mức độ thực hiện(TX) Kết quả thực hiện(T-K)
  • 37. 35 Kết quả bảng 2.12 mức độ phù hợp với giáo viên về thời điểm bồi dưỡng như sau: Thời điểm bồi dưỡng theo định kỳ trong năm học được 82,84% giáo viên đánh giá là phù hợp xếp thứ 2. Điều này thể hiện thời điểm tổ chức bồi dưỡng đã được xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học, nên các nhà trường và bản thân mỗi giáo viên đã chủ động sắp xếp thời gian, công việc để tham gia bồi dưỡng. Tuy nhiên, vẫn còn 17,16% giáo viên đánh giá chưa cao. Theo họ các thời điểm trong năm học thật khó để có điều kiện thuận lợi nhất để tham gia bồi dưỡng đạt kết quả tốt. Thời điểm bồi dưỡng vào đầu mỗi học kỳ trong năm học được 49,25% giáo viên đánh giá là phù hợp, xếp thứ 4. Hầu hết thầy cô đều cho rằng vào đầu mỗi học kỳ trong năm học là thời điểm không phù hợp vì theo họ thời điểm này rất nhiều việc không thể sắp xếp tham gia bồi dưỡng. Đặc biệt với những thầy cô được phân công làm công tác chủ nhiệm lớp. Thời điểm bồi dưỡng trong hè được 98,51% giáo viên đánh giá là phù hợp và xếp thứ 1. Điều này chứng tỏ hầu như toàn bộ giáo viên hứng thú với việc tham gia bồi dưỡng chuyên môn trong dịp hè. Họ cho rằng đây là thời điểm phù hợp nhất để học tập nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề. Thời điểm bồi dưỡng không theo định kỳ trong năm học được 52,24% giáo viên đánh giá là phù hợp và xếp thứ 3. Đây chủ yếu là những đợt bồi dưỡng đột xuất, không có kế hoạch trước nên gây nhiều khó khăn cho giáo viên khi tham gia bồi dưỡng. Qua đó cho thấy thời điểm bồi dưỡng trong hè là phù hợp nhất cần được phát huy để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia bồi dưỡng tốt nhất. Song song với thời điểm trên là bồi dưỡng định kỳ trong năm học cũng có thể vận dụng nếu cần thiết. Trái lại, các thời điểm còn lại nên hạn chế tổ chức và nếu được thi không nên bồi dưỡng vào những thời điểm này.
  • 38. 36 Kết quả bảng 2.12 được thể hiện ở biểu đồ sau: Biểu đồ 2.7. Đánh giá của giáo viên về mức độ phù hợp về thời điểm bồi dưỡng Thực trạng về hình thức kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên Bảng 2.13. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ và kết quả thực hiện của giáo viên về các hình thức kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng( khảo sát tháng 12/2012) Hình thức kiểm tra SL/ % Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện TX KTX KTH T-K TB CT Viết bài thu hoạch SL 97 13 24 100 28 6 % 72.39 9.70 17.91 74.63 20.90 4.48 Tổ chức thi vấn đáp SL 77 31 26 76 30 28 % 57.46 23.13 19.40 56.72 22.39 20.90 Tổ chức thi viết SL 85 27 22 85 30 19 % 63.43 20.15 16.42 63.43 22.39 14.18 Kết quả bảng 2.13 về mức độ và kết thực hiện hình thức kiểm tra bồi dưỡng như sau: Theo định kỳ trong năm học Đầu mỗi học kỳ Trong hè Không Theo định kỳ trong năm học 0 20 40 60 80 100 Rất phù hợp Phù hợp Tương đối phù hợp Không phù hợp
  • 39. 37 Hình thức viết bài thu hoạch với 72,39% giáo viên đánh giá được thực hiện thường xuyên, xếp thứ 1 và kết quả thực hiện với 74,63% giáo viên đánh giá khá tốt. Đây chính là hình thức kiểm tra được tiến hành phổ biến ở các đợt tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn trong thời gian qua ở tỉnh Bạc Liêu. Hình thức này được đa số giáo viên đồng tình và hưởng ứng. Hình thức tổ chức thi viết xếp thứ 2 với 63,43% giáo viên đánh giá được thực hiện thường xuyên. Hình thức thi viết cũng khá phổ biến, giúp kiểm tra được kết quả các đợt bồi dưỡng một cách chính xác mà không mất nhiều thời gian. Hình thức tổ chức thi vấn đáp xếp thứ 3 với 57,47% giáo viên đánh giá được thực hiện thường xuyên và kết quả thực hiện cũng không cao. Vì đây là hình thức kiểm tra mang