Cơ sở lý luận về điều chỉnh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Khái niệm: Thuế ra đời là mang tính tất yếu gắn liền với sự tồn tại của nhà nước Các Mác viết: “thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”. Việc thu thuế tạo ra một nguồn thu tài chính lớn cho nhà nước, qua đó nhà nước có thể tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Do vậy thuế là một hiện tượng tất yếu, xuât hiện và tồn tại cùng các hiện tượng kinh tế xã hội khác, nó có thể khái quát qua định nghĩa như sau:”Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định”.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
Cơ sở lý luận về điều chỉnh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm và phân loại thuế
Khái niệm: Thuế ra đời là mang tính tất yếu gắn liền với sự tồn tại của nhà nước
Các Mác viết: “thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho
bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”.
Việc thu thuế tạo ra một nguồn thu tài chính lớn cho nhà nước, qua đó nhà nước có thể
tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Do vậy thuế là một hiện tượng tất yếu, xuât
hiện và tồn tại cùng các hiện tượng kinh tế xã hội khác, nó có thể khái quát qua định
nghĩa như sau:”Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức cá nhân phải
nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định”.
Các Mác viết: “thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản
để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà
nước”.
Như vậy có thể thấy thuế là một khoản giá trị mà người có nghĩa vụ thực hiện
phải nộp cho nhà nước theo quy định pháp luật thuế.Thuế là nghĩa vụ của người nộp
thuế.Trong lịch sử, khoản giá trị đó có thể tồn tại dưới dạng vật có giá trị nhưng hiện
tại thì thuế tồn tại dưới dạng tiền tệ.
Phân loại:
Nghiên cứu thuế không chỉ có ý nghĩa học thuật mà còn có ý nghĩa thực tiễn quan
trọng. Hệ thống thuế quốc gia do nhiều loại thuế hợp thành, mỗi loại có đặc điểm và
chức năng riêng. Khi phân tích và cân nhắc theo tiêu chí nhất định thì một số loại thuế
có đặc điểm, chức năng tương tự. Dựa vào đó, các nhà lập pháp có thể phân loại để dễ
dàng quản lý và sử dụng chính sách thuế. Theo mục đích điều tiết, thuế gồm có hai loại
là thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế trực thu bao gồm thuế thu nhập gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế
thu nhập cá nhân đánh vào của cải của đối tượng lao động có mức thu nhập nhất định
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
và doanh nghiệp hoạt động kinh doanh để tạo ra lợi nhuận. Chúng gọi là thuế trực thu
vì người chịu thuế chính là người có nghĩa vụ nộp thuế. Khi đó, người nộp thuế không
thể chuyển rời nghĩa vụ mình phải chịu cho người khác trước nhà nước và pháp luật.
Thuế trực thu đảm bảo tính công bằng khi xác định được đối tượng phải chịu thuế
nhằm điều tiết giá trị thặng dư của chủ thể chịu thế giúp giảm chênh lệch giàu nghèo
và đảm bảo chắc chắn nghĩa vụ nộp tiền của người chịu thuế.
Thuế gián thu bao gồm thuế xuất nhập khẩu, thuế sản xuất và bán hàng. Thuế
gián thu là các loại thuế đánh vào người tiêu dùng cuối cùng các sản phẩm hàng hóa.
Người chịu thuế là khách hàng tuy nhiên người nộp thuế lại là các nhà sản xuất, nhà
nhập khẩu. Thuế gián thu giúp hạn chế sự phản ứng từ đối tượng chịu thuế nhưng
không tạo ra sự bình đẳng trong sự điều tiết thu nhập với các đối tượng chịu thuế.
Ngoài ra còn có cách phân loại dựa vào đối tượng tính thuế có thuế đánh vào tài
sản, thuế đánh vào thu nhập và thuế tiêu dùng. Tùy mục đích mà nhà nghiên cứu có thể
phân loại thuế dựa trên các tiêu chí khác nhau để kịp thời tiếp cận phản ánh.
1.1.2.Đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước. Vai trò của
thuế là tạo nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước, khoản thuế mà cơ quan thuế thu
được từ người nộp thuế sẽ được đưa vào quỹ ngân sách nhà nước để chi trả thực hiện
chức năng của nhà nước. Tính bắt buộc của thuế thể hiện ở chỗ, đối với người nộp thuế
thì buộc phải chuyển giao một phần tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
với nhà nước, nếu không thực hiện thì sẽ bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế cần
thiết. Còn đối với cơ quan thu thuế thì tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, cơ quan thu thuế
buộc phải thực hiện việc thu thuế đối với mọi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ là như nhau
mà không được có sự ưu tiên với bất kì người nộp thuế nào.
Thứ hai, thuế gắn với quyền lực nhà nước. Để thuế phát huy vai trò của mình đối
với xã hội thì nhà nước đã pháp luật hóa thuế thành hệ thống pháp luật, từ đó buộc mọi
cá nhân phải tuân thủ. Chỉ găn với yếu tổ quyền lực thì thuế mới đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ tạo nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước.
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thứ ba, thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp.Không như phí và
lệ phí chỉ được nộp khi đối tượng nộp đã nhận được một lợi ích ngay từ phía nhà nước
thì thuế là khoản bắt buộc mà người nộp thuế phải nộp cho nhà nước khi có những
điều kiện nhất định. Khi nộp thuế người nộp sẽ không được nhận lại một số tiền tương
đương với khoản thuế đã nộp mà chỉ nhận được những lợi ích không thể xác định dưới
dạng vật chất như: yên bình xã hội, sự phát triển kinh tế… đó là tính không hoàn trả
trực tiếp của thuế. Số tiền thuế phải nộp không phụ thuộc vào mức độ hưởng lợi ích
của người nộp thuế…
Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế trực thu. Thuế TNDN
và thuế thu nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu Ngân sách Nhà
nước. Ở các nước phát triển hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực thu chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, cùng với xu hướng tăng
trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả
kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho
NSNN
Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền
kinh tế: Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp lý,
mà thuế thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích bỏ
vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập trung
khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và của các
nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro để phát
triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
theo mức độ khác nhau.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng tái phân
phối thu nhập, bảo đảm công bằng xã hội
Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết thu nhập,
đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế thu nhập doanh nghiệp
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không
những đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều
dọc.
1.2.Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh
nghiệp
1.2.1.Cơ sở ban hành:
Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức.
Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được
ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều
nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới:
giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy,
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu
cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
Luật thuế được ban hành để .đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, cân
đối ngân sách và đảm bảo sự chấp thuận từ phía người nộp thuế Thuế thu nhập doanh
nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. .
Luật thuế số Số 14/VBHN-VPQH ra đời sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một loạt chính
sách thuế.
Ngày 10/05/1997, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật Thuế TNDN (có hiệu lực
từ ngày 01/01/1999) thay thế cho Luật Thuế lợi tức. Để khắc phục một số nhược điểm
của Luật Thuế TNDN 1997, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật Thuế TNDN 2003
vào ngày 17/06/2003, có hiệu lực vào ngày 01/01/2004 bao gồm 8 chương với 32 điều.
Đến năm 2008, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế TNDN mới thay thế Luật Thế
TNDN 2003 (có hiệu lực vào ngày 01/01/2009) gồm 4 chương với 20 điều. Và đến
năm 2013, nhằm đáp ứng tình hình phát triển của đất nước và khắc phục một số thiếu
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sót trong luật thuế TNDN 2008, Quốc hội đã ban hành luật sửa đổi bổ sung luật thuế
TNDN 2013, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, thể hiện một bước tiến mới trong cải
cách pháp luật thuế với những thay đổi căn bản và quan trọng.
1.2.2.Nội dung pháp luật điều chỉnh
Đề tài chỉ đi sâu tìm hiểu đề tài về những chính sách thuế được áp dụng phổ biến
trong công ty TNHH xây dựng thương mại Việt Phú cụ thể là vướng mắc tồn tại trong
luật thuế TNDN. Thuế là một công cụ quan trọng trong chính sách tài chính, thuế được
nhà nước sử dụng để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô kinh tế xã hội. Việc nghiên cứu
chính sách thuế, đặc biệt là các chính sách thuế được áp dụng trong doanh nghiệp đóng
một vai trò quan trọng. Đối với doanh nghiệp là người thực thi các luật thuế, mỗi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh có thể liên quan đến một hoặc nhiều sắc thuế. Hơn nữa,
một điểm rất cơ bản để xem xét ảnh hưởng của thuế tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là chính sách, thủ tục thuế được áp dụng và bộ hóa đơn, chứng từ kèm
theo. Việc có những chính sách thuế chưa đồng nhất, cách hiểu về những quy định
thuế hiện tại ở một số địa phương cũng khác nhau, do vậy nghiên cứu chính sách thuế
giúp doanh nghiệp vận dụng giải thích và thống nhất quan điểm xử lý với cơ quan thuế
một cách hài hòa, đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ của mình, mà
không ảnh hưởng đến lợi ích mà doanh nghiệp được hưởng. Đối với thủ tục hành chính
về thuế, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn khi chưa nắm rõ các quy định liên quan và
mất thêm thời gian khi phải hoàn chỉnh hồ sơ, kê khai thông tin theo yêu cầu.
1.3.Nguyên tắc về pháp luật điều chỉnh
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức
năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội: Trong điều kiện nền kinh tế
thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và
bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề
cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận
được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao
động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế
nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể
kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
Đảm bảo cân bằng lợi ích giữa nhà nước và người nộp thuế( doanh nghiệp):Việc
đánh thuế vừa phải đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước vừa phải đảm bảo
người nộp thuế không phải nộp số thuế quá lớn. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày
càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ
thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả
năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày càng dồi dào. Cân bằng sao cho không gây phản ứng thuế của
người dân mà Nhà nước vẫn duy trì được hoạt động của mình.Thuế TNDN đánh vào
thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh doanh nên nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên
cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có
lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
Cần đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng dễ hiểu khi đánh thuế TNDN: tránh tình
trạng nhà nước ban hành một loại thuế chồng lên thuế khác. hệ thống pháp luật thuế
giữa các quốc gia cũng cần tính tới khả năng các nhà đầu tư, công dân của quốc gia
này nhưng có đối tượng tính thuế ở một quốc gia khác, để tránh cho việc trùng lặp
không xảy ra khi xây dựng hệ thống pháp luật thuế, cần tham khảo, tìm hiểu về pháp
luật thuế ở các quốc gia khác trước khi xây dựng pháp luật ở nước mình.