nhiều cảm tính, thiếu chính xác và mất nhiều thời gian. Như vây, để kiểm tra kết quả bồi dưỡng một cách chính xác, phù hợp với đa số giáo viên và tạo điều kiện cho họ thể hiện chính kiến của mình, cũng như những kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy thì cần phát huy hiệu quả của hình thức viết bài thu hoạch trong thời gian tới. Kết quả bảng 2.13 được thể hiển ở biểu đồ sau: Biểu đồ 2.7. Đánh giá của giáo viên về mức độ và kết quả thực hiện các hình thức kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng Mức độ thực hiện(TX) Kết quả thực hiện(T-K) 0 20 40 60 80 Viết bài thu hoạch Tổ chức thi vấn đáp Tổ chức thi viết
  • 40. 38 2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên Bảng 2.14. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ phù hợp về xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên (khảo sát tháng 12/2012) TT Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên Mức độ phù hợp RPH PH TĐPH KPH SL % SL % SL % SL % 1 Thống kê, kiểm tra đánh giá năng lực sư phạm của đội ngũ GV và phân loại GV 110 82.09 12 8.96 12 8.96 0 0 2 Xác định mục tiêu bồi dưỡng 77 57.46 13 9.70 12 8.96 32 23.88 3 Xác định nội dung bồi dưỡng 79 58.96 17 12.69 18 13.43 20 14.93 4 Xác định hình thức, phương pháp, thời gian bồi dưỡng 66 49.25 21 15.67 10 7.46 37 27.61 5 Xác định các lực lượng hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng 81 60.45 27 20.15 20 14.93 6 4.48 6 Yêu cầu TTCM xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên 109 81.34 10 7.46 12 8.96 3 2.24 7 Yêu cầu giáo viên xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng 54 40.3 22 16.42 26 19.40 32 23.88 Kết quả bảng 2.14 về mức độ phù hợp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng như sau: Thống kê, kiểm tra đánh giá năng lực sư phạm của đội ngũ và phân loại giáo viên được 91,04% giáo viên đánh giá là phù hợp. Vì đây là căn cứ quan trọng nhất nhằm giúp Hiệu trưởng nắm rõ năng lực của từng GV để xây dựng
  • 41. 39 kế hoạch sát thực tế và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nhà trường. Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên với 88,81% giáo viên cho là phù hợp. Đây chính là văn bản chi tiết, cụ thể hóa kế hoạch của Nhà trường để thực hiện và nó phù hợp với từng bộ môn. Xác định các lực lượng hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng xếp thứ 3 với 80,60% giáo viên cho là phù hợp. Vì hầu hết các lực lượng này là lực lượng tại chỗ, trừ yếu tố tài chính ngoài việc sử dụng một phần trong ngân sách theo qui định thì hầu hết các trường đều huy động thêm để phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng và khen thưởng. Xác định mục tiêu bồi dưỡng; nội dung bồi dưỡng; hình thức, phương pháp và thời gian bồi dưỡng được giáo viên đánh giá mức độ phù hợp lần lượt là 67,16%; 71,64%; 64,93%. Kết quả trên cho thấy giáo viên chưa tin tưởng vào các nội dung đã được xác định trong kế hoạch. Vì họ cho rằng, trên thực tế việc thực hiện các nội dung trên còn phụ thuộc rất nhiều vào kế hoạch bồi dưỡng của Sở. Yêu cầu giáo viên xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng được giáo viên đánh giá thấp nhất chỉ với 56,72% cho là phù hợp. Vì đa số họ cho rằng việc xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng của giáo viên chỉ là hình thức, là thủ tục hành chính không hiệu quả. Bên cạnh đó họ cũng cho rằng việc tự bồi dưỡng của giáo viên được thực hiện thường xuyên bởi bản thân của mỗi người dựa trên nhu cầu và năng lực thật sự của họ. Qua kết quả đánh giá trên cho thấy Hiệu trưởng các trường chưa thực hiện đầy đủ các bước và các căn cứ trong quá trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên.
  • 42. 40 Kết quả bảng 2.14 được thể hiển ở biểu đồ sau: Biểu đồ 2.8. Đánh giá mức độ phù hợp về xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên Bảng 2.15. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ và kết quả thực hiện của giáo viên về tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên (khảo sát tháng 12/2012) Tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên SL/ % Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện TX KTX KTH T-K TB CT Tạo điều kiện cho GV tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức SL 134 0 0 113 21 0 % 100.00 0.00 0.00 84.33 15.67 0.00 Tạo điều kiện cho GV tham dự các hội thi do Sở GD&ĐT tổ chức SL 123 11 0 110 24 0 % 91.79 8.21 0.00 82.09 17.91 0.00 Khuyến khích và tạo điều kiện cho GV học cao học SL 55 57 24 67 41 26 % 40.44 41.91 17.65 50.00 30.60 19.40 0 20 40 60 80 100 Kiểm tra, đánh giá năng lực sư phạm đội ngũ và phân loại giáo viên Xác định mục tiêu bồi dưỡng Xác định nội dung bồi dưỡng Xác định hình thức, phương pháp và thời gian bồi dưỡng Xác định các lực lượng hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng Yêu cầu TTCM xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên Yêu cầu giáo viên xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng Mức độ phù hợp
  • 43. 41 Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và liên trường SL 85 27 22 85 30 19 % 63.43 20.15 16.42 63.43 22.39 14.18 Tổ chức các hội thi và tạo điều kiện cho GV tham dự SL 79 37 18 77 35 22 % 58.96 27.61 13.43 57.46 26.12 16.42 Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tin học và ngoại ngữ cho GV SL 28 75 31 31 67 36 % 20.90 55.97 23.13 23.13 50.00 26.87 Tổ chức tập huấn kỹ thuật sử dụng các đồ dùng dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng SL 31 71 32 33 72 29 % 23.13 52.99 23.88 24.63 53.73 21.64 Cung cấp tài liệu chuyên môn để GV tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng SL 41 59 34 37 69 28 % 30.60 44.03 25.37 27.61 51.49 20.90 Kết quả bảng 2.15 về mức độ và kết quả thực hiện công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng như sau: Tạo điều kiện cho giáo viên tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn và các hội thi do Sở GD&ĐT tổ chức được hầu hết giáo viên đánh giá thực hiện thường xuyên lần lượt là 100% và 91,79%. Đây là các hoạt động thực hiện theo kế hoạch và mang tính ràng buộc do Sở qui định. Lực lượng báo cáo viên, hướng dẫn tập huấn hầu hết được mời từ các trường Đại học, được chọn lựa từ các trường THPT và chuyên viên Sở nên kết quả thực hiện cơ bản đáp ứng được hầu hết giáo viên tham dự với kết quả lần lượt là 84,33% và 82,09% giáo viên đánh giá khá tốt. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và liên trường; tổ chức các hội thi và tạo điều kiện cho GV tham dự được lần lượt
  • 44. 42 63,43%; 58,96% giáo viên đánh giá thực hiện thường xuyên. Theo những giáo viên này thì chỉ có hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn theo định kỳ, thao giảng, thi giáo viên giỏi được tổ chức thường xuyên và kết quả khá tốt. Các hoạt động còn lại như sinh hoạt chuyên môn liên trường, báo cáo chuyên đề - sáng kiến kinh nghiệm, hội thảo chuyên môn và các cuộc thi như: Hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học, , thi thiết kế “ Bài giảng điện tử”, thi thiết kế và biên soạn “ Cấu trúc đề kiểm tra”,… thì chưa được tổ chức thường xuyên thậm chí là không tổ chức. Do đó, kết quả đạt được đương nhiên là không cao. Khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên học cao học cũng chỉ có 40,44% giáo viên đánh giá là thực hiện thường xuyên. Vì hoạt động này không phải do nhà trường tự quyết định mà theo qui trình đầu mỗi năm học Hiệu trưởng phải xây dựng qui hoạch dự nguồn cán bộ và qui hoạch đào tạo sau đại học và phải trình lãnh đạo Sở phê duyệt sau đó mới triển khai thực hiện. Hơn nữa trình độ ngoại ngữ của đa số thầy cô không đáp ứng được yêu cầu thi đầu vào cao học nên kết quả thực hiện công tác này không cao, chỉ có 50% giáo viên đánh giá khá tốt. Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tin học và ngoại ngữ cho giáo viên; tổ chức tập huấn kỹ thuật sử dụng các đồ dùng dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng; cung cấp tài liệu chuyên môn để giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng lần lượt được giáo viên đánh giá 20,90%; 23,13%; 30,60% thực hiện thường xuyên và thậm chí có khá nhiều giáo viên đánh giá không thực hiện theo thứ tự 23,13%; 23,88%,25,37%. Thực tế, việc nâng cao năng lực sử dụng tin học và ngoại ngữ; tập huấn kỹ thuật sử dụng các đồ dùng dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng; cung cấp tài liệu chuyên môn để giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng trong thời đại ngày nay là rất cần thiết và quan trọng. Tuy nhiên, do hạn chế về kinh phí nên trong thời gian qua các trường không thể thực hiện thường xuyên.
  • 45. 43 Qua kết quả đánh giá trên cho thấy trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng giáo viên, Hiệu trưởng các trường chú trọng chủ yếu vào các hoạt động, các hội thi do Sở tổ chức mà chưa quan tâm thực hiện thường xuyên các hoạt động bồi dưỡng giáo viên do trường tổ chức. Như vậy, lãnh đạo các nhà trường cần phát huy các hình thức được đánh giá cao. Bên cạnh đó cần tăng cường chỉ đạo tổ chức thực hiện thường xuyên các hình thức chưa tổ chức hoặc không tổ chức trong thời gian qua. Vì những hình thức này rất quan trọng nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Kết quả bảng 2.15 được thể hiện ở biểu đồ sau: Biểu đồ 2.9. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện của giáo viên về tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Tạo điều kiện cho GV tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức Tạo điều kiện cho GV tham dự các hội thi do Sở GD&ĐT tổ chức Khuyến khích và tạo điều kiện cho GV học cao học Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và liên trường Tổ chức các hội thi và tạo điều kiện cho GV tham dự Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tin học và ngoại ngữ cho GV Tổ chức tập huấn kỹ thuật sử dụng các đồ dùng dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng Cung cấp tài liệu chuyên môn để GV tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng Mức độ thực hiện (TX) Kết quả thực hiện (T-K)
  • 46. 44 Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên Bảng 2.16. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ và kết quả thực hiện của giáo viên về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên (khảo sát tháng 12/2012) Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên SL/ % Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện TX KTX KTH T-K TB CT Kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt động sư phạm của nhà giáo để đánh giá hiệu quả của hoạt động BDGV SL 104 22 8 101 19 14 % 77.61 16.42 5.97 75.37 14.18 10.45 Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu bồi dưỡng SL 85 27 22 85 30 19 % 63.43 20.15 16.42 63.43 22.39 14.18 Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nội dung bồi dưỡng SL 97 31 6 95 29 10 % 72.39 23.13 4.48 70.90 21.64 7.46 Kiểm tra, đánh giá về hình thức, phương pháp, thời gian bồi dưỡng SL 79 37 18 77 35 22 % 58.96 27.61 13.43 57.46 26.12 16.42 Kiểm tra, đánh giá về CSVC và các nguồn lực hỗ trợ tổ chức hoạt động BDGV SL 67 40 27 68 37 29 % 50.00 29.85 20.15 50.75 27.61 21.64 Kết quả bảng 2.16 về mức độ và kết quả thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng như sau: Kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt động sư phạm của nhà giáo để đánh giá hiệu quả của hoạt động BDGV với 77,61% giáo viên đánh giá thực hiện ở mức độ thường xuyên xếp thứ 1 và kết quả thực hiện khá cao với 75,37% giáo viên cho là thực hiện khá tốt. Trong thực tế việc
  • 47. 45 đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên được tiến hành hàng năm thông qua các tiết dự giờ, thao giảng, các sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện thường xuyên, báo cáo chuyên đề. Theo thông tư số 12/2009/TT- BGD&ĐT ngày 12 tháng 05 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT thì một năm học, lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng) phải dự giờ ít nhất 1 tiết/ 1 giáo viên, tổ trưởng và tổ phó chuyên môn phải dự giờ tổ viên ít nhất 4 tiết/1 giáo viên, mỗi giáo viên phải dự giờ đồng nghiệp 18 tiết. Việc thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo cũng được thực hiện thường xuyên trong năm học. Theo qui định, nhà trường phải tự thanh tra toàn diện hoặc thanh tra chuyên đề một phần ba giáo viên trong năm học. Ngoài ra, hàng năm cộng tác viên thanh tra của Sở sẽ tiến hành thanh tra toàn diện những giáo viên chuẩn bị được lên lương theo định kỳ ba năm một lần, những giáo viên còn trong giai đoạn tập sự, những giáo viên mà nhà trường yêu cầu. Đây là một hoạt động cần thiết nhằm phát hiện những sai phạm của giáo viên để kịp thời điều chỉnh, uốn nắn, đồng thời tư vấn, thúc đẩy giáo viên phát huy hơn nữa những ưu điểm của bản thân. Thực hiện tốt quy định trên là cơ sở để lãnh đạo nhà trường đánh giá hiệu quả của hoạt động BDGV. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nội dung bồi dưỡng, mục tiêu bồi dưỡng với lần lượt 72,39% và 63,43% giáo viên đánh giá thực hiện ở mức độ thường xuyên và kết quả thực hiện khá cao với 70,90% và 63,43% giáo viên cho là thực hiện khá tốt. Thực tế, kiểm tra thực hiện mục tiêu, nội dung bồi dưỡng được tiến hành thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề; báo cáo chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm; các cuộc hội thảo về chuyên môn, nghiệp vụ; các buổi tập huấn hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: tập huấn về kỹ thuật sử dụng trang thiết bị đồ dùng dạy hoc, bồi dưỡng năng lực sử dụng tin học, ngoại ngữ, bồi dưỡng về tư tưởng chính trị...; các hội thi về chuyên môn: “Thi giáo viên dạy giỏi”, “Thi sáng tạo thiết bị, đồ dùng dạy học”, “Thi
  • 48. 46 thiết kế bài giảng điện tử”... Qua các hoạt động trên CBQL có thể đánh giá được nội dung bồi dưỡng đã được thực hiện như thế nào, có đúng mục đích đã đề ra không?, để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Trong thời gian qua cơ bản Hiệu trưởng các trường làm khá tốt tiêu chí trên. Tuy nhiên, vẫn còn 13,43% giáo viên đánh giá là không thực hiện. Theo họ, thì việc tổng kết, rút kinh nghiệm sau mỗi lần tổ chức các hội thi, các hoạt động chuyên môn và tham gia các hội thi, các hoạt động chuyên môn do Sở tổ chức chưa được quan tâm, chưa thực hiện thường xuyên. Kiểm tra, đánh giá về hình thức, phương pháp, thời gian bồi dưỡng xếp thứ 5 với 58,96% giáo viên đánh giá thực hiện thường xuyên và kết quả thực hiện cũng thấp với 57,46% giáo viên đánh giá thực hiện khá tốt. Thực tế, lãnh đạo các nhà trường chưa quan tâm đến nội dung này hoặc chỉ kiểm tra, đánh giá qua loa, hình thức chưa sâu sát, chưa triệt để. Kiểm tra, đánh giá về CSVC và các nguồn lực hỗ trợ tổ chức hoạt động BDGV cũng được đánh giá ở mức độ trung bình với 50% giáo viên cho là được thực hiện thường xuyên và kết quả thực hiện chỉ có 50,75% giáo viên đánh giá là khá tốt. Vì Hiệu trưởng các trường cho rằng, CSVC và các nguồn lực hỗ trợ khác: tài chính, con người, trang thiết bị là do Sở cấp theo qui định. Điều này chưa phù hợp với chủ trương của Đảng về xã hội hóa giáo dục. Do đó, lãnh đạo các nhà trường cần tăng cường công tác xã hội hóa để hỗ trợ hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động bồi dưỡng giáo viên nói riêng. Bên cạnh đó, cần tăng cường kiểm tra, đánh giá về các nguồn lực hỗ trợ hoạt động này nhằm đề ra những giải pháp thích hợp cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ.
  • 49. 47 Kết quả bảng 2.16 được thể hiện bằng biểu đồ dưới đây. Biểu đồ 2.10. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện của giáo viên về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên 2.3. Nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai 2.3.1. Nguyên nhân ưu điểm Được sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo Sở GD&ĐT và chính quyền địa phương, tạo cơ sở pháp lý để các nhà QLGD thực hiện các hoạt động quản lý BDGV, giúp cho hoạt động BDGV càng ngày trở nên bài bản hơn, có chiều sâu hơn và trở thành một hoạt động không thể thiếu của ngành. Bên cạnh đó, mỗi năm Sở GD&ĐT kết hợp với huyện ủy, UBND huyện tổ chức các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng thường xuyên một cách khá bài bản. Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tham dự đầy đủ. Hầu hết giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng nghiêm túc, đúng theo yêu cầu. Đa số CBQL và giáo viên có tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất nghề nghiệp tốt, nhận thức rõ ràng, thông suốt về tầm quan trọng của hoạt động BDGV, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc, ham học hỏi, sáng tạo, 0 20 40 60 80 Kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt động sư phạm của nhà giáo để đánh giá hiệu quả của hoạt động BDGV Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu bồi dưỡng Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nội dung bồi dưỡng Kiểm tra, đánh giá về hình thức, phương pháp, thời gian bồi dưỡng Kiểm tra, đánh giá về CSVC và các nguồn lực hỗ trợ tổ chức hoạt động BDGV Mức độ thực hiện (TX) Kết quả hiện (T-K)
  • 50. 48 quyết tâm tự bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa, công nghiệp hóa của đất nước. Đội ngũ CBQL có nghiệp vụ quản lý vững vàng, hầu hết đã qua các lớp đào tạo về quản lý giáo dục và đạt chuẩn về trình độ đào tạo. Đó là cơ sở giúp cho CBQL thực hiện có hiệu quả quá trình quản lý trường học cũng như xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra đánh giá… và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những quy định của ngành. 2.3.2. Nguyên nhân hạn chế Công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD đôi lúc vẫn chưa thực sự được coi trọng, còn đơn điệu, ít hiệu quả. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm làm chưa thường xuyên, chưa kịp thời. Ngân sách nhà nước cho giáo dục mặc dù đã tăng trong những năm gần đây, song vẫn không đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ QLGD (Năm 2012, ngân sách Nhà nước dành cho giáo dục tăng 5,4% so với năm 2011 và đạt gần 5.800 tỷ đồng. Riêng dự toán chi thường xuyên sẽ tăng 4.832.530 triệu đồng, tăng 15% so với năm 2011[47]). Những yếu tố tiêu cực thuộc mặt trái của cơ chế thị trường đã có tác động không nhỏ đến tâm tư, nếp nghĩ, lối sống của một bộ phận nhà giáo và cán bộ QLGD. Có nơi, có lúc cấp uỷ và chính quyền còn chưa quan tâm đúng mức tới việc lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Nội dung chương trình, hình thức và phương pháp bồi dưỡng chưa được cải tiến để theo kịp yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông và phương pháp giảng dạy mới. Đặc biệt hình thức tự bồi dưỡng chưa được chú trọng, chưa có sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống về hình thức tự bồi dưỡng. Phương pháp bồi dưỡng chủ yếu là phương pháp truyền thống, chưa đáp ứng được nhu cầu tiếp cận các phương pháp dạy học và các trang thiết bị hiện đại nên hiệu quả bồi dưỡng chưa cao, gây thất vọng cho GV.
  • 51. 49 Một bộ phận CBQL và giáo viên chưa nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng. Ý thức tự bồi dưỡng chưa cao, có tư tưởng thỏa mãn, an phận, ngại khó khi tham gia các lớp bồi dưỡng, nhất là các lớp bồi dưỡng về ngoại ngữ và tin học. * * * Qua nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai, ta thấy rằng cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, giáo dục của tỉnh Bạc Liêu nói chung, huyện Giá Rai nói riêng cũng có những bước phát triển, chuyển biến tích cực về qui mô trường lớp, chất lượng giáo dục và trình độ chuyên môn của giáo viên. Tuy nhiên trên thực tế công tác quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai còn một số hạn chế: việc xây dựng kế hoạch chủ yếu do hiệu trưởng mà không thông qua “họp liên tịch để thống nhất kế hoạch bồi dưỡng giáo viên”; việc bồi dưỡng giáo viên phụ thuộc hoàn toàn vào kế hoạch của Sở GD&ĐT; việc tạo điều kiện cho giáo viên học cao học để nâng cao trình độ cũng như tăng cường tổ chức tập huấn sử dụng các đồ dùng dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và dạy học hiện đại để làm tăng hiệu quả dạy học chưa thật sự tốt; việc cung cấp tài liệu chuyên môn cho giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng và tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tin học và ngoại ngữ cho giáo viên chưa được thực hiện thường xuyên; công tác kiểm tra đánh giá kết quả đạt được qua các hội thi do Sở GD&ĐT tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả sau khi bồi dưỡng và kiểm tra đánh giá các điều kiện cơ sở vật chất và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động BDGV cũng chưa được thực hiện thường xuyên. Từ việc thấy rõ thực trạng của công tác này, tác giả cần tập trung tìm ra những biện pháp cần thiết, khả thi và phù hợp để góp phần làm cho công tác quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai nói riêng và bậc THPT của tỉnh Bạc Liêu nói chung đạt hiệu quả hơn, từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, phát triển sự nghiệp giáo dục.
  • 52. 50 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU 3.1. Các căn cứ và nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên 3.1.1. Căn cứ pháp lý Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã xác định rõ mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của các cấp, bậc học và loại hình giáo dục. Để đạt được các mục tiêu đã nêu, chiến lược đã đưa ra 8 giải pháp cần thực hiện, trong đó giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD là then chốt, giải pháp này có một số nội dung cần quan tâm sau: Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015. Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong và tư cách của đội ngũ nhà giáo để làm gương cho học sinh và sinh viên. Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo để đến năm 2020, 100% giáo viên mầm non và phổ thông đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó 60% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học, 88% giáo viên THCS và 16,6% giáo viên THPT đạt trình độ đào tạo trên chuẩn. Chỉ thị 22/2003/CT-BGD&ĐT ngày 05 tháng 06 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ QLGD hàng năm đã xác định nội dung bồi dưỡng [3]: Một số vấn đề về chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, các văn bản về đường lối chính sách của
  • 53. 51 Nhà nước và chủ trương của ngành; nhiệm vụ và kế hoạch GD&ĐT của năm học mới; tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương, trong nước và quốc tế. Các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ, theo hướng cập nhật hóa, hiện đại hóa tri thức bộ môn và đổi mới phương pháp giảng dạy. Kinh nghiệm hoạt động giáo dục, kinh nghiệm dạy học, các phương pháp dạy học mới, các biện pháp cần thiết để đổi mới phương thức đào tạo, phương thức dạy học. Phương pháp bồi dưỡng cần phù hợp với nội dung, bảo đảm yêu cầu nghiêm túc, hấp dẫn, thiết thực, hiệu quả. Ngoài việc tổ chức nghe giảng, cần phát triển các hình thức: Thảo luận, đối thoại, thực hành, thao giảng, tham quan thực tế. Chỉ thị số 40-CT/TW của ban Bí thư trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ : Củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống các trường sư phạm, các trường cán bộ QLGD. Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm đủ số lượng và cân đối về cơ cấu; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD. Đẩy mạnh đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà giáo và cán bộ QLGD. Xây dựng và hoàn thiện một số chính sách, chế độ đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD.
  • 54. 52 Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của chính phủ về việc “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD giai đoạn 2005 - 2010” [37] đã xác định một số giải pháp như sau: Đổi mới công tác đào tạo, BDGV bao gồm các nội dung: xây dựng, quy hoạch, củng cố, hoàn thiện mạng lưới, xác định rõ quy mô, nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo, BDGV; đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp và phương thức đào tạo BDGV trong hệ thống các trường, khoa, cơ sở sư phạm. Xây dựng chuẩn giáo viên các cấp, bậc học; xây dựng, hoàn thiện nội dung quy trình, phương thức bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng nâng chuẩn cho nhà giáo; tăng cường CSVC cho các cơ sở đào tạo, BDGV. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ QLGD. Quy hoạch, kế hoạch hóa công tác đào tạo, luân chuyển, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ QLGD. Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế quản lý, định mức lao động, chính sách, chế độ đối với nhà giáo và cán bộ QLGD. Chương IV- Điều 105 Luật Giáo dục: khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích về giáo dục: “Tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định pháp luật” [29]. Chương IV- Điều 34 Điều lệ trường trung học - Khoản 1- Khen thưởng và xử lý vi phạm: “Giáo viên có thành tích sẽ được khen thưởng, được tặng các danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác” [5]. Chương VI - Điều 17 Điều lệ trường trung học: khen thưởng “ Đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc nghiên cứu khoa học, quản lý, sử dụng thiết bị giáo dục, hoặc phát hiện, ngăn chặn kịp thời những vụ gây lãng phí ngân sách, tổn thất tài sản hoặc sử dụng không đúng mục đích, sẽ được khen thưởng” [5].